30
1 A.LỜI MỞ ĐẦU Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nước vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện nay hầu như không có quốc gia nào đứng ngoài quá trình hội nhập quốc tế, nếu không muốn tự cô lập mình và rơi vào nguy cơ tụt hậu.Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động chiếm vị trí ngày càng quan trọng đối với cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Việc khai thác sử dụng FDI một cách có hiệu quả, đang là mục tiêu hàng đầu của nhiều nước trên thế giới, nhất là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển. Để đạt được mục tiêu trở thành nước Công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, đòi hỏi cần có một nguồn vốn rất lớn để phát triển trên tất cả lĩnh vực. Và thực tế, việc gia nhập vào các tổ chức khu vực và quốc tế đã đưa đến cho Việt Nam nhiều cơ hội thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.Điều này làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn và tiến gần hơn với khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt trong thời gian gần đây, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã gia tăng một cách nhanh chóng và có tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, làm thay đổi diện dạo nền kinh tế và xã hội. Vậy FDI tác động như thế nào mà Việt Nam lại thay đổi như thế nhóm 3 đưa ra ý kiến mong nhận được ý kiến của các bạn để hoàn thiện bài tiểu luận cũng như kiến thức để hiểu rõ hơn về sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. .

Tieu luan fdi_gan_xong_3015

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

1

A.LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nước vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện nay hầu như không có quốc gia nào đứng ngoài quá trình hội nhập quốc tế, nếu không muốn tự cô lập mình và rơi vào nguy cơ tụt hậu.Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động chiếm vị trí ngày càng quan trọng đối với cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Việc khai thác sử dụng FDI một cách có hiệu quả, đang là mục tiêu hàng đầu của nhiều nước trên thế giới, nhất là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển. Để đạt được mục tiêu trở thành nước Công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, đòi hỏi cần có một nguồn vốn rất lớn để phát triển trên tất cả lĩnh vực. Và thực tế, việc gia nhập vào các tổ chức khu vực và quốc tế đã đưa đến cho Việt Nam nhiều cơ hội thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.Điều này làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn và tiến gần hơn với khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới.

Đặc biệt trong thời gian gần đây, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã gia tăng một cách nhanh chóng và có tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, làm thay đổi diện dạo nền kinh tế và xã hội.

Vậy FDI tác động như thế nào mà Việt Nam lại thay đổi như thế nhóm 3 đưa ra ý kiến mong nhận được ý kiến của các bạn để hoàn thiện bài tiểu luận cũng như kiến thức để hiểu rõ hơn về sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.

.

Page 2: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

2

B. NỘI DUNG

I/ TỔNG QUAN VỀ FDI:1. Khái niệm FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác, bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

2. Đặc điểm và hình thức của FDI:

2.1. Đặc điểm:

- Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của dự án đạt mức tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.

- Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án.

- Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên theo tỉ lệ góp vốn và vồn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).

- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động, hoặc mua cổ phiếu để thôn tính, hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.

2.2. Hình thức:

- Theo xu hướng thế giới hiện nay, hoạt động FDI diễn ra chủ yếu dưới các hình thức:

Hình thức doanh nghiệp Liên doanh:

Là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.

Page 3: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

3

Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.

Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:

Đây là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới

- Ngoài ra còn có một vài hình thức cũng khá phổ biến:

Đầu tư theo hợp đồng BOT. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company). Hình thức công ty cổ phần. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài. Hình thức công ty hợp danh. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A).

3. Lợi ích của FDI đối với nền kinh tế:

Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh thì nó cần nhiều vốn, nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ thu hút vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.

Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp đất nước có cơ hội tiếp thu công nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm, bằng những khoản chi phí lớn. Mặt khác, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.

Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: khi thu hút FDI, không chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà các doanh nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Vì thế, nước nhận FDI có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu => Thuận lợi cho xuất khẩu.

Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có FDI sẽ thuê nhiều lao động địa phương, nhằm làm cho thu nhập của một bộ phận dân địa phương được cải thiện, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tạo ra một đội ngũ lao động có kĩ năng nghề nghiệp cho nước nhận FDI.

Page 4: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

4

Nguồn thu ngân sách lớn: đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp FDI nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.

II/ FDI ĐỐI VỚI VIÊT NAM:

1.Tình hình FDI ở Việt Nam:

Tình hình thực hiện vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 1988-2010:

NĂM SỐ DỰ ÁN

FDI ĐĂNG KÍ (TRIỆU

USD)

TB VỐN/DỰ

ÁN (TRIỆU USD/DỰ

ÁN)

FDI THỰC HIỆN

(TRIỆU USD)

% THỰC HIỆN

1990-1999 2.849 36.133 12,68 17.049 40,772000 391 2.839 7,26 2.413 84,992001 555 2.508 5,66 2.450 77,952002 808 2.999 3,71 2.591 86,402003 791 3.191 4,03 2.650 83,052004 811 4.548 5,61 2.852 62,712005 970 6.840 7,05 3.309 48,382006 987 12.004 12,16 3.956 32,962007 1544 21.348 13,83 4.500 21,082008 1.171 60.217 51,42 11.500 19,102009 839 21.480 25,60 10.000 46,55

TỔNG 11.716 18.0425 15,40 63.270 35,07

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Sau đại hội VI đất nước mở cửa đổi mới. Từ đó, năm 1987 những dự án đầu tư FDI đầu tiên đã vào Việt Nam. Trải qua 20 năm, FDI biến động qua từng thời kì, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO, FDI đã không ngừng tăng trưởng một cách mạnh mẽ và đỉnh điểm năm 2008 FDI đạt tới 64 tỷ USD. Sau đây chúng ta cùng nhìn lại tình hình FDI vào Việt Nam trong 20 năm qua:

◊ Giai đoạn từ (1988- 1990): Đây là giai đoạn đầu tiên FDI vào Việt Nam rất khiêm tốn, tổng 3 năm chỉ đạt 1,79 tỷ USD và chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến nền kinh tế- xã hội Việt Nam.

