18
I. GIỚI THIỆU VỀ WIRELESS LAN(WLAN): I.1. Wireless LAN là gì? WLAN là một loại mạng máy tính nhưng việc kết nối giữa các thành phần trong mạng không sử dụng các loại cáp như một mạng thông thường, môi trường truyền thông của các thành phần trong mạng là không khí. Các thành phần trong mạng sử dụng sóng điện từ để truyền thông với nhau. I.2. Lịch sử ra đời: Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz. Những giải pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp tốc độ truyền dữ liệu 1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng cáp hiện thời. Năm 1992, những nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử dụng băng tần 2.4Ghz. Mặc dầu những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nhưng chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nhà sản xuất không được công bố rộng rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị ở những dãy tần số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn mạng không dây chung. Năm 1997, Institute of Electrical and Electronics Engineers(IEEE) đã phê chuẩn sự ra đời của chuẩn 802.11, và cũng được biết với tên gọi WIFI (Wireless Fidelity) cho các mạng WLAN. Chuẩn 802.11 hỗ trợ ba phương pháp truyền tín hiệu, trong đó có bao gồm phương pháp truyền tín hiệu vô tuyến ở tần số 2.4Ghz. Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn 802.11 là các chuẩn 802.11a và 802.11b (định nghĩa ra những phương pháp truyền tín hiệu). Và những thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đã nhanh chóng trở thành công nghệ không dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b truyền phát ở tần số 2.4Ghz,

So Sanh Bluetooth Va Wireless

  • Upload
    cherry

  • View
    1.160

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: So Sanh Bluetooth Va Wireless

I. GIỚI THIỆU VỀ WIRELESS LAN(WLAN):

I.1. Wireless LAN là gì?

WLAN là một loại mạng máy tính nhưng việc kết nối giữa các thành phần trong mạng không sử dụng các loại cáp như một mạng thông thường, môi trường truyền thông của các thành phần trong mạng là không khí. Các thành phần trong mạng sử dụng sóng điện từ để truyền thông với nhau.

I.2. Lịch sử ra đời:

Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz. Những giải pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp tốc độ truyền dữ liệu 1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng cáp hiện thời.

Năm 1992, những nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử dụng băng tần 2.4Ghz. Mặc dầu những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nhưng chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nhà sản xuất không được công bố rộng rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị ở những dãy tần số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn mạng không dây chung.

Năm 1997, Institute of Electrical and Electronics Engineers(IEEE) đã phê chuẩn sự ra đời của chuẩn 802.11, và cũng được biết với tên gọi WIFI (Wireless Fidelity) cho các mạng WLAN. Chuẩn 802.11 hỗ trợ ba phương pháp truyền tín hiệu, trong đó có bao gồm phương pháp truyền tín hiệu vô tuyến ở tần số 2.4Ghz.

Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn 802.11 là các chuẩn 802.11a và 802.11b (định nghĩa ra những phương pháp truyền tín hiệu). Và những thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đã nhanh chóng trở thành công nghệ không dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b truyền phát ở tần số 2.4Ghz, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 11Mbps. IEEE 802.11b được tạo ra nhằm cung cấp những đặc điểm về tính hiệu dụng, thông lượng (throughput) và bảo mật để so sánh với mạng có dây.

Năm 2003, IEEE công bố thêm một sự cải tiến là chuẩn 802.11g mà có thể truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thể nâng tốc độ truyền dữ liệu lên đến 54Mbps. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11g cũng có thể tương thích ngược với các thiết bị chuẩn 802.11b. Hiện nay chuẩn 802.11g đã đạt đến tốc độ 108Mbps-

Page 2: So Sanh Bluetooth Va Wireless

300Mbps.

