Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ PHÁP CHẾ
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ SOẠN THẢO, BAN HÀNH, HỢP NHẤT,
KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Dùng cho cán bộ, công chức Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Hà Nội, năm 2015
2
LỜI NÓI ĐẦU
Với mục đích giúp cho cán bộ, công chức trong cơ quan Bộ Giáo dục và
Đào tạo có được hệ thống các quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật cũng như các quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; Vụ Pháp
chế, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
“Soạn thảo, ban hành, hợp nhất, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật” dành cho cán bộ, công chức cơ quan Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Nội dung cuốn sách gồm ba phần:
1. Phần I: Một số quy định về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Phần II: Một số quy định về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
3. Phần III: Một số quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật.
Hy vọng đây sẽ là tài liệu nghiên cứu, tham khảo hữu ích góp phần tích
cực cho công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; công tác hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật; công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình biên soạn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Chúng
tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn trong những lần biên
soạn sau.
Hà Nội, năm 2015
Vụ Pháp chế - Bộ Giáo dục và Đào tạo
3
MỤC LỤC
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Tr.5
2
Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14 tháng 7 năm
2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật
Tr.84
3
Quyết định số 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật
Tr.94
4
Quyết định số 2522/QĐ-BGDĐT ngày 17/7/2015 bổ sung Điều 14a sau
Điều 14; sửa đổi, bổ sung Điều 15, khoản 7 Điều 18 và Điều 19 của Quy
định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ban hành
kèm theo Quyết định số 5580/QĐ-BGDĐT ngày 27/11/2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo
Tr.134
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
1 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật Tr.139
2
Quyết định số 5419/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
Tr.181
3
Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13 tháng 12 năm
2013 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
Tr.187
III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Tr.195
2
Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Tr.217
3 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Tr.234
4
Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013
của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Tr.250
5
Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 08 năm
2011 của liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Tr.271
4
- PHẦN I -
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
5
QUỐC HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số: 80/2015/QH13 Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2015
LUẬT
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được
ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này.
Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải
là văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm
thực hiện.
2. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là
cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
3. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là việc Ủy ban thường vụ Quốc hội
làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm trong Hiến pháp, luật, pháp
lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng, thống nhất pháp luật.
6
Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản
quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp
luật.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực
hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
7
5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm
cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến
nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá
nhân có quyền và được tạo điều kiện góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức
chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
3. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, tiếp thu trong quá trình
chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo
văn bản do mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu
trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng
dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý
kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.
4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do
mình ban hành.
8
6. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành
văn bản quy định, chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy
định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định,
cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc
không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan
trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ,
không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy
phạm pháp luật được phân công thực hiện.
Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ
thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều
chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu
mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. Không quy định
chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong
văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước.
Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật này.
Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài
Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài; bản dịch có giá trị tham khảo.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
9
Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự,
năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại
văn bản và năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và
nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự
như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ
quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban
hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số
thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của
cơ quan ban hành văn bản”.
Điều 11. Văn bản quy định chi tiết
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định, cụ thể để khi có hiệu
lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà
nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác
cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được
quy định nội dung được giao và không được quy định lặp lại nội dung của văn
bản được quy định chi tiết.
2. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy
quyền tiếp.
Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với
dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có
hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.
3. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết nhiều nội dung của
một văn bản quy phạm pháp luật thì ban hành một văn bản để quy định chi tiết
các nội dung đó, trừ trường hợp cần phải quy định, trong các văn bản khác nhau.
Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết các nội dung của
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau thì có thể ban hành một văn bản để
quy định chi tiết.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành
10
văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo,
niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn
bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay
thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban
hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa
đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật
do cùng cơ quan ban hành.
Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền
để giám sát, kiểm tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký
ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 164 của Luật này để giám sát, cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc
khoản 1 Điều 167 của Luật này để kiểm tra.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản gốc của văn bản quy phạm, pháp luật phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
quy định tại Điều 4 của Luật này nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch giữa Chánh án
11
Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã,
trừ trường hợp được giao trong luật.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN HÀNH,
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội ban hành luật để quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến
pháp phải do luật định, việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm
và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường;
đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;
e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm,
cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
h) Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i) Trưng cầu ý dân;
k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương;
b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định
của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật
hiện hành;
12
c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật,
nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm
quốc phòng, an ninh quốc gia;
đ) Đại xá;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn
đề được Quốc hội giao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách
về phát triển kinh tế - xã hội;
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường
hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo
Quốc hội tại kỳ hợp gần nhất;
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban
thường vụ Quốc hội không thể họp được;
2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành, nghị quyết liên tịch để quy
định chi tiết những vấn đề được luật giao.
Điều 19. Nghị định của Chính phủ
Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước;
13
2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn
hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ,
cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban
hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các
thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ;
kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, nghị quyết để
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết
việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.
Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc
quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề
khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định,
những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên
quan giao.
Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
14
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch
để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự,
thủ tục tố tụng.
Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực
kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh ở địa phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội,
ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết
định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được
luật giao.
15
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên cơ
sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong
từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
2. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp
thứ nhất của năm trước.
Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật
trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có
quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng,
an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị
về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết
trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc
16
lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để
đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong
việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành
các hoạt động sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc
lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; đánh giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh
sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều
37 của Luật này.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến
góp ý.
4. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách
nhiệm lấy ý kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ.
Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình
hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự
án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính
sách đó có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.
17
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải
pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí,
lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải
pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh, giá tác động thủ tục
hành chính; tác động về giới (nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn
thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo
cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội
đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, Cổng
thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời
gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách
và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong
trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo
cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ
chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài
chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ
Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị.
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về
luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:
18
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần
thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính
sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện
bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý
kiến góp ý;
đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.
2. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành,
đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính
sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh.
Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính
phủ trình
1. Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan
ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm
lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các
hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ
trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại
giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách
nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được
gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
luật, pháp lệnh;
19
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ
thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải
pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn
bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ
tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung
thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm
định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu ý kiến, thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh
lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính
phủ trình
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách
nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20
ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và
điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh do Chính phủ trình
Chính phủ tổ chức phiên họp để xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh theo trình tự sau đây:
20
1. Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình
bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Đại diện Bộ Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định;
3. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
4. Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong từng đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng
số các thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành;
5. Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các
chính sách đã được thông qua.
Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do
Chính phủ trình
Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã
được Chính phủ thông qua.
2. Chính phủ xem xét, thảo luận đề nghị về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh. Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành.
Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và
kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn
bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ
cho ý kiến.
Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị.
21
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không
do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính phủ thảo luận.
3. Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không
do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Thủ tướng Chính phủ kết luận.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên
cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh không do Chính phủ trình
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức
thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; phân
công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị.
2. Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy
ý kiến của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trước khi báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức
thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa
22
tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc
trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
5. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ
để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm
quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh.
Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị
về luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ
Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đồng thời được
gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để thẩm tra.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp
lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định
sau đây:
a) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại
biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật
này và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản
điện tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều 37 của Luật này.
Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm
văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về
luật, pháp lệnh.
23
Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật,
pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về
luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành, phạm vi, đối tượng
điều chỉnh, chính sách cơ bản của văn bản, tính thống nhất, tính khả thi, thứ tự
ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban pháp luật trong việc thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về
luật, pháp lệnh và phát biểu ý kiến về sự cần thiết ban hành, chính sách của văn
bản, thứ tự ưu tiên trình dự án luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ trình bày tờ trình đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh; ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không
do Chính phủ trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có thể được mời phát
biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của
mình;
b) Đại diện Ủy ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, thảo luận;
đ) Đại diện Chính phủ, đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội
có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trình bày bổ
sung những vấn đề được nêu ra tại phiên họp;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận.
2.Căn cứ vào đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm
tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Hồ sơ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình và dự
thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, kèm
theo bản điện tử hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này. Dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Quốc hội.
3. Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy
ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
24
Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự kiến chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
c) Sau khi dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội
thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ủy ban pháp luật chủ
trì, phối hợp với đại diện Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo nghị quyết;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
đ) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết của Quốc hội về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên dự
án luật, pháp lệnh và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, thông qua dự án đó.
Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc thực
hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thông qua các hoạt động sau đây:
a) Phân công cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết; cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội thì Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc thành
lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra.
Trong trường hợp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định cơ
quan thẩm tra;
b) Thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo
quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
c) Quyết định tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các biện pháp cụ
thể để bảo đảm việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
25
2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong
việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan
phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng
Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do
Chính phủ trình.
Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết phải
ban hành do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều chỉnh thời
điểm trình trong trường hợp cần thiết;
b) Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu
cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài
sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới
được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực
hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định tại các điều từ
Điều 32 đến Điều 42, các điều 44, 45, 47 và khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Mục 2
SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Bạn soạn thảo và phân công cơ
quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;
c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình,
thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của đại biểu Quốc hội.
2. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì Thủ
tướng Chính phủ giao cho một bộ hoặc cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, cơ
26
quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức trình
thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo và chủ trì soạn
thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Bạn soạn thảo
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban
soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng
Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am
hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành
viên Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm
về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước
cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình,
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với
hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.
3. Trưởng Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên
tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;
b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo.
4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của
Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn
bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà
không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản.
Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết
1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích,
yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây
27
dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo.
2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án,
dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng
hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải
trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo.
4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính
phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình.
5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ
sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm
quyền trình xem xét, quyết định.
6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo
luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị
quyết.
7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình và dự án, dự
thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được Ủy ban thường vụ
Quốc hội giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo tiến
độ soạn thảo với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được
giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu
có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua
thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn
thảo.
Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại biểu có
thể đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên
cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ trong quá trình soạn thảo;
b) Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự
án, dự thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ
28
thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu
rõ lý do.
2. Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính
phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính
phủ cho ý kiến.
Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với
từng đối tượng lấy ý kiến và xác định, cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải
toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo
trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình
tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian
dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo
văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn
bản đã được chỉnh lý.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị góp ý kiến.
2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy
ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý
kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức
mình để Nhân dân biết.
4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này.
Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do
Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
29
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong
dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu
trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý
của các bộ, cơ quan ngang bộ;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi
điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;
b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ
thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong
dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn
bản quy phạm pháp luật;
đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong
dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội
dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo
đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư
pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ
cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất
là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo
giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm
định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính
phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo.
2. Dự thảo văn bản,
30
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án,
dự thảo có thủ tục hành chính.
5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu
trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý.
7. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ
về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp,
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình
Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ
trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện
dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết
định việc trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục
sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc
giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
b) Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn
thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau về dự án, dự thảo;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo.
2. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự thảo
thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo.
Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án Luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết không do Chính phủ trình
1. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ
trình, thì trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi
các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý kiến:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
31
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ
về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý
kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho ý kiến,
trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 3
THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra
(sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự
án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ
quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra theo sự phân công của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Ủy
ban pháp luật, Thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội và đại diện cơ quan
khác được phân công tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu
ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan
đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về
những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn
đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ
chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về những vấn đề thuộc nội
dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra.
32
Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết để thẩm tra
1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của
Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải
trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động
của chính sách trong dự án, dự thảo;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu
trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là
20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề
xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra,
Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm
tra để tiến hành thẩm tra.
3. Cơ quan thẩm tra không tiện hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ
các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản;
2. Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có);
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của
Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ
thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản;
33
5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn
bản quy phạm pháp luật;
6. Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo
văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án,
dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối
với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình
Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường
trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra
hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra.
Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về
những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại Điều 65 của Luật này, đề
xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan
chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự
thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ
điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục
chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo
đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.
1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ
quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm tính, hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật.
2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên hợp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp
toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban
tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống
nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật bao gồm:
34
a) Sự phù hợp của quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội
với quy định của Hiến pháp; sự phù hợp của quy định trong dự thảo pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội;
b) Sự thống nhất về nội dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết
của Quốc hội với luật, nghị quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giữa các quy định trong dự thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ thuật văn bản.
Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm
tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết
1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự
thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm việc lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc
phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện
Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự
thảo;
c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự án, dự thảo;
d) Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình
đẳng giới.
Mục 4
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN
VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
Điều 70. Thời hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này
đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến.
35
Dự thảo văn bản, tờ trình và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
Điều 71. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về
dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc
nhiều lần.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết
trình về nội dung cơ bản của dự án, dự thảo.
Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính phủ
trình;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị
những vấn đề trình ra Quốc hội tập trung thảo luận;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính
phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu,
tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì
báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
Mục 5
THẢO LUẬN, TIẾP THU, CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT,
PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 73. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc
hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất
phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba kỳ họp.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án,
dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội.
36
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết tại một hoặc hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao
gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này và báo cáo thẩm tra
về dự án, dự thảo.
Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi
bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại
một kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp
Quốc hội theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết
trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản,
những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo
luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu
Quốc hội;
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà
đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo
còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên
quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan trọng, những
vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình Quốc hội biểu quyết;
6. Sau khi dự án, dự thảo được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến,
Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên
quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự
thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp, luật để rà soát, hoàn thiện về mặt
kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường
37
trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính
phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội
xem xét, quyết định;
8. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn
vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
9. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua
một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông
qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại
hai kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp
theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết
trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản,
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo luận tại
phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự
án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo
còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có
liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan trọng,
những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình Quốc hội
biểu quyết;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
38
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình
tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ
quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ
chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và
dự thảo văn bản đã được chỉnh lý;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; trường hợp cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác với ý kiến
của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chính lý dự thảo thì đại diện
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình, dự án, dự thảo báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi dự thảo đã được chỉnh lý và báo cáo giải
trình, tiếp thụ, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo
tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội;
d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính
phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội
xem xét, quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự
án, dự thảo;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
39
d) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được
gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn
bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan
chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống
nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
đ) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn
vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua
một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông
qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai của Quốc hội,
việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện theo
trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với
cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật theo quyết định của Ủy ban
thường vụ Quốc hội (nếu có);
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo
luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều
72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại diện Quốc hội trình dự án luật trình bày
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, kết quả lấy ý kiến Nhân dân về
dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật
đã được chỉnh lý;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự án luật. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
40
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án
mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án luật còn
có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên
quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau của dự án luật trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. Cơ quan chủ trì thẩm tra
tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để
thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được
chỉnh lý;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; trong trường hợp cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có ý kiến khác với ý kiến của
cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thì đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi dự thảo luật đã được chỉnh lý và dự thảo
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo
tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội;
d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật nghiên cứu, giải trình,
41
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này.
Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông
qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết
trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát
biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư
pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý;
e) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi
đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn
bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan
chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống
nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
g) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính
phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
h) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường
hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu
quyết thông qua dự thảo;
i) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
42
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình
tự quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án,
dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực
Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý;
c) Chậm nhất là 05 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi
đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn
bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan
chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống
nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính
phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường
hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết
thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 78. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua
1. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
2. Dự thảo đã được chỉnh lý.
Điều 79. Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó.
43
Mục 6
CÔNG BỐ LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 80. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ
tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại
khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh
được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu
cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những
vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh
được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước
công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua
lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình
Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút
gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày
luật, pháp lệnh được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được
thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày
nghị quyết được thông qua.
Chương IV
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 81. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự
thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về
những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
44
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết
định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn
thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60
ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo
Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.
Chương V
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG,
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Mục 1
LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT,
NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, LỆNH,
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 82. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành.
2. Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành
gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong
đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung
chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành.
Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hằng quý và hằng năm
báo cáo Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban
hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục
văn bản quy định chi tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình
hình ban hành văn bản quy định, chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp
báo cáo Chính phủ.
45
Mục 2
XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH
Điều 84. Đề nghị xây dựng nghị định
1. Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban
hành nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây
dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Chương trình hành, động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của
Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 85. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ
quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành, viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị
định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định;
đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho
việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87
của Luật này.
5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây
dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý.
Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm sau đây:
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ
chức có liên quan, nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng
lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề
46
nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ
quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung
của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn
bản được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có
trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý
kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với
hệ thống pháp luật;
2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực
tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề
nghị xây dựng nghị định;
3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình
tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định.
Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các
giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn;
thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực,
điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính
sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của
chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải
pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh
giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có).
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các
vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Đề cương dự thảo nghị định.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại
giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định.
2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại Điều
87 của Luật này.
47
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi
bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào
các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị
định;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ
thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện
chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ
tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng
nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.
4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều
kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện
trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị
xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ.
Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định.
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu
quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa các đề nghị
xây dựng nghị định vào thảo luận tại các phiên họp của Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định tại phiên họp
của Chính phủ theo trình tự sau đây:
48
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình, bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị
định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định.
5. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị
xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định của
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.
Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về
nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được
Chính phủ thông qua đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19
của Luật này; bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy định chi tiết với các quy
định, của văn bản được quy định chi tiết. Trong trường hợp quy định cụ thể các
chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
thì phải đánh giá tác động chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
Điều 19 của Luật này;
b) Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban
soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác
là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên
gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo
nghị định, và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo
đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ
trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu
này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ
quan chủ trì soạn thảo.
Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý
kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của
Luật này.
Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình
Chính phủ.
49
Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy
định, thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong
dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với
hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định
chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp
của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề
nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
19 của Luật này;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự
thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị
định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành
nghị định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc
cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung
của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội
dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều
kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
50
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan
thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định.
Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định.
5. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy
định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự
thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Nghị quyết của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của
Luật này.
7. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 94. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính
phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo nghị
định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại
diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để thảo luận trước khi trình Chính phủ
xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn
thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
để trình Chính phủ.
Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị
định
1. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, trước khi
ban hành, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
2. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ về việc ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành; các chính sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo; phạm
vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; những vấn đề cần xin ý kiến và những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Dự thảo nghị định;
51
c) Báo cáo đánh giá tác động của văn bản;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
đ) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
e) Tài liệu khác (nếu có).
3. Dự thảo nghị định phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc
hội thẩm tra trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến, quyết định việc cho
phép ban hành nghị định.
5. Chính phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 96. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định
Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nghị định;
2. Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận;
4. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
5. Chính phủ thảo luận.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và
các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo ý kiến của Chính phủ;
6. Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định.
Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại
dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình
Chính phủ xem xét, thông qua;
7. Thủ tướng Chính phủ ký nghị định.
Mục 3
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong
đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực
hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của
52
các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của
cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác
động về giới (nếu có);
c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy
động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực
vào quá trình soạn thảo;
d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong
dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý
kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý
kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính
phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định
trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung
của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có
trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý
kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ
thống pháp luật;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo
cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và
cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
53
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục
hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có
quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban
hành quyết định, đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với
hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự
thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục
hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu
trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành
quyết định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình
hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội
dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều
kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan
thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.
Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
1. Tờ trình về dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định.
54
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định,
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường
hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc
họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để giải quyết
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với
các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình
Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì
cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính
phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ ký
ban hành quyết định.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định.
Mục 4
XÂY DỰNG, BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG,
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 101. Soạn thảo thông tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban
hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp
với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo
và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn
thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những
vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể
địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời
gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ
có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các
55
chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
3. Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên
quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư.
Điều 102. Thẩm định dự thảo thông tư
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định
dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi
ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
hoặc do tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư;
c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường
hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới (nếu có);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông
tư;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với
hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự
thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông
tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội
dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
56
5. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự
thảo.
Điều 103. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ
1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
2. Dự thảo thông tư.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo.
5. Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường
hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới (nếu có).
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 104. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ về dự thảo thông tư.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị
thì tổ chức pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thống nhất ý
kiến trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với
tổ chức pháp chế, các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét ký ban hành thông tư.
Chương VI
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO,
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 105. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính
phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất
là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
57
Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về
dự thảo nghị quyết.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định
dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham
gia của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để
thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý
kiến tại phiên họp gần nhất.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực
tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có
liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến;
chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất, và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa
phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến
đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý,
xem xét và ký ban hành thông tư.
58
Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực
tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có
liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến;
chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát
nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến
đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước
1. Dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán
nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm
toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và
ký ban hành quyết định.
Chương VII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính
phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
59
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Trước khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra; dự thảo nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định.
Hồ sơ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58;
hồ sơ, nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và Điều 65 của Luật
này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý để chỉnh
lý dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.
Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì
soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để
chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có
thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư
liên tịch.
60
Chương VIII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 111. Đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ
chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi
đến Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định.
3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội
dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình
Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến
Điều 116 của Luật này.
Điều 112. Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo
nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ
quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết,
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên
quan đến dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết;
đánh giá tác động của chính, sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho
việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114
của Luật này
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng
nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
Điều 113. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù
61
hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến;
đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có
thể bằng bình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức
hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị
quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý
kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối
tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính
sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị góp ý kiến.
Điều 114. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo
nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian
dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính
sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của
chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải
pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề
giới và tác động giới của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các
vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Đề cương dự thảo nghị quyết.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 115. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
62
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu
theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi
bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3
Điều 39 của Luật này.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung
thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị
xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp
thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết.
Điều 116. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết
theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định
tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông
qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 117. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của
Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết;
b) Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị
Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành nghị quyết.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này.
63
Điều 118. Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị
quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết
và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ
quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối
hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
Điều 119. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung
dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đã giao
quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông
qua đối với nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này.
2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ
trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác;
đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Điều 120. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải
toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên
quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy
ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối
tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân
cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân
dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng
cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của
dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư
pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm
64
định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;
b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết
với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn
bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; nội dung dự thảo nghị
quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua
theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội
dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án đủ điều
kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải
trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi
trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.
Điều 122. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết:
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
65
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết
đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất
là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
Điều 123. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình, thì Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số
để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ
quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và
các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham
gia ý kiến.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo
nghị quyết.
Điều 124. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân,
cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của
Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao
gồm:
a) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối
với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước;
66
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết
với hệ thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về
những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều này và đề xuất
những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm
tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 125. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự
thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị
quyết bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ
quan, tổ chức khác trình;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b
khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân
dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 126. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo
nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân
dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư
pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
67
Chương IX
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 127. Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành,
đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian
ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề
được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp
xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, quyết định.
Điều 128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên
quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
c) Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy
định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết
định.
Điều 129. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Điều
120 của Luật này.
Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định, báo cáo thẩm
định được thực hiện theo quy định tại Điều 121 của Luật này.
68
Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để
chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết định theo quy
định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.
Điều 132. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết
định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên
họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định.
Chương X
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân
dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự
thảo nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì
soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ
chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
69
Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu
quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị
quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển
đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp.
Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được
phân công thẩm tra. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo cáo thẩm tra theo quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 124 của Luật này.
Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi
báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại
biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
70
Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình
dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn
thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của quyết định.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy
ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối
tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo
phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết, định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3,
4 và 5 Điều 121 của Luật này.
4. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Phòng Tư pháp
gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để
chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật này và
điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
71
Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết
định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy
ban nhân dân thì được tiến thành, theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định.
Chương XI
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân
cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có
liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố,
khu phố, khối phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp.
Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Ban của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại
biểu Hội đồng nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị
quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
72
Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ
dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý dự thảo quyết định.
Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết
định, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban
nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân
dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo
quyết định;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
3. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định.
Chương XII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ;
trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo
quyết định của Quốc hội.
2. Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy
phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật mới được ban hành.
Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút
gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong
xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội.
73
2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây
dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự,
thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì thời hạn
lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan
thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm
thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ thẩm định gồm tờ trình và dự thảo; hồ sơ thẩm tra gồm tờ trình, dự
thảo, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy
phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình
tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau:
a) Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra;
b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao gồm
tờ trình, dự thảo;
c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao
gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
2. Trình tự xem xét, thông qua:
a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này;
74
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo
trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;
c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận
được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này;
d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất
theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi
nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ
họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại
phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này.
Chương XIII
HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC
ÁP DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở trung ương phải được
đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải
được đăng Công báo cấp tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết
công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản
đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp
luật trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn
vị hành chính-kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản.
5. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo điện tử
là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
6. Chính phủ quy định về Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật.
75
Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm
pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối
với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải
được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được
đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội,
thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị
quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới
được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau
đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm
thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không
được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho
đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các
trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2
Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167 của Luật
này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn
bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết
định ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết
các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu
lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
76
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm
pháp luật phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các
trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật
mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Điều 155. Hiệu lực về không gian
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có
hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức,
cá nhân trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở
đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và
phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không
gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị
hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành
chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị
hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được
điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có
hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu
lực.
77
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan
ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của
văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy
ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản
trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ
Hiến pháp.
Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc
ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật có giá trị sử dụng chính thức.
Chương XIV
GIẢI THÍCH HIẾN PHÁP, LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường
hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc
thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến
pháp, luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
78
c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới.
Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức
thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường
vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban
thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị
quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc
hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích
thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát
biểu ý kiến,
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết;
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Nghị quyết của Ủy ban nhân dân thường vụ Quốc hội giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của
Luật này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin
theo quy định tại Điều 157 của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.
79
Chương XV
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát
hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, cá nhân đã ban hành văn
bản trái pháp luật.
Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó.
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành
văn bản.
4. Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan.
Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
pháp luật
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần
nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái
với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy
80
phạm - pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên.
5. Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy
định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật
và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với
Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật
và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng
Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành.
Điều 166. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật do mình ban hành và do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội
81
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên
quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật
thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có
nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật đó.
Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật
thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp
huyện bãi bỏ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp dưới.
82
Chương XVI
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN
HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 168. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với
văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm
hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật.
2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy
định, của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 169. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các văn bản quy
phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
2. Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy
định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 170. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản
mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi
có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành
định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn
hiệu lực.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
83
Chương XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công
chức tham gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật này; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật;
bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định,
thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 172. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân các cấp là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật
này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
số 31/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này
được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng cho
đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính
mới.
Điều 173. Quy định chi tiết
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
84
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
- VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2014
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây gọi chung là văn bản) và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các cơ
quan, đơn vị, bao gồm các văn bản sau:
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
85
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Thông tư
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Các văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật (không bao gồm văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
Điều 2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống
pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách
chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Ngoài nguồn kinh phí này, ngân sách nhà
nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án luật, pháp
lệnh, bao gồm cả chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông báo và cấp
cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự án luật, pháp lệnh.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho
công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư này.
3. Việc bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn
thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo chương trình,
kế hoạch chính thức và chương trình, kế hoạch bổ sung trong năm, bảo đảm phù
hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được
giao. Trường hợp văn bản phải ban hành gấp, chưa có trong chương trình xây
dựng văn bản hàng năm của Quốc hội, Chính phủ và trường hợp văn bản có
trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện thì cơ
quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến Bộ Tài chính, Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để tổng hợp, bổ sung và
điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
4. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn
thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức
chi theo quy định của pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính và quy định tại
Thông tư này.
86
5. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp
của văn bản được dự kiến xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ thống pháp luật
được dự kiến thực hiện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì quyết
định phân bổ định mức kinh phí cụ thể cho phù hợp.
