Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
QLKH.QT.02.13
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 630/QĐ-ĐHKT-QLKH TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 02 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH V/v phê duyệt danh mục đề tài NCKH cấp Trường đợt 1 năm 2015
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017;
Căn cứ Quyết định số 2377/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2017;
Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;
Căn cứ Quy trình quản lý đề tài NCKH cấp Trường
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng xét chọn đề tài NCKH cấp Trường đợt 1 năm 2015 ngày
26 tháng 2 năm 2015;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt 53 đề tài NCKH cấp Trường đợt 1, năm 2015 theo danh mục đính kèm.
Điều 2: Giao cho Trưởng phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế ký hợp đồng với các chủ
nhiệm đề tài, đồng thời quản lý các đề tài trên theo quy định hiện hành.
- Mức hỗ trợ kinh phí cho mỗi đề tài cấp Trường là: 35.000.000 đ (Ba mươi lăm triệu
đồng)
- Tổng kinh phí: 53 đề tài x 35.000.000 đ/đề tài = 1.855 triệu đồng (Một tỷ tám trăm
năm mươi lăm triệu đồng) từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ.
Điều 3: Phòng Quản lý khoa học - Hợp tác Quốc tế, Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện việc
cấp kinh phí theo hợp đồng và thực hiện việc quyết toán kinh phí sau khi đề tài đã hoàn
thành và được nghiệm thu.
Điều 4: Trưởng phòng Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế, Trưởng phòng Tài chính - Kế toán,
chủ nhiệm đề tài và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG - Như điều 4;
- Portal UEH;
- Lưu: VT, QLKH.
GS.TS. Nguyễn Đông Phong
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DANH MỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ĐỢT 1 NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số: 630/QĐ-ĐHKT-QLKH ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
1. Chẩn đoán tình
hình tổ chức và
nhân lực. Nghiên
cứu trường hợp các
doanh nghiệp trên
địa bàn TP.HCM
PGS.TS.
Trần Thị
Kim Dung
CS-2015-01
Sự cần thiết: Ở Việt Nam các nghiên cứu
chẩn đoán tình hình tổ chức, nhân lực còn
đang trong giai đoạn sơ khai và chưa có
câu trả lời liệu các mô hình chẩn đoán tổ
chức của nước ngoài có thích hợp trong
điều kiện Việt Nam hay không. Vì vậy,
nghiên cứu chẩn đoán tình hình tổ chức,
nhân lực là rất cần thiết nhằm thiết lập mô
hình và thang đo giúp các doanh nghiệp
sớm chẩn đoán tình hình tổ chức, nhân lực,
hỗ trợ các tổ chức hình thành các chương
trình phát triển tổ chức, nhanh chóng đưa
ra các thay đổi điều chỉnh cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực
cạnh tranh.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định các yếu tố thành phần trong
thang đo chẩn đoán tình hình tổ chức và
nhân lực của tổ chức, doanh nghiệp.
Đo lường ảnh hưởng của các thành phần
của tổ chức và nhân lực đến kết quả quản
trị nguồn nhân lực và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nội dung: gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm tác giả sử dụng kết hợp mô
hình chẩn đoán tình hình tổ chức
của Weisbord (1978) và các mô
hình nghiên cứu của Currivan
(1999) và Gaertner (1978) về chẩn
đoán tình hình nhân lực trong tổ
chức, làm cơ sở thực hiện nghiên
cứu định tính và phát triển mô hình
nghiên cứu.
Những công cụ hiệu quả nhất cho
các nhà hoạt động thực tiễn để hiểu
và đánh giá tình hình tổ chức là sử
dụng bản câu hỏi khảo sát.
Nghiên cứu sẽ thực hiện chẩn đoán
tổ chức và nhân lực bằng cả
phương pháp định tính và định
- Đánh giá chính xác
tình hình nhân lực
trong bức tranh
chung về toàn bộ
hoạt động của doanh
nghiệp là yêu cầu rất
bức thiết hiện nay.
-Chẩn đoán tình
hình của tổ chức
nhân lực của các
doanh nghiệp càng
trở nên quan trọng
hơn trong môi
trường cạnh tranh
toàn cầu khốc liệt và
trong bối cảnh suy
thoái kinh tế hiện.
- Thiết lập mô hình
và thang đo giúp các
doanh nghiệp sớm
chẩn đoán tình hình
tổ chức, nhân lực,
hỗ trợ các tổ chức
hình thành các
chương trình phát
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
lượng (200 phiếu khảo sát từ các
doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố). Xử lý số liệu bằng các phần
mềm SPSS và AMOS.
triển tổ chức, nhanh
chóng đưa ra các
thay đổi đổi...
2. Thay đổi tổ chức,
thái độ phản ứng
của người lao động
và ý định nghỉ việc.
Nghiên cứu trường
hợp các ngân hàng
TMCP sau sáp
nhập tại TP.HCM.
PGS.TS.
Nguyễn
Quang Thu
CS-2015-02
Sự cần thiết: Thay đổi tổ chức đó là quy
luật tất yếu của mỗi tổ chức nếu muốn tồn
tại và phát triển trong bất kỳ thời đại nào và
đặc biệt trong tình hình hiện nay. Trước
tình hình thay đổi của nền kinh tế vĩ mô, tất
cả các doanh nghiêp đều bị tác động ít
nhiều, trong đó ngành ngân hàng không
nằm ngoại lệ.
Xu hướng tái cấu trúc và sáp nhập đang
điễn ra gấp rút trong ngành ngân hàng
trong thời gian tới.
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào về
thái độ phản ứng trước sự thay đổi của tổ
chức và dự định nghỉ việc của người lao
động trong ngành ngân hàng sau sáp nhập.
Nhằm giúp các ngân hàng thấy được mối
quan hệ giữa thay đổi tổ chức, thái độ phản
ứng và dự định nghỉ việc của người lao
động để từ đó các ngân hàng có các chính
sách nhằm ổn định nhân sự, góp phần gia
tăng sự thành công của công ty mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định và đo lường các nhân tố
chính của sự thay đổi tổ chức tác động
đến thái độ phản ứng của người lao
động trong ngành ngân hàng
- Xác định và đo lường các nhân tố
chính của sự thay đổi tổ chức và thái
độ phản ứng tác động đến ý định nghỉ
việc của người lao động trong ngành
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan vế nghiên
cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô
hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và hàm ý các
chính sách đối với các ngân hàng
Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng mô hình lặp lại do
đó các thang đo sẽ được đước điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát
cho phù hợp với văn hóa VN cũng
như bản chất hoạt động của ngành
ngân hàng VN. Việc bổ sung hay
điều chỉnh các BQS trong thang đo
sẽ được thực hiện bằng phương
pháp thảo luận nhóm.
- Thang đo nháp sẽ được điều tra
thử (N= 30-50 mẫu) để đánh giá
thang đo đã chuẩn (phù hợp) chưa
hay còn phải điều chỉnh tiếp.
- Phiếu điều tra chính thức được gửi
đi điều tra trực tiếp người lao động
ở các ngân hàng TMCP tại
TP.HCM. Số phiếu điều tra tùy
thuộc vào số câu hỏi thiết kế trong
thang đo. Mẫu được chọn theo
- Tham gia nghiên
cứu gồm có: 2 NCS
của khoa QTKD,
một số học viên
cao học đang công
tác tại các ngân
hàng TMCP tại
TP.HCM.
- Kết quả của
nghiên cứu có thể
sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho các
tổ chức ngân hàng
đã, đang và sắp sáp
nhập.
- Làm tài liệu tham
khảo cho các
nghiên cứu về đề
tài nhân sự của
ngành QTKD
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
ngân hàng
phương pháp thuận tiện.
- Xử lý số liệu bằng phần mêm
SPSS và AMOS
3. 4 Ảnh hưởng của
quản lý tri thức đến
lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp:
nghiên cứu trường
hợp các doanh
nghiệp viễn thông
VNPT
PGS.TS.
Bùi Thị
Thanh
CS-2015-03
Sự cần thiết:
Bối cảnh hội nhập đã làm cho quản lý tri
thức trở thành yếu tố quan trọng quyết định
đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
nhu cầu nghiên cứu quản lý tri thức đặt cơ
sở cho việc phối hợp toàn diện và đồng bộ
các nguồn lực của doanh nghiệp sao cho có
hiệu quả nhất để tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững cho doanh nghiệp nhận được sự
quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu
lẫn các nhà quản trị.
Trong ngành viễn thông, sự phát triển của
ngành công nghệ thông tin đã làm cho dịch
vụ viễn thông trở thành một ngành kinh tế
quan trọng ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, viễn
thông là ngành công nghiệp dịch vụ dựa
trên nền tảng công nghệ cao – công nghệ
thông tin và các doanh nghiệp viễn thông
trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
đang chịu áp lực cạnh tranh từ phía các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông khác.
Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, xác định các thành phần của
quản lý tri thức và phát triển thang đo
chúng – áp dụng cho trường hợp các doanh
nghiệp Viễn thông ở Việt Nam.
Thứ hai, định lượng mức độ ảnh hưởng
(tầm quan trọng) của các thành phần của
quản lý tri thức đến lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp và giá trị thực trạng của
chúng - áp dụng cho trường hợp các doanh
Nội dung: Chương 1: Tổng quan về nghiên
cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên
cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu vận dụng kết hợp
phương pháp nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng. Trong
đó:
- Nghiên cứu định tính, được thực
hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm
tập trung, nhằm khám phá, điều
chỉnh và bổ sung các thành phần
của quản lý tri thức và thang đo các
thành phần này; thang đo lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu định lượng, được thực
hiện nhằm khẳng định các thành
phần cũng như các giá trị, độ tin
cậy của thang đo, kiểm định mô
hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu, thông qua 6 bước.
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng
phương pháp nghiên cứu mô tả sử
dụng các kỹ thuật: hệ thống hóa,
- Nghiên cứu cung
cấp cơ sở lý thuyết
cho các nghiên cứu
khác cùng chủ đề
nghiên cứu, đồng
thời bổ sung vào hệ
thống thang đo còn
thiếu tại các nước
đang phát triển để
thiết lập hệ thống
tương đương về đo
lường
- Kết quả của
nghiên cứu giúp cho
các nhà quản trị
nguồn nhân lực có
cách nhìn đầy đủ và
toàn diện hơn về
quản lý tri thức và
vai trò của nó đối
với tạo lập và duy trì
lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp;
đồng thời cung cấp
cơ sở khoa học cho
việc hoạch định
chính sách và quản
trị về quản lý tri
thức nhằm tạo lập và
duy trì lợi thế cạnh
tranh cho các doanh
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
nghiệp Viễn thông ở Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách
và quản trị về quản lý tri thức nhằm tạo lập
và duy trì lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp viễn thông trong bối cảnh hiện nay.
thống kê, phân tích để tổng kết các
lý thuyết, các nghiên cứu có liên
quan…
nghiệp viễn thông
trong bối cảnh hiện
nay…
4. 5 Tác động của phần
thưởng và trách
nhiệm xã hội doanh
nghiệp đến sự động
viên nhân viên:
Trường hợp các công
ty tại Việt Nam
TS. Trần
Đăng Khoa
CS-2015-04
Sự cần thiết:
Động viên nhân viên là một trong những
vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Các
cơ sở để động viên nhân viên như lương
thưởng, mối quan hệ với cấp trên, môi
trường làm việc,... đã được nghiên cứu
nhiều. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội và sự động viên nhân viên thì
chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại
Việt Nam.
Trách nhiệm xã hội là một khái niệm mới
đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các
nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn ở mức
hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt
Nam chưa có được các cơ sở lý luận đầy đủ
về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để
vận dụng vào thực tiễn kinh doanh.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, các
vấn đề đang được cả thế giới quan tâm là
môi trường, sự công bằng,... Vì vậy, thực
hiện tốt trách nhiệm xã hội được xem là
phương thức bắt buộc để doanh nghiệp có
thể phát triển bền .
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định mối quan hệ giữa phần thưởng
và trách nhiệm xã hội đối với sự động viên
nhân viên trong các doanh nghiệp tại Việt
Nam;
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết của đề
tài
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản
trị
Phương pháp nghiên cứu:
- Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp định tính và
định lượng. Trong đó, phương pháp
định lượng là chủ yếu.
- Phương pháp nghiên cứu định tính
được sử dụng để đều chỉnh thang đo
và thảo luận kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng được xử
dụng để kiểm định độ tin cậy của
thang đo và phân tích hồi quy.
Hiệu quả kinh tế -
xã hội
cung cấp thêm cơ sở
lý luận mới để các
doanh nghiệp Việt
Nam có thể vận
dụng vào công tác
động viên nhân viên
đó là trách nhiệm
xã hội của doanh
nghiệp.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo đóng góp
thêm vào cơ sở lý
thuyết về trách
nhiệm xã hội và sự
động viên nhân viên
để các sinh viên, học
viên tham khảo
trong quá trình học
tập của mình. hoàn
thiện hơn khả năng
nghiên cứu hàn lâm
của bản thân, phù
hợp với chủ trương
phát triển là một
trường đại học
nghiên cứu của Nhà
trường.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
- Xác định mức độ ảnh hưởng của phần
thưởng và trách nhiệm xã hội đối với sự
động viên nhân viên trong các doanh
nghiệp tại Việt Nam;
- Đề xuất các hàm ý quản trị để doanh
nghiệp Việt Nam vận dụng vào trong việc
tạo ra sự động viên nhân viên của mình
5. Ảnh hưởng của
cách thức bán hàng
của tư vấn viên lên
mối quan hệ đối
với khách hàng và
sự duy trì khách
hàng: Xem xét
trường hợp các
công ty bảo hiểm
nhân thọ tại
TP.HCM
ThS. Đinh
Tiên Minh
CS-2015-05
Sự cần thiết: Đối với lĩnh vực bảo hiểm,
công việc bán hàng đòi hỏi không chỉ biết
giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp mình mà còn phài biết tư vấn cho
khách hàng nên sử dụng sản phẩm dịch vụ
nào phù hợp với những dự định của họ.
Những nhân viên bán hàng trong lĩnh vực
này thường được gọi với cái tên là tư vấn
viên. Định hướng bán hàng của tư vấn viên
sẽ giúp cho việc tư vấn trở nên tốt nhất có
thể, nâng cao vị thế cạnh tranh, và từ đó,
mỗi cá nhân tư vấn viên cũng như khách
hàng sẽ là những đại diện thương hiệu cho
chính doanh nghiệp bảo hiểm của mình.
Trong bối cảnh hiện nay, xây dựng mối
quan hệ ngày càng trở nên cần thiết hơn và
nó được xem như là cách thức để đối diện
với sự cạnh tranh ngày càng tăng trong
ngành. Sự cần thiết phải kiếm thêm khách
hàng mới, giữ chân họ và tạo dựng lòng
trung thành của họ là công việc tối quan
trọng hiện nay. Định hướng bán hàng theo
khách hàng là cách thức quan trọng nhằm
duy trì mối quan hệ với họ và tạo sự thỏa
mãn cao trong kinh doanh.
Ai cũng nhận ra rằng việc duy trì các khách
hàng cũ luôn dễ hơn và ít tốn chi phí hơn
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và
mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Hàm ý và giải pháp cho
nhà quản trị
Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm khám phá ra cách thức bán
hàng của tư vấn viên có tác động
như thế nào đến mối quan hệ và sự
duy trì với khách hàng, việc thực
hiện nghiên cứu định tính là cần
thiết bởi lẽ các nghiên cứu trước đó
mặc dù đã được thực hiện tại nhiều
quốc gia nhưng cách thức mua
hàng, cách nhìn nhận và duy trì mối
quan hệ giữa các cá nhân của các
quốc gia đó không giống với Việt
Nam.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện
thông qua phương pháp nghiên cứu
định tính với kỹ thuật thảo luận
nhóm. Nghiên cứu này được dùng
để khám phá, điều chỉnh và bổ sung
thang đo. Sẽ có hai đối tượng nhóm
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: giúp cho các
nhà quản trị kinh
doanh hiểu mức độ
ảnh hưởng của cách
thức bán hàng của tư
vấn viên đến mối
quan hệ và khả năng
duy trì khách hàng
của doanh nghiệp.
Từ đó có thể điều
chỉnh phương thức
bán hàng của công
ty sao cho phù hợp
hơn và tốt hơn.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: cung cấp
nhiều thông tin hữu
ích cho các nhà
nghiên cứu, cho các
giảng viên và học
viên đang tham gia
nghiên cứu, soạn
thảo những giáo
trình, tài liệu cho
hoạt động giảng dạy
và học tập của mình.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
so với việc tìm kiếm khách hàng mới. Điều
đó không có nghĩa là không cần tập trung
vào việc duy trì các khách hàng sẵn có của
doanh nghiệp. Vậy nên, đối với các doanh
nghiệp nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm
nói riêng, việc biến một khách hàng thành
một khách hàng trung thành mang lại lợi
ích vô cùng to lớn, không những đối với
doanh thu từ khách hàng đó mà còn từ việc
khách hàng quảng bá cho chính doanh
nghiệp của mình và đem thêm nhiều khách
hàng mới nữa. Điều này sẽ trở nên một lợi
thế cạnh tranh bền vững. Do đó, việc định
hướng bán hàng theo khách hàng cho tư
vấn viên cũng rất là cần thiết. Tuy nhiên,
khi thực hiện hành vi bán hàng cho khách
hàng thì tư vấn viên cũng có nhiều cách
thức đa dạng để tiếp cận và chào mời họ,
trong đó có thêm cách thức định hướng
theo bán hàng. Nghĩa là việc bán hàng của
họ chủ yếu tập trung vào những sản phẩm
dịch vụ mà họ có. Vì vậy, hai cách thức
bán hàng khác nhau này sẽ có tác động
khác nhau đến mối quan hệ được xây dựng
giữa tư vấn viên và khách hàng. Từ đó ảnh
hưởng đến khả năng duy trì khách hàng của
họ.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu cách thức bán hàng hiện nay
của các tư vấn viên và cách thức hình
thành cũng như duy trì mối quan hệ với
khách hàng của họ tại các công ty bảo
hiểm nhân thọ tại Tp.HCM
- Kiểm tra và đối chiếu tác động của định
được thảo luận, mỗi nhóm năm
người. Nhóm đối tượng đầu tiên là
các chuyên gia, các nhà quản lý,
các tư vấn viên của các doanh
nghiệp bảo hiểm. Nhóm đối tượng
thứ hai là những khách hàng có
tham gia bảo hiểm nhân thọ. Thời
gian thảo luận dao động từ 90 đến
120 phút. Dàn bài thảo luận sẽ được
dùng cho bước nghiên cưu sơ bộ
này.
Nghiên cứu định lượng được thực
hiện thông qua hình thức phỏng
trực tiếp cá nhân (trực diện và trực
tuyến) bằng bảng câu hỏi với kích
thước mẫu tối thiểu là 300 người,
thuộc khu vực Tp.HCM và có tham
gia bất kỳ sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ nào. Bảng câu hỏi sẽ được thiết
kế cho bước nghiên cứu chính thức
này cùng với công cụ Google Drive
để tạo phiếu khảo sát trực tuyến.
Phương pháp chọn mẫu sẽ là ngẫu
nhiên đơn giản. Phương pháp này là
cách chọn mẫu mà ở đó mỗi đối
tượng nghiên cứu đều có cơ hội
như nhau và độc lập để được chọn.
Ưu điểm lớn nhất của chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản là sẽ tạo ra
được một mẫu đại diện cho tất cả
các đối tượng sẽ được nghiên cứu.
Việc tiến hành lựa chọn sẽ dựa vào
danh sách khách hàng có tham gia
bào hiểm đã được xác định rõ.
Cụ thể là, đề tài cho
thấy rõ hai định
hướng bán hàng có
tác động như thế nào
đến việc duy trì và
hình thành mối quan
hệ với khách hàng.
Từ đó, chúng ta có
thể nâng cao hiệu
quả trong giáo dục
và đào tạo con
người, đặc biệt các
tư vấn viên trong
lĩnh vực bảo hiểm.
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
hướng bán hàng của một tư vấn viên
trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ lên
chất lượng mối quan hệ với khách hàng.
- Kiểm định mối quan hệ giữa hai cách
thức bán hàng theo định hướng bán
hàng theo định hướng khách hàng lên
mối quan hệ khách hàng và sự duy trì
khách hàng thông qua mô hình đã được
kiểm định của Min-Hsin Huang (2008).
- Gợi ý chính sách và giải pháp cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
bảo hiểm nhân thọ tại Tp.HCM
Ngoài ra, phương pháp chọn mẫu
phát triển mầm cũng sẽ được áp
dụng theo môi quan hệ của nhà
nghiên cứu.
6. Hành vi
Showrooming và
Webrooming của
người tiêu dùng
TP.HCM: Xem xét
trường hợp tại kênh
bán lẻ truyền thông
và kênh bán lẻ trực
tuyến
TS. Ngô
Thị Ngọc
Huyền
CS-2015-06
Sự cần thiết: Tại Việt Nam, tính đến hết
năm 2013, Việt Nam có hơn 33 triệu người
dùng Internet, tăng từ 31 triệu năm 2012,
chiếm 37% tổng dân số. Một khảo sát của
Bộ Thương mại với 3.400 doanh nghiệp
thuộc nhiều lĩnh vực cho thấy 60% trong số
đó đã áp dụng hình thức giao dịch bằng
thương mại điện tử. Nguồn thu từ thương
mại điện tử của Việt Nam đạt gần 2 tỷ
USD, tương đương 2,5% GDP, và được dự
báo lên con số 6 tỷ USD vào năm 2015.
Năm 2014, Google và TNS thực hiện
nghiên cứu Hành vi Trực tuyến của Người
tiêu dùng thấy rằng hơn 30% người Việt
đang sở hữu một chiếc điện thoại thông
minh. Cùng lúc đó, Nielsen cũng công bố
báo cáo cho thấy có đến 58% người Việt
dùng smartphone cho biết họ thường xuyên
sử dụng thiết bị này để mua sắm trực tuyến.
Người tiêu dùng Việt Nam hiện đứng thứ
ba ở Đông Nam Á về tỉ lệ mua sắm trực
tuyến bằng smartphone, chỉ sau Philippines
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô
hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Hàm ý và giải pháp cho
nhà quản trị
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính được thực
hiện thông qua thảo luận tay đôi với
hai chuyên gia và hai nhà quản lý
trong lĩnh vực bán lẻ, cụ thể là một
đại diện từ Hiệp hội Các nhà Bán lẻ
Việt Nam, một đại diện từ Hiệp hội
Thương mại Điện tử Việt Nam, một
đại diện từ trung tâm mua sắm lớn
tại Tp.HCM và một đại diện từ
trang mua bán trực tuyến. Kế tiếp,
thực hiện thảo luận nhóm (3 nhóm)
với các khách hàng thường xuyên
lui tới các cửa hàng bán lẻ truyền
Hiệu quả kinh tế -
xã hội:
- đưa ra bức tranh
tổng thể về hành
vi mua sắm của
người tiêu dùng
Tp.HCM trong
thời đại bùng nổ
internet ngày nay.
- giúp cho các nhà
quản trị mô hình
kinh doanh trực
tuyến cũng như
mô hình kinh
doanh bán lẻ
truyền thống hiểu
tâm lý và hành vi
của khách hàng
hơn trong hoạt
động mua sắm của
họ, đặc biệt thấy
rõ được sự khác
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
và Indonesia. Sự phát triển nhanh chóng
này tại Việt Nam dần dẫn đến xu hướng mà
nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang đối
diện, đó là xu hướng showrooming và
webrooming. Tuy nhiên, với sự khác biệt
lớn về thói quen tiêu dùng, về văn hóa xã
hội, cũng như về trình độ công nghệ thông
tin... mà hành vi showrooming và
webrooming của người tiêu dùng Việt Nam
không giống với người tiêu dùng ở các
quốc gia trên thế giới. Việc tìm hiểu,
nghiên cứu về hành vi này là điều cần thiết
không những giúp cho các doanh nghiệp
kinh doanh trực tuyến mà cả các cửa hàng
truyền thống, các doanh nghiệp bán lẻ lớn
cần biết làm gì trong thời đại công nghệ
thông tin bùng nổ như hiện nay nhằm tồn
tại, phát triển và đứng vững trên thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các nhân tố tác động
đến xu hướng showrooming và
webrooming của người tiêu cùng
Khám phá bức tranh toàn cảnh xu
hướng showrooming và
webrooming của người tiêu dùng
tại một số quốc gia phát triển trên
thế giới.
