178
QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế do thiên quyền sở tác Hạn hành phiêu ảnh dĩ ư thiên Thế lộ phù trầm nan tri liệu Hoàn nhân bất khả đoạt thiên quyền Trần Đòan Người ta đã đứng trong trần tục Ai chẳng mong hạnh phúc vinh quang Có đâu ước vọng đoạn tràng Nổi chìm lận đận trên trường lợi danh Song : Suy, Thịnh, Nhục, Vinh, Bỉ, Thái Thọ, Yểu, cùng Thành, Bại do Thiên Nên chi các bậc Thánh hiền Đặt ra đẩu số giáo truyền hậu lai Cho đời rõ : Cơ, Bài, Phúc, Họa Định đoạt quyền Tạo Hóa khó thay Một khi đọc rõ cuốn này Hãy nên làm thiện, bớt nguồn ưu tư. PHI LỘ Trong quyển sách đầu chúng tôi đã trình bày sơ lược về khoa lấy và xem số Tử -Vi, có nhiều độc giả đã có ý tốt cho biết nhiều ý kiến hay và chỉ đoán những khuyết điểm chúng tôi rất cảm ơn. Trong số cũng có bạn kêu không hiểu được sách. Chúng tôi cũng đồng ý, song phàm đã là loại sách khảo cứu, tất phải mất chút công phu đọc kĩ, để có thể thuộc và hiểu những điều mình muốn biết được. Nay ra nốt quyển hạ để đáp lại thịnh tình của tất cả các bạn , các giới yêu thích môn số Tử Vi được thêm tài liệu để cùng chiêm nghiệm. Tác giả lần này đã cố sưu tầm và giải thích rõ ràng cùng đầy đủ hơn. Sau bao nhiêu thời gian biến hóa, từ thời phong kiến đến thời bị lệ thuộc, thiên hạ ta xem số một cách tiêu hao thời giờ, thường

QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI

Mệnh thế do thiên quyền sở tác Hạn hành phiêu ảnh dĩ ư thiên

Thế lộ phù trầm nan tri liệu Hoàn nhân bất khả đoạt thiên quyền

Trần Đòan

Người ta đã đứng trong trần tục Ai chẳng mong hạnh phúc vinh quang

Có đâu ước vọng đoạn tràng Nổi chìm lận đận trên trường lợi danh

Song : Suy, Thịnh, Nhục, Vinh, Bỉ, Thái Thọ, Yểu, cùng Thành, Bại do Thiên

Nên chi các bậc Thánh hiền Đặt ra đẩu số giáo truyền hậu lai Cho đời rõ : Cơ, Bài, Phúc, Họa

Định đoạt quyền Tạo Hóa khó thay Một khi đọc rõ cuốn này

Hãy nên làm thiện, bớt nguồn ưu tư.

PHI LỘ

Trong quyển sách đầu chúng tôi đã trình bày sơ lược về khoa lấy và xem số Tử -Vi, có nhiều độc giả đã có ý tốt cho biết nhiều ý kiến hay và chỉ đoán những khuyết điểm chúng tôi rất cảm ơn. Trong số cũng có bạn kêu không hiểu được sách. Chúng tôi cũng đồng ý, song phàm đã là loại sách khảo cứu, tất phải mất chút công phu đọc kĩ, để có thể thuộc và hiểu những điều mình muốn biết được.

Nay ra nốt quyển hạ để đáp lại thịnh tình của tất cả các bạn , các giới yêu thích môn số Tử Vi được thêm tài liệu để cùng chiêm nghiệm. Tác giả lần này đã cố sưu tầm và giải thích rõ ràng cùng đầy đủ hơn.

Sau bao nhiêu thời gian biến hóa, từ thời phong kiến đến thời bị lệ thuộc, thiên hạ ta xem số một cách tiêu hao thời giờ, thường là chỉ dành cho những bậc quyền quý, vài nho gia nhàn rổi để nuôi ước trong lòng cái giấc mộng bất hủ : CÔNG HẦU KHANH TƯỚNG!

Nay ta đang ở thời kì cấp tiến hơn, ta xem hiểu khoa số Tử- Vi một cách khoa học hơn, để tẩy trừ những định kiến sai lầm và góp thêm tài liệu một ngày một đích xác hơn, sau khi đã kinh nghiệm, để các bậc thức giả, mến thích Tử- Vi rộng đường nghiên cứu thêm.

Phần nhiều những sách tán dóc, hay người viết không kính trọng lương tâm, ra bậy bạ làm mang tiếng cả đồng loại nó. Muốn duy trì cái hay, tránh cái dở và hiểu lẽ bí hiểm của trời đất cùng số mệnh, phải di ra ngoài mực sáo của các thầy tướng số mới được! Tất cả chúng ta ai cũng có thể học xem số, thứ nhất là TỰ XEM CHO MÌNH TRƯỚC NHẤT ĐÃ. Những điều ta biết ở dĩ

Page 2: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

vãng của ta sẽ dậy ta ở tương lai qua những điều ta đã nghiệm ở trong sách. Tự hiểu được số mình tức là đã tạo được tương lai mình tức là số- mệnh và sự-nghiệp mình đó. Duy có một điều là sự suy xét của mỗi cá nhân chúng ta quan trọng như thế nào mà thôi. Cổ -nhân tin số theo cái triết- lý TIỀN ĐỊNH, tức là mọi sự ở thế gian đã an bài sẵn sàng cả rồi. Nhưng người đời bây giờ tin như thế là THỐI LUI, tức là CHẾT, vì cuộc đời là lẽ chiến đấu kia mà. Đã được Tạo- hóa cho sống làm người ai mà không muốn tiến hóa, từ cao đến thấp, ai là người sẽ chịu dừng bước trên đường danh lợi? Trong chúng ta có lẽ ai cũng thắc mắc về cuộc đời"KHÔNG BIẾT TRƯỚC ĐƯỢC VIỆC SẼ TỚI ". Song việc làm, cứ tùy theo ý-trí, năng- lực, cùng lẽ phải mà làm, thất bại hay thành công ta tự an ủi ta là đủ.

Thay đổi là tiến hóa, và cuộc đời đổi đổi, thay thay là thế. Con người từ lúc ra chào đời cho đến lúc chết, phải ghi vào cuộc đời bao nhiêu trận tiến lui. Thực tế là thế, nhưng suy lẽ suy, thịnh, bĩ thái của giời- đất, con người vẫn phải chịu luật thiên- điạ tuần hoàn chi phối, có cái này thiếu cái kia, khi thăng khi trầm hình như con người KHÔNG THỂ THẬP PHẦN HOÀN HẢO ĐƯỢC.

Ai tài hoa như cô Kiều chúng chúng ta, mà lận đận ba chìm bảy nổi, hết lầu hồng lại trở lại lầu xanh thì chẳng là " trời xanh quen thói má hồng đánh ghen" hay sao! Âu là tại số mệnh cô Kiều phải như thế. Trong giới đất có các vị tinh tú, có Âm có Dương, có sinh, có khắc, biến hóa vô cùng, loài người cũng như tất cả động vật, thực vật, cùng cây cỏ trên thế gian đều sống ảnh hưởng. Từ xưa thuật Lý-số của cổ -nhân truyền lại, ngày nay chúng ta sưu tầm và chép lại và rút thêm ở công nghiên-cứu và kinh-nghiệm để bà con cùng thưởng thức một khoa học cũng hay và ví như một bài số- học khó khăn, cớ sao cứ phải cốnhắm mắt bài bác cho là mê-hoặc ?" phải chăng tâm-lý phần đông người đơì bây giờ là tâm-lý của kẻ đạo-đức giả, trông việc đời chỉ thấy toàn danh với lợi thôi ư? Đạo nho dậy người quân tử cứ theo chính nghĩa mà làm, lấy Tài, Đức của mình mà thắng thiên hạ dụt dè không làm ấy là ta sở-đắc.

"HỮU XẠ TỰ NHIÊN HƯƠNG"

Tiếng thơm muôn đời con người tới được đích đó là bất hủ. Kìa danh vang lừng tiếng nhất thời mà cuộc đời xú uế gian hùng, hương kia cũng biến tàn theo thời mà thôi!

Thời này là thời cải- cách, phục-hưng, thời nguyên- tử, thời cạnh tranh của sức mạnh. Loài người duy vật chưa biết đi tới đâu, sau cơn ác mộng vừa qua, người ta đã bước sang một kỉ nguyên mới mẻ hơn mà chúng ta đang sống. Luật đào thải đã loại những cái gì lạc hậu, lỗi thời, và biết đâu còn thay đổi nữa. Ai bảo giời đất không công ? Không có gì là trường cửu. Thuyết số-mệnh dậy ta tin ở một lẽ huyền bí chí công của Tạo- hóa là mọi việc ở trên đời đều có một hạn định cả. Còn đời thực tế vẫn là MẠNH ĐƯỢC YẾU THUA. Phải tranh đấu mới có thể sống được, và ai cũng phải tranh đấu hết, không nhiều thì ít. Vả đời lại còn có yếu tố : TÌNH CỜ may RỦI không sao giải nghĩa được.

Đã nhận là có số mệnh tức là có sinh, có tử, có suy, có thịnh, có thưởng có phạt, tất cả nó duy trì và làm thăng bằng cuộc sống của con người ta. Biết số- mệnh tức là không oán thán gì cả, nhận lấy cuộc đời với nụ cười tin cậy.

Quyển sách này ra với một đích đúng đắn, cống hiến các bạn đọc một khoa-học huyền- bí có tên tuổi trong lịch sử Cận-Á. Tác giả ý không hẹp hòi, tuy sống trong một cảnh đời thanh bạch,

Page 3: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

không hề dấu diếm một sự bí-mật nhà nghề gì, chỉ với công phu sưu tầm, trí ham thích và sau khi đã kinh nghiệm nhiều, viết ra cho bà con thưởng- lãm, không chút vụ lợi. Ước cho khoa Tử-Vi sẽ trởlên một ngày tinh -vi hơn để một ngày kia trở thành một môn học hữu- ích cho tinh thần và văn- hóa xã-hội cũng chẳng phải ngoa.

VĨNH HƯNG GIA .

MẤY LỜI NÓI ĐẦU

Đời người ba vạn sáu nghìn ngày, chẳng ngày nào giống ngày nào, từ miếng ăn, đến hớp uống, cũng là Tiền- định. Vậy tiền- định là gì ? Truy tầm đâu ra? Thưa chỉ có khoa Tử-Vi là rõ nghĩa tiền- định hơn cả. Nhưng đáng tiếc, trải bao thế kỉ, cuộc đời đổi thay, sách vở thiếu sót, thất bản tam sao, thiếu đủ khôn lường.

Xin lấy vài tỉ dụ dẫn chứng: 1. Người Tàu lấy Thiên bào, tính tháng Giêng là cung Tí vin câu : Tí hội Khai- thiên. 2. Người mình lấy Địa-bàn, tính tháng Giêng là cung Dần, lấy nghĩa: Nhân sinh ư Dần. 3. Họ an Thái- tuế theo tháng sinh. 4. Minh an Thái-tuế theo năm đẻ. 5. Họ tính đại- hạn sau, trước cung Mệnh, theo âm dương lưu. 6. Mình ghi đại-hạn khởi ngay ở Mệnh, cũng theo âm dương lưu. Mờ mờ, mịt mịt, chẳng hiểu cối rễ căn- nguyên, vậy kẻ hậu-sinh chúng ta chỉ còn biết đi "NHẶT". "NHẶT" từng đoạn văn, chép từng câusách, đem về khảo sát; cái gì "đúng" nhiều : ta dùng ; cái gì "sai" nhiều : ta bỏ. Với một khoa-số huyền-bí này, phải có tài, như : Bỉnh Khiêm, Gia-Cát, mới thấu triệt hết lẽ. Còn tôi, tự xét : tài sơ trí thiển, chỉ là một gã ham mê khảo-cứu Số-học : cố đánh bạo viết quyển "Tử-Vi kinh-nghiệm" này, để cống hiến cùng các bạn đọc thân mến. Tôi mong rằng, sau này chúng ta sẽ thấy nhiều cuốn Tử- Vi giá trị ra đời, do các bậc cao-minh uyên-bác viết ; để bảo tồn lấy môn Số-học quý giá này.

Trúc bạch, ngày 28 tháng 11 năm Kỷ Sửu CẢ THỊNH

Cẩn đề

CHƯƠNG THỨ NHẤT

TÍNH CHẤT CÁC VỊ TINH TÚ

TỬ-VI: (Đế - tinh) thuộc Thổ. Trung thiên tinh, Nam Bắc Đẩu: Tị, Ngọ và Thân: vượng địa ; Tí, Hợi: hãm. Trung-hậu: Mệnh có Tử-Vi chung thân vô tai. Đàn bà Tử- Vi thủ Mệnh đông anh em, vượng phu, ích tử. Tử -Vi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng là quân thần khánh hội, ngộ Kình, Đà, Không, Kiếp xấu ." Quan- Lộc,Dzi, Tài, Phúc -Đức rất tốt".

Page 4: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

THIÊN- CƠ: (Thiện tinh) thuộc Mộc, Nam Bắc đẩu tinh: Tí, Ngọ, Mão Dậu đắc địa: Sửu, Tị, Mùi hãm: Dần, Thân bình thường. Đàn bà gặp cơ phùng Linh, Hỏa rất xấu. Cơ ngộ Quyền là người có quyền biến: Tối kị gặp Hình, Sát, Linh, Hỏa "chủ Huynh - đệ" nhiều anh, chị em.

THÁI-DƯƠNG: (Quí tinh) thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu, thông minh; từ Dần đến Thân tốt, gặp Đào, Hồng, Hỷ là "Tam minh" rất sáng ; gặp Riêu, Đà, Kỵ là " Tam ám" rất tối. Ở Quan- Lộc rất tốt. Thái-Dương đóng ở Tuất, Tý tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tính vẫn hiển-đạt như thường, vì Thái-Dương ở Dương cung "Thái-Dương ở Hợi gọi là : Nhật trầm thủy để ", Mệnh đóng ở đấy hay vất vả về phu thê, con cái".

THÁI-ÂM: (phúc tinh) thuộc Thủy, Nam Bắc đẩu tinh, đóng ở Điền, Tài rất tốt : thông- minh, hòa- nhã. Từ Dậu đến Sửu tốt : gặp Đào, Hồng, Hỷ là " Tam minh", gặp Riêu, Đà, Kỵ là"Tam ám". Đàn bà Thái-Âm thủ Mệnh tối quí. Thái-Âm đóng ở Mão, Tỵ tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tinh vẫn hiển-đạt như thường; vì Thái-Âm đóng ở Âm-cung. Hai sao Âm, Dương là mặt trời, mặt trăng dầu hãm địa, gặp Tam-không lại sáng ra, nếu đắc-địa ngộ Tam-không lại mờ đi." Tuần-Không, Địa-Không, Thiên -Không" gọi là Tam- không.

THIÊN- PHỦ: (Linh tinh) thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu tinh đóng ở Điền, Tài rất tốt, Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ đắc địa. Trung-hậu hiền lành gặp Hóa-khoa rất tốt. Đóng Mệnh chung thân vô tai. Sao Thiên-Phủ tựa như tờ giấy thấm ; gặp sao tốt rất tốt, gặp sao xấu rất xấu, gặp Tam-không lại càng xấu.

THIÊN- ĐỒNG : ( Phúc tinh) thuộc Thủy và Kim, Nam đẩu tinh, hãm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; nhưng tuổi Đinh, Tân càng tốt. Hợp Mệnh đàn bà và đóng ở Phúc-Đức rất tốt.

THIÊN-LƯƠNG : ( Ẩm tinh) thuộc Thổ và Mộc, Nam, Bắc đẩu tinh "chủ thọ". Ở Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất rất tốt. Trung- hậu, từ- tâm, đàn bà thiên-Lương thủ mệnh tối quí. Thiên-Lương gặp Song-Hao Thiên-Hình và Kiếp, Sát tối kỵ.

CỰ-MÔN : ( Âm tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh "chủ thị- phi", gặp cát tinh tài hoa, lý sự ; gặp hung tinh gian trá, lắm điều. Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa gặp Song-Hao rất tốt; gặp Hóa-Lộc thì giầu, gặp Lộc-Tồn bình thường.

THIÊN-TƯỚNG :( Ấn tinh) thuộc Thủy, Nam đẩu tinh, chủ Quan-Lộc, tối kỵ gặp Tuần, Triệt. VŨ-KHÚC : ( Tài tinh) thuộc Kim, Bắc đẩu tinh, chủ Tài- Lộc ; ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thêm Khoa, Quyền tối quí.

THẤT-SÁT : ( Tướng tinh) thuộc Hỏa, Kim, Nam đẩu tinh, "ngộ Đế vi Quyền" tối tăm hãm Sửu, Mùi, gặp quí tinh võ cách hiển danh, gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hãm : phi yểu tắc bần.

PHÁ-QUÂN : ( Hao tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh, võ nghệ tài năng ăn to nói lớn, ở Tử-tức, Phu-thê, Điền-Trạch ngộ Tuần, Triệt rất xấu.

LIÊM-TRINH : (Sát Tù-tinh) thuộc Hỏa, Bắc đẩu tinh. Liêm khiết không thay đổi chí hướng, ở Sửu, Mùi hãm: Tị, Hợi gặp quí tinh rất tốt : nếu gặp đa Hung tinh và Sát tinh hãm bôn-ba lận-

Page 5: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

đận. Liêm- Trinh đóng ở Tị Hợi gọi là Tù tinh, ở Quan-Lộc rất tốt, ở Mệnh gọi là " Đào hoa thứ hai".

THAM-LANG :( Đào Hoa-tinh) thuộc Thủy và Mộc, Bắc đẩu tinh " ở Phúc-đức gặp Tràng-Sinh, Đế-Vượng và sao Dưỡng tối quí". Nếu Tham gặp quí tinh là Phúc- tinh, nếu gặp ác tinh là Họa-tinh. Tóm lại : Bộ Sát, Phá, Tham, Liêm tối cần Hóa- Khoa. Bộ : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối cần Hóa- Lộc. Bộ : Tử - Phủ, Vũ-Tướng tối Kỵ Kinh, Đà, Không, Kiếp và Song Hao. Bộ : Cơ, Cự, Mão, Dậu, Tí, Ngọ tối cần song Hao hoặc Hóa-Lộc. Bộ Âm, Dương tối cần Tả Hữu, Đào, Hồng, Quyền, Lộc ; tối kỵ Đà, Riêu, Hinh, Kiếp và Hóa kỵ hãm.

BÀNG -TINH

TRÀNG- SINH : Mệnh, Thân và Phúc- Đức tốt : ở Hợi tối hãm, nhưng gặp quí tinh đắc cáchgọi là " Tuyệt Sử phùng Sinh". Nếu ngộ Thiên Mã thời thăng trầm. MỘC-DỤC : chỉ sự tắm gội, hám cải, u mê, dâøm dục; ở Giải-Ách hay bị bệnh tê thấp. QUAN-ĐỚI : chỉ sự mũ áo : ở Quan-Lộc gặp quí tinh công danh tiến đạt, nếu ngộ Ác Sát tinh; hạn gặp : trăng trói, có khi phải tự vẫn. LÂM-QUAN : Khoe khoang, giáng điệu: gặp sao xấu hay phải rắc rối về đường làm ăn. ĐẾ-VƯỢNG : Mệnh, Thân, Phúc- Đức tốt. Gặp Tử-Vi có tài thủ lĩnh. SUY, TUYỆT, TỬ: chỉ sự đồi bại, ở Phúc-Đức tối kỵ. Sao Tử ở Điền, Tài là : có của chônhoặc là người tần- tiện ; ở Phúc-Đức gặp thêm Sát-tinh, trong họ có người chết trận, chết đường.Sao Tuyệt gặp Hỏa ở Hợi ; mà Mệnh ở đó; là người chí khí hiên ngang. BỆNH : ở Ách tối kỵ, gặp thêm Bệnh Phù, hay ốm đau. MỘ : ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Quyền mà Phúc- Đức ở đấy là nhà đại đức, bốn đời vinhhiển. THAI : chỉ sự sinh đẻ ; ở Tử-tức gặp quí tinh nhiều con, gặp Sát tinh đẻ nhiều nuôi ít, hoặc đẻnon, đẻ khó. Thai và Mộc Dục chiếu Mệnh : có học mà không thành tài. DƯỠNG : sự nuôi nấng, phù trì. Ở Tử- đức có con nuôi. Ơû Mệnh gặp Cát tinh, nhiều ngườiyêu mến, nuôi súc vật chóng lớn, làm nghề chăn nuôi phát đạt. THÁI-TUẾ: (hỏa) gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, văn-chương đanh thép, nếu gặp Kỵ lắm điều, chủ quan tụng miệng tiếng, đa đoan. THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM : thông minh gặp Khoa rất tốt, biểu hiện mặt trời, mặt trăng thứ hai. TANG-MÔN ( Mộc) BẠCH-HỔ ( Kim) chủ tang thương gặp Khốc, Hư, Song Hao lại càng xấu, Bạch- Hổ ngộï Tấu-Thư : văn học hiển đạt ( hổ đội hòm sắc). QUAN-PHÙ: ( hỏa) gặp sao xấu, miệng tiếng; sao tốt: được người phù giúp. TỬ -PHÙ, TRỰC- THU : biểu hiện sự chết chóc chìm nổi long đong. TUẾ-PHÁ: biểu hiện sự phá phách, làm ngang. LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC: sao lành, vui vẻ, phù giúp. ĐIẾU-KHÁCH: (Hỏa) tính chất như sao Tang Môn : gặp Mã, Khốc : rất hay, khác nào ngựa hay gặp chủ tốt. LỘC-TỒN ( Thổ) BÁC SĨ ( Thủy) : vui vẻ thanh nhàn, ở Mệnh: ung dung no ấm, giữ bền của:ở Phúc Đức ngộ Cô, Quả, Kiếp, Không, thì thân mình cô đơn, trong họ ít đinh. LỰC-SĨ :( Hỏa) : chủ binh quyền gặp Kình, Dương rất đẹp: là người dũng mạnh.

Page 6: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

THANH-LONG: ( Thủy) Chủ Hỷ khí, vui vẻ, gặp Hóa Kỵ tức là rồng mây gặp hội (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa). ĐẠI, TIỂU HAO: ( Hỏa) Mão, Dậu, Dần, Thân và Tí, Ngọ, Tị, Hợi: hãm địa. Ở Mệnh lyhương, tán tài, nếu đắc-địa không gặp chính tinh, hạn gặp hoạch phát. TƯỚNG QUÂN : (Mộc) : chủ sự binh quyền, gặp Hình, Ấn, Khốc, Mã rất hay, tối kỵ gặp Tuần, Triệt. TẤU-THƯ ( Kim) : nói ngọt, nịnh hót, văn từ, gặp Hổ rất đẹp nếu là đàn ông, gặp Hồng rất đẹp nếu là đàn bà. PHI-LIÊM ( Hỏa) HỶ-THẦN ( Hỏa) vui vẻ, thịnh phát : Phi gặp Hổ : Hổ bay, Hỷ gặp Phượng, Phượng múa. BỆNH-PHÙ : bệnh tật; gặp Hình, Kỵ cùng ở Ách, hay có bệnh phong sang. PHỤC BINH ( Hỏa) : gặp sao tốt, có tài phò tá ; gặp sao xấu, có tính gian tà. QUAN PHỦ : gặp sao xấu, xấu ; gặp sao tốt, tốt thêm. KÌNH- DƯƠNG, ĐÀ-LA KÌNH DƯƠNG thuộc Kim ( Phù trâm Tinh) Thiên hình thứ hai, ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đắc- địa.

ĐÀ LA thuộc Kim ( Trọ lực tinh) Hóa-Kỵ thứ hai Dần, Thân, Tị, Hợi, miếu vượng. SAO KÌNH, ĐÀ ( Vũ tinh) : đắc địa hoạch phát, hãm chủ hình thương khốn khổ. Mã ngộ Đà La khôn ngoan sảo trá Hổ ngộ Kinh-Dương mưu trí anh hùng. THIÊN- KHÔNG (Hỏa) Tí, Ngọ, Mão, Dậu, đắc địa, chủ uy dũng, cứng cổ, gian hùng. Lộc Tồn, Hóa- Lộc ngộ Thiên- Không, đồng tiền tán tụ bất thường. Về tuổi già gặp sao Thiên-Không bất lợi. TẢ, HỮU (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; với sao tốt, tốt thêm, đi với sao xấu, giúp cho xấu thêm. XƯƠNG (Kim), KHÚC (Thủy) : văn chương thông minh, nếu gặp sao tốt; dâm tinh (khoa giáp tinh) nếu gặp sao xấu (đàn bà) Ơû Thìn, Tuất tối hãm (tuổi Tân, Đinh không can gì) gặp Thái, Tuế, Khoa, Quyền, văn chương, biện thuyết đi với Thương- sứ tối kỵ có tài mà không đạt. Thân cư Thiên dzi, giáp Thương- sứ, Khúc xương, hạn tới Thiên dzi tối độc. KHÔNG KIẾP : (Hỏa) hung bạo; gan góc ở Tỵ, Hợi, gặp Khoa, Quyền hoạnh đạt tung hoành. THIÊN Thương : (Thủy) gặp Tang môn xấu, (hạn Tang Thương). THIÊN SỨ : (Thủy) gặp Tang, Cơ, hay bị ngã, hoặc đòn đánh. LONG, PHƯỢNG : ở Sửu, Mùi đắc địa, chủ hỷ sự ; gặp Riêu, Hỷ khác nào cá gặp nước, rồng gặp mây. THAI TỌA : đài các, bệ vệ, gặp Tả, Hữu rất đẹp; tượng trưng đồ đạt, quần áo. QUANG, QUÍ : (Quí tinh) ở Sửu, Mùi : gặp Tả, Hữu, Thanh- Long, Khôi, Việt, Hoa Cái, Hồng Loan: thượng cách . Phú đoán : Quí, Aân, Thanh, Việt, Cái, Hồng. Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi, nếu gặp Khôi có tài phụ chính. KHỐC HƯ : chủ sầu bi, Tí, Ngọ đắc địa (tiền chở hậu thành) gặp Hình, Mã võ cách thành danh. THIÊN TÀI : sao phù suy không phù thịnh, tựa như núi Thái Sơn gặp sao xấu cản xấu; gặp sao tốt cản tốt. Thí dụ : gặp Aâm dương đắc địa làm mờ vẻ sáng; Aâm dương hãm; trái lại : tăng vẻ sáng. THIÊN THỌ : (Thọ tinh) ở Mệnh, Giải ách, Phúc đức : tốt. Thai phụ phong cáo : (Văn tinh) bằng sắc; ở giải ách vô vị.

Page 7: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

THIÊN ĐỊA, GIẢI THẦN : 3 sao chủ sự giải hung; ở Điền tài xấu. THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, PHÚC ĐỨC : đóng đâu tốt đấy (Phúc tinh). THIÊN MÃ : (Hỏa) tài năng họat động, bôn ba; ở Tị đắc địa, tối kỵ Tuần, Triệt (hạn gặp Thiên mã hay đi xa, hoán cải). HỒNG LOAN, THIÊN HỶ (Thủy) vui vẻ, tuổi trẻ gặp thời hay, về già gặp thời : hữu hỷ, hữu thương (vừa vui vừa buồn). ĐÀO HOA (Thủy) Tý, Mão đắc địa, Thủ Mệnh không đẹp, chóng gặp, chóng phai, chiếu Thân Mệnh rất đẹp, vui vẻ, tươi sáng. Về già gặp Đào hoa, Thiên không, thời xấu. HÓA LỘC (Mộc) Tý, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa : gặp Lộc Tồn gọi là Song Lộc cách. Nhưngcùng ở một cung không đẹp, vì Lộc tồn là Thổ, vậy Mộc khắc Thổ. Thí dụ : Mệnh ở Ngọ, Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộc ở Tuất rất hay; nếu Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộcở Tý không đẹp bằng cách trên; là vì hai Lộc không Giao Nhau; phải Nhìn Nhau rồi mới chiếu lên Mệnh mới tuyệt quí (Hình Tam giác). HÓA QUYỀN (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; gặp Tả, Hữu, Hoa Cái tối quí. Tuổi Kỷcần có Hóa- Quyền. HÓA KHOA (Kim) Dần, Thân, Tị, Hợi : đắc địa; gặp Sát, Phá, Tham, Liêm tối ái (Sao này làdấu vị giải sự hung) HÓA KỴ (Kế đô tinh) (Thủy) chủ suy nghĩ, thâm trầm, tranh cạnh, mưu trí. Hợi, Tý, Dần,Mão : miếu địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vượng địa). Người tuổi Dương sao Hóa Kỵ phải ở cung Dương. Người tuổi Aâm sao Hóa Kỵ phải ở cung âm. Thí dụ : tuổi Hợi (Aâm tuế) Hóa Kỵ ở Sửu (âm cung) thế là tuyệt cách, nhất là Mệnh ở đấy, màgặp nhiều quí tinh. (Tóm lại : sao Hóa Kỵ là sao nịnh hót, đi với tốt làm tốt, gặp sao xấu làm xấu). (Đóng ở Điền Tài giữ bền của). Bốn sao Hóa kể trên, không nên câu nệ, hơn kém về chỗ đắc địa, hãm địa, miễn hồ << Được việc >> hay << Không được việc>>. Thí dụ : Quyền ở Tuất, (đắc địa) mà Giải ách đóng đấy, là << Không được việc>>. Quyền ở Tý (hãm) nhưng Quan, Lộc đóng đấy là << Được việc>>. THIÊN HÌNH (Hỏa) Vũ tinh, Tài tinh, Kiêm sát tinh ; Dần, Tuất, Mão, Dậu : đắc địa; gặpBinh, Hình, Tướng, Aán tối quí (võ công) (đóng ở Điền, Tài rất tốt). THIÊN RIÊU (Thủy) Quái ác tinh, khi mờ khi tỏ, huyền ảo; gặp Long, Phượng tối quí. THIÊN Y : sao bệnh tật gặp Tả, Hữu, Quan, Phúc quí nhân và Thiên Hình; làm thầy thuốc códanh. KHÔI, VIỆT : (Hỏa) quí tinh; gặp Đồng, Lương, Hồng, Tấn : tối ái. QUỐC ẤN : đi với Tướng, Hình rất đẹp, nếu ngộ Tuần, Triệt là ấn mẻ, dẫu có gặp công danhnhưng không bền. ĐƯỜNG PHÙ : Quốc Aán thứ 2; gặp Tướng, Tấu, Long, Phượng và Quan Phù : đi tu hoặc làmthầy cúng có danh tiếng; ở Điền Trạch gặp quí tinh có nhà to, đẹp và giữ bền cơ nghiệp. HỎA TINH: (Hỏa) (lửa nhân tạo) chủ thiêu đốt, hung bạo, uy cương Dần, Mão, Tị, Ngọ : vượng : Hợi, Tý : hãm. (Đờn bà gặp Linh tinh và Hỏa tinh không tốt) ở Điền Trạch, Tài Bạch rất xấu; tán tài, cháy nhà, nếu gặp nhiều sao Thủy không đáng ngại. LINH TINH: (Hỏa) (lửa sấm sét, điện lực) Tý, Ngọ : đắc địa, Thân, Dậu : hãm; đi chung với sao Thiên, Việt: tối kỵ nghĩa là: Búa Sấm sét có điện, lửa. Hai sao Linh, Hỏa cũng như Hóa Kỵ nghĩa là : Dương Tuế phải ở Dương cung, Aâm Tuế : âmcung.

Page 8: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

CÔ THẦN, QUẢ TÚ : (Mộc) chủ cô đơn, lạnh lẽo, âm thầm, hiếm hoi. Ở MỆNH : Cô Thần, Quả Tú hai saoThiết thân chẳng dám, bạn nào mấy ai! Ở TỬ TỨC : hiếm hoi (Cô, Quả) mà ngộ Thiên Hình Quí tinh trước cửa đầy sàn quế hòe. Nhưng gặp Kim tinh, thời chế bớt tính hung hãn của sao Cô, Quả : cũng có con, thường không được nhiều con. LA, VÕNG : chủ kìm hãm, gặp Hung tinh lại càng hay, hạn đi tới La, Võng (cung Thìn, Tuất) hay rắc rối, cản trở. THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC : chủ sự cứu giúp từ tâm. HOA CÁI : tượng trưng cái lọng, gặp Hóa Quyền, Tả, Hữu tối qúi. PHÁ TOÁI : chủ phá ngang, gặp Vũ, Riêu : ngọng. Thêm Việt, kỵ thời câm. Vũ, Riêu, Phá Toái ở gần Lại có Việt, Kỵ mười phần miệng câm. (Hỏa) Hợi, tối hãm, gặp Thiên Lương, Thiên Cơ, và Song Hao, Hình, tối kỵ; có khi phải bị đâm, giết. (Sao Địa Kiếp thứ hai). ĐẨU QUÂN : (Kim) sao bảo thủ, ở Điền, Tài rất tốt. Ơû Tử Tức hiếm con. Ơû Quan Lộc gặp Quí tinh rất tốt. (gặp Tử Vi là Đế có quần thần; bề tôi chầu vua). LƯU HÀ : (Thủy) gặp Thanh Long (rồng gặp nước mà vẩy vùng) gặp Hao, Kiếp, Sát, Hình hãm địa : tối độc; có khi bị hung sát. Gặp Cự, Kỵ : đi sông nước đề phòng. THIÊN TRÙ : tượng trưng sự được ăn uống (gặp Lộc : tốt). LƯU NIÊN VĂN TINH : tượng trưng cho văn học (gặp Khoa, tốt).

Để bổ khuyết cuốn Tử Vi kinh nghiệm QUYỂN THƯỢNG

THIÊN TRÙ (ăn uống) LƯU NIÊN VĂN TINH (văn học đỗ đạt) Giáp, Đinh ở Tị Giáp ở Tị Ất, Tân, Mậu __Ngọ Bính, Mậu __ Thân Bính __ Tý Canh __ Hợi Canh __ Dần Nhâm __ Dần Kỷ __ Thân Ất __ Ngọ Nhâm __ Dậu Đinh, Kỷ __ Dậu Quí __ Hợi Tân __ Tý Quí __ Mão

BẢN ĐỒ HOA GIÁP (60 năm) xem :

Tuổi nào, thuộc Mệnh gì ? Và so đôi tuổi : vợ chồng, cha con, anh em, bạn bè : có hợp nhau không ? Giáp Tí kim chất vàng Ất Sửu hải trung kim vàng dưới bể Bính Dần hỏa lửa Đinh Mão lô trung hỏa lửa trong lò Mậu Thìn mộc chất gỗ Kỷ Tỵ đại làm mộc cây trong rừng lớn Canh Ngọ thổ đất

Page 9: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tân Mùi lộ bàng thổ đất ngã ba đường Nhâm Thân kim chất vàng Qúi Dậu kiếm phong kim thanh kiếm vàn

Giáp Ngọ kim chất vàng Ất Mùi sa trung kim vàng trong cát Bính Thân hỏa lửa Đinh Dậu sơn hạ hỏa lửa dưới chân núi Mậu Tuất mộc chất gỗ Kỷ Hợi bình địa mộc cây mộc đồng bằng Canh Tý thổ đất Tân Sửu bích thượng thổ đất trên vách Nhâm Dần kim chất vàng Quí Mão kim bạch kim vàng pha vàng trắng Giáp Tuất hỏa lửa Ất Hợi sơn đầu hỏa lửa đầu núi Bính Tý thủy nước Đinh Sửu giá hạ thủy nước cuối giòng Mậu Dần thổ đất Kỷ Mão thành đầu thổ đất trên thành Canh Thìn kim chất vàng Tân Tỵ bạch lạp kim cây đèn nến bằng vàng Nhâm Ngọ mộc chất gỗ Quí Mùi dương liễu mộc gỗ cây liễu Giáp Thìn hỏa lửa Ất Tị phú đáng Hỏa lửa ngọn đèn to Bính Ngọ thủy nước Đinh Mùi thiên hà thủy nước sông trên trời Mậu Thân thổ đất Kỷ Dậu đại dịch thổ khu đất lớn Canh Tuất kim chất vàng Tân Hợi thoa xuyến kim vàng thoa xuyến Nhâm Tý mộc chất gỗ Quí Sửu tang đố mộc gỗ cây dâu Giáp Thân thủy nước Ất Dậu toàn trung thủy nước giữa suối Bính Tuất thổ đất Đinh Hợi ốc thượng thổ đất nền nhà Mậu Tý hỏa lửa Kỷ Sửu tích lịch hỏa lửa sấm sét Canh Dần mộc chất gỗ Tân Mão tùng bách mộc gỗ cây thông Nhâm Thìn thủy nước Quí Tị trường lưu thủy nước chảy mạnh Giáp Dần thủy nước Ất Mão đại khê thủy nước suối lớn

Page 10: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Bính Thìn thổ đất Đinh Tị sa trung thổ đất cát Mậu Ngọ hỏa lửa Kỷ Mùi thiên thượng hỏa lửa trên trời Canh Thân mộc gỗ Tân Dậu thạch lựu mộc gỗ cây thạch lựu Nhâm Tuất thủy nước Qúi Hợi đại hải thủy nước trong biển lớn

Chú giải : Bản đồ Hoa giáp có 60 năm, trong đó chia làm lục giáp : 1. Giáp tí 2. Giáp ngọ 3. Giáp tuất 4. Giáp thìn 5. Giáp thân 6. Giáp dần Thí dụ : Tuổi Tân Hợi, ở trong khu vực giáp thìn; hoặc gọi là << con nhà Giáp thìn>>. Ta thường nói : lưỡng kim, kim khuyết; lưỡng hỏa, hỏa tuyệt>> là làm sao? Như trên đã biết có nhiều thứ Kim, nhiều thứ Hỏa; vậy phải phân biệt trong những trường hợp nào mới có thể xung khắc nhau được. Chồng << thoa xuyến kim>> vợ cũng << thoa xuyến kim>> không can gì! Là vì : vàng đeo với vàng đeo. Trừ khi : gặp Kiếm phong kim thì không tốt; hoặc 2 người cùng Kiếm phong kim, tất phải có chuyện chẳng lành; vì sao ? Vì, Kiếm phong kim đụng vào nhau, tất có một thanh Kiếm phải : gãy, mẻ.

Lại như <> có nghĩa là, so sánh lửa trên trời với lửa ngọn đèn; thì lửa ngọn đèn tất phải lu mờ; nhưng trái lại lửa của hai ngọn phú đáng thì lại thêm sáng. Lại như câu << Kim khắc Mộc>>, chỉ có ảnh hưởng không hay : khi nào thanh Kiếm vàng gặp Mộc; còn như vàng thoa xuyến gặp Mộc, quyết chẳng hề! Một lẽ rất giản dị : là vàng đeo, đẽo chặt sao được gỗ cây liễu, cây thông. Cứ như thế mà suy, chớ nên cố chấp. NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC Kim sinh Thủy Kim khắc Mộc Thủy __ Mộc Mộc __ Thổ Mộc __ Hỏa Thổ __ Thủy Hỏa __ Thổ Thủy __ Hỏa Thổ __ Kim Hỏa __ Kim

Chú giải : Nhiều người yên trí là hợp ngũ hành tương sinh là tốt. Nhưng có nhiều trường hợp vô vị. Chồng Mệnh << Bích thượng thổ>> gặp vợ Mệnh Kim thì chẳng ích gì; vì rằng : << đất bức vách>> sinh sao được ra vàng; hoặc << phú đăng hỏa>> (lửa ngọn đèn) giúp ích sao được << khu đất lớn >>

Page 11: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

CHƯƠNG THỨ HAI CÁCH ĐOÁN SỐ

Đặt một lá số rất dễ, nhưng đoán số rất khó ; không một ai dám tự phụ, đoán 10 câu trúng cả

10. Trừ người đó là Khổng Minh và Bỉnh Khiêm tái sinh. Tóm lại, không gì bằng, mình đoán số cho mình, cũng như mình hiểu bệnh của mình, hơn ông thầy thuốc hiểu.

TRƯỚC HẾT 1. Xem Mệnh, Cục có tương sinh không ? 2. Mệnh Dương có ngồi cung Dương không ? 3. Sao Chính tinh ở Mệnh có hợp mình không ? 4. Nếu không có Chính tinh; thời lấy Bàng tinh làm chủ. 5. Sao Chính tinh thủ Mệnh có đắc địa không ? 6. Hung tinh dẫu chẳng ở Mệnh hay chiếu; đóng chỗ khác có đắc địa không ? 7. Phúc đức có nhiều sao sát hay không ? 8. Thân, Mệnh được những cách gì ? 9. Năm, tháng, ngày, giờ ấy có tương sinh không ? Thí dụ : năm, tháng Hỏa, ngày giờ Thổ : tốt. 10. Cung Giải Aùch có tốt không ? nếu xấu, mà Mệnh quí cách, cũng kém, là vì : bệnh tật luôn luôn, còn thời giờ đâu mà nghĩ đến công việc. Phải cần tam phương, tứ hướng mà hợp lại, rồi đoán : Thí du ï: Mệnh ở Ngọ, xem cung Ngọ, Dần, Tuất, Tí và lục hợp là cung Mùi. Còn cung Giáp, là cung : Tị, Mùi cũng cần.

CUNG ẢNH HƯỞNG QUAN HỆ.

Sự ảnh hưởng như trên tùy theo xấu, tốt : gặp nhiều sao tốt được hưởng nhiều cái hay; nhiều sao xấu thì lao đao, khổ sở về cung đó. Thí dụ : cung Phụ mẫu lục hợp nhiều sao tốt; cha mẹ thọ, giàu, được nhờ. Nếu xấu cha mẹ nghèo, hoặc chia ly, mà thân mình phải chịu đau đớn về gia cảnh. Mệnh tuy được bộ quí, chẳng may ngộ Tuần, Triệt, thì giảm quá nửa. Mệnh vô chính diệu, gặp Tam không tối quí; nhưng tam phương cần nhiều quí tinh chiếu mới hay. Khi mình ra đời, có được ở nơi tú khí, phong cảnh đẹp không ? Thí dụ : Hai người đờn ông, cùng đẻ một năm, một tháng, một ngày, một giờ. 1 người đẻ ở nơi văn vật khác với người kia đẻ ở trên rừng (khác phong thổ) . Hai người cùng ở chung một nhà, cùng đẻ con trai, hoặc cùng con gái. Vậy phải xem, bố của hai đứa trẻ ấy có khác nhau không ? (khác giòng giống). Lời xưa :

Page 12: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Con vua lại được làm vua Con sải chùa, thì quét lá đa. Con đẻ sinh đôi. Cùng trai, cùng gái, tức là 2 lá số như in. Vậy sao, 1 béo, 1 gầy, 1 hiển danh, 1 lu mờ. Thí dụ : lá số : Mệnh cư Tí có sao Thiên cơ, gặp nhiều sao xấu, tức là người anh ra trước : gầy, cơ khổ. Còn cung Sửu (lục hợp) gặp Tử, Phá hội Quyền, Lộc ; tức là người em : danh giá, to lớn (còn nói : đầu giờ, cuối giờ; riêng tôi : tôi vẫn hòai nghi).

THAM, LIÊM cư TỴ, HỢI.

Dẫu là Tú tinh nhưng có trường hợp vẫn hay như thường Tham, Liêm cư Hợi : Tuổi Kim thêm Hóa Kỵ, rất tốt; là vì : Kỵ là Thủy, chế bớt sức nóng của sao Liêm Trinh (Hỏa) và tuổi Kim ngồi cung Thủy rất đẹp. Tham Liêm cư Tị, tuổi Hỏa thêm Hóa kỵ rất tốt; là vì: Kỵ là Thủy, chế bớt sức nóng của Liêm Trinh mà tuổi Hỏa ở cung Hỏa không can gì ! Nếu tuổi Hỏa Mệnh ở Hợi tức là Hỏa chết. __ Kim __ Tị tức là Kim chết. Nếu đi trái cách như vậy, thì Tham, Liêm tối độc.

CỰ MÔN TÍ NGỌ

Tức là thạch trung ẩn ngọc cách. Cần có Song Hao là Hỏa mới hay Ngọc nằm trong đá, cần lửa nung đốt, đá vỡ ra, thời ngọc mới tung vẻ sáng. Nếu ngộ Lộc Tồn (tượng trưng cái kho tàng ; cachette) thời vô vị. Vậy hòn ngọc vẫn nằm lỳ trong hòn đá (Hóa Lộc không can gì).

SONG LỘC CÁCH

Ở chung với nhau không đẹp; vì Lộc Tồn (Thổ) Hóa Lộc (Mộc) Mộc khắc Thổ. Đi theo hình tam giác, chiếu lên Mệnh thời tối quí. Ơû chung một cung, tất nhiên phải xung sát, có khi khổ vì tiền, ai oán về bạc.

SONG HAO CÁCH (thuộc Hỏa)

Tuy gọi là Hao, nhưng đi trúng cách thời giàu sang phú quí. Mệnh Mão, Dậu gặp Cơ, Cự phùng Hao tối quí. Giàu sang nhưng không bền, vì Hao vốn dĩ Hao tán, Phong lưu mã thượng bao nhiêu, thì cũng có lúc phải phong trần, mã thượng nói nôm là << Tốt ông không tiền, hoặc tiếng cả nhà không >>. Phú đóan : << Tinh Hao phá nóng tầy lửa đốt !>>. Mệnh có Song Hao đến hạn Song Hao thì đạt. Mệnh có Lộc Tồn đến hạn Hao thì tán tài. Mệnh có Song Hao đến hạn Lộc Tồn thì bình thường. Trái lại Lộc Tồn ngộ Không vong thời xấu, chẳng kiếm được, lài còn xuất của nhà ra nữa.

Page 13: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM

Tuổi Bình, Mậu đều có Kình Dương ở Ngọ, Nhưng Mệnh ngồi Ngọ gặp Linh, Hỏa, Hình, Kỵ hoặc tuổi Mộc mới đáng sợ. Nếu có Thiên, Địa, Giải Thần không can chi. Kình Dương cư Ngọ là Mã đới kiếm (kiếm quấn cổ ngựa). Kình Dương cư Ngọ thêm Thất Sát là Mã đầu đới kiếm (kiếm quấn trên đầu ngựa). (2 cách kể trên đóng ở Giải Aùch thời hay bị ung thư, hoặc chết phí mạng, nếu không có sao Giải),.

KIẾP, KHÔNG, TỊ, HỢI

Gặp Quyền, Lộc mới phú quí khả kỳ, hoạnh đạt tung hoành. Nếu không có Quyền, Lộc chungthân khổ sở, lao đao, Hạn gặp Không, Kiếp tối độc. Hạng Vũ anh hùng ngộ Thiên Không nhi táng quốc. Thạch sùng hào phú ngộ Địa kiếp dĩ vong gia.

CỰ, ĐỒNG, THÌN , TUẤT, SỬU, MÙI.

Tuổi Tân, Đinh rất tốt, còn tuổi khác tối hãm. Nếu cung Phụ Mẫu ở đó, gặp nhiều sao xấu, cha mẹ chia ly hoặc mình đi làm con nuôi.

ÂM DƯƠNG HÃM ĐỊA

Đi hợp cách và thêm Tả, Hữu, Quyền, Lộc vẫn là thượng cách. âm, Dương đắc vị đi không hợp cách vẫn vô vị. Thí dụ : Đờn bà, tuổi Mùi (Aâm tuế) Thái âm ở Tị (Aâm cung) Đờn ông, tuổi Tí (Dương tuế) Thái dương ở Tuất (Dương cung). Như vậy : là hợp tuổi, hợp cách. Đờn bà, tuổi Tí (dương tuế) Thái dương ở Tị (Aâm cung). Đờn ông, tuổi Dần (dương tuế) Thái âm ở Hợi (âm cung). Như vậy : là bất hợp cách, giảm vẻ sáng. âm, Dương hàm tối kỵ gặp Linh, Hỏa, Hình, Riêu, Địa Kiếp và Kiếp Sát. Nếu gặp Kỵ, Đà đắc địa thời hay, (Kỵ, Đà là mây che, hắc ám. Kỵ còn biến hóa linh động. Đà ở lỳ một chỗ). Nếu Linh hỏa, Hình, Riêu, Địa Kiếp hợp với Đà, Kỵ thời mù. âm dương hãm ngộ Tam Không thời sáng ra. âm dương miếu ngộ Tam Không thời tối lại.

