Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Số: 162 /BC-SNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Trị, ngày 09 tháng 6 năm 2020
BÁO CÁO
Tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 290/QD-TW của Bộ Chính trị
khóa X về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị
I. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện:
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt và triển khai thực hiện
Quyết định số 290/QD-TW, Quyết định số 300-QĐ/TU
Thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị về việc Ban hành
quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết định số 300- QĐ/TU
ngày 26/10/2011 của Tỉnh uỷ về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ
thống chính trị tỉnh Quảng Trị; cấp ủy, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT
thường xuyên quan tâm, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện
các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, của Tỉnh ủy liên quan đến
công tác dân vận chính quyền, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện
công tác dân vận chính quyền, nâng cao sự hiểu biết về pháp luật, nắm vững các
chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước của đội ngũ đảng viên, công chức,
viên chức và người lao động.
Cấp ủy, Lãnh đạo Sở chỉ đạo xây dựng kế hoạch hướng dẫn triển khai quán
triệt các nội dung của Quyết định, đồng thời chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc triển khai sâu rộng đến tận công chức, viên chức, người lao động trong
toàn ngành, tạo sự thống nhất trong hành động để nội dung quyết định thực sự đi
vào tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 290- QD/TW, Quyết định số 300- QĐ/TU các, phòng,
ban, đơn vị đã cụ thể hóa thành các nội dung, nhiệm vụ sát với thực tế để tổ
chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch gắn
với công tác thực hiện công tác chuyên môn.
2. Kết quả thực hiện Quyết định 290/QD-TW; Quyết định số 300- QĐ/TU
2. 1. Công tác tuyên truyền, quán triệt
Cấp ủy, Lãnh đạo Sở thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền
việc thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị về việc Ban hành
quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết định số 300-
QĐ/TUngày 26/10/2011 của Tỉnh uỷ về việc ban hành Quy chế công tác dân
vận của hệ thong chính trị tỉnh Quảng Trị đến tất cả công chức, viên chức, người
lao động trong toàn ngành bằng nhiều hình thức như sao gửi đến các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc để tổ chức triển khai thực hiện; Lồng ghép thông qua các hội
nghị, các cuộc họp giao ban hàng tháng, hàng quý, đặc biệt nội dung thực hiện
dân vận chính quyền được đưa vào tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi
2
đua hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thông qua việc xây dựng và triển khai thực
hiện công tác dân vận chính quyền đã góp phân xây dựng, củng cố, đổi mới và
nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng bộ máy chính
quyền trong sạch, vững mạnh, ý thức trách nhiệm, lề lối, tác phong làm việc của
đội ngũ công chức, viên chức và người lao động từng bước được nâng lên. Thực
hiện tốt công tác dân vận chính quyền đã phát huy sức mạnh tập thể, đề cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính,
góp phần quan trọng vào việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống
tham nhũng.
2.2. Việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của Tỉnh
về công tác dân vận
- Cấp ủy, Lãnh đạo Sở đã chỉ đạo các phòng ban, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị hàng năm, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương, an ninh quốc phòng. Thực
hiện các nhiệm vụ Chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các
Thông báo kêt luận của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên
quan đến ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Hàng năm Sở đã ban hành ban hành chương trình công tác trọng tâm của
Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh; ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện cam kết trách nhiệm của tập
thể lãnh đạo và người đứng đầu Sở Nông nghiệp và PTNT với Ban Thường vụ
Tỉnh ủy hàng năm; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa tập thể lãnh đạo, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị với Giám đốc Sở.
- Tập trung chỉ đạo các phòng, các cơ quan, đơn đơn vị trong ngành triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác dân vận chính quyên, cụ thế hoá Chỉ thị,
Nghị quyết bằng việc xây dựng ban hành các quy chế, quy định phù hợp với đặc
điểm tình hình của cơ quan, đơn vị; từng bước đưa việc thực hiện công tác dân
vận chính quyền vào nề nếp, phát huy tác dụng tích cực, xây dựng và ban hành
các văn bản phục vụ cho công tác dân vận chính quyền, như: Quy chế thực hiện
dân chủ; quy chế làm việc; quy chế thi đua khen thưởng; quy chế trả lương; Quy
chế nâng lương trước thời hạn; quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ... .
