Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Phßng GD&§T V¨n giang
TRƯỜNG TH THỊ TRẤN VĂN GIANG
––––––––––
Số:22/KH-THTTVG
Céng hoµ xà héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
–––––––––––––––––––––––
Thị trấn Văn Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2021
KÕ ho¹ch
NHIỆM VỤ n¨m häc 2021-2022
Căn cứ công văn số 356/PGD ĐT-GDTH ngày 15 tháng 9 năm 2021 của
Phòng Giáo dục & Đào tạo Văn Giang chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học
2021-2022;
Căn cứ vào kết quả phấn đấu của nhà trường năm học 2020-2021;
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, trường Tiểu
học thị trấn Văn Giang xây dựng kế hoạch năm học 2021-2022 như sau:
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm học 2021-2022, Trường Tiểu học thị trấn Văn Giang có 47 CBGV-
NV. Trong đó có:
- CBQL; 03 (1HT, 2HP)
- Nhân viên: 02 (VT-KT, TV-TB)
-TPT: 01
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 41.(GV dạy âm nhạc: 02, GV Mĩ thuật:
02; GV Tiếng Anh: 02; GV Thể dục: 01; GVdạy văn hóa: 33). Tỷ lệ GV/lớp:
1,2
*Về trình độ:
Đại học : 27/47đ/c = 57%.
Cao đẳng : 19/47đ/c = 41%.
Trung cấp : 1/47đ/c = 2%.
*Tổng số học sinh: 1332 em. Tổng số lớp: 34. Tỷ lệ HS/lớp: 39,2
Trong đó:
- Khối lớp 1: 07 lớp – 271 học sinh
- Khối lớp 2: 07 lớp – 268 học sinh
- Khối lớp 3: 06 lớp - 250 học sinh
- Khối lớp 4: 08 lớp - 315 học sinh
2
- Khối lớp 5: 06 lớp - 228 học sinh.
1. Thuận lợi:
- Đảng, chính quyền, nhân dân, phụ huynh HS, các đoàn thể trong thị
trấnVăn Giang luôn chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp phát triển giáo dục: đầu
tư kinh phí cho tu sửa cơ sở vật chất, tu bổ cảnh quan, trường lớp ngày càng
khang trang, sạch đẹp, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
-Đội ngũ CBGV-NV khá đồng bộ về cơ cấu, nhiều giáo viên có tay nghề
khá vững vàng. Phần lớn CBGV-NV có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, đoàn kết nội bộ, giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
2.Khó khăn
- Một số phòng chức năng (Âm nhạc, mĩ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục
hỗ trợ HS khuyết tật, thư viện, thiết bị, Tin học.....) mới được bàn giao nhưng
trang thiết bị cho các phòng học này còn thiếu.
-Có nhiều giáo viên nghỉ sinh con trong năm học nên việc phân công giáo
viên đứng lớp gặp khó khăn.
-Một số giáo viên còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, việc tự học, tự
bồi dưỡng chưa thường xuyên và hiệu quả của việc bồi dưỡng thấp.
- Một số GV kết hợp đi học đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp theo Luật GD
2019.
-Một số HS nhận thức còn quá chậm, một bộ phận PHHS chưa thật sự
quan tâm đến việc học tập của con em mình.
PHẦN II
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả Chương trình giáo
dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT
BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (Chương trình GDPT
2018) đối với lớp 1, lớp 2 và Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (Chương
trình GDPT 2006) từ lớp 3 đến lớp 5.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 1444/SGDĐT-
GDTrH ngày 28/8/2018 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
3
hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, chỉ đạo
thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo. Tổ
chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 đối với các lớp 3,4,5; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học và đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù hợp những thành tố tích
cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục; thực hiện tích hợp, lồng ghép các nội dung học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục quốc phòng và an ninh
(Thực hiện theo Thông tư số 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017); giáo dục
tham gia giao thông an toàn theo hướng dẫn tại Công văn số 344/SGDĐT-
GDTH ngày 17/3/2017.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chuẩn bị các
điều kiện đảm bảo theo quy định để triển khai dạy học trực tuyến hiệu quả, phù
hợp điều kiện thực tế của nhà trường.
Tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong
trường và cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt
chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn
tại Công văn số 1380/SGDĐT-GDTH ngày 30/7/2020.
Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để
triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3.
Tăng cường kiểm tra, giám sát để hỗ trợ giáo viên lớp 1, 2 thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền
thông về lộ trình và điều kiện thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
2. Tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông 2018.
Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục tham mưu các cấp
chính quyền để xây dựng các hạng mục cần thiết đáp ứng nhu cầu người học; bổ
sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn,
nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn
thiếu; quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; bảo đảm tỷ lệ phòng, tỷ
lệ giáo viên và sĩ số học sinh/lớp đúng theo quy định để tổ chức dạy học 2
buổi/ngày đảm bảo chất lượng.
3. Đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, chuẩn hóa
về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề
nghiệp.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày
07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và
nâng cao đạo đức nhà giáo; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về đạo đức nhà giáo.
4
Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
theo tiêu chuẩn nghề nghiệp; bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ
đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Tổ chức rà soát, tổng hợp và xây dựng kế hoạch theo lộ trình để tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học đạt chuẩn trình độ theo quy các định tại
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình
thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở.
Tham gia các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để triển
khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình; bồi dưỡng nâng cao
năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc
làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu
học.
Dự kiến phân công giáo viên dạy học lớp 3 năm học 2022-2023 để tập
trung bồi dưỡng, đảm bảo 100% giáo viên dạy học lớp 3 được bồi dưỡng về
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa
lớp 3 trước khi năm học 2022-2023 bắt đầu.
4. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng
đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong
việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà
trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Nâng cao tỷ lệ và chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục; chuẩn bị các điều kiện
bảo đảm triển khai dạy học ngoại ngữ, tin học theo Chương trình giáo dục phổ
thông 2018; tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức
nhà giáo. Khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Đôn đốc kiểm tra, giám
sát các bộ phận, cá nhân thực hiện các hoạt động dịch vụ, giáo dục của nhà
trường nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn, chất lượng.
5. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các
hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy
người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình - nhà trường
- xã hội cho học sinh tiểu học. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào
thi đua của ngành phù hợp điều kiện địa phương.
Tăng cường an ninh, an toàn trường học, tích cực phòng, chống xâm hại
và bạo lực học đường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường trong môi
trường giáo dục; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng
5
sống cho học sinh; nâng cao ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo
cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp
giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách cho học
sinh. Bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường
học; phát động phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh.
6. Quan tâm đến học sinh năng khiếu ở tất cả các khối lớp, các môn học.
Tăng cường công tác phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực nhận thức, hạn chế
thấp nhất tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học. Tạo cơ hội thuận
lợi tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
7. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện các hoạt động dạy
học, đa dạng các hình thức tổ chức để khắc phục, ứng phó với tác động của
dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp; chủ động có các phương án, kịch bản
cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch bệnh và khả năng đáp ứng
của nhà trường và điều kiện thực tế của người học; tham gia xây dựng kho học
liệu điện tử phù hợp để phục vụ công tác tổ chức dạy học trực tuyến trong điều
kiện dịch Covid-19 diễn biến phức tạp phải thực hiện giãn cách xã hội để đảm
bảo thực hiện theo phương châm “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học
tập” của ngành Giáo dục.
8. Duy trì vững chắc và củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học.
9. Đảm bảo nề nếp hoạt động của Đội TNTP, phong trào thể dục thể
thao, văn hóa văn nghệ,...
PHẦN III
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
Căn cứ tình hình thực tế, trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-
19, nhà trường chủ động xây dựng các phương án, kịch bản tổ chức dạy học
cụ thể với hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, phù hợp với khả năng đáp ứng
của trường và điều kiện thực tế của người học đảm bảo yêu cầu phòng chống
dịch theo các nội dung cụ thể như sau:
1. Chủ động thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của dịch
Covid-19
Tổ chức dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 312/PGDĐT ngày
25/8/2021 của Phòng GDĐT cho đến khi có thông báo mới, tổ chức thực hiện
các giải pháp như sau:
a) Đối với học sinh lớp 1
6
Chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn lựa chọn nội dung cốt lõi tổ chức dạy
học trực tiếp tại trường phù hợp với thời lượng dạy học và đảm bảo yêu cầu
cần đạt của chương trình.
Giáo viên chủ động liên hệ và hướng dẫn cha mẹ học sinh phối hợp tổ
chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện nhà trường và gia đình
học sinh; lựa chọn những nội dung cần thiết để hướng dẫn cha mẹ học sinh tổ
chức các hoạt động giáo dục học sinh ở nhà phù hợp với điều kiện của gia
đình; tiến hành khảo sát, nắm bắt thông tin đầy đủ về đối tượng học sinh
trong độ tuổi lớp 1 trên địa bàn để tham mưu chính quyền địa phương có
phương án hỗ trợ kịp thời, phù hợp đối với học sinh gặp khó khăn, gia đình
không thể hỗ trợ các em học tập trong thời gian ở nhà; có phương án tăng
cường riêng cho đối tượng học sinh gặp khó khăn.
Tổ chức dạy học trực tuyến với hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi đối với học sinh lớp 1. Nhà trường đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm, học liệu dạy
học trực tuyến; giáo viên được hướng dẫn sử dụng phần mềm, có các kỹ năng
cần thiết khi tổ chức dạy học trực tuyến; cha mẹ học sinh được thông báo lịch
học, hướng dẫn sử dụng và chuẩn bị các điều kiện để sẵn sàng phối hợp cùng
giáo viên hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học trực tuyến tại nhà; thời khóa
biểu được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các môn
học, phân bổ hợp lý về thời lượng dạy học trong tiết học/buổi học, thời điểm
tổ chức học trong ngày và trong tuần phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh, không gây áp lực đối với học sinh; ưu tiên dạy học môn Tiếng Việt và
môn Toán đảm bảo giúp học sinh hình thành kỹ năng đọc, viết, nói, nghe, kỹ
năng tính toán và các kỹ năng cơ bản cần thiết ban đầu theo quy định; thực
hiện sắp xếp các chủ đề học tập, sử dụng kho học liệu điện tử kèm theo các
bộ sách giáo khoa để xác định các nội dung có thể tổ chức dạy học trực tuyến.
Ngoài việc tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp dạy học trực tuyến, nhà
trường hướng dẫn giáo viên phối hợp cùng cha mẹ học sinh triển khai thực
hiện giải pháp học tập qua truyền hình trong chuyên mục “Dạy Tiếng Việt lớp
1” đã được Bộ GD&ĐT phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam (kênh
VTV7) xây dựng gồm 56 chủ đề (dùng chung cho tất cả các SGK Tiếng Việt
1) tập trung chủ yếu vào phần Học vần được phát sóng trên kênh VTV7 và
các ứng dụng khác (lịch phát sóng chi tiết đăng tải trên website:
www.moet.gov.vn); hướng dẫn giáo viên sử dụng các bài giảng trong chuyên
mục “Dạy Tiếng Việt lớp 1” để gửi bài giảng đến cha mẹ học sinh qua các
ứng dụng phổ biến, thông dụng như Facebook, Zalo, Email…, phối hợp cùng
giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động học tập ở nhà phù hợp với khung thời
gian, điều kiện cụ thể và khả năng đáp ứng của gia đình học sinh.
b) Đối với học sinh lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5
7
Trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện theo
phương châm “tạm dừng đến trường nhưng không dừng học tập” của ngành
Giáo dục. Thực hiện sắp xếp các chủ đề học tập, xác định các nội dung có thể
tổ chức dạy học trực tuyến và hướng dẫn cho học sinh tự học.
