24
1 Phßng GD&§T V¨n giang TRƯỜNG TH THỊ TRẤN VĂN GIANG –––––––––– Số:22/KH-THTTVG Céng hoμ xà héi chñ nghÜa viÖt nam §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc ––––––––––––––––––––––– Thị trấn Văn Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2021 KÕ ho¹ch NHIỆM VỤ n¨m häc 2021-2022 n cứ công văn số 356/PGD ĐT-GDTH ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Phòng Giáo dục & Đào tạo Văn Giang chđạo xây dựng kế hoạch năm học 2021-2022; Căn cứ vào kết quả phấn đấu của nhà trường năm học 2020-2021; Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, trường Tiểu học thị trấn Văn Giang xây dựng kế hoạch năm học 2021-2022 như sau: PHẦN I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH Năm học 2021-2022, Trường Tiểu học thị trấn Văn Giang có 47 CBGV- NV. Trong đó có: - CBQL; 03 (1HT, 2HP) - Nhân viên: 02 (VT-KT, TV-TB) -TPT: 01 - Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 41.(GV dạy âm nhạc: 02, GV Mĩ thuật: 02; GV Tiếng Anh: 02; GV Thể dục: 01; GVdạy văn hóa: 33). Tỷ lệ GV/lớp: 1,2 *Về trình độ: Đại học : 27/47đ/c = 57%. Cao đẳng : 19/47đ/c = 41%. Trung cấp : 1/47đ/c = 2%. *Tổng số học sinh: 1332 em. Tổng số lớp: 34. Tỷ lệ HS/lớp: 39,2 Trong đó: - Khối lớp 1: 07 lớp – 271 học sinh - Khối lớp 2: 07 lớp – 268 học sinh - Khối lớp 3: 06 lớp - 250 học sinh - Khối lớp 4: 08 lớp - 315 học sinh

UBND HuyÖn V¨n Giang

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

Phßng GD&§T V¨n giang

TRƯỜNG TH THỊ TRẤN VĂN GIANG

––––––––––

Số:22/KH-THTTVG

Céng hoµ xà héi chñ nghÜa viÖt nam

§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

–––––––––––––––––––––––

Thị trấn Văn Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2021

KÕ ho¹ch

NHIỆM VỤ n¨m häc 2021-2022

Căn cứ công văn số 356/PGD ĐT-GDTH ngày 15 tháng 9 năm 2021 của

Phòng Giáo dục & Đào tạo Văn Giang chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học

2021-2022;

Căn cứ vào kết quả phấn đấu của nhà trường năm học 2020-2021;

Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, trường Tiểu

học thị trấn Văn Giang xây dựng kế hoạch năm học 2021-2022 như sau:

PHẦN I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Năm học 2021-2022, Trường Tiểu học thị trấn Văn Giang có 47 CBGV-

NV. Trong đó có:

- CBQL; 03 (1HT, 2HP)

- Nhân viên: 02 (VT-KT, TV-TB)

-TPT: 01

- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 41.(GV dạy âm nhạc: 02, GV Mĩ thuật:

02; GV Tiếng Anh: 02; GV Thể dục: 01; GVdạy văn hóa: 33). Tỷ lệ GV/lớp:

1,2

*Về trình độ:

Đại học : 27/47đ/c = 57%.

Cao đẳng : 19/47đ/c = 41%.

Trung cấp : 1/47đ/c = 2%.

*Tổng số học sinh: 1332 em. Tổng số lớp: 34. Tỷ lệ HS/lớp: 39,2

Trong đó:

- Khối lớp 1: 07 lớp – 271 học sinh

- Khối lớp 2: 07 lớp – 268 học sinh

- Khối lớp 3: 06 lớp - 250 học sinh

- Khối lớp 4: 08 lớp - 315 học sinh

2

- Khối lớp 5: 06 lớp - 228 học sinh.

1. Thuận lợi:

- Đảng, chính quyền, nhân dân, phụ huynh HS, các đoàn thể trong thị

trấnVăn Giang luôn chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp phát triển giáo dục: đầu

tư kinh phí cho tu sửa cơ sở vật chất, tu bổ cảnh quan, trường lớp ngày càng

khang trang, sạch đẹp, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

-Đội ngũ CBGV-NV khá đồng bộ về cơ cấu, nhiều giáo viên có tay nghề

khá vững vàng. Phần lớn CBGV-NV có tinh thần trách nhiệm cao trong công

việc, đoàn kết nội bộ, giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.

2.Khó khăn

- Một số phòng chức năng (Âm nhạc, mĩ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục

hỗ trợ HS khuyết tật, thư viện, thiết bị, Tin học.....) mới được bàn giao nhưng

trang thiết bị cho các phòng học này còn thiếu.

-Có nhiều giáo viên nghỉ sinh con trong năm học nên việc phân công giáo

viên đứng lớp gặp khó khăn.

-Một số giáo viên còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, việc tự học, tự

bồi dưỡng chưa thường xuyên và hiệu quả của việc bồi dưỡng thấp.

- Một số GV kết hợp đi học đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp theo Luật GD

2019.

-Một số HS nhận thức còn quá chậm, một bộ phận PHHS chưa thật sự

quan tâm đến việc học tập của con em mình.

PHẦN II

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả Chương trình giáo

dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT

BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Chương trình GDPT

2018) đối với lớp 1, lớp 2 và Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (Chương

trình GDPT 2006) từ lớp 3 đến lớp 5.

Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 1444/SGDĐT-

GDTrH ngày 28/8/2018 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông

3

hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, chỉ đạo

thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo. Tổ

chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục

phổ thông 2018 đối với các lớp 3,4,5; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích

cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả giáo dục; thực hiện tích hợp, lồng ghép các nội dung học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục quốc phòng và an ninh

(Thực hiện theo Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017); giáo dục

tham gia giao thông an toàn theo hướng dẫn tại Công văn số 344/SGDĐT-

GDTH ngày 17/3/2017.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chuẩn bị các

điều kiện đảm bảo theo quy định để triển khai dạy học trực tuyến hiệu quả, phù

hợp điều kiện thực tế của nhà trường.

Tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong

trường và cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt

chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn

tại Công văn số 1380/SGDĐT-GDTH ngày 30/7/2020.

Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để

triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3.

Tăng cường kiểm tra, giám sát để hỗ trợ giáo viên lớp 1, 2 thực hiện

Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền

thông về lộ trình và điều kiện thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa.

2. Tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng thực hiện chương trình giáo dục

phổ thông 2018.

Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục tham mưu các cấp

chính quyền để xây dựng các hạng mục cần thiết đáp ứng nhu cầu người học; bổ

sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn,

nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn

thiếu; quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; bảo đảm tỷ lệ phòng, tỷ

lệ giáo viên và sĩ số học sinh/lớp đúng theo quy định để tổ chức dạy học 2

buổi/ngày đảm bảo chất lượng.

3. Đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, chuẩn hóa

về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề

nghiệp.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày

07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và

nâng cao đạo đức nhà giáo; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các

quy định về đạo đức nhà giáo.

4

Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

theo tiêu chuẩn nghề nghiệp; bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ

đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Tổ chức rà soát, tổng hợp và xây dựng kế hoạch theo lộ trình để tổ chức

đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học đạt chuẩn trình độ theo quy các định tại

Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình

thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,

trung học cơ sở.

Tham gia các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để triển

khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình; bồi dưỡng nâng cao

năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc

làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu

học.

Dự kiến phân công giáo viên dạy học lớp 3 năm học 2022-2023 để tập

trung bồi dưỡng, đảm bảo 100% giáo viên dạy học lớp 3 được bồi dưỡng về

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa

lớp 3 trước khi năm học 2022-2023 bắt đầu.

4. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng

đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong

việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà

trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.

Nâng cao tỷ lệ và chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục; chuẩn bị các điều kiện

bảo đảm triển khai dạy học ngoại ngữ, tin học theo Chương trình giáo dục phổ

thông 2018; tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông. Thực

hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức

nhà giáo. Khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Đôn đốc kiểm tra, giám

sát các bộ phận, cá nhân thực hiện các hoạt động dịch vụ, giáo dục của nhà

trường nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn, chất lượng.

5. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các

hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy

người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình - nhà trường

- xã hội cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào

thi đua của ngành phù hợp điều kiện địa phương.

Tăng cường an ninh, an toàn trường học, tích cực phòng, chống xâm hại

và bạo lực học đường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường trong môi

trường giáo dục; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng

5

sống cho học sinh; nâng cao ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo

cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp

giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách cho học

sinh. Bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường

học; phát động phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh.

6. Quan tâm đến học sinh năng khiếu ở tất cả các khối lớp, các môn học.

Tăng cường công tác phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực nhận thức, hạn chế

thấp nhất tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học. Tạo cơ hội thuận

lợi tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

7. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện các hoạt động dạy

học, đa dạng các hình thức tổ chức để khắc phục, ứng phó với tác động của

dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp; chủ động có các phương án, kịch bản

cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch bệnh và khả năng đáp ứng

của nhà trường và điều kiện thực tế của người học; tham gia xây dựng kho học

liệu điện tử phù hợp để phục vụ công tác tổ chức dạy học trực tuyến trong điều

kiện dịch Covid-19 diễn biến phức tạp phải thực hiện giãn cách xã hội để đảm

bảo thực hiện theo phương châm “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học

tập” của ngành Giáo dục.

8. Duy trì vững chắc và củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học.

9. Đảm bảo nề nếp hoạt động của Đội TNTP, phong trào thể dục thể

thao, văn hóa văn nghệ,...

PHẦN III

NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

Căn cứ tình hình thực tế, trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-

19, nhà trường chủ động xây dựng các phương án, kịch bản tổ chức dạy học

cụ thể với hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, phù hợp với khả năng đáp ứng

của trường và điều kiện thực tế của người học đảm bảo yêu cầu phòng chống

dịch theo các nội dung cụ thể như sau:

1. Chủ động thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của dịch

Covid-19

Tổ chức dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 312/PGDĐT ngày

25/8/2021 của Phòng GDĐT cho đến khi có thông báo mới, tổ chức thực hiện

các giải pháp như sau:

a) Đối với học sinh lớp 1

6

Chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn lựa chọn nội dung cốt lõi tổ chức dạy

học trực tiếp tại trường phù hợp với thời lượng dạy học và đảm bảo yêu cầu

cần đạt của chương trình.

Giáo viên chủ động liên hệ và hướng dẫn cha mẹ học sinh phối hợp tổ

chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện nhà trường và gia đình

học sinh; lựa chọn những nội dung cần thiết để hướng dẫn cha mẹ học sinh tổ

chức các hoạt động giáo dục học sinh ở nhà phù hợp với điều kiện của gia

đình; tiến hành khảo sát, nắm bắt thông tin đầy đủ về đối tượng học sinh

trong độ tuổi lớp 1 trên địa bàn để tham mưu chính quyền địa phương có

phương án hỗ trợ kịp thời, phù hợp đối với học sinh gặp khó khăn, gia đình

không thể hỗ trợ các em học tập trong thời gian ở nhà; có phương án tăng

cường riêng cho đối tượng học sinh gặp khó khăn.

Tổ chức dạy học trực tuyến với hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm

sinh lý lứa tuổi đối với học sinh lớp 1. Nhà trường đảm bảo các điều kiện về

cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm, học liệu dạy

học trực tuyến; giáo viên được hướng dẫn sử dụng phần mềm, có các kỹ năng

cần thiết khi tổ chức dạy học trực tuyến; cha mẹ học sinh được thông báo lịch

học, hướng dẫn sử dụng và chuẩn bị các điều kiện để sẵn sàng phối hợp cùng

giáo viên hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học trực tuyến tại nhà; thời khóa

biểu được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các môn

học, phân bổ hợp lý về thời lượng dạy học trong tiết học/buổi học, thời điểm

tổ chức học trong ngày và trong tuần phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học

sinh, không gây áp lực đối với học sinh; ưu tiên dạy học môn Tiếng Việt và

môn Toán đảm bảo giúp học sinh hình thành kỹ năng đọc, viết, nói, nghe, kỹ

năng tính toán và các kỹ năng cơ bản cần thiết ban đầu theo quy định; thực

hiện sắp xếp các chủ đề học tập, sử dụng kho học liệu điện tử kèm theo các

bộ sách giáo khoa để xác định các nội dung có thể tổ chức dạy học trực tuyến.

