Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ỦY BAN GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Số: /BC-UBGSTCQG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế Quý I và dự báo cả năm 2017
(Tài liệu phục vụ phiên họp Chính phủ tháng 3/2017)
Kinh tế thế giới
o Kinh tế các nước phát triển, nhất là Mỹ chuyển biến tích cực, tạo cơ sở để
Fed tiếp tục tăng lãi suất;
o OECD (T3/2017) cho rằng kinh tế Trung Quốc đã giảm tốc nhưng vẫn là
động lực cho tăng trưởng toàn cầu trong tương lai gần;
o Giá hàng hóa thế giới tiếp tục duy trì xu hướng tăng kể từ cuối năm 2016.
Kinh tế Việt Nam
o Tăng trưởng GDP quý 1/2017 thấp hơn cùng kỳ năm 2016 chủ yếu do ngành
khai khoáng và xây dựng. Loại trừ yếu tố mùa vụ, tăng trưởng GDP đã giảm
quý thứ 2 liên tiếp;
o Mặc dù được dự báo sẽ có sự cải thiện trong 3 quý cuối năm nhưng khả
năng tăng trưởng đạt mục tiêu 6,7% trong năm 2017 là rất khó khăn;
o Lạm phát năm 2017 chịu áp lực từ: tăng giá hàng hóa thế giới. UBGSTCQG
dự báo riêng yếu tố giá hàng hóa thế giới sẽ góp 2,5 điểm % vào lạm phát
của năm 2017;
o Bội chi NSNN quý I/2017 tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp chủ yếu do thu
ngân sách đạt khá,trong khi tốc độ giải ngân vốn chi đầu tư phát triển còn
chậm và chi trả nợ lãi giảm mạnh;
o Thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong quý 1/2017 diễn biến khá tương
đồng với quý 1/2016. Hiện tượng thanh khoản khó khăn vào đầu tháng
3/2017 chủ yếu mang tính cục bộ tại một số ngân hàng nhỏ;
o Nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài tiếp tục tin tưởng và triển vọng kinh tế và
thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc FED tăng lãi suất trong tháng 3
không tác động nhiều đến dòng vốn nước ngoài do phần lớn các quỹ ngoại
đầu tư vào Việt Nam với định hướng đầu tư dài hạn.
2
I. KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Tình hình kinh tế thế giới
Mỹ, kinh tế có những tín hiệu phục hồi. Chỉ số PMI tháng 2 đạt mức 57,6 điểm,
tăng 1,1 điểm so với tháng trước, đạt mức tăng cao nhất kể từ tháng 10/2015. Thị trường
lao động diễn biến tích cực (tỷ lệ thất nghiệp tháng 2/2017 ở mức 4,7%) và lạm phát đã
lên đến 2,7% trong tháng 2/2017. Trước những tín hiệu lạc quan của nền kinh tế, Fed đã
tăng lãi suất lần thứ 2 trong vòng 3 tháng lên mức 1%.
Nhật Bản, cán cân thương mại đạt thặng dư lớn nhất trong sáu năm qua do kim
ngạch xuất khẩu tháng 2/2017 tăng mạnh (11,3%) so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên,
chỉ số sản xuất PMI trong tháng 3 (52,6 điểm) giảm so với tháng 2 (53,3 điểm) cũng như
chỉ số niềm tin tiêu dùng tháng 2 giảm nhẹ so với tháng trước đang làm gia tăng mối lo
ngại về tính bền vững của tăng trưởng kinh tế Nhật Bản.
Châu Âu, kinh tế có những chuyển biến tích cực trong quý 1/2017. Chỉ số PMI
tháng 3 đạt 56,2 điểm, tăng 0,8 điểm so với tháng trước, cao nhất kể từ tháng 4/2011. Tỷ
lệ lạm phát của khu vực Eurozone đạt 2% trong tháng 2/2017, mức cao nhất kể từ tháng
2/2013, tương đương với mức lạm phát mục tiêu đề ra. Cùng với đó, tỷ lệ thất nghiệp duy
trì ở mức 9,6% (mức thấp nhất trong 7 năm qua).
Trung Quốc, việc đẩy mạnh tái cân bằng nền kinh tế theo hướng đẩy mạnh tiêu
dùng nội địa đã đem lại cho nền kinh tế ghi nhận một số tín hiệu khả quan1. OECD
(T3/2017) cho rằng kinh tế Trung Quốc đã giảm tốc nhưng vẫn là động lực cho tăng
trưởng toàn cầu trong tương lai gần và khuyến nghị Chính phủ Trung Quốc tiếp tục nỗ
lực tái cân bằng lại nền kinh tế từ đầu tư sang tiêu dùng và xử lý các rủi ro chính bao
gồm nợ doanh nghiệp, dư cung ngành công nghiệp và sự bùng nổ giá nhà ở.
2. Động thái của các ngân hàng trung ương
NHTW Mỹ (FED) điều chỉnh lãi suất điều hành lần thứ 4 trong vòng một thập
kỉ qua, thêm 0,25 điểm%lên mức 1% sau khi số liệu việc làm và lạm phát đạt mức kỳ
vọng2. Động thái này của FED đã không gây ra những tác động đột biến tới thị trường
do đã được dự báo từ trước. FED nhiều khả năng sẽ tăng lãi suất thêm 2 lần nữa trong
năm 2017 với mức lãi suất dự báo cuối năm ở mức 1,875% và có thể đạt mức 3% vào
cuối năm 2019.
NHTW Anh (BoE) tiếp tục giữ lãi suất cơ bản ở mức 0,25%3 sau cuộc họp chính
sách ngày 15/3. Trước đó, BoE đưa ra mức dự báo tăng trưởng kinh tế Anh trong năm
2017 ở mức 2% (năm 2018 và 2019 ở mức 1,6% và 1,7%) và mức lạm phát mục tiêu là
2%. BoE cũng tiếp tục triển khai các chương trình mua tài sản với tổng giá trị dự kiến
lên tới hơn 400 tỷ Bảng Anh.