Điều 3. Hoạt động và nội dung chi cho các hoạt động xây dựng văn
bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện bao gồm:
a) Nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng văn bản;
b) Lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; dự kiến chương
trình xây dựng nghị định của Chính phủ; chương trình xây dựng văn bản của
các bộ, ngành và tổ chức phân công thực hiện;
c) Điều tra, khảo sát và nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực tiễn trong quá
trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo văn bản và thi hành pháp luật;
d) Soạn thảo văn bản;
đ) Đánh giá tác động của văn bản;
e) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án, dự thảo văn bản; ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự án, dự thảo văn bản;
g) Góp ý, thẩm định dự án, dự thảo văn bản;
h) Thẩm tra của Văn phòng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản;
i) Rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
k) Công bố văn bản;
l) Dịch văn bản sang tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;
m) Đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản;
n) Theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ tính chất, mức độ phức tạp của mỗi hoạt động xây dựng văn bản
và hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn
vị được giao chủ trì nhiệm vụ thực hiện chi theo những nội dung sau:
a) Tập hợp, rà soát, đánh giá văn bản;
b) Dịch, hiệu đính tài liệu, văn bản tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu
số sang tiếng Việt và ngược lại;
c) Tổ chức nghiên cứu lý luận và đánh giá, tổng kết thực tiễn về các vấn
đề liên quan đến quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
d) Điều tra, khảo sát về vấn đề liên quan phục vụ quá trình nghiên cứu,
lập đề nghị xây dựng văn bản; lập đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn
bản; đánh giá tác động của văn bản; soạn thảo văn bản;
đ) Tổ chức họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị phục vụ trực tiếp cho các hoạt
động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
e) Chi soạn thảo các loại đề cương, bản thuyết minh, tờ trình; các loại báo
cáo nghiên cứu lý luận và đánh giá, tổng kết thực tiễn; các loại báo cáo đánh
87
giá tác động văn bản; dự thảo đề nghị xây dựng văn bản; dự thảo đề nghị, dự
kiến chương trình xây dựng văn bản và dự thảo văn bản;
g) Chi trả thù lao cho những người tham gia nghiên cứu, thực hiện tư vấn
trong quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
h) Chi góp ý, tư vấn về đề nghị xây dựng văn bản; đề nghị, dự kiến chương
trình xây dựng văn bản; góp ý, thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo văn bản;
i) Tổ chức giới thiệu nội dung dự thảo văn bản, lấy ý kiến của nhân dân và
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
k) Chỉnh lý, hoàn thiện các loại đề cương, bản thuyết minh, tờ trình; các
loại báo cáo; dự thảo đề nghị xây dựng văn bản; dự thảo đề nghị, dự kiến
chương trình xây dựng văn bản và dự thảo văn bản;
l) Chi cho các hoạt động công bố luật, pháp lệnh và các văn bản đã được
cấp có thẩm quyền ký ban hành;
m) Tổ chức đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản;
n) Tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
o) In ấn, sao chụp, mua tài liệu và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực
tiếp các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 4. Định mức chi cho các nội dung trong các hoạt động xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Định mức chi có tính chất đặc thù, được bảo đảm từ ngân sách nhà nước
cho một số nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật được quy định cụ thể như sau:
1. Chi soạn thảo đề cương chi tiết dự thảo văn bản
a) Đối với luật, pháp lệnh:
Dự án luật, pháp lệnh soạn thảo mới hoặc thay thế: mức chi tối đa
4.500.000 đồng/đề cương;
Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa
3.800.000 đồng/đề cương.
b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường
vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 2.300.000
đồng/đề cương.
c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 2.300.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 1.500.000
đồng/đề cương.
d) Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
88
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 1.000.000
đồng/đề cương.
đ) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nghị
quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/đề cương;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 800.000
đồng/đề cương.
2. Chi soạn thảo văn bản
a) Đối với luật, pháp lệnh:
Dự án luật, pháp lệnh soạn thảo mới hoặc thay thế: mức chi tối đa
12.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa
7.500.000 đồng/dự thảo văn bản.
b) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường
vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị
- xã hội:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 7.500.000 đồng/dự
thảo văn bản;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 4.500.000
đồng/dự thảo văn bản.
c) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 6.000.000 đồng/dự
thảo văn bản;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 3.000.000
đồng/dự thảo văn bản.
d) Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 4.000.000 đồng/dự
thảo văn bản;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 2.000.000
đồng/dự thảo văn bản.
89
đ) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nghị
quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước:
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 3.000.000 đồng/dự
thảo văn bản;
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa 2.000.000
đồng/dự thảo văn bản.
3. Chi soạn thảo các báo cáo phục vụ công tác xây dựng văn bản và hoàn
thiện hệ thống pháp luật
a) Báo cáo tổng hợp ý kiến; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý, thẩm
định: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/báo cáo.
b) Báo cáo nhận xét, đánh giá của người phản biện, ủy viên hội đồng thẩm
định, báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo:
Đối với dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.500.000
đồng/báo cáo;
Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa
1.000.000 đồng/báo cáo;
Đối với các văn bản còn lại: mức chi tối đa 800.000 đồng/báo cáo.
c) Báo cáo đánh giá tác động của văn bản:
Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ: mức chi tối đa 4.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo đánh giá tác động đơn giản: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ: mức chi tối đa 6.000.000 đồng/báo cáo.
d) Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
Báo cáo tổng hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trình Chính phủ do
Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng: mức chi tối đa 12.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hàng năm của các Bộ,
ngành: mức chi tối đa 8.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề: mức chi tối
đa 5.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất: mức chi tối đa
3.000.000 đồng/báo cáo.
4. Soạn thảo văn bản góp ý, báo cáo thẩm định, thẩm tra văn bản
a) Văn bản góp ý:
Đối với dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: mức chi tối đa 1.000.000
đồng/văn bản;
Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi tối đa
700.000 đồng/văn bản;
Đối với các văn bản còn lại: mức chi tối đa 500.000 đồng/văn bản.
b) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra:
Đối với dự án luật, pháp lệnh: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/báo cáo;
90
Đối với dự thảo nghị định, nghị quyết, nghị quyết liên tịch, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, thông tư liên tịch: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo;
Đối với dự thảo thông tư, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước: mức
chi tối đa 500.000 đồng/báo cáo.
5. Chỉnh lý hoàn thiện đề cương nghiên cứu, các loại báo cáo, bản thuyết
minh, tờ trình văn bản: mức chi tối đa 500.000 đồng/lần chỉnh lý.
6. Chỉnh lý dự thảo văn bản: mức chi tối đa 600.000 đồng/lần chỉnh lý.
7. Chi cho cá nhân tham gia họp, hội thảo, toạ đàm, hội nghị và họp báo
a) Tham gia họp, hội thảo, toạ đàm, hội nghị phục vụ công tác xây dựng dự
kiến chương trình, soạn thảo, đánh giá tác động, góp ý, thẩm định, thẩm tra văn
bản; điều tra, khảo sát; theo dõi, đánh giá về tình hình thi hành pháp luật:
Chủ trì: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
Các thành viên tham dự: mức chi 100.000 đồng/người/cuộc họp;
Ý kiến tham luận bằng văn bản của thành viên tham dự: mức chi tối đa
500.000 đồng/văn bản.
b) Tham dự cuộc họp báo công bố luật, pháp lệnh và các văn bản đã được
cấp có thẩm quyền ký ban hành:
Người chủ trì cuộc họp: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
Các thành viên tham dự: mức chi 70.000 đồng/người/cuộc họp.
8. Chi thuê dịch và hiệu đính tài liệu
Dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: mức chi tối đa 120.000
đồng/trang (350 từ);
Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: mức chi tối đa 150.000
đồng/trang (350 từ);
Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số: mức chi tối đa
100.000 đồng/trang (350 từ);
Hiệu đính tài liệu dịch: mức chi tối đa 40.000 đồng/trang (350 từ).
Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép
tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.
9. Chi lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập
Trong trường hợp đề nghị xây dựng văn bản; đề nghị, dự kiến chương trình
xây dựng văn bản; thuyết minh, tờ trình, dự thảo văn bản và các báo cáo chuyên
ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp phải lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các
chuyên gia độc lập thì mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
10. Ngoài việc thực hiện theo mức chi cho những nội dung quy định từ
khoản 1 đến khoản 9 Điều này, mức chi cho những nội dung khác được thực
hiện và áp dụng theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, gồm:
a) Đối với các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước,
chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức các đoàn đi khảo sát ở nước
ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán
91
bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà
nước đài thọ;
c) Đối với việc tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, điều tra xã hội học
được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn ngân sách nhà nước;
d) Đối với các khoản chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ cho
công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc
công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu;
đ) Đối với công tác nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề phục vụ công tác
xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật; xây dựng các loại thuyết
minh, tờ trình; lập đề nghị xây dựng văn bản; lập đề nghị, dự kiến chương trình
xây dựng văn bản; báo cáo đánh giá, tổng kết thực tiễn; báo cáo đánh giá tác
động của văn bản; báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện
và áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Chi rà soát, hệ thống hoá văn bản phục vụ trực tiếp công tác xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 5. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và
hoàn thiện hệ thống pháp luật phải thực hiện trên cơ sở các hoạt động, nội
dung chi, mức chi quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này và được
thực hiện như sau:
a) Dự thảo nghị định của Chính phủ, mức phân bổ kinh phí tối đa 38 triệu
đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, chỉ lấy ý kiến tham gia của một
số Bộ, ngành Trung ương và tối đa 60 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung
phức tạp, phải lấy ý kiến tham gia của nhiều Bộ, ngành Trung ương, đoàn thể
và địa phương. Trường hợp dự thảo nghị định phải tổ chức họp lấy ý kiến rộng
rãi, nhiều lần với phạm vi rộng, thì mức phân bổ kinh phí do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, xây dựng quyết định trong phạm vi
dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao;
b) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo nghị quyết của
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, nghị quyết liên tịch: mức phân bổ
kinh phí tối đa 30 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp hoặc ít
phải tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến và tối đa 50 triệu đồng/dự thảo văn bản có
nội dung phức tạp hoặc phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần;
c) Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước: mức phân bổ kinh phí tối đa 15 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội
92
dung ít phức tạp, phạm vi điều chỉnh hẹp và 30 triệu đồng/dự thảo văn bản có
nội dung phức tạp, phạm vi đối tượng thực hiện rộng trong toàn quốc, phải tổ
chức họp lấy ý kiến nhiều lần;
d) Đối với dự án luật, pháp lệnh thì mức phân bổ kinh phí được thực hiện
căn cứ theo mức độ phức tạp của từng dự án luật, pháp lệnh.
2. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này, căn
cứ vào khả năng nguồn kinh phí, trong trường hợp cần thiết thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì sắp xếp, bố trí một khoản kinh phí từ nguồn ngân sách chi
thường xuyên đã được giao để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động có liên
quan trong quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Việc lập dự toán, quản lý kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn
bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện như sau:
a) Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình; các hoạt động, nội dung
chi quy định tại Điều 3 và mức chi quy định tại Điều 4 Thông tư này, các cơ quan,
đơn vị lập dự toán chi tiết kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường
xuyên hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp trình Chính phủ để trình
Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Việc phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn
thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
c) Đối với kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì
soạn thảo, thẩm định, thẩm tra Luật, Pháp lệnh trong chương trình xây dựng
Luật, Pháp lệnh được Quốc hội thông qua hàng năm được thực hiện như sau:
Trên cơ sở dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan được giao
nhiệm vụ chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra Luật, Pháp lệnh trong chương
trình xây dựng Luật, Pháp lệnh được Quốc hội thông qua của Văn phòng Quốc
hội; Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thực hiện thông báo kinh phí hỗ
trợ xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh để các Bộ, cơ quan thực hiện.
2. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và
hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo phương thức khoán trên sản
phẩm hoàn thành kèm theo bảng kê chi tiết các nội dung chi, mức chi theo quy
định tại Thông tư này, không cần kèm theo hóa đơn, chứng từ;
b) Trường hợp cuối năm nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật chưa hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển
tiếp sang năm sau thực hiện thì được chuyển kinh phí tương ứng sang sử dụng
và quyết toán vào năm sau;
93
c) Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ
thống pháp luật được chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương
ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2014 và
thay thế Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày
02/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
2. Đối với kinh phí xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
năm 2014, các cơ quan, đơn vị chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân
sách năm 2014 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
PHÓ CHỦ NHIỆM
(Đã ký)
Kiều Đình Thụ
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đinh Trung Tụng
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trương Chí Trung
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT BTC, BTP, VPCP.
94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 5580/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2012/UBTVQH13 ngày 22 tháng 03 năm 2012
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn
bản quy phạm pháp luật liên tịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về soạn thảo, ban hành,
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định
này thay thế Quyết định số 2478/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ pháp chế, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ GDĐT;
- Như Điều 3 (để t/h);
- Lưu: VT, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Phạm Mạnh Hùng
95
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 11 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật, bao gồm: soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định dự
thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật; bảo đảm điều kiện và kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quy định này áp dụng đối với các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo hình thức
văn bản quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy định này;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung;
d) Được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại văn bản này bao gồm:
a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm
vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Nghị định, nghị quyết liên tịch, quyết định mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc tổ chức soạn thảo để trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo thẩm
quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục;
d) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký ban hành.
96
3. Các văn bản do cơ quan nhà nước phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
soạn thảo, ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy
định này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này, cụ thể:
a) Nghị quyết của Chính phủ để quyết định các vấn đề về nhiệm vụ, giải
pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ; phê duyệt
chương trình, đề án;
b) Các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình, đề án; giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; thành lập trường
đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm
vụ trong một thời gian xác định; khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác
cán bộ, công chức và các vấn đề tương tự;
c) Các quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt chương trình, đề án thành lập trường Cao đẳng, thành lập các đơn vị, Tổ
chức, các Ban chỉ đạo, Hội đồng, Ban soạn thảo, Ban điều hành để thực hiện
nhiệm vụ; phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ; điều chỉnh quy chế
hoạt động của cơ quan, đơn vị; phát động phong trào thi đua; chỉ đạo, điều
hành hành chính; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện pháp luật và các
vấn đề tương tự.
Điều 3. Thông tư và Thông tư liên tịch
1. Thông tư:
a) Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
về giáo dục;
c) Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo
dục và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
2. Thông tư liên tịch:
a) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được
ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố
97
tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy
phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí
mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy
phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật.
5. Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
a) Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt; từ ngữ được sử dụng phải
là từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông
tục; không sử dụng từ ngữ nước ngoài; cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
Trong trường hợp cần phải sử dụng từ ngữ nước ngoài do không có tiếng
Việt thay thế, thì vẫn phải thể hiện nội dung từ ngữ nước ngoài ấy bằng cách
phiên âm sang tiếng Việt;
b) Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định trực tiếp nội dung cần điều
chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Tùy theo nội dung văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh
rộng hoặc hẹp có thể lựa chọn một trong các bố cục:
a) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;
b) Chương, mục, điều, khoản, điểm;
c) Chương, điều, khoản, điểm;
d) Điều, khoản;
Phần, chương, mục, điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ
chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, điều.
3. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng,
xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
4. Phông chữ của văn bản phải là phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt
(phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
5. Văn bản gồm nhiều trang được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập liên
tục từ trang thứ hai đến trang cuối của văn bản, ở giữa phần lề trên của văn bản
98
hoặc ở phần lề dưới bên phải của văn bản. Số trang của phụ lục được đánh riêng,
theo từng phụ lục.
6. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 25/2011/TT – BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011
của Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch và quy định tại văn bản này.
7. Mẫu trình bày thông tư và thông tư liên tịch (Phụ lục I, II, III, IV).
Điều 6. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được viết liền nhau, sắp xếp
theo thứ tự như sau: số thứ tự/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản-tên viết
tắt của cơ quan ban hành văn bản (VD: Số: 01/2013/TT-BGDĐT); Số thứ tự của
văn bản phải ghi bằng chữ số Ả Rập, bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm; năm ban hành phải ghi
đầy đủ các số.
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được viết
tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên của Bộ (Ví dụ:
BGDĐT), không viết tắt liên từ “và”. Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì
viết tắt bằng chữ in hoa tên của cơ quan chủ trì soạn thảo; tên viết tắt bằng chữ
in hoa tên của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ
cái tiếng Việt.
Điều 7. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, trước
khi gửi thẩm định, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến cơ
quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định, cụ thể:
1. Lấy ý kiến Cục kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp với thủ
tục hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Lấy ý kiến Vụ Pháp chế đối với thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
Điều 8. Đánh số thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo 1 là dự thảo được Ban soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo trình
Bộ trưởng gửi các đơn vị để lấy ý kiến.
2. Dự thảo 2 là dự thảo được Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách quyết định
gửi và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ để cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến; gửi Cục kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Bộ Tư pháp hoặc Vụ Pháp chế đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
99
luật có quy định về thủ tục hành chính; gửi Vụ Pháp chế để lấy ý kiến về hồ sơ
trước khi chuyển Bộ Tư pháp thẩm định.
3. Dự thảo 3 là dự thảo gửi Bộ Tư pháp hoặc Vụ Pháp chế thẩm định sau
khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân và ý kiến về kiểm soát
thủ tục hành chính (nếu có).
4. Dự thảo 4 là dự thảo đã được tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính
phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đối
với dự án luật, pháp lệnh; trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo
nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết
định; trình Bộ trưởng xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư và thông tư
liên tịch.
5. Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật và nội dung sau khi
tiếp thu ý kiến của Thành viên Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ
thay mặt Chính phủ ký trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự
án luật, pháp lệnh; trước khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành đối với dự thảo
nghị định; sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đối với dự thảo
quyết định; ý kiến của Bộ trưởng trước khi ký ban hành đối với thông tư và
thông tư liên tịch.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế một hoặc một số quy định của văn bản
hiện hành; văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp
luật phải xác định rõ chương, mục, điều, khoản, điểm được sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ, thay thế.
Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ
hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã
ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tên của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp
luật gồm tên loại văn bản có kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều
của” và tên đầy đủ của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản
phải sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong
văn bản mới đó; trong trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác
định rõ trong văn bản đó danh mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy
phạm pháp luật đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật
mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật
mới có hiệu lực.
3. Tên văn bản, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay
thế, bãi bỏ phải được liệt kê cụ thể tại điều quy định về hiệu lực thi hành của văn
100
bản. Trường hợp các văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị thay thế, bãi bỏ
quá nhiều thì phải được lập thành danh mục ban hành kèm theo.
4. Mẫu thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp
luật (Phụ lục V).
Điều 10. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản là văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ, thay thế đồng thời các quy định của nhiều văn bản có liên quan.
2. Tên của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản được thể hiện: tên loại
văn bản kèm theo cụm từ “sửa đổi, bổ sung một số điều của” và tên của các văn
bản được sửa đổi có cùng nội dung được sửa đổi, bổ sung liên quan được khái
quát hóa hoặc liệt kê cụ thể tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
3. Tổ chức soạn thảo một văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi, bổ sung
nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi cần hoàn thiện pháp luật về giáo dục để kịp thời thực hiện các cam
kết quốc tế;
b) Khi cần sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội
dung được sửa đổi, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối
liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính nhất quán với văn bản mới được ban hành;
c) Trong văn bản đề nghị ban hành có nội dung liên quan đến một hoặc
nhiều văn bản khác do cùng một cơ quan ban hành mà trong văn bản đề nghị
ban hành có quy định khác với văn bản đó.
3. Mẫu thông tư sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản quy phạm pháp luật (Phụ
lục VI).
Điều 11. Thời điểm có hiệu lực của văn bản và việc đăng Công báo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản phải được xác định cụ thể
trong văn bản, không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày văn bản được công bố hoặc
ký ban hành, bảo đảm đủ thời gian để công chúng có điều kiện tiếp cận văn bản,
các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thực hiện văn bản.
Văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình
trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành nhưng phải được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban
hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất sau hai ngày làm việc, kể
từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
2. Việc quy định hiệu lực trở về trước của văn bản được thực hiện trong
những trường hợp thật cần thiết, không được quy định hiệu lực trở về trước đối
với các trường hợp: quy định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mà vào thời
101
điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc
quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Trong thời hạn chậm nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký
ban hành, Văn phòng phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.
Văn bản quy phạm pháp luật không đăng Công báo thì không có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo là văn bản chính thức và
có giá trị như văn bản gốc.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng giúp Bộ
trưởng thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục, bao gồm các Vụ, Cục, Thanh
tra, Văn phòng mới có thẩm quyền và trách nhiệm trình Bộ trưởng dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với Vụ pháp chế, Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị có liên
quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo thẩm
quyền hoặc đề xuất để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Ban soạn
thảo;
b) Tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; gửi hồ sơ lấy ý kiến góp
ý theo quy định tại Điều 21 của Quy định này; bảo đảm thời gian để các đơn vị
thực hiện việc góp ý theo quy định;
c) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách
về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
d) Gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 22 của Quy định này; bảo
đảm đủ thời gian để Vụ Pháp chế thực hiện việc thẩm định dự thảo theo quy
định tại khoản 2 Điều 25 của Quy định này;
đ) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tiến độ soạn thảo và nội dung dự thảo,
kể từ khi được giao nhiệm vụ soạn thảo đến khi văn bản chính thức ban hành;
e) Mời đại diện Vụ Pháp chế tham gia các hoạt động soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật;
g) Trình Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
h) Chịu trách nhiệm công bố thủ tục hành chính của văn bản có quy định về
thủ tục hành chính chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày
văn bản có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được lấy ý kiến có
trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tham gia góp ý bằng văn bản
đối với nội dung các quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình được
giao phụ trách;
102
b) Tham gia ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản, trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu lấy ý kiến.
Gửi Báo cáo công tác soạn thảo, ban hành văn bản về lãnh đạo Bộ phụ trách,
Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ chậm nhất trước ngày 25 hàng tháng (phụ lục VII).
Điều 13. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Pháp chế
1. Chủ trì phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan lập đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp để lập dự
kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội; trình Bộ trưởng gửi
Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp để lập dự kiến chương trình xây dựng
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ trì phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan dự kiến chương
trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng, hằng năm và dài hạn
trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo
cáo tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Chủ trì hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; đôn đốc đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng
tiến độ.
4. Cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng; thẩm định về mặt
pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và văn bản liên tịch, trước khi đơn vị chủ trì
soạn thảo trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành.
Giúp Bộ trưởng kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính tại các đơn vị thuộc Bộ.
5. Tham gia ý kiến lần cuối về mặt pháp lý đối với Hồ sơ dự thảo gửi Bộ Tư
pháp thẩm định, các dự thảo văn bản trước khi Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội ban hành.
6. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thẩm định,
bảo đảm hình thức và nội dung dự thảo không trái với các văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực cao hơn và không chồng chéo với các văn bản quy phạm
pháp luật cùng cấp hiện hành.
7. Cử cán bộ của Vụ Pháp chế theo dõi hoặc trực tiếp tham gia ngay từ đầu
vào quá trình soạn thảo văn bản.
8. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan đánh giá
việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc
Bộ đánh giá việc thi hành văn bản; tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm của
Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản liên quan đến lĩnh vực giáo dục gửi Bộ Tư
pháp để tổng hợp, trình Chính phủ; đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định,
thông tư thuộc nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
103
9. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo
chí đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
10. Chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của
lãnh đạo Bộ.
11. Hằng tháng, dưới sự chủ trì của lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế phối hợp với
Văn phòng tổ chức giao ban để rà soát, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về công tác hành chính, bao gồm: phối
hợp với Vụ Pháp chế dự kiến kế hoạch soạn thảo văn bản, theo dõi và đôn đốc
tiến độ, tổng hợp tình hình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phối
hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính bố trí kinh phí cho công tác soạn thảo, ban hành,
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật; vào sổ hồ sơ trình văn bản quy phạm pháp
luật; đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành; lưu bản gốc và gửi văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Chương II
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Xây dựng chương trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan
lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm của
Bộ trên cơ sở đề nghị của Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và chương trình công
tác của Chính phủ.
Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của văn bản.
2. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn
phòng tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện của Vụ, Cục, Thanh tra,
Văn phòng để xem xét đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các
đơn vị.
Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng có đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật cử đại diện thuyết trình về những vấn đề liên quan đến đề nghị của
mình.
3. Vụ Pháp chế lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ và gửi đến các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng để lấy ý kiến. Trên
cơ sở các ý kiến góp ý, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng chỉnh lý,
hoàn thiện dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để trình
Bộ trưởng.
104
4. Bộ trưởng phê duyệt chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hằng năm và phân công đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo
nghị định của Chính phủ
1. Thành lập Ban soạn thảo:
a) Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền ký Quyết định thành lập Ban soạn thảo dự án luật;
pháp lệnh; Nghị quyết của Quốc hội.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định thành lập Ban soạn thảo
Nghị định;
b) Trưởng Ban soạn thảo là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các thành
viên khác là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan,
tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện lãnh đạo các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ.
Số lượng thành viên Ban soạn thảo ít nhất là chín người, trong đó đại diện
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức liên quan chiếm không quá hai phần
ba tổng số thành viên Ban soạn thảo, số còn lại là các chuyên gia, nhà khoa học;
c) Thành viên Ban soạn thảo phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn
liên quan đến dự án, dự thảo và tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
2. Thành lập Tổ biên tập:
a) Trưởng Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn
thảo;
b) Tổ trưởng Tổ biên tập là thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn
thảo chỉ định, có trách nhiệm báo cáo và giúp Trưởng Ban soạn thảo và tổ chức
soạn thảo văn bản.
Số lượng thành viên Tổ biên tập ít nhất là chín người.
Thành phần Tổ biên tập không quá một phần hai số thành viên là các
chuyên gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc đơn vị chủ trì soạn thảo), số còn
lại là chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện là thành viên Ban soạn thảo, các
chuyên gia, nhà khoa học am hiểu chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo;
c) Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động
của Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập.
Điều 17. Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Trong trường hợp cần thiết, nếu dự thảo văn bản có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị thì đơn vị chủ trì soạn thảo trình Lãnh
đạo Bộ thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập để soạn thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
105
2. Ban soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm đại diện Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
3. Ban soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và
các thành viên là đại diện Vụ Pháp chế, đại diện các đơn vị, tổ chức có liên
quan; đại diện cơ quan phối hợp ban hành đối với thông tư liên tịch.
Điều 18. Trình tự soạn thảo thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên
quan tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ
xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến;
chuẩn bị tờ trình, Bản thuyết minh và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư, thực hiện dự thảo văn bản, xây dựng tờ
trình và bản thuyết minh về soạn thảo văn bản.
Bản thuyết minh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản; quá trình soạn thảo và lấy ý kiến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; giải trình nội dung cơ
bản của văn bản, trong đó nêu rõ mục tiêu và các vấn đề chính sách cần giải
quyết, thủ tục hành chính (nếu có), các phương án giải quyết vấn đề, các tác
động tích cực và tiêu cực của các phương án trên cơ sở phân tích định tính hoặc
định lượng các chi phí và lợi ích, nêu rõ phương án lựa chọn tối ưu để giải quyết
vấn đề.
3. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo huy động sự tham gia
của viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan
hoặc các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào việc tổng
kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát đánh giá các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội có liên quan đến nội dung dự thảo; tập hợp, nghiên cứu so sánh
tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục và người lao động đến Công đoàn Giáo dục Việt Nam để lấy ý kiến.
Trường hợp ý kiến của Công đoàn Giáo dục Việt Nam và ý kiến của đơn vị
chủ trì soạn thảo khác nhau hoặc không thống nhất về cùng một vấn đề, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo đầy đủ về những nội dung còn có ý
kiến khác nhau để Bộ trưởng xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo lấy ý kiến của
Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
106
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật kèm
Công văn đề nghị đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 và khoản 1 Điều 23 của Quy định này đến Cục công nghệ Thông
tin, Công văn nêu rõ nội dung cần lấy ý kiến góp ý, thời hạn yêu cầu và địa chỉ
đơn vị tổng hợp ý kiến góp ý. Chậm nhất 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận được dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, Cục Công nghệ Thông tin có trách nhiệm
đăng tải dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên Trang thông tin điện tử của Bộ
trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối
tượng thi hành tham gia ý kiến.
6. Sau khi có ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan và Vụ Pháp chế, ý kiến
của Lãnh đạo Bộ phụ trách, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng
các hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo để góp ý, tổ chức hội thảo, thông qua
Trang thông tin điện tử của Bộ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị chủ trì
soạn thảo tổ chức nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo văn bản còn có ý kiến khác nhau giữa đơn vị soạn thảo với đơn vị thẩm
định văn bản hoặc với các đơn vị khác thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ
trưởng, Thứ trưởng phụ trách quyết định.
8. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Hồ sơ đến các đơn vị có liên quan đề nghị
có ý kiến tiếp, nếu đồng ý thì các đơn vị có liên quan ký vào tờ trình văn bản
quy phạm pháp luật. Trường hợp không thống nhất với dự thảo, các đơn vị liên
quan ghi rõ ý kiến bảo lưu của mình trong văn bản kèm theo và ký vào tờ trình
văn bản quy phạm pháp luật.
Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự thảo đã tiếp thu ý kiến của các đơn vị liên
quan trình Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, cho ý kiến.
Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo văn bản, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì soạn thảo ký nhỏ vào góc bên phải của từng trang dự thảo gửi Hồ sơ
thẩm định đến Vụ Pháp chế để thẩm định.
9. Vụ Pháp chế ký thẩm định vào tờ trình văn bản quy phạm pháp luật kèm
theo ý kiến thẩm định và ký nhỏ vào góc bên trái từng trang dự thảo văn bản.
10. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp
thu ý kiến thẩm định.
11. Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trình Bộ trưởng ký
ban hành.
Điều 19. Trình tự soạn thảo thông tư liên tịch
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo thông tư liên tịch và xây dựng tờ trình,
tổ chức soạn thảo văn bản với sự tham gia của Vụ Pháp chế, đại diện các cơ
quan phối hợp ban hành văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
107
2. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo thông tư liên tịch được thực hiện
theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 18 và Điều 23 của Quy định này.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với tổ chức pháp chế của cơ quan cùng
soạn thảo văn bản thẩm định dự thảo thông tư liên tịch.
Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn
chỉnh dự thảo và hồ sơ, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cùng ký
ban hành.
Điều 20. Trình tự soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định
thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính
phủ
1. Sau khi thực hiện các bước theo quy định và khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản
7 Điều 18 của Quy định này; đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản dự
thảo gửi hồ sơ đến Vụ Pháp chế để lấy ý kiến lần cuối về hồ sơ dự thảo văn bản.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo theo góp ý của Vụ Pháp chế
và trình Lãnh đạo Bộ ký công văn để gửi Bộ Tư pháp thẩm định kèm theo Hồ sơ
thẩm định.
Đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục
hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo theo góp ý của Vụ Pháp
chế và trình Lãnh đạo Bộ ký công văn để gửi Cục kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Bộ Tư pháp; sau khi có ý kiến của Cục kiểm soát thủ tục hành chính, đơn
vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng và Vụ Pháp chế để tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo và trình Lãnh đạo Bộ ký công văn để gửi Bộ Tư pháp thẩm định kèm
theo Hồ sơ thẩm định. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của Cục kiểm
soát thủ tục hành chính, thì bảo lưu ý kiến trong tờ trình.
3. Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì
soạn thảo gửi hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến Bộ Công an để
lấy ý kiến về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo
phối hợp với Vụ Pháp chế để tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp không
thống nhất với ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, thì bảo lưu ý kiến trong tờ
trình, gửi Dự thảo và Hồ sơ tới Văn phòng Chính phủ.
Trường hợp Văn phòng Chính phủ đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo chỉnh
sửa nội dung dự thảo, thì đơn vị chủ trì soạn thảo xin ý kiến Bộ trưởng, Thứ trưởng
phụ trách về nội dung chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ bổ sung sau chỉnh sửa.
Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản và theo dõi
văn bản cho đến khi văn bản được ban hành.
5. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì
soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp bằng
108
hình thức công văn và thư điện tử để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí
theo quy định.
Nội dung thông tin nêu rõ tên văn bản, ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan
ban hành; hiệu lực thi hành; sự cần thiết, mục đích ban hành và nội dung chủ
yếu của văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục VIII).
Điều 21. Hồ sơ lấy ý kiến
1. Hồ sơ lấy ý kiến bao gồm:
a) Công văn gửi lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản bao gồm: sự cần thiết ban
hành văn bản, quá trình soạn thảo, cấu trúc của dự thảo văn bản và một số ý kiến
khác nhau đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng ban hành.
Dự thảo tờ trình Chính phủ, bản thuyết minh chi tiết quá trình soạn thảo văn
bản và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản đối với dự án, dự thảo thuộc
thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
Dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ, bản thuyết minh chi tiết quá trình
soạn thảo văn bản đối với dự thảo thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Hồ sơ lấy ý kiến về thủ tục hành chính đối với văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Bộ trưởng:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy
định về tục hành chính, xác định rõ các yêu cầu đã đạt được của thủ tục hành chính;
b) Dự án, dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động, bao gồm: sự cần thiết của thủ tục hành chính; tính
hợp lý của thủ tục hành chính; tính hợp pháp của thủ tục hành chính; các chi phí
thực hiện thủ tục hành chính.
Chương III
THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 22. Hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng đơn vị ký (Phụ lục
IX);
c) Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản, trong đó có thuyết minh và
báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính (Phụ lục X);
d) Dự thảo văn bản;
đ) Ý kiến góp ý bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan; bản tổng hợp tiếp thu ý kiến trong đó có tiếp thu, giải trình ý kiến góp
ý đối với quy định về thủ tục hành chính (nếu có);
109
e) Các văn bản và hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa
đổi, bổ sung;
g) Các tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động
của dự thảo văn bản trong đó có đánh giá tác động về thủ tục hành chính đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự
thảo; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý về dự án, dự thảo trong đó có tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với
quy định về thủ tục hành chính (nếu có);
g) Tài liệu khác (nếu có).
3. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Thủ tướng Chính phủ:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản;
c) Bản thuyết minh chi tiết về dự thảo, trong đó có đánh giá tác động về thủ
tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục
hành chính;
d) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến góp ý;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn
bản; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo trong đó có tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Số lượng hồ sơ gửi thẩm định:
a) Hai bộ hồ sơ đối với dự thảo thông tư và thông tư liên tịch của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Mười bộ hồ sơ đối với dự án luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 23. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo
1. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; đăng tải toàn văn dự thảo trên Trang thông
tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày
110
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Công văn kèm theo văn bản lấy ý
kiến cần nêu rõ những vấn đề cần lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý
kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
2. Dự thảo được đăng tải trên Trang thông tin điện tử để lấy ý kiến là dự
thảo đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt đồng ý gửi đăng tải để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình
những nội dung tiếp thu, không tiếp thu các ý kiến góp ý dự thảo văn bản.
Điều 24. Thẩm định của Vụ Pháp chế
1. Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo; chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế của cơ quan cùng soạn thảo văn bản thẩm
định văn bản đối với việc thẩm định Thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì soạn thảo.
2. Vụ Pháp chế có ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn
thảo trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định và trước khi trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
soạn thảo có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều đơn vị thì Vụ trưởng Vụ
Pháp chế tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện đơn vị
soạn thảo, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 25. Nội dung và thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự
thảo văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ
thống pháp luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của
dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện
bảo đảm để thực hiện;
đ) Thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành
chính;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo từ bảy đến mười hai ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần họp tư vấn thẩm
111
định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Quy định này thì thời hạn thẩm định có
thể kéo dài, nhưng không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 26. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc thẩm định dự thảo
thông tư
1. Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn; bảo đảm chất lượng của ý kiến
thẩm định.
2. Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến dự thảo.
3. Tham gia cùng đơn vị chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề
thuộc nội dung của dự thảo.
4. Yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nếu cần thiết.
5. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan
đến dự thảo.
6. Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo thông tư.
7. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công các đơn vị khác
phối hợp thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học trong những
trường hợp dự thảo có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều đơn vị.
Điều 27. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong việc thẩm định dự thảo thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế; cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến dự thảo thông tư theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;
b) Thuyết trình về dự thảo thông tư khi có yêu cầu của Vụ Pháp chế;
c) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến góp ý về thủ tục
hành chính đối với văn bản có quy định thủ tục hành chính và ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế;
d) Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định
và báo cáo Bộ trưởng, đồng thời gửi bản giải trình đến Vụ Pháp chế.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Cử đại diện có trình độ chuyên môn phù hợp phối hợp thẩm định theo đề
nghị của Vụ Pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu
của Vụ Pháp chế.
Điều 28. Thủ tục, hồ sơ trình ký thông tư và thông tư liên tịch
1. Sau khi nhận được hồ sơ thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh
dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ
quyền) ký ban hành.
112
2. Hồ sơ trình ký:
a) Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật;
b) Bản thuyết minh quá trình soạn thảo văn bản;
c) Dự thảo văn bản;
d) Ý kiến về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản có quy định thủ tục
hành chính, bao gồm: nguyên tắc quy định thủ tục hành chính và yêu cầu của
việc quy định thủ tục hành chính;
đ) Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (Phụ lục XI);
e) Báo cáo tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (Phụ lục XII);
g) Các văn bản và hồ sơ làm căn cứ để ban hành, hướng dẫn thi hành, sửa
đổi, bổ sung;
h) Các tài liệu liên quan khác.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về hồ sơ trình văn bản, chất
lượng văn bản và theo dõi văn bản đã trình Bộ trưởng, tiếp thu hoàn chỉnh dự
thảo và thực hiện các thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản cho đến khi văn bản
chính thức được ban hành.
Điều 29. Ban hành thông tư và thông tư liên tịch
1. Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuyển bản
gốc có chữ ký nhỏ và đĩa mềm qua thư điện tử đến Văn phòng để Văn phòng
lưu và phát hành.
2. Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Văn
phòng gửi 03 bản và đĩa mềm hoặc thư điện tử đến cơ quan Công báo để đăng
Công báo, gửi 01 bản hoặc thư điện tử đến Cục Công nghệ thông tin để đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của Bộ, gửi 02 bản và đĩa mềm hoặc thư điện tử đến
Vụ Pháp chế để kiểm tra, theo dõi, phổ biến và tổ chức rà soát, hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Văn phòng
gửi văn bản qua bưu điện và qua thư điện tử đến các nơi nhận theo quy định.
3. Việc ban hành thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn
thảo thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các văn bản đã ban hành và được đăng Công báo, nếu phát hiện có sai
sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện đính chính bằng việc soạn thảo một
quyết định đính chính. Quyết định đính chính văn bản do người đã ký văn bản đó ký
và phải được chuyển ngay tới Văn phòng để gửi đăng Công báo theo quy định.
113
Chương IV
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 30. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật là việc đưa nội dung sửa đổi, bổ
sung trong văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản đã được ban hành
trước đó (sau đây gọi tắt là văn bản sửa đổi, bổ sung) vào văn bản được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Quy định này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) hợp nhất là văn
bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được sửa đổi, bổ sung.
3. Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản
sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
4. Ký xác thực văn bản hợp nhất là việc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ký xác nhận tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp
nhất thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 31. Nguyên tắc hợp nhất văn bản và sử dụng văn bản hợp nhất
1. Nguyên tắc hợp nhất văn bản:
a) Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của
văn bản được hợp nhất;
c) Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản.
2. Văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi
hành pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền, trách nhiệm và thời hạn hợp nhất văn bản
1. Văn bản thuộc phạm vi, trách nhiệm hợp nhất của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định tại văn bản này bao gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản
liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao chủ trì soạn thảo;
b) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Văn bản liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo.
2. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo giao chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; văn bản sửa đổi, bổ sung đối với văn
bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; văn bản sửa đổi, bổ sung
văn bản liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc hợp nhất văn bản.
3. Thời hạn hợp nhất văn bản:
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản
sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản
114
sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được
sửa đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản;
b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản
hoàn thành việc hợp nhất văn bản và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất;
c) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản
theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này, đơn vị có trách nhiệm hợp
nhất văn bản hoàn thành việc hợp nhất văn bản và trình Bộ trưởng ký xác thực
văn bản hợp nhất.
Điều 33. Ban hành văn bản hợp nhất và đăng tải văn bản hợp nhất trên
Công báo và trang thông tin điện tử của Bộ
1. Ngay sau khi văn bản hợp nhất được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ký xác thực, đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản chuyển bản gốc và thư điện
tử đến Văn phòng để Văn phòng lưu và phát hành.
2. Văn bản hợp nhất đối với văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32
của Quy định này được đăng trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, Văn phòng
gửi 02 (hai) bản và thư điện tử đến cơ quan Công báo để đăng Công báo, gửi thư
điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính
phủ, gửi 01 (một) bản và thư điện tử đến Vụ Pháp chế để theo dõi, phổ biến và
tổ chức kiểm tra xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định.
3. Văn bản hợp nhất đối với văn bản quy định tại các điểm b, c khoản 1
Điều 32 của Quy định này được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, Văn phòng
gửi 02 (hai) bản và thư điện tử đến cơ quan Công báo để đăng Công báo, gửi thư
điện tử đến Cục Công nghệ thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của
Bộ, gửi 01 (một) bản và thư điện tử đến Vụ Pháp chế để theo dõi, phổ biến và
tổ chức kiểm tra xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định.
4. Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung
trên cùng một số Công báo.
Điều 34. Kỹ thuật hợp nhất văn bản, số, ký hiệu của văn bản hợp nhất
1. Các quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất; tên văn
bản hợp nhất; hợp nhất lời nói đầu, căn cứ ban hành; hợp nhất nội dung được sửa
đổi; hợp nhất nội dung được bổ sung; hợp nhất nội dung được bãi bỏ; thể hiện quy
định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất và mẫu trình bày văn bản hợp nhất
thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17 và Điều 18 Pháp lệnh số 01/2012/UBTVQH13 ngày 22 tháng 3 năm 2012
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
115
2. Số và ký hiệu của văn bản hợp nhất được thể hiện tại phần ký xác thực
của văn bản hợp nhất.
- Số của văn bản hợp nhất là số thứ tự của các văn bản hành chính của cơ
quan ban hành trong năm, ghi bằng chữ số Ả Rập, bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Ký hiệu của văn bản hợp nhất là chữ viết tắt của cụm từ “văn bản hợp
nhất” (VBHN) và chữ viết tắt tên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Số, ký hiệu của văn bản hợp nhất được sắp xếp theo thứ tự như sau: số thứ
tự của văn bản/VBHN-tên viết tắt của Bộ Giáo dục và Đào tạo (thứ tự sắp xếp
này được viết liền nhau, không cách chữ, không viết tắt liên từ “và”, viết bằng
chữ in hoa) (VD: Số: 01/VBHN-BGDĐT);
Điều 35. Trình tự hợp nhất văn bản
1. Ngay sau khi nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch
giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội hoặc ngay
sau khi văn bản sửa đổi, bổ sung được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký
ban hành, đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản xây dựng dự thảo văn bản
hợp nhất theo quy định về kỹ thuật hợp nhất văn bản.
2. Đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản gửi Hồ sơ dự thảo văn bản hợp
nhất đến Vụ Pháp chế để kiểm tra tính chính xác về kỹ thuật hợp nhất trước khi
trình Bộ trưởng ký xác thực. Hồ sơ gồm có:
a) Công văn đề nghị kiểm tra dự thảo văn bản hợp nhất;
b) Tờ trình Bộ trưởng về việc ký xác thực văn bản hợp nhất (Phụ lục XIII);
c) Dự thảo văn bản hợp nhất;
d) Văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan
đến dự thảo văn bản hợp nhất.
Vụ Pháp chế kiểm tra tính chính xác về kỹ thuật hợp nhất trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra.
3. Đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản nghiên cứu, tiếp thu ý kiến kiểm
tra của Vụ Pháp chế, hoàn chỉnh dự thảo và trình Bộ trưởng ký xác thực.
4. Gửi văn bản hợp nhất để đăng tải trên Công báo, Trang thông tin điện tử
của Bộ theo quy định.
Điều 36. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất
1. Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản
hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định
của văn bản được hợp nhất.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong văn bản hợp nhất gửi
kiến nghị đến đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản để kịp thời xử lý; trường
hợp không xác định được đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản thì gửi kiến
nghị đến Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo để Vụ Pháp chế thông báo đến
đơn vị có trách nhiệm xử lý sai sót.
116
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị
có trách nhiệm hợp nhất văn bản phối hợp với cơ quan Công báo xử lý sai sót
trong văn bản hợp nhất và thực hiện việc đính chính trên Công báo theo quy
định của pháp luật về Công báo.
Văn bản hợp nhất đã được xử lý sai sót phải được đăng trên Công báo điện
tử của Chính phủ, trang thông tin điện tử của Bộ.
Điều 37. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc hợp nhất văn bản
1. Trách nhiệm của đơn vị hợp nhất văn bản:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc hợp nhất văn bản;
b) Bảo đảm điều kiện cần thiết để thực hiện việc hợp nhất văn bản;
c) Bảo đảm tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp
nhất;
d) Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Hướng dẫn kỹ thuật hợp nhất văn bản; bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất văn bản;
b) Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản;
c) Kiểm tra tính chính xác về kỹ thuật hợp nhất trước khi dự thảo văn bản
hợp nhất được trình Bộ trưởng ký xác thực;
d) Kiến nghị đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản xử lý sai sót trong văn
bản hợp nhất.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
a) Gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều
32 của Quy định này đến Văn phòng Chính phủ để đưa lên trang thông tin điện
tử của Chính phủ;
b) Gửi văn bản hợp nhất đến cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo.
4. Trách nhiệm của Cục Công nghệ Thông tin:
Đăng tải kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản hợp nhất trên Trang thông tin
điện tử của Bộ.
Chương V
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN VÀ KINH PHÍ SOẠN THẢO
Điều 38. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng
1. Bố trí cán bộ, công chức chuyên trách xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật đối với từng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật giáo dục.
3. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ
năng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
117
4. Trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin, đáp ứng kịp thời
và hiệu quả các yêu cầu nghiên cứu và xử lý các thông tin liên quan phục vụ hoạt
động xây dựng và rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
5. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến lĩnh vực giáo dục phục vụ cho
hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 39. Bảo đảm kinh phí xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán trong kinh phí hoạt động
thường xuyên của Bộ để thực hiện các hoạt động sau:
a) Nghiên cứu đề xuất xây dựng văn bản;
b) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản;
c) Điều tra, Nghiên cứu, khảo sát trong quá trình soạn thảo văn bản;
d) Soạn thảo văn bản;
đ) Đánh giá tác động của văn bản;
e) Tổ chức lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản;
g) Góp ý dự án, dự thảo văn bản;
h) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản;
i) Tổng hợp, báo cáo tiến độ và chất lượng soạn thảo, ban hành văn bản;
k) Thẩm tra của Văn phòng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản;
l) Dịch văn bản ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;
m) Kiểm tra, xử lý văn bản;
n)Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản; hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản được sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ
các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để
bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
Điều 40. Kế hoạch kinh phí soạn thảo và ban hành văn bản
1. Lập kế hoạch kinh phí hằng năm:
a) Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao và
quy định tài chính hiện hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản lập kế hoạch kinh
phí chi cho công tác xây dựng văn bản, bao gồm các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều 39 của Quy định này;
b) Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp kế hoạch kinh phí hằng năm chi cho công
tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo quy định hiện hành;
c) Căn cứ kế hoạch kinh phí đã được xây dựng, Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế lập phương án phân bổ kinh phí và trình Lãnh
đạo Bộ quyết định.
2. Thanh toán, quyết toán:
118
a) Căn cứ kế hoạch kinh phí được phân bổ, chế độ chi tiêu của Nhà nước,
các đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
b) Việc thanh toán, quyết toán kinh phí cho công tác soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng quản lý nguồn kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật đã được phân bổ cho các đơn vị. Các đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí
nói trên để chi cho việc tổ chức thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Thuê soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, đơn vị chủ trì soạn thảo làm đầu mối phối
hợp với Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất Lãnh đạo Bộ phương
án thuê các tổ chức, chuyên gia, cá nhân tham gia vào việc soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 42. Khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật là một nội dung tiêu
chuẩn để xem xét đánh giá tập thể, cán bộ, công chức trong công tác thi đua
hằng năm.
2. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan
tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ xem xét khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại văn bản này, tuỳ theo
tính chất và mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Mạnh Hùng
119
Phụ lục I
Thông tư (quy định trực tiếp)
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ...(1)../20..(2)/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày...tháng... năm 20..(2)
THÔNG TƯ
......................... (3) .............................
Căn cứ .............................. (4) ................................ .................................. ....;
Theo đề nghị của ...................................................... .................................. ...;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư (3) ............................
Điều 1. ......................... (5) ...................................... ..................................
Điều 2. ......................... ............................................. .................................. ...
Điều …. ............................................................................ ......................... .....
Nơi nhận:
- ...............;
- ................;
- Lưu: VT, ...(7). A.XX(8).
BỘ TRƯỞNG (6)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Số văn bản
(2) Năm ban hành.
(3) Tên của Thông tư.
(4) Các căn cứ trực tiếp để ban hành Thông tư.
(5) Nội dung của Thông tư (tuỳ theo phạm vi điều chỉnh và nội dung của thông tư có thể được bố
cục theo phần, chương, mục, điều khoản, điểm hoặc điều, khoản, điểm).
(6) Thẩm quyền ký văn bản là Bộ trưởng; Trường hợp Thứ trưởng được giao ký thay thì ghi chữ
viết tắt “KT” vào trước chức danh Bộ trưởng, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
120
Phụ lục II
Thông tư (ban hành văn bản kèm theo*)
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ..(1)../20..(2)/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày...tháng... năm 20..(2)
THÔNG TƯ
Ban hành.......... (3) .............................
Căn cứ .............................. (4) ........................................................................;
Theo đề nghị của .............................................................................................;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư…..(3)…..……………
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này................................... (3)................
Điều 2. ..................................................................... (5)......................... .........
Điều …............................................................................................... ..............
Nơi nhận:
- ...............;
- ................;
- Lưu: VT, ...(7). A.XX(8).
BỘ TRƯỞNG (6)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Số văn bản
(2) Năm ban hành.
(3) Tên của Thông tư.
(4) Các căn cứ trực tiếp để ban hành Thông tư.
(5) Nội dung của Thông tư.
(6) ) Thẩm quyền ký văn bản là Bộ trưởng; Trường hợp Thứ trưởng được giao ký thay thì ghi
chữ viết tắt “KT” vào trước chức danh Bộ trưởng, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
* Mẫu này áp dụng đối với việc ban hành kèm theo một văn bản khác như quy chế, quy định,
chương trình, điều lệ....
121
Phụ lục III
Văn bản ban hành kèm theo Thông tư *
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ *
.............................. (1) .............................
(Ban hành kèm theo Thông tư số .....(2)......./20..(3)/TT-BGDĐT
ngày ... tháng ... năm 20..(3) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1............
................................................................(4)................ ................................. ...
Điều ..............
................................................................................................................... .......
Chương ......
............................................................
Điều ...............
.................................................................................................................... ......
BỘ TRƯỞNG (5)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú
(1) Trích yếu nội dung của bản quy chế (quy định, chương trình, điều lệ….).
(2) Số văn bản.
(3) Năm ban hành văn bản
(4) Nội dung của Thông tư.
(5) Thẩm quyền ký văn bản là Bộ trưởng; Trường hợp Thứ trưởng được giao ký thay thì ghi chữ
viết tắt “KT” vào trước chức danh Bộ trưởng, bên dưới ghi chức vụ của người ký. (*) Mẫu này áp dụng đối với quy chế/quy định, chương trình, điều lệ….được ban hành kèm theo
Thông tư, bố cục bao gồm chương, mục, điều, khoản, điểm.
122
Phụ lục IV
Thông tư liên tịch *
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ.......(1).........
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: .(2)../20..(3)/TTLT –BGDĐT - (1) Hà Nội, ngày...tháng... năm 20..(3)
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
......................... (4) ..........................
Căn cứ .............................. (5) ................................ .................................. ....;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng/tổ chức....ban hành Thông tư
liên tịch...(4)..... .
Điều 1. ......................... (6) .................................... .................................. ......
Điều 2. ......................... ............................................. .................................. ...
Điều …. ...................................................................... ......................... ...........
BỘ TRƯỞNG (7b)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn B
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (7a)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Nơi nhận:
- ...............;
- Lưu: VT, ...(8). A.XX(9).
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan (tổ chức) khác tham gia ban hành Thông tư liên tịch.
(2) Số văn bản
(3) Năm ban hành.
(4) Tên gọi của Thông tư liên tịch.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(6) Nội dung của Thông tư liên tịch (tuỳ theo phạm vi điều chỉnh và nội dung của thông tư có thể
được bố cục theo phần, chương, mục, điều khoản, điểm hoặc điều, khoản, điểm).
(7a), (7b) Chức vụ của người đứng đầu cơ quan tham gia soạn thảo Thông tư liên tịch; chức vụ của
người ký Thông tư liên tịch phải ghi đầy đủ, bao gồm chức danh và tên cơ quan, ví dụ: Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo; trường hợp các cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ quan thì ghi
chữ viết tắt “KT” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
* Mẫu Thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì ban hành.
123
Phụ lục V
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của văn bản quy định trực tiếp hoặc văn bản ban hành Quy chế/Quy định
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ...(1)../20..(2)/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày...tháng... năm 20..(2)
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số …(3) …./sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế/Quy định ban hành kèm theo Thông tư số …….
(3)……
Căn cứ .............................. (4) ................................ .................................. ....;
Theo đề nghị của ...................................................... .................................. ...;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư…….
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số ………. (3)
……./sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế/Quy định ban hành kèm
theo Thông tư số ……….. (3)
1. Điều …được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều………………………………………………………………………”
2. Bổ sung Điều … (số thứ tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) a như sau:
“Điều …a: …………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...”
Điều 2. 1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều …..
2. Thay đổi từ “……….” thành từ “………..” tại các Điều ………...………
Điều … Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Điều … (Điều khoản thi hành)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ……………………………….........
2. Thông tư này bãi bỏ ……………………………………………………..
Nơi nhận:
- ...............;
- ................;
- Lưu: VT, ...(6). A.XX(7).
BỘ TRƯỞNG (5)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Số văn bản
(2) Năm ban hành.
(3) Tên của Thông tư được sửa đổi, bổ sung.
(4) Các căn cứ trực tiếp để ban hành Thông tư.
(5) Thẩm quyền ký văn bản là Bộ trưởng; Trường hợp Thứ trưởng được giao ký thay thì ghi chữ
viết tắt “KT” vào trước chức danh Bộ trưởng, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
124
Phụ lục VI
Thông tư sửa đổi, bổ sung nhiều Thông tư
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: ...(1)../20..(2)../TT –BGDĐT Hà Nội, ngày...tháng... năm 20..(2)..
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số …..(3a)…; Thông tư số
…(3a)… và Thông tư số …(3a) …./ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư liên quan đến …(3b).....
Căn cứ .............................. (4) ................................................................... .....;
Theo đề nghị của ...................................................... .................................. ....;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ……….
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số ……… (3a)
1. Điều … được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều …: .........................................................................................................”
2. Bổ sung Điều … (số thứ tự của Điều ngay trước Điều được bổ sung) như sau:
“Điều …a: …………………………………………………………...……”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số …… (3a) ……..…..
1. Điều … được sửa đổi, bổ sung như sau:
………
Điều … Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Điều … (Điều khoản thi hành)
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ……………………………..
2. Thông tư này bãi bỏ ..........................................................................
Nơi nhận:
- ...............;
- ................;
- Lưu: VT, ...(6). A.XX(7).
BỘ TRƯỞNG (5)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Số văn bản
(2) Năm ban hành.
3a) Tên của thông tư được sửa đổi, bổ sung.
(3b) Khái quát nhóm vấn đề trong nội dung của các thông tư có liên quan. (4) Các căn cứ trực tiếp để ban hành Thông tư.
(5) Thẩm quyền ký văn bản là Bộ trưởng; Trường hợp Thứ trưởng được giao ký thay thì ghi chữ viết tắt
“KT” vào trước chức danh Bộ trưởng, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
125
Phụ lục VII
Báo cáo công tác soạn thảo, ban hành văn bản tháng…năm 201…
(Kèm theo Quyết định số: 5580 /QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÊN ĐƠN VỊ
Số: /BC- …
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 20…..
BÁO CÁO
Công tác soạn thảo, ban hành văn bản tháng … năm 20…
(Dùng để tổng hợp Báo cáo trong giao ban cơ quan Bộ GDĐT và họp rà soát
tiến độ, soạn thảo văn bản hàng tháng)
A - Chương trình công tác trong tháng ... năm ...
I. Văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Tổng số văn bản được cấp trên giao trong tháng ... có tổng số: ... văn bản
(Trong chương trình công tác (viết tắt là CTCT):..., ngoài chương trình công
tác:...)
1. Đã trình cấp trên: (liệt kê số văn bản đã trình (bao gồm cả các văn bản
đã trình những tháng trước mà chưa ban hành), nêu rõ thời điểm trình, phản hồi
của VPCP và việc giải trình của đơn vị chủ trì – ghi rõ đầy đủ thời điểm các lần giải
trình (nếu có) ).
