Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
*****
TRẦN THỊ PHƯỢNG
ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN HÁN ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 9.85.01.03
Huế - 2019
Công trình hoàn thành tại:
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Văn Chương
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà Nẵng là một thành phố lớn ven biển nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, Việt Nam. Kể từ khi trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương (năm 1997) cho đến nay, Đà Nẵng đã có
những bước phát triển nhanh chóng và được xem là một trong
những thành phố có tốc độ đô thị hóa tương đối nhanh và mạnh.
Trong những năm gần đây, diện tích đô thị của thành phố liên tục
mở rộng với tốc độ đô thị hóa cao. Hòa Vang là huyện đất liền duy
nhất của thành phố, với diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn
so với tổng diện tích tự nhiên. Theo kết quả báo cáo thống kê đất
đai trong những năm gần đây cho thấy diện tích đất trồng lúa trên
địa bàn huyện có xu hướng giảm mạnh. Vào mùa khô trên địa bàn
huyện thường xảy ra hiện tượng khô hạn, thiếu nước phục vụ sản
xuất lúa. Với tốc đô đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, việc chuyển
đổi diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào các mục đích khác sẽ
là thách thức lớn không chỉ đối với người nông dân mà ngay cả đối
với các ban ngành liên quan tại huyện. Chính vì vậy, trong phương
án quy hoạch sử dụng đất của huyện Hòa Vang đến năm 2020, diện
tích đất trồng lúa trên địa bàn huyện chỉ giảm nhẹ.
Trước thực trạng đó, việc đánh giá mô phỏng ảnh hưởng của
hạn hán đến biến động sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Hòa vang là việc làm cần thiết và có tính chiến lược, góp phần thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg đã được Thủ tướng chính
phủ phê duyệt ngày 02/12/2008và Chỉ thị 04/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 4/2/2016 về việc thực hiện các biện pháp
cấp bách phòng chống hạn và xâm nhập mặn. Trên cơ sở đó, có thể
đề xuất các giải pháp thích ứng với hạn hán trong quá trình quản lý
và sử dụng đất trồng lúa, nhằm hỗ trợ cho các bên liên quan trong
quá trình ra quyết định lập kế hoạch sử dụng đất, xây dựng phương
án quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là người nông dân có thể chủ
động và thích ứng tốt hơn trong quá trình sử dụng đất trồng lúa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những phương pháp nghiên cứu và
cách tiếp cận mới trên thế giới, mục tiêu chung của nghiên cứu này
nhằm đánh giá được thực trạng và ảnh hưởng của hạn hán đến
quản lý và sử dụng đất trồng lúa ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà
2
Nẵng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp thích ứng với hạn hán trong
công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a.Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung và hoàn
thiện cơ sở lý luận và luận cứ khoa học về đánh giá mức độ hạn
hán và ảnh hưởng của hạn hán đến quản lý và sử dụng đất trồng
lúa. Đồng thời, kết quả của công trình nghiên cứu này còn là tài
liệu có giá trị cho quá trình học tập, đào tạo và nghiên cứu khoa
học của ngành Quản lý đất đai, ngành Nông nghiệp và một số
ngành khác có liên quan.
b.Ý nghĩa thực tiễn
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng ngày càng
nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ hỗ trợ cho các bên liên quan trong quá trình ra quyết định
liên quan đến quản lý đất đai, lập kế hoạch sử dụng đất, xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất, các đề án phát triển sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là giúp người nông dân chủ động và thích
ứng tốt hơn với hạn hán trong quá trình sử dụng đất trồng lúa.
4. Tính mới của đề tài
- Xác định được 4 yếu tố ảnh hưởng đến biến động diện tích
đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang là hạn hán, chính sách quản lý
đất trồng lúa, thu nhập và đô thị hóa. Đồng thời xác định được ảnh
hưởng của hạn hán đến một số nội dung trong công tác quản lý nhà
nước về đất trồng lúa; và ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất
trồng lúa ở cấp huyện, xã và hộ gia đình theo phân vùng địa hình
(miền núi, trung du và đồng bằng).
- Chỉ ra được mức hạn và phân bố của hạn hán về mặt không
gian và thời gian trên diện tích đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang
bằng cách sử dụng kết hợp phương pháp đánh giá hạn hán về mặt
khí tượng (SPI) với phương pháp ứng dụng GIS và phương pháp
ứng dụng viễn thám.
- Đề xuất được các nhóm giải pháp thích ứng với hạn hán
trong quá trình quản lý và sử dụng đất trồng lúa phù hợp với thực
tiễn địa phương thông qua kết quả phân tích tính khả thi (dựa trên
năm tiêu chí: tài chính, kỹ thuật, lao động, quản lý và hưởng lợi) của
các giải pháp thích ứng với hạn hán hán đang áp dụng tại huyện.
3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Luận án đã thực hiện nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề
liên quan đến bản chất của đối tượng nghiên cứu, bao gồm: Các
vấn đề liên quan đến hạn hán, quản lý sử dụng đất và đất trồng lúa,
các yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất và đất trồng lúa,
khái niệm và chức năng của GIS, khái niệm và phương pháp phân
loại ảnh viễn thám... Qua đó, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận cho
các nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phản ánh những kết quả của quá trình nghiên cứu về thực
trạng hạn hán, thực trạng biến động diện tích đất trồng lúa trên thế
giới và ở Việt Nam từ trước cho đến những năm gần đây nhằm làm
rõ và cung cấp thêm luận cứ về cơ sở thực tiễn cho các vấn đề
nghiên cứu có liên quan đến luận án.
1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của luận án được tổng hợp, phân tích các từ kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học uy tín ở nhiều nước trên thế giới và ở
nhiều vùng miền của Việt Nam. Các công trình nghiên cứu ở các
nước trên thế giới được trình bày theo quy mô từ toàn cầu, các
châu lục, đặc biệt tập trung vào Châu Á, và một số nước lân cận.
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam được trình bày theo từng
vùng miền. Nhìn chung, trên thế giới và ở Việt Nam đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề hạn hán và sử
dụng đất, hoặc dưới dạng các đề tài, dự án trong nước và hợp tác
quốc tế, hoặc dưới dạng các nhiệm vụ thường xuyên của một số cơ
quan, tổ chức có liên quan. Tuy nhiên, các nghiên cứu cụ thể cho
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng vẫn chưa được thực hiện.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu kinh tế-xã hội và các số liệu
khác có liên quan đến đề tài được thu thập trong giai đoạn 1997-2016.
4
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này bao gồm:
- Toàn bộ diện tích đất trồng lúa của huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng;
- Mức độ hạn hán theo thời gian và không gian trên diện tích
đất trồng lúa giai đoạn 1997-2016 của địa bàn nghiên cứu;
- Ảnh hưởng của hạn hán đến công tác quản lý và sử dụng
đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và cơ cấu sử
dụng đất của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Biến động diện tích đất trồng lúa giai đoạn 1997-2016 tại
địa bàn nghiên cứu.
- Thực trạng hạn hán giai đoạn 1997-2016 tại huyện Hòa Vang.
- Ảnh hưởng của hạn hán đến quản lý và sử dụng đất trồng lúa
tại huyện Hòa Vang.
- Đề xuất một số giải pháp thích ứng với hạn hán trong công
tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu để thu thập
các số liệu, tài liệu phục vụ cho các nội dung liên quan đến nghiên
cứu tổng quan các vấn đề có liên quan đến đề tài, số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ cấu sử dụng đất, thống kê đất đai,
tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai, số liệu
lượng mưa và nhiệt độ của các năm trong giai đoạn nghiên cứu, thu
thập các ảnh viễn thám bay chụp vùng nghiên cứu để làm dữ liệu
đầu vào cho phương pháp giải đoán ảnh viễn thám và đánh giá ảnh
hưởng của hán hán đến sử dụng đất trồng lúa về mặt không gian.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
2.3.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Đề tài đã tiến hành tổ chức 01 buổi thảo luận nhóm tập trung
ở cấp huyện bao gồm các thành phần tham dự: đại diện Phòng
NN&PTNT, Phòng TN&MT huyện Hòa Vang, Chi nhánh Văn
phòng Đăng kí đất đai tại huyện Hòa Vang, Văn phòng UBND
huyện Hòa Vang, Công ty quản lý và khai thác thủy lợi Đà Nẵng,
Trạm khuyến nông huyện; và 03 buổi thảo luận nhóm tập trung ở
5
cấp xã (các xã cùng phân vùng địa hình tổ chức họp chung). Nội
dung thảo luận nhóm nhằm thu thập những thông tin liên quan đến
xu hướng biến động diện tích đất trồng lúa, các yếu tố ảnh hưởng
đến biến động diện tích đất trồng lúa, thực trạng hạn hán đã xảy ra
trên địa bàn huyện và những ảnh hưởng của hạn hán đến công tác
quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
2.3.2.2. Phương pháp tham vấn các bên liên quan bằng phiếu hỏi
Phương pháp này được sử dụng để tham vấn các cán bộ,
lãnh đạo Phòng NN&PTNT, Phòng TN&MT huyện Hòa Vang, về
các nội dung có liên quan đến thực trạng hạn hán và ảnh hưởng của
hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hòa Vang
trong giai đoạn nghiên cứu. Dựa trên nội dung cần tham vấn, đề tài
đã lập được danh sách những cán bộ ở cấp huyện, xã có chuyên
môn và vị trí công tác có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý
và sử dụng đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang. Danh sách bao gồm
42 người, trong đó: 5 người thuộc Phòng NN&PTNT, 4 người
thuộc Phòng TN&MT, 3 người/xã của 11 xã trong huyện. Mặc dù
số phiếu tham vấn được gửi đi là 42, nhưng do một số nguyên nhân
khách quan đề tài chỉ thu về được kết quả 35 phiếu của 35/42
người tham vấn. Trong đó có 2 phiếu (1 lãnh đạo và 1 chuyên viên)
của phòng Tài nguyên và Môi Trường, 2 phiếu (1 lãnh đạo và 1
chuyên viên) của phòng NN&PTNT, 31 phiếu của lãnh đạo và cán
bộ (phục trách công tác địa chính hoặc nông nghiệp) của 11 xã trên
địa bàn huyện Hòa Vang.
2.3.2.3. Phương pháp phỏng vấn hộ
Do diện tích đất trồng lúa phân tán ở cả 11 xã trên địa bàn
huyện nên đề tài tiến hành chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên
phân tầng. Cụ thể là huyện Hòa Vang được chia thành 3 vùng địa
hình gồm vùng núi, trung du và đồng bằng. Ở vùng núi chọn 3 xã
Hòa Ninh, Hòa Phú và Hòa Liên; vùng trung du chọn 2 xã Hòa Nhơn
và Hòa Sơn, vùng đồng bằng chọn 2 xã Hòa Châu và Hòa Tiến. Trong
các xã tiếp tục chọn thôn và các xứ đồng trong thôn có đất trồng lúa bị
hạn để lập danh sách các hộ điều tra. Các hộ được đưa vào danh sách
để lựa chọn phỏng vấn phải thỏa mãn các tiêu chí: có đất trồng lúa,
hiện đang trực tiếp tham gia sản xuất lúa và có có một phần hoặc toàn
bộ diện tích đất trồng lúa bị ảnh hưởng bởi hạn hán. Tổng số hộ thỏa
mãn cả 3 tiêu chí trên địa bàn huyện là 2650 hộ. Áp dụng công thức
của Slovin (1984) để tính số mẫu điều tra:
6
n = N/(1 + Ne2)
Trong đó: N là số quan sát tổng thể; e là sai số cho phép.
Nghiên cứu này lựa chọn mức sai số cho phép là 0,05 tương ứng
với độ tin cậy 95%. Tổng số hộ đã điều tra trong đề tài là 347 hộ,
trong đó: nhóm xã miền núi là 173 hộ, nhóm xã trung du là 111 hộ,
nhóm xã đồng bằng là 63 hộ. Nội dung phỏng vấn hộ được dùng để
đánh giá ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa ở cấp hộ
gia đình bằng phiếu điều tra được thiết kế sẵn.
2.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Dựa trên kết quả ảnh viễn thám được cắt theo ranh giới và
giải đoán sơ bộ bằng mắt, đề tài đã tiến hành xác định tuyến khảo
sát theo phân bố của diện tích đất trồng lúa ở huyện Hòa Vang.
