Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆUTẬP HUẤN
PHƢƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
THEO NHÓM VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
MÔN VẬT LÍ
(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông)
LƢU HÀNH NỘI BỘ
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GDTrH Giáo dục Trung học
GV Giáo viên
HS Học sinh
HT Học tập
KN Kỹ năng
KT Kiến thức
KQ Kết quả
PPDH Phƣơng pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
BĐTD Bản đồ tƣ duy
BĐKN Bản đồ khái niệm
CNTT Công nghệ thông tin
4
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 4
Lời nói đầu 6
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ
8
I. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá 8
II. Quy trình xây dựng bài học 22
III. Các bƣớc phân tích hoạt động học của học sinh 30
IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học 31
Phần II: XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỌC THEO NHÓM VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
MÔN VẬT LÍ
33
I. Tổ chức hoặt động học theo định hƣớng phát triển năng lực học
sinh
33
1. Các hình thức học tập và học tập theo nhóm 33
2. Hƣớng dẫn học sinh tự học 43
II. Xây dựng bài học minh họa môn Vật lí THPT 55
2.1. Một số đặc điểm về chƣơng trình và phƣơng pháp dạy học môn
vật lí
55
2.2. Các yêu cầu cho việc dạy học những kiến thức vật lí cụ thể 58
2.3. Dạy học bài học vật lí theo chủ đề/bài học 60
2.4. Đánh giá trong dạy học vật lí 63
2.5. Ví dụ minh họa về xây dựng bài học môn Vật lí 73
Chủ đề 1: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ 73
Chủ đề 2: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN 87
Chủ đề 3: LỰC MA SÁT 96
PHẦN III: HƢỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƢỜNG HỌC KẾT NỐI"
105
PHỤ LỤC 124
Tài liệu tham khảo 134
6
LỜI NÓI ĐẦU
Việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hƣớng phát triển năng lực học sinh đã đƣợc triển khai từ hơn 30 năm qua.
Hầu hết giáo viên hiện nay đã đƣợc trang bị lí luận về các phƣơng pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trƣờng sƣ phạm cũng nhƣ
quá trình bồi dƣỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phƣơng
pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chƣa thƣờng xuyên và chƣa hiệu quả.
Nguyên nhân là chƣơng trình hiện hành đƣợc thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều
vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức đƣợc chia ra
các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhƣng không thực sự hợp
lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hƣớng nội
dung, nặng vềlập luận, suy luận, diễn giảihình thành kiến thức; cùng một chủ
đề/vấn đề nhƣng kiến thức lại đƣợc chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong
45 phút không phù hợp với phƣơng pháp dạy học tích cực; có những nội dung
kiến thức đƣợc đƣa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo
từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì đƣợc viết trong sách giáo khoa, chủ
yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn “Tài
liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán về phƣơng pháp dạy học và
phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự học” nhằm hƣớng dẫn giáo viên các môn
học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài
học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hƣớng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn đề chung về đổi mới nội dung, phƣơng
pháp, hình thức, kĩ thuật tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh, tài liệu tập trung vào việc xây dựng bài học theo chủ
đề gồm 6 bƣớc:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng
Bƣớc 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành
của một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học
Bƣớc 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chƣơng trình hiện
hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinhđể xác định các năng
lực và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học
Bƣớc 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
Bƣớc 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả ở Bƣớc 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và
kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học
7
Bƣớc 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo
tiến trình sƣ phạm của phƣơng pháp dạy học tích cựcđể tổ chức cho học sinh
thực hiện ở trên lớp và ở nhà.
Trong sinh hoạt chuyên môn dựa trên "Nghiên cứu bài học", các tổ/nhóm
chuyên môn có thể vận dụng quy trình này để xây dựng và thực hiện "Bài học
minh họa".Các bài học đƣợc xây dựng và trình bày trong tài liệu không phải là
"mẫu" mà đƣợc xem là các "Bài học minh họa" để giáo viên trao đổi, thảo luận,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thức tiễn của các địa phƣơng, nhà
trƣờng.Việc phân tích, rút kinh nghiệm bài học đƣợc thực hiện theo các tiêu chí
tại Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
Tuy đã hết sức cố gắng nhƣng tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót.
Các tác giả mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của các thầy giáo, cô giáo để tài liệu
đƣợc hoàn thiện hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trân trọng cảm ơn./.
Nhóm biên soạn
8
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
I. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm đƣợc
cái gì qua việc học. Để đảm bảo đƣợc điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động
kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI:“Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách
quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo
các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công
nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
- Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học";
9
"Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết
quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
- Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo
dục trong nhà trƣờng trung học cần đƣợc tiếp cận theo hƣớng đổi mới.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chƣơng trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình
với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo
dục phát triển”...
Thực hiện định hƣớng nêu trên việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình
thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng năng lực ngƣời học
trong giáo dục phổ thông cần đƣợc thực hiện một cách đồng bộ. Cụ thể nhƣ sau:
a) Về nội dung dạy học
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng thƣờng xuyên và hiệu
quả các phƣơng pháp dạy học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa
phƣơng giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai
trò sáng tạo của nhà trƣờng và giáo viên. Theo đó, các cơ sở giáo dục trung học,
tổ chuyên môn và giáo viên đƣợc chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế
hoạch giáo dục định hƣớng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trƣờng, địa phƣơng và khả năng của học sinh. Nhà trƣờng tổ chức
cho giáo viên rà soát nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung
dạy học theo hƣớng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn nhằm khắc
phục hạn chế về cấu trúc chƣơng trình kiểu "xoáy ốc" dẫn đến một số kiến thức học
sinh đã đƣợc học ở lớp dƣới có thể lại đƣợc tác giả đƣa vào sách giáo khoa lớp trên
theo lôgic của vấn đề khiến học sinh phải học lại một cách chƣa hợp lý, gây quá tải.
Kế hoạch giáo dục của mỗi trƣờng đƣợc xây dựng từ tổ bộ môn, đƣợc
phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm
tra. Kế hoạch nhƣ vậy tạo điều kiện cho các trƣờng đƣợc linh hoạt áp dụng các
10
hình thức tổ chức giáo dục, các phƣơng pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp
đặt từ cấp trên.
b) Về phương phápdạy học
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
nhƣ: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt đƣợc mục tiêu đó,
phƣơng pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức
khoa học để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết
vấn đề; góp phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp tự
học, hình thành khả năng học tập suốt đời. Việc tập dƣợt cho học sinh biết phát
hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống
của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải đƣợc đặt nhƣ một mục tiêu của giáo
dục và đào tạo.
Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phƣơng
pháp "Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở. Bản chất của phƣơng pháp
dạy học này là tổ chức hoạt động học dựa trên tìm tòi, nghiên cứu; học sinh
chiếm lĩnh đƣợc kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tƣ duy
khoa học. Tăng cƣờng chỉ đạo việc hƣớng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên
môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua "Dạy học dựa trên dự án", tổ
chức các "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo"; tổ chức câu lạc bộ âm nhạc, mỹ
thuật, thể thao… có tác dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực lƣợng xã hội
tham gia giáo dục học sinh toàn diện. Các phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ
vậy đều là dạy học thông qua tổ chức hoạt động học. Trong quá trình dạy học,
học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hƣớng
hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lƣợc hợp lý sao cho học sinh tự
chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn
khoa học cụ thể đƣợc hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh
trong sự tƣơng tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học
bao gồm: Giáo viên, học sinh và tƣ liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tƣ liệu dạy học,
sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của
học sinh với tƣ liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình
huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản
thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với
giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tƣ
liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu đƣợc những thông tin liên hệ
ngƣợc cần thiết cho sự định hƣớng của giáo viên đối với học sinh.
11
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tƣ liệu dạy học và sự
trao đổi, định hƣớng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là ngƣời tổ chức tƣ liệu
hoạt động dạy học, cung cấp tƣ liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học
sinh. Dựa trên tƣ liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra,
định hƣớng hoạt động của học sinh với tƣ liệu học tập và định hƣớng sự trao
đổi, tranh luận của học sinh với nhau.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm đƣợc tri
thức mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tƣ duy tích
cực, sáng tạo, đƣợc chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học tích cực hƣớng tới việc hoạt động hóa,
tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát huy
tính tích cực của ngƣời học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của ngƣời dạy, tuy nhiên để dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì giáo viên
phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phƣơng pháp thụ động. Phƣơng pháp dạy học
tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học,
nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy
học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và
vai trò của giáo viên. Mặc dù có thể đƣợc thể hiện qua nhiều phƣơng pháp khác
nhau nhƣng nhìn chung các phƣơng pháp dạy học tích cực đều có những đặc
trƣng cơ bản sau:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phƣơng
pháp dạy học tích cực, học sinh đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình
chƣa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc giáo viên sắp
đặt. Đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ
của mình, từ đó nắm đƣợc kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp
chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, đƣợc
bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không
chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hƣớng dẫn hành động.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học: Các phƣơng pháp dạy
học tích cực coi việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học. Trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì
sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết
quả học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt
động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trƣờng phổ
thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự
hƣớng dẫn của giáo viên.
12
- Dạy học tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong
một lớp học mà trình độ kiến thức, tƣ duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực phải có sự phân hóa về cƣờng độ, tiến
độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đƣợc thiết kế thành một
chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phƣơng pháp tích cực ở trình độ càng cao thì
sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ
năng, thái độ đều đƣợc hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp
học là môi trƣờng giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh, tạo nên
mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học
tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời học nâng mình lên một trình độ mới.
Đƣợc sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm
nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân
để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong
quá trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phƣơng pháp
tích cực, giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự
điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận
lợi để học sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau.
Trong dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là
ngƣời truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu
của chƣơng trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn"
hơn nhƣng trƣớc đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tƣ công sức, thời
gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là ngƣời gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình
độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể tổ chức,
hƣớng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến
của giáo viên.
c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Theo quan điểm dạy học định hƣớng phát triển năng lực học sinh, quá
trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên
tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm
lĩnh đƣợc nội dung dạy học, đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy
học, giáo viên tổ chức định hƣớng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh
phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Nhƣ vậy, chúng ta có thể
hình dung diễn biến của hoạt động dạy học nhƣ sau:
13
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh
hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải
quyết. Dƣới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề đƣợc diễn đạt chính xác hóa, phù
hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hƣớng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến
trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phƣơng pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,
khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu
dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
Tổ chức tiến trình dạy học nhƣ vậy, lớp học có thể đƣợc chia thành từng
nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, đƣợc duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần
của tiết học, đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác
nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ
lại vào một vài ngƣời hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm
giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả
lớp. Các kĩ thuật dạy học tích cực nhƣ sẽ đƣợc sử dụng trong tốt chức hoạt động
nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Nhƣ vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sƣ phạm
của phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử
dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhƣng đều đƣợc thực hiện
theo các bƣớc nhƣ sau:
(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp
với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải
hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn,
kích thích đƣợc hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh
tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
(2)Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực đƣợc sử dụng; khuyến khích cho học sinh
trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sƣ
phạm nảy sinh một cách hợp lí.
(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các
kiến thức mà học sinh đã học đƣợc thông qua hoạt động.
14
2.Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy họctheo định hướng phát triển
năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh
Thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ,
cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận
dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để
hƣớng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh
về phƣơng pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong
quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học đƣợc
cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học nhƣ thế nào, có biết vận dụng không.
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan
sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học
sinh; tƣ vấn, hƣớng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lƣợng
về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm
chất của học sinh nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét
lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành
và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải
quyết vấn đề trong môi trƣờng giao tiếp, hợp tác; bồi dƣỡng hứng thú học tập và
rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá,
giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong
quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện
những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ; phát hiện những khó
khăn chƣa thể tự vƣợt qua của học sinh để hƣớng dẫn, giúp đỡ; đƣa ra nhận định
phù hợp về những ƣu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có
biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động học
tập, rèn luyện của học sinh.
Đánh giá phải hƣớng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh
thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng
lực, phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh
giá để giúp đỡ học sinh về phƣơng pháp học tập.Chú trọng đánh giá thƣờng
xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ
sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một
dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí
nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết
hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ,
cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng.Coi trọng đánh
giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác;
coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vƣợt khó
trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy năng khiếu cá
nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho học sinh,
giáo viên và cha mẹ học sinh.
a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh
15
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học,
của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc nhƣ sau:
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học
sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vƣợt qua khó khăn.
- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những
kết quả đã làm đƣợc hoặc chƣa làm đƣợc, mức độ hiểu biết và năng lực vận
dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...
- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,
quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt
động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực
của học sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát
huy ƣu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để
tiến bộ.
- Khuyến khích, hƣớng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét,
góp ý bạn, nhóm bạn: Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện
từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để đƣợc
góp ý, hƣớng dẫn; Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo
luận, hƣớng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên đƣợc tiến hành trong quá trình học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phƣơng thức kiểm tra, đánh giá
trong mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập nhƣ sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn
đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải quyết
tình huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao
đổi với học sinh để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàngthực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong lớp.
- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá
nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thƣờng)
đƣợc thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà. Trong quá trình học sinh thực hiện
nhiệm vụ học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của học sinh
để đánh giá mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; khả năng phát hiện
vấn đề cần giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng
lựa chọn, điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện
những khó khăn, sai lầm của học sinh để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp học
sinh thực hiện đƣợc nhiệm vụ học tập.
- Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật đƣợc lựa chọn, giáo viên tổ chức
cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một
báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ
16
thuật; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình
chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
b)Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Định hƣớng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây
dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh trong dạy học đƣợc thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi,
bài tập theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học khi đƣợc yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng
đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân
tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã
biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tƣơng tự tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã
đƣợc hƣớng dẫn; đƣa ra những phản hồi hợp lí trƣớc một tình huống, vấn đề mới
trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và
từng khối lớp, giáo viên và nhà trƣờng xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ
yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối
tƣợng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận
dụng cao.
Bảng dƣới đây là một ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số
loại câu hỏi, bài tập thông thƣờng:
Loại câu
hỏi/bài
tập
Mức độ yêu cầu cần đạt
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Câu
hỏi/bài
tập định
tính
Xác định
đƣợc một
đơn vị kiến
thức và nhắc
lại đƣợc
chính xác
nội dung của
đơn vị kiến
thức đó.
Sử dụng một
đơn vị kiến
thức để giải
thích về một
khái niệm,
quan điểm,
nhận định...
liên quan trực
tiếp đến kiến
thức đó.
Xác định và vận
dụng đƣợc nhiều
nội dung kiến
thức có liên
quan để phát
hiện, phân tích,
luận giải vấn đề
trong tình huống
quen thuộc.
Xác định và vận
dụng đƣợc nhiều
nội dung kiến
thức có liên quan
để phát hiện,
phân tích. luận
giải vấn đề trong
tình huống mới.
17
Câu
hỏi/bài
tập định
lƣợng
Xác định
đƣợc các
mối liên hệ
trực tiếp
giữa các đại
lƣợng và
tính đƣợc
các đại
lƣợng cần
tìm.
Xác định đƣợc
các mối liên hệ
liên quan đến
các đại lƣợng
cần tìm và tính
đƣợc các đại
lƣợng cần tìm
thông qua một
số bƣớc suy
luận trung gian.
Xác định và vận
dụng đƣợc các
mối liên hệ giữa
các đại lƣợng
liên quan để giải
quyết một bài
toán/vấn đề
trong tình huống
quen thuộc.
Xác định và vận
dụng đƣợc các
mối liên hệ giữa
các đại lƣợng
liên quan để giải
quyết một bài
toán/vấn đề trong
tình huống mới.
Câu
hỏi/bài
tập thực
hành/thí
nghiệm
Căn cứ vào
kết quả thí
nghiệm đã
tiến hành,
nêu đƣợc
mục đích và
các dụng cụ
thí nghiệm.
Căn cứ vào kết
quả thí nghiệm
đã tiến hành,
trình bày đƣợc
mục đích, dụng
cụ, các bƣớc
tiến hành và
phân tích kết
quả rút ra kết
luận.
Căn cứ vào
phƣơng án thí
nghiệm, nêu
đƣợc mục đích,
lựa chọn dụng
cụ và bố trí thí
nghiệm; tiến
hành thí nghiệm
và phân tích kết
quả để rút ra kết
luận.
Căn cứ vào yêu
cầu thí nghiệm,
nêu đƣợc mục
đích, phƣơng án
thí nghiệm, lựa
chọn dụng cụ và
bố trí thí nghiệm;
tiến hành thí
nghiệm và phân
tích kết quả để
rút ra kết luận.
3. Tiêu chí đánh giá bài học
Mỗi bài học có thể đƣợc thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học
tập có thể đƣợc thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có
thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phƣơng
pháp dạy học tích cực đƣợc sử dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học
cần sử dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy
học đã đƣợc nêu rõ trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
Bảng dƣới đây đƣa ra 03 mức độ của mỗi tiêu chí đánh giá.
a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học đƣợc thực hiện dựa trên
hồ sơ dạy học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ
chức hoạt động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh.
Tiêu chí Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Mức độ phù
hợp của
chuỗihoạt
động học với
Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu nhằm huy
động kiến thức/kĩ
Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu chỉ có thể
đƣợc giải quyết
Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu gần gũi với kinh
nghiệm sống của
18
mục tiêu, nội
dung và
phƣơng pháp
dạy học đƣợc
sử dụng.
năng đã có của học
sinh để chuẩn bị
học kiến thức/kĩ
năng mới nhƣng
chƣa tạo đƣợc mâu
thuẫn nhận thức để
đặt ra vấn đề/câu
hỏi chính của bài
học.
một phần hoặc
phỏng đoán đƣợc
kết quả nhƣng
chƣa lí giải đƣợc
đầy đủ bằng kiến
thức/kĩ năng đã có
của học sinh; tạo
đƣợc mâu thuẫn
nhận thức.
học sinh và chỉ có
thể đƣợc giải quyết
một phần hoặc
phỏng đoán đƣợc kết
quả nhƣng chƣa lí
giải đƣợc đầy đủ
bằng kiến thức/kĩ
năng cũ; đặt ra đƣợc
vấn đề/câu hỏi chính
của bài học.
Kiến thức mới
đƣợc trình bày rõ
ràng, tƣờng minh
bằng kênh
chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ
thểcho học
sinhhoạt động để
tiếp thu kiến thức
mới.
Kiến thức mới
đƣợc thể hiện trong
kênh chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ thể
cho học sinh hoạt
động để tiếp thu
kiến thức
mớivàgiải quyết
đƣợc đầy đủ tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu.
Kiến thức mới đƣợc
thể hiện bằng kênh
chữ/kênh hình/kênh
tiếng gắn với vấn đề
cần giải quyết; tiếp
nối với vấn đề/câu
hỏi chính của bài
học để học sinh tiếp
thu vàgiải quyết
đƣợc vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.
Có câu hỏi/bài tập
vận dụng trực tiếp
những kiến thức
mới học nhƣng
chƣa nêu rõ lí do,
mục đích của mỗi
câu hỏi/bài tập.
Hệ thống câu
hỏi/bài tập đƣợc
lựa chọn thành hệ
thống; mỗi câu
hỏi/bài tập có mục
đích cụ thể, nhằm
rèn luyện các kiến
thức/kĩ năng cụ
thể.
Hệ thống câu hỏi/bài
tập đƣợc lựa chọn
thành hệ thống, gắn
với tình huống thực
tiễn; mỗi câu hỏi/bài
tập có mục đích cụ
thể, nhằm rèn luyện
các kiến thức/kĩ
năng cụ thể.
Có yêu cầu học
sinh liên hệ thực
tế/bổ sung thông
tin liên quan nhƣng
chƣa mô tả rõ sản
phẩm vận dụng/mở
rộng mà học sinh
phải thực hiện.
Nêu rõ yêu cầu và
mô tả rõ sản phẩm
vận dụng/mở rộng
mà học sinh phải
thực hiện.
Hƣớng dẫn để học
sinh tự xác định vấn
đề, nội dung, hình
thức thể hiện của sản
phẩm vận dụng/mở
rộng.
Mức độ rõ Mục tiêu của mỗi Mục tiêu và sản Mục tiêu, phƣơng
19
ràng của mục
tiêu, nội dung,
kĩ thuật tổ
chức và sản
phẩm cần đạt
đƣợc của mỗi
nhiệm vụ học
tập.
hoạt động học và
sản phẩm học tập
mà học sinh phải
hoàn thành trong
mỗi hoạt động đó
đƣợc mô tả rõ ràng
nhƣng chƣa nêu rõ
phƣơng thức hoạt
động của học
sinh/nhóm học
sinh nhằm hoàn
thành sản phẩm
học tập đó.
phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn
thành trong mỗi
hoạt động học
đƣợc mô tả rõ
ràng; phƣơng thức
hoạt động học
đƣợc tổ chức cho
học sinh đƣợc trình
bày rõ ràng, cụ thể,
thể hiện đƣợc sự
phù hợp với sản
phẩm học tập cần
hoàn thành.
thức hoạt động và
sản phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn
thành trong mỗi hoạt
động đƣợc mô tả rõ
ràng; phƣơng thức
hoạt động học đƣợc
tổ chức cho học sinh
thể hiện đƣợc sự phù
hợp với sản phẩm
học tập và đối tƣợng
học sinh.
Mức độ phù
hợp của thiết
bị dạy học và
học liệu đƣợc
sử dụng để tổ
chức các hoạt
động học của
học sinh.
Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
đƣợc sự phù hợp
với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành
nhƣng chƣa mô tả
rõ cách thức mà
học sinh hành
động với thiết bị
dạy học và học liệu
đó.
Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
đƣợc sự phù hợp
với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành;
cách thức mà học
sinh hành động
(đọc/viết/nghe/nhìn
/thực hành) với
thiết bị dạy học và
học liệu đó đƣợc
mô tả cụ thể, rõ
ràng.
Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
đƣợc sự phù hợp với
sản phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn
thành; cách thức mà
học sinh hành động
(đọc/viết/nghe/nhìn/t
hực hành) với thiết
bị dạy học và học
liệu đó đƣợc mô tả
cụ thể, rõ ràng, phù
hợp với kĩ thuật học
tích cực đƣợc sử
dụng.
Mức độ hợp lí
của phƣơng
án kiểm tra,
đánh giá
trong quá
trình tổ chức
hoạt động học
của học sinh.
Phƣơng thức đánh
giá sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành
trong mỗi hoạt
động học đƣợc mô
tảnhƣng chƣa có
phƣơng án kiểm
tra trong quá trình
hoạt động học của
học sinh.
Phƣơng án kiểm
tra, đánh giá quá
trình hoạt động học
và sản phẩm học
tập của học sinh
đƣợc mô tả rõ,
trong đó thể hiện
rõ các tiêu chí cần
đạt của các sản
phẩm học tập trong
các hoạt động học
Phƣơng án kiểm tra,
đánh giá quá trình
hoạt động học và sản
phẩm học tập của
học sinh đƣợc mô tả
rõ, trong đó thể hiện
rõ các tiêu chí cần
đạt của các sản
phẩm học tập trung
gian và sản phẩm
học tập cuối cùng
của các hoạt động
học.
20
b) Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt động của giáo viên và học sinh
đƣợc thực hiện dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dƣới đây.
- Hoạt động của giáo viên
Tiêu chí Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Mức độ sinh
động, hấp
dẫn học sinh
của phƣơng
pháp và hình
thức chuyển
giao nhiệm
vụ học tập.
Câu hỏi/lệnh rõ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập
phải hoàn thành,
đảm bảo cho phần
lớn học sinh nhận
thức đúng nhiệm
vụ phải thực hiện.
Câu hỏi/lệnh rõ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập,
phƣơng thức hoạt
động gắn với thiết
bị dạy học và học
liệu đƣợc sử dụng;
đảm bảo cho hầu
hết học sinh nhận
thức đúng nhiệm
vụ và hăng hái thực
hiện.
Câu hỏi/lệnh rõ ràng
về mục tiêu, sản
phẩm học tập,
phƣơng thức hoạt
động gắn với thiết bị
dạy học và học liệu
đƣợc sử dụng; đảm
bảo cho 100% học
sinh nhận thức đúng
nhiệm vụ và hăng
hái thực hiện.
Khả năng
theo dõi,
quan sát,
phát hiện kịp
thời những
khó khăn của
học sinh.
Theo dõi, bao quát
đƣợc quá trình hoạt
động của các nhóm
học sinh; phát hiện
đƣợc những nhóm
học sinh yêu cầu
đƣợc giúp đỡ hoặc
có biểu hiện đang
gặp khó khăn.
Quan sát đƣợc cụ
thể quá trình hoạt
động trong từng
nhóm học sinh; chủ
động phát hiện
đƣợc khó khăn cụ
thể mà nhóm học
sinh gặp phải trong
quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Quan sát đƣợc một
cách chi tiết quá
trình thực hiện
nhiệm vụ đến từng
học sinh; chủ động
phát hiện đƣợc khó
khăn cụ thể và
nguyên nhân mà
từng học sinh đang
gặp phải trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ.
Mức độ phù
hợp, hiệu quả
của các biện
pháp hỗ trợ
và khuyến
khích học
sinh hợp tác,
giúp đỡ nhau
khi thực hiện
nhiệm vụ học
tập.
Đƣa ra đƣợc những
gợi ý, hƣớng dẫn
cụ thể cho học
sinh/nhóm học sinh
vƣợt qua khó khăn
và hoàn thành đƣợc
nhiệm vụ học tập
đƣợc giao.
Chỉ ra cho học sinh
những sai lầm có
thể đã mắc phải
dẫn đến khó khăn;
đƣa ra đƣợc những
định hƣớng khái
quát để nhóm học
sinh tiếp tục hoạt
động và hoàn thành
nhiệm vụ học tập
đƣợc giao.
Chỉ ra cho học sinh
những sai lầm có
thể đã mắc phải dẫn
đến khó khăn; đƣa
ra đƣợc những định
hƣớng khái quát;
khuyến khích đƣợc
học sinh hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau để hoàn
thành nhiệm vụ học
tập đƣợc giao.
21
Mức độ hiệu
quả hoạt động
của giáo viên
trong việc tổng
hợp, phân tích,
đánh giá kết
quả hoạt động
và quá trình
thảo luận của
học sinh.
Có câu hỏi định
hƣớng để học sinh
tích cực tham gia
nhận xét, đánh giá, bổ
sung, hoàn thiện sản
phẩm học tập lẫn
nhau trong nhóm
hoặc toàn lớp; nhận
xét, đánh giá về sản
phẩm học tập đƣợc
đông đảo học sinh
tiếp thu, ghi nhận.
Lựa chọn đƣợc một
số sản phẩm học tập
của học sinh/nhóm
học sinh để tổ chức
cho học sinh nhận xét,
đánh giá, bổ sung,
hoàn thiện lẫn nhau;
câu hỏi định hƣớng
của giáo viên giúp
hầu hết học sinh tích
cực tham gia thảo
luận; nhận xét, đánh
giá về sản phẩm học
tập đƣợc đông đảo
học sinh tiếp thu, ghi
nhận.
Lựa chọn đƣợc một số
sản phẩm học tập điển
hình của học
sinh/nhóm học sinh để
tổ chức cho học sinh
nhận xét, đánh giá, bổ
sung, hoàn thiện lẫn
nhau; câu hỏi định
hƣớng của giáo viên
giúp hầu hết học sinh
tích cực tham gia thảo
luận, tự đánh giá và
hoàn thiện đƣợc sản
phẩm học tập của mình
và của bạn.
- Hoạt động của học sinh
Tiêu chí Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Khả năng
tiếp nhận và
sẵn sàng
thực hiện
nhiệm vụ
học tập của
tất cả học
sinh trong
lớp.
Nhiều học sinh tiếp
nhận đúng nhiệm vụ
và sẵn sàng bắt tay
vào thực hiện nhiệm
vụ đƣợc giao, tuy
nhiên vẫn còn một
số học sinh bộc lộ
chƣa hiểu rõ nhiệm
vụ học tập đƣợc
giao.
Hầu hết học sinh
tiếp nhận đúng và
sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ,
tuy nhiên còn
một vài học sinh
bộc lộ thái độ
chƣa tự tin trong
việc thực hiện
nhiệm vụ học tập
đƣợc giao.
Tất cả học sinh tiếp
nhận đúng và hăng
hái, tự tin trong việc
thực hiện nhiệm vụ
học tập đƣợc giao.
Mức độ tích
cực, chủ
động, sáng
tạo, hợp tác
của học sinh
trong việc
thực hiện các
nhiệm vụ học
tập.
Nhiều học sinh tỏ ra
tích cực, chủ động hợp
tác với nhau để thực
hiện các nhiệm vụ học
tập; tuy nhiên, một số
học sinh có biểu hiện
dựa dẫm, chờ đợi, ỷ
lại.
Hầu hết học sinh tỏ
ra tích cực, chủ
động, hợp tác với
nhau để thực hiện
các nhiệm vụ học
tập; còn một vài học
sinh lúng túng hoặc
chƣa thực sự tham
gia vào hoạt động
nhóm.
Tất cả học sinh tích cực,
chủ động, hợp tác với
nhau để thực hiện nhiệm
vụ học tập; nhiều học
sinh/nhóm tỏ ra sáng tạo
trong cách thức thực
hiện nhiệm vụ.
22
Mức độ tham
gia tích cực
của học sinh
trong trình
bày, trao đổi,
thảo luận về
kết quả thực
hiện nhiệm
vụ học tập.
