Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐAI HOC ĐA NẴNG
TRƯƠNG ĐAI HOC SƯ PHAM KỸ THUẬT
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
LẮP RÁP MÁY TÍNH – LẮP ĐẶT MẠNG LAN, WIRELESS
Tai liêu lưu hanh nôi bô - danh cho sinh viên
Khoa Điên
Bô môn Công Nghê Thông Tin
Biên soan: Hoàng Bá Đai Nghĩa
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 2
PHẦN I KỸ THUẬT PC
Bài 1
CẤU TRÚC MÁY TÍNH
I. Các khái niệm cơ bản:
1. Phần cứng (Hardware):
Bao gồm toàn bộ máy và các thiết bị ngoại vi là các thiết bị điện tử được kết hợp với
nhau. Nó thực hiện chức năng xử lý thông tin ở mức thấp nhất tức là các tín hiệu nhị phân.
2. Phần mềm (Software):
Là các chương trình (Programs) do người sử dụng tạo ra điều khiển các hoạt động phần
cứng của máy tính để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp theo yêu cầu của người sử dụng.
Phần mềm của máy tính được phân làm 2 loại: Phần mềm hệ thống (System Software) và
phần mềm ứng dụng (Applications Software).
Phần mềm hệ thống (System Softwares): bao gồm các hệ điều hành điều khiển, quản
lý phần cứng và phần mềm ứng dụng; các trình điều khiển trình thiết bị (driver).
Phần mềm ứng dụng (Application Softwares): là các phần mềm chạy trên nền các hệ
điều hành để giúp người sử dụng thao tác với máy tính.
3. Các loại máy tính thông dụng:
3.1 Mainframe: Là những máy tính có cấu hình
phần cứng lớn, tốc độ xử lý cao được dùng trong các
công việc đòi hỏi tính toán lớn như làm máy chủ phục
vụ mạng Internet, máy chủ để tính toán phục vụ dự báo
thời tiết, vũ trụ.....
3.2 Siêu máy tính (Super Computer): Là một hệ
thống gồm nhiều máy lớn ghép song song có tốc độ tính
toán cực kỳ lớn và thường dùng trong các lĩnh vực đặc
biệt, chủ yếu trong quân sự và vũ trụ. Siêu máy tính
Deep Blue là một trong những chiếc thuộc loại này.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 3
3.3 Máy tính cá nhân PC ( Personal Computer):
Còn gọi là máy tính để bàn (Desktop). Hầu hết các máy
tính được sử dụng trong các văn phòng, gia đình.
3.4 Máy tính xách tay (Laptop): Máy tính Laptop
là tên của một loại máy tính nhỏ, gọn có thể mang đi
theo người, có thể chạy bằng pin. Một tên gọi khác
“Notebooks” chỉ một Laptop nhỏ.
3.5 Máy tính bỏ túi (Pocket PC): Hiện nay, thiết
bị kỹ thuật số cá nhân (PDA) có chức năng rất phong
phú, như kiểm tra e-mail, ghi chú ngắn gọn, xem phim,
lướt Internet, nghe nhạc hay soạn tài liệu văn phòng…
nhiều máy hiện nay được tích hợp chức năng điện thoại
di động.
II. Cấu trúc máy tính
1. Thiết bị nhập: Là thiết bị có nhiệm vụ đưa thông tin vào máy tính để xử lý.
Các thiết bị nhập thông dụng: Chuột, bàn phím, máy quét, webcame.
2. Thiết bị xuất: Các thiết bị xuất dùng để hiển thị kết quả xử lý của máy tính.
Một số thiết bị tiêu biểu bao gồm: Màn hình, máy in, máy chiếu, loa…
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 4
3. Thiết bị xử lý: Xử lý thông tin, điều khiển hoạt động máy tính. Thiết bị xử lý bao
gồm: bo mạch chủ, bộ vi xử lý.
4. Bộ nhớ máy tính (Thiết bị lưu trữ): Được dùng để lưu trữ thông tin và dữ liệu. Bộ
nhớ máy tính được chia làm 2 loại: Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.
4.1 Bộ nhớ trong (bộ nhớ trong gắn trực tiếp vào bo mạch chủ): Là nơi lưu giữ
chương trình và xử lý thông tin chủ yếu là dưới dạng nhị phân. Có hai loại bộ nhớ trong
là RAM và ROM.
RAM (Random Access Memory): Hay Bộ nhớ
truy cập ngẫu nhiên: Là thiết bị lưu trữ dữ liệu tạm thời
trong quá trình máy tính làm việc, dữ liệu sẽ bị mất vĩnh
viễn khi không còn nguồn điện cung cấp.
ROM (Read Only Memory): Bộ nhớ chỉ đọc
(ROM) là một loại chíp nhớ đặc biệt được thiết lập từ
khi sản xuất máy, nó lưu trữ các phần mềm có thể đọc
nhưng không thể viết lên được. Thông tin không bị mất
khi tắt máy.
4.2 Bộ nhớ ngoài: Là các thiết bị lưu trữ gắn
gián tiếp vào bo mạch chủ thông qua dây cáp dữ liệu,
các khe cắm mở rộng …
Bộ nhớ ngoài là nơi lưu trữ hệ điều hành, phần mềm ứng dụng, dữ liệu của máy
tính.
Bộ nhớ ngoài bao gồm ổ cứng, đĩa mềm, CD, ổ cứng USB…
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 5
Bài 2
CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH
I. THIẾT BỊ NỘI VI
1. Vỏ máy – Case
Công dụng: Thùng máy là giá đỡ để gắn các bộ phận khác của máy và bảo vệ các thiết
bị khỏi bị tác động bởi môi trường.
2. Bộ Nguồn
Công dụng: là thiết bị chuyển điện xoay chiều thành điện
1 chiều để cung cấp cho các bộ phận phần cứng với nhiều hiệu
điện thế khác nhau.
Bộ nguồn thường đi kèm với vỏ máy.
3. Bảng mạch chủ (Mainboard, Motherboard)
Công dụng: Là thiết bị trung gian để gắn kết tất cả các thiết
bị phần cứng khác của máy.
Nhận dạng: là bảng mạch to nhất gắn trong thùng máy.
3.1 Thiết bị bên trong Main
3.1.1 Chipset
Công dụng: Là thiết bị điều hành mọi hoạt động của
mainboard.
Nhân dạng: Là con chíp lớn nhấn trên main và thừơng có
1 gạch vàng ở một góc, mặt trên có ghi tên nhà sản xuất.
Nhà sản xuất: Intel, SIS, ATA, VIA...
3.1.2 Giao tiếp CPU ( khe cắm CPU)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 6
Công dụng: Giúp bộ vi xử lý gắn kết với mainboard.
Nhân dạng: Giao tiếp với CPU có 2 dạng khe cắm (slot) và chân cắm (socket).
Dạng khe cắm là một rãnh dài nằm ở khu vực giữa mainboard dùng cho PII, PIII đời
cũ. Hiện nay hầu như người ta không sử dụng dạng khe cắm.
Dạng chân cắm (socket) là một khối hình vuông gồm nhiều chân. Hiên nay đang sử
dụng socket 370, 478, 775 tương ứng với số chân của CPU.
3.1.3 AGP slot
Khe cắm card màn hình AGP viết tắt từ
Array Graphic Adapter.
Công dụng: Dùng để cắm card đồ họa.
Nhận dạng: Là khe cắm màu nâu hoặc màu đen nằm giữa socket và khe PCI màu
trắng sữa trên mainboard.
Lưu ý: Đối với những mainboard có card màn hình tích hợp thì có thể có hoặc không
có khe AGP. Khi đó khe AGP chỉ có tác để nâng cấp card màn hình bằng card rời nếu cần
thiết để thay thế card tích hợp trên mainboard.
3.1.4 RAM slot
Công dụng: Dùng để cắm RAM và main.
Nhận dạng: Khe cắm RAM luôn có cần gạt ở 2 đầu.
Lưu ý: Tùy vào loại RAM (SDRAM, DDRAM, RDRAM) mà giao diện khe cắm khác
nhau.
3.1.5 PCI slot
PCI - Peripheral Component Interconnect
- khe cắm mở rộng
Công dụng: Dùng để cắm các loại card như card mạng, card âm thanh, ...
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 7
Nhận dạng: khe màu trắng sử nằm ở phía rìa mainboard.
3.1.6 IDE Header
Viết tắt Intergrated Drive Electronics - là đầu cắm 40 chân, có đinh trên mainboard
để cắm các loại ổ cứng, CD
Mỗi mainboard thường có 2 IDE trên mainboard:
IDE1: chân cắm chính, để cắm dây cáp nối với ổ cứng chính
IDE2: chân cắm phụ, để cắm dây cáp nối với ổ cứng thứ 2 hoặc
các ổ CD, DVD...
Lưu ý: Dây cắp cắm ổ cứng dùng được cho cả ổ CD, DVD vì 2 IDE hoàn toàn giống
nhau.
3.1.7 ROM Bios
Là bộ nhớ sơ cấp của máy tính. ROM chứa hệ thống lệnh
nhập xuất cơ bản (BIOS - Basic Input Output System) để kiểm
tra phần cứng, nạp hệ điều hành nên còn gọi là ROM BIOS.
3.1.8 PIN Cmos
Là viên pin 3V nuôi những thiết lập riêng của người dùng như ngày giờ
hệ thống, mật khẩu bảo vệ ...
3.1.9 Jumper
Jumper là một miếng Plastic nhỏ trong có chất dẫn
điện dùng để cắm vào những mạch hở tạo thành mạch kín
trên mainboard để thực hiện một nhiệm vụ nào đó như lưu
mật khẩu CMOS.
Jumper là một thành phần không thể thiếu để thiết
lập ổ chính, ổ phụ khi bạn gắn 2 ổ cứng, 2 ổ CD, hoặc ổ
cứng và ổ CD trên một dây cáp.
3.1.10 Power Connector.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 8
Bạn phải xác định được các loại đầu cắm cáp nguồn
trên main:
Đầu lớn nhất để cáp dây cáp nguồn lớn nhất từ bộ
nguồn.
Đối với main dành cho PIV trở lên có một đầu cáp
nguồn vuông 4 dây cắm vào main.
3.1.11 Fan Connector
Là chân cắm 3 đinh có ký hiệu FAN nằm ở khu vực giữa
mainboard để cung cấp nguồn cho quạt giải nhiệt của CPU.
Trong trường hợp Case của bạn có gắn quạt giải nhiệt, nếu
không tìm thấy một chân cắm quạt nào dư trên mainboard thì lấy
nguồn trực tiếp từ các đầu dây của bộ nguồn.