Trong quá trình khảo sát đề tài đã sử dụng máy định vị GPS cầm
tay Garmin etrex 10 để xác định tọa độ và ghi nhận đặc tính hiện
trạng tại vị trí các điểm khảo sát.Tổng số điểm GPS được thu thập
là 175 ở khu vực đất trồng lúa, trong đó 85 điểm dùng để làm khóa
giải đoán, 90 điểm còn lại được sử dụng để đánh giá độ chính xác
của kết quả giải đoán ảnh viễn thám. Phương pháp này còn được
áp dụng để khảo sát thực địa một số địa điểm, công trình… để
kiểm tra sự phù hợp giữa số liệu, thông tin trong các báo cáo và tài
liệu thứ cấp cũng như kết quả phân tích và xử lý số liệu của đề tài
với thực trạng tại địa bàn nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp ứng dụng viễn thám
2.3.4.1. Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám
Các ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm
ảnh Landsat TM 5 được tải miễn phí từ trang web
https://earthexplorer.usgs.gov/ và ảnh của vệ tinh RapidEye được
cung cấp bởi Dự án nghiên cứu “RapidPlanning” thuộc Trường
Đại học Tuebingen, Cộng hòa liên bang Đức. Thông tin chi tiết của
các ảnh viễn thám được thể hiện ở bảng 2.1.
7
Bảng 2.1. Thông tin các ảnh viễn thám được sử dụng trong đề tài
STT Tên ảnh viễn
thám ID ảnh Ngày chụp
Độ phân giải
không gian (m)
1 RapidEye 4946401_2016-04-
13_RE1_3A_649882 13/04/2016 5 x 5
2 RapidEye 4946501_2016-04-
13_RE1_3A_649882 13/04/2016 5 x 5
3 RapidEye 4946402_2016-04-
26_RE5_3A_649882 26/04/2016 5 x 5
4 RapidEye 4946502_2016-04-
26_RE5_3A_649882 26/04/2016 5 x 5
5 Landsat LC 8 LC08_L1TP_124049_
20150610_20170408_01_T1 10/06/2015 30x30
6 Landsat TM 5 LT05_L1TP_124049_
20110207_20161010_01_T1 07/02/2011 30x30
7 Landsat TM 5 LT05_L1TP_124049_
20100612_20161015_01_T1 12/06/2010 30x30
8 Landsat TM 5 LT05_L1TP_124049_
20060719_20161120_01_T1 19/07/2006 30x30
9 Landsat ETM 7 LE07_L1TP_124049_
20020513_20170130_01_T1 13/05/2002 30x30
10 Landsat TM 5 LT51250491997
134BKT00 14/05/1997 30 x 30
Các ảnh viễn thám được giải đoán bằng phương pháp phân loại
có kiểm định (Supervised Classification) với thuật toán xác xuất cực
đại (Maximum Likelihood) trên phần mềm ERDAS IMAGINE 2015.
2.3.4.2. Phương pháp đánh giá độ chính xác kết quả giải đoán ảnh
Chỉ số giá trị khác biệt (Separability value) của các lớp sử
dụng đất: Sử dụng công thức Jeffries-Matusita Distance (J) để tính
toán sự khác biệt về mức xác suất phân bố của các cặp khóa giải
đoán. Giá trị J nằm trong khoảng từ 0 đến 2,0. Trong đó, J > 1,9
thể hiện sự khác biệt giữa các lớp sử dụng đất ở mức cao, nếu 1,0 ≤
J ≤1,9 thể hiện sự khác biệt giữa các lớp sử dụng đất ở mức trung
bình, và nếu J < 1,0 thể hiện sự khác biệt giữa các lớp sử dụng đất
ở mức thấp.
Sử dụng ma trận sai số phân loại để xác định độ chính xác
giải đoán ảnh, kết quả tính được dựa vào tỷ lệ phần trăm sai số bỏ
sót, tỷ lệ phần trăm sai số nhầm lẫn và độ chính xác tổng số. Độ
chính xác tổng số của kết quả giải đoán được tính như sau:
Độ chính xác tổng số = Tổng pixel phân loại đúng/Tổng pixel được
phân loại
8
Đánh giá mức độ chấp nhận kết quả phân loại bằng chỉ số
Kappa. Chỉ số Kappa có giá trị từ 0 đến 1. Theo Anthony J. và Joanne
M. (2005) mức độ chấp nhận sử dụng của chỉ số Kappa trong đề tài là
ở mức tốt (K= 0,61 đến 0,80) đến rất tốt (từ 0,81đến 1).
2.3.5. Phương pháp ứng dụng GIS
2.3.5.1. Ứng dụng GIS để thành lập bản đồ và phân tích biến động
- Công cụ GIS được sử dụng trong nghiên cứu này để thành
lập bản đồ hiện trạng đất trồng lúa các năm 1997, năm 2016 và các
năm được xác định có xảy ra hạn hán ở vùng nghiên cứu từ kết quả
giải đoán ảnh viễn thám.
- Thành lập bản đồ biến động diện tích đất trồng lúa giai
đoạn 1997-2016 bằng chức năng phân tích không gian trong phần
mềm ArcGIS 10.2.2. Tính toán các số liệu diện tích đất trồng lúa
dựa trên bản đồ kết quả để thành lập bảng và các biểu đồ về diện
tích đất trồng lúa của 11 xã và toàn huyện.
2.3.5.2. Phương pháp ứng dụng GIS để xác định ảnh hưởng của
hạn hán phân bố theo không gian
Phương pháp nội suy nghịch đảo khoảng cách (Inverse
Distance Weighting - IDW) được sử dụng để nội suy giá trị lượng
mưa của 4 trạm quan trắc và 4 trạm mô phỏng ở khu vực nghiên cứu.
IDW được tính toán theo công thức:
𝑓(𝑥) =∑ 𝑤𝑖(𝑥)𝑦𝑖𝑖
∑ 𝑤𝑖(𝑥)𝑖
, 𝑤𝑖(𝑥) = (1
‖𝑥 − 𝑥𝑖‖) " , 𝑝 = 2
Trong đó 𝑓(𝑥) là giá trị tại điểm cần xác định; |x-xi|: Giá trị
đại số khoảng cách giữa điểm đã biết thứ i với điểm cần xác định;
yi: Là giá trị tại điểm thứ I; p: Là giá trị ảnh hưởng của khoảng
cách. Giá trị p càng lớn thì ảnh hưởng của các điểm ở xa càng thấp,
thông thường p = 2.
2.3.6. Phương pháp đánh giá hạn hán Chỉ số chuẩn hoá giáng thuỷ (SPI) là một chỉ số được tính
toán dựa trên cơ sở xác suất lượng giáng thủy trong một thời gian
nào đó do Mckee và cs. (1993) đề xuất.
Chỉ số SPI được tính bằng công thức:
RRSPI
Trong đó R là lượng mưa thực tế; R là lượng mưa trung bình
nhiều năm (thời đoạn tính); σ là độ lệch tiêu chuẩn. Chỉ số SPI
được tính toán dựa trên xác suất của lượng mưa quan trắc cho các
9
khoảng thời gian khác nhau như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng... Nghiên cứu này sử dụng chỉ số SPI 1 tháng để tính toán
mức hạn trong vụ Hè Thu và Đông Xuân. Mức độ hạn hán được
phân ngưỡng như sau: 2 ≤ SPI ≤ 3: Cực kỳ ẩm ướt; 1,5 ≤ SPI ≤
1,99: Rất ẩm ướt; 1,0 ≤ SPI ≤ 1,49: Tương đối ẩm ướt; –0,99 ≤ SPI
≤ 0,99: Gần chuẩn; –1,0 ≤ SPI ≤ 1,49: Tương đối khô; –1,5 ≤ SPI ≤
–1,99: Khô nặng; –2 ≤ SPI ≤ –3: Cực kỳ khô Thomas B. McKee và
cs (1993), World Meteorological Organization (2012).
2.3.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp hai phần mềm trong quá
trình xử lý số liệu, bao gồm:
- Phần mềm Excel được sử dụng để xử lý thống kê, tính toán
các số liệu về biến động diện tích đất đai, cơ cấu kinh tế, tính toán
chỉ số SPI...
- Phần mềm SPSS được sử dụng để tính toán các thông số
bằng chức năng mô tả thống kê, phân tích hồi quy tuyến tính bội để
thành lập phương trình xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
biến động sử dụng đất trồng lúa, ảnh hưởng của hạn hán đến công tác
quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hòa Vang.
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất
trên địa bàn huyện Hòa Vang, đề tài dựa trên việc tính toán các chỉ
số R, R2 hiệu chỉnh và hồi quy tuyến tính bội.
+ Tính toán hệ số tương quan Pearson (r): Hệ số tương quan
này được tính toán nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa
các biến số. Hệ số tương quan có giá trị trong khoảng (-1 đến 1).
Các giá trị khác trong khoảng (-1,1) cho biết mức độ phụ thuộc
tuyến tính giữa các biến. Hệ số tương quan càng gần với -1 và 1 thì
tương quan giữa các biến càng mạnh.
+ Kiểm định T-test: Được sử dụng để kiểm định giá trị
trung bình của các biến (15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai)
với giá trị kiểm định tương đương với các mức đánh giá (ảnh
hưởng ít, ảnh hưởng trung bình và ảnh hưởng lớn) nhằm xem giá
trị trung bình của các biến có bằng giá trị kiểm định hay không.
+ Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh: Khi thêm càng nhiều biến
vào mô hình nghiên cứu thì R2 sẽ tăng lên, dẫn đến việc nhiều biến
không cần thiết sẽ được đưa vào mô hình. Để tránh hiện tượng
này, đề tài đã dùng hệ số xác định R2 hiệu chỉnh.
10
+ Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến:Phân tích hồi quy sẽ
xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Để
thực hiện điều này, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến giữa biến
phụ thuộc và các biến độc lập đã được xây dựng.
Y = β0 + β1X1+ β2 X2 + … + βn Xn
Trong đó:
β0: Hệ số tự do (hệ số chặn), là điểm xuất phát của đường
hồi quy lý thuyết, nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố khác ảnh
hưởng đến giá trị Y; β0, β1, …, βn: Hệ số hồi quy; X1, X2,…, Xn: Trị
số của tiêu thức gây ra ảnh hưởng (các yếu tố ảnh hưởng đến biến
động diện tích đất trồng lúa); Y: Trị số điều chỉnh của tiêu thức
chịu ảnh hưởng (Kết quả biến động diện tích đất trồng lúa); Mức ý
nghĩa được xác lập cho các kiểm định và phân tích là 10% (độ tin
cậy 90%). Tiêu chuẩn chấp nhận phù hợp của mô hình tương quan
hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này là: Kiểm định giá trị
thống kê F phải có giá trị sig < 0,1; Tiêu chuẩn chấp nhận các biến
có giá trị Tolerance > 0,5.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VA CƠ CẤU
SỬ DỤNG DẤT CỦA HUYỆN HOA VANG
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hòa Vang là huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng, có
tọa độ từ 15055’ đến 16031’ vĩ độ Bắc và từ 1080 49’ đến 108014’
kinh độ Đông, gồm 11 xã: Hoà Bắc, Hoà Ninh, Hoà Liên, Hoà Sơn,
Hoà Nhơn, Hoà Phong, Hoà Khương, Hoà Phú, Hoà Châu, Hoà
Tiến và Hoà Phước với tổng diện tích tự nhiên là 73.317,2 ha.
Huyện có địa hình đa dạng, trải rộng trên cả 3 vùng. Vùng núi ở
phía Tây gồm các xã Hòa Bắc, Hòa Ninh, Hòa Phú và Hòa Liên có
độ cao khoảng từ 400 - 500 m, có diện tích chiếm khoảng 78,66%
tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Vùng trung du có đặc trưng
của vùng trung du bán sơn địa, xen kẽ là những cánh đồng hẹp, gồm
các xã Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Sơn và Hòa Nhơn, chiếm
17,18% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Vùng đồng bằng ở các
xã Hòa Tiến, Hòa Châu và Hòa Phước, chiếm 4,16% tổng diện tích
tự nhiên..
11
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Ngành nông nghiệp của huyện vẫn còn chiếm tỉ trọng lớn
trong nền kinh tế. Huyện Hòa Vang hiện có 19 hồ chứa nước. Tổng
chiều dài hệ thống kênh mương nội đồng là 451,57 km. Nhìn
chung hệ thống thủy lợi của huyện chỉ mới phát huy được khoảng
50 - 60% năng lực thiết kế, kiên cố hóa được các công trình đầu
mối và kênh chính, còn lại kênh nội đồng chưa được kiên cố.
3.1.3. Cơ cấu sử dụng đất
Theo thống kê đất đai
năm 2016, tổng diện tích đất
huyện Hoà Vang năm 2016 là
73.317,2 ha, Nhóm đất NN có
diện tích 62.865,7 ha; Nhóm đất
PNN: 9.898,7 ha ; và Nhóm đất
CSD: 552,7 ha. Như vậy hơn
2/3 diện tích đất đai của huyện
sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp, trong đó có mục đích sử
dụng đất trồng lúa.