II.CÁC MÔ HÌNH WLAN: Trích:Mạng 802.11 linh hoạt về thiết kế, gồm 3 mô hình mạng sau:Mô hình mạng độc lập(IBSSs) hay còn gọi là mạng Ad hocMô hình mạng cơ sở (BSSs) Mô hình mạng mở rộng(ESSs) II.1. MÔ HÌNH MẠNG AD HOC(Independent Basic Service sets (BSSs) ): Trích:Adhoc : wireless clients communicate directly with each other without the use of a wireless AP or a wired network

Ad hoc mode is also called peer-to-peer mode. Wireless clients in ad hoc mode form an Independent Basic Service Set (IBSS), which is two or more wireless clients who communicate directly without the use of a wireless AP. Các nút di động(máy tính có hỗ trợ card mạng không dây) tập trung lại trong một không gian nhỏ để hình thành nên kết nối ngang cấp (peer-to-peer) giữa chúng. Các nút di động có card mạng wireless là chúng có thể trao đổi thông tin trực tiếp với nhau , không cần phải quản trị mạng. Vì các mạng ad-hoc này có thể thực hiện nhanh và dễ dàng nên chúng thường được thiết lập mà không cần một công cụ hay kỹ năng đặc biệt nào vì vậy nó rất thích hợp để sử dụng trong các hội nghị thương mại hoặc trong các nhóm làm việc tạm thời. Tuy nhiên chúng có thể có những nhược điểm về vùng phủ sóng bị giới hạn, mọi người sử dụng đều phải nghe được lẫn nhau.

This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 575x386.

Page 3: So Sanh Bluetooth Va Wireless

II.2. MÔ HÌNH MẠNG CƠ SỞ (Basic service sets (BSSs) )

Bao gồm các điểm truy nhập AP (Access Point) gắn với mạng đường trục hữu tuyến và giao tiếp với các thiết bị di động trong vùng phủ sóng của một cell. AP đóng vai trò điều khiển cell và điều khiển lưu lượng tới mạng. Các thiết bị di động không giao tiếp trực tiếp với nhau mà giao tiếp với các AP.Các cell có thể chồng lấn lên nhau khoảng 10-15 % cho phép các trạm di động có thể di chuyển mà không bị mất kết nối vô tuyến và cung cấp vùng phủ sóng với chi phí thấp nhất. Các trạm di động sẽ chọn AP tốt nhất để kết nối. Một điểm truy nhập nằm ở trung tâm có thể điều khiển và phân phối truy nhập cho các nút tranh chấp, cung cấp truy nhập phù hợp với mạng đường trục, ấn định các địa chỉ và các mức ưu tiên, giám sát lưu lượng mạng, quản lý chuyển đi các gói và duy trì theo dõi cấu hình mạng. Tuy nhiên giao thức đa truy nhập tập trung không cho phép các nút di động truyền trực tiếp tới nút khác nằm trong cùng vùng với điểm truy nhập như trong cấu hình mạng WLAN độc lập. Trong trường hợp này, mỗi gói sẽ phải được phát đi 2 lần (từ nút phát gốc và sau đó là điểm truy nhập) trước khi nó tới nút đích, quá trình này sẽ làm giảm hiệu quả truyền dẫn và tăng trễ truyền dẫn.

This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 564x424.

Page 4: So Sanh Bluetooth Va Wireless

II.3. MÔ HÌNH MẠNG MỞ RỘNG( Extended Service Set (ESSs))Trích:A set of two or more wireless APs connected to the same wired network is known as an Extended Service Set (ESS).

An ESS is a single logical network segment (also known as a subnet), and is identified by its SSID. Mạng 802.11 mở rộng phạm vi di động tới một phạm vi bất kì thông qua ESS. Một ESSs là một tập hợp các BSSs nơi mà các Access Point giao tiếp với nhau để chuyển lưu lượng từ một BSS này đến một BSS khác để làm cho việc di chuyển dễ dàng của các trạm giữa các BSS, Access Point thực hiện việc giao tiếp thông qua hệ thống phân phối. Hệ thống phân phối là một lớp mỏng trong mỗi Access Point mà nó xác định đích đến cho một lưu lượng được nhận từ một BSS. Hệ thống phân phối được tiếp sóng trở lại một đích trong cùng một BSS, chuyển tiếp trên hệ thống phân phối tới một Access Point khác, hoặc gởi tới một mạng có dây tới đích không nằm trong ESS. Các thông tin nhận bởi Access Point từ hệ thống phân phối được truyền tới BSS sẽ được nhận bởi trạm đích.

