Upload
bui-van-luong
View
1.002
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
VanLuong.Blogspot.Com - Bùi Văn Lương
Citation preview
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................1
Chương I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN
PHẨM ÁO SƠMI NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRÊN THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM .........................................................................................4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 .............................................4
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP May 10 .......................4
1.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...................................8
1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI
NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 ..........................................................................10
1.2.1. Chính sách sản phẩm ................................................................................10
1.2.2. Chính sách giá ..........................................................................................19
1.2.3 Chính sách phân phối ................................................................................23
1.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP ...................................................37
1.3.1 Kết quả đạt được ........................................................................................37
1.3.2 Hạn chế ......................................................................................................39
1.3.3 Nguyên nhân hạn chế ...............................................................................41
Chương II: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI ĐẾN MARKETING HỖN
HỢP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠMI NAM CỦA CÔNG TY CP MAY 10 44
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG VÀ KHÁCH HÀNG ...................................44
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm áo sơmi nam ..............................................................44
2.1.2 Đặc điểm thị trường - khách hàng .............................................................45
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG MARKETING .............................55
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ...........................................................55
2.3 PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH ..........................................................................73
2.3.1 Các doanh nghiệp trong nước ...................................................................73
2.3.2 Đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm ngoại nhập .................................................77
2.4 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ..................................79
1
2.4.1. Các điểm mạnh và điểm yếu của công ty .................................................79
2.4.2. Các cơ hội và thách thức .........................................................................82
2.4.3. Các kết hợp điểm mạnh, yếu của công ty để khai thác cơ hội thị trường và
khắc phục điểm yếu, hạn chế rủi ro có thể có ....................................................85
Chương III: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CHO
SẢN PHẨM ÁO SƠMI NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY 10 .....................................................................................87
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM ÁO
SƠMI NAM ............................................................................................................................87
3.1.1. Quan điểm phát triển của công ty cổ phần May 10 ..................................87
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty .................................................87
3.1.3 Mục tiêu chiến lược marketing cho áo sơmi nam .....................................89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING HỖN HỢP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠMI NAM ..........91
3.2.1 Chính sách sản phẩm .................................................................................91
3.2.2 Chính sách giá ...........................................................................................99
3.2.3. Chính sách phân phối .............................................................................102
3.2.4 Chính sách xúc tiến và khuyếch trương ..................................................113
3.2.5 Tương tác giữa các biện pháp trong marketing – mix .............................121
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP LIÊN QUAN NHẰM HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG
MARKETING HỖN HỢP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠMI NAM. ..................................123
3.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm công tác
Marketing .........................................................................................................123
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing ................................................124
3.4 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................126
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước ...........................................................................126
3.4.2 Kiến nghị với Tập đoàn dệt may (Vinatex) .............................................128
KẾT LUẬN ......................................................................................130
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Ban Marketing .............................................................7
Sơ đồ 1.2: Các kênh phân phối của công ty cổ phần May 10 ............................23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ định vị sản phẩm sơmi nam trên thị trường ............................54
Sơ đồ 2.2 : Qui trình sản xuất áo sơmi nam .......................................................60
Sơ đồ 3.1: Xây dựng sơ đồ định vị sản phẩm .....................................................90
Sơ đồ 3.2: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 1 ...............................................103
Sơ đồ 3.3: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 2 ..............................................105
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hoàn thiện hệ thống thông tin marketing (MIS) ...................125
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ............................................8
Bảng 1.2: Doanh thu sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường nội địa ...................9
Bảng 1.3: Bảng thống kê nhãn - mác sản phẩm .................................................12
Bảng 1.4: Nhãn hiệu sản phẩm sơmi nam của công ty May 10 đang áp dụng ...14
Bảng 1.5: Giá các dòng sản phẩm sơmi nam của công ty May 10 (tháng 5/2007) . .21
Bảng 1.6: Số lượng các đại lý của công ty trên toàn quốc .................................26
Bảng 1.7: Số cửa hàng, đại lý sản phẩm nội địa của May 10 .............................28
Bảng 1.8: Sản lượng hàng tiêu thụ ....................................................................29
Bảng 1.9: Bảng tổng kết chương trình quảng cáo trên truyền hình của công ty
May 10 ................................................................................................................34
Biểu 1.10: Bảng tổng kết các kì hội chợ năm 2006 ............................................34
Bảng 2.1: Kết quả doanh thu tiêu thụ nội địa theo thị trường ............................45
Bảng 2.2: Bảng kê tỷ trọng doanh thu áo sơmi nam trên thị trường Hà Nội .....46
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động ................................................................................56
Bảng 2.4: Trình độ tay nghề của công nhân năm 2006 ......................................57
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn .........................................................62
3
Bảng 2.6: Các loại nguyên, phụ liệu chủ yếu ....................................................64
Bảng 2.7: Mức tiêu dùng ở Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội ....................................66
Bảng 2.8: Ước lượng mức sản lượng (sơ mi) của từng đối thủ ..........................73
Bảng 2.9: Phân tích điểm mạnh/yếu của một số đối thủ mạnh trên thị trường nội
địa .......................................................................................................................74
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển hệ thống phân phối .............................................90
Bảng 3.2: Chính sách chiết khấu (Bao tiêu)......................................................117
Bảng 3.3: Chính sách chiết khấu (Hoa hồng)....................................................117
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay tiêu thụ nội địa mới chỉ chiếm 1/4 năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Việc làm thế nào để có thể chiếm lĩnh được thị
trường hàng dệt may nội địa đang là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp dệt
may trong nước trước cuộc “đổ bộ” của nhiều nhãn hiệu thời trang danh tiếng
nước ngoài đang vào thị trường Việt Nam, trong đó, thách thức lớn nhất là hàng
thời trang của Trung Quốc. Đây là những vấn đề đặt ra tại Diễn đàn “Thương
hiệu cho doanh nghiệp dệt may tại thị trường nội địa”, do Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, tổ chức tại TPHCM, vào ngày 31-5-2007. Theo Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, với 85 triệu dân hiện nay và sẽ tăng lên 100 triệu dân trong năm 2015, thị
trường tiêu thụ nội địa rất lớn, các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may không
thể bỏ qua cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nội địa. Năm 2006, tổng tiêu thụ nội
địa ước đạt 1,8 tỷ USD, trong khi đó, xuất khẩu dệt may đạt gần 6 tỷ USD, tốc
độ tăng trưởng trong tiêu thụ hàng nội địa đạt khoảng 15%/năm, nhưng thực tế
chỉ chiếm 1/4 năng lực sản xuất. Phần lớn doanh nghiệp dệt may trong nước chỉ
chú trọng đầu tư để xuất khẩu là chính, chưa quan tâm nhiều cho phát triển xây
dựng thương hiệu tại thị trường nội địa. Các doanh nghiệp phải xác định, dùng
thị trường nội địa làm căn bản, thị trường xuất khẩu là động lực phát triển của
ngành dệt may. Khi gia nhập WTO, Việt Nam có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu và đón nhận đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may. Tuy
nhiên, thị trường nội địa cũng sẽ đối mặt với nhiều cạnh tranh mới về giá cả,
nhất là đối với hàng thời trang Trung Quốc. Hiện thuế nhập khẩu hàng Trung
Quốc đi qua đường chính ngạch vào Việt Nam chỉ còn 10%, thay vì 40%-50%
như trước đây. Mặt khác, sau khi Bộ Thương mại Mỹ (DOC) mở phiên điều trần
giám sát áp thuế chống phá giá đối với hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào
Mỹ (ngày 24-4), các nhà nhập khẩu Mỹ rất e dè, giảm đơn đặt hàng để tránh rủi
ro có thể xảy ra. Điều này đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và
nhà nhập khẩu Mỹ.
5
Trước tình hình đó việc chú trọng thị trường nội địa là một bước đi quan
trọng. Công ty Cổ phần May 10 với thương hiệu áo sơmi nam vốn rất nổi tiếng
và được ưa chuộng trên thị trường Việt nam, nhất là thị trường Miền Bắc, nay
đang mất dần ưu thế. Một trong những nguyên nhân của vấn đề này là hoạt động
marketing hỗn hợp cho dòng sản phẩm này của công ty trong thời gian qua còn
thiếu nhất quán và chưa có hiệu quả. Trong khi đó các nhãn hiệu lớn như Việt
Tiến, Nhà Bè, Pierre Cardin, … cũng với sản phẩm chủ lực là áo sơmi nam đang
phát triển mạnh và thâm nhập ra thị trường Miền Bắc. Hơn nữa, xu hướng giảm
thuế nhập khẩu và sự xâm nhập của dòng hàng chất lượng cao nhập khẩu từ nước
ngoài sẽ làm cho thị trường áo sơmi nam cạnh tranh khốc liệt. Điều này, đặt ra cho
Công ty yêu cầu cấp thiết phải cải tiến những giải pháp thích hợp để tăng cường
sức cạnh tranh của sản phẩm áo sơmi nam của mình, trong đó giải pháp marketing
hỗn hợp đối với sản phẩm này có vai trò quan trọng trong việc chiếm lĩnh và khai
thác thị trường nội địa đầy tiềm năng của công ty. Xuất phát từ lý do dó em xin
lựa chọn đề tài: “Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi nam của Công ty
Cổ phần May 10 tại thị trường Việt nam” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhận thức lý thuyết và thực tiễn về marketing hỗn hợp trong kinh doanh
nói chung và kinh doanh sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường Việt nam nói riêng.
- Các yếu tố chi phối ảnh hưởng tới hoạt động marketing hỗn hợp của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty cổ phần may 10.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt động
marketing hỗn hợp của Công ty cổ phần may 10 cho sản phẩm áo so mi nam,
trên cơ sở phân tích môi trường marketing, phân tích cạnh tranh ngành may mặc
trên thị trường nội địa và phân tích SWOT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
- Luận văn chỉ tập trung các giải pháp Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty cổ phần may 10 tại thị trường Việt nam, không đề xuất các
giải pháp về hoạt động kinh doanh khác cũng như các hoạt động marketing đối
với hàng may xuất khẩu và các tuyến sản phẩm khác của công ty.
- Việc phân tích ảnh hưởng môi trường marketing, phân tích cạnh tranh
ngành, phân tích mô hình SWOT chủ yếu tập trung đối với sản phẩm áo sơmi
nam trên thị trường nội địa.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm công cụ
chủ đạo để thực hiện đề tài, đồng thời kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử,
logic, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp thống kê, so sánh,
đối chiếu phân tích tổng hợp.
- Áp dụng lý thuyết marketing hiện đại.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: vận dụng lý thuyết marketing hỗn hợp đối với việc kinh
doanh sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường Việt nam
- Về thực tiễn: đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi nam của công ty cp may 10.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo
sơmi nam của Công ty Cổ phần May 10 trên thị trường Việt Nam
Chương II: Phân tích các yếu tố chi phối đến marketing hỗn hợp đối
với sản phẩm áo sơmi nam của Công ty Cổ phần May 10
Chương III: Hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm
áo sơmi nam trên thị trường Việt Nam của Công ty cổ phần May 10
7
Chương I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN
PHẨM ÁO SƠMI NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRÊN THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP May 10
Công ty cổ phần May 10 hiện nay là một trong những con chim đầu đàn
của ngành dệt may Việt Nam. Trải qua 61 năm trưởng thành và phát triển, một
quá trình phấn đấu kiên trì, liên tục và đã cùng đất nước trải qua biết bao giai
đoạn biến động, thăng trầm của lịch sử.
- Năm 1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ
tịch các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ bộ đội về quân
trang.
- Năm 1947- 1954, do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân trang
phải dời lên Việt Bắc và được đặt theo các bí số để bảo vệ bí mật. Sau đó các
xưởng nhỏ được sát nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi tên thành
xưởng May 1(X1). Năm 1952, xưởng May được đổi thành xưởng May 10 (X10).
- Năm 1954- 1956, xưởng May X10 sát nhập với xưởng May 40 vẫn lấy
tên là xưởng May 10 và chuyển về Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội.
- Năm 1961, xưởng May 10 đổi tên thành xí nghiệp May 10 do bộ Công
nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp tiếp tục sản xuất hàng quân trang và quân dụng.
- Năm 1975- 1990, May 10 chuyển hướng may gia công làm hàng xuất
khẩu cho Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Sau năm 1990, May 10 mở rộng địa bàn hoạt động sang các thị trường:
CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Canada,....
8
- Năm 1992, xí nghiệp May 10 đổi tên thành Công ty May 10 cho phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
- Tháng 1 năm 2005, Công ty May 10 được chuyển thành Công ty Cổ phần
May 10 theo quyết định số 105/QĐ-BCN ký ngày 05/10/2004 của Bộ Công
nghiệp với 51% vốn của VINATEX. Những thông tin chính về công ty cổ phần
May 10:
Tên gọi: Công ty cổ phần May 10
Tên giao dịch quốc tế: Garment 10 joint stock company
Tên viết tắt: Garco 10
Trụ sở chính: Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội
Điện thoại: 04 8276923- 04 8276932
Fax: 04 8276925- 04 8750064
Webside: www. Garco10.com Email: [email protected]
Diện tích: 28255 m2 Mã số thuế: 0100101308
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần chuyên sản xuất và
kinh doanh hàng may mặc thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam, có tư cách
pháp nhân và có tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Gia Lâm.
1.1.2 Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Marketing của Công ty
1.1.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Tập
đoàn Dệt –May Việt Nam Vinatex có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm may mặc như: áo sơmi, quần âu, áo Veston, áo jacket, quần áo bảo
hộ lao động ,... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các hình
thức kinh doanh hiện tại của công ty gồm:
- Gia công hàng may mặc xuất khẩu (chiếm khoảng 35% doanh thu): theo
hình thức này, khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên phụ liệu và thiết kế mẫu,
9
công ty chỉ gia công theo yêu cầu của họ và nhận tiền công. Hình thức này dễ
làm phù hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, không có năng lực về thiết kế và
năng lực tài chính. Do đó công ty chỉ nhận hàng gia công cho các xí nghiệp của
mình tại các tỉnh lẻ và các đơn vị vệ tinh.
- Xuất khẩu trực tiếp theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
(chiếm 45% doanh thu): theo phương thức này, công ty tiến hành sản xuất theo
mẫu phác thảo của khách hàng và tiến hành mua nguyên phụ liệu để sản xuất và
xuất khẩu. Cách làm này có hiệu quả cao hơn và công ty cũng chủ động hơn
trong kinh doanh. Trong đó, một phần sản phẩm xuất khẩu trực tiếp là do khách
hàng mua lại sản phẩm hoàn chỉnh của công ty (gồm thiết kế, nhãn hiệu và
nguyên phụ liệu)
- Sản xuất kinh doanh hàng nội địa (chiếm khoảng 20% doanh thu): Đây là
hình thức kinh doanh hiện mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty, với các sản
phẩm chủ lực là áo sơmi nam, quần âu, áo veston. ở hoạt động này, công ty phải
tham gia đầy đủ nhất các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh một sản
phẩm may mặc gồm: nghiên cứu thị trường, thiết kế, mua nguyên phụ liệu, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm với thương hiệu của mình.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Trong giai đoạn hiện nay công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt các nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng
nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật,chính sách của Nhà nước. Xây dựng
công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc
lớn trong nước cũng như trong toàn khu vực .
- Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn
và không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
- Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất
10
kinh doanh của công ty. Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị
trường xuất khẩu.
1.1.2.2 Bộ máy Marketing
Ban Marketing có chức năng và nhiệm vụ đầy đủ:
- Thu thập thông tin marketing để dự báo tình hình thị trường và xác định
kích cỡ, tiềm năng ở từng đoạn thị trường. Hoạch định chiến lược kinh doanh
cho từng khu vực thị trường.
- Nghiên cứu chính sách marketing- mix với các biến số như: sản phẩm,
giá, phân phối, giao tiếp khuyếch trương. Tổ chức thực hiện các chính sách
marketing.
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing. Báo cáo kết quả
hoạt động cho cơ quan Tổng giám đốc và các phòng ban liên quan.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Ban Marketing
Nghiên cứu thị trường đề ra các chiến lược :- Chiến lược sản phẩm- Chiến lược giá- Chiến lược xúc tiến
Thị trường trong nước
- Các khu vực miền Bắc, miền Nam, miền Trung- Các đoạn thị trường mục tiêu
Thị trường nước ngoài
- Các khu kinh tế Tây âu(EC) Mỹ, Canada- Các đoạn thị trường mục tiêu
Bộ phận nghiên cứu Bộ phận thực hiện Bộ phận kiểm tra
Trưởng Ban Marketing
11
Hình thức tổ chức theo chuyên môn và cơ cấu không gian thị trường này
của phòng Marketing sẽ rất thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược đặc thù của
khu vực riêng. Từ đó công ty có thể xem xet phần thị trường triển vọng nhất với
sản phẩm của mình đồng thời công ty có thể nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu tiêu
dùng của khách hàng về sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm của công ty
nói riêng.
1.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Năm 2007 là năm thứ 3 công ty May 10 hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần. Ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi mô hình kinh doanh, lãnh đạo công ty
đã xác định mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người lao động, phát triển May 10 ngày
một lớn mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã phần nào
phản ánh được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công ty để thực hiện mục
tiêu, kế hoạch đặt ra.
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006Sản lượng 1000sp 8.962,6 8.503,2 9.131,5 10.472,3 12.520,4 Sơmi 1000sp 7.290,9 6.837,9 7.670,5 8.719,3 9.755,2Tổng DThu Tr.đ 355.132 263.990 464.472 550.183 709.486- Dthu XK Tr.đ 286.017 190.613 380.458 441.571 538.382 +Dthu XK gia công
Tr.đ 111.030 66.850 179.571 145.149 188.727
+Dthu bán đứt Tr.đ 174.987 123.763 200.887 296.422 349.655- Dthu nội địa Tr.đ 69.115 73.377 84.014 109.612 171.104Lợi nhuận trước Tr.đ 5.214 5.880 5.576 13.843 15.390
Nghiên cứu thị trường đề ra các chiến lược :- Chiến lược sản phẩm- Chiến lược giá- Chiến lược xúc tiến
12
thuếLợi nhuận sau thuế
Tr.đ 3.554 4.066 4.005 13.843 15.390
Thu nhập bq Tr.đ 1,380 1,450 1,502 1,502 1,520Số LĐ bq Người 4.150 5.289 5.987 7.151 7.927
(Nguồn :Báo cáo tài chính công ty cổ phần May 10)
Số liệu bảng trên cho thấy, trong 3 năm qua thì tổng sản lượng, tổng doanh
thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân,… đều tăng, điều này chứng tỏ hoạt động
SXKD của Công ty ngày càng có hiệu quả.
+ Tổng sản lượng tăng 8.262,6 nghìn sản phẩm năm 2002 lên 12.755,2
nghìn sản phẩm, trong đó sản phẩm sơmi chiếm tỷ trọng trên 80% cũng tăng từ
7.290,9 nghìn sản phẩm năm 2002 lên 9.755,2 nghìn sản phẩm năm 2006.
+ Tổng doanh thu tăng từ 355.132 triệu đồng năm 2002 lên 709.486 triệu
đồng năm 2006 tăng 354.354 triệu đồng tương đương 99,78% so với năm 2002,
trong đó, sản xuất doanh thu xuất khẩu đã góp phần làm tăng tổng doanh thu
nhiều nhất, từ 286.017 triệu đồng năm 2002 lên 538.282 triệu đồng năm 2006.
Doanh thu nội địa tăng từ 69.155 triệu đồng năm 2002 lên 171.104 triệu đồng
năm 2006
+ Lợi nhuận của Công ty cũng tăng rất nhanh, từ 3.554 triệu đồng năm
2002 lên tới 15.390 triệu đồng năm 2006, đặc biệt sau khi cổ phần hoá (năm
2005) lợi nhuận của công ty có tốc độ tăng đột biến từ 4.005 triệu đồng năm
2004 lên 13.843 triệu đồng năm 2005.
+ Mức thu nhập của người lao động tăng đều qua các năm nhưng vẫn còn
thấp, tốc độ tăng của thu nhập người lao động thấp hơn rất nhiều so với tốc độ
tăng doanh thu và lợi nhuận, từ 1,38 triệu đồng năm 2002 lên 1,52 triệu đồng
năm 2006. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc thu hút nguồn nhân lực
có trình độ và tay nghề cao.
* Tình hình kinh doanh sản phẩm sơmi nam của Công ty
Bảng 1.2: Doanh thu sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường nội địa
13
NămTổng DT nội
địa (Trđ)DT SP sơmi nam trên
thị trường nội địa (Trđ)Tỷ trọng DT sơmi
nam/tổng DT nội địa (%)2002 69.115 51.406 73,472003 73.377 59.170 80,642004 84.044 64.700 76,982005 115.612 95.214 82,362006 171.104 139.241 81,38
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Hiện nay sản phẩm áo sơmi nam là sản phẩm chủ lực của công ty trên thị
trường nội địa thể hiện ở thể hiện ở doanh thu tiêu thụ sản phẩm áo sơmi nam
trên thị trường nội địa chiếm khoảng trên 70% tổng doanh thu nội địa, cụ thể:
năm 2002 doanh thu áo sơmi nam nội địa/tổng doanh thu nội địa là 73,46%, các
năm tiếp theo đều tăng lên đến năm 2006 là 81,38%.
1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM
ÁO SƠMI NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1.2.1 Chính sách sản phẩm
1.2.1.1 Chủng loại và chất lượng sản phẩm
* Chủng loại sản phẩm
Sơmi nam là loại sản phẩm khó may, nhưng là mặt hàng có truyền thống
và đặc biệt có hiệu quả kinh tế cao. Công ty May 10 có một đội ngũ lao động
lành nghề, kinh nghiệm, được đào tạo thường xuyên. Trước công ty chuyên may
áo quân phục quân đội, là loại sản phẩm có nhiều chi tiết, kỹ thuật may giống áo
sơ mi. Gần đây công ty luôn chú trọng đến thị trường nội địa bên cạnh việc phát
triển những sản phẩm mới công ty còn nỗ lực phát huy những sản phẩm thuộc
thế mạnh của mình và loại bỏ dần những sản phẩm yếu kém. Công ty tích cực
tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và bộ phận nghiên cứu thiết kế của
công ty đã rất nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng phát triển của thị trường
may mặc.
Sản phẩm áo sơmi nam của May 10 hiện nay có nhiều loại với màu sắc đa
dạng hơn, kiểu dáng cũng phong phú hơn và đã đáp ứng được phần nào nhu cầu
14
về may mặc trên thị trường đang biến động một cách nhanh chóng. Tuy nhiên
những sản phẩm của công ty tự thiết kế và sản xuất về kiểu dáng vẫn chưa theo
kịp được xu hướng mẫu mốt thời trang trong nước. Công ty cổ phần May 10 đã
xác định thị trường chính của mình là thị trường Hà Nội với sản phẩm áo sơmi
nam. Trong nỗ lực nhằm cung cấp những sản phẩm sơmi nam phù hợp nhất với
nhu cầu của người tiêu dùng công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm với việc mở rộng chủng loại hàng hóa trong cùng một nhãn hiệu sản phẩm.
Đến nay công ty May 10 đã có trên 30 loại sản phẩm áo sơmi nam với chất liệu
và kiểu dáng khác nhau.
* Chất lượng sản phẩm
Do đặc tính của người Việt Nam ưa thích những sản phẩm có độ bền cao
nên công ty coi việc nâng cao chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu. Công ty
May 10 là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty
đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 và nay đã chuyển
sang ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp
chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 trong
toàn doanh nghiệp. Đây là một trong những Công ty đầu tiên của ngành may
Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cùng một lúc cả ba tiêu
chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng
sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất thế giới và sản phẩm cho
thị trường trong nước cũng được nâng cao.
Trước hết, để có được sản phẩm chất lượng cao thì đòi hỏi yêu cầu cao đối
với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trong những năm qua công ty đã
sử dụng nhiều loại vải và nguyên phụ liệu chất lượng cao được nhập từ nước
ngoài, đồng thời tận dụng những nguồn vải may gia công để sản xuất ra những
chiếc sơmi nam chất lượng cao cho thị trường nội địa. Bên cạnh đó công ty đã
15
nhập một số máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại như may may công nghiệp,
máy cắt, máy là, máy giặt, máy thêu…những máy móc thiết bị dưới sự điều
khiển của đội ngũ công nhân lành nghề đã giúp cho công ty đảm bảo chất lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn một cách đồng bộ. Nhờ uy tín và chất lượng sản phẩm
mà Công ty đã có mối liên hệ, hợp tác với các hãng quần áo thời trang nổi tếng
của thế giới như Pierre Cardin, Guy Laroche, Maxim Jacket Britt, Seidens,
Tacker, Dornbush, C&A, Camel, Arrow, Report, Structure, Express, …
Chất lượng áo sơmi nam tốt làm cho người sử dụng cảm nhận được sự
thoải mái tự tin, từ đó kích thích khách hàng mua tiếp sản phẩm của Công ty. Để
phù hợp hơn với thời tiết của miền Bắc bốn mùa thay đổi công ty có các loại vải
chất liệu vải dày mỏng khác nhau mà vẫn đảm bảo được độ bền cho sản phẩm,
hợp thời trang với những màu sắc và kiểu dáng khác nhau. Và sản phẩm của
công ty đều được khách hàng đánh giá có chất lượng cao, chiếm ưu thế hơn hẳn
các đối thủ cạnh tranh khác về độ bền màu, chất liệu vải. Tuy nhiên chất lượng
sản phẩm của công ty được sản xuất ra còn chưa đồng đều về chất lượng, vẫn
còn tỷ lệ phế phẩm. Các sản phẩm chủ yếu là sản phẩm trên chất liệu dệt thoi
nên hạn chế trong việc sáng tạo những kiểu mẫu mốt mới.
1.2.1.2 Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm và dịch vụ của công ty
* Về nhãn hiệu sản phẩm của công ty cổ phần May 10
- Quyết định gắn nhãn
Quyết định gắn nhãn là một quyết định quan trọng không chỉ bởi nó bị
giàng buộc bởi cơ sở pháp lý mà nó còn mang ý nghĩa lớn về thương hiệu của
nhà sản xuất. Hiện nay sản phẩm của công ty May 10 có các loại nhãn được đính
trên sản phẩm như: Nhãn dệt, nhãn giá, nhãn mác,… thông thường là 3-5 loại
nhãn khác nhau trên cùng mỗi sản phẩm. Số lượng phù hợp với yêu cầu thông tin
về sản phẩm, ngoài ra còn có khoanh cổ giấy, băng viền trang trí, tạo cảm giác
đẹp và sang trọng cho chiếc áo hoàn chỉnh.
Bảng 1.3: Bảng thống kê nhãn - mác sản phẩm
16
Đơn vị: chiếc
TT Tên nhãnChất liệu Hình thức Số lượng nhãn
trên sản phẩmDệt Giấy May Treo
1 GATE 1 2 1 2 3
2 PHARAON 1 2 1 2 3
3 BIGMAN 1 3 1 3 4
Nguồn: Ban Marketing
Nhãn hiệu trên sơmi nam hiện nay: tên sản phẩm được thêu trên một
miếng vải nhỏ và đính sau gáy áo. Tên nhãn hiệu được thêu bằng máy đính nhãn
khá hiện đại có thể tạo ra nhiều kiểu chữ khác nhau khi muốn thay đổi cách viết
chữ trên sản phẩm. Dưới đây là một số nhãn sản phẩm sơmi nam của May 10:
17
Nhìn chung các nhãn này đã đáp ứng bảo vệ người tiêu dùng, giúp người
tiêu dùng lựa chọn và đánh giá sản phẩm thuận lợi hơn. Tuy nhiên việc đính
nhãn chỉ mang tính bản quyền, xuất sứ. Các loại nhãn có nội dung thông báo về
tên công ty sản xuất, nhãn dệt cho biết về chất lượng dệt các loại nhãn khác cho
biết kích cỡ, chất lượng, chất liệu sản phẩm và một số hướng dẫn kèm theo khi
sử dụng sản phẩm.
- Quyết định tên nhãn.
Do xuất phát từ tâm lý chuộng hàng ngoại của khách hàng nên tên nhãn
mác trên sản phẩm của công ty phần lớn đều dùng ngôn ngữ Tiếng Anh. Mỗi
dòng sản phẩm của công ty đều có một nhãn hiệu riêng: có một số dòng sản
phẩm sơmi sử dụng nhãn mác là biểu tượng của công ty M10 (May 10) hoặc
GARCO 10. GARCO 10 cũng chính là tên giao dịch của công ty trên thị trường
nội địa cũng như quốc tế; một số dòng sản phẩm khác sử dụng những nhãn hiệu
rất sang trọng, lịch sự đặc trưng cho một đẳng cấp của giới quý tộc như:
Pharaon, Clepatre, Prettywomen, Chambray, Bigman…..Đây chính là điểm riêng
biệt trong quyết định về nhãn hiệu sản phẩm của May 10.
Bảng 1.4: Nhãn hiệu sản phẩm sơmi nam của công ty May 10 đang áp dụng
TT Dòng sản phẩm Đặc điểm1 Pharaon EX
(Pharaon Excutive Choice)
Là “Sự lựa chọn của giới văn phòng” đây là sản phẩm mũi nhọn với giá bán thấp nhất trong dòng Pharaon chất lượng cao, kiểu dáng phổ thông, dùng phụ liệu,
18
bao bì nhãn mác Pharaon EX2 Pharaon Classic Sơmi namPharaong Classic là loại sơmi namkinh điển,
dành cho giới trung niên lịch sự, cổ điển với chất liệu tốt nằm trong nhóm có mức giá cao của Pharaon
3 Pharaon Advancer
Đây là dòng áo luôn được cải tiến phù hợp với thanh niên và trung niên, kiểu dáng được kế thừa phong cách sơmi namtruyền thống nhưng luôn hướng theo thẩm mỹ của thị trường hiện đại, được xếp ở mức giá giữa
4 May 10 Expert Là dòng sản phẩm với chất liệu cao cấp, chống nhàu, khẳng định đẳng cấp của giới chuyên gia
5 May 10 Prestige Là dòng sản phẩm cao cấp nhất với chất liệu và kiểu dáng vượt trội thêm vể uy thế – thêm chất đàn ông
6 Pharaon Trước đây sử dụng cho sơmi nam, nhưng hiện tại sau khi áp dụng 05 dòng nhãn trên thì không còn sử dụng nữa. Hiện tại chỉ sử dụng cho sản phẩm comple nam
7 Chambray Dùng cho sản phẩm sơmi nam cao cấp:- Cộc tay- Dài tay
8 Bigman Dùng cho sơmi nam có giá trị thấp (hiện nay không còn sử dụng)
Nguồn: Ban Marketing
Tuy nhiên tên nhãn của các sản phẩm sơmi nam của May 10 không giúp
khách hàng phân biệt được đặc điểm, chủng loại hoặc cấp độ chất lượng của sản
phẩm. Bảng phối mầu trang phục đẹp nhưng chưa phù hợp với sản phẩm thực tế
của công ty và trừu tượng đối với khách hàng. Có những sản phẩm mầu sắc
không phù hợp với bộ nhãn, gây sự biệt lập giữa sản phẩm và hiệu quả quảng
cáo trên nhãn.
Việc đặt tên chưa thực sự rõ ràng vì công ty còn nhiều loại sản phẩm khác
như các loại áo dệt kim, áo mặc tiết trời xuân, một số loại áo rét khác mà người
mua khó có thể nhớ được tên. Việc khách hàng hay trao đổi thông tin về sản
phẩm của công ty thường dùng phương pháp mô tả để diễn tả.
19
Do đó có thể thấy vấn đề đặt tên cho sản phẩm chưa đạt dược hiệu quả đến
mức để người mua thống nhất mỗi khi nhắc đến tên sản phẩm cũng có thể hình
dung được hình dáng của sản phẩm đó.
* Quyết định về bao gói và dịch vụ sản phẩm
Trước đây bao bì của công ty May 10 chưa được quan tâm, vì khách hàng
khi mua hàng còn muốn thử sản phẩm, nên bao bì sản phẩm được thiết kế đơn để
tiện cho việc phục vụ khách hàng, chỉ có những sản phẩm xuất khẩu là được
đóng gói cẩn thận hơn. Tuy nhiên, ngày nay bao bì trở thành một công cụ
marketing quan trọng giúp đỡ đắc lực cho chiến lược marketing mix. Bao bì thiết
kế tốt sẽ tạo ra giá trị thuận tiện, hữu dụng cho người tiêu dùng và tạo giá trị
khuyến mại của nhà sản xuất giành cho khách hàng.
Chính vì vậy May 10 đã có những cải tiến nhất định về bao bì của sản phẩm
áo sơ mi: bao bì sản phẩm đã chặt chẽ và gọn gàng hơn, trên bao bì có ghi số liệu
kích cỡ của sản phẩm, thành phần chất liệu vải sử dụng. Quá trình bao gói áo
sơmi namkhá phức tạp từ khâu gấp đến khâu bao gói cùng với một số phụ liệu
như gim, giấy cứng…đến cho vào bao bì. Công ty cổ phần May 10 sử dụng bao
bì ngoài mục đích bảo vệ và đóng gói hàng hóa còn nhằm mục đích quảng cáo.
Với những sản phẩm áo sơmi namnhằm thị trường mục tiêu cao cấp thì công ty
sử dụng hộp giấy cứng, trong đó có biểu tượng và thương hiệu May 10. Ngược
lại với những áo sơmi nam nhằm vào thị trường trung bình thì công ty dùng túi
nilông.
Sản phẩm của công ty May 10 được đóng gói cẩn thận trong túi PE hoặc
Caction bên ngoài có in logo của công ty May 10. Trên mỗi sản phẩm đều có gắn
tên nhãn, tem chống hàng giả.
20
Khi bán sản phẩm ngoài bao bì sản phẩm thì có túi sách bằng ni lông to
hơn, trên đó ghi tên công ty, địa chỉ cửa hàng và đại lý của công ty có bao gồm
cả số điện thoại. Đây là hình thức quảng cáo trên túi đựng hàng rất thông dụng.
