Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề…………….......3
2. Tổng quan về tình hình
khách du lịch quốc tế đến Đà
Nẵng.......................................3
3. Mục đích và mục tiêu
nghiên cứu..............................8
3.1. Mục đích nghiên cứu.......8
3.2. Mục tiêu nghiên cứu…....8
4. Phương pháp khảo sát........9
5. Kết quả khảo sát...............10
5.1. Đặc điểm mẫu khảo
sát……………………….…10
5.2. Hành vi của du khách
quốc tế khi đến du lịch Đà
Nẵng…………………..…...12
5.3. Đánh giá của khách du
lịch đối với điểm đến Đà
Nẵng.....................................20
6. Nhận xét và một số khuyến
nghị.......................................29
6.1. Nhận xét..…………..…29
6.2. Một số khuyến nghị…...32
Tài liệu tham khảo….……...41
Phụ lục.................................42
Chịu trách nhiệm
nội dung
TS. Hồ Kỳ Minh
TS. Trương Sỹ Quý
ThS. Nguyễn Thị Bích Thủy
ThS. Nguyễn Việt Quốc
Viện Nghiên cứu Phát triển
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
118 Lê Lợi – TP. Đà Nẵng
Điện thoại:
0511 3849140
Website: www.dised.danang.
gov.vn
Email:
2
3
PHÂN TÍCH HÀNH VI VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI ĐIỂM
ĐẾN ĐÀ NẴNG
1. Đặt vấn đề
Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập và đời sống
ngày càng cải thiện, con người càng có cơ hội và điều kiện
để thư giãn, nghỉ dưỡng, tìm hiểu và khám phá thế giới. Vì
vậy, hoạt động du lịch ngày càng phổ biến và được xem là
một nhu cầu tất yếu đối với con người. Trong thời gian
qua, số lượng khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng ngày
càng gia tăng, đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ cho
ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế thành phố nói chung.
Tuy nhiên, du khách quốc tế đến với Đà Nẵng chiếm tỷ
trọng khá khiêm tốn so với tổng số khách du lịch đến Đà
Nẵng. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành
du lịch thành phố thì việc mở rộng và khai thác thị trường
khách du lịch quốc tế đang đặt ra nhiều vấn đề cho ngành
du lịch thành phố trong thời gian đến. Bên cạnh việc thu
hút khách, thành phố cần đa dạng và ngày càng nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ để có thể kéo dài thời
gian du khách lưu trú tại thành phố cũng như để mỗi du
khách luôn có được sự hài lòng cao nhất sau khi kết thúc
chuyến du lịch của họ. Góp phần trả lời câu hỏi này, Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng đã tiến
hành khảo sát khách du lịch quốc tế về hành vi và đánh giá
của họ về điểm đến Đà Nẵng.
2. Tổng quan về tình hình khách du lịch quốc tế đến Đà
Nẵng
Những năm qua, thị trường khách du lịch quốc tế
đến Đà Nẵng có nhiều biến động. Vào năm 1999, khách du
4
lịch châu Âu chiếm tỷ trọng lớn với 53,37%, châu Mỹ
15,39%, châu Úc 3,85% và châu Á là 24,99%. Tuy nhiên,
cùng với việc phát triển kết cấu hạ tầng khá đồng bộ,
Thành phố đã tập trung mở rộng các loại hình vận tải, nhất
là mở thêm nhiều chuyến bay trực tiếp nối Đà Nẵng với
các trung tâm du lịch trong nước và quốc tế, dần dần đã
hình thành nên bốn nhóm khách quốc tế chủ yếu đến Đà
Nẵng, đó là: nhóm khách nối tour từ thành phố Hồ Chí
Minh hoặc Hà Nội, nhóm khách đường bộ Thái Lan, nhóm
khách sử dụng đường bay trực tiếp Singapore - Đà Nẵng và
nhóm khách sử dụng đường bay trực tiếp Quảng Châu - Đà
Nẵng. Vì thế, qua biểu đồ 1 có thể thấy sau năm 2005, thị
trường khách đã có sự chuyển biến tích cực, với sự tăng
trưởng của thị trường khách Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc,
ASEAN… Như vậy, ngoài các thị trường truyền thống ở
khu vực châu Âu như Pháp, Anh, Đức hay thị trường châu
Mỹ như Bắc Mỹ… thị trường khách có sự chuyển dịch
sang khu vực châu Á với mức tỷ trọng là 53,35% trong
năm 2009. Việc hình thành các tuyến đường xuyên Á, đặc
biệt là tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây mà Đà Nẵng là
cửa ngõ mở ra Biển Đông và Thái Bình Dương là nhân tố
thuận lợi cho việc thu hút khách hay nối tour với các tuyến
du lịch của các nước trong vùng qua Thái Lan và Lào.
Khách du lịch đường bộ từ Thái Lan, Lào đến Đà Nẵng
qua các cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Bờ Y trong thời gian
qua rất sôi động nhờ khai thông các cầu qua sông Mêkông.
Năm 2008, các công ty du lịch ở Đà Nẵng đã đón và phục
vụ 30.900 lượt khách du lịch đường bộ từ Thái Lan, Lào,
tăng 35% so với năm 2007.
Bên cạnh đó, thị trường Tây Âu vẫn tương đối ổn
định qua các năm, nhưng sức cạnh tranh đối với thị trường
này rất cao do đây là thị trường truyền thống của du lịch
5
Việt Nam. Thị trường Bắc Mỹ cho phép có thể khai thác
lượng khách du lịch lớn. Đặc biệt, khi quan hệ kinh tế,
thương mại, hàng không của Mỹ và Việt Nam được cải
thiện sẽ tạo nhiều cơ hội để khai thác khách từ thị trường
này.
Biểu đồ 1. Lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng chia theo
thị trường
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2001 2002 2003 2004 2005 2007 2008 2009
Châu Á Châu Âu Châu Mỹ Châu Úc
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch TP. Đà Nẵng
Với những nỗ lực tập trung phát triển để du lịch
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố,
trong những năm qua, kết quả thu được từ phát triển du
lịch là rất khả quan. Đà Nẵng đã và đang trở thành điểm
đến hấp dẫn, thu hút du khách trong nước cũng như quốc
tế. Năm 2001 lượng du khách đến Đà Nẵng chỉ đạt 486.132
người nhưng đến năm 2010 con số này là 1.770.000, tăng
gấp 3,6 lần năm 2001. Tuy nhiên, tình hình thu hút và khai
thác khách du lịch đến Đà Nẵng cho thấy khách du lịch
quốc tế luôn chiếm tỷ trọng thấp với chưa đến 40% trong
tổng số lượt khách du lịch đến Đà Nẵng trong suốt giai
đoạn 2001-2010. Trong giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng
6
lượng khách du lịch quốc tế chỉ là 7,4%/năm so với tốc độ
tăng trung bình của khách du lịch đến Đà Nẵng hằng năm
đạt là 15,4%; trong đó năm 2001 có gần 40,04% là khách
quốc tế nhưng đến năm 2010, khách quốc tế chỉ còn chiếm
tỷ lệ 20,90%.
Lý giải cho điều này đó là, Đà Nẵng tuy đang là
điểm đến du lịch hấp dẫn trong nước, nhưng chưa tạo dựng
được hình ảnh với thị trường khách quốc tế. Bên cạnh đó,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008 và những
tháng đầu năm 2009, cộng với dịch cúm A/H1N1 nên
ngành du lịch Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng
nói riêng cũng bị ảnh hưởng chung với ngành du lịch thế
giới.
Bảng 1. Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn
2001-2010 (ĐVT: Người)
2001 2005 2006 2010
Khách
du lịch
quốc
tế
194.670 227.826 258.000 370.000
Khách
du lịch
nội địa
291.462 431.630 516.000 1.400.000
Tổng
lượt
khách
486.132 659.456 774.000 1.770.000
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng
7
Biểu đồ 2. Tỷ trọng khách du lịch đến Đà Nẵng giai
đoạn 2001-2010
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ trọng khách quốc tế Tỷ trọng khách nội địa
Sự ổn định của thị trường khách du lịch nội địa là
nhân tố khá quan trọng trong tình hình hiện nay. Tuy
nhiên, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành du
lịch thành phố thì việc mở rộng và khai thác thị trường
khách du lịch quốc tế đang đặt ra nhiều vấn đề cho ngành
du lịch thành phố trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu
về hành vi và đánh giá của du khách quốc tế mà nhóm
nghiên cứu thực hiện sẽ cung cấp thêm thông tin cần thiết
cho các doanh nghiệp tham gia khai thác thị trường khách
này và cũng là cơ sở góp phần giúp các cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch và ngành du lịch triển khai những giải
pháp hợp lý nhằm khai thác tốt hơn thị trường khách quốc
tế, để có thể thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế đến
với thành phố Đà Nẵng.
8
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được mục đích
sau:
- Xác định thị trường du khách tiềm năng cần tập
trung khai thác.
- Xác định các điểm, khu du lịch mà khách du lịch
quốc tế ưa thích, lựa chọn tham quan khi đến Đà Nẵng để
từ đó cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ du khách của
các điểm đến này.
- Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch
quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng để từ đó đề xuất các giải
pháp gia tăng sự thỏa mãn của du khách bao gồm: cung cấp
thông tin đầy đủ, cập nhật về điểm đến Đà Nẵng; phát triển
các sản phẩm, loại hình du lịch, các dịch vụ giải trí, các
dịch vụ hỗ trợ…
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, nghiên cứu nhằm mục
tiêu xác định các thông tin sau về du khách quốc tế:
- Đặc điểm của du khách quốc tế đến Đà Nẵng.
- Hành vi của du khách quốc tế khi đến du lịch Đà
Nẵng về các khía cạnh như: nguồn thông tin tìm kiếm, lý
do lựa chọn điểm đến, mức độ thường xuyên đi du lịch,
hình thức đi du lịch, thời gian lưu trú của du khách, các
điểm tham quan, sử dụng các dịch vụ du lịch và dịch vụ hỗ
trợ, chi tiêu của du khách.
- Đánh giá của du khách về điểm đến Đà Nẵng như:
phong cảnh thiên nhiên, môi trường, dịch vụ và con
người...
9
- Mức độ hài lòng chung của du khách sau khi đến
Đà Nẵng.
- Mức độ trung thành của du khách đối với điểm đến
Đà Nẵng.
4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Khảo sát bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch quốc tế đến
thành phố Đà Nẵng.
- Phương pháp lấy mẫu: Phương pháp lấy mẫu
thuận tiện.
- Phạm vi khảo sát: Chủ yếu tập trung vào các đối
tượng khách du lịch quốc tế đến tham quan, du lịch và lưu
trú tại nhiều địa điểm khác nhau trên địa bàn thành phố như
sân bay quốc tế Đà Nẵng, Viện Cổ Chàm, khu danh thắng
Ngũ Hành Sơn, khách sạn Furama, Green Plaza và nhiều
địa điểm khác trên địa bàn thành phố. Thời gian thực hiện
khảo sát là vào tháng 3 và tháng 12 năm 2010.
