Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TIÊ
Sảntướ Dự Ara Thôcấp Nhữvề s201 Lượgiớmạn201 Lượsản-----TruKhuCánTrầEmGhiAgr
tron
ww
U ĐIỂM
n xuất cà phêới, sản lượng
báo mùa thuabica tại Điện
ông báo chínp tăng giá Ka
ững dự báo sản lượng cà0/2011.
ợng cung càới của các nưnh trong nhữ1.
ợng cầu đann xuất. ------------------
ung tâm thônuê - Q, Tây Hn bộ phân tícần Hoài Thảoail: tranhoaiti rõ nguồn ro.gov.vn” k
ng bản tin.
ww.agro.gov.v
ê Gia Lai - thg thấp hơn d
u hoạch bội n Biên.
nh thức từ nhaly bắt đầu t
mới nhất củà phê niên v
à phê ra thị trước xuất khẩững tháng đầ
ng tăng cao ở
------------------ng tin PTNNNHồ - Hà Nội ch ngành hàn Trang thaotrang@g“Bản tin cà
khi sử dụng
vn
hiếu nước dự đoán.
thu cà phê
hà cung ừ 01/4/2011
a các nước ụ
rường thế ẩu tăng ầu năm
ở các nước
--------------- NT -16 Thụy
ng:
gmail.com à phê tuần-g thông tin
Tuần 1
I. Thị tr1.1 Sản
Sảndự
The
hầu
đợt
tướ
dân
địa
đến
trái
cao
Đứn
có t
thời
Ngư
yếu
lớn
The
tron
giá
cà p
tháng 4, 8.4.
ường cà phên xuất n xuất cà phđoán.
eo nguồn tin t
như không c
3 cho cây cà
i nước đợt 4
n trồng cà phê
phương cho
n rụng trái hàn
ít thì gặp phả
.
ng trước tình
thể hạn chế
i chờ đợi nhữ
ười dân địa p
và lại không
trong tỉnh.
eo một đại lý
ng thời gian g
thật cao hoặc
phê cho đại lý
.2011
ê trong nước
hê Gia Lai - t
từ khu vực G
còn bất cứ n
à phê. Vào th
cho cây cà
ê nơi đây chỉ
biết thiếu nư
ng loạt của c
ải hiện tượng
trạng khô hạ
tối đa việc b
ững cơn mưa
phương cho b
g tập trung và
cà phê tại G
gần đây khiến
c dự trữ chờ
ý trong tuần q
c
thiếu nước t
Gia Lai, hiện t
guồn nước n
ời điểm mọi
phê, tuy nhiê
ỉ tưới đến đợ
ước tưới đang
cà phê nơi đâ
quả nhỏ nên
n này, các hộ
anh bồn trán
a dự báo có t
biết tại Gia L
ào những vùn
ia Lai “ Nhữn
n nông dân c
hẳn sang niê
qua rất thấp”
tưới, sản lượ
tại người dân
nào để cung c
năm, đây đan
ên vì thiếu nư
t 2 là hết nướ
g là nguyên n
ây, những cây
n sản lượng c
ộ nông dân trồ
nh mất nước
thể xuất hiện
Lai lượng mư
ng có diện tíc
ng khó khăn
ó xu hướng g
n vụ sau, số l
ợng thấp hơ
n trồng cà ph
cấp nước tướ
ng là giai đoạ
ước nên ngườ
ớc. Người dâ
hân chính dẫ
y có tỷ lệ rụn
cũng không th
ồng cà phê c
cho cây đồn
n giữa tháng 4
a rất ít và ch
h trồng cà ph
trong sản xuấ
găm hàng ch
lượng dân bá
ơn
hê
ới
ạn
ời
ân
ẫn
ng
hể
hỉ
ng
4.
hủ
hê
ất
hờ
án
www.agro.gov.vn 2
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
Dự báo mùa thu hoạch bội thu cà phê Arabica tại Điện Biên Theo tin từ công ty Thái Hòa (THV), thời tiết
đang rất thuận lợi cho mùa thu hoạch cà phê
Arabica tại Tây Bắc. 1000ha cà phê Arabica
của THV tại Điện Biên đã có 800ha đang thời
kỳ ra hoa.
