21
ĐẠI HỌC CNTT- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRUNG TÂM VNIT Nhóm 5 K5CN1-Vnit center LINUX NHÓM 5 K5CN1 NHÓM 5 K5CN1 Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN DUY HẢI Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN DUY HẢI Nhóm thực hiện:Nhóm 5 lớp K5CN1 Nhóm thực hiện:Nhóm 5 lớp K5CN1 Nhóm trưởng: Đặng Minh Quang Nhóm trưởng: Đặng Minh Quang Thành viên nhóm: Phạm Ngọc Tân Thành viên nhóm: Phạm Ngọc Tân 1

Quá trình cài đặt và điều hành centos

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

ĐẠI HỌC CNTT- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

TRUNG TÂM VNITNhóm 5 K5CN1-Vnit center

LINUXNHÓM 5 K5CN1

NHÓM 5 K5CN1

Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN DUY HẢIGiáo viên hướng dẫn: NGUYỄN DUY HẢINhóm thực hiện:Nhóm 5 lớp K5CN1Nhóm thực hiện:Nhóm 5 lớp K5CN1Nhóm trưởng: Đặng Minh QuangNhóm trưởng: Đặng Minh QuangThành viên nhóm: Phạm Ngọc TânThành viên nhóm: Phạm Ngọc Tân

Bùi Thanh Tân Bùi Thanh TânVũ Mạnh TuấnVũ Mạnh Tuấn

Nguyễn Mãi LanNguyễn Mãi LanNguyễn Tuấn TàiNguyễn Tuấn Tài

Ngày 30 tháng 06 năm 2010Ngày 30 tháng 06 năm 2010

1

Page 2: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center

QUÁ TRÌNH CÀI ĐẶT CENTOS

Giới thiệu centos Linux sử dụng phần cứng của máy PC hiệu quả hơn MS MS-DOS, window hay win

NT, do đó khả năng chịu các lỗi do cấu hình sai phần cứng sẽ kém hơn. Chúng ta cần làm một số việc trước khi bắt đầu cài đặt để giảm thiểu các khả năng không thể cài đặt tiếp khi gặp phải vấn đề này.

Trước tiên hãy cố gắng tìm hiểu càng nhiều các tài liệu về phần cứng máy PC mà mình định cài đặt, như mainboard, card đồ họa, màn hình, modem…và để chúng ở nơi có thể tìm thấy và tra cứu dễ dàng.

Tiếp theo tìm hiểu thông tin về phần cứng máy tính và tập hợp chúng lại. Chúng ta có làm điều này khi sử dụng tính năng in cấu hình của một số tiện ích như MSD trong DOS hoặc System Information trong Windows. Nhưng thông tin chính xác về bàn phím, chuột, màn hình…sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình cài đặt.

Sau đó kiểm tra phần cứng máy tinhd để tìm các vấn đề nếu có, bởi chúng có thể làm quá trình cài đặt Linux bị treo.Sau đây là 1 số vấn đề thường gặp.

Một hẹ thống DOS hay windows có thể quản lý ổ đĩa IDE và CD ROM cả khi Jumpermaster/share không được đặt đúng.Trong khi Linux không giải quyết được vấn đề này.Vì vậy nếu có nghi ngờ hãy xem lại các Jumber này đã đặt đúng chưa.

Một số thiết bị ngoại vi cần có những tiện ích để đặt cấu hình cho chúng khi máy khởi động.Các thiết bị như Card mạng, CD-ROM, Card âm thanh hoặc băng từ có thế gặp phải vấn đề này.Nếu trường hợp này xảy ra, có thể sử dụng lệnh đặt cấu hình lại dấu nhắc khởi động.

