32
z MC LC LI M................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 3 1.1 Lch snghiên cứu vTQM ...................................................................... 3 1.2 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4 CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG TQM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIT NAM .................................................................................................................... 13 2.1 Tng quan vđặc điểm các doanh nghiệp Vit Nam ......................... 13 2.2 Tình hình triển khai áp dụng TQM Vit Nam ................................... 14 2.2.1 Tình hình áp dụng TQM Vit Nam ................................................. 14 2.2.2 Thun li.............................................................................................. 15 2.2.3 Khó khăn .............................................................................................. 18 2.3 Đánh giá tính hiệu quvic ng dng TQM Vit Nam ..................... 19 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHMT SGIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ÁP DỤNG TQM MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUVIT NAM ....................................... 22 3.1 Giải pháp vĩ mô ......................................................................................... 22 3.2 Giải pháp vi mô ......................................................................................... 24 3.3 Quan điểm cá nhân ................................................................................... 27 KT LUN ......................................................................................................... 29 TÀI LIỆU THAM KHO ................................................................................. 31

Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

z

MỤC LỤC

LỜI MỞ ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 3

1.1 Lịch sử nghiên cứu về TQM ...................................................................... 3

1.2 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG TQM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT

NAM .................................................................................................................... 13

2.1 Tổng quan về đặc điểm các doanh nghiệp ở Việt Nam ......................... 13

2.2 Tình hình triển khai áp dụng TQM ở Việt Nam ................................... 14

2.2.1 Tình hình áp dụng TQM ở Việt Nam ................................................. 14

2.2.2 Thuận lợi .............................................................................................. 15

2.2.3 Khó khăn .............................................................................................. 18

2.3 Đánh giá tính hiệu quả việc ứng dụng TQM ở Việt Nam ..................... 19

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ÁP DỤNG

TQM MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM ....................................... 22

3.1 Giải pháp vĩ mô ......................................................................................... 22

3.2 Giải pháp vi mô ......................................................................................... 24

3.3 Quan điểm cá nhân ................................................................................... 27

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 31

Page 2: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

LỜI MỞ

Ngày nay, đứng trước xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế

giới và xu hướng hội nhập của nền kinh tế quốc gia, khu vực đã đặt các doanh nghiệp

Việt Nam trước nguy cơ bị canh tranh gay gắt bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Khác

với trước đây, các quốc gia cũng như các doanh nghiệp không thể dựa vào các hàng

rào thuế quan và các rào cản kỹ thuật riêng để bảo hộ cho nền sản xuất nội địa. Bên

cạnh đó, càng gặp khó khăn hơn nếu chúng ta áp dụng chính sách cạnh tranh về giá sẽ

không mang lại hiệu quả kinh tế cao khi mà đời sống của người dân ngày càng tăng

lên, lúc đó họ sẽ sẵn sàng trả giá cao để có được sản phẩm có chất lượng cao. Chính vì

vậy, trong bối cảnh này, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đủ sức cạnh tranh để tồn

tại trên thị trường không còn ảnh hưởng nào khác là phải nâng cao chất lượng sản

phẩm để tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Và bây giờ chất lượng là một

tiêu chí đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của họ. Càng quan trọng hơn nữa

đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, chất lượng vừa là một đòi

hỏi khách quan, là mục tiêu có ý nghĩa chiến lược và cũng là phương tiện căn bản để

đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội đúng hướng, vững chắc, đạt hiệu quả cao và

hội nhập thị trường quốc tế.

Như chúng ta được biết, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương

Mại Thế Giới (WTO) đồng thời là thành viên của ASEAN và tham gia vào một số

hiệp định tự do thương mại (FTA) và các hiệp định, điều ước quốc tế về thương mại

khác. Các doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng phải chấp

nhận sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các công ty

đa quốc gia đến từ những nước phát triển. Không những các doanh nghiệp phải chịu

sức ép lẫn nhau hướng đến sự tồn tại, phát triển và vươn ra bên ngoài mà doanh nghiệp

còn chịu sức ép của hàng hoá nhập khẩu về chất lượng, giá cả, dịch vụ. Vậy nên, các

nhà quản trị coi trọng vấn đề chất lượng như là gắn với sự tồn tại, sự thành công của

doanh nghiệp, đó cũng là tạo nên sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi quốc gia. Nhà

nước và các doanh nghiệp cũng đã nhận ra tầm quan trọng của chất lượng và đưa chất

lượng vào nội dung quản lý, điều này còn giúp các doanh nghiệp đứng vững trong thời

buổi cạnh tranh cũng như thu hút được một lượng lớn khách hàng. Ngày nay, hầu hết

các khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn đều mong mỏi được cung cấp những

Page 3: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

sản phẩm có chất lượng thỏa mãn và vượt sự mong muốn của họ. Trong khi đó, một

trong những vấn đề vướng mắc nhất của các doanh nghiệp nước ta hiện nay là vấn đề

quản lý chất lượng. Vì vậy, đổi mới công tác quản lý chất lượng, đặc biệt là việc áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng, phát huy tính sáng tạo của nhân viên trong các

doanh nghiệp ở Việt Nam là rất cần thiết. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ

yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận thức cũng như nguồn kinh phí đầu tư vào vấn đề

chất lượng còn rất hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm 7 đã chọn đề tài

“Triển khai áp dụng TQM trong tổ chức” làm đề tài học tập và nghiên cứu.

Việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality

Management – TQM) này sẽ làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm việc cũ nhằm tạo ra một

phong cách hoàn toàn mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Điều đó là nền móng cho doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao

và ổn định, góp phần tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp. Các nhà

sản xuất, phân phối và khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm có chất lượng với giá

cả phù hợp từ mọi nơi trên thế giới.

Page 4: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Lịch sử nghiên cứu về TQM

Bước khởi đầu hình thành Hệ thống Quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality

Management – TQM) là từ Hệ thống Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality

Control - TQC) do ông A.V.Feigenbaum xây dựng từ năm 1950 khi ông làm việc ở

hãng General Electric với tư cách là một người lãnh đạo của hãng chịu trách nhiệm về

quản lý chất lượng và quản lý nghiệp vụ sản xuất. TQC được định nghĩa như “một hệ

thống có hiệu quả để hợp nhất các nỗ lực về triển khai chất lượng, duy trì chất lượng

và cải tiến chất lượng của các bộ phận khác nhau trong một tổ chức sao cho nó có thể

sản xuất và thực hiện dịch vụ ở mức kinh tế nhất thoả mãn được người tiêu dùng”.

Feigenbaum còn khẳng định trách nhiệm của mọi người trong hãng đối với chất lượng

như sau:

Người chịu trách nhiệm về chất lượng không phải là cán bộ kiểm tra mà chính là

những người làm ra sản phẩm, người đứng máy, đội trưởng, khâu giao nhận hàng,

cung ứng v.v.. tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.

Quá trình phát triển từ những hoạt động riêng biệt về kiểm soát chất lượng trong

các công ty của Nhật Bản với những đúc kết trao đổi kinh nghiệm quản lý chất lượng

hàng năm đã dẫn tới hình thành phương thức Quản lý chất lượng đồng bộ Nhật Bản.

TQM là bước hoàn thiện của TQC với những ý tưởng cơ bản sau đây:

Quản lý chất lượng là trách nhiệm của mỗi người, mỗi bộ phận trong công ty;

Quản lý chất lượng toàn diện là một hoạt động tập thể đòi hỏi phải có những nỗ

lực chung của mọi người;

Quản lý chất lượng toàn diện sẽ đạt hiệu quả cao nếu mọi người trong công ty,

từ chủ tịch công ty đến công nhân sản xuất, nhân viên cung tiêu cùng tham gia;

Quản lý chất lượng tổng hợp đòi hỏi phải quản lý có hiệu quả mọi giai đoạn

công việc trên cơ sở sử dụng vòng quản lý P-D-C-A ( kế hoạch, thực hiện, kiểm

tra, hành động);

Hoạt động của các nhóm chất lượng là một phần cấu thành của quản lý chất

lượng tổng hợp.

Page 5: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

1.2 Cơ sở lý luận

a. Một số khái niệm

Triển khai: Việc thực hiện cái đã được định sẵn, theo ý đồ đã có từ trước mà

không có sáng tạo hay phát triển thêm cái mới nhằm đưa một nội dung công

việc nào đó vào hành động.

Áp dụng: Đưa vào vận dụng trong thực tế điều nhận thức, lĩnh hội được.

Tổ chức: Là một nhóm người làm việc chung với nhau nhằm mục đích điều

hành hay quản lý một công việc nào đó. Ở đây tổ chức được hiểu ở phạm vi

hẹp, đó là các doanh nghiệp, các cơ quan…

b. Vai trò của Quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng: Theo tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, Quản lý chất

lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức

về mặt chất lượng.

