55
MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế tập chung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế. Trên tinh thần đó việc đổi mới hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp, trong đó Ngân hàng nhà nước đóng vai trò ngân hàng trung ương thực hiện chức năng phát hành tiền và chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế và việc ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu một bước phát triển mới trong hoạt động đầu tư. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch ít rủi ro sang nền kinh tế thị trường với rủi ro là đặc trưng cơ bản thì sự gia tăng rủi ro trong hệ thống kinh tế là một điều tất yếu. Vì vậy, việc quản lý và đánh giá rủi ro, vỡ nợ được đặt ra như là một vấn đề trọng tâm trong hoạt động đầu tư của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư. Thực tế hoạt động trong thời gian qua cho thấy, việc quản lý rủi ro, vỡ nợ ở nước ta còn rất nhiều yếu kém như: Sự lạc hậu trong quản lý rủi ro, quản lý lượng hoá rủi ro và mô hình hoá đứng trên giác độ kỹ thuật là xu thế phát triển chính về quản lý rủi ro ngân hàng của các nước phát triển. Hiện nay, người ta không chỉ áp dụng mô hình như mô hình VAR để tính giá trị đang bị rủi ro, mà đối với rủi ro tín dụng không dễ lượng hoá, người ta áp dụng các mô hình như CREDITMERICS, KMV để tính. Những khái niệm về giá trị đang bị rủi ro là VAR, lượng hoá tín dụng còn chưa được nhận thức đúng đắn; các thị trường tổ chức dịch vụ trung gian của thị trường tiền tệ chưa được kiện toàn. Trong các thể chế tài chính thiếu các tổ chức độc lập đánh giá rủi ro tín dụng và xác suất vỡ nợ. Đó là các tổ chức xếp hạng tín dụng, các tổ chức

Tailieu.vncty.com quan ly rui ro

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

MỞ ĐẦU

1- Tính cấp thiết của đề tài:

Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế tập chung quan liêu,

bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản

lý của nhà nước đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống các cơ

quan quản lý kinh tế. Trên tinh thần đó việc đổi mới hệ thống ngân hàng một

cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp, trong đó Ngân hàng nhà nước đóng

vai trò ngân hàng trung ương thực hiện chức năng phát hành tiền và chức

năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế và

việc ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu một bước phát triển

mới trong hoạt động đầu tư.

Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch ít rủi

ro sang nền kinh tế thị trường với rủi ro là đặc trưng cơ bản thì sự gia tăng

rủi ro trong hệ thống kinh tế là một điều tất yếu. Vì vậy, việc quản lý và

đánh giá rủi ro, vỡ nợ được đặt ra như là một vấn đề trọng tâm trong hoạt

động đầu tư của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư. Thực tế

hoạt động trong thời gian qua cho thấy, việc quản lý rủi ro, vỡ nợ ở nước ta

còn rất nhiều yếu kém như: Sự lạc hậu trong quản lý rủi ro, quản lý lượng

hoá rủi ro và mô hình hoá đứng trên giác độ kỹ thuật là xu thế phát triển

chính về quản lý rủi ro ngân hàng của các nước phát triển. Hiện nay, người

ta không chỉ áp dụng mô hình như mô hình VAR để tính giá trị đang bị rủi

ro, mà đối với rủi ro tín dụng không dễ lượng hoá, người ta áp dụng các mô

hình như CREDITMERICS, KMV để tính. Những khái niệm về giá trị đang

bị rủi ro là VAR, lượng hoá tín dụng còn chưa được nhận thức đúng đắn; các

thị trường tổ chức dịch vụ trung gian của thị trường tiền tệ chưa được kiện

toàn. Trong các thể chế tài chính thiếu các tổ chức độc lập đánh giá rủi ro tín

dụng và xác suất vỡ nợ. Đó là các tổ chức xếp hạng tín dụng, các tổ chức

Page 2: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

kiểm toán, kế toán độc lập. Các tổ chức trung gian tài chính này và các công

ty tư vấn thực hiện thu thập các thông tin thị trường một cách chính xác, kịp

thời, toàn diện nhằm bảo vệ vốn của ngân hàng và các nhà đầu tư, nhờ đó

làm giảm bớt những rủi ro phát sinh do nguồn thông tin thiếu đầy đủ và

không chính xác ngây ra, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao

trình độ ra các quyết sách về rủi ro của các ngân hàng và các nhà đầu tư.

Hiện nay, việc thành lập các tổ chức trung gian như thế này ở Việt Nam còn

chậm và lạc hậu: chưa thành thành lập được các tổ chức xếp hạng tín dụng

độc lập, điều này làm cho ngân hàng các nhà đầu tư rất khó khăn trong việc

ra quyết định, làm cho việc phát hành cổ phiếu công ty không thể căn cứ vào

chỉ số tín dụng của các công ty để xác định lợi suất phát hành, dẫn đến giá cả

và lợi suất của cổ phiếu công ty để xác định lợi suất phát hành, dẫn đến giá

cả và lợi suất của cổ phiếu công ty không phản ánh đúng tình trạng rủi ro

của công ty. Việc xếp hạng tín dụng còn có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động

của ngân hàng thương mại và các nhà đầu tư. Một mặt giúp ngân hàng lựa

chọn những khách hàng tốt, có khả năng trả nợ trong tương lai để đầu tư tín

dụng, mặt khác thông qua xếp hạng tín dụng các khách hàng hiện có của

mình để có những chính sách tín dụng hợp lý, như tăng dự phòng rủi ro hoặc

tăng cường giám sát đối với những khoản vay có vấn đề. Thông lệ quốc tế, ở

nhiều nước chính phủ khuyến khích việc xử lý và cung cấp thông tin cho thị

trường tài chính, vì thế có nhiều cơ quan chuyên môn hoá xử lý và cung cấp

thông tin về xếp hạng tín dụng để phục vụ cho các ngân hàng thương mại,

các nhà đầu tư và các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Page 3: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG

1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng:

Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng anh

do John Moody đưa vào năm 1909 trong cuốn “ Cẩm nang chứng khoán

đường sắt ” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng

tín dụng lần đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệt

thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ (AAA) đến (C).

Hiện nay những ký hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. ở Việt Nam thuật

ngữ xếp hạng tín dụng đang tồn tại nhiều tên gọi như: xếp loại tín nhiệm,

xếp loại doanh nghiệp, xếp hạng tín nhiệm, định dạng tín dụng, xếp hạng tín

dụng, xếp hạng khách hàng.Trong đề tài này đề xuất cách gọi là “ xếp hạng

tín dụng ”

Cho đến nay, khái niệm xếp hạng tín dụng chưa có được sự nhận thức

thống nhất.

Theo từ điển thị trường chứng khoán, xếp hạng tín dụng là “cách ước

tính chính thức tín dụng từ trước đến nay của cá nhân hay công ty và khả

năng chi trả bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích hồ sơ lưu trữ về

khả năng, trách nhiệm tín dụng của cá nhân và các công ty kinh doanh.

Theo Bohn, John A, viết trong cuốn “ Phân tích rủi ro trên các thị

trường đang chuyển đổi” thì “ Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng

một nhà phát hành có thể thanh toán đúng cả gốc và lãi đối với một loại

chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của nó”

Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lunch, xếp hạng tín

dụng là đánh giá hiện thời của công ty xếp hạng tín dụng về chất lượng tín

dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định.

Nói khác đi, đó là cách đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng được xem

Page 4: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

xét trong hoản cảnh hường về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng

nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả xếp hạng

tín dụng chứa đựng ý kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng tín dụng.

Theo công ty Moody’s, xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự

sẵn sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một

khoản nợ nhất định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ.

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHNo &

PTNT VN là một quy trình đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng

không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với Ngân hàng

cho vay như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các

điều kiện tín dụng khác. Các tình huống này là các rủi ro tín dụng trong hoạt

động cấp tín dụng của Ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi

theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng

thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách

hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng.

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng

công thương Việt Nam là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các

nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với Ngân hàng cho vay như trả

lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín

dụng của ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng

khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm,

dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại

thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

Theo Samir EL Daher xếp hạng tín dụng là việc đánh giá mức độ tín

nhiệm của người vay nợ xét về góc độ chấp hành các quy định tài chính cụ

thể, đó có thể là một nhóm các quy định hoặc chỉ là một chương trình tài

chính nhỏ nào đó như là một hợp đồng thương mại. Việc phân loại dựa trên

Page 5: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

xác suất vỡ nợ, đây là tiêu chí phản ánh khả năng lẫn sự sẵn sàng trả nợ của

người vay cả gốc, lãi đúng hạn theo các quy định của khoản vay. Xếp hạng

tín dụng không phải là việc đánh giá chung của người cho vay, bởi vì người

vay có thể được đảm bảo bởi một bên thứ ba, như người bảo lãnh, bảo hiểm

hay người thuê hợp đồng.

1.2. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng.

Việc xếp hạng tín dụng được phân tích dựa trên những thông tin từ

những người vay và từ những nguồn thông tin của các tổ chức xếp hạng tín

dụng được coi là đáng tin cậy. Các tổ chức cung cấp dịch vụ xếp hạng tín

dụng đã thể hiện rất rõ ràng trong cam kết của mình “ xếp hạng tín dụng

không phải là một sự giới thiệu để mua bán hay tiếp tục nắm giữ một chứng

khoán nợ . Vì việc xếp hạng tín dụng chỉ thực hiện chức năng độc lập là

đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. Đó chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá trình

đưa ra các quyết định đầu tư”. Cho dù quá trình xếp hạng tín dụng diễn ra rất

cẩn trọng, các tổ chức cung cấp dịch vụ xếp hạng tín dụng không tiến hành

kiểm toán độc lập những thông tin mà người vay cung cấp, trong khi đó lại

là nguồn thông tin cơ bản để xếp hạng tín dụng. Các tổ chức cung cấp dich

vụ xếp hạng tín dụng không có trách nhiệm bồi hoàn cho những nhà đầu tư .

Vì vậy, xếp hạng tín dụng là một nhân tố quan trọng, nhưng không thể thay

thế hoàn toàn cho việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của người vay.

1.3. Mục đích của xếp hạng tín dụng.

Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những

hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro được xem như

một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của ngân hàng thương

mại trên thị trường. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi, bởi vì

Page 6: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

ngân hàng không những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân

chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra.

Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to

lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ `rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác,

vì tính chất lây lan của nó có thể làm dung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế

của một quốc gia và theo phản ứng dây chuyền nó tác động đến hầu hết tất

cả các quốc gia trên toàn thế giới.

Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều loại nghiệp vụ,

nhưng tựu trung lại, đây là loại hình kinh doanh tiền tệ - tín dụng của một

trung gian tài chính dựa trên cơ sở thu hút tiền của khách hàng (dưới hình

thức nhận tiền gửi huy động bằng trái phiếu, kỳ phiếu và đi vay..) với trách

nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ

thanh toán. Như vậy, ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt động nghiệp

vụ của mình thông qua việc sử dụng không chỉ vốn tự có của mình, mà chủ

yếu bằng vốn huy động của khách hàng. Nếu ngân hàng thương mại không

thu hồi được số nợ mà họ đã cho vay, thì ngân hàng thương mại không chỉ bị

mất vốn tự có của bản thân, mà còn có nguy cơ không thể hoàn trả được số

tiền đã huy động của khách hàng. Vì vậy, tính chất trung gian chính đặt ra

yêu cầu đầu tiên đối với ngân hàng thương mại là phải thường xuyên thu hồi

được số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của

khách hàng và bảo toàn vốn của mình.

Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện

nhằm hỗ trợ Ngân hàng trong việc:

- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn,

mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.

- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang

còn dư nợ; Hạng khách hàng cho phép Ngân hàng lường trước những dấu

Page 7: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp

đối phó kịp thời.

Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, xếp hạng tín dụng

còn nhằm mục đích:

- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít

rủi ro hơn.

- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập

dự phòng rủi ro tín dụng.

Đối với thị các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán:

- Xếp hạng tín dụng đánh giá rủi ro dài hạn trên ảnh hưởng của chu kì

kinh doanh và kèm theo xu hướng một nhà phát hành có thể trả được nợ

trong tương lai hay không.

- Xếp hạng tín dụng đánh giá rủi ro một cách toàn diện và thống nhất

dựa vào một hệ thống ký hiệu xếp hàng.

- Tính toán về khả năng sinh lợi của một khoản đầu tư được đo bằng

các nhân tố thúc đẩy hoặc kìm chế các nghĩa vụ tài chính của một nhà phát

hành.

- Xếp hạng tín dụng cung cấp những thông tin cần thiết cho người

đầu tư về tình trạng của nhà phát hành để lựa chọn khi đầu tư vào một chứng

khoán thích hợp.

- Xếp hạng tín dụng tạo điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng

khoán thực hiện được dễ dàng, thuận lợi hơn. Với việc xếp hạng tín dụng,

người đầu tư sẽ an tâm, tin tưởng và dễ dàng lựa chọn chứng khoán để đầu

tư. Từ đó làm cho người phát hành dễ dàng tiếp cận được với các nguồn tài

chính có thể thực hiện huy động với quy mô lớn và trên một phạm vi rộng kể

cả huy động vốn từ nước ngoài.