3.1.12 Dây nối với Case
Mặt trước thùng máy thông thường chúng ta có các thiết bị
sau:
Nút Power: dùng để khởi động máy.
Nút Reset: để khởi động lại máy trong trừơng hợp cần thiết.
Đèn nguồn: màu xanh báo máy đang hoạt động.
Đèn ổ cứng: màu đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu
Các thiết bị này được nối với mainboard thông qua các dây điên nhỏ đi kèm Case.
Trên mainboard sẽ có những chân cắm với các ký hiệu để giúp bạn gắn đúng dây cho
từng thiết bị.
3.2 Bên ngoài Mainboad
3.2.1 PS/2 Port
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 9
Công dụng: Cổng gắn chuột và bàn phím.
Nhận dạng: 2 cổng tròn nằm sát nhau. Màu xanh đậm để cắm dây bàn phím,
màu xanh lạt để dây chuột
3.2.2 USB Port
Cổng vạn năng - USB viết tắt từ Universal Serial Bus
Công dụng: Dùng để cắm các thiết bị ngoại vi như máy in, máy quét,
webcame ...; cổng USB đang thay thế vai trò của các cổng COM, LPT.
Nhận dạng: cổng USB dẹp và thường có ít nhất 2 cổng nằm gần nhau và có ký hiệu
mỏ Lưu ý!: Đối vói một số thùng máy (case) có cổng USB phía trước, muốn dùng được
cổng USB này bạn phải nối dây nối từ Case vào chân cắm dành
cho nó có ký hiệu USB trên mainboard.
3.2.3 COM Port
Cổng tuần tự - COM viết tắt từ Communications.
Công dụng: Cắm các loại thiết bị ngoại vi như máy in, máy quyét,... Nhưng hiện nay
rất ít thiết bị dùng cổng COM.
Nhận dạng: là cổng có chân cắm nhô ra, thường có 2 cổng COM trên mỗi mainboard
và có ký hiệu COM1, COM2
3.2.4 LPT Port
Cổng song song, cổng cái, cổng máy in - LPT viết tắt từ Line Printer Terminal
Công dụng: thường dành riêng cho cắm máy in. Tuy nhiên đối với những máy in thế
hệ mới hầu hết cắm vào cổng USB thay vì cổng COM hay LPT.
Nhận dạng: Là cổng dài nhất trên mainboard.
4. VGA Card
Card màn hình - VGA viết tắt từ Video Graphic Adapter.
Công dụng: là thiết bị giao tiếp giữa màn hình và mainboard.
Đăc trưng: Dung lượng, biểu thị khả năng xử lý hình ảnh tính bằng MB (4MB, 8MB,
16MB, 32MB, 64MB, 128MB, 256MB, 512MB, 1.2 GB...)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 10
Nhân dạng: card màn hình tùy loại có thể có nhiều cổng với nhiều chức năng, nhưng
bất kỳ card màn hình nào cũng có một cổng màu xanh đặc trưng như hình trên để cắm dây
dữ liệu của màn hình.
Nhận dạng:
Dạng card rời: cắm khe AGP, hoặc PCI
Dạng tích hợp trên mạch (onboard)
Lưu ý!: Nếu mainboard có VGA onboard thì có thể có hoặc không khe AGP. Nếu có
khe AGP thì bạn có thể nâng cấp card màn hình bằng khe AGP khi cần.
5. HDD
Ô đĩa cứng HDD viết tắt từ Hard Disk Drive
Cấu tạo: gồm nhiều đĩa tròn xếp chồng lên nhau với một
motor quay ở giữa và một đầu đọc quay quanh các lá đĩa để
đọc và ghi dữ liệu (xem hình bên).
Công dụng: ổ đĩa cứng là bộ nhớ ngoài quan trọng nhất
của máy tính. Nó có nhiệm vụ lưu trữ hệ điều hành, các phần
mềm ứng dụng và các dữ liệu của người sử dụng.
Đăc trưng: Dung lượng nhớ tính bằng MB, và tốc độ
quay tính bằng số vòng trên một phút - rounds per minute (rpm)
Mách bạn: HDD hiện nay trên thị trường có 2 tốc độ 5400rpm, 7200 rpm
Sử dụng: HDD nối vào cổng IDE1 trên mainboard bằng cáp (hình trên), và một dây
nguồn 4 chân từ bộ nguồn vào phía sau ổ.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 11
Lưu ý:
Dây cáp dữ liệu của HDD cũng có thể dùng cắm cho các ổ CD, DVD.
Trên một IDE bạn có thể gắn được nhiều ổ cứng, ổ CD tùy vào số đầu của dây cáp dữ
liệu.
Dây cáp dữ liệu của ổ cứng khác cáp dữ liệu của ổ mềm.
6. RAM
Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên - RAM viết tắt từ Random Access Memory.
Công dụng: Lưu trữ những chỉ lệnh của CPU, những ứng dụng đang hoạt động, những
dữ liệu mà CPU cần ...
Đăc trưng:
Dung lượng tính bằng MB.
Tốc độ truyền dữ liệu (Bus) tính bằng Mhz.
Phân loại:
Giao diện SIMM - Single Inline Memory Module.
Giao diện DIMM - Double Inline Memory Module.
6.1 Giao diện SIMM
Giao diện SIMM là những loại RAM dùng cho những mainboard và CPU đời cũ. Hiện
nay loại Ram giao diện SIMM này không còn sử dụng.
6.2 SDRAM
6.2.1 SDRAM
Nhận dạng: SDRAM có 168 chân, 2 khe cắt ở phần chân
cắm.
Tốc độ (Bus): 100Mhz, 133Mhz.
Dung lượng: 32MB, 64MB, 128MB.
Lưu ý!: SDRAM sử dụng tương thích với các mainboard
socket 370 (Mainboard socket 370 sử dụng CPU PII,
Celeron, PIII).
6.2.2 DDRAM
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 12
Nhận dạng: SDRAM có 184 chân, chỉ có 1 khe cắt
ở giữa phần chân cắm.
Tốc độ (Bus): 266 Mhz, 333Mhz, 400Mhz
Dung lượng: 128MB, 256MB, 512MB.
Lưu ý!: DDRAM sử dụng tương thích với các
mainboard socket 478, 775 ( sử dụng cùng với các loại CPU Celeron Socket 478, P IV)
6.2.3 DDRAM 2
Viết tắt là DDR2 - là thế hệ tiếp theo của DDRAM
Nhận dạng: Tốc độ gấp đôi DDRAM, cũng có 1 khe cắt giống
DDRAM nhưng DDR2 cắt ở vị trí khác nên không dùng chung được
khe DDRAM trên mainboard.
Tốc độ (Bus): 400 Mhz
Dung lượng: 256MB, 512MB
6.2.4 RDRAM
Nhận dạng: Có 184 chân, có 2 khe cắt gần nhau ở
phần chân cắm. Bên ngoài RDRAM có bọc tôn giải nhiệt
vì nó hoạt động rất mạnh.
Tốc độ (Bus): 800Mhz.
Dung lượng: 512MB
Lưu ý!: RDRAM sử dụng tương thích với mainboard socket 478, 775 (các main sừ
dụng PIV, Pentium D)
7. CPU
Bộ vi xử lý, đơn vị xử lý trung tâm - CPU viết tắt từ Center
Processor Unit.
Đăc trưng:
Tốc độ đồng hồ (tốc độ xử lý) tính bằng MHz, GHz
Tốc độ truyền dữ liệu với mainboard Bus: Mhz
Bộ đệm - L2 Cache.
Nhà sản xuất: Hiện nay trên thế giớ có 2 hãng sản xuất CPU lớn nhất là AMD và
Intel. Riêng ở thị trường VN chủ yếu sử dụng CPU Intel.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 13
Phân loại: Dạng khe cắm Slot, dạng chân cắm Socket.
Dạng khe cắm (Slot)
Slot1: dùng cho những CPU PII, PIII có 242 chân dạng khe cắm
của hãng Intel.
Slot A Athlon: dùng cho những CPU 242 chân dạng khe cắm
của hãng AMD.
Dạng chân cắm (Socket)
Socket 370: Pentium II, Celeron, Pentitum III
Socket 478: Celeron, Pentium IV
Socket 775: Pentium D.
Lưu ý!: Socket đi kèm với 1 số là số chân của CPU, và phải xác định mainboard có
socket bao nhiêu để dùng đúng loại CPU tương ứng.
Tóm tắt:
Thiết bị nội vi là những thiết bị không thể thiếu trong cấu hình của một máy tính.
Phải đảm bảo sự tương thích của các thiết bị khi lắp ráp.
II. THIẾT BỊ NGOAI VI
1. Moniter – Màn hình
Công dụng: Là thiết bị hiển thị thông tin cùa máy tính giúp người
sử dụng giao tiếp với máy.
Đăc trưng: độ rộng tính bằng Inch.
Phân loại: Màn hình ống phóng điện tử CRT (lồi, phăng), màn hình tinh thể lỏng LCD,
màn hình Plasma.
2. KeyBoard – Bàn phím
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 14
Công dụng: Bàn phím là thiết bị nhập. Ngoài những chức năng
cơ bản, bạn có thể tìm thấy những loại bàn phím có nhiều chức năng
mở rộng để nghe nhạc, truy cập internet, hoặc chơi game.
Bàn phím cắm cổng PS/2.
Bàn phím cắm cổng USB
Bàn phím không dây.
3. Mouse – chuột
Công dụng: Chuột cũng là một thiết bị nhập, đặc biệt hữu ích đối
với các ứng dụng đồ họa.
Phân loại:
- Chuột cơ: dùng bi lăn để xác định vị trí.
- Chuột quang: dùng phản ứng ánh sáng (không có bi lăn)
Sử dụng: Tùy loại chuột có thể cắm cổng PS/2, cổng USB, hoặc không dây.
4. CD, CD-RW, Combo-DVD, DVD-RW
Công dụng: Là những loại ổ đọc ghi dữ liệu từ ổ CD,
VCD, DVD. Vì dùng tia lazer để đọc và ghi dữ liệu nên các
loại ổ này còn gọi là ổ quang học.
Đăc trưng: Tốc độ đọc ghi dữ liệu (24X, 32X, 48X, 52X)
Phân loại:
CD-ROM: chỉ đọc đĩa CD, VCD.
CD-RW: đọc và ghi đĩa CD, VCD.
DVD-ROM: chỉ đọc tất cả các loại đĩa CD, VCD, DVD.
Combo-DVD: đọc được tất cả các loại đĩa, ghi đĩa CD, VCD.