Nhiều học sinh hăng
hái, tự tin trình bày, trao
đổi ý kiến/quan điểm
của cá nhân; tuy nhiên,
nhiều nhóm thảo luận
chƣa sôi nổi, tự nhiên,
vai trò của nhóm
trƣởng chƣa thật nổi
bật; vẫn còn một số học
sinh không trình bày
đƣợc quan điểm của
mình hoặc tỏ ra không
hợp tác trong quá trình
làm việc nhóm để thực
hiện nhiệm vụ học tập.
Hầu hết học sinh
hăng hái, tự tin trình
bày, trao đổi ý
kiến/quan điểm của
cá nhân; đa số các
nhóm thảo luận sôi
nổi, tự nhiên; đa số
nhóm trƣởng đã biết
cách điều hành thảo
luận nhóm; nhƣng
vẫn còn một vài học
sinh không tích cực
trong quá trình làm
việc nhóm để thực
hiện nhiệm vụ học
tập.
Tất cả học sinh tích cực,
hăng hái, tự tin trong
việc trình bày, trao đổi ý
kiến, quan điểm của cá
nhân; các nhóm thảo
luận sôi nổi, tự nhiên;
các nhóm trƣởng đều tỏ
ra biết cách điều hành và
khái quát nội dung trao
đổi, thảo luận của nhóm
để thực hiện nhiệm vụ
học tập.
Mức độ đúng
đắn, chính
xác, phù hợp
của các kết
quả thực hiện
nhiệm vụ học
tập của học
sinh.
Nhiều học sinh trả
lời câu hỏi/làm bài
tập đúng với yêu cầu
của giáo viên về thời
gian, nội dung và
cách thức trình bày;
tuy nhiên, vẫn còn
một số học sinh chƣa
hoặc không hoàn
thành hết nhiệm vụ,
kết quả thực hiện
nhiệm vụ còn chƣa
chính xác, phù hợp
với yêu cầu.
Đa số học sinh trả
lời câu hỏi/làm
bài tập đúng với
yêu cầu của giáo
viên về thời gian,
nội dung và cách
thức trình bày;
song vẫn còn một
vài học sinh trình
bày/diễn đạt kết
quả chƣa rõ ràng
do chƣa nắm
vững yêu cầu.
Tất cả học sinh đều
trả lời câu hỏi/làm bài
tập đúng với yêu cầu
của giáo viên về thời
gian, nội dung và
cách thức trình bày;
nhiều câu trả lời/đáp
án mà học sinh đƣa ra
thể hiện sự sáng tạo
trong suy nghĩ và
cách thể hiện.
II. Quy trình xây dựng bài học
1. Định hƣớng chung
Căn cứ vào những đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực, khi xây
dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phƣơng pháp dạy học tích cực cụ
thể đƣợc lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh
thực hiện. Nhìn chung các phƣơng pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ
chức cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học
tập. Chuỗi hoạt động học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đƣờng
nhận thức chung nhƣ sau:
- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động
này là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức đƣợc nhiệm vụ học
23
tập, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy
động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất
hiện trong tài liệu hƣớng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết
những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chƣa biết và muốn
biết.
- Hoạt độngtìm tòi, khám phá, lĩnh hội đƣợc kiến thức, kỹ năng mới
hoặc/vàthực hành, luyện tập,củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội
đƣợc nhằm giải quyết tình huống/vấn đề học tập.
- Hoạt động vận dụng đƣợc các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải
quyết các tình huống/vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đƣờng nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chƣơng
trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/nhóm chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo
luận, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp.
2. Quy trình xây dựng bài học
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vẹn một vấn đề học tập. Vì
vậy, việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình nhƣ sau:
a) Bƣớc 1: Xác định vấn đề cầngiải quyết trong bài học.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa của môn học và những
ứng dụng kĩ thuật, hiện tƣợng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn
xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau đƣợc thể hiện ở một số
bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một
chuyên đề dạy học đơn môn. Trƣờng hợp có những nội dung kiến thức liên quan
đến nhiều môn học, lãnh đạo nhà trƣờng giao cho các tổ chuyên môn liên quan
cùng nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên
môn.
Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phƣơng, nhà trƣờng;
năng lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hƣớng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa
24
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và
học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lƣợng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết
thúc.
Ví dụ: Một bài học vật lí đƣợc xây dựng theo tiến trình dạy học giải quyết
vấn đề ở mức 3 có thể đƣợc xây dựng nhƣ sau:
Theo sách giáo khoa Vật lý lớp 10 trung học phổ thông, các định luật chất
khí đƣợc trình bày trong 3 tiết riêng biệt: Định luật Bôilơ - Mariốt (1 tiết); Định luật
Sáclơ. Nhiệt độ tuyệt đối (1 tiết); Phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng. Định luật
Gay Luy xác (1 tiết). Nội dung của 3 tiết học đều giải quyết một vấn đề chung là
mối quan hệ giữa các thông số trạng thái của một khối lƣợng khí nhất định. Vì vậy,
cần phải xây dựng nội dung dạy học thành chuyên đề "Các định luật chất khí".
Theo lịch sử vật lí, 3 định luật về chất khí đều đƣợc phát hiện bằng thực nghiệm:
Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (1662), định luật Sác-lơ (1787), định luật Gay Luy-xác
(1802). Sau này, Cla-pê-rôn gộp kết quả của 3 định luật vào một phƣơng trình
(1834), đó là phƣơng trình trạng thái. Lôgíc trình bày trong sách giáo khoa bắt
đầu từ việc đặt vấn đề: Tìm mối liên hệ giữa 3 đại lƣợng p, V, t đặc trƣng cho
trạng thái của một lƣợng khí xác định. Và để đơn giản, cố định một đại lƣợng
bất kì và nghiên cứu quan hệ giữa 2 đại lƣợng còn lại. Nhƣng vấn đề lôgíc tự
nhiên đặt ra là: Tại sao không nghiên cứu quá trình đẳng áp trƣớc mà lại nghiên
cứu quá trình đẳng nhiệt và quá trình đẳng tích trƣớc? Trong khi, theo lịch sử
hình thành, cả 3 quá trình này đƣợc nghiên cứu độc lập và đều bằng con đƣờng
thực nghiệm? Hơn nữa, trong chƣơng trình vật lí phổ thông, cũng có nhiều kiến
thức đƣợc xây dựng nhờ nghiên cứu mối quan hệ giữa 3 đại lƣợng song phần
lớn các trƣờng hợp là các đại lƣợng có mối quan hệ nhân quả. Ví dụ nhƣ quan
hệ I, U, R, quan hệ a, F, m, quan hệ F, I, l… nhƣng không xét mối liên hệ giữa 2
đại lƣợng có vai trò độc lập nhƣ 3 đại lƣợng p, V, t để có thể khảo sát mối quan
hệ giữa 3 đại lƣợng đó ứng với 3 trƣờng hợp riêng một cách “đồng thời”, “bình
đẳng” và “độc lập” với nhau. Vì vậy, nếu tổ chức dạy học xây dựng 3 định luật
chất khí và từ đó khái quát lên phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng theo con
đƣờng nghiên cứu đồng thời, độc lập 3 quá trình đẳng thì sẽ có nhiều cơ hội phát
huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập
b) Bƣớc 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Căn cứ vào tiến trình sƣ phạm của phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây
dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tƣơng ứng với các hoạt
động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề
bài học. Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa
của một môn học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy
học. Thông thƣờng, các bài học thuộc cùng một chủ đề trong sách giáo khoa
25
hiện hành đƣợc đặt gần nhau, trong cùng một chƣơng, gồm: các bài học lí thuyết
mới; bài học luyện tập; bài học thực hành; bài ôn tập, củng cố… Về thực chất,
mỗi bài học này tƣơng ứng với 1 loại hoạt động học theo tiến trình sƣ phạm của
phƣơng pháp dạy học tích cực.
Ví dụ: Đối với bài học nói trên, nội dung bài học gồm:
- Phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng: Áp suất, nhiệt độ tuyệt đối và
thể tích của một khối khí xác định quan hệ với nhau theo hệ thức: PV
Thằng số
- Các định luật chất khí:
+ Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: Ở nhiệt độ không đổi, tích của áp suất p và
thể tích V của một lƣợng khí xác định là một hằng số.
+ Định luật Sác-lơ: Với một lƣợng khí có thể tích không đổi thì áp suất p
phụ thuộc vào nhiệt độ t của khí nhƣ sau: 0(1 )p p t ; p0là áp suất ở 0
0C, p là áp
suất ở t0C, có giá trị nhƣ nhau đối với mọi chất khí, mọi nhiệt độ và bằng
1
273
độ-1
– đƣợc gọi là hệ số tăng đẳng tích.
+ Định luật Gay Luy-xác: Với một lƣợng khí có áp suất không đổi thì thể
tích V phụ thuộc vào nhiệt độ t của khí nhƣ sau: 0(1 )V V t ; V0là thể tích ở 0
0C,
V là áp suất ở t0C, có giá trị nhƣ nhau đối với mọi chất khí, mọi nhiệt độ và bằng
1
273 độ
-1 – đƣợc gọi là hệ số nở đẳng áp.
- Thang nhiệt độ tuyệt đối: Trong thang nhiệt độ tuyệt đối, khoảng cách nhiệt
độ 1 ken-vin (1K) bằng khoảng cách nhiệt độ 10C. Không độ tuyệt đối (0K) ứng
với nhiệt độ -2730C. Hệ thức T = t + 273 trong đó, T là số đo nhiệt độ trong nhiệt
giai Ken-vin, t là số đo nhiệt độ đó trong nhiệt giai Xen-xi-út.
c) Bƣớc 3: Xác định mục tiêu bài học
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chƣơng trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phƣơng pháp dạy học
tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học
sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học Vật lí nói trên, Chƣơng trình giáo dục phổ thông
vật lí quy định mức độ cần đạt của học sinh về chủ đề "Các định luật chất khí"
nhƣ sau:
- Về kiến thức:
+ Phát biểu đƣợc các định luật Bôi-lơ − Ma-ri-ốt, Sác-lơ.
+ Nêu đƣợc nhiệt độ tuyệt đối là gì.
+ Nêu đƣợc các thông số p, V, T xác định trạng thái của một lƣợng khí.
26
+ Viết đƣợc phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng pV
T hằng số
- Về kĩ năng:
+ Vận dụng đƣợc phƣơng trình trạng thái khí lí tƣởng.
+ Vẽ đƣợc đƣờng đẳng tích, đẳng áp, đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (p, V).
- Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học
sinh đƣợc rèn luyện về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề.
d) Bƣớc 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
đ) Bƣớc 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu
đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học Vật lí nói trên, việc kiểm tra, đánh giá nhƣ sau:
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học nhƣ trên, chúng ta có thể
hình dung các hoạt động học của học sinh đƣợc diễn ra trong 2 tuần với 3 tiết học
trên lớp. Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo
viên có thể nhận xét, đánh giá đƣợc sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
trong học tập:
+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia
phát biểu ý kiến của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi
ý, hƣớng dẫn; Mức độ hăng hái thảo luận nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ
học tập; Khả năng tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá nhân;
Vai trò của nhóm trƣởng trong việc tổ chức hoạt đông của nhóm; Trách nhiệm
của mỗi thành viên trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hoàn thành các phần việc
đƣợc phân công; nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất đƣợc ý
kiến chung; Sự tiến bộ về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi
tiết học, thể hiện từ chỗ giáo viên phải gợi ý từng bƣớc để học sinh trả lời câu
hỏi đến việc giáo viên chỉ đƣa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần thiết; Khả
năng ghi nhớ những điều đã học để có thể trình bày lại nội dung bài học theo
ngôn ngữ riêng và vận dụng đƣợc những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của
học sinh khi trình bày, bảo vệ kết quả hoạt động của nhóm trƣớc lớp một cách
chặt chẽ, thuyết phục.
+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học
sinh: Trong quá trình học tập, học sinh đƣợc thực tế hoạt đông phỏng theo con
đƣờng nhận thức của nhà khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đoán giải pháp, đề
xuất phƣơng án thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm, dự đoán quy luật đồ
thị,... Giáo viên có thể đánh giá đƣợc mức độ đáp ứng của học sinh đối với các
hoạt động sáng tạo này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động
nhận thức sáng tạo và khả năng “luyện tập” tƣ duy sáng tạo, phát hiện và giải
27
quyết vấn đề thông qua học tập theo tiến trình dạy học kể trên nhƣ: Học sinh đƣa
ra đƣợc giả thuyết về mối quan hệ giữa các đại lƣợng p, V, t dựa trên căn cứ là thuyết
động học phân tử chất khí và kinh nghiệm sống của bản thân; Học sinh đề xuất
đƣợc giải pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông số trạng thái chất khí là
suy luận lí thuyết từ thuyết động học phân tử chất khí và tiến hành thí nghiệm đo
p, V, t; Học sinh đã thiết kế đƣợc phƣơng án thí nghiệm và nêu đƣợc dự kiến
tiến hành thí nghiệm ứng với 3 trƣờng hợp riêng; Từ bảng số liệu, học sinh dự
đoán đƣợc p tỉ lệ nghịch với V và biết kiểm tra dự đoán này bằng cách tính tích
p.V ứng với mỗi cặp số liệu p – V và xem chúng có bằng nhau không...
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu
của câu hỏi, bài tập đƣợc mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các
câu hỏi, bài tập tƣơng ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối
lớp, giáo viên và nhà trƣờng xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ
yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối
tƣợng học sinh.
e) Bƣớc 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học đƣợc tổ chức
cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ
thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sƣ phạm của phƣơng pháp và kĩ
thuật dạy học đƣợc sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây
dựng tình huống xuất phát.
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phƣơng
pháp dạy học tích cực, học sinh cần phải đƣợc đặt vào các tình huống xuất phát
gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình
huống đó. Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của
mình, đƣa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có
những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo
nên. Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh đƣợc tổ chức theo tiến
trình sƣ phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho
các chƣơng trình học tập đƣợc nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự
chủ khá lớn. Mục tiêu chính của quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh
dần dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật, học sinh đƣợc thực hành, kèm theo
là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc nói
trên của phƣơng pháp dạy học tích cực là sự định hƣớng quan trọng cho việc lựa
chọn các chuyên đề dạy học. Nhƣ vậy, việc xây dựng các tình huống xuất phát
cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm
nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học
sinh có thể huy động đƣợc kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành
28
mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện đƣợc vấn đề, đề xuất đƣợc các giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học nhƣ: đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo
luận; kết luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
Ví dụ: Bài học Vật lí nói trên có thể đƣợc tiến hành nhƣ sau:
TT Hoạt động Nội dung
Tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề
1 Chuyển
giao nhiệm
vụ
Trong tiết 1, giáo viên có thể giao cho học sinh trình bày
cách làm phồng quả bóng bàn bị bẹp và giải thích.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Học sinh có thể làm việc cá nhân sau đó trao đổi với bạn bên
cạnh về cách làm và thống nhất cách giải thích tại sao với cách
làm của mình thì quả bóng bàn có thể lấy lại hình dạng ban
đầu.
3 Báo cáo,
thảo luận
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về
các cách làm quả bóng bàn phồng trở lại. Quá trình thảo
luận làm bộc lộ các thông số đặc trƣng cho trạng thái của
một khối lƣợng khí là nhiệt độ, áp suất và thể tích.
4 Phát biểu
vấn đề
Từ kết quả báo cáo, thảo luận phát hiện vấn đề cần giải quyết
là: Các thông số trạng thái của một khối lƣợng khí có mối liên
hệ gì với nhau hay không? Nếu có thì mối quan hệ đó nhƣ thế
nào?
Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
1 Chuyển
giao nhiệm
vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận về giải
pháp nhằm xác định mối quan hệ (nếu có) giữa các thông
số nhiệt độ, áp suất, thể tích của một khối lƣợng khí.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Học sinh có thể thảo luận với bạn bên cạnh hoặc theo
nhóm (Nếu không có điều kiện bố trí lại lớp học thì có thể
chia nhóm theo từng bàn hoặc gộp bàn trên và bàn dƣới).
Kết quả thảo luận nhóm có thể đƣợc trình bày trên bảng
phụ hoặc giấy A0.
3 Báo cáo,
thảo luận
Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về
giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
29
4 Lựa chọn
giải pháp
Từ kết quả báo cáo, thảo luận, giáo viên giúp học sinh
nhận thấy là cần phải lần lƣợt cho một thông số không đổi
và khảo sát mối quan hệ giữa hai thông số còn lại. Có thể
tìm hiểu tài liệu trƣớc rồi làm thí nghiệm kiểm tra hoặc
ngƣợc lại.
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Lí thuyết)
1 Chuyển
giao nhiệm
vụ
Giáo viên giao cho học sinh nghiên cứu tài liệu về mối
quan hệ giữa các thông số trạng thái ở nhà để chuẩn bị báo
cáo vào tiết học tiếp theo. Có thể giao cho mỗi nhóm học
sinh báo cáo về một mối quan hệ giữa hai thông số.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Học sinh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài báo cáo về mối
quan hệ giữa hai thông số đƣợc giao. Hình thức báo cáo có
thể là bằng Powerpoint hoặc trên tờ giấy A0.
3 Báo cáo,
thảo luận
Trong tiết 2, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo và
thảo luận. Kết quả báo cáo và thảo luận của học sinh nêu
ra đƣợc các mối quan hệ P-V; P-t; V-t. Tiếp theo, giáo viên
yêu cầu học sinh đề xuất phƣơng án thí nghiệm nhằm kiểm
tra lại các kết quả trên.
4 Kết luận,
nhận định
Giáo viên nhận xét về kết quả nghiên cứu của học sinh;
thống nhất phƣơng án chung là phải tiến hành đo các đại
lƣợng để nghiệm lại mối quan hệ của chúng.
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Thực hành)
1 Chuyển
giao nhiệm
vụ
Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu tài liệu hƣớng dẫn để
chuẩn bị tiến hành các thí nghiệm nhằm nghiệm lại mối
quan hệ giữa các thông số trạng thái trong tiết 3.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Trong tiết 3, học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm.
Giáo viên phân công cho mỗi nhóm thực hiện một bài thí
nghiệm (khác với mối quan hệ đã đƣợc phân công tìm hiểu
tài liệu và trình bày ở tiết 2)
3 Báo cáo,
thảo luận
Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm theo nhóm và thảo
luận về các kết quả thu đƣợc.
4 Kết luận,
nhận định,
hợp thức
hóa kiến
thức
Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của học sinh và xác
nhận mỗi mối quan hệ tìm đƣợc tƣơng ứng với một định
luật chất khí. Thông báo tên các định luật khí, đồng thời
hƣớng dẫn học sinh xây dựng phƣơng trình trạng thái của
khí lí tƣởng từ các định luật đó.
30
Tóm lại, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học và
kiểm tra đánh giá của quá trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau nên cần
phải đổi mới một cách đồng bộ, trong đó khâu đột phá là đổi mới kiểm tra, đánh
giá theo định hƣớng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang
coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức
trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hƣớng tới phát triển
năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phƣơng pháp học
tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.
Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học đƣợc cái gì mà quan
trọng hơn là biết học sinh học nhƣ thế nào, có biết vận dụng không.
III. Các bƣớc phân tích hoạt động học của học sinh
Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt động học cụ thể trong giờ học
đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
1. Bước 1: Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học
Mô tả rõ ràng, chính xác những hành động mà học sinh/nhóm học sinh đã
thực hiện trong hoạt động học đƣợc đƣa ra phân tích. Cụ thể là:
- Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
- Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện
nhiệm vụ học tập đƣợc giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc đƣợc gì, thể hiện
qua việc học sinh đã ghi đƣợc những gì vào vở học tập cá nhân?
- Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện
thông qua lời nói, cử chỉ thế nào?
- Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
- Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học
sinh/nhóm học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/nhƣ thế nào? Các học
sinh/nhóm học sinh khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của
bạn/nhóm bạn nhƣ thế nào?
- Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập đƣợc giao nhƣ thế nào?
- Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao
đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/nhƣ thế nào?
2. Bước 2: Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
Với mỗi hoạt động học đƣợc mô tả nhƣ trên, phân tích và đánh giá về kết
quả/hiệu quả của hoạt động học đã đƣợc thực hiện. Cụ thể là:
- Qua hoạt động đó, học sinh đã học đƣợc gì (thể hiện qua việc đã chiếm
lĩnh đƣợc những kiến thức, kĩ năng gì)?
- Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chƣa học đƣợc (theo mục tiêu
của hoạt động học)?
31
3.Bước 3: Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học
Phân tích rõ tại sao học sinh đã học đƣợc/chƣa học đƣợc kiến thức, kĩ
năng cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phƣơng thức hoạt động và sản phẩm
học tập mà học sinh phải hoàn thành:
- Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn thành) là gì?
- Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, học sinh
đƣợc học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì?
- Học sinh đã đƣợc yêu cầu/hƣớng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học
tập (cá nhân, cặp, nhóm) nhƣ thế nào?
- Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học
sinh phải hoàn thành là gì?
4. Bước 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học
Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của học sinh cần phải điều
chỉnh, bổ sung những gì về:
- Mục tiêu, nội dung, phƣơng thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
- Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học
tập; quan sát, hƣớng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hƣớng
dẫn học sinh báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá
trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh.
IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học
Để hoàn thiện, tiến trình dạy học mỗi bài học theo chủ đề đƣợc xây dựng
cần đƣợc trình bày và thảo luận dựa trên một số câu hỏi gợi ý nhƣ sau:
1. Tình huống xuất phát
1.1. Tình huống/câu hỏi/lệnh xuất phát nhằm huy động kiến thức/kĩ
năng/kinh nghiệm sẵn có nào của học sinh? (Học sinh đã học kiến thức/kĩ năng
đó khi nào?)
1.2. Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì học sinh có thể
trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả
lời/sản phẩm học tập mà học sinh có thể hoàn thành.
1.3. Để hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, học sinh cần vận
dụng kiến thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt động Hình
thành kiến thức? (Có thể không phải là toàn bộ kiến thức/kĩ năng mới trong bài).
2. Hình thành kiến thức mới
2.1. Kiến thức mới mà học sinh phải thu nhận đƣợc của bài học là gì? Học
sinh sẽ thu nhận kiến thức đó bằng cách nào? Cụ thể là học sinh phải thực hiện
các hành động (đọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành động (đọc/nghe/nhìn/làm), học
32
sinh thu đƣợc kiến thức gì? Kiến thức đó giúp cho việc hoàn thiện câu trả lời/sản
phẩm học tập ở tình huống xuất phát nhƣ thế nào?
2.2. Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ:
- Lệnh/câu hỏi đó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất
phát?
- Câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành là gì?
- Học sinh sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đó?
3. Hình thành kĩ năng mới
3.1. Nêu rõ mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học. Cụ
thể là câu hỏi/bài tập đó nhằm hình thành/phát triển kĩ năng gì?
3.2. Nếu có nhiều hơn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01
kĩ năng cần giải thích tại sao?
4. Vận dụng và mở rộng
Cần trả lời đƣợc các câu hỏi sau:
Vận dụng: Học sinh đƣợc yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết một
điều gì trong cuộc sống? Cần thay đổi gì trong hành vi, thái độ của bản thân học
sinh?Đề xuất với gia đình, bạn bè… thực hiện điều gì trong học tập/cuộc sống?
Mở rộng: Học sinh đƣợc yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến
thức có liên quan đến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Thông tin về các
nhà khoa học phát minh ra kiến thức? Những ứng dụng của kiến thức trong đời
sống, kĩ thuật?
Học sinh cần trình bày/báo cáo/chia sẻ các kết quả hoạt động nói trên nhƣ
thế nào? Dƣới hình thức nào?
33
PHẦN II
XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
THEO NHÓM VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC MÔN VẬT LÍ
I. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Các hình thức học tập và học tập theo nhóm
1.1. Quan niệm về tự học
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là
ngƣời học luôn là chủ thể nhận thức, tác động vào nội dung học một cách tích
cực, tự lực, chủ động và sáng tạo để đạt đƣợc mục tiêu học tập. Hay nói cách
khác, không ai học giúp cho ngƣời học đƣợc, vì thế muốn học đƣợc phải tự học.
Theo đó, quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, chủ yếu là do HS tự
thực hiện, còn môi trƣờng học chỉ đóng vai trò trợ giúp. Việc học chỉ có hiệu
quả khi ngƣời học ý thức đƣợc việc học (có nhu cầu học tập) từ đó có động cơ, ý
chí và quyết tâm để vƣợt qua những khó khăn, trở ngại trong học tập. Tự học là
một quá trình chủ thể nhận thức tác động một cách tích cực, tự lực, chủ động và
sáng tạo vào đối tƣợng học nhằm chuyển hoá chúng thành tài sản riêng, làm cho
chủ thể thay đổi và phát triển.
Có thể nói là con ngƣời ai cũng phải tự học, do vậy trong cuộc đời của mỗi
ngƣời bao giờ cũng có hoạt động tự học, song vấn đề quan trọng là tự học ở mức
độ nào và tự học nhƣ thế nào, hƣớng tới học suốt đời.
Đặc điểm cơ bản quan trọng không thể thiếu của tự học là sự tự giác và
kiên trì cao, sựtích cực, độc lập và sáng tạo của HS tự mình thực hiện việc học.
Nhƣ vậy, tự học là sự tích cực, tự lực, chủ động của chủ thể nhận thức trong
hoạt động học, quá trình tự học do ngƣời học tự thực hiện (mang sắc thái cá
nhân). Tuy nhiên, cần chú ý rằng với HS phổ thông để việc tự học đạt hiệu quả
thƣờng cần phải có sự hƣớng dẫn, trợ giúp của GV hay ngƣời trợ giúp. Theo đó,
GV cần tạo ra môi trƣờng để HS phát huy nội lực của mình trong quá trình
khám phá kiến thức.
Xét về có hay không có sự trợ giúp từ các yếu tố bên ngoài, tự học có hai
mức độ: tự học hoàn toàn và tự học có hƣớng dẫn. Tự học có hƣớng dẫn là hình
thức tự học để chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tƣơng ứng với sự hƣớng
dẫn tổ chức chỉ đạo của GV hay ngƣời hƣớng dẫn, thông qua bài giảng hoặc tài
liệu hƣớng dẫn học. Tự học có hƣớng dẫn là việc học cá nhân và tự chủ, đƣợc sự
34
giúp đỡ và tăng cƣờng của một số yếu tố nhƣ GV hay ngƣời hƣớng dẫn hay
công nghệ giáo dục hiện đại. Khi đó, ngƣời học là chủ thể, trung tâm, tự mình
chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành động của mình. Ngƣời thầy là tác nhân
hƣớng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học trong sự hợp tác với bạn, với thầy,
với học liệu,…
Nhƣ vậy, tự học là tự mình thực hiện việc học. Tự học không thể thiếu trong
hoạt động học, trong đó HS phải biết huy động hết khả năng trí tuệ, tình cảm và ý
chí của mình để lĩnh hội một cách sáng tạo tri thức kĩ năng và hoàn thiện nhân
cách của mình dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Kết quả tự học cao hay thấp phụ thuộc
vào kĩ năng tự học của mỗi cá nhân và đặc biệt với HS THPT thì còn phải phụ
thuộc rất lớn đến sự hƣớng dẫn của GV hay học liệu, phƣơng tiện hỗ trợ,...
Xét theo con đƣờng và không gian học tập thì tự học có thể diễn ra theo các
hình thức sau:
– Tự học không theo con đường nhà trường, học thông qua thực tế, hình
thức này phổ biến ngoài đời sống xã hội, học qua giao tiếp, học qua lao động,
học qua các thông tin đại chúng,... Với hình thức này, việc hình thành kiến thức,
kĩ năng, thái độ mới là do ngƣời học tự trải nghiệm, qua hoạt động thực tiễn.
Hình thức tự học này thƣờng do ngƣời học tự mò mẫm, thực hiện, thử và sai,
thƣờng không có thầy hƣớng dẫn một cách tƣờng minh và có chủ định, thƣờng
không có kế hoạch và mục đích định trƣớc. Hình thức này thƣờng mang tính tự
nhiên, trong cuộc sống hằng ngày: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, học
bất cứ lúc nào, ở đâu, trong lao động cũng nhƣ vui chơi, giải trí,…
– Tự học ở trường lớp, có các hình thức: Tự học ngoài giờ trên lớp (có GV
hay tài liệu hƣớng dẫn, hoặc không); Tự học trên lớp (có sự trợ giúp trực tiếp
của GV hay ngƣời hƣớng dẫn, hoặc qua tài liệu hƣớng dẫn). Ngoài ra, tự học ở
nhà có một vai trò quan trọng đối với thành tích học tập của HS.Trong quá trình
tự học của mình, HS tự học từng phần của bài học, tự học cả bài hay thậm chí tự
học cả chủ đề.
Quá trình tự học thƣờng đƣợc diễn ra theo các giai đoạn: tự nghiên cứu, tự
thể hiện, tự điều chỉnh và vận dụng. Mỗi giai đoạn vừa nêu trên có các bƣớc cơ
bản để thực hiện, có thể mô tả chúng nhƣ phần dƣới đây.
– Giai đoạn I.
+ Bước 1. Xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự
học. Đây là khâu đầu tiên của quá trình học một nội dung hay một chủ đề. Kết
35
quả giai đoạn này là nhận ra các đặc điểm của từng nội dung hay chủ đề. Dựa
vào đó xây dựng đƣợc kế hoạch tự học.
+ Bước 2. Xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay
chủ đề. Sau khi nhận ra nội dung, đặc điểm của từng nội dung (bƣớc 1), HS
phải tiếp tục xác định trong mỗi nội dung đó, kiến thức nào cần thu nhận? kiến
thức nào là chủ yếu, cốt lõi? (tức là, nếu thiếu kiến thức này thì nội dung bị
thay đổi, hoặc HS gặp khó khăn khi học tiếp).