Hiện nay, việc áp dụng phương thức quảng cáo trên túi đựng hàng được coi như
hình thức phổ biến trong việc chuyển sản phẩm từ người bán đến người mua
hàng. Hiệu quả quảng cáo của nó càng được lan rộng khi túi sách của công ty
được tái sử dụng trong các mục đích khác của khách hàng.
Mặc dù bao bì sản phẩm của Công ty May 10 hiện nay được dùng khá phổ
biến nhưng nhìn chung thì nó chưa tạo được những nét nổi bật mang sắc thái
riêng. Hình thức bao bì của công ty còn rất đơn điệu và chưa có sự đổi mới trong
một thời gian dài để phù hợp hơn với sản phẩm cũng như tâm lý của khách hàng.
Trong giai đoạn này công ty đang có những phương án cải tiến bao bì cho phù
21
hợp với màu sắc của sản phẩm nâng cao tính thẩm mỹ cho sản phẩm đồng thời
đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu nhiều mặt của khách hàng.
* Dịch vụ cho khách hàng
Dịch vụ cho khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng đối với mỗi sản
phẩm, mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo một vài dịch vụ để
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng. Hệ thống dịch
vụ của May 10 có thể là chưa nhiều nhưng cũng đã tăng khả năng cạnh tranh cho
sản phẩm, cụ thể:
- Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có phòng
thử đồ trong đó có gương, quạt tại cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, khách
hàng có thể thử các mẫu sản phẩm được treo ở ngoài cửa hàng. Tiếp đó các nhân
viên bán hàng sẽ tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm ưng ý. Sau khi
khách hàng mua sản phẩm, nhân viên bán hàng tư vấn thêm những thông tin cho
họ như: sản phẩm này nên là ở nhiệt độ bao nhiêu, không nên phơi ở ngoài trời
nắng to do sản phẩm được làm ra từ chất liệu dệt thoi, bạn có thể sử dụng máy
giặt ở chế độ nào để giữ độ bền cho màu vải …
- Đối với khách hàng là tổ chức thì dịch vụ đi kèm với sản phẩm là các dịch
vụ vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu, giảm giá cho khách hàng mua với
số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều
kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi.
Nhìn chung, công ty mới chỉ có những dịch vụ đơn giản chưa thể đáp ứng
hết được yêu cầu từ phía khách hàng và còn nhiều thiếu sót cần phải tăng cường
hơn nữa.
1.2.1.3 Thiết kế sản phẩm mới
Hiện nay Công ty May 10 đã sử dụng hai biện pháp để tìm kiếm những
sản phẩm mới là từ bên ngoài và tự thiết kế.
* Sản phẩm mới du nhập từ nước ngoài
22
Phần lớn sản phẩm mới cho tiêu dùng trong nước là sử dụng mẫu mã,
chất liệu vải của nước ngoài họ theo hợp đồng gia công của khách hàng nước
ngoài được bắt chước rồi thiết kế lại theo kích thước người Việt Nam (mà chủ
yếu là người miền Bắc). Những sản phẩm này thường có chất lượng cao, lâu bị
lỗi mốt và có chu kỳ sống sản phẩm khá dài. Điển hình là công ty vừa hoàn
thành chương trình “Việt hóa” sản phẩm của mình với việc cho ra đời sản phẩm
sơmi nam dành cho chú rể. Dòng sản phẩm này được dựa trên những sản phẩm
áo cưới chú rể M10 đang cung cấp cho thị trường châu Âu
Song công việc phát triển sản phẩm mới theo hướng này lại gặp khó khăn
trong khâu tìm kiếm nguyên phụ liệu bởi lẽ việc nhập loại vải này thường rất
khó, nếu nhập được thì giá thành sẽ rất cao làm cho giá thành sản phẩm cao sẽ
không đáp ứng được nhu cầu rộng rãi của khách hàng. Mặt khác, công ty sẽ phải
phụ thuộc rất nhiều vào bên thuê gia công và các nhà cung ứng nguyên phụ liệu
nước ngoài và không đáp ứng được kịp thời sự thay đổi liên tục về mẫu mốt của
thị trường nội địa.
* Sản phẩm mới tự thiết kế
Công ty đã có mối quan hệ tốt với Viện mốt FADIN và các nhà tạo mẫu
khác ở trong và ngoài nước. Đội ngũ làm công tác thiết kế của May 10 đã đưa ra
thị trường nhiều sản phẩm thời trang, rất phù hợp với nhiều lứa tuổi, đặc biệt là
‘tuổi teen’.
Đối với sản phẩm sơmi nam, vào giữa tháng 4/2007, Công ty May 10 đã
tung ra thị trường hàng loạt dòng sơmi nam với nhiều đẳng cấp khác nhau được
định hướng và phân cấp rõ nét. Đặc biệt, May 10 sẽ đưa ra các sản phẩm sơmi
nam chất lượng cao dành cho giới văn phòng, công chức và thương gia cao cấp,
giá trung bình khoảng 400.000-600.000 đồng/chiếc. Trước đây, gần như 100%
sản phẩm sơmi của May 10 là hàng trung cấp, với giá khoảng 100.000-200.000
đồng/chiếc, phần trăm hàng cao cấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Bởi vì, với tên tuổi và
thương hiệu uy tín của công ty ở trong nước và quốc tế, công ty không thể chỉ phát
23
triển những sản phẩm như vậy. Thêm vào đó, thị trường hàng sơmi trung cấp giờ
có thể nói là đã bão hòa nên May 10 đã phải tính tới việc phát triển hàng cao cấp.
Có thể nói, những sản phẩm công ty tự thiết kế có kiểu dáng phù hợp với
người Việt Nam, giá thành không cao, hợp thị hiếu thời tiết, khí hậu….Mặt khác,
tận dụng được các nguyên liệu sẵn có trên thị trường nội địa giúp doanh nghiệp
dệt trong nước cùng đi lên giảm thiểu được chi phí và giá thành sản phẩm. Song
nhược điểm của sản phẩm là chất lượng không cao nguyên liệu chưa đáp ứng
được nhu cầu cao của khách hàng, chu kỳ sống sản phẩm ngắn. Mặt khác, số
lượng các mẫu mà công ty thiết kế còn ít vì đội ngũ sáng tạo mẫu thiếu và hoạt
động nghiên cứu thị trường chưa theo kịp với xu hướng mẫu mốt.
1.2.2 Chính sách giá
1.2.2.1 Cơ sở xác định giá
Nhằm chinh phục thị trường nội địa công ty May 10 rất quan tâm đến
chiến lược giá cả của mình, chủ trương của công ty là bán giá hợp lý để bán
được nhiều hàng và giữ được khách. Thông thường công ty dựa trên yêu cầu của
khách hàng và khả năng đáp ứng của công ty để tính giá và báo giá cho khách
hàng. Cơ sở tính giá như sau: Nếu là khách hàng cũ, truyền thống, tính giá dựa
trên bảng giá chuẩn chi tiết. Nếu là khách hàng mới sẽ dựa trên cơ sở bảng giá
chuẩn kèm theo mẫu mã thực tế.
Giá của công ty thường được tính trên cơ sở sau:
Giá = Chi phí sản xuất sản phẩm + Lợi nhuận
Mặc dù không có đội ngũ marketing chuyên trách nhưng quyết định giá
cho sản phẩm được lãnh đạo công ty xác định một cách cẩn thận, kỹ càng. Thông
thường để làm quyết định giá sản phẩm sơmi công ty sử dụng những số liệu sau:
lượng vải cần thiết để may một sản phẩm, số khuy dùng cho một sản phẩm,
lượng mex dùng cho cổ và tay sản phẩm, số mét chỉ may trên một sản phẩm,
nhãn mác sản phẩm, năng lượng, số đinh để đính vào sản phẩm khi gấp, lượng
giấy cứng và phụ liệu khác để gấp sản phẩm, bao bì.
24
Những số liệu trên của phòng kỹ thuật cùng với số liệu của phòng lao
động như: định mức giờ lao động trên một sản phẩm, đòi hỏi trình độ tay nghề
thợ. Phòng kế toán sử dụng những báo cáo để xác định chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu gốc để công ty xác định giá. Giá
sản phẩm tới thị trường còn phụ thuộc vào chi phí khác như chi phí vận chuyển,
chi phí lưu kho, chi phí quản lý... Việc xác định mức giá được kết hợp từ các yếu
tố tỷ lệ lợi nhuận với yếu tố thị trường.
1.2.2.2 Các chiến lược về giá
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là những sản phẩm có chất lượng cao
cả về chất liệu lẫn kiểu dáng sản phẩm, trình độ kỹ thuật may nên giá sản phẩm
của công ty khá cao.
Sản phẩm tiêu thụ nội địa của công ty May 10 có 2 loại chính:
Loại 1: là các sản phẩm may theo tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng lại tiêu thụ
trong nước. Loại sản phẩm này thường có giá khá cao do chất liệu vải ngoại
nhập, tiêu thụ trong nước bị đánh thuế cao. Bù lại nó có chất lượng cao, kiểu
dáng chuẩn, mẫu mã đẹp được nhiều người có thu nhập cao hoạt động trong các
lĩnh vực đòi hỏi giao tiếp ưa chuộng.
Sản phẩm loại này như: sơmi nam Đức xuất khẩu nội địa, sơmi nam
Hung... Giá của các sản phẩm này dao động từ 175.000đ/sơmi nam trở lên
Loại 2: là những sản phẩm tiêu thụ nội địa được công ty thiết kê may trên
chất liệu vải nội nhưng vẫn luôn đảm bảo chất lượng cao. Những sản phẩm này
có giá thấp hơn giá xuất khẩu nội địa nhưng cũng vẫn tương đối cao từ 175.000đ
trở xuống, được người có thu nhập trung bình trở lên ưa chuộng.
Bảng 1.5: Giá các dòng sản phẩm sơmi nam của công ty May 10
(tháng 5/2007)
TT Dòng sản phẩm Giá bán1 Pharaon EX
(Pharaon Excutive Choice)Giá bán từ 110.000 đến 149.000 đ
2 Pharaon Classic Từ 150.000đ đến 299.000đ
25
3 Pharaon Advancer Từ 150.000đ đến 299.000đ4 May 10 Expert Từ 300.000đ trở lên5 May 10 Prestige Từ 300.000đ trở lên6 Pharaon 100.000đ trở lên7 Chambray
+ Cộc tay+ Dài tay
154.000đ175.000đ
8 Bigman 77.000đ trở lênNguồn: Phòng Kinh doanh
So với các đối thủ cạnh tranh khác như May Thăng Long, May Đức
Giang...là các công ty cũng có hình thức sản xuất kinh doanh như May 10, cũng
có các dây chuyền may sẵn sơ mi, áo khoác, quần âu tiên tiến...thì giá cả của
May 10 có phần trội hơn, còn so với sản phẩm sơmi của Việt Tiến trước đây giá
của sơmi May 10 có phần trội hơn nhưng hiện nay lại thấp hơn.
- Điều chỉnh, thay đổi giá
Công ty luôn cố gắng đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, tìm nguồn vào chất lượng cao với giá thấp hơn...để giảm
giá thành sản xuất. Tất nhiên sản phẩm của công ty không thể giảm giá mạnh vì
tâm lý người tiêu dùng Việt Nam cho rằng giá hàng thấp là hàng chất lượng tồi
nên không mua nữa. Sự chấp nhận giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
công ty thể hiện sự đúng đắn của công ty trong việc quyết định giá một cách linh
hoạt, nhưng đó là những người tiêu dùng lẻ còn đối với khách hàng lớn và đại lý
thì có mức giá khác. Đối với cửa hàng đại lý công ty áp dụng những mức hoa
hồng luỹ tiến nhằm kích thích tiêu thụ. Mức hoa hồng mà các đại lý được hưởng
phụ thuộc vào doanh số bán của cửa hàng. Để tăng cường tiêu thụ và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh, công ty còn áp dụng chính sách cửa hàng giá cả như sau:
- Khách mua 100- 300 sản phẩm được giảm giá 3%.
- Khách mua 300- 1000 sản phẩm được giảm giá 5%.
- Khách mua 1000- 2000 sản phẩm được giảm giá 7%.
- Khách mua 2000 sản phẩm trở lên được giảm giá 10%.
26
Giá cả sản phẩm được thay đổi theo chu kỳ sống sản phẩm, vào cuối vụ
hàng hoá còn tồn nhiều thì sản phẩm được giảm giá để kích thích tiêu thụ hoặc
đem những sản phẩm tồn kho về các vùng nông thôn để bán với mức giá rẻ. Vào
những dip lễ, tết công ty có những đợt khuyến mãi đặc biệt cho khách hàng,
giảm giá từ 10 - 15% tuỳ theo doanh số mà khách giảm giá.
- Cạnh tranh qua giá:
Hàng năm công ty tổ chức hội nghị khách hàng, mời những khách hàng
công nghiệp đã từng mua sản phẩm của công ty hoặc khách hàng tiềm năng
nhằm giữ mối quan hệ và xúc tiến bán hàng thì công ty bán chiết khấu, nghĩa là
khi khách hàng mua nhiều sẽ được hưởng một tỷ lệ giảm giá từ 3 - 5% giá trị
mua. Cách bán hàng chiết khấu của công ty giống như thông thường nghĩa là
trên hoá đơn người mua được giữ nguyên nhưng sau đó người mua nhận một
phần chiết khấu từ người bán và ký hoá đơn của người bán.
- Quản lý giá
Vì các đại lý và cửa hàng của công ty được hưởng tỷ lệ hoa hồng theo
doanh số nên mức giá được công ty quản lý rất chặt chẽ, các đại lý và cửa hàng
chỉ được bán đúng giá của công ty đã đặt ra tại các vùng có một hệ thống quản lý
đại lý nên việc định giá đến tay người tiêu dùng cuối cùng được đảm bảo. Có thể
nói, sự phát triển thị trường, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty trong
thời gian qua là do công ty có một chính sách giá cả hợp lý và ổn định, hấp dẫn
như vậy.
1.2.3 Chính sách phân phối
1.2.3.1 Cấu trúc và tổ chức kênh phân phối của công ty
Với một thị trường rộng lớn, trong những năm qua, công ty CP May 10
đã có một chính sách phân phối hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. May 10 đã áp dụng nhiều biện pháp kịp thời, giải quyết tốt
các vấn đề vận chuyển, bảo quản từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, đồng thời xử lý
những vấn đề vướng mắc giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng. May 10 đã có
27
những hoạt động nhằm đưa ra các hình thức kênh phân phối hiệu quả nhất. Hệ
thống kênh phân phối của May 10 hiện nay, gồm 3 kênh chủ yếu sau:
Sơ đồ 1.2: Các kênh phân phối của công ty cổ phần May 10
Kênh 1: May 10 trực tiếp bán cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng
giới thiệu sản phẩm tại công ty. Đây là hình thức phân phối và bán hàng trực
tiếp, đảm bảo uy tín, chất lượng sản phẩm của May 10. Vì tại đây, người tiêu
dùng không phải lo lắng mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
Kênh 2: Người bán lẻ là trung gian giữa công ty và người tiêu dùng.
Người bán lẻ của May 10 thường là đại lý hoặc là cửa hàng của công ty. Hình thức
phân phối và bán hàng này thấy rất rõ thông qua các cửa hàng, đại lý của May 10.
Kênh 3: Đây là kênh phân phối thông qua hai trung gian. Hiện nay, hình
thức phân phối và bán hàng này ở May 10 chưa rõ nét tại thị trường nội địa..
Người bán buôn này có thể là một doanh nghiệp đặt hàng với May 10, sau khi
nhận được hàng, có thể với chức năng là một doanh nghiệp bán buôn, doanh
nghiệp này sẽ bán sản phẩm cho người bán lẻ, từ đó mới đến tay người tiêu dùng
cuối cùng.
1.2.3.2 Mạng lưới phân phối của công ty
* Hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty
Năm 2002, cùng với sự phát triển của hệ thống cửa hàng và đại lý tại Hà
Nội, Công ty đã hoàn thiện và phát triển hệ thống đại lý trên nhiều tỉnh và thành
phố phía Bắc như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Điên Biên…Xâm nhập
và xây dựng hệ thống cửa hàng đại lý tại các tỉnh phía Nam và Miền Trung. Văn
NGƯỜI BÁN LẺBÁN BUÔN
NGƯỜI BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU
DÙNG CUỐI CÙNG
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
10
KÊNH 1
KÊNH 3
KÊNH 2
28
phòng chi nhánh công ty May10 tại thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động từ
tháng 10/2002 tại 32 Lê Lai quận I, Tp HCM cùng với cửa hàng tại trung tâm
thương mại thương xá TAX, đại lý tại Vũng Tàu, Nha Trang và 5 đại lý tại thành
phố HCM. Hiện nay tại trường phía Nam, Công ty May 10 có 8 chi nhánh:
+ Ch 103 Trần Huy Liệu + Ch Tax
+ Ch Maximax + Ch 159 Đường 382
+ ĐL BD MART + ĐL BD MART 2
+ ĐL Bao tiêu ông Chiến Vũng Tàu + ĐL Bao tiên Bà Tuân Nha Trang
Với ý đồ chiếm lĩnh thị trường may mặc tại Hà Nội, công ty đã phát triển
được 10 cửa hàng trong 4 quận nội thành, có lợi thế về kinh doanh hàng may
mặc, điển hình như:
- Cửa hàng 37 Ngô Quyền: Đây là cửa hàng tiêu biểu, được đầu tư thiết kế
và trang trí theo hình ảnh của Công ty trong phạm vi diện tích khoảng 60m2, chính
vì vậy nó đã tạo cảm giác một cửa hàng bán sản phẩm cao cấp thực sự, hơn nữa
khu vực này tập trung nhiều của hàng bán và giới thiệu sản phẩm của nhiều doanh
nghiệp may lớn nên thu hút được lượng khách rất lớn đến mua và giao dịch.
- Cửa hàng số 6 Lê thái Tổ: Diện tích cửa hàng khoảng 35 m2, mặt tiền
4m rất phù hợp với kinh doanh hàng may mặc, khu vực này gần hồ Hoàn Kiếm
nên lượng khách hàng rất lớn và phong phú, đem lại hiệu quả rất cao về quảng
bá thương hiệu.
- Cửa hàng số 136 Quán Thánh: Diện tích khoảng 40m2, có mặt tiền
rộng 6m. Xét về mặt địa lý đây là cửa hàng ở khu vực trung tâm (gần nhà hát lớn
thành phố) có mật độ thị trường cao, lưu lượng người qua lại đường phó này rất
lớn, hơn nữa, đây là nơi phù hợp với hành vi mua của khách hàng (những cán bộ
nhân viên các cơ quan xung quanh địa bàn),những đôí tượng muốn mua sắm tại
các cửa hàng lịch sự, có uy tín chứ ít chịu tác động bởi sự khác biệt về giá, chính
vì vậy doanh thu của cửa hàng này khá cao.
29
Ngoài 3 cửa hàng đáng chú ý ở trên 7 cửa hàng còn lại trên địa bàn 4 quận
nội thành là:
+ Tràng Tiền Plaza + 78A Trần hưng Đạo
+ 14 Lý Thường Kiệt + VinCom
+ Ch May 10 + 104 Huỳnh Thúc Kháng
+ 42 Hàng Vôi
Với mục tiêu quảng bá thương hiệu và khuếch trương hình ảnh của mình
trên thị trường Hà Nội, từ tháng 10/2003, gian hàng giới thịệu và bán sản phẩm
của công ty tại trung tâm thương mại Tràng Tiền PLAZA đã khai trương và
chính thức đi vào hoạt động. Tại đây công ty May10 đã khẳng định được vị thế
và đẳng cấp của mình.
Các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm May 10 không chỉ thực hiện việc
bán lẻ mà còn thực hiện cả chức năng giao dịch với khách hàng, nắm bắt và cung
cấp thông tin về thị trường và các thông tin khác, giúp cho bộ phận marketing
lên kế hoạch và thực hiện chiến lược thị trường của công ty.
Tại các cửa hàng của Công ty luôn phải có đủ hàng hoá, những sản phẩm
mà công ty May 10 sản xuất và xuất bán ra thị trường, chủ động kiểm kê và theo
dõi để biết những mã hàng nào hoặc loại cỡ nào bán mạnh hay ngược lại, sản
phẩm mới nào của Công ty cũng như của thị trường có mà cửa hàng chưa có bán.
Khi đã nắm được nhu cầu tăng dự trữ cho loại sản phẩm, cỡ số, mầu sắc thì cửa
hàng phối hợp với nhân viên marketing, kho của Công ty để được đáp ứng. Việc
vận chuyển hàng tới cửa hàng được thực hiện bằng phương tiện của công ty vào
bất kì thời gian nào trong ngày. Tuy nhiên, các cửa hàng của công ty đều chưa có
kho để chứa hàng, nên lượng dự trữ không lớn. Vào những thời điểm giao mùa,
lượng tiêu thụ thay đổi và loại sản phẩm cũng thay đổi nên hầu hết cửa hàng phải
mang hàng của mùa trước chưa tiêu thụ được nhập trả về kho tại Công ty, lượng
hàng này được tính vào hàng tồn của năm đó, không tính vào doanh thu của cửa
hàng, tuy vậy việc kiểm soát chất lượng hàng nhập trả cũng được kiểm soát hết
30
sức chặt chẽ. Cách làm như vậy có ưu điểm là đảm bảo hàng đầy đủ nhưng gặp
phải những khó khăn như khó quản lý, chi phí vận chuyển lớn, giảm tính phối
hợp giữa các cửa hàng với nhau.
* Kênh đại lý bán lẻ
Ngoài các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty, hàng hoá còn
được phân phối bởi các đại lý bán lẻ. Hiện tại công ty có 104 đại lý bán lẻ nhưng
đa số ở trên địa bàn miền Bắc, cụ thể:
Bảng 1.6: Số lượng các đại lý của công ty trên toàn quốc
Tỉnh Số lượng đại lý Tỉnh Số lượng đại lýBắc Kạn 1 Nam Định 3Bắc Giang 2 Nghệ An 2Bắc Ninh 4 Ninh Bình 2Cao Bằng 1 Phú Thọ 2Hà Giang 2 Quảng Ninh 6Hà Nội 32 Quảng Trị 2Hà Tây 4 Sơn La 3Hà Tĩnh 2 Thái Bình 1Hải Dương 4 Thái Nguyên 3Hải Phòng 7 Thanh Hoá 5Hưng Yên 2 Tuyên Quang 1Hoà Bình 1 Vĩnh Phúc 5Lào Cai 1 Yên Bái 2Lạng Sơn 1 Đà Nẵng 2Lai Châu 1
Tổng số 104Nguồn: Phòng Kinh doanh
Tuy vậy hiệu quả bán hàng của các đại lý còn thấp hơn so với cửa hàng,
nhiều nguyên nhân khác nhau như dự trữ hàng ít, người bán chưa am hiểu sâu
sắc về sản phẩm và chưa thực sự tâm huyết với sản phẩm, thực hiện các chính
sách marketing chưa tốt, đặc biệt là sự lạm dụng danh tín của May 10 để bán
các sản phẩm ngoài nguồn công ty cung cấp. Hiện nay công ty có 2 hình thức đại
lý là:
31
Đại lí hoa hồng
Đây là hình thức được áp dụng từ những năm trước đây, khi mà trên thị
trường, sản phẩm của công ty May 10 đang có thế mạnh và hầu như không có sự
cạnh tranh nào đáng kể về sản phẩm mũi nhọn là sơmi nam. Hình thức này
không đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh, do công ty phải gánh chịu hầu hết
rủi ro cho đại lý, hiệu quả từ hình thức này đem lại cho đại lý thấp (đại lý được
hưởng mức hoa hồng 7% (trước thuế VAT)), do vậy trách nhiệm và tâm huyết
hợp tác của đại lý bị hạn chế nhiều. Tuy nhiên, với hình thức này chỉ trong một
thời gian ngắn, hệ thống đại lý đã phát triển rất mạnh về số lượng
Nhược điểm đáng phải kể đến của hình thức này là lượng sản phẩm tồn
đọng tại hệ thống được nhập trả về công ty (do không tiêu thụ được) ngày một
nhiều và bị giảm chất lượng, lỗi mốt, không đồng bộ về mầu sắc và cỡ vóc nên
không thể tiêu thụ tiếp tục được, công ty phải giảm giá và bán theo phương thức
hàng tồn. Để khắc phục tình trạng này Công ty đã ra qui chế quản lí vốn cho hệ
thống đại lý hoa hồng: vốn tồn tại các đại lý gấp 3 lần doanh thu trong tháng,
nhờ đó đã giảm đáng kể lượng hàng tồn đọng của đại lý và công ty.
Đại lý bao tiêu
Nhận rõ được nhược điểm của hình thức đại lý hoa hồng, công ty đã phát
triển hệ thống đại lý theo hình thức bao tiêu sản phẩm. Khi đó đại lý sẽ mua đứt
sản phẩm của công ty và được hưởng chiết khấu tăng từ 10% đến 20% (giá trước
thuế VAT). Đây là một thuận lợi cho những đại lý của May 10 vì có lợi nhuận
cao hơn 20% (trước đây với đại lý hoa hồng chỉ là 10%). Tuy nhiên, chính sách
này cũng gây khó khăn và độ rủi ro cao cho các đại lý bao tiêu. Bởi các đại lý lúc
này buộc phải có số vốn lớn (50 triệu đồng), có điều kiện thuận lợi cho kinh
doanh, và vì lúc này các đại lý bán được bao nhiêu thì ăn bấy nhiêu, không được
trả lại khi đã lỗi thời, hỏng, mốc…. Ngoài ra, May 10 luôn đảm bảo các cửa
hàng, đại lý chỉ được bán các sản phẩm của May 10, ngoài ra cũng khuyến khích
các cửa hàng bán sản phẩm khác, tuy nhiên chỉ được bán các sản phẩm mà May
32
10 không sản xuất như tất, mũ, khăn tay, đồ len dạ…. Một yêu cầu nữa của May
10 đối với các cửa hàng, đại lý, đó là khoảng cách giữa 2 đại lý, cửa hàng phải
trên 1km và là nơi tập trung đông dân cư, thuận tiện cho việc buôn bán.
Với hình thức này, công ty không còn phải gánh chịu những rủi ro do đại
lý đem lại, hiệu quả kinh doanh đạt được ngay, bên cạnh đó, nó còn gắn chặt và
nâng cao được trách nhiệm của đại lý đối với sản phẩm và khách hàng của Công
ty, vì lúc này, quyền lợi của đại lý gắn liền với công ty. Hơn nữa, lúc này đại lý
sẽ như khách hàng và họ sẽ phải cân nhắc và lựa chọn sản phẩm để kinh doanh
cho thật phù hợp với khách hàng khu vực họ đang phục vụ, do vậy, đây là nguồn
thông tin tốt để công ty lên kế hoạch sản xuất phù hợp, kịp thời, hạn chế lượng
hàng tồn kho.
* Kết quả tiêu thụ của các cửa hàng đại lý
Bảng 1.7: Số cửa hàng, đại lý sản phẩm nội địa của May 10
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006Số cửa hàng thuộc công ty
CH 13 13 14 17 18
Tổng số đại lý ĐL 54 58 65 74 104Doanh thu tỷ đồng 54,6 60,2 64,7 65,5 77,5
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng 1.5 ta thấy số các cửa hàng và đại lý của công ty tăng liên tục từ
năm 2002 đến năm 2006. Điều này cũng có nghĩa là công ty đã mở rộng thị
trường nội địa. Số các cửa hàng và đại lý của công ty tăng dẫn đến doanh thu
tăng và do đó lợi nhuận của công ty cũng tăng.
* Kênh bán buôn
Bán hàng theo hợp đồng đặt hàng là hình thức rất được công ty chú trọng
và với hình thức này, khách hàng sẽ đặt hàng theo đơn hàng, công ty sản xuất
theo đơn đặt hàng, áp dụng các phương thức thanh toán phong phú: tiền mặt,
chuyển khoản, séc, đổi hàng…Khách đặt hàng cũng được ưu đãi về giá cả và
được hưởng chiết khấu như đại lý (tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào trị giá đơn
33
hàng). Với những khách hàng thường xuyên, công ty luôn áp dụng những dịch
vụ ưu đãi sau bán hàng như tư vấn, thanh toán chậm, ưu tiên sản xuất và giao
hàng trong những thời điểm thời vụ. Chính nhờ những chính sách đó, rất nhiều
những khách hàng lớn, thường xuyên đã kí hợp đồng dài hạn với công ty May10
như: ngành điện lực, ngành dầu khí, đoàn thanh niên Việt Nam, ngành y tế…
1.2.3.3 Quản lý phân phối và bán hàng
* Kết quả tiêu thụ của công ty giai đoạn 2002-2006
Sản lượng hàng tiêu thụ cũng tăng qua các năm liên tục từ năm 2004 đến
năm 2006, riêng có năm 2003 là giảm. Sản lượng xuất khẩu tăng từ năm 2002
đến năm 2006 chỉ trừ năm 2003 là có giảm đôi chút. Còn sản lượng tiêu thụ
trong nước thì liên tục tăng từ năm 2002 đến năm 2004 sau đó giảm dần theo các
năm. Điều này cho thấy thị trường trong xuất khẩu có vẻ ổn định hơn thị trường
trong nước song cũng có thể là do công ty tập trung nhiều hơn vào thị trường
nước ngoài nên không đủ sức cung cấp cho thị trường trong nước do sức sản xuất
có hạn.
Bảng 1.8: Sản lượng hàng tiêu thụ Đơn vị: chiếc
Thị trường
Sản phẩm 2002 2003 2004 2005 2006
Xuấtkhẩu
Sơ mi 6.723.887 6.224.635 6.987.475 8.266.800 9.379.564Jacket 125.476 113.392 122.752 278.114 335.674Veston 79.041 96.755 98.865 131.089 185.349Quần 754.159 675.997 745.248 1.071.402 1.983.563Quần áo khác 481.644 524.962 231.489 27.496 109.656Tổng 8.051.307 7.635.741 8.185.829 9.774.981 11.993.806
Trong nước
Sơ mi 559.485 605.734 675.482 444.930 368.118Jacket 56.255 84.840 87.954 38.865 11.559Veston 1.313 1.562 1.985 2.160 1.573Quần 53.176 58.502 68.147 98.947 51.879Quần áo khác 115.382 103.458 91.985 81.873 74.429 Tổng 785.611 854.096 925.553 666.775 507.558
Tổng 8.836.918 8.89.83 9.111382 10.441.756 12.501.364Nguồn: Phòng kinh doanh
34
Mặc dù công ty đã chú trọng đến thị trường trong nước thể hiện sản lượng
tiêu thụ nội địa tăng lên qua các năm. Tuy nhiên sản lượng hàng tiêu thụ trong
nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với sản lượng sản phẩm sản xuất của công ty,
trong đó sản lượng sơmi tiêu thụ nội địa chỉ bằng 3,9% so với sản lượng xuất
khẩu.
* Quản lý phân phối và bán hàng
Đến nay, vấn đề đặt hàng, vận chuyển từ kho thành phẩm nội địa đến
cửa hàng, đại lý và ngược lại được thực hiện rất chính xác. Điều này đã làm
giảm thiểu các nguy cơ, rủi ro về mất hàng, cung cấp hay trao trả hàng kém chất
lượng, không phải hàng công ty….
Tuy nhiên, một vấn đề phát sinh ở các cửa hàng, đại lý, trong việc bán
sản phẩm, đó là việc trộn hàng và vấn đề này thường xảy ra ở các đại lý của May
10. Trong hợp đồng cũng như là quy định của May 10 cho phép các đại lý bán
các mặt hàng khác nhằm tăng thu nhập nhưng đó phải là những mặt hàng mà
May 10 không sản xuất như mũ, găng tay, tất, đồ len dạ… và tuyệt đối không
được bán những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh của May 10. Để kiểm soát hoạt
động này, hàng năm May 10 có tổ chức các cuộc thanh tra bất ngờ, không báo
trước đối với các cửa hàng, đại lý và luôn phát hiện được hành vi trộn hàng của
các đại lý. Đoàn thanh tra khi phát hiện được sẽ lập biên bản và sau đó sẽ trình
lên lãnh đạo cấp cao rồi loại bỏ đại lý đó. Đây là một biện pháp khá khắt khe đối
với các đại lý, tuy nhiên, để có thể đảm bảo uy tín với khách hàng, điều này dẫn
đến May 10 đã phải cắt đứt hợp đồng với một số các đại lý. Những các hoạt
động kiểm tra, kiểm soát việc trộn hàng này của May 10 không được quy định
thành văn bản vì thế nó không được thực hiện một cách triệt để.
Một hoạt động tinh vi hơn làm cho khách hàng bị nhầm lẫn giữa các sản
phẩm tưởng mua đúng hàng của May 10 đúng nhãn, đúng mác nhưng lại là hàng
nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Hoạt động này sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng hơn, ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu, danh tiếng của doanh nghiệp. Vì
35
thế hoạt động kiểm soát, chống hàng giả, hàng nhái của May 10 cũng rất chặt
chẽ. Hiện nay, May 10 đang sử dụng các biện pháp chống hàng giả bằng sợi
chống hàng giả trên nhãn chính, tem chống hàng giả trên mác áo.
Đặc biệt, những sợi chống hàng giả và tem chống hàng giả của May 10
đều được nhập ngoại, đặt hàng từ nước ngoài với kỹ thuật cao, khó làm nhái
được. Trên sợi chống hàng giả có hàng chữ "Garco 10", và chỉ có kính chuyên
dùng mới có thể nhìn thấy. Còn trên tem chống hàng giả có in 7 lớp chữ "Garco
10" và cũng chỉ có thể nhìn thấy bằng kính chuyên dùng. Đây là những cái khó
đối với những kẻ làm hàng giả nhưng lại cũng gây khó khăn cho người tiêu dùng
trong việc xác định sản phẩm thật, giả. Để khách hàng không bị mua phải hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, May 10 đang phổ biến rất rộng rãi cách
nhận biết sản phẩm trên mạng Internet, tại trang web chính của công ty.
