Upload
thuanhus
View
906
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Sức nhanh:Sức nhanh là một tố chất cụ thể của con người thể hiện khả năng thực hiên một hoạt động vận động nhất định nào đó trong một thời gian ngắn, và là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động. Trong Dancesport, tố chất sức nhanh là một trong những tố chất cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong huấn luyện thể lực cho nguời học.
Citation preview
1.2.1 Sức nhanh:
Sức nhanh là một tố chất cụ thể của con người thể hiện khả năng thực hiên
một hoạt động vận động nhất định nào đó trong một thời gian ngắn, và là một tổ
hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính
tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động. Trong Dancesport, tố chất
sức nhanh là một trong những tố chất cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong huấn
luyện thể lực cho nguời học.
Với Dancesport thì sức nhanh là năng lực co duỗi cơ nhanh chóng khi thực
hiên bài tập. Cơ sở sinh lý của nó là sự luân chuyển nhanh chóng giữa quá trình
hưng phấn và ức chế ở vỏ bán cầu đại não. Việc thực hiện các bài tập sẽ làm rút
ngắn các thời kỳ tiềm phục phản ứng vận động và hoàn thiện khả năng phối hợp
vận động.
Nhờ tập các bài tập tốc độ, người tập hoàn thiện năng lực hoàn thiện nhanh
chóng động tác, phản ứng kịp thời với các phản ứng bất ngờ, rút ngắn được quá
trình co cơ. Những năng lực ở trên rất cần thiết trong môn khiêu vũ, bởi vì họ cần
có sự co cơ nhanh chóng khi thực hiện các figures khác nhau.
Sức nhanh được biểu hiện dưới ba hình thức sau đây:
- Phản ứng vận động đơn giản (thời gian tiềm tàng của phản ứng): Đó là
khoảng thời gian từ khi kích thích đến lúc có phản ửng trả lời.
- Sức nhanh của động tác đơn và sức nhanh khởi đầu động tác.
- Dạng tổng hợp của sức nhanh như tốc độ chuyển động.
Sức nhanh của phản xạ đơn giản: khả năng phản ứng của cơ thể trước một
tín hiệu đã biết trước song xuất hiện một cách bất ngờ như: phản ứng nhanh với
giai điệu của âm nhạc trong khiêu vũ, của VĐV chạy cự ly ngắn với lệnh xuất phát,
chúng ta có thể tăng dần độ phức tạp của điều kiện như: tăng tốc độ gây phản ứng,
tăng yêu cầu gây phản ứng bằng tín hiệu khác, tăng yêu cầu về độ chính xác của
động tác…
Phát triển sức nhanh của phản xạ đơn giản:
- Lặp lại liên tục với các tín hiệu phản xạ nhanh.
- Sử dụng các thiết bị kỹ thuật để nâng cao tần số động tác và biên độ động
tác
- Vận dụng các các bài tập thể chất không có tính chu kỳ mang tính chất tốc
độ nhờ giảm phụ trọng hoặc nhờ lực cản trợ giúp từ bên ngoài.
- Vận dụng bài tập chuyên môn như bài tập xuất phát trong chạy ngắn.
- Phát triển khả năng thả lỏng cơ bắp bằng tự điều chỉnh có ý thức.
Sức nhanh của phản xạ phức tạp với vật di chuyển: khả năng phản ứng với
các vật di chuyển trong không gian, đòi hỏi phải có khả năng phán đoán trong
không gian, nhận biết đối tượng, đánh giá nhanh phương hướng của đối phương,
chọn kế hoạch và hành động thích hợp với thời gian ngắn nhất, nhu trong khiêu vũ
thì phải phán đoán hướng nhảy của bạn nhảy và các đôi cùng nhảy, trong các động
tác bưng, vác bạn nhảy…
Phát triển sức nhanh của phản xạ phức tạp với vật di chuyển:
- Tăng dần tốc độ động của đối tượng.
- Tăng sự đột ngột xuất hiện của đối tượng di động.