- Kết quả thực hiện tinh giản biên chế: Thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên
chế; Kế hoạch số 2083/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị
về kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ năm 2015-
2021 tỉnh Quảng Trị và các văn bản liên quan đến tỉnh giản biên chế, Sở luôn
thực hiện tốt các quy định của UBND tỉnh về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn,
sử dụng biên chế hành chính và biên chế các đơn vị sự nghiệp được giao một
cách thiết thực, hiệu quả. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp triển khai
quán triệt sâu rộng đến tât cả cán bộ công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021.
- Đội ngũ công chức Sở có trình độ chuyên môn vững vàng, được đào tạo,
một số được tuyển dụng từ đơn vị nên có nhiều kinh nghiêm về thực tế, đáp ứng
3
được yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, việc rà soát, kiện toàn sắp xếp lại
cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
hiện tại phù hợp, hoạt động hiệu quả. Hiện tại biên chế được giao quá thiếu so
với nhiệm vụ, nhiều vị trí phải bố trí kiêm nhiệm mới đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Kết quả kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy:
Nhìn chung, việc sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở đã góp phần tạo sự chuyển biến tích cực
trong đội ngũ công chức, viên chức và người lao động cả về trách nhiệm, ý thức trong
thực thi công vụ. Việc sắp xếp, sáp nhập đảm bảo khoa học giúp các cơ quan, đơn vị
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao đúng quy định theo hướng
tinh gọn, giảm đầu mối và thực hiện chức năng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, không
để chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Sở không vượt quá số lượng các phòng, ban,
chi cục, đơn vị sự nghiệp theo quy định và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
Sở thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng giảm đầu mối, giảm
tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về
chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Sở gắn với tinh giản biên chế
nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ công chức, viên chức, từng bước tiến hành sáp nhập,
giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.
- Về ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở: Thực hiện Thông tư
Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định số 25/2016/QĐ- UBND ngày 25/02/2016 của UBND tỉnh Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW khóa XII
về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của BCHTW khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”, Sở Nông nghiệp
và PTNT đã phối hợp với Đảng ủy Sở triển khai, thực hiện như sau:
- Ban hành kế hoạch học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết hội nghị
lần thứ 6 BCH Trung ương khóa XII;
- Tổ chức hội nghị học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết hội nghị
lần thứ 6 BCH Trung ương khóa XII đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và người lao động trong toàn Đảng bộ.
- Trên cơ sở Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018, Nghị quyết số 10/NQ-
4
CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày
15/6/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Đề án “Sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII”, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn đã ban hành các văn bản triển khai, thực hiện như sau:
- Ban hành Kế hoạch số 73/KH-SNN ngày 27/7/2018 của Sở Nông nghiệp và
PTNT về việc triển khai thực hiện Đề án của Ủy ban nhân dân Tỉnh về "sắp xếp, tổ
chức lại các đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện Nghị quyết số 18-NQ-TW và Nghị quyết số 19-NQ-
TW của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khóa XII;
- Ban hành Đề án số 1648/ĐA-SNN (lần 1) ngày 31/11/218 của Sở Nông nghiệp
và PTNT về kiện toàn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các Chi cục
QLNN chuyên ngành trình UBND Tỉnh phê duyệt;
- Ban hành Đề án số 721/ĐA-SNN (lần 2) ngày 13/5/2019 của Sở Nông nghiệp
và PTNT về kiện toàn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các Chi cục
QLNN chuyên ngành trình UBND Tỉnh phê duyệt.
- Ban hành các văn bản đo đốc các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện;
- Phối hợp Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp thuộc UBND huyện, thành phố, thị
xã làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ban hành Đề án thành
lập Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện.
Trong năm 2019, lãnh đạo Sở tiếp tục chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-
UBND ngày 15/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án “Sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XII” đã ban hành Đề án số 721/ĐA-
SNN (lần 2) ngày 13/5/2019 về kiện toàn các phòng chuyên môn, Chi cục QLNN
chuyên ngành thuộc Sở trình và ngày 03/9/2019 được UBND tỉnh phê duyệt taị văn
bản số 3955/UBND-NC về phương án sắp xếp, tổ chức lại các chi cục, phòng chuyên
môn thuộc Sở, đã hoàn thiện việc sắp xếp theo đúng quy định trước ngày 15/9. Kết
quả:
- Tại cơ quan Sở, thực hiện việc hợp nhất phòng Tổ chức cán bộ và Văn phòng
Sở, đến nay từ 05 phòng chuyên môn còn lại 4 phòng.
- Tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở: tổng số các phòng chuyên môn giảm từ
34 phòng xuống còn 28 phòng.
