52
TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT (Bài tập 1,2,3,4 SBT Ngữ Văn) A. Mục đích yêu cầu. - Giúp HS nắm được đặc điểm loại hình của Tiếng Việt và mối quan hệ gần gũi giữa Tiếng Việt với các ngôn ngữ có cùng loại hình. - Biết vận dụng các đặc điểm loại hình của Tiếng Việt vào việc dùng từ, đặt câu đúng qui tắc ngữ pháp. - Củng cố, ôn tập kiến thức về nguồn gốc Tiếng Việt - Giáo dục thái độ trân trọng và ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. B. Phương tiện thực hiện. - SGK Ngữ văn 11 - Thiết kế bài học. - Máy chiếu. C. Cách thức tiến hành. - Phương pháp đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở và thảo luận nhóm. D. Tiến trình giờ học. 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu đặc điểm của loại hình tiếng Việt? Đáp án: 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. - Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết. - Về mặt sử dụng, tiếng là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ. 2. Từ không biến đổi hình thái. Từ trong Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. 3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi. 3. Bài mới:

TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT(Bài tập 1,2,3,4 SBT Ngữ Văn)

A. Mục đích yêu cầu.- Giúp HS nắm được đặc điểm loại hình của Tiếng Việt và mối quan hệ gần gũi giữa Tiếng Việt với các ngôn ngữ có cùng loại hình.- Biết vận dụng các đặc điểm loại hình của Tiếng Việt vào việc dùng từ, đặt câu đúng qui tắc ngữ pháp.- Củng cố, ôn tập kiến thức về nguồn gốc Tiếng Việt- Giáo dục thái độ trân trọng và ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.B. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11- Thiết kế bài học.- Máy chiếu.C. Cách thức tiến hành.- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở và thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi: Em hãy nêu đặc điểm của loại hình tiếng Việt?Đáp án:

1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. - Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết. - Về mặt sử dụng, tiếng là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.2. Từ không biến đổi hình thái. Từ trong Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.

3. Bài mới:A. PHẦN LÝ THUYẾT

Nhắc lại những đặc điểm của loại hình tiếng Việt

1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. - Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết. - Về mặt sử dụng, tiếng là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.2. Từ không biến đổi hình thái. Từ trong Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.

Page 2: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1: trang 58, SGK Trả lờiCó thể rút ra nhận xét, các từ ngữ đó đều không thay đổi hình thái (hình thức âm

thanh) mặc dù chức vụ ngữ pháp của nó đã thay đổiNụ tầm xuân(1): Bổ ngữNụ tầm xuân (2): Chủ ngữ.Bến(1):Bổ ngữ.Bến (2):Chủ ngữTrẻ(1):Bổ ngữ /Trẻ (2): Chủ ngữGià(1):Bổ ngữ/Già (2):Chủ ngữ.Bống (1): Định ngữ.Bống (2)(3)(4):Bổ ngữ.Bống (5)+(6):Chủ ngữ.

Bài tập 2: Lựa chọn nội dung thể hiện đúng và đầy đủ các đặc điểm của loại hình tiếng Việt.

a. Tiếng việt là thứ tiếng đơn âm, ý nghĩa ngữ pháp thể hiện củ yếu nhờ phương thức trật tự từ và hư từ.

b. Tiếng Việt không có trọng âm từ, âm tiết là đơn vị cơ sở, từ không biến đổi hình thái.

c. Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập với ba đặc trưng cơ bản: âm tiết là đơn vị cơ sở, từ không biến đổi hình thái, ý nghĩa ngữ pháp thể hiện chủ yếu nhờ phương thức trật tự từ và hư từ.

d. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính, từ không biến đổi hình thái. Trả lờiĐáp án C là đáp án chính xác, thể hiện được đầy đủ các đặc trưng loại hình của

tiếng Việt.

Bài tập 3: Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện ở những câu sau:a. Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu

Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò

b. Mình về mình có nhớ taMười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

c. Ta về, mình có nhớ ta …Ta về, ta nhớ những hoa cùng người

Page 3: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

Trả lờia. Đặc điểm của loại hình tiếng Việt được thể hiện trong hai vế đối- Mỗi âm tiết đều có nghĩa và là một từ đơn- Từ không đổi hình thái : từ đậu1 là động từ, từ đậu2 là danh từ nhưng không

khác nhau về hình thức. (tương tự ở từ bò ở câu 2)- Các từ ruồi, kiến là chủ ngữ nên đặt trước động từ đậu, bò. Các từ mâm xôi,

đĩa thịt là phụ ngữ nên đặt sau động từ đậu, bò.- Các từ mâm xôi và đĩa thịt ở hai câu tuy khác nhau về chức vụ ngữ pháp và ý

nghĩa ngữ pháp nhưng hình thức âm thanh thì không khác nhau.b. Trong câu này có ba từ gồm hai âm tiết (mười lăm, thiết tha, mặn nồng),

những từ còn lại mỗi âm tiết là một từ đơn. - Cả hai từ Mình đều làm chủ ngữ nên đặt trước động từ về, nhớ, từ ta làm vị

ngữ nên đặt sau động từ (vị ngữ) nhớ.c. Cách làm tương tự ở ý a

Bài tập 4. Trả lời

Lần lượt thêm các hư từ là :Cuộc đời tuy dài thếNăm tháng vẫn qua điNhư biển kia dẫu rộngMây vẫn bay về xa

Bài tập 5Trả lời

- Trong văn học Trung đại dưới thời Nguyễn Du, từ Rằng có thể là động từ (nghĩa tương đương từ nói), có thể là hư từ (nghĩa tương đương từ là)

- Từ thôi có thể là động từ (nghĩa là chấm dứt không làm một việc gì nữa) và là hư từ (nghĩa chỉ một thái độ từ chối)

- Như vậy có thể xác định được trong đoạn thơ có các hư từ là : thôi 1, thì1, thì2, không1, không2, rằng3, cũng.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 26 – BS4LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN

(Hướng dẫn các thao tác cụ thể để bình luận một vấn đề)

A. Mục đích yêu cầu.

Page 4: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Giúp HS nắm được thao tác lập luận bình luậnB. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11- Thiết kế bài học.- Máy chiếu.C. Cách thức tiến hành.- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở và thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn3. Bài mới:

A. PHẦN LÝ THUYẾT Bình luận là nhằm đề xuất và thuyết phục người đọc, người nghe tán đồng với

nhận xét đánh giá bàn luận của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống và trong văn học.

B. PHẦN BÀI TẬP Đề bài : “Lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh thanh lịch.”

1. Tìm hiểu đề- Kiểu bài: bình luận về vấn đề xã hội- Nội dung: lời ăn tiếng nói của học sinh thanh lịch, văn minh- PPNL: CM, PT, BL …- PVTL: trong cuộc sống hằng ngày, trường học2. Lập dàn ý- Trong giáo tiếp giữa con người với con người, 1 quy tắc đòi hỏi chúng ta phải thực hiện là nói lời "cám ơn" và sau đó là "cám ơn"- Đối với lời ăn tiếng nói của 1 học sinh văn minh thanh lịch nói lời "cám ơn" còn chứng tỏ sự hiểu biết và nếp sống có văn hoá trong giao tiép hằng ngày- Cần tập làm quen với lời "cám ơn" và biết "cám ơn" vì cuộc sống luôn đòi hỏi chúng ta phải có thái độ văn minh, lịch sự trong ứng xử3. Tiến trình lập luận- Bước 1: nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận- Bước 2: đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận- Bước 3: bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận4. Triển khai viết bài

Đặt vấn đề trực tiếp Vấn đề cần quan tâm của tuổi trẻ học đường là xây dựng phong cách văn hóa.

Một trong những nội dung cần rèn luyện, cần phải tập trung “là lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh, thanh lịch”.

Giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề cần bình luận là gì?

Page 5: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

Rèn luyện lời ăn tiếng nói để đảm bảo lối sống văn minh thanh lịch là yêu cầu bức xúc hiện nay. Khẳng định vấn đề: Đúng Mở rộng vấn đề?+ Tại sao rèn luyện lời ăn tiếng nói hàng ngày để đảm bảo lối sống văn minh thanh lịch là yêu cầu bức xúc hiện nay? (Thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày, yêu cầu về giao tiếp, những đòi hỏi về văn hóa ứng xử trong thời kỳ hội nhập, phát huy bản sắc, truyền thống văn hóa của cha ông từ ngàn xưa để lại - chứng minh bằng một số dẫn chứng tiêu biểu như giúp đỡ người già yếu, tàn tật, nói lời cảm ơn, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn...)+ Làm thế nào để rèn luyện lối sống văn hóa (Mỗi người phải có ý thức rèn luyện cả tập thể rèn luyện. Gia đình từ người trên đến người dưới đều rèn luyện, sao cho tất cả đều trở thành nếp sống trong xã hội. Trước khi nói phải xác định: Nói cho ai nghe, nói với ai? Nói ở đâu? nói trong trường hợp nào? Nói những gì và nói như thế nào? Khi ngồi ăn phải nhớ “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”. Không ngừng đấu tranh phê bình những người thực hiện chưa tốt). Nêu ý nghĩa vấn đề