Tổ chức dạy học trực tuyến (theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT
BGDĐT ngày 30/3/2021) đảm bảo yêu cầu cần đạt của chương trình, phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường, kỹ năng của giáo viên, khả năng tiếp thu,
lĩnh hội và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. Ngoài ra, giáo viên có
thể phối hợp cùng phụ huynh tổ chức cho học sinh học qua truyền hình (lịch
phát sóng dạy học trên truyền hình một số môn học của kênh VTV7-Đài
THVN đăng tải trên website: www.moet.gov.vn; đường link xem các video:
Hướng dẫn dạy học trên truyền hình: https://youtu.be/vaAOh3wFwLM’’;
Môn Tiếng Việt: https://youtu.be/CM3W0CW8SWI;
Môn Toán: https://youtu.be/TG_gZUIl1vA;
Môn Tự nhiên và Xã hội: https://youtu.be/nMTe1UNBkNE;
Môn Lịch sử và Địa lý: https://youtu.be/Lsu7lfrPYSg).
Nhà trường đã căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn số 268/GDĐT-
GDTH ngày 30/7/2021 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn xây dựng kế
hoạch giáo dục nhà trường cấp tiểu học và vận dụng hợp lý hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số
548/SGDĐT-GDTH ngày 06/4/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên
để điều chỉnh, thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch
giáo dục môn học, thực hiện tinh giản và dạy học các nội dung cốt lõi cho phù
hợp.
Ban giám hiệu tăng cường dự giờ, tư vấn, hỗ trợ hoạt động chuyên môn
cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên khối 1, khối 2.
2. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường
Triển khai thực hiện đa dạng các hình thức tổ chức dạy học, xây dựng
các phương án, kịch bản cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch
bệnh và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục, điều kiện thực tế của người
học; nghiêm túc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, bảo đảm an
toàn và hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương với các nội dung cụ thể sau:
a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học
8
Nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học các
môn học, hoạt động giáo dục và kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn Công văn
số 268/GDĐT- GDTH ngày 30/7/2021 của Phòng GD&ĐT với các kịch bản
phù hợp; lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi, cần thiết phù hợp với khung thời
gian năm học. Bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực hiện
của nhà trường; đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học; kế hoạch thời
gian năm học; tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục bắt buộc,
môn học tự chọn; bố trí thời gian thực hiện chương trình đảm bảo tính khoa
học, sư phạm, không gây áp lực đối với học sinh; linh hoạt trong tổ chức thực
hiện dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường và đối tượng học sinh, đảm bảo cuối năm học đạt được yêu
cầu cần đạt theo quy định của chương trình; trong điều kiện cho phép tạo môi
trường cho học sinh được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát
huy năng lực đã đạt được trong chương trình các môn học, hoạt động giáo dục
vào thực tiễn.
Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục
đảm bảo mỗi giáo viên nắm vững mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương
trình môn học, hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được
thiết kế trong sách giáo khoa; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường
và đặc điểm đối tượng học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên chủ động xây dựng
kế hoạch bài dạy, đề xuất những nội dung cần điều chỉnh hoặc bổ sung, tích
hợp; điều chỉnh thời lượng thực hiện; nguồn học liệu và thiết bị dạy học; hình
thức tổ chức và phương pháp dạy học; hình thức tổ chức và phương pháp
đánh giá; xây dựng phân phối chương trình dạy học linh hoạt phù hợp với đối
tượng học sinh, điều kiện tổ chức dạy học, bảo đảm các yêu cầu cần đạt của
chương trình đối với môn học, hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất.
b) Thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1 và lớp 2
Thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, lớp 2 theo các văn
bản hướng dẫn chuyên môn đối với cấp tiểu học đã được Bộ GDĐT, Sở
GDĐT, Phòng Giáo dục và Đào tạo Văn Giang ban hành, cụ thể:
- Đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, cơ sở vật chất và có đủ thiết bị dạy
học tối thiểu theo quy định; ưu tiên bố trí cơ cấu giáo viên dạy đủ các môn
học và hoạt động giáo dục theo quy định.
- Thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các
môn học tự chọn theo quy định của Chương trình GDPT 2018; tổ chức các
hoạt động củng cố để học sinh tự hoàn thành nội dung học tập, các hoạt động
giáo dục đáp ứng nhu cầu, sở thích, năng khiếu của học sinh; các hoạt động
tìm hiểu tự nhiên, xã hội, văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương.
9
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (9 buổi/tuần với 32 tiết/tuần), mỗi ngày
bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút; kế hoạch giáo dục đảm bảo phân
bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học
tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập
các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học; thời khóa biểu được sắp xếp một cách khoa
học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục,
phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp
với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức bán trú với nội dung, hình thức phù hợp
điều kiện thực tế, trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ học
sinh và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; các hoạt
động bán trú được tổ chức trong khoảng thời gian từ sau giờ học buổi sáng
đến trước khi bắt đầu giờ học buổi chiều, thông qua hoạt động bán trú góp
phần rèn luyện học sinh về kỹ năng sống, đạo đức, tính kỷ luật, tự phục vụ,
trách nhiệm, chia sẻ, yêu thương; việc tổ chức ăn trưa, bán trú bảo đảm an
toàn, vệ sinh thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng, sức khỏe cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày
là hoạt động theo nhu cầu, sở thích của học sinh trong khoảng thời gian từ sau
giờ học chính thức cho đến thời điểm được cha mẹ học sinh đón về nhà; căn
cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, tổ chức các hoạt động dưới hình thức
sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân
chơi, bãi tập, nhà đa năng…) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau
giờ học chính thức trong ngày; việc tổ chức hoạt động sau giờ học chính thức
trong ngày bảo đảm an toàn, hiệu quả, theo đúng mục tiêu đã đề ra dưới hình
thức sinh hoạt câu lạc bộ được thực hiện trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của
học sinh, cha mẹ học sinh và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006 từ lớp 3, lớp 4 và
lớp 5
Trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông 2006, nhà trường chủ
động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 3, lớp 4 và lớp 5
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh để chủ động tiếp cận
với Chương trình GDPT 2018, cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp
ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với các đối tượng học sinh,
đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu
chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản
những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp
trong cấp học và các nội dung quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh
10
tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù
hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao
cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự
chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện ở tiểu học.
- Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống,
hiểu biết xã hội cho học sinh; tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động thực
hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập
của học sinh.
- Tích cực, chủ động tham mưu Phòng GD&ĐT, UBND huyện Văn
Giang quan tâm biên chế giáo viên đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp và cơ cấu giáo
viên để dạy đủ các môn học, hoạt động giáo dục theo quy định và tổ chức dạy
học 2 buổi/ngày cho học sinh, đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại
Điều lệ trường tiểu học.
- Tổ chức dạy học cho học sinh lớp 5 để học sinh được chuẩn bị học
lớp 6 theo Chương trình GDPT 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số
347/GDĐT -GDTH ngày 13/9/2021 của Phòng GD&ĐT.
d) Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.
Triển khai dạy học tích hợp các nội dung giáo dục linh hoạt theo các
hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng học sinh, địa
phương và nhà trường. Nhà trường tích cực tham khảo những nội dung giáo
dục tiên tiến của các mô hình giáo dục hiện đại để ứng dụng vào hoạt động
giáo dục nhà trường một cách phù hợp với thực tế của địa phương.
Xây dựng mô hình thư viện thân thiện trường tiểu học phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị. Triển khai hiệu quả Công văn số 125/SGDĐT-GDTH
ngày 26/01/2020 của Sở GDĐT Hưng Yên nhằm tiếp tục củng cố, đổi mới và
nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động thư viện trong các nhà trường tiểu
học, trong đó đảm bảo thư viện lưu trữ sách giáo khoa để sử dụng lâu dài và
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh.
đ) Tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa
Chỉ đạo tổ chuyên môn nghiên cứu đề xuất lựa chọn sách giáo khoa lớp
3 và trang bị sách giáo khoa, tài liệu tham khảo trong trường tiểu học theo quy
định. Thực hiện các giải pháp để hỗ trợ sách giáo khoa cho các học sinh thuộc
đối tượng chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; học sinh hộ nghèo và
cận nghèo; huy động các nguồn lực xã hội thực hiện rà soát đối tượng được hỗ
11
trợ sách giáo khoa để có giải pháp hỗ trợ kịp thời, đảm bảo tất cả học sinh có
đầy đủ sách giáo khoa, không để học sinh nào bị thiếu sách giáo khoa trước
khi vào năm học mới.
e) Thực hiện nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục địa phương
tích hợp, lồng ghép trong kế hoạch giáo dục nhà trường linh hoạt, phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của trường nhằm đảm bảo mục tiêu và chất
lượng giáo dục. Khi xây dựng kế hoạch, cần chú ý lồng ghép, tích hợp nội
dung giáo dục địa phương vào chương trình các môn học, hoạt động trải
nghiệm để phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ phát triển nhận thức của học
sinh theo từng khối lớp đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của các môn học,
hoạt động giáo dục theo quy định, không gây áp lực, quá tải cho học sinh khi
thực hiện.
3. Đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát
huy tính chủ động, linh hoạt và tự chủ của nhà trường, sáng tạo của tổ
chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học
Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường thực hiện quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kế hoạch dạy học và giáo dục theo quy định, đảm bảo sự
tham gia của các lực lượng xã hội như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội... để giúp nhà trường huy động
được các nguồn lực và cộng đồng trách nhiệm trong việc xây dựng, thực thi
và giám sát việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.
Thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch về chất lượng giáo
dục và điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, phù hợp với loại hình nhà
trường và quy định của pháp luật về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục; đảm bảo nhà trường được quyết định các phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục, bảo
đảm chất lượng, hiệu quả; được chủ động liên kết với các nhà trường đại học,
cơ sở nghiên cứu, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, các tổ chức, cá nhân và gia đình học sinh để tổ chức các hoạt động
giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định của pháp luật;
được tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo
dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các
nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp
luật.
4. Tăng cường huy động các nguồn lực để chăm lo cho giáo dục và
đào tạo
12
Tích cực tham mưu các cấp chính quyền, thực hiện huy động các nguồn
tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện
hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo
quy định của Bộ GD&ĐT và đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ của
ngành Giáo dục trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp.
5. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học
sinh tiểu học.
a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố
tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên
lớp học; triển khai giáo dục STEM, STEAM trong giáo dục tiểu học; tăng
cường tổ chức thực hành trải nghiệm, tích hợp nội dung giáo dục địa phương,
vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học mới; triển khai
dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột; thực hiện dạy học Mĩ thuật theo
phương pháp mới; tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên
môn trong trường và cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức
sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.
Tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong
trường và tham gia sinh hoạt theo cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và
hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài
học theo hướng dẫn tại Công văn số 1380/SGDĐT-GDTH ngày 30/7/2020.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2006, tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Thông tư số
30/2014/TT BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT. Đối với học sinh lớp 1, lớp 2 thực hiện
Chương trình GDPT 2018, được đánh giá theo quy định tại Thông tư số
27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả
giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều
thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy
học.
Thực hiện nghiêm túc bàn giao kết quả giáo dục cuối năm học, phù hợp
với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”;
thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định.