Đợt không khí lạnh cuối mùa tại Bắc Bộ làm
thời tiết vùng Tây Bắc chịu ảnh hưởng và có
đợt mưa lớn đúng dịp cây cà phê Arabica tại
Sơn La và Điện Biên đang thời kỳ ra hoa. Các
nhà trồng cà phê dự báo lại một năm cho bội
thu về sản lượng cà phê Arabica khu vực tây
Bắc.
(Nguồn: http://cafef.vn 4/4/2011)
Chi phí tăng do tăng giá dầu diezel đang là nỗi lo của những hộ trồng cà phê. Theo anh Phạm Văn Minh- một hộ trồng cà
phê ở phường Trà Bá- TP. Pleiku cho biết,
bình thường với giá dầu diezel là 18.660
đồng/lít, gia đình sử dụng khoảng 80 lít dầu
diezen/ha/đợt tưới, tốn khoảng 2 triệu đồng.
Nay giá dầu diezel tăng tới 21.520 đồng thì
chi phí phải thêm khoảng 250.000 đồng, đó là
chưa kể chi phí nhân công đang tăng vọt
trong năm nay.
(Nguồn:http://www.baogialai.com.vn
2/4/2011)
1.2 Giá vật tư, nguyên liệu đầu vào
Đồ thị 1: Biến động giá phân Ure tại một
số thị trường trong nước năm 2011 theo tuần (ĐVT:VNĐ/kg)
Nguồn: AGRODATA
Giá phân Ure tuần này tại thị trường miền Bắc
và miền Trung chững lại ở mức giá tuần
trước. Tại thị trường miền Bắc do thời tiết xấu,
rét đậm rét hại kéo dài khiến lúa xuân phát
triển kém, nhiều trà lúa cấy không bén rễ
nông, lá vàng không đẻ nhánh, sở NN & PTNT
các tỉnh khuyến cáo bà con không nên bón
NPK có hàm lượng đạm cao và Urea, Kaly, do
vậy thị trường phân Ure trầm lắng, giá vẫn giữ
ở mức giá tuần trước đạt trung bình
10.000đ/kg. Tuy nhiên tại thị trường miền Nam
giá Ure lại biến động trái chiều tại nhiều địa
phương. Tại Tp. Hồ Chí Minh và Lâm Đồng,
giá tăng nhẹ lên 100đ/kg đạt lần lượt 10300đ
và 10600đ/kg, ngược lại tại Đồng Nai giá ure
trung bình của tuần giảm mạnh xuống còn
9000đ/kg, mức giảm là 500đ/kg tương ứng
5,3% so với giá tuần trước.
8000
8500
9000
9500
10000
10500
11000
2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415
Tp. HCM Đồng Nai Lâm Đồng
www.agro.gov.vn 3
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
Hiện tại, trong bối cảnh giá nông sản tăng cao,
nông dân sẽ mạnh dạn hơn trong việc đầu tư
vào cây trồng, bên cạnh đó giá vận chuyển và
giá nguyên liệu tăng cao, đây sẽ là những yếu
tố thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất tăng
giá phân bón trong thời gian tới. Tuy nhiên các
nhà phân tích của Moody’s cũng đã khẳng
định giá phân bón, vốn đang tăng mạnh, sẽ
tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhưng khó đạt
mức kỷ lục như năm 2008 bởi nhiều dự án
mới sẽ đi vào hoạt động từ năm 2011 làm gia
tăng nguồn cung phân bón trên thị trường thế
giới. Giá phân bón trong nước do đó cũng sẽ
giảm được áp lực tăng giá khi vụ mùa đến
gần.
