155
NHẬN XÉT CỦA GVHD ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………...

TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Nhựa là một trong những ngành chiến lược của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Tương tự như ngành Dược, một trong những lý do đóng góp chính vào sự tăng trưởng của ngành Nhựa là do xuất phát điểm của Việt Nam còn thấp, tỷ lệ tiêu thụ bình quân trên đầu người thấp hơn trung bình của khu vực và thế giới. Do đó, tăng trưởng của ngành còn mang tính ‘quảng canh’ hơn ‘thâm canh’, công nghệ nhìn chung lạc hậu, hàm lượng chất xám thấp, giá trị gia tăng không nhiều nên chỉ có một số rất ít các công ty đi đầu có mức tỷ suất lợi nhuận ròng trên 10%. Do phụ thuộc tới xấp xỉ 80% nguyên phụ liệu nhập khẩu nên ngành Nhựa Việt Nam biến động mạnh, tính chủ động thấp, thường xuyên sử dụng nguồn vốn lưu động lớn (để nhập sẵn hạt nhựa với thời gian lưu kho dài). Trong cơ cấu ngành nhựa Việt Nam hiện nay, nhựa bao bì đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (38%) và cũng là phân ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (66%). chai PET và các sản phẩm nhựa tái chế thân thiện với môi trường có nhiều tiềm năng phát triển trong các năm tới với tốc độ tăng trưởng hàng năm dự báo trên 20%. Trong vòng 5 năm tới, ngành Nhựa Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để phát triển và sẽ tiếp tục phân hóa mạnh: Các công ty có chiến lược đúng đắn, đầu tư vào công nghệ và các phân khúc sản phẩm có tính cạnh tranh cao sẽ tồn tại trong khi các doanh nghiệp nhỏ, công nghệ lạc hậu sẽ khó có khả năng tồn tại. đầu vào. Thị trường Mỹ, một thị trường đầy tiềm năng,vốn quen nhập khẩu bao bì từ Trung Quốc, tuy nhiên thời gian gần đây, mức giá mặt hàng Trung Quốc tăng lên, bên cạnh đó chất lượng sản phẩm công ty chúng ta không thua kém sản phẩm Trung Quốc, do đó cơ hội sản phẩm bao bì nhựa của công ty có khả năng cạnh tranh và dành được ưu thế so với sản phẩm Trung Quốc. Từ đó,em quyết định chọn đề tài: “CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU BAO BÌ NHỰA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG AN PHÁT SANG MỸ”, để làm chuyên đề môn học của mình.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu- Đối tượng nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ cho chiến lược xuất khẩu bao bì nhựa của công ty cổ phần nhựa và môi trường AN Phát sang Mỹ.- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về môi trường vĩ mô tại Mỹ, môi trường vi mô, những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội hay thách thức của doanh nghiệp trong dự án xuất bao bì nhựa để đưa ra chiến lược sản phẩm phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng..3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài- Nghiên cứu yếu tố vĩ mô, vi mô ảnh hưởng đến việc có nên chọn thị trường đó để thâm nhập hay không?- Nghiên cứu những đặc tính nổi trội của sản phẩm so với các sản phẩm khác- Sau đó sẽ đưa ra đánh giá chung về thị trường đã chọn và sản phẩm đó có thể được người tiêu dùng chấp nhận hay không, đánh giá có khả thi hay không khả thi.Phương pháp nghiên cứuĐề tài sử dụng phương pháp thống kế, phương pháp so sánh, tổng hợp từ cơ sở lý luận và thu thập thông tin dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thứ cấp như qua sách, báo chí, internet, các tập chí, các trang web…4. Kết cấu đề tàiKết cấu nội dung bao gồm ba chươngChương 1: lý luận về marketing quốc tế và nghiên cứu thị trường quốc tếChương 2: Nghiên cứu thị trường Mỹ cho chiến lược xuất khẩu bao bì nhựa của công ty cổ phần nhựa và môi trường An Phát Chương 3: Đánh giá về đề tại môn học đã chọn.

Citation preview

Page 1: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

NHẬN XÉT CỦA GVHD

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………...

Page 2: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Lời cảm ơn

Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận “CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU BAO BI

NHƯA CUA CÔNG TY CÔ PHÂN NHƯA VA MÔI TRƯƠNG AN PHAT SANG

MY”, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất tận tình của quý thầy cô, các khoa, thư

viện…, vì vậy việc nghiên cứu những dữ kiện thực tế và phối hợp với những lý

thuyết đã học hết sức thuận lợi. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:

- Ban giám hiệu trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM đã tạo mọi điều kiện

cơ sở vật chất tốt nhất để em nghiên cứu và thực hiện bài tiểu luận này.

- Khoa Thương Mại Du Lịch và đặc biệt thầy Mai Thanh Hùng đã chỉ dạy

nhiệt tình giúp em có được lượng kiến thức cơ bản làm nền tảng để thực hiện

bài tiểu luận này.

Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, do hạn chế về mặt kiến thức năng

lực chủ quan. Nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì thế nhóm rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy và các bạn để đề tài này có thể hoàn thiện

hơn.

Em xin chân thành cảm ơn

Page 3: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

PHÂN MỞ ĐÂU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Nhựa là một trong những ngành chiến lược của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Tương tự như ngành Dược, một trong những lý do đóng góp chính vào sự tăng trưởng của ngành Nhựa là do xuất phát điểm của Việt Nam còn thấp, tỷ lệ tiêu thụ bình quân trên đầu người thấp hơn trung bình của khu vực và thế giới. Do đó, tăng trưởng của ngành còn mang tính ‘quảng canh’ hơn ‘thâm canh’, công nghệ nhìn chung lạc hậu, hàm lượng chất xám thấp, giá trị gia tăng không nhiều nên chỉ có một số rất ít các công ty đi đầu có mức tỷ suất lợi nhuận ròng trên 10%. Do phụ thuộc tới xấp xỉ 80% nguyên phụ liệu nhập khẩu nên ngành Nhựa Việt Nam biến động mạnh, tính chủ động thấp, thường xuyên sử dụng nguồn vốn lưu động lớn (để nhập sẵn hạt nhựa với thời gian lưu kho dài). Trong cơ cấu ngành nhựa Việt Nam hiện nay, nhựa bao bì đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (38%) và cũng là phân ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (66%). chai PET và các sản phẩm nhựa tái chế thân thiện với môi trường có nhiều tiềm năng phát triển trong các năm tới với tốc độ tăng trưởng hàng năm dự báo trên 20%.

Trong vòng 5 năm tới, ngành Nhựa Việt Nam còn rất nhiều cơ hội để phát triển và

sẽ tiếp tục phân hóa mạnh: Các công ty có chiến lược đúng đắn, đầu tư vào công

nghệ và các phân khúc sản phẩm có tính cạnh tranh cao sẽ tồn tại trong khi các

doanh nghiệp nhỏ, công nghệ lạc hậu sẽ khó có khả năng tồn tại. đầu vào.

Thị trường My, một thị trường đầy tiềm năng,vốn quen nhập khẩu bao bì từ Trung

Quốc, tuy nhiên thời gian gần đây, mức giá mặt hàng Trung Quốc tăng lên, bên

cạnh đó chất lượng sản phẩm công ty chúng ta không thua kem sản phẩm Trung

Quốc, do đó cơ hội sản phẩm bao bì nhựa của công ty có khả năng cạnh tranh và

dành được ưu thế so với sản phẩm Trung Quốc. Từ đó,em quyết định chọn đề tài:

“CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU BAO BI NHƯA CUA CÔNG TY CÔ PHÂN

NHƯA VA MÔI TRƯƠNG AN PHAT SANG MY”, để làm chuyên đề môn học

của mình.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1

Page 4: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

- Đối tượng nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về nghiên cứu thị

trường Hoa Kỳ cho chiến lược xuất khẩu bao bì nhựa của công ty cô phần nhựa và

môi trường AN Phát sang My.

- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về môi trường vĩ mô tại

My, môi trường vi mô, những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội hay thách

thức của doanh nghiệp trong dự án xuất bao bì nhựa để đưa ra chiến lược sản

phẩm phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng..

3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu yếu tố vĩ mô, vi mô ảnh hưởng đến việc có nên chọn thị trường

đó để thâm nhập hay không?

- Nghiên cứu những đặc tính nôi trội của sản phẩm so với các sản phẩm khác

- Sau đó sẽ đưa ra đánh giá chung về thị trường đã chọn và sản phẩm đó có thể

được người tiêu dùng chấp nhận hay không, đánh giá có khả thi hay không khả thi.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp thống kế, phương pháp so sánh, tông hợp từ cơ sở lý luận và thu thập thông tin dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thứ cấp như qua sách, báo chí, internet, các tập chí, các trang web…

4. Kết cấu đề tài

Kết cấu nội dung bao gồm ba chương

Chương 1: lý luận về marketing quốc tế và nghiên cứu thị trường quốc tế

Chương 2: Nghiên cứu thị trường My cho chiến lược xuất khẩu bao bì nhựa của công ty cô phần nhựa và môi trường An Phát

Chương 3: Đánh giá về đề tại môn học đã chọn.

2

Page 5: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MARKETING QUỐC TẾ VA NGHIÊN CỨU THỊ TRƯƠNG QUỐC TẾ

Bản chất của marketing quốc tế

1.1.1. Marketing là gì?

Khái niệm Marketing đã được định nghĩa bằng nhiều cách bởi nhiều tác giả khác nhau. Tuy nhiên, định nghĩa ở đây chỉ giới hạn theo quan điểm của doanh nghiệp như sau: “Marketing là cầu nối giữa hai chức năng cơ bản: sản xuất và tiêu thụ”

Có hai cách định nghĩa cụ thể hơn về Marketing :

Cách thứ nhất:  “Marketing là một hoạt động hướng tới sự thỏa mãn những

thứ mà khách hàng cần (need) và muốn(want) thông qua hoạt động trao đôi

trên thị trường”

Cách thứ hai: “Marketing là tiến trình quản trị có nhiệm vụ phát hiện, dự

đoán và thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận”

Như vậy, Marketing phải bao gồm các hoạt động như sau:

- Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng.

- Sau khi chọn lựa và xác định thị trương mục tiêu, áp dụng Marketing Mix

vào chương trình tiếp thị :

Product : Thiết kế và xây dựng chiến lược sản phẩm.

Price     :  Chiến lược gía

Place ( Distribution) : Thiết lập kênh phân phối .

Promotion : Xúc tiến sản phẩm

Marketing quốc tế (International Marketing)

Khái niệm Marketing Quốc Tế chỉ khác với Marketing ở chỗ “Hàng hóa (và dịch vụ) được tiếp thị ra khỏi phạm vi biên giới của một Quốc Gia” Dù sự khác biệt này không lớn lắm, nhưng nó lại có ý nghĩa thay đôi quan trọng trong cách quản trị Marketing (Marketing Management), cách giải quyết các trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể cả việc thực hiện các chính sách này.

Marketing quốc tế  gồm có 3 dạng:

Marketing xuất khẩu (Export Marketing)

3

Page 6: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Ðây là hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu ra thị trường bên ngoài. Như vậy, Marketing xuất khẩu khác Marketing nội địa bởi vì nhân viên tiếp thị (marketer) phải nghiên cứu nền kinh tế mới, kể cả chính trị, luật pháp, môi trường VH-XH đều khác với các điều kiện, môi trường trong nước, buộc doanh nghiệp phải thay đôi chương trình Marketing trong nước của mình nhằm để đưa hàng hóa thâm nhập thị trường nước ngoài.

Marketing tại nước sở tại (The Foreign Marketing)

Hoạt động Marketing bên trong các quốc gia mà ở đó Công ty của ta đã thâm nhập; Marketing này không giống Marketing trong nước  vì chúng ta phải đương đầu với một loại cạnh tranh mới, cách ứng xử của người tiêu thụ cũng khác, hệ thống phân phối, quảng cáo khuyến mãi khác nhau và sự việc càng phức tạp hơn nữa vì mỗi quốc gia đều có môi trường Marketing khác nhau, thử thách quan trọng ở đây là các Công ty phải hiểu môi trường khác nhau ở từng nước để có chính sách phù hợp, đó là lý do tại sao các chuyên viên Marketing cao cấp thành công ở một nước này nhưng lại rất ngán ngại khi có yêu cầu điều động sang một nước khác.

Marketing đa quốc gia ( Multinational Marketing)

Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều môi trường khác nhau. Nhân viên Marketing phải có kế hoạch và kiểm soát cẩn thận nhằm tối ưu hóa sự tông hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẻ.

Nghiên cứu thị trường quốc tế

Nhiệm vụ của việc nghiên cứu thị trường thế giới

Thị trường thế giới của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó.

Nghiên cứu thị trường thế giới là một quá trình thu thập tài liệu và các thông tin về thị trường, so sánh và phân tích các thông tin đó, rút ra kết luận về xu hướng biến động của thị trường thế giới trong từng ngành hàng, nhóm hàng tạo cơ sở để xây dựng các chiến lược marketing của các doanh nghiệp. Cụ thể quá trình này phải giải quyết các vấn đề sau:

Xác định nước nào là thị trường có triển vọng nhất cho việc xuất khẩu hàng

của ta hoặc họ đáp ứng việc nhập khẩu với điều kiện thuận lợi, khả năng mua

bán là bao nhiêu.

4

Page 7: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Xác định mức cạnh tranh  trên thị trường hiện tại và tương lai, đặc điểm

mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh .

Ap dụng những phương thức mua bán cho phù hợp sản phẩm của chúng ta

muốn thâm nhập thị trường đó cần đạt yêu cầu về chất lượng (ISO.9000;

HACCP), số lượng, bao bì đóng gói...

Thu thập thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời về tình hình thị trường.

Tiến hành rút ra sự vận động  của thị trường, dự báo được dung lượng của thị

trường, mức biến động của giá cả, trên cơ sở đó xử lý các nguồn thông tin,

đề ra các chiến lược Marketing.

Nghiên cứu thông tin về thị trường thế giới

Các thông tin đại cương

Diện tích nước sở tại.

Dân số: chủng tộc, tôn giáo, độ tuôi.

Tốc độ phát triển trung bình hàng năm.

Ngôn ngữ .

Các vùng và các trung tâm công nghiệp thương mại quan trọng.

Ðịa lý và khí hậu.

Truyền thống, tập quán.

Hiến pháp, trách nhiệm của chính phủ TW và địa phương.

Môi trường kinh tế - Tài chính - Cơ sở hạ tầng

Tình hình sản xuất và sản lượng của một quốc gia nào đó về từng mặt hàng

cụ thể.

Chỉ tiêu GNP và GDP/ đầu người.

Tỷ giá hối đoái và sự biến động giá của nó, chọn đồng tiền để báo giá.

Hệ thống ngân hàng: Quốc gia và Quốc tế.

Tình hình lạm phát, giảm phát, thiểu phát.

Cơ sở hạ tầng: hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông, khả năng giải

phóng phương tiện các sân bay, bến cảng; hệ thống điện nước, năng lượng

cung cấp cho kinh doanh; hệ thống kho tàng ...

5

Page 8: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Cơ sở hạ tầng của thương mại: bán buôn, bán lẻ, Công ty quảng cáo, Hội

chợ, Tô chức tư vấn, nghiên cứu Marketing.

Môi trường pháp luật, chính trị

Thái độ của chính phủ đối với ngoại thương: bảo hộ mậu dịch hay mậu dịch

tự do.

Thỏa ước quốc tế mà quốc gia đã tham gia.

Qui chế của chính phủ đối với các luật lệ, văn phòng đại diện và chi nhánh

của Công ty ở nước ngoài.

Các thủ tục hải quan, thuế hải quan những qui định và các yếu tố ảnh hưởng

đến buôn bán.

Giấy phep xuất nhập khẩu, hồi chuyển lợi tức, qui định về lương thực, thực

phẩm, y tế, an toàn kiểm dịch cần phải đảm bảo.

Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản có liên quan.

Thuế ngoài thuế xuất nhập khẩu: thuế VAT, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh

nghiệp…

Hạn ngạch xuất nhập khẩu. (quota)

Luật pháp trong quảng cáo của từng nước, luật chống phá giá.

Chính trị có ôn định không?

Môi trường cạnh tranh

Bằng sản phẩm: đưa ra sản phẩm chất lượng cao hơn, bao bì đẹp hơn.

Bằng giá: định giá thấp hơn đối thủ, bớt giá.

Bằng hệ thống phân phối: ưu đãi cho những thành viên trong kênh phân phối

cao hơn đối thủ.

Bằng quảng cáo và khuyến mãi.

Ðối với sau bán hàng tốt hơn.

Phương thức chi trả thuận lợi hơn.

Khi nghiên cứu cạnh tranh, cần xác định:

Ai là đối thủ của mình.

6

Page 9: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Ðối thủ từ đâu đến?, nếu đối thủ từ nước khác đến như mình nhà xuất khẩu

tìm cách cạnh tranh bằng giá cả, chất lượng; nếu đối thủ ở ngay nước sở tại,

nhà xuất khẩu có thể thành công bằng sản phẩm mới chất lượng cao hơn.

Ðối thủ có lợi thế gì và nhà xuất khẩu có lợi thế gì hơn đối thủ.

Có chỗ nào cho Công ty và đối thủ cùng hợp tác với nhau hay không?

Môi trường văn hóa, xã hội

Ảnh hưởng đến hành vi thái độ của khách hàng, nó là những yếu tố hợp thành thị trường. Sự khác biệt nhau về văn hóa sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch loại sản phẩm mà người ta yêu cầu, hình thức quảng cáo và khuyến mãi nào có thể được chấp nhận. Nói cách khác văn hóa là một biến số môi trường ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Marketing.

Ðặc điểm văn hóa - xã hội khác nhau ở các nước thường được thể hiện ở các mặt như quan niệm về thời gian, không gian, ngôn ngữ, tôn giáo. Hiểu rõ những net đặc trưng của từng nền văn hóa là cơ sở để tạo nên sản phẩm phù hợp với nhu cầu và chủ động trong đàm phán kinh doanh, cố áp đặt lên đối tác của mình những cách cư xử cũng như của mình, là một cách trực tiếp gây khó chịu cho khách hàng và có thể rất dễ thất bại trong kinh doanh.

Tuy trong quá trình nghiên cứu về văn hóa, cần nghiên cứu các gốc độ ngôn ngữ tôn giáo, tô chức xã hội, truyền thống. Tô chức tạo thành xã hội: gia đình, chủng tộc, giai cấp, các hiệp hội, ảnh hưởng đến tập  quán của người tiêu dùng.

Sự cần thiết của việc nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là công cụ kinh doanh thiết yếu và là công việc cần làm trong một thị trường cạnh tranh, nơi có quá nhiều sản phẩm phải cạnh tranh gay gắt để dành sự chấp nhận mua và/hoặc sử dụng của khách hàng. Do đó, cang hiểu rõ về thị trường và khách hàng tiềm năng bạn càng có nhiều cơ hội thành công. Việc hiểu biết về nhóm khách hàng mục tiêu tại một địa phương và thói quen mua sắm của họ sẽ giúp bạn tìm ra biện pháp thích hợp để đưa sản phẩm của mình vào thị trường một cách thành công.

Qua nghiên cứu thị trường, bạn có thể sẽ hình thành nên ý tưởng phát triển một sản phẩm mới và lựa chọn chiến lược định vị đúng cho sản phẩm đó tại từng thị

7

Page 10: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

trường cụ thể. Ví dụ, qua nghiên cứu, bạn có thể phát hiện thấy hương vị của một loại thực phẩm cụ thể rất phô biến ở thị trường này nhưng lại được coi là đặc biệt ở một thị trường trường khác và đó sẽ là thông tin marketing cần thiết nếu chiến lược kinh doanh của bạn có liên quan đến lĩnh vực đó.

Việc nghiên cứu sẽ cung cấp những chi tiết rất quan trọng hỗ trợ bạn từ việc phát hiện ra thị trường "ngách" cho đến việc hoạch định một chiến lược tiếp thị xuất khẩu có hiệu quả. Nhờ nghiên cứu, bạn không phải lãng phí tiền bạc và công sức cho những hy vọng sai lầm, đặc biệt khi bạn tiến hành xuất khẩu lần đầu. Mặt khác, cũng cần lưu ý rằng nghiên cứu thị trường không phải là điều đảm bảo chắc chắn cho sự thành công trong kinh doanh, tuy nhiên nó sẽ giúp bạn tránh được nhiều quyết định sai lầm.

Nghiên cứu thị trường có thể hỗ trợ:

Giúp tìm ra những thị trường lớn nhất cho sản phẩm của bạn, các thị trường tăng trưởng nhanh nhất, các xu hướng và triển vọng của thị trường, các điều kiện, tập quán kinh doanh và cơ hội dành cho sản phẩm của bạn trên thị trường.

Cho phep thu gọn tầm nhìn và nỗ lực một cách hiệu quả vào một lĩnh vực, phạm vi nhất định. Từ đó bạn có thể đặt ra các ưu tiên đối với một thị trường mục tiêu cụ thể và lên kế hoạch cho các thị trường tương lai ở mức độ dài hạn hơn.

Giúp bạn xác định các "thủ thuật" giới thiệu sản phẩm tốt nhất. Sau một thời gian, ví dụ một năm, qua nghiên cứu bạn có thể đánh giá được các nỗ lực của mình cũng như của các đối tác thương mại để từ đó có thể tiến hành những điều chỉnh cần thiết ở từng thị trường.

Giúp hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh, bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu, những sai lầm cũng như nguyên nhân thành công của họ.

Có thể giúp tìm ra các ý tưởng để phát triển sản phẩm mới.

Giúp củng cố quan hệ làm ăn nghiêm túc với đối tác do quan tâm và am hiểu về thị trường của họ.

Nghiên cứu thị trường-Cách tiếp cận "chủ động"

Nghiên cứu thị trường giúp bạn nắm được các diễn biến mới nhất trên thị trường mục tiêu, từ đó đưa ra các quyết định marketing nhanh chóng. Trong môi

8

Page 11: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

trường kinh doanh quốc tế biến động rất nhanh, bạn cần một cách tiếp cận chủ động như vậy và đó thực sự là lợi thế cạnh tranh của bạn.

Ngay cả trong giai đoạn dân số tăng trưởng chậm vẫn xuất hiện những xu hướng và những nhóm khách hàng mục tiêu mới, chảng hạn như số lượng người cao tuôi hoặc các hộ độc thân ngày càng đông. Cả hai nhóm này đều tìm kiếm những sản phẩm tiện dụng. Qua nghiên cứu thị trường, bạn có thể xác định được quy mô của các nhóm này cũng như sự khác biệt của mỗi nhóm ở các quốc gia khác nhau và có thể dự đoán những mối quan tâm của họ để đáp ứng.

Cách tiếp cận "chủ động" sẽ dẫn đến thành công qua việc nhanh chóng đáp ứng và giới thiệu sản phẩm được thiết kế phù hợp về kích cỡ, kiểu dáng…cho từng khách hàng nói trên.

Nghiên cứu thị trường-nội dung không thể thiếu trong chiến lược marketing xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường không đơn thuần chỉ là việc sưu tập các dữ liệu và con số thống kê. Mọi dữ liệu thu thập cần được phân tích và chuyển hoá thành các thông tin liên quan. Những thông tin này là cơ sở cho việc hình thành chiến lược và công cụ marketing của bạn.

Giống như quá trình lập kế hoạch, nghiên cứu thị trường cũng mang tính tuần hoàn theo chu kỳ. Đầu tiên, khi xem xet lại các dữ liệu ban đầu, bạn thấy nôi lên một số vấn đề cần nghiên cứu thêm. Bạn tiến hành nghiên cứu, sau đó bô sung những thông tin mới vào hệ thống thông tin của mình. Do vậy, nghiên cứu thị trường không đứng riêng rẽ mà là một phần không thể tách rời trong chiến lược marketing xuất khẩu của bạn. Đó là một quá trình liên tục.

Nghiên cứu thị trường đòi hỏi sự cam kết mạnh mẽ

Nghiên cứu thị trường đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và tiền bạc. Nhiều công ty hiện vẫn thực hiện hoạt động xuất khẩu theo phương thức "tự trang trải", nghĩa là, bắt đầu xuất khẩu sau đó sử dụng lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm trên thị trường này để tiến hành đầu tư lại. Điều này không thể áp dụng đối với nghiên cứu thị trường. Ở đây, bạn cần phải đầu tư một khoản tiền để nghiên cứu thị trường trước khi giới thiệu sản phẩm và điều đó sẽ giúp bạn tránh phải trả giá đắt cho những sai lầm trên thị trường mục tiêu sau này.

9

Page 12: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

CHƯƠNG 2 :NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯƠNG MY ( HOA KY) & CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM BAO BI NHƯA SANG MY.

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CÔ PHÂN NHƯA VA MÔI TRƯƠNG AN PHAT.

 Nguồn ảnh: Công ty An Phát

Công ty cô phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát (tên cũ là Cty cô phần Nhựa & Bao bì An Phát), đựơc thành lập ngày 9/3/2007 với vốn Điều lệ ban đầu là 66.000.000.000 đồng (Sáu mươi sáu tỷ đồng) và là thành viên của Hiệp hội nhựa Việt Nam, thành viên của Hiệp hội những nhà sản xuất sản phẩm lớn Quốc tế (APS). Công ty có trụ sở chính tại Lô CN 11 + CN 12, Cụm công nghiệp An Đồng, thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Với gần 100 cán bộ, nhân viên trẻ có trình độ chuyên môn cao, cùng khoảng gần 1000 công nhân lành nghề, công ty đang phấn đấu nỗ lực hết mình, không ngừng cải thiện dây chuyền ky thuật, công nghệ sản xuất để trở thành Doanh nghiệp sản xuất bao bì và màng mỏng lớn nhất Việt Nam.

Hiện An Phát có 3 nhà máy sản xuất bao bì và một nhà máy sản xuất phụ gia CaCO3: Nhà máy số 1 hoạt động trong lĩnh vực tái chế nhựa sản xuất túi, bao bì

10

Page 13: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

đựng thực phẩm, túi rác, màng ni-lon chuyên dùng trong nông nghiệp và sản xuất hạt nhựa tái chế HDPE, LDPE nhiều màu. Công suất thiết kế của NM1 khoảng 1.000 tấn/tháng, đuợc xây dựng trên diện tích 10.000 m2 tại Lô 8, Khu công nghiệp Nam Sách, Ai Quốc, Nam Sách, Hải Dương. Nhà máy số 2 đựơc khởi công xây dựng vào tháng 5/2007 tại Cụm công nghiệp An Đồng trên diện tích 50.000m2 và bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 3/2008. Vận hành hết công suất, mỗi tháng NM2 cung cấp cho thị trường khoảng 700 tấn sản phẩm bao bì mỏng chất lượng cao. Trên đà phát triển của Cty, tháng 9 năm nay (2009), An Phát chính thức đưa Nhà máy 3 đi vào hoạt động với sản phẩm chiến lược là túi cuộn cao cấp chuyên dùng trong ngành thực phẩm có sản lượng hàng tháng khoảng 700 tấn/tháng. Đây là một dấu mốc quan trọng đánh dấu bước trưởng thành của An Phát. Đáng chú ý, cả ba nhà máy trên của An Phát đều có dây chuyền sản xuất được nhập khẩu từ Đài Loan, Singapore và Nhật Bản.

Tọa lạc tại Khu công nghiệp phía Nam - Thành phố Yên Bái, nhà máy sản xuất phụ gia CaCO3 (thuộc Cty Cô phần Nhựa & Khoáng sản An Phát - Yên Bái: một công ty thành viên của An Phát) được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại, trị giá lên tới hàng chục tỷ đồng. Khi đi vào hoạt động vào tháng 10/2010, An Phat Mineral sẽ cho ra đời bột đá vôi siêu mịn (CaCO3) đạt tiêu chuẩn quốc tế, với công suất thiết kế giai đoạn 1 khoảng 11.000 tấn/năm. Giai đoạn 2 của dự án sẽ bắt đầu 1 năm sau đó, với sản lượng hàng năm lớn hơn gần gấp 2 lần, khoảng 20.000 tấn/năm. Toàn bộ sản phẩm của nhà máy sẽ được An Phat Plastic tiêu thụ và phân phối cho thị trường trong nước, cũng như xuất khẩu sang một số nước Châu Âu.

Là một doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bao bì màng mỏng, Công ty hiện đã có được một vị trí vững chắc trong hoạt động kinh doanh, thiết lập được mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với nhiều Công ty và tập đoàn nôi tiếng ở Châu Âu, My, Các tiểu vương quốc Ả - rập, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Phillipin,… Sản phẩm được các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đánh giá cao. Vào tháng 3/2007, tô chức Quacert đã chính thức trao chứng chỉ ISO 9001:2008, công nhận sản phẩm An Phát là sản phẩm chất lượng, uy tín trên thị trường. Trong suốt quá trình kinh doanh, chúng tôi cũng nhận được nhiều bằng khen của Nhà nước như: Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2009, 2010, Giải thưởng Doanh nhân tâm tài, Giải thưởng nhà quản lý giỏi, Giải thưởng Doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu vàng 2007, Thương hiệu mạnh, Doanh nghiệp hội nhập và phát triển, Huy chương vàng EXPO 2007, 2008…

11

Page 14: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.1.1. Tô chức bộ máy quản lý của công ty:

2.1.1.1 Sơ đồ tô chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.1:

NGUỒN CUNG :

Nguồn cung trong nước

Nguồn cung chủ yếu là các cơ sở thu mua lớn ở Tp.HCM và các tỉnh thành lân cận.