+ Bước 3. Hệ thống hoá kiến thức. Xác định quan hệ giữa kiến thức, kĩ
năng mới thu nhận với nhau và với kiến thức, kĩ năng đã có. Kinh nghiệm cho
thấy, trong quá trình học tập, khi thu nhận đƣợc kiến thức, kĩ năng mới, ngƣời
học phải tìm quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng mới thu nhận với nhau và với
kiến thức, kĩ năng đã có.
Nhƣ vậy, kiến thức mới thu nhận và kiến thức đã có hợp thành một thể
thống nhất biến thành vốn riêng của chủ thể, tạo thuận lợi cho việc huy động khi
cần sử dụng.
– Giai đoạn II. Tự thể hiện và hợp tác
Tự học theo cách đã nêu ở giai đoạn I tuy kiến thức có hệ thống, nhƣng còn
mang tính chủ quan, những nhầm lẫn, thiếu sót nếu có sẽ không dễ gì đƣợc tự
phát hiện ra. Vì thế cần phải qua giai đoạn II, nhằm chuyển sản phẩm (kiến thức,
kĩ năng,…) chủ quan thành khách quan. Tức là cần phải xã hội hoá sản phẩm
học tập. Giai đoạn này đƣợc thực hiện qua các bƣớc:
+ Bước 4. Tự thể hiện, chỉ có thể nhận xét, đánh giá đƣợc sản phẩm học ở
giai đoạn học cá nhân, khi đƣợc HS thể hiện (diễn đạt) lại theo mức độ nắm
vững kiến thức. Từ sản phẩm có tính cá nhân, trong tƣ duy đƣợc thể hiện ra hình
thức cụ thể để mỗi HS và GV có thể quan sát, phân tích từ đó bổ sung, chỉnh sửa
làm cho sản phẩm đƣợc chính xác, mang tính khách quan. Tuỳ theo nội dung và
nhiệm vụ học tập mà HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhƣ: tóm
tắt, lập dàn ý, lập sơ đồ hệ thống, báo cáo, bài nói, bài tập, dự án, phiếu học
tập,…
+ Bước 5. Thảo luận, sau khi biểu đạt nhƣ ở bƣớc 4, dƣới sự giúp đỡ của
GV hay ngƣời có hiểu biết (nhƣ ông, bà, cha, mẹ hay anh, chị,…), HS thảo luận,
tranh luận về các điều mới học đƣợc của mình. Ngƣời thể hiện phải giải thích,
bảo vệ sản phẩm của mình, các thành viên trong nhóm và GV (hay ngƣời trợ
36
giúp) lắng nghe, phân tích, bổ sung, sửa chữa nhằm hoàn thiện, làm cho sản
phẩm đảm bảo độ tinh khiết, chính xác, tiệm cận tới chân lí.
– Giai đoạn III. Tự điều chỉnh
+ Bước 6. Tự đánh giá. Lúc này HS cần tự đánh giá việc học, dựa vào các
hƣớng dẫn đã có. Tất nhiên việc tự đánh giá này luôn mang tính chủ quan, độ
chính xác có thể chƣa cao. Vì thế, để hiệu quả, ban đầu GV cần hƣớng dẫn HS
cách đánh giá, sau đó cho HS tự đánh giá, hoặc đánh giá lẫn nhau (giữa các
thành viên trong nhóm). Cứ nhƣ thế, dần dần qua luyện tập mà HS biết cách tự
đánh giá, sau khi tự học mỗi nội dung hay mỗi phần trong chƣơng trình.
+ Bước 7: Tự điều chỉnh. Sau khi tự đánh giá ngƣời học tự đối chiếu, tự
nhận ra những chỗ sai sót, xác định nguyên nhân, rồi từ đó tự sửa lại nội dung
kiến thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học sao cho ngày càng phù hợp.
Tuy nhiên, đến đây vẫn chƣa trả lời đƣợc câu hỏi: “Mục đích học để làm
gì?”, mà chỉ trả lời đƣợc khi HS sử dụng kiến thức vào các tình huống học tập
và đời sống. Vì vậy, cần có thêm giai đoạn vận dụng.
- Giai đoạn IV. Vận dụng kiến thức
Bước 8. Vận dụng kiến thức:
Trên cơ sở đã nắm vững kiến thức, HS phải tự nhận ra đƣợc ý nghĩa, giá trị
của từng kiến thức, kĩ năng đó và sử dụng đƣợc vào những tình huống khác
nhau. Vận dụng tốt kiến thức, kĩ năng là bƣớc cuối cùng của quá trình học hay
tự học.
1.2. Vị trí, vai trò của tự học
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khoá XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể,
trong đó có đề cập tới việc “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”; trong các giải pháp có nêu “tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học”.
Tự học được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các
nhà sƣ phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phƣơng pháp dạy tự học. Trong quá
trình dạy học GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức có sẵn,
yêu cầu HS ghi nhớ,… mà quan trọng hơn là phải định hƣớng, tổ chức cho HS
37
tự khám phá ra những quy luật, thuộc tính mới của các kiến thức hay các vấn đề
khoa học. Qua đó, giúp HS không chỉ nắm bắt đƣợc kiến thức mà còn biết cách
tìm ra những kiến thức ấy. Thực tiễn cũng nhƣ phƣơng pháp dạy học hiện đại
còn xác định rõ: càng ở trình độ cao thì tự học càng cần đƣợc coi trọng.Nói tới
phƣơng pháp dạy học thì cốt lõi là dạy tự học. Phƣơng pháp tự học là cầu nối
giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Vì thế, muốn thành công trên bƣớc đƣờng
học tập và nghiên cứu thì ngƣời học phải có khả năng tự phát hiện và tự giải
quyết những vấn đề mà cuộc sống hay khoa học đặt ra.
Rèn luyện kĩ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho
HS trong quá trình học tập: Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá
nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là phải hình thành đƣợc phẩm chất đó
cho ngƣời học. Khi đó giáo dục mới có thể đào tạo ra những lớp ngƣời năng
động, sáng tạo, thích ứng với thị trƣờng lao động, góp phần phát triển cộng
đồng. Có thể xem tính tích cực (có nguồn gốc từ năng lực tự học) nhƣ một điều
kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong
đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng
cá nhân trong quá trình nhận thức thông qua sự hƣng phấn tích cực. Mà hƣng
phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú, ngƣời học
mới có đƣợc sự tự giác, say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động
lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con ngƣời chỉ đƣợc hình thành trên cơ sở
sự phối hợp giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc
lập trong học tập.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con ngƣời thích
ứng với những biến đổi của sự phát triển kinh tế – xã hội. Bằng con đƣờng tự
học mỗi ngƣời sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt
nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả
những thách thức to lớn từ môi trƣờng, nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho ngƣời
học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã
học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày
càng đƣợc nâng cao, tạo đà cho tự học trong cuộc sống hay trong thực tiễn.
1.3. Những thành tố cơ bản của tự học
Muốn tự học, mỗi ngƣời cần thiết phải có đƣợc bốn thành tố cơ bản, là:
38
a) Động cơ học tập
Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, ta có thể tách thành hai nhóm cơ
bản:
– Các động cơ hứng thú nhận thức.
– Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Thông thƣờng các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến đƣợc với
ngƣời học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung hấp dẫn, mới lạ, thú vị, bất
ngờ và chứa nhiều những yếu tố kích thích, gợi sự tò mò. Động cơ này sẽ xuất
hiện thƣờng xuyên khi nguồn học liệu hay GV tăng cƣờng tổ chức các trò chơi
nhận thức, các cuộc thảo luận hay các biện pháp kích thích tính tự giác tích cực
từ ngƣời học,...
Một khi đã có động cơ, hiểu nhiệm vụ và có trách nhiệm thì bắt buộc ngƣời
học phải liên hệ với ý nghĩa xã hội của sự học. Giống nhƣ nghĩa vụ đối với Tổ
quốc, trách nhiệm đối với gia đình, thầy cô, uy tín danh dự trƣớc bạn bè,… Từ
đó, các em mới có ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi
nhiệm vụ học tập, những yêu cầu từ GV, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của
xã hội.
Cả hai loại động cơ trên không phải là một quá trình hình thành tự phát,
cũng chẳng đƣợc đem lại từ bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách
tự giác, thầm lặng, từ bên trong. Do vậy nguồn học liệu hay ngƣời GV phải tuỳ
theo đặc điểm môn học, tuỳ theo đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi để tìm ra những
biện pháp thích hợp, nhằm khơi dậy hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng nơi
HS. Và, điều quan trọng hơn là tạo mọi điều kiện để các em tự kích thích động
cơ học tập của mình.
Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập
chính là tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Bởi vì, động cơ học
tập đúng đắn sẽ khiến ngƣời ta luôn tự giác, say mê học tập và học tập với
những mục tiêu cụ thể rõ ràng, với niềm vui sáng tạo bất tận. Ngoài việc tạo
động cơ cho HS, ta cần khích lệ sự cố gắng của HS.
GV hay nguồn học liệu cần chỉ ra cho HS thấy nếu các em cố gắng, quyết
tâm, khắc phục khó khăn, tự mình vƣơn lên thì sẽ gặt hái đƣợc thành công. GV
nên giúp HS nhận biết cần phải tập trung học ở những phần nào, nội dung nào,
môn học nào,... Thông qua những tấm gƣơng vƣợt khó, những ghi chép về sự
39
tiến bộ của bản thân, HS cần phải học để thay đổi niềm tin và tập trung vào sự
cố gắng của mình, nhìn thấy mối quan hệ giữa cố gắng và mức độ thành công.
b) Học tập có kế hoạch
Việc học, tự học thật sự có hiệu quả khi mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch
học tập đƣợc xây dựng cụ thể, rõ ràng và có tính hƣớng đích cao, sao cho phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh cá nhân.
Mục tiêu học tập là những gì ngƣời học đặt ra để phấn đấu trong học tập và
có khả năng đạt đƣợc nó trong quá trình học tập của mình. Để có đƣợc mục tiêu
khả thi và hữu ích, HS cần xác định mục tiêu học tập của mình theo năm yếu tố
sau đây:
– Cụ thể và rõ ràng: Càng chi tiết càng dễ thực hiện.
– Đo lường được: Mục tiêu có thể đo lƣờng và đánh giá đƣợc một cách rõ
ràng
– Có thách thức: Mục tiêu phải cho thấy ngƣời học cần phải nỗ lực và có kỉ
luật mới có thể đạt đƣợc.
– Thực tế: Có khả năng đạt đƣợc đối với HS đó.
– Có thời gian để hoàn thành: Mục tiêu phải có thời hạn hoàn thành cụ thể.
Nếu là mục tiêu lâu dài, cần chia mục tiêu thành nhiều mục tiêu nhỏ và xác định
thời hạn hoàn thành đối với từng mục tiêu.
Ngƣời có kĩ năng tự học là ngƣời xác định đƣợc kế hoạch học tập ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn của mình. Thậm chí, các kế hoạch phải đƣợc tạo lập
theo từng môn học, từng phần trong môn học theo từng thời điểm, giai đoạn học
tập cụ thể. Trong lập kế hoạch phải chọn đúng vấn đề trọng tâm, cốt lõi, quan
trọng để ƣu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc
học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao.
Sau khi đã xác định đƣợc các vấn đề trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc
trong kế hoạch chung một cách hợp lí, logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc
biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự
đƣợc thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc
học đƣợc trôi chảy thuận lợi. Tuy nhiên, theo khoa học về nhận thức, cần lƣu ý
một số điểm sau đây:
40
– Học ở đâu: quan trọng nhất là học ở nơi thuận lợi cho tiếp thu, không làm
phân tán sự tập trung và là nơi học thích hợp với thói quen, phong cách học tập
của bạn.
– Khi nào nên học tập: chỉ nên học lúc thoải mái, minh mẫn, vào đúng
khoảng thời gian trong kế hoạch để học. Không nên học cố trong vòng 15 phút
ngay trƣớc và sau khi ăn hoặc không học cố khi đã quá mệt mỏi, buồn ngủ;
không học cố vào giờ chót trƣớc khi đến lớp.
– Học cho giờ lí thuyết: cần đọc tất cả những tài liệu, đọc trƣớc và ghi chú
những điểm chƣa hiểu để chuẩn bị cho giờ học trên lớp. Nếu bạn học sau giờ lên
lớp của GV, cần chú ý xem lại những thông tin đã ghi chép đƣợc.
– Học cho giờ cần phát biểu, trả bài: nên dùng khoảng thời gian trống, ngay
trƣớc các giờ học này để luyện tập kĩ năng phát biểu.
– Sửa đổi kế hoạch học tập: có thể sửa đổi khi kế hoạch không hiệu quả,
hoặc khi có việc đột xuất, làm đảo lộn, khi đó việc lập kế hoạch sẽ trở nên linh
hoạt, dễ dàng hơn.
c)Thực hiện kế hoạch học tập để chiếm lĩnh kiến thức
Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối
lƣợng kiến thức và các kĩ năng đƣợc hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn
đề nông hay sâu, rộng hay hẹp, có bền vững không,… tuỳ thuộc vào chính bản
thân ngƣời học trong bƣớc mang tính đột phá này. Theo đó, nó thƣờng bao gồm
các hoạt động nhƣ:
– Tiếp nhận/thu thập thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã đƣợc xác định, nhƣ: đọc
sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ internet, xemina, hội thảo, làm thí
nghiệm, quan sát, điều tra,… Thu thập thông tin nhằm tập hợp những thông tin
liên quan đến vấn đề mà ngƣời học đang tìm hiểu, giải quyết. Để hình thành kĩ
năng này, ngƣời học thƣờng phải tiến hành các thao tác nhƣ:
+ Tìm kiếm thông tin: Phải xác định rõ chủ đề cần tìm kiếm thông tin là gì;
xác định các loại thông tin chính cần phải tìm kiếm; xác định các nguồn/các địa
chỉ tin cậy có thể cung cấp các loại thông tin đó (nhƣ: sách, báo, internet, các tổ
chức có liên quan,…).
+ Tiến hành thu thập thông tin: bằng cách đọc và chọn lọc thông minh và
linh hoạt để ghi chép các thông tin, qua các tài liệu đã thu thập đƣợc. Theo đó
cần: đọc mục lục, đọc lời giới thiệu, lời kết luận (nếu có), đọc một vài đoạn, đọc
41
sâu văn bản; ghi chép theo những hình thức khác nhau tuỳ thuộc mục đích của
việc đọc nhƣ đã đề ra.
+ Sắp xếp thông tin đã chọn lọc một cách hệ thống, theo từng nội dung.
– Xử lí thông tin: Cần tìm hiểu, tóm lƣợc, tổng hợp, phân tích, so sánh, đối
chiếu, lí giải, đánh giá các thông tin thu thập đƣợc; xem xét một cách toàn diện,
thấu đáo, có hệ thống các thông tin đó để giải quyết vấn đề. Để hình thành kĩ
năng này, ngƣời học thƣờng phải tiến hành các thao tác nhƣ:
+ Tóm tắt, phân loại thông tin: cần tóm lƣợc ngắn gọn các thông tin đã thu
đƣợc; phân chúng ra thành các loại thông tin khác nhau để tiện cho việc tìm
hiểu, sử dụng.
+ Phân tích thông tin: cần tìm ra ý nghĩa của các thông tin có đƣợc xem
chúng nói điều gì, bằng cách đọc, so sánh, đối chiếu các thông tin đã tổng hợp
đƣợc.
+ Tổng hợp, hệ thống hoá thông tin: cần sắp xếp những thông tin cùng một
loại vào cùng một nhóm với nhau, đƣa ra đƣợc nhận định chung. Mục đích của
tổng hợp là để có bức tranh chung về vấn đề đang tìm hiểu, dễ xem xét, đối
chiếu trong bƣớc kế tiếp.
Chú ý rằng, việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn
ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng đƣợc.
– Vận dụng tri thức, thông tin: Trong việc vận dụng thông tin tri thức khoa
học để giải quyết các vấn đề liên quan nhƣ thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các
tình huống, viết bài thu hoạch,… ta thƣờng gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều khi,
tìm đƣợc một khối lƣợng lớn tƣ liệu, thông tin nhƣng việc tập hợp phân loại nội
dung để kiến giải một vấn đề lại khó thực hiện đƣợc. Lúc này cần khoanh vùng
vấn đề theo một giới hạn hay phạm vi đừng quá rộng. Chỉ cần tập trung đào sâu
một vấn đề nào đó nhằm phát hiện ra cái mới có giá trị là đáp ứng yêu cầu.
Trong khâu này việc lựa chọn và thay đổi hình thức tƣ duy để tìm ra cách thức
tối ƣu nhất cho đối tƣợng nghiên cứu cũng rất cần thiết.
– Trao đổi, phổ biến thông tin: Trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin, tri
thức thông qua các hình thức nhƣ thảo luận, thuyết trình, tranh luận,… việc này
thƣờng là khâu cuối cùng trong quá trình tự học, tiếp nhận kiến thức. Hoạt động
này giúp ngƣời học hình thành và phát triển kĩ năng trình bày (bằng lời nói hay
văn bản), chủ động, tự tin trong giao tiếp ứng xử, phát triển kĩ năng hợp tác và
quan trọng hơn giúp khách quan hoá và chính xác hoá kết quả tự học.
42
Để hình thành và ngày càng hoàn thiện kĩ năng này, ngƣời học thƣờng phải
thực hiện có hiệu quả các hành động nhƣ:
+ Hợp tác với bạn, với thầy: Ngƣời học cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ và
bổ sung cho nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Còn thầy hỗ trợ trò trình
bày, thảo luận.
+ Trình bày vấn đề bằng ngôn ngữ nói hoặc viết: Ngƣời học có thể trình
bày kết quả tự học, hoặc nêu lên những thắc mắc, băn khoăn mà mình chƣa giải
quyết đƣợc hay nêu ra các vấn đề nảy sinh trong quá trình thu thập và xử lí
thông tin, để nhận phản hồi từ phía bạn và thầy hay ngƣời hƣớng dẫn.
+ Tham gia tranh luận, trao đổi, chia sẻ thông tin: Ngƣời học không chỉ biết
trình bày ý kiến mà còn phải biết bảo vệ ý kiến, chính kiến của mình; không chỉ
biết tiếp nhận thông tin một chiều mà còn phải có tƣ duy phê phán, để tranh
luận, trao đổi với bạn, với thầy, nhằm hiểu vấn đề chính xác hơn, cặn kẽ và sâu
sắc hơn.
Trong hợp tác trao đổi thông tin, HS không chỉ đƣợc đo lƣờng về mức độ
hiểu kiến thức của mình mà còn đƣợc hình thành và nâng cao dần những kĩ năng
xã hội cần thiết nhƣ: kĩ năng trình bày, kĩ năng tranh luận,…
Thực ra, trong quá trình thu thập và xử lí thông tin đã diễn ra một cuộc giao
tiếp ngầm giữa ngƣời học (với tƣ cách là ngƣời tiếp nhận thông tin) và ngƣời
đƣa ra thông tin (lời của GV hay thông qua học liệu,…). Nhƣng sự giao tiếp này
vẫn mang tính cá nhân diễn ra bên trong của ngƣời học. Khi HS hợp tác, trao
đổi, chia sẻ thông tin, bên cạnh việc thu thập, xử lí thông tin qua trao đổi, ý kiến,
quan điểm, cách hiểu và cách biểu cảm của ngƣời khác, thì HS còn tập hợp, sàng
lọc, xử lí thông tin, để tiếp thu hoặc phản biện,… chuyển thành các hoạt động
mang tính xã hội.
d) Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Trong bất kì hoạt động nào đánh
giá kết quả cũng đều quan trọng, vì nó giúp cho chủ thể kịp thời phát hiện ƣu
điểm hay thiếu sót, hạn chế và điều chỉnh các hoạt động, phù hợp với mục đích
đề ra. Trong tự học, tự kiểm tra, tự đánh giá có một ý nghĩa quan trọng, đảm bảo
kết quả, chất lƣợng của tự học. Tự kiểm tra, đánh giá nhằm tự điều chỉnh, có thể
thực hiện theo trình tự sau:
+ So sánh đối chiếu kết luận của thầy hay ngƣời trợ giúp và ý kiến của các
bạn với sản phẩm ban đầu của mình để biết đƣợc sự: đúng – sai, hay – dở, đủ –
thiếu,…
43
+ Kiểm tra lí lẽ, tìm kiếm luận cứ,… để có cơ sở chứng minh cho sự đúng –
sai.
+ Tổng hợp, bổ sung thêm lí lẽ, chốt lại vấn đề.
+ Sửa chữa những chỗ sai sót, hoàn thiện sản phẩm.
+ Rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn
đề.
Việc tự đánh giá, điều chỉnh kết quả học tập đƣợc thực hiện bằng nhiều
hình thức, nhƣ: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu mà GV đề xuất hay
các bảng kiểm; tự đánh giá, điều chỉnh; sự đánh giá nhận xét của tập thể, thông
qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu,… Tất cả cách
làm đó đều mang một ý nghĩa tích cực, cần đƣợc quan tâm thƣờng xuyên. Thông
qua đó, ngƣời học tự đối thoại để thẩm định, hiểu đƣợc cái gì làm đƣợc, điều gì
chƣa đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, để từ đó có hƣớng khắc phục nhƣợc
điểm hay phát huy ƣu điểm.
Tự học rõ ràng là vấn đề không hề đơn giản. Muốn học tập có hiệu quả,
nhất thiết HS phải chủ động tự giác, học bất cứ lúc nào có thể, bằng chính nội
lực, vì nội lực chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển. Ngoài ra, còn rất
cần tới vai trò của ngƣời thầy hay ngƣời trợ giúp với tƣ cách là ngoại lực trong
việc giúp cho HS có đƣợc một hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,… cùng với
phƣơng pháp tự học cụ thể, khoa học, nhờ vào kinh nghiệm của thầy. Nhờ đó,
hoạt động tự học của HS ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất.
2. Hƣớng dẫn học sinh tự học
Để HS tự học có hiệu quả, ngoài việc tạo động cơ, hứng thú cho các em,
cũng nhƣ hƣớng dẫn các em lập kế hoạch học tập hay tự kiểm tra đánh giá còn
cần sử dụng một số phƣơng pháp và kĩ thuật tự học thông dụng.Một vàiphƣơng
pháp và kĩ thuật tự học thông dụng đƣợc đề cập nhƣ phần dƣới đây.
2.1. Nghe hiệu quả
Biết nghe giảng đúng cách hay nghe tích cực sẽ giúp HS rút ngắn thời gian
học tập, làm bài tập nhanh chóng và dễ dàng hơn, tự tin, hứng thú hơn và không
ngỡ ngàng khi gặp lại các nội dung học tập, nhất là trọng tâm bài học.
Để luyện kĩ thuật nghe tích cực HS cần:
– Tập trung theo dõi bài giảng hay hƣớng dẫn học ngay từ lúc bắt đầu của
tiết học, nhƣng chƣa nên nghĩ đến việc sẽ làm gì, vì điều đó có thể sẽ phá vỡ
lôgic của nội dung cũng nhƣ quá trình nghe giảng.
44
– Tập trung nghe trọn vẹn nội dung chính, những điểm quan trọng nhất mà
GV thƣờng nhấn mạnh qua ngữ điệu hay qua việc nhắc lại nhiều lần, để hiểu
vấn đề, rồi ghi chép ý chính theo cách hiểu của mình. Chú ý ghi theo dàn bài để
nhìn đƣợc khái quát cấu trúc chung của bài học, chú ý tới trọng tâm, mấu chốt
của vấn đề.
– Chú ý đến các bảng tóm tắt, các sơ đồ và các tài liệu trực quan khác đã
giới thiệu, vì ở thời điểm này ngƣời thầy (hay ngƣời hƣớng dẫn) so sánh, phân
tích, hệ thống hoá kiến thức,... nhờ đó ta có thể nắm đƣợc trình tự, tiến dần đến
kết luận và rút ra cái mới.
– Nếu gặp chỗ nào khó, không hiểu, thì hãy tạm thời gác nó lại và sẽ cố
gắng tìm hiểu những điều đó sau, để quá trình nghe giảng không bị gián đoạn.
– Trong hoặc cuối tiết học, có thể nêu câu hỏi với GV hay ngƣời hƣớng dẫn
để làm rõ những chỗ chƣa hiểu, khắc sâu kiến thức,...
Lƣu ý: Nên dành vài phút để đọc lƣớt qua tài liệu sẽ học trƣớc khi nghe
giảng. Nhờ đó, biết đƣợc những vấn đề khó để nhắc mình chăm chú hơn khi
nghe giảng.
2.2. Ghi chép hiệu quả
Ghi chép không những có thể khiến tăng cƣờng sự tập trung mà còn là một
công cụ hỗ trợ ghi nhớ. Khả năng ghi chép phụ thuộc vào từng ngƣời và đƣợc
bắt nguồn từ những kinh nghiệm có sẵn. Ghi chép còn giúp chúng ta nguồn lƣu
trữ thông tin để sau này dùng lại hay ôn lại nếu cần. Song để ghi chép đƣợc
nhanh và hiệu quả nên sử dụng các thủ thuật nhƣ: dùng từ viết tắt, dùng chữ bắt
đầu của một từ; dùng các kí hiệu hoặc tạo ra những từ viết tắt riêng cho mình;
đặt tựa đề riêng cho đề mục và ghi lùi sang phải từng chi tiết liên quan với đề
mục; dùng những chấm riêng cho từng dòng và xuống dòng cho mỗi chi tiết;
chừa chỗ trống nhiều so với lề trái, khoảng 1/3 chiều ngang tờ giấy; ... Không
cần ghi lại mọi thứ mà hãy tƣ duy, lắng nghe để hiểu và ghi đƣợc những điều
quan trọng nhất. Lƣu ý:
– Ghi nhanh từ mới, những ý tƣởng hay khái niệm, vấn đề mới lạ vào giấy,
vở hay sổ tay.
– Trƣớc tiết kiểm tra, viết lại những gì đã ghi chép sẽ giúp em nhớ đƣợc
các chi tiết quan trọng và dễ dàng truy cập khi cần.
– Tất cả những gì ghi chép đƣợc cần sắp xếp theo từng mục, theo nhu cầu
và cách riêng của mình.
45
– Nếu có máy tính thì nên sắp xếp dữ liệu theo thƣ mục các tập tin, khi đó,
việc tìm kiếm sửa đổi thật là đơn giản.
– Chú ý viết lại những vấn đề quan trọng khi nghe ngƣời khác hay khi đọc
tài liệu, nhờ đó sẽ hiểu sâu, hiểu liền mạch nội dung nghe đƣợc, tránh đƣợc tình
trạng học vẹt.
Sau mỗi giờ học, em nên viết ngắn gọn về một vấn đề gây ấn tƣợng nhất
với mình trong giờ học, hoặc vấn đề muốn tìm hiểu thêm. Thí dụ:
– Điều mình thích nhất trong giờ học hôm nay là ..............sẽ giúp các em
nhớ một nội dung quan trọng nào đó trong giờ học.
– Điều mình muốn tìm hiểu thêm trong bài ngày hôm nay là .................. sẽ
giúp các em nhớ tìm tài liệu nào đó có liên quan, hoặc hỏi/chia sẻ với ai đó (nhƣ
thầy cô giáo, cha mẹ, bạn bè,...) để hiểu hơn về vấn đề nào đó trong bài học.
2.3. Đọc hiệu quả
a) Đọc hiệu quả là đọc một cách tập trung và kĩ lƣỡng để hiểu đƣợc chính
xác những gì đọc đƣợc. Ta biết rằng một từ, một cụm từ hay một chữ, thƣờng có hai
phần là âm và nghĩa. Đứng về mặt kĩ thuật, đọc là một quá trình kết hợp lƣớt mắt qua
các con chữ và nhập nghĩa của các con chữ đó vào đầu.
Khâu thứ nhất – xem nhƣ khâu nhận mặt chữ hay biết âm – chỉ bao gồm việc
nhận dạng kí tự, đọc thầm, phân tích ngữ pháp của câu để chuẩn bị cho việc hiểu
nghĩa.
Khâu thứ hai – xem nhƣ khâu nhập nghĩa vào trong đầu – là quá trình chuyển
các kí tự đọc đƣợc thành nghĩa. Nó thƣờng xảy ra theo hƣớng so sánh khái niệm
hoặc ý nghĩa vừa đọc với nhận thức cũ của mình. Khi đó, nếu có sự phù hợp hay
quen thuộc, thì việc hiểu này mang nghĩa củng cố kiến thức; còn nếu nó xa lạ hay
trái với những gì mình đã biết thì việc nhập kiến thức sẽ mang nghĩa tiếp nhận, nạp
cái mới.
Theo đó, quá trình tiếp nhận thƣờng khó hơn quá trình củng cố, bởi nó liên
quan tới sự suy đoán, liên tƣởng để tạo các liên kết mới với kiến thức cũ. Nếu quá
trình liên kết này vẫn không thành thì kiến thức mới sẽ nằm riêng một chỗ; tuỳ vào
độ mới và độ trái ngƣợc mà nó sẽ nằm ở trong đầu bạn cho đến khi tìm đƣợc liên hệ
với kiến thức cũ ở lại, hoặc sẽ bị xoá nhoà. Đọc hiểu chính là quá trình bạn đọc, chú
ý đến từng từ, từng khái niệm; với một ý thức rằng tác giả dùng từ đó, khái niệm đó
thì ắt là phải có hàm ý nào đó.
Một số điều nên làm khi đọc hiểu:
46
– Trau dồi vốn từ: Nên hiểu rõ các sắc thái nghĩa của từ, chú ý cách dùng từ của
ngƣời khác và biết lựa chọn, sử dụng từ, ngữ một cách chính xác, uyển chuyển và
cẩn trọng trong viết và nói.
– Khi đọc các sách có tính chuyên sâu hay mang tính học thuật thì trƣớc hết
phải hiểu đúng các khái niệm đồng thời biết trân trọng cách dùng từng từ của ngƣời
viết để ý thức đầy đủ về tính chính xác của từ ngữ.