Việc định hướng được thể hiện thông qua tầm nhìn, chiến lược, chính sách và

mục tiêu chất lượng.

Hoạt động kiểm soát được thực hiện thông qua: yếu tố hoạch định, kiểm soát,

đảm bảo và cải tiến chất lượng.

Tai sao phải Quản lý chất lượng?

Thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

thì phải cung cấp được sản phẩm/ dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị

trường.

Nguyên lý chung: khi doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý chất lượng tốt sẽ

tạo ra được những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt. Như vậy, muốn tạo ra

sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, hiệu quả cao, tổ chức/ doanh nghiệp phải

quản lý chất lượng.

1.3 Các bước triển khai áp dụng TQM trong tổ chức

1.3.1. Am hiểu, cam kết chất lượng

Để triển khai các hoạt động TQM trong DN, đầu tiên cần phải có sự am hiểu và

cam kết chung về chất lượng của tất cả mọi người. Nó phải bắt đầu từ các cán bộ lãnh

đạo, quản lý, từ trên xuống dưới, từ các phòng ban đến các bộ phận sản xuất, dịch vụ

Page 6: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

trong tổ chức. Từ đó hình thành một cách tiếp cận chất lượng đồng bộ trong hệ thống.

Sự am hiểu sâu sắc và cam kết tự nguyện , có trách nhiệm sẽ tạo ra một lực xung kích

mạnh mẽ nâng cao năng lực của tổ chức về mọi mặt.

a. Cam kết của lãnh đao cấp cao

Sự cam kết của các cán bộ lãnh đạo cấp cao có vai trò rất quan trọng, tạo ra môi

trường thuận lợi cho các hoạt động chất lượng trong doanh nghiệp, thể hiện mối quan

tâm và trách nhiệm của họ đối với các hoạt động chất lượng. Doanh nghiệp không thể

áp dụng được TQM nếu thiếu sự quan tâm và cam kết của các Giám đốc. Họ cần phải

am hiểu về chất lượng, quản lý chất lượng và quyết tâm thực hiện các mục tiêu, chính

sách chất lượng đã vạch ra.

b. Cam kết của quản trị cấp trung gian

Sự cam kết của các cán bộ cấp trung gian (quản đốc, xưởng trưởng, tổ trưởng)

nhằm đảm bảo phát triển các chương trình chất lượng trong các phòng ban và các bộ

phận, liên kết các nhiệm vụ được giao và các mối quan hệ dọc và ngang trong tổ chức.

Nhiệm vụ của họ không chỉ là kiểm tra, theo dõi mà còn bao gồm cả việc huấn luyện,

kèm cặp tay nghề và hướng dẫn các hoạt động cải tiến chất lượng trong doanh nghiệp.

c. Cam kết của các thành viên

Kết quả hoạt động của TQM phụ thuộc rất nhiều vào sự cam kết của các thành

viên ở các phòng ban, phân xưởng trong doanh nghiệp. Nếu họ không cam kết đảm

bảo chất lượng ở từng công việc (thỏa mãn khách hàng nội bộ), thì mọi cố gắng của

các cấp quản lý trên không thể đạt được kết quả mong muốn.

1.3.2. Tổ chức và phân công trách nhiệm

Để đảm bảo việc thực thi, TQM đòi hỏi phải có một mô hình quản lý theo chức

năng chéo. Các hoạt động của các bộ phận chức năng trong tổ chức phải vượt ra khỏi

các công đoạn, các chức năng để vươn tới toàn bộ quá trình nhằm mục đích khai thác

được sức mạnh tổng hợp của chúng nhờ việc kế hoạch hóa, phối hợp đồng bộ, hiệu

quả. Việc phân công trách nhiệm được thực hiện theo các cấp bậc sau:

Page 7: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

a. Điều hành cấp cao

Tuy không trực tiếp sản xuất, nhưng đây là bộ phận quyết định hiệu quả hoạt động

của cả hệ thống. Có thể xem đây là giám đốc phụ trách chung về chất lượng, ngang

quyền với giám đốc phụ trách các khâu khác như giám đốc Marketing, sản xuất. Cấp

quản lý ở khâu này thuộc phòng đảm bảo chất lượng phải nhận trách nhiệm soạn thảo

và chỉ huy rành mạch đường lối chất lượng đến mọi người, ngay cả những người thuộc

cấp cao nhất của tổ chức.

b. Cấp giám sát đầu tiên

Là những người phụ trách việc quan sát tiến trình thực hiện hoạt động chất lượng

của tổ chức hay còn gọi là quan sát viên thực tế tại chỗ. Họ có điều kiện nắm vững

những hoạt động thực tiễn, diễn biến tốt hay xấu của cả hai bên: cung ứng và khách

hàng, từ đó có những tác động điều chỉnh. Cấp quản lý này có trách nhiệm hướng dẫn

thuộc cấp những phương pháp và thủ tục phù hợp, chỉ ra những nguyên nhân gây hư

hỏng và biện pháp ngăn chặn.

Để thực hiện tốt vai trò của mình, những thành viên phụ trách phòng đảm bảo chất

lượng phải thực sự nắm vững những hoạt động then chốt của mỗi nhóm trong toàn

công ty: Ai? Làm gì? Làm thế nào? Ở đâu?..theo những chức năng tiêu biểu như

marketing, sản xuất, vận chuyển, lưu kho hàng hóa và các hoạt động dịch vụ..,để từ đó

có thể quản lý, thanh tra và phân tích những vấn đề tồn đọng và tiềm ẩn.

c. Đối với các thành viên trong hệ thống

Trọng tâm của TQM là sự phát triển, lôi kéo tham gia và gây dựng lòng tin, gắn

bó, khuyến khích óc sáng tạo cho nhân viên. TQM đòi hỏi sự ủy quyền cho nhân viên

kết hợp với một hệ thống thiết kế tốt và công nghệ có năng lực. Chính vì vậy, để tiến

hành TQM cần thiết phải có một chiến lược dài hạn, cụ thể đối với con người thông

qua đào tạo, huấn luyện, ủy quyền, khuyến khích trên căn bản một sự giáo dục thường

xuyên và tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng. Các thành viên trong hệ thống phải

hiểu rõ vai trò của mình dưói 3 góc độ :

Khách hàng: người tiếp nhận sản phẩm, dịch vụ từ khâu trước.

Người chế biến sản xuất: Biến đầu vào thành sản phẩm.

Người cung ứng: Cung cấp sản phẩm cho công đoạn tiếp theo.

Page 8: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

1.3.3. Đo lường chất lượng

Việc đo lường chất lượng trong TQM là việc đánh giá về mặt định lượng những cố

gắng cải tiến, hoàn thiện chất lượng cũng như những chi phí không chất lượng trong

hệ thống. Xác định được các chi phí chất lượng ta mới có thể đánh giá được hiệu quả

kinh tế của các hoạt động cải tiến chất lượng. Đây là một trong những động lực thúc

đẩy các cố gắng về chất lượng trong các doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo căn bản

trình độ quản lý và tính hiệu quả của TQM. Chi phí chất lượng cũng như tất cả các loại

chi phí khác trong doanh nghiệp, cần phải được kiểm soát, theo dõi và điều chỉnh.

Chất lượng công việc quyết định chi phí và chi phí, lợi nhuận là thước đo của chất

lượng.

1.3.4. Hoạch định chất lượng

Công tác hoạch định chất lượng là một chức năng quan trọng nhằm thực hiện các

chính sách chất lượng được vạch ra, bao gồm các hoạt động thiết lập mục tiêu và yêu

cầu chất lượng, cũng như các yêu cầu về việc áp dụng các yếu tố của hệ chất lượng.

Công tác hoạch định chất lượng trong doanh nghiệp cần thiết phải đề cập tới các vấn

đề chủ yếu sau:

a. Lập kế hoach cho sản phẩm

Để đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất, cần thiết phải xác định, phân loại

và xem xét mức độ quan trọng của các đặc trưng chất lượng, các yêu cầu kỹ thuật cụ

thể cho từng chi tiết, từng sản phẩm một cách rõ ràng, bằng các sơ đồ, hình vẽ, kích

thước..,cũng như các hướng dẫn, những điều bắt buộc phải thực hiện nhằm thỏa mãn

nhu cầu khách hàng bên trong cũng như bên ngoài. Các yêu cầu về nguyên vật liệu

được cung cấp, thời hạn hoàn thành hợp đồng... Trong doanh nghiệp cần phải xây

dựng cơ cấu mặt hàng theo các cấp chất lượng cho từng loại thị trường để có chính

sách đầu tư thích hợp.

b. Lập kế hoach quản lý và tác nghiệp

Để có thể quản lý, tác động vào quy trình, người ta phải lập kế hoạch tỉ mỉ mọi

công việc. Thông thường doanh nghiệp phải lập sơ đồ khối và lưu đồ để mô tả toàn

diện về những công việc cần phải quản lý.

