14
UBND TNH QUNG TRSNÔNG NGHIP VÀ PTNT S: 162 /BC-SNN CNG HOÀ XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp - Tdo - Hnh phúc Qung Tr, ngày 09 tháng 6 năm 2020 BÁO CÁO Tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 290/QD-TW của Bộ Chính trị khóa X về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị I. Tình hình trin khai và kết quthc hin: 1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt và triển khai thực hiện Quyết định s290/QD-TW, Quyết định số 300-QĐ/TU Thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị về việc Ban hành quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết định số 300 - QĐ/TU ngày 26/10/2011 của Tỉnh uỷ về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Trị; cấp ủy, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên quan tâm, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, của Tỉnh ủy liên quan đến công tác dân vận chính quyền, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác dân vận chính quyền, nâng cao sự hiểu biết về pháp luật, nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước của đội ngũ đảng viên, công chức, viên chức người lao động. Cấp ủy, Lãnh đạo Sở chỉ đạo xây dựng kế hoạch hướng dẫn triển khai quán triệt các nội dung của Quyết định, đồng thời chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc triển khai sâu rộng đến tận công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành, tạo sự thống nhất trong hành động để nội dung quyết định thực sự đi vào tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Quyết định số 290- QD/TW, Quyết định số 300- QĐ/TU các, phòng, ban, đơn vị đã cụ thể hóa thành các nội dung, nhiệm vụ sát với thực tế để tổ chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch gắn với công tác thực hiện công tác chuyên môn. 2. Kết quả thực hiện Quyết định 290/QD-TW; Quyết định số 300- QĐ/TU 2. 1. Công tác tuyên truyền, quán triệt Cấp ủy, Lãnh đạo Sở thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền việc thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị về việc Ban hành quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết định số 300- QĐ/TUngày 26/10/2011 của Tỉnh uỷ về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thong chính trị tỉnh Quảng Trị đến tất cả công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành bằng nhiều hình thức như sao gửi đến các phòng, ban, đơn vị trực thuộc để tổ chức triển khai thực hiện; Lồng ghép thông qua các hội nghị, các cuộc họp giao ban hàng tháng, hàng quý, đặc biệt nội dung thực hiện dân vận chính quyền được đưa vào tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Số: 162 /BC-SNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Trị, ngày 09 tháng 6 năm 2020

BÁO CÁO

Tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 290/QD-TW của Bộ Chính trị

khóa X về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị

I. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện:

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt và triển khai thực hiện

Quyết định số 290/QD-TW, Quyết định số 300-QĐ/TU

Thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị về việc Ban hành

quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết định số 300- QĐ/TU

ngày 26/10/2011 của Tỉnh uỷ về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ

thống chính trị tỉnh Quảng Trị; cấp ủy, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT

thường xuyên quan tâm, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện

các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, của Tỉnh ủy liên quan đến

công tác dân vận chính quyền, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện

công tác dân vận chính quyền, nâng cao sự hiểu biết về pháp luật, nắm vững các

chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước của đội ngũ đảng viên, công chức,

viên chức và người lao động.

Cấp ủy, Lãnh đạo Sở chỉ đạo xây dựng kế hoạch hướng dẫn triển khai quán

triệt các nội dung của Quyết định, đồng thời chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực

thuộc triển khai sâu rộng đến tận công chức, viên chức, người lao động trong

toàn ngành, tạo sự thống nhất trong hành động để nội dung quyết định thực sự đi

vào tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch

thực hiện Quyết định số 290- QD/TW, Quyết định số 300- QĐ/TU các, phòng,

ban, đơn vị đã cụ thể hóa thành các nội dung, nhiệm vụ sát với thực tế để tổ

chức thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch gắn

với công tác thực hiện công tác chuyên môn.

2. Kết quả thực hiện Quyết định 290/QD-TW; Quyết định số 300- QĐ/TU

2. 1. Công tác tuyên truyền, quán triệt

Cấp ủy, Lãnh đạo Sở thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền

việc thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị về việc Ban hành

quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết định số 300-

QĐ/TUngày 26/10/2011 của Tỉnh uỷ về việc ban hành Quy chế công tác dân

vận của hệ thong chính trị tỉnh Quảng Trị đến tất cả công chức, viên chức, người

lao động trong toàn ngành bằng nhiều hình thức như sao gửi đến các phòng, ban,

đơn vị trực thuộc để tổ chức triển khai thực hiện; Lồng ghép thông qua các hội

nghị, các cuộc họp giao ban hàng tháng, hàng quý, đặc biệt nội dung thực hiện

dân vận chính quyền được đưa vào tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi

Page 2: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

2

đua hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thông qua việc xây dựng và triển khai thực

hiện công tác dân vận chính quyền đã góp phân xây dựng, củng cố, đổi mới và

nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng bộ máy chính

quyền trong sạch, vững mạnh, ý thức trách nhiệm, lề lối, tác phong làm việc của

đội ngũ công chức, viên chức và người lao động từng bước được nâng lên. Thực

hiện tốt công tác dân vận chính quyền đã phát huy sức mạnh tập thể, đề cao vai

trò, trách nhiệm của người đứng đầu, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính,

góp phần quan trọng vào việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống

tham nhũng.