DVD -RW: đọc được tất cả các loại đĩa, ghi đĩa CD, VCD, DVD.
5. FDD
Ô đĩa mềm - FDD viết tắt từ Floopy Disk Drive
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 15
Sử dụng: Ô mềm lắp từ bên trong thùng máy. Đầu cáp bị đánh
tréo gắn vào ổ, đầu thắng gắn vào đầu cắm FDD trên main.
Lưu ý!: Cáp ổ mềm nhỏ hơn cáp ổ cứng, cáp ổ mềm bị đánh
tréo một đầu, đầu này để gắn vào ổ mềm.
6. NIC
Card mạng - NIC viết tắt từ Network Interface Card
Công dụng: Dùng để nối mạng nội bộ.
Nhận dạng: Có 1 đầu cắm lớn hơn đầu cắm dây điện thoại,
thường có 2 đèn tín hiệu đi kèm.
Phân loại:
NIC tích hợp trên mạch - onboard
NIC dạng card rời cắm khe PCI.
7. Sound Card
Công dụng: Card âm thanh là thiết bị xuất và nhập dữ
liệu audio của máy tính.
Đăc trưng: Khả năng xử lý Mhz.
Nhận dạng: là thiết bị có ít nhất 3 chân cắm tròn nằm
liên tiếp nhau.
Phân loại:
Card tích hợp trên mạch - Sound onboard.
Card rời - gắn khe PCI
Sử dụng: Dựa vào các ký hiệu bằng chữ hoặc bằng màu trên sound card chúng ta cắm
các thiết bị như sau:
Line Out (xanh nhạt): để cắm dây audio của loa hoặc tai nghe.
Line In (xanh đậm): cắm dây dữ liệu audio vào từ các thiết bị cần đưa âm thanh vào
máy như đàn điện tử ...
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 16
Mic (màu đỏ): để cắm dây của micro.
Game (cổng lớn nhất): để cắm cần chơi game Joystick.
8. Modem
Công dụng: Chuyển đổi qua lại giữa tín hiệu điện thoại và
tín hiệu máy tính giúp máy tính nối với mạng Internet thông qua
dây điện thoại.
Đăc trưng: Tốc độ truyền dữ liệu Kbps, Mbps...
Nhận dạng: Có đầu cắm dây điện thoại.
Phân loại:
Onboard: thường có trên máy xách tay.
External: gắn ngoài như hình 1.
Internet: gắn trong, cắm vào khe PCI trên main như hình 2.
Lưu ý: Đối với modem gắn trong bạn dễ nhầm với card
mạng, card mạng có đầu cắm to hơn để cắm dây cáp mạng và có đèn tín hiệu đi kèm.
9. Printer
Công dụng: Dùng để in ấn tài liệu từ máy tính.
Đăc trưng: Độ phân giải dpi (*), tốc độ in (số trang trên 1 phút),
bộ nhớ (MB)
Phân loại: In kim, In phun, Lazer
10. Scanner
Công dụng: Máy quét để nhập dữ liệu hình ảnh, chữ viết, mã
Đăc trưng: độ phân giải - dpi (*)
Phân loại:
May quyét ảnh: dùng để quyét hình ảnh, film của ảnh chụp,
chữ viết... (h1)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 17
Máy quyét mã vạch: dùng quyét mã vạch dùng trong siêu thị để
đọc giá tiền của hàng hóa, trong thư viên để đọc mã số SV từ thẻ
SV... (h2)
Máy quyét từ: đọc thẻ từ, ứng dụng trong hệ thống cửa thông
minh, hệ thống chấm công nhân viên...(h3)
11. Project
Công dụng: đèn chiếu thiết bị hiển thị hình ảnh với màn hình
rộng thay thế màn hình để phục vụ hội thảo, học tập...
Đăc trưng: độ phân giải.
Sử dụng: cắm dây dữ liệu vào cổng VGA thay thế dây dữ liệu
của màn hình.
12. Memory Card
Công dụng: thẻ nhớ là thiết bị lưu trữ di động, là bộ nhớ có
khả năng tương thích với nhiều thiết bị khác nhau như máy ảnh
kỹ thuật số, máy điện thoại di động...
Đăc trưng: Dung lượng MB, GB.
Sử dụng: đối với máy tính không có khe cắm thẻ nhớ nên
bạn phải sử dụng một đầu đọc thẻ nhớ gắn vào cổng USB như hình bên.
13. Speaker
Công dụng: loa để phát âm.
Đăc trưng: công suất W
(màu xanh nhạt) trên card âm thanh.
14. Microheadphone
Công dụng: Microheadphone có 2 chức năng xuất và nhập
dữ liệu audio.
Sử dụng: Mỗi Microheadphone có 2 đầu dây, cắm dây có
ký hiệu tai nghe vào chân cắm Line Out (màu xanh nhạt), dây có
ký hiệu Micro vào chân cắm Mic (màu đỏ, hoặc hồng trên card âm thanh.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 18
Bài 3
LẮP RÁP MÁY TÍNH
I. CHUẨN BỊ
Chuẩn bị đầy đủ các linh kiện đầy đủ.
Chuẩn bị các dụng cụ như vòng tay tĩnh điện, trục vít, kiềm.
II. CÁC BƯỚC LẮP RÁP
Nguyên lý: lắp ráp những thiết bị đơn giản trước, lắp trước các thiết bị được gán trên
main….
1. Gắn CPU vào Mainboard:
Dỡ cần gạt của socket trong mainboard lên cao.
Nhìn vào phía chân cắm của CPU để xác định được vị trí lõm trùng với socket.
Đặt CPU vào giá đỡ của socket, khi CPU lọt hẵn và áp sát với socket thì đẩy cần gạt
xuống.
2. Gắn quạt giải nhiệt cho CPU:
Đưa quạt vào vị trí giá đỡ quạt bao quanh socket trên main. Nhấn đều tay để quạt lọt
xuống giá đỡ.
Gạt 2 cần gạt phía trên quạt để cố định quạt với giá đỡ.
Cắm dây nguồn cho quạt vào chân cắm 3 có ký hiệu FAN trên main.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 19
3. Gắn Ram vào Main
Phải xác định khe RAM trên main là dùng loại RAM nào và phải đảm bảo tính tương
thích, nếu không bạn sẽ làm gãy RAM.
Mở hai cần gạt khe RAM ra 2 phía, đưa thanh RAM vào khe, nhấn đều tay đến khi 2
cần gạt tự mấp vào và giữ lấy thanh RAM.
Lưu ý: Khi muốn mở ra thì lấy tay đẩy 2 cần gạt ra 2 phía, RAM sẽ bật lên.
4. Chuẩn bị lắp main và thùng máy
Đối với mỗi mainboard có số cổng và vị trí các
cổng phía sau khác nhau nên bạn phải gỡ nắp phía
sau của thùng máy tại vị trí mà mainboard đưa các
cổng phía sau ra ngoài để thay thế bằng miếng sắc có
khoắt các vị trí phù hợp với mainboard.
Gắn các vít là điểm tựa để gắn mainboard vào thùng máy, những chân vít này bằng
nhựa và đi kèm với hộp chứa mainboard.
5. Gắn Mainboard vào thùng máy
Đưa nhẹ nhàng main vào bên trong thùng máy.
Đặt đúng vị trí và vặt vít để cố định mainboard với thùng máy.
Cắm dây nguồn lớn nhất từ bộ nguồn vào mainboard, đối với một số main cần phải
cắm đầu dây nguồn 4 dây vuông vào main để cấp cho CPU.
6. Lắp ổ cứng
Chọn một vị trí để đặt ổ cứng thích hợp nhất trên các giá có sẵn của case, vặt vít 2 bên
để cố định ổ cứng với Case.
Nối dây dữ liệu của ổ cứng với đầu cắm IDE1 trên mainboard.
Nối dây nguồn đầu dẹp 4 dây (đầu lớn) vào ổ cứng với mặt có gân xuống dưới.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 20
Lưu ý!: Trong trường hợp nối 2 ổ cứng trên cùng một dây dữ liệu, bạn cần phải xác
lập ổ chính, ổ phụ bằng Jumper.
Trên mặt ổ đĩa có quy định cách cắm Jumper để xác lập ổ chính, ổ phụ: Master - ổ
chính, Slave ổ phụ.
Nếu ổ đĩa không có quy định thì vị trí jump gần dây dữ liệu là để xác lập ổ cứng này
là ổ chính, cắm jumper và vị trí thứ 2 tính từ dây dữ liệu là để xác lập ổ này là ổ phụ.
7. Lắp ổ CD-Rom
Mở nắp nhựa ở phía trên của mặt trước Case.
Đẩy nhẹ ổ CD từ ngoài vào, vặn ít 2 bên để cố định ổ với Case.
Nối dây cáp dữ liệu với IDE2 trên main. Có thể dùng chung dây với ổ cứng nhưng phải
thiết lập ổ cứng là Master, ổ CD là Slave bằng jumper trên cả 2 ổ này.
Trong trừơng hợp dùng 2 ổ CD, cũng phải xác lập jump trên cả 2 ổ để giúp HĐH nhận
dạng ổ chính, ổ phụ.
8. Gán các card mở rộng
Hiện nay hầu hết các loại card mở rộng đều gắn vào khe PCI trên main.
Trước tiên, bạn cần xác định vị trí để gắn card, sau đó dùng kiềm bẻ thanh sắt tại vị trí
mà card sẽ đưa các đầu cắm của mình ra bên ngoài thùng máy.
Đặt card đúng vị trí, nhấn mạnh đều tay, và vặn vít cố định card với mainboard.
Lưu ý! Cách này cũng thực hiện cho card màn hình gắn khe AGP.
9. Gán các dây công tắc và nút ấn
Xác định đúng ký hiệu, đúng vị trí để gắn các dây công tấc nguồn, công tấc khởi động
lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng.
Nhìn kỹ những ký hiện trên hàng chân cắm dây nguồn, cắm từng dây một và phải chắc
chắn bạn cắm đúng ký hiệu. Nếu không máy sẽ không khởi động được và đèn tín hiệu phía
trước không báo đúng.
Các ký hiệu trên main
MSG, hoặc PW LED, hoặc POWER LED nối với dây POWER LED - dây tín hiệu
của đèn nguồn màu xanh của Case.
HD, hoặc HDD LED nối với dây HDD LED - dây tín hiệu của đèn đỏ báo ổ cứng đang
truy xuất dữ liệu.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 21
PW, hoặc PW SW, hoặc POWER SW, hoặc POWER ON nối với dây POWER SW
- dây công tấc nguồn trên Case.
