Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUANG TRUNG
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
CHỐNG SÉT CHO CÔNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH Ở VIỆT NAM
TOÁM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN
MÃ SỐ: 62520202
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ QUANG TRUNG
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
CHỐNG SÉT CHO CÔNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN - 62520202
Hướng dẫn khoa học: 1. PGS-TS. Quyền Huy Ánh
2. PGS-TS Vũ Phan Tú
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6/2019
NCS: Lê Quang Trung 1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm có gió mùa, mật độ sét cao. Vì
vậy, thiệt hại do sét gây ra hàng năm là rất lớn về con người, dịch vụ và kinh tế. Đăc biệt,
ngày nay khoa hoc công nghệ ngày càng phat triên, IOT (Internet Of Thing – Vạn vật kết
nôi Internet) đươc chu trong ưng dụng trong nhiều lĩnh vực; thiết bị sử dụng trong lĩnh
vực điện, điện tử và đăc biệt trong lĩnh vực viễn thông, mạng may tính,… có độ nhạy với
qua điện ap cao nên dễ bị hư hỏng khi có sự thay đôi đột ngột cua dong điện và điện ap
do sét.
Các thiệt hại do sét gây ra cho cac trang thiết bị điện, điện tử thường xẩy ra ở hai
trường hơp sau:
- Thiệt hại do sét đanh trực tiếp: Sét đanh vào cac kết cấu cua công trình có thê gây hư
hại tài sản, hệ thông điện điện tử bên trong công trình và đăc biệt trong đó con có con
người.
- Thiệt hại do sét lan truyền trên đường nguồn: Khi sét đanh gân công trình hay khi
sét đanh trực tiếp hoăc gân cac đường dây cấp nguồn hay cac đường dây dịch vụ (cac hệ
thông dây dân điện chính, cac đường dây thông tin liên lạc,…) kết nôi đến công trình thì
cac thiết bị bên trong công trình có thê hư hỏng do quá áp sét gây ra. Thiệt hại do sét
trong trường hơp này không chỉ là việc phải thay thế thiết bị mà thiệt hại nghiêm trong
hơn là ngừng dịch vụ hay mất dữ liệu. Cụ thê tại Việt Nam, theo sô liệu thông kê 2001,
đôi với ngành điện có 400 sự cô mà 50% do sét gây ra (Báo Tiền Phong 14/08/02). Còn
đôi với ngành Bưu chính Viễn Thông thì có 53 sự cô do sét (chiến 27,13% sự cô viễn
thông) gây thiệt hại là 4,119 tỷ và tông thời gian mất liên lạc do sét là 716 giờ (chông sét
cho mạng viễn thông Việt Nam – Những điều bất cập. Lê Quôc Tuân – Ban viễn thông,
Phạm Hồng Mai – TTTTBĐ).
Từ năm 1998 đến nay, cùng với việc nghiên cưu công nghệ chông sét và đề ra cac giải
phap chông sét đã đươc nhiều tô chưc, cơ quan quan tâm, cũng như sự ra đời cua cac
công ty trong lãnh vực chông sét đã tạo điều kiện đê chung ta tiếp cận cac công nghệ và
thiết bị chông sét hiện đại, nhưng hâu hết cac giải phap chông sét ở Việt Nam đưa ra chưa
mang tính tông thê bao gồm từ việc đanh gia rui ro thiệt hại do sét gây ra đê tính toán xác
định mưc bảo vệ chông sét cân thiết, trên cơ sở đó đề xuất phương an bảo vệ (hay mưc
bảo vệ) chông sét thích hơp.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều công trình nghiên cưu [7÷16, 18÷20] và các tiêu
chuẩn IEC 62305-2, AS/NZS 1768, IEEE 1410... đã quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên,
phương phap xac định rui ro thiệt hại do sét theo cac công trình nghiên cưu nêu trên chưa
xem xét mưc độ tính toan chi tiết cua một sô hệ sô và thường truy xuất gia trị cua một sô
hệ sô từ bảng tra. Điều này dân đến phương phap tính toan ru ro thiệt hại do sét chưa sat
với điều kiện thực tế khi gia trị cac hệ sô này biến động trong phạm vi tương đôi rộng,
đăc biệt trong tính toan xac định rui ro khi xét đến loại vật liệu xây dựng công trình, ảnh
hưởng cua cach lắp đăt đường dây cấp nguồn và cac vật thê che chắn xung quanh đường
cấp nguồn cho công trình. Ngoài ra, việc sử dụng công thưc đê xac định gia trị cac hệ sô
này sẽ tạo thuận lơi cho việc tính toán và cho việc lập trình tính toan rui ro thiệt hại do sét
gây ra.
NCS: Lê Quang Trung 2
Vì vậy, mục tiêu nghiên cưu đâu tiên cua luận an là nghiên cưu, đề xuất phương
pháp tính toan rui ro thiệt hại do sét và xây dựng công cụ tính toan rui ro thiệt hại do sét
nhằm khắc phục đươc cac hạn chế nêu trên.
Sét là hiện tương tự nhiên nhưng mang tính đột biến và bất thường, việc đanh gia
hiệu quả giải phap bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn găp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay, việc đanh gia khả năng bảo vệ cua thiết bị chông sét chu yếu dựa vào gia trị
điện ap ngang qua tải và gia trị điện ap này phải thấp hơn gia trị cho phép. Ở Việt Nam,
thực hiện việc kiêm tra hiệu quả bảo vệ cua một giải phap chông sét lan truyền trên
đường nguồn theo phương phap đo kiêm thực tế găp nhiều khó khăn do hạn chế về trang
thiết bị chuyên dùng. Vì vậy, việc nghiên cưu và xây dựng mô hình may phat xung sét
tiêu chuẩn và mô hình thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn có mưc độ
tương đồng so với nguyên mâu đê kiêm tra khả năng bảo vệ cua thiết bị đôi với phương
án chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ ap là cân thiết. Đây cũng là mục tiêu nghiên
cưu thư 2 cua luận án.
Hiện nay, trong nước việc đề xuất giải phap lắp đăt thiết bị chông sét lan truyền
trên đường nguồn chu yếu dưa vào kinh nghiệm, tính toan sơ bộ và chưa xét đây đu cac
yếu tô ảnh hưởng (Mật độ sét khu vực, vị trí lắp đăt, dạng xung dòng xung sét, biên độ
xung dòng, nhiệt độ môi trường, sơ đồ hệ thông phân phôi điện, đăc tính tải,....). Điều
này dân đến phương an chông sét lan truyền trên đường nguồn đề xuất chưa phù hơp với
điều kiện thực tế trong một sô trường hơp. Vì vậy, cân thiết đề xuất phương an lựa chon
lắp đăt thiết bị chông sét lan truyền trên đường nguồn có xem xét đây đu cac yếu tô ảnh
hưởng nêu trên. Đây chính là mục tiêu nghiên cưu thư 3 cua luận an.
Với các lý do như trên, luận an “Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ chống sét
cho công trình điển hình ở Việt Nam“ là cân thiết.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất phương phap cải tiến đánh giá rui ro thiệt hại do sét gây ra trên cơ sở áp
dụng phương phap tính toán đanh gia rui ro thiệt hại do sét theo tiêu chuẩn IEC 62305-2
với tính toán giá trị một sô hệ sô có mưc độ chi tiết hơn đươc tham chiếu đề xuất cua các
tiêu chuẩn khác;
- Xây dựng mô hình máy phát xung tiêu chuẩn cho các dạng xung dòng khác nhau và
mô hình thiết bị bảo vệ chông sét trên đường nguồn hạ áp phục vụ việc đanh gia hiệu quả
bảo vệ cua phương an chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ áp;
- Đề xuất phương an bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn hơp lý cho công
trình điên hình mang tính minh hoa.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cưu cac tiêu chuẩn, tài liệu và cac bài bao trong và ngoài nước liên quan đến
luận an;
- Nghiên cưu mô hình may phat xung sét tiêu chuẩn, mô hình thiết bị bảo vệ chông sét
lan truyền trên đường nguồn hạ ap;
- Nghiên cưu và đề xuất phương phap đanh gia rui ro thiệt hại do sét có mưc độ chi tiết
hơn ở một sô hệ sô so với tiêu chuẩn IEC 62305-2, trên cơ sở tham chiếu từ tiêu chuẩn
AS/NZS 1768, IEEE 1410.
- Nghiên cưu giải phap chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ ap cho công trình
điên hình mang tính minh hoa.
1.4 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Luận an chỉ tập trung nghiên cưu và đề xuất phương phap cải tiến đanh gia rui ro
thiệt hại do sét và phương an chông sét lan truyền trên đường nguồn cho công trình.
- Khi đề xuất phương an bảo vệ chông sét cho công trình điên hình mang tính minh
hoa, giả thiết:
NCS: Lê Quang Trung 3
+ Công trình đã đươc trang bị hệ thông chông sét trực tiếp theo công nghệ phóng tia
tiên đạo sớm.
+ Sử dụng cap thoat sét chông nhiễu, hạn chế hiện tương cảm ưng điện từ do sét gây ra
trong khu vực công trình
+ Công trình đã đươc trang bị hệ thông nôi đất đạt chuẩn
+ Cac đường truyền tín hiệu đã đươc trang bị hệ thông bảo vệ chông sét theo tiêu
chuẩn
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập và nghiên cưu cac tài liệu trong nước và nước ngoài;
- Phương phap mô hình hóa mô phỏng may phát xung sét, thiết bị chông sét hạ ap
trong môi trường Matlab;
- Phương phap phân tích và tông hơp.
1.6. Điểm mới của luận án
- Đề xuất phương phap cải tiến đanh gia rui ro thiệt hại do sét gây ra có mưc độ tính
toán chi tiết ở một sô hệ sô so với phương phap đanh gia rui ro đề xuất bởi tiêu chuẩn
IEC 62305-2;
- Đề xuất mô hình cải tiến máy phat xung sét với nhiều dạng xung dong khác nhau, mô
hình thiết bị chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ ap có mưc độ tương đồng cao so
với nguyên mâu nhằm phục vụ mô phỏng đê lựa chon phương an và thiết bị bảo chông
sét lan truyền trên đường nguồn hơp lý;
- Đề xuất quy trình đanh gia hiệu quả bảo vệ thiết bị chông sét lan truyền trên đường
nguồn hạ ap cho công trình điên hình mang tính minh hoa từ bước xac định rui ro thiệt
hại do sét bằng phương phap giải tích đến bước áp dụng phương phap mô hình hóa mô
phỏng đê lựa chon thông sô và vị trí lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên
đường nguồn đap ưng đươc yêu câu kỹ thuật.
1.7 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đanh gia rui ro thiệt hại do sét cho công trình minh hoa theo phương phap cải
tiến và phương phap đề xuất theo tiêu chuẩn IEC 62305-2 có sự chênh lệch đang kê về
giá trị rui ro thiệt hại cho con người (13%), và giá trị rui ro thiệt hại về kinh tế (11%) cho
thấy sự cân thiết cua việc xem xét mưc độ tính toán chi tiết ở một sô hệ sô và trong đó có
hệ sô che chắn do các vật thê lân cận công trình;
- Đanh gia hiệu quả bảo vệ cua phương an chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ
áp bằng phương phap mô hình hóa mô phỏng, trong điều kiện không thê đo kiêm quá
điện áp do sét trong thực tế.
1.8 Giá trị thực tiễn
- Kết quả nghiên cưu có thê làm tài liệu tham khảo về phương phap đanh gia rui ro
thiệt hại do sét với mưc độ tính toán chi tiết hơn ở một sô hệ sô so với tiêu chuẩn IEC
62305-2, và giải pháp bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ áp cho các cơ
quan, đơn vị, công ty tư vấn thiết kế chông sét, các nghiên cưu sinh, hoc viên cao hoc
trong ngành kỹ thuật điện khi nghiên cưu về bài toán bảo vệ qua ap do sét trên đường
nguồn hạ áp.
NCS: Lê Quang Trung 4
Chương 2
PHƯƠNG PHAP CẢI TIẾN
ĐANH GIA RUI RO THIỆT HẠI DO SET
2.1. Tổng quan các phương pháp đánh giá rủi ro thiệt hại do sét
2.1.1. Đánh giá rủi ro thiệt hại do sét theo tiêu chuân IEC 62305-2/BS EN 62305-2
2.1.1.1. Pham vi áp dụng
Tiêu chuẩn IEC 62305-2 [1]/BS EN 62305-2 [4] về đanh gia rui ro đươc ap dụng
cho cac công trình hay những dịch vụ liên quan. Mục đích cua tiêu chuẩn là cung cấp quy
trình đanh gia các rui ro do sét gây ra cho các công trình xây dựng. Một khi gia trị rui ro
tính toan cao hơn so với gia trị rui ro cho phép, quy trình sẽ cho phép lựa chon và ap
dụng những biện phap bảo vệ thích hơp đê làm giảm rui ro đến mưc bằng hoăc thấp hơn
so với gia trị rui ro cho phép.
2.1.1.2. Nhưng thiêt hai, tôn thât do set
- Dong điện sét là nguồn gôc chu yếu gây ra những thiệt hại, phân biệt theo vị trí
sét đanh: S1 là sét đanh trực tiếp vào công trình; S2 là sét đanh gân công trình; S3 là sét
đanh trực tiếp vào đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình; S4 là sét đanh gân đường
đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình.
- Những thiệt hại do sét đanh phụ thuộc vào đăc điêm cua công trình bao gồm:
Thiệt hại liên quan đến tôn thương về con người hay động vật do điện giật là D1; thiệt hại
về vật chất là D2; thiệt hại hay sự cô những hệ thông điện, điện tử bên trong công trình
D3
- Môi dạng thiệt hại đơn lẽ hay liên quan nhau có thê tạo ra những tôn thất trong
công trình đươc bảo vệ. Dạng tôn thất bao gồm: Tôn thất về cuộc sông con người L1; tôn
thất những dịch vụ công cộng L2; tôn thất về di sản văn hóa L3; tôn thất về gia trị kinh tế
L4. Các nguồn thiệt hại, dạng thiệt hại và những dạng tôn thất theo vị trí sét đanh trình
bày ở Bảng 21, Phụ lục 1
2.1.1.3. Rui ro va nhưng thanh phân rui ro
a. Rui ro:
Loại rui ro bao gồm: Rui ro tôn thất về con người là R1; rui ro tôn thất về dịch vụ
công cộng là R2; rui ro tôn thất về di sản văn hóa là R3; rui ro tôn thất về gia trị kinh tế là
R4.
b. Nhưng thanh phân rui ro cho công trình do set đánh trưc tiêp vao công trình:
RA là thành phân rui ro do sét đanh trực tiếp vào công trình, điện ap tiếp xuc và
điện ap bước bên trong và bên ngoài công trình trong phạm vi 3m xung quanh những bộ
phận dân dong sét gây tôn thương đến sự sông do điện giật; RB là thành phân rui ro do sét
đanh trực tiếp vào công trình, phóng điện nguy hiêm bên trong công trình gây ra chay nô
gây thiệt hại về vật chất và có thê gây nguy hiêm cho môi trường xung quanh; RC là thành
phân rui ro do sét đanh trực tiếp vào công trình, trường điện từ gây sự cô cho hệ thông
điện, điện tử.
c. Thanh phân rui ro cho công trình do set đánh gân công trình:
RM là thành phân rui ro do sét đanh gân công trình, trường điện từ gây sự cô cho
hệ thông bên trong công trình;
d. Nhưng thanh phân rui ro cho công trình do set đánh vao nhưng đương dây dich vụ kêt
nôi đên công trình:
RU là thành phân rui ro do sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ kết nôi
đến công trình, điện ap tiếp xuc và điện ap bước bên trong công trình gây tôn thương về
sự sông do điện giật; RV là thành rui ro do sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch
NCS: Lê Quang Trung 5
vụ kết nôi đến công trình, dong sét truyền trên những đường dây dịch vụ gây thiệt hại về
vật chất; RW là thành phân rui ro do sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ kết
nôi đến công trình, qua ap cảm ưng lan truyền trên những đường dây dịch vụ đi vào công
trình gây sự cô những hệ thông bên trong công trình.
e. Nhưng thanh phân rui ro cho công trình do set đánh gân nhưng đương dây dich vụ kêt
nôi vơi công trình:
RZ là thành phân rui ro do sét đanh gân những đường dây dịch vụ kết nôi với công
trình, qua ap cảm ưng lan truyền trên đường dây dịch vụ đi vào công trình gây sự cô
những hệ thông bên trong công trình.
2.1.1.4. Tông hơp nhưng thanh phân rui ro
R1: Rui ro tôn thất về cuộc sông con người.
R1 = RA1+RB1+RC11)+RM1
1)+RU1+RV1+RW11)+RZ1
1) (2.1)
R2: Rui ro tôn thất về dịch vụ công cộng.
R2 = RB2 + RC2 + RM2 + RV2 + RW2 + RZ2 (2.2)
R3: Rui ro tôn thất về di sản văn hóa.
R3 = RB3+ RV3 (2.3)
R4: Rui ro tôn thất về gia trị kinh tế.
R4 = RA42) + RB4 + RC4 + RM4 + RU4
2) + RV4 + RW4 + RZ4 (2.4)
2.1.1.5. Đánh giá rui ro
a. Quy trinh:
Quy trình cơ bản đê đanh gia rui ro bao gồm: Xac định công trình cân bảo vệ và
những đăc điêm cua nó (kích thước, vị trí, các biện pháp bảo vệ chông sét hiện có,…),
xac định tất cả những dạng tôn thất trong công trình và những rui ro tương ưng liên quan
(từ R1 đến R4), d9anh gia rui ro cho môi dạng tôn thất từ R1 đến R4, d9anh gia sự cân thiết
bảo vệ bằng cach so sanh cac gia trị rui ro R với gia trị rui ro chấp nhận đươc RT.
b. Nhưng yêu tô cua công trình cân xem xet khi đánh giá rui ro:
Những yếu tô cua công trình cân đươc xem xét bao gồm: Chính công trình đó,
những thiết bị lắp đăt bên trong công trình, những đôi tương, tiện ích khac mà công trình
chưa đựng, con người bên trong công trình hay trong phạm vi 3m xung quanh công trình,
sự ảnh hưởng đến môi trường xung quanh do những thiệt hại cua công trình khi bị sét
đanh có thê gây ra.
c. Giá tri rui ro châp nhân đươc RT:
Cac gia trị rui ro chấp nhận đươc RT đại diện, khi sét đanh gây ra tôn thất về con
người, dịch vụ công cộng hay gia trị di sản văn hóa đươc, Bảng 23 - Phụ lục 1.
Đôi với tôn thất về gia trị kinh tế (L4) cân phải so sanh giữa chi phí đâu tư và lơi
ích cua cac biện phap bảo vệ đê đưa ra gia trị rui ro cho phép.
d. Nhưng quy trinh cụ thê đê đánh giá sư cân thiêt bao vê chông set:
Cho môi dạng rui ro nên xem xét theo những bước: Xac định những rui ro thành
phân RX cấu thành nên rui ro tông, tính toan, xac định cac rui ro thành phân RX, tính toan
rui ro tông R, so sanh rui ro R với gia trị rui ro cho phép đươc RT.
Nếu R ≤ RT, bảo vệ chông sét là không cân thiết.
Nếu R > RT, cac biện phap bảo vệ nên đươc ap dụng đê làm giảm rui ro R ≤ RT.
2.1.1.6. Xác đinh nhưng thanh phân rui ro:
a. Biêu thưc tính toán rui ro:
Môi thành phân rui ro RA, RB, RC, RM, RU, RV, RW và RZ đã nêu trên có thê đươc
xac định theo biêu thưc cơ bản sau:
RX = NX x PX x LX (2.5)
Trong đó: NX là sô sự kiện nguy hiêm do sét gây ra trong năm; PX là xac suất thiệt
hại cua công trình; LX là hậu quả thiệt hại.
NCS: Lê Quang Trung 6
b. Nhưng thanh phân rui ro do set đánh trưc tiêp vao công trình (S1):
1. Thanh phân rui ro liên quan đên tôn thương vê con ngươi do điên giât (D1):
RA = ND x PA x LA (2.6)
- Sô lân sét đanh trực tiếp gây ra những sự cô nguy hiêm cho công trình ND có thê
đươc xac định như sau:
ND = NG x AD x CD x 10-6 (lân/km2/năm) (2.7)
Trong đó: NG là mật độ sét (lân/km2/năm); AD là vùng tập trung tương đương cua
công trình (m2); CD là hệ sô vị trí cua công trình, Bảng 1- Phụ lục 1.
- Cho công trình hình khôi chữ nhật với chiều dài L, chiều rộng W và chiều cao H đều
tính bằng mét thì vùng tập trung tương đương cua công trình đươc xac định như sau:
AD = L x W+2I x (3H) x (L+W)+π x (3H)2 (m2) (2.8)
- Gia trị xac suất PA do điện ap tiếp xuc và điện ap bước khi sét đanh vào công trình
gây ra phụ thuộc vào hệ thông bảo vệ chông sét và cac biện phap bảo vệ bô sung đươc
cung cấp:
PA = PTA x PB (2.9)
Trong đó: PTA phụ thuộc vào biện phap bảo vệ bô sung chông điện ap tiếp xuc và
điện ap bước, Bảng 2 - Phụ lục 1; PB phụ thuộc mưc độ cua hệ thông bảo vệ chông sét
LPL, Bảng 3 - Phụ lục 1.
2. Thanh phân rui ro liên quan đên thiêt hai vât chât (D2):
RB = ND x PB x LB (2.10)
3. Thanh phân rui ro liên quan đên sư cô nhưng hê thông bên trong công trình (D3):
RC = ND x PC x LC (3.11)
- Xac suất thiệt hại PC do sét đanh vào công trình sẽ gây ra sự cô cho những hệ
thông bên trong đươc xac định như sau:
PC = PSPD x CLD (2.12)
Trong đó: PSPD phụ thuộc vào sự phôi hơp cac thiết bị bảo vệ xung (SPD) và mưc
độ cua hệ thông bảo vệ chông sét LPL, Bảng 4 - Phụ lục 1; CLD là hệ sô phụ thuộc vào
biện phap bảo vệ, nôi đất và điều kiện cach ly cua đường dây kết nôi đến hệ thông bên
trong, Bảng 5- Phụ lục 1.
c. Nhưng thanh phân rui ro do set đánh gân công trình (S2):
Thành phân rui ro liên quan đến sự cô những hệ thông bên trong công trình (D3):
RM = NM PM x LM (2.13)
- NM có thê đươc xac định như sau:
NM = NG x AM x10-6 (lân/km2/năm) (2.14)
Trong đó: NG là mật độ sét (lân/km2/năm); AM là vùng tập trung tương đương sét
đanh gân công trình (m2), đươc tính trong phạm vi 500m từ chu vi công trình. AM đươc
tính theo công thưc:
AM = 2 x 500 x (L+W) x π x 5002 (m2) (2.15)
- Xac suất PM đươc xac định bởi:
PM = PSPD x PMS (2.16)
Đôi với những thiết bị không có khả năng hạn chế hay điện ap chịu xung không đươc
xem xét thì giả sử PM = 1.
Gia trị PMS đươc tính theo biêu thưc sau:
PMS = (KS1 x KS2 x KS3 x KS4)2 (2.17)
Trong đó: KS1 xét đến hiệu quả che chắn cho công trình cua hệ thông bảo vệ chông
sét hoăc cac biện phap bảo vệ tại biên cua vùng bảo vệ chông sét 0/1; KS2 xét đến hiệu
quả che chắn cho công trình cua hệ thông bảo vệ chông sét hoăc cac biện phap bảo vệ tại
biên cua vùng bảo vệ chông sét X/Y (X>0, Y>1); KS3 xét đến đăc tính quyết định bởi
cach đi dây bên trong; KS4 xét đến điện ap chịu xung cua thiết bị bảo vệ.
NCS: Lê Quang Trung 7
d. Nhưng thanh phân rui ro do set đánh trưc tiêp vao nhưng đương dây dich vụ kêt nôi
vơi công trình (S3):
1- Thanh phân rui ro liên quan đên tôn thương vê con ngươi do điên giât (D1):
RU = NL x PU x LU (3.18)
Cho môi đường dây, gia trị NL đươc tính như sau:
NL = NG x AL x Cl x CE x CT x 10-6 (lân/km2/năm) (2.19)
Trong đó: NG là mật độ sét (lân/km2/năm); AL là vùng tập trung tương đương do
sét đanh trực tiếp vào đường dây (m2); Cl là hệ sô lắp đăt đường dây, Bảng 6 - Phụ lục 1;
CT là hệ sô về loại đường dây, Bảng 7 - Phụ lục 1; CE là hệ sô môi trường xung quanh,
Bảng 8 - Phụ lục 1.
- Vùng tập trung tương đương AL cua đường dây:
AL = 40 x LL (m2) (2.20)
Trong đó: LL là chiều dài cua đường dây tính từ nut sau cùng.
- Gia trị xac suất PU cho ảnh hưởng đến sự sông bên trong công trình do sét đanh
vào đường dây lan truyền vào bên trong công trình phụ thuộc vào đăc điêm hay những
biện phap bảo vệ cua đường dây, gia trị điện ap chịu xung cua thiết bị bên trong mà
đường dây kết nôi vào.
Gia trị PU đươc tính theo biêu thưc sau:
PU = PTU x PEB x PLD x CLD (2.21)
Trong đó: PTU phụ thuộc vào những biện phap bảo vệ chông lại điện ap tiếp xuc
như những thiết bị bảo vệ hay những cảnh bao nguy hiêm,…Bảng 9, Phụ lục 1; PEB phụ
thuộc vào những liên kết đăng thế và cấp độ bảo vệ chông sét cùng với những SPD đươc
thiết kế, Bảng 10 - Phụ lục 1; PLD là xac suất xảy ra sự cô hệ thông bên trong do sét đanh
vào đường dây và phụ thuộc vào đăc điêm đường dây Bảng 11 - Phụ lục 1; CLD là hệ sô
phụ thuộc vào biện phap bảo vệ đường dây, nôi đất và điều kiện cach ly cua đường dây,
Bảng 5 - Phụ lục 1.
2- Thanh phân rui ro liên quan đên thiêt hai vât chât (D2):
RV = NL x PV x LV (2.22)
Gia trị xac suất PV do sét đanh vào đường dây dịch vụ đi vào công trình gây thiệt
hại vật chất và nó phụ thuộc vào đăc điêm bảo vệ đường dây, điện ap chịu xung cua hệ
thông bên trong kết nôi với đường dây, điều kiện cach ly, có hay không lắp đăt những
SPD.
Gia trị PV đươc tính theo biêu thưc sau:
PV = PEB x PLD x CLD (2.23)
Với gia trị PEB Bảng 10 - Phụ lục 1, PLD Bảng 11- Phụ lục 1; CLD Bảng 5- Phụ lục
1.
3- Thanh phân rui ro liên quan đên sư cô nhưng hê thông bên trong công trình (D3):
RW = NL x PW x LW (2.24)
Gia trị xac suất PW do sét đanh vào đường dây dịch vụ đi vào công trình gây ra sự
cô cho những hệ thông bên trong phụ thuộc vào đăc điêm bảo vệ đường dây, điện ap chịu
xung cua hệ thông bên trong, điều kiện cach ly, sự phôi hơp lắp đăt các SPD.
