40
Ấn phẩm về quản lý hệ sinh thái Số 3 Tiếp cận hệ sinh thái Năm bước thực hiện Gill Shepherd

Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

  • Upload
    buiphuc

  • View
    218

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

Ấn phẩm về quản lý hệ sinh thái Số 3

Tiếp cận hệ sinh tháiNăm bước thực hiện

Gill Shepherd

Page 2: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này
Page 3: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

Tiếp cận hệ sinh thái

Năm bước để thực hiện

Page 4: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

Việc quy định về các thực thể trong tài liệu này và việc trình bày các tài liệu không phản ánh bất cứ quan điểm nào của IUCN liên quan đến tư cách pháp lý của bất kỳ quốc gia, lãnh thổ hay khu vực nào, cũng như về các cơ quan có thẩm quyền của họ và việc phân định ranh giới quốc gia hay lãnh thổ.

Quan điểm được thể hiện trong ấn phẩm này không nhất thiết phản ánh quan điểm của IUCN.Ấn phẩm này được xuất bản với kinh phí hỗ trợ từ Chính phủ Hà Lan.Cơ quan xuất bản:IUCN, Gland, Switzerland và Cambridge, Anh Quốc

Bản quyền:

© 2004 Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế và Bà Gill Shepherd

Các tổ chức hoặc cá nhân có thể tái bản ấn phẩm này vì mục đích giáo dục hoặc phi lợi nhuận mà không cần đồng ý trước bằng văn bản của nơi giữ bản quyền, nhưng phải ghi rõ nguồn gốc.

Các tổ chức hoặc cá nhân không được phép tái bản ấn phẩm này để kinh doanh hay vì mục đích thương mại mà không được sự đồng ý trước bằng văn bản của nơi giữ bản quyền.

Trích dẫn:

Shepherd, Gill. (2004). Tiếp cận Hệ sinh thái: Năm bước để thực hiện. IUCN, Gland, Switzer-land and Cambridge, UK. vi + 30 trang.

ISBN: 978-2-8317-1188-1

Ảnh:

Trang bìa: Road into Bermi village, Babati, Tanzania, Gill Shepherd, ph; Back (l-r): Wild

pig hunter, Indonesian Papua, Gill Shepherd, ph; Dry acacia woodland, western Sudan, Jim Harvey, ph; Mangrove forest, Panama, Marieke Wit, ph.

Thiết kế Mỹ thuật:

Patricia Halladay Graphic DesignIn tại: Luck House Graphics

Nơi lưu giữ ấn phẩm:

IUCN Publications Services Unit 21 9c Huntingdon Road, Cambridge CB3 ODL, United Kingdom Tel: +44 1223 277894, Fax: +44 1223 277175; E-mail: [email protected]; http://www.iucn.org

Một cuốn catalogue những ấn phẩm của cũng sẵn có để sử dụng?

Sách này được in trên giấy không có Clo phân tử, couché matte 115 gsm.

Page 5: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

Tiếp cận hệ sinh tháiNăm bước để thực hiện

Gill ShepherdLãnh đạo chuyên đề về tiếp cận hệ sinh thái

Ủy ban về quản lý hệ sinh thái

IUCN - Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Page 6: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

Lời tựaTiếp cận hệ sinh thái đặt con người và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của họ hướng trực tiếp đến trọng tâm của việc ra quyết định. Bởi vậy, tiếp cận hệ sinh thái có thể được sử dụng để tìm kiếm một sự cân bằng thích hợp giữa việc bảo vệ và sử dụng sự đa dạng sinh học ở những vùng có nhiều người sử dụng tài nguyên và các giá trị quan trọng của thiên nhiên. Chính vì vậy nó thích hợp đối với các nhà chuyên môn và những người sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các vùng bảo tồn, quy hoạch đô thị và nhiều lĩnh vực khác.

Tài liệu này được xuất bản bởi Gill Shepherd, lãnh đạo chuyên đề về tiếp cận hệ sinh thái của ủy Ban IUCN về quản lý hệ sinh thái, đưa chúng ta đi từ lý thuyết của tiếp cận đến các bước thực tiễn để cải thiện nó. Tài liệu làm rõ Tiếp cận thông qua việc cung cấp những hướng dẫn về cách sử dụng tiếp cận như thế nào trong lập kế hoạch các hoạt động thực tế. Cả Hội nghị thứ 9 về Hội đồng hỗ trợ cho tư vấn khoa học, công nghệ và kỹ thuật (SBSTTA) của Ủy ban bảo tồn và đa dạng sinh học (CBD) và Hội nghị lần thứ 7 của các bên liên quan đối với CBD đã hoan nghênh sự ra đời của cuốn tài liệu hướng dẫn này về ứng dụng của tiếp cận hệ sinh thái.

Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến bà Gill Shepherd về sự hiểu biết sâu sắc và những đóng góp to lớn của bà trong các công việc của IUCN, CEM về tiếp cận hệ sinh thái. Tôi cũng xin cảm ơn các thành viên khác của Ban điều hành CEM đã cung cấp nhiều thông tin, nội dung, và gửi lời cảm ơn tới ông Joachim Gratzfeld của Chương trình quản lý hệ sinh thái IUCN về những kỹ năng hiệu đính tỷ mỉ của ông.

Tài liệu được xuất bản với sự tài trợ của Tổng giám đốc của tổ chức Hợp tác quốc tế (DGIS), Bộ Ngoại giao Hà Lan. Chúng tôi cũng cảm ơn DGIS đã tài trợ kinh phí cho hầu hết các nghiên cứu được sử dụng để minh họa 5 bước cho việc thực hiện Tiếp cận hệ sinh thái trong cuốn tài liệu này.

Dr. Hillary Masundire

Chủ tịch, Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái

Chúng tôi hoan nghênh ý kiến của bạn về tính hữu ích của tài liệu hướng dẫn này; liên hệ với chúng tôi: [email protected]

Page 7: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

Nội dung

Giới thiệu 1 12 nguyên lý của tiếp cận hệ sinh thái 2 Các nguyên lý tổ chức 3

B ư ớ c A X á c đ ị n h c á c b ê n l i ê n q u a n v à đ ị n h n g h ĩ a k h u v ự c h ệ s i n h t h á i 4 Nghiên cứu điển hình, xác định các nhóm liên quan (Bocas del Toro, Panama) 5 Nghiên cứu điển hình, xác định khu vực hệ sinh thái (Biên giới Niger-Nigeria) 9

B ư ớ c B C ấ u t r ú c , c h ứ c n ă n g v à q u ả n l ý h ệ s i n h t h á i 12 Nghiên cứu điển hình, cấu trúc và chức năng hệ sinh thái (Tỉnh Papua, Indonesia) 13 Nghiên cứu điển hình, chuyển giao quản lý hệ sinh thái (Tanzania) 17

Bước C Các vấn đề về k inh tế 18 Nghiên cứu điển hình, các vấn đề về kinh tế (Lưu vực sông Mekong) 19

B ư ớ c D Q u ả n l ý k h ả n ă n g t h í c h ứ n g về k h ô n g gi a n 22 Nghiên cứu điển hình, nhân rộng (Tanzania) 23 Nghiên cứu điển hình, thu hẹp (Biên giới Niger-Nigeria) 25

B ư ớ c E Q u ả n l ý k h ả n ă n g t h í c h ứ n g v ề t h ờ i g i a n 26 Nghiên cứu điển hình, chương trình lâm nghiệp đa bên (Tỉnh Papua, Indonesia) 27

Kết luận 30

Page 8: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

Nguồn ảnh Trang1. Cây keo khô, Zalingei, Tây Sudan Jim Harvey 4. Ngư dân, Bocas del Toro archipelago, Panama Nestor Windevoxhel 5. Rừng ngập mặn, Bocas del Toro archipelago, Panama Marieke Wit 6. Nhà của ngư dân, Bocas del Toro, Panama Simon Rietbergen 7. Tập huấn PR với cộng đồng và chính phủ, Panama Marieke Wit8. Đất nông trang, Sahel, Bắc Ghana Gill Shepherd 9. Những người chăn nuôi gia súc di cư về phía nam, tây Sudan, Jim Harvey 10. Phụ nữ Fulbe đang cho gia súc ăn, biên giới Niger-Nigeria, Mike Mortimore11. Chăn thả gia súc trên đất cây keo, tây Sudan Jim Harvey12. Hướng ra vịnh Baliem, Indonesian Papua Adrian Wells 13. Đất trồng khoai lang, cao nguyên Indonesian Papua Adrian Wells 14. Phụ nữ đi ngang qua đồng, cao nguyên Indonesian Papua Gill Shepherd 15. Tập huấn PR cho nam giới, cao nguyên Indonesian Papua Gill Shepherd 16. Bán gỗ làm củi đun, Bermi village, Babati, Tanzania Gill Shepher