13
6. Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học và chuẩn bị các
điều kiện để triển khai thực hiện theo Chương trình GDPT 2018
a) Dạy học Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
Triển khai Chương trình môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 đảm bảo
các yêu cầu được quy định trong Chương trình GDPT 2018 và Công văn số
681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020 của Bộ GDĐT. Tiếp tục triển khai
Chương trình Tiếng Anh tự chọn theo Chương trình GDPT 2006 và Chương
trình thí điểm Tiếng Anh cấp Tiểu học đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5;
tăng cường tổ chức dạy Tiếng Anh 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5
(đặc biệt ở lớp 5), xây dựng những giải pháp tiếp cận chương trình môn Tiếng
Anh theo Chương trình GDPT 2018 một cách linh hoạt, phù hợp để tạo tâm
thế sẵn sàng cho học sinh học lên lớp 6 theo chương trình mới.
Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo thực hiện theo quy định của Bộ
GDĐT, cụ thể: đối với lớp 1 đã được nhà trường lựa chọn từ năm học 2019-
2020, lớp 2 sử dụng theo danh mục sách giáo khoa theo Quyết định số
1128/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của UBND tỉnh; đối với lớp 3, lớp 4 và lớp
5 thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1073/SGDĐT-GDTH ngày
04/7/2013 và các văn bản khác của Sở GD &ĐT Hưng Yên.
Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực
học sinh; tập trung vào đánh giá thường xuyên để hỗ trợ học tập; bài kiểm tra
cuối học kỳ yêu cầu có đủ cả bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết theo quy
định.
Ngoài việc triển khai dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến (lớp 1), dạy
học trực tuyến (lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5), nhà trường hướng dẫn giáo viên
phối hợp cùng cha mẹ học sinh triển khai thực hiện giải pháp học Tiếng Anh
qua truyền hình trong chuyên mục “Làm quen với Tiếng Anh lớp 1 và lớp 2”
đã được Bộ GDĐT phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV7) xây
dựng và phát trên sóng (kênh) VTV7 và các ứng dụng khác (theo lịch cụ thể
đăng trên website: www.moet.gov.vn); sử dụng kho bài giảng này để hướng
dẫn giáo viên gửi đến cha mẹ học sinh qua các ứng dụng phổ biến, thông dụng
như Facebook, Zalo, Email … phối hợp hướng dẫn học sinh học tập ở nhà phù
hợp với điều kiện cụ thể và khả năng đáp ứng của gia đình học sinh để giúp
học sinh trải nghiệm hình thành kỹ năng tiếng Anh tự tin khi bước vào học
tiếng Anh bắt buộc từ lớp 3 theo quy định và tạo tâm thế sẵn sàng cho học
sinh lớp 5 lên lớp 6 học môn tiếng Anh theo Chương trình GDPT 2018.
Khi được sự cho phép của các cấp, nhà trường tổ chức phối hợp với Cty
CP GD&ĐT Flat World tổ chức dạy làm quen tiếng Anh cho học sinh lớp 1,
2, dạy chương trình bổ trợ cho HS lớp 3,4,5 với thời lượng 2 tiết/tuần (100%
14
giáo viên nước ngoài, có GV VN trợ giảng) trên tinh thần tự nguyện tham gia
của cha mẹ học sinh và học sinh.
Khuyến khích giáo viên hướng dẫn học sinh học Tiếng Anh đối với
môn Toán và môn Khoa học; tăng cường tổ chức cho giáo viên, học sinh học
Tiếng Anh qua truyền hình, các phương tiện truyền thông phù hợp khác và
đẩy mạnh thực hành Tiếng Anh qua các hoạt động như đọc truyện, hoạt động
trải nghiệm, các sân chơi, giao lưu.
b) Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học
Nhà trường khuyến khích giáo viên và phụ huynh hỗ trợ học sinh được
làm quen với tin học và đáp ứng sở thích, nhu cầu, phát hiện và bồi dưỡng phát
triển năng lực tin học, tư duy khoa học máy tính, hình thành và nuôi dưỡng đam
mê khoa học, công nghệ cho học sinh tiểu học.
Tham mưu với cơ quan có thẩm quyền xây dựng đề án, kế hoạch chuẩn
bị tốt điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển đội ngũ giáo viên đủ
về số lượng, đảm bảo được tập huấn, bồi dưỡng theo quy định của Bộ GDĐT,
từng bước được chuẩn hóa để tổ chức dạy học Tin học theo Chương trình giáo
dục phổ thông 2018 từ năm học 2022-2023.
7. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật
Nâng cao chất lượng giáo dục đối với trẻ khuyết tật theo Luật Người
khuyết tật 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết
tật. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2155/KH-SGDĐT ngày 14/12/2018 về Kế
hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018-2020 của ngành Giáo dục;
Công văn số 1911/SGDĐT-GDTH về việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch
vụ giáo dục tại cộng đồng. Nhà trường chủ động xây dựng, triển khai thực hiện
Kế hoạch giáo dục người khuyết tật của đơn vị mình; tích cực tham mưu với ủy
ban nhân dân thị trấn thành lập Ban hỗ trợ giáo dục hòa nhập nhằm thúc đẩy
công tác giáo dục hòa nhập ở các trường tiểu học; xây dựng kế hoạch giáo dục
phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật.
Bảo đảm các điều kiện để trẻ em khuyết tật được tiếp cận với giáo dục,
tăng cường giáo dục hòa nhập; tăng cường tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập, trong đó học sinh học hòa nhập
được học tập và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân; tùy theo dạng tật,
mức độ khuyết tật mà học sinh được miễn một phần, một số nội dung, một số
môn học với mục tiêu giúp học sinh khuyết tật được tương tác cùng bạn bè, các
em hòa nhập và yêu cuộc sống. Nhà trường đề nghị phòng GDĐT tham mưu
với các cấp có thẩm quyền để thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo
viên trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật theo phương thức giáo dục hòa
nhập.
