63
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (KHOA Y DƯỢC (Time New R oman, hoa, đậm, 14) NGUYỄN HẢI HÀ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC BỆNH VIỆN TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG NĂM 2017 (Time New Roman, hoa, đậm, ) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC (Time New Roman, hoa, đậm, 1 Hà Nội - 2017

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

  • Upload
    others

  • View
    13

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

(KHOA Y DƯỢC

(Time New R oman, hoa, đậm, 14)

NGUYỄN HẢI HÀ

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO

CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC BỆNH VIỆN

TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG NĂM 2017

(Time New Roman, hoa, đậm, )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

(Time New Roman, hoa, đậm, 1

Hà Nội - 2017

Page 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

(KHOA Y DƯỢC

(Time New R oman, hoa, đậm, 14)

(Time New Roman, hoa, đậm, 14)

Người thực hiện: NGUYỄN HẢI HÀ

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO

CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC BỆNH VIỆN

TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG NĂM 2017

(Time New Roman, hoa, đậm, 30) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

(NGÀNH DƯỢC HỌC)

(Time New Roman, hoa, đậm, 14)

Khóa: QHY.2012

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THÀNH TRUNG

Hà Nội - 2017

Page 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại

học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia

Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và

nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này.

Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn tới ThS. Nguyễn Thành

Trung, thầy Mạc Đăng Tuấn – những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận

tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa

luận.

Em xin cảm ơn chân thành Ban lãnh đạo các bệnh viện trên địa bàn

thành phố Hải Dương, các cô chú, anh chị đang công tác tại Khoa Dược các

bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ để em

thu thập số liệu cho nghiên cứu này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược,

Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 5

năm theo học tại trường.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát, chia sẻ,

động viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội tháng 6 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Hải Hà

Page 4: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BYT Bộ Y tế

CBYT Cán bộ y tế

CME

(Continuing medical eduction) Đào tạo liên tục

DS Dược sĩ

DSĐH Dược sĩ đại học

ĐH Đại học

WHO Tổ chức Y tế Thế giới

Page 5: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Tran

g

1 Bảng 1.1 Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương 7

2 Bảng 1.2 Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước 9

3 Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu 17

4 Bảng 3.1 Phân bố cán bộ Dược sĩ theo giới tính và nhóm tuổi 22

5 Bảng 3.2 Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ theo giới tính 23

6 Bảng 3.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ 23

7 Bảng 3.4 Trình độ học vị của cán bộ Dược sĩ 24

8 Bảng 3.5 Thời gian công tác trong ngành y dược và tại bệnh viện 24

9 Bảng 3.6 Hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ 25

10 Bảng 3.7 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo giới

tính

26

11 Bảng 3.8 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục theo số năm

công tác tại bệnh viện

26

12 Bảng 3.9 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo hình

thức lao động

26

13 Bảng 3.10 Tỷ lệ nội dung các đối tượng đã được đào tạo 27

14 Bảng 3.11 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục theo

trình độ chuyên môn

27

15 Bảng 3.12 Tỷ lệ nội dung mà các đối tượng mong muốn đào tạo

liên tục

28

16 Bảng 3.13 Thời gian tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng

mong muốn

29

17 Bảng 3.14 Địa điểm tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong 29

Page 6: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

muốn

18 Bảng 3.15 Nguyện vọng về kinh phí đối tượng mong muốn cho các

khóa đào tạo liên tục

30

19 Bảng 3.16 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo giới tính

30

20 Bảng 3.17 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo nhóm tuổi

31

21 Bảng 3.18 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo trình độ chuyên môn

32

22 Bảng 3.19 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo hình thức lao động

32

23 Bảng 3.20 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo các đặc trưng cá

nhân

33

24 Bảng 3.21 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo trình độ chuyên

môn

34

25 Bảng 3.20 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo hình thức lao

động

35

Page 7: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

1 Hình 1.1 Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương 8

Hình 1.2 Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương 13

2 Hình 3.1 Phân bố giới tính của cán bộ Dược sĩ 21

3 Hình 3.2 Thực trạng đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ 25

4 Hình 3.3 Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ 28

Page 8: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Mục lục

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………...………………………………………1

Chương 1: TỔNG QUAN……………………………..…………………….3

1.1. Nhân lực y tế……………………………...……………………...……3

1.1.1. Nguồn nhân lực……………………………...…………………………3

1.1.2. Nguồn nhân lực y tế………………………...………………………….4

1.1.3. Các loại hình nhân lực y tế……………………………………………..5

1.2. Nhân lực dược……………………………………………..…………..5

1.2.1. Khái niệm nhân lực dược……………………...……………………….5

1.2.2. Tình hình nhân lực dược trên thế giới…………...……………………..7

1.2.3. Tình hình nhân lực dược tại Việt Nam……………...………………….7

1.3. Đào tạo liên tục……………………..……………......………………10

1.3.1. Quan niệm về đào tạo liên tục………..…………...…………………..11

1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi…..…………….11

1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục……………………………………………..11

1.3.4. Sơ đồ tổ chức cơ sở đào tạo liên tục…………………………...……..12

1.4. Tình hình đào tạo liên tục cho dược sĩ tỉnh Hải Dương………..….12

1.4.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của tỉnh Hải Dương…………………12

1.4.2. Tình hình đào tạo liên tục cho Dược sĩ tại tỉnh Hải Dương……...…...14

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…….….16

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu……………………………...…...16

2.2. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..16

2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………16

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………...16

2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu……………………………………...…….16

2.4. Chỉ số, biến số nghiên cứu………………………………...………...17

2.5. Công cụ và quy trình thu thập thông tin…………………………...18

2.5.1. Công cụ thu thập thông tin…………………………………...………18

2.5.2. Quy trình thu thập thông tin…………………………………...……...18

2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu……………………………………19

Page 9: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

2.7. Các sai số và cách khắc phục……………………………………...….19

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu……………………………………...……..19

2.9. Hạn chế của nghiên cứu………………………………………...…….20

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………...….....21

3.1. Các đặc trưng cá nhân của cán bộ Dược sĩ………………………...21

3.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại

thành phố Hải Dương năm 2017 ........…..……………………...….25

3.2.1. Thực trạng đào tạo liên tục……………………………………………25

3.2.2. Nhu cầu đào tạo liên tục……………………………………...……….28

3.3. Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các

bệnh viện tại Thành phố Hải Dương……………………………..…...30

Chương 4: BÀN LUẬN……………………………………………...……..36

4.1. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh

viện tại thành phố Hải Dương năm 2017……..………….………...36

4.1.1. Đặc điểm của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương

năm 2017…………………………………………………….…...….36

4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại

thành phố Hải Dương năm 2017………………………………….…..37

4.1.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành

phố Hải Dương năm 2017…………………………………………….41

4.2. Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở

các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương ………..………………...43

KẾT LUẬN

KHUYẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Page 10: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, với sự phát triển một cách nhanh chóng của các ngành khoa

học kĩ thuật thì nhu cầu được cập nhật, bổ sung kiến thức chuyên môn cùng

các kỹ năng làm việc cho lực lượng lao động ngày càng trở nên quan trọng.

Đặc biệt đối với lĩnh vực y tế là một ngành có những đặc thù riêng, liên quan

trực tiếp đến sức khỏe con người, do vậy, việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế

đang nhận được nhiều sự quan tâm và chú trọng đẩy mạnh.

Trong thời gian gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều thông

tư, văn bản quy phạm pháp luật quan trọng trong việc đào tạo liên tục cho các

cán bộ y tế, bao gồm:

Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 hướng dẫn việc đào tạo

liên tục cho cán bộ y tế.

Quyết định về việc ban hành Chiến lược đào tạo liên tục trong lĩnh vực

y tế giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ y tế ban

hành ngày 8/4/2014.

Văn bản số 1915/BYT-K2ĐT ngày 8/4/2013 hướng dẫn các cơ sở đào

tạo nhân lực y tế triển khai thực hiện Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày

25/12/2012 của Bộ giáo dục và đào tạo quy định liên thông trình độ cao đẳng,

đại học.

Trong số các nguồn nhân lực y tế, nhân lực dược là một bộ phận quan

trọng, bao gồm Tiến sĩ, Thạc sĩ, Dược sĩ chuyên khoa 1, Dược sĩ chuyên khoa

2, Dược sĩ Đại học, Dược sĩ trung cấp… tuy nhiên, lực lượng này phân bố

chưa đồng đều tại các tỉnh, thành và số lượng cũng chưa đáp ứng được nhu

cầu của xã hội. Do đó, việc phát triển số lượng, đặc biệt là chất lượng cho bộ

phận này thông qua hình thức đào tạo liên tục là một vấn đề rất cần được

nghiên cứu để xác định thực trạng, nhu cầu từ đó giúp đưa ra các giải pháp

phù hợp để đạt được mục tiêu do Chính phủ và Bộ y tế đề ra. Bên cạnh đó,

chưa có nhiều đề tài nghiên cứu cụ thể về thực trạng đào tạo liên tục cho cán

bộ dược sĩ tại các bệnh viện trong hệ thống y tế, vì vậy chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các

Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương năm 2017”

Page 11: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Với 2 mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các Bệnh

viện tại Thành phố Hải Dương năm 2017.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến đào tạo liên tục cho cán bộ Dược

sĩ ở các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương.

Page 12: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Nhân lực y tế

1.1.1 Nguồn nhân lực

“Nguồn nhân lực” là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên

cứu, phát triển khi xem con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực

đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Hiện nay có rất nhiều những khái niệm

khác nhau về nguồn nhân lực:

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc:" Nguồn nhân lực là trình độ lành

nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực

tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng".

Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm

năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được

chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động

nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung),

bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao

động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [15].

Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể cả về số lượng và chất lượng của

con người với tổng hòa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất

đạo đức – tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người đã, đang và sẽ

huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ của xã

hội. Thể lực là những yếu tố về sức vóc, thể trạng sức khỏe của con người phụ

thuộc vào các điều kiện sinh hoạt, nghỉ ngơi, y tế, giới tính, tuổi tác… Trí lực

là các yếu tố liên quan tới khả năng lao động, sáng tạo, tiếp thu… Phẩm chất

đạo đức – tinh thần như tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc, khả năng

thích nghi với các điều kiện lao động thay đổi… Nguồn nhân lực của một tổ

chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được

liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định [12].

Page 13: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, địa phương thì nguồn

nhân lực chính là tài nguyên cơ bản nhất đóng góp vào quá trình phát triển

kinh tế – xã hội.

1.1.2 Nguồn nhân lực y tế

Theo định nghĩa về nguồn nhân lực y tế của Tổ chức y tế thế giới

(WHO) đưa ra vào năm 2006: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người

tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ”. Như vậy,

nguồn nhân lực y tế bao gồm cả cán bộ y tế chính thức và không chính thức

(như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia đình, lương

y...); những người công tác trong ngành y tế và cả những ngành khác (như

quân đội, trường học hay các doanh nghiệp) [26]. Nguồn nhân lực này không

chỉ là các cán bộ chuyên môn về y, dược mà còn bao gồm cả đội ngũ kĩ sư, cử

nhân, kĩ thuật viên, những người làm công tác quản lý và nhân viên… đang

tham gia các hoạt động phục vụ y tế trên khắp các cơ sở y tế từ trung ương

đến cơ sở. Nguồn nhân lực này cũng bao gồm cả các nhân viên y tế thuộc

biên chế và hợp đồng đang làm tại các khu vực y tế công lập (bao gồm cả

quân y) và khu vực y tế tư nhân.