1 CPI tháng 2/2017 chỉ tăng 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái, mức thấp nhất kể từ tháng 1/2015. Trong khi chỉ số
PMI tăng 0,7 điểm so với tháng trước (51 điểm) do sự gia tăng sản lượng, đơn hàng mới, đơn hàng xuất khẩu và
niềm tin kinh doanh đều đạt mức cao. 2 Trong tháng 2/2017, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ ở mức 4,7% và 235.000 việc làm mới được tạo thêm, lạm phát ở
mức 1,9%, tiệm cận với mục tiêu 2% mà FED đã đề ra.
3Theo Reuters, chính sách lãi suất thấp kỉ lục này được dự đoán còn tiếp tục được thực thi đến năm 2019.
3
NHTW Châu Âu tiếp tục mở rộng chương trình nới lỏng định lượng với tổng trị
giá 2,2 nghìn tỷ euro cuối năm 2017 và tuyên bố có thể tăng khối lượng cũng như thời
hạn của chương trình này nếu tình hình kinh tế khu vực chưa thực sự có dấu hiệu khởi
sắc. Với kì vọng lạm phát khu vực đồng tiền chung Châu Âu trong năm 2017 dự báo ở
mức 1,7% (tăng 0,4% so với dự báo cuối năm 2016), ECB có thể sẽ cân nhắc đến việc
nâng nhẹ lãi suất điều hành ngay cả khi đang thực hiện chương trình nới lỏng định
lượng.
NHTW Nhật Bản (BOJ) không thay đổi chính sách nới lỏng tiền tệ. BOJ tuyên
bố sẽ tiếp tục chương trình mua vào tài sản trong năm 2017 và dự báo khả quan về tăng
trưởng kinh tế kinh tế Nhật Bản trong các năm tiếp theo. Với nỗ lực giữ lợi suất trái
phiếu chính phủ kì hạn 10 năm chỉ dao động quanh mức 0%, BOJ trong những ngày đầu
tháng 2 đã mua không giới hạn loại trái phiếu này với tổng giá trị mua vào lên tới hơn
700 tỷ yên để giữ lợi suất không vượt quá 0,11%.
NHTW Trung Quốc (PBoC) đã có 3 lần điều chỉnh lãi suất trong Q1/2017. Cụ
thể, PBoC tăng lãi suất thêm 10 điểm cơ bản đối với các khoản cho vay trung hạn
(MLF)4 và các thoả thuận mua lại trái phiếu thị trường mở
5. Với tín hiệu vĩ mô quý
4/2016 tích cực, PBoC đang nỗ lực ngăn đà tăng quá nhanh, nhiều rủi ro của tín dụng
nóng. Bên cạnh đó, NHTW Trung Quốc tiếp tục chịu nhiều sức ép trên thị trường ngoại
hối, khiến dự trữ ngoại hối nước này đã có thời điểm giảm xuống mức thấp nhất trong
vòng 5 năm6.
3. Thị trường tài chính thế giới
Thị trường chứng khoán toàn cầu diễn biến tích cực trước những thông tin về
chính sách cũng như các tuyên bố gần đây của Tổng thống Mỹ Donald Trump. Trong
3 tháng đầu năm 2017, hầu hết các chỉ số chứng khoán lớn toàn cầu đều có mức tăng
điểm mạnh so với so với cuối năm 2016, đặc biệt là các chỉ số chính tại thị trường Mỹ7.
Dòng vốn chảy vào các quỹ đầu tư cổ phiếu Mỹ tiếp tục tăng mạnh lên 12 tỷ USD, cao
nhất 13 tuần.
Trên thị trường tiền tệ quốc tế: Chỉ số USD Bloomberg sau khi đạt mức 103 vào
ngày 3/1, mức cao nhất kể từ năm 2003, đã có điều chỉnh giảm trong suốt tháng 1 và hồi
phục lại ở mức 100,41 vào cuối tháng 3. Việc FED tăng lãi suất không có nhiều tác động
lên thị trường tiền tệ và chứng khoán do thị trường đã có phản ứng trước đó và những
điều chỉnh của FED có biên độ nhỏ. Hầu hết các đồng tiền chủ chốt đều tăng giá so với
USD. Nhân dân tệ sau khi liên tục giảm giảm giá và lập đáy trong năm 2016 đã được
điều chỉnh tăng8.
4 MLF là một công cụ chính sách bổ sung mà ngân hàng trung ương sử dụng để quản lý điều kiện và lãi suất trung
hạn trong hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ 5 Động thái này đưa tỷ lệ cho vay ngắn hạn lên 3,05% và 3,20% tương ứng. PBoC cũng tăng lãi suất đối với các
giao dịch hoán đổi đối với kỳ hạn 7 ngày, 14 ngày và 28 ngày, tăng lên lần lượt 2,45%, 2,60% và 2,75%. 6 Dự trữ ngoài hối của nước này đã có có thời điểm giảm xuống dưới 3.000 tỷ USD vào tháng 1/2017
7 Tại Mỹ, chỉ số Dow Jones, NASDAQ và S&P 500 đều có những điểu chỉnh giảm nhẹ một vài ngày sau khi FED
tăng lãi suất, tuy nhiên vẫn đang trong xu hướng tăng điểm mạnh và giá trị vốn hóa của thị trường ở trong giai đoạn
cao nhất trong lịch sử. 8Tính đến ngày ngày 20/03, NDT được giao dịch ở muwcsh 6,90 NDT/USD, tăng 0,72% so với đầu năm.