◊ Giai đoạn (1991- 1996): Đây là giai đoạn FDI tăng trưởng nhanh và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Giai đoạn này đã thu hút 25,179 tỷ USD

Page 5: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

5

vốn đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Vốn đăng ký năm 1991 là 1,322 tỷ USD thì năm 1996 là 8,497 tỷ USD, bằng 6,43 lần.

◊ Giai đoạn (1997- 2003) : Đây là thời kỳ suy thoái của FDI. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1997 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Năm 1996 vốn đăng ký là 8,498 tỷ USD, năm 1997 chỉ bằng 50%, còn 4,649 tỷ USD. Năm 1999 chỉ còn 1,568 tỷ USD và tiếp tục ngưng trệ cho đến năm 2003.

◊ Giai đoạn (2004- 2006): Đây là giai đoạn FDI phục hồi và phát triển. Năm sau tăng gấp đôi so với năm trước. Năm 2004 chỉ mới đạt 2,084 tỷ USD thì năm 2006 lên tới 10,200 tỷ USD tăng 400% so với 2004.

◊ Giai đoạn (2007-2008 ): Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO các chính sách ngoại thương cởi mở hơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, nhờ đó đã tạo ra một hiệu ứng rất tốt trong việc thu hút FDI, đưa Việt Nam lọt vào top 10 nền kinh tế hấp dẩn vốn đầu tư FDI nhất.

◊ G iai đoạn(2009-2010 ): Lượng vốn FDI vào Việt Nam trên thực tế vẫn tăng khoảng 9,6%.

- Theo Tổng cục Thống kê, đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 20/08/2010 đạt 10,79 tỉ USD. Xét về quy mô vốn đăng ký, Quảng Nam dẫn đầu, Bình Dương là tỉnh xếp thứ 10 về thu hút FDI. Theo đó, tổng số vốn được các nhà đầu tư ngoại rót vào Việt Nam năm 2010 bất động sản đạt 2,8 tỷ USD; trong đó, 2,7 tỷ USD của 20 dự án cấp phép mới và 132,1 triệu USD vốn tăng thêm.

- Cả nước có 48 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép mới trong 11 tháng của 2010, trong đó Bà Rịa -Vũng Tàu có số vốn đăng ký lớn nhất với 2,349 tỷ USD, chiếm 19,4% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Quảng Ninh 2,148 tỷ USD, chiếm 17,8%; Tp.HCM 1,726.8 tỷ USD, chiếm 14,3%; Nghệ An 1,012.7 tỷ USD, chiếm 8,4%; Cà Mau 773 triệu USD, chiếm 6,4%.

Page 6: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

6

(Nguồn: cafeland.vn)

Và con số dự kiến kế hoạch năm 2011 với chỉ tiêu vốn FDI thực hiện là 11,5 tỷ USD, trong đó vốn nước ngoài chuyển vào Việt Nam là 8,4 tỷ USD; tổng vốn đăng ký đạt 20 tỷ USD, trong đó cấp mới 16 tỷ USD, bổ sung 4 tỷ USD.

2. Sức hút và hạn chế của FDI đến Việt Nam: 2.1. Sức hút:

- Việt Nam đã tổ chức thành công các sự kiện văn hóa chính trị nên góp phần nâng tầm vị thế và danh tiếng của Việt Nam đến các nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam có sức hút lớn đối với FDI, do có hệ thống chính trị ổn định, có triển vọng kinh tế phát triển trong trung và dài hạn.

- Có nền kinh tế đang dần tự do hóa, có vị trí chiến lược đặc biệt ở Đông Nam Á.

- Có lao động dồi dào, cần cù sáng tạo trong công việc, nhân công rẻ.

- Có nguồn tài nguyên thiên phong phú.

2.2. Hạn chế:

- Chi phí sản xuất gia tăng, nhất là giá nguyên nhiên vật liệu (giá điện, than, dầu khí…) ảnh hưởng đến giá thành và tính cạnh tranh trong một số sản phẩm.

- Việt Nam chưa khắc phục được những hạn chế cố hữu về thể chế, luật lệ, tính dự báo của luật lệ.

- Hệ thống luật pháp chưa thống nhất, bộ máy hành chính còn yếu kém, thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp.

Page 7: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

7

- Khả năng hấp thụ vốn của Việt Nam còn thấp do sự yếu kém về quy hoạch, hạ tầng, thiếu nhân lực chất lượng cao và sự chậm trễ trong việc giải quyết công việc. Công tác quy hoạch có những bất hợp lí, quy hoạch ngành còn nặng về bảo hộ sản xuất trong nước gây khó khăn trong việc quản lí.

- Tiến trình giải ngân vốn FDI chậm do hệ thống hạ tầng giao thông, cảng biển, thông tin liên lạc còn thấp, làm hạn chế khả năng tiếp nhận lượng vốn đầu tư.

- Chưa đề ra được chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn, kinh phí thiếu tính chủ động trong xúc tiến đầu tư còn yếu.