Nguồn nhân lực y tế vừa là một phần của nguồn nhân lực quốc gia, lại

vừa là yếu tố cơ bản nhất trong hệ thống tổ chức y tế. Khi đề cập tới nguồn

nhân lực này, cần đặt nó trong hai khái niệm cơ bản:

- Khái niệm phát triển nguồn nhân lực: cần tập trung phát triển các kỹ

năng cần thiết của nguồn nhân lực y tế nhằm hoàn thành tốt công

việc cả về chuyên môn lẫn khả năng tổ chức công việc. Phát triền

nguồn nhân lực y tế đặc biệt phải đi trước nhu cầu xã hội dựa trên

những dự báo về nhu cầu cũng như khả năng tài chính và kỹ thuật

cung ứng cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng [3, 23].

- Khái niệm quản trị nguồn nhân lực: cần tạo ra một môi trường tổ

chức thuận lợi và đảm bảo rằng nhân lực hoàn thành tốt công việc

của mình bằng việc sử dụng các chiến lược nhằm xác định và đạt

được sự tối ưu về số lượng, cơ cấu và sự phân bố nguồn nhân lực

với chi phí hiệu quả nhất. “Mục đích chung là để có số nhân lực cần

Page 14: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

thiết, làm việc tại từng vị trí phù hợp, đúng thời điểm, thực hiện

đúng công việc, và được hỗ trợ chuyên môn phù hợp với mức chi

phí hợp lý” [27]. Như vậy, có thể thấy rõ, các cơ sở y tế cần có hiểu

biết rõ để đưa ra những chính sách quản lí nguồn nhân lực này một

cách có hiệu quả. Vì vậy, nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực cần

được mọi cán bộ đặc biệt là người quản lý cơ sở y tế đó, có kiến

thức và hiểu biết về công tác quản trị nguồn nhân lực [26].

1.1.3 Các loại hình nhân lực y tế

Cần nhiều loại nguồn nhân lực khác nhau để chăm sóc sức khỏe cộng

đồng, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. Nguồn lực con người

quyết định toàn bộ số lượng và chất lượng các hoạt động, dịch vụ chăm sóc

sức khỏe [25].

Nhân lực y tế chủ yếu là bác sĩ, dược sĩ, y tá trung học, sơ học, cử nhân

y tế công cộng, điều dưỡng viên bậc đại học, các loại kỹ thuật viên từ bậc đại

học trở xuống [13].

Các bậc đào tạo bao gồm: bậc nghề (dược tá, công nhân kỹ thuật y tế,

hộ sinh…), bậc trung học (y sĩ, trung cấp dược, y tế dự phòng, xét nghiệm…),

bậc cao đẳng (dược sĩ cao đẳng, điều dưỡng cao đẳng, kỹ thuật viên y học cao

đẳng…), bậc đại học (bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ y học cổ

truyền, dược sĩ đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật viên, cử nhân y

tế công cộng…), bậc sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa 1, chuyên khoa

2, bác sĩ nội trú…) [1, 3].

1.2. Nhân lực dược

1.2.1. Khái niệm nhân lực dược

Nhân lực dược là một phần của đội ngũ nhân lực y tế [1].

Nhân lực dược rất đa dạng, bao gồm tất cả những người công tác trong

lĩnh vực dược như: Tiến sĩ Dược học, Thạc sĩ Dược học, Dược sĩ chuyên khoa

1, Dược sĩ chuyên khoa 2, Dược sĩ Đại học, Dược sĩ trung cấp…

Phạm vi làm việc của nguồn nhân lực dược:

Page 15: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Dù công tác trong cơ sở y tế nào thì nhu cầu đào tạo, nâng cao trình độ

chuyên môn cũng như các kĩ năng cần thiết khác là quan trọng và cần thiết.

1.2.2. Tình hình nhân lực dược trên thế giới

Theo khảo sát năm 2012 của Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế về mật độ

nhân lực Dược và hiệu thuốc dựa trên phân loại của ngân hàng thế giới cho

thấy ở các Quốc gia có kinh tế thu nhập cao thì mật độ Dược sĩ và hiệu thuốc

cao. Cơ hội và vai trò của Dược sĩ trong các Quốc gia có thu nhập cao lớn

hơn so với các Quốc gia có thu nhập thấp [5].

Nhân lực dược

Các cơ quan quản lý Nhà

nước Chuyên viên hoặc cán bộ

quản lý các cơ quan thuộc bộ Y tế, sở Y tế. Chuyên viên hoặc cán bộ

quán lý thuộc các bộ, sở, ban ngành có công tác liên quan đến y dược.

Các đơn vị đào tạo

nghiên cứu Cán bộ quản lý, giảng viên

hoặc các nghiên cứu viên tại các trường đào tạo y dược.

Cán bộ quản lý, nghiên cứu

viên tại các viện nghiên

cứu liên quan đến chuyên môn y dược.

Cơ sở khám chữa và chăm sóc sức khỏe

Cán bộ quản lý hoặc chuyên

viên tại các bộ phận dược/sinh

hóa tại các bệnh viện, các

cơ sở khám chữa bệnh.

Chuyên gia về sử dụng thuốc tại bệnh viên,

trung tâm truyền thông và các cơ sở

khác.

Các đơn vị sản xuất,

kinh doanh Cán bộ quản

lý hoặc chuyên viên tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.

Chuyên gia về các lĩnh vực marketing, kinh doanh thuốc

Page 16: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Khảo sát nhân lực Dược cụ thể ở gần 90 Quốc gia và vùng lãnh thổ cho

thấy mật độ DSĐH/10.000 dân có sự khác nhau đáng kể giữa các Quốc gia và

vùng lãnh thổ, từ 0,02 (Somalis) đến 25,07 (Malta), trung bình là 6,02 [5].

Nhân lực Dược có sự phân bố khác nhau trong các lĩnh vực và từng

khu vực lãnh thổ khác nhau. Ở châu Âu, Dược sĩ làm việc ở các hiệu thuốc

chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 70%) còn ở Đông Nam Á, Dược sĩ làm việc

trong lĩnh vực Công nghiệp dược chiếm tỷ lệ cao (khoảng 30%) [14].

1.2.3. Tình hình nhân lực dược tại Việt Nam

Theo thống kê của Cục quản lý Dược đến hết ngày 31/12/2010, tổng số

nhân lực dược cả nước có 15.150 DSĐH và sau Đại học (nhân lực dược chưa

bao gồm các cơ sở đào tạo nhân lực dược thuộc Bô y tế).

Bảng 1.1 Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương

Dược sĩ 2006 2007 2008 2009 2010 Nhu cầu

2020

DSĐH 9458 9075 12777 13846 13741 22653

DS sau ĐH 963 1089 1146 1330 1409 3800

Tổng 10421 10164 13923 15176 15150 26453

Bình quân số

DSĐH/vạn dân 1.2 1.19 1.5 1.77 1.76

Bên cạnh đó, nhân lực dược phân bố không đồng đều giữa các

tỉnh/thành, cơ quan quản lí nhà nước/cơ sở kinh doanh. Nhân lực dược tập

trung chủ yếu tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Chỉ riêng tại 2 thành phố này đã có 7.328 DSĐH, chiếm 48.37% so với cả

nước.

Page 17: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Hình 1.1: Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương

Thực tế phản ánh tình trạng mất cân đối phân bố nhân lực dược rõ rệt

giữa các vùng miền,

sông Hồng [5]. Nhiều tỉnh còn thiếu nhiều Dược sĩ đại học như

Điện Biên, Lào Cai,

năm không tuyển chọn được Dược sĩ đại học

huyện vẫn chưa có Dược sĩ đại học dẫn đến những hạn chế không nhỏ trong

công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Bảng 1.2 Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước

Tên đơn vị

Ban Lãnh đạo Sở

Phòng Quản lý dược

0

200

400

600

800

1000

1200

Đồbằng sông Hồng

Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương

Thực tế phản ánh tình trạng mất cân đối phân bố nhân lực dược rõ rệt

, Dược sĩ đại học tập trung đông nhất ở vùng đồng bằng

Nhiều tỉnh còn thiếu nhiều Dược sĩ đại học như

, Đắk Nông, Kon Tum, Ninh Thuận… nhiều tỉnh nhiều

năm không tuyển chọn được Dược sĩ đại học. Cho đến nay

Dược sĩ đại học dẫn đến những hạn chế không nhỏ trong

chăm sóc sức khỏe cộng đồng [22].

Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước

Số lượng

Tiến sĩ Thạc sĩ DSCK1 DSCK2

2 3 22 1

Phòng Quản lý dược 0 19 72 4

ng ng

sông ng

Trung du và miền núi phía Bắc

Bắc Trung Bộ và duyên

hải miền Trung

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Thống kê lượng dược sĩ Đại học tại các địa phương[20]

Thực tế phản ánh tình trạng mất cân đối phân bố nhân lực dược rõ rệt

Dược sĩ đại học tập trung đông nhất ở vùng đồng bằng

Nhiều tỉnh còn thiếu nhiều Dược sĩ đại học như: Lai Châu,

Ninh Thuận… nhiều tỉnh nhiều

Cho đến nay, nhiều bệnh viện

Dược sĩ đại học dẫn đến những hạn chế không nhỏ trong

Nhân lực dược trong các cơ quan quản lí Nhà nước

Tổng

cộng DSCK2 DSĐH

1 5 33

4 106 201

ng ng

sông u

Long

Số lượng

Page 18: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Phòng QLHNYDTN 0 1 7 0 19 27

Thanh tra Dược 0 4 28 0 29 61

Trung tâm

KNDPMP 0 21 91 2 202 316

Phòng y tế quận,

huyện, thị xã 0 0 7 0 73 80

Bệnh viên TW đóng

trên địa bàn 0 6 12 0 25 43

Bệnh viện đa khoa

tỉnh 3 58 173 2 484 720

Trung tâm (trạm)

chuyên khoa tỉnh 0 5 52 2 168 227

Bệnh viện đa khoa

quận, huyện 0 4 96 1 591 692

Cán bộ hưởng lương

ngân sách 0 0 0 0 8 8

Cán bộ không hưởng

lương ngân sách 0 0 0 0 0 0

Các đơn vị khác 1 14 48 0 157 220

Tổng 6 135 608 12 1867 2628

Về chất lượng, nước ta còn thiếu nhiều nguồn nhân lực Dược có trình

độ cao, bên cạnh đó là sự mất cân đối nguồn nhân lực giữa các cơ quan, các

tuyến quản lý. Nguồn nhân lực Dược có trình độ cao rất hạn chế và tập trung

phần lớn ở tuyến Trung ương: viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo [5]. Dược sĩ

trung học và dược tá phân bố chủ yếu ở địa phương [2].

Page 19: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

1.3. Đào tạo liên tục

Hiện nay, với sự phát triển không ngừng nghỉ các ngành khoa học-kĩ

thuật cùng nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng

cao thì sự cần thiết việc đào tạo liên tục cho đội ngũ nhân lực y tế là không

thể bàn cãi. Các tổ chức, cơ quan y tế trên khắp thế giới cũng như Việt Nam

đã đưa ra nhiều chính sách nhằm tăng cường, đẩy mạnh việc đào tạo liên tục

cho cán bộ y tế.

Trên thế giới:

- Năm 1984: WHO khuyến nghị các nước đào tạo liên tục

- Năm 1993: Đẩy mạnh đào tạo liên tục (CME)

- Năm 2003: Chuyển hướng đào tạo liên tục về chất (CPD)

Tại Việt Nam:

- Trước năm 1990: Bồi dưỡng cán bộ y tế

- Từ năm 1990: Ban đào tạo liên tục ở trung ương và các tỉnh

(NCEB/PCEB) hỗ trợ của 03/SIDA

- Ngày 28/5/2008: TT 07/2008-TT-BYT 9/8/2013, TT 22/2013/TT-BYT

thay thế TT07

1.3.1. Quan niệm về đào tạo liên tục

Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày

09/08/2013 hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế có quy

định: “Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi

dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát

triển nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kĩ thuật, đào tạo chỉ đạo tuyến

và những khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế không

thuộc hệ thống bắng cấp quốc gia.”