17. Đường tới làng Bermi, Babati, Tanzania Gill Shepherd 18. Đánh cá trên bờ biển, TháiLan - Lào border Peter-John Meynell 19. Đồng bằng sông Mê-kông, Vườn quốc gia Tràm Chim, Việt Nam Peter-John Meynell 20. Đăng cá, đồng bằng sông Mê-kông, vựa lúa, Việt Nam Peter-John Meynell 21. Vườn bên sông, nhánh sông Mekong, Lào Peter-John Meynell 22. Cây keo, Babati, Tanzania Gill Shepherd23. Vách đứng bên núi , Babati, Tanzania Gill Shepherd 24. Phụ nữ đang làm cỏ, biên giới Niger-Nigeria Mike Mortimore25. Đi cày sớm đầu mùa mưa, Kitui, Kenya Gill Shepherd26. Cây với đất màu mỡ, vùng đất thấp, Indonesian

Papua Gill Shepherd27. Trưởng thôn và cán bộ chính phủ Adrian Wells 28. Săn lợn rừng, vùng đất thấp Indonesian Papua Gill Shepherd 29. Hướng dẫn sử dụng đất, cao nguyên Indonesian Papua Gill Shepherd 30. Kênh trong rừng ngập mặn, Isla Bastimentos, Panama Marieke Wit

Page 9: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n 1

Giới thiệu Tiếp cận hệ sinh thái là một chiến lược để quản lý tổng hợp đất, nước và các tài nguyên sống nhằm tăng cường bảo vệ và sử dụng bền vững theo hướng công bằng. Nó là khung cơ bản cho hành động của Hiệp định về Đa dạng sinh học (CBD) và bao gồm 12 nguyên lý (trang 2). Khi xem xét làm thế nào để có thể thực hiện tốt nhất tiếp cận hệ sinh thái, đã có một vài nỗ lực để xếp hạng các nguyên lý theo mức độ quan trọng hoặc theo chủ đề.

Trong khi những nỗ lực này khá thú vị về mặt khái niệm, vẫn có những khoảng trống đó là sự trợ giúp về mặt thực tiễn trong việc áp dụng lĩnh vực tiếp cận hệ sinh thái

Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này.

Chúng tôi đã tập hợp nhiều Các nguyên lý Tiếp cận Hệ sinh thái thành một tiếp cận chung để thúc đẩy những thảo luận, lập kế hoạch và hành động từng bước.

Đương nhiên, ta không thể giải quyết từng khía cạnh của một hệ sinh thái một cách đơn lẻ cho dài hạn và những khía cạnh này có thể được xem xét giải quyết sớm trong những nội dung mô tả dưới đây và sẽ được kiểm tra thường xuyên. Tuy nhiên, tiếp cận này nâng cao khả năng chủ động bởi vì nó khuyến khích cả nhà nghiên cứu và các cán bộ thực địa tập trung vào một nhóm vấn đề tại một thời điểm.

Trong cách tiếp cận này, hệ sinh thái, các cư dân của nó, những thách thức, cơ hội hiện hữu có thể dần thấy và quản lý được thành trọng tâm.

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n 1

Page 10: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n2

12 Nguyên lý của Tiếp cận hệ sinh thái

1. Những mục tiêu của quản lý đất, nước và môi trường sống là một vấn đề của sự lựa chọn xã hội.

2. Quản lý nên được phân cấp đến cấp quản lý phù hợp nhất và thấp nhất.

3. Các nhà quản lý hệ sinh thái nên xem xét những ảnh hưởng (thực tế hoặc tiềm năng) của các hoạt động họ thực hiện tới những hệ sinh thái lân cận và các hệ sinh thái khác.

4. Nhận thức rõ những lợi ích có thể đạt được từ quản lý, đó là sự cần thiết thường xuyên để hiểu được và quản lý hệ sinh thái trong một bối cảnh kinh tế. Mỗi một chương trình quản lý hệ sinh thái như thế này nên bao gồm:

(i) Giảm những khiếm khuyết của thị trường làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự đa dạng sinh học;

(ii) Khuyến khích để thúc đẩy việc sử dụng bền vững và bảo tồn sự đa dạng sinh học và

(iii) Nội tại hóa chi phí và lợi ích của một hệ sinh thái ở một cấp độ khả thi nhất.

5. Việc bảo tồn cấu trúc và chức năng hệ sinh thái, để duy trì dịch vụ hệ sinh thái nên được xem như là một mục tiêu ưu tiên của tiếp cận hệ sinh thái.

6. Hệ sinh thái nên được quản lý trong phạm vi chức năng của nó.

7. Tiếp cận hệ sinh thái nên được thực hiện ở một phạm vi không gian và thời gian phù hợp.

8. Nhận ra được sự khác nhau phạm vi không gian và những tác động trễ do đặc thù của một hệ sinh thái, mục tiêu của quản lý hệ sinh thái nên được thiết lập cho dài hạn.

9. Quản lý phải nhận ra sự thay đổi là không thể tránh khỏi.

10. Tiếp cận hệ sinh thái nên tìm kiếm sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập của việc bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học.

11. Tiếp cận hệ sinh thái nên xem xét tất cả các dạng của thông tin có liên quan, bao gồm những kiến thức khoa học và bản địa và địa phương, sự đổi mới và thực tiễn.

12. Tiếp cận sinh thái nên thu hút sự tham gia của tất cả các bên có liên quan của một xã hội và những kiến thức khoa học.

Page 11: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n 3

Tổ chức các nguyên lý12 Nguyên lý đã được tổ chức thành 5 bước, mỗi bước liên quan đến một phạm vi các hoạt động.

Năm bước thực hiện tiếp cận hệ sinh thái như sau:

Bước A Xác định các nhóm có liên quan chính, xác định khu vực hệ sinh thái và phát triển mối quan hệ giữa các bên và hệ sinh thái

Bước B Phác họa cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái và thiết lập cơ chế để quản lý và giám sát nó

Bước C Xác định tầm quan trọng của các vấn đề kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến hệ sinh thái và các cư dân hệ sinh thái

Bước D Xác định những tác động có thể xảy ra của hệ sinh thái này tới các hệ sinh thái lân cận

Bước E Xây dựng các mục tiêu dài hạn, và các giải pháp linh hoạt để đạt được những mục tiêu này

Page 12: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n4

ABước A bao gồm những vấn đề khó khăn nhất:

Xác định các nhóm có liên quan chính; •

Xác định khu vực sinh thái, và •

Phát triển mối quan hệ giữa chúng. •

Việc xác định đồng thời khu vực hệ sinh thái và các nhóm liên quan là những người sẽ hỗ trợ sự lựa chọn và quản lý khu vực đó là rất quan trọng. Dù bắt đầu với việc xác định khu vực hay xác định các nhóm có liên quan thì cũng sẽ tốn thời gian và công sức để đạt được một công việc khả thi.

Chúng ta bắt đầu với các vấn đề về các bên có liên quan. Với nhiều nỗ lực trước đây về quản lý sự đa dạng sinh học đã cố gắng gắn các bên liên quan vào một khu vực đã được lựa chọn mà không xem xét đến những hàm ý rộng hơn về tiếp cận sinh thái, nhấn mạnh vào sự lựa chọn của xã hội.

Bước A

Xác định các nhóm có liên quan chính và khu vực hệ sinh thái

Nguyên lý liên quan đến Bước A

1. Mục tiêu của quản lý đất, nước, và các tài nguyên sống là một vấn đề của sự lựa chọn xã hội.

7. Tiếp cận hệ sinh thái nên được thực hiện ở một phạm vi không gian và thời gian phù hợp.

11. Tiếp cận hệ sinh thái nên xem xét tất cả các dạng của thông tin có liên quan, bao gồm thông tin khoa học, thông tin bản xứ và kiến thức, sự đổi mới và thực tiễn của địa phương.

12. Tiếp cận sinh thái nên thu hút sự tham gia của tất cả thành phần có liên quan của một xã hội và những kiến thức khoa học.