Page 8: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

- Xếp hạng tín dụng góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử

dụng vốn cho người phát hành. Khi một người phát hành có uy tín thì với

việc xếp hạng tín dụng sẽ giúp cho việc huy động vốn qua phát hành chứng

khoán thuận lợi, dễ dàng hơn, đồng thời giảm được chi phí huy động vốn.

Với nhà phát hành có thể phát hành trái phiếu với mức lãi suất thấp vẫn thu

hút được các nhà đầu tư.

- Xếp hạng tín dụng thúc đẩy nhà phát hành nâng cao hơn trách nhiệm

đối với các nhà đầu tư. Việc xếp hạng tín dụng liên quan chẵt chẽ đến uy tín

với nhà phát hành, điều đó thúc đẩy người phát hành thục hiện tốt hơn các

cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo thanh toán tiền lãi và tiền

vốn vay.

- Xếp hạng tín dụng là nhân tố quan trọng khi đánh giá mối quan hệ

giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư so sánh đánh giá lợi nhuận - rủi ro giữa

các công cụ đầu tư để tìm ra công cụ có lợi nhất vừa có hiệu quả vừa an toàn

- Xếp hạng tín dụng là công cụ quản lý danh mục đầu tư. Trong danh

mục đầu tư có rất nhiều các loại chứng khoán khác nhau, dựa vào sự thay

đổi của xếp hạng tín dụng các nhà đầu tư đánh đổi các chứng khoán trong

danh mục đầu tư để thu lợi nhuận và tránh rủi ro.

- Xếp hạng tín dụng là công cụ đánh giá một số rủi ro có liên quan.

Các ngân hang và các tổ chức tài chính trung gian khác với tư cách là một

nhà đầu tư sử dụng xếp hạng tín dụng làm một tiêu chuẩn quan trọng khi

quyết định cho vay, tài trợ dự án, thoả thuận swap.

Như vậy, mục đích của xếp hạng tín dụng là dựa trên cơ sở các số liệu

kiểm tra, phân tích dữ kiện từ các hồ sơ lưu trữ, các báo cáo tài chính và báo

cáo kiểm toán của doanh nghiệp để nhân xét đánh giá tình hình hoạt động,

khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của các cá

nhân và doanh nghiệp nhằm xác định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng

Page 9: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

cho vay, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp hoặc tổ

chức phát hành trái phiếu.

1.4. Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức xếp hạng tín dụng

1.4.1. Sự hình thành của các tổ chức xếp hạng tín dụng

Các tổ chức xếp hạng tín dụng đã được ra đời từ đầu thế kỷ 20. Năm

1909, công ty John Moody của Mỹ đã khởi đầu cho việc xếp hạng chứng

khoán. Công ty này chuyên xếp hạng trái phiếu ngành đường sắt, sau đó

công ty tiếp tục xếp hạng các trái phiếu công nghiệp. Đến năm 1922, công ty

Standard and Poor’s ra đời và tiến hành xếp hạng các trái phiếu công ty.

Năm 1940 công ty bắt đầu xếp hạng các trái phiếu chính quyền địa phương,

1969 xếp hạng các thương phiếu, 1984 xếp hạng các quỹ trái phiếu và thị

trường tiền tệ.

Tuy nhiên tổ chức xếp hạng tín dụng lớn đầu tiên lại không phải là các

công ty của Mỹ, mà là Tổ chức xếp hạng trái phiếu Canada( Canadian Bond

Rating service) được thành lập và năm 1972; tiếp đến là Tổ chức xếp hạng

trái phiếu Nhật Bản( Japanese Bond Rating Instiute) bắt đầu hoạt động từ

năm 1975. Kể từ đó, hàng loạt các công ty xếp hạng khác đã được thành lập

để phục vụ cho nhu cầu phát triển của thị trường tài chính. Năm 1982, Duff

and Phelps bắt đầu xếp hạng cho hàng loạt các công ty lớn.

Các tổ chức xếp hạng tín dụng được thành lập trong thế kỷ 20 là sự kế

thừa và phát triển của các loại hình đã được hình thành trước đó. Hoạt động

chủ yếu của các công ty này là: Tổ chức thông báo xếp hạng tín dụng, tổ

chức kinh doanh thông in bằng các ấn phẩm chuyên nghành, các ẩn phẩm tài

chính và các ngân hàng.

1.4.2. Sự phát triển của các tổ chức xếp hạng tín dụng

Page 10: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Các tổ chức xếp hạng tín dụng hiện nay có một quá trình hình thành

rất lâu dài và rất sớm. Các nghiệp vụ xếp hạng tín dụng cũng ngày càng

được hoàn thiện, cùng với sự phát triển của các tổ chức xếp hạng tín dụng

và sự đa dạng về nhu cầu thông tin.

Sự xuất hiện và phát triển của các tổ chức xếp hạng tín dụng vào đầu

thế kỷ 20 chủ yếu là ở Mỹ. Vì ở Mỹ, các công ty đường sắt lớn chủ yếu là

các công ty tư nhân rất phát triển. Nó chính là tiền đề để tạo ra một thị

trường trái phiếu lớn hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới. Hơn nữa, các công ty

dịch vụ công cộng ở Mỹ cũng phát triển rất nhanh và đều tìm đến nguồn vốn

trên thị trường nợ, cùng với mức thu nhập của người dân tăng nhanh cũng đã

góp phần phát triển của thị trường này, điều này đã gián tiếp thúc đẩy sự

phát triển của các tổ chức xếp hạng tín dụng.

Kể từ năm 1920, các tổ chức xếp hạng tín dụng hoạt động rất mạnh.

Trong thời ký này trên thị trường nợ có quá nhiều hàng hoá, từ trái phiếu

liên bang, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty đều rất phát triển rất

nhanh theo cấp số nhân. Từ năm 1929 đến năm 1937 tỷ USD nợ chiếm

khoảng 15% tổng nợ của các chính quyền liên bang và địa phương mất khả

năng chi trả. Trong đó, 78% món nợ không có khả năng chi trả được xếp

hạng Aa hoặc thớp hơn. Trong thời gian từ năm 1940 đến năm 1970, các tổ

chức này hoạt động tương đối ổn định, thị trường nợ hoạt động tương đối an

toàn và khôg có nhiều bước đột biến lớn.

Từ năm 1970 cho đến nay, sự phát triển của các tổ chức xếp hạng tín

dụng đã phát triển hết sức mạnh mẽ và mang tính toàn cầu hoá. Trước những

năm 70, tại các công ty xếp hạng tín dụng hàng đầu cũng chỉ có một số ít

nhân viên phân tích. Ví dụ như, năm 1970, công ty S & P có 30 nhân viên

phân tích trong các ngành công nghiệp, thì đến năm 1995, họ đã có 800 nhà

phân tích và toàn bộ nhân viên là 1200 người. Công ty Moody’s cũng có sự

Page 11: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

phát triển nhanh tương tự. Đến năm 1995, họ đã có 560 nhà phân tích với

tổng số nhân viên 1700 người. Đây chính là một trong những minh chứng rõ

ràng nhất về sự phát triển của các công ty xếp hạng tín dụng.

Năm 2000, Moody’s đã xếp hạng cho 20000 nhà phát hành tại Mỹ,

của cả Chính phủ và các công ty, 1200 nhà phát hành không phải tại Mỹ.

Tổng số nợ mà Moody’s xếp hạng trị giá khoảng 5000 tỷ USD. Từ những

năm 70, ba công ty xếp hạng tín dụng của Mỹ là Moody’s, S & P và Fitch’s

đã mở rộng hoạt động của mình tới các nước châu Âu, châu Á và châu Mỹ

Latinh. Năm 1995, S & P đã xếp hạng khoảng 30000 loại trái phiếu và các

cổ phiếu ưu đãi được phát hành bởi hơn 4000 công ty trên khắp thế giới.

Công ty này còn xếp hạng cho khoảng 15000 loại trái phiếu chính quyền địa

phương, trái phiếu chính phủ, các tổ chức nươc ngoài và các tổ chức xuyên

quốc gia. Ngoài ra, rất nhiều quốc gia đã lần lượt thành lập các công ty xếp

hạng tín dụng của nước mình. Cũng từ thời điểm này, ngoài việc xếp hạng

tín dụng đối với các chứng khoán thông thường, các công ty xếp hạng tín

dụng còn xếp hạng tín dụng cho các quốc gia và các định chế tài chính

xuyên quốc gia.

Cho đến nay xếp hạng tín dụng đã được thừa nhận rộng rãi ở thị

trường vốn quốc tế. Đặc biệt, các nhà đầu tư có tổ chức ở các thị trường phát

triển thường đòi hỏi phải có xếp hạng tín dụng để họ có thể mua các trái

phiếu quốc tế. Xuất phát từ nhu cầu này, các tổ chức xếp hạng tín dụng tầm

cỡ quốc tế đã thiết lập các chi nhánh của mình ở thị trường mới nổi, nơi

đang rất cần thiết đối với các tổ chức phát hành chứng khoán quốc tế của các

công ty đang thường trú tại đó.

Trong xu thế toàn cầu hoá, cùng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế

thế giới. Chính phủ của các quốc gia công nghiệp hoá mới NICs và các nước

đang phát triển ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các cơ quan

Page 12: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

xếp hạng tín dụng đối với sự phát triển của thị trường trái phiếu mới xuất

hiện ở đây tương đối phát triển, phần lớn là do Chính phủ tại các nước này

đã có những phản ứng tích cực đối với sự phát triển của thị trường tài chính,

bao gồm cả việc thành lập các tổ chức xếp hạng tín dụng.Năm 1993, diễn

đàn của các tổ chức xếp hạng tín dụng ASEAN(AFCRA) đã được thành lập

như là tiền đề cho việc thúc đẩy các tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức xếp

hạng tín dụng của ASEAN. Năm nước ASEAN đã thành lâp tổ chức xếp

hạng tín dụng của mình, Philipins (năm 1982), Malaysia(năm 1991), Thái

Lan(năm 1993), Việt nam(1992). Mục tiêu của AFCRA là xác định quy tắc

hoạt động trong khu vực, thúc đẩy sự hợp tác và hỗ trợ giữa các cơ quan

thành viên, chia sẻ thông tin và nhiệp vụ chuyên môn thông qua các chương

trình huấn luyện và sử lý các thông tin tài chính trong doanh nhiệp giữa các

nước.

Các tổ chức xếp hạng tín dụng ngày càng được khẳng định được vai

trò quan trọng của mình trong sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia.

Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay thì các tổ chức xếp hạng

tín dụng lại càng có nhiều điều kiện phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ

chuyên môn của mình.

Page 13: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ

KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA

TRÊN THẾ GIỚI

2.1. Các phương pháp xếp hạng tín dụng:

Hiện nay có rất nhiều các phương pháp xếp hạng tín đã được các tổ

chức xếp hạng tín dụng áp dụng vào trong thực tiên đánh giá của mình:

2.1.1. Phương pháp chuyên gia:

Phương pháp này được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến của các

chuyên gia để đánh giá một nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp

đánh giá này bao gồm những bước cơ bản sau:

Bước 1: Chuẩn bị đánh giá

Các công việc chuẩn bị bao gồm:

- Lập danh sách những chuyên gia được hỏi ý kiến.

- Xây dựng bảng câu hỏi.

Bước 2: Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bản tổng

hợp kết quả đánh giá.

Bước 3: Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần thứ hai.

* Ưu điểm:

Phương pháp này có ưu điểm thứ nhất là tận dụng được kinh nghiệm

và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng

thời, do kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều người nên mức độ tin cậy

khá cao.

Ưu điểm thứ hai của phương pháp là do kết quả được tập hợp từ nhiều

người nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau. Do đó có thể

tránh được sự phiến diện, một chiều.

* Nhược điểm:

Page 14: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Phương pháp này có nhược điểm là chi phí đánh giá có thể rất cao khi

số lượng người tham gia đông và số vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần.

Nhược điểm thứ hai là người ta không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh

chủ quan trong kết quả đánh giá.

Do thời gian tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên

nhân sự của nhóm chuyên gia có thể biến động.

2.1.2. Phương pháp cho điểm(Rating method)

Phương pháp là phương pháp mà người ta tiến hành cho điểm và trên

cơ sở thang điểm đã được ấn định để xếp hạng doanh nghiệp, đựoc tiến hành

theo các bước sau:

Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá.

Bước 2: Xác định biểu điểm cho từng tiêu thức.

Bước 3: Xác định hệ thống loại và số điểm tương ứng của mỗi loại.

Bước 4: Trên cơ sở biểu điểm và hệ thống thứ loại đã được hình thành

trong bước 1, tiến hành phân tích các dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp.

Bước 5: Tổng hợp số điểm và xếp loại tín dụng doanh nghiệp.

