Upload
thuquangbui
View
7
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Tài liệu y khoa noitiethoc.comnoitiethoc.com tài liệu y khoa số 1 Việt Nam
Citation preview
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
62
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ DỰ BÁO
NGUY CƠ MẮC BỆNH MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM TỚI THEO
THANG ĐIỂM FRAMINGHAM Ở BỆNH NHÂN KHÁM NỘI
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Nguyễn Minh Phương*; Lê Thị Ngọc Hân**
Nguyễn Duy Toàn**; Nguyễn Oanh Oanh**
TÓM TẮT
Cơ sở: thang điểm Framingham dựa vào 6 yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, tăng huyết áp (THA),
cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) cho phép dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành (BMV) trong
10 năm tới và phân tầng nguy cơ. Phương pháp: nghiên cứu 300 bệnh nhân (BN) đến khám nội
khoa tại Bệnh viện Quân y 103, bao gồm 181 BN nam và 119 BN nữ, từ 20 - 79 tuổi. Kết quả:
48% BN THA, 56% BN tăng cholesterol máu, 27% BN giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc lá,
24.67% BN thừa cân và béo phì, 17,33% BN đái tháo đường (ĐTĐ). 93% BN có ≥ 1 yếu tố
nguy cơ. Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham chung cho cả nhóm
là 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ± 9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc
bệnh BMV càng tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao hơn nữ. Nguy cơ mắc BMV ở nhóm
THA, tăng cholesterol, giảm HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường
có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Phân tầng nguy cơ mắc BMV cho cả nhóm: nguy cơ thấp
63,33%, nguy cơ trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần
theo tuổi, nam cao hơn nữ. Kết luận: nguy cơ mắc BMV ở nhóm THA, tăng cholesterol, giảm
HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn nhóm bình thường. Mức độ nguy cơ mắc BMV
tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ.
Từ khóa: Bệnh mạch vành; Yếu tố nguy cơ tim mạch; Thang điểm Framingham.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
63
Research of some Cardiovascular Risk Facotrs and Prediction of
the Risk of Coronary Artery Disease in the Next 10 years According
to the Framingham Risk Score on Medical Examination Patients at
103 Hospital
Summary
Background: The Framingham risk score allows forecasting the risk of coronary heart disease
in the next 10 years and risk stratification. Methods: study of 300 patients who had medical
examination at the 103 Hospital, including 181 males and 119 females, aged from 20 to
79.
* Bệnh viện 5
** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Lª ThÞ Ngäc H©n ([email protected])
Ngày nhận bài: 05/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2014
Ngày bài báo được đăng: 06/01/2015 Results: 48% of patients had hypertension, 56% had increased cholesterol, 27% had reduced
high-density lipoprotein cholesterol (HDL-C), 19.33% smoking, 24.67% had overweight and
obesity, 17.33% had diabetes. 93% of patients had more than a risk factor. The risk of coronary
heart disease in the next 10 years according to the Framingham risk score for the whole group
was 8.89 ± 8.84%; for men was 11.55 ± 9.44%, for women was 4.82 ± 5.85%. The older the age
was, the risk of coronary heart disease increased, the risk of coronary heart disease was higher
more than in men than in women. The risk of coronary artery disease in hypertensive, increased
cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes people were significantly higher than
the normal group, p < 0.05. Risk stratification of coronary heart disease for both groups: 63.33%
had lower risk, 21% had medium risk, 15.67% had higher risk. The extent risk of coronary artery
disease increased with age, males than females. Conclusion: The risk of coronary artery
disease in hypertensive, increased cholesterol, reduced HDL-C, smoking, obesity, diabetes
were significantly higher than the normal group. The extent risk of coronary artery disease
increased with age, males than females.
* Key words: Coronary artery disease; Cardiovascular risk factors; Framingham risk score.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành đang là vấn đề thời
sự và ngày càng có xu hướng gia tăng.
