27
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ VĂN LỢI QU¶N Lý NHμ N¦íC §èI VíI §ÊT §¤ THÞ CñA THμNH PHè §μ N½NG : Quản lý kinh tế : 62 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015

QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Luận án Tiến sĩ kinh tế

Citation preview

Page 1: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VÕ VĂN LỢI

QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI §ÊT §¤ THÞ

CñA THµNH PHè §µ N½NG

: Quản lý kinh tế

: 62 34 04 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015

Page 2: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

Công trình được hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

N ười ướ dẫ k oa ọc: 1. PGS,TS Nguyễn Hữu Thắng

2. TS Trần Thị Bích Hạnh

P ả biệ 1: ………………………………………………..

………………………………………………..

P ả biệ 2: ………………………………………………..

………………………………………………..

P ả biệ 3: ………………………………………………..

………………………………………………..

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia

và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đô thị là nền tảng phát triển đô thị, là một trong những nguồn nội

lực quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá) (CNH,

HĐH), đô thị hoá, không chỉ để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng, mà còn là

hàng hoá đặc biệt để khai thác, tạo ra nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát

triển đô thị.

Đà Nẵng là một trong những địa phương có tốc độ đô thị hoá nhanh

nhất cả nước, diện tích đất đô thị tăng nhanh từ 6000 ha thời điểm trước năm

1997, đến năm 2012 diện tích đất đô thị của thành phố tăng lên 24.554,33 ha.

Bên cạnh đó, cùng với các đồ án xây dựng theo quy hoạch đã làm cho bộ mặt

đô thị được đổi mới khang trang, hiện đại. Đặc biệt, kể từ khi trở thành thành

phố trực thuộc trung ương (năm 1997), Đà Nẵng đã đạt được những thành

tựu to lớn trong công cuộc chỉnh trang, phát triển đô thị. Kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội (KT-XH), không gian đô thị được quy hoạch bài bản, hiện đại và

tiếp tục được đầu tư khá mạnh với nhiều công trình quy mô lớn, làm thay đổi

diện mạo đô thị, góp phần tăng cường giao thương, kết nối, thúc đẩy phát

triển KT-XH của Vùng. Trong quản lý nhà nước (QLNN) đối với đất đô thị,

Đà Nẵng là một trong những địa phương có nhiều phương pháp quản lý mới,

sáng tạo trong quản lý đất đô thị như: thống nhất thu hồi đất theo quy hoạch;

góp đất và điều chỉnh lại đất khi thực hiện các dự án giao thông và chỉnh

trang đô thị, mở rộng diện tích thu hồi dọc theo 2 bên đường, lấy quỹ đất

sạch “bán” cho nhà đầu tư, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách; đặc biệt là cơ

chế giải phóng mặt bằng, giải toả, đền bù đất đai cho những cá nhân, tổ chức

phải di dời...

Mặc dù vậy, do ảnh hưởng của quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá,

QLNN đối với đất đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng còn nhiều hạn

chế, đó là:

Page 4: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

2

- Sự phát triển của thị trường đất đô thị vượt qua sự phát triển của đô

thị hoá, đặc biệt là thị trường thứ cấp (chuyển đổi đất nông thôn thành đất

đô thị) diễn ra quá nhanh, mà lẻ ra phải sau đô thị hoá nhưng việc đổi đất

trong một số trường hợp đi trước cả quy hoạch.

- Tình trạng quy hoạch treo, khai thác không theo dự báo nhu cầu, đất

đai bỏ hoang còn rất phổ biến.

- Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đô thị thiếu bền vững, chủ yếu từ

nguồn thu bán quyền sử dụng đất, do đó phụ thuộc rất lớn vào thị trường,

đặc biệt là thị trường bất động sản.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) đô thị chưa khoa học, tầm

nhìn dài hạn; một số các chính sách về định giá đất, thu hồi, đền bù, hỗ trợ,

tái định cư chưa gắn với cơ chế thị trường; tình trạng vi phạm pháp luật

trong quản lý sử dụng đất còn nhiều, nhưng chưa được xử lý triệt để; tình

trạng khiếu kiện về đất đai chưa được giải quyết kịp thời.

Trong bối cảnh hiện nay, với những tác động đất đô thị ngày càng

phức tạp, càng đòi hỏi tăng cường QLNN đối với đất đô thị. Việc nghiên

cứu nhằm tìm các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với đất đô thị trong cả

nước cũng như ở Đà Nẵng có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn, có tính cấp

bách cả trước mắt và là vấn đề cơ bản lâu dài. Đó cũng là lý do của việc

nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Q ả lý ước đ i với đất đô t ị của

t p Đ Nẵ ” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

ục đíc i cứ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận

và thực tiễn về QLNN đối với đất đai đô thị, đánh giá thực trạng QLNN đối

với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng, để đề xuất giải pháp hoàn thiện

QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

N iệm vụ i cứ

Page 5: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

3

Để thực hiện mục đích đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm:

- Hệ thống hoá có bổ sung cơ sở lý luận về đất đô thị và QLNN đối với

đất đô thị của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(TTTW).

- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đất đô thị của thành phố

Đà Nẵng, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối

với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến năm 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đ i tượ i cứ đề tài luận án là QLNN đối với đất đô thị của

chính quyền cấp tỉnh, thành phố gắn với đặc thù của một thành phố ven biển

miền Trung như thành phố Đà Nẵng đặt trong mối quan hệ với các cơ quan

nhà nước trung ương.