- Thực hiện việc bố trí hợp lý cán bộ tại các phòng ban đảm bảo phòng có số lượng
từ 5 người trở lên; thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó phòng theo quy định.
- Hoàn thành Đề án chuyển đổi Trung tâm Giống Cây trồng vật nuôi thành Công
ty Cổ phần, hiện nay đang chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Tập trung chỉ
đạo các đơn vị sự nghiệp xây dựng, hoàn thành phương án tự chủ theo chủ trương của
5
tỉnh; Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ chính
sách theo Đề án tinh giản biên chế của Sở đã được UBND tỉnh phê duyệt; Thực hiện
có hiệu quả công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo
đức tốt, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.
- Về tinh giản biên chế: Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC
ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế; Kế hoạch số 2083/KH-UBND ngày 09/6/2015 của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh Quảng Trị về triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ
năm 2015 đến 2021 tỉnh Quảng Trị và các văn bản hướng dẫn khác, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đồng
thời tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách liên quan đến chính sách tinh
giản biên chế cho toàn thể cán bộ, CCVC và lao động trong toàn Ngành. Tiếp đó
đã triển khai, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiến hành xây dựng Đề án tinh giản
biên chế làm cơ sở tổng hợp Đề án toàn Ngành. Ngày 22/6/2016 Ủy ban nhân
dân Tỉnh đã có quyết định số 1384/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án tinh
giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quảng Trị. Cụ thể:
- Tổng số biên chế, số người làm việc được giao năm 2015: 667 chỉ tiêu,
trong đó: Hành chính 272; Sự nghiệp 376 (hưởng lương ngân sách 237, hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp 139); Hợp đồng theo NĐ68 19.
- Tổng số thực hiện tinh giản, cắt giảm trong số nghỉ hưu đúng tuổi và chỉ
tiêu chưa tuyển dụng: 78 người, đạt 11,7%.
Nhìn chung, việc triển khai, thực hiện chính sách tinh giản biên chế đã
được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích cực triển khai, thực hiện, kịp
thời giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ, CCVC và người lao động. Kết quả
thực hiện tinh giản biên chế như sau:
- Thời điểm từ năm 2015 đến ngày 15/10/2018: 08 người. Trong đó:
+ Năm 2015: 4 người (01 CC; 03 VC);
+ Năm 2016: 3 người (03 VC)
+ Năm 2017: 1 người (01 CC)
+ Từ 01-15/10/2018: 0.
- Thời điểm từ ngày 15/10/2018 đến nay: 6 người (04 CC, 02 Vc).
Năm 2019 và năm 2020 tiếp tục chuyển biên chế sự nghiệp sang tự chủ theo đề
án 1322 của UBND tỉnh.
- Việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo*’ thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở: Hàng nám, Sở đã tổ chức tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo
6
”trong đội ngũ ccvc, NLĐ của cơ quan, đơn vị bằng những việc làm thiết thực;
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả giải quyêt công việc liên
quan đển người dân, bảo đảm mồi cc,vc, NLĐ thực hiện tốt “dân vận khéo” trên
lĩnh vực công tác của mình, gẳn với việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ
Chính trị vê “Đây mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hô
Chí Minh Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đôn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoải về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sổng, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyến hóa” trong nội bộ”. Tất cả
cc,vc, NLĐ tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, đâu ưanh chông
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, tệ nạn xã hội; đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả
phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tuyên truyền về công tác dân vận chính
quyền, “Năm dân vận chỉnh quyền ” hàng năm góp phần thực hiện thang lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội, đảm bảo quôc phòng- an ninh. Đưa công tác
dân vận chính quyên vào tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hảng năm
của các phòng, ban, đơn vị.
- Quá trình triển khai công tác dân vận trong cơ quan, đơn vị gẳn với việc
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đôn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoải về tư tường chính trị, đạo đức, lối
song, những biểu hiện “tự diễn biến ”, “tự chuyển hóa ” trong nội bộ”; Chỉ thị
05 về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần, nâng cao thư nhập của cc,vc người lao động. Quan tâm công tác đền ơn
đáp nghĩa, giúp đỡ xã đờ đâu Ba Tầng...
2.3. Công tác cải cách hành chính
Trong giai đoạn 2010-2020, Sở đã triển khai quán triệt, xem việc đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu quan trọng để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước.