Bệnh có nhiều diễn biến phức tạp, nhiều
biến chứng nặng nề, nguy hiểm đe dọa
tính mạng người bệnh và gây tốn kém
trong theo dõi và điều trị. Do vậy, việc
phòng bệnh bằng cách kiểm soát tốt các
yếu tố nguy cơ rất cần thiết. Các yếu tố
nguy cơ của BMV rất đa dạng: THA, rối
loạn lipid máu, ĐTĐ, hút thuốc lá, thừa
cân, béo phì... Thang điểm Framingham
(Framingham risk score - FRS) dựa vào
các yếu tố: tuổi, giới, huyết áp, lipid máu,
ĐTĐ cho phép dự báo nguy cơ mắc BMV
trong 10 năm tới và phân tầng nguy cơ [8].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu:
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
64
- Khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở BN khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103.
- Dự báo nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham cho BN khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Từ tháng 01 - 2013 đến 09 - 2013 nghiên cứu 300 BN đến khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103. Có đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ BMV theo thang điểm Framingham.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
BN tuổi từ 20 - 79 (giới tính, nghề nghiệp khác nhau) đến khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103. Có đủ các chỉ tiêu đánh giá nguy cơ BMV theo thang điểm Framingham, bao gồm: tuổi, giới, hút thuốc lá, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, cholesterol toàn phần, HDL-C, ĐTĐ.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN đã được chẩn đoán BMV trước đó hoặc hiện tại có triệu chứng BMV.
- BN tại thời điểm nghiên cứu nghi ngờ mắc các bệnh ngoại khoa, viêm nhiễm nặng như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết…
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Trình tự nghiên cứu gồm:
- Chọn BN theo yêu cầu nghiên cứu, khai thác tiền sử (tiền sử bệnh tim mạch, BMV, THA, ĐTĐ, rối loạn lipid máu, hút
thuốc lá…), bệnh sử, đo huyết áp, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI.
- Tiến hành các xét nghiệm sinh hóa: lấy máu vào buổi sáng khi nhịn đói ít nhất 12 giờ gồm: glucose, cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C.
- Điện tâm đồ đánh giá tần số tim, rối loạn nhịp, sự biến đổi sóng T và đoạn ST.
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu:
- Chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của WHO/ISH (2003): BN có trị số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, đo ở trạng thái nghỉ ngơi.
- Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của WHO (1998).
- Đánh giá tình trạng béo phì theo chỉ số BMI của Hội Đái tháo đường Đông Nam Á (2001).
- Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo tiêu chuẩn của NCEP - ATP III (2004).
- Đánh giá nguy cơ BMV theo thang điểm Framingham dựa vào 6 yếu tố nguy cơ (tuổi, giới, THA, cholesterol, HDL-C, hút thuốc lá) để tính nguy cơ BMV trong 10 năm tới, từ đó phân tầng nguy cơ: thấp (< 10%), trung bình (10 - 20%), cao (> 20%).
* Xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng các thuật toán thống kê
y học, phần mềm SPSS for Window 15.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch của đối tượng nghiên cứu (n = 300).
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
65
YÕu tè nguy c¬ n %
Tuổi (năm) 54,46 ± 13,45
Giới Nam 181 60,33
Nữ 119 39,67
THA 144 48
Tăng cholesterol 168 56
Giảm HDL-C 81 27
Hút thuốc lá 58 19,33
ĐTĐ 52 17,33
BMI Bình thường 150 25,33
Thừa cân 41 13,67
Béo độ I 32 10,67
Béo độ II 1 0,33
BMI trung bình
20,66 ± 3,46
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu 54,46 ± 13,45. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Huệ (55,9 ± 12,86) [2].
Nam 60,33%, nữ 39,67%, tương tự kết quả của Hoàng Đình Tuấn (nam 56,1%, nữ 43,9%) [1].