Kết thúc vấn đề Liên hệ tới cuộc sống hiện tại Ý thức trách nhiệm của bản thân

Viết một luận điểm trong phần thân bài:- Tại sao chúng ta phải rèn luyện phong cách học sinh văn minh, thanh lịch. Thực tiễn hàng ngày diễn ra xung quanh ta biết bao vấn đề mà những ai có lối

sống văn hóa không thể nào không quan tâm. Bên cạnh những cử chỉ, lời nói có văn hóa, lịch sự còn có cách nói thô tục, mở miệng là “đù mẹ”, “đù cha”. Nói thế, họ có biết đã xúc phạm tới người sinh ra mình như thế nào? Lại có cách gọi thật buồn về bố, mẹ hoặc thầy, u - là những từ đã đi sâu vào tiềm thức của người Việt Nam bao đời. Ông cha truyền cho con cháu cũng bằng những tiếng ấy. Đứa trẻ học nói cũng bắt đầu từ những tiếng ấy. Vậy mà khi lớn lên ta lại gọi các bậc sinh thành bằng “ông bô”, “bà bô”, “cụ khốt” nghe lạ lẫm mà chẳng lọt vào lỗ tai chút nào. Lẽ nào, một dân tộc đã chiến đấu và chiến thắng những kẻ thù lớn, đã từng chinh phục những nền văn minh lớn của châu Âu, châu Mỹ lại không thể chứng minh vẻ đẹp của văn hóa? Một dân tộc đã có 4.000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước tất phải có nền văn hóa lâu đời. Chẳng lẽ ngày nay lớp con cháu chúng ta lại làm mất đi vẻ đẹp ấy. Hội nhập kinh tế toàn cầu là điều kiện để ta tiếp thu nền văn minh nhân loại. Chỉ có thể học được cái tốt khi mình có ý thức tốt. làm sao để bè bạn khắp nơi hiểu ta hơn vì sự văn minh và thanh lịch.

Đoạn văn trên nằm ở bước ba: Mở rộng vấn đề. Có ba cách mở rộng. Đây là một trong ba cách ấy. Mở rộng bằng thao tác giải thích và chứng minh để người đọc, người nghe hiểu tại sao phải rèn luyện phong cách học sinh văn minh, thanh lịch. Có mấy ý:+ Căn cứ vào thực tiễn hằng ngày của cuộc sống xung quanh ta.+ Truyền thống của dân tộc+ Hội nhập kinh tế toàn cầu.

Tất cả đòi hỏi mỗi cá nhân, nhất là tuổi trẻ học đường cần rèn luyện.

Page 6: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 26 – PĐ21TIỂU SỬ TÓM TẮT

(Bài tập 1,2 SBT trang 35)

A. Mục đích yêu cầu.Giúp học sinh:1. Nắm được mục đích, yêu cầu của văn bản tiểu sử tóm tắt.2. Biết cách viết một văn bản tiểu sử túm tắt.3. Có ý thức sưu tầm tài liệu, tra cứu tư liệu và thận trọng khi viết văn bản tiểu sử tóm tắt.B. Phương tiện thực hiện.- Sách giáo khoa văn 11- Thiết kế bài học.- Máy chiếu.C. Cách thức tiến hành.- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu các bước để viết tiểu sử tóm tắtĐáp án:

Các bước viết tiểu sử tóm tắt: + Sưu tầm tài liệu về đối tượng thông qua việc đọc sách, tra cứu hồ sơ lưu trữ, hỏi nhân chứng... + Sắp xếp, chọn lọc những tài liệu tiêu biểu. + Sử dụng ngôn ngữ thích hợp viết thành văn bản. + Kiểm tra, sửa chữa lại văn bản đó viết.

3. Bài mới:A. PHẦN LÝ THUYẾT

1. Khái niệm: Tiểu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nột cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của một cá nhân nào đú.

2. Các bước viết tiểu sử tóm tắt+ Sưu tầm tài liệu về đối tượng thông qua việc đọc sách, tra cứu hồ sơ lưu trữ,

hỏi nhân chứng... + Sắp xếp, chọn lọc những tài liệu tiêu biểu.

Page 7: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

+ Sử dụng ngôn ngữ thích hợp viết thành văn bản. + Kiểm tra, sửa chữa lại văn bản đó viết.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1. Trả lờiKhông phải trường hợp nào cũng cần thiết và phù hợp với việc viết tiểu sử tóm

tắt. Các phương án cụ thể.a. Giới thiệu, thuyết minhb. Viết sơ yếu lý lịchc. Tiểu sử tóm tắtd. Giới thiệu, thuyết minhe. Điếu văn

Bài tập 2Hướng dẫn tổ chức các hoạt động- Học sinh đọc kỹ đoạn trích và rút ra nội dung chính của văn bản (15 phút)- Đối chiếu với bố cục các phần của một văn bản tiểu sử tóm tắt* Kết luận: Đây là một bài giới thiệu, chứ tác giả không có ý định làm một bản

tiểu sử tóm tắt.* Dựa vào các thông tin có trong văn bản, Học sinh viết thành một bản tiểu sử

tóm tắt về nhà văn Tú Xương.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 27 – NC4LUYỆN TẬP

(Viết lại bài văn theo thao tác lập luận bình luận)

A. Mục đích yêu cầu.Giúp học sinh:

Rèn luyện kỹ năng làm văn bình luận của học sinh.B. Phương tiện thực hiện.- Sách giáo khoa văn 11- Thiết kế bài học.- Máy chiếu.C. Cách thức tiến hành.- Phương pháp phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề D. Tiến trình giờ học.

Page 8: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

1. ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn.3. Bài mới:

I. PHẦN LÝ THUYẾT

Nhắc lại mục đích – yêu cầu của thao tác bình luận

* Mục đích:- Bình luận nhằm đề xuất ý kiến nhận xét đánh giá giúp người đọc, người nghe hiểu, tán đồng với mình về một hiện tượng, vấn đề nào đó. * Yêu cầu:- Đứng trước một tình huống có vấn đề nảy sinh nhu cầu bình luận.- Ý kiến đưa ra bình luận phải thực sự thuyết phục, lôi cuốn người đọc, người nghe.- Phải có kĩ năng bình luận.

II. PHẦN BÀI TẬP (Nghị luận một vấn đề xã hội)

Đề bài: Suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện Karaoke và Internet trong một bộ phận giới trẻ hiện nay.

* Học sinh viết bài văn bình luận dựa theo gợi ý dưới đây.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

+ Giải thích:- Nghiện- Karaoke- Internet+ Vai trò, ý nghĩa của Karaoke và Internet đối với đời sống của con người, nhất là của giới trẻ.- Bối cảnh xã hội: kỉ nguyên của công nghệ.- Vai trò của Karaoke: giải toả căng thẳng, liên kết bạn bè.- Ý nghĩa của Internet: pho tri thức đồ sộ, bách khoa toàn thư về mọi lĩnh vực; công cụ và phương pháp học tập hữu hiệu; cung cấp những tiện ích giảm thiêủ thời gian cho con người (mua sắm, kết nối); giải trí…+ Thực trạng nghiện Karaoke và Internet ở một bộ phận giới trẻ.+ Tác hại của việc nghiện Karaoke và Internet:- “Đánh cắp” thời gian của chính mình.- Ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển nhân cách và tâm hồn.+ Phương hướng khắc phục.+ Liên hệ bản thân.

* Giáo viên thu bài, đánh giá cho điểm, ghi nhận xét để giúp học sinh khắc phục những sai sót.

Page 9: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 27 – PĐ 22,23TÔI YÊU EM (PUSKIN)

(Bài tập 1,2,3 SBT Ngữ Văn trang 41)

A. Mục tiêu cần đạt.- Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp giản dị, trong sáng, tinh tế cả về nội dung và hình thức của bài thơ. Qua đó thầy được sự cao thượng, chân thành, vị tha… của nhân vật trữ tình.- Biết làm bài văn phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình.- Giáo dục văn hóa tình yêu, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống.B. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11.- Thiết kế bài học.- Máy chiếu.C. Cách thức tiến hành.- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm. Phân tích, bình giảng kết hợp so sánh nêu vấn đề bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ:Câu hỏi: Em hãy nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Tôi yêu em”Đáp án: - Bài thơ tình đặc sắc, bộc lộ một tình yêu riêng tư, sôi nổi, chân thành, cao thượng của nhân vật trữ tình, một tình yêu âm thầm của một trái tim thủy chung.- Đề cao phong cách tình yêu : Chân thành đằm thắm mà không thô thiển mù quáng, thiết tha say sưa mà vẫn tỉnh táo và cao thượng.- Bài thơ thể hiện rõ tài năng điêu luyện của một mặt trời thơ Nga. Puskin xứng đáng với tên gọi thân yêu của công chúng Nga: Nhà thơ của tuổi trẻ và tình yêu.

3. Bài mới.

A. PHẦN LÝ THUYẾT

Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ- Bài thơ tình đặc sắc, bộc lộ một tình yêu riêng tư, sôi nổi, chân thành, cao thượng của nhân vật trữ tình, một tình yêu âm thầm của một trái tim thủy chung.