1.2.4 Chính sách xúc tiến và khuyếch trương
Để đưa sản phẩm của May 10 đến gần hơn với người tiêu dùng, ngoài hình
thức thông qua hệ thống kênh phân phối, May 10 còn giới thiệu sản phẩm của
mình thông qua các kênh quảng cáo, hội trợ triển lãm, đặc biệt là hội chợ triển
lãm về chất lượng hàng tiêu dùng trong nước và quốc tế. Hiện nay, các khách
hàng đều có thể biết đến May 10 thông qua trang web của công ty, hoặc những
thông tin trên Internet, truyền hình, tạp chí, cataloge…. Đây là những kênh thông
tin rất phổ biến, dễ dàng, nhanh chóng.
Các chương trình xúc tiến và khuyếch trương của công ty nhằm đạt tới các
mục tiêu sau: giáo dục, thông tin, tạo nhận thức và thuyết phục.
1.2.4.1 Quảng cáo
* Quảng cáo qua báo, tạp chí, internet
Công ty May 10 quảng cáo trên các Báo tiếng Việt trong nước có: Tuần
Báo Thương Mại, Pháp Luật, Hà Nội Mới, Sài Gòn Giải Phóng…Nội dung các
bài trong các báo, tạp chí thể hiện cuộc sống phong phú, qua báo, tạp chí có thể
thấy được văn phòng công ty kinh doanh ra sao, mức độ cạnh tranh như thế
36
nào…Quảng cáo qua báo chí đem lại hiệu quả tương đối cao so với chi phí bỏ ra
để tiến hành quảng cáo.
Quảng cáo qua báo chí có ảnh hưởng đến hầu hết mọi đối tượng, tuy
nhiên, việc nghiên cứu tập tính thói quen tiêu dùng của khách hàng còn rất hạn
chế. May 10 mới chỉ giới thiệu một cách chung nhất về doanh nghiệp của mình,
tình hình sản xuất qua một số chỉ tiêu như tổng doanh thu, lợi nhuận, các khoản
nộp ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản… Nói cách khác, công ty còn chưa phát
huy được nội dung quảng cáo qua báo, sự sáng tạo nội dung còn hạn chế do diện
tích nhỏ.
Bên cạnh việc sử dụng các hình thức quảng cáo trên báo giấy, tạp chí công
ty tiến hành quảng cáo trên báo điện tử, các website của Hiệp hội dệt may
(www.vietnamtextile.org.vn), Tổng Công ty dệt may (www.vinatex.com) và
website Hàng Việt Nam chất lượng cao (www.hvnclc.com.vn)... Mặt khác công
ty cũng đã tiến hành xây dựng website của công ty: www.garco10.com.vn.
Trong xu thế của thời đại thông tin thì đây là kênh thông tin được giới trẻ, nhân
viên văn phòng được ưa chuộng tuy nhiên nội dung website của công ty cũng
như nội dung quảng cáo sản phẩm sơmi nam trên kênh quảng cáo này còn nghèo
nàn chưa thực sự ấn tượng và nổi bật so với các sản phẩm khác điều này làm hạn
chế tác dụng của hình thức quảng cáo qua internet.
37
*
Quảng cáo trên truyền hình
Thông điệp quảng cáo mà công ty May 10 muốn gửi tới khách hàng trên
các báo, tạp chí, hay truyền hình... đó là dòng chữ "... Đẳng cấp luôn được khẳng
định” chạy trên nền chiếc sơmi nam màu vàng.
“May 10 ... Đẳng cấp đã dược khẳng định" là giai đoạn thứ 3 trong
chương trình giải pháp của Hoàng gia xây dựng và thực hiện với công ty May
10.
Giai đoạn 1 - khởi nguồn từ năm 1996 với chủ đề "Sản phẩm May 10 làm
đẹp cho mọi người"; Giai đoạn 2 - bắt đầu từ tháng 2/1998 với chủ đề "Sản phẩm
May 10 - Một nguyên nhân của sự thành đạt"; Giai đoạn 3 - Xây dựng các
thương hiệu cao cấp với chủ đề " May 10 ... Đẳng cấp đã được khẳng định".
Chương trình được bắt tay nghiên cứu, chuẩn bị từ tháng 3/2002 và được chính
thức đưa ra thị trường tháng 11/2002. Sau khi áp dụng đồng bộ các hoạt động
của chương trình. Các dòng sản phẩm thuộc các thương hiệu mới của May 10 đã
nhanh chóng định hình và ngày càng phát triển trên thị trường.
Đặc biệt, ngay sau khi triển khai chương trình, trong hội chợ thời trang
Việt Nam 2002 (tháng 12/2002), Pharaon thương hiệu sơmi nam cao cấp của
May 10 đã giành được giải Vàng cho chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
38
“... Đẳng cấp luôn được khẳng định” là triết lý thương hiệu mà Công ty
may 10 muốn chuyển tới người tiêu dùng, có nghĩa là sản phẩm của May 10
đẳng cấp luôn được khẳng định, nó không bị tách rời, mất đi, mà ngày càng được
khẳng định hơn và luôn luôn được khẳng định. Nhưng cũng có thể hiểu là những
ngưởi sử dụng sản phấm của May 10 thì giá trị đẳng cấp của họ cũng luôn được
khẳng định...” Thông điệp này được mô tả bằng hình ảnh 4 vị khách mặc trang
phục do May 10 sản xuất thường xuất hiện trên các tấm quảng cáo của Công ty,
họ chính là những doanh nhân nổi tiếng trong nước và thế giới. Hay nói theo
cách của May 10 là giá trị đẳng cấp của họ luôn được khẳng định.
Năm 2003, Công ty May 10 đã phối hợp cùng Công ty Hoàng gia,thực
hiện chương trình quảng cáo trên truyền hình, từ tháng 9/2003 đến tháng
1/2004.
Bảng 1.9: Bảng tổng kết chương trình quảng cáo trên truyền hình của công ty May 10
TT
Các đài truyền hình
Số buổi
Thời lượng phát
Giờ phát sóngTừ thứ 6 -> Chủ nhật
Tổng thời lượng (giây)
Kinh phí(VND)
1 VTV3 (TH VN) 16 30” 12h; 21h; 13h 480” 135.750.0002 Hà Nội 26 30” 12h; 21h; 13h 780” 108.000.0003 HTV7 (TpHCM) 26 30” 12h; 21h;13h 780” 192.300.000
Tổng 94 2.820” 478.450.000Nguồn: Ban Marketing
Những đoạn phim quảng cáo này có chất lượng hình ảnh đẹp, cảnh chọn
lọc, có nghệ thuật, âm thanh thu hút sự chú ý của người xem. Tuy nhiên, chất
lượng nội dung có thời lượng ngắn, nội dung chưa độc đáo. Đây là hình thức
quảng cáo với kinh phí rất cao do chi phí cho việc xây dựng hình ảnh, giá phát
sóng trên truyền hình rất cao, thời gian quảng cáo phải kéo dài vì thời lượng mỗi
lần phát sóng ngắn, do kết cấu chương trình của đài truyền hình phát liên tục
39
chương trình quảng cáo của nhiều sản phẩm khác nhau, tạo nên sự so sánh ngắn,
nhiễu thông tin và dễ bị quên hoặc nhớ lẫn lộn.
* Quảng cáo qua hội chợ triển lãm
Hàng năm sản phẩm của công ty May 10 đều có mặt trong Hội chợ hàng
Việt Nam chất lượng cao với những hoạt động quảng bá sản phẩm, chất lượng
sản phẩm sôi động đã thu hút được rất nhiều khách hàng đến tham quan, mua
hàng, thậm chí đặt hàng với công ty.
Biểu 1.10: Bảng tổng kết các kì hội chợ năm 2006
TT Địa điểmTổng sốHội chợ
Chi phí Doanh thuDoanh thubình quân
1 Hà Nội 8 194.849.719 503.827.000 62.978.3752 Thành phố HCM 2 34.759.545 99.288.909 49.644.454,53 Đà Nẵng 1 15.380.275 34.127.3004 Hải Phòng 1 8.590.909 13.217.0915 Các nơi khác 24.289.959
Tổng 277.870.407 753.902.300Nguồn: Ban Marketing
- Khu vực tham gia các hội chợ đạt doanh thu cao: Căn cứ vào doanh thu
bình quân qua các khu vực, Hà nội được đánh giá là địa bàn có doanh thu cao
nhất.
- Thời điểm tham gia các hội chợ đạt doanh thu cao: Hầu hết các hội chợ
diễn ra tại các tỉnh và thành phố khác nhau đều căn cứ vào những thời điểm có ý
nghĩa nào đó trong năm, của mỗi địa phương, hai trung tâm hội chợ lớn nhất
nước ta tại Hà nội và Tp Hồ Chí Minh là hai trung tâm thu hút nhiều hội chợ
nhất trong năm, các hội chợ của các nhà tổ chức có uy tín thường lựa chọn các
thời điểm để các doanh nghiệp tham gia vừa quảng bá được thương hiệu của
mình,vừa có doanh thu cao, như: hội chợ Xuân, hội chợ Hàng Việt Nam chất
lượng cao.
40
- Chủng loại hàng: Mặt hàng chủ yếu tham gia các kì hội chợ vẫn là sản
phẩm mũi nhọn và có uy tín của Công ty đó là sản phẩm sơmi nam.
Ngoài ra còn các chương trình quảng cáo khác như các chương trình biểu
diễn thời trang, quảng cáo trên đồng hồ, trên lắc chìa khoá, thư từ trực tiếp, ô tô
và các phương tiện khác.
1.2.4.2 Xúc tiến bán hàng
Thông thường, khuyến mại được sử dụng trong thời gian ngắn và kết hợp
với nhiều công cụ khác nhằm mục đích khuyến khích người tiêu dùng đến với
sản phẩm. Công ty cũng sử dụng quà tặng là những món quà biếu cho những
khách hàng tiềm năng thường xuyên ký kết hợp đồng, hoặc đặt hàng tại công ty
nhằm mục đích thúc đẩy và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Hiện nay phòng kinh doanh của công ty đang có các chương trình xúc tiến
bán hàng cho các khách hàng khác nhau tuỳ theo sự quan trọng của họ, với mỗi
loại khách hàng, công ty có các kiểu xúc tiến bán hàng khác nhau:
+ Với các khách hàng lớn thì công ty thông qua văn phòng giảm giá sản
phẩm hay có thể khuyến mại thêm cho khách hàng đã ký nhiều hợp đồng hoặc
dùng những chính sách ưu tiên như làm thủ tục xuất hàng nhanh, chọn những
mặt hàng chất lượng cao, khi gặp trường hợp hàng lỗi, hỏng thì có thể đổi lại dễ
dàng.
+ Với các khách hàng lẻ, chiếm tỷ trọng nhỏ, công ty cũng có những chính
sách khuyến mại vào thời điểm trái vụ. Với các khách hàng trọng điểm, công ty
luôn có chính sách quan tâm, ưu đãi để khuyến khích họ mua nhiều sản phẩm
hơn. Chẳng hạn công ty tặng cà vạt trị giá 60.000 đồng khi khách hàng mua áo
sơmi trị giá từ 300.000 đồng trở lên vào dịp lễ Noel.
1.2.4.3. Quan hệ công chúng và tuyên truyền
41
Công ty thường xuyên cổ động các đồng nghiệp ở các đơn vị khác như hỗ
trợ đồng bào bị thiên tai, quỹ hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ em lang thang, tài trợ các
hoạt động từ thiện để nâng cao hình ảnh, củng cố quan hệ với tất cả các khách
hàng. Trong năm 2006 cán bộ công nhân viên toàn công ty đã ủng hộ trên 400
triệu đồng cho công tác hướng thiện, tiếp tục phụng dưỡng 18 bà mẹ VN anh
hùng, đỡ đầu 3 cháu bị chất độc màu da cam, 5 cháu có hoàn cảnh khó khăn trên
địa bàn Quận Long Biên,...
Đặc biệt trong hội nghị APEC diễn ra tại Việt Nam năm 2006 vừa qua, sản
phẩm áo sơmi nam của công ty đã chính thức được lựa chọn làm quà tặng
cho các phóng viên quốc tế tác nghiệp tại Hội nghị APEC Việt Nam 2006 với số
lượng áo sơmi namcó tổng giá trị hơn 160.000 USD. Đây là một hoạt động nhằm
đóng góp phần nhỏ bé vào thành công của Hội nghị APEC, đồng thời cũng là
một phương cách quảng bá thương hiệu May 10 đến các thị trường quốc tế.
Ngoài ra công ty còn tham dự các hoạt động do do Tập đoàn Dệt may tổ
chức. Chẳng hạn từ 29/3 - 2/4/2007 tại Khách sạn Sofitel Plaza (Hà Nội) công ty
đã tham dự “Đêm May 10” do Tập đoàn Dệt may phối hợp với Viện mẫu thời
trang Fadin và Tạp chí Mốt Việt Nam tổ chức Tuần lễ thời trang Xuân - Hè
2007, với sự tham gia của nhiều nhà thiết kế nổi tiếng. Đây là một hoạt động
được tổ chức thường niên kể từ năm 2000 đến nay, nhằm giới thiệu những xu
hướng thời trang mới và khuyến khích sức sáng tạo của đội ngũ thiết kế trẻ Việt
Nam. Trong Tuần lễ, May 10 - với vị trí là một trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu
của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam năm 2006 - được lựa chọn đại diện
cho khối doanh nghiệp Nhà nước tham dự Tuần lễ năm nay. Sự kiện mang tên
Đêm May 10 được tổ chức vào tối 31/3/2007 tại sân khấu lớn của Khách sạn
Sofitel Plaza, với 6 bộ sưu tập thời trang mới nhất của các nhà thiết kế: Quang
Huy, Đức Hải, Lan Phương, Thu Loan, Thương Huyền, và Việt Hà. Đội ngũ
42
thiết kế của May 10 tham gia cuộc thi lần này đều là những nhà thiết kế chuyên
nghiệp, có khả năng sáng tạo cao, được trưởng thành từ kinh nghiệm thực tiễn
qua các cuộc trình diễn lớn, như “Vietnam Collection”, “Fashion Week”.
May l0 đã đưa 180 mẫu thời trang đến tham dự, gồm nhiều dòng sản phấm
như sơ mi, váy đầm, thời trang dạo phố... Điều đáng nói là những mẫu thời trang
mà May 10 tham gia biếu diễn, phần lớn đều mang tính ứng dụng. Tuy nhiên,
cũng có những mẫu mang tính thẩm mỹ định hướng cho những dòng sản phẩm
tiếp theo. Có lẽ vì vậy mà được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt. Qua buổi
trình diễn này, diện mạo của May 10 đã được thay đổi và tự tin hơn để bước vào
cuộc cạnh tranh toàn cầu.
1.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP
1.3.1 Kết quả đạt được
Một là, Sản phẩm sơmi của công ty May 10 chất lượng tốt đạt được nhiều
giải thưởng về chất lượng qua các kỳ hội chợ, triển lãm. Sản phẩm sơmi của
công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của mình để đạt
được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình với sự
phong phú và đa dạng về chất liệu, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, … có uy tín
trên thị trường và được người tiêu dùng ưu chuộng như: Pharaon, BigMan,.......
Trong đó, nhãn hiệu Pharaon là tuyến sản phẩm đem lại doanh thu khá cao cho
công ty.
Dịch vụ khách hàng đã được công ty quan tâm và cải tiến đổi mới. Nhờ đó
mà sản phẩm của công ty cổ phần May 10 đã khẳng định được vị thế của mình
với rất nhiều loại sản phẩm được khách hàng trong và ngoài nước biết đến.
Nhãn hiệu các sản phẩm của công ty cổ phần May 10 được lấy tên của
những nhân vật nước ngoài nổi tiếng tạo cho sản phẩm vẻ lịch lãm, sang trọng và
khẳng định được đẳng cấp của một sản phẩm danh tiếng.
43
Công ty May 10 đã có nhiều cố gắng trong thiết kế mẫu mốt, việc thiết kế
được thực hiện trên một hệ thống máy vi tính, Công ty cũng đã có nhiều mẫu cho
việc sản xuất hàng bán trên thị trường nội địa chung mẫu mã chưa đa dạng.
Hai là, giá cả đáp ứng khả năng của người tiêu dùng, đảm bảo hợp thời
trang, hợp mốt, và mang đậm bản sắc dân tộc.
Ba là, công ty May 10 đã coi trọng thị trường trong nước, mạng lưới tiêu
thụ của công ty ngày càng được mở rộng, tốc độ tăng trưởng về số cửa hàng, đại
lý địa cao. Công ty đã chiếm được thị phần lớn với sản phẩm sơmi trên thị
trường miền Bắc, nhất là thị trường Hà Nội.
Công ty tạo lập được kênh phân phối vững chắc trên toàn quốc bao gồm
những đại lý lớn có danh tiếng trên thị trường, các đại lý có lòng trung thành với
Công ty, có quyết tâm xây dựng thị trường, công tác bảo hành, bảo trì, cổ động,
tuyên truyền, nắm bắt thông tin... được hệ thống kênh phân phối thực hiện tốt
Bốn là, hoạt động xúc tiến và khuyếch trương được công ty chú trọng đã
đem lại hiệu quả cao trong công tác đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Việc lựa chọn các kênh truyền thông xúc tiến của công ty trong thời gian
qua: công ty đã nhận thấy kênh truyền thông trực tiếp giúp cho các nhân viên của
công ty nhận được thông tin cuả khách hàng một cách nhanh chóng và rất thuận
lợi trong việc bán hàng qua điện thoại, thư từ. Những thông tin này mang tính
chất xác thực nhất, đó là những nhận xét của khách hàng về sản phẩm của công
ty, từ đó công ty có thể biết sản phẩm của mình có ưu thế ở điểm nào và điểm
nào cần khắc phục.
1.3.2 Hạn chế
Thứ nhất, Sản phẩm của công ty chưa đa dạng, mới chỉ đáp ứng một đoạn
thi trường. Công ty chưa có khả năng đáp ứng các nhu cầu thay đổi mốt mùa vụ…
mà chỉ có các sản phẩm tương đối ổn định, giá cả của công ty càn tương đối cao.
Chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá là cao nhưng chưa thực
sự thoả đáng đối với mọi đối tượng khách hàng bởi cơ cấu chất lượng sản phẩm
44
chưa tương thích. Mặt khác, chất lượng sản phẩm hàng trong nước chưa thực sự
ổn định và đáp ứng đồng bộ được 3 hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-
2000, SA 8000, IS014000.
Các mẫu sản phẩm mới trong nước chưa tự thiết kế được một cách chủ
động mà vẫn phải phụ thuộc khá nhiều vào khách hàng gia công. Công tác
nghiên cứu thị trường thời trang chưa được thực hiện đúng mức nên không có cơ
sở để tiến hành đồng bộ công tác thiết kế mẫu mã, bao bì sáng tạo sản phẩm mới
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng theo từng mùa vụ và theo từng địa bàn,
khu vực, từng đối tượng tiêu dùng khác nhau. Bên cạnh đó, mẫu mã hàng trong
nước hiện nay chủ yếu dựa theo các mẫu hàng gia công xuất khẩu cho nước
ngoài tại công ty và các sản phẩm may mặc đăng ăn khách trôi nổi ở thị trường.
Thứ hai, giá cả vẫn còn cao với đại đa số người tiêu dùng, đặc biệt là đối
với đội ngũ công chức nhà nước. Chưa thực hiện được đa dạng hoá giá cả, việc
định giá vẫn chỉ đơn thuần dựa trên chi phí.
Thứ ba, công ty chưa tận dụng hết thế mạnh của uy tín doanh nghiệp. Số
lượng các cửa hàng, đại lý tăng nhanh nhưng phân bố không đều, tập trung quá
lớn ở miền Bắc, còn bó hẹp trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc như Hải
Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình…Khu vực miền Trung và miền Nam tuy đã được
tiếp cận nhưng chưa được phát triển thoả đáng mặc dù đây là những thị trường
rất tiềm năng. Điều này gây nên sự mất cân đói và đôi khi tạo ra cả sự cạnh tranh
bán giữa các đại lý trên cùng một địa bàn.
Công tác tiêu thụ hàng hoá gặp nhiều khó khăn do: Hàng hoá tồn kho sắp
xếp chưa được khoa học, các đại lý còn gặp nhiều khó khăn về chon hàng. Việc
phân phối hàng hoá đôi khi không đáp ứng đúng thời gian giao hàng, không
đúng, không đủ chủng loại hàng hoá. Bảo quản chất lượng sản phẩm, vật tư hàng
hoá từ hệ thống kho tàng sang hệ thống tiêu thụ còn kém. Các nhân viên bán
45
hàng thực sự chưa thấy hết tầm quan trọng và thiếu trách nhiệm khi trưng bày,
trang trí vệ sinh công nghiệp ở đại đa số hệ thống tiêu thụ. Nhiều đại lý chưa
thực sự có trách nhiệm với chất lượng sản phẩm để hàng hoá nhàu nát, ố bẩn
hoặc làm suy giảm chất lựng sản phẩm, dẫn đến suy giảm uy tín của công ty.
Hoạt động sản xuất và tiêu thụ còn chưa ăn khớp, hàng tháng lượng hàng
tồn kho còn quá lớn do công ty chưa xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ cụ thể.
Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất làm chưa tốt từ khâu nghiên cứu thiết kế
mẫu mã, chưa có được sản phẩm mang tính chất được nghiên cứu kỹ từ thi trường.
Công tác quản lý thị trường còn lỏng lẻo, trên thị trường còn có nhiều sản
phẩm nhái mang tên công ty nhưng chất lượng không đảm bảo làm mất uy tín
của công ty. Mặt khác, việc quản lý các cửa hàng đại lý của công ty còn đơn
giản, chưa có những ràng buộc cụ thể đối với họ, có nhiều đại lý mượn danh
tiếng của công ty để tiêu thụ sản phẩm của công ty khác.
Tinh thần phục vụ, cung cấp thông tin cho khách hàng, lấy thông tin từ
khách hàng của nhân viên cửa hàng còn yếu.
Thứ tư, xúc tiến hỗn hợp vẫn chưa thể hiện được vai trò là cầu nối thông
tin giữa doanh nghiệp với khách hàng. Các hoạt động xúc tiến mang tính chất tự
phát nhiều hơn là một hoạt động được định hướng cụ thể. Các hoạt động còn đơn
giản, không mang tính chất là một công cụ của Marketing mix.
Lựa chọn thiết kế thông điệp truyền thông xúc tiến thương mại chưa mô tả
đầy đủ các đặc trưng, đặc tính của sản phẩm, cũng như các đặc tính cần nhấn
mạnh và chưa được tiến hành thường xuyên. Công ty chủ yếu dựa vào các
phương tiện quảng cáo và tuyên truyền nhưng không sử dụng rộng rãi mà chỉ tập
trung vào một số phương tiện như: truyền hình, tạp chí Thời trang và cuộc sống,
catalo, báo Vietnam News. Hoạt động quảng cáo, cổ động chiêu khách, xúc tiến
46
bán hàng trực tiếp, Marketing trực tiếp vẫn còn yếu, mang lại hiệu quả chưa cao,
nặng tính chất giới thiệu.
Các hình thức khuyến mại của công ty chưa hợp lý, chỉ dừng lại ở hình
thức giảm giá, các hình thức tặng quà khi khách hàng mua sản phẩm của công ty
còn hạn chế, chỉ xuất hiện tại các hội chợ mà chưa có đợt khuyến mại tại các cửa
hàng, đại lý của công ty. Để chương trình được thành công, công ty nên đưa ra
kế hoạch hợp lý cho việc đổi phần thưởng nhanh chóng, dễ dàng. Hoạt động
khuyến mại nên áp dụng thường xuyên đặc biệt là giành cho giới trẻ trong những
dịp nhu cầu tiêu thụ giảm.
1.3.3 Nguyên nhân hạn chế
Thứ nhất, việc nhận thức về chiến lược marketing cạnh tranh của Ban lãnh
đạo Công ty còn chung chung dẫn đến xây dựng một chiến lược marketing thiếu
chặt chẽ. Việc tổ chức triển khai chiến lược marketing, cũng như tổ chức thực
hiện các giải pháp marketing chưa được đồng bộ, sự phối hợp các bộ phận khác
như tài chính, sản xuất chưa có sự ăn khớp.
Thứ hai, việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
marketing, phân tích cơ hội Marketing của sản phẩm áo sơmi nam chưa được
quan tâm đúng mức.
Công tác thị trường còn sơ sài, hoạt động hiệu quả chư cao, các thông tin
về đối thủ cạnh tranh và các biện pháp đối phó lâu dài chưa có. Công ty chưa coi
việc quảng cáo là một công cụ khuyếch trương thực sự. Việc cạnh tranh của
công ty chỉ nhằm mục đích tiêu thụ chứ chưa nhằm xây dựng một hình ảnh thực
sự về mình.
Do chú trọng đến thị trường nước ngoài trong một thời gian dài nên việc
lựa chọn, sử dụng các phương tiện vẫn còn ít và đơn giản chưa phù hợp với
47
nguồn lực sẵn có của công ty nên hoạt động kinh doanh vẫn chưa đạt kết quả cao
nhất, lựa chọn thiết kế thông điệp truyền thông chưa phát huy hết tác dụng.
Thứ ba, Công ty chưa chủ động trong khâu khai thác nguyên phụ liệu,
nguồn nguyên phụ liệu còn phải nhập khẩu là chủ yếu đặc biệt là đối với những
nguyên phụ liệu cao cấp. Các cơ sở cung cấp nguyên phụ liệu hiện có chưa thật
sự ổn định về chất lượng và mẫu mã theo yêu cầu và giá cả còn cao. Vấn đề này
phần nào phụ thuộc vào sự hạn chế của ngành Dệt trong nước. Công ty cần tính
toán để có biện pháp xử lý hài hoà các mâu thuẫn: Sự thoả mãn người tiêu dùng -
giá cả hàng hoá - chất lượng nguyên phụ liệu trong nước - uy tín doanh nghiệp.
Thứ tư, giáo dục ý thức chất lượng cho các nhân viên phân phối và bán
hàng chưa triệt để dẫn đến nhận thức của nhân viên phân phối và bán hàng về
chất lượng trong chính công việc của họ còn hạn chế, vai trò của lãnh đạo chưa
phát huy mạnh mẽ tại khâu này.
Công ty chưa đánh giá cao việc áp dụng mô hình quản lý quan hệ khách
hàng (CRM) vào trong quá trình phân phối và bán hàng của mình. Vì vậy, việc
giải quyết các vấn đề liên quan đến khách hàng còn gặp nhiều khó khăn và mất
rất nhiều thời gian.
Công tác chuẩn bị sản xuất còn yếu, hàng hoá sản xuất không kịp thời do:
Sản xuất đôi khi còn phụ thuộc vào hàng xuất khẩu nên không chủ đông được
hàng kinh doanh trong nước; Trình độ năng lực quản lý của cán bộ phòng còn
hạn chế kỹ thuật quản lý chưa tốt, làm việc thiếu phương pháp, thiếu sự quán
xuyến; Kho tàng xắp xếp chưa hợp lý, không khoa học dẫn đén việc cấp phát
hiệu quả thấp.
Công tác bảo quản, vận chuyển, sắp xếp các sản phẩm hàng hoá đang
trong quá trình dự trữ hoặc hàng hoá tồn tại các cửa hàng vẫn chưa được quan
tâm đúng mức làm cho chất lượng sản phẩm bị giảm sút. Các cửa hàng giới thiệu
48
sản phẩm của công ty từ khi ra đời đến nay vẫn chủ yếu là giới thiệu sản phẩm đi
vào hạch toán, qua một thời gian hoạt động còn bộc lộ một số nhược điểm.
Thứ năm, công ty chưa thật sự nhận thức được tầm quan trọng của công
nghệ xúc tiến thương mại nên còn hạn chế trong đầu tư. Công ty vẫn chưa có
một đội ngũ Marketing thực sự được đào tạo đúng chuyên ngành, chỉ có nhân
viên phòng kinh doanh kiêm luôn việc thực hiện hoạt đông xúc tiến nên khả
năng còn hạn chế. Không có phòng ban riêng dành cho hoạt động Marketing nên
việc thiết kế chương trình thường phải đi thuê chuyên viên rất tốn kém về chi phí
Thứ sáu: Tổ chức thực hiện và kiểm tra Marketing thường không có kế
hoạch và bài bản. Hoạt động kiểm tra Marketing không rõ, mà chỉ dừng lại ở
việc kiểm tra kế hoạch quý, năm về một số chỉ tiêu như lợi nhuận, tiêu thụ. Công
ty cũng tiến hành kiểm tra đánh giá khả năng sinh lời thực tế của các nhóm sản
phẩm, các kênh phân phối và quy mô đơn hàng, tuy nhiên hoạt động kiểm tra
chiến lược Marketing xem có phù hợp với tình hình thị trường nữa không thì
hiện tại là chưa triển khai được.
Các hoạt động quản lý chất lượng trong phân phối và bán hàng còn chưa
rõ ràng, cụ thể, một số hoạt động chưa được quy định thành văn bản, chưa có kế
hoạch cụ thể, không có tổ chức. Các hoạt động này thường không phải do nhân
viên phòng QA đảm nhiệm mà là do tổ thanh tra được thành lập khi có kế hoạch
thanh, kiểm tra, thường thì tổ kiểm tra này là do nhân viên phòng kinh doanh
đảm nhiệm. Như vậy, quyền hạn và trách nhiệm của phòng QA trong hoạt động
này sẽ không có, dễ dẫn đến sự chồng chéo, khó khăn trong việc giải quyết các
vấn đề phát sinh.
49
Chương II
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI ĐẾN MARKETING HỖN HỢP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠMI NAM CỦA CÔNG TY CP MAY 10
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, THỊ TRƯỜNG VÀ KHÁCH HÀNG
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm áo sơmi nam
Áo sơmi nam là sản phẩm may mặc có tính thời trang và thẩm mỹ cao phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, được xã hội thừa nhận. Ngoài tính thời
trang và thẩm mỹ áo sơmi còn có tính năng bảo vệ sức khoẻ con người: tránh
nắng, bụi và vi sinh vật, không hại đến da người sử dụng, có thể sử dụng làm
trang phục công sở, mặc khi đi làm, đi chơi hoặc làm áo đồng phục và bảo hộ lao
động, áo được thiết kế để dễ cử động và làm việc.
Việc sản xuất sản phẩm áo sơmi nam có chất lượng cao nhất là những
hàng cao cấp đòi hỏi phải có đầy đủ trang thiết bị chuyên dùng và công nghệ tiên
tiến như: máy dập mex, máy ép mex, máy là ép cổ... Bên cạnh những yêu cầu về
thiết bị những sản phẩm sơmi nam cũng đòi hỏi yêu cầu cao về độ chuẩn thông
số áo: có tiêu chuẩn theo từng nước và từng khu vực, ở Việt Nam áp dụng một
thông số chuẩn riêng. Cá biệt với những nhóm khách hàng béo hoặc gầy thì phải
có nhóm cỡ đặc biệt. Cổ áo, chất lượng mex phải phù hợp với cấu tạo vải.
Có thể phân biệt kiểu dáng ở một số điểm sau:
+ Cổ áo: đầu cổ nhọn (là phổ biến ), cổ vuông đầu, cổ vát (cổ góc tù - để
đeo nơ áo), cổ đóng cúc và không đóng cúc, đóng ẩn và không ẩn, cổ thiên và
không thiên vải.
+ Nẹp áo: nẹp bong, nẹp gập mí (thông thường hay sử dụng, nẹp có đáp
khuyết ẩn)
+ Áo mặc buông thường cộc tay và mặc vừa với cơ thể, áo bỏ trong quần
(sơvin) thì thường mặc vừa và hơi rộng.
+ Áo cắt thiên canh vải và không thiên (thường là không thiên)
+ Gấu áo: áo hớt đuôi tôm và gấu bằng
50
Khi đóng gói sản phẩm: phải giữ được dáng cổ và măng séc, khi đóng gói
phải có bìa và nhựa để giữ dáng, khi đóng gói phải thể hiện được tất cả các chi
tiết cơ bản và size của sản phẩm cho người tiêu dùng quan sát và so sánh.
2.1.2 Đặc điểm thị trường - khách hàng
2.1.2.1 Phân đoạn thị trường.
Ở thị trường trong nước, sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ ở
miền Bắc với doanh thu tiêu thụ trên thị trường này luôn chiếm trên 50% tổng
thu trên thị trường trong nước. Mức tiêu thụ trên thị trường này lớn vì mức sống
của người dân khá cao, mặt khác sản phẩm của Công ty sớm có uy tín với khách
hàng, trên khu vực thị trường này so các đối thủ cạnh tranh của công ty ở Miền
Bắc như May Đức Giang, May Thăng Long….
Khu vực thị trường miền Trung: đối với Công ty đây là khu vực thị trường
có sức mua thấp, doanh thu tiêu thụ thấp, mạng lưới tiêu thụ của Công ty vẫn
chưa phát triển tại đây.