3.2. BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HÒA VANG GIAI ĐOẠN 1997-2016
3.2.1. Bản đồ hiện trạng đất trồng lúa năm 1997 và 2016 của
huyện Hòa Vang
3.2.1.1. Kết quả giải đoán ảnh viễn thám
Nghiên cứu này đã sử dụng 01 cảnh ảnh Landsat TM5 năm
1997, và ghép 04 cảnh ảnh RapidEye năm 2016 nhằm thể hiện
được toàn bộ ranh giới của toàn huyện Hòa Vang.
Độ chính xác giải đoán ảnh viễn thám đối với ảnh Landsat
TM5 năm 1997 giá trị chỉ số J thấp nhất là 1,7 và cao nhất là 2,0.
Đối với ảnh RapidEye năm 2016 giá trị chỉ số khác biệt J cũng
giao động trong ngưỡng từ 1,7 đến 2,0. Độ chính xác phân loại của
các kết quả giải đoán ảnh viễn thám được đánh giá thông qua sai số
nhầm lẫn, sai số bỏ sót, độ chính xác tổng số và hệ số Kappa. Số
liệu cụ thể được trình bày ở bảng 3.5 và bảng 3.6.
Hình 3.6. Cơ cấu sử dụng đất của
huyện Hòa Vang năm 2016
85,75
%
13,5
%
0,75
%Đất Nông
nghiệp
Đất Phi nông
nghiệp
Đất chưa sử
dụng
12
Bảng 3.5. Độ chính xác phân loại ảnh Landsat TM5 năm 1997
Phân loại
Sai Số
nhầm lẫn
(%)
Độ chính xác phân
loại có tính đến sai số
nhầm lẫn
Sai số
bỏ sót
(%)
Độ chính xác phân loại
có tính đến sai số bỏ sót
Pixel % Pixel %
LUC1 18,69 13822/16999 81,31 18,86 13822/17035 81,14
LUC2 18,19 5845/7145 81,81 17,23 5845/7062 82,77
LUC3 24,71 908/1206 75,29 28,39 908/1268 71,61
ĐK1 9,00 16560/18197 91,00 10,31 16560/18464 89,69
ĐK2 11,22 56203/63304 88,78 10,53 56203/62819 89,47
ĐK3 11,16 740/833 88,84 18,86 740/912 81,14
ĐK4 6,09 7453/7936 93,91 7,00 7453/8014 93,00
ĐK5 29,39 543/769 70,61 33,37 543/815 66,63
Độ CX
tổng số 102074/116389 87,70%
Chỉ số K 0,83
Bảng 3.6. Độ chính xác phân loại ảnh RapidEye năm 2016
Phân
loại
Sai Số
nhầm
lẫn (%)
Độ chính xác phân loại có
tính đến sai số nhầm lẫn
Sai số
bỏ sót
(%)
Độ chính xác phân loại
có tính đến sai số bỏ sót
Pixel % Pixel %
LUC1 5,33 3125/3301 94,67 6,88 3125/3356 93,12
LUC2 7,31 786/848 92,69 7,85 786/853 92,15
LUC3 9,91 918/1019 90,09 7,65 918/994 92,35
LUC4 3,81 1387/1442 96,19 8,93 1387/1523 91,07
LUC5 3,79 406/422 96,21 4,69 406/426 95,31
ĐK1 10,70 11703/13105 89,30 6,56 11837/12524 93,44
ĐK2 5,44 6764/7153 94,56 6,22 6764/7213 93,78
ĐK3 9,47 172/190 90,53 6,52 172/184 93,48
ĐK4 9,54 9782/10814 90,46 13,64 9782/11327 86,36
ĐK5 14,67 1425/1670 85,33 8,89 1425/1564 91,11
Độ CX
tổng số 36468/39964 91,25
Chỉ số K 0,89
Bảng 3.5 và bảng 3.6 cho thấy kết quả đánh giá độ chính xác
tổng số các đối tượng trên ảnh Landsat TM5 và RapidEye lần lượt
là 87,70% và 91,25%, với chỉ số Kappa = 0,83 ở năm 1997 và 0,89
ở năm 2016 là hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy.
3.2.1.2. Kết quả bản đồ hiện trạng đất trồng lúa năm 1997 và
2016 của huyện Hòa Vang
Theo kết quả bản đồ được thành lập cho thấy diện tích đất
trồng lúa phân bố hầu hết ở cả 11 xã, tập trung nhiều ở một số xã
vùng đồng bằng và trung du. Ngoài kết quả về phân bố không gian
13
của đất trồng lúa ở năm 1997 và 2016, kết quả của nghiên cứu này
còn tính toán để thống kê được diện tích đất trồng lúa theo từng xã.
Kết quả thống kê cho thấy mức chênh lệch diện tích đất trồng lúa ở
các xã trên địa bàn huyện là khá lớn.
3.2.2. Biến động diện tích đất trồng lúa giai đoạn 1997-2016
trên địa bàn huyện Hòa Vang
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng đất trồng lúa năm 1997 và năm
2016 của huyện Hòa Vang đã được thành lập, đề tài sử dụng phần
mềm ArcGIS để xây dựng bản đồ biến động diện tích đất trồng lúa
giai đoạn 1997 - 2016. Kết quả được thể hiện ở hình 3.10.
Dựa trên bản đồ biến động sử dụng đất trồng lúa của huyện,
thống kê diện tích biến động của 11 xã, thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Biến động diện tích đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang giai
đoạn 1997- 2016
Xã Diện tích năm
1997
Diện tích
năm 2016
Biến động
(+/-)
Xã Hòa Bắc 122,4 121,5 -0,9
Xã Hòa Liên 681,4 302,9 -378,5
Xã Hòa Ninh 132,3 103,4 -28,9
Xã Hòa Sơn 279,5 209,7 -69,8
Xã Hòa Nhơn 388,9 370,9 -18,0
Xã Hòa Phú 110,0 58,2 -51,8
Xã Hòa Phong 503,8 501,4 -2,4
Xã Hòa Châu 395,5 261,5 -134,0
Xã Hòa Tiến 567,8 548,7 -19,1
Xã Hòa Phước 230,3 162,5 -67,8
Xã Hòa Khương 496,4 402 -94,4
Tổng 3.878,3 3.042,7 -835,6
Hình 3.10. Hình ảnh thu nhỏ của Bản đồ biến động sử dụng đất trồng lúa
huyện Hòa Vang giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2016 tỷ lệ 1/25.000
14
Theo kết quả phân bố về mặt không gian của đất trồng lúa ở
hình 3.10 và số liệu tính toán diện tích biến động ở bảng 3.7 có thể
thấy rằng: đất trồng lúa đến năm 2016 vẫn phân bố ở cả 11 xã trên
địa bàn huyện và biến động theo chiều hướng giảm, với tổng số
diện tích giảm là 835,6 ha.
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động đất trồng lúa tại
huyện Hòa Vang
3.2.3.1. Ý kiến đánh giá của những người tham vấn về mức ảnh
hưởng của các yếu tố đến biến động diện tích đất trồng lúa
Kết quả tổng hợp thấy có 07 yếu tố ảnh hưởng đến biến
động diện tích đất trồng lúa theo chiều hướng giảm dần trên địa
bàn huyện. Qua hình 3.12 cho thấy: Yếu tố hạn hán: Có hơn 57%
đánh giá hạn hán ảnh hưởng lớn; Yếu tố chính sách: ảnh hưởng
lớn là 51,4%; Yếu tố thu nhập có 31,4% đánh giá ở mức ảnh
hưởng lớn; Yếu tố thiếu lao động: có 37,1% đánh giá ảnh hưởng ở
mức lớn; Yếu tố đô thị hóa: có đến 68,6% đánh giá ảnh hưởng lớn
đến biến động diện tích đất trồng lúa.
Hình 3.12. Ý kiến tham vấn về mức ảnh hưởng của các yếu tố đến
biến động diện tích đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang
3.2.3.2. Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với mức độ biến
động diện tích đất trồng lúa
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy giữa biến
phụ thuộc biến động diện tích đất trồng lúa với 05 biến độc lập là:
hạn hán, chính sách, thu nhập, thiếu lao động và đô thị hóa có giá trị
Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,1. Dựa trên kết quả đánh giá mối tương
quan. Đề tài lựa chọn 04 biến để đưa vào mô hình phân tích hồi quy
tuyến bao gồm: hạn hán, chính sách, thu nhập và đô thị hóa.
0% 50% 100%
Thổ nhưỡng
Địa hình
Hán hán
Chính sách
Thu nhập
Thiếu lao động
Đô thị hóa
Ảnh hưởng ít
Ảnh hưởng trung bình
Ảnh hưởng lớn
15
3.2.3.3. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến biến động
đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang
Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến biến
động diện tích đất trồng lúa với kết quả R2 hiệu chỉnh = 0,683. Như
vậy, mô hình với 04 biến độc lập có giá trị R2 hiệu chỉnh đạt 0,683
cho thấy độ phù hợp của mô hình là 68%, còn lại là do tác động
của các yếu tố khác ngoài mô hình.
Từ những phân tích trên và kết quả tính toán từ bảng 3.10,
phương trình hồi quy tổng quát sau chuẩn hóa được viết lại như
sau:
Y = 0,221(hạn hán) - 0,264(chính sách) + 0,285(thu nhập) +
0,367(đô thị hóa)
Bảng 3.10. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hoá
Hệ số hồi quy
chuẩn hoá T Sig.
B Độ lệch
chuẩn Beta
Hằng số 0,717 0,458 1,566 0,128
Hạn hán 0,200 0,093 0,221 2,138 0,041
Chính sách -0,204 0,089 -0,264 -2,286 0,029
Thu nhập 0,257 0,104 0,285 2,460 0,020
Đô thị hóa 0,394 0,140 0,367 2,806 0,009
3.3. THỰC TRẠNG HẠN HÁN TRÊN DIỆN TÍCH ĐẤT
TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN HÒA VANG
3.3.1. Mức hạn hán dựa trên chỉ số chuẩn hóa giáng thủy giai
đoạn 1997-2016
3.3.1.1. Diễn biến chỉ số SPI trong giai đoạn 1997 - 2016
Đề tài đã tiến hành tính toán chỉ số SPI theo tháng từ số liệu
lượng mưa của các trạm Đà Nẵng, Tam Kỳ, Thượng Nhật và Ái
Nghĩa. Kết quả cho thấy mặc dù xu hướng biến động của chỉ số
SPI trung bình tháng của từng năm trong suốt giai đoạn 20 năm
của các trạm là có sự khác biệt. Nhưng diễn biến của chỉ số SPI
của cả 04 trạm quan trắc đều theo chiều hướng giảm về mức dưới
0, có nghĩa mức độ hạn càng tăng.
3.3.1.2. Mức hạn hán dựa trên chỉ số SPI của vụ Đông Xuân
Nghiên cứu này tính toán chỉ số SPI theo từng tháng vụ
Đông Xuân (12, 1, 2, 3 và 4). Các tháng trong vụ này thường có
nhiệt độ không cao nên tình trạng thiếu hụt nước tưới ít khi xảy ra.
Trường hợp có xảy ra ở số năm nhưng thời điểm hạn thường rơi vào
cuối vụ nên mức ảnh hưởng không lớn đến hoạt động sản xuất lúa.
16
3.3.1.3. Mức hạn hán dựa trên chỉ số SPI của vụ Hè Thu
Chỉ số SPI được tính toán từ 04 trạm quan trắc từ năm 2010
đến năm 2016 chủ yếu ở ngưỡng âm, mức độ hạn dao động ở
ngưỡng tương đối khô đến khô nặng. Khi xem xét kết hợp thêm về
mức nhiệt ở các tháng trong vụ Hè Thu cho thấy đây là những
tháng nắng nóng nhất trong năm.
3.3.2. Hệ thống nguồn nước mặt và các hình thức tưới cho diện
tích đất trồng lúa
3.3.2.1. Hệ thống nguồn nước mặt của huyện Hòa Vang
Trên địa bàn huyện Hòa Vang có tổng cộng 19 hồ, đập chứa
nước, tuy nhiên chỉ có 02 hồ chứa có dung tích lớn. Vì vậy, khả
năng tưới của hồ, đập cho diện tích đất trồng lúa vào mùa khô là
rất thấp.