Page 9: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Trong sản xuất, việc xây dựng các sơ đồ với sự tham gia của mọi thành viên trong

dây chuyền sẽ giúp hình thành và phát triển hoạt động đồng đội, tạo điều kiện để cải

tiến quy trình, nâng cao chất lượng công việc. Việc xây dựng sơ đồ để quản lý có thể

sử dụng cho các yếu tố của sản xuất như: Con người, vật liệu, thiết bị, thông tin…

c. Lập các kế hoach, phương án và đề ra những quy trình cải tiến chất lượng

Chương trình cải tiến chất lượng trong doanh nghiệp cần thiết phải hướng vào các

mục tiêu sau:

Cải tiến hệ thống chất lượng và công tác quản lý chất lượng.

Cải tiến các quy trình sản xuất, máy móc, thiết bị và công nghệ.

Cải tiến chất lượng công việc trong toàn doanh nghiệp.

Tóm lại, lập kế hoạch là một chức năng quan trọng trong TQM. Kế hoạch chất

lượng phải bao trùm lên mọi hoạt động, phải phù hợp với mục tiêu và chính sách của

doanh nghiệp.

1.3.5. Thiết kế chất lượng

Thiết kế chất lượng là một công việc quan trọng, nó không chỉ là những hoạt động

thiết kế sản phẩm, dịch vụ một cách đơn thuần, mà còn là việc thiết kế, tổ chức một

quá trình nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. Thiết kế chất lượng là một

trong những khâu then chốt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các

hoạt động chủ yếu sau: nghiên cứu, phát triển, thiết kế, thẩm định thiết kế…

Với phương châm “làm việc đúng ngay từ đầu”, trong TQM các hoạt động thiết kế

và thẩm kế có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm giảm thiểu những tổn thất chất lượng

do sự không phù hợp gây ra trong suốt quá trình hình thành chất lượng.

1.3.6. Xây dựng hệ thống chất lượng

Trong TQM, hệ thống chất lượng phải mô tả được những thủ tục cần thiết, chính

xác nhằm đạt các mục tiêu về chất lượng. Toàn bộ các thủ tục trong hệ thống chất

lượng phải được thể hiện trong “Sổ tay chất lượng” của đơn vị. Hệ thống chất lượng

phải được viết ra, bao gồm một tài liệu hướng dẫn quản lý chất lượng làm tài liệu ở

mức cao nhất, sau đó được cập nhật và cuối cùng là các thủ tục chi tiết. Kết quả sẽ làm

Page 10: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

tăng hiệu quả của việc thực hiện phương châm làm đúng, làm tốt ngay từ đầu, tránh

những sai lệch trong việc thực hiện hợp đồng, giảm lãng phí tới mức thấp nhất.

Tuy nhiên, hệ thống chất lượng tự nó cũng sẽ không mang lại lợi ích gì nếu không

có sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong tổ chức một cách tự nguyện và tích cực.

Để thành công, hệ thống chất lượng cần phải được xây dựng tỉ mỉ, chính xác, phù hợp

với hoàn cảnh, lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp và môi trường, đồng

thời phải phối hợp đồng bộ với các hệ thống đã và sẽ có trong doanh nghiệp. Mặt

khác, nó phải được xây dựng với sự tham gia của các thành viên để mọi người có thể

hiểu rõ về hệ thống chất lượng trong doanh nghiệp.

1.3.7. Theo dõi bằng thống kê

Để thực hiện các mục tiêu của công tác quản lý và nâng cao chất lượng, TQM đòi

hỏi không ngừng cải tiến quy trình bằng cách theo dõi và làm giảm tính biến động của

nó nhằm:

Xác định khả năng đáp ứng được các yêu cầu của quy trình.

Khả năng hoạt động thường xuyên theo yêu cầu.

Tìm ra những nguyên nhân gây ra những biến động trong quy trình để tránh lập

lại và xây dựng những biện pháp phòng ngừa.

Thực hiện các biện pháp chỉnh lý đúng đắn cho quy trình hoặc các đầu vào của

nó khi có các vấn đề trục trặc ảnh hưởng đến chất lượng.

1.3.8. Kiểm tra chất lượng

Quá trình kiểm tra chất lượng trong TQM là một hoạt động gắn liền với sản xuất.

Nó không đơn thuần là công việc kỹ thuật mà còn bao gồm các biện pháp tổng hợp và

đồng bộ về tổ chức, kinh tế, giáo dục, hành chính,.. nhằm loại bỏ hay kiểm soát những

nguyên nhân của sai sót và trục trặc chất lượng trong hệ thống và cũng trên cơ sở đó

tiến hành các hoạt động cải tiến, nâng cao và hoàn thiện chất lượng.

Kiểm tra chất lượng trước khi sản xuất

Kiểm tra tình trạng chất lượng và việc cung cấp các hồ sơ tài liệu thiết kế, công

nghệ.

Kiểm tra tình trạng các phương tiện đo lường, kiểm nghiệm.

Page 11: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Kiểm tra tình trạng thiết bị công nghệ.

Kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng khác.

Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm nhập

Kiểm tra bên ngoài.

Kiểm tra phân tích thử nghiệm.

Kiểm tra trong quá trình sản xuất

Kiểm tra tiêu thụ sản phẩm.

Kiểm tra phòng ngừa phế phẩm.

Thống kê, phân tích các chỉ tiêu chất lượng.

Thống kê, phân tích các dạng và các nguyên nhân gây khuyết tật trên sản phẩm

và trục trặc trong quy trình.

Kiểm tra thăm dò chất lượng trong quá trình sử dụng

Các hình thức thử nghiệm trên các môi trường, điều kiện sử dụng khác nhau để

kiểm chứng và cải tiến chất lượng.

Thăm dò khách hàng qua trưng cầu ý kiến, hội nghị khách hàng, trả lời thư của

khách hàng, thống kê, theo dõi khách hàng.

1.3.9. Hợp tác nhóm

Sự hợp tác nhóm trong hoạt động chất lượng có một ý nghĩa rất to lớn đối với các

tổ chức, xí nghiệp...Vì sự cố gắng vượt bậc của mỗi cá nhân riêng lẽ trong tổ chức khó

có thể đạt được sự hoàn chỉnh trong việc giải quyết những thắc mắc, trục trặc so với sự

hợp tác của nhiều người, do vậy mà hình thức hợp tác nhóm sẽ mang lại một hiệu quả

cao trong việc cải tiến chất lượng nhất là trong quá trình áp dụng TQM.

Để làm được điều này thì tổ chức phải tạo điều kiện cho mỗi thành viên thấy được

trách nhiệm của mình, của nhóm trong công việc bằng cách trao cho họ quyền tự quyết

và phải thừa nhận những đóng góp, ý kiến, hay những cố gắng bước đầu của họ. Chính

tinh thần trách nhiệm đó làm nảy sinh tính tự hào, hài lòng với công việc và việc làm

tốt hơn. Sự hợp tác nhóm được hình thành từ lòng tin cậy, tự do trao đổi ý kiến và đặc

biệt là sự thông hiểu công việc của các thành viên đối với những mục tiêu, kế hoạch

chung của doanh nghiệp.

Page 12: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Các hoạt động quản lý và cải tiến chất lượng đòi hỏi phải có sự hợp tác nhóm và

các mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Mục tiêu hoạt động của các tổ, nhóm chất lượng

thường là tập trung vào các vấn đề cụ thể, qua sự phân tích, thảo luận, hiến kế của các

thành viên sẽ chọn ra các giải pháp tối ưu, khả thi nhất. Hoạt động của các nhóm chất

lượng trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, nếu được quản lý tốt sẽ mang lại

hiệu quả rất lớn trong việc thực hiện chương trình TQM một cách nhanh chóng và tiết

kiệm.

1.3.10. Đào tạo và huấn luyện về chất lượng

Để thực hiện việc cam kết tham gia quản lý, cải tiến chất lượng ở tất cả mọi thành

viên trong doanh nghiệp cần phải có một chương trình đào tạo, huấn luyện cụ thể, tiến

hành một cách có kế hoạch và thường xuyên để đáp ứng những thay đổi về công nghệ

cũng như thích ứng một cách nhanh chóng với những yêu cầu về sản phẩm ngày càng

đa dạng của thị trường. Yêu cầu của việc đào tạo, huấn luyện:

Phải đảm bảo rằng mọi nhân viên đều được đào tạo, huấn luyện đúng đắn để họ

có thể thực thi đúng nhiệm vụ được phân công.

Nhân viên hiểu rõ được các yêu cầu của khách hàng.

Những lĩnh vực nào cần ưu tiên cải tiến hoạt động

Xây dựng các kế hoạch nhân sự lâu dài, chuẩn bị cho tương lai.