- Công cụ thu thập dữ liệu: Nhằm khảo sát hành vi,
cũng như đánh giá của khách du lịch đối với điểm đến Đà
Nẵng, nhóm nghiên cứu đã thiết kế bảng hỏi để thu thập
các loại dữ liệu sau:
(1) Đặc điểm về du khách quốc tế đến Đà Nẵng
gồm: quốc tịch của du khách, giới tính, độ tuổi của du
khách;
(2) Hành vi của du khách khi đến Đà Nẵng, trong đó
bao gồm nhiều vấn đề như: mức độ thường xuyên đi du
lịch, lý do lựa chọn điểm đến Đà Nẵng, cách tiếp cận
nguồn thông tin để tìm kiếm điểm đến Đà Nẵng, hình thức
10
đi du lịch đến Đà Nẵng, các hoạt động mà khách du lịch
tham gia, các dịch vụ mà khách du lịch sử dụng, thời gian
lưu trú của khách du lịch, chi tiêu của khách du lịch;
(3) Đánh giá của khách du lịch đối với điểm đến Đà
Nẵng bao gồm: đánh giá của du khách về các yếu tố khi
lựa chọn điểm du lịch, đánh giá về các điểm đến/khu du
lịch ở Đà Nẵng, cảm nhận của khách du lịch sau khi đến
Đà Nẵng, mức độ hài lòng của du khách sau khi đến Đà
Nẵng, mức độ trung thành của du khách. Các yếu tố trong
phần đánh giá của du khách phần lớn được đo lường thông
qua thang đo Likert (5 lựa chọn).
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Nhóm nghiên cứu
sử dụng các phương pháp thống kê đối với từng nhóm chỉ
tiêu thu được từ cuộc khảo sát bằng phần mềm SPSS 16.0.
5. Kết quả khảo sát
5.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Trong số 523 mẫu phiếu khảo sát dành cho khách
quốc tế thu được, loại trừ 17 phiếu không có thông tin về
phần giới tính thì có 257 du khách là nữ giới, chiếm tỷ lệ
50,8%; 249 du khách là nam, chiếm tỷ lệ 49,2%. Trong đó,
du khách đến từ các quốc gia phát triển như châu Âu, Bắc
Mỹ chiếm tỷ trọng lớn: 61,6%, du khách đến từ châu Úc,
Đông Bắc Á và các nước Đông Nam Á chỉ chiếm tỷ trọng
lần lượt là 11,1%; 11,5% và 12,3%.
11
Biểu đồ 3. Tỷ trọng du khách quốc tế đến Đà Nẵng
Đông Bắc Á;
11,50%
Bắc Mỹ;
20,00%Châu Âu;
41,60%
Châu Úc;
11,10%
Các nước
khác; 3,50%
Đông Nam
Á; 12,30%
Khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng chủ yếu là từ 25
đến 45 tuổi (33,3%), xếp sau đấy là đối tượng du khách từ
46 đến 60 tuổi (28,8%), trên 60 tuổi (23,5%) và dưới 25
tuổi (14,3%). Kết quả khảo sát trên đã cho thấy, du khách
quốc tế đến với Đà Nẵng đa số là du khách trẻ và trung
niên nhưng vẫn không có sự khác biệt rõ ràng giữa các
nhóm tuổi.
Trong nhóm du khách trẻ (dưới 45 tuổi), các du
khách đến từ các nước Đông Nam Á chiếm tỷ lệ cao nhất,
với 72,6%, tiếp đến là các du khách đến từ các nước Đông
Bắc Á và châu Úc với tỷ lệ lần lượt là 53,5% và 53,6%.
Ngược lại, đối với châu Âu và Bắc Mỹ, du khách trên 45
tuổi lại chiếm tỷ lệ cao hơn, tương ứng là 59,6% và 58,4%.
Đặc biệt, nhóm du khách trên 60 tuổi đến từ châu Âu
chiếm đến 31%.
12
5.2. Hành vi của du khách quốc tế khi đến du lịch Đà
Nẵng
5.2.1. Cách tiếp cận nguồn thông tin về điểm đến Đà
Nẵng
Bên cạnh việc tiếp cận các điểm đến du lịch từ các
nguồn thông tin truyền thống như tạp chí, sách hướng dẫn
du lịch, brochure (lữ hành, khách sạn). Với sự phát triển
của công nghệ thông tin và truyền thông như hiện nay, du
khách sẽ có nhiều phương tiện lựa chọn để có thể tiếp cận
được các điểm đến. Trong số các nguồn thông tin về điểm
đến Đà Nẵng mà khách hàng tìm hiểu để đi du lịch, kết quả
khảo sát cho thấy rằng các nguồn thông tin quan trọng đối
với họ là:
- Từ internet: Mức độ quan trọng trung bình của
nguồn này được du khách đánh giá là 3,81, trong đó có tới
66,5% đánh giá với mức 4 điểm trở lên và mức 5 điểm là
mức được nhiều du khách đánh giá nhất đối với nguồn này
(34,9%).
- Từ sách hướng dẫn du lịch: Mức độ quan trọng
trung bình của nguồn này được du khách đánh giá là 3,77,
trong đó có tới 65,9% đánh giá với mức 4 điểm trở lên và
mức 4 điểm là mức được nhiều du khách đánh giá nhất
(42,7%).
- Từ bạn bè/đồng nghiệp/người thân: Mức độ quan
trọng trung bình của nguồn này được du khách đánh giá là
3,7, trong đó có tới 61% đánh giá với mức 4 điểm trở lên
và mức 4 điểm là mức được nhiều du khách đánh giá nhất
(36,7%).
Các nguồn thông tin từ tạp chí, truyền hình, tư vấn
của các hãng lữ hành và brochure (lữ hành, khách sạn) ít
13
quan trọng hơn đối với du khách. Mức độ quan tâm của du
khách thể hiện ở mức điểm trung bình khá thấp lần lượt là
tạp chí: 2,99; truyền hình: 3,02; tư vấn của các hãng lữ
hành: 3,29 và brochure (lữ hành, khách sạn): 3,32.
Bảng 2. Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin
TT Nguồn thông
tin
Điểm
trung
bình
Lựa chọn
nhiều
nhất
Độ
lệch
chuẩn
1 Internet 3,81 5 1,173
2 Brochure (lữ
hành, khách sạn) 3,32 4 1,110
3 Tư vấn của các
hãng lữ hành 3,29 4 1,173
4
Bạn bè/đồng
nghiệp/người
thân
3,70 4 1,042
5 Tạp chí 2,99 3 1,148
6 Truyền hình 3,02 3 1,253
7 Sách hướng dẫn
du lịch 3,77 4 0,973
8 Khác 3,43 5 1,424
Tuy nhiên, có những sự khác biệt giữa các nhóm du
khách đối với cách tiếp cận nguồn thông tin du lịch. Đối
với các du khách Bắc Mỹ thì nguồn thông tin từ internet
được họ đánh giá là nguồn thông tin quan trọng nhất (với
mức điểm đánh giá khá cao 4,16), sau đó là tham khảo
thông tin điểm đến từ bạn bè/đồng nghiệp/người thân
(3,74) và từ sách hướng dẫn du lịch (3,7). Đối với du khách
14
Úc, họ lại đặc biệt coi trọng nguồn thông tin từ bạn
bè/đồng nghiệp/người thân (bảng 14).
5.2.2. Lý do chọn điểm đến Đà Nẵng
Bảng 3. Lý do du khách lựa chọn điểm đến Đà Nẵng
Lý do Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Để khám phá thêm một điểm đến mới 241 46,08
Để được thăm danh lam thắng cảnh của
Đà Nẵng đã biết nhưng chưa từng đến 166 31,74
Để thăm lại điểm du lịch đã từng đến và
yêu thích nhưng chưa khám phá hết 65 12,43
Muốn tìm hiểu và trải nghiệm về văn hóa
miền Trung Việt Nam 171 32,70
Để thăm người thân ở đây 34 6,50
Công tác/công vụ 31 5,93
Tìm kiếm cơ hội đầu tư 16 3,06
Bởi hành trình chuyến du lịch thiết kế có
điểm đến là Đà Nẵng 125 23,90
Chỉ quá cảnh Đà Nẵng chốc lát để đi Hội
An/Huế/Tây Nguyên 178 34,03
Khác 21 4,02
Tổng số người trả lời 523 100,00
Trong những nguyên nhân lựa chọn điểm đến Đà
Nẵng, các du khách quốc tế hầu hết đều lựa chọn Đà Nẵng
15
là một địa điểm để khám phá và trải nghiệm, bao gồm 3 lý
do cụ thể sau: để khám phá thêm một điểm đến mới
(46,08%), để được thăm danh lam thắng cảnh của Đà
Nẵng đã biết nhưng chưa từng đến (31,74%), muốn tìm
hiểu và trải nghiệm về văn hóa miền Trung Việt Nam
(32,7%).
Các lý do khác như: để thăm lại điểm du lịch đã
từng đến và yêu thích nhưng chưa khám phá hết, để thăm
người thân ở đây, công tác/công vụ, tìm kiếm cơ hội đầu tư
chiếm tỷ lệ khá thấp. Đặc biệt, du khách đến Đà Nẵng để
thăm lại điểm du lịch đã từng đến và yêu thích nhưng chưa
khám phá hết cũng chỉ chiếm 12,43%.
Tuy nhiên, vẫn có một số lượng không nhỏ các du
khách đến với Đà Nẵng chỉ vì quá cảnh chốc lát để đi Hội
An/Huế/Tây Nguyên (34,03%), hay bởi vì hành trình
chuyến du lịch thiết kế có điểm đến là Đà Nẵng (23,9%).
Đối với từng nhóm du khách, có những sự khác biệt
về lý do đến Đà Nẵng du lịch:
- Tỷ lệ du khách Đông Nam Á đến Đà Nẵng để
được thăm những danh lam thắng cảnh đã biết nhưng chưa
từng đến cao hơn hẳn so với các nhóm khác với tỷ lệ 46%.
- Bên cạnh đó phần lớn du khách Đông Nam Á đều
lựa chọn Đà Nẵng làm địa điểm du lịch chính, họ không
đến Đà Nẵng chỉ vì quá cảnh chốc lát để đi Hội
An/Huế/Tây Nguyên, hay bởi vì hành trình chuyến du lịch
thiết kế có điểm đến là Đà Nẵng. Trong khi đó tỷ lệ lượng
du khách từ các quốc gia Bắc Mỹ, châu Âu, châu Úc đến
Đà Nẵng chỉ để quá cảnh đi Hội An/Huế/Tây Nguyên là
khá lớn (bảng 15).
16
5.2.3. Mức độ thường xuyên khi đi du lịch
Phần lớn những du khách được khảo sát đều là
những người thường xuyên đi du lịch với 21,5% du khách
được hỏi là đi du lịch 2-3 năm/lần và 48,4% là đi du lịch
hàng năm. Tuy nhiên, phần lớn các du khách quốc tế đều là
lần đầu tiên đến với Đà Nẵng, tỷ lệ này chiếm gần 85%
tổng số du khách được hỏi.