3.3.2.2. Các hình thức tưới cho diện tích đất trồng lúa tại huyện
Hòa Vang
Có hai hình thức tưới được áp dụng trong quá trình canh tác
lúa trên địa bàn huyện, bao gồm tưới chủ động và tưới không chủ
động. Ở vụ Đông Xuân phần lớn diện tích đất trồng lúa đều chủ
động nước tưới, chỉ có hơn 231 ha đất trồng lúa phụ thuộc vào
lượng mưa. Vụ Hè Thu có hai hình thức tưới là tưới chủ động và
tưới không chủ động.
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN HÁN ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN HÒA VANG
3.4.1. Ảnh hưởng của hạn hán đến quản lý đất trồng lúa tại
huyện Hòa Vang
3.4.1.1. Ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của hạn hán đến
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Kết quả đánh giá mức ảnh hưởng của hạn hán đến thực hiện
15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau: hạn hán tác động
lớn nhất đến thực hiện 05 nội dung, bao gồm: Quản lý việc giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất với giá
trị trung bình đạt đến 2,86. Kế đến là các nội dung Thống kê, kiểm
kê đất đai; Quản lý QH, kế hoạch SDĐ; Đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ QHSDĐ; điều tra, đánh
giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; có giá trị cao hơn
mức trung bình (2,0) lần lượt là 2,80; 2,77; 2,69 và 2,60. Đối với
17
10 nội dung quản lý nhà nước về đất đai còn lại đều có giá trị bằng
hoặc dưới mức trung bình.
3.4.1.2. Ảnh hưởng của hạn hán đến thực hiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang
Nhìn chung, ảnh hưởng của hạn hán đến quản lý sản xuất
nông nghiệp và điều hành hệ thống thủy lợi, trạm bơm thường
xuyên được sự quan tâm của các cơ quan, ban ngành liên quan.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của hạn hán đến việc thực hiện các nội dung
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai lại chưa được đánh giá,
nhìn nhận đúng thực trạng.
3.4.2. Ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa tại
huyện Hòa Vang
3.4.2.1. Ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa dựa
trên ảnh viễn thám và chỉ số SPI
Chỉ số SPI ở ngưỡng tương đối khô đến khô nặng xuất hiện
ở các tháng trong vụ Hè Thu của các năm 2002, 2006, 2010, 2011,
2015 và 2016. Do đó, các ảnh viễn thám của các thời điểm này
được thu thập và giải đoán theo phương pháp được áp dụng để giải
đoán ảnh năm 1997 và 2016. Kết quả đánh giá độ chính xác dựa
vào chỉ số khác biệt J, độ chính xác tổng số và chỉ số K đều nằm ở
ngưỡng cao và chấp nhận được. Kết hợp với số liệu SPI của 8 trạm
để chạy nội suy không gian nhằm thành lập bản đồ hạn hán trên đất
trồng lúa cho vùng nghiên cứu. Kết quả được thể hiện ở hình 3.26.
18
Hình 3.26. Bản đồ mô phỏng ảnh hưởng của hạn hán trên diện
tích đất trồng lúa về mặt không gian các năm bị hạn tại huyện Hòa
Vang (Hình ảnh thu nhỏ của bản đồ tỉ lệ 1:25.000)
Các năm 2002, 2006, 2010, 2011, 2015 và 2016 diện tích đất
trồng lúa của các xã đều có xảy ra hạn hán, tuy nhiên mức hạn và
phân bố hạn về mặt không gian có khác nhau ở các thời điểm.
3.4.2.2. Ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa dựa vào
kết quả điều tra hộ
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa
trong vùng nghiên cứu (Đơn vị tính: m2/hộ)
STT Yếu tố Vụ He Thu
(X ± SD)
Vụ Đông Xuân
(X ± SD) p
1 DT lúa canh tác 1.895 ± 1.515 2.470 ± 2.185 0,000*
2 DT lúa bị hạn 1.630 ± 1.525 180 ± 395 0,000*
Ghi chú: Các giá trị p có * thể hiện mức sai khác có ý nghĩa
thống kê sig. < 0,05, với độ tin cậy 95 %.
Bảng 3.19 cho thấy trung bình diện tích đất canh tác lúa trên
hộ trong vụ Hè Thu thấp hơn so với trung bình diện tích đất canh
tác lúa vụ Đông Xuân. Giá trị p của hai yếu tố tính toán đều sai
khác có ý nghĩa thống kê giữa vụ Hè Thu và Đông Xuân.
19
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa ở
các xã vùng núi (Đơn vị tính: m2/hộ)
STT Yếu tố Vụ He Thu (X
± SD)
Vụ Đông Xuân
(X ± SD) p
Xã Hòa Ninh (n = 32)
1 DT lúa canh tác 1.730 ± 470 2.990 ± 1.290 0,013*
2 DT lúa bị hạn 1.315 ± 1.360 0 ± 0 0,010*
Xã Hòa Phú (n = 37)
1 DT lúa canh tác 1.225 ± 765 2.245 ± 935 0,000*
2 DT lúa bị hạn 1.115 ± 670 0 ± 0 0,000*
Xã Hòa Liên (n = 104)
1 DT lúa canh tác 2.800 ± 1.800 3.185 ± 1.650 0,000*
2 DT lúa bị hạn 2.590 ± 1.920 0 ± 0 0,000*
Số liệu ở bảng 3.20 cho thấy diện tích đất canh tác ở vụ
Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu. Khi xem xét giá trị p của cả hai
yếu tố diện tích đất lúa canh tác và diện tích đất lúa bị hạn đều đạt
mức nhỏ hơn 0,05 ở cả ba xã Hòa Ninh, Hòa Phú và Hòa Liên.
Điều này thể hiện có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê của
cả hai yếu tố khi so sánh giữa vụ Hè Thu và Đông Xuân.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa ở
các xã vùng trung du (Đơn vị tính: m2/hộ)
STT Yếu tố Vụ He Thu
(X ± SD)
Vụ Đông Xuân
(X ± SD) p
Xã Hòa Sơn (n = 46)
1 DT lúa canh tác 2.520 ± 1.030 2.545 ± 1.005 0,317
2 DT lúa bị hạn 1.290 ± 930 120 ± 485 0,006*
Xã Hòa Nhơn (n = 65)
1 DT lúa canh tác 1.620 ± 950 1.665 ± 890 0,317
2 DT lúa bị hạn 1.035 ± 725 300 ± 640 0,002*
Số liệu ở bảng 3.21 cho thấy diện tích đất canh tác lúa ở vụ
Hè Thu và Đông Xuân của xã Hòa Sơn và Hòa Nhơn không có sự
khác biệt, nhưng diện tích đất lúa bị hạn lại có sự khác biệt ở cả hai
xã. Tuy nhiên, trung bình độ lệch chuẩn của diện tích đất lúa bị hạn
cao hơn nhiều so với giá trị trung bình của diện tích đất lúa bị hạn
ở vụ Đông Xuân của cả hai xã cho thấy sự chênh lệch khá lớn giữa
diện tích đất lúa bị hạn trong vụ Đông Xuân của các hộ điều tra ở
vùng trung du.
20
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa ở các
xã vùng đồng bằng (Đơn vị tính: m2/hộ) STT Yếu tố Vụ He Thu (X ± SD) Vụ Đông Xuân (X ± SD) p
Xã Hòa Châu (n = 33) 1 DT lúa canh tác 1.555 ± 1.215 1.550 ± 1.215 0,317
2 DT lúa bị hạn 350 ± 275 300 ± 290 0,059
Xã Hòa Tiến (n = 30) 1 DT lúa canh tác 645 ± 815 2.280 ± 4.920 0,000*
2 DT lúa bị hạn 1.595 ± 950 800 ± 380 0,000*
Số liệu ở bảng 3.22 cho thấy ở xã Hòa Châu sự chênh lệch rất ít giữa trung bình diện tích đất canh tác lúa và diện tích lúa bị hạn ở vụ Hè Thu và Đông Xuân. Ở xã Hòa Tiến, hai yếu tố này lại có sự khác biệt rõ rệt, trung bình diện tích đất canh tác lúa ở vụ Hè Thu thấp hơn nhiều so với vụ Đông Xuân, trung bình diện tích lúa bị hạn trong vụ Hè Thu lại cao hơn gấp 2,5 lần so với vụ Đông Xuân. Kết quả tính toán so sánh hai yếu tố này ở xã Hòa Tiến cho thấy có sự sai khai có ý nghĩa thống kê giữa vụ Hè Thu và Đông Xuân. 3.4.3. Mô phỏng ảnh hưởng của hạn hán trên đất trồng lúa đến năm 2035 tại huyện Hòa Vang 3.4.3.1. Dự báo ảnh hưởng của hạn hán theo kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam năm 2016 cho địa bàn thành phố Đà Nẵng
Để mô phỏng ảnh hưởng của hạn hán đối với diện tích đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang, nghiên cứu này đã sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu được tính toán cho thành phố Đà, tỉnh Quảng Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn đầu thế kỷ từ 2016 đến 2035 để phân tích kết quả dự báo. 3.4.3.2. Mô phỏng ảnh hưởng của hạn hán trên diện tích đất trồng lúa đến năm 2035 tại huyện Hòa Vang
Ảnh hưởng của hạn hán được mô phỏng theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5. Chạy chức năng nội suy không gian IDW trong ArcGIS để xây dựng bản đồ phân mức hạn hán trên diện tích đất trồng lúa đến năm 2035. Kết quả thể hiện ở hình 3.29 và 3.20.
(Hình ảnh thu nhỏ của bản đồ tỷ lệ 1/25.000)
Hình 3.29. Bản đồ dự báo hạn hán trên
đất trồng lúa đến năm 2035 theo kịch
bản RCP4.5
Hình 3.30. Bản đồ dự báo hạn hán trên
đất trồng lúa đến năm 2035 theo kịch
bản RCP8.5
21
Đến năm 2035 với kịch bản RCP4.5, tình trạng hạn nặng
trên các vùng đất trồng lúa 4 xã Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Sơn và
Hòa Phú. Phần lớn diện tích đất trồng lúa của cả 11 xã trong huyện
đều bị ảnh hưởng ở mức tương đối khô. Theo kịch bản RCP8.5, diện
tích đất trồng lúa của huyện bị ảnh hưởng ít hơn so với kịch bản
RCP4.5. Ở mức khô nặng chỉ có xã Hòa Liên và Hòa Ninh.
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI HẠN
HÁN TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
TẠI HUYỆN HÒA VANG
3.5.1. Phân tích các giải pháp thích ứng với hạn hán trong quản lý
và sử dụng đất trồng lúa được áp dụng tại huyện Hòa Vang
3.5.1.1. Trong công tác quản lý nhà nước về đất trồng lúa
Quản lý việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa; Giải pháp đối với công tác thống kê, kiểm kê đất trồng lúa;
Giải pháp đối với công tác quản lý QH, kế hoạch SDĐ; Giải pháp
đối với công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ QHSDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; Giải pháp đối với công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ
sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho đất trồng lúa.
3.5.1.2. Trong quản lý sản xuất lúa và hệ thống thủy lợi phục vụ
tưới cho diện tích đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Với 5 giải pháp đề xuất, chuyển đổi cây trồng và sử dụng giống
lúa phù hợp là hai giải pháp được đánh giá có khả năng thực hiện cao
nhất vì chính người dân ở địa phương có khả năng thực hiện mà không
cần sự hỗ trợ từ nguồn tài chính bên ngoài. Giải pháp chuyển đổi cơ
cấu cây trồng được đánh giá là khả thi ở cả 3 vùng địa hình, giải pháp
chọn giống lúa phù hợp được đánh giá khả thi ở các xã vùng đồng
bằng và trung du, các xã miền núi chỉ được đánh giá ở mức ít khả thi.
3.5.2. Đề xuất các giải pháp thích ứng với hạn hán trong quản
lý và sử dụng đất trồng lúa
3.5.2.1. Giải pháp về chính sách
Về công tác quy hoạch sử dụng đất trồng lúa:
Cần có chính sách đẩy mạnh phát triển SX lúa theo hướng
hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung. Cần có giải
pháp về QHSDĐ trồng lúa và đề án QH một số vùng sản xuất lúa
tập trung và chuyên canh. Lập kế hoạch chuyển đổi, thu hồi phần
diện tích đất trồng lúa ảnh hưởng của hạn hán để chuyển sang các
mục đích khác có hiệu quả cao hơn.
22
- Về công tác quản lý phát triển sản xuất lúa: Chuyển giao
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa đến hộ nông dân
nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Chuyển dịch cơ
cấu cây trồng đối với diện tích đất trồng lúa bị ảnh hưởng nặng bởi
hạn hán, hoặc sản xuất không hiệu quả sang các loại cây trồng khác
có hiệu quả cao hơn.
