Upload
hoa-trinh
View
53
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
THEO CHƯƠNG TRÌNH OLYMPIC
Vụ Giáo dục Trung học – Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bài 1. Xác định Sắt có trong thuốc viên chứa Sắt
Lý thuyết
Sắt là một thành phần thiết yếu của hồng cầu (hemoglobin), giúp vận chuyển oxi
trong máu đến mọi phần của cơ thể. Nó cũng giữ vai trò sinh tử trong nhiều phản
ứng trao đổi chất. Thiếu sắt có thể gây bệnh thiếu máu là hệ quả của mức hồng cầu
trong máu thấp. Thiếu sắt là sự suy dinh dưỡng khoáng chất phổ biến nhất trên thế
giới. Một cách để giảm sự thiếu hụt sắt là chữa trị bằng viên chứa sắt.
Hoạt chất trong thuốc viên chứa sắt là sắt(II) hiện diện trong thuốc viên khảo sát
dưới dạng sắt(II) fumarat. Ngoài hợp chất hữu cơ sắt(II) này, thuốc viên có chứa
các chất khác như những tác nhân liên kết. Cấu trúc của axit fumaric là:
Axit fumaric
Sắt(II) và 1,10-phenanthroline tạo phức có màu vàng cam/đỏ
[(C12H8N2)3Fe]2+. Mật độ quang (absorbance) của phức này, xác định tại 510
nm trong dung dịch đệm (pH=8) là một phép đo hàm lượng sắt của viên thuốc.
Do 1,10-phenanthroline chỉ liên kết với sắt(II) và sắt(II) dễ bị oxi hóa thành
sắt(III), thêm hidroxiamoni clorua (hydroxylammonium chloride) để khử toàn
bộ sắt(III) thành sắt(II). Một sơ đồ phản ứng đơn giản là:
2 NH2OH + 4 Fe3+ → N2O + 4 H+ + H2O + 4 Fe2+
1,10-Phenanthroline
219
Thiết bị và Hóa chất tiến hành
THIẾT BỊ HÓA CHẤT
Cân
Cối, chày sứ;
Cốc 100 mL;
Thiết bị siêu âm (ultrasonic bath);
Bếp điện;
Phễu Hirsch chứa một lớp nhỏ chất
giúp lọc nhanh;
Bình định mức 250 mL và 100 mL;
Pipet;
Quang phổ kế;
Viên thuốc chứa Fe (II)
HCl 4M;
Dung dịch 1,10-phenanthroline;
Dung dịch hydroxylammonium
chloride;
Phương pháp tiến hành
Dùng cân để xác định khối lượng của viên thuốc chứa sắt chính xác đến 1
mg. Viên thuốc được tán cẩn thận thành bột trong một cối và chuyển định lượng
vào cốc 100 mL bằng một lượng nhỏ nước cất. Thêm axit clohidric (5 mL, 4
M). Đun nóng các chất trong cốc đến khoảng 60 oC trên bếp điện. Dung dịch đổi
sang màu vàng.
Đặt cốc vào thiết bị siêu âm (ultrasonic bath) trong ít nhất 5 phút. Giữ cốc ổn
định bằng mốp xốp (styrofoam). Phễu Hirsch chứa một lớp nhỏ chất giúp lọc
nhanh (Hi-flo filter aid) đã được làm ẩm và ép chặt trên lọc, dùng phễu này lọc
huyền phù bằng cách hút. Rửa chất giúp lọc nhanh (Hi-flo filter aid) bằng lượng
dư nước cất. Nước lọc được chuyển cẩn thận vào bình định mức (250 mL) và
thêm nước cất, khuấy liên tục để điều chỉnh thể tích cuối. Dùng pipet để hút 10
mL dung dịch này và cho vào bình định mức 100 mL. Lại điều chỉnh thể tích
bằng nước cất đồng thời khuấy đều.
Từ dung dịch này, dùng pipet lấy 10 mL và cho vào bình định mức 100 mL.
Sau đó, thêm dung dịch 1,10-phenanthroline (10 mL) và dung dịch hidroxi
220
amoni clorua (hydroxylammonium chloride) (1 mL) . Kế tiếp, điều chỉnh thể
tích dung dịch bằng dung dịch đệm (pH 8).
Mật độ quang của dung dịch này được đo bằng máy so màu (quang phổ kế)
tại 510 nm so với nước trong cuvet 1,000 cm.
Hãy tính lượng sắt trong viên thuốc chứa sắt dựa trên độ hấp thụ mol (hệ số
tắt, e) đã biết của phức sắt(II) phenanthroline tại 510 nm. Độ hấp thụ mol của
phức sắt(II) phenanthroline tại 510 nm bằng 11100 M-1cm-1.
Quan trọng
Để lọai bỏ sai lệch trong mật độ quang khi nối với máy so màu sử dụng, một hệ
số điều chỉnh được ghi trên máy so màu học sinh dùng trong thí nghiệm. Mật độ
quang quan sát được cần phải nhân với hệ số này để thu được mật độ quang
đúng của dung dịch phức sắt.
Bài 2. Xác định các mẫu vô cơ chưa biết
Lý thuyết
Có 12 mẫu chưa biết đựng trong túi bằng chất dẻo bao gồm 9 dung dịch chưa
biết, mỗi dung dịch được đựng trong ống nhỏ giọt và 3 mẫu chất rắn đựng trong
ba lọ miệng rộng. Tất cả các mẫu chưa biết đều được đánh số với 3 chữ số. Hãy
kiểm tra cẩn thận các mã số mẫu theo danh sách các mẫu vô cơ chưa biết rồi
viết số báo danh và tên của mình vào tờ giấy. (Danh sách đó được kèm theo các
mẫu chưa biết của học sinh). Mỗi lọ đựng chất rắn có khoảng 20 miligam dưới
dạng bột hoặc tinh thể của một hợp chất tinh khiết. Mỗi ống nhỏ giọt chứa
khoảng 1,5ml dung dịch của một hợp chất tinh khiết được hòa tan trong nước
cất. Nồng độ của các dung dịch chưa biết nằm trong khoảng từ 0,05 đến 0,5
M(mol/lit).
Các dung dịch chưa biết là như sau:
HCl H2O2 H2SO4 ZnCl2 NH4SCN
NaOH Na2CO3 Na2SO3 BaCl2 K4Fe(CN)6
Chú ý:
221
(1) Có 2 mẫu chưa biết được lặp lại.
(2) H2O kết tinh trong tinh thể ngậm nước được bỏ qua trong các công thức cho
ở trên.
Trên bàn thí nghiệm của học sinh có một hộp nhựa đựng các dụng cụ, mẫu
chưa biết và các thuốc thử được sử dụng trong bài thực hành này.
Danh sách các dụng cụ
Dụng cụ Số
lượng.
Dụng cụ Số lượng.
Điện cực dây Pt 1 Điện cực dây Au 1
Hộp đựng pin 1 Pin 2
Bản lõm trắng để nhỏ
giọt
1 Bản mỏng bằng nhựa màu
đen
1
Kéo cắt 1 Ống nhỏ giọt (1 mL) 5
Thìa càphê 2
Danh sách thuốc thử
Thuốc thử Nồng độ. Thuốc thử Nồng độ.
KI 0.1M pp (phenolphtalein) 0.01%FeCl3 0.1M Dung dịch tinh bột 0.01%
Mức độ độc hại và an toàn của các hóa chất
Hóa chất Công thức Độ độc hại Độ an toàn
Axit clohidric HCl 36/37/38 26
Axit sunfuric H2SO4 35 26-30-45
Dung dịch Natri
hidroxit
NaOH 35 26-36/37/39-45
Dung dịch
Hydroperoxit
H2O2 22-41 26-39
222
Dung dịch Natri
cacbonat
Na2CO3 36 22-26
Dung dịch Bariclorua BaCl2 20-25 45
Dung dịch Natrisunfit Na2SO3 31-36/37/38 26-36
Dung dịch Kẽm clorua ZnCl2 22-34-50/53 26-36/37/39-45-60-
61
Dung dịch Kali
hexaxyanoferat (II)
K4Fe(CN)6 32 22-24/25
Dung dịch Amoni
thioxyanat
NH4SCN 20/21/22-32-52/53 13-61
Sắt (III) clorua (rắn) FeCl3 22-34 26-36/37/39-45
Kali iotua (rắn) KI - 22-24/25 *
Dung dịch tinh bột - - -
Chất chỉ thị
Phenolphthalein
40 36/37
Tiến hành
1. Sử dụng bốn thuốc thử đã được cấp, các phản ứng giữa các mẫu chưa biết với
nhau và thiết bị điện phân đơn giản để nhận biết các mẫu chưa biết và viết
trả lời của em (dưới dạng số với 3 chữ số - như cách đánh số mẫu của các
mẫu đã cho) vào các ô trống trong tờ phiếu trả lời.
2. Trong bài thực hành này học sinh đã thực hiện một loạt phép thử để xác định
(hoặc khẳng định) các mẫu chưa biết. Học sinh cần nắm được các phản ứng
hoá học liên quan đến các phép thử đã tiến hành và viết được các phương
trình phản ứng:
223
Chú ý: Sau khi kết thúc công việc hãy cho hai dây vàng (Au) và Platin(Pt) và các pin vào các túi nilon ban đầu của chúng rồi để lại tất cả dụng cụ và hóa chất (kể cả các mẫu chưa biết) vào hộp nhựa đúng vị trí ban đầu.
A. Viết phương trình điện phân xảy ra ở dạng ion rút gọn có ghi trạng thái tồn
tại để khẳng định một mẫu chưa biết là dung dịch chứa ZnCl2.
B. Viết một phương trình phản ứng dùng để làm sạch kết tủa Zn trên bề mặt
điện cực bằng các dụng cụ và hóa chất đã cho trong bài này.
Bài 3. Xác định cacbonat và hiđro photphat trong một mẫu làm chất mài
Lý thuyết
Na2CO3, CaCO3 và Na2HPO4 là các thành phần chính của các bột mài. Trong
bài thí nghiệm này, phải xác định các ion cacbonat và hiđro photphat trong một
mẫu để mài bằng hai chuẩn độ axit-bazơ.
Đầu tiên, thêm một lượng chính xác axit clohiđric (được lấy với lượng dư) vào
mẫu thử. Phản ứng xảy ra, hiđro photphat chuyển thành H3PO4, còn các ion cabonat
chuyển thành CO2 sau đó thoát ra hết khi bị đun sôi. Các ion canxi có ban đầu trong
mẫu đó chuyển vào dung dịch. Vì các ion này có thể ảnh hưởng đến kết quả phân
tích nên chúng được kết tủa trong CaC2O4 và lọc bỏ trước khi chuẩn độ.