5.2.4. Hình thức đi du lịch Đà Nẵng
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn du khách đều
lựa chọn tour du lịch cho chuyến đi của mình. Trong 498
du khách trả lời câu hỏi này thì đã có 347 du khách lựa
chọn đi du lịch theo tour, cao hơn gấp 2 lần so với 178 du
khách lựa chọn hình thức tự đi du lịch.
Tuy nhiên, dù đi theo hình thức nào thì việc tổ chức
đi du lịch cùng gia đình, bạn bè vẫn được hầu hết khách du
lịch quốc tế lựa chọn trong cuộc hành trình của mình. Cụ
thể, du lịch theo bạn bè và gia đình chiếm tỷ trọng lớn,
80,1% đối với du lịch theo tour và 72,5% đối với hình thức
tự đi. Các du khách Bắc Mỹ và châu Úc thường ưa thích đi
du lịch với gia đình trong khi đó du khách Đông Bắc Á,
Đông Nam Á và châu Âu thường thích đi du lịch cùng bạn
bè hơn (bảng 17).
Du khách đi du lịch một mình chiếm tỷ lệ thấp, lần
lượt chỉ là 19,9% (theo tour) và 27,5% (tự đi).
17
Bảng 4. Các hình thức đi du lịch tại Đà Nẵng
Theo tour Tự đi
Tần
suất
Tỷ lệ
%
Tần
suất
Tỷ lệ
%
- Một mình 69 19,9 49 27,5
- Gia đình 132 38,0 65 36,5
- Bạn bè 146 42,1 64 36,0
Tổng số du
khách trả lời 347 100,0 178 100,0
5.2.5. Các dịch vụ du lịch được du khách sử dụng
Bảng 5. Các dịch vụ du lịch du khách sử dụng
Tần suất Tỷ lệ
Tham quan 455 87,16%
Tham gia các lễ hội 125 23,95%
Tham gia các hoạt động
vui chơi, giải trí 154
29,50%
Khác 50 9,58%
Tổng số 522 100,00%
Kết quả khảo sát cho thấy, khách du lịch quốc tế đến
Đà Nẵng với mục đích tham quan là chủ yếu, chiếm tỷ
trọng 87,16%. Du khách tham gia vào các hoạt động vui
chơi, giải trí chiếm 29,5%; tham gia các lễ hội chiếm
23,95%. Nhìn chung các hoạt động vui chơi giải trí và lễ
hội trên địa bàn thành phố vẫn chưa thực sự thu hút được
sự quan tâm của du khách quốc tế và chưa phải là động lực
18
chính để thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế đến với
Đà Nẵng.
Kết quả phân tích theo từng nhóm du khách cho
thấy, bên cạnh hoạt động tham quan thuần túy, du khách
châu Úc rất ưa thích tham gia vào các hoạt động vui chơi,
giải trí và lễ hội. Tiếp theo có thể kể đến là các du khách
đến từ Đông Nam Á và Bắc Mỹ (bảng 18).
5.2.6. Các dịch vụ mà du khách sử dụng
Du khách quốc tế đến với Đà Nẵng được hỏi phần
lớn đều sử dụng dịch vụ thưởng thức đặc sản ẩm thực
(54,6%); tiếp đến là các dịch vụ mua sắm (42,91%); dịch
vụ vận chuyển (31,03%) cũng nhận được sự quan tâm đáng
kể của du khách quốc tế khi đến với Đà Nẵng.
Các dịch vụ về ngân hàng, viễn thông, y tế chỉ được
một số ít du khách sử dụng khi đến với thành phố Đà
Nẵng. Đặc biệt, chỉ có 3,07% du khách được khảo sát đã sử
dụng vụ dịch vụ y tế.
Bảng 6. Các dịch vụ du khách quốc tế sử dụng
Tần suất Tỷ lệ
Thưởng thức đặc sản ẩm thực 285 54,60%
Mua sắm 224 42,91%
Vận chuyển 162 31,03%
Ngân hàng 48 9,20%
Viễn thông 48 9,20%
Y tế 16 3,07%
Khác 23 4,41%
Tổng 522 100,00%
19
Kết quả khảo sát theo từng nhóm du khách cho thấy,
du khách Đông Bắc Á ưa thích thưởng thức đặc sản ẩm
thực hơn cả (40,2% đã sử dụng dịch vụ này). Dịch vụ mua
sắm có 32,5% du khách Úc sử dụng khi đến Đà Nẵng
(bảng 19).
5.2.7. Thời gian lưu trú của du khách
Phần lớn các du khách quốc tế được hỏi đều lưu trú
ngắn ngày khi đến với thành phố Đà Nẵng. Tỷ lệ du khách
lưu trú chỉ dưới một ngày tại Đà Nẵng chiếm tỷ lệ khá cao
45,3%; từ 1 đến 2 ngày chiếm 24,4%; từ 3 đến 5 ngày
chiếm 24,2%.
Bảng 7. Thời gian lưu trú của du khách quốc tế
Thời gian Tần suất Tỷ lệ (%)
- Dưới 1 ngày 219 45,3
- 1-2 ngày 118 24,4
- 3-5 ngày 117 24,2
- Khác 29 6,0
Tổng số du khách trả lời 483 100,0
Theo kết quả phân tích đối với từng nhóm quốc gia,
du khách Đông Bắc Á có thời gian lưu trú dài ngày hơn các
quốc gia còn lại, tiếp theo là du khách Bắc Mỹ và Đông
Nam Á. 59,2% du khách Đông Bắc Á có thời gian lưu trú
từ 3 đến 5 ngày và tỷ lệ này của du khách Bắc Mỹ, Đông
Nam Á lần lượt là 24,5%; 23,7%.
5.2.8. Chi tiêu của khách du lịch
Với thời gian lưu trú ngắn, chi tiêu của phần lớn du
khách quốc tế khi đến với Đà Nẵng chỉ ở mức khá thấp.
92,3% du khách chỉ chi tiêu dưới mức 2000 USD/người.
20
Cụ thể, có đến 70,8% du khách được khảo sát chi tiêu dưới
mức 500 USD; 15% chi tiêu từ 500 - dưới 1000 USD; 6,5%
chi tiêu từ 1000 - dưới 2000 USD. Số lượng du khách chi
tiêu trên 2000 USD chiếm tỷ lệ thấp chỉ 7,6%. Đặc biệt các
du khách Đông Bắc Á chi tiêu trên 500 USD chiếm tỷ
trọng khá lớn. Bên cạnh đó, chi tiêu của nhóm du khách
Bắc Mỹ và Đông Nam Á cũng ở mức khá.
Bảng 8. Chi tiêu của du khách quốc tế
Chi tiêu Tần suất Tỷ lệ (%)
- Dưới 500 USD 325 70,8
- Từ 500 - dưới 1000 USD 69 15,0
- Từ 1000 - dưới 2000 USD 30 6,5
- Từ 2000 dưới 4000 USD 22 4,8
- Từ 4000 USD trở lên 13 2,8
Tổng số du khách trả lời 459 100,0
5.3. Đánh giá của khách du lịch đối với điểm đến Đà
Nẵng
Để tiến hành phân tích dữ liệu phần này, vì các biến
số được hình thành trên cơ sở đo lường bởi nhiều câu hỏi
cùng một thang đo được cộng gộp nên để thực hiện phân
tích kết quả, chúng tôi đã xác định hệ số Alpha Cronbach.
Điều kiện là hệ số Alpha Cronbach phải lớn hơn 0,7 được
ứng dụng trong các hiện tượng kinh tế - xã hội nhằm kiểm
tra tính thống nhất của các câu hỏi. Đồng thời, kiểm tra
phân phối chuẩn của các biến số bằng hệ số Skewness và
Kurtosis (các hệ số của các biến số phải xấp xỉ zero). Kết
quả cho thấy, các kiểm tra thỏa mãn điều kiện (dữ liệu về
các yếu tố quan tâm khi chọn điểm đến có hệ số Alpha
Cronbach là 0,803; dữ liệu về các yếu tố đánh giá của du
21
khách về điểm đến Đà Nẵng có hệ số Alpha Cronbach là
0,916) và do đó các dữ liệu cho phép thực hiện phân tích,
đo lường các yếu tố đánh giá của du khách.
5.3.1. Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi lựa
chọn điểm đến
Kết quả phân tích mức độ quan tâm trung bình của
du khách đối với việc lựa chọn một điểm đến du lịch là như
sau:
Bảng 9. Các yếu tố du khách quốc tế quan tâm khi
lựa chọn điểm đến
TT Yếu tố quan tâm Điểm
trung
bình
Lựa chọn
nhiều
nhất
Độ lệch
chuẩn
1 Phong cảnh thiên
nhiên 4,24 5 0,823
2 Môi trường sinh thái 3,81 4 1,003
3 Các di tích lịch sử và
di sản văn hóa 4,06 4 0,899
4 Làng nghề thủ công
mỹ nghệ 3,44 3 1,069
5 Lễ hội dân gian 3,05 3 1,148
6 Các dịch vụ giải trí 3,14 3 1,148
7 Các cơ sở lưu trú 3,40 4 1,195
8 Các nhà hàng và các
món ăn đặc sản 3,90 4 0,937
22
9 Cơ hội mua sắm 3,17 3 1,211
10 Gía cả và các loại phí
dịch vụ 3,75 4 0,984
11 Sự thân thiện của
người dân 4,15 4 0,899
12 An ninh trật tự xã hội 3,89 5 1,137
13 Chất lượng dịch vụ
liên quan 3,76 4 1,035
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố như phong cảnh
thiên nhiên; sự thân thiện của người dân địa phương; các
di tích lịch sử và di sản văn hóa được du khách quốc tế rất
quan tâm khi lựa chọn điểm đến cho cuộc hành trình của
mình.
Trong đó, phong cảnh thiên nhiên là yếu tố được du
khách quan tâm nhất với mức điểm trung bình du khách
quốc tế lựa chọn là mức 4,24, với 83,2% đánh giá trên 4
điểm. Tiếp đó là sự thân thiện của người dân địa phương
với mức điểm trung bình là 4,15, trong đó có 81,7% đánh
giá trên 4 điểm; các di tích lịch sử và di sản văn hóa 4,06,
trong đó có 76,5% đánh giá trên 4 điểm. Đồng thời, độ lệch
chuẩn của các yếu tố trên khá thấp thể hiện sự đồng nhất
trong việc đánh giá của các du khách.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát còn cho thấy rằng các
yếu tố như: lễ hội dân gian; các dịch vụ giải trí; cơ hội
mua sắm; các cơ sở lưu trú và làng nghề thủ công mỹ nghệ
hầu như ít nhận được sự quan tâm của du khách quốc tế với
mức lựa chọn trung bình của du khách khá thấp, đều dưới
mức 3,5 (bảng 9).
23
Kết quả phân tích này cho thấy nhu cầu hiện tại của
du khách khi đi du lịch mới chỉ tập trung vào hoạt động
tham quan, tìm hiểu điểm đến mà chưa có nhu cầu tham
gia nhiều vào các hoạt động du lịch; nhu cầu về sử dụng
dịch vụ vui chơi, giải trí...