This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 636x506.

Page 5: So Sanh Bluetooth Va Wireless

II.4. Ưu điểm của WLAN:

Trích:Sự tiện lợi: Mạng không dây cũng như hệ thống mạng thông thường. Nó cho phép người dùng truy xuất tài nguyên mạng ở bất kỳ nơi đâu trong khu vực được triển khai(nhà hay văn phòng). Với sự gia tăng số người sử dụng máy tính xách tay(laptop), đó là một điều rất thuận lợi.

Khả năng di động: Với sự phát triển của các mạng không dây công cộng, người dùng có thể truy cập Internet ở bất cứ đâu. Chẳng hạn ở các quán Cafe, người dùng có thể truy cập Internet không dây miễn phí.

Hiệu quả: Người dùng có thể duy trì kết nối mạng khi họ đi từ nơi này đến nơi khác.

Triển khai: Việc thiết lập hệ thống mạng không dây ban đầu chỉ cần ít nhất 1 access point. Với mạng dùng cáp, phải tốn thêm chi phí và có thể gặp khó khăn trong việc triển khai hệ thống cáp ở nhiều nơi trong tòa nhà.

Khả năng mở rộng: Mạng không dây có thể đáp ứng tức thì khi gia tăng số lượng người dùng. Với hệ thống mạng dùng cáp cần phải gắn thêm cáp

Page 6: So Sanh Bluetooth Va Wireless

.II.5. Nhược điểm của WLAN:

Trích:-Bảo mật: Môi trường kết nối không dây là không khí nên khả năng bị tấn công của người dùng là rất cao.

-Phạm vi: Một mạng chuẩn 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ có thể hoạt động tốt trong phạm vi vài chục mét. Nó phù hợp trong 1 căn nhà, nhưngvới một tòa nhà lớn thì không đáp ứng được nhu cầu. Để đáp ứng cần phải mua thêm Repeater hay access point, dẫn đến chi phí gia tăng.

Độ tin cậy: Vì sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị nhiễu, tín hiệu bị giảm do tác động của các thiết bị khác(lò vi sóng,….) là không tránh khỏi. Làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động của mạng.

-Tốc độ: Tốc độ của mạng không dây (1- 125 Mbps) rất chậm so với mạng sử dụng cáp(100Mbps đến hàng Gbps).

Để hiểu tại sao và làm thế nào các thiết bị wireless hoạt động được thì việc nắm rõ các kiến thức cơ bản về trường điện từ, anten và một số các thuật ngữ liên quan là rất cần thiết. Nếu không có những kiến thức cơ bản này, có thể bạn sẽ không lắp đặt được chính xác các thiết bị wireless và khó xử lý sự cố (troubleshoot).

Trong một phiên truyền thông, vì tận cùng bản chất của dữ liệu là bao gồm các bit 0 và 1, bên phát dữ liệu cần có một cách thức để gửi các bit 0 và 1 để gửi cho bên nhận. Một tín hiệu xoay chiều hay một chiều tự nó sẽ không thực hiện tác vụ này. Tuy nhiên, nếu một tín hiệu có thay đổi và dao động, dù chỉ một ít, sự thay đổi này sẽ giúp phân biệt bit 0 và bit 1. Lúc đó, dữ liệu cần truyền sẽ có thể gửi và nhận thành

Page 7: So Sanh Bluetooth Va Wireless

công dựa vào chính sự thay đổi của tín hiệu. Dạng tín hiệu đã điều chế này còn được gọi là sóng mang (carrier signal).

Có ba thành phần của dạng sóng có thể thay đổi để tạo ra sóng mang, đó là biên độ, tần số và pha. Tất cả các dạng truyền thông dùng sóng vô tuyến đều dùng vài dạng điều chế để truyền dữ liệu. Để mã hóa dữ liệu vào trong một tín hiệu gửi qua sóng AM/FM, điện thoại di động, truyền hình vệ tinh, ta phải thực hiện một vào kiểu điều chế trong sóng vô tuyến đang truyền.