Tìm hiểu xu hướng showrooming
và webrooming của người tiêu
dùng Thành phố Hồ Chí Minh, đặc
biệt tại kênh bán lẻ truyền thống và
bán lẻ trực tuyến.
Gợi ý chính sách và giải pháp cho
các doanh nghiệp kinh doanh trong
thống và các trang mua sắm trực
tuyến. Thời gian dự tính cho mỗi
buổi thảo luận dao động từ 90 phút
đến 120 phút. Dàn bài thảo luận sẽ
được thiết kế sẵn nhằm phục vụ cho
bước nghiên cứu sơ bộ này.
Sau đó, nghiên cứu định lượng
được thực hiện thông qua hình thức
phỏng vấn cá nhân (trực diện và
trực tuyến) bằng bảng câu hỏi với
kích thước mẫu tối thiểu là 500
người trong độ tuổi từ 15 trở lên, có
sử dụng internet, có hiểu biết về
mua sắm trực tuyến. Các đối tượng
này được phân bổ ở các nhóm thế
hệ sau: Boomer (1943-1960); X
Generation (1961-1981); Y
Generation (1982-2000) và Z
Generation (2000-nay). Việc chọn
độ tuổi từ 15 vì đây là nhóm học
sinh cấp ba và bắt đầu có thói quen
tiếp cận internet, mua sắm trực
tuyến và mua sắm tại các cửa hàng
bán lẻ truyền thống. Tuy nhiên,
nhóm X và Y vẫn là hai nhóm
chiếm phần lớn trong các hoạt động
này và vì vậy sẽ chiếm tỷ lệ số mẫu
cao hơn hai nhóm còn lại (Boomer
và Z). Phương pháp chọn mẫu sẽ là
ngẫu nhiên đơn giản.
biệt trong hành vi
của khách hàng
thuộc các nhóm
tuổi khác nhau,
trình độ văn hóa
khác nhau, thu
nhập khác nhau và
giới tính khác
nhau…
- phần nào cho thấy
những thay đổi
trong vấn đề xã
hội học khi Việt
Nam ngày càng
mở rộng cửa hơn,
hội nhập sâu hơn
và rộng hơn với
thế giới, tạo điều
kiện giao thương
thuận lợi, bình
đẳng giữa các
doanh nghiệp
trong nước và
ngoài nước.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: mang lại
nhiều kết quả thiết
thực cho các nhà
nghiên cứu hàn lâm
(đặc biệt nghiên cứu
trong lĩnh vực hành
vi người tiêu dùng),
cho các giảng viên
và học viên đang
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
lĩnh vực bán lẻ, bao gồm cả hai
loại hình: online (trực tuyến) và
offline (truyền thống).
tham gia nghiên
cứu, soạn thảo
những giáo trình, tài
liệu cho hoạt động
giảng dạy và học tập
của mình.
7. Ảnh hưởng của động
cơ sử dụng mạng xã
hội đến kết quả học
tập của sinh viên
ThS. Vũ
Ngọc Yến
CS-2015-07
Sự cần thiết: Đặc trưng quan trọng của
mạng xã hội hiện đại là giúp con người nhận
biết, tiếp thu, nâng cao được tầm hiểu biết,
tri thức, kiến thức. Trong xã hội thông tin
này, nếu các bạn sinh viên có động cơ sử
dụng mạng xã hội tích cực, đúng đắn thì sẽ
giúp cho việc học tập có kết quả tốt và
ngược lại. Từ những mặt tích cực và hạn chế
của mạng xã hội nêu trên, nhóm tác giả đã
quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài
“Ảnh hưởng của động cơ sử dụng mạng
xã hội đến kết quả học tập của sinh viên”
nhằm khám phá động cơ nào của các sinh
viên sử dụng mạng xã hội làm cơ sở hạn
chế những tiêu cực và phát huy những lợi
ích tích cực từ mạng xã hội góp phần mang
lại kết quả học tập tốt cho các bạn sinh viên
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài:
khám phá động cơ nào của các sinh viên sử
dụng mạng xã hội tác động đến kết quả học
tập của họ.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là xác định chi
tiết các yếu tố “động cơ tìm kiếm, trao đổi
thông tin”, “động cơ giải trí”, “động cơ hợp
thời”, “động cơ xã hội”, “động cơ phát
triển mối quan hệ” và “động cơ duy trì mối
quan hệ” tác động như thế nào đến kết quả
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và
mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Hàm ý và giải pháp cho
nhà quản trị
Phương pháp nghiên cứu: Giai
đoạn nghiên cứu định tính được
thực hiện thông qua bảng câu hỏi
bán cấu trúc. Kỹ thuật phỏng vấn
tay đôi và thảo luận nhóm được sử
dụng để thu thập dữ liệu. Các đoạn
ghi âm sẽ được chuyển thành văn
bản, mã hóa và xử lý trên phần
mềm QSRNVivo 8.0. Kết quả xử lý
sẽ được so sánh, đối chiếu liên tục
với khung lý thuyết để kiểm tra sự
phù hợp của mô hình nghiên cứu đề
xuất; khám phá các yếu tố mới bổ
sung vào mô hình cũng như các
thang đo lường. Nghiên cứu định
lượng được thực hiện nhằm kiểm
định thang đo và kiểm định mô
hình nghiên cứu. Ở giai đoạn này,
các công cụ thống kê như Cronbach
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: Mặc dù
nghiên cứu được
thực hiện trên đối
tượng sinh viên
nhưng cũng có thể
áp dụng cho mọi đối
tượng khác như học
sinh, thanh niên…
Sử dụng mạng xã
hội như một kênh
truyền đạt, chia sẻ
những kiến thức và
thông tin tốt giúp
con người trong xã
hội ngày càng hoàn
thiện hơn về trí thức
cũng như kỹ năng.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo:
- giúp các nhà tư vấn
giáo dục định
hướng cho sinh
viên (và cả giới trẻ)
xác định rõ lợi ích
của mạng xã hội
mang lại nếu như
động cơ sử dụng
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
học tập của sinh viên
Alpha, EFA, CFA, SEM, hồi qui
với biến điều tiết, kiểm soát được
sử dụng để kiểm định mô hình và
các giả thuyết. Phần mềm PASW
18 kết hợp AMOS 18 được sử dụng
ở giai đoạn này.
đúng.
- giúp các giảng
viên, những người
chịu trách nhiệm
đào tạo và truyền
đạt các kiến thức
cho sinh viên nhận
thấy rằng mạng xã
hội là một kênh
tương tác rất hiệu
quả mà sinh viên
ngày nay sử dụng
và nhờ đó, các
giảng viên có thể
phải cập nhật kiến
thức về công nghệ
thông tin, về cách
giao tiếp, ứng xử
với sinh viên sao
cho phù hợp hơn
trong thời đại kỹ
thuật số này. Mạng
xã hội cũng là kênh
lưu thông kiến thức
giữa Thầy và trò rất
hiệu quả nếu như
sử dụng đúng mục
đích.
8. Gia tăng độ chính
xác trên hệ thống tư
vấn ứng dụng trong
thương mại điện tử
dựa trên lịch sử
người dùng và đặc
ThS. Võ Hà
Quang Định
CS-2015-08
Sự cần thiết: Với hệ thống tư vấn, người
dùng không cần nhập các từ khoá, hệ thống
tự động dựa trên các thông tin trên hồ sơ
của người dùng để cải thiện việc phát hiện
ra sản phẩm.
Mục tiêu của các hệ thống tư vấn là đưa ra
Nội dung:
Tổng quan đánh giá các hệ thống tư
vấn đang có
Vấn đề tồn tại và tính cấp thiết của
nghiên cứu
Chi tiết các phương pháp tư vấn
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: Gia tăng
lượng khách hàng
trung thành, tính
thân thiện trên các
website thương mại
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
tính sản phẩm những sản phẩm/dịch vụ mà người dùng
chưa hề xem đến, nhưng hệ thống có đoán
là người dùng sẽ thích hay đang có nhu
cầu. Các hệ thống kiểu này tạo sự thân
thiện cần thiết và tăng mức trung thành của
khách hàng với hệ thống. Vì vậy, thương
mại điện tử phát triển không thể thiếu các
hệ thống tư vấn về sản phẩm khi bày bán
trên mạng.
Mục tiêu nghiên cứu: đưa ra một phương
pháp lai có đánh giá các yếu tố tác động
đến tâm lý người dùng, từ đó tổng hợp và
đưa ra tư vấn sản phẩm/dịch vụ họ chưa
xem/mua nhưng có khả năng thích hoặc rất
dễ ra quyết định mua. Như vậy nghiên cứu
này có thể nâng cao hơn nữa khả năng hữu
dụng của hệ thống
Phương pháp thực hiện
Kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
dựa trên cơ sở nền tảng về đặc
trưng người dùng, hành vi người
dùng và đặc tính sản phẩm, từ đó
khám phá ra các quy luật thể hiện
mối tương quan giữa chúng. Đề
xuất cải tiến phương pháp truyền
thống nhằm đạt đến sự thỏa mãn
cao hơn cho khách hàng khi họ
tương tác với các hệ thống thương
mại điện tử. Một phương pháp đánh
giá được thực hiện nhằm đo lường
mức độ thỏa mãn của người dùng.
điện tử dựa trên hệ
thống tư vấn thông
minh.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: Góp phần
đóng góp một hương
nghiên cứu mới vào
chương trình đào tạo
ngành Thương mại
điện tử của Khoa Hệ
thống thông tin kinh
doanh
9. Nghiên cứu tác động
của hàng giả, hàng
nhái đến thương hiệu
thời trang hạng sang
theo cảm nhận của
khách hàng tại thị
trường TP.HCM
ThS. Hoàng
Cửu Long
CS-2015-09
Sự cần thiết: Hàng giả đã tạo ra một số
lượng đáng kể thiệt hại tại thị trường Việt
Nam. Đặc biệt, TP.HCM là một thị trường
sôi động và mở so với cả nước. Nơi đây
cũng là trung tâm của việc tiêu thụ các sản
phẩm thời trang cá nhân hàng giả, hàng
nhái nhiều nhất tại Việt Nam (Hải quan
Việt Nam, 2013). Dù nhìn nhận được mức
độ nghiêm trọng về kinh tế và uy tín hình
ảnh quốc gia của hiện tượng này, nhưng
vẫn còn sự thiếu hiểu biết về các yếu tố có
thể ảnh hưởng của khách hàng khi mua và
đánh giá các sản phẩm giả mạo.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Thứ nhất, nghiên cứu khám phá tác động
của hàng giả, hàng nhái đến thương hiệu
thời trang hạng sang: nghiên cứu từ cảm
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu tóm tắt về
tính cần thiết của đề tài, phương
pháp nghiên cứu, công cụ nghiên
cứu và câu hỏi nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tác
động của hàng giả, hàng nhái đến
thương hiệu thời trang hạng sang
theo cảm nhận của khách hàng
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: báo
cáo kết quả nghiên cứu và rút kết
luận từ kết quả phân tích làm cơ sở
cho hệ thống giải pháp.
Chương 5: Gợi ý hệ thống giải pháp
và kết luận, hướng nghiên cứu tiếp
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: giúp các nhà
sản xuất và cơ quan
chính phủ hiểu các
vấn đề hiện tại của
hàng giả, hàng nhái
và tạo ra hiệu quả
chiến lược để ngăn
chặn việc bán vô ý
của các sản phẩm
giả mạo.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: giúp giáo
dục con người bảo
vệ quyền sở hữu trí
tuệ góp phần giúp xã
hội công bằng, văn
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
nhận của khách hàng tại thị trường
TP.HCM.
- Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của
của hàng giả, hàng nhái đến thương hiệu
thời trang hạng sang: nghiên cứu từ cảm
nhận của khách hàng tại thị trường
TP.HCM.
- Thứ ba, khám phá sự khác biệt về cảm
nhận của khách hàng tại thị trường
TP.HCM với các biến kiểm soát: giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, nhóm
khách hàng.
- Thứ tư, dựa vào kết quả nghiên cứu định
lượng, nghiên cứu sẽ thảo luận các yếu tố
về cảm nhận của khách hàng cho các
thương hiệu thời trang hạng sang trong việc
bảo vệ sản phẩm của mình
theo
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính: thực hiện
thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu
và thảo luận nhóm tập trung để tóm
tắt các khái niệm, xây dựng bảng
câu hỏi khảo sát phù hợp cho từng
thang đo, bổ sung vào các thang đo
lý thuyết, từ đó, đưa ra các giả
thuyết nghiên cứu và xây dựng mô
hình nghiên cứu chính thức về ảnh
hưởng của hàng giả, hàng nhái đến
thương hiệu thời trang hạng sang
theo cảm nhận của khách hàng tại
thị trường TP. HCM.
Phương pháp định lượng: Nghiên
cứu chính thức được thực hiện
thông qua kỹ thuật khảo sát trực
tiếp khoảng 600 khách hàng đã
từng sử dụng hàng giả hàng nhái
nhằm mục đích kiểm định thang đo
lường và mô hình nghiên cứu lý
thuyết. Thang đo được kiểm định
sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA và kiểm định mô hình nghiên
cứu bằng phân tích tương quan,
phân tích hồi quy tuyến tính bội
thông qua phần mềm xử lý số liệu
thống kê SPSS. Các biến kiểm soát
được kiểm định bằng T-Test và
Anova
minh hơn
10. Sở hữu tổ chức và
tính thanh khoản cổ
PGS.TS.
Hồ Viết Sự cần thiết:
Thanh khoản cổ phiếu là một vấn đề quan Nội dung:
1. Giới thiệu Hiệu quả kinh tế -
xã hội …
Tháng 3
năm 2015
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
phiếu – Nghiên cứu
thực nghiệm trên
thị trường chứng
khoán Việt Nam
Tiến
CS-2015-10
trọng đối với nhiều thành phần tham gia thị
trường chứng khoán và là một chủ đề quan
trọng trong các nghiên cứu trên thị trường
chứng khoán. Tính thanh khoản ảnh hưởng
trực tiếp đến rủi ro biến động giá của
chứng khoán nói riêng và của thị trường
chứng khoán nói chung.
Các nhà đầu tư tổ chức như các quỹ đầu tư,
các ngân hàng, các công ty tài chính, bảo
hiểm và các công ty niêm yết là những nhà
đầu tư tổ chức tích cực nhất trên thị trường.
Họ chỉ chiếm số ít trong các nhà đầu tư lưu
ký trên thị trường nhưng thường giáo dịch
với khối lượng lên đến ¾ khối lượng giao
dịch cũa thị trường. Các nhà đầu tư tổ chức
đóng vai trò rất quan trọng trên các thị
trường chứng khoán ở các nước phát triển,
ví dụ như ở Mỹ. Do vậy, một trong những
vai trò quan trọng của các nhà đầu tư tổ
chức là tạo thanh khoản cho thị trường.
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa
sở hữu tổ chức, giao dịch của họ và thanh
khoản cổ phiếu nhằm khẳng định vai trò
của thành phần tham gia thị trường này
trong việc tạo thanh khoản cho thị trường
chứng khoán. Vì các nhà đầu tư thường sở
hữu danh mục và quyết định đầu tư dựa
trên kết cấu danh mục hơn là chứng khoán
riêng lẻ nên sự tham gia của họ vào thị
trường không chỉ làm thay đổi thanh khoản
của cổ phiếu liên quan mà còn làm thay đổi
thanh khoản của thị trường nói chung
Trên cơ sở kết quả phân tích thực nghiệm,
nghiên cứu dự kiến cung cấp một số gợi ý
2. Cơ sở lý thuyết/Khung phân
tích
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Dữ liệu nghiên cứu và mô tả dữ
liệu nghiên cứu
5. Kết quả và thảo luận kết quả
nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: sử
dụng các phương pháp thống kê suy
diễn và kinh tế lượng, chủ yếu là
hồi quy cho dữ liệu bảng với dữ
liệu từ các doanh nghiệp niêm yết
trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Thành phố Hồ Chí Minh trong
khoảng thời gian ít nhất là 4 năm
góp phần nâng cao
sự hiểu biết về thực
trạng vấn đề nghiên
cứu cũng như các
gợi ý chính sách từ
việc khẳng định vai
trò của các nhà đầu
tư tổ chức trong việc
tạo thanh khoản cho
thị trường.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo - tài liệu tham khảo
có thể sử dụng trong
nghiên cứu và đào
tạo.
- Có 2 nghiên cứu
sinh tham gia đề tài
với tư cách thành
viên. Kết quả nghiên
cứu có thể giúp họ
hình thành các
chuyên đề nghiên
cứu sinh…
đến tháng 3
năm 2016
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
chính sách đối với nhà đầu tư tổ chức,
khẳng định vai trò của các nhà đầu tư tổ
chức trên thị trường chứng khoán Việt
nam. Những quy định riêng của Việt Nam
đối với các nhà đầu tư tổ chức như giới hạn
sở hữu của 1 nhà đầu tư đối với công ty ở
một số ngành công nghiệp nhạy cảm cũng
như những giới hạn của nhà đầu tư tổ chức
nước ngoài đối với các công ty niêm yết sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của
các nhà đầu tư, và do đó ảnh hưởng như thế
nào đến thanh khoản của thị trường?
Chưa có nhiều bài báo xuất bản ở Việt
Nam sử dụng dữ liệu Việt Nam cũng như
sự xuất hiện các bài báo gần đây trên các
tạp chí được bình duyệt về tài chính ngân
hàng cũng khẳng định sự cần thiết nghiên
cứu.
Mục tiêu nghiên cứu:
xem xét mối quan hệ giữa sở hữu của các
cổ đông tổ chức và thanh khoản cổ phiếu.
Cụ thể, nghiên cứu nhằm mục tiêu trả lời
câu hỏi: thanh khoản cổ phiếu của các
doanh nghiệp có tốt hơn khi sở hữu của các
nhà đầu tư tổ chức cao hơn hay không?
Ảnh hưởng của sở hữu của đầu tư tổ chức
đến thanh khoản của cổ phiếu công ty cũng
như đến thanh khoản của thị trường.
11. Ảnh hưởng của
thẩm định giá tài
sản trí tuệ đến hoạt
động cho vay tại
các ngân hàng
thương mại Việt
ThS. Trần
Bích Vân
CS-2015-11
Sự cần thiết: Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay để tiếp cận nguồn tín dụng có đảm
bảo bằng tài sản trí tuệ phục vụ cho phát
triển doanh nghiệp lại là một thách thức
nghiêm trọng (đặc biệt là đối với các doanh
Nội dung:
Chương 01. Tổng quan đề tài
nghiên cứu
Chương 02. Các vấn đề lý luận cơ
bản về thẩm định giá tài sản trí tuệ
phục vụ mục đích cho vay
Hiệu quả kinh tế -
xã hội
Góp phần thúc
đẩy và quảng bá
cho các sản phẩm
vay dựa trên tài
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
Nam nghiệp vừa và nhỏ). Phương thức cho vay
truyền thống tại các ngân hàng Việt Nam
thường là bất động sản hoặc các tài sản hữu
hình khác. Lý do của thực trạng này chính
là sự thiếu kiến thức và kinh nghiệm để xử
lý các khoản vay có đảm bảo bằng tài sản
trí tuệ. Kinh nghiệm các nước chỉ ra rằng
việc thúc đẩy và quảng bá cho các sản
phẩm vay dựa trên tài sản đảm bảo là tài
sản trí tuệ sẽ giúp mở rộng tín dụng cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tác động của công tác thẩm
định giá tài sản trí tuệ đến hiệu quả của
hoạt động cho vay có đảm bảo bằng tài
sản trí tuệ tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Vận dụng các lý thuyết về các phương
pháp thẩm định giá tài sản trí tuệ để
nhận diện và xác định giá trị các tài sản
trí tuệ tại doanh nghiệp cho mục đích
đi vay
Chương 03. Phương pháp nghiên
cứu
Chương 04. Nội dung và kết quả
nghiên cứu
Chương 05. Giải pháp, Kiến nghị
và Kết luận đề tài
Phương pháp nghiên cứu:
Đê giải quyết mục tiêu sô 1, tác giả
sử dụng các phương pháp:
Mô hình đánh giá tác động để đo
lường tác động của công tác
thẩm định giá tài sản trí tuệ đến
hiệu quả của hoạt động cho vay
có đảm bảo bằng tài sản trí tuệ
tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Phương pháp điều tra chuyên gia
(các doanh nghiệp thẩm định
giá, các thẩm định viên và các
ngân hàng) để phân tích thực
trạng hoạt động cho vay có đảm
bảo bằng tài sản trí tuệ.
Phương pháp phân tích tổng hợp
được sử dụng để tổng hợp các lý
luận có liên quan đến các
phương pháp thẩm định giá trị
tài sản trí tuệ.
Phương pháp thống kê mô tả
được sử dụng nhằm tổng hợp và
mô tả các nguồn dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp cũng như thực trạng
hoạt động cho vay có đảm bảo
bằng tài sản trí tuệ tại các ngân
hàng Việt Nam .
sản đảm bảo là tài
sản sở hữu trí tuệ,
đưa hoạt động tín
dụng của các ngân
hàng Việt Nam
đến gần hơn với
hoạt động tín dụng
của thị trường thế
giới
nâng cao nhận
thức của doanh
nghiệp về tầm
quan trọng của
việc gia tăng giá
trị tài sản trí tuệ
của chính doanh
nghiệp mình. Đây
được xem là xu
hướng về một
nguồn tài sản đảm
bảo quan trọng
của doanh nghiệp
cho việc tiếp cận
nguồn tín dụng tại
các ngân hàng
Việt Nam.
là nguồn tài liệu
tổng hợp các
phương pháp thẩm
định giá tài sản trí
tuệ với nhiều loại
hình tài sản như
nhãn hiệu, bí mật
kinh doanh, bằng
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
Phương pháp phân tích định
lượng, sử dụng mô hình hồi quy
để xác định các tham số tài
chính trong quá trình thẩm định
giá trị tài sản trí tuệ.
Đê giải quyết mục tiêu sô 2, tác giả
sử dụng các phương pháp:
Phương pháp Interbrand và
phương pháp Damodaran được
sử dụng để thẩm định giá các tài
sản trí tuệ là nhãn hiệu.
Mô hình định giá quyền chọn
Black - Scholes được sử dụng để
thẩm định giá các tài sản trí tuệ
là sáng chế.
Phương pháp tiền sử dụng tài
sản vô hình, phương pháp lợi
nhuận vượt trội, phương pháp
thu nhập tăng thêm được quy
định trong tiêu chuẩn thẩm định
giá số 13
độc quyền sáng
chế,… để các
thẩm định viên về
giá có thể tham
khảo.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo - Góp phần hoàn
thiện nội dung
môn học thẩm
định giá trị tài
sản vô hình thuộc
chương trình
giảng dạy cao
học và đại học
cho học viên,
sinh viên chuyên
ngành Thẩm định
giá, tại trường
Đại học Kinh tế
TP.HCM.
- Là tài liệu tham
khảo cho sinh
viên chuyên
ngành Kinh tế
Thẩm định giá và
các chuyên
ngành khác có
liên quan
12. Tính bất định của
môi trường kinh
doanh và hiệu quả
hoạt động của
doanh nghiệp vừa
ThS. Ngô
Hoàng
Thảo Trang
CS-2015-12
Sự cần thiết: DNVVN của Việt Nam đóng
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế VN.