Gia trị PW đươc tính theo biêu thưc sau:
PW = PSPD x PLD x CLD (2.25)
Với gia trị PSPD Bảng 4 - Phụ lục 1, PLD Bảng 11 - Phụ lục 1; CLD Bảng 5 -Phụ lục
1.
e. Nhưng thanh phân rui ro do set đánh gân nhưng đương dây dich vụ kêt nôi đên công
trình (S4):
Thành phân rui ro liên quan đến sự cô những hệ thông bên trong công trình (D3):
RZ = Nl x PZ x LZ (2.26)
NCS: Lê Quang Trung 8
Cho môi đường dây, gia trị Nl đươc tính như sau:
Nl = NG x Al x Cl x CT x CE x 10-6 (lân/km2/năm) (2.27)
Trong đó: NG là mật độ sét (lân/km2/năm); Al là vùng tập trung tương đương cho
đường dây khi sét đanh xuông đất gân đường dây (m2); Cl là hệ sô lắp đăt đường dây,
Bảng 6 - Phụ lục 1; CT là hệ sô về loại đường dây, Bảng 7 - Phụ lục 1; CE là hệ sô môi
trường xung quanh, Bảng 8 - Phụ lục 1.
Vùng tập trung tương đương Al khi sét đanh gân đường dây đươc tính như sau:
Al = 4.000 x LL (m2) (2.28)
Trong đó: LL là chiều dài cua đường dây tính từ nut sau cùng.
Xac suất PZ do sét đanh gân những đường dây dịch vụ đi vào công trình gây ra sự
cô cho những hệ thông bên trong phụ thuộc vào đăc điêm bảo vệ đường dây, điện ap chịu
xung cua hệ thông bên trong, điều kiện cach ly, sự phôi hơp bảo vệ hệ thông SPD đươc
cung cấp.
Gia trị PZ đươc tính theo biêu thưc sau:
PZ = PSPD x PLI x CLI (2.29)
Trong đó: PSPD Bảng 4 - Phụ lục 1; CLI Bảng 5 - Phụ lục 1; gia trị xac suất PLI do
sét đanh gân những đường dây dịch vụ đi vào công trình gây ra những sự cô bên trong
phụ thuộc vào đăc điêm cua đường dây và thiết bị, Bảng 12 - Phụ lục 1.
f. Tông hơp nhưng thanh phân rui ro:
Những thành phân rui ro cho công trình đươc tông hơp, Bảng 24 - Phụ lục 1 theo
những dạng thiệt hại và những nguồn thiệt hại khac nhau.
2.1.2. Đánh giá rủi ro thiệt hại do sét theo tiêu chuân AS/NZS 1768
2.1.2.1. Pham vi
Đanh gia rui ro theo tiêu chuẩn AS/NZS 1768 [3] có thê áp dụng đê quản lí rui ro
gây ra do phóng điện sét. Mục đích cua nội dung đanh gia rui ro trong tiêu chuẩn là cung
cấp biện phap đê đanh gia rui ro cho công trình, con người, các thiết bị bên trong hay
những dịch vụ kết nôi với công trình. Đanh gia rui ro có xem xét đến những thiệt hại về
vật chất cua công trình và những đôi tương khác bên trong công trình, những thiệt hại và
những sự cô trong các thiết bị, những nguy hiêm tiềm tàng khác từ điện áp tiếp xúc và
điện ap bước có thê gây tôn thương đôi với con người và những thiệt hai do cháy nô do
phóng điện sét gây ra.
Phương phap đanh gia rui ro liên quan đến sự so sánh giá trị rui ro tính toan đươc
với gia trị rui ro cho phép. Từ đó, lựa chon các biện pháp bảo vệ đê giảm thiêu rui ro đến
giới hạn rui ro cho phép.
2.1.2.2. Các dang rui ro do sét
Các loại rui ro do sét gây ra cho một công trình bao gồm: R1 là rui ro thiệt hại về
cuộc sông con người; R2 là rui ro thiệt hại về dịch vụ công cộng; R3 là rui ro thiệt hại về
di sản văn hóa; R4 là rui ro thiệt hại về giá trị kinh tế.
2.1.2.3. Giá tri rui ro châp nhân đươc
Đôi với môi loại rui ro thiệt hại do sét đanh gây ra, một giá trị rui ro chấp nhận
đươc Ra cân phải đươc xac định cho môi loại thiệt hại. Gia trị những rui ro cho phép chấp
nhận đươc tiêu biêu Ra, Bảng 29 - Phụ lục 1.
Đôi với những thiệt hại về giá trị kinh tế, rui ro cho phép chấp nhận đươc, Ra có
thê đươc xac định bởi chu sở hữu hoăc người sử dụng công trình, và thường xuyên tham
khảo ý kiến cua cac nhà thiết kế đề xuất biện pháp bảo vệ chông sét, dựa trên cân nhắc về
chi phí kinh tế và hiệu quả bảo vệ.
2.1.2.4. Thiêt hai do sét
a. Nguyên nhân thiêt hai:
NCS: Lê Quang Trung 9
Những nguyên nhân thiệt hại liên quan đến vị trí sét đanh bao gồm: C1 sét đanh
trực tiếp vào công trình; C2 sét đanh xuông đất gân công trình; C3 là sét đanh trực tiếp
vào cac đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình; C4 sét đanh gân cac đường dây dịch
vụ kết nôi đến công trình.
b. Dang thiêt hai:
Trong thực tế đê đanh gia rui ro, cân phân biệt giữa ba loại thiệt hại cơ bản: D1 là
thiệt hại liên quan đến tôn thương cho con người do điện áp tiếp xuc, điện ap bước hay
phóng điện từ cac tia sét; D2 là thiệt hại do chay, nô, phá huy cơ hoc, sự phát thải các
chất hóa hoc hay các loại khí do hiệu ưng vật lý từ cac kênh sét; D3 là thiệt hại do những
sự cô trong hệ thông điện, điện tử do quá áp sét gây ra.
c. Hâu qua thiêt hai:
Hậu quả sau thiệt hại do sét đươc xem xét đến các tôn thất: L1 là tôn thất đời sông
con người; L2 là tôn thất trong cac dịch vụ công cộng; L3 là tôn thất trong các di sản văn
hóa; L4 là tôn thất về giá trị kinh tế (công trình hay các hoạt động bên trong).
3.1.2.5. Rui ro do sét
a. Nhưng thành phân rui ro:
Rui ro tông R cấu thành từ tông các thành phân rui ro có thê gây ra thiệt hại bao
gồm:
C1 - Set đánh trưc tiêp vào công trình có thê tao ra:
Thành phân rui ro Rh do điện áp tiếp xuc và điện ap bước bên ngoài công trình,
gây ra điện giật ảnh hưởng đến sự sông (D1).
Thành phân rui ro Rs do những ảnh hưởng cơ hoc hay nhiệt do dòng sét tạo ra hay
những nguy hiêm bởi sự phóng điện sét gây ra cháy, nô hay những ảnh hưởng cơ, hóa
xảy ra bên trong công trình (D2).
Thành phân rui ro Rw do quá áp cho các thiết bị lắp đăt bên trong hay những
đường dây dịch vụ kết nôi công trình gây ra lôi trong các hệ thông điện, điện tử (D3).
C2 - Set đánh xuông đât gân công trình có thê tao ra:
Thành phân rui ro Rm do quá áp cua các hệ thông bên trong và các thiết bị (cảm
ưng do trường điện từ kết hơp với dòng sét) gây ra những sự cô trong hệ thông điện, điện
tử (D3).
C3 - Set đánh trưc tiêp vào nhưng đương dây dich vụ có thê tao ra:
Thành phân rui ro Rg do điện ap tiếp xúc truyền qua cac đường dây dịch vụ gây ra
điện giật ảnh hưởng đến sự sông con người bên trong công trình (D1).
Thành phân rui ro Rc do ảnh hưởng cơ hoc hay nhiệt bao gồm những nguy hiêm
do phóng điện giữa các thiết bị hay cac bộ phận lắp đăt bên trong công trình và những
thành phân bằng kim loại (tạo ra ở những điêm ngõ vào cua những đường dây đi vào
công trình) gây ra cháy, nô, những ảnh hưởng cơ, hóa bên trong công trình (D2).
Thành phân rui ro Re do quá áp truyền qua đường dây dịch vụ đi vào công trình,
gây ra lôi cho hệ thông điện, điện tử bên trong (D3).
C4 - Set đánh xuông đât gân các đương dây dẫn đi vao công trình có thê tao ra:
Thành phân rui ro R1 do quá áp cảm ưng truyền qua đường dây dịch vụ đi vào
công trình, gây ra lôi cho hệ thông điện, điện tử bên trong (D3).
Ứng với môi loại thiệt hại, giá trị rui ro tông R do sét gây ra có thê đươc trình bày
cụ thê như sau:
- Liên quan đến sét đanh:
R = Rd + Ri (2.34)
Với:
Rui ro do sét đanh trực tiếp vào công trình: Rd = Rh + Rs + Rw (2.35)
NCS: Lê Quang Trung 10
Rui ro do sét đanh gian tiếp vào công trình (bao gồm sét đanh trực tiếp và gián tiếp
vào những đường dây dịch vụ đi vào): Ri = Rg + Rc + Rm + Re + Rl
(2.36)
- Liên quan đến thiệt hại:
R = Rt + Rf +Ro
(2.37)
Với:
Rui ro do điện giật ảnh hưởng đến sự sông (D1): Rt = Rh + Rg (2.38)
Rui ro do cháy, nô, phá huy cơ hoc, phát thải hóa hoc (D2):
Rf = Rs + Rc (2.39)
Rui ro do sự cô cua hệ thông điện, điện tử bên trong gây ra bởi quá áp sét (D3):
Ro = Rw + Rm + Re + Rl (2.40)
b. Biêu thưc tính toán rui ro:
Môi thành phân rui ro Rx phụ thuộc vào sô lương xuất hiện nguy hiêm Nx, xác xuất
thiệt hại Px và hệ sô thiệt hại δx. Giá trị môi thành phân rui ro Rx có thê đươc tính bởi
công thưc tông quat như sau:
Rx = Nx x Px x δx (2.41)
Hệ sô thiệt hại δx có xét đến dạng thiệt hại, phạm vi cac loại thiệt hại, hậu quả cua
các ảnh hưởng có thê xảy ra như là hậu quả cua sét đanh. Những hệ sô thiệt hại liên quan
đến chưc năng hay công dụng cua công trình và có thê đươc xac định từ những môi quan
hệ tương đương sau:
c. Nhưng thanh phân rui ro do set đánh trưc tiêp vao công trình (C1):
1- Thành phân rui ro Rh
Thành phân rui ro Rh do điện áp tiếp xuc và điện áp bước bên ngoài công trình,
gây ra điện giật ảnh hưởng đến sự sông (D1):
Rh = Nd x *Ph x δh (2.46)
- Sô lân sét đanh trực tiếp gây ra những sự cô nguy hiêm cho công trình Nd có thê
đươc xac định như sau:
Nd = NG x Ad x CD x10-6 (lân/km2/năm) (2.47)
- Vùng tập trung tương đương sét đanh trực tiếp vào công trình Ad:
Ad = L x W + 6 x H x (L + W) + 9 x π x H2 (m2) (2.48)
- Gia trị xac suất *Ph do điện ap tiếp xuc và điện ap bước có thê gây ra điện giật cho
con người ở bên ngoài công trình: *Ph= k1 x Ph x Ps (2.49)
Trong đó: NG là mật độ sét khu vực (lân/km2/năm); Ad là vùng tập trung tương
đương cua công trình (m2); CD là hệ sô môi trường xét đến những đôi tương xung quanh
công trình; k1=1- E , E là hiệu quả cua hệ thông bảo vệ chông sét trong công trình, Bảng
1- Phụ lục 2; Ph là xac suất sét gây ra điện ap tiếp xuc hay điện ap bước nguy hiêm bên
ngoài công trình (Ph=0,01); Ps là xac suất gây ra phóng điện nguy hiêm phụ thuộc dạng
cấu trúc vật liệu công trình, Bảng 2 - Phụ lục 2.
2- Thành phân rui ro Rs
Thành phân rui ro Rs do những ảnh hưởng cơ hoc hoăc nhiệt độ dòng sét tạo ra
hoăc những nguy hiêm bởi sự phóng điện sét gây ra cháy, nô hay những ảnh hưởng cơ,
hóa xảy ra bên trong công trình (D2):
Rs = Nd x Ps x δf x kh (2.50)
- Gia trị xac suất Ps đươc tính như sau:
Ps = kf x pf x (k1 x ps + Pewd) (2.51)
Xac suất dây dân bên ngoài mang xung sét gây ra thiệt hại về vật chất:
Pewd = k5 x Petc (2.52)
Tông xac suất dây dân bên ngoài mang xung sét gây ra thiệt hại về vật chất (nếu
Petc > 1, thì chon gia trị Petc = 1):
NCS: Lê Quang Trung 11
Petc = Pe0 +noh x Pe1 + nug x Pe2 (2.53)
Trong đó: Nd là sô lân trung bình sét đanh trực tiếp gây ra những sự cô nguy hiêm
cho công trình; δf là hệ sô thiệt hại do chay; kh là hệ sô thiệt hại gia tăng do chay nô và
qua ap; kf là hệ sô suy giảm cho biện phap bảo vệ phong chay chữa chay; ps là xac suất
gây ra phóng điện nguy hiêm phụ thuộc dạng vật liệu công trình; pf là xac suất sét gây ra
phóng điện nguy hiêm dân đến chay nô; k5 là hệ sô suy giảm cho thiết bị bảo vệ xung ở
đâu vào những đường dây dịch vụ (Bảng 5, Phụ lục 2); Pe0 là xac suất gây ra phóng điện
nguy hiêm phụ thuộc biện phap bảo vệ bên ngoài đường dây cấp nguồn; Pe1 là xac suất
gây ra phóng điện nguy hiêm phụ thuộc biện phap bảo vệ bên ngoài đường dây trên
không kết nôi công trình; Pe2 là xac suất gây ra phóng điện nguy hiêm phụ thuộc biện
phap bảo vệ bên ngoài đường dây ngâm kết nôi công trình.
3-Thành phân rui ro Rw
Thành phân rui ro Rw do quá áp cho các thiết bị lắp đăt bên trong hay những
đường dây dịch vụ kết nôi công trình gây ra lôi trong hệ thông điện, điện tử (D3):
Rw = Nd x Pw x δo x kh (2.54)
Trong đó: Nd là sô lân trung bình sét đanh trực tiếp gây ra những sự cô nguy hiêm
cho công trình; δo là hệ sô thiệt hại do qua ap; kh là hệ sô gia tăng thiệt hại ap dụng do
chay nô và qua ap.
Pw = 1 – (1- k1 x Ps x Pi x k2 x k3 x k4 x kw) x (1 - Pwedo) (2.55)
Trong đó: Pi là xac suất phóng điện nguy hiêm phụ thuộc dạng bảo vệ đường dây
bên trong, Bảng 3, Phụ lục 2; k2 là hệ sô suy giảm phụ thuộc biện phap cach ly cac thiết
bị bên trong (k2=1); k3 là hệ sô suy giảm khi có lắp đăt cac thiết bị bảo vệ xung ở ngo vào
cac thiết bị đươc cho trong Bảng 4, Phụ lục 2; k4 là hệ sô suy giảm cho sự cach ly thiết bị
ở đâu vào những đường dây dịch vụ (k4=1); kw là hệ sô hiệu chỉnh liên quan đến điện ap
chịu xung cua thiết bị (kw=1).
Xac suất dây dân bên ngoài mang xung sét gây ra qua ap dân đến thiệt hại cac thiết
bị bên trong:
Pwedo = kw x k2 x k3 x k4 x k5 x Petc (2.56)
Với Petc là tông xac suất dây dân bên ngoài mang xung sét gây ra thiệt hại về vật
chất.
d. Thanh phân rui ro do set đánh gân công trình (C2):
Thành phân rui ro Rm do quá áp cua các hệ thông bên trong và các thiết bị cảm
ưng do trường điện từ kết hơp với dòng sét gây ra những sự cô thiết bị điện, điện tử trong
hệ thông (D3)
Rm = Nm x Pm x δo x kh (2.57)
- Sô lân trung bình sét đanh gân công trình gây ra những sự cô nguy hiêm cho công
trình Nm có thê đươc xac định như sau:
Nm = NG x Am x 10-6 (lân/km2/năm) (2.58)
- Vùng tập trung tương đương bị ảnh hưởng bởi qua ap khi sét đanh gân công trình:
Am = L x W + 2 x 250 x (L + W) + π x 2502 (m2) (2.59)
- Gia trị xac suất Pm đươc tính như sau:
Pm = k1 x k2 x k3 x kw x Ps x Pi (2.60)
Trong đó: NG là mật độ sét khu vực (lân/km2/năm); δo là hệ sô thiệt hại do qua ap;
kh là hệ sô gia tăng thiệt hại do chay nô và qua ap; k5 là hệ sô suy giảm cho thiết bị bảo vệ
xung ở đâu vào những đường dây dịch vụ.
e. Thanh phân rui ro do set đánh trưc tiêp vao nhưng đương dây dich vụ kêt nôi đên công
trình (C3):
1- Thành phân rui ro Rg
NCS: Lê Quang Trung 12
Thành phân rui ro Rg do điện ap tiếp xúc truyền qua cac đường dây dịch vụ gây ra
điện giật ảnh hưởng đến sự sông con người bên trong công trình (D1).
Rg = Pg x ( Nc1p x Pc1p + Nc1 x Pc1 + Nc2p x Pc2p + Nc2 x Pc2) x δg (2.61)
- Sô lân trung bình sét đanh trực tiếp vào đường dây điện trên không Nc1p đươc xac
định như sau:
Nc1p = NG x Ac1 x Ct0 x Cs (lân/km2/năm) (2.62)
- Sô lân trung bình sét đanh trực tiếp vào đường dây dịch vụ trên không khac Nc1
đươc xac định như sau:
Nc1 = NG x Ac1 x Ct1 x Cs (lân/km2/năm) (2.63)
- Vùng tập trung tương đương cho đường dây trên không Ac1:
Ac1 = 2 x Dc1 x Lc1 (m2) (2.64)
Dc1 = 3 x Hc1 (m) (2.65)
- Sô lân trung bình sét đanh trực tiếp vào đường dây điện đi ngâm Nc2p đươc xac định
như sau:
Nc2p = NG x Ac2 x Ct0 x Cs (lân/km2/năm) (2.66)
- Sô lân trung bình sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ đi ngâm khac Nc2
đươc xac định như sau:
Nc2 = NG x Ac2 x Ct0 x Cs (lân/km2/năm) (2.67)
- Vùng tập trung tương đương cho đường dây dịch vụ đi ngâm khac Ac2:
Ac2 = 2 x Dc2 x Lc2 (m2) (2.68)
2 20,2.cD (m)
(2.69)
- Xac suất sét đanh trực tiếp vào đường dây điện trên không:
Pc1p = nohp x k5 x Peo (2.70)
- Xac suất sét đanh trực tiếp vào đường dây dịch vụ trên không:
Pc1 = noh x k5 x Pe1 (2.71)
- Xac suất sét đanh trực tiếp vào đường dây điện đi ngâm:
Pc2p = nugp x k5 x Peo (2.72)
- Xac suất sét đanh trực tiếp vào đường dây dịch vụ đi ngâm:
Pc2 = nug x k5 x Pe2 (2.73)
Trong đó: NG là mật độ sét khu vực (lân/km2/năm); Ct0 là hệ sô hiệu chỉnh khi có
sử dụng may biến ap đôi với cap nguồn; Ct1 là hệ sô hiệu chỉnh khi có sử dụng may biến
ap đôi với những đường dây trên không khac; Cs là hệ sô mật độ dây dân; Lc1 là chiều dài
đường dây dịch vụ trên không (m); Lc2 là chiều dài đường dây dịch vụ đi ngâm (m); 2 là
điện trở suất đất khu vực (Ωm); Hc1 là độ cao đường dây dịch vụ trên không (m); nugp là
sô lương đường dây điện đi ngâm kết nôi đến công trình; noh là sô lương đường dây trên
không khac kết nôi đến công trình; Pg là xac suất sét gây ra điện ap tiếp xuc hay điện ap
bước nguy hiêm bên trong công trình; δg là hệ sô thiệt hại do điện ap tiếp xuc và điện ap
bước bên trong công trình.
2- Thành phân rui ro Rc
Thành phân rui ro Rc do những ảnh hưởng cơ hoc hay nhiệt bao gồm những nguy
hiêm do phóng điện giữa những thiết bị hay cac bộ phận lắp đăt bên trong công trình và
những thành phân bằng kim loại (tạo ra ở những điêm ngõ vào cua những đường dây đi
vào công trình) gây ra cháy, nô, những ảnh hưởng cơ, hóa bên trong công trình (D2).
Rc1 = kf x pf x (Nc1p x Pc1p + Nc1 x Pc1 + Nc2p x Pc2p + Nc2 x Pc2) x δo x kh (2.74)
3- Thành phân rui ro Re
Thành phân rui ro Re do quá áp truyền qua đường dây dịch vụ đi vào công trình,
gây ra lôi cho hệ các hệ thông điện, điện tử bên trong (D3).
Re1 = kw x k2 x k3 x k4 x ( Nc1p x Pc1p + Nc1 x Pc1 + Nc2p x Pc2p + Nc2 x Pc2) x δo x kh (2.75)
NCS: Lê Quang Trung 13
f. Thanh phân rui ro do set đánh gân nhưng đương dây dich vụ kêt nôi đên công trình
(C4):
Thành phân rui ro Rl do quá áp cảm ưng truyền qua đường dây dịch vụ đi vào công
trình, gây ra lôi cho hệ thông điện, điện tử bên trong (D3):
Rl = ( Nl1p x Pi1p + Nl1 x Pi1 + Nl2p x Pi2p + Nl2 x Pi2) x δo x kh (2.76)
Trong đó:
- Sô lân trung bình sét đanh gân đường dây điện trên không có thê gây ra những qua
ap cảm ưng nguy hiêm:
Nl1p = NG x Al1 x Ct0 x Cs (lân/km2/năm) (2.77)
- Sô lân trung bình sét đanh gân đường dây dịch vụ trên không có thê gây ra những
qua ap cảm ưng nguy hiêm:
Nl1 = NG x Al1 x Ct1 x Cs (lân/km2/năm) (2.78)
- Sô lân trung bình sét đanh gân đường dây điện đi ngâm có thê gây ra những qua ap
cảm ưng nguy hiêm:
Nl2p = NG x Ac2 x Ct0 x Cs (lân/km2/năm) (2.79)
- Sô lân trung bình sét đanh gân đường dây dịch vụ đi ngâm có thê gây ra những qua
ap cảm ưng nguy hiêm:
Nl2 = NG x Al2 x Ct2 x Cs (lân/km2/năm) (2.80)
- Vùng tập trung tương đương do sét đanh gân những đường dây trên không có thê
gây ra những qua ap nguy hiêm:
Al1 = 2 x Dl1 x L1 (m2) (2.81)
Dl1 = 500 x 1 (m)
(2.82)
- Vùng tập trung tương đương do sét đanh gân những đường dây đi ngâm có thê gây
ra những qua ap nguy hiêm:
Al2 = 2 x Dl2 x L2 (m2) (2.83)
Dl2 = 250 x 2
(m)
(2.84)
- Xac suất sét đanh gân những đường dây điện trên không có thê gây ra những qua ap
cảm ưng nguy hiêm:
Pi1p = nohp x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe0 (2.85)
- Xac suất sét đanh gân những đường dây dịch vụ trên không có thê gây ra những qua
ap cảm ưng nguy hiêm:
Pi1 = nohp x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe1 (2.86)
- Xac suất sét đanh gân những đường dây điện đi ngâm có thê gây ra những qua ap
cảm ưng nguy hiêm:
Pi2p = nugp x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe0 (2.87)
- Xac suất sét đanh gân những đường dây dịch vụ đi ngâm có thê gây ra những qua
ap cảm ưng nguy hiêm:
Pi2 = nug x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe2 (2.88)
2.1.2.6. Phương pháp đánh giá, quan lí rui ro
a. Phương pháp đánh giá rui ro:
1- Xác đinh công trình hay tiên ích cân đươc bao vê.
2- Xác đinh tât ca các yêu tô vât chât khác có liên quan, các hê sô vê môi trương và các
hê sô lắp đặt dich vụ áp dụng cho công trình.
3- Xác đinh tât ca các loai thiêt hai liên quan đên công trình.
4- Cho mỗi thiêt hai liên quan đên công trình, xác đinh nhưng hê sô thiêt hai δx liên quan
và nhưng hê sô nguy hiêm đặc biêt.
5- Cho mỗi thiêt hai liên quan đên công trình, xác đinh rui ro lơn nhât cho phép Ra.
6- Cho mỗi thiêt hai liên quan đên công trình, tính toán rui ro do sét:
i. Xac định các thành phân cấu thành rui ro Rx.
NCS: Lê Quang Trung 14
ii. Tính toan xac định những thành phân rui ro Rx.
iii. Tính toán rui ro tông R do sét gây ra.
7- So sánh giá tri rui ro tông R vơi giá tri rui ro cho phép Ra ưng vơi mỗi loai thiêt hai
liên quan đên công trình.
Nếu R Ra (cho môi thiệt hại liên quan đến công trình) không cân đề xuất bảo vệ
chông sét.
Nếu R Ra (cho bất kì loại thiệt hại liên quan đến công trình) cân phải xem xét đề
xuất giải pháp trang bị các biện pháp bảo vệ chông sét.
b. Bao vê chông set đánh trưc tiêp nêu Rd > Ra:
Khi rui ro do sét đanh trực tiếp cao hơn gia trị rui ro cho phép (Rd > Ra), công
trình nên áp dụng các biện pháp bảo vệ chông sét đanh trực tiếp, với một hệ thông bảo vệ
chông sét (LPS) đươc thiết kế và lắp đăt thích hơp.
Đê xac định mưc độ bảo vệ cân thiết, tính toán cuôi cùng cho bảo vệ công trình có
thê đươc lăp đi lăp lại liên tục cho các mưc độ bảo vệ cấp IV, III, II, I cho đến khi thỏa
điều kiện Rd < Ra. Nếu một LPS có mưc độ bảo vệ cấp I không thê đap ưng điều kiện
này, cân xem xét tăng cường các thiết bị bảo vệ xung trên tất cả cac cac đường dây dịch
vụ (ví dụ như đường dây điện, viễn thông, cap đồng trục) tại điêm đâu vào công trình
hoăc các biện pháp bảo vệ cụ thê khác theo giá trị cua các thành phân rui ro. Có thê bao
gồm cac biện phap như sau:
1- Các biên pháp han chê điên áp tiêp xúc va điên áp bươc;
2- Các biên pháp han chê sư cháy lan;
3- Các biên pháp giam thiêu anh hưởng cua quá áp cam ưng (ví dụ: lắp đặt, phôi
hơp các thiêt bi bao vê xung, sử dụng máy biên áp cách ly);
4- Các biên pháp giam tỷ lê các sư cô phóng điên nguy hiêm.
c. Bao vê chông set đánh gián tiêp nêu Rd ≤ Ri nhưng Ri > Ra:
Khi Rd ≤ Ri thì công trình đươc bảo vệ chông sét đanh trực tiếp. Tuy nhiên, rui ro
do sét đanh gian tiếp lớn hơn rui ro cho phép (Ri > Ra) thì công trình cân đươc bảo vệ
chông lại những ảnh hưởng do sét đanh gian tiếp.
