49
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ KÍCH THÍCH NAM CHÂM VĨNH CỬU VÀ CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MATLAB Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM TÂM THÀNH Hải Phòng, tháng 5/2016

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNGkhcn.vimaru.edu.vn/sites/khcn.vimaru.edu.vn/files/nghien_cuu_khao_sat... · chuyên ngành: Kỹ thuật điện, máy điện… và

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ

THUYẾT MINH

ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ KÍCH

THÍCH NAM CHÂM VĨNH CỬU VÀ CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN

SỬ DỤNG PHẦN MỀM MATLAB

Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM TÂM THÀNH

Hải Phòng, tháng 5/2016

2

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 3

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 3

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................................ 3

3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu, kết cấu của công trình nghiên cứu ..................................... 3

5. Kết quả đạt được của đề tài ............................................................................................. 3

Chương 1. Khảo sát mô hình động học của động cơ đồng bộ ............................................. 4

1.1. Khái quát về động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu (ĐB-KTVC) .............................. 4

1.2. Mô hình động học của PMSM ...................................................................................... 4

1.2.1. Nguồn tương đương ................................................................................................ 4

1.2.2. Momen điện từ ........................................................................................................ 5

1.2.3. Từ thông móc vòng ................................................................................................. 5

1.2.4. Mạch tương đương ................................................................................................. 6

1.2.5. Mô phỏng động học ................................................................................................ 8

1.2.6. Phương trình tín hiệu nhỏ của PMSM ............................................................... 10

1.2.7. Đánh giá đặc tính điều khiển của PMSM ........................................................... 12 Chương 2. Cấu trúc và chiến lược điều khiển động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu ...... 13

2.1. Cấu trúc hệ truyền động điều khiển động cơ đồng bộ kích thích nam châm vĩnh

cửu ........................................................................................................................................ 13

2.1.1. Hệ truyền động điều khiển mô-men .................................................................... 13

2.1.2. Mô phỏng và kết quả của hệ truyền động điều khiển mômen .......................... 16

2.1.3. Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ ....................................................................... 17

2.1.4. Mô phỏng hệ truyền động điều chỉnh tốc độ ...................................................... 20 2.2. Một số chiến lược điều khiển ...................................................................................... 21

2.2.1. Điều khiển giữ góc mômen bằng hằng số 090 .............................................. 21

2.2.2. Điều khiển hệ số công suất ................................................................................... 23

2.2.3. Điều khiển từ thông là hằng................................................................................. 24

2.2.4. Điều khiển góc giữa từ thông tổng và dòng phức ............................................. 25

2.2.5. Điều khiển tối ưu mômen/dòng điện ................................................................... 27

2.2.6. Điều khiển hệ số tổn hao công suất là hằng ........................................................ 27

2.2.7. Điều khiển hiệu suất tối đa .................................................................................. 31 Chương 3. Mô phỏng cấu trúc điều khiển động cơ đồng bộ sử dụng phần mềm Matlab 32

3.1. Cấu trúc hệ truyền động động cơ đồng bộ kích thích nam châm vĩnh cửu ........... 32

3.2. Cấu trúc mô phỏng ...................................................................................................... 32

3.2.1. Thông số động cơ .................................................................................................. 32

3.2.2. Mô hình Simulink của động cơ đồng bộ kích thích nam châm vĩnh cửu ........ 33

3.2.3. Mô phỏng cấu trúc điều khiển ............................................................................. 34 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 41

PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 42

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Để có thể phục vụ tốt hơn trong công tác giảng dạy, nghiên cứu về máy điện,

truyền động điện, tổng hợp hệ điện cơ… cần tiến hành khảo sát, mô phỏng động học

của máy điện, mô phỏng các cấu trúc điều khiển máy điện nói chung hay động cơ

đồng bộ kích thích nam châm…giúp sinh viên, học viên có thể tiếp cận dễ dàng khi

học tập các học phần đó

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài đề tài nghiên cứu về máy điện nói chung và

động cơ điện đồng bộ xoay chiều ba pha nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan

tâm. Máy điện rất đa dạng, lý thuyết về máy điện rất phức tạp, việc phân tích các quá

trình quá độ, trạng thái làm việc của máy điện là điều không dễ dàng thực hiện được.

Cấu trúc điều khiển máy điện xoay chiều ba pha và cấu trúc điều khiển động cơ

đồng bộ xoay chiều ba pha được các nhà khoa học trong nước và quốc tế đặc biệt quan

tâm.

3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

a. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng tài liệu nghiên cứu động cơ điện đồng bộ kích thích nam châm vĩnh

cửu sử dụng công cụ Matlab và Simulink, phục vụ học tập trực quan cho sinh viên

chuyên ngành. Đó cũng là mục đích nghiên cứu của đề tài. Đề tài có sản phẩm đó là

tập hợp tài liệu và các chương trình viết trên Matlab phục vụ nghiên cứu đối tượng

động cơ điện đồng bộ kích thích nam châm vĩnh cửu và cấu trúc điều khiển.

b. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu, nghiên cứu về mô hình toán

của động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu, các cấu trúc điều khiển và khảo sát mô

phỏng sử dụng phần mềm Matlab

4. Phương pháp nghiên cứu, kết cấu của công trình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu tác giả kết hợp các phương pháp: Lý thuyết và mô phỏng

máy tính.

Kết cấu của công trình nghiên cứu gồm 3 chương và phụ lục

- Chương 1: Khảo sát mô hình động học động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu

- Chương 2: Cấu trúc và chiến lược điều khiển động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu

- Chương 3: Mô phỏng cấu trúc điều khiển động cơ đồng bộ sử dụng phần mềm

Matlab

5. Kết quả đạt được của đề tài

Đề tài là tài liệu nghiên cứu về đối tượng động cơ điện đồng bộ kích thích nam

châm vĩnh cửu gồm: mô hình toán và các cấu trúc điều khiển, mô hình động cơ và cấu

trúc điều khiển được mô phỏng kiểm chứng bởi phần mềm Matlab&Simulink.

Kết quả nghiên cứu sẽ làm phong phú thêm nội dung bài giảng các môn học

chuyên ngành: Kỹ thuật điện, máy điện… và phục vụ công tác đào tạo nhân lực của

Nhà trường.. Như vậy đề tài “Nghiên cứu khảo sát động cơ đồng bộ kích thích nam

châm vĩnh cửu và cấu trúc điều khiển sử dụng phần mềm Matlab” được đưa ra vừa có

ý nghĩa khoa học, vừa có giá trị thực tiễn và đào tạo.

4

Chương 1. Khảo sát mô hình động học của động cơ đồng bộ

1.1. Khái quát về động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu (ĐB-KTVC)

Động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu có cấu tạo gồm các cuộn dây 3 pha phân bố

đối xứng và rotor gắn nam châm vĩnh cửu để tạo từ trường khe hở. Việc loại bỏ được

mạch điện kích từ ở phía rotor đem lại một số ưu điểm cho động cơ ĐB-KTVC như

giảm tổn hao đồng, mật độ công suất cao hơn, giảm mô-men quán tính của động cơ,

cấu tạo rotor bền vững về mặt cơ khí hơn..Hiện nay, giá thành của loại động cơ ĐB-

KTVC vẫn cao hơn so với loại động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc (KĐB-RLS) ở

cùng dải công suất, nhưng động cơ ĐB-KTVC thường có hiệu suất cao hơn, nên trong

thời gian lâu dài thì giá thành sử dụng của động cơ ĐB-KTVC vẫn nhỏ hơn so với

động cơ KĐB-RLS. Động cơ ĐB-KTVC đang được sử dụng rất rộng rãi và ngày càng

nhiều hơn trong công nghiệp, đặc biệt ở dải công suất thấp và trung bình (công suất tới

vài trăm hp-horse power)

1.2. Mô hình động học của PMSM

1.2.1. Nguồn tương đương

Các đầu vào công suất cho máy ba pha có được bằng năng lượng đầu vào cho các

máy hai pha có ý nghĩa giải thích trong phép đo, phân tích và mô phỏng. Công suất

đầu vào tức thời của 3 pha là: t

i abc abc as as bs bs cs csp v i v i v i v i (1.1)

pi : công suất đầu vào tức thời t

abcv : vector điện áp pha abc tức thời

, ,as bs csv v v : điện áp đầu vào pha a, b, c

iabc : vector điện áp pha abc

, ,as bs csi i i : dòng điện stator tức thời 3 pha

Các dòng pha abc và điện áp được chuyển thành tương đương:

1

0

r

abc abc qdi T i

(1.2)

1

0

r

abc abc qdv T v

(1.3)

Từ (1.1), (1.2), (1.3) ta có công suất đầu vào:

1 1

0 0

ttr r

i qd abc abc qdp v T T i

(1.4)

Khai triển phía bên phải của phương trình (1.4), công suất đầu vào trong các

biến dq0 là:

0 0

32

2

r r r r

i qs qs ds dsp v i v i v i (1.5)

Đối với máy 3 pha không có thứ tự dòng điện, công suất đầu vào có thể được

thu gọn:

0 0

32

2

r r r r

i qs qs ds dsp v i v i v i (1.6)

5

1.2.2. Momen điện từ

Mô-men điện từ là các biến đầu ra quan trọng nhất để xác định các động lực cơ

khí của máy chẳng hạn như vị trí rotor và tốc độ. Nó có nguồn gốc từ phương trình ma

trận máy bằng cách nhìn vào công suất đầu vào và các thành phần khác của nó như tổn

thất điện trở, công suất cơ học, và mức độ thay đổi của năng lượng từ trường tích lũy

trong cuộn dây stator. Mức độ thay đổi của năng lượng từ trường được lưu trữ chỉ có

thể bằng không trong trạng thái ổn định. Do đó, trong một trạng thái ổn định có tổn

thất điện trở và công suất đầu ra chênh lệch với công suất đầu vào. Mức độ thay đổi

của năng lượng từ trường tích lũy trong cuộn dây stator không cần phải bằng không.

Và nguồn gốc của các momen xoắn điện từ được thực hiện như sau.

Các phương trình động học của PMSM có thể được viết như sau:

[ ] [ ] [ ] rV R i L pi G iw= + + (1.7)

Công suất đầu vào tức thời là:

[ ] [ ] [ ]t t t t

i rp i V i R i i L pi i G iw= = + + (1.8)

Với:

[R] : ma trận các thành phần điện trở

[L] : ma trận các hệ số của hàm điều hành p

[G] : ma trận các hệ số của tốc độ rotor (ωr)

it[R]i : điện trở tổn thất ở rotor và stator

it[L]pi : biểu thị mức độ thay đổi trường lưu trữ

it[G]ωri : các thành phần còn lại bao gồm cả khe hở không khí

Mối liên hệ giữa khe hở không khí và momen xoắn:

[ ] [ ].2

t t

m e a r m

PT P i G i i G iw w w= = = (1.9)

Trong đó P là số cực. Bỏ qua tốc độ trên cả hai vế phương trình ta có momen

điện từ:

[ ]2

t

e

PT i G i= (1.10)

Thay thế [G] trong phương trình (1.10) ta có momen xoắn điện từ thu được

dưới dạng:

( )3

( . )2 2

r r

e af d q ds qs

PT L L i i N mlé ù= + -ê úë û

(1.11)

1.2.3. Từ thông móc vòng

Các phương trình động lực của PMSM trong hệ tọa độ rotor có thể được thể hiện

bằng cách sử dụng các mối liên kết thông như các biến. Ngay cả khi điện áp và dòng là

không liên tục thì các từ thông móc vòng vẫn liên tục. Điều này tạo thuận lợi phân biệt

các biến số có sự ổn định. Các từ thông móc vòng stator và rotor trong hệ tọa độ rotor

được định nghĩa là:

r r

qs s qsL il = (1.12)

6

r r

ds s ds afL il l= + (1.13)

Từ những phương trình này, dòng điện stator trong hệ tọa độ rotor có thể được

biểu diễn với các từ thông móc vòng và cuộn cảm. Điện áp theo hệ dq stator về các từ

thông móc vòng trong hệ tọa độ rotor như sau:

r r r rs

qs qs qs r ds

q

Rv p

Ll l w l= + + (1.14)

( )r r r rs

ds ds af ds r ds

d

Rv p

Ll l l w l= + + - (1.15)

Những phương trình này có thể được biểu diễn dưới dạng các mạch tương đương

và cũng có thể ở dạng một sơ đồ khối. Momen điện từ như là một hàm của các từ

thông móc vòng thu được bằng cách thay thế dòng điện stator về các từ thông móc

vòng và được tính toán như:

( )3 1 3

12 2 2 2

r r r r r r

e af ds qs ds ds qs qs

q

P PT p i i

Ll r l l l lé ù é ù= + - = +ë û ë û (1.16)

Với : q

d

L

Lr = (1.17)

Phần thứ hai của biểu thức thể hiện rõ hơn momen là kết quả của sự tương tác

giữa từ thông móc vòng và dòng điện trục d-q ở các cuộn dây và ngược lại. Các dấu

trừ liên quan đến các từ thông móc vòng trục q và trục d dòng điện là bởi vì nó tạo ra

một momen cản ngược lại với các thành phần momen khác.

1.2.4. Mạch tương đương

Các mạch tương đương của PMSM có thể bắt nguồn từ các phương trình stator

và được thể hiện ở hình 1.1.

Hình 1.1. Mạch tương đương của PMSM bỏ qua tổn thất lõi.

