78
TCVN 9902 : 2013 Xuất bản lần 1 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐÊ SÔNG Hydraulic structures Requirements for river dike design 1 TCVN TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

TCVN 9902 : 2013Xuất bản lần 1

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐÊ SÔNG

Hydraulic structures Requirements for river dike design

HÀ NỘI - 2013

1

TCVN TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

Page 2: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Mục lục

Trang

Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

1 Phạm vi áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

2 Tài liệu viện dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5

3 Thuật ngữ và định nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

4 Phân cấp công trình đê sông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9

5 Tiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9

6 Tải trọng và tổ hợp tải trọng tác động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11

7 Yêu cầu tài liệu để thiết kế công trình đê sông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13

8 Lựa chọn tuyến đê và hình thức kết cấu đê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15

9 Thiết kế mặt cắt đê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

10 Tính toán ổn định công trình đê sông . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

11 Thiết kế xử lý nền công trình đê sông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26

12 Bảo vệ mái đê và chân đê đất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30

13 Thiết kế các công trình giao cắt với đê sông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30

14 Thiết kế công trình bảo vệ bãi trước đê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32

15 Thiết kế cải tạo và nâng cấp đê sông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32

Phụ lục A (Tham khảo) :Phương pháp phân cấp công trình đê sông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38

Phụ lục B (Quy định): Mực nước thiết kế đê cho các tuyến đê thuộc hệ thống sông Hồng và

sông Thái Bình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

40

Phụ lục C (Tham khảo) : Tính toán chiều dầy khối phản áp và thiết kế giếng giảm áp . . . . . . . . . . . 48

Phụ lục D (Tham khảo): Một số giải pháp thiết kế xử lý sự cố đê điều trong mùa mưa lũ . . . . . . . . 51

2

Page 3: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Lời nói đầu

TCVN 9902 : 2013 Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết kế đê sông, được xây

dựng trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thiết kế và thi công các công trình đê

điều, theo quy định tại khoản 2 điều 13 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ

thuật và điểm a, khoản 1 điều 5 của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01

tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 9902 : 2013 do Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi thuộc

trường Đại học Thủy lợi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề

nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và

Công nghệ công bố.

3

Page 4: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Công trình thủy lợi Yêu cầu thiết kế đê sông

Hydraulic structures

Requirements for river dike design

1 Phạm vi áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu khi thiết kế đê sông và các công trình nằm trong đê sông

(gọi tắt là công trình đê sông). Phạm vi áp dụng bao gồm xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp các

công trình đê sông đã có.

1.2 Khi thiết kế hạng mục công trình đê sông có liên quan đến nội dung kỹ thuật của các chuyên

ngành xây dựng khác còn phải tuân thủ quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật của chuyên ngành đó.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn

ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì

áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):

TCVN 2737 : 1995, Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;

TCVN 4054 – 2005, Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế;

TCVN 4253 : 2012, Nền các công trình thủy công - Tiêu chuẩn thiết kế;

TCVN 8216 : 2009, Công trình thủy lợi - Thiết kế đập đất đầm nén;

TCVN 8297 : 2009, Công trình thủy lợi - Đập đất - Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm

nén;

TCVN 8419 : 2010, Công trình thủy lợi - Thiết kế công trình bảo vệ bờ sông để chống lũ;

TCVN 8421 : 2010, Công trình thủy lợi - Tải trọng và lực tác dụng lên công trình do sóng và tàu;

TCVN 8422 : 2010, Công trình thủy lợi - Thiết kế tầng lọc ngược công trình thủy công;

TCVN 8477 : 2010, Công trình thủy lợi - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa chất trong

các giai đoạn lập dự án và thiết kế;

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9902 : 2013

Page 5: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

TCVN 8479 : 2010, Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật khảo sát mối, một số ẩn hoạ và xử lý mối

gây hại;

TCVN 8481 : 2010, Công trình đê điều - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa hình;

TCVN 8644 : 2011, Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật khoan phụt vữa gia cố đê;

TCVN 9137 : 2012, Công trình thủy lợi - Thiết kế đập bê tông và bê tông cốt thép;

TCVN 9143 : 2012, Công trình thủy lợi - Tính toán đường viền thấm dưới đất của đập trên nền không

phải là đá;

TCVN 9152 : 2012, Công trình thủy lợi - Quy trình thiết kế tường chắn đất;

TCVN 9157 : 2012, Công trình thủy lợi - Giếng giảm áp - Yêu cầu kỹ thuật thi công và kiểm tra nghiệm

thu;

TCVN 9901 : 2013, Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết kế đê biển.

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Đê (Dike)

Công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được phân loại, phân cấp theo quy định của

cơ quan có thẩm quyền.

3.2

Đê sông (River dike)

Đê ngăn nước lũ của sông.

3.3

Đê điều (Flood control system)

Hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và các công trình phụ trợ.

3.4

Đê chính (Main dike)

Đê chống lũ theo tiêu chuẩn phòng, chống lũ của từng tuyến sông. Mỗi bên bờ sông chỉ có một tuyến

đê chính.

3.5

Đê phụ (Retired embankment)

Còn gọi là đê dự phòng, nằm ở phía đồng của đê chính, cách đê chính một khoảng cách nhất định

nhằm hạn chế thiệt hại trong trường hợp đê chính bị vỡ hoặc bị nước tràn qua.

Page 6: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

3.6

Đê bao (Ring dike)

Đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.

3.7

Đê bối (River side bund)

Đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông.

3.8

Đê chuyên dùng (Specialize dike)

Đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.

3.9

Đê cửa sông (Estuary dike)

Đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển, chịu ảnh hưởng tổng hợp của chế độ nước

sông và nước biển.

CHÚ THÍCH: Ranh giới giữa đê sông và đê cửa sông ở tại vị trí mà độ chênh cao do nước dâng truyền vào xấp xỉ bằng 0,5

m, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển là mực nước triều tần suất 5 % và bão cấp 9.

3.10

Kè bảo vệ đê (Dike protection revetment)

Công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.

3.11

Cống qua đê (Dike sluice)

Công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, tiêu thoát nước hoặc kết hợp giao thông thủy.

3.12

Công trình phụ trợ (Auxiliary work)

Công trình phục vụ việc quản lý và bảo vệ đê điều, bao gồm: tràn sự cố, cột mốc trên đê, cột chỉ giới,

biển báo đê điều, cột thủy chí, giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ

công tác quản lý đê, đường cứu hộ đê điều, điếm canh đê; kho bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ,

lụt bão; dải cây chắn sóng bảo vệ đê, trụ sở cơ quan quản lý đê điều, cơ quan phòng chống lụt bão,

công trình phân lũ, làm chậm lũ v.v....

3.13

Cửa khẩu qua đê (Dike-crossing works)

Công trình cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ, đường sắt.

Page 7: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

3.14

Chân đê (Dike bottom)

Đối với đê đất, chân đê là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái của cơ đê với mặt đất tự nhiên, được

xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê. Đối

với đê có kết cấu bằng bê tông, đá xây hoặc bằng các loại vật liệu cứng khác, chân đê là vị trí xây đúc

ngoài cùng của móng công trình.

3.15

Hệ số mái dốc của đê (Slope coefficient of dike)

Đại lượng dùng để đánh giá độ dốc của mái đê, thường được ký hiệu là m. Hệ số mái dốc là tỷ số giữa

chiều dài hình chiếu bằng với chiều dài hình chiếu đứng của mái đê, xác định theo công thức m = cotgα,

với α là góc giữa mái đê và mặt phẳng nằm ngang.

3.16

Mực nước thiết kế đê (Design water level of dike)

Còn gọi là mực nước lũ thiết kế, là mực nước lũ làm chuẩn dùng để thiết kế đê và công trình liên quan,

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3.17

Lưu lượng lũ thiết kế (Design flood discharge)

Lưu lượng lũ của một con sông tương ứng với mực nước lũ thiết kế.

3.18

Dòng chủ lưu (Mainstream)

Phần dòng chảy của sông có vận tốc lớn nhất. Dòng chủ lưu thường chảy qua khu vực sâu nhất của

mặt cắt ngang sông.

3.19

Bãi sông (River terrace)

Vùng đất nằm trong phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê điều trở ra đến bờ sông.

3.20

Lòng sông (River channel)

Phạm vi giữa hai bờ sông.

3.21

Hộ đê (Dike protection)

Page 8: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê điều, bao gồm cả việc cứu hộ các công trình liên quan đến

an toàn của đê điều.

3.22

Hệ số an toàn (Safety coefficient)

Hệ số dùng để đánh giá mức độ ổn định về chống trượt, chống lật của các công trình đê điều. Hệ số an

toàn là tỷ số giữa sức chống chịu tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác của đối tượng

xem xét với tải trọng tính toán tổng quát tác động lên nó (lực, mô men, ứng suất), biến dạng hoặc

thông số khác.

3.23

Mức đảm bảo thiết kế đê (Guarantee level of dike design)

Số năm công trình đê điều đảm bảo làm việc an toàn trong chuỗi 100 năm khai thác liên tục, được tính

bằng tỷ lệ phần trăm.

3.24

Hệ số đầm nén thiết kế (Design compacting factor)

Còn gọi là độ chặt của đất đắp đê, được ký hiệu là K, là tỷ số giữa khối lượng riêng khô yêu cầu thiết

kế của đất đắp đê (k) so với khối lượng riêng khô lớn nhất (kmax) đạt được trong phòng thí nghiệm của

chính loại đất đó, bằng thí nghiệm đầm proctor tiêu chuẩn ứng với đất dính có thành phần hạt d 4,76

mm và bằng đầm proctor cải tiến ứng với đất thô có thành phần hạt d > 4,76 mm.

4 Phân cấp công trình đê sông

4.1 Cấp công trình đê sông là căn cứ để xác định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ theo

các mức khác nhau phù hợp với đặc điểm lũ bão của từng vùng, quy mô và tầm quan trọng của công

trình đê sông, là cơ sở và căn cứ pháp lý để quản lý các hoạt động liên quan đến công trình đê điều.

Cấp thiết kế công trình đê sông cũng là cấp công trình đê sông.

4.2 Công trình đê điều được phân thành 6 cấp gồm: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và

cấp V tuỳ thuộc mức độ quan trọng của khu vực được tuyến đê bảo vệ. Công trình đê cấp đặc biệt có

yêu cầu kỹ thuật cao nhất, tiếp đến là đê cấp I và giảm dần ở cấp thấp hơn. Công trình đê cấp V có

yêu cầu kỹ thuật thấp nhất. Cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể cấp của từng tuyến đê sông.

4.3 Các tuyến sông chưa có đê hoặc có đê nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

cấp đê, có thể tham khảo phương pháp phân cấp đê nêu tại phụ lục A để làm căn cứ tính toán, thiết

kế.

5 Tiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông

Page 9: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

5.1 Tiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định bằng mức bảo đảm thiết kế (ký hiệu

là M), hệ số an toàn (ký hiệu là K) và chu kỳ số năm lặp lại (ký hiệu là n) của trường hợp tính toán thiết

kế. Quan hệ giữa M và n xác định theo công thức (1) :

M = (100 – ) % (1)

5.2 Chu kỳ lặp lại trường hợp tính toán thiết kế và mức đảm bảo thiết kế công trình đê sông phụ

thuộc vào cấp công trình, được quy định trong bảng 1. Tần suất tính toán kiểm tra chỉ áp dụng cho các

công trình đê sông từ cấp đặc biệt đến cấp III.

Bảng 1 – Tần suất thiết kế, tần suất kiểm tra (tương ứng với chu kỳ lặp lại thiết kế, chu kỳ lặp lại kiểm tra) và mức đảm bảo thiết kế của công trình đê sông

Cấp công trình Đặc biệt I II III IV V

Tần suất thiết kế, % 0,20 0,40 0,60 1,00 2,00 5,00

Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm 500 250 167 100 50 20

Mức đảm bảo thiết kế, % 99,80 99,60 99,40 99,00 98,00 95,00

Tần suất kiểm tra, % 0,10 0,20 0,40 0,60 - -

Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm 1 000 500 250 167 - -

5.3 Hệ số an toàn ổn định chống trượt K của mái công trình đê sông bằng đất không được nhỏ hơn

các trị số quy định trong bảng 2 :

Bảng 2 - Hệ số an toàn ổn định chống trượt K của công trình đê đất

Cấp công trình Đặc biệt I II III IV V

Tổ hợp tải trọng cơ bản 1,50 1,35 1,30 1,25 1,20 1,10

Tổ hợp tải trọng đặc biệt 1,40 1,25 1,20 1,15 1,10 1,05

5.4 Hệ số an toàn ổn định chống trượt phẳng K trên mặt tiếp xúc với nền đá và trên nền không phải

là đá của các công trình đê sông bằng bê tông hoặc đá xây không được nhỏ hơn các trị số quy định

trong bảng 3:

Bảng 3 - Hệ số an toàn ổn định chống trượt K của công trình đê bằng bê tông hoặc đá xây

Tổ hợp tải trọng

Cấp công trình

Nền đá Nền không phải là đá

Đặc biệt I II III IV V Đặc biệt I II III IV V

Cơ bản 1,20 1,15 1,10 1,10 1,05 1,05 1,40 1,35 1,30 1,25 1,20 1,15

Page 10: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Đặc biệt 1,15 1,10 1,05 1,05 1,00 1,00 1,25 1,20 1,15 1,10 1,05 1,05

5.5 Hệ số an toàn ổn định chống lật K của công trình đê sông không nhỏ hơn các trị số quy định

trong bảng 4:

Bảng 4 - Hệ số an toàn ổn định chống lật K của công trình đê bằng bê tông hoặc đá xây

Cấp công trình Đặc biệt I II III IV V

Tổ hợp tải trọng cơ bản 1,65 1,60 1,55 1,50 1,45 1,40

Tổ hợp tải trọng đặc biệt 1,55 1,50 1,45 1,40 1,35 1,30

CHÚ THÍCH:

1) Tổ hợp tải trọng cơ bản và tổ hợp các tải trọng đặc biệt xem tại 6.2.2 và 6.2.3;

2) Các giá trị hệ số an toàn thực tế tính được không nên vượt quá 20 % khi làm việc với tổ hợp tải trọng cơ bản và

vượt quá 10 % khi làm việc với tổ hợp tải trọng đặc biệt.

5.6 Gradient của dòng thấm qua thân đê và nền đê sau khi đã xử lý không lớn hơn các trị số cho

phép trong bảng 5 và bảng 6:

Bảng 5 - Trị số gradient thấm cho phép của đất nền

Loại đất nềnCấp công trình đê

Cấp đặc biệt và cấp I Cấp II và cấp III Cấp IV và cấp V

1. Đất sét chặt 0,70 0,90 1,10

2. Cát to, sỏi 0,35 0,45 0,54

3. Á sét 0,32 0,40 0,50

4. Cát hạt trung 0,22 0,28 0,25

5. Cát hạt nhỏ 0,18 0,22 0,26

Bảng 6 - Trị số gradient thấm cho phép của thân đê

Loại đất nềnCấp công trình đê

Cấp đặc biệt và cấp I Cấp II và cấp III Cấp IV và cấp V

1. Sét và bê tông sét 1,00 1,20 1,30

2. Á sét 0,70 0,85 0,90

3. Cát hạt trung 0,50 0,60 0,65

4. Á cát 0,40 0,50 0,55

5. Cát hạt nhỏ 0,35 0,45 0,50

6 Tải trọng và tổ hợp tải trọng tác động

Page 11: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

6.1 Các tải trọng tác động lên công trình đê sông

6.1.1 Các tải trọng thường xuyên

Tải trọng thường xuyên tác động lên công trình đê sông, bao gồm:

a) Trọng lượng của bản thân công trình đê sông và các thiết bị cố định đặt trên và trong công trình;

b) Áp lực nước tác động trực tiếp lên bề mặt công trình và nền;

c) Áp lực nước thấm tương ứng với mực nước lớn nhất khi xảy ra lũ thiết kế trong điều kiện thiết bị lọc

và tiêu nước ở hạ lưu làm việc bình thường;

d) Trọng lượng đất đắp và áp lực bên của nó (đối với công trình đê sông không làm bằng vật liệu đất).

6.1.2 Các tải trọng tạm thời

6.1.2.1 Tải trọng tạm thời thông thường

Tải trọng có thể tác động lên công trình đê sông trong một thời điểm hoặc thời kỳ nào đó trong quá

trình xây dựng và khai thác, bao gồm:

a) Áp lực đất phát sinh do biến dạng nền và kết cấu công trình hoặc do tải trọng bên ngoài khác;

b) Áp lực bùn cát lắng đọng ở khu vực chân công trình trong thời gian khai thác;

c) Áp lực nước thấm tương ứng với mực nước lớn nhất khi xảy ra lũ thiết kế trong điều kiện thiết bị lọc

và tiêu nước ở hạ lưu không làm việc;

d) Tải trọng gây ra do áp lực dư của kẽ rỗng trong đất bão hoà nước khi chưa cố kết hoàn toàn ở mực

nước thiết kế, trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước làm việc bình thường;

e) Tác động nhiệt lên trên công trình và nền trong thời kỳ thi công và khai thác của năm có biên độ dao

động nhiệt độ bình quân tháng của không khí là trung bình;

f) Tải trọng do tàu, thuyền và vật trôi nổi 1;

g) Tải trọng do người và các phương tiện giao thông qua lại trên đê, các thiết bị nâng, bốc dỡ, vận

chuyển và các máy móc, kết cấu khác (như cần trục, cẩu treo, palăng v.v....), chất hàng, có xét đến khả

năng chất tải vượt thiết kế;

h) Áp lực do sóng 1;

i) Tải trọng gió 2;

k) Tải trọng do dỡ tải khi đào móng xây dựng công trình đê sông.

6.1.2.2 Tải trọng tạm thời đặc biệt

Tải trọng có thể xuất hiện trong trường hợp làm việc đặc biệt tác động lên công trình đê sông gồm:

a) Áp lực sóng 1 khi xảy ra tốc độ gió lớn nhất thiết kế với hướng gió bất lợi nhất cho đê;

b) Tải trọng do động đất 3 hoặc nổ;

1 Xác định theo TCVN 8421 : 2010;2 Xác định theo TCVN 2737 : 1995;

Page 12: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

c) Áp lực nước tương ứng với mực nước khi xảy ra lũ kiểm tra;

d) Tải trọng phát sinh trong mái đê đất do mực nước tăng cao đột ngột và hạ thấp đột ngột (hiện tượng

rút nước nhanh).

6.2 Tổ hợp các tải trọng tác động lên công trình đê sông

6.2.1 Khi thiết kế công trình đê sông phải tính toán theo tổ hợp tải trọng cơ bản và tính toán kiểm tra

theo tổ hợp tải trọng đặc biệt.

6.2.2 Tổ hợp tải trọng cơ bản bao gồm các tải trọng thường xuyên và tải trọng tạm thời thông thường

cùng đồng thời tác động lên công trình đê sông tại các thời điểm tính toán.