Đồ thị 2: Biến động giá DAP tại một số thị
trường trong nước theo tuần (ĐVT:VNĐ/kg)
Nguồn: AGRODATA
Giá DAP tuần này tăng hầu hết tại các thị
trường, tại Đồng Nai giá tăng 500đ/kg ghi nhận
tại mức giá 16000đ/kg, An Giang giá DAP tăng
400đ/kg tương ứng với 2,6% so với giá tuần
trước, Tp.Hồ Chí Minh giá vững tại mức
16600đ/kg. Hiện tại, thị trường tiêu thụ phân
bón vẫn khá trầm lắng và theo nguồn tin địa
phương, lượng phân bón tồn kho vẫn ở mức
cao. Bên cạnh đó, giá phân bón nhập khẩu qua
đường biên giới với Trung Quốc vẫn đang trong
giảm giá. Nếu không có biến động mạnh về nhu
cầu, giá các loại phân bón Ure, DAP trong ngắn
hạn sẽ có xu hướng giảm. Riêng giá Kaly chắc
chắn sẽ tăng do nguồn cung ngày càng hạn
chế và đã có thông báo tăng giá chính thức nhà
cung cấp bắt đầu từ 01/4/2011.
Theo thông báo của BPC (Belarusian Potash
Company) là nhà cung cấp Kaly hàng đầu thế
giới thì giá Kaliclorua bán cho Brazil tăng lên
50 USD/tấn bắt đầu từ tháng 4/2011. Giá bán
cho khách hàng lớn là 520 USD/tấn, khách
hàng nhỏ hơn là 525 USD/tấn CFR. Hiện tại
nhu cầu về Kali trên thế giới tăng cao, mặt
khác giá nông sản tăng cao và sự khan hiếm
nguồn cung hàng hóa nên BPC tin rằng
những yếu tố cơ bản tương tự sẽ tiếp tục làm
nhu cầu về Kali của cả thế giới tăng mạnh
trong năm 2011.
Với giá bán Kali Quốc tế như trên, giá Kali nội
địa ở Việt Nam sẽ không nằm dưới mức giá
12.000 đồng/kg ở đầu nguồn. Giá bán tại các
địa phương có thể ở mức 12.500 - 13.000
đồng/kg.
(Nguồn : Apromaco- Theo nguồn của FMB)
1.3 Giá cà phê nội địa và xuất khẩu
Kết thúc tuần cuối cùng tháng 3/2011, giá cà
phê robusta trên sàn giao dịch London giảm
mạnh do hoạt động chốt lời của các nhà đầu
tư. Tâm lý lo sợ nguồn cung dồi dào từ phía
các nước sản xuất lớn (Việt Nam, Indonesia,
Brazil) đã khiến nhiều nhà đầu tư bán tháo
hàng ngay từ những ngày đầu tháng 4 khi
Indonesia đang bước vào vụ thu hoạch. Giá
cà phê nội địa theo đó giảm mạnh. Ngày 3/4
tại Đăk Lăk, Gia Lai giá giảm 1,5 triệu
đồng/tấn, Lâm Đồng giá hạ xuống mức 46
13500
14000
14500
15000
15500
16000
16500
17000
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Đồng Nai Tp.Hồ Chí Minh An Giang
www.agro.gov.vn 4
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
triệu đồng/tấn, Đăk Nông giá giảm ít hơn ghi
nhận tại mức 46,2 triệu đồng/tấn.
Đồ thị 3: Diễn biến giá cà phê nội địa theo ngày tại một số địa phương (ĐVT: VNĐ)
Nguồn: AGRODATA
Giữa tuần giá cà phê thế giới đột nhiên tăng
vọt kéo theo sự tăng nhanh của cà phê trong
nước, chỉ trong 1 ngày, giá tăng lên 1,6 triệu
đồng/ tấn, tăng tương ứng 3,5% so với giá
ngày hôm trước. Tuy nhiên, do nguồn cung
khan hiếm, những người dân còn cà phê vẫn
quyết tâm chờ giá cao hơn nên hoạt động
giao dịch diễn ra thưa thới. Hai ngày cuối tuần
giá giảm nhẹ do hoạt động chốt lời của các
nhà đầu tư sau khi đạt được mức giá cao vào
ngày 6/4. Nhiều thương nhân cho rằng giá cà
phê sẽ nhanh chóng tăng trong ngắn hạn bởi
con số dự báo của ICO công bố vào ngày 6/4
- sản lượng thế giới niên vụ 2010/2011 chỉ đạt
133,1 triệu bao, thấp hơn 0,6 triệu bao so với
con số dự báo tổ chức này mới đưa ra vào
hồi tháng 3.