Danh sách các cơ sở được đánh giá cung cấp nguồn nguyên vật liệu ôn định cho công ty:

Cơ sở thu mua phế liệu Phan Bá Lợi

Địa chỉ: tô 30 đông thạnh - my thạnh thị xã long xuyên, An Giang

12

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PTGĐ KỸ THUẬT SẢN XUẤT

PTGĐ- KINH DOANH

PTGĐ TÀI CHÍNH

P.tài chính- kế toán

P. kinh doanh

X.CKCTKM

P.kỹ thuật sản xuất

Văn phòng cty

P.kế hoạch- đầu tư

PX 1,2,3

TỔNG GIÁM ĐỐC

Page 15: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Tel : 3831304

Cơ sở thu mua phế liệu Hải Thanh

Địa chỉ: 15/6 trần quang diệu thị xã long xuyên, An Giang

Tel : 3847773

Cơ sở thu mua phế liệu Duy Lợi

Địa chỉ: 278 Tân Hương - P.16 - Q. Bình Tân - TP. HCMTel:*0918.733.723 - 0938.733.723 

Cơ sở thu mua phế liệu An Dương

Địa chỉ: 178 Lũy Bán Bích, P. Hiệp Tân, Q. Tân Phú, Tp.HCM

Tel: 0934.789.232

Cơ sở thu mua phế liệu Phước Long

Địa chỉ: 178/24 Hoà Bình, P. Hiệp Tân, Q. Tân Phú, Tp.HCM

Tel: 0932.989.456

Cơ sở thu mua phế liệu Tuấn Anh

Địa chỉ: 234 Tân Hương, P.18, Q. Tân Phú, Tp.HCM

Tel: 0919.818.575

Thu mua nguyên vật liệu từ nước ngoài.

Chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu từ các nước Đài Loan, Singapore, Malaysia, Nhật

TINH HINH THỊ TRƯƠNG HIỆN TẠI VA VỊ THẾ CUA CÔNG TY :

Được chính thức thành lập từ năm 1977, với tên gọi là Cty Nhựa Tân Phú trực thuộc Bộ Công nghiệp Việt Nam. Cty Cô phần Nhựa Tân Phú tự hào là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực sản xuất chai PET các loại dùng trong các ngành thực phẩm, nước uống đóng chai, đặc biệt là các loại chai PET và chai đa lớp cho ngành Bảo vệ thực vật. Ngoài ra Cty Cô phần Nhựa Tân Phú cũng là một trong những đơn vị đầu tiên ở Việt Nam chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm nhựa HDPE, PET, PP,PVC,ABS,... dùng cho các loại sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, thùng sơn, thùng đựng hải sản, dầu nhớt, bình ắcquy... Ap dụng quy trình quản lý chất lượng ISO9001:2000, với phương châm " Công ty

13

Page 16: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

cô phần Nhựa Tân Phú thoả mãn yêu cầu của khách hàng và làm hài lòng khách hàng là mục tiêu không giới hạn của chúng tôi" Công ty cô phần Nhựa Tân Phú đã tạo được uy tín lớn trên thương trường, các sản phẩm của công ty cô phần Nhựa Tân Phú được tiêu thụ rộng rãi trên toàn quốc và một số nước trong khu vực Đông Nam A, đồng thời cung cấp cho các tập đoàn đa quốc gia và các khách hàng quốc tế như: Nhật, My, Đức, Pháp, Thụy Sĩ... Để chuẩn bị cho tiến trình hội nhập thương mại quốc tế, Công ty cô phần Nhựa Tân Phú đã không ngừng cải tiến trang bị cho mình các yếu tố cần thiết để cạnh tranh và hòa nhập với thị trường, áp dụng những công nghệ tiên tiến và những máy móc hiện đại để kịp thời đáp ứng đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường trong nước và quốc tế.

Việc thay đôi hình thức sở hữu là bước ngoặt quan trọng mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức để Công ty đẩy hoạt động SXKD về mọi mặt nhằm phát triển vững chắc và tạo nên một thương hiệu mạnh trên thị trường ngành nhựa trong và ngoài nước. Công ty có đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm và dây chuyền máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại của các nước phát triển: My, Nhật, Hàn quốc, Đài loan và luôn được đầu tư đôi mới; kết hợp cùng Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001:2000.

Trong nhiều năm liền, sản phẩm của Công ty luôn được các nhà sản xuất và người tiêu dùng tin tưởng, lựa chọn; đồng thời có một số sản phẩm đã nhiều năm liền đạt Huy chương vàng, cúp vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm hàng công nghiệp, góp phần xây dựng và tôn vinh thương hiệu Việt. Công ty bước đầu đã xuất khẩu sản phẩm sang một số nước trong khu vực, dần tiến đến mở rộng thị trường xuất khẩu hơn nữa vào các năm tới. Chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu là tôn chỉ hàng đầu của Công ty CP nhựa Tân Phú. Để đáp lại sự tin cậy của khách hàng, đội ngũ CBCNV chúng tôi luôn đặt mục tiêu phấn đấu không ngừng là chỉ sản xuất ra các sản phẩm “Chất lượng cao - Mẫu mã đa dạng - Giá thành hợp lý - Hậu mãi chu đáo”.

2.2. TÔNG QUAN VỀ THỊ TRƯƠNG MY :

2.2.1. KHAI QUAT VỀ MY:

- Địa lý: My là nước cộng hòa lập hiến liên bang gồm có 50 tiểu bang và một quận liên bang. Thủ đô là Washington DC nằm giữa Bắc My. My quốc giáp Thái Bình Dương ở phía tây, Đại Tây Dương ở phía đông, Canada ở phía bắc và Mexico ở phía nam. Tiểu bang Alaska nằm trong vùng tây bắc của lục địa Bắc My, giáp với Canada ở phía đông. Tiểu bang Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương. My cũng có 14 lãnh thô hay còn được gọi là vùng quốc hải rải rác trong Biển Caribe và Thái Bình

14

Page 17: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Dương. New York là thành phố lớn nhất nước My. Với 9,83 triệu km2, My là quốc gia lớn hạng thứ ba về diện tích sau Nga và Trung Quốc. Vì My có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên gần như có tất cả các loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, khí hậu Địa Trung Hải ở duyên hải California.

- Kinh tế : My có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú và cơ sở hạ tầng phát triển tốt. My đứng hạng thứ 8 về tông sản lượng nội địa trên đầu người và hạng 4 về tông sản phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương đương. My là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất và là nước xuất khẩu lớn nhất trên thế giới.

- Văn hóa :My là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng chủng tộc, truyền thống, và giá trị. Nói đến văn hóa chung của đa số người My là có ý nói đến "văn hóa đại chúng My." Đó là một nền văn hóa Tây phương phần lớn là sự đút kết từ những truyền thống của các di dân từ Tây Âu, bắt đầu là các dân định cư người Hà Lan và người Anh trước tiên. Văn hóa Đức, Ireland và Scotland cũng có nhiều ảnh hưởng. Một số truyền thống của người bản thô My và nhiều đặc điểm văn hóa của người nô lệ Tây Phi châu được hấp thụ vào đại chúng người My

- Thực phẩm: Bánh nhân táo, bóng chày và cờ My là các hình tượng văn hóa của đất nước này. Nghệ thuật nấu ăn đại chúng của My thì tương tự như của các quốc gia Tây phương. Lúa mì là loại ngũ cốc chính yếu. Ẩm thực truyền thống My sử dụng các loại vật liệu nấu ăn như gà tây, thịt nai đuôi trắng, khoai tây, khoai lang, bắp và bí rợ loại trái dài là các loại thực phẩm được người bản thô My và dân định cư xưa từ Châu Âu chế biến.

Thịt heo nấu theo phương pháp nấu chậm (Slow-cooked pork), thịt bò nướng, bánh thịt cua (crab cake), khoai tây thái mỏng từng miếng và chiên (potato chips), và bánh tròn nhỏ có những hạt sô cô la trộn lẫn gọi là chocolate chip cookie là những loại thực phẩm đậm phong cách My.

Các món ăn mang tính hình tượng của My như bánh nhân táo, pizza, hamburger và hot dog là những món ăn đút kết từ những phương thức chế thức ăn đa dạng của các di dân đến từ châu Âu. Loại thức ăn gọi là khoai tây chiên kiểu Pháp, các món Mexico như burritos và taco, pasta là có nguồn gốc từ Ý được mọi người khắp nơi thưởng thức.

- Dân số :Dân số của My khoảng 301 triệu dân (theo thống kê năm 2007)

15

Page 18: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

- Ngôn ngữ: Có khoảng 337 ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ bằng dấu tại Hoa Kỳ mà trong đó khoảng 176 là có nguồn gốc bản địa. 52 ngôn ngữ nói trong lãnh thô của Hoa Kỳ ngày nay đã tuyệt chủng.

Tiếng Anh là ngôn ngữ chính. Khoảng 10% dân số My sử dụng tiếng Tây Ban Nha.

- Tôn Giáo: Khoảng hơn 76% dân số My theo đạo Cơ-đốc giáo.

2.2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ:

My là quốc gia có tông diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, trước hoặc sau Cộng hòa Nhân dân Trung hoa, tùy theo hai lãnh thô mà Ấn Độ và Trung Hoa đang tranh chấp có được tính vào lãnh thô Trung Hoa hay không. Nếu chỉ tính về phần mặt đất thì Hoa Kỳ lớn hạng ba sau Nga và Trung Hoa nhưng đứng ngay trước Canada (Canada lớn hơn Hoa Kỳ về tông diện tích nhưng phần lớn lãnh thô phía bắc của Canada là những khối băng, không phải là mặt đất).[16] Hoa Kỳ Lục địa trải dài từ Đại Tây Dương đến Thái Bình Dương và từ Canada đến Mexico và Vịnh Mexico. Alaska là tiểu bang lớn nhất về diện tích, giáp Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương và bị Canada chia cách khỏi Hoa Kỳ Lục địa. Hawaii gồm một chuỗi các đảo nằm trong Thái Bình Dương, phía tây nam Bắc My. Puerto Rico, lãnh thô quốc hải đông dân nhất và lớn nhất của Hoa Kỳ, nằm trong đông bắc Caribbe. Trừ lãnh thô Guam và phần cận tây nhất của Alaska, hầu như tất cả Hoa Kỳ nằm trong tây bán cầu.

Đồng bằng sát duyên hải Đại Tây Dương nhường phần xa hơn về phía bên trong đất liền cho các khu rừng dễ rụng lá theo mùa và các ngọn đồi trập chùng của vùng Piedmont. Dãy núi Appalachian chia vùng sát duyên hải phía đông ra khỏi vùng Ngũ Đại Hồ và thảo nguyên Trung Tây. Sông Mississippi-Missouri là hệ thống sông dài thứ tư trên thế giới chảy qua giữa nước My theo hướng chính là bắc-nam. Vùng đồng cỏ phì nhiêu và bằng phẳng của Đại Bình nguyên trải dài về phía tây. Rặng Thạch Sơn ở rìa phía tây của Đại Bình nguyên keo dài từ bắc xuống nam băng ngang lục địa và có lúc đạt tới độ cao hơn 14.000 ft (4.300 m) tại Colorado.[17] Vùng phía tây của Rặng Thạch Sơn đa số là hoang mạc như Hoang mạc Mojave và Đại Bồn địa có nhiều đá. Dãy núi Sierra Nevada chạy song song với Rặng Thạch Sơn và tương đối gần duyên hải Thái Bình Dương. Ở độ cao 20.320 ft (6.194 met), Núi McKinley của Alaska là đỉnh cao nhất của Hoa Kỳ. Các núi lửa còn hoạt động là thường thấy khắp Quần đảo Alexander và Quần đảo Aleutian. Toàn bộ tiểu bang Hawaii được hình thành từ các đảo núi lửa nhiệt đới. Siêu núi lửa nằm dưới Công viên Quốc gia Yellowstone trong Rặng Thạch Sơn là một di thể núi lửa lớn nhất của lục địa.

16

Page 19: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Vì Hoa Kỳ có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên Hoa Kỳ gần như có tất cả các loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, nữa khô hạn trong Đại Bình nguyên phía tây kinh tuyến 100 độ, khí hậu hoang mạc ở Tây nam, khí hậu Địa Trung Hải ở duyên hải California, và khô hạn ở Đại Bồn địa. Thời tiết khắt nghiệt thì hiếm khi thấy—các tiểu bang giáp ranh Vịnh Mexico thường bị đe dọa bởi bảo và phần lớn lốc xoáy của thế giới xảy ra trong Hoa Kỳ Lục địa, chủ yếu là miền Trung Tây.

2.2.3. Môi trường

Trước đây được xem là loài bị nguy cơ tuyệt chủng, Đại bàng đầu trắng là chim biểu tượng quốc gia của Hoa Kỳ từ năm 1782

Với nhiều vùng sinh trưởng từ khí hậu nhiệt đới đến địa cực, cây cỏ của Hoa Kỳ rất đa dạng. Hoa Kỳ có hơn 17.000 loài thực vật bản địa được xác định, bao gồm 5.000 loài tại California (là nơi có những cây cao nhất, to nhất, và già nhất trên thế giới). Hơn 400 loài động vật có vú, 700 loài chim, 500 loài bò sát và loài sống trên cạn dưới nước, và 90.000 loài côn trùng đã được ghi chep thành tài liệu.[21] Vùng đất ngập nước như Everglades của Florida là nơi sinh sôi của phần nhiều các loài đa dạng vừa nói. Hệ sinh thái của Hoa Kỳ gồm có hàng ngàn loài động thực vật lạ, không phải xuất xứ bản địa và thường gây tác hại đến các cộng đồng động thực vật bản địa. Đạo luật các loài có nguy cơ tuyệt chủng năm 1973 đã giúp bảo vệ các loài vật hiếm quí, có nguy cơ tuyệt chủng. Nơi cư ngụ của các loài được bảo vệ thường xuyên được Cục hoang dã và cá Hoa Kỳ theo dõi.

Năm 1872, công viên quốc gia đầu tiên trên thế giới được thiết lập tại Yellowstone. Năm mươi bảy công viên quốc gia khác và hàng trăm công viên và rừng do liên bang đảm trách khác đã được hình thành từ đó. Các khu hoang dã đã được thiết lập quanh khắp quốc gia để bảo đảm sự bảo vệ nơi cư ngụ ban sơ của các loài động thực vật một cách dài hạn. Tông cộng, chính phủ Hoa Kỳ điều hợp 1.020.779 dặm vuông (2.643.807 km²), hay 28,8 phần trăm tông diện tích đất của quốc gia. Các công viên và đất rừng được bảo vệ chiếm đa số phần đất này. Cho đến tháng 3 năm 2004, khoảng 16 phần trăm đất công cộng dưới quyền của Cục Quản lý Đất đã được thuê mướn cho việc khoan tìm khí đốt thiên nhiên và dầu hỏa thương mại; đất công cũng được cho thuê để khai thác mỏ và chăn nuôi bò. Hoa Kỳ là nước thải khí carbon dioxide đứng thứ hai sau Trung Hoa trong việc đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch. Chính sách năng lượng của Hoa Kỳ bị bàn cãi khắp nơi; nhiều lời kêu gọi đưa ra yêu cầu đất nước nên đóng vai trò lãnh đạo trong cuộc chiến chống hiện tượng nóng lên của trái đất.

17

Page 20: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.2.4. Chính phủ và chính trị

Hoa Kỳ là liên bang tồn tại lâu đời nhất trên thế giới. Quốc gia này là một cộng hòa lập hiến mà "trong đó khối đa số cầm quyền bị kiềm chế bởi quyền của khối thiểu số được luật pháp bảo vệ." Trên cơ bản Hoa Kỳ có cơ cấu giống như một nền Dân chủ đại nghị mặc dù các công dân Hoa Kỳ sinh sống tại các lãnh thô không được tham gia bầu trực tiếp các viên chức liên bang. Chính phủ luôn bị chỉnh lý bởi một hệ thống kiểm tra và cân bằng do Hiến pháp Hoa Kỳ định nghĩa. Hiến pháp Hoa Kỳ là tài liệu pháp lý tối cao của quốc gia và đóng vai trò như một bản khế ước xã hội đối với nhân dân Hoa Kỳ. Trong hệ thống liên bang của Hoa Kỳ, công dân Hoa Kỳ có ba cấp bậc chính quyền, đó là liên bang, tiểu bang, và địa phương. Nhiệm vụ của chính quyền địa phương thông thường được phân chia giữa chính quyền quận và chính quyền khu tự quản (thành phố). Trong đa số trường hợp, các viên chức hành pháp và lập pháp được bầu lên theo thể thức công dân bầu ra duy nhất một ứng viên trong từng khu vực bầu cử. Không có đại biểu theo tỷ lệ ở cấp bậc liên bang, và rất hiếm khi có ở cấp bậc thấp hơn. Các viên chức nội các và toà án của liên bang và tiểu bang thường được ngành hành pháp đề cử và phải được ngành lập pháp chấp thuận. Tuy nhiên có một số thẩm pháp tiểu bang được bầu lên theo lối phô thông đầu phiếu. Tuôi bầu cử là 18 và việc đăng ký cử tri là trách nhiệm cá nhân; không có luật bắt buộc phải tham gia bầu cử.

Chính quyền của Liên bang gồm có ba nhánh quyền lực:

Lập pháp: Quốc hội lưỡng viện gồm có Thượng viện và Hạ viện đặc trách làm luật liên bang, tuyên chiến, phê chuẩn các hiệp ước, có quyền quyết định về ngân sách, và có quyền ít khi được dùng đến là truất phế mà có thể bãi bỏ chức vụ của các viên chức đương nhiệm của chính phủ.

Hành pháp: tông thống là tông tư lệnh quân đội, có quyền phủ quyết các đạo luật của ngành lập pháp trước khi các đạo luật trở thành luật, bô nhiệm Nội các và các viên chức khác giúp quản trị và thi hành chính sách cũng như luật liên bang.

Tư pháp: Tối cao Pháp viện và những tòa án liên bang thấp hơn trong đó các thẩm phán được tông thống bô nhiệm với sự chấp thuận của Thượng viện. Nhiệm vụ của ngành là diễn giải về luật và có thể đảo ngược các luật mà họ cho rằng vi hiến.

Hạ viện có 435 thành viên, mỗi thành viên đại diện cho một khu bầu cử quốc hội với nhiệm kỳ hai năm. Các ghế ở Hạ viện được chia theo tỉ lệ dân số tại 50 tiểu bang (trung bình mỗi dân biểu đại diện khoảng 646.946 cư dân). Theo Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 2000 (lần điều tra dân số kế tiếp sẽ là năm 2010), bảy tiểu bang chỉ có một đại diện tại Hạ viện trong khi California, tiểu bang đông dân nhất có đến 53

18

Page 21: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

đại diện tại Hạ viện. Mỗi tiểu bang cho dù có đông dân hay ít dân cũng chỉ có hai Thượng nghị sĩ, được bầu với nhiệm kỳ sáu năm; một phần ba số Thượng nghị sĩ sẽ hết nhiệm kỳ cứ mỗi hai năm và các chiếc ghế trống đó ở Thượng viện sẵn sàng đưa ra bầu cử. Tông thống phục vụ một nhiệm kỳ bốn năm và có thể được tái đắc cử nhưng không được phục vụ hơn hai nhiệm kỳ. Tông thống không được bầu trực tiếp, nhưng qua một hệ thống đại cử tri đoàn trong đó số phiếu định đoạt được chia theo tỉ lệ từng tiểu bang (theo dân số). Tối cao Pháp viện, do Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ lãnh đạo, có chín thành viên phục vụ cả đời trừ khi tự từ chức hay qua đời.

Tất cả các luật lệ và thủ tục pháp lý của chính phủ liên bang và chính quyền tiểu bang đều phải chịu sự duyệt xet, và bất cứ luật nào bị xet thấy là vi hiến bởi ngành tư pháp đều bị đảo ngược. Văn bản gốc của Hiến pháp thiết lập cơ cấu và những trách nhiệm của chính phủ liên bang, quan hệ giữa liên bang và từng tiểu bang, và những vấn đề trọng yếu về thẩm quyền kinh tế và quân sự. Điều một của Hiến pháp bảo vệ quyền đòi bồi thường nếu bị giam cầm bất hợp pháp, và Điều ba bảo đảm quyền được xet xử bởi một đoàn bồi thẩm trong tất cả các vụ án hình sự. Các Tu chính án Hiến pháp cần phải có sự chấp thuận của ba phần tư tông số các tiểu bang. Hiến pháp được tu chính 27 lần; mười tu chính án đầu tiên tạo nên Đạo luật Nhân quyền, và Tu chính án 14 hình thành cơ bản trọng tâm các quyền cá nhân tại Hoa Kỳ.

Chính trị tại Hoa Kỳ hoạt động dưới một hệ thống lưỡng đảng gần như suốt chiều dài lịch sử Hoa Kỳ. Đối với các chức vụ được đưa ra bầu cử ở các cấp, bầu cử sơ bộ do tiểu bang đảm trách sẽ được tô chức để chọn ra các ứng cử viên của từng đảng chính yếu để chuẩn bị cho tông tuyển cử sau đó. Từ lần tông tuyển cử năm 1856, hai đảng có ảnh hưởng chi phối là Đảng Dân chủ được thành lập năm 1824 (mặc dù nguồn gốc của đảng có thể lần tìm ngược về năm 1792), và Đảng Cộng hòa thành lập năm 1854. Tông thống đương nhiệm, Barack Obama, là một người thuộc Đảng Dân chủ. Theo sau các cuộc bầu cử giữa kỳ năm 2006 và cuộc tông tuyển cử năm 2008, Đảng Dân chủ kiểm soát cả Thượng viện và Hạ viện. Thượng viện Hoa Kỳ có hai thượng nghị sĩ độc lập (không thuộc đảng nào) — một là cựu đảng viên của Đảng Dân chủ, người kia là người tự cho mình là theo chủ nghĩa xã hội. Mỗi thành viên của Hạ viện hiện tại hoặc là thuộc Đảng Dân chủ hoặc là thuộc Đảng Cộng hòa. Đa số gần như tuyệt đối các viên chức địa phương và tiểu bang cũng hoặc là thuộc Đảng Dân chủ hoặc là thuộc Đảng Cộng hòa. Trong suốt chiều dài lịch sử, các cuộc bầu cử tông thống ở Hoa Kỳ luôn luôn có các ứng cử viên độc lập ra tranh cử tông thống nhưng hầu hết đều không nôi bật và hầu như không giành được phiếu đại cử tri nào (và cũng chỉ chiếm một lượng rất nhỏ phiếu phô thông). Tuy nhiên, trong một vài dịp hiếm hoi cũng xuất hiện nhiều nhân vật thứ ba có ảnh hưởng lớn và có khả năng thách thức tới vị thế của hai đảng Dân Chủ và Cộng Hòa. Năm

19

Page 22: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

1892, lãnh đạo phe xã hội cánh tả James Weaver giành được 8,5% phiếu phô thông và 22 phiếu đại cử tri. Điển hình nhất là trong cuộc bầu cử tông thống năm 1912, cựu tông thống Theodore Roosevelt thuộc đảng Cấp Tiến giành được 27,4% phiếu phô thông (88 phiếu đại cử tri), lãnh đạo cánh tả xã hội chủ nghĩa Eugene V. Debs giành được 6,1% phiếu phô thông. Năm 1924, Robert M. La Follette, Sr. thuộc đảng Cấp tiến giành được 16,1% phiếu phô thông (13 phiếu đại cử tri). Năm 1948, Strom Thurmond của đảng Dixiecrat giành 39 phiếu đại cử tri. Năm 1968, George Wallace của đảng Độc Lập giành 46 phiếu đại cử tri. Năm 1992, Ross Perot, ứng cử viên độc lập, giành 20 triệu phiếu phô thông, chiếm 18,9%.

Trong văn hóa chính trị My, Đảng Cộng hòa được xem là "center-right" hay là bảo thủ và Đảng Dân chủ được xem là "center-left" hay cấp tiến, nhưng thành viên của cả hai đảng có một tầm mức quan điểm rộng lớn. Trong một cuộc thăm dò tháng 8 năm 2007, 36 phần trăm người My tự nhận mình là "bảo thủ," 34 phần trăm là "ôn hòa," và 25 phần trăm là "cấp tiến."[48] Theo một cách khác, tính theo số đông người lớn thì có 35,9 phần trăm tự nhận là người thuộc Đảng Dân chủ, 32,9 phần trăm độc lập, và 31,3 phần trăm nhận là người thuộc Đảng Cộng hòa.[49] Các tiểu bang Đông Bắc, Ngũ Đại Hồ, và Duyên hải miền Tây tương đối thiên lệch về cấp tiến — họ được biết theo cách nói chính trị là "các tiểu bang xanh." "Các tiểu bang đỏ" của miền Nam và Rặng Thạch Sơn có chiều hướng bảo thủ.

2.2.5. Quan hệ đối ngoại và quân sự

Tông thống Hoa Kỳ George W. Bush (phải) cùng với Thủ tướng Vương quốc Anh Gordon Brown tại Trại David.

Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và quân sự trên cán cân quốc tế mà khiến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế giới. Hầu như tất cả các quốc gia có tòa đại sứ tại Washington, D.C., và nhiều lãnh sự quán khắp đất nước. Tương tự, gần như tất cả các quốc gia đều có các sứ bộ ngoại giao tạo My. Tuy nhiên, Cuba, Iran, Bắc Hàn, Bhutan, và Sudan không có quan hệ ngoại giao chính thức với Hoa Kỳ.

20

Page 23: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Người theo chủ nghĩa cô lập My thường hay bất hòa với những người theo chủ nghĩa quốc tế cũng giống như những người theo chủ nghĩa chống đế quốc bất hòa với những người đề xướng cô võ cho thuyết Vận mệnh hiển nhiên (Manifest Destiny) và Đế quốc My. Chủ nghĩa đế quốc của My tại Philippines đã bị Mark Twain, triết học gia William James, và nhiều người khác chỉ trích nặng nề. Sau này, Tông thống Woodrow Wilson đã đóng vai trò chính trong việc thành lập Hội Quốc Liên nhưng Thượng viện Hoa Kỳ cấm không cho Hoa Kỳ trở thành thành viên của tô chức này. Chủ nghĩa cô lập đã trở thành một chuyện trong quá khứ khi Hoa Kỳ nắm vai trò lãnh đạo trong việc thành lập Liên Hiệp Quốc, trở thành thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc và là nơi đóng tông hành dinh Liên Hiệp Quốc. Hoa Kỳ có mối quan hệ đặc biệt với Anh Quốc và liên hệ chặt chẽ với Úc, Tân Tây Lan, Nhật Bản, Israel, và các thành viên đồng sự NATO. Hoa Kỳ cũng làm việc bên cạnh các quốc gia láng giềng qua Tô chức các quốc gia châu My và những thỏa thuận tự do mậu dịch như Thỏa thuận Tự do Mậu dịch Bắc My ba bên với Canada và Mexico. Năm 2005, Hoa Kỳ đã chi tiêu 27,3 tỉ đô la trong chương trình trợ giứp phát triển chính thức, đứng nhất trên thế giới. Tuy nhiên nếu tính theo tỉ lệ tông lợi tức quốc gia (GNI), sự đóng góp của Hoa Kỳ chỉ là 0,22 phần trăm, đứng thứ hai mươi trong 22 quốc gia viện trợ tài chánh. Mặt khác, các tô chức phi chính phủ như các quy, công ty, và các tô chức tôn giáo và giáo dục tư nhân đã cho tặng 95,5 tỉ đô la. Tông số 122,8 tỉ đô la lần nữa đứng hạng nhất trên thế giới và hạng bảy tính theo phần trăm tông lợi tức quốc gia.

Ngày nay, Hoa Kỳ chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực với rất nhiều nước trên thế giới. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, những chính sách của Hoa Kỳ ảnh hưởng tương đối lớn tới an ninh chính trị, kinh tế của từng khu vực. Gần đây, một số nhà nghiên cứu lý giải về chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ với lý thuyết về toàn cầu hóa. Khi mà Hoa Kỳ càng có quan hệ tốt với nhiều nước, lượng hàng hóa lưu thông sẽ càng nhiều. Nói cách khác, chính sách của Hoa Kỳ trong thời đại mới là làm giàu và thúc đẩy nâng cao dân trí cho các nước khác trên thế giới, với mục đích thúc đẩy thương mại trong một thế giới không còn tồn tại "cực".

Tông thống giữ chức vụ tông tư lệnh các lực lượng vũ trang quốc gia và bô nhiệm các lãnh đạo của quân đội, bộ trưởng quốc phòng và Bộ tông tham mưu Liên quân Hoa Kỳ (Joint Chiefs of Staff). Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ giám sát các lực lượng vũ trang, bao gồm Lục quân, Hải quân, Thủy quân lục chiến, và Không quân. Tuần duyên Hoa Kỳ nằm dưới quyền quản trị của Bộ Nội An trong thời bình và thuộc Bộ Hải quân trong thời chiến. Năm 2005, quân đội có 1,38 triệu quân hiện dịch, cùng với hàng trăm ngàn trong mỗi ngành như Lực lượng Trừ bị và Vệ binh Quốc gia. Tông cộng tất cả 2,3 triệu người. Bộ Quốc phòng cũng mướn khoảng 700.000 nhân viên dân sự, không kể những nhân công hợp đồng. Phục vụ quân sự là tình nguyện

21

Page 24: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

mặc dù tông động viên có thể xảy ra trong thời chiến qua hệ thống tuyển chọn nhập ngũ. Việc khai triển nhanh các lực lượng My được cung ứng bởi một đội ngũ lớn phi cơ vận tải của Không quân và các phi cơ tiếp liệu trên không, hạm đội của Hải quân với 11 hàng không mẫu hạm hiện dịch, và các đơn vị Thủy quân lục chiến viễn chinh trên biển thuộc các Hạm đội Đại Tây Dương và Hạm đội Thái Bình Dương của Hải quân. Bên ngoài biên giới Hoa Kỳ, Quân đội Hoa Kỳ khai triển 770 căn cứ và cơ sở tiện ích trên tất cả các lục địa, trừ Nam Cực. Vì mở rộng sự hiện diện quân sự trên toàn cầu, các học giả cho rằng Hoa Kỳ đang duy trì một "đế quốc của các căn cứ."

Chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ năm 2006 là 528 tỉ My kim, chiếm 46 phần trăm chi tiêu quân sự trên toàn thế giới và lớn hơn chi tiêu quân sự của 14 nước xếp kế tiếp cộng lại. Chi tiêu quân sự tính theo đầu người là 1.756 đô la, khoảng 10 lần trung bình của thế giới. Khoảng 4,06 phần trăm tông sản phẩm nội địa, chi tiêu quân sự của Hoa Kỳ đứng hạng 27 trong số 172 quốc gia. Ngân sách chính thức của Bộ Quốc phòng năm 2006 là 419,3 tỉ, tăng 5 phần trăm so với năm 2005. Tôn phí tông cộng được ước tính cho cuộc chiến của Hoa Kỳ tại Iraq đến năm 2016 là 2.267 tỉ đô la. Đến ngày 4 tháng 9 năm 2008, Hoa Kỳ đã mất 4.152 binh sĩ trong suốt cuộc chiến và 30.324 bị thương.

2.2.6. Kinh tế

Hoa Kỳ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú, một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, và hiệu suất cao. Theo Quy Tiền tệ Quốc tế, tông sản phẩm nội địa của Hoa Kỳ hơn 13 ngàn tỉ đô la chiếm 20 phần trăm tông sản phẩm thế giới. Đây là tông sản phẩm nội địa lớn nhất thế giới, lớn hơn một chút so với tông sản phẩm nội địa kết hợp của Liên hiệp châu Âu ở sức mua tương đương năm 2006. Hoa Kỳ đứng hạng 8 thế giới về tông sản lượng nội địa trên đầu người và hạng tư về tông sản phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương đương. Hoa Kỳ là nước nhập cảng hàng hóa lớn nhất và là nước xuất cảng đứng hạng nhì. Canada, Trung Hoa, Mexico, Nhật Bản, và Đức là các bạn hàng lớn nhất của Hoa Kỳ. Hàng xuất cảng hàng đầu là máy móc điện, trong khi xe hơi chiếm vị trí hàng đầu về nhập cảng. Nợ quốc gia của Hoa Kỳ lớn nhất trên thế giới; năm 2005 chiếm 23 phần trăm tông số nợ toàn thế giới. Tính theo phần trăm tông sản phẩm nội địa, nợ của Hoa Kỳ xếp thứ 30 trong số 120 quốc gia mà số liệu sẵn có.

Phía cạnh tư nhân chiếm phần lớn nền kinh tế. Hoạt động kinh tế của chính phủ chiếm 12,4% tông sản phẩm nội địa. Nền kinh tế là hậu công nghiệp, với khía cạnh dịch vụ đóng góp khoảng trên 75% tông sản phẩm nội địa. Ngành thương nghiệp

22

Page 25: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

dẫn đầu, tính theo tông doanh thu là buôn bán sĩ và lẽ; theo lợi tức khấu trừ là tài chánh và bảo hiểm.[66] Hoa Kỳ vẫn là một siêu cường công nghiệp với các sản phẩm hóa học dẫn đầu ngành sản xuất.[67] Hoa Kỳ là nước sản xuất dầu lớn hạng ba trên thế giới và nước tiêu thụ dầu đứng hạng nhất.[68] Đây là nước sản xuất năng lượng điện và hạt nhân số một của thế giới cũng như khí đốt thiên nhiên hóa lỏng, nhôm, sulfur, phosphat, và muối. Nông nghiệp chỉ chiếm 1% GDP nhưng chiếm 60% sản xuất nông nghiệp của thế giới.[69] Vụ mùa hái ra tiền dẫn đầu của Hoa Kỳ là cần sa mặc dù luật liên bang nghiêm cấm trồng và bán cần sa.[70]

Phố Wall là nơi có Sở Giao dịch Chứng khoán New York (NYSE)

Ba phần tư các cơ sở làm ăn tại Hoa Kỳ không có lập sô lương bông, nhưng chúng chỉ chiếm một phần nhỏ giao dịch. Các hãng có sô lương từ 500 hoặc nhiều hơn chiếm 49,1 phần trăm tất cả các công nhân được trả lương; năm 2002, chiếm 59,1 phần trăm giao dịch.[71] Hoa Kỳ xếp hạng ba trong danh sách chỉ số thuận lợi làm ăn của Ngân hàng Thế giới.[72] So với châu Âu, tài sản của Hoa Kỳ và thuế lợi tức thu được từ các tập đoàn thông thường cao hơn trong khi thuế tiêu thụ và nhân lực thấp hơn.[73] Sở Giao dịch Chứng khoán New York lớn nhất thế giới theo giá trị đô la.

Năm 2005, 155 triệu người đã làm việc có lãnh lương, trong đó có 80 phần trăm làm việc toàn thời gian.[74] Phần đông khoảng 79 phần trăm làm việc trong ngành cung cấp dịch vụ.[1] Với khoảng 15,5 triệu người, chăm sóc sức khỏe và trợ giúp xã hội là hai lĩnh vực mướn người hàng đầu.[75] Khoảng 12 phần trăm công nhân My thuộc thành viên công đoàn, so với 30 phần trăm tại Tây Âu.[76] Hoa Kỳ đứng hạng nhất về dễ mướn và sa thải công nhân theo Ngân hàng Thế giới.[72] Người My có chiều hướng làm việc nhiều giờ hơn mỗi năm so với công nhân tại các quốc gia phát triển khác, dùng ngày nghỉ phep ít hơn và ngắn hơn. Giữa năm 1973 và 2003, công việc một năm cho một người My trung bình tăng 199 giờ.[77] Kết quả một phần, Hoa Kỳ vẫn là nước có hiệu xuất lao động cao nhất trên thế giới. Tuy nhiên, Hoa Kỳ không còn dẫn đầu hiệu xuất sản xuất tính trên mỗi giờ như đã từng

23

Page 26: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

như vậy giữa thập niên 1950 và thập niên 1990; công nhân tại Na Uy, Pháp, Bỉ, và Luxembourg hiện nay là các nước có hiệu xuất sản xuất trên giờ lao động cao hơn

Lợi tức, phát triển con người, và giai cấp xã hội

Theo Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, lợi tức trung bình của mỗi hộ gia đình trước khi lấy thuế trong năm 2005 là 46.326 đô la.[79] Tính trung bình hai năm có mức từ 60.246 đô la ở New Jersey đến 34.396 đô la ở Mississippi.[80] Dùng tỉ lệ hoán đôi sức mua tương đương, các mức lợi tức này tương đương với mức lợi tức tìm thấy tại các quốc gia hậu công nghiệp khác. Khoảng 13 phần trăm người My sống dưới mức nghèo do liên bang ấn định.[81] [82] Con số người My nghèo, gần 37 triệu người, thực sự hơn con số của năm 2001 đến 4 triệu người, là năm tận cùng của cuộc đình trệ kinh tế Hoa Kỳ vừa qua.[83] Hoa Kỳ đứng hạng 8 trên thế giới trong Báo cáo Phát triển Con người năm 2006 của UNDP.[84] Một cuộc nghiên cứu năm 2007 của UNICEF về sự phúc lợi của trẻ em trong 21 quốc gia công nghiệp hoá, bao gồm một tầm mức rộng lớn các yếu tố, đã xếp Hoa Kỳ gần chót.[85]

Giữa năm 1967 và 2005, lợi tức trung bình của hộ gia đình tăng 30,6 phần trăm tính theo giá trị đồng đô la không thay đôi theo thời gian, phần lớn là vì con số gia tăng các hộ gia đình có người làm hai công việc. Năm 2005, lợi tức trung bình của các hộ gia đình không phải người già giảm xuống năm thứ 5 liên tiếp.[83] Mặc dù tiêu chuẩn sống có cải thiện đối với hầu như tất cả các giai cấp từ cuối thập niên 1970,[86] Sự khác biệt lợi tức đã gia tăng đã kể.[87] [88] Phần lợi tức mà 1 phần trăm dân số trên đầu danh sách nhận được đã tăng đáng kể trong khi phần lợi tức của 90 phần trăm dân số ở cuối danh sách lại giảm. Sự sai khác lợi tức giữa hai nhóm trong năm 2005 cũng lớn bằng như trong năm 1928.[89] Theo chỉ số chuẩn Gini, sự sai khác về lợi tức tại Hoa Kỳ cao hơn bất cứ một quốc gia nào ở châu Âu.[90] Một số kinh tế gia như Alan Greenspan cho rằng sự sai khác lợi tức tăng cao sẽ là điều đáng quan ngại.[91]

Trong lúc các giai cấp xã hội My thiếu ranh giới định nghĩa rõ ràng,[88] các nhà xã hội học nói rằng giai cấp xã hội là một biến số xã hội quan trọng. Nghề nghiệp, hấp thụ giáo dục, và lợi tức được dùng như những chỉ số chính nói đến tình trạng kinh tế xã hội.[92] Dennis Gilbert của Cao đẳng Hamilton đã đề nghị một hệ thống, được những nhà xã hội học khác áp dụng,[93] gồm có sáu giai cấp xã hội: một giai cấp thượng lưu hay tư bản gồm những người giàu có và quyền lực (1%), một giai cấp thượng trung lưu gồm các nhà nghiệp vụ có giáo dục cao (15%), một gia cấp trung lưu gồm những người bán nghiệp vụ và các thợ lành nghề (33%), một giai cấp lao động gồm những người lao động chân tay và thơ ký (33%), và hai giai cấp thấp hơn - lao động nghèo (13%) và hạ cấp phần lớn là thất nghiệp (12%).[88] Giàu có tập

24

Page 27: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

trung cao độ: 10 phần trăm dân số người lớn giữ 69,8 phần trăm sự giàu có của toàn quốc gia, đứng hạng nhì so với bất cứ quốc gia dân chủ phát triển nào.[94] Một phần trăm trên đầu danh sách giữ 33,4 phần trăm sự giàu có, bao gồm phân nửa tông giá trị cô phiếu giao dịch công khai.[95] Nhưng bù lại, thuế thu nhập ở Hoa Kỳ đánh vào người giàu rất nặng, thông thường là vào khoảng 40%. Từ số tiền thuế đánh vào người giàu, chính phủ sẽ sử dụng chúng để hoàn trả lại thuế cho người nghèo, hỗ trợ cho người có thu nhập trung bình nhưng có con nhỏ, trợ cấp tài chính và y tế miễn phí cho người già, trẻ em dưới tuôi trưởng thành, người bệnh không còn khả năng lao động ... vv.

2.2.7. Khoa học và kỹ thuật

Phi hành gia Buzz Aldrin trong cuộc đô bộ đầu tiên của con người trên mặt trăng năm 1969

Khoa học và ky thuật tại Hoa Kỳ và Lịch sử công nghệ và ky thuật Hoa Kỳ

Hoa Kỳ đã và đang dẫn đầu trong việc sáng tạo ky thuật và nghiên cứu khoa học từ cuối thế kỷ 19, là miền đất hấp dẫn các di dân như Albert Einstein. Phần lớn quy nghiên cứu và phát triển với khoảng 64 phần trăm đến từ phía tư nhân.[96] Hoa Kỳ dẫn đầu thế giới trong các tài liệu nghiên cứu khoa học và yếu tố tác động.[97] Năm 1876, Alexander Graham Bell được cấp bản quyền chế tạo điện thoại lần đầu tiên. Phòng thí nghiệm của Thomas Edison phát triển được máy hát (phonograph), bóng đèn điện dây tóc chịu nhiệt đầu tiên, và máy thu hình bền đầu tiên. Trong đầu thế kỷ 20, các công ty chế tạo xe hơi như Ransom Olds và Henry Ford đã đi đầu trong việc sản xuất theo phương pháp dây chuyền. Năm 1903, Anh em nhà Wright được xem như người phát minh ra máy bay đầu tiên.[98] Trong Đệ nhị Thế chiến, Hoa Kỳ phát triển vũ khí nguyên tử, báo hiệu thời đại nguyên tử. Cuộc đua vũ trụ đã tạo ra những bước tiến nhanh trong lãnh vực phát triển hỏa tiễn, khoa học vật chất, máy vi

25

Page 28: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

tính, và nhiều lĩnh vực khác. Hoa Kỳ là nước chính yếu phát triển Arpanet là tiền thân của Internet. Người My hưởng được cấp bực cao cận kề với các hàng hóa tiêu dùng ky thuật.[99] Gần như phân nửa hộ gia đình Hoa Kỳ có dịch vụ Internet băng thông rộng (Broadband Internet).[100] Hoa Kỳ là quốc gia phát triển và trồng trọt chính yếu thực phẩm biến đôi gen; trên phân nửa những vùng đất thế giới được dùng trồng các vụ mùa ky thuật sinh học là ở tại Hoa Kỳ.[101]

2.2.8. Giao thông

Xa lộ liên tiểu bang 80

Đến năm 2003, có khoảng 759 xe hơi cho 1.000 người My so với 472 mỗi 1.000 cư dân Liên Hiệp châu Âu một năm sau đó, tức là năm 2004.[102] Khoảng 39 phần trăm xe cá nhân là xe Van, xe SUV, hay xe có sàn chở hàng loại nhỏ.[103] Người My trưởng thành trung bình dành khoảng 55 phút mỗi ngày lái trên đoạn đường dài trung bình 29 dặm Anh (47 km).[104] Hệ thống đường sắt nhẹ chở khách liên thành phố của Hoa Kỳ tương đối yếu kem.[105] Chỉ có 9 phần trăm tông số lượt đi làm việc ở Hoa Kỳ là dùng giao thông công cộng so với 38,8 phần trăm tại châu Âu.[106] Việc sử dụng xe đạp rất ít, thua xa mức độ sử dụng của châu Âu.[107] Công nghệ hàng không dân sự hoàn toàn tư hữu hóa trong lúc đa số các phi trường chính là của công. Năm hãng hàng không lớn nhất trên thế giới tính theo số khách hàng được vận chuyển đều là của Hoa Kỳ; American Airlines là công ty hàng không lớn nhất thế giới.[108] Trong số 30 phi trường hành khách bận rộn nhất trên thế giới thì có 16 là ở Hoa Kỳ, bao gồm Phi trường Quốc tế Hartsfield-Jackson Atlanta (ATL) bận rộn nhất thế giới.[109]

26

Page 29: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.2.9. Nhân khẩu

Các nhóm sắc tộc lớn nhất theo từng quận, 2000

Nhân khẩu Hoa Kỳ và Di dân đến Hoa Kỳ

Ngày 17 tháng 10 năm 2006, dân số Hoa Kỳ được ước tính là khoảng 300.000.000 theo Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ.[110] Dân số Hoa Kỳ bao gồm một con số ước tính 12 triệu di dân bất hợp pháp,[111] trong đó một triệu người, theo Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, không kiểm toán được.[112] Tỉ lệ chung tăng dân số là 0,89 phần trăm,[1] so với 0,16 phần trăm trong Liên hiệp châu Âu.[113] Tỉ lệ sinh 14,16 mỗi 1.000 người thì thấp hơn trung bình của thế giới 30 phần trăm trong khi cao hơn bất cứ quốc gia châu Âu nào, trừ Albania và Ireland.[114] Năm 2006, 1,27 triệu di dân được cấp phep cư ngụ hợp pháp. Mexico đã và đang là nguồn dẫn đầu các di dân mới của Hoa Kỳ trên hai thập niên qua; kể từ năm 1998, Trung Hoa, Ấn Độ, và Philippines là các quốc gia hàng đầu có di dân đến My mỗi năm.[115] Hoa Kỳ là quốc gia công nghiệp hóa duy nhất mà sự gia tăng dân số lớn lao được tiên đoán.[116]

Hoa Kỳ có một dân số đa chủng tộc-31 nhóm sắc tộc có dân số trên 1 triệu người.[117] Người da trắng là nhóm chủng tộc lớn nhất trong đó người gốc Đức, gốc Ireland, và gốc Anh chiếm ba trong số bốn nhóm sắc tộc lớn nhất.[117] Người My gốc châu Phi, đa số là con cháu của các cựu nô lệ, là nhóm chủng tộc thiểu số đông nhất Hoa Kỳ và là nhóm sắc tộc lớn hạng ba.[82] [117] Người My gốc châu A là nhóm chủng tộc thiểu số lớn hạng nhì của Hoa Kỳ; hai nhóm sắc tộc người My gốc châu A lớn nhất là người Hoa và người Filipino.[117] Năm 2005, dân số Hoa Kỳ bao gồm một con số ước tính là 4,5 triệu người thuộc sắc tộc bản thô châu My hoặc bản thô Alaska và gần 1 triệu người gốc bản thô Hawaii hay người đảo Thái Bình Dương.[82] [118]

27

Page 30: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Chủng tộc (2005)[82]

Người My da trắng 73,9%

Người My gốc châu Phi 12,4%

Người My gốc châu A 4,4%

Người bản thô My và Alaska 0,8%

Bản thô Hawaii và đảo Thái Bình Dương 0,1%

Chủng tộc khác/đa chủng tộc 8,3%

Hispanic hoặc Latino (mọi chủng tộc) 14,8%

Sự gia tăng dân số của người nói tiếng Tây Ban Nha là một chiều hướng nhân khẩu chính. Khoảng 44 triệu người My gốc nói tiếng Tây Ban Nha tạo thành chủng tộc thiểu số lớn nhất tại Hoa Kỳ. Khoảng 64 phần trăm người nói tiếng Tây Ban Nha có gốc từ Mexico.[119] Giữa năm 2000 và 2004, dân số nói tiếng Tây Ban Nha của Hoa Kỳ tăng 14 phần trăm trong khi dân số không phải người nói tiếng Tây Ban Nha tăng chỉ 2 phần trăm.[120] Phần nhiều sự gia tăng dân số là vì di dân: Đến năm 2004, 12 phần trăm dân số Hoa Kỳ sinh ra ở ngoại quốc, trên phân nửa con số đó là từ châu My Latinh.[121] Sinh sản cũng là một yếu tố: Phụ nữ nói tiếng Tây Ban Nha trung bình sinh ba người con trong đời của mình. Tỉ lệ tương tự là 2,2 đối với phụ nữ da đen không nói tiếng Tây Ban Nha và 1,8 cho phụ nữ da trắng không nói tiếng Tây Ban Nha (dưới con số quân bình thay thế là 2,1).[116] Người nói tiếng Tây Ban Nha chiếm gần như phân nửa con số gia tăng dân số quốc gia 2,9 triệu từ tháng 7 năm 2005 đến tháng 7 năm 2006.[122] Ước tính theo chiều hướng hiện tại thì vào năm 2050, người da trắng gốc không nói tiếng Tây Ban Nha sẽ là 50,1 phần trăm dân số, so với 69,4 phần trăm năm 2000.[123] Người da trắng không nói tiếng Tây Ban Nha đã ít hơn phân nửa dân số tại bốn tiểu bang—California,[124] New Mexico,[125] Hawaii,[126] và Texas [127] —cũng như tại Đặc khu Columbia.[128]

Khoảng 83 phần trăm dân số sống trong 361 vùng đô thị.[129] Năm 2005, 254 khu hợp nhất tại tại Hoa Kỳ có dân số trên 100.000 người, 9 thành phố có hơn 1 triệu dân, và 4 thành phố cấp thế giới có trên 2 triệu dân (Thành phố New York, Los Angeles, Chicago, và Houston).[130] Hoa Kỳ có 50 vùng đô thị có dân số trên 1 triệu dân.[131] Trong số 50 vùng đô thị phát triển nhanh nhất, 23 vùng đô thị nằm ở miền Tây và 25 vùng đô thị ở miền Nam. Trong số 20 vùng đô thị đông dân nhất của Hoa Kỳ, các vùng đô thị như Dallas (hạng tư lớn nhất), Houston (hạng sáu), và Atlanta (hạng chín) cho thấy có con số gia tăng lớn nhất giữa năm 2000 và 2006

28

Page 31: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

trong khi vùng đô thị Phoenix (hạng 13) phát triển con số lớn nhất về phần trăm dân số.[129]

Năm thành phố có dân số đông nhất tại Hoa Kỳ (2006)[130] [131]

Hạng Thành phốDân sốtrong phạm vi thành phố

Vùng đô thịMiền[132]

Dân số hạng

1Thành phố New York

8.214.426 18.818.536 1Đông Bắc Hoa Kỳ

2 Los Angeles 3.849.378 12.950.129 2Miền Tây Hoa Kỳ

3 Chicago 2.833.321 9.505.748 3Trung Tây Hoa Kỳ

4 Houston 2.144.491 5.539.949 6Miền Nam Hoa Kỳ

5 Phoenix 1.512.986 4.039.182 13Miền Tây Hoa Kỳ

2.2.10. Ngôn ngữ

Bài chi tiết: Ngôn ngữ tại Hoa KỳNgôn ngữ (2003)[133]

tiếng Anh (chỉ một) 214,8 triệu

tiếng Tây Ban Nha 29,7 triệu

tiếng Hoa 2,2 triệu

tiếng Pháp (tính cả tiếng Creole) 1,9 triệu

tiếng Tagalog 1,3 triệu

tiếng Việt 1,1 triệu

tiếng Đức 1,1 triệu

Mặc dù Hoa Kỳ không có ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang, nhưng tiếng Anh của người My (American English) là ngôn ngữ quốc gia.

29

Page 32: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Năm 2003, khoảng 215 triệu người hay 82 phần trăm dân số tuôi từ 5 trở lên nói chỉ tiếng Anh ở nhà. Tiếng Tây Ban Nha, có trên 10 phần trăm dân số nói ở nhà, là ngôn ngữ thông dụng thứ hai và được dạy rộng rãi như ngôn ngữ ngoại quốc.[133][134] Các di dân muốn nhập tịch phải biết tiếng Anh. Một số người My cô vũ việc biến tiếng Anh thành ngôn ngữ chính thức của Hoa Kỳ vì nó là ngôn ngữ chính thức tại ít nhất 28 tiểu bang.[135] Cả tiếng Hawaii và tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức tại Hawaii theo luật tiểu bang.[136] Một số lãnh thô vùng quốc hải cũng công nhận ngôn ngữ bản thô của họ là ngôn ngữ chính thức cùng với tiếng Anh: Tiếng Samoa và tiếng Chamorro được Samoa thuộc My và Guam công nhận theo thứ tự trình bày; tiếng Carolinia và tiếng Chamorro được Quần đảo Bắc Mariana công nhận; tiếng Tây Ban Nha là tiếng chính thức của Puerto Rico. Trong lúc cả hai tiểu bang này không có một tiếng chính thức nào, New Mexico có luật tạo phương tiện cho việc sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha như Louisiana làm vậy đối với tiếng Anh và tiếng Pháp.[137]

2.2.11. Tôn giáo

Tôn giáo tại Hoa Kỳ, Lịch sử tôn giáo tại Hoa Kỳ, Tự do tôn giáo tại Hoa Kỳ, Sự tách rời nhà thờ và nhà nước tại Hoa Kỳ, và Danh sách các phong trào tôn giáo tại Hoa Kỳ

Một nhà thờ trong Vành đai Thánh kinh phần lớn có người theo đạo Tin lành

Chính phủ Hoa Kỳ không kiểm soát tín ngưỡng của người My.[138] Trong một cuộc thăm dò tư nhân thực hiện năm 2001, 76,7 phần trăm người My trưởng thành tự nhận mình là người theo Kitô giáo, giảm từ 86,4 phần trăm trong năm 1990. Các giáo phái Tin Lành chiếm 52 phần trăm trong khi Công giáo La Mã từng là giáo phái riêng biệt lớn nhất chiếm 24,5 phần trăm.[139] Một cuộc nghiên cứu khác cho thấy người da trắng Tin Lành phái Phúc Âm (evangelical) chiếm 26,3 phần trăm dân số; đây là nhóm đông nhất trong các giáo phái Tin Lành;[140] tất cả người theo phái Tin Lành Phúc Âm của tất cả các chủng tộc chiếm từ 30–35 phần trăm.[141]

30

Page 33: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Tông số người không theo Kitô giáo theo số liệu năm 2007 là 4,7 phần trăm, tăng từ 3,3 phần trăm năm 1990. Các tôn giáo không phải Kitô giáo là Do Thái giáo (1,4 phần trăm), Hồi giáo (0,5 phần trăm), Phật giáo (0,5 phần trăm), Ấn Độ giáo (0,4 phần trăm), và Nhất thể Phô độ (Unitarian Universalism; 0,3 phần trăm). Giữa năm 1990 và 2001, số người theo Hồi giáo và Phật giáo gia tăng gấp đôi. Năm 1990 có 8,2 phần trăm và năm 2007 có 16,1 phần trăm dân số tự nhận mình là người theo thuyết bất khả tri, chủ nghĩa vô thần, hoặc đơn giản không có tôn giáo,[139] vẫn tương đối ít hơn nhiều so với các quốc gia hậu công nghiệp như Vương quốc Anh (44 phần trăm) và Thụy Điển (69 phần trăm).[142]

2.2.12. Giáo dục

Viện Đại học Virginia do Thomas Jefferson thiết kế là một trong 19 Di sản thế giới UNESCO tại Hoa Kỳ

Giáo dục công lập Hoa Kỳ do chính quyền tiểu bang và chính quyền địa phương đảm trách và do Bộ Giáo dục Hoa Kỳ điều phối bằng những qui định hạn chế liên quan đến những khoản trợ giúp của liên bang. Ở hầu hết các tiểu bang, trẻ em từ sáu hoặc bảy tuôi bắt buộc phải đi học cho đến khi được 18 tuôi; một vài tiểu bang cho phep học sinh thôi học ở tuôi 16 hay 17.[143] Khoảng 12 phần trăm trẻ em ghi danh học tại các trường tư thục thế tục hay mang tính chất tôn giáo. Chỉ có khoảng hơn 2 phần trăm trẻ em học ở nhà.[144] Hoa Kỳ có nhiều cơ sở giáo dục đại học tư thục và công lập nôi tiếng và có chính sách tuyển chọn sinh viên khắt khe, nhưng cũng có các trường đại học cộng đồng ở địa phương cho phep sinh viên tự do ghi danh vào học. Trong số những người My tuôi từ 25 trở lên, 84,6 phần trăm tốt nghiệp trung học, 52,6 phần trăm có theo học đại học, 27,2 phần trăm có bằng đại học, và 9,6 phần trăm có bằng sau đại học.[145] Tỉ lệ biết đọc biết viết ở mức cơ bản là khoảng 99 phần trăm.[1] [146] Liên Hiệp Quốc đánh giá Hoa Kỳ có chỉ số giáo dục là 0.97, đứng thứ 12 trên thế giới.[147]

31

Page 34: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.2.13. Sức khỏe

Tuôi thọ trung bình của người My là 77,8 tuôi,[148] ngắn hơn con số tính chung của Tây Âu 1 năm, ngắn hơn Na Uy 3 năm và ngắn hơn Thụy Sĩ bốn năm.[149] Hơn hai thập niên qua, thứ hạng về tuôi thọ trung bình của quốc gia đã giảm từ hạng 11 xuống hạng 42 của thế giới.[150] Tỉ lệ chết của trẻ sơ sinh là 6,37 trên một ngàn trẻ, đặt Hoa Kỳ hạng thứ 42 trong 221 quốc gia, đứng sau tất cả các nước Tây Âu.[151] Khoảng 1/3 dân số trưởng thành beo phì và thêm 1/3 có trọng lượng cân quá khô;[152] tỉ lệ beo phì là cao nhất trong thế giới ky nghệ hóa đã tăng gấp đôi trong 1/4 thế kỷ qua.[153] Bệnh tiểu đường loại 2 có liên quan đến beo phì là căn bệnh thế kỷ đáng quan ngại đối với các nhà chăm sóc sức khỏe nghiệp vụ.[154] Tỉ lệ có thai ở tuôi vị thành niên là 79,8 mỗi 1.000 phụ nữ thì cao gấp bốn lần so với Pháp và năm lần so với Đức.[155] Việc phá thai tại Hoa Kỳ là một nguồn tạo ra tranh cãi chính trị sôi động. Nhiều tiểu bang cấm dùng công quy vào việc phá thai và có luật hạn chế việc phá thai vào thời kỳ sắp sinh nở, bắt buộc thông báo cho cha mẹ của trẻ vị thành niên muốn phá thai, và cưỡng bách một thời kỳ chờ đợi trước khi tiến hành phá thai. Trong khi việc phá thai có giảm sút, tỉ lệ phá thai tại Hoa Kỳ 241 vụ trên 1.000 trẻ sinh ra đời và tỉ lệ 15 vụ trên 1.000 phụ nữ tuôi từ 15–44 thì vẫn còn cao hơn so với đa số các quốc gia Tây Âu.[156]

Hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ vượt mức chi tiêu bất cứ quốc gia nào khác, tính theo cả số chi tiêu cho mỗi đầu người và phần trăm GDP.[157] Không như đa số các quốc gia phát triển khác, hệ thống chăm sóc sức khỏe của Hoa Kỳ không hoàn toàn xã hội hóa, thay vào đó nó dựa vào tài trợ phối hợp của cả công cộng và tư nhân. Năm 2004, bảo hiểm tư nhân đã trả khoảng 36 phần trăm chi tiêu về sức khỏe cho cá nhân, tiền túi của bệnh nhân chiếm 15 phần trăm, và các chính quyền liên bang, tiểu bang và địa phương trả khoảng 44 phần trăm.[158] Hóa đơn y tế là lý do thông thường nhất khiến cá nhân khai phá sản tại Hoa Kỳ.[159] Năm 2005, 46,6 triệu người My hay 15,9 phần trăm dân số không có bảo hiểm y tế, 5,4 triệu người hơn so với năm 2001. Nguyên nhân chính con số người không có bảo hiểm y tế gia tăng là vì số người My có bảo hiểm do công ty nơi họ làm việc bảo trợ giảm từ 62,6 phần trăm năm 2001 xuống còn 59,5 phần trăm năm 2005.[83] Khoảng 1/3 số người không bảo hiểm y tế sống trong các hộ gia đình có lợi tức hàng năm trên 50.000 đô là, phân nửa số hộ gia đình đó có lợi tức trên 75.000 đô la.[81] Một phần ba số người khác có tiêu chuẩn nhưng không đăng ký xin bảo hiểm y tế công cộng.[160] Năm 2006, Massachusetts trở thành tiểu bang đầu tiên yêu cầu phải có bảo hiểm y tế;[161] California đang xem xet một luật tương tự.[162]

2.2.14. Tội phạm và hình phạt

32

Page 35: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Tỉ lệ giết người tại một số quốc gia được chọn năm 2004 (năm 2000 cho Nga)

Thi hành luật pháp tại Hoa Kỳ là trách nhiệm chính yếu của cảnh sát địa phương và sở cảnh sát quận, với sự trợ giúp rộng lớn hơn của cảnh sát tiểu bang. Các cơ quan Liên bang như Cục Điều tra Liên bang (FBI) và Cục Bảo vệ Tòa án Hoa Kỳ (United States Marshals Service) có những nhiệm vụ đặc biệt. Ở cấp liên bang, và gần như ở mọi tiểu bang, pháp chế đều dựa vào một hệ thống luật phô thông. Các tòa án tiểu bang thi hành đa số các vụ xử án hình sự; các tòa án liên bang nhận thụ lý một số tội ác đã được qui định nào đó cũng như các vụ chống án từ các hệ thống tòa tiểu bang.