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ THA khá cao (48%), cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Hồng Huệ (32%) [2], Nguyễn Thị Thanh Hương (29,59%) [4], điều này có thể do đối tượng và địa điểm nghiên cứu khác nhau.
56% BN tăng cholesterol, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Huệ (45%) [2], Hoàng Đình Tuấn (48,2%) [1].
Tỷ lệ giảm HDL-C là 27%, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Huệ (5,4%) [2], thấp hơn của Hoàng Đình Tuấn (45,6%) [1].
Tỷ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu 19,33%, đối tượng hút thuốc đều là nam giới,
không có nữ, tương tự kết quả của Nguyễn Hồng Huệ (19,6%) [2], thấp hơn so với nghiên cứu dịch tễ năm 2006 tại Việt Nam (tỷ lệ hút thuốc lá ở nam 49%, ở nữ 2%) [5].
Tỷ lệ ĐTĐ trong nghiên cứu 17,33%, tương tự kết quả của Nguyễn Thị Dung (15,5%) [3], cao hơn của Nguyễn Thị Thanh Hương (3,51%) [4].
Người có BMI bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung (BMI bình thường: 55,96%, BMI > 23: 26,24%) [3], thấp hơn của Nguyễn Hồng Huệ (BMI bình thường: 58,4%, BMI > 23: 31,6%) [2].
BMI trung bình của nhóm nghiên cứu 20,66 ± 3,46%, tương tự kết quả của Trần Văn Đại (20,99 ± 2,48) [6].
Biểu đồ 1: Đặc điểm về số lượng
các yếu tố nguy cơ. BN có 2 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ
cao nhất (42%). BN có 5 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ thấp (0,67%), tương tự kết quả của Nguyễn Hồng Huệ [2], Nguyễn Thị Thanh Hương [4].
Bảng 2: Nguy cơ BMV theo giới dựa trên thang điểm Framingham.
Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
66
Giíi n Framingham (%) p
Nam 181 11,55 ± 9,44 < 0,01
Nữ 119 4,82 ± 5,85
Chung 300 8,89 ± 8,84
Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới
theo thang điểm Framingham chung cho cả
nhóm là 8,89 ± 8,84%, phù hợp với nhiều
nghiên cứu: nghiên cứu Framingham
theo dõi trong 10 năm trên 5.251 người
da trắng thấy các biến cố mạch vành ở
nam 8,0%, ở nữ 2,8% [10]. Theo Jing Liu,
Yuling Hong và CS, tỷ lệ BMV ở nam
1,5%, ở nữ 0,6%.
Bảng 3: Nguy cơ BMV theo tuổi ở nhóm
BN nam (n = 181) và nữ (n = 119) dựa
trên thang điểm Framingham.
Tuæi
Nguy c¬ BMV theo thang ®iÓm
Framingham (%)
Nam Nữ
n n
20 - 39 33 2,59 ± 5,72 13 0,65 ± 0,32
40 - 49 49 6,67 ± 7,10 19 1,08 ± 0,61
50 - 59 34 11,18 ± 5,31 33 2,67 ± 2,23
60 - 69 40 18,05 ± 7,17 30 5,03 ± 3,23
70 - 79 25 23,08 ± 5,82 24 12,75 ± 7,84
Tuổi càng cao, nguy cơ mắc BMV
càng tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Wilson PW, Evans JC.
Bảng 4: Nguy cơ mắc BMV theo tình
trạng huyết áp.
HuyÕt ¸p
n
Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm
Framingham (%)
p
Tăng 137 13,34 ± 9,50 < 0,01
Bình thường 163 5,14 ± 6,12
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
THA là 13,34 ± 9,50%, cao hơn BN không
THA có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết
quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu:
trong nghiên cứu INTERHEART, THA
đóng góp tới 18% nguy cơ thuộc quần thể
nhồi máu cơ tim. Theo B.Bes và CS, mỗi
khi huyết áp tâm trương tăng thêm 20
mmHg hoặc huyết áp tâm thu tăng thêm
10 mmHg, tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu
máu cục bộ và đột quỵ não tăng lên gấp
đôi [7].
