12
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT GẠCH BLOCK BÊ TÔNG BỌT I.1 Tình hình và nhu cầu sản xuất bê tông bọt trong nước Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 567/QĐ-TTg ký ngày 28/4/2010 về việc phê duyệt “Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020” nêu rõ: “ Từ năm 2011, các công trình nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) phải sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây dựng không nung loại nhẹ ( khối lượng thể tích không lớn hơn 1000 kg/m3) trong tổng số vật liệu xây”. Xu hướng xây nhà cao tầng gần đây ngày càng tăng. Việt Nam lại có nhiều khu vực có nền đất yếu, việc sử dụng Bê tông nhẹ sẽ mang lại hiệu quả hết sức to lớn: - Giảm tải cho công trình, dẫn tới giảm kinh phí xử lý nền móng và hệ thống kết cấu của nhà. Giảm tác động tiêu cực của việc sử dụng gạch nung đồng thời góp phần giảm tổng mức đầu tư xây dựng công trình 7-10%. - Các Block Bê tông nhẹ thường có kích thước lớn hơn viên gạch nung nhiều lần nên có thể góp phần tăng tốc độ thi công và hoàn thiện phần bao che của công trình từ 2-5 lần. Khả năng cách nhiệt của Bê tông nhẹ cao hơn nhiều lần so với gạch nung hoặc Bê tông thường, nên khi sử dụng làm tường bao che hoặc chống nóng cho mái sẽ làm cho ngôi nhà ấm vào mùa đông, mát vào mùa hạ, góp phần tiết kiệm điện năng dùng cho sưởi hoặc điều hòa không khí Một trong các nguyên nhân khiến sản phẩm bê tông bọt tuy được nghiên cứu, phát triển gần 10 năm nhưng vẫn chưa có chỗ đứng trên thị trường vật liệu xây dựng là do giá thành sản phẩm còn cao. Nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bê tông bọt, các cơ sở nghiên cứu và sản xuất đã có kế hoạch nghiên cứu, thiết kế dây chuyền sản xuất bê tông bọt phù hợp điều kiện Việt Nam. Với trình độ công nghệ hiện nay của Việt Nam, việc chế tạo hệ thống thiết bị cho dây chuyền sản xuất bê tông bọt là hoàn toàn khả thi. Bên cạnh đó, cần có định hướng khuyến khích các đơn vị cơ khí trong nước chủ động chế tạo thiết bị và thiết kế đồng bộ nhà máy sản xuất bê tông bọt. I.2 Nhu cầu Nhu cầu công suất vật liệu không nung ước tính như sau (đơn vị: tỉ viên tiêu chuẩn, 1m 3 = 720 viên) Bảng 1: Nhu cầu công suất vật liệu không nung ước tính Đơn vị tính: tỷ viên Vùng kinh tế Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 Vùng Trung Du miền núi phía Bắc 0.30-0.34 0.76-0.88 1.50-2.00 Vùng đồng bằng sông Hồng 0.81-0.9 2.13-2.63 4.00-5.30 Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 0.65-0.80 1.40-1.86 3.00-4.00 Vùng Tây Nguyên 0.09-0.11 0.26-0.33 0.6-0.9

PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT GẠCH BLOCK BÊ TÔNG BỌThanoinewtech.com/files/download/4fc0983d_QTCN.pdf · PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT GẠCH BLOCK BÊ TÔNG BỌT I.1 Tình hình và

Embed Size (px)

Citation preview

PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT GẠCH BLOCK BÊ TÔNG BỌT

I.1 Tình hình và nhu cầu sản xuất bê tông bọt trong nước Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 567/QĐ-TTg ký ngày 28/4/2010 về việc phê duyệt “Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020” nêu rõ: “ Từ năm 2011, các công trình nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) phải sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây dựng không nung loại nhẹ ( khối lượng thể tích không lớn hơn 1000 kg/m3) trong tổng số vật liệu xây”. Xu hướng xây nhà cao tầng gần đây ngày càng tăng. Việt Nam lại có nhiều khu vực có nền đất yếu, việc sử dụng Bê tông nhẹ sẽ mang lại hiệu quả hết sức to lớn: - Giảm tải cho công trình, dẫn tới giảm kinh phí xử lý nền móng và hệ thống kết cấu của nhà. Giảm tác động tiêu cực của việc sử dụng gạch nung đồng thời góp phần giảm tổng mức đầu tư xây dựng công trình 7-10%. - Các Block Bê tông nhẹ thường có kích thước lớn hơn viên gạch nung nhiều lần nên có thể góp phần tăng tốc độ thi công và hoàn thiện phần bao che của công trình từ 2-5 lần. Khả năng cách nhiệt của Bê tông nhẹ cao hơn nhiều lần so với gạch nung hoặc Bê tông thường, nên khi sử dụng làm tường bao che hoặc chống nóng cho mái sẽ làm cho ngôi nhà ấm vào mùa đông, mát vào mùa hạ, góp phần tiết kiệm điện năng dùng cho sưởi hoặc điều hòa không khí Một trong các nguyên nhân khiến sản phẩm bê tông bọt tuy được nghiên cứu, phát triển gần 10 năm nhưng vẫn chưa có chỗ đứng trên thị trường vật liệu xây dựng là do giá thành sản phẩm còn cao. Nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bê tông bọt, các cơ sở nghiên cứu và sản xuất đã có kế hoạch nghiên cứu, thiết kế dây chuyền sản xuất bê tông bọt phù hợp điều kiện Việt Nam. Với trình độ công nghệ hiện nay của Việt Nam, việc chế tạo hệ thống thiết bị cho dây chuyền sản xuất bê tông bọt là hoàn toàn khả thi. Bên cạnh đó, cần có định hướng khuyến khích các đơn vị cơ khí trong nước chủ động chế tạo thiết bị và thiết kế đồng bộ nhà máy sản xuất bê tông bọt. I.2 Nhu cầu Nhu cầu công suất vật liệu không nung ước tính như sau (đơn vị: tỉ viên tiêu chuẩn, 1m3= 720 viên) Bảng 1: Nhu cầu công suất vật liệu không nung ước tính