- Rút ngắn cự ly giữa đối tượng và người tập.
- Thu hẹp khoảng cách của đối tượng di động.
Sức nhanh của phản ứng vận động phức tạp trong chọn lựa: khả năng lựa
chọn nhanh những phương án hợp lý để đáp lại một tình huống trong thi đấu. Như
trong thi đấu võ vật, bóng chuyền thì lựa chọn miếng kỹ thuật nào để chống lại đối
phương có hiệu quả nhất với sự lựa chọn trong thời gian nhanh nhất, trong khiêu
vũ thì khả năng lụa chọn đường nhảy hướng nhảy, tốc độ nhảy phù hợp với tempo
thi đấu hợp lý.
Phát triển sức nhanh của vận động phức tạp:
- Tăng độ phức tạp của các điều kiện gây nên phản xạ vận động.
- Tăng tính chất phức tạp của hành vi vận động đáp lại các tín hiệu gây nên
phản ứng.
- Phát triển khả năng dự đoán hành vi của đối phương.
Tính linh hoạt thần kinh phụ thuộc vào tốc độ di chuyển từ trạng thái hưng
phấn sang ức chế của trung khu vận động. Khi thực hiên bài thi thì hướng di
chuyển đa dạng luôn thay đổi tư thế và tốc độ động tác, đòi hỏi phải sử dụng sức
nhanh di động, sức nhanh phản ứng thường được sử dụng trong những tình huống
đặc biệt cần phải sử lý thông tin nhanh, quá trình phán đoán và tư duy phức tạp rồi
đi đến quyết định hành động nhanh, mưu trí, sức nhanh trong Dancesport là sức
nhanh của sự phối hợp nhiều cử động trong một động tác hoặc trong một chuỗi liên
hợp.
Nhiệm vụ của giáo dục sức nhanh là:
+ Phương pháp lặp lại liên tục với các tín hiệu tạo phản xạ nhanh.
+ Phương pháp thông tin cấp tốc nhằm tạo ra cảm giác và tri giác về tốc độ
vận động trong một đơn vị thời gian.
Các bài tập thường được vận dụng để phát triển sức nhanh là: chạy ngắn,
nhảy cao, nhảy xa, các bài tập sức nhanh tốc độ biến tốc mang tính chất phát triển
chung.
1.2.2 Sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài hoặc chống lại lực cản
đó nhờ sự nỗ lực của cơ bắp (đẳng trương và đẳng trường) và hệ vận động. Có bốn
loại sức mạnh: sức mạnh tốc độ (sức mạnh bộc phát), sức mạnh tuyệt đối, sức
mạnh tương đối ,sức mạnh bền.
Sức mạnh phụ thuộc vào sinh lý thần kinh trung ương khi cường độ dẫn
truyền sóng hưng đạt mức trên ngưỡng thì khả năng huy động sức mạnh của nhiều
nhóm cơ tham gia, kích thích cơ co với lực mạnh nhất. Sức mạnh phụ thuộc vào
tốc độ dẫn truyền sóng phấn của thần kinh ly tâm chạy từ não bộ đến cơ quan hiệu
ứng.
Thiết diện sinh lý cơ bắp của cơ càng lớn sẽ cho phép co cơ với lực lớn hơn,
chiều dài bó cơ tạo biên độ co cơ lớn cũng tạo ra lực lớn khi cơ co, số lượng sợi cơ
trong một bó cơ càng nhiều sẽ tạo lực co cơ mạnh hơn với số lượng cơ ít hơn trong
một bó. Tỷ lệ sợi cơ nhanh nhiều hơn trong một bó cơ so với số lượng sợi cơ chậm
cũng tạo ra sức mạnh co cơ lớn hơn.
Sức mạnh của cơ phát ra phụ thuộc vào đơn vị tham gia số lượng các nhóm
cơ tham gia vận động, dự trữ năng lượng của cơ, thiết diện sinh lý của cơ, độ linh
hoạt của hệ thống vận động, chế độ co của đơn vị vận động.