Một người dùng bình thường thì không quan tâm đến việc tín hiệu được điều chế như thế nào. Họ chỉ cần biết là thiết bị hoạt động như mong đợi. Tuy nhiên, để trở thành một người quản trị mạng không dây giỏi, việc có thêm kiến thức về điều gì đang thực sự diễn ra khi hai trạm không dây giao tiếp với nhau cũng rất cần thiết. Phần còn lại của bài này sẽ trình bày về sóng và truyền sóng.

Kỹ thuật này sẽ thay đổi pha của tín hiệu để mô tả dữ liệu nhị phân. Điều pha dùng kỹ thuật thay đổi trạng thái, trong đó một pha dùng để mô tả bit 0 và một pha khác dùng để mô tả mức 1. Sự thay đổi trạng thái của pha sẽ xác định dữ liệu đang được truyền. Khi máy nhận lấy mẫu tín hiệu, nó sẽ xác định pha và trạng

Page 8: So Sanh Bluetooth Va Wireless

thái của bit.

Hình dưới đây mô tả làm thế nào một dạng sóng có thể mô tả ký tụ K dùng kỹ thuật điều pha. Pha thay đổi đầu chu kỳ dùng để mô tả giá trị nhị phân là 1. Nếu pha không thay đổi ở đầu chu kỳ thì mô tả giá trị 0. Điều pha dùng nhiều trong các chuẩn 802.11. Một cách tiêu biều, bên máy nhận sẽ lấy mẫu tín hiệu và so sánh pha của mẫu hiện hành với pha trước đó và xác định sự khác nhau. Sự khác nhau trong pha (lệch pha) sẽ được dùng để xác định giá trị bit.

BluetoothBách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

Biểu tượng Bluetooth

Một tai nghe Bluetooth cho điện thoại di động

Bluetooth là một đặc tả công nghiệp cho truyền thông không dây tầm gần giữa các thiết bị điện tử. Công nghệ này hỗ trợ việc truyền dữ liệu qua các khoảng cách ngắn giữa các

Page 9: So Sanh Bluetooth Va Wireless

thiết bị di động và cố định, tạo nên các mạng cá nhân không dây (Wireless Personal Area Network-PANs).

Bluetooth có thể đạt được tốc độ truyền dữ liệu 1Mb/s. Bluetooth hỗ trợ tốc độ truyền tải dữ liệu lên tới 720 Kbps trong phạm vi 10 m–100 m. Khác với kết nối hồng ngoại (IrDA), kết nối Bluetooth là vô hướng và sử dụng giải tần 2,4 GHz.

Thuật ngữ "Bluetooth" (có nghĩa là "răng xanh") được đặt theo tên của một vị vua Đan Mạch, vua Harald Bluetooth, người Viking nổi tiếng về khả năng giúp mọi người có thể giao tiếp, thương lượng với nhau. Vào thế kỷ thứ 10, chính vị vua này đã mang đạo Tin

lành vào Đan Mạch trong khi Ericsson là công ty đầu tiên phát triển đặc tả cho công nghệ hiện đang ngày càng thông dụng trong cuộc sống hiện đại.

Mục lục[ẩn]

1 Lịch sử phát triển 2 Ứng dụng 3 Xem thêm

4 Liên kết ngoài

[sửa] Lịch sử phát triển

Đặc tả Bluetooth được phát triển đầu tiên bởi Ericsson (hiện nay là Sony Ericsson và Ericsson Mobile Platforms), và sau đó được chuẩn hoá bởi Bluetooth Special Interest Group (SIG). Chuẩn được phát hành vào ngày 20 tháng 5 năm 1999. Ngày nay được công nhận bởi hơn 1800 công ty trên toàn thế giới. Được thành lập đầu tiên bởi Sony Ericsson, IBM, Intel, Toshiba và Nokia, sau đó cùng có sự tham gia của nhiều công ty khác với tư cách cộng tác hay hỗ trợ. Bluetooth còn gọi là IEEE 802.15.1.