3.5.2.2. Giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Đây là giải pháp thích ứng với hạn hán trong quá trình quản
lý và sử dụng đất trồng lúa được đánh giá có tính khả thi cao ở
huyện Hòa Vang. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng cần tính đến sự khác biệt về mức ảnh hưởng của
hạn hán ở các nhóm xã phân theo vùng địa hình trong huyện, cũng
như sự phù hợp với định hướng phát triển KTXH của huyện.
3.5.2.3. Giải pháp về phát triển thủy lợi phục vụ tưới cho diện
tích đất trồng lúa
Cần thực hiện các biện pháp cải tạo hệ thống thủy lợi để phục
vụ tưới hiệu quả hơn, hướng đến có thể chủ động được nguồn nước
tưới hoàn toàn trong cả hai vụ sản xuất lúa ở các địa bàn trọng điểm.
Tiến hành nâng cấp các hồ lớn trên địa bàn huyện như hồ chứa nước
Hòa Trung, Đồng Nghệ, Trước Đông. Xây dựng mới thêm 1 đập trên
sông Túy Loan nhằm cấp nước tưới cho 300 ha đất nông nghiệp.
3.5.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực
Đào tạo và bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng, nâng cao
năng lực sử dụng dữ liệu và thông tin cho các ban ngành liên quan.
Cần xây dựng phát triển năng lực công tác, quản lý điều hành của
cán bộ HTX nhằm đáp ứng được tình hình thực tiễn sản xuất theo
hướng nông nghiệp đô thị. Việc tập huấn kỹ thuật canh tác lúa theo
hướng sản xuất hàng hóa, tập trung chú trọng vào chất lượng sản
phẩm cần chú trọng đối với người nông dân.
3.5.2.5. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân
Nhìn chung, để thực hiện hiện được các giải pháp thích ứng
với hạn hán trong công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa cần có
sự thống nhất từ chủ trương cho đến các hướng dẫn thực hiện cụ
thể với sự tham gia của nhiều cấp chính quyền và ban ngành liên
quan trong thành phố. Song song với đó, chính quyền các cấp cần
có chủ trương đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
trong các cơ quan chuyên môn, tập huấn kỹ thuật canh tác cho
người dân cũng cần phải được quan tâm thực hiện.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của hạn hán
đến quản lý và sử dụng đất trồng lúa, đề tài rút ra một số kết luận
sau:
1) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng lúa của huyện Hòa
Vang năm 1997 và năm 2016 đã được thành lập bằng công nghệ
viễn thám và GIS với độ chính xác tổng số và hệ số Kappa đạt mức
cao. Các yếu tố được xác định có ảnh hưởng đến biến động diện
tích đất trồng lúa được xác định dựa vào phương pháp phân tích
hồi quy đa biến, bao gồm: hạn hán, thu nhập, đô thị hóa, chính sách
quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
2) Thực trạng hạn hán trên địa bàn huyện được đánh giá
thông qua việc sử dụng kết hợp phương pháp tính toán chỉ số SPI
với phương pháp GIS có sự tham gia của các bên liên quan để
thành lập bản đồ hệ thống nguồn nước mặt phục vụ tưới, bản đồ
các hình thức tưới ở vụ Đông Xuân và Hè Thu cho diện tích đất
trồng lúa. Kết quả cho thấy hạn hán xảy ra nhiều hơn vào tháng 6
và tháng 7 trong vụ Hè Thu. Kết hợp với hệ thống nguồn nước mặt
chỉ phân bố tập trung ở một số xã thuộc vùng đồng bằng và một số
ít ở các xã vùng trung du, hơn nữa phần lớn hệ thống hồ đập có
dung tích nhỏ nên không đảm nhận được việc tưới cho toàn bộ diện
tích đất trồng lúa, đặc biệt là vào các tháng mùa khô.
3) Ảnh hưởng của hạn hán đến quản lý đất trồng lúa được
đánh giá thông qua việc sử dụng phương pháp kiểm định T-test
dựa trên tổng hợp ý kiến tham vấn của đại diện các cơ quan, ban
ngành liên quan ở cấp huyện và xã. Có 05/15 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai chịu ảnh hưởng của hạn hán ở mức mạnh. Kết quả
nghiên cứu này đã làm thay đổi nhìn nhận của các bên liên quan về
việc hạn hán thực sự có ảnh hưởng đến việc thực hiện các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai ngay trên địa bàn được giao quản lý
mà trước đó họ chưa từng nghĩ đến.
4) Bằng việc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, bao gồm
phương pháp viễn thám, GIS và phương pháp thảo luận nhóm tập
trung, phương pháp điều tra hộ, để tài đã đánh giá được ảnh hưởng
của hạn hán đến sử dụng đất trồng lúa từ cấp huyện, cấp xã theo
phân vùng địa hình cho đến cấp hộ gia đình. Đồng thời, dự báo
được mức ảnh hưởng của hạn hán đến diện tích đất trồng lúa giai
24
đoạn 2016-2035 theo kịch bản RCP8.5 ít hơn so với kịch bản
RCP4.5. Trên cơ cở phân tích các giải pháp thích ứng với hạn hán
đang được áp dụng trên địa bàn huyện để từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm, cũng như đề xuất được 05 nhóm giải pháp thích ứng với
hạn hán trong công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa phù hợp với
điều kiện thực tiễn của vùng nghiên cứu.
4.2. KIẾN NGHỊ
1) Do giới hạn về thời gian, kinh phí nên trong quá trình
thực hiện, đề tài có một số hạn chế như sau: chỉ sử dụng một chỉ số
đánh giá hạn khí tượng là SPI để đánh giá thực trạng hạn, mặc dù
có kết hợp với dữ liệu hệ thống nguồn nước mặt nhưng vẫn chưa
thể xây dựng được bản đồ thể hiện chi tiết hệ thống phân bố kênh
mương thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho diện tích đất trồng lúa; Dữ
liệu ảnh viễn thám được sử dụng trong đề tài đa số là từ nguồn
miễn phí nên độ phân giải chỉ ở mức trung bình (ảnh Landsat), vì
vậy để có được kết quả giải đoán đạt độ chính xác ở mức tốt phải
mất rất nhiều thời gian. Đây là hạn chế cần lưu ý nếu các công
trình nghiên cứu khác muốn áp dụng phương pháp/quy trình
nghiên cứu đã thực hiện trong đề tài này.
2) Cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu theo hướng tập trung
vào lĩnh vực lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ trồng lúa cho huyện
Hòa Vang trong bối cảnh ảnh hưởng của hạn hán; Nghiên cứu
thành lập bản đồ phân vùng nước tưới chi tiết cho diện tích đất
trồng lúa sử dụng công nghệ viễn thám và GIS.
3) Cần có sự phối hợp giữa chính quyền các cấp, các cơ
quan chuyên môn ở địa phương trong việc thực hiện các giải pháp
thích ứng với hạn hán trong quá trình quản lý và sử dụng đất trồng
lúa trên địa bàn huyện Hòa Vang.
HUE UNIVERSITY
HUE UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY
*****
TRAN THI PHUONG
DROUGHT IMPACTS ON PADDY RICE LAND
MANAGEMENT AND USE IN HOA VANG DISTRICT,
DANANG CITY
DOCTORAL DISSERTATION SUMMARY
RESOURCES MANAGEMENT AND ENVIRONMENT
Major: LAND MANAGEMENT
Code: 9.85.01.03
Hue - 2019
Completed at:
Hue University of Agriculture and Forestry
Principal Supervisor: Asoc. Prof.Dr. Huynh Van Chuong
Reviewer 1:
Reviewer 2:
Reviewer 3:
1
INTRODUCTION
1. Statement of problem
Danang is a large coastal city, located in the key economic
region of Central Vietnam. Since becoming a municipality in 1997,
Danang has so far developed rapidly and is considered one of the
cities with relatively fast and strong urbanization. In recent years,
the city’s urban land area has continuously expanded with a high
rate of urbanization. Compared with others, Hoa Vang is the only
district without coastline, where agricultural land accounts for the
largest area of the total natural area. According to the results of
land statistics in recent years, the area of paddy fields in the district
tends to decrease sharply. Reality, drought and lack of water for
rice cultivation often happen in this area, especially in the dry
season. With current status of rapid urbanization, the conversion of
paddy land areas to others will be a big challenge not only for
farmers but also for the relevant departments/boards at district
level. Therefore, the land use planning of Hoa Vang district to
2020 determines clearly that the area of rice cultivation in the
district will decrease slightly.
Given that situation, a simulated evaluation of the effects of
drought on the changes in the rice cultivation land in the Hoa Vang
district is a necessary and strategic. Indeed, the study results will
contribute significantly to the implementation of the Vietnam
National Target Programme to Respond to Climate Change that
aims to address the impacts of, and identify measures to combat,
climate change including drought prevention and against saline
intrusion, according to Decision No. 158/2008/QD-TTg approved
by the Prime Minister on December 2nd, 2008 and Directive
04/CT-TTg on February 4th, 2016. Thereby, it is possible to
propose solutions that can adapt to drought in the rice cultivation
management and use. At the same time, it also can support
stakeholders in the process of land planning decisions, built
development plans. This especially help farmers become more
active and can adapt better in their rice cultivation areas.
2. Research Objectives
The study was carried out in accordance with new research
methods and modern approaches in the world. The overall objective
of this research was to assess the status and effects of drought on
2
paddy land use and management in the Hoa Vang district, Danang
city. The research also proposed solutions for drought adaptation in
the management and paddy land use in the case study.
3. Scientific and practical significance
a. Scientific significance
The research results will contribute to supplementing and
completing the theoretical basis and scientific arguments on
assessing the level of drought and the effects of drought on the
management and use of rice land. Concurrently, the result of this
study is also a valuable document for major of land management,
agriculture and other related fields in learning, training, as well as
scientific researches.
b. Practical significance
In the context of climate change which is increasingly
affecting agricultural cultivation, the research results will support
stakeholders in the process of land planning decisions, built
development plans in land use planning, as well as agricultural
development projects. This also help farmers become more active
and can adapt better in management and rice cultivation land use.
4. New contribution
- Identifying 4 factors affecting the change of paddy land in
Hoa Vang district is drought, policies to manage rice land, income
and urbanization. At the same time, it is possible to determine the
impact of drought on some contents in the state management of
rice land; and the impact of drought on paddy land use at district,
commune and household levels according to terrain partition
(mountainous, midland and delta areas).
- Indentifying drought level and analyzing spatial and
temporal distribution of drought impacts on paddy rice areas in
Hoa Vang district by using a combining drought assessment
method based on SPI index with application GIS and remote
sensing research methods.
- Based on the feasibility analysis of the adaptive drought
solutions applied in the district (using five criteria: financial,
technical, labor, management and benefits), the findings of this
dissertation has recommended a number of feasible drought
adaptation solutions that are suitable to the actual situation of the
study areas in management and use of paddy rice land.
3
CHAPTER 1. LITERATURE REVIEW 1.1. THEORICAL BASIS OF RESEARCH
The thesis has researched and clarified some issues related to the nature of the research objects, including: related to drought problems, land use management and rice cultivation, factors affecting the changes in land use and paddy land, concepts and functions of GIS, concepts and methods of remote sensing classification... Thereby, it can contribute to completing the theoretical basis for the research topics. 1.2. PRACTICAL BASIS OF RESEARCH
The study results reflect on the status of drought, the situation of changes in rice cultivation area in the world and in Vietnam from the past until the recent years. It aims to clarify and provide more arguments on related issues for practical backgrounds. 1.3. PREVIOUS PUBLISHCATIONS
Worldwide, since drought management is a broad and multidimensional subject, many of the theories have their roots in other disciplines including land use planning and resources management. Hence, it is not surprising that the frameworks and analysis in this research was guided by hypotheses based on earlier literature in both over the world and Vietnam. In fact, there is large number of researches on land management, drought classification… from global to local scale, especially focusing mostly on Asia, and some neighboring countries. While a number of scholars have initiated research on these problems in other regions of Vietnam, analyses of assessing the level of drought and the its effects on management and use of rice land are relatively scarce, even has not yet in Hoa Vang district, Danang city.
CHAPTER 2. RESEARCH SITES, CONTENTS AND
METHODOLOGY 2.1. Research sites and subjects 2.1.1. Research sites
This study was conducted in Hoa Vang district, Danang city by collecting secondary and socio-economic data during the period 1997-2016. 2.1.2. Research subjects - The total area of rice cultivation land of Hoa Vang district, Da Nang city; - The drought levels by time and spatial and changes of the area of rice cultivation during the period 1997-2016 in case study;
4
- The effect of drought on the management and use of paddy land in Hoa Vang district. 2.2. Research contents
- Characteristics of natural, socio-economic conditions and land use structure of Hoa Vang district, Danang city.
