28
Nếu máy tính của bạn thuộc vào loại ì ạch, nặng nề, thậm chí hơi cổ lỗ nhưng bạn vẫn chưa có điều kiện để sắm mới thì với những thiết lập đơn giản và nhanh chóng nhưng rất hiệu quả sau đây, máy tính sẽ cải thiện được phần nào tốc độ của hệ thống. I. _Gở Bỏ Chức Năng Indexing Service Đối Với ổ Cứng Định Dạng NTFS Indexing Service là tính năng giúp cho các phân vùng ổ cứng định dạng NTFS tìm kiếm và truy xuất file nhanh hơn tuy nhiên về cơ bản thì tính năng này có thể nói là vô dụng. Nếu là một người thường xuyên sử dụng máy tính của mình, bạn có thể tìm kiếm và truy xuất những file cần thiết trên ổ cứng 1 cách nhanh chóng. Do vậy, tắt đi tính năng này lại là một cách đơn giản để nâng cao hiệu quả của hệ thống bởi vì Windows đỡ “mất sức” khi phải làm một công việc vô ích. Thông thường, tính năng Indexing Service mặc định được Windows tự động kích hoạt đối với các phân vùng ổ cứng NTFS (đối với các ổ cứng format theo định dạng FAT thì không có tính năng này), do vậy bạn có thể gỡ bỏ tính năng này bằng cách thực hiện theo các bước sau: - Đầu tiên, bạn mở cửa sổ My Computer. Tiếp theo bạn click chuột phải vào các phân vùng được format theo định dạng NTFS (ví dụ ở đây là phân vùng ổ đĩa C:) và chọn Properties. (các ổ cứng có dung lượng lớn và mới được sản xuất gần đây luôn được format theo định dạng NTFS).

thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Nếu máy tính của bạn thuộc vào loại ì ạch, nặng nề, thậm chí hơi cổ lỗ nhưng bạn vẫn chưa có điều kiện để sắm mới thì với những thiết lập đơn giản và nhanh chóng nhưng rất hiệu quả sau đây, máy tính sẽ cải thiện được phần nào tốc độ của hệ thống.

I. _Gở Bỏ Chức Năng Indexing Service Đối Với ổ Cứng Định Dạng NTFS Indexing Service là tính năng giúp cho các phân vùng ổ cứng định dạng NTFS tìm kiếm và truy xuất file nhanh hơn tuy nhiên về cơ bản thì tính năng này có thể nói là vô dụng. Nếu là một người thường xuyên sử dụng máy tính của mình, bạn có thể tìm kiếm và truy xuất những file cần thiết trên ổ cứng 1 cách nhanh chóng. Do vậy, tắt đi tính năng này lại là một cách đơn giản để nâng cao hiệu quả của hệ thống bởi vì Windows đỡ “mất sức” khi phải làm một công việc vô ích. Thông thường, tính năng Indexing Service mặc định được Windows tự động kích hoạt đối với các phân vùng ổ cứng NTFS (đối với các ổ cứng format theo định dạng FAT thì không có tính năng này), do vậy bạn có thể gỡ bỏ tính năng này bằng cách thực hiện theo các bước sau: - Đầu tiên, bạn mở cửa sổ My Computer. Tiếp theo bạn click chuột phải vào các phân vùng được format theo định dạng NTFS (ví dụ ở đây là phân vùng ổ đĩa C:) và chọn Properties. (các ổ cứng có dung lượng lớn và mới được sản xuất gần đây luôn được format theo định dạng NTFS). 

 - Sau khi chọn Properties đối với các phân vùng ổ cứng cần thiết, cứa ổ Properties của phân vùng ổ cứng đó sẽ hiện ra. Tại thẻ General của cửa sổ này, bạn sẽ thấy tùy chọn

Page 2: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Allow Indexing Service to index the disk for fast file search được đánh dấu chọn. Bây giờ, bạn click bỏ tùy chọn đánh dấu tại đây để gở bõ tính năng này của Windows và bấm OK. - Một cửa sổ mới hỏi bạn rằng muốn gỡ bỏ tính năng Indexing Service đối với phân ổ đĩa C hay toàn bộ các thư mục chứa bên trong nó. Bạn chọn Apply change to C:\, subfolders and files để gỡ bỏ tính năng này đối với tòan bộ các thư mục và file bên trong ổ phân vùng ổ đĩa C và click OK để xác nhận. 

  - Sau khi bạn click OK, quá trình sẽ bắt đầu tiến hành gỡ bỏ tính năng Indexing Service đối với toàn bộ file và thư mục bên trong phân vùng ổ cứng mà bạn chọn. Quá trình sẽ kéo dài lâu hoặc mau phụ thuộc vào số lượng file, folder và dung lượng chứa trên phân vùng ổ cứng đã chọn. Nếu trong quá trình này, bạn nhận được một vài thông điệp thông báo lỗi Access Denied (Truy cập bị từ chối) thì bạn chỉ việc click vào Ignore All để bỏ qua các lỗi này bởi vì những lỗi này có thể xảy ra khi quá trình tiến hành truy cập vào các file hệ thống đang hoạt động thì sẽ bị từ chối. - Sau khi quá trình kết thúc, bạn có thể tiến hành các bước tương tự với các phân vùng ổ cứng định dạng NTFS còn lại. Trong trường hợp ngược lại, sau khi gỡ bỏ tính năng Indexing Service, bạn có thể khôi phục lại tính năng này bằng cách làm ngược lại các bước ở trên.  II. _ Tiến Hành Chống Phân Mảnh Các Phân Vùng ổ Đĩa Chống phân mảnh ổ đĩa là một công việc quan trọng bởi vì sau nhiều lần máy tính của bạn đọc và ghi những file, dù nhỏ hay lớn, sẽ có nhiều file được ghi trên những phần không liên tiếp, tạo nên nhiều khoảng trống trên ổ cứng gọi là hiện tượng phân mảnh ổ đĩa. Đó là lí do vì sao khi bạn mới mua 1 chiếc máy tính hoặc 1 ổ cứng mới, nó sẽ hoạt động cực kỳ “mượt mà” và êm ái. Nhưng qua thời gian, sau khi bạn cài đặt, gở bỏ, copy, xóa file… máy tính và hệ thống của bạn sẽ trở nên chậm chạp và ì ạch.