RES, hoặc RES SW, hoặc RESET SW nối với dây RESET - dây công tấc khởi động
lại trên Case.
SPEAKER - nối với dây SPEAKER - dây tín hiệu của loa trên thùng máy.
10. Nối dây cho các cổng USB
Đối với một số thùng máy có cổng USB ở mặt trước tạo sự tiện lợi cho ngừơi sử dụng.
Để cổng USB này hoạt động bạn phải gắn dây nối từ thùng máy với mainboard thông qua
đầu cắm bên trong mainboard có ký hiệu USB.
11. Kiểm tra lần cuối
Kiểm tra lần cuối các thiết bị đã gắn vào thùng máy đã gắn đúng vị trí, đủ dây dữ liệu
và nguồn chưa.
Buộc để cố định những dây cáp cho không gian bên trong thùng máy thoáng mát tạo
điều kiện cho quạt CPU giải nhiệt tốt giúp máy hoạt động hiệu quả hơn.
Tránh trường hợp các dây nguồn, cáp dữ liệu va vào quạt làm hỏng quạt trong quá trình
hoạt động và có thể gây cháy CPU do không giải nhiệt được.
Đóng nắp 2 bên lưng thùng máy và vặn vít cố định.
III. Đấu nối thiết bị ngoại vi
Đây là bước kết nối các dây cáp của các thiết bị bên ngoài với các cổng phía sau
mainboard.
Cắm dây nguồn vào bộ nguồn
Cắm dây dữ liệu của màn hình vào card màn hình (VGA Card) - cổng màu xanh.
Cắm bàn phím vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại bàn phím.
Cắm chuột vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại chuột.
IV. Khởi động và kiểm tra
Nhấn nút Power để khởi động và kiểm tra
Nếu khi khởi động máy phát 1 tiếng bip chứng tỏ phần cứng bạn lắp vào đã hoạt động
được.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 22
Nếu có nhiều tiếng bíp liên tục thì kiểm tra tất cả các thiết bị đã gắn vào đúng vị trí, đủ
chưa.
V. Bảo trì phần cứng
Để đảm bảo máy của bạn luôn hoạt động tốt thì bạn cần phải duy trì thao tác bảo trì,
bảo dưỡng định kỳ.
Tháo gỡ các thiết bị theo trình tự ngược lại với trình tự lắp ráp ở trên.
Lau chùi các thiết bị bằng bàn chải, cọ, khăn ... để đảm bảo các thiết bị không bị bụi
bám nhiều làm giảm khả năng giải nhiệt gây cháy thiết bị.
Chải sạch các khe cắm RAM, PCI, AGP ... để tăng khả năng tiếp xúc với các thiết bị.
BÀI 4
THIẾT LẬP CMOS
I. CMOS là gì?
CMOS viết tắt từ Complementary Metaloxide
Semiconductor - chất bán dẫn oxit metal bổ sung, một
công nghệ tốn ít năng lượng.
CMOS là chất làm nên ROM trên mainboard,
ROM chứa BIOS (Basic Input/Output System) hệ
thống các lệnh nhập xuất cơ bản để kiểm tra phần
cứng, nạp hệ điều hành khởi động máy.
Một số thông tin lưu trong CMOS có thể thiết lập theo ý người sử dụng, những thiết
lập này được lưu giữ nhờ pin CMOS, nếu hết pin sẽ trả về những thiết lập mặc định.
II. Thiết lập CMOS
Để vào màn hình thiết lập thông tin trong CMOS tùy theo dòng máy chúng ta có các
cách sau:
Đối với các mainboard thông thường hiện nay dùng phím DELETE. Trên màn hình
khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn Press DEL to enter Setup.
Đối với dòng máy Compaq, HP dùng phím F10. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng
chữ hướng dẫn F10 = Setup.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 23
Đối với dòng máy DEL dùng phím F2. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng
dẫn F2: Setup.
Tùy từng loại mainboard cách bố trí màn hình thiết lập CMOS khác nhau, các chức
năng với tên gọi cũng khác nhau.
Các thông tin cần thiết lập trong CMOS bao gồm:
Ngày giờ hệ thống.
Thông tin về các ổ đĩa
Danh sách và thứ tự ổ đĩa giúp tìm hệ điều hành khởi động máy.
Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi.
Cài đặt mật khẩu bảo vệ.
1. BOIS mainboard thông dụng
Đa số các mainboard thông dụng hiện nay, khi khởi động máy bạn sẽ thấy màn hình
như bên dưới. Nhấn phím Delete hoặc F2….để vào thiết lập CMOS.
Lưu ý! Đối với những mainboard và máy có tốc độ cao cần phải nhấn giữ phím
Delete/F2 ngay khi nhấn nút nguồn thì bạn mới vào được CMOS.
Khi đó màn hình CMOS có hình giống hình bên dưới (có thể khác một vài chức năng
đối với các nhà sản xuất khác nhau).
1.1 Standard CMOS setup
Date: ngày hệ thống, Time: giờ của đồng hồ hệ thống
Primary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE1.
Primary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE1.
Secondary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE2.
Secondary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE2.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 24
Drive A: thông tin về ổ mềm, nếu có sẽ hiển thị loại ổ mềm hiện đang dùng 1.44M 3.5
Inch.
Drive B: không còn sử dụng nên sẽ hiển thị dòng None, hoặc Not Installed
Lưu ý!: Nếu thông tin về các ổ gắn trên IDE không có chứng tỏ các ổ này chưa hoạt
động được, bạn phải kiểm tra lại ổ đĩa gắn đủ 2 dây dữ liệu và nguồn chưa, có thiết lập ổ
chính, ổ phụ bằng jump trong trường hợp gắn 2 ổ trên 1 dây chưa.
1.2 BOIS Features Setup
Trong mục này lưu ý các mục sau:
First Boot Device: chọn ổ đĩa để tìm HĐH đầu tiên khởi động máy.
Second Boot Device: ổ thứ 2 nếu không tìm thấy HĐH trên ổ thứ nhất.
Third Boot Device: ổ thứ 3 nếu không tìm thấy HĐH trên 2 ổ kia.
Ví dụ: khi muốn cài HĐH thì phải chọn ở mục First Boot Device là CD-ROM để máy
khởi động từ đĩa CD và tiến hành cài đặt.
2. Một số chức năng khác
Supervisor Password: thiết lập mật khẩu bảo vệ CMOS.
User Password: thiết lập mật khẩu đăng nhập vào máy.
IDE HDD Auto Detection: kiểm tra thông tin về các ổ cứng gắn trên IDE.
Save & Exit Setup: Lưu các thiết lập và thoát khỏi màn hình CMOS.
Exit Without Saving: Thoát nhưng không lưu các thiết lập.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 25
BÀI 5
CAI ĐẶT WINDOW VA PHẦN MỀM ỨNG DỤNG
I. Cài đăt từ đĩa CD
1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị đĩa DVD Window 7 khởi động được.
- Vào CMOS chọn chế độ khởi động từ CD-ROM
- Khởi động máy tính với đĩa DVD
2. Các bước cài đăt
Cho đĩa DVD window 7 vào máy tính. Thiết lập boot từ CD-DVD… Khởi động lại
máy tính, màn hình cài đặt Window 7 sẽ được load file
Màn hình Start Window 7
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 26
Tiếp đến màn hình Install Windows sẽ xuất hiện, ở đây bạn sẽ 3 thiết lập:
Language to Install: Ngôn ngữ cài đặt.
Time and currency format: Định dạng ngày tháng.
Keyboard or input method: Kiểu bàn phím sử dụng.
Các bạn để thiết lập mặc định và click Next và tiếp tiếp bấm
Màn hình Setup is Starting
Bảng chọn hệ điều hành bạn muốn cài đặt hiện lên. Bạn nên chọn windows 7 ultimate.
Lưu ý: Những đĩa windows 7 phân rõ hệ điều hành ra rồi sẽ không có phần chọn này.
Trong hình là bộ cài windows 7 32 bit nên phần Architecture là x86, còn nếu
là windows 7 64 bit thì phần Architecture sẽ là x64.
Chọn xong các bạn nhấn Next.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 27
Các bạn tích vào ô I accept the license terms và nhấn Next.
Một bảng hỏi bạn muốn cài đặt theo kiểu nào, bạn chọn Custom.
Tiếp tục đến phần chọn nơi cài đặt windows 7.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 28
Bạn chọn Ô cài windows 7. Sau đó chọn format ổ đĩa trước khi cài như hình dưới.Chú
ý: Chọn đúng ổ cài windowns của bạn (thường là ổ C và Type là Primary). Tốt nhất là bạn
phải xác định đúng tên trong phần Name và dung lượng ổ C cũ trong phần Total size. Nếu
không format nhầm thì hơi phiền phức đó.
Đến phần cài đăt windows 7, nhanh hay chậm tùy thuộc vào tốc độ máy tính của bạn.
Cài đặt xong khởi động lại máy tinh.
Tạo tài khoản sử dụng và đặt mật khẩu cho user (có thể không cần đặt mật khẩu)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 29
Thiết lập thời gian ngày giờ hệ thống, chọn múi giờ (UTC + 07:00) Bangkok, Hanoi,
Jakarta. Kết thúc quá trình cài đặt.
II. Cài đăt từ USB
1. Chuẩn bị
Window 7 cần cài đặt file .iso
USB từ 4GB trở lên format định dạng NTFS
Tải phần mềm hỗ trợ bộ cài window trên USB: Windows 7 USB DVD Download Tool.
Vào CMOS chọn boot từ USB
2. Các bước cài đăt
Bước 1: Cài đặt phần mềm Windows 7 USB DVD Download Tool. Yêu cầu máy tính
phải cài đặt .NETFrameWork 2.0 trở lên.
Bước 2: Thực hiện Burn file window7.iso vào USB
Chạy chương trình Windows 7 USB DVD Download Tool, chỉ đường dẫn tới file
Window7.iso và nhấn Next để tiếp tục.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 30
Lựa chọn thiết bị USB nhấn USB device.
Chọn USB nhân Begin copying để bắt đầu bootable.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 31
Quá trình copy bắt đầu
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 32
BÀI 6
SỬ DỤNG NORTON GHOST
1. Ghost là gì?
Ghost là chương trình sao lưu ( backup ) lại dữ liệu của 1 hay nhiều phân vùng ổ cứng.
Có nhiều phần mềm thực hiện, nhưng được sử dụng rộng rãi nhất là Norton Ghost nên gọi
chung là ghost.
