Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ____________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /2015/QĐ-TTg
___________________________________
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
--------------------
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12
năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Thủ tướng Chính phủ Quyết định ban hành Quy định về các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016-2020.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để xây dựng
kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ
quan, tổ chức khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương).
Điều 3.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
2
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối tổng mức vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước và dự kiến phương án phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm cho các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương trong giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này;
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai thực
hiện Quyết định này và dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm trong giai đoạn 2016 -
2020 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo đúng các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối đủ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm để thực hiện các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tỷ lệ điều tiết
về ngân sách trung ương và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn 2016-2010;
c) Cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư các thông tin số liệu về thu,
chi ngân sách nhà nước của cả nước và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phục vụ cho việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan
khác ở trung ương
a) Đề xuất và dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 đúng theo các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức quy định tại Quyết định này.
b) Cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư các thông tin, số liệu thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách phục vụ cho việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển kèm theo Quyết định này, khả năng tài chính và đặc điểm tình hình của
địa phương, xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển
3
nguồn NSNN cho các ngành, các cấp của địa phương báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố quyết định;
b) Thực hiện việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN
trong trung hạn và hằng năm theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm
2015 (hoặc áp dụng cho năm ngân sách từ năm 2016 và giai đoạn 2016-
2020). Quyết định này thay thế Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Nguyễn Tấn Dũng
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ____________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________
QUY ĐỊNH
VỀ CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ
VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số /2015/QĐ-TTg
ngày tháng năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
_______
I. CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước được bố trí để
chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn:
Đầu tư hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và
giống thủy sản; hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, vùng chuyên canh và
nguyên liệu chế biến; bảo vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh và hỗ trợ các
nhà máy chế biến gỗ; nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm lâm; bảo tồn voi, hỗ trợ xây dựng công
viên động vật hoang dã; hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cảng cá, bến cá, khu neo
đậu tránh trú bão tàu cá, trung tâm nghề cá lớn; các khu bảo tồn biển và khu
bảo tồn vùng nước nội địa; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về sản
xuất và đảm bảo chất lượng nông, lâm và thủy sản; các dự án thủy lợi, đê
điều, phòng chống thiên tai; di dân tái định cư để xây dựng dự án thủy lợi,
thủy điện và các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án bố trí lại dân cư khác;
phát triển làng nghề; các dự án thực hiện chính sách thu hút đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
2. Công nghiệp: đầu tư trong lĩnh vực dầu khí (từ phần lợi nhuận được
chia cho nước chủ nhà - nếu có, và tiền đọc tài liệu dầu khí); hạ tầng các khu
kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; mạng lưới điện nông thôn, miền núi và hải đảo; mạng lưới điện phục
vụ quốc phòng, an ninh; hỗ trợ đầu tư sản xuất năng lượng tái tạo; sản phẩm
công nghiệp trọng điểm quốc gia.
2
3. Thương mại: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các dự án hạ tầng
thương mại trọng điểm.
4. Giao thông: xây dựng và nâng cấp các dự án giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không.
5. Cấp thoát nước và xử lý rác thải, nước thải: xây dựng, cải tạo và
nâng cấp các dự án cấp, thoát nước, xử lý chất thải.
6. Kho tàng: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thuộc hệ
thống kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc
gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: đầu tư xây dựng và tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa thế
giới, các di tích quốc gia, bảo tồn văn hóa truyền thống, các công trình văn
hóa.
8. Thể thao: xây dựng và cải tạo các dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể
thao.
9. Du lịch: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các dự án hạ tầng trọng điểm
du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: xây dựng và cải tạo các dự án thuộc lĩnh
vực khoa học công nghệ, gồm: đầu tư chiều sâu các tổ chức khoa học và công
nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích,
kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa
học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ,
các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các trạm trại thực nghiệm;
khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các trung tâm
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.
11. Công nghệ thông tin: xây dựng, cải tạo và thuê dịch vụ các dự án
đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin, các dự án bảo mật và an toàn
thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước; các dự án hạ tầng công nghệ thông
tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; các
dự án xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử và
các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin khác.
12. Thông tin: xây dựng và cải tạo các dự án phục vụ hoạt động xuất
bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
3
13. Truyền thông: xây dựng và cải tạo các dự án viễn thông phục vụ
mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia và các dự
án cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
14. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị các cơ sở giáo dục đào tạo các cấp học
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng,
đại học và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đại học.
15. Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm: xây dựng và cải tạo
các dự án bệnh viện, trung tâm y tế (dự phòng, phòng chống HIV/AIDS,
phòng chống các bệnh xã hội, phục hồi chức năng, phòng chống lao, sốt rét,
dân số kế hoạch hóa gia đình,...), trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám
định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: xây dựng và cải tạo các dự án phục vụ mục tiêu nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công, thương bệnh binh, người già, người khuyết
tật và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khác; chăm sóc, điều dưỡng sức
khỏe; cai nghiện và các công trình trợ giúp xã hội khác; xây dựng và cải tạo
các công trình ghi công liệt sỹ.
17. Tài nguyên và môi trường: xây dựng và cải tạo các dự án trong
lĩnh vực biển và hải đảo, đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất
và khoáng sản, nguồn nước, các công trình quan trắc cảnh báo môi trường,
khắc phục ô nhiễm môi trường.
18. Quản lý nhà nước: đầu tư xây dựng, mua mới và cải tạo trụ sở,
nhà công vụ các cơ quan Đảng, Quốc hội; trụ sở của các bộ, cơ quan trung
ương và các cấp chính quyền địa phương, gồm: trụ sở và nhà công vụ của các
cơ quan Đảng, Quốc hội; trụ sở của các cơ quan Chính phủ, cơ quan tư pháp,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; dự án đầu tư mua mới, xây
dựng và cải tạo trụ sở làm việc, nhà ở của các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
19. Quốc phòng, an ninh: Đầu tư các dự án phục vụ mục tiêu quốc
phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ pháp luật, ứng phó
sự cố thiên tại và tìm kiếm cứu nạn.
Đối với các dự án đầu tư do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác: Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương theo
4
quy định của Luật đầu tư công và phân ngành, lĩnh vực phù hợp theo quy định
tại Quyết định này.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở các
cấp, các tổ chức xã hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ khác ở địa
phương: Hội đồng nhân dân các cấp và Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
chủ trương đầu tư và hỗ trợ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa
phương theo quy định của Luật đầu tư công và phân ngành, lĩnh vực phù hợp
theo quy định tại Quyết định này.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện việc phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
và hằng năm theo các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên như sau:
1. Các nguyên tắc chung về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN
(1) Trong việc xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN phải quán triệt và thực hiện đúng các quy
định của Luật Đầu tư công.
(2) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính
sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo
quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
(3) Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải
hướng vào thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020 của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được
phê duyệt.
(4) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư nguồn NSNN và thu hút
các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác của cả nước, cũng như
của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; bảo đảm các cân đối vĩ mô, ưu tiên
an toàn nợ công.
(5) Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải,
bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ
tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công và các quy định pháp luật khác liên quan; đã được thẩm định về
5
nguồn vốn và cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền.
(6) Bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên tại Điểm 2 dưới đây. Tập trung bố trí
vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia và dự án quan trọng quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm có
ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các cấp, các
ngành.
(7) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Luật
Đầu tư công.
(8) Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2016-
2020, các bộ, ngành và địa phương dự kiến dự phòng theo ngành, lĩnh vực,
chương trình khoảng 15% ở cấp trung ương và các cấp chính quyền địa
phương, để xử lý:
- Các biến động do trượt giá quá mức dự phòng trong tổng mức đầu tư
của dự án;
- Bổ sung vốn đầu tư các dự án khẩn cấp theo quy định tại khoản 14,
Điều 4 của Luật Đầu tư công;
- Xử lý các vấn đề phát sinh theo quy định tại khoản 6, Điều 54 của
Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn
vào từng năm cụ thể.
(9) Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong việc phân
bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, góp phần đẩy mạnh cải cách hành
chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Thứ tự ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước trong từng ngành,
lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành, địa phương trong giai đoạn
2016-2020 như sau:
- Ưu tiên đầu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP). Các bộ, ngành và địa phương căn cứ các quy định tại Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư, lựa chọn dự án và dự kiến sơ bộ số vốn hỗ trợ của nhà nước, cân đối
trong tổng vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và vốn cân đối ngân
sách địa phương.
- Ưu tiên thứ hai là bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA,
bao gồm các dự án chuyển tiếp và dự án sẽ thực hiện trong 5 năm tới. Riêng
6
đối với danh mục các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020 sử
dụng nguồn vốn này phải được kiểm soát chặt chẽ về sự cần thiết, chỉ thực
hiện các dự án thực sự hiệu quả và xác định được khả năng trả nợ.
- Ưu tiên thứ ba là thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã
ứng trước.
- Ưu tiên thứ tư là bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm 2015, nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp
của giai đoạn 2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016-2020.
- Cuối cùng, số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới.
III. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
1. Các Bộ, cơ quan trung ương được sử dụng vốn đầu tư phát triển
thuộc nguồn ngân sách nhà nước gồm:
- Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị.
- Các cơ quan tư pháp (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao).
- Kiểm toán Nhà nước.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Văn phòng Quốc hội.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, các tổ chức trực thuộc
Chính phủ.
- Các cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội.
- Các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, các tổ chức xã hội, hiệp hội và các tổ
chức phi chính phủ khác: Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
và hỗ trợ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật đầu tư công.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn
Thực hiện theo các nội dung của Mục II, về các nguyên tắc phân bổ và
thứ tự ưu tiên bố trí vốn tại Quy định này và các nguyên tắc cụ thể sau:
7
- Việc phân bổ vốn theo ngành, lĩnh vực cho các bộ, cơ quan trung
ương phải nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cả nước và các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế.
- Phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và huy động
các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa vốn đầu tư cho các bộ, cơ quan
trung ương và vốn đầu tư theo chương trình bổ sung có mục tiêu và vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương.