[sửa] Ứng dụng

Page 10: So Sanh Bluetooth Va Wireless

Cấu tạo bên trong tai nghe Nokia BH-208

Bluetooth cho phép kết nối và trao đổi thông tin giữa các thiết bị như điện thoại di động, điện thoại cố định, máy tính xách tay, PC, máy in, thiết bị định vị dùng GPS, máy ảnh số, và video game console.

Các ứng dụng nổi bật của Bluetooth gồm:

Điều khiển và giao tiếp không giây giữa một điện thoại di động và tai nghe không dây.

Mạng không dây giữa các máy tính cá nhân trong một không gian hẹp đòi hỏi ít băng thông.

Giao tiếp không dây với các thiết bị vào ra của máy tính, chẳng hạn như chuột, bàn phím và máy in.

Truyền dữ liệu giữa các thiết bị dùng giao thức OBEX. Thay thế các giao tiếp nối tiếp dùng dây truyền thống giữa các thiết bị đo, thiết bị

định vị dùng GPS, thiết bị y tế, máy quét mã vạch, và các thiết bị điều khiển giao thông.

Thay thế các điều khiển dùng tia hồng ngoại. Gửi các mẩu quảng cáo nhỏ từ các pa-nô quảng cáo tới các thiết bị dùng

Bluetooth khác. Điều khiển từ xa cho các thiết bị trò chơi điện tử như Wii - Máy chơi trò chơi điện

tử thế hệ 7 của Nintendo[1] và PlayStation 3 của Sony. Kết nối Internet cho PC hoặc PDA bằng cách dùng điện thoại di động thay

modem.

Bluetooth, là công nghệ truyền dữ liệu không dây dùng trong mạng vô tuyến cá nhân WPAN, nhằm kết nối các thiết bị như điện thoại di động, máy tính xách tay, máy in, máy ảnh số, và thậm chí cả tủ lạnh, lò viba, máy điều hòa nhiệt độ.

Công nghệ Bluetooth sử dụng băng tần ISM, từ 2,402 GHz tới 2,480 GHz (được chia thành 79 kênh). Bluetooth sử dụng kỹ thuật trải phổ nhảy tần FHSS để tránh giao thoa. Bluetooth có thể phân thành 3 loại tùy theo tầm phủ sóng (1 mét, 10 mét và 100 mét) và năng lượng phát tối đa cho phép tương ứng (1 mW, 2,5 mW và 100 mW). Tốc độ truyền dữ liệu của Bluetooth đạt tầm 1 Mbps. Với phiên bản 2.0 (Bluetooth 2.0 + EDR), tốc độ tăng lên được đến 3 Mbps. Đôi khi UWB cũng được xem như là phiên bản 3.0 của Bluetooth với tốc độ có thể lên đến 480 Mbps.

Bluetooth tốc độ cao tích hợp Wi-Fi17:35' 28/04/2008 (GMT+7)

Người dùng di động sẽ có thể chuyển tiếp dữ liệu và truyền file từ máy này sang máy khác với tốc độ như "sao xẹt" nhờ công nghệ Bluetooth đời mới: kết hợp Wi-Fi với Bluetooth truyền thống.

Page 11: So Sanh Bluetooth Va Wireless

Tất nhiên, vui mừng nhất sẽ là những người dùng có nhu cầu truyền và tải các file media dung lượng lớn (kiểu như file nhạc và video clip) bằng điện thoại di động, PDA hay smartphone, hãng nghiên cứu ABI Research cho biết.

"Chưa bao giờ, công nghệ không dây Bluetooth lại được ứng dụng trong điện thoại di động nhiều như hiện nay.

Tuy nhiên, nhược điểm của nó là diện phủ sóng ngắn và tốc độ truyền dữ liệu tương đối chậm", nhà phân tích Douglas McEuen phân tích.

"Trong khi ấy, nhu cầu chia sẻ hình ảnh, file nhạc và video nơi người dùng lại ngày càng lớn. Đây là những nhu cầu mà thiết kế gốc của Bluetooth không thể đáp ứng".

