14
1. Hole Shape. Lựa chọn Shape sẽ hiển thị biên dạng của lỗ với các đặc điểm về ren, lỗ bậc, lỗ vát, lỗ suốt hay có chiều sâu xác định... Trình tự thực hiện lệnh tạo lỗ sử dụng hộp thoại Shape: Click hay theo đường dẩn Insert > Hole > Chọn một bề mặt đặc lỗ. Trên thanh công cụ Dashboard xuất hiện các hộp thoại lựa chọn sau: a). Tab Placement: Cho phép chúng ta lựa chọn các hình thức xác định vị trí của lỗ, bao gồm các lựa chọn như sau: Flip—Cho phép chúng ta đảo chiều tạo lỗ. Linear—Lỗ được xác định theo 2 phương X Y, ta thường chọn 2 mặt phẳng vuông góc nhau làm hai reference để xác định vị trí của lỗ. Radial—Lỗ được xác định bởi một bán kính R một góc xoay so với mặt surface hay datum plane.

Standard Holes

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Using Hole command in ProE 4.0

Citation preview

1. Hole Shape.Lựa chọn Shape sẽ hiển thị biên dạng của lỗ với các đặc điểm về

ren, lỗ bậc, lỗ vát, lỗ suốt hay có chiều sâu xác định...Trình tự thực hiện lệnh tạo lỗ sử dụng hộp thoại Shape:

Click hay theo đường dẩn Insert > Hole > Chọn một bề mặt đặc lỗ. Trên thanh công cụ Dashboard xuất hiện các hộp thoại lựa chọn sau:

a). Tab Placement: Cho phép chúng ta lựa chọn các hình thức xác định vị trí của lỗ, bao gồm các lựa chọn như sau:

Flip—Cho phép chúng ta đảo chiều tạo lỗ. Linear—Lỗ được xác định theo 2 phương X và Y, ta thường

chọn 2 mặt phẳng vuông góc nhau làm hai reference để xác định vị trí của lỗ.

Radial—Lỗ được xác định bởi một bán kính R và một góc xoay so với mặt surface hay datum plane.

Diameter— Lỗ được xác định bởi một đường kính D và một góc xoay so với mặt surface hay datum plane.

Coaxial—Lỗ được xác định bằng 1 trục, khi gọi lệnh, chọn mặt phẳng để đặc lỗ + CTRL + Click chọn trục Axis.

On Point—Lỗ sẽ nằm trùng với một điểm mà ta chọn, khi gọi lệnh, chỉ cần chọn vào Point mà ta đã tạo trước là được:

Create Simple Hole—Tạo Lỗ không theo tiêu chuẩn.

Use Predefined Rectangle As Drill Hole Profile—Cho phép ta tạo lỗ mà ở đáy lỗ là phẳng.

Uses standard hole profile as the drill hole profile—Cho phép chúng ta tạo lỗ mà ở dưới đáy lỗ có biên dạng như mũi khoan.

—Tạo lỗ trong môi trường sketch, khi vào môi trường sketch thực hiện giống như lệnh Revolve, khi vẽ biên dạng của lỗ phải đặt trục là đường Centerline. Khi chọn vào biểu tượng trên, để vào môi trường sketch ta sẽ click vào biểu

tượng để vào môi trường sketch. Hay ta có thể click vào

biểu tượng để mở một section đã có sẳn.

Diameter box—Cho phép chúng ta nhập giá trị đường kính của lỗ khi không vẽ lỗ theo tiêu chuẩn.

Create Standard Hole—Tạo lỗ theo tiểu chuẩn.

Create Clearance Hole—Cho phép chúng ta tạo các lỗ có độ hở (bảo đảm).

Create Drilled Hole—Tạo lỗ có biên dạng nón ở đáy.

Adds Tapping—Hiện hay ẩn biên dạng quy ước của ren.

Create Tapered Hole—Cho phép chúng ta tạo ra các lỗ dạng côn.

—Các kiểu tiêu chuẩn của lỗ. Có các tiêu chuẩn sau: ISO, ISO_7/1, NPT, NPTF, UNC, UNF.

b). Các lựa chọn trong Tab Shape.

Các lựa chọn trong hộp thoại ở trên: Thru Thread—Khi ta tạo lỗ suốt Thru All thì lựa chọn này mới

hiện lên, cho phép chúng ta tao ren ảo trên suốt chiều dài của lỗ.