ÂM DƯƠNG (sách Tầu)

Thái Dương gặp Hóa Kỵ cũng đắc địa : Khánh vân phùng Nhật (mây 5 sắc chầu mặt trời) . Thái Aâm gặp Hóa Kỵ cùng đắc địa : Khánh văn phùng Nguyệt (mây 5 sắc chầu mặt trăng). âm, Dương hãm gọi là phản bối (hãm) vô ngại ; là vì : nhớn lên phải xuất giá. Đờn ông gặp Aâm dương phản bối rất xấu; phải ly hương, lưu lạc, bôn ba.

ÂM DƯƠNG ĐỒNG CUNG CÁCH

Page 14: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Phú đoán : mấy người bất hiển công danh Chỉ vì Nhật, Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi. Nhưng Nhật, Nguyệt nếu gặp Tả, Hữu, Khúc, Xương thì hiển danh.

ĐỒNG, LƯƠNG, TỊ, HỢI

Gọi là hãm nhưng : Thiên Lương ở Hợi gặp Thiên Khôi : tối quí Thiên Đồng ở Tị gặp Thiên Việt : tối ái.

THAM, VŨ, ĐỒNG HÀNH

Ở Sửu, Mùi gặp Quyền Lộc mới hay (tiền bần hậu phú).

LIÊM, SÁT, SỬU, MÙI

Tối hãm, gặp Aùc sát tinh. Mệnh ở đó rất xấu, ai oán trong thâm tâm, cuộc đời hay bị hận lòng(có Hóa Khoa khả giải).

VŨ, PHÁ, TỊ, HỢI

Mệnh ở đó : gặp thêm Hóa Kỵ là người đại yếm trá, nhiều mưu kế; tham dự vào bộ Thammưu, hoặc Trinh thám thời giỏi.

THIÊN CƠ (Mộc)

Ở Dần (bình) Mão : đắc địa (Cơ đứng Tí, Ngọ, Mão, Dậu, gặp Song Hao rất tốt) sao tình cảm tranh đấu. Đờn bà : cơ thủ mệnh gặp Linh Hỏa; thời ông chồng chớ nên lấy thêm vợ lẽ, tan cửa nát nhà. Cơ, Lương đồng cung gặp Hóa Quyền tối quí.

KÌNH DƯƠNG, LỰC SĨ (kim) Sao khoẻ, có năng lực, quả cảm, thêm Hình, Hổ : người ít tình cảm, gan dạ sắt đá.

KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA Kình dương : Dương tinh thuộc Kim Đà la : âm tinh thuộc Thủy. Kình dương ở Dương cung phù cho Dương Nữ, Dương Nam. Đà la ở Aâm cung phù cho Aâm nữ, Aâm nam.

THIÊN RIÊU (thủy) Sao nhiều tình cảm, mê hoặc, chóng yêu, chóng ghét gặp Long, Phượng mới đẹp.

THIÊN TƯỚNG (thủy) Sao Tướng tinh, thủ mệnh đờn bà : xấu, gặp Tử Vi vô ngại, gặp Tấu, Hồng rất đẹp, nếu gặp sát tinh cũng như Thiên Cơ, không nên lấy vợ lẽ, hoặc làm lẽ, om sòm trong gia đình.

Page 15: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

BẠCH HỔ (Kim) Cung Dậu đắc địa, oai dũng. Từ Dậu đến Sửu, đẻ đêm rất hợp. Thí dụ : Hổ cư Dậu, lại đẻ giờ Dậu, tháng Dậu, năm Dậu : tối quí. Tóm lại : những Hung tinh hãm địa; cần đẻ về những tháng, ngày giờ lạc lợi thời đỡ xấu.

PHI HỎA bất thành Kim Bạch hổ (Kim) ở Tỵ, Ngọ (Hỏa) : đẻ giờ Dậu (Kim) tháng Dậu (8) giờ Tý (Thủy) tốt.

PHI THỔ bất thành Mộc Thiên Lương (Mộc) ở Thân, Dậu (Kim) đẻ giờ Dần, Mão (Mộc) tốt.

PHI THỦY bất thành HỎA Linh, Hỏa cư Thủy cung (Tí, Hợi) đẻ tháng Hỏa (4, 5) giờ Hỏa (Tị, Ngọ) hoặc đẻ về đêm (thêm sáng) kỵ giờ Hợi, Tý.

PHI THỔ bất thành THỦY Tả, Hữu (Thổ) ở cung Thủy (Tí, Hợi) đẻ tháng, giờ, ngày, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) tốt.

PHI KIM bất thành Mộc. Lương hoặc Tham (Mộc) ở Kim cung (Thân, Dậu) đẻ tháng Hợi, Tí (10-11) hoặc giờ Thủy (Hợi, Tí 9 đến 1 giờ đêm) và đi cùng sao Thủy : tốt. Nói rõ nghĩa hơn : Mệnh Kim, sao Kim ở cung Hỏa (Tị, Ngọ rất xấu) nhưng đẻ tháng Kim (7- 8) ngày Kim (xem lịch) giờ Kim (3 đến 7 giờ chiều); thời cái << Lúa>> ấy, không thể đốt suể được lũ Kim được. Bàn về Hung tinh (SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM) và Sát tinh (KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP,

LINH, HỎA) Sát, Phá, Tham, Liêm hãm cần Sát tinh đắc địa. Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc địa gặp Sát tinh hãm : vô ngại. Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc địa gặp Sát tinh đắc địa : xấu, ganh nhau. Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt hãm gặp Sát tinh đắc địa : rất xấu; xảo trá, vì Sát tinh lấn tính chất tốt của Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt. Tóm lại : Bộ Sát tinh chỉ phù cho bộ Hung tinh vì Sát, Phá, Tham, Liêm mới chế phục được họ mà thôi.

THIÊN KHÔNG (Sách Tầu) Giá tiền nhất vị thị Thiên Không Thân Mệnh nguyên lai bất khả phòng Nhị Chủ, Lộc tồn, nhược trị thử Diêm Vương bất phạ nễ anh hùng. Dịch nghĩa : sao Thiên Không bao giờ cũng đứng trước sao Thái Tuế. Bản mệnh, bản thân, thân chủ, mệnh chủ và Lộc tồn không nên đi chung với vị đó. Hạn gặp, vua Diêm Vương cũng chẳng nể gì; dẫu bạn là anh hùng.

Page 16: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU, ĐẮC TAM KHÔNG, NHI PHÚ QUÝ KHẢ KỲ (Sách Tầu) TAM KHÔNG : Triệt không Tuần không Địa không Không phải là Thiên không : lấy lý là : Triệt lộ không vong (4 chữ) Tuần trung không vong (4 chữ) Phú quí khả kỳ : giàu sang có hạn định : ý nói phú quí không bền. Triệt lộ không vong (4 chữ) Tuần trung không vong (4 chữ) Phú quí khả kỳ : giàu sang có hạn định : ý nói phú qúi không bền.

TRIỆT LỘ KHÔNG VONG (Kim) TUẦN TRUNG KHÔNG VONG (Hỏa) Triệt đáo Kim cung: Thân, Dậu cung. Kim mệnh vô ngại. Tuần lâm Hỏa địa : Ngọ, Mùi cung. Hỏa mệnh vô ngại. Thí dụ : Mệnh ở cung Thân gặp Triệt : vậy bị 2 chữ Triệt lộ (đỡ xấu) Mệnh ở cung Dậu thời bị 2 chữ Không Vong (xấu lắm). Các cách trên đây, trích ở sách Tầu, vậy các bạn thử thí nghiệm xem cách nào đúng hơn. Nhất là << Tam Không và Thiên Không>>.

HUNG TINH ĐẮC CÁCH Mệnh vô chính diệu, hoặc Aâm nam gặp thì hay.

ÂM DƯƠNG TINH Aâm tuế : gặp Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương và Thiên Phủ, Cự Môn : tốt. Dương tuế : gặp Sát, Phá, Tham, Liêm, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên tướng : tốt. Còn Tử Vi phù cho cả Dương, Aâm tuế.

TÍNH ĐẠI, TIỂU HẠN Đại hạn 10 năm Tiểu hạn 1 năm 10 năm xấu, gặp 1 năm tốt : bình thường 10 năm tốt, gặp 1 năm xấu : đỡ xấu 10 năm tốt, gặp 1 năm tốt : đại phát đạt 10 năm xấu, gặp 1 năm xấu : đại cơ cực Hạn , 5 cung đều xấu, gặp Triệt ngay đấy, không can gì Hạn, 5 cung đều đẹp, gặp Tuần ngay đấy, mất vẻ đẹp. Phú đoán : tam phương sung sát hạnh Triệt nhi khả bang Tứ hướng giao phù, ngộ Tuần, Không trực đối. Sao BẢN MỆNH có hợp mình không ? Thí dụ : Mệnh Hỏa gặp sao Thiên Lương (Mộc) ngồi cung Tí (Thủy) như vậy rất quí. Vi : cung Dưỡng cho sao (Thủy dưỡng Mộc) Sao Dưỡng cho Mệnh (Mộc dưỡng Hỏa) Nếu Mệnh Kim gặp sao Thiên Lương (Mộc) mà ngồi cung Ngọ (Hỏa) như vậy là xấu. Vì : cung Dưỡng cho sao

Page 17: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Sao lại càng đốt mệnh mình dữ ! (Hỏa gặp Mộc, lửa càng cháy to, càng to bao nhiêu, lại thiêu đốt Kim bấy nhiêu). Phú Đoán : Mệnh được sinh vào mấy quí Bằng sinh ra tiết khí đã nề Khắc ra cũng chẳng ích gì Tầm <> (ngôi sao) kia chớ khắc chi mệnh mình. Thí dụ: Thất Sát là Kim, ở cung Hợi là xấu : vì Kim sinh Thủy vậy Thất Sát bị <> ra. Nếu Thất Sát ở cung Thổ (Thìn, Tuất) mới đẹp, vì Thổ sinh Kim. Cung phải dưỡng cho sao, rồi sao lại dưỡng cho Mệnh. Chắc có nhiều bạn thắc mắc, là vì sao ? Thất Sát ở Dần mà gọi là đẹp (Thất Sát chiều đấu). Thưa, tuy rằng Kim khắc Mộc, nhưng địa vị của Thất Sát ở đó, là do Thiên định.

Bàn về TỬ TỨC Cổ nhân nói : Mệnh hung nhi cát, do hữu Tử cung cát. Mệnh cát nhi hung, do hữu TưÛ cung hung. Mệnh xấu, hóa tốt, vì cung con cái tốt. Mệnh tốt, hóa xấu, vì cung con cái xấu. Là vì : đời người, hầu hết ai ai cũng muốn có con để giài dòng giống. Của có, con không có, lấy ai là người hương khói sau này. Số nghèo, nhưng con cái hay, tức là về già được nhờ con, có giòng giống mãi mãi. 1. Cung Tử Tức có Sát, Phá, Tham, đẻ đứa con Sát, Phá, Tham thủ Mệnh, đó là Truyền tinh, sau được nhờ nó. 2. Nếu đứa con ấy Tử, Phủ hoặc Cơ, Nguyệt thủ Mệnh; không phải Truyền tinh, sau không được nhờ nó, hoặc nó hay, mình đã chết rồi. Cung Tử tức của chồng có Tử, Phủ, Vũ, Tướng Cung Tử tức của vợ có Sát, Phá, Tham, Liêm 3. Đẻ đứa con Tử, Phủ thủ Mệnh, thời người chồng hợp đứa trẻ đó. Đẻ đứa con Sát, Phá thủ Mệnh, thời người vợ hợp đứa trẻ đó. 4. Cung Tử tức của mình có Sát, Phá, Tham đẻ đứa con Cơ, Nguyệt thủ Mệnh; khó nuôi. Là vì : Sát, Phá, Tham gặp Cơ, Nguyệt tối kỵ. Cung Tử tức của vợ Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Kình, Đà, Cô, Quả, đẻ đứa con cũng từng ấy vị sao thủ Mệnh, thời xấu, khó nuôi, nếu người mẹ đã ngoài 40 tuổi, thì nuôi được nó; là vì bốn mươi năm qua, các sao << Yếu>> đi, đỡ hung. Nếu người mẹ, trong 40 tuổi mà nuôi được đứa trẻ ấy, thì quyết đoán đứa trẻ ấy sẽ <>; vì nó đã << quen>> những vị sao hung ấy rồi. Đờn bà tuổi Giáp, Mệnh Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tức là Tử tức, Sát, Phá, Tham, gặp Khoa, Quyền, Lộc : nhiều con (ích tử) ; cung Phu có Thái Dương ngộ Kỵ : chẳng lợi chồng, hoặc phải nuôi con một mình. Những sao xấu, đóng vào TỬ TỨC Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình, Đẩu Quân, Hóa Kỵ, Đà La, Địa Kiếp, Kiếp Sát, Linh Hỏa, Khốc Hư, Bạch Hổ, và Lộc Tồn. Bàn về những sao Hung, Sát ở Mệnh Mệnh đứa trẻ, đầy rẫy những sao Aùc Sát, Hung tinh, mà nó đã sống được ngoài 13 tuổi, thời không lo ngại nữa; là vì : nó <> với các vị ấy. Người ta hầu hết, không bao giờ chết ở hạn đi tới Bản mệnh. Trong vòng 13 tuổi không kể.

Page 18: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

LƯU, LỘC, MÃ, KÌNH, ĐÀ, THÁI TUẾ VÀ KHỐC HƯ Rất quan hệ, xem bảng dưới đây :

GIẢI ĐOÁN : tuổi Mậu Thìn, Dương Nam, đi tới hạn Mậu Tí (1948) gặp 2 Kình, 2 Khốc, 2 Hư, 2 Hao; Thái Tuế, Tang Môn, Điếu Khách: đáng sợ. Gặp 1 Kình, 1 Khốc, 1 Hư Tang Hổ còn ê chề điêu đứng. Huống hồ, người tuổi này, năm Mậu Tý (1948) cái gì cũng gặp 2 cả. Bản mệnh như ngọn đèn mờ trước gió, đại đức mới sống được. Mậu Thìn dĩ nhiên Lộc Tồn ở cung Tị; đến năm Mậu Tí Lộc Tồn lưu niên, cũng ở cung Tị.

Tức là hạn đến năm Tí có 2 Kình Dương, năm Tí, Thái Tuế lưu niên ở cung Tí chiếu lên; và Khốc Hư lưu niên ở Ngọ; có thể gọi là << HẠN MÃ ĐỚI KIẾM TRÙNG PHÙNG>>.

Bàn về cung TẬT ÁCH Phá Quân : là phá bệnh đi. Thất Sát : là giết bệnh đi Song Hao : là hao bệnh đi Thiên Không : là không có bệnh Tham Lang : là tham bệnh vào; rất xấu ; nếu gặp Tuần, Triệt, Phá, Sát, Hao và Không : đóng Tật ách rất tốt; nhưng ngộ Tuần Triệt rất xấu; tức là ngán bệnh lại.

TÓM LẠI TẬT ÁCH CHỈ CẦN TỨ DŨNG TINH Là Sát, Phá, Không, Hao. TRÀNG SINH : đừng nhầm là tốt, nên gặp sao xấu, thời càng phù cho sao xấu, SỐNG GIAI ; tức là lâu khỏi bệnh. THÍ DỤ : tràng sinh gặp Khốc Hư : lại càng nuôi vi tràng bệnh tăng lên ; hoặc gặp Hao lại nuôi sự Hao tăng lên.

LỤC SÁT TINH Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa.

Page 19: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

LỤC BẠI TINH Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư. Hạn đẹp như hoa, như gấm, mà ngộ Lục sát, Lục bại tinh, hãm địa cũng vô vị. Chỉ Tuần, Triệt là cản được họ : nếu họ hãm địa. Trái lại : họ đắc địa, mà Tuần, Triệt cản họ, thời rất xấu.

LỤC HỢP Hạn 10 năm cũng phải tính lục hợp __ 1 năm __ __ __ __ __ 1 tháng __ __ __ __ __ __ 1 ngày __ __ __ __ __

NÉT MẶT Mệnh : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương : hiền hậu. __ : Sát, Phá, Tham, Liêm : oai nghiêm __ : Tử, Phủ, Vũ, Tướng : bệ vệ __ : Bạch Hổ : oai, trán cao, hói, mắt to __ : Hồng, Đào : vui, buồn, thất thường __ : Hỏa, Linh : nhăn nhó __ : Kiếp, Không : đen tái __ : Khốc, Hư : trán đen bóng __ : Đồng, Aâm đắc địa : xuân sắc lâu phai __ : Âm, Dương đắc địa : càng già mắt càng sáng (mắt hau háu) .

TUỔI GIÀ Gặp : Tử, Phủ, Tràng Sinh, Đế vượng, Hóa Lộc : tốt __ : Đào, Hồng, Lộc Tồn và Thiên Không : xấu. (Nếu Mệnh đã có sẳn những sao kể trên, thời vô ngại, vì đã <> rồi). Gặp : Tả, Hữu : chỉ ứng trung vận, về già không hiệu lực nữa.

Gặp : Địa Kiếp, Địa Không (tượng trưng cái gậy, cái bị : biểu hiệu sự sa sút, cơ hàn) : rất xấu, nếu gặp Hóa Khoa khả giải.

TÍNH ĐẠI TIỂU HẠN ĐẠI HẠN : theo lối của ta, thời đại hạn tính ngay tự cung Mệnh, mà lưu thuận, nghịch đi. Thí dụ : Thủy nhị cục, viết số 2 từ cung Mệnh. Theo lối của Tầu : thời đại hạn theo trước, sau cung Mệnh mà lưu thuận, nghịch đi. Thí dụ : Thủy nhị cục, Dương nam viết số 2 ở cung Phụ mẫu rồi lưu thuận đi; hoặc Aân nam thời viết số 2 ở cung Huynh đệ rồi lưu nghịch đi. Riêng tôi, tôi thí nghiệm cách của Tầu đúng hơn.

TIỂU HẠN : Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờ Tý, tính xuôi đến giờ sinh, ở đấy là tháng giêng. Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi xuôi đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờ Tý, tính xuôi đến giờ sinh, ở đấy là tháng giêng.

Page 20: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Theo tiểu hạn, ở ngay đấy là tháng giêng, rồi tính thuận sang cung khác là tháng hai, ba vv.. Ngày mồng một cũng ở ngay cung ấy. Riêng tôi, tôi thí nghiệm thấy cách thứ ba này giản dị và đúng hơn.

TIỂU HẠN TRẺ CON Theo lối của Tầu chỉ tính lục đồng hạn : 1 Mệnh, 2 Tài, 3 Giải ách, 4 Phu thê, 5 Phúc đức, 6 Quan lộc, và đại hạn trong sáu năm đó phải nhìn Bản Mệnh là cốt. Từ 7 tuổi trở đi tính theo tiểu hạn như người lớn. Và đại hạn cũng chuyển sang cung Huynh đệ, hoặc Phụ mẫu rồi. Cách trên đây, riêng tôi, tôi thấy đúng hơn. Luận về ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH của Năm, Tháng, Ngày, Giờ. Con người đã bước chân vào đời, nhất cử nhất động đều phải chịu sự chỉ huy của các vị Tinh tú chiếu ở trong là số của mình, và, năm, tháng, ngày, giờ cũng cần phải rõ Aâm, Dương, Ngũ Hành của nó.

Bản đồ phân âm Dương, Ngũ Hành của Tháng, Ngày, Giờ.

Còn năm, tháng cũng cần xem Ngũ hành và hàng Can (coi ở bản đồ Hoa Giáp 60 năm). THÍ DỤ : Tuổi Tân Hợi Aâm Nữ Kim Mệnh Đẻ tháng Bính Tí (tháng Thủy) Đẻ ngày Nhâm Dần (ngày Kim) Đẻ giờ Tí (giờ Thủy) Hơn nữa, Mệnh ngồi cung Thân, Dậu (Kim) hoặc cung Hợi, Tí (Thủy) ; thời rất đẹp (Kim, Thủy tương sinh). THÍ DỤ : Đờn bà tuổi Hợi tuổi âm Đẻ tháng hai tháng âm Đẻ ngày sửu ngày âm Đẻ giờ sửu giờ âm Mệnh ngồi tại sửu cung âm Thân cư Thiên di tại Mùi cung âm Mệnh có sao Thái âm

Page 21: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Đó tức là Thượng cách : hợp sao, hợp cung, hợp ngày, giờ, năm, tháng. ĐẾ TINH Tử vi cư Ngọ : đế có ngai vàng __ __ Tí : đế mất ngai (phế đế) __ Thất Sát cư Tị : oai vệ, đế có bảo kiếm __ Thất Sát cư Hợi : dễ xuất chinh, gặp sao tốt, phò thì oai danh, nếu gặp sao xấu thì bôn ba. Tử Vi, Tham Lang, Mão, Dậu : đế yếm thế người có tâm tu, hoặc thích nghiên cứu đạo lý. Tử Vi, Thiên Tướng, Thìn, Tuất : đế có tướng Phá Quân, Sửu, Mùi : đế ngộ hung đồ ; người bướng bỉnh, hung bạo (cương quả chi nhân)

ĐỊA HÌNH Dần, Mão : Mộc hương Tị, Ngọ : Hỏa hương Thân, Dậu : Kim hương Hợi, Tý : Thủy hương Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : Thổ hương

THÍ DỤ : Kim Mệnh ngồi Tị hoặc Ngọ (hỏa hương) thời xấu. Mão cung, đất của Đông trù táo quân (thổ địa) Dậu cung, đất của Phật Tý cung, đất của Thánh (nhân thần) Ngọ cung, đất của Long thần (thiên thần) Những sao ảnh hưởng về Ngày sinh, Tháng đẻ.

Tính chất 4 cây trong làng TỬ VI Thiên Lương (Mộc) cây nầy cần có quả (Lộc tồn và Hóa Lộc) nếu gặp Hao (Hỏa) thời nghèo, thêm Hình, Kiếp, Sát tối độc. Khác nào cây khô chết yểu. Thiên cơ (Mộc) cây nầy cần gỗ, gặp Hao thì gỗ càng cháy to, nhưng ở Mão, Dậu thời mới hay (uy quyền chính thế, có danh nhưng không giàu tiền, gặp Lộc đủ cả danh lẫn lợi.) Tham lang (Mộc) cây cổ thụ, gặp Tràng sinh thời giàu, sang, thọ. Gặp Hao đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Ngọ). Danh tiếng, phong lưu, kín của. Nếu gặp Hao hãm địa, hoặc Địa Kiếp và sao Tử, người tằn tiện keo bẩn, gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn có phú nhưng không có qúi. Tang môn (Mộc) cây đàn, loại cây nhỏ; cần gặp Thái dương, hoặc Thiếu dương chiếu thời đẹp (ánh tà dương chiếu trên ngàn dâu xanh). Nếu gặp Linh, Hỏa cây bị thiêu đốt; xấu.

ĐỒNG CÔ, BÓNG CẬU Đàn ông : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương ngộ Lục sát tinh hãm địa (Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa) tính nết õng ẹo, ít nghĩ đến việc vợ chồng, hoặc ái nam ái nữ. Đờn bà : Tử, Phủ, Vũ, Tướng nhất là Vũ Tướng thủ Mệnh gặp Lục bại tinh hãm địa (Song Hao, Tang, Hổ, Khốc, Hư) cũng như cách trên; nếu thêm Hình, Riêu, Cô, Quả suốt đời không thành gia thất; hoặc có thành cũng không bền, lận đận, cao số.

Page 22: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

PHONG TÌNH CÁCH Phần nhiều gặp Song Hao, Hóa Kỵ, Hình, Riêu, Đào, Hồng, Mộc dục, Thai, Tham, Phá, Cự, Lương và Xương, Khúc vv..

LUẬT THỪA TRỪ ĐI ĐẾN TUỔI LẺ gặp Long, Phượng, Tang, Hổ, Tuế. Long, Phượng tượng trưng sự vẻ vang, tiếng tăm ; thời tránh sao được miệng tiếng rèm pha; có lẽ đâu 10 điều đắc ý cả mười.

ĐI ĐẾN TUỔI CHẲN gặp Lộc, Hồng, ngộ Thiên Không, Lộc, Hồng tượng trưng hỷ sự, tiền tài; vậy (hỷ sự tất phải tiêu tiền) đó là lẽ thường.

LOÀI VẬT Tôi đã thí nghiệm lấy số SÚC vật : Trâu, Bò, Ngựa, Chó (dĩ nhiên là mỗi lần đẻ được nhiều con : đó là định luật của Tạo Hóa) Con nào số tốt; hình dáng nó đẹp, nhà chủ nghèo đem ra chợ bán, quả nhiên được người mua nó là nhà giàu, tức là nó được no. Con nào số xấu, hình giáng lông lá thô kệch, nhà chủ nghèo, ăn uống đói khát, làm việc nhiều, nếu đem ra chợ bán, lại sa vào ông chủ mới cũng hòan cảnh cơ hàn như chủ cũ của nó. Mời độc giả thử nghiệm xem.

TỔNG LUẬN Số Tử Vi chẳng khác chi cuộc chơi tam cúc. Tướng sĩ chẳng gặp thời (không đủ bộ) cũng vô vị. Tối đen gặp thời (đủ bộ) vẫn thành công, kết phát oai lừng. Bản đồ : Aâm dương, Ngũ hành, Màu sắc, Phương hướng.

Cung Dần, Thân, Tị, Hợi : Tứ sinh hoặc gọi là Tứ vượng. Tỵ, Ngọ, Mão, Dậu : tứ tuyệt Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : tứ mộ

Page 23: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Theo bản đồ Bát quái : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Trung phương. ÂM DƯƠNG CỦA THẬP CAN

ĐẺ THIẾU THÁNG Sao Thai bất kỳ, đóng ở đâu, ngộ Hỏa Linh và Thiên Hình, Kiếp Sát thời đẻ thiếu tháng hoặc động thai .

Tuy vậy, không nên câu nệ về phương diện đắc và hãm. Dù hãm đi đủ bộ vẫn đẹp. Đắc địa mà không đủ bộ cũng tựa như áo gấm vá thêm mụn vải nâu vào mà thôi.

Page 24: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

CHƯƠNG THỨ BA CÁC CÁCH TỐT XẤU

(Trích ở sách Tử Vi của người Tầu)

1. Giáp Nhật, giáp Nguyệt thùy năng ngộ; giáp Xương, giáp Khúc chủ quí hề. 2. Giáp Không, giáp Kiếp chủ bần tiện; giáp Kình, giáp Đà vi khất thực. 3. Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích, phú chi nhân. 4. Thiên Lương, Thái Aâm kiếp tác phong bồng chi khách.

1. Mệnh Thân ngồi giữa, hai bên gặp, Aâm Dương và Xương Khúc, nếu không ngộ Kình Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì tốt. 2. Nếu số là quí cách, thì không thể gọi là bần tiện được; chỉ nghĩa là bôn tẩu tung hoành. 3. Liêm, Sát ở Sửu, Mùi không nên làm càn, thì cuộc giàu sang mới bền. 4. Thiên Lương, Thái Aâm ở hãm địa (Aâm ở Mão, Thìn, Tị, Ngọ) ; Lương ở Hợi, Tị mà gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì nghèo hèn; nếu gặp Quí tinh Khoa, Quyền, Lộc là người phong lưu mã thượng, giang hồ hào hiệp. 5. Liêm Trinh chủ hạ tiện, chi cơ hàn ; Thái Aâm chủ nhất thân chi khoái lạc. 6. Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham đồng Thân, Mệnh chi cung; tiền phú hậu bần, chỉ vì vận phùng Kiếp, Sát. 7. Xuất thế vinh hoa, Quyền, Lộc thủ Tài, Quan chi vị. 8. Sinh lai bần tiện Kiếp, Không lâm Tài, Phúc chi Hương

9. Văn Khúc, Vũ Khúc vi nhân đa học, đa năng : Tả Phù, Hữu Bật bình tinh khắc khoan khắc hậu. 10. Thiên Phủ, Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sãi, vi quan, định chủ thanh thông chi triệu. 5. Sao Liêm Trinh đóng ở Tị, Hợi mà ngộ đa Hung tinh thì xấu : Thái Aâm từ Mùi đến Tí, gặp nhiều Cát tinh thì tốt, nhưng số đàn bà thì tốt hơn. 6. Vũ, Tham đồng cung ở Sửu, Mùi nghèo trước giàu sau; 30 năm về sau mà bản thân gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, Thiên Không, Hao, Tuyệt thì xấu. 7. Cung Quan, cung Tài có Quyền, Lộc thì sung sướng. 8. Cung Tài, cung Phúc có Địa Kiếp, Thiên Không thì nghèo hèn, nhưng nếu cung Phúc Đức không có Chính tinh mà gặp Kiếp, Không hoặc Kình, Đà đắc cách thì tốt, mã phát anh hùng hào kiệt nhưng không bền. 9. Sao Văn Khúc, Vũ Khúc học hành giỏi, sao Tả, Hữu ở Mệnh khoan hòa trung hậu. 10. Phủ, Tướng ở Mệnh gặp Đa Trung tinh đắc cách thì làm quan, nhất là người tuổi Giáp : nếu ngộ Tuần, Triệt đi tu làm nên đến hòa thượng. 11. Duệ nhi bắt ú khoa danh, hãm ư hung thần 12. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ tiên ư nịch địa 13. Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương. 14. Tử, Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu 15. Tử Vi cư Ngọ vô sát tấu, vị chi Công Khanh 16. Thiên Phủ lâm Tuất, hữu tinh phù, yếu kim vi tử

Page 25: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

17. Khoa, Quyền, Lộc vọng, danh dự chiêu chương 18. Vũ, Khúc miếu viên, uy danh hách biến 19. Khoa minh Lộc ám, vị Nguyệt Tam Thai. 11. Sao Aâm Dương và Hóa Khoa ngộ Kiếp, Không học hành dẫu tài giỏi, cũng không được mãn nguyện về đường thi cử, công danh. 12. Sao Hóa Lộc đóng ở Tí, Ngọ, Thân, Dậu hoặc đi chung với Không, Kiếp thì cuộc giàu sang không bền. 13. Thất Sát ở Dần, Thân an Mệnh rất tốt. 14. Tử, Phủ (Dần, Thân) mà Mệnh ở đó là người phúc hậu hiền hòa. 15. Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Tử Vi cư Ngọ, an Mệnh có cả phú lẫn quí. 16. Người tuổi Giáp, Kỷ, an Mệnh ở Tuất, mà có Thiên Phủ, nếu gặp Quí tinh thì phú quí, không có Quí tinh chỉ bình thường. 17. Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa thì rất tốt. 18. Vũ Khúc ở Thìn, Tuất nhị cung an Mệnh mà gặp Cát tinh là thượng cách, ở Sửu, Mùi là thứ cách. 19. Người tuổi Giáp Mệnh lập tại Hợi có Hóa Khoa, cung Dần có Lộc Tồn thì tốt. 20. Nhật, Nguyệt đồng làm, quan cư hầu bá 21. Cự, Cơ đồng cung, công khanh chi vị 22. Tham, Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh 23. Thiên Khôi, Thiên Việt cái thế văn chương 24. Thiên Lộc, Thiên Mã kình nhân giáp đệ 25. Tả phụ Văn Xương hội Cát tinh tôn cư bát tọa 26. Tham Lang, Hỏa Tinh cư Miếu Vượng danh chấn chư bang. 27. Cự, Nhật đồng cung quan phong tam đại 28. Tử, Phủ triều viên thực lộc vạn chung. 20. Người tuổi Bính Tân Mệnh ở Sửu, Nhật, Nguyệt ở Mùi chiếu hoặc Mệnh ở Mùi, Nhật Nguyệt ở Sửu chiếu thì rất tốt. (Xin nhớ : Aâm Dương đồng cung thủ mệnh không tốt, chiếu mới tốt, nhất là tuổi Bính Tân). 21. Tuổi Tân tuổi Kỷ Mệnh ở Mão, thêm Xương khúc Tả, Hữu là Thượng cách, người tuổi Bính là thứ cách, tuổi Đinh bình thường. 22. Tham Lang đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tý, an Mệnh gặp Linh tinh người tuổi Mậu, Kỷ (văn võ tòan tài) 23. Mệnh có Khôi ngòai nó Việt chiếu thêm Cát tinh là văn chương lỗi lạc. 24. Ơû Dần Thân, Tỵ, Hợi, Thiên mã ngộ Lộc Tồn, thi đỗ đạt to văn chương đanh thép. 25. Mệnh gặp hai sao kể trên, văn quan tột bực. 26. Mệnh đóng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách. Mệnh đóng ở Mão là Thứ cách, gặp Kình, Đà, Kiếp, Không vô vị 27. Cư Nhật ở Dần, Thân Mệnh đóng ở đó rất tốt, nếu phúc đức như vậy ba đời vinh hiển. 28. Tử, Phủ đồng cung. Mệnh ở đó, gặp đa quí tinh suốt đời giàu sang. 29. Khoa, Quyền đối củng, trạc tam ư vũ môn. 30. Nhật, Nguyệt tịnh minh, tá cửu trùng ư nghiêu điện. 31. Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung tòan gia thực lộc 32. Tam hợp minh châu sinh vượng địa ẩn bộ thiềm cung 33. Thất sát, Phá quân nghi xuất ngoại 34. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân 35. Tử, Phủ cư vượng địa, đoán định công hầu khi.

Page 26: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

29. Khoa, Quyền, Lộc ở Mệnh hoặc chiếu, nếu không gặp Sát tinh thì tốt, khác nào, rồng gặp may, cá gặp nước. 30. Thái Aâm ở Hợi, Thái Dương ở Mão gặp quí tinh thì tốt làm đến cận thần. Chú ý : Thái Dương ở Mão an Mệnh cần phải tuổi Dương, Thái Aâm ở Hợi, an Mệnh cần phải tuổi âm đó là thượng cách, tuổi Tân Aát : Thượng cách, tuổi Đinh : phú cách, tuổi Bính : quí cách, gặp Không, Kiếp, Kỵ : bình thường. 31. Được cách như trên văn học thành danh. 32. Mệnh ở Mùi có Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc Mệnh ở Thìn, Tuất có Aâm, Dương thêm cát tinh rất tốt tựa như hòn ngọc sáng ở ngoài biển. 33. Được cách như trên ra ngoài được vẻ vang. 34. Được cách như trên là văn cách : viết báo, thư ký, dạy học vân vân. 35. Tử Vi cư Ngọ, Mệnh an Ngọ, Tuất có Thiên Phủ, hoặc Mệnh ở Mão, Hợi gặp âm, Dương, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc nhất định công hầu nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa, Kiếp, Không bị giảm. 36. Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, định thị phương bá công. 37. Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi. 38. Liêm Trinh, Sát bất gia, thanh danh viễn phan 39. Nhật xuất lôi môn phú quí vinh hoa 40. Nguyệt lãng, Thiên môn tiến tước phong hầu 41. Dần phùng Phủ, Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh 42. Mộ phùng Tả, Hữu tôn cư Bát Tọa chi quí 43. Lương cư Ngọ vị quan tư thanh hiển 36. Aâm Dương ở Sửu, Mùi hầu gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền Lộc hoặc Tả, Hữu thì mới hay.

37. Những sao kể trên ở Tị Hợi và Thân, ngộ Aùc sát tinh, lưu lạc giang hồ, trái lại gặp Quí tinh là người phong lưu mã thượng. 38. Sao Liêm Trinh đóng ở Sửu, Mùi và Thân, Mão gặp đa Quí tinh công danh hiển đạt, nếu gặp Aùc sát tinh hãm địa, nghèo hèn và yểu. 39. Thái Dương cư Mão, an Mệnh thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt người tuổi Giáp, Aát, Canh, Tân là thượng cách : nếu gặp Hình, Kỵ và Tứ Sát thì trung bình. 40. Mệnh ở Hợi, gặp Thái Aâm, thêm Quí tinh, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách. 41. Cung Dần, Tuất, Ngọ, gặp Phủ, Tướng người tuổi Giáp rất quí nếu không gặp Aùc sát tinh. 42. Mệnh ngồi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp đa quí tinh thì phúc, lộc, thọ. 43. Thiên Lương cư Ngọ an Mệnh, người tuổi Đinh là thượng cách, người tuổi Kỷ là thứ cách, người tuổi Quí là quí cách. 44. Khúc ngộ Lương tinh, vị chi thai cương. (chí khí hiên ngang) 45. Khoa lộc, Tuần phùng, chu bột hàn nhiên nhập tướng 46. Văn tinh ám cổng, mãi nghị doãn hỉ đăng khoa 47. Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũ uy yếm ưu di. 48. Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng ư Lực Sĩ 49. Nhan Hồi yểu triết Văn Xương hãm ư Thiên thương 50. Trọng do mãnh liệt, Liêm Trinh nhập miếu ngộ Tướng quân 51. Tử, Vũ tài năng, Cự Tứ Đồng Lương xâm thả hợp 52. Dần, Thân tối hỷ Đồng Lương hội. 44. Lương ở Ngọ gặp Khúc là thượng cách, ở Dần là thứ cách, hoặc Lương tại Ngọ, Khúc ở

Page 27: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tý là quí cách (trung bình) 45. Mệnh có Quí tinh, Quan Lộc có Khoa, Quyền, Lộc chiếu rất tốt. 46. Mệnh, Quan, Dzi, Tài, có Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì tốt 47. Kình Dương ngộ Hỏa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất chúng, nhưng vẫn có người ghét. 48. Lý Quảng không được phong tước là vì Kình, Dương, Lực Sĩ ở mệnh. Đờn bà có hai sao này đóng Mệnh không tốt. 49. Văn Xương, Văn Khúc ở Nô bộc mà ngộ Kình, Đà, Thất Sát thì yểu tử. 50. Mệnh ở cung Thân ngộ Liêm Trinh, Tướng Quân. 51. Mệnh ở cung Thân, Đồng, Lương, Cự, Nhật, Cơ, Aâm ở Tí, Dần, Thìn chiếu mà hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền thì tốt. 52. Hai sao kể trên ở cung Dần, Thân thì những người tuổi Giáp, tuổi Canh tốt. 53. Thìn, Tuất ứng hiểm hãm Cự Môn 54. Vận suy, hạn nhược, non thảo tào sương 55. Vận suy, hạn suy hỉ Tử Vi chi giải hung ác 56. Cô bần đa hữu thọ, pha quí tức yểu vong 57. Điếu Khách, Tang Môn lộc châu hữu chụy lâu chi ách 58. Quan phù, Thái tuế công trị hữu thấp chỉ chi ưu 59. Hạn chí Thiên la, Địa võng, Khuất Nguyên nịch thủy nhi vong. 60. Vận ngộ Địa Kiếp, Thiên Không, Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khổ. 52. Thìn, Tuất có Cự Môn mà Mệnh ở đấy rất xấu, chỉ trừ những người tuổi Tân và Đinh không việc gì. 53. Vận xấu, hạn xấu, người ta ví như là cỏ non gặp phải sương muối. 54. Vận hạn cùng suy mà gặp được Tử Vi thì bớt được sự hung 55. Mệnh ngộ Thái Tuế, Thiên thọ, cung Quan, Dzi, Tài có Lộc hãm, nếu hạn đến đấy phát đạt thì không thọ 56. Đại tiểu hạn ngộ Quan Phù, Thái tuế chiếu thì nên đề phòng rắn, rết cắn. 57. Đại tiểu hạn đi đến Thìn, Tuất, gặp Vũ, Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Kiếp, Không, khác nào như ông Khuất Nguyên reo mình xuống nước. 58. Đại tiểu hạn ngộ Kiếp, Không rất xấu, khác nào ông Nguyễn Tịch lâm vào cảnh nghèo nàn. 59. Văn Xương hội Liêm chỉ táng Mệnh thiên niên 60. Mệnh không hạn không vô cát Tấu công danh tăng trừng 61. Linh phù Thiên Không, do như bán thiên triết triệu 62. Mệnh chung ngộ Kiếp, Tham như lãng lý hành thuyền 63. Hạng Vũ anh hùng hạn chí Thiên Không nhi táng quốc 64. Thạch Sùng hào phú hạn phùng Địa Kiếp dĩ vong gia 65. Lã hậu chuyên quyền lưỡng trùng Thiên lộc, Thiên mã 66. Dương Phi hảo sắc tam hợp, Văn Khúc, Văn Xương 67. Thiên Lương ngộ Mã Nữ mệnh tiện nhi thả dâm 68. Xương Khúc giáp Trì, Nam mệnh dĩ như thả hiển 60. Người tuổi Tân, gặp Xương Khúc, Tham Liêm ở Tỵ Hợi không thọ. Nếu gặp bộ Phủ, Tướng thì không việc gì. 61. Hạn gặp Không, Kiếp dù có gặp cát tinh cũng vẫn bị trắc trở 62. Mệnh có sao Thiên Không đóng ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu xấu, là một người gan góc, trầm tĩnh, anh hùng. 63. Mệnh có sao Địa Kiếp, sao Tham Lang tấm thân tựa như chiếc thuyền bồng bềnh trôi nổi trên

Page 28: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

mặt nước 64. Hạn gặp Thiên Không, Địa Kiếp, anh hùng như Hạng Võ, giàu có như Thạch Sùng một phút cũng thành trắng tay. 65. Đờn bà gặp các sao kể trên oai quyền sủng ái như bà Lã Hậu, Dương Phi. 66. Mệnh đờn bà ở Dần, Thân, Tị, Hợi gặp Thiên Mã, Thiên Lương đa tình, nếu không gặp đa quí tinh thì nghèo hèn. 67. Mệnh ở Sửu Mùi gặp Aám, Dương, Tả, Hữu, Xương, Khúc chiếu rất tốt (Thái Dương là đơn tri, Thái âm là quế tri) : nghĩa là lá ngọc cành vàng chi cách. 68. Cực cư Mão, Dậu, đa vi thoát tục tăng nhân 69. Trinh cư Mão, Dậu, định thị công tế lại phồn 70. Tả, Phủ đồng cung tôn Cư vạn thừa 71. Liêm Trinh, Thất Sát lưu đảng thiên nhai 72. Đặng Thông, Cơ, Tử vận phùng Đại Hao chi hương 73. Phu Tử tuyệt lương, hạn đáo thiên thương chi nội 74. Linh, Xương, La, Vũ hạn chi đầu hà 75. Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử 76. Kim lý phùng Không, bắt phiêu lưu tức chủ tật khổ. 70. Sao Tử, Tham thủ Mệnh, gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu và thêm hung tinh thì đi tu có thể làm đến hòa thượng (Cực tinh : Tử Vi) 71. Sao Liêm Trinh ở Mão, Dậu gặp Quí tinh thì làm nên văn chức, nếu gặp ác sát tinh hay bị hình ngục 72. Thìn, Tuất hai cung an Mệnh có Tả, Phù, Thiên Phủ gặp quí tinh rất tốt. 73. Sao Liêm, sao Sát ở Tị, Hợi gặp Kiếp, Kỵ người lưu lạc, phong trần. 74. Đặng Thông Mệnh ở Tý ngộ Đại Hao đi đến hạn ác sát tinh bị chết đói. 75. Đức Khổng Tử hạn đi đến Thiên thương ngộ Hao bị đói 76. Bốn sao kể trên người tuổi Tân, Nhâm, Aát đại tiểu hạn gặp nên đề phòng sông nước. 77. Ba sao kể trên lâm vào Thân Mệnh, đại tiểu hạn ngộ thêm sao xấu, thì tự tử (thắt cổ). 78. Mệnh vô chính diệu ngộ Thiên Không, không có cát tinh phù chiếu, chẳng phiêu lưu tất cũng nghèo hèn. 79. Mã đầu đới kiếm, phi yểu triết tắc chủ hình thương 80. Tí, Ngọ, Phá quân gia quan tiến lộc 81. Xương, Tham cư Mệnh phấn cốt túy si 82. Triều đẩu ngưỡng đẩu, tiền Lộc vinh xương 83. Văn quế văn hoa, cửu trùng quí hiển 84. Đơn trì quế trì, tảo toại thanh âm chi chi 85. Hợp lộc cộng Lộc, định vị cư kích chi thần. 79. Kình Dương ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Mệnh đóng ở đó thêm Aùc sát tinh, nếu không chết non thì cũng bị tù tội hoặc sẹo vết, Kình Dương ở Ngọ thì độc hơn cả : còn Đà La ở Dần Thân, Tỵ, Hợi thì không việc gì nếu ngộ Mã là người mưu trí tài cán. 80. Sao Phá Quân đóng Tỵ, Ngọ thêm Cát tinh rất tốt 81. Mệnh ở Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi ngộ Xương Khúc, Hóa Kỵ hoặc thêm Aùc sát tinh thì người đó bị lang (chân tay) hay bạch tạng. 82. Thất Sát, Tý, Ngọ, Dần, Thân chiếu Mệnh là triều đẩu, ở Mệnh là ngưỡng đẩu thêm Quí tinh rất tốt. 83. Văn Xương là văn Quế, Văn Khúc là văn hoa, đóng ở Sửu, Mùi, an Mệnh thêm Quí tinh thì tốt, gặp Aùc tinh thì vô vị

Page 29: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

84. Đơn Trì là Thái Dương ở Mão, Thìn, Tị : Quế Trì là Thái Aâm đóng ở Dậu, Tuất, Hợi : trong các cung ấy mà an Thân Mệnh gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì sớm thành danh. 85. Mệnh một Lộc, Dzi một Lộc hoặc cả hai Lộc thì làm quan võ to. 86. Aâm Dương hội Xương khúc, xuất thế vinh hoa. 87. Phụ bật ngộ Tài cung, y bài chứ tử 88. Cự, Lương tương hội Liêm Trinh tịnh hợp lộc uyên ương nhất thế vinh 89. Vũ Khúc nhàn cung đa thủ nghệ, Tham hãm địa tác trừ nhân 90. Thiên Lộc triều viên thân vinh quí hiển (Thiên Lộc : Lộc Tồn) 91. Khôi tính lâm Mệnh vị liệt Tam Thai 86. Mệnh có Aâm Dương mà Xương Khúc chiếu, hoặc có Xương Khúc mà Aâm Dương chiếu thì tốt. 87. Cung Tài và cung Quan, gặp Tả, Hữu phùng Lộc thì khác nào như người mặc áo gấm thêu hoa. 88. Bốn vị sao trên ở Thân Mệnh hoặc phu thê thì khác nào như chim uyên, chim ương hội họp. 89. Vũ Khúc cư Tỵ, Hợi là người làm công nghệ tốt, mà Tham, Liêm cư Tỵ, Hợi gặp Sát tinh thì xấu (trứ nhân : người bỏ đi). 90. Người tuổi Canh, Thiên, Lộc ở Thân, tuổi Giáp ở Dần; tuổi Tân ở Dậu; tuổi Aát ở Mão chiếu Thân Mệnh thì gọi là Thiên Lộc Triều viên cách; còn Lộc Tồn ở Tị, Hợi, Ngọ, Tý không gọi là Triều viên được, nhưng cũng tốt. 91. Mệnh cư Ngọ gặp Khôi, Việt, Xương Khúc người tuổi Tân là kỳ cách. 92. Vũ Khúc cư Càn, Tuất, Hợi, thượng tối phá Thái âm phùng Tham Lang 93. Hóa Lộc hòan vi, hảo hưu hưởng mộ trung tàng 94. Tí, Ngọ, Cự Môn thạch trung ẩn ngọc 95. Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa 96. Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quí, hữu hư danh 97. Xương khúc, Phá quân phùng Hình khắc đa lao khổ. 98. Tham, Vũ mộ trung cư tam thập, tổng phát phúc. 92. Vũ Khúc ở Tuất, Hợi, lục hợp có Thái Aâm, Tham Lang chiếu, thêm Hóa Kỵ và Sát tinh thì không tốt, thiếu niên lận đận; nếu gặp Hỏa tinh thì người tuổi Giáp, Kỷ, Nhâm hợp cách. 93. Vũ, Tham cư Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Lộc phú quí sớm cũng không bền. 94. Sao Cự Môn đóng ở Tý, Ngọ cần nhất có Khoa, Lộc ở Dần, Tuất, Thân, Thìn chiếu thì mới quí. 95. Như tuổi Giáp, Mệnh lập tại Hợi gặp Hóa Lộc tức là Lộc Tồn ở Điền Trạch hoặc Mệnh lập tại Dần, cung Hợi có Hóa Lộc, chẳng khác gì người mặc áo gấm thêu thêm nhiều cánh hoa đẹp. 96. Tử Vi ở Thìn Tuất thì chỉ có phú không có quí, hoặc có quí không có phú, hoặc cái danh ấy không được bền. 97. Phá Quân đóng Thìn, Tuất, Mão, Dậu, gặp : Xương, Khúc, Hình, Kỵ thì đường đời bị lao tâm khổ trí. 98. Tham, Vũ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngoài ba mươi tuổi mới phát đạt. 99. Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội. Đinh nhân hóa cát chủ đại quí 100. Cự Môn Thìn, Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát lộc tranh vanh. 101. Cơ, Lương, Dậu thượng hóa cát giã trúng ngộ Tài cung dã bất vinh 102. Nhật, Nguyệt tối hiềm nghi bối nãi vi thất huy 103. Thân mệnh định yếu tinh cầu khủng tu phân số 104. âm gốc duyên mến táng bách phúc, chí ư hãm địa bất tào thương 105. Mệnh thực, vận kiên, cảo điền đắc vũ.