Bên cạnh đó, bản thân các mạng di động cũng rất sốt sắng trong việc khuyến khích người dùng download nội dung giải trí multimedia, bởi đây được coi là kênh doanh thu mới để họ bù đắp cho dịch vụ đàm thoại đang "tuột dốc khôn

WIRELESSTìm hiểu về Internet không dây (Wireless Internet)

Tìm hiểu về Internet không dây (Wireless Internet)

Công việc kinh doanh và cuộc sống cá nhân của bạn ngày càng phụ thuộc vào giao tiếp điện tử qua Internet. Vì vậy Internet không dây ra đời. Chắc chắn bạn đã từng thấy ứng

Nguồn: Engadget

Page 12: So Sanh Bluetooth Va Wireless

dụng của Cellphone và PDA để nhận và gửi thư điện tử. Một bước tiến phát triển logic mối quan hệ giữa điện thoại di động và Internet.

Có lẽ yếu tố quan trọng nhất trong sự ra đời của Internet không dây là Digital Cellphone trong những năm gần đây. Việc mở rộng mạng Digital Cellphone và dịch vụ thông tin cá nhân PCS (Personal Communication Services) tạo ra nền tảng vững chắc cho dịch vụ Internet không dây. Theo ước lượng thì có hơn 50 triệu trang web cho phép truy cập bằng Cellphone.

Năm 1997 Nokia, Motorola, Erisson và Phone.com đã hợp tác cùng nhau tạo ra WAP (Wireless Application Protocol) bởi vì họ tin rằng chuẩn chung toàn cầu sẽ tạo ra sự thành công của Internet không dây. Sau đó, hơn 350 công ty khác đã gia nhập diễn đàn WAP.

Để tạo ra một Website có khả nằn thâm nhập qua thiết bị không dây thật sự là một thử thách vì vậy chỉ có một phần nhỏ trong hơn 1 tỷ Website cung cấp thành phần Internet không dây. WAP được thiết kế để làm việc với bất kỳ dịch vụ không dây nào tồn tại như:

* Dịch vụ nhắn tin ngắn SMS (Short Message Service).* Dữ liệu chuyển mạch tốc độ cao CSD (High-speed Circuit-switched Data).* Dịch vụ GPRS (General Packet Radio Service).* Dữ liệu dịch vụ bổ sung không cấu trúc USSD (Unstructured Supplementary Services Data).

WAP sử dụng WML bao gồm HDML (Handheld Device Markup Language) phát triển bởi Phone.com. WML cũng chỉ ra được nguồn gốc của nó từ ngôn ngữ đánh dấu XML (Extensible Markup Language). Ngôn ngữ đánh dấu là cách thêm các thông tin tới thành phần của bạn. Ngôn ngữ đánh dấu được biết đến nhiều nhất là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML. Không giống như HTML, WML được xem như là ngôn ngữ Meta (Meta Language). Về cơ bản điều này có nghĩa rằng WML cho phép thiết kế ngôn ngữ của đánh dấu của chính mình. WAP cũng cho phép sử dụng giao thức Internet chuẩn như UDP, IP và XML.

Có ba lý do chính tại sao Internet không dây cần giao thức ứng dụng không dây WAP:

* Tốc độ truyền.* Kích cỡ và khả năng đọc được.* Sự điều hướng (Navigation).

Hầu hết các Cellphone và các PDA có chức năng truy nhập Web có tốc độ truyền dẫn dữ liệu 14,4 Kbps hoặc thấp hơn so. Nếu so sánh với Modem 56 Kbps thông thường, Cable Modem hay kết nối DSL ta sẽ thấy sự khác biệt lớn về tốc độ truyền. Hầu hết các trang Web ngày nay đều có nhiều hình ảnh nên sẽ tốn một khoảng thời gian dài để Download

Page 13: So Sanh Bluetooth Va Wireless

với tốc độ 14,4 Kbps. Internet không dây chủ yếu được thiết kế kiểu Text-based để giải quyết vấn đề này.