Tiếp đến, axit photphoric vừa tạo thành được chuẩn độ bằng dung dịch NaOH có
nồng độ chính xác với hai chất chỉ thị khác nhau là: Bromcrezon xanh
(Bromocresol Green, BCG) và Thymolphthalein (TP). Bước thứ nhất của chuẩn độ
này là: H3PO4 (và lượng dư HCl) được chuẩn độ tới ion H2PO4-, điểm kết thúc bước
chuẩn độ này có môi trường hơi axit (pH khoảng ~4.5). Điểm này làm cho BCG
chuyển từ màu vàng sang màu xanh. Bước thứ hai của chuẩn độ này: tiếp tục bước
trên cho tới khi tạo ra HPO42-. Điểm kết thúc bước hai này xảy ra khi TP không
màu chuyển sang màu xanh (môi trường có tính kiềm, pH vào khoảng 10).
Lượng ion CO32- trong mẫu đó được tìm ra khi dựa vào lượng khác nhau giữa:
a) Lượng chất chuẩn độ ứng với lượng ban đầu của HCl (đã dùng để hòa tan
mẫu)
b) Lượng cũng của chất chuẩn độ đó ứng với điểm kết thúc chuẩn độ thứ hai
(chỉ thị TP).
224
Lượng ion HPO42- được tìm ra khi dựa vào lượng khác nhau giữa lượng chất
chuẩn độ đã dùng để đạt tới hai điểm kết thúc chuẩn độ (chỉ thị TP và BCG).
Thiết bị và Hóa chất tiến hành
THIẾT BỊ HÓA CHẤT
Cân
Phễu lọc;
Cốc 100 mL;
Ống đong;
Bếp điện;
Bình hình nón (Erlenmeyer);
Bình định mức 100 mL;
Pipet;
Bột mài chứa Na2CO3, CaCO3 và
Na2HPO4
HCl 1M;
Nước cất
Dung dịch K2C2O4 15%;
Dung dịch NaOH;
Dung dịch Thymolphthalein (TP)
Dung dịch BromoCresol Green
(BCG)
Qui trình tiến hành
Bước 1. Hòa tan mẫu và đuổi CO2
Thêm đúng 10,00 mL dung dịch HCl nồng độ khoảng 1 mol/L (xem trị số chính
xác này được ghi trên nhãn của lọ) vào mẫu bột mài có trong cốc được đậy bằng
mặt kính đồng hồ thủy tinh (mọi thao tác phải chính xác: lấy dung dịch bằng
một pipet! Không được bỏ nắp đậy cốc ra để tránh thất thoát hóa chất!). Sau
giai đoạn thoát khí mạnh kết thúc, dùng bếp điện cẩn thận đun nóng dung dịch
trong cốc (vẫn phải đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ) tới khi hết khí thoát ra. Tiếp
đến, đun cẩn thận dung dịch còn lại trong cốc cho sôi trong khoảng 2-3 phút.
Bước 2. Kết tủa canxi
Nhấc cốc khỏi bếp điện. Dùng nước cất rửa phần hơi nước ngưng tụ ở mặt kính
đồng hồ cho chày vào cốc. Dùng ống đong lấy 1-2 mL dung dịch K2C2O4 15%. Cho
từ từ lượng này theo thành vào cốc (mất khoảng 10 đến 20 phút) cho tới lúc kết tủa
hoàn toàn. Dùng khoảng thời gian chờ đợi này để xác định nồng độ chính xác của
dung dịch NaOH (theo phương pháp dưới đây).
225
Bước 3. Xác định nồng độ chính xác của dung dịch NaOH
Dùng một pipet lấy 10,00 mL dung dịch HCl rồi cho vào bình định mức 100 mL,
thêm nước cất cho đến vạch, lắc bình để trộn đều. Rót dung dịch NaOH đầy buret.
Dùng pipet lấy 10,00 mL dung dịch HCl trong bình định mức cho vào một bình
hình nón (Erlenmeyer). Thêm vào erlenmeyer này 1-2 giọt dung dịch
Thymolphthalein rồi chuẩn độ bằng dung dịch NaOH tới khi màu xanh xuất hiện
trên vòng xoáy của dung dịch và bền chỉ trong khoảng 5 - 10 giây.
Tại đây và phần sau: Hãy lặp sự chuẩn độ ở mức độ cần thiết. Cần lưu ý rằng trị
số thể tích dung dịch cần dùng nhiều nhất và ít nhất chỉ cách nhau có 0,10 mL. Số
liệu thể tích dung dịch báo cáo có độ chính xác tới 0,01 mL.
3.1a Hãy điền đầy đủ vào bảng trong Phiếu trả lời.
3.1b Hãy tính nồng độ của dung dịch NaOH (theo mol/L).
Bước 4. Lọc bỏ canxi oxalat
Sau khi kết tủa được hầu hết CaC2O4, dùng phễu lọc dung dịch vào bình định mức
100 mL. Nước lọc này hơi bị đục do có mặt lượng nhỏ canxi oxalat nhưng không
gây ảnh hưởng tới việc chuẩn độ. Dùng nước cất rửa sạch kết tủa rồi bỏ giấy lọc có
kết tủa vào thùng đựng rác. Thêm nước cất vào bình đựng nước lọc cho tới vạch và
lắc đều.
Bước 5. Chuẩn độ mẫu dùng Bromocresol Green
Dùng pipet lấy 10,00 mL nước lọc thu được sau bước 4 cho vào một Erlenmeyer
rồi thêm tiếp vào đó 3 giọt dung dịch BCG. Hãy chuẩn bị một Erlenmeyer khác có
dung dịch đối chứng gồm 3 giọt dung dịch NaH2PO4 15%, 3 giọt dung dịch BCG
và 15-20 mL nước cất. Dùng dung dịch NaOH chuẩn độ dung dịch nước lọc tới khi
màu của dung dịch này trùng với màu của dung dịch đối chứng thì dừng.
3.2 Hãy điền đầy đủ vào bảng trong Phiếu trả lời.
Bước 6. Chuẩn độ mẫu dùng Thymolphthalein
Dùng pipet lấy 10,00 mL nước lọc thu được sau bước 4 ở trên cho vào một
Erlenmeyer rồi thêm tiếp vào đó 2 giọt dung dịch TP. Dùng dung dịch NaOH
226
chuẩn độ dung dịch nước lọc đó tới khi màu xanh xuất hiện và bền trong khoảng 5
– 10 giây thì dừng.
3.3 Hãy điền đầy đủ vào bảng trong Phiếu trả lời.
Bước 7. Các tính toán
3.4. Hãy tính khối lượng của CO32- trong mẫu đã dùng.
3.5. Hãy tính khối lượng của HPO42- trong mẫu đó.
Bước 8. Các câu hỏi thêm cho bài thí nghiệm này
Hãy trả lời các câu hỏi sau đây vào Phiếu trả lời.
3.6a. Hãy chỉ ra một phản ứng (viết phương trình) làm cản trở sự phân tích mẫu khi
có mặt Ca2+.
3.6b. Danh mục các lỗi có thể phạm phải ở các bước khác nhau được nêu ra trong
bảng của Phiếu trả lời. Hãy chỉ ra trong số đó những lỗi nào dẫn đến sai số khi xác
định hàm lượng của CO32- và/hoặc HPO4
2-. Hãy dùng các kí hiệu sau đây: “0” nếu
không có sai số như được dự đoán, “ + ” hoặc “ – ” nếu có sai lệch nhiều hơn (sai
số dương) hoặc sai lệch ít hơn (sai số âm) so với thực tế.
Bài 4. Chuẩn độ complexon;
Ví dụ của sự xác định ion kim loại dùng phép đo complexon.
Lý thuyết
Nồng độ ion Ni2+ có thể được xác định bằng sự tạo phức với EDTA
(etylendiamin tetraaxetat).
EDTA là một ligand nhiều răng tạo phức 1: 1 với ion Ni2+. Chất chỉ thị là
murexide cũng có thể tạo phức với ion Ni2+ nhưng phức này không bền bằng
EDTA. Mục đích của thí nghiệm này là để xác định lượng nước kết tinh trong
niken sunfat.
Hóa chất cần thiết: Mã an toàn:
Niken sunfat (300 mg) R 20/21/22, 42/43, 45, 46 S 26, 27, 28, 36/37/39, 45
Dung dịch EDTA tiêu chuẩn R 22 S 36
227
Chất chỉ thị murexide R - S 22, 24/25
Ammoni clorua (3 g) R 22, 36 S 22
Ammoniac đậm đặc (20 mL)
Dụng cụ cần thiết:
Cân
Cốc đong 100 mL
Bình tam giác
Bộ thiết bị chuẩn độ
Tiến hành
Cân chính xác khoảng 300 mg niken sunfat và hòa tan vào nước. Dùng
cốc đong 100 mL.
Điều chế dung dịch đệm bằng cách hòa tan 2,7 g ammoni clorua và 17,5
mL ammoniac đậm đặc trong 50 mL nước. Đổ đầy dung dịch EDTA tiêu chuẩn
0,01 M vào một buret. Dùng pipet lấy 10,00 mL dung dịch niken sunfat cho vào
cốc hình nón 200 mL và pha loãng với khoảng 90 mL nước. Vừa thêm vừa
khuấy đều 10 mL dung dịch đệm vào cốc hình nón. Thêm một ít chất chỉ thị
murexide rắn và đảm bảo tan hết. Chuẩn độ với dung dịch EDTA đến khi đổi
màu từ vàng sang tím. Khi màu đổi chậm, thêm một ít ammoniac đậm đặc lúc
cuối chuẩn độ. Thí nghiệm này cần được thực hiện hai lần.
Ghi lại các số liệu sau:
1. Lượng dung dịch EDTA theo mL. Cũng ghi lại chính xác độ chuẩn của dung dịch.
2. Khối lượng niken sunfat.xH2O.
3. Tính nồng độ Ni2+ trong dung dịch.
4. Tính số mol nước kết tinh trong một mol niken sunfat.
228
Bài 5. Phân tích định tính các hợp chất hữu cơ
Ở thí nghiệm này bạn phải nhận biết 7 chất rắn chưa biết ghi trong danh sách
các chất ở trang 7, chúng là các thuốc phổ biến trong cuộc sống hằng ngày và là
các tác nhân hữu ích trong hóa hữu cơ. Để đạt điều này, phải tiến hành các phản
ứng hoá học theo qui trình sau và phân tích kết quả thu được.