So với các quốc gia trong Liên hiệp châu Âu và Khối thịnh vượng chung, Hoa Kỳ có một tỉ lệ tội phạm tính chung là trung bình.[163] Trong số các quốc gia phát triển, Hoa Kỳ có mức độ tội phạm bạo lực trên trung bình và đặc biệt có mức độ cao về bạo lực do súng gây ra và hành động giết người.[164] Năm 2005, có 56 vụ giết người trên con số 1 triệu cư dân, so với 10 tại Đức[165] và 19 tại Canada.[166] Tỉ lệ các vụ giết người tại Hoa Kỳ giảm 36 phần trăm từ năm 1986 đến 2000 và gần như không đôi kể từ đó.[167] Một số học giả quy kết tỉ lệ cao các vụ giết người có liên quan đến tỉ lệ cao số người sở hữu súng ở Hoa Kỳ, và sau đó là có liên quan đến luật sở hữu súng của Hoa Kỳ, rất dễ dàng được phep sở hữu súng nếu so với các nước phát triển khác.[168]

Hoa Kỳ có tỉ lệ người bị tống giam có lập hồ sơ[169] và tông dân số tù nhân cao nhất[170] trên thế giới và hơn xa các con số cao nhất trong các quốc gia phát triển dân chủ: năm 2006, 750 trong mỗi 100.000 người My bị tù trong năm đó, hơn ba lần con số tại Ba Lan, quốc gia thuộc Tô chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế (OECD) có tỉ lệ cao nhất kế tiếp.[171] Tỉ lệ hiện tại của Hoa Kỳ gần như cao gấp 5 lần rưỡi con số năm 1980 là 139 mỗi 100.000 người.[172] Đàn ông người My gốc châu Phi bị tù có tỉ lệ gấp 6 lần tỉ lệ của đàn ông da trắng và ba lần so với tỉ lệ của

33

Page 36: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

đàn ông nói tiếng Tây Ban Nha.[169] Tỉ lệ bị cầm tù vượt mức của Hoa Kỳ phần lớn là do những thay đôi trong việc xử phạt và những chính sách chống chất ma túy.[169] [173] Mặc dù hình phạt xử tử đã bị xóa bỏ tại phần lớn các quốc gia Tây phương, nó vẫn còn tồn tại ở Hoa Kỳ đối với một số tội liên bang và quân sự nào đó, và ở tại 38 tiểu bang. Từ khi hình phạt tử hình được phục hồi vào năm 1976, đã có trên 1.000 vụ xử tử tại Hoa Kỳ.[174] Năm 2006, Hoa Kỳ đứng thứ 6 về số vụ xử tử cao nhất trên thế giới sau Trung Quốc, Iran, Pakistan, Iraq, và Sudan.[175]

2.2.15. Văn hóa

Hoa Kỳ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng chủng tộc, truyền thống, và giá trị.[6] [92] Nói đến văn hóa chung của đa số người My là có ý nói đến "văn hóa đại chúng My." Đó là một nền văn hóa Tây phương phần lớn là sự đúc kết từ những truyền thống của các di dân từ Tây Âu, bắt đầu là các dân định cư người Hà Lan và người Anh trước tiên. Văn hóa Đức, Ireland, và Scotland cũng có nhiều ảnh hưởng.[6] Một số truyền thống của người bản thô My và nhiều đặc điểm văn hóa của người nô lệ Tây Phi châu được hấp thụ vào đại chúng người My.[176] Sự mở rộng biên cương về phía tây đã đưa người My tiếp xúc gần đến nền văn hóa Mexico, và sự di dân mức độ lớn trong cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 từ Nam Âu và Đông Âu đã mang đến thêm nhiều yếu tố văn hóa mới. Sự di dân gần đây hơn từ châu A và đặc biệt là từ châu My Latinh có nhiều ảnh hưởng rộng lớn. Kết quả sự trộn lẫn các nền văn hóa lại với nhau có thể có đặc tính như là một cái nồi súp nấu chảy mọi thứ văn hóa thành một thứ văn hóa chung mà người My thường gọi từ xưa đến nay là melting pot, hay là một khái niệm mới salad bowl là một tô xà-lách trộn có đủ thứ rau, gia vị mà trong đó những người di dân và con cháu của họ vẫn giữ các đặc tính văn hóa riêng biệt của mình.[6]

Trong khi văn hóa My xác định rằng Hoa Kỳ là một xã hội không giai cấp,[177] các nhà kinh tế và xã hội đã nhận dạng ra sự khác biệt văn hóa giữa các giai cấp xã hội của Hoa Kỳ, làm ảnh hưởng đến xã hội hóa, ngôn ngữ, và các giá trị.[178] Giai cấp nghiệp vụ và trung lưu My đã và đang là nguồn của nhiều chiều hướng thay đôi xã hội cận đại như chủ nghĩa bình đẳng nam nữ, chủ nghĩa bảo vệ môi trường, và chủ nghĩa đa văn hóa.[179] Sự tự nhận thức về bản thân, quan điểm xã hội, và những trông mong về văn hóa của người My có liên hệ với nghề nghiệp của họ tới một cấp độ cận kề khác thường.[180] Trong khi người My có chiều hướng quá coi trọng sự thành đạt về kinh tế xã hội nhưng nếu là một người bình thường hoặc trung bình thông thường cũng được xem là một thuộc tính tích cực.[181] Phụ nữ, trước đây chỉ hạn chế với vai trò nội trợ, bây giờ hầu hết làm việc bên ngoài và là nhóm đa số lấy được bằng cử nhân.[182] Vai trò thay đôi của phụ nữ cũng đã làm thay đôi gia đình My. Năm 2005, số hộ gia đình chỉ có một người chiếm 30 phần trăm tông số hộ gia

34

Page 37: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

đình; nhiều cặp vợ chồng không có con là chuyện bình thường với tỉ lệ 28 phần trăm.[93] Việc nới rộng quyền kết hôn cho những người đồng tính luyến ái là một vấn đề gây tranh luận, các tiểu bang cấp tiến cho phep sống chung giữa những người đồng tính (civil union) và những tiểu bang phía Bắc như Massachusetts,Vermont,Iowa,Connecticut,Maine và New Hampshire vừa qua đã hợp thức hóa hôn nhân đồng tính.Tiểu bang California cũng đã hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính vào tháng 4 năm 2008,nhưng sau đó những người đồng tính lại bị tước quyền kết hôn sau khi Dự Luật 8 được ban hành vào tháng 11 năm 2008.[183]

2.2.16. Truyền thông đại chúng

Điện ảnh Hoa Kỳ, Truyền hình tại Hoa Kỳ, và Âm nhạc My

Bảng Hollywood là biểu tượng của kinh đô điện ảnh thế giới

Năm 1878, Eadweard Muybridge đã chứng minh khả năng của thuật nhiếp ảnh có thể chụp được ảnh di động. Năm 1894, triển lãm hình ảnh di động thương mại đầu tiên của thế giới được trình diễn tại thành phố New York, sử dụng máy ảnh của Thomas Edison chế tạo. Năm sau đó người ta thấy phim thương mại đầu tiên được chiếu trên màn bạc, cũng tại New York, và Hoa Kỳ luôn đi đầu trong việc phát triển phim có tiếng nói trong những thập niên sau đó. Từ đầu thế kỷ 20, công nghệ phim ảnh của Hoa Kỳ phần lớn có trung tâm trong và xung quanh khu Hollywood thuộc thành phố Los Angeles, California. Đạo diễn D. W. Griffith là trung tâm của việc phát triển các qui cách làm phim dựng phim và bộ phim Citizen Kane (1941) của Đạo diễn Orson Welles luôn được bình chọn như là một bộ phim vĩ đại nhất của mọi thời đại.[184] Các diễn viên điện ảnh như John Wayne và Marilyn Monroe đã trở thành những khuôn mặt biểu tượng trong khi đó nhà sản xuất phim kiêm kinh doanh Walt Disney là một người đi đầu trong cả lĩnh vực phim hoạt họa và dùng phim ảnh để quảng cáo các sản phẩm. Các phim trường chính của Hollywood là nơi chính yếu sản xuất ra các bộ phim thương mại thành công nhất trên thế giới như

35

Page 38: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Star Wars (1977) và Titanic (1997), và các sản phẩm của Hollywood ngày nay chiếm lĩnh công nghệ điện ảnh thế giới.[185]

Michael Jackson (giữa), Tông thống Ronald Reagan và phu nhân tại Tòa Bạch Ốc năm 1984.

Người My là những người nghiện xem truyền hình nhất trên thế giới,[186] và thời gian trung bình dành cho xem truyền hình tiếp tục tăng cao, lên đến 5 giờ mỗi ngày vào năm 2006.[187] Tất cả bốn hệ thống truyền hình lớn là thuộc truyền hình thương mại. Người My lắng nghe chương trình radio, phần lớn cũng là thương mại hoá, trung bình là trên 2 tiếng rưỡi một ngày.[188] Ngoài các công trang mạng (web portal) và trang tìm kiếm trên mạng (search engine), các trang mạng phô thông nhất là eBay, MySpace, Amazon.com, The New York Times, và Apple.[189] Mười hai triệu người My viết blog.[190]

Loại nhạc có nhịp điệu và trữ tình của người My gốc châu Phi nói chung đã ảnh hưởng sâu đậm âm nhạc My, làm cho nó khác biệt với âm nhạc truyền thống châu Âu. Những làn điệu từ nhạc cô truyền như nhạc blues và loại nhạc mà bây giờ được biết như là old-time music đã được thu thập và đưa vào trong âm nhạc bình dân mà được thưởng thức khắp nơi trên thế giới. Nhạc Jazz được phát triển bởi những nhà sáng tạo âm nhạc như Louis Armstrong và Duke Ellington đầu thế kỷ 20. Nhạc đồng quê, rhythm and blues, và rock and roll xuất hiện giữa thập niên 1920 và thập niên 1950. Những sáng tạo mới gần đây của người My gồm có funk và hip hop. Những ngôi sao nhạc pop của My như Michael Jackson được mệnh danh là "Ông hoàng nhạc pop", Madonna được mệnh danh là "Nữ hoàng nhạc pop", và còn nhiều ca sĩ khác nữa đã trở thành những huyền thoại âm nhạc.

Văn chương, triết học, và nghệ thuật

Văn chương Hoa Kỳ, Nghệ thuật thị giác Hoa Kỳ, Kịch nghệ Hoa Kỳ, và Nhạc cô điển Hoa Kỳ

36

Page 39: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Núi Rushmore, một công trình điêu khắc không lồ gồm bốn vị tông thống My lừng danh

Trong thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, văn chương và nghệ thuật My bị ảnh hưởng đậm net của châu Âu. Những nhà văn như Nathaniel Hawthorne, Edgar Allan Poe, và Henry David Thoreau đã lập nên một nền văn chương My rõ rệt vào khoảng giữa thế kỷ 19. Mark Twain và nhà thơ Walt Whitman là những khuôn mặt lớn trong nửa cuối thế kỷ; Emily Dickinson, gần như không được biết đến trong suốt đời bà, đã được công nhận là nhà thơ quan trọng khác của My. Mười một công dân Hoa Kỳ đã đoạt được Giải Nobel Văn chương, gần đây nhất là Toni Morrison năm 1993. Ernest Hemingway, người đoạt giải Nobel năm 1954, thường được coi là một trong những nhà văn có ảnh hưởng nhất thế kỷ 20.[191] Một tác phẩm được xem như cô đọng mọi khía cạnh cơ bản kinh nghiệm và đặc tính của quốc gia—như Moby-Dick (1851) của Herman Melville, Những cuộc phiêu lưu của Huckleberry Finn (1885) của đại văn hào Mark Twain, và Đại gia Gatsby (1925) của F. Scott Fitzgerald—có thể được tặng cho danh hiệu là "đại tiểu thuyết My." Các thể loại văn chương bình dân như văn chương miền Tây và tiểu thuyết tội phạm đã phát triển tại Hoa Kỳ.

Người theo thuyết tiên nghiệm do Ralph Waldo Emerson và Thoreau lãnh đạo đã thiết lập phong trào triết lý My chính yếu đầu tiên. Sau Nội chiến Hoa Kỳ, Charles Sanders Pierce và rồi William James và John Dewey là những người lãnh đạo trong việc phát triển chủ nghĩa thực dụng. Trong thế kỷ 20, công trình của Willard Van Orman Quine và Richard Rorty đã giúp đưa triết học phân tích đến tiền sảnh của các học viện Hoa Kỳ.

Về nghệ thuật thị giác, Trường phái Sông Hudson là một phong trào quan trọng giữa thế kỷ 19 theo truyền thống chủ nghĩa tự nhiên châu Âu. Chương trình Armory năm 1913 tại thành phố New York là một triển lãm nghệ thuật đương đại châu Âu đã gây cơn sốt đến công chúng và chuyển hóa cảnh tượng nghệ thuật Hoa Kỳ.[192] Georgia O'Keefe, Marsden Hartley, và những người khác đã thực nghiệm với những thể loại mới, mô tả một cảm xúc cá nhân cao độ. Những phong trào my thuật chính

37

Page 40: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

như chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng của Jackson Pollack và Willem de Kooning và nghệ thuật văn hóa dân gian của Andy Warhol và Roy Lichtenstein đã phát triển rộng khắp Hoa Kỳ. Làn sóng chủ nghĩa hiện đại và sau đó là chủ nghĩa hậu hiện đại cũng đã đưa các kiến trúc sư My như Frank Lloyd Wright, Philip Johnson, và Frank Gehry lên đỉnh cao trong lĩnh vực của họ.

Một trong những người lừng danh đầu tiên đề xướng thể loại kịch mới phôi phai của My là ông bầu P. T. Barnum. Ông khởi đầu điều hành một nhà hát ở hạ Manhattan năm 1841. Kịch đoàn Harrigan and Hart đã dàn dựng một loạt những vở nhạc hài kịch thu hút đông công chúng tại New York bắt đầu vào cuối thập niên 1870. Trong thế kỷ 20, hình thức nhạc hiện đại đã xuất hiện trên Sân khấu Broadway nơi mà các bản nhạc của các nhà soạn nhạc như Irving Berlin, Cole Porter, và Stephen Sondheim đã trở thành những tiêu chuẩn cho thể loại nhạc văn hóa dân gian. Nhà soạn kịch Eugene O'Neill đã đoạt được giải Nobel văn chương năm 1936; những nhà soạn kịch nôi danh khác của Hoa Kỳ còn có nhiều người đoạt Giải Pulitzer như Tennessee Williams, Edward Albee, và August Wilson.

Mặc dù bị coi nhẹ vào lúc đương thời, công trình của Charles Ives trong thập niên 1910 đã đưa ông lên thành một nhà soạn nhạc lớn đầu tiên của Hoa Kỳ về thể loại nhạc truyền thống cô điển; những người tiếp bước theo sau như Henry Cowell và John Cage đã tạo được một bước tiến gần hơn trong việc sáng tác nhạc cô điển có định dạng riêng của My. Aaron Copeland và George Gershwin đã phát triển một thể loại nhạc cô điển và bình dân tông hợp riêng biệt của My. Các nhà biên đạo múa Isadora Duncan và Martha Graham là những khuôn mặt trung tâm trong việc sáng tạo ra khiêu vũ hiện đại; George Balanchine và Jerome Robbins là những người đi đầu về múa balê của thế kỷ 20. Hoa Kỳ từ lâu luôn đi đầu trong lĩnh vực nghệ thuật nhiếp ảnh hiện đại với những nhà nhiếp ảnh như Alfred Steiglitz, Edward Steichen, Ansel Adams, và nhiều người khác. Truyện tranh nhiều kỳ trên báo gọi là comic strip và sách truyện tranh là hai thứ sáng tạo của người My. Superman hay siêu nhân trong tiếng Việt, đại anh hùng trong sách truyện tranh tinh hoa, đã trở thành hình tượng My.

2.2.17. Thực phẩm và quần áo

38

Page 41: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Các hình tượng văn hóa My: bánh nhân táo, bóng chày, và cờ My

Nghệ thuật nấu ăn đại chúng của My thì tương tự như của các quốc gia Tây phương. Lúa mì là loại ngũ cốc chính yếu. Ẩm thực truyền thống My sử dụng các loại vật liệu nấu ăn như gà tây, thịt nai đuôi trắng, khoai tây, khoai lang, bắp, bí rợ loại trái dài (squash), và xi-rô cây phong, là các loại thực phẩm được người bản thô My và dân định cư xưa từ châu Âu đến chế biến. Thịt heo nấu theo phương pháp nấu chậm (Slow-cooked pork), thịt bò nướng, bánh thịt cua (crab cake), khoai tây thái mỏng từng miếng và chiên (potato chips), và bánh tròn nhỏ có những hạt sô cô la trộn lẫn gọi là chocolate chip cookie là những loại thực phẩm chính cống My. Thực phẩm chua của người nô lệ phi Châu, phô biến khắp miền Nam và tại những nơi có người My gốc châu Phi. Gà chiên kết hợp với nghệ thuật ẩm thực truyền thống của người My gốc châu Phi và người Scotland là một món khoái khẩu quốc gia. Các món ăn mang tính hình tượng của My như bánh nhân táo, pizza, hamburger, và hot dog là những món ăn đúc kết từ những phương thức chế thức ăn của đa dạng các di dân đến từ châu Âu. Loại thức ăn gọi là khoai tây chiên kiểu Pháp, các món Mexico như burritos và taco, pasta là có nguồn gốc từ Ý được mọi người khắp nơi thưởng thức.[193] Trong hai thập niên cuối cùng của thế kỷ 20, lượng calorie mà người My trung bình ăn vào cơ thể tăng 24 phần trăm,[193] khi tỉ lệ số người My ăn thức ăn bên ngoài tăng từ 18 đến 32 phần trăm.[194] Ăn uống thường xuyên tại những nhà hàng thức ăn nhanh như McDonald gần như có liên quan đến hiện tượng mà các nhà nghiên cứu của chính phủ gọi đó là "dịch bệnh beo phì."[195]

Người My thích uống cà phê hơn trà với khoảng hơn phân nửa dân số người lớn uống ít nhất một tách cà phê một ngày.[196] Các loại rượu My có Bourbon whiskey, Tennessee whiskey, applejack, và Rượu Rum Puerto Rico. Rượu martini là loại rượu trái cây đặc tính My.[197] Một người My trung bình tiêu thụ 81,6 lít bia mỗi năm.[198] Các loại bia nhẹ kiểu My mà điển hình là thương hiệu hàng đầu Budweiser nhẹ cả trong người và trong hương vị; Chủ nhân của Budweiser là Anheuser-Busch đang chiếm lĩnh 50 phần trăm thị trường bia quốc gia.[199] Trong những thập niên vừa qua, việc sản xuất và tiêu thụ rượu đã gia tăng đáng kể. Việc

39

Page 42: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

làm rượu hiện tại là một ngành công nghiệp hàng đầu tại California. Ngược với các truyền thống châu Âu, người My uống rượu trước bữa ăn, thay thế rượu trái cây khai vị.[200] Công nghiệp Hoa Kỳ phần lớn sản xuất ra đồ uống cho ăn sáng gồm có sữa và nước cam.[201] Các loại nước uống rất ngọt được ưa chuộng khắp nơi; các loại nước uống có đường chiếm 9 phần trăm lượng calorie tiêu thụ hàng ngày của một người My trung bình, gấp đôi tỉ lệ của 3 thập niên về trước.[195] Nhà sản xuất nước ngọt hàng đầu Coca-Cola là thương hiệu được công nhận nhất trên thế giới, đứng trước McDonald.[202]

Không kể đến kiểu quần áo chỉnh tề nghiệp vụ, thời trang Hoa Kỳ có tính trung hòa và thường là không nghi thức. Trong khi nguồn gốc văn hóa đa dạng của người My phản ánh trong cách ăn mặc, đặc biệt là các di dân vừa mới đến gần đây, Mũ cao bồi, giày cao bồi và áo khoác ngoài kiểu đi xe mô tô là hình tượng kiểu My đặc biệt. Quần áo Jeans rất phô biến như quần áo lao động trong thập niên 1850 của thương nhân Levi Strauss, một di dân Đức tại San Francisco, đã được giới trẻ My tiếp nhận một thế kỷ sau đó. Hiện nay quần áo Jeans được mặc khắp nơi trên mọi lục địa bởi mọi giới và mọi giai cấp xã hội. Song song với việc sử dụng làm quần áo thông dụng được bày bán đầy ở các chợ, quần áo jeans có thể nói rằng là đóng góp chính yếu của văn hóa My vào thời trang thế giới.[203] Hoa Kỳ cũng là nơi đóng tông hành dinh của nhiều nhãn

2.2.18. Thể thao

Trận đấu bóng bầu dục My gồm toàn các ngôi sao được tô chức hàng năm (2006)

Từ cuối thế kỷ 19, bóng chày được xem là môn thể thao quốc gia; bóng bầu dục My, bóng rô, và khúc côn cầu là ba môn thể thao đồng đội chuyên nghiệp khác của quốc gia. Bóng bầu dục Đại học và Bóng rô Đại học cũng hấp dẫn nhiều khán giả. Hiện nay bóng bầu dục, tính theo một số khía cạnh, là môn thể thao có nhiều người xem nhất tại Hoa Kỳ.[204] Quyền Anh và đua ngựa trước đây là các môn thể thao

40

Page 43: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

cá nhân được nhiều người xem nhất nhưng nay đã phải chịu thua cho môn golf và đua xe hơi, đặc biệt là Hội đua xe NASCAR. Mặc dù bóng đá không phải là một môn thể thao chuyên nghiệp hàng đầu tại Hoa Kỳ, nó được giới trẻ và giới tài tử mọi lứa tuôi chơi khắp nơi. Tennis và các môn thể thao ngoài trời cũng được ưa chuộng.

Đa số các môn thể thao chính của Hoa Kỳ tiến hóa từ các môn tương tự của châu Âu. Tuy nhiên bóng rô đã được Tiến sĩ James Naismith sáng tạo tại Springfield, Massachusetts năm 1891 và môn thể thao quen thuộc lacrosse là một môn thể thao của người bản thô My, đã có từ trước thời thuộc địa. Về mặt thể thao cá nhân, môn lướt ván và môn lướt tuyết là những môn sáng tạo của My trong thế kỷ 20. Chúng có liên hệ với môn lướt sóng là một môn thể thao của người Hawaii có trước khi tiếp xúc với Tây phương. Tám lần Thế vận hội đã xảy ra ở Hoa Kỳ, bốn thế vận hội mùa hè và bốn thế vận hội mùa đông. Hoa Kỳ đã đoạt được 2.191 huy chương tông cộng trong các kỳ Thế vận hội mùa hè, hơn bất cứ quốc gia nào,[205] và 216 trong các kỳ Thế vận hội mùa đông, đứng hạng hai nhiều nhất.[206] Một số vận động viên My đã trở thành lừng danh thế giới, đặc biệt là cầu thủ bóng chày Babe Ruth, võ sĩ Muhammad Ali, cầu thủ bóng rô Michael Jordan, vận động viên bơi lội Michael Phelps và tay golf Tiger Woods.

2.2.19. Tiểu bang

Hoa Kỳ là một liên bang gồm 50 tiểu bang. Mười ba tiểu bang ban đầu là hậu thân của mười ba thuộc địa nôi loạn chống sự cai trị của Vương quốc Anh. Đa số các tiểu bang còn lại đã được thành lập từ những lãnh thô chiếm được qua chiến tranh hay được chính phủ Hoa Kỳ mua lại. Ngoại trừ Vermont, Texas, và Hawaii; mỗi tiểu bang vừa kể xưa kia là một cộng hòa độc lập trước khi gia nhập vào liên bang. Trừ một khoảng thời gian tạm thời các tiểu bang miền nam ly khai trong Nội chiến Hoa Kỳ, con số tiểu bang của Hoa Kỳ chưa bao giờ bị thu nhỏ lại. Trong lịch sử Hoa Kỳ từ thời mới lập quốc, có ba tiểu bang được thành lập từ lãnh thô của các tiểu bang đã tồn tại: Kentucky từ Virginia; Tennessee từ Bắc Carolina; và Maine từ Massachusetts. Tây Virginia tự tách ra khỏi Virginia trong Nội chiến Hoa Kỳ. Ngoài ra, các ranh giới tiểu bang phần lớn là không thay đôi; trừ vài lần chính duy nhất là Maryland và Virginia nhường một phần đất để thành lập Đặc khu Columbia (phần đất của Virginia sau đó được trả lại); một lần nhường đất của Georgia; và việc mở rộng tiểu bang Missouri và Nevada. Hawaii trở thành tiểu bang gần đây nhất là ngày 21 tháng 8 năm 1959.

Các tiểu bang bao phủ phần lớn lãnh thô rộng lớn của Hoa Kỳ; các vùng khác được xem là lãnh thô không thể bị chia cắt của quốc gia là Đặc khu Columbia, thủ đô của

41

Page 44: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Hoa Kỳ; và Đảo Palmyra, một lãnh thô đã được sát nhập nhưng không có người ở trong Thái Bình Dương. 13 trong 14 lãnh thô của Hoa Kỳ chưa được sát nhập chính thức vào Hoa Kỳ nên tình trạng chính trị có thể thay đôi trong tương lai (được phep độc lập, trở thành tiểu bang hay vẫn giữ nguyên tình trạng hiện tại). Thí dụ Puerto Rico đã từng được phep tiến hành trưng cầu dân ý để thay đôi tình trạng chính trị của lãnh thô nhưng cuối cùng chọn giữ nguyên tình trạng hiện tại.

Những ngày lễ liên bang

Dưới đây là những ngày lễ liên bang tại Hoa Kỳ. Đa số các ngày lễ tại Hoa Kỳ được ấn định theo kiểu ngày trong tuần, khác kiểu ngày trong tháng mà người Việt quen dùng đến. Lấy ngày Lễ Tạ ơn để làm thí dụ thì ngày lễ rơi vào ngày thứ năm lần thứ tư trong tháng 11 (không phải thứ năm cuối cùng của tháng 11, thí dụ năm 2012 có đến 5 ngày thứ năm trong tháng 11). Có nghĩa là vào đầu tháng 11, ta đếm ngày thứ năm lần thứ nhất, ngày thứ năm lần thứ hai, ngày thứ năm lần thứ ba và ngày thứ năm lần thứ tư thì chính là ngày Lễ Tạ ơn.

Ngày Lần Tháng Tên Tên tiếng Việt Chú giải

1 tháng 1

- - New Year Tết Dương lịchNăm mới theo lịch Gregory

Thứ Hai

đầu tiên

tháng 1

Martin Luther King, Jr.'s Birthday

Sinh nhật Martin Luther King, Jr.

Một lãnh tụ phong trào nhân quyền My

Thứ Hai

thứ batháng 2

Presidents' Day Lễ Tông thốngTưởng niệm George Washingtonvà Abraham Lincoln.

Thứ Hai

cuối cùng

tháng 5

Memorial DayLễ Chiến sĩ Trận vong

Tưởng niệm những quân nhân đã khuấtkhi đang phục vụ đất nước.

4 tháng 7

- - Independence DayLễ Độc lập Hoa Kỳ

Hoa Kỳ tuyên bố độc lập khỏi Đế quốc Anh

42

Page 45: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Thứ hai

đầu tiên

tháng 9

Labor DayLễ Lao động My

Thay thế Lễ Quốc tế Lao động 1 tháng 5.

11 tháng 11

- - Veterans' DayLễ Cựu chiến binh

Ghi ơn những người cựu chiến binh.

Thứ năm

thứ tưtháng 11

Thanksgiving Lễ Tạ ơnTạ ơn sau một vụ mùa thu hoạch.

25 tháng 12

- - Christmas Lễ Giáng sinh

Mừng sinh nhật chúa Giê-xu và cũng làlễ thế tục mùa đông đối với mọi người

2.3. Những qui định về hệ thống thanh toán:

Thanh toán tiền hàng: xác nhận của chủ tịch trụ sở chính ngân hàng ngoại hối.

Thanh toán phí dịch vụ: xác nhận của chủ tịch ngân hàng ngoại hối, xác nhận của chủ tịch trụ sở chính ngân hàng ngoại hối, giấy phep của thống đốc ngân hàng trung ương My.

Thanh toán các khoản thông thường khác: xác nhận của chủ tịch ngân hàng ngoại hối, xác nhận của chủ tịch trụ sở chính ngân hàng ngoại hối.

Giao dịch tư bản liên quan đến thanh toán: xác nhận của chủ tịch ngân hàng ngoại hối, xác nhận của chủ tịch trụ sở chính ngân hàng ngoại hối, giấy phep của thống đốc ngân hàng trung ương My.