5.3.2. Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng
Đến với Đà Nẵng, Viện cổ chàm, khu danh thắng
Ngũ Hành Sơn và bãi biển Non nước là ba địa điểm được
du khách quốc tế đánh giá khá cao so với nhiều điểm đến
du lịch khác trên địa bàn thành phố. Điều đó thể hiện thông
qua số điểm đánh giá của các du khách quốc tế đối với ba
địa điểm này lần lượt là 3,78; 3,77 và 3,73 với mức điểm
lựa chọn nhiều nhất là mức 4, tuy nhiên sự có sự khác biệt
trong các sự lựa chọn của các du khách (độ lệch chuẩn khá
cao).
Trong khi đó, các khu du lịch Sơn Trà và Bà Nà vẫn
chưa thu hút được nhiều sự chú ý của khách du lịch quốc
tế. Mức điểm trung bình của du khách đánh giá đối với
điểm này là khá thấp, lần lượt là 3,45 và 3,49, tuy nhiên
cũng có khác biệt giữa các du khách.
Bảng 10. Đánh giá của du khách quốc tế về các điểm
đến của Đà Nẵng
Điểm du lịch
Điểm
trung
bình
Lựa chọn
nhiều
nhất
Độ
lệch
chuẩn
Ngũ Hành Sơn 3,77 4 1,020
Khu du lịch Sơn Trà 3,45 3 1,009
Viện cổ Chàm 3,78 4 0,942
Bà Nà 3,49 3 1,066
Bãi biển Non nước 3,73 4 1,047
24
5.3.3. Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng
Kết quả phân tích mức độ đánh giá trung bình của
du khách sau khi đến du lịch tại các điểm đến ở Đà Nẵng
như sau:
Bảng 11. Đánh giá của du khách quốc tế khi đến Đà
Nẵng
TT Yếu tố đánh giá
Điểm
trung
bình
Lựa
chọn
nhiều
nhất
Độ
lệch
chuẩn
1 Phong cảnh thiên
nhiên đa dạng 3,88 4 0,895
2 Bãi biển đẹp 3,98 4 0,954
3 Môi trường sạch,
trong lành và an toàn 3,66 4 1,010
4 Các loại hình du lịch
đa dạng 3,42 3 0,920
5 Các di tích lịch sử,
văn hoá thú vị 3,76 4 0,902
6 Nghề thủ công mỹ
nghệ hấp dẫn 3,52 4 0,985
7 Lễ hội dân
gian/festival thu hút 3,10 3 1,156
8 Dịch vụ giải trí
phong phú 3,27 3 1,032
9 Dịch vụ lưu trú/nghỉ
dưỡng tiện lợi 3,83 4 0,947
25
10 Các món ăn đặc sản
ngon 3,86 4 0,932
11 Thực phẩm đảm bảo
an toàn 3,78 4 0,965
12 Mua sắm được nhiều
quà lưu niệm 3,45 4 1,168
13 Đường xá, phương
tiện đi lại thuận tiện 3,67 4 1,058
14 Giá cả và các loại
phí dịch vụ phù hợp 3,76 4 0,930
15
Các dịch vụ liên
quan (ngân hàng, y
tế, viễn thông…) sẵn
có
3,58 4 1,013
16 Hướng dẫn viên am
hiểu, ngoại ngữ tốt 3,76 4 1,028
17
Nhân viên tại các
khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt
tình, trung thực
4,01 4 0,880
18 Người dân địa
phương thân thiện 3,99 4 0,927
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố như nhân viên tại
các khách sạn/nhà hàng/điểm đến nhiệt tình, trung thực;
người dân địa phương thân thiện; bãi biển đẹp và phong
cảnh thiên nhiên đa dạng là bốn chỉ tiêu được các du khách
quốc tế tán thành sau khi đến Đà Nẵng. Trong đó:
- Nhân viên tại các khách sạn/nhà hàng/điểm đến
nhiệt tình, trung thực: Mức điểm trung bình mà du khách
26
đánh giá là 4,01 trong đó có tới 73,8% đánh giá với mức 4
điểm trở lên và 4 điểm là mức được nhiều du khách đánh
giá nhất (41,1%).
- Người dân địa phương thân thiện: Mức điểm trung
bình mà du khách đánh giá là 3,99 trong đó có tới 74,8%
đánh giá với mức 4 điểm trở lên và 4 điểm là mức được
nhiều du khách đánh giá nhất (43,1%).
- Bãi biển đẹp: Mức điểm trung bình mà du khách
đánh giá là 3,98 trong đó có tới 73,1% đánh giá với mức 4
điểm trở lên và 4 điểm là mức được nhiều du khách đánh
giá nhất (39,5%).
- Phong cảnh thiên nhiên đa dạng: Mức điểm trung
bình mà du khách đánh giá là 3,88 trong đó có tới 66,6%
đánh giá với mức 4 điểm trở lên và 4 điểm là mức được
nhiều du khách đánh giá nhất (38,9%).
Ngược lại, các yếu tố như: lễ hội dân gian/festival
thu hút; dịch vụ giải trí phong phú; các loại hình du lịch đa
dạng; mua sắm được nhiều quà lưu niệm không được các
du khách quốc tế đánh giá cao sau khi đến Đà Nẵng (bảng
11).
Đặc biệt, chỉ tiêu về sự thu hút của các lễ hội dân
gian/festival; sự phong phú của các dịch vụ giải trí; các
loại hình du lịch đa dạng và mua sắm được nhiều quà lưu
niệm nhận được ít sự đồng thuận của du khách, với mức
điểm trung bình chỉ dưới 3,5.
Kết quả đánh giá của từng nhóm du khách cho thấy,
du khách châu Âu đánh giá rất thấp đối với sự thu hút của
các lễ hội dân gian/festival, sự đa dạng của các dịch vụ giải
trí cũng như sự đáp ứng về các sản phẩm lưu niệm khi du
lịch tại thành phố Đà Nẵng.
27
Các du khách Đông Nam Á lại khá khắt khe trong
đánh giá về yếu tố con người Đà Nẵng đối với các hướng
dẫn viên, nhân viên khách sạn/nhà hàng cũng như sự thân
thiện của người dân. Bên cạnh đó các yếu tố về sự thuận
tiện của đường xá, phương tiện đi lại, sự phù hợp của giá
cả và các loại phí dịch vụ cũng không được họ đánh giá
cao. Đồng thời du khách Đông Bắc Á cũng đánh giá không
tốt về sự nhiệt tình, trung thực của các nhân viên khách
sạn/nhà hàng.
Ngược lại, các yếu tố được nhóm nghiên cứu đưa ra
hầu hết đều được các du khách châu Úc đánh giá khá cao.
5.3.4. Mức độ hài lòng chung của du khách sau khi du
lịch Đà Nẵng
Mức điểm trung bình đo lường về mức độ hài lòng
chung của du khách sau khi đến với Đà Nẵng là 3,8 với độ
lệch chuẩn là 0,844, trong đó có tới 68,7% đánh giá trên 4
điểm. Điều này cho thấy du khách quốc tế khá hài lòng đối
với điểm đến Đà Nẵng, tuy nhiên du khách quốc tế hiện
nay đến Đà Nẵng vẫn chỉ dừng lại ở nhu cầu tham quan là
cơ bản.
Thời gian đến, trong điều kiện du khách ngày càng
quan tâm và tham gia nhiều hơn vào các hoạt động khác
khi đi du lịch như hoạt động vui chơi giải trí, tham gia lễ
hội... ngành du lịch thành phố còn nhiều việc phải làm
nhằm tiếp tục duy trì và gia tăng mức hài lòng của du
khách khi đến với Đà Nẵng.
5.3.5. Mức độ trung thành của du khách đối với điểm đến
Đà Nẵng
Sau khi khảo sát khách quốc tế đến thành phố với
các mục đích khác nhau như: tham quan, du lịch hay đi
28
công vụ… có đến 77,8% du khách trả lời là không biết
chắc chắn là có quay trở lại Đà Nẵng hay không (trong đó,
35,8% trả lời không biết; 27,3% trả lời có thể có; 10,2% trả
lời có thể không) và có 4,6% du khách trả lời chắc chắn sẽ
không quay lại.
Chỉ có khoảng 22,2% du khách được khảo sát trả lời
là chắc chắn có quay trở lại. Điều này đã đặt ra một thách
thức lớn đối với ngành du lịch thành phố trong việc tạo ấn
tượng về hình ảnh điểm đến, loại hình dịch vụ và chất
lượng dịch vụ cung cấp để có thể thu hút nhiều hơn du
khách quốc tế trở lại khi đã một lần đến với thành phố Đà
Nẵng. Đây cũng là mục đích nhằm góp phần nâng cao hơn
nữa khả năng chắc chắn có quay trở lại Đà Nẵng trong
tương lai của du khách.
Bảng 12. Khả năng quay lại Đà Nẵng của du khách
Khả năng quay trở lại Tần suất Tỷ lệ %
- Chắc chắn có 96 22,2
- Có thể có 118 27,3
- Không biết 155 35,8
- Có thể không 44 10,2
- Chắc chắn không 20 4,6
Tổng số du khách trả lời 433 100,0
Mức tương quan giữa mức độ hài lòng chung của du
khách với mức độ trung thành của du khách khá thấp, dưới
0,5 (xem phụ lục 4). Điều này có thể được giải thích, tuy
mức độ hài lòng của du khách là khá nhưng họ chỉ dừng lại
ở nhu cầu tham quan là chính và các điểm du lịch của Đà
Nẵng chưa đủ sức thu hút đối với một bộ phận du khách
quốc tế quay trở lại.
29
5.3.6. Phân tích mối tương quan giữa sự hài lòng chung
với đánh giá của du khách
Để đo lường sự phụ thuộc của các nhóm nhân tố ảnh
hưởng như thế nào đến mức hài lòng chung của du khách
sau khi đến với Đà Nẵng, nhóm nghiên cứu đã tiến hành
phân tích nhân tố khám phá, kiểm định tương quan, phân
tích hồi quy giữa biến phụ thuộc là mức hài lòng chung của
du khách và các biến độc lập là sự đánh giá của du khách
sau khi đến Đà Nẵng được nhóm thành 3 nhóm lần lượt là:
F1 - Nhóm các yếu tố tự nhiên và cơ sở lưu trú; F2 - Nhóm
các yếu tố văn hóa và các dịch vụ du lịch kèm theo; F3 -
Nhóm các yếu tố con người (xem phụ lục 3). Kết quả mô
hình như sau:
HLC = 3,985 + 0,272*F1 + 0,394*F2 + 0,295*F3
Phương trình trên cho thấy, nhóm các yếu tố văn
hóa và các dịch vụ du lịch kèm theo (F2) là nhóm có tác
động mạnh nhất đến sự hài lòng chung của du khách quốc
tế sau khi đến Đà Nẵng. Điều này có nghĩa, để có thể nâng
cao sự thỏa mãn của du khách khi đến du lịch tại thành phố
cần phải tập trung cải thiện nhóm các yếu tố sau như: các
di tích lịch sử, văn hoá thú vị; nghề thủ công mỹ nghệ hấp
dẫn; lễ hội dân gian/festival thu hút; các loại hình du lịch
đa dạng; dịch vụ giải trí phong phú; mua sắm được nhiều
quà lưu niệm.