Page 30: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

99. Thiên Đồng cư Tuất cách thi rất hãm; trái lại đối với người tuổi Đinh lại tối qui (nếu Thiên Tường gặp Aùc sát tinh ở cung ấy thì đi tu là hơn). 100. Cự Môn đóng ở Thìn, Tuất rất hãm; nhưng đối với người tuổi Tân thêm Lộc nữa thì trái lại rất tốt; nhưng phú quí ấy cũng bị nhiều phen thăng trầm. 101. Cơ, Lương đóng ở Dậu, Mão mà cung Tài ở đấy buôn bán rất tốt. 102. Sao Nhật, Nguyệt lạc hãm bị mất vẻ sáng nhưng gặp Tam Không lại sáng ra. 103. Một khi đã an Thân, Mệnh xem cái cung ấy có hợp mệnh không có gặp Tràng sinh, Đế vượng hay lại gặp phải sao Tử, Tuyệt. 104. Tuy rằng gặp vận hạn xấu thật, nhưng nếu mình ăn ở phúc hậu thì cái hạn đó chắc cũng bớt đi được một vài phần. 105. Mệnh tốt, vận tốt thì tựa như là cỏ ruộng gặp mưa. 106. Luận Mệnh tất suy tinh, thiện, ác, Cự, Phá, Kình dương tính tất cương 107. Phủ, Tướng, Đồng, Lương tính tất hảo, Thất, Kiếp, Không, Tham tính bất thường. 108. Vũ, Phá, Trinh, Tham xung hợp khúc toàn cố quí; Dương, Đà, Thất Sát tương tạp ngũ kiến tắc thương 109. Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác; Thất Sát, Kình Dương, Đà La hùng 110. Hỏa tinh, Linh tinh chuyên tác họa; ngộ Kiếp, Không, Thương Sứ họa trùng trùng 111. Cự Môn Kỵ tinh giai bất cát vận, Thân, Mệnh, hạn; Kỵ : tương phùng. 107. Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thế nào nếu mà có các sao Kình Dương, Phá Quân và Cự Môn đắc địa thì tính nết người ấy tất hiên ngang, can trường và anh hùng. 108. Các sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương, tính nết hiền lành, phúc hậu, nếu gặp phải Aùc sát tinh như Địa Kiếp, Thiên Không lại là người tham lam tính nết không được đính chính. 109. Vũ, Phá, Trinh, Tham gặp Cát tinh thì hay; Thất Sát ngộ Dương, Đà hãm địa thì xấu. 110. Các sao kể trên đắc địa gặp Khoa Quyền, Lộc thì mới hay. 111. Gặp các sao kể trên hãm địa thì xấu (tang thương) tán tài 112. Thìn, Mệnh và hạn gặp Cự Môn, Hóa Kỵ rất xấu. 113. Cánh hiềm Thái Tuế Quan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không 114. Điếu khách, Tang môn hựu tướng ngộ quản giáo tai bệnh tưởng tương phùng. 115. Thất Sát thủ Thân trung thị yểu bần, Tham Lang nhập Mệnh tất vi Xương 116. Tâm hảo Mệnh vi diệc chủ thọ : tâm (độc) Mệnh bạc diệc yểu vong. 117. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp, Không. 113. Gặp Quan Phù, Thái Tuế giữ gìn miệng tiếng nếu không tất phải kiện cáo. 114. Gặp các sao kể trên hay bị ốm đau, tang thương 115. Thân Mệnh có gặp Thất Sát, Tham Lang gặp sao xấu thời quá xấu. 116. Người có Tử Vi họăc Chính tinh đắc địa thì thọ ; người có sao xấu ở Mệnh cũng cần phải ăn ở đứng đắn thì không lo gì? Tóm lại, số tốt hoặc số xấu, cũng cần phải tu nhân tích đức thời được bền. 117. Lộc Tồn, Thiên Mã ngộ sao Thái Tuế hoặc Kiếp Không thì không tốt.

Page 31: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

CHƯƠNG THỨ BA CÁC BỘ BÀNG TINH ĐẸP VÀ HẠN ĐẸP

(ở Mệnh và chiếu Mệnh Thân)

1. Long, Phượng, Hổ, Cái (Tứ linh) : bệ vệ ? 2. Riêu, Y, Long, Phượng : phong lưu 3. Thanh Long, Hóa Kỵ : bệ vệ 4. Bạch Hổ ngộ Phi Liêm : oai dũng 5. Bạch Hổ hàm kiếm (Thiên Hình cư Dần) : oai dũng 6. Bạch Hổ, Tấu thư (Hổ đội hòm sắc) : văn chương 7. Bạch Hổ, Kình Dương : oai vệ 8. Tiền Cái, hậu Mã (Mệnh ngồi giữa) : oai vệ 9. Tiền Hình, hậu Aán (Mệnh ngồi giữa) : oai vệ 10. Giáp Long, giáp Hổ : oai vệ 11. Mã ngộ Khốc, Khách : oai vệ đứng đắn 12. Mã ngộ Tràng Sinh : phong lưu 13. Mã ngộ Hình, Khốc : oai vệ 14. Quần thần khánh hội (Tử Vi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng) qúi cách. 15. Hỏa phùng Tuyệt (2 sao cùng ở cung Hợi) : dũng cách 16. Xuất Tướng, nhập Tướng (Mệnh 1 Tướng, ngoài 1 Tướng chiếu) : dũng cách 17. Nội Tướng ngọai Binh : oai cách 18. Binh, Hình, Tướng, Aán : vũ cách 19. Quang, Quí, Thanh, Việt, Cái, Hồng : thượng cách 20. Tử, Mã nhất ban (Tử Vi, Thiên Mã đồng cung) : thượng cách 21. Lộc phùng Đào, Hồng, Tả, Hữu : phú quí cách 22. Lộc, Mã, Tướng, Aán : phú quí cách 23. Tuế phùng Xương Khúc : văn chương 24. Long, Hổ hội (Thanh Long Bạch Hổ cùng ở Mệnh) : oai cách 25. Khôi, Khoa cách (2 sao cùng ở Mệnh) : văn cách 26. Quyền, Sát cách: vũ cách 27. Cơ, Quyền cách : quyền biến 28. Tham, Khoa cách : quyền biến 29. Tham, Đà cách (phong lưu; cư Dần tối quí)

30. Quang, Quí, Sửu, Mùi : quí cách 31. Xương, Khúc đồng cung : phong lưu 32. Tọa, Khôi hướng Việt : văn chương 33. Khốc, Hư, Tí, Ngọ : oai dũng 34. Thai, Tọa đồng cung : bệ vệ 35. Tả, Hữu, Long, Phượng : phong lưu 36. Đế ngộ Quần thần (Tử Vi ngộ Khoa, Quyền, Lộc) : thượng cách 37. Cự, Cơ ngộ Song Hao (Tí, Ngọ, Mão, Dậu) : thượng cách 38. Thần đồng phụ nhĩ (Tử vi ngộ Tấu thư) : thông minh 39. Nhật trầm Thủy để (Thái Dương cư Hợi) : văn chương 40. Văn vũ tòan tài (Xương với Liêm, Khúc với Vũ Khúc) 41. Thiềm cung triết quế (Long, Phượng, Xương, Khúc, Sửu, Mùi) : thượng cách

Page 32: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

42. Tham ngộ Tràng sinh (thọ) 43. Nhật xuất phù Tang (Thái Dương Mão gặp Tang môn) : thượng cách 44. Nhật, Nguyệt giao huy (Mệnh ở Mùi; Aâm, dương đắc địa Mão, Hợi chiếu) : thông minh 45. Kiếp, Không, Tị, Hợi ngộ Quyền : oai dũng 46. Tử, Phá, Kình, Đà : oai quyền 47. Linh Hỏa phùng Tham : oai quyền 48. Khánh văn phùng Nhật, Nguyệt (Hóa Kỵ gặp Aâm, Dương đắc vị : mây 5 thức chầu mặt trăng mặt trời) : thượng cách 49. Các cách kể trên ở Mệnh, Thân, Phúc đức rất tốt, ngọ Tuần, Triệt giảm hay.

BỘ XẤU VÀ HẠN XẤU 1. Hình, Hao ngộ Kiếp, Sát : hao tán, ốm đau 2. Tuế, Phá, Hóa Kỵ : miệng tiếng, cãi nhau 3. Riêu ngộ Phá tóai : ốm đau, khẩu thiệt 4. Việt ngộ Linh tinh : đề phòng điện, lửa 5. Hỏa tinh ngộ Mộc dục : đề phòng nước nóng, dầu sôi 6. Hồng Loan ngộ Địa Kiếp : tang thương, tình duyên trắc trở 7. Tang Môn ngộ Hỏa: tang thương, hỏa hoạn. 8. Tràng sinh ngộ Triệt : công vụ trắc trở 9. Tướng, Phá, Aán ngộ Triệt : công vụ đề phòng tiểu nhân ám hại, vu khống 10. Thai ngộ Kiếp, Sát : khó đẻ, thai nghén bất an 11. Mộc dục ngộ Kiếp, Sát : 12. Quan đới ngộ Linh Hỏa, Kiếp : nhiều truyện bực mình chớ nên chán nản. 13. Khúc ngộ Thiên thương : khoa trường lận đận 14. Xương ngộ Thiên Sứ : -- 15. Long Trì ngộ Thái Dương : hạn đau mắt 16. Hao ngộ Thiên thương : nạn đói 17. Hao ngộ Tuyệt : đại phá sản 18. Lưu hà ngộ Kình, Kiếp : đao nghiệp hình thương 19. Kình, Kỵ ngộ Kiếp : 20. Mã ngộ Triệt : hạn ngã, hoán cải chỗ ở 21. Hao ngộ Phá Quân : đại tán tài 22. Tử Vi ngộ Địa Kiếp : ốm đau, mắc lừa 23. Thiên Phủ ngộ Tam Không : hao tán 24. Thiên Lương ngộ Hỏa : hao tán, ốm đau 25. Thất Sát ngộ Hao : tang thương, ốm đau 26. Cự Môn ngộ Kỵ : đề phòng đi sông nước, nhiều chuyện bực mình 27. Liêm Trinh Tị, Hợi, Sửu, Mùi ngộ Linh Hỏa : đề phòng xuất ngoại, tiểu nhân lừa dối. 28. Cơ ngộ Thương sứ : ốm đau, chớ nên gây sự đánh nhau 29. Cơ ngộ Tang, khốc : ốm đau, tang thương 30. Tham ngộ Riêu, Kỵ : đề phòng đi sông nước 31. Phá, Liêm ngộ Hỏa : hạn hình tù, phá tài 32. Kỵ, Kình, Hợi, Tí : chớ nên tranh cạnh; nhiều truyện rắc rối 33. Đà, Hỏa, Linh, Hợi, Tí : -- 34. Hổ ngộ Riêu : đề phòng súc vật cắn đá 35. Tang, Đào (Đào ở Mệnh, Tang ở Phụ mẫu : hạn đàn bà góa, hoặc vợ chồng chia ly)

Page 33: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

36. Việt ngộ Linh, Hình : đề phòng sấm sét, điện lửa 37. Tham Lang ngộ Hổ : đề phòng súc vật cắn đá 38. Kình, Đà, Không, Kiếp : tán tài, tang thương 39. Kỵ ngộ Đà La : nhiều chuyện bực mình 40. Thiên không ngộ Kiếp : phá tán, mọi chuyện bất nan thành 41. Tướng Quân ngộ Tử, Tuyệt : xuất ngoại bất lợi 42. Hồng ngộ kỵ, Cơ, tơ duyên rắc rối 43. Cơ, Lương, Thái Tuế ngộ Tang : ngã, đề phòng leo trèo 44. Tuế, Đà ngộ Kiếp Sát : xuất ngoại đề phòng 45. Tướng ngộ Không, Kiếp : công việc rắc rối 46. Quan Phù ngộ Thiên Hình : đề phòng quan tụng 47. Kình Dương ngộ Kiếp, Hoa Cái : lên đậu sởi, đánh nhau 48. Táng ngộ Hư, Khốc : tang thương, súc vật chết 49. Phá ngộ Hình, Kỵ : chớ nên gây sự đánh nhau 50. Hổ, Đà ngộ Kỵ : xuất ngoại đề phòng 51. Tuế ngộ Thiên Hình : quan phi khẩu thiệt 52. Kình, Đà ngộ Mã : bôn ba hoán cải 53. Kình Dương ngộ Riêu : hạn ghẻ lở mụn nhọt 54. Thái Tuế ngộ Đà : nhiều chuyện bực mình 55. Hạn Liêm trinh, Tị, Hợi : đề phòng mọi chuyện giao du 56. Thai ngộ Mã : bôn ba, hoán cải 57. Mã ngộ Đà La : bôn ba, hoán cải 58. Kiếp, Không ngộ Hao, Quyền : bị rèm pha về chức vụ 59. Tham ngộ Song Hao : thất vọng về tình duyên, ai oán về tiền bạc

60. Cơ, Khốc, Hỷ, Kình : trong nhà không có hòa khí 61. Linh phùng Sát Phá : quan phi khẩu thiệt 62. Cơ, Cự ngộ Hỏa, Kình, Thương Sứ : tang thương, ốm đau, khẩu thiệt, quan tụng 63. Tướng, Phá, Phục hội Thai Riêu : hạn đờn bà, chớ nên cả nghe mà bị lừa; tình duyên rắc rối 64. Aâm, Dương ngộ Kình, Kỵ : hạn đau mắt, phụ mẫu bất an 65. Tang ngộ Không, Khốc : hạn thay đổi hoán cải, tán tài. Các cách kể trên, xem Phú ma Thị thời rõ nghĩa hơn, tuy xấu; nhưng gặp Quan, Phúc quí nhân, Thiên, Địa, Giải, Thần; Thiên Nguyệt, Đức, Phúc đức tinh và Hóa Khoa khả giải.

HÌNH TƯỢNG NGƯỜI Phi Liêm : tóc Thiên Khôi : đầu Thiên Tướng : mặt Thái Dương : mắt bên phải Thái âm : mắt bên trái Tam Thai : trán Long trì : mũi (ngộ Kình, mũi sống trâu, ngộ Khốc Hư, thì trĩ mũi đi đôi với Thái Dương, hay đau mắt). Cự Môn : mồm Hóa Kỵ : lưỡi Thiên Đồng : má

Page 34: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tuế Phá : răng (ngộ Kình : răng vẩu, ngộ Khốc Hư, răng sâu, sún) Bát Tọa : cầm Hóa Lộc : râu (Tham Lang ngộ Lộc : râu quai nón) Phượng Các : tai (ngộ Kiếp, Kình, diếc) Lâm Quan : cổ Phá Toái : cuống họng Tả Hữu : 2 vai Thiên Việt : 2 bả vai Đế Vượng : lưng Tham Lang : nách Vũ Khúc văn khúc : 2 vú Văn Xương : bụng Thai : rốn (âm hộ) Thiên Riêu : lông Vũ Khúc : nốt ruồi (ngộ Hồng Loan : nốt ruồi đỏ) Thiên Hình : da (vết sẹo) Hỷ Thần : hậu môn (lỗ đít) Thiên Mã : chân tay (ngộ Triệt Tuần chân tay què tật) Kình Dương : dương vật Bạch Hổ : xương cốt, máu Hóa Quyền : 2 gò má Hoa Cái ngộ Kiếp, Hình : mặt đỗ Tất cả các sao kể trên đóng ở Mệnh, Giải ách, hoặc Lục hợp mà ngộ Kình, Hình, Kỵ : hay bị sẹo vết về bộ phận đó.

ĐỒ DÙNG 1. Thiên y : quần áo 2. Thai, Tọa : đồ đạc 3. Hồng Loan : vải vóc 4. Thiên Cơ : máy móc 5. Thiên Hình : dao, kéo, gươm, đao 6. Kình Dương : tràng, đục, búa 7. Thiên Tướng : bút 8. Quốc Aán : ấn, triện 9. Tấu thư : giấy 10. Đà La : mực 11. Quang quí : bài vở 12. Khôi, Việt : văn bằng 13. Vũ, Khúc, Tấu thư : nhạc khí (đàn nhị, sênh tiền) 14. Thiên Mã : ngựa xe 15. Thiên Khốc : cái nhạc, chuông

TỬ VI CÔNG DÂN Để xem, đoán; làng mạc, đình chùa; tiếc rằng sách vở thất lạc, tiện đây tôi cũng bàn qua để các bạn hiểu. Thí dụ : Nếu có người, đến xem nội tình của làng họ ra sao; bạn cứ việc, lấy ngay : năm, tháng

Page 35: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

ngày, giờ lúc đó mà đặt số tử vi, còn âm nam hay dương nam, âm nữ dương nữ tùy theo âm dương của người xem. (còn tuổi là năm hiện tại đó).

CÁCH ĐOÁN Tử Vi : đình, thần hòang Thiên phủ : phủ điện, vua bà Thái âm : chùa Liêm Trinh : bụt Hóa Quyền : đức ông, lý trưởng Khôi, Việt : sư, thầy tự, ông giáo dạy trong làng Thiên Đồng : bụt đất, đá Hoa Cái : bát hương, lọng Thất Sát : thanh kiếm Xương, Khúc : hoành phi, câu đối Thiên Mã : ngựa Kình Dương : voi Long, Phương : đồ gỗ chạm rồng phượng, hoặc bằng vôi xây Cự Môn : làng (gặp Xương, Khúc : làng có trường học gặp Tả, Hữu, Đào, Hồng, Lộc có chợ to) Thiên Tướng : ấn, hòm sắt Thiên Lương : miếu thổ thần Long Trì : ao, giếng Bạch Hổ : chó đá, thạch tinh Thiên Cơ : cây cối, cầu quán Vũ Khúc : lộ bộ thờ thần (hoặc chuông khánh đồng) Hồng Loan, Thiên Hỷ : vàng trang sức, thờ thần Đào, Hồng, Hoa, Hỷ : đai màn, quần áo của thần Đà La : cái mõ cầm canh Những sao kể trên, gặp Khốc Hư, Tang Hổ, Song Hao; Linh, Hỏa, Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Kỵ và Kiếp Sát hãm thời bị : hư nát, mất cắp, hỏa tai, ma tà phạm tới.

CÁC SAO VỀ GIÀ, KHI TỐNG CHUNG Cự Môn : áo quan Tả, Hữu : đỏ tùy Đào Hồng : đèn nến Hóa Kỵ : phượng du, cây phướn, chén thuốc Hoa Cái : lọng Quan đới : giây thừng Tấu Thư : giấy phủ mạt Đường Phù : đồ tiệm Quốc Aán : vàng bạc bỏ vào áo quan Thiên Khốc : phường kèn Thiên Hư : gậy chống Xương Khúc : câu đối, trường biển Khôi, Việt : ông sư, thầy địa lý để đất Điếu Khách : khách đến phúng viếng Bạch Hổ : quần áo trớ

Page 36: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tang môn : xe tang, đòn tang Thiên Mã : ngựa kéo xe tang Tử, Phủ, Vũ, Tướng : đồ lộ bộ Sát, Phá, Liêm, Tham : minh tinh, long đinh, nhà táng LỜI BÀN : Số thượng lưu về già gặp các sao kể trên : tất đám ma to Số nghèo hèn, gặp lục sát tinh : tất đám ma nhỏ VẬY : người giàu, về già, gặp đa quí tinh : đáng lo Người nghèo, về già, gặp đa hung tinh : đáng buồn Cần xem Thân, Mệnh, Phúc đức : mà đoán Sợ nhất là gặp Thiên Không, Đào, Hồng, Cơ, Cự và Lộc Tồn CHÚ Ý : khi nhắm mắt, không gặp Khôi, Việt : tất không gặp con trưởng.

CÁC THỨC ĂN Khi bạn được mời đi ăn cỗ; bạn đặt luôn lá số, lấy năm, tháng, ngày, giờ ngay lúc có giấy mời; bạn sẽ được biết bữa ăn đó có món gì; hoặc giở số Tử Vi mà xem nguyệt hạn, các bạn thử thí nghiệm xem có đúng không ? Nhất là : nguyệt hạn gặp sao Thiên Trù, Thiên Quan, Thiên Phúc phùng Lộc hoặc Long Phượng, nếu gặp Thiên Không, thì hụt ăn, chỉ vui vẻ thôi. 1. Tham Lang : thịt 2. Vũ khúc : xương 3. Thiên cơ : ngũ cốc (céréale) 4. Thiên Lương : rau 5. Thanh Long : cá 6. Đà La : cá nhỏ hồ ao 7. Phượng Các : gà vịt 8. Long Trì : hải vật 9. Tham ngộ Kỳ : thịt lợn 10. Thiên Lương ngộ Linh, Hỏa : thịt dê, ngựa 11. Mã ngộ Khốc : thịt trâu 12. Cự Môn : thịt bò 13. Bạch Hổ : sơn hào 14. Thiên Tướng : cơm 15. Đà La, Đào Hoa : rượu 16. Tấu Thư ngộ Linh tinh : rượu mùi (liqueur) 17. Hỏa, Tấu hoặc cự Kỵ : thuốc lá, thuốc phiện 18. Thiên Phủ : tổng cộng các món ăn định soạn 19. Nhật, Nguyệt : món ăn đắt tiền; hoặc bánh trái 20. Thái Dương : thức ăn ngọt 21. Thái âm : thức ăn mặn 22. Lộc Tồn : lòng lợn; hoặc gia vị cay 23. Hóa Lộc : gia vị đắng 24. Thất Sát : các thứ đậu nhỏ 25. Hoa Cái : các thứ đậu to 26. Lưu Hà : bún miến, trai ốc 27. Khốc, Hư, Riêu : rươi 28. Hóa Khoa : con rồng

Page 37: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

29. Hóa Quyền : các gì còn non (bê, nghé) 30. Hồng Loan : tiết canh.

CHƯƠNG THỨ TƯ LỊCH SỬ VỀ SỐ TỬ VI

Trần Đòan tiên sinh; đặt ra số Tử Vi ngài sinh ở đời nhà Tùy (Trung Hoa), tu ở núi Hy Di, biệt hiệu là Hy Di lão tổ. Cuối nhà Đường, thường chơi cờ với Triệu không Dẫn (tức Tống thái Tổ, mở ra nhà Tống); tục truyền ông Dẫn thua cờ, rồi vạch lên vách núi, cầm giẫy núi Hy di cho ngài; vì thế nhà Tống không giám đánh thuế giãy núi ấy. Sau thời ngài, có những vị sau này, nghiên cứu thuật số của ngài, bổ khuyết thêm, để truyền về sau. 1. Hòang kim Sách 2. Ma Thị 3. Giã Hạc 4. Lý ngã Bình 5. Giác Tử 6. Thiệu can Tử

PHÚ CỦA MA THỊ TIÊN SINH Do vị túc nho họ Bùi, người tỉnh Thanh Hóa

DIỄN NÔM Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm

Quyền giải hạng, thiểu giảm vô uy Phủ phùng Không, Sứ tài suy

Chung thân nan bảo, tư cơ lưu truyền Mấy người phú quí nan tuyền

Bởi sao Nhật, Nguyệt chiếu miền Sát tinh Mấy người bất hiển công danh

Là vì Nhật, Nguyệt đồng làm Sửu Mùi Song Nhật, Nguyệt hãm bên trong

Xương, Khúc chiếu giáp : hưng long Phúc Tài Mấy người nịch tử, hỏa tai

Phá, Liêm gặp Hỏa ; Riêu ngồi Kỵ Tham Khốc Hư ngộ hạn mạc đàm

Hạn phùng Không, Kiếp ai làm cho nên Phượng Long Mão, Dậu đôi người Vượng thời Kim bảng đề tên ở đầu

Page 38: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Aân quang, Thiên quí, Sửu, Mùi Đường mây gặp hội danh cao bảng rồng

Quan cung mừng được Đào, Hồng Thiên di tốt kỵ Kiếp, Không lâm vào

Công danh đợi tuổi tác cao Giáp Liêm, giáp sát, một hào chẳng sai

Giáp Bát tọa, giáp Tam thai Thiếu niên dự được lâu đài nghênh ngang

Thiên, Nguyệt đức, có giải thần Cùng là Quan Phúc, một làng trừ hung

Sét cho tường, chốn thủy cung Kỵ tinh lạc hãm, Khoa, Đồng, Kình dương

Đà đắc địa, Hỏa chiếu phương Linh tinh hạn gặp tai ương chẳng lành

Mấy người ít tuổi công danh Hồng loan, Bát tọa ở mình chẳng sai

Sét xem phú quí mấy người Mệnh vô chính diệu trong ngoài Tam không

Đẫu quân kỵ tử tức cung Kiếp, Cơ tật ách phải phòng huyết hư

Hạn lâm Diêu Hổ khá lo Những lòai thú dữ chớ cho đến gần

Vận hành Kỵ, Cự hung thần Phải phòng những chốn giang tân mới lành

Aâm Dương đôi ngả cho mình Aâm tòng âm số, Dương hành dương cung

Hạn hành đại tiểu tương phùng Cát thời thịnh vượng, hung thời chuân truyên.

Dương, Đà sàm nhiễu Mệnh viên Nói hay lọan thuyết những phiền lo tai

Số muộn màng con trai chưa có Vì Kỵ, Đà len lỏi Tử cung

Aùch phùng ác sát trùng sung Khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí Dương

Hồng loan ngộ Kiếp, Không lâm thủ Sá chi bàn những lũ yểu vong Kỵ, Đà, Thái tuế, Thân trung

Khỏi nạn lại được thung dung mấy người Phượng long, giáp Mệnh có tài

Trước sau vinh hiển, ra ngòai nổi danh Sao Quang quí ấy Khoa tinh

Lâm vào Thân, Mệnh cao danh bảng rồng Ngồi quí hướng, chẳng phùng Không Sứ

Gặp Khoa thời, thủ cử chẳng sai Giáp Nhật, Nguyệt trong ngoài Đồng Cự

Aáy công thành danh toại khá khen

Page 39: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Con em sạ khứ, sạ hoàn Bởi sao Nhật, Nguyệt hãm ngồi Nô cung

Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông Bởi vì tật ách, đã phùng Kiếp, Cơ

Kiếp, Không hai gã khá lo Lâm vào huynh đệ cô đơn một mình

Mẹ cha có phúc lành thượng thọ Phụ mẫu cung hẳn có Thiên Lương Cung Thê thiếp Đồng lương hội đó

Hai vợ cùng, một tổ sinh ra Sao Thai mà ngộ Đào hoa

Tiền dâm hậu thú, mấy ra vợ chồng Mệnh viên gặp Kiếp, Không làm thủ

Kể chi bàn những lũ yểu vong Aán mang, vị liệt Công Hầu

Sao lành Tướng, Cáo hội vào mệnh cung Làng có giếng bỏ không chẳng uống

Sao Mộc tinh, đóng ở Tật cung Nhật phùng hãm ngộ lưỡng Long

Có người phương ý, vẫy vùng khôn lên Long trì, Địa Kiếp cùng chen

Giếng bồi ao lấp, ở bên nhà này Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay

Phùng Không, Kiếp Mộc nỡ dầy quải lưu Ngộ Hổ có thạch khuyển chiếu

Ngộ Dương, Đà có thạch đầu dựng cao Cái rang Bạch hổ phù soi

Lại gia Tang, Điếu thương ôi nàng tuyền (vợ chết) Tang môn ngộ Hỏa sấu sao

Nó vào phương nào, phương ấy hỏa tai Bệnh phù ngộ Thiên hình vô lợi Aét có người chịu tật phong sang

Phụ, Vi, ở Phúc đức cung Phản phu có kẻ, họ hàng chẳng không

Đào, Hồng, Sát, Phá, Tham, Liêm Lâm vào số gái chỉ hiềm sát phu

Tang, Đào ở Mệnh cung sau trước Gái đã đành lỡ bước cầu ô

Ngọc trần có vết đen tô Thiên Khôi tại Tý, thủ đầu Mệnh Thân

Nhật, Nguyệt ngộ Đà tinh chốn hãm Hóa Kỵ gia, mục ám bất minh Việt, Linh lại có Thiên hình

Địa phương ắt cũng đã đành lôi kinh Ngộ Cơ, Lương đánh gẫy cành

Ngộ Aâm, Dương ấy đã đành tan không

Page 40: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Hình, Riêu, Mệnh gái long đong Vì chẳng lộc chồng, ắt cũng phản phu

Sao Kỵ, Đà hội Phu cung Hại chồng chước quỉ, tính đường tinh ma

Riêu, Đào số gái ai hay Chồng ra cửa trước, giắt tay trai vào

Ngộ Hình, gặp Quí dám đâu (đứng đắn) Cùng là Tử, Phủ một màu chính chuyên

Ghen đâu mà chẳng biết chồn ? Tham cư vượng địa, phải nên đề phòng (hay ghen chồng)

Lỗ tai điếc lác lo phiền Dương, Đà, Không, Kiếp, Cự miền Mệnh cung

Miệng ấp úng nói không ra tiếng Vì Tuế , Đà, Riêu, Cái Mệnh viên Aâm, Dương, Tuần, Triệt tại tiền Mẹ cha ắt đã chơi tiên thủa nào

Phúc đức ngộ Tang, Đào, Hồng, Hỷ Họ hàng thường có kẻ yểu phu

Lưu Tang lưu Mã gặp nhau Hạn cùng năm ấy Bò trâu chẳng lành

Tham Lang, Bạch hổ nào sinh Dần, Tuất chốn ấy, lánh mình sơn lâm

Thai tinh ngộ Thái âm cung Tử Con phải vì cầu tự nơi nao

Họ hàng có kẻ binh đao Tướng, Nguyệt, Tử, Phục lâm vào Phúc cung

Aân quang phùng Đào, Hồng, Điền trạch Aáy cô dì lưu lại ruộng nương

Vợ chồng viễn phối tha phương Đào, Hồng đóng chỗ vào hàng Thiên Di

Quan phù, Tấu, Tướng nghề gì ? Mệnh phùng Tả, Hữu tăng ni kẻo nào

Hồng Loan, Tấu, Vũ, Hỉ Đào Nhạc phường ca vũ danh vào cửa quan (con hát)

Hình, Cơ, Khúc, tấu một đòan Trong nghề thợ mộc, khôn ngoan ai tày

Khéo nghề kim chỉ vá may Cơ, Tang, Hồng, Phúc ở rầy mệnh cung

Hồng Loan ngộ Kỵ, Phu cung Tơ hồng chưa tắt má hồng đã xui Hỏa, Linh ngộ hãm Thiên Riêu

Aét trong mình ấy, có tà chẳng yên Phụ Bật, Khúc, Tướng đồng viên

Ngôi cao chính viện danh truyền y quan Phụ Bật ngộ Thái âm nhàn (nhàn; cung Hợi)

Gái làm bà đỡ, cứu đàn nhi sinh

Page 41: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Thiên Tài ngộ Nhật bất minh Nết na lung láo, những khinh phật, thần (bướng)

Tý, Sửu, Mệnh : Ngọ, Mùi nhân Kiều cư ngụ sứ, chẳng gần bản tông Thê cung Kiếp, Không trùng sung Trải hai, ba độ mấy song cửa nhà

Tử cung ngộ Kiếp, Không gia Thương người hại của chẳng yên được nào

Kiếp, Hư, Hình, Kỵ, Đà, Dương Gian nguy tật bệnh, dở dang ngại dần

Vận phùng Lộc, Mã cùng lưu Dương, Đà, Kỵ, Nhật mắt đau phải phòng

Ngại hiềm Mã ngộ Không vong Gặp sao Tả, Hữu hạn phùng cả đôi

Hỏa, Linh, Trì, Mộc cùng soi Lánh mình lửa cháy, nước sôi phải phòng

Hổ, Đà, Kỵ, Nhàn tàn toan Đề phòng chó dại, hầm thiêng dậy toàn

Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả, Loan Hôn nhân vận ấy, ứng hòan thất gia

Lương phục, Vũ ở tòa Ngọ vị Vận gặp thời, chức trị Quản binh Dậu cung Thái tuế, Thiên hình

Tai sinh họa chí, dị sinh gông cùm Quan, Không, trùng kiến, Võ, Tham Đường mây thuở ấy đã cam bôn trì

Khốc, Hư ở Tí, Ngọ vì Quan cung lại gặp tiếng thời đồn xa

Dần, Thân, Kỵ, Sát (Kiếp sát) trùng gia Thương chiêu đả nhục, thực là gian nan

Vợ giàu của cải muôn vàn Thái Aâm ngộ Đức, Aân quang, Mã, Đồng

Thiên Hình, Sát, Hổ Tử cung Đến già không thấy tay bồng con thơ

Sinh con những giống ngẩn ngơ Tử cung, đối chiếu Sát, Đà, Kiếp Không.

Cơ, Lương, Lộc Mã đồng cung Phú gia dịch quốc của dùng siết đâu

Ngôi cao chức trọng công hầu Mệnh phùng Quyền Sát ở đầu Ngọ cung Hình lâm Quan Lộc cư Đồng (Dần, Mão) Quản binh dẫn chức ân hồng quân vương

Quan cao chấn ngự biên cương Ngọ cung kiến Sát, tử, Lương, Vũ, Đồng

Khôi, Lương, Thành, Việt, Cái, Hồng Trai cậu cửu trùng, gái tắc cung phi

Page 42: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Hồng, Khôi, Xương, Tấu, phù trì Sân rồng kéo bảng, danh đề ở cao Kỵ gia ở cửa màn đào (cung Tí)

Làm nghề thuật sĩ, phong lưu nuôi mình Thê, Nguyệt đức ngộ Đào tinh

Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang Trong ngoài mà có Aâm Dương

Ba lần danh dự một làng quan giai Khôi, Việt, Quyền, gia trong ngoài

Trưởng nam, trưởng nữ gái trai đồng lần Mệnh, Hóa Kỵ, tật Mộc, thần

Aâm tì, nang thấp, nhiều phần chẳng sai Lộc, Hồng của vợ, lấy đem làm giàu (cung Thê)

Sát phùng Phù, Hổ hay đâu Dạ, Tràng thủa ấy âu sầu ngọc trung

Dương, Đà ngộ Mã tai sung Những lo, đánh bắc, dẹp đông chẳng rồi

Thiên di bẩy Mã binh ngồi Đông trì, tây tẩu, pha phôi cõi ngòai

Kiếp Không lâm vào phúc tài Luận chưng số ấy sinh lai khó hèn

Triệt, Tuần đóng ở cung Điền Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho

Kiếp, Không gian phỉ quanh co Đề phòng kẻo phải lộ đồ khảm kha (lỡ độ đường)

Hỏa tinh ngộ hãm oan gia Hiệu là lửa cháy mấy hòa khỏi tai

Đại hao lâm vào Phúc tài Tán nhiều, tụ ít, mấy ai nên giàu Tử cung Không, Kiếp trùng giao

Bệnh phùng huyết tán thai bào phù hoa Tật cung Hóa Kỵ cùng gia

Dương, Hư chứng ấy, ắt là hiếm con Dương, Riêu bệnh ghẻ phòng môn

Tuế, Đà, loạn thuyết xuất ngôn chiêu nàn Mệnh Đào, Thân tại Hồng Loan

Vận phùng Tuế, Kiếp đả hòan thê nhi Hạn lưu Tuế Mệnh một vi

Gặp chưng năm ấy, vận thời gian nan Tham, Liêm, Tị, Hợi chớ bàn

Văn vương thuở nọ, tân toan ngục tràng Dần, Thân, Xương hội Tham Lang

Vận ông Quản trọng phải vào nhà Linh (hạn tù) Kiếp, Không nhị vị khả ưu

Gặp sao Thiên giải nhẽ cầu lại yên Phá phùng Mão, Dậu khá phiền

Page 43: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua Lao đao sớm tối bơ vơ

Mệnh cung Cơ, Kỵ hẳn ra nhị vì Long đong đông tẩu, tây trì

Chẳng qua Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn Chơi bời du thủy, du sơn

Thiên Di gặp Mã hợp chàng Đà La Vợ chồng nay giận mai hòa

Phục binh, Hóa kỵ một tòa thê cung Khôn giò siết nỗi sâu nông

Sửu, Mùi, Tham, Vũ hội đồng Khúc Xương Tí cung Thiên Phủ, Kiếp, Dương

Cuồng ngôn lọan ngữ nhiều đường loanh quanh Thìn, Tuất, Thất Sát một mình

Gia trùng sung hạn, khôn thành hung phương Kỵ tinh Xương Khúc đồng hương

Nhan hồi số ấy nghĩ càng thêm thương (yểu tử) Bệnh Phù, Thái Tuế rõ ràng

Sửu, Mùi, Thìn, Tuất gặp Lương lại lành Thiên Đồng cư Ngọ ngộ Kình

Một phương hùng cứ tiếng tăm anh hùng Cây đào mọc ở Nô cung

Vong phu mắc tiếng, bất chung cùng chồng Phúc cung ngộ hãm Kiếp, Không

Họ hàng nhiều kẻ hành hung phi loài Phá quân sao ấy tán tài

Lâm trạch bán hết lưu lai tổ điền Tiểu hạn Cự, Vũ, Hóa, Quyền

Chiếu hoa chấn thủ một bên phương ngoài Mộ phùng Tả Hữu đồng lai

Thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh Việt, Khôi, Trì, Cúc, Vân tinh

Vào thi, ắt hẳn bẻ cành quế hoa Sát phùng Tồn, Tử giải qua

Một sao Kỵ đóng, ắt là tối tăm Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu lâm

Hại người tổn vật, ầm ầm tai ương Hãm tinh gia lại hãm Dương (Thái Dương)

Chẳng sinh kiện sự, thời thương thung đường (bố chết) Sứ, Thương, Cơ, Hỏa, Cự, Dương

Suy người, hại của, nhiều phương ưu phiền Kiếp, Không, Hao lại gặp quyền

Nghe rèm liên lụy, kể trên chẳng dùng Đại, tiểu ngộ Tham Lang sung

Phá tài, tốn của ắt phùng nhị Hao Linh phùng Sát, Phá hạn cao

Page 44: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Vua Văn thủa nọ phải vào ngộ linh (nhà tù) Hổ ngộ Aâm Miếu (cung Dậu) cùng xinh Siêu thiên quan chức, vận lành mừng vui

Cung Điền liền gặp Cơ, Lương Mộc làm tổ nghiệp, đến hồi sinh lai (hoán cải)

Thiện tinh chiếu ở phương Đoài Có người lấy của phật đài họa to

Dương gian gái đẻ phải lo Kỵ làm thường thấy tay vo bụng nằm (Aùch cung)

Aâm tinh (Kỵ) Tham diệu đồng sâm Gia trung thất vật gian dâm, loạn tài

Tham phùng phụ nữ hoài thai (Aùch cung) Đẻ rồi, bệnh phải đau rai nửa mình Thương người Cơ, Khốc gia lâm

Hỷ cùng Dương hợp, đả sâm người nhà Aâm nhàn, Đà, Hổ, Tuế gia

Trước sân chợt thấy huyên hoa rụng rời (mẹ chết) Linh tinh, Việt, Hỏa, bên đoài

Gia trung hương hỏa kìa ai lạnh lùng (cung Tử tức) Quí hội họp vào cung Thân, Dậu

Đến phạt tiền cầu tự mới sinh (cung Tử tức) Sửu cung đều có Hung tinh

Kẻ đau, người bệnh tạ ông thành hoàng Cấn, Dần, Sửu, sao tàng Linh, Hỏa

Con hồng tinh biến hóa cành cây (Điền Trạch) Long phùng Phượng, Hỷ cũng hay Vui mừng mới thấy, bì ai bỗng liền

Lộc tồn, Tử cùng Thiên Mã hội Ngộ phi thường mừng buổi phong lưu

Kình Dương mà ngộ Thiên Đồng Gặp Linh thủa ấy phải cầu hôn nhau

Nhà (Điền) điều sợ Phá Quân, Hao thủ Ngộ Tử, Lương, trừ lũ Hung tinh

Việc người xích mích khá không ? Tử Vi, Khôi, Việt ba ông phải tìm Hợi, Tý gặp phải hiềm Phật Thánh Dậu, Thân lâm tính chốn liên đài

Tử, Tham, Khôi, Việt, nam (Ngọ), đoài (Thân) Long thần cầu đảo bệnh ai lại lành Mão, Thìn ngộ đã đành ông Táo

Ly (Ngọ), Tốn (Tị) phùng phải Cáo ôn binh Dzi cung nếu giáp Quí tinh

Đi qua đền miếu phải kinh ma làm Mệnh Thân, Dậu, đồng lâm Không, Kiếp

Gia Triệt, Tuần phải khiếp gian nguy Mệnh cung vi có Tử Vi

Page 45: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tương phùng hạn nhược vận say chẳng hiềm Cung Huynh đệ Triệt, Tuần sung thủ

Chim đầu đàn vỗ cánh bay khơi Tướng Quân, Lộc, Mã có người

Giàu sang đảm lược nên trai anh hùng (cung Huynh đệ) Tướng ngộ Đào, Hồng cũng chiếu

Ngồi màn Đào có ả Thôi Nương (chị em gái tài hoa) Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân

Giáp chiếu Nhật, Nguyệt có lần sinh đôi Đế Vượng ngộ Thai, Khôi cùng Tướng

Có dị bào hai đám anh em Thái Aâm hiếm có Thiên Cơ

Aâm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào Tam Không, gia nội tao cát diệu

Ngộ Dương tinh cũng nẻo con nuôi Đào Hoa, Thai, Hỷ trong Khôi

Ngòai ra Bình, Tướng ả vui loang toàng Tướng Phá, Phục trong làng Thai diệu Ngoài Đào Hồng, Hoa Cái, Thiên Di

Có người dâm dục thị phi Tư thông chi dựng kẻ chê người cười

Sao Hình thủ cùng người đánh lộn (anh em xung khắc) Kỵ sinh lâm, lòng vốn bất hòa Lộc Tồn, Thiên Mã cùng gia

Có người buôn một, bán ba nên giàu Vũ, Tướng ở đầu cung ấy

Nghệ bách công ai thấy cũng dùng (anh em làm thợ giỏi) Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung

Có người con gái lộn chồng tìm ra Sao Xương, Tuế một tòa đóng đấy

Thập lý hầu hẳn thấy một hai (anh em tài giỏi) Việt, Khôi, khoa mục chẳng sai

Khôi huynh, Việt đệ là bài trong kinh Nuôi con chẳng mát, đã ba bốn lần.

Khốc Hư lại ngộ Dưỡng thần Sinh nhiều nuôi ít, gian truân thuở nào

Hiếm hoi bởi ngộ Thiên hình Quí tinh trước cửa, đầy sân quế hòe

Không ngộ Phá, Tú thê hào Vợ chồng cách trở ba tao mới thành

Triệt, Tuần ngộ Mã, Hình thê vị Vợ bỏ chồng đào tị tha phương

Phá phùng Hình, Kỵ huynh hương Anh em bất thuận nhiều đường khi tranh

Phá quân ngộ Hỏa Đà, Dương Lâm vào Thìn Tuất nết thường gian phi

Page 46: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Thiên Hình, Dương Nhận Ngọ vì Tại gia Kiếp sát ưu nguy hình tù Diêu, Đà Dương, Sát cung phu

Lại thêm Linh Hỏa vợ lo giết chồng (phụ bạc) Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hồng

Trai toan nể vợ, trong lòng khôn khuây Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất Gái bạc tình, Tham Sát nhà cung Hạn phùng Diêu, Hỷ, Đào, Hồng

Gái trai mà tưởng trong lòng dâm phong Quan phù, Thái tuế vận phùng

Tháng ngày chầu chực cửa công bồn chồn. Cơ, Lương, Thái tuế, tang môn

Lâm vào chốn hãm, cành con chớ trèo Kỵ, Đà, Sát, Aùch liền theo

Qua sông vượt bể ba đào chớ đi Tướng hãm phùng Không, Kiếp vì

Làm quan thời phải cách quan mà về Phù, Hình, Không, Kiếp khả chê

Kẻ thù người ghét, toan bề nghịch hung Thai tinh, Long, Hỉ vận này

Vợ thời thai dựng đến ngày khai hoa Kình Dương, Hoa Cái ngộ Đà

Hạn hành năm ấy, đậu hoa phải phòng (lên đậu) Phục binh, Tuế, Kỵ, Kiếp Không

Cùng người tranh cạnh, trong lòng chẳng nguôi Khoa, Quyền, Lộc, Mã, Văn, Khôi

Công danh thành toại đến hồi hiển vinh Khốc Hư ngộ Tang chẳng lành

Triệt, Tuần ngộ Thiên hình đóng đấy Người một phương chẳng thấy họ hàng (anh em lưu lạc)

Kình tinh ngộ Kỵ, Aâm dương Aét trong đái tật có người hại thê

Cung Thê thiếp, Đào, Hồng tương ngộ Vợ mấy người, đều có dung nhan

Có Diêu, ấy ngoại tình bàn Tử, Không ngộ Mã lắm đàn bướm ong (lấy vợ giang hồ)

Mã chẳng gặp Tử Không ở đó Thời con nhà vọng tộc lương gia

Phượng, Long đẹp đẽ ai qua Hình dong mặt mũi, đố hoa tốt vầy

Tang, Không, Khốc dị sinh hoán cải (duyên số lật đật) Để di truyền vạn đại về sau.