Trong ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính: Sở đã
nghiêm túc triển khai thực hiện ban hành đầy đủ các kế hoạch nhằm cụ thể hóa các
nhiệm vụ, mục tiêu về CCHC của Sở bằng Quyết định, chương trình, Kế hoạch tuyên
truyền công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ứng dụng công
nghệ thông tin... Trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành các văn bản triển
khai chỉ đạo thực hiện. Trong 03 năm gần đây, Sở đã kịp thời thực hiện triển khai tốt
trong công tác chỉ đạo điều hành CCHC, cụ thể một số văn bản như: 673/SNN-TCCB
ngày 05/6/2017 về việc giao nhiệm vụ thực hiện công tác cải cách hành chính; văn bản
số 850/SNN-TCCB ngày 28/6/2017 về việc phân công chuẩn bị tài liệu kiểm chứng
năm 2017; văn bản số 851/SNN-TCCB ngày 28/6/2017 về việc tiếp tục nâng cao chỉ
số cải cách hành chính...Văn bản số 216/BC-SNN ngày 7/8/2018 về đánh giá công tác
cải cách hành chính năm 2017 kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao; kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Cải cách hành
chính Sở Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2017 -2020 để tham mưu giúp Giám đốc Sở
theo dõi, đôn đốc các phòng ban, cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ về công tác
cải cách hành chính đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ..
7
Sở luôn chấp hành và báo cáo về công tác CCHC đúng theo yêu cầu và thời hạn
quy định, trong quá trình triển khai công tác CCHC chú trọng gắn kết quả thực hiện
CCHC với công tác thi đua khen thưởng.
- Tổ chức các Hội nghị giao ban công tác cải cách hành chính: Sở lồng ghép
tuyên truyền công tác CCHC thông qua các cuộc họp ngành, họp hội ý hàng tuần, giao
ban hàng tháng. Sở đã tích cực tham gia các hội nghị, chương trình tập huấn về CCHC
do UBND tỉnh, Sở Nội vụ tổ chức.
- Công tác thi đua khen thưởng gắn với nhiệm vụ CCHC tại cơ quan: Trong quá
trình triển khai công tác CCHC, Sở chú trọng gắn kết quả thực hiện CCHC với công
tác thi đua khen thưởng. Khi xét khen thưởng tập thể, cá nhân, ngoài các quy định
trong Luật Thi đua, khen thưởng, Sở còn căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ
CCHC của các phòng, ban, cơ quan, đơn vịtrực thuộc Sở.
- Những sáng kiến trong triển khai công tác cải cách hành chính: Sở luôn khuyến
khích, ưu tiên những sáng kiến hay, cách làm mới thực sự mang lại hiệu quả trong
công tác CCHC, nội vụ, thi hành pháp luật để tuyên truyền, nhân rộng, cụ thể: Những
năm qua, Sở Nông nghiệp và PTNT đã thành lập bộ phận một cửa lưu động để tiếp
nhận và giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng
trong giải quyết TTHC; triển khai ứng dụng phần mềm theo dõi chỉ đạo của Sở đối với
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; nâng cấp trang Thông tin điện tử Sở thành Cổng
thông tin chung của Ngành, mỗi cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản để cập nhật thông
tin, tin tức của cơ quan, đơn vị mình.
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của Sở từng bước được nâng cao, các văn
bản ngày càng cụ thể, gắn liền với thực tế, bám sát với tình hình, bên cạnh đó là sự
quán triệt, nghiêm túc thực hiện của Sở, các đơn vị trực thuộc Sở đối với các mục tiêu,
kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế trong việc phát huy, phát hiện các sáng
kiến; cách làm mới trong công tác CCHC chưa thực sự nổi bật, công tác tham mưu văn
bản của các cơ quan, đơn vị chưa đạt chất lượng...Tính từ giai đoạn 2011-2015,
trung bình số lượng văn bản đến là trên 5.500 văn bản/ năm, phát hành văn bản đi là
trên 2.439 văn bản/ năm. Giai đoạn 2016-2019 trung bình văn bản đến trên 7.600 văn
bản/năm, văn bản đi trên 3.224 văn bản/năm. Riêng năm 2019, số lượng văn bản đến
là 11.579 văn bản, văn bản đi là 3653 văn bản; trong Quý I/2020, số văn bản đến
là 2723 văn bản, trên 636 văn bản đi.
Việc kiểm soát thủ tục hành chính: Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước đã nêu rõ "tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột
phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và
doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ
rõ những thủ tục, những quy định không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết
sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải
tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này". Trên cơ sở thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 khóa X và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở đã tích cực rà
soát, sửa đổi một số thủ tục hành chính liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp,
loại bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà, bước đầu tạo lập lại niềm tin
của người dân và doanh nghiệp.