Bước 6: Đưa ra những nhận xét về những điểm mạnh và yếu của

doanh nghiệp, có thể đưa ra những kiến nghị, đề xuất cần thiết phù hợp với

mục tiêu đánh giá.

Ưu điểm:

Phương pháp này có ưu điểm là dễ áp dụng, đơn giản và việc đánh

giá, xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng. Phương pháp này có chi

phí thấp và có thể tiến hành khá nhanh chóng.

Nhược điểm:

Do phương pháp xếp hạng được thực hiện bởi một hay một vài người

nên kết quả đánh có thể mang tính chủ quan cao. Người đánh giá có thể rơi

vào những cãi bẫy do con số tạo ra.

Page 15: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

2.1.3. Phương pháp so sánh( Ranking method).

Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên cơ sở đối chiếu, so sánh các

giá trị của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác hay so sánh với giá trị

trung bình của ngành hay thị trường. Phương pháp so sánh được tién hành

theo các bước sau:

Bước 1: Thu thập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu chủ yếu sẽ

được sử dụng làm tiêu chuẩn để so sánh. Những thông tin này bao gồm các

thông tin về tình hình thị trường, doanh số bán, thị phần của các đối tượng

cần so sánh và những thông tin cần thiết về chính doanh nghiệp cần đánh

giá.

Bước 2: Tiến hành so sánh các chỉ tiêu trên theo những phương pháp

thống nhất. Trên cơ sở đó tạo ra sự tương đồng về đơn vị tính để có thể so

sánh dễ dàng chính xác.

Ưu điểm:

Phương pháp so sánh có ưu điểm là người đánh giá có thể tiến hành

công việc đánh giá một cách khá giản đơn bởi có thể sử dụng các giá trị, các

tiêu thức của một doanh nghiệp khác hay ngành làm cơ sở cho sự đánh giá.

Phương pháp này có chi phí thấp và có thể hoàn thành trong khoảng một

thời gian ngắn.

Nhược điểm:

Phương pháp này có thể cho kết quả có mức độ chính xác thấp bởi

không thể loại bỏ được yếu tố chủ quan trong qua trình đánh giá. Hơn thế

nữa, khi người đánh giá để tình cảm cá nhân hay sự định kiến chi phối thì

kết quả đánh giá có mức độ chính xác rất thấp. Trong nhiều trường hợp,

phương pháp so sánh không tỏ ra hữu hiệu bởi những điều kiện và đặc điểm

của doang nghiệp thường rất khác nhau.

2.1.4. Phương pháp kết hợp.

Page 16: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Các phương pháp trên cho thấy mỗi phương pháp đều có những ưu

nhược điểm. Do đó, để tận dụng những ưu điểm và tránh những nhược điểm

của mỗi phương pháp, người ta có thể áp dụng phương pháp kết hợp.

Nội dung của phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhều phương pháp

trong quá trình đánh giá và với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng

những phương pháp đánh giá phù hợp với tiêu thức đó.

Ưu điểm:

Ưu điểm nổi bật của phương pháp kết hợp là người đánh giá có thể

tận dụng được những mặt mạnh của từng phương pháp đánh giá trong những

phạm vi phù hợp. Đồng thời, có thể hạn chế được mặt yếu của mỗi phương

pháp.

Những phân tích về những phương pháp xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp cho thấy không có phương pháp nào tỏ ra hoàn toàn chính xác mà chỉ

có phương pháp thích hợp nhất có thể áp dụng cho mỗi nội dung đánh giá

nhất định. Bởi vây, để nâng cao tính chính xác của kết quả đánh giá người

đánh giá có thể áp dụng nhiều phương pháp đánh giá và so sánh các kết quả

đánh giá của chúng để đưa ra kết quả chính thức.

2.2. Các kết qủa nghiên cứu trước đây và tham khảo kinh nghiệm của

một số nước

Hiện nay, hệ thống xếp hạng tín dụng được yêu cầu phải thiết lập theo

hiệp ước Basel II, để xếp hạng các thực thể sao cho các xếp hạng này phải

cung cấp các thông tin về về mức độ đáng tin cậy xét theo góc độ về khả

năng vỡ nợ. Đã có rất nhiều các phương pháp khác nhau được đưa ra bởi các

nhà nghiên cứu, các công ty xếp hạng tín dụng như: Edward I. Altman

(1968), Merton (1974),Moody’s, S&P, KMV, FiBel, JCIC, KPMG. Tuy

nhiên, việc tiếp cận và áp dụng được với các phương pháp này còn gặp rất

Page 17: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

nhiều khó khăn, bởi tính bảo mật của các công ty xếp hạng, sự khác nhau về

thể chế kinh tế của mỗi quốc gia.

2.2.1. Các kết quả nghiên cứu

Trước đây, các ngân hàng và các nhà đầu tư muốn đánh giá mức độ

rủi ro của các công ty, các loại trái phiếu, thường phụ thuộc vào các chuyên

gia tư vấn tín dụng, họ sẽ xem xét việc phối hợp những biến số về kế toán và

các biến số định tính để đi đến việc đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng.

Tuy nhiên trong suốt nhiều thập kỷ qua, các ngân hàng lớn đã chuyển sang

sử dụng mô hình định lượng.

Edward I. Altman (1968), một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên

cố gắng tiêu chuẩn hoá sự phụ thuộc giữa các biến số về kế toán và chất

lượng tín dụng đã xây dựng mô hình Z-Score nổi tiếng và chỉ ra rằng đối với

mẫu quan sát dù nhỏ, những công ty gặp vấn đề về tài chính có thể phân biệt

với những công ty hoạt động tốt trong thời gian một năm trước khi thông

báo phá sản ở mức tỷ lệ chính xác theo mẫu cao hơn 90% bằng cách sử dụng

phương pháp phân tích biến số tuyến tính. Sau này, các mô hình tinh vi hơn

sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, hoặc mô hình logit hoặc probit và

mạng neural để ước tính sẽ làm tăng độ tin cậy không dùng mẫu và đưa ra

xác suất rủi ro thực sự. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu đề cập ở trên đều có

điểm chung là chúng chỉ xem xét dựa trên những biến số kế toán. Ngược lại,

vào năm 1993 KMV đưa ra một mô hình mà tại đó biến số thị trường được

sử dụng để tính toán độ rủi ro tín dụng của các công ty thương mại. Theo

như khắng định trong các nghiên cứu của KMV, mô hình này dựa trên

phương pháp tiếp cận định giá quyền chọn ban đầu do Merton đưa ra vào

năm 1974 nhìn chung phát huy hiệu quả hơn trong việc đánh giá các doanh

nghiệp gặp vấn đề về tài chính hơn mô hình dựa trên các biến số kế toán.

Bên cạnh đó, họ đưa ra ý kiến tách những công ty chứng khoán theo khu vực

và theo vùng, sau đó đánh giá xác suất không trả được nợ bắt nguồn từ mô

hình dựa trên giá trị thị trường đối với những biến số kế toán, tiếp đó sử

dụng những kết quả thu được để đánh giá rủi ro tín dụng của những công ty

Page 18: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

tương tự nhưng có quy mô nhỏ hơn và không có tính thương mại. (Xem

Nyberg, Sellers và Zhang (2001)).

Do những nhân tố đó lúc đầu có thể suy luận rằng người ta có thể sử

dụng mô hình dựa trên giá trị thị trường khi phát triển một mô hình đánh giá

đối với các công ty của Úc. Tuy nhiên, tại Úc, hầu như không có các công ty

thương mại. Theo như Phòng Thương Mại-Kinh Tế Liên Bang Úc, vào năm

2000 các tập đoàn chứng khoán chỉ chiếm khoảng 0.5% trong số tất cả các

công ty của Úc. Hơn nữa, như Sobehart, Keenan và Stein (2000a) nêu ra tại

một trong những nghiên cứu của Moody thì mối quan hệ giữa biến số tài

chính và rủi ro về không thanh toán được khác nhau cơ bản ở chỗ giữa các

công ty nhà nước lớn và các công ty tư nhân có quy mô nhỏ hơn. Điều này

ám chỉ rằng mô hình dựa trên giá thị trường dựa trên số liệu của các công ty

thương mại và áp dụng cho các công ty tư nhân sẽ có khả năng không đưa ra

được những rủi ro tín dụng thực sự. Do vậy, tốt hơn là chỉ dựa vào nguồn

thông tin về chất lượng tín dụng bao gồm bên trong những biến số về kế

toán khi áp dụng mô hình dựa trên giá thị trường đối với thị trường Úc. Thay

vào đó, tầm quan trọng của các nhân tố khác đối với việc đánh giá khả năng

không thể trả nợ ví dụ như quy mô và hình thức pháp nhân của các công ty

cũng như khu vực mà họ đang hoạt động cũng cần phải được kiểm tra.

2.2.2. Tham khảo kinh nghiệm của một số nước

Theo kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học “ Giải pháp hoàn thiện

một bước việc phân tích, xếp loại doanh nhiệp đối với trung tâm thông tin

tín dụng (CIC)” đã có rất nhiều các phương pháp, quy trình xếp hạng tín

dụng được đưa ra như:

2.2.2.1. Moody và S &P của Mỹ

Moody và S &P là hai công ty lâu đời nhất cũng như uy tín nhất của

Mỹ hiện nay. Các công ty này trong quá trình xếp hạng tín dụng của mình,

không chỉ dựa vào các mô hình thống kê định lượng để tính toán các khả

Page 19: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

năng vỡ nợ, mà họ còn có một hệ thống cho điểm người vay nợ. Trong đó họ

sử dụng những thông tin về những lần vi phạm tín dụng trong quá khứ của

người vay vào trong quá trình tính toán xác suất vỡ nợ.

Quy trình xếp hạng tín dụng

Việc xếp hạng tín dụng được tiến hành theo 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: Thu thập các thông tin về nhà phát hành thông qua nguồn

thông tin công khai, nhà phát hành cung cấp ( chủ yếu là Bản cáo bạch) và

các nguồn thông tin liên quan khác. Các thông tin được sắp xếp theo hệ

thống các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.

Giai đoạn 2: Phân tích, đánh giá, ấn định độ tín nhiệm cho nhà phát

hành. Mức độ xếp hạng tín dụng này được Hội đồng xếp hạng tín dụng của

công ty xem xét và phê chuẩn thông qua lần cuối. Phương pháp phân tích so

sánh các chỉ tiêu của nhà phát hành cần xếp hàng với nhóm các nhà phát

hành tương tự khác đã được xếp hạng.

Giai đoạn 3: Công bố ra công chúng. Sau khi được Hội dồng xếp hạng

tín dụng thông qua, kết quả xếp hạng tín dụng được công bố công khai ra

công chúng. ( Trường hợp nhà phát hành còn kiến nghị thì phải cung cấp

thêm thông tin để công ty xếp hạng tín dụng phân tích, đánh giá và có thể

đưa ra ý kiến xếp hạng tín dụng mới, khi xếp hạng tín dụng mới này được

hai bên chấp nhận nó sẽ được công bố ra công chúng; nếu công ty không

đồng ý và không muốn có xếp hạng tín dụng đó thì kết quả sẽ bị huỷ bỏ).

Do bảng ký hiệu xếp hạng tín dụng của John Moody được thiết lập từ

3 chữ cái A,B,C rất đơn giản và tiện lợi nên hiện nay bảng ký hiệu xếp hạng

Công bố ra công chúng

Phân tích, đánh giá. ấn định xếp hạng tín dụng tạm thời. Phê chuẩn

Thu

thập thông

tin

Page 20: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

tín dụng của ông đã được tất cả các công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới

sử dụng như một chuẩn mực để xây dựng bảng ký hiệu cho công ty mình.

Tuy nhiên, lúc đầu mới chỉ tiến hành xếp hạng tín dụng cho các công cụ nợ

dài hạn, ngày nay bảng xếp hạng tín dụng dược mở rộng cho cả các công cụ

nợ ngắn hạn.

BẢNG 01 – KÝ HIỆU XLTD SỬ DỤNG CHO NỢ NGẮN HẠN

Moody’s S&P Diễn giảiP-1 A-1+ Khả năng trả nợ nhanh

A-1 Khả năng trả nợ mạnhP-2 A-2 Khả năng trả nợ đạt mức trung bìnhP-3 A-3 Khả năng trả nợ trung bình, hay vừa đủ để được xếp hạng

đầu tư.NP B Khả năng trả nợ yếu, mang tính đầu cơ.

C Khả năng trả nợ yếu, có dấu hiệu của sự phá sảnD Khả năng trả nợ rất yếu, thể hiện nhà phát hành đang

trong nguy cơ bị phá sản.