Include Thread Surface—Lựa chọn này sẽ loại bỏ biên dạng quy ước ren, lúc này trên lỗ tạo sẽ không có ren quy ước thường có màu tím.

Exit Countersink—Lựa chọn này cho phép tại vị trí đáy của lỗ sẽ được vát.

Drilled Hole Shoulder Depth—Lựa chọn này chỉ xuất hiện khi lỗ không suốt. Lỗ tạo ra có chiều sâu được tính như hình bên dưới:

Drilled Hole Depth—Kích thước lỗ được xác định từ miệng lỗ đến đỉnh của mũi khoan.

2. Hole Callout.Khi chúng ta tạo một lỗ theo tiêu chuẩn, thì trên lỗ sẽ hiện ra dòng

chữ ghi chú cho biết các thông số của lỗ như tiêu chuẩn của lỗ, đường kính, chiều sâu, ...

Trong quá trình thiết kế nếu có nhiều lỗ tiêu chuẩn trên 1 chi tiết thì các ghi chú này củng sẽ là một trở ngại trong việc quan sát làm cho bản vẽ rối, vì vậy để quản lý các ghi chú này các sẽ có các cách thực hiện như sau:

a). Cách 1: Ta sẽ dùng công cụ có sẳn trong pro để hiệu chỉnh thuộc tính ẩn hay hiện của các dòng ghi chú này. Trình tự thực hiện như sau:

Vào Tool > Costomize Screen > Hộp thoại Costomize xuất hiện, ta chọn như ở hình bên dưới:

Ta sẽ click chuột vào lựa chọn 3d Notes Display và kéo bỏ lên trên thanh công cụ toolbar > Ok để kết thúc.

Bây giờ muốn ẩn hay hiện các dòng ghi chú thì ta chỉ việc

click vào công cụ 3d Notes Display trên thanh toolbar.

b). Cách 2: Ta sẽ tiến hành tạo 1 layer riêng cho các Notes của các lỗ tiêu chuẩn.

c). Cách 3: Ta sẽ thao tác trên màn hình thiết kế bằng cách chọn trực tiếp vào các Notes này. Trình tự thực hiện như sau:

Ta sẽ chuyển sang chế độ lựa chọn dưới dạng notes bằng cách chọn vào Annotation ở phía dưới góc phải màn hình.

Chọn vào notes > Right click > Xuất hiện menu với các lựa chọn như sau:

Move—Cho phép chúng ta duy chuyển ghi chú đến một vị trí khác.

Erase—Cho phép ta ẩn ghi chú. Delete—Cho phép xóa ghi chú. Text Style—Cho phép hiệu chỉnh màu, font, độ lớn,... của

ghi chú. Properties—Cho phép chúng thêm hoặc bỏ một kí hiệu

nào đó trong ghi chú.

Chú ý : Khi chúng ta Erase một ghi chú nào đó, để hiện trở lại ta thực

hiện như sau: Vào Settings (ở Model Tree) > Tree Fillters > Xuất hiện

hộp thoại Model Tree Item > Đánh dấu check vào lựa chọn Annotations > Ok.

Quay trở lại model tree ta sẽ lựa chọn như bên dưới:

3. Thread Surface. Như đã giới thiệu ở phần trên, Thread Surface sẽ thể hiện

biên dạng ren kiểu quy ước, nếu chúng ta nhìn ở chế độ No hidden thì lỗ sẽ có mặt surface màu Tím.

Các thông số Thru Thread và Include Thread Surface đã giải thích ở phần Hole Shape, chúng ta sẽ đi vào một số lựa chọn sau trong hộp thoại Shape.

Khi ta tạo một lỗ suốt Thru All, bỏ lựa chọn Adds tapping (

), chọn vào công cụ Create clearance hole ( ), lúc này trong hộp thoại Shape sẽ xuất hiện các lựa chọn sau:

Ta sẽ giải thích các thông số trong hộp thoại Fit box cho phép chúng ta hiệu chỉnh độ hở đường kính của lỗ. Close Fit—Độ hở của lỗ nhỏ nhất, cho phép tạo ra các lỗ

có độ chính xác cao. Medium Fit—Độ hở thường được hiệu chỉnh chặt hơn so

với lựa chọn close fit, đối với những vât liệu là có độ cứng cao.

Free Fit—Cho phép hiệu chỉnh khe hở lớn, đòi hỏi độ chính xác không cao, những lỗ làm việc trong điều kiện nhiệt độ thay đổi khác nhau.