2. Đang soạn thảo: (Liệt kê danh sách các văn bản trong chương trình
công tác tháng … năm 20… được giao làm đầu mối soạn thảo và các văn bản
được giao từ các tháng trước mà chưa hoàn thành trình cấp trên)
2.1. Tên văn bản thứ nhất:...(chương trình tháng ...;Trong CTCT / ngoài CTCT)
2.1.1. Tiến độ của văn bản:
+ Thành lập Ban soạn thảo (đối với văn bản có thành lập BST)
+ Lấy ý kiến góp ý trong Bộ
+ Lấy ý kiến góp ý Bộ, ngành và các đơn vị liên quan
+ Đưa dự thảo lên trang web của Bộ, xin ý kiến rộng rãi
+ Tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị gửi về hoàn thiện dự thảo
+ Gửi Vụ Pháp chế góp ý về hồ sơ trước khi gửi thẩm định
+ Gửi Bộ Tư pháp thẩm định
+ Tiếp thu thẩm định và hoàn thiện dự thảo
+ Trình Lãnh đạo Bộ hồ sơ dự thảo văn bản
126
2.1.2 Nguyên nhân:
+ Văn bản góp ý của các Bộ, ngành gửi không đúng thời hạn
+ Văn bản thẩm định của Bộ Tư pháp gửi về không kịp thời
+ Nội dung dự thảo đề án được các Bộ, ngành đề nghị thay đổi nhiều
+ Một số nội dung trong dự thảo có ý kiến khác nhau
+ Nguyên nhân khác
(Nêu rõ nguyên nhân: ......................)
- Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn đối với văn bản.
- Thời gian dự kiến hoàn thành.
2.2. Tên văn bản thứ 2: ...(Trong CTCT / ngoài CTCT) – tương tự như trên
2.3. Tên văn bản thứ ...: ...(Trong CTCT / ngoài CTCT) – tương tự như trên
II. Văn bản trình Bộ trưởng
Chương trình công tác của Bộ trưởng trong tháng ... có tổng số: ... văn bản
(Trong CTCT:..., ngoài CTCT:...)
1. Đã thẩm định: (liệt kê số văn bản đã được thẩm định (bao gồm cả các
văn bản đã thẩm định từ các tháng trước mà chưa ban hành), nêu rõ thời điểm
nhận kết quả thẩm định, việc giải trình và hoàn thiện dự thảo của đơn vị chủ trì,
thời điểm trình Lãnh đạo Bộ và ý kiến Lãnh đạo Bộ(nếu có))
2. Đang soạn thảo: (Liệt kê danh sách các văn bản trong chương trình
công tác tháng … năm 20… được giao làm đầu mối soạn thảo, ghi rõ tiến độ đến
bước nào trong quy trình soạn thảo văn bản và các văn bản được giao từ các
tháng trước mà chưa thẩm định)
2.1. Tên văn bản thứ nhất:...(chương trình tháng ...; Trong CTCT /ngoài CTCT)
2.1.1. Tiến độ của văn bản:
+ Thành lập Ban soạn thảo (đối với văn bản có thành lập BST)
+ Lấy ý kiến góp ý các đơn vị liên quan thuộc Bộ
+ Lấy ý kiến góp ý Bộ, ngành và các đơn vị liên quan
+ Đưa dự thảo lên trang thông tin điện tử của Bộ
+ Tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị gửi về hoàn thiện dự thảo
+ Gửi dự thảo đến Vụ Pháp chế thẩm định
2.1.2. Nguyên nhân:
+ Văn bản góp ý của các đơn vị gửi không đúng thời hạn
+ Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế gửi không kịp thời
+ Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về thay đổi nội dung văn bản
+ Nội dung dự thảo đề án được các đơn vị đề nghị thay đổi nhiều
+ Một số nội dung trong dự thảo có ý kiến khác nhau
127
+ Phụ thuộc vào văn bản cấp trên chưa ban hành
+ Nguyên nhân khác
(Nêu rõ nguyên nhân: ......................)
- Khó khăn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp đối với từng văn bản.
- Thời gian dự kiến hoàn thành.
2.2. Tên văn bản thứ 2: ...(Trong CTCT / ngoài CTCT) – tương tự như trên
2.3. Tên văn bản thứ ...: ...(Trong CTCT / ngoài CTCT) – tương tự như trên
III. Đánh giá chung về tiến độ soạn thảo các văn bản của đơn vị: ....
B- Chương trình công tác soạn thảo tháng tiếp theo
I. Về Chương trình công tác của Chính phủ:
Tổng số văn bản được cấp trên giao trong tháng ... có tổng số: ... văn bản
(Trong chương trình công tác (viết tắt là CTCT):..., ngoài chương trình công
tác:...). Tiến độ soạn thảo:
II. Về Chương trình công tác của Bộ:
Chương trình công tác của Bộ trưởng trong tháng ... có tổng số: ... văn bản
(Trong CTCT:..., ngoài CTCT:...). Tiến độ soạn thảo:
C- Kiến nghị, đề xuất:
1. . ..
2. ..
Nơi nhận: - TT Phạm Mạnh Hùng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng phụ trách (để b/cáo);
- Vụ PC, Văn phòng Bộ (để tổng hợp);
- Lưu VT.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký ghi rõ họ và tên)
128
Phụ lục VIII
Mẫu văn bản cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành1
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: /BGDĐT- PC V/v Thông tin về văn bản quy phạm pháp
luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 20…..
Kính gửi: Bộ Tư pháp
1. Tên văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL): Ghi đầy đủ tên
loại văn bản, số/ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành; trích
yếu nội dung VBQPPL; tên văn bản phụ lục kèm theo (nếu có).
2. Hiệu lực thi hành: Ghi rõ ngày tháng năm có hiệu lực của VBQPPL;
việc bãi bỏ, thay thế VBQPPL trước đó; hiệu lực trở về trước của VBQPPL…vv
(nếu có).
3. Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nêu đầy đủ, ngắn gọn về lý do,
mục đích hành VBQPPL.
4. Nội dung chủ yếu:
- Ghi rõ số chương, điều; phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng của
VBQPPL.
- Các quy định chủ yếu, các nội dung, vấn đề của VBQPPL được dư luận
quan tâm.
Nơi nhận:
- ...............;
- ................;
- Lưu: VT, Vụ PC.
BỘ TRƯỞNG (1)
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Thẩm quyền ký văn bản là Bộ trưởng; Trường hợp Thứ trưởng được giao ký thay thì ghi
chữ viết tắt “KT” vào trước chức danh Bộ trưởng, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
1 Nội dung thông tin về văn bản tối đa là 600 từ.
129
Phụ lục IX
Tờ trình văn bản quy phạm pháp luật
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
TỜ TRÌNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Kính gửi: …………………………………….
- Về việc: ...............................................................................................................
- Các văn bản kèm theo:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Quy trình soạn thảo văn bản:
1. Chuyên viên, tổ soạn thảo (ký, ghi rõ họ và tên)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan (ký, ghi rõ họ và tên)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Vụ Pháp chế thẩm định (có nội dung thẩm định, ký, ghi rõ họ và tên. Nếu nội
dung thẩm định nhiều thì có ý kiến thẩm định kèm theo)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO BỘ THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
130
Phụ lục X
Bản thuyết minh về việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày tháng năm 20..
BẢN THUYẾT MINH
Về dự thảo……………
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH VĂN BẢN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
II. QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ THẢO
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN BẢN VÀ TÁC ĐỘNG VỀ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
V. CÁC Ý KIẾN KHÁC NHAU (NẾU CÓ)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
131
Phụ lục XI
Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA VỤ PHÁP CHẾ
Về dự thảo…….
(Kèm theo chữ ký thẩm định của Vụ trưởng Vụ Pháp chế ngày…tháng…năm
trong tờ trình văn bản quy phạm pháp luật)
Nội dung thẩm định: (nêu rõ)
Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo
văn bản; sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo
văn bản; tính khả thi của dự thảo văn bản; thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính; ngôn ngữ, kỹ
thuật soạn thảo văn bản.
Kết luận: ……………………………………………………………………
VỤ TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ và tên)
132
Phụ lục XII
Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày …….. tháng …… năm 20..
BÁO CÁO
Giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định
Về dự thảo….
Kính gửi: …..………………………………….
1. Các ý kiến thẩm định đã được tiếp thu, chỉnh sửa
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Các ý kiến khác nhau hoặc ý kiến bảo lưu cần báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
133
Phụ lục XIII
Tờ trình xác thực văn bản hợp nhất
(Kèm theo Quyết định số: 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
TỜ TRÌNH
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Kính gửi: …………………………………….
- Về việc: ………………………………………………………………………
- Các văn bản kèm theo:
……………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………..…
……………………………………………………………………..……………
Quy trình hợp nhất văn bản:
1. Chuyên viên thực hiện hợp nhất (ký, ghi rõ họ và tên)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản hợp nhất (ký, ghi rõ họ và tên)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Vụ Pháp chế kiểm tra tính chính xác về kỹ thuật hợp nhất (có nội dung kiểm
tra, ký, ghi rõ họ và tên. Nếu nội dung kiểm tra nhiều thì có ý kiến kèm theo)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO BỘ THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
VĂN BẢN HỢP NHẤT
(Ký, ghi rõ họ và tên)
134
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
___________________________
Số: 2522/QĐ-BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
Bổ sung Điều 14a sau Điều 14; sửa đổi, bổ sung Điều 15, khoản 7 Điều 18 và
Điều 19 của Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 5580/QĐ-BGDĐT ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2012/UBTVQH13 ngày 22 tháng 3 năm 2012 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn
bản quy phạm pháp luật liên tịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung Điều 14a sau Điều 14; sửa đổi, bổ sung Điều 15, khoản 7
Điều 18 và Điều 19 của Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 5580/QĐ-BGDĐT ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Bổ sung Điều 14a sau Điều 14 như sau:
“Điều 14a. Trách nhiệm của lãnh đạo Bộ trong công tác soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng chương trình soạn thảo
văn bản.
2. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách duyệt hoặc cho ý kiến chỉ đạo về
đề cương dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị đề xuất trước khi
soạn thảo chi tiết; chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, cho ý kiến xử lý những vấn
135
đề phát sinh trong quá trình soạn thảo; phê duyệt dự thảo để đăng tải trên Trang
thông tin điện tử.
3. Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền) chỉ ký ban hành
văn bản quy phạm pháp luật khi hồ sơ trình ký có báo cáo bằng văn bản của đơn
vị chủ trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.
4. Thứ trưởng được phân công phụ trách trước khi ký ban hành văn bản
phải báo cáo Bộ trưởng về nội dung dự thảo để Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký văn bản gửi Bộ Tư pháp thẩm
định văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 20 của Quy định này, trước
khi ký văn bản, phải báo cáo Bộ trưởng về những nội dung còn ý kiến khác nhau
trong dự thảo để Bộ trưởng xem xét, quyết định”.
2. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Quy trình xây dựng chương trình soạn thảo văn bản
1. Quy trình xây dựng chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ:
a) Theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ; trên cơ sở nhiệm vụ được giao
tại các văn bản cấp trên và phân công của lãnh đạo Bộ, các đơn vị lập danh mục
Chương trình soạn thảo văn bản (bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật, đề án
và văn bản cá biệt) dự kiến ban hành trong năm kèm theo tóm tắt kế hoạch soạn
thảo từng văn bản gửi về Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ;
b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Văn phòng
Chính phủ tổ chức làm việc để thống nhất danh mục văn bản trong Chương trình
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị liên quan rà
soát danh mục văn bản trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và trình Bộ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ.
2. Quy trình xây dựng chương trình soạn thảo văn bản của Bộ:
a) Trước ngày 10/11 hằng năm, các đơn vị có trách nhiệm lập dự kiến
chương trình soạn thảo văn bản (bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật, đề án và
văn bản cá biệt) của năm kế tiếp theo thứ tự ưu tiên đưa vào chương trình soạn
thảo văn bản: các văn bản trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; văn
bản liên Bộ và văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng;
Đề nghị xây dựng văn bản phải nêu rõ tên văn bản, sự cần thiết ban hành,
thẩm quyền, thời hạn trình, lãnh đạo và chuyên viên đơn vị chủ trì soạn thảo,
lãnh đạo Bộ phụ trách.
b) Căn cứ chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
đề nghị xây dựng văn bản của các đơn vị, Vụ Pháp chế lập dự kiến chương trình
xây dựng văn bản của Bộ và gửi đến các đơn vị có liên quan để lấy ý kiến;
c) Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Vụ Pháp chế tiếp thu, chỉnh sửa và tổ chức
làm việc trực tiếp với từng đơn vị có đề nghị xây dựng văn bản để chỉnh lý, hoàn
136
thiện dự thảo chương trình xây dựng văn bản, gửi các Thứ trưởng cho ý kiến
trước khi trình Bộ trưởng;
d) Bộ trưởng ban hành chương trình soạn thảo văn bản của Bộ hằng năm”.
3. Khoản 7 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị chủ trì
soạn thảo tổ chức nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo. Trong trường hợp dự
thảo văn bản còn có ý kiến khác nhau giữa đơn vị soạn thảo với đơn vị thẩm
định văn bản hoặc với đơn vị khác thì đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình
đầy đủ các ý kiến để Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách xem xét, quyết định.
Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải xin ý kiến Vụ pháp chế về thủ tục hành
chính theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy định này trước khi gửi Hồ sơ
thẩm định”.
4. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Trình tự soạn thảo thông tư liên tịch
1. Thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo văn bản với sự tham gia của
Vụ Pháp chế, đại diện các cơ quan phối hợp ban hành văn bản và các cơ quan,
đơn vị có liên quan. Việc lấy ý kiến góp ý trong quá trình soạn thảo được thực
hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 18 và Điều 23 của Quy
định này;
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức họp thẩm định, thành phần tham gia
gồm Vụ Pháp chế, các đơn vị có liên quan và tổ chức pháp chế của cơ quan phối
hợp ban hành văn bản cùng thẩm định văn bản.
Trong trường hợp không tổ chức họp thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
gửi Hồ sơ dự thảo để Vụ pháp chế thẩm định đồng thời trình lãnh đạo Bộ ký văn
bản gửi Hồ sơ dự thảo tới các cơ quan phối hợp ban hành văn bản để tiến hành
thẩm định;
c) Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn
chỉnh dự thảo và hồ sơ (hồ sơ trình ký phải nêu rõ: những vấn đề tiếp thu, không
tiếp thu, lý do không tiếp thu, quan điểm của Ban soạn thảo để lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định), trình Bộ trưởng ký ban hành; phối hợp với đơn vị được giao
phối hợp soạn thảo để trình Thủ trưởng cơ quan phối hợp ban hành văn bản
cùng ký ban hành.
2. Thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp soạn thảo:
a) Đơn vị được Bộ trưởng giao phối hợp soạn thảo Thông tư liên tịch có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị được giao soạn thảo của Bộ, cơ quan
ngang Bộ chủ trì soạn thảo; việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo thông tư
liên tịch được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 6, 7, 8, 9 Điều
18 của Quy định này;
137
b) Vụ Pháp chế thực hiện thẩm định văn bản hoặc tham gia họp thẩm định
do Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch tổ chức.
Đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì trong việc phối hợp soạn thảo Thông tư
liên tịch phối hợp với đơn vị được giao chủ trì soạn thảo để tiếp thu ý kiến thẩm
định, hoàn thiện dự thảo;
c) Đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì trong việc phối hợp soạn thảo Thông
tư liên tịch trình Bộ trưởng ký ban hành văn bản sau khi đã tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định và được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn
thảo ký.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 3 (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu VT, Vụ PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Mạnh Hùng
138
- PHẦN II -
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
139
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Pháp lệnh số: 01/2012/UBTVQH13
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHÁP LỆNH
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Điều 92 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
17/2008/QH12;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi tắt là văn bản) do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành, thẩm
quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong việc hợp nhất văn bản, trình tự, kỹ
thuật hợp nhất văn bản nhằm góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn
giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp nhất văn bản là việc đưa nội dung sửa đổi, bổ sung trong văn bản
sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản đã được ban hành trước đó (sau đây
gọi tắt là văn bản sửa đổi, bổ sung) vào văn bản được sửa đổi, bổ sung theo quy
trình, kỹ thuật quy định tại Pháp lệnh này.
2. Văn bản được hợp nhất là văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được sửa
đổi, bổ sung.
3. Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản
sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
4. Ký xác thực văn bản hợp nhất là việc người có thẩm quyền ký xác nhận
tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp nhất.
Điều 3. Nguyên tắc hợp nhất văn bản
1. Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực
của văn bản được hợp nhất.
3. Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản.
140
Điều 4. Sử dụng văn bản hợp nhất
Văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành
pháp luật.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TỔ CHỨC HỢP NHẤT VĂN BẢN
Điều 5. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, văn bản liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký
xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, văn bản liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung
được công bố, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoàn thành việc hợp nhất văn
bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.
Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
1. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung
của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp
nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa
đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa
đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa
đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy
định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản
hợp nhất.
Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của các cơ quan
khác của Nhà nước
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký
xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ
trì soạn thảo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp
nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn
bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.
141
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp
nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn
bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.
4. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác
thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành.
5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, người
có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này hoàn thành việc hợp
nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.
Điều 8. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử
1. Việc đăng văn bản hợp nhất trên trang thông tin điện tử chính thức của
các cơ quan nhà nước được thực hiện như sau:
a) Văn bản hợp nhất quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này được
đăng trên trang thông tin điện tử của Quốc hội;
b) Văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị -
xã hội được đăng trên trang thông tin điện tử của Chính phủ. Cơ quan thực hiện
việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, để đưa lên trang thông
tin điện tử của Chính phủ;
c) Văn bản hợp nhất đối với văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 7 của Pháp lệnh này được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan
thực hiện việc hợp nhất văn bản.
2. Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung
trên cùng một số Công báo.
Cơ quan thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho
cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo.
3. Văn bản hợp nhất đăng trên Công báo điện tử, trang thông tin điện tử của
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này được khai thác miễn phí.
Điều 9. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất
1. Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản
hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định
của văn bản được hợp nhất.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong văn bản hợp nhất gửi
kiến nghị đến cơ quan thực hiện việc hợp nhất để kịp thời xử lý; trường hợp
không xác định được cơ quan thực hiện việc hợp nhất thì gửi kiến nghị đến Bộ Tư
pháp để Bộ Tư pháp thông báo ngay đến cơ quan có trách nhiệm xử lý sai sót.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ
quan thực hiện việc hợp nhất phối hợp với cơ quan Công báo xử lý sai sót trong
văn bản hợp nhất và thực hiện việc đính chính trên Công báo theo quy định của
pháp luật về Công báo.
Văn bản hợp nhất đã được xử lý sai sót phải được đăng trên Công báo điện
tử, trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp
lệnh này.
142
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hợp nhất
văn bản
1. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện việc hợp nhất văn bản:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc hợp nhất văn bản;
b) Bảo đảm điều kiện cần thiết để thực hiện việc hợp nhất văn bản;
c) Bảo đảm tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản
hợp nhất;
d) Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp:
a) Hướng dẫn kỹ thuật hợp nhất văn bản; bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất văn
bản;
b) Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản;
c) Kiến nghị cơ quan thực hiện hợp nhất văn bản xử lý sai sót trong văn
bản hợp nhất.
Chương III
KỸ THUẬT HỢP NHẤT VĂN BẢN
Điều 11. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất
1. Thể thức văn bản hợp nhất bao gồm phần quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn
bản hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, phần, chương, mục, điều, khoản,
điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung và các nội dung được hợp nhất theo kỹ
thuật quy định tại Chương này, phần quy định về việc thi hành, phần ký xác
thực.
2. Kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Tên văn bản hợp nhất
1. Tên văn bản hợp nhất là tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Tên văn bản được sửa đổi, bổ sung và tên văn bản sửa đổi, bổ sung được
liệt kê ngay sau tên văn bản hợp nhất. Kèm theo tên văn bản được sửa đổi, bổ sung
và văn bản sửa đổi, bổ sung phải ghi rõ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua
hoặc ký ban hành, tên cơ quan ban hành và ngày có hiệu lực của từng văn bản.
Điều 13. Hợp nhất lời nói đầu, căn cứ ban hành
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có lời nói đầu được sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ thì việc hợp nhất lời nói đầu được thực hiện theo quy định tại các điều 14, 15
và 16 của Pháp lệnh này.
2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần căn cứ
ban hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu
của văn bản sửa đổi, bổ sung và căn cứ ban hành của văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 14. Hợp nhất nội dung được sửa đổi
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản,
điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều,
143
khoản, điểm trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa
đổi, bổ sung.
2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi.
3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của
văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định sửa đổi phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 15. Hợp nhất nội dung được bổ sung
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản,
điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa
đổi, bổ sung.
2. Việc sắp xếp phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được
bổ sung trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo thứ tự quy định trong văn
bản sửa đổi, bổ sung.
3. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung.
4. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của
văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bổ sung phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 16. Hợp nhất nội dung được bãi bỏ
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản,
điểm, đoạn, cụm từ được bãi bỏ thì trong văn bản hợp nhất không thể hiện nội
dung được bãi bỏ. Số thứ tự phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn
bản hợp nhất được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Trong văn bản hợp nhất có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được
bãi bỏ thì phải có ký hiệu chú thích và ghi rõ cụm từ “được bãi bỏ” ngay sau số
thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đó; trường hợp có đoạn, cụm
từ được bãi bỏ thì phải có ký hiệu chú thích ngay tại vị trí của đoạn, cụm từ đó.
3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của
văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bãi bỏ phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 17. Thể hiện quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
1. Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy định về hiệu lực
thi hành, trách nhiệm thi hành, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, quy định chuyển tiếp thì trong văn bản
hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về
việc thi hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký
hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung, ngày có hiệu lực và các nội dung về việc thi
hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung. Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung
không có chương hoặc điều về việc thi hành thì các nội dung này được thể hiện
tại phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp nhất, kèm theo tên, số, ký
hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung.
144
2. Trường hợp cơ quan ban hành văn bản được hợp nhất có ban hành văn
bản quy định về việc thi hành văn bản được hợp nhất thì trong văn bản hợp nhất
phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi
hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi
hành. Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương, điều về việc
thi hành thì phải có ký hiệu chú thích tại phần quy định về việc thi hành trong
văn bản hợp nhất và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số,
ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về
việc thi hành.
Điều 18. Mẫu trình bày văn bản hợp nhất
Việc trình bày tên văn bản hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, nội dung
được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, phần quy định về việc thi hành và phần ký xác
thực trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Pháp lệnh này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hợp nhất văn bản được ban hành trước ngày Pháp lệnh này
có hiệu lực
1. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực, các văn
bản được ban hành trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực phải được hợp nhất và
đăng trên Công báo điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh này.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí
thực hiện hợp nhất văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Chương VIII của Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo
Nghị quyết số 1139/2007/UBTVQH11 ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2012
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Chủ tịch
Đã ký: Nguyễn Sinh Hùng
145
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HỢP NHẤT
(Ban hành kèm theo Pháp lệnh số 01/2012/UBTVQH13)
I. THỂ THỨC VĂN BẢN HỢP NHẤT
146
II. TRÌNH BÀY TÊN VĂN BẢN HỢP NHẤT
TÊN VĂN BẢN ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
… (Tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng
… năm … (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có hiệu lực
kể từ ngày … tháng … năm …, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày
… tháng … năm .. (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …;
2. … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày …
tháng … năm .. (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …;
3. …
Ví dụ 1: Trình bày tên văn bản hợp nhất
LUẬT
NHÀ Ở
Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 34/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 và Điều 121 của Luật
đất đai số 13/2003/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2009;
2. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
147
Ví dụ 2: Trình bày tên văn bản hợp nhất
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
Ví dụ 3: Trình bày tên văn bản hợp nhất
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng
đa cấp
Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Bộ
Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số
110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2005, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2011/TT-BCT ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ Công
thương sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục hành chính tại Thông tư số
19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung quy
định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 11
năm 2011.
148
III. TRÌNH BÀY LỜI NÓI ĐẦU,
CĂN CỨ BAN HÀNH TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT
LỜI NÓI ĐẦU1
…………………………………………….2
………………… 3 ……………………….
……………………………………………4
Căn cứ ………………….
………………………………………….5
1 Lời nói đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của …
(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm
…
2 Đoạn/cụm từ “…” được sửa đổi bởi đoạn/cụm từ “…” theo quy định tại điểm/khoản …
Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày …
tháng … năm …
3 Đoạn/cụm từ “…” được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên,
số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
4 Đoạn/cụm từ “…” được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số,
ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
5 … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung) có căn cứ ban hành như sau:
“…” (Trích phần căn cứ ban hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
149
Ví dụ 4: Trình bày lời nói đầu được hợp nhất
Lời nói đầu trong văn bản hợp nhất của Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6
năm 1994 và Luật số 35/2002/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
lao động được trình bày như sau:
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và
quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong
đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ luật lao động thể chế hóa đường lối đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và
quản lý lao động.
Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của
người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp
phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động
chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến
bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý
lao động, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh1.
1 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
35/2002/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2003.
150
Ví dụ 5: Trình bày căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất
Căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất của Pháp lệnh Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh số
15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân được trình bày như sau:
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân1.
____________
1 Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011);
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11.”
151
Ví dụ 6: Trình bày căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất
Căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất của Thông tư số 08/2009/TT-
BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp và Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày
28 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp được trình bày như sau:
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế1,
____________ 1 Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
152
“Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,”
153
IV. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI
TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT
1. Trình bày phần, chương, mục được sửa đổi
PHẦN (số thứ tự của phần)
……………. (tên phần) ………………….1
………………………………………..
PHẦN ……..
…………………………………………..
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
.......................... (tên chương) ...................... 2
............................................................................
CHƯƠNG ……………..
…………………………………………………….
Mục (số thứ tự của mục)
……………………….. (Tên mục) ………………………3
Điều …
…………………………………..
Điều …
…………………………………..
1 Phần này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu
văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
2 Chương này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký
hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3 Mục này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu
văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
154
Ví dụ 7: Trình bày phần/chương/mục được sửa đổi trong văn bản
hợp nhất
Chương XIV của Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 được sửa
đổi theo quy định tại Điều 1 của Luật số 74/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động. Trong văn bản hợp nhất
trình bày như sau:
CHƯƠNG XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG1
Mục I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 157
…………………………………………
Điều 158
………………………………………..
Điều 159
……………………………………….
1 Chương này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Luật số 74/2006/QH11 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
155
2. Trình bày điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi
Điều (số thứ tự điều). (Tên điều)1
………………………………………………..
Điều (số thứ tự điều). (Tên điều)
1.2 …………………………
2. ………………………….
a)3 …………………………………
b) …………………4 ……………….
……………………………………………….
1 Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu
văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký
hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (số, ký hiệu của
văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
4 Đoạn/cụm từ “…” được sửa đổi bởi đoạn/cụm từ “…” theo quy định tại điểm/khoản …
Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày
… tháng … năm …
156
Ví dụ 8: Trình bày điều/khoản/điểm được sửa đổi trong văn bản hợp nhất
Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005 được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của
Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 11. Phổ cập giáo dục
1.1 Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch
phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong
cả nước.
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình
độ giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Điều 13. Đầu tư cho giáo dục2
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là
hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu
tư cho giáo dục.
Điều 14. …….
………………………………………….
1 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
157
Ví dụ 9: Trình bày đoạn/cụm từ được sửa đổi trong văn bản hợp nhất
Cụm từ “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”
tại Điều 39 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội ngày 15 tháng 4 năm 1997 được
thay thế bởi cụm từ “Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 63/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 39
1. Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị trấn được tổ chức theo đơn vị thôn,
xóm, tổ dân phố, buôn, bản, ấp nơi cư trú thường xuyên của người ứng cử do
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn phối hợp với
Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có
người ứng cử được mời tham dự Hội nghị này.
……………………………..
4. Việc tổ chức Hội nghị cử tri quy định tại Điều này do Ủy ban thường
vụ Quốc hội phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam1
hướng dẫn.
Điều 40
……………………………………..
____________ 1 Cụm từ “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” được thay thế
bởi cụm từ “Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” theo quy định tại khoản 1
Điều 3 của Luật số 63/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại
biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2011.
158
V. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC BỔ SUNG
TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT
1. Trình bày phần, chương, mục được bổ sung
PHẦN (số thứ tự của phần được bổ sung)
………………………. (tên phần) ……………………….1
CHƯƠNG ………………..
……………………………………………….