4
Dòng vốn tại thị trường mới nổi bị rút khối lượng lớn. Thị trường mới nổi châu Á
ghi nhận tuần thứ 4 dòng vốn nước ngoài chảy ra khỏi nền kinh tế, nâng tổng số vốn rút
ròng từ đầu năm lên 5,7 tỷ USD (Trung quốc đứng đầu với 2,1 tỷ USD, Hàn Quốc đứng
thứ hai với 1,3 tỷ USD). Thị trường mới nổi tại châu Âu và châu Phi cũng có dòng vốn
ra tuần thứ 4 liên tiếp với giá trị tăng vọt lên 541 triệu USD, qua đó kéo dòng vốn vào
ròng từ đầu năm xuống còn 1,8 tỷ USD. Thị trường mới nổi Châu Mỹ Latin cũng bị rút
ròng 179 triệu USD, cao nhất 15 tuần.
4. Giá cả hàng hóa thế giới.
Giá dầu, trong tháng 3 giá dầu tiếp tục biến động bởi OPEC đạt được thỏa thuận
cắt giảm sản lượng song các công ty Mỹ tăng khai thác dầu đá phiến. Trong nửa đầu
tháng 3, sản lượng dầu đá phiến được dự báo tăng mạnh đã kéo giá dầu xuống mức dưới
48 USD/thùng. Tuy nhiên, báo cáo từ EIA về dự trữ dầu thô của Mỹ thấp hơn dự báo đã
làm dịu bớt những lo ngại về dư nguồn cung, cùng với công bố của IEA về việc OPEC
cắt giảm sản lượng có thể dẫn tới sự thiếu hụt trên thị trường dầu thô vào nửa đầu năm
2017, giá dầu đã tăng lên trở lại 49,49 USD/thùng (ngày 29/3).
Giá hàng hóa tiếp tục duy trì đà tăng trong những tháng đầu năm. Trong đó, giá
kim loại tháng 2 tăng mạnh nhất so với tháng trước (4,56%) kế đến là nguyên liệu thô
(2,27%), năng lượng (0,73%) và nông sản, lương thực cùng tăng 0,11%. So sánh mức
tăng so với cùng kỳ năm trước, giá năng lượng vẫn tăng mạnh nhất với mức tăng
68,04% song tốc độ tăng giảm nhẹ so với tháng trước.
Giá một số mặt hàng chủ yếu
Nguồn: WB
5
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM QUÝ 1 VÀ DỰ BÁO CẢ NĂM 2017
1. Về tăng trưởng kinh tế
1.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế quý I/2017
Tăng trưởng GDP quý 1/2017
thấp hơn cùng kỳ năm 2016 (5,1%
so với 5,48%) chủ yếu do ngành
khai khoáng và xây dựng. Loại trừ
yếu tố mùa vụ, tăng trưởng GDP đạt
mức 5,62% trong quý 1/2017 và là
quý thứ 2 liên tiếp giảm tăng trưởng.
Tăng trưởng GDP Q1/2015-Q1/2017, % so cùng kỳ
Nguồn: TCTK và tính toán của UBGSTCQG
- Sự phục hồi giá hàng hóa thế giới vẫn chưa đủ mức để dẫn đến việc tăng sản
lượng của ngành khai khoáng khiến ngành này tăng trưởng âm 10% trong quý I/2017
do sản lượng khai thác dầu giảm 14,9% và than đá giảm 5,6% so với cùng kỳ năm
2016 (cùng kỳ 2016 sản lượng khai thác dầu giảm 5,6% và khai thác than đá tăng 1%);
Ngành xây dựng cũng tăng trưởng chậm lại so với cùng kỳ (6,1% so với 9,9%) một
phần do tốc độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm.
- Điểm tích cực là khu vực nông, lâm, thủy sản đã phục hồi rõ nét (tăng trưởng 2,03%
trong quý I/2017, cùng kỳ 2016 giảm 1,23%). Trong đó, ngành nông nghiệp tăng trưởng
1,38%, cải thiện hơn nhiều so với mức âm 2,69% của cùng kỳ năm 2016. Ngành công
nghiệp chế biến chế tạo đạt mức tăng tương đương mức tăng của cùng kỳ 2016
- Ngành dịch vụ cũng đạt mức tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm 2016 (6,52% so với
6,13%) trong đó có sự đóng góp của dịch vụ lưu trú và ăn uống (tăng trưởng 6,03% so với
mức 4,74% của cùng kỳ 2016). Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng khá nhờ lượng khách
quốc tế đến Việt Nam trong quý 1/2017 tăng 29% so với cùng kỳ 2016 (cùng kỳ 2016 tăng
19,9%).
Tổng cầu đang gặp khó khăn:
- Cán cân thương mại (xuất khẩu
ròng) 3 tháng đầu năm nhập siêu 1,9 tỷ
USD (cùng kỳ 2016 xuất siêu 776 triệu
USD). Nguyên nhân của việc cán cân
thương mại suy giảm, trong khi tỷ giá
thương mại vẫn tăng 2,4% (so với cùng kỳ
năm trước) là do lượng nhập khẩu tăng
mạnh. Nhập khẩu đã tăng 19,9% về lượng
(trong đó, nhập khẩu ô tô tăng 43,3% trong
Một số mặt hàng XNKtăng mạnh so với cùng
kỳ trong quý I năm 2017, % so với cùng kỳ
4
6
8
Q1/15 Q2/15 Q3/15 Q4/15 Q1/16 Q2/16 Q3/16 Q4/16 Q1/17
Tăng trưởng Tăng trưởng loại bỏ yếu tố mùa vụ
12.3
14.2
11.8
6
33.2 56.6
45.4
15 28.3
0 20 40 60
Công nghiệp nặng và khoáng sản
Công nghiệp nhẹ và tiểu thủ …
Nông lâm sản
Thủy sản
Chất dẻo
Xăng dầu
Sắt thép
Máy tính và linh kiện
Máy móc TB, DC, PT khác
Nhập khẩu Xuất khẩu
6
khi xuất khẩu chỉ tăng 6,7% về lượng. Nguồn: TCTK
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
tiêu dùng tăng chậm hơn so với cùng kỳ.