Các biện pháp bảo vệ có thê bao gồm:
1- Áp dụng các biên pháp bao vê xung hơp lí trên tât ca các đương dây dich vụ (cáp điên,
viễn thông, cáp đồng trục) ở các ngõ vào công trình (bao vê xung sơ câp ở ngõ vào).
2- Áp dụng các biên pháp bao vê xung hơp lí trên tât ca các ngõ vào thiêt bi (bao vê xung
thư câp ở thiêt bi).
d. Kiêm tra cuôi cùng nêu Rd + Ri >Ra:
Khi Rd ≤ Ra và Ri ≤ Ra vân còn có khả năng rui ro tông R = Rd + Ri > Ra.
Trong trường hơp này, công trình không đoi hỏi bất kỳ sự bảo vệ cụ thê chông sét
đanh trực tiếp hoăc chông qua ap do sét đanh gân đó hay sét lan truyền qua cac đường
dây dịch vụ đi vào.
Tuy nhiên, do R > Ra, các biện pháp bảo vệ cân đươc xem xét giảm thiêu một hoăc
nhiều hơn cac thành phân rui ro đê giảm rui ro tông R ≤ Ra. Những thông sô quan trong
cân phải đươc xac định đê xac định đươc các biện pháp hiệu quả nhất nhằm làm giảm rui
ro R.
Cho môi dạng thiệt hại sẽ có các biện pháp bảo vệ riêng lẻ hay kết hơp, đê thỏa
điều kiện R ≤ Ra.
Những biện pháp bảo vệ làm cho R ≤ Ra cho tất cả các loại tôn thất phải đươc xác
định và áp dụng cùng với việc xem xét các vấn đề kỹ thuật và kinh tế liên quan.
2.1.3. Hệ số che chắn và số lần sét đánh vào đường dây trên không theo tiêu chuân
IEEE 1410
NCS: Lê Quang Trung 15
Sét có thê gây ra những sự cô ảnh hưởng đang kê đến độ tin cậy cua đường dây
trên không, đăc biệt nếu các cột điện cao hơn những đôi tương xung quanh gân đường
dây. Sô lân sét đanh vào đường dây trên không đươc xac định theo biêu thưc: 0,6
g
28h bN N ( )
10
(lân/km2/năm) (2.89)
Trong đó: N là sô lân sét đanh vào đường dây trên không (lân/km2/năm); Ng là mật độ sét
đanh xuông đất khu vực đường dây đi qua (lân/km2/năm); h là chiều cao cua dây dân trên
đỉnh cột (m); b là khoảng cách giữa hai dây pha ngoài cùng (m).
Khả năng sét đanh vào đường dây phụ thuộc đang kê vào những đôi tương (cây
côi, các công trình xây dựng) nằm doc theo đường dây. Sự ảnh hưởng cua cac đôi tương
ở gân đường dây đến sô lân sét đanh trực tiếp vào đường dây trên không đươc thê hiện
thông qua hệ sô che chắn Sf, hệ sô Sf đươc xác định dựa vào khoảng cách từ đường dây
nguồn ngoài đến đôi tương che chắn dựa vào Hình 2.1. Khi đó, sô lân sét đanh vào đường
dây phân phôi trên không NS (lân/km2/năm) có xét đến hệ sô che chắn đươc trình bày bởi
biêu thưc: 0,6
s f g f g f
28h bN N(1 S ) N ( )(1 S ) N C
10
(2.90)
Với Cf là hệ sô đường dây liên quan đến vật che chắn xung quanh
Cf = (28h-0,6+b).(1-Sf).10-1 (2.91)
Hình 2.1: Hệ sô che chắn bởi những đôi tương gân đường dây trên không [6]
2.2. Phương pháp cải tiên đánh giá rủi ro thiệt hại do sét
2.2.1. Đặt vấn đề cải tiên
Trong cac tiêu chuẩn đanh gia rui ro như đã đề cập ở mục 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, thì môi
tiêu chuẩn về đanh gia rui ro lại có những ưu điêm, cach tiếp cận đanh gia rui ro theo
những hướng khac nhau.
IEC 62305-2 là tiêu chuẩn quôc tế có mưc độ tính toan đanh gia rui ro tông
quat hơn, có thê ap dụng cho nhiều đôi tương công trình khac nhau tại các vùng miền
khác nhau. Tuy nhiên, trong qua trình tính toan đanh gia rui ro tiêu chuẩn IEC 62305-2
[1] có một sô hệ sô trong tiêu chuẩn đươc truy xuất từ các bảng tra, chưa xem xét chi tiết
ở một sô thông sô đâu vào mà tiêu chuẩn khác có xem xét, cụ thê như: Xac suất gây
phóng điện phụ thuộc dạng vật liệu xây dựng [3]; sô lương đường dây dịch vụ kết nôi đến
công trình [3] và hệ sô liên quan đăc tính cua đường dây (chiều cao cột điện lắp đăt
đường dây, khoảng cách giữa 2 dây pha ngoài cùng) có xét đến đôi tương che chắn xung
quanh đường dây [6].
Tiêu chuẩn AS/NZS 1768 [3] đươc xây dựng dựa trên các nguyên tắc về quản
lý rui ro do sét gây ra theo tiêu chuẩn IEC 61662 nhưng đã đươc đơn giản hóa, giảm sô
lương các thông sô đâu vào nên phương phap tính toan đơn giản, vì đây là tiêu chuẩn áp
NCS: Lê Quang Trung 16
dụng cho quôc gia. Tuy nhiên, trong tính toán rui ro cua tiêu chuẩn có một sô thành phân
tính toan đươc tính toán chi tiết đôi với các loại công trình xây dựng có xem xét đến các
loại vật liệu xây dựng công trình khác nhau và sô lương đường dây dịch vụ kết nôi công
trình.
Tiêu chuẩn IEEE 1410 [6] là tiêu chuẩn cua hiệp hội các kỹ sư điện điện tử
Hoa Kỳ, khi tính toan đến sô lân sét đanh vào đường dây nguồn thì có xét đến đăc điêm
cua đường dây (chiều cao cột điện lắp đăt đường dây, khoảng cách giữa 2 dây pha ngoài
cùng), đôi tương che chắn xung quanh đường dây.
Với các phân tích nêu trên, nhận thấy phương phap tính toan rui ro thiệt do sét
theo tiêu chuẩn IEC 62305-2 [1] có tính phô biến hơn, mang tâm quôc tế so với hai tiêu
chuẩn còn lại. Chính vì vậy, tiêu chuẩn IEC62305-2 đươc chon là cơ sở đê nghiên cưu đề
xuất phương phap cải tiến tính toan đanh gia rui ro thiệt hại do sét.
2.2.2 Xác định giá trị các hệ số có mức độ tính toán chi tiêt được tham chiêu và đề
xuất từ tiêu chuân AS/NZS 1768 và IEEE 1410.
2.2.2.1. Hê sô xác suât gây phóng điên nguy hiêm phụ thuôc dang vât liêu xây dưng khi
tính xác suât PA cho thành phân rui ro RA
Trong tiêu chuẩn [1], khi tính toan thành phân rui ro liên quan đến tôn thương sinh
vật hoăc sự sông cua con người bởi điện giật do sét đanh vào công trình RA. Giá trị xác
suất nguy hiêm đến sự sông bởi điện ap bước và điện áp tiếp xuc do sét đanh tới công
trình PA chỉ xét đến hai thành phân:
- PTA là xác suất phụ thuộc biện phap bảo vệ bô sung chông điện ap tiếp xuc và điện
ap bước, truy xuất ở Bảng 2 - Phụ lục 1.
- Pb là xác suất khi sét đanh vào công trình gây thiệt hại về vật chất phụ thuộc cấp
độ bảo vệ chông sét, truy xuất ở Bảng 3 - Phụ lục 1. Gia trị xac suất PA đươc tính theo
biêu thưc (2.9).
Trong tiêu chuẩn [3], khi tính toan thành phân rui ro nguy hiêm bởi điện ap bước
và điện áp tiếp xuc đến sinh vật hoăc sự sông cua con người bên ngoài công trình do sét
đanh trực tiếp vào công trình Rh (Rh tương đương với thành phân rui ro RA trong tiêu
chuẩn [1]). Giá trị xác suất nguy hiêm bởi điện ap bước và điện áp tiếp xúc do sét đanh
trực tiếp tới công trình Ph (Ph tương đương với xác suất PA trong tiêu chuẩn [1]) nhưng
xét đến ba thành phân (ngoài 2 thành phân tương đương tính toan PA [1] thì có xét đến
thành phân Ps, cụ thê: - Ph là hệ sô xác suất phụ thuộc biện phap bảo vệ bô sung chông điện ap tiếp xuc và
điện ap bước (Ph = PTA trong tiêu chuẩn [1]);
- k1 là hệ sô phụ thuộc cấp độ bảo vệ hệ thông chông sét khi sét đanh vào công trình
gây thiệt hại về vật chất (hệ sô k1 = PB trong tiêu chuẩn [1]) với k1=1- E và E là hệ sô về
hiệu quả cua hệ thông bảo vệ chông sét trong công trình, gia trị E Bảng 1- Phụ lục 2;
- Ps là hệ sô xac suất gây phóng điện nguy hiêm phụ thuộc dạng vật liệu xây dựng
công trình (gia trị Ps, Bảng 2 - Phụ lục 2. Gia trị xac suất Ph đươc xac định như ở biêu
thưc (2.49)..
Qua nội dung phân tích cụ thê cua tiêu chuẩn [1] và [3], khi sét đanh trực tiếp vào
công trình thì vật liệu xây dựng cua công trình cũng là một trong những yếu tô quan trong
ảnh hưởng trực tiếp đến mưc độ rui ro gây ra tôn thương ảnh hưởng đến sự sông cua con
người bên trong công trình, việc tính toán giá trị xác suất PA cho rui ro thành phân RA
trong tiêu chuẩn [1] thì cân chi tiết hóa thêm hệ sô thành phân xac suất gây phóng điện
nguy hiêm phụ thuộc dạng vật liệu xây dựng công trình Ps đươc tham chiếu từ tiêu chuẩn
[3]. Gia trị xac suất PA đươc xac định theo biêu thưc sau:
PA = PTA x PB x Ps (2.92)
NCS: Lê Quang Trung 17
Trong biêu thưc (2.92) giá trị PTA đươc xac định theo Bảng 2, Phụ lục 1, giá trị PB
đươc xac định, Bảng 3 - Phụ lục 1, giá trị Ps đươc xac định, Bảng 2 - Phụ lục 2.
2.2.2.2. Hê sô che chắn khi tinh sô lân set đánh trưc tiêp va gián tiêp vao đương dây dich
vụ kêt nôi đên công trình
Trong tiêu chuẩn [1], khi tính sô lân sét đanh trực tiếp NL như biêu thưc (2.19) và
sô lân sét đanh gian tiếp Nl như biêu thưc (2.27) cho những đường dây dịch vụ trên không
đã đề cập đến hệ sô lắp đăt đường dây Cl, hệ sô dạng đường dây CT và hệ sô môi trường
xung quanh đường dây CE đươc truy xuất từ bảng tra (Bảng 8 - Phụ lục 1) phụ thuộc vào
đường dây đươc lắp đăt ở nông thôn hay ngoại ô, đô thị hay đô thị có công trình xung
quanh cao hơn 20m.
Trong tiêu chuẩn IEEE 1410 [6] khi tính sô lân sét đanh trực tiếp vào đường dây
dịch vụ đươc xac định theo biêu thưc (2.90) có xét đến mật độ sét, cách lắp đăt đường
dây nguồn và các thành phân đôi tương che chắn gân đường dây nguồn. Trong đó, Cf là
hệ sô cách lắp đăt đường dây nguồn và các thành phân đôi tương che chắn gân đường dây
nguồn đươc xac định theo biêu thưc (2.91).
Dựa trên nội dung phân tích giá trị hệ sô CE cua tiêu chuẩn [1] và giá trị hệ sô Cf
cua tiêu chuẩn [6], về ý nghĩa tính toan cua 2 hệ sô này là giông nhau nhưng gia trị Cf
trong tiêu chuẩn [6] tính toán chi tiết và phù hơp với điều kiện thực tế cua đường dây
nguồn hơn so với giá trị CE tra từ bảng tra. Chính vì vậy, đê tính toán sô lân sét đanh trực
tiếp và gian tiếp vào đường dây nguồn phù hơp với điều kiện thực tế tại nơi lắp đăt đường
dây thì hệ sô CE đươc đề xuất bởi hệ sô Cf có mưc độ tính toán chi tiết ở biêu thưc (3.91)
đươc tham chiếu từ tiêu chuẩn [6] đê thay vào biêu thưc (3.19) và (3.27) đê tính:
Sô lân sét đanh trực tiếp vào đường dây dịch vụ trên không đươc xac định bằng
biêu thưc (2.93):
NL = NG x AL x Cl x Cf x CT x 10-6 (lân/km2/năm) (2.93)
Sô lân sét đanh gian tiếp vào đường dây dịch vụ trên không đươc xac định bằng
biêu thưc (2.94):
Nl = NG x Al x Cl x Cf x CT x 10-6 (lân/km2/năm) (2.94)
2.2.2.3. Sô lương đương dây dich vụ khi tinh nhưng hê sô xác suât liên quan đên set đánh
trưc tiêp va gián tiêp vao đương dây dich vụ kêt nôi đên công trình
Trong tiêu chuẩn [1], khi tính toan rui ro liên quan đến tôn thương sinh vật do điện
giật khi sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình cho thành
phân rui ro RU. Giá trị xác suất sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ gây ra
qua ap lan truyền đi vào công trình gây ra tôn thương đến sự sông con người PU, gia trị
xac suất PU đươc tính theo biêu thưc (2.21).
Khi tính toan rui ro liên quan đến thiệt hại về vật chất khi sét đanh trực tiếp vào
những đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình thành phân rui ro RV. Trong tiêu chuẩn
[1], giá trị xác suất sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ gây ra thiệt hại về vật
chất PV, gia trị xac suất PV đươc tính theo biêu thưc (2.23).
Tương tự khi tính rui ro liên quan đến hư hỏng cac hệ thông bên trong khi sét đanh
trực tiếp vào những đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình thành phân rui ro RW. Giá
trị xác suất sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ gây ra hư hỏng cac hệ thông
bên trong PW, gia trị xac suất PW đươc tính theo biêu thưc (2.25).
Và khi tính rui ro liên quan đến hư hỏng cac hệ thông bên trong khi sét đanh gân
những đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình thành phân rui ro RZ, Giá trị xác suất sét
đanh gân những đường dây dịch vụ gây ra hư hỏng cac hệ thông bên trong PZ , gia trị xac
suất PZ đươc tính theo biêu thưc (2.29).
Trong khi đó, trong tiêu chuẩn [3], khi tính những thành phân rui ro gây ra do sét
đanh trực tiếp hoăc gián tiếp vào những đường dây dịch vụ gây ra qua ap lan truyền trên
NCS: Lê Quang Trung 18
những đường dây dịch vụ đi vào công trình: Rui ro thành phân Rg liên quan đến tôn
thương đến sự sông (Rg tương đương thành phân rui ro RU trong tiêu chuẩn [1]); rui ro
thành phân Rc liên quan đến thiệt hại về vật chất (Rc tương đương thành phân rui ro PV
trong tiêu chuẩn [1]); rui ro thành phân Re liên quan đến sự cô những hệ thông bên trong
do sét đanh trực tiếp vào những đường dây dịch vụ (Re tương đương thành phân rui ro RW
trong tiêu chuẩn [1]); rui ro thành phân Rl liên quan đến sự cô những hệ thông bên trong
do sét đanh gian tiếp vào những đường dây dịch vụ (Rl tương đương thành phân rui ro RZ
trong tiêu chuẩn [1]). Những xác suất sét đanh trực tiếp hoăc gián tiếp vào những đường
dây dịch vụ gây ra qua ap lan truyền trên những đường dây dịch vụ đi vào công trình có
xét đến sô lương đường dây dịch vụ trên không noh hay sô lương đường dây dịch vụ đi
ngâm nug kết nôi đến công trình như biêu thưc (2.70), (2.71), (2.72), (2.73).
Do đó, nếu có nhiều đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình theo những tuyến
riêng biệt thì xac suất sét đanh trực tiếp hay gian tiếp vào những đường dây dịch vụ sẽ
gây ra qua ap sét lan truyền trên những đường dây dịch vụ đi vào công trình và những rui
ro thiệt hại do sét sẽ khác nhau. Đê tính toan có độ chi tiết hơn theo điều kiện thực tế, các
giá trị tính toán PU, PV, PW và PZ cho các rui ro thành phân trong tiêu chuẩn [1] cân phải
xem xét đến sô lương đường dây dịch vụ kết nôi vào công trình [3] và tính toán đươc đề
xuất như sau:
PU/oh = PTU x PEB x PLD x CLD x noh (2.95)
PV/oh = PEB x PLD x CLD x noh (2.96)
PW/oh = PSPD x PLD x CLD x noh (2.97)
Pz/oh = PSPD x PLI x CLI x noh (2.98)
Biêu thưc tính cac xac suất PU, PV, PW và PZ cho đường dây ngâm như sau:
PU/ug = PTU x PEB x PLD x CLD x nug (2.99)
PV/ug = PEB x PLD x CLD x nug (2.100)
PW/ug = PSPD x PLD x CLD x nug (2.111)
Pz/ug= PSPD x PLI x CLI x nug (2.102)
Các hệ sô PTU, PEB, PLD và CLD đươc xac định như trong tiêu chuẩn [1]; noh là sô
lương đường dây dịch vụ trên không và nug là sô lương đường dây dịch vụ đi ngâm kết
nôi đến công trình xac định trong tiêu chuẩn [3].
2.2.2.4. Bang liêt kê các hê sô cai tiên
Bảng 2.1: Liệt kê cac hệ sô cải tiến
NCS: Lê Quang Trung 19
2.2.3. Lưu đô đánh giá rủi ro
Xac định thành phân rui ro liên quan đến công trình
Xac định đăc điêm công trình và thông sô
công trình cân bảo vệ
Cho môi dạng tôn thất xac định gia trị rui ro chấp
nhận đươc RT tương ưng
Tính toan rui ro cho cac thành phân R=RD+RI
R < RT
Lựa chon thiết bị bảo vệ thích hơp đê giảm rui ro
thành phân R
Công trình đươc bảo vệ
SaiSai
ĐungĐung
Hình 2.2: Lưu đồ đanh gia rui ro
2.2.4. Tính toán rủi ro thiệt hại do sét cho công trình mẫu
2.2.4.1. Thông sô cơ ban vê công trình mẫu
Tính toan đanh gia rui ro thiệt hại do sét cho công trình là toa nhà ở khu vực thành
phô Hồ Chí Minh, kích thước 20×15×35m, mật độ sét khu vực là 12(lân/km2/năm), không
có công trình khac lân cận. Đường dây điện cấp nguồn có chiều dài 200m đi trên không, cap
viễn thông có chiều dài 1000m đươc đi ngâm.
Đường dây điện (trên không)
LP = 200m LT = 1000mW = 15m
H = 35m
Đường dây viễn thông (đi ngâm)
Hình 2.3: Công trình cân đanh gia rui ro thiệt hại do sét
2.2.4.2. Kêt qua tinh toán đánh giá rui ro
Cac bước tính toan rui ro thiệt hai do sét cho cấu truc công trình mâu theo tiêu chuẩn [1]
và phương phap cải tiến đanh gia rui ro đươc đề xuất, kết quả tính toán trình bày trong Bảng
2.2
NCS: Lê Quang Trung 20
Bảng 2.2: Tông hơp cac kết quả đanh gia rui ro
Dạng rủi ro Tiêu chuân
IEC – 62305 [1]
Phương pháp cải
tiên đề xuất
Sai số giữa 2 tiêu
chuân %
Thiệt hại về con
người R1
3,75.10-5 3,256.10-5 13%
Thiệt hại về gia trị
kinh tế R4
0,255 0,227 11%
2.2.5. Phần mềm đánh giá rủi ro thiệt hại do sét
Chương trình tính toan đanh gia rui ro thiệt hại do sét LIRISAS có giao diện như
Hình 4 đươc xây dựng trên cơ sở ap dụng cac thông sô tôi ưu đanh gia rui ro trên cơ sở tiêu
chuẩn [1] với cac đề xuất cải tiến như trong Bảng 2.1. Chương trình cho phép người sử dụng
nhập vào những thông sô cân thiết liên quan đến công trình, chương trình sẽ tính toan kết
quả những gia trị rui ro thiệt hại do sét gây ra cho công trình.
Hình 2.4: Giao diện chương trình tính toan đanh gia rui ro thiệt hại do sét LIRISAS
2.3. Kêt luận
Trên cơ sở phương phap tính toan đanh gia rui ro thiệt hại do sét theo tiêu chuẩn IEC
62305-2, phương phap cải tiến có mưc độ chi tiết hơn, trong tính toán có xem xét đến yếu tô:
Xác suất gây phóng điện nguy hiêm phụ thuộc vật liệu xây dựng công trình, sô lương đường
dây dịch vụ kết nôi đến công trình, xét đến cách lắp đăt đường dây và đôi tương che chắn
doc đường dây cấp nguồn kết nôi đến công trình. Kết quả tính toan với công trình mâu cho
thấy có sự khác biệt đang kê về giá trị thiệt hại về con người R1 (thấp hơn khoảng 13%), và
giá trị thiệt hại về kinh tế R4 (thấp hơn khoảng 11%).
Chiều dài (m)
Chiều rộng (m) Chiều dài (m) 200 Dạng cấu truc thiệt hại về con người Tất cả
Chiều cao (m) Sô lương đường dây 1 Dạng cấu truc thiệt hại về vật chất Công nghiệp
Mật độ sét khu vực (lân/km2/năm) Cach lắp đăt Trên không Dạng cấu truc thiệt hại hệ thông bên trong Không xem xét
Môi trường xung quanh cấu truc Loại đường dây Hạ thê/viễn thông
Dạng cấu truc thiệt hại về vật chất Không xem xét
Bảo vệ đường dây bên trong cấu truc Không co che chắn
Vật liệu xây dựng cấu truc Dạng cấu truc thiệt hại hệ thông bên trong Không xem xét
Vật liệu sàn
Rui ro chay
Chiều dài (m) 1000 Dạng cấu truc thiệt hại về vật chất Không xem xét
Biện phap bảo vệ phong chay
Sô lương đường dây 1
Xac suất phóng điện sét gây chay
Cach lắp đăt Đi ngầm
Hệ sô suy giảm phong chay Dạng cấu truc thiệt hại về vật nuôi Tất cả
Loại đường dây Hạ thê/viễn thông
Mưc độ hoản sơ khi có sự cô Dạng cấu truc thiệt hại về vật chất Thương mại
Biện phap nôi đất, cach ly theo IEC 62305-4 Không co
Cấp độ bảo vệ chông sét Dạng cấu truc thiệt hại hệ thông bên trong Trường học, thương mại
Bảo vệ đường dây bên trong cấu truc Không co che chắn
Cấp độ SPD đươc thiết kế
SPD ở ngo vào đường dây dịch vụ
SPD ở ngo vào thiết bị
Thiệt hại về dịch vụ Thiệt hại về di sản văn hoa Thiệt hại về giá trị kinh tê
Gia trị rui ro tính toan
Gia trị rui ro chấp nhận đươc
Phương pháp cải tiên theo tiêu chuân IEC-62305
0
15
Không co
Đường dây viễn thông
Đặc điểm của cấu trúc và các biện pháp bảo vệ
Không co
Bêtông cốt thép
Thiệt hại về giá trị kinh tê
Không co
Không co
Mức thấp
Không có
Kích thước cấu trúc và các yêu tố môi trường
Đường dây điện20
35
0.00010.00001 0.001
Các dạng rủi ro
Thiệt hại về con người
Đường dây dịch vụ
0.227689303.25678E-05
12
Cô lập
Không co
Thấp
Không co
Thấp
Gạch ceramic
Thiệt hại về con người
Kêt quả tính toán mức độ rủi ro
Thiệt hại về dịch vụ
Thiệt hại về di sản văn hoa
0.001
CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOAN ĐANH GIA RUI RO THIỆT HẠI DO SET LIRISAS
Biện phap nôi đất, cach ly theo IEC 62305-4
NCS: Lê Quang Trung 21
Chương 3
MÔ HÌNH CẢI TIẾN MAY PHAT XUNG SET
VÀ THIẾT BỊ CHỐNG SÉT LAN TRUYỀN
TRÊN ĐƯỜNG NGUỒN HẠ ÁP
3.1. Mô hình máy phát xung sét
3.1.1. Đặt vấn đề cải tiên
Đến thời điêm hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cưu trong nước và quôc tế về
mô hình may phat xung sét nhưng chỉ tập trung cho từng dạng xung sét riêng lẽ và có sai sô
tương đôi lớn so với cac xung sét tiêu chuẩn. Trong khi đó, việc kiêm tra cac loại thiết bị
chông sét trên đường nguồn hạ ap cân thực hiện với nhiều dạng xung dòng sét khac nhau. Vì
vậy, việc nghiên cưu đề xuất một mô hình may phat xung sét cải tiến tạo ra nhiều dạng xung
dòng sét khac nhau, có độ chính xac cao so với cac xung sét chuẩn nhằm tạo thuận lơi trong
việc sử dụng kiêm tra thiết bị là cân thiết.
3.1.2. Mô hình toán
3.1.2.1. Mô hình hàm toán cua Heidler
Phương trình Heidler đươc sử dụng đê mô tả xung dòng sét [57]:
i(t) = I0
η(t/τ1)10
1+(t/τ1)10 e(−t/τ2) (3.1)
Trong đó: I0 là giá trị dong điện đỉnh (kA); τ1 là hằng sô thời gian tăng cua dong điện
(μs); τ2 là hằng sô thời gian suy giảm cua dong điện (μs); η là hệ sô hiệu chỉnh giá trị cua
dong điện đỉnh.
Các thông sô τ1, τ2 vàη đươc xac định theo thời gian tăng tds và thời gian suy giảm ts
cua dạng xung dong điện sét.
Thời gian tăng và suy giảm cua dạng xung dong điện sét đươc quy định theo tiêu
chuẩn như sau:
tds = 1,25(t2 – t1) (3.2)
ts = t5 – t1+0.1tds (3.3)
3.1.2.2. Xác đinh thông sô cho phương trinh Heidler
Dong điện đươc coi là tích sô cua hai hàm đap ưng về thời gian (hàm thời gian tăng
x(t) và hàm thời gian suy giảm y(t)). Lập hàm cua dong điện như sau [64]:
i(t) = I0.x(t).y(t) (3.4)
trong đó: x(t) = (t/τ1)10
1+(t/τ1)10 y(t) = e(−t/τ2)
Ap dụng phương phap xấp xỉ trong thời gian xung dong điện tăng, gia trị cua hàm
dong điện suy giảm y(t) =1. Tương tự, khi dong điện suy giảm, giá trị cua hàm dong điện
tăng x(t) =1 [64].