8
Thời gian qua, Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung quán triệt nghiêm túc thực
hiện công tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận
một cửa của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và các công chức, viên chức
của các phòng, cơ quan liên quan trong việc giải quyết TTHC; tăng cường kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc việc xử lý hồ sơ trên phần mềm, tuyệt đối không giải quyết hồ sơ trễ
hẹn trên hệ thống một cửa điện tử cũng như trả cho người dân; tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về
dịch vụ công trực tuyến, giải quyết TTHC công trên môi trường mạng, trả hồ sơ qua
dịch vụ bưu chính; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện nghiêm túc hệ thống đúng
quy trình, nghiệp vụ.
Sở luôn chủ động cập nhật các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn liên quan đến thủ tục hành chính, trên cơ sở đó, kịp thời tham mưu UBND
tỉnh ban hành các Quyết định về việc công bố các danh mục thủ tục hành chính đồng
thời tích cực, phổ biến đến các đơn vị trực thuộc về tinh thần trách nhiệm trong giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Không để hồ sơ quá hạn; cập nhật đầy
đủ việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị trên Phần
mềm một cửa điện tử.
- Năm 2016: Bộ TTHC của Sở Nông nghiệp và PTNT được công bố tại
Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 gồm có 82 thủ tục gồm lĩnh vực
Thủy lợi: 8, Phát triển nông thôn: 4, Lâm nghiệp: 31, Nông nghiệp: 22, Thủy sản: 17.
- Năm 2017: Sở đã tham mưu UBND tỉnh công bố tại các Quyết định số:
2506/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc công bố
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT, gồm
93 thủ tục với các lĩnh vực cụ thể như sau: Quản lý xây dựng công trình: 04,
Thủy lợi: 08, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật: 14, Chăn nuôi và Thú y: 14, Kiểm
lâm: 07 và Lâm nghiệp: 14, Thủy sản: 25, Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản: 06. Trong đó, đề nghị công bố mới: 13, sửa đổi bổ sung: 72, bãi bỏ: 02.
+ Quyết định số 2652/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 về việc công bố thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT áp dụng tại cấp huyện và
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị gồm 04 thủ tục áp dụng tại cấp huyện
và 04 thủ tục áp dụng tại cấp xã.
+ Quyết định số 2630/QĐ-SNN ngày 28/9/2017 của UBND tỉnh Quảng
Trị về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị, trong đó Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất cắt giảm thời
gian thực hiện 03 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý chất lượng nông
lâm sản và Thủy sản và lĩnh vực Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
- Năm 2018: Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 gồm 05 thủ
tục thuộc lĩnh vực Bảo vệ thực vật; tháng 04/2018 trình UBND tỉnh công bố sữa
đổi, bổ sung tại Quyết định số 829/QĐ-SNN ngày 23/4/2018; Quyết định số
1979/QĐ-UBND ngày 29/8/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc công bố
Danh mục TTHC mới thuộc lĩnh vực Phát triển nông thôn. Quyết định số
2499/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 về việc công bố mới, sửa đổi bổ sung danh
mục TTHC thuộc lĩnh vực quản lý Nông nghiệp và PTNT, tổng số TTHC rà soát
9
đề nghị công bố mới: 17, sửa đổi bổ sung: 13, bãi bỏ: 03, TTHC công bố mới
cấp xã: 01, cấp huyện: 01.
+ Quyết định 2104/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 về việc thông qua phương
án đơn giản hóa 05 thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Năm 2019: Bộ TTHC của Sở được công bố tại các Quyết định số: 270/QĐ-
UBND ngày 30/01/2019 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Đê điều; Quyết định
số 571/QĐ-UBND ngày 18/03/2019 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực thủy lợi
và thủy sản; 1442/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 về công bố danh mục TTHC mới ban
hành, TTHC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông
nghiệp và PTNT; 2000/QĐ-UBND ngày 01/8/2019 về việc công bố Danh mục thủ tục
hành chính liên thông thực hiện tại Văn phòng UBND tỉnh Quảng Trị; 2472/QĐ-
UBND ngày 19/9/2019 về việc thông qua phương án đơn giản hóa 05 TTHC thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2020: Bộ TTHC hiện nay của Sở được công bố tại cácQuyết định
số: 78/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh về chuẩn hóa danh mục
TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT,
683/QĐ-UBND ngày 12/3/2020, 1601/QĐ-UBND ngày 23/4/2020 về công bố
danh mục thủ tục hành chính được thay thế, sửa đổi và thủ tục hành chính bị bải
bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Hiện nay bộ TTHC thuộc lĩnh vực nông nghiệp và PTNT gồm: 137 thủ tục
trong đó cấp tỉnh: 113 thủ tục, cấp huyện: 16, cấp xã: 08.