Một số HĐH cho phép chuột dạng bas chia sẻ 1 IRQ với các thiết bị khác trong khi Linux không hỗ trợ điều này.Nếu thử làm hệ thống có thể bị treo.-Cần tiến hành công việc chuẩn bị thời gia ncho việc cài đặt . quá trình có thể kéo dài 1h hoặc hơn với những hệ thống chỉ cài Linux, hoặc nên tới 3h với hẹ thống cần chạy nhiều HĐH khác nhau (thường với hệ thống nây khả năng bị treo máy hoặc lỗi cài đặt là rất cao)

Eg: Để cài đặt Redhat Linux 6.0 ta cấu hình phần cứng tối thiểu như sau: CPU intel 133MHz, 16MB RAM, 2Gb HDD

Tạo đĩa mềm khởi động:Bước này chỉ cần thiết khi không thể khởi động từ CD-ROM.Nếu mua Redhat Linux trực tiếp từ Redhat Linux sẽ nhận kèm đĩa khởi động, còn nếu mua bản copy từ công ty thứ 3 ta phải tự tạo đĩa khởi động và ta tạo như sau:Trong Windows: đưa đĩa mềm vào ổ click chuột phải vào desktop để tạo folder mới, đặt tên Bootdisk.Đưa đĩa CD Redhat vào ổ CD. Mở mycomputer nhấn vào ổ CD, mở folder có tên Dosutils, nhấn vào file Rawrite, click chuột phải và kéo nó vào Bootdisk. Chọn copy here từ menu xuất hiện.

2

Page 3: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit centerĐóng cửa số Dosutils. Mở folder bootdisk giống như đã làm với Rawrite. Chọn start/Run gõ Command. Cửa sổ với dấu nhắc Dos “C:\\Windows\Desktop”. Gõ vào CD bootdisk nhấn Enter.Khi đã hoàn tất tạo đĩa mềm khởi động: gõ Rawrite tại dấu nhắc Dos nhập boot.img là tên file muốn copy, nhấn Enter.A:\ “tên ổ đĩa mềm”, nhấn Enter khi được hỏi ổ disk

Phân vùng lại ổ đĩa Dos/Windows hiện thờiTrong hầu hết các hệ thống được sử dụng, ổ cứng thường được phân vùng cho MD-DOS, OS/2… Cần thay đổi kích thước, sắp xếp lại các phân vùng này để tạo chỗ trống cho cài đặt LinuxCách tốt nhất để làm viêc janyf là sử dụng 1 phần mềm chuyên dụng chẳng hạn như phần mềm PQmagic. Dùng phần mềm này để có thể di chuyển, thay đổi kích thước, thêm, xóa, fomat.Các phân vùng trong ổ dĩa cứng một cách dễ dàng với giao diện đồ họa. Còn việc dung fdisle cửa MS – DOS thì cực kì vất vả, muốn di chuyển, thay đổi kích thước của cột phân vùng nao đó, đâu tiên phỉa backup Tất cả các dữ liệu trong phần vùng, xóa phân vùng đó ( việc làm này sẽ làm mất các thông tin về dữ liệu trong phân vùng ). Tiếp theo là tạo một phân vùng mới với kich thước mong muốn, cuối cùng là Resfore lại toàn bộ dữ liệu đã backup vào phần vùng mới tạo này , tố nhát dùng một phần mêm miễn phí cực mạnh như PQMagie.

Các bước cài đặt (Centos OS.5)Đã đưa CDROM Redhat ( Cebfos 5.0) vào ổ CD. Sau đó Bong Bios Setup ta đặt chế độ khởi động từ ổ CD. Khi khởi động lại máy quá trình sẽ được boot từ CDROM.Lựa chọn chế độ cài đặt:Hệ thống đưa ra các chế đọ cho chúng ta lựa chọn

Gõ Enter chọn chế độ cài đặt đồ họa.Gõ ‘ text ‘+ Enter chọn chế độ Text Gõ ‘ expert’ + Enter chọn chế độ Expert. Chọn chế độ này có nghĩa ta ự chọn cấu hình phần cứng còn lại chế độ trên sẽ tự động detect ( dò tìm )Gõ ‘ linux ks ‘ + Enter chọ chế độ cài đặt từ mạng và từ đĩa mềm

Lựa chọn ngôn ngữ hiển thị Hệ thống đưa ra rất nhiều ngôn ngữ cho phép lựa chọn. ví dụ như : English, French …… thường chọn English .Lựa chọn cấu hình bàn phím:Linux đòi hỏi cấu hình bàn phím từ các mô hinh sau :

ModelBrazinlian ABNT2Dell GenericMicrosoft

3

Page 4: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center…………

Ta sẽ lựa chọn bàn phím tương thích theo các dạng trên, nếu không rõ bàn phím thuộc loại nào thì chon GenericLayout : ngôn ngữ sử dụng để gõ ( khoảng 24 ngôn ngữ) Variout : có 2 chế độ là .