Trong qua trình dong điện tăng (giai đoạn đâu sóng), phương trình (3.1) có dạng:
i(t)=I0
η(t/τ1)10
1+(t/τ1)10 e(−t/τ2) (3.5)
Tại thời gian t = t1 gia trị dong điện i(t) = 0,1I0, suy ra:
NCS: Lê Quang Trung 22
10101 1
1 110
1 1
t / τ0,1 0,9 t / τ 0,1
t / τ 1
(3.6)
Suy ra: 101 1t 1 / 9.τ (3.7)
và tại t = t2 gia trị dong điện i(t) = 0,9I0, suy ra:
10102 1
2 110
2 1
t / τ0,9 0,1 t / τ 0,9
t / τ 1
(3.8)
Suy ra: 102 1t 9.τ (3.9)
Từ đây: 10 10
2 1 ds 1t t 0,8t ( 9 1/ 9).τ
(3.10)
ds10 10
0,8.tdsτ = 1,88t1 ( 9 - 1/ 9)
(3.11)
Tương tự trong qua trình dong điện suy giảm hàm dong điện đươc xac định gân đung
theo biêu thưc sau:
i(t) = I0 e(−
t
τ2) (3.12)
Khi t = t5 gia trị dong điện i(t) = 0,5I0
Suy ra:
I0 e(−
t5τ2
) = 0.5I0 (3.13)
t5
τ2 = ln2
(3.14)
τ2 =
t5
ln2 (3.15)
Khi t > 0, x(t) < 1 dong điện cực đại nhỏ hơn I0. Vì vậy, hệ sô hiệu chỉnh giá trị dòng
điện đỉnh η đươc xac định băng công thưc tính giá trị η (3.16) [57]:
101 2 2 1τ /τ . 10τ /τ
1η
e
(3.16)
Kết quả tính toan τ1, τ2, η theo cac biêu thưc (3.11), (3.15) và (3.16), tương ưng với cac dạng
xung sét khac nhau đươc trình bày, Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Các giá trị thông sô tính toán với cac xung dong điện sét chuẩn
tds(µs) ts(µs) 𝛕𝟏(s) 𝛕𝟐(s) η ta(s) tb(s) e1(%) e2(%)
10 350 1.8800e-05 4.9052e-04 9.3533e-01 9.8750e-06 3.6039e-04 1.25 2.97
1 5 1.8800e-06 5.7708e-06 6.3204e-01 8.7500e-07 5.4875e-06 12.5 9.8
4 10 7.5200e-06 8.6562e-06 3.2983e-01 3.1250e-06 1.1013e-05 21.88 10,13
8 20 1.5040e-05 1.7312e-05 3.2983e-01 6.2500e-06 2.1825e-05 21.88 9.0
Trong đó: ta là thời gian đâu sóng tính toán, tb là thời gian đuôi sóng tính toan, η là gia trị hiệu chỉnh biên
độ xung dòng đỉnh, e1, e2 tương ưng là sai sô đâu sóng và đuôi sóng.
e1= 100% −𝑡𝑎∗100%
𝑡𝑑𝑠 e2= 100% −
𝑡𝑏∗100%
𝑡𝑠
Nhận xét, các dạng xung sét, có dạng xung sét 1/5µs, 4/10µs, 8/20µs có sai sô vươt giá trị
cho phép về sai sô đâu song và đuôi song cua xung sét chuẩn.
NCS: Lê Quang Trung 23
3.1.2.3. Hiệu chỉnh thông sô
Với sai sô cua 3 dạng xung sét ở Bảng 3.1, sử dụng phương phap bù sai sô sinh ra đê
thực hiện việc hiệu chỉnh và sử dụng giả thiết cac hàm 10(t / τ )1x(t) = 1
10(t / τ ) +11
và
2-t /τ( )
y(t) = e 1 khi tính toan. Vì cac hàm x(t) và y(t) đều nhỏ hơn 1 nên việc hiệu chỉnh
phải thực hiện sao cho cac gia trị 1τ , 2τ làm cho gia trị hàm x(t) và y(t) giảm.
Đôi với hàm 10(t / τ )1x(t)
10(t / τ ) +11
giảm khi 10(t / τ )1
giảm, tưc là 1τ tăng, ngươc lại,
2-t /τ( )
y(t) = e giảm khi 2τ giảm.
Quy trình hiệu chỉnh theo 5 bước như sau:
Bước 1: Tìm gia trị 1τ , 2τ theo biêu thưc (3.11) và (3.15)
Bước 2: Tính cac sai sô e1, e2
Bước 3: Hiệu chỉnh lại 1τ , 2τ theo hướng tăng 1τ và giảm 2τ
Bước 4: Tính lại cac sai sô e1, e2
Bước 5: So sanh gia trị cac sai sô e1, e2 mới và gia trị cac sai sô e1, e2 cũ. Nếu cac gia
trị e mới nhỏ hơn gia trị e cũ thì dừng lại, nếu cac gia trị e mới lớn hơn cac gia trị e cũ thì
quay lại Bước 3.
Giải thuật hiệu chỉnh đươc trình bày như trong Hình 3.1 và kết quả tính toan đươc trình
bày trong Bảng 3.2.
m τ1, τ2
theo u c(4.11) (4.15)
nh sai e1, e2
nh i sai e1, e2
e1, e2 a u n
sai n
ng
Sai
u nh theo ng ăng τ1
g m τ2
t
Hình 3.1: Lưu đồ hiệu chỉnh sai sô
NCS: Lê Quang Trung 24
Bảng 3.2: Kết quả sai sô sau khi hiệu chỉnh
tds(µs) ts(µs) 𝝉𝟏 𝝉𝟐 ta(s) tb(s) e1 (%) e2 (%)
10 350 1.9740e-05 4.6599e-04 1.0250e-05 3.4402e-04 2.5 1.7
1 5 2.2800e-06 4.6873e-06 1.0000e-06 4.9000e-06 0 2
4 10 1.0032e-05 6.3279e-06 4.0000e-06 1.0500e-05 0 5
8 20 2.0064e-05 1.2656e-05 8.0000e-06 2.0900e-05 0 4.5
Nhận xét: Khi sử dụng giải thuật hiệu chỉnh các thông sô thì cac dạng xung sét tính
toan theo hàm toan cua Heidler đã thỏa điều kiện về độ chính xac theo xung sét chuẩn quy
định. Trên cơ sở đó, bước tiếp theo cân phải xây dựng mô hình may phat xung sét cải tiến
trong môi trường Mathlab tích hơp nhiều dạng xung sét khac nhau với sai sô thỏa điều kiện
xung sét chuẩn nhằm phục vụ công tác kiêm tra mô hình thiết bị chông sét trên đường nguồn
hạ ap.
3.1.3. Máy phát xung sét cải tiên trong môi trường Matlab
Bước 1: Xac định cac phân tử trong mô hình may phat xung cải tiến theo phương trình
toan hoc Heidler.
Bước 2: Xây dựng sơ đồ khôi may phat xung sét cải tiến.
Sau khi xac định cac phân tử trong mô hình may phat xung cải tiến theo phương trình
toan hoc Heidler, kết nôi cac phân tử lại với nhau đươc sơ đồ khôi như Hình 3.4
Hình 3.2: Sơ đồ khôi mô hình may phat xung cải tiến
Giá trị sô có đươc sẽ đươc chuyên thành tín hiệu qua khôi Control Current Sources
Bước 3: Tạo Subsystem và tạo Mask cho may phat xung sét.
Hình 3.3: Hộp thoại khai báo thông sô đâu vào cua mô hình MOV
NCS: Lê Quang Trung 25
3.1.4. Đánh giá mô hình mô phỏng các dạng xung dòng
Mô hình may phat xung sét sau khi xây dựng có dạng như Hình 3.4 (a) và mạch mô
phỏng đanh gia mô hình may phat xung dong điện sét như Hình 3.4 (b).
(a) (b)
Hình 3.4: Mô hình may phat xung dong điện sét và mạch mô phỏng đanh gia mô hình may
phat xung dong điện sét
(a) Mô hình máy phát xung dòng
(b) Mạch mô phỏng đanh gia mô hình may phat xung dong
Tiến hành mô phỏng cac xung dong điện sét hình 3.5, kết quả đanh gia sai sô cac
dạng xung dong điện sét đươc trình bày ở Bảng 3.3.
Hình 3.5. Dạng xung dong sét mô phỏng 8/20s-3kA
Bảng 3.3: Kết quả thông sô cac dạng xung dong sét mô phỏng
Giá trị thông số đầu
vào các dạng xung
sét
Giá trị được xác định dựa trên dạng song mô phỏng Sai số
tds(µs) ts(µs) Im(A) Ipeak(A) t_10% t_50% t_90% ta(s) tb(s) Ipeak
(%)
e1
(%)
e2
(%)
10 350 3000 2999 0.000016 0.000352 0.000024 0.00001 0.000337 0.03 0 3.71
1 5 3000 3001 0.0000016 0.0000064 0.0000024 0.000001 0.0000049 0.03 0 2
4 10 3000 3000 0.0000072 0.0000168 0.0000104 0.000004 0.00001 0 0 0
8 20 3000 3000 0.0000144 0.0000336 0.0000208 0.000008 0.00002 0 0 0
Nhận xét: Nhận xét: kết quả mô phỏng có kết quả sai sô về: Dong điện đỉnh, thời gian
đâu sóng và thời gian đuôi sóng đap ưng sai sô xung sét chuẩn quy định (± 10%).
NCS: Lê Quang Trung 26
3.2. Mô hình thiêt bị chống sét hạ áp
3.2.1. Đặt vấn đề cải tiên
Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cưu trong nước và quôc tế về thiết bị chông sét
lan truyền trên đường nguồn hạ ap, nhưng chưa có công trình nào xem xét đây đu cac yếu tô
về sai sô điện ap ngương, nhiệt độ môi trường. Việc nghiên cưu đê tạo ra mô hình thiết bị
chông sét trên đường nguồn hạ ap trong Matlab có xem xét đu cac yếu tô ảnh hưởng trên là
cân thiết.
3.2.2. Xây dựng mô hình thiêt bị chống sét hạ áp cải tiên trên Matlab
3.2.2.1. Mô hinh điên trở phi tuyên trên Matlab
Phân tử phi tuyến V = f(I) đươc xây dựng trên một bảng tra, với môi giá trị cua
điện áp V sẽ tương ưng với một giá trị dong điện I, theo như biêu thưc (3.17).
II ebebIbbVloglog 43log2110
(3.17)
Ứng với môi loại MOV hạ thế chuẩn, các thông sô b1, b2, b3, b4 tương ưng. Các
thông sô b1, b2, b3, b4 này đươc xac định dựa trên đăc tính V-I cua MOV nằm trong vùng
MOV hoạt động bình thường, ưng với độ sai sô TOL cua điện áp MOV là 0%. Tùy vào
từng loại MOV, độ sai sô TOL chuẩn có thê thay đôi từ 10% đến 20%.
Hình 3.6: Đăc tuyến V-I cua MOV
Từ biêu thực 3.17, suy ra 10ln
lnlog4
log3log21
VIeb
IebIbb
(3.18)
Dựa vào đăc tuyến V-I trong vùng MOV hoạt động, chon 4 điêm trên đăc tuyến V-
I tương ưng tính b1, b2, b3, b4 bằng cách giải hệ 4 phương trình.
10ln
1ln1log4
1log31log21
VIeb
IebIbb
10ln
2ln2log4
2log32log21
VIeb
IebIbb
(3.19)
10ln
3ln3log4
3log33log21
VIeb
IebIbb
10ln
4ln4log4
4log34log21
VIeb
IebIbb
Đê mô phỏng trường hơp khi MOV chịu xung dong phóng điện, trường hơp điện
ap dư cua MOV có giá trị cực đại (đây cũng chính là gia trị V cua MOV trong đăc tính V-I
NCS: Lê Quang Trung 27
đươc cho trong catalogue), độ sai sô dương sẽ đươc sử dụng cho mô hình thông qua biêu
thưc (3.20).
)0(I10).100/1(loglog 43log21 II ebebIbbTOLV (3.20)
Hình 3.7: Sơ đồ mô hình điện trở phi tuyến cua V = f(I) cua MOV
3.2.2.2. Ảnh hưởng cua nhiêt đô lên đặc tuyên V-I
Nhiệt độ T gây ảnh hưởng đến khả năng trực tiếp tuôi tho và khả năng dân dòng
IMAX cua MOV:
-550C ≤ T ≤ 850C: IMAXT = IMAX (3.21)
850C ≤ T ≤ 1250C: IMAXT = (-2,5*T+312,5)*IMAX/100 (3.22)
T > 1250C: IMAXT = 0 (3.23)
Giá trị nhiệt độ T đươc khai báo và tính toán theo biêu thưc (3.21), (3.22), (3.23)
trong Initialization Commands trong chưc năng Mask Editor cua mô hình MOV hạ thế hoàn
chỉnh.
3.2.2.3. Mô hình thiêt bi chông sét MOV ha áp cai tiên trên Matlab
Mô hình MOV hạ ap trên Matlab như Hình 3.8.
Hình 3.8: Mô hình cải tiến MOV hạ áp
Với điện trở Rs =100n, Rp =100M, điện cảm Ls ≈ 1 nH/mm, và tụ điện Cp có
giá trị khác nhau ưng với từng loại MOV khác nhau. Mô hình thiết bị chông sét hạ áp MOV
xây dựng trong Matlab Hình 3.9.
Hình 3.9: Thiết bị chông sét MOV hạ áp
NCS: Lê Quang Trung 28
Sử dụng Mask Editor khai báo các biến trong mục Parameters:
Hình 3.10: Hộp thoại khai báo biến và hộp thoại Initialization cua mô hình MOV hạ áp
Trong đó: Vc là điện áp làm việc xoay chiều cực đại MOV (giá trị RMS), giá trị
điện áp này đươc nhà sản xuất chuẩn hóa và là giá trị cơ bản đê chon giá trị MOV tương
ưng với các mạng điện ap khac nhau như: 230V, 275V, 440V và 750V; Imax là gia trị biên
độ cua xung dong 8/20 μs mà MOV có thê chịu đựng, giá trị biên độ đươc chuẩn hóa bởi
nhà sản xuất và là giá trị cơ bản đê chon loại MOV ưng với các mưc độ chịu đựng xung
dong khac nhau như: 2,5kA, 4,5kA, 6,5kA, 8kA, 25kA, 40kA, 70kA và 100kA. Hai thông
sô Vc và Imax trên đê phân loại MOV, ưng với các MOV khác nhau sẽ có các giá trị L, C và
b1, b2, b3 và b4 khac nhau; TOL là sai sô % cua điện ap ngương MOV và thường có giá trị
chuẩn là 10%, 15%, 20%; T là nhiệt độ MOV đươc đo bằng độ C và có gia trị từ -55
đến 1250C; N là sô lương phân tử MOV có trong thiết bị chông sét.
Trong mục Initialization, nhập giá trị thông sô đâu vào cua mô hình. Viết chương
trình đê truy suất các giá trị L, C, thông sô b1, b2, b3, b4 và tính giá trị cua mảng điện áp
V_array_input theo mảng dong điện I_array_output thông qua biêu thưc (3.19) theo đăc
tuyến V-I cua MOV.
Hai mảng V_array_input và I_array_output khai báo cho khôi Look-up Table cua
mô hình phân tử điện trở phi tuyến, thê hiện môi quan hệ V-I theo biêu thưc (3.20) cua
MOV, đươc tính toan trước trong chương trình bởi câu lệnh:
I_array_output=[0.0000001 0.000001 0.00001 0.0001 0.001 0.01 0.1 1 10 100 300 1000
2000 5000 10000 20000 40000 100000 1000000];
V_array_input=(1+TOL/100)*10.^(b1+b2*log10(I_array_output/N)+b3*exp(-
log10(I_array_output/N))+b4*exp(log10(I_array_output/N)));
Hoàn tất cac bước xây dựng mô hình trong Mask Editor, cuôi cùng đươc mô hình
hoàn chỉnh cua thiết bị chông sét MOV hạ áp. Các thông sô đâu vào cua mô Hình 3.11:
Hình 3.11: Hộp thông sô đâu vào mô hình thiết bị chông sét MOV hạ áp
NCS: Lê Quang Trung 29
3.2.2.4. Đánh giá mô hinh thiêt bi chông sét vơi xung dong 8/20 µs
Mạch kiêm tra đap ưng mô hình thiết bị chông sét hạ ap dưới tac động cua xung
dong 8/20µs trình bày ở Hình 3.12.
Hình 3.12: Sơ đồ mô phỏng cua thiết bị chông sét hạ áp
a. Tiên hanh mô phong vơi các thiêt bi chông sét ha áp cua hãng SIEMENS:
Có các thông sô kỹ thuật trình bày ở Bảng 3.4 với xung dong 8/20μs có biên độ
3kA ở nhiệt độ lân lươt là 28°C và 1000C
Bảng 3.4: Thông sô kỹ thuật thiết bị chông sét hạ áp cua hãng SIEMENS
Bảng 3.5: Kết quả so sánh mô phỏng thiết bị chông sét SIEMENS ở 28oC và 1000C
b. Tiên hanh mô phong thiêt bi chông sét ha áp B32K320 va B60K320 cua hang EPCOS:
Các thông sô kỹ thuật trình bày ở Bảng 3.6 với xung dong 8/20μs có biên độ 5kA ở
nhiệt độ lân lươt là 28°C và 1000C.
Bảng 3.6: Thông sô kỹ thuật thiết bị chông sét hạ áp cua EPCOS
Bảng 3.7: Kết quả so sánh mô phỏng thiết bị chông sét EPCOS ở 280C và 1000C
NCS: Lê Quang Trung 30
Nhận xét: Qua các kết quả tông hơp mô phỏng cua mô hình thiết bị chông sét hạ áp
đôi với các loại MOV cua các nhà sản xuất như trong Bảng 3.5 và Bảng 3.7, kết quả mô
hình thiết bị chông sét hạ ap cải tiến có giá trị sai sô nằm trong phạm vi cho phép cua MOV
quy định (sai sô điện ap dư trên mô hình so với dữ liệu cua nhà sản xuất có giá trị lớn nhất
là 1,2%, giá trị thấp nhất là 0,08%).
Thông sô đâu vào cua mô hình tương đôi đơn giản, hoàn toàn đươc cung cấp từ
nhà sản xuất.
3.2.2.5. Kiêm tra điên áp dư cua thiêt bi chông set đươc thí nghiêm từ máy phát xung sét
AXOS8 tai phòng thí nghiêm thí nghiêm C102 cua trương đai học SPKT-Tp.HCM và mô
hình
Bảng 3.8: Thông sô kỹ thuật cua thiết bị chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ áp MFV
20D511K Điện áp làm việc AC max (V) 320
Dong điện xung 8/20μs max (kA crest) 6,5
Sai sô điện áp MOV (%) 10
Nhiệt độ (°C) 28
Thực hiện mô phỏng trên Matlab sử dụng xung dòng 8/20µs có biên độ 3kA cho kết
quả đap ưng cua các thiết bị chông sét hạ áp MFV 20D511K, điện ap dư cua thiết bị chông
sét hạ áp MFV 20D511K khi mô phỏng ở 280C và 1000C
Bảng 3.9: So sanh điện áp dư giữa thực nghiệm thực tế và mô hình
Nhận xét: Từ kết quả thí nghiệm, sai lệch điện ap dư giữa mô hình thiết bị chông sét hạ
áp cải tiến trên Matlab và máy phát xung sét thí nghiệm thực tế đôi với thiết bị chông sét hạ
áp MFV 20D511K ở 280C là 7%; ở 1000C là 5%.
3.3. Kêt luận
Xây dựng đươc mô hình máy phát xung sét cho 4 dạng xung dòng sét khác có sai sô
đap ưng sai sô cua xung sét chuẩn quy định (10%). Kết quả mô phỏng đôi với cac dạng
xung dong sét, gia trị sai sô lớn nhất về gia trị dong điện đỉnh là 0.03% ,về thời gian đâu
sóng là 0%, về thời gian đuôi sóng là 3,71%; Xây dựng đươc mô hình thiết bị chông sét trên
đường nguồn hạ ap trong môi trường Matlab có tính tương đồng cao sao với nguyễn mâu, cụ
thê: Về cấu tạo cua thiết bị trong mô hình, điện ap làm việc cực đại, dong xung cực đại, sai
sô điện ap ngương, nhiệt độ môi trường. Kết quả kiêm tra điện ap dư giữa mô hình hóa mô
phỏng và điện ap dư từ catalogue cua nhà sản xuất: Có giá trị lớn nhất là 1,2%, giá trị thấp
nhất là 0,08%, Kết quả kiêm tra điện ap dư giữa mô hình MOV MFV 20D511K và MFV
20D511K đươc thí nghiệm tại phòng C102 trường ĐHSPKT-Tp.HCM thì tại nhiệt độ 280c
sai sô 7%, tại 1000C sai sô 5%.
NCS: Lê Quang Trung 31
Chương 4
GIẢI PHÁP LỰA CHỌN THIẾT BỊ BẢO VỆ
CHỐNG SÉT LAN TRUYỀN TRÊN ĐƯỜNG NGUỒN CHO
CÔNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH
4.1. Tổng quan
4.2. Quy trình tính toán và lựa chọn thiêt bị bảo vệ chống sét lan truyền trên đường
nguôn
4.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro cho công trình mẫu làm điển hình
Quy trình tính toán đanh gia rui ro cho công trình điên hình mang tính minh hoa gồm 11
bước và đươc trình bày như Hình 4.1.
Chú thích: R1, R2 tương ưng là giá trị rui ro thiệt hại về con người và giá trị rui ro thiệt hại về dịch vụ; RT là giá trị rui ro
chấp nhận đươc; LPS (Lightning Protection System) hệ thông bảo vệ chông sét đanh trực tiếp; SPM (Surge Protection
Measures) biện pháp bảo vệ chông sét lan truyền.
Hình 4.1: Quy trình đanh gia rui ro cho trạm viễn thông
NCS: Lê Quang Trung 32
Quy trình đanh gia rui ro cho trạm viễn thông gồm 9 bước như sau:
Bước 1: Xac định những đăc điêm và thông sô công trình cân bảo vệ chông sét bao gồm:
Kích thước nhà trạm; độ cao tháp anten liền kề; mưc độ che chắn bởi những công trình khác
lân cận; mật độ sét khu vực; biện pháp bảo vệ phòng cháy chữa cháy; sô lương, cách lắp đăt
và chiều dài đường dây dịch vụ kết nôi đến nhà trạm, các biện pháp bảo vệ chông sét hiện
có,….
Bước 2: Xac định loại tôn thất thiệt hại do sét gây ra (Con người, dịch vụ, di sản văn hóa
hay kinh tế).
Bước 3: Xac định và tính toán thành phân rui ro cho môi loại tôn thất
Bước 4: Tính tông giá trị rui ro thành phân cho môi loại tôn thất và so với giá trị tôn thất
cho phép theo tiêu chuẩn IEC 62305-2 [1]. Nếu giá trị tính toán rui ro cho môi loại tôn thất <
giá trị rui ro loại tôn thất cho phép thì công trình đươc bảo vệ, và ngươc lại cân phải lắp đăt
thiết bị bảo vệ chông sét.
Bước 5: Công trình cân phải lắp đăt hệ thông bảo vệ chông sét
Bước 6: Xem công trình đã lắp đăt hệ thông chông sét trực tiếp (Lightning protection system
- LPS) hay chưa ?.
Nếu công trình chưa lắp đăt LPS thì cân phải lựa chon LPS có cấp độ bảo vệ thích
hơp đê lắp đăt
Nếu công trình đã lắp đăt LPS:
Chuyên sang Bước 7 và lựa chon bô sung LPS có cấp độ bảo vệ thích hơp đê lắp
đăt
Chuyên sang Bước 8 xem công trình đã lắp đăt hệ thông chông sét lan truyền
(SPM) hay chưa ?.
Bước 8: Công trình đã đươc lắp đăt hệ thông chông sét lan truyền (SPM) thì chuyên sang
bước 10; công trình chưa đươc lắp đăt hệ thông chông sét lan truyền (SPM) thì chuyên sang
Bước 9 Bước 9: Lựa chon SPM có cấp độ bảo vệ thích hơp đê lắp đăt.
Bước 10: Lựa chon bô sung SPM có cấp độ bảo vệ thích hơp đê lắp đăt.
Bước 11: Sau khi lắp đăt LPS có cấp độ bảo vệ thích hơp hoăc lắp đăt bô sung LPS có cấp
độ bảo vệ thích hơp; lắp đăt SPM có cấp độ bảo vệ thích hơp hoăc lắp đăt bô sung SPM có
cấp độ bảo vệ thích hơp thì quay trở lại Bước 4 tiến hành tính toan đanh gia rui ro đê kiêm
tra công trình đã đươc bảo vệ chưa.
4.2.2. Quy trình lựa chọn và kiểm tra khả năng bảo vệ của thiêt bị bảo vệ chống sét lan
truyền
Sau khi tính toan đanh giá rui ro thiệt hai do sét gây ra và xac định đươc các thành
phân rui ro, tiến hành lựa chon thiết bị bảo vệ chông sét và lựa chon vị trí lắp đăt và kiêm tra
tra khả năng bảo vệ cua phương an đề xuất thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền gồm 6 bước
và đươc thực hiện như Hình 4.2.
NCS: Lê Quang Trung 33
Chú thích: với UP là điện ap dư (điện áp bảo vệ) tại đâu cực các thiết bị; Un là điện ap danh định cua hệ thông.
Hình 4.2: Quy trình lựa chon và kiêm tra khả năng bảo vệ cua thiết bị bảo vệ chông sét lan
truyền trên đường nguồn
Bước 1: Dựa trên sơ đồ nguyên lý cấp điện cho công trình, tiến hành xây dựng mô hình
mạng phân phôi điện trên phân mềm mô phỏng Matlab.
Bước 2: Lựa chon thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền (Các mô hình thiết bị bảo vệ chông
sét đươc xây dựng ở Chương 3) trên đường dây cấp nguồn phù hơp với tải cân bảo vệ.
Bước 3: Lựa chon vị trí lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên đường dây cấp
nguồn: Tại tu phân phôi chính, tu phân phôi phụ hay tại đâu cực thiết bị.
Bước 4: Tiến hành mô phỏng kiêm tra khả năng đap ưng cua thiết bị bảo vệ chông sét lan
truyền trên đường dây cấp nguồn bằng cách tạo ra xung sét lan truyền xuất hiện ở những vị
trí khác nhau (Cat) trên đường dây cấp nguồn theo vùng bảo vệ tương ưng, giá trị xung dòng
sét phụ thuộc mật độ sét và vùng bảo vệ tương ưng như Hình 4.3. Bằng mô hình máy phát
xung sét và mô hình thiết bị đươc xây dựng ở chương 3, và khảo sat điện ap dư tại đâu cực
thiết bị trong từng trường hơp.
NCS: Lê Quang Trung 34
Hình 4.3: Các dạng xung sét tiêu chuẩn
Bước 5: Kiêm tra điện áp bảo vệ cua thiết bị chông sét UP
- Theo IEC 60614-1 đôi với các thiết bị điện, điện áp 230V/400V: Up 1.5kV (4.1)
- Theo tiêu chuẩn AS/NZS 1768 đôi với thiết bị điện tử: Up 1.5 Un (4.2)
Un là điện áp danh định cua thiết bị điện tử
Trong trường hơp lựa chon thiết bị bảo vệ chưa đap ưng thì quay lại Bước 2
Hình 4.4: Giá trị điện ap dư qua độ do sét đôi với thiết bị điện tử
Bước 6: Kết luận công trình đã đươc bảo vệ tránh khỏi những rui ro do sét lan truyền trên
đường nguồn gây ra.