Điều …
…………………………………..
CHƯƠNG ………………..
……………………………………………….
Điều …
…………………………………..
PHẦN …..
…………………………………………….
CHƯƠNG (số thứ tự của chương được bổ sung)
……………………. (tên chương) …………………..2
Điều …..
Điều …..
……………………………………………
CHƯƠNG …………
…………………………………………..
Mục (số thứ tự của mục được bổ sung)
…………………….. (Tên mục) ……………………..3
Điều …
….............................................................
____________ 1 Phần này bao gồm các chương … (số thứ tự các chương trong phần), từ Điều … (số thứ tự
điều đầu tiên của phần) đến Điều … (số thứ tự điều cuối cùng của phần) được bổ sung
theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
2 Chương này bao gồm các điều … (số thứ tự các điều trong chương) được bổ sung theo quy
định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3 Mục này bao gồm các điều … (số thứ tự các điều trong mục) được bổ sung theo quy định
tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu
lực kể từ ngày … tháng … năm …
159
Ví dụ 10: Trình bày phần/chương/mục được bổ sung trong văn bản
hợp nhất
Khoản 31 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục bổ sung Mục 3a Chương VII của
Luật giáo dục số 38/2005/QH11 (bao gồm các điều 110a, 110b và 110c). Trong
văn bản hợp nhất thể hiện như sau:
CHƯƠNG VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Mục 1
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
…………………………
Mục 2
ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC
…………………………….
Mục 3
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC
………………………….
Mục 3a
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC1
Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục
………………………………….
Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
………………………………….
Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
…………………………………
Mục 4
THANH TRA GIÁO DỤC
Điều 111. Thanh tra giáo dục
……………………………..
1 Mục này bao gồm các điều 110a, 110b và 110c được bổ sung theo quy định tại khoản 31
Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
160
2. Trình bày điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung
Điều (số thứ tự của điều được bổ sung). (Tên điều)1
……………………………..
Điều ……………………….
1. ………………………….
a) ………………………….
b) ………………………….
(Số thứ tự khoản được bổ sung)2. (Nội dung khoản)
…………………….
Điều ………………………
1. ………………………….
a) ………………………….
(Số thứ tự điểm được bổ sung)3 (Nội dung điểm)
………………………….
2. …………….4 …………………….
……………………………………………
____________ 1 Điều này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu
của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
2 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký
hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu
của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
4 Đoạn/cụm từ “…” được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên,
số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
161
Ví dụ 11: Trình bày điều/khoản/điểm được bổ sung trong văn bản
hợp nhất
Các khoản 4, 6 và 7 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11
năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán bổ sung khoản 5
Điều 9, bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 và bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12
của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. ………….
2. ………….
…………………………..
5.1 Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận.
Điều 10. ……………………….
Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ2
1. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là
công ty đại chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. …………………..
3. …………………..
Điều 11. ……………………………
Điều 12. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) ……………
b) ……………
c) …………….
d)3 Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong
thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
2. ………………………..
__________
1 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2011.
2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
3 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
162
Ví dụ 12: Trình bày đoạn/cụm từ được bổ sung trong văn bản hợp
nhất
Khoản 2 Điều 2 của Luật số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự bổ sung cụm từ “Điều 230a (tội
khủng bố)” vào sau cụm từ “Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự)” tại khoản 1 Điều 313 của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10.
Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 313. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm
quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- …………
- Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221
(tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện
kỹ thuật quân sự); Điều 230a (tội khủng bố)1; Điều 231 (tội phá hủy công
trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); ……………….
……………………..
____________ 1 Cụm từ “Điều 230a (tội khủng bố)” được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
163
VI. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC BÃI BỎ
TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT
PHẦN (Số thứ tự của phần)1 (được bãi bỏ)
PHẦN (Số thứ tự của phần)
……………….. (Tên phần) ……………….
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
…………………… (Tên chương) …………………
…………………………………………………………
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)2 (được bãi bỏ)
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
…………………… (Tên chương) …………………
Mục (số thứ tự của mục)
……………. (Tên mục) ……………..
...............................................................................
Mục (số thứ tự của mục)3 (được bãi bỏ)
Mục (số thứ tự của mục)
……………. (Tên mục) ……………..
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều)
…………………………………….
Điều (số thứ tự của điều)4. (được bãi bỏ)
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều)
1. ………………..
a) ………………..
b) …… 5 …………..
(Số thứ tự điểm)6. (được bãi bỏ)
…………………….
(Số thứ tự khoản)7. (được bãi bỏ)
……………………………
____________ 1 Phần này bao gồm các chương … (số thứ tự các chương trong phần), từ Điều … (số thứ
tự điều đầu tiên của phần) đến Điều … (số thứ tự điều cuối cùng của phần) được bãi bỏ
theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm ….
164
2 Chương này bao gồm các điều (số thứ tự các điều được bãi bỏ) được bãi bỏ theo quy
định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung),
có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
3 Mục này bao gồm các điều (số thứ tự các điều được bãi bỏ) được bãi bỏ theo quy định tại
điểm/khoản …. Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu
lực kể từ ngày … tháng … năm …
4 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số ký hiệu
của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
5 Đoạn/cụm từ “..” được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký
hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …
6 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu
của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm ….
7 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu
của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm ….
165
Ví dụ 13: Trình bày phần/chương/mục được bãi bỏ trong văn bản
hợp nhất
Khoản 13 Điều 2 của Nghị định số 115/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
48/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí và Quy chế đấu thầu dự
án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ban hành kèm theo Nghị định số
34/2001/NĐ-CP bãi bỏ Chương V của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí. Trong
văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều …………………..
……………………………….
Điều …………………..
……………………………….
Chương V1 (được bãi bỏ)
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều …………………..
……………………………….
Điều …………………..
……………………………….
____________ 1 Chương này bao gồm các điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58,
59, 60, 61, 62 và 63 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Nghị định số
115/2009/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí và Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí ban hành kèm theo Nghị định số 34/2001/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ
ngày 14 tháng 02 năm 2010.
166
Ví dụ 14: Trình bày điều/khoản/điểm được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất
Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân
và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012 bãi bỏ
điểm b khoản 1 Điều 1 và Điều 7 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo
Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và
gia đình. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết về đăng ký kết hôn đối với:
a) Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng
01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp
luật, mà chưa đăng ký kết hôn;
b)1 (được bãi bỏ)
2. Quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả các trường hợp giữa một
bên là công dân Việt Nam và một bên là công dân của nước láng giềng có
chung đường biên giới với Việt Nam đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt
Nam; các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người
không quốc tịch thường trú tại Việt Nam hoặc cả hai bên đều là người không
quốc tịch thường trú tại Việt Nam.
……………………..
Điều 7.2 (được bãi bỏ)
Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn
…………………………….
____________ 1 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng
thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
2 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
167
Ví dụ 15: Trình bày đoạn/cụm từ được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất
Khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm bãi bỏ cụm từ “và số máy” tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 20. Quyền của bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế
chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh
mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền
thu hồi tài sản thế chấp, trừ các trường hợp sau đây:
a) ……………………….;
b) Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ giới đã được
đăng ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính xác số
khung1 của phương tiện giao thông cơ giới và bên mua, bên nhận trao đổi tài
sản thế chấp ngay tình.
2. …………………….
____________ 1 Cụm từ “và số máy” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số
11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 4 năm 2012.
168
VII. TRÌNH BÀY QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH
TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT
1. Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương hoặc
điều về việc thi hành hoặc tại phần quy định về việc thi hành trong văn bản
hợp nhất trong trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy
định về việc thi hành
a) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương về việc
thi hành trong văn bản hợp nhất
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
(Tên chương, có thể là ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH,
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN …)1
Điều ……
Điều …..
1……………………
2.……………………
Điều …..
………………….
____________ 1 Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu
lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:
“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
169
Ví dụ 16: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên
chương về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
Điều 6 và Điều 7 của Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản quy định về trách nhiệm hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật
ngữ và hiệu lực thi hành. Trong văn bản hợp nhất của Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 và Luật số 38/2009/QH12 trình bày như sau:
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1
Điều 76. Hướng dẫn thi hành
………………………………
Điều 77. Hiệu lực thi hành
………………………………
____________ 1 Điều 6 và Điều 7 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 quy
định như sau:
“Điều 6
Chính phủ hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật ngữ có cùng nội dung nhưng có
tên gọi khác nhau trong các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 7
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước.”
170
Ví dụ 17: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên
chương về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
Các điều 2, 3 và 4 của Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản,
thu nhập quy định về điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi
hành. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1
Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
………………………….
Điều 36a. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp
kết quả việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận2
……………………………..
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
..................................................
Điều 38. Hiệu lực thi hành
…………………………..
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
………………………………..
____________ 1 Các điều 2, 3 và 4 của Nghị định số 68/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch
tài sản, thu nhập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người chưa kê khai tài sản, thu nhập lần nào theo quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP
ngày 13 tháng 11 năm 2007 thì thực hiện việc kê khai lần đầu theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Người đã kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13
tháng 11 năm 2007 thì thực hiện việc kê khai lần đầu theo Mẫu số 02 ban hành kèm
171
theo Nghị định này.
3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu,
phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; người dự kiến bị miễn nhiệm, cách chức thì kê khai theo Mẫu số 03
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011.
Các quy định, Mẫu bản kê khai trước đây trái với Nghị định này bị bãi bỏ, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”
2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 68/2011/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9
năm 2011.
b) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên điều về việc thi
hành trong văn bản hợp nhất
CHƯƠNG …
………………………………..
Điều …..
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều, có thể là: Hiệu lực thi hành/ Điều
khoản thi hành/ Trách nhiệm thi hành/ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành/ Quy định chuyển tiếp …)1
1. …………………………….
2. …………………………….
____________ 1 Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu
lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:
“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
172
Ví dụ 18: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên điều
về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam quy định
về hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành. Trong văn bản hợp nhất trình bày
như sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
…………………………..
Điều 9. Bảo hiểm Xã hội huyện
...............................
Điều 10. Hiệu lực thi hành1
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
………………………….
____________ 1 Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 116/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2012
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản
lý và Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”
173
c) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại đơn vị bố cục khác
quy định về việc thi hành
Ví dụ 19: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại đơn vị bố
cục khác quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01
năm 2012 của Bộ Công thương và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và
thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của
Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley quy định về hiệu lực thi hành. Trong
văn bản hợp nhất trình bày như sau:
Điều 19. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin
……………………..
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH1
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26
tháng 12 năm 2002 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc quản lý xuất nhập
khẩu kim cương thô và các Quyết định, văn bản hướng dẫn có liên quan nhằm
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK.
………………………..
____________ 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BCT-BTC sửa đổi, bổ sung một số quy định
của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu,
xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình
Kimberley, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2012.”
174
d) Trình bày quy định về việc thi hành tại Phần quy định về việc thi
hành ở cuối văn bản hợp nhất trong trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ
sung không có chương, điều quy định về việc thi hành
CHƯƠNG ……………
……………………………………………
Điều ………
1. ……………………
2. ……………………
Điều …..
Điều …..
………………………………..
Quy định về việc thi hành
Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ
sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:
“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)
Ví dụ: Trình bày phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp
nhất (Xem ví dụ 20)
175
2. Trình bày quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất trong
trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành
a) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn
bản hợp nhất có chương về việc thi hành:
CHƯƠNG (số thứ tự của chương)
(Tên chương, có thể là ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH,
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN …)1
Điều …….
Điều …….
………………………….
____________ 1 Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được quy định
tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày
… tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) được quy
định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) được quy
định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) (nếu có).
176
b) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn
bản hợp nhất có điều về việc thi hành:
CHƯƠNG (số thứ tự chương)
…………. (Tên chương) ……………..
Điều …….
Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều, có thể là: Hiệu lực thi hành/ Điều
khoản thi hành/ Trách nhiệm thi hành/ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành/ Quy định chuyển tiếp …)1
1……………………….
2……………………….
Điều …….
………………………….
____________ 1 Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được quy định
tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày
… tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) được quy
định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) được quy
định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) (nếu có).
177
c) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn
bản hợp nhất đã có phần quy định về việc thi hành:
Điều …….
Điều …….
1……………………….
2……………………….
Điều …….
………………………….
Quy định về việc thi hành1
…………………………..
____________ 1 Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được quy định
tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày
… tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) được quy
định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) được quy
định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) (nếu có).
178
d) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành, nhưng trong
văn bản hợp nhất không có chương, điều về việc thi hành và cũng chưa có
phần quy định về việc thi hành:
Điều …….
1……………………….
2……………………….
Điều …….
Điều …….
………………………….
Quy định về việc thi hành
- Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung)
được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản
được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);
- Việc thi hành …(tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
nhất) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn
bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký
ban hành);
- Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ
hai) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn
bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban
hành) (nếu có).
179
Ví dụ 20: Trình bày quy định về việc thi hành tại tên chương/điều về
việc thi hành hoặc tại phần quy định về việc thi hành trong trường hợp có
văn bản riêng quy định về việc thi hành
Việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11, Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự được
quy định tại: Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 của
Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số
60/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc hội về việc thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong văn bản hợp nhất
trình bày như sau:
…………………….
Điều 417. Văn bản ủy thác tư pháp
………………………….
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc
xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam được Tòa án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Tòa án Việt
Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Quy định về việc thi hành1
Điều 2 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.”
____________
1 Việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 được quy định tại Nghị quyết
số 32/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
Việc thi hành Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng
dân sự được quy định tại Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 về việc
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.
180
VIII. TRÌNH BÀY PHẦN KÝ XÁC THỰC
TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT
…………………………………………
(Phần cuối cùng của văn bản hợp nhất)
(Tên cơ quan thực hiện việc hợp nhất)
…………………
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Số: … (số, ký hiệu văn bản hợp nhất)
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để đăng Công báo);
- ……
- Lưu VT …..
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ XÁC THỰC
(Chữ ký và dấu)
(Họ và tên của người ký xác thực)
181
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 5419/QĐ-BGDĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật số
01/2012/UBTVQH13 ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành
Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Như Điều 3 (Để thực hiện);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Quang Quý
182
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH
Triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5419/QĐ-BGDĐT
ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là
Pháp lệnh) đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 22
tháng 3 năm 2012, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Ngày
28/9/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Chỉ thị số 26/CT-TTg về việc
triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. Để triển khai thi hành Pháp lệnh một
cách kịp thời, thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật với các nội dung cụ thể sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Pháp lệnh và
tập huấn kỹ năng hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức
của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Triển khai thực hiện hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi thẩm quyền được phân công cho Bộ Giáo dục và Đào tạo kịp thời, đúng
tiến độ và đảm bảo chất lượng.
2. Yêu cầu
a) Cụ thể hoá các nhiệm vụ mà Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
chủ trì hoặc phối hợp thực hiện;
b) Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc giúp Bộ
trưởng chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao, bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ đúng tiến độ và hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phổ biến nội dung Pháp lệnh, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kỹ thuật,
kỹ năng hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức của các
đơn vị thuộc Bộ.
2. Tổ chức thực hiện thường xuyên việc hợp nhất văn bản và trình ký xác
thực văn bản hợp nhất ban hành sau ngày 01/7/2012 thuộc phạm vi và trách
nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, kỹ
thuật và thời hạn quy định.
183
3. Tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản và trình ký xác thực văn bản hợp
nhất ban hành trước ngày 01/7/2012 thuộc phạm vi và trách nhiệm của Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo đúng thẩm quyền, thời hạn, bảo đảm hiệu quả và chất lượng.
4. Tổ chức tốt việc đăng tải văn bản hợp nhất trên Công báo và Trang
thông tin điện tử của Bộ.
5. Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện hợp nhất văn bản của các
đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn trong quá trình thực hiện việc hợp nhất, xử lý sai sót trong văn bản
hợp nhất theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Vụ Pháp chế
a) Biên soạn tài liệu phổ biến nội dung của Pháp lệnh; tổ chức tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ,
công chức có liên quan của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ rà soát, tập hợp danh mục
văn bản quy phạm pháp luật cần được hợp nhất;
c) Soạn thảo, bổ sung văn bản quy định về việc hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng báo cáo về kết quả
thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
e) Là đơn vị thường trực giúp Lãnh đạo Bộ trong việc theo dõi, đôn đốc
các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật, xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất, đính chính văn bản hợp nhất đã xử lý
sai sót; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện việc hợp nhất văn bản của các đơn vị có liên quan.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Thẩm định, bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để triển khai các hoạt động do
các đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện theo phân công tại Kế hoạch này.
3. Văn phòng Bộ
Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập dự toán kinh phí việc thực hiện hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật và kinh phí thực hiện hợp nhất văn bản theo
quy định tại khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh; bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho
công tác hợp nhất văn bản của các đơn vị.
4. Cục Công nghệ thông tin
Đăng tải kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản hợp nhất trên Trang thông tin
điện tử của Bộ.
5. Các đơn vị thuộc Bộ
a) Tổ chức tốt việc quán triệt nội dung của Pháp lệnh và bố trí cán bộ,
công chức của đơn vị tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, bồi
dưỡng kỹ năng hợp nhất văn bản; phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
việc thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
184
b) Xác định hợp nhất văn bản là nhiệm vụ thường xuyên trong chương
trình công tác của đơn vị mình và tập trung nguồn lực để tổ chức thực hiện việc
hợp nhất theo phân công, bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng trình tự, thủ tục, kỹ
thuật hợp nhất văn bản; trình lãnh đạo Bộ ký xác thực văn bản hợp nhất trong
thời hạn quy định và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về tính chính xác của
văn bản hợp nhất; gửi văn bản hợp nhất để đăng tải trên Công báo, Trang thông
tin điện tử của Bộ theo quy định;
c) Rà soát, tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, văn bản liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo
và văn bản do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu
lực cần hợp nhất mà đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế
để tổng hợp vào kế hoạch chung của Bộ và của Chính phủ;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo việc thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật được phân công hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ,
gửi báo cáo về Vụ Pháp chế để tổng hợp chung, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ và bảo đảm hiệu quả, chất
lượng. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn thì kịp thời phản
ánh, kiến nghị tới Vụ Pháp chế để được hướng dẫn giải quyết.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các
đơn vị thuộc Bộ triển khai Kế hoạch và báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện
Kế hoạch này.
3. Tiến độ thực hiện Kế hoạch:
Tiến độ thực hiện nhiệm vụ và phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn
vị thuộc Bộ được thực hiện theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
4. Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch được ngân sách nhà nước cấp.
Các đơn vị được phân công chủ trì thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể
quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc
triển khai thi hành Pháp lệnh và tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hàng năm
của Bộ theo đúng tiến độ. Đối với các hoạt động triển khai trong năm 2012, các
đơn vị được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung gửi Vụ Kế
hoạch - Tài chính để thẩm định trình Lãnh đạo Bộ giao kinh phí./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Quang Quý
185
Phụ lục
PHÂN CÔNG
Thực hiện Kế hoạch thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
(Kèm theo Quyết định số: 5419/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ
CHỦ TRÌ
ĐƠN VỊ
PHỐI HỢP
THỰC HIỆN
THỜI GIAN
THỰC HIỆN
1 Xây dựng Kế hoạch triển khai
thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
thuộc Bộ
Tháng
11/2012
2 Rà soát, tập hợp dự kiến danh
mục văn bản quy phạm pháp
luật cần hợp nhất được ban hành
trước ngày 01/7/2012 thuộc
phạm vi và trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
thuộc Bộ
Từ ngày
28/11/2012
đến ngày
04/12/2012
3 Biên soạn tài liệu và tổ chức tập
huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ
năng hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật cho cán bộ, công
chức có liên quan của các đơn vị
thuộc Bộ
Vụ
Pháp chế
Từ tháng
12/2012
đến tháng
7/2013
4 Tổ chức thực hiện thường xuyên
việc hợp nhất văn bản và trình
ký xác thực hợp nhất văn bản
ban hành sau ngày 01/7/2012
thuộc phạm vi và trách nhiệm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Các đơn
vị thuộc
Bộ
Từ ngày
05/12/2012
5 Tổ chức thực hiện việc hợp nhất
văn bản và trình ký xác thực văn
bản hợp nhất được ban hành
trước ngày 01/7/2012 thuộc
phạm vi và trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Các đơn
vị thuộc
Bộ
Từ ngày
10/12/2012
đến ngày
30/6/2014
186
6 Đăng tải văn bản hợp nhất trên
Trang thông tin điện tử của Bộ
Cục
Công nghệ
thông tin
Từ ngày
05/12/2012
7 Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật của
các đơn vị thuộc Bộ; xử lý sai
sót trong văn bản hợp nhất, đính
chính văn bản hợp nhất đã xử lý
sai sót
Vụ Pháp
chế
Từ ngày
05/12/2012
8 Soạn thảo Quy định về việc hợp
nhất văn bản quy phạm pháp
luật
Vụ Pháp
chế
Quý I/2013
9 Xây dựng Báo cáo kết quả hợp
nhất văn bản quy phạm pháp
luật ban hành trước ngày Pháp
lệnh có hiệu lực của Bộ Giáo
dục và Đào tạo
Vụ Pháp
chế
Các đơn vị
thuộc Bộ
Trước ngày
15/6/2014
10 Xây dựng Báo cáo thường niên
kết quả hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
Vụ Pháp
chế
Các đơn vị
thuộc Bộ
Trước ngày
15/12 hàng
năm
187
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
----------------
Số: 192/2013/TTLT-BTC-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và
pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 3
năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16 tháng
4 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên
tịch quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp
điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây gọi chung là hợp nhất văn bản) và pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật (sau đây gọi chung là pháp điển) do các cơ quan nhà nước ở Trung
ương ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền hợp nhất văn bản theo quy định tại Điều 5,
Điều 6 và Điều 7 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
188
2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp điển theo quy định tại Điều 4
Pháp Lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản và pháp điển do ngân
sách Trung ương bảo đảm.
2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản và pháp
điển phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của
pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và các quy định cụ thể tại
Thông tư này.
3. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các cơ quan được huy động
và sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật hiện hành để thực hiện công tác hợp nhất văn bản và pháp điển.
Chương II
NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KINH PHÍ
HỢP NHẤT VĂN BẢN
Điều 4. Nội dung chi cho công tác hợp nhất văn bản
1. Thực hiện hợp nhất văn bản: Soạn thảo văn bản hợp nhất, lấy ý kiến,
kiểm tra kết quả hợp nhất.
2. Tổ chức họp, hội thảo phục vụ trực tiếp cho các hoạt động hợp nhất văn
bản (nếu có).
3. In ấn, sao chụp tài liệu và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp
các hoạt động hợp nhất văn bản.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất.
Điều 5. Định mức chi cho các nội dung trong hoạt động hợp nhất văn bản
1. Mức chi soạn thảo văn bản hợp nhất theo văn bản sửa đổi, bổ sung (tính
theo số lượng điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ).
a) Văn bản dưới 20 nội dung sửa đổi, bổ sung: mức chi tối đa 1.000.000
đồng/văn bản hợp nhất;
b) Văn bản có từ 20 nội dung sửa đổi, bổ sung trở lên: mức chi tối đa
1.500.000 đồng/văn bản hợp nhất.
2. Mức chi soạn thảo văn bản góp ý, báo cáo kiểm tra hợp nhất văn bản
(nếu có).
a) Văn bản góp ý: mức chi tối đa 300.000 đồng/văn bản;
b) Báo cáo kiểm tra trước khi trình ký xác thực: mức chi tối đa 500.000
đồng/báo cáo.
3. Chi để tổ chức các cuộc họp, hội thảo phục vụ trực tiếp cho các hoạt
động hợp nhất văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
189
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Chi tập huấn bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất văn bản thực hiện theo
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
5. Các khoản chi khác (in ấn, sao chụp tài liệu và các khoản chi khác): Chi
theo quy định hiện hành bảo đảm có hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
Điều 6. Định mức phân bổ kinh phí cho công tác hợp nhất văn bản
1. Định mức phân bổ kinh phí chi công tác hợp nhất văn bản để chi cho
các nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này (không bao
gồm chi tập huấn bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất tại khoản 4 Điều 5): Tối đa là
5.000.000 đồng/văn bản. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ mức chi tối đa và
tính chất phức tạp của văn bản hợp nhất quyết định mức phân bổ cụ thể kinh phí
cho từng văn bản.
2. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ
vào khả năng ngân sách, thủ trưởng cơ quan thực hiện hợp nhất văn bản chủ động
bố trí một khoản kinh phí trong dự toán chi thường xuyên được giao để hỗ trợ cho
việc thực hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình hợp nhất văn bản.
Chương III
NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KINH PHÍ PHÁP ĐIỂN
Điều 7. Nội dung chi cho hoạt động pháp điển
1. Xây dựng cấu trúc chủ đề, đề mục của Bộ pháp điển; thực hiện pháp
điển theo chủ đề (sắp xếp các đề mục theo cấu trúc chủ đề, thực hiện chỉ dẫn nội
dung có liên quan theo cấu trúc của Bộ pháp điển).
2. Thực hiện pháp điển theo đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12,
Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
3. Chi rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho các
hoạt động pháp điển.
4. Tổ chức họp, hội thảo, tọa đàm phục vụ trực tiếp cho các hoạt động
pháp điển (nếu có).
5. Góp ý, thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục; tổng hợp và tiếp thu,
giải trình ý kiến góp ý, thẩm định; kiểm tra kết quả pháp điển theo đề mục; báo
cáo đề xuất, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo,
không còn phù hợp với thực tiễn được phát hiện trong quá trình pháp điển.
6. Chỉnh lý hoàn thiện báo cáo, thuyết minh, tờ trình và kết quả pháp điển
theo đề mục.
7. Tổ chức thông qua chủ đề pháp điển, công bố kết quả pháp điển.
190
8. Thù lao cộng tác viên là các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về công
tác pháp điển.
9. In ấn, sao chụp tài liệu và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp
các hoạt động pháp điển (nếu có).
10. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp
điển.
11. Chi xây dựng phần mềm tin học thực hiện pháp điển, xây dựng trang
thông tin điện tử pháp điển; cập nhật, duy trì Bộ pháp điển trên trang thông tin
điện tử pháp điển.
12. Đối với việc cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển:
Thực hiện các nội dung chi từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này. Đối với việc cập
nhập quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung vào Bộ pháp điển: Thực hiện
các nội dung chi tại khoản 2, 4, 5, 9 Điều này.
Điều 8. Định mức chi cho các nội dung trong các hoạt động pháp điển
1. Mức chi xây dựng cấu trúc chủ đề, đề mục:
a) Xây dựng cấu trúc chủ đề: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/chủ đề;
b) Xây dựng cấu trúc đề mục: mức chi tối đa 1.500.000 đồng/đề mục.
2. Chi để tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động pháp điển văn bản, tổ chức thông qua chủ đề pháp điển,
công bố kết quả pháp điển thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Mức chi thực hiện pháp điển theo đề mục:
a) Đề mục có dưới 100 điều: mức chi tối đa 2.000.000 đồng/đề mục;
b) Đề mục có từ 100 điều đến dưới 150 điều: mức chi tối đa 3.000.000
đồng/đề mục;
c) Đề mục có từ 150 điều đến dưới 200 điều: mức chi tối đa 4.000.000
đồng/đề mục;
d) Đề mục có từ trên 200 điều trở lên: mức chi tối đa 5.000.000 đồng/đề
mục;
4. Mức chi soạn thảo các loại báo cáo trong quá trình thực hiện pháp điển:
a) Báo cáo góp ý kết quả pháp điển theo đề mục: mức chi tối đa 500.000
đồng/văn bản;
b) Báo cáo thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục: mức chi tối đa
1.000.000 đồng/báo cáo;
c) Báo cáo tổng hợp và tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, thẩm định: mức
chi tối đa 1.500.000 đồng/báo cáo;
d) Báo cáo kiểm tra kết quả pháp điển theo đề mục: mức chi tối đa
1.000.000 đồng/báo cáo;
191
đ) Báo cáo đề xuất, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn,
chồng chéo, không còn phù hợp với thực tiễn được phát hiện trong quá trình
pháp điển: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
5. Mức chi thực hiện pháp điển theo chủ đề (sắp xếp các đề mục theo cấu
trúc chủ đề, thực hiện chỉ dẫn nội dung có liên quan theo cấu trúc của Bộ pháp
điển); mức chi tối đa 2.000.000 đồng/chủ đề;
6. Mức chi chỉnh lý hoàn thiện các loại văn bản, tài liệu liên quan đến
hoạt động pháp điển:
a) Báo cáo, thuyết minh, tờ trình kết quả pháp điển: mức chi tối đa
500.000 đồng/lần chỉnh lý;
b) Chỉnh lý kết quả pháp điển theo đề mục: mức chi tối đa 1.000.000
đồng/lần chỉnh lý.