P ạm vi i cứ

- Tập trung nghiên cứu QLNN đối với đất đô thị trong phạm vi ranh

giới đô thị của thành phố Đà Nẵng.

- Thời gian nghiên cứu thực trạng QLNN đối với đất đô thị chủ yếu từ

khi Luật Đất đai sửa đổi năm 2003 đến nay.

- Các giải pháp đề xuất đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích các vấn đề lý

luận và thực tiễn về QLNN đối với đất đô thị.

- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, lôgíc kết hợp với lịch

sử, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nội dung QLNN đối với đất đô thị ở

thành phố Đà Nẵng.

Page 6: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

4

- Đề tài sử dụng 160 phiếu khảo sát điều tra (được thực hiện ở các quận

Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu) để đánh giá mức độ hài lòng

của người dân về QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng.

- Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội và thách thức QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh

đó, để làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án, tác

giả có sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu 20 nhà lãnh đạo

thành phố, quận.

5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án

Về mặt lý l ậ , tác giả làm rõ cơ sở lý luận về đất đô thị, xây dựng nội

dung QLNN đối với đất đô thị của chính quyền cấp tỉnh, thành phố.

Đó óp về mặt t ực tiễ

- Phân tích thực trạng và đánh giá QLNN đối với đất đô thị của một

thành phố trực thuộc trung ương.

- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị, nhằm hoàn thiện QLNN đối với

đất đô thị của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.

Page 7: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Ở nước ngoài việc nghiên cứu vấn đề đất đai nói chung và đất đô thị

nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trường đã được nhiều người quan tâm từ

lâu. Có thể khái quát các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến

QLNN đối với đất đô thị theo các nội dung sau:

1.1.1. Các nghiên cứu về đất đô thị

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đất

đô thị ở nước ngoài

Một là, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với đất đô thị trên lĩnh vực

hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đô thị.

Hai là, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với đất đô thị trên lĩnh vực

hoàn thiện công cụ quy hoạch sử dụng đất.

Ba là, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với đất đô thị trên lĩnh vực

nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng loại đất này.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.2.1. Các nghiên cứu về đất đô thị

1.2.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đất đô thị

Một là, những công trình nghiên cứu có nội dung QLNN trên lĩnh vực

hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đô thị.

Hai là, nghiên cứu QLNN trên lĩnh vực hoàn thiện các nội dung QLNN

đối với đất đô thị.

Ba là, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến QLNN đối với đất đô thị

của thành phố Đà Nẵng.

1.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Những kết quả đạt được

Page 8: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

6

Một là, theo các tác giả, do giá trị của đất đô thị cao, nên có vai trò là

nguồn lực tài chính quan trọng trong phát triển đô thị, là một trong 4 nội

dung chính trong chiến lược phát triển đô thị bền vững.

Hai là, các tác giả đều thống nhất rằng thể chế, chính sách, pháp luật về

đất đô thị là nhân tố cấu thành nên hệ thống quản lý đất đô thị và cũng là các

yếu tố tác động đến sự vận hành của thị trường đất đô thị. Do đó, để nâng cao

hiệu quả, hiệu lực QLNN đối với đất đô thị thì trước hết phải không ngừng

hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về đất đô thị.

Ba là, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc xây dựng và

hoàn thiện QLNN đối với đất đô thị qua các nội dung như: hoàn thiện thể

chế đất đô thị; xây dựng quy hoạch kế hoạch (QHKH) SDĐ đô thị; vấn đề

quản lý sử dụng và điều tiết nguồn lợi từ đất

1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước

đối với đất đô thị, tuy vậy, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu quản lý nhà

nước đối với đất đô thị của chính quyền thành phố trưc thuộc Trung ương nên

luận án sẽ nghiên cứu và giải quyết các vấn đề:

- Nghiên cứu sinh kế thừa và làm rõ hơn các khái niệm, đặc điểm, vai trò

của đất đô thị trong quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa ở Việt Nam với tư cách

là đối tượng quản lý của nhà nước.

- Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến

QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW ở Việt Nam.

- Xây dựng khung lý thuyết phân tích nội dung QLNN đối với đất đô thị

thành phố TTTW phù hợp với đặc thù là một tỉnh ven biển miền Trung đặt trong

xu thế tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.

- Phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến QLNN đối với

đất đô thị thành phố TTTW.

- Nghiên cứu thực trạng QLNN đối với đất đô thị gắn với đặc thù là một

tỉnh ven biển miền Trung như thành phố Đà Nẵng và tìm kiếm các giải pháp

hoàn thiện hoạt động quản lý của cấp chính quyền thành phố Đà Nẵng đối với

đất đô thị.

Page 9: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

7

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤT ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ

TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đất đô thị

2.1.1.1. K ái iệm, đặc điểm đất đô t ị

Trên cơ sở các quan niệm khác nhau về đất đô thị, tác giả đưa ra khái

niệm về đất đô thị: đất đô thị bao gồm mặt đất, mặt nước và khoảng không

gian nhất định bên trên và bên dưới nằm ở nội thành hoặc ngoại thành

nhưng đã được quy hoạch thì sử dụng và quản lý như đất đô thị.

Đất đô thị, ngoài các đặc điểm chung của đất đai tự nhiên, còn có các

đặc điểm riêng sau:

Một là, đất đô thị thường đi đôi với hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT)

nhất định.