- Việc phân bổ vốn cho dự án phải bảo đảm dự án có trong quy hoạch
được duyệt đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
- Các dự án bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-
2020 đều phải được thẩm định của các cấp có thẩm quyền.
IV. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách
nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây
dựng cho năm 2016, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối
của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, được ổn định trong 5
năm của giai đoạn 2016 - 2020.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm, các địa phương có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách trung
ương, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn khác, để góp phần thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư
giữa các vùng miền trong cả nước.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo
điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ
vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất) năm 2016 năm đầu của thời kỳ ổn định 2016 - 2020
của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng tối thiểu 10% so với kế
8
hoạch năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ giao (đã trừ những yếu tố tăng đột
biến trong kế hoạch năm 2015) hoặc tăng tối thiểu 20% so với kế hoạch năm
2014 do Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao
gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) cho các địa phương gồm 5 nhóm sau
đây:
- Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội
địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách
trung ương.
- Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp huyện: bao gồm tiêu chí số đơn vị
hành chính cấp huyện; số huyện miền núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất
liền của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí thành phố đặc biệt: thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Tiêu chí các thành phố trực thuộc Trung ương: Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ.
+ Tiêu chí xã ATK thuộc vùng căn cứ kháng chiến (ATK lịch sử).
(được chuyển từ nhiệm vụ hỗ trợ có mục tiêu giai đoạn 2011-2015 sang bố
trí nguồn cân đối ngân sách địa phương).
+ Tiêu chí các xã biên giới đất liền (các xã biên giới Việt Nam - Trung
Quốc (theo Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003), các xã
biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Cămpuchia (theo Quyết định số
160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2007). (được chuyển từ nhiệm vụ
hỗ trợ có mục tiêu giai đoạn 2011-2015 sang bố trí nguồn cân đối ngân
sách địa phương).
9
+ Tiêu chí các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các trung
tâm phát triển của vùng và tiểu vùng.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: bao gồm số dân trung bình và số người dân tộc thiểu
số năm 2013. Cách tính cụ thể như sau:
(1) Điểm của tiêu chí dân số trung bình
Số dân trung bình Điểm
Đến 500.000 người 10
Trên 500.000, cứ tăng thêm 100.000 người được thêm 3
Dân số trung bình của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để
tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống
kê năm 2013.
(2) Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số dân Điểm
100.000 người 2
Số người dân tộc thiểu số của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng
cục Thống kê năm 2013.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo,
thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất, dầu thô và thu thuế xuất
nhập khẩu) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương của các tỉnh, thành phố.
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo Điểm
5% hộ nghèo 3
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Tổng cục
Thống kê năm 2013.
(2) Điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm các khoản thu sử
dụng đất, dầu thô, thu xuất nhập khẩu):
Thu nội địa Điểm
Đến 2.000 tỷ đồng 5
10
Thu nội địa Điểm
Trên 2.000 tỷ đồng đến 30.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm 3
Trên 30.000 tỷ đồng đến 50.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm 5
Trên 50.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm
được tính thêm 6
Số thu nội địa của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (không
bao gồm các khoản thu sử dụng đất, dầu thô, thu xuất nhập khẩu) được tính
theo dự toán thu NSNN năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ giao.
(3) Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương:
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương Điểm
Đến 20%, cứ 5% điều tiết về ngân sách trung ương 2
Trên 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách
trung ương được tính thêm 3
Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách trung
ương được tính thêm 5
Tỷ lệ điều tiết được tính toán điểm căn cứ vào tỷ lệ điều tiết của ngân
sách địa phương về ngân sách trung ương trong thời kỳ ổn định 2011 - 2015.
c) Tiêu chí diện tích, bao gồm 2 tiêu chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ
diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
(1) Diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên Điểm
Đến 2.000 km2 6
Trên 2.000 km2 đến 5.000 km
2, cứ 1.000 km
2 tăng
thêm được tính thêm 2
Trên 5.000 km2 đến 10.000 km
2, cứ 1.000 km
2 tăng
thêm được tính thêm 1
Trên 10.000 km2, cứ 1.000 km
2 tăng thêm được tính
thêm 0,5
11
Diện tích đất tự nhiên xác định điểm lấy theo số liệu diện tích đất tự
nhiên tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo công bố của Tổng cục Thống
kê.
(2) Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất
tự nhiên
Điểm
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 20% không được tính
điểm
Có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên 20% trở lên được tính điểm theo thang
điểm sau:
Đến 30%, cứ 1% diện tích được tính 0,2
Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được
tính 0,6
Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 1,2
Diện tích đất trồng lúa để xác định điểm tính căn cứ trên diện tích đất
trồng lúa đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 lấy theo số liệu công bố của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: tiêu chí đơn vị hành
chính cấp huyện (bao gồm số quận, huyện, thị xã), huyện miền núi, huyện
vùng cao, hải đảo, huyện biên giới đất liền.
(1) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện:
Đơn vị hành chính cấp huyện Điểm
Mỗi huyện được tính 1
Số đơn vị hành chính cấp huyện tính toán điểm căn cứ vào số liệu công
bố của Bộ Nội Vụ về số đơn vị hành chính cấp huyện đến ngày 31 tháng 12
năm 2014.
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện miền núi
Đơn vị hành chính cấp huyện miền núi Điểm
Mỗi huyện được tính 0,5
12
Số đơn vị hành chính cấp huyện miền núi tính toán điểm căn cứ vào số
liệu công bố của Ủy ban Dân tộc về số đơn vị hành chính cấp huyện miền núi
đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
(3) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo
Đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo Điểm
Mỗi huyện được tính 0,5
Số đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo tính toán điểm căn
cứ vào số liệu công bố của Ủy ban Dân tộc về số đơn vị hành chính cấp huyện
vùng cao, hải đảo đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
(4) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền
Đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền Điểm
Mỗi huyện được tính 1
Số đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền tính toán điểm căn cứ
vào số liệu công bố của Bộ Ngoại giao về số đơn vị hành chính cấp huyện
biên giới đất liền đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
e) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương Điểm
Thành phố đặc biệt: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh 150
Thành phố trực thuộc Trung ương: Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ 50
Tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm:
+ Các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung
Bộ, Nam Bộ (theo Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ)
6
+ Các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long (theo Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm
2009: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau)
10
Các tỉnh là trung tâm phát triển vùng và tiểu vùng (Hòa Bình,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Nam Định, Nghệ An, Khánh Hòa, Đắc
Lắk)
5
13
Địa phương Điểm
01 xã biên giới đất liền (Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam –
Lào, Việt Nam – Cămpuchia 0,3
01 xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK kháng chiến (ATK
lịch sử) 0,3
Số xã biên giới đất liền (các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc theo
Quyết định số 120/QĐ-TTg và các xã biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam -
Cămpuchia theo Quyết định số 160/QĐ-TTg) để tính toán điểm được xác
định căn cứ vào số liệu cung cấp của Bộ Ngoại Giao tính đến 31 tháng 12
năm 2014.
Số xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK kháng chiến của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào
số liệu cung cấp của Bộ Nội vụ tính đến 31 tháng 12 năm 2014.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vùng kinh tế trọng điểm,
trung tâm phát triển vùng và tiểu vùng, căn cứ vào các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Trong từng tỉnh, thành phố điểm số của tiêu chí nào lớn nhất sẽ được
lựa chọn số điểm lớn nhất (ngoại trừ 2 tiêu chí xã biên giới đất liền và xã
ATK kháng chiến được cộng bổ sung trong tiêu chí này).
4. Phương pháp tính mức vốn được phân bổ
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng tỉnh, thành
phố và tổng số điểm của 63 tỉnh, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư
trong cân đối, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân số:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số chung của tỉnh thứ i là Ai
+ Gọi số điểm của dân số tỉnh thứ i là hi.
+ Gọi số điểm của số dân tộc thiểu số tỉnh thứ i là ki.
Điểm của tiêu chí dân số tỉnh thứ i sẽ là:
Ai = hi + ki.
- Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ phát triển của tỉnh thứ i là Bi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ nghèo tỉnh thứ i là ni.
14
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm số thu về đất)
tỉnh thứ i là oi.
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương là pi.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển tỉnh thứ i sẽ là:
Bi = ni + oi + pi
- Điểm của tiêu chí diện tích
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích của tỉnh thứ i là Ci.
+ Gọi số điểm diện tích tự nhiên là qi.
+ Gọi số điểm của tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích là ri.
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci = qi + ri
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện là Di.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện chung tỉnh thứ
i là si.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện miền núi tỉnh
thứ i là ti.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải
đảo tỉnh thứ i là ui.
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất
liền tỉnh thứ i là vi.
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính tỉnh thứ i sẽ là D i:
Di = s i + t i + ui+ vi
- Điểm của tiêu chí bổ sung:
+ Gọi số điểm của tiêu chí thành phố đặc biệt thứ i là Ei.
+ Gọi số điểm của thành phố trực thuộc Trung ương là Fi.
+ Gọi số điểm của tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Gi.
+ Gọi số điểm của trung tâm phát triển vùng và tiểu vùng là Hi.
+ Gọi số điểm xã biên giới đất liền là Ii.
+ Gọi số điểm xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK kháng chiến là Ki
15
Gọi tổng số điểm tiêu chí bổ sung của tỉnh thứ i gọi là Li:
Li = Max(Ei ;Fi; G i ;H i) + I i +K i
- Tổng điểm của tỉnh thứ i:
+ Gọi tổng số điểm của tỉnh thứ i gọi là Xi:
Xi = Ai + Bi + Ci + Di + Li
- Tổng số điểm của 63 tỉnh, thành phố là Y, ta có:
63
1i
iXY
b) Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn trong cân đối ngân sách địa phương (không bao
gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn đầu tư, ta có:
Y
KZ
c) Tổng số vốn trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu
chuyển quyền sử dụng đất) của từng địa phương được tính theo công thức:
Gọi Vi là số vốn trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu
chuyển quyền sử dụng đất):
Vi = Z x Xi
5. Điều chỉnh bất hợp lý
Sau khi phân bổ theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức nêu trên, đối
với các địa phương có số vốn đầu tư trong cân đối (không kể số vốn từ nguồn
thu sử dụng đất) thấp hơn kế hoạch năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ giao
sẽ được điều chỉnh theo hệ số 1,2 lần so với kế hoạch năm 2014 (không bao
gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) do Thủ tướng Chính phủ giao1.