6.2.3 Tổ hợp tải trọng đặc biệt vẫn bao gồm các tải trọng đã xét trong tổ hợp tải trọng cơ bản nhưng

một trong các tải trọng tạm thời được thay thế bằng tải trọng tạm thời đặc biệt. Trường hợp tải trọng cơ

bản có xét thêm tải trọng do động đất, sóng thần hoặc nổ cũng được xếp vào tổ hợp tải trọng đặc biệt.

Khi có luận cứ chắc chắn có thể lấy hai hoặc nhiều hơn hai trong số các tải trọng tạm thời đặc biệt để

tính toán kiểm tra. Tư vấn thiết kế phải lựa chọn đưa ra tổ hợp tải trọng cơ bản và tổ hợp tải trọng đặc

biệt bất lợi nhất có thể xảy ra trong thời kỳ thi công xây dựng và khai thác công trình để tính toán.

7 Yêu cầu tài liệu để thiết kế công trình đê sông

7.1 Tài liệu địa hình

7.1.1 Thành phần, khối lượng và yêu cầu kỹ thuật khảo sát địa hình phục vụ thiết kế công trình đê

sông phụ thuộc vào yêu cầu của từng giai đoạn thiết kế, thực hiện theo TCVN 8481:2010.

7.1.2 Khi khảo sát phục vụ thiết kế cải tạo hoặc nâng cấp tuyến đê giữ vai trò quan trọng về mặt an

ninh, quốc phòng, hoặc bảo vệ các thành phố, khu vực kinh tế, văn hóa, công nghiệp quan trọng, các

trục đường giao thông chính yếu của quốc gia hoặc các tuyến đường có vai trò giao thông quốc tế

quan trọng, tuỳ từng trường hợp cụ thể, có thể xem xét lập thêm bình đồ toàn tuyến để phục vụ công

tác quản lý. Phạm vi đo vẽ bình đồ phù hợp với nhiệm vụ thiết kế, thực tế địa hình nhưng tối thiểu phải

mở rộng đến hết phạm vi bảo vệ đê ở cả hai phía sông và ở phía đồng, trường hợp đặc biệt có thể

xem xét đo rộng hơn.

7.2 Tài liệu địa chất

7.2.1 Thành phần, khối lượng và yêu cầu kỹ thuật khảo sát địa chất phục vụ thiết kế công trình đê

sông phụ thuộc vào yêu cầu của từng giai đoạn thiết kế được quy định bởi các tiêu chuẩn hiện hành có

liên quan và phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau đây:

a) Đối với tuyến đê xây dựng mới phải lập được ba mặt cắt dọc địa chất nền đê trong đó có một mặt

cắt địa chất dọc tim tuyến đê dự kiến, một mặt cắt địa chất dọc chân đê phía sông, một mặt cắt địa chất

dọc chân đê phía đồng. Căn cứ vào vị trí các hố khoan của mặt cắt dọc để lập các mặt cắt ngang địa

chất nền đê. Khoảng cách trung bình giữa hai mặt cắt ngang địa chất liền nhau là 200 m đối với giai

3 Xác định theo QCVN 02:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng.

Page 13: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

đoạn lập dự án và 100 m đối với giai đoạn lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công. Khu vực có

điều kiện địa chất nền đê phức tạp có thể tăng số lượng mặt cắt ngang, tăng số lượng hố khoan và độ

sâu của một số hố khoan trên một số mặt cắt ngang, sử dụng thêm phương pháp địa vật lý hoặc xuyên

tĩnh. Số lượng tăng thêm ngoài định mức quy định do tư vấn đề xuất và được cấp có thẩm quyền quyết

định;

b) Thiết kế gia cố, tôn cao, áp trúc mái, mở rộng mặt đê, đắp cơ, đắp tầng phản áp xử lý chống mạch

đùn, mạch sủi cần tận dụng các tài liệu địa chất công trình đã lập trong quá trình xây dựng hoặc tu bổ

đê điều trước đây, kể cả tài liệu điều tra khi đê vỡ, vật liệu hàn khẩu, tài liệu khảo sát xây dựng cống,

trạm bơm hoặc các công trình xây dựng khác nằm trong phạm vi bảo vệ đê để lập hồ sơ địa chất công

trình. Đối chiếu với yêu cầu thiết kế về tính toán ổn định thấm, ổn định chống trượt, tính lún, nếu thấy

tài liệu đã thu thập được vẫn còn thiếu hoặc chưa đủ độ tin cậy hoặc không có thì phải khảo sát bổ

sung đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định;

c) Khi thiết kế đê kết hợp giao thông cần khảo sát các chỉ tiêu cần thiết để đảm bảo yêu cầu tính toán,

thiết kế kết cấu đường phù hợp với quy định của giao thông.

GHI CHÚ: Khi chưa có tiêu chuẩn quy định thành phần, khối lượng và yêu cầu kỹ thuật khảo sát địa chất công trình đê điều,

có thể vận dụng các quy định trong TCVN 8477 : 2010 để xác định thành phần, khối lượng và yêu cầu kỹ thuật khảo sát địa

chất phục vụ thiết kế công trình đê sông.

7.2.2 Kết quả khảo sát đia chất công trình phải làm rõ các vấn đề sau:

a) Loại đất và độ sâu phân bố các lớp đất mềm yếu, các lớp đất cứng và rất cứng;

b) Tính chất cơ lý của từng tầng đất có liên quan đến tính toán cường độ và biến dạng;

c) Trạng thái nước ngầm;

d) Khuyến cáo cơ chế gây hư hỏng công trình và biện pháp xử lý nền;

e) Trữ lượng, chất lượng, các chỉ tiêu cơ lý chính, phạm vi khai thác và chiều dày khai thác, cự ly vận

chuyển... của các mỏ đất và các loại vật liệu xây dựng khác sẽ được khai thác để xây dựng đê.

7.3 Tài liệu khí tượng

Cần thu thập các tài liệu thống kê nhiều năm về: gió, bão, mưa, nhiệt độ, độ ẩm, lượng bốc hơi. Mức

độ tài liệu thu thập phụ thuộc vào đặc điểm làm việc của từng loại công trình cụ thể và yêu cầu thiết kế

(thiết kế xây dựng mới hoặc thiết kế cải tạo, gia cố, tu bổ công trình đê cũ). Yêu cầu về chất lượng tài

liệu và xử lý tài liệu thu thập thực hiện theo quy định hiện hành.

7.4 Tài liệu thủy văn

Các tài liệu sau đây rất cần thiết phục vụ tính toán thiết kế xây dựng mới công trình đê sông. Yêu cầu

về phương pháp thu thập và chất lượng tài liệu, phương pháp tính toán và xử lý tài liệu thu thập phụ

thuộc vào từng trường hợp cụ thể của công trình và yêu cầu thiết kế (thiết kế xây dựng mới hoặc thiết

kế cải tạo, gia cố, tu bổ công trình đê cũ) thực hiện theo quy định hiện hành có liên quan:

Page 14: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

a) Tài liệu về quá trình diễn biến lòng sông và bờ bãi sông;

b) Tài liệu thống kê nhiều năm về mực nước, lưu lượng và dòng chảy bùn cát;

c) Đường quá trình mực nước và đường quá trình lưu lượng của năm điển hình và của trận lũ thiết kế;

d) Tài liệu về mực nước sông lớn nhất trong khu vực đã từng xuất hiện và quan sát được;

e) Tài liệu về quá trình thay đổi hướng dòng chảy và vận tốc dòng chảy của dòng chủ lưu trong mùa lũ

và trong mùa kiệt.

7.5 Tài liệu về kinh tế - xã hội và môi trường

7.5.1 Nếu tuyến đê chưa được phân cấp theo quy định, các tài liệu sau đây về hiện trạng kinh tế - xã

hội và môi trường vùng được đê bảo vệ cần phải thu thập, đáp ứng yêu cầu luận chứng xác định cấp

đê phù hợp:

a) Tổng diện tích tự nhiên và diện tích đất canh tác được đê bảo vệ;

b) Số đơn vị hành chính, tổng số hộ và số nhân khẩu sống trong vùng được bảo vệ;

c) Khát quát về hiện trạng kinh tế của vùng được đê được bảo vệ như: giá trị sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp và thương mại; số lượng và quy mô các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất; hệ thống

các công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, hàng không, cảng); nguồn năng lượng, hệ thống

thông tin liên lạc, các công trình công cộng, di tích lịch sử - văn hoá v.v…;

d) Tình hình môi trường sinh thái của vùng được đê bảo vệ;

e) Tình hình thiên tai đã từng xảy ra trong khu vực.

7.5.2 Các tài liệu quy hoạch xây dựng sau đây đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt rất cần thiết

cho việc lựa chọn tuyến đê, lựa chọn hình thức kết cấu đê và tính toán thiết kế công trình đê sông cần

phải thu thập:

1) Quy hoạch đê điều, quy hoạch thủy lợi hoặc quy hoạch phòng chống lũ của lưu vực sông 4;

2) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng cần được bảo vệ;

3) Quy hoạch phát triển giao thông trong vùng được đê bảo vệ và mạng lưới giao thông liên kết với các

vùng xung quanh;

4) Các quy hoạch khác có liên quan.

8 Lựa chọn tuyến đê và hình thức kết cấu đê

8.1 Lựa chọn tuyến đê

8.1.1 Căn cứ để lựa chọn tuyến đê

Vị trí tuyến đê sông được chọn phải dựa trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án bố trí và

các căn cứ sau đây :4 Trường hợp chưa có các quy hoạch nêu trên, tuyến đê lựa chọn phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Page 15: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

a) Các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nêu tại 7.5.2;

b) Điều kiện địa hình, địa chất tuyến đê dự kiến;

c) Xu hướng biến đổi lòng dẫn của tuyến sông;

d) Các công trình hiện có cần phải di dời và công trình dự kiến sẽ xây dựng trong tương lai;

e) Diện tích đất cần phải thu hồi để xây dựng hoặc cải tạo tuyến đê;

f) An toàn, thuận lợi trong thi công xây dựng, quản lý, khai thác đê và trong khu vực được đê bảo vệ;

g) Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa;

h) Sự phân định ranh giới hành chính;

i) Phù hợp với các giải pháp đối phó, thích ứng với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

8.1.2 Bố trí tuyến đê

8.1.2.1 Bố trí tuyến đê phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với hướng chảy của thế sông và bám theo tuyến chủ lưu của dòng chảy khi sông có lũ lớn.

Khoảng cách giữa hai tuyến đê của hai bờ trong một đoạn sông, hoặc khoảng cách giữa bờ, bãi cao

bên này đến đê của bờ bên kia xấp xỉ bằng nhau, hạn chế tạo ra các đoạn bị thu hẹp hoặc mở rộng đột

ngột;

b) Phải đảm bảo sau khi lên đê theo mặt cắt thiết kế vẫn còn khoảng lưu không cần thiết đủ để bố trí

hệ thống tiêu thoát nước ở hạ lưu, mở rộng chân đê và mái đê khi phải nâng chiều cao đỉnh đê trong

tương lai;

c) Tuyến đê phải trơn thuận. Các đoạn đê được nối với nhau thành đường cong trơn, hạn chế tạo ra

các điểm gãy khúc hoặc bị uốn cong gấp;

d) Tận dụng tối đa tuyến đê có sẵn và điều kiện địa hình thuận lợi, điều kiện địa chất tương đối tốt,

vùng bãi sông tương đối ổn định. Tránh bố trí đê đi qua vùng đất mềm yếu hoặc nền đất thấm nước

mạnh, vùng đất ngập nước sâu, lòng sông cổ, vùng có hố xói do vỡ đê trước đây để lại. Nếu không thể

tránh được, phải có biện pháp công trình thích hợp để bảo đảm an toàn cho đê điều;

e) Diện tích đất canh tác bị mất, số gia đình và số công trình phải di dời là ít nhất. Tránh đi qua các di

tích lịch sử, văn hóa;

f) Bố trí tuyến đê gần khu vực cửa sông phải đảm bảo yêu cầu thoát lũ nhanh, đồng thời hạn chế sự

tác động chính diện của hướng gió bão thịnh hành và sóng. Tuyến đê gần cửa sông ở nơi sông nhánh

chảy vào sông chính hoặc sông chính chảy vào sông nhánh phải cong trơn, xuôi thuận để giữ cho cửa

sông được ổn định lâu dài và không để cho dòng chảy uy hiếp an toàn đoạn đê phía hạ lưu cửa sông;

g) Thuận lợi cho việc thi công, quản lý công trình và cứu hộ đê trong mùa lũ;

h) Tuyến đê có kết hợp với hệ thống giao thông vận tải hoặc có liên quan đến an ninh quốc phòng,

ngoài yêu cầu đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến đê còn phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và

quy định của công trình giao thông hoặc của quốc phòng.

Page 16: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

8.1.2.2 Các tuyến đê cấp đặc biệt và cấp I bố trí ở khu vực có điều kiện thủy văn - thủy lực phức tạp,

nếu kết quả tính toán thủy động lực dòng chảy bằng các phương pháp khác nhau hoặc mô hình toán

khác nhau có sự biến động lớn và chưa đảm bảo đủ độ tin cậy, cần phải thí nghiệm mô hình thủy lực

để xác định nhưng phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

8.1.3 Khoảng cách giữa hai tuyến đê sông

8.1.3.1 Phải dựa vào các yếu tố sau đây để tính toán xác định khoảng cách hợp lý giữa hai tuyến đê

của một đoạn sông:

a) Căn cứ vào quy hoạch phòng lũ của lưu vực để phân đoạn sông và xác định khoảng cách giữa hai

tuyến đê cho đoạn sông đó. Phải xem xét, đánh giá toàn diện ảnh hưởng của chế độ thủy lực dòng

sông bị thay đổi do việc lên đê đối với các khu vực thượng, hạ lưu, bờ phải, bờ trái của đoạn sông;

b) Căn cứ vào điều kiện ổn định lâu dài của đoạn sông để xác định khoảng cách giữa hai tuyến đê

thích hợp. Để đánh giá điều kiện ổn định của đoạn sông cần căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất

lòng sông, bờ sông, đặc điểm về thủy triều (nếu có), đặc điểm bùn cát và quy luật vận chuyển bùn cát,

quy luật bồi, xói và diễn biến lòng sông, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ứng với các khoảng cách đê khác

nhau, thông qua việc phân tích các yếu tố tự nhiên và xã hội có liên quan.

8.1.3.2 Khi xác định khoảng cách hai tuyến đê sông, tùy theo mức độ hạn chế của dãy số liệu thủy văn

hiện có, ảnh hưởng của sự chậm lũ, tác dụng bồi lắng lâu dài ở vùng bãi sông hoặc xói lòng sông, quy

hoạch xây dựng các cầu qua sông hoặc yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái v.v…mà dự phòng

thêm một khoảng dư cần thiết. Bề rộng dự phòng nói trên không lớn hơn 10 % khoảng cách hai tuyến

đê theo tính toán.

8.1.3.3 Đối với đoạn sông bị thắt hẹp cục bộ do ảnh hưởng của mỏm núi nằm sát bờ sông, mỏm bãi

sông có cấu tạo địa chất rắn chắc hoặc do ảnh hưởng của các công trình nhà cửa và vật kiến trúc khác

làm cho năng lực thoát lũ của sông ở thượng lưu kém rõ rệt so với đoạn sông ở hạ lưu thì phải có biện

pháp mở rộng khoảng cách hai đê hoặc phải dỡ bỏ chướng ngại vật, di dời công trình, nhà cửa và tổ

chức tái định cư cho nhân dân ra khỏi khu vực cản lũ.

8.2 Lựa chọn kết cấu đê và vật liệu xây dựng đê

8.2.1 Căn cứ vào vị trí xây dựng và tầm quan trọng của đoạn đê, đặc điểm địa chất nền đê, loại vật

liệu xây dựng đê, nguồn vật liệu xây dựng sẵn có trong khu vực, đặc điểm dòng chảy, điều kiện thi

công, giá thành công trình, yêu cầu sử dụng quản lý cứu hộ đê, môi trường cảnh quan v.v… để lựa

chọn loại hình kết cấu đê và vật liệu xây dựng đê phù hợp:

- Theo khả năng cung cấp vật liệu xây dựng, có thể lựa chọn các loại kết cấu là đê đất, đê (hoặc tường

phòng lũ) bằng bê tông, bê tông cốt thép, đá xây hoặc đê có kết cấu vật liệu hỗn hợp, áp dụng cho

toàn tuyến đê hoặc cho từng đoạn, từng bộ phận của đê;

Page 17: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

- Theo hình thức kết cấu mặt cắt đê, có thể chọn đê kiểu mái dốc, đê kiểu tường thẳng đứng hoặc đê

có kiểu phức hợp thẳng đứng và mái dốc;

- Theo hình thức phòng, chống thấm, có thể chọn đê đất đồng chất, đê đất có tường tâm hoặc tường

nghiêng chống thấm.

8.2.2 Đê đắp bằng vật liệu đất, độ chặt K thiết kế của đất đắp (hệ số đầm nén) đáp ứng yêu cầu sau:

- Đê cấp đặc biệt và cấp I : Không nhỏ hơn 0,97 (K ≥ 0,97);

- Đê từ cấp II đến cấp V : Không nhỏ hơn 0,95 (K ≥ 0,95).

8.2.3 Các đoạn đê trên cùng một tuyến có điều kiện khác biệt nhau (khác biệt nhau về điều kiện địa

hình, địa chất, yêu cầu phòng, chống lũ...) hoặc có cấp thiết kế khác nhau, có thể chọn dùng các loại

hình kết cấu đê khác nhau. Khi thay đổi loại hình kết cấu mặt cắt đê phải làm đoạn chuyển tiếp và phải

có biện pháp xử lý an toàn các vị trí nối tiếp.

8.2.4 Khi áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới và kết cấu mới để xây dựng công trình đê sông nhưng

phải đảm bảo an toàn ổn định trong mọi trường hợp thiết kế và được cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền chấp thuận.

9 Thiết kế mặt cắt đê

9.1 Yêu cầu kỹ thuật chung

9.1.1 Thiết kế mặt cắt thân đê phải đảm bảo đê làm việc an toàn, ổn định trong các trường hợp thiết

kế. Kết cấu đê phải tận dụng được vật liệu tại chỗ, dễ thi công, giá thành hạ, đồng thời tạo được thuận

lợi trong quản lý và cứu hộ đê.

9.1.2 Mỗi tuyến đê có thể chia thành nhiều đoạn theo điều kiện tương tự về địa chất nền đê, vật liệu

xây dựng đê, chiều cao thân đê, ngoại lực tác động, điều kiện mặt bằng và yêu cầu sử dụng của từng

đoạn đê. Mỗi đoạn đê có các điều kiện tương tự thì xác định một dạng mặt cắt đại diện. Kết cấu, kích

thước của các bộ phận thân đê được xác định sau khi tính toán ổn định và so sánh kinh tế - kỹ thuật.