- Changes in paddy rice land area during the period 1997-2016 in the study area.
- Status of drought in the period of 1997-2016 in Hoa Vang district.
- Drought impacts on management and use of paddy rice land in Hoa Vang district.
- Proposing a number of adaptive solutions to drought in the management and use of paddy land in accordance with local conditions. 2.3. Research methodology 2.3.1. Secondary data collection
The research has collected secondary data from related documents including the annual reports in both provincical and district levels, demographical characteristicts, socio-economic condition, land use structure, land statistics data, implementation of state management on land. At the same time, the study has also obtained remote sensing images that used as input data for remote sensing images interpretation and assess the impact of drought to manage and use of paddy rice land. 2.3.2. Primary data collection 2.3.2.1. Focus group discussion
A focus group discussion was conducted in district level with participants including: representative of Department of Agriculture and Rural Development, Department of Natural Resources and Environment of Hoa Vang district, Branch of Land registration office in Hoa Vang district, Department of Hoa Vang District People’s Committee, Da Nang Irrigation Management and Exploitation Company and Board of Agricultural Extension. At the same time, three focus group discussions at the commune level were organized through the participants included representatives of commune leaders, agricultural officials, as well as representatives of cooperatives. These aimed to collect information related to the change trend and factors have been affecting on rice land area. Beside, status of drought and its effects on the management and use of rice land were recorded detaily. The obtained results have been used not only for synthesize, analyze and present in the
5
research, but also as a frame for designing of key informant interview, household surveys, as well as analyzing solutions to adapt to drought in managing and using rice land. 2.3.2.2. Key informant interview
In this method, key-informants including the officials/head of department of Agriculture and Rural Development, Department of Natural Resources and Environment of Hoa Vang district were chosen to interview. Based on research objectives and real situations, 12 key-informants were selected as following 5 from the Department of Agriculture and Rural Development, 4 from the Department of Natural Resources and Environment, 3 commune officials. Although the number of questionnaires sent was 42, the results only obtained 35 out of that. In which, 2 respondents (1 leader and 1 official) of the Department of Natural Resources and Environment, 2 votes (1 leader and 1 official) from the Department of Agriculture and Rural Development, 31 votes from division of land management and agriculture of 11 communes in Hoa Vang district were collected. 2.3.2.3. Household survey
Due to the area of rice cultivation is concentrated in all 11 communes of the district, random stratification method was chosen for samples selection. In particular, Hoa Vang district is divided into 3 major regions including mountainous, midland and delta areas. While 3 communes of Hoaninh, Hoaphu and Hoalien were selected in the mountainous areas, Hoanhon and Hoason communes represented for midland regions. In the rest of areas, the study selected 2 communes of Hoachau and Hoatien. Next, in each commune, we selected villages and paddy lands affected by drought to create a list of surveyed households. One important can be noted that the households must meet three criterias as following: exist of paddy land, currently involved in rice cultivation and having part or all of the paddy lands affected by drought. As a result, the total of 2,650 households were selected. The sample size was determined according to the formula of Slovin (1984) as follow:
n = N/(1 + Ne2) where: n: number of samples to be calculated; N: the total
number of observation; E: is error (the smaller the error, the larger the sample size).
In this study, 0.05 of p value corresponding to 95% confidence was applied. As a result, 347 out of 2,650 households
6
were selected to survey, in which: 173 in mountains; 111 and 63 in midland and delta communes respectively. 2.3.3. Field survey
Based on the results of remote sensing images that clip along the district boundary and preliminarily interpreted by unsupervised classification method, the research has determined the survey route according to the distribution of paddy rice areas in Hoa Vang district. During the survey, handheld GPS devices (Garmin etrex 10) were used to determine the coordinates and to record the current characteristics at the survey points. The total number of GPS points collected was 175, of which 85 points are used as keys for interpretation, the remaining of 90 points are used to assess the accuracy of the remote sensing image interpretation results. This method is also applied to field surveys of some locations to cross-check the appropriateness between secondary data, analysis results and the actual situations. 2.3.4. Remote sensing application method 2.3.4.1. Remote sensing image interpretation method
Remote sensing images used in this study include Landsat TM 5 images and images of RapidEye satellites. While the Landsat TM 5 images are freely downloaded from the website https://earthexplorer.usgs.gov/ (in 2018), images of RapidEye satellites provided by a research project of Tuebingen University, Germany, called “RapidPlanning”. Details of remote sensing images are shown in Table 2.1
Table 2.1. The information of remote sensing images
No. Image names ID Date Spatial
resolution (m)
1 RapidEye 4946401_2016-04-
13_RE1_3A_649882
Apr 13,
2016 5x5
2 RapidEye 4946501_2016-04-
13_RE1_3A_649882
Apr 13,
2016 5x5
3 RapidEye 4946402_2016-04-
26_RE5_3A_649882
Apr 26,
2016 5x5
4 RapidEye 4946502_2016-04-
26_RE5_3A_649882
Apr 26,
2016 5x5
5 Landsat LC 8 LC08_L1TP_124049_
20150610_20170408_01_T1
Jun 10,
2015 30x30
6 Landsat TM 5 LT05_L1TP_124049_
20110207_20161010_01_T1
Feb 07,
2011 30x30
7 Landsat TM 5 LT05_L1TP_124049_
20100612_20161015_01_T1
Jun 12,
2010 30x30
8 Landsat TM 5 LT05_L1TP_124049_ Jul 19, 2006 30x30
7
No. Image names ID Date Spatial
resolution (m)
20060719_20161120_01_T1
9 Landsat ETM
7
LE07_L1TP_124049_
20020513_20170130_01_T1
May 13,
2002 30x30
10 Landsat TM 5 LT51250491997
134BKT00
May 14,
1997 30x30
Remote sensing images are interpreted using Supervised Classification method with Maximum Likelihood algorithm on ERDAS IMAGINE 2015 software. In fact, while we have kept RapidEye images as orgional because they were collected at 3A level that geometry corrected, the geometry of Landsat images was re-corrected according to RapidEye’ images. We have created remote sensing images by using the map layers of district and commune boundaries that is extracted from the current land use map of the district in 2015. Then, based on the 85 GPS points, interpretation was run by applying classification tool with the Maximum Likelihood algorithm. A confusion matrix is usually used as the quantitative method of characterising image classification accuracy. In which, the Separability value, omission errors and commission errors, overall accuracy and the kappa coefficient were used to assess accuracy. 2.3.4.2. Accuracy assessment method
It is obvious that measuring the separability between samples from different surfaces/classes is necessary. In supervised classification techniques, the Jeffries–Matusita (J) distance was applied in our cases. The advantage of the J separability criterion is the fact that it is a simple criterion with a fixed range of values between 0 and 2 that can be easily implemented. If J> 1.9 shows the highest separability between land use classes, if 1,0 ≤ J ≤1,9 provides medium separability, meanwhile if J < 1.0 means separability between land use classes is low level.
As mentioned, a or error matrix is usually used as the quantitative method of characterising image classification accuracy. In which, the Separability value, omission errors, commission errors, overall accuracy and the kappa coefficient were used to analysis. It will be equal to:
Overall accuracy = Total pixel correctly classified/Total pixel classified
The acceptance level of classification results by Kappa coefficient. The Kappa coefficient varies from 0 to 1 According to
8
Anthony J. and Joanne M. (2005), the Kappa coefficient from 0.81 to 1 indicates perfect results, whereas a kappa of range 0.61 - 0.80 indicates an agreement of acceptable. 2.3.5. GIS technique application 2.3.5.1. GIS application for mapping and volatility analysis
- On the one hand, based on results of remote sensing image interpretation, GIS technique was used to mapping the current status of rice cultivation land in 1997, 2016 and years in which drought occurred.
- On the other hand, by using the spatial analysis function in ArcGIS software, we have tried to map changes in paddy rice cultivation areas in the period of 1997-2016.
At the same time, we also tried to calculate the paddy land area in all 11 communes to establish a table and charts of paddy land area of 11 communes and the whole district based on the results map. 2.3.5.2. GIS application method to simulate drought impacts accordance with spatial distribution
Method of Inverse Distance Weighting (IDW) was used to
interpolate rainfall values of 4 actual observation stations and 4 simulation stations to make a spatial distribution of drought map in the study area. IDW is most often calculated as follows:
𝑓(𝑥) =∑ 𝑤𝑖(𝑥)𝑦𝑖𝑖
∑ 𝑤𝑖(𝑥)𝑖
, 𝑤𝑖(𝑥) = (1
‖𝑥−𝑥𝑖‖) " , 𝑝 = 2
Where: f (x) is the value at the point to be determined; | x-xi |: Algebraic value of the distance between the known point number i and the point to be determined; yi: is the value at the first point; p: is the effect of distance. Notably, the larger the p value, the lower the influence of the remote points and p usually equals 2. 2.3.6. Drought evaluation method
The Standardized Precipitation Index (SPI) that is uniquely related to probability, developed by Mckee et al (1993). It can be calculated as formula:
RRSPI
Where: R: Actual rainfall, R : average rainfall(period of years), σ: standard deviation. It is calculated in the following sequence. A monthly precipitation data set is prepared for a period of m months. In this research, we used m value is 1 month to
9
evaluate drough in the Summer-Autumn and Winter-Spring crops. Drought intensity is arbitrarily defined for SPI values with the following categories: 2 ≤ SPI ≤ 3: extremely wet; 1.5 ≤ SPI ≤ 1.99: very wet; 1.0 ≤ SPI ≤ 1.49: moderately wet; -0.99 ≤ SPI ≤ 0.99: near normal; -1.0 ≤ SPI ≤ 1.49: ; -1.5 ≤ SPI ≤ -1.99: severely dry; -2 ≤ SPI ≤ -3: extremely dry. 2.3.7. Data analysis method
In fact, a combination of two softwares has used for data analysis, as following: Excel software is used for statistics analysis and to calculate data on land area changes; economic structure, SPI index ... The SPSS software is used to develop the equations that can determine the influence of factors on changes in land use, based on tools such as statistical description and linear regression analysis.
In addtitionally, this study based also on results of R index, the adjusted coefficient of determination (R2)and linear regression analysis to analyze the factors affecting land use changes in Hoa Vang district.
+ Pearson correlation coefficient (r): It is a measure of the strength of a linear association between two variables and is denoted by r. The Pearson correlation coefficient, r, can take a range of values from +1 to -1. A value of 0 indicates that there is no association between the two variables. A value greater than 0 indicates a positive association; that is, as the value of one variable increases, so does the value of the other variable. A value less than 0 indicates a negative association; that is, as the value of one variable increases, the value of the other variable decreases.
+ T-test: The t-test can be used, for example, to determine if the means of two sets of data are significantly different from each other. In this study, it was used to verify the average value of variables (15 contents of State management on land) with inspection value equivalent to the evaluation levels (less, moderate and high effects) to see if the average of the variables is equal to the test value. Since then, the impact of drought has been raised to 15 contents of State management on land in the study area.
+ The adjusted coefficient of determination (R2): Adjusted R2 always takes on a value between 0 and 1. The closer adjusted R2 is to 1, the better the estimated regression equation fits or explains the relationship between X and Y. Adjusted R2 increases only when we add new independent variables that do increase the explanatory power of the regression equation, making it a much more
10
useful measure of how well a multiple regression equation fits the sample data than R2. Therefore, it aims in this study to determine whether it is necessary to add a new variable in the model.
+ The multiple linear regression: In statistics, linear regression is a linear approach to modeling the relationship between dependent variable and independent variables. The basic model for multiple linear regression is:
Y = β0 + β1Xi1+ β2 Xi2 + … + βn Xin In the formula above β0: is a parameter vector, where β0 is
the intercept term (if one is included in the model-otherwise β is p-dimensional). Y: is a vector of observed values of the dependent variable (paddy rice land area). The significance of a regression coefficient (sig.) in a regression model is determined by dividing the estimated coefficient over the standard deviation of this estimate. In this study, with multiple regression models, we look for the overall statistical significance with the use of the F value testing. In which, sig. <0.1 and tolerance > 0.5.