Thanh toán thường xuyên: các vụ giao dịch phải được xác nhận bởi các ngân hàng ngoại hối và báo cáo cho người quản lý phòng thuế ( trên 10.000 USD/năm), giấy phep của thống đốc ngân hàng trung ương My, trừ quà biếu, hàng quyên góp, cứu trợ.

43

Page 46: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.4 Các yêu cầu đối với việc xuất khẩu bao bì nhựa sang My

2.4.1 Giới thiệu

Các yêu cầu đối với xuất khẩu bao bì nhựa sang My tương tự với các yêu cầu được miêu tả đối với Châu Âu, tuy nhiên vẫn có một số khác biệt. Từ quan điểm của các nhà xuất khẩu của các nước đang phát triển, việc xuất khẩu sang My ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Trước tiên, có vô số các quy định mới với giấy chứng nhận đòi hỏi khắt khe và các yêu cầu điều tra an ninh. Thứ hai, rất nhiều thông tin do các nhà chức trách My yêu cầu phải được xử lý và được nhà xuất khẩu trình lên theo đường điện tử. Có rất nhiều quy định do mỗi bang của My đặt ra. Do đó, các nhà nhập khẩu không chỉ phải chú ý đến luật pháp của liên bang, mà còn đến luật pháp của mỗi bang riêng biệt nơi mà sản phẩm được bán ra. Một đánh giá các luật bao bì của bang chỉ ra rằng các bang Florida, Connecticut, và California đặt ra quy định khắt khe nhất đối với các loại bao bì. Bao bì của các sản phẩm được nhập khẩu từ các nước đang phát triển phải đáp ứng các yêu cầu về luật « xử lý chất thải rắn » ở cả cấp bang và cấp liên bang.

Hơn nữa, các nhà chức trách My ngày càng quan tâm đến việc nhập và bán các sản phẩm giả, và các sản phẩm đóng gói trong bao bì giả hay mang nhãn hiệu giả. Ngoài việc gian lận tài chính có liên quan, bao bì và nhãn mác giả mạo cũng có thể được sử dụng để che dấu các bản sao không an toan và không hiệu quả của các sản phẩm có nhãn hiệu nôi tiếng tại My. Các nhà sản xuất của My khẳng định rằng họ đang phải chịu tôn thất to lớn gây ra bởi việc nhập khẩu hàng hóa có bao bì giả mạo và đang yêu cầu hành động của chính phủ chống lại sản phẩm, bao bì và nhãn mắc giả.

Hơn một nửa số bang cấm các bao bì có nguy hiểm và độc hại tiềm tàng và bao bì mà không thể được tái chế. Các mặt hàng thường xuyên bị cấm là các đai nhựa không thể tái sinh được và không thể phân hủy được, đôi lúc được sử dụng để phân nhóm các hộp đồ uống vào nhiều túi và can với các thiết bị dễ mở và có thể tháo ra được. Các vật liệu bị nghiêm cấm chặt chẽ nhất đó là polysterne và PVC, đặc biệt khi chúng được sử dụng trong bao bì đóng gói thực phẩm.

44

Page 47: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.4.2. Yêu cầu về pháp luật

Các vấn đề về y tế, an toàn và môi trường hiện đang được quan tâm hơn bao giờ hết tại My. Có vài mối lo ngại ngày càng tăng về y tế công cộng và sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 có nghĩa rằng các nhà chức trách My phải đối mặt với mọi nguy cơ có thể và có thể nhận thấy về hành động khủng bố đang đe dọa tới an toàn cộng cộng, đặc biệt liên quan đến việc nhập khẩu. Tại My, các điều luật ảnh hưởng tới bao bì phát sinh trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Luật dán nhãn, Luật chất thải rắn; Các yêu cầu cơ cấu, Luật điều chỉnh; Luật sở hữu trí tuệ; Luật địa phương, bang, liên bang, Các quy định hàm lượng bao bì; Các quy định vật liệu bao bì.

Luật và quy định hiện hành cũng được kiểm định từ một số cơ sở dữ liệu (chẳng hạn, Công báo liên bang http://www.access.gpo.gov/su_docs/aces/aces140.html) và các ấn phẩm của Cục in ấn Chính Phủ, http://www.gpo.gov

2.4.3. Yêu cầu về môi trường

Câu hỏi chính trong lĩnh vực môi trường đó là làm sao có thể thiết kể, sản xuất, phân phối, sử dụng và thải bỏ sản phẩm, đặc biệt sản phẩm được đóng gói, theo cách thân thiện với môi trường nhất. Người tiêu dùng và nhà bán buôn lẻ chủ yếu ở các nước công nghiệp hóa ngày càng đưa ra quyết định mua dựa trên không chỉ các khía cạnh chính về chất lượng sản phẩm, giá và sự sẵn có mà còn dựa trên các ảnh hưởng tới môi trường của sản phẩm trước, trong, và sau khi sản xuất – có thể nói rằng trong suốt toàn bộ vòng đời sản phẩm.

Hơn nữa, ảnh hưởng môi trường trở nên hiển nhiên ở bất kỳ giai đoạn nào của vòng đời sản phẩm (ví dụ trong suốt giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất, phân phối, sử dụng và thải bỏ) được xem xet khi đánh giá ảnh hưởng tông thể tới môi trường của một sản phẩm nhất định. Đánh giá này được biết đến như là “phân tích vòng đời” hoặc “phân tích trọn đời” và là một công cụ hữu hiệu để đo mức độ phù hợp với môi trường của một sản phẩm; để so sánh các sản phẩm khác nhau; để đo các mức cải thiện; và duy trì các yêu cầu về độ thân thiện môi trường.

Một khái niệm xa hơn nữa về phân tích “ban đầu” được đưa ra tại My nhằm thừa nhận nhu cầu về khả năng tái sử dụng và sản xuất bền vững. Trong trường hợp này, việc đánh giá so sánh các vòng đời và số lần sử dụng lại có thể đạt được với các sản phẩm và vật liệu thay thế và các hệ thống bao bì khi đưa ra quyết định lựa chọn.

Hai cơ quan liên bang giải quyết các khía cạnh môi trường của bao bì tại My đó là Hội Đồng Thương Mại Liên Bang (FTC) và Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường (EPA).

45

Page 48: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Mặc dù cả hai cơ quan đều không thể ban hành các đạo luật bao gồm cả luật bắt buộc, nhưng cả hai cơ quan đều có quyền đem ra tòa kiện thay mặt cho chính phủ liên bang. Hơn nữa, mỗi cơ quan liên quan đến việc ban hành Bộ hướng dẫn không bắt buộc liên quan đến bao bì mà mỗi bang chọn hoặc có thể không chọn để chấp hành.

Theo Đạo Luật Hội Đồng Thương Mại Liên Bang, FTC được trao quyền để theo đuôi các vụ kiện ở cấp liên bang mà có sự cạnh tranh không công bằng, quảng cáo không công bằng hoặc không có căn cứ, giả mạo, và thúc đấy các quy định thương mại, và ban hành Bộ hướng dẫn bao bì đối với cả khu vực tư nhân và cả khu vực cộng cộng.

Giống như FTC, Cơ Quan Bảo Vệ Môi Trường không có quyền ban hành quy định thi hành luật đối với việc đóng gói. Tuy nhiên, cơ quan EPA triển khai Bộ hướng dẫn cho các công bố tiếp thị về môi trường và việc thu mua của chính phủ đối với các sản phẩm làm từ các vật liệu đuợc tái tạo. Sau đó, Bộ hướng dẫn đối với các công bố tiếp thị về môi trường được thông qua bởi cơ quan FTC. Bộ hướng dẫn về nguyên vật liệu được tái tạo áp dụng khi các cơ quan địa phương, bang, và liên bang sử dụng quy tài trợ liên bang để mua lượng hàng hóa nhất định mà phải có phần trăm cao nhất các nguyên vật liệu tái tạo được.

Bao bì là mục tiêu của rất nhiều các dự luật và điều luậtt giải quyết vấn đề rác thải từ bao bì. Do đó, các nhà xuất khẩu các sản phẩm được đóng gói nên quan tâm đến các điều luật “chất thải rắn” ở cấp bang và cấp liên bang bởi vì trong nhiều trường hợp các luật này quyết định các lựa chọn bao bì.

Mỗi bang riêng biệt cũng thiết lập Bộ hướng dẫn đóng gói bao bì liên quan, ví dụ bang California đưa ra các phương thức tiếp cận sau đối với bao bì: xóa bỏ, giảm, tái sử dụng; có thể tái chế và sử dụng các vật liệu tái chế . http://www.epa.gov/oia/tips là một nguồn thông tin bô ích.

Các ví dụ về quy định môi trường hiện hành là các yêu cầu hàm lượng tái chế tối thiểu cho bao bì nhựa ở California, Oregon, và Wisconsin và luật ký thác đối với bao bì tiêu dùng tại 11 bang. Cũng có những hạn chế về mức độ kim loại nặng độc hại trong các nguyên vật liệu bao bì. Bao bì được nhập khẩu có thể được yêu cầu đáp ứng luật “hàm lượng tái chế tối thiểu” ở một vài bang. California, Oregon, và Wisconsin đưa ra các luật hàm lượng tái chế nghiêm khắc nhất. Các bang này yêu cầu hàm lượng tái chế tối thiểu ở trong thủy tinh và các bao bì nhựa cứng.

Phần lớn các bang đều thiết lập một số loại mục tiêu tái chế. Phần lớn các bang đều thông qua luật yêu cầu chính quyền địa phương thực hiện các chương trình tái chế -

46

Page 49: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

mặc dù vài trong số biện pháp này bị hạn chế đối với việc đưa ra các động lực hơn là các hình thức xử phạt. Trong khi các chương trình này chủ yếu nhằm vào khuyến khích tái chế trong một bang, thì các nhà xuất khẩu sang My nên nhận thức về bất kỳ một mục tiêu tái chế nào có thể ảnh hưởng tới tính chất chấp nhận bao bì của họ trên các thị trường này.

Các nhà xuất khẩu nên quan tâm đến luật pháp trong tương lai yêu cầu các nhà sản xuất hoặc các nhà phân phối chịu trách nhiệm về sản phẩm và bao bì sau khi sử dụng, phù hợp với nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và nhằm đảm bảo một phương tiện tái chế hoặc thải bỏ đối với chúng. Trên thực tế, mức độ can thiệp của bang không chắc được chấp nhận ở My. Hơn nữa, trả lại bao bì được nhập khẩp cho cho nước sản xuất được cho là không khả thi. Do vậy các nhà phân phối tại My sẽ phải chịu trách nhiệm này cũng giống như ở một số nước Châu Âu.

Các nhà xuất khẩu có thể đối mặt với vấn đề về cấm xả rác của mỗi bang riêng biệt. Các luật cấm này không nên ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm và bao bì của họ, nhưng có thể bắt họ tăng giá nếu các nhà phân phối của họ phải trả phí cho việc tái chế bao bì đã qua sử dụng. Massachusetts, New Hampshire, Rhode Island, và Wisconsin ban hành các luật cấm thải bỏ sản phẩm và bao bì rộng rãi nhất.

2.4.4 Các yêu cầu tiếp xúc thực phẩm

Cơ quan thực phẩm và dược phẩm (FDA) thuộc sở nông nghiệp của My (USDA) chịu trách nhiệm thi hành các quy định liên quan đến việc làm giả sản phẩm và dán nhãn sai. Sự tương tác giữa thực phẩm và các vật liệu bao bì nói chung là về các loại sau:

· Di chuyển các yếu tố cấu thành nên bao bì vào thực phẩm.

· Thấm các khí ga, hơi nước và/ hoặc các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi thông qua bao bì.

· Chuyển các yếu tố cấu thành thực phẩm vào trong vật liệu bao bì.

Liên minh về Đặc Trách về Giảm Nguồn Lực của thống đốc các bang Tây Bắc (CONEG) đã triển khai Bộ hướng dẫn mà 18 bang của My đã sử dụng như là một nền tảng cho các điều luật về vấn đề độc tố với mục đích xóa bỏ chì, thủy ngân, catmi, và độc tố hexavalent chromium, trước đó được sử dụng trong bao bì kim loại và mực in.

47

Page 50: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.4.5. Nguồn gốc xuất xứ

Khả năng truy nguyên nguồn gốc đề cầp đến khả năng của các nhà chế biến và nhà phân phối và các nhà khác theo dõi sản phẩm trong suốt chuỗi cung cấp sản phẩm từ điểm xuất xứ đến điểm bán hàng. Các yêu cầu ngày càng tăng đối với việc truy nguyên nguồn gốc đầu tiên phát sinh từ khách hàng và chính phủ quan tâm đến vệ sinh, an toàn thực phẩm và tính chất xác thực.

Kiểm soát nguồn bệnh, khả năng thu hồi nhanh và khả năng xác định nguồn gốc xuất xứ về vấn đề an toàn thực phẩm là những động lực chính đằng sau các yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ. Đến bây giờ các quy định cũng đi vào ôn định ví dụ như Khủng Bố Sinh Học My - Giam cầm, Đăng ký, Duy trì các hồ sơ, Chú ý ưu tiên, khả năng truy nguyên nguồn gốc Quebec 2005 và AAFC 2008 và các quy định Luật thực phẩm EU (điều 18).

2.4.6. Làm giả

Làm giả được giải quyết bởi Đạo Luật Chống Giả Mạo năm 1983 mà theo đó, như đã đề cập trước đó, việc báo giả được yêu cầu đối với các loại thuốc không cần đơn bác sĩ, hoặc OTC.

Hơn nữa, bao bì tránh xa trẻ em được Đạo Luật Bao Bì Phòng Chống độc yêu cầu. Đó là một yêu cầu pháp lý đối với các sản phẩm đã được đề cập ở trên. Tuy nhiên, nó có thể là một lựa chọn cho các loại bao bì khác, trong trường hợp nào nó trở thành một yêu cầu thị trường chỉ định bởi người mua. Nó đóng vai trò như là một sự công nhận về các yêu cầu nhằm thỏa mãn người tiêu dùng. Tuy nhiên việc làm giả thuộc về yêu cầu bắt buộc hơn là yêu cầu thị trường.

2.4.7. Yêu cầu thị trường

Các yêu cầu thị trường có thể được đặt ra bởi tô chức mua hàng.

Yêu cầu về quản lý chất lượng

Tô chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) có trụ sở tại Thụy Sy, thúc đẩy sự phát triển và thực thi các tiêu chuẩn quốc tế tự nguyện, cho các sản phẩm đặc biệt và các vấn đề quản lý môi trường. Tiêu chuẩn ISO được triển khai bởi các đại diện nước thành viên thông qua các phương thức tiếp cận dựa trên tự nguyện và đồng thuận.

Các tiêu chuẩn chất lượng như vậy thường được quy định bởi các khách mua quốc tế và bên bán nên tuân thủ.

48

Page 51: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.4.8.Yêu cầu ký hiệu và dán nhãn

Ký hiệu vật liệu và hàm lượng tái chế

Rất nhiều loại bao bì được sử dụng ở My được phân định bằng số hoặc các mã khác mà xác định vật liệu và chỉ ra hàm lượng tái chế của vật liệu. Hình dưới đây chỉ ra biểu tượng phân định đặc biệt được sử dụng cho các vật liệu bao bì nhựa trong ngành điện tử.

Biểu tượng phân định nhựa

Biểu tượng A và B ghi hàm lượng tái chế phần trăm của vật liệu; “A” chỉ ra phần trăm tái chế trước tiêu dùng và “B” chỉ ra hàm lượng tái chế tông. Mục tiêu của biểu tượng này là thể hiện hàm lượng tái chế của một phần hoặc bao bì trong các thuật ngữ mơ hồ và giảm phạm vi các công bố tiếp thị sai lạc. Ý nghĩa của các mã được sử dụng trong biểu tượng này như sau:

“A”: 25 % hàm lượng tái chế sau tiêu dùng

“B”: 40% hàm lượng tái chế tông. Do đó, bằng phep trừ, vật liệu cũng chứa 15% vật liệu tái chế công nghiệp và 60 % vật liệu thô nguyên.

“C” Chỉ ra đường net của biểu tượng, một tam giác cân với các cạnh tròn. Ngoại trừ không có các mũi tên lưu thông tuần hoàn, hình này giống với hình do Hiệp Hội Ngành Nhựa (SPI) phát minh ra. Cỡ khỗ có khác nhau ít là nhằm tránh sự nhầm lẫn với biểu tượng mũi tên của SPI. Trái lại, biểu tượng SPI đơn giản phân định vật liệu nhựa khuyến khích tái chế được chỉ ra ở hình trên có ghi hàm lượng tái chế;:

“D” Là sự ấn định số học tiêu chuẩn SPI đối với vật liệu nhựa và

49

Hàm lượng tái chế sau sử dụng

Tổng Hàm lượng tái chế

Tam giác góc tròn không có mũ tiên hay ngắt quãng

Mã SPI

Xác nhận vât liệu ISO 1043

Page 52: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

“E” Là từ cầu tạo bằng những chữ cái đầu tiên phù hợp với tiêu chuẩn ISO 1043-1. Việc sử dụng số mã SPI “7” – các vật liệu khác – không còn được khuyến khích bởi vì nó quá mơ hồ. Tiêu chuẩn ISO 1043-1: 2001 (nhựa – biểu tượng và các thuật ngữ viết tắt – phần 1: nhựa polymer và các đặc tính đặc biệt) trở nên lỗi thời.

Phần lớn các bang My yêu cầu các bao bì nhựa rắn (8 ounces) 240 ml hoặc hơn, và các chai nhựa 16 ounce (482ml) và hơn nữa được viết mã nhằm tạo điều kiện phân loại cho việc tái chế. Gắn mã được sử dụng đó là phương pháp do hiệp hội nghành nhựa phát minh ra và bao gồm biểu tượng hình tam giác có ba mũi tên đuôi nhau với một số xác định nhựa polymer bên trong, được đặt trên hoặc gần đáy bao bì.

Hơn nữa, các nhà xuất khẩu sang My nên thận trọng các điều luật của bang, ví dụ như luật của bang California, nghiêm cấm sử dụng gắn mã nhựa. Ở bang California, tiêu chuẩn gắn mã nhựa SPI có thể chỉ được sử dụng nếu nhựa liên quan được tái chế với tỷ lệ 25% hoặc hơn ở trong bang. Bởi vì mỗi bang ngoại trừ Connecticut sử dụng tiêu chuẩn gắn mã nhựa SPI. Người ta khuyến khích các nhà xuất khẩu tuân theo các tiêu chuẩn này. Thông tin chi tiết đầy đủ có thể lấy từ tài liệu ITC’s PACKit Plastics.

Ghi nhãn túi nhựa

Đặc biệt, các nhà sản xuất đồ điện tử khuyên rằng các túi nhựa nên in biểu tượng “nguy cơ gây nghạt thở cho trẻ em”. Hai dạng biểu tượng được chỉ ra ở hình 16.

Các biểu tưởng “nguy cơ gây ngạt thở cho trẻ em”

Các cách ghi nhãn bao bì nhựa khác

Nhựa bao bì được sử dụng thường xuyên nhất được phân loại theo mã SPI với số từ 1 đến 6. Các vật liệu khác, vật liệu tông hợp và vật liệu chứa chất phụ gia không nên pha với chúng và có thể được gắn mã bằng cách sử dụng tam giác phân định giống nhau mà với cách diễn đạt khác. Đặc biệt, các chất phụ gia có thể cản trở việc làm tan và gây ra tình trạng tắc ở máy sản xuất nhựa. Vì lý do này, các vật liệu có chứa các chất phụ gia không nên được dán nhãn như nhựa thông nguyên chất và nên gắn nhãn “KHAC” để ngăn chặn sự ô nhiễm của nhựa tái chế. Hình 17 chỉ ra hai lựa chọn đối với loại ghi nhãn này.

50

Page 53: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Các cách ghi nhãn cho các vật liệu bao bì tái chế và vật liệu tông hợp.

Một vật liệu nhựa được dán nhãn như “KHAC” có thể chứa một lượng vật liệu tái chế được xác định lên tới 100%. Tuy nhiên, vật liệu có thể không thể phân định được và phù hợp với việc tái chế, đặc biệt nếu sản phẩm liên quan được làm từ nhựa tông hợp.

Ghi nhãn cho vật liệu tông hợp, dát mỏng và bao bì giấy

Các lớp phủ ngoài chẳng hạn như sáp, vec ni và lớp nhựa được sử dụng trong sản xuất giấy, bìa các tông, và bìa cứng làn sóng có thể khiến cho chúng không phù hợp với việc tái chế. Vì lý do này, các sản phẩm giấy có chứa các vật liệu này nên được ghi nhãn “KHAC” trừ phi về mặt thương mại nó được xem xet có thể chấp nhận được để cho phep chất gây ô nhiễm liên quan tiến vào dòng tái chế.

Các vật liệu nhựa đa lớp, không thể tách rời và không tương thích cũng nên được dán nhãn “KHAC”. Trong trường hợp, các thành phần đa vật liệu có giá trị thương mại và có thể tái chế được bằng các phương tiện công nghệ có sẵn thì vật liệu có thể được phân định với các chữ cái bắt đầu của các thành phần.

2.4.9. Các yêu câu bắt buộc

My ban hành các luật lệ dán nhãn môi trường rất khiêm khắc, đối với một danh sách toàn diện bao gồm các yêu cầu liên quan đến bao bì sai phảm, xem địa chỉ website của Hội Đồng Thương Mại Liên Bang (FTC), http://www.ftc.gov. Hội đồng tái chế Đông Bắc (NERC) được hình thành bởi hội đồng các chính quyền bang, một tô chức gồm các bang Đông Bắc My dành riêng cho việc chia sẻ các chiến lược, nguồn lực với mục tiêu ban đầu là hỗ trợ các bang phát triển và thúc đẩy thị trường đối với các vật liệu tái chế trên lãnh thô của họ. Hội đồng NERC đã triển khai luật pháp chuẩn và một chỉ dẫn liên quan đến các công bố và các thực hành về môi trường. Sau đây tông kết các tiêu chuẩn được xác định trong chỉ dẫn của NERC, và phản ánh các lựa chọn quản lý chất thải rắn có sẵn ở các bang Đông Bắc.

51

Page 54: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

· Các công bố quảng cáo liên quan đến khả năng tái chế và phân huỷ hữu cơ nên phản ánh các lựa chọn có sẵn trong các khu vực nơi mà các sản phẩm được quảng cáo được bán ra (nếu không, công chúng có thể bị nhầm lẫn hoặc hiểu sai).

· Các công bố về phân hủy quang học, phân hủy và phân hủy sinh học không nên được sử dụng trong quảng cáo đối với các sản phẩm được thải ra từ bãi rãc hoặc lò thiêu.

· Trước khi dán nhãn sản phẩm như sản phẩm có thể chế biến phân hữu cơ, các công ty nên có các bằng chứng khoa học rõ ràng để chứng minh rằng chúng sẽ phân hủy trước khi được chế biến.

· Các công bố không chất lượng về độ thích hợp đối với chế biến phân hữu cơ, hoặc đối với tái chế chỉ nên được đưa ra khi lựa chọn đó sẵn có ở cấp quốc gia, nếu không việc tiếp cận bị hạn chế đối với lựa chọn này nên được làm rõ;

· Các thuật ngữ chung ví dụ như “bãi rác an toàn” là vô nghĩa do tính đa dạng của các quy định về bãi rác giữa các bang. Thay vào đó, các nhà quảng cáo chỉ ra các vật liệu nguy hiểm tiềm tàng không có trong sản phẩm/ bao bì;

· Nên tránh các công bố nghe có vẻ quan trong nhưng ảnh hướng ít hoặc ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường;

· Các sản phẩm sử dụng một lần (ví dụ như đĩa giấy, tã lót) không nên công bố rằng chúng không đặt gánh nặng lên môi trường;

· Các công ty nên thuê nghiên cứu khoa học độc lập để hỗ trỡ bất cứ công bố nào họ đưa ra.

Tuy nhiên, người ta khuyên rằng các nhà xuất khẩu sang My nên tuân theo các Bộ hướng dẫn về môi trường khắt khe của Báo Cáo xanh II, bởi vì:

· Tuân thủ các Bộ hướng dẫn của Báo Cáo Xanh II nên đáp ứng các yêu cầu của các bang trên toàn nước My.

· Phần lớn các bang của My đặt các yêu cầu dán nhãn môi trường là các bên ký kết đối với Báo Cáo Xanh 2.

Các yêu cầu tự nguyện

Một khía cạnh quan trọng của thiết kế bao bì đó là xem xet khả năng tái chế. Bao bì vật liệu đơn thường thiên về các bao bì làm từ nhiều loại vật liệu và vật liệu đa lớp mà khó có thể tái chế. Ở chừng mực nào đó, bao bì nên được thiết kế để giảm thiểu số các thành phần và vật liệu khác nhau và tạo điều kiện cho qua trình phân cắt.

52

Page 55: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Các hệ thống dán nhãn sinh thái là tự nguyện; chúng được thiết lập các cơ quan bên thứ ba, độc lập nhưng phần lớn các hệ thống này đều được chính phủ hỗ trợ. Các cơ quan này thiết lập các tiêu chí dựa trên cơ sở khoa học đối với việc dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm phù hợp. Tiêu chí dán nhãn thường dựa trên các phân tích vòng đời hoành chỉnh. (LCA)

Hội đồng thương mại liên bang thiết lập ‘Các Chỉ Dẫn Đối Với Việc Sử Dụng Các Công Bố Tiếp Thị Về Môi Trường’ (phần 260). Các chỉ dẫn này giải thích các điều luật về mặt hành chính do Hội Đồng Thương Mại Liên Bang thực hiện, nhằm hướng dẫn công chúng thực hiện các công việc phù hợp với các yêu cầu pháp lý (bản thân các yêu cầu này không phải là các luật lệ lập pháp – xem http://www.ftc.gov/bcp/grnrule/guides980427.htm

Công bố tiếp thị về môi trường có trong các chỉ dẫn là những công bố liên quan đến (a) lợi ích Môi Trường Chung (b) khả năng phân hủy/ khả năng phân huỷ sinh học/ khả năng phân hủy quang học; (c) Khả năng chế biến phân hữu (d) khả năng tái chế; (e) hàm lượng tái chế (f) giảm nguồn lực (g) khả năng thay thế (h) an toàn ozone và thân thiện ozon

53

Page 56: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.5. NHU CÂU BAO BI NHƯA Ở MY.

Theo nội dung đăng trên tạp chí Converting, nhu cầu bao bì mềm theo nghiên cứu tăng 3,4% năm, đạt trên 18 tỉ đô la vào năm 2013.

Tốc độ tăng trưởng doanh số chậm trong các năm 2003-2008 do giá nguyên liệu tăng nhẹ, tiếp theo đó là tăng đột ngột do chi phí năng lượng và phí vận tải tăng cao. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được sẽ phản ảnh sự phục hồi nền kinh tế Hoa Kỳ do được hô trợ chi phí, hiệu suất và sự thuận lợi từ việc giảm hầu hết nguồn bao bì dạng cứng. Xu hướng này và các xu hướng khác được trình bày trong báo cáo nghiên cứu "Sản xuất bao bì mềm"  (Converted Flexible Packaging) một công trình nghiên cứu do công ty nghiên cứu công nghiệp The Freedonia Group, Inc có trụ sở tại Cleveland Hoa Kỳ thực hiện.

Túi nhỏ (Pouches), sẽ tăng trưởng nhanh nhất, nhu cầu dự kiến tăng 4,7% hằng năm đạt 7,9 tỉ đô la vào năm 2013, tốc độ tăng trưởng giảm trong thời gian 2003-2008 là do việc xuất hiện thêm nhiều các loại túi nhựa nhỏ tại một số thị trường và giá nguyên liệu sản xuất tăng nhẹ.

Túi xách (Bag), tăng trưởng chậm hơn, cho thấy túi xách đáp ứng thị trường đầy đủ cùng với việc mất thị trường do phải chia với sản phẩm túi nhựa nhỏ, túi xách sẽ đem lại lợi nhuận nhanh hơn túi giấy nhờ chi phí thấp hơn và việc cải tiến trong sản xuất. Triển vọng đối với thị trường thực phẩm thuận lợi hơn so với trước nhờ dựa trên việc đang sử dụng rộng rãi các loại thực phẩm nướng, thịt, thực phẩm chế biến, đông lạnh và các sản phẩm từ hạt xay (nghiền). 

Đối với sản phẩm khác (ngoài thực phẩm), túi nhựa sẽ tiếp tục thay thế túi giấy nhiều lớp trong nông nghiệp, làm vườn và hóa chất. Lợi nhuận cho việc sản xuất bao bì mềm khác, chủ yếu là các loại màng quấn (bọc), sẽ tăng trên trung bình một mức không đáng kể, nó còn được thúc đẩy bởi nhu cầu cao đối với các loại bao bì chuyên dụng như các sản phẩm thịt và bao gói từng ram giấy in.

Đối với thị trường thực phẩm, nhu cầu về bao bì mềm dự kiến mở rộng thêm 3,5% / năm, đạt 12,7 tỉ đô la vào năm 2013. Sự tăng trưởng nhờ một số nguyên nhân thuận lợi như giá hạ và nhu cầu tăng đối với xu hướng thuận tiện trong sử dụng hay có thêm các thực phẩm chế biến khác. Các chuyên gia dự đoán khối lượng thực phẩm tăng nhanh nhất là thịt và các sản phẩm liên quan, thịt chế biến, nước giải khát. Nhu cầu bao bì mềm đối với thị trường không thực phẩm, được dự báo tăng 3,3% hàng năm, đạt 5,4 tỉ vào năm 2013, nhờ các yếu tố chi phí, thực hiện, giảm giá và sự thuận lợi trong việc tận dụng các sản phẩm.

 

54

Page 57: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Thị trường dược phẩm và y khoa, sẽ trải qua việc tăng trưởng nhanh hơn nhờ tăng thêm các yêu cầu chống nhiễm trùng cao, chi phí và sự thuận-tiện cùng khả năng thích ứng làm tăng nhu cầu sử dụng từng đơn vị.