9.1.3 Thiết kế thân đê đất bao gồm việc xác định hình dạng mặt cắt thân đê; các kích thước và cao

trình chủ yếu của mặt cắt, cao trình đỉnh đê; tiêu chuẩn đắp đất; kết cấu đỉnh đê, mặt đê, mái đê và cơ

đê; kết cấu bảo vệ mái đê và tiêu nước mái dốc; biện pháp xử lý nền đê; biện pháp chống thấm, tiêu

nước thân đê và nền đê.

9.1.4 Thiết kế tường phòng lũ bao gồm việc xác định hình dạng mặt cắt và hình thức kết cấu thân

tường; các kích thước và cao trình của đường viền móng, của đỉnh tường; các giải pháp phòng thấm

và tiêu nước.

9.1.5 Những đoạn đê có đặc điểm địa hình, địa chất khác nhiều so với mặt cắt đại diện, cần lựa chọn

giải pháp thiết kế phù hợp cả về hình dạng mặt cắt, vật liệu đắp đê và phương pháp thi công để bảo

đảm an toàn cho đê.

Page 18: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

9.2 Cao trình đỉnh đê

9.2.1 Cao trình đỉnh đê được xác định theo công thức sau:

Zđ = Htk + H + Hsl + a + b + s (2)

trong đó:

Zđ là cao trình đỉnh đê, m;

Htk là mực nước thiết kế đê, m, tương ứng với tần suất thiết kế quy định trong bảng 1. Mực

nước thiết kế đê do cơ quan có thẩm quyền quy định. Các tuyến sông chưa được cấp có thẩm quyền

quyết định mực nước thiết kế đê, việc xác định mực nước thiết kế đê thông qua tính toán từ các tài liệu

đo đạc thủy văn. Phương pháp tính theo quy định hiện hành về tính toán các đặc trưng thủy văn thiết

kế. Mực nước thiết kế công trình đê sông thuộc hệ thống sông Hồng – Thái Bình lấy theo phụ lục B;

H là chiều cao nước dềnh do gió gây nên, m;

Hsl là chiều cao sóng leo, m;

a là độ gia cao an toàn của đê, m, lấy theo bảng 7;

b là độ dâng cao của mực nước sông do ảnh hưởng của mực nước biển dâng, m. Căn cứ vào

kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, kết quả tính toán thủy lực tuyến sông trong

mùa lũ tương ứng với kịch bản nước biển dâng và điều kiện cụ thể của công trình, tư vấn thiết kế đề

xuất trị số b cho phù hợp (b 0) nhưng phải được chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

chấp thuận;

s là tổng độ lún của đê, m, tính theo công thức (4) trong 10.4.2.

Bảng 7 - Độ gia cao an toàn của công trình đê sông không cho phép nước tràn qua (kể cả nước do sóng vượt qua đê)

Cấp công trình đê sông Đặc biệt I II III IV V

Độ gia cao an toàn, m 0,80 0,60 0,50 0,40 0,30 0,20

9.2.2 Chiều cao nước dềnh do gió (H) và chiều cao sóng leo (Hsl) được tính với vận tốc gió bình

quân lớn nhất nhiều năm không kể hướng, ký hiệu là , m/s, tính ở độ cao cách mặt đất trung

bình của khu vực 10 m. Tính toán Hsl theo phụ lục D của TCVN 9901: 2013. Tính toán H theo phụ lục

A của TCVN 8421:2010.

Tần suất tính toán phụ thuộc vào cấp thiết kế của đê như sau:

Đê cấp đặc biệt: : 1,0 %;

Đê cấp I và cấp II : 2,0 %;

Đê từ cấp III, cấp IV và cấp V : 4,0 %.

Page 19: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

9.2.3 Trường hợp đê có xây tường chắn sóng thì cao trình đỉnh tường được tính toán như cao trình

đỉnh đê đất.

9.3 Kết cấu đỉnh đê

9.3.1 Ngoài yêu cầu đảm bảo điều kiện ổn định về chống trượt, ổn định chống lật (đối với đê làm

bằng vật liệu cứng như bê tông hoặc đá xây) và ổn định thấm của đê, khi xác định chiều rộng mặt đỉnh

đê còn phải xét đến yêu cầu thi công, yêu cầu cứu hộ đê kể cả trường hợp xảy ra lũ vượt lũ thiết kế,

yêu cầu kết hợp giao thông trên mặt đê và các yêu cầu khác để xem xét, quyết định. Trong điều kiện

bình thường, chiều rộng mặt đê không nhỏ hơn trị số quy định ở bảng 8. Khi có luận chứng thỏa đáng,

có thể tăng hoặc giảm chiều rộng mặt đê trên toàn tuyến hoặc trên từng đoạn, nhưng phải được cấp có

thẩm quyền chấp thuận.

Một số trường hợp sau đây cần lưu ý khi lựa chọn bề rộng mặt đê:

a) Đỉnh đê có bố trí con trạch hoặc tường chắn sóng thì bề rộng phần còn lại của đỉnh đê (không kể

phạm vi của con trạch hoặc tường chắn sóng) cũng phải thỏa mãn quy định trong bảng 8;

b) Đê có kết hợp làm đường giao thông, bề rộng mặt đê phải phù hợp với TCVN 4054 - 2005 nhưng

không được nhỏ hơn quy định trong bảng 8.

Bảng 8 - Chiều rộng tối thiểu của mặt đê

Cấp đê Đặc biệt Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV Cấp V

Chiều rộng mặt đê, m, không nhỏ hơn 8 Từ 6 đến 8 6 5 3,5 3,0

9.3.2 Khi mặt đê hoặc cơ đê có kết hợp sử dụng làm đường giao thông, kết cấu của mặt đê hoặc cơ

đê phải theo TCVN 4054 : 2005, đồng thời phải có biển quy định rõ tải trọng giới hạn của xe cơ giới

được phép đi trên đê để không gây mất ổn định cho đê, cống hoặc các công trình khác được xây dựng

dưới đê.

9.3.3 Căn cứ phương án hộ đê, quy trình duy tu bảo dưỡng định kỳ để bố trí các đoạn chuyển tiếp

nối kết đỉnh đê với cơ đê, với các tuyến đường giao thông trong khu vực, đường đi đến các bãi vật liệu

dự phòng, đồng thời cần bố trí chỗ quay xe, đường tránh cho các phương tiện vận chuyển tránh nhau

được thuận lợi, an toàn.

9.3.4 Trong mọi trường hợp thiết kế, mặt đê đều phải làm dốc để thoát nước mặt:

a) Đê không kết hợp sử dụng giao thông cơ giới thường xuyên, độ dốc mặt đê lấy theo quy định sau:

- Đê có chiều rộng đỉnh từ 3,5 m trở xuống, đê có con trạch, tường chắn nên làm dốc thoát nước về

phía mái hạ lưu;

- Đê có bề rộng đỉnh lớn hơn 3,5 m có thể làm dốc thoát nước về cả hai phía;

- Độ dốc mặt đê lấy từ 2 % đến 3 %;

Page 20: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

b) Đê có kết hợp làm đường giao thông cơ giới, cấu tạo mặt đường, độ dốc ngang và độ dốc dọc của

các điểm giao cắt phải tuân theo tiêu chuẩn thiết kế của loại đường này.

9.4 Mái đê và cơ của đê đất

9.4.1 Độ dốc mái đê được thể hiện qua hệ số mái dốc m = cotgα, với α là góc giữa mái đê và mặt

phẳng nằm ngang. Độ dốc mái đê được xác định thông qua tính toán ổn định chống trượt, có xét đến

đặc điểm cấu tạo địa chất nền đê, địa hình hai bên chân đê, cấp của công trình đê, chiều cao đê, hình

dạng và kết cấu mặt cắt ngang đê, tính chất cơ lý của đất đắp đê, biện pháp thi công, yêu cầu sử dụng

và khai thác, đặc điểm sóng, gió và biện pháp gia cố bảo vệ mái. Hệ số an toàn ổn định chống trượt

quy định tại bảng 2. Trong điều kiện bình thường khi thiết kế có thể sơ bộ chọn hệ số mái dốc phía

đồng (ký hiệu là mđ) và hệ số mái dốc phía sông (ký hiệu là ms) của đê sông như sau để thiết kế sau đó

tính toán ổn định chống trượt theo quy định:

- Đê cấp đặc biệt : mđ 4,0 và ms 3,0;

- Đê từ cấp I đến cấp IV : mđ 3,0 và ms 2,5;

- Đê cấp V : mđ 2,5 và ms 2,0.

9.4.2 Đê có chiều cao từ 6 m trở lên phải bố trí cơ ở mái phía đồng để tăng hệ số an toàn ổn định

chống trượt, khống chế đường bão hòa nằm trong thân đê. Bề rộng mặt cơ từ 3,0 m đến 5,0 m. Cao

trình đỉnh cơ thấp hơn đỉnh đê từ 2,0 m đến 3,0 m. Thông qua tính toán ổn định thấm và ổn định mái

dốc để chọn các thông số thiết kế cơ đê. Độ dốc mái cơ lấy bằng độ dốc mái đê. Khi có yêu cầu kết

hợp giao thông trên cơ đê thì bề rộng mặt cơ phụ thuộc vào yêu cầu giao thông nhưng không nhỏ hơn

5,0 m. Nếu đê quá cao có thể bố trí 2 cơ hoặc 3 cơ. Những đoạn đê không sử dụng cơ đê làm đường

giao thông thì sử dụng làm đường hộ đê hoặc làm nơi dự trữ vật liệu hộ đê.

9.4.3 Mái đê phía sông chỉ bố trí cơ trong trường hợp thật cần thiết. Đê ở gần khu vực cửa sông nơi

có mặt thoáng rộng và sóng lớn, cơ đê phía sông có tác dụng làm thềm triệt tiêu sóng trên mái. Nếu

vùng bãi của đê ở khu vực này không trồng cây chắn sóng đáp ứng yêu cầu giảm sóng (bề rộng của

rừng trồng từ 40 m đến 80 m tính từ chân đê trở ra (xem TCVN 9901 : 2013) thì nên làm cơ giảm sóng.

Chiều rộng cơ giảm sóng phải lớn hơn 1,5 lần chiều cao sóng thiết kế nhưng không nhỏ hơn 3,0 m.

Cao trình mặt thềm giảm sóng có thể lấy bằng hoặc thấp hơn mực nước thiết kế. Những tuyến đê từ

cấp I trở lên bảo vệ các vùng quan trọng, nếu phải làm cơ phía sông thì cao trình và kích thước thềm

triệt tiêu sóng cần xác định bằng thí nghiệm mô hình.

9.5 Tường chắn sóng trên đỉnh đê đất

9.5.1 Trường hợp không đủ đất để đắp đến cao trình thiết kế hoặc bề rộng mặt bằng bố trí tuyến đê

bị hạn chế, có thể bố trí tường đỉnh để đạt cao trình đỉnh đê thiết kế.

9.5.2 Chiều cao tường chắn sóng tính từ đỉnh đê đất đến đỉnh tường không nên cao quá 1,2 m, chiều

sâu chôn móng không nhỏ hơn 0,30 m. Tùy thuộc vào khả năng cung cấp vật liệu của khu vực xây

dựng công trình mà kết cấu tường đỉnh có thể bằng bê tông, bê tông cốt thép, bằng đá xây hoặc bằng

Page 21: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

các loại vật liệu bền vững khác có khả năng ngăn nước và giữ ổn định cho bản thân tường và giữ ổn

định cho công trình đê. Phần mái phía sông tiếp giáp với tường có cấu tạo bằng đá xây hoặc bê tông

để bảo vệ chống xói chân tường.

9.5.3 Tường chắn sóng phải bố trí khe biến dạng. Khoảng cách giữa hai khe biến dạng nên từ 10 m

đến 20 m đối với tường bê tông cốt thép, từ 10 m đến 15 m đối với tường bê tông và các loại tường

xây khác. Ở những vị trí có thay đổi về điều kiện địa chất nền móng hoặc thay đổi về chiều cao tường,

thay đổi về kết cấu mặt cắt v.v… phải bố trí thêm khe biến dạng. Tất cả các khe biến dạng đều được

che kín, lấp đầy bằng vật liệu không thấm nước hoặc bằng loại khớp nối phù hợp (gọi chung là vật

chắn nước). Vật chắn nước phải đáp ứng yêu cầu không thấm nước, có độ dẻo phù hợp, có khả năng

chống chịu tác động lâu dài của các yếu tố môi thường xung quanh. Móng tường đỉnh phải làm việc

độc lập với đỉnh kè gia cố mái đê.

9.5.4 Thiết kế tường chắn sóng phải tính toán kiểm tra độ bền, kiểm tra ổn định về trượt, lật, ứng suất

nền theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế công trình thủy lợi.

GHI CHÚ: Tường chắn sóng chỉ được thi công sau khi thân đê đất đã ổn định.

9.6 Đê bằng bê tông và đá xây

9.6.1 Cao trình đỉnh của đê bằng bê tông và đá xây cũng được xác định theo công thức (2) nhưng

không có thành phần tổng độ lún s.

9.6.2 Yêu cầu kỹ thuật thiết kế đê bê tông và bê tông cốt thép theo TCVN 9137 : 2012, thiết kế đê

bằng đá xây thực hiện theo quy định hiện hành đối với công trình chắn nước làm bằng vật liệu đá xây.

9.7 Đê cho phép sóng tràn qua

9.7.1 Đê bằng bê tông và đá xây, đê có kết cấu bảo vệ mặt đê, mái đê phía đồng, mái đê phía sông

và các công trình kè bảo vệ mái thích hợp với điều kiện nước tràn qua, có thể cho phép sóng tràn qua

đỉnh đê nhưng phải có các giải pháp công trình thích hợp để tiêu thoát nước kịp thời không gây tác

động xấu đến khu vực được đê bảo vệ và không làm ảnh hưởng đến điều kiện ổn định của đê.

9.7.2 Cao trình đỉnh của đê cho phép nước tràn qua xác định theo công thức sau:

Zđ = Htk + Rcp + a + b (3)

trong đó:

Rcp là độ cao lưu không cần thiết trên mực nước thiết kế đê đảm bảo khống chế được lưu

lượng sóng tràn không vượt quá trị số lưu lượng sóng tràn cho phép thiết kế, m. Rcp được tính toán với

sóng thiết kế, xác định theo phụ lục E của TCVN 9901 : 2013;

Các đại lượng Htk, a và b xem giải thích trong công thức (2).

CHÚ THÍCH: Lưu lượng sóng tràn cho phép thiết kế ký hiệu là q, đơn vị là l/(s.m). Căn cứ vào loại vật liệu làm đê, độ bền

chống xói của kết cấu bảo vệ bề mặt mái đê, đỉnh đê và khu nước ngập cho phép ở trong đồng để lựa chọn giá trị q phù

hợp, được quy định trong bảng E.1 phụ lục E của TCVN 9901 : 2013;

Page 22: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

10 Tính toán ổn định công trình đê sông

10.1 Tính toán ổn định thấm

10.1.1 Mặt cắt để tính toán ổn định thấm phải có điều kiện làm việc bất lợi nhất về thấm và đại diện

cho đoạn đê. Căn cứ vào nhiệm vụ phòng lũ, cấp công trình, điều kiện địa hình, địa chất, kết cấu đê,

chiều cao thân đê, vật liệu đắp đê, vị trí xây dựng các công trình qua thân đê hoặc công trình xây dựng

nằm trong đê (gọi chung là công trình qua đê) v.v…để lựa chọn các mặt cắt tính toán phù hợp. Nếu

trên đoạn đê thiết kế có từ hai công trình qua đê trở lên, ngoài tính toán ổn định thấm qua nền của từng

công trình, bắt buộc phải tính toán ổn định thấm cho các đoạn đê nằm giữa hai công trình qua đê.

10.1.2 Nội dung tính toán ổn định thấm bao gồm:

a) Kiểm tra vị trí đường bão hòa trong thời gian duy trì lũ thiết kế để xem đường bão hòa có xuất hiện

ở mái đê phía đồng hay không. Phải tính toán gradient tại điểm ra của dòng thấm tại mái đê và khu vực

chân đê phía đồng;

b) Khi hệ số thấm của thân đê, của đất nền đê từ 1 x 10-3 cm/s trở lên, phải tính toán lưu lượng thấm và

đánh giá ảnh hưởng của lưu lượng thấm đối với an toàn đê để có cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật xử

lý thích hợp;

c) Tính toán xác định đường mặt nước tự do trong thân đê phía giáp nước khi lũ rút nhanh với tốc độ

nước rút trung bình một ngày đêm từ 1,0 m nước trở lên (kết quả tính toán dùng để kiểm tra trị số

gradient thấm ra mái đê thượng lưu và ổn định mái đê thượng lưu).

10.1.3 Phải xét các tổ hợp về mực nước bất lợi sau đây khi tính toán ổn định thấm:

a) Phía sông là mực nước lũ thiết kế, phía đồng là mực nước thiết kế;

b) Phía sông là mực nước lũ thiết kế, phía đồng là mực nước thấp nhất đã xảy ra trong quá khứ hoặc

không có nước;

c) Phía sông là mực nước lũ lớn nhất đã từng xảy ra, phía đồng là mực nước thấp nhất đã xảy ra hoặc

không có nước;

d) Trường hợp bất lợi nhất đối với sự ổn định mái đê phía sông khi nước lũ rút nhanh với tốc độ nước

rút trung bình một ngày đêm từ 1,0 m nước trở lên.

10.1.4 Đối với nền đê có cấu trúc địa chất phức tạp, khi tính toán dòng thấm cho phép đơn giản hóa

các thông số nền đê theo phương pháp sau đây :

a) Các lớp đất mỏng kề nhau mà hệ số thấm chênh lệch trong phạm vi 5 lần, có thể coi như một lớp,

lấy hệ số thấm bình quân gia quyền để làm căn cứ tính toán;

b) Nền đê có hai lớp: nếu lớp đất nằm dưới có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của lớp trên từ 100 lần

trở lên, có thể xem lớp đất nằm dưới là lớp không thấm nước. Nếu lớp mặt là lớp thấm nước yếu thì có

thể tính toán theo nền hai lớp;

Page 23: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

c) Hệ số thấm của lớp đất nền tiếp giáp liền với đáy đê lớn hơn hệ số thấm của thân đê từ 100 lần trở

lên có thể coi thân đê là không thấm nước, chỉ tính toán thấm theo dòng chảy có áp đối với nền đê. Vị

trí đường bão hòa của thân đê có thể xác định theo cột nước áp lực trong nền.

10.1.5 Gradient dòng thấm của các điểm thoát nước ra ở mái đê và mặt đất nền ở gần chân đê phải

nhỏ hơn gradient cho phép quy định tại 5.6. Nếu tại điểm thoát ra của dòng thấm có gradient lớn hơn

gradient cho phép thì phải thiết kế biện pháp xử lý và bảo vệ phù hợp.