Đồ thị 4 : Diễn biến giá cà phê xuất khẩu tại thành phố HCM( ĐVT: USD/tấn)
Nguồn: AGRODATA
Giá xuất khẩu trung bình của tuần này giảm
40USD/tấn so với giá trung bình tuần trước và
giảm 11USD/tấn so với giá trung bình của tháng
trước. Hiện tại các doanh nghiệp đang gặp nhiều
khó khăn trong việc gom hàng cho các hợp đồng
ngắn hạn, lượng cà phê xuất khẩu đang co hẹp
do tâm lý găm hàng trước những dự đoán giảm
sản lượng của các quốc gia và những khó khăn
hiện tại trong sản xuất cà phê tại Việt Nam niên
vụ 2010-2011.
44000445004500045500460004650047000475004800048500
1/3/20
11
4/3/20
11
9/3/20
11
12/3/2011
16/3/2011
19/3/11
23/3/11
26/3/11
31/3/11
4/4/20
11
7/4/20
11
ĐakLak Lâm Đồng Gia Lai Đaknông
210021502200225023002350240024502500
1/3/11
4/3/11
9/3/11
12/3/11
16/3/11
19/3/11
23/3/11
26/3/11
31/3/11
4/4/20
11
7/4/20
11
FOB (HCM)
w
Bản
ww.agro.gov
n tin Cafe
1.4 Xuất
Theo thôn
khẩu cà p
kỳ năm n
150.000 t
kim ngạch
với cùng
bình quân
từ tháng
khẩu cà
tương đư
cùng kỳ n
Hiện tại,
những nh
đang giảm
Hồ Chí M
và giảm lư
trên thị trư
4 sẽ thụt g
tháng 4”.
Cũng the
tính đến
trên 13,3
khối lượn
020000400006000080000100000120000140000160000180000
v.vn
khẩu cà phê
ng tin từ Tổn
phê trong thá
ngoái (với số
tấn). Dự kiến
h xuất khẩu c
kỳ năm ngoá
n 2.061 USD
10-2010 đế
phê cả nướ
ơng 799.000
iên vụ trước”
trong tháng
hà rang xay t
m, theo nhữn
Minh: “Hiện tạ
ượng mua củ
ường, có thể
giảm xuống c
eo ước tính
hết tháng 3
triệu bao tươ
g dự kiến xu
Feb‐10
Apr‐10
Jun‐10
Tổng
ê
Nguồn: Ag cục Thống
ng 3 tăng 22
ố lượng xuất
n trong quý I
cà phê sẽ tăn
ái, đạt 1,05 tỉ
D/tấn, tăng 47
ến tháng 3-2
ớc đạt 13,32
tấn, tăng 28
”.
4/2011, nhu
trên thị trườn
ng thương n
ại, với nhu sự
ủa những nhà
lượng xuất k
chỉ còn 75.00
của các thư
cả nước đã
ơng đương 70
uất của niên v
Aug
‐10
Oct‐10
Dec
10
lượng (tấn)
AGRODATAkê, “Xuất
% so cùng
t khẩu đạt
năm nay,
g 115% so
ỉ USD, giá
7,3%. Tính
2011, xuất
triệu bao,
,4% so với
u cầu của
ng thế giới
hân ở Tp.
ự giảm cầu
à rang xay
khẩu tháng
0 tấn trong
ơng nhân,
xuất khẩu
0-75% tổng
vụ hiện tại,
Dec‐10
Feb‐11
hiệ
ch
II.T2.1NhcàVụ
NhPh
Ho
hiệ
biế
kh
mù
Coara
lư
Niê
nh
nà
cà
Ng
kh
3/2
Hầ
dà
tro
củ
kh
lượ
IC
vụ
Th
lượ
ba
Tuầ
ện cả nước
ưa xuất.