Eliminate Dead keys ( khi hai chúng ta sử dụng các kí tự đặc biệt)None ( kiểu mặc định )

Text: chúng ta sẽ gõ các phím để kiểm tra thử

Chọn cấu hình chuột :Hệ thống đưa ra 10 loại chuột tương thích với chuột của mình, nếu không biết rõ chuột thuộc loại nào thì nên chọn loại Generic và phải chọn đúng kiểu chuột là PS/2 hay serial nếu không sẽ không sử dụng được chuột.Hệ thống đưa ra lời giới thiệu về bản Redhat đang cài đặt:Lựa chọn kiểu cài đặt:Install (cài mới) gồm có các chế độ:-Gnome workstation-KDE workstation-Server-Custum-Upgrade(nâng cấp)*Tùy chọn cài đặt workstation

Nếu lựa chọn kiểu cài mới là Gnome workstation hoặc KDE workstation thì hệ thốn sẽ cài đặt với X window System và chương trình quản lý Desktop theo dạng Gnome hoặc KDE. Nếu chưa thạo lắm về Linux thì hãy sử dụng tùy chọn này, nó sẽ bỏ qua nhiều bước.

Lựa chọn Custom là chỉ phù hợp với người quen Linux. Cả 2 lựa chọn workstation này sẽ chuẩn bị cho các việc sau:Nếu đĩa cứng chưa hề được phân vùng trước đó Linux sẽ xóa hết các vùng trên các ổ đĩa cứng cài đặt các phân vùng sau:

-Một vùng swap kích thước 64Mb-Một vùng Root chứa đựng mọi file được cài đặt.

Nếu hệ thống đã được cài sẵn windows. Kiểu cài đặt workstation sẽ tự động cấu hình hệ thống để khởi động ở chế độ song song sử dụng LiLo.Nếu lựa chọn kiểu cài đặt server thì hệ thống sẽ cài đặt theo kiểu máy chủ linux và cũng như kiểu workstation, tùy chọn này sẽ tránh phải cấu hình thành phần phần cứng và khi cài đặt theo kiểu này nên cản thận vì hệ thống sẽ xóa tất cả các patition trên tất cả các ổ đĩa. Vì vậy chỉ chọn kiểu cài đặt server nếu chắc chắn trong ổ cứng không có 1 dữ liệu gì cả.(Cài đặt theo kiểu server phải cần tối thiểu 1.6Gb ổ cứng)*Xác định Patition:Đầu tiên xác định các điểm kích hoạt cho một hoặc nhiều.Trong bảng patition có các thông tin sau:

4

Page 5: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit centerMount point: xác định patition nào sẽ được kích hoạt khi Linux được cài đặt và chạy. Nếu patition tồn tại và có nhãn là not set thì ta xác định Mount point bằng cách click chuột vào Edit hoặc double – click trên patition và hệ thống khuyên chúng ta nên tạo các patition theo cách sau:

-Một swap patition (ít nhất 16Gb) dùng hỗ trợ bộ nhớ ảo.-Môt boot patition (tối đa 16Gb) chưa nhân của HĐH cùng với các file trong quá trình khởi động.-Một boot patition (từ 500Mb-1Gb) là nơi chứa thư mục gốc và tất cả các file (trừ file ở trong boot patition) tới 500Mb cho phép cài theo kiểu workstation và với 1Gb cho phép cài đặt mọi thứ.*DeviceHiện tên các device patition

VD: hda2 đại diện cho partition thứ 2 trên ổ cứng parimary-Request: cho biết không gian mà partition hiện có. Nếu mún thay đổi hình thức thì chúng ta pahir xóa partition đó và tạo lại bằng cách chọn nút “Add”.-Actual: Cho biết không gian mà partition đang sử dụng -Type: cho biết kiểu của partitionChúng ta có thể Add, Edit, delete các partition bằng cách click chuột vào các nút đó. Chức năng của từng nút là:

Add: dùng tạo 1 partition mớiEdit: dùng để thay đổi Mount pointDelete: dùng để xóa partition

Chọn partition để FormatGồm các thông tin:Partition muốn FormatLựa chọn “ check for bad blocks while formatting”Chọn “ Check for bad blocks while forwating” để tìm ra những bad bock trên đĩa sau đó

sẽ đánh dấu lại nhằm không ghi dữ liệu nên chúng nữa.