10.1.6 Phương pháp tính toán ổn định thấm qua thân đê và nền đê, thấm dưới đáy công trình qua đê

và thấm ở khu vực tiếp giáp giữa thân công trình qua đê với thân đê có thể tham khảo các tài liệu

hướng dẫn kỹ thuật hiện hành, hoặc theo phương pháp nêu trong TCVN 4253:2012, TCVN 9143:2012,

hoặc sử dụng các phần mềm chuyên dụng đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng.

10.2 Tính toán ổn định chống trượt đê đất

10.2.1 Mặt cắt để tính toán ổn định chống trượt của đê đất phải có điều kiện làm việc bất lợi nhất về

chống trượt. Căn cứ vào nhiệm vụ phòng lũ, cấp công trình, điều kiện địa hình, địa chất, kết cấu đê,

chiều cao thân đê, vật liệu đắp đê, vị trí xây dựng các công trình xuyên đê v.v…để lựa chọn các mặt

cắt tính toán phù hợp.

10.2.2. Tính toán ổn định chống trượt của đê đất phải xem xét các trường hợp làm việc sau đây:

a) Trường hợp làm việc bình thường (tổ hợp tải trọng cơ bản):

- Mái đê phía đồng: ứng với thời kỳ thấm ổn định, phía sông xuất hiện mực nước lũ thiết kế, phía đồng

ứng với mực nước thực tế thường xuất hiện trong thời kỳ này;

- Mái đê phía sông: ứng với thời kỳ mực nước lũ thiết kế rút đột ngột (tính với tốc độ nước rút trung

bình một ngày đêm từ 1,0 m nước trở lên);

b) Trường hợp làm việc bất thường (tổ hợp tải trọng đặc biệt):

- Mái đê phía sông và mái đê phía đồng: khi xảy ra động đất 5, đê đang làm việc với mực nước thiết kế;

- Mái đê phía sông và mái đê phía đồng: đê đang trong thời kỳ thi công (kể cả giai đoạn hoàn công);

- Mái đê phía đồng: ứng với thời kỳ thấm ổn định, ngoài sông xuất hiện mực nước lũ lớn nhất trong lịch

sử (lũ vượt lũ kiểm tra), phía đồng ứng với mực nước thực tế thường xuất hiện trong thời kỳ này.

10.2.3 Đê đất ở vùng mưa nhiều (có lượng mưa trung bình năm từ 2 000 mm trở lên) phải tính toán

kiểm tra ổn định mái đê khi toàn bộ thân đê đã bị bão hoà nước, đê phải làm việc khi ngoài sông xuất

hiện trận lũ lớn nhất kiểm tra còn phía đồng là mực nước thực tế thường xuất hiện trong thời kỳ này.

Hệ số an toàn được áp dụng theo trường hợp bất thường.

10.2.4 Phương pháp tính toán ổn định chống trượt của đê đất có thể tham khảo các tài liệu hướng

dẫn kỹ thuật hiện hành, hoặc phương pháp nêu trong TCVN 4253 : 2012, hoặc các phần mềm chuyên

5 Áp dụng cho công trình đê sông từ cấp đặc biệt đến cấp II

Page 24: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Kết quả tính toán hệ số an toàn ổn định chống trượt

không được nhỏ hơn trị số quy định trong bảng 2.

10.3 Tính toán ổn định công trình đê sông bằng bê tông hoặc đá xây

10.3.1 Thiết kế công trình đê sông làm bằng các loại vật liệu kiên cố như bê tông, đá xây... phải đảm

bảo yêu cầu sau:

a) Kết quả tính toán hệ số an toàn ổn định chống trượt và chống lật không nhỏ hơn trị số quy định

trong bảng 3 và bảng 4. Trong tất cả các trường hợp tính toán, ứng suất nén lớn nhất ở đáy móng phải

nhỏ hơn sức chịu tải cho phép của đất nền (sức chịu tải cho phép hay cường độ tiêu chuẩn của đất

nền xác định theo TCVN 4253 : 2012). Tỷ số giữa trị số lớn nhất và trị số nhỏ nhất của ứng suất nén tại

đáy móng trên nền đất không vượt quá 2,0 đối với đất sét và 2,5 đối với đất cát;

b) Tại đáy móng tường trên nền đá không xuất hiện ứng xuất kéo.

10.3.2 Công trình đặt trên nền đất, ngoài việc tính toán ổn định chống trượt của thân đê hoặc theo

mặt đáy móng, còn phải kiểm tra tính ổn định chống trượt tổng thể của thân đê và nền đê.

10.3.3 Tính toán hệ số an toàn ổn định chống trượt và chống lật có thể áp dụng phương pháp nêu

trong TCVN 4253 : 2012, hoặc bằng các phần mềm chuyên dụng đã được cơ quan có thẩm quyền

chấp thuận.

10.4 Tính toán lún

10.4.1 Các tuyến đê xây dựng mới bắt buộc phải tính toán lún. Căn cứ vào đặc điểm địa chất nền đê,

tính chất co ngót của tầng đất, kích thước mặt cắt chân đê và tải trọng tác động lên đê, có thể chia đê

làm nhiều đoạn, mỗi đoạn chọn một mặt cắt ngang mang tính chất đại diện để tính toán lún. Nên chọn

mặt cắt tính toán lún trùng với mặt cắt tính toán thấm và mặt cắt tính toán ổn định.

10.4.2 Độ lún cuối cùng của thân đê và nền đê (ký hiệu là S, đơn vị là cm) được tính toán theo công

thức sau:

S = . hi (4)

trong đó:

n là số lớp đất trong phạm vi tầng ép lún;

e1i là tỷ lệ lỗ hổng của lớp đất thứ i dưới tác dụng của lực tự trọng trung bình;

e2i là tỷ lệ lỗ hổng của lớp đất thứ i dưới tác dụng chung của lực tự trọng trung bình và ứng lực

phụ trung bình;

h là độ dày lớp đất thứ i, cm.

10.4.3 Độ sâu tính toán của tầng ép lún nền đê xác định như sau:

a) Nền đê có mô đun biến dạng E lớn hơn 5,0 MPa :

Page 25: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

(5)

b) Nếu nền đê là đất yếu có mô đun biến dạng E từ 5,0 MPa trở xuống:

(6)

trong đó:

b là ứng lực do trọng lượng bản thân của đất ở mặt lớp tính toán;

z là ứng lực phụ thêm của đất ở mặt lớp tính toán;

c) Nếu độ dày tầng ép lún thực tế nhỏ hơn kết quả tính toán của công thức trên thì lấy độ sâu tầng ép

lún thực tế để tính toán độ lún.

10.4.4 Có thể tham khảo phương pháp tính toán độ lún trong TCVN 4253 : 2012 để tính toán độ lún

cho công trình đê đất.

11 Thiết kế xử lý nền công trình đê sông

11.1 Yêu cầu chung

11.1.1 Khi nền có đủ khả năng chịu tải và biến dạng lún nằm trong giới hạn cho phép thì chỉ cần dọn

sạch tầng đất phủ thực vật trên bề mặt, bóc bỏ những nơi có đất quá tơi xốp hoặc làm chặt bằng

phương pháp đầm nện mà không cần phải có biện pháp xử lý đặc biệt. Khi mặt nền là đất yếu không

đạt yêu cầu chịu tải hoặc có biến dạng lớn hơn quy định bắt buộc phải bóc bỏ toàn bộ hoặc bóc bỏ một

phần hoặc xử lý bằng phương pháp thích hợp. Tuỳ thuộc vào loại điều kiện làm việc của công trình,

đặc điểm địa chất nền đê và yêu cầu khống chế dòng thấm qua đê để chọn phương án xử lý hợp lý về

mặt kỹ thuật và kinh tế.

11.1.2 Phải thăm dò, khảo sát phát hiện các ẩn họa trong nền đê như khe rãnh ngầm, lòng sông hoặc

ao hồ cũ, vùng lún sụt, hang động vật, hố đào, giếng, nền móng của các công trình cũ đã bị phá hủy

v.v... để có biện pháp xử lý phù hợp. Yêu cầu kỹ thuật khảo sát mối, một số ẩn hoạ và xử lý mối gây

hại áp dụng theo TCVN 8479 : 2010.

11.1.3 Thiết kế xử lý nền công trình đê sông phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

a) Đảm bảo độ bền thấm trong thân đê, nền đê và lớp đất bề mặt phía hạ lưu công trình;

b) Đảm bảo điều kiện ổn định về cường độ và biến dạng của hệ công trình và nền tương ứng với cấp

thiết kế;

c) Độ lún tổng cộng và độ lún không đều của nền đê và thân đê khi hoàn công phải đảm bảo không

được ảnh hưởng tới an toàn của đê trong quá trình sử dụng.

11.2 Thiết kế xử lý nền tuyến đê sông đắp bằng vật liệu đất

Page 26: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

11.2.1 Tuỳ từng trường hợp cụ thể về đặc điểm địa chất nền và điều kiện làm việc của công trình mà

lựa chọn phương pháp xử lý nền theo điều 10 của TCVN 9901 : 2013.

11.2.2 Thiết kế và thi công xử lý nền đê để hạn chế dòng thấm bằng biện pháp khoan phụt vữa thực

hiện theo TCVN 8644 : 2011.

11.2.3 Thiết kế và thi công giếng giảm áp để hạ thấp mực nước ngầm trong thân đê và nền đê thực

hiện theo TCVN 9157 : 2012. Có thể tham khảo phụ lục C để xác định lưu lượng giếng giảm áp.

11.2.4 Thiết kế chống thấm qua thân đê và nền đê bằng sân phủ thượng lưu kết hợp tường nghiêng

cho nền là tầng thấm nước mạnh (hệ số thấm của nền từ 1x10-3 cm/s đến dưới 1x10-2 cm/s) có chiều

dày lớn không thể bóc bỏ được phải thoả mãn yêu cầu sau:

a) Không xói ngầm ở trong nền và dưới đáy sân phủ;

b) Thoả mãn nguyên tắc tầng lọc ngược hoặc tầng chuyển tiếp giữa đất sân phủ và đất nền, không để

xảy ra hiện tượng biến dạng thấm phá hoại sân phủ và thân đê. Nếu điều kiện nền tự nhiên không thoả

mãn yêu cầu của tầng lọc ngược thì phải bố trí các lớp lọc ngược giữa sân phủ và nền;

c) Vật liệu làm tường tâm, tường nghiêng, sân phủ thượng lưu phải có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm

của nền đê, thân đê ít nhất 100 lần và không được lớn hơn 1x10-5 cm/s.

11.2.5 Áp dụng giải pháp tường lõi hoặc tường nghiêng chống thấm cho đê (không có sân phủ

thượng lưu) thì kết cấu lõi hoặc tường nghiêng chống thấm phải đặt trên nền không thấm nước hoặc

tầng thấm nước yếu (có hệ số thấm từ 1x10-5 cm/s đến dưới 1x10-4 cm/s). Nếu tầng thấm nước yếu

nằm ở dưới sâu thì phải tạo chân khay hoặc tường hào để nối tiếp lõi với tầng thấm nước yếu. Đỉnh

của kết cấu chống thấm là tường tâm và tường nghiêng phải cao hơn mực nước thiết kế đê 0,50 m.

Trong trường hợp cần thiết phải bố trí tầng chuyển tiếp mặt sau của kết cấu chống thấm là tường tâm

và tường nghiêng để tránh vật liệu không thấm trôi vào khối đất đắp. Kích thước của tường tâm, tường

nghiêng, chiều rộng của đáy chân khay hoặc tường của hào cắt nước cần căn cứ vào gradien thấm

cho phép của khối đất đắp và của lớp đất tương đối không thấm nước ở bên dưới và điều kiện thi công

mà xác định.

11.2.6 Gradient thấm cho phép được ký hiệu là J của tường tâm, tường nghiêng, sân phủ thượng

lưu bằng đất có tính dính quy định như sau:

- Bằng đất á sét : J = 4,0;

- Bằng đất sét : J = 6,0.

11.2.7 Có thể áp dụng giải pháp tường hào xi măng - ben tô nit, jet-grounting hoặc cừ để xử lý chống

thấm qua thân đê và thấm qua nền đê.

11.2.8 Thiết kế và thi công mương tiêu nước giảm áp, giếng tiêu nước giảm áp cần kiểm tra gradien

thấm cho phép ở nền đê và ở chỗ dòng thấm chảy ra. Nếu gradien thấm vượt quá giá trị cho phép thì

Page 27: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

phải có các biện pháp phòng thấm phù hợp và làm tầng lọc ngược. Thiết kế và thi công tầng lọc ngược

áp dụng theo TCVN 8422 : 2010.

11.2.9 Khi nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ mới trong xử lý nền đê và thân đê nhưng

phải đảm bảo gradient cột nước trung bình trong vùng thấm tính toán thấp hơn giá trị quy định trong

bảng 5, bảng 6 và đảm bảo khả năng chịu lực của nền.

11.3 Thiết kế xử lý nền móng công trình đê bê tông hoặc đá xây, tường phòng lũ và các công trình xây đúc khác nằm trong đê đất

11.3.1 Nền đất sau khi xử lý bóc bỏ các lớp đất mặt có chứa hữu cơ và tàn tích hữu cơ chưa bị phân

hủy nếu không đảm bảo quy định tại 11.1 bắt buộc phải thiết kế xử lý gia cố nền bằng các giải pháp kỹ

thuật phù hợp.

11.3.2 Tất cả các công trình chống lũ bằng các loại vật liệu bền vững không phải là đất cũng như các

công trình xây đúc khác nằm trong đê đất đều phải bố trí chân khay ở mặt dưới của móng công trình,

có các gờ liên kết bố trí ở mặt ngoài của công trình tiếp xúc với đất để tăng mức độ liên kết giữa công

trình với nền, tăng liên kết giữa công trình với thân đê đất, để kéo dài đường viền thấm, phòng tránh

tác động của dòng thấm ở khu vực tiếp xúc giữa mặt ngoài của công trình với nền và thân đê đất có

thể gây mất ổn định cho công trình.

11.3.3 Nếu kết quả tính toán ổn định thấm qua nền công trình và thấm qua vùng tiếp giáp giữa thân

công trình với thân đê không đáp ứng được bắt buộc phải có giải pháp kỹ thuật thích hợp để kéo dài

đường viền thấm, đảm bảo liên kết bền vững giữa mặt tiếp xúc của công trình xây đúc với thân đê và

nền đê. Dùng các loại vật liệu không thấm hoặc ít thấm nước (có hệ số thấm không lớn hơn 1x10-5

cm/s) tạo ra đường viền dưới đất có kích thước đủ dài để chống thấm. Các bộ phận công trình tạo ra

đường viền gồm:

- Sân trước;

- Vật chắn nước thẳng đứng dạng cừ, chân khay hoặc màn chống thấm;

- Vật tiêu thoát nước nằm ngang hoặc thẳng đứng.

11.3.4 Tuỳ từng trường hợp cụ thể của công trình gồm loại công trình và điều kiện địa chất nền, có thể

lựa chọn áp dụng một trong số các sơ đồ đường viền chống thấm sau đây:

a) Đường viền hình thành từ đế móng công trình và sân trước không có vật tiêu nước ngang: áp dụng

cho công trình xây dựng trên nền cát có tầng không thấm nước sâu trên 20 m, hệ số ổn định chung

của công trình được đảm bảo mà không cần phải hạ thấp áp lực thấm nhưng điều kiện ổn định thấm

của đất nền lại không bảo đảm (sơ đồ a);

b) Đường viền hình thành tương tự sơ đồ a nhưng dưới đế móng công trình có vật tiêu nước ngang:

áp dụng cho các trường hợp còn lại khi điều kiện địa chất nền tương tự như ở sơ đồ a (sơ đồ b);

Page 28: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

c) Đường viền có vật tiêu nước ngang dưới đế móng và sân trước: áp dụng cho nền là đất sét nhưng

phải sử dụng biện pháp neo liên kết với sân phủ để đảm bảo ổn định trượt cho công trình. Bắt buộc

phải bố trí cừ ở đầu sân trước (sơ đồ c);

d) Đường viền có vật chắn nước thẳng đứng cắt qua toàn bộ chiều sâu của tầng thấm nước: áp dụng

khi tầng không thấm nước ở độ sâu không quá 20 m (sơ đồ d);

e) Đường viền có vật chắn nước thẳng đứng cắt qua một phần chiều sâu của tầng thấm nước: áp

dụng khi tầng cách nước ở tương đối sâu, công trình làm việc với cột nước trên 10 m và xây dựng trên

nền đất có tính thấm trung bình (sơ đồ e).

11.3.5 Nếu chọn giải pháp bố trí cừ chống thấm cắt qua toàn bộ tầng thấm nước thì cừ phải cắm vào

tầng không thấm nước với chiều sâu ít nhất 1,0 m. Nếu không cắt qua toàn bộ tầng thấm nước (cừ

treo) thì chiều sâu cừ xác định theo kết quả tính toán độ bền thấm nhưng không được nhỏ hơn 2,5 m.

Khoảng cách của hai hàng cừ liền nhau không nhỏ hơn tổng chiều sâu của hai hàng cừ đó.

11.3.6 Giải pháp kéo dài đường viền thấm dưới đất bằng chân khay hoặc tường hào (bê tông, bê tông

sét hoặc đất sét…) được áp dụng khi tầng cách nước ở nông hoặc khi cấu tạo nền là cuội sỏi.

11.3.7 Giải pháp làm màn chống thấm áp dụng khi nền công trình là cát, cuội, sỏi. Chiều sâu và chiều

rộng của màn chống thấm và các đặc trưng thấm phải được minh chứng bằng tính toán ổn định thấm

hoặc nghiên cứu thực nghiệm:

a) Chiều sâu phụ thuộc vào cột nước tác động lên công trình, tính chất thấm và xói ngầm của đất nền,

yêu cầu về áp lực thấm cho phép đẩy ngược lên đế móng công trình;

b) Chiều rộng của màn chống thấm không nhỏ hơn tỷ số giữa tổn thất cột nước tại tiết diện màn đã cho

với gradient cột nước cho phép (Jcp) của màn. Giá trị gradient cột nước cho phép Jcp của màn chống

thấm trong nền là đất không dính và không xói ngầm như sau:

Jcp = 5,0 : đối với nền sỏi và cuội;

Jcp = 4,0 : đối với nền cát hạt lớn và vừa;

Jcp = 2,5 : đối với nền là đất cát mịn.

11.4 Thiết bị tiêu thoát nước

11.4.1 Công trình đê điều xây dựng trên nền đất thấm nước, khi sân trước và vật chắn nước bố trí

thẳng đứng (cừ, tường hào, màn chống thấm…) chưa đủ đảm bảo ổn định chung thì phải bố trí thêm

vật tiêu nước ngang.