Phần lớn giá hàng hóa tăng đã ảnh hưởng
làm giảm sức mua của người tiêu dùng.
Nếu chưa loại trừ yếu tố giá, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 3 tháng đầu
năm tăng xấp xỉ cùng kỳ năm trước
(9,2% so với 9,1%) nhưng nếu loại trừ
yếu tố giá thì tăng chậm hơn cùng kỳ
năm trước (6,2% so với 7,5%).
- Đầu tư cũng đang gặp khó khăn đối
với cảvốn đầu tư phát triển NSNN và
FDI.Cụ thể: (i) Tính đến 15/3, chi ĐTPT từ
NSNN giảm 18,9% so với cùng kỳ năm
trước (cùng kỳ 2016 tăng 14,6%), do tiến độ
giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
vốn trái phiếu chính phủ chậm. Mặt khác,
nguồn vốn này trong năm 2016 dự kiến
cũng sẽ chỉ tăng 8,7% so với năm 2015, mức
thấp nhất trong giai đoạn 2014-2016 (2014:
11,5%; 2015: 12%); (ii) Vốn FDI đăng kí
tăng chậm. Tính đến 20/3/2017, vốn FDI
đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 7.710,08
triệu USD tăng 77,6% so với cùng kỳ năm
2016 (cùng kỳ năm 2016 tăng 119,1%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng 2015-2017 (loại trừ yếu tố giá), %
Nguồn: TCTK
Vốn đăng ký FDI theo tháng, triệu USD, %
so cùng kỳ
Nguồn: TCTK
1.2 Dự báo tăng trưởng cả năm 2017
Tổng cầu của nền kinh tế sẽ có sự cải thiện tốt hơn trong thời gian tới, bởi:
- Sau chỉ đạo của Chính phủ, vốn đầu tư công vào các dự án trọng điểm cũng như
việc giải ngân vốn vào các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ tăng mạnh
hơn trong thời gian tới.
- Mặc dù Mỹ có thể sẽ áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch ngay trong năm
2017 nhưng với triển vọng kinh tế Mỹ và thế giới phục hồi tốt hơn nên IMF đã nâng mức
dự báo tăng trưởng thương mại của các nước mới nổi và đang phát triển trong năm 2017
thêm 0,1 điểm %9. Điều đó có nghĩa tăng trưởng thương mại của các nước mới nổi và
9 Nguồn: Triển vọng KTTG tháng 1/2017 của IMF.
4
6
8
10
12
1T 2T 3T 4T 5T 6T 7T 8T 9T 10T 11T 12T
2015 2016 2017
-100%
0%
100%
200%
300%
400%
500%
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Vốn đăng ký (cột trái) % tăng (cột phải)
7
đang phát triển sẽ tăng từ 1,8% của năm 2016 lên 4% của năm 2017. Do đó, tăng trưởng
xuất khẩu của Việt Nam cũng có khả năng cao hơn năm 2016.
- Mặt khác, tính toán chỉ số kinh
tế dẫn báo10
(LEI) của UBGSTCQG với
7 chỉ số thành phần cũng cho thấy chỉ số
này đã có tháng thứ 3 tăng liên tiếp trên
ngưỡng 100 điểm. Điều này báo hiệu
tổng cầu của nền kinh tế vẫn sẽ trong
giai đoạn phục hồi.
Chỉ số dẫn báo (LEI) T1/2016-T2/2017
(100 = Khả năng sản xuất dài hạn)
Nguồn: UBGSTCQG
Tổng cung của nền kinh tế dù còn gặp khó khăn trong quý I nhưng được dự
báo sẽ cải thiện hơn từ quý II năm 2017, do:
- Sản xuất công nghiệp sẽ tăng mạnh hơn nhờ: (i) công nghiệp chế biến chế tạo
tăng cao hơn do Samsung sẽ đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm chủ lực từ quý 2/2017, đặc
biệt là mẫu điện thoại di động S8 (năm 2016, Samsung Việt Nam đạt doanh thu 46,3 tỷ
USD, xuất khẩu 39,9 tỷ USD, chiếm 22,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam); (ii)
Giá dầu được dự báo tăng trong năm 201711
, tạo điều kiện tăng sản lượng khai thác dầu và
thúc đẩy tăng trưởng của ngành khai khoáng; (iii) giá trị nhập khẩu máy móc thiết bị trong
quý 1/2017 đã tăng mạnh, đạt mức 28,3% (cùng kỳ 2016 giảm 14,1%) cho thấy năng lực
sản xuất sẽ được cải thiện trong quý 2/2017.
- Những diễn biến thời tiết thuận lợi sẽ giúp cho mục tiêu tăng trưởng khu vực
nông lâm thủy sản 2,7-2,8% trong năm 2017 khả thi hơn. Mức tăng trưởng này ước sẽ
đóng góp 0,45 điểm % vào tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, gấp đôi mức đóng
góp 0,22 điểm % của khu vực này vào tăng trưởng GDP trong năm 2016.
- Bên cạnh đó, tham khảo chỉ số
PMI12
tháng 2/2017 (đạt mức cải thiện
cao nhất kể từ tháng 5/2015) đã tăng lên
54,2 điểm cho thấy các điều kiện kinh
doanh đang tiếp tục có sự cải thiện.