Ngoài việc tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp dạy học trực tuyến, nhà

trường hướng dẫn giáo viên phối hợp cùng cha mẹ học sinh triển khai thực

hiện giải pháp học tập qua truyền hình trong chuyên mục “Dạy Tiếng Việt lớp

1” đã được Bộ GD&ĐT phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam (kênh

VTV7) xây dựng gồm 56 chủ đề (dùng chung cho tất cả các SGK Tiếng Việt

1) tập trung chủ yếu vào phần Học vần được phát sóng trên kênh VTV7 và

các ứng dụng khác (lịch phát sóng chi tiết đăng tải trên website:

www.moet.gov.vn); hướng dẫn giáo viên sử dụng các bài giảng trong chuyên

mục “Dạy Tiếng Việt lớp 1” để gửi bài giảng đến cha mẹ học sinh qua các

ứng dụng phổ biến, thông dụng như Facebook, Zalo, Email…, phối hợp cùng

giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động học tập ở nhà phù hợp với khung thời

gian, điều kiện cụ thể và khả năng đáp ứng của gia đình học sinh.

b) Đối với học sinh lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5

7

Trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện theo

phương châm “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học tập” của ngành

Giáo dục. Thực hiện sắp xếp các chủ đề học tập, xác định các nội dung có thể

tổ chức dạy học trực tuyến và hướng dẫn cho học sinh tự học.

Tổ chức dạy học trực tuyến (theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT

BGDĐT ngày 30/3/2021) đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình, phù hợp

với điều kiện thực tế của nhà trường, kỹ năng của giáo viên, khả năng tiếp thu,

lĩnh hội và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. Ngoài ra, giáo viên có

thể phối hợp cùng phụ huynh tổ chức cho học sinh học qua truyền hình (lịch

phát sóng dạy học trên truyền hình một số môn học của kênh VTV7-Đài

THVN đăng tải trên website: www.moet.gov.vn; đường link xem các video:

Hướng dẫn dạy học trên truyền hình: https://youtu.be/vaAOh3wFwLM’’;

Môn Tiếng Việt: https://youtu.be/CM3W0CW8SWI;

Môn Toán: https://youtu.be/TG_gZUIl1vA;

Môn Tự nhiên và Xã hội: https://youtu.be/nMTe1UNBkNE;

Môn Lịch sử và Địa lý: https://youtu.be/Lsu7lfrPYSg).

Nhà trường đã căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn số 268/GDĐT-

GDTH ngày 30/7/2021 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn xây dựng kế

hoạch giáo dục nhà trường cấp tiểu học và vận dụng hợp lý hướng dẫn thực

hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số

548/SGDĐT-GDTH ngày 06/4/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên

để điều chỉnh, thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch

giáo dục môn học, thực hiện tinh giản và dạy học các nội dung cốt lõi cho phù

hợp.

Ban giám hiệu tăng cường dự giờ, tư vấn, hỗ trợ hoạt động chuyên môn

cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên khối 1, khối 2.

2. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện

thực tế của nhà trường

Triển khai thực hiện đa dạng các hình thức tổ chức dạy học, xây dựng

các phương án, kịch bản cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch

bệnh và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục, điều kiện thực tế của người

học; nghiêm túc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về các

biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, phối hợp chặt chẽ với chính

quyền địa phương thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, bảo đảm an

toàn và hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với

điều kiện thực tế tại địa phương với các nội dung cụ thể sau:

a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường thực hiện Chương trình

giáo dục phổ thông cấp tiểu học

8

Nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học các

môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn Công văn

số 268/GDĐT- GDTH ngày 30/7/2021 của Phòng GD&ĐT với các kịch bản

phù hợp; lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi, cần thiết phù hợp với khung thời

gian năm học. Bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu

học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực hiện

của nhà trường; đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học; kế hoạch thời

gian năm học; tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục bắt buộc,

môn học tự chọn; bố trí thời gian thực hiện chương trình đảm bảo tính khoa

học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực

hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường và đối tượng học sinh, đảm bảo cuối năm học đạt được yêu

cầu cần đạt theo quy định của chương trình; trong điều kiện cho phép tạo môi

trường cho học sinh được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát

huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học, hoạt động giáo dục

vào thực tiễn.

Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục

đảm bảo mỗi giáo viên nắm vững mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương

trình môn học, hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được

thiết kế trong sách giáo khoa; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường

và đặc điểm đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên chủ động xây dựng

kế hoạch bài dạy, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh hoặc bổ sung, tích

hợp; điều chỉnh thời lượng thực hiện; nguồn học liệu và thiết bị dạy học; hình

thức tổ chức và phương pháp dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp

đánh giá; xây dựng phân phối chương trình dạy học linh hoạt phù hợp với đối

tượng học sinh, điều kiện tổ chức dạy học, bảo đảm các yêu cầu cần đạt của

chương trình đối với môn học, hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất.

b) Thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1 và lớp 2

Thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, lớp 2 theo các văn

bản hướng dẫn chuyên môn đối với cấp tiểu học đã được Bộ GDĐT, Sở

GDĐT, Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Giang ban hành, cụ thể:

- Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất và có đủ thiết bị dạy

học tối thiểu theo quy định; ưu tiên bố trí cơ cấu giáo viên dạy đủ các môn

học và hoạt động giáo dục theo quy định.

- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các

môn học tự chọn theo quy định của Chương trình GDPT 2018; tổ chức các

hoạt động củng cố để học sinh tự hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động

giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động

tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.