Thị trường th1 Sản xuất hững dự báoà phê niên vụụ mùa niên
ha dự kiến tăhát biểu với
onduras Dag
ệp hội cà ph
ết:“Chúng tôi
ẩu đạt 3,53
ùa năm 2010”
osta Rica -abica ngon
ượng vụ mùa
ên vụ 2010/
ững cơn mư
ày vẫn đưa ra
phê sẽ cao h
gày 3/4 theo
ẩu cà phê
2011 giảm 7.7
ầu hết lượng
ành cho xuất
ong nước. Th
a Costa Rica
ẩu 41.325 t
ợng cà phê x
O dự báo sả
ụ mùa sắp tớ
heo ICO, vụ
ợng thấp ở B
ao, trong khi n
ần 1 tháng 4,
chỉ còn kho
hế giới
o của thế giụ 2010/2011.
vụ 2010/201
ăng 12%. báo giới ng
goberto Suaz
ê quốc gia T
dự kiến vụ m
triệu tấn, tăn
”.
quốc gia snhất thế gi
sắp tới tăng
/2011, Sau
ưa lớn ở Cos
a con số dự đ
hơn 5,4% so v
o thống kê t
của Costa R
7% so với cù
cà phê sản x
khẩu và 1
hị trường xu
a là Mỹ, năm
tấn cà phê
uất khẩu của
ản lượng cà
ới đạt 43 triệu
mùa trong
Braxin có thể
nhu cầu trong
phát hành: 8
oảng 4 triệu
ới về sản lư
11 của Tây
ày 4/4/2011
zo – chuyên
Tây Ban Nha
mùa năm nay
ng 12% so vớ
sản xuất cà iới dự đoán
g 5,4%.
ảnh hưởng
sta Rica, quố
đoán về sản lư
với niên vụ tr
trong nước,
Rica vào t
ùng kỳ năm n
xuất của nước
số ít để tiêu
uất khẩu chủ
m 2010, Mỹ
chiếm 55%
Costa Rica.
phê Brazil t
u bao.
chu kỳ cho
ể chỉ đạt 43
g nước tiếp tụ
5
8.04.2011
bao
ượng
Ban
Ông
n gia
a cho
xuất
ới vụ
phê sản
của
c gia
ượng
rước.
xuất
tháng
goái.
c này
u thụ
yếu
nhập
tổng
trong
sản
triệu
ục gia
www.agro.gov.vn 6
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
tăng. Thị trường cà phê toàn cầu sẽ đối mặt
với sự thiếu hụt lớn trong niên vụ 2011/12,
ICO cũng tăng con số dự báo giá cà phê
arabica trong thời gian sắp tới lên 4 USD/lb.
Uganda - quốc gia sản xuất cà phê robusta
lớn nhất ở Châu Phi dự báo sản lượng cà phê niên vụ tới đạt 2,8 triệu bao.
Ông Dow Jones Newswires - một quan chức
địa phương cho biết “ vụ thu hoạch cà phê ở
những vùng sản xuất chính nằm ở phía Đông
và Nam Uganda sẽ bắt đầu vào tháng tới,
những cơn mưa gần đây đã thúc đẩy vụ mùa
cà phê của những khu vực này đến sớm hơn
mọi năm”.
Reuter dự báo sản lượng vụ mùa
2010/2011 của Việt Nam đạt 19,75 triệu tấn.
Theo dự báo của Reuters vào ngày 1/3, sản
lượng mùa vụ 2010/2011 của Việt Nam đạt
mức 19,75 triệu tấn.
Lượng cung cà phê ra thị trường thế giới của các nước xuất khẩu tăng mạnh trong những tháng đầu năm 2011 song song với những thông tin về tăng cầu cà phê thế giới.
Xuất khẩu cà phê Robusta của Indonesia tăng vọt trong tháng 3/2011.
Xuất khẩu cà phê robusta tại cảng của
Indonesia tháng 3 đạt 29,391.88 tấn, tăng
hơn 20.000 tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
phát biểu với báo giới vào ngày 2/4/2011 ông
Muchtar Lutfie nhà nghiên cứu hàng đầu về
xuất khẩu cà phê của Indonesia cho biết: “
Nông dân vẫn đang tiếp tục bán ra kho dự trữ
cà phê của họ do giá trên thị trường đang ở
mức cao”
Ecuado - nước láng giềng nằm phía Bắc Colombia tăng lượng xuất khẩu tháng
1/2011 lên 47% so với cùng kỳ năm trước.