Khi bạn ghost, chương trình sẽ tạo ra 1 file ảnh (đuôi.gho, .tib) của phân vùng ổ cứng
của bạn. Sau này, nếu như máy có bị lỗi window, nhiều virus quá, bạn sẽ dùng chương
trình Ghost để bung file ghost này lại, và phân vùng đó sẽ "y như cũ".
Ghost cũng giống như việc cài win, cài window thì an toàn hơn nhưng tốn thời gian và
các chương trình còn ghost thì nhanh chóng, tiện lợi, driver hay soft tùy theo bạn có cho
vào bản ghost hay không.
Nhưng bạn nên hạn chế việc ghost và cài window vì làm nhiều sẽ hại, thậm chí hỏng
ổ cứng, tốt nhất là vài tháng 1 lần thôi.
2. Sử dụng Norton Ghost 11.5.
2.1 Chuẩn bị:
Đĩa hiren’S Boot đĩa này có bán tại các CD shop hay download tại
https://www.fshare.vn/file/UCYICWAEVWNB và ghi ra đĩa CD
Khởi động lại máy tính chọn chế độ Boot từ CD_ROM.
2.2 Thực hiện Ghost
Khởi động chế độ boot từ CD_ROM
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 33
2.2.1 sử dụng Partition Tools……
Nhấn phím 1 để sử dụng Partitiom Tools……và nhấn 1 để sử dụng Partition magic pro
8.05*
Phải chuột chọn Resize/Move….. để tạo thêm phần vùng ổ đĩa cứng không bị mất dữ
liệu.
2.2.2 Sử dụng Backup Tool….
Nhấn phím 2 trên bàn phím để sử dụng Backup Tool….và tiếp tục bấm phím 2 để chọn
Norton Ghost 11.5*…..Tiếp theo nhấn phím 8 trên bàn phím thực hiện Ghost (NorMal)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 34
Giao diện chính của Norton Ghost
Các chức năng cơ bản:
Quit: thoát.
Options: thiết lập theo ý người sử dụng.
Local: menu chính để thực hiện các chức năng của Norton Ghost.
Disk: Các lệnh với ổ đĩa
To Disk: Sao chép nội dung một ổ đĩa
sang ổ đĩa thứ 2.
To Image: Sao lưu tất cả nội dung của
ổ đĩa thành một tập tin .gho
From Image: Phục hồi nội dung ổ đĩa
từ một tập tin .gho đã sao lưu.
Partition: Các lệnh với phân vùng ổ đĩa.
To Partion: Sao chép nội dung một phân vùng sang phân vùng khác.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 35
To Image: Sao lưu tất cả nội dung của
phân vùng thành một tập tin .gho - Lệnh
này để sao lưu phân vùng có HĐH và các
phần mềm cùng toàn bộ dữ liệu trên đó.
From Image: Phục hồi nội dung một
phân vùng từ tập tin hình ảnh .gho đã sao
lưu - Lệnh này để phục hồi phân vùng có
HĐH đã sao lưu khi HĐH bị sự cố.
2.2.2.1 Tạo bản Ghost sao lưu hệ thống
Trong cửa sổ Norton Ghost, chọn Local - Partition - To Image để sao lưu phân vùng
chứa HĐH thành một tập tin hình ảnh .gho
Bước 1: Chọn ổ đĩa cần tạo Ghost (Ô đĩa chứa HDDH, các chương trình ứng dụng)
Bước 2: Chọn phân vùng cần sao lưu trên ổ đĩa đã chọn. Để sao lưu phân vùng chứa
hệ điều hành, bạn cần chọn phân vùng chính. Phân vùng cũng được đánh số thứ tự, phân
vùng chính đánh số 1. Chọn xong nhấn OK.( hình dưới máy tính chỉ có 1 phân vùng).
Bước 3: Chọn nơi lưu tập tin .gho chứa toàn bộ nội dung của phân vùng được sao
lưu.Bạn phải chọn nơi lưu là một phân vùng khác với phân vùng được sao lưu, và dung
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 36
lượng còn trống của phân vùng này phải lớn hơn tổng dung lượng đang sử dụng trên phân
vùng được sao lưu. Đặt tên file Ghost lưu trữ và nhân Save
Bước 4: Chọn phương thức nén dữ liệu. Nên chọn Fast.
Bước 5: Xác nhận việc sao lưu khi xuất hiện hộp thoại yêu cầu xác nhận việc sau lưu.
Nhấn Yes.
Bước 6: Kết thúc và khởi động lại máy.
Quá trình sao lưu diễn ra trong vài phút, nếu thành công sẽ xuất hiện bản thông báo.
Nhấn nút Continue. Nhấn Quit để thoát khỏi Norton Ghost và khởi động lại máy.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 37
2.2.2.2 Bung Ghost phục hồi hệ thống
Trong trường hợp HĐH bị lỗi, hoặc phần mềm ứng dụng bị lỗi, bạn có thể phục hồi
toàn bộ phân vùng với tập tin đã được sao lưu.
Khởi động máy với đĩa Hiren's Boot, chạy Norton Ghost như hướng dẫn ở phần 1.
Trong cửa sổ Norton Ghost, chọn menu Local - Partition - From Image.
Bước 1: Chọn ổ đĩa hoặc phân vùng chứa tập tin hình ảnh .gho đã sao lưu chứa nội
dung của phân vùng cần phục hồi. Kích chọn tập tin đã sao lưu. Chọn Open.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 38
Bước 2: Chọn ổ đĩa cần phục hồi cho phân vùng của nó.
Bước 3: Chọn phân vùng cần phục hồi. Nhấn OK.
Bước 4: Xác nhận việc ghi đè lên phân vùng đang tồn tại để tiến hành phục hồi dữ liệu
cũ từ tập tin .gho vào phân vùng được chọn. Nhấn Yes để xác nhận.
Bước 5: Kết thúc. Nếu quá trình phục hồi thành công sẽ xuất hiện hộp thoại thông
báo. Nhấn nút Restart Computer để khởi động lại máy.
3. Tạo USB Boot
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 39
3.1 Chuẩn bị
- USB có dung lượng lớn hơn 1GB
- Phần mềm USB Format: HP-usb-disk-
storage-format-tol_223
- Phần mềm tạo Boot cho USB:
grub4dos_installer.rar
- File Hiren’s Boot iso
3.2 Các bước thực hiện
Bước 1: Cắm USB vào máy và copy các dữ
liệu quan trọng cso trong USB ra lưu trữ nơi khác.
Bước 2: Chạy chương trình hp-usb-disk-
storage-format-tol_223. Với quyền
Administrator rồi chọn chế độ Format như hình
Bước 3: Giảu nén file
grub4dos_installer.rar và chạy file
grubinst_gui.exe để tạo usb cho USB
1. Check vào ô O dia (DISK) – lam
moi (Refresh) – chọn ổ đĩa
2. Phan danh sach (Part List) – chọn
Lam moi(Refresh) – chọn mục Toàn bo
đia (MBR) (Whole disk (MBR))
3. Nhấn Cai đặt (Install).
Bước 3: Sau đó bạn copy 2 file là
menu.lst và grldr từ thư mục grub4dos
vào thư mục gốc của Flash USB.
Bước 4: Giả nén File Hiren’s
Boot.iso và đĩa Flash USB.
Bước 5: Thiết lập BIOS để khởi
động và boot bằng USB.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 40
PHẦN II: MANG MÁY TÍNH
BÀI 1
TỔNG QUAN VÊ MANG MÁY TÍNH
1. Định nghĩa mạng máy tính
Mạng máy tính là sự kết hợp hai hay nhiều thiết bị mạng độc lập với nhau trong một
môi trường truyền thông và tuân theo một kiến trúc mạng.
2. Phân loại mạng
Mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN): cài đặt trong phạm vi tương đối hẹp (ví
dụ như trong một tòa nhà, một cơ quan, một trường học,..), khoảng cách lớn nhất giữa các
máy tính nối mạng là vài chục km trở lại.
Mạng đô thị ( Metropolitan Area Networks – MAN): cài đặt mạng trong phạm vi một
đô thị, một trung tâm kinh tế xã hội, có bán kính nhỏ hơn 100km.
Mạng diện rộng (Wide Area Networks – WAN): phạm vi mạng có thể vượt qua biên
giới quốc gia thậm chí cả lục địa.
Mạng toàn cầu ( Global Area Networks – GAN): phạm vi rộng khắp toàn cầu. Mạng
internet là một ví dụ cho mạng này.
3. Các kiểu TOPOLOGY mạng
3.1 TOPO dạng sao (BUS)
Tất cả các trạm đều dùng chung một đường truyền chính (Bus) được giới hạn bởi hai
đầu nối (terminator).
Mỗi trạm được nối vào Bus qua một đầu nối chữ T (T-connector).
Khi một trạm truyền dữ liệu thì tín hiệu được quảng bá trên 2 chiều của Bus (tất cả các
trạm khác đều có thể nhận tín hiệu)
3.2 TOPO dạng sao (STAR)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 41
Tất cả các trạm được nối vào một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các
trạm và chuyển đến trạm đích của tín hiệu.
Thiết bị trung tâm có thể là Hub, Switch, router
Vai trò của thiết bị trung tâm là thực hiện việc “bắt tay” giữa các trạm cần trao đổi
thông tin với nhau, thiết lập các liên kết điểm - điểm giữa chúng.
3.3 TOPO dạng sao vòng (RING)
Tín hiệu được lưu chuyển theo một đường duy nhất.
Mỗi trạm làm việc được nối với vòng qua một bộ chuyển tiếp (repeater), có nhiệm vụ
nhận tín hiệu rồi chuyển đến trạm kế tiếp trên vòng.
Để tăng độ tin cậy của mạng, lắp vòng dự phòng, khi đường truyền trên vòng chính bị
sự cố thì vòng phụ được sử dụng với chiều đi của tín hiệu ngược với chiều đi của mạng
chính.
4. Phần cứng và các thiết bị mạng.
4.1 Thiết bị cấu thành mạng máy tính.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 42
Máy chủ (file server - FS), các trạm làm việc (Workstation - WS), các thiết bị ngoại vi
dùng chung (máy in, ổ đĩa cứng,...), card mạng, các đầu nối, đường truyền, và một số thiết
bị khác như HUB, Switch.
4.1.1 Máy chủ (SERVER)
Hoạt động chính của mạng, quản lý các hoạt động của mạng (như phân chia tai nguyên
dung chung, trao đổi thông tin giữa các máy trạm…).
Thông thường máy chủ còn đặt cơ sở dữ liệu dùng chung. Máy chủ phải có cấu hình
mạnh.
Trong mô hình mạng ngang hàng (peer to peer) thì không có máy chủ.