HOÀNG KIM PHÚ 1. Tử Vi trung hậu

Page 47: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Thiên phú ôn lương 2. Đồng, Cơ viên, phú tính tâm từ Linh, Hỏa miếu, vi nhân dởm dại 3. Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tị cung, định thị hải hà dục ám tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần

1. Sao Tử Vi trung hậu, sao Thiên phú ôn hòa, từ tâm 2. Sao Thiên đồng, sao Thiên cơ, vui vẻ hiền từ Sao Hỏa, Dần, Mão, Tị, Ngọ sao Linh tinh, Tý, Ngọ chiếu Mệnh là người can đảm (tối kỵ đờn bà) 3. Thiên đồng ngộ Thiên việt ở Tị cung : người dáng điệu đẹp như sông bể (quí cách) Thiên lương ngộ Thiên khôi ở Hợi cung dáng điệu oai phong như thần linh giáng thế. 4. Nhật lạc nhàn, sắc thiểu xuân dung Lương xung tọa, chù kiêm thọ toán 5. Mão, Dậu, Tử, Tham vi tăng đạo Cát quí gia tượng lực vinh phong 6. Cấn canh Tử, Phủ vi Phật nhi Hình, Sát hội Long thần định giáng 7. Hóa Kỵ văn nhân bất nại Thiên cơ nữ mệnh thiểu trung 8. Thiên tướng Tuất, Thìn khởi thị đạt công danh chí sĩ Đế tọa La, Võng hòan vi phi nhân nghĩa chi nhân 9. Hợi tọa Quế, Hoa phi vinh, tắc phú Cung Thao, Đế ấn đoạt trưởng tranh quyền. 4. Thái dương hãm mặt mũi âu sầu, buồn. Thiên Lương chiếu Mệnh được thọ. 5. Tử Tham ở Mão Dậu là người thích ưa đạo Phật, từ tâm, nếu thêm nhiều Quí tinh được giàu sang. 6. Mệnh Dần, Thân, Tử, Phủ người to béo như con của Phật Mệnh Dần, Thân gặp Thất Sát người có oai tướng như Long thần 7. Hóa Kỵ đi với bộ sao Văn( Xương, Khúc, Khôi, Việt ) công danh lật đật, đờn bà có sao Thiên cơ ở Mệnh nếu gặp Sát tinh, vất vả 8. Cung Quan, Tuất, Thìn gặp Thiên tướng : công danh bền. Tứ, Tướng ở Thìn, Tuất an Mệnh : người hung bạo, gan dạ. 9. Cung Hợi gặp Xương, Khúc an Mệnh : chẳng giàu thì sang. Tử Vi, Quốc Aán ở Ngọ (cung Thân) an Mệnh, hoặc Bào : mình con thứ hóa con trưởng. 10. Tham cư Tí, thử thiết vô nghi, ngộ Tuần, Không phản vi đoan chính. Phá tọa ly cẩu thâu vị miễn, phùng Lộc, Dương năng giải xướng cuồng. 11. Mão cư Vũ, Sát, Phá, Liêm; phòng mộc áp, lôi sà, chi họa. Tù ngộ Dương Đà, Linh, Hỏa hữu tỏa đà, thất cốc chi ưu 12. Khúc, Xương hãm Thiên thương đồ lãng đãng. Liêm Trinh phùng Văn Quế, cánh bôn ba. 13. Sát, Tý, Ngọ, Hổ hầu thọ khảo hình Dần, Tuất kê thỏ anh hùng. 10. Tham lang cư Tí an Mệnh : nói như sẻ cửa chia nhà, trái lại gặp Tuần, Không là người giữ lời hứa. Phá quân cư Ngọ an Mệnh, ăn nói cầu nhầu; nhưng gặp Lộc và Thiếu dương : là người vui tính hay nói khôi hài. 11. Những sao kể trên ở Mão, Mệnh hoặc hạn gặp : đề phòng gỗ đè, rắn cắn, điện rựt, sét đánh

Page 48: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

(gặp Quí tinh và Tuần Triệt khả giải). Sao Liêm trinh, Tị, Hợi gặp Dương Đà, Linh, Hỏa đề phòng trăng trối, đói khát, tù tội. 12. Sao Khúc, Xương đi chung với Thiên Thương và Liêm Trinh công danh lật đật. 13. Sát ở Tý, Ngọ, Dần, Thân an Phụ mẫu, thời phụ mẫu thọ Hình, Dần, Thân, Mão, Dậu an Mệnh, người có tài năng đảm lược. 14. Tham tú tọa, nhi phùng Hóa Kỵ đạo ngoại hành thương Song Lộc cư, nhi ngộ Cơ Lương phú gia địch quốc 15. Phá, Liêm, Mão, Dậu mạc ngộ Kiếp, Kình tu phòng hình ngục Kỵ cư Mộ cung nhi giao Đà Hổ, sa mã hạn hành 16. Khốc Hư Tý Ngọ tiền bần hậu phú Mã ngộ Tràng Sinh thanh vân đắc lộ 17. Kiếp Sát phùng Thai tu phòng sinh sản Mộ tinh ngộ Nhật, thân phụ nan toàn 18. Thiên Lộc nhi ngộ Thái Aâm tại Nhàn cung, dị bào huynh đệ. Phúc diệu nhi ngộ Cự Môn tại Mộ cung, thê nhi lãng đãng. 19. Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ. Kình ngộ Đồng Aâm, nhi phùng Phượng giải, nhất thế uy danh. 14. Tham Lang đắc địa gặp Hóa Kị, buôn bán ngược xuôi. Song lộc gặp bộ Cơ, Lương giàu sang phú quí. 15. Phá, Liêm, Mão, Dậu ngộ Kiếp, Kình, đề phòng tụng sự. Cự Môn Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kỵ : xe, ngựa đề phòng. 16. Sao Khốc, Hư, Tý, Ngọ hạn gặp tiên trở hậu thành. Mã gặp Tràng Sinh hạn gặp công danh như ước nguyện. 17. Kiếp Sát ngộ Thai an Mệnh, Tử tức, Aùch : khó đẻ. Sao Mộ gặp Thái Dương hạn gặp: bố đau yếu hoặc chết. 18. Lộc tồn, Thái âm cư Tí an Bào : có anh em dị bào. Thiên đồng, Cự môn ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Thê, Tử tức muộn vợ muộn con, an Mệnh thì ảnh hưởng ít. 19. Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào vị tướng thắng trận) Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào Lưu Bang làm vua) 20. Nên nhớ : Đồng Aâm ở cung Ngọ mới tuyệt đẹp. 21. Đào Hồng cư Quan tảo tuế đắc quân hành chính Khúc Xương giáp Mệnh, xuất ngọai đa cận quí nhân. 22. Tham, Vũ đồng hành hạnh phùng Mộ tinh ; tứ đại hiển vinh. Tướng binh tọa chiếu lai chiều Hình, Aán ; ái văn sung võ Thiên Phủ tối kỵ Không tinh ; nhì ngộ Thanh Long phản vi cát tượng. Tử Vi cần Tam Hóa ; nhược phùng Tứ sát; phong bãi hà hoa 23. Tam Không bất kỵ chư sứ vô hữu Chính tinh. Từ hướng giao phù cát diệu, tu phòng Tuần Triệt. 20. Sao Hồng, Đào ở Quan, Lộc : công danh sớm gặp. Mệnh giáp Khúc, Xương, bước ra đường đời gặp người to nâng đỡ. 21. Tham, Vũ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : là Mộ cung) nhưng lại thêm sao Mộ, an Phúc đức, họ hàng 4 đời sung sướng; an mệnh cũng tốt. Mệnh hoặc thân, được gặp 4 sao kể trên chiếu ; kiêm văn võ toàn tài, hoặc làm việc văn mà coi về võ (Etat - Major) võ mà coi về văn ; làm việc coi Binh lương (Intendance) 22. Thiên Phủ rất sợ Tam Không nhưng gặp Thanh Long thì đẹp. Tử Vi cần Tam Hóa, nhưng gặp Kình, Đà, Không, Kiếp; thì khác nào cánh hoa bị mưa gió phũ phàng. 23. Cung nào không có Chính tinh, gặp 1 trong Tam Không ở đó thời hay, hạn gặp rất tốt, nhưng có Tuần Triệt thời giảm.

Page 49: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

24. Thai tinh mộ diệu lai triều, đa học thiểu thành. Nhật, Nguyệt nhi chiếu Hư, Không, học nhất nhi thập. 25. Tam kỳ giao hội, mục ngộ Kỵ, Kình; giáng lộ thanh vân. Dần, Thân, Không, Kiếp, nhi ngộ Quí tinh, thăng trầm vô độ. 26. Tỵ, Hợi, Kiếp, Không nhi phùng Quyền, Lộc, hoạnh đạt tung hoành. Tham, Đào, Giải Aùch nhi ngộ Linh, Riêu, lãnh hòan chi bệnh. 27. Sát phùng Hình, Hổ hãm tại Tử cung, thai lệ chi ai. Phá ngộ Kỵ, Tang nhập cư Nô Bộc đa chiêu oán nộ. 28. Tuyệt phùng Hỏa diệu tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình uy danh vũ thế. Hồng ngộ Cơ, Thư cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Aán hoan cận cửu trùng. 24. Sao Thai và sao Mộ chiếu Mệnh ; học không thành tài. Mệnh vô chính diệu, Aâm Dương đắc địa chiếu rất thông minh (số Gia cát; Mệnh ở Mùi; Aâm Dương Hợi, Mão chiếu). 25. Mệnh có Tam Hóa gặp Kiếp, Kình, công danh không bền. Mệnh Dần, Thân nhiều sao tốt, nhưng lẫn sao Kiếp Không, cuộc đời xuống chó lên voi. 26. Mệnh Tí, Hợi gặp Quyền, Lộc, Kiếp, Không, người dũng lược tài đảm, chốc võng giá nghênh ngang, chốc tay trắng, cung Giải ách có 4 sao kể trên ; bị bệnh lãnh tinh (hiếm) 27. Sao kể trên, ở Tử Tức, buồn rầu về con (hiếm) Sao kể trên ở Nô bộc, làm ân nên oán 28. Cung Hợi gặp sao Tuyệt, Hỏa thêm Tham, Hình an Mệnh hoặc chiếu Mệnh, công danh lừng lẫy. Sao kể trên, an Mệnh hoặc hạn gặp, khác nào gặp vua, đàn bà cần Tấu Thư, đờn ông cần Lộc Tồn. 29. Lương phùng Hao, Sát tại Tị cung; đao nghiệp hình thương Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tý; ngôn hành danh thuận. 30. Mệnh Quan nhi giáp Phượng, Long thanh danh sủng ái. Tài, Phúc nhi phùng Hao, Kiếp; đơn ảnh có bần. 31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái. Kiếp không độc thủ, thị kỹ phi nhân 32. Dần, Thân nhi hội Tham, Liêm ngộ Văn Xương nhập lao Quản Trọng. Cự Đồng nhi phùng La, Võng , ngộ Khoa tinh, thoại thuyết Lịch Sinh 29. Mệnh ở Tị gặp sao kể trên, khó tránh bất đắc kỳ tử. (Thiên Lương tối kỵ Song Hao và Kiếp Sát, hoặc cung Bào, Phụ Mẫu, Nô bộc, Phúc đức, Thê tử ở đó, liệu mà đoán, thời người đó sẽ bị, có Tuần Triệt khả giải) Mệnh ở Tý hoặc hạn gặp Khoa, Kỵ trên thuận dưới nghe (tốt) 30. Mệnh Quan giáp Long, Phượng : tiếng tăm vui vẻ. Phúc đức ngộ Hao, Kiếp chiếc thân cô độc, nghèo hèn, nếu có Mệnh có nhiều Quí tinh, Hao, Kiếp đắc địa, chỉ là giàu sang phú quí không bền, nhưng vẫn làm nên phi thường. 31. Lộc, mã thủ Mệnh ai ai cũng yêu mến. Kiếp, Không hãm, thủ Mệnh mà vô chính diệu; ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì lại còn khinh người. 32. Mệnh và hạn gặp khác nào ông Quản Trọng vào tù ngục. Cự, Đồng, Thìn, Tuất ngộ Hóa Khoa người ăn nói giỏi, tựa như Lịch Sinh sang Tề thuyết khách nhưng phải thêm nhiều Quí tinh, nếu không yểu tử như Lịch Sinh. 33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ Tam Không; hựu Song Lộc phú quí khả kỳ. 34. Cự, Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình Hỏa, thân thiểu hạc hình. 35. Tử, Phá tại Mộ cung, bất trung bất hiếu

Page 50: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Vũ, Phá cư Tỵ, Hợi đãng tử vô lương 36. Tý, Ngọ, Tướng, Liêm nhi phùng Phụ Bật; thái y đắc thế. Cơ, nguyệt cấn khôn, nhi hội Diêu Xương thi tứ dâm tàng 37. Vũ, Tướng, Dần, Thân nhi ngộ Lộc, Quyền ; phú gia Vương Khải. Phá, Kình, Mão, Dậu nhi phùng Khoa Bật; khởi ngụy Hoàng Sào 33. Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm cả Song Lộc, phú quí giàu sang vô kể. 34. Mệnh gặp như thế, người ăn nói không nghĩ trước sau. Mệnh găp như thế, người gầy gò như hạc, như mai 35. Mệnh gặp như thế, người bất trung bất hiếu (phàm nhân); người cải cách chính thể đại cục (vĩ nhân) Mệnh gặp như thế; người sảo trá (phàm nhân); người gian hùng (vĩ nhân). 36. Người gặp như thế, làm thuốc rất giỏi Mênh gặp các sao như trên ở Dần, Thân ; văn thơ phong tình, như bà Hồ Xuân Hương (đĩ miệng). 37. Mệnh hạn gặp giàu sang như Vương Khải Mệnh hạn gặp tung hoành như Hoàng Sào khởi ngụy. 38. Cự Môn, Tị, Hợi, Kỵ ngộ Lộc Tồn, nhi phùng Quyền, Lộc kiếm sạ Đẩu, Ngưu. Đế tọa Ly cung. Kỵ phùng Hao, sát : hạnh ngộ Khôi Khoa, hữu tài phụ chính. 39. Cự, Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền chính thế. Tham, Tử thủy cung, giáp biên Tứ Sát; bần khổ chung thân 40. Aâm Dương lạc hãm, tu cầu Không, Diệu tối kỵ Sát tinh, Nhật, Nguyệt tịnh minh tối kỵ Tam Không, tu cầu Khoa, Lộc 41. Lã Hậu lộng quyền phùng Lưỡng Lộc ; Dương Phi hảo sắc thị Khúc, Xương. 38. Mệnh hạn gặp như thế, khác nào người dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao Đẩu (nên an phận thủ thường : người có chí to, nhưng không toại nguyện) Tử Vi cư Ngọ gặp Khôi, Khoa có tài tế thế kinh bang, nếu gặp Hao, Kình, Đà, Không, Kiếp Sát thời vô vị. 39. Mệnh hạn gặp như thế, công danh thành đạt (xin nhờ Cự, Cơ, Mão, Dậu, Tí, Ngọ cần Song Hao mới hay). Tham, Tử, Hợi, Tí, giáp Tử Sát tinh rất xấu 40. Aâm Dương lạc hãm cần Tam Không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp : xấu. Aâm Dương đắc địa có Khoa, Lộc mới hay; gặp Tam Không giảm tốt. 41. Mệnh hạn gặp Lưỡng Lộc, thời lung lạc quyền bính như bà Lã Hậu. Mệnh hạn gặp Khúc, Xương thời phong nguyệt được sủng ái như Dương Phi. 42. Tả, Hữu tại Phu cung, vô môi tự giá Phủ, Tướng cư Thê vị, phi giá bất thành 43. Hạn phùng Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạnh đắc Hồng, Quyền, Khương Công hỷ ngộ Văn Vương Hạn ngộ Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương kiêm Hữu Sát tinh Hiến đế ưu phòng Đổng Thị 44. Mệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử, Phủ, Vũ, Tướng lưu niên. Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵ Sát, Phá, Tham, Liêm chi hạn (gặp Hóa Khoa khả giải) 45. Nữ tướng tinh hùng hủy hư trừng Nam Thiên Phủ giảo long vãng dực 42. Cung Phu Thê gặp Tả, Hữu, lấy vợ lấy chồng không mất tiền, hoặc mất ít. Cung Phu Thê gặp Phủ, Tướng không thể lấy nhau một cách lúi xùi như cách trên được 43. Hạn gặp như trên, khác nào Khương Tử Nha gặp Văn Vương. Hạn gặp như trên, khác nào

Page 51: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Hiến Đế gặp Đổng Trác lộng quyền (xấu) 44. Mệnh có bộ Tham, Liêm gặp Tử, Phủ thời hay. Mệnh có bộ Cơ, Nguyệt gặp Sát, Phá, Tham thời xấu; nhưng gặp Hóa Khoa không ngại gì. Vì bộ Sát, Phá, Tham chỉ cần Hóa Khoa mới hiển. 45. Đờn bà Thiên tướng thủ Mệnh, hung tợn như gấu dữ; nếu gặp Hồng, Tấu số cung phi. Đờn ông gặp Thiên phủ khác nào con thuồng luồng qua vực (tính nết cẩn thận, suy nghĩ). 46. Sát, Phá, Tham tại nữ Mệnh, nhi ngộ Văn Xương ư Tân, Đinh, Tuế xướng phụ chi nhân. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Phu cung giả hợp Riêu Đào ư Giáp, Mậu nhàn giang hồ chi nữ. 47. Cự, Đồng nhập miếu tại Mệnh viên, mẫn tiệp đa năng, Phủ, Vi lạc hãm, ư Thân, Sứ, trở thành vạn sự. 48. Thiên Phủ, Kỵ ngộ Không tinh, lai nhập Tài cung tán hao vô độ. Tử Vi mạc phùng Địa Kiếp, Hồng Đào nhập Mệnh, giảm thọ chi niên. 49. Đế Vượng, Tràng sinh tại Mệnh viên ; Kiêm phùng Tử, Phủ quảng đại chi nhân. Thiên Tướng, Tử Vi, Thân phùng Phá kiêm ngộ Vượng Tuần, đa mưu yếm trá. 46. Tuổi Tân, Đinh đờn bà gặp các sao kể trên, một bước nên bà (làm quan tắt). Tuôỉ Giáp, Mậu đờn bà, cung Phu có các sao kể trên, cũng một bước nên bà (không bền). 47. Cự, Đồng ở Mệnh đắc địa, có tài giỏi chứ không phải là <> Tử, Phủ hãm Thân, Mệnh làm việc gì cũng lận đận mới thành. 48. Cung Tài gặp như thế, đồng tiền lên xuống không bền. Mệnh như thế, giảm thọ. 49. Mệnh như thế : người chính nhân quân tử Mệnh như thế : người mưu mẹo tài tình (gian hùng) 50. Tật cung hạnh phùng Phá, Sát, nhi ngộ Song Hao, Mộc kỵ; sang độc ung thư. Giải Sứ mạc ngộ Cự, Đồng, kiêm phùng Tang, Hổ, Đà, Riêu : vô sinh nan dưỡng 51. Quang Vũ nhất thế uy danh do ư Đồng, Nguyệt, Giải, Kình. Lý Quảng sức địch vạn chúng, thị hữu Kình dương Lực Sĩ. 52. Tràng sinh tại Hợi, Tuyệt Sứ phùng Sinh, nhi phùng Thiên mã, lộ đồ bôn tẩu. Thiên mã tại Tị, thị ư chiến Mã, hạnh ngộ Tướng, Khoa, loạn thế xuất đầu. 53. Sát, Phá, Tham tại phối cung, đắc Quyền, Lộc, Khúc, Xương, Mệnh phụ chi nhân, hiếm Quí, Tuế, ưu phùng Cô Quả; quả phụ chi nhân. Tử, Phủ, Vũ, Tướng phu vị, kiêm Tam kỳ gia hội, lược thao chi nữ, kỵ Tân, Kỷ, ưu ngộ Kình Đà chung thân trái quả. 50. Cung Tật Aùch gặp như thế; hay bị ung nhọt, mổ sẻ. Cung Tật Aùch gặp như thế; đẻ nhiều nuôi ít (nuôi con chật vật) 51. Quang Vũ, Lý Quảng, gặp những sao kể trên, Mệnh đều ở Ngọ. 52. Sao Tràng Sinh và Mã ở Hợi; là người có tài, nhưng chìm nổi. Thiên Mã ở Tị đắc địa, ngộ Tướng, Khoa, thời loạn làm nên công cán, hoặc những việc khó khăn, người khác không làm nổi mà mình làm nổi. 53. Cung Phu có những sao kể trên là bậc Mệnh phụ, nhưng tuổi Quí mà gặp Cô Thần, Quả Tú góa sớm. Cung Phu có những sao kể trên, người đảm đang thao lược, nhưng tuổi Tân, Kỷ gặp thêm Kình Đà suốt đời đa hận 54. Chu mãi Thần tiền bần hậu phú, do hữu Khốc, Hư chính hướng. Trương tử Phòng, thao lược đa mưu, do phùng Tử, Phủ, Kỵ, Quyền 55. Tham, Đào tại Nhàn cung, nữ Mệnh độc phụ chi nhân tâm, ngộ Triệt, Tuần tâm tình thư thái. Riêu, Sát cư Hỏa địa, nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyền, Lộc tham bác chi nhân. 56. Cự, Đồng nhập mộ nhị hợp Kỵ, Kình hạn phòng thủy lộ Tham, Sát, Ngọ, Dần kiêm ngộ Hổ,

Page 52: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tang : lôi thú nan đề . 54. Tràng Sinh, Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cùng đa sinh qúy tử. Kiếp, Kình, Tang, Hổ cư nhập tử : âm kỵ lai sâm, hữu tử tật nguyền. 54. Chu mãi Thần khổ trước sướng sau, vì có Khốc, Hư, Tý, Ngọ, Trương Lương, nhiều mưu kế tài giỏi vì Mệnh có Tử, Phủ, Kỵ, Quyền. 55. Đờn bà Tham, Đào, Hợi, Tý an Mệnh người hiểm độc, nhưng gặp Triệt, Tuần ôn hòa thanh nhã. Riêu, Sát, Tị, Ngọ nữ Mệnh, phong trần chìm nổi (có tài); nhưng gặp Quyền, Lộc có tài tình nhưng không vương lụy. 56. Cự, Đồng, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp thêm Kỵ, Kình đề phòng sông nước (tuổi Tân, Đinh vô ngại) Các sao kể trên, Mệnh hạn gặp, nên đề phòng sấm sét và thú dữ. 57. Các sao kể trên ở Tử Tức, sinh con có tài lược Các sao kể trên ở Tử tức, và thêm Hóa Kỵ và về hàng Aâm tinh, sinh con có đứa phải tàn tật. 58. Triệt ngộ Lộc Tồn, cư Huynh đệ, nam trưởng bôn ba ngoại sứ. Khốc phùng Tang, Hỏa tại Phu cung, phu quân lưỡng mục bất minh. 59. Lộc Tồn nhập miếu tại Hợi cung, chung thân phú túc Hóa Lộc đắc địa cư Dần, Mão cố thủ tham tài. 60. Phá cư Mộ cương quả chi nhân, phùng thời loạn thế, nhi phùng Hình, Lộc chấn động uy danh. Dương tại Thủy, nhật trầm Thủy để, loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp. 61. Nam nhân Tang Hổ hữu tài uyên bác Nữ Mệnh, Hổ, Riêu đa sự quả ưu 58. Cung Huynh đệ có các sao kể trên, có người anh tất phải bôn ba lưu lạc, nếu không có, mệnh đi đến hạn đó, cũng bôn ba. Các sao kể trên ở cung Phu, chồng bị kém mắt, hoặc tàn tật; nếu không thì góa sớm. 59. Sao Lộc Tồn ở Hợi an Mệnh, suốt đời no ấm Sao Hóa Lộc, Dần, Mão an Mệnh giàu có, giữ của bền. 60. Phá quân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh hoặc hạn gặp, gặp cơ hội tiến đạt : thêm Hình, Lộc, công danh vang bóng một thời. Thái dương cư Hợi an Mệnh, loạn thể gặp thời, nhưhg ngộ Sát tinh nên đề phòng, ám sát. 61. Con trai gặp các sao kể trên có tài Trái lại con gái gặp nhiều chuyện buồn rầu (muộn chồng) 62. Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, Kỷ âm nam gia hợp Kỵ tinh công danh toại mãn Xương, Khúc, Sửu, Mùi, Giáp Nhâm dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc, hiển phụ chi nhân. 63. Thiên Không, Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Aâm dương phản bối, công danh văn tuế tất thành. Linh Hỏa, Hình, Tang tối hiềm Tử tức, hạnh ngộ Nhật, Nguyệt tịnh minh, nam tử lão thành tắt hữu. 64. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Phượng, Long kiêm hợp Lộc, Aán, Khoa, Quyền, khánh hội quân thần chi cách, gia Kiếp, Kình loạn thế nan thành đại sự. Sát, Phá, Liêm, Tham, tam kỳ gia hội lai chiêu, Hồng, Hình, Tả, Hữu uy danh nhất thế chi nhân, Kỵ, Không, Triệt : chung thân tác sự nan thành. 62. Thanh Long ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh, Quan, Di, Tài, đờn ông Đinh, Kỷ gặp thêm Hóa Kỵ công danh lên như diều. Các sao kể trên, đờn bà Dương Tuế là người, là người đức hạnh

Page 53: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

63. Cung Quan tối kỵ sao Thiên Không và Hóa Kỵ, gặp Aâm dương phản bối; tức là mặt trăng mặt trời sáng ra, nhưng về văn niên mới thành đạt. Cung Tử tức gặp các sao kể trên, về già mới có con, nhưng con khá. 64. Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng gia thêm Kiếp, Kình, công danh dẫu gặp gỡ nhưng không bền. Mệnh gặp các sao kể trên, nhưng ngộ Tuần, Triệt võ công hiển đạt nhưng không bền. 65. Chu thái Hậu hiếu hạnh sắc tài, do hữu Tử Phủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát. Tống nguyên Phi dung nghi đức lượng, do hữu Đào, Hồng, Cơ, Cự, Hao, Quyền. Lộc phùng Lương miếu, bão tư tài, ích dữ, tha nhân. Hao ngộ Tham Lang, tài sinh dâm tình, ư tỉnh để. 66. Song Hao Tị Hợi nhi ngộ Sát Hình, giáp canh Dương nữ : thụ cách yểu bần Lưỡng lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ âm nam phú đa danh thọ. 67. Thiên Hình Hóa Kỵ nhi ngộ Bệnh Phù Hao Sát tại giải cung; hữu tật phong sang. Nhật Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Kiếp, Kỵ, Kình ư Mệnh giải: tật nguyền lưỡng mục. 65. Đờn bà gặp các sao kể trên, hiếu hạnh kém gì bà Chu thái Hậu. Đờn bà gặp các sao kể trên, đức độ tài giỏi kém gì bà Tống mguyên Phi Nghĩa đen : Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn gặp Thiên Lương đắc vị, người đem của mình mang cho kẻ khác (nghĩa bóng : đem cho vay lãi) Nghĩa đen : Hao gặp Tham Lang, người thích tiền, yêu tình ái, lòng ham muốn thâm sâu tận đáy giếng (nghĩa bóng : có tiền cứ bo bo giữ tiền, hoặc đem chôn cất đồng tiền; còn tình ái kín đáo, giữ gìn cho đậy) 66. Các sao kể trên ở Tị Hợi, đờn bà giáp canh và Dương Tuế : nghèo yểu 67. Các sao kể trên ở Giải Aùch : hay bị phong hủi Các sao kể trên ở Mệnh, Tật Aùch : mắt kém, hoặc mù 68. Hóa Kỵ, tý cung Khoa Lương phụ chiếu : Khổng Tử đắc quân dân sủng ái Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình quyền củng : Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công 69. Hạn phùng La Võng, Nhật Nguyệt giao huy, Kiếp, Không Dương nhận; Lưu Bang cam nhập Bao Trung Vận hội Cơ Lương Quyền Xương Tam Hỏa Phụ Bật Song Hao; Hán Đế nhập tần phá sở. 70. Mệnh Vô Chính diệu hạn ngộ trúc la, Đào Hồng suy tuyệt; Khổng Minh nan cầu tăng thọ. Mệnh đắc Tướng Liêm hạn phùng La Võng, Đà La Tham, Linh; Hàn Tín thọ tử đao hình. 68. Các sao kể trên Mệnh an Tý cung, tựa như số đức Khổng Tử được vua yêu chuộng dân chuộng 69. Các sao kể trên lâm vào Thìn Tuất (La Võng) hạn Lưu Bang bị Hạng Vũ ép vào ở đất Bao Trung (rồng vào ao tù). Hạn gặp các sao kể trên, Lưu Bang vào đất Tần, đuổi được Hạng Vũ, thống nhất thiên hạ (rồng ra biển) 70. Hạn gặp Sát Phá Tham (trúc la) thêm Đào Hồng Suy Tuyệt, mà Mệnh Vô Chính Diệu, chẳng khác chi Gia Cát không cưỡng được cái chết với trời. Mệnh Hàn Tín cư Ngọ Tướng Liêm Kình Dương ; hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh, Đà La bị Lã Hậu giết. 71. Nhan hồi yểu thọ do hữu Đào, Hồng, Không, Kiếp, Đà Linh thủ Mệnh Đạo Trích thọ tăng do ư Nhật, Nguyệt, Cơ, Lương miếu nhập Mệnh Thân 72. Nhật, Nguyệt cư Mộ cung mục thống triền miên. Phụ, Giải, Hổ, Tang : nhi phùng Sát, Dục hữu tự thốn thừa 73. Thai phùng Sát, Dục, tu phòng sản phụ: Kiếp, Cơ, ngộ Hỏa tất ngộ Hỏa tai

Page 54: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

74. Linh phùng Sứ, Mã nhi ngộ Dương, Đà hữu tật tứ chi. Khốc, Khách, Kiếp Phù, mạc ngộ Cự, Dương chung thân đa lệ. 71. Gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Nhan Hồi yểu tử (34 tuổi) gặp các sao kể trên ở Mệnh, tựa như số Đạo Trích (ăn trộm Đời Thất quốc) thọ 74 tuổi. 72. Sao Aâm dương ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Mộ cung) Mệnh an ở đó thêm Sát tinh hay đau mắt.

Cung Phụ Mẫu tật ách đối nhau, chiếu vào Tử Tức gặp sao Tang Hổ, Kiếp Sát, Mộc dục : đẻ con thiếu tháng, hoặc thưa ngón chân ngón tay 73. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch, Tử Tức của đờn bà : khó đẻ. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : đề phòng lửa cháy, dầu sôi. 74. Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : chân tay có tật Các sao kể trên ở Mệnh, Giải Aùch : hay đau mắt, ướt mắt 75. Hạng Vũ anh hùng ngộ Địa không nhi táng quốc Thạch Sùng cự phú ngộ Địa Kiếp dễ vong gia 76. Mệnh lý Không vong, Kiếp thủ thân, chung niên tất thị tác cơ bần. Mệnh phùng Lộc, Cự, Không, Thân, Sứ mãn kiếp toàn phùng phương thiểu khiếm. 77. Phàm toán lai Mệnh thế, tu soát thọ, bần, chi cách. Phàm chiêm vận hạn hành, tu phòng lục sát lai sâm. 75. Hạn gặp Địa Không tựa như Hạng Vũ bị tan sự nghiệp Hạn gặp Địa Kiếp, tựa như Thạch Sùng bát mẻ không còn 76. Mệnh, Thân có Không, Kiếp, giàu sang không bền, hoặc ăn ở bần tiện Mệnh Thân gặp các sao kể trên suốt đời chỉ phong lưu hoặc thiếu; chứ không giàu to (xin nhớ : Lộc Tồn chứ không phải Hóa Lộc) 77. Xem số cần quyết định giàu nghèo, thọ yểu; là điều cốt yếu. Còn xem vận hạn, phải tìm Kình, Đà, Không Kiếp Linh Hỏa trước tiên.

CHƯƠNG THỨ NĂM SỐ TỬ VI LẬP THÀNH

Số vĩ nhân thế giới, tung hoành trong trận hòan cầu đại chiến thứ hai 1939 1945

Page 55: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

 

Giải đoán lá số thứ nhất Kỷ Sửu 14 9 giờ dậu Số VĨ NHÂN MỆNH THÂN : Quang quí, Khúc, Xương, Thai, Tọa, Tấu, Cái

QUAN LỘC : Mã ngộ Hình, Khốc : công hoàn phát võ Tứ Linh chầu Mệnh (Long, Phượng, Cái, Hổ) Kỵ ngộ Khoa tinh : ngôn hành danh thuận. MỆNH GIÁP : Liêm Sát, lưỡng Tướng, Tả, Hữu và Linh Hỏa miếu; vĩ nhân đởm đại ĐẶC ĐIỂM : Lục sát và Lục bại tinh đều đắc cách : Kiếp, Không : Dần, Thân Kình, Đà : Tị, Mùi Linh Hỏa : Tý, Mùi Tang Hổ : Mão, Dậu Song Hao : Mão Dậu Khốc Hư : đắc cách (gặp Mã)

Page 56: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Lưỡng tướng hợp bộ; không bị Tuần Triệt cản. Tuần lâm Hỏa địa Triệt đáo Kim cung Tứ Hỏa, đắc cách và Mệnh, Thân đều ở Tứ mộ Thanh Long phùng Lưu hà (rồng gặp nước) Hơn nữa; Aâm tuế gặp hung sát tinh đều hay cả Hình như Tạo hóa cố << Nặn>> một người này xuất thế. Hạn 52- 61. Tiểu hạn Giáp Thân 1944, đại tiểu hạn đều gặp Không, Kiếp, Đào Hồng, Cô quả, Thiên Không, Kiếp Sát, Trắng tay. Lên cũng hạn đó; mà xuống cũng ở đó. Tài như Hạng Vũ, Thủy Hòang cũng chẳng thoát khỏi 3 thước đất.

LÁ SỐ THỨ HAI

SỐ HOÀNG ĐẾ

Giải đoán lá số thứ 2 Ất dậu 1- 11 giờ Tý Số HOÀNG ĐẾ Khôi, Lương, Thanh, Việt, Tấu, Hồng

Page 57: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi Hồng, Khôi, Xương, Khúc, phù trì (Tả Hữu) Sân rồng kéo bảng danh đề ở cao Trong ngoài mà có Aâm dương Ba lần danh dự, một làng quan giai ( Phú Ma Thị )

Nhưng Ngài không được thọ là vì : Thiên lương phùng Hao, Sát (Kiếp sát). Đại tiểu hạn (36 - 45) gặp Khốc, Hư, Tang, Bạch, Kiếp, Không, Kình, Riêu, Đẩu, Tuế, Thương sứ và Lộc tồn ngộ Cô quả. (Aát, Sửu ngài thăng hà). Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵ Sát, Phá Tham, Liêm chi hạn. ( Hoàng Kim Phú ).

LÁ SỐ THỨ BA

SỐ KHANH TƯỚNG

Page 58: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Giải đoán lá số thứ ba Kỷ dậu 17 7 giờ Thân Số KHANH TƯỚNG Khôi, Lương, Tham, Việt, Tấu, Hồng Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi Hồng, Khôi, Xương, Khúc phù trì (Tả Hữu) Sân rồng kéo bảng danh đề ở cao Kỵ gia ở cửa màn Đào Làm nghề thuật sĩ phong lưu nuôi mình Thê, Nguyệt đức ngộ Đào tinh Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang Trong ngoài mà có Aâm dương Ba phần danh dự, một làng quen giai. ( Phú Ma Thị )

ĐẶC ĐIỂM: Kỵ gia ở cửa màn Đào

Làm nghề thuật sĩ phong lưu nuôi mình Ông này không phải là Phù thủy cao tay, trái lại là một vị kỹ sư hóa học, rồi làm nên Khanh Tướng. Sao Thanh long ở cung Thìn (Quan Lộc) tối quí. Và chỉ kém số thứ 2 (Hoàng Đế); vì không có Hóa Quyền tại Mệnh. Hóa Kỵ, Tý cung, Khoa, Lương phụ chiếu : Khổng Tử đắc quân dân sủng ái. Kỵ ngộ Khoa tinh ư Hợi, Tí : ngôn hành danh thuận Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, Kỷ Aâm nam : gia hợp Kỵ tinh công danh tọai mãn. (Hoàng Kim Phú)

LÁ SỐ THỨ TƯ

Page 59: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

SỐ THƯỢNG LƯU

Tân Hợi 3-9 giờ Hợi THƯỢNG LƯU (yểu tử) Kiếp Không Hình Kỵ sấu sao Hỏa Linh, Hình Việt gươm đao bủa trời Việt, Linh lại cơ Thiên Hình Địa phương ắt cũng đã đành lôi kinh (Phú Ma Thị) CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh, Hóa Kỵ, Hình, Linh : Giải Aùch ; Thiên Việt chiếu : Mệnh giáp Kiếp Không, Thân Giáp: Kình Đà. Hạn đi đến năm Hợi (1947) 37 tuổi ; ngộ : Ngộ Cơ Lương đánh gẫy cành Ngộ Aâm dương ắt đã đành tan không Vừa chết bom, chui vào hầm trú ẩn (đánh gẫy cành): vừa chết dọc đường: Tướng quân ngộ Triệt trước miền Khi ra gặp giặt mình liền phanh thây. ( Phú Ma Thị )

Page 60: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Ngày nay thời khoa học, trái bom có thể coi là sét nhân tạo, ngồi trong hầm trú ẩn mà vẫn bị chết. Đúng như câu : ngộ Cơ, Lương đánh gẫy cành. Xem vậy, mấy huyền vi của tạo hóa khôn lường Mà khoa học Tử Vi không phải là huyền hoặc. Dương tại Thủy, nhật trầm thủy để, loạn thế phòng quân; mạc ngộ Sát tinh tu phòng đao nghiệp. Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ. Hợi tọa quế hoa : phi vinh tắc phú. ( Phú Hòang Kim )

LÁ SỐ THỨ NĂM

SỐ TÀNG TẬT(Què)

Lá số thứ năm Tân Dậu : 9 6 giờ Hợi Số TÀNG TẬT (què) Kiếp, Không, Hình, Kỵ xấu sao

Page 61: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Hỏa, Linh, Hình, Việt gươm đao bủa trời. ( Phú Ma Thị )

CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh giải ách có : Kiếp, Không, Hình, Kỵ, Linh, Việt, Cơ, Hỏa; trái lại : người này không bị gươm đao búa trời; là vì : Ba phương chiếu lại một phương Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương hoặc là: Thiên quan, Thiên phúc giao hòa Giải thần, Nguyệt đức một tòa trừ hung. ( Phú Ma Thị ) nhưng, người này cũng đã thành phế nhân : vi khi lọt lòng mẹ chân tay đã bị tàng tật sau thêm bệnh động kinh. Mã, Đà, đới tật ; dương làm tỳ thương. (Phú Ma Thị ) Tuy thành phế nhân, nhưng Giáp, Quyền, Lộc nên vẫn có nơi nương nhờ sung sướng (cha mẹ giàu) Vả lại, ông này thỉnh thoảng lại động kinh, lăn đùng ra đất thì có khác nào trời vật ! ngẫm như vậy : Phúc đức có tốt cũng chỉ cứu vãn được phần nào mà thôi, chứ không thể vượt qua số trời đã định. Tử Vi tu cần Tam hóa, nhược phùng Tứ Sát : phong bãi hà hoa. ( Hòang Kim phú)

LÁ SỐ THỨ SÁU

Page 62: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

ĐẺ SINH ĐÔI

Giải đoán lá số thứ sáu Mậu Tý 4-3 giờ Hợi SỐ ĐẺ SINH ĐÔI âm Dương Thai hội sinh đôi

CHÚ GIẢI : em bé này đẻ ra sau, còn con chị cho người khác nuôi hộ. ĐẶC ĐIỂM : đẻ năm Tý, tiểu hạn đóng ở cung Nô Bộc ngộ Aâm dương và sao Thai. TẬT ÁCH : Aùch cung mệnh nào dám luận chẳng ra Bởi sao Tật ách, Dương, Đà, Kiếp, Cơ. ( Ma Thị Phú ) PHÚ ĐOÁN câu thứ 81 của sách chữ Hán : Xương, Tham cư Mệnh phấn cốt túy si Thân mệnh : Tham, Liêm (hãm) ngộ Xương Khúc và Thiên Hình, đẻ ra hai bàn chân đã bị lang lổ (bạch tạng).

LÁ SỐ THỨ BẢY

SỐ CÂM, ĐIẾC

Page 63: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Giải đoán lá số thứ bảy Tân Tị 17-9 giờ Mão Số CÂM ĐIẾC Vũ, Riêu, Phá Toái ở gần Lại có Việt, Kỵ mười phần miệng câm. (Phú Ma Thị ) Dương, Đà điếc lác lo âu Hỏa linh mộng triệu đêm thâu ghẹo người. ( Phú Ma Thị ) CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh : Vũ, Riêu, Phá, Kỵ Ách : Thiên việt Năm lên 5 tuổi (năm Dậu) chết; là vì : Xương ngộ Kỵ; hơn nữa Tang, Hổ, Khốc Hư, Hình, Kỵ, Xương Khúc đi lẫn với Sát, Liêm hãm địa. Hơn nữa : Aùch cung ngộ Cơ, Lương, Hao, Sát, Kình, Đà, Linh, Việt, Không, Kiếp ; vừa câm điếc, đêm ngày mê sảng la hét.

LÁ SỐ THỨ TÁM

Page 64: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

SỐ MÙ

Giải đoán lá số thứ tám Aát Mão 27-11 giờ Hợi SỐ MÙ Dương, Đà ngộ hãm mục vì âm dương, Riêu Kỵ người thời mắt đau Nhật Nguyệt ngộ Linh Tinh chốn hãm Hóa Kỵ gia mắt tối mờ xanh (Phú Ma Thị) CHÚ GIẢI : Mệnh giáp Nhật, Nguyệt, Aâm, ngộ Kỵ, Đà, Hỏa, Không chiếu, Dương ngộ Kiếp, Kình, Hỏa chiếu, Thân Mệnh có Hình, Riêu; Aùch : Kình, Đà, Kiếp, Kỵ, Aâm dương hãm hiếu lên. Năm Kỷ Sửu (1949) 35 tuổi tuyệt Mệnh, Đại Tiểu hạn trùng phùng, Sát, Phá, Tham, Liêm, Khốc, Tuế, Tang, Hổ, Long, Phượng, Tướng, Aán, Riêu, Y vậy mà chết; là vì : Mệnh qúa xấu, gặp những sao quá tốt không đáng hưởng. (ẤT PHÁ KỶ, 1 CÁCH XẤU) Nếu : Mệnh Quí cách, thời hạn đẹp như trên, tay kiếm tay cờ tung hoành ngang dọc.

Page 65: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tóm lại : Hạn đẹp, trông lại Mệnh có đáng hưởng hay không ? Người dân thường "mà hạn ngồi ngai vàng" sao sống được!

LÁ SỐ THỨ CHÍN

SỐ CỦA<VOI XANH> (trùm ăn cắp)

Giải đoán lá số thứ 9 Nhâm Tuất 4-6 giờ Dậu SỐ VOI XANH MỆNH : Từ, Phủ, Vũ, Tướng hội Khoa, Quyền Hình, Hổ, Tấu, Cái THÂN : Sát Phá Tham Liêm, hội Thai Tọa Kình Đà Khốc Mã. Quan Phúc Quí nhân Long Phượng Khôi Đào. Đáng số Thượng cách, văn võ toàn tài. PHÚ ĐOÁN : Hình làm quan, Lộc cư đông Quân binh dẫn chức Aán Hồng quân vương ( Phú Ma Thị ) Quan lộc, Tử, Mã nhất ban Mã, Long, Thiên Hỷ, hoa đan Đào Hồng VẬY MÀ : Tuần, Triệt, phá hoại tất cả:

Page 66: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tử, Tướng, Hình, Quyền : gẫy tất Phá Quân ngộ Kình, Tuần : nguyên soái bại trận THÊM : Vũ, Phá, Kỵ : khôn ngoan sảo trá. Vậy anh chỉ làm nghề << cắt túi>> chuyên môn. Nhưng không đến nỗi hình ngục ê chề; là vì : Phủ ngộ Khoa tinh chung thân vô tai. Kỵ, Đà, Hỏa thủ Mệnh : nghiện thuốc phiện NĂM HỢI (1946) đại phát đạt, vì buôn bán thuốc phiện Hồng, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc. NĂM TÝ (1948) Lưỡng Lộc giao trung ngộ Cô, Quả, Đào và Thiên Không, Kiếp Sát (trắng tay) Xem như vậy, Lưỡng Lộc giao tranh, ngộ Cô, Quả, Đào Hoa và Thiên Không : tối độc, (khổ vì tiền)

VŨ PHÁ CƯ TỊ HỢI; ĐÃNG TỬ VÔ LƯƠNG (Hoàng Kim phú) dẫu chẳng ở Tỵ, Hợi; nhưng thêm Đà, Kỵ, Hỏa hãm vô lương nhỏ nhen. Thư ngỏ cùng các bạn đọc thân mến Tôi hằng nhận được thư của nhiều bạn nhờ chấm số và yêu cầu viết thực << KỸ CÀNG >>, tôi cũng đã chiều ý giúp một số ít <> và cũng một số nhiều, phải từ chối là những lẽ sau đây : Chấm 1 lá số rất dễ Viết 1 lá số rất khó, cần nhiều thời giờ, vì 1 đời là 36.000 ngày, tức là phải làm 36.000 con toán, Như vậy mấy gọi là << KỸ CÀNG>> Không gì bằng : Mình tự đoán số cho mình : hoặc giả <> ông thầy số mà hỏi nhờ luôn. Hơn nữa tôi thiển nghĩ : Trên đời, trước và sau, có 2 hạng người : giàu sang và nghèo hèn. Đang << giàu sang>> ít <> nghĩ tới chuyện <> Đang << nghèo hèn>> chỉ <> nghe và nghĩ đến những <> làm phương tiêu khiển. Nhưng với khoa số, số Tử Vi, chi huyền, chỉ vì, những ai thấu triệt được nó, thì gọi nó là <> là <>. Và coi sự thăng trầm, đen đỏ, như áng mây nổi mà thôi. Đã như vậy, ta chỉ nên << Ha Ha mà cười>> cho số phận; hoài công đâu << Hu Hu mà khóc>> nhân tình nhỉ.

Kính thư QUÂN XUÂN THỊNH

NĂM TUỔI

ĐIỀU NÊN NHỚ Người ta thường sợ năm tuổi; nhưng không ngại mấy nếu gặp nhiều sao tốt thời hoạnh đạt hơn những năm tốt khác. Nhưng ĐẠI, TIỂU HẠN đi tới CUNG TUỔI nên để ý thời hơn, nếu gặp nhiều sao xấu, thời lắm chuyện lủng củng hơn những năm xấu khác. Thí dụ : Tuổi Hợi, đại tiểu hạn đi tới CUNG HỢI Tuổi Ngọ đại tiểu hạn đi tới CUNG NGỌ vv.. (Vì CUNG TUỔI là << cung Sinh>> ra mình) .

Page 67: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Phần 06 VÀI LỜI GIỚI THIỆU

Thưa độc-giả, Ông Quản xuân thịnh tức Cả Thịnh là một nhà rất tinh thông về khoa Lý-Số TỬ-VI đã từng giàu kinh-nghiệm từ trước đến nay, và Ông TrịnhQuang-Đạt một nhà văn kiêm khảo cứu khoa Đẩu-học Á-Đông, nay hợp-tác viết quyển "SỔ TỬ VI KINH NGHIỆM" trong lúc sách khảo-cứu về loại này rất hiếm và giúp ích cho những ai đang muốn tìm hiểu hoặc nghiên-cứu thêm về Sổ TỬ-VI.

Vào lúc thế gian loạn lạc, con người còn phải tranh đấu để dành phần công lý cho mình, chúng ta nghĩ đến khảo cứu số có được hợp thời chăng? Thưa rằng: "NƯỚC CÓ VẬN, NGƯỜI CÓ SỐ, TỨC MỌI VIỆC TRÊN ĐỜI ĐỀU CÓ SỐ-MỆNH CẢ".