- Các lọ dán nhãn chất chưa biết như:
Lọ U-1, Lọ U-2, Lọ U-3, Lọ U-4, Lọ U-5, Lọ U-6, Lọ U-7
Phản ứng thử 1: Thử tính tan
Lắc ống nghiệm với CH3CN, 1M HCl, nước và 1M NaOH.
Phản ứng thử 2: thử với 2,4-DNPH
Hòa tan một chất chưa biết với 95% EtOH và thử với dung dịch của 2,4-
dinitrophenylhydrazin trong axit sunfuric đặc và 95% ethanol (2,4-DNPH).
Phản ứng thử 3: thử với CAN
Trộn dung dịch Xeri(IV) ammoni nitrat trong HNO3 loãng (kí hiệu nhãn là
CAN) với CH3CN được hỗn hợp. Cho chất chưa biết vào dung dịch hỗn hợp.
Nếu có sự đổi màu dung dịch, thì dung dịch này có thể chứa ancol, phenol hoặc
andehit.
Phản ứng thử 4: Phép thử Baiơ (Baeyer)
Trong ống nghiệm, hòa tan chất chưa biết với CH3CN. Vừa lắc vừa cho từ từ
vào dung dịch thử 5 giọt dung dịch 0.5% KMnO4.
Phản ứng thử 5: Thử pH
Trong ống nghiệm, hoà tan chất chưa biết với 2 ml 95% EtOH. Dùng giấy pH
để đo pH của dung dịch.
Phản ứng thử 6: thử với sắt (III) clorua
Lấy dung dịch thu được từ Phản ứng thử 5 và cho 5 giọt dung dịch 2.5% FeCl3.
229
Thiết bị và Hóa chất tiến hành
THIẾT BỊ HÓA CHẤT
Cân
Phễu lọc;
Cốc 100 mL;
Ống nghiệm;
Thìa;
7 chất chưa biết
HCl 1M;
NaOH 1M;
Nước cất
Dung dịch KMnO4;
CH3CN;
Dung dịch CAN
2,4 – DNPH
Dung dịch FeCl3 2,5%
C2H5OH
Giấy pH
Qui trình tiến hành
Các lời khuyên hữu ích
a) Trọng lượng của thìa (spatula) lấy đầy chất khoảng 15~20 mg.
b) Lau kĩ thìa bằng giấy lau sau khi dùng lấy chất.
c) Sau khi cho bất kì tác nhân nào miêu tả dưới đây vào dung dịch của mẫu
chưa biết, phải trộn kĩ và quan sát thận trọng hỗn hợp thu được.
d) Để nhận điểm tối đa, phải tiến hành tất cả các phản ứng thử và ghi vào bảng.
Phản ứng thử 1: Thử tính tan
Cho vào ống nghiệm một thìa đầy chất (15~20 mg) chưa biết và1 ml of
CH3CN. Lắc ống nghiệm và ghi lại tính tan. Lặp lại thí nghiệm với 1M HCl,
nước và1M NaOH.
Phản ứng thử 2: thử với 2,4-DNPH
Cho khoảng 15~20 mg một chất chưa biết vào ống nghiệm và hòa tan với 2 ml
95% EtOH (đối với các chất tan được trong nước, thì lấy khoảng15~20 mg hoà
230
vào trong 1 ml nước). Cho vào 5 giọt dung dịch của 2,4-dinitrophenylhydrazin
trong axit sunfuric đặc và 95% ethanol (kí hiệu nhãn là 2,4-DNPH).
Phản ứng thử 3: thử vớiCAN
Trộn 3 ml dung dịch Xeri(IV) ammoni nitrat trong HNO3 loãng (kí hiệu nhãn
là CAN) với 3 ml CH3CN trong ống nghiệm. ở ống nghiệm khác cho khoảng
15~20 mg chất chưa biết vào 1 ml dung dịch hỗn hợp. (đối với chất tan trong
nước, thì đầu tiên hoà khoảng 15~20 mg mẫu trong 1 ml nước, và sau đó cho
thêm 1 ml thuốc thử CAN. Nếu có sự đổi màu dung dịch, thì dung dịch này có
thể chứa ancol, phenol hoặc andehit.
Phản ứng thử 4: Phép thử Baiơ (Baeyer)
Trong ống nghiệm, hòa tan khoảng 15~20 mg chất chưa biết với 2 ml CH3CN
(Đối với chất tan được trong nước, thì hoà khoảng 15~20 mg chất với 1 ml
nước). Vừa lắc vừa cho từ từ vào dung dịch thử 5 giọt dung dịch 0.5% KMnO4.
Phản ứng thử 5: Thử pH
Trong ống nghiệm, hoà khoảng 15~20 mg chất chưa biết với 2 ml 95%
C2H5OH (Đối với chất tan được trong nước, thì hoà khoảng 15~20 mg chất với
1 ml nước. Dùng giấy pH để đo pH của dung dịch
Phản ứng thử 6: thử với sắt (III) clorua
Lấy dung dịch thu được từ Phản ứng thử 5 và cho 5 giọt dung dịch 2.5% FeCl3.
Ghi kết quả
1. Ghi các kết quả thử vào tờ Phiếu Trả lời. Viết O nếu tan, còn X nếu không tan
đối với phản ứng thử tính tan. Viết (+) đối với phản ứng dương tính, còn (–) cho
phản ứng âm tính đối với các phản ứng thử 2 ~ 4 và 6. Viết a, b và n tương ứng
với dung dịch có tính axit, bazơ hoặc trung tính, còn pH với phản ứng thử 5.
2. Dựa trên kết quả thử, hãy cho biết cấu tạo phù hợp của các hợp chất chưa
biết, suy từ các chất đã cho trong danh sách. Viết chất này vào ô thích hợp.
Các hợp chất chưa biết có thể là
231
Bài 6. Sắc kí trao đổi ion các aminoaxit
Trao dổi ion là một phương pháp phân tích và điều chế quan trọng cho phép
phân tách các chất mang điện. Sự tương tác giữa các nhóm ion của chất với các
gốc gắn trên nhựa là cơ sở của phương pháp này. Ở bài này, phải phân tách một
hỗn hợp các aminoaxit, tiếp theo thử định tính từng loại aminoaxit được tách ra
từ cột bằng phản ứng màu đặc trưng. Do thí sinh phải sắp hàng đo phổ nên
chúng tôi đề nghị bạn hãy bắt đầu với bài thực hành số 1.
Cho một hỗn hợp gồm ba aminoaxit: histidin, cystein và arginin (xem cấu trúc
trên). Polistyren liên kết chéo bởi gốc sunfat là nhựa trao đổi cation (xem sơ đồ
232
dưới đây). Trước khi thí nghiệm cột sắc kí trao đổi ion đã được nhồi sẵn và cân
bằng với Dung dịch rửa giải 1 (pH 4,9).
Qui trình tiến hành
Tiến hành sắc kí. Bước 1.
Đưa dung dịch các aminoaxit lên cột sắc kí.
Đầu tiên, mở khóa để cho dung môi trong cột chảy xuống bình tam giác
(Erlenmeyer) có ghi “Chất thải” sao cho dung môi vẫn còn nằm trên bề mặt
chất nhồi và tránh không để cho nó bị khô. Đóng khóa lại và thận trọng dùng
một syranh cho dung dịch phân tách lên cột. Mở khóa và để cho dung dịch này
ngấm vào chất nhồi (xả dung môi vào bình “Chất thải”). Đóng khóa cột và cẩn
thận mở (nhả) từ từ kẹp ống để cho chảy vào khoảng 1 mL Dung dịch rửa giải 1
(ứng với ~ 1 cm của chất lỏng trên cột). Dùng hai tay nối chặt đầu nối có nhám
trong (nhám cái) ở đầu cột vào đầu nối có nhám ngoài (nhám đực) ở đầu ống
dẫn dung dịch rửa giải 1 (xem kỹ việc nối chặt đầu thủy tinh với cột). Bỏ bình
“Chất thải” ra và thay vào các ống nghiệm trên giá. Mở từ từ kẹp ống và mở
khóa để dung dịch rửa giải chảy xuống qua cột. Bắt đầu quá trình rửa giải (luôn
mở khóa cột khi bắt đầu rửa giải và đóng khóa lại khi ngừng rửa).
Thu gom các phân đoạn vào ống nghiệm, lấy khoảng 2,5 mL (xem mũi tên ở sơ
đồ). Nếu thấy cần thì dùng bút dạ đánh dấu. Sau khi gom được từ 4 đến 8 ống,
ngừng rửa giải và sau đó phân tích định tính các mẫu (phân đoạn) thu được.
233
Định tính các mẫu thu được
Định tính các aminoaxit dựa trên phản ứng của nhóm α-amino với natri 2,4,6-
trinitrobenzen sunfonat (TNBS):
Định tính được thực hiện trong các lỗ của tấm nhựa polistyren, mỗi lỗ tương
ứng với mỗi ống nghiệm xác định. Trước khi thử, đầu tiên hãy trộn 1 mL dung
dịch TNBS với 10 mL dung dịch đệm cacbonat và sau đó cho 0,1 ml hỗn hợp
thu được vào một nửa các lỗ trên tấm nhựa (từ A1 đến H5). Tiếp theo, cho 0,1
mL của phân đoạn cần phân tích vào lỗ. Bắt đầu thử với A1, và tiếp tục với B1,
C1, v.v. (di chuyển từ trên xuống và từ trái sang phải). Nếu aminoaxit có mặt
trong phân đoạn phân tích thì màu vàng đậm sẽ xuất hiện trong lỗ trong khoảng
234
ống
kẹp ống
đầu nối nhám ngoài dung dịch rửa giảiđầu nối
nhám trong
Khóa cột
lớp dung môi
nhựa trao đổiion
3 phút. Lấy màu trong lỗ đầu làm chuẩn để đối chiếu. Để đánh giá đúng màu,
bạn nên để tấm nhựa lên tờ giấy trắng.
Lưu ý: Dùng pipet máy để lấy tất cả các chất lỏng mà có thể tích 0,1 mL. Bạn
nên dùng một đầu hút nhựa cho tất cả các phân đoạn có một chất (đỉnh).