Sở luôn chấp hành và báo cáo về công tác kiểm soát TTHC đúng theo yêu cầu và
thời hạn quy định. Tích cực phổ biến đến các cơ quan trực thuộc về tinh thần trách
nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Không để hồ sơ quá
hạn; thường xuyên cập nhật đầy đủ việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
của các phòng, cơ quan trực thuộc Sở. Nếu quá hạn phải thực hiện đúng quy định về
xin lỗi tổ chức, công dân.
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC:
Hàng năm, Sở đều xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát,
đánh giá TTHC năm. Để kịp thời triển khai, thực hiện các quy định về thủ tục hành
chính theo đúng pháp luật, đồng thời, xây dựng quy trình giải quyết TTHC theo hướng
linh động, cắt giảm thời gian xử lý, giải quyết hồ sơ.Ngoài ra, Sở còn tiến hành xây
dựng, tổng hợp, thống nhất quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
huyện, cấp xã
- Công khai danh mục Thủ tục hành chính:
Hình thức niêm yết, công khai TTHC được đăng tải trên trang tin điện tử của Sở
theo địa chỉ http://sonongnghiep.quangtri.gov.vnvà bảng niêm yết tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh. Phần mềm một cửa điện tử liên thông của Sở đã được áp
dụng vào các TTHC của ngành, đảm bảo thời gian giải quyết, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp đến làm TTHC. Sở đã triển khai và cung cấp10
TTHC dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên hệ thống dịch vụ công của tỉnh.
10
- Đối với nhiệm vụ công khai địa chỉ cơ quan, trang tin điện tử... và tiếp nhận và
phản ánh kiến nghị về quy định hành chính: Sở luôn xem nhiệm vụ tiếp nhận và giải
quyết các kiến nghị là nhiệm vụ quan trọng, cần ưu tiên để khẩn trương thực hiện.
Trên trang tin điện tử của Sở đã đăng mục “Góp ý phản ánh kiến nghị” và số điện
thoại đường dây nóng nhằm tiếp nhận kịp thời các kiến nghị của tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp. Giai đoạn từ 2011-2020, Sở đã giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và
trả đúng thời hạn, đạt tỷ lệ 100%; Sở không nhận được phản ánh, kiến nghị nào từ tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp liên quan đến giải quyết TTHC.
Tính từ năm 2011 đến nay, luân phiên các năm Sở cũng được kiểm tra về công
tác CCHC do Sở Nội vụ chủ trì, các hình thức kiểm tra thông qua báo cáo hoặc trực
tiếp. Qua quá trình kiểm tra, Sở rút được các kinh nghiệm, bài học và phản ánh các
vướng mắc khó khăn, từ đó tìm ra các biện pháp, giải pháp tháo gỡ các hạn chế trong
công tác CCHC.
Đối với nội bộ Sở, Sở luôn thực hiện định kỳ hàng năm tổ chức thành lập Đoàn
công tác kiểm tra nhiệm vụ thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Sở.
- Đặc biệt từ 2017 đến nay là những năm thực hiện công tác kiểm tra CCHC với
sự quyết tâm chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa các lỗi để mất điểm chỉ số CCHC và Sở
tiếp tục triển khai trên tinh thần chỉ đạo chung của toàn tỉnh cho năm 2020, những năm
tiếp theo. Hàng năm đều ban hành kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính đối với các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; mỗi đợt kiểm tra ít nhất 8/21 đơn vị trực thuộc Sở được
kiểm tra. Qua các đợt kiểm đã chỉ rỏ những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như
biểu dương những kết quả đạt được, đồng thời sau kiểm tra các đơn vị đã tiến hành
khắc phục những tồn tại, hạn chế kịp thời; Đến nay công tác cải cách hành chính của
Sở Nông nghiệp và PTNT đã đi vào nề nếp từ cơ quan Sở đến các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Sở; làm thay đổi nhận thức trong cán bộ công chức, viên chức của Ngành.