Page 8: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

8

3. FDI tác động đến kinh tế Việt Nam:

3.1. Đối với ngành nông nghiệp:

a/ Tích cực:

- Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp: tỷ trọng FDI vào ngành nông nghiệp chưa cao, chưa có những tác động đáng kể vào Nông - lâm - ngư nghiệp (chiếm tỷ trọng khoảng 6,7% tỷ trọng vốn đầu tư FDI đăng ký cả nước).

- FDI góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm: “FDI đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam, trên cơ sở áp dụng các công nghệ mới hiện đại, có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập. Với 758 dự án đã và đang triển khai, lĩnh vực FDI trong nông nghiệp đem lại doanh thu hàng năm khoảng 312 triệu USD.

- Đầu tư FDI trong khu vực nông nghiệp cũng có độ chênh lệch cao giữa các ngành nghề, thường tập trung chủ yếu vào các dự án thu hồi vốn nhanh. Có đến 53,7% tổng số vốn FDI được đưa vào ngành chế biến nông sản thực phẩm, 24,7% vốn vào chế biến lâm sản. Ngành chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc thu được 12% và thấp nhất là ngành trồng trọt chỉ thu hút được 9,6% tổng số vốn.

(Nguồn: http://bktaynguyen.com/)

Page 9: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

9

- Trong trồng trọt và chăn nuôi, rất ít dự án triển khai vào việc phát triển công nghệ sinh học, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi mới, chế biến các loại rau quả xuất khẩu có kỹ thuật cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên Việt Nam.

- Tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho người nông dân, tạo nguồn nguyên liệu thường xuyên cho dự án hoặc theo mùa vụ (trồng mía đường, khoai mì…) góp phần quan trọng thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo.

b. Tiêu cực:

- Việc tập trung nguồn vốn FDI vào các vùng kinh tế trọng điểm và việc chuyển đổi sử dụng đất cho các dự án đầu tư nước ngoài khiến cho hàng vạn lao động bị ảnh hưởng trực tiếp do bị mất đất sản xuất.

- Khan kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên: “Sự đầu tư, khai thác của những tập đoàn đa quốc gia đến từ nhiều nước, có thể gây ra nạn cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta trong tương lai. Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản mà còn ảnh hưởng tới nguồn lao động vốn được coi là dồi dào và rẻ của VIỆT NAM.”

( Nguồn: http://bktaynguyen.com)

3.2. Đối với ngành công nghiệp:

a. Tích c ực:

- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Việt Nam từ năm 1988 đến 2002 là 2522 dự án, với 18.217,4 triệu USD vốn đăng kí, chiếm 59,8% số dự án và chiếm 42,7% vốn đăng ký. Số cơ sở công nghiệp FDI đã tăng từ 666 lên 1063 đơn vị. Điều đó đã góp phần làm tăng giá trị sản xuất toàn ngành năm 2002 lên 14,5% tức vượt mục tiêu 14%.

- Các doanh nghiệp có vốn FDI đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển của ngành công nghiệp.

- Ngành công nghiệp-xây dựng luôn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của nhà đầu tư nước ngoài. Theo số liệu năm 2010, ngành này dẫn đầu về số dự án đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu tư (với 532 dự án cấp mới, tổng vốn đạt trên 8,68 tỉ USD và 209 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là trên 1 tỉ USD) => Tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là 9,68 tỉ USD, chiếm 52,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.

- Bên cạnh đó ngành công nghiệp dầu khí và công nghiệp nặng cũng chiếm một phần lớn FDI.

- FDI góp phần tạo ra năng lực sản xuất và phương thức sản xuất – kinh doanh mới, làm cho cơ cấu ngành công nghiệp từng bước chuyển biến tốt hơn. Khu vực có vốn FDI

Page 10: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

10

luôn tạo ra hơn 25% giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp => Tỷ trọng công nghiệp tăng và ngày càng chiếm ưu thế trong toàn nền kinh tế quốc dân.

- Đặc biệt FDI đã tạo nên ngành nghề, sản phẩm mới: khai thác dầu khí, sản xuất xe máy, điện tử - viễn thông… góp phần thỏa mãn nhu cầu trong nước cũng như làm tăng năng lực ngành công nghiệp Việt Nam.

- Một số dự án có quy mô, nguồn vốn lớn trong ngành công nghiệp và xây dựng được đăng ký trong năm 2010 là:

+ Cty TNHH điện lực AES - TKV Mông Dương (BQT nhiệt điện Mông Dương 2), với vốn đầu tư đăng ký trên 2 tỉ USD.

+ Dự án Công ty TNHH Sắt xốp Kobelco Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất phôi thép với tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD.

+ Formosa Plastics Group, một trong những tập đoàn công nghiệp lớn nhất Đài Loan dành 8 tỷ USD xây dựng một nhà máy thép cácbon tại VN.

b. Tiêu c ực:

- Công tác quy hoạch liên quan đến thu hút FDI trong ngành công nghiệp còn chậm, chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể:

+) Các khu công nghiệp thành lập nhưng thiếu thiết kế kết cấu hạ tầng, chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư, chỉ lấp kín được gần 30% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê.

+) Mục tiêu chuyển dần từ lắp ráp bằng linh kiện nước ngoài sang lắp ráp bằng các linh kiện trong nước là chủ yếu, vẫn chưa đủ điều kiện thực hiện do thiếu vốn, nhà xưởng, thiết bị công nghệ cao, trong khi đó số sản phẩm tiêu thụ còn hạn chế (2%-20% công suất thiết kế).

+) Quy mô thị trường Việt Nam còn nhỏ bé, sức mua thấp, nhất là các vùng nông

thôn; mặt khác, nước ta lại chủ trương khuyến khích đầu tư hướng về xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp bị ràng buộc bởi điều kiện xuất khẩu trên 80% và phải tự cân đối ngoại tệ...