Page 10: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Đề cao phong cách tình yêu : Chân thành đằm thắm mà không thô thiển mù quáng, thiết tha say sưa mà vẫn tỉnh táo và cao thượng.- Bài thơ thể hiện rõ tài năng điêu luyện của một mặt trời thơ Nga. Puskin xứng đáng với tên gọi thân yêu của công chúng Nga: Nhà thơ của tuổi trẻ và tình yêu.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1:Gợi ý trả lờiTình yêu của PUSKIN giành cho người mình là đơn phương nhưng chân

thành* Tình yêu đơn phương- Hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong tác phẩm thật đăc biệt. Lý trí muốn chối

bỏ, tình yêu lại tuôn trào : Ngọn lửa tình / không muốn bận lòng. Vậy là tình thế trong bài thơ là tình yêu đơn phương.

- Mệnh đề Tôi yêu em xuất hiện ngay từ đầu bài thơ cho ta thấy đây diễn tả tình cảm của tôi yêu em, chứ không phải là chúng ta đã yêu nhau, mối tình của chúng ta …Và ở câu thơ thứ 7 lại lặp lại một lần nữa tạo nhịp kết thúc cho câu chuyện tình yêu. Mệnh đề tôi yêu em cho thấy tính chất một chiều, đơn phương trong tình yêu.

* Tình yêu chân thành, cao thượng- Nhân vật trữ tình tuyên bố một kiểu yêu cao thượng, chân thành: Tình yêu là tự

nguyện, là hiến dâng, là hi sinh. Nhận sự thua thiệt, chỉ mong cho người mình yêu hạnh phúc.

Bài tập 2:Gợi ý trả lờiKhẳng định đó là tình yêu đầy vị tha, đơn phương, sôi nỗi, chân thành. Cần phân

tích các ý sau:- Tôi yêu em…đến nay…ngọn lửa tình chưa tàn phai. Bày tỏ quan điểm chân

thành, giọng điệu trầm lắng, dè dặt, ngập ngừng, cách nói không hoa mĩ, giản dị trong cách diễn đạt để nhằm khẳng định: tình yêu chưa hoàn toàn tắt lụi trong tôi.

- Tình yêu ấy trước kia điên dại, mê say, đến bây giờ vẫn âm thầm cháy trong tim.

- Lý trí muốn chối bỏ, tình yêu lại tuôn trào : Ngọn lửa tình / không muốn bận lòng. Vậy là tình thế trong bài thơ là tình yêu đơn phương.

- Nhân vật trữ tình tuyên bố một kiểu yêu cao thượng: Tình yêu là tự nguyện, là hiến dâng, là hi sinh. Nhận sự thua thiệt, chỉ mong cho người mình yêu hạnh phúc.

Bài tập 3: Gợi ý trả lờiThái độ ứng xử có văn hóa trong tinh yêu được thể hiện- Nhân cách của nhân vật trữ tình được bộc lộ ở hai câu thơ cuối : Yêu chân

thành đằm thắm/ cầu em được người tình như tôi đã yêu em. 

Page 11: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

Câu thơ hay nhất, sáng tươi sau bao sóng gió, tình yêu ấy vẫn vẹn nguyên dù bao đau khổ.

- Câu thơ cuối bất ngờ xuất hiện nhân vật thứ 3 trong bài thơ : Cầu em…người tình : Cách nói đẩy ra, kéo vào, từ chối mà khẳng định. Không yêu được vẫn chúc phúc cho người yêu. Coi hạnh phúc của người yêu là hạnh phúc của mình.

Một tình yêu cao thượng, bao dung, nó vượt qua thói ích kỷ tầm thường hàng ngày, tình yêu chỉ cho mà không hề nhận.

Đây chính là vẻ đẹp và văn hóa trong tình yêu.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 27 – PĐ 24LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT

(Bài tập 1,2,3 SBT trang 43)

A. Mục đích yêu cầu.Giúp học sinh:1. Nắm được mục đích, yêu cầu của văn bản tiểu sử tóm tắt.2. Biết cách viết một văn bản tiểu sử tóm tắt.3. Có ý thức sưu tầm tài liệu, tra cứu tư liệu và thận trọng khi viết văn bản tiểu sử tóm tắt.B. Phương tiện thực hiện.- Sách giáo khoa văn 11- Thiết kế bài học.- Máy chiếu.C. Cách thức tiến hành.- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Yêu cầu của một tiểu sử tóm tắt là gì?Đáp án:

- Thông tin một cách khách quan, chính xác về người được nói tới: phải ghi cụ thể, chính xác những số liệu, mốc thời gian, thành tích, đóng góp nổi bật.

- Nội dung và độ dài của văn bản cần phù hợp với mục đích viết tiểu sư tóm tắt.

Page 12: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Văn phong cần cô đọng, trong sáng, giản dị, không sử dụng các biện pháp tu từ, phương thức chủ yếu là thuyết minh.

3. Bài mới:

I. PHẦN LÝ THUYẾT

1. Yêu cầu của tiểu sử tóm tắt- Thông tin một cách khách quan, chính xác về người được nói tới: phải ghi cụ

thể, chính xác những số liệu, mốc thời gian, thành tích, đóng góp nổi bật.- Nội dung và độ dài của văn bản cần phù hợp với mục đích viết tiểu sư tóm tắt.- Văn phong cần cô đọng, trong sáng, giản dị, không sử dụng các biện pháp tu

từ, phương thức chủ yếu là thuyết minh.2. Cách viết tiểu sửu tóm tắt

+ Sưu tầm tài liệu về đối tượng thông qua việc đọc sách, tra cứu hồ sơ lưu trữ, hỏi nhânn chứng... + Sắp xếp, chọn lọc những tài liệu tiêu biểu. + Sử dụng ngôn ngữ thích hợp viết thành văn bản. + Kiểm tra, sửa chữa lại văn bản đó viết.

II. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1Gợi ý trả lời- Văn bản trên đã giúp người đọc hiểu được những nét chính về cuộc đời của nhà

thơ Ta-go- Giới thiệu về tư tưởng và thành tựu hoạt động nhiều mặt của Ta-go- Tuy nhiên văn bản vẫn chưa làm hiện lên trước mặt người đọc gương mặt nổi

bật của Ta-go với tư cách là một nhà thơ vĩ đại.(Học sinh tham khảo thêm các văn bản trong sách bài tập)

Bài tập 2Học sinh viết một bản tiểu sử khoảng 15 dòng và một bản khoảng 30 dòng về

một tác giả văn học, hoặc một nhân vật nào đó mà em biết. Làm tại lớp.Học sinh tham khảo bài viết sau:

TÓM TẮT TIỂU SỬ XUÂN DIỆU Xuân Diệu họ Ngô (Ngô Xuân Diệu) sinh năm 1916, mất năm 1985. Ông thân

sinh của thi sĩ là một nhà nho, quê xã Trào Nha (nay là xã Ðại Lộc), huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh. Ông đồ Nghệ vào dạy học ở tỉnh Bình Ðịnh, lấy bà vợ hai người vạn (nghề đánh cá) ở Gò Bối, xã Tùng Giản, huyện Tuy Phước và sinh ra Xuân Diệu (2/2/1916).

Xuân Diệu lớn lên ở Quy Nhơn. Ở đây ông học hết bậc Thành Chung (Trung học Cơ sở) sau đó ra Hà Nội, rồi vào Huế học tiếp. Tốt nghiệp tú tài (PTTH), ông đi

Page 13: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

dạy tư và làm viên chức một thời gian (Sở Ðoan Mỹ Tho, Nam bộ), nhưng chủ yếu hoạt động văn học.

Xuân Diệu có thơ đăng báo từ năm 1935, 1936. Ông nổi tiếng như một " nhà thơ mới nhất" và đầy tài năng từ năm 1937, nhất là từ khi xuất bản "Thơ thơ" (1938) và tập " Phấn thông vàng" (1939).

Xuân Diệu tham gia Mặt trận Việt Minh từ trước cách mạng tháng Tám 1945. Từ đó, cuộc đời ông gắn bó với cách mạng và nền văn học cách mạng. Ông từng là đại biểu Quốc hội, Uỷ viên Ban hành Hội văn nghệ Việt Nam, phụ trách báo chí, phát hành...Tất nhiên, đóng góp lớn nhất của Xuân Diệu đối với đất nước vẫn là với tư cách một nhà thơ, nhà văn. Xuân Diệu xứng đáng được xem là một là nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Năm 1983, ông được bầu làm Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm nghệ thuật Cộng hoà dân chủ Ðức.

Giáo viên tổng kết, đánh giáBài tập 3

Học sinh làm bài ở nhà, kiểm tra ở tiết sau

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 28 - BS5LUYỆN TẬP

(Viết bài Nghị luận về một vấn đề xã hội)A. Mục đích yêu cầu.Giúp học sinh:1. Nắm được mục đích, yêu cầu của văn bài nghị luận vần một vấn đề xã hội2. Có ý thức sưu tầm tài liệu, tra cứu tư liệu và viết được một bài bình luận về vấn đề xã hội đang xảy ra.B. Phương tiện thực hiện.- Sách giáo khoa văn 11- Thiết kế bài học.- Máy chiếu.C. Cách thức tiến hành.- Phương pháp tái hiện, đàm thoại D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn.3. Bài mới:I. PHẦN LÝ THUYẾT

Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng xã hội

Page 14: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội.