2.2. Việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của Tỉnh

về công tác dân vận

- Cấp ủy, Lãnh đạo Sở đã chỉ đạo các phòng ban, các cơ quan, đơn vị trực

thuộc quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị hàng năm, góp phần

thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương, an ninh quốc phòng. Thực

hiện các nhiệm vụ Chương trình công tác của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các

Thông báo kêt luận của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên

quan đến ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Hàng năm Sở đã ban hành ban hành chương trình công tác trọng tâm của

Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy,

UBND tỉnh; ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện cam kết trách nhiệm của tập

thể lãnh đạo và người đứng đầu Sở Nông nghiệp và PTNT với Ban Thường vụ

Tỉnh ủy hàng năm; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa tập thể lãnh đạo, người

đứng đầu cơ quan, đơn vị với Giám đốc Sở.

- Tập trung chỉ đạo các phòng, các cơ quan, đơn đơn vị trong ngành triển

khai thực hiện có hiệu quả công tác dân vận chính quyên, cụ thế hoá Chỉ thị,

Nghị quyết bằng việc xây dựng ban hành các quy chế, quy định phù hợp với đặc

điểm tình hình của cơ quan, đơn vị; từng bước đưa việc thực hiện công tác dân

vận chính quyền vào nề nếp, phát huy tác dụng tích cực, xây dựng và ban hành

các văn bản phục vụ cho công tác dân vận chính quyền, như: Quy chế thực hiện

dân chủ; quy chế làm việc; quy chế thi đua khen thưởng; quy chế trả lương; Quy

chế nâng lương trước thời hạn; quy chế quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ... .

- Kết quả thực hiện tinh giản biên chế: Thực hiện Nghị định số

108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên

chế; Kế hoạch số 2083/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị

về kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ năm 2015-

2021 tỉnh Quảng Trị và các văn bản liên quan đến tỉnh giản biên chế, Sở luôn

thực hiện tốt các quy định của UBND tỉnh về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn,

sử dụng biên chế hành chính và biên chế các đơn vị sự nghiệp được giao một

cách thiết thực, hiệu quả. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp triển khai

quán triệt sâu rộng đến tât cả cán bộ công chức, viên chức thuộc phạm vi quản

lý, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021.

- Đội ngũ công chức Sở có trình độ chuyên môn vững vàng, được đào tạo,

một số được tuyển dụng từ đơn vị nên có nhiều kinh nghiêm về thực tế, đáp ứng

Page 3: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

3

được yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, việc rà soát, kiện toàn sắp xếp lại

cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở

hiện tại phù hợp, hoạt động hiệu quả. Hiện tại biên chế được giao quá thiếu so

với nhiệm vụ, nhiều vị trí phải bố trí kiêm nhiệm mới đảm bảo hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.

- Kết quả kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy:

Nhìn chung, việc sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan

hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở đã góp phần tạo sự chuyển biến tích cực

trong đội ngũ công chức, viên chức và người lao động cả về trách nhiệm, ý thức trong

thực thi công vụ. Việc sắp xếp, sáp nhập đảm bảo khoa học giúp các cơ quan, đơn vị

thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao đúng quy định theo hướng

tinh gọn, giảm đầu mối và thực hiện chức năng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, không

để chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Cơ cấu tổ

chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Sở không vượt quá số lượng các phòng, ban,

chi cục, đơn vị sự nghiệp theo quy định và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.

Sở thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng giảm đầu mối, giảm

tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về

chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Sở gắn với tinh giản biên chế

nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ công chức, viên chức, từng bước tiến hành sáp nhập,

giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.

- Về ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở: Thực hiện Thông tư

Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày

26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi

cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban

hành Quyết định số 25/2016/QĐ- UBND ngày 25/02/2016 của UBND tỉnh Quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn.

- Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCHTW khóa XII

về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017

của BCHTW khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”, Sở Nông nghiệp

và PTNT đã phối hợp với Đảng ủy Sở triển khai, thực hiện như sau:

- Ban hành kế hoạch học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết hội nghị

lần thứ 6 BCH Trung ương khóa XII;

- Tổ chức hội nghị học tập, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết hội nghị

lần thứ 6 BCH Trung ương khóa XII đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên

chức và người lao động trong toàn Đảng bộ.

- Trên cơ sở Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018, Nghị quyết số 10/NQ-

Page 4: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

4

CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày

15/6/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Đề án “Sắp xếp, tổ chức lại các

đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp

công lập thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội

nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII”, Sở Nông nghiệp và phát

triển nông thôn đã ban hành các văn bản triển khai, thực hiện như sau:

- Ban hành Kế hoạch số 73/KH-SNN ngày 27/7/2018 của Sở Nông nghiệp và

PTNT về việc triển khai thực hiện Đề án của Ủy ban nhân dân Tỉnh về "sắp xếp, tổ

chức lại các đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn

vị sự nghiệp công lập thực hiện Nghị quyết số 18-NQ-TW và Nghị quyết số 19-NQ-

TW của Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng khóa XII;

- Ban hành Đề án số 1648/ĐA-SNN (lần 1) ngày 31/11/218 của Sở Nông nghiệp

và PTNT về kiện toàn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các Chi cục

QLNN chuyên ngành trình UBND Tỉnh phê duyệt;

- Ban hành Đề án số 721/ĐA-SNN (lần 2) ngày 13/5/2019 của Sở Nông nghiệp

và PTNT về kiện toàn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các Chi cục

QLNN chuyên ngành trình UBND Tỉnh phê duyệt.