11.4.2 Thiết kế vật tiêu nước ngang phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:

a) Vật tiêu nước ngang làm bằng các loại vật liệu hạt lớn và chống bồi tắc bằng tầng lọc ngược. Bề

dày vật tiêu nước ngang không được nhỏ hơn 20 cm;

b) Phải có hệ thống dẫn nước tiêu từ vật tiêu nước ngang về hạ lưu. Cửa ra của hệ thống dẫn nước

này phải đặt dưới mực nước thấp nhất ở hạ lưu và nằm ở vùng có chế độ chảy êm thuận.

Page 29: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

11.4.3 Bể tiêu năng, sân sau, tấm gia cố mái dốc của cống qua đê đều phải có bộ phận thích hợp

(tương tự như kết cấu lọc ngược) cho phép nước thấm từ trong nền thoát ra ngoài và bảo vệ đất nền.

11.4.4 Thiết kế, thi công tầng lọc ngược theo TCVN 8422 : 2010 và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Độ thấm nước của lọc ngược phải rất lớn (không dưới 100 lần) so với độ thấm nước của đất được

nó bảo vệ;

b) Không có hiện tượng hạt cốt của đất cần bảo vệ rơi vào trong lọc ngược cũng như không có sự rơi

vãi hạt cốt của bản thân lọc ngược vào trong kết cấu tiêu nước hoặc khối đá đổ;

c) Không xảy ra sự phát triển nguy hiểm đối với độ bền và ổn định của đất cần bảo vệ về xói ngầm cơ

học trong vùng tiếp xúc với lọc cũng như ngăn ngừa sự xói ngầm cơ học nguy hiểm đối với độ bền và

ổn định của lọc ngược trong bản thân lớp lọc;

d) Không xảy ra ứ đọng, bồi tắc lọc ngược.

12 Bảo vệ mái đê và chân đê đất

12.1 Thiết kế bảo vệ mái đê phải phù hợp với quy định trong TCVN 8419 : 2010. Phương pháp tính

toán ổn định công trình gia cố mái đê theo 9.4 của TCVN 9901 : 2013.

12.2 Tuỳ thuộc vào mức độ tác động của sóng do gió và do phương tiện vận tải thủy gây ra, vận tốc

dòng chảy ven chân đê trong mùa lũ mà lựa chọn giải pháp bảo vệ mái phía sông phù hợp. Các giải

pháp thường được áp dụng là bê tông tấm liên kết mềm, đá xây, đá lát, đá đổ. Những đoạn đê sông có

hàng cây chống sóng, nơi mái phía sông có chiều cao không lớn, không thường xuyên bị ngập nước

hoặc những nơi có bãi sông rộng, cao trình mặt bãi cao làm giảm đáng kể tác động của sóng lên mái

đê nên chỉ cần bảo vệ bằng thảm cỏ.

12.3 Thiết kế bảo vệ mái đê và chân đê phía sông ở các khu vực gần cửa sông áp dụng theo điều

11 và điều 12 của TCVN 9901 : 2013. Có thể vận dụng các quy định này để thiết kế bảo vệ mái đê và

bảo vệ khu vực chân đê của các tuyến đê sông khác.

12.4 Mái đê phía đồng nếu không có yêu cầu bảo vệ bằng các loại vật liệu kiên cố thì chỉ cần bảo vệ

bằng thảm cỏ. Nếu mái đê phía sông được bảo vệ bằng các loại vật liệu cứng thì phía dưới lớp bảo vệ

phải bố trí tầng lọc kết hợp làm lớp chuyển tiếp. Thiết kế lớp đệm, lọc phía dưới lớp bảo vệ mái đê theo

TCVN 8422 : 2010. Chân đê, chân cơ phải bố trí chân khay để làm nền tựa cho lớp bảo vệ mái và

chống xói chân mái. Chiều sâu của chân khay không nhỏ hơn 50 cm. Vùng tiếp giáp giữa lớp bảo vệ

với đỉnh đê phải xây bó mép chắc chắn.

12.5 Đá xây liền mạch, bê tông đổ tại chỗ để bảo vệ mái phải phân đoạn và phải có lỗ thoát nước

mái đường kính từ 40 mm đến 80 mm. Khoảng cách giữa các lỗ thoát nước từ 2,0 m đến 3,0 m. Dưới

lỗ phải có lớp lọc đảm bảo thoát nước dễ dàng và vật liệu lớp lọc không bị trôi theo lỗ giảm áp ra ngoài.

Vị trí tiếp giáp hai đoạn phải bố trí khớp biến dạng. Căn cứ vào kết quả tính toán ổn định để xác định

khoảng cách giữa các khớp biến dạng cho phù hợp, thông thường lấy từ 5 m đến 15 m dọc theo

hướng trục đê.

Page 30: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

12.6 Đê có chiều cao trên 6 m nên bố trí rãnh tiêu nước dọc theo mép trong của cơ đê, chân mái đê

để hứng nước mặt từ đỉnh và mái trên đổ xuống. Từ rãnh tiêu nước dọc này, cứ 50 m đến 100 m bố trí

một rãnh ngang dẫn nước xuống chân mái dưới. Rãnh tiêu nước có thể làm bằng bê tông đúc sẵn, đá

xây, gạch xây hoặc rãnh đất đầm nện kỹ sau đó ghép bằng các vầng cỏ khép kín. Có thể không làm

rãnh tiêu nước mặt đối với mái đê đã được bảo vệ bằng lớp vật liệu cứng đảm bảo làm việc ổn định

hoặc đã được phủ kín bằng lớp cỏ dầy sống quanh năm (không bị chết vào mùa khô hạn).

13 Thiết kế các công trình giao cắt với đê sông

13.1 Yêu cầu chung

13.1.1 Công trình giao cắt với đê sông gồm công trình qua đê và công trình vượt đê. Khi thiết kế xây

dựng các công trình loại này đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền về quản lý đê điều.

13.1.2 Ngoài yêu cầu phải tuân thủ các quy định kỹ thuật hiện hành có liên quan đến công trình, khi

thiết kế xây dựng các công trình giao cắt, nối tiếp với đê đều phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bản

thân công trình phù hợp với tiêu chuẩn an toàn của tuyến đê đó và đảm bảo an toàn cho đê điều trong

mọi trường hợp thiết kế, phù hợp với mặt cắt đê hoàn chỉnh, không làm ảnh hưởng đến công tác quản

lý đê và hộ đê.

13.1.3 Yêu cầu kỹ thuật thiết kế tường chắn đất của các công trình giao cắt với đê sông thực hiện theo

TCVN 9152 : 2012.

13.2 Công trình qua đê

13.2.1 Thiết kế các công trình qua đê phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chung sau đây:

a) Đáp ứng được các yêu cầu an toàn phòng, chống lũ;

b) Bảo đảm điều kiện vận hành bình thường, an toàn và ổn định trong mọi trường hợp tính toán;

c) Đất đắp xung quanh công trình phải có đủ độ dày, độ chặt và hệ số thấm theo yêu cầu của thiết kế;

d) Nền dưới móng công trình và khu vực xung quanh công trình tiếp xúc với thân đê không bị xói ngầm

trong mọi trường hợp thiết kế;

e) Khớp nối của đường ống xuyên qua thân đê phải đảm bảo kín nước, bền chắc, không bị biến dạng

hoặc nứt khi có áp lực nước va cao nhất.

13.2.2 Xung quanh thân công trình qua đê đều phải có đai hoặc tường chặn nước hoặc kết cấu tương

tự có kích thước phù hợp để kéo dài đường viền thấm đáp ứng yêu cầu ổn định thấm, đảm bảo liên kết

bền vững giữa mặt tiếp xúc của công trình qua đê với thân đê và nền đê.

13.2.3 Thiết kế các công trình qua đê như âu thuyền độc lập hoặc âu thuyền kết hợp với cống qua đê,

cống lộ thiên, cống ngầm, trạm bơm, cửa khẩu qua đê và các công trình qua đê khác… phải đảm bảo

bản thân công trình và hệ công trình qua đê (công trình qua đê liên kết với thân đê và nền đê) vận

Page 31: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

hành an toàn và ổn định trong mọi trường hợp tính toán. Khi tính toán thiết kế cần xem xét đáp ứng

các yêu cầu sau:

a) Kết cấu có tính liền khối vững chắc và độ cứng lớn;

b) Phân bố tải trọng và bố trí kết cấu cân đối, khoảng lệch tâm của áp lực đáy móng nhỏ;

c) Phân đoạn kết cấu, khớp nối có tính thích ứng cao với sự lún không đều;

d) Giảm đến mức thấp nhất chấn động do dòng chảy qua công trình gây nên.

13.2.4 Tính toán ổn định thấm qua nền của công trình và khu vực tiếp xúc giữa thân công trình với

thân đê đất quy định tại 10.1. Phương pháp tính toán theo quy định hiện hành.

13.2.5 Độ chặt của đất đắp xung quanh công trình qua đê không thấp hơn độ chặt thiết kế của đê.

13.2.6 Thiết kế nâng cấp, mở rộng hoặc tôn cao đê phải tính toán, kiểm tra điều kiện an toàn, ổn định

của các công trình qua đê đã có theo mặt cắt thiết kế đê mới và trường hợp thiết kế mới. Nếu kết quả

tính toán kiểm tra không đảm bảo các yêu cầu quy định tại 13.2.1 bắt buộc phải có biện pháp gia cố

phù hợp hoặc phá bỏ để làm lại.

13.3 Công trình vượt đê

13.3.1 Mố đỡ của các công trình vượt đê như cầu giao thông, cầu máng, đường ống v.v…không nên

bố trí trong phạm vi mặt cắt ngang của đê. Trường hợp đặc biệt phải bố trí ở mái dốc phía trong đồng

thuộc thân đê thì phải đáp ứng yêu cầu về ổn định chống trượt và chống thấm qua đê và phải được

cấp có thẩm quyền về quản lý đê điều cho phép.

13.3.2 Độ cao tĩnh không giữa công trình vượt đê và đỉnh đê tính theo mặt cắt đê hoàn chỉnh phải đảm

bảo yêu cầu giao thông trên đê, cứu hộ đê, quản lý và duy tu bảo dưỡng đê.

13.3.3 Thiết kế đoạn dốc nối tiếp giữa đường giao thông với đê phải đảm bảo cao trình đỉnh đê không

bị hạ thấp và mặt cắt ngang của đê không bị thu hẹp. Đoạn dốc lên đê ở mái phía sông nên bố trí áp

vào mái đê theo đường tim đê. Đoạn dốc đi lên đê cần rải cấp phối bề mặt hoặc cứng hóa bằng bê

tông, xây bó vỉa và làm rãnh thoát nước.

13.3.4 Đường ra bến cảng ven sông giao cắt với đê nên bố trí kiểu vượt đê và không được hạ thấp

cao trình đỉnh đê. Trường hợp đặc biệt có thể làm cửa khẩu qua đê, nhưng kết cấu xây dựng phải

bằng vật liệu kiên cố như bê tông cốt thép, thiết bị đóng mở cửa khẩu phải bảo đảm an toàn phòng lũ

trong mọi tình huống.

14 Thiết kế công trình bảo vệ bãi trước đê

14.1 Thiết kế công trình bảo vệ bãi sông có đê áp dụng theo điều 4 của TCVN 8419 : 2010.

14.2 Thiết kế công trình bảo vệ bãi trước đê ở khu vực gần cửa sông áp dụng theo điều 12 của

TCVN 9901 : 2013.

Page 32: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

14.3 Tuỳ từng trường hợp cụ thể của công trình đê sông mà lựa chọn giải pháp thiết kế công trình

bảo vệ bãi trước đê phù hợp 6.

15 Thiết kế cải tạo và nâng cấp đê sông

15.1 Gia cố đê

15.1.1 Quy định chung

15.1.1.1 Qua kiểm tra đánh giá chất lượng các tuyến đê sông hiện có, nếu phát hiện thấy thân đê hoặc

nền đê chưa bảo đảm quy định về an toàn và ổn định theo quy định của tiêu chuẩn này, hoặc những

đoạn đê đã từng xảy ra sự cố tương đối nghiêm trọng nhưng chưa được xử lý triệt để, hoặc thân đê có

ẩn họa đều phải được thiết kế gia cố.

15.1.1.2 Khi kiểm tra đánh giá mức độ an toàn của đê sông, cần so sánh và đối chiếu với tiêu chuẩn

thiết kế để làm rõ các nội dung cơ bản sau:

- Các nguy cơ gây mất ổn định chống trượt, ổn định thấm và các ẩn họa có trong thân đê;

- Xác định vị trí, tính chất, mức độ và nguyên nhân của các nguy cơ đó;

- Xác định phạm vi đoạn đê cần gia cố và các biện pháp kỹ thuật có thể áp dụng.

15.1.1.3 Cần căn cứ vào đặc điểm, nội dung của những vấn đề tồn tại ở các vị trí khác nhau mà chia

đê thành từng đoạn để lựa chọn các biện pháp gia cố thích hợp. Mỗi đoạn đê được chia đều phải kiểm

tra ổn định chống trượt hoặc kiểm tra ổn định thấm thông qua so sánh kinh tế - kỹ thuật để chọn

phương án gia cố hợp lý nhất.

15.1.1.4 Thiết kế gia cố tăng ổn định đê và nền đê thực hiện theo điều 11.

15.1.1.5 Yêu cầu kỹ thuật đắp đất gia cố đê theo TCVN 9165 : 2012 và khoan phụt vữa gia cố đê theo

TCVN 8644 : 2011.

15.1.2 Thiết kế gia cố tăng cường ổn định chống trượt và xử lý chống trượt mái đê

15.1.2.1 Khi xảy ra sạt trượt cục bộ, tuỳ thuộc vào kết quả khảo sát hiện trường, kết quả tính toán

kiểm tra ổn định và xác định nguyên nhân sạt trượt mà lựa chọn giải pháp thiết kế xử lý phù hợp. Có

thể lựa chọn áp dụng các phương án thiết kế xử lý sau đây:

a) Nếu nguyên nhân chủ yếu do chất lượng đắp đê không đảm bảo thì nên đào hết khối đất trượt sau

đó đắp lại, đầm chặt đạt chỉ tiêu thiết kế và khôi phục lại mặt cắt như nguyên trạng;

b) Nếu nguyên nhân do mái dốc của đê quá dốc, chưa đủ độ thoải cần thiết thì phải thiết kế sửa lại mái

cho thoải hơn bằng phương pháp đắp bù. Đối với đê có chiều cao từ 6,0 m trở lên nên áp dụng giải

6 Nhiều đoạn sông gần cửa sông ven biển miền Trung là thềm cát, thường xuyên biến dạng theo mùa và theo con nước, rất

khó trồng rừng cây ngập mặn. Khi gặp trường hợp này nên áp dụng giải pháp công trình mỏ hàn và tường giảm sóng, gây bồi

theo 12.2 của TCVN 9901 : 2013.

Page 33: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

pháp đắp cơ. Độ dốc mái đê, kích thước cơ đê, hệ số an toàn chống trượt, chất lượng đất đắp, độ chặt

đầm nén thực hiện theo các quy định có liên quan trong tiêu chuẩn này.

15.1.2.2 Khi xảy ra sự cố sạt trượt mái thượng lưu của đoạn đê nằm sát mép sông hoặc gần sông mà

nguyên nhân chính được xác định là do dòng chảy hoặc do sóng gây ra thì lựa chọn giải pháp thiết kế

xử lý như sau:

a) Thiết kế xử lý, gia cố mái đê ở phía sông bị sạt theo TCVN 8419 : 2010;

b) Mái đê phía đồng cần đắp thêm cơ hoặc đắp áp trúc mở rộng mặt cắt đê. Các chỉ tiêu thiết kế cơ đê,

độ dốc mái đê và đắp áp trúc đê thực hiện theo các quy định có liên quan đã nêu trong tiêu chuẩn này.

15.1.2.3 Khi mái đê hạ lưu ở đoạn nằm cạnh ao hồ, đầm trũng bị sạt trượt, cần thiết kế phương án lấp

ao hồ, đầm trũng đồng thời thiết kế bổ sung các giải pháp tăng cường hệ số ổn định mái dốc theo quy

định tại 15.1.2.1. Phạm vi san lấp và cao trình lấp ao hồ, đầm trũng phải thông qua tính toán ổn định

mái dốc để xác định. Cao trình lấp không thấp hơn cao trình mặt đất tự nhiên tại khu vực chân đê cạnh

ao hồ được san lấp.

15.1.2.4 Thiết kế xử lý đoạn bờ sông bị sạt trượt có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình đê

sông theo TCVN 8419 : 2010.

15.1.3 Thiết kế xử lý nứt đê

15.1.3.1 Mọi trường hợp xuất hiện vết nứt trên thân đê đều phải khẩn trương khảo sát, thăm dò, đánh

giá mức độ ảnh hưởng của vết nứt tới an toàn đê, xác định nguyên nhân để lựa chọn biện pháp gia cố

đê thích hợp.

15.1.3.2 Trường hợp thân đê chỉ có vết nứt đơn lẻ, nông và không hình thành cung trượt thì nên áp

dụng giải pháp đào hết phạm vi vết nứt (đào sâu đến hết độ sâu vết nứt và đào hết chiều dài vết nứt)

sau đó đắp bù lại. Hố đào có dạng hình nêm. Bề rộng đáy hố đào tối thiểu 0,5 m. Tuỳ theo độ sâu của

vết nứt và đặc tính cơ lý của đất đắp đê để lựa chọn độ dốc mái hố đào phù hợp. Chất lượng đất đắp,

kỹ thuật đắp và độ chặt đất đắp lấp hố đào thực hiện theo quy định đối với đắp đê mới.

15.1.3.3 Trường hợp vết nứt đê do hình thành cung trượt thì giải pháp thiết kế xử lý áp dụng như đối

với trường hợp sạt trượt cục bộ quy định tại 15.1.2.1.

15.1.3.4 Trường hợp đê có nhiều vết nứt, khoảng cách giữa hai vết nứt từ 1,0 m đến 2,0 m và sâu

trên 1,0 m, ngoài việc thiết kế xử lý theo quy định đối với vết nứt đơn lẻ (xem 15.1.3.2) còn phải áp

dụng giải pháp khoan phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.

15.1.3.5 Trường hợp đê có mật độ vết nứt quá dày (khoảng cách giữa 2 vết nứt dưới 1,0 m và sâu

trên 1,0 m) nhưng không hình thành cung trượt, nên chọn giải pháp thiết kế đào bóc bỏ toàn bộ khu

vực đê bị nứt sau đó đắp hoàn trả lại. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của đoạn đê bị nứt mà xác định

quy mô, phạm vi phải đào bỏ để đắp lại. Các chỉ tiêu kỹ thuật đắp hoàn trả lại mặt cắt đê áp dụng như

quy định đối với đắp đê mới.