BIỂU 02 – TỶ LỆ PHÁ SẢN CỦA CÁC LOẠI XẾP HẠNG TÍN DỤNG THEO XẾP

HẠNG CỦA MOODY’S

Loại xếp hạng tín

dụng

Kỳ hạn1 năm 5 năm 15 năm

Aaa 0.1% 2.1%Aa 0.3% 2.2%A 0,01% 0.6% 2.7%Baa 0,16% 2.0% 5.9%Ba 1,56% 11.8% 18.9%B 6,69% 28.4% 32.9%Caa +- 50%Số liệu thống kê từ 22.000 nhà phát hành trên toàn cầu2.2.2.2. FiBEL của Ngân hàng Trung Ương Pháp

Ở NHTW Pháp việc đánh giá và xếp loại doanh nghiệp được tiến

hành bí mật và chỉ phục vụ cho hệ thống các ngân hàng thương mại. Những

Page 21: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

thông tin này không cung cấp ra ngoài và nó được ký hiệu theo những quy

dịnh của NHTW. Nhứng thông tin này được cập nhật, đánh giá một cách

thường xuyên, liên tục và có hệ thống.

Cho điểm doanh nghiệp

Việc cho điểm của NHTW Pháp gồm có 3 yếu tố cấu thành:

+ Điểm đánh giá qui mô ( doanh số) hoạt động của doanh nghiệp:

được biểu thị bằng một chữ cái từ A đến H hoặc J, N, X;

+ Điểm đánh giá tín dụng: được biểu thị bằng một con số 0,3,4,5, 6;

+ Điểm đánh giá thanh toán: được biểu thị bằng một con số 7,8 hoặc 9

Trong trường hợp cần thiết, việc cho điểm còn được bổ xung thêm chỉ

số công khai thông tin ( biểu thị bằng chữ T) hoặc chỉ số thiếu hay chậm trễ

thông tin về tài khoản ( biểu thị bằng chữ R).

Cho điểm về quy mô hoạt động của doanh nghiệpĐiểm đánh giá này phản ánh quy mô ( doanh số) hoạt động của doanh

nghiệp theo các mức sau đây: A- mức hoạt động lớ hơn bằng 5 tỷ Franc; B-

Mức hoạt động từ 1 tỷ Franc đến 5 tỷ Franc; C- Mức hoạt động từ 500 triệu

Franc; D- Mức hoạt động từ 200 triệu Franc đến 500 triệu Franc; E- mức

hoạt động từ 100 triệu Franc đến 200 triệu Franc; F- mức hoạt động từ 50

triệu đến 100 triệu Franc; G – Mức hoạt động từ 10 triệu Franc đến 50 triệu

Franc; H- Mức hoạt động từ 5 Triệu Franc đến 10 triệu Franc; J- Mức hoạt

động dưới 5 triệu Franc. Đây là nhứng doanh nghiệp có doanh thu nhỏ; N-

Mức hoạt động không đáng kể; X- Mức hoạt động không được biết đến hoặc

sai số liệu quá cũ( Bảng cân đối tài khoản đã kết thúc trên 21 tháng);

Điểm đánh giá quy mô hoạt động tương ứng với mức doanh số mà

trên nguyên tắc là chưa bị đánh thuế, trừ một số trường hợp nhất định.

Khi đánh giá cho điểm về quy mô hoạt động của các doanh nghiệp

theo mức hoạt động kinh doanh hàng năm, lĩnh vực hoạt động của các doanh

Page 22: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

nghiệp cũng được quan tâm, đó là doanh nghiệp thuộc khu vực sản xuất hay

không sản xuất, uỷ thác hay các công ty môi giớiv.v…Điều này cho phép

thưc hiện đánh giá chính xác hơn đối với từng loại hình của doanh nghiệp.

Cho điểm về tín dụng

NHTW Pháp đánh giá và cho điểm về tín dụng chủ yếu dựa vào việc

phân tích tình hình tài chính và hiệu quả trong bảng cân đói kế toán. Đồng

thời, việc đánh giá cũng áp dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp

( công ty, dịch vụ, thương mại…) theo thành phần kinh tế và theo nhóm

doanh nghiệp. Có 5 điểm đánh giá tín dụng:

+ Điểm tín dụng 0: Là những doanh nghiệp trước đây có quan hệ với

ngân hàng ( hồ sơ kinh tế của khách hàng được lưu trữ tại NHTW, nhưng giờ

đây không còn quan hệ nữa, ngan hàng không nhận được bất cứ thêm một

thông tin gì khác). NHTW không đánh giá tín dụng đối với loại hình doanh

nghiệp này, nhưng hồ sơ ban đầu của công ty này vẫn lưu ở ngân hàng.

+ Điểm tín dụng 3: Đây là điểm cao nhất của NHTW Pháp dành cho

các doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt cả về chất lượng tín dụng, cả về khả

năng đảm bảo thanh toán, hệ số an toàn vốn ổn định. Điểm tín dụng 3 dành

cho những doanh nghiệp đạt các điều kiện sau:

- Báo cáo tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thừi

điểm báo cáo gần nhất phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt.

- Các nhà lãnh đạo, người đứng đầu cao nhất của các doanh nghiệp có

trách nhiệm cao trong quản lý, các doanh nghiệp có liên quan đến nhau có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

- Thanh toán được đảm bảo một cách đều đặn, bình thường không có

sự thay đổi.

Những doanh nghiệp đạt điểm 3 về tín dụng là những doanh nghiệp

phải đạt điểm 7 trong khâu thanh toán.

Page 23: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

+ Điểm tín dụng 4: Điểm này dành cho các doanh nghiệp có tình hình

sản xuất kinh doanh đạt mức trung bình khá. Đó là những doanh nghiệp ở

trong các tình trạng sau đây:

- Có dấu hiệu kém về hiệu quả kinh doanh và khả năng tự tài trợ.

- Có nhiều khoản chi tiêu tài chính nặng nề trong năm tài chính được

phản ánh trong doanh nghiệp, cân bằng bấp bênh giữa tài sản có và tài sản

nợ dưới 1 năm.

- Không có sự cố về khâu thanh toán . Khả năng thanh toán của các

doanh nghiệp này phải đạt điểm 8.

+ Điểm tín dụng 5 : dành cho những doanh nghiệp có tình hình dẫn

đến các khoản tồn đọng:

- Hiệu quả kinh doanh thua lỗ, khả năng sinh lời không cao, khả năng

tài trợ kém.

- Tài sản có dưới 1 năm < tài sản nựo dưới 1 năm.

- Tổng sai số vốn lưu động dòng bị thâm hụt.

- Có sự cố trong khâu thanh toán và dẫn đến điểm 9 trong khâu thanh

toán( thanh toán không đúng hạn).

- Có sự cố thay đổi về nhân sự, ban lãnh đạo có vấn đề liên quan tài

chính của công ty.

+ Điểm tín dụng 6: là những doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng

xấu, kém hiệu quả.bảng tổng kết tài sản mất cân đối. Vốn tự có không đủ

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp vay nợ quá nhiều,

cụ thể:

- Hiệu quả kinh doanh, khả năng tự tài trợ bị thâm hụt trong 3 năm

liên tục.

Page 24: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

- Gánh nặng về tài chính ( nợ quá nhiều) chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ

doanh số liên tục trong 3 năm liền.

- Vốn tự có bị cắt xén bởi các khoản nợ.

- Tài sản có dưới 1 năm < tài sản nợn dưới 1 năm, hoặc vốn lưu động

bị thâm hụt.

- Doanh nghiệp không có khả năng tự trả nợ.

- Những doanh nghiệp đang có vấn đề về tố tụng của pháp luật.

Nhứng đánh giá cho điểm về quy mô hoạt động, về tín dụng của các

doanh nghiệp được đưa ra bằng các bản tin ( trong mô - đun 37 của Ngân

hàng dữ liệu FIBEN). Các bản tin này thông báo các yếu tố tác động đến

việc cho điểm; như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, rủi ro

thanh toán , tình hình giảm vốn tự có, các sự kiện pháp lý… đồng thời, việc

đánh giá cho điểm này luôn luôn được thực hiện thường xuyên và thứ hạng

tín dụng của các doanh nghiệp sẽ có thể thay đổi theo thời gian.

Cho điểm về thanh toán;

Có 3 mức thang điểm khác nhau, đó là:

+ Điểm 7 là điểm cho những doanh nghiệp có khả năng thanh toán đều

đặn, không có khó khăn về quản lý ngân quỹ, đảm bảo trả nợ vay đúng hạn.

+ Điểm 8 là điểm cho những doanh nghiệp thanh toán đúng hạn , tuy

có ít nhiều khó khăn về ngân quỹ, nhưng không ảnh hưởng đến các khoản

tín dụng đến kỳ hạn phải thanh toán trong hợp đồng.

+ Điểm 9 là điểm cho những doanh nghiệp thanh toán không đúng

hạn, doanh nghiệp có khó khăn, do ngân quỹ bị thâm hụt và không có khả

năng tự trả nợ cho các khoản vay.

Điểm 8 và 9 chủ yếu được đưa ra căn cứ rủi ro thanh toán thương

phiếu được công bố ở NHTW Pháp, các chứng thư kháng nghị, và các sự

việc chậm thanh toán được ghi nhận tại Toà án thương mại.

Page 25: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Cho điểm các nhà lãnh đạo

Người đứng đầu cao nhất của công ty ( Chủ tịch Hội đồng quản trị,

Tổng giám đốc), người chịu trách nhiệm chính đối với doanh nghiệp đó là

được cho điểm biểu thị bằng một trong 3 con số 0,5,6 với ý nghĩa như

sau:

+ Điểm 0: NHTW Pháp không lưu trữ thông tin về lãnh đạo doanh

nghiệp.

+ Điểm 5: Thông tin về lãnh đạo của doanh nghiệp được lưu trữ tại

NHTW.

- Lãnh đạo doanh nghiệp không nằm trong đối tượng xét xử của toà

án, nhưng điểm tín dụng nhận ở điểm 6 và điểm thanh toán nằm ở điểm 9.

- Những công ty không bị điểm 9 trong khâu thanh toán, nhưng bị

điểm tín dụng 6 và có quyết định của toà án với khoản tín dụng 100.000

Franc được công bố ít nhất 5 tháng.

+ Điểm 6: Lãnh đạo của doanh nghiệp đó đã ít nhất một lần bị phá sản

( thông tin về lãnh đạo của doanh nghiệp được lưu trữ tại NHTW trong thời

gian 10 năm liên tục).

Những doanh nghiệp đang bị toà án đưa ra xét xử với những khoản tín

dụng lớn hơn 100.000 Franc.

Chỉ số bổ xung:

Ngoài cách đánh giá và cho điểm trên, NHTW Pháp còn đưa ra các

chỉ số bổ xung ( còn gọi là chỉ số thông tin), bao gồm:

+ Chỉ số công khai thông tin, được ký hiệu bằng chữ T> Như vậy, khi

nhìn vào bên cạnh chỉ số điểm của doanh nghiệp có chữ T, ta hiểu rằng toàn

bộ hồ sơ và tình hình tài chính của công ty đã được công bố công khai. Chỉ

số công khai thông tin cho thấy việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp là

Page 26: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

hoàn toàn không dấu diếm.Tuy nhiên, chỉ số công khai này không so sánh

với điểm tín dụng là điểm 0.

+ Chỉ số thiếu hoặc châm trễ thông tin thể hiện bằng chữ R. Chỉ số

này dành cho những công ty không muốn báo cáo số liệu, hoặc từ chối cung

cấp số liệu. Đồng thời ta hiểu rằng số liệu đó có thể chưa thu thập được đầy

đủ. Hơn nữa, ngoài việc công ty không thông báo số liệu kế toán mới nhất,

NHTW Pháp không thể nhận tài liệu này ở các ngân hàng có liên quan.Chỉ

số R cũng ảnh hưởng đến sự đánh giá về chất lượng tín dụng của một doanh

nghiệp.

Tóm lại, cách đánh giá và cho điểm là những thông tin quan trọng

giúp các ngân hàng tham khảo khi đi đến quyết định cung cấp tín dụng cho

khách hàng của mình. Đồng thời, nó cũng làm cơ sở cho các nhà phân tích

kinh tế – tài chính phân tích một cách chuẩn xác, giúp cho Nhà nước Pháp

quản lý được hoạt động của các doanh nghiệp khi quan hệ với ngân hàng và

đảm bảo sự ổn định và an toàn trong phát triển kinh tế – xã hội.

2.2.2.3. JCIC của Đài Loan

Lịch sử phát triển

Tháng 3/1975, Bộ trưởng tài chính ( MOF) và Ngân hàng trung ương

cộng hoà Trung quốc ( BOC), Hiệp hội Ngân hàng Đài Bắc (TBA) quyết

định thành lập Trung tâm thông tin tín dụng, tên tiếng Anh là Joint Credit

Information Center ( viết tắt là JCIC)

JCIC sử dụng phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng theo hệ

thống điểm 5 C:

Character( Đặc điểm): Phản ánh đặc điểm của khách hàng.

Capacity( Khả năng): Phản ánh khả năng thanh toán khoản nợ của

khách hàng.

Page 27: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Capital ( Vốn) : Phản ánh tình hình về tài chính của người vay.

Collateral( Tài sản thế chấp) : Phản ánh tài sản thế chấp của người vay

ở Ngân hàng.

Condition( Điều kiện) : Phản ánh điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến tình

hình và cho vay như thế nào.