4.3. Tính toán cho công trình điển hình mang tính minh họa
4.3.1. Đặc điểm công trình
- Công trình điên hình làm công trình mâu là trạm viễn thông ở huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai, Việt Nam đươc xây dựng bằng bê tông côt thép, khu vực có mật độ sét là 13,7
lân/km2/năm và không có công trình khac cao hơn lân cận. Thap anten đươc xây dựng bằng
thép cách nhà trạm 4m và có độ cao 50m.
- Chiều dài đường dây cấp nguồn kết nôi đến nhà trạm là 500m lắp đăt trên cột điện có chiều
cạo 5,5m, khoảng cách giữa 2 dây dân ngoài cùng là 2m, vật che chắn xung quanh cao 10m,
khoảng cách từ vật che chắn đến đường dây ngoài cùng là 40m.
- Chiều dài đường dây thông tin liên lạc kết nôi đến nhà trạm tương ưng là 1000m.
NCS: Lê Quang Trung 35
+ Hệ thông bảo bệ chông sét đanh trực tiếp cho công trình đã đươc trang bị lắp đăt, cột
anten đã đươc lắp đăt chông sét với cáp thoát sét chông nhiễu, hệ thông nôi đất đạt chuẩn
yêu câu về kỹ thuật; cac đường dây thông tin liên lạc đã đươc lắp đăt hệ thông bảo vệ chông
sét lan truyền.
+ Trên đường dây cấp nguồn chưa đươc lắp đăt hệ thông bảo vệ chông sét lan truyền.
+ Trạm viễn thông cân đươc đanh gia rui ro thiệt hại về con người và rui ro thiệt hại về
dịch vụ do sét gây ra đê lựa chon thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn.
4.3.2. Đánh giá rủi ro thiệt hại do sét cho trạm viễn thông
Quy trình đanh gia rui ro cho trạm viễn thông đươc thực hiện như Hình 4.1
Bước 1: Xac định đăc điêm, các thông sô công trình cân bảo vệ:
Các bảng thông sô đăc điêm cua công trình và môi trường che chắn xung quanh, đăc điêm
cua đường dây điện cấp nguồn, đăc điêm cac đường dây viễn thông đươc trình bày ở Phụ lục
11.
Bước 2: Đôi với công trình viễn thông, xac định có 2 loại tôn thất rui ro thiệt hại do sét gây
ra: Tôn thất về con người (R1) và tôn thất về dịch vụ (R2):
Bước 3: Tính toán các thành phân rui ro liên quan đến R1 và R2 do sét gây ra cho trạm viễn
thông đươc trình.
Bước 4: So sánh giá trị R1 và R2 với các giá trị rui ro tương ưng RT1 và RT2 tiêu chuẩn IEC
62305-2 [1] quy định
Bảng 4.1: So sánh giá trị các giá trị rui ro với rui ro theo tiêu chuẩn [1] quy định
Giá trị rủi ro tính toán
được
Giá trị rủi ro theo tiêu
chuân [1] quy định Kêt luận
R1= 3,88.10-6 RT1= 10-5 R1<RT1
R2 = 0,0309 RT2= 10-3 R2>RT2
⇒ Giá trị rui ro R2 cao hơn gia trị rui ro tiêu chuẩn.
Bước 5: Công trình cân đươc lắp đăt hệ thông bảo vệ chông sét
Bước 6: Xem xét công trình có trang bị LPS hay chưa ?. Ở đây đươc xem là công trình đã
đươc lắp đăt LPS với SPD có cấp độ bảo vệ LPL cấp I, và chuyên sang bước 8.
Bước 8: Xem xét công trình có trang bị lắp đăt SPM hay chưa ?. Công trình chưa đươc trang
bị SPM trên đường dây cấp nguồn chuyên sang Bước 9.
Bước 9: Lựa chon và lắp đăt SPM cho đường dây cấp nguồn: SPD có cấp độ bảo vệ LPL
cấp II (PSPD/P=0,05.0,02=0,001)
Bước 10: Tính toán lại những giá trị rui ro thành phân mới.
Sau khi tính toán lại những giá trị rui ro thành phân, quay lại Bước 4 tính toán rui ro
cho R1 và R2:
Bảng 4.2: So sánh giá trị rui ro cua các thành phân khi đươc lắp đăt SPD với giá trị rui ro
theo tiêu chuẩn [1]
Giá trị rủi ro tính toán
được
Giá trị rủi ro quy định
tiêu chuân [1] Kêt luận
R1= 3,87.10-6 RT1= 10-5 R1 < RT1
R2 = 2,137.10-4 RT2= 10-3 R2 < RT2
⇒ Giá trị rui ro R1 và R2 đều thấp hơn gia trị rui ro chấp nhận đươc.
NCS: Lê Quang Trung 36
Nhận xét: Các giá trị rui ro R1 và R2 sau khi lắp đăt thiết bị chông sét LPS với SPD có
cấp độ bảo vệ LPL cấp I và SPM với SPD có cấp độ bảo vệ LPL cấp II, các giá trị rui ro RT1
và RT2 thấp hơn RT1 và RT2 theo tiêu chuẩn [1] quy định, công trình đã hạn chế đươc rui ro
thiệt hại do sét gây ra. Trên cơ sở đó, tiến hành lựa chon phương an bảo vệ chông sét lan
truyền đường nguồn: Lựa chon thiết bị bảo vệ chông sét, lựa chon vị trí lắp đăt thiết bị, kiêm
tra khả năng bảo vệ cua thiết bị chông sét chông sét lan truyền trên đường nguồn sau khi lắp
đăt.
4.3.3. Phương án bảo vệ chống sét lan truyền trên đường nguôn
Bước 1: Xây dựng mô hình mạng phân phôi điện trên phân mềm mô phỏng Matlab.
Dựa trên sơ đồ cấp điện chính cho trạm viễn thông và bảng tông hơp thiết bị có trong
nhà trạm, xây dựng mô hình mạng phân phôi điện trên phân mềm mô phỏng Matlab như
Hình 4.5.
Bước 2: Lựa chon thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn
- Lựa chon SPD cấp I: (Cat B)
- Lựa chon SPD cấp II: (Cat C)
Bước 3: Chon vị trí lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét
Thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ ap đươc lắp đăt tại tu phân phôi
chính và tu phân phôi phụ.
Bước 4: Tiến hành mô phỏng kiêm tra đap ưng cua thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên
đường dây cấp nguồn và khảo sat điện ap dư qua tải: Tải AC 230V/400V, tải DC 48V
Mật độ sét khu vực đăt trạm viễn thông là 12 lân/km2/năm, theo tiêu chuẩn
ANSI/IEEE C62.41, IEC 61643 ở Hình 4.3 tiến hành mô phỏng với xung dòng sét 8/20μs,
biên độ xung dòng 40kA:
- Khi chưa lắp đặt SPD
Giá trị mô phỏng điện ap dư tại các tải đươc trình bày ở Bảng 4.3
NCS: Lê Quang Trung 37
Hình 4.5: Sơ đồ mô phỏng mạng phân phôi điện trên phân mềm Matlab
Bảng 4.3: Giá trị mô phỏng điện ap dư qua cac tải khi chưa lắp SPD
Biên độ xung thử nghiệm 8/20µs
(kA)
Giá trị đỉnh điện áp dư qua tải AC
(V)
Giá trị đỉnh điện áp dư qua tải
DC (V)
40 38600 460
NCS: Lê Quang Trung 38
Kết quả mô phỏng kiêm tra điện ap dư qua cac tải AC và DC khi xuất hiện qua độ
điện áp do sét đều lớn hơn điện áp bảo vệ UP theo tiêu chuẩn quy định. Do đó, cân phải
lựa chon SPD và vị trí lắp đăt đê bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn cho các
thiết bị điện và điện tử.
- Khi lựa chọn thiêt bị SPD và vị trí lắp đặt:
+ Tại tu phân phôi chính, chon SPD cấp I (Cat B): Dựa vào vị trí lắp đăt thiết bị
chông sét lan truyền đường nguồn, mật độ sét lắp đăt cua công trình và biên độ xung
dòng sét xuất hiện 40kA, dạng xung sét 8/20µs. Chon thiết bị chông sét lan truyền đường
nguồn SPD có điện áp làm việc 275V, dòng xung chịu đựng cua thiết bị chông sét (Imax
impulse current) 40 kA hoăc 70 kA hoăc 100kA (3 thiết bị có xung dòng Imax chịu đựng
khác nhau).
+ Tại tu phân phôi phụ AC, chon SPD cấp II (Cát C): Dựa vào vị trí lắp đăt thiết bị
chông sét, mật độ sét và biên độ xung dòng sét xuất hiện xuất hiện 40kA, dạng sét
8/20µs. Chon SPD có điện áp làm việc 275V, dòng xung chịu đựng cua thiết bị chông sét
(Imax impulse current) 25 kA hoăc 40 kA hoăc 70kA (3 thiết bị có xung dòng Imax chịu
đựng khác nhau). Kết quả mô phỏng kiêm tra điện áp dự đôi với tải AC và DC trình bày
ở bảng ở Bảng 4.4, Bảng 4.5 khi lắp đăt SPD lắp đăt tại vị trí tu nguồn chính cấp I và tu
nguồn phụ cấp II .
Bảng 4.4: Giá trị mô phỏng điện ap dư qua tải AC khi lắp SPD tại tu phân phôi chính và
tu phân phôi phụ
Biên độ
xung
thử
nghiệm
8/20µs
Sai số
điện áp
MOV
(%)
SPD cấp I SPD cấp II
Điện áp
định mức
MOV (V)
(SPD cấp I)
Dòng
xung định
mức
MOV
(kA)
Giá trị
đỉnh điện
áp dư
qua tải
(V)
Điện áp định
mức MOV
(V)
(SPD cấp II)
Dòng
xung định
mức
MOV
(kA)
Giá trị
đỉnh điện
áp dư
qua tải
(V)
40 10 275 40 1779 275 25 1117
40 1071
40 10 275 70 1661 275
25 1089
40 1046
70 1011
40 10 275 100 1407 275
25 1008
40 976
70 950
Bảng 4.5: Giá trị điện ap dư qua tải DC khi lắp SPD tại tu phân phôi chính
Điện áp định
mức MOV (V)
(SPD cấp I)
Dòng xung
định mức
MOV (kA)
Sai số điện
áp MOV
(%)
Biên độ xung
thử nghiệm
8/20µs
Giá trị đỉnh
điện áp dư
qua tải (V)
275 40 10 40 63.7
275 70 10 40 63.7
275 100 10 40 63.9
Bước 5: Kiêm tra điện áp bảo vệ:
- Từ kết quả mô phỏng sau khi lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét với một dạng xung sét
chuẩn 8/20µs, biên độ xung dòng 40kA cho các thiết bị có xung dòng chịu đựng khác
nhau ở các cấp bảo vệ khác nhau:
+ Cấp I: SPD-275V-40kA; SPD-275-70kA; SPD-275-100kA
NCS: Lê Quang Trung 39
+ Cấp II: SPD-275V-25kA; SPD-275-40kA; SPD-275-70kA
- Kết quả mô phỏng điện ap dư UP (điện áp bảo vệ) do sét gây ra sau khi lắp đăt thiết bị
bảo vệ chông sét, chon thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ ap như
sau:
+ Lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét tại tu phân phôi chính: Với SPD cấp I, dạng
xung sét 8/20µs, điện áp làm việc 275V, xung dòng chịu đựng cua thiết bị 40kA;
+ Lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét tu phân phôi phụ: Với SPD cấp II có dạng xung
sét 8/20µs, điện áp làm việc 275V, dòng xung chịu đựng cua thiết bị 25kA;
Bước 6: Qua việc lựa chon thiết bị bảo vệ chông sét và lựa chon vị trí lắp đăt thiết bị
chông sét lan truyền trên đường nguồn cho trạm viễn thông, kiêm tra điện áp bảo vệ khi
xuất hiện qua độ điện áp do sét gây ra đôi với thiết bị điện AC và DC. Từ kết quả mô
phỏng Bước 4 và kiêm tra ở Bước 5, công trình đã đươc bảo vệ tránh rui ro thiệt hại do
sét gây ra trên đường nguồn hạ áp.
4.4. Kêt luận
Nội dung chương 5 đã đề xuất phương an bảo vệ chông sét lan truyền trên đường
nguồn hạ áp mang tính tông thê theo cac bước: Xác định rui ro thiệt hại do sét bằng
phương phap giải tích và áp dụng phương phap mô hình hóa mô phỏng đê lựa chon thiết
bị và vị trí lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ áp đap ưng
đươc yêu câu kỹ thuật.
Hiệu quả cua phương an đươc đề xuất áp dụng cho trạm viễn thông tại huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai và có các nhận xét như sau:
- Khi chưa ap dụng các biện pháp bảo vệ chông sét lan truyền trên đường nguồn thì
công trình có giá trị rui ro thiệt hại về dịch vụ là R2 = 0,0309 lớn hơn gia trị rui ro theo
tiêu chuẩn [1] quy định (10-3). Khi đươc lắp đăt SPD cấp II thì giá trị rui ro dịch vụ giảm
R2 = 5,04.10
-4 đap ưng đươc rui ro theo tiêu chuẩn [1] quy định.
- Khi tiến hành lựa chon thiết bị, vị trí lắp đăt và tiến hành mô phỏng đê kiêm tra
khả năng bảo vệ cua thiết bị chông sét lan truyền trên đường nguồn hạ áp. Từ kết quả mô
phỏng kiêm tra, đề xuất đươc phương an lựa chon và lắp đăt thiết bị bảo vệ chông sét đap
ưng đươc yêu câu về kỹ thuật và hiệu quả về kinh tế.
+ Thiết bị chông sét đươc lựa chon và lắp đăt tại tu phân phôi chính cấp I: Biên độ
xung sét 40kA, dạng xung sét 8/20µs, điện áp làm việc cua thiết bị chông sét 275V,
xung dòng chịu đựng cua thiết bị 40kA;
+ Lắp đăt tại tu phân phôi phụ cấp II: Biên độ xung sét 40kA, dạng xung sét 8/20µs,
điện áp làm việc cua thiết bị chông sét 275V,xung dòng chịu đựng cua thiết bị 25kA
(theo tiêu chuẩn IEC 60614-1 và AS/NZS 1768).
Chương 5
KẾT LUẬN
5.1 Kêt quả nghiên cứu
Luận an đã tập trung nghiên cưu hoàn thành các nội dung chính trong luận án như
sau:
1. Đề xuất phương pháp cải tiến đanh gia rui ro thiệt hại do sét gây trên cơ sở sử
dụng phương phap đanh gia rui ro theo tiêu chuẩn IEC 62305-2, với một sô hệ sô đươc
NCS: Lê Quang Trung 40
tính toán chi tiết theo đề xuất cua các tiêu chuẩn AS/NZS 1768 và IEEE 1410. Các hệ sô
đươc xem xét bao gồm: hệ sô xác suất gây phóng điện nguy hiêm phụ thuộc vật liệu xây
dựng công trình, hệ sô sô lương đường dây dịch vụ kết nôi đến công trình, hệ sô che chắn
doc đường dây cấp nguồn cho công trình.
Đôi với công trình mang tính minh hoa, kết quả tính toan rui ro thiệt hại do sét theo
phương phap đề xuất có sự khác biệt đang kê khi tính toan rui ro thiệt hại do sét theo
phương phap IEC 62305-2. Cụ thê giá trị thiệt hại về con người R1 (thấp hơn khoảng
13%), và giá trị thiệt hại về kinh tế R4 (thấp hơn khoảng 11%).
2. Đề xuất mô hình máy phát xung sét áp dụng cho 4 dạng xung dòng sét khác nhau
trong môi trường Matlab có sai sô trong phạm vi cho phép. Cụ thê, gia trị sai sô lớn nhất
về dong điện đỉnh là 0.03% (<10%), về thời gian đâu sóng là 0% (<10%), về thời gian
đuôi sóng là 3,71% (<10%).
3. Đề xuất mô hình chi tiết thiết bị chông sét trên đường nguồn hạ áp trong môi
trường Matlab có xét đến các thông sô như: Điện ap làm việc cực đại, dong xung cực đại,
sai sô điện ap ngương, nhiệt độ môi trường. Mô hình thiết bị chông sét có sai sô nằm
trong phạm vi quy định cua nhà sản xuất từ catalogue (10%):
- Điện ap dư giữa mô hình và catalogue có sai sô lớn nhất là 1,2%, bé nhất là 0,08%
- Điện ap dư giữa mô hình và kết quả thử nghiệm trên hệ thông AXOS8 tại Phòng
thí nghiệm C102, ĐH SPKT Tp HCM, với nhiệt độ 280C là 7%, với nhiệt độ 1000C là
5%.
- Theo giới hạn phạm vi nghiên cưu cua đề tài, luận án đề xuất phương an bảo vệ
chông sét lan truyền trên đường nguồn cho công trình theo các bước: Tính toán xac định
thành phân rui ro thiệt hại do sét gây ra, lựa chon thiết bị bảo vệ chông sét lan truyền trên
đường nguồn hạ áp và lựa chon vị trí lắp đăt thiết bị chông sét cho công trình điên hình
mang tính minh hoa, đanh gia hiệu quả bảo vệ cua thiết bị chông sét đôi với phương an
đề ra theo phương phap mô hình hóa mô phỏng. Đê minh hoa, phương an bảo vệ chông
sét lan truyền trên đường nguồn đề xuất đươc áp dụng cho trạm viễn thông tại huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
- Cac điêm mới cua đề tài đươc công bô trên các tạp chí chuyên ngành trong và
ngoài nước: 2 bài báo công bô hội nghị quôc tế; 1 bài báo công bô trên tuyên tập cua
NXB Spinger; 1 bài báo công bô ở hội nghị IEEE; 3 bài bao đăng trên tạp chí quôc tế; 3
bài bao đăng trên tạp chí trong nước có tính điêm trong danh mục hội đồng chưc danh
giao sư.
5.2 Hướng phát triển của đề tài
Đê công trình nghiên cưu mang tính hệ thông và toàn diện, luận án có thê tiếp tục
nghiên cưu phát triên theo các nội dung như sau:
1. Nghiên cưu và đề xuất giải pháp chông sét toàn diện bao gồm: Chông sét trực tiếp,
chông sét lan truyền trên đường tín hiệu.
2. Nghiên cưu ảnh hưởng cua hệ thông nôi đất đến hiệu quả bảo vệ chông sét.
3. Nghiên cưu sự phân bô dong không đồng đều trong các MOV mắc song song,
trong trường hơp sai sô điện ap ngương tương đôi lớn về lý thuyết.
4. Nghiên cưu về đanh gia hiệu quả kinh tế sau khi lựa chon giải pháp lắp đăt thiết bị
chông sét.
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION
LE QUANG TRUNG
STUDY AND PROPOSE SOLUTIONS FOR
LIGHTNING PROTECTING FOR TYPICAL SITE IN VIET NAM
SUMMARY OF THE THESIS
ELECTRICAL ENGINEERING
Code: 62520202
Ho Chi Minh city, 6/2019
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION
LE QUANG TRUNG
STUDY AND PROPOSE SOLUTIONS FOR
LIGHTNING PROTECTING FOR TYPICAL SITE IN VIET NAM
SUMMARY OF THE THESIS
ELECTRICAL ENGINEERING - 62520202
Scientific guide: 1. Assoc. Prof. Quyen Huy Anh
2. Assoc. Prof. Vu Phan Tu
Ho Chi Minh city, 6/2019
NCS: Lê Quang Trung 1
CHAPTER 1
INTRODUCTION TO THE STUDY
1.1. Reason to choose the topic Vietnam located in a humid tropical region with monsoon climate and high lightning
strike density. Therefore, the damage caused by lightning to people, services and the annual
economy is enormous.
In particular, now science and technology is increasingly developing, IOT (Internet
Of Thing) is applied in many fields; devices used in the field of electricity, electronics and
especially in the field of telecommunications, computer networks, ... are sensitive to high
voltage so easily damaged when there is a sudden change of electricity and voltage due to
lightning. Especially, nowadays, science and technology is increasingly developing, IOT
(Internet Of Thing) is applied in many fields; the devices are used in field such as
electricity, electronics, computer networks, and especially in telecommunications, etc.
which are sensitive to high voltage thus they are easy to be damaged when there is a sudden
change of current and voltage due to lightning.
Damage caused by lightning to electrical and electronic equipment often occurs in
the two following cases:
- Damage caused by direct lightning strikes: Lightning strike on a structure can cause
damage to property, electronic and electrical systems inside the structure and especially
people.
- Damage caused by surge on the power line: When lightning strike near the structure
or when lightning strikes directly or near power lines or service lines (main electrical
wiring systems, communication lines, ...) connected to the structure, the equipment inside
the structure may be damaged due to overvoltage. In this case, damage caused by lightning
is not just to replace the equipment but more serious damage is to stop the service or lose
data. Specifically in Vietnam, according to statistics in 2001, for the electricity industry,
there are 400 incidents that 50% caused by lightning (Tien Phong Newspaper 14/08/02).
As for Posts and Telecommunications, there are 53 lightning incidents (27.13% of
telecommunications incidents) causing 4,119 billion damage and the total time of
disconnect due to lightning is 716 hours (Lightning protection for Vietnam
telecommunication network - Shortcomings. Le Quoc Tuan - Telecommunications
Department, Pham Hong Mai - TTTTBD).
Since 1998, together with the study of lightning protection technology and the
proposed to lightning protection solutions, many organizations have implemented, as
well as the establishment of companies in this field has created conditions for us to access
to modern lightning protection technologies and equipment, but most of the lightning
protection solutions offered in Vietnam are not general including from the assessment of
the risk of damage caused by lightning to determine the required lightning protection level.
From that basis, the proposal of protection solution (or protection level) of appropriate
lightning protection.
Currently, there are many projects in the world [7 ÷ 16, 18 ÷ 20] and IEC 62305-2,
AS / NZS 1768, IEEE 1410, etc. They have been interested in this issue. However, the
method of determining the risk of damage caused by lightning according to the above
projects and standards has not considered the level of detailed of some coefficients and
often retrieves the value from the lookup table.
NCS: Lê Quang Trung 2
This leads to a method of calculating the risk of damage due to lightning, which is
not suitable to the real conditions when the values of these coefficients fluctuate in a
relatively wide range. Especially in calculating the risk determination when considering
the type of construction materials, the effect of installing power lines and shielding objects
around the power lines. In addition, the use of a formula to determine the value of these
coefficients will facilitate the calculation and programming for calculating the risk of
damage caused by lightning.
Therefore, the first research objective of the thesis is to study and propose methods
to calculate the risk of damage caused by lightning and build a software to calculate the
risk of damage due to lightning to overcome the above limitations.
Lightning is a natural, mutant and unusual phenomenon. To assess the effectiveness
of surge protection solutions on the power line has faced many difficulties. Currently, the
evaluation of the protection capacity of lightning protection devices is mainly based on the
value of the voltage across the load and the value of this voltage must be lower than the
allowed value. In Vietnam, the implementation of the protective effectiveness test of a
lightning protection solution on the power line according to the actual measurement
method is difficult owing to limitations on specialized equipment. Therefore, the research
and construction of standard surge generator model and surge protection device model on
the power line have the same level compared to the prototype to test the protection ability
of the device for lightning surge propagation on low voltage power lines, it is necessary.
This is also the second research objective of the thesis.
Currently, in our country, the proposed solutions to install surge protection devices
on the power line are mainly based on experience, preliminary calculations and not fully
consider the influencing factors (lightning strike density, installation position, type of
surges, current surges amplitude, ambient temperature, electrical distribution system
diagram, load characteristics, ....). This makes the lightning protection solutions for surge
on power line are unsuitable for practical conditions in some cases. Therefore, it is
necessary to propose the option of installing surge protection devices on the power line and
fully considering the influencing factors mentioned above. This is the third research
objective of the thesis.
For the above reasons, the thesis "Research to propose lightning protection solutions
for typical construction in Vietnam" is necessary.
1.2. Research purposes - Propose an improvement method to assess the risk of damage caused by lightning
on the basis of applying the calculation method of damage assessment by lightning
according to standard IEC 62305-2 with the calculation of some coefficients have a more
detailed level of reference proposed by other standards;
- Build a standard surge generator model for different types of surge currents and
models of surge protection devices on low-voltage power lines for the evaluation of the
protection effectiveness of lightning surge protection on low voltage power line;
- Propose a reasonable lightning surge protection solution on a power line for
illustration.
1.3. Scope and limitations of the study
- The thesis only focuses on researching and proposing methods to improve and
assess the risk of damage caused by lightning and lightning surge solution on power lines
for structures.
- When proposing lightning surge protection for the typical illustrative structure,
assuming that:
NCS: Lê Quang Trung 3
+ The project has been equipped with a direct lightning protection system based on
the technology of early streamer emission lightning.
+ Using high voltage shielded cable, limiting the phenomenon of electromagnetic
induction caused by lightning in the structure.
+ The structure has been equipped with standard grounding system.
+ The signal transmission line has been equipped with a lightning protection system
according to standards.
1.5. Research methods - Collect and research domestic and foreign documents;
- Method of modeling lightning surge generators, surge protection device in Matlab;
- Methods of analysis and synthesis.
1.6. Outstanding points of the thesis - Proposing improved methods to assess the risk of damage caused by lightning with
a detailed level of calculation in some coefficients compared to the risk assessment method
proposed by IEC 62305-2;
- Proposing an improved lightning surge generator model with many different types
of surge currents, surge protection devices model on low voltage power lines with high
similarity compared to prototypes which apply for simulation to select and equip surge
protection devices on the power lines properly;
- Proposing the procedure of assessing the effectiveness of surge protection devices
on low voltage power lines for a typical structure which illustrated the steps of determining
the risk of lightning damage by analytical method to the application step method of
simulation modeling to select parameters and location to install surge protection device on
the power line to meet technical requirements.
1.7. The scientific significance of the thesis - Results of assessment of risks due to lightning for illustrated structure by the
improved method and method according to IEC 62305-2 standard have a significant
difference in the value of risk of loss of human life ( 13%), and the risk of loss of economic
value (11%) indicates the necessity of considering the level of detailed calculation in some
coefficients and of which the shielding coefficient due to objects nearby structures;
- Evaluate the protection effect of lightning surge protection on low voltage power
line by simulation modeling method, in conditions that it is impossible to measure
overvoltage due to lightning in practice.
1.8. The practical significance of the thesis
- Research results can be used as reference for lightning risk assessment method with
more detailed calculation in some coefficients compared with IEC 62305-2, and surge
protection solution on low voltage power lines for organizations, consulting companies of
design lightning protection, graduate students in electrical engineering when studying the
problem of overvoltage protection due to lightning on low voltage power lines.