9

- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần), mỗi ngày

bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; kế hoạch giáo dục đảm bảo phân

bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học

tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập

các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục

tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; thời khóa biểu được sắp xếp một cách khoa

học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục,

phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp

với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức bán trú với nội dung, hình thức phù hợp

điều kiện thực tế, trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học

sinh và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; các hoạt

động bán trú được tổ chức trong khoảng thời gian từ sau giờ học buổi sáng

đến trước khi bắt đầu giờ học buổi chiều, thông qua hoạt động bán trú góp

phần rèn luyện học sinh về kỹ năng sống, đạo đức, tính kỷ luật, tự phục vụ,

trách nhiệm, chia sẻ, yêu thương; việc tổ chức ăn trưa, bán trú bảo đảm an

toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng, sức khỏe cho học sinh.

- Tổ chức các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày

là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong khoảng thời gian từ sau

giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học sinh đón về nhà; căn

cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, tổ chức các hoạt động dưới hình thức

sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân

chơi, bãi tập, nhà đa năng…) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau

giờ học chính thức trong ngày; việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức

trong ngày bảo đảm an toàn, hiệu quả, theo đúng mục tiêu đã đề ra dưới hình

thức sinh hoạt câu lạc bộ được thực hiện trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của

học sinh, cha mẹ học sinh và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006 từ lớp 3, lớp 4 và

lớp 5

Trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông 2006, nhà trường chủ

động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 3, lớp 4 và lớp 5

theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để chủ động tiếp cận

với Chương trình GDPT 2018, cụ thể:

- Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp

ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với các đối tượng học sinh,

đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo

hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu

chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản

những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp

trong cấp học và các nội dung quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh

10

tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù

hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới

phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao

cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự

chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục

toàn diện ở tiểu học.

- Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống,

hiểu biết xã hội cho học sinh; tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động thực

hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,

phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập

của học sinh.

- Tích cực, chủ động tham mưu Phòng GD&ĐT, UBND huyện Văn

Giang quan tâm biên chế giáo viên đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp và cơ cấu giáo

viên để dạy đủ các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định và tổ chức dạy

học 2 buổi/ngày cho học sinh, đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại

Điều lệ trường tiểu học.

- Tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 để học sinh được chuẩn bị học

lớp 6 theo Chương trình GDPT 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số

347/GDĐT -GDTH ngày 13/9/2021 của Phòng GD&ĐT.

d) Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.

Triển khai dạy học tích hợp các nội dung giáo dục linh hoạt theo các

hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng học sinh, địa

phương và nhà trường. Nhà trường tích cực tham khảo những nội dung giáo

dục tiên tiến của các mô hình giáo dục hiện đại để ứng dụng vào hoạt động

giáo dục nhà trường một cách phù hợp với thực tế của địa phương.

Xây dựng mô hình thư viện thân thiện trường tiểu học phù hợp với điều

kiện thực tế của đơn vị. Triển khai hiệu quả Công văn số 125/SGDĐT-GDTH

ngày 26/01/2020 của Sở GDĐT Hưng Yên nhằm tiếp tục củng cố, đổi mới và

nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện trong các nhà trường tiểu

học, trong đó đảm bảo thư viện lưu trữ sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất

và năng lực học sinh.

đ) Tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa

Chỉ đạo tổ chuyên môn nghiên cứu đề xuất lựa chọn sách giáo khoa lớp

3 và trang bị sách giáo khoa, tài liệu tham khảo trong trường tiểu học theo quy

định. Thực hiện các giải pháp để hỗ trợ sách giáo khoa cho các học sinh thuộc

đối tượng chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; học sinh hộ nghèo và

cận nghèo; huy động các nguồn lực xã hội thực hiện rà soát đối tượng được hỗ

11

trợ sách giáo khoa để có giải pháp hỗ trợ kịp thời, đảm bảo tất cả học sinh có

đầy đủ sách giáo khoa, không để học sinh nào bị thiếu sách giáo khoa trước

khi vào năm học mới.

e) Thực hiện nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học

Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục địa phương

tích hợp, lồng ghép trong kế hoạch giáo dục nhà trường linh hoạt, phù hợp với

điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của trường nhằm đảm bảo mục tiêu và chất

lượng giáo dục. Khi xây dựng kế hoạch, cần chú ý lồng ghép, tích hợp nội

dung giáo dục địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải

nghiệm để phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ phát triển nhận thức của học

sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học,

hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi

thực hiện.

3. Đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát

huy tính chủ động, linh hoạt và tự chủ của nhà trường, sáng tạo của tổ

chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ

thông cấp tiểu học

Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện quyền tự chủ và tự

chịu trách nhiệm về kế hoạch dạy học và giáo dục theo quy định, đảm bảo sự

tham gia của các lực lượng xã hội như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,

học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội... để giúp nhà trường huy động

được các nguồn lực và cộng đồng trách nhiệm trong việc xây dựng, thực thi

và giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.

Thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch về chất lượng giáo

dục và điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, phù hợp với loại hình nhà

trường và quy định của pháp luật về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo

dục; đảm bảo nhà trường được quyết định các phương pháp, hình thức tổ chức

hoạt động giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục, bảo

đảm chất lượng, hiệu quả; được chủ động liên kết với các nhà trường đại học,

cơ sở nghiên cứu, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hộ kinh

doanh, các tổ chức, cá nhân và gia đình học sinh để tổ chức các hoạt động

giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định của pháp luật;

được tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo

dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các

nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp

luật.

4. Tăng cường huy động các nguồn lực để chăm lo cho giáo dục và

đào tạo

12

Tích cực tham mưu các cấp chính quyền, thực hiện huy động các nguồn

tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện

hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo

quy định của Bộ GD&ĐT và đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ của

ngành Giáo dục trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp.

5. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học

sinh tiểu học.

a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng

phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố

tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên

lớp học; triển khai giáo dục STEM, STEAM trong giáo dục tiểu học; tăng

cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương,

vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.

Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học mới; triển khai

dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột; thực hiện dạy học Mĩ thuật theo

phương pháp mới; tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên

môn trong trường và cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức

sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.

Tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong

trường và tham gia sinh hoạt theo cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và

hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài

học theo hướng dẫn tại Công văn số 1380/SGDĐT-GDTH ngày 30/7/2020.

b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 thực hiện Chương trình giáo dục

phổ thông 2006, tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Thông tư số

30/2014/TT BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT

ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT. Đối với học sinh lớp 1, lớp 2 thực hiện

Chương trình GDPT 2018, được đánh giá theo quy định tại Thông tư số

27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả

giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều

thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy

học.

Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp

với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”;

thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định.

13

6. Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học và chuẩn bị các

điều kiện để triển khai thực hiện theo Chương trình GDPT 2018

a) Dạy học Ngoại ngữ (Tiếng Anh)

Triển khai Chương trình môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 đảm bảo

các yêu cầu được quy định trong Chương trình GDPT 2018 và Công văn số

681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020 của Bộ GDĐT. Tiếp tục triển khai

Chương trình Tiếng Anh tự chọn theo Chương trình GDPT 2006 và Chương

trình thí điểm Tiếng Anh cấp Tiểu học đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5;

tăng cường tổ chức dạy Tiếng Anh 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5

(đặc biệt ở lớp 5), xây dựng những giải pháp tiếp cận chương trình môn Tiếng

Anh theo Chương trình GDPT 2018 một cách linh hoạt, phù hợp để tạo tâm

thế sẵn sàng cho học sinh học lên lớp 6 theo chương trình mới.

Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo thực hiện theo quy định của Bộ

GDĐT, cụ thể: đối với lớp 1 đã được nhà trường lựa chọn từ năm học 2019-

2020, lớp 2 sử dụng theo danh mục sách giáo khoa theo Quyết định số

1128/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của UBND tỉnh; đối với lớp 3, lớp 4 và lớp

5 thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1073/SGDĐT-GDTH ngày

04/7/2013 và các văn bản khác của Sở GD &ĐT Hưng Yên.

Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực

học sinh; tập trung vào đánh giá thường xuyên để hỗ trợ học tập; bài kiểm tra

cuối học kỳ yêu cầu có đủ cả bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết theo quy

định.

Ngoài việc triển khai dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến (lớp 1), dạy

học trực tuyến (lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5), nhà trường hướng dẫn giáo viên

phối hợp cùng cha mẹ học sinh triển khai thực hiện giải pháp học Tiếng Anh

qua truyền hình trong chuyên mục “Làm quen với Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2”

đã được Bộ GDĐT phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV7) xây

dựng và phát trên sóng (kênh) VTV7 và các ứng dụng khác (theo lịch cụ thể

đăng trên website: www.moet.gov.vn); sử dụng kho bài giảng này để hướng

dẫn giáo viên gửi đến cha mẹ học sinh qua các ứng dụng phổ biến, thông dụng

như Facebook, Zalo, Email … phối hợp hướng dẫn học sinh học tập ở nhà phù

hợp với điều kiện cụ thể và khả năng đáp ứng của gia đình học sinh để giúp

học sinh trải nghiệm hình thành kỹ năng tiếng Anh tự tin khi bước vào học

tiếng Anh bắt buộc từ lớp 3 theo quy định và tạo tâm thế sẵn sàng cho học

sinh lớp 5 lên lớp 6 học môn tiếng Anh theo Chương trình GDPT 2018.

Khi được sự cho phép của các cấp, nhà trường tổ chức phối hợp với Cty

CP GD&ĐT Flat World tổ chức dạy làm quen tiếng Anh cho học sinh lớp 1,

2, dạy chương trình bổ trợ cho HS lớp 3,4,5 với thời lượng 2 tiết/tuần (100%

14

giáo viên nước ngoài, có GV VN trợ giảng) trên tinh thần tự nguyện tham gia

của cha mẹ học sinh và học sinh.

Khuyến khích giáo viên hướng dẫn học sinh học Tiếng Anh đối với

môn Toán và môn Khoa học; tăng cường tổ chức cho giáo viên, học sinh học

Tiếng Anh qua truyền hình, các phương tiện truyền thông phù hợp khác và

đẩy mạnh thực hành Tiếng Anh qua các hoạt động như đọc truyện, hoạt động

trải nghiệm, các sân chơi, giao lưu.

b) Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học

Nhà trường khuyến khích giáo viên và phụ huynh hỗ trợ học sinh được

làm quen với tin học và đáp ứng sở thích, nhu cầu, phát hiện và bồi dưỡng phát

triển năng lực tin học, tư duy khoa học máy tính, hình thành và nuôi dưỡng đam

mê khoa học, công nghệ cho học sinh tiểu học.

Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền xây dựng đề án, kế hoạch chuẩn

bị tốt điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển đội ngũ giáo viên đủ

về số lượng, đảm bảo được tập huấn, bồi dưỡng theo quy định của Bộ GDĐT,

từng bước được chuẩn hóa để tổ chức dạy học Tin học theo Chương trình giáo

dục phổ thông 2018 từ năm học 2022-2023.

7. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật

Nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người

khuyết tật 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết

tật. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2155/KH-SGDĐT ngày 14/12/2018 về Kế

hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018-2020 của ngành Giáo dục;

Công văn số 1911/SGDĐT-GDTH về việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch

vụ giáo dục tại cộng đồng. Nhà trường chủ động xây dựng, triển khai thực hiện

Kế hoạch giáo dục người khuyết tật của đơn vị mình; tích cực tham mưu với ủy

ban nhân dân thị trấn thành lập Ban hỗ trợ giáo dục hòa nhập nhằm thúc đẩy

công tác giáo dục hòa nhập ở các trường tiểu học; xây dựng kế hoạch giáo dục

phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật.

Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục,

tăng cường giáo dục hòa nhập; tăng cường tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập, trong đó học sinh học hòa nhập

được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân; tùy theo dạng tật,

mức độ khuyết tật mà học sinh được miễn một phần, một số nội dung, một số

môn học với mục tiêu giúp học sinh khuyết tật được tương tác cùng bạn bè, các

em hòa nhập và yêu cuộc sống. Nhà trường đề nghị phòng GDĐT tham mưu

với các cấp có thẩm quyền để thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo

viên trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa

nhập.

15

8. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,

hoạt động trải nghiệm; xây dựng, phát triển thư viện nhà trường đáp ứng nhu

cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực học sinh

Tăng cường thực hiện tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá theo hướng tổ chức hoạt động trải

nghiệm theo hướng dẫn tại Công văn 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019;

tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục

giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực;

giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục kĩ năng tài chính cá nhân.

Triển khai giảng dạy nội dung giáo dục địa phương tích hợp vào các

môn học, hoạt động trải nghiệm. Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và

hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Chủ động chuyển các hoạt động tập

thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sang hướng tổ chức hoạt động trải

nghiệm tại trường, tại địa phương; tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo

đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo

vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường xanh - sạch -

đẹp; thực hiện tốt giáo dục thực hành tâm lí học đường cho học sinh tiểu học,

làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe và làm quen với một số nghề truyền thống

ở địa phương (trồng cây ăn quả, cây cảnh). Trong năm học tổ chức ít nhất 1 lần

cho HS tham quan trải nghiệm.

Thành lập đội bóng đá Tiểu học để tham gia giải bóng đá cấp trường, cấp

cụm, cấp huyện, cấp Tỉnh.

Tổ chức sân chơi cho học sinh (Rung chuông vàng, giao lưu các môn

học... .)

Tăng cường công tác truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong

trường học, thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ

về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông,

đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và văn

hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào

nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục.

Xây dựng thư viện thân thiện phù hợp với điều kiện thực tế của nhà

trường theo Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019; hình thành

thói quen đọc sách, ý thức tự học, tự nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ tiếng

Việt cho học sinh tiểu học. Đảm bảo nhân viên thư viện hoạt động đúng

chuyên môn được đào tạo; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực

cho giáo viên và nhân viên thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học

sinh; dành thời lượng phù hợp cho thời gian đọc sách thư viện; đầu tư cơ sở vật

chất, phương tiện kĩ thuật, học liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý và tổ chức hoạt động thư viện; huy động sự tham gia của cha

16

mẹ học sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần

xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.

9. Tổ chức thực hiện dạy và học 2 buổi/ngày

- Về kế hoạch giáo dục: Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo thực hiện

đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, lựa chọn nội

dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với nhu

cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ

động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo

dục dạy học 2 buổi/ngày (tối thiểu 32 tiết/tuần) cho 100% học sinh lớp 1,2;

tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực,

chủ động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Xây dựng kế hoạch

giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh

hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện

cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo

dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Sắp xếp thời khóa

biểu khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động

giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học

phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Đảm bảo không tổ chức dạy

học quá 7 tiết/ngày.

- Về tổ chức bán trú: Nhà trường tổ chức bán trú với nội dung, hình thức

phù hợp điều kiện thực tế, trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ

học sinh và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên. (Tổ chức

hợp đồng với Công ty cung cấp suất ăn Dương Anh). Nhà trường tích cực kiểm

tra vệ sinh, an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khoẻ học sinh.

- Về tổ chức cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày: Nhà

trường tham mưu với các cấp lãnh đạo hướng dẫn việc thực hiện tổ chức hoạt

động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày. Căn cứ vào nhu cầu, sở

thích của học sinh, có thể được tổ chức các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt

câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi

tập, nhà đa năng...) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học chính

thức trong ngày.

Tham mưu với chính quyền thị trấn để có Nghị quyết chuyên đề về phát

triển giáo dục của địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng

kế hoạch, tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ

giáo viên, đẩy mạnh xã hội hóa để đảm bảo các điều kiện chuẩn bị cho việc

triển khai Chương trình, sách giáo khoa mới thực hiện dạy học 2 buổi/ngày;

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tuyệt đối không để học sinh bỏ học và

không để xảy ra tình trạng “học sinh ngồi nhầm lớp”.

II. Đổi mới công tác quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ

quản lý giáo dục tiểu học

17

a) Đổi mới công tác quản lý giáo dục tiểu học

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thực hiện đúng các quy định về quản

lý tài chính; thực hiện nghiêm túc công tác thu đầu năm học theo quy định;

thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số

36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện Chỉ

thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm

dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; thường xuyên cập nhật dữ liệu lên Hệ

thống thông tin quản lí giáo dục đảm bảo chính xác cơ sở dữ liệu phục vụ công

tác quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học. Thực hiện linh hoạt chế độ báo cáo

nhanh bằng thư điện tử nhằm thu thập và quản lí thông tin kịp thời, thông suốt

giữa CBQL và GV-NV. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công

tác quản lí, công tác dạy-học , đánh giá học sinh tiểu học; khuyến khích GV sử

dụng sổ điện tử; sử dụng các hệ thống thông tin quản lý, thống kê, báo cáo theo

quy định của BGDĐT.

- Ban giám hiệu trực tiếp dự giờ 100% giáo viên, tăng cường dự giờ

những giáo viên còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề (mỗi tổ làm ít nhất 3

chuyên đề/năm ở tất cả các khối lớp, cơ bản hoàn thành trong học kì I.

- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, tập trung làm tốt công tác kiểm

tra định kì, đột xuất hoạt động sư phạm, việc thực hiện quy chế chuyên môn

của giáo viên.

- Phân công mỗi đồng chí trong BGH phụ trách một vài lĩnh vực và sinh

hoạt ở 1 tổ chuyên môn :

+Đ/c Hoàng Thị Quyên, HT, phụ trách chung, sinh hoạt chuyên môn tổ

4+5

+Đ/c Nguyễn Thị Thu Huyền, PHT, phụ trách CNTT, Phổ cập, CSVC

sinh hoạt chuyên môn tổ 2+3

+Đ/c Vũ Thị Luyến, PHT, phụ trách chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn

tổ 1.

- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo giáo viên hội giảng cấp trường 2 đợt

(vào dịp 20/11 và 3/2).

- Tăng cường nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt

động giáo dục:

+ Quy định về hồ sơ sổ sách của GV (thực hiện theo Điều lệ trường Tiểu

học) gồm:

18

Kế hoạch bài dạy

Sổ ghi chép các hoạt động chuyên môn (ghi chép sinh hoạt chuyên môn

và dự giờ);

Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục.

Sổ KHGD (nhóm trưởng xây dựng và duyệt KHGD cho cả nhóm);

Sổ chủ nhiệm (GVCN)

+ Quy định về soạn bài: Soạn bài trước 1 tuần. Soạn đúng chương trình

thời khoá biểu, trình bày khoa học, tổ chức cỏc hoạt động theo hướng phát

triển năng lực của HS. Lưu ý: Giáo viên soạn giáo án vi tính cần soạn trong

khung, trục. Thống nhất sử dụng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14 ,

giãn dòng từ 1,2-1,5; lề trái 2,5 cm, lề phải 2,0 cm, lề trên, lề dưới 1,5 cm. Tiết

Tập viết chữ mẫu phải đúng theo quy định. Nội dung giảng dạy và hoạt động

của thầy phải tương ứng với nội dung học tập và hoạt động của trò.

+ Quy định về giờ dạy trên lớp:

Ra vào lớp đúng giờ. Tuyệt đối không làm việc riêng trên lớp, khụng sử

dụng điện thoại trong giờ lên lớp, tắt điện sau khi tan học. Đóng cửa sổ phũng

học.

Dạy sát đối tượng; vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục. Sử

dụng thường xuyên, có hiệu quả các đồ dùng dạy học theo yờu cầu của mụn

học; coi trọng việc thực hành vận dụng, ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào thực

tế cuộc sống; tổ chức tốt các hoạt động học tập, phát huy tính tích cực chủ

động của học sinh, quan tâm đến các đối tượng học sinh trong lớp.

Chữ viết trên bảng phải mẫu mực, trình bày bảng khoa học.

Tăng cường sử dụng giáo án điện tử.

(Khi dạy học trực tuyến cũng phải đảm bảo các yêu cầu như trên)

+ Quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Đối với học sinh lớp 3,4,5: Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh

theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số

điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số

30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Đối với học

19

sinh lớp 1, 2: Thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT/BGDĐT ngày 04/9/2020

của Bộ GD&ĐT.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích GV sử dụng

phần mềm quản lí kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về

hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian quan tâm đến học sinh và đổi mới phương

pháp dạy học.

Việc đánh giá xếp loại học sinh phải đảm bảo chính xác, khách quan và

công bằng, đánh giá thực chất, bám sát yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối

với từng lớp học, thực hiện đánh giá thường xuyên.

Coi trọng việc đánh giá xếp loại học sinh, tổ chức ra đề bằng các hình

thức trắc nghiệm và tự luận, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình.

Việc coi, chấm đảm bảo nghiêm túc, chính xác, công bằng cho học sinh.

Quản lí hồ sơ đánh giá, xếp loại học sinh thật chặt chẽ.

Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm

túc, phản ánh chất lượng thực và kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm

lớp”. Chỉ đạo xét khen thưởng học sinh đảm bảo công bằng, đúng quy định.

- Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ, chỳ trọng công tác kiểm tra đột xuất.

+Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ theo tuần, tháng, năm học theo tinh

thần chỉ đạo của ngành. Chỉ rõ đối tượng kiểm tra, tự kiểm tra; nội dung kiểm

tra; lực lượng kiểm tra và thời gian kiểm tra.

+Đảm bảo mỗi giáo viên trong trường một năm ít nhất được kiểm tra 1

lần (cả kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề). Qua đó tư vấn, giúp đỡ giáo

viên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đồng thời để có cơ sở đánh giá giáo viên

theo “chuẩn” hàng năm.

* Kiểm tra toàn diện:

- Số lượng: 21 giáo viên

- Nội dung: Đánh giá về phẩm chất, đạo đức, lối sống; CMNV (dự ít

nhất 2 tiết trong đó có 1 tiết ít giờ); thực hiện QCCM và kết quả thực hiện một

số nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.

* Kiểm tra chuyên đề cá nhân và các tổ nhóm công tác:

20

- Số lượng: 52 lượt CB_GV_NV, tổ nhóm công tác

- Nội dung: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn (thực hiện

chương trình, thời khoá biểu; soạn, giảng; đánh giá xếp loại học sinh; hồ sơ sổ

sách.... Kiểm tra nề nếp, kỷ cương (Ngày công, giờ công, ra vào lớp); kiểm tra

chế độ chính sách (Thu góp, dạy thêm học thêm….); kiểm tra hoạt động của

các đoàn thể, tổ nhóm chuyên môn, hoạt động của các bộ phận (PHT, KT-VT,

TV-TB,….); ……

Ngoài việc kiểm tra theo kế hoạch, Hiệu trưởng còn kiểm tra đột xuất.

b) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tiểu học

Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng

yêu cầu về chất lượng, đảm bảo nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương

trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học.

Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn

hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây dựng và

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn.

Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực quản lý và tổ chức dạy học học

tích cực cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên để triển khai thực hiện

Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt là xây dựng và triển khai tốt

kế hoạch tập huấn cho đội ngũ giáo viên dạy lớp 3 chuẩn bị cho năm học 2022-

2023.

Tạo điều kiện để tất cả cán bộ quản lý, giáo viên được tham gia các đợt

tập huấn năng cao năng lực quản lý, tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện

Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu

học.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm,

đạo đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho

các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành

tích trong giáo dục”.

Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT ngày

20/12/2019 của Bộ GDĐT. Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp Huyện.