Page 13: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

B ư ớ c A : N g h i ê n c ứ u đ i ể n h ì n h , x á c đ ị n h c á c b ê n l i ê n q u a n 5

ABước A: Nghiên cứu điển hình, xác định các bên liên quan

Bocas del Toro Archipelago, PanamaNguồn tài nguyên chính được quản lý ở khu vực này là hệ sinh thái biển. Các bên có liên quan – ngư dân, phụ nữ và các cư dân địa phương - đã thương lượng về quyền quản lý các dãy san hô và khu vực đánh bắt thông qua việc thiết lập các ban thủy sản địa phương (COLOCOPES). Với sự trợ giúp của 2 tổ chức phi chính phủ (NGOs) là thành viên của IUCN:

Fundación Promar và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên(TNC), các ban thủy sản đã xây dựng đề xuất về các quy định cho việc quản lý đánh bắt thông qua Bocas del Toro Archipelago.

Các nhóm COLOCOPES đã xác định 7 khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản cộng đồng , bao gồm cả vùng cấm đánh bắt (để cho sinh sản) và các nguồn thủy sản có chất lượng cao (ở đó việc khai thác cần được quy định chặt chẽ hơn). Các nhóm COLOCOPES cũng đã tạo ra được các hiệp hội đánh bắt vùng, khu vực đảo (ADEPESCO) để khuyến khích vị trí đàm phán của họ đối với các tổ chức thể chế khác có quyền lực hơn.

Các ban ngành địa phương của chính phủ chịu trách nhiệm kiểm soát các nguồn lợi thủy sản và các khu vực bảo tồn không ngừng tăng cường sự hỗ trợ cho ý tưởng bảo tồn quản lý thủy sản cộng đồng. Hiện nay, các cuộc họp giữa ADEPESCO và chính quyền địa phương diễn ra thường xuyên để giám sát và đối phó với các vấn đề phát sinh.

Tiếp tục ở trang 7

Page 14: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n6

AXác định các bên liên quan

Cả Nguyên lý 1 và Nguyên lý 12 nhấn mạnh đến sự tham gia của xã hội vào sự lựa chọn hệ sinh thái và các mục tiêu quản lý, và ở một phạm vi của các kỹ năng cần thiết.

Nguyên lý không đề ra tiêu chuẩn nào để lựa chọn một phần của xã hội, và kiến thức của nó đối với các phần khác mặc dù điều này sẽ cần thiết trong thực tiễn. Điều này đòi hỏi một sự phân tích các bên liên quan.

Phân tích các bên liên quan

Xác định các bên liên quan chính với sự quan tâm vào hệ thống sinh thái đã đề xuất. Trước tiên đánh giá bên liên quan chính sau đó bên liên quan thứ hai hoặc thứ ba và đánh giá đánh giá rõ quan điểm của họ.

Bên liên quan chính

Là những người gần như phụ thuộc vào tài nguyên, mà họ thường đóng vai trò tích cực trong quản lý nguồn tài nguyên đó và họ phải được xem là nhóm liên quan chính.

Bên liên quan thứ hai và thứ ba

Là những bên mà tiếng nói của họ có trọng lực, có thể được đánh giá là bên liên quan thứ hai và thứ ba bao gồm cán bộ chính quyền địa phương và những người sống gần nguồn tài nguyên nhưng không quá phụ thuộc vào nó (thứ hai); và các cán bộ cấp quốc gia và các tổ chức bảo tồn quốc tế (thứ ba).

Bước A (tiếp)

Page 15: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

B ư ớ c A : N g h i ê n c ứ u đ i ể n h ì n h , x á c đ ị n h c á c b ê n l i ê n q u a n 7

ABước A: Nghiên cứu điển hình, xác định các bên liên quan (tiếp theo)

Tổ chức quản lý khu bảo tồn hưởng ứng ADEPESCO như là một sự hỗ trợ quan trọng cho Công viên hải duơng quốc gia Isla Bastimentos, trong khi đó các cơ quan quản lý tài nguyên biển rất quan tâm đến áp lực ngày càng lớn lên, nguồn lợi thủy sản của địa phương và sẵn sàng xem xét những đề xuất xây dựng để giải quyết áp lực này. Fundación Promar và TNC, cùng với các cơ quan quản lý quốc gia chịu trách nhiệm quản lý tài nguyên biển đang thử nghiệm xem liệu một quy định luật mới về biển có là sự mở cửa phù hợp cho việc bảo tồn nguồn lực thủy sản của cộng đồng. Cơ quan quản lý các khu vực bảo tồn quốc gia quan tâm đến tiếp cận này nhưng một điều băn khoăn là việc phát triển du lịch nhanh chóng ở quần đảo Bocas del Toro Archipelago có thể cần có sự bảo vệ nghiêm ngặt hơn các điều khoản quy định của các khu bảo tồn nguồn lực thủy sản cộng đồng. Về ý tưởng, các kế hoạch của họ sẽ hỗ trợ và bảo vệ cả các bên liên quan địa phương và nguồn lực thủy sản của họ. Tất cả những nhà quản lý hệ sinh thái – hỗ trợ một phần và cạnh tranh một một phần, hoạt động ở các cấp khác nhau – đang học cách làm việc cùng nhau để giải quyết áp lực ngày càng ra tăng lên hệ sinh thái.

Trong trung hạn, các vấn đề quản lý khả năng thích ứng có thể khuyến khích một bước để bao gồm những tác động của các khu vực vùng cao lân cận các nguồn lợi biển bởi vì ngư dân ngày càng nhận thức được những tác động của các dòng phù sa từ lục địa và các hòn đảo đến hệ sinh thái biển.

Page 16: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n8

A Bước A (tiếp) Đánh giá năng lực quản lý và cam kết của các bên liên quan về lĩnh vực hệ sinh thái.

Thiết lập diễn đàn các bên có liên quan để họ gặp mặt thường xuyên. Các bên liên quan chính có thể không có nhiều kinh nghiệm để phát biểu trong những sự kiện như thế này và có thể cần sự giúp đỡ trong thảo luận các vấn đề và chuẩn bị các bài trình bày cho diễn đàn chính.

Phân tích khu vực

Độ rộng của khu vực sinh thái sẽ được lựa chọn thế nào và sử dụng tiêu chuẩn nào để lựa chọn? Một kích thước và phạm vi thích hợp (Nguyên lý 7) phải thoả mãn các tiêu chí sau đây:

Đáp ứng được những tiêu chuẩn về khoa học ( • Nguyên lý 11 và Nguyên lý 12);

Phải phù hợp với năng lực quản lý, kiến thức và kinh nghiệm hiện tại ( • Nguyên lý 11);

Xem xét đến những giới hạn về hành chính, luật pháp và văn hóa, là nơi có thể •đơn giản hóa thông tin liên lạc với các thể chế hiện hữu (Nguyên lý 11);

Nắm bắt được rằng các ý tưởng dài hạn có thể hạn chế bởi những cái thường được •xem là đơn vị quản lý hiệu quả trong ngắn hạn.

Page 17: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

B ư ớ c A : N g h i ê n c ứ u đ i ể n h ì n h , x á c đ ị n h c á c b ê n l i ê n q u a n 9

ABước A: Nghiên cứu điển hình, xác định vùng hệ sinh thái

Drylands in Niger-NigeriaSahel nằm ở vùng biên phía Nam của vùng Sahara, có khả năng về chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp. Sahel là một ví dụ điển hình về cách xác định vùng hệ sinh thái trong cách nhìn của những người khai thác tài nguyên thường xuyên và gắn bó nhất.

Do vùng đất khô hạn như thế này rất rộng và rất hỗn tạp, và có nhiều điều cần biết về nó. Các vùng đất khô hạn đòi hỏi các cư dân phải rất linh hoạt, tìm cách thích nghi và sáng tạo do lượng mưa khác nhau theo mùa và theo chu kỳ dài. Ở vùng biên giới Niger-Nigeria, những người chăn nuôi gia súc phải di chuyển vật nuôi của họ vài trăm km từ phía Bắc lên phía Nam hàng năm, theo mùa mưa và có cỏ cho gia súc. Các nông dân cư trú tại chỗ trồng hoa màu dọc theo đường dốc Nam – Bắc nơi có lượng mưa tăng dần nhưng thưa thớt và không đều. Những vùng đất khô hạn cũng tồn tại ngay cùng với những khu vực có lượng mưa cao hơn ở xa, do sự dịch chuyển những nông dân thiếu việc làm sang các vùng khô hạn hơn nhưng cũng tạo cơ hội nhập cư lao động và thị trường cho các cư dân vùng đất khô hạn này.