1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi

- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực

Page 20: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

tuyến được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian đào tạo liên

tục được tính theo chương trình.

- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về chuyên

môn y tế.

- Nghiên cứu khoa học, hướng dẫn luận án, luận văn; viết báo khoa học

được công bố.

- Biên soạn giáo trình, giảng viên không chuyên.

- Hình thức đào tạo liên tục tại khoản 1 phải có chương trình và tài liệu

được phê duyệt.

1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục

- Người hành nghề khám, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên

tục tối thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp.

- Người đang làm việc tại các cơ sở y tế ngoài lĩnh vực khám, chữa bệnh

phải tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên

tiếp..

- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác được cộng dồn

để tính thời gian đào tạo liên tục.

1.3.4. Sơ đồ tổ chức cơ sở đào tạo liên tục

Bộ Y tế

CÁC TRƯỜNG ĐH, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP Y

TẾ (MÃ A)

BỆNH VIỆN, VIỆN NC TW

(MÃ B)

SỞ Y TẾ (MÃ C) Y TẾ CÁC BỘ,

NGÀNH

Các bệnh viện ĐK, chuyên khoa

tuyến tỉnh

TT Y tế dự

phòng tỉnh

TT kiểm nghiệm Dược phẩm

Chi cục Dân số và KHHGĐ

tỉnh

Đơn vị Y tế khác,

Page 21: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

1.4. Tình hình đào tạo liên tục cho dược sĩ tại tỉnh Hải Dương

1.4.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của tỉnh Hải Dương

Tỉnh Hải Dương có diện tích 1656,0 km2, là một tỉnh nằm ở đồng bằng

sông Hồng, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam. Trung tâm

hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57km

về phía đông, cách thành phố Hải Phòng 45km về phía tây, phía tây bắc giáp

tỉnh Bắc Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông bắc giáp tỉnh Quảng

Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía nam giáp tỉnh Thái Bình và

phía tây giáp tỉnh Hưng Yên. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải

Dương hiện là đô thị loại 2.

Page 22: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Hình 1.2 Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương

(Theo nguồn https://www.google.com/maps - tỉnh Hải Dương)

Theo quy hoạch năm 2017, Hải Dương nằm trong Vùng thủ đô với vai

trò là một trung tâm công nghiệp của toàn vùng.

Hải Dương được chia làm hai vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng.

Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã

thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn. Vùng đồng bằng còn

lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp.

Dân số tỉnh Hải Dương năm 2016 là 2.463.890 người, mật độ 1488

người/km2. (Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016 theo phân tích địa

phương)

Page 23: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

1.4.2. Tình hình đào tạo liên tục cho Dược sĩ tại tỉnh Hải Dương

Theo số liệu báo cáo tại phòng tổ chức cán bộ Sở Y tế Hải Dương,

trong tổng số cán bộ dược ở tỉnh Hải Dương, Dược sĩ chiếm tỷ lệ 10,93%,

trung cấp dược và kỹ thuật viên chiếm 50,86%, Dược tá chiếm tỷ lệ không

nhỏ 38,20%. Tỷ lệ DS/10.000 dân là 0,98 [13].

Trong công tác Dược, Sở Y tế tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện quyết

định 2196 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án triển khai quản lý chất

lượng toàn diện trong sản xuất, lưu thông, bảo quản và giám sát chất lượng

thuốc. Theo đó, các nhà thuốc phải đạt GPP mới được cấp phép hoạt động,

các bệnh viện, trung tâm y tế phải đạt GSP, trung tâm kiểm nghiệm phải đạt

GLP. Nhận thức được điều đó,theo Báo cáo Tổng kết công tác Y tế tỉnh Hải

Dương năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012, các bệnh viện

nhất là các bệnh viện tuyến huyện đều được nâng cấp theo quyết định

47/2008/QĐ-TTg đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho bệnh nhân.

Thuốc được cung ứng kịp thời phục vụ cấp cứu, phòng bệnh và khám chữa

bệnh. Với mục tiêu cải thiện chất lượng nguồn nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu

xã hội trong thời kỳ mới, Sở y tế đề ra nhiệm vụ phát triển nhân lực y tế với 9

mục tiêu nhằm triển khai có hiệu quả nhất đề án phát triền nhân lực y tế [13,

18, 19].

Trong những năm vừa qua, ngành y tế tỉnh Hải Dương đặc biệt quan

tâm đến phát triển đội ngũ y tế. Số lượng cán bộ y tế theo ngành đào tạo của

tỉnh đã tăng từ 4.151 (năm 2010) lên 5.571 (năm 2013), trong đó số lượng bác

sĩ, y sĩ, dược sĩ, y tế công cộng tăng dần theo các năm. Năm 2014, tỷ lệ bác

sỹ/10.000 dân của Hải Dương đã đạt 7,7 (vượt so với mục tiêu cần đạt năm

2015 là 7,5); Tỷ lệ dược sỹ đại học/10.000 dân là 0,92 so với kế hoạch năm

2015 là 1. Tuy nhiên, cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ y tế phân bố chưa

đồng đều giữa các tuyến, giữa các lĩnh vực hoạt động. Cán bộ y tế trình độ

chuyên môn cao chủ yếu tập trung ở tuyến tỉnh và trong lĩnh vực điều trị.

Trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao ở đối tượng cán bộ y tế tuyến tỉnh và tuyến

huyện/xã/phường (32,6 - 52,1%). Trình độ đại học, sau đại học của đội ngũ

cán bộ y tế chủ yếu tập trung ở nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ y tế

tuyến tỉnh [16].

Page 24: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Tuy nhiên, lý do chủ yếu cán bộ, nhân viên y tế chưa đáp ứng nhu cầu

công việc hiện tại là thiếu kiến thức, kỹ năng chuyên môn (43,6 - 65%); 34,5 -

75,8% cán bộ lãnh đạo, quản lý cho rằng đội ngũ cán bộ y tế của đơn vị chưa

đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại là do ít được bồi dưỡng, cập nhật kiến

thức; 76,5 - 88,4% cán bộ, nhân viên y tế tuyến các tuyến cho rằng nội dung

cần ưu tiên đào tạo cập nhật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tếlà kiến thức,

kỹ năng chuyên môn; 81,7 - 91% cán bộ, nhân viên y tế đề xuất cần tăng

cường, đào tạo tập huấn để bổ sung kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, nhân viên

y tế. Qua đó cho thấy nhu cầu đào tạo liên tục nhân lực y tế của tỉnh là rất cao

và cần thiết để đáp ứng yêu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân hiện nay

[16].

Page 25: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Dược các Bệnh viện tại Thành phố

Hải Dương từ tháng 09/2016 – 05/2017. Thời gian thu thập số liệu từ tháng

03/2017 – 04/2017.

2.2 Đối tượng nghiên cứu

Cán bộ, nhân viên thuộc Khoa Dược của các bệnh viện trên địa bàn

Thành phố Hải Dương.

Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: là các nhân viên y tế hiện đang công tác

tại Khoa Dược các bệnh viện Thành phố Hải Dương.

Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng:

- Đối tượng vắng mặt tại thời điểm điều tra (ra trực, nghỉ phép…)

- Đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu.

2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có sử dụng phương pháp nghiên

cứu định lượng.

2.3.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

Chọn toàn bộ cán bộ nhân viên y tế đang công tác tại Khoa Dược các

Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương.

Trên thực tế tôi đã thu thập được thông tin của 86 cán bộ nhân viên y tế

tại Khoa Dược của 06 Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương. Tổng cộng

nghiên cứu định lượng gồm 86 đối tượng nghiên cứu.

2.4 Chỉ số, biến số nghiên cứu

Page 26: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu

Mục tiêu Tên biến số Định nghĩa Loại biến

Đặc

trưng

nhân

Tuổi

Tuổi của đối tượng (Theo

dương lịch)

Định lượng

Giới

Giới tính của đối tượng (theo

giấy khai sinh)

Nhị phân

Tình trạng hôn

nhân

Tình trạng hôn nhân

Danh mục

Trình độ chuyên

môn

Trình độ chuyên môn của đối

tượng

Danh mục

Trình độ học vị

Trình độ học vị của đối tượng

Danh mục

Hình thức lao

động

Hình thức lao đông của đối

tượng (hợp đồng/ biên chế)

Danh mục

Số năm công tác

trong ngành y tế

Số năm công tác của đối

tượng trong ngành y tế (tính từ

khi làm việc trong ngành y tế

đến nay)

Định

lượng

Số năm công

tác tại bệnh

viện

Số năm công tác của đối

tượng tại bệnh viện (tính từ

khi làm việc tại bệnh viện

đến nay)

Định

lượng

Mục tiêu:

1.Mô tả thực

trạng đào tạo

liên tục cho

cán bộ dược sĩ

Được đào tạo

liên tục/bổ

sung kiến thức

Đối tượng có tham gia/không

tham gia đào tạo liên tục Nhị phân

Nội dung được

đào tạo liên tục

Những nội dung mà đối tượng

được đào tạo Định tính

Page 27: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

ở các Bệnh

viện tại thành

phố Hải Dương

năm 2017

2. Mô tả một số

yếu tố liên

quan đến đào

tạo liên tục cho

cán bộ Dược sĩ

ở các Bệnh

viện tại thành

phố Hải

Dương.

Nội dung mong

muốn được đào

tạo liên tục

Những nội dung mong muốn

được đào tạo liên tục

Định tính

Thời gian

mong muốn

được đào tạo

liên tục

Thời gian tổ chức các lớp đào

tạo liên tục mà đối tượng mong

muốn

Định

lượng

Đia điểm mong

muốn được đào

tạo liên tục

Địa điểm đối tượng mong

muốn được đào tạo liên tục

Định tính

Kinh phí mong

muốn

Nguyện vọng về kinh phí đối

tượng mong muốn được đào

tạo liên tục

Định tính

2.5. Công cụ và quy trình thu thập thông tin

2.5.1. Công cụ thu thập thông tin

Công cụ thu thập thông tin là một bộ câu hỏi được xây dựng sẵn dựa trên

việc tham khảo các nghiên cứu trước đó và xin ý kiến chuyên gia.

Bộ công cụ bao gồm: 3 phần.

- Các phần về thông tin chung

- Đánh giá quá trình đào tạo của các cán bộ y tế tại Khoa Dược của

các Bệnh viện tại Thành phố Hải Dương.

- Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục tại Khoa Dược của các Bệnh

viện tại Thành phố Hải Dương.

2.5.2. Quy trình thu thập thông tin

Sau khi được tập huấn về phương pháp điều tra, tôi đã tiến hành thực

hiện đề tài và triển khai thu thập thông tin tại các Bệnh viện. Quá trình thu

thập thông tin diễn ra từ tháng 03 đến tháng 04/2017 tại tất cả Khoa Dược các

Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương.

2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu

Page 28: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Số liệu sau khi được đọc và làm sạch được nhập vào máy tính bằng

phần mềm Epidata với các tệp QES, REC và CHK nhằm hạn chế sai số khi

nhập liệu.

Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê STATA 13. Cả thống kê mô

tả và thống kê suy luận được thực hiện. Thống kê mô tả biến định lượng bao

gồm trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn; thống kê mô tả biến định tính bao

gồm tỷ lệ phần trăm. Thống kê suy luận cho biến định lượng được sử dụng để

so sánh sự khác biệt giữa các nhóm. Mức ý nghĩa thống kê p< 0,05 được sử

dụng trong thống kê suy luận.