Theo thông tin từ hiệp hội cà phê Quốc gia
của Ecuador, xuất khẩu cà phê tháng 1/2011
đạt 102057 bao, tăng 47% so với 69419 bao
vào tháng 1/2010. Trong số đó, 42523 bao
được xuất sang Colombia, 25324 sang Đức
và 11050 sang Nga.
2.2 Giá cà phê trên thế giới Đồ thị 5: Diễn biến giá cà phê Robusta kỳ hạn tại sàn giao dịch London. (ĐVT:
USD/tấn)
Nguồn: AGRODATA
Đầu tuần, giá cà phê robusta sụt hai phiên
liên tiếp và nguyên nhân do là do lượng xuất
khẩu lớn từ nước sản xuất cà phê robusta lớn
là Indonesia, theo thông tin của hiệp Hội Các
Nhà Xuất Khẩu Cà phê Indonesia (AEKI) cho
biết, mặc dù sản lượng thấp hơn vụ trước
nhưng đã có gần 40% lượng cà phê của vụ
mới được đưa ra thị trường. Lượng cung dồi
dào là nguyên nhân chính khiến giá thụt giảm
đầu tuần, tuy nhiên sự giảm giá chỉ diễn ra
trong 2 ngày, sau thông tin công bố chính
thức của ICO về mức sản lượng dự đoán
2250
2300
2350
2400
2450
2500
2550
2600
2650
tháng 5 tháng 7 Tháng 9
www.agro.gov.vn 7
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
131,1 triệu tấn giá cà phê ngày 6/4 đã tăng
vọt và tăng 159 USD/tấn. Cuối tuần giá vững
ở mức cao đạt 2496 USD/tấn đối với giá kỳ
hạn tháng 5 và 2462 USD/tấn đối với giá kỳ
hạn tháng 7.
Đồ thị 6: Diễn biến giá cà phê Arabica kỳ hạn tại sàn giao dịch NewYork. (ĐVT:
USD/tấn)
Nguồn: AGRODATA
Thị trường New York tuần này, giá cà phê
nhìn chung giảm nhẹ so với giá tuần trước.
Giá giảm mạnh vào đầu tuần được cho là do
hoạt động bán thanh lý của các nhà đầu tư
trên sàn cùng với nguồn cung dồi dào từ phía
các thương nhân Ấn Độ và Indonesia, giá cà
phê arabica các kỳ hạn trên thị trường New
York đồng loạt giảm giá, giá kỳ hạn tháng 5
và tháng 7 có tốc độ giảm nhanh hơn giá kỳ
hạn tháng 9 với mức giảm lần lượt 93,5 và
95,7 USD/tấn, đây được đánh giá là những
phiên đầu tuần có mức giảm giá mạnh trong
quý 1 năm 2011. Tuy nhiên ngay sau đó giá
lại bất ngờ tăng mạnh, khối lượng giao dịch
trên sàn NewYork tăng vọt đạt cao nhất kể từ
phiên giao dịch ngày 15/2. Giá đạt mức đỉnh
điểm vào cuối tuần sau hàng loạt những
thông tin dự đoán về nguồn cung giảm của
các quốc gia đặc biệt là Brazil và Việt Nam
với con số dự báo sản lượng trong niên vụ tới
đạt lần lượt 43 triệu bào và 19,75 triệu tấn.
Giá cuối tuần ghi nhận tại mức 6001,6
USD/tấn đối với kỳ hạn tháng 5 và 6118,2
USD/tấn đối với giá kỳ hạn tháng 9. Hoạt
động giao dịch trên các sàn đang dần thưa
thớt do nguồn hàng trong nước gần như đã
cạn kiệt, nếu không có những dấu hiệu tăng
cung giá tuần tới nhiều khả năng sẽ tiếp tục
chiều hướng tăng.