– Khi gặp một khái niệm mới thì đừng bỏ qua mà cần tìm hiểu kĩ nội hàm của
khái niệm này.
– Sau khi đọc, nên hình thành thói quen liên tƣởng, tìm nghĩa và bắt lấy dụng ý
của ngƣời viết thật nhanh.
– Đọc kĩ khái niệm và từ nhƣng cần xem xét nghĩa của nó trong tổng thể.
b) Đọc tích cực SQ3R (Francis Robinson, 1970) là một kĩ thuật hữu hiệu
nhằm giúp ta nắm đƣợc toàn bộ nội dung thông tin của một tài liệu hay một
quyển sách,…thông qua việc ta phải chú tâm tới đọc tài liệu một cách tích cực.
Theo SQ3R, đọc tích cực bao gồm các thao tác:
+ Xem tổng quát tài liệu (Survey) làthu thập các thông tin cần thiết để tập
trung và hình thành các mục đích khi đọc. Trƣớc khi đọc hãy dành ít phút để
xem xét tổng quát tài liệu, bằng cách xem nhanh mục lục, các tiêu đề của
chƣơng, các tựa đề, phần tóm tắt, phần mở đầu, phần kết luận,… chú ý những
bảng biểu, đồ thị, hình vẽ trong sách, rồi xét xem tài liệu này giúp ích gì cho
mình và nếu cảm thấy rằng nó không có ích thì hãy tìm đọc một tài liệu khác.
+ Đặt câu hỏi (Question) giúp cho não hoạt động và tập trung vào việc
đọc. Đặt ra các câu hỏi trƣớc khi bắt đầu đọc thật sự sẽ giúp ngƣời đọc có chủ
đích khi đọc tài liệu.
+ Đọc tài liệu (Read) một cách tập trung để tìm kiếm, hiểu các chi tiết,
nhằm giúp ta trả lời đƣợc những câu hỏi đã đặt ra. Khi đọc, chúng ta cần ghi
chép các ý chính, các chi tiết quan trọng.
+ Thuật lại (Recite) giúp não bộ tập trung ghi nhớ về nội dung vừa đọc.
Bằng cách thuật lại, ngƣời học diễn giải lại nội dung đã đọc bằng chính ngôn
ngữ, suy nghĩ của mình.
+ Xem lại nội dung đã đọc (Review): Hãy quay lại nội dung hay quyển
sách đã đọc sau một thời gian nào đó và kiểm tra xem mức độ mình nhớ đƣợc và
có thể tự thuật lại khoảng bao nhiêu phần. Ở bƣớc này, chỉ nhìn lƣớt lại những
gì đã đọc, các câu trả lời đã hoàn thành, các câu hỏi đã đặt ra và thử xem bản
47
thân có thể trả lời chúng một cách trôi chảy hay không? Cách này giúp cho nội
dung đã có đƣợc làm mới và ghi nhớ lâu hơn trong trí óc của chúng ta.
2.4. Ghi nhớ thông tin hiệu quả
Ghi nhớ là quá trình tiếp nhận thông tin và lƣu giữ thông tin ấy trong đầu,
để sau đó có thể nhắc lại, dùng lại đƣợc. Ghi nhớ đòi hỏi yêu cầu cao với ngƣời
học. Để có thể ghi nhớ thông tin nhanh và lâu, cần lƣu ý các bƣớc sau:
–Đọc đi đọc lại: Đọc lại những gì đã ghi chép sau buổi học sẽ giúp nhớ bài
tốt hơn. Có thể đọc một tài liệu nhiều lần, mỗi lần với một mục tiêu khác nhau
và đọc theo đúng mục tiêu đó.
– Nắm ý chính: Nắm đƣợc ý chính trong mỗi đoạn văn và hiểu nó theo cách
của mình là điều cốt lõi của việc đọc có hiệu quả.
– Trích lược những chi tiết quan trọng: Mỗi ý chính trong một bài đều có
liên quan đến một chi tiết quan trọng, vì thế, nếu càng nhớ và dẫn đƣợc càng
nhiều chi tiết quan trọng hay các liên hệ giữa các chi tiết và các ý, hoặc giữa các
ý với nhau, thì càng liên hệ đƣợc các ý tƣởng với kiến thức nền tảng. Nhờ đó, ta
dễ dàng huy động, sử dụng khi cần.
– Ghi thành dàn bài:bằng cách chia nội dung toàn bài thành các phần chính
(Ví dụ là A, B hay C,…). Trong mỗi phần lại có thể chia thành một số mục nhỏ,
bạn có thể sắp xếp các mục nhỏ ấy bằng những chữ số, nhƣ: 1, 2, 3,... và đặt
những tiêu đề riêng; có thể gạch dƣới hoặc viết đậm các phần quan trọng để dễ
nhớ.
– Nhẩm trong óc: Là cách hệ thống lại và ôn từng phần một của bài, chỗ
nào quên thì dừng lại và lật bài đã có ra xem. Tiếp đó nhẩm sang phần khác, chú
ý các phần quan trọng cần ghi nhớ. Sau đó, tìm những nội dung còn sót để học
lại cho thuộc và đặt thành câu hỏi rồi tự giải quyết trong óc câu hỏi ấy.
–Ghi ra giấy: Có thể ghi riêng ra giấy những từ mới, công thức, những
định lí, tính chất,… sau đó đóng hay cất những tờ giấy này vào nơi dễ nhìn thấy,
có thể mở ra xem để ghi nhớ. Khi ghi chỉ nên tóm tắt phần quan trọng, chính yếu
nhất, tránh ghi rƣờm rà.
– Hỏi và tự trả lời: Tự đặt cho mình những câu hỏi và trả lời các câu hỏi để
ghi nhớ đƣợc các thông tin cần tìm hiểu. Các loại câu hỏi nhƣ: Cái gì? Ở đâu?
Khi nào? Tại sao? Như thế nào?Ai?... Cách này vừa giúp ta nhớ kiến thức, vừa
tăng cƣờng tính chủ động, tích cực trong học tập.
2.5. Liên tƣởng trong tự học
48
Liên tƣởnggiúp các em phát huy tính khám phá,tính sáng tạo bằng cách kết
nối một vấn đề đang học, một vấn đề đang gặp phải, cần đƣợc ghi nhớ, một vấn
đề chƣa thật quen thuộc, chƣa thật hiểu rõ, với cái mà mình đã biết. Nhờ đó, ta sẽ
dễ nhớ và dễ truy cập, sử dụng một vấn đề nào đó khi cần.
Để sử dụng liên tƣởng, chúng ta cần xem lại các luật liên tƣởng:
* Luật đặc trưng: Các sự vật có quan hệ về tính chất hoặc dấu hiệu đặc
trƣng có thể hình thành liên tƣởng. Chẳng hạn, nhìn cây mía ta liên tƣởng đến vị
ngọt, nghe một bài hát ru ta liên tƣởng tới tình yêu của mẹ, truyện Bó đũa cho ta
liên tƣởng với tinh thần đoàn kết,...
* Luật tương phản: Các sự vật có những đặc điểm tƣơng phản có thể hình
thành liên tƣởng, nhƣ: cao – thấp, ngắn – dài, sáng – tối, nóng – lạnh, nhút nhát
– can đảm, thành công – thất bại,…
* Luật gần nhau: Các sự vật gần nhau về thời gian hay không gian cũng
hình thành liên tƣởng, nhƣ nhìn thấy một dòng sông có thể liên tƣởng tới con
sông quê hƣơng, thấy bông hoa đẹp thì có thể liên tƣởng đến hoa thơm bƣớm
lƣợn,…
* Luật quan hệ: Hình thành liên tƣởng do mối quan hệ giữa các sự vật, nhƣ:
nhìn cây cối có thể nghĩ đến rừng, nhìn con ong có thể nghĩ đến mật ngọt vàng
óng, thấy hành động giúp đỡ ngƣời khác của một ai đó ta nghĩ đến lòng nhân
ái,…
* Ngoài ra còn có:
– Luật sáng rõ: liên tƣởng càng rõ ràng thì ấn tƣợng càng sâu sắc.
– Luật lặp lại: ấn tƣợng càng sâu sắc khi liên tƣởng đƣợc lặp đi lặp lại
nhiều lần.
– Luật (thời gian) xa gần: thời gian hình thành liên tƣởng càng gần chúng
ta càng sâu sắc, còn càng xa thì càng mờ nhạt.
Mỗi loại liên tƣởng sẽ là một kết nối hay là một “móc dính”, với các nội
dung cần ghi nhớ. Vì thế, nếu muốn có một trí nhớ tốt hãy thƣờng xuyên rèn
luyện bằng cách: khéo léo kết nối nội dung cần ghi nhớ với những sự vật, hiện
tƣợng đa dạng, phong phú xung quanh.
Liên tƣởng có thể giúp tự học, phát huy tính sáng tạo đƣợc nhiều hơn. Đây
là một phƣơng pháp tƣ duy thƣờng đƣợc sử dụng, có tác dụng và cần thiết trong
đời sống, trong học tập và cho suốt cuộc đời con ngƣời.
2.6. Suy nghĩ tích cực theo mô hình 3C giúp học tập có hiệu quả
49
– Cam kết (Commitment): đặt ra một cam kết tích cực cho việc học hành,
cho công việc của bản thân, hoặc cho bất cứ việc gì khác và hãy thực hiện việc
đó một cách nhiệt tình và say mê, tốt nhất có thể.
– Quản lí (Control): tập trung suy nghĩ vào những việc quan trọng và có ý
nghĩa theo mục tiêu và tính ƣu tiên cho mỗi việc mình nghĩ và làm. Thành thật
với bản thân và kiểm tra xem đã làm đƣợc những gì và chƣa làm đƣợc gì và hãy
nhanh chóng thay thế các ý nghĩ tiêu cực bằng các suy nghĩ tích cực.
– Thử thách (Challenge): Hãy can đảm thay đổi những thói quen, suy nghĩ
tiêu cực mỗi ngày, qua cách xem việc học hay những sự thay đổi nhƣ là các cơ
hội. Hãy thử làm khác đi điều mình vẫn làm thƣờng ngày, hãy phát hiện ra nhiều
lựa chọn khác nhau cho mỗi sự việc.
2.7. Sử dụng BĐTD trong tự học
Trong việc học và đặc biệt là khi ôn tập, hệ thống hoá kiến thức, HS đã
đƣợc làm quen với việc kẻ bảng, biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và thƣờng HS có
chung cách “ghi chép” giống GV hay ngƣời trợ giúp, hoặc mẫu trong tài liệu,
nên việc ghi nhớ thƣờng bị động, khó khăn, khó khắc sâu, khó nhớ.
Đến nay, BĐTD đƣợc xem là hình thức ghi chép hỗ trợ tìm tòi, đào sâu, mở
rộng một ý tƣởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một
chủ đề, một hệ thống bài tập hay một mạch kiến thức, các cách giải của một
dạng bài tập,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét,
màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực. Đặc biệt, BĐTD còn là một sơ đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi
ngƣời vẽ một kiểu, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau. Do
đó, việc lập BĐTD còn giúp phát huy khả năng sáng tạo của mỗi ngƣời.
Để làm quen, trƣớc hết nên cho HS tập “đọc hiểu” một vài BĐTD do GV
thiết kế sẵn hoặc đƣợc cho từ mạng Internet, sách tham khảo,… tập cho HS
thuyết trình, diễn giải mạch nội dung kiến thức hàm chứa trong BĐTD đó. Tiếp
theo, thực hành vẽ BĐTD trên giấy hay trên bìa, trên bảng:
Ví dụ lập BĐTD “Quang hợp ở các nhóm thực vật”, Sinh học 11:
Bƣớc 1. Bắt đầu ý chính của chủ đề và diễn đạt chủ đề bằng một kí hiệu,
hình vẽ, cụm từ,... vẽ nó ở chính giữa trang giấy (gọi là trung tâm). Kênh chữ
trên BĐTD đƣợc viết ngắn gọn, dƣới dạng từ khoá, khi HS thuyết minh thì mới
diễn đạt đầy đủ.
50
Bƣớc 2. Vẽ các nhánh, bắt đầu là nhánh cấp 1, xuất phát từ trung tâm, đó
chính là các nội dung chính của bài học hay chủ đề (hoặc tên các mục của tài
liệu).
Bƣớc 3. Vẽ nhánh cấp 2, 3,... và hoàn thiện BĐTD.
Vẽ các nhánh cấp 2 xuất phát từ nhánh cấp 1, ghi kiến thức trên các nhánh
đó, vẽ thêm hình ảnh liên tƣởng theo cách của mình.
Tiếp tục quá trình trên, các nhánh con cấp 3, 4,… của nhánh con trƣớc đó
(hay nói rõ hơn, nhánh con cấp 3, 4,… là các ý triển khai của các ý trƣớc đó).
Các đƣờng nhánh có thể là đƣờng thẳng hoặc các nhánh đƣờng cong, tuy
nhiên, theo một số kết quả nghiên cứu cho thấy các nhánh đƣờng cong phù hợp
với nếp nhăn của não và làm cho mắt dễ chịu hơn.
Bƣớc 4. Báo cáo hay thuyết minh về BĐTD
Đại diện của nhóm lên báo cáo (thuyết minh hay trình bày), về BĐTD đã
thiết lập. Hoạt động này vừa giúp GV biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa
là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trƣớc đông ngƣời.
Bƣớc 5. Chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD.
Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để dần hoàn thiện BĐTD về
nội dung của bài học. GV là ngƣời cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh
BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Khi HS đã biết cách lập BĐTD, GV có thể hƣớng dẫn các em cách “ghi”
bài theo cách sử dụng BĐTD. Hƣớng dẫn HS ghi theo cách hiểu của các em,
tóm lƣợc các ý chính trong SGK, ghi các nội dung mà thầy/cô mở rộng, bổ sung
vào bài giảng hay các nội dung tham khảo thêm,…
Khi HS đã thành thạo việc lập BĐTD, sử dụng đƣợc BĐTD trên lớp, GV
hƣớng dẫn các em dùng BĐTD trong việc tự học ở nhà, khi ôn bài hay hệ thống
kiến thức của một chủ đề, một chƣơng. HS có thể dùng một cuốn vở để lập các
BĐTD, hoặc vẽ rời trên giấy A4 rồi xếp thành một tập, cho vào túi clear để sau
này ôn lại bài. Với cách này, hi vọng các em sẽ ôn tập nhanh và hiệu quả.
Các em có thể lập BĐTD để chuẩn bị bài mới, các em có thể đọc trƣớc
SGK, vẽ BĐTD theo cách hiểu của mình, khi đến lớp sẽ bổ sung thêm các thông
tin, các nội dung khác bằng cách vẽ thêm nhánh.
Việc lập BĐTD đòi hỏi quá trình tƣ duy tích cực, HS trở thành “tác giả”
kiến thức và làm chủ “tác phẩm” kiến thức hội hoạ. Qua đó góp phần bồi dƣỡng
năng lực tự học, tập dƣợt nghiên cứu cho HS.
51
2.8. Sử dụng BĐKN trong tự học
Các BĐKN (Concept maps) dùng để sắp xếp và trình bày kiến thức, bao
gồm các khái niệm (thƣờng đƣợc đóng khung trong các hình tròn hay các hình
chữ nhật) và mối quan hệ giữa các khái niệm (đƣợc thể hiện dƣới dạng đƣờng
nối giữa hai khái niệm). Các thuật ngữ trên đƣờng nối là các từ hay cụm từ chỉ
rõ mối quan hệ giữa hai khái niệm tạo ra mệnh đề.
Trong tự học, việc sử dụng BĐKN giúp ngƣời học ghi tóm tắt bài có hiệu
quả, tăng khả năng nhớ bài, dễ tái hiện và giúp hiểu bài tốt hơn.
Khi BĐKN đƣợc thiết lập trên phần mềm Cmap Tools cho phép liên kết
với các tài nguyên thông tin (các hình ảnh, biểu tƣợng, video, âm thanh, các
bảng biểu hay những bản đồ và tài liệu khác) tạo nên một sự tích hợp giữa
BĐKN với công nghệ mới làm cho BĐKN trở thành một công cụ học tập trực
quan, sinh động theo hƣớng đa dạng hoá cho ngƣời học thậm chí cho cả ngƣời
dạy.
GV có thể sử dụng BĐKN nhƣ một công cụ hƣớng dẫn HS tự học nhƣ
sau:
– GV sử dụng BĐKN trong tổ chức hoạt động tự học của HS: GV có thể
cung cấp cho HS một BĐKN đƣợc coi nhƣ một khung nội dung kiến thức với
những ý tƣởng và KN chính, đồng thời đƣa ra nhiệm vụ cụ thể để HS thực hiện
nhiệm vụ.
Thông qua các dạng BĐKN cho trƣớc (BĐKN dạng đầy đủ; BĐKN
khuyết; BĐKN câm) GV hƣớng dẫn HS tự học bằng nhiều cách nhƣ sử dụng
BĐKN dạng đầy đủ nhƣ là một công cụ để hệ thống hoá kiến thức một cách tối
ƣu, hoặc hoàn thiện các BĐKN chƣa đầy đủ kết hợp với việc giải quyết các yêu
cầu của từng nội dung cụ thểkhi tự học ở trên lớp hoặc tự học ở nhà.
– GV hướng dẫn HS tự xây dựng BĐKN: Trong hình thức này, bƣớc đầu
GV cần cung cấp cho HS chủ đề của bài học. Dựa vào trình độ của HS, GV có
thể cung cấp một số khái niệmthen chốt (từ khoá) hoặc một số khái niệm có liên
quan. HS suy nghĩ; thảo luận để tìm ra mối quan hệ giữa các khái niệm, dùng từ
nối và mũi tên chỉ ra mối quan hệ giữa các khái niệm từ đó HS sẽ xây dựng
đƣợc BĐKN.
– HS có khả năng tự thiết kế BĐKN. Ở mức độ này, HS tự thiết kế đƣợc
các BĐKN của riêng mình, khi đó các BĐKN là sản phẩm quá trình hoạt động
tư duy của HS, HS tự mình suy nghĩ, viết và vẽ ra theo ngôn ngữ của mình nên
52
huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Mặt khác, do đƣợc tự “sáng tác” nên phát
huy đƣợc tính sáng tạo cũng nhƣ làm tăng hứng thú học tập cho HS. Cách làm
này sẽ rèn luyện cho HS cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp HS
hiểu bài và ghi nhớ bài tốt hơn.
Quy trình thiết kế BĐKN đƣợc tiến hành theo sáu bƣớc nhƣ sau:
Bước 1:Xác định mục tiêu và chủ đề trọng tâm của BĐKN
Một BĐKN cần đƣợc định hƣớng bởi một câu hỏi trọng tâm để xác định rõ
vấn đề, câu trả lời cho câu hỏi đó sẽ là những nội dung mà bản đồ cần thể hiện.
Câu hỏi trọng tâm tốt sẽ giúp ngƣời học biết rõ những khái niệm và những mệnh
đề nào cần phải thể hiện trong bản đồ. Từ câu hỏi trọng tâm có thể xác định
đƣợc chủ đề của BĐKN.
Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung
Khi GV hƣớng dẫn HS tự thiết kế BĐKN, bƣớc này thực chất là GV hƣớng
dẫn HS thực hiện các thao tác nhƣ: thu thập thông tin, xử lí thông tin bằng các
câu hỏi kích thích tƣ duy (Nó là gì? Tại sao lại nhƣ thế? Nhƣ thế có ý nghĩa gì?
Không thế thì sao?…). Thông qua việc thu thập và xử lí thông tin có thể xác
định đƣợc các yếu tố trong hệ thống kiến thức cũng nhƣ xác định đƣợc mối quan
hệ giữa các yếu tố đó trong hệ thống.
Bước 3:Xác định các khái niệm trong chủ đề
Xác định khái niệm tổng quát nhất, tiếp theo là xác định các khái niệmriêng
biệt có liên quan đến khái niệm tổng quát. Những khái niệm này đƣợc liệt kê từ
khái niệm tổng quát đến các khái niệm riêng biệt hoặc liệt kê theo các cấp nhƣ
khái niệm cấp 1, 2, 3,...
Bước 4:Xác định mối quan hệ giữa các khái niệm, tìm các từ nối thể hiện
sự liên kết giữa các KN tạo mệnh đề.
Bước 5:Thiết kế BĐKN sơ bộ
– Sắp xếp các khái niệm vào vị trí phù hợp. Thông thƣờng, khái niệm tổng
quát sẽ đƣợc xếp ở đỉnh của bản đồ, sau đó đến các khái niệm riêng biệt đƣợc
xếp ở bên dƣới của danh sách.Các khái niệm đƣợc đóng khung.
– Nối các khái niệm bằng mũi tên có gắn từ nối nhằm mô tả mối quan hệ giữa
các khái niệm.
Bước 6: Chỉnh sửa và hoàn thiện bản đồ
BĐKN cần kiểm tra và chỉnh sửa các vấn đề chính nhƣ: Kiểm tra mức độ
phức tạp của BĐKN, nếu quá rắc rối cần đơn giản hoábản đồ cho dễ sử dụng.
53
Kiểm tra lại mức độ chính xác và vị trí các khái niệm. Kiểm tra mức độ phù hợp
của các từ nối giữa hai khái niệm, các từ nối phải đảm bảo cho mối quan hệ giữa
hai khái niệm tạo thành mệnh đề. Ngoài ra cần kiểm tra cỡ chữ, kiểu chữ, màu
sắc,… cho phù hợp.
Việc HS cố gắng tạo ra những BĐKN đó là quá trình hoạt động độc lập,
sáng tạo vì vậy BĐKN có giá trị trong học tập và trong quá trình hình thành
kiến thức mới của con ngƣời.
2.9. Ứng dụng CNTT trong tự học
CNTT không chỉ hiểu là máy tính và mạng Internet mà là tất cả những
phƣơng tiện kĩ thuật dùng để khởi tạo, lƣu trữ, chuyển tải, chia sẻ, trao đổi thông
tin. Trong giáo dục, CNTT đóng vai trò quan trọng đối với dạy và học, tạo ra
“môi trƣờng số” giúp GV, HS linh động hơn trong việc thu thập, xử lí, trao đổi,
quản lí thông tin cũng nhƣ giao tiếp, cộng tác và đánh giá hoặc liên kết nội dung
bài học với những ý tƣởng thực tế của cuộc sống. Ở Việt Nam, có một số trang
web mà HS trung học nên tham khảonhƣ: google.com.vn, youtube.com,
moon.vn, hocmai.vn, viettelstudy.vn, tuyensinh247.com, kienthuc.com,
violet.vn (các môn),... hayhaytv.com, wattpad.com, fictionpress.com,
mangahere.com,…
– Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm thông tin:
+ HS tìm kiếm thông tin bằng cách đánh máy nội dung thông tin cần tìm
kiếm trên Google; vào những trang web, phần mềm do GV giới thiệu,…
+ Lựa chọn các bài phù hợp với nội dung cần tự học.
– Ứng dụng CNTT trong xử lí thông tin:
+ HS đọc lƣớt, đọc kĩ tài liệu.
+ Đánh dấu hoặc ghi chép lại những thông tin quan trọng.
+ Lựa chọn và chắt lọc thông tin cần thiết và sao lƣu trong các địa chỉ,
trang web, ...
– Ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin:
+ HS có thể tƣơng tác với GV qua email, chat, viber, skype, webcam, các
trang web tự tạo,…
+ Tƣơng tác HS – HS qua các diễn đàn lập trên facebook, Google Drive,
googlegroup,…
– Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả tự học:
54
+ HS tham gia làm bài tập, bài kiểm tra, bài thi,… sau mỗi bài học, chủ đề
học,… có thể tham khảo ở một số trang web nhƣ moon.vn, hocmai.vn,
viettelstudy.vn, tuyensinh247.com,…; bài thi theo tuần nhƣ ioe.go.vn,
violympic.org, thiviolympic.com ...
+ HS đối chiếu với đáp án hoặc căn cứ vào điểm số, xếp thứ tự,… của bản
thân để tự đánh giá.
55
II. XÂY DỰNG BÀI HỌC MINH HỌA MÔN VẬT LÍ THPT
2.1. Một số đặc điểm về chƣơng trình và phƣơng phápdạy học môn vật lí
2.1.1. Đặc điểm chương trình môn vật lí ở trường trung học phổ thông
- Môn vật lí thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên. Môn Vật lí mô tả các hiện
tƣợng tự nhiên và đặc tính của vật chất; nội dung môn Vật lí bao gồm từ cấu tạo
hạt cơ bản tới cấu trúc vũ trụ. Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công
nghệ quan trọng. Vì vậy những hiểu biết về Vật lí và phƣơng pháp nhận thức vật lí
có giá trị to lớn đối với con ngƣời.
- Các kiến thức đƣợc lựa chọn để đƣa vào chƣơng trình chủ yếu là những
kiến thức của Vật lí học cổ điển. Đó là những kiến thức cần thiết cho việc nhận
thức đúng các hiện tƣợng tự nhiên, cho cuộc sống hằng ngày và cho việc lao động
trong nhiều ngành kĩ thuật. Chƣơng trình cũng đề cập tới một số kiến thức của Vật
lí học hiện đại có liên quan tới nhiều dụng cụ và thiết bị kĩ thuật hiện đang đƣợc sử
dụng phổ biến trong cuộc sống và sản xuất. Chƣơng trình coi trọng kiến thức về
các phƣơng pháp nhận thức đặc thù của vật lí học nhƣ phƣơng pháp thực nghiệm,
phƣơng pháp mô hình, phƣơng pháp tƣơng tự.
- Chƣơng trình môn Vật lí coi trọng những yêu cầu đối với việc rèn luyện
và phát triển năng lực cho học sinh. Môn Vật lí góp phần phát triển tất cả các
năng lực chung, phẩm chất chủ yếu đã đề ra trong chƣơng trình tổng thể, đặc
biệt là năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo và năng lực tính toán.
- Nội dung kiến thức mà chƣơng trình quy định phải đƣợc trình bày một
cách tinh giản trong các tài liệu dạy học và thời lƣợng dành cho việc dạy học
phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Khối lƣợng kiến thức và kĩ
năng của mỗi bài học hoặc mỗi chủ đề cần đƣợc lựa chọn cân đối với việc thực
hiện các nhiệm vụ của dạy học vật lí, đặc biệt là với việc tổ chức các hoạt động
học tập tích cực, tự lực và đa dạng của học sinh.
- Chƣơng trình hƣớng tới việc hội nhập với trình độ đào tạo nguồn nhân
lực của nƣớc tiên tiến, học sinh tham gia học phân hóa sâu đủ đáp ứng yêu cầu
của các kì thi tú tài quốc tế của các nƣớc tiên tiến.
- Các chủ đề bắt buộc bám sát mạch phát triển cơ bản của Vật lí và cũng
nhƣ góp phần làm sâu sắc các nguyên lí của khoa học tự nhiên. Các chủ đề tự
chọn có tính thực tiễn và có tính hƣớng nghiệp cao.
2.1.2. Mục tiêu dạy học môn Vật lí ở trường THPT
- Mục tiêu trang bị hệ thống kiến thức nền tảng
56
a) Các khái niệm về sự vật, hiện tƣợng và quá trình vật lí thƣờng gặp trong
đời sống và sản xuất
b) Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản
c) Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất
d) Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và sản xuất
e) Các phƣơng pháp chung của nhận thức khoa học và những phƣơng pháp
đặc thù của Vật lí, đặc biệt là phƣơng pháp thực nghiệm và phƣơng pháp mô
hình.
- Mục tiêu phát triển các năng lực chung trong dạy học vật lí
Trong quá trình dạy học vật lí, thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập, học sinh có thể phát triển các năng lực thành tố của các năng lực chung nhƣ
sau và đƣợc diễn tả trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành tố của các năng lực trong dạy học vật lí
Năng lực
tự học
- Lựa chọn đƣợc nội dung cần thiết để tìm hiểu các kiến thức vật
lí nhằm nâng cao trình độ bản thân
- Lập đƣợc kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch có
hiệu quả khi tìm hiểu các kiến thức vật lí
- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các
ứng dụng kĩ thuật dựa trên các kiến thức vật lí cơ bản
- Đánh giá mức độ chính xác nguồn thông tin
- Đặt câu hỏi về sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên
- Xác định đƣợc đƣợc nội dung vật lí trọng tâm của văn bản
- Tóm tắt thông tin bằng bản đồ tƣ duy, bản đồ khái niệm, bảng biểu,
sơ đồ khối với hệ thống kiến thức vật lí thu nhận đƣợc
- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành đƣợc phƣơng án thí nghiệm
để trả lời cho các câu hỏi đó.
Năng lực
giải
quyết
vấn đề
và sáng
tạo
- Đặt đƣợc những câu hỏi về hiện tƣợng tự nhiên: Hiện tƣợng
diễn ra nhƣ thế nào? Điều kiện diễn ra hiện tƣợng là gì? Các đại
lƣợng trong hiện tƣợng tự nhiên có mối quan hệ với nhau nhƣ thế
nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu tạo và hoạt động nhƣ thế nào?
- Đƣa ra đƣợc cách thức tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt
ra
- Tiến hành suy luận lôgic nhờ lập luận có lí hoặc nhờ lí thuyết đã
có để rút ra kết quả hoặc khảo sát thực nghiệm: đề xuất đƣợc giả
57
thuyết; suy luận ra các hệ quả có thể kiểm tra đƣợc bằng thực
nghiệm; thiết kế đƣợc phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra (kết quả
hay giả thuyết hoặc dự đoán rút ra từ giả thuyết); lắp ráp, tiến hành
thí nghiệm, thu thập số liệu và xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra
nhận xét
- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu đƣợc
- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu đƣợc
- Lựa chọn đƣợc phƣơng án thí nghiệm tối ƣu
- Giải đƣợc bài tập sáng tạo
- Lựa chọn đƣợc cách thức giải quyết vấn đề một cách tối ƣu,
hiệu quả và an toàn (cho cả ngƣời và thiết bị)
- Chỉ ra ứng dụng và giới hạn ứng dụng các kiến thức vật lí trong
đời sống và trong kĩ thuật.