Sức mạnh của con người ở mức độ như nhau về trình độ, thì phụ thuộc vào
khối lượng và hình thái cơ thể của họ. Sức mạnh tuyệt đối là sức mạnh tối đa của
con người, nhưng không tính đến trọng lượng cơ thể, sức mạnh tương đối cũng là
sức mạnh tối đa thể hiện ở con người nhưng có tính đến trọng lượng cơ thể:
Sức mạnh tương đối =S ứ cm ạ nh tuy ệ t đ ố iTr ọ ng lư ợ ng c ơ th ể
Sức mạnh tốc độ là một tố chất cần thiết để tối ưu hóa thành tích, đó là sự
hòa trộn giữa sức mạnh và tốc độ, thực tế sức mạnh tốc độ là năng lực tăng tốc độ
được biểu hiện bởi cơ thể khi khắc phục một lực cản nhất định. Sự chuyển động
của cơ thể với các tốc độ khác nhau, hay cơ có thể co nhanh hay chậm với các tốc
độ khác nhau đối với các chi khi cơ thể vận động. Do đó khi phát triển ‘‘sức mạnh
tốc độ’’ là nâng cao ‘‘tốc độ động tác’’.
Sức mạnh tốc độ =S ứ c mạ nh t ố cđ ộ lớ n nh ấ t
Th ờ i gian c ầ n thi ế t đ ể đ ạ t tr ị s ố l ự c t ố i đ a
Trong Dancesport thì sức mạnh bộc phát là tố chất quan trọng trong các tố
chất sức mạnh của yếu tố thể lực, nó phù hợp với khiêu vũ vì trong thời gian ngắn
nhất có thể phát huy hết sức mạnh cơ thể của bản thân.
Phát triển sức mạnh tốc độ:
- Bài tập mang tính chất hoạt động hỗn hợp của cơ bắp: gập duỗi, chống
đẩy, co kéo, ném đẩy, nhảy…các bài tập này không mang phụ trọng được thực
hiện với tốc độ nhanh
- Bài tập chuyển động mạnh đột ngột: nhảy xuống độ sâu, nhảy từ trên bục
cao xuống rồi lại bật nhảy lên bục cao khác, bài tập nằm đẩy dòn tạ rơi tự do với
các giá tập chuyên môn…
- Các bài tập thể chất thực hiện với biên độ không lớn nhưng với tốc độ lớn
nhất và với độ dừng đột ngột…
Để phát huy các tố chất sức cần kết hợp tập luyện phát triển sức mạnh,
chung là cần thiết đối với người mới học. Sử dụng các bài tập thể chất sau đây để
phát triển sức mạnh chung
- Các bài tập với phụ trọng: tạ, bóng đặc, tạ tay…
- Các bài tập với sự đối kháng: đối thủ, dụng cụ, dây cao su…
- Các bài tập không có chu kỳ với sự chuyển động của cơ thể hoặc bộ phận
cơ thể: co kéo chống đẩy leo trèo…
Dựa trên cơ sở sức mạnh đã thu, được trong quá trình hoàn thành động tác
nhanh, trước tiên cần phải nắm vững kỹ thuật động tác một cách hoàn chỉnh và tiến
hành tập luyện lặp đi lặp lặp lại nhiều lần cho đến khi thuần thục. Khi tập động tác,
đặc biệt phải nghiêm khắc đối với yêu cầu tốc độ động tác.
Đối với những người không hoàn thành về yêu cầu động tác, cần phải hướng
họ tập trung vào không gian động tác. Đối với những động tác khó nắm bắt, đòi
hỏi độ phức tạp của nhiều cử động của cơ thể, thì phải tuân thủ tiến hành theo
nguyên tắc tuần tự và nâng dần bởi vì đặc trưng không gian của động tác là cơ sở
của đặc trưng về thời gian.