Ngoài ra,theo nghiên cứu của công ty Freedonia Group (USA) về bao bì nhựa và giấy đã cho thấy nhu cầu về bao bì nhựa trên thị trường cạnh tranh đã mở rộng thêm 2,4% năm, vượt qua bao bì giấy.

Việc tăng trưởng của bao bì nhựa là do giá cả cạnh tranh, hiệu suất sản xuất vượt qua bao bì giấy, vật tư được cải tiến, khả năng bảo vệ sản phẩm.

Nguyên liệu nhựa cũng đem đến nhiều tiềm năng to lớn trong việc giảm lượng vật tư sản xuất, thêm nhiều cải tiến đối với các bao bì cấp một (bao bì trực tiếp với sản phẩm), tuy nhiên bao bì nhựa cũng còn nhiều hạn chế đáng kể hơn bao bì giấy đối với bao bì cấp hai (chứa các bao bì cấp một).

Nghiên cứu trên các số liệu về nhu cầu của các năm 1997, 2002, 2007 và dự đoán nhu cầu của các năm 2012, 2017 về các loại bao bì như loại bao bì cứng, bao bì mềm, vật tư, các sản phẩm như thịt, sữa, nước giải khát trái cây, bột giặt, các sản phẩm nướng, trứng, kẹo, việc vận chuyển, các ứng dụng trong bán lẻ như bao bì dủng trong bán lẻ, các bao tải, các thùng chứa hàng, bao bì bảo vệ hàng hóa.    

Ngoài ra Freedonia Group, còn nghiên cứu chi tiết các nhân tố môi trường thị trường, gồm tư liệu 41 đơn vị công nghiệp hàng đầu gồm có Alcan Packaging, Montreal, QC, Canada; Bemis Co., Inc., Neenah, WI; Exopack, Spartanburg, SC.

2.6. CAC THÔNG TIN LIÊN QUAN HỮU ÍCH

Đại sứ quán My tại Việt Nam

Thông tin chi tiết về Đại sứ quán My tại Hà Nội

Tên gọi: Đại sứ quán

Địa chỉ: Số 7 Đường Láng Hạ

Điện thoại: (04) 3 850 5000

Fax: (04) 3 850 5010

Thông tin chi tiết về Lãnh sự quán My tại TP. Hồ Chí Minh

55

Page 58: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Tên gọi: Lãnh sự quán

Địa chỉ: 4 Đường Lê Duẩn, Quận 1

Điện thoại: (08) 3 822 9433

Fax: (08) 3 822 9434

Điện thoại ngoài giờ: 08) 3 8250490 /8216400

Đại sứ quán Việt Nam tại My.

Washington: Đại sứ quán Việt Nam tại My  

Địa chỉ: 1233, 20th Street, N.W. Suite 400, Washington DC, 20036 Tel:  202.861.0737Fax: 202.861.0917 Lãnh sự: 861 0694, 861 2293 - fax: 861 1297 Code: 00-1-202 E-mail: [email protected] - [email protected]: http://www.vietnamembassy-usa.org

San Francisco: Tông lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco

Địa chỉ: 1700 California Street, Suite 430, San Francisco, CA.94109 Tel: (415) 922 1577, (415) 922 1707  Fax: (415) 922 1848, (415) 922 1757 Code: 00-1-415 E-mail: [email protected]: http://www.vietnamconsulate-sf.org

Thương vụ Việt Nam tại My

Thương vụ Việt nam tại Hoa kỳ thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1998 là cơ quan nằm trong hệ thống tô chức của Bộ Công Thương đặt tại Đại sứ quán Việt nam tại Hoa kỳ thực hiện chức năng chuyên môn, với nhiệm vụ chủ yếu là duy trì và phát triển quan hệ giữa Việt nam và Hoa kỳ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

56

Page 59: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Nhiệm vụ cụ thể của Cơ quan Thương vụ bao gồm:

Duy trì và phát triển quan hệ giữa Việt nam và Hoa kỳ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại ; Theo dõi giám sát chế độ, chính sách, luật pháp của Hoa kỳ trong lĩnh vực công nhiệp và thương mại  và những vấn đề  khác liên quan, tác động đến thị trường Việt nam và thế giới.

Giám sát và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp và công dân Việt nam trong trong quá trình kinh doanh với các đối tác Hoa kỳ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

Cung cấp thông tin thương mại, tư vấn hướng dẫn các doanh nghiệp Hoa kỳ mong muốn mở rộng kinh doanh với thị trường Việt nam và các doanh nghiệp Việt nam muốn làm ăn với thị trường Hoa kỳ.

Thu xếp tô chức các phái đoàn doanh nghiệp từ Hoa kỳ vào Việt nam và từ Việt nam sang Hoa kỳ khảo sát thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tham gia hội chợ triển lãm thương mại, tham dự các diễn đàn kinh doanh.

Quảng bá hình ảnh quốc gia Việt nam và thương hiệu sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do các doanh nghiệp Việt nam sản xuất hoặc cung ứng.

Thương vụ tại Washington D.C.( Trụ sở chính)Vietnam Trade Office in Washington D.C.1730 M Street, N.W., # 501, Washington D.C., 20036Tel: (202) 463-9425, 463-9426, 463-9419Fax: (202) 463-9439E-mail: [email protected]: www.vietnam-ustrade.org

Chi nhánh Thương vụ tại San Francisco:Vietnam Trade Ofice in San Francisco100 Pine Street Suite 605San Francisco. CA 94109Tel: 415-989 1194/ 989 1197; Fax: 415-989 1197E-mail: [email protected]

Trung tâm thương mại Việt Nam tại New York:Vietrade New York 

545 Fifth Ave.,Suite 1109 New York, N.Y., 10017Tel: (212) 868-2686, 868-2688; Fax: (212) 868-2687E-mail: [email protected]

57

Page 60: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.7. Đánh giá tông quan thị trường xuất khẩu sang My năm 2011

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (Vasep), năm 2010 là một năm thành công của xuất khẩu thủy sản khô Việt Nam Mặt hàng này sẽ có những đóng góp quan trọng trong tông kim ngạch xuất khẩu chung của cả ngành thủy sản và sẽ là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của thủy sản Việt Nam và dự kiến năm 2011 sẽ là một năm đầy thành công của xuất khẩu thủy sản khô Việt Nam

Giá XK một số mặt hàng thủy sản có xu hướng tăng trở lại. Kim ngạch XK sang các thị trường chính như Hàn Quốc, ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản và My cũng tăng.

2.7.1. KHÓ KHĂN KHI XUẤT KHẨU VAO THỊ TRƯƠNG MY

My áp dụng luật chốn bán phá giá với sản phẩm bao bì nhựa của Việt Nam, điều này làm cho việc xuất khẩu bao bị nhựa qua thị trường My gặp không ít khó khăn ( điển hình là thuế).

Ngoài ra các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập vào thị trường My gặp phải những hàng rào phi thuế quan bên chính phủ My nhằm bảo vệ mặt hàng trong nước.

2.7.2. THUẬN LỢI KHI XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯƠNG MY

Sự hỗ trợ của các tô chức ngành – Hiệp hội Nhựa Việt Nam

Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) phải là cầu nối đầu tiên khi xuất khẩu được quyết định là cơ hội mang tính phát triển. Trở thành thành viên của Hiệp hội này mang đến lợi ích, đặc biệt là với kinh nghiệm nhiều năm của VPA. VPA có được thông tin từ những thương vụ với nước ngoài trước đây, từ những yêu cầu, và từ kinh nghiệm của các thành viên khác. Khả năng sử dụng các thông tin này có thể tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình xuất khẩu. Việc tận dụng tất cả các dịch vụ như vậy là hoàn toàn có thể.

Với tinh thần đó, việc kinh doanh của Việt Nam và các sản phẩm đặc trưng của ngành công nghiệp vật liệu đóng gói nhựa Việt Nam chính là một phần trong hoạt động của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, điều này sẽ đem đến lợi ích cho từng nhà sản xuất.

Biẻu trưng quan trọng về khả năng cạnh tranh, logo chung, màu và khẩu hiệu chung, cùng với tất cả biểu trưng chung cho các nhà sản xuất vật liệu đóng gói nhựa Việt Nam đáng được chia sẻ và tận dụng một cách hệ thống. Các buôi họp về ngành kinh doanh này được tô chức dưới sự chủ trì của Hiệp hội nhựa Việt Nam và Cục

58

Page 61: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

xúc tiến Thương mại (Viettrade) đã nhấn mạnh vào một loạt các đặc điểm biểu hiện chung cho tất cả các nhà sản xuất và những thứ có thể sử dụng trong xúc tiến chung, ví dụ (i) như sự quan tâm đối với chất lượng sản phẩm nhờ vào lực lượng lao động và thông qua việc sử dụng các quy trình đánh giá, nhờ đó có được sự quản lý chất lượng có tính hệ thống và chuẩn bị cho sự theo dõi việc giao nhận một cách đầy đủ cũng như những biến động trong sản xuất, và điều này rất hữu dụng để hoàn thành các đơn hàng trong thời gian ngắn và đáp ứng theo yêu cầu thời gian.

2.8. PHÂN TÍCH ĐỐI THU CẠNH TRANH :

2.8.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước:

Nhựa bao bì là phân ngành lớn nhất trong ngành nhựa: Trong số 1,200 doanh nghiệp trong nước, có khoảng 460 doanh nghiệp chuyên sản xuất nhựa bao bì (38%). Theo thống kê của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, 66% kim ngạch nhựa xuất khẩu là sản phẩm bao bì. Sản

phẩm PET, ep phun, màng phim PE và bao dệt là những mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất. Căn cứ vào công nghệ, nguyên liệu, và thị trường, phân ngành này có thể được chia nhỏ hơn thành:

- Phân khúc sản xuất bao bì xây dựng : chủ yếu là vỏ bao xi măng, nguyên liệu chính là hạt nhựa PP và giấy Kraft.

- Phân khúc sản xuất bao bì thực phẩm : chiếm đa số doanh nghiệp trong nhóm nhựa bao bì do yêu cầu quy mô vốn và công nghệ không cao. Nguyên liệu chính của phân khúc này là hạt nhựa PP. - Phân khúc sản xuất bao bì PET : Đây là phân khúc đòi hỏi quy mô lớn, công nghệ cao với nguyên vật liệu chủ yếu là hạt nhựa PET. Các doanh nghiệp niêm yết sản xuất nhóm sản phẩm này bao gồm: TPC, VPK, TPP và DTT. 2 doanh nghiệp dẫn đầu trong phân khúc này là Công ty CP Nhựa Bảo Vân và Công ty CP Nhựa Ngọc Nghĩa cũng đang có kế hoạch niêm yết trong năm 2011.

- Phân khúc sản xuất túi nhựa : Nhóm sản phẩm này đòi hỏi công nghệ cao, NPL chính là hạt nhựa PE, và sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường châu Âu, My, Nhật, …

Cạnh tranh giữa các DN sản xuất bao bì nhựa không hẳn là cạnh tranh trực tiếp do sản phẩm đa dạng, không hoàn toàn giống nhau và các công ty chủ yếu có các khách hàng lâu năm như các công ty xi măng, và thực phẩm. Theo xu hướng thế giới, các DN trong phân

59

Page 62: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

ngành nhựa bao bì, đặc biệt là nhóm sản phẩm chai PET và các sản phẩm túi nhựa tái chế thân thiện môi trường sẽ đạt mức tăng trưởng cao nhất so với mức tăng trưởng của các dòng sản phẩm khác trong các năm tới với tốc độ tăng trưởng dự đoán trên 20%. Một số doanh nghiệp xuất khẩu túi nhựa sang thị trường My sẽ vấp phải nhiều khó khăn khi My áp thuế chống bán phá giá cho sản phẩm túi nhựa Việt Nam..

một số doanh nghiệp

AAA An Phát Plastic

Sản phẩm Bao bì màng mỏng xuất khẩu (thân thiện với môi trường), sử

dụng nguyên liệu nhựa tái chế

Công nghệ thôi tạo màng, máy thôi hai đầu TWBD 600 của Đài loan năm 2010, máy thôi JBP650 của Nhật năm 2009.

BPC Bao bì Bỉm Sơn

Sản phẩm chủ lực: vỏ bao đựng xi măng như KP, KPK từ giấy Kraft

và hạt nhựa PP. Vỏ bao tự sản xuất chiếm 82.6%

Công nghệ tạo sợi, dệt sợi và tráng màng PP của Ao từ năm 1993

BXH Bao bì Xi măng Hải Phòng

Vỏ bao xi măng KP và bao phức hợp KPK

Công nghệ tạo sợi và dệt sợi PP, máy tạo sợi Starex, máy dệt và máy tráng màng nhập của Ao từ năm 1999

DPC Nhựa Đà Nẵng Nhựa bao bì (68%), nhựa công nghiệp (25%)

Nhiều dây chuyền công nghệ: máy thôi ống nước HDPE, máy ep phun, máy tạo sợi và dệt sợi PP, máy thôi màng mỏng PE của Đài Loan, Đức, Ao từ năm 1996

DTT Ky nghệ & Nhựa Đô Thành

Sản phẩm nhựa công nghiệp như ket nhựa đựng bia, nước ngọt (76% lợi nhuận). Nhóm sản phẩm bao bì PET (23%) cho bia, nước ngọt (Pepsi, Cocacola)… và khuôn mẫu nhựa Máy ep nhựa, máy đùn ống nhựa HDPE, máy thôi chai lọ nhựa, máy thôi chai PET tông công suất 1700 sp/h do Việt Nam và Trung Quốc sản xuất từ năm 2002, dây chuyền PET của Nhật công suất 1000 sp/h năm 1997

60

Page 63: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

HBD Bao bì PP Bình Dương

Sản phẩm chính là vỏ bao xi măng KP – vỏ bao có một lớp vải PP được tráng màng và một lớp giấy Kraft. Máy tạo sợi và dệt sợi PP hiệu Lohia Stralinger của Ao, máy tráng màng của Đài Loan từ năm 2002-2004

RDP Nhựa Rạng Đông

Nhựa PVC, PE,…: > 100 sp, nhóm chính: màng mỏng PVC (27% LN); màng mỏng PE, PEVA, EVA, sản phẩm tấm lợp, tôn ván (21.6% LN), bao bì phức hợp (31% LN)

Sử dụng nhiều công nghệ: máy cán màng mỏng, tráng giả da PVC, ep đùn, ep phun, tráng ghep

SPP Bao bì Nhựa Sài Gòn

Bao bì nhựa mềm cao cấp (bao bì màng ghep) dùng cho các sản phẩm đóng gói; Các mặt hàng giấy như lịch cuốn, lịch tờ, hộp giấy, nhãn… Sản phẩm thế mạnh của SAPLASTIC là các sản phẩm ghep công nghệ cao nhiều lớp với chất liệu nhôm.

Công nghệ màng ghep đa lớp sử dụng: máy ghep đùn cao cấp hiệu Shin Han của Hàn Quốc, máy ghep khô Prodoing của Đài Loan

Những khó khăn về nguyên liệu:

Giá nguyên phụ liệu hạt nhựa năm 2010 tăng do giá dầu và gas tự nhiên tăng Hầu hết hạt nhựa được tinh luyện, sản xuất từ dầu thô và khí gas thiên nhiên, chỉ một số được sản xuất từ ngô hoặc các sản phẩm sinh học khác. Vì vậy, giá hạt nhựa nguyên liệu phụ thuộc lớn vào giá dầu và giá gas tự nhiên trên thế giới.

Xu hướng tăng giá của NPL hạt nhựa cuối năm 2010 và đầu năm 2011 có thể được giải thích phần nhiều bởi tình hình bất ôn tại khu vực Trung Đông và Libya, tăng giá dầu thô dẫn tới 20% thêm vào chi phí sản xuất NPL và tăng giá hạt nhựa so với cùng kỳ 2010. Giá gas tự nhiên future nhìn chung khá ôn định trong năm 2010, tuy có xu hướng tăng 3 tháng cuối của 2010, thêm 7% từ 3.69 USD/triệu BTU lên 3.96 USD/triệu BTU, sau đó tiếp tục lên cao hơn nữa trong tháng 1 và tới 4.23 USD/triệu BTU trong tháng 2 năm 2011 (Nguồn: US Energy Information Administration).

Các nhà sản xuất hoạt động cầm chừng, nhập ít nguyên phụ liệu cho sản xuất hạt nhựa, cùng với yếu tố tâm lý đã đẩy giá hạt nhựa như

61

Page 64: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

PE, PP lên cao. Xu hướng này có nhiều khả năng sẽ tiếp diễn, nhất là khi tình hình bất ôn ở Trung Đông đã bắt đầu lan rộng. Nhiều chuyên gia trên thế giới dự đoán giá PP và PE sẽ nóng trở lại trong tháng 4/2011 sau khi tăng mạnh vào tháng 1 và có dầu hiệu chững lại. Trong dài hạn, Chevron Phillips Chemical Co. LP và Nova Chemicals Corp. đã có kế hoạch tăng năng suất sản xuất ethylene và cũng có thể tăng sản lượng PE thế giớ

2.8.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài:

2.8.2.1. Khó khăn trong cạnh tranh :

 doanh nghiệp vẫn gặp không ít khó khăn trong công tác tạo khuôn mẫu. Đối với hàng gia dụng, mỗi sản phẩm cần rất nhiều bộ khuôn, mẫu mã đa dạng, liên tục thay đôi nhưng nước ta không có trường đào tạo, chủ yếu copy mẫu của nước ngoài, chưa có nhiều sáng tạo...

nhiều quốc gia sẽ xem xet đến việc dựng lên các hàng rào ky thuật như áp dụng các tiêu chuẩn ky thuật về chất lượng đối với sản phẩm nhập khẩu, các loại thuế nhâp khẩu, kiện chống bán phá giá… để bảo vệ nền sản xuất trong nước.

Với ngành nhựa, khó khăn không ở đâu xa mà chính là sự cạnh tranh của doanh nghiệp nhựa Trung Quốc. Trong vài năm gần đây, ngành nhựa Trung Quốc đã có sự bứt phá mãnh liệt. Các doanh nghiệp Trung Quốc có sự liên kết chặt chẽ khi sẵn sàng đầu tư cho một doanh nghiệp với đầy đủ tiềm lực tài chính để đại diện cho hàng ngàn doanh nghiệp đi đàm phán mua nguyên liệu giá rất rẻ, sau đó về phân bố lại cho doanh nghiệp. Còn ở Việt Nam thì ngược lại, từ khâu tìm kiếm, mua nguyên liệu cho đến sản xuất, phân phối thì doanh nghiệp tự làm.

2.8.2.2. Những đối thủ cạnh tranh nước ngoài:

Một số công ty xuất khẩu bao bì nhựa tại Trung Quốc

Công ty

Công Ty Tnhh Rivta-H.K Văn Hóa Thiết Bị (Thâm Quyến)

Điện thoại

86 - 0755 - 84202461

Fax

86 - 0755 - 84202421

62

Page 65: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Web

http://www.rivta.com/

Địa chỉ

Rm A 11/FNanguo Bldg.2Hongling Rd.Central Shenzhen Guangdong 518028 China

Rivta ZhongGang văn hóa thiết bị (Thâm Quyến) Co., Ltd có trụ sở tại Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc được thành lập năm 1980, kể từ khi thành lập của chúng tôi, Rivta đã phát triển nhanh chóng, mở rộng ra một loạt các món quà, văn phòng phẩm và khâu sản phẩm đặc sản của chúng tôi là được in bao bì nhựa túi cho các khách hàng bảo hiểm hoặc cho quà tặng bộ.Các sản phẩm được xuất khẩu tới khách hàng doanh nghiệp thoughout Đông Nam A, Nhật Bản, Bắc My và châu Âu.Mặc dù chúng tôi cung cấp một đường dây rộng lớn của thành lập desighs, quán bar desigh nhóm chúng tôi thường xuyên cộng tác với khách hàng để tạo ra các sản phẩm hoàn hảo để phù hợp với nhu cầu của bạn.

Công ty

Bifrost Indutry Limited

Điện thoại

86-755-83174656

Fax

86-755-83174637

Địa chỉ

3/F Changhong Industrial BldXiameilinFutian DistrictShenzhenGuangdongChina[Zip/Postal Code:518049BIFROST được thành lập năm 1997, là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới chuyên ngành nhựa dùng một lần dao keo ở Trung Quốc mà cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả cạnh tranh và đáng tin cậy giao hàng cho khách hàng trên toàn thế giới. BIFROST sản xuất tất cả các loại

63

Page 66: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

nhựa dao keo, bao gồm cả nhựa dùng một lần fork, thìa, dao, spork, muỗng cà phê, tách nhựa, tấm, bát, PP thùng chứa, cây gậy stirrer và dao keo kit.

công ty có nhà máy riêng của chúng tôi với 10000 met vuông air-condition hội thảo tại Trung Sơn, Trung Quốc đã được trao chứng nhận chất lượng ISO 9001: 2000. & hiện có chuyên nghiệp technocrats & hoàn toàn hơn 500 nhân viên, trong khi đó chúng ta áp dụng công nghệ tiên tiến làm cho & máy móc, & xuất khẩu sản phẩm lây lan rộng trên toàn thế giới.

Công ty đã chia tỷ lệ tiêm đúc hội thảo dao keo, & có gần trăm bộ của máy ep nhựa, năng lực sản xuất của chúng tôi có thể ghê gớm, & sản lượng hàng ngày của nhựa dao keo có thể đến 9, 000, 000pcs. Công ty đã hiện đại hóa khuôn cửa hàng với hệ thống CAD/CAM, sản xuất & việc duy trì các khuôn mẫu.

Công ty có chuyên ngành đóng gói dây chuyền sản xuất, cung cấp các loại khác nhau của bao bì thiết kế cho khách hàng: PE & PP túi nhựa bao bì, bộ dụng cụ dao keo riêng lẻ túi nhựa bao bì, hộp giấy bao bì, hình trụ bao bì, vỏ sò đóng gói, đóng gói Shrink & vv. Công ty có sự kiểm soát nghiêm ngặt vệ sinh tiêu chuẩn và kiểm soát chất lượng tiêu chuẩn để đảm bảo các sản phẩm có chất lượng cao.

Nguyên liệu thô, sản phẩm, bao bì vv của chúng tôi là tất cả được công nhận giấy chứng nhận của FDA & EEC

Công Ty Tnhh Bao Bì Nhựa Etian

Điện thoại

86-559-2115667

Fax

86-559-2115629

Địa chỉ

No. 81 Xinan Huanyuan XiaoquYanghu TunxiHuangshanAnhui China[Zip/Postal Code:245000

64

Page 67: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Một số công ty xuất khẩu bao bì nhựa tại Ý

Công tyProposte Tecniche Per Il Confezionamento SrlĐiện thoại+39 0221 871 448Địa chỉCassanese 20090 Segrate (MI)Công ty

Proposte Tecniche Per Il Confezionamento Srl

Điện thoại

+39 0221 871 448 Địa chỉ

Cassanese 20090 Segrate (MI)

Quốc gia

  Italy

Những sản phẩm thay thế:

Bao bì giấy

65

Page 68: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.9.1.

với khả năng tự phân hủy, dễ dàng tái sản xuất bao bì giấy ngày càng được ưa chuộng, chính vì vậy:

66

Page 69: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Tại Hoa Kỳ, nhu cầu năm 2011 tăng nhẹ cao hơn so với châu Âu, tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2007. Ken Waghorne hy vọng năm 2012 nhu cầu sẽ tăng đáng kể về số lượng cũng như chất lượng, với sự mở rộng nhu cầu lên 6% phản ảnh sự hồi phục nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng. Các nhà sản xuất Hoa Kỳ cũng được hưởng lợi mạnh mẽ từ nhu cầu ở Nam My. Trong năm 2011, các nhà sản xuất Hoa Kỳ đã xuất khẩu 1,8 triệu tấn giấy kraft mặt sang Canada và Nam My. Việc xuất khẩu sang châu A và châu Âu vẫn ôn định kể từ năm 2008 với sản lượng khoảng 600.000 tấn năm, ngoại trừ việc sụt giảm nhanh chóng bất ngờ diễn ra vào đầu năm 2011. Xuất khẩu sang Châu Phi và Trung Đông đã tăng trưởng nhanh hơn và vào cuối năm 2009 đã đạt mức 1 triệu tấn. Tại Nam My, RISI dự đoán cho cả 2 năm 2012 và 2013 nhu cầu sẽ tăng gần đến 1,8 triệu tấn và xuất khẩu ròng sẽ đạt 2,6 triệu tấn vào năm 2012. Khả năng sản xuất tại Hoa Kỳ không tăng đủ nhanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăn

Bao bì gỗ

3.

Với nguyên vật liệu làm từ thiên nhiên, không gây ô nhiễm môi trường xung quanh, cùng với mẫu mã đa dạng các mặt hàng bao bì làm bằng gỗ ngành càng được chấp

67

Page 70: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

nhận rộng rãi, tuy nhiên mức giá cả của nó cũng tương đối cao so với mặt hàng bao bì giấy và nhựa.

2.10. THỊ TRƯƠNG MỤC TIÊU :

 Hoa kỳ là thị trường không lồ, đa dạng và có nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng hóa bởi đây là quốc gia đa chủng tộc, GDP trên đầu người cao, xếp thứ 10 trên thế giới (đạt 47,400 USD/người năm 2010) và đặc biệt người dân ở Hoa Kỳ có thói quen mua sắm, dịch vụ tài chính phát triển. Năm 2010, Tông kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ đạt khoảng 2.329,6 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2009. Đây thực sự là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới.

 Hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ hơn các thị trường Nhật Bản và Tây Âu bởi người tiêu dùng My không quá khó tính như nhiều quốc gia khác. Nhờ vậy, số lượng mỗi đơn hàng thường lớn hơn.

Một đóng góp không nhỏ của thị trường Hoa Kỳ vào khả năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam còn phải kể đến là cộng đồng người Việt tại đây. Theo kết quả “Nghiên cứu về cộng đồng người My” do chính phủ My thực hiện từ năm 2005 được công bố mới đây cho thấy có khoảng 1,5 triệu người Việt đang sống tại Hoa Kỳ, chiếm khoảng 10,5% tông số người My gốc châu A, là cộng đồng lớn thứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines.

Bên cạnh đó. Giá của các sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc đang bị đội lên cao do chi phí trả cho công nhân trong các nhà máy của nước này ngày càng tăng. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho một loạt hệ thống bán lẻ lớn tại thị trường My tìm cách chuyển sang nhập khẩu hàng từ những thị trường lân cận. Qua khảo sát, các hệ thống siêu thị bán lẻ của My nhận thấy rằng sản phẩm xuất khẩu doanh nghiệp Việt Nam có giá rẻ hơn so với Trung Quốc, nhưng số lượng sản phẩm vào được thị trường My còn rất ít. Vì vậy, nhiều nhà nhập khẩu My đã liên hệ với Vụ Thị trường châu My (Bộ Công Thương Việt Nam) để đề nghị được trực tiếp mua hàng từ Việt Nam.

Từ những thông tin trên, My chính là một thị trường đầy tiềm năng để công ty xuất khẩu mặt hàng bao bì nhựa.