Người dân - và việc khai thác cảnh quan và sự đa dạng sinh học là trung tâm của quản lý hệ sinh thái. Bảo tồn, sản xuất và tính bền vững đều phụ thuộc vào những quyết định của các nhà chức trách địa phương, đa số những người nông dân sản xuất nhỏ hoặc những người chăn nuôi gia súc. Những quyết định này tuân theo những kỹ thuật mới

Tiếp tục ở trang 11

Page 18: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n10

A Bước A (tiếp) Chấp nhận rằng những phần thiết yếu của các khu vực hệ sinh thái được lựa chọn •ban đầu sẽ không phải là trách nhiệm của các cá nhân hay các nhóm cụ thể, sau đó những đường biên giới có thể được suy xét lại.

Xây dựng mối quan hệ logic giữa các bên liên quan và khu vực

Khi đã xác định rõ ràng những ai là các bên liên quan và ai có mối quan tâm nhất đến quản lý khu vực nào trong hệ sinh thái, sau đó ta có thể xác định cả danh giới hệ sinh thái và các cá nhân, các nhóm hoặc tổ chức có liên quan, họ là những người có thể bảo vệ, quản lý và ra quyết định với những giới hạn này, cho một thời gian từ trung hạn đến dài hạn.

Kết quả sẽ là một bức khảm của các khu vực, được quản lý bỏi các bên liên quan khác nhau, ở các cấp độ khác nhau trong phạm vi tổng thể hệ sinh thái.

Trong khi các chuyên gia bảo tồn sẽ duy trì các tầm nhìn dài hạn, thực tiễn của việc điều phối và quản lý sẽ cần được xây dựng từ dưới lên, thông qua diễn đàn các bên liên quan, chứ không phải do chỉ định từ trên xuống.

Page 19: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

B ư ớ c A : N g h i ê n c ứ u đ i ể n h ì n h , x á c đ ị n h c á c b ê n l i ê n q u a n 11

ABước A: Nghiên cứu điển hình, xác định vùng hệ sinh thái (tiếp)

Hoặc các hình thức quản lý, sự khuyến khích về kinh tế, sự thương lượng về cạnh tranh hoặc xung đột và thế mạnh của trách nhiệm tập thể.

Hệ sinh thái không có mục tiêu, sự áp đặt về lãnh thổ ở trong vùng này, một vùng mà hệ thống kênh rạch bề mặt hầu như không có và sự bồi đắp là một khái niệm chỉ có một ít giá trị. Hơn nữa, các nhóm sử dụng tài nguyên (nhóm liên quan) xác định hệ sinh thái cho riêng họ bởi vì chúng liên quan đến sinh kế và những mối quan tâm về kinh tế của họ. Điều này được các nông dân địa phương, những người khai thác gỗ, những người chăn thả gia súc và những người làm thuốc hiểu rõ ở một cấp độ và những người chăn nuôi gia súc từ vùng khác đến lại hiểu ở một cấp độ khác và chính phủ, các tổ chức quốc tế hiểu ở một cấp độ khác nữa.

Chính vì vậy hệ sinh thái được xác định bởi các mối quan tâm kinh tế của những người sử dụng tài nguyên vì đó là giá trị của sự đa dạng sinh học. Hệ sinh thái khác nhau về kích thước, khác nhau giữa các nhóm sử dụng tài nguyên này so với các nhóm khác. Điều này tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt cho những tài nguyên nhất định ở khu vực này và trong những mùa vụ nhất định, nhưng là sự bổ trợ hữu ích ở những thời điểm khác và ở một địa điểm khác. Khung thể chế cho quản lý việc tiếp cận, hưởng lợi từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên là không thể tách rời từ ngay hệ sinh thái đó. Những hệ sinh thái này đã được thay đổi từ nhiều thiên niên kỷ do việc khai thác, và chúng có thể tiếp tục được thay đổi không chỉ do việc khai thác và mùa mà còn xu hướng dài hạn hơn như sự xâm lấn của sản xuất nông nghiệp và sự thâm canh sử dụng đất.

Page 20: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n12

BBước B liên quan đến việc phác họa cấu trúc và chức năng hệ sinh thái, thiết lập những cơ chế quản lý và giám sát nó.

Cấu trúc và chức năng hệ sinh thái

Làm thế nào chúng ta có thể xác định được những đặc tính của cấu trúc và chức năng một hệ sinh thái, là những yếu tố cần thiết để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ hệ sinh thái? Làm thế nào chúng ta có thể nói một hệ sinh thái bị đe doạ bở việc sử dụng và khai thác quá mức (Nguyên lý 5 và Nguyên lý 6)?

Cách hiệu quả nhất trước mắt thu hút các nhà khoa học và các cư dân địa phương làm việc cùng nhau tại văn phòng cũng như tại ngay hệ sinh thái. Kiến thức của mỗi nhóm thường khác nhau và bổ trợ cho nhau.

Bước B Cấu trúc và chức năng và quản lý hệ sinh thái

Những nguyên lý liên quan đến Bước B

2. Quản lý nên được phân cấp đến cấp quản lý thấp nhất phù hợp.

5. Việc bảo tồn cấu trúc và chức năng hệ sinh thái, để duy trì dịch vụ hệ sinh thái nên được xem như là một một mục tiêu ưu tiên của tiếp cận hệ sinh thái.

6. Hệ sinh thái nên được quản lý trong phạm vi những giới hạn chức năng của nó.

10. Tiếp cận hệ sinh thái nên tìm kiếm sự cân bằng phù hợp, và tổng hợp của việc bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học.

Page 21: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

B ư ớ c B : C ấ u t r ú c , c h ứ c n ă n g v à q u ả n l ý h ệ s i n h t h á i 13

BBước B: Nghiên cứu điển hình, quản lý cấu trúc và chức năng hệ sinh thái

Tỉnh Papua, IndonesiaPapua là khu bảo tồn lớn nhất của Indonesia với khu rừng nguyên sinh. Diện tích rừng của khu vực này chiếm đến xấp xỉ 24% của tổng diện tích rừng của Indonesia và rất giàu về sự đa dạng sinh học.

Gần đây, những cộng đồng lâm nghiệp và các cán bộ chính phủ dã tìm ra những phương cách để xem xét những mối quan tâm chung của họ - bảo vệ môi trường, quản lý rừng bền vững và sinh kế bền vững - từ phương hướng của tiếp cận hệ sinh thái. Họ được hỗ trợ bởi các tổ chức phi chính phủ địa phương và một chương trình lâm nghiệp nhiều bên do Chính phủ Anh tài trợ

Chương trình được thực hiện cả ở khu vực rừng vùng đất thấp và rừng vùng đất cao.

Những đàm phán đã được thực hiện với sự tham gia và đồng ý của các bên, việc sử dụng đất đai hiệu quả về mặt môi trường đã được bắt đầu với những quyết định của người dân địa phương để lập bản đồ cả những đường biên giới của các nhóm dân tộc và các loại tài nguyên thiên nhiên và khu vực sử dụng. Những bản đồ các nhóm sắc tộc này, khi so sánh với những bản đồ phân loại đất của Phòng Lâm nghiệp, ngay lập tức đã bộc lộ những sự khác biệt, đòi hỏi có các giải pháp xử lý nhanh chóng.

Ở những vùng đất thấp, là nơi lý tưởng cho việc thiết kế cho rừng sản xuất và bảo tồn, một điều rõ ràng là cấu trúc và chức năng hệ sinh thái được định giá bởi giá trị sử dụng của các nhóm dân tộc cao hơn Chính phủ đã làm. Ở những vùng đất cao mà các bộ tộc có, hơn nữa đất sản xuất nông nghiệp,

Tiếp tục ở trang 15

Page 22: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n14

BMột bộ 7 công cụ như là vẽ bản đồ, ground-truthing, lược đồ mặt cắt, đánh giá tài nguyên có sự tham gia (PRA), cùng với các bài tập về giám sát để đo lường sự thay đổi so với các hoạt động cơ sở, xây dựng kiến thức hai chiều và niềm tin cùng một thời điểm.

Sự cân đối giữa việc bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học sẽ đạt được thông qua việc ra những quyết định có sự tham gia của các bên và thông qua sự thống nhất về việc ai nên quản lý những phần nào của hệ sinh thái (Nguyên lý 10) cho những mục đích gì.

Một điều rất quan trọng là phải hiểu rằng kiến thức lúc đầu không đầy đủ là không thể tránh khỏi nhưng nó sẽ được bổ sung dần theo thời gian nếu những phương pháp có sự nhất trí cao được thiết lập ngay từ ban đầu. Tiếp cận hệ sinh thái đòi hỏi chủ nghĩa thực tế: thường thì ta chỉ giải quyết những cái có thể không phải là những cái lý tưởng về mặt lý thuyết.