550056005700580059006000610062006300
17/3/11
19/3/11
22/3/11
24/3/11
26/3/11
30/3/11
1/4/11
4/4/11
6/4/11
8/4/11
tháng 5 tháng 7 Tháng 9
www.agro.gov.vn 8
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
III. Triển vọng thị trường 3.1 Thị trường thế giới
Vụ mùa của VN hạn hán diễn biến phức tạp
gây nên nhiều nguy cơ giảm sản lượng trong
vụ mùa tới. Thêm vào đó, vụ mùa Indonesia
thu hoạch trong tháng này dự đoán giảm 16
đến 30% so với vụ mùa trước do thời tiết xấu.
Như vậy nguồn cung trong niên vụ này nhiều
khả năng ở mức thấp hơn so với niên vụ trước.
Giá cà phê arabica tăng nhanh trên thị trường.
Thêm vào đó lượng cung của loại cà phê này
vô cùng thấp (số liệu cụ thể?). Do vậy, các nhà
rang xay đang hướng về cà phê robusta - loại
cà phê có giá rẻ hơn và có khả năng phối trộn.
Cầu robusta đang tăng cao sẽ thúc đẩy giá
tăng nhanh, theo dự báo của ICO vào ngày
31/3: “giá cà phê sẽ tăng trong thời gian tới do
thị trường cà phê toàn cầu sẽ đối mặt với sự
thiếu hụt lớn trong niên vụ 2011/12 khi không
có triển vọng nào về sự hồi phục nguồn dự trữ
đang ở mức thấp kỷ lục hiện nay. ICO dự báo
giá cà phê arabica sẽ sớm lên tới 4 USD/lb, và
giá cà phê robusta sẽ chạm 3.000 USD/tấn.
Xuất khẩu cà phê arabica toàn cầu cũng đang
đối diện với khả năng thắt chặt do cả Braxin,
Colombia lẫn Indonesia đều sẽ không cho sản
lượng cao như dự kiến. Giá cà phê arabica đắt
đỏ cũng sẽ khiến người ta chuyển sang dùng
loại robusta rẻ tiền hơn.”
3.2 Thị trường Việt Nam Theo dự báo từ ICO “các nước sản xuất
lớn đang tăng nhanh lượng tiêu thụ trong
năm 2011, trong khi nguồn cung lại đang
hạn hẹp vì mất mùa”. Brazil tăng mức tiêu
thụ lên 5% và Việt Nam dự đoán tăng
370.000 bao tiêu thụ trong năm nay” sẽ
làm cầu tăng cao, tuy nhiên nhiều dự
đoán cho rằng thị trường cà phê tháng 4
năm nay sẽ biến động với xu hướng giảm
chiếm ưu thế do nguồn cung được cải
thiện khi Braxin và Indonesia thu hoạch
vụ mùa trong tháng này.
IV. Phụ lục
4.1.Giá cà phê nhân xô tại một số thị trường trong nước tuần qua (ĐVT: 1000 đồng/kg)
Ngày ĐakLak Lâm Đồng Gia Lai Đaknông 25/3/11 47300 47200 47300 47400 26/3/11 47600 47500 47600 47700 29/3/11 47300 47200 47300 47400 30/3/11 47300 47200 47300 47400 31/3/11 47600 47500 47600 47700 1/4/2011 47600 47500 47600 47700 2/4/2011 46,600 46,500 46,600 46,700 4/4/2011 46,600 46,500 46,600 46,7005/4/2011 46,100 46,000 46,100 46,200 6/4/2011 47,700 47,600 47,700 47,800 7/4/2011 47,500 47,400 47,500 27,500 8/4/2011 48,100 48,000 48,000 48,100
Nguồn: AGRODATA
4.2. Giá cà phê xuất khẩu theo ngày tại thành phố Hồ Chí Minh (ĐVT: USD/tấn)
Ngày 1/4/2011 2/4/2011 4/4/2011 5/4/2011 6/4/2011 7/4/2011 8/4/2011