2.11. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT

2.11.1 YẾU TỐ ĐIỂM MẠNH

S1: công nghệ sx ngắn. Vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh. S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt S3: tiếp cận sát với TT trong nước S4: Có vị thế

68

Page 71: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

trong lòng k/hàng S5: Chi phí nhân công rẻ S6: mẫu mã đa dạng S7: Mạng lưới phân phối rộng S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả O1: MởÌ rộng thị trường xuất khẩu sang My nhựa sinh học. O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng. O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao. T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao. T2: rủi ro về tỷ giá. T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa. T4: Xâm nhập của nhựa Trung quốc, Thái Lan. T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng. W1: Không O2: Chính sách của CP O3: Được hưởng mức thuế thấp. O4: Sự phát triển CNSH  có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụ W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngành W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến thương hiệu W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốtS1: công nghệ sx ngắn. Vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh. S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt S3: tiếp cận sát với TT trong nước S4: Có vị thế trong lòng k/hàng S5: Chi phí nhân công rẻ S6: mẫu mã đa dạng S7: Mạng lưới phân phối rộng S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả O1: MởÌ rộng thị trường xuất khẩu sang My nhựa sinh học. O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng. O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao. T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao. T2: rủi ro về tỷ giá. T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa. T4: Xâm nhập của nhựa Trung quốc, Thái Lan. T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng. W1: Không O2: Chính sách của CP O3: Được hưởng mức thuế thấp. O4: Sự phát triển CNSH  có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụ W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngành W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến thương hiệu W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốt S1: công nghệ sx ngắn. Vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh. S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt S3: tiếp cận sát với TT trong nước S4: Có vị thế trong lòng k/hàng S5: Chi phí nhân công rẻ S6: mẫu mã đa dạng S7: Mạng lưới phân phối rộng S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả Strengths – Thế mạnh WEAKNESS – ĐIỂM YẾU

S1: công nghệ sx ngắn. Vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh. S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt S3: tiếp cận sát với TT trong nước S4: Có vị thế trong lòng k/hàng S5: Chi phí nhân công rẻ S6: mẫu mã đa dạng S7: Mạng lưới phân phối rộng S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả O1: MởÌ rộng thị trường xuất khẩu sang My nhựa sinh học. O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng. O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao. T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao. T2: rủi ro về tỷ giá. T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa. T4: Xâm nhập của nhựa Trung quốc, Thái Lan. T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng. W1: Không O2: Chính sách của CP O3: Được hưởng mức thuế thấp. O4: Sự phát triển CNSH  có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụ W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu W3:

69

Page 72: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngành W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến thương hiệu W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốt S1: công nghệ sx ngắn. Vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh. S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt S3: tiếp cận sát với TT trong nước S4: Có vị thế trong lòng k/hàng S5: Chi phí nhân công rẻ S6: mẫu mã đa dạng S7: Mạng lưới phân phối rộng S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả W1: Không có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụ W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngành W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến thương hiệu W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốtOPPORTUNITIES – CƠ HỘI

S1: công nghệ sx ngắn. Vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh. S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt S3: tiếp cận sát với TT trong nước S4: Có vị thế trong lòng k/hàng S5: Chi phí nhân công rẻ S6: mẫu mã đa dạng S7: Mạng lưới phân phối rộng S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả O1: MởÌ rộng thị trường xuất khẩu sang My nhựa sinh học. O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng. O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao. T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao. T2: rủi ro về tỷ giá. T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa. T4: Xâm nhập của nhựa Trung quốc, Thái Lan. T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng. W1: Không O2: Chính sách của CP O3: Được hưởng mức thuế thấp. O4: Sự phát triển CNSH  có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụ W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngành W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến thương hiệu W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốt W1: Không có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụ W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngành W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến thương hiệu W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốt O1: Mở rộng thị trường xuất khẩu sang My nhựa sinh học. O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng. O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao. O2: Chính sách của CP O3: Được hưởng mức thuế thấp. O4: Sự phát triển CNSH THREATS – ĐE DOẠ

S1: công nghệ sx ngắn. Vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh. S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt S3: tiếp cận sát với TT trong nước S4: Có vị thế trong lòng k/hàng S5: Chi phí nhân công rẻ S6: mẫu mã đa dạng S7: Mạng lưới phân phối rộng S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả O1: MởÌ rộng thị trường xuất khẩu sang My nhựa sinh học. O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng. O6:

70

Page 73: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao. T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao. T2: rủi ro về tỷ giá. T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa. T4: Xâm nhập của nhựa Trung quốc, Thái Lan. T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng. W1: Không O2: Chính sách của CP O3: Được hưởng mức thuế thấp. O4: Sự phát triển CNSH  có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụ W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngành W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến thương hiệu W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếu W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốt O1: MởÌ rộng thị trường xuất khẩu sang My nhựa sinh học. O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng. O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao. T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao. T2: rủi ro về tỷ giá. T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa. T4: Xâm nhập của nhựa Trung quốc, Thái Lan. T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng. O2: Chính sách của CP O3: Được hưởng mức thuế thấp. O4: Sự phát triển CNSH Strengths + Opportunities

o S1: công nghệ sx ngắn vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh

o S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt

o S3: tiếp cận sát với TT trong nước

o S4: Có vị thế trong lòng k/hàng

o S5: Chi phí nhân công rẻ

o S6: mẫu mã đa dạng

o S7: Mạng lưới phân phối rộng

o S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả

o O1: Mở rộng thị trường xuất khẩu sang Myo O2: Chính sách của CP

o O3: Được hưởng mức thuế thấp.

o nhựa sinh học.O4: Sự phát triển CNSH

o O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng.

o O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao.

Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm. Chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu. S4+O5 Chiến lược đẩy mạnh khai thác trong nước. S2+S6+S5+O1 Chiến lược đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô S3+S7+O5 S1+S5+O2

2.

71

Page 74: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

o S1: công nghệ sx ngắn vốn đầu tư không lớn thu hồi vốn nhanh

o S2: Có khả năng xâm nhập trị trường tương đối tốt

o S3: tiếp cận sát với TT trong nước

o S4: Có vị thế trong lòng k/hàng

o S5: Chi phí nhân công rẻ

o S6: mẫu mã đa dạng

o S7: Mạng lưới phân phối rộng

o S8: có nguồn tài nguyên dầu hoả

o T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao.

o T2: rủi ro về tỷ giá.

o T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa.

o T4: Xâm nhập của nhựa Trung Quốc,Thái Lan.

o T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng.

Chiến lược đầu tư phát triển sản xuất nguyên vật liệu. Strengths + Threats Chiến lược giữ vững thị phần. S1+S8+T1 nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí S2+S6+S5+T4 Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm S1+S5+S8+T1 S3+S4+S7+T3

3.o W1: Không có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụo W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu

o W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngànho W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu

o W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến phát triển thương hiệu

o W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giớio W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếuo W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốto O1: Mở rộng thị trường xuất khẩu sang Myo O2: Chính sách của CP

o O3: Được hưởng mức thuế thấp.

o nhựa sinh học.O4: Sự phát triển CNSH

o O5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ngày càng tăng.

o O6: Trình độ giáo dục của Việt Nam ngày càng được nâng cao.

72

Page 75: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh, tạo uy tín cho sản phẩm nhựa VN. Chiến lược phát triển thương hiệu nhựa VN trên thị trường TG (định vị thương hiệu) W2+W6+W7+O1+O2 Weakness + Opportunities W5+O1

o W1: Không có khả năng đáp ứng đơn đặt hàng theo thời vụo W2: chưa chủ động được nguyên vật liệu

o W3: Chưa có cơ sở nghiên cứu,ứng dụng KHKT của ngànho W4: chưa có chiến lược phát triển thương hiệu

o W5: Xuất khẩu qua trung gian chưa xúc tiến phát triển thương hiệu

o W6: Dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với TGo W7: Lực lượng lao động có tay nghề còn thiếuo W8: Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốto W9: DN chủ yếu là vừa và nhỏ

o T1: Giá cước vận tải, giá nguyên liệu, xăng dầu liên tục tăng cao.

o T2: rủi ro về tỷ giá.

o T3: Bão hòa thị trường hàng gia dụng nội địa.

o T4: Xâm nhập của nhựa Trung Quốc,Thái Lan.

o T5: Nhu cầu sản phẩm nhựa ky thuật cao ngày càng gia tăng.

chiến lược cắt giảm Liên kết các DN trong ngành W3+W6+W7+T5 Chiến lược tiết kiệm chi phí, ôn định chi phí W9+T4+T5 Weakness + Threats W8+T1 MA TRẬN SWOT W.T S.T W.O S.O

o Chiến lược mở rộng quy mô

o Đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu

o Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm

o Đầu tư phát triển sản xuất nguyên vật liệu trong nước

o Chiến lược cắt giảm

o Liên kết các DN trong ngành

o Liên kết với các ngành liên quan (dầu khí, hoá chất,…)

o Chiến lược định vị thương hiệu

o Nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của sản phẩm nhựa VN

Chủ động nguyên vật liệu trong nước Liên kết các DN Xây dựng chiến lược định vị thương hiệu

73

Page 76: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

CHIẾN LƯỢC 4P :

Chiến lược Marketing của công ty :

Trang bị và hoàn thiện các kênh quảng bá sản phẩm và tiếp thị thông qua kênh phân phối, quảng bá trên website, cataloge, các phương tiện thông tin đại chúng…

Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan xúc tiến thương mại đầu tư, văn phòng đại diện của các hiệp hội trong và ngoài nước để mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư.

Chìa khóa của thành công khi thâm nhập thị trường My là xác định nhà nhập khẩu có kinh nghiệm chuyên nhập khẩu thủy sản và đã thiết lập được các kênh phân phối tới các nhà hàng,siêu thị, quán ăn v.v...

2.12.1. Chiến lược sản phẩm (Product) :

Tui siêu thi:

Mã SP: APH-00021

Túi tự hủy

Mã SP: APH-00002

Túi Siêu thị cao cấp T-shirt bags màu (không in)

Mã SP: APH-00015 Mã SP: APH-00013

74

Page 78: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Mã SP: APH-00004

Túi đựng rác cuộn

Mã SP: APH-00003

Túi đựng rác phẳng Màng nhưa:

Mã SP: APH-00008

Màng nhựa che cây phục vụ cho ngành Nông nghiệp

Mã SP: APH-00009

Màng nhựa phục vụ cho ngành Công nghiệp

Xây dựng nhà xưởng:

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tái chế nhựa, Công ty CP Nhựa và Môi trường xanh An Phát bắt đầu làm quen với bao bì nhựa từ đầu những năm 90 với các các sản phẩm đầu tiên làm từ poly-etylen tỷ trọng thấp (LDPE) và poly-propylen (PP). Công ty đã không ngừng nghiên cứu, sáng tạo trong công nghệ để cho ra đời các sản phẩm đa dạng được thế giới tiêu dùng dành nhiều ưu ái. Hòa nhịp với sự phát triển của ngành nhựa Việt Nam, An Phát hiện có trong tay 3 nhà máy sản xuất với công nghệ tiên tiến nhất: Nhà máy sản xuất số 1 tại Lô 8, Khu công nghiệp Nam Sách, có công suất 1.000 tấn sản phẩm/ tháng; Nhà máy sản xuất số 2 công suất thiết kế 700 tấn sản phẩm/ tháng và Nhà máy số 3 cũng với công suất

76

Page 79: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

tương đương, và cùng tọa lạc tại Lô CN 11 + CN12, Cụm công nghiệp An Đồng, Nam Sách, Hải Dương. 

Hiện nay An Phát đã có trong tay công thức sản xuất các sản phẩm là bao bì nhựa tự phân hủy và sẽ cho đi vào sản xuất đồng loạt nhằm theo kịp sự phát triển của thế giới.

Bao gói sản phẩm

Sản phẩm của ty chúng ta sẽ được đóng gói lớn bằng những hộp, thùng nhựa có kích cỡ lớn, đảm bảo tiết kiệm chi phí và bảo quản được hàng hóa khi vận chuyển.

Chiến lược giá (Price) :

Chiến lược định giá là yếu tố quyết định trong chiến lược thâm nhập thị trường và liên quan tới các quyết định quản lý như xác định giá bán sản phẩm (đặt ra mức giá), tính giá thành các sản phẩm (chi phí) và thay đôi giá theo đòi hỏi của thị trường.

Doanh nghiệp sẽ phải lưu ý 3 vấn đề tài chính sau khi định giá:

Định  giá bán trên thị trường

Phản ứng như thế nào với sự thay đôi về giá sau khi gia nhập thị trường

Giữ giá thành sản xuất càng thấp càng tốt để giữ vững sức cạnh tranh

Quy trình định giá :

Quy trình định giá dựa theo kiểu tính đơn giản. Bắt đầu bằng cách tính giá thành sản xuất cộng với chi phí để đưa sản phẩm tới được khách hàng, từ đó tính ra giá bán cuối cùng

Việc quyết định giá bán được thực hiện như sau:

Xác minh mức giá của các sản phẩm cạnh tranh hoặc/và sản phẩm thay thế tại thị trường mục tiêu hiện nay.

Thiết lập các yếu tố tạo nên giá bán trên thị trường như VAT, lợi nhuận cho việc kinh doanh và nhà nhập khẩu, thuế nhập khẩu, phí vận tải, phí bảo hiểm…

Làm phep tính trừ từ trên xuống dưới, giảm tất cả những yếu tố tạo nên giá sản phẩm dự kiến bán ra thị trường để đạt được mức giá xuất xưởng (EXW) thường được gọi là "ex factory" hoặc “ex warehouse”.

77

Page 80: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Xem xet liệu công ty có thể đáp ứng được mức giá này không.

Nếu không, công ty sẽ tính toán lại giá thành sản xuất bằng cách tìm hướng cắt giảm chi phí tại nhà máy hoặc tô chức, hoặc cắt giảm ngân sách cho hoạt động marketing vốn cũng ảnh hưởng lớn tới giá xuất khẩu.

Ước tính tông mức bán ra trong giai đoạn 3 năm, các chi phí dự kiến, bao gồm cả những chi phí cho văn phòng xuất khẩu, chi phí đi lại và vận động.

Tính toán chi tiết đối với từng sản phẩm, chia ngân sách được hỗ trợ cho tông số lượng mặt hàng sẽ được bán ra.

Định ra mức giá cuối cùng trên thị trường.

Thử nghiệm mức giá này (thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường).

Mức giá trên thị trường là mức giá trần, do đó doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất càng nhỏ càng tốt để có được lợi nhuận lớn hơn, trong khi vẫn đảm bảo mọi yêu cầu chất lượng, bao gói, giao hàng.....

Căn cứ vào khả năng tiêu thụ, uy tín thanh toán tiền hàng, thị trường, theo từng giai đoạn, từng thời điểm và thông qua phân tích đánh giá thị trường, các yếu tố cạnh tranh, công ty sẽ xác định giá bán sao cho phù hợp để có thể giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận phù hợp cho công ty.

Mã SP Giá USD/KG

APH-00021 4

APH-00002 3.8

APH-00015 5

APH-00014 3.6

APH-00016 4.5

APH-00008 2.8

APH-00009 3

APH-00003 2.5

APH-00004 2.5

78

Page 81: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Chiến lược phân phối (Place) :

Việc xác định thâm nhập một thị trường trực tiếp hoặc thông qua những trung gian cũng là một vấn đề lớn. Quyết định bô nhiệm một đại lý hoặc nhà phân phối là vô cùng cần thiết và nó bắt đầu bằng quá trình định vị đại lý và nhà phân phối. Có một vài điều nên cân nhắc trong quá trình này. Trừ khi đã có những kế hoạch có sẵn cho việc đặt đại lý ở nước ngoài, nếu không việc tiếp cận và phục vụ khách hàng khi không có đại lý là rất khó khăn. Mặt khác, những khách hàng tiềm năng có thể muốn giao dịch trực tiếp với nhà sản xuất Việt Nam nhằm loại bỏ những chi phí phụ mà những đại lý mang lại. Một kinh nghiệm là không có gì sai khi một đại lý bán và phục vụ khách hàng ở những đất nước mà bạn không có kế hoạch thăm viếng thường xuyên và nếu cả hai bên đều có một sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh mà đại lý mang lại thì đó sẽ là một lợi thế.

Những điểm sau nên được theo dõi:

- Phải có một cam kết trên giấy tờ. Trước đó công ty nên tham vấn đại sứ

quán hoặc phòng thương mại ở đất nước cụ thể nếu có những luật lệ

quản lý những đại lý độc lập và lấy một bản copy.

- Hỏi đại lý đó những mặt hàng nào họ dự định bán trong lĩnh vực cụ thể

của họ và xác nhận điều này trong giấy tờ. Thảo luận về một khung thời

gian nhất định cho họ bắt đầu sản xuất hàng hóa hoặc hoạt động kinh

doanh. Nếu bạn có mặt hàng nào nằm trong lĩnh vực của họ mà bạn sẽ

tự bán, hãy làm rõ điều này.

- Hiểu được đại lý này còn đại diện cho công ty nào khác.

- Hiểu được những hôi chợ thương mại nào mà đại lý này tham gia triển

lãm.

- Thảo luận việc các mẫu sẽ được xử lý thế nào và ai sẽ chi trả cho việc

vận chuyển.

- Hỏi đại lý xem bạn có thể hỗ trợ họ thế nào trong việc phát triển hoạt

động kinh doanh trong lĩnh vực của họ.

- Đừng tuyển thêm nhiều đại lý cho đến khi bạn đã có thành công nhất

định với một đại lý và đã có một đội ngũ nhân viên cần thiết để điều

hành và phục vụ chúng. Hãy làm từng bước một.

79

Page 82: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Rất nhiều những sự thành công về xuất khẩu là kết quả của việc kết hợp hoàn hảo với những nhà sản xuất xuất sắc và đại diện xuất sắc của địa phương, hiểu được thấu đáo những yêu cầu của thị trường địa phương và văn hóa địa phương. Những mối quan hệ lâu dài và hữu nghị có thể được xây dựng khi cả hai bên hiểu được đối tác của họ có thể đem lại cái gì và khi nào lợi nhuận được chia sẻ, đó là khi thỏa thuận hợp tác thực sự là song phương. Việc chuẩn bị những thỏa thuận phân phối đòi hỏi phải được thực hiện trong khuôn khô hiểu biết về pháp luật, thường là dựa trên pháp lý của địa phương trong trường hợp có tranh chấp, nhưng thường tập trung vào những thủ tục hòa giải được đưa ra bởi phòng thương mại. Tốt hơn hết chúng ta nên cân nhắc và lên kế hoạch xem điều gì sẽ có thể sai lệch để sau đó có được một thỏa thuận phân phối công bằng, hơn là thiết lập một mối quan hệ quá nhanh mà không có đủ cơ cấu cần thiết, và động cơ của hai bên không được hiểu thấu đáo. Nên cân nhắc những khoảng cách về văn hóa.

Thỏa thuận với những nhà sản xuất túi nhựa đóng gói liên quan tới một quá trình sản xuất giống nhau, nhưng hoạt động trong một cơ cấu với chi phí quá lớn cho một vài sản phẩm có thể là một lựa chọn, cũng giống như là thỏa thuận với những nhà sản xuất túi nhựa đóng gói muốn đa dạng hóa nguồn cung cấp. Những vấn đề về chuyển giao công nghệ cũng có thể được xem xet trong những thỏa thuận này. Tất cả những điều khoản liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ và bí quyết nên được hiểu là hoàn toàn ràng buộc.

Các nhà phân phối được lựa chọn:

Sau khi nghiên cứu, công ty đã lựa chọn được đối tác để cung cấp mặt hàng bao bì nhựa của chúng ta là :

Các siêu thị lớn nhỏ ở My: đặc biệt là WAL MART

Hệ thống nhà hàng, khách sạn

Nhà nhập khẩu chuyên nghiệp:

Công tyPac Trên Toàn Thế Giới

Điện thoại1-425-2024000

Fax1-425-8836729

Chiến lược quảng bá (Promotion)

80

Page 83: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Có một vài công cụ marketing cho một công ty tiếp cận người mua trên thị trường thế giới, bao gồm việc tham dự hội chợ thương mại, thương mại điện tử, tham quan văn phòng của người nhập khẩu hoặc gửi lời đề nghị qua email cho họ, thông báo cho khách hàng về những sản phẩm mới. Tuy nhiên, sự thành công chỉ đến từ sự chuyên nghiệp và từ sự kiên trì tuyệt đối.

Sự hiện diện chuyên nghiệp và tạo dựng hình ảnh là chìa khóa thành công!

Tạo dựng hình ảnh và thông điệp của công ty

Tất cả nguồn lực của công ty sẽ không mang lại lợi ích nếu chúng không thể liên hệ được với khách hàng tiềm năng. Những kinh nghiệm và kỉ lục của công ty cũng trở nên vô ích với một khách hàng tiềm năng khi anh ta không thể giao tiếp với công ty bán hàng hoặc đại diện của công ty đó. Việc sử dụng những nguồn lực nhằm cung cấp cho khả năng giao tiếp này là một vấn đề quan trọng. Chỉ những đại lý bán hàng trên toàn thế giới không thể làm cho công ty trở nên cạnh tranh hơn nếu chi phí của nó là quá cao.

Nhìn nhận công ty từ con mắt của người mua là một cách tốt để tiến bộ trong việc này. Một vài công ty túi nhựa đóng gói Việt Nam đã rất tiến bộ trong việc này, khi đã có nhiều tờ rơi và website hoạt động.

Hồ sơ công ty

Hồ sơ của một công ty không phải là một catalo sản phẩm mà là một bản tóm tắt được in đẹp mắt nhằm giới thiệu về công ty, ví dụ như: Công ty XX thành lập ở…đặt tại…khu công nghiệp, cách Hà Nội…met về phía Tây. Nhân viên sản xuất …tấn một ngày…Hiện đang xuất khẩu sang…Năng suất…Chứng nhận ISO 9000 và 14000. Nhưng thông tin này có thể được in chung vào một trang và nên bao gồm thông tin liên lạc giống như trên card kinh doanh của bạn. Những hình ảnh về văn phòng và nhà máy cũng có thể được in trong hồ sơ này. Những kế hoạch mở rộng trong tương lai cũng có thể được đưa ra, như kế hoạch tăng năng suất. Những khách hàng tiềm năng không nên gây hiểu lầm khi đưa ra những phàn nàn sai lệch. Hồ sơ này không nên đưa hình ảnh của sản phẩm trừ khi công ty chỉ tập trung sản xuất một sản phẩm duy nhất. Hồ sơ phải dễ dàng được cập nhật và phải bằng tiếng Anh và tiếng phô thông của những khách hàng mục tiêu. Nó nên được đưa đến cho tất cả khách hàng tiềm năng trực tiếp hoặc qua email và fax.

Danh thiếp

81

Page 84: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Một danh thiếp dễ đọc là một phần thông tin quan trọng của một cá nhân. Những lá thư đơn giản tốt hơn là những mẫu in bắt mắt nhưng khó đọc. Những số điện thoại, số fax và địa chỉ email hiện tại phải được bao gồm, và phải sản xuất danh thiếp khác nếu thông tin thay đôi. Địa chỉ của văn phòng phải được bao gồm để những khách hàng tiềm năng có thể gửi thư hoặc bưu kiện cho bạn, hoặc họ có thể đưa địa chỉ cho lái xe taxi giúp tìm đường tới công ty bạn. Danh thiếp nên bằng tiếng Anh hoặc tiếng phô thông của khách hàng mục tiêu.

Catalogue sản phẩm

Hình ảnh của sản phẩm đã sản xuất, cùng với phụ lục, nhằm giúp khách hàng tiềm năng có được khái niệm về những sản phẩm này. Hình thành những dòng sản phẩm trên từng bộ phận, từng công nghệ hoặc từng thị trường khách hàng là rất quan trọng. Thiết lập những bảng về những kích cỡ khác nhau ví dụ như kích cỡ, độ rộng, độ dày, độ dài, màu sắc, đặc tính sản phẩm.

Một vài trang web của đối thủ cạnh tranh cũng rất thú vị. Cảm hứng không có nghĩa là copy. Sự tác động của một catalo sản phẩm trong một website có thể rất thú vị, trực tiếp hướng khách hàng tới những lựa chọn sản phẩm khác nhau như kích cỡ và thuộc tính, cũng như là số lượng sản phẩm trên mỗi công ten nơ như đã được quan sát ở một số website của những nhà sản xuất túi nhựa đóng gói và những catalo điện tử.

Website trên Internet

Website đã trở nên thiết yếu trong công việc xuất khẩu. Nó phải dễ điều hành và cập nhật. Ngoài chức năng là tham khảo (ví dụ như đặc điểm của sản phẩm), website không mang lại nhiều giá trị cho những công ty nhỏ trừ khi chúng được quảng bá tốt. Nhiều công ty đã tiêu tốn hàng nghìn đôla vào việc tạo ra những trang web và không hiểu tại sao không có khách viếng thăm. Thật đơn giản, không ai biết nó có mặt ở đó. Một website được viếng thăm khi nó đăng ký với một công cụ tìm kiếm phô biến, và khi nó có đường dẫn trong những trang web lớn như trang web của hiệp hội công nghiệp hay Bộ thương mại,...

Thương mại điện tử đã ngày càng trở nên quan trọng trong thương mại. Cả khách hàng và người bán đều thấy nó rất thuận tiện và tiết kiệm chi phí khi sử dụng Internet trong kinh doanh. Một vài trang web thương mại lớn như:

http://www.hardware.globalsources.com

- http://www.importers.com,

- http://www.exportbureau.com

82

Page 85: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

- http://www.ask4plastic.com

- http://www.kellysearch.com

- http://www.made-in-china.com

- http://www.industrysearch.com.au

- http://www.bizeurope.com

- http://www.trade-india.com

- http://www.hardware.globalsources.com

- http://www.ehow.com

- http://hotproducts.alibaba.com/manufacturers-exporters

- http://www.tradekey.com

- http://importer.ec21.com

- http://go4worldbusiness.com

- http://directory.20un.com

- http://www.processregister.com

- http://co.egypt.com

83

Page 86: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

cho phep khách hàng quốc tế xác định những nhà cung cấp tiềm năng trên toàn cầu.

Một vài trang web Việt Nam thú vị như http://www.vietrade.gov.vn có thể được tham khảo. Sẽ rất hay khi xây dựng một công thương mại để trở thành một thị trường ảo cho những khách hàng quốc tế và những nhà xuất khẩu nguyên liệu túi nhựa đóng gói Việt Nam.

Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và giao tiếp kinh doanh

Một khách hàng tiềm năng sẽ rất ấn tượng khi không chỉ người đại diện của công ty làm việc chuyên nghiệp mà cả đội ngũ nhân viên đều làm việc như vậy. Một phương pháp để đạt được điều này là phải huấn luyện một vài thành viên chủ chốt của đội ngũ nhân viên (sản xuất, dịch vụ khách hàng, kĩ sư) để họ có khả năng trình bày công việc một cách nhanh chóng và chính xác, và phải chịu trách nhiệm thế nào trong quy trình sản xuất và vận chuyển hàng hóa theo đơn của khách hàng.

Điều này phải được làm trước chuyến viếng thăm của khách hàng và bài diễn thuyết phải được xem lại về độ chính xác và đảm bảo không có thông tin bí mật nào bị tiết lộ. Mục đích của những chuyến viếng thăm của khách hàng là nhằm chắc chắn rằng những đơn hàng của họ được xử lý một cách chuyên nghiệp từ khi nó được nhận đến khi được chuyển đi.

Có những khi một khách hàng quốc tế có thể mua hàng của bạn nhưng không bao giờ đến thăm văn phòng của bạn. Cũng có thể một khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng sẽ liên lạc với bạn một vài lần trước khi họ thăm văn phòng của bạn.

Những nỗ lực to lớn rất cần thiết trong việc chuyên nghiệp hóa việc giao tiếp với khách hàng. Phải có một chính sách kiểm tra email và trả lời email nhanh chóng. Kể cả khi câu hồi đáp là: “chúng tôi đã nhận được email của bạn và sẽ trả lời bạn vào ngày mai”. Điều tương tự cũng phải áp dụng cho fax. Một điều quan trọng là điện thoại công ty phải được trả lời bởi người có thể nói tiếng nước ngoài. Cách mà công ty bạn giao tiếp sẽ nói lên rất nhiều điều với khách hàng tiềm năng về công ty bạn. Chuyên nghiệp hóa giao tiếp là rất ít tốn kem và sẽ mang lại lợi ích gấp nhiều lần.

Liên hệ trực tiếp với khách hàng

Khách hàng là ai

Biết được loại khách hàng đương nhiên là một tài sản quan trọng. Sẽ có sự khác biệt nếu bán hàng dưới dạng “doanh nghiệp tới doanh nghiệp” hoặc “doanh nghiệp tới khách hàng”, cũng như nếu bán những sản phẩm có thương hiệu hoặc những sản phẩm có nhãn hiệu cá nhân! Những công ty Việt Nam thường được khách hàng quốc tế yêu cầu sản xuất sản phẩm cho:

Page 87: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Đối với những sản phẩm như vải nhựa hay túi 25 kg, sự liên kết khách hàng có thể phức tạp hơn, với những tô chức chuyên biệt và bộ phận mua hàng riêng. Những tô chức quốc tế như là Hội chữ thập đỏ, Uy ban liên hợp quốc về người tị nạn, tô chức nông lương thế giới, có thể có nhu cầu lớn trong những trường hợp như động đất, và họ sẽ tìm kiếm những nhà sản xuất có thể giao hàng nhanh chóng những sản phẩm này trên khắp thế giới. Tình hình sản xuất sẵn sàng cùng với khả năng đáp ứng thời hạn ngắn có thể là một lợi thế cạnh tranh quyết định trong phân khúc đặc biệt này.

Nghiên cứu về khách hàng tiềm năng phải được tiến hành nhằm hiểu được nhu cầu của họ và nguồn mà họ mua (trực tiếp hay qua đại lý), và cả những yêu cầu (chất lượng, thiết kế, chứng chỉ ISO, khối lượng, giá cả). Những thông tin chi tiết này có thể không có sẵn. Truy cập vào trang web của khách hàng tiềm năng cũng là một khả năng, liên hệ với trung tâm thương mại cũng là một khả năng khác. Liên hệ trực tiếp với khách hàng là một công cụ marketing tốt. Liên hệ trực tiếp có thể qua email, hoặc gặp mặt trực tiếp với khách hàng. Tất nhiên sẽ dễ dàng hơn nếu lượng khách hàng là hạn chế.

Tìm kiếm khách hàng bằng cách gửi email là hết sức tế nhị. Sự giao tiếp phải chuyên nghiệp nhất có thể. Một email phải cung cấp bản tóm tắt về công ty như lịch sử công ty, sản phẩm, chứng nhận chất lượng, khả năng sản xuất, khả năng thiết kế, những khách hàng trong quá khứ và người liên lạc. Hình ảnh một vài sản phẩm cũng nên đưa vào những email nhằm thu hút khách hàng. Bởi vì sự căng thẳng tuyệt đối của việc tìm kiếm khách hàng bằng email, việc chờ đợi một sự trả lời tích cực qua phương pháp này ngày càng trở nên mơ hồ, nhất là ở những nước phát triển, ngay cả khi email đã được xác định kĩ càng.

Những cuộc gặp trực tiếp với khách hàng tiềm năng có thể được kết hợp với việc tham gia hội chợ thương mại sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Những cuộc hẹn với khách hàng phải được sắp đặt trước. Những cuộc họp như vậy phải được chuẩn bị kĩ lưỡng (danh thiếp, hồ sơ công ty, catalo sản phẩm). Sau cuộc họp hãy nhớ gửi cho khách hàng thư cảm ơn.

Hiểu cấu trúc của thị trường-bạn đang bán cho ai / ai là khách hàng của bạn

Liên quan tới việc thâm nhập thị trường, chuỗi cung ứng

Trực tiếp tới khách hàng (những nhà điều hành công nghiệp hoặc chuỗi

phân phối cho chính họ hoặc cho việc bán hàng của họ) hoặc

Page 85

Page 88: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Qua những nhà nhập khẩu, họ có thể thiết lập một bức ngăn giữa nhà sản

xuất Việt Nam và doanh nghiệp của đất nược liên quan

Sự phân mảng của người sử dụng hoặc người mua hoặc nhà nhập khẩu là một

phần của thông tin cần thiết để hiểu được làm thế nào để giao tiếp với khách hàng.