- Cơ cấu vốn FDI vào ngành Công nghiệp có một số bất hợp lý, dẫn đến hiệu quả

kinh tế của khu vực đầu tư nước ngoài chưa cao: FDI tập trung chủ yếu vào các KCN ở những địa phương có điều kiện thuận lợi (TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hà Nội, Bà rịa-vũng tàu…).

- Các điều kiện kinh tế-xã hội còn nhiều bất cập:

Page 11: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

11

+) Thị trường vốn phát triển chậm nên hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu vốn vay của các thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.

+) Còn tồn tại việc áp dụng chi phí hai giá phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải trả giá điện, nước, cước phí điện thoại, giá vé đi lại và các dịch vụ khác cao hơn các doanh nghiệp trong nước.

+) Cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội còn nhiều hạn chế (giao thông vận tải, điện nước, các dịch vụ xã hội,...)

+) Việc cung cấp nguyên liệu phụ tùng tại chỗ cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài gặp khó khăn và không ổn định, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và làm tăng giá thành sản phẩm.

+) Các địa phương chưa chú trọng đến công tác đào tạo lao động cung cấp cho các doanh nghiệp,doanh nghiệp phải tự tổ chức ( cách ăn mặc, tác phong làm việc…) Mặt khác, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa địa phương và doanh nghiệp FDI trên địa bàn về việc đào tạo công nhân kỹ thuật.

- Nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bị thua lỗ dẫn tới mức nộp Ngân sách Nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với thực lực của nó.

- Kìm hãm các doanh nghiệp trong nước: Các doanh nghiệp có vốn FDI thường có công nghệ khoa học tiên tiến hơn, tính hiệu quả cao hơn, dẫn đến giá thành có thể rẻ hơn và chất lượng lại được nâng cao. Nếu các doanh nghiệp Nhà nước không có sự điểu chỉnh đúng đắn và hợp lý thì sẽ bị “biến mất” trên thị trường.

3.3. Đối với ngành dịch vụ:

- Ngành dịch vụ càng ngày càng chiếm một thị phần lớn của thương mại toàn cầu. Khu vực dịch vụ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: du lịch, tài chính, y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục...

Page 12: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

12

- FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều và dòng vốn đang có sự chuyển dịch mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước. Năm 2007 tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải - bưu điện (18%).

* Thực trạng phát triển ngành dịch vụ hiện nay:

- Vai trò của ngành dịch vụ còn hạn chế.

- Ngành dịch vụ hiện nay còn làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngành sản xuất. Chi phí của nhiều dịch vụ nước ta còn cao hơn so với mức trung bình của các nước trong khu vực, dẫn đến chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh cao.

- Ngành dịch vụ Việt Nam còn thiếu và yếu các dịch vụ hạ tầng đầu vào (dịch vụ trung gian) cho mọi hoạt động kinh tế-xã hội.

- Việc phân bố trong ngành dịch vụ cũng còn nhiều bất cập.

- Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu còn chưa hợp lý, thiếu chiến lược

- Xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam chưa mạnh, chưa tương xứng với tiềm năng, chưa ngang bằng với mức trung bình của thế giới:

* Cụ thể:

+ Cước viễn thông quốc tế của Việt Nam cao hơn 10-30% so với Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philipine và Singapore;

+ Chi phí vận tải đường biển container cao hơn từ 40-50% so với Malaysia, Indonesia, và Singapore; các mức phí và lệ phí hàng hải tại cảng cao hơn vài lần so với các cảng biển tại Bangkok, Manila và Jakarta...

Page 13: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

13

=> Những điều này làm giảm sức cạnh tranh, đặc biệt là đối với sản phẩm xuất khẩu cũng như các sản phẩm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu như: phân bón; sản phẩm nhựa; sản phẩm dệt, may; giầy, dép; sản phẩm tàu thuỷ; sản phẩm thép,... Ngoài ra, việc chủng loại sản phẩm dịch vụ thiếu, chất lượng dịch vụ thấp, độ tin cậy kém và không đảm bảo tính kịp thời cũng khiến khả năng cạnh tranh của các ngành sản xuất bị giảm sút.

3.3.1. Thị trường Bất động sản:

- Từ năm 2008, đăng ký vốn FDI đầu tư vào bất động sản đã tăng mạnh 30 tỷ USD, cụ thể đầu tư Khách sạn - Du lịch chiếm 39%; căn hộ, văn phòng 38%, khu đô thị mới 22% và KCN chiếm 1%. Theo thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong số 487 dự án FDI được cấp mới trong 6 tháng 2008, thì có tới 18 dự án là đầu tư vào khách sạn – du lịch. Trong 8 dự án có vốn đầu tư lớn nhất trong 6 tháng năm 2008 thì bất động sản du lịch chiếm 5 dự án.

- Vốn đăng ký FDI vào Việt nam nói chung, và vào lĩnh vực bất động sản nói riêng trong 11 tháng năm 2010 đều giảm so với năm trước.

- Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư, 11 tháng trong năm 2010 cả nước có 833 dự án mới được cấp với tổng vốn đăng ký 12,1 tỷ USD, bằng 73,7% so với cùng kỳ năm 2009.

- Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 11 tháng đầu năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,304 tỷ USD, bằng 60% so với cùng kỳ 2009.

Page 14: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

14

- Lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tiếp tục đà suy giảm, so với năm 2009 FDI vào bất động sản đạt 7,6 tỷ USD, trong khi đó 11 tháng 2010 mới chỉ đạt 2,85 tỷ USD.