DNVVN chiếm 99% tổng số doanh nghiệp
toàn quốc (ASMED, 2006), tạo ra 77,3%
công ăn việc làm cho nền kinh tế và đóng
Nội dung:
Chương mở đầu: Giới thiệu vấn đề
nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về vấn
đề nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: Đóng góp
cho nghiên cứu thực
nghiệm về chủ đề
liên quan đến mạng
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
và nhỏ ở Việt Nam.
Phân tích vai trò
trung gian của
mạng lưới doanh
nghiệp
góp quan trọng vào sản lượng quốc gia
cũng như ngân sách nhà nước (Hall 2002;
Asasen 2003). Tuy nhiên, hàng năm số
doanh nghiệp phá sản lại cao.Tính bất định
đối với các nền kinh tế mới nổi như ở Việt
Nam thường cao là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại
của DNVVN ở Việt Nam.Để giảm bớt tính
bất định thì việc tham gia vào mạng lưới
doanh nghiệp là một kênh giúp doanh
nghiệp giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp.Có nhiều nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu qua
hoạt động của doanh nghiệp.Các nghiên
cứu này tập trung vào các yếu tố bên trong
doanh nghiệp.Tuy nhiên, lại ít có các
nghiên cứu về vai trò mạng lưới doanh
nghiệp nhằm phản ứng sự bất định của môi
trường kinh doanh và hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng
của tính bất định của môi trường kinh
doanh đến hiệu quả hoạt động của
DNVVN ở Việt Nam thông qua vai trò
trung gian của mạng lưới doanh nghiệp
Mục tiêu cụ thể:
1. Nghiên cứu lý thuyết về tính bất định
của môi trường kinh doanh, lý thuyết
về mạng lưới doanh nghiệp, lý thuyết
về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, lý thuyết giải thích cơ chế tác
động của mạng lưới doanh nghiệp đến
tính bất định của môi trường kinh
Chương 2: Thực trạng hoạt động
doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam
giai đoạn 2005-2011
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu: sử
dụng mô hình hệ phương trình cấu
trúc (structural equation model):
Network: Nhóm biến liên quan đến
mạng lưới doanh nghiệp
Legal U: Nhóm biến liên quan đến
tính bất định môi trường pháp luật
và thể chế
Industry U:Nhóm biến liên quan
đến tính bất định môi trường ngành
Firm U: Nhóm biến liên quan đến
tính bất định môi trường doanh
nghiệp
Firm V: Nhóm biến liên quan đến
đặc điểm doanh nghiệp
Owner V: Nhóm biến liên quan đến
chủ doanh nghiệp
Firm Performance: Nhóm biến liên
quan đến hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp
lưới doanh nghiệp,
hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp và
tính bất định đối với
môi trường kinh
doanh.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
- Hoàn thành mục
tiêu nghiên cứu
khoa học đối với
giảng viên trẻ
- hoàn thành việc
học nghiên cứu
sinh trong nước.
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
doanh và hiệu quả hoạt động của
DNVVN.
2. Sử dụng mô hình nghiên cứu thực
nghiệm kiểm tra các giả thiết nghiên
cứu:
+ Giả thiết H1: Mức độ về tính bất định
của môi trường kinh doanh càng cao
thì có mối quan hệ đồng biến càng cao
với các dạng mạng lưới doanh nghiệp
+ Giả thiết H2: Sự gia tăng hoạt động
các dạng mạng lưới doanh nghiệp để
đối với tính bất định môi trường kinh
doanh càng cao thì ảnh hưởng đồng
biến đối với hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp.
3. Đưa ra gợi ý chính sách về vấn đề
nghiên cứu.
13. Tác động của năng
lực hoạch định
chính sách của
chính phủ đến sự
phát triển của hệ
thống tài chính
quốc gia
ThS.
Nguyễn
Ngọc Danh
CS-2015-13
Sự cần thiết: Theo Haber (2008), có sự
khác biệt rõ rệt về trình độ phát triển của hệ
thống tài chính giữa các quốc gia. Và cho
đến nay, các nhà kinh tế vẫn chưa nắm rõ
các nhà kinh tế vẫn chưa nắm rõ quy luật
các yếu tố tác động đến sự phát triển của hệ
thống tài chính quốc gia. Cụ thể là, ngoài
sự đồng thuận về ảnh hưởng của các yếu tố
quen thuộc (kinh tế vĩ mô, nguồn gốc luật
pháp, độ mở của chính sách, tư do hóa tài
chính…), cho đến nay quy luật ảnh hưởng
của các yếu tố mới (năng lực chính phủ, hệ
thống giám sát ngân hàng) đến sự phát triển
của hệ thống tài chính quốc gia vẫn chỉ
dừng lại ở những nghiên cứu lý thuyết hoặc
những bằng chứng gián tiếp. Cụ thể hơn,
vai trò của năng lực chính phủ đối với sự
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Phân tích
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính
sách
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng số quan sát của khoảng 80
quốc gia, dữ liệu được phân tích
chủ yếu từ bằng phương pháp
GMM hệ thống và được kiểm tra
tính ổn định của kết quả bằng
phương pháp FEM nhằm tìm ra mối
quan hệ thống kê giữa các biến độc
lập và biến đại diện cho sự phát
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: tìm ra các
yếu tố quyết định sự
khác biệt về sự phát
triển hệ thống tài
chính giữa các quốc
gia
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: sử dụng
làm tài liệu tham
khảo cho sinh viên
môn Dự Báo và
Phân Tích Dữ Liệu
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
phát triển của hệ thống tài chính quốc gia
được đề cập ở một số công trình lý thuyết,
gần đây nhất là của Song &Thakor (2013).
Còn hệ thống giám sát ngân hàng đã có
bằng chứng thực nghiệm đầu tiên của
Eichengreen và Dincer (2011), trong đó các
nước có hệ thống giám sát độc lập với ngân
hàng trung ương có hệ thống tài chính vận
hành với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu thực
nghiệm này là vẽ ra bức tranh toàn cảnh tác
động đồng thời của hai nhóm yếu tố mới và
truyền thống đến sự phát triển của hệ thống
tài chính quốc gia, với thời điểm nghiên
cứu cập nhật đến 2011. Mục tiêu cụ thể của
nghiên cứu này là khám phá quy luật tác
động của yếu tố năng lực hoạch định chính
sách của chính phủ đến sự phát triển hệ
thống tài chính quốc gia.
triển hệ thống tài chính (Sự phát
triển của hệ thống tài chính, Truyền
thống pháp lý, Tự do hóa tài chính,
Yếu tố chính trị, Mở cửa thương
mại, Mở cửa tài chính, Năng lực
hoạch định chính sách của chính
phủ, Giám sát ngân hàng, Yếu tố
kinh tế vĩ mô)
14. Nghiên cứu xây
dựng chỉ số giá nhà
ở tại thành phố Hồ
Chí Minh
TS. Nguyễn
Ngọc Vinh
CS-2015-14
Sự cần thiết: Thành phố Hồ Chí Minh là
trung tâm kinh tế lớn nhất nước, là trung
tâm của vùng kinh tế trọng điểm khu vực
phía nam, thị trường bất động sản TP.
HCM rất phong phú và đa dạng, thị trường
bất động sản thành phố đã và đang đóng
góp mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế
chung của toàn khu vực. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khác nhau, việc xây
dựng chỉ số giá nhà ở tại TP. HCM vẫn
đang trong giai đoạn khảo nghiệm. Do vậy
việc nghiên cứu xây dựng chỉ số giá nhà ở
tại TP. HCM sẽ góp phần cho việc phát
triển thị trường nhà ở thành phố ngày càng
Nội dung:
Phần Mở đầu
Chương I. Cơ sở lý luận
Chương II. Phương pháp nghiên
cứu và Mô hình nghiên cứu
Chương III. Phân tích kết quả
nghiên cứu và thảo luận
Chương IV. Các đề xuất và Kiến
nghị
Phần kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp phân tích tổng
hợp dùng để tổng hợp các
nghiên cứu thực nghiệm
Hiệu quả kinh tế -
xã hội – Là tài liệu tham
khảo cho cơ quan
quản lý Nhà nước
trong việc định
hướng phát triển
thị trường nhà ở
trong khu vực, thu
thuế, phí giao dịch
nhà ở, kênh tham
khảo phục vụ
công tác bồi
thường, giải
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
phát triển ổn định hơn, thúc đẩy công tác
an sinh – xã hội giải quyết nhu cầu nhà ở
của cư dân thành phố
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm kiếm các giải
pháp nhằm xây dựng chỉ số giá nhà ở đô thị
tại TP. HCM,
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên
đề tài có các nội dung nghiên cứu sau:
– Tổng hợp các mô hình nghiên cứu về
việc xây dựng chỉ số giá nhà ở
– Xây dựng mô hình nghiên cứu và
khung phân tích cho nghiên cứu
– Khảo sát và uớc lượng giá nhà ở
chuẩn cho năm gốc
– Khảo sát và ước lượng giá nhà ở thay
đổi sau một thời kỳ
– Viết báo cáo về mô hình chỉ số giá
nhà tại TP. HCM
nhằm xây dựng mô hình
nghiên cứu và khung phân
tích cho nghiên cứu.
– Thống kê mô tả dùng để tổng
hợp các nguồn dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp và nghiên cứu
thực trạng của vấn đề đang
quan tâm nhằm có các chỉ số
thống kê cụ thể.
– Thống kê suy diễn –khảo sát
trên lượng mẫu nhất định qua
quá trình phân tích kết quả
đạt được, sẽ suy diễn đến các
vấn đề liên quan có quy mô
rộng lớn hơn nhưng vẫn có
thể chấp nhận được nếu
không vi phạm các giả thuyết
và việc chọn mẫu đảm bảo có
tính ngẫu nhiên.
– Phân tích định lượng –sử
dụng mô hình hồi quy
Hedonic nhằm phân tích tác
động của các yếu tố tác động
lên giá trị của nhà ở, có thể
ước lượng giá gốc của nhà ở
trong kỳ gốc và trong các kỳ
tiếp theo.
– Phương pháp chuyên gia –
xác định các yếu tố tác động
lên giá nhà ở tại TP. HCM,
các tiêu chí chuẩn cho từng
dạng nhà ở trong khu vực về
kích thức, hình dáng, diện
tích sàn xây dựng, số phòng
phóng mặt bằng…
– Là tài liệu tham
khảo cho các nhân
viên thẩm định giá
đang hoạt động
trên thị trường,
nhằm phục vụ
công tác thẩm
định giá nhà ở.
– Là tài liệu tham
khảo cho các nhân
viên thẩm định giá
trong hệ thống
ngân hàng nhằm
ước lượng giá nhà
phục vụ cho việc
thế chấp.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
Là tài liệu tham
khảo cho các môn
học Thẩm định giá
trị bất động sản,
thẩm định giá trị
đất đai, cho các
chuyên ngành
thẩm định giá,
ngân hàng, kinh tế
bất động sản, kinh
doanh bất động
sản, quản lý tài
nguyên môi
trường.
Là tài liệu tham
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
ngủ… khảo cho các
nghiên cứu liên
quan đến việc xây
dựng các chỉ số
giá bất động sản
khác như giá đất,
giá căn hộ, giá
mặt bằng cho
thuê…
15. Đánh giá tác động
của biến đổi khí
hậu đến năng suất
cây trồng ngắn ngày
ở đồng bằng sông
Cửu Long bằng dữ
liệu bảng
ThS. Võ
Đức Hoàng
Vũ
CS-2015-15
Sự cần thiết: Trong những năm gần đây,
có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với Việt Nam
(MoNRE, 2003) và đối với tính dễ tổn
thương vùng duyên hải do mực nước biển
dâng (MHC và các cộng sự, 1996). Tuy
nhiên, các đánh giá cho đến thời điểm này
chủ yếu là định tính và sử dụng số liệu
khảo sát chéo. Trong nghiên cứu này, tác
giả sẽ sử dụng số liệu bảng để đánh giá tác
động dài hạn của biến đổi khí hậu lên
ngành trồng trọt ở ĐBSCL. Với mô hình
dữ liệu bảng, chúng ta có thể kiểm tra sự
ổn định của hệ số của biến khí hậu theo
thời gian. Nếu hệ số khí hậu không khác
biệt đáng kể theo thời gian, thì kết quả của
mô hình dự báo số liệu chéo có nhiều khả
năng là một đo lường tốt cho những thay
đổi thực tế để đáp ứng với biến đổi khí hậu.
Điều này giúp chúng ta dự đoán những tác
động lâu dài của biến đổi khí hậu đối với
ngành nông nghiệp một cách đáng tin cậy
hơn
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm
Nội dung:
Phần 1: trình bày tại sao vấn đề
đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu lên ngành nông nghiệp ở đồng
bằng sông Cửu Long lại đáng được
quan tâm và thực hiện nghiên cứu.
Phần 2: trình bày mục tiêu nghiên
cứu và đặt ra các giả thuyết nghiên
cứu để đi kiểm định chúng.
Phần 3: trình bày phương pháp
nghiên cứu để đi trả lời các câu hỏi
nghiên cứu nên ra ở phần 2.
Phần 4: trình bày cách thức thu thập
số liệu
Phần 5: trình bày kết quả nghiên
cứu dựa trên phương pháp nghiên
cứu đã đề xuất trong phần 3.
Phần 6: đưa ra kiến nghị dựa trên
kết quả có được ở phần 5
Phương pháp nghiên cứu:
Mô hình kinh tế lượng sử dụng số
liệu bảng (panel data) được đề xuất
sử dụng trong nghiên cứu này như
sau:
Hiệu quả kinh tế-xã
hội: là một kênh
tham khảo đóng góp
vào chương trình
mục tiêu quốc gia
đối phó với biến đổi
khí hậu của Việt
Nam. Từ kết quả
nghiên cứu sẽ gợi ý
một số chính sách
cho ngành nông
nghiệp, cụ thể là
chính sách thích ứng
với biến đổi khí hậu
ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: đóng góp
vào một trong các
nghiên cứu thực
nghiệm về kinh tế
môi trường ở Việt
Nam. Đồng thời, nó
cũng là một ví dụ
đóng góp vào bài
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối
với ngành nông nghiệp ở ĐBSCL và xác
định các khả năng thích ứng. Phân tích tập
trung vào cây trồng ngắn ngày của các hộ
nông dân. Để thực hiện các mục tiêu chính,
các câu hỏi nghiên cứu sau được đề cập:
a. Tác động của biến đổi khí hậu lên
năng suất cây trồng ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long là gì?
b. Tổn thất kinh tế/ lợi ích kinh tế đạt
được do biến đổi khí hậu gây ra là
bao nhiêu?
c. Ý nghĩa của các kết quả cho chính
sách về nông nghiệp đối với biến đổi
khí hậu ở vùng ĐBSCL là gì?
,
trong đó yijt là năng suất của cây
trồng i của hộ gia đình j vào thời
điểm t (tấn/ha); T là biến đo lường
nhiệt độ; P là biến đo lường lượng
mưa; S là biến các loại đất; F là
biến đo lường lượng phân bón cho
cây trồng i; G1, …, Gk là các biến
đo lường các đặc tính của nông hộ
như giới tính, trình độ học vấn, tình
trạng hôn nhân của chủ nông hộ j;
và là phần dư tuân theo phân
phối chuẩn .
giảng cho môn học
Kinh tế Môi trường
16. Khả năng du nhập và
tác động tới pháp
luật về bất động sản
tại Việt Nam
TS. Võ Trí
Hảo
CS-2015-16
Sự cần thiết:
- Trust cần được nghiên cứu bởi những ưu
điểm vốn có, đặc biệt khả năng mang lại
công bằng dựa vào equity (công bình) và
khả năng ứng dụng rộng lớn, tạo sự linh
hoạt trong kinh doanh, quản lý tài sản.
- Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, là
quá trình hài hòa hóa pháp luật. Công ước
Hague 1985 nêu trên sẽ là một công cụ hữu
hiệu giúp quá trình hài hòa hóa pháp luật
giữa hai hệ thống Common Law và
Continental Law có thể tương tác dễ dàng
với nhau (workable).
Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu:
- Trust có những ưu điểm gì so với các chế
định pháp luật gần gũi đang hiện có tại Việt
Nam.
- Nếu du nhập trust, hệ thống pháp luật
Việt Nam cần điều chỉnh những gì?
Nội dung:
Chương 1: Chế định tín thác (trust)
và sự lan tỏa của trust
Chương 2: Khả năng du nhập và tác
động của trust tới pháp luật bất
động sản
Phương pháp nghiên cứu: - Phân tích (trust bao gồm những
yếu tố cốt lõi nào; hiện tượng bội
tín trong lĩnh vực bất động sản ở
Việt Nam do đâu)
- So sánh (so sánh những cách thức
du nhập trust của một số quốc gia
trên thế giới);
- Tổng hợp (Việt Nam cần làm gì
nếu muốn sử dụng ưu điểm của
trust);
Hiệu quả kinh tế -
xã hội …
- Đưa ra các mô
hình quản lý tài
sản tốt hơn
- Đưa ra các kiến
giải pháp luật cụ
thể
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
- Làm tài liệu
nghiên cứu học
tập môn luật dân
sự cho sinh viên
cử nhân, cao học.
Có thể thu hút sự
tham gia của sinh
viên cao học.
- Hướng dẫn 01
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
- Chi phí giao dịch (transaction cost) và
hiện tượng bội tín trong lĩnh vực bất động
sản sẽ phát triển theo chiều hướng nào, nếu
du nhập thành công chế định trust vào hệ
thống pháp luật Việt Nam?
sinh viên cao học.
17. Những điểm mới của
Luật doanh nghiệp
2014 và một số vấn
đề đặt ra trong cơ
chế thi hành
TS. Trần
Huỳnh
Thanh Nghị
CS-2015-17
Sự cần thiết: công trình nghiên cứu này
được tiến hành trong bối cảnh Quốc Hội
Việt Nam vừa thông qua một Luật Doanh
nghiệp mới, nằm trong lộ trình cải cách hệ
thống pháp luật nhằm phù hợp với các cam
kết khi Việt Nam gia nhập vào các thiết chế
quốc tế cũng như những hiệp ước song
phương và đa phương trong thời gian sắp
tới. Tất cả các công trình nghiên cứu về
Luật Doanh nghiệp 2005 đều có thời gian
công bố trước khi nhưng quy định của Luật
Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực. Từ thực tế
đó, việc thực hiện công trình này mang ý
nghĩa thiết thực nhằm phục vụ tốt công tác
nghiên cứu và giảng dạy môn Luật Kinh Tế
trong trường đại học Kinh Tế nói riêng.
Bên cạnh đó, thông qua việc so sánh những
quy định giữa Luật Doanh nghiệp 2014
(sắp có hiệu lực thi hành) với những quy
định trong Luật Doanh nghiệp 2005, công
trình sẽ thể hiện tính cấp thiết thông qua
việc cung cấp những thông tin cập nhật về
những điểm mới đặt ra trong cơ chế thi
hành, phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu nói
chung và nhu cầu hoạt động kinh doanh nói
riêng của cộng đồng kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu:
Phát hiện những điểm mới trong Luật
Doanh nghiệp 2014 so với những quy
Nội dung:
Chương 1: Những điểm mới của
Luật Doanh nghiệp 2014 : So sánh,
đánh giá với Luật Doanh nghiệp
2005 và pháp luật doanh nghiệp
một số quốc gia khác trên thế giới
như Nhật Bản, Đức, Hoa Kỳ,
Singapore.
Chương 2: Những vấn đề đặt ra
trong cơ chế thi hành Luật Doanh
nghiệp 2014
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi Luật
Doanh 2014
Phương pháp nghiên cứu: phương
pháp nghiên cứu cơ bản được áp
dụng là phương pháp định tính.
Một vài công cụ định lượng cũng sẽ
được vận dụng nhưng hạn chế trong
mục tiêu thu thập các số liệu về
doanh nghiệp nhằm chứng minh
cho những luận cứ về tính bất cập
của một số quy định trong Luật
doanh nghiệp 2005. Bên cạnh đó,
một số phương pháp tiếp cận khác
cũng được sử dụng đến như: so
sánh những quy định của Luật
Doanh Nghiệp 2014 so với Luật
Doanh nghiệp 2005; thống kê
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: Phân tích,
đánh giá các quy
định mới về doanh
nghiệp; tạo ra một
diễn dàn thảo luận
những chính sách
mới của nhà nước áp
dụng cho đối tượng
này.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: Phục vụ tốt
công tác nghiên cứu
và giảng dạy môn
Luật Kinh Tế trong
trường đại học Kinh
Tế; cung cấp cơ sở
lý thuyết cho những
nghiên cứu chuyên
sâu hơn của các
Giảng viên trẻ,
những Nghiên cứu
sinh trong những đề
tài có liên quan
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
định tạiLuật Doanh nghiệp 2005.
Phân tích những vướng mắc pháp lý có
thể phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện những quy định mới trong Luật
Doanh nghiệp 2014, trong bối cảnh chưa
có những văn bản dưới luật nào được cơ
quan nhà nước ban hành để hướng dẫn
thi hành.
Cung cấp cơ sở lý luận về doanh nghiệp
dựa trên những quy định sắp có hiệu lực,
phục vụ cho nhu cầu cập nhật kiến thức,
giảng dạy và nghiên cứu của Giảng viên,
Học viên của Trường Đại học Kinh Tế
Tp.HCM.
Nêu ra một số kiến nghị pháp lý, hoàn
thiện pháp luật về doanh nghiệp trong
thời gian tới ở Việt Nam
những số liệu từ các nguồn chất
lượng như số liệu của Tổng Cục
Thống Kê, các Tạp chí chuyên
ngành về Luật và Kinh Tế; phân
tích những điểm mạnh và điểm yếu
của Luật Doanh nghiệp 2014
18. Hiệu quả của hoạt
động tự đánh giá và
giảng bài cho bạn
học dựa trên biểu đồ
Learning Pyramid
đối với khả năng ghi
nhớ bài trong môn
Tiếng Anh của sinh
viên tại Trường Đại
học Kinh tế
TP.HCM
ThS. Dương
Thị Thúy
Uyên
ThS. Võ
Đoàn Thơ
CS-2015-18
Sự cần thiết: Sinh viên theo học tại trường
Đại học Kinh tế TP.HCM cho tới hiện nay
là sinh viên khối ngành kinh tế (đến tháng
6.2015 mới có xét tuyển sinh viên ngành
Ngôn ngữ Anh) nên nhìn chung các em
không nắm rõ và chắc cách học ngoại ngữ
cũng như cách ghi nhớ bài học tốt nhất mặc
dù các em rất ý thức là cần học tốt môn
tiếng Anh để làm việc sau này. Thời lượng
lên lớp cũng ít hơn nhiều và môi trường
tiếp xúc ngôn ngữ cũng không cao, do đó
khả năng nhớ bài và hiệu quả học tập
không được như mong đợi. Thực tế cho
thấy rằng với cách học và lên lớp như hiện
tại – sinh viên có lớp học tiếng Anh một
tuần một lần và được đánh giá bằng một
cột điểm kiểm tra giữa kỳ (30%) và một bài
Nội dung:
I. Phần mở đầu
II. Cơ sở lý luận
III. Phương pháp nghiên cứu
IV. Kết quả
V. Đề xuất
Phương pháp nghiên cứu: Bảng
tự đánh giá và Bảng hướng dẫn -
trong giờ học tiếng Anh, theo dõi
và so sánh mức độ ghi nhớ của sinh
viên suốt quá trình vận dụng. Bảng
câu hỏi và việc phỏng vấn được
tiến hành vào tuần đầu và tuần cuối
của học phần, thu thập số liệu và
thông tin để phân tích
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: giúp sinh
viên có thể mở rộng
vận dụng không chỉ
trong môn tiếng Anh
mà cả trong các môn
học khác, từ đó nâng
cao hiệu quả học tập
đồng thời phát huy
năng lực trong công
việc về sau.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo giúp giảng
viên tìm được
phương pháp phù
hợp để định hướng
và phát huy khả
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
thi cuối kỳ (70%) - thì thời gian và công
sức của giảng viên lẫn sinh viên bỏ ra đều
ít nhiều bị lãng phí. Tuy nhiên, trong tình
hình không thể tăng số tiết và buổi lên lớp
do quy định của chương trình khung đào
tạo thì người giảng viên phải tìm các cách
để tăng hiệu quả của từng buổi lên lớp của
mình. Do đó, việc nghiên cứu về các cách
tăng khả năng ghi nhớ bài cho sinh viên là
vô cùng cần thiết và mang lại hiệu quả về
mặt kinh tế
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung của nghiên cứu là giúp sinh
viên học tốt hơn môn tiếng Anh ở trường
nhằm chuẩn bị tốt hơn cho sinh viên khi đi
làm sau này. Mục tiêu cụ thể của nghiên
cứu nhằm trả lời 3 câu hỏi sau:
1. Khả năng ghi nhớ của sinh viên trong
khi học môn tiếng Anh như thế nào và
những hoạt động học nào được vận dụng
trong việc ghi nhớ kiến thức khi học tiếng
Anh của sinh viên?