NCS: Lê Quang Trung 4
Chapter 2
IMPROVED METHOD FOR RISK ASSESSMENT OF
DAMAGES DUE TO LIGHTNING
2.1. Overview of methods for risk assessment of damages due to lightning
2.1.1. Risk assessment of damages due to lightning according to IEC 62305-2 / BS EN
62305-2 standard
2.1.1.1. Scope of application Standard IEC 62305-2 [1] / BS EN 62305-2 [4] on risk assessment is applied to
structure or related services. The purpose of the standard is to provide a procedure for
assessment the hazards caused by lightning for a structure. Once the calculated risk value
is higher than the tolerable risk value, the procedure will allow the selection and application
of appropriate protection measures to reduce the risk to the same or lower the tolerable risk
value.
2.1.1.2. Types of damage and loss due to lightning
The lightning current is the primary source of damage. The following sources are
distinguished by the point of strike: S1is flashes to a structure; S2 is flashes near a structure;
S3 is flashes to a line; and S4 is flashes near a line.
A lightning flash may cause damage depending on the characteristics of the structure
to be protected. They are as follows: D1 is injury to living beings by electric shock; D2 is
physical damage; D3 is failure of electrical and electronic systems.
Each type of damage, alone or in combination with others, may produce a different
consequential loss in the structure to be protected. The following types of loss shall be
taken into account: L1 is loss of human life; L2 is loss of service to the public; L3 is loss of
cultural heritage; L4 is loss of economic value. Damage sources, types of damage and loss
according to the location of lightning strikes are shown in Table 21, Annex 1.
2.1.1.3. Risk and risk components a. Risk:
The risks to be evaluated in a structure may be as follows: R1 is risk of loss of a
human life; R2 is risk of loss of service to the public; R3 is risk of loss of cultural heritage;
R4 is risk of loss of economic value.
b. Risk components for a structure due to flashes to the structure:
RA is a component related to injury to living beings caused by electric shock due to
touch and step voltages inside the structure and outside in the zones up to 3 m around
down-conductors; RB is a component related to physical damage caused by dangerous
sparking inside the structure; RC is a component related to failure of internal systems
caused by lightning electromagnetic impulse causing problems for electrical and electronic
systems.
c. Risk component for a structure due to flashes near the structure:
RM is a component related to failure of internal systems caused by lightning
electromagnetic impulse causing problems for systems inside the structure;
d. Risk components for a structure due to flashes to a line connected to the structure:
RU is a component related to injury to living beings caused by electric shock due to
touch voltage inside the structure causing loss of human life; RV is a component related to
physical damage fire or explosion triggered by dangerous sparking between external
installation and metallic parts generally at the entrance point of the line into the structure
due to lightning current transmitted through or along incoming lines; RW is a component
NCS: Lê Quang Trung 5
related to failure of internal systems caused by overvoltages induced on incoming lines and
transmitted to the structure causing problems for systems inside the structure.
e. Risk component for a structure due to flashes near a line connected to the structure:
RZ is a component related to failure of internal systems caused by overvoltages
induced on incoming lines and transmitted to the structure causing problems for systems
inside the structure.
2.1.1.4. Composition of risk components
R1: Risk of loss of human life.
R1 = RA1+RB1+RC11)+RM1
1)+RU1+RV1+RW11)+RZ1
1) (2.1)
R2: Risk of loss of service to the public.
R2 = RB2 + RC2 + RM2 + RV2 + RW2 + RZ2 (2.2)
R3: Risk of loss of cultural heritage.
R3 = RB3+ RV3 (2.3)
R4: Risk of loss of economic value.
R4 = RA42) + RB4 + RC4 + RM4 + RU4
2) + RV4 + RW4 + RZ4 (2.4)
2.1.1.5. Risk management
a. Procedure:
The basic procedure for risk management is including: identification of the structure
to be protected and its characteristics; identification of all the types of loss in the structure
and the relevant corresponding risk R (R1 to R4); evaluation of risk R for each type of loss
R1 to R4; evaluation of need of protection, by comparison of risk R with the tolerable risk
RT;
b. Structure to be considered for risk assessment:
The structure to be considered includes: the structure itself, installations in the
structure, contents of the structure, persons in the structure or in the zones up to 3 m from
the outside of the structure, environment affected by damage to the structure.
c. Tolerable risk RT:
It is the responsibility of the authority having jurisdiction to identify the value of
tolerable risk. Representative values of tolerable risk RT, where lightning flashes involve
loss of human life or loss of social or cultural values, are given in Table 23 – Annex 1.
In principle, for loss of economic value (L4), the route to be followed is the
cost/benefit comparison to have a values of tolerable risk.
d. Specific procedure to evaluate the need of protection
For each risk to be considered the following steps shall be taken: identification of the
components RX which make up the risk; calculation of the identified risk components RX;
calculation of the total risk R; comparison of the risk R with the tolerable value RT.
If R ≤ RT, lightning protection is not necessary.
If R > RT, protection measures shall be adopted in order to reduce R ≤ RT for all risks
to which the structure is subjected.
2.1.1.6. Assessment of risk components
a. Basic equation for assessment of risk components:
Each risk component RA, RB, RC, RM, RU, RV, RW and RZ may be expressed by the
following general equation:
RX = NX x PX x LX (2.5)
Where: NX is the number of dangerous events per annum; PX is the probability of
damage to a structure; LX is the consequent loss.
b. Assessment of risk components due to flashes to the structure (S1):
1. Component related to injury to living beings by electric shock (D1):
RA = ND x PA x LA (2.6)
NCS: Lê Quang Trung 6
Number of dangerous events ND for the structure may be evaluated as the product:
ND = NG x AD x CD x 10-6 (times/km2/year) (2.7)
Trong đo: NG is the lightning ground flash density (times/km2/year); AD is the
collection area of the structure (m2); CD is the location factor of the structure, Table 1-
Annex 1.
- For an isolated rectangular structure with length L, width W, and height H on flat
ground, the collection area is then equal to:
AD = L x W+2 x (3H) x (L+W)+π x (3H)2 (m2) (2.8)
- The values of probability PA of shock to living beings due to touch and step voltage
by a lightning flash to the structure, depend on the adopted LPS and on additional
protection measures provided:
PA = PTA x PB (2.9)
Where: PTA depends on additional protection measures against touch and step
voltages, Table 2 - Annex 1; PB depends on the lightning protection level, Table 3 - Annex
1.
2. Component related to physical damage (D2):
RB = ND x PB x LB (2.10)
3. Component related to failure of internal systems (D3):
RC = ND x PC x LC (3.11)
The probability PC that a flash to a structure will cause a failure of internal systems
is given by:
PC = PSPD x CLD (2.12)
Where: PSPD depends on the coordinated SPD and the lightning protection level
(LPL) for which its SPDs are designed, Table 4 - Annex 1; CLD is a factor depending on
shielding, grounding and isolation conditions of the line to which the internal system is
connected, Table 5 - Annex 1.
c. Assessment of the risk component due to flashes near the structure (S2):
Component related to failure of internal systems (D3):
RM = NM x PM x LM (2.13)
NM may be evaluated as the product:
NM = NG x AM x10-6 (times/km2/year) (2.14)
Where: NG is the lightning ground flash density (times/km2/year); AM is the collection area
of flashes striking near the structure (m2), The collection area AM extends to a line located
at a distance of 500 m from the perimeter of the structure:
AM = 2 x 500 x (L+W) x π x 5002 (m2) (2.15)
The value of PM is given by:
PM = PSPD x PMS (2.16)
For internal systems with equipment not conforming to the resistibility or withstand
voltage level given in the relevant product standards, PM = 1 should be assumed.
The values of PMS are obtained from the product:
PMS = (KS1 x KS2 x KS3 x KS4)2 (2.17)
Where: KS1 takes into account the screening effectiveness of the structure, LPS or other
shields at boundary LPZ 0/1; KS2 takes into account the screening effectiveness of shields
internal to the structure at boundary LPZ X/Y X/Y (X>0, Y>1); KS3 takes into account the
characteristics of internal wiring; KS4 takes into account the impulse withstand voltage of
the system to be protected.
d. Assessment of risk components due to flashes to a line connected to the structure (S3):
1- component related to injury to living beings by electric shock (D1):
RU = NL x PU x LU (3.18)
NCS: Lê Quang Trung 7
For each section of line, the value of NI may be evaluated by:
NL = NG x AL x Cl x CE x CT x 10-6 (times/km2/year) (2.19)
Where: NG is the lightning ground flash density (times/km2/year); AL is the collection area
of flashes striking the line (m2); Cl is the installation factor of the line, Table 6 - Annex 1;
CT is the line type factor, Table 7 - Annex 1; CE is the environmental factor, Table 8 -
Annex 1.
With the collection area AL for flashes to a line:
AL = 40 x LL (m2) (2.20)
Where: LL is the length of the line section (m).
- The values of probability PU of injury to living beings inside the structure due to
touch voltage by a flash to a line entering the structure depends on the characteristics of
the line shield, the impulse withstand voltage of internal systems connected to the line, the
protection measures like physical restrictions or warning notices and the isolating
interfaces or SPD(s) provided for equipotential bonding at the entrance of the line.
The value PU is given by:
PU = PTU x PEB x PLD x CLD (2.21)
Where: PTU depends on protection measures against touch voltages, such as physical
restrictions or warning notices, Table 9 - Annex 1; PEB depends on lightning equipotential
bonding (EB) conforming to EN 62305-3 and on the lightning protection level (LPL) for
which its SPDs are designed, Table 10 - Annex 1; PLD is the probability of failure of internal
systems due to a flash to the connected line depending on the line characteristics, Table 11
- Annex 1; CLD is a factor depending on shielding, grounding and isolation conditions of
the line, Table 5 - Annex 1.
2- Component related to physical damage (D2):
RV = NL x PV x LV (2.22)
The values of probability PV of physical damage by a flash to a line entering the
structure depend on the characteristics of the line shield, the impulse withstand voltage of
internal systems connected to the line and the isolating interfaces or the SPDs provided for
equipotential bonding at the entrance of the line.
The value of PV is given by:
PV = PEB x PLD x CLD (2.23)
With the value of PEB in Table 10 - Annex 1, PLD Table 11 - Annex 1; CLD Table 5
- Annex 1.
3- Component related to failure of internal systems (D3):
RW = NL x PW x LW (2.24)
The values of probability PW that a flash to a line entering the structure will cause a
failure of internal systems depend on the characteristics of line shielding, the impulse
withstand voltage of internal systems connected to the line and the isolating interfaces or
the coordinated SPD system installed.
The value of PW is given by:
PW = PSPD x PLD x CLD (2.25)
With the value of PSPD in Table 4 - Annex 1, PLD Table 11 - Annex 1; CLD Table 5 -
Annex 1.
e. Assessment of risk component due to flashes near a line connected to the structure (S4):
Component related to failure of internal systems (D3):
RZ = Nl x PZ x LZ (2.26)
The value of Nl may be evaluated by:
Nl = NG x Al x Cl x CT x CE x 10-6 (times/km2/year) (2.27)
NCS: Lê Quang Trung 8
Where: NG is the lightning ground flash density (times/km2/year); Al is the collection
area of flashes to ground near the line (m2); Cl is the installation factor of the line, Table 6
- Annex 1; CT is the line type factor, Table 7 - Annex 1; CE is the environmental factor,
Table 8 - Annex 1.
With the collection area for flashes near a line:
Al = 4.000 x LL (m2) (2.28)
Where: LL is the length of the line section.
The values of probability PZ that a lightning flash near a line entering the structure
will cause a failure of internal systems depend on the characteristics of the line shield, the
impulse withstand voltage of the system connected to the line and the isolating interfaces
or the coordinated SPD system provided.
The value of PZ is given by:
PZ = PSPD x PLI x CLI (2.29)
Where: PSPD Table 4 - Annex 1; CLI Table 5 - Annex 1; PLI is the probability of failure of
internal systems due to a flash near the connected line depending on the line and equipment
characteristics, Table 12 - Annex 1.
f. Summary of risk components:
Risk components for structures are summarized in Table 24 - Annex 1 according to
different types of damage and different sources of damage.
2.1.2. Risk assessment of damages due to lightning according to AS/NZS 1768
standard 2.1.2.1. Scope
This Section is applicable to the management of risk caused by lightning discharges
to ground.
The object of this section is to give a procedure for evaluation of the risk to a
structure, people and installations or equipment in, on or connected to the structure. This
evaluation considers mechanical damage of the structure and contents, damage and failure
of equipment, potential differences causing step and touch injuries to people and fire
damage that may result from the lightning discharge.
The procedure involves the comparison of the evaluated risk to the tolerable or
acceptable limit of the risk and allows for the selection of appropriate protective measures
to reduce the risk to below the tolerable limit.
2.1.2.2. Types of risk due to lightning
The types of risk due to lightning for a particular structure or facility may include
one or more of the following: R1 is the risk of loss of human life; R2 is the risk of loss of
service to the public; R3 is risk of loss of cultural heritage; R4 is risk of loss of economic
value.
2.1.2.3. Tolerable values of risk
For each type of loss due to lightning, a value of the tolerable risk Ra needs to be
specified. Typical values of the tolerable or acceptable risk Ra are given in Table 29 -
Annex 1.
For a loss of economic value, the tolerable risk, Ra may be fixed by the facility owner
or user, often in consultation with the designer of the protection measures, based on
economic or cost considerations.
2.1.2.4. Damage due to lightning
a. Causes of damage:
The following causes of damage, relating to the proximity of the lightning strike, are
taken into account: C1 direct strike to the structure; C2 strike to the ground near the
NCS: Lê Quang Trung 9
structure; C3 direct strike to a conductive service line; C4 strike to ground near a
conductive service line.
b. Types of damage:
For practical applications of risk assessment it is useful to distinguish between three
basic types of damage, which can appear as the consequence of a lightning strike. They are
as follows: D1 is injury to people due to touch and step voltages and side flash contact.;
D2 is fire, explosion, mechanical destruction, chemical release due to physical effects of
the lightning channel; D3 is failure of electrical and electronic systems due to overvoltages.
c. Consequences of damage:
For a particular facility or structure, the following consequences of damage due to
lightning or types of loss should be taken into account: L1 Loss of human life; L2 Loss of
services to the public; L3 Loss of cultural heritage; L4 Loss of economic value (structure,
content and loss of activity).
3.1.2.5. Risks due to lightning
a. Risk components:
The total risk R is made up of the sum of a number of risk components as listed
below:
C1 - Lightning strikes directly to the structure may generate:
Component Rh due to touch and step voltages outside the structure (mainly around
down conductors) causing shock to living beings (D1).
Component Rs due to mechanical and thermal effects of the lightning current or by
dangerous sparking causing fire, explosion, mechanical and chemical effects inside the
structure (D2).
Component Rw due to overvoltages on internal installations and incoming services
causing failure of electrical and electronic systems (D3).
C2 - Lightning strikes to ground near the structure may generate:
Component Rm due to overvoltages on internal installations and equipment (mainly
induced by the magnetic field associated with the lightning current) causing failure of
electrical and electronic systems (D3).
C3 - Lightning strikes directly to conductive electrical service lines may generate:
Component Rg due to touch overvoltages transmitted through incoming services
causing shock of living beings inside the structure (D1).
Component Rc due to mechanical and thermal effects including dangerous sparking
between external installation and metallic parts (generally at the point of entry of the line
into the structure) causing fire, explosion, mechanical and chemical effects on the structure
and its content (D2).
Component Re due to overvoltages transmitted through incoming lines to the
structure, causing failure of electrical and electronic systems (D3).
C4 - Lightning strikes to ground near the line conductors may generate:
Component Rl due to induced overvoltages, transmitted through incoming lines,
causing failure of electrical and electronic systems (D3).
For each type of loss, the total value of the risk due to lightning, R, may be expressed
in the following ways:
- With reference to the type of lightning strike:
R = Rd + Ri (2.34)
Where:
Risk due to direct strikes to the structure: Rd = Rh + Rs + Rw (2.35)
risk due to indirect strikes to the structure (including direct and indirect strikes to service
lines): Ri = Rg + Rc + Rm + Re + Rl (2.36)
NCS: Lê Quang Trung 10
- With reference to the types of damage:
R = Rt + Rf +Ro (2.37)
Where:
Risk due to shock to living beings (D1): Rt = Rh + Rg (2.38)
Risk due to fire, explosion, mechanical destruction and chemical release (D2):
Rf = Rs + Rc (2.39)
Risk due to the failure of electrical and electronic systems due to overvoltage (D3):
Ro = Rw + Rm + Re + Rl (2.40)
b. Calculation of risk components:
Each component of the risk Rx depends on the number of dangerous events Nx, the
probability of damage Px and the damage factor dx. The value of each component of risk
Rx may be calculated using an expression similar to that shown below:
Rx = Nx x Px x δx (2.41)
The damage factor δx represents the mean damage and takes into account the type of
damage, its extent, and the consequential effects which may occur as the result of a
lightning strike. The damage factors are related to the structure’s function or use and may
be determined from the following approximate relations:
c. Components due to lightning strikes directly to the structure (C1):
1- Component Rh:
Component Rh due to touch and step voltages outside the structure (mainly around
down conductors) causing shock to living beings (D1):
Rh = Nd x *Ph x δh (2.46)
- The number of times lightning strikes directly causing dangerous incidents for the
structure Nd can be determined as follows:
Nd = NG x Ad x CD x10-6 (times/km2/year) (2.47)
- Collection area for lightning strike to the structure Ad:
Ad = L x W + 6 x H x (L + W) + 9 x π x H2 (m2) (2.48)
- Probability value *Ph due to touch and step voltages may cause electric shock to
people outside the structure: *Ph= k1 x Ph x Ps (2.49)
Where: NG is the lightning ground flash density (times/km2/year); Ad is the collection area
of the structure (m2); CD is the location factor of the structure; k1=1- E , E is efficiency of
lightning protection system on the structure, Table 1 - Annex 2; Ph is the probability that
lightning will cause a shock to animals or human beings outside the structure due to
dangerous step and touch potentials. (Ph=0,01); Ps is the probability of a dangerous
discharge based on structure type, Table 2 - Annex 2.
2- Component Rs:
Component due to mechanical and thermal effects of the lightning current or by
dangerous sparking causing fire, explosion, mechanical and chemical effects inside the
structure (D2).
Rs = Nd x Ps x δf x kh (2.50)
- Probability value Ps is determined as follows:
Ps = kf x pf x (k1 x ps + Pewd) (2.51)
- Probability that external wiring carries a surge from structure that causes physical
damage:
Pewd = k5 x Petc (2.52)
The total probability of external wire carrying a surge causes physical damage (if
Petc > 1 then Petc = 1):
Petc = Pe0 +noh x Pe1 + nug x Pe2 (2.53)
NCS: Lê Quang Trung 11
Where: Nd is the average number of times lightning strikes directly causing damage to the
structure; δf is the factor of damage factor for fire; kh is creasing factor applied to damage
factor for fire and overvoltage when risk of loss of human life is aggravated by special
hazards; kf is reduction factor for fire protection measures; ps is probability of a dangerous
discharge based on structure type; Probability that a dangerous discharge will initiate a fire,
explosion, mechanical destruction or chemical release; k5 is the reduction factor for surge
protective device on entry point of service line (Table 5 - Annex 2); Pe0 Probability of
dangerous discharge based on external wiring type; Pe1 Probability of dangerous discharge
based on external wiring type; Pe2 Probability of dangerous discharge based on external
service type.
3- Component Rw
Component Rw due to overvoltages on internal installations and incoming services
causing failure of electrical and electronic systems (D3):
Rw = Nd x Pw x δo x kh (2.54)
Where: Nd is the average number of times lightning strikes directly causing damage to the
structure; δo is the factor of damage factor due to overvoltage; kh is creasing factor applied
to damage factor for fire and overvoltage when risk of loss of human life is aggravated by
special hazards.
Pw = 1 – (1- k1 x Ps x Pi x k2 x k3 x k4 x kw) x (1 - Pwedo) (2.55)
Where: Pi is the probability of a dangerous discharge based on internal wiring type, Table3
- Annex 2; k2 is the reduction factor for isolation equipment on internal equipment. (k2=1);
k3 is the reduction factor for surge protective device on input of equipment in Table3 -
Annex 2; k4 is the reduction factor for isolation equipment at entry point of service line
(k4=1); kw is the correction factor for impulse level of equipment (kw=1).
Probability that external wiring carries a surge from structure that causes a damaging
overvoltage to internal equipment:
Pwedo = kw x k2 x k3 x k4 x k5 x Petc (2.56)
With Petc is the total probability that external wiring carries a surge from structure
that causes a physicall damages.
d. Components due to lightning strikes to the ground near the structure:
Component Rm due to overvoltages on internal installations and equipment (mainly
induced by the magnetic field associated with the lightning current) causing failure of
electrical and electronic systems (D3)
Rm = Nm x Pm x δo x kh (2.57)
- The number of times lightning strikes near the structure causing dangerous incidents
for the structure Nm can be determined as follows:
Nm = NG x Am x 10-6 (times/km2/year) (2.58)
- Collection area for lightning strike near the structure:
Am = L x W + 2 x 250 x (L + W) + π x 2502 (m2) (2.59)
- Probability value Pm is determined as follows:
Pm = k1 x k2 x k3 x kw x Ps x Pi (2.60)
Where: NG is the lightning ground flash density (times/km2/year); δo is the factor of damage
factor due to overvoltage; kh is creasing factor applied to damage factor for fire and
overvoltage when risk of loss of human life is aggravated by special hazards; k5 is the
reduction factor for surge protective device on entry point of service line.
NCS: Lê Quang Trung 12
e. Components due to lightning strikes directly to conductive electrical service lines:
1- Component Rg:
Component Rg due to touch overvoltages transmitted through incoming services
causing shock of living beings inside the structure (D1).
Rg = Pg x ( Nc1p x Pc1p + Nc1 x Pc1 + Nc2p x Pc2p + Nc2 x Pc2) x δg (2.61)
- The number of times lightning strikes to the overhead power lines Nc1p can be
determined as follows:
Nc1p = NG x Ac1 x Ct0 x Cs (times/km2/year) (2.62)
- The number of times lightning strikes to the others overhead lines Nc1 can be
determined as follows:
Nc1 = NG x Ac1 x Ct1 x Cs (times /km2/year) (2.63)
- Collection area for overhead power lines Ac1:
Ac1 = 2 x Dc1 x Lc1 (m2) (2.64)
Dc1 = 3 x Hc1 (m) (2.65)
- The number of times lightning strikes to the underground power lines Nc2p can be
determined as follows:
Nc2p = NG x Ac2 x Ct0 x Cs (times /km2/year) (2.66)
- The number of times lightning strikes to the others underground lines Nc2 can be
determined as follows:
Nc2 = NG x Ac2 x Ct0 x Cs (times /km2/year) (2.67)
- Collection area for other underground lines Ac2:
Ac2 = 2 x Dc2 x Lc2 (m2) (2.68)
2 20,2.cD (m)
(2.69)
- Probability of direct lightning strikes to overhead power lines:
Pc1p = nohp x k5 x Peo (2.70)
- Probability of direct lightning strikes to others overhead service lines:
Pc1 = noh x k5 x Pe1 (2.71)
- Probability of direct lightning strikes to underground power lines:
Pc2p = nugp x k5 x Peo (2.72)
- Probability of direct lightning strikes to others underground service lines:
Pc2 = nug x k5 x Pe2 (2.73)
Where: NG is the lightning ground flash density (times/km2/year); Ct0 is the correction
factor when using a transformer for a power lines; Ct1 is the correction factor when using a
transformer for others overhead lines; Cs is the line density coefficient; Lc1 is the length of
the overhead service line (m); Lc2 is the length of underground service lines (m); 2 is the
soil resistance of the area (Ωm); Hc1 is the high of service line (m); nugp is the number of
underground power lines connected to the structure; noh is the number of other lines not
connected to the structure; Pg is the number of others overhead lines connected to the
building; δg is the damage factor for step and touch potential inside structure.
2- Component Rc:
Component Rc due to mechanical and thermal effects including dangerous sparking
between external installation and metallic parts (generally at the point of entry of the line
into the structure) causing fire, explosion, mechanical and chemical effects on the structure
and its content (D2).
Rc1 = kf x pf x (Nc1p x Pc1p + Nc1 x Pc1 + Nc2p x Pc2p + Nc2 x Pc2) x δo x kh (2.74)
3- Component Re:
Component Re due to overvoltages transmitted through incoming lines to the
structure, causing failure of electrical and electronic systems (D3).
Re1 = kw x k2 x k3 x k4 x ( Nc1p x Pc1p + Nc1 x Pc1 + Nc2p x Pc2p + Nc2 x Pc2) x δo x kh (2.75)
NCS: Lê Quang Trung 13
C4 - Lightning strikes to ground near the line conductors may generate:
f. Components due to (C4):
Component Rl due to induced overvoltages, transmitted through incoming lines,
causing failure of electrical and electronic systems (D3):
Rl = ( Nl1p x Pi1p + Nl1 x Pi1 + Nl2p x Pi2p + Nl2 x Pi2) x δo x kh (2.76)
Where:
- Average number of strikes to ground near the overhead power line per year that
cause potentially dangerous induced voltages:
Nl1p = NG x Al1 x Ct0 x Cs (times /km2/year) (2.77)
- Average number of strikes to ground near other conductive overhead line per year
that cause potentially dangerous induced voltages:
Nl1 = NG x Al1 x Ct1 x Cs (times /km2/year) (2.78)
- Average number of strikes to ground near the underground power cable per year
that cause potentially dangerous induced voltages:
Nl2p = NG x Ac2 x Ct0 x Cs (times /km2/year) (2.79)
- Average number of strikes to ground near other underground cable per year that
cause potentially dangerous induced voltages:
Nl2 = NG x Al2 x Ct2 x Cs (times /km2/year) (2.80)
- Collection area for induced overvoltages due to strikes to ground near the overhead
line:
Al1 = 2 x Dl1 x L1 (m2) (2.81)
Dl1 = 500 x 1 (m)
(2.82)
- Collection area for induced overvoltages due to strikes to ground near the
underground cable:
Al2 = 2 x Dl2 x L2 (m2) (2.83)
Dl2 = 250 x 2
(m)
(2.84)
- Probability an indirect strike near the overhead power line will cause a damaging
overvoltage to internal equipment:
Pi1p = nohp x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe0 (2.85)
- Probability an indirect strike near other overhead line will cause a damaging
overvoltage to internal equipment:
Pi1 = nohp x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe1 (2.86)
- Probability an indirect strike near the underground power cable will cause a
damaging overvoltage to internal equipment:
Pi2p = nugp x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe0 (2.87)
- Probability an indirect strike near other underground cable will cause a damaging
overvoltage to internal equipment:
Pi2 = nug x kw x k2 x k3 x k4 x k5 x pe2 (2.88)
2.1.2.6. Procedure for risk assessment and management
a. Procedure for risk assessment:
1- Identification of the structure or facility to be protected.
2- Determination of all the relevant physical, environmental and service installation
factors applicable to the structure.
3- Identification of all the types of loss relevant for the structure or facility.
4- For each type of loss relevant to the structure, determine the relevant damage
factors δx and special hazard factors.
5- For each type of loss relevant to the structure, determine the maximum tolerable
risk Ra.
6- For each type of loss relevant to the structure, calculate the risk due to lightning:
NCS: Lê Quang Trung 14
i. identify the components Rx which make up the risk.
ii. calculate the identified components of risk Rx.
ii. calculate the total risk due to lightning, R.
7- Compare the total risk R with the tolerable value Ra for each type of loss relevant
to the structure.
If R Ra (for each type of loss relevant to the structure) lightning protection is not
necessary.