FOB - HCM 2320 2,240 2,240 2,210 2,300 2,300 2,345Nguồn: AGRODATA
www.agro.gov.vn 10
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
4.3 Giá cà phê robusta kỳ hạn tại thị trường London (ĐVT: USD/tấn)
Ngày tháng 5 tháng 7 Tháng 9 22/3/11 2613 2453 2465 23/3/11 2569 2433 2444 24/3/11 2538 2401 2415 25/3/11 2569 2426 2439 26/3/11 2604 2442 2457 29/3/11 2561 2416 2432 30/3/11 2510 2405 2422 31/3/11 2524 2416 2430 1/4/11 2528 2418 2438 2/4/11 2421 2342 2361 4/4/11 2421 2342 2361 5/4/11 2339 2308 2332 6/4/11 2498 2398 2417 7/4/11 2472 2389 2408 8/4/11 2496 2443 2462
Nguồn: AGRODATA 4.4 Giá cà phê Arabica kỳ hạn tại thị trường NewYork (ĐVT: USD/tấn)
Ngày tháng 5 tháng 7 Tháng 9
22/3/11 6094 6141.3 6182 23/3/11 6032.4 6077.5 6116 24/3/11 5909.2 5960.9 6003.8 25/3/11 5847.6 5901.5 5946.6 26/3/11 5909.2 5963.1 6009.3 29/3/11 5814.6 5869.6 5918 30/3/11 5769.5 5824.5 5858.6 31/3/11 5833.3 5889.4 5938.9 1/4/11 5811.3 5868.5 5920.2 2/4/11 5717.8 5778.3 5830 4/4/11 5729.9 5789.3 5830 5/4/11 5636.4 5693.6 5750.8 6/4/11 5901.5 5960.9 6013.7 7/4/11 5833.3 5893.8 5946.6 8/4/11 6001.6 6064.3 6118.2
Nguồn: AGRODATA
www.agro.gov.vn 11
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
4.5 Giá cà phê Robusta trên thị trường Mỹ và Châu Âu (ĐVT: USD/tấn)
Ngày USA EUR
1/4/2011 2619.76 2491.06
4/4/2011 2537.26 2428.8
5/4/2011 2696.76 2577.3
6/4/2011 2682.24 2566.3 Nguồn: AGRODATA
4.6 Giá cà phê Colombia Milds trên thị trường Mỹ và Châu Âu (ĐVT: USD/tấn)
Ngày USA EUR
1/4/2011 6523 6361.52
4/4/2011 6446 6327.2
5/4/2011 6693.5 6504.08
6/4/2011 6649.5 6479.66 Nguồn: AGRODATA
4.7 Tỷ giá đồng ngoại tệ
Ngày EUR --> VNĐ USD --> VNĐ 4/1/2011 29611 20800 4/2/2011 29557 20794 4/3/2011 29604 20806 4/4/2011 29669 20866 4/5/2011 29575 20800 4/6/2011 29896 20860 4/7/2011 29835 20857
Nguồn: AGRODATA
www.agro.gov.vn 12
Bản tin Cafe Tuần 1 tháng 4, phát hành: 8.04.2011
4.6 Giá phân DAP trung bình trong tuần tại một số địa phương (ĐVT: 1000 đồng/kg)
Tuần Đồng Nai Tp.Hồ Chí Minh An Giang 2 14300 15350 14467
3 14150 15500 14467
4 14150 15200 14460
5 14500 15200 14640
6 14500 15200 14640
7 14500 16000 14400
8 14500 15350 14320
9 14800 15367 14350
10 15200 15900 14880
11 15200 16067 15200
12 15350 16100 15233
13 15500 16350 15350
14 15500 16600 15200
15 16000 16600 15600 Nguồn: AGRODATA
4.7 Giá phân Ure trung bình trong tuần tại một số địa phương (ĐVT: 1000 đồng/kg)
Ngày Tp. HCM Đồng Nai Lâm Đồng 2 9500 8700 8300 3 9350 8550 8650 4 9000 8550 8650 5 8800 8550 8650 6 8800 8550 8650 7 9000 8550 8650 8 8550 8600 9800 9 8533 9200 10000 10 8800 8600 10200 11 9350 8600 10400 12 9500 8600 10000 13 9600 8700 10000 14 10200 9500 10500 15 10300 9000 10600
Nguồn: AGRODATA