Quản lý hệ sinh thái

Áp dụng Nguyên lý 2 liên quan đến việc triển khai các hoạt động càng nhanh càng tốt với các bên liên quan địa phương. Cần phải chấp nhận rằng thậm chí nếu khái niệm về quyền sở hữu và trách nhiệm của địa phương khác với các quan điểm “chính thống”, thì những khái niệm này vẫn phải được tôn trọng - và xem xét - nếu những nhóm liên quan chính cam kết với việc quản lý hợp tác dài hạn.

Bước B (tiếp)

Page 23: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

B ư ớ c B : C ấ u t r ú c , c h ứ c n ă n g v à q u ả n l ý h ệ s i n h t h á i 15

BBước B: Nghiên cứu điển hình, cấu trúc và chức năng hệ sinh thái (tiếp)

Phân loại rừng theo vùng, với các hình thức sử dụng, quản lý và bảo vệ khác nhau được áp dụng cho từng vùng. Phòng Lâm nghiệp đã phân loại toàn bộ khu vực, hàng nghìn km2 thành một công viên quốc gia.

Bốn khu vực hệ sinh thái được lựa chọn năm 2004, với sự giúp đỡ của các bản đồ bộ tộc và bản đồ lâm nghiệp. Các cán bộ lâm nghiệp ở đó khoảng một tuần với những người dân địa phương ở mỗi khu vực và tham dự cùng họ vào công việc các bài tập trọng tâm về rừng được thiết kế chuyên biệt trong các đợt đánh giá nhanh nông thôn (PRA). Những người dân địa phương có cơ hội giải thích về cấu trúc và chức năng hệ sinh thái theo quan điểm của riêng họ và phân tích những vấn đề. Họ mô tả sự đóng góp của rừng trong hơn 40 năm qua,và dẫn cán bộ lâm nghiệp đi theo các đường cắt ngang các khu rừng và đất nông nghiệp, giải thích những quy định và kỹ thuật về quản lý. Trong họ có cơ hội phân tích những nguồn sinh kế (cả tiền mặt và trợ cấp) họ có được từ hệ sinh thái và xác định những cảnh quan khuynh hướng xã hội quan trọng. Họ cũng xác định các vấn đề và những giải pháp có thể để chỉ ra những vấn đề gì họ cảm thấy tự giải quyết được và những vấn đề gì cần có sự giúp đỡ từ bên ngoài để giải quyết.

Những đánh giá nhanh nông thôn(PRAs) xem xét thế mạnh của những kỹ năng quản lý đất của người dân địa phương và các tổ chức ra quyết định, tạo ra cơ hội cho việc thương lượng quyền sử dụng đất. Mặc dù mỗi bên có sự e dè khi làm việc với các bên khác, những bài thực hành cùng nhau mở ra những dòng trao đổi thông tin và xây dựng sự tin tưởng, tôn trọng và thấu hiểu. Các kế hoạch cho việc quản lý rừng được thiết kế cùng nhau để chọn lọc ra tiếp cận tốt tổng hợp tốt hơn cho việc bảo tồn, đang được thực hiện.

Page 24: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n16

B Bước B (tiếp)Cũng sẽ cần thiết phải chấp nhận rằng một vài, cũng có thể nhiều phần của hệ sinh thái có thể hiệu quả hơn nếu là đất sở hữu riêng.

Chấp nhận thực tế này sẽ làm rõ hơn những nội dung sau:

Những vùng nào hoặc khía cạnh nào của hệ sinh thái mà người dân địa phương •muốn quản lý;

Những vùng nào hoặc khía cạnh nào mà người dân địa phương muốn sự giúp đỡ và •hỗ trợ; và

Những vùng nào hoặc khía cạnh nào người dân muốn những người khác quản lý. •

Quản lý ở “cấp thấp nhất và phù hợp nhất” (Nguyên lý 2) thường có nghĩa là quản lý nhiều cấp khác nhau (từng nông dân, các nhóm cộng đồng, huyện, quốc gia và thậm chí quốc tế) ở các phần khác nhau của hệ sinh thái. Bức ghép tổng hợp về quản lý sẽ được tiến triển. Bức ghép này cần được giám sát theo thời gian, trong điều kiện ngày càng hiểu hơn về các vấn đề liên quan đến cấu trúc, chức năng hệ sinh thái và sức khỏe.

Sử dụng diễn đàn các bên tham gia đã được phát triển ở bước A(trang 8), và kinh nghiệm của các thành viên của diễn đàn, sẽ đưa ra các chủ đề cho thảo luận và xác định rõ khu vực. Điều này có thể bao gồm việc xác định những khu vực trong hệ sinh thái mà quản lý còn yếu nhưng nhu cầu cho bảo vệ hệ sinh thái thì mạnh; hoặc những khu vực có sự liên kết yếu kém. Diễn đàn cũng có thể xác định và xem xét bất kỳ vấn đề điều phối quản lý nào cấp bách.

Page 25: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

B ư ớ c B : C ấ u t r ú c , c h ứ c n ă n g v à q u ả n l ý h ệ s i n h t h á i 17

BBước B: Nghiên cứu điển hình, quản lý hệ sinh thái

Quản lý ở cấp thấp và phù hợp nhất ở TanzaniaTrong nhiều hệ sinh thái, có sự xung đột giữa các chế độ quản lý tài nguyên sở hữu chung (điều này không được nhận ra bởi chính phủ) và quản lý chính quyền (không quan trong đến các hoạt động bảo tồn được thực hiện bởi người dân địa phương). Tanzania giải quyết vấn đề này bằng cách hòa trộn cả hai; đó là kinh nghiệm quan trọng cho việc xây dựng một mô hình quản lý phân cấp. Từ năm 1974, quyền sở hữu và kiểm soát đất nông nghiệp và những vùng gần với đất sở hữu chung đã được trao cho từng người dân thôn bản; năm 1996, các khu bảo tồn rừng cấp thôn bản cũng đã được quản lý ở cấp thôn bản. Trong phạm vi địa giới của thôn, các quyết định về sử dụng đất được thực hiện bởi hội đồng thôn, với sự đại diện của các hộ trong thôn. Ban sử dụng đất của thôn dự báo trước kế hoạch sử dụng đất của thôn, bổ nhiệm cán bộ kiểm tra để theo dõi thường xuyên việc thực hiện. Mỗi thôn phải chịu trách nhiệm trước cấp huyện theo luật pháp về những vấn đề như bảo vệ đất dốc. Những vấn đề quản lý đất trong thôn được xem xét bởi cấp huyện.

Một vài vùng đất được giữ lại làm tài sản cấp quốc gia hoặc các khu bảo tồn cấp huyện và cấp khu vực. Tuy nhiên, mối quan hệ cơ bản giữa thôn và huyện kết hợp tốt nhất tài nguyên sở hữu chung và quản lý đất của chính phủ. Từng thôn chịu trách nhiệm cho khu vực trực tiếp của mình và có thể hành động nếu các vấn để bắt đầu cấp bách. Cùng thời điểm đó, những tiềm năng về thể chế cho các hành động rộng hơn ở ngay đó (xem bước D)

Page 26: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n18

CViệc xác định các vấn đề kinh tế có ảnh hưởng đến hệ sinh thái và cư dân hệ sinh thái là rất quan trọng. Những vấn đề kinh tế nào sẽ điều tiết sự lựa chọn quản lý trong hệ sinh thái?

Khuyến khích và không khuyến khích

Điểm i và ii của Nguyên lý 4 tập trung vào việc giảm những tác động của thị trường có ảnh hưởng tiêu cực đến sự đa dạng sinh học và việc tạo ra sự khuyến khích cho việc bảo vệ và sử dụng khôn ngoan sự đang dang sinh học. Cả hai nhiệm vụ này yêu cầu những phân tích sâu sắc ở ngay những giai đoạn sớm của quản lý hệ sinh thái.

Ví dụ, những khuyến khích mang tính tiêu cực, hoặc trợ cấp nào khiến người dân khai thác tài nguyên một cách không bền vững?

Bước C Những vấn đề kinh tế

Nguyên lý áp dụng trong Bước C

Nhận thức rõ những lợi ích có thể đạt được từ quản lý, đó là sự cần thiết thường xuyên để hiểu được và quản lý hệ sinh thái trong một bối cảnh kinh tế. Mỗi một chương trình quản lý hệ sinh thái như thế này nên bao gồm:

i) Giảm những can thiệp của thị trường làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự đa dạng sinh học;

ii) Khuyến khích để thúc đẩy việc sử dụng bền vững và bảo tồn sự đa dạng sinh học và

iii) Nội tại hóa chi phí và lợi ích của một hệ sinh thái đối ở một mức độ khả thi nhất.