Nhưng chúng ta đã hiểu thế nào là "SỐ-MỆNH" để lựa chọn đường đi của cuộc đời chưa? Vậy nên hảy tìm hiểu triết-lý số mệnh tức là cuộc đời chìm nồi của chúng ta. Nó giản dị như sau đây: đời người là một cuộc chiến đấu không lúc nào ngừng, vì những lúc nó ngừng, tức là ta không còn phải chiến đấu nữa, và đã còn để lại trên đời một "SỰ NGHIỆP" mà người sau ta mới có thể đánh giá nó, tức là gọi cái "SỐ-MỆNH" của ta đó.

Ở đây chúng tôi muốn gạt bỏ sự mê-tín dị đoan một bên, mà chủ trương một biện pháp về tâm-linh, về tinh thần, nếu muốn tìm hiểu Lý-Số TỬ-VI. Vì khoa học TỬ-VI trừu-tượng, huyền-bí, không có giải-pháp cụ-thể nào dễ cho phải duy-vật nhận thấy mà không công kích cho được. Chúng ta phải chọn đúng trước một sự bí mật của TẠO-HOÁ mà chúng ta không thể khám phá ra nổi. Nếu ta khám phá đựơc tuyệt-đối khoa lý-số thì thử hỏi cuộc đời mà ta mừơi phần biết được chín rưỡi, phỏng có ích già cho ta không, hay trái lại chúng ta sẽ chán đời hết cả và cuộc đời hết cả lẽ chiến đấu.

Khoa học TỬ-VI qua bao thời đại và tồn tại đến được ngày nay vì nó đã ứng nghiệm biết bao nhiêu điều mà người đời đều tin là rất đúng. Một số nhiều các học giả phương Đông đều tin lý-số và ra công nghiên cứu thêm hoặc chiêm-nghiệm ngay cuộc đời mình hay là xem cho các người khác, để kinh-nghiệm, từ các bậc danh nhân cái thế đến thường nhân, đều nhận thấy nhiều điều rất huyền bí và linh riệu. Cổ nhân có câu: "TỪ MỘT MIẾN ĂN ĐẾN HỚP UỐNG CŨNG LÀ TIỀN ĐỊNH CẢ." Thì đủ hiểu các thánh-hiền, xưa thấm-nhuần triết-lý số mệnh đến tuyệt-đích rồi!

Khoa lý-số lại là môn học tâm-lý và triết-lý áp dụng ngay cuộc đời chúng ta nữa kia, từ vua chúa đến các danh nhân cận đại, thường chả lấy số tìm phương tiện chỉ-nam, hoặc để tự tìm an-ủi phần nào, lý lẽ thắng-bại hưng-vong của mình và của thiên-hạ ư ?

Nói về khoa học thực-tế con người ta sinh ra tất bị ảnh-hưởng ngay sinh khí của trời đất, nơi sinh, địa-hình, phong-thổ. Lại nữa lý lẽ các vị tinh-tú giờ phút lúc đó an vị ra sao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vận-mệnh kẻ ra đời lúc ấy.

Lập nên là số theo trong sách này thì rất dễ nhưng, đoán lá số cho trúng thật phải có tài cao đoán và giàu kinh nghiệm lắm. Phải xem hiểu vị trí các sao đã an vị, tính cách, phép đối chiếu, lấy lý

Page 68: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

lẽ âm-dương, ngũ-hành sinh-khắc chế-biến, nó khoa-học và huyền diệu vô cùng, để luận thành bài giải đoán tiên-tri cuộc đời một người.

Đó là một bài toán không có giải-pháp nhất định nhưng làtheo cách xuy luận của lý-trí và dựa theo kinh-nghiệm đã lượm được từ trước đến nay.

Quyển sách này không thể nói được là đầy đủ, nhưng nó cũng có giúp được một phần nào cho sự gốp nhặt vào khoa lý-số TỬ-VI, ước ao nó là màn đầu cho những quyển sau đầy đủ hơn của các ví vị có tài uyên-bác hơn muốn bổ-cứu thêm.

Còn nếu cứ nhắm mắt bài bác hoài nghi hết cả, thì chỉ là người có ý hẹp hòi; chỉ cố giữ tính tự-tôn, tự-mãn, không có sự ngay thẳng ngang tàng tìm kiếm lý lẽ để hiểu biết thêm!

Các bạn đọc-giả đọc sách này sẽ rất chóng hiểu cách lấy số và đoán số TỬ-VI; vì các tác-giả viết có mạch-lạc dản-dị và dể hiểu. Nếu các bạn đã có lá số viết chữ nho sẳn rồi, các bạn cho dịch ra quốc-ngữ rồi thực hành theo những điều đã đọc trong sách, rồi dựa theo lý-luận thông minh các bạn, các bạn tự xem số cho các bạn và biết đâu chẳng khám phá ra những điều mới mẽ nữa.

Vì thực ra chi có các bạn xem số cho các bạn là đúng hơn cả các thầy số ở trên thế gian này, và làm cho các bạn yên tâm vui vẽ nhận chân lấy cuộc đời là một "CUỘC PHIÊU-LƯU MẠO-HIỂM và ĐẦY TRIẾT-LÝ".

Mong các bạn đọc-giả thân mếm luận xét và tự hiểu được khoa số TỬ-VI để chiêm-nghiệm tự đánh giá một cách lý-thú cuộc đời mình sau này khi đã đầu bạc răng long, cuộc đời mãn chiếu xế bóng.

HÀ NỘI, NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 1919 NGUYỄN TỬ QUÂN

1.) MẤY LỜI ĐẦU SÁCH HAY LÀ BỐN CHUYỆN GIAI-THOẠI VỀ SỐ TỬ-VI. Của VƯƠNG-QUỐC-BẢO Có người bảo số TỬ-VI là huyền hoặc, tôi, tôi bảo số TỬ-VI là huyền bí. Nó huyền hoặc chẳng qua chỉ tại người ta chưa khám phá hết được lẽ huyền bí của nó mà thôi!

Lại có người nói:" Tôi hoài nghi lắm". Xin hỏi: " Vậy chứ bạn có thí-nghiệm bao giờ chưa ?".

Cũng như con bệnh khi dùng thuốc chỉ còn biết tin ở ông thầy, ông thầy chỉ biết tin ở tinh dược của thuốc để chửa bệnh. Bệnh khỏi, bệnh nhân tin ông thầy là hay, ông thầy tin tinh dược của thuốc là đúng. Chớ còn như bảo rằng: " Thuốc uống biết có khỏi không mà dùng?" Xin thưa: "Nào thầy có phải là vị thuốc kia, có thể chui vào bụng người ta đâu mà chắc được". Lại hỏi: " Tại sao" QUẾ PHỤ DẪN HOẢ QUY NGUYÊN ?" Chỉ xin đáp:" Chẳng biết, chỉ biết cổ nhân dại như thế, học biết thế, kinh nghiệm thấy thế mà thôi !".

Lấy câu chuyện hữu hình là vị thuốc để giải thích câu chuyện vô hình là số TỬ VI, chẳng qua

Page 69: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

tôi chỉ muốn nói đến ảnh hưởng của vô-hình và hữu-hình, áp dụng theo kinh nghiệm thì ta không còn thấy những cái mà ta đã cho là huyền hoặc nữa!

Người dân đen chẳng biết thiên văn là gì, nhưng chỉ biết như hiện tượng của trời đất để kinh nghiệm những việc xảy ravà truyền khẩu cho nhau, mà ngày nay chúng ta cũng vẫn thấy còn là đúng. Xin trích ra đây một vài câu làm chứng. Mống đông vồng tây. Chẳng mưa đầy cũng gió giật. Quầng cạn tán mưa(xem giăng). Tán là cái vòng Mỡ gà thì gió, mỡ chó thì mưa, xem sắc mây chiêm. Tháng bảy heo may. Chuồn chuồn bay thì bảo. Tỏ giăng mười bốn được tầm. Tỏ giăng bôm rầm thì được lúa chiêm.

Huống hồ, khoa học, TỬ-VI, đã là một trong bến chuyên-khoa: Y, NHO, LÝ SỐ, được cổ nhân dầy công nghiên cứu, để lại bao nhiêu sách vở thì chúng ta không thể coi là huyền hoặc được. Đã sác nhận ý đó, cụ trạng trình, NGUYỄN-BỈNH KHIÊM đã nói: " Việc gì cũng có Số-Mệnh cả, nhưng không nên mê tín về Số-Mệnh mà cứ cạnh tranh hoài, giết tróc nhau rữ, rồi lại cả cho Số-Mệnh thì không được ?".

A-ha. Thế ra nhất định là có số rồi! Vậy thôi, cái số em giầu thời em lấy khó cũng giàu, số nghèo thời chin dụn, mười trâu cũng nghèo! Số khá chẳng làm gì rồi cũng khá. Xin hỏi: " Vậy chớ, đã chắc chắn khám phá được huyền-bí về Số-Mệnh của bạn chưa mà bạn đã mê tín là số khá. Nếu chưa, bạn hãy mưu đồ sự nghiệp đi, cổ nhân đã chẳn nói: Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên đó sao?". Đến tài giỏi như KHỔNG-MINH cũng vẫn còn nghi chút tài mình, nên tuy biết trước rằng thiên hạ tất chia ba, mà cũng vẫn đem quân lực xuất kỳ sơn, mà vẫn nuôi hy vọng đem thống nhất về nhà Hán. Phải chăng KHỔNG-MINH muốn cưỡng lại MỆNH TRỜI ? Dầu có phải hành động của KHỔNG-MINH chỉ là hành động của người quân-tử làm theo chính nghĩa mà sở dĩ có hành động ấy cũng một phần nào do ông chưa tin hẳn được tài mình để khám phá nổi được hết những huyền bí của cao-xanh hay là người quân-tử muốn lấy Đức của mình để mong thắng được Số-Mệnh chăng? Một nhà học giả Việt-Nam cụ NGUYỄN-BÁ-HỌC đã nói: " Việc làm không cốt ở thành bại, cốt ở nghĩ đến và dám làm". Với câu đó, tôi tưởng cụ cũng đã tham hiểu thế nào là Số-Mệnh.

Còn những ai hoài nghi tuyệt đói, thấy quyển sách "TỬ-VI KINH NGHIỆM" này vội cho chúng tôi là duy-tâm, reo rắc hoang mang. Với những ông bạn duy-vật ấy, chúng tôi xin bắt trước cổ-nhân mượn bốn chuyện giai thoại về số TỬ-VI thuật lại dưới đây để trả lời.

I. CHẾT ĐẤM ĐÒ Ông TRẦN-ĐOÀN sau khi nghiên cứu tìm ra số TỬ-VI một hôm đi chơi gặp ông LÃ-ĐỒNG-TÂN khoe rằng: " Tôi mới khám phá được một điều rất bí mật, người ta đều có số mệnh. Tôi đã lập thành con toán, ấy là số TỬ-VI".

Page 70: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Lã-Đồng-Tân không tin trả lời: " Có chắc không. Vâng, rồi tôi sẽ trả lời để bác biết về khoa số TỬ-VI huyền riệu của bác là đúng". Và muốn riễu bạn, Lã

Đồng-Tân cả cười quay đi. Ra đến bờ sông, Lã-Đồng-Tân thấy một chiếc thuyền vừa rời bến và đang bơi ở giữa giòng. Ông nghĩ thầm, chẳng lẽ lại có số như lời TRẦN-ĐOÀN, ừ được, để ta thử thí nghiệm xem và sẵn chiếc quạt ở tay, LÃ ĐỒNG-TÂN phẩy luôn một cái làm cho chiếc đó đắm ngay và chìm lỉm, kết quả bẩy mươi hai người chết.

LÃ-ĐỒNG-TÂN đắc chí, bụng bảo dạ, có lẽ nào cả một chuyến đó lại toàn là những người có số bị chết đuối được sao? Và tất tả ông đi tìm bạn, hỏi ngay rằng: "Này, TRẦN-ĐOÀN, vừa có một chuyện rất lạ, anh đã biết chưa ?".

TRẦN-ĐOÀN ung-dung mỉm cười đáp: "Biết cả rồi, lên thiên đình dở sổ ra mà xem".

Nghi hoặc, LÃ-ĐỒNG-TÂN vội vã lên trời thì may-mắn thay gặp ngay lúc Nam-Tào, Bắc-Đẩu đang xoát sổ dưới trần gian. Và sau khi Nam-Tào mở sổ cho xem, LÃ-ĐỒNG-TÂN thấy có đoạn chứa về việc vừa xảy ra như sau này: "Chuyện đâu khéo sui nên bỗng gặp, khách trong thuyền, thất thập nhị nhân. âm-dương ngày tháng soay vần, Qua sông quạt Lã-Đồng-Tân giết người." Số con giai: Thái dương là cha Thái âm là mẹ. Âm dương đóng ở cung này có thất tinh là kém thọ, có 2 sát tinh là không được thọ. Số con gái: thái dương là chồng, thái âm là mẹ đẻ, thiếu dương là bố đẻ.

II.-ÔNG LÃO NUÔI ÔNG HÁN-CAO-TỔ một hôm đi chơi, qua một ấp kia, gặp một lão nhà quê hỏi rằng: "Muôn tâu bệ-hạ, kẻ ngu dân dám xin bệ-hạ chỉ giáo. Cùng sinh một năm, một tháng, một ngày, một giờ với bệ-hạ, mà sao bệ-hạ làm nên bậc ĐẾ-VƯƠNG, thống nhất thiên hạ, khiếp phục chư hầu, còn ha-thần vẫn chỉ là một kẻ dân-ngu ở nơi cô-lậu này ?". Vua HÁN ngầm nghĩ và hỏi lại rằng: "Vậy hiện nay ông đang làm nghề gì ?" muôn tâu thánh thượng, hiện nay hạ thần làm nghề nuôi ông và hiện nay hạ thần có chín tổ ông đang kéo mật. Thế thì nhà ngươi xung xướng hơn ta nhiếu. Ta chỉ làm vua có nước TRUNG-HOA mà vẫn chưa yên, còn lo giặc giã và chế phục chư hầu e rằng làm phản. Nhà ngươi làm vua chín nước, loài ông cũng có quân thần phụ tá khác chi loài ngườivà không biết làm phản, như vậy nhà ngươi nhàn hơn ta còn phàn nàn gì nữa ! Lão nhà nghĩ ra thấy mình cũng là vua và còn xung xướng hơn vua.

III.-SỐ BỊ HỔ CẮN CHẾT Có một ông nhà giàu ở tỉnh NAM, một hôm nhờ bạn đoán hộ lá số TỬ-VI của mình. Người bạn nói: "Trung ngôn, nghịch nhĩ, bác có bằng lòng nghe sự thực mà không biết giận thì tôi sẽ nói."

Page 71: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Ông nhà giàu năn nỉ và yêu cầu có điều gì phải chăng xin bạn dạy bảo. Bạn buộc lòng đoán rằng: "Nếu bây giờ tôi lại tán tụng sự giàu sang của bác, thì bác thích hơn, nhưng bác sẽ cho tôi là nói đùa vàsố Tử-Vi chỉ còn là một môn nói dóc để cho một bọn bịp bợm nịnh hót tâng bốc những kẻ quyền quý mà thôi !". Không, với tôi, TỬ-VI phải là một khoa-học huyền bí cổ truyền và cứ như số này, thế nào bác củng bị hổ cấn chết. Ông nhà giàu lạnh người, cười nhạt, cho là bạn rủa mát mình, bán tin bán nghi , ông đáp : "Tôi xuốt đời ở nơi đồng bằng, công việc quanh năm ở nơi vườn ruộng, không đi rừng, không gần núi, mà chỉ rừng núi mới có hổ thì cách đây hàng mấy trăm cây số, hay là bác lên rừng bắt hổ về nuôi làm chó để có thể cắn tôi cho hợp với lời số bác mới đoán chăng! Nói doạn, ông nhà giàu lại còn muốn bỉbáng bạn mình, nhác trông thấy bức tranh " ANH HÙNG TƯƠNG NGỘ" bèn chạy lại dơ tay đập mạnh vào con hổ–vẽ cho hả giận và tiếp :" Hay là con hổ này cắn chết ta đây ! Không ngờ bên trong bức tranh dán sát vào tường có danh ngầm, nên khi ông nhà giàu đập tay vào mồm con hổ–vẽ, chẳng may đụng phải đầu cái danh ngầm chổi ra cấm vào tay đến nỗi vãi máu. Ông nhà giàu thất sắc, và sau đấy vết thương ấy cứ loét dần mãi ra, thuốc nào chữa cũng không khỏi, về sau hết chính ông đã bị chết vì vết thuơng ấy . Thế ra hổ–vẽ cũng cắn chết được người ư ! sổ TỬ–VI kỳ diệu lắm thay !

IV-SỐ CÁI QUẠT GIẤY Ông bạn tôi nghiên cứu về sổ TỬ–VI, vẫn thường bị vợ rầy là không chịu bôn tẩu làm ăn để cho vợ con xung xướng, chỉ cả ngày làm con mọt sách, phỏng có ích gì cho đời ! Đã nhiều lần anh muốn thôi không nghiên cứu nữa, nhưng lại tiếc công chiêm nghiệm bấylâu ! Đang phân vân, thì có người đem trả ơn anh một chiếc quạt rất đẹp. Anh cần xem và hỏi : " Thưa cô chiếc quạt này quý lắm nhỉ !”. Người khách đáp : "Thưa ông, ông cho là quý thì nên quý. Chúng tôi chỉ biết, ông đã đem tài đoán số TỬ-VI cho chúng tôi, thì chúng tôi có chúc tài mọn là nghề làm quạt, cũng đem hết sức bình sinh tạo nên chiếc quạt này để làm quà tặng lại ông màthôi”. Bạn tôi bèn hỏi ngày, gời, năm, tháng, mà người khách đã làm xong chiếc quạt kia. Anh lẫn thẩn lấy cho chiếc quạt một lá số tử-vi và buộc ngay lá số vào chiếc quạt treo lên tường để đợiđến ngày chiếc quạt kia tận số. Sở dĩ anh làm vậy là vì anh vẩn còn ngở là không có số mệnh và anh lại còn có ý muốn nếu có số mệnh thì ta phải vượt TẠO-HOÁ, nhận định tháng thiên sao ? Anh thấy ngày cái quạt tận số chẳng bao xa, nên đem treo nó lên, không đến thì tất nhiên nó phải mới mãi, lấy đâu mà rách mà hư đi được. Yù ấy khác nào GAI-CÁT lập đàn, hồng chực xoay lai âm dương để được sống thêm bao nhiêu ngày nửa. Như thế là trái ý trời, mà bạn tôi treo quạt không dùng là muốn cướp quyền TẠO-HOÁ, NGUỴ-DUYÊN đã làm tắt ngọc đèn bản mện của KHỔNG-MINH để ông phải than rằng: "trời đã muốn ta chết, cầu cũng không được nửa, chớ việc đó có phải là lổi của NGUỴ-DUYÊN đâu”. Vậy thì chuyện anh bạn tôi treo quạt kết quả ra sao? Bạn tôi kiên nhẫn đợi chờ, và ngày tháng cứ lạnh lùng trôi, trôi mãi.. Rồi cũng đến ngày tận số của chiếc quạt mà bạn mông đợi. Từng giây từng phút, anh trong, anh nhìn, anh ngắm chiếc quạt xem có gì biến đổi không. Khác nào chàng "TA-LĂNG-TINH” ngắm gia lừa tuy lòng lo lắng mà vẫn không sao dẹp được làn sóng ham muốn của lòng. Bạn tôi trong quạt nhìn quạt, ngắm quạt và mỉm cười đắc chí. Chắc anh nghĩ, phen này thì số TỬ-VI hết linh-nghiệm hay hơn thế, phen này ta hẳn thắng được cho mà xem. Anh đi ra, anh đi vào, chờ cho ngày ấy sắp chôi qua và

Page 72: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

luôn luôn trên môi nở một nụ cười hồi hộp… Vợ bạn tôi vẫn thường bực dọc về tính nết của chồng. Nay lại thấy dáng điệu của chồng có vẽ băn khoăn, tư-lự thì hồ-nghi, nhất là suốt ngày, anh ta chỉ lượn ra lượn vào thỉnh thoản lại mỉm cười bí mật; với cử-chỉ ấy nhức-quyết chồng mình thương nhớ ai đây. Máu ghen khi đã sôi lên, chị bèn túm ngực anh chàng mà căn vặn "Cậu tương tư con nào, để ghẻ lạnh với gái số này. Tại sao cậu lại trông tôi mà cười ngạt ?”. Bạn tôi đã mắc phải oan THỊ-KÍNH rồi. Biết phân trần sao ? muôn ngàn lời nói cũng chẳng thể mô tả được những ý tưởng thằm kính của lòng. Thấy thế bạn tôi lại tức cười thêm. Lòng thương vợ đã làm anh tiết lộ thiên cơ nên anh chỉ chiếc quạt treo lên tường mà rằng : "Anh có cười em đâu. Anh cười chiếc quạt treo kia”. Lộn tiết chị chàng nhảy phắt lên giật chiếc quạt xé tan ra mà vẫn còn chưa nguôi cơn giận "A quạt kỉ niệm của con dĩ. Gớm thật quạt quý hớn vợ mà...!". Thế là chị ta đã thế thiên hành đạo vô tình chị đã làm tận số một vật vô tri. Những chuyện thật trên đây, tôi chỉ biết nghe sao kể vậy. Cho nên có người hỏi có thật như thế không ? Xin đáp : "Không biết chỉ biết thấy chuyện hay ý đẹp, lý đúng, thì viết nên văn để đọc cho vui, xem cho vui, nghe cho vui. Còn như có thực không? Có đúng không?...Xin mời các bạn hảy bắc chước. LÃ-ĐỒNG-TÂN hay ông bạn lẩn thẩn của tôi, chúng ta cùng thí nghiệm xem thì biết chớ còn kể cằm bút thì chẳng có thể bịa được ra đâu" .

Phần 07 V-LUẬN VỀ SỐ TỬ-VI

MỆNH TỐT, THÂN TỐT, HẠN TỐT , thật là toàn-mỹ đó là lẽ đương nhiên. Còn như sách nói: "MỆNH hảo bất như THÂN hảo; THÂN hảo bất như HẠN hảo, thì theo thiên-kiến chúng tôi giám nghĩ : "MỆNH chẳng ra gì, hòng gì đến THÂN, THÂN chẳng ra gì còn hòng gì đến HẠN, THÂN, MỆNH đã xấu dù có gặp HẠN tốt cũng chỉ như cơn mưa mát mặt mà thôi. Song rồi "Mèo lại hoàn mèo".

Lắm người nói : "Số ngày tuy xấu, nhưng được nhờ vợ, hoặc cung DIÊN-TRẠCH tốt". Rõ thật buồn cười. MỆNH xấu bao giờ tìm được vợ giàu sang. MỆNH nghèo, bao giờ có được ô-tô nhà lầu.

Nên biết rằng TẠO-HOÁ không nhằm. Số chồng tám lạng tất gặp được số vợ nửa cân. Có nhè dân số THƯỢNG-CÁCH lại lấy người vợ số HẠ-CÁCH.

Còn như số HẬU-VẬN mới đạt thì tất cũng phải có QUÍ-CÁCH mới mong sống được cho tới

Page 73: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

khi đạt vận chứ. Vi ngộ TUẦN-TRIỆT mà bị kìm hảm, nhưng ngoài 30 năm mà gặp-gỡ, cũng vẫn cần phải MỆNH làm chủ.

Số còn phải đi đôi với LÝ. Từng giây, từng phút, biết bao người ra đời, cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, vậy ta phải xuy-luận như thế nào? Chẳng lẽ như nhau cả hay sao?

Không. Cần phải tìm cho ra LÝ(ĐỊA-LÝ). Lọi long mẹ ra, hưởng-thụ sinh khí ở nơi vạn-vật tất khác người ở nơi cô-lậu. Thí Dụ : Hai số như nhau, một người sinh chốn ĐÔ-THỊ, khác vời người ở trên rừng núi, nếu hai số đề tốt, thì người ĐÔ-THỊ nghênh ngang, xe ngựa, còn kẻ kia cũng anh hùng nhất khoảnh chứ sao? Đàn bà cũng vậy, người đến ở CHUNG-CHÂU khác với người đến ở THƯỢNG-DU. Bà ở CHUNG-CHÂU, ô-tô nhà lầu, chồng quan cả, vợ hầu lẽ, còn bà ở THƯỢNG-DU thì chỉ đến QUAN-LÀNG, ông CHÁNH, ông LÝ là cùng?

Số tuy thượng-cách nhưng mà không có nếp đất, nơi sinh của mình không có địa hình, địa thế dẹn dẽ tất cũng bị giảm. Tôi đã được xem một lá số đủ cả KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN, TẢ, HỮU, mà trái lại người ấy làm cai thợ nề, suốt đời ông ta chỉ đi sửa-chữa đình-chùa, vẽ con long, con phượng và tô lại hoành phi, câu đối. Một lá nữa : TỬ-VI, THẤT-SÁT, phùng TẢ HỮU, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ. Đúng lá số VÕ-CÁCH. Thế mà ông ta chỉ làm nghề ĐỒ-TỂ hàng ngày hạ-sát hàng chục trâu bò. Nhưng hai ông kể trên dẫu chẳng áo gấm, hốt vàng, thanh gươm, yên ngựa thì cũng giàu-có danh-tiếng một vùng. Lại như cung PHÚC-ĐỨC của hai người đều có THANH-LONG, BẠCH-HỔ, TAM-THAI, BÁT-TOẠ. Một người thời quyền-hô, bách-nạp, còn một người chỉ no-ấm ung-dung loàng-xoàng thôi, là cớ gì?

Vì LONG, HỔ, THÁI, TOẠ của người trên to-tát, hùng-dũng, sông rộng, núi cao, làm LONG, HỔ, THÁI, TOẠ, còn người dưới, cái ngòi, cái rãnh, mô đất chưa đầy năm thước, cũnggọi là LONG là HỔ, như thế tất phải kèm. Lại còn một trường-hợp nữa, hai người cùng ở chung một nhà, cùng đẻ con trai hoặc con gái,cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ. Như thế, phải xem tuổi phụ-mẫu của hai đứa trẻ đó,có hợp bố mẹ nó không, số bố mẹ nó có tốt không? Mới có thể phân định cao thấp được. Xem như thế thì nhân sinh bách-nghệ, nghề gì cũng cao quý cả. Dầu làm thợ, nhưng nghề tinh-sảo ai cũng khen, cũng chuộng tài, âu cũng là THƯỢNG-CÁCH chứ sao? Nếu cứ khăng khăng số THƯỢNG-CÁCH là phải làm quan thì xếp đâu cho hết? LƯU-DANH đã đành rằng khó, thì LƯU-XỬ cũng chẳng dể gì. Sông có khúc, người có lúc đã mấy ai được xung-xướng suốt đời. Cho nên, chúng tôi thấy số TỬ-VI là một KHOA TOÁN KỲ DIỆU không phải là một khoa ba-hoa để mê hoặc lòng người, đem công đọc sách mười năm, viết quyển "TỬ-VI KINHNGHIỆM” này cống-hiến đồng-bào xem đẻ mua vui, để yên-ủi với số mệnh, để tự mình tìm lấy số mình, xem lấy vận mình. Khi ta đã biết những điều ấy lòng ta sẽ được yên, ấy là xung-xướng.

Page 74: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

(khi lấy ra lá số chỉ nên nhớ thôi, chớ không ai biên ra thế)

CÁCH LẤY SỐ TỬ-VI Lá sổ TỬ –VI nào cũng chỉ có mười ba cung . Cung giữa gọi là THIÊN –BÀN, 12 cung xung quanh gọi là ĐỊA – BÀN có tên và chỗ đông nhất định khong bao giờ thay đổi , xem bản đồ ở trên và tên các cung TÝ, SỬU vv… Muốn lấy một lá số TỬ-VI ta lấy tờ giấy chia làm 13 cung như trên .Ở giữa đề tuổi, ngày , tháng và giờ sinh của người có lá số .Song rồi lần lượt tìm MỆNH , ÂM –DƯƠNG, CỰC và các sao như sau này : 1/ Xem bản đồ HOA –GIÁP để tìm xem MỆNH gì ? 2/ Xem ÂM-DƯƠNG , thí dụ : ÂM-NAM, DƯƠNG NỮ, vân vân … 3/ Xem MỆNH ở cung nào . 4/ Xem THÂN đóng ở đâu ? Song rồi an các cung khác như PHỤ- MẪU, PHÚC –ĐỨC, ĐIỀN-TRẠCH, QUAN-LỘC, vân vân … 5/ Xem cách tìm CỤC để biết CỤC gì ? 6/ Xem các vòng sao, để an các sao vào các cung, 7/ Xem THÂN và MỆNH chủ sao nào biến vào giữa. 8/ Tính đại-hạn theo năm cục. 9/ Tính tiểu hạn lưu- niên , viết mười hai chữ : TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, vân vân... vòng quanh ô giữa theo tuổi và khởi tự cung nào. Thí Dụ : Tuổi DẦN, NGỌ, TUẤT thì khởi tự cung THÌN, tuổi của mình DẦN, NGỌ hay TUẤT rồi lần đi. Mỗi cung sẽ là hạn một năm, theo mười hai chữ TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỴ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI vòng quanh ở giữa. Nam thì thuận, Nữ thì nghịch.

1.) BẢN ĐỒ HOA GIÁP (60 năm) ĐỂ BIẾT XEM THUỘC MỆNH GÍ ? Giáp tí thuộc kim 26 tuổi (tính năm 1949)

Page 75: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

BẢN ĐỒ NÀY TÍNH TUỔI SẲN BẮT ĐẦU TỪ NĂM 1949 Cứ mỗi năm lại thêm lên một tuổi, THÍ DỤ : Năm 1949 : 26 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh Năm 1950 : 27 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh

2) PHÉP TÍNH ÂM DƯƠNG. Bất cứ Nam hay Nữ : tuổi : a/ - Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là DƯƠNG. b/ - Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là : ÂM. THÍ-DỤ : Tuổi đàn bà GIÁP-TÍ là DƯƠNG-NỮ và ẤT-SỮU là DƯƠNG-NỮ vv.. Tuổi đàn ông : MẬU-NGỌ là DƯƠNG-NAM và KỶ-MÙI là ÂM-NAM vv..

Page 76: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

PHÉP TÍNH GIỜ

- Lấy số TỬ-VI cần nhất là lấy giờ cho đúng. Sai giờ sinh có thể sai lạc cả lá số đi vì các chinh tinh sẽ đổi ngôi hết vì thế lời đoán sẽ sai hết cả tinh cách. - Những ai lấy số trong những năm 1917 trở đi trong những vùng tạm chiếm đóng có thể rút đi một giờ, vì ở đây đồng hồ vặn nhanh hơn vùng không chiếm đóng 1 giờ, tức là để lúc 10 giờ kém 5 sang ở HÀ-NỘI thì vẫn là cuối giờ THÌN. - Có thể thắc mắc cho những ai mới lấy số đẻ phải giờ ở giữa hai giờ. Thí dụ : đúng 1 giờ sáng tức là sang đầu giờ SỬU, nếu là 2 giờ 55 phút sáng tức là hãy còn là cuối giờ SỬU và sinh vào khoảng 3 giờ 1 phút sáng tức là đầu giờ DẦN. Cốt yếu là nơi đồng hồ phải thật đúng. - Nhưng nếu còn nghi ngờ thời chỉ có thể lấy hai lá số cả hai giờ rồi so cung PHỤ-MẪU và cùng HUYNH-ĐỆ xem tính cách có đúng hay không thì biết.

3) PHÉP AN MỆNH Khởi tự cung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy gọi, là giờ TÝ tính nghịch cho đến giờ sinh làMỆNH.

4) PHÉP AN THÂN Khởi tự cung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từ cung ấy gọi, là giờ TÝ tính thụân cho đến giờ sinh là : THẬN. Sau khi đã an Mệnh, cứ viết thuận rồi an những cung sau này: 1- MỆNH-VIÊN, 2- PHỤ-MẪU, 3- PHÚC-ĐỨC, 4- ĐIỀN-TRẠCH, 5- QUAN-LỘC, 6- NÔ- BỘC, 7- THIÊN-ĐỊ, 8- GIẢI-ÁCH, 9- TAI-BẠCH, 10- TỬ-TỨC, 11- PHU-THÊ, 12- HUYNH-ĐỆ. Nếu để tháng nhuận từ 1 đến 15 tính về tháng trước, từ 16 đến 30 tính về tháng sau. THÍ-DỤ : Đẻ 16 tháng bảy dư tức là 16 tháng tám. BẢN ĐỒ II

Page 77: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

MỆNH lập tại TỴ : THÂN cư PHÚC-ĐỨC, ÂM-NỮ, KIM-MỆNH, THUỶ NHỊ CUC. AN MỆNH -- Xem bản đồ bất di bất dịch I. Tính THUẬN nghĩa là đi vòng TAY PHẢI theo số 1 tự cung DẦN rồi đến 2 3 - 4 . . . Tính nghịch nghĩa là đi vòng TAY TRÁI lại theo như sau : 3 2 1 12 11 10 . . . Thí Dụ : Người đẻ tháng BA giờ THÌN, thì tính như sau theo bản đồ I : tháng GIÊNG đi THUẬN bắt đầu tự cung DẦN, tháng HAI ở cung MÃO tháng BA tức là ở THÌN. Rồi lại chính cung THÌN ấy, tính là giờ TÝ đi nghịch lại, tức là TÝ ở cung THÌN, rồi sửu ở cung MÃO, DẦN ở cung DẦN, MÃO ở cung SỬU và giờ THÌN thì ở cung TÝ. Vậy an mệnh ở cung TÝ. 5) CÁCH TÌM CỤC

Page 78: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

6) CÁC VÒNG SAO a) Vòng TỬ -VI Sao TƯ Û-VI đóng theo cục và ngày sinh, vậy theo bản-đồ duới đây, cục ở bản-đồ nào và ngày sinh ở cung nào thì ấn TỬ-VI vào cung có chứa ngày đó: con số ở các cung là ngày chỉ ngày sinh. Ví dụ: THUỶ NHỊ CỤC sinh ngày mùng MƯỜI thì ấn TỬ-VI vào cung NGỌ tức có con số 10.

Page 79: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Khi đã biết được sao TỬ-VI đóng cung nào rồi, TÍNH THUẬN cách ba cung hãy để không đến cung thứ tư an LIÊN-TRINH, lại cách hai cung đến THIÊN-ĐỒNG, cung liền sau VŨ-KHÚC, sau nửa THÁI-DƯƠNG rồi lại cách một cung đến THIÊN-CƠ.

b/ -VÒNG THIÊN-PHỦ . Sao THIÊN-PHỦ đóng theo TỬ-VI, nếu sao này ở cung DẦN và cung THÂN, nghĩa là TỬ-VI ở DẦN hay THÂN thì THIÊN-PHỦ sẽ ở đồng cung, còn ở các cung khác, TỬ-VI sẽ đối chiếu với THIÊN-PHỦ. Thí-Dụ : TỬ-VI ở HỢI, THIÊN-PHỦ sẽ ở TỴ : TỬ-VI ở THÌN, THIÊN-PHỦ sẽ ở TÝ, -TỬ- VI ở SỬU, THIÊN-PHỦ sẽ ở MÃO, xem bản đồ dưới đây . . . .

Page 80: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Khi đã an vị được THIÊN-PHỦ, tính thuận mỗi cung an một sao : THÁI-ÂM, THAM-LANG, CỰ-MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN LƯƠNG, THẤT-SÁT rồi cách ba cung đến PHÁ-QUÂN. c/- VÒNG TRÀNG-SINH -TRÀNG-SINH, MỘC-DỤC, QUAN-ĐỚI, LÂM-QUAN, ĐẾ-VƯỢNG, SUY, BỆNH, TỬ, MỘ, TUYỆT, THAI, DƯỠNG. Kim cục Tràng-sinh ở Tỵ Hoả-cục Tràng-sinh ở Dần Mộc cục Tràng-sinh ở Hợi Thủy và Thổ cục ở Thân DƯƠNG NAM, ÂM NỮ tính thuận. DƯƠNG NỮ, ÂM NAM tính nghịch theo thứ tự mỗi cungmột sao. Mệnh có TRÀNG-SINH, ĐỚI-VƯỢNG thời thọ.

d/- VÒNG THÁI-TUẾ THÁI-TUẾ, THIẾU-DƯƠNG, TANG-MÔN, THIẾU-ÂM, QUAN-PHỦ, TỬ-PHÙ, TUẾ- PHÁ, LONG-ĐỨC, BẠCH-HỔ, PHÚC-ĐỨC, ĐIẾU-KHÁCH, TRỰC-PHÙ. Sinh năm nào thì an THÁI-TUẾ ở cung ấy. Thí dụ : sinh năm HỢI thì THÁI-TUẾ ở cung HỢI rồii tính thuận mỗi cung an một sao kể trên. THÁI-TUẾ là sao khẩu-thiệt, nhưng đi với XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, lại là người văn-chương lừng-lẫy. Nếu đi với sao xấu HOÁ KỴ là người lắm điều. d/- VÒNG LỘC-TỒN, BÁC-SĨ

Page 81: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Rồi Dương Nam, Âm Nữ tính thuận, Âm Nam Dương Nữ tính nghịch, theo thứ tự mỗi cung một sao : LỘC-TỒN ở đâu BÁC-SĨ ở đấy rồi đến LỰC-SĨ, THANH-LONG, TIỂU-HAO, TƯƠNG-QUÂN, TẤU-THƯ, PHI-LIÊM, HỶ-THẦN, BỆNH-PHŨ, ĐẠI-HAO, PHỤC-BINH, QUAN-PHỦ. Thí dụ : Tuổi CANH-DẦN, LỘC-MÃ đồng cung ở cung THÂN-MỆNH, QUAN, DI đóng lấy rất lớn.

e/- KINH-DƯƠNG, ĐÀ-LA Tính thuận cung trên LỘC-TỒN là KINH-DƯƠNG, cung dưới LỘC-TỒN là ĐÀ-LA. Thí dụ : LỘC-TỒN ở Dậu, KINH-DƯƠNG ở tuất ở đó là Mã đầu đới kiếm : xấu.

g/ - THIÊN-KHÔI, THIÊN-VIỆT Tuổi Giáp , Mậu, Khôi ở Sửu, Việt ở Mùi Tuổi Ất, Kỷ Khôi ở Tý, Việt ở Thân Tuổi Binh, Đinh Khôi ở Hợi Việt ở Dậu Tuổi Nhâm, Quí Khôi ở Mão Việt ở Tỵ Tuổi Tân Canh Khôi ở Ngọ Việt ở Dần Mệnh có THIÊN-KHÔI, ngoài có THIÊN-VIỆT chiếu là Toạ Khôi Lương Việt : người thanh-tao

h/ - TẢ-PHÙ, HỮU-BẬT Khởi tháng Giêng tự cung THÌN tính thuận đến tháng sinh lá TẢ-PHÙ. Khởi tháng Giêng tự cung TUẤT, tính nghịch đến tháng sinh là HỮU-BẬT.

i/ - HOÁ-LỘC, HOÁ-QUYỀN, HOÁ-KHOA, HOÁ-KỴ theo hàng căn cứ tìm bốn sao dươi đây ở đâu thì TỨ HOÁ (LỘC, QUYỀN, KHOA, KỴ) cứ lần lượt đống theo ở đó. Tuổi Giáp : Liêm, Phá, Vũ, Dương, (Thái Dương) Tuổi Ất : Cơ, Lương, Vi, Nguyệt (Thái Âm) Tuổi Bính : Đồng, Cơ, Xương, Liêm. Tuổi Đinh : Nguyệt, Đồng, Cơ, Cự. Tuổi Mậu : Tham, Nguyệt, Bật, Cơ. Tuổi Kỷ : Vũ, Tham, Lương, Khúc (văn) Tuổi Canh : Nhật, Vũ, Âm, Đồng. Tuổi Tân : Cơ, Dương, Khúc, Xương. Tuổi Nhâm : Lương, Vi, Phủ, Vũ. Tuổi Quý : Phá, Cự, Âm, Lang (Tham) - Thí dụ:Tuổi Quý : HOÁ LỘC với PHÁ QUÂN

HOÁ QUYỀN với CỰ MÔN

HOÁ-KHOA với THÁI ÂM

HOÁ-KỴ với THAM-LANG

HOÁ KỴ thủ MỆNH rất xấu đóng ở HỢI và SỬU đỡ xấu . MỆNH có ÂM, DƯƠNG ngộ KỴ:hỏng mắt .Nếu đặc địa cũng không thọ HÓA KỴ, MỆNH VÀ ĐẠI, TIỂU HẠN gặp sao

Page 82: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

tốt , thêm HOÁ KỴ ĐẮC-ĐỊA thời lại càng tốt, nhưng không bền(HOÁ-KỴ ở SỬU, HỢI ĐẮC ĐỊA).

k/ VĂN -XƯƠNG, VĂN KHÚC Khỏi giờ TÝ tự cung TUẤT, tính NGHỊCH đến GIỜ SINH là VĂN XƯƠNG. Khỏi giờ TÝ tự cung THÌN , tính THUẬN đến GIỜ SINH là VĂN KHÚC, XƯƠNG KHÚC đồng cung ở SỬU MÙI, MỆNH THÂN đống đấy tốt. Tuổi Thân, Tý Thìn đóng ở Dần Tuổi Dần, Ngọ, Tuất đóng ở Thân Tuổi Hợi, Mão,Mùi đóng ở Tỵ Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu đóng ở Hợi THIÊN MÃ ngộ TUẦN , TRIỆT rất xấu : ngựa què.Mệnh đóng ở đó nguy lắm.

m/ QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ Tinh thuận LỘC TỒN là cung thứ 1 đến cung thứ chín thì an QUỐC ẤN , nghịch đến cung thứ tám là ĐƯỜNG PHÙ.

n/ ĐÀO HOA Tuổi Thân, Tý, Thìn ở Dậu . Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu ở Ngọ Tuổi Hợi, Mão, Mùi ở Tí Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở Mão ĐÀO-HOA ở Tí đắc địa chiếu mệnh đẹp lắm. Đàn bà ĐÀO-HOA thử mệnh rất xấu dẫu gặp cát tinh cũng bị long đong rất vả, nhưng chiếu thời tốt .ĐÀO-HOA là sao hồng-phấn, tươi đẹp. Nhưng người làm nên, đều có ĐÀO-HOA chiếu THÂN MỆNH. ĐÀO-HOA ở cung NÔ rất xấu,

THÂN MỆNH dẫu qui cách, cũng vẫn bị ảnh hưởng tai hại ít nhiều, hoặc là lật-đật phu-thuê, hoặc là công danh trắc trở. Về già, Đại, tiểu hạn gặp ĐÀO HOA hay có tang, nếu lai ngộ THIÊN CƠ, TẢ, HỮU , CỰ, TUẾ là tuyệt-mệnh :ĐÀO HOA tối kỵ KIẾP KHÔNG và HOÁ-KỴ, cũng khác nào :"Bông hoa tươi đẹp bị bùn nhơ làm ở giá".

o/ HỒNG LOAN, THIÊN-HỶ. Khỏi năm Tí, tự cung MÃO tính nghịch đến năm sinh là HỒNG-LOAN. Cung đối cung là THIÊN HỶ ( TÍ đối với NGỌ, MÃO đối với ĐẬU). Sao HỒNG-LOAN tính chất cũng như sao ĐÀO HOA. Nhưng HỒNG- LOAN ngộ HÓA- KỴ ở MỆNH là giây oan nghiệp, nếu gặp thêm LINH, HOẢ ắt phải chết với sợi giây thừng .

P/ THIÊN- RÊU, THIÊN-Y, THIÊN-HÌNH Tinh thuận tháng giêng tự cung SỬU đến tháng sinh là THIÊN-RIỀU và THIÊN-Y. Tinh thuận tháng giêng tự cung DẬU đến tháng sinh là THIÊN-HÌNH . Sao THIÊN-RIỀU là sao đa tinh, quái-ác tựa yên-linh, yêu đấy rồi lại ghét đấy, gặp LONG, PHƯỢNG rất đẹp khác nào rồng, mây gặp hội, đại tiuê hạn gặp nhiều may mắn bất ngờ, nhưng lại hay ốm đau vặt. Sao THIÊN-HÌNH đắc địa là thanh kiếm, hăm-địa là con dao. Đàn bà gặp ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU hội LONG, PHƯỢNG, LỘC phùng TẢ , HỮU, TƯỢNG, ẤN " Thời nửa ngày

Page 83: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

nên quan". Đại, tiểu hạn ngộ HÌNH, HỔ, ĐẨU-QUAN, THÁI TUẾ và KINH, ĐÀ, khó mà thoát khỏi tù tội, ở TÁI BẠCH ngộ trung linh làm thợ giỏi, ở GIẢI ÁCH phải ti-tật hay hình ngục. THIÊN-HÌNH đóng ở DẦN đắc địa (BẠCH HỔ làm kiếm khách chiếu thẳng vào QUAN-LỘC,thời hay lắm.

p/ - TAM-THAI, BÁT-TOẠ xem TẢ-PHÙ ở cung nào tính thuận từ mồng một ở cung ấy đến ngỳa sinh là TAM-THAI. Xem HỮU-BẬT ở cung nào, tính nghịch từ mồng một ở cung ấy đến ngày sinh là BÁT-TOẠ. Mệnh có TAM-THAI, BÁT-TOẠ đồng cung rất tốt, đi đứng đương-bộ phong-nhã.

r/ - LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC. Tính thuận năm TÝ tự cung THÌN đến năm sinh là LONG-TRÌ, tính nghịch năm TÝ tự cung TUẤT đến năm sinh là PHƯỢNG-CÁC. Sao LONG, PHƯỢNG dịu-dàng, hoà-nhã, gập hạn tốt đỗ-đạt, vẻ-vang. Tuổi MÃO và tuổi DẬU, MỆNH đóng ở MÙI VÀ SỬU gập LONG-PHƯỢNG đồng cung rất tốt.

s/ - THIÊN-TÀI, THIÊN-THỌ, THÁI-PHỤ, PHONG-CÁO Tính thuận năm TÝ tự cung BẢN MỆNH đến năm sinh là THIÊN-TÀI, năm TÝ tự cung BẢN-THÂN đến năm sinh là THIÊN-THỌ. Cách trước VĂN-KHÚC một cung là THÁI-PHỤ, cách sau một cung là PHONG-CÁO, Thí dụ : VĂN-KHÚC ở NGỌ thời THÁI-PHỤ ở THÂN, PHONG-CÁO ở THÌN, THIÊN-THỌ ở THÂN MỆNH chủ về THỌ. THÁI PHỤ, PHONG-CÁO chủ về văn-bằng sắc phẩm. THIÊN-TÀI (tượng trưng núi Thái-Sơn) gặp sao xấu chế bớt xấu, gặp sao tốt chế bớt tốt. THÁI-DƯƠNG gặp THIÊN-TÀI, THÁI-DƯƠNG bị che lấp bớt sáng.

t/ - ÂM-QUANG, THIÊN-QUÍ Tính thuận mồng một tự VĂN-XƯƠNG đến ngày sinh lùi lại một cung là ÂN-QUANG. Tính nghịch mồng một tự VĂN-KHÚC đến ngày sinh, lùi lại một cung là THIÊN-QUÍ. ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ (Sửu, Mùi đắc địa) là hai sao CỨU-TINH tốt thượng hạng. Mệnh có QUANG-QUÝ được giúp đỡ. Đại, tiểu hạn gặp hung tinh có QUANG-QUÝ không lo ngại. Ở Phúc-Đức : có người làm ân đế mả. Ở Phụ-Mẫu : có bố mẹ nuôi. Ở Điến-Trạch : ăn thừa-tự của chú bác ông bà. Ở Quan-Lộc : Gặp quý-nhân hết lòng che chở. Ở Nô-Bộc : Đầy tớ trung thành. Ở Thiên-Di : Bạn bè cứu giúp. Ở Giải-Aùch : Khi ốm đau gặp thầy thuốc giỏi. Ở Tài-Bạch : Khi nghèo nàn, có người giúp tiền bạc. Ở Tử-Tức : Có con nuôi hiêu thảo. Ở Phu-Thê : Vợ cồng hoà thuận, vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (nghĩa là bố mẹ vợ thương yêu gả con gái cho mình. Ở Huynh-Đệ : có anh em kết nghĩa, hoặc anh em nuôi.

u/ - THIÊN-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC Tính thuận năm TÝ tự cung DẬU đến năm sinh là THIÊN-ĐỨC.