1 Lý do không lấy căn cứ năm 2015 để tính toán điều chỉnh bất hợp lý nói trên, do năm 2015 trong dự toán
NSNN Chính phủ trình Quốc hội, dự kiến ban đầu không tăng lương, nên đã chuyển toàn bộ phần lớn kinh
phí dự kiến bố trí cải cách tiền lương (11.000 nghìn tỷ đồng) bổ sung vốn đầu tư trong cân đối cho các địa
phương, tăng tới 26,1% so với kế hoạch năm 2014 (giai đoạn 2011-2014 chỉ tăng 5,1%/năm). Vì vậy, việc
lấy căn cứ năm 2014 để tính toán điều chỉnh bất hợp lý như nêu trên là phù hợp, bảo đảm cân đối chung và
công bằng giữa các địa phương.
16
6. Vốn đầu tư trong cân đối của các địa phương
Vốn đầu tư trong cân đối của các địa phương năm 2016, năm đầu thời
kỳ ổn định làm cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương và số
bổ sung từ ngân sách trung ương cho các địa phương, bao gồm: số vốn đầu tư
trong cân đối theo tiêu chí, định mức trên đây và số thu về sử dụng đất của địa
phương theo dự toán thu năm 2016.
Đầu tư trong cân đối các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định giai đoạn
2016 - 2020 của địa phương được tính toán căn cứ trên cơ sở số đầu tư trong
cân đối theo tiêu chí và định mức mới nêu trên, tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương hoặc số hỗ trợ trong cân đối cho ngân
sách địa phương trong thời kỳ ổn định (đối với các địa phương không cân đối
được thu chi NSNN) và dự toán số thu sử dụng đất hàng năm của các địa
phương.
V. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Việc phân bổ vốn chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo các
nội dung tại Mục II Quy định này và các nội dung, nguyên tắc cụ thể sau:
1. Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
a) Phạm vi Chương trình
- Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới thực hiện trên tất cả
các xã trong phạm vi cả nước.
- Thời gian thực hiện: 2016-2020
b) Đối tượng đầu tư
Vốn ngân sách trung ương bố trí để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã
theo đúng mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
Vốn ngân sách trung ương phân bổ theo thứ tự ưu tiên:
- Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo Quyết
định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định
số 539/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; các xã
nghèo thuộc: Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; huyện có tỷ
17
lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo
quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các huyện miền núi của các
tỉnh giáp Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các vùng còn lại.
- Các xã điểm, huyện điểm theo chỉ đạo của Trung ương.
- Các xã phấn đấu đạt chuẩn trong từng năm giai đoạn 2016-2020
- Các xã còn lại
d) Định mức phân bổ
Định mức phân bổ từng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định, phù
hợp với cân đối ngân sách và mục tiêu kế hoạch hàng năm.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
2.1. Chương trình trình 135 và các xã bãi ngang ven biển và hải đảo:
a) Phạm vi, đối tượng:
Chương trình nhằm hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản
xuất ở các xã đặc biệt khó khăn và các xã bãi ngang ven biển và hải đảo.
Danh mục các xã đặc biệt khó khăn và xã bãi ngang do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
b) Nguyên tắc phân bổ vốn:
- Vốn đầu tư của chương trình được phân bổ theo định mức bình quân
theo đơn vị xã, thôn.
- Định mức phân bổ vốn:
Phương án 1
Định mức 1 tỷ đồng/xã, 200 triệu đồng/thôn bằng mức thực hiện trong
giai đoạn 2011-2015.
Phương án 2
Định mức 1,5 tỷ đồng/xã, 300 triệu đồng/thôn theo Quyết định
551/QĐ-TTg (tăng 50% so với phương án 1).
(Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định sẽ loại bỏ phương án không
được lựa chọn)
2.2. Chương trình 30a
a) Phạm vi, đối tượng
18
Chương trình hỗ trợ đầu tư cho các huyện nghèo theo các Nghị quyết
và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
- Các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (theo điểm 2, khoản D, mục II,
Phần II, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ).
- Các hỗ trợ đầu tư theo định mức tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ
- Các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ (bao gồm cả huyện chia tách đã được quyết định)
và các huyện nghèo theo Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 của Thủ
tướng Chính phủ và các huyện nghèo theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày
05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn:
- Vốn đầu tư của chương trình được phân bổ tăng bình quân 10% năm
so với năm trước. Riêng:
+ Đối với 07 huyện nghèo được áp dụng cơ chế 70% huyện 30a trong
05 năm theo Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 được bố trí từ kế
hoạch 2012 thì tiếp tục bố trí nốt trong kế hoạch 2016 để đảm bảo đủ 05 năm
như Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với 23 huyện nghèo được áp dụng cơ chế 70% huyện 30a trong
05 năm theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 được bố trí từ kế
hoạch 2014 thì tiếp tục bố trí đến năm 2018 để đảm bảo đủ 05 năm như Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Về nguyên tắc bố trí vốn:
+ Bố trí vốn theo đúng các dự án, hoạt động của Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững của các huyện nghèo theo Đề án Giảm nghèo nhanh
và bền vững của huyện được duyệt;
- Bố trí vốn tập trung, không dàn trải, tạo điều kiện các địa phương phát
huy được tính chủ động trong phân bổ và sử dụng nguồn vốn, lồng ghép các
nguồn vốn do địa phương quản lý để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo.
VI. CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU
1. Nguyên tắc chung
19
a) Trong việc phân bổ vốn các chương trình mục tiêu:
- Phải tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm cho chương trình, dự án; điều kiện chương trình, dự án được
bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được quy định tại
Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và văn
bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về đầu tư công
trong giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện theo đúng các nội dung tại Mục II Quy định này, bao gồm
các nguyên tắc chung và thứ tự ưu tiên trong bố trí vốn trong từng ngành, lĩnh
vực, chương trình.
- Các dự án được hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu đều phải thực
hiện thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn.
b) Về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương cho các dự án do địa
phương quản lý:
- Đối với hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương thông qua các
chương trình mục tiêu, sẽ được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí
cụ thể, trong đó vốn ngân sách trung ương hỗ trợ tập trung cho các dự án lớn,
trọng điểm, các dự án có tính liên tỉnh, liên vùng, có tính lan tỏa, có tác động
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Đối với các dự án quy mô
nhỏ, các địa phương sử dụng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện. Nguyên tắc, tiêu chí và mức hỗ trợ sẽ được công khai
báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Về quy mô dự án hỗ trợ: Để bảo đảm bố trí vốn ngân sách trung ương
tập trung, hiệu quả, ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ cho các dự án khởi công
mới giai đoạn 2016-2020 từ nhóm B trở lên; trừ trường hợp đặc biệt, theo đề
nghị của các bộ chủ chương trình và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Đối với các chương
trình mục tiêu mà hầu hết là các dự án nhỏ sẽ chuyển vào nhiệm vụ cân đối
ngân sách địa phương để thực hiện.
c) Về mức hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương cho các dự án do địa
phương quản lý
- Đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020 được trung
ương hỗ trợ: bố trí 100% từ nguồn ngân sách trung ương, bao gồm vốn chuẩn
bị đầu tư, vốn đền bù giải phóng mặt bằng, vốn xây lắp, trang thiết bị và các
chi phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
20
- Đối với các dự án chuyển tiếp đã được hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương trong giai đoạn 2011-2015 và các dự án mới chưa được bố trí kế
hoạch vốn ngân sách trung ương nhưng đã được các cấp có thẩm quyền thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn: tiếp tục hỗ trợ theo tỷ lệ được quy
định tại các Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và tỷ lệ vốn
NSTW đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, không phân biệt quy mô dự án
nêu tại khoản b, Điểm 1 nêu trên cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ
chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% nêu trên.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn cụ thể các chương trình mục tiêu giai
đoạn 2016-2020
(1) Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các vùng.
a) Phạm vi và nguồn vốn của chương trình
- Hỗ trợ đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng, có tác động lan tỏa,,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chương trình được
thực hiện trong tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả
nước giai đoạn 2016-2020.
- Nguồn vốn ngân sách trung ương của chương trình, bao gồm: nguồn
vốn trong nước và vốn nước ngoài (ODA) được cân đối trong ngân sách trung
ương.
b) Đối tượng đầu tư
Hỗ trợ đầu tư một số dự án quan trọng trong các ngành, lĩnh vực sau
đây:
- Về giao thông đường bộ: dự án giao thông đường bộ trọng điểm của
địa phương, tỉnh lộ huyết mạch, vùng và liên vùng; các tuyến đường vành đai,
đường kết nối đến cửa khẩu, một số tuyến đường kết nối với các tuyến đường
cao tốc, cảng hàng không, cảng biển, nhà ga, khu kinh tế, khu công nghiệp;
các tuyến đường nội thị, đường tỉnh, đường huyện, đường đến trung tâm xã
gắn với mạng lưới đô thị và điểm dân cư nông thôn, đường kết nối các vùng
sản xuất đến đường trục chính.
- Về thủy lợi: dự án thủy lợi, ưu tiên các công trình thủy lợi có quy mô
nhỏ và vừa, hệ thống phân phối nước theo mạng phân tán, phù hợp với địa
hình đồi núi và kênh dẫn nước phục vụ tưới tiêu; dự án thủy lợi cung cấp
nước tưới sản xuất kết hợp cắt lũ và chống sa mạc hóa cho khu vực miền
Trung, Tây Nguyên.
21
- Về quốc phòng: Đầu tư hạ tầng thiết yếu, phát triển kinh tế xã hội các
đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh: Bạch Long Vĩ, Cô
Tô, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc…
- Về giáo dục, đào tạo: Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
trường đại học công lập, khu đại học theo quy hoạch được duyệt của các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn).
- Dự án đầu tư xây dựng chợ đầu mối và các trung tâm logistic cấp
vùng; trụ sở cơ quan nhà nước, dự án cơ sở hạ tầng của các tỉnh, huyện mới
chia tách.