- Ban hành các văn bản đo đốc các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện;

- Phối hợp Sở Nội vụ ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp thuộc UBND huyện, thành phố, thị

xã làm cơ sở để Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ban hành Đề án thành

lập Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện.

Trong năm 2019, lãnh đạo Sở tiếp tục chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-

UBND ngày 15/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án “Sắp xếp, tổ chức lại

các đơn vị hành chính cấp xã; thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự

nghiệp công lập thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của

Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XII” đã ban hành Đề án số 721/ĐA-

SNN (lần 2) ngày 13/5/2019 về kiện toàn các phòng chuyên môn, Chi cục QLNN

chuyên ngành thuộc Sở trình và ngày 03/9/2019 được UBND tỉnh phê duyệt taị văn

bản số 3955/UBND-NC về phương án sắp xếp, tổ chức lại các chi cục, phòng chuyên

môn thuộc Sở, đã hoàn thiện việc sắp xếp theo đúng quy định trước ngày 15/9. Kết

quả:

- Tại cơ quan Sở, thực hiện việc hợp nhất phòng Tổ chức cán bộ và Văn phòng

Sở, đến nay từ 05 phòng chuyên môn còn lại 4 phòng.

- Tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở: tổng số các phòng chuyên môn giảm từ

34 phòng xuống còn 28 phòng.

- Thực hiện việc bố trí hợp lý cán bộ tại các phòng ban đảm bảo phòng có số lượng

từ 5 người trở lên; thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó phòng theo quy định.

- Hoàn thành Đề án chuyển đổi Trung tâm Giống Cây trồng vật nuôi thành Công

ty Cổ phần, hiện nay đang chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Tập trung chỉ

đạo các đơn vị sự nghiệp xây dựng, hoàn thành phương án tự chủ theo chủ trương của

Page 5: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

5

tỉnh; Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ chính

sách theo Đề án tinh giản biên chế của Sở đã được UBND tỉnh phê duyệt; Thực hiện

có hiệu quả công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo

đức tốt, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.

- Về tinh giản biên chế: Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015

của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC

ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách

tinh giản biên chế; Kế hoạch số 2083/KH-UBND ngày 09/6/2015 của Uỷ ban

nhân dân Tỉnh Quảng Trị về triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ

năm 2015 đến 2021 tỉnh Quảng Trị và các văn bản hướng dẫn khác, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đồng

thời tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách liên quan đến chính sách tinh

giản biên chế cho toàn thể cán bộ, CCVC và lao động trong toàn Ngành. Tiếp đó

đã triển khai, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiến hành xây dựng Đề án tinh giản

biên chế làm cơ sở tổng hợp Đề án toàn Ngành. Ngày 22/6/2016 Ủy ban nhân

dân Tỉnh đã có quyết định số 1384/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án tinh

giản biên chế giai đoạn 2015-2021 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Quảng Trị. Cụ thể:

- Tổng số biên chế, số người làm việc được giao năm 2015: 667 chỉ tiêu,

trong đó: Hành chính 272; Sự nghiệp 376 (hưởng lương ngân sách 237, hưởng

lương từ nguồn thu sự nghiệp 139); Hợp đồng theo NĐ68 19.

- Tổng số thực hiện tinh giản, cắt giảm trong số nghỉ hưu đúng tuổi và chỉ

tiêu chưa tuyển dụng: 78 người, đạt 11,7%.

Nhìn chung, việc triển khai, thực hiện chính sách tinh giản biên chế đã

được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích cực triển khai, thực hiện, kịp

thời giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ, CCVC và người lao động. Kết quả

thực hiện tinh giản biên chế như sau:

- Thời điểm từ năm 2015 đến ngày 15/10/2018: 08 người. Trong đó:

+ Năm 2015: 4 người (01 CC; 03 VC);

+ Năm 2016: 3 người (03 VC)

+ Năm 2017: 1 người (01 CC)

+ Từ 01-15/10/2018: 0.

- Thời điểm từ ngày 15/10/2018 đến nay: 6 người (04 CC, 02 Vc).

Năm 2019 và năm 2020 tiếp tục chuyển biên chế sự nghiệp sang tự chủ theo đề

án 1322 của UBND tỉnh.

- Việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo*’ thực hiện quy chế

dân chủ cơ sở: Hàng nám, Sở đã tổ chức tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo

Page 6: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

6

”trong đội ngũ ccvc, NLĐ của cơ quan, đơn vị bằng những việc làm thiết thực;

nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả giải quyêt công việc liên

quan đển người dân, bảo đảm mồi cc,vc, NLĐ thực hiện tốt “dân vận khéo” trên

lĩnh vực công tác của mình, gẳn với việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ

Chính trị vê “Đây mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hô

Chí Minh Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh

đôn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoải về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sổng, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyến hóa” trong nội bộ”. Tất cả

cc,vc, NLĐ tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, đâu ưanh chông

tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, tệ nạn xã hội; đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả

phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tuyên truyền về công tác dân vận chính

quyền, “Năm dân vận chỉnh quyền ” hàng năm góp phần thực hiện thang lợi

nhiệm vụ phát triển kinh tê - xã hội, đảm bảo quôc phòng- an ninh. Đưa công tác

dân vận chính quyên vào tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hảng năm

của các phòng, ban, đơn vị.