Năng lực
thẩm mỹ
- Nhận thức đƣợc vẻ đẹp của thế giới tự nhiên, của những quy luật
vật lí
- Chỉ ra đƣợc cơ chế vật lí của màu sắc trong tự nhiên, hội họa;
của âm thanh trong âm nhạc....
- Tạo ra những sản phẩm có tính khoa học và thẩm mỹ.
Năng lực
thể chất,
tinh thần
- Điều chỉnh các hoạt động của cơ thể một cách hợp lí phù hợp với
các quy tắc vật lí trong sinh hoạt cũng nhƣ trong hoạt động thể
thao
- Có niềm tin vào sự đúng đắn của khoa học nhờ giải thích đƣợc
cũng nhƣ xem xét và đánh giá đƣợc những quá trình biến đổi, vận
động của tự nhiên theo góc độ khoa học.
Năng lực
giao tiếp
- Sử dụng đƣợc ngôn ngữ, cách thức diễn đạt khoa học trong các
tình huống liên quan đến các sự kiện vật lí
- Phân biệt đƣợc những mô tả các hiện tƣợng tự nhiên bằng ngôn
ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành). Sử dụng đƣợc
ngôn ngữ vật lí để mô tả, giải thích hiện tƣợng hay hƣớng dẫn
ngƣời khác hoạt động
- Lựa chọn, đánh giá đƣợc các nguồn thông tin khác nhau liên
quan đến các sự kiện vật lí
- Lập đƣợc bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm
- Sử dụng các hình thức khác nhau để mô tả quá trình vật lí: Vẽ
58
đƣợc đồ thị từ bảng số liệu cho trƣớc và diễn tả đƣợc tính chất vật
lí từ đồ thị; từ quan hệ giải tích; vẽ và mô tả đƣợc sơ đồ thí nghiệm
- Đƣa ra các lập luận lô gic, biện chứng một cách chặt chẽ về sự
vật, hiện tƣợng hay quá trình vật lí.
Năng lực
hợp tác
- Thống nhất đƣợc quy trình làm việc trong nhóm, trong lớp theo
mục tiêu hoạt động sao cho an toàn và hiệu quả theo đúng kế hoạch
- Giữ thái độ đúng mực, chân thành khi trao đổi, đóng góp ý kiến,
chia sẻ, nhận ý kiến đóng góp
- Phân công đƣợc nhiệm vụ cho các cá nhân theo kế hoạch chung
- Thực hiện nhiệm vụ vì sự thành công chung nhờ việc trao đổi,
thảo luận.
Năng lực
tính toán
- Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công thức toán học
- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ quả hoặc
ra kiến thức mới
- Thực hiện các tính toán để đƣa ra các lựa chọn phù hợp.
- Năng
lực công
nghệ
thông tin
và truyền
thông
(ICT)
- Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng (Maple, Coach) để mô
hình hóa quá trình vật lí
- Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tƣợng vật lí
- Sử dụng máy vi tính để tính toán, đánh giá các quá trình vật lí
- Sử dụng máy vi tính để thu thập, phân tích và xử lí số liệu thí
nghiệm
- Khai thác và chia sẻ, trao đổi thông tin qua Internet hiệu quả.
2.2. Các yêu cầu cho việc dạy học những kiến thức vật lí cụ thể
a) Dạy học về khái niệm vật lí
- Cần xây dựng các bối cảnh làm bộc lộ đƣợc sự cần thiết của việc nghiên
cứu khái niệm (ý nghĩa vật lí của khái niệm) trên cơ sở thực tiễn đời sống và kĩ
thuật. Trong bối cảnh đó cần tạo ra nhu cầu mô tả sự vật hoặc quá trình vật lí
(với khái niệm về hiện tƣợng vật lí) hoặc/và nhu cầu đánh giá mức độ, khả năng
của sự vật hoặc quá trình vật lí (với khái niệm về đại lƣợng vật lí).
- Cần sử dụng các thí nghiệm hoặc các suy luận logic để xác định đƣợc các
biểu hiện của sự vật hoặc quá trình vật lí hoặc để từ đó lựa chọn đƣợc biểu thức
định nghĩa của khái niệm. Với khái niệm về đại lƣợng vật lí cần xác định đƣợc
59
cách đo đạc với đơn vị đo phù hợp trong hệ đo lƣờng Quốc tế SI, đề xuất đƣợc
các phƣơng án đo và thực hiện các phép đo.
- Cần chỉ ra đƣợc phạm vi, điều kiện sử dụng khái niệm.
- Cần chỉ ra đƣợc các biểu hiện của khái niệm trong đời sống, kĩ thuật.
Tùy theo từng loại khái niệm và trình độ nhận thức của học sinh để thực
hiện thứ tự các hoạt động sao cho hiệu quả.
b) Dạy học về định luật vật lí:
- Cần dựa trên bối cảnh thực tiễn có ý nghĩa trong đó diễn ra các sự kiện,
hiện tƣợng để học sinh sơ bộ thấy đƣợc mối liên hệ giữa các đại lƣợng vật lí.
- Tiếp theo, đặt ra yêu cầu phải xác định mối liên hệ giữa các đại lƣợng.
Giải pháp đƣợc lựa chọn để thực hiện yêu cầu là khảo sát thực nghiệm các dự
đoán ban đầu (giả thuyết) hay suy luận lôgic từ kiến thức cũ (suy luận lí thuyết)
rồi kiểm tra bằng thực nghiệm.
- Với mỗi giải pháp đã lựa chọn, trên cơ sở các dự đoán đã đề ra hoặc các
kết quả rút ra đƣợc từ suy luận logic, hƣớng dẫn để học sinh thiết kế phƣơng án
thí nghiệm, tiến hành các thí nghiệm, xử lí số liệu để rút ra đƣợc kết luận về mối
quan hệ giữa các đại lƣợng vật lí.
- Xác định hay chỉ ra phạm vi, điều kiện để áp dụng định luật.
- Tổ chức các hoạt động vận đụng định luật vào trong nhiều tình huống
thực tiễn có ý nghĩa.
c) Dạy học về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí:
- Cần tạo điều kiện để học sinh thấy đƣợc vai trò tác dụng hay sự cần thiết
của thiết bị kĩ thuật trong những bối cảnh của đời sống thực.
- Đặt ra yêu cầu xác định nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc cấu tạo của
thiết bị,
- Tổ chức chế tạo các mô hình vật chất chức năng tƣơng ứng và vận hành
đƣợc thiết bị
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu các khả năng ứng dụng hoặc đề xuất các giải
pháp kĩ thuật cho việc sử dụng thiết bị an toàn và hiệu quả hoặc cải tiến thiết bị.
d) Dạy học thuyết vật lí:
- Cần xây dựng và tổ chức hoạt động để học sinh thấy đƣợc sự cần thiết và
tầm quan trọng của sự khái quát hóa cao độ các kiến thức đã biết trƣớc đó (khái
niệm, định luật...) là các quan điểm hạt nhân trong thuyết vật lí.
- Tổ chức tìm hiểu để xác định đƣợc các ứng dụng của thuyết vào đời sống.
60
- Tạo điều kiện để học sinh điều chỉnh thái độ sống, cách thức sống đúng
đắn và hợp lí trong tự nhiên, trên cơ sở biết đƣợc những ý nghĩa của thuyết trong
sự vận động của thế giới tự nhiên ở những tình huống cụ thể.
2.3. Dạy học bài học vật lí theo chủ đề/bài học
2.3.1. Bài học theo chủ đề trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông
Trong dạy học vật lí, bài học theo chủ đề là một thành tố của quá trình dạy
học chứa đựng những nội dung kiến thức khoa học (về cơ bản bao gồm các kiến
thức đƣợc kể trên) đƣợc gắn với một bối cảnh của thực tiễn đời sống. Việc dạy
học bài học theo chủ đề tạo điều kiện để học sinh đƣợc trải qua các giai đoạn:
Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống để xây dựng các mô hình khoa học, từ đó ứng
dụng vào thực tiễn đời sống. Một bài học theo chủ đề gắn với một số kiến thức
của một môn học hoặc của nhiều môn học (chủ đề tích hợp liên môn).
Việc tổ chức dạy học bài học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy
học truyền thống theo tiết học đƣợc thực hiện ở trƣờng học với mô hình dạy học
mở trên lớp học, trong phòng thí nghiệm và ngoài lớp học. Vì vậy, thời gian
thực hiện bài học có thể đƣợc kéo dài, có thể từ vài tuần cho đến vài tháng…
Dạy học bài học theo chủ đề tạo ra cho học sinh những trải nghiệm học tập
có ý nghĩa và hiệu quả, đòi hỏi học sinh phải lựa chọn các hoạt động xây dựng
kiến thức, phát triển sự hiểu biết và phát triển kỹ năng của mình. Đồng thời, dạy
học bài học theo chủ đề tạo cơ hội cho giáo viên, các cấp quản lí giáo dục thu
thập các bằng chứng của sự học tập, giúp đánh giá chính xác đƣợc học sinh.
Phƣơng pháp thu thập bằng chứng cho việc đánh giá có thể bao gồm các quan
sát thông qua các bảng kiểm của giáo viên, qua việc thực hiện các bài kiểm tra,
qua viêc các bạn đồng học đánh giá (đánh giá đồng đẳng) và qua việc tự đánh
giá thể hiện ở các bài tự đánh giá, tự cảm nhận của mỗi học sinh. Ngoài ra, cũng
có thể là các hoạt động đánh giá có cấu trúc hơn trên diện rộng nhƣ tham gia các
đánh giá quốc tế (ví dụ đánh giá PISA).
Việc lựa chọn và xây dựng bài học theo chủ đề để tổ chức dạy học là rất
mở, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ nhƣ: Yêu cầu của chƣơng trình, trình độ
hiện có của học sinh, đặc điểm vùng miền, cơ sở vật chất và các điều kiện cho
việc tổ chức thực hiện, điều kiện về thời gian…Việc xây dựng bài học theo chủ
đề cần tuân thủ các định hƣớng để phát huy cao nhất ƣu điểm của kiểu dạy học
này.
61
2.3.2. Nguyên tắc xây dựng bài học theo chủ đề trong dạy học vật lí
- Nội dung khoa học của kiến thức sẽ đƣợc trình bày tƣơng đối trọn vẹn với
các mức độ từ thấp lên cao (ví dụ: chủ đề Vận tốc trong chuyển động thẳng xem
xét khái niệm vận tốc với mức độ chính xác và khái quát cao dần) hoặc có nhiều
khía cạnh (ví dụ: chủ đề Chất khí ở phần 1 hay chủ đề dòng điện trong chất điện
phân xem xét cả tính dẫn điện qua chất điện phân và cả các phản ứng ô xy hóa
khử xẩy ra ở các điện cực).
- Xây dựng nhiều hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là các hoạt động
đặc thù của bộ môn (cả hoạt động trí óc khi xây dựng các mô hình trừu tƣợng,
hoạt động chân tay khi vận hành các mô hình vật chất, chức năng và các phƣơng
tiện kĩ thuật, hoạt động tƣơng tác, giao tiếp xã hội..).
- Phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, về thời gian thực hiện, khả năng
tổ chức hoạt động.
- Liên hệ đƣợc với thực tiễn, có ý nghĩa và lợi ích cho cuộc sống sinh hoạt,
lao động sản xuất của học sinh và cộng đồng.
2.3.3. Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề và thiết kế hoạt động dạy học
Một bài học đƣợc lựa chọn và thực hiện nhằm phát triển năng lực của học
sinh cần thực hiện theo một cấu trúc thống nhất và có thể thƣờng xuyên cập
nhật, điều chỉnh. Các bƣớc để xây dựng bài học và thiết kế hoạt động học gồm:
Bƣớc Yêu cầu
1. Lựa chọn
chủ đề bài
học; xác định
vấn đề cần
giải quyết
trong bài học
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chƣơng trình,
nội dung của sách giáo khoa của môn Vật lí và các môn học
Khoa học tự nhiên có liên quan cũng nhƣ các ứng dụng kĩ
thuật, hiện tƣợng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên
môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau đƣợc
thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành (thƣờng trong cùng một
chƣơng), từ đó xây dựng thành một bài học theo chủ đề chung
trong môn học. Trƣờng hợp có những nội dung kiến thức liên
quan đến nhiều môn học, các tổ chuyên môn liên quan cùng
nhau lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng một bài học
theo chủ đề liên môn.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới (khái niệm vật
lí, định luật vật lí, ứng dụng kĩ thuật mới của vật lí).
62
- Vấn đề kiểm nghiệm, tìm hiểu các kiến thức vật lí (khái
niệm, định luật, thuyết vật lí và ứng dụng kĩ thuật của vật lí).
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng
kiến thức vật lí vào đời sống.
2. Lựa chọn
nội dung, xây
dựng bài học;
xác định nội
dung các hoạt
động chính
của bài học
Căn cứ vào tiến trình sƣ phạm của phƣơng pháp dạy học
tích cực đƣợc sử dụng để xác định chuỗi các hoạt động học
cho học sinh: từ tình huống xuất phát, dự kiến các nhiệm vụ
học tập cụ thể tiếp theo tƣơng ứng với các hoạt động học của
học sinh bao gồm cả hoạt động lí thuyết và thực nghiệm, có
thể thực hiện cả ở lớp và ở nhà. Trên cơ sở đó xác định các
nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề. Lựa chọn các nội dung
của bài học từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn
học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng bài học.
3. Xác định
mục tiêu đầu
ra cho bài
học
Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chƣơng
trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho
học sinh theo phƣơng pháp dạy học tích cực, từ đó xác định
các mục tiêu về năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho
học sinh trong bài học sẽ xây dựng.
4. Mô tả mức
độ yêu cầu
kiểm tra,
đánh giá
Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có
thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của
học sinh trong dạy học.
5. Biên soạn
các câu
hỏi/bài
tập/nhiệm vụ
học tập
Căn cứ vào nội dung của chủ đề đã lựa chọn, dựa trên trình độ
hiện có của học sinh, các mục tiêu năng lực đƣợc xác định để
biên soạn các nhiệm vụ học tập, câu hỏi/bài tập cụ thể theo
các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ
chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập
theo bài học đã xây dựng.
6. Thiết kế
tiến trình dạy
học
Thiết kế tiến trình dạy học bài học theo các giai đoạn của
dạy học giải quyết vấn đề thành các hoạt động học cụ thể và
đƣợc tổ chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở
nhà. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng
tình huống xuất phát. Các hoạt động tiếp theo trong tiến trình
dạy học thể hiện tiến trình sƣ phạm của phƣơng pháp dạy học
63
đƣợc lựa chọn.
2.4. Đánh giá trong dạy học vật lí
Trong dạy học, để đánh giá phát huy đƣợc hiệu quả của nó trong việc điều
chỉnh hoạt động dạy học và trong việc xác nhận trình độ của học sinh sau một
thời gian học tập thì đánh giá nên có cả hai loại „đánh giá quá trình‟ và „đánh giá
kết quả‟. Đánh giá quá trình chủ yếu là định kỳ, thƣờng xuyên và liên tục trong
suốt thời lƣợng của chủ đề.
Các phƣơng pháp đánh giá có thể bao gồm: quan sát không chính thức của
giáo viên, đặt câu hỏi, đánh giá bạn cùng lớp, tự đánh giá, cũng nhƣ các hoạt
động đánh giá có kết cấu hơn nhƣ là: chữa bài tập về nhà, phiếu cho điểm và bài
tập, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra trắc nghiệm, viết luận và các bài tập viết khác.
2.4.1. Đánh giá trong quá trình học tập (đánh giá thường xuyên)
Đánh giá thƣờng xuyên trong suốt quá trình học tập sẽ cung cấp thông tin
chính xác về kết quả học tập, và cho phép can thiệp sớm để có thể khắc phục kịp
thời các thiếu sót hoặc hỗ trợ cho học sinh có thành tích yếu.
Trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông, ứng với mỗi giai đoạn của quá
trình học tập, các hoạt động của học sinh có thể dùng để đánh giá đƣợc liệt kê
theo bảng đƣới đây:
Các giai
đoạn học
tập
Các hoạt động đƣợc đánh giá
Tiếp cận vấn
đề
- Trả lời các câu hỏi, giải các bài tập ngắn
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, các bài trắc nghiệm ngắn
- Trình bày nhận xét hoặc đánh giá về sự kiện, hiện tƣợng, quá
trình trong bối cảnh do giáo viên hoặc bạn học đƣa ra
- Xây dựng phƣơng án và tiến hành thí nghiệm đơn giản theo
yêu cầu
- Tham gia đóng vai đƣợc phân công trong các hoạt cảnh
- Tìm kiếm thông tin về sự kiện, hiện tƣợng vật lí từ các nguồn
khác nhau
- Nêu ra mâu thuẫn, mong muốn tìm hiểu sự kiện, hiện tƣợng,
các mối tƣơng quan…và phát biểu vấn đề nghiên cứu dƣới
64
dạng câu hỏi hay bài toán hợp lí.
Giải quyết
vấn đề
- Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề với các lập luận có lí
- Đƣa ra giả thuyết cho sự kiện, hiện tƣợng, quá trình đƣợc mô
tả
- Đƣa ra sự lựa chọn các kiến thức, thông tin đã có cho việc
giải bài toán
- Thiết lập các tƣơng quan nhờ các phép biến đổi, lập luận logic
toán
- Tham gia xây dựng phƣơng án thí nghiệm để khảo sát để kiểm
tra dự đoán hoặc kiểm nghiệm các kết quả suy luận
- Tham gia điều tra để thu thập các thông tin từ thực tế cho việc
thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao
- Thực hiện các thí nghiệm: lắp ráp dụng cụ hợp lí, tiến hành,
thu thập và xử lí số liệu theo kế hoạch
- Giúp đỡ bạn học, tiếp thu nhận các góp ý cho việc hoạt động
với thái độ cầu thị
Kết luận vấn
đề
- Phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm và khái quát nên quy
luật, nhận định, cách thức kết hợp của các đại lƣợng trong sự
kiện, hiện tƣợng vật lí đƣợc khảo sát
- Trình bày kết luận về quy luật, nhận định, mối liên hệ bằng
nhiều mô hình biểu diễn khác nhau
- Diễn đạt, công bố kết luận về quá trình nghiên cứu
Vận dụng
kiến thức
- Đề xuất các khả năng, giải pháp vận dụng kiến thức vào đời
sống
- Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu việc sử dụng kiến thức vào
đời sống một cách hiệu quả, hợp lí và cho nhiều ngƣời
65
Một số mẫu phiếu đánh giá quá trình
Phiếu ĐG 1. Bảng kiểm quan sát để đánh giá hoạt động trao đổi thảo luận của nhóm học sinh
Nhóm …………………………………………………. Ngày…… Tháng…….năm…………
Thứ
tự
Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm đạt đƣợc Ghi chú
1 Số lƣợng thành viên đầy đủ 10
2 Tổ chức làm việc nhóm: phân
công tổ trƣởng, thƣ kí; phân công
nhiệm vụ; xây dựng kế hoạch…
10
3 Các thành viên tham gia tích cực 10
4 Không khí làm việc sôi nổi, khẩn
trƣơng, đồng thuận…
10
5
Nhóm báo cáo:
-Trình bày rõ ràng, dễ hiểu
- Trả lời đƣợc các câu hỏi của
GV và của các bạn khác
20
Nhóm không báo cáo
-Tập trung lắng nghe, ghi chép
- Đƣa ra đƣợc các câu hỏi
20
6 Thực hiện tốt các yêu cầu trong
nhiệm vụ học tập
20
Tổng 100
66
Phiếu ĐG 2. Đánh giá việc phát biểu vấn đề nghiên cứu (Dựa trên nhiệm vụ học tập hoặc kết quả báo cáo, trao đổi của
nhóm)
Mức độ
Tiêu chí 4 3 2 1 0
Xác định đƣợc khó
khăn, mâu thuẫn,
yêu cầu…từ tình
huống
Tự nêu đƣợc khó
khăn, mâu thuẫn
hay đặt ra yêu cầu
Tự nêu gần đủ khó
khăn, mâu thuẫn
hay đặt ra yêu cầu
Thấy khó khăn,
mâu thuẫn hay đặt
ra yêu cầu khi GV
nêu ra
Chỉ thấy một phần
khó khăn, mâu
thuẫn hay đặt ra
yêu cầu khi GV
nêu ra
Không nhận ra
yêu cầu, khó
khăn gì
Phát biểu đƣợc vấn
đề dƣới dạng câu
hỏi hoặc bài toán
hay nhiệm vụ cơ
bản
Phát biểu đƣợc vấn
đề rõ ràng mạch lạc
Phát biểu đƣợc vấn
đề nhƣng còn diễn
đạt dài dòng
Phát biểu vấn đề
nhƣng diễn đạt còn
dài và còn đôi chỗ
chƣa chính xác về
từ ngữ
Phát biểu vấn đề
nhƣng sử dụng
ngôn ngữ không
phù hợp, còn chƣa
đầy đủ
Không diễn
đạt đúng vấn
đề
Xác định đƣợc
phạm vi nghiên
cứu
Nêu đƣợc phạm vi
của vấn đề về
không gian, thời
gian, cấu trúc hệ
vật lí
Nêu đƣợc phạm vi
của vấn đề nhƣng
chƣa chỉ rõ đƣợc
một số yếu tố
Chỉ nêu đƣợc một
số thông tin về
phạm vi nghiên cứu
Nêu phạm vi
nghiêm cứu bằng
các thuật ngữ chƣa
phù hợp
Không chỉ ra
đƣợc phạm vi
nghiên cứu
67
Phiếu ĐG 3_1. Rubric đánh giá hoạt động giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí
Mức độ
Tiêu chí 4 3 2 1 0
1. Về quá trình
lựa chọn giải
pháp
Tự đề xuất đƣợc giải
pháp thực hiện dựa
trên các căn cứ của
vấn đề
Đề xuất đƣợc giải
pháp dựa trên gợi ý
ban đầu của GV
Đề xuất đƣợc giải
pháp nhƣng cần có
chỉ dẫn chi tiết của
GV
Hiểu đƣợc giải
pháp do GV đƣa ra
và giải thích
Không hiểu
đƣợc giải pháp
do GV đƣa ra
và giải thích
rất kĩ
1. Về quá trình
tiếp cận các kiến
thức vật lí
Xác định đƣợc đúng
cơ sở lí thuyết và
thực hiện đƣợc suy
luận tối ƣu để đƣa
ra đƣợc mô tả lí
thuyết hợp lí.
Xác định đƣợc đúng
cơ sở lí thuyết
nhƣng suy luận còn
dài dòng để đƣa ra
đƣợc mô tả lí thuyết
hợp lí.
Lúng túng khi xác
định cơ sở lí thuyết
và khi thực hiện
suy luận logic cần
GV hỗ trợ để đƣa
ra đƣợc mô tả lí
thuyết .
Lúng túng khi xác
định cơ sở lí thuyết
và hiểu đƣợc suy
luận logic do GV
thực hiện
Không xác
định đƣợc cơ
sở lí thuyết và
không biết suy
luận lôgic để
rút ra đƣợc kết
quả.
2. Về quá trình
xây dựng
phƣơng án thí
nghiệm
Lựa chọn đƣợc các
chi tiết của thiết bị;
vẽ cách bố trí thí
nghiệm và đề ra kế
hoạch tiến hành hợp
lí.
Lựa chọn đƣợc các
chi tiết nhƣng việc
vẽ cách bố trí thí
nghiệm và đề ra kế
hoạch tiến hành
chƣa rõ ràng.
Lựa chọn thiếu một
số chi tiết, vẽ cách
bố trí thí nghiệm
và lên kế hoạch
tiến hành chƣa hợp
lí.
Hầu nhƣ chƣa
chọn đƣợc các chi
tiết và chƣa vẽ cách
bố trí thí nghiệm,
không đề ra kế
hoạch tiến hành
hợp lí
Không tham
gia hoạt động
hoặc không
thực hiện đƣợc
yêu cầu nào.
68
2. Về hoạt động
lựa chọn, chế
tạo, lắp ráp
thiết bị
Tự lựa chọn và lắp
ráp (hoặc chế tạo)
thiết bị thí nghiệm
hợp lí theo thiết kế,
thuận tiện cho việc
tiến hành.
Lựa chọn và lắp ráp
(hoặc chế tạo) thí
nghiệm gần theo
theo thiết kế, còn
khó khăn khi tiến
hành.
Còn lúng túng mất
nhiều thời gian khi
lắp ráp (hoặc chế
tạo) thiết bị vận
hành đƣợc.
Cần nhiều sự hỗ trợ
để lắp ráp đƣợc
thiết bị và vận
hành.
Không lắp ráp
đƣợc nhƣ thiết
kế, yêu cầu
thực hiện
4. Về việc tiến
hành thí nghiệm
thu thập kết quả
và xử lí số liệu
Tự thực hiện đƣợc
thí nghiệm theo kế
hoạch và thu đƣợc
các số liệu hợp lí.
Tự thực hiện đƣợc
thí nghiệm nhƣng
còn có lỗi về vận
hành và thu thập số
liệu.
Thực hiện đƣợc thí
nghiệm và thu thập
đƣợc số liệu nhƣng
cần hỗ trợ của giáo
viên.
Cần có sự hƣớng
dẫn theo mẫu thì
mới thực hiện đƣợc
thí nghiệm và thu
thập đƣợc số liệu.
Không thể
thực hiện đƣợc
thí nghiệm dù
đã có chỉ dẫn
5. Về việc khái
quát kết quả và
rút ra nhận xét
và báo cáo kết
quả
Tự khái quát kết quả
để rút ra đƣợc nhận
xét, đánh giá so với
kết quả lí thuyết
Cần gợi ý để rút ra
đƣợc nhận xét, đánh
giá so với kết quả lí
thuyết
Cần hƣớng dẫn
xem xét khái quát
mới rút ra đƣợc
nhận xét, đánh giá
so với kết quả lí
thuyết
Cần hƣớng dẫn cụ
thể với số liệu thực
nghiệm để rút ra
đƣợc một nhận xét
Hƣớng dẫn
nhƣng vẫn
không nhận ra
đƣợc mối quan
hệ gì từ bảng
số liệu
69
Phiếu ĐG 3_2. Bảng tự chấm điểm của học sinh khi hoạt động nhóm
Tiêu chí
Họ và tên
Sự nhiệt tình
tham gia công
việc
Đƣa ra ý kiến
và ý tƣởng mới
để thực hiện
nhiệm vụ
Tạo môi trƣờng
hợp tác, thân
thiện
Tổ chức và
hƣớng dẫn cả
nhóm
Hoàn thành
nhiệm vụ hiệu
quả
Tổng điểm
70
Phiếu ĐG_3.3
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI TRÌNH BÀY ĐA PHƢƠNG TIỆN
(điểm tối đa: 100, sau đó quy đổi ra thang điểm 10)
Tên nhóm:………………
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
TỐI
ĐA
ĐIỂM
CỦA
GV
ĐIỂM
CỦA
HỌC
SINH
NHẬN XÉT
Nội
dung
Hoàn thành tất cả các
phần của nhiệm vụ 20
Nội dung đã trả lời bộ câu
hỏi định hƣớng 20
Hình
thức
Trang trí cho powerpoint
phù hợp với nội dung 15
Có hình ảnh minh họa và
video kèm theo. 10
Nói Thực tập trƣớc khi nói. 5
Nói rõ và dễ hiểu 5
Trình bày tự tin 5
Dùng từ chính xác 5
Giải thích ý nghĩa hình vẽ 5
Trả lời các câu hỏi 5
Đúng yêu cầu về hình
thức trình bày
5
Tổng 100
Phiếu ĐG_3.4
71
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHÓM
(Điểm tối đa: 100, sau đó quy đổi ra thang điểm 10)
Tên nhóm:…………………………..…………………….
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
TỐI ĐA
ĐIỂM
CỦA
GV
NHẬN XÉT
Nội
dung
Nội dung đầy đủ 20
Phù hợp với mục
tiêu 20
Có sự sáng tạo 10
Hình
thức
Trình bày đẹp 10
Hình ảnh minh
họa phù hợp 10
Sáng tạo 10
Có logic 10
Cuốn hút 10
Tổng 100
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM
(điểm tối đa: 100, sau đó quy đổi ra thang điểm 10)
Tên nhóm:…………………………..…………………….
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
TỐI
ĐA
ĐIỂM
CỦA
GV
NHẬN XÉT
Chọn đúng dụng cụ thí nghiệm 10
Xác định sơ đồ thí nghiệm 10
Lắp ráp dụng cụ theo sơ đồ thí
nghiệm
20
Tiến hành thí nghiệm theo trình tự 30
72
Thu thập và xử lí kết quả thí
nghiệm
30
TỔNG 100
…..
2.4.2. Đánh giá cuối giai đoạn học tập
Việc đánh giá cuối mỗi giai đoạn học tập đƣợc thực hiện dựa theo hình thức
thực hiện bài kiểm tra dựa trên các căn cứ:
- Thời gian học tập; sau dạy học một chủ đề, một phần, một chƣơng, một học
kì, một năm học hay một khóa học
- Quy mô thực hiện ở các mức độ nhƣ trên lớp học, trên khối lớp, trong toàn
trƣờng, trên toàn khu vực hoặc cả nƣớc thông qua các đề kiểm tra
2.4.3. Quản lý hồ sơ theo các bài học để đánh giá học sinh
Định hƣớng dạy học theo mục tiêu năng lực và đánh giá ngƣời học liên tục
cần đòi hỏi có các hệ thống lƣu trữ hồ sơ tốt.
a). Chủ đề học tập
Các chủ đề đƣợc liên kết với nhau để hình thành một chuỗi chƣơng trình
gắn kết. Các chủ đề đƣợc lƣu trữ trong một hệ thống lƣu trữ hồ sơ đƣợc tổ chức tốt
Các giáo viên nên đảm bảo rằng chƣơng trình sẽ theo với các đầu ra của
chƣơng trình giảng dạy và giáo án mà Bộ GD&ĐT đã đƣa ra.