Đặc điểm cơ chế sinh lý của các bài tập với lực đối kháng khác nhau cho
thấy: muốn phát triển sức mạnh thì nhất thiết phải tạo được sự căng cơ tối đa,
nhiệm vụ cụ thể của rèn sức mạnh là:
+ Nâng cao khả năng tiếp thu và hoàn thiện các hình thức gắng sức cơ bản:
sức mạnh tĩnh lực, sức mạnh động lực, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền, sức mạnh
khắc phục và sức mạnh nhượng bộ.
+ Phát triển toàn diện, cân đối sức mạnh của các nhóm cơ trong hệ vận động.
Phát triển toàn diện về độ bền vững, dẻo dai linh hoạt của hệ xương _khớp, dây
chằng của hệ vận động đảm bảo cho cơ bắp biểu hiện được sức mạnh tối đa.
1.2.3 Sức bền:
Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi và duy trì hoạt động vận động trong
thời gian dài.
Bompa (2002) đã phân chia sức bền hay sức mạnh bền ra làm các loại sau:
- Sức bền trong thời gian ngắn (40 giây - 2 phút)
- Sức mạnh bền trong thời gian trung bình : tiêu biểu cho các môn có chu kỳ
từ 2 - 5 phút như bơi 200-400m, chạy cự ly trung bình, đi bộ , bơi nghệ thuật…
- Sức mạnh bền trong thời gian dài (trên 6 phút) là khả năng phát lực khắc
phục một lực cản nhất định trong thời gian dài: chèo thuyền, chạy cự ly dài, bơi cự
ly dài, trượt băng tốc độ…
- Sức bền tốc độ: là khả năng duy trì hay lặp lại các hoạt động với tốc độ cao
gấp nhiều lần như: bóng đá, bóng chày, bóng bầu dục…
- Sức bền phụ thuộc vào sinh lý thần kinh: khả năng duy trì trạng thái hưng
phấn của hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh cơ, quá trình thay thế trạng thái
hưng phấn sang ức chế và ngược lại của hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh
cơ.
- Sức bền phụ thuộc vào sinh lý hô hấp và hệ tuần hoàn: độ sâu hô hấp của
nhóm cơ hô hấp cơ hoành và cơ ngực lớn, diện tích tiếp xúc O2 của hai lá phổi
(VO2 max), lưu lượng tâm thu của tim, vào khối tim (thể tích tâm thất và tâm nhĩ
tim), độ giãn nỡ của thành động mạch và tĩnh mạch (áp lực thành mạch).
Đối với Dancesport thì sức bền đóng vai trò quan trọng trong từng giai đoạn
tập luyện cũng như thi đấu, chúng ta phải có kế hoạch tập luyện phù hợp trong
từng giai đoạn để đạt được kết quả tốt nhất. Một bài thi Dancesport thường kéo dài
từ 2 đến 3 phút với sự phối hợp vận động liên tục giữa các cơ quan trong cơ thể.
Một giải đấu thường kéo dài từ 4 đến 5 ngày, cho nên phải phát triển tốt sức bền. Ở
những giải chuyên nghiệp thì VĐV phải chịu đựng lượng vận động tập luyện cao
hơn 2-3 lần lượng vận động thi đấu. Để thực hiện các bài tập trong thời gian dài
đòi hỏi các hệ thống cơ quan, trong cơ thể cần có sự phối hợp hoạt động đồng bộ
nhất là cơ quan hô hấp và hệ tuần hoàn.
Sức bền yếm khí: năng lực khắc phục mệt mỏi, vận động trong điều kiện cơ
thể không được cung cấp đầy đủ oxy sinh ra hiện tượng nợ oxy được gọi là sức bền
yếm khí.
Sức bền ưa khí: năng lực khắc phục mệt mỏi, vận động trong điều kiện cơ
thể được cung cấp đầy đủ oxy thì được coi là sức bền ưa khí.