Cần phải soạn thảo thêm các thủ tục, tiêu chuẩn nào?

Việc đào tạo về chất lượng trong doanh nghiệp cần phải thực hiện cho mọi cấp

quản trị và nhân viên với những nội dung thích hợp:

Cấp lãnh đạo cấp cao:

Họ là những người quyết định chính sách, chiến lược nên việc am hiểu TQM

đối với họ sẽ có tính chất quyết định thành công hay thất bại của chương trình.

Cấp lãnh đạo trung gian:

Là những ngưòi quyết định về sách lược hoặc thực thi các chính sách. Họ cần

phải có đủ trình độ để tư vấn cho lảnh đạo về chất lượng trong doanh nghiệp, kể

cả trong việc thiết kế, vận hành và kiểm soát hệ thống chất lượng. Ngoài ra, họ

còn có trách nhiệm huấn luyện và giúp đỡ các đồng nghiệp khác trong việc thiết

kế và vận hành hệ thống quản lý chất lượng trong phạm vi chức năng của họ.

Page 13: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Các cán bộ giám sát chất lượng và lãnh đạo nhóm chất lượng:

Là những người kiểm tra giám sát và quyết định công việc tại chỗ. Họ cần được

trang bị kiến thức để quản lý tại chỗ việc thực thi các hoạt động chất lượng,

phải sử dụng thành thạo các công cụ kiểm soát chất lượng bằng thống kê, phải

có khả năng kiểm soát, hướng dẫn nhân viên tại chỗ.

Các nhân viên trong doanh nghiệp:

Là những người thực thi các hoạt động chất lượng. Mỗi nhân viên cần được

huấn luyện tỉ mỉ về các thủ tục, tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến công việc

của họ cũng như về những kỹ thuật, nghiệp vụ và những khái niệm về tính đồng

bộ trong hệ thống. Hiểu rõ những yêu cầu của khách hàng bên trong cũng như

bên ngoài của mình, biết sử dụng các biểu đồ thống kê và được khuyến khích

tham gia vào các dự án cải tiến chất lượng.

1.3.11. Hoạch định việc thực hiện TQM

Để thực hiện TQM, điều trước tiên đối với tổ chức là phải xây dựng cho được kế

hoạch giúp cho tổ chức tiếp cận với TQM một cách dễ dàng, xác định được ngay trình

tự thực hiện các công đoạn của TQM từ am hiểu, cam kết cho đến việc thiết lập hệ

thống chất lượng, kiểm soát, hợp tác nhóm, đào tạo…

Page 14: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

CHƯƠNG 2:

ỨNG DỤNG TQM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về đặc điểm các doanh nghiệp ở Việt Nam

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những doanh nghiệp (DN) có quy mô nhỏ

về vốn, lao động hay doanh thu.

DNNVV có những lợi thế nhất định trong môi trường kinh doanh. Thứ nhất, các

DNVVN năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường; đặc biệt là nhu cầu

nhỏ, lẻ, có tính địa phương bởi những doanh nghiệp này có khả năng chuyển hướng

kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng, nơi làm

việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi làm việc. Trong khi đó,

người lao động ở các doanh lớn dễ bị mất việc làm hơn, đặc biệt có suy thoái kinh tế.

Thứ hai, DNNVV tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định

quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết

kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Thứ ba, lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao,

thu hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh mọi thành

phần kinh tế vào khu vực này.

Bên cạnh những thế mạnh thì DNNVV tồn tại không ít hạn chế. Thứ nhất, nguồn

vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ sung để thực hiện quá

trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ hai, cơ sở

vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc hậu; nhà xưởng, nơi

làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần các DN nhỏ rất chật hẹp.

Thứ ba, trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn

chế. Đa số các chủ DN nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về

kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là

chủ yếu.

Trong cộng đồng DN Việt Nam thì DNNVV là loại hình DN chiếm đa số và chủ

yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình DN này đóng vai trò quan trọng trong tạo

việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho

đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo…

Page 15: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Những năm qua số lượng các DNNVV tăng lên nhanh chóng, năm 2000 cả nước

chỉ có 40.898 doanh nghiệp, nhưng tới năm 2010 con số ấy lên đến gần 500.000 doanh

nghiệp. Năm 2012, trước những biến động suy thoái mạnh mẽ của tình hình kinh tế thế

giới và trong nước, cả nước đã có khoảng 55.000 doanh nghiệp giải thể. Tuy nhiên, bù

lại, có 65.000 doanh nghiệp thành lập mới, và theo cái nhìn tích cực, lạc quan thì vẫn

còn khoảng 10.000 doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế.

Năm 2013 được dự báo vẫn là năm rất khó khăn đối với các DNNVV, tuy nhiên

trong khó khăn vẫn có nhiều thuận lợi và thời cơ mới với mục tiêu gắn với phương

hướng triển khai nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó,

những chương trình triển khai toàn diện và thận trọng của Chính phủ nhất là những

chính sách giải pháp tháo gỡ khó khăn cho DN được tăng cường như: tập trung giải

quyết vấn đề tồn kho, nợ xấu, bất động sản, cũng như xây dựng mục tiêu dài hạn, giải

quyết đổi mới cơ cấu kinh tế gắn với tăng trưởng, sắp xếp phân bổ vốn đặc biệt đầu tư

công; sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp lại hệ thống tài... Cùng với đó, tiếp

tục đổi mới hệ thống thể chế và tập trung hướng tới đào tao nguồn nhân lực chất

lượng kèm theo sự cải tiến manh mẽ hệ thống quản trị chất lượng sẽ tạo ra những điều

kiện thuận lợi cho DN trong đó có các DNNVV.

2.2 Tình hình triển khai áp dụng TQM ở Việt Nam

2.2.1 Tình hình áp dụng TQM ở Việt Nam

Các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thấy rằng: Nền kinh tế nước nhà đang trong

quá trình cạnh tranh hội nhập với khu vực và thế giới. Do đó, vấn đề nâng cao chất

lượng sản phẩm của doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng. Một mặt để cạnh tranh

với hàng ngoại nhập ồ ạt tràn vào Việt Nam, mặt khác tạo điều kiện để hàng Việt Nam

vươn ra thị trường thế giới.

Từ nhận thức trên, các doanh nghiệp Việt Nam những năm gần đây đã chú trọng

vấn đề chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để

nâng cao hiệu quả của công tác quản lý này. Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều DN áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế. Một số tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến

như ISO 9000, HACCP…đó là những dấu hiệu đáng mừng của chúng tá trong những

bước đi trên con đường tiến tới kỷ nguyên chất lượng.

Page 16: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

TQM là một hệ thống quản lý chất lượng đem lại những thành công rực rỡ cho

Nhật Bản. Hiện nay, trên thế giới đã có hàng ngàn tổ chức, DN thực hiện thành công

TQM. Nhưng ở Việt Nam con số này còn quá ít do sự mới mẻ của phương thức quản

lý. Những số liệu thực tế cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các

DNNVV nói riêng vẫn chưa mấy quan tâm đến hệ thống quản lý chất lượng tổng thể

TQM. Số lượng các doanh nghiệp áp dụng TQM còn rất ít và chủ yếu là các doanh

nghiệp lớn, có quy mô tiềm lực tài chính mạnh như Vinamilk, Cadivi hoặc các công ty

liên doanh hoặc FDI như Toyota, Honda, Sony, Matsushita,… Theo Báo cáo đánh giá

kết quả áp dụng TQM ở các doanh nghiệp áp dụng thí điểm thuộc đề tài “Triển khai áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM trong các doanh nghiệp” của Trung

tâm Hỗ trợ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 2 (SMEDEC 2), có khoảng 20 doanh

nghiệp được chọn áp dụng và đánh giá hiệu quả các mức độ thực hiện TQM. Trong

đó, hầu hết các doanh nghiệp chưa biết đến và 100% chưa áp dụng TQM trước khi

tham gia đề tài.

Như vậy, có thể thấy việc áp dụng TQM tại các doanh nghiệp Việt Nam còn rất

nhiều hạn chế. Trong đó có các DNNVV mới chỉ chú trọng áp dụng các công cụ quản

lý chất lượng thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như ISO, HACCP, GMP.

Mặc dù đã được giới thiệu và triển khai áp dụng từ những năm 90 nhưng TQM hiện

vẫn chưa phổ biến và được các doanh nghiệp chú trọng.