III. Điều kiện đảm bảo đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và thiết bị dạy

học đáp ứng thực hiện Chương trỡnh giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, cán

bộ quản lý về thực hiện Chương trỡnh giỏo dục phổ thụng 2018, đặc biệt đối

với đối với đội ngũ giáo viên dạy lớp 3 năm học 2022-2023

Xõy dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cho các đối tượng thực hiện

Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phối hợp chặt chẽ với cỏc cơ sở đào

21

tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chọn cử đội ngũ

giáo viên cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng giáo viên và ưu tiên cho giáo viên đảm nhiệm dạy khối lớp 3 vì đây là

khối lớp sẽ thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2022-

2023. Từ đó, tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên tham gia

tổ, nhóm chuyên môn cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện

thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên

môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.

2. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thực hiện Chương

trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018 và các hướng

dẫn của Bộ GD ĐT quy định về điều kiện thực hiện CTGDPT 2018, nhà

trường thực hiện rà soát, đánh giá lại điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

hiện có; tích cực tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND Thị trấn Văn Giang

đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà đa năng và các công trình phụ trợ, đầu tư mua

sắm trang thiết bị dạy học, đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ năm học

2021-2022 và sẵn sàng triển khai CTGDPT 2018 đối với lớp 3 từ năm học

2022-2023.

3. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, đảm bảo hiệu

quả kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và

quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp

- Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học

Thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học theo Thông tư số

07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT Quy định về điều kiện

bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập

giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của

Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Chủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương kiện toàn ban chỉ đạo phổ

cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực để

củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học.

Chú trọng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì sĩ số; bảo

đảm huy động 100% trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học; tạo mọi điều kiện và cơ

22

hội cho trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn

thành chương trình Tiểu học.

Triển khai cập nhật, xử lí số liệu trên hệ thống thông tin quản lí phổ cập

giáo dục, xoá mù chữ đảm bảo tính khoa học, pháp lí.

- Đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường

đạt chuẩn quốc gia

Tiếp tục làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục, kiện toàn Hội

đồng tự đánh giá, hoàn thiện báo cáo và các minh chứng theo năm học, hoàn

thành phần mềm KĐCL theo chỉ đạo của PGD.

Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành

Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất

lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn

của Bộ, nhà trường sẽ tích cực tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền

địa phương trong việc xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị dạy và học

Thực hiện tự đánh giá và đề nghị đánh giá ngoài Kiểm định chất lượng và

công nhận trường Chuẩn quốc gia trong học kỳ I.

IV. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học

1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về

đổi mới Chương trình GDPT 2018, tổ chức triển khai sách giáo khoa cấp tiểu

học, chú trọng các nội dung liên quan đến lớp 1, lớp 2 và công tác chuẩn bị

đối với lớp 3 từ năm học 2022-2023.

2. Tích cực tham mưu và thường xuyên cung cấp thông tin cho Đại biểu

Hội đồng nhân dân các cấp tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành

động của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.

3. Tổ chức truyền thông đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng

các chủ trương, chính sách mới về giáo dục; chủ động xử lý các vấn đề truyền

thông tại nhà trường; nâng cao việc phân tích và xử lý thông tin để đáp ứng

yêu cầu truyền thông của Ngành; đẩy mạnh truyền thông về nội dung, giải

pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong bối

cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường,

gia đình và xã hội.

4. Tiếp tục tăng cường truyền thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi

mới, các quy định của Ngành đến được từng cán bộ, giáo viên, người lao động

trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên

trách truyền thông nhằm nâng cao kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin về

giáo dục.

23

5. Khuyến khích cán bộ quản lí, giáo viên viết bài và đưa tin về các

hoạt động của nhà trường về việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT

2018, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong trường…. để tạo

sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

V. Một số chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể

1. Danh hiệu thi đua

a. Tập thể:

- Trường: Tập thể LĐTT

-Tổ LĐXS: 3 tổ

-Lớp tiên tiến: 24 lớp (70%)

-Lớp TTXS: 5 lớp

-Lớp có phong trào VSCĐ: 34 lớp

b. Cá nhân:

-Chiến sĩ thi đua cơ sở: 3

- Giấy khen của CT UBND huyện: 01

- LĐTT: 35

- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 2

- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 10

2. Đánh giá học sinh

- Đảm bảo 100% học sinh có đủ dụng cụ, đồ dùng học tập, đủ Sách giáo

khoa, vở ghi.

- Đánh giá năng lực: Mỗi tiêu chí đạt 99,5 đến 100%;

- Đánh giá phẩm chất: Mỗi tiêu chí đạt 99,5 đến 100%;

- Hoàn thành chương trình lớp học: Từ 99,5-100%;

- Hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%

- Khen thưởng: Cấp trường: 65-70%. Có Học sinh được cấp trên khen.

VI. Công tác hành chính, chế độ chính sách

- Đảm bảo ngày công, giờ công theo quy định.

- Đảm bảo thông tin lưu trữ (báo cáo, công văn đi đến, tài liệu chuyên

môn,…)

- Đảm bảo nghiêm túc chế độ chính sách của giáo viên, học sinh.

- Khuyến khích CBGV-NV thường xuyên cập nhật các thông tin trên

báo chí, tập san (báo Đảng, báo Hưng Yên, báo Giáo dục thời đại,…)

24

PHẦN IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên đây là nội dung kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022

của trường Tiểu học thị trấn Văn Giang, yêu cầu các tổ chuyên môn, các đoàn

thể, cá nhân xây dựng kế hoạch và duyệt với Ban giám hiệu sau khi tổ chức hội

nghị cán bộ công chức viên chức.

Các bộ phận, cá nhân thực hiện nghiêm túc kế hoạch năm học 2021-

2022. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết,

phản ánh về nhà trường để kịp thời giải quyết./.

Nơi nhận:

- PGD (để bc);

- Các đoàn thể, CBGVNV (để t/h)

- Lưu: VT

TM. NHÀ TRƯỜNG

HIỆU TRƯỞNG

Hoàng Thị Quyên

PHÒNG GD&ĐT VĂN GIANG

(Kí duyệt)