Ngoài ra JCIC còn sử dụng hệ thống cho điểm về tín dụng( gọi là

phương pháp MDA). MDA là phương pháp thống kê nhặt ra các số có ý

nghĩa nhất . Phương pháp này được sử dụng để kiểm soát hạn mức tín dụng.

Phương pháp này được tính dựa trên công thức sau;

Z = a + b1x1 + b2x2 + ..........+ bnxn

Trong đó :

• a là một hằng số

• b1,b2......bn là các yếu tố thay đổi.

• x1,,x2......xn là các yếu tố tác động đến khoản tín dụng

Ví dụ:

Các hệ số bi xi

Thời gian thu hồi lãi xuất 3,5 4,2

Thanh toán nhanh 10,0 3,1

Thời gian hoạt động 1,3 10,0

Điểm tín dụng Phân loại chất lượng tín dụngDưới 40 điểm TồiTừ 40 đến 50 điểm TB, KháTrên 50 điểm Tốt

Điểm cho ví dụ trên là:

Page 28: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

3,5x4,2 + 10,0x3,1 + 1,3x10,0 = 58,7 ( Chất lượng tín dụng tốt)

Ưu điểm của phương pháp này: Phản ánh chất lượng tín dụng thông qua

giá trị các con số, hạn chế những đánh giá mang tính chất cá nhân , thúc đẩy

quá trình thực hiện các khoản vay.

Hạn chế của phương pháp này:

Quá trình sử dụng hệ thống cho diểm còn bị hạn chế do việc thống

kê các số liệu còn gặp khó khăn và trong quá trình sử dụng công thức tính

toán có thể có những biến đổi ảnh hưởng tới hiệu quả của việc cho điểm

tín dụng. Hơn nữa, việc cho điểm tín dụng còn bị hạn chế do chỉ có dữ

liệu phát sinh trong việc phân tích các khách hàng được cấp tín dụng

trước đây, không có số liệu về các khách hàng không được cấp tín dụng.

2.2.2.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng của công ty KPMG

Trong quá trình phân tích , xếp hạng tín dụng, công ty KPMG đã qua

sử dụng các bước như sau:

- Bước 1: Xác định các yếu tố xếp hạng.

- Bước 2: Xếp hạng các yếu tố theo các hạng A,B,C,D,E.

- Bước 3: Xác định % trọng số.

- Bước 4 : Phân bổ và tính điểm xếp hạng cho khách hàng.

- Bước 5 : đưa ra xếp hàng tổng hợp cho khách hàng.

Xác định các yếu tố xếp hạng: Để tiến hành quá trình xếp hạng tín

dụng, công ty KPMG đã đưa ra một số yếu tố cơ bản như sau:

Một là, phân tích vị thế tài chính

Phân tích vị thế tài chính xem xét tình hình tài chính của khách

hàng, vấn đề doanh thu, chất lượng các khoản thu hay chất lượng của tài

sản có , tỷ lệ phần trăm hàng tồn kho, vấn đề tiền mặt. Đặc biệt là quá

trình luân chuyển tiền mặt, tính toán được tài sản của khách hàng.

Page 29: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Loại A: Được xếp hạng đối với các khách hàng có nhiều tài sản dễ

thanh khoản mạnh, hoạt động kinh doanh có lãi, dòng tiền mặt đầy đủ, tỷ lệ

nợ thấp, có hai nguồn trả nợ là dòng tiền lãi của khách hàng và phân tính

khấu hao, khách hàng ít phụ thuộc vào bình ổn tỷ giá hối đoái và lãi suất.

Loại B: Các khách hàng có vị thế tài chính xép loại B là khách hàng

có lãi ít, khả năng thanh khoản có thể chấp nhận được , có tỷ nợ tương đối,

có hai nguồn trả nợ, chu chuyển tiền mặt nhỏ hơn tổng của chi phí hoạt động

cộng với mua sắm tài sản.Các khách hàng này có thể đối phó với những thay

đổi nhỏ về tỷ giá hối đoái và lãi suất.

Loại C: Xếp hạng này đối với khách hàng có lãi thấp, gần bằng 0, khả

năng thanh khoản kém, có tỷ lệ nợ cao, chỉ có một nguồn trả nợ, dòng tiền

tiền mặt kém , dòng tiền nhỏ hơn tổng thanh toán nợ gốc cộng lãi, tổng số

vốn lưu động tăng phải nhỏ hơn các vấn đề phát sinh, rủi ro về ngoại tệ và

lãi suất là yếu tố dễ bị tổn thương nhiều.

Loại D: Được xếp hạng này đối với khách hàng hoạt động lỗ, không

có khả năng thanh khoản, phải bán tài sản đẻ tồn tại, tỷ lệ nợ quá cao, nguồn

trả nợ không tương xứng, che dấu việc tăng vốn lưu động, hoạt động kinh

doanh lỗ.

Hai là, thanh toán nghĩa vụ nợ và các nghĩa vụ theo hợp đồng

Loại A: Xếp hạng này đối với khách hàng luôn thực hiệ các nghĩa vụ nợ

và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đúng hạn, mức độ sử dụng tài khoản cao.

Loại B: Đối với khách hnàg thực hiện các nghĩa vụ thường chậm hơn

90 ngày, đôi khi thấu chi, số dư trung bình cao, mức độ sử dụng tài khoản ở

mức trung bình, có vi phạm hợp đồng, có các khoản vay mới hỗ trợ.

Page 30: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Loại C: Chi trội mang tính định kỳ, mức độ sử dụng tài khoản thấp, vi

phạm hợp đồng lên tới 180 ngày, gia hạn khoản vay nhằm che dấu vấn đề về

tài chính, không cân đối tài khoản theo địng kỳ, chứng từ kém.

Loại D: Thường xuyên chi trội, vi phạm hợp đồng lớn hơn 180 ngày,

các khoản gia hạn dùng để chi trả lãi vay, chứng từ pháp lý kém( vay hoặc

khế ước cầm cố).

Loại E: Các khoản vay mới để chi trả lỗ hoạt động, chứng từ hoặc thị

trường không có khả năng thanh lý tài sản đặt cọc ở mức giá dự toán.

Ba là, chất lượng quản lý, quản trị doanh nghiệp

Loại A: Là khách hàng có bộ quản lý, quản trị doanh nghiệp đủ khả

năng, điều kiện, có tầm nhìn chiến lược rõ ràng, có tính chuyên nghiệp cao,

hệ thống kiểm soát và hệ thống thông tin quản lý tốt, hoạt động kiểm toán

độc lập tốt.

Loại B: Là khách hàng có bộ phận quản lý, quản trị doanh nghiệp đủ

khả năng, đủ điều khiện, không bị nghi ngờ về tính trung thực, có một số

vấn đề về chiến lược, hệ thống kiểm soát, hệ thống quản lý thông tin đang

được cải thiện. Chủ sở hữu và nhà quản lý có những cam kết với doanh

nghiệp, kiểm toán độc lập có thể chấp nhận được.

Loại C: Chất lượng quản lý quản trị của công ty này có phần yếu

kém, năng lực quản lý, điều hành thấp, kinh nghiệm ít, có thể bị nghi ngờ về

tính trung thực, không có tầm nhìn chiến lược, hệ thống kiểm soát và hệ

thống thông tin quản lý kém, bộ phận quản trị doanh nghiệp có xung đột,

kiểm toán độc lập kém.

Loại D: Chất lượng quản lý, quản trịdoanh nghiệp kém, không có

năng lực, không hợp tác, có thái độ thù địch, bị nghi ngờ về tính chính trực,

Page 31: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

thiếu kiểm soát hệ thống quản lý thông tin, có vấn đề về quyền sở hữu ,

không có nguồn vốn mới, kiểm toán độc lập kém.

Loại E: Được xếp hạng đối với các khách hàng có chất lượng quản lý,

quản trị yếu kém, không thể tin tưởng, thiếu năng lực và liều lĩnh, có khả

năng xảy ra gian lận, không có quản trị doanh nghiệp.

Bốn là, điều kiện nghành kinh tế

Loại A: được xếp hạng đối với khách hàng đang hoạt động trong

nghành kinh tế chấp nhận được, có đủ nhu cầu, khả năng sinh lãi đủ, cạnh

tranh ở mức tối thiểu.

Loại B: được xếp hạng đối với khách hàng hoạt động trong nghành

kinh tế có vấn đề , thu nhập giảm, cạnh tranh tăng, chi phí hoạt động tăng,

trong nghành bất động sản: tỉ lệ sử dụng phòng hoặc năng lực tiếp nhận

khách giảm.

Loại C: được xếp hạng cho các khách hàng hoạt động trong nghành

hay thay đổi, doanh nghiệp yếu đang chịu nhiều áp lực, thu nhập giảm, nhu

cầu giảm, rủi ro tự do hoá, rủi ro về nguyên liệu thô, rủi ro về mất giá tiền tệ,

giá cả chịu sự giám sát.

Loại D: được xếp hạng cho các khách hàng hoạt động trong nghành

kém, không có lãi, cạnh tranh giá gay gắt, rủi ro tự do hoá cao, giá giảm, cần

thiết phải yái cơ cấu hoạt động.

Loại E: được xếp hạng đối với khách hàng hoạt động trong nghành

đang chết dần, nhiều yếu điểm về cơ cấu và bị lỗi thời.

Năm là, vị thế của khách hàng trên thị trường

Loại A: Được xếp hạng đối với khách hàng có vị thế trên mức trung

bình, có vị thế cạnh tranh mạnh, sản phẩm và thị trường tốt, thị phần cao.

Page 32: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Loại B: Trong mức trung bình của ngành, một số yếu điểm về cạnh tranh.

Loại C: Dưới mức trung bình, có vấn đề về cạnh tranh được xác định,

yếu điểm về công nghệ.

Loại D: Thấp hơn mức trung bình trong ngành, vấn đè cạnh tranh

nghiêm trọng, vấn đè công nghệ nghiêm trọng, phải có nhu cầu cấp thiết để

hiện đại hoá, đang mất dần thị trường có vấn đề về sản phẩm.

Loại E: Có phân mảng thấp, không thể cạnh tranh, công nghệ lạc hậu,

sản phẩm kém, có rủi ro về quốc gia, vai trò hầu như không còn.

Sáu là, triển vọng tồn tại

Loại A: Không có rủi ro nghiêm trọng,động cơ bù đắp thâm hụt trong

tài khoản cao.

Loại B: Sẽ vượt qua các khó khăn, có khả năng để đối phó, chủ sở hữu

có thể hỗ trợ, có vốn mới nếu cần, không có vấn đề nghiêm trọng về lao động.

Loại C: Phụ thuộc vào tài trợ, hỗ trợ của chủ sở hữu, cần chính sách

tiếp thị mới, rủi ro tiềm tàng trong tương lai, dôi dư lao động thấp, sản phẩm

và thị trường có thể phục hồi.

Loại D: Có vấn đề hoạt động sản xuất kinh doanh.

Loại E: Bị nghi ngờ, bị thanh ký, bị phân đoạn, giá trị dựa vào sự

thanh lý. Người mua tối thiểu.

Xếp hạng các yếu tố theo hạng A,B,C,B,E

Yếu tố Giả định xếp hạng1. Quản lý và quản trị A=12.Kinh nghiệm thanh toán C=33. Xu hướng và tương lai của ngành D=44. Vị trí của doanh nghiệp trong nghành C=35. điều kiện tài chính của doanh nghiệp C=36. Triển vọng tồn tại A=1

Page 33: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Xác định % trọng số

Phần này nhằm xác định trọng số có thể của các chỉ tiêu của việc xếp

hạng. Xác định mức độ tập trung và mức độ quan trọng cho từng yếu tố cụ

thể để đưa ra quyết định xếp hạng toàn diện . Phần phân bổ này do ý kiến

chủ quan của từng chuyên gia trong quá trình định hạng tín dụng.

Yếu tố Giả định xếp hạng1. Quản lý và quản trị 40%2.Kinh nghiệm thanh toán 10%3. Xu hướng và tương lai của ngành 10%4. Vị trí của doanh nghiệp trong nghành 10%5. điều kiện tài chính của doanh nghiệp 20%6. Triển vọng tồn tại 10%Tính toán xếp hạng cho khách hàng

Phần này nhằm áp dụng trọng số của dặc điểm các mức riêng biệt vào

việc đánh giá hạng toàn diện của từng khách hàng, Trong phần này sử dụng

các phần đánh giá và phân bổ trọng số để tính toán đưa ra tổng số điểm của

khách hàng và đưa ra định hạng tín dụng cho từng khách hàng.

Trong quá trình tính toán có sử dụng đến hệ số : 0,833

Điểm số của các hạng được phân như sau: A=1 điểm; B=2 điểm; C=3

điểm; D= 4 điểm; E=5 điểm. A là hạng cao nhất, E là hạng thấp nhất.