Page 84: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tính thuận năm TÝ tự cung TỴ đến năm sinh là NGUYỆT-ĐỨC. Hai sao này chủ việc giải hạn xấu.

v/ - GIẢI-THẦN, THIÊN-GIẢI PHƯỢNG-CÁC đóng đâu GIẢI-THẦN ở đấy. THIÊN-GIẢI khởi tự cung THÂN là tháng giêng, tính thuận đến tháng sinh là THIÊN-GIẢI. Hai sao này chủ việc giải hạn xấu, nhưng đại,tiểu hạn quá xấu gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THÂN lại càng mạnh chết ! Phải chăng hay sao này làm cho người ta chóng thoát khỏi biển trầm-huân ? MỆNH nhiều sao tốt gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THẦN lại thành giảm tốt đi.

x/ THIÊN QUAN QUÍ-NHÂN THIÊN PHÚC QUÍ-NHÂN Tuổi Giáp THIÊN-QUAN ở Mùi THIÊN-PHÚC ở Dậu. Tuổi Ất THIÊN-QUAN ở Thìn THIÊN-PHÚC ở Thân Tuổi Bính THIÊN-QUAN ở Tỵ THIÊN-PHÚC ở Tỵ Tuổi Đinh THIÊN-QUAN ở Dần THIÊN-PHÚC ở Hợi. Tuổi Mậu THIÊN-QUAN ở Mão THIÊN-PHÚC ở Mão. Tuổi Kỷ THIÊN-QUAN ở Dậu THIÊN-PHÚC ở Dậu Tuổi Canh THIÊN-QUAN ở Hợi THIÊN-PHÚC ở Ngọ. Tuổi Tân THIÊN-QUAN ở Dậu THIÊN-PHÚC ở Tỵ. Tuổi Nhâm THIÊN-QUAN ở Tuất THIÊN-PHÚC ở Ngọ. Tuổi Qúi THIÊN-QUAN ở Ngọ THIÊN-PHÚC ở Tỵ

Hai sao này là Phúc- thân, phò nguy cứu khổ. Mệnh có hai sao này, khi gặp hạn xấu có âm phò, ông bà, cha mẹ linh thiêng cứu giúp. Đàn bà có hai sao này thủ-mệnh, là người từ-làm, hay cũng lẻ, đứng nhầm với HÌNH, RIÊU, THIÊN-ĐỒNG là hay đồng-bóng, nhảy múa? y/ THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ Tính năm TÝ tự cung NGỌ đến năm sinh nghịch là THIÊN-KHỐC, thuận là THIÊN-HƯ. Hai sao chủ sầu bi, đóng Tý Ngọ đắc địa. Đại tiểu hạn gặp hay tang-thương, Giải ách gập TANG, HỔ, KHỐC, MÃ; bị ho lao. Ơû phúc-đức đắc-địa gập sao tốt, mả phát oanh liệt, nếu gập sao xấu là có âm-hồn báo oán. Mệnh Tý, Ngọ gập sao này, hội quyền-tinh là người có uy, nhưng dẩu sau khi hãm vận, vẫn bị âu sầu, vì bản tính hai sao chủ sầu thảm.

t/ - CÔ-THẦN, QUẢ-TÚ Tuổi Dần, Mão, Thìn : CÔ-THẦN ở Tỵ QUẢ-TÚ ở Sửu Tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi : CÔ-THẦN ở Thân QUẢ-TÚ ở Thìn Tuổi Thân, Dậu,Tuất: CÔ-THẦN ở Hợi QUẢTÚ ở Mùi Tuổi Hợi, Tý, Sửu : CÔ-THẦN ở Dần QUẢ-TÚ ở Tuất CÔ-THẦN (chủ nam cô) QUẢ-TÚ (chủ nữ quả). Hai sao này chủ cần kiệm, ích kỹ, riết nghiệt. Ở Tài-bạch : khéo giữ của. Ở Tử-tức : tối kỵ, khó nuôi con. Ở Phúc-Đức : hội trung-tinh đắc-cách, là mồ mã có linh-thần phù-hộ, trái lại gập sao xấu, trong

Page 85: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

họ có nhiều người tuyệt tự.

ab/ - THIÊN-KHÔNG Cung ở trước cung THÁI-TUẾ là THIÊN-KHÔNG. Thí dụ : THÁI-TUẾ ở Hợi, THIÊN-KHÔNG ở TÝ. Sao THIÊN-KHÔNG chủ sảo-quyệt. Mệnh tốt; Thiên-di tốt; gập THIÊN-KHÔNG, ĐÀO, HỒNG, trái lại là người đa mưu, túc trí, quyền-biến ít ai sánh kịp, Ở Giải-ách, ít ốm đau.

ac/ - HOA-CÁI Tuổi Thân Tý Thìn ở Thìn Tuổi Tỵ Dậu sửu ở Sửu Tuổi Hợi Mão Mùi ở Mùi Tuổi Dần Ngọ Tuất ở Tuất HOA-CÁI hợp LONG, PHƯỢNG người đẹp thông-minh, nếu đi với HÌNH, RIÊU thời dâm-đãng.

ad/ - ĐẨU-QUÂN tự cung THÁI-TUẾ khởi tháng giêng tính nghịch đến tháng sinh, rồi lại khởi giờ TÝ tự cung ấy tính thuận đến giờ sinh là ĐẨU-QUÂN. ĐẨU-QUÂN chủ sảo-trá, gập chuyện thị-phi. Ơû Tử-túc, tối kỵ hiếm con, ở Giải ách ngộ HÌNH, KÌNH hay bị đao, dùi đâm vào mình hoặc khi ốm hay phải tiêm hoặc trích trâm. Đại tiểu hạn, hay gập giau-trá lừa-lọc.

ađ/ - ĐỊA-KHÔNG, ĐỊA-KIẾP Khởi giờ TÝ tự cung HỢI, tính thuận đến giờ sinh là ĐỊA-KHÔNG, tính nghịch đến giờ sinh là ĐỊA-KIẾP. KHÔNG, KIẾP là hai sao hung-hãn nhất trong hàng TỬ-VI. - Ở Tỵ, Hợi, đắc địa. - Hoạnh phát, hoạnh phá. - Đống vào phúc-đức tối kỵ, không thể tính đến chuyện giàu sang được. - Ở Mệnh Quan, Tài, Di, dẫu vận đạt có gập gỡ, ngựa xe phong gấm rũ là giấc hoàng-lương không bền. - Mệnh có trung-tinh đắc cách mà gập được hai sao này đắc-địa, thời phải gian-hùng mới thành công, nếu Mệnh gập sao xấu hai sao này lại hãm địa thời phi yếu tắc bần. Tài như Hạng-vũ, giầu như Vương-Khải, Thạch-Sùng, thế mà đến hạn ngộ phải hai sao này, cũng tay trắng lại hoàn tay trắng. Giải ách gập hai sao này hay bị đau ốm, những bệnh thối mà như tim la, lậu, mụn nhọt hôi thối, hoặc bệnh cổ; to bụng chảy nước thối rồi chết. Hai sao này đóng đậu dở đẩy, trái lại gập võ-tinh như THIÊN-TƯỚNG, SÁT, PHÁ, LIÊM thì phải thần-phục, gập TUẦN, TRIỆT thì chỉ bớt được xấu.

ae/ - HOẢ-TINH, LINH-TINH Tuổi Thân, Tý, Thìn : Khởi giờ TÝ tự Dần đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Tuất đến giờ sinh là LINH-TINH. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Khởi giờ Tý tự Sửu đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý từ Mão đến

Page 86: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

giờ sinh là LINH-TINH. Tuổi Hợi, Mão, Mùi : khởi giờ Tý từ Dậu đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Tuất đến giờ sinh là LINH-TINH. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Khởi giờ Tý tự Tuất đến giờ sinh là HOẢ-TINH, khởi giờ Tý tự Mão đến giờ sinh là LINH-TINH. Hai sao xấu đóng đâu hại đấy. Ơû Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ THM-LAM tốt. Đại tiểu hạn ngộ hai sao này xấu. Mệnh có THAM-LANG đắc địa gặp LINH, HOẢ đắc địa, có uy-quyền tài-giỏi.

ag/ - KIẾP-SÁT Tuổi Thân, Tý, Thìn ở Tỵ Tuổi Hợi, Mão, Mùi ở Thân Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở Hợi Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu ở Dần Sao KIẾP-SÁT chủ phá-hoại, ở giải ách ngộ KINH, ĐÀ hay KHÔNG, KIẾP bị đâm, giết, còn các cung khác đi với sao xấu thời xấu thêm, nhưng ở Mệnh và Quan-Lộc có thêm THẤT- SÁT đắc-địa thời lại đẹp, oai, cứng cổ.

ah/ - PHÁ-TOÁI Tuổi Tý,Ngọ, Mão, Dậu ở Tỵ Tuổi Dần, Thân, Tỵ, Hợi ở Dậu Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ở Sửu Sao PHÁ-TOÁI chủ sự ngang trái, thọc gậy bánh xe, nhưng Mệnh và Quan-lộc có PHÁ- QUÂN đắc địa hợp với PHÁ-TOÁI thời oai-quyền hống-hách.

ai/ - THIÊN-THƯƠNG, THIÊN-SỨ Bao giờ THIÊN-THƯƠNG cũng ở cung nô-bộc, THIÊN-SỨ cũng ở cung giải ách. Hạn gập THƯƠNG, SỨ và THIÊN CƠ hãm địa, cùng THIÊN-HÌNH bị người ta đánh. Gập THIÊN-CƠ, THIÊN-HÌNH thì ốm đau. Hạn có THIÊN-THƯƠNG ngộ HAO thời đói.

ak/ - THIÊN-LA, ĐỊA-VÕNG Bao giờ THIÊN-LA cũng ở Thìn, ĐỊA-VÕNG cũng ở tuất. THIÊN-LA, ĐỊA-VÕNG là cái lưới của trời, đất chủ kìm hãm con người vào lò cừ mà nung-nấu. Mệnh hoặc Thân ở Thìn, Tuất, dẫu có cách hay, cũng phải chịu ảnh-hưởng, cản-trở, lật-đật.

al/ - TRIỆT-LỘ Tuổi Giáp và Kỷ ở Thân Dậu Tuổi Ất va Canh ở Ngọ - Mùi Tuổi Bính va Tân ở Thìn - Tỵ Tuổi Đinh và Nhâm ở Dần - Mão Tuổi Mậu và Quí ở Tý - Sửu Tuổi nào thuộc phần Giáp Tý ở Tuất Hợi Tuổi nào thuộc phần Giáp Tuất ở Thân Dậu Tuổi nào thuộc phần Giáp Thân ở Ngọ Mùi Tuổi nào thuộc phần Giáp Ngọ ở Thìn Tỵ

Page 87: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tuổi nào thuộc phần Giáp Thìn ở Dần Mão Tuổi nào thuộc phần Giáp Dần ở Tý Sửu THÍ DỤ : Người Tân-Hợi thì TUẦN đóng ở Dần-Mão, xem bảng Hoa-Giáp (60 năm) thời rõ. - TUẦN KHÔNG và TRIỆT-LỘ (chủ triệt, hại) đi với sao tốt, giảm tốt, với sao xấu lại giảm xấu. Mệnh có TRIỆT thời lật-đật vất vả, nhưng chỉ làm hại trong 30 năm đầu thôi. Mệnh vô chính riệu (không có một trong 14 sao chinh thủ mệnh) mà gập TUẦN thời lại vững thọ. Cung Quan-lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộ TUẦN, TRIỆT khó được bền, thế nào cũng bị cách chức, đến bậc Đế-Vương cũng phải thoái vị. Vì THIÊN-TƯỚNG ngộ TRIỆT khác gì ông tướng mất đầu, nhưng gập so tốt lại phục chức, chỉ-gián đoạn thôi.

an/ - LƯU-HÀ Nam ngộ LƯU-HÀ tha hương tắc-tử. Nữ ngộ LƯU-HÀ nữ sân tắc vong. (đàn ông ngộ sao LƯU-HÀ ở Mệnh, chết đường; đàn bà ngộ sao LƯU-HÀ ở mệnh chết về thai-sản). Tuổi Giáp LƯU-HÀ ở Dậu Tuổi Ất LƯU-HÀ ở Tuất Tuổi Binh LƯU-HÀ ở Mùi Tuổi Đinh LƯU-HÀ ở Thân Tuổi Mậu LƯU-HÀ ở Tỵ Tuổi Canh LƯU-HÀ ở Mão Tuổi Tân LƯU-HÀ ở Thìn Tuổi Nhâm LƯU-HÀ ở Hợi Tuổi Quí LƯU-HÀ ở Dần Những sao nayw ở Mệnh hoặc giải ách ngộ KỴ, CỰ, HÌNH, RIÊU thời mới xấu.

7/ - THÂN CHỦ Tuổi Tý Thân-chủ LINH-TINH Tuổi Ngọ Thân-chủ HOẢ-TINH Tuổi Sửu-Mùi Thân-chủ THIÊN-TƯỚNG Tuổi Dần-Thân Thân-chủ THIÊN-LƯƠNG Tuổi Mão-Dậu Thân-chủ THIÊN-ĐỒNG Tuổi Tỵ-Hợi Thân-chủ THIÊN-CƠ Tuổi Thìn-Tuất Thân-chủ VĂN-XƯƠNG

8 / - MỆNH CHỦ Tuổi Tý Mệnh-chủ THAM-LANG Tuổi Sửu-Hợi Mệnh-chu CỰ-MÔN Tuổi Dần-Tuất Mệnh-chu LỘC-TỒN Tuổi Mão-Dần Mệnh-chu VĂN-KHÚC Tuổi Tỵ-Mùi Mệnh-chu VŨ-KHÚC Tuổi Thìn-Thân Mệnh-chu LIÊM-TRINH Tuổi Ngọ Mệnh-chu PHÁ-QUÂN

THÍ-DỤ: người tuổi Hợi, Mệnh CỰ-MÔN và thân chủ THIÊN-CƠ. Tìm sao CỰ-MÔN và THIÊN-CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh-chủ và Thân chủ vào. Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất

Page 88: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

lớn đối với cuộc đời mình. Cũng ví như : ông cai đầu, ngừơi tuổi Hợi là CỰ-MÔN và bà cai Thủ-mệnh là THIÊN-CƠ rồi đoán tính chất hai sao đó. CỰ-MÔN (chủ tài hoa) THIÊN-CƠ (chủ suy-tình). Vậy hai sao đó có ở Phúc, Mệnh, Tài, Quan, Di không ? Mà có hội với cách tốt không?

Nếu không đóng vào các cung kể trên mà lại đi với sao xấu, tức là Thân-mệnh không được tốt, chịu ảnh hưởng không hay với cuộc đới mình. Hoặc người tuổi Hợi, Mệnh lập tại Tí có CỰ-MÔN; Thân cư THIÊN-DI có THIÊN-CƠ mà gập nhiều trung-tính đắc cách thời còn đẹp gì bằng, có thể gọi là Mệnh-Thân, có hai CỰ-MÔN, hai THIÊN-CƠ. Ít người được hạnh phúcgập trường-hợp này. Có thể nói là cả nước, mây rồng gập hội.

9/ - TÍNH ĐẠI-HẠN Tính theo năm cục, mỗi hạn là mười năm : Âm Nam, Dương Nữ tính nghịch, Dương Nam, Âm Nữ tính thuận. Bắt đầu từ cung Mệnh. Hoả lục cục thì viết số 6 ở rồi sang cung khác 16, 26, 36, vv.. Hoả ngũ cục thì viết số 5 ở rồi sang cung khác 15, 25, 35, vv.. Hoả tứ cục thì viết số 4 ở rồi sang cung khác 14, 24, 34, vv.. Hoả tam cục thì viết số 3 ở rồi sang cung khác 13, 23, 33, vv.. Hoả nhị cục thì viết số 2 ở rồi sang cung khác 12, 22, 32, vv..

10/ - TÍNH TIỂU-HẠN Tính tiểu hạn là tính lưu niên, mỗi hạn năm một, Nam thuận, Nữ nghịch. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất khởi tự cung Thìn rồi lưu đi Tuổi Thân, Tý, Thìn khởi tự cung Tuất rồi lưu đi Tuổi Hợi, Mão, Mùi khởi tự cung Sửu rồi lưu đi Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu khởi tự cung Mùi rồi lưu đi

11/ - TÍNH ĐỒNG HẠN (Hạn của trẻ con) Một tuổi ở cung Bản-mệnh Hai tuổi ở cung Tài-bạch Ba tuổi ở cung Tật-ách Bốn tuổi ở cung Phu-thê Năm tuổi ở cung Phúc-đức Sáu tuổi ở cung Quan-lộc Bảy tuổi ở cung Nô-bộc Tám tuổi ở cung Thiên-di Chín tuổi ở cung Tử-tức Mười tuổi ở cung Huynh-đệ Mười một tuổi ở cung Phụ-mẫu Mười hai tuổi ở cung Điền-trạch.

Khi thấy trẻ con gập vận hạn đau ốm, cứ tuổi nào thì theo cung ấy, muốn được rõ ràng, lại hợp với tiểu hạn mà đoán mới sác thực được. Thí Dụ : trẻ em bảy tuổi bị ốm vào năm Sửu. Phải xem cung Nô, rồi xem cả năm Sửu. Nếu gặp nhiều cát tính thời không sợ. Lại phải xem cả Bản-

Page 89: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Mệnh có vững không? Phúc Đức có đẹp không? Như thế mới quyết đoán sống chết được.

12/ - NGŨ-HÀNH TƯƠNG SINH NGŨ-HÀNH TƯƠNG KHẮC Kim sinh Thuỷ Kim khắc Mộc Thuỷ sinh Mộc Mộc khắc Thổ Mộc sinh Hoả Thổ khắc Thuỷ Hoả sinh Thổ Thuỷ khắc Hỏa Thổ sinh Kim Hoả khắc Kim

Thí Dụ : Kim-mệnh, Thuỷ cục là tốt. Thuỷ-mệnh, Hoả cục là xấu.

Thí Dụ : Tuổi Tân đến năm Binh thời hợp, gặp năm Đinh thời xấu.

14/ - TAM-HỢP Dậu, Ngọ, Tuất, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Thân, Tý, Thìn, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Tỵ, Dậu, Sửu, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Hợi, Mão, Mùi, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp.

15/ - CHINH-CHIẾU

Thí Dụ : Mệnh lập tại Ngọ thời phải xem cung Dần, Tuất và Tý, Hợi tất cả bốn cung mà đoán. Các cung khác cũng hội hợp như thế Chú Ý.

Chinh cần hơn chiếu Chiếu cần hơn Giáp

Cũng như người ta, cần khoẻ mạnh (Chinh) rồi áo quần (Chiếu) rồi mới đến người hộ vệ (Giáp) giáp là : Mệnh cung ở giữa hai cung hai bên là Giáp. Thiên-di cũng có Giáp.

16/ - THIÊN-BÁN, ĐẠI-BÁN Mười hai chữ Tý, Sửu, Dần... ở bàn tay gọi là Địa-Bán.

Page 90: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Mười hai chữ Tý, Sửu, Dần... ở ô giữa lá số gọi là Thiên-Bán.

17/ - CÁC CUNG SỐ Dần, Thân, Tý, Hợi : là tứ sinh tứ vượng Tý, Ngọ, Mão, Dậu : tứ tuyệt. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: tứ mộ.

18/ - ĐẠI-HẠN (10 năm) TIỂU-HẠN (1 năm) Thí Dụ : Mệnh Kim-tứ-cục, viết chữ 4 ở Mệnh nghĩa là từ 4 tuổi đến 14 tuổi đại hạn ở đây; nếu 13 tuổi mà gặp hạn ốm là năm Sửu, phải tìm tiểu hạn năm Sửu rồi tìm đại hạn ở Mệnh, hội hợp vào mà đoán.

19/ - TUỔI NÀO KỴ NĂM NÀO ? Tuổi Tý kỵ năm Dần, Thân, Tỵ, Ngọ. Tuổi Sửu,Ngọ kỵ năm Sửu, Ngọ và Thất-Sát Tuổi Tỵ kỵ năm Tỵ và hạn ở cung Tỵ Tuổi Mùi kỵ năm Dậu, Hợi và KÌNH, DƯƠNG Tuổi Dậu kỵ năm Mão, Dần và KÌNH, ĐÀ Tuổi thân kỵ năm Dần, Ngọ và LINH, HOẢ THƯƠNG-SỨ Tuổi Hợi kỵ năm KÌNH,ĐÁ Tuổi Giáp kỵ năm THƯƠNG-SỨ Tuổi Canh kỵ năm THƯƠNG-SỨ, LINH, HOẢ. Tuổi Giáp và Canh gặp THƯƠNG-SỨ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ ra thêm THÁI-TUẾ thì nguy lắm. Nếu đi hạn có sao xấu, mà các cách kỵ như trên thì xấu lắm.

Phần 08 20/ - TÍNH CHẤT CÁC VỊ SAO Chính tính có mười bốn vị, TỬ-VI, THIÊN-PHỦ, THÁI-ÂM, THAM-LANG, CỰ-MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG, THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, LIÊM-TRINH, THIÊN-ĐỒNG, VŨ-KHÚC, THÁI-DƯƠNG, THIÊN-CƠ. Mệnh vô chinh riệu là cung Mệnh không có một trong 14 ngôi sao nói trên.

MỆNH VIÊN CÓ:

1/ - TỬ-VI là đế tinh, phúc hậu, đóng cung nào tốt cung ấy mặc dầu hãm địa. Đàn bà có TỬ-VI

Page 91: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

thủ Mệnh thì vương-phụ, ích-tử. TỬ-VI tối kỵ KIẾP, KHÔNG, nếu gặp TẢ, HỮU rất tốt là quần, thần khánh-hội. TỬ-VI cư Ngọ là để ở chinh-cung.

2/ - THIÊN-PHÚ : Phúc-hậu hiền lành, nếu vào hãm-địa sẽ biến thành hèn-rát (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi hãm-địa) THIÊN-PHỦ chủ về tài-bạch, nếu đi với VŨ-KHÚC hội ĐÀO, ĐỒNG, LỘC thời tiền của như nước, trái lại có ĐỊA-KIẾP, ĐỊA-KHÔNG thời giảm gần hết. TỬ-PHỦ đồng cung cách : TỬ-VI cùng THIÊN-PHỦ cùng đóng ở cung Dần, hoặc cung Thân, Mệnh hay Thân ở đó thời vững trãi vô cùng. TỬ, PHỦ ở Thân tốt hơn ở Dần. PHÚC-ĐỨC có TỬ, PHỦ đồng cung là họ hàng nhiều người làm nên, trong họ đa dinh.

3/ - THIÊN-TƯỚNG : (tướng tinh, cái ấn-chủ quan-lộc) cương trực quả quyết, là vị nguyên soái số một trong hàng TỬ-VI, không sợ KIẾP, KHÔNG. Quan, lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộ TUẦN, TRIỆT không bền. Đàn bà có THIÊN-TƯỚNG thủ Mệnh, trắc trở, cao số. Nếu THIÊN-TƯỚNG đi cùng với TỬ-VI hoặc LIÊM-TRINH thì tốt.

4/ - THIÊN-LƯƠNG : Hiền lành, trung hậu, vị phúc-tinh số một, ở Tỵ, Ngọ, Dần, Thân đắc địa, ở phúc-đức tốt, đàn bà THIÊN-LƯƠNG thủ Mệnh là Thượng-cách.

5/ - THIÊN-ĐỒNG : Hiền-lành, không cương-quyết (ba phải) ở Phúc Đức tốt, ở Tuất hãm-địa, nhưng người tuổi Đinh tốt. ĐỒNG-LƯƠNG tốt hỉ Dần-Thần MIẾU.

6/ - VŨ-KHÚC : Cương-trực, Tên-khiết, đóng ở Mệnh, Quan, Tài rất tốt. Đàn bà gặp VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG, lật-đật, nổi-chìm. VŨ-KHÚC cùng với THIÊN-PHỦ tất tốt.

7/-THIÊN-CƠ : (cái máy trời) tính-toán, suy-nghĩ căn-cơ (ở Sửu, Mùi hàm địa ). Ở Huynh đệ có nhiều anh em. Mệnh có Thiên Cơ ngộ Quyền gập trung-tinh đắc cách thì quyền-biến tài-năng, biết suy-tính, chịu cạnh-tranh, trái lại hãm địavà gặp Kiếp, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOÁ thới khác nào cây khô chết yểu, thành người keo bẩn gầy còm, đàn bà tất sầu não suốt đời.

8/-CỰ-MÔN :Tí, Ngọ, Dần, Thân. Hợi đắc-địa:biện thuyết tài-tình, nếu ở Sửu, Mùi, thìn, Tỵ hãm địa:ba hoa, khoát lác. Đóng ở cung thìn, người tuổi Tân tốt, tài giỏi.CỰ MÔN chủ về điền trạch. Mệnh, giải-ách hoặc đại- tiểu hạn, Gập CỰ, KỴ, KIẾP, KHÔNG nên đề phồng sông nước.

9/-THÁI-DƯƠNG :Thanh-tú, thông-minh, chủ quan-lộc,đóng ở đầu đến thân đắc địa, Dậu đến tý hãm địa: đàn bà THÁI-DƯƠNG thủ mệnh lận đận cao số.

10/-THÁI-ÂM : Chủ điền trạch, nhiều ruộng, còn CỰ-MÔN nhiều nhà. Trung-hậu ôn-hoà, ở hợi, tý, Dậu, Tuất đắc địa.Sao này hợp đàn-bà, còn đàn ôngcó gặp trung tínhđắc- cách củng phỉa long đong rồi mới đạt THÁI DƯƠNG tương-trưng mặt trời, là cha là con mắt. THÁI-ÂM tượng trưng mặt trăng, là mẹ , là con mắt. Vậy muốn tìm cha mẹ thọ hay yểu thì cần tìm ÂM DƯƠNG hợp với cung phụ mẩu mà đoán. ÂM,DƯƠNG thủ mệnh, ngộ KỴ, RIÊU, KÍNH, ĐÀ hoặc KHÔNG , KIẾP thời hỏnh mất.

Page 92: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Nếu ÂM, DƯƠNG không ở mệnh hoặc chiếu mệnh thì củng ảnh hưỡng nhỏ nghĩa là bị cận thị, hoặc viễn thị hoặc sẹo ở mi mắt hoặc hạn đi tới đó bị đau mắt nặng. Nếu có TUẦT, TRIỆT thì chế bớt cái hung ấy đi Phép trời-đấtbao giờ cũng phải có Âm, Dương, Âm thuộc đàn-bà. Đàn ông gặp THÁI-ÂM, đàn-bà gặp THÁI-DƯƠNG là trái lẽ, dẫu có được đa trung tinh đắc cách vẫn còn bị long-đong,ê chề rồi mới đạt vận. Nhất là ở cung Thìn , Tuất cũng với THIÊN LA, ĐỊA-VÕNG, thật là tai ác, có tài-tình mà không gập. Số tốt thời vật chất đầy đủ, nhưng buồn bực về tinh-thần. Đàn-bà gập dược Cự, NHẬT Dần, Thân, hoặc THÁI-DƯƠNG, THIÊN-LƯƠNG ở Mão cũng đỡ xấu. Đàn-ông gập ĐỒNG, ÂM ở Tý, Ngọ, hoặc Âm, Dương đồng cung cách ở Sửu, không can gì. Đàn-ông Mệnh THÁI-ÂM cử Hợi, mà Thân cư Quan -Lộc dựơc THÁI-DƯƠNG ở Mão rất tốt.Nếu không có Thân cư Quan-Lộc thời giảm tốt.

11/ THẤT- SÁT: Quyền-tinh, cương trực, dũng-tướng, oai-hùng, ở Dần, Thân, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi tốt . Gập TƯỚNG ẤN, LỘC, MÃ, KHOA, QUYỀN đẹp lắm. 12/ PHÁ-QUÂN; Võ tinh, nóng nẩy, ăn to nói lớn. Ở Tỵ, Ngọ đắc địa. Ở Tuất gập KINH-DƯƠNG, khác nào viên hổ-tướng có thanh bảo kiếm. Mệnh PHÁ- QUÂN phùng TRIỆT,LÔ nguy lắm chết dương hoặc bất đắc kỳ tử.

13/ THAM-LANG: Dũng tinh, đào-hoa tinh thứ hai, nếu gập LINH-HOẢ đắc-địa oai danh lừng-lẩy.

14/ LIÊM-TRINH: Chính trực tinh, liêm khiêt can co ở Dần, Thân đắc địa . THAM, LIÊM đóng ở Tỵ, Hợi là tù-tính, xấu lắm. Thân, Mệnh Phúc Đức và đại tiểu hạn đi đến đấy hay mắc phải hinh- ngục, quan-tụng. Trọng hàng TỬ-VI có bốn võ tướng là: SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM. HỒ đắc- địa thì oai-quyền lừng-lẫy, tựa như ông- tướng có đạo- quân tinh- nhuệ, trái lại không gập trung- tinh đắc địa và hung-tinh hãm địa thời hung bạo, làm- cân. Đàn bà gập SÁT, PHÁ, THAM, dù có gập phú- quí, nhưng không bền, phong- gấm rủ- là bao nhiêu rồi cũng lại đến tan tác mà thôi.

TINH CHẤT ĐẶC BIỆT CỦA; SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM. a/- THẤT-SÁT: Quân-tử, cương- trực, quyền- biến, túc- trí, đa- mưu. Khi đắc- thời oai- quyền lừng- lẫy, đối với kẻ dưới có lượng, khi vị- ngộ, không chịu làm điều bất chính . b/- PHÁ- QUÂN: dũng- tướng, nóng- nẩy, hồ- đồ, hay ưa- nịnh, khi đắc- thời, oai quyền, lừng- lẫy, quyền coi ba- quân , rất cần phải vị tham- mưu giỏi giúp sức, nếu không, cả nghe lời siểm- nịnh, ba quân cũng tan- vỡ. Khi vị- ngộ, ai rủ đi ăn- cướp thì thích, chứ trộm- cắp thì không thèm. c/- THAM- LANG: Hung- bạo, tham- lam, tửu- sắc, tai- hoạ; khí đắc thời cũng chẳng kém gì SÁT, PHÁ, nhưng coi chứng mắc phải mỹ- nhân kế, nếu không gập mưu- sĩ giỏi can gián; khi vị- ngộ bê- tha cờ- bạc, rượu chè liễu- lĩnh, làm càn nhỏ- nhen, chứ không giám ăn cướp . d/- LIÊM- TRINH : Chính- trực, liêm- khiết, riết- nghiệt; khi đắc- thời, xử với người dưới công bằng, uy danh chẳng kém gì THẤT- SÁT, khi vị ngộ an phận thủ thường, tằn- tiện, căn- cơ, không hay đãi khách.

KẾT- LUẬN: 14 vị chính tinh kể trên mà gập trang- tinh đắc- cách, KHOA, QUYỀN, LỘC,

Page 93: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT và thêm hung- tinh KÍNH, ĐÀ, HÌNH, HỔ, KIẾP, KHÔNG đắc- địa, mới đạt được sự nghiệp phi- thường. VŨ- KHÚC, THIÊN- TƯỚNGvà SÁT-, PHÁ, THAM, LIÊM không sợ KIẾP, KHÔNG, ví như: Hổ- tướng gập kẻ cươp tức là trị được, thu dùng đắc dụng, TỬ- VI, THIÊN- PHỦ, ÂM, DƯƠNG, ĐỒNG, LƯƠNG, CƠ, CỰ, tối kỵ KIẾP, KHÔNG sen lẫn vào khác nào khách phong- lưu mà gập côn- đồ. Tuy rằng gập được cách dẹp kể trên, nếu chẳng may ngộ TRIỆT, LỘ, TUẦN, KHÔNG và HOÁ- KỴ sẽ thành vô- vị khác nào ngựa quê, ấn mẻ, kiếm, cờ long cán, văn- chương, chữ nghĩa như hoa phải viết hoen. VÒNG TRÀNG- SINH ( Có 12 sao ) TRÀNG- SINH, MỘC- DỤC, QUAN- ĐỚI, LÂM- QUÂN, ĐẾ- VƯỢNG, SUY, BỆNH, TỨ, MỘ, TUÝÊT, THÁI, DƯỠNG, chủ sự thăng trầm của người ta trên đời. 1/- THÁI : ở trong bụng mẹ chín tháng mười ngày . 2/- DƯỠNG : oe- oe tiếng khóc chào đời, công- ơn cha- mẹ dạy nuôi. 3/- TRÀNG- SINH : chỉ sự sống còn cùng trời dất. 4/- MỘC-DỤC : chỉ sự tắm gội để sữa soạn vào cuộc đời. 5/- QUAN-ĐỚI : chủ sự án mặc, khăn áo chỉnh tề bắt tay vào việc 6/- LÂ-QUẦN : chủ sự làm án, gánh vác công kia việc nọ cùng đời. 7/- ĐẾ-VƯỢNG : chủ sự gập gỡ hưng thịnh trong đời người ta. 8/- SUY :vật lộn với đời, hạn cũng có phen bi-cực, sao này chủ sự thất thế trong đời người. 9/- BỆNH : bao phen cười khóc, thần xác sao chẳng hao mònvới thời gian, tránh sao được bệnh tật, ốm đau, cuộc đời đã sế về chiều. 10/-TỬ :chủ sự chết hai tay buôn xuôi chào đời. 11/-MỘ :khôn dại vùinồng ba thước đát, chỗ ngàn năm của một kiếp người. 12/-TUYỆT :là hết sạch, muôn ngàn năm sau thì nắm xương trắng, nắm cỏ xanh cũng cùng mây khói, còn chăng chỉ là một tiếng thơm lưulại nếu ai là một vĩ-nhân Theo thuyết luân hồi, người ta lai quay về với sao THAI (Mệnh và phúc-Đưc có TRÀNG SINH oặc ĐẾ VƯƠNG thì tốt). Loại văn tinh THIÊN KHÔI, THIÊN IỆT, VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC, HOÁ-KHOA, TẤU-THU, THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM. (THIẾU-DƯƠNG ngộ THÁI DƯƠNG THIẾU ÂMngỘ THÁI-ÂM chiếu mệnh, thông minh tuyệt đối nghĩa là hai dương hai âm, cách này hiếm có. Loại vũ-tinh TƯỚNG-QUÂN, QUỐC-ẤN, HOÁ QUYỀN , THIÊN MÃ, THANH LONG và THIÊN HÌNH , BẠCH HỔ (hai sao này đóng ở Dần, Thân đắc địa) Loại lộc-tinh LỘC TỔN, HOÁ LỘC và THIÊN-PHỦ, VỦ KHÚC(hạn gặp PHỦ, VŨ ngộ LỘC, chung thân no ấm. Loại Phúc-tinh ÁN-QUANG, THIÊN QUÝ, THIÊN-ĐỨC , NGUYỆT-ĐỨC, PHÚC-ĐỨC, THIÊN GIẢI, GIẢI- THẦN, THIÊN THỌ, THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, QUÝ-NHÂN. Loại đài cát tinh LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁT, TAM- THAI, BÁT TOẠ, THAI-PHỤ, PHONG-CÁO.

Page 94: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Loại hào hoa tinh ĐÀO-HOA, HỒNG-LOAN, THIÊN-HỶ, HỶ- THẦN, HOA- CÁI, THIÊN-RÊU, PHI- LIÊM. LOẠI HỘ - VỆ TINH TẢ- PHÙ, HỮU BẬT .Hai sao này đi với sao tốt thì càng tốt, nếu đi với sao xấu lạilàm cho xấu thêm . LOẠI- HUNG- TINH CÒ THẦN, QUẢ TÚ, THÁI TUẾ, ĐẦU QUÂN, ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP , KÌNH DƯƠNG , ĐÀ LA, TANG-MÔN, QUAN PHỦ, ĐIẾU KHÁCH, LINH- TINH, HOẢ TINH, THIÊN KHÓC ,THÊN- HƯ, THIÊN KHÔNG. Tuy gọi là hung tinh, nhưng đi hợp cách lại hoá hữu ích. Thí dụ : THÁI TUẾ gập XƯƠNG, KHÚC, KHOA, QUYỀN là văn chương lừng lẫy. ĐẨU-QUÂN Là cái đấu ở Điền trạch nhiều ruộng. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA- KIẾP, KÌNH-DƯƠNG, D-À LA đắc- địa hợp SÁT, PHÁ, THAM oai hùng. Cung phúc-đức không có chính-tinh gập Đà-La ở cung Thân gọi là "ĐÀ LA độc thủ" mã thiên táng (Hoạnh Phát) HOẢ-TINH, LINH- TINH đắc- địa hội THAM ,LANG đắc- địa ,danh vang , uy lớn. THIÊN KHÓC , THIÊN HƯ ở TÝ, NGỌ ngộ Thất Sát hay PHÁ-QUÂN mà mệnh cũng ở đó. Một lời nói , khiến mọi người phải sợ CÔ-THẦN, QUẢ- TÚ ở điền trạch và tài bạch giữ tiền của rất bền. ĐIẾU KHÁCH : gập MÃ KHÓC ở quan khác nào ngựa (MÃ) có nhạc (Khóc)và có tri kỷ ngồi cùng (điếu khách) TANG-MÔN: Cư Tí (là thiên môn :cửa trời)mà điền trạch ở đấy có nhà to . Gập CỰ MÔN cũng ở đấy, thật là lưỡng môn có lâu đài, dinh- thự , quyền quý. QUAN PHỦ :ở quan lộc , gập trung tinh đắc cách giao hội lễ có quan thầy phù trợ. THIÊN KHÔNG: ở mệnh , Quan, Di, Tài, Ngộ ĐÀO HỒNG , đắc cách. Tài hoa, Lỗi lạc , giảo quyệt-phi thường. ÁC TINH HOÁ-KỴ:đóng lâu tại đây , nếu gặp TUẦN- TRIẾT chế bớt xấu đi;ở Hợi Sửu đắc địa không xấu. Ở mệnh tính cô độc, cuồng dâm , ai cũng không vừa lòng và hiếm con , Ở giải ách hay đau bụng . HOÁ KỴ là xấu nhất trong làngTỬ VI. HOÁ-KỴ Hoá kỵ ở thìn Tuất, Sữu , Mùi ,đắc địa , Hợi trung bình. Hạn gập HOÁ KỴ đi với nhiều sao tốt thì phát dã như lôi, khác nào tiếng sấm đêm đông ,mọi người đều khủng khiếp nhưng trong lòng vẫn ghen-ghét ngấm ngầm, nếu gặp sao xấu thời bực tức chua cay không người chia sẻ. HOÁ- KỴ ở Mệnh và Giải- ách rất xấu, nếu có sao tốt, tuy làm nên nhưng vẫn hay mua oán chuốc thù, nếu gập sao xấu hiếm con, hoặc tàn- tật, cố- bệnh, khiến ai cũng không muốn giao- du với mình hoặc giả chính mình lại chỉ thích cô- độc, lẻ- loi . HOÁ- KỴ VỚI THAM- LANG Riêng đàn bà chịu ảnh- hưởng kém tốt là vì: THAM- LANG là Đào- hoa- tinh mà đi với HOÁ- KỴ thì thất là: Tiếc thay một đoá trà mi, Con ong đã tỏ đường đi, lối về!... LOẠI TẠP TINH THIÊN- THƯƠNG, THIÊN- SỨ, KIẾP SÁT, PHÁ- TOÁI vv..

Page 95: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

KIẾP- SÁT, PHÁ- TOÁI chủ hạo- phá trái lại KIẾP- SÁT đi với TẤHT- SÁT thì oai. PHÁ- TOÁI đi với PHÁ- QUÂN thì dũng. Hạn gập THƯƠNG- SỨ ngộ THIÊN- CƠ hay bị đòn đánh. Đại tiêu hạn gập THƯƠNG- SỨ hay đau ốm. LOẠI ÁN- TINH TUẦN- KHÔNG, TRIỆT- LỘ, ĐẠI TIÊU HAO bốn sao này cho hao phá , cản trở, trái lại gặp hung tinh thời chế bớt vàlàm cho bớt sự xấu đi. Mệnh vô chính riệu, gặp TUẦN, TRIỆT thời bền thọ. TUẦN, TRIỆT ở Dần, Mão, Thân, Dậu đắc địa. ĐẠI TIÊU HAO ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa Mệnh ngộ HAO là người trọng nghĩa khinh tài hào phóng . Tài Bạch ngộ HAO hay bị nghiện thuốc phiện, rượu hay cờ bạc, nếu ba chứng kể trên không mắc, thời phải tật bệnh, thuốc men cả đời. HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN đi chung với HAO rất xấu. Mệnh THAM- LANG ngộ HAO chết đói, khổ sở, tựa như anh ăn tham bị buộc mòm. HUNG TINH ĐẮC ĐỊA PHÁT DÃ NHƯ LÔI ĐỊA- KHÔNG, ĐỊA- KHIẾP ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân, KINH DƯƠNG Tuất, ĐÀ- LA ở Thân phát như lôi mà xuốn cũng như lôi. Kha lên khác nào cánh diều gập gió, khi xuống như diều đứt giây.

21.) ĐOÁN CÁC CÁCH Ở MỆNH 1./ TỬ, PHỦ đồng cung cách( Dần, Thân). 2./ PHỦ- TƯỚNG chiều viên cách (THIÊN- PHỦ, THIÊN- TƯỚNG chiếu Mệnh). 3./ THAM, VŨ đồng hành cách (ở Sửu, Mùi). 4./ SÁT, PHA, THAM, LIÊM cách. 5./ CƠ- NGUYỆT( Thái- Âm) ĐỒNG LƯƠNG cách 6./ TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG cách. 7./ NHẬT, NGUYỆT đồng cung cách( Sửu, Mùi). 8./ CỰ, NHẬT đồng cung cách ( CỰ- MÔN, THÁI- DƯƠNG Dần, Thân). 9./ CỰ, CƠ đồng cung cách (CỰ CƠ Mão, Dậu). 10./ TẢ, TỮU đồng cung cách (Sửu, Mùi). 11./ TOẠ KHÔI hướng VIỆT( Mệnh có THIÊN- KHÔI, có THIÊN- VIỆT chiếu). 12./ XƯƠNG- KHÚC đồng cung cách ( Sửu, Mùi). 13./ PHÁ , LIÊM Mão, Dậu cách. 14./ NHẬT, NGUYỆTđồng minh cách ( THÁI- DƯƠNG ở Thìn, Tỵ, THÁI- ÂM ở Dậu, Tuất). 15./ LỘC, MÃ giao tri cách (LỘC- TỒN hay HOÁ- LỘC ngộ THIÊN- MÃ). 16./ NHẬT lệ trung thiên cách( THÁI-DƯƠNG ở Ngọ). 17./ NGUYỆT lãng thiên môn cách( THÁI- ÂM cử Hợi). 18./ SONG, LỘC cách (LỘC- TỒN và HOÁ LỘC ở Mệnh hoặc chiếu Mệnh). 19./ LỘC hội KHOA , QUYỀN cách (HOÁ- KHOA ngộ HOÁ- QUYỀN hay HOÁ- LỘC, ngộ HOÁ QUYỀN). 20./ Thạch- Trung ẩn ngọc cách ( CỰ- MÔN ở Tí, Ngọ). 21./ Văn, Võ toán- tài cách ( LIÊM- TRINH hay VŨ KHÚC hội VĂN- XƯƠNG, VĂN- KHÚC). 22./ Tam- Hoá liên- châu cách. Mệnh có một Hoá, Phụ- mẫu một Hoá, Phúc- đức một Hoá, mà Thân cư Phúc- đức, hoặcThân, Mệnh đồng cung( nếu HOÁ- KỴ sen vào vô vị) rất tốt, hiếm có.

Page 96: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

22.)- QUÍ TINH GIÁP MỆNH CÁCH. 1./- Giáp TỬ, Giáp PHỦ, Mệnh ở Thân, TỬ- VI ở Mùi, THIÊN- PHỦ ở Dậu. 2./- Giáp NHẬT, Giáp NGUYỆT, 3./- Giáp TẢ, Giáp HỮU. 4./- Giáp XƯƠNG, Giáp PHÚC. 5./- Giáp KHOA, Giáp QUYỀN, 6./- Giáp LONG, Giáp PHƯỢNG. 7./- Giáp KHÔI, Giáp VIỆT. 8./- Thân, Mệnh ba TỬ- VI cách. TỬ-VI cử Ngọ, Mệnh ở Tỵ, Thân cư Phúc- Đức ở cung Mùi ( tựa như: Để tính ngồi giữa, Thân, Mệnh chầu hai bên). 9./- Thân, Mệnh ba LỘC cách ( Mệnh ở Dần, LỘC- TỒN ở Mão, Thân ở Thìn hoặc Mệnh ở cung Thân, LỘC ở Dậu, Thân ở cung Tuất. 10./- Giáp KHÔNG giáp KIẾP: lang thang, vất- vả. 11./- Giáp KINH, giáp ĐÀ: khổ sở, nhưng ngoài có trung tinh đắc cách thời đẹp lắm , nếu không có cách tốt chiếu, LỘC- TỒN ở Mệnh thành cô- đơn thì mới xấu . KẾT- LUẬN: Người nào không có những cách kể trên thì xấu trái lại có đúng cách kể trên, nhưng không gập LONG- PHƯỢNG, TƯỚNG, ẤN, ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT thì trở thành vô- vị, Mệnh hoặc Thân mà không có HOÁ- KHOA hoặc HOÁ- QUYỀN, hoặc HOÁ- LỘC thì cũng kém( hoá nghĩa là biến hoá thần thông). Thân, Mệnh đồng cung cách.- Thân, Mệnh cũng với nhau ( để giờ Tý hoặc giờ Ngọ), Mệnh mà qui-cách thời là người thấy chuyện phi-thường, Mệnh mà xấu, là người việc gì cũng lo mất, đứng ngồi một mình (thân lập thân).

23.)- PHÚC- ĐỨC 1./- TỬ-VI, THIÊN- PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, ÂM, DƯƠNG, VIỆT, KHÔI, KHOA- QUYỀN, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, QUANG, QUI, THÁI, TOẠ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG tốt. 2./- KIẾP, KHƠNG, HƯ, KHÓC, HÌNH, KỴ, ĐÀ, HOÁ, TỬ, SÁT hầm địa xấu. Theo PHÚC- ĐỨC mà tinh ÂM- PHẦN TỬ- PHỦ đồng cung: phát về mộ tổ. LIÊM- TRINH, THIÊN- PHỦ: Cao tổ. CỰ- MÔN: phát về tổ bẩy đời. THIÊN- CƠ:phát về tổ sáu đời. VŨ- KHÚC: phát về tổ năm đời. THIÊN- ĐỒNG: phát về tổ bốn đời. THÁI- DƯƠNG:( dương- mộ) khi đẻ mình ra, ông nội còn sống được nhiều tuổi thời phát về cụ, nếu ông nội đã chết rồi, thời phát về ông nội. THÁI- ÂM:(âm- mộ) khi đẻ mình ra bà nội còn sống thời được nhờ thời bà, nếu bà nội đã chết thời phát về bà nội. Vì khi sinh mình ra cung Phúc- Đức của mình đã ấn định rồi, cha mẹ chưa chết , sao lại gọi Âm- Dương là mộ bố mẹ phát? Dù có phải thì ứng cho con mình. Nếu tính thế thời không có thể nói:" Thiên định kỷ số được". Có người viện lý rằng :"Nhiều người đang khổ sở, bỗng gập thấy địa lý, để mà cho, trở nên giàu sang, vì nhè số người ấy, Tạo- Hoá đã dành riêng cái may mắn, ran rủi có người đến đặt đất cho". Chúng ta còn chưa khám phá được sao nào có phép thuậ lạ lùng ấy. THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT- ĐỨC, PHÚC- ĐỨC : mả thiên táng. PHÁ- QUÂN, PHỤC- BINH, ngộ TỬ và TRIỆT: con cháu có kẻ tử trận.