Lĩnh vực sản xuất đang có dấu hiệu lấy
lại đà tăng trưởng nhờ sản lượng và số
lượng đơn hàng mới tăng nhanh hơn.
Chỉ số PMI T2/2016 – T2/2017
10
Chỉ số dẫn báo của UBGSTCQG được xây dựng nhằm phục vụ việc dự báo chu kỳ kinh tế, đóng vai trò như một chỉ số
dẫn báo trong công tác điều hành chính sách kinh tế vĩ mô hàng tháng. Chỉ số được hình thành từ các chỉ số kinh tế thành
phần có tính chu kỳ bao gồm: Chỉ số nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép; chỉ số nhập khẩu máy móc, thiết bị;
chỉ số dẫn báo tài chính; chỉ số sản xuất và phân phối điện; chỉ số PMI; chỉ số IIP và chỉ số vận chuyển hàng hóa. 11
Trong báo cáo tháng 3/2017, Cơ quan năng lượng Hoa Kỳ dự báo giá dầu thô tăng khoảng 23% trong năm nay. 12
PMI là chỉ số phản ánh sự thay đổi về điều kiện kinh doanh của ngành sản xuất tại Việt Nam do Markit
Economics khảo sát và công bố. PMI trên 50 điểm phản ánh sự cải thiện, dưới 50 điểm phản ánh sự suy giảm, và
mức 50 điểm phản ánh sự giữ nguyên của các điều kiện kinh doanh của ngành sản xuất.
98
98.5
99
99.5
100
100.5
201
6-0
1
201
6-0
2
201
6-0
3
201
6-0
4
201
6-0
5
201
6-0
6
201
6-0
7
201
6-0
8
201
6-0
9
201
6-1
0
201
6-1
1
201
6-1
2
201
7-0
1
201
7-0
2
8
Điều này thể hiện kỳ vọng phát triển
hoạt động sản xuất trong thời gian tới
tăng mạnh.
Nguồn: Nikkei, IHS Markit
Phân rã các thành phần của tăng trưởng cho thấy thành phần xu thế của tăng trưởng
(tiềm năng tăng trưởng) vẫn đang có xu hướng tăng tích cực nhờ những nỗ lực cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh mà Chính phủ đã thực hiện trong suốt thời gian qua.Dự báo xu thế
này sẽ tiếp tục được duy trì trong thời gian tới, tạo tiền đề cho tăng trưởng của nền kinh tế
trong trung, dài hạn. Tuy nhiên, thành phần chu kỳ của tăng trưởng (tác động của cú sốc chính
sách từ bên ngoài...) đang gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong
ngắn hạn
Phân rã tăng trưởng GDP và dự báo, Q1/2000 – Q4/2017, % so với cùng kỳ
Nguồn : TCTK và tính toán của UBGSTCQG;năm 2017 là số dự báo của UBGSTCQG
Tóm lại, mặc dù nền kinh tế nhìn chung vẫn trong xu hướng cải thiện, nhất là đối
với khu vực nông nghiệp và công nghiệp chế biến chế tạo, song những diễn biến mới của
tình hình kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng đạt được mục tiêu tăng
trưởng 6,7% trong năm 2017.
2. Về lạm phát
2.1 Diễn biến lạm phát Quý 1/2017
- Lạm phát bình quân 3 tháng đầu
năm 2017 tăng 4,96% so với cùng kỳ.
Nguyên nhân chủ yếu do nhóm giao thông
tăng 9,18% so với cùng kỳ; và cũng do
chịu tác động một phần của việc tăng giá
dịch vụ y tế, giáo dục theo lộ trình tại một
Lạm phát tổng thể và lạm phát cơ bản T1/2016-
T3/2017, % tăng so với cùng kỳ
50
51
52
53
54
55
-4.0-3.5-3.0-2.5-2.0-1.5-1.0-0.50.00.51.01.52.02.53.03.54.04.55.05.56.0
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
200
0Q
1
200
0Q
2
200
0Q
3
200
0Q
4
200
1Q
1
200
1Q
2
200
1Q
3
200
1Q
4
200
2Q
1
200
2Q
2
200
2Q
3
200
2Q
4
200
3Q
1
200
3Q
2
200
3Q
3
200
3Q
4
200
4Q
1
200
4Q
2
200
4Q
3
200
4Q
4
200
5Q
1
200
5Q
2
200
5Q
3
200
5Q
4
200
6Q
1
200
6Q
2
200
6Q
3
200
6Q
4
200
7Q
1
200
7Q
2
200
7Q
3
200
7Q
4
200
8Q
1
200
8Q
2
200
8Q
3
200
8Q
4
200
9Q
1
200
9Q
2
200
9Q
3
200
9Q
4
201
0Q
1
201
0Q
2
201
0Q
3
201
0Q
4
201
1Q
1
201
1Q
2
201
1Q
3
201
1Q
4
201
2Q
1
201
2Q
2
201
2Q
3
201
2Q
4
201
3Q
1
201
3Q
2
201
3Q
3
201
3Q
4
201
4Q
1
201
4Q
2
201
4Q
3
201
4Q
4
201
5Q
1
201
5Q
2
201
5Q
3
201
5Q
4
201
6Q
1
201
6Q
2
201
6Q
3
201
6Q
4
201
7Q
1
201
7Q
2
201
7Q
3
201
7Q
4
Tăng trưởng GDP - trục trái
Tăng trưởng xu thế - trục trái
Tăng trưởng chu kỳ - trục phải
0
2
4
6
Lạm phát tổng thể Lạm phát cơ bản
9
số tỉnh, thành (giá dịch vụ y tế và giáo dục
3 tháng đầu năm 2017 tăng lần lượt 68,63%
và 11,8% so với cùng kỳ năm 2016). Tuy
nhiên, lạm phát cơ bản vẫn duy trì ở mức
ổn định (3 tháng đầu năm lạm phát cơ bản
tăng 1,66% so với cùng kỳ 2016).