Chọn cấu hình LiLo ( Linux Loada)

Để chịn cấu hình LiLo, Phải không đặt dấu kiếm “ do not install. Lilo”. Nếu ổ Linux

Natire có tên là /dev/ hda5 thì màn hình sẽ hiện ra cho phép cài chương trình nạp linux

vào master boot record để có thể khởi động từ nhiều ổ……………………………….

Nếu có các ổ đĩa SCSI hoặc đĩa cứng của hỗ trợ LBA thì cần phải đánh dấu kiếm vào

mục “ use linear mode”. Ranel parameters: các tham số sẽ dừng bất cứ khi nào nhận được

khởi động.

* Tùy chọn “ Cuate but disk” chỉ cần chọn mục máy nếu không cài LiLo hoặc cài LiLo

nhưng không cài vào MBR5

Page 6: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit centerChú ý:

Nếu không cài LiLo thì bắt buộc phải chọn mục này để khởi động từ đĩa mềm.

Chọn múi giờ:

Nếu cài đặt trong chế độ đồ họa, màn hình mặc định sẽ hiện ra một bản đồ thế giới. Có

thế thay đổi bản đồ theo các kiểu sau:

World (bản đồ thế giới)

North American (Bắc Mỹ)

Sourth American (Nam Mỹ)

Pacific Rim (Châu Úc)

Europe (Châu Âu)

Afica (Châu Phi)

Asia (Châu Á)

Đối với VN thì ta chọn Asia/Sai Gon (trong đĩa CD cài đặt Linux VN thì chọn mục là

Asia/Ha Noi)

<=>Cài đặt cấu hình quyền hạn(Authentication Configuration)

-Thực hiện các mục sau:

Enable MD5 password: cách mã hóa này cho phép mật khẩu dài tới 256 lí tự.

Shadow password: đây là cách bảo mật tối đa cho mật khẩu , file chứa mật khẩu

/etc/passwd sẽ được thay đổi

Các packages có thể được chọn cài đặt bao gồm:

- Plinter upport: Nếu được cài Linux sẽ cố gắng nhận máy in hoặc cho phép người dùng

thiết lập các thông số về máy in của hệ thống.

- Window System: Môi trường đồ học nguyên thủy trong Linux, được gọi tắt là X. X

không phải là giao diện đồ họa người dùng thực sự mà chỉ là một hệ cửa sổ cùng với các

công cụ để một giao diện đồ họa người dùng có thể được xây dựng từ đó.

-Gnome: Là một giao diện đồ họa người dùng đẹp hơn tiện lợi và thân thiện hơn X,

Gnome cũng cung cấp một giao diện lấp trình mức cao hơn để tạo ra các ứng dụng với

giao diện kiểu Gnome

6

Page 7: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center-KDI. Là một giao diện đồ họa người dùng được phát triển dựa trên thư viện giao diện đồ

họa Ctr Qt. Thư viện giao diện này hỗ trợ Unix, Windows và Mac. Do được phát triển

trước Gnome nên KDE có nhiều điểm tốt hơn.

-Mail/www/ New tools: Bộ công cụ dùng để gửi nhận thư điện tử, duyệt wed và đọc bản

tin.

-Dos / windows/ connectiwty: Bộ giả lập Dos và windows cho phép người dùng chạy các

ứng dụng Dos và windows cho phép người dùng chạy các ứng dụng Dos và windows

ngya trong Linux

Graphic Manupalation: Các tiện ích đồ họa như Gvien, Imgedit… cho phép sử lý và trình

diễn các file hình ảnh.