2. Tỉ lệ phần trăm về khả năng ghi nhớ liên
quan đến các phương pháp / hoạt động
trong và sau giảng dạy (hoạt động tự đánh
giá và giảng bài lại cho bạn học) của biểu
đồ Learning Pyramid có phù hợp với sinh
viên Đại học Kinh tế TP.HCM?
3. Những phương pháp / hoạt động trong
và sau giảng dạy nào được thực nghiệm
cho thấy là có hiệu quả cao nhất để tăng
khả năng ghi nhớ của người học?
năng của người học.
Đề tài cũng đề xuất
những hoạt động
dạy và học cụ thể
giúp người dạy vận
dụng linh hoạt
phương pháp giảng
dạy tích cực nhằm
phát huy sự tương
tác với người học và
nâng cao hiệu quả
vận dụng của người
học.
19. Ứng dụng phần mềm
Quizlet vào việc dạy
ThS. Trần
Thị Phỉ
Sự cần thiết: Trong việc học ngoại ngữ,
vốn từ vựng của người học đóng vai trò rất Nội dung:
Phần mở đầu Hiệu quả kinh tế -
xã hội:
Tháng 3
năm 2015
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
và học từ vựng tiếng
anh thương mại tại
Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM
CS-2015-19 quan trọng, nó giúp người học có thể giao
tiếp với người khác. Với số tín chỉ dành
cho việc học ngoại ngữ cho sinh viên khối
không chuyên ngữ, giảng viên không có đủ
thời gian trên lớp để dạy từ dựng, vì vậy
việc thiết kế chương trình học tích hơp
(blended) trên lớp và ngoài lớp học rất cần
thiết để giúp cho sinh viên học từ vựng
hiệu quả hơn. Nhóm nghiên cứu hy vọng
với phần mềm ứng dụng Quizlet kết hợp
với sự hỗ trợ quản lý việc học của giảng
viên qua việc hướng dẫn sử dụng, động
viên , kiểm tra sinh viên sẽ giúp cho sinh
viên học từ vựng đạt hiệu quả tốt nhất có
thể. Qua 6 bước học từ vựng trên
Quizlet.com từ card, learn, speller, test,
scatter đến race; sinh viên có thể học nghĩa,
phát âm cụm từ đi kèm, bài kiểm tra,
games giúp sinh viên dần dần ghi nhớ từ
vựng một cách tự nhiên. Đặc biệt các bước
học được thiết kế ở dạng trò chơi giúp cho
sinh viên có thể tập trung học lâu hơn và
vui hơn. Với những thiết bị phổ biến như
máy tính, iPhones, iPads… sinh viên có thể
học từ vựng mọi lúc, mọi nơi một cách tiện
lợi.
Mục tiêu nghiên cứu: ứng dụng phần
mềm Quizlet để thiết kế những bài học từ
vựng đáp ứng được tốt nhất nhu cầu học từ
vựng tiếng Anh thương mại của sinh viên
trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, dựa theo giáo trình Anh văn thương
mại Market Leader của nhà xuất bản
Pearson.
Cơ sở lý luận
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả
Đề xuất
Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế bài học từ vựng trên phần
mềm ứng dụng Quizlet.com, dựa
trên tiêu chí chọn lọc từ vựng thuộc
top 1000, 2000 từ vựng tiếng Anh
thương mại thông dụng nhất.
- Questionnaire – bảng câu hỏi: sau
một học kỳ sử dụng Quizlet.com,
bảng câu hỏi được phát cho sinh
viên nhằm đánh giá mức độ hiệu
quả và thái độ của sinh viên khi sử
dụng phần mềm ứng dụng này.
- Interview: để đảm bảo độ tin cậy,
phỏng vấn trực tiếp những sinh viên
đã sử dụng Quizlet trong việc học
từ vựng cũng sẽ được tiến hành
trong các buổi học nhằm kịp thời
giải quyết những khó khăn của sinh
viên và chỉnh sửa
- là những công cụ
hỗ trợ học tập mang
tính kinh tế cực kì
cao.
- tạo ra môi trường
học tập lành mạnh
mang tính tương tác
cao, phù hợp cho
mọi lứa tuổi…
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
-giúp các bạn sinh
viên nắm vững bài
học, đạt được kết
quả cao trong quá
trình học tập, cung
cấp cho sinh viên
những kiến thức bổ
ích để các bạn sử
dụng trong môi
trường làm việc sau
này
-giúp cho quá trình
giảng dạy trở nên
sôi động và hiệu quả
hơn, là tiền đề để
chúng tôi có thể tiếp
tục biên soạn các bài
học từ vựng khác
trong tương lai
đến tháng 3
năm 2016
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
20. Kiểm định hiệu ứng
lan tỏa giữa thị
trường chứng khoán
và thị trường ngoại
hối Việt Nam: Ứng
dụng mô hình
GARCH đa biến
GS.TS.
Trần Ngọc
Thơ
CS-2015-20
Sự cần thiết: Đến thời điểm hiện tại, tuy
đã có nhiều nghiên cứu cả trong nước lẫn
nước ngoài, bao gồm cả định tính và định
lượng, tiến hành khảo sát và đánh giá mối
quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán
nhưng trong các nghiên cứu tại Việt Nam,
mối quan hệ phi tuyến (hay hiệu ứng lan
tỏa bất ổn) giữa hai thị trường chứng khoán
và thị trường ngoại hối vẫn còn để mở.
Nghiên cứu của chúng tôi dự kiến sẽ bổ
sung vào khoảng trống trong các nghiên
cứu trước đây ở Việt Nam. Việc xem xét
mối quan hệ và chiều hướng lan tỏa giữa
thị trường chứng khoán và ngoại hối có ý
nghĩa đối với các nhà nghiên cứu và hoạch
định chính sách. Ứng dụng kết quả nghiên
cứu trong giảng dạy và nghiên cứu cho sinh
viên Khoa Tài Chính.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được
thực hiện với mục tiêu phân tích và làm rõ
mối quan hệ trong ngắn hạn giữa 2 biến số
kinh tế là tỷ giá hiệu lực thực của VND
(REER - Real Effective Exchange Rate) và
giá chứng khoán tại Việt Nam, bằng cách
xem xét thông tin được truyền giữa hai
biến số kinh tế thông qua các tương tác về
giá và lan tỏa bất ổn (volatility spillovers)
trong ngắn hạn.
Bởi vì tỷ giá và giá chứng khoán không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến biến còn lại mà
chúng còn tác động lẫn nhau thông qua các
kênh như lãi suất hay giá dầu, lạm phát.
Nghiên cứu đưa các biến này vào như là
biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu,
Nội dung:
Chương 1 – GIỚI THIỆU
Chương 2 - TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Chương 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
Chương 5 – KẾT LUẬN
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng, kiểm định nghiệm
đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô
hình VAR, mô hình GARCH đa
biến.
Việc xem xét mối
quan hệ và chiều
hướng lan tỏa giữa
thị trường chứng
khoán và ngoại hối
có ý nghĩa đối với
các nhà nghiên cứu
và hoạch định chính
sách.
Ứng dụng kết quả
nghiên cứu trong
giảng dạy và nghiên
cứu cho sinh viên
Khoa Tài Chính.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
giúp nhận diện chính xác mối quan hệ giữa
hai biến.
21. Nghiên cứu mối
quan hệ giữa rủi ro
và giá trị doanh
nghiệp ở Việt Nam
TS. Nguyễn
Khắc Quốc
Bảo
CS-2015-21
Sự cần thiết: Hiện tại, ở Việt Nam chưa có
công trình nào được công bố nghiên cứu về
mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh
nghiệp. Do đó, đề tài này được thực hiện
nhằm mục đích tìm câu trả lời liệu có tồn
tại mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh
nghiệp của các doanh nghiệp tại Việt Nam
hay không. Kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ
để đưa ra các kiến nghị hữu ích liên quan
đến quản trị rủi ro và làm gia tăng giá trị
doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ
là cơ sở khoa học và thực tiễn cho các đề
xuất chính sách vĩ mô liên quan đến thị
trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh
đó, nội dung nghiên cứu cũng là nền tảng
học thuật và bằng chứng thực nghiệm cho
các hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan
rủi ro, quản trị rủi ro và giá trị doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu mối quan
hệ giữa rủi ro và giá trị doanh nghiệp của
các doanh nghiệp tại Việt Nam. Dựa trên
kết quả nghiên cứu có thể đưa ra những đề
xuất, kiến nghị hữu ích đối với doanh
nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở khoa học
của việc hoạch định các chính sách quản lý
doanh nghiệp, chính sách về thuế và kế
toán. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng
là tiền đề, cơ sở khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo về quản trị rủi ro và giá trị
doanh nghiệp
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên
cứu
Chương 2: Mối quan hệ giữa rủi ro
và giá trị doanh nghiệp
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và
thảo luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng dựa trên kỹ thuật
hồi quy dữ liệu bảng để tìm mối
quan hệ giữa rủi ro và giá trị doanh
nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu được
thu thập và xử lý từ báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán TP.HCM và Hà
Nội. Nhóm tác giả sẽ sử dụng nhiều
kỹ thuật ước lượng và phương pháp
kiểm định khác nhau để xem xét
tính vững và hiệu quả của các kết
quả nghiên cứu.
- là căn cứ để đưa
ra các kiến nghị
hữu ích liên quan
đến quản trị rủi ro
và làm gia tăng
giá trị doanh
nghiệp.
- là cơ sở khoa học
và thực tiễn cho
các đề xuất chính
sách vĩ mô liên
quan đến thị
trường chứng
khoán Việt Nam
- là nền tảng học
thuật và bằng
chứng thực
nghiệm cho các
hướng nghiên cứu
tiếp theo liên quan
rủi ro, quản trị rủi
ro và giá trị doanh
nghiệp tại Việt
Nam.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
22. Nghiên cứu truyền PGS.TS. Sự cần thiết: Nội dung: - cung cấp kết quả Tháng 3 35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
dẫn tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam: mô hình
TVAR
Nguyễn Thị
Ngọc Trang
CS-2015-22
Truyền dẫn tỷ giá hối đoái là chủ đề được
các nhà nghiên cứu hàn lâm và nhà hoạch
định chính sách đặc biệt quan tâm đặc biệt
trong bối cảnh sự biến động toàn cầu ngày
càng trở nên sâu sắc và phức tạp. Ước
lượng và phân tích diễn biến của truyền
dẫn tỷ giá vào các mức giá sẽ tạo cơ sở cho
việc điều hành tỷ giá của các nhà hoạch
định chính sách, đồng thời các doanh
nghiệp và nhà đầu tư cũng có căn cứ để
đưa ra các quyết định quản trị tài chính cho
mình. Các nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh rằng mức độ truyền dẫn tỷ giá
không bất biến, có nghĩa là mức độ truyền
dẫn từ tỷ giá đến các mức giá và các biến
kinh tế vĩ mô thay đổi theo thời gian và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các
nghiên cứu trước đây ở VN chủ yếu tập
trung nghiên cứu vào mức truyền dẫn tỷ giá
tuyến tính mà chưa nghiên cứu xem có thay
đổi hay phát hiện điểm gãy trong cơ chế
truyền dẫn tỷ giá hay không. Vì thế nghiên
cứu này sẽ lấp đầy lỗ hổng nghiên cứu đó ở
VN.
Mục tiêu nghiên cứu: kiểm định xem mức
độ truyền dẫn tỷ giá đến CPI và GDP ở
Việt Nam có tồn tại ngưỡng tại đó hệ số
truyền dẫn thay đổi hay không và sự thay
đổi đó diễn ra như thế nào.
Nghiên cứu khung lý thuyết về
truyền dẫn tỷ giá
Các bằng chứng thực nghiệm về
nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá.
Phương pháp luận và dữ liệu
nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết
quả.
Các hàm ý chính sách và kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
Các hàm ý chính sách và kết luận.
Dựa trên nghiên cứu của Abdul
Aleem, Amine Lahiani (2014) và
các nghiên cứu thực nghiệm đã
được công bố trước đó, chúng tôi
sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ
2000 – 2013 của tỷ giá danh nghĩa
đa phương và các mức giá nhập
khẩu, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá
tiêu dùng và output gap để xác định
ngưỡng và ước lượng mức độ
truyền dẫn tỷ giá hối đoái ở VN.
Nguồn dữ liệu dự kiến sẽ thu thập
từ IFS và tổng cục thống kê.
Phương pháp sử dụng trong đề tài
là phương pháp định lượng thông
qua việc sử dụng mô hình TVAR
để ước lượng xác định ngưỡng và
ước lượng hệ số truyền dẫn từ sự
thay đổi tỷ giá đến các mức giá và
các yếu tố kinh tế vĩ mô. Xác định
hàm phản ứng xung cho các giai
đoạn.
Phương pháp được thực hiện với sự
truyền dẫn chính
xác phù hợp với
thực tiễn VN
nhằm giúp cho
NHTW cân nhắc
và có động thái
phá giá tiền tệ hợp
lý.
- cung cấp bằng
chứng về các yếu
tố mức độ truyền
dẫn và cách thức
truyền dẫn để các
doanh nghiệp đưa
ra các quyết định
đầu tư, tài trợ, và
thực hiện quản trị
rủi ro tài chính và
các quyết định
khác.
- có thể được tham
chiếu đối với các
nhà đầu tư, các
ngân hàng thương
mại nước ngoài
quan tâm đến
nghiên cứu, đầu tư
tại Việt Nam và
đối với cơ quan tài
chính tiền tệ cần
đánh giá hoặc đề
xuất chính sách.
- Dùng làm case
study cho sinh
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
hỗ trợ của các phần mềm R –
Packages, Matlab, Eview 7.42 và
Stata 12.
viên ngành tài
chính.
23. Ảnh hưởng của việc
tích lũy tiền mặt quá
mức đến các quyết
định tài chính của
doanh nghiệp Việt
Nam
TS. Nguyễn
Thị Uyên
Uyên
CS-2015-23
Sự cần thiết:
Việt Nam, với đặc thù của một nền kinh tế
mới nổi, đa phần các doanh nghiệp tham
gia vào thị trường là doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên cơ hội đầu tư không cao, khả năng
cạnh tranh thấp, cơ chế tổ chức chưa kiện
toàn, và trên hết là thị trường vốn chưa
hoàn thiện nên dưới tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008, nền kinh
tế Việt Nam những năm gần đây đã trở nên
đầy biến động và bất ổn. Các doanh nghiệp
đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như
khan hiếm về vốn, bất ổn trong dòng tiền,
hạn chế cơ hội đầu tư và nguy cơ mất khả
năng thanh toán đối với các khoản nợ đến
hạn tăng cao…Tình trạng này đã dẫn đến
hàng chục ngàn doanh nghiệp tạm ngừng
hoạt động sản xuất, thậm chí rơi vào tình
trạng“khai tử” mỗi năm. Do đó, đa phần
các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua
đã có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt tại
quỹ, thậm chí vượt xa với nhu cầu để đối
phó với những biến động bất ngờ cũng như
để tối đa hoá khả năng linh hoạt tài chính,
tránh lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Tuy nhiên, khi lượng tiền mặt
tích luỹ trở nên quá mức thì các doanh
nghiệp sẽ phải thực hiện các quyết định tài
chính như thế nào? Liệu lượng tiền mặt dự
trữ quá mức tại quỹ có khả năng làm tăng
chi phí đại diện, gây ra hiện tượng đầu tư
Nội dung:
Chương 1. Giới thiệu đề tài
Chương 2. Những bằng chứng thực
nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng
của việc tích lũy tiền mặt quá mức
đến các quyết định tài chính của các
doanh nghiệp
Chương 3. Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu tại
Việt Nam
Chương 5. Kết luận và các khuyến
nghị cho các doanh nghiệp Việt
Nam
Phương pháp nghiên cứu: kiểm
định ảnh hưởng của việc tích luỹ
tiền mặt quá mức đến các quyết
định đầu tư, tài trợ và phân phối
của các doanh nghiệp Việt Nam
bằng phương pháp ước lượng
GMM 2 bước, được phát triển bởi
Arellano và Bond (1991)
- Giúp các doanh
nghiệp hiểu rõ hơn
ảnh hưởng của việc
tích luỹ tiền mặt quá
mức đến các quyết
định tài chính của
các doanh nghiệp
-bổ sung các bằng
chứng thực nghiệm
mang tính học thuật
về ảnh hưởng của
việc tích luỹ tiền
mặt quá mức đến
các quyết định tài
chính của các doanh
nghiệp cũng như ảnh
hưởng của việc nắm
giữ tiền mặt đến giá
trị doanh nghiệp.
- là tài liệu tham
khảo cho việc giảng
dạy, nghiên cứu
môn học Tài Chính
Doanh Nghiệp tại
các trường đại học,
cao đẳng thuộc khối
ngành Kinh tế, Tài
chính - Ngân
hàng…
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
vượt mức khiến cho nhà đầu tư bi quan hơn
đối với chiến lược phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai hay không?
Mục tiêu nghiên cứu:
Kiểm định ảnh hưởng của việc tích luỹ tiền
mặt quá mức đến việc thực hiện các quyết
định tài chính trọng yếu: quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ và quyết định phân phối
của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam.
Đưa ra một số thảo luận và gợi ý chính
sách về việc hoạch định chiến lược tài
chính mang lại giá trị cho doanh nghiệp
thông qua việc ra và thực hiện 3 quyết
định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ,
quyết định phân phối trong mối quan hệ
với việc nắm giữ tiền mặt cho các doanh
nghiệp Việt nam từ kết quả nghiên cứu của
đề tài
24. Ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ lên
thanh khoản của thị
trường vốn cổ phần
Việt Nam
TS. Trần
Thị Hải Lý
CS-2015-24
Sự cần thiết:
Cải thiện thanh khoản cho thị trường chứng
khoán là mối quan tâm của các nhà hoạch
định chính sách lẫn các doanh nghiệp và
nhà đầu tư trên thị trường. Bởi lẽ một thị
trường thanh khoản tốt hơn sẽ mang lại lợi
ích cho các bên tham gia thị trường. Ở góc
độ vĩ mô, việc cải thiện thanh khoản giúp
tăng hiệu quả và tốc độ của việc luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, tăng khả
năng tiếp cận thị trường vốn cổ phần và
qua đó giảm áp lực cho kênh tài trợ truyền
thống của nền kinh tế Việt Nam từ trước
tới nay – tài trợ từ ngân hàng. Hơn nữa thị
trường vốn cổ phần và các thị trường tài
sản tài chính khác có mối quan hệ mật thiết
Nội dung:
Giới thiệu
Tổng quan các nghiên cứu trước
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Kết quả nghiên cứu
Kết luận và các hàm ý chính sách
Phương pháp nghiên cứu: sử
dụng thêm mô hình Bayesian VAR
(BVAR), theo đó các tham số sẽ
được ước lượng dựa trên sự tích
hợp của thông tin trước đo (prior
information) và dữ liệu thực
nghiệm (sample data) được cho là
giúp hạn chế ảnh hưởng của vấn đề
hạn chế chuỗi thời gian ngắn.
Ngoài ra, do nghiên cứu này xem
Hiệu quả kinh tế -
xã hội:
- Các nhà hoạch
định chính sách có
thể dựa trên kết
quả nghiên cứu để
có phản ứng chính
sách tiền tệ nhằm
điều chỉnh thanh
khoản của thị
trường vốn cổ
phần.
- Các nhà đầu tư có
thể đánh giá được
các ảnh hưởng từ
chính sách tiền tệ
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
với nhau nên việc tạo thanh khoản cho thị
trường này cũng sẽ gián tiếp làm thay đổi
tương đối mức độ rủi ro và sự dịch chuyển
dòng vốn giữa các thị trường tài sản tài
chính theo các định hướng chính sách nào
đó mà chính phủ mong muốn. Ở góc độ vi
mô, một thị trường vốn cổ phần thanh
khoản tốt hơn, về mặt trung bình, chi phí sử
dụng vốn của các doanh nghiệp cũng sẽ
giảm đi và qua đó làm gia tăng giá trị
doanh nghiệp. Thanh khoản cao cũng giúp
hạn chế rủi ro đầu tư của những người
tham gia trên thị trường. Tuy vậy tính hiệu
quả và độ bền của các chính sách tiền tệ
trong việc làm thay đổi mức độ thanh
khoản trên thị trường vẫn là một câu hỏi
cần được được giải đáp trọn vẹn hơn thông
qua những nghiên cứu định lượng.
Mục tiêu nghiên cứu: nhằm xem ảnh
hưởng của chính sách tiền tệ lên thanh
khoản của thị trường vốn cổ phần Việt
Nam nhằm trả lời cho câu hỏi liệu các điều
chỉnh trong chính sách tiền tệ có ảnh hưởng
như thế nào lên thanh khoản của thị trường
này?
xét thanh khoản ở cấp độ thị
trường, hơn nữa thanh khoản vốn dĩ
là một khái niệm mà không một
thước đo đơn lẽ nào có thể hoàn
toàn nắm bắt được. Do đó nghiên
cứu sẽ sử dụng một số thước đo
thanh khoản khác nhau để đo lường
thanh khoản của thị trường vốn cổ
phần nhằm đảm bảo tính vững
trong kết quả nghiên cứu.
lên tính thanh
khoản, từ đó có
chiến lược tái cân
bằng danh mục để
hạn chế rủi ro
thanh khoản cho
danh mục đầu tư
của mình.
- Làm căn cứ cho
doanh nghiệp xem
xét ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ
lên thanh khoản
của thị trường để
có thể điều chính
chính sách tài trợ.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
- tài liệu chuyên
khảo cho sinh
viên, học viên cao
học tại trường đại
học.
- minh họa cho vấn
đề ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ
lên thanh khoản
của thị trường cổ
phiếu tại VN trong
chủ đề ảnh hưởng
của các nhân tố vĩ
mô lên thanh
khoản của thị
trường chứng
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
khoán trong
khuôn khổ môn
Đầu tư tài chính.
- Bổ sung bằng
chứng thực
nghiệm về ảnh
hưởng của chính
sách tiền tệ lên
thanh khoản của
thị trường vốn cổ
phần
25. Tác động của kiệt
quệ tài chính đến
tránh thuế thu nhập
doanh nghiệp tại
Việt Nam
ThS. Huỳnh
Thị Cẩm Hà
CS-2015-25
Sự cầthn iết:
Khi nền kinh tế Việt Nam càng có cơ hội
hội nhập với nền kinh tế trên thế giới thì
DN Việt Nam chịu áp lực và thách thức rất
lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước. Điều này cho thấy khi thị
trường tiềm ẩn cú sốc khó lường trước,
DN có thể đối diện với nguy cơ kiệt quệ
tài chính khi mà giá trị thị trường của DN
sụt giảm liên tục, hoạt động kinh doanh
thua lỗ hoặc các khoản thu nhập không đủ
bù đắp chi phí. Khi đó, giám đốc tài chính
là người trực tiếp kiểm soát tình trạng này
và phải đưa ra các quyết định tài chính linh
hoạt nhằm quản lý tốt nguồn vốn, hạn chế
tối đa các chi phí phát sinh trong DN.