6.1a Đánh dấu mô tả sơ lược cường độ màu (định tính) trên tấm nhựa (có lỗ ) vào
Phiếu Trả lời. Dùng các kí hiệu sau: (-)- không màu, 1-màu yếu, 2- màu vừa phải và
3- màu mạnh. Tiếp tục đánh dấu sự mô tả này trong quá trình sắc kí.
Tiếp tục rửa giải để thu các phân đoạn và phân tích chúng cho đến khi bạn nhận
được ít nhất 2 lỗ có màu như ở lỗ A1, điều này chỉ ra rằng aminoaxit thứ nhất
đã hoàn toàn ra hết khỏi cột (kết thúc đỉnh (peak) thứ nhất).
Tiến hành sắc kí. Bước 2.
Ngay sau khi kết thúc thu gom đỉnh (peak) thứ nhất, bạn phải thay Dung dịch
rửa giải thứ 2. Để làm điều này, hãy đóng khóa cột, đóng (vặn chặt) kẹp ống
dẫn (Quan trọng !), tháo ống dẫn đang nối với chai đựng Dung dịch rửa giải
thứ 1 và nối nó với chai đựng Dung dịch rửa giải thứ 2. Giữ chặt đầu nối nhám
ở đầu cột.
6.1b. Khi các Dung dịch rửa giải được thay đổi, hãy đánh dấu bằng cách vẽ
các đường thẳng nằm giữa các lỗ tương ứng ở tấm nhựa.
Tiếp tục rửa giải, thu các phân đoạn và phân tích định tính chúng như đã miêu
tả ở trên.
Tiến hành sắc kí. Bước 3.
Ngay sau khi kết thúc thu gom đỉnh (peak) thứ 2, bạn phải thay Dung dịch rửa
giải thứ 3 như đã miêu tả ở bước 2. Tiếp tục sắc kí cho đến khi aminoaxit thứ 3
hoàn toàn ra khỏi cột.
Dừng quá trình sắc kí bằng cách đóng khóa cột và vặn chặt kẹp ống.
Dựa vào kết quả phân tích định tính, hãy chọn những phân đoạn có chứa các
aminoaxit.
6.1.c Hãy điền vào Phiếu Trả lời nhãn ghi (số thứ tự) của các lỗ ứng với các
phân đoạn đã chọn ở trên.
235
6.2 Gộp lại các phân đoạn có cùng một đỉnh và dùng ống đong để đo thể tích
của từng phân đoạn gộp. Báo cáo thể tích của các phân đoạn đã gộp ngoại trừ
lượng đã dùng cho phân tích định tính. Ghi các kết quả thu được vào Phiếu
Trả lời.
Rót các phân đoạn gộp vào lọ thủy tinh nâu có ghi nhãn “Peak 1”, “Peak 2”
“Peak 3”. Chuẩn bị các mẫu để phân tích định lượng trên máy quang phổ như
mô tả dưới đây.
Khi kết thúc bài thi thực hành, hãy nút các lọ và để chúng trên bàn. Các
phân đoạn gom sau đó sẽ được nhân viên phòng thí nghiệm phân tích kiểm
tra lại.
Phân tích quang phổ
Đối với mỗi mẫu, bạn cần phải đưa 2 cuvet cho người đo mẫu. Chuẩn bị mẫu
như sau.
Quan trọng! Khi bảo quản, luôn để cuvet trong hộp! Tất cả các cuvet có 2
mặt hông và 2 mặt trơn nằm thẳng đứng dùng để đo. Khi dùng cuvet, không
được chạm vào mặt dùng để đo, nếu không bạn sẽ thu được giá trị mật độ
quang sai.
Phép thử số 1(đỉnh 1). Nồng độ cystein được xác định bằng phản ứng Ellman:
Ống nghiệm A1 (ống đối chiếu). Cho 0,1 mL Dung dịch rửa giải 1 lấy từ ống
nhựa nhỏ vào một ống nghiệm và cho thêm vào 2.9 mL tác nhân Ellmann.
236
Ống nghiệm B1 (ống mẫu phân tích). Cho 0,1 ml dung dịch phân tích vào một
ống nghiệm và cho thêm vào 2.9 mL tác nhân Ellmann.
Trộn đều các ống nghiệm và chuyển mỗi hỗn hợp sang các cuvet tương ứng có
ghi A1 (cho mẫu đối chiếu) và B1 (cho mẫu phân tích).
Mẫu thử số 2 (đỉnh 2). Xác định nồng độ histidin dựa trên khả năng của gốc
imidazol phản ứng với các hợp chất diazo (phản ứng Pauli).
Ống nghiệm A2 (ống đối chiếu). Cho 2,8 mL dung dịch đệm Tris-HCl vào một
ống nghiệm, cho thêm vào 0,1 mL Dung dịch rửa giải 2 lấy từ ống nhựa nhỏ và
0,1 mL tác nhân Pauli.
Ống nghiệm B2 (ống mẫu phân tích). Cho 2,8 mL dung dịch đệm Tris-HCl vào
một ống nghiệm, tiếp theo cho thêm 0,1 mL dung dịch cần phân tích và 0,1 mL
tác nhân Pauli.
Trộn đều các ống nghiệm và chuyển mỗi hỗn hợp sang các cuvet tương ứng có
ghi A2 (cho mẫu đối chiếu) và B2 (cho mẫu phân tích).
Mẫu thử số 3 (đỉnh 3). Xác định nồng độ của arginin dựa trên khả năng của
gốc guanidin phản ứng với một số phenol trong điều kiện kiềm và chất oxi hóa
(phản ứng Sakaguchi).
Ống nghiệm A3 (ống đối chiếu). Cho 0,1 mL Dung dịch rửa giải 3 vào một ống
nghiệm, tiếp theo cho thêm 1,5 mL dung dịch NaOH 10%, 1 mL dung dịch 8-
hydroxiquinolin và 0,5 mL dung dịch natri hypobromua.
Ống nghiệm B3 (ống mẫu phân tích). Cho 0,1 mL dung dịch phân tích vào một
ống nghiệm, tiếp theo cho thêm 1,5 mL dung dịch NaOH 10%, 1 mL dung dịch
8-hydroxiquinolin và 0,5 mL dung dịch natri hypobromua.
Lắc mạnh các ống nghiệm trong 2 phút (Quan trọng!) và quan sát sự tạo thành
màu vàng cam. Cho 0,2 mL dung dịch urê 8 M vào mỗi ống, trộn kỹ và lấy
khoảng 3 mL của mỗi hỗn hợp cho vào các cuvet tương ứng ghi A3 (cho mẫu
đối chiếu) và B3 (cho mẫu phân tích).
237
Tất cả các hỗn hợp cần phải phân tích bằng quang phổ không được sớm hơn 10
phút và không được muộn hơn 2 giờ sau khi chuẩn bị xong mẫu. Đưa 6 cuvet
cho nhân viên đo mẫu. Trong trường hợp phải sắp hàng chờ, hãy đề nghị nhân
viên đo mẫu ghi mã số thí sinh của bạn lên bảng đánh dấu sắp hàng. Bạn sẽ
được gọi khi đến lượt mình. Trong thời gian này bạn có thể bắt đầu làm bài thự
hành số 2.
Trong trường hợp các mẫu của bạn không kịp khảo sát trong khoảng thời gian
phù hợp đã nêu trên (hoàn toàn không thể xẩy ra), bạn phải chuẩn bị lại mẫu
mới.
Nhận bản in phổ đồ các mẫu của bạn và kiểm tra lại. Kí nhận vào bản phổ đồ và
xin chữ kí của nhân viên đo mẫu.
6.3 Hãy xác định độ hấp phụ ở các bước sóng tương ứng và tính hàm lượng
(theo mg) của mỗi aminoaxit trong hỗn hợp của bạn. Độ dài quang là 1,0 cm.
Điền vào Phiếu Trả lời, nhớ rằng 1 mol của mỗi aminoaxit cho 1 mol sản phẩm
tương ứmg.
Dữ liệu đối chiếu:
Giá trị của các hệ số tắt:
Sản phẩm của phản ứng Ellmann: 13600 M-1 cm-1 ở
410 nm
Sản phẩm của phản ứng Pauli: 6400 M-1 cm-1 ở 470
nm
Sản phẩm của phản ứng Sakaguchi: 7700 M-1 cm-1
ở 500 nm
Khối lượng phân tử của
aminoaxit:
Cystein 121 g/mol
Histidin 155 g/mol
Arginin 174 g/mol
6.4 Vẽ 3 cấu trúc cộng hưởng của các gốc phân tử tham gia vào sự tạo thành
hỗn hợp màu trong phản ứng Ellmann
238
Bài 7. Phân tích định lượng Axit Ascorbic trong viên Vitamin C
Lí thuyết
Thành phần chính trong vitamin C thương mại là axit ascorbic (H2C6H6O27,
FW = 176,12). Axit ascorbic vừa là một axit, vừa là một chất khử, do đó, cả
chuẩn độ axit-bazơ và chuẩn độ oxi hóa khử đều có thể sử dụng để xác định
lượng axit ascorbic trong những viên vitamin C thương mại.
Vitamin C là 1 chất chống oxy hóa cần thiết đối với dinh dưỡng của con
người. Thiếu vitamin C có thể dẫn đến bệnh scurvy (scobat) đặc trưng khiến cho
xương và răng không bình thường và một số bênh khác.
Vitamin C là tên thường gọi của axit L-ascorbic (AsA), có danh pháp
quốc tế là 2-oxo-L-threo-hexono-1,4-lactone-2,3-enediol, CTPT C6H6O6 (M=
176,1g/mol), CTCT như sau:
Trong công thức cấu tạo của ascorbic ta nhận thấy có C4 và C5 là 2
cacbon bất đối xứng, vì vậy ascorbic có 4 đồng phân quang học là axit L-
ascorbic, axit izo L-ascorbic, axit D-ascorbic và axit izo D-ascorbic. Trong số
các đồng phân này chỉ có axit L-ascorbic và izo L-ascorbic là có tác dụng chữa
bệnh còn 2 đồng phân còn lại là các kháng vitamin, tức là ức chế tác dụng của
vitamin. Trong tự nhiên chỉ tồn tại dạng axit L-ascorbic, các đồng phân còn lại
được tạo ra theo con đường tổng hợp.
Axit ascorbic tồn tại ở dạng tinh thể hoặc bột kết tinh trắng hoặc hơi ngà vàng,
không mùi, có vị chua, tan nhiều trong nước (300g/lít), ít tan hơn trong rượu và
không tan trong chloroform, benzene hay các dung môi hữư cơ không phân cực.