Nhắc nhở những khách hàng hiện tại

Không nên thụ động đợi khách hàng quay lại, mà bạn nên chủ động liên lạc với những khách hàng hiện tại của mình. Bạn có thể tìm ra những lý do tốt để nhắc nhở khách hàng của mình như nhắc nhở về sản phẩm mới của bạn, chứng chỉ mà bạn mới đạt được. Bạn cũng có thể hỏi khách hàng xem họ có hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của bạn hay không, bạn có thể làm gì để làm họ hài lòng hơn nữa, và nhấn mạnh rằng bạn muốn hoạt động kinh doanh hơn nữa với họ. Bạn nên xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng của bạn và đối xử với khách hàng theo một nền tảng thời gian lâu dài, có nghĩa là tông giá trị mà bạn có từ việc hoạt động kinh doanh với một khách hàng.

Hội chợ thương mại

Tham dự những hội chợ thương mại về túi nhựa đóng gói là một công cụ marketing hữu hiệu nhằm tiếp cận những khách hàng quốc tế. Trong hầu hết các trường hợp, rất khó để những nhà sản xuất túi nhựa đóng gói thu hút sự chú ý từ những khách hàng quốc tế. Tuy nhiên, sự tham gia có lựa chọn vào những hội chợ thương mại với sự chuẩn bị kĩ càng sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là đơn hàng hay mối quan hệ, mà cả những kiến thức về xu hướng, ưu tiên của người mua và của đối thủ cạnh tranh.

Tham vấn những công ty đã từng trưng bày ở những hội chợ trước đó luôn luôn đem

lại giá trị.

Rất nhiều công ty sử dụng nguồn lực của họ để tới một hội chợ thương mại và ra về

trong thất vọng vì họ không kí được đơn hàng nào. Mục đích thật sự của hội chợ

thương mại là nhằm xác định và bắt đầu thảo luận với những đối tác mới. Nếu bạn có

những đối tác mà sẽ tham dự hội chợ thương mại, có thể bạn nên sắp xếp để gặp họ

trước hoặc sau hội chợ, hoặc ngoài giờ làm việc. Bạn cũng nên dành phần lớn thời gian

Page 86

Page 89: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

cho những khách hàng tiềm năng đến thăm gian hàng của bạn. Sau đây là một vài bước

nhằm tối đa hóa kinh nghiệm của bạn ở những hội trợ thương mại:

- Trước khi tham dự hội chợ hãy lấy từ nhà tô chức danh sách những gian

hàng trưng bày và người tham gia từ hội chợ trước.

- Xem kĩ cả hai danh sách và loại ra những cái tên không hoàn thiện hoặc

không phù hợp với nhu cầu của bạn

- Có thể có đến hàng nghìn cái tên trong danh sách cho nên hãy loại bỏ từ

danh sách người tham gia bất cứ cái tên nào nằm ngoài thị trường mục

tiêu của bạn

- Rất nhiều người tham gia trưng bày có thể là khách hàng của bạn. Xem

kĩ danh sách này và đánh dấu những cái tên không quen thuộc và những

công ty sản xuất sản phẩm khác biệt với sản phẩm của bạn

- Viết thư tới những công ty ở cả hai danh sách. Giải thích bạn là ai, công

ty bạn sản xuất cái gì, và bạn sẽ tham gia hội chợ ở gian hàng nào và vị

trí chính xác nào, và muốn mời họ tới để thảo luận về khả năng kinh

doanh. Tham vấn sự quan tâm của họ và mời họ trả lời.

- Gửi những thư này qua fax hoặc email một tháng trước hội chợ.

. Tất cả những hồi đáp bạn nhận được phải được theo dõi trước và trong khi hội

chợ diễn ra.

Một quá trình tương tự nên được tiến hành trước và sau hội chợ, sử dụng những thông

tin được cung cấp bởi nhà tô chức. Nhằm đạt được thành công tối đa từ hội chợ thương

mại, bạn phải chủ động trọng việc quảng bá về công ty bạn. Danh sách những hội chợ

Page 87

Page 90: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

triển lãm về túi nhựa đóng gói chủ yếu được trình bày ở phần phụ lục. Phải thường

xuyên kiểm tra với nhà tô chức về bất cứ sự thay đôi nào về thời gian. Thường có

những hội chợ ở những thị trường mục tiêu của bạn hoặc những thị trường mà bạn

quen thuộc.

Một điều cuối cùng về hội chợ thương mại. Rất nhiều công ty nghĩ rằng họ có thể tham

gia hội chợ và không phải chi tiền cho một gian hàng. Họ có thể đơn giản đi từ gian

hàng này tới gian hàng khác bán sản phẩm của mình hoặc đón khách hàng ở các lối đi.

Đó là một ý kiến hay khi tham gia hội chợ thương mại ưu tiên về trưng bày. Hãy lấy

cuốn danh bạ và sử dụng những cái tên của những nhà trưng bày trong việc quảng bá

của bạn. Tuy nhiên, các công ty thường có gian hàng ở hội chợ để bán sản phẩm của

mình. Bạn sẽ không nhận được sự đón tiếp thân mật nếu bạn đi vào gian hàng của

khách hàng của bạn để bán sản phẩm trong khi họ đang bận bán sản phẩm của chính

họ. Ngày càng nhiều hội chợ thương mại sẽ đóng cửa gian hàng và những cuộc họp

hẹn trước vì lí do này. Cũng rất tốt khi bạn khảo sát hội chợ để có được thông tin về thị

trường. Nếu bạn thực sự muốn bán sản phẩm ở đó, hãy là một nhà trưng bày.

Sự tham gia vào một hội chợ thương mại có thể được chia thành ba giai đoạn:

Trước hội chợ:

Tham gia một hội chợ thương mại thành công đòi hỏi phải chuẩn bi kĩ lưỡng. Những bước sau đây phải được cân nhắc để chuẩn bị có hiệu quả cho một hội chợ thương mại.

Kiểm tra tất cả những thông tin cần thiết về hội chợ, bao gồm sản phẩm,

danh tiếng, chủ đề và người tham gia để xem hội chợ này có phụ hợp với

bạn hay không. Thông tin có thể có được thông qua nhà tô chức hoặc

mạng Internet..

Xác định những mặt hàng sẽ trưng bày ở hội chợ thương mại.

Page 88

Page 91: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Xác định vị trí và kích cỡ gian hàng, và chuẩn bị thiết kế gian hàng.

Những nhà thiết kế gian hàng chuyên nghiệp sẽ là cần thiết. Những

doanh nghiệp sản xuất túi nhựa đóng gói Việt Nam khác cũng muốn cùng

tham gia để tìm kiếm sự hiệp trợ và giảm chi phí.

Hồ sơ của công ty và catalo sản phẩm ở dạng giấy và bản CD phải luốn

có sẵn.

Danh thiếp

Phải chắc chắn có ít nhất một người phát ngôn nói được tiếng Anh trong

nhóm tham gia hội chợ.

Mang theo máy ảnh số hoặc máy quay camera.

Trong hội chợ

Chuyên nghiệp hóa công ty bằng cách đảm bảo rằng gian hàng được điều hành mọi lúc trong suốt thời gian của hội chợ, bằng cách có một nguồn cung câp hồ sơ kinh doanh và danh thiếp để phân phát, đảm bảo rằng khu vực trưng bày được trang trí và sắp xếp cùng hàng với những gian hàng Việt Nam khác. Một sự hiện diện chuyên nghiệp không có nghĩa chỉ là sự trưng bày mà điều quan trọng là tạo ra một gian hàng thú vị để thu hút sự chú ý của những người mua đi qua. Đảm bảo rằng bạn có được danh thiếp và thông tin liên lạc của tất cả những khách hàng tiềm năng ghe thăm gian hàng của mình. Hãy giữ những danh thiếp đó và sau hội chợ hãy gửi thư cám ơn tới họ vì đã quan tâm và hỏi xem làm thế nào để tiến tới thiết lập một quan hệ kinh doanh với họ.

Trưng bày những sản phẩm dựa trên thiết kế đã chuẩn bị

Đảm bảo rằng gian hàng của bạn luôn được điều hành bởi một người có

thể nói tiếng Anh..

Đảm bảo rằng bạn trao đôi danh thiếp, giới thiệu sản phẩm và thảo luận

với những khách hàng tiềm năng và đưa họ hồ sơ của công ty và catalo

sản phẩm của bạn.

Thăm viếng và chụp hình gian hàng của đối thủ cạnh tranh nhằm học hỏi

từ họ.

Page 89

Page 92: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Việc tiếp theo

Gửi thư cảm ơn tới những vị khách tiềm năng đã thăm gian hàng và nhắc

họ về một mối quan hệ kinh doanh tiềm năng.

Thảo luận với những người tham gia/nhà tô chức khác để thu thập và

phân tích những bài học rút ra từ hội chợ thương mại

Chuẩn bị cho việc tìm kiếm thị trường

Hãy chuẩn bị và giới thiệu bản thân tới những khách hàng tiềm năng của bạn

Danh thiếp (ngôn ngữ, dịch, chỉnh sửa)

Sách quảng cáo về công ty

Catalo sản phẩm (sự ấn tượng về tính chuyên nghiệp, phong cách, giàu

thông tin)

Trang web (giao diện, dễ sử dụng và điều khiển, giàu thông tin)

Tham khảo khách hàng, nhà cung cấp (quảng bá công ty của bạn, lấy

lòng tin)

Quan điểm về giá trị (tầm nhìn, nhiệm vụ) (lợi thế cạnh tranh của bạn)

Câu khẩu hiệu (bất cứ thứ gì diễn tả những lợi ích của khách hàng khi lựa

chọn sản phẩm của bạn)

Hãy giữ trong đầu những kết quả của những nghiên cứu và phân tích thị trường của

bạn:

Phân khúc thị trường (xác định thị trường của bạn, đừng cố chinh phục cả

thế giới)

Phân biệt sản phẩm (hiểu về đối thủ cạnh tranh)

Page 90

Page 93: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Xác định nhu cầu của khách hàng (khảo sát những nhà lãnh đạo ý tưởng,

những nhà xác lập xu hướng)

Chỉnh sửa bài thuyết trình về công ty và sản phẩm của bạn (chỉ tập trung

vào những đặc điểm và lợi ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng, bỏ

qua những đòi hỏi của đối thủ cạnh tranh)

Trước khi tham dự một hội chợ thương mại, hãy chuẩn bị:

Lịch họp (ai, khi nào, ở đâu, tại sao)

Tài liệu sẽ mang theo

Những thông tin liên lạc quan trọng

Những tài liệu khác phù hợp cho chuyến đi

Thông tin cơ sở về khách hàng và hội chợ

Thông tin từ trang web (in ra những trang phù hợp)

Danh sách những công ty tham gia trưng bày (thông tin càng chi tiết càng

tốt)

Hồ sơ những khách viếng thăm (những người hợp tác hoặc đối thủ tiềm

năng)

Danh sách những sự kiện đáng chú ý sẽ được tô chức cùng thời gian và

địa điểm.

Những tài liệu thông tin cơ bản:

Những công cụ marketing : danh thiếp, sách quảng cáo, catalo, hàng

mẫu, danh sách giá.

Tiếng Anh, tốt hơn nếu có cả tiếng bản địa.

Thông tin về vận chuyển – Điều kiện bán hàng – Điều khoản giao hàng –

CIF, FOB

Page 91

Page 94: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Những dự án phát triển kinh doanh: những dự án đầu tư, những kế hoạch

phát triển sản phẩm

Đề nghị kinh doanh của bạn (mua, bán, phân phối)

Làm chủ cuộc họp của bạn:

Ngắn gọn – lắng nghe – ghi chú, hứa nhưng không hứa quá lời

Trực tiếp và nhanh chóng đi tới điểm mấu chốt khi giới thiệu công ty của

bạn, bản thân bạn và mục đích của chuyến viếng thăm.

Phản hồi lại một cách nhanh chóng nhất và thực hiện những lời hứa của

bạn trong những cuộc họp. Luôn luôn giữ liên lạc.

Trình bày những tài liệu một cách có trật tự, phản ánh những mối quan

tâm của công ty và chú ý vào chi tiết và phong cách.

Đối với lãnh đạo nhóm – trong khi chuẩn bị cho một nhiệm vụ ở nước ngoài:

(a) Những mục tiêu tông quát của nhiệm vụ này là gì? (phải hết sức chi tiết) và (b) Những mục tiêu cá nhân liên quan của mỗi thành viên đóng góp cho mục tiêu chung là gì?

Loại doanh nghiệp/tô chức nào bạn sẽ viếng thăm (báo trước với họ, để tiết kiệm thời gian của cuộc họp, chuẩn bị trước những câu hỏi phù hợp). Nếu bạn tới xem những kho hàng hoặc tới triển lãm, vẫn phải được thông báo trước và có kế hoạch cho chuyến thăm.

Quyết định những câu hỏi sẽ đưa ra ở mỗi cuộc họp, và ai sẽ hỏi chúng

Quyết định những câu hỏi sẽ được đưa ra thế nào (có thể từ một bản liệt kê, đảm bảo rằng những câu hỏi là phù hợp và không quá dài)

Củng cố kết quả của từng ngày, nên làm vào mỗi buôi tối (mất khoảng 30 đến 45 phút ở khách sạn). Những thành viên của nhiệm vụ mà không có kỷ luật này sẽ có nguy cơ lạc hướng và sẽ dựa vào những trí nhớ mơ hồ về những kết quả trong ngày.

Rút ra những kết luận của cá nhân và của tập thể vào cuối mỗi nhiệm vụ, trước khi trở lại Việt Nam, và quyết định về kế hoạch hành động tiếp theo. Kinh nghiệm cho thấy rằng một khi nhóm làm nhiệm vụ trở về Việt Nam, sẽ rất khó để yêu cầu những

Page 92

Page 95: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

người tham gia gặp và làm việc cùng nhau. Dù sao cũng phải có một cuộc thẩm vấn cùng nhau khi trở về và mọi người đều phải tham gia.

Một vài nguồn thông tin quan trọng trong việc chuẩn bị cho nhiệm vụ tìm kiếm thị trường có thể tham khảo từ VPA và từ những nhà xuất khẩu Việt Nam tham gia vào Hội chợ hàng đóng gói INTERPACK Düsseldorf vào tháng tư năm 2005 (yêu cầu họ chia sẻ những bài học đã rút ra)

Vấn đề là phải xây dựng thông tin thị trường, đó là những thông tin liên quan đến khách hàng, số liệu thương mại, thông tin cạnh tranh. Những thông tin và số liệu thu được có thể được hoàn thiện thông qua việc tìm kiếm trên mạng Internet.

Các website tham khảoCác trang web khác có thể tham khảo được như:

Trang web của ITC:

http://www.intracen.org

Thông tin về đất nước – trên toàn thế giới

http://www.intracen.org/countries/

Bản nghiên cứu trên toàn thế giới về các sản phẩn và thị trường:

http://www.p-maps.org/pmaps/index.php

http://www.trademap.org/

http://www.intracen.org/countries/

VIE/61/94 Hội thảo nguyên vật liệu (gồm cả phiên bản tiếng Việt) về Nghiên cứu khảo

sát thị trường, Quản lý chất lượng - xuất khẩu - Điều chỉnh sản phẩm - Khuyến mãi:

Page 93

Page 96: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

http://mekongtpprojects.com/event.htm#

Làm bài của bạn - Kế hoạch marketing xuất khẩu:

http://www.cbi.nl/show.php?file=show_document.html&id=143

Page 94

Page 97: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Hội chợ bao bìTrang về các hội chợ thương mại và các sự kiện trên thế giới nhau:

http://www.eventseye.com/

Đây là nguồn trang web miễn phí đáng tin cậy, thực tế và đầy đủ về các buôi trưng bày sản phẩm thương mại và các cuộc triển lãm lớn trên thế giới.

Cơ sở dữ liệu của các cuộc triển lãm thương mại được cập nhật trên cơ sở hàng tháng, là lần cập nhật gần đây nhất là ngày: 17 tháng 9 năm 2006 và nó phân loại các cuộc triển lãm này theo tên, theo ngành, theo ngày, theo địa điểm, theo nhà tô chức và theo từ khóa chính

Danh sách dưới đây chưa hoàn toàn thể hiện hết mọi khía cạnh. Hơn nữa, cũng có một vài cuộc hội chợ dành cho ngành công nghiệp bao bì xa xỉ phẩm.

Nhật Bản

Hội chợ bao bì Châu Á, Osaka

Ngày: từ 18/04/2007 đến 22/04/2007 – Thành phố: Osaka

Thời gian: hai năm một lần.

Các sản phẩm: Máy móc và nguyên vật liệu của ngành bao bì, thùng đựng, máy móc và

các thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm

Nhà tô chức: Công ty TNHH Nippo Event.

1-5-11, Minami-Honmachi Chuo-ku, Osaka, Nhật Bản

Tel: +81 (0)6 6262 2403 - Fax: +81 (0)6 6262 2090

Email: [email protected]

Web site: http://www.nippo.co.jp

Hàn QuốcKOREA PAK 2007

Page 95

Page 98: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Ngày: hội chợ sẽ được tô chức từ ngày 24 ~ 27 tháng 4 năm 2007. Thành phố: Seoul

Sản phẩm: Công nghệ và nguyên vật liệu bao bì cho ngành thực phẩm, ngành dược

phẩm và my phẩm.

Nhà tô chức: Tô chức khuyến khích đầu tư và phát triển Hàn Quốc, Hiệp hội bao bì

Hàn Quốc

Web Site: www.koreapak.org

Đông Nam A.

Việt Nam

PROPAK VIETNAM, HCMC, Vietnam

Ngày: Ngày 7 tháng 3 năm 2007. Thành phố: Hồ Chí Minh

Thời gian: Hai năm một lần.

Sản phẩm: đây là hội chợ triển lãm bao bì, chế biến quốc tế và hội thảo cho Việt Nam,

trong đó gian hàng cao su và nhựa Việt Nam là cuộc triển lãm nguyên vật liệu, chế

biến và máy móc cho ngành cao su và nhựa.

Nhà tô chức:

Web Site:

Indonesia

INTERPAK INDONESIA

Page 96

Page 99: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Trung Quốc

Ngày: Thành phố: Bắc Kinh

Các sản phẩm: Máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu bao bì – bao bì

Nhà tô chức: Reed

Web Site:

PROPAK, Bắc Kinh – Trung Quốc

Hội chợ triển lãm các sản phẩm in ấn, bao bì, và chế biến quốc tế được tô chức 2 năm

một lần tại thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc, tại Trung tâm triển lãm quốc tế, vào

tháng 3 năm 2007

SINO-PACK, Quảng Đông – Trung Quốc

Hội chợ triển lãm quốc tế Trung Quốc về nguyên vật liệu và máy móc sản xuất bao bì

được tô chức 1 năm một lần tại Quảng Châu, trung tâm triển lãm quốc tế Quảng Châu,

Trung Quốc từ ngày 07.03 - 10.03 2007

PACKTECH AND FOODTECH, Thượng hải _Trung Quốc

Hội chợ triển lãm quốc tế trưng bày các sản phẩm máy móc sản xuất bao bì và công

nghệ xử lý thực phẩm được tô chức 1 năm 1 lần tại Thượng hải

Trung tâm Shanghai New International Expo, tháng 5 năm 2007

Page 97

Page 100: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

Châu Âu

Interpack, Düsseldorf-Đức

Ngày: Thang 4, 2007 – Thành phố: Düsseldorf, Đức

Thời gian: Hai năm một lần

Các sản phẩm: Máy móc và thiết bị sản xuất bao bì, Nguyên vật liệu bao bì – Bao bì,

Nhà tô chức:

Web Site: www.interpack.com

Đây chính là hội chợ lớn nhất thế giới về triền lãm cho ngành công nghiệp bao bì.

Salon de l’Emballage, Pa-ri, Pháp

Ngày: Ngày 20~24 tháng 11, năm 2006. Thành phố: Paris Villepinte, Pháp

Thời gian: Hai năm một lần

Các sản phẩm: Máy móc và thiết bị bao bì – Nguyên vật liệu cho ngành bao bì – Bao bì

Nhà tô chức:

Web Site: www.emballageweb.com

Page 98

Page 101: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

108,000 lượt khách, 83% trong số đó là những người có quyết định chủ chốt, 76% là

chủ các dự án, 70% làm việc trong lĩnh vực thiết bị sản xuất bao bì, 42% làm việc

trong ngành bao bì và đóng gói, trung bình cứ mỗi gian hàng có khoảng 177 lần liên

hệ. 76% khách hội chợ rất hài lòng với cuộc triển lãm.

Với 1,178 khách quốc tế tham dự hội chợ, con số này vượt trội hơn 50% so với năm

2004 và đây là con số tăng lớn nhất từ trước đến nay về số người nước ngoài tham dự

hội chợ, Không còn tranh cãi gì nữa, EMBALLAGE sẽ trở thành sự kiện số 1 trên thế

giới của lĩnh vực trong năm 2006.

37,730 khách quốc tế, con số này chiếm 35% của tông số khách đến từ 130 nước và 5

châu lục ( Châu Âu 78%, Châu Phi 12 %, Trung Đông 6 %, Châu A/ Châu Đại Dương

2 %, Bắc và Nam My 2 %). Cácc nước có số du khách tham dự nhiều nhất là: Bỉ - Ý –

Tây Ban Nha – Anh Quốc – Netherlands - Đức - Thuỵ Sĩ – Algeria – Tunisia – Moroco

1,178 khách hội chợ quốc tế, chiếm 51% số lượng yêu cầu của toàn thế giới, 46 quốc

gia tham gia trưng bày. 5 quốc gia có số gian hàng nhiều nhất: Ý – Tây Ban Nha - Đức

- Bỉ - Thô Nhĩ Kỳ. Tô chức bởi các hiệp hội chính và các tô chức chính thức theo hình

thức gian hàng tập trung, mười đất nước hoặc nhiều hơn nữa sẽ trưng bày những bí

quyết của họ tại cuộc triển lãm lần này

Các mời đến từ tất cả các lĩnh vực hoạt động và các thị trường (thực phẩm: 29 %, công

nghiệp: 23 %, dược phẩm:11%, my phẩm:10 %, và các hàng tiêu dùng khác: 7 %, dây

chuyền phân phối:5%, quảng cáo:5%, ngành khác 10 %.

Page 99

Page 102: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

PAKEX, Birmingham-Anh Quốc

Diễn đàn kinh tế Châu Âu về ngành bao bì,

Ngày: từ 15 đến 18 tháng 5 năm 2007. Thành phố: W Midlands B40 1NT,

Birmingham, Vương Quốc Anh – Anh Quốc

Thời gian: ba năm một lần

Sản phẩm: Máy móc và các thiết bị cho ngành bao bì – nguyên vật liệu cho ngành bao

bì – Bao bì

Nhà tô chức: Hội chợ Reed

Hoa Kỳ

DISTRIPAK, Chicago-Hoa Kỳ

Hội chợ Hệ thống và Nguyên vật liệu Bao bì, được tô chức một năm một lần tại

Chicago, Chicago, McCormick Place 04.10 - 07.10 2006

PACK EXPO INT, Chicago- Hoa Kỳ

Hội chợ triển lãm Máy móc cho ngành bao bì và các giải pháp công nghệ được tô chức

hai năm một lần tại Chicago McCormick Place 29.10 - 02.11 2006

CHƯƠNG 3.KẾT LUẬN

Ngành nhựa một ngành chiến lược của nước ta.Việc nghiên cứu đề tài xuất khẩu bao bì nhựa là một lối mở cho các doanh nghiệp sản suất bao bì nhựa Việt Nam xâm nhập vào thị trường My. Đặc biệt, với những thông tin đề tài cung cấp là cơ sở để công ty An Phát xuất khẩu sản phẩm nhựa của mình sang thị trường My được lợi nhuận như mong muốn.

Tuy nhiên khi xuất khẩu qua thị trường My cũng gặp những rào cản nhất định mà doanh nghiệp cần quan tâm là rào cản thương mại, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay

Page 100

Page 103: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

thế. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục và cải thiện để đưa sản phẩm của doanh nghiệp qua thị trường My.

Song song với đó, việc nghiên cứu đề tài giúp doanh nghiệp cũng như những ai quan tâm tới thị trường My có một cách nhìn đầy đủ hơn về thị trường My : môi trường kinh tế , chính trị, xã hội... từ đó có những quyêt định đúng đắn khi quyết định xâm nhập sản phẩm của mình qua thị trường này.

Với những thông tin đã nghiên cứu được , cho thấy dự án xuất khẩu bao bì nhựa sang My đầy khả thi và đem lại được lợi nhuận như mong muốn.

Page 101

Page 104: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

MỤC LỤC

PHÂN MỞ ĐÂU..............................................................................................................1

1. Lý Do Chọn Đề Tài Nghiên Cứu.............................................................................1

2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Đề Tài.................................................................................2

3. Phương Pháp Nghiên Cứu.......................................................................................2

4. Kết Cấu Đề Tài........................................................................................................2

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MARKETING QUỐC TẾ VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ....................................................................................................3

1.1 Bản Chất Của Marketing Quốc Tế.........................................................................3

1.1.1 Marketing Quốc Tế (International Marketing).................................................3

1.1.1.1marketing Xuất Khẩu (Export Marketing)..................................................3

1.1.1.2 Marketing Tại Nước Sở Tại (The Foreign Marketing)..............................4

1.1.1.3 Marketing Đa Quốc Gia ( Multinational Marketing).................................4

1.2 Nghiên Cứu Thị Trường Quốc Tế.........................................................................4

1.2.1 Nhiệm Vụ Của Việc Nghiên Cứu Thị Trường Thế Giới................................4

1.2.2 Nghiên Cứu Thông Tin Về Thị Trường Thế Giới...........................................5

1.2.2.1 Các Thông Tin Đại Cương........................................................................5

1.2.2.2 Môi Trường Kinh Tế - Tài Chính - Cơ Sở Hạ Tầng................................5

1.2.2.3 Môi Trường Pháp Luật, Chính Trị............................................................6

1.2.2.4 Môi Trường Cạnh Tranh...........................................................................6

1.2.2.5 Môi Trường Văn Hóa, Xã Hội..................................................................7

1.2.3 Sự Cần Thiết Của Việc Nghiên Cứu Thị Trường...........................................7

Page 105: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

CHƯƠNG 2 :NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ ( HOA KY) & CHIẾN LƯƠC XUẤT KHÂU SẢN PHÂM BAO BI NHƯA SANG MỸ.............................10

2.1. Giới Thiệu Về Công Ty Cô Phần Nhựa Và Môi Trường An Phát......................10

2.1.1. Tô Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty:....................................................12

2.1.1.1 Sơ Đồ Tô Chức Bộ Máy Quản Lý...........................................................12

2.2. Tông Quan Về Thị Trường My :........................................................................14

2.2.1. Khái Quát Về My:.........................................................................................14

2.2.2. Đặc Điểm Địa Lí:..........................................................................................16

2.2.3. Môi trường.....................................................................................................17

2.2.4. Chính phủ và chính trị...................................................................................18

2.2.5. Quan hệ đối ngoại và quân sự.......................................................................20

2.2.6. Kinh tế...........................................................................................................22

2.2.8. Giao thông.....................................................................................................26

2.2.9. Nhân khẩu.....................................................................................................27

2.2.10. Ngôn ngữ.....................................................................................................29

2.2.11. Tôn giáo.......................................................................................................30

2.2.12. Giáo dục......................................................................................................31

2.2.13. Sức khỏe......................................................................................................32

2.2.14. Tội phạm và hình phạt.................................................................................33

2.2.15. Văn hóa.......................................................................................................34

2.2.16. Truyền thông đại chúng...............................................................................35

2.2.17. Thực phẩm và quần áo................................................................................39

2.2.18. Thể thao.......................................................................................................40

Page 106: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.2.19. Tiểu bang.....................................................................................................41

2.3. Những qui định về hệ thống thanh toán:.............................................................43

2.4 Các yêu cầu đối với việc xuất khẩu bao bì nhựa sang My...................................44

2.4.1 Giới thiệu........................................................................................................44

2.4.2. Yêu cầu về pháp luật.....................................................................................45

2.4.3. Yêu cầu về môi trường..................................................................................45

2.4.4 Các yêu cầu tiếp xúc thực phẩm.....................................................................47

2.4.5. Nguồn gốc xuất xứ........................................................................................48

2.4.6. Làm giả..........................................................................................................48

2.4.7. Yêu cầu thị trường.........................................................................................48

2.4.8.Yêu cầu ký hiệu và dán nhãn.........................................................................49

2.4.9. Các yêu câu bắt buộc.....................................................................................51

2.5. Nhu Cầu Bao Bì Nhựa Ở My..............................................................................54

2.6. Các Thông Tin Liên Quan Hữu Ích.....................................................................55

2.7. Đánh Giá Tông Quan Thị Trường Xuất Khẩu Sang My Năm 2011...................58

2.7.1. Khó Khăn Khi Xuất Khẩu Vào Thị Trường My...........................................58

2.7.2. Thuận Lợi Khi Xuất Khẩu Sang Thị Trường My.........................................58

2.8. Phân Tích Đối Thủ Cạnh Tranh :........................................................................59

2.8.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước:.....................................................................59

2.8.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài:.....................................................................62

2.8.2.1. Khó khăn trong cạnh tranh :....................................................................62

2.8.2.2. Những đối thủ cạnh tranh nước ngoài:...................................................62

Page 107: TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

2.10. Thị Trường Mục Tiêu :......................................................................................68

2.11. Phân Tích Ma Trận Swot...................................................................................68

2.11.1 Yếu Tố Điểm Mạnh......................................................................................68

2.11.2 Weakness – Điểm Yếu.................................................................................69

2.11.3 Opportunities – Cơ Hội................................................................................70

2.11.4 Threats – Đe Doạ..........................................................................................70

2.12.1. Chiến lược sản phẩm (Product) :................................................................74

2.12.2 Chiến lược giá (Price) :..............................................................................77

2.12.3 Chiến lược phân phối (Place) :...................................................................79

2.12.4 Chiến lược quảng bá (Promotion)..............................................................80