Đứng ở góc độ khách quan, tránh thuế thu
nhập DN hay được xem là việc khai thác
khoảng trống một cách hợp pháp trong
chính sách thuế là một phần trong chiến
lược không thể thiếu của các giám đốc tài
chính. Tại Việt Nam có khá nhiều nghiên
cứu về các mô hình dự báo tình trạng kiệt
Nội dung:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Tổng quan các kết quả
nghiên cứu trước đây
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Nội dung và các kết quả
nghiên cứu
Phần 5. Kết luận
Phương pháp nghiên cứu: ứng
dụng phương pháp nghiên cứu của
Richardson và cộng sự (2014) để
nghiên cứu thực nghiệm cho các
DN Việt Nam
- gợi ý cho nhà đầu
tư, nhà điều hành
chính sách thuế ở
góc nhìn cẩn trọng
hơn khi xác định
hành động tránh
thuế hoặc khai thác
khoảng trống một
cách hợp pháp đối
với chính sách thuế
TNDN khi DN đối
diện với kiệt quệ tài
chính.
- tài liệu giảng dạy
hữu ích cho sinh
viên và học viên
chuyên ngành Tài
chính
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
quệ tài chính của DN (Lâm Chí Dũng &
Phan Đình Anh (2009); Lê Đạt Chí và Lê
Tuấn Anh (2012); Nguyễn Thị Cành &
Phạm Chí Khoa (2014)), nhưng lại có ít có
nghiên cứu kết hợp xem xét kiệt quệ tài
chính có phải là động lực để DN khai thác
khoảng trống một cách hợp pháp trong
chính sách thuế TNDN. Kế thừa các
nghiên cứu trước đây đề tài được thực hiện
nhằm kiểm định khi xảy ra kiệt quệ tài
chính, các DN Việt Nam sẽ thực hiện hành
vi khai thác một cách hợp pháp khoảng
trống trong chính sách thuế TNDN như thế
nào thông qua các quyết định tài chính tạo
ra các khoản chênh lệch giữa giá trị sổ
sách và giá trị thực tế, và liệu rằng vấn đề
này có được khai thác nhiều hơn trong bối
cảnh khó khăn suy thoái của nền kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu: kiểm định mức độ
ảnh hưởng khi DN bị kiệt quệ tài chính đến
hoạt động tránh thuế TNDN nhằm cắt giảm
khoản chi phí hoạt động và đồng thời xem
xét mức độ khai thác khoảng trống trong
chính sách thuế TNDN trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính
-Xây dựng mô hình dự báo xác suất kiệt
quệ tài chính của DN. Mục đích của việc
này là nhằm nhận diện và tính toán chính
xác các DN được xem là kiệt quệ tài chính,
từ đó để chọn mẫu DN phù hợp cho mục
đích nghiên cứu
- Kiểm định kiệt quệ tài chính của DN tác
động như thế nào đến việc khai thác
khoảng trống trong chính sách thuế TNDN
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
(tránh thuế TNDN).
- Kiểm định khủng hoảng tài chính 2008
tác động như thế nào đến việc tránh thuế
TNDN. Để làm rõ vấn đề này, đề tài sẽ đưa
khủng hoảng tài chính như là một yếu tố
tương tác nhằm kiểm tra sự khác biệt của
tác động kiệt quệ tài chính đến việc tránh
thuế TNDN khi có sự xuất hiện của sự kiện
khủng hoảng tài chính
26. Tình trạng kinh tế vĩ
mô và tốc độ điều
chỉnh đòn bẩy mục
tiêu - nghiên cứu
thực nghiệm tại Việt
Nam
PGS.TS. Lê
Thị Lanh
CS-2015-26
Sự cần thiết:
Khi đề cập đến cấu trúc vốn, có nhiều lý
thuyết nghiên cứu về chủ đề này: lý thuyết
đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng, lý
thuyết định thời điểm thị trường, lý thuyết
phát tín hiệu,... Thậm chí các lý thuyết
này có những quan điểm tranh luận khác
nhau. Định hướng nghiên cứu của bài viết
đứng ở góc nhìn của lý thuyết đánh đổi,
tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu trước
đây tại Việt Nam tập trung vào mô hình
dạng tĩnh khi phân tích các nhân tố tác
động đến cấu trúc vốn. Các nghiên cứu
trên thế giới đề cập đến việc điều chỉnh
cấu trúc vốn của DN về cấu trúc vốn mục
tiêu, nhưng hạn chế của các nghiên cứu
này khi giả định các DN có cùng một tốc
độ điều chỉnh về cấu trúc vốn mục tiêu.
Kế thừa các nghiên cứu trước đây, bài viết
nghiên cứu bằng việc sử dụng mô hình
động khi xem xét tốc độ điều chỉnh cấu
trúc vốn (hoặc đòn bẩy) về giá trị mục
tiêu của các DN Việt Nam trong các điều
kiện khác nhau của nền kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Tổng quan các kết quả
nghiên cứu trước đây
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Nội dung và các kết quả
nghiên cứu
Phần 5. Kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài ứng dụng phương pháp
nghiên cứu của Cook và Tang
(2010) để nghiên cứu sự chuyển
động của đòn bẩy về giá trị mục
tiêu trong các điều kiện kinh tế vĩ
mô khác nhau.
-gợi ý về nhận diện
và quản trị chính
sách tài trợ - quyết
định đề xuất cấu trúc
vốn/ đòn bẩy cho
các doanh nghiệp.
- là một tài liệu
giảng dạy hữu ích
cho sinh viên và học
viên chuyên ngành
Tài chính;
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
Các nhân tố kinh tế vĩ mô và đặc tính DN
đã tác động như thế nào đến đòn bẩy mục
tiêu của DN và làm cho DN dịch chuyển ra
khỏi đòn bẩy mục tiêu?
Điều kiện kinh tế vĩ mô tác động như thế
nào đến tốc độ điều chỉnh đòn bẩy về giá
trị mục tiêu?
Chi phí điều chỉnh ảnh hưởng như thế nào
đến tốc độ điều chỉnh đòn bẩy về giá trị
mục tiêu trong các điều kiện kinh tế vĩ mô
khác nhau?
27. Nghiên cứu phản
ứng kinh tế vĩ mô
của Việt Nam trước
cú sốc giá dầu
ThS. Đinh
Thị Thu
Hồng
CS-2015-27
Sự cần thiết:
Dầu là nguồn năng lượng quan trọng cho
tất cả các nền kinh tế trên thế giới. Vì vậy
diễn biến giá dầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
sản xuất, đời sống nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế vĩ mô nói chung. Gần đây, những
diễn biết bất thường trên thị trường dầu thế
giới đã ảnh hưởng mạnh đến giá dầu. Do
đó, giá dầu trở thành một trong những vấn
đề thu hút được sự quan tâm của cả các nhà
kinh tế và các nhà phân tích trên thế giới.
Do đó, việc nghiên cứu để tìm hiểu liệu cú
sốc giá dầu có tác động đến các biến kinh
tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng, lãi suất,
thâm hụt ngân sách và việc làm ở Việt
Nam hay không - mang ý nghĩa cả về mặt
kinh tế, xã hội và học thuật.
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu tác động
của cú sốc giá dầu đến các biến kinh tế vĩ
mô bao gồm tăng trưởng, lãi suất, thâm hụt
ngân sách và việc làm ở Việt Nam
Nội dung:
Chương 1: Vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Giá dầu và các hoạt
động kinh tế
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và
thảo luận
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Phương pháp nghiên cứu: dự kiến
sẽ lần đầu tiên đưa biến tỷ lệ thất
nghiệp và thâm hụt ngân sách vào
trong mô hình để nghiên cứu tác
động của giá dầu đến hai biến vĩ
mô trên, sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng dựa trên kỹ
thuật hồi quy chuỗi thời gian để
phân tích tác động của cú sốc giá
dầu đến các biến kinh tế vĩ mô bao
gồm tăng trưởng, lãi suất, thâm hụt
ngân sách và việc làm ở Việt Nam.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập
và xử lý từ các nguồn đáng tin cậy,
- bằng chức xác thực
cho những ảnh
hưởng của giá dầu
đến nền kinh tế;
- căn cứ để đưa ra
các kiến nghị hữu
ích cho các nhà làm
chính sách. - là nền
tảng học thuật và
bằng chứng thực
nghiệm cho các
hướng nghiên cứu
tiếp theo liên quan
đến ảnh hưởng của
các cú sốc bên ngoài
đến nền kinh tế Việt
Nam.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
sử dụng mô hình vector tự hồi quy
ngưỡng (TVAR) nhằm phân tích
được những thay đổi trong mức độ
tác động của cú sốc dầu đến các
biến kinh tế vĩ mô
28. Phân tích tác động
của dòng vốn quốc tế
lên tăng trưởng kinh
tế Việt Nam
ThS.
Nguyễn
Hoàng
Thụy Bích
Trâm
CS-2015-28
Sự cần thiết:
Ở những quốc gia đang phát triển thì luôn
phải đối mặt với vần đề nghèo đói và mức
thu nhập thấp. Những quốc gia này rất cần
các nguồn lực tài chính bên ngoài cho phát
triển kinh tế bền vững bên cạnh nguồn lực
trong nước. Vì thế vai trò của các dòng vốn
quốc tế trong sự phát triển kinh tế xã hội là
không thể phủ định được. Trong đó, dòng
vốn quốc tế dài hạn bao gồm đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư chứng khoán nước
ngoài dài hạn, các khoản cho vay quốc tế
dài hạn và những khoản viện trợ nước
ngoài. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể làm giảm thâm hụt ngân sách,
góp phần nâng cao mức sống của người
dân và gia tăng hoạt động thương mại giữa
các quốc gia đảm bảo tính ổn định kinh tế
vĩ mô. Các khoản đầu tư chứng khoán nước
ngoài hay những khoản cho vay quốc tế
cũng là một kênh huy động vốn cho các
hoạt động chi tiêu đầu tư trong nước đáp
ứng nhu cầu về vốn khi tỷ lệ tiết kiệm vẫn
còn thấp ở những quốc gia có dân số trẻ
như Việt Nam. Bên cạnh đó, ngày càng có
nhiều chương trình hỗ trợ phát triển cung
cấp những nguồn vốn viện trợ dưới nhiều
hình thức cũng đem lại hiệu quả kinh tế
không kém. Vì vậy, khi tự do hóa tài chính
Nội dung:
Chương 1: Các nghiên cứu trước
đây
Chương 2: Các bằng chứng nghiên
cứu về tác động của các dòng vốn
quốc tế lên tăng trưởng kinh tế
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu
nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp ước lượng
ARDL - tự hồi quy phân phối trễ.
ARDL là phương pháp kinh tế
lượng được sử dụng để nắm bắt sự
tác động và phụ thuộc lẫn nhau
giữa nhiều chuỗi thời gian
- tài liệu tham khảo
cho sinh viên nghiên
cứu.
- tạo điều kiện cho
các giảng viên trẻ
nâng cao năng lực
nghiên cứu và đào
sâu học thuật phục
vụ hoạt động giảng
dạy cho sinh viên.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
dần dần được mở rộng thì cần có một
nghiên cứu định lượng về sự đóng góp các
nguồn lực tài chính bên ngoài lên sự phát
triển của nền kinh tế để từ đó có hướng
khai thác và tận dụng hiệu quả các nguồn
lực này và tìm ra giải pháp quản lý những
dòng vốn “nóng” có nguy cơ đe dọa đến sự
tăng trưởng bền vững của nền kinh tế và sự
ổn định của thị trường tài chính Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
- phân tích tác động của các dòng vốn
quốc tế lên tăng trưởng kinh tế Việt
Nam thông qua kiểm tra mối liên hệ
giữa các dòng vốn quốc tế dài hạn như
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư
chứng khoán nước ngoài, các khoản cho
vay quốc tế và viện trợ quốc tế với tăng
trưởng kinh tế Việt Nam.
- ước lượng dòng vốn “nóng” chảy vào
Việt Nam trong thời gian qua bằng
phương pháp tính toán gián tiếp
(phương pháp phần dư được World
Bank đề xuất vào năm 1985), từ đó
phân tích tác động của nó đến sự tăng
trưởng bền vững của nền kinh tế.
- kiểm tra tính hiệu quả của việc sử dụng
các nguồn lực nội tại bên trong nền kinh
tế
- phân tích tác động của việc thu hút các
dòng vốn quốc tế vào Việt Nam trong
thời gian qua đã đem lại những lợi ích
và hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực.
- nghiên cứu xem xét, đánh giá và đưa ra
bằng chứng thực nghiệm về tác động
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
của các dòng vốn quốc tế lên tăng
trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài
hạn, từ đó tìm ra nguồn lực tài chính
quốc tế quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế để đưa ra giải pháp phù hợp
nhằm thu hút và tận dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính bên ngoài này, đồng
thời ước lượng và kiểm soát các dòng
vốn “nóng” có thể đe dọa đến sự ổn
định kinh tế và thị trường tài chính quốc
gia
29. Phân tích sự ảnh
hường của cấu trúc
sở hữu vốn đến kết
quả hoạt động kinh
doanh của các ngân
hàng Việt Nam trước
và sau khủng hoảng
2008
ThS. Trần
Nguyên
Đán
CS-2015-29
Sự cần thiết:
Hiện nay có hai luồng suy nghĩ chủ đạo ở
Việt Nam đó là:
- Ngân hàng có vốn nhà nước thì luôn được
ưu tiên và có được lợi nhuận tốt hơn.
- Ngân hàng có vốn từ đối tác nước ngoài
thì hiệu quả chi phí cao hơn.
Như vậy đề tài này không chỉ giải quyết
câu hỏi ngân hàng với cổ đông chính dạng
nào thì sẽ hoạt động hiệu quả hơn mà còn
chỉ ra được ngân hàng có cấu trúc sở hữu
tập trung và phân tán thì dạng nào sẽ có
hiệu quả hoạt động cao hơn. Đặc biệt, trong
bối cảnh hoạt động trong điều kiện bình
thường và sau khi bị tác động của khủng
hoảng tài chính.
Mục tiêu nghiên cứu:
Kiểm định xem cấu trúc sở hữu vốn ảnh
hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng tại Việt
Nam?
Trong các nhân tố liên quan đến cấu trúc sở
hữu vốn (có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
Nội dung:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Tổng quan các kết quả
nghiên cứu trước đây
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Nội dung và các thành quả
nghiên cứu
Phần 5. Kết luận
Phương pháp nghiên cứu: ứng
dụng phương pháp nghiên cứu của :
S. M. Sohrab Uddin,Yasushi
Suzuki trong bài nghiên cứu
“Financial Reform, Ownership and
Performance in Banking
Industry:The Case of Bangladesh”
đăng trên tạp chí International
Journal of Business and
Management (Vol. 6, No. 7; July
2011) và Các tác giả Chung Hua
Shen-Chin-Hwa Lu-Meng Wen Wu
trong bài nghiên cứu “Impact of
foreign bank entry on the
performance of Chinese bank”
- gợi ý để các nhà
quản trị ngân hàng
có thể thay đổi cấu
trúc sở hữu nhằm
đạt được hiệu quả
kinh doanh ngân
hàng cao hơn.
- tài liệu giảng dạy
hữu ích cho sinh
viên và học viên
chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng;
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
động kinh doanh ), nhà quản lý và hội đồng
quản trị có thể tác động đến nhân tố nào để
cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp?
đăng trên tạp chí China & World
Economy số 3 năm 2009 để nghiên
cứu tác động của cấu trúc sở hữu
đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng
30. Mối liên hệ giữa tính
chuyên nghiệp, sự
quá tự tin và quyết
định đầu tư: Bằng
chứng thực nghiệm
tại Việt Nam
ThS. Phạm
Dương
Phương
Thảo
CS-2015-30
Sự cần thiết:
Ngày nay, mặc dù Tài chính chuẩn tắc (hay
Tài chính truyền thống) vẫn giữ vai trò nền
tảng trong học thuật lẫn trong thực tiễn
nhưng có những vấn đề trên thị trường mà
các lý thuyết của Tài chính chuẩn tắc
không thể giải thích được. Trong bối cảnh
đó, lĩnh vực Tài chính hành vi đã ra đời và
đang phát triển nhanh chóng, sử dụng các
kiến thức tâm lý học để tìm hiểu cách thức
hành vi của con người ảnh hưởng đến các
quyết định của nhà đầu tư, của thị trường,
và của nhà quản lý doanh nghiệp. Tuy
nhiên cho đến nay, do điều kiện còn bị hạn
chế nên có ít nghiên cứu thực nghiệm về
Tài chính hành vi được thực hiện ở Việt
Nam. Vì vậy, rất cần tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm nhằm kiểm định liệu tâm lý
này có thực sự tác động đến quyết định đầu
tư trong điều kiện nền kinh tế VN hay
không.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài này là
kiểm định có thực sự tồn tại tác động của
tâm lý quá tự tin lên quyết định đầu tư
trong bối cảnh cụ thể của VN hay không,
đồng thời xem xét sự tác động này có chịu
ảnh hưởng từ yếu tố tính chuyên nghiệp
của nhà đầu tư hay không.
Nội dung:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Tổng quan các kết quả
nghiên cứu trước về tâm lý quá tự
tin
Phần 3: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Phần 4: Thảo luận kết quả nghiên
cứu
Phần 5: Kết luận
Phương pháp nghiên cứu: phân
tích tác động của tâm lý quá tự tin
đến quyết định đầu tư trong mối
liên hệ với nhân tố tính chuyên
nghiệp của nhà đầu tư, trên cả hai
góc độ:
Tác động trực tiếp
Tác động gián tiếp, tức là sự quá tự
tin ảnh hưởng đến các nhân tố
thuộc quá trình phán đoán và đánh
giá, thông qua đó để ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư
- Là tài liệu tham
khảo cho nhà đầu tư,
nhà điều hành chính
sách và Chính phủ
- Tài liệu giảng dạy
và học tập cho Đại
học và Cao học,
phục vụ đổi mới nội
dung giảng dạy.
- Ứng dụng kết quả
nghiên cứu để xây
dựng case-study
phục vụ cho giảng
dạy của trường.
- Tài liệu tham khảo
cho nghiên cứu sinh
và học viên cao học.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
Mục tiêu cụ thể:
Đo lường các dạng thức khác nhau
của biểu hiện tâm lý quá tự tin ở nhà
đầu tư VN: ước lượng sai (trong việc
ước tính xác suất và phán đoán tần
suất), hiệu ứng tốt hơn trung bình, ảo
tưởng kiểm soát.
Kiểm định tác động của tâm lý quá tự
tin đến việc đưa ra quyết định đầu tư
chứng khoán trong mối liên hệ với
tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư.
31. Biến động giá tài sản
và rủi ro đến hành vi
đầu tư của doanh
nghiệp và nền kinh
tế.
ThS. Lương
Thị Thảo
CS-2015-31
Sự cần thiết:
Quyết định đầu tư giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp;
vì thông thường đòi hỏi một lượng vốn đầu
tư lớn, không những ảnh hưởng trực tiếp
đến phía bên trái bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, đến tiềm năng tăng trưởng
dài hạn và rủi ro mà doanh nghiệp phải
gánh chịu mà còn ảnh hưởng đến tổng thể
nền kinh tế quốc gia. Việc xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ tốt hơn cho
các nhà quản trị tài chính trong việc thực
hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh
nghiệp, đóng góp vào phát triển kinh tế-xã
hội. Đặc biệt hơn, trong đề tài nghiên cứu
này, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu ở cấp
độ tổng thể nền kinh tế (vĩ mô) về mối
quan hệ giữa giá tài sản và nền kinh tế cũng
như ở cấp độ doanh nghiệp (vi mô) về tác
động của biến động giá tài sản và rủi ro từ
việc biến động này đến hành vi đầu tư của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến mức độ
Nội dung:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu thực nghiệm
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả hồi quy và các kiến
nghị chính sách
Phương pháp nghiên cứu:
Để tìm câu trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu thứ nhất (phần mục tiêu
nghiên cứu) tác giả sử dụng mô
hình vectơ tự hồi quy (VAR) và các
kiểm định có liên quan.
Mô hình hồi quy dữ liệu bảng
(panel data) sẽ được sử dụng để tìm
lời giải cho câu hỏi nghiên cứu thứ
hai và thứ ba. Nhằm khắc phục
những hạn chế của mô hình hồi quy
dữ liệu bảng (nếu có) cũng như để
có cơ sở cho sự so sánh về tính hiệu
quả và độ tin cậy của mô hình ước
lượng, trong phần này tác giả dự
kiến sẽ sử dụng thêm phương pháp
- đưa ra được những
khuyến nghị thiết
thực, hữu ích, hỗ trợ
tốt cho các nhà quản
trị tài chính doanh
nghiệp cũng như các
nhà điều hành chính
sách trong việc ra
quyết định và thiết
lập chính sách tài
chính một cách hiệu
quả hơn.
- nguồn tham khảo
tin cậy và hữu ích
cho tất cả những ai
muốn nghiên cứu
chuyên sâu về quyết
định đầu tư của
doanh nghiệp.
-giúp tác giả tích lũy
kinh nghiệm nghiên
cứu mà còn nâng
cao năng lực chuyên
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
đầu tư và sản lượng của cả nền kinh tế
(hiệu ứng bảng cân đối kế toán - balance
sheet effects) sẽ gợi mở những hàm ý chính
sách cho các nhà quản lý và hoạch định
chính sách.
Mục tiêu nghiên cứu: giải đáp cho các câu
hỏi nghiên cứu sau đây
Dưới góc độ vĩ mô, cơ chế truyền dẫn của
việc thay đổi giá tài sản tác động đến nền
kinh tế Việt Nam là gì?
Dưới góc độ vi mô, hiệu ứng bảng cân đối
kế toán có tồn tại ở các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
hay không?
Xây dựng mô hình kinh tế lượng hóa mức
độ ảnh hưởng của thay đổi giá tài sản và rủi
ro từ sự thay đổi này đến hành vi đầu tư
của doanh nghiệp (vi mô) cũng như đến
tổng thể nền kinh tế (vĩ mô) Việt Nam như
thế nào?
Mô-men tổng quát hóa (GMM).
môn, phục vụ trực
tiếp cho bộ môn phụ
trách giảng dạy.
32. Ảnh hưởng của tâm
lý quá tự tin nhà
quản trị lên sự lựa
chọn cấu trúc vốn
của doanh nghiệp
Việt Nam
PGS.TS.
Nguyễn
Ngọc Định
CS-2015-32
Sự cần thiết:
Mối quan hệ giữa tâm lý quá tự tin nhà
quản trị và sự lựa chọn cấu trúc vốn ở các
doanh nghiệp Việt Nam đến nay vẫn là một
vấn đề để ngỏ chưa được nghiên cứu chính
thức. Trong khi số lượng các nghiên cứu
(chính thức và không chính thức) về đề tài
cấu trúc vốn là rất nhiều, trong đó chủ yếu
khai thác việc nhận diện các yếu tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn truyền thống như
yếu tố chuyên biệt công ty (như khả năng
sinh lợi, quy mô công ty, tính chất (hữu
hình) tài sản, tăng trưởng công ty, rủi
ro,v.v.) và các yếu tố kinh tế vĩ mô (như
Nội dung:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Tổng quan lý thuyết
Chương 3. Mô hình, phương pháp
và dữ liệu nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
mô hình cấu trúc vốn động, bài
nghiên cứu sử dụng kỹ thuật ước
lượng GMM (Generalized method
of moments) để xác định các nhân
tố cốt lõi (core factors) tác động lên
quyết định tài trợ nợ của các công
Hiệu quả kinh tế -
xã hội:
giúp nhà đầu tư/nhà
quản lý có cơ sở
nhận diện, đánh giá,
phân tích những
thành phần chi phối
hành vi điều chỉnh
cấu trúc nợ của các
công ty trên thị
trường vốn Việt
Nam.
giúp nhà đầu tư/cổ
đông đánh giá thông
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
GDP, thuế, lãi suất, điều kiện tài chính/thị
trường nợ,v.v). Mặc dù vậy, những yếu tố
mang tính tâm lý hành vi vẫn chưa được
cân nhắc xem xét thấu đáo trong nghiên
cứu cấu trúc vốn ở Việt Nam. Điều này mở
ra một hướng nghiên cứu đầy hứa hẹn
trong lĩnh vực tài chính hành vi vốn chưa
hoàn thiện ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
+ Xây dựng một mô hình cấu trúc vốn
động làm cơ sở nghiên cứu thực nghiệm ở
Việt Nam. Đây là một mô hình cấu trúc
vốn điều chỉnh tối ưu được xây dựng trên
nền tảng nhiều lý thuyết cấu trúc vốn và
được kiểm nghiệm về tính hiệu quả kỹ
thuật.
