Upload
hermione-mendez
View
66
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ CHUYỂN VIỆN VỚI TÌNH TRẠNG CẤP CỨU KHI NHẬP VIỆN VÀ TỬ VONG TRONG 24 GIỜ ĐẦU Ở BỆNH NHI CHUYỂN ĐẾN KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 06/2012 ĐẾN 05/2013. THỰC HIỆN: THS.BS. TRANG GIANG SANG HƯỚNG DẪN: PGS.TS.BS. BÙI QUỐC THẮNG. NỘI DUNG. Đặt vấn đề - PowerPoint PPT Presentation
Citation preview
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ
CHUYỂN VIỆN VỚI TÌNH TRẠNG CẤP CỨU
KHI NHẬP VIỆN VÀ TỬ VONG TRONG 24
GIỜ ĐẦU Ở BỆNH NHI CHUYỂN ĐẾN KHOA
CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
TỪ 06/2012 ĐẾN 05/2013
THỰC HIỆN: THS.BS. TRANG GIANG SANG
HƯỚNG DẪN: PGS.TS.BS. BÙI QUỐC THẮNG
NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu
4. Kết quả và bàn luận
5. Kiến nghị
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển bệnh nhi lên tuyến trên để điều trị
khi vượt quá khả năng của các CSYT tuyến
trước là một nhu cầu thiết yếu
Chuyển viện đúng và an toàn sẽ góp phần
cải thiện tỉ lệ tử vong ở trẻ em
Tỉ lệ tử vong trong 24 giờ đầu nhập viện vẫn không
giảm.
Nguyên nhân:
– Bệnh nhi đến bệnh viện muộn
– Khám chữa bệnh cấp cứu ở cơ sở kém.
– Chuyển viện không an toàn.
NC chuyển viện trẻ em còn hạn chế, NC mô tả.
Cơ sở cho công tác chỉ đạo tuyến
Đề nghị góp phần đảm bảo an toàn trong quá trình CV
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Mối liên quan giữa các đặc điểm và YTCV với CC-NV và TV-
24 đầu tại khoa cấp cứu BV Nhi Đồng 1 từ 06/2012 - 05/2013.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm DTH, LS và YTCV .
2. Xác định tỉ lệ trẻ nhập viện trong tình trạng cấp cứu và TV-24
đầu ở trẻ CV.
3. Xác định mối tương quan giữa các YTCV với CC-NV
4. Xác định mối tương quan giữa các YTCV với TV-24.
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu:DS mục tiêu: dưới 15 tuổi được chuyển từ các CSYT
đến khoa CC BVNĐ1DS chọn mẫu :dưới 15 tuổi, có giấy GTCV, từ
06/2012 - 05/2013.
Cỡ mẫu: n= 432
Tiêu chí chọn bệnh: dưới 15 tuổi, có giấy GTCV, từ 06/2012 - 05/2013
Tiêu chí loại trừ:– Không có giấy giới thiệu CV– NVYT hộ tống chuyển viện , hoặc thân nhân bệnh nhi
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ NGHIÊN CỨU
30,7% (176) 23,9%
(137)
24,7% (142) 20,7%
(119)
< 1 tháng 1 - 12 tháng 1 - 5 tuổi > 5 tuổi
• Trong khoảng thời gian 1 năm, khảo sát tổng cộng 574 trường hợp CV.
• < 1 tháng tuổi được CV chiếm tỉ lệ khá cao 30,7% trường hợp.
• Không có sự khác biệt về giới tính
• BN được chuyển từ các BV đa khoa
tỉnh (51,9%)
• Tỷ lệ CV từ các TTYT,BV quận
(huyện) là 20,4%
CV không theo hệ thống qui ước
từng cấp quá tải tuyến cuối.
QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ BN TRƯỚC KHI ĐƯỢC CV
• Đa số bệnh nhân đã đến ít nhất một cơ sở y tế
(86,4%).