Để khắc phục tình trạng phân mảnh ổ đĩa, Windows cung cấp cho bạn tiện ích Defrag (gọi là tiện ích chống phân mảnh ổ đĩa)  sẽ giúp sắp xếp lại những khoản trống trên ổ

Page 3: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

cứng. Điều này sẽ giúp cho hệ thống dễ dàng tìm kiếm và truy cập các file hơn so với trước.

Để sử dụng tính năng chống phân mảnh ổ đĩa của Windows, bạn thực hiện theo các bước sau:- Đầu tiên, bạn click chuột phải vào My Computer ở màn hình desktop, chọn Manager và chọn tiếp Disk Defragment ở cửa sổ hiện ra.. 

  - Cửa sổ Disk Defragment sẽ được hiện ra. Cửa sổ này chứa toàn bộ các phân vùng có trên ổ cứng của bạn. Trước khi tiến hành chống phân mảnh đối với các phân vùng ổ cứng, bạn chọn 1 phân vùng ổ cứng bất kỳ trên danh sách các phân vùng và click vào Analyze để kiểm tra tình trạng phân mảnh của phân vùng đó. Sau khi quá trình kiểm tra kết thúc, bạn sẽ nhận được thông báo là phân vùng ổ cứng này có cần phải tiến hành chống phân mảnh hay không. Trong trường hợp phân vùng không bị phân mảnh quá nhiều, tiện ích sẽ khuyên bạn không cần thiết tiến hành chống phân mảnh. Ngược lại, đối với những phân vùng bị phân mảnh quá nhiều, bạn có thể click vào Defragment để tiến hành chống phân mảnh đối với phân vùng đó. 

Page 4: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

- Thời gian diễn ra quá trình chống phân mảnh lâu hay mau phụ thuộc vào mức độ phân mảnh của phân vùng đã chọn. Sau khi quá trình kết thúc, bạn có thể tiến hành  các bước tương tự với các phân vùng còn lại.

Giải phân mảnh cho ổ đĩa là việc cần làm thường xuyên, nhưng công cụ thực hiện việc này có sẵn trong Windows lại quá chậm chạp. Trong số những phần mềm thay thế cho Disk Defragmenter của Windows hiện nay, UltimateDefrag tỏ ra vượt trội với tốc độ cực nhanh và có nhiều cách sắp xếp lại file một cách thông minh, phù hợp với từng mục đích yêu cầu. download Bạn nên tiến hành chống phân mảnh đĩa 1 tháng 1 lần để đảm bảo rằng ổ đĩa của mình không bị phân mảnh quá nhiều, làm ảnh hưởng đến tốc độ của hệ thống.  III. _ Dọn Dẹp Ổ Cứng Nếu bạn đang sở hữu 1 ổ cứng với dung lượng không quá lớn nhưng lại chứa rất nhiều file khác nhau, như tài liệu, hình ảnh, video, nhạc… sẽ khiến cho dung lượng ổ cứng bị giảm đi nhanh chóng. Một khi dung lượng ổ cứng chỉ còn lại ít, các file sẽ chứa chồng chất lên nhau, việc truy cập đến các file sẽ gặp khó khăn, các quá trình của hệ thống sẽ bắt đầu chậm đi và kết quả cuối cùng là tốc độ của hệ thống sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, dọn dẹp và xóa đi những gì không cần thiết trên ổ cứng sẽ phần nào giúp cho hệ thống của bạn cải thiện được tốc độ.

5 thủ thuật giải phóng dung lượng ổ cứng

1) . Thiết lập dung lượng sử dụng của Recycle Bin (Thùng rác) Thùng rác có lẽ là phần “thừa” nhất trong Windows. Một khi bạn đã quyết định xóa đi 1 file thì hẳn bạn sẽ xóa chúng khỏi máy tính thay vì vứt chúng vào thùng rác. Do đó, nếu bạn là người không có thói quen sử dụng thùng rác của Windows, bạn có thể thiết lập lại dung lượng mà hệ thống dùng cho thùng rác để dung lượng đó phục vụ cho những lưu trữ có ích hơn. Thông thường, thùng rác sử dụng 10% dung lượng của mỗi phân vùng ổ cứng để làm dung lượng lưu trữ các file đã xóa. Điều này nghĩa là nếu bạn có 1 ổ cứng 10GB thì bạn đã mất 1GB cho thùng rác, quả là 1 con số không nhỏ chút nào. Do vậy, bạn có thể thiết lập lại dung lượng này để tiết kiệm hơn dung lượng lưu trữ của ổ cứng. Để làm được điều này, đầu tiên, bạn click chuột phải vào biểu tượng Recycle Bin ở desktop, chọn Properties. Cửa sổ Recycle Bin Properties sẽ được hiện ra gồm tab Global và các tab chứa tên các phân vùng ổ cứng. Tại tab Global, bạn sẽ thấy mặc định ở tùy chọn Use one Setting for all Drives và 1 thanh chia tỉ lệ với mức tỉ lệ 10%. Bây giờ, bạn kéo thanh tỉ lệ đó xuống còn khỏan 1% để thiết lập dung lượng mà các phân vùng sẽ sử dụng cho thùng rác. 