2.2.2 Thuận lợi

a. Sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ

Việc phát triển của một DN có mối quan hệ rất mật thiết với những quy định,

những chính sách mà chính quyền nước sở tại đề ra. Với việc nỗ lực, cố gắng tạo mọi

điều kiện để các DN có cơ hội phát triển một cách tốt nhất, Chính phủ đã ban hành

hàng loạt các ưu đãi nhằm khuyến khích cho các DN thành lập mới và thúc đẩy sự đi

lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

Khuyến khích thành lập, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, các ưu đãi về cơ sở hạ tầng

như thuê đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ công nghệ, đào tạo và

nâng cao trình độ đội ngũ quản lý, đội ngũ công nhân viên

Page 17: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện

với việc ban hành, sửa đổi bổ sung liên tục những văn bản luật, những nghị

định, nghị quyết… Ví dụ mới đây nhất 2 sự kiện đã tạo được sự đồng thuận cao

trong các doanh nghiệp:

Thứ nhất, ngày 10/05/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP

về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị

trường như giãn thời gian nộp thuế VAT, giảm tiền thuê đất, tái cơ cấu nợ…

Thứ hai, chiều 20/05/2013, tại kỳ họp Quốc hội lần thứ 5 khóa XIII, Phó thủ

tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã trình bày tờ trình dự án Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo tờ trình của Chính phủ

trước Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định mức thuế

suất phổ thông là 25%. Để thực hiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là

giảm dần mức động viên, tại Khoản 6, Điều 1 Dự thảo luật quy định từ

1/1/2014 áp dụng mức thuế suất phổ thông là 22%; doanh nghiệp sử dụng dưới

200 lao động và có tổng doanh thu năm không quá 20 tỉ đồng được áp dụng

thuế suất phổ thông 20% kể từ 1/7/2013. Nếu luật sửa đổi mới được đưa vào áp

dụng thì những quy định về giảm thuế suất và lộ trình giảm thuế suất sẽ góp

phần rất lớn tạo điều kiện cho DN tích lũy vốn, mở rộng sản xuất, nâng cao tính

cạnh tranh, đẩy mạnh, khuyến khích thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp…v..v

Như vậy sự hỗ trợ tích cực, đúng đắn, kịp thời của Chính phủ góp phần quan trọng vào

sự phát triển của DN, đặc biệt là các DNNVV. Có môi trường hoạt động tốt, những

chính sách khuyến khích hỗ trợ mạnh từ phía nhà nước, các DNNVV mới có thể phát

triển bền vững và có điều kiện tốt để ứng dụng công cụ quản lý chất lượng như TQM.

b. Sự phát triển của khoa học công nghệ

Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đang làm cho cuộc

sống con người thay đổi từng ngày, từng giờ. Sự đóng góp của khoa học công nghệ đã

tạo ra năng suất lao động cao hơn, chất lượng hàng hóa tốt hơn, giá thành rẻ hơn góp

phần cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường thế giới. Khoa học công nghệ không chỉ

mang lại tiện ích cho cuộc sống con người mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt

Page 18: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một công nghệ mới có thể làm thay đổi

cả quy trình sản xuất hay một cải tiến nho nhỏ có thể làm lợi cho công ty rất lớn.

Trong lĩnh vực quản lý chất lượng khoa học công nghệ đóng vai trò rất lớn. Khoa

học công nghệ giúp tạo ra vật liệu mới, công nghệ dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm

tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí sản xuất rút ngắn thời gian sản xuất và tăng năng suất

lao động, tăng chất lượng của sản phẩm. Không chỉ vậy, khoa học công nghệ còn giúp

doanh nghiệp quản lý tốt hơn dây chuyền sản xuất, kiểm soát chất lượng dễ dàng hơn,

đồng thời giúp doanh nghiệp kịp thời nằm bắt về thông tin của thị trường và phản hồi

của khách hàng về chất lượng sản phẩm.

Với sự nhanh nhẹn, nhạy bén, Việt Nam là một trong những quốc gia tiếp thu và

thích nghi với khoa học công nghệ mới khá nhanh chóng. Đó là một lợi thế để tin

tưởng vào khả năng ứng dụng những hệ thống quản lý chất lượng hiện đại của các

cường quốc về chất lượng của doanh nghiệp Việt. Ngày nay, xu hướng thị trường hiện

đại là “Bán cái khách hàng cần, chứ không phải bán cái doanh nghiệp có”, tính cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng lớn, không chỉ những doanh nghiệp trong nước

mà còn cả các đối thủ lớn từ các cường quốc kinh tế thế giới. Chính vì vậy, việc có thể

tồn tại và phát triển được hay không trên thương trường của một công ty phụ thuộc rất

nhiều vào sự phát triển sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm đó và sự nắm bắt, đáp ứng

được nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng.

TQM là một trong những công cụ quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp quản lý

hiệu quả nhất nhờ tinh thần nhân văn và phát huy tính sáng tạo của toàn bộ các cấp từ

lãnh đạo đến nhân viên. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, TQM sẽ là

một trợ thủ đắc lực giúp các doanh nghiệp gặt hái được những thành công trên thương

trường khắc nghiệt.

c. Hội nhập kinh tế quốc tế và sự mở cửa thị trường

Mở cửa hội nhập sẽ giúp chúng ta tiếp cận được những cái mới trong lĩnh vực

công nghệ, cả công nghệ quản lý và cả công nghệ trong sản xuất. Bước chuyển biến

trong việc tiếp thu công nghệ sẽ góp phần làm thay đổi hiệu suất sản xuất, tăng năng

suất lao động. Những bước tiến công nghệ sẽ giúp chúng ta tiến xa hơn trong sản xuất

và kinh doanh. Hàm lượng công nghệ trong mỗi sản phẩm sẽ góp phần là tăng tính

Page 19: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

cạnh tranh cũng như chất lượng của từng sản phẩm. Nhưng bước tiến quan trọng nhất

trong việc hội nhập mở cửa và tiếp thu công nghệ đó là công nghệ quản lý, chính sự

quản lý chuyên nghiệp sẽ làm thay đổi cách thức làm việc và tác phong công nghiệp

trong sản xuất, thay đổi được thói quen tập tục gắn liền với nông nghiệp của Việt

Nam. Như vậy có thể thấy, hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa cửa thị trường tạo ra rất

nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam, kéo theo đó là sự phát triển

của hoạt động quản lý chất lượng.

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công ty áp dụng thành công TQM. Nước ta hiện

nay cũng có một vài công ty đang triển khai TQM một cách tương đối bài bản như

Công ty liên doanh Toyota Việt Nam, Công ty liên doanh Cotas Tootal Phong Phú,

Công ty Castrol Việt Nam… Đây là môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp Việt

Nam học hỏi kinh nghiệm, áp dụng những cải tiến mới của TQM vào thực tiễn doanh

nghiệp của mình.

2.2.3 Khó khăn

a. Tình hình kinh tế xã hội hiện nay

- Tình hình thế giới: Đến cuối năm 2012 và 4 tháng đầu năm 2013, nền kinh tế thế giới

vẫn tiếp tục có những bấp bênh rất lớn, phản ánh chiều hướng đan xen suy giảm và tạo

đà phục hồi kinh tế trong khó khăn. Ngay từ những tháng đầu năm 2012, tất cả các tổ

chức tài chính quốc tế đều liên tục điều chỉnh dự báo, lúc tăng, lúc giảm. Tổng kết

kinh tế cả năm, các đánh giá đều đi đến một quan điểm chung: năm 2012 là năm có

mức tăng trưởng kinh tế và công nghiệp thấp nhất, thương mại kém nhất trong ba năm

gần nhất trên phạm vi toàn cầu, lẫn các nền kinh tế thu nhập cao và các nền kinh tế

đang phát triển, kể cả các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ.

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì những

bất ổn của thế giới cũng đang tác động mạnh đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước

ta. Về mặt thương mại, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của các

doanh nghiệp này sang một số thị trường như Mỹ, Nhật, EU. Đồng thời, các chính

sách thắt chặt của Chính phủ để kiềm hãm mức độ lạm phát, giá cả và thị trường tiền

tệ, ngoại hối… do ảnh hưởng của kinh tế thế giới cũng gây rất nhiều khó khăn cho

doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV.

Page 20: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

- Tình hình trong nước: Khoảng 3 năm trở lại đây, do những tác động tiêu cực của nền

kinh tế thế giới kết hợp với những bất ổn vĩ mô và những yếu kém trong quản lý mà

nền kinh tế Việt Nam đã gây ra khá nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp biểu hiện qua một số điểm chính như: tăng trưởng kinh tế suy giảm,

giá cả và lạm phát tăng cao, thị trường chứng khoán và đầu tư bất động sản ảm đạm,

thị trường vàng và ngoại hối biến động lớn, lãi suất cho vay cao và thắt chặt tín dụng,

nợ xấu tăng mạnh và hàng chục nghìn doanh nghiệp phá sản, kinh tế Việt Nam rơi vào

giai đoạn thực sự khó khăn. Đó là thực trạng hiện nay khiến các doanh nghiệp tồn tại

rất khó khăn và việc thực hiện đầu tư ứng dụng TQM còn khó khăn hơn nữa.

b. Vấn đề quản lý thị trường và nan hàng lậu, hàng giả, hàng nhái

Theo báo cáo của Cục Quản lý thị trường (Cục QLTT), năm 2012 Chi cục QLTT

TP. Hồ Chí Minh đã phát hiện hơn 1.000 vụ nhập lậu với gần 3 triệu đơn vị sản phẩm.