Page 27: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

19

C

B ư ớ c C : N h ữ n g v ấ n đ ề k i n h t ế

Bước C: Nghiên cứu điển hình, những vấn đề kinh tế

Lưu vực sông MêkôngCác nước ở vùng hạ lưu sông Mêkông, Campuchia, Lào, Thái Lan, và Việt Nam, đã thành lập Ủy ban sông Mêkông (MRC) để bảo vệ sự đa dạng sinh học của song Mê Kông để đảm bảo nguồn tài nguyên cho sinh kế của người dân địa phương và người nghèo. Dự án đa dạng sinh học và vùng ngập nước sông Mê Kông (MWBP ) do IUCNs thực hiện đã phối hợp với Ủy ban sông Mê Kông, và phát huy được khái niệm về “dòng môi trường” — chế độ nước cần được đảm bảo để duy trì hệ sinh thái và những lợi ích của nó ở những nơi có sự cạnh tranh về sử dụng nước và những nơi dòng nước bị điều chỉnh. Ủy ban sông Mê Kông đàm phán với những việc sử dụng nước này và đang xây dựng bản kế hoạch lưu vực và đưa ra dòng môi trường yêu cầu.

Tác động chính của thị trường có ảnh hưởng đến cả sự đa dạng hóa sinh học đó là việc đánh giá qúa mức giá trị của những công trình đập ngăn nước và kế hoạch thủy lợi và đánh giá thấp giá trị sử dụng kinh tế của nước sông. Người nghèo sống dựa vào sông chủ yếu nhờ hệ thực vật và những nguồn lợi thủy sản của sông; đối với sự dồi dào này, một tỷ lệ nhất định của lượng nước phải được chảy tự do và một cách tự nhiên vào các đầm lầy và nhánh sông, và luôn đảm bảo nguồn nước mặt. Thực tế thì nhu cầu của người dân rất phù hợp với chế độ phân bổ nước, tôn trọng khái niệm dòng chảy môi trường và làm lợi cho sự đang dạng sinh học.

Giảm sự ảnh hưởng xấu của thị trường và tăng cường những khuyến khích để thúc đẩy bảo tồn sự đang dạng sinh học và khai thác bền vững liên quan đến việc cải thiện cả kiến thức và những thiện chí về mặt chính trị. Dự án MWBP, thông qua những hỗ trợ gần đây của nó đối với những

Tiếp tục ở trang 21

Page 28: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n20

CMột số vấn đề có thể mang tính địa phương như việc những cán bộ địa phương bắt ép phải hối lộ để khai thác tài nguyên từ hệ sinh thái. Một số vấn đề có thể được chỉ ra là không phù hợp hoặc không theo luật quốc gia. Trong trường hợp nghiên cứu điển hình của Mekong, việc sử dụng nước không bền vững về mặt môi trường bị điều tiết do sự quan tâm nhiều đến nhu cầu sử dụng nước của người giàu hơn người nghèo.

Những khích lệ mang tính tích cực dẫn đến việc sử dụng nước tốt hơn bao gồm kiến thức tốt hơn và hiểu biết hơn, và có tiếng nói có trọng lượng hơn hơn trong việc ra quyết định cấp quốc gia và cấp vùng. Cũng rất quan trọng nếu ta hiểu và có thể lượng hóa những lợi ích về kinh tế, sẽ dẫn đến việc quản lý hệ sinh thái tốt hơn

Những phân tích kinh tế như thế này sẽ là một hoạt động tiếp diễn. Nhiều thực tế kinh tế chỉ trở lên rõ ràng từng bước. Thị trường - và sự méo mó của thị trường - thay đổi liên tục và biến động, tạo ra mức độ thay đổi không ngừng của các những khuyến khích tiêu cực và tích cực cho việc phá vỡ hoặc bảo vệ sự đa dạng sinh học.

Nội tại hóa chi phí và lợi ích trong một hệ sinh thái (Nguyên lý 4: Mục iii) là điểm cốt lõi của những vấn đề mới mẻ của tiếp cận hệ sinh thái. Thách thức đó là cần tránh việc tập trung những lợi ích trong một hệ sinh thái hoặc trong một tiểu hệ sinh thái trong khi đánh chi phí sang một đối tượng khác. Một điều sống còn nữa là làm việc với, chứ không chống lại, những khía cạnh cốt yếu của nền kinh tế địa phương.

Thậm chí tốt hơn nếu phải đối mặt với những thách thức về chính trị, hệ thống phải được thiết lập đúng chỗ để những người chăm sóc hệ sinh thái có quyền kiểm soát những lợi ích mà hệ sinh thái đó mang lại và những người gây ra những chí phí về môi trường phải trả cho việc làm của họ.

Bước C (tiếp)

Page 29: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

21

C

B ư ớ c C : N h ữ n g v ấ n đ ề k i n h t ế

Bước C: Nghiên cứu điển hình, những vấn đề về kinh tế (tiếp tục)

Hỗ trợ của các nghiên cứu người dân bản xứ (Thai Baan) ở một nhánh của sông Mekong ở Thái Lan, đã làm sáng tỏ về khía cạnh mà các thống kê thủy sản trên đất liền của khu vực đã đánh giá thấp tầm quan trọng kinh tế của việc sử dụng nước của người nghèo cho các nguồn lợi thỷ sản. Hiến pháp mới của Thái Lan làm cho người dân địa phương có ảnh hưởng nhiều hơn vào quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và có quyền lực hơn để vượt qua những xung đột do đặc điểm của sự phát triển quy mô rộng. Những đầu tư vào dòng môi trường có thể được điều chỉnh bởi những lợi ích rõ ràng cho người nghèo.

Trong một hệ sinh thái rộng như Mekong, nội tại hóa chi phí và lơi ích là một vấn đề rất phức tạp. Lưu vực sông phải được xem xét như là một chuỗi của các tiểu hệ thống, ảnh hưởng bởi cả việc xem xét về chính trị và tự nhiên. Sự điều tiết quá mức lượng nước vào các hồ đập, và kế hoạch thuỷ lợi gây lên những ngoại ứng không mong đợi ở hạ lưu, làm nguy hại tới sự da dạng và phong phú của các tài nguyên ở đây. Nhu cầu của hạ lưu phải giúp cho việc định hình cách quản lý và sử dụng tài nguyên ở thượng lưu, và nhu cầu về nước của người nghèo phải được ưu tiên hàng đầu. “Dòng môi trường” phải được xác định dựa trên những vấn đề cơ bản về kiến thức tốt nhất có thể có được tại thời điểm đó và thường xuyên được điều chỉnh.

Để có những tác động về kinh tế, Những nghiên cứu kiểu Thai Baan nên tập trung vào việc xây dựng sự liên kết của các bên liên quan ở địa phương để trao đổi những kết quả và and hạn chế những thay đổi không mong đợi từ thượng nguồn. Chính phủ nên đúc rút kinh nghiệm về những kiến thức sâu rộng của cán bộ và cộng đồng địa phương và xay dựng cách quản lý nước độc quyền hơn.

Các cơ quan trong chính phủ nên giải quyết các xung đột một cách táo bạo, đúc rút kinh nghiệm quốc tế về các hiệp đinh quốc tế ưu tiên tiếp cận hệ sinh thái và lấy lợi thế của những cơ hội cho những thay đổi tích cực như chúng đã xảy ra.

Page 30: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n22

DQuản lý thích ứng theo không gian liên quan đến những tác động có thể của hệ sinh thái với những vùng hệ sinh thái lân cận. Những thay đổi trong quản lý của một hệ sinh thái có thể làm ảnh hưởng đến những hệ sinh thái lân cận , mặc dù đã có những nỗ lực để nội tại hóa chi phí và lợi ích (Nguyên lý 4: Điểm iii).

Một vài tác động không thể biết trước chắc chắn sẽ xảy ra. Ví dụ một số hoạt động nhất định về chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp không được cho phép trong hệ sinh thái này thì nó sẽ diễn ra nhiều hơn ở hệ sinh thái khác.

Rõ ràng quản lý là phải thích ứng. Những quản lý tốt hơn trong môt hệ sinh thái thường đem lại quản lý tốt hơn ở những hệ sinh thái lân cận trong một thời gian nhất định.