- Các dự án quan trọng, cấp bách được Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đồng
ý về chủ trương thực hiện trong giai đoạn 2016-2020;
- Hỗ trợ vốn đối ứng cho dự án ODA được cân đối trong ngân sách nhà
nước.
c) Nguyên tắc bố trí vốn
Giai đoạn 2016-2020 việc phân bổ nguồn vốn hỗ trợ tuân theo các
nguyên tắc cơ bản như sau:
- Căn cứ theo số nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến 31/12/2014 phải tập
trung giải quyết cơ bản trong giai đoạn 2016-2020 của từng địa phương;
- Căn cứ số vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp cần thiết phải bố
trí trong giai đoạn 2016-2020;
- Nhu cầu các dự án khởi công mới của địa phương nhằm đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nêu trên;
- Cân đối nguồn vốn thực hiện Luật Thủ đô, các Kết luận của Bộ Chính
trị đối với các địa phương, thực hiện các dự án có ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Đảng, Nhà nước để hoàn thành theo tiến độ trong giai đoạn 2016-2020.
- Đối với các dự án đầu tư các trường đại học công lập, khu đại học
theo quy hoạch được duyệt, thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, nguyên tắc hỗ trợ như sau:
+ Chỉ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho các trường đại học
công lập, khu đại học thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn thuộc diện nhận bổ sung trong cân đối từ ngân sách trung ương.
+ Chỉ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho các hạng mục cấp
thiết phục vụ trực tiếp cho công tác giảng dạy, học tập (giảng đường, phòng
22
thí nghiệm, thư viện), không hỗ trợ mua sắm trang thiết bị và hỗ trợ một phần
xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với khu đại học.
- Đối với nguồn vốn nước ngoài (ODA):
+ Hỗ trợ các dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài (ODA) đưa vào cân
đối ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương có trách nhiệm hoàn trả các
khoản vốn vay này.
+ Căn cứ Hiệp định tài trợ (Thỏa thuận tài chính) được ký kết (bao gồm
các Hiệp định dự kiến ký kết tài trợ giai đoạn 2016-2020).
- Đối với vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ vốn đối ứng cho một số dự án của các
địa phương khó khăn không có khả năng cân đối ngân sách địa phương theo ý
kiến được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và chấp thuận bố trí
vốn ngân sách trung ương.
+ Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ đối ứng vốn đầu tư phát triển của
các dự án mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản chương trình, dự
án. Đối với các dự án do các bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản
chương trình, dự án, vốn đối ứng do các bộ, cơ quan trung ương bố trí trong
tổng số vốn ngành, lĩnh vực được phân bổ hoặc địa phương cân đối vốn ngân
sách địa phương để đối ứng cho các dự án do địa phương được giao quản lý.
(2) Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế thủy sản bền vững
a) Phạm vi chương trình
Hỗ trợ các dự án do Bộ, ngành trung ương (các bộ: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an; Trung ương Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh) và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước trong giai đoạn
2016-2020.
b) Đối tượng đầu tư
Hỗ trợ đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền theo Quyết
định số 1349/QĐ-TTg ngày 9/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; Các cảng cá, bến cá theo Quyết định số
346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cảng
cá, bến cá; xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu đối với các khu bảo
tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh theo
các Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008 về Quy hoạch hệ thống
khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 và Quyết định số 742/QĐ-TTg
23
ngày 26/5/2010 về Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
- Đối với cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: Đầu tư các
hạng mục thiết yếu gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét
luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống
phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng.
- Đối với hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản: Đầu tư hệ thống cấp, thoát
nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm),
đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải
chung; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung
tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản ở cấp trung ương và cấp
vùng.
- Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu các khu bảo tồn biển
và khu bảo tồn vùng nước nội địa.
c) Nguyên tắc và tiêu chí phân bổ vốn
- Các dự án có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản pháp luật về đầu tư hiện hành;
- Các dự án đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch hoặc đề án phát triển lĩnh
vực thủy sản do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2015
nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011-2015 chuyển sang
giai đoạn 2016-2020;
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới: Trong đó ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án cấp bách; Các dự án có tính chất liên vùng, tác động
lan toả và tạo động lực phát triển kinh tế vùng đang triển khai có khả năng
hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch; Ngân sách trung ương chỉ
hỗ trợ các dự án từ nhóm B trở lên, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
(3) Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
a) Phạm vi chương trình
Chương trình hỗ trợ đầu tư cho các bộ, ngành và 61 tỉnh thành phố để
thực hiện các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình.
b) Đối tượng đầu tư
24
Chương trình hỗ trợ đầu tư thực hiện Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày
09/01/2012 về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-
2020; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 về chính sách phát
triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011–2020; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2011 về một số
chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007–2015; Quyết định số
1938/QĐ-TTg ngày 28/10/2014 về phê duyệt đề án, nâng cao năng lực phòng
cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 1920/QĐ-TTg
ngày 24/10/2014 về việc phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của kiểm lâm giai đoạn 2014-2020; Quyết định số
940/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 về việc phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp
đến năm 2020 để bảo tồn voi ở Việt Nam. Kéo dài thời gian thực hiện một số
quyết định trên đến giai đoạn 2016-2020 để đảm bảo mục tiêu được Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt.
Cụ thể, hỗ trợ các dự án thuộc đối tượng sau:
- Trồng rừng (rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất);
- Bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng;
- Đầu tư cơ sở vật chất cho ban quản lý các khu rừng đặc dụng, vườn
quốc gia;
- Hạ tầng lâm nghiệp (đường lâm nghiệp, đường phòng chống cháy
rừng, trang thiết bị phòng chống cháy rừng, cơ sở vật chất bảo vệ rừng cấp
bách);
- Hỗ trợ bảo tồn động thực vật và đa dạng sinh học rừng.
- Hỗ trợ các nhà máy chế biến lâm sản; Phát triển lâm sản ngoài gỗ.
c) Nguyên tắc và tiêu chí phân bổ vốn
- Các dự án có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản pháp luật về đầu tư hiện hành;
- Các dự án đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch hoặc đề án phát triển lĩnh
vực thủy sản do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2015
nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011-2015 chuyển sang
giai đoạn 2016-2020;
25
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới: Trong đó ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án cấp bách; Các dự án có tính chất liên vùng, tác động
lan toả và tạo động lực phát triển kinh tế vùng đang triển khai có khả năng
hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch; Ngân sách trung ương chỉ
hỗ trợ các dự án từ nhóm B trở lên, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Ưu tiên các dự án rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; Các
dự án hạ tầng lâm nghiệp đảm bảo phát triển rừng bền vững, dự án nâng cao
năng lực phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng cấp bách; Hỗ trợ bảo tồn voi;
Hỗ trợ xây dựng công viên động vật hoang dã; Hỗ trợ các dự án bảo tồn và
phát triển lâm sản ngoài gỗ.
- Không hỗ trợ các dự án rừng ngập mặn theo văn bản số 1443/TTg-
QHQT ngày 19/9/2012 của Thủ tưởng Chính phủ.
Đối với hỗ trợ trồng rừng, ngoài các nguyên tắc, tiêu chí nêu trên, thực
hiện theo các quy định sau:
- Mức hỗ trợ đối với trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: Theo định mức
được Thủ tướng Chính phê duyệt cho từng thời kỳ 2; Các thành phần kinh tế
khác tham gia trồng rừng phòng hộ được hỗ trợ 80% định mức;
- Hỗ trợ đối với trồng rừng sản xuất: Ngân sách trung ương hỗ trợ 5
triệu đồng/ha cho hộ gia đình và cá nhân.
(4) Chương trình hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng
chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư
a) Phạm vi chương trình
Chương trình hỗ trợ đầu tư các dự án do bộ, ngành và các địa phương
để thực hiện các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình.
b) Đối tượng đầu tư của chương trình
Hỗ trợ thực hiện theo quyết định số Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững”; Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình giống cây nông, lâm nghiệp, giồng vật nuôi và
2 Mức hỗ trợ đối với trồng rừng phòng hộ, đặc dụng hiện nay là 15 triệu đồng/ha.
26
thủy sản; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình sản xuất tốt trong
nông nghiệp; Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Hỗ trợ các dự
án nâng cấp cải tạo hệ thống đê sông, đê biển theo các quyết định số
58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006; 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009; số
2068/QĐ-TTg ngày 9/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Hỗ trợ xử lý sạt lở
cấp bách theo Quyết định 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển; Nâng
cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt và xây dựng hệ thống thủy lợi trên
các đảo có đông dân cư theo Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 03/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2011-2015; Các dự án hạ tầng cơ sở nhằm ổn
định đời sống dân cư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết
định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về bố trí dân cư các vùng thiên tai, di
cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm
ngặt của rừng đặc dụng; Tiếp tục hỗ trợ các dự án tái định cư thuỷ điện Tuyên
Quang theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 đã triển khai giai
đoạn 2012-2015 nhưng chưa hoàn thành mục tiêu đề ra; Quyết định số
64/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách đặc
thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
- Các dự án có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản pháp luật về đầu tư hiện hành; các dự án đã có trong quy
hoạch hoặc đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2015
nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011-2015 chuyển sang
giai đoạn 2016-2020;
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới: Trong đó ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án cấp bách; Các dự án có tính chất liên vùng, tác động
lan toả và tạo động lực phát triển kinh tế vùng đang triển khai có khả năng
hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch; Ngân sách trung ương chỉ
hỗ trợ các dự án từ nhóm B trở lên, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Đối với các dự án thuộc các đối tượng quy định tại Nghị định
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 việc hỗ trợ vốn theo định mức quy định
tại Nghị định này.