If R >Ra (for any type of loss relevant to the structure) the structure shall be equipped
with protection measures against lightning.
b. Protection against direct lightning strikes if Rd > Ra:
When the risk due to direct lightning strikes is greater than the acceptable risk
(Rd>Ra), the structure shall be protected against direct lightning strikes with a suitable
lightning protection system (LPS).
To determine the required protection level, the final calculation for the protected
structure may be repeated successively for the protection levels IV, III, II, I until the
condition Rd≤ Ra is fulfilled. If a LPS of protection level I cannot fulfill this condition,
consider surge protection on all incoming conductive electrical service lines (power,
telecom, coaxial cables) at the point of entry to the structure or other specific protection
measures according to the values of the risk components. These may include:
1- measures limiting touch and step voltages;
2- measures limiting fire propagation;
3- measures to mitigate the effects of lightning induced overvoltage (additional,
coordinated surge protection or isolation transformers);
4- measures to reduce the incidence of dangerous discharges.
c. Protection against indirect lightning strikes if Rd ≤ Ra but Ri > Ra:
When Rd ≤ Ra, then the structure is protected against direct lightning strikes. However, if
the risk due to indirect strikes is greater than the acceptable risk (Ri>Ra), then the structure
must be protected against the effects of indirect lightning strikes. Possible protection
measures include:
1- Suitable application of Surge protective devices (SPDs) on all external
conductive electrical service lines (power, telecom, coaxial cables) at the point of entry to
the structure (primary or point of entry surge protection)
2- Suitable application of SPDs on all internal equipment (secondary surge
protection at the equipment)
d. Final check if Rd + Ri >Ra:
When Rd ≤ Ra and Ri ≤ Ra it is still possible that the total risk R = Rd + Ri > Ra.
In this case, the structure does not require any specific protection against direct
lightning strikes or against overvoltage due to nearby strikes or transmitted through the
incoming lines.
However, since R > Ra, protection measures shall be taken to reduce one or more
risk components to reduce the risk to R ≤ Ra. Critical parameters have to be identified to
determine the most efficient measure to reduce the risk R.
For each type of loss there is a number of protection measures which, individually
or in combination, may make the condition R ≤ Ra.
Those measures which make R ≤ Ra for all the types of loss must be identified and
adopted with due consideration of the associated technical and economic issues.
2.1.3. Shielding factor and the number of strikes on the overhead power line
according to IEEE 1410 standard
NCS: Lê Quang Trung 15
Lightning may have a significant effect on a line’s reliability, especially if the poles
are higher than the surrounding terrain. The number of strikes on the overhead power line,
is estimated by equation: 0,6
g
28h bN N ( )
10
(times/km2/year) (2.89)
Where: N is the number of strikes to the overhead power line (times /km2/year); Ng is the
lightning ground flash density (times/km2/year); h is the height of the line at the top of the
pole (m); b is the distance between two outer phase wires (m).
The ability of lightning strike to the lines depends significantly on the objects (trees,
buildings) located along the lines. The influence of objects near the line to the number of
times the lightning strikes directly on the overhead line is expressed through the shielding
factor Sf, the Sf is determined based on the distance from the external power line to
shielding objects based on Figure 2.1. Then, the number of times of lightning strikes to
overhead power line NS (times/km2/year) takes into account the shielding factor presented
by the expression: 0,6
s f g f g f
28h bN N(1 S ) N ( )(1 S ) N C
10
(2.90)
With Cf is the line coefficient related to the surrounding shielding:
Cf = (28h-0,6+b).(1- Sf).10-1 (2.91)
Figure 2.1: Shielding factor by objects near the overhead line [6]
2.2. Improved method of risk assessment of damages due to lightning
2.2.1. Reason to improve In the risk assessment standards as mentioned in section 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, each of
the standard has the advantages and approaches of risk assessment according to those
different directions.
IEC 62305-2 is an international standard with a more general level of risk
assessment that can be applied to many different structure in different regions. However,
in the process of calculating the standard risk assessment IEC 62305-2 [1], there are some
factors are retrieved from the lookup tables, not detailed in some input parameters but other
criteria have been considered, such as: Probability of a dangerous discharge based on
structure type [3]; the number of service lines connected to the structure [3] and the factor
related to the characteristics of the line (the height of the pole, the distance between the
two outer phase wires) takes into account the shielding object around the line [6].
AS/NZS 1768 [3] is based on the principles of risk assessment due to lightning
according to IEC 61662 standard but has been simplified, reducing the number of input
parameters so simple calculation method, because this is the standard that applies to the
country. However, in the risk calculation of the standard, there are a number of calculation
NCS: Lê Quang Trung 16
components that are calculated in detail for the types of structure taking into the different
construction materials and the number of service connection lines.
IEEE 1410 standard [6] is the standard of the American Association of Electrical
and Electronic Engineers, when calculating the number of lightning strikes on the power
line, the characteristics of the power line (the height of the pole, the distance between the
two outer phase wires), the object shielding around the line.
With the above analysis, it is found that the method of risk assessment of damages
due to lightning according to IEC 62305-2 [1] is more popular, international in comparison
with the other two standards. Therefore, the IEC 62305-2 standard was chosen as the basis
for the study to propose methods to improve the calculation and risk assessment of damages
due to lightning.
2.2.2 Determine the value of coefficients with the detailed calculation level which are
referenced and proposed from the AS/NZS 1768 and IEEE 1410 standard.
2.2.2.1. The probability of a dangerous discharge based on structure material types when
calculating the probability of PA for the risk component of RA
In standard [1], when calculating risk components related to human life's damage
by electric shock due to lightning strikes on structure RA. The probability of injury to living
beings by electric shock by step and touch voltages due to lightning strikes on structure PA
only consider two components:
- PTA is the probability depends on additional protection measures against touch and
step voltages, Table 2 - Annex 1.
- Pb is the probability depends on the lightning protection level, Table 3 - Annex 1.
The probability PA is calculated according to the expression (2.9).
In the standard [3], when calculating a risk component by touch and step voltages
to living beings outside the building due to lightning strikes on structure Rh (Rh equivalent
to the risk component of RA in the standard [1]). The value of probability by touch and step
voltages due to lightning strikes on structure Ph (Ph is equivalent to PA in standard [1]) but
takes into account three components (in addition to 2 components equivalent to calculating
PA [1], consider Ps component, specifically: - Ph Probability that lightning will cause a shock to animals or human beings outside
the structure due to dangerous step and touch potentials (Ph = PTA in standard [1]);
- k1 is the coefficient that depends on lightning protection system level when lightning
strike on structure (coefficient k1 = PB in standard [1]) with k1=1- E and E is efficiency of
lightning protection system on the structure, Table 1 - Annex 2;
- Ps is the probability of a dangerous discharge based on structure type, Table 2 -
Annex 2. The probability value Ph is defined as in the expression (2.49).
Through specific analysis of the standard [1] and [3], when lightning strikes on the
structure, the construction material of the structure is also one of the important factors that
directly affect the level of risk causing damage to human life inside the building, the
calculation of the PA probability for the risk of RA component in the standard [1] needs to
be further elaborated the probability of a dangerous discharge based on structure type Ps is
referenced from the standard [3]. The probability value of PA is determined by the
following expression:
PA = PTA x PB x Ps (2.92)
In the expression (2.92) the PTA value is determined according to Table 2 - Annex
1, the PB value is determined, Table 3 - Annex 1, the determined Ps value, Table 2 - Annex
2.
2.2.2.2. The shielding factor when calculating the number of lightning strikes directly and
indirectly on the service line connecting to the structure
NCS: Lê Quang Trung 17
In the standard [1], when calculating the number of direct lightning strikes, such as
in the expression (2.19) and the number of indirect lightning strikes Nl as in the expression
(2.27) for the overhead power lines mentioned the installation factor of the line C l, line
type factor CT and environment factor CE are retrieved from the lookup table (Table 8 -
Appendix 1) depending on the line installed in rural or suburban , urban or urban areas with
surrounding structures higher than 20m.
In the IEEE 1410 standard [6], when calculating the number of lightning strikes
directly on the service line which is determined by the expression (2.90) taking into account
the lightning density, the way to install the power line and the shielding objects near the
power line. In which, Cf is the factor of how to install the power line and shielding objects
near the power line determined by the expression (2.91).
Based on the content of the CE factor analysis of the standard [1] and the Cf factor
of the standard [6], the meaning of the two factors is the same but the value of Cf in the
standard [6] detailed calculation and compliance with the actual conditions of the power
line than the CE value from the lookup table. Therefore, in order to calculate the number of
lightning strikes directly and indirectly on the power line in accordance with the actual
conditions at the place where the line is installed, the CE factors are proposed by the Cf
factor with the calculated level details in the expression (3.91) are referenced from standard
[6] to replace expressions (3.19) and (3.27) to calculate:
The number of the lightning strikes directly on the overhead line is determined by
the expression (2.93):
NL = NG x AL x Cl x Cf x CT x 10-6 (times/km2/year) (2.93)
The number of the lightning strikes indirectly on the overhead line is determined by
the expression (2.94):
Nl = NG x Al x Cl x Cf x CT x 10-6 (times /km2/year) (2.94)
2.2.2.3. Number of service lines when calculating probability related to lightning strikes
directly and indirectly on service lines connecting to the structure
In the standard [1], when calculating the risk related injury to living beings due to
electric shock when lightning strikes directly on service lines connecting to the structure
for the RU risk component. The value of the probability of lightning strike to the service
lines directly causes the surge into the structure causing damage to human life PU, the PU
probability value is calculated by the expression (2.21).
When calculating risks related to physical damage when lightning strikes directly
on service lines connecting to structure risk component RV. In the standard [1], the value
of the probability of lightning strike to the service lines directly causes material damage
PV, the PV probability value is calculated according to the expression (2.23).
Similarly, when calculating risks associated with damage to internal systems when
lightning strikes directly on service lines connecting to risk component RW. The probability
value of lightning strikes directly on service lines causes damage to the systems inside PW,
PW probability value is calculated according to the expression (2.25).
And when calculating risks associated with damage to internal systems while
lightning strikes near service lines connecting to the structure with risk component RZ, the
probability value of lightning near service lines causes failed systems inside the structure
PZ, PZ probability values are calculated according to the expression (2.29).
Meanwhile, in the standard [3], when calculating the risk factors caused by lightning
strikes directly or indirectly on service lines causing overvoltage on service lines entering
the structure: Rg component risk related to damage to life (Rg is equivalent to risk
component RU in standard [1]); Rc component risks related to physical damage (Rc is
equivalent to the PV risk component in the standard [1]); Re component risks involve
NCS: Lê Quang Trung 18
internal system failures due to direct lightning strikes on service lines (Re equivalent to RW
risk components in the standard [1]); The risk of Rl component relates to the failure of
internal systems due to indirect lightning strikes on service lines (Rl is equivalent to the RZ
risk component in the standard [1]). The probabilities of lightning hitting directly or
indirectly on service lines cause overvoltage on service lines entering the building
considering the number of overhead lines noh or the number or underground lines nug that
connect to the structure as in the expression (2.70), (2.71), (2.72), (2.73).
Therefore, if there are many service lines connecting to the structure on separate
lines, the probability of lightning strike directly or indirectly to the service lines will cause
overvoltage on the service lines go into the structure and the risk of damage due to lightning
will be different. In order to calculate in more detail according to actual conditions, the
calculated values of PU, PV, PW and PZ for component risks in the standard [1] need to
consider the number of connecting service lines connected to the structure [3] and the
proposed calculation is as follows:
PU/oh = PTU x PEB x PLD x CLD x noh (2.95)
PV/oh = PEB x PLD x CLD x noh (2.96)
PW/oh = PSPD x PLD x CLD x noh (2.97)
Pz/oh = PSPD x PLI x CLI x noh (2.98)
Expressions for the probability of PU, PV, PW and PZ for underground lines are as
follows:
PU/ug = PTU x PEB x PLD x CLD x nug (2.99)
PV/ug = PEB x PLD x CLD x nug (2.100)
PW/ug = PSPD x PLD x CLD x nug (2.111)
Pz/ug= PSPD x PLI x CLI x nug (2.102)
The factors of PTU, PEB, PLD and CLD are defined as in the standard [1]; Noh is the
number of overhead service lines and nug is the number of underground service lines
connected to a specified building in the standard [3].
NCS: Lê Quang Trung 19
2.2.2.4. Table of improved factors
Table 2.1: Table of improved factors
No. Additional
considerations/changes Standard [1] Reference standards Suggestions for improvement (*)
1
The probability of a dangerous
discharge based on structure
material types when calculating
the probability of PA for the risk
component of RA
PA = PTA . PB Standard [3]:
Ph= k1 x Ph x Ps PA = PTA x PB x Ps
2
The shielding factor when
calculating the number of
lightning strikes directly and
indirectly on the service line
connecting to the structure
NL = NG x AL x Cl x CE x CT x 10-6 Standard [6]:
NL = NG x Cf x 10-6
Vơi: Cf = (b + 28 x h0,6) x 10-1(1 - Sf)
NL = NG .AL .Cl. Cf .CT .10-6
Vơi: Cf = (b + 28.h0,6) x10-1(1 - Sf)
Nl = NG x Al x Cl x CE x CT x 10-6 Nl = NG x Al x Cl x Cf x CT x 10-6
Vơi: Cf = (b + 28 x h0,6) x 10-1(1 - Sf)
3
Number of service lines when
calculating probability related
to lightning strikes directly and
indirectly on service lines
connecting to the structure
PU = PTU x PEB x PLD x CLD
PV = PEB x PLD x CLD
(3.96)
PW = PSPD x PLD x CLD
Pz = PSPD x PLI x CLI
Standard [3]:
Pc1p = nohp x k5 x Peo
Pc1 = noh x k5 x Pe1
PU/oh = PTU x PEB x PLD x CLD x noh
PV/oh = PEB x PLD x CLD x noh
PW/oh = PSPD x PLD x CLD x noh
Pz/oh = PSPD x PLI x CLI x noh
Standard [3]:
Pc2p = nugp x k5 x Peo
Pc2 = nug x k5 x Pe2
PU/ug = PTU x PEB x PLD x CLD xnug
PV/ug = PEB x PLD x CLD x nug
PW/ug = PSPD x PLD x CLD x nug
Pz/ug= PSPD x PLI x CLI x nug (*) k1 is the reducing factor for lightning protection system level; Ph is the probability that lightning will cause a shock to animals or human beings outside the structure due
to dangerous step and touch potentials; Ps is the probability of a dangerous discharge based on structure type; Cf is the factor of how to install the power line and shielding
objects near the power line determined by the expression; Sf shielding factor; noh is the number of the overhead lines connected to the structure; nug noh is the number of the
undergound lines connected to the structure.
NCS: Lê Quang Trung 20
2.2.3. Procedure for risk assessment
Identify the types of loss relevant to the structure
Identify the structure to be
protected
For each type of loss determine the tolerable risk RT
Identify and calculate the risk components R = RD + RI
R > RT
Intall adequate protection measures to reduce R
Structure is protected YesYes
NoNo
Figure 2.2: Procedure for risk assessment
2.2.4. Calculation of the risk of damage due to lightning for the sample structure
2.2.4.1. Basic parameters of sample structure
Calculation of risk assessment of damage due to lightning for a commercial building in
Ho Chi Minh City; structure dimensions: 20×15×35m; lightning density: 12 (times/km2 /year),
no other buildings nearby; power line has a length of 200m, overhead; telecommunication
cable has a length of 1000m, underground .
ng dây đi n (trên không)
LP = 200m LT = 1000mW = 15m
H = 35m
ng dây vi n thông (đi ng m)
Figure 2.3: The structure need to assess the risk of damage due to lightning
2.2.4.2. The results of risk assessment
Steps to calculate the risk of damage due to lightning for the structure according to the
standard [1] and the improved method of risk assessment are proposed, the calculation results
are shown in Table 2.2.
NCS: Lê Quang Trung 21
Table 2.2: The risks value of the structure
Type of risk of damage IEC – 62305 [1] Improved method Errors (%)
Risk of loss of a human life R1 3,75.10-5 3,256.10-5 13%
Risk of loss of economic value R4 0,255 0,227 11%
2.2.5. The program calculates the risk assessment of damage caused by lightning The program calculates the risk assessment LIRISAS has the interface as shown in
Figure 4, based on the application of optimal parameters of risk assessment on a standard basis
[1] with improvement suggestions as shown in Table 2.1. The program allows users to enter
the necessary parameters related to the structure, the program will calculate the results of the
risk value of damage caused by lightning for the structure.
Figure 2.4: The interface of the program calculates the risk assessment of damage
caused by lightning LIRISAS
2.3. Conclusions On the basis of the calculation method of risk assessment due to lightning according to
IEC 62305-2, the improved method has a more detailed level, taking into account the factor:
probability of a dangerous discharge based on structure type, the number of service lines
connected to the structure, considering the way to install the line and shielding objects along
the power lines connected to the structure. The calculation results with the sample structure
show that there is a significant difference in the value of risk of loss of a human life
R1 (about 13% lower), and the value of risk of loss of economic R4 (about 11% lower).
Chiêu dai (m)
Chiêu rông (m) Chiêu dai (m) 200 Dang câu truc thi t hai vê con ng i Tât ca
Chiêu cao (m) Sô l ơng đ ng dây 1 Dang câu truc thi t hai vê vât chât Công nghiêp
Mât đô set khu vưc (l n/km2/năm) Cach lăp đăt Trên không Dang câu truc thi t hai h thông bên trong Không xem xet
Môi tr ng xung quanh câu truc Loai đ ng dây Ha thê/viên thông
Dang câu truc thi t hai vê vât chât Không xem xet
Bao v đ ng dây bên trong câu truc Không co che chăn
Vât li u xây dưng câu truc Dang câu truc thi t hai h thông bên trong Không xem xet
Vât li u san
Rui ro chay
Chiêu dai (m) 1000 Dang câu truc thi t hai vê vât chât Không xem xet
Bi n phap bao v phong chay
Sô l ơng đ ng dây 1
Xac suât phong đi n set gây chay
Cach lăp đăt Đi ngâm
H sô suy giam phong chay Dang câu truc thi t hai vê vât nuôi Tât ca
Loai đ ng dây Ha thê/viên thông
Mưc đô hoan sơ khi co sư cô Dang câu truc thi t hai vê vât chât Thương mai
Bi n phap nôi đât, cach ly theo IEC 62305-4 Không co
Câp đô bao v chông set Dang câu truc thi t hai h thông bên trong Trường học, thương mai
Bao v đ ng dây bên trong câu truc Không co che chăn
Câp đô SPD đ ơc thiêt kê
SPD ơ ngo vao đ ng dây dich vu
SPD ơ ngo vao thiêt bi
Thiêt hai vê dich vu Thiêt hai vê di san văn hoa Thiêt hai vê gia tri kinh tê
Gia tri rui ro tinh toan
Gia tri rui ro châp nhân đ ơc
Phương phap cai tiên theo tiêu chuân IEC-62305
0
15
Không co
Đường dây viên thông
Đăc điêm cua câu truc va cac biên phap bao vê
Không co
Bêtông côt thep
Thiêt hai vê gia tri kinh tê
Không co
Không co
Mức thâp
Không có
Kich thươc câu truc va cac yêu tô môi trường
Đường dây điên20
35
0.00010.00001 0.001
Cac dang rui ro
Thiêt hai vê con người
Đường dây dich vu
0.227689303.25678E-05
12
Cô lâp
Không co
Thâp
Không co
Thâp
Gach ceramic
Thiêt hai vê con người
Kêt qua tinh toan mức đô rui ro
Thiêt hai vê dich vu
Thiêt hai vê di san văn hoa
0.001
CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN ĐÁNH GIÁ RUI RO THIÊT HAI DO SET LIRISAS
Bi n phap nôi đât, cach ly theo IEC 62305-4
NCS: Lê Quang Trung 22
Chapter 3
IMPROVED SURGE GENERATOR MODEL AND SURGE
PROTECTIVE DEVICE MODEL ON THE
LOW VOLTAGE POWER LINE
3.1. Surge generator model
3.1.1. The reasons for improving Up to now, there are many domestic and international research projects on lightning
surge generator model but only focus on each type of lightning surge separately and have
relatively large errors compared to standard lightning surges. Meanwhile, the inspection of the
type of lightning protection devices on the low voltage power lines should be carried out with
many different types of lightning surges. Therefore, the study proposes an improved lightning
pulse model that produces many different types of lightning surges, which are highly accurate
compared to standard lightning surges to facilitate the use of equipment testing is necessary.
3.1.2. Mathematical model
3.1.2.1. Mathematical model of Heidler
The Heidler equation is used to describe lightning surges [57]:
i(t) = I0
η(t/τ1)10
1+(t/τ1)10 e(−t/τ2) (3.1)
Where I0 is the value of peak current (kA), η is the correction factor for the peak current τ1 is
the front time constant, τ2 is the tail time constant.
Parameters τ1, τ2 and are determined by the time of increase of tds and the time of
reduction of ts of the lightning current surge.
The rise and fall time of lightning current surge form is specified as follows:
tds = 1,25(t2 – t1) (3.2)
ts = t5 – t1+0.1tds (3.3)
3.1.2.2. Determine parameters for Heidler's equation:
The current is considered to be the product of two time-response functions (increasing
time function x(t) and decrease time function y(t)). Establish the function of the current as
follows [64]:
i(t) = I0.x(t).y(t) (3.4)
Where: x(t) = (t/τ1)10
1+(t/τ1)10 y(t) = e(−t/τ2)
Applying the approximation method during increasing current surge, the value of
current function decreases y(t)=1. Similarly, when the current is reduced, the value of the
current function increases x(t)=1 [64].
In the process of increasing current (wave phase), equation (3.1) takes the form:
i(t)=I0
η(t/τ1)10
1+(t/τ1)10 e(−t/τ2) (3.5)
At t = t1 the current value i(t) = 0,1I, inferred:
NCS: Lê Quang Trung 23
10101 1
1 110
1 1
t / τ0,1 0,9 t / τ 0,1
t / τ 1
(3.6)
Hence: 101 1t 1 / 9.τ (3.7)
And at t = t2 the current value i(t) = 0,9I0, inferred:
10102 1
2 110
2 1
t / τ0,9 0,1 t / τ 0,9
t / τ 1
(3.8)
Hence: 102 1t 9.τ (3.9)
From there: 10 10
2 1 ds 1t t 0,8t ( 9 1/ 9).τ
(3.10)
ds10 10
0,8.tdsτ = 1,88t1 ( 9 - 1/ 9)
(3.11)
Similarly, in the process of current attenuation current, the current function is
determined approximately by the following expression:
i(t) = I0 e(−
t
τ2) (3.12)
When t = t5 the current value i(t) = 0,5I0
Hence:
I0 e(−
t5τ2
) = 0.5I0 (3.13)
t5
τ2 = ln2
(3.14)
τ2 =
t5
ln2 (3.15)
When t > 0, x(t) < 1, the maximum current is lower than I0. Therefore, the peak current
correction factor η is determined by the value calculation formula (3.16) [57]:
101 2 2 1τ /τ . 10τ /τ
1η
e
(3.16)
Calculated results τ1, τ2, η according to the expressions (3.11), (3.15) and (3.16),
corresponding to the different types of lightning impulses presented, Table 3.1.
Table 3.1: Calculated parameter values with standard lightning current surge
tds(µs) ts(µs) 𝛕𝟏(s) 𝛕𝟐(s) η ta(s) tb(s) e1(%) e2(%)
10 350 1.8800e-05 4.9052e-04 9.3533e-01 9.8750e-06 3.6039e-04 1.25 2.97
1 5 1.8800e-06 5.7708e-06 6.3204e-01 8.7500e-07 5.4875e-06 12.5 9.8
4 10 7.5200e-06 8.6562e-06 3.2983e-01 3.1250e-06 1.1013e-05 21.88 10,13
8 20 1.5040e-05 1.7312e-05 3.2983e-01 6.2500e-06 2.1825e-05 21.88 9.0
Where: ta is the front time calculation, tb is the tail time calculation, η is the correction factor, e1, e2 is respectively error of front and tail time.
e1= 100% −𝑡𝑎∗100%
𝑡𝑑𝑠 e2= 100% −
𝑡𝑏∗100%
𝑡𝑠
NCS: Lê Quang Trung 24
Comment: lightning surge types of 1/5µs, 4/10µs, 8/20µs have the errors exceeding the
permissible value for the front and tail time error of the standard lightning surge.
With errors of 3 types of lightning surge in Table 3.1, the method of compensation for
error generated to perform the correction and use of the assumptions function 10(t / τ )1x(t) = 1
10(t / τ ) +11
and 2
-t /τ( )y(t) = e 1 is used when calculating. Because of the functions
x(t) and y(t) both are smaller than 1 so the correction must be done so that values 1τ , 2τ make
the value of the functions x(t) and y(t) decreased.
For function 10(t / τ )1x(t)
10(t / τ ) +11
decreases when 10(t / τ )1
decreases, 1τ increases, otherwise,
2-t /τ( )
y(t) = e decreases when 2τ decreases.
The process for adjusting is according to 5 steps as follows:
Step 1: Find the value 1τ , 2τ according to the expression (3.11) and (3.15).
Step 2: Calculate the errors e1, e2
Step 3: Recalibrate 1τ , 2τ to increase 1τ and decrease 2τ
Step 4: Recalculate the errors e1, e2
Step 5: Compare values of new errors e1, e2 and values of old e1 and e2 errors. If the
new e values are smaller than the old e values, stop, if the new e values are greater than
the old e values, go back to Step 3.
The correction algorithm is shown in Figure 3.1 and the calculation results are
presented in Table 3.2.
Calculate the errors τ1, τ2
Find the value τ1, τ2 according to the
expression (3.11) and (3.15)
Recalibrate to increase τ1 and decrease τ2
e1, e2 meet standard
errors
Exit
YesYes
NoNo
Recalculate the errors e1, e2
Figure 3.1: Flowchart for correcting errors
NCS: Lê Quang Trung 25
Table 3.2: Error results after adjustment
tds(µs) ts(µs) 𝝉𝟏 𝝉𝟐 ta(s) tb(s) e1 (%) e2 (%)
10 350 1.9740e-05 4.6599e-04 1.0250e-05 3.4402e-04 2.5 1.7
1 5 2.2800e-06 4.6873e-06 1.0000e-06 4.9000e-06 0 2
4 10 1.0032e-05 6.3279e-06 4.0000e-06 1.0500e-05 0 5
8 20 2.0064e-05 1.2656e-05 8.0000e-06 2.0900e-05 0 4.5
Comment: When using the parameter correction algorithm, the calculated lightning
surge types according to Heidler's mathematical function have met the conditions of accuracy
according to the standard lightning surge. On that basis, the next step needs to build an
improved lightning surge generator model in the Mathlab, which integrates many different
types of lightning surge with the error of standard lightning surge conditions to serve the model
inspection Lightning protection device on low voltage power line.
3.1.3. Improved surge generator model in Matlab Step 1: Identify the elements in the improved surge generator model according to Heidler's
mathematical equation.
Step 2: Constructing the diagram of improved lightning surge block.
After identifying the elements in the improved surge generator model according to Heidler's
mathematical equation, connecting the elements together is block diagramed as Figure 3.4.
Figure 3.2: Block diagram of the Improved surge generator model.
The resulting numeric value will be converted into a signal through the Control Current
Sources block
Step 3: Create Subsystem and create Mask for surge generator.