6. Nhận xét và một số khuyến nghị
6.1. Nhận xét
Dựa trên kết quả nghiên cứu về phân tích hành vi và
đánh giá của du khách quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng,
có thể rút ra một số nhận xét sau:
30
- Không có sự thống nhất tuyệt đối nhưng tất cả các
nhóm du khách đều cho rằng các nguồn thông tin từ
internet, sách hướng dẫn du lịch, bàn bè/đồng nghiệp/người
thân là những nguồn thông tin quan trọng nhất khi cần tìm
kiếm thông tin về điểm đến. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để
thành phố xác định các con đường tiếp cận ngắn nhất đến
du khách quốc tế trong các chiến dịch truyền thông, quảng
bá của mình.
- Phần lớn du khách đều lựa chọn hình thức du lịch
theo tour cho chuyến đi của mình và thường tổ chức đi du
lịch cùng gia đình, bạn bè. Trong đó, du khách Bắc Mỹ và
châu Úc thường ưa thích đi du lịch với gia đình; du khách
Đông Bắc Á, Đông Nam Á và châu Âu thường thích đi du
lịch cùng bạn bè hơn.
- Du khách Đông Bắc Á là nhóm du khách có thời
gian lưu trú cũng như mức chi tiêu khá đáng kể so với các
nhóm du khách còn lại. Với đặc điểm trên, có thể nói đây
là một trong những thị trường mục tiêu đầy tiềm năng mà
ngành du lịch thành phố cần tập trung khai thác. Thị trường
tiếp theo cần tập trung khai thác là Đông Nam Á. Tỷ lệ du
khách Đông Nam Á đến Đà Nẵng để được thăm những
danh lam thắng cảnh đã biết nhưng chưa từng đến cao hơn
hẳn so với các nhóm khác. Bên cạnh đó phần lớn du khách
Đông Nam Á đều lựa chọn Đà Nẵng làm địa điểm du lịch
chính, họ không đến Đà Nẵng chỉ vì quá cảnh chốc lát để
đi Hội An/Huế/Tây Nguyên, hay bởi vì hành trình chuyến
du lịch thiết kế có điểm đến là Đà Nẵng. Nhưng nhìn
chung các nhóm du khách đến Đà Nẵng đều có thời gian
lưu trú ngắn, cũng như mức chi tiêu khá thấp. Theo ý kiến
của du khách, họ đến Đà Nẵng phần lớn chỉ chi tiền cho
các dịch vụ cơ bản, việc chi tiêu cho các dịch vụ mua sắm,
31
vui chơi giải trí vẫn chưa đáng kể vì vậy cần có các giải
pháp kích thích hơn nữa sự chi tiêu của du khách.
- Một số điểm du lịch của Đà Nẵng nhận được sự
đánh giá khá thấp của du khách. Đặc biệt là khu du lịch Bà
Nà và Sơn Trà mặc dù thời gian qua đã được đầu tư khá
mạnh nhưng chưa được đánh giá cao. Vì vậy, trong thời
gian đến cần tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn nhằm
tìm hiểu nhu cầu của du khách đối với các điểm du lịch
tiềm năng này của Đà Nẵng.
- Các yếu tố như nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt tình, trung thực; người dân địa
phương thân thiện; bãi biển đẹp và phong cảnh thiên nhiên
đa dạng được các du khách quốc tế tán thành sau khi đến
Đà Nẵng. Ngược lại, các yếu tố như: lễ hội dân
gian/festival thu hút; dịch vụ giải trí phong phú; các loại
hình du lịch đa dạng; mua sắm được nhiều quà lưu niệm
không được các du khách quốc tế đánh giá cao.
Đặc biệt, các du khách Đông Nam Á khá khắt khe
trong đánh giá về yếu tố con người Đà Nẵng như đối với
các hướng dẫn viên, nhân viên khách sạn/nhà hàng, sự thân
thiện của người dân. Bên cạnh đó, các yếu tố về sự thuận
tiện của đường xá, phương tiện đi lại, sự phù hợp của giá
cả và các loại phí dịch vụ cũng không được họ đánh giá
cao. Du khách Đông Bắc Á cũng đánh giá không tốt về sự
nhiệt tình, trung thực của các nhân viên khách sạn/nhà
hàng khi đến với du lịch Đà Nẵng.
- Du khách quốc tế khá hài lòng đối với điểm đến
Đà Nẵng, tuy nhiên du khách quốc tế hiện nay đến Đà
Nẵng vẫn chỉ dừng lại ở nhu cầu tham quan là cơ bản và
lượng khách có ý định sẽ quay lại Đà Nẵng còn khá khiêm
tốn.
32
6.2. Một số khuyến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và các nhận xét được
rút ra, nhóm nghiên đề xuất một số khuyến nghị cụ thể
nhằm thu hút nhiều hơn du khách quốc tế, tăng thời gian
lưu trú, sử dụng dịch vụ cũng như nâng cao sự hài lòng của
du khách sau khi đến du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
6.2.1. Định hướng thị trường khách quốc tế
Cần tập trung khai thác thị trường Đông Bắc Á và
Đông Nam Á, bởi vì đây là những thị trường có số lượng
khách đến Đà Nẵng khá lớn, trong đó Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc là những nước có lượng khách lớn đến
Việt Nam cũng như Đà Nẵng hiện nay. Các nước này hiện
vẫn là những nước đang có quan hệ thương mại và đầu tư
chủ yếu vào Việt Nam. Mối quan hệ này là điều kiện rất
thuận lợi cho việc thu hút khách, kể cả khách du lịch công
vụ và nghỉ mát hằng năm.
Bên cạnh đó, việc hình thành các tuyến đường
xuyên Á, đặc biệt là tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây (1
và 2) mà Đà Nẵng là cửa ngõ mở ra Biển Đông và Thái
Bình Dương cũng là nhân tố thuận lợi cho việc thu hút
khách hay nối tour với các tuyến du lịch của các nước
trong vùng qua Thái Lan và Lào. Hơn nữa, Việt Nam đã
gia nhập WTO, là thành viên của ASEAN, chính vì vậy,
trước khi tiến đến thu hút những thị trường khách ở xa, nên
tăng cường thu hút khách ở các nước trong trong khu vực
sang du lịch Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng
nói riêng. Điều này là khả thi vì chính việc cắt giảm chi
tiêu của người tiêu dùng do khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế mà họ sẽ lựa chọn những địa điểm du lịch gần
quốc gia mình hơn.
33
6.2.2. Đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm du lịch
đáp ứng cao nhu cầu du khách
Tiếp tục triển khai chương trình phát triển các sản
phẩm du lịch phong phú về chủng loại, mang nét đặc trưng,
độc đáo của thành phố và phù hợp với túi tiền, cũng như là
dễ vận chuyển. Đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du
lịch biển; du lịch sinh thái; du lịch văn hoá - lịch sử và làng
nghề; đồng thời đa dạng hoá sản phẩm du lịch với các sản
phẩm chuyên đề phù hợp với thành phố để thỏa mãn nhu
cầu đa dạng, ngày càng tăng của các đối tượng khách, nâng
cao hiệu quả của hoạt động du lịch.
Xây dựng và phát triển du lịch biển trở thành loại
hình du lịch chủ lực của thành phố. Cần đưa các hoạt động
du lịch biển hấp dẫn vào khai thác và phải được duy trì một
cách thường xuyên, bởi vì các hoạt động thể thao biển
thường thu hút được nhiều sự quan tâm của du khách, đặc
biệt là du khách quốc tế như môtô nước, đua xuồng máy,
câu cá, lặn ngắm san hô, du thuyền ban đêm... Đồng thời
cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi như thi thả diều,
bóng chuyền bãi biển làm cho du lịch biển trở nên sôi
động.
Đối với hình thức du lịch văn hóa, bên cạnh duy trì
các hoạt động du lịch văn hóa hiện có, cần tập trung phát
triển theo chiều sâu như đưa thêm loại hình văn hoá phi vật
thể của người Chăm tại Cổ viện Chàm hay thông qua các
điệu nhạc dân gian, các món ăn, trang phục Chăm…
Phát triển các lễ hội Bắn pháo hoa quốc tế, Quán
Thế Âm, Cuộc thi điêu khắc đá quốc tế thành sản phẩm du
lịch đặc trưng của thành phố thông qua: tạo ra không gian
mở để khách du lịch có thể trực tiếp tham gia vào những
trò chơi và hoạt động của lễ hội; kết hợp mở các cuộc triển
34
lãm, gian hàng bán đồ lưu niệm, những sản phẩm độc đáo,
đặc sản của Đà Nẵng. Sân khấu hóa lễ hội một cách linh
hoạt, hợp lý, chọn sự kiện tiêu biểu có giá trị văn hóa cao
đưa vào lễ hội, tìm nét riêng độc đáo của Đà Nẵng nhằm
khác biệt hóa sản phẩm du lịch.
Đối với loại hình du lịch sinh thái, ngoài các thế
mạnh sẵn có của du lịch Đà Nẵng về loại hình này cần phát
triển thêm các sản phẩm du lịch mới như du lịch Home
Stay, đây là loại hình du lịch khá độc đáo mang đặc trưng
của mỗi vùng nên không có sự trùng lặp, không gây sự
nhàm chán cho du khách. Loại hình du lịch này dễ tiến
hành, đến với loại hình này du khách có thể cùng ăn, cùng
ở với người dân, tiến hành các hoạt động của người dân địa
phương. Sản phẩm du lịch này có thể áp dụng tại khu vực
đồng bào dân tộc Cơtu ở các xã Hòa Bắc, Hòa Phú, khu
vực Tuý Loan, Hoà Khương, Hoà Châu... Đồng thời,
nghiên cứu triển khai các loại hình du lịch chữa bệnh, đặc
biệt là loại hình du lịch chữa bệnh và nghỉ dưỡng ở vùng
biển và núi mang tính đặc sắc, độc đáo, hấp dẫn và mang
tính dân tộc, hiện đại để quảng bá thu hút khách du lịch
nước ngoài đến Đà Nẵng.
Ngoài ra, Đà Nẵng cần tập trung bảo tồn và phát
triển các làng nghề truyền thống, nhất là làng nghề đá mỹ
nghệ Non Nước vừa để phát triển kinh tế cộng đồng, vừa
làm cơ sở để phát triển các điểm tham quan. Khuyến khích
người dân tạo nhiều sản phẩm đa dạng, hấp dẫn phục vụ du
khách để tăng thêm thu nhập, tạo điều kiện thuận lợi để các
nhà hàng, khách sạn sử dụng sản phẩm địa phương và giới
thiệu những sản phẩm này đến du khách.