Page 5: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

 Cuối cùng, bạn click OK để xác nhận thiết lập vừa tiến hành. Bây giờ, ổ cứng của bạn sẽ không mất quá nhiều dung lượng chỉ để lưu trữ những file rác không cần dùng đến.  2). Thiết lập dung lượng lưu trữ System Points System Restore là tính năng giúp bạn khôi phục lại tình trạng của Windows trong trường hợp hệ thống gặp trục trặc nào đó. System Restore khôi phục được là nhờ vào các Restore Points chứa các mốc trạng thái của Windows để dễ dàng khôi phục. Cũng như Recycble Bin, Windows mặc định sử dụng đến 12% tổng dung lượng của mỗi phân vùng ổ cứng để lưu trữ các Restore Points. Nếu bạn cảm thấy rằng từng đó dung lượng của ổ cứng là quá lớn và không thực sư cần thiết, bạn có thể thiết lập lại dung lượng này. - Đầu tiên, bạn click chuột phải vào biểu tượng My Computer và chọn Properties. Cửa sổ System Properties hiện ra, tại đây, bạn click vào tab System Restore. - Tại tab System Restore, bạn sẽ thấy danh sách các phân vùng trên ổ cứng của bạn. Để thiết lập dung lượng sử dụng cho việc lưu trữ các Restore Points, bạn chọn lần lượt từng phân vùng có trong danh sách và click vào Settings. 

Page 6: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

  - Cửa sổ Drive Settings hiện ra với 1 thanh chia độ mà độ cực đại là 12% tổng dung lượng của phân vùng ổ cứng. Bạn thiết lập lại để chỉ sử dụng khoản 2 - 5% tổng dung lượng phân vùng ổ cứng cho việc lưu trữ các Restore Points. Tuy nhiên, một đặc điểm của System Restore đó là chỉ khôi phục lại Windows và các tùy chọn của Windows mà không khôi phục lại dữ liệu chứa trên ổ cứng, do đó, System Restore chỉ có tác dụng đối với phân vùng cài đặt Windows (thông thường là phân vùng C: ), do đó, đối với các phân vùng còn lại, bạn nên tắt tính năng System Restore để không phải phí dung lượng lưu trữ 1 cách vô ích. Để tắt tính năng System Restore đối với các phân vùng không cài đặt Windows, tại cửa sổ Drive Settings của các phân vùng không cài đặt Windows, bạn đánh dấu vào tùy chọn Turn off System Restore on this Driver và click OK. 

   3). Tắt chức năng ngủ đông - Hibernation Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng máy tính trong những lúc tạm ngưng sử dụng, bạn không muốn phải shutdown hệ thống mà chỉ muốn ngắt điện của hệ thống để vừa tiết kiệm điện mà lại có thể trở lại sử dụng hệ thống nhanh chóng thì có lẽ bạn không còn xa lạ gì với chức năng Hibernation. Chức năng Hibernation hay còn gọi là chức năng ngủ đông là chức năng cho phép bạn ngắt điện của toàn hệ thống nhưng hệ thống vẫn được treo ở tình trạng “ngủ đông”, các tiến trình đang hoạt động vẫn được giữ nguyên mà không bị kết thúc như khi shutdown hệ thống. Tính năng này thực sự tiện dụng, nhưng ngược lại, để sử dụng tính năng này, hệ thống sẽ phải tạo ra 1 file hiberfil có dung lượng bằng với dung lượng bộ nhớ RAM trên hệ thống trên phân vùng cài đặt Windows. Chẳng hạn máy tính của bạn sử dụng 1GB dung lượng RAM thì khi bạn kích hoạt tính năng Hibernation thì đồng thời sẽ tạo ra file hiberfil có dung lượng 1GB, dung lượng không hề nhỏ 1 tí nào. Tuy nhiên, khi bạn gỡ bỏ tính năng này thì file hiberfil sẽ tự động xóa và bạn sẽ lại có 1 dung lượng trống đáng kể. Để tắt tính năng Hibernation, bạn thực hiện theo các bước sau:- Đầu tiên, bạn click Start, chọn Control Panel. Tại cửa sổ Control Panel, bạn click vào Power Options. (Trong trường hợp cửa sổ Control Panel của bạn đang ở chế độ hiện thị Category View thì bạn click vào Switch to Classic View.- Cửa sổ Power Options Properties hiện ra, tại đây, bạn click chọn tab Hibernater rồi click bỏ tùy chọn Enalbe Hibernation rồi click OK để thiết lập tùy chọn. 