Axit ascorbic rất dễ bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt độ.
Dung dịchaxit ascorbic không bền, rất dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của oxy
239
không khí, đặc biệt là khi có mặt một số kim loại nặng: Fe, Cu … Vì vậy cần
phải bảo quản vitamin C trong bóng tối và nhiệt độ thấp.
Hóa tính của vitamin C là hóa tính của nhóm chức lacton, của các nhóm
hydroxyl, của liên kết đôi, song quan trọng nhất là nhóm chức endiol. Chính
nhóm này quyết định tính axit và tính khử của axit ascorbic.
Nguyên tắc phương pháp
1. Phương pháp axit – bazơ
Trong dung môi nước, axit ascorbic là axit phân ly hai nấc với các giá trị
pKa lần lượt bằng 4,2 và 11,6 tương ứng với sự phân ly H+ của nhóm –OH đính
vào C3 và C2 .
Axit ascorbic dễ dàng phản ứng với các dung dịch kiềm để tạo muối.
Để định lượng axit ascorbic có thể dùng phản ứng chuẩn độ nấc 1 với NaOH,
chỉ thị phenolphatalein.
1. Phương pháp oxi hóa khử:
Axit L- ascorbic bị oxi hóa thành axit L- dehydroascorbic theo bán phản ứng
oxihóa sau đây ( E0= 0,127V ở pH=5)
Quá trình oxy hóa ascorbic xảy ra ở hai mức độ khác nhau:
240
- Sự oxy hóa thuận nghịch vitamin C thành axit dehydroascorbic: tính
chất này vô cùng quan trọng đối với tác dụng sinh học của axit ascorbic là tham
gia xúc tác các quá trình oxy hóa khử xảy ra trong cơ thể.
- Sự oxy hóa bất thuận nghịch biến vitamin C thành các sản phẩm khác
không có hoạt tính và biến màu. Phản ứng này tăng nhanh theo pH và nhiệt độ
của dung dịch.
Các chất oxy hóa thường dùng để oxi hóa axit ascorbic là: brom, iot,
thuốc thử Fehling, dung dịch KMnO4, dung dịch AgNO3, 2,6-
diclorophenolindophenol…. Phương pháp chuẩn độ được tiến hành bằng cách
nhỏ từ từ dung dịch thuốc thử từ buret vào dung dịch có chứa axit ascorbic
trong môi trường thích hợp. Điểm tương đương được nhận nhờ sự chuyển màu
của dung dịch khi có chất chỉ thị thích hợp.
Phương pháp này có thể áp dụng để xác định trực tiếp vitamin C trong
các mẫu thực phẩm. Trong các đối tượng khác như rau quả, thực phẩm, nước
giải khát có thành phần tương đối phức tạp, chứa nhiều chất khử khác nhau,
dung dịch đục và có màu, gây khó khăn trong việc xác định điểm cuối của quá
trình chuẩn độ.
Trong thí nghiệm này hàm lượng vitmain C trong viên nén được xác định
bằng phương pháp chuẩn độ axit- bazơ hoặc chuẩn độ oxi hóa khử. Axit
ascorbic được xác định dựa trên phản ứng oxi hóa nó bằng iot (trong KI dư)
theo phương pháp chuẩn độ trực tiếp với chất chỉ thị hồ tinh bột.
Thí nghiệm này gồm hai phần, phần đầu dùng chuẩn độ axit-bazơ để xác
định lượng axit ascorbic trong một viên vitamin C. Phần thứ hai dùng chuẩn độ
oxi hóa khử để thực hiện xác định tương tự.
Sự đánh giá được dựa trên sự chính xác của mỗi phép chuẩn độ. Tính 30%
cho chuẩn độ axit-bazơ, tính 60% cho chuẩn độ oxi hóa khử và 10% cho sự so
sánh hai phương pháp.
KIỂM TRA THUỐC THỬ VÀ THIẾT BỊ TRƯỚC KHI THÍ NGHIỆM
Thuốc thử Thiết bị
Dung dịch NaOH Ống đong
241
(trên nhãn có ghi nồng độ) 10 mL x 1
100 mL x 1
Dung dịch Thiosunfat (Na2S2O3)
(trên nhãn có ghi nồng độ)
Cốc thủy tinh
100 mL x 2
Dung dịch Iod (0.01 M) 250 mL x 2
Chất chỉ thị Bình Erlenmeyer
125 mL x 4
Dung dịch Phenonphtalein 250 mL x 2
Dung dịch metyl đỏ Giấy lọc x 10
Giấy cân x 10
Dung dịch hồ tinh bột Mold and Pastel 1 bộ
Buret (1 rack) x 2
Buret Brush x 1
Bình định mức, 100 mL x 1
Spatula x 1
Phễu x 1
Pipet (20 mL) / Bơm an toàn 1 bộ
Pipet Pasteur (ống nhỏ giọt) x 6
Bàn chải x 1
Tiến hành:
Hòa tan viên vitamin C trong nước, lọc nếu cần thiết. Thể tích cuối cùng của
dung dịch nên là 100 mL.
Chuần bị các dung dịch:
* Dung dịch vitamin C chuẩn:
Cân chính xác lượng cỡ 0,1 gam axit ascorbic trên cân phân tích và chuyển
định lượng vào bình định mức dung tích 250 ml. Thêm khoảng 2 gam axit
242
oxalic vào bình định mức, thêm định mức đến 2/3 thể tích bình và lắc đều cho
chất rắn tan hết sau đó định mức đến vạch mức bằng nước cất. Nút kín bình để
tránh sự oxi hóa của oxi không khí. Dung dịch này được dùng để chuẩn độ dung
dịch iot.
* Dung dịch iốt:
Hòa tan 5 g KI và 0,268 g KIO3 trong 200 ml nước cất, thêm 30 ml axit
sunfuric 3 M và chuyển vào bình định mức 500 ml, định mức đến vạch mức, ta
được dung dịch KI3
Phần 1: Chuẩn độ axit-bazơ.
1-1 Dùng pipet pipet 10 mL hút dung dịch trên cho vào một bình Erlenmeyer.
Chọn chất chỉ thị thích hợp để thực hiện sự chuẩn độ.
1-2 Lập lại 3 lần bước thứ 2.
Phần 2: Chuẩn độ oxi hóa khử
2-1 Sử dụng dung dịch thiosunfat chuẩn để xác định nồng độ dung dịch iod đã
cho.
2-1-1 Dùng pipet 20 mL đưa dung dịch iodin
vào bình Erlenmeyer, rồi chuẩn độ bằng cách sử dụng dung dịch Na2S2O3
chuẩn. Dùng tinh bột làm chất chỉ thị.
2-1-2 Lập lại 3 lần bước thứ 4.
2-2 Xác định lượng axit ascorbic.
2-2-1 Dùng Pipet 10 mL đưa dung dịch từ
bước 1 vào bình Erlenmeyer. Thêm vào vài giọt tinh bột làm chất chỉ thị và
chuẩn độ với dung dịch iod.
2-2-2 Lập lại 3 lần bước thứ 6.
Bảng dữ liệu 3
3-1 Chuẩn độ axit - bazơ
Chuẩn lần 1 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
Chuẩn lần 2 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
Chuẩn lần 3 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch NaOH đã dùng mL
243
3-2 Chuẩn độ oxi hóa khử
3-2-1 Xác định nồng độ iot
Chuẩn lần 1 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
Chuẩn lần 2 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
Chuẩn lần 3 Dung dịch Iod mL; Dung dịch Na2S2O3 đã dùng mL
3-2-2 Xác định axit ascorbic
Chuẩn lần 1 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Chuẩn lần 2 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Chuẩn lần 3 Dung dịch Vitamin C mL; Dung dịch Iod đã dùng mL.
Câu hỏi
7-1 Giả sử axit ascorbic là một đơn axit, dùng dữ liệu từ chuẩn độ axit-bazơ
để tính lượng axit ascorbic trong cả viên vitamin C.
7-2 Phản ứng của I2 với Na2S2O3 như sau:
2 S2O32- + I2 S4O6
2- + 2I-
Tính nồng độ dung dịch iod.
7-3 Phản ứng của axit ascorbic với I2 là:
H2C6H6O6 + I2 C6H6O6 + 2 I- + 2H+
Tính lượng axit ascorbic trong cả viên vitamin C
7-4 So sánh ưu điểm và khuyết điểm của hai phương pháp chuẩn độ.
Bài 8. Tổng hợp và phân tích Aspirin
Lí thuyết
Aspirin, acid acetylsalicylic là một axit hữu cơ có chứa cả este hữu cơ. Nó được
sử dụng rộng rãi trong y học như một loại thuốc giảm đau và như một loại thuốc
giảm sốt. Nó thường được điều chế bằng phản ứng của axit salixylic với
anhydrit axetic theo phản ứng sau:
244
axit Salixylic anhydrit axetic axit axetyl salixylic axit axetic
Một lượng axit axetylsalixylic có thể được xác định bởi sự chuẩn độ với một bazơ
mạnh như Natri hyđroxit
CH3COO-C6H4COOH(aq) + OH-(aq) → CH3COOC6H4COO-(aq) + H2O(l)
Tuy nhiên, axit axetylsalixylic cũng là một este nên dễ dàng bị thủy phân khi
chuẩn độ với một bazơ mạnh, do đó trong môi trường kiềm nó bị phân hủy dẫn
đến sai sót trong sự phân tích. Như vậy, khi áp dụng phương pháp chuẩn độ thì
tất cả axit có mặt trong dung dịch sẽ thủy phân hoàn toàn trong NaOH dư. Một
mol axit trong aspirin phản ứng vừa đủ với một mol NaOH, một mol este trong
aspirin phản ứng vừa đủ với một mol NaOH. Như vậy số mol NaOH phản ứng
sẽ gấp đôi số mol aspirin, sau đó lượng NaOH thừa sẽ được chuẩn độ với dung
dịch axit chuẩn. Trong thí nghiệm này, axit acetylsalicylic sẽ được chuẩn bị,
tổng lượng acid có mặt sẽ được xác định bằng cách sử dụng một phương pháp
chuẩn độ lại.
Hóa chất và Thuốc thử
axit Salixylic HOC6H4COOH
anhydrit axetic (CH3CO)2º
axit photphoric H3PO4 và axit sunfuric đậm đặc
Etanol C2H5OH
Natri hyđroxit NaOH 0,50 mol.L1.
axit clohyđric HCl 0,30 mol.L1.