- Ngày 23/10/2019, UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số cải cách hành chính của các
sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh thay thế
Bộ chỉ số cải cách hành chính từ các năm trở về trước. Trong Bộ chỉ số mới có nhiều
điểm thay đổi, bổ sung và sâu sát hơn trong công tác đẩy mạnh CCHC, do đó việc
kiểm tra, theo dõi cũng được siết chặt, kỹ càng hơn, đi kèm là các yêu cầu về tài liệu
kiểm chứng cũng được hoàn thiện chính xác, cụ thể, minh chứng đầy đủ, từ đó điểm số
trong chấm điểm chỉ số CCHC ngày càng đượcthực chất, phản ánh đúng với tình hình
thực tế đơn vị.
- Việc xếp hạng chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Sở: liên tục 03 năm từ
năm 2017 đến nay, Sở Nông nghiệp và PTNT đều xếp hạng 01/20 Sở, ngành.
2.4. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố
cáo theo quy định, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan xem xét, giải quyết
kịp thời, dứt điểm những vụ việc có đơn thư của tổ chức, cá nhân phản ảnh,
không đê đơn thư tồn đọng kéo dài. Những đơn kiến nghị, phản ảnh được Thanh
tra Sởtiếp nhận, xử lý kịp thời. Sở đã bố ưí phòng tiếp dân ở vị trí thuận tiện, đã
ban hành và niêm yết nội quy, quy chế tiếp công dân.
11
2.5. Nâng cao đạo đức công vụ, tỉnh thần trách nhiệm, kỷ luật kỷ cương, ý
thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
- Tất cả CCVC và người lao đều chấp hành nghiêm túc chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, kỷ luật,
kỷ cương hành chính, tinh thần thái độ, ý thức phục vụ của CCVC trong thực thi
công vụ, nhiệm vụ, văn hóa công sở và nơi công cộng, thực hiện việc đeo thẻ
công chức, viên chức trong giờ làm việc, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc
theo quy định của pháp luật, học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách
Hô Chí Minh. Thái độ làm việc lịch sự, tôn trọng, nhã nhặn, hướng dẫn tận tình
cho khách khi có yêu cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giao
dịch, làm việc. Không có hiện tượng hách dịch, nhũng nhiêu, gây khó khăn,
phiên hà cho tổ chức, công dân.
- Hàng năm đều đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của
cơ quan, đơn vị và đội ngũ CC,VC người lao động, kết quả đánh giá tốt.
2.6. Công tác kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận
- Công tác lãnh đạo kiểm tra, giám sát thực hiện dân vận chính quyền được
triển khai nề nếp, nghiêm túc. Thông qua việc kiểm tra, giám sát đã chỉ rõ những
tôn tại, hạn chế của cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo chỉ đạo triển khai thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn cũng như thực hiện dân chủ cơ sở, dân vận chính quyền,
góp phần đề ra giải pháp cụ thể thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra công vụ theo kế hoạch đề ra,
kịp thời xử lý nghiêm CCVC và người lao động có hành vi cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho tổ chức, công dân, các vi phạm về nghĩa vụ,
đạo đức, văn hóa giao tiếp của CBCC,VC, những việc CBCC không được làm
trái quy định của pháp luật.
- Trong 10 năm qua không có hiện tượng CCVC và người lao động vi
phạm đạo đức nghề nghiệp.
2,7. Phổi hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
trong thực hiện công tác dân vận
- Cơ quan, đơn vị trong toàn ngành tiếp tục rà soát, bổ sung, xây dựng quy
chế phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội cùng cấp (Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tinh...) trong thực hiện công tác dân vận chính quyền, vận động CCVC-NLĐ và
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phối hợp tổ chức phát động và thực hiện có hiệu quà các cuộc vận động,
các phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua “Dân vận khéo”, trong đó,
đặc biệt chú ý đến việc phối hợp tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quôc phòng, an ninh.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị xã hội để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động công chức, viên
12
chức, người lao động tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh té - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng - an
ninh, phong trào “Dân vận khéo" trong triển khai các chủ trương của ngành.
- Tạo điều kiện để Mặt trận, các đoàn thể chính trị-xã hội và Nhân dân
thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội. Phát huy vai trò của Mặt trận,
các đoàn the chính trị - xã hội trong việc nắm chắc tình hình tư tưởng, kiến nghị
của Nhân dân, công chức, viên chức, người lao động để kịp thời giải quyết
những nguyện vọng, lợi ích chính đáng. Tích cực tuyên truyền, vận động công
chức, viên chức, người lao động chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước về
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đúng với
quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa Ban Dân vận
Tỉnh ủy với BCS Đảng UBND tỉnh về thực hiện công tác dân vận giai đoạn
2017 - 2020.
II. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
Công tác dân vận trong cơ quan, đơn vị giữ một vai trò hết sức quan trọng.