4.1.2 Các máy trạm làm việc
Là các máy tính cá nhân kết nối với nhau và nối với máy chủ.
Các máy trạm có thể sử dụng tài nguyên chung của toàn bộ hệ thống mạng.
4.1.3 Card mạng (NIC)
Là thiết bị để điều khiển việc truyền thông và chuyển đổi dữ liệu sang dạng tín hiệu
điện hay quang.
- Gồm các bộ điều khiển và thu phát thông tin.
+ Bộ điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển truyền thông, đảm bảo dữ liệu
được truyền chính xác tới các nút mạng.
+ Bộ thu phát thông tin làm nhiệm vụ chuyển dữ liệu sang dạng tín hiệu điện hay quang
và ngược lại.
- Được lắp vào khe cắm của mỗi máy tính của mạng.
- Tuỳ theo yêu cầu sử dụng lựa chọn card mạng cho phù hợp với máy tính, đường
truyền dẫn, nhu cầu phát triển trong tương lai.
4.1.4 Môi trường truyền dẫn
Là môi trường truyền dẫn, liên kết các nút mạng, truyền dẫn các tín hiệu điện hay
quang.
Mạng cục bộ sử dụng chủ yếu là các loại môi trường truyền dẫn là có dây và không
dây.
Môi trường truyền không dây sóng (wireless)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 43
Môi trường truyên có dây truyền bằng cáp mạng trong đó có ba loại cáp thường được
sử dụng: cáp đồng trục, cáp đôi dây xoắn, cáp quang.
4.2 Các loại thiết bị mạng.
4.2.1 Bộ khuyếch đại tín hiệu – Repeater
Làm việc với tầng thứ nhất của mô hình OSI - tầng vật lý.
Repeater có hai cổng. Nó thực hiện việc chuyển tiếp tất cả các tín hiệu vật lý đến từ
cổng này ra cổng khác sau khi đã khuyếch đại tất cả các Lan liên kết với nhau qua repeater
trở thành một LAN.
Nó chỉ có khả năng liên kết các LAN có cùng một chuẩn công nghệ.
4.2.2 Bộ tập trung – HUB
Là tên gọi của Repeater nhiều cổng. Nó thực hiện việc chuyển tiếp tất cả các tín hiệu
vật lý đến từ một cổng tới tất cả các cổng còn lại sau khi đã khuyếch đại
Tất cả các LAN liên kết với nhau qua HUB sẽ trở thành một LAN
HUB không có khả năng liên kết các LAN khác nhau về giao thức truyền thông ở tầng
liên kết dữ liệu.
4.2.3 Cầu nối – Bridge
Làm việc với tầng thứ hai của mô hình OSI: tầng liên kết dữ liệu.
Nó được thiết kể để có khả năng nhận tín hiệu vật lý, chuyển đổi về dạng dữ liệu và
chuyển tiếp dữ liệu.
Bridge có hai cổng: sau khi nhận tín hiệu vật lý và chuyển đổi về dạng dữ liệu từ một
cổng, bridge kiểm tra địa chỉ đích, nếu địa chỉ này là của một node liên kết với chính cổng
nhận tín hiệu, nó bỏ qua việc xử lý. Trong trường hợp ngược lại dữ liệu được chuyển tới
cổng còn lại, tại cổng này dữ liệu được chuyển đổi thành tín hiệu vật lý và gửi đi. Để kiểm
tra một node được liên kết với cổng nào của nó, bridge dùng một bảng địa chỉ cập nhật
động tốc độ đường truyền chậm hơn so với repeater.
Dùng để liên kết các LAN có cung giao thức tầng liên kết dữ liệu, có thể khác nhau
về môi trường truyền dẫn vật lý. Không hạn chế về số lượng bridge sử dụng. Cũng có thể
được dùng để chia một LAN thành nhiều LAN con giảm dung lượng thông tin truyền
trên toàn LAN.
4.2.4 Bộ chuyển mạch – Switch
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 44
Làm việc như một Bridge nhiều cổng. Khác với HUB nhận tín hiệu từ một cổng rồi
chuyển tiếp tới tất cả các cổng còn lại, switch nhận tín hiệu vật lý, chuyển đổi thành dữ
liệu, từ một cổng, kiểm tra địa chỉ đích rồi gửi tới một cổng tương ứng.
Nhiều node mạng có thể gửi thông tin đến cùng một node khác tại cùng một thời điểm
mở rộng dải thông của LAN. Switch được thiết kế để liên kết các cổng của nó với dải thông
rất lớn (vài trăm Mbps đến hàng Gbps)
Dùng để vượt qua hạn chế về bán kính hoạt động của mạng gây ra bởi số lượng
repeater được phép sử dụng giữa hai node bất kỳ của một LAN
Là thiết bị lý tưởng dùng để chia LAN thành nhiều LAN “con” làm giảm dung lượng
thông tin truyền trên toàn LAN
Hỗ trợ công nghệ Full Duplex dùng để mở rộng băng thông của đường truyền mà
không có repeater hoặc Hub nào dùng được. Hỗ trợ mạng đa dịch vụ (âm thanh, video, dữ
liệu)
4.2.5 Bộ định tuyến – Router
Làm việc trên tầng network của mô hình OSI.
Thường có nhiều hơn 2 cổng. Nó tiếp nhận tín hiệu vật lý từ một cổng, chuyển đổivề
dạng dữ liệu, kiểm tra địa chỉ mạng rồi chuyển dữ liệu đến cổng tương ứng.
Dùng để liên kết các LAN có thể khác nhau về chuẩn LAN nhưng cùng giao thức mạng
ở tầng network.
Có thể liên kết hai mạng ở rất xa nhau
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 45
BÀI 2
CÁP MẠNG – BẤM CÁP LÕI XOẮN
1. Các dụng cụ cần thiết để bấm đầu cáp mạng LAN
Dao hoặc dụng cụ tuốt dây: loại này hiện nay bán phổ biến ở VN. Loại dụng cụ tuốt
dây còn đi kèm theo loại "nhấn cáp", rất hữu ích khi làm lỗ cắm cáp mạng trên tường. Nếu
không mua loại này, các bạn vẫn có thể dùng dao để tuốt cáp và dùng vít để nhấn cáp.
Các loại Rack gắn tường.
Kìm mạng: loại này dùng để bấm các thanh đồng nhỏ nằm ở trên đầu jack RJ45 (xem
hình). Sau khi đẩy dây cáp vào đầu jack, ta dùng kềm đặt đầu jack vào và bấm chặt để các
thanh đồng đi xuống, "cắn" vào lớp nhựa bao bọc lõi đồng của cáp. Các thanh đồng này sẽ
là "cầu nối" data từ dây cáp vào các Pin trong rack (Rack là thiết bị female, chính là port
của card mạng, Hub, Switch ...)
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 46
Máy test cáp( Đồng hồ test): Nguyên lý hoạt động rất đơn giản, máy sẽ đánh số thứ tự
cáp từ 1 đến 8. Mỗi lần sẽ bắn tín hiệu trên 1 pin. Đầu nhận (recieve) sẽ sáng đèn ở số thứ
tự tương ứng.
2. Các loại dây cáp
Cáp thăng (Standard Cable 10baseT): loại này là loại thông dụng nhất trong LAN bởi
vì đa số PC đều nối vào Switch (ví dụ mấy tiệm net). Dùng để nối các thiết bị khác Layer
với nhau (ví dụ PC với Switch, PC với Hub, hoặc Switch với Router ...). Không thể nối
giữa 2 thiết bị cùng layer với nhau được (ví dụ không thể nối Switch - Switch hay PC -
Router)
Cáp chéo (Cross-Over Cable): loại này dùng để nối các thiết bị cùng loại, cùng layer
với nhau. Ví dụ: PC - PC, Router - Router, Switch - Switch, PC -Router ...
Cáp console: loại này rất hiếm khi dùng, chỉ dành cho các loại router hay Switch của
các hãng lớn như Cisco. Sau lưng Router Cisco có một port gọi là Console, khi cấm dây
nối Router với PC, người ngồi trên PC có thể thiết lập cấu hình Router thông qua Hyper
Communication (trong Accessories). Ngày nay đa số các kỹ sư mạng dùng Telnet để config
router. Chỉ dùng dây console trong lần đầu tiên thôi.
3. Cách bấm cáp
Cáp thăng: Cả 2 đầu cáp đều đước bấm theo chuẩn T568A hoặc đều được bấm theo
chuẩn T568B
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 47
Cáp chéo: 1 đầu bấm theo chuẩn T568A đầu còn lại bấm theo chuẩn T568B
Cáp vòng: 1 đầu bấm từ 1 đến 8 đầu còn lại bấm từ 8 đến 1.
CHUẨN T568 A
1. Trắng xanh lá
2. Xanh lá
3. Trắng cam
4. Xanh dương
5. Trắng xanh dương
6. Cam
7. Trắng nâu
8. Nâu
CHUẨN T568B
1. Trắng xanh lá
2. Xanh lá
3. Trắng cam
4. Xanh dương
5. Trắng xanh dương
6. Cam
7. Trắng nâu
8. Nâu
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 48
BÀI 3
ĐAI CHỈ IP v4
1. Tổng quan về địa chỉ IPv4
Là địa chỉ có cấu trúc, được chia làm hai phần là: network_ID (trường mạng)
&host_ID (trường Host)
Là một trường có kích thước 32 bit. Được chia thành bốn phần, mỗi phần có kích
thước 8 bit, gọi là octet hoặc byte. Có các cách trình bày sau:
Biểu diễn dưới hệ thập phân có dấu chấm (dotted-decimal notation). Ví dụ:
172.16.30.56.
Biểu diễn dưới hệ nhị phân. Ví dụ: 10101100 00010000 00011110 00111000.
Biểu diễn dưới hệ thập lục phân. Ví dụ: AC 10 1E 38
Không gian địa chỉ IP (gồm 232 địa chỉ) được chia thành nhiều lớp (class) để dễ quản
lý. Đó là các lớp: A, B, C, D và E; trong đó các lớp A, B và C được triển khai để đặt cho
các host trên mạng Internet; lớp D dùng cho các nhóm multicast; còn lớp E phục vụ cho
mục đích nghiên cứu.
Địa chỉ IP còn được gọi là địa chỉ logical, trong khi địa chỉ MAC còn gọi là địa chỉ vật
lý (hay địa chỉ physical).
2. Các thuật ngữ liên quan
Network_id: là giá trị để xác định đường mạng. Trong số 32 bit dùng địa chỉ IP, sẽ có
một số bit đầu tiên dùng để xác định network_id. Giá trị của các bit này được dùng để xác
định đường mạng.