Chất chỉ thị phenolphtalein.
Chất Trạng thái Kí hiệu R Kí hiệu SCH3CO2C6H4C
O2H
Chất rắn 22 36 37 38 41 61 22 26 36 37 39CH3C2O3CH3 Chất lỏng 10 20 22 34 26 36 37 39 45
245
H3PO4 Đậm đặc 23 24 25 35 36 37 38
49
23 30 36 37 39 45H2SO4 Đậm đặc 23 24 25 35 36 37 38
49
23 30 36 37 39 45C2H5OH Chất lỏng 11 20 21 22 36 37 38
40
7 16 24 25 36 37 39
45NaOH(aq) 0.50 mol·L- 35 26 37 39 45HCl(aq) 0.30 mol·L- 23 25 34 38 26 36 37 39 45
Thiết bị và Đồ thủy tinh
• cốc, 100 ml,
• Bình tam giác (Erlenmeyer) 250
mL
• Pipet, 5 ml và 10 ml
• Xi lanh có chia độ, 50 ml
• buret, 50 ml
• Thanh khuấy
• Miếng kính đồng hồ
• phễu Buchner
• giấy lọc
• bình lọc chân không
• ống mao dẫn điểm nóng chảy
• Nhiệt kế, 110 ° C
• Nhiệt độ nóng chảy bộ máy
• Bình rửa
A. Tổng hợp Aspirin, axit axetylsalixylic
1. Cân chính xác 3,00 gam axit salixylic trong bình tam giác định mức 100 mL
2. Thêm 6,00 mL anhyđrit axetic và 4 – 8 giọt axit photphoric vào bình và
khuấy, trộn kỹ
3. Đun nóng dung dịch đến khoảng 80 – 100oC bằng cách đặt bình trong nước
nóng khoảng 15 phút.
4. Thêm từng giọt 2,0 ml nước lạnh cho đến khi anhydrit axetic phân hủy hoàn
toàn và sau đó thêm 40 mL nước và làm mát dung dịch trong bình nước đá.
Nếu tinh thể không xuất hiện, dùng thanh khuấy cà vào thành bình để tạo ra
kết tinh.
5. Dùng giấy lọc để sử dụng lọc. Lọc chất rắn bằng cách lọc hút thông qua phễu
Buchner và rửa các tinh thể với vài ml nước đá lạnh vào khoảng 5oC.
6. Để kết tinh lại, bằng cách hòa tan các tinh thể vào cốc và thêm 10 ml etanol,
sau đó thêm 25 ml nước ấm.
246
7. Đậy cốc bởi miếng kính đồng hồ và khi sự kết tinh đã bắt đầu thì đặt cốc
trong bình nước đá để hoàn tất sự kết tinh lại.
8. Áp dụng hút lọc như mô tả trong bước 5.
9. Đặt các sản phẩm vào giấy lọc với miếng kính đồng hồ và sấy khô ở 100 ° C
trong khoảng 1 giờ rồi xem xét sản phẩm.
10. Xác định điểm nóng chảy (135 ° C) để xác minh độ tinh khiết.
B. Xác định lượng axit acetylsalicylic
1. Hòa tan 0,5 g aspirin vào 15 ml etanol trong một bình tam giác 250 ml.
2. Thêm 20 mL dung dịch NaOH 0.50 mol·L-1.
3. Để tăng tốc độ phản ứng thủy phân, đun nóng các mẫu trong một cốc nước
khoảng 15 phút sau khi bổ sung hai hoặc ba chip sôi vào bình xoáy trên bình
thỉnh thoảng.
Chú ý: Tránh đun sôi, bởi vì các mẫu có thể bị phân hủy.
4. Làm lạnh mẫu đến nhiệt độ phòng và thêm 2- 4 giọt chỉ thị phenolphtalein
vào bình. Màu sắc của dung dịch là màu hồng nhạt. Nếu dung dịch không
màu thì thêm 5 ml dung dịch NaOH 0,50 mol. L-1 rồi lặp lại các bước 3 và 4.
5. Ghi lại tổng khối lượng dung dịch NaOH 0,50 mol.L-1 được thêm vào.
6. Chuẩn độ bazơ thừa trong dung dịch bằng dung dịch HCl 0,30 mol.L-1 cho
đến khi màu hồng biến mất và dung dịch trở nên đục.
7. Ghi lại khối lượng dung dịch HCl 0,30 mol.L-1 được thêm vào.
8. Lặp lại các bước của sự chuẩn độ hai lần nữa bằng cách sử dụng hai mẫu
mới.
Xử lý dữ liệu
1. Tính hàm lượng của Aspirin chuẩn bị:
247
Axit salixylic Anhyđrit axetic Axit axetylsalixylic Axit axetic
Khối lượng aspirin theo lý thuyết:
n(salicylic acid) = = 0,0217 mol, n(aspirin) = 0,0217 mol
Khối lượng aspirin = 0.0217×180,2 = 3.906 g
Thực nghiệm:
Khối lượng sản phẩm khô (aspirin) thu được theo thực nghiệm = 3,03 g
n(aspirin) hay 3,03/180,2 = 0,01682 mol
Hàm lượng của aspirin = = 77%
Hàm lượng thấp do độ tan của aspirin trong nước lạnh
2. Tính lượng axit axetylsalixylic có trong mẫu asppirin
n(axit axetylsalixylic) theo lý thuyết= = 5.55 mmol
40 ml NaOH 0,5 M chứa 20 mmol
Chuẩn độ 1,00 g mẫu với HCl 0.30 M, thực nghiệm dùng trung bình 27.0
ml
27 ml HCl 0,3M chứa 8,10 mmol
n(NaOH dùng phản ứng với axit axetylsalixylic) = 20.0 8.10 = 11.9
mmol
1,0 mol axit axetylsalixylic phản ứng với 2,0 mol NaOH nên
n (axit axetylsalixylic) = = 5.95 mmol
Để loại bỏ axit axetic tạo ra sau phản ứng, quá trình kết tinh lại (tái kết tinh)
được lặp đi lặp lại
và rửa sạch mẫu bằng nước dư. Do đó lượng mẫu giảm từ 1,50 g đến 1,05 g.
Trong sự chuẩn độ tái kết tinh 1,00 g mẫu với HCl 0.30 M, thực nghiệm
dùng trung bình 28.9 ml.
28,9 ml HCl 0,30M chứa 8,67 mmol
248
n(NaOH dùng phản ứng với axit axetylsalixylic) = 20,0 8,67 = 11,3 mmol
1,0 mol axit axetylsalixylic phản ứng với 2,0 mol NaOH nên
n (axit axetylsalixylic) = = 5,67 mmol
3. Tính độ tinh khiết của aspirin và biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng
Điểm nóng chảy của mẫu là 132oC chỉ ra rằng mẫu không tinh khiết. Khối
lượng axit axetylsalixylic tìm thấy trong (b) nhiều hơn so với lý thuyết chỉ ra
rằng phương pháp tính cho thấy không chỉ axit axetylsalixylic mà còn axit
salixylic và sản phẩm phụ axit axetic cũng không phản ứng. Vì vậy nó sẽ
ảnh hưởng đến độ tinh khiết của mẫu aspirin.
Bài 9. Thủy phân N-axetyl-alanin bằng enzim;
ví dụ của quá trình hóa học thân thiện với môi trường
Lí thuyết:
Phản ứng sinh học được xúc tác bởi enzim. Nhiều enzim biểu lộ khả năng
chọn lọc cao và thường có thể xúc tác chọn lọc cho một đồng phân đối quang
của hỗn hợp triệt quang. Trong hóa học hiện đại enzim được dùng cho nhiều
quá trình tiến hành trong ống nghiệm, đặc biệt trong sự tổng hợp các đồng phân
quang học tinh khiết. Thí nghiệm này xem xét sự thủy phân N-axetyl-alanin với
enzim axylaza I (acylase I).
Sơ đồ phản ứng được nêu dưới đây:
Hỗn hợp raxemic N-axetyl-alanin N-axetyl-alanin alanin
Có thể theo dõi diễn tiến phản ứng dựa trên sự tạo thành alanin nhờ phản
ứng với ninhidrin như dưới đây.
249
ninhidrin indan-1,2,3-trion
alanin anion màu tím lmax = 592 nm
Hóa chất cần thiết: Mã an toàn:
N-axetyl-alanin raxemic (265 mg) R - S -
Acylase I (10 mg) R - S -
Liti hidroxit (85 mg) R 23-34 S 45-26-27-36/37/39
Dung dịch ninhidrin (Sigma N1632) (2 mL) R 11-20/21/22-34 S 16-26-27-
36/37/39
Dimetyl sunfoxit (khỏang 70 mL) R 36/37/38 S 26-36-23
Đệm liti axetat pH 5,2 R 20/21/22-63 S 22-36
Tiến hành:
Hòa tan 262 mg (2,0 mmol) hỗn hợp raxemic N-axetyl-alanin trong 10
mL nước. Sau đó thêm từ từ và khuấy nhẹ dung dịch chứa 84 mg (2,0 mmol) liti
hidroxit monohidrat trong 4 mL nước. Theo dõi pH bằng giấy pH đến khi đạt
pH = 7. Thêm dung dịch acylase I (10 mg) trong nước đồng thời khuấy mạnh
trong 2 phút. [ Điều chế dung dịch enzim này bằng cách thêm enzim vào 5 mL
nước và lọc bằng lọc thủy tinh nhỏ được phủ với diatomit]. Kế tiếp, thêm nước
vào để thể tích tổng cộng đạt chính xác 20,0 mL. Hỗn hợp phản ứng được giữ
tại nhiệt độ 37C (chưng cách thủy) trong 60 phút. Dùng ống tiêm hoặc pipet
nhỏ lấy chính xác 0,25 mL dung dịch enzim cho vào ống nghiệm rồi thêm 1,25
mL ninhidrin (Sigma N 1632), (1.25 mL). Đun nóng hỗn hợp này trong nước
250
sôi khoảng 20 phút, lúc ấy sẽ có màu tím thẫm. Sau khi để nguội, cho hỗn hợp
này vào dung dịch đệm có chứa dung dịch liti axetat 4 M (pH = 5,2) và dimetyl
sulfoxit theo tỉ lệ 1 : 3 trong ống đong 250 mL. Điều chỉnh thể tích đến 250 mL.
Sau đó đo sự hấp thụ bằng phổ kế tại l = 592 nm. Dùng ninhidrin trong cùng
dung dịch đệm (liti axetat trong dimetyl sulfoxit) để tham chiếu. epurple
complex = 13350 L mol–1 cm–1.