(a) mạch tương đương stator theo trục q

(b) mạch tương đương stator theo trục d

7

(c) mạch tương đương không theo trình tự

Các mạch tương đương rất hữu ích trong việc nghiên cứu hệ thống. Các mạch

tương đương có thể được sửa đổi để giải thích cho những tổn thất lõi. Tổn thất lõi sinh

ra bởi từ trễ và các tổn thất dòng xoáy trong các lá thép kỹ thuật điện. Trong khi những

tổn thất thường bị chi phối bởi mật độ từ trường, tần số kích thích, và đặc tính của lá

thép, và độ dày của lá thép trong trường hợp tổn thất dòng xoáy là duy nhất, cần lưu ý

rằng mỗi biến ảnh hưởng đến sự tổn thất lõi rất khác nhau. Hơn nữa, có tổn thất trên

mặt cực và tổn thất sóng hài do cuộn dây và các lá thép stator và rotor. Như vậy một

mô hình tổn thất cho tất cả mọi các thành phần có thể không được dễ dàng tích hợp

vào các mạch tương đương đơn giản. Tuy nhiên, một mô hình đơn giản để giải thích

cho những tổn thất cốt lõi do kích thích cơ bản là có thể bởi một trở kháng tương

đương, mặc dù vẫn có tổn thất khác như tổn thất trên mặt cực và tổn thất sóng hài

được loại trừ trong một mô hình này. Mô hình này rất hữu ích trong các nghiên cứu

tính hiệu quả tối ưu momen cho hoạt động của máy, và quan trọng nhất để xác định

momen đối với tốc độ giới hạn để việc sử dụng tối ưu và an toàn nhất trong vận hành

máy.

Hình 1.2. Mạch trạng tương đương thái ổn định với tổn thất lõi của PMSM.

(a) mạch tương đương trạng thái ổn định theo trục q

(b) mạch tương đương trạng thái ổn định theo trục d

Việc thêm vào điện trở tổn hao tương đương trong các mạch theo trục q và d

chứng minh rằng dòng điện tiêu thụ của chúng bị mất cho hệ momen trong máy. Hơn

thế nữa, những tổn thất làm giảm khả năng tản nhiệt của máy. Các sơ đồ khối của

PMSM được thể hiện trong hình 1.3. Các momen điện từ có được từ các từ thông móc

vòng. Các dòng điện được rút ra từ các từ thông móc vòng và chúng không được hiển

thị ở đây để đơn giản hóa.

8

Hình 1.3. Sơ đồ khối của PMSM.

1.2.5. Mô phỏng động học

Các mô phỏng động năng của PMSM được giải thích trong phần này. Các

phương trình của PMSM trong hệ tọa độ rotor:

1afnr r r rsn dn

qsn b qsn rn dsn rn qsn

qn qn qn qn

R Lpi i i v

L L L L

lw w wæ ö

÷ç ÷ç= - - - + ÷ç ÷÷çè ø (1.18)

1qnr r r rsn

dsn b rn qsn dsn dsn

dn dn dn

L Rpi i i v

L L Lw wæ ö

÷ç ÷= - - +ç ÷ç ÷çè ø 1.19)

( )( )n

1

2

r r r

rn afn qsn dn qn dsn qsn n rn lp i L L i i B T

Hw l w= - - - - (1.20)

Các phương trình cuối cùng được thêm vào để tìm vị trí rotor vì nó rất quan trọng

trong việc xác định điện áp và dòng điện trong từng pha của máy. Các vị trí rotor đơn

vị là radian. Nó được xem là những phương trình phi tuyến, kết quả của các biến có

liên quan. Các giải pháp của hệ thống sau đó thu được bằng cách tích hợp các phương

trình vi phân. Phương pháp Runge Kutta Gill có thể được sử dụng cho tích phân số

hoặc minh họa trong chương trình MATLAB, một giải pháp đơn giản bằng cách rời

rạc hóa có thể thu được điện áp đầu vào. Các dòng pha abc có thể được lấy từ dòng dq

trong hệ tọa độ rotor bằng cách sử dụng các ma trận biến đổi nghịch đảo. Từ các dòng

dq stator, thu được momen điện từ. Việc thực hiện trong điều kiện mô phỏng được thể

hiện trong hình 1.4. Không có sự điều khiển đối với các PMSM dựa trên vị trí rotor

của nó trong mô phỏng này. Bởi vì các dòng stator đạt được giá trị cao với các dao

động trong khe hở không khí momen, dẫn đến sự rung lắc đáng kể của rotor. Sự rung

lắc như vậy là điều không mong muốn. Đối với mô phỏng này, momen tải được coi là

bằng không và điện áp pha áp dụng là bằng với điện áp cơ sở về độ lớn và một bộ cân

bằng điện áp ba pha với tần số 60 Hz. Các trục q và d điện áp stator trong hệ tọa độ

rotor không phải là hằng số.

9

Start

Đọc thông số của

động cơ

Khởi tạo thời gian và

đọc các điện áp và

thời gian cuối

Tính các điện áp dq0

trong hệ tọa độ rotor

Giải các phương trình

vi phân của động cơ

sử dụng phương pháp

tích phân số Runge-

Kutta

Tính mô-men, từ

thông và dòng abc

Lưu giữ giá trị của các

biến

Đã đạt thời gian cuối?Time time t

Sai

Đúng

In/hiển thị thời gian

đáp ứng

End

Hình 1.4. Lưu đồ mô phỏng động lực của PMSM

10

Hình 1.5. Kết quả mô phỏng động lực

Để vận hành PMSM tốt hơn, hãy xem xét điều khiển vòng kín đơn giản mà vị trí

rotor được sử dụng để thiết lập một pha điện áp như một hình sin của vị trí rotor và

góc α cố định. Các điện áp pha b và c có nguồn gốc tương tự. Góc α được gọi là góc

pha điện áp stator. Độ lớn của điện áp pha được đưa ra như là một chức năng của tốc

độ rotor cộng với một điện áp bù đắp như:

( )1m b r

V K Vw= + (1.21)

Với:

bK : Hằng số EMF

rw : Tốc độ quay rotor

Điện áp bù vượt quá điện áp rơi trên trở để làm cho nó có khả năng tạo ra một

dòng điện tại thời điểm bắt đầu từ điểm dừng. Đối với biến tần điều khiển tốc độ động

cơ cảm ứng có thể nhận ra rằng điện áp bù phục vụ cùng một mục đích trong việc điều

khiển U/f. Giả sử điện áp cơ sở là Vb, điện áp pha bình thường được viết là:

( ) ( )sin .m

asn t

b

VV t p u

Vw a= + (1.22)

Điện áp tăng lên tương ứng với tốc độ. Góc giữa các từ thông móc vòng rotor và

điện áp được duy trì ở 90 °, nghĩa là α = 90 °. Các momen khe hở không khí giảm khi

dòng điện giảm trong biên độ do sức điện động gây ra và tăng khi tốc độ tăng. Điện áp

và tần số của điện áp và pha có thể được lập trình từ các tín hiệu điều khiển.

1.2.6. Phương trình tín hiệu nhỏ của PMSM

Các phương trình điện của PMSM và các hệ thống con điện cơ được đưa ra trong

phương trình (1.18) qua (1.21) kết hợp để cung cấp cho các phương trình động học của

hệ thống tải của động cơ. Những phương trình động học phi tuyến là sản phẩm của hai

biến dòng điện hoặc một biến dòng điện và tốc độ rotor. Đối với thiết kế bộ điều khiển

với kỹ thuật thiết kế hệ thống điều khiển tuyến tính, các phương trình phi tuyến động

11

lực không thể được sử dụng trực tiếp. Chúng phải được tuyến tính xung quanh một

điểm làm việc sử dụng kỹ thuật nhiễu loạn. Đối với đầu vào tín hiệu nhỏ hoặc rối loạn,

các phương trình tuyến tính là hợp lệ. Các phương trình tuyến tính thu được như sau.

Các biến trong các đơn vị SI là sau khi nhiễu loạn:

( ) ( )0 0

r r r r

qs s q qs r d ds d ds af rv R L p i L i L Id d w d l dw= + + + + (1.23)

( )0 0

r r r r

ds r q qs s d ds q qs rv L i R L p i L Id w d d dw= - + + - (1.24)

( )2

r r l

PJp B T Tdw dw d d+ = - 1.25)

r rpdq dw= (1.26)

( )( )( )0 0

3

2 2

r r r r r

e af qs d q ds qs qs ds

PT i L L I i I id l d d d= + - + (1.27)

Kết hợp phương trình thông qua (1.23) và (1.27) đưa về mô hình không gian

trạng thái ta có:

pX AX BU= + (1.28)

Với: t

r r

qs ds r rX i id d dw dqé ù= ë û (1.29)

tr r

qs ds lU v v Td d dé ù= ë û (1.30)

0 0

0 0

1 0 1 0

0

0

0

0 0 1 0

rs dr af d ds

q q

q q rsr qs

d d d

r r

af d q ds d q ds

R LL I

L L

L LRI

A L L L

Bk L L I k L L I

J

(1.31)

10 0

10 0

0 02

0 00

q

d

L

BL

P

J

(1.32)

2

1

3 1

2 2

Pk

J

æ ö÷ç= ÷ç ÷çè ø

(1.33)

Đầu ra có thể là hàm của các biến trạng thái:

y CX DU= + (1.34)

Trong đó C và D tại là vector kích thước thích hợp. Những hệ thống và đầu ra được mô

tả bởi phương trình (1.28) và (1.34). Với mục đích nhỏ gọn trong việc xây dựng,

momen tải đã được coi như một đầu vào.

12

1.2.7. Đánh giá đặc tính điều khiển của PMSM Biến đổi Laplace phương trình (1.28) và (1.34) với các giả thiết điều kiện ban

đầu bằng không:

( ) ( ) ( )1sX s AX s Bu s= + (1.35)

( ) ( ) ( )y s CX s Du s= + (1.36)

Với s là biến Laplace. Áp dụng phương trình (1.31) và (1.32), đầu ra như sau:

( ) ( ) ( )1

1y s C sI A B D u s

-é ù= - +ê úë û (1.37)

Với I là ma trận đơn vị. Ma trận đầu vào được viết:

( ) ( )1 i iBu s bu s= (1.38)

Với bi là vector cột thứ i của ma trận B và i tương ứng với số phần tử trong

vector đầu vào, tương tự:

( ) ( )i iDu s d u s= (1.39)

và kết quả là các phương trình:

( ) ( ) ( )i isX s AX s bu s= + (1.40)

( ) ( ) ( )i iy s CX s d u s= + (1.41)

Việc đánh giá các hàm truyền được thực hiện đơn giản nếu dạng biến chính tắc

hay pha của phương trình trạng thái được đưa ra trong phương trình (1.28) được tìm

thấy. Giả định rằng nó được thực hiện bằng việc chuyển đổi sau đây:

p pX T X= (1.42)

Các phương trình trạng thái và đầu ra được chuyển thành:

p p p p ipX A X B u= + (1.43)

p p i iy C X d u= + (1.44)

Với: 1

p p pA T AT-= (1.45)

1

p p iB T b-= (1.46)

p pC CT= (1.47)

Các ma trận và vector có dạng:

1 2 3

0 1 0

0 0 1p

A

m m m

é ùê úê ú=ê úê ú- - -ë û

(1.48)

[ ]0 0 1t

pB = (1.49)

[ ]1 2 3pC n n n= (1.50)

Và hàm chuyển đổi được viết:

( )

( )

2

1 2 3

2

1 2 3

i

y s n n s n sd

u s m m s m s

+ += +

+ + (1.51)

Vấn đề nằm ở chỗ tìm các ma trận biến đổi, Tp. Một thuật toán để xây dựng Tp

được đưa ra dưới đây:

13

1 2 3

3

; 1,23- 3- 3- 1

T t t tp

t bi

t At m b kik k k

(1.52)

Với t1, t2, t3 là các vector cột. Các phương trình cuối cùng cần các hệ số của

phương trình đặc trưng và được tính toán trước đó bằng cách sử dụng thuật toán

Leverrier. Các thuật toán Leverrier được đưa ra sau đây:

3 3 3

2 3 2 5 4

1 2

1

2

1

5

( );

( );

( )

A m I

A m I

m trace A H

m trace AH H H

m trace AH

(1.53)

Với các vết một ma trận là tổng các phần tử đường chéo của nó. Tần số đáp ứng

được đánh giá từ phương trình (1.37) bằng cách thay thế, s = j ω. Mức độ và đồ thị pha

có thể được vẽ trên phạm vi tần số mong muốn cho việc đánh giá các đặc tính điều

khiển.

Chương 2. Cấu trúc và chiến lược điều khiển động cơ đồng bộ kích thích vĩnh

cửu

2.1. Cấu trúc hệ truyền động điều khiển động cơ đồng bộ kích thích nam châm

vĩnh cửu

2.1.1. Hệ truyền động điều khiển mô-men

Coi hệ truyền động động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu với đầu vào bên ngoài

là mômen và từ thông tổng yêu cầu (giá trị đặt). Chúng có thể là các đầu vào độc lập

trong trường hợp mômen điều khiển truyền động động cơ trong ứng dụng điều khiển

chuyển động hoặc có thể là trong hệ truyền động điều chỉnh tốc độ phụ thuộc vào các

biến nội bộ. Cung cấp mômen đặt *

Mm , giá trị đặt dòng stator *

si và góc mômen đặt *

14

được tính toán từ các phương trình đã biết của mômen, từ thông tổng, các biến đặt

được đưa ra thay cho biến thực và chúng là:

2

* * * * *3 1sin sin 2 .