- Bài nghị luận cần nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng - sai, lợi - hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết.- Ngoài việc vận dụng các thao tác lập luận phân tích so sánh, bác bỏ, bình luận… người viết cần diễn đạt giản dị ngắn gọn, sáng sủa nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình.

II. PHẦN THỰC HÀNH

Học sinh chọn một trong hai đề và viết một bài văn hoàn chỉnh trong thời gian 45 phút. (dựa theo gợi ý)

ĐỀ 1: "Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận". (Euripides). Anh (chị) nghĩ thế nào về câu nói trên?

GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI

1. Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói)Giải thích câu nói:"Tại sao chỉ có nơi gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại

tai ương số phận ?" Vì gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không bất cứ thứ gì trên cõi đời này sánh được, cũng như không có bất cứ vật chất cũng như tinh thần nào thay thế nổi. Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, chở che cho ta khôn lớn?"

- Suy ra vấn đề cần bàn bạc ở đây là: Vai trò, giá trị của gia đình đối với con người.2. Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:

+ Mỗi con người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình (dẫn chứng: văn học, cuộc sống).

+ Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: đùm bọc, chở che, giúp con người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.3. Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:

+ Khẳng định câu nói đúng. Bởi đã nhìn nhận thấy được vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, là nền tảng để con người vươn lên trong cuộc sống. Tuy nhiên, câu nói chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự chở che, đùm bọc, giáp dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành con người hữu ích của xã hội.

+ Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người, xã hội: Bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó cần: trong gia đình mọi người phải biết thương yêu, đùm bọc chở che nhau; phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng....

ĐỀ 2:

Page 15: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

Anh (chị) nghĩ như thế nào về câu nói: "Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố" (Trích Nhật kýĐặng Thuỳ Trâm)

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói)+ Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội .+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi

đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận)2. Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:

+ Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục.+ Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người.

3. Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:+ Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão

táp, sống thật đẹp và hào hùng.+ Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực : sống không sợ gian nan ,

thử thách , phải có nghị lực và bản lĩnh.+ Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải

luôn có ý thức phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không được chán nản bi quan mà phải biết đứng dậy vươn lên. Để có được điều này thì cần phải làm gì?

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TUẦN 28 – PĐ 25+26

NGƯỜI TRONG BAO(Bài tập 3,4 SBT Ngữ Văn trang 47)

A. Mục đích yêu cầu.- Hiểu được sự phê phán sâu sắc của nhà văn đối với lối sống thu mình vào trong bao của một bộ phận tri thức Nga cuối thế kỷ XIX.- Thấy được những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm; xây dựng biểu tượng và nhân vật điển hình, cách kể chuyện đặc sắc.B. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11.- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm.

Page 16: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Phương pháp phân tích, bình giảng kết hợp so sánh nêu vấn đề qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức.2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Ý nghĩa hình tượng “cái bao” trong tác phẩm là gì?Đáp án:

- Nghĩa gốc: Vật hình túi (hộp) dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hàng hoá...- Nghĩa chuyển: Lối sống và tính cách của Bêlicốp=> Kiểu người, lối sống thu mình trong bao – cuộc sống trói buộc, tù hãm, đối

với nhân dân Nga, tri thức Nga cuối thế kỷ 19.

3. Bài mới.

A. PHẦN LÝ THUYẾT

1. Ý nghĩa hình tượng “cái bao” trong tác phẩm- Nghĩa gốc: Vật hình túi (hộp) dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hàng hoá...- Nghĩa chuyển: Lối sống và tính cách của Bêlicốp=> Kiểu người, lối sống thu mình trong bao – cuộc sống trói buộc, tù hãm, đối

với nhân dân Nga, tri thức Nga cuối thế kỷ 19.2. Chủ đề tư tưởng của tác phẩm

- Lên án mạnh mẽ kiểu người trong bao. Lối sống trong bao và tác hại của nó đối với hiện tại và tương lai nước Nga.

- Lời cảnh báo và kêu gọi mọi người cần phải thay đổi cách sống, không thể sống tầm thường, hèn nhát, ích kỉ.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 3:Gợi ý trả lời:Lối sống trong bao theo kiểu Bê-li-cốp là sản phẩm của xã hội Nga thế kỷ XIX,

kho nước Nga chuyển mình bước vào thời kỳ phát triển TBCN.Lối sống ấy có nhiều dạng biểu hiện khác nhau. Sau đây là một số câu tục ngữ,

thành ngữ miêu tả cho lối sống đó:+ Mũ ni che tai+ Co ốc nằm co+ Co vòi, rụt cổ+ Nhát như cáy+ Nhát như thỏ đế+ Rùa rụt cổ …

Bài tập 4:Có thể phân tích hình cảnh “cái bao” mà Sê-khốp xây dựng qua các cấp độ sau

đây:

Page 17: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

a. Hình ảnh “cái bao” qua các vật dụng hang ngày của Bê-li-cốpTác giả đã liệt kê nhiều chi tiết cho thấy các vật dụng hang ngày của Bê-li-cốp

đều mang tính chất “bao”, đều được bao bọc: cái ô, đồng hồ quả quýt, chiếc dao …Bản than hắn được đạt trong cái bao đặc biệt (cái áo cổ bành)

b. Hình ảnh cái bao qua công việc hàng ngày.Nhiệm vụ hàng ngày của Bê-li-cốp là giảng dạy tiếng Hy-lạp cổ. Hắn chán thực

tại nên tìm cách quay về quá khứ, ngợi ca quá khứ, ngợi ca những cái không có thật. Tất cả những điều đó cũng tạo ra một loại bao bì đặc biệt.

c. Hình ảnh cái bao thường trực trong tư tưởng.- Hắn luôn có một nỗi sợ hãi “sợ nhỡ ra có chuyện gì” nên hắn ngại tiếp xúc,

ngại va chạm, bảo thủ và không chấp nhận cái mới…- Hình ảnh cái bao tạo ra một lối sông thu mình, có thể nói đó là ích kỷ => ảnh

hưởng tiêu cực đến xã hội => lối sống ấy tạo một không khí cuộc sông ngột ngạt.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 28 – PĐ 28THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN

(Bài tập 1,2 SGK trang 70)

A. Mục đích yêu cầu.Giúp HS :- Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận.- Nắm được những nguyên tắc và cách thức cơ bản của thao tác lập luận bình luận.- Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận vào bài viết văn và ứng xử trong cuộc sốngB. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11.- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết giảng kết hợp so sánh, nêu vấn đề qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức.2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở soạn.- Câu hỏi: Yêu cầu của thao tác bình luận là gì?Đáp án:

Page 18: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận.- Lập luận để khẳng được nhận xét, đánh giá của mình là đúng đắn.- Bàn bạc, mở rộng vấn đề một cách sâu sắc và có sức thuyết phục.

3. Bài mới

A. PHẦN LÝ THUYẾT

1. Phân biệt thao tác bình luận với giải thích và chứng minh- Bình luận: Đề xuất và thuyết phục người đọc tin, tán đồng với ý kiến(đề xuất)

của mình về một vấn đề nào đó.- Giải thích: Dùng lí lẽ và dẫn chứng giúp người đọc hiểu về một vấn đề nào đó.- Chứng minh: Dùng dẫn chứng và lí lẽ khiến người đọc tin một vấn đề nào đó.

2. Các yêu cầu của thao tác bình luận- Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận.- Lập luận để khẳng được nhận xét, đánh giá của mình là đúng đắn.- Bàn bạc, mở rộng vấn đề một cách sâu sắc và có sức thuyết phục.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1.Kiểu bài bình luận không phải là giải thích, chứng minh hay kết hợp giải thích

với chứng minh. Vì: + Mục đích của ba kiểu bài này hoàn toàn khác nhau+ Bản chất của bình luận là tranh luận về vần đề mà tất cả người tham gia bình luận đều đã biết và đều có ý kiến riêng về vấn đề đó.

Bài tập 2: a. Trong văn bản CÓ sử dụng thao tác lập luận bình luận VÌ:- Người viết có đánh giá mức độ thảm khốc của TNGT và nguyên nhân gây ra

thảm khốc đó- Người viết bàn luận về mối quan hệ giữa TNGT với sự tổn hại trong LLSX …

Sau đó người viết còn đề cập đến các biện pháp khác phụcb. Các căn cứ để xác định một đoạn văn có sử dụng thao tác bình luận:- Bình luận phải trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận. - Khi bình

luận lập luận để khẳng được nhận xét, đánh giá của mình là đúng đắn. - Bình luận là phải bàn bạc, mở rộng vấn đề một cách sâu sắc và có sức thuyết

phục.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM

Page 19: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 29 – NC5 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

(Chuyên đề về phương pháp làm bài NLXH)

A. Mục đích yêu cầu.Giúp HS : - Vận dụng các thao tác lập luận vào làm bài NLXH- Nhận diện dễ dàng và rèn luyện kỹ năng làm bài văn NLXH B. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11.- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết giảng kết hợp so sánh, nêu vấn đề qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức.2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở soạn.3. Bài mới

A. CÁCH LÀM BÀI NLXH

Khi bắt gặp 1 đề NLXH, các em phải tự đặt ra cho mình 2 câu hỏi và phải tự trả lời 2 câu hỏi ấy: 1. Đề yêu cầu nội dung nghị luận về chủ đề gì? 2. Thao tác nghị luận chính dùng để nghị luận trong quá trình viết để đáp ứng yêu cầu của đề là gì? * Các chủ đề quen thuộc của văn nghị luận XH: - Đạo dức - nhân sinh. - Tư tưởng văn hoá.