Page 34: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

15.1.3.6 Nếu đoạn đê bị nứt có mặt cắt ngang còn nhỏ so với mặt cắt thiết kế đê hoàn chỉnh tương

ứng với cấp công trình, tuỳ từng trường hợp cụ thể của đoạn đê, ngoài yêu cầu phải xử lý trực tiếp vết

nứt theo các quy định nêu trên còn phải lựa chọn các giải pháp thiết kế sau:

- Bổ sung tường nghiêng chống thấm hoặc đắp áp trúc mở rộng mặt cắt đê;

- Nếu đê có chiều cao lớn hơn 6,0 m cần đắp bổ sung kế cơ đê phía hạ lưu.

15.1.3.7 Các chỉ tiêu kỹ thuật của tường nghiêng chống thấm áp dụng theo TCVN 8216 : 2009. Các

chỉ tiêu kỹ thuật của cơ đê, của khối áp trúc thông qua tính toán ổn định thấm, ổn định chống trượt để

lựa chọn đảm bảo phù hợp với quy định trong các bảng 2, bảng 5 và bảng 6.

15.1.4 Thiết kế gia cố chống thấm cho thân đê và nền đê

Những đoạn đê đã bị thấm ướt mái phía hạ lưu hoặc qua kiểm tra, giám định chất lượng thấy gradient

dòng thấm qua thân đê và nền đê vượt quá gradient thấm cho phép, hoặc phát hiện thấy có nhiều

hang hốc và ẩn hoạ khác ảnh hưởng đến an toàn đê đều phải có biện pháp gia cố. Tuỳ thuộc vào điều

kiện cụ thể của đoạn đê để lựa chọn áp dụng các giải pháp thiết kế xử lý sau đây:

a) Nếu mặt cắt ngang của đê nhỏ hơn so với mặt cắt hoàn chỉnh tương ứng với cấp thiết kế nên áp

trúc mở rộng mặt cắt đê. Nếu đê cao hơn 6 m nên thiết kế bổ sung cơ đê. Căn cứ vào tiêu chuẩn an

toàn ổn định của công trình đê sông quy định tại điều 5 và kết quả tính toán ổn định thấm, ổn định

chống trượt theo các quy định tại điều 10 để xác định kích thước của khối áp trúc, cơ đê, độ dốc mái

đê, độ chặt đầm nén và các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp đê;

b) Nếu mặt cắt ngang đê đạt bằng hoặc lớn hơn mặt cắt hoàn chỉnh tương ứng với cấp thiết kế đê, cần

tính toán ổn định thấm và so sánh các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật để chọn giải pháp thiết kế gia cố khoan

phụt vữa tạo màn chống thấm hoặc làm tường nghiêng chống thấm bằng đất sét (hoặc bằng vật liệu

không thấm) ở mái thượng lưu đê. Các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế màn chống thấm cho thân đê và nền

đê theo TCVN 8644 : 2011, thiết kế tường nghiêng chống thấm theo TCVN 8216 : 2009;

c) Nếu thân đê và nền đê có hệ số thấm lớn hơn 1 x 10-4 cm/s hoặc có hiện tượng nứt nẻ, hang hốc, tổ

mối, thẩm lậu hoặc các yếu tố ẩn hoạ khác ảnh hưởng đến an toàn đê nên áp dụng giải pháp khoan

phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.

15.1.5 Thiết kế xử lý tổ mối và các ẩn hoạ trong đê

Khi phát hiện thấy thân đê bị mối hoặc các loại động vật khác phá hoại tạo thành các khoang rỗng

tương đối lớn hoặc tạo thành các đường ngầm có khả năng liên thông từ mái đê phía sông sang mái

phía đồng đều phải xử lý và gia cố kịp thời. Yêu cầu kỹ thuật khảo sát phát hiện các hang rỗng, tổ mối,

các ẩn hoạ tiềm tàng có trong đê, nền đê và xử lý các ẩn hoạ này theo TCVN 8479 : 2010. Sau khi đã

diệt được mối tận gốc có thể áp dụng giải pháp khoan phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.

15.2 Cải tạo đê

Page 35: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

15.2.1 Những tuyến đê hoặc đoạn đê đang sử dụng nếu gặp một trong các trường hợp sau đây đều

phải nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch cải tạo:

a) Khoảng cách giữa hai tuyến đê quá hẹp hoặc hình thành eo thắt cục bộ, ảnh hưởng đến việc thoát

lũ của sông;

b) Dòng chủ lưu ép sát bờ, địa chất nền đê thuộc loại mềm yếu hoặc thấm mạnh, chân đê hoặc mái đê

bị sạt lở, dù có gia cố cũng khó giữ cho đê được an toàn;

c) Hướng của tuyến đê cũ không hợp lý khiến cho dòng chủ lưu chảy thẳng vào đê;

d) Thân đê cũ có nhiều ẩn họa, nứt nẻ nghiêm trọng, khó gia cố đảm bảo an toàn hoặc gia cố được

nhưng giá thành quá cao;

e) Những lý do khác không thể duy trì tuyến đê cũ, cần phải xây dựng lại.

15.2.2 Thiết kế cải tạo đê cũ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch đê điều hoặc quy hoạch phòng chống lũ được cấp có thẩm quyền phê

duyệt;

b) Đoạn đê mới thay thế cho đoạn đê cũ được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đê mới;

c) Nếu đoạn đê mới thay thế cho đoạn đê cũ nằm ở vị trí không xa đoạn đê cũ, đồng thời vật liệu đắp

đê và điều kiện địa chất công trình thay đổi không nhiều, khi thiết kế đoạn đê mới có thể tham khảo các

thông số kỹ thuật của đoạn đê cũ gần đó.

15.2.3 Đoạn đê mới phải nối tiếp trơn tru với đoạn đê cũ. Nếu kết cấu mặt cắt thiết kế của đoạn đê mới

khác với đoạn đê cũ bắt buộc phải thiết kế đoạn chuyển tiếp ở vị trí nối tiếp giữa hai đoạn.

15.3 Tôn cao và mở rộng đê

15.3.1 Nếu tuyến đê cũ có cao độ đỉnh đê thấp hơn so với cao độ đỉnh tính toán theo 9.2 thì nên thiết

kế tôn cao đê. Mặt cắt thiết kế đê sau khi tôn cao phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại điều 9.

15.3.2 Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể về hiện trạng của đoạn đê hoặc tuyến đê đã có (như đê đắp

bằng vật liệu đất hoặc đê xây dựng bằng vật liệu kiên cố) và kết quả tính toán kiểm tra ổn định chống

trượt, chống thấm, sức chịu tải của nền mà lựa chọn giải pháp tôn cao đê phù hợp. Nếu kết quả tính

toán kiểm tra ổn định không đáp ứng yêu cầu có thể áp dụng giải pháp thiết kế gia cố quy định tại 15.1

kết hợp với thiết kế tôn cao đê.

15.3.3 Đối với tuyến đê đất (hoặc đoạn đê đất), tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình mà lựa

chọn áp dụng các giải pháp thiết kế sau đây:

a) Nếu điều kiện địa hình ở chân đê phía sông thuận lợi nên chọn phương án thiết kế áp trúc mái đê

phía sông kết hợp tôn cao đê. Khi mặt bãi ở chân đê phía sông hẹp hoặc khó giải phóng mặt bằng, có

thể áp trúc mái phía đồng kết hợp tôn cao;

Page 36: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

b) Các đoạn đê cong gấp, có thể tôn cao kết hợp với áp trúc mái đê ở một phía, hoặc đồng thời áp trúc

cả hai phía;

c) Các đoạn đê có bề rộng đỉnh lớn hơn tiêu chuẩn thiết kế nhưng cao độ đỉnh còn thấp, có thể thiết kế

bổ sung thêm con chạch bằng đất với bề rộng đỉnh con chạch không nhỏ hơn 1,0 m, hoặc xây thêm

tường chắn sóng. Nếu thiết kế xây dựng tường chắn sóng phải đáp ứng yêu cầu quy định tại 9.5;

d) Những đoạn đê trực tiếp bảo vệ các khu đô thị, khu tập trung đông dân cư, khu công nghiệp tập

trung, khu quốc phòng – an ninh, hoặc các cơ sở kinh tế quan trọng, nếu gặp khó khăn về mặt bằng

xây dựng hoặc bị hạn chế về đất đắp thì có thể chọn phương án thiết kế tường chắn sóng ở trên đỉnh

đê đất hoặc thiết kế tường chắn đất ở chân đê để phù hợp với yêu cầu tôn cao. Có thể tham khảo

dạng kết cấu và tiêu chuẩn thiết kế tường chắn sóng trong TCVN 9901 : 2013 để thiết kế tường chắn

sóng cho công trình đê sông.

15.3.4 Đối với đê đã có xây dựng bằng các loại vật liệu kiên cố như bê tông, đá xây…, tường chống

sóng có kết cấu bằng đá xây hoặc bê tông, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn các giải pháp thiết

kế tôn cao tường sau đây :

a) Đối với tường có hệ số an toàn ổn định chống trượt tổng thể, ổn định thấm và độ bền vững của

tường đều lớn hơn nhiều so với các quy định trong bảng 3, bảng 4 và bảng 5 thì có thể trực tiếp tôn

cao từ đỉnh tường cũ;

b) Đối với tường có hệ số ổn định chống trượt tổng thể hoặc ổn định thấm không đảm bảo quy định,

nhưng hệ số độ bền vững kết cấu thân tường có độ dư an toàn tương đối lớn thì phải đồng thời thiết

kế gia cố xử lý nền đê và thiết kế tôn cao tường. Khi thi công bắt buộc phải gia cố nền đê trước để đảm

bảo đạt được các yêu cầu thiết kế sau đó mới được tôn cao đỉnh tường;

c) Đối với tường có các hệ số ổn định chống trượt tổng thể, ổn định thấm và độ bền vững kết cấu thân

tường đều không đáp ứng được yêu cầu theo quy định bắt buộc phải thiết kế gia cố toàn diện (gia cố

xử lý nền và gia cố tăng khả năng bền vững công trình) kết hợp tôn cao tường. Trường hợp không thể

gia cố được thì phải phá bỏ tường cũ để xây dựng tường mới.

15.3.5 Những vị trí nối tiếp giữa công trình xuyên đê với thân đê phải được thiết kế riêng. Qua kiểm

tra, tính toán nếu thấy không đáp ứng được yêu cầu về an toàn, tuỳ từng trường hợp cụ thể của công

trình mà áp dụng giải pháp thiết kế gia cố hoặc thiết kế xây dựng công trình mới thay thế.

15.3.6 Vật liệu đất dùng cho tôn cao, mở rộng đê phải có đặc tính tương tự đất thân đê cũ. Tiêu chuẩn

đắp đất tôn cao, mở rộng đê không được thấp hơn tiêu chuẩn đắp đất đê cũ.

Page 37: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Phụ lục A(Tham khảo)

Phương pháp phân cấp công trình đê sông

A.1 Trừ đoạn đê hữu sông Hồng từ K47+980 đến K85+689 được xếp vào cấp đặc biệt, các tuyến

đê còn lại được phân thành 5 cấp gồm cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp V tuỳ thuộc vào mức độ quan

trọng của khu vực được tuyến đê bảo vệ.

A.2 Phân cấp công trình đê sông thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Phải xác định cấp theo từng tiêu chí gồm: quy mô về diện tích, quy mô về số dân và tầm quan trọng

về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội của khu vực được đê bảo vệ không bị ngập lụt; lưu lượng lũ

thiết kế của sông có đê; độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế;

b) Cấp công trình đê sông là cấp cao nhất trong số các cấp xác định theo từng tiêu chí nói trên. Cấp

công trình đê sông xác định theo bảng A.1.

Bảng A.1 - Phân cấp công trình đê sông

Quy mô vùng được đê bảo vệ

Cấp công trình đê sông

I II III IV V

1. Số dân được đê bảo vệ,

1 000 người > 1 000

Từ trên 500

đến 1 000

Từ trên 100

đến 500

Từ trên 10

đến 100 < 10

2. Diện tích được bảo vệ

không bị ngập, 1 000 ha > 150

Từ trên 60

đến 150

Từ trên 15

đến 60 Từ 4 đến 15 < 4

3. Lưu lượng lũ thiết kế,

m3/s - > 7 000

Từ trên 3 500

đến 7 000

Từ 500 đến

3 500 < 500

4. Độ ngập sâu trung bình

của các khu dân cư so với

mực nước lũ thiết kế, m - > 3,0

Từ trên 2,0

đến 3,0

Từ 1,0 đến

2,0 < 1,0

CHÚ THÍCH: Diện tích bảo vệ của đê sông là tổng diện tích bị ngập lụt kể cả diện tích trong các đê bao, đê chuyên dùng khi

vỡ đê, ứng với mực nước lũ thiết kế.

A.3 Cấp công trình xác định theo bảng A.1 được xem xét nâng lên một cấp nếu công trình đó có

một trong các đặc điểm sau:

- Giữ vai trò quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng;

- Bảo vệ các thành phố, các khu vực kinh tế, văn hóa, công nghiệp quan trọng;

- Bảo vệ các khu vực có đầu mối giao thông chính, các trục đường giao thông chính yếu của quốc gia,

các tuyến đường có vai trò giao thông quốc tế quan trọng.

Page 38: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

A.4 Cấp công trình đê sông xác định theo bảng A.1 có thể được xem xét giảm xuống một cấp (trừ

công trình đê cấp V) khi cấp công trình xác định theo tiêu chí 1 thấp hơn cấp xác định theo các tiêu chí

còn lại.

A.5 Nếu vùng công trình do đê bảo vệ không hội tụ đủ các tiêu chí quy định trong bảng A.1 thì cấp

công trình đê điều được xác định như sau:

a) Xem xét giảm xuống một cấp (trừ công trình cấp V);

b) Lấy cấp cao nhất trong số các tiêu chí đạt được nếu công trình đê sông có đặc điểm nêu tại A.3.

A.6 Tuyến đê giao cắt với các công trình xây dựng khác như đường giao thông....; hoặc trong dự án

xây dựng công trình đê sông có các công trình thủy công (cống, đập, âu thuyền...) và các công trình

xây dựng thuộc chuyên ngành khác (đường giao thông, bến cảng, công trình dân dụng, công trình

quốc phòng... ), cấp công trình xác định như sau:

- Cấp của các công trình thủy công và công trình xây dựng thuộc chuyên ngành khác giao cắt với đê

sông hoặc có mặt trong thành phần dự án xây dựng công trình đê sông không được thấp hơn cấp của

công trình đê sông;

- Phải đối chiếu với cấp của các công trình giao cắt thuộc chuyên ngành khác có liên quan để lựa chọn

cấp công trình đê sông cho phù hợp.

A.7 Cấp công trình đê phụ, đê bao, đê chuyên dùng và đê bối xác định theo nguyên tắc sau:

a) Cấp công trình đê phụ thấp hơn cấp công trình đê chính không quá một cấp nhưng không thấp hơn

cấp V;

b) Cấp công trình đê bao, đê chuyên dùng:

- Khu vực được đê bảo vệ khỏi bị ngập lụt là các thành phố, khu công nghiệp tập trung, khu vực quốc

phòng - an ninh, khu vực kinh tế - xã hội quan trọng : Từ cấp IV đến cấp III;

- Các trường hợp còn lại : Từ cấp V đến cấp IV;

c) Cấp công trình đê bối : Cấp V áp dụng cho tất cả mọi trường hợp.

A.8 Hai đoạn đê sông khác cấp nối liền nhau chỉ được chênh nhau không quá một cấp.

A.9 Việc xác định cấp công trình đê sông quy định từ A.1 đến A.8 do tư vấn thiết kế đề xuất, được

cấp có thẩm quyền chấp thuận.

CHÚ THÍCH: Khi xác định cấp công trình phụ trợ, ngoài việc xem xét cấp công trình của đoạn đê mà nó đi qua hoặc vượt qua

còn phải xem xét đến đặc điểm, yêu cầu của công trình phụ trợ đó.

Page 39: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Phụ lục B(Quy định)

Mực nước thiết kế đê cho các tuyến đê thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình

B.1 Quy định chung

Mực nước thiết kế các tuyến đê và công trình nằm trong đê thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái

Bình lấy theo quy định sau:

- Tại Hà Nội: chống được lũ tương ứng với mực nước sông Hồng tại trạm Long Biên 13,4 m và thoát

được lưu lượng tối thiểu 20 000 m3/s;

- Tại các vùng khác: chống được lũ tương ứng với mực nước sông Hồng tại trạm Long Biên là 13,1 m

và mực nước sông Thái Bình tại trạm Phả Lại là 7,2 m.

B.2 Mực nước thiết kế các tuyến đê

Mực nước thiết kế đê (MNTK đê) và công trình nằm trong đê của các sông chính thuộc các tỉnh thành

ở khu vực đồng bằng sông Hồng lấy theo quy định từ bảng B.1 đến bảng B.13.