Giá cả dịch vụ cũng là vấn đề khá quan trọng trong
việc thu hút du khách đến với Đà Nẵng. Đặc biệt hiện nay,
nền kinh tế thế giới vẫn đang suy thoái làm cho khả năng
35
chi tiêu của du khách giảm xuống, vì vậy những giải pháp
kích cầu trong giai đoạn này là rất cần thiết, giúp cho du
khách vẫn có thể đi du lịch trong tình hình cắt giảm chi
tiêu. Cụ thể: giảm giá các tour du lịch để kích cầu, có thể
áp dụng các biện pháp như các hãng lữ hành kết hợp với
các hãng hàng không, vận tải đường sắt, vận tải đường
biển, vận tải đường bộ cùng các khách sạn để có thể giảm
giá mà vẫn đảm bảo chất lượng phục vụ khách. Một vài
hình thức giảm giá khả thi như: các khách sạn cam kết
giảm giá từ 30-50% (so với các hợp đồng đã ký với các
công ty lữ hành) trong thời gian khuyến mãi; các nhà cung
cấp dịch vụ (vận chuyển, hướng dẫn, mua sắm, ăn uống,
đặc biệt là các cửa hàng, nhà hàng đạt chuẩn du lịch) cam
kết đăng ký tham gia chương trình, giảm giá dịch vụ cho
khách du lịch; Hàng không Việt Nam cam kết khuyến mại
từ 30-50% giá vé các đường bay quốc tế và nội địa cho các
tour khuyến mại này… Trên thực tế, những giải pháp này
đã được Đà Nẵng áp dụng trong tháng 11/2010. Do đó,
việc tiếp tục duy trì chương trình này trong những năm tiếp
theo sẽ góp phần quan trọng trong việc thu hút ổn định một
lượng khách đến với Đà Nẵng.
6.2.3. Cải thiện, nâng cấp các dịch vụ du lịch
Đi đối với cải thiện, nâng cấp các dịch vụ chưa được
du khách đánh giá cao, cần phải nâng cấp đối với các dịch
vụ du lịch được du khách sử dụng thường xuyên như dịch
vụ ẩm thực, mua sắm, các loại hình giải trí… thông qua:
- Thứ nhất, kiểm tra, lựa chọn và công bố các khách
sạn, nhà hàng, dịch vụ vận chuyển đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch nhằm giúp du khách có cơ sở để lựa chọn và
quyết định.
36
- Thứ hai, phát triển các khu mua sắm nhất là các
khu mua sắm quốc tế để tăng chi tiêu của du khách và có
những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những gian hàng
của các làng nghề trong khu mua sắm; kết hợp với các
doanh nghiệp lữ hành để đưa khách đến các khu mua sắm
này.
- Thứ ba, nâng cấp và xây dựng thêm các khu vui
chơi giải trí, các resort, các khu thể thao phù hợp với điều
kiện địa hình của thành phố. Tổ chức quy hoạch một cách
có hệ thống, tránh manh mún, có sự kết hợp giữa các nơi
này để phục vụ tốt du khách.
Hiện tại, sản phẩm vui chơi giải trí cao cấp đang là
yêu cầu bức thiết đối với ngành du lịch thành phố. Tập
trung xây dựng một số khu vui chơi giải trí cao cấp, hiện
đại mang đặc trưng và sự khác biệt tại quần thể du lịch Bà
Nà và khu du lịch Sơn Trà đạt đẳng cấp quốc tế.
6.2.4. Tuyên truyền, quảng bá du lịch mạnh mẽ hơn nữa
hình ảnh của Đà Nẵng đến với du khách
Dựa vào kết quả nghiên cứu, việc tuyên truyền,
quảng bá cần triển khai linh hoạt theo các hướng sau đây:
- Nâng cấp website du lịch Đà Nẵng, liên kết các
website lĩnh vực du lịch với nhau, giúp cho các bên cùng
có lợi mà giảm thiểu chi phí. Ngoài ra ngành văn hóa thể
thao và du lịch mua vị trí đặt banner của ngành tại một số
trang báo điện tử có nhiều người truy cập, đặc biệt, các
trang quốc tế.
- Thường xuyên phát hành các ấn phẩm về du lịch
như sách cẩm nang du lịch Đà Nẵng; bản đồ du lịch Đà
Nẵng; bưu ảnh Đà Nẵng; tập gấp Du lịch Đà Nẵng; poster
về du lịch Đà Nẵng; làm phim du lịch Đà Nẵng dưới hình
37
thức các đĩa VCD, DVD, bản tin du lịch, tạp chí du lịch;
sách chuyên đề về một số điểm tham quan du lịch Đà
Nẵng. Các ấn phẩm này phải luôn được cập nhật và đổi
mới cả về nội dung lẫn hình thức để phù hợp với tình hình
của thành phố, đồng thời tạo sự mới mẻ, hấp dẫn đối với du
khách.
- Tạo ấn tượng tốt đối với mỗi du khách quốc tế đến
du lịch tại Đà Nẵng. Từ đó, họ sẽ có những tác động tích
cực đến bạn bè, đồng nghiệp, người thân về điểm du lịch
mình đã đến. Đây là con đường quảng bá du lịch khá hiệu
quả và thực tế kết quả khảo sát cũng cho thấy du khách
đánh giá khá cao tầm quan trọng của kênh thông tin này
khi lựa chọn điểm đến cho hành trình của họ. Tuy nhiên
làm được điều này không phải dễ, và cần phải nỗ lực trong
khoảng thời gian dài.
- Bên cạnh đó cần kết hợp một số các hình thức như:
+ Đầu tư xây dựng thêm các trạm thông tin du lịch
của Đà Nẵng phục vụ khách du lịch có thể tìm hiểu thông
tin về du lịch Đà Nẵng kịp thời.
+ Tăng cường các pano quảng cáo về hình ảnh các
điểm tham quan, các di tích... ở cửa ngõ ra vào thành phố,
các tuyến đường lớn, nhà ga, sân bay. Sản xuất bản đồ du
lịch và cung cấp miễn phí ở cửa ra vào sân bay, nhà ga...
hoặc trao tận tay cho khách nước ngoài.
+ Khuyến khích doanh nghiệp lữ hành mở đại lý du
lịch tại một số địa phương của nước ngoài, tại đây du lịch
Đà Nẵng sẽ được giới thiệu những vẻ đẹp về thiên nhiên,
con người, các món ăn đặc sản, trưng bày sản phẩm văn
hóa đặc sắc của Đà Nẵng tới đông đảo người dân địa
phương. Nó giúp cho việc quảng bá du lịch Đà Nẵng đi
nhanh hơn, trực tiếp hơn và hiệu quả hơn.
38
+ Tiếp tục xúc tiến mở thêm các đường bay quốc tế
trực tiếp đến Đà Nẵng từ các thị trường tiềm năng, đặc biệt
là các thị trường Đông Bắc Á và Đông Nam Á, tạo điều
kiện thu hút khách trực tiếp đến với Đà Nẵng và tăng thời
gian lưu trú tại Đà Nẵng của du khách.
+ Thường xuyên hiện diện ở các hội chợ, hội nghị,
hội thảo về du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần
có kế hoạch cụ thể cho việc tham gia các hội chợ, hội nghị
du lịch quốc tế để học hỏi kinh nghiệm đồng thời tổ chức
các roadshow để đẩy mạnh quan hệ công chúng ở các thị
trường trọng điểm và tiềm năng. Bên cạnh đó, cần kết hợp
chặt chẽ với hàng không Việt Nam để phối hợp nghiên cứu
những đường bay đến các thị trường này nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho du khách đến Việt Nam. Tại phòng chờ
của sân bay quốc tế và ga Đà Nẵng, nên chiếu các đoạn
phim quảng bá hình ảnh điểm đến Đà Nẵng thay vì chỉ
chiếu quảng cáo các sản phẩm như hiện nay. Ngoài ra còn
phối hợp để xây dựng và phát hành các ấn phẩm quảng bá
trên các chuyến bay của hàng không Việt Nam.
+ Tăng cường tổ chức các đoàn Famtrip cho các
hãng lữ hành, nhất là lữ hành quốc tế để họ tìm hiểu sâu
các sản phẩm du lịch, văn hóa con người Đà Nẵng, về Đà
Nẵng - thành phố thân thiện, đáng sống; để từ đó, khuyến
khích họ lập các tour du lịch đến Đà Nẵng, quảng bá du
lịch của Đà Nẵng đến với du khách.
6.2.5. Tạo sự liên kết trong phát triển du lịch
Đây là giải pháp khá quan trọng vì hiện tại lượng
khách đến Đà Nẵng chỉ vì quá cảnh chốc lát để đi Hội
An/Huế/Tây Nguyên, hay bởi vì hành trình chuyến du lịch
thiết kế có điểm đến là Đà Nẵng chiếm khá lớn. Do đó, để
39
có thể thu hút lượng khách này lưu trú lâu hơn tại Đà Nẵng
thì việc tạo sự liên kết là rất cần thiết.
Là nơi có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi cho du
lịch, Đà Nẵng có thể tận dụng lợi thế đó để phát triển thành
trung tâm trung chuyển du lịch thông qua: Đẩy mạnh hơn
nữa việc hợp tác, tổ chức các tour du lịch liên kết với 3
điểm di sản văn hóa khác liền kề là Cố đô Huế, Phố cổ Hội
An và Thánh địa Mỹ Sơn, với tour du lịch “con đường di
sản miền Trung”. Phối hợp với các tỉnh Tây Nguyên thực
hiện các hoạt động du lịch vừa đan xen vừa nối tiếp giữa
biển của Đà Nẵng và du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng của Tây
Nguyên qua các tour “con đường xanh Tây Nguyên”, “con
đường Hồ Chí Minh huyền thoại”… Bên cạnh đó, hình
thành các tour du lịch, giúp du khách khi đến với Đà Nẵng
thì sẽ được đến nhiều địa phương khác trong vùng như
Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế, các tỉnh Tây Nguyên. Cần
tập trung phát triển các tuyến du lịch mới: mở mới tuyến
Đà Nẵng - Sơn Trà - Làng Vân, Đà Nẵng - Cù Lao Chàm,
Đà Nẵng - Huế bằng tàu cánh ngầm cao tốc; Nâng cấp
tuyến du thuyền trên sông Hàn, mở rộng các tour du lịch
làng quê, làng nghề, dã ngoại. Nhờ đó khách du lịch quốc
tế sẽ có dịp biết đến Đà Nẵng nhiều hơn nữa với các danh
lam thắng cảnh đẹp, thay vì chỉ đi quá cảnh qua thành phố
rồi đến các điểm đến du lịch khác như tình trạng phổ biến
hiện nay.
6.2.6. Cải thiện môi trường du lịch
Giáo dục nâng cao ý thức của cộng đồng trong kinh
doanh du lịch; chuyên nghiệp trong thái độ ứng xử với
khách, trong các dịch vụ quảng cáo, tiếp thị, bán hàng,
trong các khâu của dịch vụ nhà hàng, khách sạn đối với
người làm du lịch và cả với mỗi người dân. Xây dựng quan
hệ thân thiện, lịch sự của mỗi người dân chủ nhà đối với du
40
khách, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo đảm an
toàn cho khách du lịch, tạo sự gần gũi thoải mái cho du
khách khi đến Đà Nẵng.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động du lịch, vận
động sự tham gia của các sở, ban, ngành, của mọi người
dân, bảo đảm tốt hơn an ninh trật tự, an toàn xã hội… Nhà
nước tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng
như người dân tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch.