Page 7: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

   4) . Xóa và thiết lập dung lượng lưu trữ file lưu tạm trong quá trình lướt Web bằng Internet Explorer (IE) Trong quá trình lướt web, 1 khi bạn ghé thăm 1 trang web mới nào đó, những hình ảnh và dữ liệu của trang web đó sẽ được lưu tạm vào ổ cứng của bạn, để lần sau bạn ghé thăm sẽ tiết kiệm được thời gian truy cập và load những hình ảnh và dữ liệu đó. Tuy nhiên đồng thời với việc lưu tạm những file này thì dung lượng lưu trữ ổ cứng của bạn cũng sẽ bị tăng thêm. Do vậy, sau 1 thời gian lướt web, bạn nên tiến hành xóa đi những file tạm này để tiết kiệm dung lượng của ổ cứng.- Đầu tiên, tại cửa sổ IE, bạn click vào Tools, chọn Internet Options. 

 - Cửa sổ Internet Options hiện ra, trên tab General, tại mục Browsing History, bạn click vào Delete để xóa đi toàn bộ những file tạm đang được lưu trên ổ cứng của bạn. 

Page 8: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

  Tương tự như System Restore hay Recycle Bin, bạn cũng có thể thiết lập dung lượng tối đa trên ổ cứng để lưu trữ những file tạm thời này. Tại mục Browsing History ở trên, bạn click vào Settings để thiết lập dung lượng cần thiết cho việc lưu trữ những file này.  Tại mục Disk Space to use, bạn nên thiết lập khoản 25MB để lưu trữ file tạm là đủ. Cuối cùng bạn click OK để xác nhận thiết lập. 

   5. Sử dụng các phần mềm tìm kiếm và xử lí file trùng lặp Trong quá trình sử dụng máy tính để lưu trữ dữ liệu, hẳn bạn sẽ gặp trường hợp không ít file dù khác nhau về hình thức bề như tên file, định dạng file… nhưng nội dung bên trong chúng lại hoàn toàn giống nhau. Do vậy, xóa bớt đi những file có nội dung giống nhau và chỉ giữ lại 1 file duy nhất cũng là 1 cách tiết kiệm dung lượng ổ cứng của bạn. Để tự tay tìm kiếm và kiểm tra từng file 1 trong cả ngàn file khác nhau trên ổ cứng thì quả là 1 việc bất khả thi. Do vậy bạn có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng mà một trong số đó là Search Duplicate Files download Với Search Duplicate Files, công việc tìm kiếm và xử lí các file có nội dung trùng lặp của bạn sẽ được nhanh chóng và dễ dàng hơn rất nhiều.

Page 9: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

 

   IV. _Gỡ Bỏ Các Hiệu Ứng Không Cần Thiết Của Hệ Thống Trong windows XP và các phiên bản sau này, Micorsoft đã tích hợp thêm vào đó nhiều hiệu ứng giúp cho giao diện của hệ điều hành trông đẹp và bóng bẩy hơn. Tuy nhiên đôi khi chúng lại gây ra phiền phức đối với các máy cầu hình không quá cao. Gỡ bỏ đi những hiệu ứng không cần thiết cũng là một cách đơn giản nhưng hiệu quả giúp cải thiện tốc độ của hệ thống. Bạn có thể làm theo các bước sau: - Đầu tiên, click chuột phải vào biểu tượng My Computer ở ngòai màn hình Desktop và chọn Properties.- Cửa sổ System Properties sẽ được hiện ra. Tại đây, bạn chọn tab Advanced, ở mục Performance trong thẻ này, bạn click vào nút Settings.- Tại cửa sổ Performance Options mới hiện ra, bạn sẽ ở thẻ Visual Effects với danh sách các hiệu ứng của hệ điều hành. Tại đây bạn có thể hệ thống sẽ được tự động thiết lập ở tùy chọn Let Windows choose what best for my computer, đây là tùy chọn vốn có của hệ thống. Để bỏ đi một số hiệu ứng không cần thiết và cài thiện tốc độ của hệ thống, bạn click vào mục Custom và click bỏ 1 vài tùy chọn ở danh sách bên dưới. Các hiệu ứng nên bỏ đi là: + Fade or slide menu into view+ Fade or slide tool tips into view+ Fade out menu items after clicking+ Show shadows under menus+ Slide open combo boxes+ Slide taskbar buttons+ Smooth-scroll list boxes+ Use a background image for each folder type+ Use common tasks in folders - Cuối cùng bạn click OK và khởi động lại máy để các thiết lập có tác dụng. Bây giờ hãy thử sử dụng Windows với các thiết lập mới và hiệu ứng mới, bạn sẽ thấy rằng Windows đã được cải thiện đáng kể về tốc độ xử lí. V. _ Thiết Lập Và Sử Dụng Bộ Nhớ ảo 

Page 10: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ RAM là bộ nhớ dùng để chứa các tiến trình đang chạy trên hệ thống, do đó nếu hệ thống của bạn có bộ nhớ RAM với dung lượng không quá lớn thì sẽ không chứa được nhiều chương trình hoạt động cùng lúc, do vậy máy tính của bạn sẽ trở nên ì ạch và chậm chạp, thậm chí bị treo vì dung lượng RAM không đủ để phân phối cho toàn bộ các tiến trình. Cách đơn giản nhất đề khắc phục tình trạng này đó là bạn “sắm” thêm cho máy tính của mình 1 bộ nhớ RAM với dung lượng lớn hơn. Nhưng có 1 cách đơn giản hơn để cải thiện tốc độ của hệ thống mà không hề tốn kém, đó là thiết lập bộ nhớ ảo để sử dụng tương tự bộ nhớ RAM bằng tính năng Virtual Memory của Windows XP.Để thiết lập và sử dụng bộ nhớ ảo của Windows, thực hiện theo các bước sau: - Đầu tiên, click chuột phải lên biểu tượng My Computer, chọn Properties.- Tiếp theo chọn đến thẻ Advanced, bên dưới mụcPerformance, click Settings 