Ghi lại các số liệu sau:
1. Nồng độ ban đầu của hỗn hợp raxemic N-axetyl-alanin.
2. Hấp thụ tại l = 592 nm.
3. Tính số mmol alanin tạo thành trong phản ứng enzim. Dùng định luật
Lambert-Beer.
4. Tính phần trăm chuyển hóa.
Câu hỏi:
9-1 Alanin tạo thành có quang hoạt không?
9-2 N-axetyl-alanin vẫn không quang hoạt, quang hoạt hơn hay tinh khiết về
mặt quang học khi sự chuyển hóa nhỏ hơn 50%?
9-3 Cũng câu hỏi như trên khi sự chuyển hóa đạt chính xác 50%?
9-4 Có thể chuyển hóa trên 50% hay không?
Ghi chú quan trọng:
Nếu thời gian cho phép, có thể dừng phản ứng sau 10, 25, 40 và 60 phút
để xác định nồng độ alanin trong mỗi trường hợp. Từ đó, vẽ đồ thị biểu diễn
nồng độ alanin theo thời gian, và ước lượng thời gian phản ứng tối ưu.
Bài 10 - Phản ứng ngưng tụ andol thân thiện với môi trường.
Lý thuyết
251
Để cố gắng thân thiện hơn với môi trường, người ta ngày càng chú ý nhiều đến
việc giảm thiểu một lượng lớn dung môi dùng trong các phản ứng hóa học.
Trong thí nghiệm sau, một phản ứng andol được thực hiện khi không có dung
môi.
Thiết bị và Hóa chất sử dụng
Thiết bị Hóa chất
Cốc thủy tính 25 cm3
Bình tam giác 100 cm3
Thìa kim loại
Đũa thủy tinh
pH kế
Phễu Hirsch
Phễu Buchner
Bơm hút chân không
Thiết bị phân tích sắc ký lớp mỏng
TLC
Đèn tử ngoại (UV)
3,4-dimetoxibenzandehit (DMBA)
1- indanon (C9H7ON)
NaOH
HCl 3M
C2H5OH (ethanol)
(C2H5)2O (diethyl ethe)
C7H14 (Heptane)
CH3COOC2H5 (ethyl ethanoat)
Tiến hành
1. Cho 3,4-dimetoxibenzandehit (DMBA 0,50 g; 3,0 mmol) và 1-indanon
(0,40 g; 3,0 mmol) vào một cốc thủy tinh dung tích 25 cm3. Dùng một thìa
kim loại để nghiền nhỏ hai chất rắn và cọ xát cho đến khi chúng tạo ra một
chất dầu trong.
252
2. Cho NaOH (0,1 g; 2,5 mmol) vào hỗn hợp phản ứng, nếu có sinh ra bất
kì sự vón cục nào thì phải nghiền nhỏ và tiếp tục cọ xát cho đến khi hỗn
hợp chuyển thành chất rắn.
3. Để yên hỗn hợp trong 20 phút. Sau đó thêm 4 cm3 dung dịch HCl 3M và
cọ xát quanh cốc để đẩy xuống tất cả sản phẩm bám trên thành cốc. Dùng
đũa thủy tinh đầu bằng để nghiền nhỏ bất kì sự vón cục nào xuất hiện.
a) Đo và ghi lại pH của dung dịch.
4. Lọc chân không qua phễu Hirsch để tách lấy sản phẩm thô. Tráng cốc
với 2 cm3 dung dịch HCl 3M và dùng nó để rửa sản phẩm thô trên phễu
Hirsch, tiếp tục hút chân không thêm 10 phút để làm khô sản phẩm.
b) Ghi lại khối lượng sản phẩm thô (có thể nó vẫn còn hơi ướt) và cho vào lọ đã
dán nhãn ’CPA’.
5. Chạy sắc kí lớp mỏng (TLC) với hệ dung môi Et2O:heptane (1:1) để kiểm
tra phản ứng đã kết thúc hay chưa. Cho sẵn hai chất đầu pha trong etyl
etanoat. Pha sản phẩm thô vào etyl etanoat. [Lưu ý: có thể sử dụng tất cả 3
bản mỏng đã cho, nhưng chỉ cần nạp 1 bản cho vào túi nilon có khóa (Ziploc
bag), ghi tên và số báo danh của mình. Đây chính là bản mỏng mà thí sinh sẽ
vẽ vào phiếu trả lời.]
c) Dùng đèn tử ngoại (UV) để phát hiện các vệt chất; lấy bút chì khoanh tròn vị
trí của các vệt; sao chép (copy) bản mỏng vào phiếu trả lời, và sau đó cho
bản mỏng vào túi nilon có khóa (Ziploc bag), ghi số báo danh của mình.
Xác định RF và ghi lại giá trị tìm được.
6. Dùng một bình tam giác 100 cm3 có thanh khuấy từ để kết tinh sản
phẩm thô trong hệ dung môi 9:1 EtOH:H2O (Lưu ý: dùng phễu thủy tinh để
lọc nóng, cần phải có quá trình này để loại đi một lượng nhỏ tạp chất không
tan). Dùng đũa thủy tinh đầu bằng để nghiền chất vón cục nếu có. Để nguội
bình nón chứa dung dịch đã lọc đến nhiệt độ phòng và sau đó làm lạnh
trong chậu đá (dùng khay xốp polistyren để làm chậu đựng đá) trong một
giờ, sau đó lọc qua phễu Busnơ (Buchner) để thu sản phẩm sạch, rồi hút
253
thêm 10 phút cho khô sản phẩm. Cho sản phẩm vào lọ đã dán nhãn ‘RPA’
và ghi số báo danh của mình.
d) Ghi lại khối lượng của sản phẩm đã tinh chế.
e) Vẽ các cấu trúc có thể có đối với sản phẩm A, dựa trên các thông tin đã cho
trong phiếu trả lời.
f) Phổ 13C NMR của A được dẫn ra ở trang sau. Các pic do dung môi CDCl3,
được đánh dấu sao (*). Dựa vào phổ này kết luận công thức nào là đúng
đối với A. Đánh dấu câu trả lời trong phiếu trả lời.
g) Tính hiệu suất phần trăm sản phẩm đã tinh chế, dựa trên công thức ứng với
cấu trúc mà bạn nêu ở trên.
Bài 11. Tổng hợp Benzylhydantoin
Lý thuyết
-Amino axit là những viên gạch xây dựng các peptit và protein. Chúng
cũng thường được dùng làm vật liệu ban đầu trong tổng hợp dược phẩm. Trong
thí nghiệm này S-phenylalanine A thiên nhiên được chuyển theo hai bước thành
benzylhydantoin C, là chất trung gian hữu ích để điều chế các dẫn xuất có hoạt
tính sinh lí khác nhau.
NH NH
O
O
NH OH
O
ONH2
NH2 OH
O
BÖÔÙC 1 BÖÔÙC 2
2) HCl (aq), 25 oC
1) NaOCN, NaOH (aq) HCl (aq), 80 oC
A B C
Khoái löôïng phaân töû = 165,19 Khoái löôïng phaân töû = 208,22 Khoái löôïng phaân töû = 190,20
Phương pháp tiến hành
BƯỚC 1
Sử dụng phương pháp phân tích sắc kí lớp mỏng TLC
Sử dụng phương pháp chưng cách cát
BƯỚC 2
Sử dụng phương pháp phân tích sắc kí lớp mỏng TLC
254
Sử dụng phương pháp chưng cách cát
Sử dụng đèn cực tím (UV)
255
BƯỚC 1
Giữ lại một lượng rất nhỏ chất ban đầu A để phân tích sắc kí lớp mỏng TLC
(xem dưới đây). Cho (S)-phenylalanin A (500 mg, 3 mmol, lượng chính xác
được ghi trên nhãn của lọ nhỏ) vào một bình cầu cổ dài, thêm natri xianat
(300mg; 4,6 mmol), nước (3 mL) và một cá từ (stirring bar). Thêm hai giọt
dung dịch natri hidroxit (1M) trong nước vào huyền phù đã khuấy. Bình cầu
được nối với bộ ngưng tụ và đun nóng hỗn hợp phản ứng đến 80 oC bằng chưng
cách cát vừa đồng thời sử dụng khuấy từ.
Quan trọng
Để đạt đến nhiệt độ thích hợp kịp thời và không mất quá nhiều thời gian, hãy
mở điện để nung cát ngay khi bắt đầu thí nghiệm này. Dùng nhiệt kế để kiểm tra
thường xuyên và cẩn thận nhiệt độ của cát.
Sau khi đun nóng hỗn hợp phản ứng tại 80 oC trong ít nhất 30 phút, để nguội
dung dịch trong suốt thu được về nhiệt độ phòng và đổ vào một cốc nhỏ hình
nón. Rửa bình cầu với một ít nước. Axit hóa dung dịch bằng cách thêm từng
giọt axit clohidric (4 M) đến pH < 3 đồng thời khuấy từ. Thêm ít nước vào
huyền phù trắng thu được để dễ khuấy.
Lọc kết tủa trắng bằng cách hút, rửa kết tủa đó bằng nước lấy dư (trên lọc) rồi
rửa hai lần với lượng nhỏ di-isopropyl ete để loại hầu hết nước còn bám vào.
Dẫn xuất của ure B được để trên lọc và hút trong ít nhất 3 phút để loại bỏ càng
nhiều càng tốt dung môi còn sót lại.
Một lượng nhỏ dẫn xuất của ure B tạo thành được giữ lại để phân tích sắc kí lớp
mỏng TLC sau này.
BƯỚC 2
Dẫn xuất của ure B nay được chuyển sang bình cầu cổ dài và thêm axit clohidric
(4 M, 3 mL). Cho cá từ vào, khuấy kĩ huyền phù và đun nóng đến 80 oC bằng
chưng cách cát. Thu được dung dịch trong suốt. Sau thời gian phản ứng khoảng
30 phút, hỗn hợp phản ứng (lúc này cũng có thể có chút ít kết tủa) được để
256
nguội đến nhiệt độ phòng. Lọc huyền phù thu được bằng cách hút, rửa kĩ với
nước và sau cùng rửa hai lần với lượng nhỏ di-isopropyl ete. Sản phẩm được để
lại trên lọc đểt hút trong ít nhất 3 phút. Sau đó thu lấy trên giấy lọc và để khô
trong không khí trong ít nhất 30 phút.