Khu vực thị trường miền Nam: có sức mua lớn, nhu cầu phong phú đa
dạng, doanh thu tiêu thụ của Công ty tại khu vực thị trường này đứng thứ hai sau
miền Bắc. Tuy vậy, trên khu vực thị trường này, Công ty phải cạnh tranh với rất
nhiều đối thủ mạnh trong nước như Việt Tiến, An Phước, Nhà Bè.... Kết quả tiêu
theo thị trường thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả doanh thu tiêu thụ nội địa theo thị trường
TT Thị trườngNăm 2005 Năm 2006
Giá trị(tr.đ)
%Giá trị(tr.đ)
%
1 Hà Nội 64.212 67,44 72.011 65,922 Hải Phòng 3.827 4,02 4.741 4,343 Hồ Chí Minh 8.807 9,25 11.503 10,534 Quảng Ninh 5.560 5,84 5.626 5,155 Các tỉnh khác 12.808 13,45 15.360 14,06
Tổng cộng 95.214 100 109.241 100Nguồn: Phòng Kinh doanh
51
Như vậy thị trường Miền Bắc là thị trường chính của công ty chiếm hơn
70% doanh thu tiêu thụ, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và các khu công
nghiệp như Hải Phòng, Quảng Ninh và đặc biệt là Hà Nội. Công ty chọn thị
trường Hà Nội với sản phẩm mũi nhọn là sơmi nam nhằm mục đích chiếm lĩnh
thị trường này rồi phát triển mở rộng sang các thị trường khác vì Hà Nội là trung
tâm văn hóa chính trị xã hội của cả nước đồng thời cũng là nơi tập trung đông
dân số. Để thấy rõ hơn doanh thu mà công ty đạt được trên thị trường trọng điểm
này chúng ta đi vào phân tích bảng thống kê chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm
áo sơmi nam trên thị trường nội địa và địa bàn Hà Nội sau:
Bảng 2.2: Bảng kê tỷ trọng doanh thu áo sơmi nam trên thị trường Hà Nội
NămDoanh thu nội
địa (Trđ)DT sơmi nam tại thị trường Hà Nội (Trđ)
Tỷ trọng doanh thu của thị trường Hà Nội (%)
2002 51.406 26.522 51.592003 59.170 30.200 51.042004 64.700 40.252 62.642005 95.214 53.681 56,382006 139.241 70.191 50,41
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Những số liệu trong bảng trên cho thấy doanh thu bán mặt hàng áo sơmi
nam của công ty cổ phần May 10 liên tục tăng lên năm sau hơn năm trước.
Trong đó thị trường Hà Nội chiếm hơn 50% doanh thu tiêu thụ mặt hàng áo
sơmi nam. Điều đó khẳng định tiềm năng nhu cầu thị trường Hà Nội rất lớn đối
với sản phẩm áo sơmi nam đúng như sự lựa chọn của công ty. Nhưng trong
tương lai công ty cổ phần May 10 cần tăng cường hoạt động phân phối và các nỗ
lực marketing khác trên địa bàn Hà Nội để mở rộng thị phần trên thị trường tiềm
năng này.
Việc phân đoạn thị trường thường làm bộc lộ những cơ hội của đoạn thị
trường đang xuất hiện trước mặt công ty như thị trường Miền Trung và Miền
52
Nam. Lúc này công ty phải đánh giá các đoạn thị trường khác nhau và quyết
định lấy bao nhiêu đoạn thị trường và những đoạn thị trường nào làm mục tiêu.
Với thị trường nội địa công ty cổ phần May 10 phân đoạn thị trường mục tiêu
thông qua hai tiêu chí đó là đối tượng sử dụng sản phẩm và địa lí. Để có thể phát
triển và mở rộng hơn nữa vào khu vực này, Công ty cần phải tiến hành tổng hợp
nhiều biện pháp như đẩy mạnh hoạt động marketing, công tác thiết kế mẫu mã
… mới mong đáp ứng được thị hiếu đa dạng của thị trường này.
2.1.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Nếu tính theo lượng dân số sống ở thành thị thì nước ta có 25,5 triệu người
sống ở thành thị, trong đó số người trong độ tuổi từ 20 – 55 chiếm 51% tương
ứng với 13 triệu người có mức chi tiêu nhiều nhất chiếm 70,3% mức chi tiêu của
dân số, lượng chi tiêu một tháng từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng/tháng, mức chi
tiêu cho may mặc (ước tính) 2 triệu đồng/ năm. Thị trường muc tiêu của Công ty
là những người có thu nhập bình dân trở lên do vậy ước tính 13 triệu người này
chi tiêu cho may mặc sẽ là 26.000 tỷ đồng/ năm
* Khu vực phía bắc
- Dân số sống ở thành thị là 12,42 triệu người
+ Độ tuổi từ 20 – 55 chiếm 51% tương ứng 6,34 triệu người, mức chi phí
cho may mặc là 2 triệu đồng/năm
+ Độ tuổi từ 10 – 19 chiếm 22,2% tương ứng 2,76 triệu người, mức chi
tiêu cho may mặc 1 triệu đồng/năm
+ Độ tuổi từ 55 – 59 chiếm 2,93% tương ứng 364.000 người, mức chi tiêu
cho may mặc 800.000 đồng/năm
- Nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty sẽ nằm trong độ tuổi từ 20 – 55
tuổi đây là nhóm có mức chi tiêu nhiều nhất cho may mặc, chúng ta có thể ước
tính mức sản lượng cho mặt hàng áo sơ mi và quần âu như sau:
53
+ Độ tuổi từ 20 – 55 chiếm 6,34 triệu người; lượng áo sơ mi tiêu thụ từ
1,5 – 1,8 triệu chiếc/ tháng;
+ Độ tuổi từ 10 – 19 chiếm 2,76 triệu người; lượng áo sơ mi tiêu thụ
khoảng 1 triệu chiếc/ tháng;
+ Độ tuổi từ 55 – 59 chiếm 364.000 người; lượng áo sơ mi tiêu thụ
khoảng 90.000 chiếc/ tháng;
Dự tính tốc độ tăng trưởng trung bình 13%/ năm, theo dự tính như trên
thì khách hàng mục tiêu của chúng ta sẽ nằm trong độ tuổi từ 10 – 55 tuổi có
mức tiêu thụ áo sơ mi nhiều nhất trung bình khoảng 2,5 – 2,8 triệu chiếc/tháng
và quần âu từ 1,7 – 2,2 triệu chiếc/tháng.
* Khu vực phía nam
- Dân số sống ở thành thị là 13 triệu người
+ Độ tuổi từ 20 – 55 chiếm 51% tương ứng 6,63 triệu người, mức chi phí
cho may mặc là 2 triệu đồng/năm.
+ Độ tuổi từ 10 – 19 chiếm 22,2% tương ứng 2,89 triệu người, mức chi
tiêu cho may mặc 1 triệu đồng/năm.
+ Độ tuổi từ 55 – 59 chiếm 2,93% tương ứng 381.000 người, mức chi tiêu
cho may mặc 800.000 đồng/năm.
- Nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty sẽ nằm trong độ tuổi từ 20 – 55
tuổi đây là nhóm có mức chi tiêu nhiều nhất cho may mặc, chúng ta có thể ước
tính mức sản lượng cho mặt hàng áo sơ mi và quần âu như sau:
+ Độ tuổi từ 20 – 55 chiếm 6,63 triệu người; lượng áo sơ mi tiêu thụ từ 1,6
– 2 triệu chiếc/ tháng; lượng quần âu từ 1,2 – 1.5 triệu chiếc/ tháng
+ Độ tuổi từ 10 – 19 chiếm 2,89 triệu người; lượng áo sơ mi tiêu thụ
khoảng 1 triệu chiếc/ tháng;
54
+ Độ tuổi từ 55 – 59 chiếm 364.000 người; lượng áo sơ mi tiêu thụ khoảng
90.000 chiếc/ tháng;
Dự tính tốc độ tăng trưởng trung bình 13%/ năm, theo dự tính như trên
thì khách hàng mục tiêu của chúng ta sẽ nằm trong độ tuổi từ 10 – 55 tuổi có
mức tiêu thụ áo sơ mi nhiều nhất trung bình khoảng 2,6 – 3 triệu chiếc/ tháng
Những khách hàng này không chỉ quan tâm đến chất lượng, giá thành mà
còn quan tâm đến hình thức mẫu mã, bao gói và các dịch vụ sau bán. Những
khách hàng là các tổ chức thì sản phẩm cung ứng là sản phẩm may mặc đồng bộ
về chất liệu, mẫu mã, màu sắc, tạo ra tính thẩm mỹ đồng thời vẫn thể hiện được
thái độ làm việc nghiêm túc, lịch sự trong cơ quan, công sở, đơn vị quân đội, sự
hồn nhiên mang tính giáo dục ở quần áo học sinh tiểu học. Kết hợp với các điều
kiện ưu đãi, danh tiếng và chất lượng sản phẩm, May 10 đã có được một số đối
tượng khách hàng như khá thường xuyên là học sinh các trường trung học, phổ
thông, cán bộ trực thuộc các ngành dầu khí, ngân hàng,... Các sản phẩm chủ yếu
mà công ty cung cấp là áo sơmi đồng phục, quần áo bảo hộ và một số đồ dùng
chuyên dụng khác. Công ty đã cung cấp rất nhiều đồng phục cho các tổ chức cá
nhân và được khách hàng hài lòng về sản phẩm. Khách hàng trong nước có thể
nói ngoài những đối tượng là tầng lớp văn phòng với những yêu cầu cao về chất
lượng, mẫu mã, kiểu dáng thì còn lại đều khá dễ tính nên công ty đã đưa ra các
sản phẩm thiết kế đơn giản, giá thành hợp lý để phục vụ tốt hơn nhu cầu của đại
đa số tầng lớp bình dân. Tuy nhiên, các sản phẩm nhập khẩu chính thức và phi
chính thức từ các nguồn khác nhau với giá thành khá rẻ, chất lượng trung bình dễ
được tầng lớp này chấp nhận nên đã gây cho doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh
về giá buộc doanh nghiệp phải cung cấp các sản phẩm với giá thành hợp lý hơn
nhưng vẫn phải đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng.
55
Bên cạnh đó, khách hàng của công ty là những người tiêu dùng cuối cùng
chủ yếu là thanh niên và trên thanh niên có thể là giới công chức hay những
người có thu nhập trung bình...Sản phẩm của công ty chủ yếu là thời trang công
sở chiềm phần lớn với các màu sắc, kiểu dáng khác nhau rất đa dạng thu hút
được nhiều khách hàng. Khách hàng tiêu dùng cuối cùng thường chiếm tỷ trọng
nhỏ song công ty cũng có những chính sách khuyến mại vào thời điểm trái vụ.
2.1.2.3 Hành vi mua hàng
Hàng may mặc không chỉ đơn thuần đáp ứng nhu cầu bảo vệ mà còn đáp
ứng nhu cầu làm đẹp, nhu cầu nâng cao địa vị xã hội. Xu hướng tiêu dùng trong
thị trường thời trang hiện nay phân định rất rõ rệt theo từng nhóm đối tượng
người tiêu dùng. Đa số người tiêu dùng hiện nay đều thích chọn quần áo may sẵn
hơn đến tiệm vì các lý do: không có thời gian mua vải rồi chọn kiểu, chờ may,
mặc thử, chỉnh sửa... Khác với trước, giờ đây người tiêu dùng đã gần như
nghiêng hẳn về thời trang may sẵn vì sự đa dạng của thị trường may mặc và tâm
lý "ăn chắc mặc bền" không còn là tiêu chí hàng đầu mà "đẹp, thời trang, giá cả
phải chăng" đã trở thành tất yếu trong xu hướng tiêu dùng hiện nay.
Tại Diễn đàn Doanh nhân và Thương hiệu (BBF) do Masso Consulting tổ
chức mới đây, Công ty Nghiên cứu thị trường FTA đã công bố kết quả khảo sát
về hành vi của người tiêu dùng và nhu cầu thời trang tại thị trường nội địa. Cuộc
khảo sát được tiến hành qua phỏng vấn hai giám đốc doanh nghiệp thuộc Hiệp
hội Dệt may Tp.HCM và 300 người tiêu dùng là nhân viên văn phòng, thường
xuyên sử dụng các sản phẩm may sẵn ở Hà Nội và Tp.HCM. Nhóm đối tượng
nghiên cứu này có mức thu nhập trung bình 2.500.000-4.400.000 đồng/tháng. Ở
thị trường trang phục công sở, Việt Tiến là thương hiệu được nhận biết nhiều
nhất. Tại Tp.HCM, ngoài Việt Tiến còn có An Phước, Foci, Nhà Bè, Xinh và
NEM; trong khi tại Hà Nội, các thương hiệu phổ biến sau Việt Tiến là Foci,
56
NEM, An Phước, Nhà Bè và May 10. Truyền hình và báo chí chưa được các nhà
sản xuất khai thác mạnh để quảng bá thương hiệu đến người tiêu dùng. Người
tiêu dùng nhận biết nhãn hiệu trang phục công sở thông qua hệ thống các cửa
hàng trên đường, qua bạn bè và người thân. Nhìn chung, người tiêu dùng ở phân
khúc thị trường trang phục công sở tỏ ra... trung thành với nhãn hiệu đang sử
dụng, bằng chứng là 60% số người được hỏi cho biết không có ý định sử dụng
nhãn hiệu mới trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt giữa người tiêu
dùng Hà Nội và Tp.HCM về mức độ trung thành với nhãn hiệu đang sử dụng:
82% người tiêu dùng ở Tp.HCM cho biết không dự định đổi nhãn hiệu sử dụng
trong tương lai, trong khi ở Hà Nội tỷ lệ này là 39%. Đáng chú ý là tỷ lệ người
tiêu dùng sử dụng thử các nhãn hiệu không cao (cao nhất là Việt Tiến với 55%).
Điều này có thể do sự hiện diện của các cửa hàng phân phối chưa nhiều nên
người tiêu dùng ít có cơ hội dùng thử; mức độ trung thành với thương hiệu đang
sử dụng cao, do liên quan đến “gu” ăn mặc của người tiêu dùng. Mức giá trung
bình cho một bộ trang phục công sở khoảng 350.000 đồng/bộ. Tuy nhiên, mức
giá trung bình hợp lý đối với người tiêu dùng là khoảng 300.000 đồng/bộ. Mức
độ nhạy cảm về giá của người tiêu dùng Hà Nội cao hơn ở Tp.HCM: giá mua
trung bình cho một bộ trang phục ở cả hai nơi khoảng 350.000 đồng, nhưng
người Hà Nội vẫn thích mua rẻ hơn khoảng 30.000 đồng/bộ so với Tp.HCM.
Nhìn chung, người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển sang sử dụng những
thương hiệu đắt tiền. Pierre Cardin là thương hiệu được dùng thử nhiều nhất vì
được cho là nhãn hiệu nổi tiếng, mẫu đẹp và chất liệu vải tốt.
Khi nêu ra các lý do chọn lựa và sử dụng một thương hiệu thời trang,
người tiêu dùng thường đề cập đến các yếu tố như phù hợp với vóc người, tạo sự
tự tin, hợp thời... Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt khá lớn giữa người tiêu dùng Hà
Nội và Tp.HCM về các tiêu chí kể trên. Chẳng hạn, người tiêu dùng Tp.HCM
57
chuộng ăn mặc đẹp nhưng không quá khác người; trong khi người Hà Nội lại
chú trọng đến sự khác biệt, cá tính trong lối ăn mặc. Khác biệt giới tính cũng dẫn
đến những quan điểm khác nhau về thời trang. Nam giới cho rằng thời trang cần
phải “bắt kịp thời đại, tạo sự tự tin, phù hợp với vóc người và điều kiện làm
việc”. Với phụ nữ thì ngoài những yếu tố kể động lớn bởi yếu tố thời trang theo
mùa (84%). Người Hà Nội thường có thói quen mua quần áo tại các cửa hàng
kinh doanh một hay nhiều nhãn hiệu, trong khi người tiêu dùng Tp.HCM có vẻ
“dễ tính” hơn khi tỷ lệ mua các sản phẩm may mặc tại siêu thị cao gấp ba lần so
với Hà Nội. Kết quả khảo sát cũng cho thấy nam chủ yếu mua sản phẩm may
mặc tại các cửa hàng bán duy nhất một nhãn hiệu (58%). Trong khi đó, phụ nữ
lại thích đến các cửa hàng quần áo kinh doanh cùng lúc nhiều nhãn hiệu thời
trang hơn nam giới.
2.1.2.4 Định vị sản phẩm sơmi nam của công ty trên thị trường nội địa
Phân khúc thị trường theo cấp độ (từ cao đến thấp) của sản phẩm áo
sơmi nam của các doanh nghiệp may trên thị trường:
* Phân khúc thị trường theo khu vực địa lý
- Khu vực phía bắc
Cấp 1: Hàng cao cấp, ngoại nhập cao cấp
Cấp 2: Việt Tiến, An Phước
Cấp 3: May 10, Nhà Bè
Cấp 4: Thăng Long, Phương Đông, Đức Giang,…
Cấp 5: Các công ty địa phương, công ty liên doanh,…
Cấp 6: Hàng bình dân, hàng chợ, hàng nhái rẻ tiền từ Trung Quốc
- Khu vực phía nam
Cấp 1: Hàng hiệu ngoại nhập cao cấp
Cấp 2: An Phước, Việt Tiến,…
58
Cấp 3: Nhà Bè, Artex, …
Cấp 4: May 10, Việt Thắng, Tây Đô, Hàng Trung Quốc,…
Cấp 5: Các công ty may địa phương, công ty liên doanh,…
Cấp 6: Hàng bình dân, hàng chợ, hàng nhái, hàng rẻ tiền từ Trung Quốc
* Phân khúc thị trường theo độ tuổi, giới tính
- Từ sơ sinh – 19 tuổi
Cấp 1: Hàng ngoại nhập cao cấp, hàng cao cấp
Cấp 2: Việt Tiến, An Phước, Nhà Bè,…
Cấp 3: Thăng Long, Phương Đông, Việt Thắng, Tây Đô,…
Cấp 4: May 10, các công ty may địa phương, công ty liên doanh,…
- Từ 20 – 55 tuổi
Cấp 1: Hàng ngoại nhập cao cấp, hàng cao cấp
Cấp 2: An Phước, Việt Tiến, May 10, Nhà Bè
Cấp 3: Thăng Long, Phương Đông, Đức Giang, Tây Đô, Việt Thắng, Trung
Quốc
Cấp 4: Các công ty may địa phương, công ty liên doanh,…
Cấp 5: Hàng bình dân, hàng chợ, hàng nhái, hàng rẻ tiền từ Trung Quốc,
…
* Phân khúc thị trường theo chất lượng, sản phẩm, giá cả
- Từ 500.000 đồng trở lên: Hàng hiệu ngoại nhập cao cấp, chiếm (3%) thị
phần
- Từ 280.000 – 500.000: An Phước, Việt Tiến, Nhà Bè, May10, Artex,
Thăng Long,…Chiếm (5%) thị phần
- Từ 180.000 – 280.000: Việt Tiến, Nhà Bè, May10, Thăng Long, Phương
Đông, Đức Giang, Artex, Trung Quốc, Tây Đô, Việt Thắng,… Chiếm (15%) thị
phần
59
- Từ 120.000 – 180.000: Việt Tiến, Nhà Bè, May10, Thăng Long, Phương
Đông, Đức Giang, Tây Đô, Việt Thắng, Trung Quốc, … Chiếm (47%) thị phần
- Từ 50.000 – 120.000: Hàng địa phương, hàng chợ, hàng nhá, hàng TQ rẻ
tiền,… chiếm (30%) thị phần.
60
Việt Tiến, Nhà Bè, M10, Artex
A 5%
B 15%
C 50%
D 30%
Hàng cao cấp
An Phước, Việt Tiến, Nhà Bè, M10. Artex
Việt Tiến, Nhà Bè, M10, Việt Thắng, TQ, Thăng Long
Hàng chợ, hàng nhái
120.000
180.000
280.000
500.000
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ định vị sản phẩm sơmi nam trên thị trường Mức giá
Công tyNhìn vào sơ đồ định vị thương hiệu ta thấy thương hiệu May10 nằm trong
khoảng (C – A) với mức giá từ 120.000 – 500.000 trở lên
- Chúng ta cũng có thể xây dựng thương hiệu May10 theo giá bán và vị
thế Công Ty như sau:
80.000
61
Hàng ngoại cao cấp
Việt Tiến
May10
Nhà Bè, Thăng LongPhương Đông,…
Giá bán
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG MARKETING
2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
2.2.1.1 Các lực lượng bên trong công ty
* Đặc điểm về lao động
- Về quy mô và cơ cấu lao động: Tình hình cơ cấu lao động của công ty
trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Công Ty
Các Công Ty may địa phương, liên
doanh, TQHàng kém CL, hàng nhái, TQ
62
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động
Đơn vị: Người
Chỉ tiêuNăm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
I/ Tổng lao động 3516 3819 4705 5670 6597II/ Theo tính chất lao động1. Lao động trực tiếp 2812 3149 4369 5012 59532. Lao động gián tiệp 704 670 664 658 644III/ Theo trình độ1. Đại học, cao đẳng 216 289 315 303 3812. Trung cấp 105 150 147 145 1523. Công nhân sản xuất 3195 3380 4243 5222 6064IV/ Theo giới tính1. Nữ 2468 2864 3669 4536 52772. Nam 1048 955 1036 1134 1320V/ Theo khu vực1. Hà Nội 1406 1336 1411 1134 9892. Các tỉnh khác 2110 2483 3294 4536 5608
Nguồn:
Bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2002 đến năm 2006, số lượng lao động
ngày càng tăng qua các năm, đến năm 2006 tỉ lệ này là 9,2 lần. Lao động trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn (90,2%), trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm một tỷ
lệ nhỏ (9,8%). Như vậy, công ty đã ngày càng hợp lý hoá việc sử dụng và phân
bổ lao. Số lượng lao động ăn theo giảm trong khi lao động trực tiếp tăng góp
phần tạo ra khối lượng sản phẩm tăng và do đó thu nhập của người lao động
cũng tăng, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là 1.502.000 đồng/ tháng,
năm 2006 là 1.520.000 đồng/ tháng. Và việc trả lương cho người lao động được
tính theo hình thức chấm công.
Xét theo giới tính, tỷ lệ lao động nữ nhiều hơn lao động nam, đặc biệt là
lao động trực tiếp thể hiện tính đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
63
công ty, là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc đòi hỏi sự khéo léo, cẩn
thận và tỷ mỉ của nữ giới. Mặt khác, lực lượng lao động của công ty có tuổi bình
quân cao, tuổi trung bình là 35-40 tuổi do công ty được hình thành khá lâu với số
đông đội ngũ lao động lâu năm, gắn bó với công ty. Điều này giúp công ty có
được đội ngũ lao động có tâm huyết, trung thành và có kinh nghiệm. Tuy nhiên,
nó cũng có những mặt hạn chế đó là sự hạn chế về trình độ tay nghề, kỹ năng,
sức khoẻ để có thể nắm bắt, sử dụng những kỹ thuật mới, sự quản lý mới. Trong
thời gian tới công ty phải trẻ hoá lực lượng lao động của mình để có thể bắt kịp
xu hướng mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới.
- Về chất lượng lao động: Công ty đã đầu tư mở rộng Trường đào tạo công
nhân kỹ thuật may và thời trang. Trong 3 năm qua, Trường này đã đào tạo mới
1.846 công nhân kỹ thuật may và đào tạo nâng cao tay nghề cho 1.868 công nhân
may, cắt, là, cơ khí, bổ sung cho các xí nghiệp may; tổ chức đào tạo nâng cao
năng lực quản lý cho đội ngũ tổ trưởng và trưởng dây chuyền sản xuất; phối hợp
với các trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà
Nội đào tạo các khoá đại học tại chức các chuyên ngành công nghệ may, quản trị
kinh doanh, thiết kế thời trang cho gần 400 người, trong đó gần 100 người đang
làm việc tại xí nghiệp thuộc Công ty. Hiện tại, lao động có trình độ đại học, cao
đẳng tăng từ 216 người năm 2002 đến 381 người năm 2006, công nhân sản xuất
tăng với tốc độ nhanh. Tổng số công nhân sản xuất là 6064 người, công nhân bậc
6 chỉ chiếm 6,4%, công nhân bậc 3,4 chiếm tỷ lệ cao, trình độ tay nghề của công
nhân ở mức trung bình khá, cụ thể (bảng):
Bảng 2.4: Trình độ tay nghề của công nhân năm 2006
Bậc tay nghề của công nhân sản xuất1 2 3 4 5 6
Số lượng(Người)
315 855 1785 1769 950 390
64
Tỷ trọng(%) 5,2 14,1 29,4 29,2 15,7 6,4Nguồn: phòng hành chính tổng hợp
Như vậy, đa số công nhân của công ty có tay nghề không cao. Tăng theo
bậc thợ là sự giảm dần số lượng công nhân. Lao động lành nghề của công ty
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Sở dĩ trình độ tay nghề của công nhân May 10 không
cao là do đặc thù của công ty: Công ty sản xuất sản phẩm không đòi hỏi nhiều
chất xám, không đòi hỏi độ phức tạp cao. Nhờ đó công ty có thể tiết kiệm được
chi phí tiền lương góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Về đội ngũ thiết kế: Tuy những sản phẩm của May l0 đã xuất khẩu đi
nhiều nước trên thế giới và được khách hàng rất tín nhiệm, nhưng chủ yếu vẫn là
gia công, vì thiết kế và thương hiệu của khách hàng. Còn những sản phầm do
May 10 tự thiết kế vẫn còn rất khiêm tốn, đây là điểm hạn chế mà May l0 đang
tập trung đầu tư khắc phục. Để phục vụ cho hội nhập và quyết thắng trong cuộc
cạnh tranh này, hiện nay, May 10 đã đầu tư một phòng thiết kế khá hiện đại,
đồng thời đã tuyển 4 nhà thiết kế chuyên nghiệp về làm việc. Đó là các nhà thiết
kế Quang Huy, Đức Hải, Việt Hà và Thương Huyền. Họ là những nhà thiết kế
chuyên nghiệp đã từng tham gia nhiều cuộc thi vẽ thiết kế thời trang được tổ
chức trong nước và nước ngoài và đã dành được những giải lớn.
* Đặc điểm về thiết bị và công nghệ
- Về thiết bị: Công ty May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá
công nghệ sản xuất và ứng dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật về may mặc của
các nước châu Âu từ cuối những năm 70 của thế kỷ trước. Công ty đã thành công
trong quá trình hợp tác với các tập đoàn lớn chuyên kinh doanh sản phẩm may
mặc của thế giới, tạo nên thị trường ổn định và ngày càng mở rộng. Công ty hiện
có 13 xí nghiệp thành viên gồm hơn 3.000 máy, thiết bị chuyên dùng chủ yếu do
các nước thuộc khối EU, Nhật Bản, Mỹ chế tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm
65
(hiện nay là quận Long Biên - Hà Nội) đã có năm xí nghiệp với nhà cửa khang
trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo
tự động... vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này của thế giới. Đến nay, Công ty
May 10 cũng đã tổ chức xây dựng mới, tiếp nhận và cải tạo nâng cấp 8 xí nghiệp
may mặc tại Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng Bình với hơn
3.000 công nhân, trong đó có xí nghiệp May Bỉm Sơn (Thanh Hoá) làm ăn thua
lỗ nhiều năm chuyển về cho Công ty quản lý, sau hơn một năm tổ chức lại sản
xuất và đổi mới thiết bị, công nghệ đã chặn đứng được lỗ; từ quý 4 năm nay đã
có lãi. Cho đến nay công ty có các hệ thống máy móc thiết bị chủ yếu:
- Hệ thống thiết bị chuyên nghiệp CAD/CAM của hãng SCHMIDT- Mỹ
và LECTRASYSTEM- CH Pháp dùng để thiết kế thời trang, thiết kế mẫu, truy
nhập mẫu và giác đồ cắt.
- Máy kiểm tra vải MANSANG- Hồng Kông dùng để kiểm tra lỗi vải và
chiều dài cuộn vải trước khi đưa vào sản xuất.
- Các loại máy ép mex KANNEGIESSER- CHLB Đức, ép thủy lực theo
phương thẳng đứng với hệ thống làm lạnh công suất cao, đảm bảo độ kết dính tốt
và không làm biến dạng sản phẩm.
- Máy là ép thân và máy là thổi mex KANNEGIESSER- CHLB Đức đảm
bảo là phẳng hết diện tích áo cho tất cả các nguyên liệu khác nhau.
- Các loại máy thêu TAJIMA- Nhật cùng một lúc thêu được 20 sản phẩm
với 9 màu chỉ khác nhau.
Nhờ có chủ trương và biện pháp đúng trong vấn đề đầu tư, kịp thời đổi
mới thiết bị, không ngừng nghiên cứu cải tiến mặt hàng nên chất lượng sản phẩm
ngày càng được nâng cao phù hợp với thi hiếu khách hàng trong và ngoài nước.
66
- Về công nghệ: Cùng với hệ thống máy móc thiết bị là công nghệ sản xuất
sản phẩm. Để tạo ra một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiều công đoạn
song có thể tóm lại gồm quá trình sản xuất sản phẩm và quá trình phụ trợ.
Sơ đồ 2.2 : Qui trình sản xuất áo sơmi nam
Giặt mềmGiặt mài
In
Là
Kiểm tra chất lượng SP
Kiểm tra chất lượng SP
Bao gói
Nhập kho thành phẩm
Thêu
MayThùa đính
Cắt
Thiết kế mẫu Giác sơ đồ mẫu
67
Quy trình sản xuất chính
Quy trình sản xuất phụ
+ Khâu thiết kế mẫu do phòng kỹ thuật của Công ty đảm nhận, có nhiệm
vụ nghiên cứu thiết kế sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng đặt, sau đó
lắp ráp lên bìa cứng.
Quy trình thiết kế được kiểm soát nghiêm ngặt dựa trên cơ sở đánh giá
năng lực, thiết bị công nghệ để sản xuất và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tiến độ
giao hàng cũng như tính kinh tế mà sản phẩm mới đem lại. May 10 cũng là một
trong số ít các doanh nghiệp dệt may đã đưa CAD – CAM (chữ viết tắt của
Computer Added Design – Computer Added Manufacturing – Máy tính trợ giúp
thiết kế và sản xuất) vào sử dụng trong công nghiệp may mặc, thực hiện các
chức năng như vẽ phác thảo, mô tả chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ thuật đầy đủ,
thiết kế thẳng lên người thật, trưng bày hàng….
+ Chuẩn bị các nguyên vật liệu đầu vào như vải, chỉ, mex, cúc, trong đó
vải là nguyên liệu chính. Nguyên liệu được đưa đến công đoạn cắt thành những
miếng vải. Sau đó được chuyển đến công đoạn thêu in nếu cần, như thêu hình
trên túi ngực.
+ Sau khi giác mẫu, các tổ sản xuất có nhiệm vụ cắt, may sản phẩm, giặt,
là gấp, kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi đã hoàn thành các công đoạn may
và là. Đây là công đoạn quan trọng nhất của quá trình, các miếng vải được may
lại với nhau thành sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm được thể hiện một phần
rất lớn qua kết quả của công đoạn may.
+ Sản phẩm đảm bảo chất lượng sẽ được bao gói và nhập kho thành phẩm.
Công đoạn này tạo cho sản phẩm kiểu dáng khi đập vào mắt khách hàng lần đầu
tiên, ấn tượng về sản phẩm.
68
Toàn bộ qui trình được hiện đại hoá và chuyên môn hoá rất cao, giữa các
giai đoạn công nghệ có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ. Mọi công đoạn trong
quy trình đều là một mắt xích quan trọng để đạt được ý đồ thiết kế, tạo nên giá trị
sử dụng và chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
* Đặc điểm về tài chính
May 10 hiện đang là công ty cổ phần với số vốn ngân sách chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của công ty (51%). Hàng năm công ty cũng
tích lũy bổ sung vốn từ lợi nhuận và huy động vốn cổ phần từ người lao động
dẫn đến vốn của công ty liên tục tăng.
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn điều lệ 40.000 40.000 45.000 54.000 54.000
Vốn kinh doanh 4.278 4.345 4.987 5.595 12.204
Quỹ DPTC 2.070 1.090 527 413 873
Quỹ phúc lợi 2.103 2.549 2.679 3.517 4.249
Lãi để lại 987 1.175 1.207 1.390 6.480Tổng vốn CSH 44.875 49.159 54.400 64.915 77.806
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Nhìn vào Bảng 1.12 ta thấy vốn điều lệ của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn
khoảng 69%-84%. Đây là số vốn nhà nước quy định để công ty tồn tại và phát
triển. Vốn kinh doanh của công ty CP May chiếm khoảng 10% nguồn vốn chủ sở
hữu, còn lại là các loại vốn khác. Vốn kinh doanh là vốn dùng để duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh của công ty. Từ năm 2002 đến năm 2006 vốn kinh
doanh của công ty liên tục tăng. Trong 4 năm đầu, vốn kinh doanh tăng chậm,
riêng năm 2006 tăng gấp 2,18 lần so với năm 2005, cho thấy hoạt động kinh
doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
69
Nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
như vốn kinh doanh, các nguồn quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, vay dài hạn, vay
ngắn hạn, vốn cổ phần huy động từ cán bộ công nhân viên. Công ty sử dụng vốn
vay nhiều hơn vốn tự có. Điều này thể hiện tính năng động của công ty trong
việc sử dụng vốn đi vay chủ yếu để đầu tư phát triển, đầu tư dây truyền công
nghệ, xây dựng cơ bản… đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất. Vốn lưu động
doanh nghiệp đã tranh thủ các nguồn vốn vay với lãi suất thấp và đẩy nhanh tốc
độ quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong khi vốn tự có
được sử dụng làm vốn kinh doanh, làm các quỹ, các nguồn kinh phí, quỹ dự
phòng…đảm bảo giảm bớt nguy cơ rủi ro trong kế hoạch sản xuất.
Tuy nhiên, việc sử dụng vốn đi vay cũng sẽ gây không ít trở ngại cho May
10. Thứ nhất, lãi suất làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm. Thứ hai, không
ổn định, dễ gặp rủi ro như thu hồi vốn hay thiếu vốn, làm sản xuất bị ngưng trệ,
ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất như mất uy tín với khách hàng vì giao hàng
chậm…khó có thể huy động luôn khi cần thiết.