2 2 2

p

M p s sd sq s

zm i L L i N m

(2.1)

2

* * * * *cos sinm p sd s sq sL i L i Wb (2.2)

Cung cấp đầu vào bên ngoài là mômen và từ thông đặt, biên độ dòng stator và

góc từ thông đặt có thể được tính toán từ phương trình (2.1), (2.2) với giả thiết rằng

tham số của động cơ là hằng. Có sự phức tạp và khó khăn khi giải các phương trình

này là đặc biệt là đối với PMSM cực lồi. Cần yêu cầu một số phép tính lặp với tính

toán off-line và bảng trong quá trình thực hiện. PMSM với điện cảm dọc trục và ngang

trục bằng nhau, khi đó giá trị đặt mômen và từ thông được giảm

* * *3sin . )

2 2

p

M p s

zm i N m (2.3)

2 2 2

* * * * * 2 * * *cos sin 2 cosm p sd s sq s p sd s p sd sL i L i L i L i Wb (2.4)

Giải pháp cho giá trị đặt mômen được phân tích theo các bước sau:

▪Bước 1: Thành phần dòng stator sinh từ thông * *cossi được tính từ (2.4) bằng cách

thay * *sinsi từ (2.3)

2*

2* 2

* *

3

2 2cos

M

m sd p

p

p

s

sd

mL

z

iL

(2.5)

▪Bước 2: Dòng đặt stator được tính từ (2.4) bằng cách thay thế * *cossi từ (2.5)

* 2 * *

*2 cosm p p s

s

sd

ii

L

(2.6)

Giá trị đặt góc mômen có thể được tính từ (2.5) và (2.6). Từ giá trị đặt dòng và

giá trị đặt góc mômen, thành phần dòng sản sinh từ thông và mômen có thể được tính

từ để thay thế thực bằng biến đặt: *

*

*

sin

cos

T

s

f

ii

i

(2.7)

Sử dụng chuyển hệ tọa độ từ hệ tọa độ rotor sang hệ tọa độ dòng ba pha, dòng

pha đặt được tính:

*

*

*

* * *

*

*

*

sincos sin

2 2 2cos sin sin

3 3 3

2 2 2cos sin sin

3 3 3

ss ssu

T

sv s s s s

f

sw

s s s

ii

i ii

i

(2.8)

Dòng pha đặt có thể tính trực tiếp từ dòng stator chiếu lên các trục u,v,w như

hình 2.1. Khi đó thực hiện điều khiển vector trong hệ truyền động điều khiển mômen

động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu. Sơ đồ cấu trúc cơ bản như hình 2.2. Cấu trúc

15

điều khiển không thay đổi đối với máy điện đồng bộ cực lồi ngoại trừ các công thức

dẫn xuất từ (2.1) và (2.2) điều này tương tự như cách cài đặt giá trị đặt của biên độ

dòng stator và góc mômen. Các quá trình tính toán có thể được thực hiện on-line hoặc

lưu giữ trong các bảng tính off-line để giảm bớt thời gian tính toán. Khi các thông số

thay đổi, các bảng khác nhau cho sự biến đổi được lưu giữ và được gọi ra trong quá

trình vận hành

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc điều khiển vector hệ truyền động điều khiển mômen động cơ

đồng bộ kích thích vĩnh cửu

Góc pha của dòng stator trong hệ tọa độ gắn với stator được tính bởi tổng vị trí

góc từ thông rotor và góc mômen: * * *

s s st (2.9)

Sử dụng (2.8) và (2.9), giá trị đặt dòng stator được tổng hợp trong khối thứ hai

của bộ điều khiển vector. Quá trình tính dòng pha yêu cầu từ giá trị đặt mômen và từ

thông là trái tim của bộ điều khiển vector và nằm trong phần nét đứt. Hệ thống là bộ

điều khiển dòng với mômen và từ thông được điều khiển trực tiếp bởi dòng. Do đó,

dòng điều khiển bao gồm cả dòng phản hồi và các chi tiết này không được đề cập.

Chỉ có 2 dòng được đo về, và tổng ba dòng pha trong hệ thống ba pha ba dây

bằng 0 và do đó dòng 3 pha có thể được tính từ hai dòng pha. Sai lệch giữa các dòng

pha và giá trị đặt của chúng được xử lý, bộ điều khiển PI đưa ra giá trị đặt cho điện áp

pha. Chúng có thể dẫn dắt trong biến tần thông qua bộ điều khiển có trễ hoặc bộ điều

chế độ rộng xung (PWM) hoặc điều khiển điều chế không gian vector. Cụ thể của bộ

điều chỉnh dòng không được thể hiện trong sơ đồ cấu trúc, sự thực hiện bộ điều chỉnh

này thông qua biến tần. Thuật toán bộ điều khiển có trễ được xem xét ở phần này

Bộ điều khiển dòng có trễ (Hysteresis Current Controller)

Dòng hay trễ i được chọn trước trong khi thực hiện và hai biến được đưa ra bởi

phép cộng và trừ từ dòng pha đặt để có phạm vi điều khiển với dòng pha được giữ

nguyên. Trên cơ sở đó, giá trị của dòng pha, bộ chuyển mạch lôgic cho bộ điều khiển

dòng pha được thể hiện:

Nếu *

su sui i i thì 02

dcu

Vu

Nếu *

su sui i i thì 02

dcu

Vu

Có thể gọi ua0 là điện áp tại điểm giữa của nhánh biến tần pha a. Các pha khác

được thực hiện tương tự. Từ điện áp điểm giữa (midpoint voltages), điện áp dây và

điện áp pha có thể được tính và có thể chuyển sang điện áp trục d, trục q trong hệ tọa

độ tựa từ thông. Lời giải của các phương trình máy điện cho dòng stator trong hệ toạ

độ rotor bằng cách chuyển đổi ngược các dòng điện pha. Mômen và từ thông được

tính toán từ dòng trên hệ tọa độ rotor

16

2.1.2. Mô phỏng và kết quả của hệ truyền động điều khiển mômen

Tốc độ của máy điện được giữ không đổi, mômen đặt là đầu vào của hệ truyền

động. Điều này dễ dàng để kiểm tra trong phòng thí nghiệm nhưng không biết điều

chỉnh mômen được thực tiễn như thế nào. Thường thì tốc độ điều khiển theo một cách

thức nhất định hoặc trong thực tiễn, chẳng hạn con người sử dụng mạch vòng tốc độ

trong hệ truyền động của phương tiện giao thông sử dụng điều chỉnh mômen. Một hệ

truyền động đơn giản với góc mômen 900 với kết quả dòng đầu vào dòng stator sinh

ra mômen điện từ và không có thành phần dòng tạo từ thông với kết quả đó không có

suy giảm từ thông dọc theo trục từ. Điều đó không có nghĩa là không có sự biến đổi

của từ thông, bởi vì từ thông stator trục q phụ thuộc vào thành phần dòng stator trục q

liên kết với từ thông rotor vĩnh cửu. Với sự gia tăng của biên độ dòng stator, từ thông

tăng lên được thấy rõ. Để tăng tốc độ tính toán, phương pháp số để giải phương trình

vi phân cho máy điện được sử dụng là phương pháp Euler và cho thấy nhiều ưu điểm

hơn sử dụng phương pháp Runger-Kutta bậc 4

Kết quả mô phỏng cho hệ truyền động điều chỉnh mômen khi giữ tốc độ 0.5pu

(đơn vị tương đối), được thể hiện như hình 2.2 với bộ điều khiển dòng có trễ trong

mạch vòng dòng. Sai lệch dòng được đặt là 0.1pu, giá trị lớn nhưng thuận tiện để theo

dõi sự đập mạch của mômen. Bởi vì độ gợn cao của dòng trục q, độ nhấp nhô của

mômen cũng tương đối lớn. Bộ điều khiển dòng dẫn dắt dòng theo các giá trị đặt với

thời gian trễ nhỏ, một lợi thế riêng của bộ điều khiển dòng có trễ. Có thể thấy rằng từ

thông tổng hay từ thông khe hở không khí tăng trưởng cùng với dòng stator. Góc

mômen được điều khiển là giá trị trung bình để được giá trị mong muốn nhưng sai

lệch của nó so với giá trị đặt phụ thuộc chủ yếu vào sai lệch dòng so với giá trị đặt

được xác định bởi chất lượng của bộ điều khiển dòng trong biến tần và tham số của

máy điện

Thành phần dòng stator tạo từ thông cũng như vậy, giữ bằng 0 tương tự như góc

mômen. Các biến trên đồ thị đều ở đơn vị tương đối trừ góc mômen, đây là góc điện

và thời gian.

Sau khi viết chương trình mô phỏng trên phần mềm Matlab ta có kết quả mô

phỏng dưới đây, ứng với thông số của động cơ:

▪Số đôi cực zp=6

▪Điện trở stator: Rs=1,4 ( )

▪Điện cảm trục d: Lsd=0.0056 (H)

▪Điện cảm trục q: Lsq=0.009(H)

▪Từ thông cực 0.1546( )p Wb

▪Hệ số ma sát: B=0.01

▪Mômen quán tính J=0.006 (kg/m2)

▪Điện áp một chiều Vdc=285V

▪Tốc độ góc định mức 314.3( / )s rad s

17

mM

*,m

M

0

0.5

1

ws

0

100

delta*,

delta

0 0.005 0.010

0.5

1

isq*,

isq

-1

0

1

isd*,

isd

-1

0

1

isu*,

isv*,

isw

*

-1

0

1

isu,isv,isw

0 0.005 0.010

1

2

Phim

Hình 2.2. Điều khiển mômen với bộ điều khiển dòng có trễ

Truyền động điều chỉnh mômen trên cơ sở điều chế PWM sine được thể hiện như

hình 2.2 với điều kiện vận hành tương tự như bộ điều khiển dòng có trễ. Thực hiện bộ

điều khiển dòng PWM được thể hiện trong hệ điều chỉnh tốc độ động cơ. Tần số sóng

mang PWM là 20kHz. Dòng điện nhấp nhô và mômen dao động là rất nhỏ với tần số

đóng cắt cao khi so sánh với bộ điều khiển có trễ với sai lệch lớn. Nhưng khi tính

trung bình, các biến của hệ truyền động, chẳng hạn, mômen và từ thông khe hở được

nhận dạng trong cả hai cấu trúc. Sự khác nhau về chất lượng là biên độ của dòng nhấp

nhô và mômen đập mạch

2.1.3. Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ

Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ được xây dựng bằng cách dùng hệ truyền động

điều chỉnh mômen như cấu trúc hình 2.1 làm cốt lõi và thêm vào mạch vòng điều

khiển tốc độ để điều chỉnh tốc độ rotor của hệ truyền động và được thể hiện như hình

2.3. Sai lệch tốc độ giữa tốc độ thực và tốc độ đặt * được xử lý thông qua bộ điều

khiển PI (bộ điều khiển tốc độ) để vô hiệu hóa trạng thái sai lệch tốc độ.

Đầu ra của bộ điều chỉnh tốc độ thiết lập giá trị đặt cho mômen *

Mm bởi vì sai lệch

tốc độ có thể bằng không và cực tiểu hóa chỉ bằng cách tăng hoặc giảm mômen điện từ

của máy điện, phụ thuộc vào sai lệch tốc độ là dương hay âm. Để đáp ứng nhanh tốc

độ, một bộ điều chỉnh tỷ lệ-tích phân-đạo hàm PID được sử dụng.

Từ thông đặt được đưa ra phụ thuộc vào tốc độ rotor. Biên độ của sức điện động

cảm ứng không vượt quá điện áp một chiều cấp cho nghịch lưu, tỷ số giữa sức điện

động cảm ứng và tần số stator được giữ là hằng, kết quả là từ thông không đổi và tần

số lớn nhất (tần số cơ bản), với sự giới hạn này, tốc độ ở đây là tốc độ cơ bản. Ngay

khi tần số vượt quá giá trị cơ bản, tốc độ được điều khiển vượt quá tốc độ cơ bản và hệ

quả là sức điện động cảm ứng ban đầu vượt quá biên độ của điện áp một chiều cung

cấp.

18

Hình 2.3. Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu

Điều này dẫn đến điều khiển dòng stator rất khó và dẫn đến điều khiển mômen

cũng khó khăn. Điều khiển hệ truyền động trở nên chậm trong vùng này. Để duy trì

dòng điều khiển cần duy trì điều khiển qua độ lớn sức điện động cảm ứng, từ thông có

thể được tính toán để giảm tỷ lệ nghịch với tốc độ, sức điện động cảm ứng được giới

hạn ở một mức mà có thể đáp ứng tốc độ cơ bản thậm chí tốc độ được đẩy vượt quá

giá trị đó. Chế độ vận hành này được hiểu là vùng suy giảm từ thông, chế độ vận hành

này gọi là điều khiển suy giảm từ thông. Nhưng mômen không thể hy vọng giữ ở giá

trị cơ bản đáp ứng tốc độ cơ bản cung cấp công suất tổng và nó không bao giờ có thể

được vượt quá trong máy điện trong trạng thái ổn định, khi đó tổn hao lớn, bảo vệ

nhiệt tác động, dẫn đến máy điện bị lỗi. Dòng stator yêu cầu vượt quá giá trị cơ bản

của máy điện. Tất cả các vấn đề này xảy ra khi mômen giảm, khi tốc độ vượt quá tốc

độ cơ bản, bằng cách lập trình để giảm dưới giá trị cơ bản, do đó, công suất khe hở

không khí sinh ra cân bằng với công suất cơ bản. Điều khiển phức tạp được thực hiện

đơn giản theo hai bước sau đây:

▪Lập trình tính toán từ thông

Một bộ điều khiển cung cấp 1 p.u để tăng đến tốc độ cơ bản và quá tốc độ, điều

này sẽ cho đầu ra tỷ lệ nghịch với tốc độ định mức, được tạo ra khi sử dụng chức năng

tạo hàm để mô tả mômen hằng và chế độ vận hành trong vùng suy giảm từ thông của

hệ truyền động. Đầu ra được định nghĩa bởi thành phần ( )bnf và tỷ lệ với từ thông

đặt. Hệ số tỷ lệ Kf được đưa ra ở đây nhằm mục đích đó.