Host_id: là giá trị để xác định host trong đường mạng. Trong số 32 bit dùng làm địa
chỉ IP, sẽ có một số bit cuối cùng dùng để xác định host_id. Host_id chính là giá trị của
các bit này.
Địa chỉ host: là địa chỉ IP, có thể dùng để đặt cho các interface của các host. Hai host
nằm thuộc cùng một mạng sẽ có network_id giống nhau và host_id khác nhau.
Mạng (network): một nhóm nhiều host kết nối trực tiếp với nhau. Giữa hai host bất kỳ
không bị phân cách bởi một thiết bị layer 3. Giữa mạng này với mạng khác phải kết nối
với nhau bằng thiết bị layer 3.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 49
Địa chỉ mạng (network address): là địa chỉ IP dùng để đặt cho các mạng. Địa chỉ này
không thể dùng để đặt cho một interface. Phần host_id của địa chỉ chỉ chứa các bit 0. Ví
dụ 172.29.0.0 là một địa chỉ mạng.
Địa chỉ broadcast: là địa chỉ IP được dùng để đại diện cho tất cả các host trong mạng.
Phần host_id chỉ chứa các bit 1. Địa chỉ này cũng không thể dùng để đặt cho một host được.
Ví dụ 172.29.255.255 là một địa chỉ broadcast.
Mặt nạ mạng (network mask): là một con số dài 32 bit, là phương tiện giúp máy xác
định được số bit mạng của một địa chỉ IP. Mặt nạ mạng cũng cho biết số bit nằm trong
phần host_id. Được xây dựng theo cách: Tất các bit phần network_id bằng 1 và tất các
bit tương ứng với phần host_id bằng 0.
Mặt nạ mặc định của lớp A: sử dụng cho các địa chỉ lớp A khi không chia mạng con,
mặt nạ có giá trị 255.0.0.0.
Mặt nạ mặc định của lớp B: sử dụng cho các địa chỉ lớp B khi không chia mạng con,
mặt nạ có giá trị 255.255.0.0.
Mặt nạ mặc định của lớp C: sử dụng cho các địa chỉ lớp C khi không chia mạng con,
mặt nạ có giá trị 255.255.255.0.
3. Phân chia lớp địa chỉ
3.1 Địa chỉ lớp mang A
Dành một byte (8 bit) cho phần network_id và ba byte (24 bit) cho phần host_id.
Để nhận diện ra lớp A, bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là bit 0. Dưới dạng nhị phân,
byte này có dạng 0xxxxxxx. Vì vậy, những địa chỉ IP có byte đầu tiên nằm trong khoảng
từ 0 (00000000) đến 127 (01111111) sẽ thuộc lớp A. Ví dụ địa chỉ 50.14.32.8 là một địa
chỉ lớp A (50 < 127).
Byte đầu tiên này cũng chính là network_id, trừ đi bit đầu tiên làm ID nhận dạng lớp
A, còn lại bảy bit để đánh thứ tự các mạng, ta được 128 (27) mạng lớp A khác nhau. Bỏ đi
hai trường hợp đặc biệt là 0 và 127. Kết quả là lớp A chỉ còn 126 (27-2) địa chỉ mạng,
1.0.0.0 đến 126.0.0.0.
Network_id Host_id Host_id Host_id
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 50
Phần host_id chiếm 24 bit, tức có thể đặt địa chỉ cho 16.777.216 (224) host khác nhau
trong mỗi mạng. Bỏ đi một địa chỉ mạng (phần host_id chứa toàn các bit 0) và một địa
chỉ broadcast (phần host_id chứa toàn các bit 1) như vậy có tất cả 16.777.214 (224-2) host
khác nhau trong mỗi mạng lớp A. Ví dụ, đối với mạng 10.0.0.0 thì những giá trị host hợp
lệ là 10.0.0.1 đến 10.255.255.254.
3.2 Địa chỉ lớp mạng B
Dành hai byte cho mỗi phần network_id và host_id.
Dấu hiệu để nhận dạng địa chỉ lớp B là byte đầu tiên luôn bắt đầu bằng hai bit 10. Dưới
dạng nhị phân, octet có dạng 10xxxxxx. Vì vậy những địa chỉ nằm trong khoảng từ 128
(10000000) đến 191(10111111) sẽ thuộc về lớp B. Ví dụ 172.29.10.1 là một địa chỉ lớp
B (128 < 172 < 191).
Phần network_id chiếm 16 bit bỏ đi 2 bit làm ID cho lớp, còn lại 14 bit cho phép ta
đánh thứ tự 16.384 (214)mạng khác nhau (128.0.0.0 đến 191.255.0.0)
Phần host_id dài 16 bit hay có 65536 (216) giá trị khác nhau. Trừ 2 trường hợp đặc
biệt còn lại 65534 host trong một mạng lớp B. Ví dụ, đối với mạng 172.29.0.0 thì các địa
chỉ host hợp lệ là từ 172.29.0.1 đến 172.29.255.254.
3.3 Địa chỉ mạng lớp C
Dành ba byte cho phần network_id và một byte cho phần host_id.
Byte đầu tiên luôn bắt đầu bằng ba bit 110 và dạng nhị phân của octet này
là 110xxxxx. Như vậy những địa chỉ nằm trong khoảng từ 192 (11000000) đến 223
(11011111) sẽ thuộc về lớp C. Ví dụ một địa chỉ lớp C là 203.162.41.235 (192 < 203 <
223).
Phần network_id dùng ba byte hay 24 bit, trừ đi 3 bit làm ID của lớp, còn lại 21 bit hay
2.097.152 (221) địa chỉ mạng (từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.0).
Network_id Network_id Host_id Host_id
Network_id Network_id Network_id Host_id
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 51
Phần host_id dài một byte cho 256 (28) giá trị khác nhau. Trừ đi hai trường hợp đặc
biệt ta còn 254 host khác nhau trong một mạng lớp C. Ví dụ, đối với mạng 203.162.41.0,
các địa chỉ host hợp lệ là từ 203.162.41.1 đến 203.162.41.254.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 52
BÀI 4
CHIA SẺ TÀI NGUYÊN TRONG MANG LAN
1. Cấu hình thông tin địa chỉ IP cho máy tính
Mỗi máy tính tham gia vào mạng đều cần phải có một địa chỉ IP (hiểu nôm na như mỗi
nhà có 1 số) để truyền nhận dữ liệu, truy cập internet (như địa chỉ nhà để liên lạc, gửi thư).
Địa chỉ IP có 2 dạng địa chỉ IP tĩnh và địa chỉ IP động.
Địa chỉ IP tĩnh: do quản trị mạng quy định đảm bảo mỗi máy tính trong mạng có một
địa chỉ duy nhất.
Địa chỉ IP động: do máy chủ cấp phát mỗi khi có một máy tham gia vào mạng. Để
mạng nội bộ hoạt động hiệu quả, tốc độ truyền dữ liệu nhanh hầu hết các mạng LAN đều
sử dụng hình thức IP tĩnh.
1.1 Đăt địa chỉ IP tình cho máy
Đăng nhập vào máy bạn với username là Administrator hoặc username khác có quyền
Adminstrators - quyền quản trị tối cao trên mỗi máy.
Vào Start - Settings - Network Connections.
Kích phải trên biểu tượng Local Area Connection.
Chọn Properties.
* Lưu ý: Trong trường hợp không xuất hiện
biểu tượng Local Area Connection thì máy của
bạn không có khả năng kết nối mạng nội bộ được.
Có thể máy bị hỏng thiết bị nối mạng (Card mạng)
hoặc chưa có phần mềm hỗ trợ HĐH điều khiển
card mạng ( tức thiếu driver của card mạng). Khi
đó bạn cần đến đĩa CD đi kèm mainboard, trong
đĩa này sẽ có driver của card mạng, bạn nên nhờ
người có hiểu biết về phần cứng để cài đặt giúp.
Trong hộp thoại Local Area Connection
Properties. Chọn thẻ General. Kích chọn mục
Internet Protocal (TCP/IP). Nhấn nút Properties.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 53
Trong hộp thoại Internet Protocal (TCP/IP) Properties. Kích chọn Use the follwing IP
address để nhập địa chỉ IP.
Địa chỉ IP của bạn do bộ phận CNTT qui định và quản lý nên khi nhập địa chỉ IP bạn
phải yêu cầu bộ phận CNTT của cơ quan bạn cung cấp tránh việc bạn sử dụng IP của người
khác.
Giải thích các thông số trong địa chỉ IP:
Dòng IP address: Mỗi máy trong một
nhánh mạng chỉ khác nhau số địa chỉ cuối
cùng, thông thường đối với mạng LAN đơn
giảng thì 3 số phía trước giống nhau hoàn
toàn. Có thể hiểu nôm na 3 số trước như là
tên đường phố, số cuối cùng là số nhà.
Dòng Subnet mask: Qui định nhánh
mạng trong trường hợp mạng phức tạp ví
dụ tòa nhà có nhiều khu hành chính ở cách
xa nhau, nhiều bộ phận làm việc độc lập
nhau....Và có thể hiểu nôm na đây là khu
phố.
Dòng Default gateway: Cổng kết nối ra
bên ngoài, có thể là mạng WAN, mang
Internet. Ví dụ trên hình, mạng LAN đang sử dụng moderm kế nối Internet có số hiệu cổng
là 10.0.0.138.
Dòng Preferred DNS server: Địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền Internet, địa chỉ
này do nhà cung cấp dịch vụ Internet cung cấp, nên trong cùng mạng LAN thì các máy có
địa chỉ này giống nhau.
Dòng Alternate DNS Server: Địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền Internet phụ, tức
trong trường hợp không truy cập vào được vào địa chỉ chính sẽ sử dụng địa chỉ này.
1.2 Cấu hình IP động cho máy
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 54
Vào Start - Settings - Network Connection. Kích phải trên Local Area Connection,
chọn Properties. Chọn Internet Protocal (TCP/IP) trong danh sách, kích chọn Properties
(xem lại ở trên).
Kích chọn Obtain and IP address automatically.
Nếu bạn sử dụng Internet tại gia đình cùng mạng với cơ quan thì để nguyên địa chỉ tại
mục DNS server addresss, nếu khác có thể kích chọn Obtain DNS server address
automatically hoặc nhập địa chỉ do nhà cung cấp
2. Chia sẻ tài nguyên
Trong mạng LAN mọi máy tính đều có quyền như nhau, bạn có thể chia sẻ các thư
mục của mình cho người khác trong mạng. Nhưng để chia sẻ tài nguyên được với các máy
khác bạn phải có thao tác kết nối vào mạng LAN.