• Thường nhất là BV tỉnh (63,9%).
• Trạm y tế là nơi bệnh nhân ít đến nhất (0,9%).
Cần nâng cao năng lực và trang thiết bị ở tuyến cơ sở
tăng lòng tin.
• Thời gian trung bình BN được điều trị tại các CSYT
đến khi được CV là 3 ngày, tối đa là 75 ngày.
• 91% bệnh nhân đã được xử trí ban đầu tại các CSYT.
TÌNH TRẠNG BN LÚC ĐƯỢC CHUYỂN VIỆN
38,5% (221)
11,1% (64)
6,6% (38)
3% (17)
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Suy hô hấp
Hôn mê
Sốc
Co giật
• 40,4% BN được CV
trong tình trạng không
ổn định
• 25,3% trường hợp hỗ
trợ hô hấp không phù
hợp. (Tím/ôxy không
được đặt NKQ khi
chuyển viện)
TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN LÚC ĐƯỢC CV
• SpO2 là một chỉ số tin cậy để theo dõi và phát hiện tình trạng suy
hô hấp
• Qua khảo sát trực tiếp các xe CV, chỉ có 3,1% có trang bị máy đo
SpO2 .
Các xe CV nên được trang bị máy đo SpO2 để tăng cường khả
năng theo dõi CV.
• 62,2% BN được thực hiện các thủ thuật trước khi được CV:
– Truyền dịch: 32,2%
– Đặt NKQ,bóp bóng: 9,9%
– Thở mask, NCPAP, đặt sond DD-TT, tiêm tủy xương: 3,1%
PHƯƠNG TIỆN CHUYỂN VIỆN
Chúng tôi NP Lộc (BVNĐ1 - 2003)
NTA Thư (BVNĐ1 - 2006)
Xe cấp cứu 95,5 79 97,3
Xe khách,taxi 3,6 20,1 2,7
Máy bay 0,9 0,9
NHÂN VIÊN CHUYỂN VIỆN
Chúng tôi
(%)
NP Lộc
(%)
NTA Thư
(%)
Giles Darne
(%)
Điều dưỡng 86,2 81,4 43,3
Nữ hộ sinh 6,4 13,8 34,8 35
Bác sĩ 6 3,7 8,5 49,1
Khác 0,5 1,1 5,2 13,7
Không 0,9 8,2 2,2
THEO DÕI BN TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN VIỆN
Chúng tôi (%) NP Lộc (%) NTA Thư (%)
Có theo dõi 59,9 22,8 85
Không theo dõi 40,1 77,2 15
ĐD ngồi trước: 40,1%
QUÁ TRÌNH CHUYỂN VIỆN
Trang thiết bị
Đầy đủ 36,2%
Không đủ 59,8%
Không có 4%
Tình hình thuốc cấp cứu
Đầy đủ 29,8%
Không đủ 45,3%
Không có 24,9%
không mang theo dịch truyền khi chuyển viện
73,3%
không có đầy đủ thông tin chuyển viện 32,6%
không có sự liên hệ trước chuyển viện 51,6%
BIẾN CỐ CHUYỂN VIỆN
Chúng tôi
(%)
NP Lộc
(%)
NTA Thư
(%)
Có BC 20,4 18,8 7,9
Không BC 79,6 81,2 92,1
Có xử trí 17,1 9,1
Không XT 82,9 90,9
Phân bố các biến cố CV
12,4% (71)
11,8% (68)
9,6% (55)
5,9% (34)
5,4% (31)
4,7% (27)
3,3% (19)
0,9% (5)
0 2 4 6 8 10 12 14
Sốc
Tím tái
Hôn mê
Ngưng thở
Chết trước nhập viện
Ngưng tim
Co giật
Tụt NKQ
• 60% không xử lý do không phát hiện ra biến cố trong lúc CV• 4,5% do không thành thạo kỹ thuật.• 1,9% do không có dụng cụ cấp cứu.