- Phân rã giữa xu hướng dài hạn và
yếu tố chu kỳ, mùa vụ của lạm phátcho thấy
xu hướng dài hạn của lạm phát bắt đầu có
xu hướng tăng rõ nét kể từ tháng 9/2016
đến nay. Xu hướng lạm phát dài hạn tại thời
điểm tháng 3/2017 cao hơn khoảng 0,6
điểm % so với tháng 3/2016. Xu hướng này
được dự báo sẽ tiếp tục trong thời gian tới.
Nguồn: TCTK Phân rã lạm phát, tháng 02/2005-2/2017, % so với cùng kỳ
Nguồn: Tính toán của UBGSTCQG
Đóng góp vào lạm phát trong tháng 3/2017, so
cùng kỳ, điểm %
Nguồn: UBGSTCQG tính toán theo số liệu của
TCTK
2.2 Dự báo lạm phát cả năm 2017
Lạm phát năm 2017 chịu áp lực trước hết từ giá hàng hóa thế giới. UBGSTCQG
dự báo yếu tố giá hàng hóa thế giới sẽ góp vào lạm phát năm 2017 khoảng 2,5 điểm %.
Trong đó: giá năng lượng (dự báo tăng 20% so với năm 2016) góp 2,2 điểm %; giá
lương thực (dự báo tăng 2,17% so với năm 2016) góp 0,3 điểm %. Như vậy, lạm phát
trong năm 2017 sẽ phụ thuộc vào chính sách điều chỉnh giá dịch vụ công, tỷ giá và có
thể cả giá điện. Theo tính toán của UBGSTCQG: (i) Tỷ giá USD/VNĐ tăng 1% làm lạm
phát tăng thêm 0,17 điểm %; (ii) Giá dịch vụ công điều chỉnh bằng nửa năm 2016 sẽ làm
lạm phát tăng khoảng 1,8- 2 điểm %.
3. Tình hình ngân sách nhà nước
Bội chi NSNN quý I/2017 tiếp tục
được kiểm soát ở mức thấp. Tính đến
15/3/2017, bội chi NSNN bằng 6,9% dự
toán, chủ yếu do thu ngân sách đạt khávà
điều chỉnh trong luật về cách tính chi ngân
sách13
.Cụ thể: Thu NSNN tăng 18,8%
(cùng kỳ 2016:tăng 1,2%), trong đó các
khoản thu chính đều tăng cao. Thu nội địa
tăng 15,4% (cùng kỳ 2016 tăng 11,1%) do
thu từ khu vực sản xuất kinh doanh cải
Thu NSNN tính đến 15/03, %
13
Theo Luật NSNN năm 2015 có hiệu từ 01/01/2017, tổng chi ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc.
-1.5
-0.5
0.5
1.5
-15
-5
5
15
200
5 M
1
200
5 M
6
200
5 M
11
200
6 M
4
200
6 M
9
200
7 M
2
200
7 M
7
200
7 M
12
200
8 M
5
200
8 M
10
200
9 M
3
200
9 M
8
201
0 M
1
201
0 M
6
201
0 M
11
201
1 M
4
201
1 M
9
201
2 M
2
201
2 M
7
201
2 M
12
201
3 M
5
201
3 M
10
201
4 M
3
201
4 M
8
201
5 M
1
201
5 M
6
201
5 M
11
201
6 M
4
201
6 M
9
201
7 M
2
Mùa vụ- Trục phải
Thành phần xu thế-trục trái
Thành phần chu kì-trục trái
4.65
0.61 1.36 1.88
0.83
-0.2 -1
4
Lạm phát Dịch vụ
giáo dục
Giao
thôngDịch vụ y
tế
Nhà
ở&VL xây
dựng
Thực
phẩm
18.8 15.4
23.9
41.7
17.9 17.7 23.4
17.9
0
20
40
60
Tổng thu
NSNN
Thu nội địa Thu từ dầu
thô
Thu từ XNK
% tăng giảm cùng kỳ 2016
10
thiện14
. Thu dầu thô tăng 23,9% (cùng kỳ
năm 2016 giảm 48,5%)do giá dầu phục
hồi15
. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
tăng 41,7% (cùng kỳ năm 2016 giảm
21,2%) do kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
khá16
. Trong khi đó, chi đầu tư phát triển
và chi trả nợ lãi giảm mạnh. Chi đầu tư
phát triển lũy kế đến 15/03 giảm 18,9%
(cùng kỳ 2016 tăng 14,6%) do tiến độ giải
ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản17
và vốn
TPCP của các bộ, ngành, địa phương còn
chậm trong những tháng đầu năm. Chi trả
nợ lãi giảm mạnh 28% (cùng kỳ 2016 tăng
0,8%) do cách tính mới đã tách khoản chi
trả nợ gốc ra khỏi tổng chi cân đối NSNN.
Nguồn: Bộ Tài chính, UBGSTCQG tổng hợp
Chi NSNN tính đến 15/03, %
Nguồn: Bộ Tài chính, UBGSTCQG tổng hợp
4. Diễn biến tỷ giá quý 1/2017
Tỷ giá VND/USD tại các NHTM có
xu hướng giảm trong tháng 1/2017,
nhưng sau đó có nhiều biến động khi liên
tiếp tăng cao từ nửa đầu tháng 2 cho tới
nay và luôn tiệm cận sát với mức trần
NHNN công bố (tính đến 20/03/2017, tỷ
giá NHTM quanh mức 22.820
đồng/USD, tăng khoảng 0,13% so với
đầu năm). Tỷ giá thị trường tự do trong
nửa đầu tháng 2 cũng có mức tăng đột
biến, có những thời điểm đã lên trên mức
23.000 VND/USD nhưng ngay sau đó đã
hạ nhiệt và hiện bám khá sát với tỷ giá
của các NHTM. Trong khi đó, tỷ giá
trung tâm tính đến 20/3/2017 đã điều
chỉnh 0,47%.