7. Chi thù lao cộng tác viên là các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về
công tác pháp điển thực hiện theo mức chi lấy ý kiến chuyên gia quy định tại
khoản 9 Điều 4 Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày
02/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
8. Chi rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo Thông tư liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật.
9. Chi lập hệ cơ sở dữ liệu, duy trì cơ sở dữ liệu thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
10. Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp điển
thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
11. Các khoản chi khác (in ấn, sao chụp tài liệu và các khoản chi khác):
Chi theo quy định hiện hành bảo đảm có hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
Điều 9. Định mức phân bổ kinh phí cho công tác pháp điển
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho hoạt động xây dựng Bộ pháp
điển theo đề mục để chi thực hiện các nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 7,
Điều 8 Thông tư này (không bao gồm các nội dung chi tại khoản 10, khoản 11
Điều 7): Mức phân bổ kinh phí 15.000.000 đồng/đề mục; đối với các đề mục
phức tạp, nhiều nội dung cập nhật 30.000.000 đồng/đề mục. Các Bộ, cơ quan
192
ngang Bộ căn cứ mức chi tối đa và tính chất phức tạp của đề mục quyết định
mức phân bổ cụ thể kinh phí cho từng đề mục.
2. Định mức phân bổ kinh phí trong việc cập nhật quy phạm pháp luật
mới, quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung theo văn bản mới hoặc văn bản
sửa đổi, bổ sung vào Bộ pháp điển và được thực hiện như sau:
a) Đối với cập nhật quy phạm pháp luật mới theo các văn bản mới thực
hiện theo định mức phân bổ tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với cập nhật quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung theo văn bản sửa
đổi, bổ sung: Mức tối đa 5.000.000 đồng/đề mục.
3. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này; căn cứ vào khả năng ngân sách, thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển chủ
động bố trí một khoản kinh phí trong dự toán chi thường xuyên được giao để hỗ
trợ cho việc thực hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình pháp điển.
Chương IV
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM
CHO CÔNG TÁC HỢP NHẤT VĂN BẢN VÀ PHÁP ĐIỂN
Điều 10. Lập dự toán, quản lý kinh phí bảo đảm cho công tác hợp
nhất văn bản và pháp điển
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình; các nội dung chi và
các định mức chi quy định tại Thông tư này, các cơ quan lập dự toán chi tiết kinh
phí bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản và pháp điển, tổng hợp chung vào dự
toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp trình Chính
phủ để trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác pháp điển và hợp nhất văn bản được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí thực hiện công tác hợp nhất văn bản và pháp điển năm 2014
các cơ quan, đơn vị chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách đã được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Điều 11. Sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hợp
nhất văn bản và pháp điển
1. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hợp nhất
văn bản và pháp điển phải có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định Luật
Kế toán, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kế toán.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản và pháp điển được chi
cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của Mục lục ngân sách
nhà nước.
193
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 1 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu tại Điều 5, Điều 8 Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Thành Long
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Minh Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website: Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Lưu: BTC (VT, HCSN); BTP (VT, VĐCXDPL).
194
- PHẦN III -
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
195
CHÍNH PHỦ
______
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 40/2010/NĐ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2010
NGHỊ ĐỊNH
Về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi tắt là văn bản) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành.
2. Văn bản được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
b) Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người
không có thẩm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban hành cũng được kiểm tra,
xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái
pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời,
196
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan,
người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp
hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004
(sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân).
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành;
b) Những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua
vào thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm
quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản theo đúng hình thức đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
b) Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản phù hợp với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
3) Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành và các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa
văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan;
c) Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành
phải phù hợp với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý
nhà nước về lĩnh vực đó;
d) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
197
Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành phải bảo
đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình
bày theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành
thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền
với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo đảm sự phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra văn bản
vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người
đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải có kết luận về việc kiểm
tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản được
kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết
luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc
phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
Điều 5. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản)
hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 6. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra
Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm
tra theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này là những văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành,
thông qua tại thời điểm kiểm tra văn bản theo quy định tại Chương IX “Hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật, nguyên tắc áp dụng, công khai văn bản quy
phạm pháp luật” của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Chương V
“Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân” của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
198
Điều 7. Biện pháp xử lý đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật của văn bản và mức độ thiệt hại trên
thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
kiến nghị:
1. Cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật kịp thời áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp
luật gây ra;
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xác định hình thức, mức độ xử lý đối với
cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của văn bản trái pháp luật, cơ quan,
người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công bố việc xử lý văn bản trái pháp luật
Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng công báo, đăng trên
trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành (đối với văn bản do Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cấp tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại trụ
sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp
huyện và cấp xã ban hành), chậm nhất là sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định xử lý.
Điều 9. Hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ
sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm những văn bản có nội dung trái pháp
luật được phát hiện qua kiểm tra văn bản và được đề nghị xử lý theo quy định
của pháp luật; kết quả xử lý văn bản.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 10. Kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp
dụng theo quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Chương II
CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN TỰ
KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 11. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành hoặc liên tịch ban
hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ
199
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
Trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Vụ trưởng Vụ
Pháp luật của Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi chung là người đứng đầu tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ) là đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên tịch do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp
(sau đây gọi là Cục Kiểm tra văn bản) là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thực hiện việc tự kiểm tra thông tư, thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành;
c) Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với
tổ chức pháp chế thuộc Bộ mà Bộ trưởng Bộ đó đã ban hành văn bản thuộc lĩnh
vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
d) Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là đầu mối gúp Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản, người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, đơn vị hữu quan thuộc Bộ, ngành đã ban hành văn bản liên tịch để tự kiểm
tra toàn bộ nội dung văn bản.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời cung cấp thông tin, tư
liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản, tổ chức pháp chế
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong việc
tự kiểm tra văn bản.
Điều 12. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Khi thực hiện việc tự kiểm tra văn bản, phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật thì cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra quy định tại Điều 11
của Nghị định này lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay với cơ quan,
người có thẩm quyền đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản đó để xem
xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.
2. Đối với văn bản trái pháp luật, báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm
những nội dung cơ bản sau đây:
a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng
xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý
đối với văn bản đó;
b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu
soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.
200
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái
pháp luật đã ban hành.
4. Kết quả tự xử lý văn bản phải được công bố theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định này. Trường hợp thực hiện việc tự kiểm tra khi nhận được thông báo
của cơ quan kiểm tra thì phải thông báo cho cơ quan kiểm tra văn bản biết theo
quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
MỤC 1. THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 13. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
trong việc kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra các văn bản có quy
định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình do các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc kiểm tra các văn bản thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc kiểm tra theo
thẩm quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy
định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra:
a) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đó hoặc liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; nội
dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra các
văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện thẩm quyền kiểm
tra theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra:
a) Thông tư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với các
201
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các văn bản khác khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Trường hợp có tranh chấp thẩm quyền kiểm tra thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 14. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại các khoản 1 và 2
Điều này.
Điều 15. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành,
lĩnh vực
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực và đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
3. Trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan có văn bản được
kiểm tra biết; cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với
Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản.
MỤC 2. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Thủ tướng Chính phủ xử lý văn
bản trái pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
1. Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung
đối với:
a) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành, liên
tịch ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các quy định về
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ khác;
202
b) Quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch của các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
2. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung đối với:
a) Nội dung trái pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành, đồng thời, yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thỏa thuận với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao cùng xử lý văn bản đó;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch của các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, đồng thời, đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội
bãi bỏ.
3. Thực hiện các thẩm quyền khác trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật
Điều 17. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng
Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;
b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành hoặc trái với các văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do
Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách;
c) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với
văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;
d) Thực hiện những thẩm quyền khác khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ giao trong việc xử lý văn bản trái pháp luật.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
203
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng
Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.
Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp
luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực quản lý nhà nước;
c) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
d) Xử lý văn bản liên tịch trái pháp luật giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo
thủ tục quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định này;
đ) Xử lý văn bản trái pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả xử lý.
3. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ:
a) Thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
c) Xử lý thông tư liên tịch trái pháp luật giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 20 của Nghị định này;
d) Xử lý các văn bản trái pháp luật khác khi được Thủ tướng Chính phủ
giao.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
204
MỤC 3. THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI
PHÁP LUẬT
Điều 19. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo
quy định sau đây:
1. Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp và tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn
bản theo ngành, lĩnh vực.
Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
do Bộ hoặc cơ quan ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
2. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng
Bộ Tư pháp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Bộ hoặc cơ
quan ban hành gửi đến Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
3. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở
Tư pháp;
4. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng
Tư pháp.
Điều 20. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiến
hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người đứng
đầu tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ thông báo cho cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra,
xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật không xử lý theo đúng thời hạn quy định hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành xử lý văn bản theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
2. Thủ tục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành:
a) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Cục trưởng
Cục Kiểm tra văn bản thông báo để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm
tra, xử lý. Đối với văn bản liên tịch thì sau khi nhận được thông báo, các cơ
quan đã ban hành thông tư liên tịch phải phối hợp để tự kiểm tra, xử lý văn bản
theo quy định;
205
b) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật không xử
lý hoặc Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì
Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xử
lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra, xử lý
văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành và
các văn bản khác khi được Thủ tướng Chính phủ giao theo thủ tục quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp phát hiện nội dung quy định thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong thông tư liên tịch có dấu hiệu
trái pháp luật thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ (đối với thông tư liên tịch với Bộ Tư pháp) thông báo để các cơ quan
đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật; nếu Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhận được thông báo không xử lý hoặc Thủ
tướng Chính phủ không nhất trí với kết quả xử lý thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 21. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý văn bản trái pháp luật thì
hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến Bộ Tư pháp, đồng thời gửi đến Văn phòng
Chính phủ.
2. Đối với văn bản trái pháp luật, không còn ý kiến khác nhau về cách xử lý
thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định
tại Điều 16 của Nghị định này.
3. Đối với văn bản còn có ý kiến khác nhau về tính hợp pháp hoặc có đề
nghị xem xét lại quyết định xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 32 của Nghị
định này thì trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có
liên quan tiến hành xử lý văn bản theo thủ tục sau đây:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản báo
cáo về văn bản đã được kiểm tra là trái pháp luật, cần phải xử lý;
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản
bị kiến nghị xử lý và đề xuất phương hướng xử lý;
206
c) Cơ quan, người ban hành văn bản bị kiến nghị xử lý giải trình về những
nội dung liên quan đến văn bản;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có liên quan trao đổi, thảo luận về tính hợp
pháp của văn bản;
đ) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết luận, đề xuất phương hướng xử lý văn bản và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử lý.
Điều 22. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự
kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định
tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 23. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về
việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải
tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan
kiểm tra văn bản.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan,
người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý
hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả
xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với văn bản đó phải báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý theo quy định.
3. Việc Hội đồng nhân dân xử lý nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu
trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
MỤC 4. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM
PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
Điều 24. Văn bản được kiểm tra
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành kiểm tra đối
với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan,
người không có thẩm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban hành khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các cơ quan
thông tin đại chúng.
207
2. Văn bản được kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành nhưng không được
ban hành bằng hình thức thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân;
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở
cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
Điều 25. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhưng không được ban
hành bằng hình thức thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tiến hành kiểm tra, xử lý
đối với các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hoặc Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội
đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng
nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch
208
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy
phạm pháp luật.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
5. Việc kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện ban hành được thực hiện như sau:
a) Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh ban hành
được kiểm tra, xử lý theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Trường hợp người
đã ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý thì người có thẩm quyền kiểm tra
báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý theo thẩm
quyền;
b) Đối với các văn bản do người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành
được kiểm tra, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp người đã
ban hành văn bản không tự kiểm tra, xử lý thì người có thẩm quyền kiểm tra đề
nghị cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan đó xem xét, xử lý.
6. Trình tự, thủ tục xử lý đối với các văn bản trái pháp luật quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 20, Điều 22 và khoản 1 Điều 26 của Nghị định này.
Điều 26. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý
1. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo cho Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, hủy
bỏ văn bản theo thẩm quyền. Thông báo đồng thời cũng được gửi cho cơ quan,
người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Khi tự kiểm tra phát hiện hoặc nhận được thông báo của người, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra văn bản, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải đình
chỉ và hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản. Trường hợp cơ quan, người
đã ban hành văn bản không xử lý thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý hủy bỏ nội dung trái pháp luật của
văn bản đó.
3. Các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này được xử lý
như sau:
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ban hành;
209
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức
văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do
người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
Việc ban hành văn bản mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội được các quy
phạm pháp luật trước đây điều chỉnh nhưng đã bị hủy bỏ do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan đã ban hành văn
bản trái pháp luật quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 34 của
Nghị định này.
MỤC 5. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 27. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật gồm:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản;
2. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Điều 28. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật
Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản
áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả
nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 29. Hủy bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật
1. Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong
trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về
hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp
luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
2. Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong
trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được
kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện
hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
Điều 30. Đính chính văn bản
Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được
viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy
định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với
những sai sót đó.
210
Chương IV
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 31. Nghĩa vụ của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản có văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm
tra (sau đây gọi tắt là cơ quan, người có văn bản được kiểm tra) có trách nhiệm
như sau:
1. Gửi văn bản đã ban hành đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản;
2. Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm
pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định
của pháp luật.
3. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản;
4. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và Điều 12 của Nghị định này;
5. Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản;
6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản;
7. Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định tại Điều 16 Nghị định này.
8. Thực hiện các quyết định, kiến nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này; nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 32. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có các quyền sau đây:
1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu;
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra;
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước
không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật;
4. Giải trình và đề nghị các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
kiểm tra, xử lý văn bản xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo;
5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản vẫn
quyết định xử lý theo quy định tại các Điều 17, 18 của Nghị định này thì cơ quan,
người có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý văn bản xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có
211
thẩm quyền xử lý văn bản không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra không nhất trí thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo
cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan, người đã xử lý văn bản là Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử
lý văn bản là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và 5 Điều này, cơ quan,
người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh được văn bản do mình ban
hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật
về tính trung thực, đúng đắn trong báo cáo, đề nghị của mình.
Điều 33. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử
lý văn bản của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
1. Không gửi văn bản đã ban hành đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra theo quy định; không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Không thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy
phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định của pháp luật.
3. Không tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do
mình ban hành.
4. Không tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân.
5. Có hành vi cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản.
6. Báo cáo sai sự thật khi thực hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 5
Điều 32 của Nghị định này.
7. Không thực hiện những quyết định, yêu cầu, kiến nghị xử lý của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật do mình
ban hành.
8. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy
định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản.
Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử
lý văn bản, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra phải bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 34. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành
văn bản trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn
bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của
văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ
sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành
văn bản đó.
212
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc
kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời, xem xét
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật;
b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm
tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi
và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức;
c) Trường hợp cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong quá trình soạn
thảo, ban hành văn bản gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị đề nghị xem xét,
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được thông báo, kiến nghị
của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc tự kiểm
tra, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý
theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn cụ thể các quy định tại Điều này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong công tác kiểm
tra, xử lý văn bản
1. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản về kiểm tra, xử lý văn bản áp dụng trong Bộ, ngành
mình;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Bộ, ngành mình;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan
có liên quan trong việc kiểm tra, xử lý văn bản có quy định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ, ngành mình do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán
bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm
tra văn bản thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành mình;
đ) Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục
vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản trong Bộ, cơ quan ngang Bộ;
213
e) Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra,
xử lý văn bản;
g) Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
các cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý
của Bộ, ngành mình; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề
nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc giúp Chính phủ quản lý nhà
nước thống nhất về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản về kiểm tra, xử lý văn bản;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm
tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
c) Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của các Bộ, ngành, địa phương;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với
tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán
bộ, công chức kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm
tra văn bản;
e) Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục
vụ cho việc kiểm tra văn bản; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra, xử lý
văn bản;
g) Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi toàn quốc;
h) Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
các cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản thuộc quyền quản lý;
khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm tra, xử lý văn bản;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật 1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quy định cụ thể quy chế kiểm tra, xử lý văn bản tại địa phương;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;
c) Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương;
d) Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thi về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của
địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp (đối với cấp tỉnh),
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cấp huyện) về công tác kiểm tra văn bản;
214
đ) Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
e) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội
ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương; tổ chức nghiên cứu khoa học
về kiểm tra văn bản;
g) Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục
vụ cho việc kiểm tra văn bản;
h) Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
các cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa phương mình;
khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.
2. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 37. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử
lý văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản 1. Không tổ chức kiểm tra, xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra,
xử lý.
2. Không kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp
trên hoặc đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan
thông tin đại chúng.
3. Không xử lý hoặc không báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
4. Ban hành quyết định xử lý trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái
pháp luật đối với cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.
5. Kiểm tra, xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
6. Không chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn
bản các văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của mình.
7. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy
định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản.
Tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử
lý văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ
VĂN BẢN
Điều 38. Các điều kiện bảo đảm đối với công tác kiểm tra văn bản Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Bộ trưởng Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí kinh phí, tổ chức, biên chế và các
điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản.
215
Điều 39. Tổ chức, biên chế kiểm tra văn bản
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm công
việc cụ thể của Bộ, ngành và địa phương mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thành lập tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận,
nhóm hoặc phân công công chức chuyên trách) và bố trí biên chế để thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
Điều 40. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các
chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp
với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn
bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có
thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu
cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm trước cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra văn bản trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra văn bản.
Quy mô đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của từng cơ quan kiểm tra
văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra.
Điều 41. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và người làm công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách
nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm
của đơn vị.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 42. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát
văn bản
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát văn
bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về các vấn đề thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình và các văn bản quy phạm pháp luật do
mình ban hành hoặc liên tịch ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp mình ban hành để xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu làm cơ sở pháp lý phục vụ
cho việc kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, người đứng đầu tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Giám đốc
Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
thực hiện việc rà soát, xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, xử
lý văn bản theo thẩm quyền.
216
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
Điều 44. Quy định chuyển tiếp
Các quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
thông tư liên tịch giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ với cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 mà chưa bị
hủy bỏ, bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản khác thì được kiểm tra, xử lý theo
quy định tại Nghị định này.
Điều 45. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
chịu trách nhiệm quy định chi tiết thi hành Nghị định này; kiểm tra, đôn đốc và
định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình kiểm tra,
xử lý văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
217
BỘ TƯ PHÁP
------------------- Số: 20/2010/TT-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2010
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
40/2010/NĐ-CP NGÀY 12/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật như sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh của Thông tư
Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40).
Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
Văn bản được kiểm tra và xử lý theo quy định tại Nghị định số 40 bao
gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 40.
2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người
không có thẩm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban hành khi nhận được yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng
cũng được kiểm tra, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40,
bao gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành hoặc liên tịch
ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân;
218
b) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (ví
dụ: thông tư, nghị quyết, quyết định, chỉ thị), văn bản có thể thức không phải là
văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (ví dụ: công
văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và
các hình thức văn bản hành chính khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành: Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành hoặc do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện ban
hành (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).
3. Đối với các văn bản quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này
cũng được kiểm tra và xử lý trong trường hợp do cán bộ, công chức cơ quan
kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản quy định tại Điều 3 của Nghị định số 40 là
việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được
kiểm tra theo các nội dung sau đây:
1. Có căn cứ cho việc ban hành văn bản và căn cứ pháp lý làm cơ sở ban
hành văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu
lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà
chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời
điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm
quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản;
b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm
quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm
quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm
pháp luật đã được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó;
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban
hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật
cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định
trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về
phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
219
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ
thể là:
a) Thông tư và Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết
liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ đó quản lý;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định,
nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau
đây gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương).
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản
của các cơ quan nhà nước Trung ương và văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của
các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh và huyện;
c) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với
văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn
bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản
của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, huyện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy
định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật. Trường hợp kiểm tra
phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
phải xem xét trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản để làm cơ sở cho
việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan, người đã ban hành
văn bản trái pháp luật đó, cũng như cơ quan, người có trách nhiệm tham mưu
soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật và
kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
220
Điều 4. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn
bản được kiểm tra
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn
bản được kiểm tra quy định tại Điều 6 của Nghị định số 40 phải là các văn bản
bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Văn bản phải có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành.
Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác nhau về cùng một vấn đề,
thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để kiểm tra đều do một cơ
quan ban hành về cùng một vấn đề nhưng có quy định khác nhau, thì áp dụng
quy định của văn bản được ban hành sau; đối với văn bản do các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề, thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý
nhà nước về lĩnh vực đó.
2. Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng
chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Thời điểm kiểm tra văn bản là thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền ký
ban hành, thông qua văn bản được kiểm tra và phát sinh thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
a) Văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra:
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định
theo quy định tại Điều 78 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Điều 51 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
Đồng thời, các văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra phải chưa hết thời hạn có hiệu lực được quy định
trong các văn bản đó; chưa được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan
nhà nước đã ban hành văn bản đó; chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Văn bản đã bị đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 80
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 52 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thì không
được sử dụng làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực
cho đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Văn bản đã được ký ban hành, thông qua chưa có hiệu lực tại thời điểm
kiểm tra nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn
bản được kiểm tra, bao gồm:
221
- Văn bản được đưa vào làm căn cứ pháp lý để ban hành văn bản được
kiểm tra;
- Văn bản có liên quan đến việc xác định nội dung trái pháp luật của văn
bản được kiểm tra.
Điều 5. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
1. Các cơ quan có thẩm quyền sau khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp
luật theo quy định (kể cả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính
chính) có trách nhiệm phải công khai quyết định xử lý văn bản có nội dung trái
pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên Công báo,
đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc được niêm
yết theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 40 và khoản 2 Điều 5 và khoản 2
Điều 6 của Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Việc công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật quy định tại khoản
1 Điều này cũng được áp dụng đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản do mình
ban hành. Đối với các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40
và được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này thì kết quả xử lý
phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được
gửi; nếu văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành hoặc
được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên các
phương tiện thông tin đó.
Chương 2
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 40.
2. Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, người không có thẩm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban hành quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40 và hướng dẫn chi tiết tại khoản 2
Điều 2 của Thông tư này, trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra được giao cho Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân nơi có văn bản được
kiểm tra.
3. Tùy theo tính chất, phạm vi, yêu cầu quản lý và số lượng văn bản được
ban hành của từng Bộ, ngành, địa phương, việc tự kiểm tra văn bản có thể được
giao cho tổ chức pháp chế Bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương trực tiếp thực
hiện hoặc phân công cho các đơn vị thuộc Bộ, ngành, các sở, ban, ngành của địa
222
phương (sau đây gọi chung là đơn vị) thực hiện theo lĩnh vực được giao phụ
trách nhưng phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò làm đầu mối
của tổ chức pháp chế Bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương trong việc xây
dựng kế hoạch, đôn đốc theo dõi công tác tự kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết
quả tự kiểm tra với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể nhiệm vụ của tổ chức pháp chế Bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa
phương trong việc: Phân công đơn vị giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tự kiểm tra văn bản theo quy định; ban hành quy trình tự kiểm tra, xử
lý văn bản do Bộ, ngành và địa phương mình ban hành hoặc liên tịch ban hành
và các điều kiện bảo đảm cho công tác tự kiểm tra.
Điều 7. Gửi văn bản và phối hợp để tự kiểm tra, xử lý văn bản
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật đã được cơ quan, người có thẩm
quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản có trách
nhiệm đồng thời gửi văn bản cho đơn vị được phân công kiểm tra văn bản đó để
thực hiện việc tự kiểm tra. Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp, đơn vị được phân công kiểm tra có trách nhiệm thông báo
ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi
để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất
các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan,
người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
2. Đối với văn bản liên tịch, đơn vị được phân công kiểm tra văn bản của
Bộ, ngành có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ, ngành mình, đồng thời, phối hợp với các đơn vị hữu quan thuộc
Bộ, ngành, cơ quan đã ký văn bản liên tịch để kiểm tra toàn bộ nội dung văn
bản. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp thì việc trao đổi, thảo luận và kiến nghị xử lý cũng phải có sự phối hợp
giữa các cơ quan đã ký văn bản liên tịch.
Chương 3
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 8. Gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, sau khi văn bản được ký ban
hành, thông qua, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ
trì soạn thải phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản thông qua Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, hoặc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau
đây gọi chung là cơ quan kiểm tra văn bản) theo quy định tại Điều 19 của Nghị
định số 40.
223
Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản ghi rõ trong mục "Nơi
nhận" của văn bản, tên của cơ quan kiểm tra văn bản mà mình có trách nhiệm
gửi văn bản đến để kiểm tra.
2. Đối với văn bản quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40 và
được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, các cơ quan khi
nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin
đại chúng thì gửi cho cơ quan, người có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy
định tại Điều 25, Điều 26 của Nghị định số 40.
Điều 9. Quy trình thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ văn bản đến" để theo dõi việc
gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công các chuyên viên chuyên
trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản.
3. Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn
bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp
luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40 và Điều 4 của Thông tư này để xem
xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
4. Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày,
tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận
việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn
bản đã được phân công kiểm tra.
5. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp
luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý
thông qua "Phiếu kiểm tra văn bản" theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu
số 01).
Tùy theo mức độ, nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, và
hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất,
mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành văn bản, người kiểm tra văn bản có
thể đề xuất:
a) Xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật với các hình thức: đình chỉ
việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Trường hợp văn bản được kiểm tra chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể
thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật thì thực hiện việc đính chính đối với những sai sót đó.
b) Xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban
hành văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật về trách nhiệm kỷ luật,
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Người kiểm tra văn bản cũng
đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm nói trên đối với cán bộ, công chức trong
quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội
dung trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
224
6. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập "Hồ sơ về
văn bản có nội dung trái pháp luật" và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác
định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản
và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
7. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thông báo nội dung có dấu hiệu trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản đó
tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo
quy định của pháp luật.
Văn bản thông báo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây: Tên văn bản
được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung
trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của
văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm
tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra,
mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong
văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên
cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý
hoặc cơ quan có văn bản trái pháp luật không thông báo kết quả xử lý theo quy
định thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
tiếp theo quy định của Nghị định số 40.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản
được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các
cơ quan (nếu có); các công văn thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn
bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được
kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
9. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật" để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan theo
mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 02).
Điều 10. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành,
lĩnh vực.
1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra văn bản:
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch, chương trình đó.
b) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn
bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì cơ quan kiểm tra văn
225
bản đề xuất thành phần Đoàn, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
và phối hợp với cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn bị chương trình, nội
dung làm việc cụ thể, các tài liệu có liên quan, bố trí phương tiện đi lại, ăn, ở và
các điều kiện cần thiết khác phục vụ Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra liên ngành:
a) Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề,
địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp
với cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm
tra thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra văn bản được phê duyệt.
b) Báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan có văn bản được kiểm tra
về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
3. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra:
a) Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội
dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực của cơ quan kiểm tra văn bản.
b) Trường hợp Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề,
địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì cơ quan có văn bản được kiểm tra phối
hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn
và thực hiện Kế hoạch kiểm tra.
Điều 11. Kiểm tra văn bản trong một số trường hợp khác
1. Việc kiểm tra văn bản liên tịch được thực hiện theo quy định tại Thông
tư này và phải bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan đã ký liên tịch ban hành
văn bản.
2. Việc kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Việc kiểm tra các văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật
nhưng có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân và các cơ quan của Hội đồng nhân dân ban hành được
thực hiện như đối với văn bản của Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định tại các
Điều 25 và 26 của Nghị định số 40.
Điều 12. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong việc phát hiện,
kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, các tổ
chức pháp chế Bộ, ngành và cơ quan tư pháp địa phương được giao làm đầu mối
giúp kiểm tra, xử lý văn bản phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở
Trung ương và địa phương để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh về văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật; đưa tin về kết quả xử lý văn bản trái pháp luật.
226
2. Trong quá trình kiểm tra văn bản hoặc sau khi gửi thông báo về văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan kiểm tra văn bản phối hợp với cơ quan
đã ban hành văn bản được kiểm tra và các cơ quan có liên quan trao đổi, thảo
luận về những nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý những nội
dung trái pháp luật đó.
3. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp và cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến văn bản được kiểm tra cho cơ quan kiểm tra
khi được yêu cầu.
Chương 4
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN
BẢN VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM KHÁC; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO;
CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ QUẢN LÝ,
CHỈ ĐẠO
Điều 13. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ làm công tác
kiểm tra văn bản
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm và khối lượng công
việc cụ thể, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với các đơn vị hữu quan tham mưu, trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập phòng, bộ phận, nhóm hoặc phân
công công chức chuyên trách cho phù hợp và bố trí biên chế bảo đảm thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.
Điều 14. Tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Người đứng đầu (Thủ trưởng) cơ quan kiểm tra văn bản của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu
xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành quy
chế để tổ chức, quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản phù hợp với tình
hình, điều kiện của Bộ, ngành và địa phương mình.
2. Người đứng đầu (Thủ trưởng) cơ quan kiểm tra văn bản của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, cấp huyện ký hợp
đồng cộng tác với cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật về
hợp đồng.
3. Chế độ đối với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy
định của Liên bộ Tài chính và Tư pháp.
Điều 15. Trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, xử lý
văn bản
1. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
227
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện thường xuyên và kịp
thời rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc
đã được ký ban hành, thông qua tại thời điểm kiểm tra văn bản để xây dựng và
quản lý Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong
phạm vi thẩm quyền được giao; thường xuyên phân loại, xử lý các thông tin, tài
liệu về kiểm tra, xử lý văn bản và đưa vào cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản.
2. Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp
lý xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo hướng dẫn tại
Điều 4 của Thông tư này phục vụ cho việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền
kiểm tra của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân theo quy định tại Nghị định số 40.
b) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản (bao gồm văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40 và được quy
định chi tiết tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này);
c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra
văn bản.
Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các tài liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp
xếp một cách khoa học và từng bước tin học hóa theo khả năng và điều kiện
kinh phí cho phép để tiện quản lý, tra cứu, sử dụng.
3. Căn cứ vào thẩm quyền và phạm vi văn bản được giao kiểm tra, trách
nhiệm tập hợp rà soát, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều này được phân công, phân cấp như sau:
a) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc
tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra
văn bản của Bộ, ngành và địa phương theo quy định.
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với tổ chức pháp chế các Bộ, ngành tổng hợp kết quả rà
soát nêu tại điểm b, khoản 3 Điều này để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu chung phục
vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản;
b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế Bộ, ngành có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy
định về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành đó và các văn
bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đó ban
hành hoặc liên tịch ban hành để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc tự kiểm
tra và kiểm tra theo thẩm quyền;
228
c) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổng hợp chung
vào hệ cơ sở dữ liệu do Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cung cấp để
phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền;
d) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổng
hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp cung cấp để phục vụ công tác
kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền và cung cấp cho công chức Tư pháp -
Hộ tịch cấp xã để phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân
(nếu được phân công), Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong quá trình rà soát văn bản, nếu phát hiện có văn bản hoặc quy định
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý
để xác định hiệu lực của văn bản hoặc quy định đó, thì cơ quan, tổ chức rà soát
phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền kèm theo kiến nghị, đề xuất cụ thể để xem
xét, quyết định.
Điều 16. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được thực
hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 35, điểm d khoản 1
Điều 36 của Nghị định số 40, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo việc phối hợp
với pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc tự kiểm tra và kiểm tra văn
bản theo thẩm quyền các văn bản thuộc lĩnh vực hoạt động cơ quan thuộc Chính
phủ. Cụ thể như sau:
a) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức
pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được gửi đến Bộ Tư pháp. Báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra, xử
lý văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và được tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng, báo cáo
hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản thực hiện theo quy định hiện hành
về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
2. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo tình hình công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
229
luật thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Tư
pháp xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản cần
có các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện công tác kiểm tra văn bản có thẩm quyền trong thời
gian báo cáo, bao gồm số liệu tổng hợp và phân tích, đánh giá đối với văn bản:
do Bộ, ngành, địa phương mình ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý; kiểm tra
theo thẩm quyền đã được gửi đến để kiểm tra và thực tế đã kiểm tra; đã phát
hiện có nội dung trái pháp luật và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản tự kiểm tra, xử lý; đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm
tra văn bản; đã xử lý theo thẩm quyền;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản
trong lĩnh vực được phân công kiểm tra thông qua hoạt động kiểm tra văn bản
và kiến nghị;
c) Tình hình rà soát văn bản làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra
văn bản trong lĩnh vực được giao; kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho
việc kiểm tra văn bản;
d) Tình hình thể chế làm cơ sở cho công tác kiểm tra; tổ chức, cán bộ;
kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản;
đ) Hoạt động phối hợp trong thực hiện kiểm tra văn bản và trao đổi
nghiệp vụ; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản
và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác kiểm tra văn bản;
e) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
g) Những vấn đề khác có liên quan.
Điều 17. Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật
1. Kết quả, thành tích đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao về kiểm tra, xử lý văn bản là một trong những tiêu chí thi đua để đánh giá,
xếp loại và bình xét thi đua, khen thưởng trong thành tích chung của cơ quan,
đơn vị và cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành
tích trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về khen thưởng; nếu có hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm
tra, xử lý văn bản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý văn bản
1. Việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý
văn bản phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm công tác
kiểm tra văn bản được thực hiện đúng quy định của pháp luật, kịp thời phát hiện
và nhân rộng những sáng kiến, kinh nghiệm tốt trong công tác kiểm tra, xử lý
văn bản, biểu dương các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, uốn nắn những
lệch lạc, phát hiện những khó khăn, vướng mắc để kịp thời hướng dẫn, giải đáp.
230
2. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của các Bộ, ngành, địa phương.
3. Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện việc đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở Bộ,
ngành, địa phương.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2011 và thay thế
Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức
pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, Công chức tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp
thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (Để b/c);
- Phó TT Trương Vĩnh Trọng (Để b/c);
- Văn phòng Quốc hội (Để b/c);
- Bộ trưởng (Để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vụ Pháp luật - VPCP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VP Bộ (2b), Cục KTrVB (5b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đinh Trung Tụng
231
Mẫu số: 01/BTP/KTrVB Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP
ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-
CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Văn bản được kiểm tra*:
STT** Dấu hiệu trái
pháp luật
Cơ sở pháp lý Ý kiến của người kiểm tra
Về dấu hiệu trái
pháp luật
Đề xuất xử lý
1.
2.
…
Người kiểm tra ***
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu: ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích
yếu văn bản
** Ghi lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật
*** Người kiểm tra ký, ghi rõ họ, tên.
232
Mẫu số: 02/BTP/KTrVB
Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP
ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Tên cơ quan lập sổ theo dõi
--------------------------
SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN
CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
NĂM:
233
BỘ TƯ PHÁP
------------------ Số: 2837/QĐĐC-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------ Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
THÔNG TƯ SỐ 20/2010/TT-BTP NGÀY 30/11/2010 CỦA BỘ TƯ PHÁP
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
40/2010/NĐ-CP NGÀY 12/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Do sơ suất trong khâu rà soát văn bản trước khi ký ban hành, Bộ Tư pháp
xin đính chính Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Tại khoản 1 Điều 5 bỏ đoạn: “… khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của
Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004” và đoạn: “nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Nay khoản 1 Điều 5 được sửa lại là: “1. Các cơ quan có thẩm quyền sau
khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kể cả trường hợp văn
bản được xử lý bằng hình thức đính chính) có trách nhiệm phải công khai quyết
định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin
đại chúng, đăng trên Công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan
ban hành văn bản hoặc được niêm yết theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số
40 và quy định của Chính phủ về Công báo”.
Quyết định đính chính này là một bộ phận cấu thành của Thông tư số
20/2010/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận:
- Công báo – Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT Bộ, Cục KTrVB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đinh Trung Tụng
234
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------------
Số: 16/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2013
NGHỊ ĐỊNH
VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm
2008;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật.
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản); việc xử lý
kết quả rà soát; trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo
đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Nghị định này điều chỉnh hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp thực hiện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rà soát văn bản là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của
văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát cũng như tình hình
phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
2. Hệ thống hóa văn bản là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản đã được rà
soát, xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí sắp xếp văn bản quy định tại Nghị
định này.
3. Định kỳ hệ thống hóa văn bản là việc hệ thống hóa văn bản theo mốc
thời gian được xác định trở về trước nhằm hệ thống hóa toàn bộ các văn bản đã
được rà soát, xác định còn hiệu lực.
Điều 3. Mục đích rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Rà soát văn bản nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
235
- xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ
của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hệ thống hóa văn bản nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn
hiệu lực và các danh mục văn bản, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành
pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của
hệ thống pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi
có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp
thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát.
2. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ;
kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn
bản; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi là cơ quan rà soát) có trách nhiệm thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản như sau:
1. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn
bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những
vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm đôn
đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của Bộ, cơ quan
ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì
soạn thảo; phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động
của cơ quan thuộc Chính phủ.
Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao
thực hiện công tác pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp
236
Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức thực hiện rà
soát, hệ thống hóa văn bản thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội
đồng nhân dân cùng cấp ban hành; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân
dân kiến nghị Hội đồng nhân dân xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của
Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân,
Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
Trưởng phòng pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện
công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan
chuyên môn liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
3. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản trong trường hợp
có sự điều chỉnh địa giới hành chính
a) Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị
hành chính mới thì Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính mới có trách
nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của đơn vị hành chính trước khi được chia ban hành.
b) Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một
đơn vị hành chính mới thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách
nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của các đơn vị hành chính trước khi được sáp nhập ban hành.
Điều 6. Kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân và
trách nhiệm của cơ quan rà soát khi nhận được kiến nghị
1. Kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân
237
Cơ quan, tổ chức, công dân khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp
luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà
nước có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản được quy định tại Điều 5 Nghị
định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan nhận được kiến nghị
a) Trường hợp nội dung kiến nghị rà soát thuộc trách nhiệm rà soát của
mình thì cơ quan nhận được kiến nghị xem xét để thực hiện rà soát theo quy định.
b) Trường hợp nội dung kiến nghị rà soát không thuộc trách nhiệm rà soát
của mình thì cơ quan nhận được kiến nghị phải chuyển kiến nghị đó đến cơ quan
có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, công
dân có kiến nghị rà soát.
Điều 7. Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản được sử dụng để rà soát, hệ thống hóa theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Bản gốc, bản chính;
b) Văn bản đăng trên công báo in, công báo điện tử;
c) Bản sao y bản chính, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp có văn bản hợp nhất thì sử dụng văn bản hợp nhất để rà
soát, hệ thống hóa. Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung
của văn bản hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì sử dụng
văn bản được hợp nhất để rà soát, hệ thống hóa.
Điều 8. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử dụng trong hoạt động xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; tra cứu
trong áp dụng và thực hiện pháp luật. Kết quả rà soát văn bản cũng được sử
dụng để phục vụ công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, hợp nhất văn
bản và kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 9. Rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
được áp dụng theo quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 10. Tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà
nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, xem xét, quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
(bao gồm cả việc rà soát khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính).
238
3. Trách nhiệm thực hiện, nội dung, trình tự, thủ tục rà soát đối với từng
văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực, địa bàn (sau đây gọi là kế hoạch rà soát văn bản)
a) Việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh
vực, địa bàn phải được lập kế hoạch.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Thủ tướng Chính phủ lập kế hoạch, làm đầu
mối tổ chức thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản hoặc rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định liên quan đến
nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giúp Thủ tướng Chính phủ lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng đơn vị
được giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng lập, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập, tổ chức thực hiện kế
hoạch rà soát văn bản.
b) Nội dung kế hoạch rà soát văn bản bao gồm mục đích, yêu cầu, đối
tượng, phạm vi tổng rà soát, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
thời gian và tiến độ thực hiện; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực
hiện; kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Chương 2
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ
SOÁT VĂN BẢN
Điều 11. Căn cứ rà soát văn bản
1. Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy
định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát và thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát, bao gồm cả
điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký hoặc gia nhập sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát;
b) Văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
được rà soát;
c) Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực cùng cấp với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.
2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn
cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra,
239
khảo sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản được rà soát.
Điều 12. Nội dung rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
1. Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát, bao gồm xác định rõ các
trường hợp văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các
trường hợp sau:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản được rà soát;
b) Văn bản được rà soát đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
c) Văn bản được rà soát bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền;
d) Văn bản được rà soát không còn đối tượng điều chỉnh;
đ) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực thi hành
thì văn bản được rà soát là văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản
đó cũng hết hiệu lực.
2. Rà soát phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát
a) Xác định các văn bản thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản
là căn cứ ban hành của văn bản được rà soát;
b) Xác định các văn bản khác mới được ban hành có quy định liên quan
đến quy định của văn bản được rà soát.
3. Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát
Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát với
quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, bao gồm thẩm quyền về hình
thức và thẩm quyền về nội dung.
4. Rà soát phần nội dung của văn bản được rà soát
Xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái,
chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban
hành sau.
Điều 13. Trình tự, thủ tục rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
1. Xác định văn bản được rà soát
Cơ quan rà soát có trách nhiệm xác định văn bản được rà soát ngay sau
khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản đó được ban hành.
2. Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành để xác định và tập hợp đầy đủ
văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
3. Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát
240
a) Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của văn bản quy định tại Khoản 1
Điều 12 Nghị định này, cơ quan rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội
dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực, đồng thời xác định rõ lý do hết hiệu
lực, thời điểm hết hiệu lực.
Trường hợp văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
theo Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì cơ quan rà soát bãi bỏ theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ toàn bộ hoặc một
phần văn bản đó.
b) Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được
đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
4. Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản
được rà soát
Văn bản không thuộc trường hợp hết hiệu lực toàn bộ quy định tại Khoản
3 Điều này được tiếp tục rà soát về thẩm quyền ban hành và nội dung, theo các
nội dung quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
Điều 14. Xử lý kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
1. Kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý bao gồm nội dung đánh
giá về hiệu lực của văn bản, căn cứ pháp lý, thẩm quyền ban hành văn bản được
rà soát; những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo,
mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Kết quả rà soát
được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát văn bản, cơ quan rà soát tiến hành xử lý
hoặc lập hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 19
Nghị định này.
3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối
hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản
đó được liên tịch ban hành.
Việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản được rà soát thuộc thẩm
quyền xử lý của cơ quan rà soát phải được thực hiện để có hiệu lực cùng thời
điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Đối với nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, việc xử lý kết quả rà soát phải được tiến hành tại kỳ họp
gần nhất của Hội đồng nhân dân.
4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm
quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến
hành xử lý.
Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát,
văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản kiến nghị của cơ quan rà soát đối
với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản được rà soát; ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có liên quan và các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ kiến nghị phải
được gửi đến cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm có hiệu lực của văn bản là
căn cứ pháp lý để rà soát.
241
Điều 15. Nội dung rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã
hội
Cơ quan rà soát xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm xác định những nội dung không còn
phù hợp, cụ thể như sau:
1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát không còn;
2. Quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp;
3. Quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
4. Phát sinh các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh nhưng chưa có quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Trình tự, thủ tục rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh
tế - xã hội
1. Xác định văn bản được rà soát
Cơ quan rà soát có trách nhiệm xác định văn bản được rà soát khi tình
hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có
sự thay đổi đến mức làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
2. Tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội.
3. Xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với văn bản là
căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội nhằm xác định nội
dung không còn phù hợp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 17. Xử lý kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế
- xã hội
1. Kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm
nội dung đánh giá về đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát, quy định cụ
thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp, quy định của văn bản được rà
soát cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, các
quan hệ xã hội cần phải được điều chỉnh bằng văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát, cơ quan rà soát xem xét, quyết định việc xử
lý hoặc lập hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều
19 của Nghị định này.
3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối
hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản
đó được liên tịch ban hành.
4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm
quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến
hành xử lý.
Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát,
văn bản thể hiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo đánh giá của cơ
quan rà soát về nội dung văn bản được rà soát không còn phù hợp với tình hình
242
phát triển kinh tế - xã hội, kiến nghị hình thức xử lý và ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
Điều 18. Hồ sơ rà soát văn bản
1. Cơ quan rà soát có trách nhiệm lập hồ sơ rà soát văn bản bao gồm văn
bản được rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, văn bản là căn cứ xác
định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội, văn bản thể hiện ý kiến của người
được phân công rà soát, hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát (nếu có) và
các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ rà soát văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 19. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được
áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát nếu chưa được sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều
chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng
chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn
bản để thay thế.
b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối
tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản
trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không
còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban
hành văn bản để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
c) Trường hợp ban hành văn bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một
phần văn bản được rà soát thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
hành chính để bãi bỏ. Văn bản bị bãi bỏ phải được đưa vào danh mục để công
bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Văn bản bãi bỏ văn bản ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công
báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát. Văn bản bãi bỏ
văn bản ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có).
3. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn
nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý
để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội
dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để
rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
243
5. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát
hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật
điều chỉnh.
Điều 20. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1. Định kỳ hàng năm, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy
định tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định
này phải được lập thành danh mục để công bố theo quy định sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách
nhiệm rà soát của mình;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn
bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần là văn bản hành chính.
Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở
Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan rà soát.
Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở
cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải
trên trang thông tin điện tử (nếu có).
Điều 21. Xử lý văn bản trong trường hợp phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật tại thời điểm văn bản được ban hành
1. Trường hợp khi rà soát văn bản phát hiện văn bản có nội dung trái pháp
luật tại thời điểm văn bản được ban hành thuộc đối tượng kiểm tra văn bản theo
quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan, người có thẩm
quyền rà soát căn cứ quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP thực hiện việc
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
văn bản thực hiện việc kiểm tra.
2. Trường hợp khi rà soát văn bản phát hiện văn bản do Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
có nội dung không hợp hiến, hợp pháp tại thời điểm văn bản được ban hành thì
cơ quan rà soát văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương 3
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 22. Phương thức hệ thống hóa văn bản
1. Hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
Văn bản còn hiệu lực do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
244
Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được hệ thống hóa
định kỳ và công bố kết quả hệ thống hóa 05 (năm) năm một lần. Thời điểm ấn
định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm
hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống
hóa kỳ trước.
Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng
12 năm 2013.
2. Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 23. Nội dung hệ thống hóa văn bản
Nội dung hệ thống hóa văn bản bao gồm tập hợp các văn bản thuộc đối
tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên văn bản
thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa (sau đây gọi tắt là kiểm tra lại kết quả rà
soát) và rà soát bổ sung; sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí đã
được xác định; công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn
hiệu lực.
Điều 24. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
1. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được cơ quan hệ thống hóa văn
bản lập thành kế hoạch.
2. Nội dung chính của kế hoạch hệ thống hóa văn bản bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
c) Thời gian và tiến độ thực hiện;
d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;
đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Điều 25. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản và kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng,
phạm vi hệ thống hóa
a) Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa phải được tập hợp theo
nguồn văn bản quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa bao gồm các văn bản
trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn
hiệu lực; các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà
soát xác định còn hiệu lực.
b) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được
tập hợp từ cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, người có
thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Nghị định này.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung
a) Kiểm tra lại kết quả rà soát
245
Kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm
tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ
thống hóa.
b) Rà soát bổ sung
Trong trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình
trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy
định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo
quy định tại Nghị định này.
3. Lập các danh mục văn bản
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực;
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
4. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản
Các văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành Tập hệ thống hóa văn bản
theo các tiêu chí quy định tại Điều 26 Nghị định này.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản
của mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp mình.
Kết quả hệ thống hóa văn bản bao gồm Tập hệ thống hóa văn bản và các
danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản
hành chính.
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là 30 (ba
mươi) ngày đối với văn bản của Trung ương, 60 (sáu mươi) ngày đối với văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp kể từ thời điểm hệ thống hóa.
6. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan rà soát (nếu có). Trong trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát
văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và
cấp tỉnh phải được đăng công báo.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp
xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ
thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Điều 26. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản
còn hiệu lực
Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực được sắp xếp theo
các tiêu chí sau đây:
246
1. Lĩnh vực quản lý nhà nước;
2. Thứ bậc hiệu lực của văn bản;
3. Trình tự thời gian ban hành văn bản;
4. Các tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 27. Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước
1. Theo yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc
hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
2. Việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực được thực hiện
theo quy định tại các Điều 23, 24, 25 Nghị định này.
Chương 4
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy phạm pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản; kế hoạch rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
2. Hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống
hóa văn bản theo thẩm quyền.
3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ
chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc quyền
quản lý của Bộ, ngành mình.
4. Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách
nhiệm của cơ quan mình.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hàng năm xây dựng
báo cáo gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản.
5. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức và cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản theo thẩm quyền.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về rà soát, hệ thống hóa văn bản theo thẩm
quyền.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản
1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy phạm pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các Bộ, ngành, địa phương.
247
3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trong
phạm vi toàn quốc.
4. Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; hàng năm báo
cáo Chính phủ về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn quốc.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực rà soát, hệ thống hóa văn bản.
6. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ
luật các cán bộ, công chức và cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
thẩm quyền.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Quy định cụ thể về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều
kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; ban hành kế hoạch rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn tại địa phương.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản ở địa phương.
3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức và
quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương.
4. Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của địa
phương; hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp (đối với cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp xã) về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
5. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức và cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản ở địa
phương mình.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về rà soát, hệ thống hóa văn bản theo thẩm
quyền.
Chương 5
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 31. Các điều kiện bảo đảm đối với công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm bố trí kinh phí, biên chế và các điều kiện bảo đảm khác phục
vụ cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Điều 32. Biên chế thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm công
việc cụ thể của Bộ, ngành và địa phương mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm bố
trí biên chế phù hợp để thực hiện hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
248
Điều 33. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản
Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát
hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và người
làm các công tác này của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước
cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí của các cơ quan, tổ chức thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 34. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản là người có kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản phù hợp với
lĩnh vực văn bản được rà soát, hệ thống hóa, được người đứng đầu cơ quan rà
soát ký hợp đồng cộng tác.
2. Cơ quan rà soát chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý đội
ngũ cộng tác viên rà soát hệ thống hóa văn bản. Số lượng cộng tác viên rà soát,
hệ thống hóa văn bản của từng cơ quan rà soát văn bản tùy thuộc vào phạm vi;
tính chất văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.
Điều 35. Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm cập nhật các nội dung sau vào Hệ cơ sở dữ liệu làm cơ sở pháp lý
phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản phục vụ rà soát, hệ thống hóa;
b) Thông tin về tình trạng pháp lý của văn bản;
c) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
d) Kết quả hệ thống hóa văn bản;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được kết nối từ
Hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới
các địa phương.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Bãi bỏ Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Điều 12 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban
249
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 37. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
chịu trách nhiệm quy định chi tiết thi hành Nghị định này; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Nghị định này tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành
văn bản hướng dẫn cụ thể việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).KN.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
250
BỘ TƯ PHÁP
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 09/2013/TT-BTP Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2013
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013
của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật (sau đây gọi là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm rà soát, hệ
thống hóa của các cơ quan nhà nước
1. Văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là văn bản) thuộc trách nhiệm
rà soát, hệ thống hóa của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
d) Nghị định của Chính phủ;
đ) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
g) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
251
h) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
i) Các hình thức văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành trước
ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có
hiệu lực.
2. Văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Ủy ban nhân dân
quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Chương II
RÀ SOÁT VĂN BẢN
Điều 3. Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát
Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP là văn bản bảo đảm các điều kiện sau:
1. Văn bản thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Hiến pháp là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, trừ Hiến pháp;
c) Luật, nghị quyết của Quốc hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của
Quốc hội (trừ Hiến pháp), Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân;
d) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
đ) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước là căn cứ pháp lý để rà soát văn
bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
e) Nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
252
Nghị quyết của Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp
lý để rà soát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
g) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ pháp lý để rà soát văn
bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ
pháp lý để rà soát văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
h) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên
tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản
của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch
ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tổ chức chính trị -
xã hội được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản
của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch
ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác có nội dung liên quan đến ngành,
lĩnh vực đó;
i) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản
của chính Hội đồng nhân dân đó và Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp dưới;
k) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát
văn bản của chính Ủy ban nhân dân đó, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp dưới.
2. Văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của
văn bản được rà soát, bao gồm:
a) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ một hoặc nhiều văn bản thì văn bản đó là căn cứ pháp lý để rà soát;
văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;
b) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản
mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định
253
của các văn bản đã sử dụng văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi
bỏ làm căn cứ ban hành, thì văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là
căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;
c) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản
mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định
của các văn bản chứa nội dung được dẫn chiếu, thì văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có chứa nội dung
được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là
văn bản được rà soát;
d) Trường hợp khác mà văn bản được ban hành có quy định liên quan đến
quy định của một hay nhiều văn bản được ban hành trước đó, thì văn bản được
ban hành sau là căn cứ pháp lý để rà soát; các văn bản được ban hành trước đó
có quy định liên quan là văn bản được rà soát.
Điều 4. Căn cứ xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ
rà soát văn bản
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi là cơ quan rà soát) xem xét,
xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản trên cơ sở
các thông tin, tài liệu sau:
1. Tài liệu của Đảng và Nhà nước như: Điều lệ, Nghị quyết, Thông tri,
Chỉ thị và văn kiện, tài liệu chính thức khác của Đảng Cộng sản Việt Nam; văn
bản, tài liệu chính thức của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến
đối tượng, phạm vi điều chỉnh và các nội dung cụ thể của văn bản được rà soát;
2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin, chỉ số, định mức về phát triển kinh
tế - xã hội; số liệu, kết quả và báo cáo thống kê; các thông tin và số liệu về thực
tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh và các nội dung cụ thể của văn
bản được rà soát do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả cơ quan
rà soát) đã thu thập hoặc công bố.
Điều 5. Quy trình thực hiện việc rà soát văn bản
1. Phân công người rà soát văn bản.
2. Thực hiện rà soát văn bản
a) Tiến hành rà soát văn bản;
b) Lập Phiếu rà soát văn bản;
c) Lập Hồ sơ rà soát văn bản.
3. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức thực hiện rà
soát tại Bộ Tư pháp (sau đây gọi là tổ chức pháp chế), Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây gọi là cơ quan tư pháp) về kết quả rà soát
văn bản.
254
4. Trình Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý
kết quả rà soát văn bản.
Điều 6. Phân công người rà soát văn bản
Ngay sau khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát được ban hành hoặc
tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn
bản có sự thay đổi đến mức làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn có trách nhiệm phân công người rà soát
văn bản.
Điều 7. Thực hiện rà soát văn bản
Người rà soát văn bản có trách nhiệm:
1. Tiến hành rà soát văn bản theo trình tự, thủ tục rà soát quy định tại
Điều 13 và Điều 16 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
- Xác định văn bản được rà soát
Người rà soát văn bản tiến hành xác định văn bản được rà soát, báo cáo
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn xem xét, quyết định.
- Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát để
xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát theo quy định tại
Điều 3 Thông tư này.
- Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát:
Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của văn bản quy định tại Khoản 1
Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, người rà soát văn bản xác định một phần
hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực,
thời điểm hết hiệu lực. Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư này. Văn bản được xác định còn hiệu lực
(bao gồm cả văn bản được xác định hết hiệu lực một phần) được tiếp tục rà soát
về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản.
Trường hợp văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do
không còn đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP thì người rà soát văn bản thể hiện rõ nội dung kiến nghị
bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản đó tại Phiếu rà soát văn bản.
Trường hợp rà soát văn bản mà văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát được
ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì việc
xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản được rà soát được thực hiện
theo quy định tại Điều 78 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12
tháng 11 năm 1996.
- Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát
255
Người rà soát văn bản xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn
bản được rà soát (thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung) với quy
định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Thẩm quyền về hình thức được
xác định theo quy định về hình thức (tên loại) văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của cơ quan, người có thẩm quyền. Thẩm quyền về nội dung được xác
định theo quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối
với từng lĩnh vực.
- Xem xét, đánh giá về nội dung của văn bản được rà soát
Người rà soát văn bản tiến hành xem xét, xác định những nội dung của
văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của
văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban
hành sau; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm
quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.
b) Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Xác định văn bản được rà soát
Người rà soát văn bản xác định văn bản có đối tượng, phạm vi điều chỉnh
liên quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để rà soát.
- Tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội
Căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, người rà
soát văn bản tiến hành tập hợp các thông tin, tài liệu, văn bản khác là căn cứ xác định
sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
- Xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với các thông tin,
tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để
xác định nội dung không còn phù hợp của văn bản được rà soát theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
2. Lập Phiếu rà soát văn bản theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này
(Mẫu số 01).
Phiếu rà soát văn bản phải có các nội dung đánh giá của người rà soát về:
Tình trạng hiệu lực của văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát,
những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu
thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất hướng xử lý văn bản theo
các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (nếu có).
256
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có nội dung phức tạp, người rà soát
văn bản đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn xem xét, tổ chức trao
đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện
kết quả rà soát văn bản.
Phiếu rà soát văn bản cũng được lập trong trường hợp văn bản được rà
soát không có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với quy định của văn bản là
căn cứ pháp lý để rà soát.
3. Lập Hồ sơ rà soát văn bản
Người rà soát văn bản lập Hồ sơ rà soát văn bản trình Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét, xử lý kết quả rà soát văn bản. Hồ sơ rà soát văn bản bao gồm:
a) Văn bản được rà soát;
b) Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; Văn bản là căn cứ xác định sự
thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội;
c) Phiếu rà soát văn bản;
d) Báo cáo kết quả rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị chuyên môn trình
Thủ trưởng cơ quan rà soát, trong đó nêu rõ nội dung đánh giá về hiệu lực, thẩm
quyền ban hành, những quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được
rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;
đ) Văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ lấy ý kiến của cơ quan cùng liên
tịch ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát;
e) Văn bản của cơ quan rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
văn bản;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 8. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả
rà soát văn bản
1. Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của tổ chức
pháp chế. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc
gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp. Ý kiến của tổ
chức pháp chế, cơ quan tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu
rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn chỉ đạo việc nghiên cứu giải
trình, tiếp thu ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả rà soát;
hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà soát văn bản.
Điều 9. Trình Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, xử lý hoặc kiến
nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn trình Hồ sơ rà soát văn bản để
Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý
kết quả rà soát.
257
Báo cáo kết quả rà soát văn bản trong Hồ sơ rà soát văn bản cũng được
gửi cho tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp lập “Sổ theo dõi văn bản được rà
soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo
mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 02).
Điều 10. Xây dựng văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế,
sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới
1. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền về kết quả
rà soát văn bản, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng văn bản để
bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới
có trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
ban hành theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp ban hành văn bản đình chỉ việc thi hành hoặc ban hành văn
bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản được rà soát thì cơ
quan, đơn vị được phân công xây dựng dự thảo văn bản (quyết định) hành chính
theo Mẫu 1.1, Mẫu 1.2 Phụ lục V Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng
01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.
3. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, đôn đốc,
theo dõi việc xử lý văn bản.
Điều 11. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
1. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại Điểm a, b, c, đ
Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
phải được công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để
công bố định kỳ hàng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần trong một năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).
Trường hợp văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc đối tượng
của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản
đó vào danh mục văn bản để công bố.
3. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để
công bố phải nêu rõ lý do hết hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực.
Văn bản hết hiệu lực một phần được đưa vào danh mục để công bố phải
nêu rõ tên điều, khoản, điểm hoặc nội dung quy định hết hiệu lực.
4. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được lập theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 03).
258
Chương III
TỔNG RÀ SOÁT HỆ THỐNG VĂN BẢN, RÀ SOÁT VĂN BẢN THEO
CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN
Điều 12. Phạm vi, mục đích của tổng rà soát hệ thống văn bản
Tổng rà soát hệ thống văn bản được thực hiện căn cứ vào quyết định của
Thủ tướng Chính phủ nhằm xem xét, đánh giá lại toàn bộ hệ thống văn bản (trừ
Hiến pháp) do tất cả các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đã ban
hành trong một khoảng thời gian cụ thể.
Điều 13. Phạm vi, mục đích của rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh
vực và địa bàn
1. Rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực được thực hiện căn cứ vào
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một
hoặc nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể.
Việc xác định nội dung chuyên đề, lĩnh vực để rà soát văn bản được xem
xét trên cơ sở phạm vi và đối tượng điều chỉnh của văn bản thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Rà soát văn bản theo địa bàn được thực hiện căn cứ vào quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản đã được ban hành có phạm vi và đối
tượng điều chỉnh tại một địa bàn cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi
có sự điều chỉnh địa giới hành chính.
Việc xác định địa bàn để rà soát căn cứ theo khu vực, địa bàn cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã hoặc theo địa bàn liên tỉnh, liên huyện, liên xã.
Điều 14. Lập kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, kế hoạch rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản; kế hoạch rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn (sau đây gọi là kế hoạch rà soát văn bản) được lập
theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và quy định tại
Thông tư này.
2. Căn cứ vào thẩm quyền quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản, rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn quy định tại Điều 10 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư
pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tham
mưu, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát văn bản.
259
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định việc rà soát
theo chuyên đề, lĩnh vực thì người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc
Chính phủ giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ lập kế hoạch rà soát văn
bản và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát văn bản.
3. Cơ sở để tham mưu, xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định về kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, kế hoạch rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn:
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân;
b) Khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính theo Khoản 3 Điều 5 của
Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;
c) Kết quả theo dõi, đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật;
d) Yêu cầu xây dựng và hoàn thiện pháp luật;
đ) Kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân theo Điều 6
của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;
e) Các yêu cầu quản lý nhà nước khác do cơ quan rà soát văn bản tự xem
xét quyết định.
Điều 15. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn
bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn bao gồm các nội dung đánh giá về thực trạng hệ
thống văn bản được rà soát so với yêu cầu, mục đích của việc tổng rà soát, rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. Trên cơ sở những đánh giá đó,
cơ quan thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn đưa ra kiến nghị, đề xuất xử lý văn bản nhằm hoàn thiện hệ
thống văn bản được rà soát.
2. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn được thể hiện thông qua Báo cáo và các danh mục
văn bản như sau:
a) Báo cáo kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, kết quả rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn nêu rõ quá trình tổ chức thực hiện; kết quả đạt
được thông qua việc tổng rà soát, rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn; các
đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát và kiến nghị, đề xuất xử lý
văn bản;
b) Danh mục tổng hợp chung các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi tổng
rà soát văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
c) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;
d) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một
phần);
260
đ) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới.
3. Các danh mục văn bản được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương IV
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 16. Tập hợp văn bản và kết quả rà soát các văn bản để phục vụ
hệ thống hóa
1. Văn bản và kết quả rà soát văn bản để phục vụ hệ thống hóa phải được
tập hợp đầy đủ để làm cơ sở xác định văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống
hóa văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và các
văn bản thuộc các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
2. Văn bản để phục vụ hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm các văn bản
trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước và các văn bản được ban hành
trong kỳ hệ thống hóa hiện tại (bao gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ
thống hóa hiện tại nhưng chưa có hiệu lực).
Điều 17. Tập hợp, kiểm tra lại kết quả rà soát, rà soát bổ sung các
văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa
1. Sau khi các văn bản và kết quả rà soát các văn bản phục vụ hệ thống
hóa được tập hợp đầy đủ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trên cơ sở kết
quả rà soát văn bản thường xuyên, người thực hiện hệ thống hóa xác định và tập
hợp đầy đủ các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa quy định tại
Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa văn bản bao gồm văn
bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định
còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà
soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa nhưng
chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.
2. Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa đã được
tập hợp tại Khoản 1 Điều này phải được kiểm tra lại. Trường hợp kết quả rà soát
văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện
văn bản chưa được rà soát theo quy định thì người tiến hành hệ thống hóa phải
tiến hành rà soát bổ sung theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và
quy định tại Thông tư này.
Điều 18. Lập các danh mục văn bản
1. Sau khi kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa
được kiểm tra lại, người tiến hành hệ thống hóa lập các danh mục văn bản quy
định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP như sau:
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa bao gồm
các văn bản được xác định quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này;
261
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản hết hiệu lực một
phần, văn bản chưa có hiệu lực đã xác định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này);
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới.
2. Trường hợp sau khi tiến hành kiểm tra lại kết quả rà soát các văn bản
thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa mà các kết quả rà soát đã bảo đảm tính
chính xác về hiệu lực của văn bản tại thời điểm hệ thống hóa và các văn bản đã
được rà soát đầy đủ theo quy định thì Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối
tượng hệ thống hóa đồng thời là Danh mục văn bản còn hiệu lực.
3. Văn bản trong các danh mục văn bản được sắp xếp theo các tiêu chí sắp
xếp văn bản quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Các danh mục văn bản được lập theo mẫu quy định tại Thông tư này
(Mẫu số 04, 05, 06, 07).
Điều 19. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản
còn hiệu lực và các danh mục văn bản
Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục
văn bản phải được sắp xếp theo đồng thời các tiêu chí sau:
1. Theo lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ hoặc theo lĩnh vực do cơ quan rà soát quyết định;
2. Theo thứ bậc hiệu lực của văn bản, thứ tự sắp xếp bắt đầu từ văn bản có
hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn;
3. Theo trình tự thời gian ban hành văn bản, thứ tự sắp xếp bắt đầu từ văn
bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
4. Các tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 20. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ
thống hóa văn bản
1. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân chủ trì
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản và làm đầu mối
tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình theo trình tự, thủ tục hệ thống
hóa văn bản và gửi kết quả hệ thống hóa cho tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để tổng hợp.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện hệ thống hóa
văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
262
của cơ quan mình theo trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả hệ
thống hóa cho cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp.
Việc rà soát bổ sung các văn bản được thực hiện theo nội dung, trình tự,
thủ tục rà soát văn bản quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Thông tư
này. Hồ sơ rà soát văn bản (bổ sung) được lập theo quy định tại Khoản 3 Điều 7
Thông tư này và được gửi cho tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp (để lấy ý kiến)
cùng với kết quả hệ thống hóa.
3. Sau khi nhận được kết quả hệ thống hóa văn bản của các đơn vị, cơ
quan chuyên môn thì tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp tiến hành kiểm tra lại
kết quả hệ thống hóa văn bản và tổng hợp, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem
xét, công bố.
Hồ sơ hệ thống hóa văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm: Báo cáo kết quả
hệ thống hóa văn bản; Tập hệ thống hóa văn bản; Các danh mục văn bản; Hồ sơ
rà soát văn bản bổ sung (nếu có); Các tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời gian chậm nhất 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ thời điểm
công bố kết quả hệ thống hóa theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 25 Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản về Bộ Tư pháp
để theo dõi, tổng hợp chung báo cáo Chính phủ.
Chương V
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, BIỂU MẪU
Điều 21. Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các nội dung sau:
a) Văn bản phục vụ rà soát bao gồm văn bản được rà soát; văn bản là căn
cứ pháp lý để rà soát; văn bản, tài liệu, thông tin là cơ sở xác định tình hình phát
triển kinh tế - xã hội làm căn cứ rà soát;
b) Văn bản phục vụ hệ thống hóa quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư
này;
c) Thông tin về tình trạng hiệu lực của văn bản bao gồm còn hiệu lực, hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần; lý do hết hiệu lực; nội dung hết hiệu lực; thời
điểm hết hiệu lực;
d) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
đ) Kết quả xử lý văn bản được rà soát;
e) Kết quả hệ thống hóa văn bản quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm cập nhật các nội dung tại Khoản 1 Điều này vào Hệ cơ sở dữ liệu
263
phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 22. Chế độ báo cáo hàng năm
1. Chế độ báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 và Khoản 4 Điều 30 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP và Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Đơn vị được giao làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản tại Bộ Tư pháp; tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch có
trách nhiệm chuẩn bị báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp và
được Sở Tư pháp tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp xã được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và
được Phòng Tư pháp tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hàng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định hiện hành về công tác
thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
2. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo tình hình công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị được giao làm đầu mối tổ
chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, báo cáo Chính phủ.
3. Báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản cần có các
nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trong thời
gian báo cáo, bao gồm số liệu tổng hợp về số văn bản phải rà soát, số văn bản đã
được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát; kết
quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội; kết quả hệ thống hóa
văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản
thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa;
c) Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản;
264
d) Tình hình thể chế làm cơ sở cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
bố trí biên chế, kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
đ) Hoạt động phối hợp trong thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản;
công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn
bản và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;
e) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
g) Những vấn đề khác có liên quan.
Điều 23. Biểu mẫu kèm theo Thông tư
Các biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
1. Phiếu rà soát văn bản (Mẫu số 01);
2. Sổ theo dõi văn bản được rà soát (Mẫu số 02);
3. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (phục vụ công
bố định kỳ hàng năm) (Mẫu số 03);
4. Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa (Mẫu số
04);
5. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần (Mẫu số 05);
6. Danh mục văn bản còn hiệu lực (Mẫu số 06);
7. Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới (Mẫu số 07).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Đơn vị được giao làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản tại Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức tư pháp - Hộ tịch có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp
thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hà Hùng Cường
265
Mẫu số: 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-
CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
PHIẾU RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Văn bản được rà soát2:
Người rà soát văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác:
Thời điểm rà soát văn bản (ngày/tháng/năm):
STT Nội dung rà soát3 Căn cứ rà soát Ý kiến xem xét, đánh giá của
người rà soát Ý kiến đề xuất
1.
2.
3.
4.
Người rà soát4
2 Ghi rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành văn bản được rà soát. 3 Nội dung rà soát văn bản theo quy định tại Điều 12 và Điều 15 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP. 4 Người rà soát ký, ghi rõ họ, tên.
266
Mẫu số: 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
Tên cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ THEO DÕI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐƯỢC RÀ SOÁT
NĂM:
267
STT Văn bản được
rà soát5
Căn cứ, nội dung rà soát
Kết quả xử lý
Ghi chú
Căn cứ
rà soát
Thời điểm
rà soát
(ngày/tháng/
năm)
Nội dung
được kiến
nghị xử lý
Hình thức
kiến nghị
xử lý
Cơ quan/người
có trách nhiệm
xử lý
Văn bản
xử lý6
Nội dung đã được xử lý,
hình thức xử lý
THÁNG 01
1
2
...
THÁNG 02
1
2
...
THÁNG...
5 Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành văn bản được rà soát. 6 Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, trích yếu của văn bản xử lý văn bản được rà soát.
268
Mẫu số: 03
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-
CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ
HOẶC MỘT PHẦN THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ....
NĂM....
(hoặc
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/HUYỆN/XÃ.....HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ
HOẶC MỘT PHẦN NĂM...)
A. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ NĂM ...
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày, tháng,
năm ban hành văn bản
Tên gọi của
văn bản/ Trích
yếu nội dung
văn bản
Lý do hết
hiệu lực
Ngày hết
hiệu lực
1.
2.
B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN NĂM ...
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày, tháng,
năm ban hành văn bản; tên
gọi của văn bản/ trích yếu
nội dung của văn bản
Nội dung,
quy định hết
hiệu lực
Lý do hết
hiệu lực
Ngày hết
hiệu lực
1.
2.
C. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ TRƯỚC NGÀY 01/01/...7
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày, tháng,
năm ban hành văn bản
Tên gọi của
văn bản/ Trích
yếu nội dung
văn bản
Lý do hết
hiệu lực
Ngày hết
hiệu lực
1.
2.
D. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN TRƯỚC NGÀY 01/01/...2
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày, tháng,
năm ban hành văn bản; tên
gọi của văn bản/ trích yếu
nội dung của văn bản
Nội dung,
quy định hết
hiệu lực
Lý do hết
hiệu lực
Ngày hết
hiệu lực
1.
2.
7, 2Trường hợp văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa
được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
269
Mẫu số: 04
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật
DANH MỤC
TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC ĐỐI TƯỢNG
HỆ THỐNG HÓA THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ....
TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-....8 (hoặc
TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/HUYỆN/XÃ.....
THUỘC ĐỐI TƯỢNG HỆ THỐNG HÓA
TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-....)
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm
ban hành văn bản
Tên gọi của văn bản/
Trích yếu nội dung
của văn bản
Thời điểm có
hiệu lực Ghi chú9
I. LĨNH VỰC ...
1.
2.
...
II. LĨNH VỰC ...
1.
2.
...
... LĨNH VỰC ...
1.
2.
...
Tổng số10: ... văn bản
8 - Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng, phương thức hệ thống hóa, tổng rà
soát hệ thống văn bản hay rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
- Trong trường hợp Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đồng thời là Danh mục văn
bản còn hiệu lực thì bổ sung cụm từ “đồng thời là Danh mục văn bản còn hiệu lực trong kỳ hệ thống hóa …-…”
(được trình bày trong ngoặc đơn) vào sau tên danh mục. 9 Trường hợp tính đến thời điểm hệ thống hóa (31/12) mà văn bản chưa có hiệu lực thì ghi rõ “Chưa có hiệu lực”
hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần thì ghi rõ “Hết hiệu lực một phần”. 10 Tổng số văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa hoặc tổng rà soát hệ thống văn bản hoặc rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
270
Mẫu số: 05
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ
HOẶC MỘT PHẦN THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ....
TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-....11 (hoặc
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/HUYỆN/XÃ.....HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ
HOẶC MỘT PHẦN TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-....)
A. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày, tháng,
năm ban hành văn bản
Tên gọi của
văn bản/ Trích
yếu nội dung
của văn bản
Lý do hết
hiệu lực
Ngày hết
hiệu lực
I. LĨNH VỰC...
1.
2.
...
... LĨNH VỰC...
1.
2.
...
Tổng số12: ... văn bản
B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày, tháng,
năm ban hành văn bản; tên
gọi của văn bản/ trích yếu
nội dung của văn bản
Nội dung,
quy định hết
hiệu lực
Lý do hết
hiệu lực
Ngày hết
hiệu lực
I. LĨNH VỰC...
1.
2.
...
... LĨNH VỰC...
1.
2.
...
Tổng số: ... văn bản
11 Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng, phương thức hệ thống hóa, tổng rà
soát văn bản hay rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. 12 Tổng số văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa hoặc tổng rà soát hệ thống văn bản hoặc rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
271
Mẫu số: 06
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-
CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÒN HIỆU LỰC
THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ....
TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-....13 (hoặc
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/HUYỆN/XÃ.....CÒN HIỆU LỰC
TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-.... )
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành
văn bản
Tên gọi của văn bản/
Trích yếu nội dung của
văn bản
Thời điểm
có hiệu lực
Ghi
chú14
I. LĨNH VỰC ...
1.
2.
...
II. LĨNH VỰC ...
1.
2.
...
... LĨNH VỰC ...
1.
2.
... Tổng số15: ... văn bản
13 Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng, phương thức hệ thống hóa, tổng rà soát
văn bản hay rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. 14 Trường hợp tính đến thời điểm hệ thống hóa (31/12) mà văn bản chưa có hiệu lực thì ghi rõ “Chưa có hiệu lực”
hoặc văn bản đã hết hiệu lực một phần thì ghi rõ “Hết hiệu lực một phần”. 15 Tổng số văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa hoặc tổng rà soát hệ thống văn bản hoặc rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
272
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, BÃI BỎ
HOẶC BAN HÀNH MỚI THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ ........
TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-....16
(hoặc
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/HUYỆN/XÃ.....CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ,
BÃI BỎ HOẶC BAN HÀNH MỚI TRONG KỲ HỆ THỐNG HÓA ....-....)
STT Tên loại
văn bản
Số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban
hành văn bản17
Tên gọi của văn bản/
Trích yếu nội dung của
văn bản
Kiến nghị
(sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc ban
hành mới)
Nội dung kiến nghị/
Lý do kiến nghị
Cơ quan/
đơn vị chủ trì
soạn thảo
Thời hạn xử lý/
kiến nghị xử lý; tình
hình xây dựng
1.
2.
3.
16 Tên danh mục có thể thay đổi căn cứ vào mục đích, phạm vi, đối tượng, phương thức hệ thống hóa, tổng rà soát văn bản hay rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. 17 Trường hợp kiến nghị ban hành mới thì không cần ghi nội dung này.
Mẫu số: 07
Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
273
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: 122/2011/TTLT-BTC-BTP Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2011
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật,
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định nội dung chi, mức chi bảo đảm công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; việc lập, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý và công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức pháp chế có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra văn bản do cơ quan, tổ chức khác ban hành, quy
định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản (sau đây gọi tắt là Nghị định số
40/2010/NĐ-CP) và thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy
định tại Điều 93 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 10 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát hệ
thống hóa văn bản theo Thông tư này gồm:
274
a) Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp.
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c) Sở Tư pháp, tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
đ) Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu, kế hoạch.
Điều 2. Nguyên tắc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kinh phí phục vụ hoạt động tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP được sử dụng từ nguồn kinh phí chi phí hoạt
động thường xuyên của cơ quan thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách
nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm
của cơ quan, đơn vị.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản phải đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ, định mức
chi theo quy định hiện hành về các chế độ chi tiêu tài chính và các quy định cụ
thể tại Thông tư liên tịch này.
Điều 3. Nội dung chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản
1. Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan
được kiểm tra); họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật tại cơ quan kiểm tra.
2. Chi công tác phí cho các đoàn công tác thực hiện kiểm tra văn bản theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; kiểm tra tình hình thực hiện công
tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản
4. Chi lấy ý kiến chuyên gia: Trong trường hợp văn bản được kiểm tra, rà
soát thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái
pháp luật, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức pháp chế quyết định việc lấy ý
kiến chuyên gia.
275
5. Chi báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên
đề, theo địa bàn, theo ngành, lĩnh vực (bao gồm cả báo cáo liên ngành và báo
cáo của từng Bộ, ngành, địa phương); báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; báo
cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật.
6. Chi công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm tra văn bản khi phát
hiện văn bản trái pháp luật. Trường hợp nếu có chế độ phụ cấp trách nhiệm theo
nghề đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm tra văn bản thì không thực
hiện chế độ chi hỗ trợ kiểm tra văn bản theo quy định này.
8. Chi tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản:
a) Chi hợp đồng có thời hạn với cộng tác viên kiểm tra văn bản; chi thù
lao cộng tác viên kiểm tra văn bản theo hợp đồng khoán việc tính trên số lượng
văn bản xin ý kiến.
b) Chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
9. Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản:
a) Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu
lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý
phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; chi rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày
05/3/2009 của Chính phủ.
b) Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ
liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí.
c) Chi tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý
hệ cơ sở dữ liệu; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động
của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng,
phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); chi ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học
hóa hệ cơ sở dữ liệu).
10. Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản
thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
11. Các nội dung chi khác liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản:
276
Chi tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản; tập huấn; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát hệ thống hóa
văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng
về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản; chi tổ chức hội thi theo
ngành, lĩnh vực về công tác kiểm tra, xử lý văn bản; chi làm đêm, làm thêm giờ,
chi văn phòng phẩm và một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản pháp luật.
Điều 4. Mức chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản
1. Các nội dung chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:
a) Đối với các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, sơ kết, tổng kết; các khoản chi công tác phí cho những người đi công tác
trong nước (bao gồm cả cộng tác viên, thành viên tham gia các đoàn kiểm tra
văn bản và đoàn kiểm tra công tác kiểm tra, rà soát văn bản) được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về
chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và đội ngũ cộng tác viên
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010
của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
c) Chi tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Đối với các khoản chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
đ) Đối với các khoản chi mua sắm các trang thiết bị, lập hệ cơ sở dữ liệu
tin học hóa phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo hướng
277
dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin
và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở
dữ liệu;
e) Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định hiện hành
về chế độ chi khen thưởng;
g) Chi hợp đồng có thời hạn với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực
hiện theo quy định của pháp luật lao động.
2. Các cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật sử dụng kinh phí theo đúng các
quy định nêu trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Ngoài ra Thông tư liên
tịch này hướng dẫn thêm một số khoản chi có tính chất đặc thù trong kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (theo Phụ lục kèm theo).
Điều 5. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản và căn cứ vào nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3,
Điều 4 của Thông tư liên tịch này, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản tổng hợp chung
vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Đối với các tổ chức pháp chế không phải là đơn vị dự toán, hàng năm,
tổ chức pháp chế phải căn cứ vào các nội dung kinh phí bảo đảm cho công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản quy định tại Thông tư liên tịch này
và kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa được duyệt, lập dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản gửi bộ phận tài
chính của cơ quan mình để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của cơ quan
theo quy định.
3. Quản lý, sử dụng và quyết toán: Việc quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 15/10/2011 và thay thế Thông
tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính, Tư
pháp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra
278
văn bản quy phạm pháp luật. Riêng năm 2011 các cơ quan, tổ chức chủ động sắp
xếp trong dự toán 2011 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
2. Căn cứ vào khả năng ngân sách, tình hình thực tế địa phương và tính
chất mỗi hoạt động kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quy định cụ thể mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ
thống hóa văn bản tại địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định cụ thể
mức chi của cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng không được vượt quá mức chi tối
đa quy định hoặc khung mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này.
3. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy
định cụ thể mức chi thì các cơ quan, đơn vị được áp dụng quy định tại Thông tư
liên tịch này để thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT (BTC, BTP), Vụ HCSN.
279
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MỨC CHI ĐẶC THÙ BẢO ĐẢM CHO CÁC NỘI DUNG
KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm
2011 của liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp)
TT Nội dung chi Đơn vị tính Mức chi (1.000
đồng) Ghi chú
1 Chi cho các thành viên tham gia họp, hội
thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản;
họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo yêu cầu, kế
hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ
quan được kiểm tra); họp bàn về kế
hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật tại cơ
quan kiểm tra
a Chủ trì cuộc họp Người/buổi 150
b Các thành viên tham dự Người/buổi 100
2 Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với văn
bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực
chuyên môn phức tạp
01 báo
cáo/01 văn
bản
Từ 300 đến
600
3 Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công
tác kiểm tra văn bản
01 văn bản Từ 50 đến 100
4 Chi thù lao cộng tác viên kiểm tra văn bản
a Mức chi chung 01 văn bản Từ 70 đến 140
b Đối với văn bản thuộc chuyên ngành,
lĩnh vực chuyên môn phức tạp
01 văn bản 300
5 Chi soạn thảo, viết báo cáo
a Báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật 01 báo cáo 200
b Báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo chuyên đề, địa
bàn, theo ngành, lĩnh vực (bao gồm cả
báo cáo liên ngành và báo cáo của từng
Bộ, ngành, địa phương)
01 báo cáo Từ 500 đến
1.000
Trường hợp phải thuê các chuyên gia bên
ngoài cơ quan
01 báo cáo Từ 1.000 đến
1.500
c Báo cáo hàng năm, đột xuất về công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trên toàn quốc
01 báo cáo Từ 3.000 đến
5.000
280
6 Chi công bố kết quả xử lý văn bản trái
pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản trên các phương tiện
thông tin đại chúng
Mức chi được
thực hiện theo
chứng từ chi hợp
pháp
7 Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản
a Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời
điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ
liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác
kiểm tra văn bản; rà soát, hệ thống hóa
văn bản theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
ngày 05/3/2009 của Chính phủ
01 văn bản Từ 50 đến 100
b Chi thu thập, phân loại, xử lý thông tin,
tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị
sách, báo, tạp chí … phục vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Đối với việc thu thập những thông tin, tư
liệu, tài liệu, dữ liệu, sách báo, tạp chí
Được thực hiện
theo chứng từ chi
hợp pháp
- Đối với việc phân loại, xử lý thông tin, tư
liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức
giá xác định sẵn
01 tài liệu
(01 văn
bản)
Từ 30 đến 70 Khoản chi này
không áp dụng
đối với việc thu
thập các văn bản
quy phạm pháp
luật đã được cập
nhật trong các hệ
cơ sở dữ liệu điện
tử của cơ quan,
đơn vị hoặc đăng
trên Công báo
8 Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài
liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
Được thực hiện
theo chứng từ chi
hợp pháp
9 Đối với các khoản chi khác: Làm đêm,
làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài
liệu và văn phòng phẩm …
Căn cứ vào hóa
đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp
theo quy định
hiện hành và
được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
dự toán trước khi
thực hiện làm căn
cứ quyết toán
kinh phí.
281
CHỈ ĐẠO NỘI DUNG
TS. LÊ THỊ KIM DUNG
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ,
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NHÓM BIÊN TẬP
TS. Mai Thị Anh
Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Th.S Nghiêm Thị Hồng Vân
Th.S Nguyễn Huy Hồng Lam
Th.S Lê Thị Ngát
ĐT: (04) 36230075
Email: [email protected]