2.7. Các sai số và cách khắc phục

Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có

thể gặp phải sai số bởi các nguyên nhân:

- Kỹ năng của điều tra viên.

- Sai số nhớ lại.

- Từ chối tham gia.

- Đối tượng nghiên cứu không nhiệt tình tham gia nên có thể trả lời

sai sự thật.

- Sai số trong quá trình nhập liệu.

Các biện pháp khắc phục sai số:

- Sai số trong quá trình điều tra, các biện pháp khống chế sai số được

áp dụng bao gồm xin ý kiến chuyên gia, chuẩn hóa bộ câu hỏi

thông qua điều tra thử, tập huấn điều tra viên một cách kỹ lưỡng và

giám sát chặt chẽ quá trình điều tra.

- Sai số trong quá tình nhập số liệu, bộ số liệu được nhập lại 10% số

phiếu nhằm kiểm tra thông tin nhập một cách kỹ lưỡng nhất, hạn

chế sai số một cách tối đa.

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm mục đích dùng làm nguồn tư liệu phục vụ nghiên

cứu khóa luận của bản thân và là tài liệu tham khảo cho các sinh viên của

Khoa Y Dược, ĐHQGHN trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Nghiên cứu có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện của

đối tượng nghiên cứu. Trước khi tham gia,đối tượng nghiên cứu được cung

cấp rõ ràng, đầy đủ thông tin liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu.

Page 29: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Đối tượng có quyền từ chối hoặc rút lui khi tham gia nghiên cứu. Thông tin cá

nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo mật. Đảm bảo trích dẫn chính xác về

nguồn tài liệu tham khảo.

2.9. Hạn chế của nghiên cứu

Số lượng cán bộ Dược sĩ công tác tại các Bệnh viện trên địa bàn Thành

phố Hải Dương còn rất hạn chế.

Nghiên cứu viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập và

phân tích kết quả.

Page 30: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu định lượng được tiến hành trên tổng cộng 86 cán bộ Dược sĩ

đang công tác tại Khoa Dược các Bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hải Dương

trong khoảng thời gian từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2017.

3.1. Các đặc trưng cá nhân của cán bộ Dược sĩ

Hình 3.1 Phân bố giới tính của cán bộ Dược sĩ

Nhận xét:

Có sự chênh lệch đáng kể về giới tính của cán bộ Dược sĩ, có 87.2%

cán bộ Dược sĩ là nữ giới và 12.8% là nam giới.

12.8%

87.2%

Nam

Nữ

Page 31: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Bảng 3.1 Phân bố cán bộ Dược sĩ theo giới tính và nhóm tuổi

TT Nhóm tuổi

Giới Chung

Nam Nữ

Số

lượng

Tỉ lệ

(%)

Số

lượng

Tỉ lệ

(%)

Số

lượng

Tỉ lệ

(%)

1. ≤ 25 tuổi 0 0,0 3 4,0 3 3,6

2. 26 -≤ 30 tuổi 5 45,5 21 28,0 26 30,2

3. 31 -≤ 35 tuổi 1 9,1 25 33,3 26 30,2

4. 36 -≤ 40 tuổi 0 0,0 13 17,3 13 15,1

5. ≥ 41 tuổi 5 45,5 13 17,3 18 20,9

Tổng 11 100,0 75 100,0 86 100,0

Nhận xét:

Tuổi của các cán bộ Dược sĩ phần lớn là từ 26 đến 30 tuổi (26 cán bộ

chiếm 30,2%) và 31 đến 35 tuổi (26 cán bộ chiếm 30,2%), sau đó là trên 41

tuổi (18 cán bộ chiếm 20,9%). Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ dưới 25 tuổi là thấp nhất

(3 cán bộ chiếm 3,5%).

Cán bộ là nam giới phần lớn từ 26 đến 30 tuổi (5 cán bộ chiếm 45,5%)

và từ 36 đến 40 tuổi (5 cán bộ chiếm 45,5%), sau đó là từ 31 đến 35 tuổi (1

cán bộ chiếm 9,1%). Không có cán bộ Dược sĩ là nam giới nào dưới 25 tuổi

và từ 36 đến 40 tuổi.

Cán bộ là nữ giới phần lớn từ 31 đến 35 tuổi (25 cán bộ chiếm 33,3%),

sau đó là từ 26 đến 30 tuổi (21 cán bộ chiếm 28,0%). Tỷ lệ cán bộ dược sĩ nữ

giới từ 36 đến 40 tuổi (13 cán bộ chiếm 17,3%) và trên 41 tuổi (13 cán bộ

chiếm 17,3%) là bằng nhau, trong khi đó tỷ lệ dưới 25 tuổi (3 cán bộ chiếm

4,0%) là thấp nhất.

Page 32: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Bảng 3.2 Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ theo giới tính

Tuổi

Số lượng

Số lượng X±SD Nhỏ nhất Lớn nhất

Nam 11 39,27±12,77 26 56

Nữ 75 35,04±7,57 22 54

Tổng 86 35,58±8,43 22 56

Nhận xét:

Độ tuổi trung bình của cán bộ Dược sĩ là 35,58±8,43 tuổi với tuổi nhỏ

nhất là 22 tuổi và lớn nhất là 56 tuổi. Độ tuổi trung bình của nam giới là

39,27±12,77 tuổi và nữ giới là 35,04±7,57 tuổi.

Bảng 3.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ

TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

1. Dược sĩ đại học 11 12,8

2. Dược sĩ cao đẳng 22 25,6

3. Dược sĩ trung học 53 61,6

Tổng 86 100,0

Nhận xét:

Với cán bộ Dược sĩ đang công tác tại các bệnh viện ở thành phố Hải

Dương thì trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất là trung cấp (53 cán bộ chiếm

61,6%), sau đó là trình độ cao đẳng (22 cán bộ chiếm 25,6%). Tỷ lệ thấp nhất

là trình độ đại học (11 cán bộ chiếm 12,8%)

Bảng 3.4 Trình độ học vị của cán bộ Dược sĩ

TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

1. Thạc sĩ 2 2,3

2. DS/BSCK1 4 4,7

3. Dược sĩ đại học 5 5,8

4. Dươc sĩ cao đẳng 22 25,6

5. Dược sĩ trung học 53 61,6

Tổng 86 100,0

Nhận xét:

Page 33: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Trong số các cán bộ Dược sĩ được nghiên cứu, có 2 đối tượng có trình

độ Thạc sĩ (chiếm 2,3%), 3 đối tượng là DS/BCCK1 (chiếm 4,7%), Dược sĩ

đại học có 5 đối tượng (chiếm 5,8%) còn lại nhiều nhất là trung học (53 đối

tượng chiếm 61,6%) và cao đẳng (22 đối tượng chiếm 25,6%).

Bảng 3.5 Thời gian công tác trong ngành y dược và tại bệnh viện

Thời gian công tác Trong ngành y dược Tại bệnh viện

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

≤ 5 năm 17 19,8 23 26,7

5 – 10 năm 26 30,2 29 33,7

≥10 năm 43 50,0 34 39,6

Tổng 86 100,0 86 100,0

Nhận xét:

Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương có thời

gian công tác trong ngành y dược trên 10 năm chiếm 50,0%, cán bộ Dược sĩ

công tác từ 5-10 năm là 30,2% và dưới 5 năm là 19,8%.

Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ có thâm niên công tác trên 10 năm chiếm tỷ lệ lớn

(39,6%), tuy nhiên cán bộ Dược sĩ có thâm niên công tác từ 5-10 năm cũng

chiếm tỷ lệ khá cao (33,7%). Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ có thâm niên công tác tại

bệnh viện dưới 5 năm chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (26,7%).

Bảng 3.6 Hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ

Hình thức lao động Số lượng Tỷ lệ (%)

Hợp đồng 7 8,1

Biên chế 79 91,9

Tổng 86 100,0

Nhận xét:

Trong 86 cán bộ Dược sĩ có 79 đối tượng là biên chế với bệnh viện

chiếm 91,9%, có 7 cán bộ Dược sĩ là hợp đồng chiếm 8,1%.

3.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại

Thành phố Hải Dương

3.2.1 Thực trạng đào tạo liên tục

Page 34: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Hình 3.2 Thực trạng đào tạo liên tục của cán b

Nhận xét:

Trong 86 cán bộ Dược sĩ thì chỉ có

tục chiếm tỷ lệ thấp 36,1%.

Bảng 3.7 T

Giới tính

Nam

Nữ

Tổng

Nhận xét:

Trong số 31 cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục thì có

nữ giới (chiếm 80,6%)

Bảng 3.8

Cán bộ đã được đào t

Cán bộ được đào tạo li

sung kiến thức

Tổng

63.9%

Thực trạng đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ

cán bộ Dược sĩ thì chỉ có 31 cán bộ đã từng được đào tạo liên

ục chiếm tỷ lệ thấp 36,1%.

ng 3.7 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên t

theo giới tính

Giới tính Số lượng

6

25

31

cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục thì có

%) và 6 cán bộ là nam giới (chiếm 19,4%).

8 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục

theo số năm công tác tại bệnh viện

ào tạo liên tục Số năm công tác tại

bệnh viện

ạo liên tục/bổ

ến thức

≤ 5 năm

5 – 10 năm

≥10 năm

36.1%

Đã đượđào tạo liên

Chưa đgia đào

ộ Dược sĩ

cán bộ đã từng được đào tạo liên

o liên tục

Tỷ lệ (%)

19,4

80,6

100,0

cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục thì có 25 cán bộ là

19,4%).

Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ được đào tạo liên tục

Số

lượng

Tỷ lệ

(%)

12 38,7

9 29,0

10 32,3

31 100,0

ược tham gia o liên tục

Chưa được tham o tạo liên tục

Page 35: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Nhận xét:

Theo bảng 3.5 cho thấy, các cán bộ có thâm niên công tác tại bệnh viện

dưới 5 năm được đào tạo liên tục/bổ sung kiến thức nhiều nhất (38,7%), tiếp

theo là trên 10 năm (32,3%) và thấp nhất là từ 5 - 10 năm với 29,0%.

Bảng 3.9 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo hình thức lao động

Hình thức lao động Số lượng Tỷ lệ (%)

Hợp đồng 4 12,9

Biên chế 27 87,1

Tổng 31 100,0

Nhận xét:

Trong số 31 cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục thì có 27 cán bộ là

trong biên chế Nhà nước (chiếm 87,1%) và 4 cán bộ làm việc theo hợp đồng

(chiếm 12,9%).

Bảng 3.10 Tỷ lệ nội dung các đối tượng đã được đào tạo

Nội dung đào tạo Số lượng Tỷ lệ (%)

Khóa học/tập huấn ngắn hạn

liên quan tới chuyên ngành 28 90,3

Khóa học/tập huấn ngắn hạn khác 3 9,7

Tổng 31 100,0

Nhận xét:

Trong số 31 cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục có 28 cán bộ (chiếm

90,3%) được đào tạo các nội dung liên quan tới chuyên ngành, có 3 đối tượng

được đào tạo với các nội dung khác

Page 36: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Bảng 3.11 T

Trình độ chuyên môn

Dược sĩ đại học

Dược sĩ cao đẳng

Dươc sĩ trung học

Tổng

Nhận xét:

Cán bộ Dược sĩ có trình độ đại học được đào tạo liên tục là

đẳng là 29,0% và trung cấp là

3.2.2. Nhu cầu đào tạo liên tục

Hình 3.3

Nhận xét:

Biểu đồ 3.3 cho thấy nhu cầu đào tạo trong thời gian tới là rất lớn với

73 đối tượng có nhu cầu chiếm

15.1

ng 3.11 Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên t

theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn Số lượng

5

Dược sĩ cao đẳng 9

Dươc sĩ trung học 17

31

Cán bộ Dược sĩ có trình độ đại học được đào tạo liên tục là

và trung cấp là 54,8%.