Các chủ đề học tập cần đƣợc hoàn thiện theo một mẫu chuẩn hóa và đƣợc
lƣu giữ bởi quản lý của nhà trƣờng.
Các tài liệu lƣu trữ này sẽ khả dụng cho các giáo viên bộ môn khác và cho
các giáo viên cùng bộ môn trong tƣơng lai. Sau đó các tài liệu này sẽ đƣợc tiếp tục
chỉnh sửa và cải thiện...
a) Các bản ghi đánh giá
Các giáo viên nên sử dụng bảng tính Excel hoặc một mẫu bảng tiêu chuẩn
để ghi chép hồ sơ đánh giá học sinh.
Lãnh đạo nhà trƣờng sẽ có trách nhiệm lƣu giữ các cơ sở dữ liệu đánh giá
của nhà trƣờng mà đã chuẩn hóa cho tất cả các lớp.
73
Các hồ sơ đánh giá có thể in ra cho mỗi một học sinh và gửi cho các phụ
huynh qua đó phụ huynh có thể biết đƣợc quá trình tiến bộ của con mình.
b) Việc xác định điểm số để đánh giá
Các căn cứ, minh chứng là sản phẩm của các hoạt động học tập của học sinh
nên đƣợc quy ra điểm số (có thể theo thang điểm 10 hoặc một loại thang điểm
khác). Ta gọi điểm đánh giá quá trình, sau khi đã quy theo thang điểm 10, là điểm
ĐG1 và điểm của bài kiểm tra kiến thức, khả năng vận dụng kiến thức gọi là điểm
ĐG2.
Hai loại điểm thu đƣợc có thể gộp chung thành điểm trung bình với hệ số 2
tính cho điểm ĐG1 hoặc để tách thành 2 loại điểm đánh giá cho việc hoạt động học
tập của học sinh.
2.5. Ví dụ minh họa về thiết kế bài học theo các hoạt động học
Chủ đề 1: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
(4 tiết)
I. Mục tiêu
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Vật lí lớp 11, chủ đề "Cảm ứng
điện từ" gồm có 3 nội dung nhƣ sau:
a) Hiện tƣợng cảm ứng điện từ. Từ thông, Suất điện động cảm ứng.
b) Hiện tƣợng tự cảm. Suất điện động tự cảm, Độ tự cảm.
c) Năng lƣợng từ trƣờng trong ống dây.
Nội dung kiến thức nói trên đƣợc thể hiện trong sách giáo khoa Vật lí lớp 11
hiện hành gồm 4 tiết:
Bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ;
Bài 24: Suất điện động cảm ứng;
Bài 25: Tự cảm và Bài tập về cảm ứng điện từ.
Ngoài ra còn Bài đọc thêm về một số mốc thời gian đáng lƣu ý trong lĩnh vực
điện từ. Theo Công văn Hƣớng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học số
5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, một số
nội dung đã đƣợc tinh giảm nhƣ: chỉ cần nêu công thức suất điện động cảm ứng mà
không yêu cầu lập luận xây dựng công thức; chuyển công thức năng lƣợng từ
74
trƣờng của ống dây có dòng điện sang phần đọc thêm.
Nội dung kiến thức, kĩ năng trong chủ đề này xoay quanh hiện tƣợng cảm ứng
điện từ vì hiện tƣợng tự cảm về bản chất là trƣờng hợp riêng của hiện tƣợng cảm
ứng điện từ. Nhƣ vậy, vấn đề chung cần giải quyết trong chủ đề "Cảm ứng điện từ"
là nghiên cứu về nguyên nhân hình thành, đặc điểm và ứng dụng của dòng điện
cảm ứng. Để thuận lợi cho việc áp dụng phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề,
có thể thiết kế nội dung dạy học của chủ đề này thành 01 bài học nhƣ sau:
- Tên bài học: Cảm ứng điện từ
- Vấn đề cần giải quyết trong bài học này là "Nguyên nhân chung làm xuất
hiện dòng điện trong các thí nghiệm là gì? Mối liên hệ giữa chiều và độ lớn của
dòng điện với nguyên nhân làm xuất hiện dòng điện đó là gì?"
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
- Mô tả đƣợc thí nghiệm về hiện tƣợng cảm ứng điện từ.
- Viết đƣợc công thức tính từ thông qua một diện tích và nêu đƣợc đơn vị đo từ
thông. Nêu đƣợc các cách làm biến đổi từ thông.
- Phát biểu đƣợc định luật Fa-ra-đây về cảm ứng điện từ, định luật Len-xơ về chiều
dòng điện cảm ứng và viết đƣợc hệ thức:
- Nêu đƣợc dòng điện Fu-cô là gì.
- Nêu đƣợc hiện tƣợng tự cảm là gì.
- Nêu đƣợc độ tự cảm là gì và đơn vị đo độ tự cảm.
- Nêu đƣợc từ trƣờng trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua và mọi từ trƣờng
đều mang năng lƣợng.
b) Kỹ năng
- Làm đƣợc hoặc trình bày đƣợc cách làm và kết quả thí nghiệm về hiện tƣợng cảm
ứng điện từ.
- Tính đƣợc suất điện động cảm ứng trong trƣờng hợp từ thông qua một mạch kín
biến đổi đều theo thời gian.
- Xác định đƣợc chiều của dòng điện cảm ứng theo định luật Len-xơ.
75
- Tính đƣợc suất điện động tự cảm trong ống dây khi dòng điện chạy qua nó có
cƣờng độ biến đổi đều theo thời gian.
c) Thái độ
- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học.
- Có tác phong của nhà khoa học.
2. Năng lực định hƣớng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về một hiện tƣợng
(cảm ứng điện từ); tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau (từ
các thí nghiệm khác nhau); xác định và làm rõ thông tin, ý tƣởng mới (dự đoán
nguyên nhân chung là số đƣờng sức từ qua ống dây thay đổi).
- Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông
qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về hiện tƣợng cảm ứng điện từ để
giải thích sự xuất hiện suất điện động cảm ứng trong các trƣờng hợp riêng.
- Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí
nghiệm.
- Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu
khi làm thí nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
a) Thí nghiệm về hiện tƣợng cảm ứng điện từ, dòng điện phu cô, hiện tƣợng
tự cảm.
b) Tranh ảnh về hiện tƣợng cảm ứng điện từ, dòng điện phu cô, hiện tƣợng
tự cảm.
c) Các phần mềm mô phỏng: hiện tƣợng cảm ứng điện từ, dòng điện phu cô,
hiện tƣợng tự cảm.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà
trƣờng).
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh
76
1. Hƣớng dẫn chung
Từ việc yêu cầu học sinh quan sát (qua video) để mô tả lại hoặc thực hiện
một số thí nghiệm về hiện tƣợng cảm ứng điện từ (chuyển động của nam châm đối
với ống dây; dòng điện trong ống dây tạo từ trƣờng biến đổi; khung dây quay trong
từ trƣờng của nam châm) và tìm hiểu về nguyên nhân làm xuất hiện dòng điện, tạo
đƣợc vấn đề cần giải quyết trong bài học nhƣ trên.
Trên cơ sở xác định nguyên nhân "nhìn thấy" làm xuất hiện dòng điện trong
các thí nghiệm khác nhau: do nam châm chuyển động, do từ trƣờng thay đổi, do
khung dây quay, từ đó học sinh có thể dự đoán đƣợc nguyên nhân chung làm xuất
hiện dòng điện là do số đƣờng sức từ qua ống dây thay đổi, xuất hiện nhu cầu học
thêm kiến thức mới trong bài học là: khái niệm từ thông, suất điện động cảm ứng,
chiều của dòng điện cảm ứng.
Giao cho học sinh vận dụng kiến thức nói trên về hiện tƣợng cảm ứng điện
từ trong các trƣờng hợp: suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển
động trong từ trƣờng; dòng điện Fu-cô; hiện tƣợng tự cảm; hệ số tự cảm; suất điện
động tự cảm, học sinh đƣợc luyện tập về kĩ năng xác định nguyên nhân làm xuất
hiện dòng điện cảm ứng, chiều và độ lớn của suất điện động cảm ứng trong các
trƣờng hợp khác nhau, qua đó học đƣợc các kiến thức nói trên một cách tích cực và
tự lực.
Mỗi nội dung đƣợc thiết kế gồm có: Khởi động – Hình thành kiến thức- Luyện
tập. Phần Vận dụng và Tìm tòi mở rộng đƣợc GV giao cho học sinh tự tìm hiểu ở nhà.
Có thể mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian nhƣ sau:
Các bƣớc Hoạt động Tên hoạt động
Thời
lƣợng dự
kiến
Khởi động Hoạt động 1 Tạo tình huống vấn đề về hiện tƣợng
cảm ứng điện từ.
15 phút
Hình thành
kiến thức
Hoạt động 2 Cảm ứng điện từ (Từ thông. Định luật
Lenxơ. Suất điện động cảm ứng).
45 phút
Hoạt động 3 Dòng Điện Fu-cô. 30 phút
77
Hoạt động 4 Hiện tƣợng tự cảm. 30 phút
Luyện tập Hoạt động 5 Hệ thống hóa kiến thức. Bài tập về
cảm ứng điện từ. 55 phút
Vận dụng
Hoạt động 6 Hƣớng dẫn về nhà. 5 phút Tìm tòi mở
rộng
2. Hƣớng dẫn cụ thể từng hoạt động
HĐ1: Tạo tình huống học tập về hiện tƣợng cảm ứng điện từ
a) Mục tiêu hoạt động: Thông qua thí nghiệm hoặc video để tạo mâu thuẫn
giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới.
Nội dung: Thí nghiệm hoặc xem video.
Chuẩn bị thí nghiệm sau hoặc video ghi các thí nghiệm (nếu không có dụng
cụ thí nghiệm):
- Cho nam châm chuyển động vào, ra khỏi ống dây, kim điện kế quay (theo
2 chiều ngƣợc nhau); khi nam châm đứng yên trong lòng ống dây, kim điện kế
không quay);
- Ống dây đƣợc nối với nguồn điện đặt lồng với ống dây nối với điện kế.
Đóng/mở mạch điện, kim điện kế quay (theo 2 chiều ngƣợc nhau; khi đã đóng
mạch ổn định, kim điện kế không quay;
- Khung dây dẫn đặt trong từ trƣờng của nam châm, hai đầu khung nối với
điện kế. Quay khung, kim điện kế quay (theo 2 chiều ngƣợc nhau). Khung đứng
yên, kinh điện kế không quay.
Giao cho học sinh thực hiện thí nghiệm (hoặc xem video thí nghiệm), trình
bày cách tiến hành, kết quả đối với mỗi thí nghiệm vào vở học tập và trả lời câu
hỏi: "Nguyên nhân chung làm xuất hiện dòng điện trong các thí nghiệm là gì? Mối
liên hệ giữa chiều và độ lớn của dòng điện với nguyên nhân làm xuất hiện dòng
điện đó là gì?"
Sau khi đã ghi đƣợc cách tiến hành và kết quả của đối với mỗi thí nghiệm,
bằng cách đi sâu vào bản chất của sự thay đổi "nhìn thấy" (nam châm chuyển
động, khung dây quay, dòng điện trong cuộn dây thay đổi), học sinh có thể dự
78
đoán đƣợc một phần nguyên nhân chung làm xuất hiện dòng điện trong các thí
nghiệm đó. Sự không đầy đủ đó tạo ra mục đích và động lực để học sinh học kiến
thức mới trong bài.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em làm thí nghiệm hoặc xem video mô
phỏng, hƣớng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau
đó đƣợc thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của
bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đƣa ra báo cáo của nhóm về những
dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các
nhân ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi
của HS.
HĐ2 : Hiện tƣợng cảm ứng điện từ
a) Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu khái niệm Từ thông, để từ đó xem xét hiện
tƣợng cảm ứng điện từ dựa trên khái niệm từ thông, định luật Lenxơ về chiều của
dòng điện cảm ứng.
Nội dung:
+ Từ thông: đọc SGK để tìm hiểu về khái niệm từ thông, công thức tính, đơn vị
và ý nghĩa của nó.
+ Hiện tƣợng cảm ứng điện từ
Học sinh đƣợc hƣớng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội các kiến thức có
liên quan về hiện tƣợng cảm ứng điện từ, định luật Len-xơ về chiều của dòng điện
cảm ứng và định luật Fa-ra-dây về độ lớn của suất điện động cảm ứng để trả lời
câu hỏi của bài học.
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua
tài liệu. Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở
nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội đƣợc các kiến thức
79
về: từ thông, định luật Len-xơ, định luật Fa-ra-đây và vận dụng để trả lời câu hỏi
của bài học:
- Nguyên nhân chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng là do từ thông qua
mạch thay đổi;
- Chiều của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào chiều biến thiên của từ thông:
từ trƣờng do dòng điện cảm ứng sinh ra chống lại sự biến thiên của từ thông sinh ra
nó;
- Cƣờng độ của dòng điện cảm ứng (suất điện động cảm ứng) tỉ lệ với tốc độ
biến thiên của từ thông qua mạch.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học
tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau
đó đƣợc thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của
bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đƣa ra báo cáo của nhóm về những
dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các
nhân ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi
của HS.
+ Từ thông
+ Hiện tƣợng cảm ứng điện từ
+ Định luật Len xơ về chiều của dòng điện cảm ứng
HĐ3 : Dòng điện Fu-cô
a) Mục tiêu hoạt động: Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với
những kiến thức mới bằng cách cho HS quan sát thí nghiệm về dòng điện Fu-cô.
Nội dung: Dòng điện Fu-cô
80
Học sinh đƣợc giao nhiệm vụ làm thí nghiệm (hoặc xem video ghi thí
nghiệm) về dòng điện Fu-cô và vận dụng kiến thức về hiện tƣợng cảm ứng điện từ
để giải thích một số hiện tƣợng vật lí.
Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà,
thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày đƣợc các thí nghiệm và
lĩnh hội đƣợc các kiến thức về dòng điện Fu-cô cũng nhƣ ứng dụng của nó trong
đời sống, khoa học kỹ thuật.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em xem video hoặc quan sát thí nghiệm,
hƣớng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập. Khi quan sát hiện
tƣợng con lắc đơn đƣợc làm bằng tấm kim loại đặc dao động vào, ra khoảng không
gian có từ trƣờng của nam châm chữ U, học sinh cần phát hiện ra vấn đề là: chuyển
động dao động này có vận tốc chậm hơn khi vẫn con lắc ấy chuyển động trong
không gian không có từ trƣờng, ...( vấn đề sẽ đƣợc giải quyết khi vận dụng kiến
thức về hiện tƣợng cảm ứng điện từ, định luật Faraday và định luật Lenz).
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau
đó đƣợc thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của
bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đƣa ra báo cáo của nhóm về những
dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các
nhân ý kiến của nhóm.
81
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi
của HS.
+ Dòng điện Fu-cô
+ Tính chất và công dụng của dòng điện Fu-cô
HĐ4 : Hiện tƣợng tự cảm
a) Mục tiêu hoạt động: Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với
những kiến thức mới bằng cách cho HS quan sát thí nghiệm về hiện tƣợng tự cảm.
Nội dung: Hiện tƣợng tự cảm.
Học sinh đƣợc giao nhiệm vụ làm thí nghiệm (hoặc xem video ghi thí
nghiệm) về hiện tƣợng tự cảm khi đóng/ngắt mạch và vận dụng kiến thức về hiện
tƣợng cảm ứng điện từ (bao gồm việc sử dụng định luật Faraday và định luật Lenz)
để giải thích sự xuất hiện suất điện động tự cảm, chiều và độ lớn của suất điện
động cũng nhƣ hiện tƣợng tự cảm trong mạch.
Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà,
thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày đƣợc các thí nghiệm và
lĩnh hội đƣợc các kiến thức về: hiện tƣợng tự cảm; chiều và độ lớn của suất điện
động tự cảm; hệ số tự cảm.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề bằng cách cho các em xem video hoặc quan sát thí nghiệm,
hƣớng dẫn các em đọc thêm SGK thực hiện nhiệm vụ học tập.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau
đó đƣợc thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của
bạn khác vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đƣa ra báo cáo của nhóm về những
dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các
nhân ý kiến của nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh.
82
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi
của HS.
+ Từ thông riêng của một mạch kín
+ Hiện tƣợng tự cảm
+ Suất điện động tự cảm
HĐ5: Hệ thống hóa kiến thức – Bài tập
a) Mục tiêu hoạt động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập.
Nội dung:
+ Giải thích sự xuất hiện suất điện động cảm ứng trong đoạn dây dẫn chuyển
động trong từ trƣờng và dòng điện Fu-cô.
+ Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong
bài.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ (có thể dùng các slide để trình bày).
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, tìm hiểu các kết quả báo cáo thí
nghiệm, đọc SGK hoàn thiện kết quả, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó đƣợc
thảo luận nhóm với các bạn xung quanh bằng cách ghi lại các ý kiến của bạn khác
vào vở của mình. Thảo luận nhóm để đƣa ra báo cáo của nhóm về những nhiệm vụ
này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở các ý kiến của
nhóm.
Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ
giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc
nhóm học sinh. Hƣớng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều
kiện). GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức.
c) Sản phẩm hoạt động: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi
của HS.
HĐ 6: Hƣớng dẫn về nhà
a) Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến
thức trong bài học và tƣơng tác với cộng đồng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ
thực hiện ở các mức độ khác nhau.
Nội dung: Chọn các câu hỏi và bài tập để tự tìm hiểu ở ngoài lớp học:
83
1. Tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng trong hiện tượng cảm ứng điện từ và
năng lượng từ của ống dây tự cảm.
2. Tìm hiểu những ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ, dòng điện Fu-cô
và hiện tượng tự cảm.
3. Tự làm thí nghiệm chứng minh về cảm ứng điện từ, dòng điện Fu-cô và hiện
tượng tự cảm.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
GV đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ đã nêu trong sách tài liệu để thực hiện
ngoài lớp học.
HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở. Sau đó đƣợc thảo luận nhóm để
đƣa ra cách thực hiện về những nhiệm vụ này ở ngoài lớp học.
GV ghi nhận kết quả cam kết của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hƣớng dẫn, gợi
ý cách thực hiện cho HS, hƣớng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu
có điều kiện).
c) Sản phẩm hoạt động: Bài tự làm vào vở ghi của HS.
IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề
1. Phát biểu nào dƣới đây sai?
A. Khi có sự biến đổi từ thông qua mặt giới hạn bởi một mạch kín thì trong mạch
xuất hiện suất điện động cảm ứng.
B. Dòng điện cảm ứng có chiều sao cho từ trƣờng do nó sinh ra có tác dụng chống
lại sự biến thiên từ thông đã sinh ra nó.
C. Công thức xác định suất điện động cảm ứng đƣợc viết dƣới dạng: ce
t
. Dấu
“trừ” chứng tỏ: độ lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch kín tỉ lệ
nghích với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch.
D. Qui tắc bàn tay phải: Đặt bàn tay phải hứng các đƣờng sức từ, ngón cái choãi ra
90o, hƣớng theo chiều chuyển động của đoạn dây, khi đó đoạn dây dẫn đóng vai trò
nhƣ một nguồn điện, chiều từ cổ tay đến bốn ngón tay chỉ chiều từ cực âm sang
cực dƣơng của nguồn điện đó.
2. Sự tăng hay giảm của số đƣờng sức từ có đồng nghĩa với việc tăng hay giảm của
đại lƣợng Từ thông không? Cho ví dụ.
84
3. Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng ngay khi nam
châm đang đặt thẳng đứng tại tâm vòng dây ở trên bàn thì bị đổ:
4. Trên một mặt phẳng nghiêng góc α so với mặt
phẳng ngang có hai dây dẫn thẳng song song
điện trở không đáng kể nằm dọc theo đƣờng dốc
chính của mặt phẳng nghiêng ấy.Đầu trên của hai
dây dẫn nối với điện trở R. Một thanh kim loại
MN =l, điện trở r, khối lƣợng m, đặt vuông góc
với hai dây dẫn nói trên, trƣợt không ma sát trên
hai dây dẫn ấy. Mạch điện đặt trong từ trƣờng đều, cảm ứng từ B có phƣơng thẳng
đứng và hƣớng lên.
a) Xác định chiều của dòng điện cảm ứng chạy qua R, khi thanh trƣợt xuống dốc.
b) Chứng minh rằng ngay lúc đầu thanh kim loại chuyển động nhanh dần đến một
lúc chuyển động với vận tốc không đổi. Tính giá trị vận tốc không đổi ấy.
5. Có mạch điện nhƣ hình bên. Khi đóng khóa K, hãy dự
đoán mạch điện nào xảy ra hiện tƣợng tự cảm. Tại sao?
Đƣa ra phƣơng án thí nghiệm kiểm chứng dự đoán.
6. Ứng dụng nào sau đây không liên quan đến dòng Fu-cô?
A. Phanh điện từ.
B. Rơle điện.
C. Lõi máy biến thế đƣợc ghép từ các lá thép mỏng cách điện với nhau.
D. Nấu chảy kim loại bằng cách để nó trong từ trƣờng biến thiên
v
I
A
.
N
S
v
I
B
.
N
S
v
C
.
N
S
v
D
.
N
S
85
7. Trên lõi các biến thế, động cơ điện sử dụng dòng xoay chiều có quấn các cuộn
dây dẫn điện. Cách quấn dây nào trong hai cách quấn dây ở hình bên đƣợc sử
dụng. Tại sao?
8. Hai con lắc đƣợc làm từ hai tấm nhôm có kích thƣớc và khối lƣợng nhƣ nhau.
Một tấm đƣợc xẻ các rãnh đứt song song, một tấm đƣợc đục các lỗ, nhƣ ở hình
bên. Khi kéo hai con lắc lệch cùng một góc với phƣơng thẳng đứng rồi thả cho dao
động vào trong từ trƣờng của các nam châm vĩnh cửu nhƣ nhau. Hãy dự đoán, con
lắc nào dao động lâu hơn? Tại sao?
9. Mở đầu đọc một thiết bị phát lại âm thanh trên băng từ ta thấy nó cấu tạo nhƣ
hình vẽ. Hãy dự đoán nguyên tắc hoạt động của thiết bị này. Sau đó tra cứu trên
internet các thông tin về loại thiết bị này để đánh giá dự đoán của em.
86
10. Một thanh nam châm chữ U có 2 cực N và S song song nhau. Khi quay tròn với
các tốc độ khác nhau 2 cực thanh nam châm đặt cách đều mặt đĩa kim loại khoảng
một cm, hãy dự đoán trạng thái của đĩa nhƣ thế nào? Làm thí nghiệm kiểm chứng
dự đoán. Dựa trên hiện tƣợng quan sát đƣợc ở thí nghiệm, hãy thiết kế một mô
hình vật chất – chức năng của một đồng hồ báo tốc độ của xe máy.
87
Chủ đề 2: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN
(2 tiết và làm việc ở phòng thí nghiệm)
I. Mục tiêu
Kiến thức về dòng điện trong các môi trƣờng đƣợc trình bày trong chƣơng trình
vật lí theo cả quan điểm cơ chế và quan điểm hiện tƣợng mà nội dung cơ bản là
trình bày về sự dẫn điện của dung dịch lỏng (Chất điện li- chất dẫn điện loại 2) và
các ứng dụng của kiến thức trong đời sống, kĩ thuật. Có thể xây dựng chủ đề dạy
học về dòng điện trong chất điện phân thành chủ đề tích hợp liên môn hoặc xây
dựng chủ đề đơn môn Vật lí.
Dƣới đây, chúng tôi trình bày việc vận dụng lí luận về xây dựng chủ đề dạy học
“Dòng điện trong chất điện phân” trong phạm vi môn Vật lí (bài 14-Dòng điện
trong chất điện phân) nhằm phát triển năng lực của học sinh. Việc tổ chức dạy học
đƣợc thực hiện trong 2 tiết trên lớp và thực hiện ngoài giờ ở phòng thí nghiệm để
đạt đƣợc các mục tiêu sau:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a) Kiến thức
- Mô tả đƣợc cấu trúc vi mô của môi trƣờng chất điện phân
- Nêu đƣợc bản chất của dòng điện trong chất điện phân
- Mô tả đƣợc hiện tƣợng dƣơng cực tan và đặc điểm của hiện tƣợng này
- Phát biểu đƣợc định luật Fa-ra-đây về điện phân và viết đƣợc hệ thức của định
luật này
- Kể ra đƣợc một số ứng dụng của hiện tƣợng điện phân.
b) Kỹ năng
- Xây dựng đƣợc phƣơng án thí nghiệm nghiên cứu về tính dẫn điện của chất
điện phân và thí nghiệm về định luật Fa-ra-đây
- Lắp ráp và tiến hành đƣợc một số thí nghiệm đơn giản
- Vận dụng định luật Fa-ra-đây để giải đƣợc các bài tập đơn giản về hiện tƣợng
điện phân
- Giải thích đƣợc một số hiện tƣợng liên quan đến sự điện phân.
c) Thái độ
- Quan tâm đến các sự kiện, hiện tƣợng về dòng điện trong chất điện phân
88
- Hào hứng trong học tập, tìm hiểu các hiện tƣợng liên quan.
- Có tác phong của nhà khoa học.
2. Năng lực định hƣớng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực tự học: đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: khám phá bản chất dòng điện trong
chất điện phân .
- Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí
nghiệm.
- Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: đo các góc, hoàn thành các
bảng số liệu khi làm thí nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
a) Thí nghiệm
Thí nghiệm và dòng điện trong chất điện phân theo danh mục tối thiểu.
b) Phiếu hƣớng dẫn học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà
trƣờng).
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh
1. Hƣớng dẫn chung
Chủ đề này cần thực hiện trong thời gian 2 tiết ở trên lớp (theo quy định) cộng
với thời gian làm việc ở phòng thí nghiệm. Cụ thể:
- Tiết 1. Tổ chức để học sinh tìm hiểu cấu trúc của môi trƣờng chất điện phân và bản
chất của dòng điện trong chất điện phân.
- Hoạt động thí nghiệm: Tổ chức các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm (từ 2 đến 3
tiết)
- Tiết 2. Tổ chức báo cáo tổng kết
89
Mỗi nội dung đƣợc thiết kế gồm có: Khởi động – Hình thành kiến thức- Luyện
tập. Phần vận dụng và tìm tòi mở rộng đƣợc GV giao cho học sinh tự tìm hiểu ở nhà
và nộp bài cho GV vào bài sau.
Có thể mô tả chuổi hoạt động học và dự kiến thời gian nhƣ sau:
Các bƣớc Hoạt động Tên hoạt động
Thời
lƣợng dự
kiến
Khởi
động Hoạt động 1
Tạo tình huống và phát biểu vấn đề về
sự dẫn điện trong chất điện phân 25 phút
Hình
thành kiến
thức
Hoạt động 2
Tìm hiểu đặc tính dẫn điện của chất điện
phân, trƣờng hợp cực dƣơng tanvà về
định luật Fa-ra-đây
20 phút
và thực
hiện ở
phòng thí
nghiệm
Luyện tập Hoạt động 3 Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập
vận dụng Ở nhà
Tìm tòi
mở rộng Hoạt động 4
Tìm hiểu những ứng dụng của hiện
tƣợng điện phân trong đời sống, kĩ thuật
(làm việc ở nhà và báo cáo thảo luận ở
lớp)
Ở nhà,
45 phút ở
lớp
2. Hƣớng dẫn cụ thể từng hoạt động
HĐ1 : Tạo tình huống học tập về dòng điện trong chất điện phân (tiết học 1 ở
lớp)
a) Mục tiêu hoạt động: Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với
những kiến thức mới bằng cách cho HS quan sát thí nghiệm về hiện tƣợng điện
phân.
Nội dung hoạt động:
- Học sinh thảo luận nhóm để kể tên một số chất dẫn điện đã biết và thảo luận
câu hỏi : nƣớc nguyên chất có dẫn điện không?
90
- Thảo luận nhóm: xây dựng phƣơng án thí nghiệm kiểm tra tính dẫn điện của
nƣớc tinh khiết. Tổ chức cho các nhóm báo cáo trƣớc cả lớp.
- Nghe và quan sát giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm: Cốc đựng, nƣớc
tinh khiết, các điện cực để kết nối với nguồn điện một chiều (acquy hoặc biến áp
nguồn).
- Tiến hành thực hiện thí nghiệm dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên.
- Pha thêm muối (xút hoặc axit) vào nƣớc và thực hiện lại thí nghiệm để thấy
nƣớc có pha muối... lại dẫn đƣợc điện.
- Thảo luận xác định vấn đề nghiên cứu.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
-GV chia nhóm và đặt nhiệm vụ trƣớc lớp: Làm việc nhóm kể tên các chất dẫn
điện và trả lời xem nƣớc nguyên chất có dẫn điện không?
- Hƣớng dẫn và theo dõi học sinh làm việc nhóm.
- Tổ chức học sinh báo cáo kết quả trƣớc lớp: kể tên các chất dẫn điện, thiết kế
phƣơng án thí nghiệm đánh giá tính dẫn điện của nƣớc nguyên chất.
- Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và hƣớng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm với
nƣớc nguyên chất và nƣớc muối.