 - Tại cửa sổ tiếp theo, chọn tiếp thẻ Advanced và bên dưới mục Virtual Memory, click Change

 

 - Tại đây, bên dưới mục Driver (tên các phân vùng trên đĩa cứng), bạn có các tùy chọn để chọn lựa các phân vùng ở cứng của mình, nhưng lựa chọn tốt nhất là chọn lựa khác ngoài phân vùng hệ thống (phân vùng cài đặt Windows) để thiết lập bộ nhớ ảo. - Tại đây đã được thiết lập sẵn 2 thông số Initial size và Maximum Size, bạn có thể thay đổi lại 2 thông số này tùy thuộc vào dung lượng trống còn có trên ổ cứng. Đây là dung

Page 11: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

lượng mà bộ nhớ ảo sẽ dùng để chứa dữ liệu tạm thời trong quá trình làm việc. Hãng Microsoft khuyến cáo 2 giá trị này nên bằng nhau và bằng 1,5 lần dung lượng bộ nhớ hệ thống. Nếu bạn không tự tin hãy để Windows tự xác định giá trị cho bộ nhớ ảo này khi bạn chọn System managed size.

 

  - Sau khi đã thiết lập xong nhấn Set và Ok để xác nhận thiết lập.

 VI. _ Giảm Bớt Các Chương Trình Khởi Động Cùng Hệ Thống Trong trường hợp hệ thống của bạn vốn đã thuộc vào loại chậm chạp và nặng nề thì nếu như bạn buộc hệ thống của mình ngay từ khi khởi động đã phải “vác” thêm cùng lúc nhiều tiện ích khác nhau thì quá trình khởi động sẽ rất lâu, thậm chí có khi bạn phải mất hàng chục phút để chờ cho hệ thống của mình hoàn tất quá trình khởi động. Do vậy, việc giảm bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống sẽ giúp cho hệ thống của bạn khởi đầu được trơn tru và nhanh hơn. Ngoài ra, việc gỡ bỏ bớt các chương trình không cần thiết trong quá trình khởi động còn làm cho các tiến trình không cần thiết này không hoạt động trong quá trình sử dụng máy vi tính, do vậy hệ thống sẽ không phải kiêm nhiệm thêm các tiến trình thừa và tập trung tài nguyên hệ thống vào những tiến trình quan trọng hơn. Để giảm bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống, bạn thực hiện theo các bước sau:- Đầu tiên, click Start, chọn Run, điền msconfig và bấm Enter.- Cửa sổ System Configuration Utility được mở ra. Tại đây bạn vào chọn tab Startup.- Tại tab Startup, danh sách các chương trình có thể khởi động cùng hệ thống sẽ hiện ra. Bạn có thể đánh dấu để chọn hoặc bỏ chọn 1 chương trình nào đó từ trong danh sách này. Bạn nên để các chương trình bào vệ máy tính như antivirus, firewall… được khởi động cùng hệ thống để đảm bảo rằng hệ thống sẽ được bảo vệ ngay từ khi khởi động. Các chương trình còn lại thì bạn nên loại ra khỏi danh sách khởi động của hệ thống. 

Page 12: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

 - Cuối cùng bạn click OK và khởi động lại hệ thống để các thiết lập có tác dụng.

Vào Start à Run (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + R), gõ regedit rồi ấn Enter. Trong khung bên trái của cửa sổ Registry editor tìm đến nhánh:

HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics

Nhấp phải chuột vào khóa WindowsMetrics, chọn New à String Value rồi đặt tên cho khóa mới tạo là MinWidth.

Nhấp đúp chuột vào khóa vừa tạo rồi nhập giá trị là -255 vào ô Value data. Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.

Trước khi điều chỉnh

Sau khi điều chỉnh

Nguyên nhân:

Page 13: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Thông thường do xung đột giữa các phần mềm với nhau hay trình điều khiển trên máy tính của bạn có vấn đề, chức năng này sẽ gởi báo cáo lổi trong máy tính của bạn về cho Microsoft. Và tất nhiên chức năng này chỉ giành cho những ai thật rành Tiếng Anh. Còn nếu không thì chúng ta chỉ thấy chức năng này chỉ thêm phiền phức. Cho nên tốt hơn hết là nên loại bỏ nó để tối ưu các thao tác trên máy tính.

Cách vô hiệu hóa:

Mở Control Panel à System chọn thanh Advanced (hoặc ấn tổ hợp phím Windows + Break), chọn nút Error Reporting chọn Disable Error Reporting .

Bạn đã bao giờ nghĩ đến điều này??? Bạn đã nghĩ việc đó chỉ dành cho các chuyên gia??? Nhưng sự thật thì bạn hoàn toàn có thể làm được việc này ( tất nhiên là không thể đảm bảo 100% về khả năng của các trình antivirut nhưng bạn liệu có thể bỏ qua thủ thuật này không??? )

Đầu tiên bạn mở Notepad lên và chép đọan code sau vào :

X5O!P%@AP[4\PZX54(P^)7CC)7}$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST-FILE!$H+H*

Đặt tên cho tập tin này là eicar.com. Đây là chuổi gồm 64 ký tự. Bạn có thể cách khoảng nó nhưng không được vượt quá 128 kí tự. Tập tin tập tin này không phải là virus. Nó chỉ dùng với mục đích kiểm tra chương trình diệt virut của bạn có họat động tốt hay không.