- Quá trình triển khai công tác dân vận trong cơ quan, đơn vị gẳn với việc

thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh

đôn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoải về tư tường chính trị, đạo đức, lối

song, những biểu hiện “tự diễn biến ”, “tự chuyển hóa ” trong nội bộ”; Chỉ thị

05 về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh

thần, nâng cao thư nhập của cc,vc người lao động. Quan tâm công tác đền ơn

đáp nghĩa, giúp đỡ xã đờ đâu Ba Tầng...

2.3. Công tác cải cách hành chính

Trong giai đoạn 2010-2020, Sở đã triển khai quán triệt, xem việc đẩy mạnh công

tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu quan trọng để nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước.

Trong ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính: Sở đã

nghiêm túc triển khai thực hiện ban hành đầy đủ các kế hoạch nhằm cụ thể hóa các

nhiệm vụ, mục tiêu về CCHC của Sở bằng Quyết định, chương trình, Kế hoạch tuyên

truyền công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, ứng dụng công

nghệ thông tin... Trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành các văn bản triển

khai chỉ đạo thực hiện. Trong 03 năm gần đây, Sở đã kịp thời thực hiện triển khai tốt

trong công tác chỉ đạo điều hành CCHC, cụ thể một số văn bản như: 673/SNN-TCCB

ngày 05/6/2017 về việc giao nhiệm vụ thực hiện công tác cải cách hành chính; văn bản

số 850/SNN-TCCB ngày 28/6/2017 về việc phân công chuẩn bị tài liệu kiểm chứng

năm 2017; văn bản số 851/SNN-TCCB ngày 28/6/2017 về việc tiếp tục nâng cao chỉ

số cải cách hành chính...Văn bản số 216/BC-SNN ngày 7/8/2018 về đánh giá công tác

cải cách hành chính năm 2017 kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch

UBND tỉnh giao; kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Cải cách hành

chính Sở Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2017 -2020 để tham mưu giúp Giám đốc Sở

theo dõi, đôn đốc các phòng ban, cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ về công tác

cải cách hành chính đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ..

Page 7: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

7

Sở luôn chấp hành và báo cáo về công tác CCHC đúng theo yêu cầu và thời hạn

quy định, trong quá trình triển khai công tác CCHC chú trọng gắn kết quả thực hiện

CCHC với công tác thi đua khen thưởng.

- Tổ chức các Hội nghị giao ban công tác cải cách hành chính: Sở lồng ghép

tuyên truyền công tác CCHC thông qua các cuộc họp ngành, họp hội ý hàng tuần, giao

ban hàng tháng. Sở đã tích cực tham gia các hội nghị, chương trình tập huấn về CCHC

do UBND tỉnh, Sở Nội vụ tổ chức.

- Công tác thi đua khen thưởng gắn với nhiệm vụ CCHC tại cơ quan: Trong quá

trình triển khai công tác CCHC, Sở chú trọng gắn kết quả thực hiện CCHC với công

tác thi đua khen thưởng. Khi xét khen thưởng tập thể, cá nhân, ngoài các quy định

trong Luật Thi đua, khen thưởng, Sở còn căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ

CCHC của các phòng, ban, cơ quan, đơn vịtrực thuộc Sở.

- Những sáng kiến trong triển khai công tác cải cách hành chính: Sở luôn khuyến

khích, ưu tiên những sáng kiến hay, cách làm mới thực sự mang lại hiệu quả trong

công tác CCHC, nội vụ, thi hành pháp luật để tuyên truyền, nhân rộng, cụ thể: Những

năm qua, Sở Nông nghiệp và PTNT đã thành lập bộ phận một cửa lưu động để tiếp

nhận và giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng

trong giải quyết TTHC; triển khai ứng dụng phần mềm theo dõi chỉ đạo của Sở đối với

các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; nâng cấp trang Thông tin điện tử Sở thành Cổng

thông tin chung của Ngành, mỗi cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản để cập nhật thông

tin, tin tức của cơ quan, đơn vị mình.

- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của Sở từng bước được nâng cao, các văn

bản ngày càng cụ thể, gắn liền với thực tế, bám sát với tình hình, bên cạnh đó là sự

quán triệt, nghiêm túc thực hiện của Sở, các đơn vị trực thuộc Sở đối với các mục tiêu,

kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế trong việc phát huy, phát hiện các sáng

kiến; cách làm mới trong công tác CCHC chưa thực sự nổi bật, công tác tham mưu văn

bản của các cơ quan, đơn vị chưa đạt chất lượng...Tính từ giai đoạn 2011-2015,

trung bình số lượng văn bản đến là trên 5.500 văn bản/ năm, phát hành văn bản đi là

trên 2.439 văn bản/ năm. Giai đoạn 2016-2019 trung bình văn bản đến trên 7.600 văn

bản/năm, văn bản đi trên 3.224 văn bản/năm. Riêng năm 2019, số lượng văn bản đến

là 11.579 văn bản, văn bản đi là 3653 văn bản; trong Quý I/2020, số văn bản đến

là 2723 văn bản, trên 636 văn bản đi.