Sản phẩm cuối C, chất B và chất ban đầu A (xem trên) được đem phân tích sắc
kí lớp mỏng TLC. Để phân tích, các lượng nhỏ mỗi chất được hòa tan trong
lượng rất ít axeton tinh khiết. Các mẫu nhỏ của các dung dịch này được cho lên
bản TLC bằng cách dùng các ống mao dẫn được cấp. Sự phân tích được tiến
hành mỗi lần với hai bản TLC. Các bản TLC được xử lí với chất rửa giải là
dung dịch axit fomic 2% trong etyl axetat. Sau khi rửa giải, phân tích các bản
TLC bằng đèn cực tím (UV-lamp). Đánh dấu rõ vạch đầu (starting line), vạch
cuối (front line) và các điểm kích hoạt cực tím (UV-active spots) bằng bút chì.
Sao chép sơ đồ vào ô trong Tờ Bài làm. Các trị số Rf đã được xác định. Cuối
cùng, gói bản TLC với kết quả phân tích tốt nhất trong parafilm để vào trong túi
nhựa (plastic bag) dùng băng dính dán lại.
Sản phẩm cuối C được chuyển vào một lọ nhỏ đã xác định khối lượng rỗng
trước đó (khối lượng được ghi trên nhãn). Cân lọ chứa sản phẩm và tính hiệu
suất của sản phẩm C.
Giáo viên sẽ kiểm tra chất lượng của benzylhydantoin do học sinh điều chế và
xác định điểm nóng chảy bằng thiết bị đo điểm nóng chảy tự động.
257
CÁC CẢNH BÁO VỀ CÁC NGUY HIỂM CÓ THỂ GẶP
VÀ KHUYẾN CÁO VỀ AN TOÀN
TRONG KHI LÀM THÍ NGHIỆM
1. Cảnh báo các nguy cơ đăc biêt (Kí hiêu R - Risk)
R 1. Gây nô khi ơ dang khô.
R 2. Nguy cơ nô khi va đâp, ma sát, co lưa hoăc nguôn gây cháy khác.
R 3. Nguy cơ gây nô rât cao khi va đâp, ma sát, co lưa hoăc nguôn gây cháy
khác.
R 4. Tao ra các hơp chât nô kim loai rât nhay.
R 5. Đun nong co thê gây nô.
R 6. Gây nô khi tiêp xuc hoăc không tiêp xuc vơi không khi.
R 7. Co thê gây cháy.
R 8. Tiêp xuc vơi vât liêu cháy co thê gây cháy.
R 9. Gây nô khi trôn vơi chât dê cháy
R 10. Co thê cháy.
R 11. Dê cháy.
R 12. Rât dê cháy.
R 13. Khi hoa long rât dê cháy.
R 14. Phan ưng manh liêt vơi nươc.
R 15. Tiêp xuc vơi nươc giai phong khi dê bôc cháy.
R 16. Gây nô khi trôn vơi các chât oxi hoa.
R 17. Tư bôc cháy trong không khi.
R 18. Khi sư dung, co thê tao ra hôn hơp hơi vơi không khi gây cháy hoăc nô.
R 19. Co thê tao ra các peoxit gây nô.
R 20. Nguy hiêm khi hit vao.
R 21. Nguy hiêm khi tiêp xuc vơi da.
R 22. Nguy hiêm nêu nuôt vao.
R 23. Ngô đôc khi hit vao.
R 24. Ngô đôc khi tiêp xuc vơi da.
R 25. Ngô đôc nêu nuôt vao.
R 26. Rât đôc khi hit vao.
R 27. Rât đôc khi tiêp xuc vơi da.
258
R 28. Rât đôc nêu nuôt vao.
R 29. Tiêp xuc vơi nươc giai phong khi đôc.
R 30. Khi sư dung, co thê rât dê cháy.
R 31. Tiêp xuc vơi axit giai phong khi đôc.
R 32. Tiêp xuc vơi axit giai phong khi rât đôc.
R 33. Gây nguy hiêm do các tác đông tich luy.
R 34. Gây bong.
R 35. Gây bong năng.
R 36. Gây cay măt.
R 37. Kich thich hê hô hâp.
R 38. Gây mân ngưa da.
R 39. Nguy hiêm do các tác đông nghiêm trong không thê loai bo.
R 40. Co thê nguy hiêm do các tác đông nghiêm trong không thê loai bo.
R 41. Nguy hiêm do gây hong măt năng.
R 42. Co thê gây sô mui khi hit vao.
R 43. Co thê gây mân ngưa khi tiêp xuc vơi da.
R 44. Nguy cơ gây nô nêu đun nong trong binh kin
R 45. Co thê gây ung thư.
R 46. Co thê gây tôn hai gen.
R 47. Co thê gây tôn hai phôi.
R 48. Nguy hiêm do bi tôn hai keo dai.
2. Khuyên cáo vê an toan (Kí hiêu S - Safety)
S 1. Nut kin binh chưa.
S 2. Đê cách xa tâm vơi cua tre con.
S 3. Giư nơi thoáng mát.
S 4. Bao quan cách xa khu dân cư.
S 5. Bao quan binh chưa dươi các điêu kiên....(chât long đươc nha san xuât
đưa ra chi dân riêng).
S 6. Bao quan dươi các điêu kiên... (khi trơ đươc nha san xuât chi dân riêng).
S 7. Bao quan binh chưa ơ dang đong kin.
S 8. Bao quan binh chưa khô ráo.
S 9. Bao quan binh chưa nơi thông gio.
S 10. Bao quan binh chưa chât trong binh ơ dang ươt.
259
S 11. Tránh tiêp xuc vơi không khi.
S 12. Không bao quan binh chưa ơ dang kin.
S 13. Bao quan cách xa thưc phâm, nươc uông va thưc phâm cho gia suc.
S 14. Bao quan cách xa ..... ( các chât đô ki nhau phai đươc nha san xuât chi
đinh).
S 15. Bao quan cách xa nhiêt.
S 16. Bao quan cách xa nguôn phát lưa. Câm hut thuôc.
S 17. Bao quan cách xa các chât dê cháy.
S 18. Tiêp xuc va mơ binh chưa hoá chât cân thân.
S 19 Khi sư dung hoa chât không ăn hoăc uông đông thơi.
S 20. Khi sư dung hoa chât không hut thuôc.
S 21. Không hit bui hoa chât.
S 22. Không hit khi/khoi/ hơi/ khi phun sương.
S 23. Tránh tiêp xuc hoa chât vơi da.
S 24. Tránh hoa chât băn vao măt.
S 25. Trong trương hơp bi băn vao măt, phai rưa ngay vơi nhiêu nươc va
đên cơ quan y tê.
S 26. Cơi bo ngay áo quân bi nhiêm bân hoa chât.
S 27. Khi bi dinh vao da, rưa ngay vơi môt lương nhiêu.....(do nha san xuât chi
đinh).
S 28. Không lam khô kiêt binh chưa.
S 29. Không bao giơ đươc cho nươc vao san phâm nay.
S 30. Bao quan cách xa các chât gây cháy.
S 31. Cân co các biên pháp đê phong sư phong điên.
S 32. Tránh va đâp va ma sát.
S 33. Chât nay va binh chưa no phai đươc loai bo theo cách an toan thich
hơp.
S 34. Măc quân áo bao vê thich hơp.
S 35. Đeo găng tay thich hơp.
S 36. Trong trương hơp không đu thông thoáng, phai đeo thiêt bi trơ hô hâp.
S 37. Đeo phương tiên bao vê măt/ măt.
S 38. Đê vê sinh san va các vât dung bi nhiêm bân hoa chât nay, cân sư
dung ... (do nha san xuât chi đinh).
260
S 39. Trong trương hơp cháy va/ hoăc nô không đươc hit khoi.
S 40. Trong thơi gian phun khoi / phun sương phai đeo thiêt bi trơ hô hâp
thich hơp.
S 41. Trong trương hơp cháy, sư dung ....(chi ro chinh xác dung loai dung
cu cưu hoa nao. Nêu nươc lam tăng nguy cơ thi KHÔNG bao giơ đươc
dung nươc)
S 42. Nêu cam thây ngươi không khoe, đên cơ quan y tê ngay (co biên chi
dân)
S 43. Trong trương hơp tai nan hoăc nêu ngươi không đươc khoe đên cơ
quan y tê ngay (co biên chi dân).
3. Ví dụ vê ý nghĩa R va S
Di-isopropyl ete (Di-isopropyl ether)
Công thức C6H14O Khối lượng phân tử 102,17
Điểm nóng chảy -85 oC Điểm sôi 68 oC
Khối lượng riêng 0,72 g/cm3
R11 Rất dễ cháy
R19 Có thể tạo peoxit dễ nổ
R66 Làm cho da khô nứt nếu bị dây nhiều lần
R67 Hóa chất dạng hơi gây chóng mặt và buồn nôn
S9 Giữ ở nơi thông gió
S16 Tránh tia lửa - Không hút thuốc
S29 Không được đổ vào hệ thống thoát nước
S33 Cần có biện pháp chống phóng tĩnh điện
Axit clohidric (Hydrochloric acid)
Công thức HCl Khối lượng phân tử 36,46
Khối lượng riêng 0,909
R11 Rất dễ cháy
R37/38 Gây ngứa mắt, hệ thống hô hấp và da
S16 Tránh tia lửa - Không hút thuốc
S26 Nếu rơi vào mắt, rửa ngay với nhiều nước và xin trợ giúp y tế
S45 Khi bị tai nạn hoặc khi thấy không khỏe, xin trợ giúp y tế ngay (nếu có thể,
mang theo nhãn hóa chất)
S7 Cần giữ bình thật kín
261
Metanol (Methanol)
Công thức CH4O Khối lượng phân tử 32,04
Điểm nóng chảy -98 oC Điểm sôi 65 oC
Khối lượng riêng 0,79 g/cm3
R11 Rất dễ cháy
R23-25 Rất độc khi ngửi, tiếp xúc với da hoặc uống
R39/23 Rất độc và gây hệ quả nghiêm trọng không thể hồi phục khi ngửi, tiếp
24/25 xúc với da hoặc uống
S7 Cần giữ bình thật kín
S16 Tránh tia lửa –Không hút thuốc
S36/37 Mang bao tay và mặc y phục bảo hộ
S45 Khi gặp tai nạn hoặc cảm thấy không khỏe, xin trợ giúp y tế ngay (nếu có thể,
mang theo nhãn hóa chất)
262