Nhu cầu đào tạo liên tục

3 Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ

cho thấy nhu cầu đào tạo trong thời gian tới là rất lớn với

đối tượng có nhu cầu chiếm 84,9%

84.9%

1%

Không

o liên tục

Tỷ lệ (%)

16,1

29,0

54,8

100,0

Cán bộ Dược sĩ có trình độ đại học được đào tạo liên tục là 16,1%, cao

Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ

cho thấy nhu cầu đào tạo trong thời gian tới là rất lớn với

Có nhu cầu

Không có nhu cầu

Page 37: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Bảng 3.12 Tỷ lệ nội dung mà các đối tượng mong muốn đào tạo liên tục

Nội dung mong muốn được đào tạo Số lượng Tỷ lệ (%)

Dược lâm sàng 25 34,2

Sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả 21 28,8

Tương tác sử dụng thuốc 17 23,3

Sử dụng thuốc cho đối tượng đặc biệt 5 6,8

Tổ chức, quản lí kinh tế dược 3 4,1

Cảnh giác dược 1 1,4

Thông tin thuốc đông y 1 1,4

Tổng 73 100,0

Nhận xét:

Nội dung mà các đối tượng mong muốn được đào tạo liên tuc nhất là

Dược lâm sàng (với 25 đối tượng chiếm 34,2%), tiếp sau đó là sử dụng kháng

sinh an toàn và hiệu quả (21 đối tượng chiếm 28,8%) và Tương tác sử dụng

thuốc (17 đối tượng chiếm 23,3%).

Bảng 3.13 Thời gian tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong muốn

Thời gian tổ chức lớp đào tạo liên tục Số lượng Tỷ lệ (%)

≤ 1 tuần 43 58,9

2-3 tuần 21 28,8

>3 tuần 9 12,3

Tổng 73 100,0

Nhận xét:

Thời gian tổ chức lớp đào tạo liên tục mà đối tượng nghiên cứu muốn

tham gia chủ yếu là những lớp đào tạo trong thời gian ngắn ≤ 1 tuần chiếm

58,9%; lớp kéo dài 2-3 tuần chiếm 28,8%; lớp > 3 tuần trở lên chiếm tỷ lệ

thấp 12,3%.

Page 38: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Bảng 3.14 Địa điểm tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng mong muốn

Địa điểm tổ chức lớp đào tạo liên tục Số lượng Tỷ lệ (%)

Tại bệnh viện nơi công tác 31 42,5

Tại bệnh viện/trường trên địa bàn thành phố 27 37,0

Tại bệnh viện/trường tuyến Trung ương 15 20,5

Tổng 73 100,0

Nhận xét:

Về địa điểm tổ chức lớp đào tạo liên tục mà đối tượng nghiên cứu

muốn tham gia chủ yếu là những lớp đào tạo liên tục tại ngay bệnh viện nơi

đối tượng công tác chiếm 42,5%, các lớp tại các bệnh viện/trường trên địa bàn

thành phố Hải Dương chiếm 37,0%; chỉ có 20,5% đối tượng mong muốn

tham gia các lớp đào tạo liên tục ở bệnh viện/trường tuyến trung ương.

Bảng 3.15 Nguyện vọng về kinh phí đối tượng mong muốn

cho các khóa đào tạo liên tục

Nguyện vọng về kinh phí Số lượng Tỷ lệ (%)

Được hỗ trợ toàn bộ 59 80,8

Được hỗ trợ một phần 2 2,7

Không có ý kiến 12 16,4

Tổng 73 100,0

Nhận xét:

Về nguyện vọng về kinh phí đối tượng mong muốn cho các khóa đào

tạo liên tục, chủ yếu các đối tượng mong muốn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí

(80,8%), 16,4% đối tượng tham gia nghiên cứu không có ý kiến về vấn đề

kinh phí và có 2,7% đối tượng mong muốn được hỗ trợ một phần.

Page 39: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

3.3. Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các

bệnh viện tại Thành phố Hải Dương

Bảng 3.16 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo giới tính

Giới

tính

Đã tham gia đào tạo liên tục

OR 95%CI p Có Không

n % n %

Nam 6 19,4 5 9,1

0,42 0,11-1,5 >0,05 Nữ 25 80,6 50 90,9

Tổng 31 100,0 55 100,0

Nhận xét:

Giá trị OR=0,42 cho thấy cơ hội được tham gia đào tạo liên tục của cán

bộ Dược sĩ là nữ giới chỉ bằng 0,42 lần so với cơ hội được tham gia đào tạo

liên tục ở cán bộ Dược sĩ là nam giới. Sự khác biệt này không có ý nghĩa

thống kê (p>0,05).

Bảng 3.17 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo các đặc trưng cá nhân

Nội dung

Đã tham gia đào tạo liên tục

p Có Không

n % n %

Nhóm tuổi

≤30 tuổi 12 38,7 17 30,9

>0,05 30-50 tuổi 14 45,2 32 58,2

≥50 tuổi 5 16,1 6 10,9

Tổng 31 100,0 55 100

Số năm công

tác trong

ngành y

≤5 năm 7 22,6 10 18,2

>0,05 5-10 năm 10 32,2 16 29,1

≥10 năm 14 45,2 29 52,7

Page 40: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Tổng 31 100,0 55 100,0

Số năm công

tác tại bệnh

viện

≤5 năm 12 38,7 11 20,0

>0,05 5-10 năm 9 29,0 20 36,4

≥10 năm 10 32,3 24 43,6

Tổng 31 100,0 55 100,0

Nhận xét:

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc được tham gia đào

tạo liên tục hay không giữa các nhóm tuổi, giữa nhóm số năm công tác trong

ngành y; số năm công tác tại bệnh viện nơi nghiên cứu (p>0,05).

Bảng 3.18 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo trình độ chuyên môn

Trình độ

chuyên môn

Đã tham gia đào tạo liên

tục OR 95%CI p

Có Không

n % n %

Dược sĩ từ

cao đẳng trở lên 14 45,2 19 34,5

1,56 0,63 – 3,8 >0,05 Dược sĩ

trung học 17 54,8 36 65,5

Tổng 31 100,0 55 100,0

Nhận xét:

Giá trị OR=1,56 cho thấy cơ hội được tham gia đào tạo liên tục ở đối

tượng Dược sĩ có trình độ từ cao đẳng trở lên gấp 1,56 lần so với việc được

tham gia đào tạo liên tục ở đối tượng Dược sĩ trung học. Sự khác biệt này

không có ý nghĩa thống kê. (p>0,05)

Bảng 3.19 Phân bố tỷ lệ cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục

theo hình thức lao động

Hình

thức lao

động

Đã tham gia đào tạo liên tục

OR 95%CI p Có Không

n % n %

Page 41: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Hợp đồng 4 12,9 3 5,5

2,56 0,52-12,5 >0,05 Biên chế 27 87,1 52 94,5

Tổng 31 100,0 55 100,0

Nhận xét:

Giá trị OR=2,56 cho thấy cơ hội được tham gia đào tạo liên tục ở đối

tượng Dược sĩ làm việc theo hợp đồng gấp 2,56 lần so với đối tượng Dược sĩ

làm việc trong biên chế. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

(p>0,05)

Bảng 3.20 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục theo các đặc trưng cá nhân

Nội dung

Nhu cầu đào tạo liên tục

p Có Không

n % n %

Giới tính

Nam 10 13,7 1 7,7 >0,05

Nữ 63 86,3 12 92,3

Tổng 73 100,0 13 100,0

Nhóm tuổi

≤30 tuổi 24 32,9 5 38,5 <0,05

30-50 tuổi 43 58,9 3 23,0

≥50 tuổi 6 8,2 5 38,5

Tổng 73 100,0 13 100,0

Số năm công

tác tại bệnh

viện

≤5 năm 23 31,5 0 0,0 >0,05

5-10 năm 24 32,9 5 38,5

≥10 năm 26 35,6 8 61,5

Tổng 73 100,0 13 100,0

Số năm công

tác trong

ngành y

dược

≤5 năm 17 23,3 0 0,0 <0,05

5-10 năm 21 28,8 5 38,5

≥10 năm 35 47,9 8 61,5

Tổng 73 100,0 13 100,0

Nhận xét:

Page 42: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Tỷ lệ cán bộ dược sĩ có nhu cầu đào tạo liên tục ở nam là 13,7%, ở nữ

là 86,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Cán bộ dược sĩ ở nhóm tuổi từ 30-50 tuổi có nhu cầu đào tạo lớn nhất

(43 đối tượng chiếm 58,9%), đối tượng cán bộ trẻ dưới 30 tuổi có nhu cầu đào

tạo liên tục chiếm 32,9%. Trong khi đó, nhóm các cán bộ Dược sĩ từ 50 tuổi

trở lên có nhu cầu đào tạo ít nhất với 8,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống

kê (p<0,05).

Về thâm niên công tác tại bệnh viện, các cán bộ Dược sĩ có thâm niên

công tác từ 10 năm có nhu cầu đào tạo liên tục là 35,6%, từ 5 đến 10 năm là

32,9% và từ 5 năm trở xuống là 31,5%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa

thống kê (p>0,05).

Đối với mối liên quan giữa thời gian công tác trong ngành y dược với

nhu cầu được đào tạo liên tục nhận thấy, có 47,9% cán bộ Dược sĩ có nhu cầu

được đào tạo liên tục công tác từ 10 năm, con số này ở các cán bộ công tác 5-

10 năm trong ngành là 28,8% và từ 5 năm trở xuống là 23,3%. Trong khi đó,

nhóm các cán bộ Dược sĩ không có nhu cầu đào tạo liên tục bổ sung kiến

thức, nâng cao trình độ chuyên môn có tới 61,5% là các cán bộ công tác trong

ngành trên 10 năm, 38,6% công tác từ 5-10 năm và không có đối tượng nào

trong nhóm này có thời gian công tác dưới 5 năm. Sự khác biệt này có ý nghĩa

thống kê (p<0,05).

Bảng 3.21 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục

theo trình độ chuyên môn

Trình độ

chuyên môn

Nhu cầu đào tạo liên tục

OR 95%CI p Có Không

n % n %

Dược sĩ từ

cao đẳng trở lên 28 38,4 5 38,5

0,99 0,29-3,3 >0,05 Dược sĩ

trung học 45 61,6 8 61,5

Tổng 73 100,0 13 100,0

Page 43: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Nhận xét:

Giá trị OR=0,99 cho thấy nhu cầu đào tạo liên tục ở đối tượng Dược sĩ

có trình độ từ cao đẳng trở lên bằng 0,99 lần so với nhu cầu tham gia đào tạo

liên tục ở đối tượng Dược sĩ trung học. Sự khác biệt này không có ý nghĩa

thống kê. (p>0,05)

Bảng 3.22 Phân bố nhu cầu đào tạo liên tục

theo hình thức lao động

Hình

thức lao

động

Nhu cầu đào tạo liên tục

OR 95%CI p Có Không

n % n %

Hợp đồng 6 8,2 1 7,7

1,07 0,11-9,8 >0,05 Biên chế 67 91,8 12 92,3

Tổng 73 100,0 13 100,0

Nhận xét:

Giá trị OR=1,07 cho thấy nhu cầu tham gia đào tạo liên tục ở đối tượng

Dược sĩ làm việc theo hợp đồng gấp 1,07 lần so với đối tượng Dược sĩ làm

việc trong biên chế. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. (p>0,05)

Page 44: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện

tại thành phố Hải Dương năm 2017

4.1.1. Đặc điểm của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải

Dương năm 2017

Theo định nghĩa nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các đối tượng

được coi là “Nhân lực y tế” sẽ bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên

chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y),

các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả những người khác

đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức

khỏe nhân dân (nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế, lang y và bà

đỡ/mụ vườn) [11].