Bước D: Quản lý thích ứng về không gian

Nguyên lý liên quan đến Bước D

3. Các nhà quản lý hệ sinh thái nên xem xét những ảnh hưởng (thực tế hoặc tiềm năng) của các hoạt động họ thực hiện ở các hệ sinh thái lân cận và các hệ sinh thái khác.

7. Tiếp cận hệ sinh thái nên được thực hiện ở một phạm vi không gian và thời gian phù hợp.

Page 31: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

23

D

B ư ớ c D : Q u ả n l ý t h í c h ứ n g t h e o k h ô n g g i a n

Bước D: Nghiên cứu điển hình, quản lý thích ứng theo không gian

Nhân diện mô hình ở TanzaniaỞ huyện Babati, sườn núi Rift Valley, khi được trồng rừng có độ dốc nghiêng về phía đồng bằng phía dưới. Một trụ sở của thiên chúa giáo và một bệnh viện được xây dựng ở đó từ những năm 1920, đã thu hút nông dân đến sống ở vùng này và vào những năm 1970, việc xây dựng nhà cửa ở đây đã hình thành nên khu vực dân cư mới dọc theo chân của vách núi. Cây cối trên sườn núi bị cắt để xây dựng nhà cửa và làm củi đun, thậm chí gia súc được chăn thả vùng này.

Vào những năm 1990, sườn núi trở lên rất nghèo về hệ sinh thái. Các dòng suối không còn chảy quanh năm và có ít phù sa hơn trước đây, nở đất diễn ra thường xuyên. Các lối đi bộ trên sườn núi bị lún sâu và nguy hiểm.

Trưởng thôn Bermi đã ban hành lệnh cấm người dân trong thôn của ông chăn thả gia súc năm 1994, và phạt nếu phát hiện gia súc ở đó. Ông cũng cấm việc thu lượm củi và đề xuất việc trồng cây rộng khắp theo sườn dốc.

Hai thôn lân cận sau đó cũng cấm chăn thả gia súc trên địa bàn của họ. Hệ thực vật phục hồi nhanh chóng đã khuyến khích nhiều thôn khác nữa thiết lập các khu vực cấm chăn thả. Vào năm 2001, các dòng suối đã bắt đầu chảy quanh năm và đất ít bị sạt lở hơn. Các loài động vật hoang dã bắt đầu sinh sản và phát triển trở lại trên vùng dốc. Các thôn hiện nay thậm chí xem xét giải quyết các vấn đề rộng hơn. Các vấn để này bao gồm việc yêu cầu các gia đình ở vùng đồi ngừng việc chăn thả gia súc ở sườn núi và yêu cầu bệnh viện của thiên chúa giáo ngừng ngay việc cắt hai xe tải gỗ mỗi tuần làm củi đun và xem xét các nguồn nhiên liệu khác như biogas.

Page 32: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n24

D Bước D (tiếp) Thực sự thì những thay đổi trong một hệ sinh thái có thể từng bước làm cho họ nhận thấy bởi vì các cư dân thuộc hệ sinh thái lân cận thích nghi dần với những tác động không biết trước do những thay đổi trong quản lý hệ sinh thái của họ.

Cũng như vậy, trong một vài trường hợp, sự thay đổi có tính chất bắt buộc theo hướng ngược chiều làm cho thu nhỏ hệ sinh thái. Những thay đổi do tác động từ bên ngoài (khi một vài hoạt động được tài trợ kinh phí hoặc yếu tố kinh tế khác) có thể có nghĩa chỉ một phần của hệ sinh thái nguyên thủy lớn hơn đã được quản lý thành công.

Page 33: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

25

D

B ư ớ c D : Q u ả n l ý t h í c h ứ n g t h e o k h ô n g g i a n

Bước D: Nghiên cứu điển hình, quản lý thích ứng theo không gian

Thu hẹp mô hình, vùng biên giới Niger-NigeriaKhoảng hơn 30 năm trước, các cư dân của hệ sinh thái Maradi Department ở Niger, gần biên giới Nigeria đã thích nghi với việc lượng mưa thưa thớt và dân số ngày càng tăng. Một phần đất của thôn được trồng hoa hồng từ những diện tích rừng và đồng cỏ trước đây, nông dân đã phải chịu sự thiếu về phân chuồng và các sản phẩm phụ của cây trồng cần thiết để duy trì độ phì của đất.

Một vài nông dân đã bắt đầu khai hoang về phía Bắc để có những vùng cỏ độc quyền.

Sự suy giảm về các tài nguyên sở hữu chung đã dẫn đến những thay đổi trong quản lý hệ sinh thái. Nhìn chung, các cư dân ở vùng này ngày càng sở hữu ít đất hơn mặc dù việc thâm canh ngày càng tăng .

Các hộ nông dân đã thích nghi với những thay đổi bằng việc duy trì sản xuất

Tăng mật độ cây trồng trên đơn vị diện tích - chủ yếu thôngqua quản lý và bảo vệ sự tái sinh của tự nhiên - và tư nhân hóa những vùng đất bạc màu (khi còn là tài sản chung) để chăn thả gia súc và lấy củi, và tăng sự nhập cư lao động. Ở phía Nam của huyện, họ giới thiệu các giống cây trồng mới và hàng loạt các giải pháp bảo tồn độ phì của đất mới.

Ở phía Bắc, nông dân mở rộng các diện tích cây trồng, và đưa những vùng đất không có khả năng canh tác trước đây vào sử dụng. Họ cũng thay đổi phương pháp chăn thả gia súc gia cầm: một số vật nuôi được nhốt cố định trong trang trại trong khi các vật nuôi khác được chăn thả ở hầu hết các thời gian trong năm.

Page 34: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n26

ELập kế hoạch cho quản lý thích nghi liên quan đến những mục tiêu dài hạn và nhiều biện pháp linh hoạt để đạt được mục tiêu đó.

Những nguyên lý liên quan đến bước cuối cùng này là (Nguyên lý 7, Nguyên lý 8, Nguyên lý 9) đều nhấn mạnh một điều là trong khi phải xác đinh được mục tiêu dài hạn, chắ chắn một điều rằng những vấn đề không thể biết trước sẽ điều chỉnh những mục tiêu này hoặc cho ta biết những biện pháp mới để đạt được mục tiêu.

Để giải quyết được những thách thức này, những mục tiêu dài hạn - và các công cụ quản lý được sử dụng để đạt được mục tiêu - phải được thường xuyên kiểm tra.

Một cách quản lý thích ứng hiệu quả đòi hỏi phải có những phương pháp giám sát xuất sắc để phát hiện ra những vấn đề sớm.

Bước E Quản lý sự thích ứng theo thời gian

Những nguyên lý liên quan đến bước E

7. Tiếp cận hệ sinh thái nên được thực hiện ở một phạm vi không gian và thời gian phù hợp.

8. Nhận ra được sự khác nhau phạm vi không gian và những tác động trễ do đặc thù của một hệ sinh thái, mục tiêu của quản lý hệ sinh thái nên được thiết lập cho dài hạn.

9. Quản lý phải nhận ra rằng sự thay đổi là không thể tránh khỏi.

Page 35: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

27

E

B ư ớ c E : Q u ả n l ý t h í c h ứ n g t h e o t h ờ i g i a n

Bước E: Nghiên cứu điển hình, quản lý thích ứng theo thời gian

Chương trình lâm nghiệp đa bên ở tỉnh Papua, IndonesiaỞ Papua, mục tiêu của chính quyền là lập kế hoạch cho cả việc bảo tồn và sản xuất ở những khu rừng của Papua thông qua hàng loạt cách phân loại đất linh hoạt (xem Nghiên cứu điển hình ở bước B). Người dân địa phương cũng nhằm mục tiêu vừa bảo tồn vừa sản xuất, nhưng ở một sắc thái khác, theo cách thích hợp và bổ trợ trong khực mà họ coi là hệ sinh thái của chính họ.

Sáng kiến về chương trình lâm nghiệp đa bên (MFP) đã cho thấy một ví dụ điển hình về quản lý thích ứng trong hành động bằng việc tạo ra những minh chứng cụ thể của các phương pháp cải thiện hệ sinh thái, và thông qua thử nghiệm những tiếp cận mới đối với bảo tồn và quản lý rừng bền vững trên cơ sở kết hợp kỹ năng và quan điểm của nhiều bên khác nhau.