Bảng 5: Nguy cơ mắc BMV theo tình
trạng cholesterol.
Cholesterol
n
Nguy c¬ BMV
theo thang ®iÓm
Framingham (%)
p
Tăng 168 10,18 ± 8,80 < 0,05
Bình thường 132 7,23 ± 8,63
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
tăng cholesterol cao hơn người có cholesterol
bình thường có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 6: Nguy cơ mắc BMV
theo t×nh trạng HDL-C.
HDL-C
n
Nguy c¬ BMV
theo thang ®iÓm
Framingham (%)
p
Giảm 81 11,39 ± 10,47
< 0,05 Bình thường
219 7,96 ± 7,98
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
giảm HDL-C cao hơn người có HDL-C
bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu: Satoh H thấy giảm HDL-C và tăng
đường máu là yếu tố nguy cơ quan trọng
cho BMV. Theo nghiên cứu Framingham,
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
67
giảm HDL-C là yếu tố nguy cơ độc lập
của BMV [10].
Bảng 7: Nguy cơ mắc BMV theo tình
trạng hút thuốc lá.
Hót
thuèc l¸
n
Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm
Framingham (%)
p
Có 58 17,19 ± 9,65 <
0,01 Không 242 6,89 ± 7,37
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
hút thuốc lá cao hơn BN không hút thuốc
lá có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), tương
tự nghiên cứu của Jaglal SB và Goel VL:
nguy cơ BMV ở người hút thuốc lá (26%)
cao hơn người không hút thuốc lá (13%).
Bảng 8: Nguy cơ mắc BMV theo tình
trạng ĐTĐ.
ĐTĐ
n
Nguy c¬ BMV theo
thang ®iÓm
Framingham (%)
p
Có 52 11,02 ± 8,77 < 0,05
Không 248 8,44 ± 8,80
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN
ĐTĐ cao hơn BN không ĐTĐ có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Kết quả này phù hợp
với nhiều nghiên cứu: Nielson C thấy tăng
đường máu kết hợp với 53% nhồi máu cơ
tim, 18,6% hội chứng vành cấp và 26,4%
BN bị BMV mới phải điều trị nitrat. Caroline
S và CS thấy ở BN ĐTĐ, nguy cơ BMV
tăng lên 1,38 lần và tỷ lệ tử vong do BMV
tăng lên 1,86 lần sau mỗi 10 năm [9].
Bảng 9: Nguy cơ mắc BMV theo tình trạng BMI.
BMI (kg/m2)
n Nguy c¬ BMV theo thang ®iÓm
Framingham (%)
p
< 23 236 8,06 ± 8,33
< 0,05 > 23 64 11,05 ± 9,98
Nguy cơ BMV trong 10 năm tới của BN có BMI > 23 cao hơn BN có BMI < 23 có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01), phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Huệ [2], Hoàng
Đình Tuấn [1].
Bảng 10: Phân tầng nguy cơ mắc BMV theo tuổi.
Nhãm tuæi
Ph©n tÇng nguy c¬
Thấp Trung bình Cao
n % n % n %
20 - 39 44 14,67 1 0.33 1 0,33
40 - 49 59 19,67 6 2 3 1
50 - 59 46 15,33 18 6 3 1
60 - 69 30 10 24 8 16 5,33
70 - 79 11 10,33 14 4,67 24 8
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
68
Tổng 190 (63.33%) 63 (21%) 47 (15,67%)
Mức độ nguy cơ mắc BMV chung cho cả nhóm: nguy cơ thấp 63,33%, nguy cơ
trung bình 21%, nguy cơ cao 15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV tăng dần theo tuổi,
tuổi càng cao càng xuất hiện nhiều đối tượng có mức nguy cơ cao. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Trần Văn Đại [6].
Bảng 11: Phân tầng nguy cơ mắc BMV theo giới.