- Lịch sử. - Kinh tế. - Chính trị. - Địa lý, môi trường. * Các thao tác chính hay dùng: Chứng minh, Giải thích, Bình luận. - Về mặt kiến thức: buộc các em phải tự trang bị, vì không có 1 loại biện pháp vạn năng giúp nhét kiến thức vào đầu các em, mà đó phải là 1 quá trình tích luỹ dần dần, đồng thời phải có ý thức học kiến thức trên nhà trường 1 cách đầy đủ.

Page 20: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Về phương pháp: thường yêu cầu các em phải làm theo 1 thao tác chủ yếu: giải thích, chứng minh hay bình luận.1. Giải thích:

Đi sâu vào những phát ngôn rất súc tích để tìm hiểu và lý giải nội dung ý nghĩa bên trong. Tức là ta phải làm sáng tỏ, giảng giải, bóc tách vấn đề cho người đọc hiểu được khi chúng còn đang mơ hồ.

Có thể tuân theo 3 bước như sau: + Làm sáng tỏ điều mà người ta muốn nói. (giải thích) + Trả lời vì sao người ta đã nói như vậy? (tại sao) + Từ chân lý được nói lên, rút ra bài học gì trong thực tiễn? (để làm gì)2. Chứng minh: Làm sáng tỏ chân lý bằng các dẫn chứng và lý lẽ.

Sơ đồ tổng quát theo 3 bước: + Làm rõ điều cần chứng minh trong luận đề được nêu lên.

+ Lần lượt đưa ra các dẫn chứng và lý lẽ để làm sáng tỏ điều cần chứng minh. + Rút ra kết luận về phương hướng nỗ lực.3. Bình luận: Đây là thao tác có tính tổng hợp, phần việc quan trọng nhất là bình luận - phần mở rộng vấn đề.

Trước khi bình luận, ta thường phải bày tỏ thái độ, để khách quan và tránh phiến diện, ta phải xem xét kĩ luận đề để từ đó có thái độ đúng đắn, có 3 khả năng: - Hoàn toàn nhất trí. - Chỉ nhất trí 1 phần. (có giới hạn, có đk) - Không chấp nhận. (bác bỏ) Sau đó, ta bình luận - mở rộng lời bàn để vấn đề được nhìn nhận sâu hơn, toàn diện hơn, triệt để hơn. Cuối cùng, ta lại chỉ ra phương hướng vận dụng để đưa lý luận vào áp dụng thực tế cuộc sống.

B. BỐ CỤC MỘT BÀI VĂN NLXH - Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu luận đề. - Thân bài: + Xác định ý nghĩa cơ bản của luận đề. (ý nghĩa) + Bày tỏ thái độ của chúng ta trên những nét bao quát nhất. (đánh giá) + Trình bày nội dung cơ bản: bình luận. (mở rộng, bổ sung lời bàn) - Kết bài: Kết thúc luận đề (rút ra kết luận thực tiễn).

=> Khi làm bài, chúng ta phải rất linh hoạt, tránh cái nhìn phiến diện 1 chiều, và không bị sa bẫy vào những câu nói nghe có vẻ tưởng chừng đúng nhưng lại còn tồn tại những cách hiểu lệch lạc, chưa đúng đắn. Bằng vốn tri thức, vốn sống của bản thân ta tìm ra cách hiểu đúng đắn nhất, rồi từ đó bằng lập luận, lý lẽ và dẫn chứng, ta lôi cuốn mọi người đồng ý, đồng tình với cách đánh giá, lời bàn của ta 1 cách bị chinh phục.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

Page 21: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 29 – PĐ 28+29THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN

(Bài tập 1,2,3,4 SBT Ngữ văn trang 51+52)

A. Mục đích yêu cầu.Giúp HS :- Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận.- Nắm được những nguyên tắc và cách thức cơ bản của thao tác lập luận bình luận.- Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận vào bài viết văn và ứng xử trong cuộc sốngB. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11.- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết giảng kết hợp so sánh, nêu vấn đề qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức.2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở soạn.- Câu hỏi: Em hãy phân biệt thao tác lập luận bình luận với các thao tác giải thích và chứng minh.Đáp án:- Bình luận: Đề xuất và thuyết phục người đọc tin, tán đồng với ý kiến(đề xuất) của mình về một vấn đề nào đó.- Giải thích: Dùng lí lẽ và dẫn chứng giúp người đọc hiểu về một vấn đề nào đó.- Chứng minh: Dùng dẫn chứng và lí lẽ khiến người đọc tin một vấn đề nào đó.

3. Bài mới.

A. PHẦN LÝ THUYẾT

1. Phân biệt thao tác bình luận với giải thích và chứng minh- Bình luận: Đề xuất và thuyết phục người đọc tin, tán đồng với ý kiến(đề xuất)

của mình về một vấn đề nào đó.- Giải thích: Dùng lí lẽ và dẫn chứng giúp người đọc hiểu về một vấn đề nào đó.- Chứng minh: Dùng dẫn chứng và lí lẽ khiến người đọc tin một vấn đề nào đó.

2. Các yêu cầu của thao tác bình luận

Page 22: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận.- Lập luận để khẳng được nhận xét, đánh giá của mình là đúng đắn.- Bàn bạc, mở rộng vấn đề một cách sâu sắc và có sức thuyết phục.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1:

Trong văn bản CÓ sử dụng thao tác lập luận bình luận VÌ:- Người viết có đánh giá mức độ thảm khốc của TNGT và nguyên nhân gây ra

thảm khốc đó- Người viết bàn luận về mối quan hệ giữa TNGT với sự tổn hại trong LLSX …

Sau đó người viết còn đề cập đến các biện pháp khăc phục...

Bài tập 2- Đoạn trích (a) viết với mục đích chinh s là chứng minh nhận xét của mình là có

thật, vì thế thao tác lập luận chủ yếu là CHỨNG MINH.- Đoạn trích (b) cũng tương tự đoạn (a) Thao tác giải thích dùng ở nửa trên của

văn bản có tác dụng bổ trợ cho sự chứng minh- Đoạn trích (c) là đoạn có sử dụng thao tác lập luận bình luận. Vì đây là nhằm

đánh giá, bàn luận về một vĩ nhân vừa mới qua đời.

Bài tập 3(a) Trong đoạn trích, tác giả đã triển khai bình luận theo cách:- Nêu rõ đề tài cần bình luận: nhiều người học ngoại ngữ trong khoảng thời gian khác nhau, phương pháp khác nhau nhưng đều thât bại...- Phê phán quan điểm cho rằng tình trạng trên là do người ta chưa tìm được phương pháp học tập phù hợp.- Nêu lên quan niệm của người viết: Cần xem lại động cơ học tập của người học...(b) còn có thể bàn luận thêm được những điều:- Tinh thần và ý chí học tập không chỉ quan trọng với học tập ngoại ngữ mà còn đối với trong học tập và làm việc nói chung- Nhưng không thể coi thường phương pháp học tập. Tinh thần học tập cao sẽ gặp được một phương pháp học tập tốt.

Bài tập 4Học sinh tham khảo bài viết trong SBT trang 52

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM

Page 23: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 29 – PĐ30NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN

(Bài tập 1,2,3 SBT Ngữ văn trang 56)A. Mục đích yêu cầu.Giúp HS:- Nắm được những nét đặc trưng của bút pháp lãng mạn qua hư cấu, diễn biến và nghệ thuật văn bản.- Cảm nhận được sức mạnh của tình thương yêu mà Huygô muốn gửi gắm.- Hiểu và biết cách phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.- Giáo dục lòng kính trọng và thương yêu con người.B. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11.- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm.- Phương pháp phân tích, bình giảng kết hợp so sánh nêu vấn đề qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức.2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở soạn- Câu hỏi: Em hãy phân tích ngắn gọn hình tượng nhân vật Giăng Van-giăngĐáp án:

- Từ một ông thị trưởng Ma đơ len giàu có sang trọng trở thành tên tù khổ sai Giăng Van giăng khốn khổ.

- Cử chỉ điềm tĩnh, ngôn ngữ nhẹ nhàng, không hề khiếp sợ trước Gia-ve.- Hạ giọng, nhún mình cầu xin cho Phăng tin. - Khi Phăng tin chết: Thái độ và hành động của ông trở nên mạnh mẽ, quyết liệt.

Sự bình tĩnh của ông là cho Gia ve khiếp sợ, không dám ra tay.- Sẵn sàng chịu bắt sau khi đã hoàn tất mọi thủ tục cần thiết để tiễn đưa Phăng

tin vào cõi vĩnh hằng.