CHAPTER 3. RESULTS AND DISCUSSION
3.1. CHARACTERISTICS OF SOCIO-ECONOMIC, NATURE AND LAND USE STRUCTURE IN HOA VANG DISTRICT 3.1.1. Natural characteristics
The results indicate that Hoa Vang is a suburban district of Danang city, located with coordinates from 15055’ to 16031’ in North latitude and from 108049 to 108014’ in East longitude. It is covered by 73,317.2ha of total natural land, distributed in 11 communes namely Hoa Bac, Hoa Ninh, Hoa Lien and Hoa Son, Hoa Nhon, Hoa Phong, Hoa Khuong, Hoa Phu, Hoa Chau, Hoa Tien and Hoa Phuoc. With diverse terrain, Hoa Vang is divided into 3 different regions. The mountainous areas (400-500m above sea level) in the West include Hoa Bac, Hoa Ninh, Hoa Phu and Hoa Lien communes, occupied about 78.66% of the total natural land area of the district. Meanwhile, the midland region is characterized by semi-midland and midland areas, alternating with narrow fields, including Hoa Phong, Hoa Khuong, Hoa Son and Hoa Nhon communes, accounting for 17.18% of the total natural area of the district. The remaining called delta areas where account for 4.16% of the total natural area with representative of 3 communes of Hoa Tien, Hoa Chau and Hoa Phuoc.
(2.7)
11
3.1.2. Socio-economic characteristic The agricultural sector still accounts for a large proportion in
the economy. Currently, though having 19 reservoirs with 451.57 km long of canals, the irrigation system of the district has only solved 50-60% for agricultural production. 3.1.3. Land use structure
According to land statistics in the year of 2016, the total land area
of Hoa Vang district is 73,317.2 hectares, the agricultural land has an
area of 62,865.7 hectares; The non-agricultural land: 9,898.7 ha; and un-
used land: 552.7 ha. Thus, more than two thirds of the district's land
area is used for agricultural purposes, including paddy rice land.
3.2. CHANGES IN PADDY LAND AREAS IN HOA VANG DISTRICT DURING THE PERIOD 1997-2016
3.2.1. The map of paddy land status in 1997 and 2016
3.2.1.1. Results of remote sensing image interpretation
This study has used one scene of Landsat TM5 image in
1997 and 04 scenes of RapidEye images in 2016 to show the entire
boundary of Hoa Vang district.
The accuracy of remote sensing image interpretation for
Landsat TM5 images in 1997 has the lowest J value of 1.7 and the
highest is 2.0. For RapidEye image in 2016, the J value also
fluctuates in the range from 1.7 to 2.0. The classification accuracy
of the results of remote sensing image interpretation is assessed
through commission errors, omission errors, overall accuracy and
Kappa coefficients. Specific data are presented in Table 3.5 and
Table 3.6.
85.75%
13.50%
0.75%
Agricultural land Non-Agricultural land Un-used land
Figure 3.6. The land use structure in Hoa Vang (2016)
12
Table 3.5. The classification accuracy of Landsat TM5 image in 1997
Classification Commission
error (%)
Accuracy based on
commission error Commission
error (%)
Accuracy based on
Omission error
Pixel % Pixel %
LUC1 18.69 13822/16999 81.31 18.86 13822/17035 81.14
LUC2 18.19 5845/7145 81.81 17.23 5845/7062 82.77
LUC3 24.71 908/1206 75.29 28.39 908/1268 71.61
ĐK1 9.00 16560/18197 91.00 10.31 16560/18464 89.69
ĐK2 11.22 56203/63304 88.78 10.53 56203/62819 89.47
ĐK3 11.16 740/833 88.84 18.86 740/912 81.14
ĐK4 6.09 7453/7936 93.91 7.00 7453/8014 93.00
ĐK5 29.39 543/769 70.61 33.37 543/815 66.63
Overall
accuracy 102074/116389 87.70%
Kappa
coefficient 0.83
Table 3.6. The classification accuracy of RapidEye images in 2016
Classification commission
error (%)
Accuracy based on
commission error commission
error (%)
Accuracy based on
Omission error
Pixel % Pixel %
LUC1 5.33 3125/3301 94.67 6.88 3125/3356 93.12
LUC2 7.31 786/848 92.69 7.85 786/853 92.15
LUC3 9.91 918/1019 90.09 7.65 918/994 92.35
LUC4 3.81 1387/1442 96.19 8.93 1387/1523 91.07
LUC5 3.79 406/422 96.21 4.69 406/426 95.31
ĐK1 10.70 11703/13105 89.30 6.56 11837/12524 93.44
ĐK2 5.44 6764/7153 94.56 6.22 6764/7213 93.78
ĐK3 9.47 172/190 90.53 6.52 172/184 93.48
ĐK4 9.54 9782/10814 90.46 13.64 9782/11327 86.36
ĐK5 14.67 1425/1670 85.33 8.89 1425/1564 91.11
Overall
accuracy 36468/39964 91.25
Kappa
coefficient 0.89
The results in two table indicate that total accuracy of
Landsat TM5 and RapidEye is 87,70% and 91,25% respectively.
Likewise, the Kappa coefficient equals 0,83 in 1997 and 0,89 in
2016 that means acceptance level is high.
3.2.1.2. The current map of paddy rice land in 1997 and 2016 of
Hoa Vang district
The results of spatial distribution of paddy rice land in 1997
and 2016 shown in Figure 3.6 and 3.7. Accordingly, although the
area of paddy land is distributed in all 11 communes, it presents an
uneven concentration, in which mostly in the delta and midland
13
areas. It also shows that Hoa Tien is the largest area of rice
cultivation with 578.1 ha, while the smallest is 58 ha, found in Hoa
Phu commune.
3.2.2. Changes in paddy land areas in Hoa Vang district during
the period 1997-2016
Based on the results of remote sensing image interpretation
from RapidEye and Landsat TM5, mapping of paddy land status in
1997 and 2016 was created first, then the study has applied spatial
analysis function in ArcGIS sofware to develop a changing map of
paddy rice land in the period 1997 - 2016 by the last. The results
are shown in Figure 3.10.
Figure 3.10. The map of changes in paddy rice land areas in Hoa
Vang district from 1997 to 2016 (Miniature image of map scale at
1/25,000)
Based on the map of paddy land use change, this study has
calculated for detail changes in whole 11 communes as following
in table 3.7.
Table 3.7. The changes in paddy land areas in Hoa Vang district in
the period from 1997 to 2016 (Unit: Ha)
Communes Paddy land
areas in 1997
Paddy land
areas in 2016 Changes (+/-)
Hoa Bac 122.4 121.5 -0.9
Hoa Lien 681.4 302.9 -378.5
Hoa Ninh 132.3 103.4 -28.9
Hoa Son 279.5 209.7 -69.8
Hoa Nhon 388.9 370.9 -18.0
Hoa Phu 110.0 58.2 -51.8
Hoa Phong 503.8 501.4 -2.4
Hoa Chau 395.5 261.5 -134.0
Hoa Tien 567.8 548.7 -19.1
Hoa Phuoc 230.3 162.5 -67.8
Hoa Khuong 496.4 402 -94.4
Total 3,878.3 3,042.7 -835.6
14
It is clear that althought rice cultivation land was still distributed in all communes of the district, the total area of paddy land has decreased by 835.6 ha, from 3,878.3ha to 3,042.7 ha during the period of 20 years.
3.2.3. The factors affecting on changes in paddy land areas in Hoa Vang district 3.2.3.1. The opinions of the key-informants about effects on the change of paddy land areas The results of key-informants interview show that there are 07 factors effect to the decrease of paddy rice land area in Hoa Vang district (figure 3.12). More specifically, the Likert scales were used in their opinions with 3 levels including less, moderate and significant impacts. Accordingly, 2 groups were identified. The first consists of soil and topography reasons, where received no vote by key-informants for significant effects but rather mostly less and moderate effects. By contrast, 5 remaining factors belong to the second group where most of key-informants agreed that they are major causes of the rice field reduction. In which, urbanization and drought have the most significant impacts with 68.6% and 58% of respondents respectively.
Figure 3.12. The factors effect to paddy rice land area decreasing
in Hoa Vang district.
3.2.3.2. The correlation between variables and rice field reduction
Based on the results of key-informants interviews, 05
independent variables that include drought, policy, income, labor
force and urbanization were used in Pearson correlation analysis
because of sig <0.1. However, the results of Pearson correlation
analysis reported that there were 04 variables can use as input data
for linear regression analysis including drought, policy, income and
urbanization.
0% 50% 100%
Thổ nhưỡng
Địa hình
Hán hán
Chính sách
Thu nhập
Thiếu lao động
Đô thị hóa
Ảnh hưởng ít
Ảnh hưởng trung bình
Ảnh hưởng lớn
Urbanization
Lack of labor
Income
Policy
Drought
Terrain
Soil
Less impact
Moderate impact
Significant impact
15
3.2.3.3. The linear regression analysis
The result indicates R2 = 0.683. Thus, the model with 04
independent variables with the value of R2 is adjusted to 0.683,
showing that the model's suitability is 68%, the rest is due to the
impact of other factors.
Bảng 3.10. The results of multiple linear regression
Model
Unstandardized
(regression) coefficients
Standardized
(regression)
coefficients T Sig.
Beta
coeffici
ents
standard
deviation
Beta
coefficients
Constant 0.717 0.458 1.566 0.128
Drough 0.200 0.093 0.221 2.138 0.041
Policy -0.204 0.089 -0.264 -2.286 0.029
Income 0.257 0.104 0.285 2.460 0.020
Urbanization 0.394 0.140 0.367 2.806 0.009
Based on analysis above, the regression equation is rewritten as follows:
Y = 0.221(Drought) – 0.264(Policy) + 0.285(Income) + 0.367(Urbanization)
3.3. Drought situation in paddy rice land areas at Hoa Vang district
3.3.1. Drought situation using Standardized Precipitation Index - SPI during the period 1997-2016
3.3.1.1. SPI changes during the period 1997-2016 In this study, we used data of rainfall in 04 gauging stations
including Danang, Tam Ky, Thuong Nhat and Ai Nghia. The results describe that although there is a difference in the monthly SPI trend during the 20-year period, the SPI index of all four points tends to decrease at zero. It means that drought level will more and more sirious. 3.3.1.2. Drought level based on SPI index for Winter-Spring crop This study calculates the SPI index by month of the Winter-Spring crop (Dec, Jan, Feb, Mar and Apr). Regarding to the temperature, it is obvious that these months present low temperature, as a result the drought rarely occurs. Though it happens, due to drought sometime happens in the end of crop, its impact is not significant on rice cultivation.
16
3.3.1.3. Drought level based on SPI index for Summer-Autumn crop The SPI index that was calculated from 04 gauging stations from 2010 to 2016, was mainly negative value. It means that the drought was severe and/or extreme levels. At the same time, when we consider with reality, the months in this season also recored the highest temperature. 3.3.2. Surface water systems and irrigation types for rice cultivation 3.3.2.1. Surface water systems in Hoa Vang district Although there are 19 reservoirs and dams in the district, 02 of out have large capacity. However, the irrigation capacity of dams for rice cultivation was very low, especially in dry seasons. 3.3.2.2. The irrigation types for rice cultivation
The surveys indicate that there were two types of irrigation applied in rice cultivation so-called active and non-active irrigations. In the Winter-Spring crop, while most of the paddy land was actively irrigated, about 231 ha dependence on rainfall. In the Summer-Autumn crop, there are also two types of irrigation: active irrigation and non-active irrigation. In addition, some paddy areas cultivate rice without irrigation water. 3.4. THE EFFECTS OF DROUGHT ON PADDY LAND USE AND MANAGEMENT IN HOA VANG DISTRICT 3.4.1. The effects of drought on rice cultivation management 3.4.1.1. The opinions assess drought impacts on the implementation of State management on land
The results present that the effects of drought on 15 contents of State management on land are as follows: drought has the greatest impact on 05 contents including managing land allocation, land lease, land recovery and change of land use purposes with an average value of 2.86. The next four contents: Making land statistics and inventories; Managing master plans and plans on land use; Land registration, compiling and managing cadastrial records, and granting certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets; Surveying, measuring, making cadastral maps, land use status quo maps and land use planning maps; surveying and assessing land resources; and surveying for land pricing have values higher than the average (2.0) are 2.80, 2.77, 2.69 and 2.60 respectively. The remaining 10 contents of State management on land are equal to or below average threshold.
17
3.4.1.2. Drought impacts on the implementation of State management on land in Hoa Vang district
In general, the impact of drought on the management of agricultural production and the administration of irrigation systems and pumping stations are regularly concerned by relevant agencies and departments. However, the impacts of drought on the implementation of the contents of the State management on land have not been evaluated and recognized in the real situation yet. 3.4.2. The impacts of drought on paddy land use in Hoa Vang district 3.4.2.1. rought on paddy land use based on the SPI index and remote sensing image
The SPI index by month shows that the moderate and/or severe droughts occored in the Summer-Autumn crop by 2002, 2006, 2010, 2011, 2015 and 2016. Therefore, we applied remote sensing images in 2002, 2006, 2010, 2011 and 2015 that were interpreted according to the method used to interpret images in 1997 and 2016 as noted in methodology. The evaluation results of the accuracy of interpretation based on the difference J index, overall accuracy and Kappa coeficient of which most are above the average threshold. Therefore, the interpretation of remote sensing images is used as a baseline map, combined with SPI data of 8 gauging stations to run spatial interpolation to establish drought maps on rice land for the study area. The results are shown in Figure 3.26.