Hàm chức năng ( )bnf sẽ đặt giá trị đặt cho từ thông tổng đòi hỏi hằng số Kf.

Đầu ra của hàm chức năng cũng là đơn vị tương đối p.u, giá trị của Kf là duy nhất

▪ Lập trình tính toán mômen trong vùng suy giảm từ thông

Điều này kéo theo quá trình tính toán của bộ điều khiển tốc độ tạo ra giá trị mômen đặt *m như một hàm của tốcđộ. Từ thông được tính toán tỷ lệ với tốc độ

19

-2

0

2

mM

*,m

M

0

1

2

is*,

is-1

0

1

ws*,

ws

0 0.02 0.04-2

0

2

iT*,

isq

-1

0

1

if*,

isd

-1

0

1

-1

0

1

isu,isv,isw

0 0.02 0.040

1

2

Phi m

Hình 2.4. Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ với 04 góc phần tư và sử dụng bộ

điều chỉnh dòng PWM

của rotor, đầu ra của bộ điều khiển tính từ thông có thể dùng để điều chỉnh mômen đặt *m để có thể tạo ra mômen đặt *

Mm trong bộ điều khiển vector bằng cách nhân *m và

( )bnf như hình 2.4. Lý do cho khối này được điều chỉnh thành phần dòng stator tạo

từ thông trong chế độ mà cả mômen và công suất đều giữ không đổi. Điều này được

chứng minh sau đây:

Hàm chức năng vận hành dựa vào tốc độ có đặc điểm:

max;

1;0

bbn b

r

bn b

f

f

(2.10)

Trong đó b là tốc độ cơ bản. Công suất tổng được tính

* *( )/ 2

a m M bn

p

P m f mz

(2.11)

Thay hàm từ (2.10) vào (2.11) công suất tổng với vùng mômen hằng số được tính: *

*

/ 2a m

p

TP m

z

(2.12)

Công thức này thể hiện rõ rằng công suất tổng tỷ lệ với tốc độ khi mômen là

hằng số cho đến khi tốc độ đạt giá trị cơ bản. Lưu ý mômen đặt lấy từ bộ điều khiển

tốc độ *m là hằng số khi tốc độ ở trạng thái xác lập. Điều này không được bổ sung để

đưa ra mômen điện từ đặt cuối cùng *

Mm cho bộ điều khiển vector.Trong vùng công

suất không đổi, công suất tổng được tính như sau: *

/ 2

ba

p

mP

z

(2.13)

20

Tốc độ cơ bản b và *m là hằng và do đó công suất đầu ra trong chế độ suy giảm

từ thông được giữ là hằng tại công suất cơ bản. Chế độ vận hành giữ mômen không

đổi và công suất không đổi được thực hiện với khối tạo hàm, như (2.12) và (2.13). Lưu

ý rằng trừ bớt tổn hao trên trục động cơ từ công suất tổng được công suất đầu ra trên

trục động cơ

Hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ là phần cơ bản của hệ truyền động

điều chỉnh vị trí. Mạch vòng phản hồi vị trí rotor biến đổi tốc độ hệ truyền động sang

vị trí . Khi đó hệ truyền động điều chỉnh vị trí có thể được xây dựng, chẳng hạn với

động cơ servo. Ở đây ta quan tâm có thể mô phỏng hệ truyền động với các hiểu biết về

hệ thống

2.1.4. Mô phỏng hệ truyền động điều chỉnh tốc độ

Mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm Matlab, kết hợp giá trị đặt của thành

phần dòng tạo mômen đặt. Với từ thông, giá trị đặt không giữ lâu như từ thông tổng,

một cách dễ dàng để thực hiện là giữ giá trị đặt trục d của hệ tọa độ gắn với rotor. Điều

này có nghĩa từ thông rotor là tổng của từ thông cực từ và từ thông dọc trục tạo bởi

thành phần dòng stator. Mặc dù có sự thay đổi, đặc tính động của hệ truyền động vẫn

được đảm bảo như kết quả mô phỏng. Lưu ý rằng từ thông đặt không được thực hiện

theo cách này trong thực tiễn

Mạch vòng tốc độ của hệ truyền động điều chỉnh mômen là mạch vòng kín và

làm việc ở bốn góc phần tư, khi mô phỏng với mômen tải 0.3pu. Kết quả được thể hiện

như hình 2.4. Bộ điều khiển tốc độ PI được sử dụng trong hệ truyền động này. Bộ điều

khiển dòng PWM được thiết lập trong mô phỏng này. Máy điện đứng yên tại thời điểm

ban đầu và với tốc độ dương, mômen đặt được điều khiển là giá trị dương lớn nhất và

được duy trì cho đến khi tốc độ rotor đạt giá trị yêu cầu. Khi tốc độ rotor bằng với tốc

độ yêu cầu, mômen đặt sẽ giảm để phù hợp với mômen tải và mômen ma sát.

Mômen đặt là âm khi tốc độ đặt thay đổi từ 0.5pu đến -0.5pu. Tốc độ rotor giảm dần

tới 0. Giữ mômen âm, rotor đảo chiều quay và bám theo tốc độ đặt -0.5pu. Khi gần

giá trị -0.5pu, mômen điện từ giảm nhẹ thấp hơn giá trị mômen tải +0.3pu, bởi vì

mômen ma sát là âm và do đó tổng của mômen ma sát và mômen tải được mômen

tổng. Quan trọng là chất lượng của mạch vòng dòng là minh chứng cần thiết của sự

đảo dòng pha trong khi đổi chiều quay. Sự phản ứng chậm của mạch vòng dòng sẽ tác

động tiêu cực đến đáp ứng tốc độ .

Chế độ vận hành suy giảm từ thông: Khi lớn hơn 0.5pu, từ thông suy giảm được

khởi tạo sử dụng thuật toán đã biết ở phần trước. Dòng đặt trục d được giảm khi suy

giảm từ thông, kết quả là giảm từ thông tổng. Chất lượng của hệ truyền động dưới điều

kiện này được nhận dạng để đạt hiệu quả trong cả 4 góc phần tư. Lưu ý rằng trong

miền suy giảm từ thông, mômen yêu cầu giảm để giữ công suất tổng không đổi. Mã

chương trình Matlab có thể được thêm vào mạch vòng mô phỏng sau khi tính toán

mômen đặt:

if w<wb, fw=1;

end

if w>wb/2, fw=(wb/2)/w;

end

mM_refnew=mM_ref*fw;

if_ref=(fw-1)*Phi_p/Lsd;

it_ref=mM_refnew*(2/3)*(2/zp)/((Lsd-Lsq)*if_ref+Phi_p);

21

Hình 2.5. Cấu trúc điều khiển tốc độ đơn giản của hệ truyền động động cơ đồng bộ

kích thích vĩnh cửu

Bộ điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ được thể hiện như hình 2.5. Không có ảnh

hưởng giữa 2 trục. Kết quả là mômen phản kháng không tồn tại trong hệ truyền động,

dẫn đến biểu diễn đơn giản của mômen. Dòng đặt sinh mômen được tính bằng cách

chia mômen đặt cho tích giữa từ thông rotor và hằng số K1.

Mômen được điều chỉnh cho vùng suy giảm từ thông bằng cách nhân hàm tốc độ

đầu ra với đầu ra của bộ điều khiển tốc độ. Từ thông suy giảm là đơn giản khi tính

toán trước dòng tạo từ thông và lập trình được lưu giữ trong ROM. Chú ý rằng chỉ từ

thông dọc trục được điều khiển chứ không phải từ thông tổng là kết quả tương hỗ giữa

mạch từ stator và mạch từ rotor.

2.2. Một số chiến lược điều khiển

Điều khiển vector được chứng minh và đạt được tách kênh giữa từ thông và

mômen trong máy điện đồng bộ kích thích vĩnh cửu. Tách kênh rất cần thiết cho một

hệ truyền động chất lượng cao, yêu cầu phương pháp điều khiển đơn giản điều khiển

từ thông, điều khiển tối ưu mômen, điều khiển tối đa hiệu suất và điều khiển mômen,

tốc độ cực đại. Chất lượng cũng thể hiện là có thể điều khiển dòng pha stator và trong

một số trường hợp phải đảm bảo tách kênh mômen và từ thông. Chất lượng truyền

động điện là yêu cầu quan trọng trong các ứng dụng trong công nghiệp. Chẳng hạn,

điều khiển từ thông tổng cung cấp tín hiệu điều khiển trơn trên toàn bộ vùng tốc độ

mômen với sự chuyển đổi liền mạch sang vùng suy giảm từ thông trên tốc độ cơ bả.

Điều khiển tối ưu hiệu suất là quan trọng nhất trong các ứng dụng khi yêu cầu tiết

kiệm năng lượng và giá thành điện năng với các ứng dụng quạt, bơm, xe điện. Tiêu chí

đặc biệt này càng trở lên cấp thiết trong công nghiệp và gia dụng.

Các chiến lược điều khiển được xem xét một cách chi tiết trong các hệ truyền

động động cơ đồng bộ:

1. Điều khiển góc mômen là hằng hoặc dòng trục d bằng 0

2. Điều khiển hệ số công suất

3. Điều khiển từ thông tổng là hằng

4. Điều khiển góc của từ thông tổng và vector phức dòng

5. Điều khiển tối ưu mômen

6. Điều khiển giảm tổn hao trên cơ sở điều khiển trong phạm vi tốc độ-mômen lớn

nhất

7. Điều khiển tối thiểu tổn hao hoặc tối đa hiệu suất

Các chiến lược điều khiển này được phân tích từng bước

2.2.1. Điều khiển giữ góc mômen bằng hằng số 090

Góc mômen δ được giữ không đổi bằng 900 và từ thông hay dòng dọc trục bằng

0, chỉ có mômen hay thành phần dòng ngang trục. Chế độ vận hành này nhỏ hơn tốc

22

độ cơ bản đáp ứng từ thông tổng dọc trục và chiến lược điều khiển này là phổ biến

trong một số hệ truyền động điện. Phương trình đưa ra trong chế độ vận hành này là:

3 3

.2 2 2 2

p p

M p sq p s

z zm i I N m (2.14)

Trong đó Is là biên độ của vector dòng stator. Mômen/ dòng stator là hằng theo công

thức: 3

. /2 2

pMp

s

zmN m A

I (2.15)

Và mômen điện từ được chuẩn hóa theo công thức:

3

2 2 ( . .)3

2 2

p

p sM

Mn snpb

p b

zI

mm I p u

zmI

(2.16)

Thể hiện rằng mômen bằng với dòng stator trong đơn vị tương đối điều này làm

cho việc thực thi điều khiển một cách đơn giản nhất trong hệ truyền động điện động cơ

đồng bộ. Chú ý rằng Isn là biên độ dòng phức stator được chuẩn hóa. Phương trình đó

xác định trạng thái ổn định của hệ truyền động động cơ PMSM với chiến lược điều

khiển được đưa ra sau đây. Điện áp stator dọc trục và ngang trục trong hệ tọa độ gắn

với rotor:

( )sq s sq s p s s pu R L p I R I V (2.17)

sd sq su L I (V) (2.18)

Biên độ của điện áp stator 2 2 ( )s sd sqU u u V (2.19)

Và Us được chuẩn hóa bởi công thức:

2( . )s s

sn n sn sn sqn sn n

b b p

U UU R I L I p u

U

(2.20)

Từ biểu đồ phức hình 2.6, điện áp stator dọc trục và ngang trục trong hệ tọa độ

gắn với rotor, hệ số công suất được tính

Hình 2.6-2.7.Điều khiển góc mômen không đổi

23

2 2

2

1cos

1

1

sqsd

s sq sd sqn sn

sn sn

sn

uu

U u u L I

R I

(2.21)

Công thức này thể hiện hệ số công suất giảm khi tốc độ rotor tăng. Tốc độ lớn

nhất của rotor, với chiến lược điều khiển này với dòng stator xác định và bỏ qua điện

áp rơi trên điện trở, được tính từ biên độ điện áp:

2 2

(max)(max)

1

snn

sqn sn

U

L I

(2.22)

Với Usn(max) được tính từ điện áp Udc

2 0.45(max) dc

sn

b

UU

U

(2.23)

Giả thiết rằng sử dụng nghịch lưu 6 van công suất, bỏ qua điện áp rơi trên thiết bị

và cable. Thực tế coi biến tần PWM, trong trường hợp đó, điện áp được giảm bởi hệ số