Figure 3.3: The dialog box for declaring the input parameters of the MOV model
NCS: Lê Quang Trung 26
3.1.4. Evaluate simulation model of surge currents
The surge generator model after construction is in the form of Figure 3.4 (a) and the
simulation circuit evaluates the lightning current surge generator model as shown in Figure
3.4 (b).
(a) (b)
Figure 3.4: Lightning current surge generator model and simulation circuit evaluate surge
generator model of surge current
(a) Surge generator model
(b) Simulation circuit evaluate surge generator model of surge current
Conducting simulation of lightning surge current in Figure 3.5, the results of estimating
errors of lightning surge current waveforms are presented in Table 3.3.
Figure 3.5. Lightning surge current waveforms simulated 8/20s-3kA
Table 3.3: Results of simulated lightning surge current waveforms
Input parameter
values of lightning
currents
The value is determined based on the simulated waveform Errors
tds(µs) ts(µs) Im(A) Ipeak(A) t_10% t_50% t_90% ta(s) tb(s) Ipeak
(%) e1
(%) e2
(%)
10 350 3000 2999 0.000016 0.000352 0.000024 0.00001 0.000337 0.03 0 3.71
1 5 3000 3001 0.0000016 0.0000064 0.0000024 0.000001 0.0000049 0.03 0 2
4 10 3000 3000 0.0000072 0.0000168 0.0000104 0.000004 0.00001 0 0 0
8 20 3000 3000 0.0000144 0.0000336 0.0000208 0.000008 0.00002 0 0 0
NCS: Lê Quang Trung 27
Comment: The simulation results have the error of: Peak current, front time and tail
time meet the standard lightning surge error (± 10%).
3.2. Model of low voltage surge protective device
3.2.1. The reasons for improving
Currently, there are many domestic and international researches on surge protective
device on low voltage power lines, but there has not been any work to fully consider the factors
of threshold voltage error, environmental temperature. Researching to create a model of surge
protective device on the low voltage power line in Matlab with sufficient consideration of the
above influencing factors is necessary.
3.2.2. Model of improved low voltage lightning protective device on Matlab
3.2.2.1. Nonlinear resistor model on Matlab
Non-linear element V = f(I) built on a lookup table, with each value of voltage V
corresponding to a current value I, according to the expression (3.17).
II ebebIbbVloglog 43log2110
(3.17)
For each standard low voltage MOV type, the parameters b1, b2, b3, b4 respectively.
These parameters b1, b2, b3, b4 are determined based on the V-I characteristic of MOV in
the normal active of MOV, corresponding to the error (TOL) of the MOV voltage of 0%.
Depending on the MOV types, the standard TOL tolerance can vary from 10% to 20%.
Figure 3.6: The V-I characteristic of MOV
From expression 3.17, deduced 10ln
lnlog4
log3log21
VIeb
IebIbb
(3.18)
Based on the V-I characteristics in the active MOV region, select 4 points on the V-
I characteristic corresponding to b1, b2, b3, b4 by solving the 4 equations.
10ln
1ln1log4
1log31log21
VIeb
IebIbb
10ln
2ln2log4
2log32log21
VIeb
IebIbb
(3.19)
10ln
3ln3log4
3log33log21
VIeb
IebIbb
10ln
4ln4log4
4log34log21
VIeb
IebIbb
NCS: Lê Quang Trung 28
In order to simulate the case when the MOV is subjected to a discharge current, in
case the MOV residual voltage has a maximum value (this is also the V value of MOV in the
V-I characteristic given in the catalogue), the positive error will be used for modelling
through expressions (3.20).
)0(I10).100/1(
loglog 43log21 II ebebIbbTOLV (3.20)
Figure 3.7: Diagram of nonlinear resistor model V = f (I) of MOV
3.2.2.2. Effect of temperature on V-I characteristics
T temperature affects MOV's direct service life and IMAX conductivity:
-550C ≤ T ≤ 850C: IMAXT = IMAX (3.21)
850C ≤ T ≤ 1250C: IMAXT = (-2,5*T+312,5)*IMAX/100 (3.22)
T > 1250C: IMAXT = 0 (3.23)
The temperature value T is declared and calculated according to the expressions
(3.21), (3.22), (3.23) in Initialization Commands in the Mask Editor function of the complete
low voltage MOV model.
3.2.2.3. Improved low-voltage MOV lightning protective device model on Matlab
Low voltage MOV model on Matlab as shown in Figure 3.8.
Figure 3.8: Improved low voltage MOV model
With resistors Rs =100n, Rp =100M, inductance Ls≈ 1nH/mm, and capacitor Cp
have different values for different MOV types. MOV model built in Matlab as in Figure 3.9.
Figure 3.9: Low voltage MOV
NCS: Lê Quang Trung 29
Using Mask Editor to declare variables in Parameters:
Figure 3.10: The variable declaration dialog and the Initialization dialog box of the low
voltage MOV model.
Where: Vc is the MOV maximum voltage (RMS value), which is standardized by
the manufacturer and is the base value for selecting the MOV value corresponding to other
voltage networks: 230V, 275V, 440V and 750V; Imax is the amplitude value of the 8/20 µs
surge current that MOV can tolerate, the amplitude value is normalized by the manufacturer
and is the base value for selecting the MOV type corresponding to the current surge tolerance
different as: 2.5kA, 4.5kA, 6.5kA, 8kA, 25kA, 40kA, 70kA and 100kA. The two parameters
Vc and Imax above to classify MOV, corresponding to different MOVs will have different
values of L, C and b1, b2, b3 and b4; TOL is the error (%) of the threshold voltage of MOV
and usually has a standard value of 10%, 15%, 20%; T is the MOV temperature measured
in ºC and has a value between -55 and 125ºC; N is the number of MOV elements in the
lightning protective device.
In Initialization, enter the value of the model's input parameters. Write a program to
access the values L, C, parameters b1, b2, b3, b4 and calculate the value of the V_array_input
voltage array according to the I_array_output current array through the expression (3.19)
according to MOV's V-I characteristic.
Two arrays V_array_input and I_array_output declare for the Look-up Table block
of the nonlinear resistor element model, which shows the V-I relationship according to the
expression (3.20) of MOV, calculated in advance by the program by the command:
I_array_output=[0.0000001 0.000001 0.00001 0.0001 0.001 0.01 0.1 1 10 100 300 1000 2000
5000 10000 20000 40000 100000 1000000];
V_array_input=(1+TOL/100)*10.^(b1+b2*log10(I_array_output/N)+b3*exp(-
log10(I_array_output/N))+b4*exp(log10(I_array_output/N)));
Complete the model building steps in Mask Editor, finally get the complete model
of the low voltage MOV lightning protection device. Input parameters of Model 3.11:
NCS: Lê Quang Trung 30
Figure 3.11: Input parameter box of low voltage MOV model
3.2.2.4. Evaluation of lightning protective device model with 8/20µs surge current
Test circuit to meet the low voltage lightning protective device model under the
influence of 8/20µs surge current shown in Figure 3.12.
Figure 3.12: Simulation diagram of low voltage lightning protective device
a. Simulate with low voltage lightning protective devices of SIEMENS:
There are technical parameters presented in Table 3.4 with 8/20 μs surge currents
3kA at temperatures of 28 °C and 100°C respectively.
Table 3.4: Technical parameters of low voltage lightning protective device of
SIEMENS
Types AC max
voltage
Surge current
of 8 / 20μs max
(A)
Errors of
MOV
voltage (%)
Maximum discharge
voltage with surge
of 8/20μs 3kA
S14K320 320 4500 10 1250
S20K320 320 8000 10 1200
Table 3.5: Simulation results of lightning protective devices of SIEMENS at 28oC and
100oC
Residual voltage value
on MOV
S14K320 S20K320
28oC 100oC 28oC 100oC
According to catalouge
(V) 1250 1384 1200 1208
According to model
(V)_Vrmod 1257 1389 1186 1209
Errors (%)_∆V 0.6 0.3 1.2 0.08
r mod rcrat
r mod
V VV% 100%
V
NCS: Lê Quang Trung 31
b. Simulate with low voltage lightning protective devices B32K320 and B60K320 of EPCOS:
The specifications presented in Table 3.6 with 8/20μs surge have a amplitude of 5kA
at 28°C and 100°C respectively.
Table 3.6: Specifications of EPCOS low-voltage lightning protective device
Types AC max
voltage
Surge current
of 8/20μs max
(A)
Errors of
MOV
voltage (%)
Maximum discharge
voltage with surge
of 8/20μs 5kA
B32K320 320 25 10 1200
B60K320 320 70 10 1050
Table 3.7: Results of comparing and simulating EPCOS lightning protective devices at
280C and 1000C
Residual voltage value on
MOV
B32K320 B60K320
28oC 100oC 28oC 100oC
According to catalouge (V) 1200 1248 1050 1123
According to model
(V)_Vrmod 1198 1252 1052 1131
Errors (%)_∆V 0,2 0,3 0,2 0,71
Comment: Through the simulation results of the model of low voltage lightning
protective device for MOV types of manufacturers as shown in Table 3.5 and Table 3.7, the
model results of improved low voltage lightning protective device there are the error values
within the permitted range of MOV specified (residual voltage error on the model compared
to manufacturer's data with a maximum value of 1,2%, lowest value is 0,08%).
The input parameters of the model are relatively simple, completely provided by the
manufacturer.
3.2.2.5. Test residual voltage of lightning protective device from AXOS8 surge generator at
laboratory C102 of Ho Chi Minh City University of Technology and Education and model
Table 3.8: Technical parameters of MFV 20D511K lightning protective devices on low
voltage power line
AC max voltage (V) 320
Surge current of 8 / 20μs max (A) (kA crest) 6,5
Errors of MOV voltage (%) 10
Temperature (°C) 28
Perform simulation on Matlab using 8/20µs surge current with amplitude of 3kA for
the results of response of MFV 20D511K low voltage lightning protection devices, residual
voltage of MFV low voltage lightning arresters 20D511K when simulating at 280C and 1000C
Table 3.9: Comparison of residual voltage between actual experiment and model
Residual voltage value on MOV 28oC 100oC
According to the actual device (V) 1190 1240
According to model (V)_Vrmod 1103 1181
Errors (%)_∆V 7 5
Comment: From the experimental results, the residual voltage difference between the
improved low-voltage lightning protective device model on Matlab and the lightning surge
NCS: Lê Quang Trung 32
generator is actually tested for the MFV 20D511K low-voltage lightning protective device at
280C is 7%; at 1000C is 5%.
3.3. Conclusion Building a lightning surge generator model for 4 types of lightning surge current with
errors meeting the error of the standard lightning impulse (10%). The simulation results for
lightning surges, the maximum error value of peak current value is 0,03%, the front time is
0%, the tail time is 3,71%; Building a model of lightning protective equipment on the low
voltage in Matlab with high similarity with the prototype, specifically: About the structure of
the device in the model, maximum voltage, surge current maximum, threshold voltage errors,
temperature. Results of residual voltage test between simulation modelling and residual
voltage from manufacturer's catalogue: Maximum value is 1,2%, lowest value is 0,08%.
Electrical test results residual voltages between MFV 20D511K and MFV 20D511K models
is tested at laboratory C102 of Ho Chi Minh City University of Technology and Education at
the temperature of 280C, the errors is 7%, at 1000C the error is 5%.
NCS: Lê Quang Trung 33
Chapter 4
SOLUTION FOR SELECTION OF SURGE PROTECTIVE DEVICE
ON LOW VOLTAGE POWER LINE FOR TYPICAL STRUCTURE 4.1. Overview
4.2. Procedure of calculation and selection of surge protective devices on the power line
4.2.1. Risk assessment procedure for typical structure The procedure of risk assessment for typical structure consists of 11 steps and shown in Figure
4.1.
Identify the types of loss relevant to the structure
Identify the structure to be protected
Identify and calculate the risk components
R > RT
The structure needs to install lightning
protection system
Structure is protected
YesYes
Step 1Step 1
Is LPS
installed?
Select an adequate types of LPS Select other protection measures
IS SPM
installed?
Calculate new values of risk
components
Select an adequate types of SPM
YesYes
NoNo
YesYes
NoNo NoNo
Step 2Step 2
Step 3Step 3
Step 4Step 4
Step 5Step 5
Step 6Step 6
Step 7Step 7
Step 8Step 8
Step 9Step 9Step 10Step 10
Step 11Step 11
Note: RT: tolerable risk; LPS: Lightning Protection System; SPM: Surge Protection Measures.
Figure 4.1: Risk assessment procedure for telecommunication site.
Risk assessment process for telecommunication stations consists of 11 steps as follows:
Step 1: Identify the characteristics and parameters of telecommunication site to be
protected against lightning: structure dimensions; height of adjacent antenna tower; level of
shielding by other structure nearby; lightning density; fire protection measures; the number,
installation method and length of the service line connected to the structure; existing lightning
protection measures, etc.
Step 2: Calculate the risk components for a structure due to direct and indirect lightning
strike. From there, calculate the risk of loss of human life R1 and the risk of loss of service R2
for the structure.
Step 3: Identify and calculate risk components for each type of loss
Step 4: Calculate the total component risk value for each type of loss and compared to
the tolerable risk value according to IEC 62305-2 [1]. If the risk calculation value for each
NCS: Lê Quang Trung 34
type of loss is less than the tolerable risk, the structure is protected, and vice versa, lightning
protection system is required to be installed.
Step 5: The structure needs to install lightning protection system
Step 6: Consider whether the structure is equipped with LPS or not? Move to Step 7 if
the structure is equipped with LPS. Move to Step 8 if the structure is not equipped with SPM.
Step 8: Consider whether the structure is equipped with SPM on the power line or not?
Move to Step 9 if the structure is not equipped with SPM. Move to Step 10 if the structure is
equipped with SPM.
Step 9: Select and equip suitable SPM on the power line.
Step 10: Select other protection measure.
Step 11: After installing LPS, the appropriate level of protection or additional
installation of LPS has the appropriate level of protection; If the SPM installation has the
appropriate level of protection or additional installation of SPM with the appropriate level of
protection, return to Step 4 to calculate the risk assessment to check whether the building has
been protected.
4.2.2. The selection and testing procedure for SPD
After assessing the risk due to lightning, the procedure of selection and testing
the protection of SPDs consists of 6 steps and as shown in Figure 4.2.
Select SPD on power line
Simulate the response of SPD on the power
line
Check the protection voltage:
UP≤(1200+Un), for electrical equipment;
UP≤1.5Un , for electronic devices
Structure protected from the risks of surge
on the power line
Yes
No
Build the model of electricity
distribution network
Select the location of SPD on power line
Step 1:
Step 2:
Step 3:
Step 4:
Step 5:
Step 6:
Note: with UP is protection voltage of the device; Un is the nominal voltage of the system.
Figure 4.2. Procedure for selection and testing the protection of SPD on the power line.
NCS: Lê Quang Trung 35
Step 1: Based on the single line diagram of power line for the structure, the model of
electricity distribution network will be built on the Matlab.
Step 2: Select the SPD on the power line.
Step 3: Select the location of the SPD on the power line: Main distribution panel; sub-
distribution panel, at feed of load.
Step 4: Simulate the response of the SPD on the power line with the surge generator model
by generating surge propagation at different positions on the power line with the lightning
current depends on the location of the structure corresponding in Figure 4.3 and examine the
protection voltage at the terminal of the device in each case.
Figure 4.3: Standard lightning surges
Step 5: Check the protection voltage UP:
- According to IEC 61643-1 for electrical equipment, protection voltage:
P nU (1200 U ) (4.1)
- According to AS 1768 for electronic devices, protection voltage (Figure 4.4):
P nU 1,5U (4.2)
- If the protection voltage is not satisfied (1) and (2), go back to Step 2.
Figure 4.4. Typical voltage/time tolerance of electronic devices, computers.
Step 6: Conclusion of the structure has been protected from the risks of surge on the power
line.
NCS: Lê Quang Trung 36
4.3. Calculation for typical structure
4.3.1. Characteristics of the structure
The actual structure investigated in this article is a telecommunication site (TS) in Long
Thanh district, Dong Nai province, Vietnam, built in reinforced concrete, lightning density of
the area is 13,7 times/km2/year and no other higher structure nearby. The antenna tower is
built in steel, 4m from the station and has a height of 50m.
- The length of the power line and telecom lines connected to the station are 500m and 1000m,
respectively.
- The lightning protection system has been installed and the telecom lines have been installed
with SPM.
- The power line is not installed with SPM.
- The TS should be assessed for the risk of loss of human life and the risk of loss of service
due to lightning to select SPD on the power line.
4.3.2. Assess the risk of damage due to lightning for telecommunication site Risk assessment procedure for telecommunication site is implemented as shown in Figure 4.1
Step 1: Identify the characteristics and parameters of structure to be protected:
Table of characteristics of surrounding buildings and environment, characteristics of power
lines, and characteristics of telecommunication lines are presented in Appendix 11.
Step 2: For telecommunication site, there are two types of damage caused by lightning:
human loss (R1) and service loss (R2):
Step 3: Calculate the risk components related to R1 and R2 due to lightning caused to
the telecommunication site.
Step 4: Compare the values R1 and R2 with RT1 and RT2
Table 4.1: Comparing the value of risk values with risks according to the standard [1]
The calculated risk value Risk value according to
standard [1] Comparison results
R1= 3,88.10-6 RT1= 10-5 R1<RT1
R2 = 0,0309 RT2= 10-3 R2>RT2
⇒ Risk value R2 is higher than the standard risk value.
Step 5: The building should be installed with lightning protection system.
Step 6: Consider whether the building is equipped with LPS? It is considered that the
building has been installed LPS with SPD with LPL level I protection level, and moved
to Step 8.
Step 8: Consider whether the construction is equipped with SPM or not? The struture
has not been equipped with SPM on the power line, move to Step 9.
Step 9: Select and install SPM for power line: SPD has LPL has protection level II
(PSPD/P=0,05.0,02=0,001).
Step 10: Recalculate new component risk values.
After recalculating the component risk values, go back to Step 4 to calculate the risk for R1
and R2:
NCS: Lê Quang Trung 37
Table 4.2: Comparison of the risk value of components when installing SPD with risk value
in standard [1].
The calculated risk value Risk value according to
standard [1] Comparison results
R1= 3,87.10-6 RT1= 10-5 R1 < RT1
R2 = 2,137.10-4 RT2= 10-3 R2 < RT2
⇒ Risk value R1 and R2 are all lower than the tolerable risk value
Comment: Risk values R1 and R2 are less than tolerable risk values RT1 and RT2in IEC
standard 62305-2 [1]. The structure has been protected from the risk of damage due to
lightning, continue to test the protection performance of SPD on the power line.
Comment: Risk values R1 and R2 after installing LPS lightning protection devices with
SPDs have LPL level I and SPM protection levels with SPD level II LPL protection levels,
RT1 risk values and The RT2 is lower than RT1 and RT2 according to standard [1], which limits
the risk of damage caused by lightning. On that basis, select the lightning protection measures:
Select lightning protective device, select the location of lightning protective device, test the
protection ability of lightning protective device on the power line after installation.
4.3.3. Lightning surge protection solution on the power Step 1: Build the power distribution network model on Matlab.
Based on the main power supply scheme for the telecommunication site and the summary of
equipment in the station, building a power distribution diagram model on Matlab as shown in
Figure 4.5.
Step 2: Select surge protective device on the power line
- Select level I SPD: (Cat B)
- Select level II SPD: (Cat C)
Step 3: Select the location to install surge protective device
Surge protective device is installed at main distribution board and sub-distribution board.
Step 4: Conducting simulations to test the response ability of the surge protective
device on the power line and survey the residual voltage across the load: Load AC
230V/400V, load 48V DC
The lightning density at the area is 12 times/km2/year, according to ANSI/IEEE C62.41, IEC
61643 standards in Figure 4.3, simulation with lightning current surge of 8/20μs 40kA:
- When not installing SPD, the simulation value of residual voltage at loads is shown in Table
4.3
Table 4.3: The protection voltage simulation values at loads, without SPD.
Rated current
amplitude
8/20µs (kA)
The peak of protection
voltage across AC load
(V)
The peak of
protection voltage
across DC load (V)
40 38600 460
NCS: Lê Quang Trung 39
Simulation results test residual voltage through AC and DC loads when the voltage
transients appear because lightning is greater than the protection voltage (UP) according to
the standards. Therefore, it is necessary to select SPD and installation location on the power
line for electrical and electronic equipment.
- When selecting SPD:
+ In the main distribution board, select level I SPD (Cat B): Based on the location
of the installation of source transmission lightning protective devices, the lightning density
of the structure and the surge amplitude of lightning current is 40kA, waveform 8/20µs.
Select surge protective device with 275V, surge current (Imax impulse current) 40 kA or 70
kA or 100 kA (3 devices with different Imax).
+ At the AC distribution board, select level II SPD (Cat C): Based on the location
of lightning protective device installation, the lightning density and surge amplitude appear
40kA, waveform 8/20µs. Select SPD with 275V, surge current is 25 kA or 40 kA or 70kA
(3 devices with different Imax pulse current). The simulation results of the voltage test for
AC and DC loads are shown in the Table in Table 4.4, Table 4.5 when installing SPD
installed at the essential main switch board and the main switch board.
Table 6. The protection voltage simulation values for AC load when SPDs are installed
in the essential main switch board and main switch board.
Rated
current
amplitude
8/20µs
(kA)
Voltage
tolerance
of MOV
(%)
SPD class I SPD class II
Rated
voltage
of MOV
(V)
Rated
current
of
MOV
(kA)
The peak
of
protection
voltage
across the
load
(V)
Rated
voltage
of MOV
(V)
Rated
current
of
MOV
(kA)
The peak
of
protection
voltage
across the
loads
(V)
40 10 275 40 1779 275 25 1117
40 1071
40 10 275 70 1661 275
25 1089
40 1046
70 1011
40 10 275 100 1407 275
25 1008
40 976
70 950
Table 4.5: The protection voltage simulation values across the DC loads when SPD are
installed in the essential main switch board.
Rated voltage of
MOV (V)
(SPD class I)
Rated current
of MOV (kA)
Voltage
tolerance of
MOV
(%)
Rated current
amplitude
8/20µs
(kA)
The peak of
protection
voltage across
the load
(V)
275 40 10 40 63.7
275 70 10 40 63.7
275 100 10 40 63.9
Step 5: Check protection voltage:
NCS: Lê Quang Trung 40
- From the simulation results after installing lightning protective device with a standard
lightning surge 8/20µs, the surge amplitude of 40kA for devices with different tolerant
current pulse at different protection levels:
+ Class I: SPD-275V-40kA; SPD-275-70kA; SPD-275-100kA
+ Class II: SPD-275V-25kA; SPD-275-40kA; SPD-275-70kA
- Results of simulation of residual voltage UP (protection voltage) caused by
lightning after installing surge protective device, selecting surge protective device on low
voltage power line as follows:
+ Installation of surge protective device at essential main switch board: For class I
SPD, lightning surge 8/20µs, 275V 40kA;
+ Installation of surge protective device at main switch board: For class I SPD,
lightning surge 8/20µs, 275V 25kA;
Step 6: Through the selection of surge protective device and the selection of the
location of surge protective device on power lines for telecommunication site, test the
protection voltage when the voltage transients appear due to lightning induced output for
AC and DC electrical equipment. From the Step 4 simulation results and test in Step 5, the
construction has been protected to avoid the risk of damage caused by lightning on the low
voltage voltage power line.
4.4. Conclusion The content of chapter 5 has proposed the solution of surge lightning protection the
low voltage power lines in general according to the following steps: Determining the risk
of damage caused by lightning by analyzing and applying tissue modeling methods
simulated to select device and location to install surge protective devices on low voltage
power lines to meet technical requirements.
The effectiveness of the proposed solution applies to telecommunication site in
Long Thanh district, Dong Nai province and has the following comments:
- When surge protection measures have not been applied on the power line, the risk
of struture of service damage is R2 = 0,0309 which is greater than the tolerable risk value
in [1] is10-3. When a level II SPD is installed, the risk value of loss of service reduced at
R2 = 5,04.10-4 which meets the tolerable risk in [1].
When selecting surge protective device, installation location and conducting
simulation to test the protection ability of surge protective devices on low voltage power
lines. From the simulation results, it is proposed to select and install surge protective device
to meet the technical requirements and economic efficiency.
+ Surge protective device is selected and installed at essential main switch board
with level I: surge 8/20µs 40kA, 275V;
+ Installation at level II in main switch board: surge 8/20µs 25kA, 275V (according
to IEC 60614- 1 and AS / NZS 1768).
NCS: Lê Quang Trung 41
Chapter 5
CONCLUSION 5.1 Research results
The thesis has focused on researching to complete the main contents as follows:
1. Propose improved method of risk assessment of damage due to lightning based on
the use of risk assessment method according to IEC 62305-2, with some factors being
calculated in detail by the proposed standards such as AS/NZS 1768 and IEEE 1410. The
factors considered include: probability of a dangerous discharge based on structure type;
the number of service lines connected to the structure, shielding factor along the power
line.
For illustrative structure, the results of calculating the risk assessment of damage due to
lightning according to the proposed method differ significantly when calculating the risk
assessment of damage due to lightning according to method of IEC 62305-2. Specifically,
the risk of loss of human life R1 is lower than about 13%, and the risk of loss of economy
R4 is lower than about 11%.
2. Propose lightning surge generator model applied to 4 different types of lightning
surge currents in Matlab with the errors within the allowed range. Specifically, the
maximum error value of peak current is 0.03% (<10%), the front time is 0% (<10%), the
tail time is 3.71% (<10%).
3. Propose the detailed model of surge protective device on the low voltage power line
in Matlab considering the following parameters: maximum voltage operation, maximum
gurge current, threshold voltage errors, and temperature. The lightning surge protection
device model has errors within the manufacturer's specified range from the catalogue
(10%):
- The residual voltage between the model and catalogue has the largest error of 1.2%,
and the smallest is 0.08%.
- Residual voltage between model and test results on AXOS8 system at laboratory C102
of Ho Chi Minh City University of Technology and Education with a temperature at 280C
is 7%, and at 1000C is 5%.
- According to the limitation of the scope of the research, the thesis proposes solution
to protect lightning surge on the power line according to the following steps: Calculate and
determine the risk components of damage caused by lightning, choose surge protective
device to on low voltage power line and select the location to install surge protective device
for typical struture illustrating, assessing the protection effectiveness of surge protective
devices for the solution proposed according to simulation modeling method. To illustrate,
the surge protective device solution on the power line is applied to telecommunication site
in Long Thanh district, Dong Nai province.
- The outstanding points of the thesis are published in specialized journals both
domestically and internationally: 2 articles published international conferences; 1 article
published in Spinger Publicsher; 1 article published at the IEEE conference; 3 articles
published in international journals; 3 articles published in domestic magazines are counted
in the list of professor titles.
NCS: Lê Quang Trung 42
5.2. Development direction of the thesis In order for the research to be systematic and comprehensive, the thesis can continue to
research and develop according to the following contents:
1. Research and propose comprehensive lightning protection solutions including: Direct
lightning protection, lightning protection on signal line.
2. Study the effect of grounding system on lightning protection efficiency.
3. Study the unbalanced current distribution in parallel MOVs, in case the threshold voltage
errors is relatively large in theory.
4. Research on economic efficiency assessment after selecting solutions to install lightning
protection measures.