Ví dụ: Doanh nghiệp E là một khách hàng lâu năm của ngân hàng. Sản

phẩm chính của doanh nghiệp đã trở nên lạc hậu do tiến bộ công nghệ mặc

dầu những ngày đầu, doanh nghiệp đã rất có lãi.Các khoản dự phòng tài

chính của doanh nghiệp đã sử dụng hết do tài khoản tại ngân hàng của doanh

nghiệp luôn ở mức tối thiểu và tiền mặt ở mức tạm đủ chi trả. Báo cáo tài

Page 34: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

chính chưa kiểm toán được chuẩn bi từ 2 năm trước, người bán hàng ngừng

cung cấp hàng hoá do doanh nghiệp chưa trả những khoản nợ người bán. Đã

đến lúc báo cáo tài chính phải rà soát lại.

BIỂU 03 – TÍNH ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP

Yếu tố Giả định

xếp hạng

% trọng

số

% phân bổ Điểm cho

từng yếu

tố Quản lý và quản trị 1 20 20%x1 0,2Kinh nghiệm thanh

toán

3 10 10%x3 0,3

Xu hướng và tương lai

của ngành

4 20 20%x4 0,8

Vị trí của doanh

nghiệp trong nghành

3 10 10%x3 0,3

Điều kiện tài chính của

doanh nghiệp

3 30 30%x3 0,9

Triển vọng tồn tại 1 10 10%x1 0,1Tổng xếp hạng 100% 2,6x0,833=Khách hàng trên đạt 2,2 điểm đạt loại C+

2.2.2.5. Kinh nghiệm của D&B

D&B là một nhà cung cấp thông tin hàng đầu trên thế giới, chuyên

cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng nhu cầu kinh doanh của

các doang nghiệp, giúp ích cho các quyết định cho vay, marketing và mua

bán trên toàn thế giới.D&B có thể giúp phân tích hiệu quả các thông tin

doanh nghiệp.

Những sản phẩm và dịch vụ của D&B được chế biến từ kho dữ liệu

lớn nhất thế giới. Để đảm bảo tính đúng đắn và đầy đủ của kho dữ liệu,

D&B đã sử dụng mọi công cụ thu thập thông tin phức tạp và liên tục cập

Page 35: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

nhật để đưa ra những cách thức có hiệu quả nhất tiếp cận với doanh nghiệp

thông qua những thông tin được phân tích tỉ mỉ.

D&B cung cấp một bức tranh đầy đủ về tình hình tài chính của một

doanh nghiệp, có đánh giá về tính ổn định tài chính của doanh nghiệp. Bản

báo cáo thông tin của D&B cung cấp những thông tin hữu ích trong việc dự

đoán những nguy cơ tiềm ẩn về tài chính của một công ty. Bản báo cáo bao

gồm những thông tin thiết yếu về doanh nghiệp như:

- Xác định thình hình thanh toán yếu kém của một công ty hoặc xác

định công ty đã trải qua những khó khăn lớn về tài chính.

- Sử dụng các tỷ số tài chính để giúp cho nhà tín dụng thu hồi được

tiền khi cho vay.

- So sánh công ty này với các công ty khác trong cùng ngành, ở cùng

địa phương hoặc trong một nước.

- Xem xét lai lịch của những người sở hữu doanh nghiệp.

- Xem xét số lần thay đổi trụ sở của một công ty hoặc sự phục hồi của

công ty sau các sự kiện đặc biệt như thiên tai, cháy nổ.

- Đưa ra các thông tin về kiện tụng liên quan đến doanh nghiệp.

- Phân tích các báo cáo tài chính.

D&B đi sâu vào phân tích các báo cáo tài chính và phân tích các tỷ số

tài chính . Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho việc tiên đoán khả năng tài

chính của một công ty trong việc thanh toán các khoản nợ trong một khoảng

thời gian, Kết quả của các tỷ số tài chính được so sánh với một nhóm các

công ty hàng đầu trong cùng ngành để nhận biết liệu công ty có kỳ thu tiền

bình quân nhanh hơn các công ty trong cùng ngành hay không? Liệu công ty

làm ăn có lãi hơn công ty cùng ngành nghề không? So sánh các công ty có

cùng ngành nghề kinh doanh, cùng vùng lãnh thổ, cùng số nhân viên để có

Page 36: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

được cái nhìn về công ty tốt hơn. Thông tin kho dữ liệu của D&B để biết

được liệu công ty có bị kiện tụng trong những năm gần đây.

Bản báo cáo thông tin của D&B là một nguồn thông tin giúp các công

ty có được những thông tin đã phân tích về tình hình hoạt động của doanh

nghiệp, về khả năng sinh lời và về tính ổn định của doanh nghiệp . Các báo

cáo gồm thông tin sâu về doanh nghiệp như báo cáo tài chính và dữ liệu về

thanh toán để giúp người sử dụng thông tin có được những quyết định tín

dụng, kế hoạch bán hàng và phát hiện ra những cơ hội kinh doanh.

D&B đưa ra các cách thức phân tích doanh nghiệp để có được quyết

định đầu tư có hiệu quả, thông qua phân tích tình hình lịch sử doanh nghiệp

để xem xét độ đáp ứng các nghĩa vụ tài chính, xem doanh nghiệp đa hoạt

động được bao lâu , những người sở hữu doanh nghiệp, xem xét kỹ tình hình

pháp lý doanh nghiệp và loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Hơn

nữa, D&B đánh giá cụ thể khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt

động kinh doanh dể xác định khả năng của từng doanh nghiệp trong việc đáp

ứng các nghĩa vụ nợ tại từng thời điểm. Việc đánh giá doanh nghiệp cũng

được đặt trong điều kiện của từng quốc gia, từng ngành.

2.2.2.6. Kinh nghiệm của CIC thuộc Ngân hàng nhà nước Việt nam

CIC là một trong những tổ chức duy nhất tiến hành việc xếp hạng tín

dụng các doanh nghiệp ở Việt nam. Sau gần 3 năm tiến hành việc phân tích

xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (trong đó có 2 năm thí điểm), CIC đã có

điều kiện tiếp xúc với một số tổ chức xếp loại tín dụng doanh nghiệp của các

nước và đã có những thành công bước đầu trong việc xếp hạng tín dụng.

Hiện nay, việc xếp hạng tín dụng ở CIC áp dụng phương pháp cho điểm các

chỉ tiêu, từ đó tổng hợp điểm của các chỉ tiêu, dựa trên tổng số điểm đạt

được sẽ xếp hạng các doanh nghiệp một cách thích hợp, bao gồm các bước

sau:

Page 37: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin, dữ liệu có liên quan cho việc phân

tích, xếp hạng

Bước 2: Xác định ngành kinh tế của doanh nghiệp

Bước 3: Xác định quy mô của doanh nghiệp

Bước 4: Phân tích các chỉ tiêu cơ bản

Bước 5: Đối chiếu với bảng tính điểm

Bước 6: Tổng hợp kết quả tính điểm

Bước 7: Kiểm tra và đưa ra các kết quả phân tích, xếp hạng

BIỂU 04: BẢNG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP CỦA CIC

Số điểm Ký hiệu

xếp hạng

Nội dung

181-200 AAA Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, hiệu quả cao triển vọng

phát triển rất tốt.161-180 AA Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, hiệu quả cao triển vọng

phát triển rất tốt. Rủi ro thấp141-160 A Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính

lành mạnh, có tiềm năng phát triển, Rủi ro thấp121-140 BBB Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính ít có

vấn đề, có tiềm năng phát triển, Rủi ro thấp101-120 BB Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có tiềm năng

phát triển. Tuy nhiên, có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính

và có những nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro bắt đầu đáng lưu tâm.81-100 B Doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ tài

chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro trung bình61-80 CCC Doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ tài

chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro trung bình kém41-60 CC Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, tài chính yếu kém,

thiếu khả năng tự chủ về tài chính. Độ rủi ro caoDưới 41 C Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu, không có

khả năng tự chủ tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro cao

Page 38: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Quá trình xếp hạng này có những ưu điểm nhất định như đơn giản, dễ

thực hiện, nhưng bên cạch đó còn rất nhiều hạn chế.

Thứ nhất, phương pháp này có tính chủ quan, chủ yếu phụ thuộc vào

việc đánh giá các doanh nghiệp do những nhà phân tích chuyên làm nhiệm

vụ xếp hạng thực hiện. Các nhà phân tích sử dụng tất cả nhưng thông tin có

thể thu thập được về doanh nghiệp. Những thông tin này có thể từ nguồn

công khai hoặc từ những nguồn có tính chất riêng tư. Tuy nhiên, nhà phân

tích cho điểm các thông tin đầu vào một cách chủ quan để phục vụ cho việc

phân tích của mình.

Thứ hai, không có lý rõ ràng về tầm quan trọng của các chỉ tiêu, cũng

như mức độ tương quan giữa các chỉ tiêu này và kết quả xếp hạng.

Trên đây là những kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

của một số nước trong khu vực và trên thế giới, được thu thập thông qua đề

tài khoa học “ Giải pháp hoàn thiện một bước việc phân tích, xếp loại doanh

nghiệp đối với trung tâm thông tin tín dụng (CIC)”. Những tài liệu tham

khảo trên đã góp phần rất đáng kể vào quá trình xây dựng mô hình xếp hạng

tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt nam của đề tài này. Sẽ là bài học quí

giá nếu biết tân dụng, học hỏi những kinh nghiệm đó để vận dụng vào việc

xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp Việt nam của tác giả.

Với quan điểm đó, tác giả sẽ cố gắng học hỏi, kế thừa các kết quả

nghiên cứu trước đây cũng như kinh nghiệm hoạt động xếp hạng doanh

nghiệp của các nước và ở Việt Nam. Tuy nhiên, qua các tài liệu thu thập

được và thực tế cho thấy chỉ có thể dễ hơn đối với những kiến thức công

khai, còn các kiến thức ngầm, kinh nghiệm, bí quyết, kỹ năng, kỹ xảo thì lại

không dễ dàng tìm kiếm được. Việc này bắt buộc phải học tập trực tiếp hoặc

thông qua các chuyên gia nắm giữ những kiến thức đó. Đối với bản thân của

tác giả thì việc này còn trở nên khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều. Vì vậy,

Page 39: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

trong luận văn này tác giả chỉ có thể đưa ra được mô hình xếp hạng tín dụng

các doanh nghiệp ở Việt nam một cách thích hợp nhất có thể.

Page 40: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC

DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

3.1. Xác định vấn đề nghiên cứu

Việc ước lượng chính xác rủi ro vỡ nợ của khách hàng vay và danh

mục đầu tư, có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà đầu tư, mỗi tổ chức ngân hàng

và hệ thống tài chính mà ngân hàng đang hoạt động. Rủi ro vỡ nợ được ước

lượng được một cách chính xác không chỉ có ý nghĩa cho việc định giá đúng

cho các khoản vay, tuân thủ các các quy định pháp lý …mà còn nhằm đích

thanh khoản sau này và ngăn ngừa những khủng khoảng tafi chính có thể

xảy ra trong tuơng lai.

Ngày nay, tất cả các ngân hàng hoạt động trong một quốc gia cũng

như trên phạm vi quốc tế, các ngân hàng phát triển mạnh đều liên kết hết sức

chặt chẽ với nhau và có thể đủ lớn để có những ảnh hưởng đáng kể đối với

toàn bộ hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Một ngân hàng gặp vấn đề

trong thanh khoản(có thể ro một vài sai lầm trong việc ước tính rủi ro vỡ nợ

của một số khách vay), có thể gây ra một phản ứng dây chuyền cho các ngân

hàng khác và thậm chí cho cả khu vực mà ngân hàng đang hoạt động. Có thể

minh chứng cho điều này bằng sự kiện công ty LTCM ở Mỹ trong giai đoạn

1997-1998 khi ước tính sai rủi ro vỡ nợ của trái phiếu chính phủ Nga, các

ngân hàng thương mại đã cho LTCM vay những món tiền lớn và đã làm sụp

đổ gần như toàn bộ hệ thống ngân hàng của Mỹ. Cục dự trữ liên bang Mỹ

FED đã phải can thiệp rất tích cực trong vấn đề này.

Một thí dụ minh hoạ khác là trường hợp tất cả các ngân hàng hoạt

động trong khu vực Đông Nam Á, trước cuộc khủngkhoảng tài chính đã cho

khách hàng vay những khoản tiền lớn bằng đồng USD, trong khi những

người vay nợ lại dùng đồng nội tệ để trả nợ. Các ngân hàng đã ước tính rằng

khả năng giảm giá của đồng nội tệ là thấp(thậm chí có khi không đánh giá)

Page 41: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

trong các quyết định cho vay của mình. Vì thế, các ngân hàng đã ước tính là

khả năng vỡ nợ của người vay là thấp. Cuộc khủng khoảng tài chính ở khu

vực châu Á nổ ra vào năm 1997. Những ước tính của các ngân hàng đã cho

thấy sự sai lầm và gây ra khủng khoảng cho tất cả các nước trong khu vực và

tất cả các ngân hàng hoạt động trong khu vực này.

Chính với những lý do trên, trong chương này tác giả sẽ xây dựng mô

hình xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt nam, để trợ giúp cho

các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính, trong việc xác định rủi ro vỡ nợ hay là

khả năng xảy ra tổn thất có liên quan đến tín dụng trong một giai đoạn cụ thể.