Kdr thường trong dải từ 0.85 đến 0.95 và điện áp được tính: 0.636

(max) dr dcsn

b

K UU

U (2.24)

Suy giảm từ thông tổng không thể dùng cho chiến lược điều khiển này, thể hiện

từ công thức chuẩn hóa từ thông: 2 21mn sqn snL I (2.25)

Sự biến thiên của từ thông tổng có thể thay đổi từ 1p.u cho điểm làm việc lớn

hơn. Nhưng không có cách nào để giảm nó xuống dưới 1p.u khi góc mômen được giữ

900, để dòng tạo từ thông bằng 0. Bởi vì thực tế, chiến lược điều khiển này là giới hạn

cho các ứng dụng truyền động servo yêu cầu không vận hành ở vùng suy giảm từ

thông. Mômen khe hở không khí càng cao, dòng stator ngang trục càng lớn, dẫn đến từ

thông tổng tăng và yêu cầu điện áp stator lớn hơn

2.2.2. Điều khiển hệ số công suất

Điều khiển hệ số công suất có nghĩa là với công suất định mức VA của biến tần

được tận dụng một cách triệt để công suất đầu vào động cơ đồng bộ. Điều khiển u/f

được điều khiển bằng cách điều khiển góc mômen như là một hàm của các tham số

động cơ. Phương trình trong chế độ này được cho dưới đây:

Dòng điện dọc trục và ngang trục:

sinsq sI I (2.26)

cossd sI I (2.27)

và mômen được chuẩn hóa theo công thức:

sin 2 sin .2

sdn sqn

Mn sn sn

L Lm I I p u

(2.28)

Điện áp stator theo trục d và trục q như sau:

1 cos .sin ( . )snsn

sqn n sdn sn

R Iu L I p u

(2.29)

24

cos sin ( . )snsdn n sn sqn

n

Ru I L p u

(2.30)

Từ đó điện áp stator có biên độ được tính: 2 2 ( . )sn sqn sdnU u u p u (2.31)

Và góc giữa điện áp trục d và điện áp tổng được tính:

tansqn

sdn

u

u (2.32)

Góc hệ số công suất bằng 0 trong quá trình điều khiển này:

0 (2.33)

Mối quan hệ với góc mômen:

tansqn

sdn

u

u (2.34)

Thay phương trình (2.28) và (2.30) vào phương trình (2.34) được kết quả:

1 cos sinsin

coscossin

sn snsdn sn

n

sn snsqn sn

n

R IL I

R IL I

(2.35)

Với 2 2sin cos cossn sqn sdnI L L (2.36)

Từ đó góc mômen được tính:

2

11 1 4

cos rad2

sqn sn sdn sqn

sn sdn sqn

L I L L

I L L

(2.37)

Lưu ý rằng sdn sqnL L là âm đối với động cơ đồng bộ và góc mômen lớn hơn 900. Nếu

góc mômen nhỏ hơn 900, thì mômen tổng tăng và dẫn đến bão hoà từ thông trong máy

điện, điều này không được chấp nhận nếu xét theo quan điểm tổn hao. Do vậy, chỉ dấu

dương trong công thức (2.37) sẽ thoả mãn yêu cầu góc 090 . Công thức này đưa ra

luật điều khiển hệ số công suất và sự thi hành yêu cầu biên độ dòng pha động cơ và

thông số của động cơ Lsq và Lsd. Chú ý rằng góc mômen cưỡng bức độc lập với tốc độ

rotor

2.2.3. Điều khiển từ thông là hằng

Trong chiến lược điều khiển này, từ thông tổng của stator dọc trục và ngang trục

được giữ không đổi và thường bằng với giá trị của từ thông rotor p . Ưu điểm chính

là với giá trị giới hạn của từ thông tương hỗ, điện áp stator yêu cầu thấp hơn. Thêm

vào đó, sự thay đổi của từ thông tương hỗ đơn giản và không phức tạp ở vùng suy

giảm từ thông vận hành ở tốc độ lớn hơn tốc độ cơ bản. Điều khiển từ thông hỗ cảm là

một trong những kỹ thuật hiệu quả với dải tốc độ đầu vào, điều này được giới hạn cho

chế độ vận hành dưới tốc độ cơ bản. Từ thông hỗ cảm được biểu diễn theo công thức

sau:

2 2

m p sd sd sq sqL I L I (2.38)

Với m p (2.39)

Và dòng phức stator và góc mômen được tính:

25

2 2 2

2 cos

cos sin

p

s

sd

IL

(2.40)

Tỷ số lồi được tính: sq

sd

L

L (2.41)

Hai trường hợp rõ ràng có thể nhận thấy phụ thuộc vào tỷ số . Với bề mặt cực từ

gần như đồng nhất và với máy điện đồng bộ cực chìm, hệ số này có giá trị cao

khoảng bằng 3. Giá trị càng cao được thấy ở trong các thiết bị đặc biệt. Hai trường hợp

đó được phân tích một cách riêng dưới đây.

▪ Trường hợp 1: 1 , điều này gắn với giá trị của góc mômen , từ công thức (2.38)

và (2.39) ta có:

1cos (rad)2

sd s

p

L I

(2.42)

Chú ý rằng điện áp cơ sở được xác định là:

( )b b pU V (2.43)

Và tổng trở cơ bản: bb b b

b

UZ L

I (2.44)

Sử dụng các chuẩn hóa này cho dòng động cơ cho bởi phương trình (2.40), góc

mômen được xác định:

1 1. /cos cos (rad)

2 2

sd b s b sn sdn

p

L I I I I L

(2.45)

▪ Trường hợp 2: 1

Trong trường hợp này góc mômen

2

1

22 2

1 1 1cos (rad)

(1 )1 1sdn snsdn snL IL I

(2.46)

Hai giá trị tối thiểu của được chọn sao cho dòng tạo từ thông là nhỏ. Cũng lưu ý

rằng, có thể lớn hơn 900.

2.2.4. Điều khiển góc giữa từ thông tổng và dòng phức

Mômen tổng có thể tính theo:

3sin

2 2

p

M m s ms

zm i (2.47)

Với ms là góc giữa dòng và từ thông hỗ cảm. Mối quan hệ giữa dòng và từ thông hỗ

cảm dọc trục và ngang trục được thể hiện như hình 2.7. Chiến lược điều khiển có thể

được tổng hợp để giữ góc giữa dòng và từ thông ms là 900. Trong trường hợp đó, điều

khiển của máy điện đưa về điều khiển tương tự như máy điện một chiều kích từ độc

lập, mômen là tích của từ thông và dòng phần ứng. Trong máy điện một chiều kích từ

độc lập, từ thông có thể được giữ không đổi bởi vì dòng kích từ được điều khiển độc

lập.

Nhưng trong động cơ đồng bộ, từ thông tổng, kết quả của từ thông rotor và từ thông

stator, không thể giữ là hằng đối với tất cả các dòng khi góc giữa từ thông và dòng

được giữ 900. Do đó, hằng số mômen thay đổi như là hàm của dòng phần ứng khi so

sánh với máy điện một chiều kích thích độc lập, khi hằng số mômen được giữ không

đổi bằng dòng kích từ

26

Sức điện động cảm ứng vượt trước từ thông góc 900. Dòng điều khiển vượt trước từ

thông bởi một góc giống như góc giữa sức điện động cảm ứng và dòng pha. Nếu bỏ

qua điện trở stator chú ý rằng điện áp đầu cực stator bằng với sức điện động cảm ứng

và góc pha giữa chúng bằng 0, kết quả như trường hợp điều khiển hệ số công suất

Hình 2.7. Giản đồ phức của máy điện đồng bộ kích thích vĩnh cửu thể hiện từ thông

tương hỗ

Ưu điểm của chiến lược điều khiển này đơn giản như trường hợp điều khiển máy điện

một chiều với sự lưu ý kích từ của nó, khi dòng kích từ và dòng phần ứng trực giao về

pha. Điều này cho phép phát triển chiến lược điều khiển thậm chí không cần cảm biến

vị trí. Sức điện động cảm ứng vượt trước từ thông một góc 900, bơm vào dòng phức

stator sao cho góc giữa từ thông và dòng stator vượt trước 900. Khi thay thế vector

dòng không yêu cầu phản hồi vị trí góc nếu sức điện động cảm ứng có thể có được.

Chú ý rằng tín hiệu sức điện động cảm ứng không có khi tốc độ động cơ bằng 0 và

thấy rằng tốc độ đó rất khó để đo lường. Nhưng sự ước lượng là có thể điều này cho

phép chiến lược điều khiển này sử dụng có hiệu quả cho những ứng dụng không yêu

cầu cảm biến vị trí không yêu cầu làm việc ở vùng tốc độ thấp.

Để hiểu được chiến lược điều khiển này, cần thiết xuất phát từ mômen tổng trong

thành phần góc từ thông giữa dòng và từ thông tương hỗ. Từ hình 2.7 dòng stator dọc

trục và ngang trục trong hệ tọa độ gắn với rotor có thể được tính bằng phép chiếu hình

học:

sin

cos

sin

sin

ms

sq m ms

sd m ms

sq s

sd s

i i

i i

(2.48)

Trong đó là góc giữa từ thông tương hỗ và từ thông cực từ rotor. Thay các quan hệ

này vào công thức mômen, ta được:

3 3

2 2 2 2

3sin

2 2

p p

M p sq sd sq sq sd sd sq sq sd

p

m s ms

z zm i L L i i i i

zi

(2.49)

27

Góc từ thông và góc mômen có quan hệ với góc dòng từ thông:

2ms

(2.50)

Từ đó ta có:

sin cos (2.51)

Góc mômen và góc từ thông có thể được thay thế trong thành phần dọc trục và ngang

trục từ công thức (2.61) khi đó dòng trục d được chuẩn hoá có chuỗi sau: 4 3 2 0sdn sdn sdnai bi ci d (2.52)

Trong đó 2 2 2 2 2 4; 2 ; 1 2 ;sqn sdn sdn sqn sn sqn sna L L b L c L i d L i (2.53)

Giải phương trình trên, tìm được nghiệm, dòng stator được chuẩn hóa trên trục d, từ đó

dòng stator trên trục q được tìm từ dòng phức stator. Khi đó, tất cả các biến khác như

mômen, từ thông, góc mômen, biên độ điện áp stator để có tốc độ yêu cầu và công suất

VA được tính toán.

2.2.5. Điều khiển tối ưu mômen/dòng điện

Chiến lược điều khiển này đạt mômen điện từ lớn nhất với dòng stator xuất phát từ tối

ưu máy điện, chiến lược điều khiển này điều khiển cưỡng ép góc mômen. Góc mômen,

với biên độ dòng stator, trong chiến lược điều khiển này được xác định. Mômen điện

từ được tính:

23 1sin sin 2 .

2 2 2

p

M p s sd sq s

zm i L L i N m

(2.54)

1

sin sin 2 p.u2

Mn sn sdn sqn snm i L L i

(2.55)

Với mômen cơ bản được tính:

3

.2 2

b p b

pm I N m (2.56)

Tỷ số mômen trên dòng stator được tính:

1

sin sin 22

Mnsdn sqn sn

sn

mL L i

i

(2.57)

Giá trị lớn nhất của nó có được bằng cách đạo hàm với và cho nó bằng 0 và khi đó

góc mômen cho bởi:

2

1

1 1

1 1 1cos rad

4 4 2sn sna i a i

(2.58)

1 1sdn sqn sdna L L L (2.59)

phải lớn hơn 900 để giảm từ thông khe hở không khí.

2.2.6. Điều khiển hệ số tổn hao công suất là hằng

Mômen/tốc độ lớn nhất trong chiến lược điều khiển này nhỏ hơn vùng tốc độ cơ

bản được thực hiện bằng cách giới hạn biên độ dòng stator là giá trị định mức. Ở vùng

tốc độ lớn hơn tốc độ cơ bản, công suất trên trục thường giới hạn ở giá trị định mức.

Dòng giới hạn hạn chế tổn hao đồng nhưng không hạn chế tổn hao lõi thép. Giới hạn

công suất trên trục động cơ không trực tiếp hạn chế tổn hao công suất. Giới hạn dòng

và công suất ở giá trị định mức, bỏ qua ảnh hưởng của nhiệt độ tới máy điện, tổng tổn

hao là một giá trị có thể chấp nhận được. Dòng và công suất định mức đảm bảo công

suất tổn hao có thể chấp nhận được chỉ ở tốc độ định mức. Do đó, sự giới hạn đơn giản

này chỉ phù hợp với các ứng dụng điều khiển chuyển động. Hệ truyền động điều khiển

28

tốc độ đơn giản ngày càng được thay thế bởi hệ truyền động điều chỉnh tốc độ để gia

tăng hiệu quả và chế độ vận hành linh hoạt. Do yêu cầu tối ưu giá thành sản xuất, các

máy điện được thiết kế để tận dụng các điều kiện môi trường làm việc khác nhau,

phương pháp điều khiển cần được duy trì là ổn định về nhiệt của máy điện khi mômen

tối đa và tốc độ vượt dải tốc độ giới hạn. Chế độ vận hành với tổn hao công suất không

đổi cung cấp mômen tối đa.