-Games: một chương trình trò chơi giải trí chế độ Trat or

-Multimedia Support: Các chương trình hôc trợ đa, X. window. Phương tiện, như nghe

ware, mp3….thu âm, điều khiển joystick……

-Dialup workstation: cho phép người dùng sử dụng Modem và quay số để sử dụng các

dịch vụ qua đường điện thoại như gửi nhân Mail, wed

-Newssarer: Cung cấp dịch vụ máy chủ News, cho phép máy tính trở thành một surer bản

tin.

-NFS Saver: Máy chủ hệ thống file mạng NFS ( Netwolk fiel System)

-SMB Saver: Máy chỉ hệ thống mạng SAMBA.

- IPX/ Netwane Conneetivity: giúp hệ thống chạy Linux gián tyieeps với các máy tính

khác qua mạng Netnare sử dụng giao thức IPX.

- Anowy Mous FTP Saver: Cài đặt Package này giúp máy tính trở thành một máy chỉ FIP

( file Trans Protocol) có thể cung cấp dịch vụ truyền lile cho các máy khác mạng.

- wedo saver: Cài đặt Package này giúp máy tính trở thánh máy chủ DNS, có thể cung

cấp dịch vụ đặt tên vùng cho các máy khác trong mạng.

- Network Management workstation: giúp máy tính rạm làm việc điều hành trở thành một

máy chu SQL, có thể cung cấp dịch vụ truy vấn dữ liệ cho các máy khác trong mạng.

- DNS Name Saver: Cài đặt (Package) này giúp máy tính trở thánh một máy chủ DNS, có

thể cung cấp dịch vụ đặt tên vùng cho các máy khác trong mạng.7

Page 8: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center- postgres (SQL) saver: cài đặt Package này giúp máy tính trở thành một máy chủ SQL,

có thể truy vấn dữ liệu cho các máy tính khác trong mạng.

- Tex Dowment Formating: Hệ soạn thảo và định dạng văn bản dưới dạng Text.

- Ewacs: hệ soạn thảo văn bản đơn giản

- Pevlopment: các bộ biên dịch, gỡ roois, công cụ phát triển phần mềm…dưới các ngôn

ngữ như Pal, C, CH. Mã nguồn của các chương trình trong Linux.

- kanel Perelop ment: Mã nguồn nhân Linux và bộ công cụ phát triển dành cho phát triển

nhân Linux.

- Extra Documentation: mọi tài liệu về Linux có trong ổ đĩa CD, dưới những ngôn ngữ

như Anh, Pháp, Italia, Tây Ban Nha…

- Utilitill: Các tiện ích cho Linux.

Thiết bị cấu hình X ( X Configaration)

Phần này sẽ đặt cấu hình cand màn hình để thể hiện khi chúng ta sử dụng các hệ thống X

windows ( ví dụ sau đây là một thông số hiển thị chúng ta cài đặt.

Lideo Card: AT1 Mach64

Lideo Ram: 40% KB

X Suver: Mach 64

Monifor: 14’’ CoLor

Độ quét ngang: 30 – 54 Khz

Độ quét dọc: 50 – 120 Hz

Đây là phân khá quan trọng, nếu Cand màn hình cửa không phải là màn hình dạng chuẩn

thì sẽ phải cài bằng tay, một công việc khá mệt mỏi.

- test this confnigaration: Nếu chọn mục này thì khi gõ Next thì hệ thống sẽ cho một bảng

cho thiết lập bằng tay các chế độ đồ họa 8 bits, 16 bits, 32 bits, các chế dộ phân giải 640

x 480, 800 x 600, 1024 x 786…

Chú ý: khi chọn chế độ phân giải nào luôn luôn gõ phím : Test this Configaration” để

đảm bảo màn hình luôn hiển thị đúng.

Quá trình copy từ đĩa CD vào ổ cúng.

8

Page 9: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit centerBước cuoois cùng này sẽ thục hiện các bước fomat ổ Linux Native, ( nếu đã chọn ở phần

trước), fomat ổ Linux swag. Và sau đó là giản nén tất cả các gói phâng mềm mà đã lựa

chọn trong bước thứ 13 vào ổ cúng. Quá trình này mất khoảng 10 đến 20 phút tùy theo số

lượng các gói chọn.

Kết thúc quá trình này gõ “ Exit”, khởi động lại máy ( Nhớ tháo điac Cd Redhat ra khỏi

ổ để bắt đầu khởi động từ ổ cứng).