Các bước tiến hành cụ thể như sau:

3.2. Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến xếp hạng tín dụng

Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến xếp hạng tín dụng là một

quá trình quan trọng trong bất kỳ một nghiên cứu thống kê nào, bởi việc lựa

chọn số liệu chính xác sẽ mô tả tốt nhất cho việc nhận biết mô hình. Bộ số

liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm các báo cáo tài chính cuối năm của

các doanh nhiệp ở Việt nam. Nguồn số liệu do trung tâm thông tin tín dụng

(CIC) cung cấp.

Các rằng buộc đối với số liệu bao gồm:

- Không có quan sát nào bị mất trong bộ số liệu

- Ít nhất là ………………. doanh nghiệp không bị vỡ nợ

- Ít nhất là ………………. doanh nghiệp bị vỡ nợ

- Thời gian thu thập ít nhất là 3 năm

- Chỉ chọn những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm đạt từ …….

Với những rằng buộc này, việc lựa chọn số liệu cho phép chúng ta có

thể lựa chọn được một mẫu có tính đại diện cho tổng thể cần nghiên cứu.

3.3. Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nhiệp

Page 42: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Việc xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp được đặt trong bối cảnh

ngành do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu, chi phí, mức

độ tăng trưởng...Do đó, việc xây dựng một hệ thống phân loại ngành kinh tế

có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở phân loại ngành để đánh giá so sánh

giữa các doanh nhiệp trong ngành mới thực sự có ý nghĩa thực tiễn.

Quy mô của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng cần được

xem xét. Quy mô liên quan đến sự dễ thay đổi và có ý nghĩa trong việc cho

thấy quy mô có mối liên hệ như thế nào với vỡ nợ ở Việt nam. Vì hiện nay, ở

các nước đang phát triển như ở Việt nam luôn tồn tại cách nghĩ, các doanh

nghiệp càng lớn thì càng ổn định và vững chắc ít có khả năng rơi vào tình

trạng vỡ nợ.

Với tính kề thừa những kết quả nghiên cứu trước đây, trong luận văn

này, lấy việc phân loại ngành và quy mô trong đề tài “Giải pháp hoàn thiện

một bước việc phân tích, xếp loại doanh nghiệp đối với trung tân thông tin

tín dụng” làm cơ sở để nghiên cứu.

3.4. Phân tích các thông tin tài chính:

Phân tích thông tin tài chính là trong tâm của xếp hạng tín dụng doanh

nghiệp, vì đây là cơ sở cung cấp cho chúng ta về tình trạng hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc phân tích thông tin tài chính là:

Thứ nhất: xác định rõ tình trạng hoạt động hiện tại của doanh nghiệp.

Thứ hai: xác định phương hướng mà doanh nghiệp đi tới qua đó đánh

giá hoạt động và tình hình trong tương lai của doanh nghiệp.

Phân tích thông tin tài chính bao gồm các phân tích: bảng tổng kết tài

sản; phân tích vốn lưu động; phân tích tình hình vốn tự có; phân tích báo cáo

thu nhập; phân tích dự toán kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp; phân

tích nội bộ; phân tích ngoại vi hay phân tích bên ngoài; phân tích các chỉ tiêu

tài chính. Một trong những phân tích thông tin tài chính làm cơ sở, công cụ

Page 43: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

cho việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đó là các chi tiêu tài chính, vì các

chỉ tiêu tài chính thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu báo cáo tài chính

khác nhau. Chúng chỉ ra những biến động về phương hướng và các biến

động phán ánh rủi ro, cơ hội và hiệu quả của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ

tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp thường

được chia thành các nhóm như sau:

* Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: đây là nhóm chỉ tiêu dùng để đánh giá

khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản nợ

ngắn hạn. Đồng thời khả năng thanh khoản là một nhân tố quan trọng trong

các quyết định tín dụng được đưa ra. Hầu hết các tỷ số tài chính để xây dựng

mô hình đều năm trong nhóm chỉ tiêu thanh khoản như: Tỷ số thanh toán

nhanh, tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số nợ,…..

Trong nhiêu kết quả nghiên cứu đã cho thấy, không phải tất cả các tỷ

số về khả năng thanh khoản cho thấy mối quan hệ rõ ràng với tần suất vỡ nợ,

khi chúng ta sử dụng các đồ thị về tần suất vỡ nợ. Một số đồ thị biểu diễn

tương đối nằm ngang và một số không thể hiện mối quan hệ rõ ràng.

* Nhóm chỉ tiêu hoạt động: đây là nhóm đo lường mức độ hiệu quả

trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số hoạt động là tỷ số thanh

toán phản ánh một vài khía cạnh của hãng mà có những mối quan hệ không

phức tạp tới rủi ro tín dụng hơn là các biến khác, nhưng tuy nhiên các mặt

này lại có được những thông tin quan trọng. Hầu hết các tỷ số xem xét trong

nghiên cứu này không chỉ trình bày khả năng thanh toán của các khách hàng

của doanh nghiệp, đo lường bằng giấy báo thu thanh toán mà họ còn đánh

giá thói quen thanh toán riêng của doanh nghiệp bằng cách nhìn khả năng

thanh toán. ví dụ một hãng bị vấn đề về các khoản nợ phải thanh toán bằng

tiền mặt hẳn sẽ phải trả thanh toán cao hơn tiểm lực của họ. Do vậy, khả

năng vỡ nợ sẽ tăng cung tỷ số này. chỉ ngoại trừ tỷ số phải thu / các khoản

Page 44: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

phải trả bằng tiền mặt, bởi vì tỷ số này có nghĩa là phân số nợ riêng của

doanh nghiệp lơn hơn có thể được hoàn lại bằng cách đòi lại số tiền chưa

giải quyết được. đối với tỷ số hoạt động mà sử dụng lại hàng tồn kho trong

tử số có mối quan hệ dương với khả năng vỡ nợ là có thể xảy ra bởi vì việc

gia tăng hàng tồn kho cho ta biết chi phí hàng tồn kho cao hơn cũng như

không có khả năng thanh toán các khoản băng tiền mặt.

* Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy: đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ

so với vốn cổ phần của doanh nghiệp. đồng thời là bằng chứng về khả năng

hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn. Đòn bẩy là một nhân

tố quan trọng trong bất kỳ một loại hình xác định mức độ rủi ro của doanh

nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp đồn bẩy kinh doanh càng lớn thì khả năng

chống đỡ những cú sốc khắc nghiệt của môi trường kinh doanh mà nó hoạt

động càng thấp. Điều này có nghĩa là xác suất vỡ nợ tăng khi đồn bảy kinh

doanh tăng. Một số chỉ tiêu trong nhóm nhân tố này bao gồm: Nợ phải trả/

Tổng tài sản, Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu, Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân

hàng……

* Nhóm chỉ tiêu tiêu khả năng sinh lời( lợi nhuận ): đây là nhóm để

đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tạo

lợi nhuận. Có nghĩa là, giá trị hay là lợi nhuận của các công ty càng lớn thì

sẽ có nhiều khả năng thanh toán để làm giảm đi khả năng vỡ nợ.

Theo nhiều kết quả nghiên cứu trước đây cũng cho thấy, các biểu đồ

về tần suất vỡ nợ được vẽ cho các tỷ số về khả năng sinh lời như: ROE, lợi

nhuận dòng, lợi nhuận gộp, EBIT/ Tổng tài sản,…ít nhiều cho thấy mối quan

hệ giữa giảm tần suất vỡ nợ nếu khả năng sinh lời tăng.

* Hiệu quả

Đây là chi phí cho việc tạo ra doanh thu được đo lường bằng cách

theo dõi hai phạm trù chi phí lớn là chi phí nhân công và chi phí vật tư…

Page 45: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

* Doanh thu

Theo các kết quả nghiên cứu đã được công bố, thì tỷ số doanh số/ tài

sản cao là điều kiện đầu tiên để đạt được thu hồi vốn cao với sự đầu tư tương

đối thấp và có những ảnh hưởng tích cực lên khả năng thanh toán bằng tiền

mặt của doanh nghiệp, do vậy sẽ giảm khả năng vỡ nợ.

* Tỷ lệ tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng

trong việc tính toán xác suất vỡ nợ. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trước

đây đã chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng với tỷ lệ vỡ nợ, mối quan hệ

này không đơn giản như những tỷ lệ khác so với tỷ lệ vỡ nợ. Lý do đó là

nhìn chung tăng trưởng thì tốt hơn so với làm ăn có lãi ở một công ty. Các

doanh nghiệp tăng trưởng nhanh thường không thể đương đầu với những

thách thức quản lý bởi chính bản thân họ, cụ thể là các doanh nghiệp nhỏ.

Thêm nữa, tăng trưởng quá nhanh không chắc được tài trợ từ lợi

nhuận, dẫn đến kết quả là khả năng nợ tăng lên và các rủi ro liên quan. Do

vậy, tỷ lệ tăng trưởng nên kỳ vọng rằng mối quan hệ giữa tỷ số tăng trưởng

và nợ không trả được là không đều, điều này sẽ được loại bỏ chi tiết trong

phần xây dựng mô hình.

Bảng các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng trong phân tích:

ST

T

Chỉ tiêu tài chính Nhân tố rủi

ro tín dụng

Giả

thuyế

t

Tài liệu

1 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn Đòn bẩy + a,c,d,e,f2 Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng

nguồn vốn

Đòn bẩy - a,c

3 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng tài

sản*

Đòn bẩy - b

Page 46: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

4 Nợ phải trả/ Tổng tài sản hữu hình Đòn bẩy + a,d5 Tổng nợ dài hạn/ Tổng tài sản Đòn bẩy + d,e6 Tổng vốn vay/ Tổng tài sản Đòn bẩy + a,c7 Tổng vốn vay/ Tổng tài sản* Đòn bẩy + b8 Tổng vốn vay/(Tổng tài sản - tổng

vốn vay)

Đòn bẩy + a

9 Tổng vốn vay/(Tổng tài sản-tổng

vay nợ)*

Đòn bẩy + b

10 Tổng vốn vay/ Tổng nợ phải trả Đòn bẩy + d11 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngân hàng Đòn bẩy +12 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/

Lãi vay vốn kinh doanh

Đòn bẩy - a,f

13 Tổng tài sản lưu động/ Các khoản

nợ ngắn hạn

Thanh khoản - a,c,d,e,f

14 Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ

phải trả

Thanh khoản - d

15 Vốn lưu động/ Tổng tài sản Thanh khoản - a,b,d,e16 Nợ ngắn hạn/ Tổng tài sản Thanh khoản + d17 Tổng tài sản lưu động/ Tổng tài sản Thanh khoản - d,e18 Vốn tiền mặt/ Tổng tài sản Thanh khoản - a,d,e19 Vốn lưu động/ Doanh thu thuần Thanh khoản -/+ d,e20 Vốn tiền mặt/ Doanh thu thuần Thanh khoản -/+ d21 Tổng tài sản lưu động/ Doanh thu

thuần

Thanh khoản -/+ d

22 (Tổng tài sản lưu động- Hàng tồn

kho)/ Doanh thu thuần

Thanh khoản -/+ d

23 Tổng vốn vay ngắn hạn ngân hàng/

Tổng vốn vay ngân hàng

Thanh khoản + a

24 Vốn bằng tiền/ Nợ ngắn hạn Thanh khoản - d,e25 Vốn lưu động/ Các khoản nợ ngắn

hạn

Thanh khoản - d

26 (Tài sản lưu động- Hàng tồn kho)/

Nợ ngắn hạn

Thanh khoản - a,d,e,f

27 Hàng tồn kho/ Thu nhập hoạt động Hoạt động + c

Page 47: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

kinh doanh28 Hàng tồn kho/ Doanh thu thuần Hoạt động + d,e29 Hàng tồn kho/ Chi phí nguyên vật

liệu

Hoạt động + a,c

30 Các khoản phải thu/ Doanh thu

thuần

Hoạt động + a,e

31 Các khoản phải thu/ Thu nhập từ

hoạt động kinh doanh

Hoạt động + c

32 Các khoản phải thu/ Các khoản nợ

phải trả

Hoạt động - d

33 Các khoản phải thu/ Các khoản nợ

phảI trả*

Hoạt động -

34 Các khoản phải thu/ Chi phí

nguyên vật liệu

Hoạt động + a

35 Các khoản phải trả/ Chi phí nguyên

vật liệu

Hoạt động + a

36 Các khoản phải trả/ Doanh thu

thuần

Hoạt động + b

37 Các khoản phải thu/ Hàng tồn kho Hoạt động + d38 Chi phí cá biệt/ Doanh thu thuần Hiệu quả + b39 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh/

Chi phí các biệt

Hiệu quả - c

40 (Doanh thu thuần – Chí phí nguyên

vật liệu)/ Chi phí cá biệt

Hiệu quả - c

41 Chi phí nguyên vật liệu/ Thu nhập

hoạt động kinh doanh

Hiệu quả + c.f

42 Doanh thu thuần/ Tổng tài sản Doanh thu - a,d,e43 Doanh thu thuần/ Tổng tài sản* Doanh thu - b44 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/