2.2.1.2 Các nhà cung ứng
Nguyên vật liệu chính mà công ty sử dụng là vải, chiếm tới 95% trong kết
cấu của một sản phẩm quần áo. Ngoài ra còn có các phụ liệu như cúc, mex, chỉ,
khoá, cầu vai, nhãn mác, bao bì, túi PE.… Hàng năm, để phục vụ cho quá trình
sản xuất và đòi hỏi của thị trường, May 10 phải nhập một lượng lớn nguyên liệu
và phụ liệu. Trung bình để phục vụ cho sản xuất, May 10 phải nhập gần
20.000.000 mét vải. Hiện nay, do nguồn cung, chất lượng và giá vải trong nước
còn rất hạn chế, vì vậy chủ yếu công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Các nhà
cung cấp nguyên liệu chính cho công ty CP May 10 đó là: Erauan Textile co.,ltd
(Thái Lan), P.T Gistex Nisshinbo Indonesia, Thai Textile Industry Public
Company Limited (Thái Lan), PT.Unilon Textile Industries (Indonesia), S.A.S
70
Weaving Co.ltd (Thái Lan)….Ngoài ra, còn có một số nhà cung cấp nguyên liệu
nội địa cho May 10 như: Công ty TNHH Dệt Choongnam Việt Nam (Đồng Nai),
Công ty Pangrim (Việt Trì - Phú Thọ)…. Với một phương hướng phát triển mở
rộng ra thị trường nước ngoài, phục vụ thị trường quốc tế là chính, xâm nhập vào
các thị trường khó tính để khẳng định mình, đã thúc đẩy May 10 phải cố gắng,
nỗ lực rất nhiều. Và điều này dẫn đến tất yếu các nguyên liệu của May 10 cũng
cần phải đạt tiêu chuẩn. Do vậy, hầu hết (tới 80%) nguyên liệu của May 10 được
nhập từ nước ngoài. Đây là một thuận lợi cho công ty CP May 10 để có được sản
phẩm tốt, chất lượng cao, được khách hàng quốc tế đón nhận. Không những thế
phụ liệu cũng được nhập từ nước ngoài. Nhà cung cấp phụ liệu chính của công ty
CP May 10 là Wendler Interlining H.K.ltd (Hồng Kông), Hingloong Trading Co.
(Hồng Kông). Trong nước, công ty thường mua từ các nhà cung cấp: Công ty
TNHH SX - TM Nhất Lợi (Q6 - TpHCM), Công ty TNHH Song Tạo (Q1), Công
ty TNHH SX - TM Cẩm Phát (Q.Tân Phú)…. Phụ liệu phần lớn được nhập khẩu,
vì thế cũng gây không ít khó khăn cho May 10 về vấn đề vận chuyển, giá thành.
Bảng 2.6: Các loại nguyên, phụ liệu chủ yếu
TT Tên Đơn vị Định mức (áo)
1Nguyên liệuVảiMex
mm
1,2 - 1,50,2
2
Phụ liệuChỉ mayNhãn dệtNhãn cỡ sốNhãn sử dụngCúcXương cáNhãn treoTúi PEGhimĐạn bắn
mchiếcchiếcchiếcchiếcchiếcchiếcchiếccái
viên
1001111221191
71
3 Hòm hộp chiếc 1Nguồn: Phòng Kế hoạch
Để giải quyết những khó khăn đó, hiện nay May 10 đang cố gắng tìm
kiếm, khai thác các nhà cung ứng nội địa tiềm năng, đầu tư phát triển dây chuyền
sản xuất nguyên phụ liệu (tự cung ứng). Đây là một trong những giải pháp khá
hiệu quả. Tuy nhiên, việc tự cung ứng sẽ gây khó khăn lớn cho May 10: đầu tư
một khoản tiền lớn đồng thời lại có độ rủi ro cao khi tự sản xuất nguyên phụ liệu.
Bên cạnh đó, một thực tế cho thấy, chất lượng vải của Việt Nam chưa đạt được
các tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, việc tìm kiếm thị trường nguyên phụ liệu nội địa
là rất khó. Chính vì thế, công ty CP May 10 cần phải có những định hướng đúng
đắn, cũng như có một kế hoạch lâu dài và hoàn thiện.
2.2.1.3 Các trung gian marketing
Các trung gian marketing bao gồm hệ thống các đại lý, các nhà phân phối,
các cửa hàng, họ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, tác động các chính sách marketing tới người tiêu dùng cuãng như tiếp
nhận các phản hồi từ người tiêu dùng. Đối với sản phẩm may mặc, đáp ứng nhu
cầu phổ biến rộng lớn của các đối tượng tiêu dùng ở các khu vực địa lý khác
nhau, người tiêu dùng có thu nhập nghề nghiệp và thị hiếu rất đa dạng. Như vậy,
để có thể đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng công ty phải có những trung gian
marketing có năng lực và phù hợp. Chính vì vậy công ty phải lựa chọn và xây
dựng quan hệ tốt với những nhà phân phối mạnh trên thị trường. Cụ thể hiện tại
hàng hoá của công ty đang được tiêu thụ qua một số trung gian marketing chính
như sau: Các đại lý độc quyền, đại lý cấp 1, hệ thống các cửa hàng bán lẻ tại các
địa phương.
2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
2.2.2.1 Môi trường kinh tếNhững năm qua, nền kinh tế thị trường nước ta đã có những bước phát
72
triển mạnh mẽ, chính sách mở cửa của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát huy tiềm năng sẵn có của mình. Với mức sống và thu nhập của
người dân tăng lên làm cho nhu cầu tiêu dùng hàng hoá tăng theo.
Tiêu dùng của Việt Nam cũng tăng trưởng ở mức độ khá. Trong 5 năm
qua, kinh tế Việt Nam tăng trưởng trung bình 7,5%/năm, trong khi đó tiêu dùng
tăng 7,7%/năm. Điều này chứng tỏ khi nền kinh tế tăng trưởng lâu dài và ổn
định, thu nhập của người dân tăng nên họ an tâm hơn, tâm lý “Tích cốc phòng
cơ” cũng giảm bớt. Theo Bộ Thương mại, hiện nay, tỷ lệ quỹ tiêu dùng cuối
cùng (là “cận” trên của tổng mức bán lẻ hàng hoá) so với GDP của Việt Nam
đang thuộc loại cao so với các nước trong khu vực (trên 70%), trong khi của
Singapore là 55,9%, Malaysia 58,2% và Thái-lan 67,7%... Dự báo giai đoạn
2006 - 2010, tổng mức bán lẻ hàng hoá chiếm khoảng 80% quỹ tiêu dùng cuối
cùng.
Bên cạnh đó, mức độ chi tiêu giữa các vùng đã có sự thay đổi. Theo điều
tra của Trung tâm Nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp (Báo Sài Gòn
tiếp thị) đã tiến hành điều tra 660 người tiêu dùng có độ tuổi từ 18 đến 50 ở
TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội và miền Tây Nam bộ trong suốt năm 2006. Kết hợp
với một số nghiên cứu của Tổng cục Thống kê, những kết quả điều tra này cho
thấy đã có di chuyển về trung tâm tiêu dùng từ TP.Hồ Chí Minh ra Hà Nội, làm
thay đổi hình ảnh cổ truyền về “Hà Nội tằn tiện và TP.Hồ Chí Minh hoang phí”.
Trước hết, theo kết quả khảo sát của hãng Merer Human Resource Consulting
(Anh) tại 144 thành phố về mức độ chi phí sinh hoạt, thì năm 2003 Hà Nội và
TP.Hồ Chí Minh đứng thứ 14 và 16, còn năm 2004 hai thành phố này đứng thứ
29 và 36 - giảm nhiều bậc so với năm trước nhưng vẫn là hai thành phố đắt đỏ
nhất Đông Nam Á. Chứng tỏ tiêu dùng ở Hà Nội đã tăng nhiều hơn so với tốc độ
73
tăng của TP.Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây. Kết quả điều tra của Trung
tâm Nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp được nêu trong bảng dưới đây:
Bảng 2.7: Mức tiêu dùng ở Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội
TT Khoản chi tiêu
TP.Hồ Chí Minh Hà NộiSố lần Số tiền Số
tiền/lầnSố lần Số tiền Số
tiền/lần1 Du lịch trong
nước1,92 2,609 1.358 1,71 3.962 2.322
2 Du lịch nước ngoài
1,00 8,772 8.772 1,17 14.875 12.750
3 Mua quần áo, mỹ phẩm
3,85 1,788 464 7,32 2.206 302
4 Mua thiết bị nội thất
1,28 4.974 3.760 1,24 5.873 4.736
5 Mua SP điện tử
1,48 4.744 3.197 1,26 4.625 3.676
6 Dịch vụ y tế, sức khoẻ
3,38 1.208 358 3,16 1.039 329
7 Mua các SP dịch vụ khác
1,64 38.892 23.715 1,83 52.533 28.655
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp
Qua bảng trên, ta có thể thấy trong hầu hết các khoản chi tiêu, tổng số tiền
người Hà Nội chi tiêu đều nhiều hơn người TP.Hồ Chí Minh, thậm chí trong một
số khoản, cả số lần và số tiền chi tiêu đều nhiều hơn trong đó có chi cho sản
phẩm quần áo.
Dự báo chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người/tháng tại Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2010 sẽ tăng bình quân khoảng 10,57%/năm, trong đó khu vực
thành thị tăng khoảng 10%, còn khu vực nông thôn tăng khoảng 11,25%/năm.
Đến năm 2010, chi tiêu bình quân đầu người/tháng của cả nước đạt
657.800 đồng/người/tháng, trong đó khu vực thành thị đạt 1.054.700
đồng/người/tháng và khu vực nông thôn đạt 537.400 đồng/người/tháng.
74
Sự gia tăng khả năng chi tiêu của người dân, chênh lệch chi tiêu giữa các
vùng, miền là những căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp xây dựng chiến
lược kinh doanh theo chiến thuật phân đoạn thị trường, bố trí và phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại phù hợp với sức mua. Xu hướng mua sắm hàng giá trị
cao, hàng hiệu, chạy theo model mới đang xuất hiện ở giới trẻ thành phố đã bắt
đầu theo kịp xu hướng tiêu dùng của khu vực và thế giới. Đối với nhóm hàng
quần áo và thời trang, việc mua sắm được thực hiện theo nhiều kênh phân phối
khác nhau: chợ truyền thống, cửa hàng chuyên doanh, cửa hiệu thời trang, siêu
thị, trung tâm thương mại hay cửa hàng hạ giá. Hơn nữa, nhờ nâng cao thu nhập
nên nhu cầu cải thiện điều kiện sinh hoạt trong mỗi gia đình ngày càng lớn hơn,
tạo tiền đề thuận lợi để mở rộng quy mô kinh doanh nhóm hàng này.
- Hội nhập kinh tế quốc tế: Khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới WTO thì May 10 cũng như các doanh nghiệp dệt may trong nước sẽ có
những thuận lợi lớn trong việc mở rộng thị trường, chẳng hạn như hiệp định
thương mại Việt Mỹ quy định việc không hạn chế nhập khẩu dệt may từ Việt
Nam vào Mỹ có hiệu lực tạo cho doanh nghiệp cơ hội mở rộng thị trường tại một
đất nước đứng đầu nền kinh tế thế giới này. Chính sách phát triển thị trường
trong nước gắn liền với chủ trương kích cầu nhằm nâng cao sức mua trong nước,
mở rộng thị trường nội địa, Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham
gia tìm kiếm thị trường và hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận và chiếm lĩnh thị
trường. Tuy nhiên các doanh nghiệp này cũng sẻ phải đối mặt với những khó
khăn và thách thức không nhỏ.
Trước hết và việc Chính phủ xoá bỏ trợ cấp ưu đãi cho các hoạt động sản
xuất hàng dệt may và hàng rào thuế quan bảo hộ doanh nghiệp ở thị trường nội
địa. Trước đây, khoản ưu đãi lớn nhất mà ngành dệt may có khả năng nhận được
là được vay vốn từ quỹ tín dụng ưu đãi của chính phủ và còn được hỗ trợ chi phí
75
xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp nộp thưởng
xuất khẩu cho các doanh nghiệp có thành tích tốt. Tất cả các khoản ưu đãi này sẽ
mất đi cùng với việc nước ta gia nhập WTO cho dù số tiền mà họ nhận được từ
quỹ không lớn lắm (chỉ khoảng 5 triệu USD cho toàn ngành) trong khi thực tế
các doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước các khoản phí và lệ phí cao hơn nhiều
lần so với những gì họ nhận được.
Theo lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA sau năm 2006, thuế nhập khẩu vải
và hàng may từ các nước ASEAN đã giảm xuống còn 5% trong khi trước đây là
50%.. Việc cắt giảm hàng rào thuế quan bảo hộ sẽ tạo thêm sức ép cạnh tranh ở
ngay trên thị trường nội địa, các doanh nghiệp sẽ phải chia sẻ thị trường nội địa
cho các đối thủ nước ngoài.
2.2.2.2 Môi trường nhân khẩu
- Khu vực phía bắc (từ Quảng Trị trở ra)
Tính đến thời điểm hiện nay dân số nước ta là 85.125,000 người, tập trung
tương đối đồng đều cho 2 miền bắc và nam, miền bắc chiếm 48,8% dân số với
41,541 triệu người; trong đó 12,42 triệu người sống ở thành thị, riêng thủ đô Hà
Nội là 3,4 triệu người và trong quá trình luân chuyển lao động số người tập trung
ở Hà Nội để sinh sống có thể lên đến 5 triệu người. Còn lại 29,12 triệu người
sống ở nông thôn và miền núi. Tỷ lệ này dự báo sẽ tăng trưởng 1,18%/ năm.
Đây phải nói là tiềm năng lớn cho ngành may mặc nói chung và cho Công
Ty Cổ Phần May 10 nói riêng. Với quy mô 12,42 triệu người sinh sống ở thành
thị và số người trong độ tuổi từ 15 – 55 chiếm 62% sẽ lên tới 7,68 triệu người và
đây là lượng khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà chúng ta phải nhắm tới.
- Khu vực phía nam (từ Quảng Trị trở vào)
Dân số khu vực phía nam là 43,59 triệu người chiếm 51,2% dân số cả
nước và tập trung không đồng đều, trong đó thành thị chiếm 13 triệu người, riêng
76
thành phố Hồ Chí Minh là 5,8 triệu người trong quá trình luân chuyển lao động
số người tập trung ở khu đô thị lớn này có thể lên đến 8 triệu người, còn lại là
30,59 triệu người sống ở nông thôn và trung du miền núi.
Với quy mô 13 triệu người sống ở thành thị thì số người trong độ tuổi từ
15 – 55 chiếm khoảng 62% sẽ lên đến 8,06 triệu người và đây cũng là lượng
khách hàng mục tiêu và tiềm năng của ngành may mặc chúng ta trong giai đoạn
hiện tại và trong tương lai.
Sự tăng dân số đồng nghĩa với sự tăng nhu cầu tiêu dùng, điều đó mở ra
một triển vọng cho sự phát triển của ngành sản xuất may mặc. Với kết cấu dân số
trẻ là một điều kiện thuận lợi để sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về trang
phục công sở như áo sơmi.
2.2.2.3 Môi trường tự nhiên, vị trí địa lý
Thị trường nội địa của công ty May 10 chủ yếu là thị trường miền bắc với
thị trường lớn là Hà Nội. Đây là nơi tập trung đông dân số với khí hậu bốn mùa
khác nhau. Do vậy, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào thời tiết khí
hậu nên công ty cũng phải cung cấp các sản phẩm theo từng mùa vụ để phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm chủ yếu của công ty là áo sơmi chỉ phù
hợp với thời tiết của mùa hè nhưng miền bắc là khu vực có mùa đông nên sản
phẩm này hầu như không được tiêu thụ trong mùa rét. Thị trường miền nam với
thời tiết nóng quanh năm rất phù hợp để cung cấp các sản phẩm áo sơmi các loại.
Đây cũng là thị trường rộng lớn có thành phố Hồ Chí Minh với số dân đông gấp
đôi Hà Nội. Tuy nhiên, đây cũng là thị trường cạnh tranh khốc liệt do có sự tham
gia của các công ty tên tuổi như may Việt Tiến, may Nhà Bè.
Với vị trí địa lý vô cùng thuận lợi là nằm trong khu công nghiệp Sài Đồng-
Long Biên –Hà Nội, bên cạnh quốc lộ 5-đường giao thông huyết mạch nối Hà
Nội với cảng Hải Phòng và cách sân bay quốc tế nội bài 30 km, Công ty May 10
77
có lợi thế để vận chuyển hàng đi khắp nơi trong nội địa cũng như xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài dễ dàng mà với chi phí thấp nhất. Được xây dựng trên khu
đất rộng trên 28.000m2 nên công ty có điều kiện phát triển các xí nghiệp tại chỗ
thuận lợi cho việc quản lý, sản xuất và tiêu thụ.
2.2.2.4 Môi trường khoa học kỹ thuật
Hiện nay, sự ra đời của những nguyên phụ liệu mới đã giúp phục vụ tốt
hơn nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng từ đó giúp công ty có thể
thiết kế nhiều chủng loại sản phẩm mới và đa dạng hoá mặt hàng cung cấp cho
người tiêu dùng. Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu
thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống, tạo
điều kiện cho những người mới xâm nhập và làm tăng áp lực đe doạ các doanh
nghiệp trong ngành, bên cạnh đó sự xuất hiện của công nghệ mới làm rút ngắn
vòng đời công nghệ, đòi hỏi doanh nghiệp phải rút ngắn thời gian khấu hao so
với trước. Bên cạnh đó, sự bùng nổ công nghệ mới lại tạo cho doanh nghiệp cơ
hội thúc đẩy quá trình cải tiến sản phẩm, nâng cao năng suất may, giảm chi phí
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm nên sản phẩm rẻ hơn, chất lượng tốt
hơn và tăng khả năng cạnh tranh tạo tiền đề thâm nhập thị trường mới.
Trước sự phát triển của khoa học công nghệ, Công ty may 10 cũng đã áp
dụng những công nghệ mới vào sản xuất như: áp dụng mô hình quản lý sản xuất
đưa vào phần mềm ứng dụng Oracle, ứng dụng công nghệ mã số mã vạch
(MSMV), sử dụng công nghệ nhận dạng đặc biệt để chống hàng giả. May 10
cũng đã ứng dụng công nghệ MSMV trong các công tác quản lý khác như: quản
lý năng suất, thống kê-kế hoạch trong các dây chuyền may.. Ngoài ra Công ty
cũng có học hỏi kinh nghiệm trong việc quản lý doanh nghiệp theo mô hình mới
ứng dụng công nghệ hiện đại như phần mềm kế toán mở rộng Visual EFFECT
SQL 3.0 của công ty may Việt Tiến-doanh nghiệp số một tiêu biểu cho ngành dệt
78
may Việt Nam năm 2006 để phục vụ nhu cầu quản trị và hợp nhất thông tin từ
các đơn vị thành viên.
2.2.2.5 Môi trường chính trị, pháp luật
Nước ta được đánh giá là một trong những nước ổn định chính trị nhất thế
giới. Đó là yếu tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp không chỉ May 10 có
khả năng trở thành đối tác kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và tạo cho
người lao động yên tâm làm việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Đây
là điều kiện thuận lợi để tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh với các chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển doanh nghiệp trong nước nhưng
cũng là nguy cơ khi mà các doanh nghiệp may mặc nước ngoài có cơ hội thâm
nhập thị trường nội địa.
Hiện nay đã có các tiêu chuẩn về sản xuất, các quy chế về cạnh tranh, việc
bảo vệ bản quyền, phát minh sáng chế, chính sách thuế quan đối với hàng nhập
ngoại...cũng đang được áp dụng nhằm bảo vệ doanh nghiệp khỏi tình trạng hàng
giả, hàng nhái đồng thời tôn vinh các thương hiệu Việt. Tuy nhiên do đặc điểm
kinh tế nước ta còn manh mún nên pháp luật chưa thực sự bảo vệ người sản xuất
kinh doanh chân chính. Vẫn còn rất nhiều sản phẩm nhập lậu, trốn thuế, hàng
giả, hàng nhái nhãn mác,... gây khó khăn cho doanh nghiệp.
2.2.2.6 Môi trường văn hoá
Trong xã hội hiện đại, trang phục thể hiện phong cách riêng của người
mặc. Gu thời trang của mỗi cá nhân - mà còn thể hiện qua thành công trong nghề
nghiệp với sự am hiểu thấu đáo về văn hóa mặc. Không riêng giới nghệ sĩ, diễn
viên quan tâm đến thời trang mà cả những viên chức, công nhân, người lao động
cũng có những chọn lựa riêng về trang phục để vừa tạo sự thoải mái trong công
việc vừa thể hiện cá tính. Đặc biệt là với những người tiêu dùng trẻ - những
79
người có mức chi tiêu ngày càng lớn trong xã hội, nhất là với mặt hàng thời
trang.
Việc tiếp cận các khuynh hướng thời trang thế giới hiện nay không phải là
quá khó với người tiêu dùng. Với sự trợ giúp của các phương tiện internet và
hàng không hiện đại, khoảng cách giữa thời trang quốc tế và Việt Nam hầu như
không quá cách biệt. Các nhãn hiệu thời trang nổi tiếng thế giới cùng với những
bộ sưu tập thời thượng nhất liên tục được giới thiệu tại Việt Nam trong thời gian
qua đã nói lên điều này. Thẩm mỹ thời trang của người tiêu dùng Việt hoàn toàn
bắt kịp với thị trường thời trang quốc tế. Người tiêu dùng trẻ đang sẵn sàng chi
ngày càng nhiều tiền hơn nữa để thỏa mãn sở thích thời trang cá nhân, kiếm tìm
sự độc đáo, khác biệt để khẳng định cá tính.
Mặt khác, “nhãn hiệu” và “kiểu dáng thiết kế” là yếu tố hàng đầu người
tiêu dùng quan tâm khi lựa chọn sản phẩm, chỉ sau “độ bền và công dụng của sản
phẩm”, còn giá cả và khuyến mãi không còn là mối quan tâm lớn nữa. Điều này
chứng tỏ thu nhập tăng đã có tác động mạnh đến tâm lý tiêu dùng của người dân.
Tuy nhiên, hiện nay người tiêu dùng vẫn còn tâm lý chuộng hàng ngoại
nhập, xem đồ ngoại tốt hơn hàng trong nước, có thể đó là sản phẩm trong nước
chỉ có nhãn mác là của nước ngoài. Chính vì nắm bắt được tâm lý khách hàng
như vậy nên hiện nay chúng ta vẫn được nghe lời chào mời về các sản phẩm
mang danh các công ty của nước ngoài và là các công ty tên tuổi nổi tiếng trên
thế giới. Hình thức nay giờ đây khá phổ biến vì những người bán hàng muốn
đánh vào tâm lý sính ngoại của người dân.. Nhưng cũng có thể thấy là hàng hoá
trong nước chưa tạo được ấn tượng đối với người mua hàng trong nước. Nhãn
hiệu May 10 cũng vậy nó chưa thực sự có được sức mạnh gây ra được mức độ
chấp nhận cao của khách hàng mặc dù là một sản phẩm có uy tín. Đây sẽ là một
80
điểm đáng lưu ý đòi hỏi Công ty May 10 nghiên cứu kỹ để thiết kế ra những mẫu
mã sản phẩm đáp ứng tốt nhất thị hiếu tiêu dùng.
2.3 PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
2.3.1 Các doanh nghiệp trong nước
Thực tế cho thấy là ở thị trường trong nước, sản phẩm áo sơmi nam của
các công ty may Việt Tiến, may Đức Giang, Nhà Bè, .. đã và đang tích cực mở
thêm mạng lưới tiêu thụ là các cửa hàng đại lý ở các thành phố lớn kể cả đến tận
tay người tiêu dùng. Họ cũng đã nhận thấy thị trường nội địa là một thị trường
tiềm năng đầy sức hút và đang ra sức tăng doanh số bán ở thị trường trong nước
giành lại thị phần bằng sức cạnh tranh của sản phẩm. Các công ty này luôn là đối
thủ mạnh của công ty cổ phần May 10.
Bảng 2.8: Ước lượng mức sản lượng (sơ mi) của từng đối thủ
- Khu vực phía bắc
Tên công ty SL tiêu thụ bq/ tháng (chiếc)
DT/ tháng(tỷ đồng)
Số lượng CH Số lượng ĐL
Việt Tiến 13.000 2 20 70Nhà Bè 12.000 1,67 40 70An Phước 3.500 1,3 10 10Thăng Long 12.000 1,67 30 70Phương Đông 8.000 1,2 20 50Tổng cộng 48.500 7,84 120 270
- Khu vực phía nam
Tên công ty SL tiêu thụ bq/ tháng (chiếc)
DT/ tháng(tỷ đồng)
Số lượng CH Số lượng ĐL
Việt Tiến 19.000 3 20 220Nhà Bè 16.000 2,5 20 100An Phước 6.000 2 50 Đồng nhất
CHThăng Long 8.300 1,25 20 50Phương Đông 8.500 1,25 18 50Tổng cộng 57.800 10 128 420
81
Bảng 2.9: Phân tích điểm mạnh/yếu của một số đối thủ mạnh trên thị
trường nội địa
Thương hiệu Điểm mạnh Điểm yếu1. Việt Tiến - Hệ thống phân phối rộng lớn
- Dịch vụ mở đại lý nhanh- Thương hiệu lâu năm và mạnh- Đa dạng hoá kiểu dang và màu sắc, kiểu dáng và màu sắc đẹp hợp thời trang- Chất lượng SP đồng đều, giá cả phủ rộng- Trang thiết bị bán hàng hiện đại, kỹ thuật đóng bao gói đẹp
- Chủng loại sản phẩm chưa phong phú, đa dạng- Phân khúc sản phầm ở mức giá cao nhằm vào thị trường cao cấp- Điều kiện mở đại lý còn nhiều cản trở- Tập trung quá nhiều vào thị trường áo sơ mi, quần âu và Comple.- Quản lý thị trường kém dẫn tới nhiều hàng giả/ nhái
2. Nhà Bè - Hệ thống phân phối rộng lớn- Thủ tục, dịch vụ mở đại lý nhanh gọn, đơn giản- Chủng loại SP phong phú đa dạng- Màu sắc, kiểu dáng phong phú, đa dạng, đẹp và hợp thời trang- chất lượng SP tương đối đồng đều, giá cả trải rộng cho mọi phân khúc thị trường- Chiết khấu cho đại lý cao, trên 25% giá trị SP- Có nhiều đại lý lớn
- Cơ cấu SP chưa đồng đều- Nhịp độ cung ứng hàng hoá đến đại lý chậm, không đều, không đủ hàng để bán- Trong cửa hàng, đại lý bán quá nhiều nhãn hiệu SP- Mật độ CH, đại lý ko đồng đều- Hệ thống trang thiết bị bán hàng chưa đồng bộ
3. Thăng Long - Có đội ngũ nhân viên phát triển thị trường tốt- Phát triển, mở rộng mạng luới phân phối nhanh, năng động và linh hoạt- Nhiều kiểu dáng, chủng loại, màu sắc đẹp, hợp thời trang- Chất lượng, giá cả hợp với nhiều người có mức thu nhập
- Thương hiệu chưa mạnh- SP ở cấp độ bình dân, chưa sang trọng- Giá trị chiết khấu cho đại lý chưa cao, chỉ trên 18% theo từng cấp độ- Mạng lưới phân phối chưa mạnh ở miền Trung và miền Nam
82
trung bình trở lên- Trang thiết bị CH, bán hàng ngày càng được cải tiến
- Cách trưng bày SP chưa gọn gàng và chưa chuyên nghiệp
4. An Phước - Thương hiệu mạnh- Hệ thống cửa hàng, đại lý chuẩn mực- Kiểu dáng, mẫu mã SP, bao bì đẹp- Chất lượng SP tốt thuộc hạng cao cấp- Giá cả hàng hoá cao tạo thương hiệu mạnh
- Thương hiệu mạnh- Độ bền SP, giá cả cao- Phân khúc thị trường nhỏ, nằm ở phần chap- Mạng lưới phân phối nhỏ
Nguồn: Ban Marketing Công ty CP May 10
Các công ty này đều có sản phẩm phong phú với nhiều mức giá khác nhau
để phục vụ cho mọi đối tượng từ quần áo trẻ em đến người lớn. Để giữ vững thị
trường hiện tại và phát triển thị trường mới các đối thủ cạnh tranh của May 10
đều đưa ra các chiến lược marketing riêng với hệ thống kênh phân phối, xúc tiến
hỗn hợp, sản phẩm chất lượng cao. Các công ty cạnh tranh với May 10 đều có hệ
thống phân phối trên địa bàn thành phố Hà Nội và Hà Nội cũng là thị trường
trọng điểm với một số lượng đáng kể - các cửa hàng và đại lý. Ngoài ra, các
công ty đều có Chi nhánh tiêu thụ sản phẩm ở ngoại tỉnh (miền Bắc, miền Trung
và miền Nam), cụ thể:
- Ở Miền Bắc, chủ yếu tập trung ở các tỉnh và Thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảnh ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá,
Vinh.
- Ở miền Trung: Huế - Nha Trang - Đà Nẵng
- Ở miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh
Bên cạnh việc đưa ra các chiến lược marketing các đối thủ cạnh tranh của
May 10 đã chú trọng tăng cường tăng cường thêm sức mạnh về cơ sở vật chất
cũng như năng lực sản xuất, đặc biệt là rất chú trọng tạo cho mình một thương
83
hiệu riêng, với những đặc thù riêng, tạo nhiều đẳng cấp và phong thái khác nhau
cho từng dòng sản phẩm, ví dụ:
- Công ty An Phước đã rất thành công khi dựa vào thương hiệu Pierre
Cardin nhằm thu hút tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của khách hàng đồng thời đưa
đến tay người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng và năng lực cạnh tranh
cao hơn. Công ty hiện là nhà sản xuất độc quyền thương hiệu này và thông qua
thương hiệu ấy, quảng bá nhãn hiệu sản phẩm An Phước. Sản phẩm thời trang
dành cho nam giới của An Phước hiện được sản xuất bằng những loại nguyên
liệu tuyển lựa kỹ, giá một áo sơmi nam của An Phước cao gấp nhiều lần giá một
áo sơmi nam công nghiệp phổ thông. Trên thị trường hiện nay, người tiêu dùng
có thể mua được những chiếc áo sơmi nam với rất nhiều mức giá khác nhau, từ
10.000-20.000 đồng/chiếc đến 300.000 đồng/chiếc. Sự khác nhau về giá ở đây
chính là giá trị thương hiệu còn về nguyên liệu không khác nhau nhiều.
- Công ty Việt Tiến cũng tung ra thị trường sản phẩm áo sơmi nam cao
cấp, sản xuất trên nền vải đặc biệt giá tới 800.000-1,2 triệu đồng/chiếc. Việt Tiến
nổi tiếng trên thị trường với chủng loại áo sơmi nam có mức giá từ trung bình trở
lên cũng muốn khẳng định lại thương hiệu với người tiêu dùng trong nước. Các
cửa hàng trưng bày sản phẩm của Việt Tiến có phong cách riêng, bắt mắt và luôn
bố trí nơi thuận tiện đi lại. Để khẳng định là một thương hiệu sản xuất áo sơmi
nam cao cấp trong nước và nắm bắt được xu thế thời trang của thế giới là hướng
về thiên nhiên và tạo cho người sử dụng một sự thoải mái nhất, Việt Tiến đã
quyết định xây dựng thương hiệu Vee Sendy với phương châm "Mỗi ngày là một
ngày mới". Với đội ngũ thiết kế được đào tạo khá bài bản, những mẫu quần áo
của Vee Sendy đã được người tiêu dùng trong nước và một số nhà nhập khẩu
nước ngoài đánh giá tốt. Điều đó cho thấy, các đối thủ cạnh tranh của May 10 đã
rất nỗ lực trong việc tìm một hướng đi mới cho mình. Thay vì chỉ làm gia công -
84
tức là sản xuất rập khuôn theo những mẫu mà đối tác đưa ra như trước đây,
doanh nghiệp cũng dần chủ động hơn trong khâu thiết kế mẫu mã nhằm tăng giá
trị gia tăng cho sản phẩm của mình.
2.3.2 Đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm ngoại nhập
Bên cạnh các doanh nghiệp trong ngành, các loại sản phẩm may mặc
ngoại nhập cũng đang là đối thủ cạnh tranh đáng gờm của Công ty may 10. Đối
với sản phẩm áo sơmi nam cao cấp, cạnh tranh với công ty cổ phần May 10 còn
có các sản phẩm cao cấp của Hàn Quốc, Italia……Đó là những sản phẩm có
danh tiếng trên thị trường và có khả năng cạnh tranh cao về màu sắc, kiểu dáng,
chất liệu mà chất lượng hàng nội khó có thể cạnh tranh được. Cuối cùng không
thể không kể đến các sản phẩm ngoại nhập: Trung Quốc, Thái Lan tràn vào theo
đường tiểu ngạch, buôn bán trốn thuế với khối lượng khá lớn. Mặt hàng này rất
phong phú về chủng loại, màu sắc, kiểu dáng, kết cấu hợp lý, giá cả lại thấp phù
hợp với túi tiền mọi tầng lớp trong xã hội.
Các sản phẩm này vào Việt Nam theo 3 con đường: đường mậu dịch,
đường phi mậu dịch và đường tiểu ngạch. Trong đó đường tiểu ngạch là con
đường thâm nhập lớn nhất và thiếu tính hợp pháp nhất của sản phẩm ngoại nhập.