Việc kiểm soát thủ tục hành chính: Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp

tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà

nước đã nêu rõ "tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột

phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và

doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ

rõ những thủ tục, những quy định không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết

sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải

tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này". Trên cơ sở thực hiện

Nghị quyết Trung ương 5 khóa X và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở đã tích cực rà

soát, sửa đổi một số thủ tục hành chính liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp,

loại bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà, bước đầu tạo lập lại niềm tin

của người dân và doanh nghiệp.

Page 8: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

8

Thời gian qua, Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung quán triệt nghiêm túc thực

hiện công tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại Bộ phận

một cửa của Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và các công chức, viên chức

của các phòng, cơ quan liên quan trong việc giải quyết TTHC; tăng cường kiểm tra,

theo dõi, đôn đốc việc xử lý hồ sơ trên phần mềm, tuyệt đối không giải quyết hồ sơ trễ

hẹn trên hệ thống một cửa điện tử cũng như trả cho người dân; tăng cường các hoạt

động tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về

dịch vụ công trực tuyến, giải quyết TTHC công trên môi trường mạng, trả hồ sơ qua

dịch vụ bưu chính; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện nghiêm túc hệ thống đúng

quy trình, nghiệp vụ.

Sở luôn chủ động cập nhật các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn liên quan đến thủ tục hành chính, trên cơ sở đó, kịp thời tham mưu UBND

tỉnh ban hành các Quyết định về việc công bố các danh mục thủ tục hành chính đồng

thời tích cực, phổ biến đến các đơn vị trực thuộc về tinh thần trách nhiệm trong giải

quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Không để hồ sơ quá hạn; cập nhật đầy

đủ việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị trên Phần

mềm một cửa điện tử.

- Năm 2016: Bộ TTHC của Sở Nông nghiệp và PTNT được công bố tại

Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 gồm có 82 thủ tục gồm lĩnh vực

Thủy lợi: 8, Phát triển nông thôn: 4, Lâm nghiệp: 31, Nông nghiệp: 22, Thủy sản: 17.

- Năm 2017: Sở đã tham mưu UBND tỉnh công bố tại các Quyết định số:

2506/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc công bố

thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT, gồm

93 thủ tục với các lĩnh vực cụ thể như sau: Quản lý xây dựng công trình: 04,

Thủy lợi: 08, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật: 14, Chăn nuôi và Thú y: 14, Kiểm

lâm: 07 và Lâm nghiệp: 14, Thủy sản: 25, Quản lý chất lượng Nông lâm sản và

Thủy sản: 06. Trong đó, đề nghị công bố mới: 13, sửa đổi bổ sung: 72, bãi bỏ: 02.

+ Quyết định số 2652/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 về việc công bố thủ tục

hành chính thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT áp dụng tại cấp huyện và

UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị gồm 04 thủ tục áp dụng tại cấp huyện

và 04 thủ tục áp dụng tại cấp xã.

+ Quyết định số 2630/QĐ-SNN ngày 28/9/2017 của UBND tỉnh Quảng

Trị về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên

địa bàn tỉnh Quảng Trị, trong đó Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất cắt giảm thời

gian thực hiện 03 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Quản lý chất lượng nông

lâm sản và Thủy sản và lĩnh vực Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.

- Năm 2018: Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 gồm 05 thủ

tục thuộc lĩnh vực Bảo vệ thực vật; tháng 04/2018 trình UBND tỉnh công bố sữa

đổi, bổ sung tại Quyết định số 829/QĐ-SNN ngày 23/4/2018; Quyết định số

1979/QĐ-UBND ngày 29/8/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc công bố

Danh mục TTHC mới thuộc lĩnh vực Phát triển nông thôn. Quyết định số

2499/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 về việc công bố mới, sửa đổi bổ sung danh

mục TTHC thuộc lĩnh vực quản lý Nông nghiệp và PTNT, tổng số TTHC rà soát

Page 9: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

9

đề nghị công bố mới: 17, sửa đổi bổ sung: 13, bãi bỏ: 03, TTHC công bố mới

cấp xã: 01, cấp huyện: 01.

+ Quyết định 2104/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 về việc thông qua phương

án đơn giản hóa 05 thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Năm 2019: Bộ TTHC của Sở được công bố tại các Quyết định số: 270/QĐ-

UBND ngày 30/01/2019 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Đê điều; Quyết định

số 571/QĐ-UBND ngày 18/03/2019 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực thủy lợi

và thủy sản; 1442/QĐ-UBND ngày 11/6/2019 về công bố danh mục TTHC mới ban

hành, TTHC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông

nghiệp và PTNT; 2000/QĐ-UBND ngày 01/8/2019 về việc công bố Danh mục thủ tục

hành chính liên thông thực hiện tại Văn phòng UBND tỉnh Quảng Trị; 2472/QĐ-

UBND ngày 19/9/2019 về việc thông qua phương án đơn giản hóa 05 TTHC thực hiện

trên địa bàn tỉnh.