Một tiêu chuẩn để vận hành tối đa trong các ứng dụng mở rọng dải tốc độ là cơ

sở tiền đề cho phạm vi vận hành của bất kỳ máy điện nào được xác định bởi công suất

tổn hao cho phép cho máy điện đó. So sánh giữa phạm vi giới hạn tổn hao công suất

và dòng, công suất giới hạn cho thấy tổn hao là phương pháp quan trọng trong trường

hợp mômen cho phép tại dải tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ bản. Do đó, đáp ứng động học

được đề cao khi tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ bản. Cũng cần giải thích rằng phương pháp

cổ điển là giới hạn công suất hay dòng có thể dẫn đến tổn hao công suất quá mức trong

vùng suy giảm từ thông.

Thực hiện chiến lược điều khiển này trên cơ sở mạch vòng phản hồi công suất

tổn hao. Đầu vào của hệ thống là tổn hao công suất lớn nhất yêu cầu của máy điện.

Mạch vòng phản hồi giới hạn mômen yêu cầu, công suất tổn hao không được vượt quá

giá trị đặt lớn nhất tại mọi điểm làm việc.Hệ thống này được ứng dụng trong tất cả các

hệ truyền động với toàn dải làm việc và độc lâp với chiến lược điều khiển động học

của mômen. Chiến lược điều khiển này có thể được tích hợp trong hệ truyền động điện

chất lượng cao với sự cải tiến nhỏ về thuật toán điều khiển. Yêu cầu về tải có thể được

tích hợp trong hệ thống điều khiển để giữ tổng hiệu suất tổn hao bằng cách thay đổi

công suất tổn hao đặt trong mạch vòng điều khiển như là một hàm của tải. Cần chú ý

rằng, với thuật toán điều khiển này sẽ thực hiện các ứng dụng thời gian thực. Công

suất tổn hao tối đa cho phép của máy điện phải được chọn dựa trên sự gia tăng nhiệt

độ biết đặt trước của máy điện. Do đó, cho phép tổn hao công suất là hằng và có thể

xác định phụ thuộc vào môi trường vận hành, nhiệt độ xung quanh và kỹ thuật làm mát

cho máy điện. Các giả thiết dưới đây được đưa ra một cách rõ ràng:

1. Tất cả các tham số của hệ truyền động được giả thiết là hằng

2. Độ dơ, ma sát và tổn hao nghịch lưu được bỏ qua mặc dù chúng có thể tham gia

và ảnh hưởng

3. Bộ điều khiển vector băng thông rộng được sử dụng trong hệ truyền động, dẫn

đến sai lệch dòng stator là không đáng kể

4. Dòng định mức được xác định là dòng mà tạo ra mômen định mức sử dụng

dòng dọc trục bằng 0

5. Giá trị cơ sở sử dụng để chuẩn hóa chọn là các giá trị định mức

▪Mô hình máy điện với tổn hao: Mô hình dq cho máy điện PMSM trong hệ tọa độ gắn

với rotor ở trạng thái xác lập với tổn hao đơn giản được đưa ra theo công thức (2.7)

như hình 2.8

Với ,sd sqI I là dòng stator dọc trục và ngang trục, ,sd sqU U là điện áp stator dọc trục và

ngang trục, Iq và Id là dòng sinh mômen theo trục q và trục d. Iqc và Idc là dòng tổn hao

trục q và trục d. Rs và Rc là điện trở stator và điện trở tổn hao lõi thép, Lsd và Lsq là điện

cảm trục d và trục q.

Đầu vào dòng và áp stator được tính từ mô hình tương đương có tổn hao:

29

1

1

sd

sq c q

sqsd d

c

L

I R I

LI I

R

(2.60)

Hình 2.8. Mô hình động cơ PMSM trong hệ tọa độ rotor bao gồm stator và điện trở lõi

thép

11

1 0

ss sd s

csq q p

c

sd dssq s

c

RR L R

RU IR

U IRL R

R

(2.61)

Mômen mM là hàm của Iq và Id theo công thức sau:

0.75M p p q sd sq d qm z I L L I I (2.62)

Tổn hao lõi thép Pc trong máy điện được tính:

2 2

2 2

21.5 1.5 1.5sd sq p sd d

c m

c c c

L L L IP

R R R

(2.63)

Tổng công suất tổn hao P1 bao gồm tổn hao đồng và tổn hao lõi thép:

2 2

2 2 2

1

1.51.5 s sq sd sq sd p sd d

c

P R I I L L L IR

(2.64)

▪Điều khiển tổn hao công suất không đổi và so sánh: Tổn hao công suất lớn nhất cho

phép , Plm phụ thuộc vào nhiệt độ của máy điện, Plm có thể được chọn bằng với tổn

hao thực khi mômen và tốc độ là định mức, giả thiết rằng máy điện đang chạy dưới

điều kiện vận hành chính xác được đưa ra trong catalog của nhà máy.

Ở bất kỳ tốc độ nào, dòng phức, là tổng của Id và Iq, đường cong của tổn hao lớn nhất

được cho bởi (2.64) với Pl thay cho Plm. Đường cong này là vòng trong tại tốc độ bằng

0 và là nửa hình trong khi tốc độ khác 0. Điểm vận hành của PMSM thường nằm trên

hoặc nằm cạnh đường cong xác định bởi (2.64) cho tốc độ đó, do đó tổn hao công suất

30

thực không vượt quá Plm. Tại bất kỳ tốc độ nào, điểm vận hành trên quỹ đạo tổn hao

công suất không đổi, sẽ cho mômen lớn nhất , xác định phạm vi vận hành ở tốc độ đó.

Tại điểm làm việc , mômen tối đa được sinh ra để có tổn hao công suất Plm. Trong

miền suy giảm từ thông, cả điện áp và công suất tổn hao bị giới hạn mômen lớn nhất

tại tốc độ làm việc nào đó. Mối liên hệ các dòng phức tại điểm làm việc trong vùng

suy giảm từ thông, giả thiết rằng điện áp rơi trên điện trở pha được bỏ qua

0.5

2 2

sm sq sd p sd d mU L L L I

(2.65)

Với Usm là sức phản điện động lớn nhất hoặc là thành phần cơ bản của điện áp lớn

nhất. Ứng dụng sau đó co điều khiển điện áp 6 bước. Điểm làm việc này đáp ứng

mômen tối đa cho phép tại tốc độ đã cho trong vùng suy giảm từ thông

▪Thực hiện điều khiển tổn hao công suất không đổi: Hình 2.9 thể hiện cấu trúc thực

hiện điều khiển tổn hao công suất không đổi. Bộ điều khiển mômen được giả thiết rằng

cung cấp mômen tuyến tính trong toàn bộ dải tốc độ gồm cả dải suy giảm từ thông.

Bất kỳ chiến lược điều khiển nào cũng có thể ứng dụng trong khối bộ điều khiển

mômen. Bộ điều khiển dòng đưa ra dòng stator dọc trục và ngang trục yêu cầu * *,sd sqi i ,

vị trí góc rotor s là đầu vào. Tổn hao đồng và tổn hao lõi thép của máy điện được ước

lượng dựa vào dòng và tốc độ. Tất cả các biến yêu cầu cho tính toán tổn hao công suất

được cung cấp đối với hệ truyền động chất lượng cao

Tổn hao công suất ước lượng được so sánh với công suất tổn hao đặt, Plm*. Sự khác

nhau được xử lý bởi bộ điều khiển tỷ lệ-tích phân PI. Đầu ra của bộ điều khiển công

suất tổn hao xác định mômen tối đa cho phép, mlim. Nếu mômen yêu cầu lớn hơn giá

trị giới hạn tối đa, hệ thống tự động điều chỉnh mômen về giá trị tối đa cho phép, mlim.

Tuy nhiên, nếu mômen yêu cầu nhỏ hơn giá trị mômen tối đa cho phép tại tốc độ yêu

cầu , mômen tổng yêu cầu vẫn giữ nguyên

Hình 2.9. Thực hiện điều khiển giữ tổn hao công suất không đổi

Giá trị tuyệt đối của mômen tới hạn được sử dụng trong cả hai trường hợp

mômen âm và dương. Đặc tính nổi bật của chiến lược điều khiển này như sau:

1. Tính toán off-line mômen tối đa là không cần thiết

2. Công suất tổn hao tối đa có thể được điều chỉnh bởi vận hành hoặc bởi yêu cầu xử

3. Hệ thống được điều khiển độc lập bởi khối mômen

31

4.Tất cả các thông số yêu cầu để thực hiện chiến lược điều khiển này đều sẵn sàng

trong các bộ điều khiển hiệu năng cao

5. Dễ dàng thực hiện điều khiển thời gian thực

Phương pháp điều khiển tác động đến nghịch lưu phụ thuộc vào dòng cho phép cao

hơn ở tốc độ thấp hơn tốc độ cơ bản và ảnh hưởng của độ nhạy tham số

2.2.7. Điều khiển hiệu suất tối đa

Chiến lược điều khiển, tổng tổn hao điện là nhỏ nhất ở tất cả các điểm làm việc,

đây là điều quan trọng trong một số ứng dụng khi hiệu suất vận hành là lớn nhất được

yêu cầu. Các ứng dụng có thể thấy trong phần lớn trong quạt tản nhiệt và trong máy

điều hoà không khí và các ứng dụng trong gia đình chẳng hạn máy rửa, máy sấy, tủ

lạnh và các thiết bị cầm tay sử dụng acquy, công cụ làm vườn, máy hút bụi. Các ứng

dụng hiệu năng cao, yêu cầu tối đa hiệu suất có thể bền đối với nhiệt độ cao, tuổi thọ

cao với cách điện của máy, đây là yêu cầu thực tế của các hệ truyền động

Tỷ số mômen/dòng lớn nhất chỉ tối thiểu tổn hao trên điện trở stator không cần tối ưu

tổn hao sắt từ và do đó cần kết hợp tổn hao về điện. Điều này được giải thích trong

phần điều khiển hệ số tổn hao công suất. Chiến lược điều khiển hiệu suất tối đa đạt

được từ mômen tối đa với tốc độ vận hành toàn dải với tổn hao công suất điện là cố

định. Nếu công suất đầu vào là nhỏ nhất ở mọi điểm làm việc khi đó cần điều khiển

tổn hao công suất là nhỏ nhất và đạt được hiệu suất lớn nhất.

Đó là lý do tại sao giảm tổn hao khi tăng dòng stator và góc mômen vì đó là tổn

hao lõi thép giảm khi từ thông tương hỗ giảm dù tổn hao trên điện trở stator tăng

chậm. Với sự tăng góc mômen, dòng stator dọc trục tăng và dẫn đến từ thông dọc trục

giảm. Thậm chí nếu dòng ngang trục vẫn giữ nguyên hoặc tăng, giữ nguyên hoặc tăng

tương ứng từ thông ngang trục, từ thông hỗ cảm dọc trục giảm phụ thuộc vào dòng

stator dọc trục. Điều này tích tụ ảnh hưởng đến giảm từ thông hỗ cảm. Khi tổn hao lõi

thép tỷ lệ với từ thông, sự giảm của nó dẫn đến giảm toàn bộ tổn hao công suất điện.

Trong máy điện cực lồi, dòng stator ngang trục không tăng mà giữ không đổi như

mômen trước và sau khi góc mômen thay đổi. Một trong những ưu điểm của chiến

lược điều khiển này là được ứng dụng trong máy điện với máy điện cực lồi, máy điện

cực lồi thậm chí đối với máy điện cực lồi có tỷ số bằng 1

Mặc dù phương pháp điều khiển đơn giản nhưng không dễ để thực hiện các thuật toán

đơn giản online. Tối thiểu tổn hao cho tất cả các điểm làm việc được tính off-line và

có thể đưa vào các bảng để sử dụng tối ưu trong khi thực hiện. Phương pháp này

dường như được thực hiện phổ biến. Tương tự như kỹ thuật điều khiển mờ được ứng

dụng cho động cơ không đồng bộ nhằm tối thiểu tổn hao. Cấu trúc điều khiển tối đa

hiệu suất được thể hiện trong hình sau:

Hình 2.10. Cấu trúc hệ truyền động điều khiển tối thiểu tổn hao

32

Chương 3. Mô phỏng cấu trúc điều khiển động cơ đồng bộ sử dụng phần mềm

Matlab

3.1. Cấu trúc hệ truyền động động cơ đồng bộ kích thích nam châm vĩnh cửu

Cấu trúc điều khiển động cơ đồng bộ kích thích nam châm vĩnh cửu như hình

3.1.

sje

3~

IE

MĐĐB_KTVC

32

tutvtw

usαusd

usq

isα isu

ĐCVTKG

NL

isq

isd

uDC

sje

usβ

isv

isw

s

Đo tốc độ

isβ

*

sdi

*

sqi

(-)

s

Khâu tích

phân

*

RI

1

23

6

4

5

8

7

9

Hình 3.1. Cấu trúc hệ truyền động dùng động cơ đồng bộ

Khối nghịch lưu nguồn áp (1) (VSI – Voltage Source Inverter): Hệ thống các van

bán dẫn công suất đóng ngắt theo các tín hiệu điều khiển là thời gian đóng ngắt tu; tv;

tw được đưa ra từ khối 2. Nhiệm vụ của khối 1 là chuyển điện áp một chiều thành xoay

chiều ba pha.

Khâu điều chế vector không gian (2) (SVM – Space Vector Modulation): tính

toán thời gian đóng cắt các van bán dẫn.

Khâu (3) và (6) là các khâu chuyển trục tọa độ, chuyển các đại lượng điện áp,

dòng điện từ hệ tọa độ αβ sang hệ tọa độ dq và ngược lại. Thông tin cần có là góc quay

s của từ thông rotor.