Bảng B.1 - Mực nước thiết kế các tuyến đê từ cấp III đến cấp Ithuộc tỉnh Thái Nguyên

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Gia Bẩy Cầu - 28,10

2. Thượng lưu đập Thác Huống Cầu K 4+100 đê Gang thép 17,50

3. Hà Châu (xã Hà Châu huyện Phú Bình) Cầu K4+400 đê Hà Châu 13,14

4. Trạm thủy văn Chã

(xã Đông Cao huyện Phổ Yên)Cầu K 2+750 đê Chã

11,10

5. Hạ lưu cầu Đa Phúc Cầu K 10+600 đê Chã

(K 8 đê sông Công) 10,30

Bảng B.2 – Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Phú Thọ

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Phú Thọ Thao K64 tả sông Thao 21,20

2. Trạm thủy văn Sơn Đà Đà K5 + 500 hữu sông Đà 19,30

3. Trạm thủy văn Trung Hà Đà K0 hữu sông Hồng 19,00

4. Trạm thủy văn Việt Trì Thao K105 tả sông Thao 18,00

Page 40: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Bảng B.3 – Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Bắc Giang

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Chã (xã Đông Cao,

huyện Phố Yên, tỉnh Thái Nguyên)

Cầu K2 +750 hữu sông Cầu

(K5 tả sông Cầu) 11,10

2. Trạm thủy văn Ba Xã

(Phúc Lộc Phương)

Cầu K28 + 800 hữu sông Cầu

(K25 tả sông Cầu) 9,20

3. Trạm thủy văn Đáp Cầu Cầu K 59 + 350 hữu sông Cầu

(K52 + 200 tả sông Cầu) 8,20

4. Kè Bến Thôn Thương K2 + 500 tả sông Thương 8,20

5. Phủ Lạng Thương (Cung Nhương) Thương K8 + 200 tả sông Thương 8,00

6. Phà Bến Đám Thương K20 + 400 tả sông Thương 7,60

7. Trạm thủy văn Phả Lại Thái Bình K0 + 540 tả sông Thái Binh 7,20

Bảng B.4 – Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Bắc Ninh

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Phả Lại Thái Bình K0 + 540 tả sông Thái Bình 7,20

2. Trạm thủy văn Cát Khê Thái Bình K6 + 804 tả sông Thái Bình

(K2 hữu sông Thái Bình) 6,30

3. Cống Văn Thai Thái Bình K9 + 800 hữu sông Thái Bình 5,90

4. Trạm thủy văn Mạnh Tân Cà Lồ K6 + 700 hữu sông Cà Lồ 9,50

5. Trạm thủy văn Chã Cầu K2 + 750 đê Chã 11,60

6. Trạm thủy văn Ba Xã

(Phúc Lộc Phương)

Cầu K28 + 800 hữu sông Cầu

(K14 + 350 hữu sông Cà Lồ) 9,20

7. Trạm thủy văn Đáp Cầu Cầu K59 + 350 hữu sông Cầu 8,20

8. Trạm thủy văn Thượng Cát Đuống K1 + 995 hữu sông Đuống 12,90

9. Trạm thủy văn Bến Hồ Đuống K32 + 500 tả sông Đuống 10,00

Page 41: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Bảng B.5 – Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc TP. Hải Phòng

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Phả Lại Thái Bình K0 + 540 tả sông Thái Bình 7,20

2. Bến Trại Luộc K22 + 800 tả sông Luộc 5,70

3. Bến Hiệp Luộc K25 hữu sông Luộc 5,30

4. Trạm thủy văn Chanh Chử Luộc K37 hữu sông Luộc 4,20

5. Vân Am Hóa K10 hữu sông Hóa 3,20

6. Trạm thủy văn Quảng Đạt Rạng K11 + 413 tả sông Rạng (Lai vu) 4,00

7. Trạm thủy văn Trung Trang Văn Úc K3 + 300 tả sông Văn Úc 3,40

8. Trạm thủy văn Kênh Khê Văn Úc K20 tả sông Văn Úc 3,00

9. Trạm thủy văn Kiến An Lạch Tray K13 tả sông Lạch Tray 3,00

10. Trạm thủy văn Cao Kênh Cấm K10 tả sông Cấm 3,40

11. Trạm thủy văn Cửa Cấm Cấm K21 tả sông Cấm 3,00

12. Trạm thủy văn Tiên Tiến Mới K1 + 700 hữu sông Mới 3,20

Bảng B.6 – Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Vĩnh Phúc

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Kim Xá Phó Đáy K15 tả sông Phó Đáy 18,60

2. Trạm thủy văn Việt Trì Thao K105 tả sông Thao 18,00

3. Trạm thủy văn Sơn Tây Hồng K16 tả sông Hồng 16,30

4. Trạm thủy văn Long Biên Hồng K66 + 400 tả sông Hồng 13,10

Page 42: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Bảng B.7 - Mực nước thiết kế các tuyến đê thuộc Thành phố Hà NộiĐơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê

Mực nước thiết kế đê

Cấp đặc biệt

Từ cấp I đến cấp III

1. Trạm thủy văn Sơn Tây Hồng K31 + 600 hữu sông Hồng - 16,30

2. Trạm thủy văn Long Biên Hồng K66 + 400 tả sông Hồng 13,4 13,10

3. Trạm thủy văn An Cảnh Hồng K96 + 500 hữu sông Hồng - 10,60

4. Trạm thủy văn Thượng Cát Đuống K1 + 995 hữu sông Đuống - 12,90

5. Trạm thủy văn Bến Hồ Đuống K32 + 500 tả sông Đuống - 10,00

6. Trạm thủy văn Mạnh Tân Cà Lồ K6 + 700 hữu sông Cà Lồ - 9,50

7. Trạm thủy văn Ba Xã

(Phúc Lộc Phương)

Cầu K28 + 800 hữu sông Cầu

- 9,20

8. Trạm thủy văn Đáp Cầu Cầu K59 + 350 hữu sông Cầu - 8,20

9. Trạm thủy văn Sơn Đà Đà K5 + 500 hữu sông Đà - 19,30

10. Trạm thủy văn Trung Hà Đà K0 hữu sông Hồng - 19,00

11. Hạ lưu đập Đáy Đáy K0 tả sông Đáy - 14,00

12. Cầu Mai Lĩnh Đáy K23 + 768 tả sông Đáy - 11,40

13. Trạm thủy văn Ba Thá Đáy K36 tả sông Đáy - 8,40

14. Trạm thủy văn Tân Lang Đáy K82 tả sông Đáy - 6,80

Bảng B.8 - Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Hưng Yên

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Long Biên Hồng K66 + 400 tả sông Hồng 13,10

2. Trạm thủy văn Hưng Yên Hồng K125 + 550 tả sông Hồng 8,30

3. Trạm thủy văn Triều Dương Luộc K0 hữu sông Luộc 7,10

4. Trạm thủy văn Nhâm Lang Luộc K11 hữu sông Luộc 6,50

5. La Tiến Luộc K17 + 100 tả sông Luộc 6,30

6. Bến Trại Luộc K22 + 800 tả sông Luộc 5,70

7. Bến Hiệp Luộc K25 hữu sông Luộc 5,30

8. Trạm thủy văn Chanh Chử Luộc K37 hữu sông Luộc 4,20

Page 43: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Bảng B.9 - Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Hải Dương

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Phả Lại Thái Bình K0 + 540 tả sông Thái Bình 7,20

2. Trạm thủy văn Cát Khê Thái Bình K6 + 804 tả sông Thái Bình 6,30

3. Cống Văn Thai Thái Bình K9 + 800 hữu sông Thái Bình 5,90

4. Trạm thủy văn Phú Lương Thái Bình K21 + 725 hữu sông Thái Bình 5,20

5. Trạm thủy văn Bến Bình Kinh Thầy K8 + 920 tả sông Kinh Thầy 5,70

6. La Tiến Luộc K17 + 100 tả sông Luộc 6,30

7. Bến Trại Luộc K22 + 800 tả sông Luộc 5,70

8. Bến Hiệp Luộc K25 hữu sông Luộc 5,30

9. Trạm thủy văn Chanh Chử Luộc K37 hữu sông Luộc 4,20

10. Trạm thủy văn Bá Nha Gùa K1 + 750 hữu sông Gùa 3,80

11. Trạm thủy văn Quảng Đạt Rạng K11 + 413 tả sông Rạng 4,00

12. An Phụ Kinh Môn K11 + 850 tả sông Kinh Môn 4,20

Bảng B.10 - Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Hà Nam

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Long Biên Hồng K66 + 400 tả sông Hồng 13,10

2. Trạm thủy văn An Cảnh Hồng K96 + 500 hữu sông Hồng 10,60

3. Trạm thủy văn Hưng Yên Hồng K125 + 500 tả sông Hồng(K127 hữu sông Hồng) 8,30

4. Trạm thủy văn Nhật Tảo Hồng K140 + 000 tả sông Hồng(K142 hữu sông Hồng) 7,30

5. Cống Như Trác Hồng K145 + 496 hữu sông Hồng 6,90

6. Phú Nha Hồng K150 + 000 tả sông Hồng(K151 + 500 hữu sông Hồng) 6,60

7. Cống Hữu Bị Hồng K156 + 652 hữu sông Hồng 6,30

8. Trạm thủy văn Tân Lang Đáy K90 tả sông Đáy 6,80

9. Trạm thủy văn Phủ Lý Đáy K110 tả sông Đáy 5,50

Page 44: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Bảng B.11 - Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Thái Bình

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Long Biên Hồng K66 + 400 tả sông Hồng 13,10

2. Trạm thủy văn Hưng Yên Hồng K125 + 550 tả sông Hồng 8,30

3. Trạm thủy văn Nhật Tảo Hồng K140 tả sông Hồng 7,30

4. Cống Như Trác Hồng K145 + 496 hữu sông Hồng 6,90

5. Phú Nha Hồng K150 tả sông Hồng 6,60

6. Cống Hữu Bị Hồng K156 + 652 hữu sông Hồng 6,30

7. Ngô Xá Hồng K168 tả sông Hồng 5,20

8. Cống Cổ Lễ Hồng K182 + 425 hữu sông Hồng 4,30

9. Vũ Thuận Hồng K182 tả sông Hồng 4,00

10. Trạm thủy văn Cồn Nhất Hồng K210 +670 hữu sông Hồng

(K190 tả sông Hồng) 3,40

11. Trạm thủy văn Ba Lạt Hồng K5 + 500 đê biển 5

(K205 tả sông Hồng) 3,20

12. Trạm thủy văn Triều Dương Luộc K0 hữu sông Luộc 7,10

13. Trạm thủy văn Nhâm Lang Luộc K11 hữu sông Luộc 6,50

14. Bến Hiệp Luộc K25 hữu sông Luộc 5,30

15. Trạm thủy văn Chanh Chử Luộc K37 hữu sông Luộc 4,20

16. Vân Am Hóa K10 hữu sông Hóa 3,20

17. Trạm thủy văn Quyết Chiến Trà Lý K8 tả sông Trà Lý 6,00

18. Trạm thủy văn Thái Bình Trà Lý K26 hữu sông Trà Lý 4,70

19. Thuyền Quan Trà Lý K44 tả sông Trà Lý

(K2 đê biển 7) 3,90

20. Ngũ Thôn Trà Lý K7 + 500 đê biển 6 3,50

21. Định Cư Trà Lý K17 đê biển 6 3,20

Page 45: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Bảng B.12 - Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Nam Định

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Trạm thủy văn Long Biên Hồng K65 + 500 hữu sông Hồng 13,10

2. Cống Hữu Bị Hồng K156 + 621 hữu sông Hồng 6,30

3. Cống Ngô Xá Hồng K168 tả sông Hồng

K175 hữu sông Hồng 5,20

4. Cống Cổ Lễ Hồng K182 + 425 hữu sông Hồng 4,30

5. Vũ Thuận Hồng K182 tả sông Hồng

(K195 hữu sông Hồng) 4,10

6. Trạm thủy văn Cồn Nhất Hồng K210 +670 hữu sông Hồng 3,40

7. Trạm thủy văn Ba Lạt Hồng K5 + 500 đê biển 5 3,20

8. Trạm thủy văn Nam Định Đào K2 hữu sông Đào 5,40

9. Cống Phú Đào K10 hữu sông Đào 4,90

10. Trạm thủy văn Trực Phương Ninh Cơ K1 hữu sông Ninh Cơ 3,90

11. Kè Đền Ông Ninh Cơ K16 hữu sông Ninh Cơ 3,50

12. Phú Lễ Ninh Cơ K43 tả sông Ninh Cơ 3,00

13. Trạm thủy văn Phủ Lý Đáy K110 tả sông Đáy 5,50

14. Hạ lưu cầu Gián Khẩu Đáy K144 tả sông Đáy 5,00

15. Trạm thủy văn Ninh Bình Đáy K154 tả sông Đáy 4,60

16. Độc Bộ Đáy K169 + 500 tả sông Đáy

(K25 hữu Đào) 3,80

17. Thủy trí Tam Tòa Đáy K178 tả sông Đáy 3,60

18. Cống Quỹ Nhất Đáy K198 + 235 tả sông Đáy 3,40

19. Trạm thủy văn Như Tân Đáy K204 tả sông Đáy 3,20

Page 46: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Bảng B.13 – Mực nước thiết kế các tuyến đêtừ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Ninh Bình

Đơn vị tính bằng mét (m)

Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK đê

1. Bến Đế Hoàng Long K 6 tả sông Hoàng Long 5,60

2. Trạm thủy văn Gián Khẩu Hoàng Long K23 + 400 tả sông Hoàng Long 5,00

3. Trạm thủy văn Phủ Lý Đáy K 110 tả sông Đáy 5,50

4. Hạ lưu cầu Gián Khẩu Đáy K8 + 221 hữu sông Đáy

K144 tả sông Đáy 5,00

5. Trạm thủy văn Ninh Bình Đáy K 20 hữu sông Đáy

K154 tả sông Đáy 4,60

6. Độc Bộ Đáy K 169 + 500 tả sông Đáy

(K40 + 600 hữu sông Đáy) 3,80

7. Thủy trí Tam Tòa Đáy K 178 tả sông Đáy

(K54 + 500 hữu sông Đáy) 3,60

8. Cống Quỹ Nhất Đáy K198 + 235 tả sông Đáy

(K69 + 500 hữu sông Đáy) 3,40

9. Trạm thủy văn Như Tân Đáy K 204 tả sông Đáy

(K72 + 500 hữu sông Đáy) 3,20

Page 47: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Phụ lục C(Tham khảo)

Tính toán chiều dầy khối phản áp và thiết kế giếng giảm áp

C.1 Chiều dầy khối phản áp

Hình C.1 giới thiệu sơ đồ bố trí khối phản áp ở chân đê hạ lưu. Chiều dầy tại vị trí thứ i của khối phản

áp xác định theo công thức sau:

Ti = (C.1)

trong đó:

Ti là chiều dầy khối phản áp tại điểm i sau chân đê, m;

hi là cột nước áp lực dưới đáy tầng phủ ít thấm nước tương ứng với điểm i theo phương thẳng

đứng, xác định theo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật hiện hành, m;

Gs là tỷ trọng của đất tầng phủ;

n là độ rỗng của đất tầng phủ;

ti là chiều dầy tầng đất phủ (đất nền) ít thấm nước tương ứng tại điểm i, m;

là khối lượng riêng của vật liệu làm tầng phản áp, kg/m3;

w là khối lượng riêng của nước, kg/m3;

K là hệ số an toàn, lấy như sau :

- Đối với nền đê mạch sủi  : K = 1,5 ;

- Đối với nền cát chảy  : K = 2,0.

Th©n ®ª

TÇng phñ

TÇng c¸t thÊm n í c m¹ nh

Khèi ph¶n ¸p

Hình C.1 - Sơ đồ tính toán bề dầy khối phản áp sau chân đê

C.2 Giếng giảm áp

Page 48: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

C.2.1 Giếng đào

C.2.1.1 Cấu tạo của giếng tương tự như cấu tạo giếng nước sinh hoạt của nhân dân, hoạt động theo

nguyên tắc tự phun (còn gọi là giếng đào tự phun), nhưng phải có kết cấu lọc ngược để tránh xói ngầm

và kết cấu chèn bịt kỹ thành giếng để tránh đùn sủi ở mặt tiếp xúc của thành giếng (xem sơ đồ cấu tạo

giếng đào ở hình C.2). Thiết kế và thi công kết cấu lọc ngược theo TCVN 8422 : 2010. Giếng được bố

trí thành từng cụm hoặc thành hệ thống nhiều giếng liên hoàn kiểu hoa thị.

TÇng phñ

TÇng c¸t

®̧sáic¸t a

2ro

Mùc n í c trµn thµnh giÕngS

§ êng ®o ¸p cña tÇng c¸t

Hình C.2 - Sơ đồ cấu tạo giếng đào giảm áp

C.2.1.2 Đối với giếng đào tự phun, ổn định và không hoàn chỉnh, lưu lượng nước ngầm thoát ra khỏi

thành giếng được xác định theo công thức sau:

Q = 2,73. (C.2)

trong đó:

Q là lưu lượng nước ngầm thoát ra ngoài thành giếng, m3/s;

r0 là bán kính của giếng, m;

K là hệ số thấm của tầng cát, m/s;

R là bán kính ảnh hưởng của giếng, m;

S là độ hạ thấp cột áp tại giếng, m;

t là chiều dầy của tầng cát thấm nước mạnh, m;

a là chiều sâu ngập của giếng vào tầng cát.

C.2.2 Giếng bơm giảm áp

Page 49: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

C.2.2.1 Giếng bơm giảm áp được cấu tạo bằng ống chống (có thể làm bằng thép, nhựa PVC hoặc

bằng loại vật liệu khác có tính năng tương đương) để ngăn không cho cát chảy vào giếng, giữ ổn định

thành giếng và miệng giếng, có ống lọc hoặc đầu lọc để chống xói ngầm (xem sơ đồ hình C.3). Tuỳ

thuộc vào lưu lượng thấm, cột nước áp lực thấm và yêu cầu giảm cột nước áp lực thấm ở nền đê,

giếng giảm áp có thể bố trí giếng thành hệ thống gồm một hàng, hai hàng hoặc nhiều hàng dọc theo

chân đê phía đồng. Mỗi giếng được nối với ống thu nước và nối vào máy bơm. Thi công giếng giảm áp

theo TCVN 9157 : 2012.

TÇng phñ

TÇng c¸t2ro

Mùc n í c trong giÕng

§ êng ®o ¸p cña tÇng c¸t

S

B¬m lªn

Hình C.3 – Sơ đồ cấu tạo giếng bơm giảm áp

C.2.2.2 Đối với giếng bơm ổn định, đơn lẻ, không hoàn chỉnh, có chiều sâu tầng cát thấm nước mạnh

lớn hơn chiều sâu vùng hoạt động của giếng, nước ngầm thấm vào giếng chỉ qua thành giếng được

xác định theo công thức sau:

Q = (C.3)

trong đó:

l là chiều sâu ngập của giếng vào tầng cát thấm nước mạnh, m;

S là độ hạ thấp của mực nước trong giếng so với mực nước đo áp của dòng thấm có áp trong

tầng thấm nước mạnh, m;

K là hệ số thấm của tầng cát thấm nước mạnh, m/s;

r0 là bán kính của giếng, m.

Phụ lục D(Tham khảo)

Page 50: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

Một số giải pháp thiết kế xử lý sự cố đê điều trong mùa mưa lũ

D.1 Nguyên tắc chung

D.1.1 Trong mùa mưa lũ công trình đê sông có thể bị hư hỏng hoặc xảy ra sự cố (gọi chung là sự cố

đê điều) với nguyên nhân và mức độ khác nhau. Khi xảy ra sự cố đê điều, trước hết cần phải xác định

rõ nguyên nhân, tiếp theo là xác định rõ mức độ, chọn biện pháp xử lý phù hợp có hiệu quả và phải xử

lý nhanh chóng, kịp thời, không để các hiện tượng hư hỏng phát triển theo chiều hướng xấu đe doạ

đến an toàn công trình đê sông.

D.1.2 Sau khi mùa lũ kết thúc, tại các khu vực đã xảy ra sự cố đều phải khảo sát và tính toán thiết kế

gia cố lại để bảo đảm an toàn cho công trình đê điều phù hợp với cấp công trình.

D.2 Xử lý sạt lở mái đê phía sông

D.2.1 Trường hợp mái đê bị xói lở do sóng vỗ, biện pháp xử lý chủ yếu là hạn chế tác động trực tiếp

của sóng vào mái đê, đắp lấp lại các chỗ sạt lở. Tuỳ theo mức độ sạt lở, có thể nghiên cứu sử dụng

các biện pháp sau đây:

- Thả và neo buộc giằng các bó cành cây nửa nổi nửa chìm để ngăn tác động của sóng vỗ trực tiếp

vào mái;

- Xếp các bao tải đất lấp chỗ sạt lở;

- Thả rồng đá, rồng đất hoặc rồng làm bằng các loại vật liệu nặng và bền vững khác để đắp vào chỗ bị

sạt lở.