- Năm 2020: Bộ TTHC hiện nay của Sở được công bố tại cácQuyết định

số: 78/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh về chuẩn hóa danh mục

TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT,

683/QĐ-UBND ngày 12/3/2020, 1601/QĐ-UBND ngày 23/4/2020 về công bố

danh mục thủ tục hành chính được thay thế, sửa đổi và thủ tục hành chính bị bải

bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn. Hiện nay bộ TTHC thuộc lĩnh vực nông nghiệp và PTNT gồm: 137 thủ tục

trong đó cấp tỉnh: 113 thủ tục, cấp huyện: 16, cấp xã: 08.

Sở luôn chấp hành và báo cáo về công tác kiểm soát TTHC đúng theo yêu cầu và

thời hạn quy định. Tích cực phổ biến đến các cơ quan trực thuộc về tinh thần trách

nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Không để hồ sơ quá

hạn; thường xuyên cập nhật đầy đủ việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính

của các phòng, cơ quan trực thuộc Sở. Nếu quá hạn phải thực hiện đúng quy định về

xin lỗi tổ chức, công dân.

- Rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC:

Hàng năm, Sở đều xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát,

đánh giá TTHC năm. Để kịp thời triển khai, thực hiện các quy định về thủ tục hành

chính theo đúng pháp luật, đồng thời, xây dựng quy trình giải quyết TTHC theo hướng

linh động, cắt giảm thời gian xử lý, giải quyết hồ sơ.Ngoài ra, Sở còn tiến hành xây

dựng, tổng hợp, thống nhất quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh

vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp

huyện, cấp xã

- Công khai danh mục Thủ tục hành chính:

Hình thức niêm yết, công khai TTHC được đăng tải trên trang tin điện tử của Sở

theo địa chỉ http://sonongnghiep.quangtri.gov.vnvà bảng niêm yết tại Trung tâm Phục

vụ hành chính công tỉnh. Phần mềm một cửa điện tử liên thông của Sở đã được áp

dụng vào các TTHC của ngành, đảm bảo thời gian giải quyết, tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho người dân và doanh nghiệp đến làm TTHC. Sở đã triển khai và cung cấp10

TTHC dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên hệ thống dịch vụ công của tỉnh.

Page 10: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

10

- Đối với nhiệm vụ công khai địa chỉ cơ quan, trang tin điện tử... và tiếp nhận và

phản ánh kiến nghị về quy định hành chính: Sở luôn xem nhiệm vụ tiếp nhận và giải

quyết các kiến nghị là nhiệm vụ quan trọng, cần ưu tiên để khẩn trương thực hiện.

Trên trang tin điện tử của Sở đã đăng mục “Góp ý phản ánh kiến nghị” và số điện

thoại đường dây nóng nhằm tiếp nhận kịp thời các kiến nghị của tổ chức, cá nhân,

doanh nghiệp. Giai đoạn từ 2011-2020, Sở đã giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và

trả đúng thời hạn, đạt tỷ lệ 100%; Sở không nhận được phản ánh, kiến nghị nào từ tổ

chức, cá nhân, doanh nghiệp liên quan đến giải quyết TTHC.

Tính từ năm 2011 đến nay, luân phiên các năm Sở cũng được kiểm tra về công

tác CCHC do Sở Nội vụ chủ trì, các hình thức kiểm tra thông qua báo cáo hoặc trực

tiếp. Qua quá trình kiểm tra, Sở rút được các kinh nghiệm, bài học và phản ánh các

vướng mắc khó khăn, từ đó tìm ra các biện pháp, giải pháp tháo gỡ các hạn chế trong

công tác CCHC.

Đối với nội bộ Sở, Sở luôn thực hiện định kỳ hàng năm tổ chức thành lập Đoàn

công tác kiểm tra nhiệm vụ thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị

trực thuộc Sở.

- Đặc biệt từ 2017 đến nay là những năm thực hiện công tác kiểm tra CCHC với

sự quyết tâm chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa các lỗi để mất điểm chỉ số CCHC và Sở

tiếp tục triển khai trên tinh thần chỉ đạo chung của toàn tỉnh cho năm 2020, những năm

tiếp theo. Hàng năm đều ban hành kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính đối với các

cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; mỗi đợt kiểm tra ít nhất 8/21 đơn vị trực thuộc Sở được

kiểm tra. Qua các đợt kiểm đã chỉ rỏ những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như

biểu dương những kết quả đạt được, đồng thời sau kiểm tra các đơn vị đã tiến hành

khắc phục những tồn tại, hạn chế kịp thời; Đến nay công tác cải cách hành chính của

Sở Nông nghiệp và PTNT đã đi vào nề nếp từ cơ quan Sở đến các cơ quan, đơn vị trực

thuộc Sở; làm thay đổi nhận thức trong cán bộ công chức, viên chức của Ngành.