Hai là, đất đô thị có tính khan hiếm hơn so với đất nông thôn.

Ba là, giá trị sử dụng và hiệu ích đầu tư của đất đô thị có tính lâu dài và

tính tích luỹ.

Bốn là, đất đô thị là đối tượng giao dịch chủ yếu trong thị trường bất

động sản (BĐS).

Năm là, trong thời đại ngày nay, đất đô thị có thể được sử dụng kinh

doanh nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.

2.1.1.2. P â loại đất đô t ị

- Phân loại theo mục đích sử dụng đất đô thị

- Phân loại theo cơ cấu quy hoạch đô thị, đất đô thị

Page 10: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

8

- Phân loại căn cứ vào nghĩa vụ tài chính của người SDĐ

2.1.2. Vai trò của đất đô thị

Một là, đất đô thị có giá trị cao là nguồn lực quan trọng, huy động

nguồn vốn lớn tại chỗ phát triển kinh tế đô thị.

Hai là, đất đô thị là nền tảng phát triển đô thị.

Ba là, đất đô thị là bộ phận cấu trúc trong kết cấu hạ tầng.

Bốn là, đất đô thị - một đầu vào đắt giá của sản xuất và nguồn thu cho

ngân sách nhà nước.

2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước đối với đất đô

thị cấp thành phố trực thuộc Trung ương

2.2.1.1. K ái iệm q ả lý ước đ i với đất đô t ị cấp t p

trực t ộc Tr ươ

Trên cơ sở các quan niệm khác nhau về QLNN đối với đất đô thị, tác

giả đưa ra khái niệm về QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW như sau:

QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW là sự tác động liên tục, có

định hướng của các cơ quan cấp thành phố TTTW lên đối tượng SDĐ nhằm

phân bổ tài nguyên đất đô thị theo đúng quy hoạch, kế hoạch và đạt hiệu quả

kinh tế cao, xây dựng phát triển đô thị theo hướng toàn diện, hiện đại, văn

minh, tăng cường sức cạnh tranh của đô thị trong hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2.1.2. Đặc điểm q ả lý ước đ i với đất đô t ị của t p

trực t ộc Tr ươ

Một là, QLNN đối với đất đô thị thành phố trực thuộc Trung ương mặc

dù phạm vi quản lý hẹp nhưng có nội dung quản lý rộng lớn, phức tạp.

Hai là, QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW là quản lý của cấp

trung gian.

Page 11: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

9

Ba là, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW thể hiện mối quan

hệ trực tiếp, gắn bó giữa các cấp chính quyền với các chủ thể SDĐ.

Bốn là, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW được thực hiện

bởi bộ máy có phân cấp giữa trung ương, địa phương, giữa cấp thành phố,

quận, huyện và phường, xã.

2.2.1.3. Vai trò của q ả lý ước đ i với đất đô t ị t p

trực t ộc Tr ươ

Thứ nhất, góp phần triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước về đất đai.

Thứ hai, QLNN đối với đất đô thị thành phố TTTW góp phần bảo vệ

quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

người SDĐ, phân phối và phân phối lại đất đai cho phù hợp với tình hình

phát triển KT-XH từng thời kỳ, đồng thời góp phần điều tiết các nguồn lợi từ

đất đai.

Thứ ba, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW góp phần

ổn định và công bằng trong việc sử dụng đất đô thị.

Thứ tư, QLNN đối với đất đô thị cấp thành phố TTTW góp phần tăng

cường hiệu quả và tính bền vững của việc sử dụng, khai thác đất đai.

Thứ năm, QLNN đối với đất đô thị đảm bảo nguồn thu cho ngân sách

thành phố.

2.2.1.4. N tắc q ả lý ước đ i với đất đô t ị

Một là, đảm bảo tập trung thống nhất của Nhà nước.

Hai là, thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục

đích sử dụng đất.

Ba là, kết hợp hài hoà các lợi ích.

Bốn là, tiết kiệm và hiệu quả.

Năm là, kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đô thị.

Page 12: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

10

2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đô thị của chính

quyền thành phố trực thuộc Trung ương

Nguồn: Tác giả nghiên cứu và xây dựng

Hì 2.1: Nội d q ả lý ước đ i với đất đô t ị t p trực

t ộc Tr ươ

2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đất đô thị

thành phố trực thuộc Trung ương

2.2.3.1. N â t b tro ệ t c ủ t ể q ả lý

Một là năng lực, trình độ quản lý nhà nước đối với đất đô thị thành

phố TTTW

Hai là, cơ chế, chính sách quản lý đất đô thị của thành phố TTTW

Ba là, trách nhiệm của các cấp chính quyền thành phố TTTW

2.2.3.2. N â t b o i của ệ t q ả lý

Một là, chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với đất

đô thị.

Hai là, điều kiện về địa lý

Ba là, điều kiện kinh tế.

Bốn là, đầu tư (trong nước và quốc tế).

Xây dựng và thực thi QH, KHSDĐ đô thị

Xây dựng và thực thi cơ chế,

chính sách quản lý đất đô thị ở địa phương

Tổ chức bộ máy quản lý đất đô thị

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Nội dung

QLNN đối

với đất đô

thị thành

phố TTTW

Page 13: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

11

Năm là, ý thức chấp hành và trình độ của người dân, tổ chức, doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố.