Sau khi thực hiện xong việc kiểm tra chương trình diệt virus trên máy tính của mình, bạn có thể xóa tập tin này bằng cách chạy chương trình Kaspersky Antivirus để quét. Nếu bạn thấy bất kì tập tin nào mà mang tên Eicar thì ấn nhấn Delete để xóa chúng.

Tuy nhiên thường thì các chương trình diệt virut (tất nhiên là phải đủ mạnh) sẽ xóa ngay file này ngay khi bạn vừa tạo. Thậm chí bạn còn không thể tạo được file này với định dạng .com như đã đề cập ở trên (nhưng với định dạng .txt thì được). Mặc dù cách này chỉ là phương pháp đơn giản nhưng đến ngay cả file này mà trình antivirut của bạn vẫn án binh bất động thì tốt hơn hết là bạn nên xóa chương trình đó khỏi máy.

Page 14: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Windows Media Player là chương trình multimedia được Microsoft tích hợp sẵn vào hệ điều hành Windows. Ngoài các chức năng multimedia thông thường, WMP còn có khả năng chơi và copy được các đĩa audio bị lỗi (xước). Tuy nhiên theo mặc định thì chức năng này không được kích hoạt. Nhưng chúng ta có thể dễ dàng bật chức năng này bằng các thao tác đơn giản sau:

Mở Windows Media Player, vào Tools à Chọn Options. Sau đó chọn Devices.

Chọn tiếp ổ đĩa thường chơi nhạc, à chọn Properties rồi tích vào 2 ô Use error correction ở mục PlayBack và Copy.

Đôi khi bạn chạy quá nhiều chương trình và khiến cho hệ thống bị treo: không thể tiếp tục các thao tác, phím Windows không có tác dụng, tổ hợp phím Windows + E (để mở cửa sổ My Computer) bị vô hiệu,…Sau khi mở cửa sổ Task manager để tắt tất cả các chương trình đang mở mà vẫn không khắc phục được nhiều bạn đã chọn giải pháp tiêu cực là nhấn nút Restart để khởi động lại máy. Thậm chí là nhấn nút Restart ngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo Word, khi bạn đang viết bài trên blog, website,…). Đó là còn chưa kể đến việc các ứng dụng đang hoạt động có thể sẽ bị lỗi, thậm chí phài cài lại cả hệ thống, nhất là khi bạn đang update trực tuyến phần mềm Tuy nhiên ít ai biết việc treo máy lúc này chỉ đơn giản là tiến trình explorer.exe bị treo nên gây ra các hiện tượng trên. Vì thế để khắc phục ta chỉ việc tắt tiến trình này và khởi động lại nó.

1. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete để mở cửa sổ Task manager (với Windows Vista, 7 sau khi nhấn tổ hợp phím này thì phải chọn Start Task Manager sau đó).

2. Chuyển sang thẻ Processes, ấn phím e trên bàn phím để tìm nhanh tiến trình explorer.exe.

Page 15: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

3. Nhấp phải chuột lên tiến trình đó chọn End Process để tắt tiến trình.4. Chuyển sang thẻ Applications, chọn New Task…5. Trong hộp thoại mở ra gõ explorer để mở lại tiến trình explorer.exe.

7

Mặc định với mỗi shortcut Windows lại khuyến mãi thêm cho nó 1 dấu mũi tên ở góc trái shortcut đó. Chức năng này của Windows có tác dụng giúp cho chúng ta phân biệt được đâu là các file / folder dữ liệu, đâu là các lối tắt giúp chúng ta truy cập nhanh các file / folder dữ liệu đó. Tuy nhiên nhiều bạn lại không mặn mà lắm với chức năng này của Windows vì nó làm cho các shortcut trở nên xấu xí. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn loại bỏ được dấu mũi tên này.

Vào Notepad soạn nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng là .reg ( VD: Delete shortcut icon.reg )

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile]

"IsShortCut"=-

[HKEY_CLASSES_ROOT\piffile]

"IsShortCut"=-

[HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut]

"IsShortCut"=-

Page 16: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Sau đó tiến hành thực thi file .reg vừa tạo rồi Log off và Log on hoặc khởi động lại explorer để thay đổi có hiệu lực.

Shortcut trước và sau khi xóa dấu mũi tên

Lưu ý:

1. Thủ thuật này áp dụng được cả trên Windows Vista và Windows 7.2. Khi muốn phục hồi lại dấu mũi tên cho các shortcut ta cũng mở notepad và soạn

nội dung sau rồi lưu lại dưới định dạng reg và thực thi file reg vừa tạo:

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile]

"IsShortCut"=dword:00000001

[HKEY_CLASSES_ROOT\piffile]

"IsShortCut"=dword:00000001

[HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut]

"IsShortCut"=dword:00000001

 