15
8. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động trải nghiệm; xây dựng, phát triển thư viện nhà trường đáp ứng nhu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
Tăng cường thực hiện tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá theo hướng tổ chức hoạt động trải
nghiệm theo hướng dẫn tại Công văn 3535/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019;
tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục
giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực;
giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục kĩ năng tài chính cá nhân.
Triển khai giảng dạy nội dung giáo dục địa phương tích hợp vào các
môn học, hoạt động trải nghiệm. Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống và
hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Chủ động chuyển các hoạt động tập
thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sang hướng tổ chức hoạt động trải
nghiệm tại trường, tại địa phương; tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo
đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo
vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường xanh - sạch -
đẹp; thực hiện tốt giáo dục thực hành tâm lí học đường cho học sinh tiểu học,
làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe và làm quen với một số nghề truyền thống
ở địa phương (trồng cây ăn quả, cây cảnh). Trong năm học tổ chức ít nhất 1 lần
cho HS tham quan trải nghiệm.
Thành lập đội bóng đá Tiểu học để tham gia giải bóng đá cấp trường, cấp
cụm, cấp huyện, cấp Tỉnh.
Tổ chức sân chơi cho học sinh (Rung chuông vàng, giao lưu các môn
học... .)
Tăng cường công tác truyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong
trường học, thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ
về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông,
đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và văn
hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào
nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục.
Xây dựng thư viện thân thiện phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường theo Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày 30/01/2019; hình thành
thói quen đọc sách, ý thức tự học, tự nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho học sinh tiểu học. Đảm bảo nhân viên thư viện hoạt động đúng
chuyên môn được đào tạo; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho giáo viên và nhân viên thư viện về công tác tổ chức hoạt động đọc cho học
sinh; dành thời lượng phù hợp cho thời gian đọc sách thư viện; đầu tư cơ sở vật
chất, phương tiện kĩ thuật, học liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và tổ chức hoạt động thư viện; huy động sự tham gia của cha
16
mẹ học sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm góp phần
xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.
9. Tổ chức thực hiện dạy và học 2 buổi/ngày
- Về kế hoạch giáo dục: Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo thực hiện
đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, lựa chọn nội
dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với nhu
cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ
động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo
dục dạy học 2 buổi/ngày (tối thiểu 32 tiết/tuần) cho 100% học sinh lớp 1,2;
tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Xây dựng kế hoạch
giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh
hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện
cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Sắp xếp thời khóa
biểu khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động
giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Đảm bảo không tổ chức dạy
học quá 7 tiết/ngày.
- Về tổ chức bán trú: Nhà trường tổ chức bán trú với nội dung, hình thức
phù hợp điều kiện thực tế, trên cơ sở thống nhất, tự nguyện của học sinh, cha mẹ
học sinh và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên. (Tổ chức
hợp đồng với Công ty cung cấp suất ăn Dương Anh). Nhà trường tích cực kiểm
tra vệ sinh, an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khoẻ học sinh.
- Về tổ chức cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày: Nhà
trường tham mưu với các cấp lãnh đạo hướng dẫn việc thực hiện tổ chức hoạt
động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày. Căn cứ vào nhu cầu, sở
thích của học sinh, có thể được tổ chức các hoạt động dưới hình thức sinh hoạt
câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi
tập, nhà đa năng...) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học chính
thức trong ngày.
Tham mưu với chính quyền thị trấn để có Nghị quyết chuyên đề về phát
triển giáo dục của địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
kế hoạch, tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ
giáo viên, đẩy mạnh xã hội hóa để đảm bảo các điều kiện chuẩn bị cho việc
triển khai Chương trình, sách giáo khoa mới thực hiện dạy học 2 buổi/ngày;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tuyệt đối không để học sinh bỏ học và
không để xảy ra tình trạng “học sinh ngồi nhầm lớp”.
II. Đổi mới công tác quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục tiểu học
17
a) Đổi mới công tác quản lý giáo dục tiểu học
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, thực hiện đúng các quy định về quản
lý tài chính; thực hiện nghiêm túc công tác thu đầu năm học theo quy định;
thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, thực hiện Chỉ
thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm
dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; thường xuyên cập nhật dữ liệu lên Hệ
thống thông tin quản lí giáo dục đảm bảo chính xác cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác quản lý Nhà nước về giáo dục tiểu học. Thực hiện linh hoạt chế độ báo cáo
nhanh bằng thư điện tử nhằm thu thập và quản lí thông tin kịp thời, thông suốt
giữa CBQL và GV-NV. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lí, công tác dạy-học , đánh giá học sinh tiểu học; khuyến khích GV sử
dụng sổ điện tử; sử dụng các hệ thống thông tin quản lý, thống kê, báo cáo theo
quy định của BGDĐT.
- Ban giám hiệu trực tiếp dự giờ 100% giáo viên, tăng cường dự giờ
những giáo viên còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề (mỗi tổ làm ít nhất 3
chuyên đề/năm ở tất cả các khối lớp, cơ bản hoàn thành trong học kì I.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, tập trung làm tốt công tác kiểm
tra định kì, đột xuất hoạt động sư phạm, việc thực hiện quy chế chuyên môn
của giáo viên.
- Phân công mỗi đồng chí trong BGH phụ trách một vài lĩnh vực và sinh
hoạt ở 1 tổ chuyên môn :
+Đ/c Hoàng Thị Quyên, HT, phụ trách chung, sinh hoạt chuyên môn tổ
4+5
+Đ/c Nguyễn Thị Thu Huyền, PHT, phụ trách CNTT, Phổ cập, CSVC
sinh hoạt chuyên môn tổ 2+3
+Đ/c Vũ Thị Luyến, PHT, phụ trách chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn
tổ 1.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo giáo viên hội giảng cấp trường 2 đợt
(vào dịp 20/11 và 3/2).
- Tăng cường nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt
động giáo dục:
+ Quy định về hồ sơ sổ sách của GV (thực hiện theo Điều lệ trường Tiểu
học) gồm:
18
Kế hoạch bài dạy
Sổ ghi chép các hoạt động chuyên môn (ghi chép sinh hoạt chuyên môn
và dự giờ);
Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục.
Sổ KHGD (nhóm trưởng xây dựng và duyệt KHGD cho cả nhóm);
Sổ chủ nhiệm (GVCN)
+ Quy định về soạn bài: Soạn bài trước 1 tuần. Soạn đúng chương trình
thời khoá biểu, trình bày khoa học, tổ chức cỏc hoạt động theo hướng phát
triển năng lực của HS. Lưu ý: Giáo viên soạn giáo án vi tính cần soạn trong
khung, trục. Thống nhất sử dụng phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14 ,
giãn dòng từ 1,2-1,5; lề trái 2,5 cm, lề phải 2,0 cm, lề trên, lề dưới 1,5 cm. Tiết
Tập viết chữ mẫu phải đúng theo quy định. Nội dung giảng dạy và hoạt động
của thầy phải tương ứng với nội dung học tập và hoạt động của trò.
+ Quy định về giờ dạy trên lớp:
Ra vào lớp đúng giờ. Tuyệt đối không làm việc riêng trên lớp, khụng sử
dụng điện thoại trong giờ lên lớp, tắt điện sau khi tan học. Đóng cửa sổ phũng
học.
Dạy sát đối tượng; vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục. Sử
dụng thường xuyên, có hiệu quả các đồ dùng dạy học theo yờu cầu của mụn
học; coi trọng việc thực hành vận dụng, ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào thực
tế cuộc sống; tổ chức tốt các hoạt động học tập, phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh, quan tâm đến các đối tượng học sinh trong lớp.
Chữ viết trên bảng phải mẫu mực, trình bày bảng khoa học.
Tăng cường sử dụng giáo án điện tử.
(Khi dạy học trực tuyến cũng phải đảm bảo các yêu cầu như trên)
+ Quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Đối với học sinh lớp 3,4,5: Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Đối với học
19
sinh lớp 1, 2: Thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT/BGDĐT ngày 04/9/2020
của Bộ GD&ĐT.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích GV sử dụng
phần mềm quản lí kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về
hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian quan tâm đến học sinh và đổi mới phương
pháp dạy học.
Việc đánh giá xếp loại học sinh phải đảm bảo chính xác, khách quan và
công bằng, đánh giá thực chất, bám sát yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối
với từng lớp học, thực hiện đánh giá thường xuyên.
Coi trọng việc đánh giá xếp loại học sinh, tổ chức ra đề bằng các hình
thức trắc nghiệm và tự luận, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình.
Việc coi, chấm đảm bảo nghiêm túc, chính xác, công bằng cho học sinh.
Quản lí hồ sơ đánh giá, xếp loại học sinh thật chặt chẽ.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm
túc, phản ánh chất lượng thực và kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm
lớp”. Chỉ đạo xét khen thưởng học sinh đảm bảo công bằng, đúng quy định.
- Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ, chỳ trọng công tác kiểm tra đột xuất.
+Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ theo tuần, tháng, năm học theo tinh
thần chỉ đạo của ngành. Chỉ rõ đối tượng kiểm tra, tự kiểm tra; nội dung kiểm
tra; lực lượng kiểm tra và thời gian kiểm tra.
+Đảm bảo mỗi giáo viên trong trường một năm ít nhất được kiểm tra 1
lần (cả kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề). Qua đó tư vấn, giúp đỡ giáo
viên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đồng thời để có cơ sở đánh giá giáo viên
theo “chuẩn” hàng năm.
* Kiểm tra toàn diện:
- Số lượng: 21 giáo viên
- Nội dung: Đánh giá về phẩm chất, đạo đức, lối sống; CMNV (dự ít
nhất 2 tiết trong đó có 1 tiết ít giờ); thực hiện QCCM và kết quả thực hiện một
số nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
* Kiểm tra chuyên đề cá nhân và các tổ nhóm công tác:
20
- Số lượng: 52 lượt CB_GV_NV, tổ nhóm công tác
- Nội dung: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn (thực hiện
chương trình, thời khoá biểu; soạn, giảng; đánh giá xếp loại học sinh; hồ sơ sổ
sách.... Kiểm tra nề nếp, kỷ cương (Ngày công, giờ công, ra vào lớp); kiểm tra
chế độ chính sách (Thu góp, dạy thêm học thêm….); kiểm tra hoạt động của
các đoàn thể, tổ nhóm chuyên môn, hoạt động của các bộ phận (PHT, KT-VT,
TV-TB,….); ……
Ngoài việc kiểm tra theo kế hoạch, Hiệu trưởng còn kiểm tra đột xuất.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tiểu học
Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, đảm bảo nguồn nhân lực cho việc triển khai Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học.
Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn
hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trên cơ sở đó xây dựng và
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn.
Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực quản lý và tổ chức dạy học học
tích cực cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên để triển khai thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt là xây dựng và triển khai tốt
kế hoạch tập huấn cho đội ngũ giáo viên dạy lớp 3 chuẩn bị cho năm học 2022-
2023.
Tạo điều kiện để tất cả cán bộ quản lý, giáo viên được tham gia các đợt
tập huấn năng cao năng lực quản lý, tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu
học.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm,
đạo đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho
các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành
tích trong giáo dục”.
Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi theo Thông tư 22/2019/TT-BGDĐT ngày
20/12/2019 của Bộ GDĐT. Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp Huyện.
III. Điều kiện đảm bảo đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học đáp ứng thực hiện Chương trỡnh giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý về thực hiện Chương trỡnh giỏo dục phổ thụng 2018, đặc biệt đối
với đối với đội ngũ giáo viên dạy lớp 3 năm học 2022-2023
Xõy dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cho các đối tượng thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phối hợp chặt chẽ với cỏc cơ sở đào
21
tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chọn cử đội ngũ
giáo viên cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên và ưu tiên cho giáo viên đảm nhiệm dạy khối lớp 3 vì đây là
khối lớp sẽ thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2022-
2023. Từ đó, tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên tham gia
tổ, nhóm chuyên môn cùng xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện
thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên
môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
2. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018 và các hướng
dẫn của Bộ GD ĐT quy định về điều kiện thực hiện CTGDPT 2018, nhà
trường thực hiện rà soát, đánh giá lại điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
hiện có; tích cực tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND Thị trấn Văn Giang
đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà đa năng và các công trình phụ trợ, đầu tư mua
sắm trang thiết bị dạy học, đảm bảo điều kiện thực hiện nhiệm vụ năm học
2021-2022 và sẵn sàng triển khai CTGDPT 2018 đối với lớp 3 từ năm học
2022-2023.
3. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, đảm bảo hiệu
quả kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và
quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp
- Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
Thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học theo Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT Quy định về điều kiện
bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của
Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Chủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương kiện toàn ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực để
củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học.
Chú trọng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì sĩ số; bảo
đảm huy động 100% trẻ trong độ tuổi vào học tiểu học; tạo mọi điều kiện và cơ
22
hội cho trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn
thành chương trình Tiểu học.
Triển khai cập nhật, xử lí số liệu trên hệ thống thông tin quản lí phổ cập
giáo dục, xoá mù chữ đảm bảo tính khoa học, pháp lí.
- Đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục, kiện toàn Hội
đồng tự đánh giá, hoàn thiện báo cáo và các minh chứng theo năm học, hoàn
thành phần mềm KĐCL theo chỉ đạo của PGD.
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành
Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất
lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn
của Bộ, nhà trường sẽ tích cực tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương trong việc xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị dạy và học
Thực hiện tự đánh giá và đề nghị đánh giá ngoài Kiểm định chất lượng và
công nhận trường Chuẩn quốc gia trong học kỳ I.
IV. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học
1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về
đổi mới Chương trình GDPT 2018, tổ chức triển khai sách giáo khoa cấp tiểu
học, chú trọng các nội dung liên quan đến lớp 1, lớp 2 và công tác chuẩn bị
đối với lớp 3 từ năm học 2022-2023.
2. Tích cực tham mưu và thường xuyên cung cấp thông tin cho Đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành
động của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.
3. Tổ chức truyền thông đa phương tiện nhằm tuyên truyền, định hướng
các chủ trương, chính sách mới về giáo dục; chủ động xử lý các vấn đề truyền
thông tại nhà trường; nâng cao việc phân tích và xử lý thông tin để đáp ứng
yêu cầu truyền thông của Ngành; đẩy mạnh truyền thông về nội dung, giải
pháp, lộ trình và điều kiện thực hiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong bối
cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp để tạo sự đồng thuận giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
4. Tiếp tục tăng cường truyền thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi
mới, các quy định của Ngành đến được từng cán bộ, giáo viên, người lao động
trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên
trách truyền thông nhằm nâng cao kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin về
giáo dục.
23
5. Khuyến khích cán bộ quản lí, giáo viên viết bài và đưa tin về các
hoạt động của nhà trường về việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT
2018, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong trường…. để tạo
sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
V. Một số chỉ tiêu và nhiệm vụ cụ thể
1. Danh hiệu thi đua
a. Tập thể:
- Trường: Tập thể LĐTT
-Tổ LĐXS: 3 tổ
-Lớp tiên tiến: 24 lớp (70%)
-Lớp TTXS: 5 lớp
-Lớp có phong trào VSCĐ: 34 lớp
b. Cá nhân:
-Chiến sĩ thi đua cơ sở: 3
- Giấy khen của CT UBND huyện: 01
- LĐTT: 35
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 2
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 10
2. Đánh giá học sinh
- Đảm bảo 100% học sinh có đủ dụng cụ, đồ dùng học tập, đủ Sách giáo
khoa, vở ghi.
- Đánh giá năng lực: Mỗi tiêu chí đạt 99,5 đến 100%;
- Đánh giá phẩm chất: Mỗi tiêu chí đạt 99,5 đến 100%;
- Hoàn thành chương trình lớp học: Từ 99,5-100%;
- Hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%
- Khen thưởng: Cấp trường: 65-70%. Có Học sinh được cấp trên khen.
VI. Công tác hành chính, chế độ chính sách
- Đảm bảo ngày công, giờ công theo quy định.
- Đảm bảo thông tin lưu trữ (báo cáo, công văn đi đến, tài liệu chuyên
môn,…)
- Đảm bảo nghiêm túc chế độ chính sách của giáo viên, học sinh.
- Khuyến khích CBGV-NV thường xuyên cập nhật các thông tin trên
báo chí, tập san (báo Đảng, báo Hưng Yên, báo Giáo dục thời đại,…)
24
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên đây là nội dung kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022
của trường Tiểu học thị trấn Văn Giang, yêu cầu các tổ chuyên môn, các đoàn
thể, cá nhân xây dựng kế hoạch và duyệt với Ban giám hiệu sau khi tổ chức hội
nghị cán bộ công chức viên chức.
Các bộ phận, cá nhân thực hiện nghiêm túc kế hoạch năm học 2021-
2022. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết,
phản ánh về nhà trường để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- PGD (để bc);
- Các đoàn thể, CBGVNV (để t/h)
- Lưu: VT
TM. NHÀ TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG
Hoàng Thị Quyên
PHÒNG GD&ĐT VĂN GIANG
(Kí duyệt)