- Ngày 23/10/2019, UBND tỉnh ban hành Bộ chỉ số cải cách hành chính của các

sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh thay thế

Bộ chỉ số cải cách hành chính từ các năm trở về trước. Trong Bộ chỉ số mới có nhiều

điểm thay đổi, bổ sung và sâu sát hơn trong công tác đẩy mạnh CCHC, do đó việc

kiểm tra, theo dõi cũng được siết chặt, kỹ càng hơn, đi kèm là các yêu cầu về tài liệu

kiểm chứng cũng được hoàn thiện chính xác, cụ thể, minh chứng đầy đủ, từ đó điểm số

trong chấm điểm chỉ số CCHC ngày càng đượcthực chất, phản ánh đúng với tình hình

thực tế đơn vị.

- Việc xếp hạng chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Sở: liên tục 03 năm từ

năm 2017 đến nay, Sở Nông nghiệp và PTNT đều xếp hạng 01/20 Sở, ngành.

2.4. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố

cáo theo quy định, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan xem xét, giải quyết

kịp thời, dứt điểm những vụ việc có đơn thư của tổ chức, cá nhân phản ảnh,

không đê đơn thư tồn đọng kéo dài. Những đơn kiến nghị, phản ảnh được Thanh

tra Sởtiếp nhận, xử lý kịp thời. Sở đã bố ưí phòng tiếp dân ở vị trí thuận tiện, đã

ban hành và niêm yết nội quy, quy chế tiếp công dân.

Page 11: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

11

2.5. Nâng cao đạo đức công vụ, tỉnh thần trách nhiệm, kỷ luật kỷ cương, ý

thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

- Tất cả CCVC và người lao đều chấp hành nghiêm túc chính sách của

Đảng, pháp luật của nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, kỷ luật,

kỷ cương hành chính, tinh thần thái độ, ý thức phục vụ của CCVC trong thực thi

công vụ, nhiệm vụ, văn hóa công sở và nơi công cộng, thực hiện việc đeo thẻ

công chức, viên chức trong giờ làm việc, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc

theo quy định của pháp luật, học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách

Hô Chí Minh. Thái độ làm việc lịch sự, tôn trọng, nhã nhặn, hướng dẫn tận tình

cho khách khi có yêu cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giao

dịch, làm việc. Không có hiện tượng hách dịch, nhũng nhiêu, gây khó khăn,

phiên hà cho tổ chức, công dân.

- Hàng năm đều đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của

cơ quan, đơn vị và đội ngũ CC,VC người lao động, kết quả đánh giá tốt.

2.6. Công tác kiểm tra việc thực hiện công tác dân vận

- Công tác lãnh đạo kiểm tra, giám sát thực hiện dân vận chính quyền được

triển khai nề nếp, nghiêm túc. Thông qua việc kiểm tra, giám sát đã chỉ rõ những

tôn tại, hạn chế của cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo chỉ đạo triển khai thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn cũng như thực hiện dân chủ cơ sở, dân vận chính quyền,

góp phần đề ra giải pháp cụ thể thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.

- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra công vụ theo kế hoạch đề ra,

kịp thời xử lý nghiêm CCVC và người lao động có hành vi cửa quyền, tham

nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho tổ chức, công dân, các vi phạm về nghĩa vụ,

đạo đức, văn hóa giao tiếp của CBCC,VC, những việc CBCC không được làm

trái quy định của pháp luật.

- Trong 10 năm qua không có hiện tượng CCVC và người lao động vi

phạm đạo đức nghề nghiệp.

2,7. Phổi hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội

trong thực hiện công tác dân vận

- Cơ quan, đơn vị trong toàn ngành tiếp tục rà soát, bổ sung, xây dựng quy

chế phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể

chính trị - xã hội cùng cấp (Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ

tinh...) trong thực hiện công tác dân vận chính quyền, vận động CCVC-NLĐ và

nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước; phối hợp tổ chức phát động và thực hiện có hiệu quà các cuộc vận động,

các phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua “Dân vận khéo”, trong đó,

đặc biệt chú ý đến việc phối hợp tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân trong

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quôc phòng, an ninh.

- Tăng cường mối quan hệ phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

chính trị xã hội để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động công chức, viên

Page 12: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

12

chức, người lao động tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động,

chương trình, kế hoạch phát triển kinh té - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng - an

ninh, phong trào “Dân vận khéo" trong triển khai các chủ trương của ngành.

- Tạo điều kiện để Mặt trận, các đoàn thể chính trị-xã hội và Nhân dân

thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội. Phát huy vai trò của Mặt trận,

các đoàn the chính trị - xã hội trong việc nắm chắc tình hình tư tưởng, kiến nghị

của Nhân dân, công chức, viên chức, người lao động để kịp thời giải quyết

những nguyện vọng, lợi ích chính đáng. Tích cực tuyên truyền, vận động công

chức, viên chức, người lao động chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước về

giải quyết khiếu nại, tố cáo và tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đúng với

quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa Ban Dân vận

Tỉnh ủy với BCS Đảng UBND tỉnh về thực hiện công tác dân vận giai đoạn

2017 - 2020.

II. Đánh giá chung

1. Ưu điểm

Công tác dân vận trong cơ quan, đơn vị giữ một vai trò hết sức quan trọng.

Thực hiện tôt công tác dân vận là giải pháp hữu hiệu đê xây dựng Đảng, xây

dụng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh nhằm thực hiện thang lợi nhiệm vụ

chính trị của cơ quan, đơn vị, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

an ninh quốc phòng của tỉnh.