3. Bài mới.

A. PHẦN LÝ THUYẾT

Qua một câu chuyện đầy kịch tính với những hình tượng tương phản, Huy-gô muốn gửi đến người đọc một thông điệp: trong hoàn cảnh bất công và tuyệt vọng, con

Page 24: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

người chân chính vẫn có thể thắng thế bằng ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1. Chọn phương án nhân vật Giăng-Van-giăng. Bởi vì.- Qua cách nhìn nhận và xưng hô của Phăng-tin, qua cách cảm nhận của bà xơ

Xem-pli-xơ thì Giăng Văn-giăng vẫn là thị trưởng.- Qua tình huống Giăng Van-giăng bị Gia-ve “túm lấy cổ áo”, bị xưng hô “mày -

tao” và thái đọ có vẻ nhún nhường, nói năng lễ phép với Gia-ve. Các hành động của Gia-ve khiến người ta có cảm giác vai trò của thị trưởng không còn.

- Qua hành động quyết liệt, dứt khoát của Giăng Van-giăng: kết tội Gia-ve, nhìn Gia-ve trừng trừng, chủ động yêu cầu Gia-ve “tôi khuyên anh đừng quấy rầy tôi” => Vai trò của thị trưởng được lấy lại.

=> Giăng Van-giăng là người cầm quyền và khôi phục lại uy quyền.

Bài tập 2.

Ở đây có các quan hệ nhân vật cặp đôi hoặc nhân vật cặp ba.(a) Loại nhân vật cặp đôi

- Giăng Van-giăng = Gia-ve: là quan hệ đối kháng theo mô hình đao phủ = nạn nhân hoặc kẻ sát nhân = vị cứu tinh, qua đó tạo ra ấn tượng về cuộc đấu tranh thiên = ác.

- Gia-ve = Phăng-tin: Quan hệ đối lập theo mô hình đao phủ = nạn nhân.- Phăng-tin = Giăng Van-giăng: quan hệ đối lập theo mô hình nạn nhân = vị cứu

tinh. Song cũng có quan hệ tương đồng nạn nhân = nạn nhân.- Người kể chuyện = Gia-ve; người kể chuyện = Giăng Van-giăng: các quan hệ

này tạo ra cách kể, qua đó cho thấy cho thấy thái độ đánh giá nhân vật và tình cảm nhân đạo của tác giả.(b) Loại nhân vật cặp ba.

- Gia-ve/ Phăng-tin – Cô-dét: Xuất hiện nhân vật Cô-dét, dẫn đến cái chết của Phăng-tin, qua đó tái hiện nỗi đau của người mẹ yêu thương con da diết...

- Giăng Van-giăng/Phăng-tin – Cô-det: Dẫn tới lời hứa đối với người đã khuất. Từ đây niềm tin cái thiện sẽ thắng cái ác xuất hiện và được khẳng định.

- Bà xơ Xem-pli-xơ/ Giăng Van-giăng – Phăng-tin: Bà xơ đóng vai trò là nhân chứng, người tổng thấy tất cả mọi sự việc từ đầu đến cuối. Đây cũng chính là cia nhìn mang màu sắc lãng mạn, thể hiện niềm tin vào sức mạnh của cái thiện.

Bài tập 3.

Nghệ thuật lãng mạn trong đoạn kết của đoạn trích.(a) Không khí thiêng liêng

Page 25: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Được thể hiện qua sự im lặng gần như tuyệt đối nơi căn phòng mà Phăng-tin chết.

- Đồng thời thể hiện qua các hành vi của Giăng Van-giăng (tư thế, điệu bộ, cử chỉ)

- Ngay cả Gia-ve cũng không dám làm gì và bà xơ Xem-pli-xơ cũng chỉ là chứng nhân bất động ...

=> Đây là một kiểu không gian đặc trưng khác thường mà nghệ thuật lãng mạn thường quan tâm khai thác và xây dựng.(b) Cách kể nhân mạnh và phi thường của tác giả. Cách kể này thể hiện tình cảm của tác giả.

- Bà xơ Xem-pli-xơ, người độc nhất chứng kiến cảnh ấy, là người trông thấy “một nụ cười không sao tả được trên đôi môi nhợt nhạt”. Có thể coi đây là một thực tế vô lý. Nhưng tác giả đã nhấn mạnh là Bà xơ không bao giờ nói dối => sự thật.

- Các hành vi mà Giăng Van-giăng thực hiện với người đã khất: chậm rãi, không gấp gáp và tuần tự ...

- Động tác Giăng Van-giăng quỳ xuống trước bàn tay buông thõng ngoài giường của Phăng-tin cũng rất đặc biệt ...

=> Đây là một cái nhìn lãng mạn, thể hiện niềm tin bất diệt vào thế giới cái thiện. Cái thiện bao giờ cũng gắn với ánh sáng, cái ác gắn với bóng tối.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TUẦN 30 – BS5

LUYỆN TẬP(Bình luận một vấn đề xã hội)

A. Mục tiêu bài học giúp HS:

1. Ôn tậo củng cố về kiến thức, kĩ năng thao tác lập luận bình luận2. Vận dụng kĩ năng thao tác lập luận bình luận vào việc nhận xét, đánh giá, bàn

luận một số vấn đề cụ thể.3. Rèn luyện các thao tác tư duy suy lí, diễn dịch và quy nạp

B. Phương tiện thực hiện- SGK, SGV Ngữ văn 11- Thiết kế giáo án Ngữ văn 11- Các tài liệu tham khảo khác

C. Cách thức tiến hành- Luyện tập thực hành

D. Tiến trình giờ giảng

Page 26: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

1. Ổn định2. Hoạt động dạy học

A. PHẦN LÝ THUYẾT

Cách bình luận một vấn đề:- Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận- Đánh giá hiện tương (vấn đề) cần bình luận- Bàn bạc về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận

B. PHẦN BÀI TẬP Đề bài: “Lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh thanh lịch.”

1. Tìm hiểu đề- Kiểu bài: bình luận về vấn đề xã hội- Nội dung: lời ăn tiếng nói của học sinh thanh lịch, văn minh- PPNL: CM, PT, BL …- PVTL: trong cuộc sống hằng ngày, trường học2. Lập dàn ý- Trong giáo tiếp giữa con người với con người, 1 quy tắc đòi hỏi chúng ta phải thực hiện là nói lời "cám ơn" và sau đó là "cám ơn"- Đối với lời ăn tiếng nói của 1 học sinh văn minh thanh lịch nói lời "cám ơn" còn chứng tỏ sự hiểu biết và nếp sống có văn hoá trong giao tiép hằng ngày- Cần tập làm quen với lời "cám ơn" và biết "cám ơn" vì cuộc sống luôn đòi hỏi chúng ta phải có thái độ văn minh, lịch sự trong ứng xử3. Tiến trình lập luận- Bước 1: nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận- Bước 2: đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận- Bước 3: bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận4. Triển khai viết bài (Viết bài tại lớp)

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 30 – PĐ 31+32

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN(Bài tập 1,2,3,4 SBT Ngữ văn trang 60+61)

A. Mục đích yêu cầu.- Củng cố kiến thức và kĩ năng thao tác lập luận bình luận.

Page 27: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Vận dụng thao tác lập luận bình luận vào việc nhận xét, đánh giá, bàn bạc một số vấn đề cụ thể.- Rèn luyện tư duy lôgíc.B. Phương tiện thực hiện.- SGK Ngữ văn 11.- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- HS thực hiện theo các bài tập SGK hướng dẫn bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.D. Tiến trình giờ học.1. ổn định tổ chức.2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở soạn- Câu hỏi: Một bài bình luận thường có mấy bước.Đáp án: Các bước của một bài bình luận là:- Bước 1: Nêu vấn đề cần bình luận.+ Nêu rõ được thái độ và sự đánh giá của người bình luận trước vấn đề đưa ra.+ Trình bày rõ ràng, trung thực- Bước 2: Đánh giá vấn đề cần bình luận+ Đứng hẳn về một phía mình cho là đúng để bác bỏ cái sai.+Kết hợp phần đúng của mỗi phía và loại bỏ phần sai để tìm ra tiếng nói chung trong sự đánh giá.+ Đưa ra cách đánh giá của riêng mình.- Bước 3: Bàn về vấn đề cần bình luận.+ Bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết trước vấn đề đang được xem xét.+ Bàn về những điều rút ra khi liên hệ với thời đại, hoàn cảnh, lứa tuổi …+ Bàn về những vấn đề sâu xa hơn mà vấn đề được bình luận gợi ra.

3. Bài mới.

A. PHẦN LÝ THUYẾTMột bài bình luận thường có các bước sau:

- Bước 1: Nêu vấn đề cần bình luận.+ Nêu rõ được thái độ và sự đánh giá của người bình luận trước vấn đề đưa ra.+ Trình bày rõ ràng, trung thực- Bước 2: Đánh giá vấn đề cần bình luận+ Đứng hẳn về một phía mình cho là đúng để bác bỏ cái sai.+Kết hợp phần đúng của mỗi phía và loại bỏ phần sai để tìm ra tiếng nói chung trong sự đánh giá.+ Đưa ra cách đánh giá của riêng mình.- Bước 3: Bàn về vấn đề cần bình luận.+ Bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết trước vấn đề đang được xem xét.+ Bàn về những điều rút ra khi liên hệ với thời đại, hoàn cảnh, lứa tuổi …

Page 28: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

+ Bàn về những vấn đề sâu xa hơn mà vấn đề được bình luận gợi ra.