27
(5) Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo
a) Phạm vi, đối tượng đầu tư của chương trình:
- Thực hiện trên địa bàn nông thôn của 48 tỉnh theo Quyết định số
2081/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 11 năm 2013 về
việc phê duyệt Chương trình Cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo giai
đoạn 2013-2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 2081/2013/QĐ-TTg), bao
gồm các địa bàn khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Thực hiện việc cấp điện cho các trạm bơm tưới quy mô vừa và nhỏ tại
13 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (theo chỉ đạo của Phó
thủ tướng Hoàng Trung Hải tại văn bản số 783/VPCP-KTN ngày 29 tháng 01
năm 2015 của Văn phòng Chính phủ về việc đưa các công trình cung cấp điện
cho các trạm bơm quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
các dự án Cấp điện nông thôn của địa phương): Long An, Tiền Giang, Bến
Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Thành phố
Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
b) Nguyên tắc phân bổ vốn theo trật tự ưu tiên như sau:
- Ưu tiên đầu tư cho các dự án đang triển khai.
- Các xã chưa có điện.
- Các thôn, bản biên giới, khu vực cần tăng cường về an ninh, chính trị,
xã hội.
- Các xã, thôn, bản thuộc các địa phương có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện
lưới quốc gia thấp hơn mức trung bình chung của cả nước.
- Các thôn, bản đã có quy hoạch sắp xếp, bố trí dân cư ổn định.
- Các thôn, bản chưa có điện thuộc các xã trong Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015.
- Đầu tư phát triển lưới điện để cung cấp điện lưới quốc gia cho đồng
bào dân tộc tại các xã, thôn, bản chưa có điện có suất đầu tư không quá cao.
- Đầu tư cấp điện bằng các nguồn điện tại chỗ (nguồn năng lượng tái
tạo, trạm nạp ắc quy...) cho các thôn, bản đặc biệt khó khăn không thể cấp
điện từ lưới điện quốc gia hoặc cấp điện từ lưới điện quốc gia có chi phí quá
lớn.
28
c) Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư:
Đối với các dự án do UBND cấp tỉnh làm chủ đầu tư, chương trình hỗ
trợ 100% tổng mức đầu tư theo ý kiến chấp thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
khi thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án do Tập
đoàn Điện lực Việt Nam là chủ đầu tư, chương trình hỗ trợ 85%, Tập đoàn
Điện lực góp 15% tổng mức đầu tư.
(6) Chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu kinh tế ven
biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm
công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Phạm vi chương trình:
Bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương để đầu
tư:
- Các khu kinh tế ven biển đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Thuộc Quy hoạch phát triển các KKT ven biển của Việt Nam đến
năm 2020;
+ Được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số
164/2013/NĐ-CP.
+ Có Quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
+ Thuộc địa phương có Ban Quản lý KKT được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các KKT cửa khẩu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Thuộc Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số
164/2013/NĐ-CP.
- Các KCN, CCN thuộc địa phương đáp ứng tiêu chí có tỷ lệ bổ sung từ
NSTW cho NSĐP so với chi ngân sách địa phương cao hơn 50% và:
+ KCN nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN của cả nước và
đã được thành lập theo quy định của Chính phủ.
29
+ CCN nằm trong Quy hoạch phát triển CCN trên địa bàn được Bộ Công
Thương thỏa thuận, có diện tích lớn hơn 25 ha (đối với CCN ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc lớn hơn 15 ha), có Quyết định thành lập, có Quy hoạch chi
tiết được phê duyệt, có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động theo quy định
của pháp luật về quản lý CCN. Tính đến thời điểm được xem xét hỗ trợ có doanh
nghiệp đăng ký đầu tư đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 30%.
+ KCN, CCN có vị trí quan trọng trong việc thu hút đầu tư để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, đảm bảo thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường; phục vụ mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất ô
nhiễm hoặc nằm xen kẽ trong các khu dân cư vào KCN, CCN;
+ Dự án xây dựng hạ tầng KCN, CCN do tổ chức kinh tế 100% vốn của
nhà đầu tư Việt Nam làm chủ đầu tư hoặc do đơn vị sự nghiệp được giao làm
chủ đầu tư theo pháp luật về KCN, CCN.
+ Không hỗ trợ cho các KCN đã được hỗ trợ đủ hạn mức tối đa theo
Quyết định 43/2009/QĐ-TTg và đã đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng công trình
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trong giai đoạn 2011-2015.
- Hỗ trợ hạ tầng Khu công nghệ cao đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Thuộc Quy hoạch phát triển các Khu công nghệ cao Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 99/2003/NĐ-CP.
- Hỗ trợ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ: thuộc Quy hoạch phát
triển các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
b) Đối tượng đầu tư:
- Các dự án thuộc khu kinh tế ven biển: Các công trình, dự án kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng, thiết yếu, có tác động lan toả
trong các KKT ven biển. Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ các công trình giao
thông chính và kết nối KKT với bên ngoài, hạ tầng khu nhà ở công nhân và
tái định cư, khu xử lý chất thải rắn, nước thải tập trung.
- Các dự án thuộc KKT cửa khẩu: Các công trình, dự án trọng điểm, có
quy mô lớn và có tác động lan toả trên địa bàn các KKT cửa khẩu
- Các dự án thuộc KCN, CCN: Chỉ hỗ trợ tối đa không quá 1 KCN và 2
CCN ở các địa phương có tỷ lệ bổ sung từ NSTW cho NSĐP so với chi ngân
30
sách địa phương cao hơn 50%; ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ các công trình:
Hệ thống xử lý nước thải tập trung, hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào, đường gom,
đường vào KCN, CCN.
- Hỗ trợ hạ tầng Khu công nghệ cao: Các công trình, dự án hạ tầng thiết
yếu trong hai Khu công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Hỗ trợ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Các công trình, dự án
hạ tầng thiết yếu trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Nội dung đầu tư
- Các khu kinh tế ven biển:
+ Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông chính trong KKT ven biển và
hệ thống giao thông kết nối KKT ven biển với hệ thống giao thông bên ngoài.
+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi
đất trong KKT ven biển.
+ Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn và hệ thống xử lý nước thải
tập trung của KCN, khu phi thuế quan trong KKT ven biển (bao gồm hệ thống
thoát nước, trạm xử lý nước thải tập trung).
- Các KKT cửa khẩu:
+ San lấp mặt bằng trong KKT cửa khẩu.
+ Xây dựng đường giao thông trong nội bộ KKT cửa khẩu và hệ thống
giao thông kết nối KKT cửa khẩu với hệ thống giao thông bên ngoài.
+ Xây dựng công trình cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải
trong KKT cửa khẩu.
+ Các công trình hạ tầng thiết yếu khác (trạm kiểm soát liên ngành, kho
tàng, bến bãi, kè chống sạt lở...).
- Các KCN, CCN: NSTW hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập
trung, hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN, CCN; đường gom, đường vào
KCN, CCN.
- Hỗ trợ hạ tầng Khu công nghệ cao và Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
+ San lấp mặt bằng.
+ Xây dựng đường giao thông trong nội bộ.
31
+ Xây dựng công trình cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải.
+ Các công trình hạ tầng thiết yếu khác.
d) Nguyên tắc phân bổ vốn
- Các khu kinh tế ven biển
+ Các dự án, công trình được phân bổ vốn phải phù hợp với quy hoạch
chung xây dựng KKT ven biển đã được phê duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư
theo quy định của pháp luật;
+ Các KKT nằm trong nhóm các KKT trọng điểm ưu tiên tập trung
nguồn vốn đầu tư từ NSTW trong từng thời kỳ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được NSTW bố trí hàng năm tối thiểu bằng 70% tổng nguồn vốn
hỗ trợ trong kế hoạch của chương trình.
- Các KKT cửa khẩu:
+ Tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN
và các nguyên tắc phân bổ vốn các chương trình mục tiêu được xác định tại
Quy định này.
+ Các dự án, công trình được phân bổ vốn phải phù hợp với quy hoạch
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định
của pháp luật;
+ Các KKT nằm trong nhóm các KKT trọng điểm ưu tiên tập trung
nguồn vốn đầu tư từ NSTW trong từng thời kỳ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được NSTW bố trí hàng năm tối thiểu bằng 70% tổng nguồn vốn
hỗ trợ trong kế hoạch hàng năm.
- Các KCN, CCN:
+ Các dự án, công trình được phân bổ vốn phải phù hợp với quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật
+ Các địa phương thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ vốn NSTW được xem
xét hỗ trợ tối đa không quá 01 KCN và 02 CCN mới trong giai đoạn 2016-2020.
+ Vốn đầu tư từ NSTW được sử dụng cho các công trình, dự án theo thứ
tự ưu tiên sau: (1) Hệ thống xử lý nước thải tập trung; (2) Hạ tầng kỹ thuật trong
hàng rào KCN, CCN; (3) Đường gom, đường vào KCN, CCN.
+ Đối với các dự án, công trình chuyển tiếp
32
Đối với các KCN, CCN đã hỗ trợ trong giai đoạn 2011-2015 nhưng chưa
đầu tư hoặc đang đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung thì NSTW
ưu tiên bố trí vốn cho các KCN, CCN này để đầu tư xây dựng hoàn thành và đưa
vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Sau khi hoàn
thành việc hỗ trợ cho KCN, CCN nêu trên, số vốn hỗ trợ còn lại sẽ bố trí cho
KCN, CCN khác theo đúng tỷ lệ và thứ tự ưu tiên đã quy định.
Đối với các CCN đã được hỗ trợ đủ hạn mức tối đa theo Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg thì có thể tiếp tục hỗ trợ vốn NSTW cho các CCN này trong
giai đoạn 2016-2020 tương ứng với mức hỗ trợ tối đa cho một CCN mới trong
giai đoạn 2016-2020.
- Hỗ trợ hạ tầng Khu công nghệ cao
+ Các dự án, công trình được phân bổ vốn phải phù hợp với quy hoạch
từng KCNC và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật
+ Hỗ trợ KCNC Tp. HCM 30% tổng vốn đầu tư xây dựng KCNC Tp. Hồ
Chí Minh bằng nguồn ngân sách nhà nước;
- Hỗ trợ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Các dự án, công trình
được phân bổ vốn phải phù hợp với quy hoạch từng Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật
đ) Định mức hỗ trợ
- Đối với dự án theo hình thức PPP: hỗ trợ theo tỷ lệ quy định trong
hợp đồng dự án.