2.1 Cách chia sẻ thư mục
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 55
Kích phải trên thư mục cần chia sẻ, chọn
Sharing and Security..., đánh dấu chọn Share
this folder.
Nhập tên thư mục hiển thị trên mạng
LAN trong mục Share name, tên này bạn có
thể đặt khác tên thư mục thật nếu muốn.
Để ẩn không cho người dùng truy cập
vào máy bạn thấy thư mục đã chia sẻ (ví dụ
để hạn chế người biết) bạn thêm ký tự $ vào
cuối tên chia sẻ trong mục Share name. Ví
dụ bạn nhập Soft$ thì thư mục này đã được
chia sẻ nhưng người khác truy cập vào máy
bạn sẽ không nhận ra.
Nhập ghi chú về nội dung của thư mục
vào mục Comment (nếu cần).
Những thư mục được chia sẻ thể hiện
trong cửa sổ Windows Explorer bằng biểu
tượng bàn tay phía dưới biểu tượng thư
mục(xem hình)
2.2 Truy câp tài nguyên thư mục share
2.2.1 Truy câp từ My Network Place (Network) trên desktop
Kích đúp vào biểu tượng My Network
Places trên Desktop. Nhấn vào mục View
workgroup computers.
Kích đúp vào tên máy có chia sẻ tài
nguyên.
Phương thức truy cập này sử dụng trong
trường hợp bạn không nhớ rõ tên máy truy cập,
hoặc tên tài nguyên cần truy cập.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 56
2.2.2 Truy câp từ của sổ Run..
Nhập \\<Tên máy chia sẻ tài
nguyên>[\Thư mục được chia sẻ] vào cửa sổ
Run, nhấn Enter. Nếu không nhớ tên thư mục
bạn chỉ cần nhập tên máy. Ví dụ \\SMS để truy
cập tất cả các thư mục đã được chia sẻ trên
máy SMS.
Cách truy cập này sử dụng khi bạn biết
chính xác tên máy chia sẻ tài nguyên trên mạng LAN. Cách này cũng được sử dụng để truy
cập các thư mục chia sẻ ẩn. Ví dụ để truy cập vào thư mục Soft đã chia sẻ trên máy
CHM_MASTER bạn gõ \\CHM_MASTER\Soft$.
2.3 Quản lý thư mục chia sẻ
Trên mỗi máy tính thường có hằng trăm
thư mục, đôi lúc bạn không thể biết đang chia
sẻ bao nhiêu thư mục vì chúng nằm rãi rác ở
các phân vùng ổ đĩa khác nhau, để bảo đảm
an toàn dữ liệu trên máy bạn, tránh chia sẻ
nhầm các tài liệu cá nhân quan trọng bạn cần
phải quản lý và kiểm soát các thư mục đang
được chia sẻ.
Kích phải My Computer trên Desktop,
chọn Manage. Trong cửa sổ Computer
Management, kích chọn System Tools -
Shared Folders - Shares trong ô cửa sổ bên trái, những thư mục đang được chia sẻ trên máy
bạn sẽ hiện thị trong ô cửa sổ bên phải.
Thư mục Shares: hiển thị tất cả những thư mục và ổ đĩa đang được share trong máy
Để ngừng chia sẻ, kích phải trên tên thư mục trong ô cửa sổ bên phải, chọn Stop Sharing
Thư mục session: hiển thị tất cả các máy đang kết nối đến các thư mục và ổ đĩa được
shared trên máy
Thư mục Open File: hiển thị các file đang được mở trên máy thông qua share
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 57
3. Tạo ổ đĩa ảo nối với tài nguyên trên mạng lan
3.1 Mục đích:
Thông thường để truy cập vào các thư mục chia sẻ trên mạng (thuật ngữ tin học gọi
chung là tài nguyên) chúng ta phải qua nhiều bước như truy cập vào máy có chia sẻ tài
nguyên, truy cập vào thư mục cha rồi mới đến thư mục con (nếu có) rồi mới đến tài nguyên.
Để tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu suất bạn có thể tạo các ổ đĩa ảo để truy cập đến các
tài nguyên này một cách nhanh nhất từ ngay màn hình Desktop của máy mình.
Ví dụ để truy cập vào thư mục Tailieu_giangvien trên Server theo cách thông thường
bạn phải gõ vào Run \\Server, rồi mới truy cập vào thư mục Tailieu_giangvien. Nhưng nếu
chúng ta tạo một ổ đĩa ảo nối với thư mục này với tên ổ là I: thì chúng ta chỉ cần gõ vào
cửa sổ Run dòng I: và nhấn Enter hoặc có thể tạo shortcut cho thư mục này ra màn hình
Desktop và nhấn đúp vào biểu tượng này trên màn hình Desktop để truy cập vào thư mục
Tailieu_giangvien.
3.2 Tạo ổ đĩa mạng
Bước 1: Truy cập vào thư mục chia sẻ trên mạng mà bạn thường dùng nhất cách thông
thường gõ tên máy vào cửa sổ Run và truy
cập đến thư mục chia sẻ.
Sau đó chọn và copy toàn bộ đường
dẫn đến thư mục chia sẻ trên mạng trong
cửa sổ Windows Explorer tại thanh địa
chỉ (Address bar)
Bước 2: Từ cửa sổ Windows
Explorer bất kỳ đang mở vào menu Tools
- Map Network drive
Chọn tên cho ổ đĩa ảo tại mục Drive, bạn có thể chọn các tên ổ đĩa chưa sử dụng là các
ký tự từ A - Z. Dán đường dẫn bạn vừa copy từ thanh địa chỉ vào mục Folder, nếu không
nhấn nút Browse để chỉ đến thư mục chia sẻ trên mạng.
Đánh dấu chọn Reconnect at logon để tự kết nối lại tài nguyên khi chúng ta khởi động
lại máy lần sau.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 58
3.3 Sử dụng
Để truy cập vào tài nguyên trên mạng
LAN đã được tạo ổ ảo chúng ta có thể sử
dụng 1 trong các cách sau:
Cách 1: Gõ tên ổ ảo vào cửa sổ Run:
Cách 2: Mở My Computer, kích đúp vào biểu tượng ổ đĩa ảo nối với tài nguyên cần
truy cập.
Để nhanh hơn, kích phải
trên biểu tượng ổ đĩa ảo
chọn Create Shortcut để tạo
shortcut ra màn hình
Desktop nối với tài nguyên
cần truy cập. Khi đó chỉ cần
kích đúp vào biểu tượng ổ
ảo ngoài màn hình Desktop.
BÀI 5
CẤU HÌNH THIẾT BỊ MANG ROUTER ADSL
1. Mô tả
Các thành phần bên ngoài Modem gồm có
Mặt trước gồm 4 đèn: Đèn nguồn, đèn trạng thái, đèn ADSL, đèn Ethernet
Mặt sau gồm có các giắc cắm: Giắc nguồn, giắc Ethernet, giắc line và lỗ để Reset
Đèn Ethernet: Nếu sáng xanh tức bạn có gắn vào cổng Ethernet (RJ45 port), nếu tắt
bạn không gắn vào cổng Ehternet.
Đèn ADSL: Nếu sáng xanh tức đã đồng bộ tín hiệu ADSL, nếu tắt bạn nên kiểm tra lại
đường sử dụng ADSL.
Đèn Nguồn: Nếu sáng xanh tức bạn đã cắm nguồn. Lưu ý các modem nên cắm qua Ôn
áp thì dòng điện mới ổn định và không bị mất tín hiệu hoặc mất mạng.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 59
2. Lắp đăt và cấu hình Modem D-Link
2.1. Lắp đăt Modem Router ADSL Micronet qua cổng USB:
- Cắm nguồn cho Router và cắm đầu dây ADSL vào cổng RJ11 (cổng ADSL) của
Router bằng cách nối dây điện thoại từ ngoài vào cắm qua bộ tách tín hiệu (dây chung
thoại), 1 đầu ra tín hiệu ADSL cắm vào cổng RJ11 của modem, 1 đầu ra còn lại cắm vào
máy điện thoại.
- Gắn dây USB từ Router nối vào cổng USB của máy tính
2.2. Lắp đăt Modem Router ADSL Micronet qua cổng RJ45 cho 1 máy tính:
- Cắm nguồn cho Router và cắm đầu dây ADSL vào cổng RJ11 (cổng ADSL) của
Router bằng cách nối dây điện thoại từ ngoài vào cắm qua bộ tách tín hiệu (dây chung
thoại), 1 đầu ra tín hiệu ADSL cắm vào cổng RJ11 của modem, 1 đầu ra còn lại cắm vào
máy điện thoại.
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 60
- Nối dây mạng (straight-through ethernet cable RJ45) từ cổng RJ45 của Router đến
cổng RJ45 card mạng của máy tính
Lắp đặt Modem Router ADSL Micronet cho nhiều máy dùng chung Internet trong
mạng LAN:
- Cắm nguồn cho Router và cắm đầu dây ADSL vào cổng RJ11 (cổng ADSL) của
Router bằng cách nối dây điện thoại từ ngoài vào cắm qua bộ tách tín hiệu (dây chung
thoại), 1 đầu ra tín hiệu ADSL cắm vào cổng RJ11 của modem, 1 đầu ra còn lại cắm vào
máy điện thoại.
- Nối dây mạng (cable RJ45) từ cổng RJ45 của Router đến cổng RJ45 Hub/Switch
2.3. Cấu hình Router ADSL D-LINK
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 61
Bước 1: Để vào cấu hình Router bạn nhấn vào biểu tượng Internet Explorer và gõ địa
chỉ http://192.168.1.1 rồi ấn phím Enter
Bước 2: Nhập UserName và password (mặc định User name: admin; Password: admin)
Bước 3: Cấu hình chung để dùng Internet
Nhấp vào “Run Winzard”
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 62
Chọn múi giờ
Để mặc định PPPoE/PPPoA, chọn Next
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 63
Username: Điền tên truy nhập bạn đăng ký với nhà cung cấp
Password: Điền Password bạn đăng ký với nhà cung cấp
VPI: 0
VCI: 35
Connection Type: PPPoELLC
Nhấn Next
Lắp ráp máy tính & lắp đặt mạng Lan 64
Nhấn Restart
Chờ cho Modem khởi động xong và đèn ADSL đứng ổn định trở lại bạn vào mục
STATUS kiểm tra địa chỉ Wan
Khi đã có Wan IP là bạn hoàn toàn có thể kết nối Internet.