1 . MICROSOFT WINDOWS

Phím Tắt Chung

Phím Chức năng

Ctrl + C sao chép

Page 17: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Ctrl + X cắtCtrl + V dánCtrl + Z hoàn lại tác vụ vừa thực hiện.Delete xóaShift + Delete xóa vĩnh viễn một đối tượng, không phục hồi được bằng cách vào

thùng rác.Ctrl + kéo thả sao chép đối tượng đang chọn

Ctrl + Shift + kéo thả

tạo lối tắt cho đối tượng đang chọn

F2 đổi tên đối tượng đang chọnCtrl + A chọn tất cảF3 tìm kiếm một tập tin, thư mục.Ctrl + O mở một đối tượngAlt + Enter xem thuộc tính của đối tượng đang chọnAlt + F4 đóng đối tượng đang kích hoạt, thoát chương trình đang kích hoạtCtrl + F4 đóng cửa sổ  con trong ứng dụng đa cửa sổ như Word, Excel...Alt + Tab chuyển đổi qua lại giữa các cửa sổ đang mở.Shift + F10 hiển thị thực đơn tắt (thực đơn ngữ cảnh) của đối tượng đang chọnAlt + Spacebar hiển thị thực đơn hệ thống (System menu) của cửa sổ đang kích hoạt.Ctrl + ESC hiển thị thực đơn Start F10 kích hoạt thanh thực đơn lệnh của ứng dụng đang được kích hoạtF5 cập nhật cho cửa sổ đang kích hoạt.Backspace trở về thư mục cấp trên liền kề của thư mục hiện tại trong cửa sổ My

Computer hoặc Windows Explorer.ESC bỏ qua tác vụ hiện tạiGiữ Shift khi bỏ đĩa CD

ngăn cản việc chạy các chương trình tự động từ đĩa CD

Phím Đặc Biệt Trên Bàn Phím

Phím Chức năng

Windows Hiển thị thanh thực đơn lệnh khởi động Start Menu.Windows +D Thu nhỏ hoặc phục hồi tất cả các cửa sổ đang mởWindows + E Mở cửa sổ Windows ExplorerWindows + F Tìm kiếmWindows + R Mở cửa sổ Run (tương ứng Start - Run)Windows + U Mở trình quản lý các tiện ích - Utility Manager

Windows + Tab Di chuyển giữa các tiêu đề cửa sổ đang mở trên thanh tác vụ - Taskbar

Windows + break Mở cửa sổ System Properties.Print Screen Chụp màn hình.Alt + Print Screen Chụp cửa sổ đang được kích hoạt

Page 18: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

2 .MICROSOFT WORD

Tạo mới, chỉnh sửa, lưu văn bản

Phím Tắt Chức năng

Ctrl + N tạo mới một tài liệuCtrl + O mở tài liệuCtrl + S Lưu tài liệuCtrl + C sao chép văn bảnCtrl + X cắt nội dung đang chọnCtrl + V dán văn bảnCtrl + F bật hộp thoại tìm kiếmCtrl + H bật hộp thoại thay thếCtrl + P Bật hộp thoại in ấnCtrl + Z hoàn trả tình trạng của văn bản trước khi thực hiện lệnh cuối cùngCtrl + Y phục hội hiện trạng của văn bản trước khi thực hiện lệnh Ctrl + ZCtrl + F4, Ctrl + W, Alt + F4

đóng văn bản, đóng cửa sổ Ms Word

Di chuyển

Ctrl + Home Về đâu văn bản

Ctrl + End Về vị trí cuối cùng trong văn bản

Ctrl  + Shift + Home Chọn từ vị trí hiện tại đến đâu văn bản.

Ctrl + Shift + End Chọn từ vị trí hiện tại đến cuối văn bản

Định dạng

Ctrl + B Định dạng in đậm

Ctrl + D Mở hộp thoại định dạng font chữ

Ctrl + I Định dạng in nghiêng.

Ctrl + U Định dạng gạch chân.

Canh lề đoạn văn bản:

Phím tắt Chức năng

Page 19: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Ctrl + E Canh giữa đoạn văn bản đang chọnCtrl + J Canh đều đoạn văn bản đang chọnCtrl + L Canh trái đoạnvăn bản đang chọnCtrl + R Canh phải đoạn văn bản đang chọnCtrl + M Định dạng thụt đâu dong đoạn văn bảnCtrl + Shift + M Xóa định dạng thụt đâu dongCtrl + T Thụt dong thứ 2 trở đi của đoạn văn bảnCtrl + Shift + T Xóa định dạng thụt dong thứ 2 trở đi của đoạn văn bảnCtrl + Q Xóa định dạng canh lề đoạn văn bản

Tạo chỉ số trên, chỉ số dưới.

Ctrl + Shift + = : Tạo chỉ số trên. Ví dụ m3

Ctrl + = : Tạo chỉ số dưới. Ví dụ H2O.

Các phím F:

Phím tắt Chức năng

F1 trợ giup

F2 di chuyển văn bản hoặc hình ảnh. (Chọn hình ảnh, nhấn F2, kích chuột vào nơi đến, nhấn Enter

F3 chen chữ tự động (tương ứng với menu Insert - AutoText)F4 lặp lại hành động gân nhấtF5 thực hiện lệnh Goto (tương ứng với menu Edit - Goto)F6 di chuyển đến panel hoặc frame kế tiếp

F7 thực hiện lệnh kiểm tra chính tả (tương ứng menu Tools - Spellings and Grammars)

F8 mở rộng vùng chọnF9 cập nhật cho những trương đang chọnF10 kích hoạt thanh thực đơn lệnhF11 di chuyển đến trương kế tiếpF12 thực hiện lệnh lưu với tên khác (tương ứng menu File - Save As...)