Tỷ giá VND/USD
Nguồn: HSC
Trong năm 2017, việc Fed tăng lãi suất chưa gây áp lực đối với tỷ giá do hiện nay
chênh lệch giữa lãi suất huy động VND và USD vẫn nghiêng về việc nắm giữ VND. Tuy
14
Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 5,3% so cùng kỳ (cùng kỳ 2016 chỉ tăng 0,04%). 15
Giá dầu thanh toán bình quân của Việt Nam lũy kế đến 15/3 cao hơn 7USD/thùng so với giá xây dựng dự toán. 16
Do kim ngạch xuất nhập khẩu đến 15/3 tăng 19,7% so cùng kỳ 2016. 17
Chi đầu tư xây dựng cơ bản giảm 19,9% so cùng kỳ 2016.
0.6
-18.9
11.3
-28.0
16.5
9.1
19.3 23.2
-40
-20
0
20
40
Tổng chi
NSNN Chi Đầu tư
Chi Thường
xuyên Chi trả nợ
% tăng giảm cùng kỳ 2016
% thực hiện dự toán
22,500
22,700
22,900
23,100
3/1/17 17/1/17 31/1/17 14/2/17 28/2/17 14/3/17
Tỷ giá trần (3%, SBV) Tỷ giá NHTM
Tỷ giá không chính thức
11
nhiên, cung ngoại tệ có thể kém thuận lợi hơn năm 2016, do: (i) cán cân thương mại có
thể đảo chiều từ mức thặng dư trong năm 2016 sang thâm hụt dự báo ở mức cao (theo kế
hoạch khoảng 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu). Trong Q1/2017 nguyên nhân chính biến
động của tỷ giá chủ yếu do nhập khẩu tăng mạnh. Tính chung 3 tháng năm 2017, nhập
siêu ước khoảng 1,9 tỷ USD, bằng khoảng 4,4 kim ngạch xuất khẩu; (ii) Cán cân vốn có
thể chịu tác động khi vốn ODA bị hạn chế kể từ tháng 7/2017.
Về dài hạn, cần lưu ý biến động của đồng NDT. Việc mất giá mạnh của đồng NDT
sẽ tác động lớn đến kinh tế Việt Nam do thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung
Quốc đang có xu hướng tăng, từ mức 23,7 tỷ USD trong năm 2013 lên mức 28 tỷ USD
trong năm 2016. Nếu so với GDP, thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc
là 14%, cao hơn nhiều mức 2% thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc.
III. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ TRONG NƯỚC
1. Thị trường tiền tệ
1.1 Vốn cung ứng cho nền kinh tế
Tổng nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế đến 31/03/2017, tăng 6,2% cuối năm
2016. Khu vực ngân hàng tiếp tục là kênh cung ứng vốn chủ yếu, chiếm 59,8% tổng cung
ứng vốn cho nền kinh tế từ thị trường tài chính. Vốn cung ứng từ thị trường chứng khoán
cho nền kinh tế tăng 10,6% so với cuối năm 2016.
1.2 Thanh khoản hệ thống
Trong quý 1/2017, thanh khoản của hệ thống có dấu hiệu căng thẳng nhẹ tại một
vài thời điểm, chủ yếu do thiếu thanh khoản cục bộ tại một số NHTM nhỏ. Song, NHNN
đã kịp thời điều tiết thanh khoản của hệ thống qua OMO. Cụ thể, NHNN đã bơm ròng
mạnh trong tháng 1, hút về lượng tiền lớn trong tháng 2 và tiếp tục hỗ trợ hệ thống trong
tháng 3. Tính lũy kế từ đầu năm đến 28/3, NHNN đã bơm ròng khoảng 12 nghìn tỷ
đồng.
Khối lượng bơm (hút) ròng của NHNN trên
OMOtừ 2016 đến nay
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: HSC
Lãi suất ON trên thị trường LNH
Đơn vị: %
Nguồn: HSC
1.3 Lãi suất
Mặt bằng lãi suất huy động trong quý 1/2017 có xu hướng tăng nhẹ kể từ tháng 3.
Tại các kỳ hạn ngắn, lãi suất huy động được một số ngân hàng tăng thêm từ 0,1%-0,5%.
Đáng chú ý, các NHTM tăng phát hành giấy tờ có giá (tăng 0,7% so với mức âm 7,7%
74,116
(34,840)
(127,976)
200,311
(217,802)
29,548 12,056
(300,000)
(200,000)
(100,000)
-
100,000
200,000
300,000
0
2
4
6
12
cùng kỳ năm ngoái) khiến lãi suất ở các kỳ hạn dài (5 năm,7 năm) lên mức cao 9,2%.
Trong khi đó có một số ngân hàng giảm nhẹ lãi suất huy động.
Hiện tượng trên chủ yếu mang tính cục bộ và tính mùa vụ (tương tự trong quý
1/2016), cụ thể như sau:
(i) Thanh khoản của toàn hệ thống mặc dù kém dồi dào hơn do tăng trưởng tín
dụng nhanh hơn huy động, song thanh khoản của hệ thống vẫn ở mức an toàn: ước tính
đến hết quý 1/2017, tín dụng tăng khoảng 3,2% (cùng kỳ 2016 là 3,04%), mức tăng cao
nhất trong 5 năm trở lại đây và cao hơn tốc độ tăng của huy động vốn (khoảng 3%). Do
đó, chỉ số LDR (tín dụng/huy động) toàn hệ thống Quý 1/2017 vẫn ở mức khoảng 87%
tương đương cùng kỳ 2016.