Kích thước nhỏ của màn hình LCD trên Cellphone hoặc PDA lại là một thử thách khác vì hầu hết các trang Web được thiết kế độ phân giải 640x480 pixel phù hợp khi thể hiện trên các máy Desktop hoặc Laptop. Phần lớn các thiết bị không dây sử dụng màn hình đơn sắc kích thước 150x150 pixel.

Navigation là một vấn đề khác. Người dùng chỉ cần nhấn và click chuột khi duyệt qua Web nhưng nếu sử dụng thiết bị không dây họ thường sử dụng một tay để cuộn khoá.

Những điều xảy ra khi thâm nhập vào một Website cho phép truy nhập giao thức WAP:

* Bạn bật thiết bị và mở MiniBrowser.* Thiết bị gửi các tín hiệu vô tuyến (Radio Signal) và tìm kiếm dịch vụ.* Một kết nối được tạo với nhà cung cấp dịch vụ.* Bạn sẽ lựa chọn Website muốn xem.* Một yêu cầu được gửi tới Gateway Server sử dụng WAP.* Gateway Server truy xuất thông tin qua HTTP từ Website.* Gateway Server sẽ mã hoá dữ liệu HTTP thành WML.* Các dữ liệu mã hoá được gửi tới thiết bị của bạn.* Bạn sẽ thấy được phiên bản Internet không dây của trang Web bạn lựa chọn.

Dữ liệu được gửi dưới dạng HTTP bởi WebServer tới WAP Gateway. Hệ thống này bao gồm bộ mã hoá WAP (WAP Encoder), bộ biên dịch Script, Adaptor để chuyển dạng HTTP thành WML. Sau đó Gateway sẽ gửi các dữ liệu đã được Convert tới các WAP Client trên các thiết bị không dây. Điều xảy ra giữa Gateway và các Client phụ thuộc vào đặc điểm khác nhau của ngăn xếp giao thức WAP (WAP Protocol Stack).

WAE (Wireless Application Environment): Môi trường ứng dụng không dây cung cấp các công cụ phát triển thành phần Internet không dây. Nó bao gồm WML và WML Script là ngôn ngữ Script sử dụng chung với WML có chức năng giống như Javascript.

WSP (Wireless Session Protocol): Giao thức phiên không dây xác định phiên nào giữa thiết bị và mạng sẽ hướng kết nối (Connection-oriented) hoặc không kết nối (Connectionless). Trong phiên hướng kết nối dữ liệu thông qua cả hai hướng giữa thiết bị và mạng. Khi đó WSP sẽ gửi các gói dữ liệu tới lớp giao thức Wireless Transaction Protocol Layer. Nếu là phiên không kết nối, thông tin sẽ được quảng bá và truyền từ mạng tới thiết bị, sau đó WSP định hướng các gói tới lớp giao thức Wireless Datagram Protocol Layer.

WTP (Wireless Transaction Protocol): Giao thức thực hiện không dây hoạt động như là một con thoi trên mạng giữ cho dữ liệu logic và thông suốt. WSP và WTP Layer đáp ứng với HTTP trong giao thức TCP/IP.

Page 14: So Sanh Bluetooth Va Wireless

WTLS (Wireless Transport Layer Security): cung cấp nhiều đặc điểm bảo mật như TLS (Transport Layer Security) của TCP/IP. Nó kiểm tra tình trạng dữ liệu, cung cấp các phương pháp mã hoá, xác thực Client và Server.

WDP (Wireless Datagram Protocol): làm việc cùng với lớp sóng mang của mạng (Network Carrier Layer). WDP dễ dàng tương thích WAP vì tất cả những thông tin được duy trì tại mức này.

Các sóng mang của mạng (Network Carrier): Còn được gọi là “bearer” là bất kỳ một công nghệ nào đang tồn tại mà nhà cung cấp không dây sử dụng.

Khi thông tin được nhận bởi các WAP Client, nó sẽ chuyển qua các MiniBrower --> trình duyệt WEB. Đây là ứng dụng nhỏ xây dựng trong các thiết bị không dây cung cấp giao diện giữa người sử dụng và Internet không dây.

Bài viết mang tính chất tham khảo ! Mong đc phục vụ Anh Em trong diễn đàn!