Lượng sản phẩm này vào Việt Nam qua các cửa khẩu biên giới như Trung Quốc,
Lào, Campuchia và qua các cảng sông, cảng biển trên nhiều địa phương. Bên
cạnh những sản phẩm còn mới chưa sử dụng, đường tiểu ngạch còn đưa vào Việt
Nam một số lượng lớn các sản phẩm may mặc đã qua sử dụng (hàng
secondhand,hàng thùng,..). Hàng secondhand khá đa dạng về: chủng loại, kiểu
dáng, màu sắc, cỡ, chất liệu, lứa tuổi sử dụng với giá rất rẻ, chất lượng chấp nhận
được và phương thức bán hàng khá cơ động, gọn nhẹ. Với tổng giá trị bình quân
hàng năm khoảng 2700-3000 tỷ đồng, hàng nhập khẩu tiểu ngạch thực sự là đối
thủ đáng quan tâm của May 10 cũng như các doanh nghiệp may mặc trong nước
85
trong cuộc chiến cạnh tranh thị trường nội địa. Bên cạnh đó còn phải kể đến
hàng may mặc cao cấp ngoại nhập mang đậm dấu ấn của thời trang thế giới
(mốt) với những phong cách thiết kế hết sức đa dạng, hiện đại, chất liệu phong
phú. Có thể kể tên những nhãn hiệu nổi tiếng như: Alain Delon, Chagan,
GuylaRoche (Pháp), Gutman,Guess,...(Mỹ), SeidentSticker, Marubeni, Kaneta
(Nhật). Hầu hết các sản phẩm cao cấp này đều có bao bì đẹp, sang trọng, kỹ
thuật may tốt với những phụ liệu đắt giá.
Ngoài ra May 10 cũng gặp phải những sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
dệt may có vốn đầu tư nước ngoài 100% đã và đang phát triển tại các khu công
nghiệp và khu chế xuất với lợi thế vốn đầu tư lớn, máy móc thiết bị hiện đại, có
kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và thu hút nhiều lao động giỏi
của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Các đối thủ này với ưu thế là thị
trường Việt Nam có sẵn, máy móc đưa vào mới nhất, quản lý giỏi, nhiều kinh
nghiệm trong khi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam được thành lập chỉ để giải
quyết nguồn lao động tại chỗ, không quan tâm đầu tư máy móc thiết bị. Do đó,
nếu các doanh nghiệp Việt Nam không thức thời chuyển đổi tư duy quản lý thì
không chỉ thua về giá cả, chất lượng mà còn thua ngay trên sân nhà cả về khâu
tiếp thị thị trường, một khâu quan trọng để hàng hoá đến tay người tiêu dùng
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh
tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa
chọn và quyết định gia nhập ngành. Đáng kể nhất đó là hơn 1500 doanh nghiệp
may trong cả nước, hiện họ đang chú trọng vào thị trường xuất khẩu, trong tương
lai khi năng lực thiết kế, công nghệ và điều kiện thị trương thuận lợi thì sẽ là
động lực lớn thu hút họ tham gia thị trường nội địa. Đây chính là mối đe doạ cho
các doanh nghiệp hiện tại. Đó có thể là những doanh nghiệp trong nước hay cũng
có thể là các doanh nghiệp từ nước vốn là đối thủ của Việt Nam trên trường quốc
86
tế cũng như trong nội địa: các doanh nghiệp của Trung Quốc, nước đứng đầu về
xuất khẩu hàng may mặc hay Mexico, Honduras- nước đứng thứ 2 và 3 trong
xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế nhập khẩu hàng may
từ các nước ASEAN đã giảm xuống còn 5% nên đây có thể là đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn vì đây là những nước có cơ cấu mặt hàng tương đối giống Việt Nam.
Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh chính của hàng dệt may Việt Nam không nằm
trong khối ASEAN mà ở Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan, Pakistan, ấn Độ. Những
nước này sẽ tạo ra sức ép lớn ở thị trường nội địa làm cho cuộc cạnh tranh ngày
càng trở lên khốc liệt hơn. Càng nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường thì cạnh
tranh càng quyết liệt hơn, chiếc bánh thị trường sẽ được chia nhỏ hơn, lợi nhuận
sẽ ít hơn cùng với sự gia tăng đối thủ tham gia thị trường. Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp biết cách khai thác thị trường và tìm ra cho mình một giải pháp đúng đắn
thì nhất định cũng sẽ có một phần trong chiếc bánh đó.
2.4 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.4.1. Các điểm mạnh và điểm yếu của công ty
* Điểm mạnh (S):
1. Có nguồn lao động dồi đào, cần cù chăm chỉ, nhanh nhạy tiếp thu công
nghệ mới với giá nhân công thấp làm giảm chi phí đầu vào, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây là lợi thế giúp doanh nghiệp
giành được hợp đồng, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư nâng cao trang
thiết bị, tạo vị thế cạnh tranh về giá so với đối thủ cạnh tranh.
2. Tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn định.
3. Vị trí thuận lợi gần sân bay Nội Bài và cách Hải Phòng không xa nên
công ty có lợi thế là giảm được chi phí vận tải bằng đường biển và hàng không
4. Doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường, máy móc thiết bị được trang
bị hiện đại phù hợp với việc sản xuất các lô hàng lớn, đòi hỏi chất lượng cao,
87
giao hàng nhanh. Bên cạnh đó, lợi thế về kỹ thuật sản xuất cho phép doanh
nghiệp khai thác khá tốt nhu cầu thị trường.
5. Năng suất lao động cao khoảng 25 áo/người/ca. Với năng suất này ở
Việt Nam chỉ có một số công ty như may Việt Tiến, may Nhà Bè và những công
ty có vốn đầu tư nước ngoài với kỹ thuật hiện đại mới đạt được.
6. Đội ngũ lao động quản lý và lao động kỹ thuât ngày càng nâng cao về
số lượng và chất lượng. Những lao động này được đào tạo bởi các trường đại
học, cao đẳng chuyên ngành và không chuyên ngành dệt may.
7. Doanh nghiệp chiếm thị phần cao trên thị trường (7% thị trường nội
địa). Thương hiệu may 10 được rộng rãi người tiêu dùng trong cả nước biết đến,
đặc biệt các các tỉnh Miền Bắc.
8. Với hình thức cổ phần 51% vốn điều lệ do Nhà nước chi phối thì doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên hoặc thông qua thị trường
chứng khoán.
* Điểm yếu (W):
1. Giá trị gia tăng thấp do duy trì quá lâu hình thức gia công do trong một
thời gian dài chỉ toàn làm gia công nên sản xuất phụ thuộc vào người nhận thuê
gia công vì vậy mà tạo ra ít giá trị gia tăng. Mặt khác, giá trị gia tăng thấp là do
năng lưc sản xuất doanh nghiệp thấp chỉ sử dụng được khoảng 50% công suất
máy móc.
2. Doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên phụ liệu. Hiện nay, doanh nghiệp
phải nhập trên 70% nguyên phụ liệu từ nước ngoài để đáp ứng yêu cầu sản xuất
trong khi ngành dệt may trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu.
3. Cơ cấu mặt hàng chưa nhiều, mẫu mã chưa có đặc trưng nổi bật. Mặc
dù công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm nhưng chủng loại mặt
hàng vẫn chưa đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài
88
nước khi mà những yêu cầu của họ ngày càng được nâng lên. Bên cạnh đó, do
khâu thiết kế còn yếu nên những mẫu mã của công ty chưa có đặc trưng nổi bật.
Thông thường doanh nghiệp thường nghiên cứu xem xét những mẫu đã có trên
thị trường theo xu hướng tiêu dùng của khách hàng hay sử dụng những mẫu của
các công ty trong ngành để sản xuất nên đôi khi đã lạc mốt và không đáp ứng
đúng yêu cầu của người tiêu dùng.
4. Tỉ lệ sản phẩm may xuất khẩu tự doanh chưa nhiều do vẫn còn duy trì
sản xuất gia công là chủ yếu
5. Sự liên kết với khách hàng kém.
6. Khả năng tiếp thị hạn chế, hoạt động Marketing yếu. Mặc dù đã tham
gia rất đều đặn các hội chợ, triển lãm hay quảng cáo qua các phương tiện thông
tin đại chúng để giới thiệu sản phẩm nhưng hầu như hoạt này chỉ được biết đến ở
các thành phố lớn có thu nhập cao còn những vùng nông thôn thì hầu như chưa
biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa, hoạt động nghiên cứu thị trường
của doanh nghiệp không được quan tâm đúng mức.
7. Thiếu hệ thống thông tin về thị trường và môi trường kinh doanh.
8. Việc đào tạo còn hạn chế, ít kinh nghiệm thiết kế.
9. Tỉ lệ nợ phải trả/tổng nguồn vốn cao, chiếm 70% tổng nguồn vốn ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như chi phí trả lãi. Tài
sản cố định chiếm 30% tổng tài sản, còn lại là tài sản lưu động. Tỉ lệ này chưa
phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất gia công là chủ yếu như May 10.
10. Doanh nghiệp chủ yếu hoạt động ở thị trường miền bắc mà chủ yếu là
thị trường Hà Nội (chiếm trên 70% thị trường tiêu thụ trong cả nước), trong khi
các thị trường ở miền Nam và miền Trung là những thị trường đầy tiềm năng thì
hoạt động tiêu thụ vẫn còn hạn chế.
89
11. Sự liên kết Sợi-Dệt-May của các doanh nghiệp may trong ngành chưa
chặt chẽ vì duy trì quá lâu hình thức gia công nên không phải chủ động trong tìm
kiếm nguồn nguyên liệu để sản xuất.
2.4.2. Các cơ hội và thách thức
* Cơ hội (O):
1. Thị trường nội địa với trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng.
Tuy nhiên, nhu cầu hàng dệt may của khách hàng hiện tại chưa khai thác hết, gia
tăng theo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam và sự thay đổi cơ cấu chi tiêu hộ
gia đình. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, thích hợp với các sản phẩm của
công ty, đặc biệt là áo sơmi -sản phẩm chủ lực của May 10.
2. Quy mô nhu cầu của khách hàng nước ngoài về sản phẩm nhiều nhưng
chưa khai thác hết, khả năng phát triển khách hàng mới do mở rộng quan hệ
ngoại giao thương mại của Chính phủ.
3. Nguyên liệu vải sợi nội địa đã có thể đáp ứng một phần nhu cầu của sản
xuất của doanh nghiệp do công nghiệp dệt đã có những bước phát triển, đặc biệt
là sau khi thủ tướng Chính phủ ký quyết định chuyển công ty Bông Việt Nam
làm thành viên của tập đoàn Dệt May Việt Nam.
4. Có nhiều tổ chức cung cấp vốn do hệ thống ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng phát triển và hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã
bước đầu phát triển, nhiều tổ chức cung cấp máy móc thiết bị cho doanh nghiệp
thông qua các triển lãm, chào hàng,... với điều kiện thuận lợi.
5. Chính phủ đang nỗ lực cải tiến và hoàn thiện các hoạt động của cơ quan
quản lý và chính sách phát triển kinh tế Việt Nam.
6. Hệ thống các trường đại học quản lý, kỹ thuật, dạy nghề đang phát triển
dần dần cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu về quản lý
và sản xuất của doanh nghiệp cũng như nâng cao chất lượng giáo dục, nhiều mối
90
quan hệ nhà trường và doanh nghiệp đã được thiết lập. Sinh viên trong quá trình
học tập có thể nâng cao kỹ năng thực hành của mình đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của doanh nghiệp.
* Nguy cơ (T):
1. Đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh ngoài nước ngay trên thị trường
nội địa. Trước hết là chịu sự cạnh trạnh của Trung Quốc - người khổng lồ trong
ngành may mặc. Là nước đông dân nhất thế giới lại nắm trên con đường tơ lụa
nên ngành dệt may nước này đã rất phát triển. Ngành dệt may Trung Quốc có
sức cạnh tranh mạnh trên thị trường thế giới vì ngành này có nhiều lợi thế từ
nguyên liệu bông, xơ, hoá chất, thuốc nhuộm cho đến máy móc thiết bị đều do
thị trường trong nước cung cấp cộng với giá nhân công thấp và các chính sách hỗ
trợ xuất khẩu của chính phủ Trung Quốc. Các nước ASEAN với lợi thế thị
trường tiêu thụ sẵn có, giá thành sản xuất vừa phải, đã tự túc được nguyên liệu
và phụ kiện có chất lượng cao nên giá thành rẻ, lại có nhiều nhãn mác quen
thuộc trên thế giới. Bên cạnh việc cạnh tranh với những nước này trên thị trường
quốc tế thì công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh của những nước này ngay tại thị
trường nội địa khi mà các sản phẩm may mặc được nhập khẩu với nhiều nguồn
khác nhau đang chiếm một phần không nhỏ thị trường Việt Nam. Ngoài ra, công
ty May 10 còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các công ty mặc trong ngành,
đặc biệt là những công ty đã có nhiều năm phát triển. Các công ty với 100% vốn
nước ngoài là những công ty có kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý giỏi,...
2. Khi Việt Nam gia nhập WTO, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về
thuế, giá cả, vay vốn từ quỹ tín dụng, xúc tiến thương mại sẽ mất đi, các hàng
rào thuế quan bảo hộ thị trường nội địa cũng mất gần hết.
3. Khung pháp luật chưa đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh lại hay thay đổi gây
khó khăn cho doanh nghiệp. Do hoạt động quản lý chưa tốt nên các sản phẩm
91
nhập lậu, trốn thuế, hàng nhái nhãn,... chiếm thị phần khá lớn làm giảm uy tín
của doanh nghiệp cũng như tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong ngành.
4. Sự quản lý chồng chéo của các Bộ hữu quan đối với ngành dệt may (Bộ
Công Nghiệp, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Thương Mại,...) gây trở ngại trong
quản lý, hạn chế tính chủ động trong sản xuất.
5. Khách hàng trong nước yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, mẫu
mã,...sản phẩm.
6. Chất lượng của cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật và sản xuất trên thị
trường lao động thấp. Do cách đào tạo truyền thống của Việt Nam, sinh viên tốt
nghiệp có kỹ năng thực hành yếu,nhà trường và doanh nghiệp có mối quan hệ
lỏng lẻo nên lao động quản lý thiếu điều kiện hiểu biết và thực hành chuyên sâu.
Lao động kỹ thuật chuyên ngành dệt may được đào tạo tại các trường Đại học
Mỹ thuật, Đại học Sư phạm kỹ thuật,... chưa đáp ứng đủ nhu cầu, lao động thiết
kế sản phẩm may thiếu trầm trọng và chưa được đào tạo chính thức.
7. Các hỗ trợ của Chính phủ như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về xuất khẩu, hỗ trợ vay với lãi suất thấp đối với Ngành dệt may không còn.
8. Tình trạng biến động lao động đang là vấn đề nan giải của Ngành dệt may nói chung. Do các cơ sở sản xuất kinh doanh của Công ty đóng trong nội thành Hà Nội có chi phí sinh hoạt cao hơn so với các quận ngoại thành và các địa phương lân cận. Vì vậy, Công ty rất khó cạnh tranh trong việc thu hút nguồn lao động và phải gánh chịu mức chi phí tiền lương cao hơn các đơn vị khác.
92
2.4.3. Các kết hợp điểm mạnh, yếu của công ty để khai thác cơ hội thị
trường và khắc phục điểm yếu, hạn chế rủi ro có thể có
Môi trường
nội bộ
Môi trường kinh doanh
Điểm mạnh (S)1. Nguồn lao động dồi dào với giá nhân công thấp.2. Tài chính tương đối tốt.3. Chi phí vận tải thấp.4. Uy tín lớn,máy móc thiết bị hiện đại, lợi thế riêng về kỹ thuật sản xuất .5. Năng suất lao động cao.6. Số lượng và chất lượng lao động quản lý và kỹ thuật được nâng cao dần7. Thị phần cao (chiếm 7% thị phần nội địa).8. Có thể huy động vốn từ CBCNV trong công ty.9. Sản phẩm áo sơmi cao cấp được khách hàng trong nước và trên thế giới ưa chuộng.
Điểm yếu (W)1. Giá trị gia tăng thấp,hiệu suất sử dụng máy móc thấp.2. Nhập khẩu nguyên phụ liệu.3. Cơ cấu mặt hàng chưa nhiều ,mẫu mã chưa có đặc trưng nổi bật.4. Tỉ lệ sản phẩm may xuất khẩu tự doanh ít.5. Sự liên kết với khách hàng kém, phụ thuộc vào đối tác nước ngoài.6. Hoạt động Marketing yếu.7. Thiếu hệ thông tin môi trường kinh doanh.8. Khả năng thiết kế còn hạn chế.9. Cơ cấu nguồn vốn và tài sản chưa phù hợp.10. Hoạt động giới hạn ở miền bắc là chủ yếu.11. Sự liên kết Phụ liệu-Dệt-May chưa chặt chẽ.
Cơ hội (O)1.Quy mô nhu cầu hàng dệt may của thị trường nội địa chưa khai thác hết và gia tăng theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.2.Quy mô nhu cầu của khách hàng nước ngoài về sản phẩm của công ty nhiều.
S-O
1.S2,4,5,9 -O1,2: tận dụng kỹ thuật và năng lực sản xuất, tiềm lực tài chính để khai thác nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước
2.S1-O3 : tận dụng lợi thế so sánh để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
W-O
1.W3-O1,2 : khai thác thị trường có nhu cầu để bán được những mặt hàng may sẵn hiện có nhiều hơn.
2.W4– O3 : khai thác nguồn nguyên liệu vải sợi nội địa để sản xuất sản phẩm theo phương pháp tự doanh
93
3.Công nghiệp dệt phát triển.4.Nhiều tổ chức cung cấp vốn và máy móc thiết bị.5.Chính phủ đang hoàn thiện các hoạt động của cơ quan quản lý và chính sách phát triển kinh tế Việt Nam.6. Hệ thống các trường đại học,cao đẳng,dạy nghề đang phát triển.
3.S4-O5 : nâng cao vai trò chủ đạo của doanh nghiệp th”ng qua nỗ lực hoàn thiện chính sách kinh tế của Chính phủ để khai thác thị trường hiệu quả.
3.W6,7- O6 : hoàn thiện chính sách tuyển mộ, lựa chọn, sử dụng, đãi ngộ người lao động để nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
4.W11-O5 : thực hiện thắt chặt mối liên kết ngành theo chiều dọc.
5.W10-O1 : liên doanh với một số nhà máy sản xuất tại miền bắc để khai thác hết nhu cầu thị trường miền bắc và hướng tới thị trường miền bắc và nam.
Nguy cơ (T)1. Đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn mạnh trong và ngoài nước.2. Gia nhập WTO, chính sách hỗ trợ của Chính phủ về thuế, giá cả, vốn sẽ không còn. Các hàng rào thuế quan bảo hộ thị trường trong nước cũng mất gần hết.3. Pháp luật chưa đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh.4. Sự quản lý chồng chéo của các Bộ hữu quan.5. Khách hàng trong nước yêu cầu càng cao về sản phẩm.6. Chất lượng lao động thấp.7. Sự thay đổi thị hiếu
S-T
1.S4 -T1 : tận dụng kỹ thuật sản xuất để đa dạng hoá mặt hàng, phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng.
2.S4 –T5 : tận dụng kỹ thuật sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và phát triển mặt hàng mới,đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.S1-T1:tận dụng lợi thế so sánh để cung cấp sản phẩm may sẵn với giá cả hợp lý cho khách hàng.
4.S2,7 -T1 : tăng cường Marketing, quảng cáo về sản phẩm để thu hút khách hàng.
5.S9-T5: doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cao bằng sản phẩm áo sơmi
W-T
1.W4 -T1 : Chính phủ thực hiện chính sách phát triển thị trường trong nước .
2.W8-T1 : tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm hiện tại.
3.W3-T5: doanh nghiệp cần phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu cao và sự thay đổi thị hiếu.
94
Chương III
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN
PHẨM ÁO SƠMI NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY 10
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY VÀ SẢN
PHẨM ÁO SƠMI NAM
3.1.1. Quan điểm phát triển của công ty cổ phần May 10
Để có cơ sở đầy đủ cho việc hoạch định mục tiêu định hướng phát triển từ
nay đến năm 2010 công ty cổ phần May 10 đã xác định một số quan điểm phát
triển như sau:
- Giữ vững định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa của một doanh nghiệp
cổ phần có sự tham gia của nhà nước coi trọng chất lượng hướng ra xuất khẩu
đồng thời coi trọng thị trường trong nước để có đầu tư đúng.
- Phát triển công ty theo hướng hiện đại hoá khoa học và công nghệ tiên tiến.
Luôn coi trọng yếu tố con người có kế hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh vừa phục vụ xuất khẩu vừa phục vụ cho nhu
cầu thị trường trong nước. Kết hợp với địa phương và khu vực để cùng phát triển.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ lợi ích quốc gia môi trường và
an ninh trật tự.
95
Những quan điểm này không chỉ là cơ sở để công ty hoạch định chiến
lược phát triển trong thời gian tới mà còn là tư tưởng chỉ đạo trong suốt quá trình
phát triển của công ty.
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện chiến lược đã vạch ra, đưa công ty phát triển tới một tầm cao
mới, từ nay đến năm 2010. Công ty cổ phần May 10 phải thực hiện được những
mục tiêu và phương hướng chủ yếu:
* Hoạch định công ty thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nước
với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam Á
Đây là mục tiêu hết sức quan trọng, tạo cho công ty một nền tảng, một cơ
sở vật chất tương đối đồng bộ để công ty hoạt động thuận lợi trong giai đoạn
mới. Qui hoạch phát triển đến năm 2010 trong đó mục tiêu đặt ra là hoạch định
công ty thành một trong những trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng may mặc
lớn của cả nước.
* Đẩy mạnh hoạch định kết cấu hạ tầng – các khâu thiết yếu phục vụ sản
xuất kinh doanh
Một trong những hạn chế, tồn tại của ngành may nói chung và công ty cổ
phần May 10 nói riêng là chưa tự tổ chức sản xuất được phụ liệu cho ngành may
như mex, cúc, khoá, kim cài….Các phụ liệu này hiện nay vẵn phải nhập từ bên
ngoài, các mẫu thiết kế, nhân mẫu còn làm thủ công chưa ứng dụng vi tính.
Ngoài ra hệ thống đường xá, các công trình phụ trợ vẫn còn thiếu và chưa hoàn
chỉnh. Vì vậy, năm tới chủ trương phải đầu tư hoạch định các khâu phục vụ thiết
yếu cho sản xuất, không để phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn cung cấp bên
ngoài.
* Chiếm lĩnh thị trường trong nước ổn định vị trí và mở rộng thị trường
xuất khẩu
96
Công ty chủ trương tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường xuất khẩu sẵn
có như Hungari, Hàn quốc, khối SNG…đồng thời mở rộng tỷ trọng 60- 65 % sản
phẩm xuất khẩu. Từng bước hình thành hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện
tại một số nước và khu vực thị trường quan trọng làm đầu mối cung cấp thông
tin, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán hàng. Bên cạnh thị trường nước
ngoài, công ty rất coi trọng thị trường trong nước. Đây là thị trường tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm lớn, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong
nước. Vì vậy công ty sẽ mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam trong
tương lai không xa.
3.1.3 Mục tiêu chiến lược marketing cho áo sơmi nam
* Định vị sản phẩm, xây dựng và khôi phục thị phần
- Hiện tại May10 xác định mục tiêu và khách hàng mục tiêu cho sản phẩm
áo sơmi nam là tầng lớp cán bộ công chức, nhân viên văn phòng tại các doanh
nghiệp có độ tuổi từ 20 – 55, có mức thu nhập từ trung bình trở lên
- Hiện nay May10 đang nằm ở phân khúc thị trường B và C theo bảng xây
dựng sơ đồ định vị nhưng thị phần còn nhỏ so với các đối thủ lớn như: Việt Tiến,
Nhà Bè, Artex.
+ Mục tiêu của May10 xâm nhập mạnh vào phân khúc A (cao cấp), phân
khúc của sản phẩm cao cấp nhập ngoại và An Phước đang chiếm giữ. Để tạo
hình ảnh thương hiệu và lợi nhuận trong tương lai.
+ Tấn công và chiếm lĩnh những phân khúc B, đánh mạnh xuống phân
khúc C vì đây là dung lượng thị trường lớn nhất và đem lại lợi nhuận lớn nhất
cho mọi doanh nghiệp tạo nền tảng và bàn đạp tấn công và chiếm lĩnh thị trường.
97
Việt Tiến, Nhà Bè, M10, Artex, Thăng Long
A 5%
M10
C 50%
D 30%
Hàng cao cấp
An Phước, Việt Tiến, Nhà Bè, M10. Artex
Việt Tiến, Nhà Bè, M10, Việt Thắng, TQ, Thăng Long
Hàng chợ, hàng nhái80.000
120.000
180.000
280.000
500.000
Sơ đồ 3.1: Xây dựng sơ đồ định vị sản phẩm Giá SP
* Xây dựng vị thế thương hiệu May10
Hiện tại May10 là tốp 3 thương hiệu mạnh nhất ở phía bắc cùng Việt Tiến,
May10, Nhà Bè và nằm trong tốp thương hiệu mạnh nhất thị trờng dệt may Việt
Nam. Nhưng ở phía nam thì hình ảnh và thương hiệu của May10 chưa mạnh,
mục tiêu của May10 từ nay đến 2010 tại thị trường nội địa như sau:
+ Tại thị trường phía nam
98
Năm 2008 đứng trong tốp 6 thương hiệu hàng đầu
Năm 2009 đứng trong tốp 5 thương hiệu hàng đầu
Năm 2010 đứng trong tốp 3 thương hiệu hàng đầu
+ Tại thị trường nội địa: May10 phấn đấu đến năm 2010 đứng ở vị trí
2 thương hiệu mạnh nhất và duy trì thương hiệu hàng đầu tại thị trường Việt
Nam.
* Phát triển hệ thống phân phối
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển hệ thống phân phối
Kênh bán hàng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010Khu vực phía NamCửa hàng 15 30 30Đại lý 50 90 120Quầy siêu thị 15 20 30
Tổng cộng 80 140 180Khu vực phía BắcCửa hàng 30 40 40Đại lý 130 140 150Quầy siêu thị 20 30 40
Tổng cộng 180 220 240* Mức sản lượng tiêu thụ áo sơmi nam
Bảng 3.2: Mục tiêu sản lượng tiêu thụ áo sơmi nam
Sản phẩm Năm 2008 2009 2010Khu vực phía NamTổng số 257.000 298.000 336.0001. Expert, Prestige 32.000 37.000 42.0002. Advancer, Classic, Ex 135.000 158.000 180.0003. Cleopatre 90.000 103.000 114.000Khu vực phía BắcTổng số 300.000 340.000 380.0001. Expert, Prestige 40.000 45.000 51.0002. Advancer, Classic, Ex 160.000 180.000 202.0003. Cleopatre 100.000 115.000 127.000
3.2 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING HỖN HỢP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠMI NAM
99
3.2.1 Chính sách sản phẩm
3.2.1.1 Về chất lượng sản phẩm
* Nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Công ty định vị sản phẩm áo sơ mi nam thuộc loại sản phẩm có đẳng cấp,
có thứ hạng cao trên thị trường. Do vậy, công tác kiểm soát chất lượng lượng sản
phẩm phải được đặt lên hàng đầu nhằm bảo đảm sản phẩm được cung ứng trên
thị trường đáp ứng đủ các tiêu chí do khách hàng yêu cầu và chất lượng ổn định.
* Tăng cường công tác thiết kế mẫu mốt phù hợp thị hiếu của khách hàng
Hàng may mặc là loại hàng hoá có tính mùa vụ và tính thời trang rất cao.
Tại một thời điểm và không gian nhất định, thì vấn đề mẫu mã có vai trò rất quan
trọng góp phần quyết định sức tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường may mặc.
Một sản phẩm may mặc, bên cạnh yêu cầu về chất lượng may, chất liệu vải thì
yêu cầu về mẫu mã kiểu dáng cũng vô cùng quan trọng.
Các kết quả nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp cho khâu thiết kế những
thông tin, những số liệu về nhu cầu, thị hiếu, xu hướng thay đổi mốt…ở từng
khu vực thị trường của Công ty. Trên cơ sở đó, bộ phận thiết kế thời trang của
Công ty sẽ nghiên cứu tạo ra những sản phẩm phù hợp với những sự khác biệt
của các khu vực thị trường đó. Thông qua các hoạt động quảng cáo, Công ty sẽ
nhanh chóng giới thiệu các sản phẩm mới với khách hàng và biết được phản ứng
của họ để có sự điều chỉnh kịp thời.
Vì vậy công ty cần tập trung mọi nỗ lực vào thiết kế sản phẩm phù hợp
với chất lượng do khách hàng yêu cầu sẽ giúp công ty rút ngắn chu kỳ phát triển
sản phẩm, làm cho người sản xuất dễ dàng chứng tỏ với khách hàng những đặc
điểm của sản phẩm mới hay giá trị gia tăng mà sản phẩm đó mang lại. Để hoạt
động thiết kế có hiệu quả, Công ty cần nhanh chóng thực hiện chiến lược đầu tư
100
xây dựng trung tâm nghiên cứu mẫu mốt, thiết kế và trình diến thời trang hiện
đại, nhằm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thiết kế và tạo mẫu có hiệu quả.
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Công ty luôn phải nâng cấp,
mua mới máy móc hiện đại, đồng bộ phục vụ hiệu quả cho hoạt động thiết kế,
sáng tạo mẫu. Chăm lo đến công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ
thuật làm công tác thiết kế. Kết hợp với các trường Đại học để liên kết đào tạo có
bài bản cho đội ngũ cán bộ thiết kế. Công ty cần thông qua các cuộc thi sáng tạo
mẫu mốt tìm kiếm những nhà tạo mẫu trẻ, có nhiều triển vọng để hợp tác trong
lĩnh vực thiết kế, tham khảo mẫu mã của các công ty khác trong ngành, tham
khảo, thuê chuyên gia nghiên cứu và phát triển mẫu mốt…
Mặt khác, mục tiêu mở rộng thị trường của công ty cổ phần May 10 sẽ
không chỉ dừng lại ở những thành phố lớn, những người có thu nhập cao mà còn
cả một thị trường khổng lồ những dân các tỉnh, các địa phương với thu nhập
trung bình. Do đó công ty cần có chiến lược đa dạng hoá sản phẩm theo cấp chất
lượng với giải pháp hình thành các cơ sở sản xuất các cấp chất lượng khác nhau
phù hợp với nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Hiện nay công ty cổ phần
May 10 ngoài 5 xí nghiệp ngay tại trụ sở chính của công ty còn có rất nhiều các
xí nghiệp may rải rác ở các tỉnh, huyện khác. Công ty có thể cải tạo và nâng cấp
các xí nghiệp này thành các cơ sở sản xuất chuyên sâu cho các sản phẩm có
phẩm cấp chất lượng khác nhau. Như vậy, vừa tăng được năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm do sản xuất chuyên sâu vừa thúc đẩy việc đáp ứng được
nhu cầu nhiều mặt của khách hàng.
* Chủ động về nguồn nguyên liệu
Công ty phải cố gắng chủ động trong việc mua nguyên phụ liệu đồng thời
khắc phục tối đa hạn chế của việc thiếu hụt hay nhập khẩu với giá quá cao. Vải
thể hiện chất lượng sản phẩm nên với loại sản phẩm chất lượng cao công ty có
101
thể tìm kiếm nguyên phụ liệu này bằng nguồn khác như đặt các doanh nghiệp dệt
trong nước với các thông số kỹ thuật chính xác để có được vải tốt thay vì phải
nhập vải có chất lượng từ nước ngoài với khối lượng lớn mà giá thành rất cao.
Với sản phẩm cấp chất lượng thấp hơn thì nên sử dụng các loại vải sẵn có trong
nước để giá thành sản phẩm không bị đẩy cao.
Ngoài ra công ty còn có thể áp dụng các biện pháp khác để quản lý chất
lượng trong thực tế của doanh nghiệp như:
- Cung cấp những điều kiện cần thiết cho quy trình quản lý chất lượng như
tài chính, kỹ thuật, công nghệ và lao động.
- Tập trung vào yếu tố con người, đây là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết
định tới việc sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Công ty nên hoạch
định chương trình đào tạo thích hợp, trang bị kiến thức về chất lượng và nâng
cao chất lượng cho người lao động.
- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và toàn diện trong việc quản lý nâng
cao chất lượng cho mọi bộ phận thành viên trong công ty chứ không phải riêng
bộ phận KCS.
- Tập trung quản lý và kiểm soát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm trong quá
trình sản xuất cũng như thương mại hoá sản phẩm.
- Tiến hành so sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai
lệch. Phân tích những thông tin nhằm tìm kiếm phát hiện những nguyên nhân
dẫn tới sai lệch so với chỉ tiêu kế hoạch.
3.2.1.2 Bao bì sản phẩm
Để phát triển thương hiệu May 10 thì mọi thứ đều phải chuyên nghiệp, ngay
cả đối với bao bì sản phẩm. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc thiết kế mẫu
bao bì sản phẩm. Mạnh dạn thay thế các mẫu bao bì, quá quen thuộc với người
tiêu dùng
102
Với các cấp chất lượng và giá trị sản phẩm khác nhau công ty cổ phần
May 10 nên thiết kế nhiều kiểu bao gói sản phẩm. Trong quá trình đóng gói sản
phẩm với các khâu như là, gấp, cho vào túi nilông đã được công ty thực hiện
đúng quy cách, đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên công ty nên có hướng dẫn đối với
khách hàng mua sản phẩm hoặc trên ngay bao bì đối với sự nguy hiểm có thể
xảy ra cho trẻ nhỏ khi nghịch phải những chiếc ghim cài áo.