Sức bền trong khiêu vũ được phát triển dưới hai yếu tố là:
+ Phát triển sức bền chung: Khả năng duy trì hoạt động kéo dài với cường
độ trung bình có tác dụng nâng cao trình độ thể lực chung và khả năng trí tuệ
không đặc trưng cho môn thể thao nào. Đây là loại hoạt động ưa khí, các bài tập
thể chất dùng để phát triển sức bền chung có thể phân thành ba nhóm:
- Các bài tập có tính chu kỳ ở dạng: chạy cự ly ngắn 100m, 200m, 400m, bơi
cự ly 50m, 100m, đi bộ.
- Các bài tập ở dạng trò chơi vận động
- Các bài tập phát triển thể lực chung được thực hiện với nhịp độ trung bình
theo phương pháp huấn luyện vòng tròn
+ Phát triển sức bền chuyên môn: khả năng con người duy tri hoạt động vận
động kéo dài ở loại hoạt động có ưu thế về sức mạnh, sức mạnh hoặc có sự phối
hợp phức tạp trong các điều kiện biến đổi liên tục. Sức bền chuyên môn đòi hỏi
cao ở con người về khả năng hoặc động kéo dài trong tình trạng cơ thể thiếu dưỡng
khí, đặc trưng là sức bền tốc độ. Người ta sử dụng các phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp lặp lại - giãn cách: trong chạy với cự ly từ 100-1000m, bơi
lội từ 100-1500m…với tốc độ từ 90-95% tốc độ trong thi đấu, số lần lặp lại từ 2-4
lần với người mới tập, từ 4-6 lần với VĐV cấp cao
- Phương pháp hỗn hợp: được sử dụng nhiều trong bơi lội, chạy cự ly trung
bình và dài, tạo nên sự đa dạng trong huấn luyện và dễ gây hứng thú, phát triển đầy
đủ tiềm năng thông qua lượng vận động lớn. Trong khiêu vũ thì sức bền chuyên
môn thực hiện các bài tập trên sàn khiêu vũ bao gồm các bài tập với các bước (foot
walk) di chuyển đặc trưng cho từng vũ điệu (foot on the floor) khác nhau, cần có
sự phối hợp nhịp nhàng và đồng nhất giữa chân (leg action), hông (hip action),
bụng (abdominal), lưng (back) và cả sự biểu cảm thể hiện qua hình thể và nét mặt.
Các bài tập này đòi hỏi người tập phải thực hiện trong môt thời gian dài mà chất
lượng tập luyện có thay đổi thông qua thành tích.
Với công tác huấn luyện sức bền đảm bảo phát huy được hiệu quả đồng thời
tiết kiệm năng lượng khi vận động, cung cấp đủ năng lượng trong hoat động kéo
dài, duy trì trạng thái hưng phấn của các trung khu thần kinh, khả năng hoạt động
cao của hệ tuần hoàn và hô hấp, tiết kiệm quá trình trao đổi chất của cơ thể, khả
năng chống lại mệt mỏi nhờ ý chí.
Làm cho cơ thể thích nghi dần với lượng vận động ngày càng lớn, đòi hởi
người tập phải có ý chí kiên trì, chịu đựng những cảm giác mệt mỏi, nhàm chán
đơn điệu của bài tập. Bên cạnh đó đòi hỏi cơ thể thích nghi dần cơ thể với sự vận
động kéo dài trong nhiều năm liên tục.
1.2.4 Tố chất mềm dẻo:
Khái niệm mềm dẻo: khả năng thực hiện một hoạt động vận động với biên
độ lớn nhờ nỗ lực tối đa của cơ bắp và hệ vận động. Mềm dẻo đóng vai trò quan
trọng trong nhiều môn thể thao, đặc biệt là trong Dancesport, trong khiêu vũ thì
mềm dẻo giúp thực hiện nhiều động tác khó, thực hiện được hết biên độ động tác.
Là tiền đề để đạt thành tích thể thao cao trong môn thể thao này, trong quá
trình tập luyện khiêu vũ nếu thiếu khả năng mềm dẻo thì người tập rất khó khăn
trong quá trình tập luyện: tiếp thu kỹ thuật khó khăn, chậm, thực hiện sai kỹ thuật,
hạn chế sự phát triển tố chất thể lực và các khả năng phối hợp vận động, không
phát huy hết khả năng của bản thân.