- Đối với các dự án khác: Tuân thủ định mức hỗ trợ vốn NSTW cho các
dự án địa phương quản lý được xác định tại khoản 1, Mục VI của Quy định
này.
- Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp, định mức hỗ trợ từ
NSTW như sau:
+ Các địa phương vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
đáp ứng các điều kiện hỗ trợ vốn sẽ được NSTW xem xét, hỗ trợ tối đa 250 tỷ
đồng/địa phương, trong đó vốn hỗ trợ hạ tầng KCN ít nhất là 100 tỷ đồng.
+ Các địa phương khác đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ được xem xét
hỗ trợ tối đa 200 tỷ đồng/địa phương, trong đó vốn hỗ trợ hạ tầng KCN ít nhất
là 100 tỷ đồng.
33
(7) Chương trình Hỗ trợ giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn
a) Phạm vi, đối tượng của chương trình: 52 trường PTDTNT, gồm 48
trường PTDTNT đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1640/QĐ-TTg
và 04 trường mới được thành lập do chia tách địa giới hành chính và theo quy
hoạch mạng lưới điều chỉnh.
b) Nội dung: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị còn thiếu cho 48
trường PTDTNT theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg và 04 trường mới thành
lập do chia tách địa giới hành chính.
c) Nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố được thụ hưởng chương trình có
trách nhiệm chủ động lồng ghép các nguồn vốn để hoàn thành các mục tiêu
tổng thể, nhưng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu của chương trình
theo nguồn vốn được hỗ trợ.
- Về tỷ lệ hỗ trợ vốn của chương trình:
+ Đối với 48 trường PTDTNT đã được phê duyệt tại Quyết định
1640/QĐ-TTg, tiếp tục cân đối vốn theo tỷ lệ vốn trung ương 70%, vốn khác
30%.
+ Đối với những 4 trường PTDTNT xây dựng mới và các trường, điểm
trường có học sinh PTDTBT và học sinh dân tộc rất ít người theo học vốn
Trung ương hỗ trợ 100%.
(8) Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở trợ
giúp xã hội
a) Phạm vi chương trình:
Các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện
các dự án, hoạt động của Chương trình
b) Đối tượng và Nội dung đầu tư:
- Phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội dành cho các đối tượng có
hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng yếu thế (như người cao tuổi không nơi nương
tựa, người khuyết tật; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ bị bạo hành, nạn
nhân bị buôn bán...). Cụ thể, hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung
ương để các địa phương đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở bảo trợ xã hội
tổng hợp cấp tỉnh; trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh;
34
- Phát triển hệ thống cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người
tâm thần, người rối nhiễu tâm trí. Cụ thể, hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách trung ương để các địa phương đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở cơ sở
chăm sóc phục hồi chức năng cho người tâm thần, rối nhiễu tâm trí cấp tỉnh.
- Phát triển hệ thống các cơ sở trợ giúp người cai nghiện, điều trị
nghiện ma túy theo định hướng đổi mới. Cụ thể, hỗ trợ vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách trung ương để các địa phương đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ
sở cai nghiện, điều trị nghiện cấp tỉnh theo hướng đổi mới đã được đề ra tại
Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn:
Phân bổ vốn theo các nguyên tắc chung về phân bổ vốn chương trình
mục tiêu, ưu tiên cho các đối tượng sau:
- Hỗ trợ đầu tư, hoàn thiện các dự án chuyển tiếp của các địa phương
(các trung tâm cai nghiện, điều trị nghiện; các cơ sở chăm sóc người bị tâm
thần rối nhiễu tâm trí) đã được đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2011-2015;
- Hỗ trợ đầu tư các dự án khởi công mới ở các địa phương trọng điểm,
số lượng đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt lớn (người khuyết tật; người già cô
đơn; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; những người bị tâm thần, rối
nhiễu tâm trí; người nghiện ma túy...) nhưng cơ sở trợ giúp xã hội hiện đang
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; chưa đáp ứng được yêu cầu chăm sóc,
trợ giúp cho các đối tượng.
- Hỗ trợ các địa phương có khó khăn về cân đối ngân sách.
(9) Chương trình mục tiêu việc làm – dạy nghề và an toàn, vệ sinh
lao động giai đoạn 2016-2020
a) Phạm vi chương trình:
Chương trình hỗ trợ cho các bộ, ngành có liên quan ở: trung ương và 63
tỉnh, thành phố.
b) Đối tượng của chương trình:
Hỗ trợ phát triển dạy nghề, tạo việc làm, phát triển thị trường lao động,
tăng cường xuất khẩu lao động, an toàn, vệ sinh lao động đáp ứng yêu cầu xây
dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; thúc đẩy việc làm bền
vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao
thu nhập.
35
c) Nguyên tắc bố trí vốn:
- Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư:
+ Dự án do địa phương quản lý: các địa phương cân đối vốn ngân sách
địa phương để thực hiện.
+ Dự án do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành cấp
trung ương quản lý: cân đối vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực nguồn ngân sách
trung ương cho các Bộ ngành này trong giai đoạn 2016-2020 để thực hiện.
- Đối với phần vốn sự nghiệp: Bộ Tài chính chủ trì, thống nhất với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối vốn sự nghiệp để thực hiện trong
giai đoạn 2016-2020.
(10) Chương trình mục tiêu về y tế và dân số
a) Đối tượng của Chương trình:
Các cơ sở y tế công lập trung ương và địa phương thuộc quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam trong từng thời kỳ, phù hợp với
mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, tiêu chí của Chương trình.
b) Nội dung của Chương trình:
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và trang thiết bị y tế cho
các cơ sở y tế công lập trung ương và địa phương thuộc quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế Việt Nam theo các Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày
9/1/2013; số 362/QĐ-TTg ngày 11/3/2014; số 317/QĐ-TTg ngày 13/2/2014;
số 1256/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tập trung đầu tư, hoàn thiện các dự án chuyển tiếp (các cơ sở,
trung tâm y tế tỉnh, huyện) đã được đầu tư nhưng chưa hoàn thành do thiếu
vốn trong giai đoạn 2011-2015.
- Phòng, chống một số bệnh lây nhiễm (lao, sốt rét, sốt xuất huyết, và
Bệnh phong) và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
và Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản);
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em,
triển khai Tiêm chủng mở rộng;
- Khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng
dân số phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đẩy mạnh công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng;
36
- Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực
phẩm, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp
ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
- Phòng, chống HIV/AIDS. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong
cộng đồng dưới 0,3% vào năm 2020 và Giảm tác động của HIV/AIDS đối với
sự phát triển kinh tế, xã hội.
- Đảm bảo máu an toàn, từng bước cung cấp máu và chế phẩm máu an
toàn cho cấp cứu, điều trị; giảm tỷ lệ tử vong do thiếu máu.
- Đẩy mạnh thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao sức khoẻ, phòng
chống dịch bệnh; Đầy mạnh huy động các nguồn nhân lực, vật lực của các cơ
quan, tổ chức và mọi người dân trong cộng đồng tham gia vào công tác chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ;
- Thực hiện Quân dân y kết hợp, tăng cường năng lực tuyến y tế cơ sở
bảo đảm chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho bộ đội, nhân dân vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn:
- Đối với vốn đầu tư từ ngân sách trung ương:
+ Ưu tiên hỗ trợ đầu tư, hoàn thiện các dự án chuyển tiếp của các địa
phương đã được đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2011-2015;
+ Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các địa phương chưa có những cơ sở y tế
thiết yếu thuộc quy hoạch mạng lưới y tế tuyến dưới đã được phê duyệt.
+ Ưu tiên hỗ trợ đầu tư nâng cấp các các cơ sở y tế tuyến dưới chưa đáp
ứng tiêu chuẩn y tế theo quy định và hướng dẫn chuyên ngành của Bộ Y tế.
- Đối với vốn sự nghiệp: Bộ Tài chính chủ trì, thống nhất Bộ Y tế cân
đối vốn ngân sách nhà nước để thực hiện.
(11) Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa - thể thao
a) Đối tượng đầu tư:
Các dự án thực sự có ý nghĩa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao do các
Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý,
phù hợp với nội dung, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn của Chương trình.
b) Nội dung đầu tư:
37
- Hỗ trợ đầu tư tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đối với những di sản, di
tích văn hóa nằm trong phạm vi mục tiêu cụ thể của chương trình.
- Hỗ trợ đầu tư các công trình văn hóa có ý nghĩa biểu tượng quốc gia,
ý nghĩa chính trị; các khu lưu niệm, nhà lưu niệm các đồng chí lãnh đạo chủ
chốt của Đảng, Nhà nước và lãnh đạo tiền bối tiêu biểu.
- Hỗ trợ đầu tư một số dự án văn hóa hiện đại thực sự cần thiết.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với một số dự án thể
thao trọng điểm theo quy hoạch đã được duyệt.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn:
- Các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình bị xuống cấp trầm
trọng, cần bảo tồn khẩn cấp; các di sản văn hóa quan trọng cần phát huy giá
trị làm động lực phát triển văn hóa truyền thống và tạo sức lan tỏa.
- Các dự án nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt thực sự cấp bách.
- Hỗ trợ tiếp tục đầu tư một số dự án chuyển tiếp quan trọng đã được hỗ
trợ thông qua CTMTQG Văn hóa giai đoạn 2011-2015, phù hợp với mục tiêu,
nội dung, nguyên tắc, tiêu chí của Chương trình, bảo đảm tiến độ hoàn thành
công trình, dự án; các dự án chuyển tiếp của các địa phương đã được đầu tư
thực hiện trong giai đoạn 2011-2015.
- Các dự án phải có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo
các quy định hiện hành về tu bổ di tích, tiêu chuẩn chuyên môn, nghệ thuật
đối với các công trình văn hóa, thể thao.
(12) Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch
a) Đối tượng đầu tư
- NSTW đầu tư các công trình, dự án thuộc địa bàn các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng
được xác định tại Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; các
dự án trọng điểm, có quy mô lớn (từ nhóm B trở lên), có tác động lan tỏa
thuộc quy hoạch phát triển du lịch của các địa phương nhận bổ sung từ ngân
sách trung ương.