Với những sản phẩm thông thường thì cần thêm túi đựng khi bán, túi nilông
bên ngoài công ty cũng nên cải tiến về kiểu dáng cho phù hợp hơn khi khách
hàng sử dụng, màu sắc đa dạng hơn mới hơn thu hút người tiêu dùng. Nhưng
riêng với sản phẩm cao cấp thì ngoài việc bao gói bằng túi nilông công ty đã
dùng thêm hộp cứng có nắp hộp bằng nhựa trong vừa giúp khách hàng dễ quan
sát, lựa chọn sản phẩm vừa tạo được sự sang trọng của sản phẩm cao cấp. Đây là
loại hộp cứng mà công ty đã sử dụng tuy nhiên vẫn còn hạn chế. Bên cạnh loại
vỏ hộp này công ty cũng nên thiết kế hộp cứng một màu trên hộp in thương hiệu
và biểu tượng của công ty cổ phần May 10 cùng nhãn hiệu sản phẩm để tạo nên
sự khác biệt và nổi bật cho sản phẩm.
Trong thời gian sắp tới công ty nên xem xét đề xuất về việc thiết kế và sử
dụng túi cứng bằng carton mang tính nghệ thuật cao và thẩm mỹ cao vừa tạo
được sự sang trọng cho sản phẩm mang đẳng cấp cho công ty cổ phần May 10
vừa thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm làm quà tặng.
Mặt khác, bao gói sản phẩm công ty phải đặt các cơ sở sản xuất bao bì: hộp
bìa cứng lớn, hộp bìa cứng nhỏ, nilông bao gói bên ngoài, túi xách bên ngoài
giới thiệu về cng ty để đáp ứng yêu cầu của khách hàng nên chi phí còn cao làm
cho giá thành sản phẩm tăng. Đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết và
tính toán để giảm giá thành cho sản phẩm mà vẫn đáp ứng được nhu cầu nhiều
mặt của khách hàng. Thực tế cho thấy bao gói cho sản phẩm may mặc là cần
103
thiết. Nó góp phần tạo ra hình ảnh của công ty và nhãn hiệu, cung cấp thông tin
về chất lượng hàng hoá, bảo vệ sản phẩm, để người tiêu dùng vận chuyển, mang
sách dễ dàng. Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc, bao bì nhãn hiệu
chất lượng cao là trợ thủ giúp các công ty giữ được thị trường trong nước và
chiếm lính thị trường nước ngoài.
3.2.1.4 Về nhãn hiệu cho các sản phẩm
Có thể nói rằng công ty cổ phần May 10 đã triển khai việc hoạch định và
phát triển nhãn hiệu hàng hoá rất tốt. Công ty đã hoạch định nhãn hiệu cho nhiều
tuyến sản phẩm áo sơmi nam: Pharon, Bigman, Chambray.......Công ty đã tiến
hành khá bài bản việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, truyền thông về thương hiệu,
đảm bảo uy tín và hình ảnh thương hiệu. Đồng thời công ty cổ phần May 10 còn
triển khai việc truyền thông nhãn hiệu rất hiệu quả thông qua các thông điệp gắn
liền với sản phẩm thể hiện được phong cách riêng có của mình như khẩu hiệu
"Đẳng cấp - Lịch sự - Chất lượng", hay thông điệp "May 10 - Đẳng cấp đã được
khẳng định".
Tuy nhiên vấn đề gắn hiệu trên sản phẩm vẫn còn chưa đem lại hiệu quả
quảng cáo và kinh tế cao. Bởi vì nhãn dệt của công ty cổ phần May 10 được dệt
trên chất liệu Taffta có giá thành rẻ độ bền tương đối cao. Song do vị trí của nó ở
cổ nên có nhược điểm là làm cho người tiêu dùng bị ngứa khi sử dụng. Đó là do
nhãn dệt được làm bằng công nghệ cắt nhiệt 2 mép nhãn gây cảm giác khó chịu
khi mặc. Công ty còn sử dụng nhãn giấy được làm bằng chất liệu Cuche tốt,
bóng, bền với màu sắc đẹp, bố cục chặt chẽ, nêu bật được ý tưởng quảng cáo và
biểu tượng của công ty cổ phần May 10. Nhãn giấy có kích thước nhãn treo
chính có tỉ lệ lớn hơn (so với tỉ lệ các loại nhãn của đối thủ cạnh tranh khác) so
với kích thước áo sơmi namkhi đã gập gói hoàn chỉnh, tạo cảm giác chú ý nhiều
tới hình ảnh và các thông tin trên nhãn. Tuy nhiên nhãn giấp của công ty có màu
104
sắc đơn điệu không phù hợp với màu sắc của nhiều sản phẩm không làm nổi bật
được thông tin quảng cáo trên nhãn.
Để đổi mới công ty nên dùng chất liệu Satin để sản xuất nhãn mác thì sẽ
khắc phục được nhược điểm này và mang lại hiệu quả cao hơn tuy nhiên giá
thành sẽ cao, giá trung bình gấp gần 1,35 lần nhãn cũ. Mặt khác công ty nên sử
dụng các loại nhãn dệt, nhãn giấy, nhãn nhựa treo mang biểu trưng của Công ty
May 10 mang tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao, thay thế dần các nhãn ngoại hiện
nay. Bởi vì uy tín của doanh nghiệp đã có vị trí khá vững chắc trong tình cảm
người tiêu dùng (đặc biệt ở phía Bắc).
3.2.1.5 Về dịch vụ khách hàng
Công ty cổ phần May 10 đã thực hiện được một số dịch vụ khách hàng
nhưng cạnh tranh ngày càng gay gắt nên công ty phải không ngừng đổi mới và
nâng cao dịch vụ khách hàng. Cùng với những dịch vụ trước đây công ty cổ phần
May 10 có thể đa dạng hoá sự kết hợp các nội dung dịch vụ, thay đổi cách thức
trong mỗi nội dung dịch vụ hiện tại hay đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch
vụ: đa dạng hoá cách thức giao hàng, hình thức thanh toán có như vậy công ty
mới thu hút được nhiều khách hàng hơn. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh
doanh nào thì bán hàng cũng là khâu rất quan trọng nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp trên thị trường.
Để thúc đẩy việc bán hàng hóa công ty May 10 phải tăng cường các hoạt
động dịch vụ sau :
* Bảo hành sản phẩm
Đối với các sản phẩm may mặc thì việc bảo hành chính là sự đảm bảo hàng
hoá sau mua sẽ không bị hỏng lỗi và khả năng đổi lại sản phẩm nếu có hư hỏng.
Bảo hành sẽ tạo ra được tâm lý tin tưởng cho khách hàng khi mua hàng. Đây là
những cơ sở nảy sinh những nhu cầu về mua hàng.
105
Đối với các tổ chức kinh doanh thì ngoài phần thu nhập tăng khi bảo hành
thì có nhiều hứa hẹn ở các nhu cầu phát sinh trong tương lai của khách. Bán
hàng có bảo hành là điều kiện thuận lợi để đem lại những hợp đồng trong tương
lai của khách hàng.
Trong giấy bảo hành có ghi thời hạn bảo hành, quy định rõ trong trường
hợp nào thì sản phẩm được bảo hành. Các chi phí cho bảo hành đã được tính
trong giá bán của sản phẩm đó. Có thể bảo hành toàn bộ sản phẩm hoặc bảo hành
từng bộ phận tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
* Hướng dẫn sử dụng sản phẩm
Đối với khách hàng là người tiêu dùng trong quá trình bán hàng công ty
nên có những dịch vụ để tư vấn cho khách hàng như: giúp họ lựa chọn màu sắc,
kiểu dáng, kích cỡ phù hợp với mục đích sử dụng và kích thước của họ. Đồng
thời công ty cổ phần May 10 hướng dẫn nhân viên tại các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm hoặc đại lý tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán một cách nhanh
chóng thuận tiện. Dịch vụ sau bán của công ty là sự hướng dẫn tận tình cụ thể
của nhân viên bán hàng về các sử dụng vải cho bền màu, thao tác đúng trong
việc giặt là sản phẩm....
Đối với khách hàng là tổ chức lớn công ty nên cử nhân viên tư vấn và
hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm sau khi vận chuyển và giao hàng một
cách nhanh chóng miễn phí tới tay khách hàng. Công ty còn tạo điều kiện cho
khách hàng trong quá trình nhận hàng thanh toán.......như chấp nhận hình thức
thanh toán trả chậm, chuyển khoản.....và có sự giảm giá, ưu đãi và chiết khấu
cho những khách hàng lâu năm và khách mua với số lượng lớn. Trong thời gian
tới công ty nên vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.
Mở hội nghị khách hàng nhằm mục đích rút ra kinh nghiệm về quá trình
mua bán, về chất lượng sản phẩm, về phương thức thanh toán, về hình thức
106
phục vụ và giá cả các hoạt động dịch vụ để phát hiện ra những sai sót cần sửa
đổi và nhân tố nới để ký kết các hợp đồng kinh tế tiếp theo. Vận chuyển hàng
hóa theo yêu cầu của khách hàng,.
3.2.1.6. Phát triển sản phẩm mới
Hàng may mặc là mặt hàng phụ thuộc rất nhiều vào thị hiếu thời trang. Xu
hướng của thời trang không ngừng thay đổi theo thời gian, điều này đòi hỏi công
ty phải chú ý đặc biệt đến khâu cải tiến và phát triển sản phẩm mới, không ngừng
mở rộng danh mục sản phẩm cả về chiều dài và chiều sâu.
Sản phẩm của công ty cổ phần May 10 là các sản phẩm may mặc dệt thoi có
chu kỳ sống ngắn, đòi hỏi bộ phận marketing của công ty phải tích cực trong vấn
đề nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu chưa được thỏa mãn và những nhu
cầu tiềm ẩn để từ đó liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Ngoài
những sản phẩm hiện có công ty cần phát triển mạnh các dòng sản phẩm sơmi
cho các đối tượng:
- Cán bộ quản lý, doanh nhân
- Chú rể
- Giới trẻ năng động
- Nhóm tuổi teen
Phát triển mạnh đến thị trường thị trường cao cấp (phân khúc A), chiếm
lĩnh phân khúc B và đánh mạnh xuống phân khúc C phát triển có chọn lọc các
phân khúc thị trường, phân khúc thị trường trẻ em độ tuổi từ 10 – 16 tuổi, thanh
thiều niên tuổi từ 16 – 20, từ 20 – 55 và giới nữ công sở
3.2.2 Chính sách giá
Giá cả là một công cụ marketing rất nhạy bén để tác động đến nhu cầu và
khả năng chấp nhận của khách hàng. Vì vậy khi xác định giá cho sản phẩm của
mình, công ty cần nghiên cứu xem xét giá cả của đối thủ cạnh tranh. Trên thị
107
trường nội địa công ty cổ phần May 10 với khách hàng tiêu dùng cuối cùng công
ty nên áp dụng chính sách giá hợp lý.
Thứ nhất, tìm biện pháp để hạ giá thành bằng cách đầu tư đổi mới dây
chuyền máy móc thiết bị ở những công đoạn cần thiết, quản lý chặt chẽ nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, tìm kiếm những nhà cung ứng mới với giá cả hợp lý
hơn, quản lý lưu kho hiệu quả, tận dụng tốt các nguyên phụ liệu còn lại khi thực
hiện hợp đồng gia công cho khách hàng nước ngoài. Việc hạ giá thành giúp công
ty có khả năng hạ giá bán sản phẩm, củng cố lợi thế cạnh tranh, tăng số lượng
tiêu thụ, tăng thị phần song vẫn đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
+ Đối với các mặt hàng mà công ty nhập thì công ty phải xây dựng được
kế hoạch giảm giá vững chắc. Trong số các nhà cung ứng trên thị trường công ty
nên tìm hiểu nghiên cứu nhập hàng của nhà cung ứng nào với giá thấp nhất mà
vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng của sản phẩm.
+ Đối với các mặt hàng mà công ty sản xuất, công ty nên có biện pháp hạ
giá thành sản phẩm. Muốn làm được điều đó, công ty cần áp dụng một số biện
pháp như giảm chi phí và nguyên vật liệu, chi phí cố định, sử dụng nguyên vật
liệu thay thế nhưng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và chất lượng cũng
không thua kém gì chất lượng nguyên liệu chính.
Thứ ba, áp dụng chính sách giá cả nội địa thích hợp. Quần áo may sẵn là
những sản phẩm mang tính thời trang, thẩm mỹ cao mà nhu cầu của người tiêu
dùng thường thay đổi theo mốt. Do vậy, ở một chừng mực nào đó, Công ty nên
áp dụng một chính sách giá cả linh hoạt trong một giới hạn cho phép xung quanh
một mức giá thích hợp.
Đối với những sản phẩm hợp thời trang, có khả năng tiêu thụ mạnh thì
Công ty có thể định giá ở mức cao hơn một chút, còn đối với những sản phẩm lỗi
mốt, ứ đọng, Công ty có thể giảm giá để thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Tuy
108
nhiên, việc tăng hay giảm giá cần được tiến hành thận trọng. Người tiêu dùng
thường có những thái độ khách nhau đối với việc thay đổi giá của Công ty. Do
vậy, chỉ nên áp dụng tăng giá đối với những sản phẩm độc quyền của Công ty.
Công ty cần thay đổi một số hạn chế về chính sách giá để chủ động gắn
kết mọi thành phần trong công ty. Cụ thể như sau:
+ Cần có chính sách giá biến đổi với nhiều mức khác nhau theo tình hình
thị trường để khai thác mở rộng tối đa thị trường. Ví dụ như trong cùng một mã
hàng nên định giá bán ít nhất là 3 loại giá: giá cao, giá trung bình và giá thấp.
Hiện nay khi có lô hàng mới tuy có mẫu mã, kiểu dáng như nhau nhưng chất vải
không đồng đều, màu sắc, kiểu kẻ (kẻ sọc, kẻ ô vuông)... khác nhau cho nên có
thể có hiện tượng là các cửa hàng tranh nhau màu đẹp, rồi hàng nào đang được
thị trường ưa thích thì nâng giá bán, còn những sản phẩm do màu sắc, kiểu kẻ
không hợp thị hiếu người tiêu dùng thì để lại báo công ty xin bán hạ giá. Chính
vì thế công ty nên xây dựng 3 giá bán cho cùng một mã sản phẩm. Khi phân giá
bán làm 3 loại như trên sẽ có tác dụng:
Công ty quản lý tốt hơn đối với các cửa hàng.
Người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm hợp túi tiền.
Tạo thuận lợi cho khâu tiêu thụ sản phẩm.
Bán hàng nhanh hơn do đó rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
+ Giá cả phải được tính toán cụ thể theo nhiều chỉ tiêu khác nhau chứ
không nên chỉ dựa vào định mức: như cung cầu, giá cả của đối thủ cạnh tranh...
Với sản phẩm áo sơ mi, tiếp tục duy trì giá cạnh tranh, định giá phù hợp
với thu nhập của người tiêu dùng để thu hút khách hàng, khuếch trương thương
hiệu của công ty.
Công ty nên thực hiện chính sách giá cao đối với những sản phẩm cao cấp
để cùng với chính sách chất lượng sản phẩm tạo hình ảnh “Dẫn đầu thị trường về
109
chất lượng” đồng thời khẳng định đẳng cấp vượt trội của mình. Đối với đoạn thị
trường cao cấp định giá cao cho sản phẩm không phải là mất đi lợi thế cạnh tranh
thậm chí còn ngược lại bởi lẽ người mua không chỉ nhận được giá trị sử dụng
của sản phẩm (tốt, mặc bền, đẹp, hợp thời trang) mà còn nhận được những lợi
ích khác nhau như sự tôn trọng, tự thể hiện mình. Ngược lại với đoạn thị trường
hàng trung bình thì giá thấp nhưng ngang bằng với sản phẩm của các cng ty cạnh
tranh sẽ làm hài lòng khách hàng bởi chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu mã phù
hợp .
+ Có chính sách giá đãi ngộ thích hợp đối với khách hàng truyền thống,
khách hàng mua lặp lại, khách hàng mua với số lượng lớn.
Công ty cần áp dụng có hiệu quả hơn nữa chính sách chiết giá thương mại
cho khách hàng và có phương thức thanh toán linh hoạt bằng chuyển khoản hoặc
sử dụng thư tín dụng cho khách hàng trong nước và quốc tế. Điều này cho phép
công ty có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn và đặc biệt là khách hàng mua
với số lượng lớn. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính thời vụ, hơn nữa
công ty có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đó là những khách hàng nội
địa, quốc tế, công ty, các trung gian thương mại, người bán buôn và người bán
lẻ....Vì vậy chính sách giá mà công ty phải thực sự linh hoạt và mềm dẻo, đảm
bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của các yếu tố, phù hợp với mục tiêu chiến lược
của các công ty.
3.2.3 Chính sách phân phối
3.2.3.1 Mở rộng kênh phân phối
Giữ vững và mở rộng mạng lưới kênh phân phối, thu hút nhiều khách
hàng với mục tiêu nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh
nhất và thuận tiện nhất, tăng được lợi nhuận. Muốn làm được như vậy cần phải
tạo ra cho khách hàng sự thoải mái bằng chất lượng dịch vụ sản phẩm và giá trị.
110
Vì vậy công ty cần mở thêm nhiều của hàng giới thiệu sản phẩm, đặt nhiều cửa
hàng đại lý trên mọi miền đất nước hoặc nước ngoài.
Kế hoạch phát triển kênh phân phối của May10 là:
. Phát triển cửa hàng (M10 Shop)
. Phát triển đại lý lớn tại các vùng trọng điểm và các đại lý bán lẻ
. Phát triển quầy hàng siêu thị
. Trung tâm thương mại: Khu vực miền nam (TP.HCM), khu vực miền bắc
(Hà Nội)
Mục đích của việc phát triển các đại lý lớn tại các vùng trọng điểm
và các nhà phân phối tại các miền để gánh bớt một số công việc tốn kém mà
May10 khó có thể làm được như sau: Thu thập dữ liệu và thông tin nghiên cứu
về thị trường tốt hơn; Công việc quảng cáo, tiếp thị bán hàng; Vấn đề đàm phán
trực tiếp và gián tiếp với khách hàng; Công việc sổ sách, giấy tờ và đặt hàng;
Vấn đề tài trợ; Vấn đề tín dụng thương mại; Giúp May10 phát triển hệ thống
phân phối tới từng thị trường ngách; Chuyển bớt và san sẻ rủi ro; Vấn đề nhà
kho, kho bãi; Các khoản thanh toán khác; Vận chuyển đến cho khách hàng; tăng
thêm thương hiệu của May10; Giải quyết tốt hơn vấn đề lao động làm việc gián
tiếp cho May10
Chiến lược phát triển hệ thống phân phối chia thành 3 giai đoạn từ năm
(2008 - 2010)và được phân thành kế hoạch trung hạn (3 năm)
Giai đoạn 1: Quý 1/2008 – Quý 1/2009
Giai đoạn 2: Quý 1/2009 – Quý 1/2010
Giai đoạn 3: Quý 1/2010 – Quý 1/2011
* Mục tiêu, chiến lược phát triển kênh phân phối giai đoạn 1
Sơ đồ 3.2: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 1
111
Tổng đại lý (tỉnh - TP)
Quầy hàng trong siêu thị
Các đại lý bán lẻ
Trung tâm P22 miền
Nhà máy SX
Tỷ trọng doanh số được bán ra (ước lượng) như sau:
M10 Shop: 20% DS
Tổng đại lý - đại lý: 60% DS
Quầy Siêu thị: 20% DS
* Mục tiêu phát triển kênh phân phối giai đoạn 1
- Phát triển nhanh và mạnh theo chiều rộng của hệ thống bán hàng đa kênh
theo kế hoạch đề ra
+ M10 Shop
. Đáp ứng tốt yêu vầu và ổn định về doanh số sản phẩm
. Xây dựng thành cửa hàng bán lẻ chuẩn mực
. Tạo hình ảnh thương hiệu của May10 trên thị trường
+ Tổng đại lý - đại lý bán lẻ
. Đảm bảo sản lượng tiêu thụ ổn định theo quy định
. Tăng doanh số/ SP số chủ lực
. Sử dựng nguồn lực về vận chuyển và kho vận của mình để phát triển
nhanh mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
. Phát triển tốt hình ảnh và thương hiệu cho May10
+ Quầy hàng trong siêu thị
M10 Shop (khu vực, trung tâm các TP)
Người Tiêu dùng
C/L phát triển
112
. Đảm bảo cho sản lượng doanh số ổn định cho May10
. Phát triển tốt làm hình ảnh và thương hiệu May10,…
* Các chính sách cốt lõi đảm bảo cho sự thành công kênh phân phối
Kênh bán hàng Chính sách May10Lương, chiết khấu Thưởng
1. Cửa hàng,quầy siêu thị
(M10 quản lý)
- Lương Công Ty • < 90%: Lương cơ bản C/ty • 90 - <100%: Lương TB C/ty • >= 100%: Lương do Cty quy định riêng
- Thưởng tháng• < 80%: Không thưởng• 80 – < 90%: Thưởng 1,5% DT• 90 - < 100%: Thưởng 3% DT• >= 100%: Thưởng 5% DT
- Thưởng quý• < 80%: Không thưởng• 80 – < 90%: Thưởng 1% DT• 90 – < 100%:Thưởng 1,5% DT• >= 100%: Thưởng 3% DT
2. Đại lý, quầy siêu thị(tư nhân quản lý)
- Chiết khấu Công Ty• < 20 Tr : 23%• 20 – 30 Tr : 25%• 30 – 50 Tr : 26%• 50 – 100 Tr : 27%• 100 – 150 Tr : 28%• 150 – 200 Tr : 29%• >= 200 Tr : 30%
- Thưởng tháng• < 80%: Không thưởng• 80 – < 90%: Thưởng 1% DT• 90 – < 100%: Thưởng 1,5% DT• >=100%: Thưởng 2% DT
- Thưởng quý• < 80%: Không thưởng• 80 – < 90%: Thưởng 0,5% DT• 90 – < 100%: Thưởng 1% DT• >=100%: Thưởng 1,5% DT
* Các giải pháp được áp dụng giai đoạn 1 của May10Kênh bán hàng Giải pháp May10
- Kích thích, động viên tinh thần làm việc của nhân viên+ Chính sách lương, thưởng nhân viên+ Tinh thần làm việc, thái độ phục vụ của nhân viên+ Chế độ báo cáo và thời gian làm việc+ Điều kiện làm việc của nhân viên
113
1. Cửa hàng,quầy siêu thị(M10 quản lý)
- Tăng cường quản lý hàng tồn, luôn cung cấp đủ hàng cho từng chủng loại hàng- Thiết lập hệ thống nhận diện cửa hàng M10, hình ảnh M10 hiện đại và chuẩn mực- Trang thiết bị nội thất, thiết bị bán hàng hiện đại tương xứng tầm vóc Cty, nhu cầu thị trường- Hoạch định quy mô, mật độ, vị trí mạng lưới cửa hàng phù hợp- Tuyển và đào tạo kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp cho nhân viên bán hàng- Có đội ngũ giám sát bán hàng đủ mạnh, giám sát quản lý cửa hàng và báo cáo tình hình thị trường- Quy định và quản lý mức giá sản phầm- Tổ chức và đưa ra các chương trình khuyến mại- Tổ chức tốt công việc logistic: Nhanh, đúng và đủ- Mạnh tay trong công việc đầu tư, không dàn trải và phải có chọn lọc
2. Đại lý, quầy siêu thị(tư nhân quản lý)
- Quy hoạch hệ thống tổng đại lý - đại lý phù hợp để quản lý dễ dàng- Chiết khấu đại lý hấp dẫn (theo đề xuất)- Chính sách nhân sự, thưởng hấp dẫn đối với nhà P2
- Chính sách khuyến mãi- Mạnh tay trong đầu tư, đầu tư chọn lọc và kiểm soát tốt ngân sách đầu tư- Dịch vụ mở đại lý nhanh gọn, thuận lợi, có thể không quy định lượng hàng/ tháng (lấy hàng tuỳ ý)- Chăm sóc và thường xuyên giám sát đại lý theo chu kỳ- Lựa chọn nhà P2 có chuyên môn, hợp tác lâu dài, có tiềm năng tài chính, có mặt bằng kho bãi tốt- Tổ chức tốt logistic,- Đào tạo, hỗ trợ về chuyên môn,…
* Mục tiêu, chiến lược kênh phân phối giai đoạn 2Sơ đồ 3.3: Cấu trúc kênh phân phối giai đoạn 2
114
Hệ thống May10CH nhượng quyền
Franchise
May10 ShopQuầy hàng trong
ST
Trung tâm phân phối
2 miền
Chiến lược phát triển
( CQ TGĐ)
Hoạt độngKinh doanh TM
Đối tácC/L
Người tiêu dùng
Nhà máy SX
Tỷ trọng doanh số được ước lượng như sau:HT M10 nhượng quyền: 65%
Quầy siêu thị: 20%
Doanh thu TM và ĐT: 15%
* Mục tiêu phát triển kênh phân phối giai đoạn 2
- Phát triển mạnh về bề rộng, bề sâu và hiện đại hoá kênh phân phối theo
xu hướng
+ Hệ thống M10 cửa hàng nhượng quyền (Franchise)
. Đáp ứng tốt yêu vầu và ổn định về doanh số sản phẩm
. Phát triển mạnh về doanh số, tăng lợi nhuận/ giảm chi phí
. Phát triển giá trị thương hiệu May10
+ M10 Shop, quầy hàng trong siêu thị
. Đảm bảo cho sản lượng doanh số ổn định cho May10
. Phát triển tốt làm hình ảnh và thương hiệu May10,…
. Thiết lập tập đoàn siêu thị bán lẻ hiện đại
+ Trung tâm thương mại ( KD – Hợp tác - Đầu tư)
. Thiết lập mối quan hệ đối tác KD lâu dài
. Tăng vòng quay vốn lưu động
115
. Phát triển vị thế và thương hiệu May10 trong và ngoài nước
* Chính sách và chiến lược phát triển kênh phân phối giai đoạn 2
Kênh phân phối Chính sách và giải pháp1. Hệ thống CH nhượng quyền (Franchise)
- Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ cho nhân viên hấp dẫn- Sử dụng công nghệ bán lẻ hiện đại- Hoạt động thông tin về thị trường tốt- Tổ chức tốt logistic phục vụ bán hàng- Hợp đồng nhượng quyền hợp lý
2. M10 Shop quầy hàng trong siêu thị
- Chính sách lương, thưởng cho nhân viên hấp dẫn- Sử dụng công nghệ bán lẻ hiện đại- Tiếp tục hoàn thiện thêm kế hoạch đã xd trong gđ 1
3. Hoạt động KD thương mại
- Mua bán KD hàng hoá- Kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên phụ liệu ngành may- Kinh doanh bất động sản- Liên kết đào tạo- Xuất khẩu lao động- Xúc tiến và liên kết đầu tư khác,…
* Mục tiêu, chiến lược kênh phân phối giai đoạn 3Kênh phân phối Mục tiêu và chiến lược
1. Hệ thống CH nhượng quyền (Franchise)
- Tiếp tục hoàn thiện và củng cố kế hoạch trong giai đoạn trước- Thay đổi dần mạng lưới đại lý, CH sang tính chuẩn và tính chuyên môn hoá cao hơn- Phát triển hình ảnh và thương hiệu May10
2. M10 Shop quầy hàng trong siêu thị
- Tiếp tục phát triển, củng cố xây dựng hoàn thiện các kế hoạch trước
3. Hoạt động KD thương mại, XD trung tâmTM M10
- Hợp tác để phát triển hình thức trung tâm thương mại chuyên kinh doanh thời trang tại các miền, miền bắc tại Hà Nội, miền nam tại TP HCM- Mua bán KD hàng hoá- Kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên phụ liệu ngành may- Kinh doanh bất động sản- Liên kết đào tạo- Xuất khẩu lao động- Xúc tiến và liên kết đầu tư khác,…
116
3.2.3.2 Địa điểm bán hàng và đội ngũ nhân viên bán hàng
* Địa điểm bán hàng
Thứ nhất, các của hàng phải được đặt ở những nơi công cộng gần trục
đường giao thông, có lưu lượng người đi lại lớn để tạo ra thuận lợi cho khách
hàng khi bước vào của hàng.
Thứ hai, cần xây dựng một chuỗi cửa hàng với biển hiệu và cách trang trí
đặc trưng:
- Đạt quy chuẩn về diện tích trên 30m2, bề rộng mặt tiền tối thiểu phải đạt
4m. Diện tích như vậy mới đủ để bài trí sản phẩm thuận tiện cho khách hàng
nhận biết và có hành lang cho khách đi lại.
- Biển hiện bên ngoài sử dụng nền gam màu vàng hơi đậm là chủ đạo vì
đây là gam màu đã xuất hiện trên hình ảnh quảng cáo chiếc sơmi với dòng chữ
“May 10- Đẳng cấp đã được khẳng định” tạo sự liên lệ và thân thiện với khách
hàng, logo M10 màu xanh và chữ màu trắng. Sử dụng màu sắc như vậy cũng
nhằm để tạo sự khác biệt với hệ thống biển của Piere Cadin An Phước có hệ
thống biển hiệu màu đỏ và Việt Tiến với hệ thống biển hiệu màu xanh.
Các cửa hàng cần phải được xây dựng đẹp đẽ, trang trí lộng lẫy, khang
trang đủ ánh sáng, trang trí nội thấp và ngoại thất phải hấp dẫn thể hiện sự sang
trọng lịch lãm để có thể thu hút được sự chú ý của khách hàng, lôi kéo khách
hàng vào mua hàng.
Hàng hoá để trình bầy phải đa dạng, phong phú, trịnh trọng với nhiều kiểu,
loại, hình dáng nhưng phải cố gắng làm nổi bật mặt hàng chủ yếu, vừa có tính
truyền thống, dễ tìm gọn gàng đẹp mắt để tạo được uy thế của củă hàng và gây
được lòng tin đối với khách hàng. Để tạo được uy tín đối với khách hàng nên bày
hàng cùng với bảng yết thị quảng cáo kèm với giá cả mặt hàng đang bán, khi
trưng bày hàng người bán hàng cần tránh việc trưng bày những hàng hoá chưa có
117
giá. Việc bầy hàng hoá nhằm mục đích tạo cho khách hàng có cảm tình, có hứng
thú và có ý thích đối với hàng hoá để rồi đi đến mua hàng, vì vậy việc trưng bầy
hàng hoá cần phải liên tưởng đến mỗi cử chỉ của khách hàng trong cửa hàng.
* Những yêu cầu đối với nhân viên bán hàng
Khi khách hàng bước vào điểm kinh doanh (nơi bán hàng), ánh mắt của họ
không chỉ dừng lại ở hàng hoá, bao bì, trang trí nội thất, cách trình bầy, màu sắc
và hình dáng mẫu mã... mà còn để ý nhìn người bán hàng về của chỉ, cách nói
năng, thái độ của họ đối với khách hàng ngay từ phút đầu tiên, do đó đã tạo nên
được mối thiện cảm hay không thiện cảm của người mua đối với người bán hàng
để thông qua đó đối với cả chủ hàng.
Những yêu cầu đối với người bán hàng có thể khác nhau tuỳ theo từng
hoàn cảnh. Tuy nhiên vẫn có những yêu cầu chung, cơ bản về dáng vẻ bề ngoài,
về cách cư xử và về các hình thức khác thuộc nhiều mặt khác nhau về nhân cách.
Về phẩm chất cá nhân có những yêu cầu cơ bản đối với người bán hàng như:
- Phẩm chất biểu hiện bên ngoài: người bán hàng phải có đủ sức khoẻ,
thần kinh vững vàng mới tự chủ được khi tiếp xúc với khách hàng khó tính...
Diện mạo dễ nhìn, dễ gây được ấn tượng và tạo được thiện cảm với khách hàng
ngay từ phút ban đầu. Người bán hàng không cần đep sắc sảo, nhưng phải thể
hiện được sự duyên dáng, tính chân thực, phong cách lịch sự, nhã nhặn... về
giọng nói và lời nói của người bán hàng phải có âm điệu, phải thể hiện các điểm
nhấn mạnh trong lời giới thiệu hàng hoá.
- Phẩm chất thuộc tính tinh thần phải có ở người bán hàng là:
+ Người bán hàng phải có thái độ niềm nở và có cách cư xử lịch thiệp.
+ Phải có tính kiên trì.
+ Phải có tính trung thực với khách hàng, không bao giờ người bán hàng
được lợi dụng tình trạng thiếu hiểu biết của khách hàng đối với hàng hoá.
118
+ Những người bán hàng phải có đầu óc thẩm mỹ, là người biết đánh giá
cái đẹp, cái hài hoà và cũng biết cách tác động đối với khách hàng theo hướng
hình thành nên quan niệm thẩm mỹ.
+ Người bán hàng phải nắm chắc kiến thức chuyên môn.
+ Người bán hàng phải có nghị lực, có tính tích cực và tiến bộ trong hoạt
động xã hội.
Để có được uy tín lâu dài đối với khách hàng, ngoài kiến thức về hàng hoá
bán ra người bán hàng cần phải có nhiều yêu cầu khác về mặt tinh thần và trí tuệ
như: người bán hàng phải có kiến thức về kinh tế thương mại, kiến thức về pháp
lý, kiến thức về chính trị tư tưởng, kiến thức về kỹ thuật công nghệ, kiến thức về
hàng hoá và sử dụng hàng hoá, kiến thức về tâm lý, khả năng dẫn chuyện, khả
năng về trình bầy, khả năng về nắm bắt nhanh, khả năng quan sát tốt, khả năng về
tư duy, khả năng tập trung trí lực, khả năng gây ấn tượng, khả năng thuyết phục.
Cần quán triệt tới tất cả các nhân viên bán cửa hàng của công ty ngoài
chức năng bán hàng họ còn có chức năng quảng cáo giới thiệu sản phẩm của
công ty với khách hàng. Việc tự nâng giá bán không những vi phạm quy chế bán
hàng mà còn làm ảnh hưởng rất nghiêm trong đến uy tín của công ty, để lại ấn
tượng cho người tiêu dùng là công ty bán giới giá cao hơn so với giá quảng cáo
mà công ty đã thông báo. Để khuyến khích các nhân viên bán hàng có thể thực
hiện việc khoán doanh thu bán cho các cửa hàng tạo cho nhân viên bán hàng
năng động hơn và công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ tốt hơn. Nếu cửa
hàng nào thực hiện tốt việc bán hàng trong tháng vượt mức khoán doanh thu thì
được tính thêm mức thu nhập thưởng của nhân viên so với số doanh thu đạt vượt
và ngược lại công ty cũng phải quy định phạt nếu nhân viên không đạt chỉ tiêu.