Đơn vị tính: tỷ viên Vùng kinh tế Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

Vùng Trung Du và miền núi phía Bắc

0.30-0.34 0.76-0.88 1.50-2.00

Vùng đồng bằng sông Hồng

0.81-0.9 2.13-2.63 4.00-5.30

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung

0.65-0.80 1.40-1.86 3.00-4.00

Vùng Tây Nguyên 0.09-0.11 0.26-0.33 0.6-0.9

Vùng Đông Nam Bộ 0.40-0.45 1.25-1.50 2.50-3.10 Vùng đồng bằng sông Cửu Long

0.25-0.30 1.30-1.60 2.30-3.20

Tổng cộng cả nước 2.5-2.9 7.10-8.80 13.9-18.6

I.3 Tính khả thi - Chất tạo bọt để sản xuất ra bê tông bọt hiện nay đã có trên thị trường Việt Nam. Trong đó, chất tạo bọt được tổng hợp ra tại Viện để chế tạo ra bê tông bọt có tính năng tương đương so với các chất tạo bọt phải nhập ở nước ngoài - Từ năm 2000, Công ty TNHH Việt Tú đã nhập khẩu và sử dụng chất tạo bọt Mearlcrete cùng các thiết bị sản xuất đồng bộ của Mỹ. Công ty TNHH Thương mại - Đầu tư Thăng Tiến cũng nhập khẩu chất tạo bọt Eabassoc, thiết bị tạo bọt và dây chuyền công nghệ sản xuất bê tông bọt của Anh, công ty Trung Hậu…Hiện nay, để chủ động trong các phương án sản xuất, đã tiến hành chế tạo chất tạo bọt tại Việt Nam, sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có. Các dạng bọt này đã được một số đơn vị như Viện KHCN Xây dựng, Viện Vật liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng chế tạo và áp dụng trong thực tế và cho thấy tiềm năng sản xuất bọt kỹ thuật là rất lớn. - Công nghệ chế tạo không phức tạp, không đòi hỏi vốn đầu tư lớn và hoàn toàn không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Các thiết bị chế tạo có ở trong nước hoặc nhập khẩu dễ dàng. 2. Mục tiêu Xây dựng nhà máy sản xuất bê tông bọt trên cơ sở chất tạo bọt được chế tạo tại Viện có chất lượng tương đương với sản phẩm nhập ngoại với giá cả cạnh tranh. Sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng chỉ tiêu kỹ thuật theo TCXDVN 316 : 2004 Blèc bª t«ng nhÑ - Yªu cÇu kü thuËt

3. Phương án sản xuất - Sản phẩm là bê tông bọt được sử dụng trong làm tường bao che trong các công trình xây dựng - Sản lượng bê tông : 100.000 – 400.000 m3 /năm 4. Phương án tiêu thụ - Các công ty xây dựng - Các công trình xây dựng - Bán hàng thông qua các đại lý và các hình thức khác.

Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và phát triển công nghệ mới HANOITECH là một doanh nghiệp mới thành lập chuyên cung cấp dây chuyền thiết bị cho ngành xây dựng vật liệu nhẹ và kinh doanh SP vật liệu xây dựng nhẹ.

Nhằm hướng tới công nghệ xanh trong xây dựng Công ty đã nghiên cứu và học hỏi công nghệ tiên tiến của thế giới, cải tiến cho phù hợp, linh hoạt, giá cả hợp lý với các công trình ở Việt Nam.

Mặt khác chúng tôi còn nghiên cứu những sản phẩm giữ gìn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tiết kiệm kinh phí và thời gian cho các nhà thầu xây dựng. Địa chỉ : Ngõ 255 Đường Hoàng Mai Hà Nội * Hot line: 0902.55.98.68 * Email: Mục tiêu của công ty là:

. Chất lượng kỹ thuật.

. Chất lượng thiết bị.

. Tính năng linh hoạt.

. Ứng dụng đa năng.

. Tiết kiệm vật chất giảm giá thành công trình.

. Giảm thời gian thi công.

. Bảo Vệ Môi Trường.

Sơ đồ công nghệ dây chuyền SX gạch bê tông nhẹ

Thiết bị tạo bọt

Định lượng Định lượng Định lượng

Máy trộn hỗn hợp

Khuôn tạo hình

Bảo dưỡng

Tháo khuôn

Nước Xi măng+ cốt liệu Chất tạo bọt

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Nước cát xi măng Chất tạo bọt Nước

Máy tạo bọt Hệ thống Máy trộn bê tông nhẹ điều khiển tự động Máy nén khí

Khuôn khối lớn

Lưu kho chờ xuất hàng

tháo khuôn

Máy cắt gạch tự động

Ủ 6 – 8 tiếng

Khối gạch đã được cắt

Ứng dụng của bê tông nhẹ

Gạch block xây tường

Giảm tải trọng và chi phí xây dựng cho các toàn nhà cao tầng

Chống nóng cho các tòa nhà

Đúc panel

Đúc tường

Phù hợp xây các phòng cách âm

Dây chuyền sản xuất gạch siêu nhẹ 20 – 100 m3/ca

Hệ thống ĐK ghép nối với các thiết bị ĐK tự

động hiện đại được giám sát qua máy tính

Máy tạo bọt tự động điều chỉnh theo từng tỷ khối gạch

Băng tải chuyển cát Năng suất (tấn/giờ) : 5 – 10 Công suất động cơ (kw) : 3,5 Góc nghiêng (độ) : 22 – 30 Bề rộng dây belt (mm) : 600 Trọng lượng tối đa (kg) : 500

Hệ thống cân định lượng tự động

Xi lô chứa xi măng Dung tích : 50 tấn Trọng lượng 3 tấn

Xe rót liệu vào khuôn

Vít tải chuyển xi măng từ si lô lên bồn cân Đường kính trong ( mm ) : 163 Đường kính ngoài ( ɸ ) : 194 Tốc độ quay (R/m) : 300 Độ nghiêng (độ) : 0 – 60 Chiều dài max (m) : 9 Năng suất : (m3 / h) : 10 Động cơ (Kw) : 7,5

Thùng trộn bê tông nhẹ Dung tích (lít) : 600 Động cơ (Kw) : 3,5

Thiết bị lưu động

Máy tạo bọt mini

Máy cắt tự động động cơ được ĐK bằng biến tần, quá trình tự động hóa khép kín

Khuôn khối lớn, tiết kiệm thời gian làm việc

Vỏ khuôn được tháo, lắp tự động

Máy trộn lưu động

So sánh gạch bê tông nhẹ và gạch nung

Thông số Gạch nung Gạch nhẹ Ưu điểm vượt trội

Công nghệ sản xuất Sử dụng đất nông

nghiệp, láng phí tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường

Xi măng, cát, nước, phụ gia

Tốt cho môi trường, không gây ô nhiễm, có thể SX ngay tại công trình, giảm chi phí vận chuyển

Tỷ trọng (kg/m3) 1200 - 1800 400 - 900 Giảm kết cấu móng tới 15% Số viên gạch / m3 680 125 viên kích thước

10 x 20 x 40 cm Tốn ít vữa xây và tiết kiệm thời

gian thi công Trọng lượng (kg) 1,5 6 Nhẹ hơn gạch đất nung rất nhiều Trọng lượng / m2

tường 105 kg 70 kg Gạch đất nung nặng hơn 150%

Trọng lượng / m2 tường xây tô ( trát ) ( kg )

180 kg

100 kg

Giảm tải kết cấu, tiết kiệm vữa trát

Dẫn nhiệt ( w/2mk) 0,814 0,151 Cách nhiệt và lạnh tốt, tiết kiệm điện

Cách âm ( db ) + 28 + 43 Cách âm tốt giảm tiếng động ồn ào từ bên ngoài

Chống cháy 1 – 2 giờ 4 giờ Thời gian chống cháy dài Độ chính xác chiều

dày gạch ( mm ) Không tiêu chuẩn ± 1 Kích thước gạch rất đều, dễ xây và

giảm lượng vữa xây Lắp ráp đường điện nước, đóng đinh trực

tiếp lên tường

Rất khó

Dễ dàng

Rất dễ đóng đinh, và những thao tác khác

Tốc độ xây / ngày ( m2 / ngày )

8 – 12 25 Tốc độ xây nhanh gấp đôi

Vỡ nứt gãy 5 – 10 % < 2% Ít hư hỏng vận chuyển rất dễ dàng Vữa xây Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Dùng vữa xây thong thường dễ

bám vữa Vữa trát Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Không khác biệt

Bề dầy lớp vữa trát 2.0 – 3.0 0.5 – 1.0 cm Tiết kiệm vữa trát Ứng dụng trong

tương lai

Ngày càng giảm

Ngày càng tăng Xu hướng sử dụng nhiều vì ưu điểm vượt trội và bảo vệ môi

trường Ứng dụng trong

tương lai

Ngày càng giảm

Ngày càng tăng Xu hướng sử dụng nhiều vì ưu điểm vượt trội và bảo vệ môi

trường