Page 97: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

TRÀNG-SINH, ĐẾ- VƯỢNG: đa đinh và và đức giãi. LỘC- TỒN: độc đinh, cô-quả(nếu LỘC không có TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG mới bị như thế) THIÊN- ĐỒNG, THIÊN- TƯỚNG : mả phát táng gần núi. THIÊN- QUAN, THIÊN- PHÚC: gần chùa. THANH-LONG: gần suối. BẠCH- HỔ: gần đá trắng. MỘC-TRI : gần giếng. HOA-CÁI, PHƯỢNG- CÁC, TẤU- NHƯ, XƯƠNG, KHÚC, mà phát văn học. KHÔI, VIỆT, KHOA, QUYỀN ; Con cháu hiền đạt. PHÚC- ĐỨC ở cung Thân: có ĐÀ- LA có đa trung tinh chiếu, hoạnh phát, uy quyền gọi là ĐÀ- LA độc- thủ nhưng cung Thân phải không có chính- tin h mới gọi là đắc cách. HOA- CÁI, ĐÀO, HỒNG, gập TỬ- VI, THÁI- DƯƠNG: con gái lấy chồng sang trọng, danh giá. KHỐC, HƯ, Tý, Ngọ gập SÁT, PHÁ, THAM và trung tinh đắc cách : phát anh hùng. LỘC, MÃ. TƯỚNG, ẤN ngộ QUỲÊN: phát về vô nghiệp , Phúc- Đức tối kỵ KIẾP, KHÔNG và HOÁ- KỴ. Tóm lại xem số cần cung Phúc- Đức: 1./ Phúc tốt số tốt (Thượng -lưu) 2./ Phúc tốt số xấu , đại hạn xấu: trước khổ sau vinh. 3./ Số xấu, phúc xấu: trung thần bần tiện. Phúc- Đức tối kỵ KIẾP, KHÔNG, HOÁ- KỴ và SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hãm địa .

24./- QUAN- LỘC THIÊN- TƯỚNG ( cái ấm) ở Quan- Lộc rất hợp, dù có gập KIẾP, KHÔNG, chỉ gián- đoạn thôi rồi lại phục- chức. THÁI- DƯƠNG ở Quan Lộc tốt nhất. Nếu đăc- địa hội KHÚC, XƯƠNG là bậc thượng- lưu. PHÁ- QUÂN, THẤT- SÁT cử Tí, Ngọ, gập trung tinh đắc xắc thời làm quan- võ, hãm làm lính. THAM- LANG, XƯƠN G, KHÚC Tị Hợi công danh không bền. Nói tóm lại Mệnh tốt, tức Quan Lộc tốt. Tối kỵ TUẦN, TRIỆT sẽ bị lận đận, gián đoạn, LIÊM, SÁT, HÌNH ở Quan- Lộc : tù.

25./- THIÊN- DI LỘC- TỒN, HOÁ- LỘC nhộ HÓA- QUYỀN tốt. TỬ, PHỦ, TẢ, HỮU tốt ĐÀO, HỒNG ngộ THIÊN-KHÔNG đắc-địa, tài hoa, quyền biến, lui tới khéo. THÁI-TUẾ gập sao tốt, cứng cổ, lý-sự. THAM, LIÊM ngộ HÌNH, KỴ rất xấu, hình-ngục. THIÊN-CƠ hãm địa ngộ LINH, HOẢ, bôn-tẩu, khổ sở. PHÁ-QUÂN phùng TRIỆT : xấu, bất đắc kỷ tử. Tối kỵ : HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾP, DƯƠNG, ĐÀ, HÌNH, KỴ, tóm lại Mệnh tốt, Di tốt.

26/ - TÀI-BẠCH THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC đóng Tài rất tốt, nếu có HOÁ-LỘC, LỘC-TỒN thời đẹp lắm. TỬ-VI phùng TẢ, HỮU tốt. THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, hoạnh-phát, hoạnh-tán.

Page 98: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

LIÊM-TRINH : kiếm tiền rất chậm nhưng bền. Song HAO có Lộc-tinh, kiếm nhiều, tiêu nhiều, không thể để dành được. Tối kỵ : KIẾP, KHÔNG, LINH, HOẢ : nghèo. Tóm lại : Mệnh tốt, tài tốt. Sao TỬ là HOẢ ở cung Tài, giữ của bền, nều cung THAM, VŨ, KỴ, có của chôn, nếu cung KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ RIÊU thì có và yểu. PHÁ-QUÂN miếu địa cung Ngọ hoạnh phát, có nhiều tiền, tiêu cũng lắm, hoạnh cả phá. THÁI-ÂM, THIÊN-ĐỒNG, CƠ, CỰ, ĐÀO, HỒNG, THIÊN-HƯ, THIÊN-HÌNH, lúc hết, lại có, phong phú, nhưng không giàu, giữ của bền. LIÊM-TRINH tiền bân hậu phú. THÁI-DƯƠNG, HOÁ-KỴ, PHỤC-BINH, RIÊU, Y, THAI, TOẠ căn cơ, có của cũng không được tiêu. Có song Lộc chiếu, suốt đời thanh nhàn ấm no. TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHỦ, VŨ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG đại phú. VŨ-KHÚC, TẢ, HỮU, CƠ, ĐỒNG tay trắng làm nên phú ông. THÁI-ÂM, VŨ-KHÚC, KHOA, QUYỀN, đồng ruộng thẳng cánh cò bay. LIÊM-TRINH, chiếu tài trước nghèo sau giàu.

27/ - ĐIỀN-TRẠCH THÁI-ÂM : ngộ trung-tinh đắc cách có nhiều ruộng. CỰ-MÔN : ngộ trung-tinh đắc cách có nhiều nhà. SÁT, PHÁ, THAM: đắc cách thời có, hãm thời không. ĐÀO, HỒNG, QUANG, QUÝ : ăn của lập-tự (chú, bác, cô, dì để cho). VŨ-KHÚC, THIÊN-CƠ : tậu bán thất thường. TỬ-PHỦ, Tài, điền vượng : cha mẹ để cho giữ được bền. THAM-LANG, THÁI-TUẾ, HÌNH, KỴ, tổ nghiệp đề cho phá tán bán hết. Tối kỵ : HOẢ-LINH, KHÔNG, KIẾP, ĐÀ, HÌNH, HAO, SÁT. Tóm lại : Mệnh quí-cách mới có nhà cửa ruộng-nương. Mệnh hạ-cách, bới đâu ra nhiều tiền mà tậu nhà.

28/ - PHỤ-MẪU TỬ, PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, cha mẹ thọ. ÂM, DƯƠNG ngộ hãm, cha mẹ nghèo xung khắc. KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, CÁO, PHONG, cha mẹ sang trọng. SÁT, PHÁ, THAM đắc-địa cha mẹ oanh-liệt, hãm nghèo-hèn, hoặc cha mẹ bỏ nhau. Tối kỵ : HÌNH, HỔ, KHÔNG, KIẾP, TUẦN, TRIỆT.

29/ - HUYNH-ĐỆ TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, anh em làm nên. TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG, XƯƠNG, KHÚC, anh em thông minh. VƯỢNG, THAI, TUYỆT, TƯỚNG, ẤN, phùng TẢ, HỮU : anh em dị bào. ĐÀO, HOA, RIÊU, HỶ người có TƯỚNG, PHÁ, PHỤC, HOA, CÁI, chị em gái bất chính, nếu gập TUẦN, TRIỆT không sao, nhưng cần xem Phúc-Đức mà tốt thì đoán rằng chị em đều cao số muộn chồng. THIÊN-CƠ chủ về Huynh-Đệ đắc địa nhiều anh em, ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ, HỮU : nhiều anh em nuôi.

Page 99: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tối kỵ : MÃ ngộ KIẾP, KHÔNG, mỗi người một phương, HÌNH, KỴ bất hoà. TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, chôn anh em.

30/ - NÔ-BỘC ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ, HỮU, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-ĐỨC, đầy-tớ trung thành. PHÁ, LIÊM ngộ HÌNH, KỴ hãm địa phản chủ. Tối kỵ : KHÔNG, KIẾP, PHỤC-BINH, LINH, ĐÀ, HOÁ-KỴ : xấu. ĐÀO-HOA cư Nô gập PHÁ, PHỤC, HÌNH, RIÊU, đầy-tớ loạn-dâm trong nhà. Cung Nô có PHÁ, KỴ : đầy-tớ phản thầy. LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC cư Nô : hay bị nghèo, làm ăn lật-đật, vất-vả.

31/ - TỬ-TỨC TRÀNG-SINH, NHẬT, NGUYỆT: con làm nên. KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT : con hay. THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG : con tài giỏi, trung hiếu. Tối kỵ : HAO, SÁT, LINH, HOẢ, KIẾP, KHÔNG, TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, CÔ, QUẢ : hiếm. LỘC-TỒN nếu không có sao chiếu tốt, hoá ra cô-đơn một con. Mệnh có KỴ hoặc BẠCH- HỔ hãm-địa : không con. TỬ, PHỦ, THAM, PHÁ đắc-địa nhiều con. TỬ, PHỦ hội cát-tinh : con văn-chương. THAM-PHÁ hội hung-tinh đắc địa : con dũng-mạnh.

32/ - PHU-THUÊ THÁI-DƯƠNG : chồng tài giỏi. THÁI-ÂM : vợ đảm-đang. NHẬT, ĐỒNG : nhiều vợ hiền. TỬ, PHỦ đồng cung : vợ chồng hoà-thuận. CƯ, CƠ hãm địa : vợ chồng bất hoà. LÊM, THAM, SÁT, CỰ, CƠ hãm địa rất ai oán suốt đời bất hoà. CỰ-MÔN hãm địa ngộ KỴ : vợ chồng đều ai-oán, nếu không bỏ nhau. (Thánh khổng là người đậy lễ-giáo cho đời mà còn phải thay đến bảy lần vợ "CỰ-MÔN cư Thê đa hoài bất-mãn". Sao CỰ-MÔN ở cung thê, bao nhiêu vợ cũng không hợp tính tình). Muốn rõ-ràng, cầu xem Quan-Lộc. Nếu Quan-Lộc tốt cung thê cũng tốt. Tối kỵ : KỴ, HOẢ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, BẠCH, nếu gập TUẦN, TRIỆT bớt xấu. Đàn-ông, đàn-bà có người kết hôn đến năm, bẩy lần mà vẫn chưa thành gia-thất. Tức cung Thê, Phu xấu. Vậy tìm thế nào cho ra người vừa ý và biết người đó với mình hợp duyên? Nói đây là nói những số đứng-đắn mà lâm vào nghịch cảnh đó, chứ không kể đến những số chuyên-môn bợm-bãi, phong-nguyệt. ÂM, DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, THIÊN-ĐỒNG, TẢ, HỮU, mệnh có ĐÀO, HỒNG, THIÊN-HỈ chiếu 2 đời chồng. ÂM, DƯƠNG đắc-địa, chồng giỏi. TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM, LỘC-TỒN, THIÊN-MÃ, LỘC, KHOA, QUYỀN, chồng anh hùng có tri khi, gập TUẦN, TRIỆT chế bớt hoặc lật đật, tiên trở hậu thành KHÔNG, KIẾP, KHỐC, HƯ. Phải xa cách mới lấy được nhau. LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC, THIÊN-MÃ, chồng giàu.

Page 100: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, TẢ, HỮU đồng thao lược. Sao THAI gập ĐÀO-HOA ở Mệnh, Phu, Nô, yêu nhau rồi mới lấy nhau. PHỤC-BINH, HOÁ-KỴ, chiếu Phu, Thê xung khắc. Nếu muốn so đôi tuổi có hợp không, người vợ hay chồng, thứ nhất, xem cung Phu-Thê.

Đến thứ bảy trở đi. Xem số người ta (Thê, Phu, có sao gì thủ-mệnh ? Sao ấy đối với mình ở đâu? Có tốt không? Nếu hợp và tốt là đúng duyên kiếp, còn xâu vãn là oan trái chi đây. Thí dụ: cung nó là PHÁ, VŨ hội ĐÀO, HỒNG , TẢ, HỮU,LONG PHƯỢNG mà mệnh người đàn bà ấy cũng thế hợp).

33.) GIẢI- ÁCH và BẤT ĐẮC- KÌ TỬ Rất quan- hệ nhiều người số tốt, trái lại cung Giải- ách xấu, thành hại cả một đời. Giải-ách ngộ THIÊN- KHÔI, THIÊN- HÌNH là chết chém, KIN, DƯƠNG ở Ngọ là Mã đầu dài kiếm; ngộ THIÊN- HÌNH, THẤT- SÁT thì tù ngục, ngộ QUAN- PHỦ, BẠCH- HỔ phải đi đầy. KINH-DƯƠNG ngộ KHÔNG, KIẾP : hay TANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH, HOÁ- KỴ thì phải tự sát. THIÊN- MÃ ngộ TRIỆT; ngã quê. THIÊN- CƠ ngộ HÌNH cũng quê. LIÊM- TRINH ngộ HOẢ có KHÔNG, KIẾP: thắt cổ. LIÊM, THAM, KHÔNG, KIẾP, Dần, Thân, THAM, LIÊM, HÌNH, RIÊU, Tỵ, Hợi là oan- nghiệt ngộ HOÁ- KỴ,uống thuốc độc chết. KINH- DƯƠNG ở Ngọ chiếu Thân, Mệnh ngộ KỴ cũng vậy. NHẬT, NGUYỆT, RIÊU, KỴ, KHÔNG, KIẾP: mù, yếu. THIÊN- CƠ ngộ HƯ, KHỐC, hoặc MÃ ngộ TANG- MÔN, KHÔNG, KIẾP: ho lao. BẠCH- HỔ, HOÁ- KỴ, ngộ sao THAI: bệnh sản chết. PHÁ, LIÊM, Mão, Dậu ngộ TANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH: ngã cây. THAM, LƯƠNG, HOÁ- KỴ: vật gì đổ dẻ lên người. CỰ- MÔN, HOÁ- KỴ có KHÔNG, KIẾP: chết đuối. HOẢ, LINH ngộ HÌNH, VIỆT: Giới đánh, diệt giật. HOẢ, LINH ngộ MỘC- DỤC: chết bỏng về nước sôi. THAM- LANG, BẠCH- HỔ ở Dần, cung Tuất có ĐỊA- KIẾP chết về ác thú cắn, chẹt xe. KINH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP: bệnh ung nhọt. THIÊN- RIÊU, BẠCH- HỔ: chó dại cắn. THIÊN- RIÊU, THIÊN- HÌNH ngộ KIẾP- KHÔNG: lận, tim la. Những cách kể trên này nếu ở Mệnh hoặc giải ách thời rất xấu, nhưng gập TUẤN- TRIỆT, SONG- HAO không việc gì, dù có mắc phải cũng chỉ qua- loa thôi, không nõi đến tuyệt- mệnh. Mệnh và Giải- ách không có cách tai hại kể trên, đại- tiểu hạn đi đến cung khác gập như thế thì vận- hạn xoàng, qua- quít thôi. Cung Giải- ách ngộ TUẦN, TRIỆT, SONG- HAO, THIÊN- KHÔNG rất tốt và QUANG, QUÍ, Sửu, Mùi(Nếu Giải- ách đóng đấy, hoặc chiếu Giải- ách) thời dù bệnh tật nguy- hiểm mấy cũng vẫn gặp thầy, gặp thuốc.

34.)- SỐ ĐÀN BÀ.

Page 101: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Mệnh ở Tí- Ngọ: nhân- hạ. Mệnh ở Dậu, Tuất: hợp âm khí tốt. Mệnh có HOÁ- KỴ: hiếm. Cung Tử- Tức THÁI- ÂM bị hãm- địa, vẫn có con. Cung Tử- Tức THÁI- DƯƠNG bị hãm- địa,không con. Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu. Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu. Mệnh có THIÊN-CƠ hãm địa : âu-sầu cả đời. Mệnh có TỬ, PHỦ : Vượng phu, ích-tử. Mệnh có TẤU-THƯ, HOA-CÁI, XƯƠNG, KHÚC, RIÊU, HÌNH : hay làm giáng. Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ KỴ : yểu. Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ KIẾP-KHÔNG : nghèo, yểu. ĐÀO-HOA ở cung Nô-Bộc : Bất chính. Phú-đoán : ĐÀO-HOA đóng ở cung Nô, Thiếp-thê mang tiếng bất trung cùng chồng; Nhưng Mệnh và Phúc-Đức tốt thôi là: cao số, lận-đận tình duyên. Con gái cần xem thân, Mệnh, Phu, Tử, nếu gặp CÔ, QUẢ, ĐẦU-QUÂN, HOÁ-KỴ, THIÊN-HÌNH thì xấu. Thân, Mệnh gập ĐÀO-HOA, THIÊN-HÌNH, THẤT-SÁT thì nghèo. Mệnh có THIÊN-ĐỒNG, LƯƠNG ở Tỵ, Hợi xấu. Mệnh có CƠ, ÂM ở Dần, Thân xấu. Mệnh có PHÁ, LIÊM ở Mão, Dậu xấu. Mệnh có CỰ, CƠ ở Sửu, Mùi hạ cách. Mệnh có TỬ-VI, PHÁ-QUÂN ở Thìn, Tuất xấu. Mệnh có ĐỒNG, LƯƠNG, LIÊM, THAM ở Tỵ, Hợi xấu. Mệnh có ÂM, ĐỒNG ở Ngọ xấu. Mệnh có THAM, VŨ ở Tỵ, Hợi xấu. Cung phu có THIÊN-TƯỚNG ngộ HỒNG-LOAN: chồng danh giá. Cung phu có PHỦ, TƯỚNG, NHẬT, NGUYỆT: chồng thượng lưu. Cung tử có ÂM, DƯƠNG hoặc THIẾU-ÂM, THIẾU-DƯƠNG, THIÊN-HỶ : tốt. Mệnh có XƯƠNG, KHÚC, RIÊU : bất chính. Cung Phu có LỘC, MÃ : lấy được chồng giầu. Cung Tử có KHÔI, VIỆT đẻ con học thức làm nên. LIÊM, THAM ở Phu thì lấy lẽ hoặc làm vợ kế. Giải-ách có BẠCH-HỔ và THAI: khí-huyết, xấu. Cung Tử ngộ BẠCH-HỔ và THAI: đẻ con thiếu tháng, yếu ớt. Mệnh có CÔ, QUẢ, LINH, KÌNH, mà cung Phu có CỰ, KỴ và cung Tử có TRÀNG-SINH : lấy nhiều chồng và nhiều con. Mệnh có KÌNH, HÌNH, RIÊU và SÁT, PHÁ thì hung tợn. Mệnh có KHONG, KIẾP : nghèo và chua ngoa. Mệnh có BẠCH-HỔ, ĐẨU-QUÂN, HOÁ-KỴ mà cung Tử có nhiếu sao xấu thì không có con. Mệnh có PHÁ, PHỤC, THAI, ngoài HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN chiếu thì bất trung cùng chồng, nếu TUẤN-TRIỆT án ngữ ở ngoài thì không mắc tiếng xấu đó. Mệnh có VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG : cao số, nhưng TƯỚNG đi chung với TỬ-VI và VŨ đi chung với PHỦ thì lại tốt.

Page 102: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Mệnh có LIÊM, SÁT : nghèo đứng đắn. Mệnh có THAM, PHÁ gập đa trung-tinh đắc cách, dẫu có giàu sang nhưng không bền. Mệnh có HỒNG-LOAN ngộ LONG, PHƯỢNG hoặc TAM-THAI, BÁT-TOẠ : đẹp, bệ-vệ, số mệnh-phụ phu-nhân. Mệnh có MỘC, CÁI, HÌNH, RIÊU, XƯƠNG, KHÚC : đa tình. Mệnh có KIẾP, KHÔNG và SÁT, PHÁ, THAM hãm địa: suốt đời hèn-hạ. THAM-LANG đóng cung Phu: hay bị làm lẽ hoặc lấy chồng thừa. Mệnh có XƯƠNG, KHÚC ngộ THÁI-TUẾ, HOÁ-KỴ : lắm tiền. Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ sao THAI : yêu nhau rồi mới lấy nhau, có khi lấy nhau được dâm tháng đã đẻ. PHÚ-ĐOÁN: Sao THAI mà ngộ ĐÀO-HOA. Tiền-dâm, hậu-thú mới ra vợ chồng. Mệnh có HÌNH, RIỆU, XƯƠNG, KHÚC: hay mơ-mộng, đồng-bóng Mệnh có PHÁ-QUÂN, PHỤC-BINH, ngoài có HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN sao THAI: nếu chồng hay ghen có khi giết nhau. Mệnh có LỘC, MÃ : buôn-bán tài-đảm. Mệnh có QUYỀN, LỘC : chung thân sung-sướng. Tóm lại số đàn bà cần có LỘC-TỒN hay HOÁ-LỘC thủ-mệnh chiếu mệnh nếu không thành vô-vị. Tối kỵ : ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU, THAM, SÁT, PHÁ. Dẩu có gập đa trung-tinh đắc-cách mà được giàu sang, cũng không bền, kiếp hồng-nhan vẫn mỏng manh. Đàn-bà cần phúc-tinh thủ-mệnh như : TỬ, PHỦ, ÂM, ĐỒNG, LƯƠNG hội TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG, QUYỀN, LỘC, KHÔI, VIỆT, PHÚC-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-ĐỨC, QUẠN, PHÚC, QUÍ-NHÂN, THAI, TOẠ, QUANG, QUÍ, LONG, PHƯỢNG thời rất đẹp, thọ, giàu sang. Đàn-bà thượng-lưu cũng như các cách thượng-lưu đàn-ông.

35/ - CÁC CÁCH HAY, DỞ 1/ -TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách. 2/ -CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA-QUYỀN, LỘC là thượng cách. 3/ -SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách. Trung-cách: cũng như các ở trên mà chinh-tinh bị hãm và trung-tinh không đủ bộ như trên. Hạ-cách: cũng như các cách ở trên, mà chinh-tinh bị hãm và trung-tinh đi lệch-lạc. Thí-dụ : có TẢ mất HỮU, có LONG mất PHƯỢNG, có KHÔI mất VIỆT, thêm hung-tinh hãm địa : KIẾP, HÔNG, HOÁ-KỴ. Kỳ-cách : để dành cho những bật phi thường. Cũng thượng-cách nhưng thêm hung-tinh đắc địa như KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP. Mệnh : TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG. Thân : SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU, TỨƠNG, ẤN, QUAN, LỘC thêm KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH, HỔ đắc địa hội SÁT Số phi-thường phải có hung-tinh đắc địa. Tóm lại, dù được cách gì chăng nữa, cũng cần phải đa trung tinh giao hội mới đẹp.

Page 103: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

36/ - ĐẠI-TIỂU-HẠN PHÁT TÀI 1- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội LONG, PHƯỢNG Song LỘC, TẢ, HỮU. 2- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, LONG, PHƯỢNG, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU. 3- NGUYỆT, ĐỒNG, CƠ, CỰ, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, THAI, CÁO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU. 4- CỰ, NHẬT, Song LỘC, TẢ, HỮU, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG.

37/ -ĐẠI-TIỂU-HẠN THẤT TÀI 1- NHẬT, NGUYỆT, KHÔNG, KIẾP, RIÊU, KỴ hoặc KÌNH phải đau mắt. 2- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG có TAM, KHÔNG, KIẾP, KỴ, KÌNH, ĐÀ, TANG, HỔ tán-tài vong-gia thất-thổ cùng là ốm đau. 3- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, HÌNH, RIÊU, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, TUẾ : hình ngục đau yếu.

4- CƠ, CỰ, ĐỒNG, LƯƠNG, KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, RIÊU, HỔ, KỊ : tàng-tật tang thương. Tóm lại đại tiểu hạn gặp TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, KIẾP, KHÔNG Song HAO, TUẾ, HÌNH và HOÁ-KỊ là tang thương ốm đau, quan tụng, thất tài, nếu có TUẦN, TRIỆT đóng ngay cung ấy thì bớt xấu nhưng hạn tốt gặp TUẦN, TRIỆT cũng bị kém tốt.

38/ - HẠN CÓ HỶ (lấy vợ, lấy chồng) 1/- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội ĐÀO, HỒNG. 2/- TẢ, HỮU, LOAN, HỶ, LONG, PHƯƠNG, THIÊN-RIÊU.

39/ - HẠN ĐẺ CON 1/- LONG, PHƯỢNG ngộ sao THAI. 2/ - THANH-LONG, ĐẾ-VƯỢNG ngộ sao THAI. 3/ - MÃ ngộ TRÀNG-SINH hội THANH-LONG. 4/ - THIÊN-HỶ, HỶ-THẦN hội ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT.

40/ - MUỘN VỢ MUỘN CHỒNG CÔ, QUẢ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ, KHỐC, HƯ, TUẦN, TRIỆT và SONG-HAO chiếu vào cung Phu-thê thì hay muộn vợ, muộn chồng.

41/ - MUỘN CON TUẾ, HÌNH, KHÔNG, KIẾP, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, TUẦN, TRIỆT, TANG, HỔ, ĐẨU- QUÂN, SONG-HAO, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT chiếu vào cung Tử-tức thì hay muộn con.

42/ - XEM THỌ, YỂU. Cần xem Phúc- Đức và Thân, Mệnh, Phúc- Đức có TRĂNG- SINH, ĐẾ- VƯỢNG, QUANG, QUÍ, LONG PHƯỢNG, THAI, TOẠ, THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, QUAN, PHÚC, QUÍ- NHÂN, TẢ, HỮU, KHÚC, XƯƠNG, KHOA, QUYỀN là Phúc- Đức tốt : Thọ. Nếu ngộ KÍNH, ĐÀ, LINH- HOẢ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HÌNH, KỴ là Phúc- Đức kém: yếu. Hơn nữa xem Thân, Mệnh có qui cách, có vững không, về già nếu gập: ĐÀO, HỒNG, CƠ, CỰ, TẢ, HỮU hội KHỐC, HƯ TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH, HOẢ: mạnh chết lắm. Phải xem cả đại- hạn (10 năm) cộng với tiểu- hạn (1 năm) mà đoán.

Page 104: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

43.)- NHỮNG SAO THUỘC VỀ THÂN THỂ BẠCH- HỔ ( xương- cốt): đại tiểu- hạn ngộ KINH, HÌNH ngã tím- xương, ngộ THIÊN- KHỐC: chó cắn, có tang. CỰ- MÔN- (mồm) ngộ HÌNH, KINH, LINH, HOẢ: mồm méo. THIÊN- MÃ(chân- tay)ngộ HÌNH, TRIỆT- LỘ: chân tay có tai ngộ VIỆT: chân tay gẫy. THIÊN- TƯỚNG( mặt) ngộ NHỊ- HAO: mắt nhỏ. KHOA, QUỲÊN( gò má) ngộ HÌNH, KINH, KHÔNG. KIẾP: gò má có vết sẹo. HOÁ- QUYỀN(má) ngộ CỰ, KỴ: má đen có vết chàm. HOÁ- KỴ( lưỡi) ngộ XƯƠNG, KHÚC, THÁI- TUẾ: lắm diều. HỒNG- LOAN (tóc) ngộ PHI- LIÊM: tóc- giài óng ả. THIÊN- HÌNH ( da) ngộ ĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ: da trắng đẹp. THIÊN- VIỆT (2 cánh vai) Mệnh có HAO ngộ VIỆT: vai so. LONG- PHƯỢNG ( tai) ngộ TẤU- THƯ: tai nghe rất thính. THIÊN- KHÔI( đầu) ngộ HÌNH : nếu không có sao giải bị chém mất đầu. NHẬT- NGUYỆT( 2 con mắt) ở 12 cung hãm với RIÊU- KỴ đều mù cả, ngộ KỴ cận thị. Các cách kể trên nếu đống ở Mệnh hay giải , ách mới đáng sợ , còn có sao mả giải không việt gi.Nhưng đại tiểu hạn đến tất cũng bị qua loa thôi . Thí dụ :THIÊN MÃ ngộ HÌNH, TRIỆT: dị ngã quê nhưng chưa khỏi . THIÊN KHÔI ngộ HÌNH :bị ngã thủng đầu hoặc đánh nhau bị phang vào đầu (nếu mệnh ngộ phải cách này, không có sao giải mới bị tai nạn đó).

44.) CÁCH ĐOÁN SỐ Số có măn loại 1./ - phi-thường (các vĩ nhân tạo nên thời thế) 2./ - Thường-cách (thọ, thông-minh) 3./ - Trung-cách 4./ - Hạ-cách(nghèo,vất-vả,khổ-sở) 5./ - Phá-cách (giàu-sang, không bền ) số Thương-cách, trung cách , và hạ cách dể xem. Số phi thường vì phá cách khó xem.Số tử-vi có101 vì sao TỬ-VI là Đế-Tinh đứng đầu tất cả các vì sao hung, sao cát. Lại có đủ cả âm-dương và ngũ hành (kim-mọc, thủy-hoả, thổ)Thập can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí) Thập-nhị chi (Tí, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi)có Thiên-Đình (cung Ngọ) , có Địa-Phủ cung Tí Bôn phương :Đông (cang Dần) Tây (cung Thân) Nam (cung Ty) Bắt (cung Hợi) chia ra hốn mùa :Xuân (Dân, Mảo thuộc mộc) Hạ (TÝ, Ngọ thuộc hoả) Thu (Thân, Dần thuộc kim) Đông (Hợi, Tí thuộc thuỷ) còn bốn cung :Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc thổ. -Phân ÂM-HƯƠNG: Cung Tí DƯƠNG Sửu Âm - Dần - Mảo - - Thìn - Tỵ - - Ngọ - Mùi - - Thân - Dậu - - Tuất - Hợi - Sinh , Khắc, Chế, Hoá huyền-diệu vô cùng! . . . THÍ DỤ : Ngôi TỬ-VI (thuộc-thổ) đóng ở cung TÝ là Thủy thành vô-vị, khác nào ông vua ngồi trên đốùng bùn lầy. TỬ-VI cư-Ngọ là ông vua ngồi trên ngai, nhưng ngộ KIẾP, KHÔNG lại hoá ra nhu nhược, vua đi đôi với quân hùng-bạo

Page 105: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

giữ sao được chính nghĩa ? Trái lại TỬ-VI đóng ở cung TÝ, bị hãm mà gập TẢ, HỮU, TƯỚNG, ẤN, lại đẹp (quần-thần khánh hội, nội-tướng ngoại binh) Tóm lại chúng ta cũng chớ nên câu nệ về hãm-địa. THÍ DỤ : THÁI-DƯƠNG dẫu cư Hợi nhưng đa trung-tinh đắc-cách như LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU vẫn Thọ và thượng-cách. Vì như vậy. 101 vị-sao trong lá số đều có ảnh hưởng trực-tiếp hay gián tiếp với cuộc đời. Những sao đóng, hoặc chiếu ở Phúc-Đức Mệnh-Thân là trực tiếp ảnh-hưởng và những sao đóng, hoặc chiếu các cung khác chỉ là gian-tiếp ảnh-hưởng mà thôi. Vậy muốn biết số tốt hay xấu, ta phải tìm xem những sao trực-tiếp ảnh-hưởng là cát-tinh hay hung-tinh. Các sao đó có vào bộ với nhau không? có nhập miếu, đắc-địa hay hãm địa? Biết như vậy rồi ta mới có thể theo phép sinh, khắc, chế, hoá mà suy-luận để cố khám-phá được một phần nào những lẽ huyền-bí vô-cùng kia . . . 1/ - Ta xem ngay Phúc-Đức có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, phạm vào không. 2/ - Mệnh Thân có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ,TANG, HỔ, KHỐC, HƯ phạm vào không? 3/ - Được những cách gì? TỬ, PHỦ, CƠ, NGUYỆT, hoặc SÁT, PHÁ, THAM. v . v . 4/ - Được những hộ gì? ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU, hoặc THAI, TOẠ, XƯƠNG, KHÚC, vân, vân, ...... 5/ - Giải-ách có vững không? có HÌNH, KÌNH, KHỐC và TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP, HOẢ, LINH và HOÁ-KỴ phạm vào không? Nếu mệnh có THÁI-TUẾ, HAO, KỴ, KHÔNG, KIẾP, TRIỆT LỘ đóng vào là: "đáng buồn rồi"; Phúc-Đức có KIẾP, KHÔNG, HAO-KỴ, TANG, KHỐC, LINH, HOẢ, đóng vào là: "Phúc bạc rồi". Những sao gián-tiếp ảnh-hưởng là sao không đóng ở Phu, Thân, Mệnh. ĐÀO-HOA: chủ-sự tươi-đẹp, gập-gỡ, may-mắn, đóng vào cung Nô tối kỵ. XƯƠNG-KHÚC : văn-chương, thông-minh ; đi chung với HOÁ-KỴ, KIẾP, KHÔNG khác nào sách vở bị rách bần. ĐÀO-HOA : Đi chung với KIẾP, KHÔNG, HƯ, KỴ khác nào hoa đào bị cơn mưa gió phũ-phàng. HỒNG-LOAN : Đi chung với HOÁ-KỊ, KIẾP-KHÔNG, tựa như giây tơ hồng bị hoen, bị nát. KHOA, QUYỀN, TƯỚNG, ẤN : Đi chung với HOÁ- KỊ thời vô- vị, hữu chức vô quyền, quyền rơm vạ đá, bù nhìn giữ dưa. LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN :Đi chung với TRIỆT, LỘ thành ngựa quê, Aán mẻ, tướng mất đấu. LONG- PHƯỢNG : Đi chung với HOÁ-KỊ, rồng phượng bị hãm vào ao tù, mây ám. HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN : Đi chung với KỊ, KIẾP, KHÔNG đồng tiền không bến, lộc bẩn thỉu. TAM- THAI, BÁT- TOẠ : Đi chung với HOÁ- KỊ, KIẾP- KHÔNG, quần áo, đồ đạc, hay bị mọt nát, nếu có BẠCH- HỔ hay bị chuột cắn. KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, THAI, TOẠ, XƯƠNG- KHÚC : đong vào Giải- ách vô vị suốt đời cùng khổ . KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC : đóng vào Điền- trạch vô vị không thể giàu sang . KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT : đóng vào cung Nô, không thể hiển- đạt, nghèo- hèn. Thân- Mệnh bao giờ cũng phát tốt hơn Nô mới hay. Các sao kể trnê đi như thế là tối kỵ, hạ- ách.

Page 106: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tiểu hạn : gặp BỆNH- PHỦ, TỬ- PHỦ, BẠCH- HỔ, THÁI- TUẾ, TANG- MÔN, LINH- HOẢ, QUAN- PHỦ, ĐIẾU- KHÁCH: xấu. Xem sống chết phải xem đại, tiểu hạn có THÁI- TUẾ và các Aùc- sát tinh như : THAM- LIÊM, THƯƠNG-SỨ : xấu lắm. Mệnh ở Dậu có TUẾ, HÌNH : tù. Mệnh có SÁT, HỔ, QUAN- PHỦ, THIÊN- HÌNH : tù. Mệnh có SONG-HAO và KỊ : khổ, vất-vả. Mệnh có THIÊN-PHỦ, gặp KHÔNG, KIẾP : hay tán tài. Mệnh có PHÁ-LIÊM gặp PHI-LIÊM, RIÊU : vất-vả. Mệnh có KINH, ĐÀ, KỊ : điếc và nói lắp. Mệnh có PHÁ-TOÁI gặp HOẢ, HÌNH : chết về ác-tật. Mệnh có KINH-DƯƠNG hãm ngộ LIÊM, KHÔNG, KỊ : chết phi mạng. VĂN- XƯƠNG, VĂN- KHÚC gặp HOÁ-KỊ : chết non. THIÊN-MÃ, ngộ KHÔNG, KIẾP, ĐÀ và TUẦN, TRIỆT : ngã quê. Mệnh có BÊNH- PHỦ và HÌNH :có bệnh phong. Mệnh có THIÊN- MÃ, LINH-HOẢ và tang TANG-MÔN : sinh bệnh ho lao. Mệnh có CỰ-MÔN, HOẢ, LINH, KINH-ĐA và ác-tinh : tự vẫn chết. Song HAO đi cùng với THAM- LANG ở Mệnh Quan : ngèo khổ, PHÁ-QUÂN ngộ TRIỆT ở mệnh : chết đường. Mệnh có THIÊN-MÃ ngộ KHÔNG VONG : phải tha phương cầu thực. Mệnh có sao TUYẾT là Thổ ở cung Kim thì thông minh, nếu cùng THIÊN-KHÔNG, ĐỊA- KHÔNG, TUẦN KHÔNG thì học giỏi, nếu gập KINH, RIÊU, KỴ thời chết đuối. Mệnh Thân hoặc Giải-ách mà gập CỰ-MÔN, KINH, ĐÀ : hay ốm đau.

45.)- CÁC CÁCH TỐT CHIẾU THÂN, MỆNH, PHÚC. 1./ - LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN có HOÁ-QUYỀN mới oai. 2./ - LỘC có TẢ, HỮU mới là tộc ăn to. 3./ - XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT có HOÁ, KHOA mới hiển đạt. Tất cả ba cách kể trên phải có ĐÀO-HỒNG chiếu mới tươi sáng lộng lẫy. Mệnh ở Tí-Ngọ, Mệnh ngồi Tí-ngọ( THIÊN-PHỦ, ĐỊA-PHỦ) tốt nhất, dầu số hạ-cách, nhưng tính-tình vẫn ra vẻ con- người. Những sao đóng ở Tí-Ngọ, đắc-địa vẫn hơn các sao đắc-địa ở nơi khác, mà hung-tinh đóng ở đó có bị hãm-địa cũng bớt hung.. 46.) NHỮNG SAO ẢNH HƯỞNG NƠI MÌNH CHÔN RAU CẮT RỐN CỰ-MÔN phùng XƯƠNG, KHÚC, HOÁ-KHOA là làng có văn-học và trường học. CỰ-MÔN phùng LỘC, MÃ, ĐÀO, HỒNG, TẢ, HỮU là làng có chợ buôn-bán to và thêm TƯỚNG, ẤN, HOÁ-QUYỀN là làng phát võ cách. THÁI-ÂM là chia phùng LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU là chùa đẹp. TỬ-VI, là đức Thành-Hoàng TỬ-VI, THÊN-PHỦ là trung-chính-thần TỬ-VI, THIÊN-TƯỚNG là oai-dũng-thần TỬ-VI, THẤT-SÁT là cường-trực-thần TỬ-VI, THAM-LANG là quyền-thần TỬ-VI, cư Ngọ là thiên-thần. TỬ-Vi cư Tý là nhân- thần

Page 107: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Nếu có TẢ, HỮU ngộ HOÁ-QUYỀN là tối linh. Cách kể trên nếu có KỴ, KIẾP sen lẫn vào thì bị xút kém. TỬ-VI 15 ông Nội, THIÊN-PHỦ là bà Nội, phùng KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU là ông bà Nội giàu-sang và thợ, nếu có KHÔNG, KIẾP, KHỐC, KỴ là nghèo-yếu.

47.) TÍNH HẠN LƯU NIÊN 1-LƯU-NGUYỆT : Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờ Tí, tính suôi đến giờ sinh, ở đấy là tháng g iêng, tính suôi mỗi cung một tháng. Cung nào tốt thì tháng ấy tốt, cung nào xấu thì tháng ấy kém. 2-LƯU-NHẬT : Muốn xem ngày nào về tháng nào thì bắt đầu tính mồng một từ tháng ấy đi suôi. Tui nọ: muốn xem ngày mống 10 tháng ba tín hai đầu tháng ba là mồng một tính thuận cho đến ngày định xem, cung này tốt thì ngày ầy tốt, cung này xấu thì ngày ấy xấu. 3- LƯU- THỜI : Muốn xem giờ nào về ngày nào thì cũng bắt đầu tính giờ Tí từ ngày ấy giở đi suôi, mỗi cung là một giờ, cung nào tốt thì giờ ấy tốt, cung nào xấu thì giờ ấy xấu. 4 TIỂU HẠN LƯU NIÊN : Muốn tìm tiểu hạn lưu niên, thì phải biết tuổi ta đang ở vào đại hạn 10 năm nào và phải nhớ Âm Nam, Dương Nữ tính thuận-nghịch . Dương Nam, Âm Nữ tính nghịch-thuận. Thí Dụ : Âm-Nam đại hạn 22 thì tiểu hạn lưu niên 23 tuổi là cung chinh-chiếu với cung đại-hạn ấy, tính thuận cung sau là 24, tính nghịch lại cung đối chiếu là 25 và cứ tính theo mãi 26, 27 vân vân . . . cho đến đại hạn sau 32 tức là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng. Coi một thí dụ nữa : Dương-Nam, đại-hạn 24 thì tiểu hạn lưu-niên 25 tuổi bao giờcũng vẫn là cung đối chiếu với cung đại-hạn. Tính nghịch cung trước 25 là 26. Tính thuận về cung trước 25 này lại là 27 và cứ thế tính thuận 28, 29, 30 tuổi vân vân, mãi cho đến đại-hạn sau 34 tuổi thì lại là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng (xem bản đồ dưới đây sẽ rõ). Tiểu hạn lưu-niên rất cần trong việc đoán số vì muốn đoán tiểu-hạn năm Tỵ ra sao thì chẳng những phải hội với đại-hạn của ăm ấy để đoán mà thôi, ta còn phải tìm cả tiểu-hạn lưu-niên của năm ấy thì ta mới có thể đoán thất-triệt các lẽ hay đó được. Tóm lại, ta có thể nói, đại-hạn là cái xe, tiều-hạn là bộ-máy, tiểu-hạn lưu-niên là tay-láy. Xe đẹp, máy tốt, tay láy chẳng ra gì thì xe đi sao được đến hạnh-phúc. Vậy thì gập đại-hạn tốt, tiểu-hạn tốt, lại phải cả tiểu-hạn lưu-niên cũng tốt nữa mới thật là toàn mỹ.

48/ - Tại sao tuổi 49 và 53 hay gập tai-nạn ? Vì 49 đàn-ông gập THÁI-BẠCH (sạch cửu nhà) xấu. đàn-bà gập THÁI-ÂM (thường-thường). 53 đàn-ông gập THÁI-ÂM (thường-thường). đàn-bà gập THÁI-BẠCH (sạch cửa nhà) xấu. đàn-ông gập LA-HẦU, đàn bà gập KẾ-ĐÔ : xấu. Và Nam Nữ gập THÁI-BẠCH cũng xấu cả.

1/ - LA-HẦU : Đàn-ông 1 tuổi gập LA-HẦU, 10 tuổi lại gập LA-HẦU, nghĩa là cứ cộng thêm số chín thì biết tuổi, hàng năm sẽ gập phải sao nào. Theo hàng dưới đây :

Page 108: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Cả nam lẫn nữ, mỗi tuổi lại gập một sao, luân-chuyển cứ chín tuổi hết một vòng, lại phải chuyển tuổi theo vòng sao mới.

49/ - ĐỒNG-NIÊN ẢNH-HƯỞNG THẾ NÀO ? Người Tầu và đồng bào thượng-du đã chiêm nghiệm nên quí trọng anh em đồng-niên (cùng tuổi) lắm. Họ gọi nhau là bạn đồng sinh, đồng tử, đồng vui, đồng buồn rất đúng. Thí Dụ : mình tuổi Tân-Hợi, nếu thấy người tuổi Tân-Hợi khác gập vận khá-giả phát-tài, tuổi mình cũng được mừng thầm sẽ có những ảnh hưởng may-mắn như họ, nếu số mình tốt hơn họ, thời mình sẽ phát tài hơn. Nhưng chẳng may năm ấy họ tuyệt-mệnh, thì mình không thể không lo được : nếu số mình tốt, thì dẩu chẳng đến nổi tuyệt-mệnh như họ, thì cũng chẳng tránh được tang-thương, lao-đao khốn-khổ. BIẾN THỂ CỦA CÁC SAO VỚI TUỔI GIÀ Đại-tiểu hạn về già, nếu gập các sao kể sau thì rất đáng ngại, vì sự biến thể của nó như : HOÁ-KỴ sẽ biến thành chén thuốc đắng. ĐÀO-HOA sẽ biến thành đào-hố. HỒNG-LOAN sẽ biến thành giây-thừng. THIÊN-CƠ sẽ biến thành áo-quan. LINH-HOẢ sẽ biến thành bó-đuốc. CỰ-MÔN sẽ biến thành nhà táng. LONG-PHƯỢNG sẽ biến thành vàng-mã. KHỐC-HƯ sẽ biến thành phường kên. THÁI-TUẾ, QUAN-PHÙ, BẠCH-HỔ : phách lạc, hồn tan. LỘC-TỒN sẽ biến thành cô-đơn, chích ảnh (thất lộc). KÌNH, HÌNH, ĐÀ sẽ biến thành mai, thuổng. TẢ, HỮU sẽ biến thành hai cái quạt ốp mộ. ĐỊA-KHÔNG, ĐỊA-KIẾP sẽ biến thành thân-sác thối nát. THIÊN-KHÔNG sẽ biến thành: sắc-sắc, không-không. GIẢI-THẦN sẽ biến thành thần chết (tử-thần).

50/ - KẾT-LUẬN Trong làng TỬ-VI có ba đảng chính : 1/ - Đảng TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG (oai-vệ, vững-trãi, chủ-sự, dung-hoà, boả-thủ). 2/ - Đảng SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM (ngang-tàng, hùng-dũng, chủ cấp-tiến, quá-khích).

Page 109: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

3/ - Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG (thuần-thục, nhu-mì, chủ sự ôn-hoà). a Mệnh có Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG đi tới hạn SÁT, PHÁ, THAM tối kỵ dẩu có đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ thắng-lợi thường-thường. b Có Đảng SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM đi tới hạn TỬ-PHỦ, VŨ-TỨƠNG dầu có gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ thắng lợi nhỏ thôi, trái lại gập trung-tinh hãm-địa thời xấu. c Mệnh có Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG đi đến hạn CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ yên vui xoàng thôi. d Mệnh và Tuân gập hai Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG hội KÌNH-ĐÀ đắc-địa và SÁT- PHÁ, THAM, LIÊM hội KIẾP, KHÔNG đắc-địa thời rất mạnh, khác nào vua hiền gập được tướng giỏi. e Mệnh có Đảng CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc cách thì vẫn thượng-lưu, nếu gập KHÔNG, KIẾP hãm-địa rất xấu, khác nào một hội văn-học lại sen lẫn với ông hội-viên du-côn vân mây nhiều làm mất thanh danh của hội.

XEM SỐ TRẺ CON MỚI ĐẺ Nếu mệnh có : 1/ - SÁT, PHÁ, THAM hãm địa. 2/ - LINH, HOẢ hãm đại. 3/ - KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP hãm địa. 4/ - ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG, KHÚC, đi chung với THAM-LANG, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT và HÓA-KỴ: khó nuôi (sao(ĐÀO,HỒNG,XƯƠNG,KHÚC bản chất bóng bẩy mảnh dẻ, đi với THAM,SÁT,HÌNG,KỴ,khác nào: chiếc bình pha-lê chạm vào cái búa sắt).