18
Figure 3.26. The simulation map of effects of drought on the paddy
area in terms of spatial in Hoa Vang district (Miniature image of
map scale at 1:25,000)
It can be seen that droughts has occurred at paddy land areas in
the years of 2002, 2006, 2010, 2011, 2015 and 2016. However, the
drought level and the spatial distribution are different according to
period. In general, drought affected on rice cultivation area in Hoa Vang
district during the period from 1997 to 2016 is uneven and unclear
change. In which, in 2002, 2006, 2010, 2011, 2015 and 2016 witnessed
the largest droughts that are at moderate and/or severe levels.
3.4.2.2. The effects of drought on paddy land use based on the
results of household surveys
Table 3.19. The effects of drought on paddy land use in case study
(Unit: m2/household)
No. Categories
Summer-
Autumn crop
(X ± SD)
Winter-
spring crop
(X ± SD)
p
1 Total area of rice
cultivation 1895 ± 1515 2470 ± 2185 0.000*
2 Areas of rice cultivation
affected by drought 1630 ± 1525 180 ± 395 0.000*
Note: The p values * representing a statistically significant
difference with sig. <0.05 and 95% of confidence.
The results of surveys indicate that the area of cultivated rice
in the Summer-Autums crop was lower than the average area of
paddy fields. The p-value equal to 0 means that the data of both
factors are statistically different between the crops.
19
Table 3.20. The effects of drought on paddy land use in
mountainous areas (Unit: m2/household)
No. Categories
Summer-
Autumn crop
(X ± SD)
Winter-
spring
crop
(X ± SD)
p
Hoa Ninh commune (n = 32)
1 Total area of rice cultivation 1730 ± 470 2990 ± 1290 0.013*
2 Areas of rice cultivation
affected by drought 1315 ± 1360 0 ± 0 0.010*
Hoa Phu commune (n = 37)
1 Total area of rice cultivation 1225 ± 765 2245 ± 935 0.000*
2 Areas of rice cultivation
affected by drought 1115 ± 670 0 ± 0 0.000*
Hoa Lien commune (n = 104)
1 Total area of rice cultivation 2800 ± 1800 3185 ±
1650 0.000*
2 Areas of rice cultivation
affected by drought 2590 ± 1920 0 ± 0 0.000*
The data in the table 3.20 show that the rice lan area in the
Winter-Spring crop is higher than the Summer-Autumn. Moreover, p <
0.05 means statistically significant difference between the two factors
when comparing the Summer-Autumn and Winter-Spring crops.
Table 3.21. The effects of drought on paddy land use in midland
areas (Unit: m2/household)
No. Categories
Summer-
Autumn crop (X
± SD)
Winter-spring
crop
(X ± SD)
p
Hoa Son commune (n = 46)
1 Total area of rice
cultivation 2520 ± 1030 2545 ± 1005 0.317
2
Areas of rice
cultivation affected
by drought
1290 ± 930 120 ± 485 0.006*
Hoa Nhon commune (n = 65)
1 Total area of rice
cultivation 1620 ± 950 1665 ± 890 0.317
2
Areas of rice
cultivation affected
by drought
1035 ± 725 300 ± 640 0.002*
The results note that the area of rice cultivation in the
Summer-Autumn and Winter-Spring crops of both communes are
not different. However, it is different in the drought area in both
20
communes. In additional, the standard deviation of the drought rice
area of the surveyed households is higher than the average of total
rice land areas. As a result, the drought area among households is
complete different.
Table 3.22. The effects of drought on paddy land use in delta areas
(Unit: m2/household)
No. Categories
Summer-
Autumn crop
(X ± SD)
Winter-
spring crop
(X ± SD)
p
Hoa Chau commune (n = 33)
1 Total area of rice cultivation 1555 ± 1215 1550 ± 1215 0.317
2 Areas of rice cultivation
affected by drought 350 ± 275 300 ± 290 0.059
Hoa Tien commune (n = 30)
1 Total area of rice cultivation 645 ± 815 2280 ± 4920 0.000*
2 Areas of rice cultivation
affected by drought 1595 ± 950 800 ± 380 0.000*
It is clear that while Hoa Chau commune presented a small
different between the total area of rice cultivation and the drought
areas, it is contrast in Hoa Tien commune, where these two factors
have significant differences (p value <0.05). In particular, the total
area of rice cultivation in the Winter-Spring crop is triple than
Summer-Autumn, 1.3 sao and 4.5 sao respectively. Meanwhile, the
average drought area in the Summer-Autumn crop is 2.5 times higher
than the Winter-Spring crop. It also shows a statistically significant
difference between the Summer-Autumn and Winter-Spring crop.
3.4.3. Simulation of drought impacts on paddy land until 2035
in Hoa Vang district
3.4.3.1. Forecasting the effects of drought according to Vietnam
climate change scenario in 2016 for Danang city
In this study, in order to simulate the effects of drought on
rice cultivation area in Hoa Vang district, we used the climate
change scenario that calculated for Danang city, Quang Nam and
Thua Thien Hue provinces during period from 2016 to 2035, to
analyze forecast results.
3.4.3.2. Simulation of drought impacts on paddy land until 2035
in Hoa Vang district
The RCP4.5 and RCP8.5 scenarios were used for simulation
of the effects of drought on paddy land until 2035 in this research.
Moreover, we also used the average rainfall in 2016 in 4 gauging
21
stations and 4 simulation points to identify the SPI index that used
as input data for IDW tool in ArcGIS. Thereby, the study tried to
develop a map of drought levels on the rice cultivation areas until
2035. The results are shown in Figure 3.29.
(Miniature image of map scale at 1/25,000) Figure 3.29. Map of drought forecast on rice areas until 2035
under RCP4.5 scenario (Miniature image of the map at the rate of 1/25,000)
According to the RCP4.5 scenario, it can be seen that severe droughts will be found in rice areas of 4 communes namely Hoa Ninh, Hoa Lien, Hoa Son and Hoa Phu. At moderate drought level, it happens on most of the paddy land of all 11 communes. Under the RCP8.5 scenario, the paddy rice land areas of the district is less affected than the RCP4.5 scenario. At severe droughts level, there are only Hoa Lien and Hoa Ninh communes.
Thus, it can be seen that if the trend of rainfall in 2035 changes according to the climate change scenario in 2016, the area of rice cultivation will be less affected in the high emission scenario RCP8.5 compared with under low development scenario RCP4.5. In the context of the world and Vietnam are developing and implementing many action plans and strategies to change the climate factors according to the low emission scenario, the ability of land area for rice cultivation in Hoa Vang district will be at high risk of being affected by drought in the period 2016-2035. 3.5. PROPOSING ADAPTIVE SOLUTIONS TO DROUGHT IN PADDY RICE LAND USE AND MANAGEMENT IN HOA VANG 3.5.1. Analysis of adaptive solutions to drought in paddy land use and management in Hoa Vang district 3.5.1.1. For the State management of paddy land
Figure 3.29. Map of drought
forecast on paddy land until 2035
under RCP4.5 scenario
Figure 3.30. Map of drought
forecast on paddy land until 2035
under RCP4.5 scenario
22
Manage the recovery and transfer of rice land use purposes; Solutions for statistics and inventory of paddy rice land; Solutions for planning management, land use planning; Solutions for surveying, measuring, cadastral mapping, land use status maps and land use planning maps; investigation and evaluation of land resources; Solutions for land registration, establishment and management of cadastral files, issuance of land use right certificates for paddy rice land. 3.5.1.2. In the management of rice cultivation and irrigation systems in the district The results show that 2 out of 5 proposed solutions are the most suitable because of their efficiences such as low cost, adaptive including crop conversion and suitable varieties. However, when considering with different regions, while crop restructuring solution was assessed as feasible in all three areas, the solution to select suitable rice varieties was assessed feasibly only in the lowland and midland communes, while less feasible found in mountainous areas. 3.5.2. Proposing adaptive solutions to drought in managing and using paddy areas 3.5.2.1. Solutions on policy - Regarding the paddy land use planning
Clearly, it needs suitable policies to promote the development of rice cultivation, in which forming concentrated production areas is a feasible solution. At the same time, solutions on rice cultivation land planning is also important. Beside, the land consolidation and exchange needs to be harmonized between household economic benefits and social benefits. Land use right certificate (LURC) needs to base on real cases and conditions. Finally, for the area of paddy land affected by drought, it needs to plan for conversion, recovering to other plants. - Regarding the management of rice cultivation development Transfer of scientific and technological advances in rice cultivation fields to farmers aims to increase income/profit per unit area. For the area of paddy land affected by drought, it needs to plan for conversion, recovering to other crops with higher efficiency. 3.5.2.2. Solution on crop restructuring As noted, this solution is highly feasible in case study because it can adapt to drought in the process of managing and using rice field areas. However, one important sould be noted is that what we need here is an excellent plan that must based on real
23
situation, each topographic, region characteristics, as well as socio-economy sector. 3.5.2.3. Solutions on irrigation system for rice cultivation Reality, improve irrigation systems is need to serve irrigation more effectively, as well as caused enough irrigating water sources in both crop seasons. For large reservoirs such as Hoa Trung, Dong Nghe and Truoc Dong, it needs to upgrade capacity. Concurrently, built 1 new dam on Tuy Loan river to supply water for 300 ha of agricultural land is also a good solution. 3.5.2.4. Solutions on human resources
For district and commune levels, training and retraining in knowledge/skills as well as reasonable charge officials is neccessary. Moreover, it is possible to improve the capacity to use data and information for relevant departments. Improve the capacity to collect and synthesize data and information available at the community level for higher level disaster planning and management plays important role in agricultural product management. For farmers, they need to be trained and introduted in rice cultivation techniques in the direction of commodity production, focusing on product quality. 3.5.2.5. The media solutions and awareness raising solutions In summary, to implement the solutions to adapt to drought in the management and use of paddy land, there should be consistency from the planning to specific implementation guidelines with the participation of many government level and related departments in Da Nang city. At the same time, the authorities at all levels should have a policy to promote training of human resources in specialized agencies, training of farming techniques for people should also be taken care of.
CHAPTER 4. CONCLUSION AND SUGGESTION 4.1. CONCLUSION
Based on results obtained and mentioned above, the thesis draws five main conclusions as follow:
1) Map of the status of paddy rice land in Hoa Vang district in 1997 and in 2016 was created by remote sensing and GIS technology with high in total accuracy and Kappa coefficient. At the same time, factors affecting the changes in rice land area were determined based on multivariate regression analysis methods, including: drought, income, urbanization, policy.
2) The situation of drought in the district was assessed through the use of a combination of SPI index and participatory GIS methods to mapping the surface water source system
24
irrigation, maps of irrigation methods in Winter-Spring and Summer-Autumn crops for paddy land. The results showed that drought often occurred in June and July in the Summer-Autumn crop. Together with unven in surface water system, most of the dam system has a small capacity was one of many reasons lead to drought, especially in the dry season.
3) The effects of drought on paddy land management was carried out by the use of T-test method that based on the key-informant interview. There are 05 out of 15 contents of State management on land affected by drought. The results of this study have changed the perception of parties about the actual drought that affects the implementation of state management contents on land in the areas where they never thought of it.
4) By using a combination of several methods including remote sensing, GIS and focus group discussion, household survey, the study has evaluated the effects of drought on rice cultivation areas from district to commune level, from region to household. At the same time, the study also forecasted the effects of drought on paddy land area in the period 2016-2035 by applied the RCP8.5 scenario and RCP4.5 scenario. Based on the adaptive drought solutions being applied in the district, this research proposed 05 groups of solutions to drought adaptation in management. 4.2. SUGGESTION
1) Due to time and budget limitations, during the implementation, we has faced some challenges as follows: first, only some out of meteorological indexes was used in this research. Second, although there are combined with data of surface water source system, it was impossible to create a map of irrigation. Last, remote sensing image data used was mostly from free sources, thus the resolution was low (Landsat image). As a result, it took a lot of time to get good interpretation results. This is a significant limitation to note if other studies want to apply research methodology/procedures that was implemented in this dissertation.
2) It should be coordination between stakeholders from the authorities at central to local agencies in implementing solutions to adapt to drought in the rice land management and use in the district.
3) The relevant agencies should refer to the results of this study. On the one hand, they can use the maps to integrate into the database in rice land planning under context of climate change. On the other hand, they can apply the proposed solutions in this study to increase adaptability to drought in the management and use of rice cultivation regions.