* FDI vào BĐS từ 2004 – 2010:

(Nguồn:batdongsan.com.vn )

* Một số dự án lớn đã được cấp phép như:

+ Công ty TNHH Skybridge Dragon Sea của Hoa Kỳ. Mục tiêu xây dựng, kinh doanh Khu trung tâm hội nghị triển lãm, trung tâm thương mại, kinh doanh bất động sản tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư 902,5 triệu USD.

+ Gamuda Land của Malaysia, đầu tư dự án Khu dân cư Tân Thắng tại TP Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư 293 triệu USD.

+ Ngoài ra còn có dự án Cty TNHH Đồi Bạch Dương (dự án đầu tư khu phức hợp Đồi Bạch Dương) với tổng vốn đầu tư đăng ký 475,8 triệu USD của British West Indies tại Bình Thuận.

- Trong 11 tháng đầu năm 2010, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 9,950 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2009. So với mục tiêu giải ngân 11 tỷ USD năm 2010, nhìn chung các dự án FDI đang triển khai phù hợp với tiến độ dự kiến.

Page 15: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

15

3.3.2. Du lịch – khách sạn:

Hơn 10 năm qua, Việt Nam đã thu hút được 182 dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khách sạn, du lịch, với số vốn hơn 4,3 tỷ USD.

- Trong năm 2007, huy động trên 3.500 tỷ đồng từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, chủ yếu là tại các khu du lịch trọng điểm quốc gia, tại miền Trung và Tây Nguyên. 

- Tổng cục Du lịch cho biết, đến cuối tháng 12/2008, cả nước đã có 190 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu du lịch và khách sạn, với tổng vốn đăng ký đầu tư là 4,46 tỷ USD.Tăng 140% so với năm 2007.

- Bốn tháng đầu năm 2009 cả nước có 145 dự án FDI cấp mới, với tống số vốn đăng ký là 2.483,24 triệu USD. Số dự án đề nghị được tăng thêm vốn đầu tư là 23, với tổng số vốn tăng thêm là 3.874,5 triệu USD. Như vậy, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm trong 4 tháng đầu năm 2009 ở Việt Nam đạt 6.357,74 triệu USD. Trong đó, ngành dịch vụ có 96 dự án (chiếm 66,2% số dự án) được cấp mới đầu tư vào Việt Nam, với số vốn đăng ký là: 2.100,49 triệu USD (chiếm 84,6% tổng số vốn cấp mới của cả nước). Số dự án đề nghị được tăng thêm vốn đầu tư là 11 (chiếm 47,8% số dự án), vốn đăng ký tăng thêm là 3.855,01 triệu USD (chiếm 99,5% tổng số của toàn quốc). Mức vốn cấp mới và tăng thêm trong 4 tháng đầu năm 2009 ngành dịch vụ đạt 5.955,49 triệu USD (chiếm 93,6% tổng số của cả nước).

- Trong số 96 dự án thuộc ngành dịch vụ có 6 dự án cấp mới về lĩnh vực khách sạn - du lịch (4,1% số dự án của toàn quốc), với số vốn đăng ký cấp mới là 705,71 triệu USD (chiếm 28,42 tổng số vốn cấp mới của toàn quốc). Một dự án đăng ký tăng thêm với số vốn đăng ký là 3.800 triệu USD (chiếm 98,1% vốn đăng ký tăng thêm của cả nước trong 4 tháng đầu năm 2009). Tổng vốn cấp mới và tăng thêm lĩnh vực khách sạn - du lịch bốn tháng đầu năm 2009 là 4.505,71 triệu USD (chiếm 70,9% của cả nước).

Theo các chuyên gia, lĩnh vực du lịch - khách sạn đang là "điểm nóng" thu hút FDI, gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Các nhà đầu tư nước ngoài đang dành sự quan tâm rất lớn cho các dự án xây dựng khu vui chơi, nghỉ dưỡng, khách sạn, sân golf quy mô lớn, chất lượng cao. Các nước dẫn đầu về vốn FDI vào các dự án du lịch là: Singapore với 20 dự án và tổng vốn đăng ký gần 1,3 tỷ USD; Ðài Loan có 15 dự án với 784 triệu USD; Hồng Kông có 41 dự án với 642 triệu USD; tiếp đến là Hàn Quốc, Malaysia, Pháp, Nhật Bản.

3.3.3. Lĩnh vực Tài chính - ngân hàng:

Trong bối cảnh hội nhập mở rộng tài trợ cho các dự án đầu tư nước ngoài (FDI) là một chính sách phù hợp để tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên, việc mở rộng qui mô thương

Page 16: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

16

mại quốc tế và đầu tư  FDI đòi hỏi phải có một hệ thống ngân hàng thích ứng để hỗ trợ các doanh nghiệp yêu cầu cung cấp dịch vụ tài chính tốt hơn, các công ty đa quốc gia cũng muốn có các dịch vụ tài chính trong nước hỗ trợ cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của mình. Điều này thúc đẩy sự hình thành các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, cũng như thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng trong nước mở rộng qui mô và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.

- Lĩnh vực tài chính - ngân hàng tuy có lượng vốn đầu thấp nhưng hiệu suất thực hiện rất cao, đạt xấp xỉ 91% – trái ngược với hầu hết các lĩnh vực khác của ngành dịch vụ và cả nền kinh tế. Tuy nhiên lượng FDI đầu tư vào hoạt động tài chính – ngân hàng chỉ khoảng 840 triệu USD. Trong khi chỉ riêng lượng vốn của các quỹ đầu tư đang hoạt động ở Việt Nam đã đạt mức xấp xỉ 6 tỉ USD.