Với chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về nông nghiệp và PTNT

trên địa bàn tỉnh, Ngành nông nghiệp và PTNTđã bám sát chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; tranh thủ sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, và

sự phối hợp của các địa phương; tranh thủ được nhiều nguồn vốn đầu tư, hoàn

thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; xây dựng tổ chức Đảng, chính

quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh, từng bước đưa công tác dân vận chính

quyền đi vào nề nếp.

2. Tồn tại, hạn chế

Công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương,

nghị quyết của Đảng về công tác dân vận chưa được thường xuyên, hiệu quả

chưa cao, nhận thức của một số ít cán bộ công chức, viên chức chưa thật đầy đủ

và sâu sac về tâm quan trọng của công tác dân vận chính quyên nên chưa sâu sát

và lãng nghe ý kiến của CNVCLĐ, của nhân dân. Việc phối hợp của các phòng,

ban, đơn vị trong Sở với các tổ chức đoàn thê trong công tác dân vận chưa hiệu

quả, còn nặng về hình thức.

III. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Nhiệm vụ

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 290-QD/TW của Bộ Chính trị

về việc Ban hành quy chế công tác Dân vận của hệ thống chính trị và Quyết

định số 300- QĐ/TU ngày 26/10/2011 của Tỉnh ủyvề việc ban hành Quy chế

Page 13: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

13

công tác dân vận cùa hệ thống chính trị tỉnh Quảng Trị và các văn bản hướng

dẫn thi hành.

2. Giải pháp

- Thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng,

tác phong lề lối làm việc, tinh thần trách nhiệm cùa toàn thể công chức, viên

chức, người lao động. Thực hiện tốt công tác dân vận gắn với Quy chế dân chủ

ở cơ quan trên tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch, góp phân hoàn thành tốt

nhiệm vụ chính trị, xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào

thi đua yêu nước và nhân rộng các điển hình tiên tiến gan với thực hiện Chỉ thị

số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016, của Bộ Chính trị về "Học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chi Minh'', Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII

vê “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đây lùi sự suy thoái về

tư tưởng chinh trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biển", "tự chuyển

hóa" trong nội bộ ", Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý

nghiêm những công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, tham nhũng, lãng phí

gây phiền hà cho nhân dân, xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân.

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác kiểm tra,

thanh tra, tạo điều kiện tốt nhất cho Ban thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị

hoạt động, đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực nhạy cảm, xử lý nghiêm minh

những hành vi vi phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của CNVC LĐ; giải quyết

kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ ương ngành, của tổ chức,

cá nhân và doanh nghiệp liên quan đến hoạt động về ngành nông nghiệp và

PTNT.

- Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành và đề cao ưách nhiệm cá nhân, nhất ỉà

người đứng đầu cơ quan, đơn vị ưong việc tổ chức thực hiện về công tác dân

vận chính quyền, thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và

đưanội dung này vào tiêu chí để xét tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền trong sạch

vững mạnh và thi đua hàng năm.

- Nâng cao chất lượng hiệu quả thực việc hiện chức năng tham mưu cho

Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc ban hành và triển khai thực hiện các chủ trương,

chính sách, các quyết định có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp

pháp của người dân trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tiếp tục thực hiện lề lối làm việc

theo hướng dân chủ hoá, công khai hoá, chống quan liêu, cửa quyền, tham

nhũng. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ

tục hành chính theo cơ chế "một cửa".

- Làm tốt việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân

và ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến phạm vi quàn lý nhà nước của

ngành theo đúng quy định pháp luật.

- Thường xuyên bám sát cơ sở, nắm bắt tình hình đời sống, tư tưởng, tình

Page 14: UBND TỈNH QUẢNG TRỊ C NG HOÀ XÃ HỘI CH T NAM SỞ NÔNG …xml12.quangtri.gov.vn/xml_snnnt/VBDI/SNN-BC-162-2020.pdf · 2020. 6. 10. · UBND TỈNH QUẢNG TRỊ Ộ SỞ

14

cảm, nguyện vọng của CC,VC, giải quyết những kiến nghị của CC,VC. Củng

cố, tăng cường lòng tin và mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và

Nhà nước. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình "Dân vận khéo" trên

các lĩnh vực của đời sống xã hội, trọng tâm là xây dựng nông thôn mới, thực

hiện tốt dân chủ ở cơ sở, đảm bảo an ninh quốc phòng, xây dựng đời sống văn

hóa, phát triển kinh tế, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.

- Thực hiện đúng định kỳ công tác tổng kết, hội nghị CBCC hàng năm.

IV. Đề xuất, kiến nghị:

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về thực hiện dân vận chính quyền nhằm

nâng cao về nhận thức, kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân

trong điều kiện hiện nay.

Trên đây là báo cáo Tống kết 10 nâm thực hiện Quyết định số 290/QD-TW

của Bộ Chính trị khỏa X về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống

chính trị của Sở Nông nghiệp và PTNT./.

Nơi nhận:

- UBND tỉnh (b/c);

- Sở Nội vụ;

- BTV Đảng ủy Sở;

- Các PGĐ Sở;

- Lưu: VT, TCHC.

KT.GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Trần Thanh Hiền