Đặc điểm chung của cán bộ Dược sĩ bao gồm các đặc trưng về tuổi,

giới, trình độ văn hóa. Về giới tính qua kết quả nghiên cứu cho thấy nữ giới

chiếm tỷ lệ 87,2% cao hơn so với nam giới 12,8% (biểu đồ 3.1) chúng tôi

thấy rằng kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với báo cáo của các bệnh viện

tại thành phố Hải Dương qua các báo báo. Điều này cho thấy một trong những

khó khăn của khoa Dược các bệnh viện tại thành phố Hải Dương là nhân lực

tập trung chính là nữ giới.

Qua nghiên cứu cho thấy phần lớn cán bộ Dược sĩ có độ tuổi từ

26 – 30 (chiếm 30,2%) và từ 31 – 35 (chiếm 30,2%) , chỉ một lượng nhỏ cán

bộ Dược sĩ có độ tuổi ≤25 (chiếm 3,6%) (bảng 3.1). Độ tuổi trung bình của

cán bộ Dược sĩ là 35,58±8,43 tuổi với tuổi nhỏ nhất là 22 tuổi và lớn nhất là

56 tuổi. Độ tuổi trung bình của nam giới là 39,27±12,77 tuổi và nữ giới là

35,04±7,57 tuổi. Theo chúng tôi, kết quả này phù hợp với thực tế các cán bộ

Dược sĩ đang công tác tại Khoa Dược và không có chênh lệch nhiều theo giới

tính.

Phân tích trình độ chuyên môn chung của các cán bộ Dược sĩ ở các

Page 45: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm 2017 cho thấy trình độ chuyên môn

chủ yếu ở đây là Dược sĩ trung học (61,6%), Dược sĩ cao đẳng chiếm 25,6%.

Đây là 2 nguồn nhân lực chính trong tất cả các khoa Dược bệnh viện thành

phố Hải Dương. Chỉ có 4,7% là trình độ Dược sĩ/Bác sĩ CK1 và 2,3% có trình

độ Thạc sĩ. Như vậy trình độ sau đại học của cán bộ Dược sĩ công tác tại bệnh

viện còn rất hạn chế.

Đây cũng là khó khăn về mặt trình độ để phát triển khoa Dược ở các

bệnh viện tại thành phố Hải Dương, tuy nhiên có thể thấy đây là nguồn đối

tượng y tế cần được chú trọng đào tạo. Có 79/86 (91,9%) cán bộ Dược sĩ

trong biên chế, so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015) tỉ lệ cán

bộ y tế trong biên chế là 141/184 (76,6%) cán bộ y tế [21], chúng tôi nhận

thấy có sự chênh lệch. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015),

đối tượng nghiên cứu là các cán bộ y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa, bao gồm cả thành phố và các bệnh viện tuyến huyện. Trong kết quả

nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu trên các đối tượng cán bộ Dược sĩ đang công

tác tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương. Với tỉ lệ cán bộ Dược

sĩ trong biên chế là 91,9%, đây vừa là thuận lợi và cũng vừa là hạn chế. Thuận

lợi là ngành y tế sẽ có nguồn lao động ổn định, lâu dài tuy nhiên việc vào biên

chế cũng có thể là rào cản các các bộ Dược sĩ phấn đấu và mong muốn được

đào tạo. Để khắc phục những hạn chế trên, cần thiết phải có những chính sách

và chủ trương phù hợp để khuyến khích các cán bộ Dược sĩ tham gia đào tạo,

nâng cao trình độ chuyên môn.

4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại

thành phố Hải Dương năm 2017

Dù Nhà nước đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013

hướng dẫn công tác đào tạo liên tục nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: thiếu

cơ chế kiểm định chất lượng của các chương trình đào tạo, thiếu cơ chế hình

thức xử phạt nếu CBYT không tham gia, thiếu sự điều phối chung để các

chương trình diễn ra có hiệu quả.

Các chủ đề của các lớp đào tạo ngắn hạn do Bộ Y tế chủ trì được xác

định để đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính công, như quản lý hành chính

Page 46: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

nhà nước, nguyên lý quản lý bệnh viện, kỹ năng lãnh đạo, hội nhập kinh tế

quốc tế và nguyên lý cơ bản về kinh tế y tế. Bộ Y tế đã thành lập Ban Đào tạo

lại, với sự tham gia của Vụ Tổ chức - Cán bộ, Cục Khoa học - Đào tạo và

Công nghệ và một số đơn vị tham gia đào tạo như Đại học Y tế Công cộng,

Viện Vệ sinh Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm tin học Bộ

Y tế, dưới sự lãnh đạo của Thứ trưởng phụ trách công tác đào tạo. Đại học Y

tế Công cộng và Viện Vệ sinh y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh là hai đơn vị

được phân công tổ chức thực hiện các lớp đào tạo lại cho hai miền Bắc và

Nam. Ngoài ra chúng ta còn các đơn vị đào tạo liên tục khác như Trung tâm

đào tạo theo nhu cầu xã hội, Đại học Y Hà Nội hay đơn vị đào tạo liên tục

khoa Y Dược, ĐHQGHN. Trong tương lai sẽ có nhiều đơn vị đạo tạo liên tục

khác thuộc khối ngành Y Dược sẽ cùng tham gia vào quá trình đào tạo [21].

Thông tư số 22/2013/TT-BYT đã chỉ rõ:

- Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề khám

bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết

học trong 2 năm liên tiếp.

- Cán bộ y tế không thuộc trường hợp qui định tại Khoản 1 Điều 5 có

nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm

liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.

- Cán bộ y tế là người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện

đủ nghĩa vụ đào tạo trong 2 năm liên tiếp theo quy định tại Thông tư

này còn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về

khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy, theo thông tư số 22/2013/TT-BYT thì tất cả cán cán bộ đều

phải bắt buộc tham gia đào tạo liên tục. Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ các cán

bộ y tế đã được tham gia đào tạo liên tục là rất hạn chế. Theo kết quả nghiên

cứu, chỉ có 31/86 cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo liên tục (chiếm 31,6%), kết

quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung năm 2015

(17,4% cán bộ y tế đã được đào tạo liên tục) [21]. Có sự cao hơn này là do

nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015) tiến hành trên các cán bộ Y học

cổ truyền tuyến huyện tỉnh Thanh Hóa, còn nghiên cứu của chúng tôi tiến

hành nghiên cứu trên các cán bộ Dược sĩ trên địa bàn thành phố Hải Dương,

Page 47: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

nơi các cán bộ, nhân viên y tế có điều kiện tham gia các lớp đào tạo liên tục

tốt hơn so với bệnh viện tuyến huyện. Kết quả trên cũng khá tương đồng với

nghiên cứu của Trịnh Yên Bình năm 2013 (36% cán bộ y tế đã được đào tạo

liên tục) [6]. Tuy nhiên, kết quả của cả 3 nghiên cứu đều chỉ ra rằng, tỷ lệ cán

bộ y tế tham gia các lớp đào tạo liên tục còn rất thấp.

Về chuyên môn y tế, những vùng khó khăn và tuyến y tế cơ sở có

CBYT trình độ thấp hơn, có nhu cầu được củng cố, cập nhật và nâng cao trình

độ cao hơn nơi khác. Chính phủ đã có chương trình đầu tư lớn để xây dựng,

cải tạo, nâng cấp cơ sở y tế tuyến huyện, xã, cả về khám chữa bệnh và tuyến

xã thuộc vùng khó khăn [9]. Trong đó có cả mục tiêu nâng cao năng lực

chuyên môn, kỹ thuật của CBYT, ưu tiên tập trung đào tạo, bồi dưỡng ngay

trong 2 năm đầu thực hiện Đề án để kịp có cán bộ đủ năng lực sử dụng, phát

huy hiệu quả của trang thiết bị được đầu tư mới.

Nhiều lớp đào tạo ngắn hạn khác do các dự án tổ chức thường có chủ

đề trùng lặp rất nhiều [24]. Các chủ đề này có thể không đáp ứng được nhu

cầu thực tế của các đơn vị. Hiện nay có loại hình đào tạo theo hợp đồng với

các cơ sở đào tạo. Loại hình này đáp ứng nhu cầu thật sự của CBYT ở cơ sở.

Cơ sở y tế muốn đào tạo theo hợp đồng phải có nguồn kinh phí chi trả cho

hợp đồng đào tạo.

Chất lượng của các khóa đào tạo chưa cao, lại chủ yếu giảng dạy về lý

thuyết, ít có điều kiện thực hành [7] do vậy CBYT phần nào cũng không hứng

thú tham gia các khóa học ngắn hạn nói trên.

Một hạn chế lớn đối với các lớp đào tạo ngắn hạn là thiếu kinh phí, một

phần do định mức thấp. Hiện nay kinh phí đào tạo lại của Bộ Y tế còn hạn

chế, chỉ đủ cho 50 lớp với khoảng 2000 học viên ở các đơn vị trực thuộc Bộ Y

tế. Do vậy nhiều CBYT có nhu cầu nhưng không thể tham gia. Đối với

chương trình đào tạo theo Quyết định 225/2005/TTg đầu tư cho tuyến huyện

giai đoạn 2005-2008, mỗi năm kinh phí cho khoảng 5 tỷ đồng [8]. Nhưng

theo Quyết định 47/2008/QĐ - TTg đầu tư cho bệnh viện tuyến huyện giai

đoạn 2008-2010 kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn

cho CBYT được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo quy

Page 48: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

định của Luật NSNN [10]. Theo Quyết định 1402/2007/QĐ-TTG, ngân sách

địa phương ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Đề án

để củng cố và phát triển Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện [7]. Đối với

các khu vực khó khăn, điều này không phải là dễ thực hiện. Có nơi có kinh

phí (theo đề án 1816), nhưng không thực hiện.

Mặt khác, nhiều cơ sở y tế không thể tranh thủ cơ hội cử người đi học

nâng cao năng lực. Do các cơ sở y tế tuyến dưới thiếu cán bộ, nên nếu cử cán

bộ đi học theo Quyết định 225/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hoặc

những chương trình đạo tạo khác, thì không có người thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn [17]. Vì vậy cần phải có chế độ đầu tư đủ và địa điểm, thời gian

đào tạo phải thuận lợi đối với người học.

Theo nghiên cứu của chúng tôi thì nhu cầu về đào tạo liên tục là rất lớn,

tỷ lệ CBYT đã từng được tham gia đào tạo liên tục chiếm tỷ lệ thấp chỉ 36,1%

và còn gần 65% CBYT chưa được tham gia đào tạo kiến thức (theo biểu đồ

3.2).

Theo bảng 3.8 cho thấy, các cán bộ Dược sĩ có thâm niên công tác dưới

5 năm được đào tạo liên tục/bổ sung kiến thức nhiều nhất (38,7%), tiếp theo

là trên 10 năm (32,3%) và thấp nhất là từ 5 – 10 năm (29,0%). Kết quả này

khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2013), với tỷ lệ

cán bộ Y học cổ truyền công tác dưới 5 năm được đào tạo liên tục là 56,2 %,

từ 5-10 năm là 31,3% [21]. Có thể dễ hiểu lý do các cán bộ Dược sĩ trẻ được

đào tạo liên tục nhiều nhất là do đây là đội ngũ trẻ, nhu cầu học tập, nâng cao

kiến thức chuyên môn lớn và đây cũng là nguồn nhân lực chủ yếu cho bệnh

viện sau này.