- ANZ tuyên ngôn là một trong những ngân hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại Việt Nam với hơn 15 năm vận hành. Ngân hàng này còn nhanh tay thiết lập một hệ thống 24 điểm đặt máy ATM và hiện đang được rất nhiều người có thu nhập cao, người có người thân đi học, công tác và cư trú ở nước ngoài sử dụng. 

- Bên cạnh ANZ và HSBC, những ngân hàng Nhật cũng có mặt tại Việt Nam từ rất sớm. Những tên tuổi như Mitsubishi Tokyo, Sumitomo-Mitsui, Mizuho,… đều nổi tiếng ở Nhật và thế giới.

III. FDI TÁC ĐỘNG ĐẾN VĂN HÓA XÃ HỘI VIỆT NAM:

1. Xoá đói giảm nghèo:

Hội nhập quốc tế là một trong những động lực chính để giảm nghèo và phát triển xã hội ở Việt Nam. Các doanh nghiệp FDI đã đóng góp đáng kể vào nguồn ngân sách, để Nhà nước có thể tăng chi tiêu ngân sách cho các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục,… góp phần xoá đói giảm nghèo.

Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nhiều nhóm dân cư vẫn cận kề ngưỡng nghèo, nguy cơ tái nghèo khá cao, nhất là ở các vùng thường xuyên bị thiên tai đe dọa.

Page 17: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

17

2. Dân cư:

◊ Tạo cơ hội việc làm:

- Nguồn vốn FDI đã có tác động quan trọng trong tạo việc làm và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam. Đến nay, FDI đã tạo việc làm trực tiếp cho trên 1 triệu lao động và khoảng 3 đến 4 triệu lao động gián tiếp với thu nhập cao hơn; người lao động được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, rèn luyện tác phong công nghiệp.

- Tuy nhiên, vẫn tồn tại một vấn đề là cơ hội việc làm này cũng được phân bố không đều do FDI chủ yếu chỉ tập trung vào một số ngành Việt Nam có ưu thế về lao động và thị trường.

◊ Di cư:

- Hội nhập quốc tế cũng tạo ra lực hút mạnh mẽ làm xuất hiện các dòng di cư với hàng triệu lao động, từ nông thôn vào các khu vực đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, trong đó có một phần đáng kể ở khu vực có FDI. Tuy họ đã có việc làm, cải thiện cuộc sống, song vẫn còn gặp nhiều khó khăn như thiếu chỗ ở và các điều kiện sống cơ bản như y tế ,đào tạo Giáo dục…

- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp: trong khu vực FDI, đã xuất hiện những mối quan hệ giữa nhà đầu tư nước ngoài và người lao động Việt Nam trở nên chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó cũng gặp phải không ít những vấn đề đáng chú ý:

+ Người lao động Việt Nam còn thiếu hiểu biết về luật lao động, cùng với những khác biệt văn hóa hoặc xung đột lợi ích cá nhân dẫn đến nhiều cuộc đình công tại các doanh nghiệp (trên 1.500 cuộc trong thập niên vừa qua). Trong khi đó, Bộ Luật Lao động dường như chưa đủ để điều chỉnh mối quan hệ trên, đặc biệt khu vực FDI, và việc bảo vệ những quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động.

+ FDI gây bất bình đẳng và phân tầng xã hội: tăng trưởng kinh tế đã chia sẻ lợi ích cho đông đảo các tầng lớp xã hội, trong đó có cả người nghèo, các nhóm xã hội yếu thế. Tuy nhiên, vẫn còn những khác biệt: không công bằng do có những nhóm xã hội được hưởng lợi nhiều hơn và những nhóm hưởng lợi ít hơn,thậm chí bị rủi ro, mất mát. Phân tầng xã hội trong 2 thập kỷ Đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng, dù rằng xã hội Việt Nam đang phát triển tương đối công bằng so với các nước khác có cùng trình độ phát triển kinh tế. Đó chính là do sự quá tập trung nguồn vốn FDI, ODA vào các vùng kinh tế trọng điểm. Việc chuyển đổi sử dụng đất cho các dự án và đầu tư nước ngoài cũng khiến cho hàng vạn lao động bị ảnh hưởng trực tiếp do bị mất đất sản xuất.

Page 18: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

18

IV/ NGUYÊN NHÂN – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC – BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

1.Nguyên nhân:

- Tư duy kinh tế chậm đổi mới. Các loại thị trường chưa tạo lập đồng bộ theo nguyên tắc. Việc xử lí tranh chấp kinh tế giữa các bên cũng thiên về bảo vệ quyền lợi cho phía Việt Nam. Thời điểm khó khăn, ta tranh thủ vốn FDI nhưng khi điều kiện thuận lợi lại có xu hướng không khuyến khích FDI mà để trong nước tự làm, làm nản lòng nhà đầu tư nước ngoài.

- Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán.

- Môi trường đầu tư – kinh doanh nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến độ đạt được còn chậm hơn so với các trong khu vực.

- Định hướng chiến lược thu hút vốn FDI, hướng chủ yếu vài lĩnh vực công nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sự liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước còn yếu nên giá trị gia tăng trong một số sản phẩm xuất khẩu còn thấp.

- Qui hoạch ngành còn nặng về xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các cam kết quốc tế.

- Nền kinh tế nước ta có điểm xuất phát thấp, qui mô nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém, trình độ công nghệ và năng xuất lao động thấp, chi phí sản xuất cao.

- Sự phối hợp trong quản lí hoạt động FDI giữa các bộ ngành địa phương chưa chặt chẽ, nặng về số lượng, chưa coi trọng chất lượng, còn tồn tại bệnh thành tích trong cơ quan quản lí các cấp. Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách hành chính chứ đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.

2. Giải phát:

◊ Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý FDI sạch:

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường. Cần phải có một hệ thống quản lý theo ngành thống nhất để có thể quản lý chặt chẽ hơn công tác bảo vệ môi trường ở từng cơ sở, trong và ngoài khu công nghiệp. Ngoài việc cụ thể hóa những qui định pháp luật và xem xét tính hợp lý của một số chỉ tiêu về môi trường, cần nâng cao hiệu lực của Luật Bảo vệ môi trường. Các cơ quan quản lý cần cung cấp đầy đủ thông tin pháp luật cho các doanh nghiệp FDI, và tư vấn cho doanh nghiệp về thực thi pháp luật môi trường.

Page 19: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

19

◊ Có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư FDI sạch:

- Dựa trên một số tiêu chí cơ bản để đánh giá một doanh nghiệp thực hiện giải pháp môi trường tốt nhất như:

+ Vận hành với các tiêu chuẩn môi trường cao mang tính toàn cầu;

+ Tích cực gắn kết với các đối tác địa phương;

+ Chuyển giao kỹ năng và công nghệ thân thiện môi trường tới đối tác tại nước chủ nhà;

+ Đảm bảo để nước chủ nhà nhận được những lợi ích hợp lý trong FDI, đặc biệt trong các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên.

- Các cơ quan quản lý FDI cũng như quản lý môi trường cần tham khảo danh sách hướng dẫn do Tổ chức Quỹ động vật hoang dã thế giới (WWF) xây dựng, nhằm xác định hành vi thực hiện giải pháp môi trường tốt nhất của doanh nghiệp FDI.

◊ Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước và sự tham gia của xã hội: trong lĩnh vực FDI bền vững môi trường, vai trò của Chính phủ thường thể hiện ở hai khía cạnh là tạo lập chính sách và trọng tài trong các xung đột môi trường giữa hoạt động công nghiệp và người dân  nhằm kiểm soát chống ô nhiễm môi trường và bảo vệ điều kiện sống của con người.

◊ Thúc đẩy, khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội,trong bảo vệ môi trường đầu tư: Vai trò của cộng đồng và các tổ chức xã hội dân sự có tầm quan trọng trong việc hài hòa lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Theo xu hướng trên thế giới hiện nay, người tiêu dùng và cộng đồng dân cư nơi có doanh nghiệp FDI hoạt động có thể tạo sức ép với doanh nghiệp để họ nâng cao chất lượng môi trường của mình.

◊ Thu phí hoặc thuế các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường: để xây dựng một cơ chế phát triển bền vững, nhiều nghiên cứu đã đề nghị phải lồng ghép chi phí môi trường vào hệ thống tài khoản quốc gia , nghĩa là phải đánh giá bằng tiền tệ đối với sự suy thoái môi trường như gây ô nhiễm và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Khi đối mặt với vấn đề ô nhiễm không khí, nước hoặc đất đai, chính phủ có một số lựa chọn để cân nhắc nhằm cân bằng giữa nhu cầu với các chi phí kinh tế của việc làm sạch môi trường.

◊ Quy định giới hạn ô nhiễm: trong thời gian tới Việt Nam cần phải thực hiện giải pháp kiểm soát ô nhiễm dựa trên thị trường bằng cách ban hành hạn ngạch ô nhiễm, quy định lượng khí thải được thải ra môi trường đối với các doanh nghiệp. Để thực hiện được điều

Page 20: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

20

này đòi hỏi Việt Nam cần có một đội ngũ chuyên gia về môi trường để có thể xác định được lượng khí thải nào và khối lượng bao nhiêu được phép thải ra môi trường.

◊ Giải pháp trong quy trình đầu tư FDI: trong lựa chọn đối tác đầu tư, cần ưu tiên chọn những đối tác doanh nghiệp FDI từ những nước phát triển có các chuẩn môi trường cao, nơi có qui định chặt chẽ về công tác môi trường. Những doanh nghiệp này, ngoài khả năng sử dụng các công nghệ sạch, thường áp dụng các biện pháp quản lý môi trường tốt hơn, còn có thể gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động FDI và nền kinh tế nước chủ nhà, đặc biệt là thông qua quá trình chuyển giao tri thức và công nghệ sạch cho các nhà thầu phụ địa phương.Trong khâu cấp phép đầu tư, cần chú ý chỉ cấp phép cho các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên nào có công nghệ cao, trình độ quản lý tốt và có uy tín, hạn chế tối đa việc cấp phép cho những dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đầu tư vào Việt Nam như dự án sản xuất giấy, thép..., những dự án không phù hợp với quy hoạch phát triển của Việt Nam.

◊ Giải pháp về xúc tiến đầu tư: cần tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, đồng thời tạo cơ hội để trao đổi trực tiếp với các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam về môi trường đầu tư của VN.

3. Bài học kinh nghiệm:

Một là: Cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén vể kinh tế - chính trị, nắm bắt thời cơ thuận lợi, thấy rõ được những khó khăn, thách thức từ bên trong cũng như bên ngoài để kịp thời đề ra chủ trương đường lối đúng đắn, tập trung lực lượng, giải quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh.

Hai là: Các chủ trương, phương hướng lớn phải được nhanh chóng thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, tạo đủ hành lang pháp lí cho việc thực hiện. Pháp luật và văn bản liên quan về FDI phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế có chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.

Ba là: Công tác chỉ đạo, điều hành phải thông suốt, thống nhất, có nề nếp, kỉ cương trong bộ máy công quyền tạo niềm tin và độ tin cậy đối với nhà đầu tư.

Bốn là: Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công tác cán bộ phải thường xuyên, liên tục.

Năm là: Việc tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách pháp luật nhà nước về đầu tư sao cho hiệu quả, đảm bảo lợi ích của nhà nước và lợi ích của các nhà đầu tư trong.

V/ CÁC DỰ ÁN FDI VÀO NGÀNH DỊCH VỤ TRONG TƯƠNG LAI:

DU LỊCH – DỊCH VỤ: Hội nghị do Hội Quy hoạch đô thị Việt Nam phối hợp với Hội Truyền thông thành phố Hà Nội và Tập đoàn bất động sản Đất Xanh tổ chức.

Page 21: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

21

Qua sự kiện, Ban tổ chức cũng cung cấp những thông tin cập nhật về tiềm năng đầu tư của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các đặc điểm của thị trường bất động sản tại những khu vực này và đặc biệt là những thông tin phân tích chuyên sâu về cơ hội đầu tư tại thị trường bất động sản Đồng Nai.

Đại diện Tập đoàn Đất Xanh đã giới thiệu cơ hội đầu tư vào dự án khu đô thị dịch vụ thương mại và du lịch Suối Son – một trong những dự án có quy mô lớn bậc nhất tỉnh Đồng Nai hiện nay do tập đoàn Đất Xanh làm chủ đầu tư.

Dự án Suối Son thuộc xã Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, bên cạnh khu đô thị Tam Phước (khu đô thị vệ tinh TP.HCM) và gần khu hành chính mới của tỉnh Đồng Nai (đang được dời sang huyện Long Thành), nằm cách tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây khoảng 8km, và nằm cạnh khu du lịch sinh thái Thác Giang Điền. Tổng diện tích dự án là 117ha, trong đó diện tích đất ở là 56,5ha, còn lại là đất công trình công cộng, giao thông, công viên và hồ nước. Khu đô thị Suối Son được xây dựng bao gồm các biệt thự đơn lập, nhà liên kế và chung cư thấp tầng. Trong đó, các tiện ích công cộng được tư chú trọng đầu tư như trường học, bệnh viện, chợ, khu vực thương mại dịch vụ, khu vui chơi thể dục thể thao và giải trí, khu công viên, cây xanh cảnh  quan...

- Công ty Winvest Investment vốn đầu tư 300 triệu USD; Khu du lịch và giải trí quốc tế đặc biệt Silver Shores-Hoàng Đạt tại Đà Nẵng, vốn đầu tư 86 triệu USD.

BẤT ĐỘNG SẢN: Cục Đầu tư nước ngoài vừa mới nhận hồ sơ thành lập Công ty TNHH đua ngựa Việt Nam tại Vĩnh Phúc với số vốn 570 triệu USD.

Một dự án về xây dựng cảng biển của Công ty liên doanh dịch vụ container cảng quốc tế SG-SSA trị giá 160 triệu USD. Đặc biệt, dự án phát triển khu kinh tế tổng hợp Vân Phong - Khánh Hoà của Tập Đoàn Simitomo - Nhật Bản với số vốn có thể lên đến trên 600 triệu USD.

Lĩnh vực xây dựng nhà và đô thị: có nhiều dự án khá lớn như: Dự án Công ty TNHH tập đoàn Itra Việt Nam xin xây dựng khu đô thị trị giá 100 triệu USD; Công ty liên doanh TNHH Capitaland Vista với dự án xây nhà để bán có số vốn 40 triệu USD.

Theo nhận định của Bộ Kế hoạch đầu tư, trong 6 tháng đầu năm, quy mô vốn trung bình của một dự án đầu tư nước ngoài đạt 6,7 triệu USD/dự án.

Đặc biệt, trong số các dự án mới cấp phép có một số dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lớn là: Công ty Intel vốn đầu tư 605 triệu USD; Công ty Tây Hồ Tây vốn đầu tư 314,1 triệu USD;; Công ty Panasonic Communication vốn đầu tư 76,36 triệu USD; Công ty kho xăng dầu Vân Phong vốn đầu tư 60 triệu USD; Công ty Panasonic Electronic vốn đầu tư 50 triệu USD.

Page 22: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

22

Điều này khẳng định xu hướng các nhà đầu tư lớn, các tập đoàn đa quốc gia đang ngày càng quan tâm đến Việt Nam.

Page 23: Tieu luan fdi_gan_xong_3015

23

C.KẾT LUẬN

Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, nhà nước ta luôn coi trọng thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đạt được những mục tiêu đề ra, đặc biệt mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước phấn đấu đến năm 2020 đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển.

Thực tiễn cho thấy vốn FDI vào Việt Nam trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc khắc phục tình trạng thiếu vốn ở nước ta (khoảng 30% tổng số vốn đầu tư trong nước), tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu nhập từ xuất khẩu dịch vụ và đóng góp cho ngân sách Nhà nước…nhưng hiện nay vốn FDI vào Việt Nam vẫn còn thấp do nhiều hạn chế vì vậy Đảng và Nhà nước cần phải có những giải pháp hợp lý để khắc phục những hạn chế đó.

Do thời gian và trình độ có hạn, nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết mong được sự góp ý của cô để bài viết dược hoàn thiện, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô.

____Hết____