Ph©n tÇng
nguy c¬
Giíi tÝnh
Chung (n = 300) Nam (n = 181) Nữ (n = 119)
n % n % n %
Thấp 88 29,33 102 14 190 63,33
Trung bình 50 16,67 13 4,33 63 21
Cao 43 14,33 4 1,33 47 15,67
Mức độ nguy cơ mắc BMV ở nam cao hơn nữ, phù hợp với nghiên cứu của
Trần Văn Đại [6].
KẾT LUẬN
* Một số yếu tố nguy cơ tim mạch: - 48% BN THA, 56% tăng cholesterol
máu, 27% giảm HDL-C, 19,33% hút thuốc lá, 24,67% thừa cân và béo phì, 17,33% ĐTĐ; 93% có ≥ 1 yếu tố nguy cơ.
* Nguy cơ mắc BMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham:
- Nguy cơ mắc BMV chung cho cả nhóm 8,89 ± 8,84%, của nam: 11,55 ± 9,44%, của nữ: 4,82 ± 5,85%. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc BMV càng tăng, nguy cơ mắc BMV của nam cao hơn nữ.
- Nguy cơ mắc BMV ở nhóm THA, tăng cholesterol, giảm HDL-C, hút thuốc lá, béo phì, ĐTĐ đều cao hơn so với BN biểu hiện tương ứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
- Phân tầng nguy cơ mắc BMV cho
cả nhóm: nguy cơ thấp 63,33%, nguy
cơ trung bình 21%, nguy cơ cao
15,67%. Mức độ nguy cơ mắc BMV
tăng dần theo tuổi, nam cao hơn nữ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Đình Tuấn. Nghiên cứu một số yếu tố nguy
cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc BMV trong 10 năm
tới ở BN ĐTĐ týp 2 theo thang điểm Framingham. Luận
văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2012.
2. Nguyễn Hồng Huệ, Nguyễn Đức Công. Nghiên
cứu dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm
tới dựa theo thang điểm Framingham ở người đến khám
tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng. Luận văn Tốt nghiệp
Bác sỹ Chuyên khoa cấp II. Học viện Quân y. 2008.
3. Nguyễn Thị Dung. Dự báo nguy cơ BMV 10 năm
tới tại 3 vùng thành thị, nông thôn và hải đảo Thành phố
Hải Phòng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2007, tháng 11, số 1,
tr.40-48.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
69
4. Nguyễn Thị Thanh Hương, Dương Thanh Bình,
Huỳnh Văn Minh, Trần Viết Dũng. Nghiên cứu dự báo
nguy cơ BMV, tai biến mạch máu não ở các đối tượng
dân cư tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Y học Việt Nam. 2011,
tháng 9, số đặc biệt, tr.35-42.
5. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi,
Phạm Mạnh Hùng. Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch
học Việt Nam về đánh giá, dự phòng và quản lý các yếu tố
nguy cơ tim mạch. Khuyến cáo 2008 về các bệnh tim
mạch và chuyển hóa. 2008, tr.1-19.
6. Trần Văn Đại. Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và
dự báo nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm
tới dựa theo thang điểm Framingham cho một số đối
tượng do Viện Y học Lao động quản lý. Luận văn Thạc sỹ
Y học. Học viện Quân y. 2010.
7. B-Besse JL, N. Lellouche. Cardiologie vasculaire.
Internat. Edition Vernazobres - Grego. 2004, pp.13-27.
8. Bitton A, Gaziano TA. The Framingham Heart
Study's impact on global risk assessment. Progress in
Cardiovascular Diseases. 2010, 53, pp.68-78.
9. Fox CS, Sullivan L, D'Agostino RB, Sr., Wilson PW.
The significant effect of diabetes duration on coronary heart
disease mortality: the Framingham Heart Study. Diabetes
care. 2004, 27, pp.704-708.
10. FraminghamHeartStudy.http://www. framingham.
framingham. com.heart
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015
70