D.2.2 Trường hợp mái đê bị xói lở do dòng chảy xiết thúc vào mái và chân đê cần tuân thủ các

nguyên tắc xử lý và giải pháp xử lý như sau:

a) Nguyên tắc xử lý :

- Giảm tốc độ dòng nước chảy và lái dòng chủ lưu ra xa bờ;

- Củng cố chân đê và chống xói lở hàm ếch;

- Chống sạt lở thêm chỗ đang bị lở;

- Gia cố chân đê to hơn và chắc hơn;

b) Giải pháp xử lý:

Tuỳ từng trường hợp cụ thể của khu vực xảy ra sự cố như điều kiện mặt bằng thi công, vị trí xói lở, khả

năng cung cấp vật liệu tại chỗ, có thể lựa chọn áp dụng từng biện pháp hoặc áp dụng đồng thời các

biện pháp xử lý sau đây:

1) Thả rồng đá, rồng đất hoặc rồng làm bằng các loại vật liệu nặng và bền vững khác để củng cố chân

đê và mái đê phía sông. Rồng thả xuống sông có đường kính từ 0,6 m đến 0,8 m, dài từ 5,0 m trở lên;

Page 51: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

2) Thả các cụm cây hoặc cây to vào khu vực nước xoáy để giảm tốc độ dòng chảy và hạn chế tác

động của dòng nước vào thân đê. Cây dùng để thả là loại cây có tán rộng, nhiều cành và cành không

dòn như tre, nhãn, bưởi, vải, chuối v.v.... Có thể dùng cây tre tươi còn nguyên cả gốc, rễ, cành lá buộc

ghép lại thành cụm từ 4 cây đến 5 cây. Mỗi cụm cây tre có thể buộc chặt với một rọ đá hộc có thể tích

từ 0,2 m3 đến 0,5 m3 để dìm và giữ các cụm cây ở trong nước. Các cụm cây được thả theo hình hoa

thị, khoảng cách giữa các cụm cây từ 3 m đến 5 m;

3) Thả các bao tải đất, đắp mở rộng, giật cấp chân đê phía sông để gia cố chân đê;

4) Ngay sau khi mùa lũ kết thúc tại khu vực này nên nghiên cứu thiết kế xây dựng mỏ hàn cứng hoặc

mỏ hàn mềm để chủ động đẩy dòng chủ lưu ra xa. Thiết kế kè mỏ hàn theo TCVN 8419 : 2010.

D.2.3 Trường hợp mái đê bị sạt trượt do lũ rút nhanh, có thể áp dụng giải pháp xử lý sau đây:

- Khẩn trương giữ hộ chân đê phía sông bằng rồng đá, rồng đất, rọ đá, bao tải đất hoặc rồng làm bằng

các loại vật liệu nặng và bền vững khác;

- Đắp lấp chỗ bị sạt lở;

- Dùng đất sét hoặc á sét ít thấm nước đắp áp trúc mái thượng lưu để tạo cơ đê có bề rộng từ 2,0 m

đến 4,0 m.

CHÚ THÍCH: Những đoạn đê có hệ số mái dốc phía sông nhỏ hoặc đất đắp đê có tính trương nở tan rã khi ngâm nước rất dễ

xảy ra sự cố sạt trượt mái khi cường suất hạ thấp mực nước lũ trên 0,5 m/d. Những đoạn đê này về mùa lũ tuyệt đối không

được chất tải nặng, làm đọng nước trên mặt hoặc gây rung động trên đỉnh đê phía sông.

D.3 Xử lý sạt lở mái đê phía đồng

D.3.1 Trường hợp mái đê bị sạt trượt do mái đắp quá dốc, xử lý theo trình tự sau:

a) Làm rãnh hoặc máng đón nước và thoát nước thấm ra khỏi chân đê để mái đê luôn khô ráo và

không bị lầy hoá;

b) Đắp khối đất phản áp ở chân đê:

- Nếu nền đê và khu vực chân đê là đất tốt, có thể đắp thêm khối đất phản áp tạo cơ đê rộng từ 3,0 m

đến 5,0 m kết hợp đắp áp trúc mái đê với hệ số mái dốc lớn hơn hệ số mái dốc hiện tại của đê. Đất

đắp là đất sạn sỏi hoặc đất á cát có hệ số thấm nước lớn;

- Nếu nền đê là đất yếu hoặc có ao hồ, thùng đấu sau chân đê, trước hết cần phải lấp ngay ao hồ,

thùng đấu, sau đó đắp thêm khối phản áp ở phía đồng kết hợp đắp áp trúc mái đê với hệ số mái dốc

lớn hơn hệ số mái dốc hiện tại của đê;

- Kích thước của khối phản áp (chiều dài, chiều rộng và chiều cao) xác định theo kết quả tính toán ổn

định mái đê và tiêu chuẩn an toàn của đê sau khi đã xử lý phù hợp với cấp đê.

D.3.2 Trường hợp mái đê bị sạt trượt do bố trí các khối đất đắp trên mặt cắt không hợp lý như phía

sông đắp bằng loại đất dễ thoát nước còn phía đồng đắp bằng loại đất ít thấm nước thì xử lý theo trình

tự sau:

Page 52: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

- Làm rãnh hoặc máng đón nước và thoát nước thấm ra khỏi chân đê để mái đê luôn khô ráo và không

bị lầy hoá;

- Đào bỏ khối đất đã bị trượt và đắp lại bằng đất dễ thoát nước thấm (có hệ số thấm k lớn) như đất sạn

sỏi, đất cát pha. Căn cứ vào kết quả tính toán ổn định mái đê và tiêu chuẩn an toàn của đê sau khi đắp

lại tương ứng với cấp đê để quyết định giữ nguyên hình dạng mặt cắt ban đầu (trước khi xảy ra sạt

trượt) hay phải đắp thêm khối phản áp ở chân đê và xác định kích thước khối đất đắp lại.

D.3.3 Giải pháp xử lý trong trường hợp đê bị thấm, thẩm lậu và rò rỉ với lưu lượng lớn hơn nhiều so

với tính toán thiết kế như sau:

- Đắp áp trúc mái đê phía thượng lưu bằng vật liệu ít thấm nước (ví dụ đất sét);

- Làm thiết bị tập trung nước và tiêu thoát nước ra ngoài khu vực chân đê như hệ thống máng đón

nước và dẫn nước ra ngoài hoặc hệ thống rãnh lọc thoát nước. Rãnh lọc thoát nước có thể bố trí theo

kiểu rãnh dọc phối hợp với rãnh ngang, các rãnh đơn hình chữ T, chữ Y hoặc dạng hình cây;

- Dùng đất dăm sạn hoặc đất á cát dễ thoát nước để đắp áp trúc mái hạ lưu tạo cơ đê có bề rộng đỉnh

cơ từ 3,0 m đến 5,0 m và đắp áp trúc mái với hệ số mái dốc phù hợp. Chiều cao của cơ đê phụ thuộc

vào kết quả tính toán ổn định mái đê.

D.4 Xử lý rò rỉ qua tổ mối trong thân đê

D.4.1 Trong mùa lũ nếu phát hiện thấy nước rò rỉ thoát ra ngoài thân đê do sự phá hoại của tổ mối và

các hang hốc sinh vật khác thì xử lý như sau:

- Làm khối lọc thoát nước hoặc rãnh lọc thoát nước, kết hợp làm máng dẫn nước ra khỏi chân đê;

- Dùng thuốn sắt có đường kính từ 14 mm đến 20 mm thuốn sâu vào khu vực nghi ngờ có tổ mối với

độ sâu từ 1,0 m đến 2,0 m trên thân đê để tạo các lỗ cho không khí trong tổ mối thoát ra;

- Nếu phát hiện được chính xác vị trí các tổ mối và hang hốc lớn trong thân đê cần nhanh chóng khoan

phụt vữa xi măng để bịt tổ mối;

- Chuẩn bị sẵn một khối lượng thích hợp các loại vật liệu chính như đất, đá hộc, rọ thép, lưới thép, cọc

tre, tre cây, bao tải v.v... để có thể ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố mất ổn định công trình đê điều do

tổ mối gây ra.

D.4.2 Sau mùa lũ cần khảo sát, điều tra mối và các ẩn hoạ khác đầy đủ, tiến hành diệt mối và các loại

sinh vật gây mất an toàn cho đê đê, xử lý bịt lấp tổ mối và gia cố đoạn đê có tổ mối. Yêu cầu kỹ thuật

khảo sát và xử lý mối gây hại theo TCVN 8479 : 2010. Trường hợp đê đã được xử lý diệt mối tận gốc

có thể áp dụng giải pháp khoan phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.

D.5 Xử lý lỗ sủi, mạch sủi, mạch đùn, bục đất, giếng phụt

Page 53: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

D.5.1 Lỗ sủi, mạch sủi, mạch đùn, bục đất, giếng phụt (gọi chung là mạch sủi) là hệ quả tác động thủy

lực của dòng thấm có áp trong tầng bùn cát của nền đê, làm cho tầng đất phủ ít thấm nước ở phía trên

bị chọc thủng cuốn theo bùn cát lên mặt nền.

D.5.2 Nguyên tắc chung để xử lý mạch sủi:

a) Giảm cột nước chênh lệch thượng hạ lưu bằng giếng quây, bờ quây kết hợp có mámg đón và dẫn

nước tràn ra ngoài;

b) Giảm áp lực thủy động của dòng thấm có áp bằng hình thức giếng giảm áp. Có thể tham khảo

phương pháp thiết kế giếng giảm áp nêu tại phụ lục C;

c) Lọc và thoát nước thấm, ngăn không cho đất bên trong nền theo dòng thấm thoát ra ngoài;

d) Làm khối phản áp hoặc tầng gia trọng ở chân đê phía đồng để chống lại tác dụng đẩy bục tầng phủ

của dòng thấm có áp dưới nền.

D.5.3 Xử lý mạch sủi bằng giếng quây lọc ngược, giảm cột nước chênh lệch:

a) Khi có lỗ sủi nhỏ, quy mô đùn sủi chưa phát triển và mở rộng có thể dùng thùng phuy bỏ đáy cắm úp

lên lỗ sủi tạo thành giếng quây, bên trong đổ cát, sỏi, đá dăm, đá hộc làm tầng lọc ngược. Mực nước

trong thùng dâng lên được tháo ra ngoài bằng một máng nước nhỏ;

b) Khi biến hình thấm có quy mô lớn hơn tạo thành mạch sủi, vòi nước có thể áp dụng giải pháp đắp

giếng quây xung quanh vị trí mạch sủi. Tùy từng trường hợp cụ thể của mạch sủi trên hiện trường,

thành giếng có thể được đắp bằng các bao tải đất hoặc bằng cọc tre quây tròn kết hợp đắp đất ở xung

quanh. Để giảm tốc độ nước chảy đùn lên, đáy giếng đặt phên rơm hoặc vải lọc địa kỹ thuật và chặn

bằng đá hộc, sau đó đổ cát, sỏi và trên cùng là lớp đá dăm lọc. Trên thành giếng bố trí hệ thống máng

hứng nước tràn ra từ thành giếng và dẫn nước ra cách xa khu vực giếng, đảm bảo đất nền khu vực

bên ngoài giếng không bị úng nước, lầy lội.

D.5.4 Xử lý giếng đùn, giếng phụt:

a) Các giếng nước sinh hoạt của nhân dân ven đê phía đồng có thể làm mỏng hoặc đục thông tầng

phủ không thấm nước với tầng thấm nước có áp khiến cho nước và bùn cát đùn lên tràn ra ngoài

thành giếng gọi là giếng đùn. Những chỗ mạch sủi phát triển mạnh không được phát hiện và xử lý kịp

thời đã kéo theo nhiều bùn cát thoát ra ngoài tạo thành giếng sâu cũng được gọi là giếng đùn. Các hố

khoan khảo sát địa chất không được lấp kỹ, do áp lực lớn của dòng thấm có áp trong nền đã đẩy bùn

cát và nước lên trên mặt đất tạo thành giếng phụt;

b) Kỹ thuật xử lý giếng đùn, giếng phụt cũng tuân theo nguyên tắc chung là làm giảm chênh lệch cột

nước, tăng thêm gia trọng và làm lọc ngược trong lòng giếng, dẫn tháo nước chủ động ra ngoài đảm

bảo khu vực xung quanh giếng không bị úng ngập và lầy lội;

c) Các loại vật liệu làm lớp lọc ngược như cát, sỏi, đá dăm trước khi thả vào trong giếng đùn đều phải

đóng trong các bao tải làm bằng vật liệu dễ thấm nước như vải gai, vải địa kỹ thuật... và thả thành từng

Page 54: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

lớp. Số tầng lọc ngược trong giếng sau khi thả các lớp lọc phụ thuộc vào độ chênh lệch cột nước áp

lực và hiệu quả lọc của các lớp lọc;

d) Đối với các hố khoan địa chất bị đẩy phụt cần phải bịt lại lỗ khoan bằng cọc gỗ hoặc cọc bê tông cốt

thép có tiết diện từ 20 cm x 20 cm đến 30 cm x 30 cm.

D.5.5 Xử lý bãi sủi:

a) Mạch sủi xảy ra trên phạm vi rộng trở thành bãi sủi. Xử lý bãi sủi cũng theo nguyên tắc làm giảm

chênh lệch cột nước, tăng thêm gia trọng, làm lọc ngược, dẫn tháo nước chủ động ra ngoài đảm bảo

khu vực xung quanh bãi sủi không bị xói lở, úng ngập và lầy lội;

b) Biện pháp xử lý là đắp bờ bao xung quanh bãi sủi, đáy bãi sủi có thể rải vải lọc địa kỹ thuật hoặc

phên rơm, chặn bằng đá hộc hoặc bằng các vật nặng khác sau đó lần lượt đổ cát sỏi, đá dăm, đá hộc

theo từng lớp lọc ngược.

D.6 Xử lý trường hợp nước lũ tràn qua đỉnh đê

Nếu xảy ra trường hợp nước lũ tràn qua đỉnh đê hoặc có nguy cơ tràn qua đỉnh đê thì giải pháp xử lý

khẩn cấp và tốt nhất là đắp thêm con chạch dọc theo đỉnh đoạn đê đó. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể

của khu vực xảy ra sự cố tràn đê, có thể lựa chọn các hình thức đắp con chạch sau đây:

a) Con chạch đắp bằng đất, bao tải đất hoặc bao tải cát;

b) Con chạch có các bó cành cây và cọc ghim vào thân đê để chống sóng, phía sau đắp bằng đất, bao

tải đất hoặc bao tải cát;

c) Con chạch có hệ thống cọc gỗ và ván gỗ chống sóng ở mặt ngoài, phía sau đắp bằng đất, bao tải

đất hoặc bao tải cát. Có thể thay thế cọc gỗ và ván gỗ bằng các loại vật liệu khác có sẵn, có tính bền

vững và khả năng chống sóng;

- Con chạch đắp đất giữa hai hàng ván cọc.

D.7 Xử lý hư hỏng cống qua đê

D.7.1 Nếu xảy ra sự cố rò rỉ nước theo mặt tiếp xúc của các công trình xuyên đê, tuỳ từng trường hợp

cụ thể của sự cố để lựa chọn áp dụng các giải pháp sau:

a) Đắp áp trúc mái đê phía sông bằng đất sét, lấp bịt lỗ rò rỉ;

b) Làm các khối lọc thoát nước hoặc rãnh lọc thoát nước, máng hứng nước và dẫn nước rò rỉ ra khỏi

chân đê;

c) Đắp áp trúc chân đê bằng vật liệu có khả năng giữ đất, tăng ổn định cho đê và thoát nước tốt;

d) Các giải pháp kỹ thuật khác;

e) Sau khi mùa kết thức lũ phải kịp thời sửa chữa và gia cố bằng các giải pháp công trình phù hợp đảm

bảo mùa lũ sau sự cố này không còn xảy ra nữa.

Page 55: TCVN về thiết kế đê sôngcongtyhonglam.com/upload/files/tcvn-9902-2013-cong-trinh... · Web viewTiêu chuẩn an toàn của công trình đê sông được xác định

D.7.2 Các cống ngầm xây bằng gạch, đá có thời gian làm việc lâu năm rất dễ xảy ra sự cố bục, thủng

cống. Nếu xảy ra sự cố này có thể xử lý bằng giải pháp sau: thả khung thép, lưới thép có kích thước

lớn gấp từ 2 lần đến 3 lần kích thước lỗ bục sau đó thả các bó cành tre, phên tre rơm rạ để lưới thép

giữ lại cản dòng chảy và giảm lưu tốc. Sau cùng là thả các bao tải đất để chặn và bị cống.

D.7.3 Các hư hỏng khác của cống có thể xảy ra trong mùa lũ như kẹt cửa van không thể đóng khít

được, gãy phai hoặc bục cửa van, nứt và rò rỉ thân cống hoặc tường cánh, hỏng khớp nối, sủi đùn

nước sau cống v.v…. Tuỳ thuộc vào loại hư hỏng, nguyên nhân và mức độ hư hỏng mà đề xuất các

biện pháp xử lý sự cố phù hợp, hiệu quả và kịp thời.

D.8 Xử lý hàn khẩu đê

Hàn khẩu đê là biện pháp chặn dòng chảy qua chỗ đê bị vỡ và đắp lại đoạn đê vỡ. Căn cứ vào quy mô

đoạn đê bị vỡ để lựa chọn giải pháp hàn khẩu phù hợp. Dưới đây là một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu

có thể áp dụng tương ứng với quy mô đê vỡ :

a) Khi chiều sâu nước chỗ đê vỡ còn nhỏ hơn 0,8 m và bề rộng cửa vỡ còn nhỏ hơn 10 m: Có thể

dùng cọc tre, phên tre, bó rào, bao tải đất, rọ đá v.v... để chặn dòng chảy;

b) Khi chiều sâu nước qua chỗ vỡ đã lớn hơn 0,8 m nhưng nhỏ hơn 1,5 m: Thả rồng tre, rồng đất, rồng

đá, rọ đá, lưới thép hoặc các khối vật liệu nặng để ngăn dòng, đồng thời phải kè chắc hai đầu miệng đê

vỡ bằng cừ thép hoặc cừ gỗ, cọc gỗ, cọc tre không cho dòng nước lũ phá rộng thêm. Để ngăn được

dòng chảy, rồng tre phải có đường kính không nhỏ hơn 0,6 m và dài từ 8 m trở lên còn rồng đá, rọ đá

hoặc các khối bê tông phải có thể tích từ 2,0 m3 trở lên;

c) Khi chiều sâu nước chỗ đê vỡ đã lớn hơn 1,5 m và tốc độ dòng chảy đã trên 6,0 m/s phải dùng đến

biện pháp đánh đắm thuyền chở đầy đá và rọ đá kết hợp với biện pháp thả rồng tre, rồng đất, rồng đá,

rọ đá, lưới thép v.v... và kè chắc hai đầu miệng đê bị vỡ.