- Nguồn vốn ODA thông qua vay ưu đãi nước ngoài, nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu Chính phủ, nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài
chính của các tổ chức trong và ngoài nước, vốn đầu tư từ khu vực tư nhân
38
(bao gồm cả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI) với cơ cấu 90 - 92%
tổng nhu cầu đầu tư phát triển du lịch (được xác định tại Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030) được ưu
tiên đầu tư các công trình đầu tư lớn như sân bay, đường cao tốc, cảng tàu du
lịch, … và các dự án kinh doanh, có khả năng sinh lợi.
- Không đầu tư cho các công trình, dự án thuộc địa bàn các địa phương
có điều tiết ngân sách về Trung ương.
b) Nội dung đầu tư
- Đường giao thông từ trục chính đến khu du lịch quốc gia, điểm du
lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng;
- Đường trục chính trong khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia,
địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng;
- Hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải trong khu du lịch quốc gia,
điểm du lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng;
- Kè hoặc nạo vét lòng hồ bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu
du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch
vùng, địa phương.
c) Nguyên tắc đầu tư:
- Tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN
và các nguyên tắc chung phân bổ vốn các chương trình mục tiêu được xác
định tại Quy định này;
- Ưu tiên đầu tư cho các dự án trọng điểm, có tính chất lan tỏa, trước
hết là các dự án hạ tầng kết nối thuộc địa bàn các khu du lịch quốc gia, điểm
du lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng được xác định tại
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch phát triển
du lịch của các địa phương.
- Các dự án được đầu tư phải thuộc quy hoạch đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy
định.
d) Định mức đầu tư:
- Đối với dự án theo hình thức PPP: hỗ trợ theo tỷ lệ quy định trong
hợp đồng dự án.
39
- Đối với các dự án khác: Tuân thủ định mức hỗ trợ vốn từ NSTW cho
các dự án do địa phương quản lý được xác định tại Quy định này.
(13) Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin
a) Phạm vi chương trình
Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương (các cơ quan quản lý
nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
b) Đối tượng đầu tư
- Đối với các Cơ quan Trung ương:
+ Đầu tư các dự án xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu quốc gia;
+ Đầu tư các hệ thống thông tin quản lý phục vụ hoạt động quản lý,
điều hành các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng phục vụ phát triển
Chính phủ điện tử của Việt Nam;
+ Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải pháp phục vụ cho công tác quản lý,
giám sát lây nhiễm và phòng chống phần mềm độc hại; xây dựng hệ thống
trang thiết bị hỗ trợ hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố an toàn thông tin;
+ Xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin
cho cơ quan, tổ chức nhà nước; đầu tư kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin
quan trọng quốc gia; đảm bảo an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin tại
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
+ Đầu tư, hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết bị cho hệ thống chứng thực điện
tử để thúc đẩy phát triển giao dịch điện tử và dịch vụ trực tuyến; Đầu tư hạ
tầng chứng thực điện tử tại 03 địa phương trọng điểm;
+ Xây dựng và áp dụng hệ thống đánh giá, sát hạch đạt chuẩn và hỗ trợ
đào tạo kiến thức chuyên sâu cho nhân lực CNTT; Hỗ trợ nâng cao năng lực,
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp CNTT đạt chuẩn quốc tế
và hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại;
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, ví trí và giải pháp ứng
dụng và phát triển CNTT.
- Đối với các địa phương:
+ Hỗ trợ phát triển các hệ thống thông tin của địa phương đảm bảo kết
nối thông suốt vào hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia;
40
+ Đầu tư, hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn
thông tin theo chuẩn tại địa phương;
+ Đầu tư hỗ trợ phát triển hạ tầng các Khu CNTT tập trung;
+ Hỗ trợ công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng, phát
triển và an toàn thông tin trong lĩnh vực CNTT.
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
Việc phân bổ vốn thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí sau :
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án ứng dụng CNTT phục vụ chung cho
các cơ quan nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính.
- Ưu tiên hỗ trợ các địa phương có khó khăn về ngân sách.
- Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng các Khu CNTT tập trung;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án ứng dụng CNTT xây dựng các cơ sở
dữ liệu quốc gia quan trọng phục vụ công tác quản lý, điều hành trong các cơ
quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
- Ưu tiên các dự án đầu tư phát triển các hệ thống thông tin nhằm tăng
hiệu quả, hiệu suất quản lý, khai thác, vận hành thuộc các trong các ngành,
lĩnh vực kinh tế - xã hội trọng yếu; hỗ trợ các địa bàn khó khăn.
- Ưu tiên đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thông tin, các hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia, hệ thống thông tin phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước.
(14) Chương trình mục tiêu hỗ trợ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
a) Phạm vi chương trình
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sạch, người dân ở các Vùng ô nhiễm nặng.
b) Đối tượng chương trình
- Bệnh viện, bãi rác, các kho thuốc bảo vệ thực vật và các điểm tồn lưu
chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh;
- Cơ sở giam giữ, cải tạo phạm nhân; Trường, Trung tâm giáo dưỡng;
Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân;
- Cơ sở bảo trợ xã hội; Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
41
- Các đơn vị huấn luyện quân sự từ cấp quân khu trở lên; các cơ sở xử
lý vũ khí, chế tài, trang thiết bị quân sự;
- Các cơ sở thu gom, xử lý nước thoải từ các đô thị loại II trở lên, xả
trực tiếp ra 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông
Đồng Nai.
c) Nội dung đầu tư
- Hỗ trợ xử lý 83 cơ sở bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do hóa chất
bảo vệ thực vật tồn lưu.
- Hỗ trợ địa phương xử lý triệt để 120 cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013.
- Hỗ trợ Thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II trở lên, xả trực
tiếp ra 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng
Nai.
d) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
Các dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường của các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích quy định quyết định
1788/QĐ-TTg và các dự án cần xử lý cấp bách thuộc Chương trình Mục tiêu
Quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012,
- Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
hiện hành của pháp luật và được đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Chưa có kinh phí thực hiện hoặc đã được bố trí nhưng chưa đủ để thực
hiện dự án.
- Dự án phải bao gồm một trong các nội dung sau: xử lý tiêu huỷ thuốc
bảo vệ thực vật đã quá hạn sử dụng hoặc bị cấm lưu hành, bao bì thuốc bảo vệ
thực vật; xử lý, phục hồi môi trường đất; xử lý ô nhiễm tồn lưu chất độc hóa
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh; xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống xử
lý nước thải và chất thải rắn y tế trong các bệnh viện; xử lý khống chế ô
nhiễm bãi rác, xử lý rác thải, nước thải bãi rác, đóng cửa, phục hồi môi trường
bãi rác, cải tạo, nâng cấp bãi rác; xử lý nước thải sinh hoạt đô thị.
(15) Chương trình mục tiêu hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh.
42
a) Phạm vi, đối tượng của chương trình:
Các tỉnh và thành phố trên toàn quốc. Thành phần kinh tế nhà nước,
người dân ở các Vùng ô nhiễm nặng, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sạch;
- 62 dự án thuộc danh mục các dự án ưu tiên tại văn bản 1443/TTg-
QHQT ngày 19/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- 41 dự án trồng rừng ngập mặn và rừng phòng hộ đầu nguồn tại văn
bản số 78/TTg-KTTH ngày 16/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án Năng lượng tái tạo, Tiết kiệm năng lượng trong các tòa
nhà, trụ sở; Nông nghiệp sạch và ít phát thải; Giảm phát thải khí nhà kính
trong giao thông công cộng và các dự án xung yếu cần bổ sung
b) Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình:
- Hoàn thành một số nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên cấp bách được xác
định trong kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
Xanh;
+ Tiếp tục triển khai các dự án của địa phương trong danh mục các dự
án ưu tiên tại văn bản 1443/TTg-QHQT ngày 19/9/2012 của Thủ tướng Chính
phủ ( liên quan đến nhiễm mặn, đê xung yếu, kè ven biển);
+ Các dự án trồng rừng ngập mặn ven biển; Năng lượng tái tạo, Tiết
kiệm năng lượng trong các tòa nhà, trụ sở; Nông nghiệp sạch và ít phát thải;
Giảm phát thải khí nhà kính trong giao thông công cộng;
c) Cơ chế thực hiện:
- Cấp phát ngân sách nhà nước theo phương thức hỗ trợ có mục tiêu
cho các địa phương theo từng dự án.
- Cơ quan quản lý chương trình ở trung ương thông báo và kiểm soát kế
hoạch trên cơ sở đề xuất của các địa phương, theo đúng các mục tiêu và
nguyên tắc lựa chọn danh mục đầu tư.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố được thụ hưởng chương trình có
trách nhiệm chủ động lồng ghép các nguồn vốn để hoàn thành các mục tiêu
tổng thể, nhưng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu của chương trình
theo nguồn vốn được hỗ trợ.
d) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn:
- Chương trình thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ và thực hiện theo các
văn bản pháp quy và các văn bản dưới luật, cụ thể:
43
+ Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày
05/3/2013 về việc Hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình hỗ trợ
ứng phó với Biến đổi khí hậu.
+ Các chương trình, dự án để thực hiện 66 hành động trong Kế hoạch
Hành động Quốc gia về Tăng trưởng xanh (Quyết định số 403/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 20/3/2014).
- Chỉ hỗ trợ vốn đầu tư từ NSTW cho các dự án thuộc danh mục dự án
ưu tiên tại công văn 1443/TTg-QHQT ngày 19/9/2012 của Thủ tướng Chính
phủ, các dự án trồng rừng ngập mặn ven biển, phòng hộ đầu nguồn được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, các dự án xung yếu bổ sung và các chương trình,
dự án về Tăng trưởng Xanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chỉ hỗ trợ phần NSTW cho các hạng mục: Xây lắp, Tư vấn đầu tư,
Quản lý dự án, máy móc thiết bị, trồng rừng đối với các dự án chuyển tiếp từ
giai đoạn 2011-2015.
- Hỗ trợ 100% vốn NSTW cho các dự án mới được Thủ tướng Chính
phủ thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.