B. PHẦN BÀI TẬP

Bài tập 1:Viết đoạn văn bình luận về vấn đề đang được xã hội quan tâm hiện nay.Tham khảo dàn ý sau (viết về tình trạng nghiện internet và karaoke trong

học sinh). Học sinh làm bài tại lớp.+ Giải thích:

- Nghiện- Karaoke- Internet

+ Vai trò, ý nghĩa của Karaoke và Internet đối với đời sống của con người, nhất là của giới trẻ.- Bối cảnh xã hội: kỉ nguyên của công nghệ.- Vai trò của Karaoke: giải toả căng thẳng, lien kết bạn bè.- Ý nghĩa của Internet: pho tri thức đồ sộ, bách khoa toàn thư về mọi lĩnh vực; công cụ và phương pháp học tập hữu hiệu; cung cấp những tiện ích giảm thiêủ thời gian cho con người (mua sắm, kết nối); giải trí…

+ Thực trạng nghiện Karaoke và Internet ở một bộ phận giới trẻ.+ Tác hại của việc nghiện Karaoke và Internet:

- “Đánh cắp” thời gian của chính mình.- Ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển nhân cách và tâm hồn.

+ Phương hướng khắc phục.+ Liên hệ bản thân.

Bài tập 2+3 Tham khảo đoạn văn trong sách bài tập

Bài tập 4:Viết bài văn ngắn bình luận về một tác giả đã học trong SGK Ngữ văn 11Tham khảo bài viết trong sách bài tập (Học sinh làm bài ở nhà)

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 30 – PĐ 33VỀ LUÂN LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA(Bài tập 1,2,3 SBT Ngữ Văn trang 65)

Page 29: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

A. Mục đích yêu cầu.- Giúp HS cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.- Hiểu được nghệ thuật văn chính luận.- Rèn kĩ năng đọc - hiểu, phân tích đặc điểm văn chính luận.B. Phương tiện thực hiện- SGK, SGV Ngữ văn 11- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm; kết hợp bình giảng, phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Làm văn.D. Tiến trình giờ học1. ổn định tổ chức2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở soạn- Câu hỏi: Thái độ của tác giả đối với tình trạng luân lý xã hội của nước ta thời bấy giờĐáp án:

+ Đối với bọn lại, tri thức Tây học : căm ghét cao độ, đả kích mạnh mẽ+ Đối với nhân dân: Vừa đau xót, vừa mỉa mai, vừa cảm thông.=> Tác giả kết luận bằng hai câu cảm thán cho thấy tinh thần phản phong của tác

giả hết sức mạnh mẽ, triệt để.3. Bài mới

A. PHẦN LÝ THUYẾT

Đoạn trích toát lên dũng khí của một người yêu nước: vạch trần thực trạng đen tối của xã hội, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

B. PHẦN BÀI TẬPBài tập 1.

Những điểm nổi bật nhất trong tâm hồn và tầm nhìn của Phan Châu Trinh được thể hiện qua bài viết.

- Trước hết là thái độ căm ghét, khinh bỉ đối với bọn quan lại, viên chức chỉ biết lo cho mình… Lời văn và giọng nói của tác giả khi nói đến bọn này tỏ ra rất căm ghét (bọn ấy, lũ ăn cướp có giấy phép …)

- Nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc, trước sự sa sút về đạo lý…- Ý nguyện canh tân theo tư tưởng dân chủ của tác giả. Ông chủ trương cải cách

xã hội, giải phóng dân tộc bằng con đường dân chủ.

Bài tập 2.Tác giả đã có cái nhìn bao quát có tính lịch sử về luân lý

Page 30: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Tư tưởng luân lý cho trong sách Nho học “Sửa nhà, trị nước rồi mới yên thiên hạ”. Nhưng ngày nay kẻ ra làm quan lại bỏ mất “cái chủ ý bình thiên hạ”

- Tư tưởng luân lý xã hội đang rất thịnh hành bên các nước Châu Âu nhưng người bên ta thì như người ngủ, chẳng để ý gì.

- Luân lý xã hội có thể hiểu là công đức, tinh thần cộng đồng, tinh thần tập thể để đưa đến sức mạnh của cộn đồng xã hội.

Bài tập 3.Tác giả với nhãn quan chính trị sắc bén, tác giả đã phân tích rất thuyết

phục bản chất của tầng lớp quan chức Nho học, Tây học cũng như tác hại của chúng đối với đạo đức, tâm lý xã hội.

- Bọn chúng sống theo lẽ tầm thương: Ham quyền tước, ham vinh hoa …- Thờ ơ với nỗi khổ của dân… chúng là “lũ ăn cướp có giấy phép”- Tạo ra tâm lý đua chen vào quan trường … chạy ngược, chạy xuôi, dầu cố

ruộng dầu bán trâu cũng vui long.- Theo tác giả nguy hại đó là cái xấu đó không được ai khen – chê, không ai

khinh bỉ.- Hậu quả là phá hoại đọa đức xã hội, nguy tổn đến vận mệnh dân tộc.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 31 – NC6ĐÁM TANG LÃO GÔ-RI-Ô

(Trích Lão Gô-ri-ô) Ban-dắc

A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:- Nắm được những thao tác nghệ thuật cụ thể mà Ban-dắc sử dụng trong bài văn này để khắc họa một đám tang.- Cảm nhận dụng ý nghệ thuật sâu xa của nhà văn muốn phê phán thói đời đen bạc qua các nhân vật trong một xã hội coi đồng tiền cao hơn tình nghĩa.B. Phương tiện thực hiện- SGK, SGV Ngữ văn 11- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành

Page 31: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm; kết hợp bình giảng, phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Làm văn.D. Tiến trình giờ họcI. Tiểu dẫn:1. Tác giả:- Ban-dắc là nhà tiểu thuyết Pháp, một bậc thầy của chủ nghĩa hiện thực. - Ông viết gần 100 tác phẩm tập hợp lại thành bộ Tấn trò đời, sáng tác từ năm 1829 đến trước khi ông mất. Bộ Tấn trò đời gồm khoảng 2500 nhân vật, trong đó với hơn 400 nhân vật trở đi trở lại, đã cho ta thấy những mảnh đời khác nhau trong mối liên hệ với quy luật nghiệt ngã của cuộc đời. - Những tác phẩm chính: Miếng da lừa ( 1831 ), Lão Gô-ri-ô ( 1834 ), Ảo mộng tiêu tan ( 1837 - 1843 ),...2. Tác phẩm:- Tiểu thuyết Lão Gô-ri-ô xuất bản năm 1834.- Nhân vật trung tâm của tiểu thuyết là người cha già khốn khổ - lão Gô-ri-ô. Ngoài ra, còn có các nhân vật chính như hai cô con gái Đen -phin và A-na-xta-di, chàng thanh niên Ra-xti-nhắc. - Chủ đề: Tiểu thuyết đã phê phán xã hội tư sản, với sức mạnh của đồng tiền đã làm tha hóa nhân tính, tình người. - Tóm tắt tác phẩm: Sgk Ngữ văn 11 Nâng cao - trang 132.3. Đoạn trích:a. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích Đám tang lão Gô-ri-ô được trích từ phần cuối của tiểu thuyết Lão Gô-ri-ô. b. Chủ đề đoạn trích: Đoạn trích đã miêu tả và phê phán con người và xã hội tư sản Pháp nửa đầu thế kỉ XX mà tiêu điểm là đồng tiền và danh vọng giả dối đã tha hóa con người như một sức mạnh ma quái và khủng khiếp. II. Bố cục văn bản: Đoạn trích có thể chia làm 4 phần:- Đoạn 1 ( từ đầu từng làm điều gì nên tội ): từ quán trọ bà Vô-ke đến nhà thờ Thánh-Ê-chiên-đuy-Mông.- Đoạn 2 ( tiếp theo đã năm giờ rưỡi rồi ): cuộc hành lễ ở nhà thờ. - Đoạn 3 ( tiếp theo Cri-xtô-phơ bèn bỏ đi ): từ nhà thờ Thánh-Ê-chiên-đuy-Mông đến nghĩa trang Cha-La-se-dơ và việc chôn cất.- Đoạn 4 ( còn lại ): tâm trạng và ý nghĩ của Ra-xti-nhắc khi còn lại một mình sau khi chôn cất xong. III. Đọc hiểu văn bản:1. Bi kịch của lão Gô-ri-ô:

- Ông cụ là người tử tế và đứng đắn, chưa bao giờ to tiếng, không hề làm hại ai và chưa từng làm điều gì nên tội.

- Ông là một người cha đặc biệt, hết lòng thương yêu, chiều chuộng đến sùng kính các con gái của mình từ khi chúng sinh ra cho đến khi chúng trưởng thành.

Page 32: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

- Ông là một người cha bất hạnh. Bi kịch của người cha già đáng thương ấy còn thể hiện gián tiếp ngay trong đám tang điêu tàn của lão.