Thực hiện tôt công tác dân vận là giải pháp hữu hiệu đê xây dựng Đảng, xây
dụng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh nhằm thực hiện thang lợi nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
an ninh quốc phòng của tỉnh.
Với chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về nông nghiệp và PTNT
trên địa bàn tỉnh, Ngành nông nghiệp và PTNTđã bám sát chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; tranh thủ sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, và
sự phối hợp của các địa phương; tranh thủ được nhiều nguồn vốn đầu tư, hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; xây dựng tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh, từng bước đưa công tác dân vận chính
quyền đi vào nề nếp.
2. Tồn tại, hạn chế
Công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương,
nghị quyết của Đảng về công tác dân vận chưa được thường xuyên, hiệu quả
chưa cao, nhận thức của một số ít cán bộ công chức, viên chức chưa thật đầy đủ
và sâu sac về tâm quan trọng của công tác dân vận chính quyên nên chưa sâu sát
và lãng nghe ý kiến của CNVCLĐ, của nhân dân. Việc phối hợp của các phòng,
ban, đơn vị trong Sở với các tổ chức đoàn thê trong công tác dân vận chưa hiệu
quả, còn nặng về hình thức.
III. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Nhiệm vụ
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị
về việc Ban hành quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết
định số 300- QĐ/TU ngày 26/10/2011 của Tỉnh ủyvề việc ban hành Quy chế
13
công tác dân vận cùa hệ thống chính trị tỉnh Quảng Trị và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Giải pháp
- Thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
tác phong lề lối làm việc, tinh thần trách nhiệm cùa toàn thể công chức, viên
chức, người lao động. Thực hiện tốt công tác dân vận gắn với Quy chế dân chủ
ở cơ quan trên tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch, góp phân hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị, xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào
thi đua yêu nước và nhân rộng các điển hình tiên tiến gan với thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016, của Bộ Chính trị về "Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chi Minh'', Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII
vê “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đây lùi sự suy thoái về
tư tưởng chinh trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biển", "tự chuyển
hóa" trong nội bộ ", Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý
nghiêm những công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, tham nhũng, lãng phí
gây phiền hà cho nhân dân, xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác kiểm tra,
thanh tra, tạo điều kiện tốt nhất cho Ban thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị
hoạt động, đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực nhạy cảm, xử lý nghiêm minh
những hành vi vi phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của CNVC LĐ; giải quyết
kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ ương ngành, của tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp liên quan đến hoạt động về ngành nông nghiệp và
PTNT.
- Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành và đề cao ưách nhiệm cá nhân, nhất ỉà
người đứng đầu cơ quan, đơn vị ưong việc tổ chức thực hiện về công tác dân
vận chính quyền, thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và
đưanội dung này vào tiêu chí để xét tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền trong sạch
vững mạnh và thi đua hàng năm.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả thực việc hiện chức năng tham mưu cho
Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc ban hành và triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách, các quyết định có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp của người dân trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tiếp tục thực hiện lề lối làm việc
theo hướng dân chủ hoá, công khai hoá, chống quan liêu, cửa quyền, tham
nhũng. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế "một cửa".
- Làm tốt việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân
và ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến phạm vi quàn lý nhà nước của
ngành theo đúng quy định pháp luật.
- Thường xuyên bám sát cơ sở, nắm bắt tình hình đời sống, tư tưởng, tình
14
cảm, nguyện vọng của CC,VC, giải quyết những kiến nghị của CC,VC. Củng
cố, tăng cường lòng tin và mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và
Nhà nước. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình "Dân vận khéo" trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội, trọng tâm là xây dựng nông thôn mới, thực
hiện tốt dân chủ ở cơ sở, đảm bảo an ninh quốc phòng, xây dựng đời sống văn
hóa, phát triển kinh tế, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
- Thực hiện đúng định kỳ công tác tổng kết, hội nghị CBCC hàng năm.
IV. Đề xuất, kiến nghị:
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về thực hiện dân vận chính quyền nhằm
nâng cao về nhận thức, kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân
trong điều kiện hiện nay.
Trên đây là báo cáo Tống kết 10 nâm thực hiện Quyết định số 290/QD-TW
của Bộ Chính trị khỏa X về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống
chính trị của Sở Nông nghiệp và PTNT./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (b/c);
- Sở Nội vụ;
- BTV Đảng ủy Sở;
- Các PGĐ Sở;
- Lưu: VT, TCHC.
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Thanh Hiền