41
Tài liệu tham khảo
1. ThS. Ngô Quang Vinh, Du lịch Đà Nẵng: Mục tiêu và
định hướng phát triền bền vững, Thông tin khoa học: Phát
triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng số tháng 4/2010.
2. Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng, Báo cáo kết quả hoạt
động du lịch và phương hướng nhiệm vụ các năm 2001-
2007.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo cáo kết quả hoạt
động ngành văn hóa, thể thao, du lịch và phương hướng
nhiệm vụ các năm 2008-2009.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo cáo kết quả hoạt
động ngành văn hóa, thể thao, du lịch năm 2010 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2011.
5. Văn phòng Thành ủy Đà Nẵng. 2010, Báo cáo giữa
tháng 8 năm 2010.
Các sở, ban, ngành và các tổ chức tham gia góp ý
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Công ty lữ hành Vitours.
42
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG VỀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐỐI VỚI
CÁC YẾU TỐ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ KHI
CHỌN MỘT ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy. ,771
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1,442E3
df 66
Sig. ,000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
Phong cảnh thiên nhiên ,775
Môi trường sinh thái ,697
Các di tích lịch sử và di sản văn
hóa ,766
Làng nghề thủ công mỹ nghệ ,601
Lễ hội dân gian ,683
43
Các dịch vụ giải trí ,769
Các cơ sở lưu trú ,576
Cơ hội mua sắm ,774
Gía cả và các loại phí dịch vụ ,669
Sự thân thiện của người dân ,702
An ninh trật tự xã hội ,783
Chất lượng dịch vụ liên quan ,743
44
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VỀ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ
ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ VỀ ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy. ,910
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1,250E3
df 136
Sig. ,000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
Phong cảnh thiên nhiên đa dạng ,524
Bãi biển đẹp ,868
Môi trường sạch, trong lành và an
toàn ,714
Các loại hình du lịch đa dạng ,694
Các di tích lịch sử, văn hoá thú vị ,717
Nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn ,770
Lễ hội dân gian/festival thu hút ,784
45
Dịch vụ giải trí phong phú ,624
Dịch vụ lưu trú/nghỉ dưỡng tiện lợi ,507
Thực phẩm đảm bảo an toàn ,578
Mua sắm được nhiều quà lưu niệm ,688
Đường xá, phương tiện đi lại thuận
tiện ,629
Giá cả và các loại phí dịch vụ phù
hợp ,666
Các dịch vụ liên quan (ngân hàng,
y tế, viễn thông…) sẵn có ,748
Hướng dẫn viên am hiểu, ngoại
ngữ tốt ,645
Nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt tình, trung
thực ,781
Người dân địa phương thân thiện ,632
Kiểm định KMO và Bartlett với KMO = 0,910 với P
value = 0,000 cho thấy việc phân tích nhân tố là đủ điều
kiện và các yếu tố mà du khách đánh giá có thể nhóm gộp
vào 3 nhóm yếu tố chính:
- Nhóm các yếu tố tự nhiên và cơ sở lưu trú (F1):
phong cảnh thiên nhiên đa dạng; bãi biển đẹp; môi trường
sạch, trong lành và an toàn; dịch vụ lưu trú/nghỉ dưỡng tiện
lợi.
- Nhóm các yếu tố văn hóa và các dịch vụ du lịch
kèm theo (F2): các di tích lịch sử, văn hoá thú vị; nghề thủ
46
công mỹ nghệ hấp dẫn; lễ hội dân gian/festival thu hút; các
loại hình du lịch đa dạng; dịch vụ giải trí phong phú; mua
sắm được nhiều quà lưu niệm.
- Nhóm các yếu tố con người (F3): thực phẩm đảm
bảo an toàn; giá cả và các loại phí dịch vụ phù hợp; các
dịch vụ liên quan (ngân hàng, y tế, viễn thông…) sẵn có;
hướng dẫn viên am hiểu, ngoại ngữ tốt; nhân viên tại các
khách sạn/nhà hàng/điểm đến nhiệt tình, trung thực; người
dân địa phương thân thiện; đường xá, phương tiện đi lại
thuận tiện.
47
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC NHÓM NHÂN TỐ ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CHUNG CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐỐI
VỚI ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
Hàm hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân
tố và sự hài lòng chung của du khách có dạng:
HLC = β0 + β1F1 + β2 F2 + β3 F3
Trong đó: HLC: là biến phụ thuộc, thể hiện sự hài
lòng chung của du khách quốc tế sau khi đến Đà Nẵng.
β0, β1, β2, β3: là các hệ số hồi quy;
F1, F2, F3: là các biến độc lập.
Kiểm định tương quan giữa các biến F1, F2, F3:
Correlations
F1 F2 F3
F1 Pearson
Correlation 1 ,000 ,000
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000
N 160 160 160
F2 Pearson
Correlation ,000 1 ,000
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000
N 160 160 160
F3 Pearson
Correlation ,000 ,000 1
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000
N 160 160 160
Kết quả kiểm định tương quan cho thấy các nhóm
48
nhân tố này có quan hệ gần như hoàn toàn độc lập với nhau
(Bảng 3). vì vậy, có thể tiếp tục thực hiện hàm hồi qui với
3 nhóm nhân tố này.
Sau khi chạy hồi quy tuyến tính bội, ta có được kết
quả sau:
Model Summary
Model R R Square
Adjusted
R Square
Std. Error of the
Estimate
1 ,732a ,536 ,495 ,58379
a. Predictors: (Constant), F3, F1, F2
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 13,386 3 4,462 13,092 ,000a
Residual 11,588 34 ,341
Total 24,974 37
a. Predictors: (Constant), F3, F1,
F2
b. Dependent Variable: Hai long
chung
49
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B
Std.
Error Beta
1 (Constant) 3,997 ,116 34,4 ,000
F1 ,273 ,113 ,294 2,41 ,021
F2 ,372 ,105 ,439 3,52 ,001
F3 ,296 ,129 ,296 2,29 ,028
a. Dependent Variable: Hai long
chung
Ta có R2 = 0,536 và R
2 điều chỉnh = 0,495. Kết quả
này cho thấy mô hình hồi qui tương đối phù hợp.
Kiểm định F với Sig F = 0,000 cho thấy mô hình hồi
quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp.
Kết quả phương trình:
HLC = 3,997 + 0,273*F1 + 0,372*F2 + 0,296*F3
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TRUNG THÀNH
CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN
ĐÀ NẴNG
Correlations
Hài lòng
chung
Ý định trở lại
ĐN
50
Hài lòng
chung
Pearson
Correlation 1 0,471
**
Sig. (2-
tailed)
0,000
N 147 122
Ý định
trở lại
ĐN
Pearson
Correlation 0,471
** 1
Sig. (2-
tailed) 0,000
N 122 433
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HÀNH VI VÀ ĐÁNH GIÁ
THEO NHÓM DU KHÁCH QUỐC TẾ VỀ ĐIỂM
ĐẾN ĐÀ NẴNG
Bảng 13. Độ tuổi của các nhóm du khách (ĐVT: %)
Tỷ lệ phân theo nhóm du khách
Đông
Bắc
Đông
Nam
Bắc Châu Châu Các
nước
51
Á Á Mỹ Âu Úc khác
Dưới 25
tuổi 8,9 25,8 9,9 10,5 26,8 29,4
Từ 25 đến
45 tuổi 44,6 46,8 31,7 30,0 26,8 11,8
Từ 46 đến
60 tuổi 32,1 19,4 35,6 28,6 25,0 29,4
Trên 60
tuổi 14,3 8,1 22,8 31,0 21,4 29,4
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 14. Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin của
các nhóm du khách
TT Yếu tố
quan tâm
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
1 Internet 3,88 3,72 4,16 3,70 3,60 3,72
2 Brochure
(lữ hành,
khách sạn)
3,53 3,45 3,42 3,25 3,19 3,28
3 Tư vấn của
các hãng lữ
hành
3,50 3,34 3,32 3,24 3,10 3,53
4 Bạn
bè/đồng
nghiệp/ngư
ời thân
3,88 3,66 3,74 3,60 3,89 3,61
5 Tạp chí 3,35 3,03 2,89 2,92 2,96 3,44
52
6 Truyền
hình 3,58 3,30 2,76 2,89 3,00 3,35
7 Sách hướng
dẫn du lịch 3,92 3,50 3,70 3,90 3,67 3,50
8 Khác 3,81 3,50 3,61 3,06 3,17 5,00
Bảng 15. Lý do du khách lựa chọn điểm đến Đà Nẵng (ĐN)
phân theo nhóm du khách (ĐVT:%)
Đôn
g
Bắc
Á
Đôn
g
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Ch
âu
Âu
Ch
âu
Úc
Kh
ác
Để khám phá
thêm một điểm
đến mới 39,0 55,6 47,6 43,0 45,6 77,8
Để được thăm
danh lam thắng
cảnh của ĐN đã
biết nhưng chưa
từng đến 22,0 46,0 36,9 28,5 26,3 55,6
Để thăm lại điểm
du lịch đã từng
đến và yêu thích
nhưng chưa khám
phá hết 5,1 15,9 18,5 11,2 10,5 11,1
Muốn tìm hiểu và
trải nghiệm về
văn hóa miền
Trung Việt Nam 17,0 28,6 34,0 38,8 31,6 27,8
53
Để thăm người
thân ở đây 3,4 3,2 12,6 5,1 8,8 0,0
Công tác/công vụ 5,1 6,4 7,8 5,6 3,5 5,6
Tìm kiếm cơ hội