TÌNH TRẠNG LÂM SÀNG BN LÚC NHẬP VIỆN
Phân bố tình trạng không ổn định
41,8% (240)
16,2% (93)
14,3% (82)
8,5% (49)
5,4% (31)
5,4% (31)
3,7% (21)
2,8% (16)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Suy hô hấp
Hôn mê
Sốc
Ngưng thở
Chết trước nhập viện
Ngưng tim
Co giật
khác• Tình trạng bệnh nhân lúc
nhập viện: 44,8% không ổn
định.
• Dấu hiệu nguy hiểm khi
nhập viện: 46,3% có dấu hiệu
nguy hiểm khi nhập viện.
TÌNH TRẠNG LÂM SÀNG BN LÚC NHẬP VIỆN
• Tình trạng cần xử trí
cấp cứu khi nhập viện:
46,7% cần được xử trí ngay
• Tử vong trong 24 giờ
đầu: 9,9%
Phân bố các xử trí cấp cứu lúc NV
43% (247)
16% (92)
15,3% (88)
15,2% (87)
6,1% (35)
2,3%(13)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Thở oxy
Bóp bóng
Nội khí quản
Truyền dịch
Ấn tim
Truyền máu
TỬ VONG TRONG 24 GIỜ
Nhóm bệnh N (%)
Bệnh lý chu sinh 26 (45,6)
Bệnh hô hấp 11 (19,3)
Bệnh lý thần kinh 9 (15,8)
Bệnh lý nhiễm trùng 7 (12,3)
Bệnh tim mạch 1 (1,8)
Các bệnh khác 3 (5,2)
TV-6h đầu: 5,9%
TV-24h đầu: 9,9%
Kết quả phân tích đa biến các yếu tố chuyển viện liên quan với tình trạng cấp cứu khi nhập viên
Yếu tố liên quanRR
(khoảng tin cậy 95%) p
Suy hô hấp khi CV 15,295 (2,502-93,496) 0,003
Có thực hiện thủ thuật CV 6,95 (1,788-27,021) 0,005
Tình trạng không ổn định CV 9,324 (1,825-47,629) 0, 007
Hỗ trợ hô hấp không phù hợp 6,805 (1,501-30,858) 0,013
Có xảy ra biến cố khi CV 3,394 (1,244-9,263) 0,017
≤ 1 tuổi 2,373 (1,061-5,308) 0,035
Kết quả phân tích đa biến các yếu tố CV liên quan với TV-24
Yếu tố liên quanRR
(khoảng tin cậy 95%) p
Hổ trợ hô hấp không phù hợp 39,421 (10,442-148,816) < 0,0001
Xảy ra biến cố lúc CV 11,935 (3,291-43,278) < 0,0001
SHH nặng Có đặt NKQ CV 30,121 (4,020-225,7) 0,001
Mối liên quan giữa LSKOĐ-CV, biến cố, tình
trạng cấp cứu khi nhập viện và TV-24.
LSKOĐ-CV
BIẾN CỐ
CC-NV
TỬ VONG-24H
RR=1,474
RR=25,269 RR=77,037
RR=34,038
RR=1,329
Ổn định trẻ khi trước chuyển viện giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó liên quan đến sự xuất hiện biến cố trong lúc CV-TV24H
5. KIẾN NGHỊ
• Cần phải tích cực điều trị ổn định cho bệnh nhân trước
khi CV, hỗ trợ hô hấp phù hợp trong quá trình CV.
• Các xe CV nên được trang bị dụng cụ CC thiết yếu
• Cần đảm bảo trẻ được CV bằng xe BV có NVYT đi
kèm
• Huấn luyện về kỹ năng CV cho tất cả các nhân viên y
tế, đặc biệt là điều dưỡng xử trí biến cố.
• Tăng cường năng lưc cho các đơn nguyên SS, huấn
luyện, chuyển giao kỹ thuật về SS cho các tuyến.
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN