19
Hải Quân Page 1 I. Khái quát Unicast, Broadcast và Multicast 1. Unicast. Giscó 3 Host H1, H2, H3 mun nhn mt gói tin tVideo Server. Video Server phi gi 3 gói tin Unicast tương ứng cho 3 Host. Nếu như có một slượng ln các Host mun nhn thông tin, thì tương ng phi có tng ấy gói tin được to ra vá truyn trong mng, gây nghẽn băng thông. Do đó, giao thức Unicast không thích hp cho mô hình mng ln. 2. Broadcast Khác vi Unicast, trong Broadcast, Video Server chgi mt gói tin Broadcast. Khi ti các Router (Switch) kết ni trc tiếp vi các Host. Các Router (Switch) nay tđộng gi Broadcast ra tt ccác Host được kết ni trc tiếp với nó. Điều nay là không cn thiết, bi vtrong nhng Host đó, có những Host không mong mun nhận được nhng thông tin này. 3. Multicast Để gii quyết nhược điểm ca Unicast và Broadcast, giao thức Multicast được triển khai. Khi đó, Video Server sgi ra mt gói tin Multicast, và các Router ( Switch ) chforward gói tin này ti các Host có yêu cu mun nhn thông tin này.

Tim Hieu Multicast

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tim Hieu Multicast

Citation preview

Page 1: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 1

I. Khái quát Unicast, Broadcast và Multicast

1. Unicast.

Giả sử có 3 Host H1, H2, H3 muốn nhận một gói tin từ Video Server. Video Server phải gửi 3

gói tin Unicast tương ứng cho 3 Host. Nếu như có một số lượng lớn các Host muốn nhận thông

tin, thì tương ứng phải có từng ấy gói tin được tạo ra vá truyền trong mạng, gây nghẽn băng

thông. Do đó, giao thức Unicast không thích hợp cho mô hình mạng lớn.

2. Broadcast

Khác với Unicast, trong Broadcast, Video Server chỉ gửi một gói tin Broadcast. Khi tới các

Router (Switch) kết nối trực tiếp với các Host. Các Router (Switch) nay tự động gửi Broadcast ra

tất cả các Host được kết nối trực tiếp với nó. Điều nay là không cần thiết, bởi vị trong những

Host đó, có những Host không mong muốn nhận được những thông tin này.

3. Multicast

Để giải quyết nhược điểm của Unicast và Broadcast, giao thức Multicast được triển khai. Khi đó,

Video Server sẽ gửi ra một gói tin Multicast, và các Router ( Switch ) chỉ forward gói tin này tới

các Host có yêu cầu muốn nhận thông tin này.

Page 2: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 2

II. Những điều cần thiết để triển khai Multicast.

1. Phải có dải địa chỉ dành riêng cho hoạt động Multicast.

Dải địa chỉ IP lớp D: 224.0.0.0 – 239.255.255.255

2. Địa chỉ IP Multicast chỉ được xem như là một địa chỉ đích chứ không được xem như là địa

chỉ nguồn. Khác với Unicast, địa chỉ đích trong gói Multicast, không mô ta cụ thể một đối

tượng nhận mà nó chỉ thông báo răng, gói tin đó mang một lưu lượng Multicast cho một

nhóm cụ thể.

3. Cơ chế báo hiệu cho việc nhận / không nhận gói tin Multicast.

IGMP – Internet Group Management Protocol Ver.1, Ver.2, Ver.3

4. Cơ chế định tuyến Multicast.

PIM-DIM, PIM –SM, DVMRP, MOSPF

5. Cơ chế matching giữa địa chỉ Multicast layer 3 và địa chỉ Mac- Address.

Sau đây, ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết giao thức Multicast hoạt động như thế nào.

III. Tìm hiểu về giao thức Multicast

Giả sử rằng một ứng dụng Video Multicast được cài đặt lên Video Server dùng địa chỉ Multicast

là 225.5.5.5. Các Host từ H50 -> H100 là những Host được cài ứng dụng Video Multicast và

mong muốn nhận được thông tin từ Video Server. Khi đó, các Host này Join vào Group

225.5.5.5, tức là nó muốn nhận gói tin Multicast được gửi tới địa chỉ 225.5.5.5. Các Host này

thông báo lên Router R2 thông qua giao thức IGMP. Ứng dụng Multicast trên các Host sẽ tính

toán dựa trên cơ chế Matching giữa địa chỉ Multicast Layer 3 và địa chỉ Layer 2. (Layer 3:

225.5.5.5 -> Layer 2: 0x0100.5e05.0505). Khi đó, các Host sẽ lắng nghe gói tin có địa chỉ MAC

Page 3: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 3

là 0x0100.5e05.0505. Các SW2 và SW3 cũng xác định được các cổng của nó có yêu cầu nhận

gói tin Multicast thông qua IGMP từ các HOST. Và các Router cũng vậy, nó cũng xác định được

các Link có kết nối tới các Switch (Host) có yêu cầu nhận gọi tin Multicast cho một Group.

Tóm lại, đường đi của gói tin Multicast trên sơ đồ trên như sau:

Gói tin Multicast từ Video Server tới R1, R1 forward gói tin này tới R2. R2 nhận thấy hai đường

Link kết nối tới SW2 và SW3 đều có các Host muốn nhận gói tin Multicast. Nên nó gửi gói tin

Multicast ra cả hai Link này, đồng thời tin toán địa chỉ MAC dựa trên địa chỉ IP Multicast.

Sau đó, các SW2 và SW3 sẽ forward các gói tin này ra khỏi các cổng có Host muốn nhận gói tin

Multicast với địa chỉ Mac Address đã được tính. Khi gói tin tới các Host, Host so sánh địa chỉ

Mac so với địa chỉ Mac được tính trên ứng dụng.

1. Tìm hiểu giao thức IGMP – Internet Group Management Protocol

- Giao thức IGMP dùng để thông báo cho Multicast Router các Host muốn nhận lưu lượng

Multicast

- Dùng để thông báo cho Multicast Router rằng Host muốn rời khỏi nhóm, không muốn nhận lưu

lượng Multicas nữa.

Router dùng IGMP để lưu giữ thông tin về các Multicast Group mà nó cần forward và các Port

(Interface) kết nối với Host mong muốn nhận gói tin Multicast cho Group đó. IGMP sẽ tự động

được bật khi cấu hình Multicast Routing trên Router.

Trong bài viết này, ta tập trung vào giao thức IGMP Ver.2 và một số đặc điểm quan trọng trong

IGMP Ver.3

1.1 IGMP Verson 2

Type: 8 BIT

- Membership Querry: Dùng để Router Multicast xác định các Gourp Multicast hiện diện

trên các Subnet ( Interface). Một Membership Querry sẽ thiết lập địa chỉ trong trường

Group Address về 0.0.0.0. Và một Group-Specific Querry sẽ thiết lập địa chỉ trong Group

Address là địa chỉ Multicast của nhóm được Querry.

- Membership Report: Dùng để Group Member ( Host) thông báo cho Router những

Multicast Group đang hiện diện trên Subnet ( Interface)

- Leave Group: Dùng để Group Member thông báo cho Router rằng nó muốn rời khỏi

Group đó.

Page 4: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 4

Các bước trao đổi gói tin IGMP giữa Host và Router.

B1. Tiến trình Query

Router R1 gửi một gói tin Membership Query ra tất các các Interface của nó để

xác định các Multicast Group. Các gói tin này có địa chỉ tương ứng như sau:

- Destination: IP Address – 224.0.0.1 và Mac Address – 01.00.5e.00.00.01

- Source Address: Địa chỉ IP và Mac của các Interface tương ứng.

Giả sử H1 và H3 được cài đặt ứng dụng Multicast và đang mong muốn nhận lưu

lượng trên địa chỉ Multicast là 226.1.1.1 , tương ứng với Mac là

01.00.5e.01.01.01. Do đó, nó lắng nghe các bản tin Querry trên hai địa Multicast

Mac Address là 01.00.5e.00.00.01 và 01.00.5e.01.01.01.

B2. Tiến trình Report.

Khi nhận được bản tin Query, những Host muốn nhận lưu lượng Multicast cho một Group cụ thể

sẽ gửi bản tin Report trở lại cho Router. Tuy nhiên, nếu tất cả các Host cùng gửi một tin Query

thì sẽ gây ra sự lãng phí băng thông ( trong trường hợp này là H1 và H3). Do đó, các Host sẽ sử

dụng cơ chế để xử lý là MRT – Maximum Reponse Time. Giá trị này được được lựa chọn ngẫu

nhiên bởi các Host.

Cơ chế này hoạt động như sau:

Page 5: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 5

- Giả sử H1 và H3 nhận được một bản tin IGMP Querry từ Router. Do cả hai Host này

cùng tham gia vào Group 226.1.1.1. Nên chúng cần phải gửi một IGMP Report, Giả sử

H1 và H3 nhận giá trị MRT tương ứng là 3 và 1.

- H3 có giá trị MRT nhỏ hơn H1, nên nó gửi một bản tin IGMP Report với Dest IP

Address: 226.1.1.1, Dest Mac Address: 01.00.5e.01.01.01. Source IP Address: 10.1.1.3.

Group Address: 226.1.1.1 để thông báo cho Multicast Router rằng nó muốn nhận lưu

lượng Multicast cho group này.

- Gói tin Report của H3 có sẽ được gửi tới Router 1, và H1. H1 nhận thấy gói tin Report từ

R3 có cùng Multicast Group với mình nên nó sẽ không gửi thêm bản tin Report nữa.

- Router R1 nhận được bản tin Report cho group Multicast 226.1.1.1 trên Interface Fa0/0.

Nên nó sẽ bắt đầu Forward các gói tin Multicast cho group 226.1.1.1 ra cổng Fa0/0

Page 6: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 6

B3. Tiến trình Join Group của Host mới.

- Giả sử rằng H4 muốn tham gia vào Group 226.1.1.1. Nó sẽ gửi một bản tin Report và

tương tự như ở B2. Router R1 sẽ bắt đầu Forward các gói tin Multicast cho group

226.1.1.1 ra cổng Fa0/1

B4. Tiến trình Leave Group.

- Giả sử H3 muốn Leave khỏi Group 226.1.1.1. Nó sẽ gửi một bản tin IGMP Leave tới

Dest IP Add: 224.0.0.2. Khi Router nhận được bản tin Leave, nó sẽ gửi một bản tin

Specific-Group Querry để xác định xem còn Host nào muốn nhận lưu lượng Multicast

cho Group 226.1.1.1 không. Nếu có, nó sẽ tiếp tục Forward, còn nếu không, nó sẽ ngưng

Forward lưu lượng.

1.2 IGMP Verson 3.

Giao thức IGMP Version 3 có cải tiến hơn Verson 2 ở chỗ, nó cho phép lọc Source Multicast đối

với cùng một Group. Chẳng hạn như:

Trong bản tin IGMP Report Ver.3. có thêm một trường, cho phép H1 thông báo với Router

Multicast rằng nó chỉ muốn nhận lưu lượng Multicast cho Group đó trên một nguồn Multicast

được chỉ định. Tính năng này gọi là SSM – Source Specific Multicast.

1.3 LAN Multicast Optimize

Đây là tiến Switch trao đổi, lưu giữ thông tin về các Group Multicast, các Router, các Host cần

nó foward gói tin.

1. CGMP – Cisco Group Management Protocol

Router kết nối với Switch chịu trách nhiệm thông báo cho Switch các Host (Mac Address)

mong muốn nhận lưu lượng Multicast cho một group cụ thể thông qua các bản tin CGMP

Join

Page 7: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 7

2. IGMP Snoop

Switch sẽ tự động học các thông tin thông qua các bản tin IGMP trao đổi giữa Router, Host

3. RPMP - Router Port Management Protocol

Khắc phục khuyết điểm của IGMP Snooping. Switch sẽ quản lý các Router kết nối với nó

theo Group Multicast, để forwar các gói Multicast, tránh chuyển tiếp thừa

Hiện tại mạng VN2 đang sử dụng giao thức IGMP Version 3.

Với khai báo SSM như sau:

ip igmp ssm-map static SSM-RANGE 123.29.128.4

ip igmp ssm-map static SSM-RANGE 123.29.128.5

ip access-list standard SSM-RANGE

III. Giao thức định tuyến Multicast

Như chúng ta được biết, chức năng cơ bản của một Router là Forward các gọi tin IP, dựa trên địa

chỉa Dest và Source của gói tin đó. Khi nhận được một gói tin Unciast, Router sẽ căn cứ vào địa

chỉ Dest, tra bảng định tuyến Unicast để tìm ra được Next-hop và sẽ forward theo Next-Hop đó.

Đối với gói tin Multicast mà Router nhận được, do trong bảng định tuyến của Router không tôn

tại địa chỉ IP Multicast đó, nên nó sẽ không thể forward gói tin Multicast đó được.

Để có thể forward được gói tin Multicast, Router chạy các giao thức định tuyến Multicast như

Dense Mode & Sparse Mode. Phần tiếp theo, sẽ trình bày chi tiết về các giao thức định tuyến

Multicast này.

1. Multicast Fowarding – Dense Mode: Trong giao thức định tuyến Multicast – Dense Mode.

Router mặc định sẽ gửi gói tin ra tất cả các Interface được cấu hình định tuyến Multicast, trừ

Interface mà nó nhận được gói tin Multicast để ngăn ngừa Loop xảy ra. Các giao thức định tuyến

Dense Mode được sử dụng là DVMRP, PIM-DM, MOSPF. Dense Mode được sử dụng khi tất

cả cá Subnet của Router đều có các Host mong muốn được nhận các gói tin Multicast.

2. RPF- Reverse Path Forwarding: Hiểu khái quát, RPF dùng để lựa chọn Source Multicast.

Giả sử Source S1 gửi một gói tin Multicast cho Router R1. R1 sẽ flood gói tin Multicast này

sang R2, R3. Tiếp đó, R2 cũng tiếp tục flood gói tin Multicast này qua Router R3. Như vậy, R3

sẽ nhận được hai gói tin Multicast từ S1 và R2. Như thường lệ, nếu không sử dụng RPF check,

R3 sẽ tiếp tục flood gói tin này sang R2 và S1, và tiếp tục như vậy sẽ có nhiều gói tin Multicast

được truyền trong mạng, tạo nên một vòng loop. Do đó, RPF được sử dụng để ngăn ngừa điều

này. Các gói tin Multicast sẽ không được forward qua Router nếu không qua RPF check.

Quy trình RPF check như sau:

Page 8: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 8

Giả sử R3 nhận được một gói tin Multicast từ S1, có Source là 10.1.1.10. RPF có nghĩa là

Router tra trong bảng định tuyến của nó đường về 10.1.1.10 và các Out Interface để về

10.1.1.10 (RPF Interface). Và khi đó, R3 chỉ chấp nhận và forward các gói tin Multicast trên các

RPF Interface này. Và sẽ Drop các gói tin Multicast từ Interface khác.

Tuỳ các giao thức định tuyến Multicast khác nhau, RPF Interface sẽ được định nghĩa khác nhau.

DVMRP: Sử dụng bảng định tuyến Multicast riêngcho việc RPF Check.

PIM: Sử dụng các bảng định tuyến Unicast

MOSPF: Sử dụng thuật toán Djikstra để xác định các hướng forward và Reverse tốt nhất.

3. Multicast Routing – Sparse Mode

Sparse Mode được sử dụng khi chỉ có một vài Subnet có các Host mong muốn nhận gói tin

Multicast . Hay nói các khác, trong giao thức Sparse Mode, mặc định các gói tin Multicast không

được Forward, nó chỉ forward khi và chỉ khi trên Subnet nào đó có Host gửi yêu cầu mong muốn

nhận được gói tin Multicast từ Source. Trong Sparse Mode, định nghĩa một khái niềm mới đó là

Router RP ( Rendezvouse Router). Giả sử R1 ( có địa chỉ 172.16.1.1 ) được chọn là RP, thì tất cả

các Router còn lại phải cầu hình xem địa chỉ 172.16.1.1 là địa chỉ của router RP.

Quy trình chuyển tiếp gói tin Multicast như sau:

- Ban đầu, router R1 (Router RP) chưa chuyển tiếp gói tin Multicast cho Group 226.1.1.1

ra bất kỳ interface nào.

- H2 tham gia vào Group 226.1.1.1 và gửi gói tin IGMP lên Router R3.

- Router R3, gửi gói tin PIM Join lên router RP ( Router 1).

Page 9: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 9

- Lúc này, Logic trên Router R1 thay đổi và nó sẽ tiến hành chuyển tiếp gói tin Multicast

cho Group 226.1.1.1 cho router R3 qua interface S0/1

1. Tìm hiểu giao thức định tuyến Multicast – PIM - Dense Mode.

PIM Adjacencies – PIM Hello

Để sử dụng giao thức định tuyến Multicast PIM- DM. Ta phải bật tính năng IP Multicast trên

Router và IP PIM DENSE MODE trên tất cả các Interface muốn sử dụng Multicast.

Ban đầu, các Router gửi một gói tin PIM-Hello để xác định các PIM Adjacencies. Mặc định các

gói tin này được gửi 30s một lần. Khi nhận được một gói tin Multicast

Source Base – Distribute Trees

Khi nhận một gói tin Multicast, đầu tiên các router PIM-DM check RPF dựa trên bảng định

tuyển Unciast trước, nếu pass RPF nó sẽ chuyển tiếp gói tin Multicast này qua các Interface được

cấu hình.

Tương ứng với một Source, và Group Multicast, nó sẽ xây dựng một cây SPT ( Shortest Path

Tree) tương ứng. Gồm các Interface sẽ forward gói tin này.

Page 10: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 10

Prune Message.

Giả sử rằng Router R3 nhận được một gói tin Multicast từ Router R2 gửi sang, nhưng gói tin này

không Pass RPF check, nó sẽ gửi lại Router R2 một bản tin Prune Message cho cây (10.1.1.0,

226.1.1.1) , để thông báo cho Router R2 đừng gửi gói tin Multicast cho nó nữa. Và router R2

nhận được bản tin Prune Message này sẽ không gửi gói tin Multicast ra khỏi cổng S0/1 nữa .

Thông thường, trạng thái Prune này được mặc định tồn tại trong 3 phút.

State Refresh Message.

Dùng để duy trì trạng thái Prune. Khi trậng thái Prune sắp hết thời gian, Router gửi ra bản tin

State Refresh Message để tiếp tục duy trì trạng thái này.

Page 11: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 11

Graft Message.

Giả sử Router đang ở trạng thái Prune. Có một Host kết nối tới Router và mong muốn nhận được

gói tin Multicast, thông thường, Host phải đời hết 3 phút để Router hết trạng thái Prune và

chuyển sang trạng thái chuyển tiếp gói tin Multicast. Điều này là không tối ưu. Khi đó, Router sẽ

gửi một bản tin Graft Message lên các Router Upstream và các Router này sẽ chuyển từ Prune

sang trạng thái Forward Gói tin.

Prune Overrides Message

Dùng trong môi trường Multi Access để thông báo rằng nhận gói tin Multicast

Assert Message

Dùng trong môi trường Multi Access

2. Tìm hiểu giao thức định tuyến Multicast – PIM Sparse Mode

2.1 Điểm giống nhau giữa PIM-DM và DIM-SM

- Sử dụng PIM Hello để xây dựng PIM Adjacencies

- Sử dụng RPF Check dựa trên bảng định tuyến Unicast

- Sử dụng Prune Override và Assert Message

Page 12: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 12

Như đã trình bày ở trên, trong giao thức định tuyến PIM-SM chọn ra một router RP để trả lời

các yêu cầu Join vào Group Multicast. Giả sử trong trường hợp này. Router R3 được cầu

hính như là một Router RP.

1. Router R1 nhận được một gói tin Multicast cho Group 228.8.8.8 từ Source S1 do nó ở

cùng Subnet với S1.

2. R1 sẽ gửi một gói tin PIM Register Message tới R3 . Gói tin này là gói tin Unicast với

Dest là 10.1.10.3. Bản tin này có dóng gói kèm Multicast Message

3. R3 sẽ gửi một bản tin Unicast Register Stop lại cho R1 vì không có bất cứ Subnet nào

mong muốn nhận goi tin Multicast trong Group này.

4. Khi nhận được bản tin Unicast Register Stop, R1 set một thời gian Timer, và khi gần hết

Timer này, để tiếp tục duy trì bản tin Register Message nó sẽ tiếp tục gửi bản tin với Flag

được set là Null-Register,

5. Giả sử nếu có một Subnet mong muốn nhận gói tin Multicast, R3 không Reply cho R1,

Khi hết thời gian Timer. R1 mặc địch gửi gói tin Register Messgae với Multicast Message

được đóng gói bên trong.

2.2 Joine The Share Tree

Trước tiên ta cần tìm hiểu khai niệm RPT (Roor Path Tree). RPT được xây dựng dựa trên đặc

điểm của giao thức PIM-SM. Một gói tin Multicast từ Source gửi tới RP và từ RP forward ra các

Subnet mong muốn nhận gói tin Multicast.

Quá trình Join Group và hình thành Share Tree

Page 13: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 13

- H1 gửi một gói tin IGMPJoin yêu cầu nhận gói tin Multicast cho Group 228.8.8.8

- R4 nhận được IGMP Join của H1, nó gửi gói tin PIM-SM Join cho Share Tree

(*,288.8.8.8) lên router RP và nó đặt cổng E0 vào trạng thái Forward.

- R5 nhận được gói tin PIM – SM Join từ R4 cho Share Tree (*,288.8.8.8) và nó sẽ

Forwarding qua cho RP và đặt cổng S1 vào trạng thái Forwarding.

- R3 nhận được gói tin PIM- SM Join này và đặt công S0 và trạng thái Forwarding cho

gói tin Multicast cho group 228.8.8.8. Khi đó một RPT đã được xây dựng cho Group

(*,228.8.8.8) tới H1 là S0 – R3 ; S1 – R5 và E0-R4. (*) được hiểu là nguồn Multicast

từ bất kỳ nguồn nào.

Tiếp theo, giả sử Source gửi một gói tin Multicast cho Group 228.8.8.8. Router R1 gửi một

Register Message tới Router 3. Do đã có H1 Join Group, do đó, Router R3 không gửi lại cho

Router R1 bản tin Unicast Register Stop.

- S1 gửi gói tin Multicast cho Group 228.8.8.8 cho R1

- R1 đóng gói tin Multicast này vào bản tin Register Message và gửi tới R3, do đã có

SPT (*, 228.8.8.8). Mở gói và forward gói tin Multicast này theo Tree đã được xây

dựng.

- R3 đã thấy được Source là 10.1.1.10, nên nó gửi bản tin PIM Join cho Source

10.1.1.10 và Group 228.8.8.8 tới Source 10.1.1.10 .

- R1 và R2 nhận thấy được bản tin PIM Join được gửi từ R3, khi đó R1 sẽ gửi goi tin

Multicast cho cây ( 10.1.1.10, 228.8.8.8) tới R3, và vẫn gửi gói tin Register Message

dóng gói Multicast.

Page 14: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 14

- R3 gửi lại bản tin Unicast Register Stop cho R1 và từ đó, R1 không gửi bản tin

Register Message nữa

Lưu ý: Gói tin PIM – JOIN và gói tin IGMP được gửi 60 giây / lần.

2.3 Chuyển Source Multicast

Do R4 có kết nối trực tiếp tới nguồn Multicast. Do đó, khi nhận được gói tin Multicast từ

R3, nó thấy được địa chỉ Source của gói tin Multicast là 10.1.1.10. Nên nó sẽ Switch Over từ

RPT (*,288.8.8.8) sáng SPT ( 10.1.1.10, 288.8.8.8). Tức là nó gửi một gói tin PIM Join vào

group ( 10.1.1.10, 288.8.8.8) ra khỏi cổng S1, Khi Router R1 nhận được gói tin PIM Join này, nó

sẽ forward gói tin này ra khỏi cổng S1 đẻ tới R4.

Khi đó, nó không muốn nhận gói tin Multicast từ Shared Tree nữa. Nó sẽ gửi một bản tin

Prune Message với RPT-Bit được set cho R3. Thông báo rằng nó no không muốn nhận gói tin

Multicast cho group 228.8.8.8 từ Source 10.1.1.10 nữa

2.4 Dynacmic Finding RPs

Auto-RP

- Mỗi Router RP sẽ được cấu hình Auto-RP và thông báo cho các router khác rằng nó là

RP thông qua bản tin Auto-RP Annouce tới địa chỉ 224.1.0.39

Page 15: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 15

- Router được cầu hình Auto-RP Mapping agent sẽ thu thập thông tin từ các gói tin Auto-

RP Annouce mà nó nhận được. Sau đó nó sẽ lựa chọn router RP có địa chỉ IP cao nhất

làm RP.

- Router Auto-RP Mapping agent sẽ gửi bản tin RP-Discovery tới 224.1.0.40. Khi đó, các

Router khác đang ở trạng thái Listenning các thông tin từ 224.1.0.4 sẽ mapping các router

RP cho nhóm Multicast của mình

Cấu hình tham khảo

Page 16: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 16

BSR – Bootstrap Router

Khác với Auto-RP, Router BSR không lựa chọn ra Router RP mà nó chỉ thu thập thông tin

Group-to-RP và gửi thông tin này tới các PIM router khác thông qua bản tin BootStrap với địa

chỉ 224.0.0.13.

Sau đó các Router nhận được gói tin này sẽ Flood ra tất cả các cổng Non-RPF của nó.

Page 17: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 17

Giả sủ S1 của R4 và S0 của R5 là hai RPF Interface để về R2. Khi đó, khi R4 và R5 nhận được

các được cái gói tin Bootstrap từ các cổng S0 và S1, nó sẽ Drop gói tin này. Điều kiện để chạy

được BRS này là phải có một Router được cấu hình là Candidate RP và Candidate BSR. Các

Router Candidate RP gửi thông tin về Group – RP về cho router candidate BSR. Sau đó, router

Candidate-BRS nay sẽ gửi các thông tin Group-to-RP này thông qua bản tin BootStrap tới các

PIM Router Khác.

Cấu hình tham khảo:

Page 18: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 18

Anycast MSDP

Việc sử dụng Anycast RP cho phép thực hiện công việc chia tải, hay nói cách khác là có thể cấu

hình nhiều Router RP cho một Group Multicast.

Thực hiện việc này, vừa giúp cho việc share tải và dự phòng.

Tuy nhiên, trong trường hợp Source multicast chỉ gửi cho một Router RP ở một vùng, thì lỗi sẽ

xảy ra. Ví dụ như trong trường hợp này, East và West là hai Multicast Domains. Cùng mong

muốn nhận lưu lượng Multicast gửi tới Group 226.1.1.1. Tuy nhiên chỉ có miền West kết nối tới

Source mới nhận được lưu lượng này, còn ở miền East thì không nhận được lưu lượng này. Để

giải quyế vấn đề này, ta sử dụng MSDP – Multicast Source Routing Protocol.

Khi sử dụng MSDP các Router RP sẽ thông báo cho các Router RPs khác về Source mà nó đang

có. Hay nói cách khác. Khi mội PIM Router đăng ký một Source Multicast với RPs của nó. RP

sẽ dùng MSDP để gửi một gói tin tới các peer RPS. Địa chỉ của Source sẽ được liệt kê trong gói

tin và được gửi như một gói tin Unicast thông qua TCP.

Page 19: Tim Hieu Multicast

Hải Quân Page 19

MSDP phải được câu hình và các router RP phải có đường đi tới các RPs khác và tới Source

Multicast. Và chúng ta sử dụng giao thức định tuyến BGP hoặc MP-BGP để thực hiện điều này.

Trong hình trên, Router RP-West sử dụng MSDP để thông báo cho Router RP_EAST thông tin

về Source Multicast cho Group 226.1.1.1 ở địa chỉ IP 172.16.5.5. RP_EASR nhận được gói tin

này, và flood tới tất cả các MSDP Peer của nó.

Để sử dụng MSDP, trước tiên phải cấu hình Auto-RP hoặc BSR. Và để chạy MSDP giữa các

router RP, phải chắc chắn rằng giao thức BGP đã được cấu hình và phải tồn tại đường đi giữa

các Router. Sau đó, chúng ta khai báo MSDP Peers cho các router này.