Ngoài các yêu cầu về không gian ổ cứng

Đối với việc cài đặt tối thiểu là 10 MB, chủ yếu là để thử chứ không có nhiều tính năng

khác.

Ta có thể cài thêm X với khoảng 80 MB. Nếu cài đặt cả hệ GNU/Linux sẽ cần khoảng

500MB – GB bao gồm cả mã nguồn và nhiều thứ khác nữa.

Các yêu cầu về bộ nhớ: tối thiểu là 8MB. Ta có thể sử dụng Swapping để chạy thêm các

cài đặt khác. Linux nói chung là chạy tương đối “ thoải mái” với 4MB RAM nhưng các

úng dụng X windows sẽ chạy chậm bởi vì chúng cần phải thực hiện swap vào bên ổ đĩa.

Một vài ứng dụng hiện tại lại chỉ chạy bình thường với 128 MB bộ nhớ vật lý chẳng hạn

như Netcape

Các bộ vi sử lý mà Linux hỗ trợ.

Linux chủ yếu chạy trên máy Pc thế hệ 386, 486, 586, sử dụng các phần cứng hệ vi xử lý

80386.

Có thể chạy thử Linux bằng ột máy cứng với phần cứng tối thiểu là : bộ vi xử lý Intel

386, 486, 586, 4 MB RAM và một ổ mềm.( càng nhiều RAM thì càng tốt).

* Linux hỗ trợ phần mềm lớn cho các ổ cứng chuẩn ESDI và MCA ( bus độc quyền của

IBM).

* Linux cũng có thể chạy trên các laptop họ 386.

9

Page 10: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center

CÀI ĐẶT WEBMIN ĐỂ QUẢN TRỊ LINUX

B1. Vào Internet down load phần mềm Webmin hoặc trang web www.

Webmin.com.download gói RPU xong đuợc file Webmin- 1510-1.noarch.rpm.

B2. Sử dụng phần mềm Winscp để copy gói Webmin – 1 – 510 – 1 .noach.ipm vào thư

mục/home/của Linux

B3. Cài đặt phần mềm Webmin bằng một trong 2 cách.

+ Click đúp chuột vào tên file trong thư mục/ home/( giống như trên Window)

+ Sử dụng phần mềm Putty để cài đặt bằng dòng lệnh RPM – i/ home / Webmin – 1.510

– 1. noảch.rpm

B4. Sử dụng vào máy chủ Linux sử dụng file gon để truy cập vào địa chỉ: Http://

localhost: 10000, để cấu hình firewall cho phép truy cập Web – thông qua cổng port

10000.

B5. Từ máy tính Wincp sử dụng file fox hoặc IE để truy cập vào phần mềm Webmin trên

máy Linux bằng cách: Http://<ip>:10000

10

Page 11: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center

CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DNS - DỊCH VỤ QUẢN LÝ TÊN MIỀN

B1: Tạo một trang Web index. Html và copy vào Apache trong thư mục: Nar/ www/

html.

Service/ httpd/start.

kiểm tra xem web chạy chuă bằng lệnh: Http://<ip> trong đó <ip> là địa chỉ IP của máy

Linux

trang Web phải đuợc chạy, nếu chạy phải kiểm tra firenall port 80 ( xem cấu hình

Webmin để mở các port 80 tuơng tự như port 10000.

B2: Kiểm tra DNS chạy chuă bằng lệnh: Service/ named/ status

nếu bảo là “ not found” thì chưa cài,nếu bảo là : is stopted” là cài rối nhưng chưa chạy

Nếu bảo là “is foning” thì đang chạy.

Nếu chưa chạy thì dùng lênh: Yum/ istall/named.

Nếu cài rối mà đang stopted thì, sử dụng Webmmin để tạo file named. Conf bằng cách

chon sarer/ BIND/DNS/Saver.

- chọn Option thứu 2 và nút Create

- sau đó khởi dộng DNS bằng lệnh: Service/ named/ start

b3: Tạo miền cho Website

- sử dụng Webmin, đăng nhập với 100t.

- chọn Saver/ BINB/ Saver

- chọn Cerate/ waster/ zone

- điền tên miền cần tạo vào ô name DNS: eg(: Nhom 5 . K5CN1. edu.vn).