Khâu (4) : Khâu ĐC dòng hai chiều có khả năng điều chỉnh cách ly hai thành

phần dòng isd và isq với động học cao.

Khâu (7): khâu điều chỉnh dòng (

sdi )

Khâu (8): khâu điều chỉnh tốc độ quay

Khâu (9): khâu tích phân

Khâu (5): khâu chuyển trục tọa độ, từ (uvw) chuyển sang αβ. Cũng cần có thông

tin của s .

3.2. Cấu trúc mô phỏng

3.2.1. Thông số động cơ

Động cơ đồng bộ sử dụng ở đây có các thông số cho trong bảng 3.1

Bảng 3.1. Thông số động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu

33

Thông số Giá trị

Công suất định mức Pđm 3HP

Điện áp định mức Udm 380V

Dòng stator định mức 10.5A

Mômen định mức 11N.m

Số đôi cực pp 4

Tốc độ 1800 vg/ph

Từ thông cực 0.175Wb

Điện trở stato Rs 0.2

Mômen quán tính J 0.01kgm2

Điện cảm phía stator Lsd 8.5mH

Điện cảm tản phía stator Lsq 8.5mH

3.2.2. Mô hình Simulink của động cơ đồng bộ kích thích nam châm vĩnh cửu

Ta sử dụng các khối cơ bản của Simulink để xây dựng mô hình động cơ đồng bộ

kích thích vĩnh cửu trên hệ tọa độ dq

q axis

d axis

mM

poles/2

4

iabc

3

mM2

w

1

idq

p

dq

thetaabc

dq2abc

Flux

PM Flux

Lsd

Lsq

1

s

1

s

1

s

1

s

1.5*p

Rs

Rs

B

Lsd-Lsq

1/Lsq

1/Lsd

1/J

2

mW

1

vdq

id

iq

w

Hình 3.1. Mô hình Simulink của động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu

34

3.2.3. Mô phỏng cấu trúc điều khiển

vdq

mW

idq

w

mM

iabc

PM

SYNCHRONOUS

MOTOR

-K-

rpm2rad

-K-

rad2rpm

mM

Voltages (Usd,Usq)

Voltage vector module(Us)

Speed(w)

Reference speed

Re

Im

Load torque

Currents(Isd,Isq)

Current(Isa)

|u|

u

wref

w

idq

mW

vdqCONTROLLER

mW

<signal1>

Hình 3.2. Sơ đồ mô phỏng cấu trúc điều khiển động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu

Ta tiến hành các trường hợp mô phỏng sau:

a. Trường hợp 1: Mô phỏng quá trình khởi động không tải với tốc độ danh định, sau

đó cấp mô-men tải bằng danh định. Kết quả mô phỏng như các hình vẽ từ 3.3. đến 3.7

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.250

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

1800

time(s)

Speed(r

pm

)

Speed response

data1

data2

Hình 3.3. Đáp ứng tốc độ

35

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25-5

0

5

10

15

20

25

time(s)

Curr

ents

(A)

Current response Isd,Isq

Isd

Isq

Isd

Isq

Hình 3.4. Dòng isd, isq

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25-20

-15

-10

-5

0

5

10

15

20

time(s)

Curr

ent(

A)

Isu

Hình 3.5. Dòng pha, Isu

36

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.250

5

10

15

20

25

time(s)

Torq

ue(N

m)

Electromagnetic Torque

Hình 3.6. Mô-men điện từ

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.250

50

100

150

200

250

300

350

time(s)

Voltage(V

)

Voltage vector's module

Hình 3.7. Module của vector điện áp

Nhận xét: Quá trình khởi động không tải tới tốc độ danh định hoàn tất dưới 0,1

giây. Trong khoảng thời gian tăng tốc, thành phần dòng isq có giá trị lớn nhất là 20A,

do đó tạo ra mô-men lớn nhất để tăng tốc nhanh. Trong khi đó thành phần dòng isd vẫn

được duy trì ở 0A. Điều đó cho thấy khả năng cách lý tốt của hai thành phần dòng

Ở 0.15 giây, mô-men tải danh định (11Nm) được đưa vào hệ thống. Quan sát đáp

ứng tốc độ trên hình 3.3 ta thấy tốc độ có bị suy gaimr nhẹ (khoảng 3 vòng/phút),

nhưng nhanh chóng bám trở lại theo tốc độ đặt (sau khoảng thời gian ngắn hơn 0.006

giây). Như vậy, chất lượng ổn định tốc độ là khá tốt

Quan sát tất cả các hình vẽ từ 3.3 đến 3.7 ta thấy rằng, trong thí nghiệm 1, hệ

thống đã hoạt động ổn định, với chất lượng động học rất tốt.

b. Trường hợp 2: Mô phỏng quá trình khởi động đầy tải tới tốc độ danh định, sau đó

đảo chiều quay. Kết quả mô phỏng như sau.

37

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4-2000

-1500

-1000

-500

0

500

1000

1500

2000

time(s)

Speed(r

pm

)

Speed response

Hình 3.8. Đáp ứng tốc độ

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4-25

-20

-15

-10

-5

0

5

10

15

20

25

time(s)

Curr

ent(

A)

Current response, Isd, isq

isd

isq

isd

isq

Hình 3.9. Dòng isd, isq

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4-25

-20

-15

-10

-5

0

5

10

15

20

25

time(s)

Curr

ent(

A)

isu

Hình 3.10. Dòng pha isu

38

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4-25

-20

-15

-10

-5

0

5

10

15

20

25

time(s)

Torq

ue(N

m)

Electromagnetic torque

Hình 3.11. Mô-men điện từ

Nhận xét: Vì khởi động đầy tải, nên thời gian tăng tốc tới tốc độ danh định dài

hơn so với trường hợp 1, nhưng quá trình tăng tốc vẫn kết thúc trước 0.2 giây. Sau khi

đạt được tốc độ danh định, ở thời điểm 0.25 giây, tốc độ đặt đảo chiều về -1800

vòng/phút. Ta thấy quá trình đảo chiều diễn ra rất tốt và đảo chiều xong dưới 0.15

giây. Trong các khoảng thời gian tăng tốc và giảm tốc, ta thấy thành phần dòng isq có

độ lớn xấp xỉ 20A, là giá trị giới hạn về dòng điện mà ta đặt ra trong thí nghiệm này.

Cũng như vậy, thành phần dòng isd được duy trì ở 0A trong suốt khoảng thời gian của

thí nghiệm.

Ngoài ra, ta có thêm nhận xét rằng, khoảng thời gian hoàn tất quá trình đảo chiều

(từ 1800 vòng/phút về -1800 vòng/phút) ngắn hơn khoảng thời gina tăng tốc đầu tiên

(từ 0 vòng/phút tới 1800 vòng /phút). Điều đó được lý giải là do trong lúc đảo chiều thì

dấu của mô-men tải không thay đổi và mô-men tải đã góp phần vào việc tạo ra gia tốc

lớn cho quá trình đảo chiều.

c. Trường hợp 3: Trong thí nghiệm này ta kiểm chứng khả năng hoạt động ổn định

trong chế độ nóng lên của động cơ. Giả sử khi động cơ nóng lên là điện trở stator tăng

gấp đôi. Ta xem xét quá trình khởi động đầy tải và tăng tốc từ 0 tới 500 vòng/phút. Kết

quả mô phỏng quá trình tăng tốc như sau:

0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.10

100

200

300

400

500

600

time(s)

Speed(r

pm

)

Speed response

Hình 3.12. Đáp ứng tốc độ

39

Nhận xét: Mặc dù điện trở stator Rs tăng gấp đôi nhưng đáp ứng tốc độ vẫn rất

tốt. Điều đó cho thấy luật điều khiển ít nhạy cảm với sự thay đổi của tham số điện trở

stator Rs. Đây là một đặc điểm tốt, vì điện trở Rs vừa khó thu thập được giá trị chính

xác, vừa thường xuyên thay đổi trong quá trình hoạt động của động cơ

d. Trường hợp 4: Trong thí nghiệm này ta muốn kiểm chứng hoạt động của luật điều

khiển khi thông tin về mô-men tải không chính xác. Ta xem xét quá trình tăng tốc từ 0

tới 500 vòng/phút, với mô-men tải thực tế là 10Nm, còn giá trị mô-men tải được khai

báo với bộ điều khiển là 5Nm. Kết quả mô phỏng quá trình tăng tốc như sau:

0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.10

100

200

300

400

500

600

time(s)

Speed(r

pm

)

Speed response

Hình 3.13. Đáp ứng tốc độ

Nhận xét: Quan sát kết quả mô phỏng trên hình 3.13 ta rút ra nhận xét: khi thông

tin về mô-men tải không chính xác thì tồn tại sai lệch tĩnh khá lớn.

40

KẾT LUẬN

Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:

- Phân tích mô hình toán (phương trình toán) của động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu

trên miền liên tục.

- Phân tích cấu trúc điều khiển và chiến lược điều khiển

- Mô phỏng hệ truyền động động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu và các kết quả mô

phỏng thu được từ Matlab&Simulink.

Hướng phát triển:

Tổng hợp phần cơ sở lý thuyết, hoàn thiện chương trình phần mềm trên Matlab

để có thể cung cấp cho sinh viên dưới dạng tài liệu tham khảo, sách , phục vụ công tác

giảng dạy.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Bính (2000), Điện tử công suất, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[2] Phạm Văn Bình (2011), Máy điện tổng quát, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

[3] Trần Khánh Hà, (1997), Máy điện I, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

[4] Thân Ngọc Hoàn, Nguyễn Tiến Ban (2007), Điều khiển tự động các hệ thống

truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

[5] Thân Ngọc Hoàn, Máy điện, Nhà xuất bản xây dựng

[6] Bùi Quốc Khánh, Phạm Quốc Hải, Nguyễn Văn Liễn, Dương Văn Nghi (2004),

Điều chỉnh tự động truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

[7] Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị Hiền (2006), Cơ sở truyền động

điện, Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật.

[8] Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Mạnh Tiến, Đoàn Quang Vinh (2005), Điều khiển

động cơ xoay chiều ba pha cấp từ biến tần bán dẫn, NXB Khoa học và kỹ thuật,

Hà Nội.

[9] Nguyễn Thương Ngô (2005), Lý thuyết điều khiển tự động thông thường và hiện

đại, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[10] Nguyễn Doãn Phước (2006), Lý thuyết điều khiển nâng cao, Nhà xuất bản Khoa

học & Kỹ thuật.

[11] Nguyễn Phùng Quang (1998), Điều khiển tự động truyền động điện xoay chiều ba

pha, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[12] Nguyễn Phùng Quang, Andreas Dittrich (2004), Truyền động điện thông minh,

NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[13] Nguyễn Phùng Quang (2004), MATLAB và Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự

động, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

[14] Phạm Tâm Thành, Nguyễn Phùng Quang (2011), “Khảo sát đặc điểm ổn định của

mô hình trạng thái gián đoạn của động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu”. CD tuyển

tập hội nghị điều khiển và tự động hóa toàn quốc lần thứ nhất, VCCA-2011,

tr.318-323, Hà Nội

[15] Phạm Tâm Thành, Nguyễn Phùng Quang (2013) Mô hình trạng thái gián đoạn

bilinear của máy điện xoay chiều ba pha theo phương pháp Taylor. Chuyên san

Kỹ thuật Điều khiển&Tự động hóa, số 7/2013, tr.2-7

[16] Pham Tam Thanh, N.P. Quang (2013), “Quasi-continous Implementation of

Structural Nonlinear Controller Based pn Direct-decoupling for Permanent

Magnet Synchronous Motor”. IEEE International Conference on Control,

Automation and Information Sciences (ICCAIS2013), Nha Trang,

Vietnam,pp.254-259

[17] Pham Tam Thanh, Nguyen D.That (2014) “Nonlinear Flatness-Based Controller

for Permanent Magnet-Excited Synchronous Motor”. The 31st International

Symposium on Automation and Robotics in Construction and Mining (ISARC

2014), Sydney, Australia, pp.120-125.

[18] Stephen J. Chapman: Electric Machinery Fundamentals. 4th Edition. Mc Graw

Hill, 2005.