2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA MỘT SỐ

THÀNH PHỐ TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT

RA CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Quản lý đất đô thị của một số thành phố trên thế giới

2.3.1.1. Q ả lý đất đô t ị của t p Xi apo

2.3.1.2. Q ả lý đất đô t ị của t p Xơ

2.3.2. Quản lý đất đô thị của một số thành phố trực thuộc

Trung ương

2.3.2.1. Q ả lý đất đô t ị của t p Hồ í i

2.3.2.2. Q ả lý đất đô t ị của t p Hải P ò

2.3.3. Bài học về quản lý đất đô thị rút ra cho thành phố Đà Nẵng

Thứ nhất, cần xây dựng cơ sở dữ liệu đất đô thị theo hướng hiện đại,

theo mô hình hệ thống thông tin đất đai của thành phố Hồ Chí Minh, xây

dựng phát triển 3 cấp (thành phố; các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị

trấn). Kết hợp với kinh nghiệm của thành phố Xingapo, khi xây dựng hệ

thống thông tin đất đai có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tài nguyên,

xây dựng, giao thông, thuế... của thành phố để cơ sở dữ liệu luôn được bảo

trì, cập nhật, tiết kiệm chi phí đầu tư và thể hiện đầy đủ thông tin.

Thứ hai, quy hoạch đất đô thị cần linh hoạt và phù hợp với sự phát

triển của đô thị. Kinh nghiệm của Xingapo là dành quỹ đất để hình thành

các trục trung tâm đa chức năng về thương mại, tài chính, ngân hàng; các

khu ở, khu công nghiệp được quy hoạch phân tán đều, nhằm phân bố đều

mật độ dân số, hạn chế ách tắc giao thông.

Thứ ba, đa dạng hoá phương thức giải toả, đền bù và giao đất, đây là

biện pháp nhằm tạo nguồn thu để đẩy nhanh việc xây dựng KCHT, đáp

ứng yêu cầu phát triển đô thị hoá, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và nhân

Page 14: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

12

dân. Học tập kinh nghiệm của Xingapo, khi giải toả, thu hồi đất cần thoả

thuận mua lại đất của người dân theo giá thị trường hoặc thực hiện đền bù

bổ sung bù đắp những giá trị khác chưa được tính toán. Khi thu hồi đất,

đền bù giá thường thấp hơn giá thị trường, bù lại người dân bị giải toả

được bố trí căn hộ chung cư giá rẻ theo quy định của nhà nước, tiết kiệm

diện tích và đảm bảo tuân thủ chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch đô thị của

thành phố. Đà Nẵng cần rút kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh thực

hiện bồi thường về đất theo giá đất phù hợp với giá đất thị trường và có sự

tham gia định giá của các cơ quan hoạt động cung cấp dịch vụ định giá đất.

Thứ tư, đất đô thị gắn với nhà ở và KCHT là một loại BĐS, tài sản có

giá trị, đặc biệt là tính khan hiếm so với đất đai nông thôn. Kinh nghiệm của

Seoul, cho thấy cần phải tăng cường quản lý theo hướng:

- Chống đầu cơ đất, kiểm soát nguồn cung thị trường BĐS

- Cần đánh thuế vào giá trị nhà đất để thu hồi vốn đầu tư và bảo đảm

việc bảo trì, sửa chữa và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; đó còn

là đòn bẩy quan trọng để Nhà nước điều tiết phân phối lại thu nhập, thực

hiện công bằng xã hội, đồng thời là công cụ hữu hiệu để điều tiết thị trường

BĐS, hạn chế tránh tình trạng “quá nóng” hoặc “quá nguội” của loại thị

trường này.

Page 15: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

13

Chương 3

THỰC TRẠNG ĐẤT ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. ĐIỀU KIỆN, THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐÔ THỊ

CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Đà Nẵng

3.1.2. Thực trạng đất đô thị của thành phố Đà Nẵng

Là thành phố ven biển miền Trung, đất đô thị thành phố Đà Nẵng

chủ yếu được hình thành từ đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa rất ít

(3.200ha), còn phần lớn là đất vườn, đất gò đồi, đất bãi cát,... Theo kết quả

kiểm kê đất của Sở TNMT thành phố Đà Nẵng, diện tích đất đô thị của

thành phố năm 2012 là 24.352,06 ha, chiếm 18,94% diện tích tự nhiên, bao

gồm 6 quận của thành phố, trong đó chủ yếu là đất phi nông nghiệp có

diện tích 13.676,97 ha, còn lại là đất nông nghiệp 9.608,06 ha, đất chưa sử

dụng 1.067,02 ha.

3.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành

phố Đà Nẵng

3.2.1.1. T ực trạ xâ dự v t ực iệ q oạc v kế oạc

ử dụ đất

Thành phố đã ba lần lập và điều chỉnh QHKH SDĐ 5 năm (từ năm

2006 đến năm 2010) và điều chỉnh quy hoạch SDĐ thời kỳ 2004 - 2010;

quy hoạch SDĐ thời kỳ 2006 - 2010. Thành phố đã duyệt quy hoạch SDĐ

đến năm 2010 cho 06/06 quận. Riêng cấp phường, thành phố mới triển

khai được 4/56 phường thí điểm lập quy hoạch,…

3.2.1.2. T ực trạ xâ dự v t ực t i cơ c ế, c í ác q ả

lý đất đô t ị của t p Đ Nẵ

Page 16: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

14

- T ực trạ tổ c ức q ả lý iao đất, c o t đất

Từ năm 2003 đến nay, thành phố giao đất, cho thuê đất cho 1.061

công trình, dự án với diện tích 17.534,12 ha; tổng số tiền thu từ đất hơn

20.000 tỷ đồng, riêng số thu tiền SDĐ trong năm 2010 là 4.606 tỷ đồng.

Đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công, cơ quan nhà nước,

thành phố đã giao 147.98,87 m2; cho thuê 6.796,8 m

2 và công nhận quyền

SDĐ 35.720,89 m2.

- T ực trạ q ả lý t ồi đất, bồi t ườ k i t ồi đất

(1) Về thực trạng thu hồi đất, giải toả, tái định cư

Từ năm 1997- 2012, tổng diện tích đất thu hồi trên địa bàn thành

phố là 12.488 ha, tổng số tiền chi cho đền bù giải toả là 5.000 tỷ đồng. Số

hộ bị giải toả khoảng 82.740 hộ, trong đó: số hộ giải toả, thu hồi đi hẳn là

41.282 hộ; số hộ giải toả một phần là 21.125 hộ; số hộ giải toả đất nông

nghiệp và lâm nghiệp là 20.333 hộ. Tổng số hộ giải toả được bố trí đất tái

định cư khoảng 35.324 hộ; thành tựu nổi bật của Đà Nẵng có thể khái quát

trong 3 cơ chế: “Thu hồi đất theo quy hoạch”; “Góp đất và điều chỉnh lại

đất đai”, “Đối thoại - Đồng thuận”.

(2) Thực trạng thực hiện các chính sách bồi thường hợp lý. Ngoài

việc thực hiện các chính sách đền bù chung của Nhà nước qui định, UBND

thành phố đã liên tục ban hành các chính sách phù hợp với thực tiễn tại địa

bàn thành phố, như: hỗ trợ chi phí di chuyển, ổn định sinh hoạt; miễn thuế

cho hộ gia đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ; chính sách ưu đãi cho gia

đình chính sách; thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định

hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà trong suốt thời gian chờ đất tái định cư và thêm 6

tháng trong thời gian xây dựng nhà; hỗ trợ trong dịp tết Nguyên Đán đối

với các hộ bị giải toả nhưng chưa nhận được đất tái định cư hoặc mới nhận

nhưng chưa kịp xây nhà,...

- T ực trạ tổ c ức t ực iệ c í ác t i c í đ i với đất đô t ị

Page 17: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

15

Từ năm 2003 - 2011, thành phố đã thu hồi, giao đất, cho thuê đất đối

với 1.061 công trình, dự án với diện tích 17.534 ha, tổng số tiền SDĐ thu

được là 25.271,376 tỷ đồng. Trong đó giao đất để thực hiện các công trình,

dự án tái định cư, đầu tư xây dựng KCHT để khai thác quỹ đất trên 200 dự

án, tương đương 2.960,7 ha với tổng vốn đầu tư 12.630 tỷ đồng, đã tạo ra

được 346,4 ha quỹ đất sạch để tạo vốn đầu tư và 83.142 lô đất để bố trí tái

định cư (tương đương 911,2 ha). Tổng số tiền thu từ đất đai từ năm 2003

đến nay khoảng 20.000 tỷ đồng.

- T ực trạ q ả lý t ị trườ bất độ ả v dịc vụ cô về đất

- T ực trạ xâ dự ệ t t ô ti đất đô t ị.

3.2.1.3. T ực trạ tổ c ức bộ má q ả lý đất đô t ị t p

Đ Nẵ

Đà Nẵng hiện có bảy quận, huyện; gồm 45 phường và 11 xã. Tại mỗi

quận, huyện có một Phòng TNMT thuộc UBND quận, huyện, có chức

năng tham mưu giúp UBND quận, huyện trong công tác QLNN về đất đai,

tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển, hải đảo... và

chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở TNMT. Tại

66 xã, phường của thành phố đều có công chức địa chính - xây dựng tham

mưu giúp UBND phường, xã thực hiện QLNN về TNMT trên địa bàn và

chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng TNMT

quận, huyện.

3.2.1.4. T ực trạ việc t ực iệ kiểm tra, kiểm oát đất đô t ị

của t p Đ Nẵ

(i) Thực trạng kiểm tra, kiểm soát việc thực thi quy định pháp luật về

đất đai

Qua kiểm tra, kiểm soát QHKH SDĐ, quỹ đất trên toàn thành phố, Sở

TN-MT thành phố Đà Nẵng đề nghị thu hồi 131 lô đất trống đã có mặt bằng

sạch với diện tích 116 ha; 38 lô đất trống đã có mặt bằng và hạ tầng trên địa

Page 18: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

16

bàn quận Sơn Trà; 68 lô đất trên đường Võ Văn Kiệt, đường Hoàng Sa thuộc

quận Sơn Trà và 150 khu đất, lô đất đã có mặt bằng do Trung tâm Phát triển

quỹ đất quản lý,...

(ii) Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực thi quy định pháp luật về

đất đai và xử lý vi phạm về đất đai

Trong gần 10 năm qua, thành phố đã tiến hành 174 cuộc thanh tra,

kiểm tra việc quản lý SDĐ và chấp hành các quy định của pháp luật đất đai,

qua đó đã kiến nghị thu hồi hơn 82.000 m2 đất; ban hành 53 quyết định xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .

(iii) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Các vụ việc, theo thẩm quyền (kể cả thành phố, quận, huyện) đã giải

quyết thấu tình, đạt lý; kết quả giải quyết 1.699/1.729 đơn thuộc thẩm quyền

về tranh chấp đất đai (đạt 98,88%); 972/998 đơn khiếu nại (đạt 97,40%);

19/19 đơn tố cáo (đạt 100%) và 52/52 đơn đòi lại đất cũ (đạt 100%). việc

thực thi pháp luật của quản lý đất đai của thành phố.

3.2.2. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đất đô thị của

thành phố Đà Nẵng

3.2.2.1. N ữ t tự

Về mức độ thực thi pháp luật quản lý đất đai, thành phố Đà Nẵng đã

triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật, đã ban hành gần 20 văn bản quy định về: bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; ban hành hơn 10 văn bản sửa đổi, bổ

sung khi quy định pháp luật thay đổi phù hợp với thực tiễn của thành phố.

Về mức độ thực hiện quy hoạch SDĐ, thành phố đã triển khai xây

QHKH SDĐ theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được Chính phủ phê

duyệt, nhờ đó, hơn 95.000 hộ dân chấp nhận giải toả, di dời nhà cửa giao

đất đai, để phục vụ quá trình CNH, đô thị hoá, chỉnh trang đô thị, xây dựng

thành phố văn minh, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của một thành phố độ kinh

tế trọng điểm miền Trung trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.

Page 19: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

17

Hiệu quả về mặt xã hội: thông qua QLNN về đất đô thị góp phần giải

phóng nguồn lực đất đai cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển

các loại hình dịch vụ - du lịch có ý nghĩa tích cực về mặt xã hội. Từ chỗ cả

thành phố chỉ có hơn 360 con đường có tên, sau 12 năm chỉnh trang đô thị

đã tăng lên hơn 1.260 con đường có tên. Hàng trăm khu đô thị, hàng nghìn

khu, cụm dân cư mới ra đời. Diện mạo của thành phố thay đổi từng ngày,

cuộc sống của người dân được cải thiện, nâng lên rõ rệt. Thu nhập bình

quân đầu người dân ngày một tăng cao: năm 2000 đạt 6,9 triệu

đồng/người, năm 2005 là 14,8 triệu đồng/người, đến năm 2011 đã đạt mức

41 triệu đồng/người (tăng gấp 6 lần so với năm 2000).

Hiệu quả về mặt kinh tế: Từ năm 2003 đến nay, thành phố đã thu

hồi, giao đất, cho thuê đất đối với 1.061 công trình, dự án với diện tích

17.534 ha, tổng số tiền SDĐ thu được là 25.271,376 tỉ đồng; đã tạo ra

được 346,4 ha quỹ đất sạch để tạo vốn đầu tư và 83.142 lô đất để bố trí tái

định cư.

Bền vững trong quản lý: Với cơ chế, giảm 10% tiền SDĐ khi nộp

tiền ngay, hỗ trợ chi phí di chuyển, cho nợ tiền tiền SDĐ... (đối với hộ

gia đình nghèo, chính sách); mở rộng diện tích thu hồi đất dọc theo 2

bên đường tạo quỹ đất sạch "bán" cho nhà đầu tư; các nhà đầu tư lớn đều

sẵn sàng ứng trước vốn để chính quyền địa phương triển khai công tác

thu hồi đất,...

3.2.2.2. N ữ ạ c ế tro q ả lý ước đ i với đất đô t ị

của t p Đ Nẵ

Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền, tuy được

thành phố ban hành, điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, nhưng việc rà soát,

kiểm tra hệ thống văn bản này còn hạn chế, chưa phù hợp với quy định của

pháp luật hiện hành; một số văn bản ban hành còn chậm, hướng dẫn chưa

cụ thể.

Page 20: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

18

Về mức độ thực hiện quy hoạch SDĐ, vẫn còn nhiều bất cập trong

công tác xây dựng QHKH SDĐ đô thị, các tiêu chí bảo đảm khai thác, sử

dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, đặc biệt là các tiêu chí về môi

trường thiếu tổng thể, bao quát, tầm nhìn dài hạn. Diện tích đất dành cho

cây xanh, mặt nước, phúc lợi công cộng khác còn hạn chế, đôi khi còn bị

cắt xén do áp lực tái định cư.

Về mặt xã hội, một số các chính sách đưa ra nhằm quản lý, khai thác

đất đô thị như định giá đất, thu hồi, đền bù, hỗ trợ, tái định cư đối với các

đối tượng bị thu hồi đất cho mục tiêu phát triển KT-XH của thành phố Đà

Nẵng chưa gắn với cơ chế thị trường, gây bức xúc trong nhân dân.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa thường xuyên nên

chưa phát huy được tinh thần làm chủ, sức mạnh tổng hợp của các tổ chức

như: Mặt trận Tổ quốc, công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, đông đảo

quần chúng nhân dân và doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng quy

hoạch, kế hoạch quản lý đất đai và giám sát thực hiện QLNN về đất đô thị.

- Vấn đề khai thác nguồn lực đất đô thị thông qua hình thức giao đất

bằng đấu giá, đấu thầu những khu "đất vàng" thời gian qua chưa khai thác

hết được giá trị gia tăng của đất, dẫn đến tình trạng người dân bị thiệt, lợi

ích rơi vào một nhóm người, NSNN thất thoát.