+ Xây dựng thước đo đại diện cho tâm lý
quá tự tin của nhà quản trị phù hợp với đặc
thù/đặc trưng ở Việt Nam. Thước đo này
đo bằng vị thế mua bán ròng cổ phiếu của
các nhà quản trị trong nội bộ công ty, từ đó
phản ánh những biểu hiện cá nhân riêng
biệt của nhà quản trị về tâm lý quá tự tin.
+ Đánh giá, nhận diện ảnh hưởng của tâm
lý quá tự tin nhà quản trị lên sự lựa chọn
cấu trúc vốn của các công ty phi tài chính
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, bên cạnh các nhóm yếu tố khác (yếu
tố chuyên biệt công ty, yếu tố kinh tế vĩ
mô, yếu tố ngành).
+ Xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn
của các công ty niêm yết Việt Nam trong
thời kỳ nghiên cứu 2007-2014 dưới ảnh
hưởng của tâm lý quá tự tin nhà quản trị
ty trong mẫu quan sát; và sử dụng
kỹ thuật GMM hệ thống (System-
GMM) để ước lượng tốc độ điều
chỉnh cấu trúc vốn trong thời kỳ
quan sát mẫu 2007-2014
tin một cách có cân
nhắc hơn và đưa ra
những quyết định
phù hợp với mục
tiêu định sẵn.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo đóng góp bằng
chứng thực nghiệm
về vai trò của tâm lý
quá tự tin nhà quản
trị trong việc lựa
chọn cấu trúc vốn
của các công ty ở
Việt Nam.
góp phần kết nối
nghiên cứu thực
nghiệm cấu trúc vốn
truyền thống và
hướng tài chính
hành vi vốn còn mới
mẻ ở Việt Nam
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
sau khi kiểm soát các yếu tố khác.
33. Cấu trúc sở hữu và
nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam
TS. Lê Đạt
Chí
CS-2015-33
Sự cần thiết:
Đề tài về nợ xấu không phải là một lĩnh
vực mới. Trên thế giới đã có nhiều nghiên
cứu liên quan đến các nhân tố tác động đến
nợ xấu và các giải pháp để xử lý nợ xấu
hiệu quả. Các nghiên cứu này được thực
hiện với nhiều mẫu dữ liệu chủ yếu ở Hoa
Kỳ vàcác quốc gia châu Âu như Pháp, Đức,
Hy Lạp… Một số nghiên cứu khác thực
hiện với mẫu dữ liệu là các ngân hàng của
Đài Loan, Nigeria, Malaysia, Indonesia,
Tunisia… Tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về
đề tài này cho Việt Nam, đặc biệt là nghiên
cứu sử dụng phương pháp định lượng.
Thêm vào đó, nghiên cứu về tác động của
cấu trúc sở hữu đến nợ xấu trên thế giới
cũng không nhiều.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến nợ xấu đặc biệt là yếu tố cấu trúc
sở hữu là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn
cao đối với nền kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay với bối cảnh nền kinh tế
khôi phục chậm chạp, nợ xấu như “cục
máu đông” làm nghẽn dòng chảy tín dụng,
xử lý nợ xấu và xử lý sở hửu chéo trở thành
đích ngắm của tiến trình tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng trong giai đoạn nước rút.
Mục tiêu nghiên cứu:
tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu
những nhân tố nào tác động đến nợ xấu của
hệ thống ngân hàng Việt Nam; cấu trúc sở
hữu có tác động đến nợ xấu của các ngân
hàng Việt Nam hay không.
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Tổng quan thực trạng nợ
xấu và cấu trúc sở hữu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 5: Phân tích kết quả thực
nghiệm
Chương 6: Kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
phương pháp nghiên cứu định
lượng, phân tích hồi quy đa biến để
kiểm định các nhân tố tác động đến
nợ xấu. Biến phụ thuộc trong mô
hình là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Các biến giải thích bao gồm cả
nhân tố vĩ mô và nhân tố đặc trưng
của ngân hàng, trong đó đặt trọng
tâm giải thích mối liên kết giữa cấu
trúc sở hữu của ngân hàng và nợ
xấu. Các biến vĩ mô được sử dụng
trong mô hình hồi quy: tỷ lệ tăng
trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi
suất thực. Các biến vi mô: hiệu quả
chi phí, thu nhập phi lãi, quy mô,
đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu, quyền kiểm
soát dòng tiền.
Mẫu dữ liệu là các ngân hàng
thương mại của Việt Nam trong
giai đoạn 2007-2014.
Hiệu quả kinh tế -
xã hội:
-gợi mở phương
hướng để xử lý nợ
xấu một cách hiệu
quả, khơi thông thị
trường, hỗ trợ giải
phóng hàng tồn kho,
luân chuyển dòng
tiền, khôi phục nền
kinh tế.
-tìm hiểu liệu cấu
trúc sở hữu có tác
động thế nào đến nợ
xấu góp phần kiểm
định hiệu quả của
công cuộc xử lý sở
hữu chéo mà Ngân
hàng nhà nước đang
ngắm đến.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo tham gia
đào tạo, hỗ trợ
nghiên cứu cho 1
NCS
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Kiểm định các nhân tố vĩ mô có tác động
đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam hay không.
- Kiểm định các nhân tố đặc trưng của
ngân hàng có tác động đến nợ xấu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam hay không
thông qua kiểm định các giả thuyết theo
đề xuất của Berger and DeYoung (1997)
và Louzis (2011) cho thị trường Việt
Nam
Phương trình hồi quy:
NPLit = α + γNPLi,t-1 + β’Xit + νi +
εit
34. Nghiên cứu tác động
của phát triển tài
chính đến tăng
trưởng kinh tế quốc
gia: Bằng chứng
thực nghiệm tại Việt
Nam và các quốc gia
châu Á
PGS.TS.
Phan Thị
Bích
Nguyệt
CS-2015-34
Sự cần thiết:
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007-
2008 là minh chứng cho thấy khả năng hệ
thống tài chính hoạt động sai lệch sẽ trực
tiếp và gián tiếp làm lãng phí nguồn lực
quốc gia như thế nào, cản trở tích lũy và
khuyến khích đầu cơ, dẫn đến đầu tư dưới
mức (under-investment) và phân bổ sai các
nguồn lực hiếm, do đó nền kinh tế bị đình
trệ, thất nghiệp tăng, nạn nghèo đói trầm
trọng hơn. Sự sụt giảm nghiêm trọng của
các khu vực kinh tế trong thời kỳ khủng
hoảng đã đặt ra tính cấp thiết cho các nhà
nghiên cứu và cả các nhà hoạch định chính
sách phải xem xét lại quy mô phát triển tối
ưu của hệ thống tài chính để duy trì sự tăng
trưởng kinh tế bền vững, đây chính là mối
quan tâm đặc biệt tại các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Vì vậy, đề tài
này kiểm định lại mối quan hệ giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong
bối cảnh cụ thể của VN và các quốc gia
châu Á nhằm hướng đến xác định một mức
Nội dung:
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Tổng quan các kết quả
nghiên cứu trước
Phần 3: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Phần 4: Thảo luận kết quả nghiên
cứu
Phần 5: Kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
phương trình mà Siong H.L. và
Nirvikar S. (2014) đã đề xuất:
GROWTHit = μi + β1 FINit.I(FINit ≤
λ) + δ1. I(FINit ≤ λ) + β2
FINit.I(FINit > λ)
+ γXit + θt + ɛit
là tốc độ tăng trưởng
kinh tế của quốc gia i trong năm t,
đo lường bằng tốc độ tăng trưởng
của GDP
là mức độ phát triển tài
chính của quốc gia i trong năm t.
Đây là biến có ngưỡng được sử
Hiệu quả kinh tế -
xã hội : Là tài liệu
tham khảo cho các
nhà hoạch định
chính sách và điều
hành của Chính phủ
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
Tài liệu giảng dạy
và học tập cho Đại
học và Cao học,
phục vụ đổi mới nội
dung giảng dạy.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
phát triển phù hợp cho tài chính của Việt
Nam trong tương lai, tránh rơi vào tình
trạng vượt qua điểm chuyển tiếp thì tác
động của phát triển tài chính không còn là
thúc đẩy mà sẽ trở thành cản trở tăng
trưởng của nền kinh tế, kỳ vọng sẽ mang
lại các khuyến nghị hữu ích cho các nhà
hoạch định chính sách của Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế,
hướng đến xác định mức phát triển tối ưu
cho tài chính quốc gia.
Để thực hiện mục tiêu chủ đạo nói trên, đề
tài sẽ tiến hành nghiên cứu các mục tiêu cụ
thể như sau:
Kiểm định thực sự có tồn tại quan hệ phi
tuyến dạng chữ U giữa phát triển tài chính
và tăng trưởng kinh tế hay không.
Xác định mức phát triển tài chính tối ưu để
đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
dụng để chia mẫu thành các nhóm
theo cách thức, λ là thang đo
ngưỡng chưa biết.
I(.) là hàm chỉ mục, sẽ nhận giá trị
= 1 nếu biểu thức trong ngoặc là
đúng, và nhận giá trị = 0 trong
trường hợp ngược lại.
X là vector các biến kiểm soát,
gồm: thu nhập bình quân đầu
người, tỷ lệ đầu tư gộp trên GDP, tỷ
lệ tăng trưởng dân số, nguồn nhân
lực (human capital), các biến trễ
của biến phụ thuộc
là sai số, μi là tác động cố định
theo chiều quốc gia, θt là tác động
thời gian.
i = 1,. . ., n : đại diện cho quốc gia
t = 1,…..,n : đại diện cho thời gian
Các biến được chuyển đổi từ số liệu
thô sang dạng logarithm.
Phương pháp hồi quy ngưỡng dạng
bảng động do Kremer và cộng sự
(2013) đề xuất sẽ được dùng để ước
lượng các giá trị hệ số hồi quy
trong mô hình nói trên nhằm kiểm
định tác động phi tuyến của phát
triển tài chính lên tăng trưởng kinh
tế.
35. Áp dụng lý thuyết
bậc coincidence vào
một lớp bài toán biên
phi tuyến
TS. Lê
Xuân
Trường
CS-2015-35
Sự cần thiết:
Việc nghiên cứu các bài toán biên trừu
tượng có dạng Lu = Nu, trong đó L là một
toán tử không khả đảo thường đòi hỏi các
kỹ thuật xử lý tinh tế và khó khăn hơn. Lý
thuyết bậc coincidence đã được chứng
Nội dung:
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Tính giải được của bài
toán biên cho phương trình vi phân
phi tuyến
Kết luận
Kết quả có ý nghĩa
về mặt khoa học và
đào tạo. Cụ thể,
chúng tôi hy vọng
rằng các kết quả
nghiên cứu của đề
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
minh là một trong những công cụ quan
trong cho các lớp bài toán này. Tuy nhiên,
việc áp dụng vào các bài toán biên cụ thể
thường gặp những khó khăn trong việc
chứng minh tính chất Fredholm của toán tử
vi phân tương ứng và đặt biệt là việc xây
dựng các phép chiếu liên kết. Đề tài này
nhằm đáp ứng nhu cầu chỉ ra các kỹ thuật
tổng quát để khắc phục những khó khăn
này.
Mục tiêu nghiên cứu:
Áp dụng lý thuyết bậc coincidence để
nghiên cứu tính giải được của một lớp bài
toán biên cho phương trình vi phân phi
tuyến
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp của giải
tích hàm phi tuyến
tài sẽ góp phần hoàn
thiện lý thuyết bậc
coincidence và phục
vụ tốt cho công tác
đào tạo Cao học và
nghiên cứu sinh
chuyên ngành Toán,
Toán tài chính,…
36. Ứng dụng phương
pháp thống kê trong
việc đánh giá năng
lực du lịch TP.HCM
và kiến nghị những
giải pháp quán lý
TS. Nguyễn
Văn Trãi
CS-2015-36
Sự cần thiết:
Học thống kê ứng dụng trong kinh tế và
quản lý hầu như chuyên ngành kinh tế nào
cũng học nhưng vận dụng phương pháp
thống kê vào thực tiển thì hình sinh viên
còn bở ngỡ thiếu tự tin, cũng như các bài
báo có đề cập đến vấn đề năng lực thì chỉ
đề cập trong phạm vi cả nước và chỉ phân
tích mang tính định tính chủ quan, nhóm
tác giả nghiên cứu mong muốn sinh viên
hiểu kỹ hơn về cách vận dụng phương pháp
thống kê trong việc thu thập dữ liệu từ các
chuyên gia đầu ngành, các nhà quản lý khía
cạnh này hay khía cạnh khác trong lĩnh vực
du lịch, các du khách từ đó xử lý dữ liệu,
đánh giá khách quan, kiểm định nhờ
phương pháp thống kê để cho thấy năng
lực thực sự của du lịch thành phố HCM, và
đánh giá của các chuyên gia hoạt động
Nội dung:
Chương 1: Vị trí và vai trò của du
lịch TP,HCM trong phát triển KT-
XH của thành phố
Chương 2: Tóm lược những nghiên
cứu về du lịch TP.HCM
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Phân tích dữ liệu và
đánh giá kết quả
Chương 5: Đề xuất giải pháp và
kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu: phương
pháp thu thập dũ liệu thứ cấp, sơ
cấp, mô tả tổng thể và mẫu khảo
sát, dùng kiểm định thống kê để
đánh giá kết quả khảo sát nhằm
đảm bảo tính khách quan trong
đánh giá với các công cụ hổ trợ như
Sở Du lịch thành
phố HCM có thể
dùng làm tài liệu
tham khảo để đưa ra
những giải pháp
nhằm phát triển
năng lực du lịch có
trách nhiệm với môi
trường và kinh tế -
xã hội của thành
phố.
Sinh viên có thể
dùng làm tài liệu
tham khảo nhằm
sáng tỏ những lý
thuyết và thực tế vận
dụng môn học thống
kê ứng dụng trong
kinh tế và kinh
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
trong lĩnh vục du lịch có đồng nhất (giống
nhau) qua kiểm định phi tham số, đồng thời
cũng đánh giá một cách khách quan những
năng lực thực sự trước đây nay có thể phát
huy và phát triễn tiếp tục…. Nó giúp cho
ngành du lịch thành phố dùng làm cơ sở để
đưa ra những giải pháp phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của thành phố cũng như tìm
hướng đi đúng đắn nhằm đem lại nguồn
ngoại tệ lớn, tăng tỷ lệ đóng góp của ngành
trong GDP của thành phố. Mặt khác, giúp
cho ngành đánh giá một cách đúng đắn kết
quả họat động du lịch mà thành phố đạt
được hiện nay có tương xứng với tiềm năng
lợi thế đó thể hiện qua phương trình hồi
quy tuyến tính với công cụ hổ trợ SPSS,
SEM, ….
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính: thông qua điều tra, từ đánh
giá của các nhà quản lý du lịch, KS-NH, du
khách để đánh giá năng lực du lịch (qua
cách đánh giá định tính và định lượng) bao
gồm: Năng lực quản lý, Năng lực khai thác
thế mạnh về tài nguyên, cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật, Năng lực phát triển
sản phẩm du lịch, Năng lực đào tạo và phát
triển nhân lực du lịch, Năng lực hội nhập
Mục tiêu cụ thể:
- Tổng quan vị trí, tiềm năng lợi thế, kết
quả mà ngành du lịch đạt được trong những
nam qua có xứng với tiềm năng lợi thế hiện
có.
- - Đánh giá một cách khách quan mặt mạnh,
mặt yếu, cơ hội và thách thức đối với du
Excel, SPSS, AMOS,… doanh
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
lịch thành phố HCM (qua ý kiến chuyên
cũng như du khách trong và ngoài nước).
- Dùng phương pháp thống kê để kiểm tra
tính đồng nhất trong việc đánh giá của các
chuyên gia cũng như du khách
- Tìm kiếm tiềm năng lợi thế thực sự của
du lịch thành phố Hồ Chí Minh, từ đó định
vị sản phẩm chủ yếu nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng lợi thế đó, nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội để xứng đáng
thành phố là một trong những trung tâm du
lịch lớn nhất nước
37. Nghiên cứu mối liên
hệ kinh tế giữa các
địa phương ở Việt
Nam bằng phương
pháp hồi quy không
gian
ThS. Trần
Thị Tuấn
Anh
CS-2015-37
Sự cần thiết:
Trong hoạch định chính sách phát triển
kinh tế quốc gia, việc hiểu rõ mối quan hệ
kinh tế giữa các địa phương trong quốc gia
đó đóng vai trò rất quan trọng. Hiểu rõ bản
chất, chiều hướng và mức độ liên hệ kinh
tế này sẽ giúp nhà hoạch định chính sách
đề xuất các chính sách không những phù
hợp với từng địa phương mà còn lường
trước được tác động của chính sách đó đến
các địa phương khác. Hơn nữa, khi giao
quyền tự chủ về cho các địa phương, việc
nắm rõ mối liên hệ kinh tế giữa các địa
phương cũng giúp nhà nước trước được
những sự tác động đến các vùng miền lân
cận khi một địa phương thực thi một giải
pháp hoặc chính sách nào đó, từ đó có cơ
sở để nhà nước cảnh báo, can thiệp hoặc
điều chỉnh chính sách của các địa phương
cho phù hợp. Do vậy, đề tài nghiên cứu
mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương
ở việt nam bằng phương pháp hồi quy
Nội dung:
Chương 1 : Giới thiệu vấn đề
nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và tổng
quan nghiên cứu
Chương 3 : Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu
Chương 5 : Kết luận và các kiến
nghị
Phương pháp nghiên cứu:
sử dụng số liệu kinh tế xã hội của
các địa phương do Tổng cục thống
kê công bố hàng năm để phân tích
mối liên hệ kinh tế giữa các địa
phương. Số liệu được thu thập ở
nhiều địa phương trong nhiều năm
được đưa và phân tích.. Biến phụ
thuộc trong các mô hình lần lượt là
GDP, vốn đầu tư trực tiếp, giá trị
sản xuất, mức lưu chuyển hàng hóa,
mức sống dân cư... Ngoài các biến
- Giới thiệu phương
pháp hồi quy không
gian và triển vọng
áp dụng phương
pháp này trong học
tập và nghiên cứu
kinh tế
- Xác định và kiểm
định mối liên hệ
kinh tế giữa các địa
phương
- Tăng cường các
mối liên hệ kinh tế
tích cực giữa các địa
phương
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
không gian có một ý nghĩa thực tiễn thiết
thực cung cấp khi nghiên cứu định lượng
của mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương
ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài còn giúp cập
nhật thêm một công cụ định lượng quan
trọng để nghiên cứu kinh tế, đó là hồi quy
không gian. Công cụ này còn khá mới vẻ ở
Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu:
- Giới thiệu phương pháp hồi quy không
gian, vấn đề ước lượng và kiểm định đối
với hồi quy không gian.
- Ứng dụng phương pháp hồi quy không
gian để định lượng mối liên hệ kinh tế-
cụ thể như liên hệ về tăng trưởng kinh
tế, đầu tư, thương mại, mức sống dân cư
giữa các địa phương ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường
mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương
ở Việt Nam theo hướng tích cực.
kiểm soát trong mô hình, các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của các địa
phương lân cận nhau sẽ được đưa
vào và xử lý để phân tích tìm ra
mức độ và chiều hướng tác động
kinh tế giữa các địa phương với
nhau bằng kỹ thuật hồi quy không
gian. Trong nghiên cứu sự liên hệ
này, việc sử dụng phương pháp
phân tích bằng hồi quy không gian
là phù hợp vì đây là phương pháp
định lượng chuyên dùng để phân
tích sự tương quan giữa các đối
tượng kinh tế theo khu vực, theo
địa phương, theo quốc gia…
38. Tham nhũng, đầu tư
công và tăng trưởng
ở các nước đang phát
triển châu Á
ThS. Bùi
Duy Tùng
CS-2015-38
Sự cần thiết:
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi
đầu tư công và tăng trưởng còn cho nhiều
kết quả mâu thuẫn, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển, nhiều nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy mối quan hệ ngược chiều
giữa chi đầu tư và tăng trưởng. Hơn nữa,
các nghiên cứu trước cũng cho thấy mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, đầu tư
công và tham nhũng. Tuy nhiên, tồn tại rất
ít các nghiên cứu đề cập đến sự tương tác
giữa các yếu tố trên.
Bài nghiên cứu này sẽ giúp làm rõ mối
quan hệ giữa chi đầu tư công, tăng trưởng
Nội dung:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ
THUYẾT
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ
ĐẦU TƯ CÔNG; TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THAM
NHŨNG Ở CÁC NƯỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN CHÂU Á
Chương 3: KẾT LUẬN, KIẾN
NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Phương pháp nghiên cứu:
Hệ phương trình dữ liệu bảng bao
gồm 04 phương trình; bao gồm các
biến độc lập: GDP đầu người
Hiệu quả kinh tế -
xã hội
Lượng hoá tác động
của tham nhũng lên
đầu tư công và tăng
trưởng kinh tế. Từ
đó, cung cấp cho các
nhà làm chính sách
một góc nhìn rõ hơn
về vấn đề tham
nhũng và ảnh hưởng
của nó lên tình hình
kinh tế - xã hội. Đưa
ra bài học cho Việt
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
kinh tế và tham nhũng. Trong đó, bài
nghiên cứu đặc biệt giải thích sự tương tác
giữa tham nhũng lên đầu tư công và ảnh
hưởng của nó lên tăng trưởng kinh tế ở các
quốc gia đang phát triển
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định ảnh hưởng của tham nhũng
tới chi đầu tư công và tăng trưởng
kinh tế.
Xác định mối quan hệ giữa chi đầu tư
công và tăng trưởng kinh tế, trong đó
có xem xét đến tính tương tác giữa
tham nhũng và đầu tư công.
Gợi ý chính sách tài khoá.
(PGDP); logarit của tỷ lệ đầu tư
công trên GDP (LINV); tham
nhũng (CORR); logarit của tỷ lệ
đầu tư khu vực tư trên GDP
(LPIN).
Phương pháp ước lượng được sử
dụng là phương pháp bình phương
nhỏ nhất 03 giai đoạn (3SLS).
Nam về vấn đề xử lý
tham nhũng.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
Bổ sung thêm về cơ
sở lý thuyết và
nghiên cứu thực
nghiệm tại Việt
Nam, hoàn thiện bài
giảng về Tài chính –
Tiền tệ. Tạo tiền tề
cho các nghiên cứu
của Nghiên cứu
sinh.
39. Tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt
Nam
ThS. Đặng
Thị Bạch
Vân
CS-2015-39
Sự cần thiết:
Về việc lựa chọn cách tiếp cận vấn đề
nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu
truyền thống về tuân thủ thuế là các nghiên
cứu về tâm lý học hành vi, tập trung nghiên
cứu các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết
định tuân thủ thuế của cá nhân người nộp
thuế, thông qua việc thiết kế các bảng khảo
sát để thu thập dữ liệu và tiến hành phân
tích định lượng. Các mô hình nghiên cứu
thường đánh giá tác động của kiến thức
thuế, đạo đức thuế, ý thức thuế, chuẩn mực
xã hội, sự tin tưởng, thái độ đối với chính
quyền…..đến quyết định tuân thủ thuế của
người nộp thuế. Tuy nhiên chúng thiếu tính
thực tế cho một quy trình tuân thủ thuế thật
sự của một doanh nghiệp/tổ chức sản xuất
kinh doanh: từ khâu lưu trữ hóa đơn chứng
từ, bộ máy kế toán, sổ sách kế toán; các
quy trình để hoàn thành tờ khai thuế trên
Nội dung:
Chương 1: GIỚI THIỆU
Chương 2: TỔNG QUAN MÔI
TRƯỜNG THUẾ VIỆT NAM VÀ
TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC
DNNVV TỪ NĂM 2009 ĐẾN
NAY
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN
CỨU
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU – THẢO LUẬN
Chương 5: NHẬN ĐỊNH VÀ
KIẾN NGHỊ
Phương pháp nghiên cứu:
+ Để đánh giá tổng quan về tuân
thủ thuế của các DNNVV của Việt
Nam, tác giả sử dụng bộ dữ liệu
SMEs tại Việt Nam được thu thập
bởi CIEM, ILSSA và DoE, nghiên
cứu trong 10 tỉnh thành tại Việt
Hiệu quả kinh tế -
xã hội : đề tài có ý
nghĩa thực tiễn cao
trong việc đề xuất
mô hình/hướng quản
lý thuế phù hợp đối
với nhóm đối tượng
người nộp thuế là
các DNNVV theo
hướng hỗ trợ tuân
thủ tự nguyện.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: đề tài lần
đầu tiên ứng dụng
phương pháp nghiên
cứu kết hợp định
tính và định lượng
trong đó tập trung
các kỹ thuật thu thập
dữ liệu định tính với
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
thực tế, các ứng dụng phần mềm, kỹ thuật,
chính sách thuế,…. Điều này hàm ý là cần
thiết phải có các nghiên cứu gắn liền với
đặc thù sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Việc tuân thủ hay không tuân thủ thuế
của doanh nghiệp là đầu ra của cả một
quy trình thực tế, chính vì vậy, tác giả đề
xuất cách thức nghiên cứu định tính để
giải quyết triệt để vấn đề tuân thủ thuế
của các DNNVV.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung đánh giá mức độ tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam cũng như các tác nhân từ môi
trường thuế ảnh hưởng đến việc tuân thủ
thuế của họ, từ đó đề xuất chiến lược quản
lý thuế phù hợp nhằm tăng cường tuân thủ
thuế của nhóm đối tượng nộp thuế này.
Nam.
+ Để đi sâu phân tích, đánh giá các
tác nhân ảnh hưởng đến mức độ
tuân thủ thuế của các DNNVV, đề
tài thức hiện bằng phương pháp
định tính, cụ thể tiến hành thảo luận
nhóm và phỏng vấn sâu.
hy vọng có những
phát hiện đáng quan
tâm đối với hoạt
động tuân thủ thuế
của các DNNVV
(do đặc thù dữ liệu
thống kê của Việt
Nam không đầy đủ
để có những kết quả
nghiên cứu đáng tin
cậy khi phân tích
định lượng).
40. Mối quan hệ giữa
khối lượng giao dịch
và độ biến động thị
trường cổ phiếu tại
Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM
TS. Diệp
Gia Luật
CS-2015-40
Sự cần thiết:
Đã có một số công trình nghiên cứu về độ
biến động của thị trường cổ phiếu trong
mối quan hệ với nhiều tác nhân vi mô và vĩ
mô. Tuy nhiên, nghiên cứu về độ biến động
của thị trường cổ phiếu gắn với biến động
của khối lượng giao dịch chưa được thực
hiện đối với trường hợp thị trường chứng
khoán Việt Nam. Câu hỏi đặt ra “liệu có
hay không mối quan hệ giữa biến động
khối lượng giao dịch với độ biến động của
thị trường cổ phiếu ở Việt Nam”
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung là nghiên cứu mối
quan hệ giữa khối lượng giao dịch và độ
Nội dung:
Chương 1: Cơ sở luận và phương
pháp nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về tình hình
thị trường chứng khoán Việt Nam –
Sở giao dịch chứng khoán Tp.
HCM
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm về mối quan hệ giữa khối
lượng giao dịch và độ biến động
của thị trường cổ phiếu – tình
huống nghiên thị trường chứng
khoán Tp. HCM
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị
Phương pháp nghiên cứu:
Hiệu quả kinh tế -
xã hội …
-tạo ra cơ sở lý luận
khoa học:
-Đối với các nhà
quản lý trong việc
xây dựng chính sách
và can thiệp kịp thời
nhằm ổn định và
phát triển thị trường
chứng khoán;
-Đối với các nhà đầu
tư tài chính trong
việc đưa ra các
quyết định đầu tư
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
biến động của thị trường cổ phiếu tại sở
Giao dịch chứng khoán Tp. HCM. Dữ liệu
nghiên cứu là các chỉ số: VN-INDEX và
VN30 từ 2/01/2009 đến 30/11/2014.
Để đạt được mục tiêu chung nghiên
cứu đặt các mục tiêu cụ thể phải giải quyết
như sau:
- Kiểm định độ biến động của cổ phiếu
bằng mô hình GARCH và EGARCH
- Kiểm định mối quan hệ giữa biến động
khối lượng giao dịch và độ biến động của
thị trường cổ phiếu.
Xây dựng mô hình nghiên cứu môi
quan hệ giữa khối lượng giao dịch
và độ biến động của cổ phiếu dựa
trên 2 giả thuyết: giả thuyết kết hợp
phân phối và giả thuyết truyền tải
thông tin liên tiếp. Và mô hình
quan hệ trước sau hàm ý giả thuyết
truyền tải thông tin liên tiếp.
hiệu quả hơn khi
tham gia thị trường.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
tài liệu tham khảo
cho sinh viên đại
học và học viên cao
học khi nghiên cứu
về lĩnh vực tài chính
đặc biệt là thị trường
chứng khoán
41. Tác động của thể chế
lên thu hút nguồn
vốn FDI ở các
tỉnh/thành của Việt
Nam
PGS.TS. Sử
Đình Thành
CS-2015-41
Sự cần thiết:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và
đang tác động mạnh đến nền kinh tế thế
giới trong nhiều năm qua và là một chủ đề
quan trọng đối với cả các quốc gia đang
phát triển lẫn phát triển. FDI là một hình
thức đầu tư cố định của hoạt động kinh
doanh quốc tế xuyên biên giới được thực
hiện hầu như bởi các tập đoàn đa quốc gia.
Tác động tích cực của dòng vốn FDI ở
nước tiếp nhận được kỳ vọng thông qua
tích lũy vốn, chuyển giao kỹ thuật, nắm
được các bí quyết công nghệ, năng lực sáng
tạo và cuối cùng là tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy, các quốc gia, đặc biệt là các nước
đang phát triển luôn luôn cố gắng điều
chỉnh các chính sách và thể chế phù hợp để
thu hút các dòng vốn FDI. Tuy nhiên, trong
hoàn cảnh của Việt Nam, liệu vấn đề thể
chế ở các tỉnh/thành có tác động gì lên việc
thu hút dòng vốn FDI đến với các địa
phương này hay không?
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thể
chế và dòng vốn FDI
Chương 3: Thực trạng về thể chế và
thu hút vốn FDI ở các tỉnh/thành
của Việt Nam
Chương 4: Đánh giá tác động của
thể chế lên thu hút dòng vốn FDI ở
các tỉnh/ thành của Việt Nam
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính
sách
Phương pháp nghiên cứu:
(i) Phương pháp ước lượng GMM
sai phân Arellano-Bond
itiitZ
itX
itY
ititYitY
21101
(1)
Phương trình (1) là mô hình động.
dY = Yt – Yt-1 là sai phân bậc nhất
của Y, đại diện cho tốc độ gia tăng
của dòng vốn FDI. Biến Yt-1 bên
phải của phương trình (1) đại diện
Hiệu quả kinh tế -
xã hội:
-hình thành nên các
cơ sở lý luận cơ bản
để giúp các nhà
quản lý và đặc biệt
những người hoạch
định chính sách
công có cái nhìn
khoa học hơn trong
việc đưa ra các
quyết sách mang
tính chiến lược
nhằm giải quyết một
trong những mục
tiêu cơ bản nhất của
các chính quyền địa
phương là cải cách
được các vấn đề thể
chế, nâng cao môi
trường vĩ mô và thu
hút ngày càng nhiều
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá tác động
của thể chế lên thu hút nguồn vốn FDI của
các tỉnh/thành ở Việt Nam. Cụ thể, đề tài
làm rõ các vấn đề sau:
(1) Kiểm định tác động của thể chế lên
thu hút dòng vốn FDI ở góc độ tổng
thể các địa phương của Việt Nam.
(2) So sánh và đánh giá tác động của thể
chế lên thu hút dòng vốn FDI giữa các
vùng.
cho giá trị ban đầu của dòng vốn
FDI và Xit là biến chất lượng thể
chế (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh). Tập các biến Z bao gồm các
biến kiểm soát: quy mô thị trường,
lao động, trình độ phát triển, cơ sở
hạ tầng và độ mở thương mại.
Vector ηi là sai số không quan sát
được (đặc điểm riêng của từng
tỉnh/thành, bất biến theo thời gian)
và vector ζit là sai số quan sát được.
(ii) phương pháp ước lượng BMA
(Bayesian Model Averaging) được
phát triển bởi Leamer (1978) và bổ
sung của Luca & Magnus (2001) để
kiểm tra tính vững mô hình.
lượng vốn FDI từ
các nước trên thế
giới.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo tài liệu tham khảo
hữu ích và có giá trị
cao cho các học viên
cao học, các nghiên
cứu sinh thuộc
chuyên ngành Tài
chính Công.
42. Tác động của M&A
giữa các ngân hàng
thương mại Việt
Nam đến lợi ích cổ
đông của những
ngân hàng tham gia
ThS. Dương
Tấn Khoa
CS-2015-42
Sự cần thiết:
Nhìn chung, quá trình lược khảo tài liệu
của công trình cho thấy các nhà nghiên cứu
trên thế giới chưa tìm được một kết luận
chung là những thương vụ M&A giữa các
ngân hàng thương mại có thật sự mang lợi
ích cho cổ đông hay không. Một số công
trình nghiên cứu tại Châu Âu thì kết luận là
có, một số nghiên cứu khác tại Mỹ thì kết
luận là không. Vậy tại Việt Nam, “M&A
giữa các ngân hàng thương mại trong
thời gian qua có thật sự mang lại lợi ích
cho cổ đông của những ngân hàng tham
gia hay không?”. Ngoài ra, như đã phân
tích, phần lớn các nghiên cứu về tác động
của M&A giữa các ngân hàng thương mại
chỉ được thực hiện phổ biến tại Mỹ và
Châu Âu và có rất ít nghiên cứu được tiến
Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác
động của M&A giữa các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Nghiên cứu thực nghiệm
về tác động của M&A đến lợi ích
cổ đông của những ngân hàng
thương mại tại Việt Nam
Chương 3: Kết luận chung và các
hàm ý chính sách
Phương pháp nghiên cứu:
Đối với phương pháp định
lượng: Công trình tiến hành
sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sự kiện (Event
Study Approach) và phương
pháp nghiên cứu dựa trên số
liệu kế toán (Accouting
Hiệu quả kinh tế -
xã hội:
-góp phần định
hướng và tạo ra các
thương vụ M&A
thật sự mang lại lợi
ích cho cổ đông của
các NHTM cũng
như cho toàn bộ nền
kinh tế nói chung.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
- Công trình có giá
trị tham khảo cho
các nhà làm chính
sách, các nhàm quản
lý ngân hàng, tư vấn
M&A, cổ đông của
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
hành tại Việt Nam. Hiện nay quá trình
M&A giữa các ngân hàng thương mại Việt
Nam mới diễn ra trong giai đoạn đầu và rất
cần các công trình nghiên cứu về lý luận
cũng như thực tiễn nhằm định hướng và
góp phần tạo ra các thương vụ M&A thật
sự mang lại sự thành công cho các ngân
hàng tham gia cũng như cho toàn bộ nền
kinh tế nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu: đo lường tác động
của những thương vụ M&A giữa các ngân
hàng thương mại đến lợi ích cổ đông của
ngân hàng tham gia tại Việt Nam trong giai
đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2008 đến nay. Từ các kết quả
nghiên cứu của công trình, nhóm tác giả
đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm giúp
các thương vụ M&A giữa các ngân hàng
thương mại trong tương lai gia tăng khả
năng thành công và mang lại lợi ích cho
các đối tượng tham gia
Based Approach) để đo lường
hiệu quả của những thương
vụ M&A giữa các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong
thời gian vừa qua
Đối với phương pháp định
tính: Dựa trên các kết quả
định lượng, công trình tiến
hành phỏng vấn chuyên gia
trong lĩnh vực ngân hàng và
tư vấn M&A nhằm khai phá
một số nhân tố ảnh hưởng
đến sự thành công của các
thương vụ M&A giữa các
NHTM (qua đó tác động đến
giá trị cổ đông của các bên
tham gia)
các ngân hàng
thương mại tham gia
M&A, nhà đầu tư
chứng khoán.
- Giá trị tham khảo,
đặt nền tảng lý luận
cho hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu
khoa học đối với
chủ đề M&A giữa
các ngân hàng
thương mại
43. Loại hình sở hữu
ngân hàng và hiệu
quả hoạt động của
các ngân hàng
thương mại Việt
Nam
ThS. Lê
Nguyễn
Quỳnh
Hương
CS-2015-43
Sự cần thiết:
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
nền kinh tế thế giới. Cũng như các thị
trường khác, thị trường tài chính đang chịu
sức ép lớn của quá trình này. Sức ép cạnh
tranh giữa các ngân hàng thương mại sẽ trở
thành cơ hội phát triển cho ngành ngân
hàng nếu như các ngân hàng trong nước có
khả năng thích nghi và hoạt động hiệu quả
hơn, đặc biệt là khi hoạt động của hệ thống
NHTM tại Việt Nam đang từng bước được
cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động
theo đề án tái cấu trúc. Như vậy, hiệu quả
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng kết các nghiên cứu
trước đây về mối quan hệ giữa cấu
trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô hình DEA nhằm
đưa ra mô hình phù hợp trong đo
Hiệu quả kinh tế -
xã hội Sản phẩm của đề tài
nghiên cứu dự định
sẽ có những đóng
góp nhất định trong
việc tìm hiểu mối
quan hệ giữa hiệu
quả hoạt động của
NHTM và cấu trúc
sở hữu của ngân
hàng. Kết quả thu
được dự kiến sẽ giúp
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
hoạt động trở thành yếu tố quan trọng cho
sự tồn tại của một ngân hàng trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việc
tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng theo
hướng giảm bớt sở hữu nhà nước tại các
NHTM, bán cổ phần cho các nhà đầu tư
nước ngoài, hay cho các tổ chức trong nước
(như bảo hiểm, quỹ đầu tư) hay cho nhóm
cổ đông gia đình, hay sở hữu đại chúng (tỷ
lệ nắm giữ cổ phần của các cá nhân dưới
5%), phương án nào sẽ tác động tích cực
đến hiệu quả hoạt động của NHTM
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM
tại Việt Nam với các loại hình sở hữu khác
nhau
- Xác định mối quan hệ giữa của loại hình
sở hữu ngân hàng lên hiệu quả quả hoạt
động của ngân hàng. Nhóm loại hình sở
hữu ngân hàng được chia thành các loại
theo đề xuất của Laeven (1999): thuộc sở
hữu nhà nước; thuộc sở hữu nước ngoài;
thuộc sở hữu gia đình; thuộc sở hữu định
chế đầu tư và thuộc sở hữu đại chúng
lường hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam.
- Sử dụng Tobit khi nghiên cứu về
cấu trúc sở hữu tác động lên hiệu
quả hoạt động ngân hàng.
các nhà quản trị các
NHTM, các nhà
hoạch định chính
sách có thêm cơ sở
cho việc quản lý và
đánh giá hoạt động
của các NHTM tại
Việt Nam.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
-tài liệu tham khảo,
cung cấp kết quả
thực nghiệm hỗ trợ
cho công tác giảng
dạy trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng;
đặc biệt là các môn
học liên quan đến
ứng dụng các mô
hình nghiên cứu.
-tài liệu bổ trợ giúp
cho các giảng viên
trẻ, học viên sau đại
học tham khảo để
thực hiện các nghiên
cứu chuyên sâu khi
quan tâm đến hiệu
quả hoạt động của
các ngân hàng
thương mại và cấu
trúc sở hữu của các
ngân hàng.
44. Vai trò của tỷ giá hối
đoái trong điều hành
ThS.
Nguyễn Sự cần thiết:
Việt Nam, một quốc gia nhỏ và mới mở Nội dung:
Chương 1. Tổng hợp lý thuyết Hiệu quả kinh tế -
xã hội: đưa ra đề
Tháng 3
năm 2015
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
chính sách tiền tệ tại
Việt Nam
Phúc Cảnh
CS-2015-44
cửa từ những năm 1990, kiểm soát dòng
vốn khá chặt chẽ, trong khi đó cũng kiểm
soát tỷ giá USD/VND tương đối cứng. Tuy
nhiên, độ mở của nền kinh tế cũng như
những động thái của chính phỷ trong việc
nới lỏng các hoạt động can thiệp và kiểm
soát vào thị trường tài chính, đặc biệt từ
khủng hoảng 2008, giúp cho thị trường tài
chính, tỷ giá có điều kiện phát triển và
ngày càng mở cửa nhiều hơn. Trên nền
tảng đó, hoạt động điều hành kinh tế vĩ mô
của chính phủ Việt Nam và ngân hàng nhà
nước Việt Nam qua chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ cũng gặp nhiều thách
thức trong thời gian qua. Trong đó, hiệu
quả của CSTK và CSTT trong điều hành
luôn là câu hỏi lớn cần được nghiên cứu để
có giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô hiệu
quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố
gắng tìm kiếm bằng chứng về hiệu quả của
CSTT tại Việt Nam trong mối quan hệ với
tỷ giá USD/VND và vai trò của tỷ giá hối
đoái trong điều hành CSTT tại một quốc
gia nhỏ và mở cửa.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xem xét vai trò của tỷ giá hối đoái trong
điều hành CSTT ờ trường hợp quốc gia
nhỏ và mở cửa, cụ thể là trường hợp Việt
Nam.
- Xem xét sự thay đổi trong vai trò của tỷ
giá USD/VND trong điều hành của CSTT
Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2008.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chương 2. Mô hình nghiên cứu và
kết quả nghiên cứu
Chương 3. Kết luận và một số gợi ý
Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên nghiên cứu của Ball
(1999), nền kinh tế được biểu diễn
theo hai phương trình:
(1)
(2)
Trong đó: y là khoảng trống trong
sản lượng giữa sản lượng thực và
sản lượng tiềm năng, r là khoảng
cách giữa lãi suất thực và mức lãi
suất cân bằng, π là khác biệt giữa
lạm phát và mức lạm phát trung
bình, ɛ và ʋ là các phần dư, α β σ là
các hằng số.
dữ liệu chuỗi thời gian (theo tháng)
trong giai đoạn 2003-2013
xuất phù hợp cho
NHNN trong quá
trình điều hành
CSTT tại Việt Nam,
đặc biệt trong thiết
lập lãi suất điều
hành trong mối quan
hệ với tỷ giá hối
đoái. Bên cạnh đó,
nghiên cứu giúp làm
rõ mục tiêu trong
điều hành CSTT cho
NHNN Việt Nam để
xác lập nền tảng
điều hành cho tương
lai nhằm đảm bảo
tính ổn định của
CSTT.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: Đề tài sẽ
đóng góp cho kết
quả thực nghiệm về
nghiên cứu CSTT
trong quá trình điều
hành, đặc biệt là tại
quốc gia nhỏ và mở
cửa, đóng góp cho
quá trình giảng dạy
kinh tế vĩ mô và lý
thuyết tài chính tiền
tệ về quy tắc Taylor
ở nền kinh tế nhỏ và
mở cửa, mô hình
Mundell – Flaming
đến tháng 3
năm 2016
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
45. Mối quan hệ giữa
thanh khoản và sự
đánh đổi lợi nhuận –
rủi ro tại các ngân
hàng thương mại
Việt Nam
TS. Nguyễn
Thị Thùy
Linh
CS-2015-45
Sự cần thiết:
Khi thị trường tài chính ngày càng phát
triển theo xu hướng hội nhập quốc tế, thanh
khoản và quản lý thanh khoản là một trong
những khía cạnh được quan tâm rất nhiều
trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay ở Việt
Nam, bởi vì nó không chỉ tác động đến lợi
nhuận của ngân hàng mà còn quyết định sự
tồn tại bền vững của ngân hàng bên cạnh
các nguy cơ phá sản do sự yếu kém trong
quản lý thanh khoản. Đối với ngành dịch
vụ tài chính đặc biệt này, nếu không quản
lý thanh khoản tốt rất dễ tạo ra tâm lý
hoang mang đối với khách hàng và hiệu
ứng đám đông rút tiền có thể sẽ xảy ra gây
ra phá sản ngân hàng. Vậy, làm sao các
ngân hàng thương mại vừa đảm bảo được
tính thanh khoản cao nhằm giảm thiểu rủi
ro vừa đạt được mức sinh lợi mong đợi là
bài toán lựa chọn vô cùng khó. Việc phân
tích tác động của quản trị thanh khoản đến
sự đánh đổi lợi nhuận-rủi ro một cách có cơ
sở khoa học xác đáng sẽ giúp các nhà quản
trị ngân hàng có cái nhìn đúng đắn, nghiêm
túc hơn về quản trị thanh khoản. Tự bản
thân ngân hàng sẽ thấy trong quá trình hoạt
động, để tối đa hoá lợi nhuận, vấn đề quản
lý thanh khoản luôn phải được quan tâm
đúng mức nhằm đảm bảo sự bền vững cho
bản thân ngân hàng nói riêng và hệ thống
ngân hàng thương mại nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đo lường và đánh giá thanh khoản của
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở nghiên cứu về
thanh khoản và sự đánh đổi lợi
nhuận - rủi ro tại các ngân hàng
thương mại
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đóng góp
của đề tài nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
phương pháp hồi quy đối với dữ
liệu bảng để kiểm định giả thuyết
về mối quan hệ giữa tác động của
thanh khoản đến sự đánh đổi lợi
nhuận – rủi ro của ngân hàng. Nếu
vấn đề biến nội sinh tồn tại trong
mô hình, thì các giả thuyết nghiên
cứu sẽ được kiểm định thông qua
phương pháp GMM hệ thống
(system GMM) với việc điều chỉnh
tác động cố định để đảm bảo sự ổn
định trong kết quả
Hiệu quả kinh tế -
xã hội
Cung cấp bằng
chứng thực nghiệm
nhằm hỗ trợ các nhà
quản trị ngân hàng
trong việc xây dựng
chiến lược quản trị
thanh khoản
Đưa ra gợi ý cho các
cấp quản lý liên
quan trong quá trình
hoạch định chính
sách liên quan đến
việc quản lý thanh
khoản tại các ngân
hàng thương mại.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo
Tài liệu tham khảo
cho giảng dạy và
nghiên cứu bậc đại
học và sau đại học.
Tạo nền tảng khoa
học và cơ sở định
hướng cho các
nghiên cứu tiếp theo
trong cùng lĩnh vực
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
- Ước lượng sự đánh đổi lợi nhuận – rủi ro
của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Kiểm định tác động của thanh khoản đến
sự đánh đổi lợi nhuận – rủi ro tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
46. Tác động của ấn
tưởng về thương
hiệu đến việc ra
quyết định lựa
chọn sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng
của khách hàng
ThS. Hoàng
Hải Yến,
ThS.