đầu tư 3,4 1,6 3,9 0,9 8,8 11,1
Bởi hành trình
chuyến du lịch
thiết kế có điểm
đến là ĐN 22,0 15,9 22,3 28,5 21,1 27,8
Chỉ quá cảnh Đà
Nẵng chốc lát để
đi Hội
An/Huế/Tây
Nguyên 20,3 17,5 31,1 41,1 47,4 22,2
Khác 1,7 9,5 3,9 3,3 5,3 0,0
Tổng số người trả
lời 100,0 100,0
100,
0
100,
0
100,
0
100,
0
Bảng 16. Các hình thức đi du lịch của du khách phân
theo độ tuổi
Theo tour Tự đi
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Dưới 25 tuổi 47 14,0 30 17,4
Từ 25 đến 45 tuổi 108 32,2 63 36,6
54
Bảng 16. Các hình thức đi du lịch của du khách phân
theo độ tuổi
Từ 46 đến 60 tuổi
102 30,4 42 24,4
Trên 60 tuổi 78 23,3 37 21,5
Tổng số du khách trả lời
203 100,0 96 100,0
Bảng 17. Các hình thức đi du lịch phân theo nhóm du
khách
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
Một
mình
Tần
suất 6 14 21 62 13 2
Tỷ lệ
(%) 10,3 23,0 21,0 28,4 21,0 11,8
Gia
đình
Tần
suất 24 15 46 63 34 7
Tỷ lệ
(%) 41,4 24,6 46,0 28,9 54,8 41,2
Bạn bè Tần
suất 28 32 33 93 15 8
Tỷ lệ
(%) 48,3 52,5 33,0 42,7 24,2 47,1
Tổng
số du
Tần
suất 58 61 100 218 62 17
55
Bảng 17. Các hình thức đi du lịch phân theo nhóm du
khách
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
khách
trả lời
Tỷ lệ
(%) 100 100 100 100 100 100
Bảng 18. Các dịch vụ du lịch du khách sử dụng phân theo
nhóm du khách
Tần suất
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
Tham quan 45 49 91 196 48 17
Tham gia các lễ
hội 8 17 38 35 19
5
Tham gia các
hoạt động vui
chơi, giải trí
14 20 39 46 24
7
Khác 5 4 12 22 5 1
Tổng số 72 90 180 299 96 30
Tỷ lệ (%)
Đông
Bắc Á
Đông
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
56
Tham quan 62,5 54,4 50,6 65,6 50,0 56,7
Tham gia các lễ
hội 11,1 18,9 21,1 11,7 19,8 16,7
Tham gia các
hoạt động vui
chơi, giải trí 19,4 22,2 21,7 15,4 25,0 23,3
Khác 6,9 4,4 6,7 7,4 5,2 3,3
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 19. Các dịch vụ du khách quốc tế sử dụng phân theo
nhóm du khách
Tần suất
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
Thưởng thức đặc
sản ẩm thực 33 40 57 115 27 9
Mua sắm 21 33 47 82 27 11
Vận chuyển 13 25 34 67 15 5
Ngân hàng 3 7 14 20 4 0
Viễn thông 5 4 15 17 6 1
Y tế 2 3 4 4 3 0
Khác 5 2 6 7 1 1
Tổng số du khách
trả lời 82 114 177 312 83 27
Tỷ lệ (%)
57
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
Thưởng thức đặc
sản ẩm thực 40,2 35,1 32,2 36,9 32,5 33,3
Mua sắm 25,6 28,9 26,6 26,3 32,5 40,7
Vận chuyển 15,9 21,9 19,2 21,5 18,1 18,5
Ngân hàng 3,7 6,1 7,9 6,4 4,8 0,0
Viễn thông 6,1 3,5 8,5 5,4 7,2 3,7
Y tế 2,4 2,6 2,3 1,3 3,6 0,0
Khác 6,1 1,8 3,4 2,2 1,2 3,7
Tổng số du khách
trả lời 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 20. Thời gian lưu trú của du khách quốc tế phân theo
nhóm du khách
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
Dưới 1
ngày
Tần
suất 11 21 44 107 25 7
Tỷ lệ
% 22,4 35,6 46,8 52,2 47,2 43,8
1-2
ngày
Tần
suất 6 18 22 51 14 6
Tỷ lệ
% 12,2 30,5 23,4 24,9 26,4 37,5
58
3-5
ngày
Tần
suất 29 14 23 40 9 2
Tỷ lệ
% 59,2 23,7 24,5 19,5 17,0 12,5
Khác Tần
suất 3 6 5 7 5 1
Tỷ lệ
% 6,1 10,2 5,3 3,4 9,4 6,2
Tổng
số du
khách
trả lời
Tần
suất 49 59 94 205 53 16
Tỷ lệ
% 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 21. Chi tiêu của của các nhóm du khách quốc tế
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
- Dưới
500 USD
Tần
suất 26 42 64 148 37 3
Tỷ lệ
% 53,1 68,9 66,7 80,9 74,0 23,1
- Từ 500 -
dưới 1000
USD
Tần
suất 18 12 13 17 4 5
Tỷ lệ
% 36,7 19,7 13,5 9,3 8,0 38,5
- Từ
1000-dưới
2000
USD
Tần
suất 2 3 6 9 6 3
Tỷ lệ
% 4,1 4,9 6,2 4,9 12,0 23,1
59
- Từ 2000
dưới 4000
USD
Tần
suất 1 3 6 6 3 2
Tỷ lệ
% 2,0 4,9 6,2 3,3 6,0 15,4
- Từ 4000
USD trở
lên
Tần
suất 2 1 7 3 0 0
Tỷ lệ
% 4,1 1,6 7,3 1,6 0,0 0,0
Tổng
Tần
suất 49 61 96 183 50 13
Tỷ lệ
% 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 22. Các yếu tố quan tâm khi lựa chọn điểm đến của
các nhóm du khách
TT Yếu tố quan
tâm
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
1 Phong cảnh
thiên nhiên 4,09 3,87 4,21 4,38 4,20 4,39
2 Môi trường
sinh thái 3,67 3,61 3,72 3,94 3,75 4,11
3 Các di tích
lịch sử và di
sản văn hóa
4,22 3,85 4,10 4,04 3,96 4,28
4 Làng nghề
thủ công mỹ
nghệ
3,42 3,52 3,45 3,49 3,27 3,44
5 Lễ hội dân
gian 3,83 3,37 3,08 2,74 2,82 3,47
60
6 Các dịch vụ
giải trí 3,57 3,44 3,03 2,95 3,33 3,17
7 Các cơ sở
lưu trú 3,76 3,27 3,37 3,39 3,33 3,39
8 Các nhà
hàng và các
món ăn đặc
sản
3,78 3,93 3,84 3,93 3,87 4,24
9 Cơ hội mua
sắm 3,42 3,82 3,17 2,93 3,12 3,11
10 Giá cả và các
loại phí dịch
vụ 3,70 3,74 3,73 3,75 3,65 4,12
11 Sự thân thiện
của người
dân 4,07 3,71 4,16 4,26 4,20 4,11
12 An ninh trật
tự xã hội 4,26 3,77 3,78 3,80 3,92 4,33
13 Chất lượng
dịch vụ liên
quan
3,83 3,39 3,78 3,75 3,88 4,33
Bảng 23. Đánh giá của các nhóm du khách quốc tế về các
điểm đến của Đà Nẵng
Điểm du
lịch
Đông
Bắc
Á
Đông
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nước
khác
Ngũ Hành
Sơn 3,77 3,76 3,80 3,75 3,77 3,89
Khu du
lịch Sơn 3,46 3,39 3,38 3,64 3,38 3,00
61
Trà
Viện cổ
Chàm 3,82 3,52 3,74 3,86 3,62 4,20
Bà Nà 3,50 3,33 3,32 3,77 3,60 3,60
Bãi biển
Non nước 3,72 3,57 3,91 3,79 3,37 3,88
Bảng 24. Đánh giá của du khách quốc tế khi đến Đà Nẵng
TT Yếu tố quan tâm
Đôn
g B
ắc
Á
Đôn
g
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Ch
âu
Âu
Ch
âu
Úc
Các
nư
ớc
kh
ác
1 Phong cảnh thiên
nhiên đa dạng 4,00 3,89 3,92 3,83 3,78 4,06
2 Bãi biển đẹp 4,20 3,95 4,07 3,87 4,05 3,87
3 Môi trường sạch,
trong lành và an toàn 3,93 3,68 3,63 3,56 3,70 3,80
4 Các loại hình du lịch
đa dạng 3,62 3,32 3,37 3,36 3,59 3,38
5 Các di tích lịch sử,
văn hoá thú vị 3,91 3,59 3,80 3,71 3,88 3,76
6 Nghề thủ công mỹ
nghệ hấp dẫn 3,56 3,49 3,58 3,42 3,56 3,73
7 Lễ hội dân
gian/festival thu hút 3,49 3,28 3,24 2,60 3,29 3,25
8 Dịch vụ giải trí phong
phú 3,32 3,43 3,22 3,12 3,41 3,50
9 Dịch vụ lưu trú/nghỉ
dưỡng tiện lợi 3,62 3,71 3,98 3,71 4,16 4,15
10 Các món ăn đặc sản
ngon 3,92 3,80 3,73 3,88 4,14 3,62
62
Bảng 24. Đánh giá của du khách quốc tế khi đến Đà Nẵng
TT Yếu tố quan tâm
Đôn
g B
ắc
Á
Đôn
g
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Ch
âu
Âu
Ch
âu
Úc
Các
nư
ớc
kh
ác
1 Phong cảnh thiên
nhiên đa dạng 4,00 3,89 3,92 3,83 3,78 4,06
2 Bãi biển đẹp 4,20 3,95 4,07 3,87 4,05 3,87
3 Môi trường sạch,
trong lành và an toàn 3,93 3,68 3,63 3,56 3,70 3,80
4 Các loại hình du lịch
đa dạng 3,62 3,32 3,37 3,36 3,59 3,38
5 Các di tích lịch sử,
văn hoá thú vị 3,91 3,59 3,80 3,71 3,88 3,76
6 Nghề thủ công mỹ
nghệ hấp dẫn 3,56 3,49 3,58 3,42 3,56 3,73
7 Lễ hội dân
gian/festival thu hút 3,49 3,28 3,24 2,60 3,29 3,25
8 Dịch vụ giải trí phong
phú 3,32 3,43 3,22 3,12 3,41 3,50
11 Thực phẩm đảm bảo
an toàn 3,87 3,64 3,63 3,72 4,12 4,31
12 Mua sắm được nhiều
quà lưu niệm 3,54 3,74 3,39 3,19 3,43 4,23
13 Đường xá, phương
tiện đi lại thuận tiện 3,51 3,49 3,67 3,67 3,86 4,23
14 Giá cả và các loại phí
dịch vụ phù hợp 3,97 3,42 3,95 3,59 3,90 4,25
15
Các dịch vụ liên quan
(ngân hàng, y tế, viễn
thông…) sẵn có
3,44 3,33 3,61 3,64 3,81 4,00
63
Bảng 24. Đánh giá của du khách quốc tế khi đến Đà Nẵng
TT Yếu tố quan tâm
Đôn
g B
ắc
Á
Đôn
g
Nam
Á
Bắc
Mỹ
Ch
âu
Âu
Ch
âu
Úc
Các
nư
ớc
kh
ác
1 Phong cảnh thiên
nhiên đa dạng 4,00 3,89 3,92 3,83 3,78 4,06
2 Bãi biển đẹp 4,20 3,95 4,07 3,87 4,05 3,87
3 Môi trường sạch,
trong lành và an toàn 3,93 3,68 3,63 3,56 3,70 3,80
4 Các loại hình du lịch
đa dạng 3,62 3,32 3,37 3,36 3,59 3,38
5 Các di tích lịch sử,
văn hoá thú vị 3,91 3,59 3,80 3,71 3,88 3,76
6 Nghề thủ công mỹ
nghệ hấp dẫn 3,56 3,49 3,58 3,42 3,56 3,73
7 Lễ hội dân
gian/festival thu hút 3,49 3,28 3,24 2,60 3,29 3,25
8 Dịch vụ giải trí phong
phú 3,32 3,43 3,22 3,12 3,41 3,50
16 Hướng dẫn viên am
hiểu, ngoại ngữ tốt 3,75 3,40 3,80 3,76 4,03 4,13
17
Nhân viên tại các
khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt
tình, trung thực
3,77 3,62 4,13 3,99 4,49 4,54
18 Người dân địa phương
thân thiện 4,05 3,48 4,01 4,02 4,31 4,23
64
65