Trong khi đó, thanh khoản hệ thống luôn có sự phân hóa giữa các nhóm ngân hàng
TMCP nhỏ và nhóm ngân hàng TMCP lớn nên diễn ra hiện tượng một số ngân hàng
cạnh tranh thu hút vốn bằng nâng lãi suất huy động. Chênh lệch lãi suất huy động giữa
hai nhóm ngân hàng này hiện khoảng 0,5%.
(ii) Động thái tăng lãi suất trên chủ yếu do các ngân hàng nhỏ chủ động cơ cấu lại
nguồn vốn chuẩn bị nguồn đầu năm và cơ cấu lại nguồn vốn trung và dài hạn phù hợp
với qui định của Thông tư 06. Tính đến cuối tháng 3, tín dụng trung và dài hạn chiếm
55,2% tổng tín dụng và tăng khoảng 2,75%. Thống kê một số ngân hàng tăng lãi suất
trong Quý 1/2017 cho thấy tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn bình quân khoảng
45,35% cao hơn mức trần quy định 40% sẽ được áp dụng vào năm 2018.
(iii) Động thái này cũng xuất phát từ kỳ vọng về lạm phát và tỷ giá gia tăng khi Fed
dự kiến tăng lãi suất ít nhất 3 lần trong năm và giá hàng hóa cơ bản dự báo tăng trở lại,
các ngân hàng nhỏ chủ động huy động nguồn trung và dài hạn giá rẻ để chuẩn bị cho kế
hoạch tăng trưởng cho cả năm 2017.
2. Thị trường chứng khoán
2.1 Thị trường cổ phiếu
Thị trường cổ phiếu diễn biến tích cực với chỉ số VNIndex vượt 720 điểm. Giá trị
vốn hóa thị trường cổ phiếu tới cuối tháng 3 đạt xấp xỉ 100 tỷ USD, tương đương 50,9%
GDP. Xu hướng thị trường cổ phiếu tích cực như thời gian qua sẽ tạo nhiều thuận lợi
cho huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu của các công ty đại chúng, cổ phần hóa
và thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó, mục tiêu vốn hóa thị trường cổ phiếu
đạt 70% vào năm 2020 có thêm cơ sở để hoàn thành.
2.2 Thị trường trái phiếu.
Thị trường TPCP duy trì không khí sôi động trong tháng 3/2017 với tỷ lệ huy
động thành công đạt 86,3% ở các kỳ hạn. Tính đến 27/3, KBNN đã huy động 61,881 tỷ
đồng TPCP, đạt 95% kế hoạch quý I và 33,8% kế hoạch năm. Ngoài ra, KBNN còn tổ
chức phát hành thêm nhiều phiên đấu thầu phụ tại các kỳ hạn dài 15, 20, 25 năm với tỷ
lệ trúng thầu đạt 100%, với mức lãi suất giảm nhẹ. Trong những tháng tới, thị trường
TPCP sẽ tiếp tục diễn biến tích cực với mức lãi suất đi ngang hoặc giảm nhẹ, đặc biệt ở
các kỳ hạn dài.
13
Tỷ lệ trúng thầu TPCP, %
Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp
TPCP do KBNN phát hành, nghìn tỷ
Nguồn: BTC, UBGSTCQG tổng hợp
Chỉ số CDS (kỳ hạn 5 năm) giảm mạnh, xuống mức thấp kỷ lục 165 điểm trong
vòng nhiều năm qua, cho thấy tín nhiệm của Việt Nam đang ngày càng tăng cao, tạo
điều kiện thu hút dòng vốn ngoại trên cả thị trường chứng khoán và thị trường TPCP18
.
Khối ngoại đã mua ròng TPCP liên tiếp trên thị trường thứ cấp trong 3 tuần qua với giá
trị ước tính lên tới 8.406 tỷ đồng, tính đến 17/3/2017.
2.3 Dòng vốn nước ngoài
Nhà ĐTNN tiếp tục tin tưởng và triển vọng kinh tế và thị trường chứng khoán
Việt Nam. Giá trị mua ròng của nhà ĐTNN trong tháng 3 cao nhất từ đầu năm, đạt 303
triệu USD. Lũy kế từ đầu năm 2017, tổng giá trị mua ròng của nhà ĐTNN đạt 554 triệu
USD (trong đó: 418 triệu USD trái phiếu, 136 triệu USD cổ phiếu).
Tổng giá trị thị trường danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
ước đạt 23,4 tỷ USD, tăng 14,8% so với cuối năm 2016. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị
trường cổ phiếu ước đạt 19,2% và trên thị trường trái phiếu ước đạt 6,2%.
Việc FED tăng lãi suất trong tháng 3 không tác động nhiều đến dòng vốn nước
ngoài do phần lớn các quỹ ngoại đầu tư vào Việt Nam với định hướng đầu tư dài hạn.
Những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến quyết định của nhà ĐTNN là kinh tế vĩ mô Việt
Nam ổn định, quy mô thị trường gia tăng do có thêm nhiều cổ phiếu chất lượng cao được
niêm yết và việc đẩy mạnh thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa.
ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
18
Lợi suất TPCP 5 năm của Việt Nam hiện đang ở mức khoảng 4,75%, cao hơn so với một số nước trong khu vực
như: Malaysia (3,82%); Philippines (3,83%); Thái Lan: (1,66%), Hàn Quốc (0,02%); Trung Quốc (3,12%).
40
60
80
100
0
50
100
150
200
5 năm 10 năm từ 15 năm Tổng
Tính đến T3/2017 KH 2017