Về mặt kinh tế, qua phân tích số liệu thống kê của Trung tâm giao

dịch BĐS thành phố Đà Nẵng, số phiên đấu giá thành công đạt tỷ lệ thấp

dẫn đến tỷ lệ đóng góp tiền thu được từ đấu giá so với tổng thu tiền SDĐ

của thành phố trong những năm qua là không tương xứng với chủ trương

đẩy mạnh giao đất thông qua đấu giá QSDĐ mà Chính phủ phê duyệt.

Xét về khía cạnh bền vững, công tác nghiên cứu, đầu tư tiến bộ khoa

học và công nghệ thông tin, công nghệ mới vào QLNN về đất đai vẫn còn

hạn chế.

Page 21: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

19

3.2.2.3. N â của ữ ạ c ế tro q ả lý ước

về đất đai đô t ị ở t p Đ Nẵ

- Quá trình CNH, HĐH, đô thị hoá đã bộc lộ một số vướng mắc, mâu

thuẫn ở một số lĩnh vực, nhất là quản lý đô thị, quản lý đất đô thị như:

công tác QHKH SDĐ, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư chưa phù

hợp với tình hình thực tế, gây nhiều khó khăn trong việc triển khai thực

hiện nhiệm vụ phát triển KTXH của thành phố.

- Quy định của pháp luật còn nhiều bất cập, xa thực tế, chồng chéo và ít

rõ nghĩa dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau và bị lợi dụng chạy chính sách.

- Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đang hướng

tới một nền kinh tế thị trường và hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh

tế thế giới. Tuy nhiên, qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn mang tính

mệnh lệnh, ít quan tâm đến nhu cầu của thị trường, quy hoạch manh mún

theo chức năng.

- Sự đổi mới hoạt động QLNN đối với đất đô thị không theo kịp tốc

độ đô thị hoá ở thành phố Đà Nẵng.

- Tầm nhìn của lãnh đạo thành phố còn hạn chế, việc khai thác quỹ

đất thời gian qua chủ yếu là phân lô bán nền, phục vụ cho lợi ích trước

mắt, thiếu bền vững.

Page 22: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

20

Chương 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ĐẾN NĂM 2020

4.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG

4.1.1. Quản lý và sử dụng đất đô thị đảm bảo tính công khai,

minh bạch và dân chủ

4.1.2. Quan điểm kế thừa và hệ thống trong quản lý nhà nước đối

với đất đô thị.

4.1.3. Quản lý sử dụng đất đô thị phù hợp với xu thế phát triển

và yêu cầu thực tiễn của thành phố

4.1.4. Quan điểm hiện đại hoá hệ thống cơ sở dữ liệu trong quản

lý nhà nước đối với đất đô thị

4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI ĐẤT ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến triển khai thực thi và hoàn

thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban

nhân dân thành phố Đà Nẵng theo luật định

Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, để tổ

chức triển khai đưa Luật nhanh chóng vào cuộc sống, tác giả xin đề xuất

một số giải pháp sau:

4.2.1.1. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

4.2.1.2. Về xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên

quan đến việc thi hành Luật Đất đai năm 2013.

4.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất và xây dựng, thực thi cơ chế, chính sách quản lý đối với đất đô thị

thành phố Đà Nẵng

4.2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo khoa

Page 23: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

21

học, minh bạch, với sự đồng thuận cao của nhân dân

4.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất tạo lập quỹ đất "sạch"

4.2.2.3. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao đất, cho

thuê đất.

4.2.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong điều tra, khảo sát,

đo đạc, lập bản đồ địa chính đất đô thị

4.2.2.5. Hoàn thiện cơ chế thị trường trong quản lý tài chính đối với

đất đô thị, góp phần khuyến khích sử dụng đất đô thị tiết kiệm, có hiệu quả

4.2.2.6. Đẩy mạnh việc rà soát các thửa đất thuộc diện cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp

4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực và hiệu quả

hoạt động của bộ máy quản lý đất đai đô thị ở địa phương

4.2.3.1. Hoàn thiện và kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý tài nguyên,

môi trường trên địa bàn thành phố

4.2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý đất đô thị để

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với đất đô thị trong thời

kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới của đất nước

4.2.3.3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp giữa các ban

ngành, tổ chức, đoàn thể trong công tác quản lý đất đai, thực hiện các chế

độ chính sách của Nhà nước

4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công

tác kiểm tra, kiểm soát về đất đô thị của thành phố Đà Nẵng

4.2.4.1. Đổi mới tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm soát việc quản lý nhà

nước đối với đất đô thị

4.2.4.2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ văn bản quy phạm

pháp luật; việc thu hồi đất, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công

bằng và kịp thời trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

4.2.4.3. Giải quyết dứt điểm những khiếu nại, tố cáo về quản lý và

SDĐ, không để đơn thư tồn đọng, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân

4.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý đất đô thị ở thành phố Đà Nẵng

Page 24: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

22

4.2.5.1. Đầu tư xây dựng và mua sắm cơ sở vật chất, hạ tầng trang

thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà

nước đối với đất đô thị.