Phần 09 PHÂN LƯỢNG VỀ LỘC Trong số Tử-Vi có hai sao LỘC : 1/ - LỘC-TỒN; 2/ - HOÁ-LỘC. - Lộc : nghĩa là chủ sự ăn-uống, may-mặc, đồ-đạc, nhà-cửa, tiền-bạc, châu-báo. LỘC phùng PHỦ, VŨ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG, LONG-PHƯỢNG và THIÊN-MÃ, TƯỚNG-ẤN là lộc lo xung-xứơng. LỘC ngộ KIẾP, KHÔNG, HAO, PHÁ và HOÁ-KỴ là lộc nhỏ, nghèo và hay tán. LỘC to là số thượng-cách. LỘC nhỏ là số hạ-cách. Để kết luận ta có thể nói : "Với 104 vị sao thiên-biến, vạn-hoá thành 104 X 104 : 10 . 816 cách, với một tờ giấy, vẽ 12 cung, an sao, tính âm-dương, ngũ-hành, bao nhiêu lẽ huyền-bí mầu-nhiệm của đời người ta như đã ấn định cả trong đó. Với con toán kỳ điều này, hoạ-may những bật đại tài như Bỉnh-Khiêm tiên-sinh mới mong thấu triệt nổi. Còn như kẻ viết sách này, xin thú-thực với công đọc-sách, nghiên-cứu, và kinh-nghiệm, về khoa-học Tử-Vi, mới chỉ là lượm được một vài hạt cát trong bãi xa-mạc mênh mông mà thôi." Trước khi dừng bút giám sin chất vấn cung hải-nội chư-quân-tử bổ-khuyết và chỉ giáo cho. Bên Hồ Trúc Bạch

Page 110: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Tháng Mạnh-Thu, năm kỷ-Sửu (1949)

CHÚNG TÔI KHÁM PHÁ MẤY ĐIỀU BÍ MẬT CỦA SỐ TỬ-VI. -Thánh hiền đã cho chúng ta biết nhiều câu mà chúng ta chỉ thấy cho là đúng, còn như nguyên-nhân hay là lý do thì không biết vì đâu.Vậy biết được đến đâu thì chúng tôi cứ xin giải- đoán 1./- Người ta tuổi ngọ tuổi mùi, Thân tôi ngậm ngùi vì đứng tuổi thân. A/- Tuổi Ngọ Khóc-Hư bao giờ cũng ở cung tí, Khóc ,Hư chủ sự ai oán, nhưng đóng tí, Ngọ đắc- Địa, cho nên người tuổi ngọ được ảnh hưởng tốt, bớt được sự đau thương hơn tuổi khác. B/-Tuổi Mùi Đào Hoa bao giờ củng ở Tí. Hoa đào nở đêm thanh, còn gì tươi đẹp cho bằng. C/- Tuổi Thân kỵ LINH, HOẢ, THIÊN, SỨ, bốn sao chủ thiêu đốt, đau buồn cho nên tuổi thân gập bốn sao này tất nhiên phải chịu tai- hại khốn đốn hơn các tuổi khác. 2./- Tân biến vi toan. Phong-lưu thời ít, gian nan thời nhiều Tuổi tân, sao VĂN- XƯƠNG phùng HOÁ KỴ, khác nào sách võ bị ố nát, ảnh hưỡng gian lao, đau khổ về tinh thần 3./-Trai đứng giữa QUÝ có tài, Gái đứng giữa QUÝ đi hai lần đò Chữ Quí : HOÁ-LỘC với PHÁ-QUÂN, HOÁ-QUYỀN với CỰ MÔN HOÁ-KHOA với THÁI-ÂM Vậy thái quân chủ trương dũng mạnh Cự Môn chủ trương tài tình Thái âm chủ trương văn học sau kế tiếplại giật khoa , quyền lộc

PHÚ ĐOÁN CỦA CỔ NHÂN 1/-Cung phuc-đức

Phá, Tý, Ngọ, trưởng siêu-liên Thuỷ, kim hợp cách,sửu Mùi KHÚC, XƯƠNG Dần , Thân, KHÔNG, KIẾP cơ-bàn CỰ, CƠ, Mão, Dậu phúc càng thêm hay. Thìn, Tuất, THAM, VŨ, cũng hay. Chớ ai Tỵ, Hợi, phúc bầy không vong. THIÊNCƠ mà có THIÊN-KHÔNG. THIÊN CƠ mộc ảnh THIÊN-KHÔNG mộc hình THÁI-DƯƠNG hình địa phương kỳ. THÁI-ÂM bán nguyệt cho đầy đất đai. THẤT-SÁT tròn chẳng mà dài. THAM-LANG, PHƯỢNG-CÁC thuộc loài chim muông. Vũ tròn đóng mộc như chuông. THIÊN-ĐỒNG là thuỷ, địa-phương tựa người CỰ-MÔN định sữa hướng ngồi. THIÊN-TƯỚNG là ẤN, Chuyên ngồi chính đo. LIÊM TINH ngộ HOÁ liêm dâu. THIÊN-LƯƠNG có trầm gối đầu thảnh thơi. Hai quan TƯỚNG PHÁ cũng ngồi. TƯỚNG trong là Giáp binh Ngồi là chiêng. Tô Son tử PHỦ một miền.

Page 111: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Dương sinh có nước, TẢ truyền, HỮU lai. Địa linh quan phúc miến dài. Tiên thần cxó nước nguyện bài phát cung. Bình điên TUẤT, TRIỆT, KIẾP, KHÔNG. TRIỆT KHÔNG, kinh quái, TUẤT KHÔNG, không điền Thư như thuý thất RIỂU điền. KỴ, điền ở thuý, HỶ điền bằng sa. Cờ HOÁ-LỘC, băng HOÁ-KHOA. HOÁ QUYỀN văn bản, ĐÀO HOA bát hình. Đống bầy Thai Toạ kim tinh. TẤU-THƯ, DƯƠNG-NHẬ, HOẢ, LINH bút thần. Qui tài phung búi, khôn thân. Phòng van đô duệ, bút tân tốn bài. Càn, Hợi bút khéo vẽ vời. Mão ,Dậu phù thuỷ, bút người khác nao. THANH-LONG nước dẫn mạch vào. Thanh-giang mộc tĩnh, phượng lâu LONG TRÌ. HỒNG-LOAN, DƯƠNG NHẬN,nga my. Ngựa ba Thiên Mãvơi qui KÍNH DƯƠNG. Văn khôi , vũ việt định đường. Tả phải,Hữu trái cho tường HO,Å LONG. PHÁ, QUÂN mộ tục xuất tâm. TRIỆT KHÔNG. TỬ, PHÚ đất không cấm dài. TANG-MÔN ngộ HOẢ sao soi. Nhà thờ đã cháy hết rồi còn đâu. THANG-LAM, ĐỊA KIẾP gian thân. TRIÊT, CƠ, PHÁ,TOÁI, hậu đầu, mộc siêu. KIẾP, KHÔNG,TUẦN, TRIỆT một bên. Có ông mất mã về miền hoang sơn. KHÓC-HƯ cơ cực muôn vàn. Đường đi lẫn khuất, VŨ nhàn, TRIỆT không. TANG-MÔN, CÔ, QUẢ, ĐÀO,HỒNG. Họ hàng có gái hoá chồng mà xem. Họ hàng có kẻ binh đao. TƯỚNG, PHỤC, TỬ, TUYỆT làm vào Phúc cung. ĐÀ tiền ngộ MÃ tướng sung. Trai bị hình ngục, gái phòng nghiệt thương. Rễ cây khốn tránh khỏi dường. PHÁ LIÊM, Mão, Dậu, điêu tang một toà. Ra, kim, diệt, nghiệp có ngày, TẤU, HỒNG, MỘC, HOẢ bệnh dầy phải lao. TRIỆT, KHÔNG, ngộ Mã lộ đầu thi vong. Lạc nhân Mã ngộ KIẾP, KHÔNG. LONG phi, HỔ tấu một dòng phiêu-lưu. Huyệt tàng, Thuỷ để KỴ, ĐÀO.

Page 112: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

KỴ, ĐÀ, HÌNH tật, CÔ, RIÊU yêu bần. Lộ báng TRIỆT ngộ PHÁ-QUÂN, ĐÀ-LA điệu táng mộ phần đảo thi. THAM-LANG, đế toạ phi vi, Nữ trần THAI, KIẾP, cùng thi song HAO. MÃ, ĐÀ gái lấy chồng xa, THIÊN-CƠ, HOÁ, NHẬN bệnh ra điên cuồng. ĐÀO, LƯƠNG ngộ MÃ dâm, bôn. Gái con khôn cấm theo tuông nguyệt hoa. TẦU, HỒNG, MÃ ngộ ĐÀ-LA, Gái con viễn phối xấu xa rườm-rà ÂM, DƯƠNG, TUẦN, TRIỆT đất ngoài, NHẬT, NGUYỆT, HOÁ, KỴ huyệt sai hướng đường. BẠCH-HỔ có thạch quái tường, Huyệt nghi hữu ác, LIÊM tàng qúi nhân. KỴ- ĐÀ và KHÁCH, GIẢI-PHẦN. THIÊN-QUAN, ĐÀ, KỴ, táng phần bắc vân. ÂN-QUANG báo ứng tiền nhân, ÂN-QUANG sinh nghĩa, mười phần báo ân. THÁI-DƯƠNG, tam đại ngộ phần, THÁI-ÂM, tam đại âm nhân rõ ràng. Nếu hãm tứ đại tỏ tường, THIÊN-ĐỒNG tam đại hoặc phân bốn đời, CƠ, THAM thứ sáu, bẩy đời CỰ, LƯƠNG. TỬ, PHỦ, thượng tổ ngôi dương, LIÊM-TRINH, SÁT, PHÁ. Mộ đường đất không Mộ ông viễn tổ xa đời, TỬ, PHỦ hãn địa đoán cho rõ ràng. KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC cùng ngồi Phát nên văn nghiệp mộ ông ba đời THIÊN-QUANG, THIÊN-PHÚC hai đời, HOA-CAI mộ mới cùng sao HỶ-THẦN.

2/ - MỆNH- CUNG TỬ-VI mặt đỏ lưng dầy, Hình thời trung hận, người đầy phương- viên THAM dâm, PHÁ ngược chẳng hiền, Ở cung Thìn, Tuất là người bất trung. THIÊN-PHỦ miếu vương chi cung Mặt tròn da trắng, ôn dung thuần hoà Thông minh vả có tài hoa, LỘC, QUYỀN, KHÔI, VIỆT càng ra sang giàu KIẾP, KHÔNG , LINH, HOẢ chẩn mầu, ĐƯỜNG, ĐÀ biến trái thế âu khó hèn. TRIỆT, TẤN đóng ở một bên,

Page 113: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Aáy là có đọc chẩn nên kẻ gì. THÁI-DƯƠNG diện chuyển sà tề, Tính thời tươm tốt người hay mòn gầy. Thông-minh vả lại hiền ngay, Yêu kẻ sinh đẻ ngày, ghét kẻ sinh đẻ đêm. Canh thời Mão vị chẳng hiền, Nhâm cư Ngọ vị quí quyền tinh thông. Giáp nhân Hợi địa vô dùng, Tự Mùi chí Sửu bần cùng khổ thay. DƯƠNG, ĐÀ KHÔNG, KIẾP ăn mày, Đa phiền tâm sự tính ngày lo đêm. Da đen sắc hãm tình hèn KỴ, ĐÀ tật mục chẳng yên được nào. THÁI-ÂM thuộc Thuỷ kể ra. Thông minh vả có nguyệt hoa đâm tinh Yêu người dạ khí quang minh . Từ Thân đến Sửu dạ sinh mấy tài. Từ Dần đến Ngọ kẻ ra . Sinh ngày càng hãm gian nguy khốn cùng. HÌNH, RIÊU tật mục Khả phòng. Đi ăn, đi ở, trong lòng khổ thay. THIÊN-ĐỒNG dầu lớn lưng dầy Hình thời phi mãn, tượng đấy phương viên. Oân lương vả lại ngay nên KHOA, QUYỀN, TẤU hợp có quyền uy . HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾPkể chi, Aáy là khổ cùng thời u-mê. THIÊN-VƯƠNG, NGUYÊN-ĐỨC chiêu khê, Aáy là mô phật là người tăng ni. Thuỳ-linh THIÊN-TƯỚNG kể đi, Aáy là tướng mạo uy nghi thanh nhẩu Tính thời chẩn chiệu nói gian Là người nhiệm nhặt thanh nhân chánh chơi Miếu cung tài cán hơn người. Hãm cung phụng tự, tu-ni làm thầy. VŨ-KHÚC lại kể cho hay. Vốn người đầu bé thực nay kim hình. Nốt ruồi hạt ngọc mọc quanh. Tính cương chỉ thích lợi danh trăm chiều. CỰ-MÔN là Thuỷ tính lành. Miếu vượng Tý, Ngọ đã đành tốt thay. Mình tròn da trắng tóc mây. KHOA, QUYỀN, ĐỒNG, LỘC thực đầy vinh xương. Hãm cung tinh khí đa ngôn. Bụng càng nghi hoặc học càng tối tăm.

Page 114: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Sứt môi vả lại sứt răng. Hình tuy nhỏ bé, nói năng dông dài. Nếu có ăn ở cùng người. Ghét người vản khách chằng chơi đâu mà. Tính hay ăn ở bất hòa. Phản phúc đối đá cũng ra tin thần. Hiểm mà chẳng có để tâm. DƯƠNG, ĐÀ bạc ác bất nhân chi cường. THIÊN, LƯƠNG thuộc mộc chi vương. Thanh kỳ khiết bạch, thủy lương ai tầy. Mùi cung kẻ ấy chẳng hay. Tí mê-nạn khổ cực thay nhiều bề. Tuất Nhâm hành khất khá chê. Hợi cung thầy sãi là nghề chẳng sai. Dần, Thân an mệnh có tài. Quí nhân phát phúc phát tài vinh hoa. CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG hãm du mà. Aát là xét lại cũng là bất nhân. THIÊN-LƯƠNG hiện viết phúc thần. Tính hiền vả lại có phần thuỷ chung. THAM, LANG miếu vượng chi cung. Miếu thường người nhởn thực dòng đa mao. Hãm cung hình bé cổ cao, Tính hay nghĩ ngợi tơ hào chẳng quên. Việc làm càng chóng càng bền, Rượu, trà, hoa-nguyệt là bên phong tình. Hiểm độc mà lại đa khinh. Tham tài tham sắc quên mình bạo hung. DƯƠNG, ĐÀ, KHỔNG, KIẾP bần cùng VŨ, LIÊM, SÁT, PHÁ hành hung cướp đường. LIÊM, TRINH hoả diện thân tràng. Lộ hầu, lộ nhỡn, mặt vàng, mặt xanh. Tính thời táo bạo trương tranh. Khi dữ khi lành du đãng phấn hoa. Mùi cung hung dữ ai qua. Thân cung cự phú, Hợi là nhân cung. Tuất nhân khốn khổ bần cùng. THAM, LIÊM đạo tặc hành hung chẳng là. PHÁ-QUÂN âm thuỷ kể ra. Lưng đầy, đầu lớn, yêu tà mày thưa. Tính cương chẳng có ai ưa, Ra lòng đơn bạc chẳng chừa được đâu. Thìn, Tuất hiểm-độc mưu sâu, Bỏ chưng tổ nghiệp mấy hầu làm nên. Vượng cung Tí, Ngọ, Dần, Thân.

Page 115: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Là người mạnh bạo, hung nhân uy cường. Đồng cung TỬ hội THAM LANG. Ba phương TRINH, SÁT quan sang ai lầy. Ơû cung hãm địa khổ thay. DƯƠNG, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP ăn mày chẳn khôn. PHÁ, THAM, TRINH, SÁT cực hung.. ấy là đạo tặc hành hung chẳng hiền. THẤT-SÁT mắt lớn đội đèn, Việc làm muốn chóng, muốn xong cho rồi Tính thời hay động hay thôi. Lại thêm hung bạo như lôi chẳng là. Mó đến rồi lại bỏ qua, Bạo hổ bằng hà, nào có sợ ai, Thìn, Tuất, Tí, Ngọ, Dần, Thân. KHÔI, VIỆT,TẢ, HỮU triều lai càng mầu. QUYỀN, LỘC, XƯƠNG, KHÚC sang giầu. Lại có TỬ, PHỦ còng hầu đến tay. Hãm cung khốn khổ chẳng hay. Hung ác thủa này mà lại yểu thương. THẤT-SÁT, HÌNH, KỴ, ĐÀ, DƯƠNG. Chẳng mặt thời mũi có thương mới lành THIÊN-CƠ chẳng ngắn chẳng dài. Long lanh tay khéo gồm hai đức nghề. CƠ, QUYỀN mà đóng Mệnh cung. Là người mưu trí tài cao hơn người.

3.)-ĐỒNG CUNG ĐOÁN TỬ, PHỦ trọng hậu cách thường. VŨ, THAM người bé bạc tiền hay tham. THAM phùng SÁT, PHÁ hiểm gian Mặt người phong nhã, giả làm uy-nghi. Thìn-Tuất, TỬ, TƯỚNG phùng sung. Tính hay cợt nhả, nhân trung dạn dầy, THAM, LIÊM to lớn ai tầy. Tính tham thấy của người nay liền vô. VŨ, THAM đầu bé mình to. PHÁ, LIÊM sốc sếch, bạnh to hơn người. CỰ, CƠ Mão, Dậu thâm mòi. CƠ, LƯƠNG, VŨ, PHÁ, là người có uy . CỰ, CƠ, mặt mũi dung nghi. CỰ, CƠ, nói ngọt, đẹp thời đồng âm. Sát phùng THIÊN-HỶ đồng cung. Có điều đúng đắn , ôn dung thanh nhàn. KHÚC-XƯƠNG là đứng tài hoa. Thực thà đúng đắn là hàng ĐỒNG, LƯƠNG.

Page 116: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

VIỆT-KHÔI là khách văn chương . KHÔI là khôi ngộ, VIỆT thường da đen. Mặt hoa là mặt KHOA, QUYỀN. VŨ, THAM, HOÁ-LỘC, râu hền đến tai. Đứng đắn là khách Phong, Thai. LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC ấy ai dịu dàng. Nước da TẢ, HỮU bằng gương KHỐC, HƯ quầng mắt thường thường tối lam. THAM, ĐÀO tốt tóc xanh đậm. Mắt đen VŨ, KỴ chẳng nhầm một ai. KỊ, ĐÀ tiếng nói hơn người. ĐỒNG, KHÔNG, HƯ, NHẬT, nhiều đời thị phi . MỘC tinh làm dáng ai bi. Hay khoe mình cũng bởi vì ẤN, QUANG. TRÀNG-SINH, LỰC-SĨ nói ngoan. VŨ phùng THIÊN-MÃ luận bán người cao. ẤN, QUANG là khách phong-lao. Trên thời vị nể, dưới thời kính yêu. THANH-LONG cơ biên đủ điêu TẤU- THƯ nói ngọt người theo ngay về. BÊNH-PHỦ thân thể khả chê. Vốn hay tật bệnh nhiều kỳ chẳng sai. HỶ-THẦN, HOA-CÁI vui tươi. Mặt mũi dài rộng, hết người đảm đang. KIẾP, KHÔNG nhè nhẹ mình gầy. ĐÀ-LA mắt nhớn ngón tay thỏi dài. ĐÀO, HỒNG mặt mũi xinh tươi. KỴ, HÌNH, ĐÀ, MÃ là người quê chân. VŨ, RIÊU, PHÁ- TOÁI ở gần. Lại có VIỆT, KỴ mười phần sút môi. THAM-LANG hãm địa thời thôi. Trong hai nách có mùi hôi một đời. Người mà mắt nhỏ mắt to. Nhật phùng KHÔNG, Hạ đoán cho toả mười.

4/ -CUNG QUAN- LỘC. Quan cung THAM, VŨ, đồng đòn. Mã đầu HOÁ-LỘC bán buôn duy trì. KHỐC, HƯ, Tí, Ngọ, đồng vi. THIÊN-HÌNH, Dần, Mão, chiếu vào cung Quan Quan-Lộc, TỬ, MÃ nhất ban, MÃ, LONG, THIÊN-HỶ, hoa gian ĐÀO, HỒNG. THIÊN-TƯỚNG, PHONG-CÁO, Quan cung. âm nhờ QUỐC-ẤN tặng phong lộc uyền. KHÔI, LƯƠNG, CÁI, VIỆT, TẤU, HỒNG.

Page 117: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi.

5/ - CUNG TÀI BẠCH Aâý ai phú quí dể da. VŨ, LỘC, THIÊN-MÃ, chiếu hoả Tài cung. Aáy ai danh lợi thong-dong Bởi vì TẢ, HỮU hội đồng Đế tinh. Aáy ai địch quốc tiếng đồn. Bởi vì ÂM, VŨ hội cùng TRÀNG-SINH. áy ai tay trắng làm giàu. Bởi vì ĐỒNG, VŨ, hội cùng THIÊN-CƠ ÂM, DƯƠNG số ấy giàu sang Nếu mà hãm địa thời không có gì. THẤT-SÁT, đóng TÍ, Ngọ cung Khi lên hoạnh phát đếm không hết tiền TỬ, SÁT đóng ở Hợi cung. Khi lên lại có, khi với lại đầy. PHÁ-QUÂN đóng ở Tài cung. Đồng tiền lên xuống tựa dòng nước xa. Cò bay vườn ruộng liên miên . Vì chung TẢ, HỮU hội bên KHOA- QUYỀN. Số ai đầm ấm thanh nhàn. Vì chưng lưỡng LỘC hội bàn Tái cung Cung Tài mà có sao LIÊM. Thiếu nhiên lận đận, vẫn niên sang giàu, VŨ-LỘC mà gập ĐÀO-HỒNG Sông kia hết nước thì ông hết tiền Nghéo hèn bởi tại KIẾP-KHÔNG, DƯƠNG, ĐÀ, LINH, HOẢ long đong xuốt đời. Song HAO làm đến Phúc tài. Nhạc lòng uổng phi công ai giữ tiền.

6/ - CUNG THIÊN - DI . Thiên-Di xuất ngoại anh hùng. KHOA, QUYỀN lưỡng LỘC, cùng dòng VIỆT, KHÔI Thiên-Di NHẬT, NGUYỆT giáp đôi. Nhất sinh xuất ngoại nhiều nơi thế thần Thiên-Di, HOA-CÁI, HỶ-THẦN. Thiên-Di, PHỤ, BẬT qui nhân yêu vi. ĐÀO-HỒNG vượng LỘC kể chi Duyên lành gặp gỡ sánh vi quí nhân Bán buôn, QUYỀN, LỘC tấn tần, Của nhiều LỘC, MÃ tốt phân ngoại tài. Thiên-Di HOÁ-KỴ ra ngoài Kẻ thù người oán chẳng ai yêu mình.

Page 118: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

PHỤC-BINH, THÁI-TUẾ, THIÊN- HÌNH Cũng người tranh cạnh tâm tinh chẳng vui DƯỠNG ngộ TƯỚNG sĩ một nơi. Trước sau đi ở làm nơi cửa quyền, TƯỚNG-QUÂN ngộ TRIỆT trước miền Khi ra gập giặc mình liền tan thây Long đong bôn tẩu tây đông. Aáy là THIÊN-MÃ, THIÊN-DI, hãm nhân. Chơi bời du thuỷ du sơn, THIÊN-DI, THIÊN-MÃ, hoa đàn hoả hương THIÊN-DI, ĐỊA-KIẾP ở liền. Hồn qui phách lạc cách thân xa vời

7/ - CUNG THÊ THIẾP ( vợ chồng ) Thế, Nguyệt-Đức ngộ ĐÀO, HỒNG Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang Vợ chồng viễn phối tha hương ĐÀO-HỒNG đối chiếu vào làng THIÊN-DI8 Chính-thê, thứ-thiếp tề mi. TẢ-PHỦ, HỮU-BẬT, LOAN thi ĐÀO- HOA. Vợ người đẹp đẽ ĐÀO-HOA Vợ nhà giàu có LỘC hoá PHƯỢNG, LONG. Vợ về của có muôn trùng. ẤN, QUAN, NGUYỆT-ĐỨC, MÃ, ĐỒNG, THÁI DƯƠNG. Ai mà THIÊN-TƯỚNG, ĐÀO, HỒNG. Ai mà THIÊN-MÃ, LỘC-TỒN, THANH-LONG. Ai mà MÃ bất TỨ-KHÔNG. Ai mà LOAN hội HỶ, ĐỒNG, ĐÀO-HOA. Trưởng KHÔI, thứ VIỆT một nhà. DƯƠNG, ĐỒNG, TỬ, PHỦ một toà thê cung Đã hay mỹ sắc giai phong. Chính phòng nết đẹp, con dòng lương gia, Sao THAI mà ngộ ĐÀO-HOA. Tiềm dâm, hậu thú mới ra vợ chồng. HOA-CÁI, PHƯỢNG-CÁC, ĐÀO, HỒNG. Trai toan nể vợ trong lòng chẳng khoây. TANG-MÔN, HƯ, KHỐC chẳng hay. TRIỆT, TUẦN viển phối thời nay mới thành. Phu cung HOÁ-KỴ một mình. Tơ tình chưa dứt mối tình đã sui. THIÊN RIÊU bất chính cả đời. LIÊM-TRINH viễn phối ở coi bần hàn. TỬ, KHÔNG ngộ MÃ chẳng bào. Có chồng mà bỏ theo đàn bướm ong. ĐÀ, THAM lửu sắc la đà.

Page 119: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

TUẾ, KHOÁ miệng lưỡi thật là sai ngoa. Vợ chồng nay giận mai hoà. PHỤC-BINH, HOÁ-KỴ chiếu toà thuê cung. CỰ, CƠ, LINH, HOẢ tương phùng. Ba lần mối lái không xong mới sầu. Phu cung KỴ, KIẾP ở dầu. Hai chồng mưu kế, dễ hầu biết bao. PHÁ-QUÂN TUẦN, TRIỆT làm vào. Có chăng thời cũng ba tao mới thành.

8/ - CUNG TỬ-TỨC Sinh con QUYỀN, LỘC hiển vinh. Sinh con KHÔI, VIỆT, văn tinh đỗ đầu. Sinh con LONG, PHƯỢNG sang giầu. XƯƠNG, KHÚC, THÁI-TUẾ, thập hầu tặng phong. THAI cung TẢ, HỮU hội chung. Sinh con có kẻ bên dòng tiểu tinh. HỶ thần ngộ DƯỠNG cát tinh. Ngoài ra THIÊN-HỶ thai sinh một đường. THIÊN-ĐỒNG, NGUYỆT-ĐỨC chiếu phương. Sinh con trai gái thịnh đường sinh đôi. ÂM, DƯƠNG, THAI, hội sinh đôi. HOẢ, LINH, THAI hội để nuôi chẳng lành. HỒNG, LOAN nữ chủ cải canh. Đối chiếu BINH, TƯỚNG thai sinh tuỳ nang. ĐÀO-HOA nữ chủ dâm loài. Đối chiếu TỬ, PHỦ lữ toàn đống lương. Tử cung mà ngộ KHÚC, XƯƠNG. Ra chi con gái là phường lăng nhăng. Sinh con số hiếm rõ ràng. Bởi sao ĐÀ, KỴ chiếu hàng tử cung. THIÊN, HÌNH, PHÁ, HỔ tử cung. Đến già chẳng thấy tay bồng thơ. Sinh con sao lại ngẩn ngơ. Bởi vì THẾ, PHÁ, KHỐC, HƯ, DUÔNG, ĐÀ. HỔ, TANG, KHÔNG, KIẾP tương gia, Sinh con chẳng mát đã ba bốn lần. Tử cung mà ngộ TUYỆT, TUẦN. Tuy rằng trắc trở sau thời dể nuôi. Tử cung THAI, TƯỚNG, PHỤC-BINH. Vợ chồng ắt hẳn thiên tình thuở nao.

9/ - CUNG TẬT-ÁCH Aùch cung dâm luận bệnh ra. Bởi sao Tật-Aùch, DƯƠNG, ĐÀ, KIẾP, CƠ.

Page 120: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Aùch cung BẠCH-HỔ, huyết hư. Aùch cung THIÊN-KHỐC, CƠ, HƯ phong dàm. DƯƠNG, ĐÀ phúc thống bệnh lâm. MÃ, ĐÀ đái tật DƯƠNG, ĐÀ tuỳ thương. BỆNH-PHỦ, HÌNH, KỴ phong sương. KIẾP, KHÔNG trốc lở huyết quang lạ nhường. DƯƠNG, ĐÀ ngô hãm mục ti. ÂM, DƯƠNG, RIÊU, KỴ người thời mắt đau. DƯƠNG, ĐÀ điếc lác lo âu. HOẢ, LINH mộng triệu đêm thâu ghẹo người. Khác chi trai gái nực cười. Mộng tinh chừng ấy mấy người là không. Aùch cung ác sát tương phùng. Khi âm lạnh lẽo chẳng cùng khi dương. Aùch cung HOÁ, KỴ thêm thương. Aâm hư chứng ấy người càng hiếm hoi. THAM phùng Nô, nữ hoài thai. Sinh rồi phải bệnh đã ngoài mấy niên. LONG-TRÌ, MỘC-DỤC một bên. Ngoài ra ĐỊA-KIẾP giếng ao khôn rành. Ngọ cung DƯƠNG-NHẬN, THIÊN-HÌNH. Gập sao THẤT-SÁT ngục hình có khi. THAM, LIÊM Tỵ, Hợi kể chi. Hạn lâm Tỵ, Hợi có khi ngục tràng. Dần, Thân KHÔNG, KIẾP, THAM-LANG. Vận ông Qản-trọng phúc đường phải lưu. Sát phùng PHỦ, HỔ hạn lưu. Dạ tràng số ấy phải vào ngục trung. THAM-LANG, HOÁ-KỴ hạn phùng. CỰ-MÔN, HOÁ-KỴ phải phòng giếng ao. KIẾP, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ sấu sao? HOẢ, LINH, HÌNH, VIỆT gươm đao búa trời. HOẢ, LINH, MỘC-DỤC sao ngồi. Lánh phòng nước lửa cùng nồi hỏa-thang. Ba phương chiếu lại một phương. Thấy sao TỬ, PHỦ, THIÊN-LƯƠNG hoặc là. THIÊN-QUAN,THIÊN-PHÚC giao hòa GIẢI-THẦN,NGUYỆT-ĐỨC một tòa trừ hung. TRIỆT, TUẦN đóng ở ách cung. Bệnh nào củng khỏi nạn nào cũng qua.

10/ - SỐ NỮ-NHÂN Ai mà TỬ, PHỦ, hội đồng . ÂM, DƯƠNG TẢ, HỮU cùng dòng VIỆT, KHÔI. Aáy là đoan chính hẳn hoi.

Page 121: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Cứ sao mệnh phụ là nơi chính phòng. THAM, LIÊM, MỘC, CÁI, ĐÀO, HỒNG. Cách dâm mà nhị trong lòng vẫn thanh. PHƯỢNG, LONG đẹp lạ hiền lành. KHỐC, HƯ táo bạo là người bất trung. THIÊN-QUAN, THIÊN-PHÚC, thủy trung. Tôn tăng, kính Phật giốc lòng thiện gia. THAM, LIÊM đồng mệnh tắc là. ĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ, ắt là dâm bôn. TỬ phùng THẤT-SÁT, trí khôn. Miệng cười tâm ngẫm gái ngoan người ngờ. Đêm đêm tưởng mộng giấc tơ. Ước ao mông quỉ, đợi chờ hồn ma. Tại vì HIÊU, HỶ giao hòa. Chẳng người Thân, Mệnh ĐÀO-HOA tương phùng. Ghét người ĐỊA KIẾP, THIÊN-KHÔNG. Thói gian dẫu đánh vẫn không biết chừa. Mộc phùng HOA-GÁI ra gì. Nay ong mai bướm thực thì xấu xa. Còn như MÃ ngô ĐÀ-LA. Theo trai suơi ngược biết là đến đâu. Đối cung DƯƠNG-NHẬN HÌNH,RIÊU. Tình riêng khăng khích cầm dao giết chồng. Người đâu khôn khéo lạ lùng. ĐÀO, RIÊU tốt đẹp, nữ mà vô duyên. Đảm đang hay nói VŨ, QUYỀN. Gái ngoan chồng cũng có bên yêu vì. Bán buôn khôn khéo nhiều bề. Mệnh phùng MÃ chiếu THIÊN-DI, LỘC-TỒN.

11/ - TỔNG ĐOÁN Sao TỬ-VI đóng vào chốn hãm. Công việc đều thiểu giảm vô uy. PHỦ phùng KHÔNG, KIẾP tài suy. Thuỷ chung nan bảo tư cơ lưu truyền, Ai mà phú quí nan tuyền. Bởi sao NHẬT, NGUYỆT đổng trnh Sửu, Mùi. Ai mà đai ấn triệt hồi. THIÊN, TƯỚNG, ĐỊA-KIẾP hãm ngồi một bên. PHUỢNG, LONG Mão, Dậu hai bên. Vượng thời kim bảng để tên ở đầu. QUÍ, ẤN, Mùi, Sửu hạn cầu. Đường mây gập bước cao sâu cửu trùng. Quan cung mừng được ĐÀO, HỒNG. Thiên di tối kỵ KIẾP, KHÔNG lâm vào.

Page 122: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Giáp BÁT-TOẠ, giáp TAM-THAI. Thiếu niên dự được lâu đài nghênh ngang. DƯƠNG, ĐÀ, ĐỒNG, KỴ thử phương. LINH-TINH lại gập tai ương chẳng lành. Ai mà niên thiếu công danh. HỒNG-LOAN, BÁT-TOẠ ở miền không sai. Xét xem phú quí mấy người. Mệnh vô chính diệu trong ngoài tam không. ĐẦU-QUÂN kỵ tử tức cung. KIẾP, KHÔNG tật ách phải phòng huyết hư. Hạn phòng RIÊU, HỔ khá lo. Những loài ác thú chớ nên đến gần. THAM-LANG, BẠCH-HỔ Tức, Dần. Nên phòng những chốn sơn lâm bất tường. SÁT phùng HÌNH, KỴ huynh hương. Anh em bất hợp những đường trở tranh. DƯƠNG, ĐÀ, RIÊU, SÁT cung phu. Lại ra LINH, HOẢ chi to giết chồng. Giai bất nhân PHÁ, QUÂN Thìn Tuất. Gái bạc tình THAM, PHÁ nhân cung. THÁI-TINH, THÁI-ÂM cung tử. Aét là con cầu tự mới nên. QUAN, PHÚC, TẢ, HỮU đồng viên. Ngôi sao chính viện danh truyền lương y. TẢ, HỮU phùng THÁI-ÂM suy. Gái làm bà đỡ phù trì kẻ sinh. SÁT, THAM số gái bạc tình. TANG, ĐOÀ cách trở vào mình trước sau. Mệnh ĐÀO mà ngộ THIÊN, RIÊU. Chồng ra cửa trước rập rìu cửa sau. HỒNG, LOAN phận gái hay đâu. Tránh sao cho khỏi trước sau hai chồng. HÌNH, RIÊU số gái long đong. Có chồng rồi cũng bỏ chồng khỏi nao. Người nào du đãng THIÊN-RIÊU. THIÊN-RIÊU, THIÊN-MÃ lạc vào PHÁ-QUÂN. THAM-LANG nhị HAO dăm nhàm. THIÊN-ĐỒNG ngộ QUÍ mười phần chính chuyên. Mộc cư số gái khá phiền.. Nam phòng dâm dục, nữ liền hoang thai. Buồn thai TUẦN, TRIỆT Mệnh, Thân, Suốt đời lận đận đứng ngồi không yên. Ba mươi năm đầu xem mệnh. Ba mươi năm sau phải rõ Bản-Thân, Sáu mươi tóc bạc da mồi. Muốn tường rõi thọ, ắt tìm Phúc-cung.

Page 123: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Số phi-thường Tay trắng làm nên triệu-phú

Phần 10 Mệnh Thân :

1/ - SÁT, PHÁ, THAM hội TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG. 2/ - LỘC, MÃ, QUANG, QUÍ, TẢ, HỮU. Phú đoán : Ngôi cao chức trọng CÔNG HẦU Mệnh phùng SÁT, VŨ ở đầu Ngọ cung. SÁT, VŨ không đóng Ngọ cung, không ấn phong hầu, nhưng ở Dậu cung, chả cần công hầu, nhưng ông này có danh tiếng trong hoàn võ về nghề hàng hải. Phúc đức : PHỦ, TƯỚNG, QUANG, QUÍ đắc địa, hội TƯỚNG, ẤN LỘC, MÃ, LONG, PHƯỢNG. Cung Tỵ có THAM-LANG chiếu xuống sao HOẢ tinh ở phúc đức : gọi là "THAM linh tinh thủ cái thế anh hùng". Quan lộc : TỬ, PHÁ phùng TẢ, HỮU, THAI, TỌA, vững trãi bệ vệ, khác nào có vua có tướng. KIẾP ở Mệnh, KHÔNG ở Quan-lộc hãm địa, chúng đi vời SÁT, PHÁ lại càng tốt, hung tinh đắc địa phát đã như lôi. Tài: THAM, LIÊM, Tỵ Hợi là tù tinh, ngoài có KIẾP, KHÔNG chiếu, đồng tiền tụ tán thường thường, số phi thường, thời đồng tiền ra vào cũng phi thường, chẳng có gì là lạ. Thiên di : LỘC phùng TƯỚNG, ẤN, QUANG, QUÍ. Ra đường vua biết mặt chúa bíêt tên.

Ách : Âm ngộ RIÊU, KỴ, hỏng một mắt. Mệnh, Thân có KIẾP, KHÔNG cung Tài có MÃ, cung Giải ách có HÌNH, KỴ nên bị tật một bàn chân. Sao gián tiếp ảnh hưởng. Thân chủ: THIÊN-CƠ, ở Điền trạch gập ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC (tốt) Mệnh chủ : CỰ MÔN, CỰ ở Tử-Tức có ĐÀO, HỒNG, ngộ LỘC (tốt). Số Trung thọ đến đại hạn, Aùch cung ngộ ĐÀO, HỒNG, CƠ, KỴ thời chết. Số PHI-THƯỜNG Tay trắng làm nên triệu-phú.

Page 124: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế
Page 125: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Số công hầu.

Page 126: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài. 1) TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG phùng TẢ, HỮU 2) LỘC, MÃ, phùng KHỐC, KHÁCH 3) XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN ngộ HOÁ, QUYỀN. Phúc đức 1) PHÁ QUÂN cư Ngọ. 2) LONG, PHƯỢNG, QUANG, QUÍ, LONG, HỔ, THAM, CÁO. 3) LƯỠNG TƯỚNG, THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN chiếu. Số văn võ toàn tài, đủ cả Phúc, Lộc, Thọ. Cung Phúc đức : Quyền khuynh thiên hạ, hiềm ngộ TRIỆT LỘ ( PHÁ QUÂN phùng TRIỆT tối kỵ) nhiều phen cầm quân gặp nguy iểm, phải bỏ cả quê hương, họ hàng anh em ly tán ( phá đoán : PHÁ QUÂN Tí Ngọ trưởng siêu lưu) Tử tức: THIÊN LƯƠNG, KHÔI, VIỆT, TẤU THƯ, ÂM, DƯƠNG đắc địa chiếu. Con cái điều sang trọng quyền qui. Tặt ách KIẾP, KHÔNG, THIÊN KHÔNG đắc địa, và SONG HAO. Cung Giải ách vững trãi, đối với Mệnh qui cách nên được thọ ngoài 80 tuổi. Đặc- điểm : Thân Mệnh đồng cung cách: mà có toàn qui tính chíêu Thân Mệnh, thời là người đa mưu túc trí, đường đời những việc phi thường ít người sánh kịp. Số trung lưu Phúc đức, Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài: 1) CỰ NHẬT, CƠ LƯƠNG, LONG PHƯỢNG, LỘC, MẢ. 2) RIÊU Y đắc LONG, PHƯỢNG. Thiếu niên vất vả: SONG HAO và TRIỆT LỘ. Quan lộc có TUẦN KHÔNG, mà không có chính tinh, nên cuộc làm ăn được bền, giữ nghề nghiệp cho đến phút cuối cùng. Người này chỉ có tiếng tăm danh dá, còn giầu sang tột bực thời không có là vì: lạc cả Tam HOÁ, KIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ hãm địa chiến Thân Mệnh. Tại sao TRIỆT lộ phùng MÃ mà không quê? Là vì: SONG HAO chế bớt cái hung hãn của TRIỆT. CỰ NHẬT phùng THIÊN MÃ : KHỐC KHÁCH rất đẹp, hiềm TRIỆT lộ, nếu không, làm nhà ngoại giao có tài. THÁI-DƯƠNG ngộ HÌNH RIÊU tối kỵ; nhưng có HAO, TRIỆT cản đỡ, nên hay đau mắt ; mặc dầu ông này chuyên môn chữa thuốc đau mắt .

Page 127: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế
Page 128: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

SỐ hạ cách Mệnh vô chính diệu, đắc tam KHÔNG( mà vô vị) Phúc, Mệnh, Thân, Quan, Di, Taì: CỰ, NHẬT, ĐỒNG, LƯƠNG, KHOA, QUYỀN, LỘC hội ĐÀO, HỒNG, TƯỚNG, ẤN ( thượng cách) Trái lại thành hạ cách là vì: 1/ HỒNG ngộ KIẾP ở Mệnh 2/ Nội BINH ( phục binh) ngoạiTƯỚNG ( Tướng Quân)

Page 129: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

3/ ÂM, DƯƠNH hãm địa ngộ CỎ, QUẢ, HÌNH RIÊU. Người này thọ là vì TUẦN đắc địa án giữ Mệnh viên, và chả bớt hung hãn của sao KIẾP. Hơn nữa có nhiều Phúc tinh chiếu. Phúc-đức : ÂM, DƯƠNG hội HOÁ, KHOA, ngoại có THIÊN, NGUYỆT, và PHÚC ĐỨC chiếu; dẫu chẳng oai hùng nhưng không phải là Phúc bạc.( Số nghèo, nhưng lương thiện, đứng đắn, vợ con đầy đủ) Sao gián tiếp ảnh-hưởng. Mệnh chủ. CỰ MÔN ngộ QUYỀN ở Quan lộc (tốt) Thân chủ, THIÊN TƯỚNG ngộ TẢ, HỮU ở cung Nô(người che chở giúp đỡ , tốt) Mệnh vô chính hiệu, đắc tam không. Mệnh : 1) ĐỊA-KHÔNG, THIÊN-KHÔNG, TUẦN-KHÔNG. 2) THÁI-DƯƠNG, cư ngọ ngộ ĐÀO-HOA ở cung quan lộc. 3) Mệnh, thân: CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, THAI TOẠ Phúc đức: THIÊN ĐỒNG hội TƯỚNG, ẤN, THAI, TOẠ, KHOA QUYỀN, LỘC, HÒÂNG, HỶ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG Số không được thọ đến thất tuần (70) là vì: ĐỊA-KIẾP thủ mệnh ngoại có ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU chiếu. Aùch THAM-LANG phùng KỴ và Thân Mệnh ngộ sao BỆNH, BỆNH-PHỦ và ĐỊA-KIẾP nên về già đau chân, phải chống gậy. Đặc điểm : THÁI DƯƠNG ngộ THIẾU DƯƠNG, THÁI ÂM ngộ THIẾU ÂM Số đủ cả giàu sang, quyền qui, làm đến Nhất-phẩm Sao gián tiếp ảnh hưởng Thân chủ: THIÊN CƠ (ở THIÊN DI) Mêïnh chủ: VŨ KHÚC ( ở điền trạch) Hai sao đầu gập nhiều sao tốt, nên càng tăng vẻ đài các phú quí

MỆNH vô chính diệu, đắc tam KHÔNG

Page 130: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế
Page 131: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

2/ XƯƠNG, KHÚC, THAI, TOẠ, ĐÀO-HỒNG, ẢT, HỮU, KHOA, QUYỀN, LỘC và THÁI PHỤ, PHONG CÁO Phúc đức : THÁI-DƯƠNG đắc địa, hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC Tử túc: SÁT, PHÁ, THAM, hội LONG, PHƯỢNG, LỘC, MÃ:con hay, niềm KỴ, HÌNH, TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP: tiền đầu bất lợi, nếu muộn thời hay

Page 132: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Đàn-bà: THIÊN LƯƠNG thủ mệnh là thượng cách Sao gián tiếp ảnh-hưởng Thân chủ: THIÊN-ĐỒNG ( chủ phúc, thọ) ở mệnh (rất tốt) Mệnh chủ: VĂN-KHÚC, ở cung phu hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN LỘC (tốt). Số Hồng nhan mệnh bạc Thân,Mệnh, Quan, Di, Tài 1) CƯ, NHẬT, ĐỒNG, ÂM 2) ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC, THAI, TOẠ, KHÔI ,VIỆT. 3) CỰ MÔN cư Tí, hội TRÀNG SINH, ĐẾ VƯỢNG Phúc-đức : ĐỒNG-LƯƠNG cư dân phùng KHÔI, VIỆT :ÂM-DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, ngộ HOÁ-QUYỀN :PHỦ phùng LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN Số thượng cách trái lại hồng-nhan mệnh bạc Là vì: Phúc, Mệnh, Thân: ngộ KIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ( tuổi Hợi kỵ sao KINH, ĐÀ) ĐÀO HOA thủ mệnh tối kỵ(nam vi hô, nữ vi tỵ) Khi đắc thời: chồng hay, con đẹp, giầu sang tột bực . Người này tài hoa đủ vẻ : văn-chuơng thơ phú, dờn hay, cờ cao(THIÊN, KHÔNG ngộ ĐÀO, HỒNG) KIẾP, KHÔNG, KÍNH, ĐÀ, đắc địa phát như lôi mà xuống : cũng như lôi Năm Mão(29 tuổi) hạn LỘC, MÃ, TƯỚNG,ẤN phùng TRIỆT. Ngoài có XƯƠNG, KỴ, TANG, ĐẦU chiếu: chồng con chết cửa nhà phá tan, truỵ lạc, nay ở hồng lâu, mai lại vào than lí hậu hiện hút vào lửa-đảo bị tù(nam tị 81 tuổi)vì có SÁT, PHÁ, THAM hãm địa vái TANG, HỔ, KỴ, TUẾ Đến Kỷ-Sửu(39 tuổi) gập THAM, LIÊM hãm địa ngộ KHỐC, HƯ, THƯỚNG, SỨ, MÃ ngộ TRIỆT, và Đại Tiểu hạn trùng phùng, tuyệt mệnh Lai thêm cả THIÊN, GIẢI và GIẢI THẦN, TẢ, HỮU càng giúp cho chồng từ giã cõi đời trần ai. Số HỒNG-NHAN mệnh bạc

Page 133: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế
Page 134: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế
Page 135: QUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN … Vi Kinh Nghiem - Quan Xuan... · Web viewQUAN XUÂN THỊNH SỐ TỬ VI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI Mệnh thế

Số yểu tử Thân mệnh đồng cung cách. 1./- TỬ , PHỦ , PHÁ, THAM, hội KIẾP, KHÔNG , KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, MA,Õ HỔ và THÁI- TUẾ. Cung Quan Lộc :HAO , PHÁ, ngộ HOẢ tinh. Cung phúc-đức: TANG , HỔ , KÌNH, ĐÀ , KHỐC ,HƯ, KHÔNG, KIẾP. Đẻ thiếu tháng, chết ngay sao khi lọt lòng mẹ. Mệnh: THIÊN - GIẢI, GIẢI- THẦN , TẢ, HỮU chiếu: tại càng mạnh chết. Vì:TẢ, HỮU,hội hung tinh, lại càng giúp trợ thêm các sự xấu: vàø THIÊN- GIẢI, GIẢI- THẦN càng ủng hộ cho hết nợ trần tục.

HẾT