- Các dự án được hỗ trợ từ NSTW phải có quyết định đầu tư do UBND
tỉnh/thành phố phê duyệt và đã được các Bộ liên quan thẩm định về mặt kỹ
thuật, về nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương (dự án khởi công mới).
(16) Chương trình đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng
cháy, chữa cháy, phòng chống tội phạm và ma túy
a) Đối tượng chương trình:
- Đối tượng thực hiện là lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm, Cảnh sát
phòng chống ma túy, Cảnh sát biển, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát giao thông,
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - cứu hộ cứu nạn và một số bộ, ngành có liên
quan thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án quan trọng, cấp thiết trên từng lĩnh vực, có chủ trương,
quyết định của Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
b) Nội dung đầu tư:
Hỗ trợ đầu tư thực hiện các dự án đảm bảo cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị đảm bảo nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ lực lượng
phòng, chống tội phạm, ma túy, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đảm bảo
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
44
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
- Thực hiện theo nguyên tắc chung được quy định tại mục 1 phần IV
của Quyết định này.
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN cho các dự án
quan trọng, cấp thiết phục vụ công tác phòng, chống tội phạm, ma túy, đảm
bảo TTATGT, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Ưu tiên các dự án triển khai tại các địa bàn trọng điểm, điểm nóng về
an ninh trật tự, các dự án phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy của Bộ
Công an và các bộ, ngành có liên quan; các dự án đảm bảo TTATGT; các dự
án PCCC.
(17) Chương trình công nghiệp quốc phòng thực hiện Nghị quyết
06-NQ/TW của Bộ Chính trị (gọi tắt là CNQP-06/BCT)
a) Đối tượng
Các đơn vị, cơ sở nghiên cứu, ứng dụng, chế tạo, sản xuất, sửa chữa và
bảo quản, bảo dưỡng thuộc CNQP nòng cốt và cơ sở công nghiệp dân sinh
tham gia CNQP (ngành Hoá chất, Luyện Kim, Cơ khí chế tạo máy, Điện tử-
Viễn thông và sản phẩm quốc gia về KH&CN).
b) Nội dung
- Các chương trình, dự án được phê duyệt chi tiết bằng các Quyết định
số 344/2012/QĐ-TTg ngày 23/3/2012 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch xây
dựng và phát triển CNQP giai đoạn 2011-2015; số 1375/2012/QĐ-TTg ngày
24/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục các dự án đầu tư
chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ theo KH xây dựng phát triển CNQP giai
đoạn 2011-2015 và Kế hoạch xây dựng phát triển CNQP 5 năm 2016-2020
(được Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo 06 phê duyệt);
- Chương trình, dự án do các Bộ, ngành, địa phương được giao chủ trì
tham gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
- Các dự án thuộc Quy hoạch, Kế hoạch về CNQP được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thực hiện mục tiêu Nghị quyết 06/2011/NQ-TW ngày
16/7/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển CNQP đến năm 2020
và những năm tiếp theo;
45
- Đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật hiện
hành.
- Ưu tiên cho các dự án trọng điểm, cấp thiết; dự án hoàn thành, chuyển
tiếp theo tiến độ từ kế hoạch 2011-2015 chuyển sang; hoàn trả vốn ứng theo
kế hoạch; dự án mở mới giai đoạn 2016-2020 theo trình tự ưu tiên, các dự án
kết hợp sử dụng nguồn ngân sách khác (đặc biệt, quốc phòng thường xuyên,
chuyển đổi sử dụng đất...)
- Việc tổng hợp, giao phân bổ chi tiết Kế hoạch vốn NSNN hằng năm
của Chương trình thực hiện theo Luật NSNN, Luật đầu tư công và chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo 06 về CNQP (do Thủ tướng Chính phủ là Trưởng Ban Chỉ đạo)
trong kiểm tra rà soát, kịp thời điều chỉnh, điều chuyển vốn với các dự án
trong quá trình triển khai để bảo đảm chất lượng và hiệu quả đầu tư.
d) Định mức phân bổ
- Bố trí đủ vốn cho các chương trình, dự án được duyệt trong Quy
hoạch do Bộ, ngành trung ương quản lý.
- Các chương trình, dự án tham gia (lưỡng dụng) đáp ứng nhiệm vụ xây
dựng phát triển CNQP kết hợp công nghiệp dân sinh giao các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện (được Thủ tướng Chính phủ-Trưởng Ban Chỉ đạo 06 phê
duyệt) được hỗ trợ 100% vốn đầu tư tương ứng với nội dung đầu tư nhằm
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng được giao.
(18) Chương trình hỗ trợ quốc phòng, an ninh địa bàn trọng điểm
a) Đối tượng
- Bộ Quốc phòng:
+ Xây dựng Đồn, trạm Biên phòng; Đường vào đồn biên phòng thành
lập mới, đường ra mốc quốc giới; Các dự án rà phá bom mìn.
+ Các dự án theo Đề án 01-229-2009 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 05/9/2014.
- Các địa phương:
+ Xây dựng hạ tầng cụm dân cư trên khu vực biên giới gắn với đồn
biên phòng mới thành lập, mới di chuyển.
+ Xây dựng một số tuyến giao thông trọng yếu phục vụ nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ biên giới. Xây dựng các đường giao thông liên vùng, liên xã, liên
46
thôn, hệ thống thủy lợi, cơ sở vật chất, nhà làm việc của Đảng, Chính quyền,
đoàn thể; xây trạm y tế xã, trường học tại các xã trong vùng CT229.
+ Kè bảo vệ bờ sông suối biên giới, kè bảo vệ mốc quốc giới.
+ Các dự án Rà phá bom mìn và hỗ trợ nạn nhân bom mìn .
b) Nội dung
* Lĩnh vực quản lý bảo vệ biên giới đất liền.
- Bộ Quốc phòng:
+ Đồn trạm biên phòng chưa được đầu tư theo mẫu thiết kế điển hình
được duyệt của Bộ Quốc phòng, đồn biên phòng mới thành lập có Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
+ Đường vào đồn biên phòng mới thành lập; đường ra mốc quốc giới
qui mô phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát mốc.
- Các địa phương:
+ Xây dựng đường nội bộ, hệ thống cấp điện, nuớc, nội bộ trong cụm
dân cư gắn với đồn biên phòng mới thành lập
+ Xây dựng một số tuyến giao thông trọng yếu phục vụ nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ biên giới kết hợp nhu cầu cấp bách phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn các xã biên giới (các tuyến không thuộc qui hoạch hệ thống đường tuần
tra biên giới, tuyến Quốc lộ, hệ thống hạ tầng nằm trong khu kinh tế cửa
khẩu)
+ Kè bảo vệ bờ sông suối biên giới, kè bảo vệ mốc quốc giới khi được
Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương đầu tư.
* Lĩnh vực đầu tư hạ tầng vùng CT229.
- Bộ Quốc phòng: xây dựng các công trình quân sự theo Đề án 01-229-
2009 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1214/QĐ-
TTg ngày 05/9/2014.
- Các địa phương có vùng CT229 (92 xã, 22 huyện, 12 tỉnh):
+ Ưu tiên đầu tư xây dựng các đường giao thông liên xã bảo đảm yêu
cầu giao thông phục vụ phát triển KT-XH trong vùng đồng thời bảo đảm cơ
động sẵn sàng chiến đấu ở các vùng CT229 đang được BQP tập trung ưu tiên
đầu tư.
47
+ Đầu tư xây dựng các hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, xây dựng hệ thống điện hạ thếđến các bản đông dân
thuộc vùng CT229;
+ Đầu tư các đường giao thông liên thôn, liên bản; xây dựng cơ sở vật
chất, nhà làm việc của Đảng, Chính quyền, đoàn thể; xây dựng các trạm y tế
xã, trường học tại các xã đặc biệt khó khăn trong vùng CT229.
* Lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (CT504).
- Đầu tư cho Bộ Quốc phòng để thực hiện các dự án theo nhiệm vụ
quốc phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đầu tư cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương
để rà phá bom mìn và hỗ trợ nạn nhân bom mìn trên các địa bàn có mật độ ô
nhiễm bom mìn cao.
c) Nguyên tắc và cơ chế hỗ trợ
* Nguyên tắc bố trí vốn:
- Thực hiện theo nguyên tắc chung được quy định tại mục 1 phần IV
của Quyết định này.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong kỳ kế
hoạch.
- Các dự án khởi công mới phải có trong quy hoạch, kế hoạch đã được
duyệt, có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công. Các dự án
thuộc CT229 của Bộ Quốc phòng có trong Đề án 01-229-2009 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 05/9/2014.
* Cơ chế hỗ trợ:
- Căn cứ địa bàn trọng điểm về QPAN, chiều dài đường biên giới; số xã
vùng CT229, Diện tích vùng CT 229; Dự án phải bảo đảm yếu tố gắn kết giữa
phát triển kinh tế xã hội với tăng cường bảo đảm quốc phòng an ninh trên khu
vực biên giới, Vùng CT229.
- Dự án kè bảo vệ bờ sông suối biên giới, kè bảo vệ mốc quốc giới khi
được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương.
- Ưu tiên các đầu tư các dự án giao thông mang tính chất liên vùng kết
hợp phát triển KT-XH với đường cơ động của các địa phương có vùng CT229
thuộc khu vực đang được Bộ Quốc phòng tập trung đầu tư xây dựng trong
giai đoạn 2016-2020.
48
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án phục vụ dân sinh, hỗ trợ nạn nhân
bom mìn, đối ứng các dự án ODA ở các khu vực trọng điểm về ô nhiễm bom
mìn tại các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên, biên giới phía Bắc, biên giới Tây
Nam và một số khu vực ô nhiễm khác chịu ảnh hưởng nhiều trong chiến
tranh.
(19) Chương trình Biển Đông - Hải đảo
Chương trình Biển đông – Hải đảo là chương trình đầu tư đầu tư đảm
bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo; Thủ tướng Chính
phủ sẽ có quyết định riêng về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và các nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ vốn của chương trình./.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Nguyễn Tấn Dũng