4.2.5.2. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành phố Đà Nẵng để

tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia trong tương lai

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ

thống quản lý đất đai hiện đại. Tác giả xin đề xuất:

(i) Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu liên thông, kết nối

(ii) Nội dung, cấu trúc cơ sở dữ liệu đất đai

(iii) Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai:

(iv) Yêu cầu cơ bản của việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng,

cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai:

(v) Yêu cầu về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập

nhật cơ sở dữ liệu:

Page 25: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

23

KẾT LUẬN

Với mục tiêu đẩy mạnh công tác QLNN đối với đất đô thị nói chung

và QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng nói riêng, việc thực

hiện đề tài nghiên cứu trong phạm vi, giới hạn nhất định, tác giả luận án

đưa ra một số kết luận sau:

1. Đất đô thị có những đặc điểm, vai trò và chức năng khác so với các

loại đất đai khác. Đặc biệt trong Luận án đã nhấn mạnh các chức năng của

đất đô thị, như: chức năng môi trường sống; chức năng cân bằng sinh thái;

chức năng dự trữ; chức năng không gian sự sống; chức năng phân dị vùng,

lãnh thổ. Đây là những cơ sở khoa học, tạo khuôn khổ lý thuyết cho việc

nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng sát thực, từ đó đưa ra những giải

pháp thúc đẩy phát triển đô thị, cũng như đất đô thị hiệu quả và bền vững.

2. QLNN đất đô thị là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, vừa là

chức năng đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa là chức năng QLNN về

đất đai. Luận án đã luận giải những nội dung QLNN đối với đất đô thị của

chính quyền thành phố TTTW, trong việc triển khai thực hiện pháp luật và

chính sách về đất đai; xây dựng và thực thi quy hoạch, kế hoạch; xây dựng

và thực thi cơ chế, chính sách đất đai; tổ chức bộ máy quản lý đất đai và

kiểm tra, kiểm soát đất đai thành phố TTTW. Đồng thời, xây dựng các tiêu

chí về kết quả, hiệu quả và sự bền vững để đánh giá công tác QLNN đối

với đất đô thị của chính quyền thành phố TTTW.

3. Phát triển đô thị nói chung và đất đô thị nói riêng là yêu cầu mang

tính tất yếu khách quan đối với phát triển KT-XH nói chung và ngành đất

đai. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đất đô thị của chính quyền

thành phố TTTW. Đó là các nhân tố bên trong, bao gồm về điều kiện về

địa lý; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội và môi trường; KCHT; năng lực

của bộ máy và cán bộ quản lý đất đai. Các nhân tố bên ngoài, gồm chính

sách, pháp luật về đất đai của nhà nước trung ương; đầu tư trong nước và

quốc tế; sự tiến bộ khoa học công nghệ; toàn cầu hoá và quốc tế hoá.

Page 26: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

24

4. Thực trạng QLNN đối với đất đô thị của thành phố Đà Nẵng thời

gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác QLNN

đối với đất đô thị của Đà Nẵng vẫn còn những hạn chế, khó khăn. Từ lý

luận và thực tiễn, trên Mô hình SWOT, Luận án đã phân tích các điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong QLNN đối với đất đô thị của

thành phố Đà Nẵng, đặt trong bối cảnh xét tới xu hướng, triển vọng để làm

rõ 4 chiến lược cơ bản: dựa trên ưu thế để tận dụng các cơ hội; dựa trên

khả năng vượt qua các yếu điểm; dựa trên ưu thế để tránh các nguy cơ; dựa

trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm tránh các nguy

cơ. Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm căn cứ khoa học và thực tiễn để đề

xuất những nhóm giải pháp mang tính khả thi trong QLNN đối với đô thị

của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

5. Để hoàn thiện QLNN đối với đất đai đô thị của thành phố Đà

Nẵng thời gian tới, Luận án đưa ra bốn quan điểm cần phải quán triệt: (i)

Quản lý và SDĐ đô thị đảm bảo tính công khai, minh bạch và dân chủ; (ii)

Quản lý đất đô thị mang tính kế thừa và tính hệ thống; (iii) Quản lý SDĐ

đô thị phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu thực tiễn của thành phố;

(iv) Quản lý đất đai trên công nghệ thông tin tiên tiến, cơ sở dữ liệu hiện

đại hướng tới mục tiêu Chính phủ điện tử.

Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra năm nhóm giải pháp về QLNN đối với

đất đô thị ở thành phố Đà Nẵng. Đây là năm nhóm giải pháp cơ bản, là

một thể thống nhất không tách rời và không xem nhẹ bất kỳ giải pháp nào

nhằm tăng cường công tác QLNN về đất đô thị thành phố Đà Nẵng, góp

phần đẩy nhanh phát triển đô thị Đà Nẵng thành một thành phố đẹp ở Châu

Á và là "Thành phố đáng sống nhất Việt Nam"

Page 27: QLNN đất đô thị của TP Đà Nẵng

25

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Võ Văn Lợi (2013), "Quản lý nhà nước đối với đất đô thị ở thành phố

Đà Nẵng", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (4).

2. Võ Văn Lợi (2014), "Giải pháp huy động ngân sách từ đất đô thị cho phát

triển hạ tầng ở thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (5).

3. Võ Văn Lợi (2014), "Quy hoạch sử dụng đất ở thành phố Đà Nẵng -

những vấn đề đặt ra", Tạp chí Cộng sản, (86).

4. Võ Văn Lợi (2014), "Quản lý đất đô thị và kinh nghiệm rút ra cho thành

phố Đà Nẵng", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (2).