42

PHỤ LỤC MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG

*****************************************************

%Điều khiển tốc độ một góc phần tư của hệ truyền động điều khiển dòng điện theo PWM%

clear

P=6;

Rs=1.4;

Ld=0.0056;

Lq=0.009;

lamaf=.1546;

B=0.01;

J=0.0012;

vdc=285;

wr_ref=314.3;

fc=20000;

Kpi=10;

Kp=2;

Ki=1;

fc=20000;

Kpi=10;

Kp=2;

Ki=1;

Tb=5.5631;

Ib=12;

wb=628.6;

Vb=97.138;

Lb=0.0129;

ias=0;ibs=0;ics=0;t1=0;

vax1=0;vbx1=0;vcx1=0;

y=0;

theta_r=0;

wr=0;

t=0;

dt=1e-6;

tfinal=.05;

if_ref=-1e-16;

iqs=0;ids=0;

vqs=0;vds=0;

Tl=0.3*Tb;

n=1;

x=1;

signe=1;

ramp=-1;

ias=0;ibs=0;ics=0;

t1=0;

vax1=0;vbx1=0;vcx1=0;

zia=0;zib=0;zic=0;

while (t<tfinal),

if t>0.02,

wr_ref=-314.3;

end

wr_err=wr_ref-wr;

y=y+wr_err*dt;

Te_ref=Kp*wr_err+Ki*y;

43

if Te_ref>2*Tb,

Te_ref=2*Tb;

end

if Te_ref<-2*Tb,

Te_ref=-2*Tb;

end

it_ref=Te_ref*(2/3)*(2/P)/( (Ld-Lq)*if_ref+lamaf);

is_ref=sqrt(it_ref^2+if_ref^2);

if it_ref>=0,

delta_ref=pi/2;

elseif it_ref<0,

delta_ref=-pi/2;

end

ias_ref=is_ref*sin(theta_r+delta_ref);

ibs_ref=is_ref*sin(theta_r+delta_ref-2*pi/3);

ics_ref=is_ref*sin(theta_r+delta_ref+2*pi/3);

vax=Kpi*(ias_ref-ias);

if vax>1,

vax=1;

elseif vax<-1,

vax=-1;

end

vbx=Kpi*(ibs_ref-ibs);

if vbx>1,

vbx=1;

elseif vbx<-1,

vbx=-1;

end

vcx=Kpi*(ics_ref-ics);

if vcx>1,

vcx=1;

elseif vcx<-1,

vcx=-1;

end

if t1>1/fc,

vax1=vax;

vbx1=vbx;

vcx1=vcx;

t1=0;

end

if vax1>=ramp,

vao=vdc/2;

elseif vax1<ramp,

vao=-vdc/2;

end

if vbx1>=ramp,

vbo=vdc/2;

elseif vbx1<ramp,

vbo=-vdc/2;

end

if vcx1>=ramp,

vco=vdc/2;

elseif vcx1<ramp,

vco=-vdc/2;

end

vab=vao-vbo;

vbc=vbo-vco;

44

vca=vco-vao;

vas=(vab-vca)/3;

vbs=(vbc-vab)/3;

vcs=(vca-vbc)/3;

vqs=(2/3)*(cos(theta_r)*vas+cos(theta_r-2*pi/3)*vbs+cos(theta_r+2*pi/3)*vcs);

vds=(2/3)*(sin(theta_r)*vas+sin(theta_r-2*pi/3)*vbs+sin(theta_r+2*pi/3)*vcs);

d_iqs=(vqs-Rs*iqs-wr*Ld*iqs-wr*lamaf)*dt/Lq;

iqs=iqs+d_iqs;

d_ids=(vds+wr*Lq*iqs-Rs*ids)*dt/Ld;

ids=ids+d_ids;

is=sqrt(iqs^2+ids^2);

delta=atan(iqs/ids);

Te=(3/2)*(P/2)*iqs*((Ld-Lq)*ids+lamaf);

d_wr=((P/2)*(Te-Tl)-B*wr)*dt/J;

wr=wr+d_wr;

d_theta_r=wr*dt;

theta_r=theta_r+d_theta_r;

ias=iqs*cos(theta_r)+ids*sin(theta_r);

ibs=iqs*cos(theta_r-2*pi/3)+ids*sin(theta_r-2*pi/3);

ics=-(ias+ibs);

ramp=signe*(2/(1/(2*fc)))*dt+ramp;

if ramp>1,

signe=-1;

end

if ramp<-1,

signe=1;

end

t=t+dt;

t1=t1+dt;

if x>16,

t

tn(n)=t;

Terefn(n)=Te_ref/Tb;

it_refn(n)=it_ref/Ib;

if_refn(n)=if_ref/Ib;

is_refn(n)=is_ref/Ib;

ias_refn(n)=ias_ref/Ib;

ibs_refn(n)=ibs_ref/Ib;

ics_refn(n)=ics_ref/Ib;

iasn(n)=ias/Ib;

ibsn(n)=ibs/Ib;

icsn(n)=ics/Ib;

vasn(n)=vas/Vb;

vbsn(n)=vbs/Vb;

vcsn(n)=vcs/Vb;

iqsn(n)=iqs/Ib;

idsn(n)=ids/Ib;

isn(n)=is/Ib;

Ten(n)=Te/Tb;

wrn(n)=wr/wb;

wrrefn(n)=wr_ref/wb;

lammn(n)=sqrt((1+Ld*ids/(Ib*Lb))^2+(Lq*iqs/(Ib*Lb))^2);

n=n+1;

x=1;

end

x=x+1;

end

45

figure(1);orient tall;

subplot(4,2,3)

plot(tn,Terefn,'k--',tn,Ten,'k');axis([0 .05 -2.1 2.1]);

set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,5)

plot(tn,is_refn,'k--',tn,isn,'k');axis([0 .05 0 2]);

set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,1)

plot(tn,wrrefn,'k--',tn,wrn,'k');axis([0 .05 -1 1]);

set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,7)

plot(tn,it_refn,'k--',tn,iqsn,'k');axis([0 .05 -2 2]);

subplot(4,2,2)

plot(tn,if_refn,'k--',tn,idsn,'k');axis([0 .05 -1 1]);

set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,4)

plot(tn,ias_refn,'k',tn,ibs_refn,'k:',tn,ics_refn,'k--');

axis([0 .05 -1.5 1.5]);set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,6)

plot(tn,iasn,'k',tn,ibsn,'k:',tn,icsn,'k--')

axis([0 .05 -1.5 1.5]);set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,8)

plot(tn,lammn,'k')

axis([0 .05 0 2]);

*****************************************************

%Hệ truyền động có điều khiển dòng trễ%

clear

P=6;

Rs=1.4;

Ld=0.0056;

Lq=0.009;

lamaf=.1546;

B=0.01;

J=0.006;

vdc=285;

wr_ref=314.3;

Tb=5.5631;

Ib=12;

wb=628.6;

Vb=97.138;

Lb=0.0129;

deli=0.1*Ib;

theta_r=0;

wr=wr_ref;

t=0;

dt=1e-6;

tfinal=.01;

if_ref=-1e-16;

iqs=0;ids=0;

vqs=0;vds=0;

n=1;

x=1;

signe=1;

ramp=-1;

ias=0;ibs=0;ics=0;t1=0;

46

vax1=0;vbx1=0;vcx1=0;

zia=0;zib=0;zic=0;

while (t<tfinal),

Te_ref=Tb;

it_ref=Te_ref*(2/3)*(2/P)/( (Ld-Lq)*if_ref+lamaf);

is_ref=sqrt(it_ref^2+if_ref^2);

delta_ref=atan(it_ref/if_ref);

if delta_ref<0,

delta_ref=delta_ref+pi;

end

ias_ref=is_ref*sin(theta_r+delta_ref);

ibs_ref=is_ref*sin(theta_r+delta_ref-2*pi/3);

ics_ref=is_ref*sin(theta_r+delta_ref+2*pi/3);

if (ias_ref-ias)>=deli,vao=vdc/2;

end

if (ias_ref-ias)<-deli,vao=-vdc/2;

end

if (ibs_ref-ibs)>=deli,vbo=vdc/2;

end

if (ibs_ref-ibs)<-deli,vbo=-vdc/2;

end

if (ics_ref-ics)>=deli,vco=vdc/2;

end

if (ics_ref-ics)<-deli,vco=-vdc/2;

end

vab=vao-vbo;

vbc=vbo-vco;

vca=vco-vao;

vas=(vab-vca)/3;

vbs=(vbc-vab)/3;

vcs=(vca-vbc)/3;

vqs=(2/3)*(cos(theta_r)*vas+cos(theta_r-2*pi/3)*vbs+cos(theta_r+2*pi/3)*vcs)

vds=(2/3)*(sin(theta_r)*vas+sin(theta_r-2*pi/3)*vbs+sin(theta_r+2*pi/3)*vcs)

d_iqs=(vqs-Rs*iqs-wr*Ld*ids-wr*lamaf)*dt/Lq;

iqs=iqs+d_iqs;

d_ids=(vds+wr*Lq*iqs-Rs*ids)*dt/Ld;

ids=ids+d_ids;

is=sqrt(iqs^2+ids^2);

delta=atan(iqs/ids);

if delta<0,delta=delta+pi;

end

Te=(3/2)*(P/2)*iqs*((Ld-Lq)*ids+lamaf);

wr=314.3;

d_theta_r=wr*dt;

theta_r=theta_r+d_theta_r;

ias=iqs*cos(theta_r)+ids*sin(theta_r);

ibs=iqs*cos(theta_r-2*pi/3)+ids*sin(theta_r-2*pi/3);

ics=-(ias+ibs);

t=t+dt;

if x>16,

t

tn(n)=t;

Terefn(n)=Te_ref/Tb;

it_refn(n)=it_ref/Ib;

is_refn(n)=is_ref/Ib;

ias_refn(n)=ias_ref/Ib;

ibs_refn(n)=ibs_ref/Ib;

47

ics_refn(n)=ics_ref/Ib;

iasn(n)=ias/Ib;

ibsn(n)=ibs/Ib;

icsn(n)=ics/Ib;

iqsn(n)=iqs/Ib;

idsn(n)=ids/Ib;

isn(n)=is/Ib;

ifrefn(n)=if_ref/Ib;

delta_refn(n)=delta_ref;

deltan(n)=delta;

Ten(n)=Te/Tb;

wrn(n)=wr/wb;

lammn(n)=sqrt((1+Ld*ids/(Ib*Lb) )^2+(Lq*iqs/(Ib*Lb))^2);

n=n+1;

x=1;

end

x=x+1;

end

figure(1);orient tall;

subplot(4,2,1)

plot(tn,Terefn,'k--',tn,Ten,'k')

axis([0 .01 0 2]);

set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,3)

plot(tn,wrn,'k');

axis([0 .01 0 1]);

set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,5)

plot(tn,delta_refn*180/pi,'k--',tn,deltan*180/pi,'k');

axis([0 .01 0 180]);

set(gca,'xticklabel',[]);

subplot(4,2,7)

plot(tn,it_refn,'k--',tn,iqsn,'k');axis([0 .01 0 1]);

subplot(4,2,2)

plot(tn,ifrefn,'k--',tn,idsn,'k');axis([0 .01 -1 1]);set(gca,'xticklabel',[])

subplot(4,2,4)

plot(tn,ias_refn,'k',tn,ibs_refn,'k--',tn,ics_refn,'k:');

axis([0 .01 -1 1]);set(gca,'xticklabel',[])

subplot(4,2,6)

plot(tn,iasn,'k',tn,ibsn,'k--',tn,icsn,'k:')

axis([0 .01 -1 1]);set(gca,'xticklabel',[])

subplot(4,2,8)

plot(tn,lammn,'k')

axis([0 .01 0 2]);

*****************************************************

% Mô phỏng động lực %

clear

m=0

lq=0.0125

ld=0.0057

ro=lq/ld

Rc=416

lamaf=0.123

Rs=1.2

Pb=890

48

Tb=2.43

Ib=4.65

P=4

ws=(2*pi*1800/60)*P/2

B=0.0005

J=0.0002

tln=0

Vb=Pb/(3*Ib)

zb=Vb/Ib

lamb=lamaf

lb=lamb/Ib

wb=Vb/lamb

rsn=Rs/zb

lqn=lq/lb

ldn=ld/lb

Bn=B*wb^2/(Pb*(P/2)^2)

H=J*wb^2/(2*Pb*(P/2)^2)

lamafn=lamaf/lamb

x1=0

x2=0

x3=0

x4=0

tp=2*pi/3

n=1

dt=0.0001

for t=0:0.0001:0.1

wst=ws*t

vabc= [sin(wst); sin(wst-tp); sin(wst+tp)]

T=2/3*[cos(x4) cos(x4-tp) cos(x4+tp);

sin(x4) sin(x4-tp) sin(x4+tp);

0.5 0.5 0.5 ];

vqdo=T*vabc

x1=x1+dt*wb*(-rsn/lqn*x1-x3*ldn/lqn*x2+1/lqn*(vqdo(1)-x3*lamafn) )

x2=x2+dt*wb*(x3*lqn/ldn*x1-rsn/ldn*x2+vqdo(2)/ldn)

Ten=(lamafn-(ldn-lqn)*x2)*x1

x3=x3+dt*(Ten-Bn*x3-tln)/(2*H)

x4=x4+dt*x3*wb

iqd=[x1;x2]

T1=[cos(x4) sin(x4);

cos(x4-tp) sin(x4-tp);

cos(x4+tp) sin(x4+tp)]

iabc=T1*iqd

vas(n)=vabc(1)

vqs(n)=vqdo(1)

vds(n)=vqdo(2)

ias(n)=iabc(1)

ibs(n)=iabc(2)

Te(n)=Ten

speed(n)=x3

time(n)=t

n=n+1

end

subplot(5,1,1)

plot(time,vas,'k')

axis([0 0.1 -1.2 1.2])

set(gca,'xticklabel',[])

subplot(5,1,2)

49

plot(time,vqs,'k',time,vds,'k')

axis([0 0.1 -1.2 1.2]);set(gca,'xticklabel',[])

subplot(5,1,2)

plot(time,vqs,'k',time,vds,'k')

axis([0 0.1 -1.2 1.2]);set(gca,'xticklabel',[])

subplot(5,1,3)

plot(time,ias,'k',time,ibs,'k')

axis([0 0.1 -6 6]);set(gca,'xticklabel',[])

subplot(5,1,4)

plot(time,Te,'k')

axis([0 0.1 -5 5]);set(gca,'xticklabel',[])

subplot(5,1,5)

axis([0 0.1 0 1.2]);plot(time,speed,'k')

*****************************************************