Trong đó đã tạm giữ và xử lý 376.000 kg thực phẩm, quần áo, điện thoại di động, mỹ

phẩm, phụ tùng linh kiện... các loại và 8.500 lít các mặt hàng bia, rượu, sữa nước...

Riêng mặt hàng thuốc lá ngoại nhập lậu, từ đầu năm đến nay, Chi cục đã kiểm tra 157

vụ, tịch thu 161.000 bao thuốc lá các hiệu, nhiều nhất là Jet, Hero.

Tình trạng buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và gian lận thương

mại trên địa bàn cả nước vẫn diễn biến phức tạp. Trong năm 2012, chỉ riêng thành phố

Hồ Chí Minh, lực lượng QLTT đã kiểm tra xử phạt trên 4.000 vụ vi phạm về hàng

nhập lậu và buôn bán hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại, thu trên 114,4 tỉ đồng,

trị giá hàng tiêu huỷ đạt 12,3 tỉ đồng. Như vậy, có thể thấy tình trạng gian lận thương

mại, hàng nhái, hàng giả đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp ứng dụng các công cụ quản lý chất lượng và có các sản phẩm đạt chất

lượng tốt. Các doanh nghiệp sẽ không mặn mà với việc bỏ ra rất nhiều chi phí và công

sức để ứng dụng một công cụ quản lý chất lượng, cải tiến sản phẩm khi mà các sản

phẩm và công nghệ của họ có thể dễ bị làm nhái, làm giả trên thị trường.

2.3 Đánh giá tính hiệu quả việc ứng dụng TQM ở Việt Nam

a. Nhận xét:

Page 21: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Từ những kinh nghiệm thực tế, người ta nhận thấy rằng những kết quả thu được từ

những hoạt động cải tiến chất lượng ứng dụng TQM của doanh nghiệp sẽ mang lại

những ưu thế sau:

Nhờ thường xuyên có những hoạt động cải tiến chất lượng, doanh nghiệp có thể

nâng cao uy tín của mình trên thương trường, tăng thu nhập một cách ổn định

nhờ chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng.

Trong doanh nghiệp có thể thống nhất được mọi nỗ lực của tất cả các cán bộ,

lôi kéo được sự tham gia của mọi thành viên vào các hoạt động cải tiến, nâng

cao chất lượng một cách đồng bộ tạo ra một hệ thống hoạt động nhịp nhàng.

Trong quá trình thực thi TQM, việc phân tích quá trình sản xuất và chất lượng

bằng các công cụ thống kê cho phép nghiên cứu chính xác hơn các kết quả thu

được và nguyên nhân của chúng.

Việc áp dụng TQM một cách rộng rãi là một cơ sở vững chắc để tiếp thu, quản

lý và cải tiến các công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm

trên nhiều lĩnh vực.

Bên cạnh những ưu thế, TQM còn một hạn chế lớn, đó là TQM khó thực hiện, đặc biệt

đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như ở Việt Nam.

b. Đánh giá:

Có thể nói rằng việc lựa chọn và áp dụng TQM là bước phát triển tất yếu của các

doanh nghiệp Việt Nam. Chính TQM là điều kiện cần cho các doanh nghiệp Việt Nam

để họ áp dụng nâng cao trình độ quản lý chất lượng thấp kém hiện nay. Tiêu chuẩn

ISO 9000 chỉ cho chúng ta biết cần phải làm gì để bảo đảm phù hợp ISO 9000 nhưng

làm thế nào để đạt mức đó thì ISO 9000 không nêu rõ. Nhưng chúng ta đã biết không

phải dễ dàng gì để được chứng nhận ISO 9000 và ít nhất chúng ta phải có hệ thống

chất lượng đáp ứng được ISO 9000. Còn TQM có thể thực hiện trong các doanh

nghiệp nếu các doanh nghiệp muốn dù họ ở mức độ TQM nào.

Vì thế khi nói về sự lựa chọn hệ thống chất lượng áp dụng trong các doanh nghiệp

Việt Nam ta có thể nêu ra ý kiến. Hệ thống TQM nên được tuyên truyền và áp dụng

trong các doanh nghiệp Việt Nam ngay mà không cần chứng chỉ ISO rồi mới áp dụng.

TQM nếu áp dụng đụng đắn sẽ tạo ra nội lực thúc đẩy mạnh mẽ việc cải tiến liên tục

Page 22: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

chất lượng sản phẩm thỏa mãn khách hàng. Vì thế để tự tin bước vào thế kỉ 21, các

doanh nghiệp việt Nam rất nên áp dụng TQM cho dù có hay không có ISO 9000.

Page 23: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

CHƯƠNG 3:

KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ÁP DỤNG TQM

MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM

3.1 Giải pháp vĩ mô

3.1.1 Ổn định kinh tế

Kinh tế nước nhà khó khăn, DN không thể phát triển một cách ổn định và an toàn.

Thời gian qua, một phần do khủng hoảng kinh tế thế giới tác động, nước ta lại phải

ứng phó với nhiều khó khăn kinh tế nội tại kéo dài, quan điểm còn những vướng mắc,

nên cải cách thể chế chậm, nhất là về cạnh tranh chống độc quyền, ngân hàng, doanh

nghiệp nhà nước, đầu tư công, thị trường bất động sản... DN trong nước phải chịu ảnh

hưởng ít nhiều bởi những tác động bất lợi từ những bất cập trên.

Để tạo được niềm tin, sự ổn định cho các doanh nghiệp an tâm phát triển, chính

phủ cần có những chính sách thiết thực và hiệu quả để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh

tế vĩ mô duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ

cấu lại nền kinh tế, thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Có như vậy những chiến

lược phát triển của DN nói chung và kế hoạch chất lượng dài hạn mới có thể được thực

hiện một cách suông sẻ, không bị đứt khúc, gián đoạn giữa chừng. Bởi sự thành công

của TQM phải được kiểm chứng qua thời gian dài, với những bất ổn kinh tế vĩ mô tác

động mạnh như hiện nay, việc các DN vẫn còn e dè sử dụng TQM không phải là

không có lý. Chính vì vậy, giải thành công bài toán ổn định kinh tế vĩ mô sẽ là bước

đầu thuận lợi nhất để đem đến sự thành công cho DN áp dụng TQM trong quản trị chất

lượng.

3.1.2 Chính sách quản lý nhà nước về chất lượng

Mục tiêu quản lý chất lượng của Nhà nước Việt Nam là “để đảm bảo nâng cao

chất lượng hàng hóa, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng, sử dụng hợp lý nguồn tài

nguyên thiên nhiên và lao động, bảo vệ môi trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công

nghệ, tăng cường năng lực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác

kỹ thuật, kinh tế và thương mại quốc tế” (Pháp lệnh Chất lượng Hàng hóa 1999).

Page 24: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Để thực hiện những mục tiêu nói trên, Chính phủ ta phải đẩy mạnh hơn nữa các

biện pháp: Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa; Kiểm tra và chứng

nhận chất lượng hàng hóa, áp dụng và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; công

nhận năng lực kỹ thuật và quản lý của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chất lượng,

thanh tra và xử lý các vi phạm về chất lượng… Các chính sách này phải đề ra định

hướng chiến lược chung cho sự phát triển kinh tế xã hội, cho các ngành chủ chốt, cho

những mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng thiết yếu. Nhìn chung, khi hoạch định chính

sách cơ quan quản lý nhà nước phải nắm bắt được xu hướng phát triển của các hệ

thống chất lượng trên thế giới, các phương pháp mới được ứng dụng để có thể đưa ra

định hướng và các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp về chất lượng.

3.1.3 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về TQM

Luật luôn đi sau một bước so với thực tế cuộc sống xã hội. Chúng ta không thể

ban hành luật khi các vấn đề bất cập chưa nảy sinh, vì vậy, mối quan tâm của xã hội

đối với nhà nước đó là việc các cấp lãnh đạo cập nhật luật nhanh chóng, kịp thời và

hợp lý như thế nào. Pháp luật về quản lý chất lượng cũng vậy, nhà nước cần xem xét

bổ sung những quy định cho những vấn đề mới nảy sinh trong quan hệ thương mại,

trong vấn đề chống hàng nhái, hàng giả… loại bỏ các quy định không còn phù hợp và

bổ sung, đổi mới các quy định về công tác xây dựng, áp dụng và chứng nhận phù hợp

tiêu chuẩn cho các đối tượng có liên quan.

Ngoài các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9000),

nhiều các hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam xem xét áp dụng,

như ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường, HACCP – Hệ thống Phân tích các

nguy cơ và Kiểm soát các điểm trọng yếu trong lĩnh vực nông sản thực phẩm, GMP –

Quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh vực dược và thực phẩm, OHSAS 18001 –

Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, SA 8000 Hệ thống trách nhiệm xã

hội và các hệ thống quản lý chất lượng tích hợp hoặc đặc thù như ISO 22000 Hệ thống

quản lý an toàn thực phẩm (food chain), ISO/TS 29001 Công nghiệp dầu khí và hóa

dầu – Hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công nghiệp đặc thù - yêu cầu đối

với các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, đối với hệ thống TQM,

chúng ta mới chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền phổ biến và một vài dự án hỗ trợ áp

Page 25: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

dụng chứ chưa xây dựng được hệ thống đánh giá và chứng nhận cho các doanh nghiệp

thực hiện hệ thống này. Mặc dù chỉ là một chứng nhận trong nước và do các cơ quan

quản lý nhà nước cấp chứ không đươc công nhận rộng rãi trên phạm vi toàn cầu như

ISO nhưng nếu được chứng nhận nó sẽ tạo môi trường khuyến khích và động lực thúc

đẩy các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV triển khai công cụ này.

3.1.4 Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về TQM

Việc TQM là một hệ thống quản lý chất lượng được đánh giá tính hiệu quả rất cao

lại ít phổ biến tại Việt Nam một phần do nhận thức về TQM của các DN Việt Nam còn

rất sơ khai. Trong xu thế chất lượng ngày càng được chú trọng như hiện nay, sự cần

thiết áp dụng TQM ngày càng được thúc đẩy. Vì vậy, nhà nước nên thông qua các

phương tiện thông tin để tuyên truyền, quảng bá lợi ích của việc áp dụng hệ thống

TQM trong các doanh nghiệp, cho họ nhận thức được rằng việc thực hiện các biện

pháp quản lý chất lượng là thiết thực cho sự tồn tại và đi lên của doanh nghiệp. Khi

các DN nắm bắt chậm, nhà nước có vai trò quan trọng để thay đổi, truyền bá những

thông tin cần thiết tới DN; các cấp lãnh đạo phải tổ chức thực hiện việc tuyên truyền

một cách tích cực vì lợi ích của DN cũng là vì lợi ích của kinh tế nước nhà. Nói như

vậy không có nghĩa tuyên truyền ồ ạt, thiếu hợp lý, cũng không phải chỉ tiến hành theo

hình thức suông, làm theo phong trào; ở đây cần phải có những kế hoạch định trước về

cách thức, mục tiêu, đối tượng hướng đến, có như vậy mới mang lại hiệu quả cho công

tác tuyên truyền, mới có thể biến hoạt động triển khai ứng dụng TQM thành phong

trào rộng lớn trong DN.

3.2 Giải pháp vi mô

3.2.1 Xác định chính sách và mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp

Việc áp dụng TQM không phải là chuyện một sớm một chiều là có thể làm được.

Cần có thời gian và thực hiện liên tục, hơn thế nữa, để thực hiện một cách có hiệu quả

các DN phải hoạch định những chính sách ngắn hạn và dài hạn cho mình. Do đặc điểm

DN Việt Nam phần lớn là các DNNVV nên các DN này thường chỉ quan tâm đến hoạt

động sản xuất thực tế với các kế hoạch đặt ra về sản lượng và doanh thu mà không chú

trọng đến các chính sách và mục tiêu chất lượng. Họ chú tâm đến những mục tiêu

trước mắt mà không định hướng đến giải pháp tồn tại phát triển lâu dài của DN, trong

Page 26: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

khi đó, xu hướng kinh tế cạnh tranh toàn cầu đang vô cùng gay gắt, xu thế ấy sẵn sàng

đào thải đi mọi DN nếu như bản thân các DN không tìm được cho mình một hướng đi

thích hợp, một sự cải tiến đúng đắn để đứng vững và phát triển.

Chính vì vậy, nhóm giải pháp vi mô đầu tiên, các DN phải:

Xác định được các chính sách quản lý chất lượng: Các chính sách này phải phù

hợp với mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp và phải được mọi người thông

hiểu, đồng tình thực hiện.

Xây dựng các mục tiêu chất lượng: Căn cứ vào chính sách chất lượng đã đề ra,

xây dựng các mục tiêu chất lượng chung cho toàn doanh nghiệp và cụ thể hóa

ứng với từng đơn vị trong doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu chất lượng,

DN phải xác định được đâu là điểm yếu, đâu là điểm mạnh của mình để từ đó

có kế hoạch phát huy tốt nhất thế mạnh và khắc phục tới mức thấp nhất những

hạn chế của mình.

3.2.2 Tăng cường nhận thức và cam kết cho lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc xây

dựng mô hình quản lý chất lượng của doanh nghiệp mình

Không ai khác trước hết phải là các nhà lãnh đạo nhận thức đựơc vấn đề về chất

lượng. Muốn xây dựng thành công mô hình quản lý chất lượng, lãnh đạo cần có nhận

thức đúng đắn về các vấn đề về chất lượng, xác định mục tiêu xây dựng mô hình quản

lý chất lượng, cải tiến hệ thống quản lý của hệ thống, tăng cường giáo dục cho từng

nhân viên về tầm quan trọng của quản lý chất lượng. Sự đồng tâm cam kết của các nhà

lãnh đạo nó sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm

với vấn đề chất lượng, nó là điều kiện tiên quyết cho sự thành công trong việc xây

dựng một mô hình quản lý chất lượng.

3.2.3 Mở rộng việc giáo dục và đào tạo về mô hình quản lý chất lượng đến mọi

nhân viên trong tổ chức

Như trong mô hình quản lý TQM đã đề cập vai trò của nhân viên vô cùng quan

trọng, đó là những con người làm nên chất lượng sản phẩm. Nếu họ thấy được trách

nhiệm, mục tiêu họ sẽ nỗ lực đóng góp sức mình vào mục tiêu chung đó. Cho nên cơ

cần giáo dục đào tạo cho từng thành viên trong tổ chức về vấn đề chất lượng.

Page 27: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

3.2.4 Thay đổi lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo hướng nhấn mạnh vai trò của

chất lượng trong doanh nghiệp

Để tăng cường sự quan tâm đến chất lượng các doanh nghiệp cần có phòng quản

lý chất lượng và phòng kiểm tra để giám sát bảo vệ uy tín sản phẩm cũng như lòng tin

với khách hàng. Xác định lại cơ cấu của các phòng ban sao cho liên hệ với nhau một

cách linh hoạt và có hiệu quả. Các nhà lãnh đạo cần có sự kiểm tra nghiêm ngặt nhằm

đem lại cho công ty hiệu quả cao nhất và cho lợi ích của khách hàng, xã hội.

3.2.5 Chuẩn bị lực lượng nòng cốt cho chương trình quản lý và cải tiến chất lượng.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nội bộ, đồng thời đào tạo cán bộ

đánh giá chất lượng nội bộ trong doanh nghiệp

Tất cả các thành viên trong tổ chức phải hiểu được tầm quan trọng của chất lượng,

nhưng phải cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên vừa có sự hiểu biết sâu sắc, vưa phải

có trình độ chuyên sâu, trình độ kỹ thuật, trình đọ tổ chức, có tâm huyết có năng lực.

Đội ngũ này phải có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ phụ trách phòng ban, cán bộ

công đoàn, đoàn thể, nhân viên.Đội ngũ này sẽ là lực lượng chính quản lý chất lượng,

nâng cao chất lượng, cải tiến chất lượng, lao động sáng tạo trung thành với chiến lược

của doanh nghiệp.

3.2.6 Cần cấp bách tiến hành việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng

trong doanh nghiệp. Đồng thời luôn quan tâm đến việc cải tiến mô nình, cải tiến hệ

thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp theo xu thế phát triển chung của

nền kinh tế thế giới

Với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay các doanh nghiệp nên xây dựng các mô hình

quản lý chất lượng cho doanh nghiêp mình. Doanh nghiêp nào đã xây dựng xong cần

cố các chính sách duy trì và cải tiến như doanh nghiệp nào đã áp dụng ISO 9000 cần

phải có sự cải tiến theo phiên bản 2000 hoặc áp dụng mô hình quản lý chất lượng

TQM. Xây dựng, duy trì, cải tiến là những việc làm thường xuyên liên tục của các

doanh nghiệp.