MFP đã tạo ra hoặc tăng cường tổ chức cộng đồng đàm phán với thế giới bên ngoài. Các tổ chức bộ tộc đã nhận ra cái họ cần để hợp tác hiệu quả hơn với các bên khác là hình thành những Hiệp hội các bộ tộc. Những tổ chức này được tăng cường qua khó khăn thách thức khi xây dựng bản đồ khu vực của nhiều bộ tộc và những nghị quyết về về tranh cãi mốc giới. Các quy định bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và một hệ thống xử phạt đã phát triển sau đó điều phối giữa các bộ tộc.

Tiếp tục, trang 29

Page 36: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n28

E Bước E (tiếp)Cũng cần có sự minh bạch và mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa các bên liên quan đến các vấn đề cần thảo luận.

Quản lý thích ứng theo thời gian đòi hỏi năng lực giải quyết các nguyên nhân của các vấn đề và các tìm ra các giải pháp cho các vân đề này, để rút kinh nghiệm cho các nguyên lý tiếp cận hệ sinh thái khác (đặc biệt Nguyên lý 4, liên quan đến các vấn đề kinh tế) để hiểu được những gì không đúng và thiết kế những giải pháp mới để đạt được mục tiêu.

Tất cả những nhiệm vụ này đòi hỏi một diễn đàn hiệu quả của các bên tích cực và có trách nhiệm (trang 8).

Page 37: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

29

E

B ư ớ c E : Q u ả n l ý t h í c h ứ n g t h e o t h ờ i g i a n

Bước E: Nghiên cứu điển hình, quản lý thích ứng theo thời gian (tiếp)

Cả hiệp hội các bộ tộc vùng đất thấp và vùng cao đã được khuyến khích trong việc tạo ra và phát huy quyền lực của các tổ chức đại diện đề xuất mối quan tâm của họ lên chính quyền cấp tỉnh và địa phương.

MFP làm việc cùng với các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ, chính quyền cấp tỉnh và chính quyền địa phương trong việc giải quyết những vấn đề hệ sinh thái mới và trong việc tìm kiếm giải pháp cho họ. Những hình thức tổ chức mới này rõ ràng đã thể hiện mối quan hệ qua lại lẫn nhau, bởi nó xuất phát từ các bộ tộc sẽ giải quyết những thách thức về quản lý thích khi nó phát sinh. Quản lý thích ứng là công việc của cả các tổ chức và những khu vực hệ sinh thái có liên quan đến những tổ chức này. Lãnh thổ của những bộ tộc nhỏ được liên kết với lãnh thổ của các bộ tộc, và những quy định chung được xây dựng để giải quyết những thách thức từ bên ngoài. Tương tự, những khái niệm của chính phủ về phân loại đất và trách nhiệm tổ chức phải được thích ứng theo thời gian để có thể thực hiện ở các cấp thấp hơn và cấp bách hơn, ở những nơi cần thiết phải có sự thỏa hiệp về đất đai.

Cuối cùng, MFP đã làm tăng khả năng của sự thay đổi chính sách trong việc hỗ trợ để có sự quản lý hệ sinh thái tốt hơn thông qua việc khuyến khích các chính sách sử dụng đất hiệu quả hơn, hiểu sâu hơn về nhu cầu tồn sinh kế, và sự tin tưởng cao hơn vào năng lực quản lý kỹ thuật của người dân địa phương và có sự tiếp cận từ dưới lên nhiều hơn.

Page 38: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n30

Kết luậnHội nghị của các bên về Bảo tồn và Đa dạng sinh học hỗ trợ việc áp dụng và thực hiện tiếp cận hệ sinh thái, và hoan nghênh những hướng dẫn bổ sung cho hiệu quả này (Quyết định VII/1 1). Tài liệu này gợi ý một cách tiếp cận thực tế để thực hiện Tiếp cận hệ sinh thái, sử dụng phương pháp 5 bước đã được xây dựng ở trên. Sử dụng phương pháp này, Ủy ban IUCN’s về quản lý môi trường đang thực hiện một số nghiên cứu điển hình ở nhiều cảnh quan khác nhau, do chính phủ Hà Lan tài trợ. Một số nghiên cứu đã được sử dụng ở đây để minh họa việc áp dụng Những nguyên lý tiếp cận hệ sinh thái.

Ba vấn đề nêu ra đã chứng tỏ tầm quan trọng. Thứ nhất, do sự sở hữu đất và tổ chức thể chế khác nhau tồn tại trong cùng một hệ sinh thái, chúng ta phải học cách quản lý như thế nào khi chúng ta không có quyền kiểm soát lên tất cả, phải đàm phán giữa người sử dụng đất và các tác nhân khác.

Thứ hai, chúng ta cần học cách nhân diện thông qua các cách quản lý thích ứng, và việc tăng cường sự liên kết thường được làm tốt hơn ở những hệ sinh thái nhỏ hơn so với các hệ sinh thái lớn hơn được quan tâm bởi các tổ chức bảo tồn. Một vài những nghiên cứu điển hình này đã phác họa những gợi ý về việc nhân diện mô hình là phương pháp tốt nhất cho bảo vệ rừng bởi việc đầu tiên là đảm bảo có sự rõ ràng về những quyền về quản quản lý, ra quyết định và lựa chọn cấp cơ sở. Chỉ khi những tổ chức mới có thể được thiết lập (hoặc những tổ chức cũ đã đưa ra nhiệm vụ rõ ràng hơn) thì năng lực địa phương có thể can thiệp vào vào các cấp độ khác để giải quyết những vấn đề rộng hơn.

Thứ ba, sự hiểu biết của chúng ta về cấu trúc, chức năng và quản lý hệ sinh thái, và những hành động cần thiết, sẽ tăng nhanh chóng thông qua việc trao quyền cho mối quan hệ nhiều bên mà chúng ta đã xây dựng và hỗ trợ. Chỉ khi có sự thực hiện các cam kết dài hạn của chính những người chăm sóc hệ sinh thái chúng ta sẽ có đủ những tiềm năng của 12 Nguyên lý hệ sinh thái để bảo vệ sự đa dạng sinh học một cách công bằng hơn và bền vững hơn.

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n30

Page 39: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n 31

Page 40: Tiếp cận hệ sinh thái - cmsdata.iucn.org · Ủy ban IUCN về Quản lý hệ sinh thái (CEM) đã xây dựng tài liệu này nhằm lấp đầy khoảng trống này

T i ế p c ậ n h ệ s i n h t h á i : N ă m b ư ớ c t h ự c h i ệ n32

IUCN – Tổ chức bảo tồn thế giớiĐược thành lập năm 1948, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới đã tập hợp các quốc gia, các cơ quan chính phủ và nhiều các tổ chức phi chính phủ khác nhau lại cùng nhau thành sự hợp tác chung của thế giới: gần 1000 thành viên ở tất cả 140 nước.

Là một hiệp hội, IUCN tìm kiếm những ảnh hưởng, khuyến khích và trợ giúp xã hội trên khắp thế giới để bảo tồn sự đa hòa nhập và đa dạng của thiên nhiên và đảm bảo rằng việc sửu dụng bất kỳ một nguồn tài nguyên nào cũng công bằng và bền vững về mặt sinh thái.

Những ấn phẩm về quản lý hệ sinh thái của IUCNSinh kế của người dân trên khắp thế giới phụ thuộc vào các hàng hóa dịch vụ của hệ sinh thái: nước sạch, không khí, thực phẩm, nhiên liệu, và các nguyên vật liệu xây dựng. Tuy nhiên các hệ sinh thái đã và đang chịu áp lực ngày càng lớn của việc sử dụng tài nguyên không bền vững và bảo tồn không triệt để. Để giải quyết thách thức này, IUCN khuyến khích việc áp dụng Tiếp cận sinh thái - một chiến lược cho quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên đất, nước và các tài nguyên sống với nhu cầu của con người là trung tâm. Mục đích của nhữn ấn bản của quản lý hệ sinh thái của IUCN là chia sẻ những bài học đã được đúc rút từ việc thực hiện Tiếp cận hệ sinh thái ở cả thực địa và chính sách để giúp nhận ra tầm nhìn của IUCN cho một thế giới có sự đánh giá về mặt giá trị và bảo tồn thiên nhiên.

Chương trình quản lý hệ sinh thái IUCN IUCN Publications Services UnitRue Mauverney 28 219c Huntingdon RoadCH-1 196 Gland, Switzerland Cambridge, CB3 0DL, United KingdomTel: + + 41 22 999 02 15 Tel: + + 44 1223 277 894Fax: + + 41 22 999 00 20 Fax: + + 44 1223 277 175E-mail: [email protected] E-mail: [email protected]/themes/cem www.iucn.org/bookstore