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, xác định vấn đề nghiên cứu và báo cáo
trƣớc lớp để thống nhất các vấn đề nghiên cứu:
+ Tại sao khi có chất tan (muối, axit hoặc ba zơ) trong nƣớc thì dung dịch (chất
điện phân) lại dẫn đƣợc điện?
+ Dòng điện trong chất điện phân có bản chất là gì? Gây ra hiện tƣợng gì ở bình
điện phân?
+ Dòng điện trong chất điện phân phụ thuộc vào các yếu tố nào?
+ Hiện tƣợng điện phân có ứng dụng gì trong đời sống và kĩ thuật?
c) Sản phẩm hoạt động: Ý kiến của các nhóm.
HĐ2 : (Hình thành kiến thức) Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất điện
phân, trƣờng hợp cực dƣơng tan và định luật Fa-ra-đây
a) Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu đƣợc bản chất dòng điện trong chất điện phân,
hiện tƣợng dƣơng cực tan từ sách giáo khoa.
91
Nội dung hoạt động:
- Làm việc cá nhân tìm hiểu cấu trúc của chất điện li ( đọc trang 79, 80, 81) và
trả lời câu hỏi:
1. Hạt tải điện trong chất điện phân là gì? Tại sao?
2. Nồng độ các hạt tải điện trong chất điện phân phụ thuộc vào các yếu tố nào?
3. Phát biểu bản chất dòng điện trong chất điện phân?
4. Khi các hạt tải điện đến điện cực sẽ xảy ra hiện tượng thế nào?
5. Khối lượng chất thoát ra ở điện cực (nếu có) được tính theo công thức nào?
- Trình bày trƣớc nhóm và thảo luận để chọn ra các thông tin hợp lí cho các câu
hỏi trên.
- Báo cáo kết quả trƣớc cả lớp, trao đổi để chọn đƣợc các thông tin quan trọng.
- Thảo luận về sự phụ thuộc của cƣờng độ dòng điện qua chất điện phân, với
trƣờng hợp cực dƣơng tan, phụ thuộc vào các yếu tố của bình điện phân.
- Làm việc nhóm, thiết kế phƣơng án thí nghiệm kiểm tra các dự đoán và tiến
hành thí nghiệm theo yêu cầu sau:
1. Xét trường hợp cực dương tan, nhóm thảo luận để xác định: cường độ dòng
điện qua chất điện phân (khi điện áp không đổi) phụ thuộc vào các yếu tố nào và
phụ thuộc như thế nào vào các yếu tố đó?
2. Thiết kế các dụng cụ và vẽ hình cách bố trí thí nghiệm?
3. Kế hoạch thực hiện thí nghiệm?
4. Tiến hành thí nghiệm và ghi lại các kết quả quan sát được?
5. Nhận xét.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
- GV hƣớng dẫn học sinh đọc SGK;
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, sau đó thảo trình bày và thảo luận nhóm để
thống nhất kết quả.
- Hƣớng dẫn học sinh báo cáo trƣớc, giám sát và điều khiển thảo luận. Ghi nhận
kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh.
- Yêu cầu học sinh thực hiện theo các bƣớc.
- Phát các dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm (Dựa theo bộ thí nghiệm dòng
điện trong chất điện phân- Danh mục thiết bị thí nghiệm tối thiểu do Bộ Giáo dục
92
và Đào tạo ban hành năm 2009): điện cực đồng và than, sunfat đồng, đồng hồ đo
điện đa năng hiện số hoặc đồng hồ kim, các dây nối...(giáo viên tự xây dựng hoặc
hƣớng dẫn học sinh tự xây dựng và tiến hành thí nghiệm ở phòng thí nghiệm hoặc
ở nhà.
- Hƣớng dẫn và giám sát học sinh làm thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của
cƣờng độ dòng điện vào các yếu tố ( diện tích điện cực, khoảng cách điện cực,
nồng độ dung dịch)
c) Sản phầm hoạt độn: Sản phẩm cá nhân, sản phẩm nhóm, các báo cáo và thảo
luận.
HĐ3: Hệ thống hóa kiến thức – Bài tập vận dụng
a) Mục tiêu hoạt động
Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản về dòng điện trong
chất điện phân.
Nội dung hoạt động
Học sinh làm việc nhóm, tóm tắt kiến thức về hiện tƣợng điện phân: có thể
dùng bản đồ tƣ duy hoặc dùng bảng hoặc các hình thức khác để trình bày
Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tƣợng về điện phân và giải bài tập
vận dụng: Tính điện trở bình điện phân dựa theo số liệu của đồ thị Hình 19.4 trang
97- Sách giáo khoa.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động
- Giáo viên yêu cầu làm việc nhóm, tóm tắt các kiến thức về điện phân để
trình bày. Gợi ý học sinh sử dụng bản đồ tƣ duy hoặc bảng để trình bày (không bắt
buộc)
- Nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ tổng kết kiến thức.
- Học sinh giới thiệu sản phẩm của nhóm trƣớc lớp và thảo luận.
- Yêu cầu cả lớp giải nhanh bài tập Tính điện trở bình điện phân dựa theo số
liệu của đồ thị Hình 19.4 trang 97- Sách giáo khoa.
c) Sản phẩm hoạt động: Bài làm của học sinh, nhóm học sinh.
Hoạt động 4 (Vận dụng, tìm tòi mở rộng): Tìm hiểu ứng dụng của hiện tƣợng
điện phân đối với đời sống, kĩ thuật.
93
a) Mục tiêu hoạt động:
Học sinh tìm hiểu đƣợc ứng dụng của các kiến thức về sự điện phân đối với
từng lĩnh vực đời sống, kĩ thuật;
Nội dung hoạt động:
- Tứng cá nhân đọc sách giáo khoa, mục 6, ứng dụng của hiện tƣợng điện
phân
- Tìm hiểu thêm về các ứng dụng của hiện tƣợng điện phân qua Internet
- Trình bày và lựa chọn thông tin để xây dựng báo cáo của nhóm về vấn đề
ứng dụng của hiện tƣợng điện phân.
- Báo cáo kết quả trƣớc lớp.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động:
Yêu cầu học sinh: Làm việc ở nhà, nộp báo cáo kết quả.
Giáo viên: Hƣớng dẫn các thực hiện và yêu cầu nộp sản phẩm học tập. Gợi ý việc
chọn các từ khóa để tìm kiếm thông tin trên Website.
c) Sản phầm hoạt động: Bài làm của học sinh.
IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề
GV có thể lựa chọn các câu hỏi trong SGK và các câu hỏi dƣới đây để kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Câu hỏi mức độ nhận biết
1. Nêu bản chất của dòng điện trong chất điện phân
2. Hòa muối ăn NaCl vào nƣớc tinh khiết. Mô tả cấu trúc môi trƣờng chất điện
phân này
3. Khối lƣợng chất thoát ra ở mỗi điện cực phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Câu hỏi mức độ thông hiểu:
1. Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân gây ra điện trở
củakhối chất điện phân
2. Chọn một đáp án sai khi nói về cấu trúc môi trƣờng chất điện phân là dung dịch
muối.
A. Chỉ có các phân tử nƣớc là lƣỡng cực điện và phân tử muối bị tan trong dung
dịch
B. Có phân tử nƣớc, phân tử muối, các ion dƣơng và âm của phân tử muối
C. Các hạt trong dung dịch chuyển động hỗn độn không ngừng
94
D. Để có dòng điện qua chất điện phân cần tạo ra và duy trì điện áp giữa 2 điện cực
nhúng trong chất điện phân
3. Nguyên nhân làm xuất hiện các hạt mang điện tự do trong chất điện phân là do:
A. sự tăng nhiệt độ của chất điện phân
B. sự chênh lệch điện thế giữa hai điện cực
C. sự phân ly của các phân tử chất tan trong dung môi
D. sự trao đổi electron với các điện cực
4. Do những nguyên nhân gì mà độ dẫn điện của chất điện phân tăng khi nhiệt độ
tăng?
A. chuyển động nhiệt của các phân tử tăng làm khả năng phân ly thành ion tăng do
va chạm
B. độ nhớt của dung dịch giảm làm các ion chuyển động dễ dàng hơn
C. chuyển động nhiệt của các phân tử ở điện cực tăng lên vì thế tác dụng mạnh lên
dung dịch
D. cả A và B
5. Dòng điện trong chất điện phân là dòng dịch chuyển có hƣớng của:
A. các ion dƣơng theo chiều điện trƣờng và các ion âm ngƣợc chiều điện trƣờng.
B. các ion dƣơng theo chiều điện trƣờng và các ion âm, electron tự do ngƣợc chiều
điện trƣờng.
C. các electron ngƣợc chiều điện trƣờng, lỗ trống theo chiều điện trƣờng.
D. các ion và electron trong điện trƣờng.
6. Hiện tƣợng cực dƣơng tan xảy ra khi điện phân dung dịch:
A. muối kim loại có anốt làm bằng kim loại.
B. axit có anốt làm bằng kim loại đó.
C. muối kim loại có anốt làm bằng kim loại đó.
D. muối, axit, bazơ có anốt làm bằng kim loại.
Câu hỏi mức độ vận dụng:
1. Cặp nhiệt điện sắt – constantan có hệ số nhiệt điện động α = 50,4μV/K và điện
trở trong r = 0,5Ω đƣợc nối với điện kế G có điện trở R = 19,5Ω. Đặt mối hàn thứ
nhất vào trong không khí ở nhiệt độ 270C, mối hàn thứ 2 trong bếp có nhiệt độ
3270C. Tính hiệu điện thế hai đầu điện kế G:
A. 14,742mV B. 14,742μV C. 14,742nV D. 14,742V
2. Cặp nhiệt điện đồng – constantan có hệ số nhiệt điện động α = 41,8μV/K và điện
trở trong r = 0,5Ω. Nối cặp nhiệt điện này với điện kế có điện trở R = 30Ω rồi đặt
95
mối hàn thứ nhất ở không khí có nhiệt độ 200C, mối hàn thứ hai trong l. điện có
nhiệt độ 4000C. Cƣờng độ dòng điện chạy qua điện kế là:
A. 0,52mA B. 0,52μA C. 1,04mA D. 1,04μA?
3. Một bình điện phân dung dịch CuSO4 có anốt làm bằng đồng, điện trở của bình
điện phân R = 8 , đƣợc mắc vào hai cực của bộ nguồn E = 9 V, điện trở trong
r =1 . Khối lƣợng Cu bám vào catốt trong thời gian 5 h có giá trị là:
A. 5 g. B. 10,5 g. C. 5,97 g. D. 11,94 g.
4. Cho dòng điện chạy qua bình điện phân đựng dung dịch muối của niken, có anôt
làm bằng niken, biết nguyên tử khối và hóa trị của niken lần lƣợt bằng 58,71 và 2.
Trong thời gian 1h dòng điện 10A đã sản ra một khối lƣợng niken bằng:
A. 8.10,3kg B. 10,95 g. C. 12,35 g. D. 15,27 g.
Câu hỏi mức độ vận dụng cao:
1. Chiều dày của lớp Niken phủ lên một tấm kim loại là d = 0,05mm sau khi điện
phân trong 30 phút. Diện tích mặt phủ của tấm kim loại là 30cm2. Cho biết Niken
có khối lƣợng riêng là ρ = 8,9.103 kg/m3, nguyên tử khối A = 58 và hoá trị n =2.
Cƣờng độ dòng điện qua bình điện phân là:
A. 2,5 μA. B. 2,5 mA. C. 250 A. D. 2,5 A.
2. Cho dòng điện chạy qua bình điện phân chứa dung dịch CuSO4, có anôt bằng
Cu. Biết rằng đƣơng lƣợng hóa của đồng là 71. 3,3.10 /A
k kg CF n
. Để trên catôt
xuất hiện 0,33 kg đồng, thì điện tích chuyển qua bình phải bằng:
A. 105 C. B. 106 C. C. 5.106 C. D. 107 C.
3. Khi điện phân dung dịch muối ăn trong nƣớc, ngƣời ta thu đƣợc khí hiđrô tại
catốt. Khí thu đƣợc có thể tích V= 1 lít ở nhiệt độ t = 27 0C, áp suất p = 1 atm.
Điện lƣợng đã chuyển qua bình điện phân là:
A. 6420 C. B. 4010 C. C. 8020 C. D. 7842 C.
4. Đặt một hiệu điện thế U = 50 V vào hai cực bình điện phân để điện phân một
dung dịch muối ăn trong nƣớc, ngƣời ta thu đƣợc khí hiđrô vào một bình có thể
tích V = 1 (lít), áp suất của khí hiđrô trong bình bằng p = 1,3 at và nhiệt độ của khí
hiđrô là t = 270C. Công của dòng điện khi điện phân là:
A. 50,9.105 J B. 0,509 MJ C. 10,18.10
5 J D. 1018 kJ.
96
5. Có thể dùng chế độ ôm kế của đồng hồ đo đa năng để đo trực tiếp điện trở của
bình điện phân đƣợc không?
Chủ đề 3: LỰC MA SÁT ( 3 tiết)
I. Mục tiêu
Lực ma sát là một trong các loại lực cơ học đƣợc trình bày trong chƣơng trình
phổ thông nhằm góp phần hoàn thiện bức tranh cơ học về vấn đề tƣơng tác và biến
đổi chuyển động. Loại lực này gần gũi và có nhiều biểu hiện trong đời sống. Hiện
nay, các sách giáo khoa trình bày nội dung về lực ma sát và bài thực hành về lực
ma sát trƣợt lại đƣợc thực hiện ở cuối chƣơng 2. Với thời lƣợng trình bày và cách
làm nhƣ hiện nay sẽ rất khó để tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực của
học sinh. Dƣới đây nêu ví dụ về việc xây dựng chuyên đề dạy học về Lực ma sát.
Các thí nghiệm nghiên cứu có thể cho học sinh thực hiện ở nhà (do thiết bị dễ
kiếm) sẽ góp phần tốt trong việc phát triển các năng lực của học sinh.
Nội dung kiến thức cần xây dựng trong chuyên đề thuộc các bài:
Bài 13 (bài 20 sách nâng cao): Lực ma sát (1 tiết)
Bài 16 (bài 25 sách nâng cao): Thực hành đo hệ số ma sát (2 tiết)
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Nêu đƣợc nguyên nhân của lực ma sát
- Nêu đƣợc đặc điểm của lực ma sát nghỉ, lực ma sát trƣợt và ma sát lăn
-.Viết đƣợc công thức xác định độ lớn của lực ma sát trƣợt
- Kể ra đƣợc một số tác dụng có lợi và có hại của lực ma sát
2. Kĩ năng
- Vận dụng đƣợc công thức tính lực ma sát trƣợt để giải đƣợc các bài tập đơn
giản.
- Thiết kế, lắp ráp và tiến hành đƣợc các thí nghiệm để khảo sát sự phụ thuộc
của lực ma sát nghỉ và ma sát trƣợt vào các yếu tố
- Xác định đƣợc hệ số ma sát trƣợt bằng thí nghiệm
- Xác định đƣợc hệ số ma sát nghỉ cực đại bằng thí nghiệm
- Giải thích đƣợc các hiện tƣợng trong đời sống liên quan đến lực ma sát.
97
3. Thái độ
- Quan tâm đến các sự kiện về lực ma sát
- Hào hứng thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về lực ma sát và các ứng dụng
của nó.
2. Năng lực định hƣớng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo
- Năng lực học hợp tác nhóm
- Năng lực thực nghiệm
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
-Thí nghiệm
- Tranh ảnh
- Các lực kế hoặc quả nặng để hỗ trợ các nhóm xây dựng thí nghiệm
- Phiếu hƣớng dẫn học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Có thể tìm kiếm các vật dụng đơn giản để thực hiện thí nghiệm ở nhà (khúc
gỗ, tấm kim loại, dây cao su...)
- Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà
trƣờng).
III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh
1. Hƣớng dẫn chung
Chủ đề gồm có chuỗi hoạt động học thiết kế theo phƣơng pháp dạy học giải
quyết vấn đề: Từ những tình huống thực tiễn đƣợc lựa chọn, qua việc mô tả, trình
chiếu Video hay làm thí nghiệm, giáo viên tổ chức cho học sinh phát biểu vấn đề
nghiên cứu về lực ma sát. Tiếp đến, thông qua các nhiệm vụ học tập để định hƣớng
các hoạt động nghiên cứu của học sinh (các hoạt động theo phƣơng pháp thực
nghiệm: đề xuất dự đoán, thiết kế phƣơng án thí nghiệm, thực hiện thí nghiệm và
ghi nhận các kết quả để rút ra nhận xét về đặc điểm của lực ma sát nghỉ và ma sát
98
trƣợt). Sau đó tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thể chế hóa kiến thức. Cuối
cùng, yêu cầu học sinh tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống, kĩ thuật để
đƣa ra các khuyến cáo cho các hoạt động hợp lí liên quan đến lực ma sát.
Các họa động dạy học gồm:
Hoạt động 1 (Khởi động): Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu đặc
điểm của lực ma sát
Hoạt động 2 ( Giải quyết vấn đề- hình thành kiến thức): Tìm hiểu đặc điểm
của lực ma sát, các yếu tố ảnh hƣởng đến độ lớn của lực ma sát.
Hoạt động 3 (Luyện tập): Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng
Hoạt động 4 (Vận dụng, tìm tòi mở rộng): Vai trò của lực ma sát đối với đời
sống
Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian nhƣ bảng dƣới:
Các bƣớc Hoạt động Tên hoạt động
Thời
lƣợng dự
kiến
Khởi động Hoạt động 1 Tạo tình huống và phát biểu vấn đề về
lực ma sát
20 phút
Hình thành
kiến thức Hoạt động 2 Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát
60 phút
Luyện tập Hoạt động 3 Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập
vận dụng
10 phút
Tìm tòi mở
rộng Hoạt động 4
Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong
đời sống, kĩ thuật (làm việc ở nhà và
báo cáo thảo luận ở lớp)
Ở nhà,
45 phút
2. Hƣớng dẫn cụ thể từng hoạt động
Hoạt động 1 (Khởi động): Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu đặc
điểm của lực ma sát
a) Mục tiêu hoạt động
99
Từ các tình huống đƣợc thực hiện để tạo cho học sinh sự quan tâm đến vấn đề
lực ma sát và đặt đƣợc các câu hỏi để tìm hiểu về đặc điểm các lực ma sát đó.
Nội dung hoạt động: Tạo tình huống xuất phát.
- Giáo viên mô tả một tình huống trong đời sống liên quan đến lực ma sát: Kể
chuyện, mô tả một tình huống, xem một video…Ví dụ:
Giáo viên mô tả: Một ô tô bị chết máy giữa đƣờng nằm ngang, cần đẩy ô tô
vào ven đƣờng để sửa. Một hoặc hai ngƣời cố gắng đẩy nhƣng ô tô không dịch
chuyển. Sau đó nhiều ngƣời đẩy thì ô tô dịch chuyển, khi thôi đẩy, ô tô lăn thêm
đƣợc một đoạn mới dừng lại.
- Hƣớng dẫn học sinh nhớ lại kiến thức về lực ma sát đã học ở vật lí lớp 8.
- Học sinh trao đổi nhóm về điều kiện xuất hiện lực ma sát và đặt ra các câu
hỏi nghiên cứu bằng cách điền vào nhiệm vụ học tập ở các mục K, W và H
K (Know):
Đã biết những gì
về lực ma sát
W (Want) :
Mong muốn
biết/tìm hiểu thêm
những gì về lực ma
sát?
L (Learned) :
Đã học thêm đƣợc
những gì về lực ma
sát?
H (How):
Làm thế nào (dựa
vào đâu) để có thể
tìm hiểu về lực ma
sát?
-Thảo luận trƣớc lớp để xác định vấn đề nghiên cứu thông qua việc trao đổi
mục W của nhiệm vụ học tập.
- Thống nhất vấn đề nghiên cứu.
Có thể diễn đạt vấn đề gồm các câu hỏi nhƣ sau:
+ Lực ma sát xuất hiện do nguyên nhân nào?
+ Lực ma sát có các đặc điểm gì về điểm đặt, phƣơng, chiều và
+ Độ lớn của lực ma sát phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ thế nào?
+ Lực ma sát đƣợc ứng dụng nhƣ thế nào trong các lĩnh vực của đời sống, kĩ
thuật?
b) Gợi ý tổ chức dạy học
100
- Giáo viên mô tả tình huống thực tiễn và yêu cầu học sinh nêu tên của kiến
thức đƣợc nói tới trong tình huống (kiến thức này đã đƣợc học ở THCS nhƣng
chƣa đầy đủ).
Chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm (hoặc yêu cầu các nhóm ghi lại yêu cầu
của nhiệm vụ học tập) và yêu cầu các nhóm làm việc nhóm, đọc sách giáo khoa và
trả lời các mục K, W và H.
- Yêu cầu trình bày mục W và thảo luận để đi đến thống nhất về các câu hỏi
nghiên cứu của bài học.
c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của các nhóm, việc trình bày, thảo luận
của các nhóm để có những đánh giá cho các nhóm.
Hoạt động 2 (Hình thành kiến thức): Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát, các
yếu tố ảnh hƣởng đến độ lớn của lực ma sát
a) Mục tiêu hoạt động
Học sinh thực hiện đƣợc các nhiệm vụ nghiên cứu để xác định đƣợc đặc điểm
về lực ma sát: Tìm hiểu đƣợc các đặc điểm về điểm đặt, phƣơng, chiều của lực ma
sát; đƣa ra đƣợc các dự đoán về độ lớn của lực ma sát, xây dựng đƣợc phƣơng án
thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm để rút ra đƣợc các nhận xét.
Nội dung hoạt động:
- Học sinh làm việc nhóm, đọc sách giáo khoa để xác định các đặc điểm về
điểm đặt, phƣơng, chiều của lực ma sát nghỉ và lực ma sát trƣợt.
- Học sinh làm việc nhóm và thực hiện nhiệm vụ học tập để xây dựng phƣơng
án và thực hiện thí nghiệm tìm hiểu đặc điểm về độ lớn của lực ma sát trƣợt, lực
ma sát nghỉ.
Nhóm thảo luận để thực hiện kiểm tra dự đoán và hoàn thành nhiệm vụ học
tập theo các bƣớc sau:
1. Nội dung giả thuyết cần kiểm tra;
2. Hệ quả đƣợc rút ra để kiểm tra;
3. Thiết kế các dụng cụ và vẽ hình cách bố trí thí nghiệm;
4. Kế hoạch thực hiện thí nghiệm;
5. Tiến hành thí nghiệm và ghi lại các kết quả quan sát đƣợc;
101
6. Nhận xét.
- Các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm, trao đổi để rút ra các nhận xét
chung về đặc điểm của lực ma sát nghỉ và ma sát trƣợt.
b) Gợi ý tổ chức hoạt động
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, thảo luận nhóm để tìm ra
đặc điểm về điểm đặt, phƣơng, chiều của lực ma sát ghỉ và ma sát trƣợt.
- Yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập để xây dựng phƣơng án thí
nghiệm.
- Giáo viên phát các dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm nhƣ lực kế, vật trƣợt,
gia trọng…và hỗ trợ các nhóm lắp ráp và thực hiện thí nghiệm khảo sát để xác định
các đặc điểm của lực ma sát nghỉ và ma sát trƣợt bằng phƣơng pháp kéo đều trên
mặt nằm ngang.
- Giáo viên hƣớng dẫn học sinh ghi chép số liệu thí nghiệm và thảo luận nhóm
để rút ra các nhận xét.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận về các đặc điểm của lực
ma sát về điểm đặt, phƣơng, chiều và đặc điểm về độ lớn.
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành mục L của nhiệm vụ học
tập.
- Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động để làm cơ sở đánh giá học sinh.
- Giáo viên tổng kết, chuẩn hóa kiến thức về đặc điểm lực ma sát.
c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của nhóm học sinh. Căn cứ vào quá trình
làm thí nghiệm, các báo cáo kết quả làm thí nghiệm, cách trao đổi thảo luận để
đánh giá cá nhân và nhóm học sinh.
Hoạt động 3 (Luyện tập): Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập
a) Mục tiêu hoạt động
Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản về lực ma sát
Nội dung hoạt động:
Học sinh làm việc nhóm, tóm tắt kiến thức về lực ma sát: có thể dùng bản đồ
tƣ duy hoặc dùng bảng để trình bày.
Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tƣợng và giải bài tập số 8 (SGK).
b) Gợi ý tổ chức hoạt động
102
- Giáo viên yêu cầu làm việc nhóm, tóm tắt các kiến thức về lực ma sát để
trình bày. Gợi ý học sinh sử dụng bản đồ tƣ duy hoặc bảng để trình bày (không bắt
buộc)
- Nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ tổng kết kiến thức.
- Học sinh giới thiệu sản phẩm của nhóm trƣớc lớp và thảo luận.
- Yêu cầu cả lớp giải nhanh bài tập số 8 sách giáo khoa.
c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của nhóm học sinh.
Hoạt động 4 (Vận dụng, tìm tòi mở rộng): Tìm hiểu vai trò của lực ma sát đối
với đời sống
a) Mục tiêu
Học sinh tìm hiểu đƣợc vai trò của lực ma sát đối với từng lĩnh vực đời sống;
xây dựng các khuyến cáo cho việc ứng dụng kiến thức về ma sát trong những lĩnh
vực nhất định ( sinh hoạt, kĩ thuật, giao thông…)
Nội dung hoạt động:
- Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống. Lấy ví dụ về sự có lợi và có
hại của lực ma sát.
- Tìm hiểu về ứng dụng những kiến thức về lực ma sát trong đời sống, trong
kĩ thuật, trong giao thông.
- Xây dựng các khuyến cáo cho việc sử dụng hợp lí các phƣơng tiện, thiết bị
có sử dụng ma sát.
- Báo cáo kết quả trƣớc lớp.
b) Tổ chức hoạt động:
Yêu cầu học sinh: Làm việc ở nhà, nộp báo cáo kết quả.
Giáo viên: Hƣớng dẫn các thực hiện và yêu cầu nộp sản phẩm học tập. Gợi ý một
số trang Web:
http://antoangiaothong.gov.vn/lai-xe-an-toan/ky-nang-bang-qua-duong-sat-an-
toan-70237.html).
https://honda.com.vn/old/vn/lai-xe-an-toan/huong-dan-lai-xe-an-toan/lai-xe-an-
toan-cho-o-to/gi-khong-cch-an-ton-vi-xe-pha-trc/bài
103
http://giaothongvantai.com.vn/oto-xe-may/201409/tranh-cai-xe-mat-phanh-loi-
tai-xe-hay-nguoi-lai-528668/
http://khoahoc.tv/neu-nhu-khong-co-ma-sat-5250
c) Sản phẩm hoạt động: Bài làm của học sinh.
IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề
Câu 1 (Thông hiểu). Một cốc cà phê đặt trên khay đƣợc di chuyển bởi một ngƣời
phục vụ. Giả sử khay luôn đƣợc giữ nằm ngang và cốc cà phê không di chuyển trên
khay. Lực ma sát giữa cốc và khay xuất hiện trong các trƣờng hợp nào? Đó là loại
lực ma sát nào?
Câu 2 (Vận dụng). Một khối gỗ có khối lƣợng 50kg đặt trên sàn nằm ngang đƣợc
kéo bằng một lực F=20N tạo với phƣơng ngang một góc 30o. Biết khối gỗ chƣa
chuyển động. Lực ma sát nghỉ xuất hiện ở vật có giá trị bao nhiêu?
Câu 3 (Vận dụng). Một khối gỗ có khối lƣợng 50 kg đặt trên sàn nhà nằm ngang.
Hệ số ma sát nghỉ cực đại giữa gỗ và sàn xi măng là 0,47. Lấy g=9,8m/s2. Lực ma
sát nghỉ cực đại tác dụng lên vật là?
Câu 4 (Vận dụng). Một ngƣời đi giầy có đế bằng cao su. Hệ số ma sát nghỉ cực đại
giữa đế giầy và sàn nhà là µn=0,95. Gia tốc lớn nhất mà ngƣời này thu đƣợc khi đi
trên sàn nhà là bao nhiêu?
Câu 5 (Vận dụng). Đặt một khối gỗ nặng 1kg lên một tấm gỗ nghiêng so với
phƣơng nằm ngang một góc α= 45o. Biết hệ số ma sát nghỉ cực đại giữa gỗ và gỗ là
0,4. Lấy g=9,8m/s2. Giá trị lực giữ F tác dụng lên vật theo phƣơng song song với
mặt tấm gỗ cần thỏa mãn điều kiện gì để tấm gỗ đứng yên.
Câu 6 (Vận dụng). Làm thí nghiệm để đo hệ số ma sát giữa một hộp gỗ và một
máng gỗ dài 2,5m theo trình tự sau: Đặt hộp gỗ tại một đầu máng gỗ rồi nâng dần
đầu này lên. Khi góc nghiêng giữa tấm gỗ là 30o thì hộp gỗ bắt đầu trƣợt và nó
trƣợt hết tấm gỗ sau thời gian 4s. Tìm hệ số ma sát nghỉ cực đại và hệ số ma sát
trƣợt giữa hộp gỗ và máng?
Câu 7 (Thông hiểu). Một ô tô (coi là một vật) đang chạy đều trên đƣờng. Hãy chỉ
ra các lực tác dụng lên ô tô và nêu bản chất của các lực đó?
104
Câu 8 (Thông hiểu). Đẩy một vật trƣợt theo mặt phẳng nghiêng theo hƣớng từ
dƣới chân lên đỉnh. Vẽ hình biểu diễn lực ma sát lăn tác dụng lên mặt phẳng
nghiêng?
Câu 9 (Vận dụng). Một vật có khối lƣợng 20 kg đƣợc kéo trƣợt đều trên dốc
nghiêng 30o theo hƣớng từ dƣới lên trên. Biết hệ số ma sát trƣợt giữa vật và sàn
dốc là 0,3. Tìm độ lớn của lực ma sát?