điền địa chỉ email vào mail webmin

- chọn create

- Tạo host là www. Nhom 5 K5CN1. edu.vn để trở đến địa chỉ IP của máy Web

bằng cách:

chọn tên miền vào chọn mục Address

nhóm www vào ô name

11

Page 12: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center và địa chỉ IP vào ô IP address and Create – Apply Zone – Apply Conifaguration.

CÀI ĐẶT DỊCH VỤ APACHE, DỊCH VỤ Wed SAVER

- cài đặt theo gói RPU: trong bộ đĩa cài đã có sẵn các gòi của dịch vụ Apache.

+ Http: 2,0 – 46 – 46 – cat- I 386 – epm ( disk 3)

+ Http: derel – 2,0 – 46 – 46- ent – 386 – epm (disk 3)

- Cài đặt gói tên http – 2.0 – 54 . ton. Gz. Download trên Internet

Http:// www. Apache. Org.

+ Tar – xvzf httpd – 2 – 0 – 54. fon. Gz

+ Cd http – 2 – 0 – 54

+ ./ Configune

+ Make

+ Make in stall

Để khởi động cũng như tắt dịch vụ ta dùng bộ lênh./ etc/ init. d/ httpd start / restart / stopService / httpd / start / retart / stop.( chú ý: nếu là Apache theo gói httpd – 2.0 . 54.for.gz thì khởi động dịch vụ như sau)/ Use/ local/ apache 2/ bin/ apachectl stort/ restor/ stop)Để khởi dộng Apache mỗi khi HĐH khởi động đặt như sau:Chkonfig—level 2345 httpd.on Rong linux cấu hình dịch vụ Apache ta cần chý ý cá file và thư mục sau:/etc/ http / conf. d//etc/ http/ conf/ httpd. Conf/var/ nnn/ html.Nội dung chi tiết của file / etc/ httpd/ conf/ httpd. ConfTạo trang web dùng phần mềm publisSever tokens osSever Roof “ / etc / httpd/ conf.d Thư mục mặc định chứa lỗi và log dich vụLester 0.0.0.0: 80 Mặc định cho server chạy trên cổng nào.Server Adim haind @edu. Group.vn : Địa chỉ email dùng đẻ dịch vụ thông báo khi có sự cố.Document Root Thư mục mặc định của dịch vụ Directory Index Tham số dùng để quy định file dậng gi gọi là mặc định

12

Page 13: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit centerError log Thư mục chứa log chủa dịch vụ .Alias/ manucrl/ var/ nnn/ manual “ Tạo ra cột tên ảo.Tạo ra một máy ảoName Virtual host: 80< Virtual Host>Srever Admin webhmaster @ dummy. host. Example.comDucment Root/ nnn/ docs/ dummy . host. Example. ComErrovlog logs/ dummy. Host example. Com.error/logNgoài ra còn rất nhiều các tham số mhư:Order deny. OllonDeny from kill. Com.vnĐể làm security trong dịc vụ Apache, ta phải làm các bước sau:Bước 1: Tạo ra tài khoản người dùng đẻ xác thực mỗi khi Request dịch vụ ApacheHtpaswd-e/ etc / httpd / baind .pass haind / 23Bước 2: Cấu hình trong ApacheAlias/ haind “/van/ nnn / icons//”< Airectory “/ van / nnn / icons ”>Auth Type Basic Auth Name “ Bui thi thanh Tan”Auth User file / etc / httpd / harnd. Pass Require / user / haind </ Directory>Để tạo máy ảo trong Apache, ta cần phải có DNS server để tạo các tên ảo Cấu hình máy ảo như sau:< Vicfucel host : 80>Server Name forcem.edu.gorup.vnProxy pass/ http:// 192.168.10.10.80/Proxy pass Reverse/ http:// 192.168.10.10.80/Errorlog logs/ forums.edu.group.vn-error=logCustorlog logs/ foams.edu.group.vn-acces_log.common</victual hots>

13

Page 14: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center

14

Page 15: Quá trình cài đặt và điều hành  centos

Nhóm 5 K5CN1-Vnit center

15