Nguyễn Thị
Hồng
Nhung
CS-2015-46
Sự cần thiết:
Một số nghiên cứu về thương hiệu ở nước
ta trước đây chỉ dừng lại ở việc xác định
các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu,
điều chỉnh thang đo các thành phần giá trị
thương hiệu, xây dựng và kiểm định mô
hình lý thuyết về mối quan hệ giữa thái độ
đối với quảng cáo và khuyến mại với các
thành phần của giá trị thương hiệu trong thị
trường hàng tiêu dùng Việt Nam (Nguyễn
Đình Thọ, 2002). Nghiên cứu này sẽ tập
trung nghiên cứu về giá trị thương hiệu của
ngân hàng, cụ thể là nghiên cứu về một
thành phần chủ yếu của giá trị thương hiệu
là ấn tượng về thương hiệu (brand image),
đo lường vai trò của thành phần này đến
mức độ hài lòng của khách hàng (hiện tại
và tiềm năng) của ngân hàng, từ đó xác
định vai trò của thành phần này trong việc
ra quyết định cuối cùng của khách hàng khi
chọn lựa ngân hàng để giao dịch.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định thành phần tạo nên ấn tượng về
thương hiệu (brand image).
2. Xác định tác động của ấn tượng về
thương hiệu đến việc ra quyết định ngân
hàng của khách hàng.
Nội dung:
Chương 1: Giới thiệu chung về
nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở nghiên cứu về ấn
tượng thương hiệu và tác động của
ấn tượng thương hiệu đến quyết
định lựa chọn ngân hàng của khách
hàng
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đóng góp
của đề tài nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu sơ bộ: công trình ứng
dụng công cụ thống kê SPSS 18
thông qua hệ số tin cậy Cronbach
alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA để đánh giá sơ bộ thang
đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo
giúp điều chỉnh thang đo lường các
khái niệm nghiên cứu sử dụng cho
nghiên cứu chính thức.
nghiên cứu chính thức: dữ liệu
nghiên cứu chính thức được thu
thập thông qua khảo sát khách hàng
đã, đang hoặc sẽ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng. Phương pháp
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: góp phần
xác định vai trò của
ấn tượng thương
hiệu đối với việc ra
quyết định lựa chọn
dịch vụ ngân hàng
của khách hàng hiện
tại và khách hàng
tiềm năng. Các ngân
hàng có thể dựa vào
kết quả nghiên cứu
để xây dựng và phát
triển thương hiệu,
tập trung đầu tư,
khai thác những yếu
tố chủ đạo tạo nên
ấn tượng thương
hiệu, từ đó nâng cao
mối quan hệ gắn kết
lâu dài của ngân
hàng với các khách
hàng hiện tại, cũng
như khả năng thu
hút của ấn tượng về
thương hiệu với các
khách hàng tiềm
năng.
Hiệu quả giáo dục –
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
chọn mẫu ngẫu nhiên được thực
hiện. Công cụ thống kê AMOS
được sử dụng để xử lý dữ liệu
nghiên cứu. Thang đo lường các
khái niệm nghiên cứu được kiểm
định thông qua phương pháp phân
tích nhân tố khẳng định CFA.
Nghiên cứu ứng dụng mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM để kiểm định
thang đo và các giả thuyết nghiên
cứu.
đào tạo
- Giúp cho nhóm
tác giả có thêm
hiểu biết và kinh
nghiệm giảng
dạy, nghiên cứu.
- Định hướng cho
các nghiên cứu
khoa học, luận
văn thạc sĩ
- Tài liệu tham
khảo cho giảng
dạy và nghiên
cứu bậc đại học
và sau đại học
47. Tác động của đầu
tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp nước
ngoài lên các nền
kinh tế ASEAN
ThS.
Nguyễn
Trung
Thông
CS-2015-47
Sự cần thiết:
Khu vực Đông Nam Á nổi lên là một khu
vực kinh tế nhận được nhiều dòng vốn đầu
tư trên thế giới trong đó có FDI và FPI,
tăng trưởng kinh tế của khu vực này
khoảng 6,5% trong những năm qua, nằm
trong nhóm các nước tăng trưởng cao trên
thế giới (OECD, 2015). Tác động của FDI
và FPI lên các nền kinh tế có sự khác nhau
giữa các khu vực và các nhóm nước, đặc
biệt là giai đoạn sau khủng hoảng, các dòng
vốn dường như lại có xu hướng tăng lên ở
khu vực này. Chính vì vậy, nghiên cứu tác
động của các dòng vốn đầu tư nước ngoài
lên khu vực ASEAN+6 rất cần thiết để giúp
cho các quốc gia thay đổi chính sách của
mình, xây dựng và hoàn thiện môi trường
pháp lý, nâng cao hiệu quả của thị trường
và thu hút các dòng đầu tư. Điểm mới của
Nội dung:
1. Giới thiệu
2. Cơ sở lý thuyết/Khung phân tích
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Dữ liệu nghiên cứu và mô tả dữ
liệu nghiên cứu
5. Kết quả và thảo luận kết quả
nghiên cứu
6. Kết luận
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng mô hình thực
nghiệm của Azman-Saini et al.
(2010); Basu and Guariglia (2007);
Li and Liu (2005) với dữ liệu bảng
cho 16 nước ASEAN+6 để phân
tích các yếu tố tác động đến tăng
trưởng kinh tế ở các nước này.
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: Góp phần
gợi ý chính sách cho
các quốc gia
ASEAN trong tăng
trưởng kinh tế. Đề
xuất được các giải
pháp thu hút dòng
vốn FDI và FPI
cũng như sử dụng
các dòng vốn để
tăng trưởng kinh tế.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo Đóng góp
kết quả nghiên cứu
thực nghệm về tác
động của FDI và FPI
đến tăng trưởng kinh
tế ở các nước
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
đề tài là đóng góp kết quả thực nghiệm cho
khu vực ASEAN+6 và đây là nghiên cứu
cùng lúc hai yếu tố FDI và FPI đến tăng
trưởng kinh tế
Mục tiêu nghiên cứu:
nghiên cứu tác động của các dòng vốn đầu
tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài lên nền
kinh tế của các nước nhận. Sử dụng dữ liệu
bảng theo năm từ 2001-2013 cho 16 nước
(ASEAN+6) và các kỹ thuật phân tích.
Trong đó đề tài hướng đến làm rõ hai mục
tiêu sau:
- FDI có tác động trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế qua việc tích lũy vốn, tiếp thu công
nghệ và thành tựu sản xuất hay là các yếu
tố nào khác?
- FPI lại có tác động hay không tác động
đến tăng trưởng kinh tế, thậm chí các tác
động ngược chiều đến nền kinh tế các nước
nhận hay không?
ASEAN trong đó có
Việt Nam. Góp phần
cung cấp tài liệu
giảng dạy và nghiên
cứu về lĩnh vực này
48. Cạnh tranh trong
hệ thống ngân
hàng: một sự so
sánh giữa tiếp cận
truyền thống và
tiếp cận mới
TS. Thân
Thị Thu
Thuỷ
CS-2015-48
Sự cần thiết:
Cạnh tranh là một khái niệm phức tạp và
do đó không được quan sát trực tiếp nhưng
đã có nhiều phương pháp tiếp cận. Đo
lường cạnh tranh được chia làm hai dòng
lớn: tiếp cận cấu trúc (structural approach)
và tiếp cận phi cấu trúc (non-structural
model). Cách tiếp cận cấu trúc, điển hình là
“hiệu suất cấu trúc hành vi” (structure-
conduct-performance (SCP)) cũng như một
số cách tiếp cận chính thức với gốc rễ “Tổ
chức công nghiệp” (Industrial
Organization) cho rằng một thị trường tập
trung cao độ gây ra hành vi thông đồng
Nội dung :
Chương 1: Tổng quan về cạnh tranh
giữa các ngân hàng
Chương 2: Dữ liệu và phương pháp
nghiên cứu
Chương 3: Cạnh tranh giữa các
ngân hàng Việt Nam
Chương 4: Kết quả thực nghiệm về
cạnh tranh giữa các ngân hàng Việt
Nam
Chương 5: Giải pháp
Phương pháp nghiên cứu:
Lerner Index
Lerner Index =
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: đưa ra
những giải pháp
giúp các nhà hoạch
định chính sách thiết
lập những chính
sách về cạnh tranh
phù hợp, giúp các
ngân hàng Việt Nam
nhìn nhận đúng về
thực trạng cạnh
tranh trong thời gian
qua. cung cấp một
bằng chứng thực
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
giữa các ngân hàng lớn hơn dẫn đến hiệu
suất thị trường cao. Để đáp ứng sự thiếu
hụt về mặt lý thuyết và thực nghiệm của
mô hình cấu trúc, mô hình phi cấu trúc của
hành vi cạnh tranh (được gọi là New
Empirical Industrial Organization) đã được
phát triển, cụ thể là các mô hình Iwata, mô
hình Bresnahan, và (PR) và mô hình
Panzar Rosse , mô hình Boone (2008).
Những cơ sở lý thuyết nền tảng về cạnh
tranh này đã tạo nền tảng cho một số lượng
lớn nghiên cứu trên thế giới về cạnh tranh
giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, nhóm tác
giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào tại Việt
Nam sử dụng các chỉ số Lerner Index và
Boone Indecator để đo lường sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu về lý thuyết cạnh tranh, cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng
- Nghiên cứu về các mô hình đo lường
cạnh tranh, những ưu điểm và thiếu sót của
các mô hình này.
- Nghiên cứu mức độ cạnh tranh giữa các
ngân hàng Việt Nam với cả mô hình truyền
thống và mô hình mới.
- So sánh mức độ cạnh tranh giữa các các
ngân hàng Việt Nam khi ứng dụng mô hình
truyền thống và mô hình mới.
- Gợi ý chính sách cạnh tranh
- Đề xuất những mô hình phù hợp nhằm đo
lường sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Việt Nam.
Boone Indicator
: lợi nhuận của ngân hàng I ở thời
gian t (ROAit)
T: tổng số năm nghiên cứu
dkt: biến giả thời gian nơi dkt=1 nếu
k=t, và khác sẽ =0
cit: chi phí trung bình (tổng chi
phí/tổng thu nhập)
µit: sai số
nghiệm về cạnh
tranh
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: tạo điều
cho nghiên cứu sinh
tham gia nghiên
cứu. Mặt khác, nó sẽ
hữu ích để hoàn
thiện giáo trình, tài
liệu tham khảo cho
các sinh viên, học
viên ngành ngân
hàng
49. Ứng dụng mô hình PGS.TS. Sự cần thiết: Nội dung: Hiệu quả kinh tế - Tháng 3 35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
Logit phân tích các
nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ
của khách hàng cá
nhân tại các
NHTM Việt Nam
Trầm Thị
Xuân
Hương
CS-2015-49
Hệ thống NHTM đang phải đối mặt với
nhiều rủi ro thách thức, trong đó có sự gia
tăng nợ xấu trong cơ cấu tín dụng của các
NHTM. Nguyên nhân có thể được kể đến
đó là khâu thẩm định tín dụng còn nhiều
hạn chế, và việc cấp phép tín dụng còn phụ
thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của nhân
viên tín dụng, điều này đã gây ra nhiều
quyết định sai lầm trong công tác xét duyệt
cho vay dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng
trong nền kinh tế. Chính vì thế, việc nghiên
cứu các yếu tố tác động đến khả năng trả
nợ của khách hàng, từ đó xây dựng mô
hình chấm điểm tín dụng hợp lý nhằm tối
thiểu hóa rủi ro trong quá trình cấp tín dụng
là một yêu cầu cấp thiết không chỉ cho các
NHTM mà còn cho cả nền kinh tế
Mục tiêu nghiên cứu:
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến khả
năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại các
NHTM ở Việt Nam, trong đó xem xét các
yếu tố chủ quan và khách quan của khách
hàng khi đi vay. Bên cạnh đó, đề tài sẽ xem
xét các yếu tố này và xây dựng mô hình
chấm điểm tín dụng hợp lý cho các NHTM
ở Việt Nam
Chương 1: Cơ sở lý luận về mô
hình Logic phân tích khả năng trả
nợ của khách hàng cá nhân
Chương 2: Phương pháp nghiên
cứu và xây dựng mô hình nghiên
cứu khả năng trả nợ của khách hàng
cá nhân tại các NHTM Việt Nam
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm về khả năng trả nợ của
khách hàng cá nhân tại các NHTM
Việt Nam
Chương 4:Giải pháp xây dựng và
phát triển mô hình chấm điểm tín
dụng cho khách hàng cá nhân tại
các NHTM Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu:
sử dụng phương pháp Logit để xây
dựng mô hình xác suất trả nợ của
khách hàng cá nhân tại các NHTM
Việt Nam
xã hội …: Nâng cao
hiệu quả về thẩm
định dự án, xét
duyệt cho vay của
các NHTM Việt
Nam, góp phần
giảm thiểu rủi ro tín
dụng trong tương lai
và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của
nền kinh tế.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: đào tạo 1
NCS tham gia
nghiên cứu, hoàn
thiện giáo trình thẩm
định tín dụng.
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
50. Chỉ số VN30 trên
thị trường chứng
khoán Việt Nam –
Thực trạng vận
dụng và tác động
của các nhân tố ảnh
hưởng
TS. Trần
Thị Mộng
Tuyết
CS-2015-50
Sự cần thiết:
VN30 là chỉ số large-cap (cổ phiếu vốn hóa
lớn) đầu tiên trong bộ chỉ số HOSE-Index
được Sở triển khai vào đầu năm 2012.
Được lựa chọn dựa trên các tiêu chí về giá
trị vốn hóa, tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển
nhượng (free-float) và thanh khoản, tính
toán chỉ số theo giá trị vốn hóa có điều
Nội dung:
Chương 1: Tổng quan về chỉ số giá
chứng khoán trên thị trường chứng
khoán
Chương 2: Thực trạng vận dụng chỉ
số VN30 trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Chương 3: Kiểm định các nhân tố
-là cơ sở khoa học
và thực tiễn cho các
đề xuất xây dựng bộ
chỉ số chứng khoán
trên thị trường
chứng khoán VN.
- tài liệu học thuật
cho các nghiên
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
chỉnh tỷ lệ free-float và hạn chế mức trần
tỷ trọng của các cổ phiếu thành phần, sự ra
đời của VN30 được xem là giải pháp dung
hòa giữa yêu cầu cấp thiết của thị trường về
một chỉ số phản ánh chính xác hơn biến
động giá cả chứng khoán, đồng thời còn là
tiền đề cho lộ trình phát triển các sản phẩm
mới của Sở giao dịch chứng khoán như quỹ
đầu tư chỉ số và chứng khoán phái sinh.
Sau ba năm triển khai và đi vào vận hành,
những thành công của chỉ số VN30 bước
đầu đã tạo được sự thuận lợi cho việc sử
dụng VN30 làm tài sản cơ sở cho các sản
phẩm tài chính như quỹ chỉ số, hoặc các
sản phẩm phái sinh khác. Một số công ty
quản lý quỹ đã dựa vào VN30 để xây dựng
quỹ mở và vào quý I/2014, quỹ ETF đầu
tiên dựa trên chỉ số VN30 đã đưa ra niêm
yết. Bên cạnh những mặt đạt được, tất
nhiên cũng không tránh khỏi những hệ lụy,
những thiếu sót trong quá trình vận dụng.
Do vậy, việc đi vào tìm hiểu đánh giá thực
trạng vận dụng chỉ số VN30 trong thời gian
qua cũng như việc phân tích đánh giá các
nhân tố tác động đến chỉ số VN30 là hết
sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn giúp
các nhà hoạch định chính sách có thể xây
dựng và hoàn thiện bộ chỉ số giá chứng
khoán trên TTCK VN
Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu thực trạng
vận dụng chỉ số giá chứng khoán VN30
thời gian qua đã đem lại hiệu quả thế nào
trên thị trường chứng khoán VN. Từ đó, đề
xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện nội
ảnh hưởng đến sự biến động chỉ số
giá VN30 trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện
xây dựng chỉ số giá chứng khoán
VN30 trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp định tính: thống kê
mô tả, tổng hợp, phân tích thực
trạng biến động chỉ số giá chứng
khoán VN30 trên TTCK VN qua
các năm từ cơ sở các dữ liệu thu
thập được.
-Phương pháp định lượng: sử dụng
mô hình hồi quy thông qua phần
mềm Eviews, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự biến động chỉ số
giá VN30.
-tài liệu bổ sung
kiến thức cho việc
giảng dạy và học tập
môn Thị trường tài
chính ở bậc Đại học
và Cao học Trường
ĐHKT Tp HCM
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
dung cũng như phương pháp tính chỉ số
VN30 và bộ chỉ số chứng khoán cho TTCK
VN.
Mục tiêu cụ thể:
- Đúc kết các lý luận tổng quan về chỉ
số giá chứng khoán trên TTCK
- Phân tích thực trạng vận dụng chỉ số
VN30 trên TTCK VN trong thời gian gian
qua. Đánh giá các thành tựu đạt được, các
mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự biến động chỉ số VN30.
- Gợi ý các giải pháp nhằm hoàn thiện chỉ
số VN30 nói riêng cũng như bộ chỉ số
chứng khoán VN nói chung trong thời gian
tới.
51. The role of
corporate
governance in a
transitional
economy
TS. Võ
Xuân Vinh
CS-2015-51
Sự cần thiết:
Lin (2005) states that many transition
policies, based on the existing neoclassical
economic theories, failed in Eastern
Europe, the former Soviet Union, and East
Asia including China and Vietnam due to
the implicit viability assumption of
neoclassical economics. Under the viability
assumption, neoclassical-based reform
policies focus on issues related to property
rights, corporate governance, government
interventions and other issues that may
obstruct a firm's normal management.
Therefore, in order to achieve the intended
goals of the reform, those issues of these
firms’ viability problems need to be
resolved in neo-transitional economies.
Corporate governance is a key to the
Nội dung:
1. Introduction
2. Data and research method
3. Regression Results and
Discussion of Results
4. Conclusion
Phương pháp nghiên cứu:
We follow the method of Rashid
and Islam (2008) who develop a
multi-factor model for the
developing financial market in
investigating the relationship
between corporate governance and
firm value.
Tobin’s Q = f (Log(Size), Ac,
Duality, Pb, RoA, Log(Mc))
where Tobin’s Q is a proxy for the
value of a company; Log(Size) is
Hiệu quả kinh tế -
xã hội: góp phần
nâng cao sự hiểu
biết về thực trạng
vấn đề nghiên cứu
cũng như các gợi ý
chính sách từ việc
phân tích corporate
governance.
Hiệu quả giáo dục –
đào tạo: tài liệu
tham khảo có thể sử
dụng trong nghiên
cứu và đào tạo.
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
success of a firm. However, there is not
many published research concerning this
issue in the Vietnamese setting. This work
aims to provide an investigation of the
relationship between corporate governance
and firm value in Vietnam - one of the
emerging markets in the world and still in
the early stage of its development.
Mục tiêu nghiên cứu:
In this paper, we focus on the issue of
corporate governance in neo-transitional
economies, using Vietnam, a small and
open economy as a case study. We argue
that firm corporate governance is an
important issue to be addressed for a firm
to earn a socially acceptable profit in an
open, competitive market under the normal
management. We analyze the corporate
governance issue in the context of its
impacts on firm value.
This work aims to provide an investigation
of the relationship between corporate
governance and firm value in Vietnam -
one of the emerging markets in the world
and still in the early stage of its
development. The primary contribution of
this paper to the literature is to enrich the
literature on this nexus.
the natural logarithm of board size;
Shareholder concentration; Ac is
Agency cost; Duality is Chairman
and Chief Executive Officer
duality; Pb is price to book value
ratio; RoA is return on total assets;
and Log(Mc) is logarithm of market
capitalization
52. Các nhân tố ảnh
hưởng đến việc áp
dụng IFRS FOR
SMES cho
DNNVV ở Việt
Nam – Nghiên cứu
ThS. Trần
Thị Thanh
Hải
CS-2015-52
Sự cần thiết:
Vấn đề hội tụ với kế toán quốc tế đã được
trình bày, nghiên cứu ở nhiều tài liệu và
các công trình nghiên cứu nhưng chỉ tập
trung vào doanh nghiệp nói chung, chủ yếu
là doanh nghiệp lớn. Đối với DNNVVthì
Nội dung:
- Chương 1: Tổng quan về
DNNVV, chuẩn mực kế toán quốc
tế cho DNNVV (IFRS FOR SMES)
và chuẩn mực kế toán áp dụng cho
DNNVV ở Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
quan trọng cho Vụ
chế độ Kế toán –
Kiểm toán và Hội
nghề nghiệp trong
xây dựng hệ thống
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
thực nghiệm đối
với DNNVV trên
địa bàn TP.HCM
việc nghiên cứu có tính rải rác, chưa có hệ
thống và chưa có một đề tài chuyên sâu về
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho
DNNVV (IFRS for SMEs) vào Việt Nam.
Vấn đề này mới chỉ được nghiên cứu và
thực hiện ờ một số quốc gia.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá một cách có hệ thống vấn đề áp
dụng chuẩn mực kế toán ở DNNVV hiện
nay
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng áp dụng IFRS for SMEs cho các
DNNVV ở Việt Nam, trên cơ sở đó đánh
giá khả năng và định hướng áp dụng IFRS
for SMEs cho các doanh nghiệp này trong
điều kiện Việt Nam.
- Chương 2: Phương pháp nghiên
cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Kêt luận và khuyến
nghị
chuẩn mực kế toán
áp dụng cho
DNNVV ở Việt
Nam; đồng thời tài
liệu phục vụ tốt cho
giảng dạy, nghiên
cứu ở các cơ sở đào
tạo.
53. Đo lường mức sống
các hộ gia đình Việt
Nam bằng chỉ số
thịnh vượng
TS. Nguyễn
Hữu Dũng
CS-2015-53
Sự cần thiết:
Gần đây, các nhà kinh tế phát triển ra một
cách tính để đánh giá tương đối về tình
trạng kinh tế của hộ gia đình. Tài sản hoặc
sự thịnh vượng của hộ được xem là biến số
không thể quan sát nằm bên trong. Nhà
nghiên cứu cần có những biến số có liên
quan đến vị trí tương đối của hộ trong phân
phối của biến số tài sản hoặc tình trạng
kinh tế.
Theo Rutstein (2008) để xây dựng các chỉ
số thịnh vượng có nhiều cách tiếp cận khác
nhau: chỉ số đo lường khác nhau cho khu
vực nông thôn và thành thị; chỉ số chung
cho cả 2 vùng, và chỉ số thịnh vượng DHS.
Cả 4 cách tiếp cận trên có thể sử dụng để
tính chỉ số riêng cho từng vùng thành thị
Nội dung:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Tổng quan học thuật về
chỉ số thịnh vượng
Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu
Chương 4: Kết quả xây dựng các
chỉ số thịnh vượng
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu: phương
pháp PCA để xây dựng chỉ số thịnh
vượng (Wealth Index)
tài liệu bổ sung vào
việc giảng dạy trong
chương trình đào tạo
khối kinh tế cho học
viên, nghiên cứu
sinh và các nhà
nghiên cứu về nghèo
đói, phát triển kinh
tế-xã hội
Tháng 3
năm 2015
đến tháng 3
năm 2016
35 triệu
TT TÊN ĐỀ TÀI
CHỦ
NHIỆM,
MÃ SỐ
SỰ CẦN THIẾT & MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ
THỜI
GIAN KINH PHÍ
hoặc nông thôn, chúng cho phép sử dụng
cách biến số khác nhau cho mỗi vùng, sau
đó kết hợp lại thành một chỉ số phân bổ
thịnh vượng chung duy nhất bằng cách điều
chỉnh điểm số trên một hoặc cả hai chỉ số
để có thể so sánh được với nhau.
Tại Việt Nam, chưa thấy có các báo cáo
khoa học ứng dụng phương pháp này để đo
lường mức sống của hộ gia đình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp phân tích thành
phần chính (principle Component
Analysis-PCA) để xây dựng chỉ số thịnh
vượng của hộ gia đình Việt Nam.
Sử dụng chỉ số được xây dựng để phân tích
so sánh tình trạng kinh tế-xã hội (hay mức
sống) của các hộ gia đình tại các vùng địa
lý, khu vực thành thị và nông thôn, và các
nhóm thu nhập.
TỔNG KINH PHÍ 1.820
triệu
đồng