Mềm dẻo được phân thành hai loại: mềm dẻo thụ động và mềm dẻo tích cực.
+ Mềm dẻo thụ động: sự mở rộng biên độ vận động nhờ tác động của lực bổ
sung hoặc tác động của đồng đội.
+ Mềm dẻo tích cực: nhờ sự chủ động, gắng sức, nỗ lực của chính cơ bắp
người tập quan hệ với hoạt động của khớp.
Tố chất mềm dẻo phát triển rất nhanh và cũng giảm sút rất mau, nó phụ
thuộc vào lứa tuổi, hình dạng khớp, tính đàn hồi của dây chằng và cơ bắp, nhiệt độ
môi trường, thời gian trong ngày đêm, sự khởi động và sự mệt mỏi. Người có tố
chất mềm dẻo tốt là điều kiện thuận lợi để đạt thành tích thể thao cao đặc biệt ở các
môn thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật, khiêu vũ, nhào lộn, chạy vượt rào…
Các bài tập phát triển tố chất mềm dẻo:
- Các động tác lẻ thực hiện bằng cách đá lăng, vươn nhún, kéo căng với biên
độ lớn nhất...
- Tăng biên độ động tác nhờ ngoại lực hoặc nhờ trợ giúp của đồng đội, giữ
tư thế tĩnh với biên độ lớn nhất
- Các bài tập phát triển sức mềm dẻo có thể không mang hoặc có mang phụ
trọng thích hợp (trọng lượng khoảng 2-3% trọng lượng cơ thể).
Mềm dẻo phụ thuộc vào tính đàn hồi của cơ, phụ thuộc vào khả năng thả
lỏng, vào cấu trúc hình thái của dây chằng và các khớp. Tố chất này cần được phát
triển ở lứa tuổi thiếu niên nhi đồng vì khi lớn độ đàn hồi của cơ và dây chằng giảm
thấp nên khó phát triển tố chất mềm dẻo. Nếu tập luyện đúng, tố chất mềm dẻo sẽ
được nâng cao tương đối nhanh chóng nhưng ngược lại giảm sút cũng rất mau, do
đó phải đảm bảo tập luyện thường xuyên.
Theo GS.TS Lê Văn Lẫm, để phát triển độ mềm dẻo cần phải dạy cho họ
biết cách thả lỏng cơ bắp - nâng cao độ linh hoạt của các khớp cần sử dụng các
động tác như: đánh lăng, các bài tập đè, nhún ép (tự làm hoặc có sự hỗ trợ của
đồng đội), các bài tập phát triển sức mạnh cho cơ đối kháng, các động tác khớp với
biên độ tối đa, giữ tư thế có đòi hỏi mềm dẻo, thực hiện động tác theo một quỹ đạo
cho sẵn…Nghĩa là các bài tập mềm dẻo được thực hiện theo ba hướng: một là:
nâng cao tính đàn hồi của bộ máy cơ-dây chằng; hai là: khắc phục sự khiếm thụ
động và ba là: khắc phục sự khiếm khuyết của cơ bắp.
Việc lựa chọn các năng lực tố chất mềm dẻo cần xuất phát từ yêu cầu của
môn thể thao chuyên sâu, tìm các bài tập chuyên môn còn tùy thuộc vào lứa tuổi,
trình độ thể lực, đẳng cấp nào. Trong quá trình tập luyện mềm dẻo cần tiến hành
liên tục và có hệ thống. Trước các bài tập mềm dẻo cần phải khởi động kỹ, không
nên sắp sếp các bài tập mềm dẻo vào phần cuối buổi tập hoặc sau bài tập sức
mạnh, vì mệt mỏi làm giảm tính đàn hồi của cơ bắp làm giảm hiệu quả của bài tập
mềm dẻo dể xảy ra chấn thương.