- Đám tang của lão không có một người thân. Hơn nữa, đây còn là một đám tang sơ sài, vội vã, qua quýt do một thanh niên ở trọ lo liệu. * Tóm lại, lão Gô-ri-ô vừa là nạn nhân của đồng tiền, vừa là nạn nhân của chính mình.

2. Cảnh đám tang lão Gô-ri-ô:- Đám tang lão Gô-ri-ô được đặt vào thời gian và không gian xác định:

+ Về thời gian, nhà văn chú ý đến sự chính xác từng phút: nghi lễ cử hành ở nhà thờ hết hai mươi phút theo lời người kể chuyện, ngay sau đó vị linh mục nói là đã năm giờ rưỡi, rồi người kể chuyện lại cho biết đến sáu giờ xác ông cụ Gô-ri-ô được hạ huyệt.

+ Về không gian, những địa điểm chính xác được nhắc đến trong đoạn văn càng góp phần tô đậm thêm ấn tượng như thật, nhất là đối với những người dân đã từng sống ở Pa-ri.

- Lão Gô-ri-ô bấy giờ đã chết, nằm trong quan tài, những vẫn cứ là nhân vật trung tâm của đoạn trích, cũng như lão là nhân vật trung tâm của tiểu thuyết.

+ Khung cảnh đám tang là diễn ra ở một vùng ô buồn tẻ + Ông chọn thời gian vào lúc ngày tàn. Ánh sáng lờ mờ của giáo đường đã nhỏ

lại thấp và tối, rồi đến quang cảnh ngày tàn với một buổi hoàng hôn ẩm ướt=> Đám tang nào mà chẳng buồn, nhưng khung cảnh không gian, thời gian này

rõ ràng làm tăng thêm tính chất bi đát của đám tang lão Gô-ri-ô. 3. Tình người của những nhân vật bị đồng tiền chi phối:

- Lão Gô-ri-ô là nạn nhân đau khổ nhất của thói đời đen bạc, các nhân vật ( trừ lão Gô-ri-ô) thì ít nhiều đều bị biến chất đi trong xã hội đồng tiền:

+ Các vị nhà đạo tiến hành nghi lễ xứng đáng với giá tiền bảy mươi quan, Cri-xtô-phơ gắn việc làm của mình với mấy món tiền đãi công kha khá

+ Bài kinh ngắn ngủi cầu cho lão ở nghĩa trang do chàng sinh viên trả tiền+ Hai gã đào huyệt mới hất được vài xẻng đất thì đã đòi tiền đãi công khiến Ra-

xti-nhắc móc túi không còn đồng nào nên đành vay Cri-xtô-phơ hai mươi xu,...=> Một đoạn văn không dài, nhưng nhà văn đã nhắc đi nhắc lại nhiều lần đến

tiền nhằm để nói mục đích thật sự của những người đưa đám. 4. Nhân vật Ra-xti-nhắc:

- Ra-xti-nhắc là một thanh niên nghèo ở nông thôn, quyết chí lên Pa-ri lập nghiệp, đang định học Luật. - Thái độ, tình cảm và hành động của Ra-xti-nhắc trong những ngày sống ở quán trọ bà Vô-ke, cạnh phòng lão Gô-ri-ô, nhất là trong đám tang lão Gô-ri-ô chứng tỏ rằng anh vẫn là chàng trai tốt bụng, giàu tình cảm, biết thương người. - Đám tang lão Gô-ri-ô kết thúc tiểu thuyết này, khép lại cuộc đời của lão Gô-ri-ô, nhưng lại mở ra cuộc đời của Ra-xti-nhắc. Chàng sẽ giàu có, sẽ leo cao trên bậc thang danh vọng và quyền thế, nhưng càng giàu sang thì chàng càng mất dần tâm hồn và tính cách của chàng sinh viên nghèo Ra-xti-nhắc thuở xưa ngụ tại quán trọ bà Vô-ke. IV. Ghi nhớ:- Nội dung:

Page 33: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

Đoạn trích đã nói lên cảnh đám tang của lão Gô-ri-ô - một đám tang thiếu vắng tính người. Đồng thời qua đó, nhà văn còn muốn phê phán thói đời đen bạc qua các nhân vật trong một xã hội coi đồng tiền cao hơn tình nghĩa. - Nghệ thuật: Nhà văn chỉ kể, chứ tránh không tả, mà kể cũng rất lướt, không dừng lại ở một cảnh nào cả (nên ta không hình dung được nghi lễ cử hành ở nhà thờ và việc chôn cất ở nghĩa trang).

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 31 – PĐ 34+35

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN(Bài tập 1,2,3 SBT Ngữ Văn trang 73)

A. Mục đích yêu cầu.- Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.- Rèn kĩ năng phân tích và viết bài văn nghị luận.B. Phương tiện thực hiện- SGK, SGV Ngữ văn 11- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.D. Tiến trình giờ học1. ổn định tổ chức2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra bài soạn.- Câu hỏi: Em hãy phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khácĐáp án:

+ Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó được quan tâm trong đời sống xã hội, trong văn học…dựa trên hình thức nghị luận( nghị luận xã hội, nghị luận văn học )

Page 34: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

+ Ngôn ngữ chính luận: dùng trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị.

3. Bài mới.

A. PHẦN LÝ THUYẾT

- Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lí lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.- Thái độ người viết : Người viết có thể bày tỏ thái độ khác nhau tuỳ theo nội dung, nhưng nhìn chung bao giờ cũng thể hiện thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình. - Quan điểm người viết:  Dùng những lí lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bác bỏ được có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.

B. PHẦN BÀI TẬPBài tập 1.

Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. Vì.- Về các phương tiện diễn đạt: + Đoạn văn sử dụng nhiều từ ngữ chính trị: dân, yêu nước, truyền thống … + Các câu văn được cấu tạo rất mẫu mực: hai câu đầu là những câu đơn có đủ

thành phần chính, câu 3 là câu ghép có trạng ngữ và bốn vế đảng lập.+ Đoạn văn có sử dung các biện pháp tu từ để tăng tính hấp dẫn: so sánh, ẩn dụ- Về nội dung:+ Thể hiện lập trường chính tị của người viết (khẳng định truyền thống yêu

nước)+ Lập luận theo phương pháp diễn dịch mạch lạc và chặt chẽ.

Bài tập 2.Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng của

phong cách ngôn ngữ chính luận.

Bài tập 3.Cần phân tích đoạn văn theo 3 đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ

chính luận như sau:- Tính công khai về lập trường chính trị: Đoạn văn thể hiện lập trường coi trọng

tiếng nói dân tộc.- Tính lập luận chặt chẽ: Câu đầu nêu luận điểm khái quát, hai câu sau nêu hai

thái cực khác nhau – tôn trọng và bảo vệ tiếng nối dân tộc là góp phần giải phóng dân tộc.

- Tính hấp dẫn, thuyết phục: Đoạn văn hấp dẫn người đọc bởi lý lẽ sát thực thực tế và lập luận chặt chẽ.

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ

Page 35: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

Soạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TUẦN 31 - PĐ 36PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

(Bài tập 4,5 SBT Ngữ văn trang 73)A. Mục đích yêu cầu.- Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.- Rèn kĩ năng phân tích và viết bài văn nghị luận.B. Phương tiện thực hiện- SGK, SGV Ngữ văn 11- Thiết kế bài học- Máy chiếuC. Cách thức tiến hành- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.D. Tiến trình giờ học1. ổn định tổ chức2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra bài soạn.- Câu hỏi: Em hãy nêu nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luậnĐáp án:- Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác.Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.- Mục đích- đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

3. Bài mới.A. PHẦN LÝ THUYẾT

- Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác.Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.- Mục đích- đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

B. PHẦN BÀI TẬP

Page 36: TUẦN 26 - PHỤ ĐẠO 19,20 - THPT QUANG TRUNG trieu pd.doc · Web viewBài tập 2. Phương án (C) là đáp án đúng, vì ở đây bao hàm đầy đủ các đặc trưng

Bài tập 4.Cần phân tích các đặc điểm về diễn đạt ở 2 phương diện chủ yếu:- Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá,

chủ nghĩa xã hội…- Về câu văn: + Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục điích, chỉ điều kiện và

kết quả.+ Hơn nữa hai câu văn được kết hợp với nhau theo quan hệ móc xích.

Bài tập 5.Tính hấp dẫn, thuyết phục của đoạn văn được tạo ra ở hai phương diện.- Về nội dung: +Đoạn văn nói lên nghĩa vụ thiên liêng của mõi người dân đói với vận mệnh đất

nước, không phân biệt con người cụ thể, không phân biệt phương tiện. + Điều quan trọng là tinh thần yêu nước, chống giặc.- Về hình thức ngôn ngữ: + Dùng các phép tu từ đối, điệp, các phép hòa phối ngữ âm giữa các từ ngữ …Ví dụ: Đối và điệp: Ai có sung dung súng/ Ai có gươm dung gươm Phối nhịp ngắn và nhịp dài: Ai có gươm thì dung gươm, không có gươm thì

dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Hòa phối ngữ âm tạo nên vần và nhịp cho câu văn: Bất kỳ đàn ông hay đàn

ba, bất kỳ người già, người trẻ…

D. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀSoạn bài mới :

NHẬN XÉT – RÚT KINH NGHIỆM------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------