Kết hợp Shift + các phím F:

Page 20: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Phím tắt Chức năng

Shift + F1 hiển thị con trỏ trợ giup trực tiếp trên các đối tượngShift + F2 sao chép nhanh văn bảnShift + F3 chuyển đổi kiểu ký tự hoa - thươngShift + F4 lặp lại hành động của lệnh Find, GotoShift + F5 di chuyển đến vị trí có sự thay đổi mới nhất trong văn bảnShift + F6 di chuyển đến panel hoặc frame liền kề phía trướcShift + F7 thực hiện lệnh tìm từ đồng nghĩa (tương ứng menu Tools - Thesaurus).Shift + F8 rut gọn vùng chọn

Shift + F9 chuyển đổi qua lại giữ đoạn ma và kết quả của một trương trong văn bản.

Shift + F10 hiển thị thực đơn ngữ cảnh (tương ứng với kích phải trên các đối tượng trong văn bản)

Shift + F11 di chuyển đến trương liền kề phía trước.

Shift + F12 thực hiện lệnh lưu tài liệu (tương ứng với File - Save hoặc tổ hợp Ctrl + S)

Kết hợp Ctrl + các phím F:

Phím tắt Chức năng

Ctrl + F2 thực hiện lệnh xem trước khi in (tương ứng File - Print Preview).Ctrl + F3 cắt một SpikeCtrl + F4 đóng cửa sổ văn bản (không làm đóng cửa sổ Ms Word).Ctrl + F5 phục hồi kích cơ của cửa sổ văn bảnCtrl + F6 di chuyển đến cửa sổ văn bản kế tiếp.Ctrl + F7 thực hiện lệnh di chuyển trên menu hệ thống.Ctrl + F8 thực hiện lệnh thay đổi kích thước cửa sổ trên menu hệ thống.Ctrl + F9 chen thêm một trương trống.Ctrl + F10 phóng to cửa sổ văn bản.Ctrl + F11 khóa một trương.

Ctrl + F12 thực hiện lệnh mở văn bản (tương ứng File - Open hoặc tổ hợp Ctrl + O).

3. MICROSOFT EXCEL

Nhưng Phim Tăt Cơ Ban:

Page 21: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Phim tăt Chức năng

Ctrl + A Chon toan bô bang tinhCtrl + C Sao chep. Enter: dan môt lân. Ctrl + V dan nhiêu lânCtrl + F Bât hôp thoai tim kiêmCtrl + H Bât hôp thoai tim kiêm va thay thê.Ctrl + N Tao mơi môt bang tinh trăngCtrl + P Bât hôp thoai in ânCtrl + S Lưu bang tinhCtrl + X căt môt nôi dung đang chonCtrl + Z Phuc hôi thao tac trươc đoCtrl + * Chon vung dư liêu liên quan đên ô hiên tai.Ctrl + F4, Alt + F4

 Đong bang tinh, đong Excel

Chèn cột, dòng, trang bảng tính

Ctrl + Spacebar Chen cộtShift + Spacebar Chen dongShift + F11 Chen một trang bảng tính mới

Ân Hiện Các Cột

Ctrl + 0 Ân các cột đang chọnCtrl + Shift + 0 Hiện các cột bị ân trong vùng đang chọn

Phim Tăt Trong Định Dang

Ctrl + B: Định dang in đâm

Ctrl + I: Định dang in nghiêng.

Ctrl + U: Định dang gach chân.

Ctrl + 1: Hiên thị hôp thoai Format Cells.

Chuyển đổi giữa các bảng tính đang mở.

Page 22: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Ctrl + Tab, hoặc Ctrl + F6 để chuyển đổi qua lại giữa các bảng tính đang mở.

Chuyển đổi giữa các trang bảng tính (sheet)

Ctrl + Page Up: Chuyển sang sheet trước.

Ctrl + Page Down:  Chuyển sang sheet kế tiếp

4.MICROSOFT POWERPOINT

Di chuyển trên màn hình thiết kế slide

F6 di chuyển theo kim đồng hồ giữa các đối tượng trong chế độ Normal View.

Shift + F6 di chuyển theo chiều ngược kim đồng hồ giữa các đối tượng trong chế độ Normal View.

Ctrl + Shift + Tab chuyển đổi qua lại giữa 2 thẻ Slides và Outline trong chế độ Normal View.

Tạo mới và chỉnh sửa trình chiếu

Ctrl + N tạo mới một trình chiếuCtrl + M tạo mới một trang trình chiếu (Slide).Ctrl + O mở một trình chiếu.Ctrl + W đóng một trình chiếu.Ctrl + S lưu một trình chiếu.F5 chạy trình chiếu.Alt + F4 thoát khỏi PowerPointCtrl + F tìm kiếmCtrl + H thay thếCtrl + K chen một siêu liên kếtCtrl + Z trở về lệnh trướcCtrl + Y phục hồi tình trạng trước khi thực hiện Ctrl + Z.

Làm việc với các đối tượng đồ họa

Alt + U chọn một hình có sẵn Autoshaps trong thanh công cụ Drawings.

Page 23: thien toc... · Web viewngay khi hệ thống bị treo. Việc làm này không những gây hại cho máy mà còn làm mất các dữ liệu chưa lưu (trong trình soạn thảo

Ctrl + Shift + G nhóm các đối tượng đồ họa đang chọn thành một nhómCtrl + Shift + H phân ra một nhómShift + F9 ân / hiện thị đương kẻ ô dạng lưới trên màn hình thiết kế SlideAlt + F9 ân / hiện đương kẻ ngang và dọc định vị trên SlideCtrl + G thiết lập giá trị khác cho đương lưới và đương định vị trên slide