Câu 10 (Thông hiểu). Dùng một xe cải tiến ( loại xe hai bánh có hai càng chếch
với phƣơng nghang một góc xác định) để chở hàng. Để giảm lực tác dụng khi làm
xe chuyển động thẳng đều thì nên đẩy hay kéo xe? Vì sao?
Câu 11 (Vận dụng). Biết hệ số ma sát trƣợt giữa một vật và mặt phẳng nghiêng là
µt=0,2. Góc nghiêng của máng so với phƣơng ngang là 30o. Tìm gia tốc của vật khi
nó đi xuống và khi nó đi lên ( do đƣợc cung cấp vận tốc đầu)?
Câu 12 (Vận dụng). Một vật nặng 20 kg đang đứng yên trên sàn thì chịu lực kéo
theo phƣơng ngang có độ lớn 100N trong thời gian 5s . Biết hệ số ma sát trƣợt giữa
vật và sàn là 0,3, Tìm quãng đƣờng đi tổng cộng của vật cho đến lúc dừng lại.
Câu 13 (Vận dụng cao). Trong một thí nghiệm đo hệ số ma sát trƣợt giữa một
khối gỗ và sàn xi măng ngƣời ta dùng một vật có trọng lƣợng 4N. Có 3 lực kế với
các giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất theo thứ tự tƣơng ứng là a: 10N và 0,5N; b:
20N và 0,2N; c: 30N và 0,5N. Nên chọn dùng lực kế nào? Vì sao?
Câu 14 (Vận dụng cao). Trong một bài báo nói về nguyên nhân của các tai nạn
giao thông có đoạn viết:
“Vì sao ô tô dễ mất phanh cuối chặng đèo dốc?
(VTC News) - Hiện tƣợng mất phanh là một trong những sự cố kỹ thuật cực kỳ
nguy hiểm, dễ gặp khi xe ô tô liên tục phải đổ đèo có chiều dài vài km với tải trọng
lớn. Hiện tƣợng mất phanh xảy ra nhiều nhất với những xe chạy đƣờng dài, đƣờng
đồi núi, địa hình hiểm trở. Bởi khi đi ở các cung đƣờng này lái xe thƣờng sử dụng
phanh quá nhiều, trong khi hệ thống phanh của hầu hết các xe đều đƣợc dẫn truyền
lực phanh bằng dầu, nên khi rà phanh liên tục dễ sinh nhiệt….”
Bằng các kiến thức về lực ma sát trƣợt. Hãy viết tiếp vào đoạn văn ở dấu…
để lời giải thích là hợp lí và đơn giản. Từ đó đƣa ra các lời khuyên cho những lái
xe ô tô hoặc xe máy khi sử dụng phanh ở các đƣờng xuống dốc dài.
105
PHẦN III
HƢỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƢỜNG HỌC KẾT NỐI"
I. Truy cập và đăng nhậphệ thống
Sử dụng tài khoản đƣợc cấp của Trƣờng học kết nối để đăng nhập và sử dụng
hệ thống Soạn bài dạy Online.
- Truy cập truonghocketnoi.edu.vn;
- Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn.
- Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến
- Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trƣờng học
kết nối để đăng nhập;
106
II. Đăng ký bài học của khóa tập huấn
Mỗi khóa học trên hệ thống đƣợc phân chia thành các chuyên mục/môn
học/lĩnh vực khác nhau.
- Lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt đầu đăng
ký tham gia khóa tập huấn.
- Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý
thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học nhƣ mô tả trong hình dƣới.
107
Lƣu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký
homeSchool do Ban tổ chức cấp nhƣ hình minh họa dƣới đây.
III. Cách thức thực hiện các bài học
Sau khi đăng kí tham gia bài học, thực hiện lần lƣợt các hoạt động theo tiến
trình bài học. Chỉ khi hoàn thành hoạt động trƣớc thì các hoạt động sau mới mở ra.
Với các hoạt động đã hoàn thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt động để
quý thầy/cô nhận biết. Mức độ hoàn thành bài học hiển thị bằng thanh Mức độ
hoàn thành trên menu bên trái.
108
- Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tích chọn vào ô
tròn trƣớc phƣớng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi.
- Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm),
kích vào nút “Trả lời” tƣơng ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu).
Khung trả lời sẽ hiện ra để đánh máy câu trả lời trực tiếp hoặc đính kèm file
để gửi kết quả của mình lên hệ thống.
IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học
Hệ thống cung cấp 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học:
4.1. Trao đổi với chuyên gia.
Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia đƣợc phân công phụ trách hỗ trợ quý
thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút “Hỏi
chuyên gia” ở góc dƣới bên trái màn hình.
Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dƣới màn hình để thực hiện việc trao đổi
với các chuyên gia.
4.2. Trao đổi nhóm.
Nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng tham gia bài học có thể đƣợc
thiết lập bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dƣới bên trái màn hình.
Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình tròn đỏ.
109
Khung khởi tạo thảo luận hiện ra nhƣ hình dƣới đây.
Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dƣới bên phải màn hìnhđể tiến
hành thảo luận.
110
V. Thiết kế bài học trực tuyến
- Sau khi đăng nhập thành công, kích chuột vào biểu tƣợng cá nhân (Xem
hình), rồi chọn “Không gian giáo viên”:
- Khi đó, bạn sẽ vào Không gian giáo viên. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các công
cụ để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hƣớng dẫn soạn chi tiết sẽ đƣợc trình bày cụ
thể ở phần dƣới).
111
5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học
Bƣớc 1: Kích chuột vào nút Tạo bài học, cửa sổ nhập các thông tin thuộc tính
của bài học hiện ra:
Bƣớc 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ):
- Tiêu đề của bài học;
- Hình ảnh minh họa cho bài học;
- Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học;
- Nhập các từ khóa liên quan đến bài học;
112
- Lƣu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lƣu lại”.
5.2. Tạo hoạt động học
Sau khi lƣu các thông tin cơ bản của bài học, màn hình quản lý bài học sẽ nhƣ
sau:
Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột vào
nút “Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện:
5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài
- Khung liệt kê danh sách các hoạt động đƣợc tạo ra trong bài học;
113
- Mô tả chung của bài học;
- Thanh công cụ điều khiển;
- Nút “Tạo hoạt động”.
5.2.2. Tạo hoạt động
Bƣớc 1: Kích chuột vào nút “Tạo hoạt động” hoặc “Thêm hoạt động mới”
trên thanh công cụ.
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm tra,
đánh giá sẽ đƣợc trình bày ở phần dƣới);
- Nhập nội dung của hoạt động;
- Kích chuột vào nút “Lƣu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm,
Youtube, Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng
hoạt động (Xem hình).
115
(3) Thêm nội dung tƣơng tác Flash
(4) Đặt liên kết đến Website khác
(5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động
116
(6) Thêm các biểu tƣợng vào nội dung hoạt động
Bƣớc 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động
Sau khi ghi nội dung hoạt động, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa nếu cần
thiết.
118
(3) Xóa hoạt động học.
5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá
Hoạt động này cho phép giáo viên cài đặt các đánh giá trong quá trình học của
học sinh. Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học hoặc sau
một số hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học.
Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tạo hoạt động (Tƣơng tự nhƣ Tạo hoạt động học đã nêu trên).
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá;
119
- Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để thêm
câu hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lƣu lại” để ghi nội dung hoạt động
vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube,
Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động
(Giống phần Tạo hoạt động học đã nêu ở trên).
(1) Nội dung câu hỏi;
(2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn
đúng;
(3) Nội dung phƣơng án 1;
(4) Lí giải, giải thích phƣơng án 1 (nếu có);
(5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng – Vận
dụng cao;
(6) Chọn phƣơng án đúng.
Sau khi điền đủ thông tin, kích chuột vào nút (7) Lƣu lại để ghi câu hỏi vào
hoạt động kiểm tra, đánh giá.
120
Khi đó, màn hình mới hiện ra nhƣ sau:
Giáo viên có thể:
(1) (2) Thêm câu hỏi mới;
(3) Thêm mô tả chung cho cả hoạt động;
(4) Sửa câu hỏi hiện tại.
Nhƣ vậy, để soạn bài Online, giáo viên cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình) dạy
học bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, giáo viên có thể
tạo đan xen các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực hiện ý
đồ dạy học của mình.
121
Minh họa dƣới đây là một bài giảng Online bao gồm 08 hoạt động, trong đó
có 04 Hoạt động học và 04 Hoạt động kiểm tra, đánh giá cho bài học.
VI. Không gian học tập của học sinh
6.1. Trong không gian soạn thảo của giáo viên, hệ thống cung cấp thêm công
cụ xem trước “Preview”, tức là giao diện mà học sinh được tiếp cận bài học. Cụ
thể như sau:
- Hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào thanh “Preview”:
- Tắt hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào nút “Đóng”.
6.2. Hoạt động học của học sinh
122
- Sau khi soạn bài xong, giáo viên có thể cấp quyền để học sinh vào học bài.
- Học sinh thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do giáo viên tạo ra.
Khi học sinh kết thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo.
- Đối với các Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hệ thống sẽ tự chấm điểm bài làm
của học sinh (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và ghi lại sản phẩm mà học sinh nộp
(đối với câu hỏi tự luận). Giáo viên có thể truy cập kết quả học tập của từng học
sinh gắn với từng bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lý điểm; trao đổi thảo
luận, ….
(a) Quản lý kết quả, chấm điểm
(b) Trao đổi, thảo luận với học sinh
124
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHÚ Ý NHẰM KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG HỌC ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI
HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
1. Chia nhóm học tập
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng
lực ngƣời học. Khi học theo nhóm các em đƣợc chia sẻ ý kiến cho nhau, đƣợc hỗ
trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn
thiện bản thân trong quá trình học tập.
Việc chia nhóm phải đảm bảo cho các em học sinh đƣợc học tập thuận lợi,
chỗ ngồi của nhóm phải dễ trao đổi thảo luận với nhau để cùng nhau học tập xây
dựng bài học dƣới sự điều khiển của giáo viên. Các em phải đƣợc thuận lợi trong
việc ghi vở và đọc các tƣ liệu bài học cũng nhƣ thuận lợi khi thực hành thí nghiệm.
Nhóm học tập có thể 2 em ngồi cạnh nhau (cặp đôi), 3 em (ngồi bên nhau), tốt nhất
là 4 em, bàn ghế kê sao cho đảm bảo các em dễ hợp tác với nhau. Ở từng môn học,
từng bài học các em có thể tự ghép thành các nhóm một cách tự nhiên, không nhất
thiết phải cố định nhóm học tập. Nhóm trƣởng trong nhóm đƣợc giáo viên chỉ định
để tất cả các em trong quá trình học đều đƣợc làm nhóm trƣởng, tuyệt đối không
đƣợc chia nhóm một cách hình thức tạo nên sự gò bó khiên cƣỡng trong quá trình
học tập.
Khi chia nhóm, giáo viên cần tránh:
- Số lƣợng nhóm quá lớn làm cản trở sự trao đổi và điều khiển của nhóm
trƣởng cũng nhƣ các thành viên trong nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi thảo
luận hoặc không có cơ hội trình bày ý kiến của mình khi thảo luận.
- Hình thức hóa nhóm tức là lựa chọn học nhóm không phù hợp với phƣơng
pháp, kỹ thuật mà giáo viên đƣa ra, chẳng hạn nhƣ thuyết trình, trình chiếu, vấn
đáp, không có thảo luận trong nhóm học sinh.
Giáo viên nên:
- Chia nhóm một cách tới ƣu (nếu đƣợc 4 em một nhóm là tốt nhất) sao cho
các em có thể trao đổi thảo luận và quán xuyến công việc của nhau trong quá trình
học tập. Nhƣ vậy việc kê bàn ghế theo nhóm phải linh hoạt tránh gƣợng ép. Có thể
125
là trên một bộ bàn ngồi 8 em sẽ đƣợc chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 em, hoặc
ngồi theo bàn ghế truyền thống nhƣng đến khi trao đổi nhóm thì có thể quay lại để
trao đổi học tập...
- Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và
học sinh, nên để không gian trong lớp mà giáo viên có thể đi lại đƣợc xung quanh
lớp học.
- Điều chỉnh những đồ đạc không cần thiết đƣợc cất đi khi tổ chức hoạt
động, không nên bầy nhiều thứ làm giảm không gian của nhóm gây khó khăn khi
học tập…
- Chỉ định nhóm trƣởng, chỉ định thành viên báo cáo kết quả hoạt động
nhóm một cách linh hoạt phù hợp với hoạt động học nhóm.
2. Hƣớng dẫn học sinh ghi vở
Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình
học tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên
lớp cũng nhƣ ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và
kết quả học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng nhƣ cha
mẹ học sinh biết đƣợc trình độ nhận thức cũng nhƣ kết quả học tập của các em
trong quá trình học ở trƣờng phổ thông. Căn cứ vào vở ghi học sinh, giáo viên biết
đƣợc việc học hành của các em đồng thời có thể sử dụng để đánh giá quá trình học
tập của học sinh, điều chỉnh cách học của học sinh sao cho đạt đƣợc hiệu quả mong
muốn.
Đối với cấp THCS, trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hƣớng dẫn
ngay từ đầu năm học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt
động ghi chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trƣờng hợp ghi
chép một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên nhƣ chép bảng. màn hình...
vào vở mà học sinh không hiểu gì.
Để làm đƣợc điều này, ngay từ đầu, trong mỗi hoạt động học giáo viên cần
lƣu ý cho học sinh ghi chép vở trong mỗi hoạt động học theo 4 bƣớc sau đây:
Bƣớc 1: Ghi chép ý kiến chuyển giao nhiệm vụ hoạt động của thầy (cô) vào
vở. Nhóm trƣởng điều khiển các bạn trong nhóm thảo luận xem nhiệm vụ thầy (cô)
126
giao cho đã rõ chƣa? Nếu chƣa rõ cần có ý kiến phản hồi kịp thời, có những ghi
chép bổ sung để điều chỉnh kịp thời việc chuyển giao nhiệm vụ.
Để đạt đƣợc hiệu quả cao, giáo viên cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ bài học, các
câu lệnh chuyển giao đến học sinh phải rõ ràng, có mục đích, hợp lý phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh, tránh việc giao nhiệm vụ không rõ ràng, mập mờ
gây ra nhiều ý hiểu khác nhau hoặc những nhiệm vụ mà học sinh không thể làm
đƣợc (không khả thi).
Nhóm trƣởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi
nhiệm vụ này vào vở cá nhân.
Bƣớc 2: Ghi chép ý kiến cá nhân của mình về nhiệm của nhóm vào vở.
Trong bƣớc này cần cho học sinh thời gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ
học tập cũng nhƣ suy nghĩ cá nhân cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và
trình độ của học sinh.
Khâu này đòi hỏi sự kiểm tra đôn đốc hoạt động của nhóm trƣởng đến các
thành viên của nhóm. Trong bƣớc này, mỗi thành viên đều phải có ý kiến ghi vở.
Học sinh có thể nhiều ý kiến hoặc ít ý kiến, nhƣng bắt buộc mỗi thành viên phải có
tối thiểu một ý kiến ghi vở (dù ý kiến đó là đúng hay sai) thì sau đó nhóm trƣởng
mới đƣợc quyền cho các bạn thảo luận nhóm.
Nhƣ vậy trƣớc khi thảo luận nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm phải có ý
kiến của mình để thảo luận, tránh trƣờng hợp có bạn trong nhóm chƣa có ý kiến đã
thảo luận.
Bƣớc 3: Ghi chép ý kiến giống và khác nhau của các bạn trong nhóm vào vở
trong quá trình thảo luận. Trong khi thảo luận, nhóm trƣởng cho các thành viên
trình bày ý kiến cá nhân (đã ghi trong vở ghi cá nhân). Mỗi nhóm cần có một
quyển vở cho để ghi các ý kiến của nhóm về nhiệm vụ đƣợc giao.
Giáo viên chú ý hƣớng dẫn cho học sinh ghi vảo vở những ý kiến giống
nhau (thống nhất) và ý kiến khác nhau (không thống nhất) của các bạn trong nhóm
vào vở. Ở đây chú ý những ý kiến khác nhau sau này rất có thể là ý kiến đúng về
kiến thức khoa học.
Bƣớc 4: Ghi chép phương án trình bày kết quả hoạt động (báo cáo) của
nhóm. Từng thành viên đƣa ra ý kiến về cách trình bày kết quả hoạt động của
127
nhóm, thảo luận và chọn phƣơng án báo cáo. Ví dụ khi báo cáo dùng giấy A0, giấy
A4 và đèn chiếu, các slide hỗ trợ hay chỉ báo cáo miệng....
Giáo viên cần hƣớng dẫn, giúp đỡ các em những ý tƣởng trình bày kết quả
của mình, tránh trƣờng hợp máy móc, áp đặt chung một biểu mẫu sẵn có.
Chú ý: Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một
học sinh (một em nào đó, nhất là các em chƣa tự tin) để báo cáo. Có nhƣ vậy mới
khuyến khích các em trong nhóm trách nhiệm kiểm tra lẫn nhau và giúp đỡ bạn
trình bày ý kiến của nhóm mình.
Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên nên tránh:
- Nói to trƣớc lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề... làm mất tập trung
hoạt động của nhóm.
- Nói vu vơ và đi lại quá nhiều trong lớp học không rõ mục đích.
Giáo viên cần:
- Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát hiện
kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo. Lúc này giáo viên không
đƣợc ầm ĩ mà có trách nhiệm lặng lẽ đến nhóm hỗ trợ để tìm hiểu, hỗ trợ, gợi ý
giúp các em vƣợt qua khó khăn, tuyệt đối không giảng giải, làm hộ các em... (chú ý
chọn vị trí đứng để thƣờng xuyên bao quát đƣợc tất cả lớp).
- Bỏ thói quen “gà bài” cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho
các nhóm khi các em đang hoạt động nhóm, chƣa báo cáo nhóm...
3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy
học. Dù sau này các kỹ thuật và phƣơng pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng
vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học
tập ở mọi nơi mọi chỗ.
Việc sử dụng bảng sao cho có hiệu quả hoàn toàn phụ thuộc vào chiến thuật
tổ chức các hoạt động dạy học của giáo viên.
Giáo viên không nên ghi bảng theo một cấu trúc vô vị không cần thiết,
không giúp đƣợc cho ngƣời học trong quá trình nhận thức.
128
Bảng trƣớc đây đƣợc dùng để ghi tóm tắt, những ý kiến cần khắc sâu trong
bài học để học sinh chép vào vở ghi về nhà để học. Cũng có khi bảng là nơi để học
sinh hay nhóm học sinh trình bày những ý kiến của mình trong quá trình học tập.
Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh:
- Viết các tiêu đề một cách hình thức, không có nội dung khoa học, bài nào
cũng giống bài nào.
- Dùng bảng nhƣ là bình phong để treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng lẽ
ra giáo viên hoặc học sinh có thể kẻ, vẽ nhanh đƣợc trên bảng...
- Không sử dụng gì đến bảng trong quá trình dạy học nhƣ là muốn thay thế nó
bằng một cái khác nhƣ bảng phụ, sơ đồ bằng giấy A0 hoặc trình chiếu trên máy vi
tình gây lãng phí không cần thiết...
Giáo viên cần:
- Ghi bảng khi thấy cần thiết nhƣ nội dung hoạt động chung cả lớp, tên bài học,
các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh (nếu cần thiết) và
hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động nhƣ cách thức hoạt động, yêu cầu
thiết bị và học liệu cũng nhƣ sản phẩm của hoạt động…
- Ghi những điểm cần khắc sâu nhƣ công thức, mệnh đề... để các em lƣu ý khi
hệ thống hóa kiến thức. Tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và
các tài liệu khác một cách quá thái không cần thiết.
- Chọn màu phấn cho thích hợp, thẩm mỹ...
- Chia bảng có ranh giới không gian sử dụng: những kiến thức hình thành ghi ở
bên trái, những kiến thức đã có, hƣớng dẫn học ghi ở bên phải bảng hoặc theo
những ý tƣởng sáng tạo khác sao cho hiệu quả (Chẳng hạn dùng bản đồ tƣ duy...).
4. Tổ chức hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực
cho học sinh, phát triển năng lực tƣ duy nêu để giải quyết vấn đề.
Hoạt động này cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó ngƣời học
cần đƣợc huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của
mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy
thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết.
129
Nhƣ vậy, hoạt động “khởi động” nêu vấn đề là một hoạt động học tập,
nhiệm vụ chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải đƣợc bày tỏ ý kiến
riêng của mình cũng nhƣ ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng nhƣ việc trình bày
báo cáo kết quả.
Tuy nhiên, một số giáo viên còn lạm dụng hoạt động này. Chẳng hạn nhƣ tổ
chức trò chơi, hát múa mà không ăn nhập với bài học hoặc chỉ là để “vào bài” với
cái tên bài học mà ai cũng biết.
Để tổ chức hiệu quả hoạt động này, giao viên tránh:
- Cho học sinh hoạt động trò chơi, múa hát không ăn nhập với bài học, nhất là
lạm dụng Hội đồng tự quản để điều khiển việc này.
- Lựa chọn các tình huống không đắt giá dẫn đến các em có thể trả lời đƣợc
một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản (vấn đề với câu lệnh
what?)…
- Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chƣa coi đó là một hoạt động học tập,
chƣa cho các em suy nghĩ, bầy tỏ ý kiến của mình.
- Cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này!
Giáo viên cần:
- Coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt động
và sản phẩm hoạt động.
- Chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể phù hợp với đối tƣợng học sinh, lựa
chọn các tình huống, những câu hỏi đắt giá để giúp học sinh động não (vấn đề với
câu lệnh why?)…
- Bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm cũng nhƣ sản
phẩm của hoạt động.
5. Hệ thống hóa kiến thức bài học
Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức đƣợc hình thành trong
bài học. Thông thƣờng giáo viên tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành
kiến thức” hoặc “Luyện tập”. Theo tôi, tốt nhất là cần tổ chức hoạt động hệ thống
hóa kiến thức cho học sinh trong mục “Luyện tập”.
Trƣớc đây chúng ta hay dạy học theo kiểu vấn đáp, trình bày bài học là ý kiến
của giáo viên theo một chuỗi các câu hỏi liên tục phối hợp với sử dụng trang thiết
130
bị dạy học và học liệu. Để giải quyết đƣợc vấn đề này sách đã viết sẵn cho giáo
viên và học sinh cần phải theo. Hết từng mục đều có sự chốt kiến thức, vận dụng.
Với thời lƣợng 1 tiết, học sinh khó lòng chủ động học tập, khó lòng đƣợc hợp tác
nhóm và trình bày quan điểm của mình, dẫn đến đa số là tiếp thu một cách thụ
động bằng ghi chép thụ động, giảng giải một chiều.
Theo quan điểm hiện nay, trong bài học ngƣời giáo viên cần hệ thống hóa kiến
thức. Bài học bây giờ có thể một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các nội dung
đòi hỏi ngƣời giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức
đảm bảo sao cho đạt đƣợc mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt đƣợc mục
tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông quy định.
Thật tiếc là nhiều giáo viên trong quá trình dạy học luôn bị động và không tổ
chức hoạt động hệ thống hóa kiến thức cho ngƣời học.
Theo tôi để tổ chức hệ thống hóa bài học, giáo viên nên làm nhƣ sau:
Thảo luận chung toàn lớp về những kiến thức mới đƣợc hình thành ở hoạt
động “hình thành kiến thức” với những vấn đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở
hoạt động “khởi động” nêu vấn đề. Trên cơ sở đó giáo viên có những nhận xét
đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, hoặc từng cá nhân học sinh, lựa chọn và
ghi vào “sổ tay lên lớp” của mình. Đây chính là thời điểm hay nhất để giúp giáo
viên có sự nhìn nhận, đánh giá, rút kinh nghiệm sự tổ chức hoạt động của mình.
Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em
nhận thức ra chân lý. Nếu các em còn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc
phƣơng pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đƣa ra những minh chứng
thực tiễn về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngoài lớp
học....
Giaó viên cần chú ý, khi chƣa học xong “hình thành kiến thức” thì không
nên chốt kiến thức nhất là hoạt động “khởi động”, và cũng không nên chốt kiến
thức một cách rời rạc, cắt đoạn... thiếu tính hệ thống vừa tốn thời gian lại vất vả
cho các ngƣời dạy và ngƣời học.
Hãy “cứ để yên xem sao”, tức là các em hoạt động cho đến khi xong mục
“hình thành kiến thức” mới soi xét lại vấn đề và hệ thống hóa kiến thức cho ngƣời
học.
131
6. Kết thúc và hƣớng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Nhiệm vụ này rất quan trọng nhƣng hình nhƣ giáo viên chúng ta chƣa quán triệt
rõ tƣ tƣởng của hoạt động này. Đa số giáo viên mải dạy đến lúc trống “tùng” mới
giật mình giao nhiệm vụ về nhà và kết thúc lớp học bằng cách yêu cầu học sinh
học thuộc cái này và làm bài tập kia trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập.
Theo tôi, trong giờ dạy, ngƣời giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm
vụ về nhà cho học sinh. Thông thƣờng ít nhất 3 đến 5 phút trƣớc khi kết thúc tiết
dạy (nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập
ở trên lớp lại, có thể lúc đó công việc trên lớp vẫn còn dang dở.
Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sƣ phạm nhƣ thế nào cho từng nhóm, từng
em ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng nhóm
học sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) có thể
hƣớng dẫn:
a) Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm
hiểu vấn đề chƣa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà... và vận dụng
vào thực tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản
phẩm học tập.
b) Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp tục
vận dụng thực tiễn, đề xuất các phƣơng án khác đã có trong bài học. Yêu cầu các
em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập có
tính chất học thuộc lòng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ
học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với cộng đồng
để tìm tòi, khám phá.
7. Hoạt động thực hành thí nghiệm
Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các môn KHTN nhất là
các môn có nhiều thí nghiệm thực hành nhƣ Vật lí, Hoá học, Sinh học.... Hoạt động
này giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen
với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phƣơng pháp "Bàn
tay nặn bột". Ở đây HS có thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm.
Khi tổ chức hoạt động này, GV cần:
132
- Chuyển giao nhiệm vụ, cho HS xây dựng phƣơng án thí nghiệm (bố trí thí
nghiệm, tiến hành thí nghiệm, mẫu báo cáo), dự đoán kết quả.
- Hƣớng dẫn an toàn thí nghiệm, nơi bố trí thí nghiệm và thu dọn dụng cụ thí
nghiệm.
- Hƣớng dẫn cách thu thập thông tin, phân tích kết quả và ghi báo cáo, cách
trình bày báo cáo.
- Cho HS thảo luận, tính khả thi, an toàn thí nghiệm trƣớc khi làm thí nghiệm.
Giáo viên nên tránh:
- Thực hành thí nghiệm thay cho HS (trừ thí nghiệm biểu diễn trên lớp);
- Áp đặt HS làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trƣớc của GV.
8. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập.
Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan
trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của ngƣời học. Ở đây, GV đƣợc quan
sát, "mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá
trình học ở lớp học cũng nhƣ tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát đƣợc). Căn cứ
vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá đƣợc sự tiến bộ của HS,
đánh giá đƣợc khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của HS, GV cần:
- Có sổ theo dõi quá trình học tập, ở đó ghi có ghi những lƣu ý, chú ý về khả
năng phát triển cũng nhƣ các hạn chế của từng em trong quá trình học tập.
- Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, thái độ học tập thông qua hoạt động
học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tƣ duy sáng tạo học tập
và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ năng thao tác thực hành...
- Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hƣớng dẫn cho HS cách tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau.
- Thƣờng xuyên tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau thông qua tổ
chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học tập,
- Thƣờng xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS,
động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em.
- Đa dạng hoá các hình thức và phƣơng pháp đánh giá...
GV cần tránh:
133
- Không ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính không có minh chứng kết quả học
tập.
- Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em đƣợc đóng vai, nhất là khi tổ chức học
hợp tác nhƣ làm nhóm trƣởng, thƣ ký nhóm,...
- Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lƣời học tập mà không tìm hiểu nghuyên nhân,
không có sự trợ giúp kịp thời.
- Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS...
9. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học.
Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng,
video... có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.
GV chỉ nên sử dụng CNTT để thay thế các thiết bị, thí nghiệm mà thực tế khó
thực hiện, mang tính nguy hiểm... hoặc không thực hiện đƣợc: phản ứng hạt nhân,
mô phỏng chuyển động của các hành tinh...
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn GV quá lạm dụng CNTT vào dạy học. Bài học trở
thành bài "trình chiếu", thuyết trình đơn điệu, chƣa thực sự có tác dụng giúp và hỗ
trợ học sinh trong quá trinh học tập.
Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, GV cần:
- Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính, ....
- Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải
thích hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài học...
- Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip... phù hợp với cách tổ chức hoạt
động.
GV nên tránh:
- Dạy học theo kiểu trình chiếu, thuyết trình cả bài;
- Trình chiếu trong lúc học sinh học cá nhân, thảo luận nhóm....
134
Tài liệu tham khảo
1. Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Vật lí THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
2. Chuẩn kiến thức kỹ, năng môn vật lí lớp 10, 11, 12. Nhiều tác giả. Nhà XBGD Việt
Nam.
3. Sách giáo khoa vật lí lớp 10, 11, 12 . Nhiều tác giả. Nhà XBGD Việt Nam.
4. Tài liệu tập huấn đổi mới PPDH và KTĐG do Bộ GD&ĐT biên soạn.
5. Tài liệu tập huấn xây dựng chuyên đề môn Vật lí THPT do Bộ GD&ĐT biên soạn.
6. Bernd Meier (2014), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và
phƣơng pháp dạy học. Nguyễn Văn Cƣờng. NXB Đại học Sƣ phạm.
7. Các tài liệu chuyên môn của một số Dự án giáo dục.