Tổng tài sản

Doanh thu - c,e

45 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/

Tổng tài sản

Lợi nhuận - a,d

46 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/ Lợi nhuận - b

Page 48: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Tổng tài sản*

47 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/

Doanh thu thuần

Lợi nhuận - d,f

48 (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế +

thu nhập lãi vay)/ Thu nhập từ hoạt

động kinh doanh

Lợi nhuận - c

49 (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế +

thu nhập lãi vay)/ Tổng tài sản

Lợi nhuận - c

50 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

thông thường/ Tổng tài sản

Lợi nhuận - c

51 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

thông thường/ Tổng tài sản*

Lợi nhuận - b

52 (Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

thông thường + Lãi vay + Khấu hao

tài sản cố định)/ Tổng tài sản*

Lợi nhuận - b

53 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

thông thường/ Thu nhập từ hoạt

động của doanh nghiệp

Lợi nhuận - a,c

54 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn kinh

doanh

Lợi nhuận - a,d,e,f

55 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn kinh

doanh*

Lợi nhuận - b

56 Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu

thuần

Lợi nhuận - d,f

57 Lợi nhuận sau thuế/ Thu nhập từ

hoạt động

Lợi nhuận - c

58 Lợi nhuận giữ lại táI đầu tư/ Tổng

tài sản

Lợi nhuận - a,d,e

59 Tổng tài sản/ CPI Qui mô - a,e60 Tổng tài sản/ CPI* Qui mô - b61 Doanh thu thuần/ CPI Qui mô - a,e62 Doanh thu thuần năm nay/ Doanh Tăng trưởng -/+ a,b

Page 49: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

thu thuần năm trước63 Thu nhập hoạt động năm nay/ Thu

nhập hoạt động năm trước

Tăng trưởng -/+ a

64 Hệ số nợ năm nay/ Hệ số nợ năm

trước

Thay đổi đòn

bẩy

+ a

65 Hệ số vốn vay trên tài sản năm nay/

Hệ số vốn vay trên tài sản năm

trước

Thay đổi đòn

bẩy

+ a

a: Falkenstein, Boral và Carty(2000)

b: Khandani, Lozano và Carty(2001)

c: Lettmayr(2001)

d: Chen và Shimerda(1981)

e: Kahya và Theodossiou(1999)

f: Crouhy, Galai và Mark(2001)*…. Tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả được điều chỉnh theo

tổng tài sản vô hình và tiền mặt

3.5. Định nghĩa vỡ nợ( Default)

Trong lịch sử các mô hình rủi ro tín dụng đã được phát triển sử dụng

vỡ nợ như là tiêu chí cho phá sản(Bankruptcy), bởi đây là những thông tin

tưong đối rõ ràng mà chúng ta có thể quan sát được. Vì vậy, hiệp ước Basle

II(2001) đã đưa ra định nghĩa tham khảo về vỡ nợ như sau:

Vỡ nợ được xem như sự kiện hay là sự cố liên quan đến những người

vay. Khi ít nhất một trong các khả năng sau đây xảy ra.

- Người đi vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến

thời hạn hoàn trả hay là tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, bao

gồm vốn vay và lãi suất vay.

Page 50: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

- Người đi vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tín dụng khi quá

hạn trên 90 ngày.

- Người đi vay yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc tương tự như bảo hộ

từ phía ngưòi cho vay.

Ở Việt Nam hiện nay tiêu chí xác định doanh nghiệp, hợp tác xã vỡ

nợ hoặc lâm vào tình trạng phá sản đã được quy định hợp lý hơn nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành thủ tục phá sản.

Theo Điều 2 luật phá sản doanh nghiệp năm 1993 và khoản 1, điều 3

Nghị định 189 thì doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản khi:

- Gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh;

- Thua lỗ trong hai năm liên tiếp đến mức không trả được các khoản

nợ đến hạn, không trả đủ lương cho người lao động theo thoả ước lao động

và hợp đồng lao động trong ba tháng liên tiếp;

- Đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng

thanh toán nợ đến hạn.

Trong thực tiễn thi hành cho thấy điều kiện xác định tình trạng phá

sản của doanh nghiệp như trên rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cho việc mở

thủ tục phá sản.

Nhằm khắc phục hạn chế này, Luật phá sản năm 2004 đã quy định

theo hướng đơn giản hoá tiêu chí xác định tình trạng phá sản. Theo Điều 3

thì “ doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các

khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yếu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá

sản”. Như vậy, tiêu chí này đã được quy định đơn giản hơn trước, dễ thực

hiện vì không căn cứ vào thời gian thua lỗ, nguyên nhân của tình trạng thua

lỗ. Trong luận văn này chúng ta sẽ sử dụng tiêu chí này để làm cơ sở xây

dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

3.6. Phương pháp luận thống kê

Page 51: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Do bản chất của biến phụ thuộc là biến nhị phân nên chúng ta không

thể xây dựng các mô hình tuyến tính thông thường bởi hai lý do sau đây: là

không tuyến tính và phương sai sai số thay đổi. Chúng ta biết rằng các mô

hình tuyến tính có thể dự báo các giá trị nằm ngoài khoảng (0,1) và phương

sai sai số thay đổi vì nó là một hàm của i. Vì vậy, trong luận văn này chúng

ta xem xét mô hình tuyến tính tổng quát, đó chính là mô hình Logit. Bản

chất của hàm Logistic là cung cấp giá trị dự báo trong khoảng (0.1)

3.7. Mô hình tổng quát:

Cấu trúc của dữ liệu trong mô hình như sau:

Biến LoạiPhụ thuộc Nhị phânĐộc lập Liên tục

Vì vậy, Y(x) là biến lựa chọn nhị phân có thể được giải thích như sau:

vỡ nợ

không vỡ nợ

=0

1iY

Trong đó, Yi =1 nếu công ty X vỡ nợ và Yi = 0 nếu

công ty X không vỡ nợ. Khi đó Yi là biến ngẫu nhiên phân

phối theo quy luật Bernoulli, có nghĩa là:

( ) ( ) ii Yi

Yiii PPYf −−= 11

trong đó Yi = 0, 1; i = 1,…,n

Khi đó, kỳ vọng toán và phương sai được tính như sau:

E(Yi) = niPi

Var(Yi) = niPi(1-Pi)

Page 52: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Vì Yi là biến ngẫu nhiên phân phối theo quy luật Bernoulli nên theo

luật số mũ chúng ta có thể viết lại như sau:

( ) ( )

−=− −

i

iii

Yi

Yi P

PYPPP ii

1logexp11 1

Trong đó: βTi

i

i XP

PLog =

−)

1(

là tham số tự nhiên.

Tỷ lệ chênh lệch: odds = i

i

P

P

−1

))((

))((

)0(

)0....(

)0(

)1(

10

11

11

221

*

=

=

=

+<=

+−>−=

>++=

>++++=⟩=

==

n

ijiji

n

ijiji

n

ijiji

kikii

ii

ii

XPP

XPP

XPP

XXPP

YPP

YPP

ββε

ββε

εββ

εβββ

Mở rộng hơn nữa chúng ta có thể viết như sau:

)...(1

)...()1(

)...(1

...)1

(

221

221

121

221

kiki

kikiii

kikii

i

kikii

i

XXExp

XXExpPYP

XXExpP

P

XXP

PLog

ββββββ

βββ

βββ

+++++++

===

+++=−

+++=−

Trong mô hình trên Pi không phải là hàm tuyến tính của các

biến độc lập. Phương trình (4) được gọi là hàm phân bố logistic. Trong hàm

này khi X β nhận các giá trị từ - ∞ đến + ∞ thì P nhận giá trị từ 0 – 1.

Nếu kí hiệu:

(3)

(4)

Page 53: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

=

ββ

β

.

.

.2

1

;

=

kX

X

X

X

.

.

1

3

2

Khi đó chúng ta có: kiki XXX ββββ +++= ...221'

[ ] 1''

'

)exp(1)exp(1

)exp()(

−−+=+

= XX

XYE β

ββ

Chúng ta cần phải đi ước lượng β.

3.8. Phương pháp ước lượng tham số:

Do Pi phi tuyến với cả X và các tham số β. Điều này có nghĩa là ta

không thể áp dụng trực tiếp OLS để ước lượng. Để ước lượng β người ta

dùng phương pháp ước lượng hợp lý tối đa. Nội dung của phương pháp như

sau:

Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 – 1, Y có phân phối nhị thức, nên

hàm hợp lý với mẫu kích thước n có dạng sau đây:

∏=

=n

iiik YfL

121 )(),...,,( βββ

( )

=

=

=

=

+=

+

+

=

−=

n

iii

n

iii

k

n

i

Y

i

Y

i

ik

n

i

Yi

Yik

YX

YXL

XX

XL

PPL

ii

ii

1

1

'

21

1

1

21

1

121

))exp(1(

)exp(),...,,(

)exp(1

1

)exp(1

)exp(),...,,(

1),...,,(

ββββ

ββββββ

βββ

Đặt ∑

=

=n

iiiYXt

1

*

, ta cần tìm ước lượng hợp lý tối đa của β, ta có

Page 54: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

*

1

*

1

1

*'21

)exp(1

)exp()(

0)exp(1

)exp()(

)(

))exp(1()),...,,((

tXX

XS

tXX

XS

LLn

XLntLLn

i

n

i i

i

i

n

i i

i

n

iik

++

−=

=++

−==∂

+−=

=

=

=

βββ

βββ

β

βββββ

Phương trình trên phi tuyến đối với β, để giải hệ phương trình này

người ta dùng phương pháp Newton-Raphson. Tuy nhiên chúng ta có thể

thực hiện được nhờ máy tính bằng sử dụng phần mềm thống kê. Sau khi ước

lượng được )(∧β , ta có thể tính được xác suất Pi=P(Y=1/Xi) như sau:

)exp(1

)exp(∧

∧∧

+=

β

β

i

ii

X

XP

3.9. Phương pháp lựa chọn biến thích hợp.

Lựa chọn biến là bước quan trọng nhất trong việc xây dựng mô hình.

Chúng ta có 65 biến tiềm năng để lựa chọn từ tập hợp số liệu tốt nhất. Như

vậy, có tổng số 265 tổ hợp có thể có cho sự lựa chọn mô hình. Vì vậy, chúng

ta không thể lựa chọn các biến thích hợp bằng phương pháp thủ công.

Chúng ta sử dụng thủ tục hồi qui biến phụ thuộc với từng biến độc lập

là các biến tiềm năng. Thủ tục này được lặp đi lặp lại, để có thể lựa chọn

được biến dự báo tốt nhất, đồng thời chúng ta cũng phân tích được tác động

của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, nói cách khác nó giúp chúng ta

đánh giá được ảnh hưởng của từng chỉ tiêu tài chính đến vỡ nợ. Phương

pháp này sẽ giúp chúng ta tìm được mô hình tốt nhất. Thủ tục thống kê đối

với việc lựa chọn biến được tiến hành như sau:

Bước 1: Ước lượng mô hình Yi = 1 + j Xji + Ui Với j = 2,k bằng ước

lượng hợp lý tối đa:

Page 55: Tailieu.vncty.com   quan ly rui ro

Bước 2: Kiểm định cặp giả thuyết sau: H0: j = 0

H1: j ≠ 0

Nếu j = 0 thì chứng tỏ chúng không có ảnh hưởng đến biến phụ

thuộc. Hay nói cách khác là chúng không đóng góp gì cho mô hình do vậy

có thể bỏ ra khỏi tập hợp các biến tiềm năng trong mô hình.

Bước 3: Lần lượt ước lượng các mô hình sau bằng ước lượng hợp lý tối đa

- Mô hình Yi = 1 + 2X2i +...+k-mX(k-m)i + Ui

- Mô hình Yi = 1 + 2X2i +….+kXki + Ui

Bước 4: Kiểm định cặp giả thuyết sau:

H0: k-m+1 = …. .= k= 0 ≤)(2 m

αχ

H1: Tồn tại ít nhất j ≠ 0 >)(2 m

αχ

Trong đó m là số biến tiềm năng bị loại ra từ bước 1. Nếu chúng ta kết luận

chưa có cơ sở để bác bỏ H0 thì mô hình Yi = 1+ 2X2i +...+k-mX(k-m)i + Ui

là mô hình được lựa chọn.

Bước 5: Kiểm định cặp giả thuyết sau: H0: j = 0 j = 2, k-m

H1: j ≠ 0

Bước 6: Quay trở lại bước (4) và bước (5) quá trình được lặp đi lặp lại cho

đến khi thu được mô hình tốt nhất.

CHƯƠNG IV: KIỂM ĐỊNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA XẾP HẠNG

4.1. ROC( The Receiver Operating Charateristic)

4.2. CAP ( Cumulative Accuracy Profiles)

4.3. Mối liên hệ giữa ROC và CAP

4.4. Phân tích phần dư

4.5. Ảnh hưởng của đa cộng tuyến

4.6. Kết luận