3.2.7 Doanh nghiệp cần có kế hoạch từng bước đầu tư kỹ thuật, đổi mới trang thiết

bị, đổi mới công nghệ và có hướng đào tạo nguồn nhân lực cho kế hoạch phát triển

lâu dài

Page 28: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Xây dựng mô hình quản lý chất lượng không có nghĩa phải thay đổi công nghệ,

nhưng muốn duy trì sự cạnh tranh trên thị trường phải có kế hoạch đầu tư kỹ thuật, đổi

mới trang thiết bị, đặc biệt trong thời đại công nghệ hiện nay thay đổi từng ngày. Thay

đổi công nghệ phải phù hợp với sự hạn hẹp về nguồn vốn, nâng cao tay nghề cho công

nhân kỹ thuật, cải tiến các chương trình quản lý chất lượng.

3.3 Quan điểm cá nhân

Qua tìm hiểu về TQM, những thế mạnh cũng như các hạn chế. Nhóm có một số

quan điểm riêng, đó là các doanh nghiệp Việt Nam sở dĩ nên chọn quản lý chất lượng

theo mô hình TQM là bởi vì mô hình này có nhiều ưu điểm phù hợp với doanh nghiệp

và phù hợp với yêu cầu phát triển chất lượng cao như hiện nay.

Thứ nhất, TQM quản lý chất lượng bằng kiểm tra, loại bỏ yếu tố không đạt yêu

cầu, do đó sẽ tránh được những nguyên nhân gây ra sai sót. Kiểm tra không tạo

ra chất lượng, mà chất lượng được tạo ra từ toàn bộ quá trình, phải được thể

hiện ngay từ khâu thiết kế, tổ chức sản xuất và tiêu dùng. Chất lượng phải được

đảm bảo trong mọi tiến trình, mọi công việc và liên quan đến tất cả thành viên

trong tổ chức. Nó ngăn ngừa sự xuất hiện của các khuyết tật, trục trặc về chất

lượng ngay từ đầu. Sử dụng các kỹ thuật thống kê, các kỹ năng của quản lý để

kiểm tra, giám sát các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện các khuyết tật ngay

trong hệ thống sản xuất tư khâu nghiên cứu, thiết kế, cung ứng các dịch vụ khác

liên quan đến qua trình hình thành nên chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Thứ hai, các phương pháp quản trị mang tính nhân văn sâu sắc như phương

pháp quản lý chất lượng đồng bộ (TQM), cam kết chất lượng đồng bộ (TQCo)

và cải tiến chất lượng toàn công ty (CWQI), nhờ các phương pháp quản lý này,

doanh nghiệp có thể khai thác được hết tiềm năng con người trong tổ chức…và

như vậy không những bảo đảm được chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao

hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, xu hướng áp dụng TQM vào tổ chức được hình thành qua quá trình

nhận thức về những vấn đề liên quan đến chất lượng và cũng đã được kiểm

chứng qua hơn 40 năm làm chất lượng của các DN trên thế giới nên các DN

Việt Nam có thể dựa vào đó để áp dụng và có những biến đổi linh hoạt tùy hoàn

cảnh, tùy tình huống. Bởi TQM được coi là như là một công cụ quan trọng giúp

Page 29: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

các nhà sản xuất vượt qua được các hàng rào kỹ thuật trong thương mại thế

giới. Áp dụng TQM là một trong những điều kiện cần thiết để tham gia vào quá

trình hội nhập kinh tế của khu vực và thế giới.

Thứ tư, những sản phẩm chất lượng thường là những sản phẩm mang đến lợi

nhuận. Những hệ thống có mức độ sai sót thấp sẽ tối thiểu hóa sự hao phí và

thời gian kiểm tra. Hàng hóa và dịch vụ chất lượng sẽ tạo ra những khách hàng

chung thủy với doanh nghiệp. Như chúng ta đã biêt phương châm hành động

của TQM là :

Trước hết là chất lượng.

Tiếp đến là khách hàng của chúng ta.

Thông tin bằng dữ liệu sự kiện.

Ngăn ngừa sai sót tái diễn.

Kiểm soát từ đầu nguồn, từ hoạch định thiết kế

Cho nên những cá nhân hay doanh nghiệp đi theo hướng này sẽ có được :

Môi trường làm việc dựa trên sự hợp tác và tin cậy lẫn nhau.

Có những điều kiện thận lợi hỗ trợ cho việc nâng cao kỹ năng và kiến

thức nghề nghiệp.

Niềm tự hào và tinh thần chịu trách nhiệm trong việc tự làm chủ và kiểm

soát công việc của mình.

Thu nhập tốt hơn.

Phản ứng tốt hơn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đang từng

ngày, từng giờ đe dọa sự sống của doanh nghiệp.

Tạo cơ hội để cải tiến, hội nhập, phát triển.

Hình ảnh doanh nghiệp tốt đẹp hơn, thị phần của doanh nghiệp trong thị

trường tăng lên.

Cải tiến được dịch vụ phục vụ khách hàng.

Không chỉ vậy việc áp dụng TQM còn là xu hướng thời đại vì hiện tại,

hệ thống quản lý chất lượng TQM được đánh giá mang lại hiệu quả kinh

tế rất cao và được nhiều cường quốc kinh tế áp dụng thành công.

Page 30: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

KẾT LUẬN

Hệ thống Quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality Management – TQM) là một

trong những hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhất hiện nay và đang được rất

nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Nó được coi như một công cụ để giúp các nhà

sản xuất vượt qua được các rào cản kỹ thuật trong thương mại thế giới. Công cụ này

được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam từ những năm 1990 và mang lại hiệu quả cao cho

các doanh nghiệp áp dụng nó trong việc nâng cao chất lượng ở bất kỳ loại hình tổ chức

nào. TQM là một sự kết hợp tính chuyên nghiệp cao và khả năng quản lý, tổ chức khoa

học nhằm tạo ra chất lượng bằng con đường kinh tế nhất.

Với đề tài “Triển khai áp dụng TQM trong tổ chức”, bài tiểu luận đã giải quyết

được các vấn đề cơ bản sau:

Hệ thống hóa được lý luận cơ bản về công cụ quản lý chất lượng đồng bộ TQM

như các khái niệm liên quan, các bước triển khai mô hình này trong doanh

nghiêp.

Đi sâu phân tích về tình hình áp dụng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam và

chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, và những hiệu quả đạt được.

Trên cơ sở phân tích đó, bài tiểu luận đã kiến nghị một số giải pháp áp dụng

TQM một cách có hiệu quả trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.

Trong thời gian tới, khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với

nền kinh tế thế giới, chúng ta phải dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và các chính sách bảo

hộ dành cho các nước đang và kém phát triển hiện vẫn đang duy trì. Thay vào đó là

các hàng rào phi thuế quan, đây sẽ là thách thức và khó khăn đối với các doanh nghiệp

ở các nước đang phát triển như Việt Nam ta hiện nay. Vì thế, các doanh nghiệp này

phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chính khả năng,

nội lực vốn có của mình. Bằng cách đơn giản áp dụng TQM một cách hiệu quả sẽ giúp

các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, có thể cạnh tranh công bằng với các doanh

nghiệp trong khu vực và trên thế giới, tạo ra lợi nhuận nhiều hơn. Không những thế, áp

dụng TQM còn giúp tăng tinh thần gắn bó, đoàn kết và sáng tạo của tập thể nhân viên

trong công ty.

Page 31: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

Bên cạnh khả năng tự lực của các doanh nghiệp, để giúp các doanh nghiệp này có

thể phát triển bề vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát huy vai trò chủ

đạo trong nền kinh tế thì cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước, các cơ quan Chính

phủ, các bộ, ban, ngành liên quan, các hiệp hội và tổ chức khác cũng tạo môi trường

thuận lợi để giúp họ hoạt động tốt hơn.

Page 32: Triển khai áp dụng tqm trong tổ chức

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TS. Nguyễn Kim Định, Quản trị chất lượng (Quality Management), NXB Tài

chính 2010

Các luận văn tham khảo, các trang báo từ Internet :

http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=1000

4&cn_id=562160

http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Doanh-nghiep-nho-va-

vua-Thuc-trang-va-giai-phap-ho-tro-nam-2013/22487.tctc

http://www.smedec.com/activitydetails.aspx?id=20

http://www.cesti.gov.vn/content/view/1143/461/

http://vuongminh8x.blogspot.com/2011/09/quan-ly-chat-luong-toan-

dien.html

http://pnq.com.vn/index.php/vi/news/Quan-ly-chat-luong/Tai-sao-can-

ap-dung-quan-ly-chat-luong-toan-dien-TQM-38/

http://voer.edu.vn/module/kinh-te/cac-giai-phap-co-ban-de-xay-dung-

mo-hinh-quan-ly-chat-luong-phu-hop-voi-doanh-nghiep-viet-nam.html

https://sites.google.com/site/dungluongapa/anh-dung/tai-lieu-hoc/qlcltb

http://www.ask.edu.vn/blog/2012/11/trien-khai-tqm-vai-tro-cua-quan-tri-

nguon-nhan-luc-phan-1.html

…………..