Nội dung chủ yếu các đối tượng được tham gia đào tạo là liên quan tới

chuyên môn (90,3%), tuy nhiên vẫn còn có một số lượng nhỏ (9,7%) đối

tượng tham gia đào tạo liên quan tới các nội dung khác như công tác dự

phòng, tập huấn kỹ năng cháy nổ… Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu

của Nguyễn Thành Trung (2015) (50%) [21] và Trịnh Yên Bình (2013)

(65,6%) [6]. Có thể thấy nghiên cứu trên được tiến hành tại các Khoa Dược

các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương, đối tượng nghiên cứu là các

Dược sĩ, do vậy tỷ lệ được đào tạo tập trung về chuyên ngành là chủ yếu, các

nội dung khác (công tác dự phòng, tập huấn vệ sinh…) ít hơn so với các khoa,

Page 49: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

phòng ban khác trong bệnh viện. Theo bảng 3.9 cho thấy, trong số các cán bộ

Dược sĩ đã được tham gia đào tạo liên tục phần lớn là các cán bộ làm việc

trong biên chế Nhà nước (87,1%), có thể dễ hiểu bởi đa số các cán bộ Dược sĩ

đang công tác tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hải Dương đều thuộc

diện lao động theo biên chế.

Các cán bộ dược sĩ có trình độ đại học được đào tạo liên tục là 16,1%,

thấp hơn so với Dược sĩ cao đẳng là 29,0% và Dược sĩ trung học là 54,8%.

Kết quả này là do nguồn nhân lực chính tại các bệnh viện là Dược sĩ trung

học, lực lượng nhân lực Dược sĩ có trình độ cao hơn chiếm tỷ lệ rất thấp.

4.1.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại

thành phố Hải Dương năm 2017

Nghiên cứu cho thấy nhu cầu được tham gia đào tạo liên tục của cán bộ

Dược sĩ trong thời gian gần đây là 84,9%. Kết quả này của chúng tôi cao hơn

so với nghiên cứu của Hoàng Thị Hoa Lý khi có 40,3 % cán bộ y tế có nhu

cầu tham gia đào tạo liên tục [17].

Nghiên cứu trên 73 đối tượng cho thấy, nội dung chính mà các cán bộ

Dược sĩ mong muốn được đào tạo là về Dược lâm sàng (34,2%), Sử dụng

kháng sinh an toàn và hiệu quả (28,8%), Tương tác sử dụng thuốc (23,3%).

Có thể thấy rằng, trong tình hình Bộ y tế đẩy mạnh công tác về Dược lâm

sàng trong bệnh viện, cùng với việc sử dụng kháng sinh tràn lan, tỉ lệ kháng

kháng sinh tăng mạnh, sự xuất hiện của nhiều loại vi khuẩn mới kháng thuốc

và việc chưa tập trung chú ý vào vấn đề tương tác thuốc, khiến hiệu quả điều

trị của thuốc giảm, mất tác dụng hoặc thậm chí là gây độc, nhu cầu được đào

tạo liên tục về các lĩnh vực này của cán bộ Dược sĩ là phù hợp, thể hiện sự

cập nhật nhanh nhạy, thức thời và nhu cầu được học hỏi, nâng cao kiến thức,

trình độ bắt kịp với xu thế phát triển ngành y dược trong nước và trên thế giới.

Theo bảng 3.13, thời gian tổ chức các lớp đào tạo liên tục mà đối tượng

mong muốn nhiều nhất là dưới 1 tuần (58,9%), sau đó là từ 2-3 tuần (28,8%)

và ít đối tượng lựa chọn các lớp đào tạo liên tục diễn ra trên 3 tuần (12,3%).

Do khối lượng công việc tại khoa dược các bệnh viện trên địa bàn thành phố

là tương đối lớn, do vậy đa số các đối tượng có nhu cầu các lớp đao tạo liên

Page 50: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

tục diễn ra trong thời gian ngắn, có thể dễ sắp xếp thời gian. Các lớp đào tạo

diễn ra trong thời gian dài là một trở ngại với bản thân đối tượng cũng như

bệnh viện. Bên cạnh đó, phần lớn các đối tượng mong muốn các lớp đào tạo

liên tục tổ chức tại bệnh viện nơi công tác (42,5%) và tại bệnh viện/trường

trên địa bàn thành phố (37,0%). Đây là một điểm đáng lưu ý cho các nhà tổ

chức, xây dựng kết hoạch đào tạo liên tục để thu hút và tạo điều kiện cho các

cán bộ y tế tham gia cập nhật kiến thức.

Ngân sách nhà nước dành cho đào tạo ở các trường trực thuộc ngành y

tế tăng lên qua các năm. Nhưng nếu tính về tỷ trọng so với tổng ngân sách

nhà nước dành cho y tế thì lại giảm đi tương đối rõ. Hiện nay, ngân sách đào

tạo trong các trường công lập hầu như là bao cấp. Mỗi năm nhà nước cấp 3,5

triệu cho 1 học sinh trung cấp, và 6,5 triệu cho 1 học sinh đại học, định mức

này được quy định từ cách đây hàng chục năm nhưng chưa được thay đổi.

Với chi phí đào tạo tăng như hiện nay, kinh phí đào tạo của nhà nước không

đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo [4]; cơ chế tài chính cho

các cơ sở đào tạo lạc hậu, định mức thu không đủ chi, cũng có ảnh hưởng

đến chất lượng đào tạo. [21] Theo bảng 3.15, đa số các đối tượng (80,8%)

đều mong muốn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí cho các khóa đào tạo liên tục.

Kinh phí trên có thể đến từ bệnh viện nơi các cán bộ dược sĩ đang công tác

hoặc từ các quỹ hộ trợ khác. Đây cũng là một vấn đề quan trọng cần lưu ý khi

tổ chức các khóa đào tạo liên tục để giúp thu hút nhiều đối tượng tham gia

hơn.

4.2 Một số yếu tố liên quan tới đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở

các bệnh viện tại Thành phố Hải Dương

Liên quan với giới tính

Phân tích kết quả nghiên cứu chúng tôi chưa nhận thấy mối liên quan

có ý nghĩa thống kê giữa giới tính cán bộ Dược sĩ và việc được tham gia đào

tạo hay không cũng như nhu cầu tham gia đào tạo liên tục. Theo bảng 3.16

cho thấy, cán bộ Dược sĩ là nữ giới ít có cơ hội được tham gia đào tạo liên tục

hơn nam giới, tuy nhiên số liệu này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Chúng tôi cũng chưa nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhu

Page 51: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

cầu đào tạo liên tục và giới tính cán bộ Dược sĩ.

Liên quan với nhóm tuổi

Chúng tôi chưa nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi

của cán bộ Dược sĩ và việc có được tham gia đào tạo liên tục hay không.

Có mối liên quan giữa tuổi của cán bộ Dược sĩ với nhu cầu được tham

gia đào tạo liên tục. Theo bảng 3.20, có tới 58,9% cán bộ Dược sĩ có nhu cầu

đào tạo liên tục nằm trong nhóm tuổi từ 30-50 tuổi, 32,9% thuộc nhóm tuổi

dưới 30 tuổi và chỉ có 8,2% cán bộ Dược sĩ có nhu cầu tham gia đào tạo liên

tục thuộc độ tuổi trên 50 tuổi. Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của

Nguyễn Thành Trung (2015) [21] với 60,8% cán bộ Dược sĩ có nhu cầu đào

tạo liên tục thuộc độ tuổi 30-50 tuổi, 34,4% ở độ tuổi dưới 30 tuổi và chỉ

4,9% ở độ tuổi trên 50 tuổi. Có thể nhận thấy trước hết, nhóm cán bộ Dược sĩ

từ 30-50 tuổi là nhóm cán bộ chủ yếu trong thành phần các cán bộ Dược sĩ

đang công tác ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương với tỷ lệ 81,9% trong

tổng số tất cả các cán bộ đang công tác. Bên cạnh đó, đây vừa là đội ngũ cán

bộ trẻ, vừa là thành phần nòng cốt chính của đội ngũ cán bộ đang công tác tại

bệnh viện, với nhu cầu được học tập, đào tạo cập nhật kiến thức, nâng cao

trình độ chuyên môn cũng như sự nhạy nhạy, nhu cầu cầu tiến lớn so với

nhóm cán bộ trên 50 tuổi, gần với độ tuổi về hưu và khả năng cập nhật kiến

thức cũng hạn chế hơn. Đây cũng là nhóm cán bộ đã công tác được một thời

gian, do đó họ nắm rõ được những hạn chế, thiếu sót của bản thân hơn so với

nhóm cán bộ dưới 30 tuổi - thời gian công tác ít hơn nên kỳ vọng, nhu cầu

được hoàn thiện, nâng cao kiến thức chuyên môn của họ cao hơn.

Liên quan với thời gian công tác trong ngành y dược và trong bệnh

viện

Chúng tôi chưa nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thâm

niên công tác trong bệnh viện với nhu cầu đào tạo liên tục và việc đã được

tham gia đào tạo liên tục hay chưa (p>0,05).

Có mối liên quan giữa nhu cầu được tham gia đào tạo liên tục với thời

gian công tác trong ngành y dược. Trong đó, có 47,9% cán bộ Dược sĩ có nhu

cầu được đào tạo liên tục đã công tác trong ngành y trên 10 năm, 28,8% cán

Page 52: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

bộ công tác từ 5-10 năm và 23,3% cán bộ công tác dưới 5 năm. Có thể thấy

các đối tượng đã công tác trong ngành một thời gian có nhu cầu được tham

gia đào tạo liên tục cao hơn nhóm cán bộ mới công tác.

Liên quan với trình độ chuyên môn

Theo bảng 3.18, cơ hội được tham gia các lớp đào tạo liên tục ở đối

tượng Dược sĩ có trình độ từ cao đẳng trở lên gấp 1,56 lần so với việc được

tham gia các lớp đào tạo liên tục ở đối tượng Dược sĩ có trình độ trung học.

Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Chúng tôi cũng chưa nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

trình độ chuyên môn của cán bộ Dược sĩ và nhu cầu được đào tạo liên tục.

Liên quan với hình thức lao động

Chúng tôi chưa nhận thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa hình

thức lao động của cán bộ Dược sĩ (hợp đồng/biên chế) với nhu cầu đào tạo

liên tục và cơ hội được tham gia các lớp đào tạo liên tục.

Page 53: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

KẾT LUẬN

1. Thực trạng đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ tại các bệnh viện ở

thành phố Hải Dương năm 2017

- Trong 86 cán bộ Dược sĩ có 12,8% là nam giới và 87,2% là nam

giới với độ tuổi trung bình 35,58±8,43 tuổi. Về trình độ chuyên

môn, Dược sĩ đại học chiếm 12,8%, Dược sĩ cao đẳng chiếm

25,6% và Dược sĩ trung học là 61,6%.

- Trong 86 cán bộ Dược sĩ thì có 31 cán bộ Dược sĩ đã từng được

đào tạo liên tục chiếm 36,1%.

- Các cán bộ có thâm niên công tác dưới 5 năm đã được đào tạo bổ

sung kiến thức nhiều nhất (38,7%), tiếp theo là từ 10 năm trở lên

(32,3%) và thấp nhất là từ 5 - 10 năm với 29,0%.

- Các cán bộ Dược sĩ đã được đào tạo về chuyên môn chiếm 90,3%.

- Tỷ lệ cán bộ Dược sĩ mong muốn tham gia khóa học đào tạo liên

tục trong thời gian tới là 84,9%.

- Nội dung mong muốn được đào tạo chủ yếu là Dược lâm sàng

(34,2%), Sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả (21,0%) và

Tương tác sử dụng thuốc (23,3%).

2. Một số yếu tố liên quan đến đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở

các bệnh viện tại thành phố Hải Dương

- Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính,

nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, hình thức lao động và thời gian

công tác trong ngành y dược của cán bộ Dược sĩ đối với việc được

tham gia đào tạo liên tục.

- Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính,

trình độ chuyên môn và hình thức lao động của cán bộ Dược sĩ với

nhu cầu đào tạo liên tục.

- Trong số 73 đối tượng có nhu cầu đào tạo liên tục, có 58,9% thuộc

nhóm tuổi từ 30-50 tuổi, 32,9% dưới 30 tuổi và 8,2% từ 50 tuổi trở

lên.

Page 54: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

- Trong 73 cán bộ Dược sĩ có nhu cầu đào tạo liên tục có 47,9%

công tác trong ngành y từ 10 năm trở lên, 28,8% công tác từ 5-10

năm và 23,3% công tác dưới 5 năm.

Page 55: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

KHUYẾN NGHỊ

1. Tăng cường công tác đào tạo liên tục, đào tạo lại, đào tạo nâng cao cho

nhân lực Dược sĩ.

2. Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo liên tục toàn diện cho cán bộ Dược sĩ,

đặc biệt là các lớp liên quan tới chuyên ngành, cập nhật kiến thức

chuyên môn.

3. Hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện cho cán bộ Dược sĩ tham gia đào tạo

liên tục.

Page 56: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2007), "Báo cáo y tế Việt Nam 2006, Công bằng, hiệu quả

phát triển trong tình hình mới". Hà Nội: NXB Y học.

2. Bộ Y tế - Cục Quản lý Dược (2008), Báo cáo tổng kết công tác dược

năm 2007, triển khai kế hoạch 2008.

3. Bộ Y tế (2011), Dự thảo quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn

2011-2020, chủ biên.

4. Bộ Y tế (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam

giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.

5. Đinh Thị Bẩy (2013), Phân tích thực trạng và xác định nhu cầu nhân

lực dược trong khu vực y tế công lập tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-

2016, Luận án dược sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Dược Hà

Nội.

6. Trịnh Yên Bình (2013), Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục

cho cán bộ y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can

thiệp, Luận án Tiến sĩ y học.

7. Chính phủ Việt Nam (2005), Quyết định số 225/2005/QĐ – TTg ngày

15/9/2005 về việc phê duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh

viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 – 2008.

8. Chính phủ Việt Nam (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ – TTg ngày

30/06/2006 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể

phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn

đến năm 2020.

9. Chính phủ Việt Nam (2007), Quyết định số 950/QĐ - TTg ngày

27/7/2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn

giai đoạn 2008 - 2010.

10. Chính phủ Việt Nam (2007), Quyết định số 1402/QĐ – TTg ngày

15/10/2007 của Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển Trung tâm Y

tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 – 2010.

Page 57: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

11. Phạm Hưng Củng (2006), Nghiên cứu ứng dụng xã hội hóa YHCT

chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng trong nền kinh tế thị trường có định

hướng XHCN, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II.

12. Trần Kim Dung (2011), "Quản trị nguồn nhân lực - Human resource

management, tái bản lần thứ 8", NXB Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Thùy Dương (2013), Phân tích thực trạng nhân lực dược ở

bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ dược học,

Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.

14. FIP Global Pharmacy (2012), Workforce Report, Fip.

15. Phạm Minh Hạc (2001), "Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi

vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

16. ThS. Lê Thúy Hường, Hải Dương: Thực trạng và nhu cầu đào tạo

liên tục của nhân lực y tế, Tạp chí Khoa học và công nghệ Hải Dương.

17. Hoàng Thị Hoa Lý (2015), Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y

học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

18. Sở Y tế Hải Dương, Báo cáo tổng kết công tác y tế 2010.

19. Sở Y tế Hải Dương, Báo cáo tổng kết công tác y tế 2011.

20. Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thông kê y tế năm 2008, Nhà

xuất bản thống kê, Hà Nội.

21. ThS. Nguyễn Thành Trung (2015), Nhu cầu và khả năng cung cấp

các loại hình đào tạo liên tục về y học cổ truyền cho nhân viên y tế huyện tại

tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ.

22. Vụ KHĐT – BYT (2008), Báo cáo hội thảo từ xa về nhu cầu nhân lực

y tế, 6/2008

23. Vụ Khoa học và đào tạo – Bộ Y tế (2001), Giáo dục và đào tạo nhân

lực y tế, NXB Y học, Hà Nội.

24. Vụ Y dược cổ truyền (2007), Hội nghị tập huấn về nhu cầu nhân lực

y dược cổ truyền

25. World health Organization (1994), "The role of pharmacist in the

health care system".

26. WHO (2006). The World Health report: Working together for health,

Geneva.

Page 58: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

27. WHO – SEA (2006), "Regional Strategy Plan for Human Resources

Development (SEA/RC59/16)".

Page 59: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

PHỤ LỤC Mã phiếu______________ Mã đối tượng:______________ BỘ CÂU HỎI VỀ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ

DƯỢC SĨ TẠI CÁC BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG 2017

(dành cho cán bộ Dược sĩ tại bệnh viện)

Hiện nay, chúng tôi đang triển khai nghiên cứu “Thực trạng đào tạo

liên tục cho cán bộ Dược sĩ ở các bệnh viện tại thành phố Hải Dương năm

2017”. Anh/chị đã được chọn vào nghiên cứu này. Nghiên cứu này nhằm tìm

hiểu thực trạng cũng như nhu cầu về đào tạo liên tục cho cán bộ Dược sĩ tại

các bệnh viện thành phố Hải Dương. Việc tham gia nghiên cứu này là hoàn

toàn tự nguyện. Thông tin do anh/chị cung cấp trong cuộc phỏng vấn chỉ được

sử dụng cho mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật hoàn toàn. Rất mong

nhận được những thông tin trung thực nhất từ các anh/chị. Trân trọng cảm ơn!

Phần A: Thông tin chung.

Anh/chị cung cấp thông tin bằng cách khoanh tròn hoặc tự điền thông tin vào

mỗi câu trả lời tương ứng.

STT Câu hỏi Câu trả lời

1 Anh/chị hiện nay bao nhiêu tuổi? ___________ tuổi

2 Giới tính 1. Nam

2. Nữ

3 Tình trạng hôn nhân của anh/chị hiện

tại?

1. Có gia đình

2. Chưa có gia đình

3. Ly hôn/ ly dị

4 Trình độ chuyên môn cao nhất của

anh/chị?

1. Dược sỹ đại học

2. Dược sỹ trung học

3. Dược sĩ cao đẳng

4. Kỹ thuật viên

5. Khác(ghi rõ):…………..

5 Anh/chị đã công tác bao nhiêu năm

trong ngành y?

____________năm

6 Anh/chị đã công tác tại bệnh viện bao ____________năm

Page 60: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

nhiêu lâu?

7 Anh/chị làm hợp đồng hay biên chế? 1. Biên chế

2. Hợp đồng

8 Trình độ học vị của anh/chị?

1. GS/PGS

2. Tiến sĩ

3. DS/BSCK2

4. Thạc sỹ

5. DS/BSCK1

6. Dược sỹ/Bác sỹ

7. DSCĐ

7. DSTH

8. Khác

Phần B: Quá trình đào tạo

Anh/chị đã từng được tham gia đào tạo liên tục chưa ?

1. Có

2. Không => Chuyển sang Phần C

Nếu có thì trong 5 năm qua anh/chị có tham gia bất kỳ khóa đào tạo nào

không?

1. Có

2. Không

* Quá trình đào tạo dài hạn

Anh(chị) liệt kê toàn bộ quá trình đào tạo dài hạn từ trước đến nay của

anh/chị, bắt đầu theo trình tự thời gian và từng bậc đào tạo (từ y tá, y sỹ, bác

sỹ, dược sĩ, chuyên khoa I... Nếu có ý khác ghi rõ khác là gì)

TT Bậc đào

tạo

1. Trung

cấp

2. Cao

Hệ đào tạo

1. Chính quy

2. Chuyên tu

3. Cử tuyển

4. Khác

Số năm

học

Năm tốt

nghiệp

Địa điểm đào tạo

(tên trường,

tỉnh/TP)

Page 61: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

đẳng

3. Đại học

4. Sau ĐH

5. Khác

1

2

3

* Quá trình đào tạo ngắn hạn

Câu hỏi Trả lời

1. Từ khi làm việc tại bệnh viện anh/chị có được đi

học thêm các khóa học ngắn hạn có cấp chứng chỉ

liên quan tới chuyên ngành không?

1. Có

2. Không

2. Từ khi làm việc tại bệnh viện anh/chị có được tham

dự các lớp tập huấn ngắn hạn liên quan tới chuyên

ngành không?

1. Có

2. Không

3. Từ khi làm việc tại bệnh viện anh/chị có được tham

dự các lớp tập huấn ngắn hạn liên quan tới công tác

dự phòng không?

1. Có

2. Không

4. Từ khi làm việc tại bệnh viện anh/chị có được tham

dự các lớp tập huấn ngắn hạn liên quan tới các

chương trình y tế không?

1. Có

2. Không

5. Anh/chị có thể ước tính tổng số thời gian được học

về chuyên môn so với tổng số thời gian được đào

tạo, tập huấn chung từ khi công tác tại BV?

Ước tính %

0%.............................10

0%

6. Trong quá trình làm việc tại bệnh viện, anh/chị có 1. Có

Page 62: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

được bác sỹ tuyến trên đến giảng hoặc hướng dẫn

nội dung chuyên ngành không?

2. Không

7. BV của anh/chị có bác sỹ tuyến trên tăng cường về

làm công tác không?

1. Có

2. Không

8. Anh/chị có được lên bệnh viện tuyến trên thực tập

và học thêm về chuyên môn không?

1. Có

2. Không

9. Nếu có, hình thức học/thực tập tại bệnh viện như

thế nào?

Từ khi làm việc tại bệnh viện anh/chị đã được đi học thêm bao nhiêu khóa

học ngắn hạn hoặctập huấn liên quan tới chuyên ngành? Anh/chị điền các

thông tin vào bảng dưới đây:

Độ dài khóa

học (số

ngày, tuần,

tháng)

Tên và nội dung khóa

học

Học

vào

năm

nào

Địa điểm học

(xã, huyện,

tỉnh...)

Nhà tổ

chức

1

2

3

Phần C. Nhu cầu đào tạo liên tục

1. Anh/chị có nguyện vọng được đào tạo dài hạn nâng cao chức danh chuyên

môn không?

1) Có

2) Không

Nếu có nhu cầu được đào tạo dài hạn, anh/chị trình bày nguyện vọng về hình

thức, chuyên ngành đào tạo vào bảng dưới đây:

Page 63: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO CÁN BỘ DƯỢC SĨ Ở CÁC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/55067/1/8. Nguyễn Hải Hà.pdf · Trong số các nguồn nhân

Tên bậc đào

tạo

(Đại học, CKI,

II, thạc sĩ,

NCS)

Nội dung mong muốn

học

Địa điểm mong

muốn được đào

tạo

(tên trường,

tỉnh/TP)

Lý do muốn

được đào tạo

dài hạn khóa

học đó?

1

2

2. Anh/chị có nguyện vọng được đào tạo, tập huấn ngắn hạn về chuyên môn

không?

1) Có

2) Không

Nếu có nhu cầu được đào tạo, tập huấn ngắn hạn, anh/chị trình bày nguyện

vọng về nội dung đào tạo vào bảng dưới đây:

Độ dài khóa

học (số

ngày, tuần,

tháng)

Tên và nội dung khóa

học mong muốn được

học thêm

Địa điểm nên tổ

chức học ở đâu?

Lý do muốn được

đào tạo ngắn hạn

khóa học đó

1

2

Anh/chị có nguyện vọng gì không về kinh phí cho các khóa học đó?

1. Được hỗ trợ toàn bộ

2. Được hỗ trợ một phần

Xin trân trọng cảm ơn sự tham gia của anh/chị!