Khi thực hiện chính sách thưởng phạt cần giữ thái độ công minh tránh tình trạng
mâu thuẫn cá nhân ảnh hưởng tới sự đoàn kết của mọi thành viên. Nếu công việc
119
này được thực hiện tốt, sẽ tạo động lực, không khí làm việc nhiệt tình vì hiệu quả
công việc, giúp công ty tiêu thụ nhanh số lượng sản phẩm định bán ra thị trường.
3.2.3.3 Hoàn thiện công tác phát triển đại lý
Đây chính là động lực giúp cho các đại lý nỗ lực hơn trong việc thu hút
khách hàng, tăng sản phẩm tiêu thụ. Việc giảm bớt một số đại lý không hiệu quả
tiện lợi cho Công ty trong việc kiểm soát các đại lý. Nhờ vậy, công ty có thể
giảm bớt các hiện tượng lấy uy tín của Công ty để bán sản phẩm của hãng khác
hoặc hiện tượng làm hàng nhái, hàng giả sản phẩm của Công ty.
Tuy nhiên, việc giảm bớt đại lý cần phải được tiến hành thận trọng, tránh
hiện tượng cắt giảm quá mức, không đáng, gây ra tình trạng đại lý độc quyền.
Các đại lý này sẽ tùy tiện nâng giá bán làm giá cao lên, người mua giảm hoặc họ
quay sang mua sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, thị trường của Công ty bị
thu hẹp, thậm chí là mất hoàn toàn.
Còn đối với các khu vực thị trường có ít đại lý, việc tăng số đại lý là rất
cần thiết, nó vừa tạo điều kiện cho công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của
Công ty, vừa tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh. Để tăng số lượng các đại lý, công ty có thể áp dụng các
biện pháp khuyến khích như: cho hưởng mức hoa hồng cao hơn các khu vực
khác, cho vay vốn, nâng mức dư nợ hàng tháng, vận chuyển hàng hóa đến tận
nơi,...Tuy nhiên , việc tăng số lượng các đại lý cũng cần phải xem xét kỹ, không
mở rộng ồ ạt. Mặt khác, để lập đại lý cần phải lựa chọn những đơn vị, cá nhân tại
địa bàn, có uy tín, có năng lực về vốn, cơ sở vật chất, có kinh nghiệm, khả năng
bán hàng và có ý thức với sự tồn tại và phát triển của Công ty...
Hiện nay các cửa hàng của công ty mới chỉ tập trung ở khu vực miền Bắc,
điều này làm hạn chế khả năng tiêu thụ của công ty. Vậy để có thể mở rộng
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thu hút được nhiều khách hàng, tăng uy tín của
120
công ty trên thị trường nội địa thì công ty có thể mở thêm một số cửa hàng đại lý
hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực như sau:
+ Với các đối tác tại tỉnh thành ở miền Trung và miền Nam như Huế, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh..., công ty có thể đàm phán với đơn vị bạn để mở được
các cửa hàng bán sản phẩm ngay tại đó. Làm được như vậy, công ty vừa mở
rộng được hệ thống cửa hàng, vừa tăng được khả năng xâm nhập của sản phẩm
vào các thị trường mới, bên cạnh đó doanh thu tiêu thụ cũng tăng lên.
+ Tại thành phố Hà Nội và các tỉnh khác, qua nghiên cứu công ty có thể
mở thêm cửa hàng tại các địa điểm sau: một cửa hàng ở Thành phố Hạ Long vì
đây là một địa điểm du lịch khá lý tưởng của du khách trong và ngoài nước, nếu
công ty có cửa hàng ở đó thì thương hiệu của công ty sẽ được khuyếch trương rất
nhanh. Một cửa hàng trên phố Trần Nhân Tông. Đây đều là những trung tâm
mua bán của Thủ Đô, lượng khách trong nước cũng như nước ngoài qua lại đây
với mật độ rất dầy, điều đó sẽ không những là địa điểm quảng cáo cho sản phẩm
của công ty mà có thể công ty sẽ tăng được doanh số tiêu thụ. Nhưng có một
thực tế là các khoản thuê mặt bằng ở các khu phố chính này không phải là nhỏ,
vì vậy công ty cần tính toán chi phí kỹ nếu triển khai thực hiện.
* Cải tiến dịch vụ cung cấp hàng hóa nhanh gọn và chính xác
Phối hợp, củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Công ty và hệ thống đại lý,
thu thập và xử lý thông tin hai chiều giữa đại lý và Công ty để nắm được tình
hình thị trường, nắm bắt kịp thời ý kiến khách hàng, tìm hướng sản xuẩt những
sản phẩm phù hợp, kịp thời đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
Ngoài ra, để tăng doanh số bán, Công ty nên quan tâm hơn đến đội ngũ
bán lẻ vì họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, người tiêu dùng.
Thu hút được cảm tình và động viên được đội ngũ này làm việc là việc làm có ý
nghĩa quan trọng. Họ sẽ là đội ngũ tiếp thị, giới thiệu, quảng cáo và vận động
121
người tiêu dùng mua sản phẩm của Công ty, đồng thời họ sẽ là người cung cấp
thông tin cho Công ty, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Từ đó Công ty có những
đánh giá chính xác hơn về thị trường của mình và có những điều chỉnh kịp thời.
Hiện nay có nhiều đại lý của công ty hoạt động không hiệu quả thậm chí
còn làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của công ty như bán sản phẩm không
phải của công ty cổ phần May 10, bán những sản phẩm kém phẩm chất...Vì vậy
công ty nên xem xét đại lý có hiệu quả thì tiếp tục kí hợp đồng với công ty còn
những đại lý không hiệu quả thì công ty nên dần loại bỏ và thay thế bằng những
đại lý mới. Tích cực trong việc hoạch định kho bãi cho các thị trường trọng điểm
để giảm chi phí thuê kho bãi, phương tiện vận chuyển cũng như những dịch vụ
thuê ngoài.
3.2.4 Chính sách xúc tiến và khuyếch trương
3.2.4.1 Tăng cường quảng cáo cho thương hiệu sản phẩm
Việc lựa chọn kênh truyền thông sẽ quyết định đến sự nhận biết của khách
hàng về sản phẩm của công ty. Để đưa được thông điệp đến người xem thì công
ty nên lựa chọn các kênh truyền thông hữu hiệu nhất. Các kênh này có hai loại:
kênh có tính chất cá nhân và kênh có tính chất đại chúng. Khi đưa ra quyết định
lựa chọn kênh nào công ty cần phải xem xét các yếu tố như thói quen sử dụng
của công chúng, mặt hàng kinh doanh, giá tiền. Nếu áp dụng hợp lý sẽ mang lại
cho công ty hiệu quả rất cao và ngược lại. Theo em công ty May 10 nên sử dụng
cả hai kênh trên bởi kênh truyền thông có tính cá biệt là hai hay nhiều người giao
tiếp với nhau, họ có thể giao tiếp mặt đối mặt (nhân viên với khách hàng) qua
điện thoại, qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Thực tế hiện nay công ty May
10 đã áp dụng tất cả các hình thức truyền thông song chi phí dành cho nó lại
chưa cao nhất là kênh qua truyền hình. Qua truyền hình là hình thức nhanh nhất
để khách hàng biết đến sản phẩm của công ty, biết đến hình ảnh của công ty mà
122
người tiêu dùng có thể nhận biết nhanh nhất về mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng của
sản phẩm từ đó đưa họ đến quyết định mua hay không nhưng chi phí dành cho
nó lại rất lớn. Với điều kiện hiện tại của công ty theo em công ty nên sử dụng
phương tiện truyền thông điện tử như đài, truyền hình, tuy tốn kém nhưng đạt
mục đích nhanh nhất.
Ngoài ra, công ty nên sử dụng loại kênh có tính chất xã hội bao gồm
những người hàng xóm, bạn bè, các thành viên trong gia đình, đoàn thể với
khách mua trọng điểm, việc tiếp cận và kiểm chứng sản phẩm qua hình thức này
rất nhanh chóng và hiệu quả.
Trong thời gian tới công ty phải đặc biệt chú trọng tới quảng cáo. Qua
quảng cáo sẽ giúp cho việc nhận biết sản phẩm của công ty và lúc đó mới gợi mở
để khách hàng mua sản phẩm của mình. Điều này đặc biệt quan trọng khi công
ty muốn mở rộng thị trường về mặt địa lý. Công ty cần chú trọng đến quảng cáo
nhiều hơn trên truyền hình, đặc biệt là trên các thị trường mới. Công ty cần xây
dựng nội dung quảng cáo ngắn gọn nhưng hấp dẫn, tần xuất quảng cáo phải đủ
lớn (ít nhất là 3 lần/tuần/một kênh truyền hình lựa chọn), thời gian tiến hành
quảng cáo đủ dài (khoảng 2 tháng liên tục) để gây sự chú ý của công chúng.
Công ty cũng cần chọn thời gian quảng cáo sao cho thích hợp như trước hay sau
các chương trình được yêu thích như: ở nhà chủ nhật, chiếc nón kỳ diệu, các
chương trình phim truyện… trên VTV3. Công ty cũng cần đầu tư quảng cáo trên
báo chí những loại báo có lượng độc giả lớn như: thời trang trẻ, hạnh phúc gia
đình, phụ nữ Việt Nam, phụ nữ thế giới,… đây là những loại báo được rất nhiều
bạn đọc trẻ quan tâm mà đối tượng chính sử dụng sản phẩm của công ty lại chính
là nhóm khách hàng này.
Công ty có thể phân bổ ngân sách quảng cáo như sau:
. Quảng cáo trên pano aphích ngoài trờ trên các trục đường cao tốc
123
Khu vực miền bắc: 4 địa điểm, ước lượng N/S là 1,5 tỷ/ năm
Khu vự miền trung: 1 địa điểm, ước lượng N/S 350 triêu/ năm
Khu vực phía năm: 3 điạ điểm, ước lượng N/S 1,2 tỷ/ năm
. Quảng cáo trên truyền hình: Mỗi năm có thể đăng tin QC trên truyền
hình 2 kỳ, mỗi kỳ khoảng 30 số, ước lượng N/S 900 triệu/ năm.
Do vậy, ước lượng N/S cho 2 mục quảng cáo lớn này là 3,95 tỷ/ năm.
Sử dụng phương pháp thu hút phù hợp có thể là phương pháp thu hút bằng
lý trí, tức là quảng cáo đưa những sự kiện để người đọc, người nghe tự phân tích,
cân nhắc để đi đến quyết định mua. Phải sử dụng những thông tin về chất lượng,
giá cả, tiện nghi hoặc là thu hút bằng cảm xúc, tức là sử dụng uy tín của doanh
nghiệp khiến người đi mua đi đến quyết định đột xuất.
- Doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lời nói, hình ảnh, mầu sắc, nhạc
điệu bài ca để tạo ra một không khí thoải mái, hóm hỉnh để lôi kéo được người
mua.
Vì vậy, khi tạo lập nội dung của thông điệp phải làm sao để tạo sự mới lạ,
độc đáo
* Nội dung của thông điệp: Người truyền tải phải hình dung được những
điều sẽ nói với công chúng để tạo ra phản ứng đáp lại mong muốn, có nghĩa là
người truyền tải phải làm thế nào để công chúng hiểu được nội dung mà mình
đang muốn nói tới, phải nêu được một số lợi ích kinh tế của người mua, động cơ,
đặc điểm hay lý do tại sao công chúng cần nghĩ đến hoặc nghiên cứu sản phẩm.
Ví dụ, mặt hàng áo sơmi nam với chất liệu cotton 100% tạo sự thoáng mát, mang
tính vệ sinh cho người sử dụng trong mùa hè mà giá phải chăng phù hợp túi tiền
với tập khách hàng trọng điểm, chất lượng đảm bảo mà mẫu mã lại phong phú.
* Kết cấu thông điệp: Phải trình bày được thứ tự: Tiêu đề, nội dung, khẳng
định lại nội dung trên. Ví dụ với mặt hàng áo sơmi nam của công ty tiêu đề phải
124
gây được sự chú ý, quan tâm của khách hàng tiềm năng. Để tiêu đề được đánh
giá là hiệu quả thì phải sử dụng từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu và có tính bất ngờ.
Ngôn ngữ hết sức chọn lọc chỉ nhằm vào khách hàng mục tiêu có chứa đựng
hành động. Đưa ra đầy đủ thông tin để người xem biết được thông điệp nói cái
gì. Ví dụ “ May 10 sang trọng, lịch sự, sáng tạo”.
* Hình thức của thông điệp: Để thu hút người xem thì hình thức thông
điệp phải sinh động, gây ấn tượng dễ lôi cuốn người xem. Bên cạnh những lời lẽ
phải kèm theo những minh hoạ thú vị và màu sắc sinh động. Ví dụ, như đối với
quảng cáo dưới dạng in thì khi quảng cáo ngoài nội dung của thông điệp thì công
ty nên trang trí mầu sắc làm sao thu hút được người xem và để lại ấn tượng khó
quên hoặc công ty nên in biểu tượng công ty bên cạnh thông điệp.
Ngoài phương tiện quảng cáo là truyền hình thì công ty nên quảng cáo qua
các phương tiện in ấn. Đối tượng người tiêu dùng là nam giới, đoạn thị trường
mục tiêu là nhóm người có thu nhập cao nên quảng cáo trên các tạp chí thế giới
đàn ông, tạp chí văn hoá là rất phù hợp.
Tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm cũng như đại lý bán hàng cho
công ty, các biểu hiện quảng cáo nên được bố trí đẹp, ấn tượng vừa gây thu hút
được khách hàng vừa tạo được hình ảnh cho công ty.
3.2.4.2 Xúc tiến bán
* Xây dựng chính sách chiết khấu:
- Mục đích nhằm khuyến khích hỗ trợ tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý căn cứ
theo doanh thu bán hàng trong tháng để kích cầu tăng doanh thu nội địa, mở rộng
thị trường trong nước, tăng quy mô về sản lượng và chất lượng.
- Xây dựng chính sách chiết khấu bậc thang thay mức chiết khấu chung,
nay quy định theo doanh số: dưới 25 triệu đồng chiết khấu 17%, từ 25 đến 50
triệu đồng chiết khấu 18%, từ 50 đến dưới 100 triệu đồng chiết khấu 19%, từ 100
125
triệu đến dưới 300 triệu đồng mức chiết khấu là 21% và chế độ thưởng vượt
doanh thu khoán theo tháng, quý.
+ Thưởng tháng: dựa trên doanh số thực đạt so với chỉ tiêu hàng tháng:
Dưới 90% doanh thu không thưởng
Đạt từ 90% đến 100% doanh thu thưởng 1%
Đạt từ 100% doanh thu trở lên thưởng 2%
+ Thưởng quý: dựa trên doanh số thực đạt so sánh với chỉ tiêu hàng quý:
Nếu doanh thu đạt dưới 90% không thưởng
Doanh thu đạt từ 90% đến 100% thưởng 0,5%
Doanh thu đạt từ 100% trở lên thưởng 1%
Bảng 3.2: Chính sách chiết khấu (Bao tiêu)
Khung số doanh thu (trđ/tháng)
Hoa hồng %
Thưởng chỉ tiêu tháng Thưởng chỉ tiêu
< 90%90-< 100%
100% < 90% 90-< 100% 100%
< 25 triệu 17 0 1 2 0 0,5 125-<50tr 18 0 1 2 0 0,5 150-<100tr 19 0 1 2 0 0,5 1100-<300tr 20 0 1 2 0 0,5 1
300tr 21 0 1 2 0 0,5 1
Bảng 3.3: Chính sách chiết khấu (Hoa hồng)
Khung số doanh thu (trđ/tháng)
Hoa hồng %
Thưởng tháng (doanh số) Thưởng quý (doanh số)
< 90%90-< 100%
100% < 90% 90-< 100% 100%
< 25 triệu 7 0 0,5 1 0 0,25 0,525-<50tr 8 0 0,5 1 0 0,25 0,550-<100tr 9 0 0,5 1 0 0,25 0,5100-<300tr 10 0 0,5 1 0 0,25 0,5
300tr 11 0 0,5 1 0 0,25 0,5(Doanh thu được tính theo chiết khấu, không bao gồm thuế VAT)
Với chính sách chiết khấu như trên sẽ đem lại hiệu quả kích thích các đại
lý tăng doanh thu và sản lượng, giúp các đại lý gắn bó hơn với sản phẩm của
126
công ty. Chính sách chiết khấu đại lý bao tiêu khung doanh số thì dài nhưng %
chiết khấu ngắn sẽ khuyến khích đại lý bao tiêu phát triển, giảm tối đa hệ thống
đại lý hoa hồng.
* Xây dựng chương trình khuyến mại thúc đẩy bán hàng.
- Mục đích nhằm kích thích tiêu dùng. Đồng thời đây cũng là một dịp để
quảng bá cho thương hiệu và nhãn hiệu của May 10, với các hình thức:
- Khuyến mãi đại lý: Thưởng cho 03 đại lý có mức đạt doanh thu quý cao
nhất, với mức thưởng:
+ Giải nhất: 01 tặng phẩm trị giá = 7.500.000 đồng
+ Giải nhì: 01 tặng phẩm trị giá = 5.000.000 đồng
+ Giải ba: 01 tặng phẩm trị giá = 2.500.000 đồng
- Khuyến mãi cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 01 chuyến du lịch cho 02
người với cửa hàng đạt doanh thu quý cao nhất, trị giá = 5.000.000 đồng.
- Khuyến mãi năm học mới: Tặng 01 bút máy có in logo May 10 trị giá =
2.000 đồng cho mỗi khách hàng khi mua sản phẩm May 10 tại các cửa hàng và
đại lý chính thức của May 10 trên toàn quốc với giá trị mua hàng từ 100.000
VNĐ trở lên.
Những hình thức khuyến mại, quảng cáo như trên sẽ góp phần nâng cao vị
thế và uy tín của thương hiệu May 10 cũng như các nhãn hiệu của sản phẩm May
10 được nâng cao đối với người tiêu dùng, lôi kéo thu hút khách hàng mới, giữ
các khách hàng trung thành, đồng thời nâng cao sản lượng tiêu thụ.
3.2.4.3. Quan hệ công chúng và tuyên truyền
Công chúng của công ty là khách hàng, các bạn hàng, người quảng cáo
hàng hoá, những người có trách nhiệm hoặc có liên quan tới công tác kinh doanh
của doanh nghiệp ở cấp quản lý. Xây dựng mối quan hệ này nhằm tạo lòng tin
của khách hàng vào chủ hàng hoá. Thông qua việc xây dựng mối quan hệ công
127
chúng-tuyên truyền để tạo dựng hình ảnh uy tín của công ty với xã hội, với
khách hàng rồi với bạn hàng, tìm cách xoá bỏ đi những ảnh hưởng không tốt tới
hình ảnh và uy tín của công ty, hạn chế những rủi ro mà công ty có thể gặp phải.
Một số biện pháp công ty có thể sử dụng là:
- Tham gia hội chợ triển lãm vừa là một hình thức quảng cáo cho công ty
vừa là hoạt động thúc đẩy kích thích tiêu thụ sản phẩm của công ty. Khi quyết
định tham gia hội chợ, công ty phải tính đến vấn đề về kinh phí, thiết kế, xây
dựng gian hàng trưng bày sản phẩm cho phù hợp và cần chú ý các vấn đề sau:
+ Lựa chọn những sản phẩm tham gia hội chợ: Là những sản phẩm chủ
lực của công ty và phải phản ánh được đây là một sản phẩm có chất lượng tốt,
hàng đầu trong số các sản phẩm may mặc cùng tham gia hội chợ. Ngoài ra, các
sản phẩm đó còn phải nói lên được tiềm lực của công ty lĩnh vực may mặc hiện
nay để có thể gây ấn tượng cho các khách hàng lớn ký hợp đồng với công ty.
+ Nhân viên tham gia hội chợ: công ty cần thiết phải đưa những người bán
hàng giỏi vào tham gia hội chợ. Đó là những người không những có khả năng
bán được nhiều sản phẩm mà còn đưa được cả uy tín và danh tiếng của công ty
tới người tiêu dùng. Đặc biệt cần huấn luyện nghiệp vụ tiếp thị cho các nhân viên
tham gia hội chợ đó, phải đưa ra được những biện pháp tiếp thị có tính sáng tạo
riêng, đặc trưng của công ty mình. Có như vậy, việc tham gia hội chợ mới đạt
được kết quả như mong muốn.
+ Nắm bắt chính xác nhu cầu tìm hiểu kỹ lưỡng các bạn hàng và tăng
cường giao tiếp, tạo dựng xây dựng các mối quan hệ có thể dẫn tới việc ký kết
hợp đồng trong tương lai.
+ Công ty cần có sự quan tâm thích đáng về mọi mặt nhân lực, chi phí thù
lao đãi ngộ tốt và ổn định cho các cán bộ ở bộ phận này.
128
- Hội nghị khách hàng: có thể mời những khách hàng lớn, những người đã
sử dụng sản phẩm hoặc những người trung gian tiêu thụ sản phẩm (người đại lí,
người bán lẻ, bạn hàng) phản ánh về ưu, nhược điểm của sản phẩm, yêu cầu của
người sử dụng...để doanh nghiệp nắm được thực chất của hàng hoá, có biện pháp
cải tiến hoàn thiện. Thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị khách hàng của công ty
nên được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trước ngày tổ chức
khoảng 10 ngày. Biện pháp này tuy có phần tốn kém nhưng đó là một cách gián
tiếp quảng cáo cho công ty của mình về thiện cảm của khách hàng, của người
tiêu dùng đối với công ty... Nhờ hình thức truyền tin đại chúng mà công ty có thể
thu hút được những khách hàng lớn, người tiêu dùng quan tâm đến công ty tới
dự hội nghị. Từ đó, công ty có thể thu thập được những thông tin cần thiết, quan
trọng chính xác từ các khách hàng, bạn hàng về chất lượng, mẫu mốt, những ưu
nhược điểm của sản phẩm của công ty, cách thức phục vụ khách hàng của công
ty... Đó là những thông tin vô cùng quý giá mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
mong có được.
- Hội thảo: đối với thị trường mới, mặt hàng có sự cải tiến mới có thể tổ
chức các cuộc hội thảo để các nhà kinh doanh, các nhà quản lí, các nhà khoa học
về lĩnh vực hàng hoá phát biểu về khả năng thâm nhập thị trường, giá cả hàng
hoá, nhu cầu về hàng hoá và quảng cáo sản phẩm.
- In ấn và phát hành các tài liệu: có thể in ấn và phát hành các tài liệu như
nhãn, mác, hướng dẫn lắp ráp, sử dụng hàng hoá, các caltalog, hướng dẫn công
dụng của sản phẩm, các bướm quảng cáo, các bản giới thiệu sản phẩm, các bao bì...
- Bán thử sản phẩm: bán thử sản phẩm cho các khách hàng để khách hàng
sử dụng là biện pháp tác động khá mạnh vào khách hàng, vừa để quần chúng
thấy rõ mặt mạnh yếu của sản phẩm, vừa gây tiếng "ồn" của sản phẩm đến với
khách hàng mới, có nhu cầu và lôi kéo khách hàng.
129
Hiện nay, công ty May 10 đã có website về công ty trên mạng Internet,
đây là một điều kiện thuận lợi để công ty khuyếch trương thương hiệu Garco10
trên mạng Internet. Tuy nhiên nội dung trên website này còn nghèo nàn và chưa
ứng dụng thương mại điện tử. Vì vậy để khai thác tốt kênh truyền thông này
công ty cần:
+ Nhận đơn hàng trực tiếp trên mạng (trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và
hệ thống Internet toàn cầu).
+ Khuyếch trương thương hiệu Garco 10
+ Giới thiệu sản phẩm mới tới người tiêu dùng cuối cùng, tiếp cận khách
hàng tiềm năng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam và toàn cầu.
Ngoài ra, công ty nên thiết lập mối quan hệ tốt với các cơ quan báo chí,
tích cực hoạt động xã hội như tài trợ, xây nhà tình nghĩa....Đồng thời nên có định
hướng cho thông tin tuyên truyền để hoạt động tuyên truyền có hiệu quả hơn.
Đối với các báo đại chúng thông thường, định hướng thông tin vào chất lượng
sản phẩm danh tiếng của công ty. Ngược lại đối với các tạp chí chuyên ngành,
định hướng thông tin tuyên truyền vào uy tín kinh doanh, khả năng sản xuất,
thành tích đạt được… của công ty. Bởi vì đối tượng đọc tạp chí này là những
người thuộc ngành may mặc nên để trở thành khách hàng công nghiệp và uy tín
là cái họ quan tâm nhất.
3.2.5 Tương tác giữa các biện pháp trong marketing – mix
Thực hiện Mar-mix không chỉ là việc thực hiện riêng lẻ từng biến số trong
đó mà đòi hỏi các biến số này phải được phối hợp với nhau sao cho nó mang lại
hiệu quả tổng hợp cuối cùng cao nhất. Việc phối hợp các biến số của Maketing
hỗn hợp không tuân theo một tỷ lệ bắt buộc nào cả, ở đây tôi xin đề xuất những
căn cứ có thể phối hợp được các biến số của Mar-mix .
130
Trước hết căn cứ vào bản thân từng biến số để xem xét biến số nào có đặc
điểm nổi bật nhất có khả năng chi phối các biến còn lại trên thị trường. Trong
điều kiện hiện nay đối với bản thân công ty có thể thấy biến số sản phẩm là quan
trọng nhất. Các quyết định về sản phẩm sẽ là điều kiện tiền đề để đưa ra các
quyết định cho biến số còn lại. Đề xuất phối hợp biến số giá cả và biến số sản
phẩm : Hai biến số này có mối quan hệ rất chặt chẽ vơi nhau trong điều kiện thu
nhập của người dân Việt nam hiện nay chưa phải là cao cho nên biến số giá có
ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm.
Việc lựa chọn phân đoạn thị trường để ban quản trị có thể thiết lập từng
chương trình Marketing Mix phân biệt là vô cùng hợp lý trong xu thế kinh tế hội
nhập toàn cầu ngày nay.
áp dụng cấu trúc Marketing Mix 5P cho từng phân đoạn thị trường, nhưng
thứ tự ưu tiên cho các biến số khác nhau, sẽ đảm bảo sự thích ứng nhất và đem
đến hiệu quả kinh doanh bất ngờ.
(1) Phân đoạn thị trường truyền thống có mục tiêu cụ thể chính là :
- Xây dựng thương hiệu
- ổn định và mở rộng thị phần
- Xây dựng kênh phân phối
- Nâng cao trị giá mặt hàng
Thứ tự ưu tiên hàng đầu ở đây chính là yếu tố P5 : bản sắc văn hoá công
ty. Việc lựa chọn biến số này truớc nhất phù hợp với mục tiêu xây dựng thương
hiệu. Xây dựng thương hỉệu sẽ nâng tầm nhận biết và khắc sâu hình ảnh công ty
trong tâm trí các khách hàng. Muốn làm được việc này điều quan trọng là phải
sử dụng một chương trình xúc tiến thương mại, yếu tố P4 thật hợp lý và thực sự
hiệu quả. Chương trình này được thực hiện sẽ bắt đầu bằng Marketing trực tiếp
với các khách hàng quen thuộc để tăng cường thêm sự tin tưởng trong mối quan
P5 P4 P3 P1 P2
131
hệ giao dịch, sau đến các bạn hàng mới được giới thiệu hoặc do chính công ty
tìm kiếm và tiếp cận được. Thương hiệu và uy tín của công ty được khuyếch
trương sẽ là đòn bẩy cho việc thiết lập kênh phân phối này càng dễ dàng và hiệu
quả hơn. Lựa chọn cho sự thiết lập khởi đầu có thể chỉ cần dừng ở mức đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng có gắn với tên tuổi và những thông tin
cơ bản của công ty. Sau đó, khi mạng lưới này đã phân phối rộng rãi thì sẽ tiến
tới xây dựng những mục tiêu xa hơn.
Chiến lược giá của công ty ở đây không ưu tiên dùng chiến lược giá thấp,
mà yếu tố quan trọng là làm sao ngày càng tiết kiệm hơn các chi phí trong các
thủ tục chứng từ cho hợp đồng, để có thể đảm bảo một mức tỷ lệ lợi nhuận cao
hơn hiện tại, mà không cần hạ giá thành sản phẩm.
(2) Phân đoạn thị trường Miền Trung, Miền Nam,..nhưng cũng là thị
trường mới với công ty. Mục tiêu được đặt ra ở đây như sau :
- Thâm nhập thị trường
- Xây dựng và thiết lập kênh phân phối
- Xây dựng thương hiệu
- Nâng cao chất lượng
Với chiến lược xúc tiến thương mại ưu tiên hàng đầu đi đôi với xây dựng
thương hiệu sản phẩm, bản sắc văn hoá cty trên thị trường mới này, đây là sự lựa
chọn hoàn toàn đúng đắn. Về lâu dài, sản phẩm công ty sẽ được cải tiến và nâng
cao hơn về chất lượng để tạo thêm thế mạnh.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP LIÊN QUAN NHẰM HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG
MARKETING HỖN HỢP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠMI NAM.
3.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên làm
công tác Marketing
P4 P5 P1 P2 P3
132
Hiện nay, công ty đã có đội ngũ khá năng động, có kinh nghiệm và trình
độ, song đối với một số nghiệp vụ như marketing, hiểu biết thị trường nội địa
của nhiều cán bộ còn chưa sâu, công ty nên tổ chức thường xuyên các lớp học,
các buổi nói chuyện với các chuyên gia kinh tế để nắm vững hơn về công việc,
tăng khả năng nhận biết và đánh giá các thông tin về thị trường, xu hướng phát
triển nền kinh tế cho toàn bộ các cán bộ quản lý.
Đội ngũ nhân viên marketing có vai trò quan trọng trong việc thâm nhập
và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Họ là những người tiếp xúc với khách
hàng và tác động tới thái độ và hành vi mua của khách hàng. Họ là những người
đại diện cho công ty đi giới thiệu, chào hàng, bán hàng. Một người bán hàng tốt
là người có khả năng gợi mở nhu cầu và thúc đẩy người mua mua hàng, hướng
dẫn họ sử dụng đồng thời và đồng thời làm cho khách hàng tin tưởng vào mình,
vào sản phẩm của công ty, có ấn tượng tốt với công ty.
Hiện nay, với hệ thống cửa hàng đại diện như vậy Công ty Cổ phần May
10 cũng đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên bán hàng đông đảo. Tuy nhiên,
trên thực tế một số nhân viên bán hàng còn thiếu sự hiểu biết về sản phẩm, thờ ơ
với khách hàng... làm cho khách hàng không có hứng thú khi đi vào cửa hàng
của công ty. Vì thế May 10 cần phải chú trọng tới việc thường xuyên nâng cao
trình độ khả năng bán hàng của nhân viên. Công ty nên tổ chức các lớp học, các
buổi nói chuyện để nhân viên hiểu biết hơn về ngành may, có các kiến thức cơ
bản về sản phẩm may và có trình độ thẩm mỹ để có khả năng hướng dẫn khách
hàng khi lựa chọn sản phẩm của công ty. Ví dụ như loại quần áo nào phù hợp với
người mua, nó được may bằng chất liệu gì và khách hàng nên sử dụng, gìn giữ
nó ra sao để bền đẹp lâu... Đồng thời với thái độ cởi mở, lịch sự mỗi nhân viên
bán hàng phải tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về mình và công ty, nâng cao
những hiểu biết của khách hàng về công ty và loại bỏ những hiểu biết sai lầm về
133
công ty... Từ đó tạo cho khách hàng niềm tin và ưa chuộng sản phẩm của công
ty. Ngoài ra, công ty cũng nên khoán doanh thu cho các cửa hàng đại lý và có
mức thưởng cụ thể khi nhân viên bán vượt mức doanh thu tạo động lực cho nhân
viên bán hàng nhiệt tình hơn, năng động hơn, quan tâm đến khách hàng hơn và
thu nhập của nhân viên cũng được cải thiện. Có như vậy, công ty mới tăng
cường được lực lượng tiêu thụ, tiếp cận được với khách hàng, hiểu được nhu cầu
của họ và có các biện pháp đáp ứng kịp thời. Qua đó công ty phát triển được thị
trường tiêu thụ của mình.
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing
Để làm tốt việc thiết kế sản phẩm theo nhu cầu khách hàng công ty cần có:
- Hệ thống thông tin với khách hàng hoạt động hiệu quả. Nhờ đó sản xuất
có đầy đủ thông tin phản hồi từ khách hàng, có những hoạt động khắc phục và
phòng ngừa nhanh nhất, cải thiện đáng kể chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
- Liên tục phát triển các kênh thu thập thông tin khách hàng. Thông qua
các cuộc nghiên cứu thị trường, khiếu nại khách hàng, theo dõi dòng chảy của
sản phẩm và dịch vụ, xử lý thông tin về sản phẩm, đưa ra những ý tưởng sáng
tạo mới cho doanh nghiệp.
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ hoàn thiện hệ thống thông tin marketing (MIS)
Quyết định Marketing và truyền thông
Môi trường Marketing
Thị trường mục tiêu
Kênh MarketingĐối thủ cạnh
tranhLực lượng của
MT vĩ mô
Phân phối thông tin
Xác định nhu cầu thông tin
Phân tích hỗ trợ quyết
định Marketing
Nghiên cứu Marketing
Tình báo Marketing
Ghi chép nội bộ
Phát triển thông tin
Hệ thông tin marketing
Nhà quản trị
Marketing
Phân tíchLập kế hoạch
Thực hiệnKiểm tra
134
- Cải thiện chất lượng của nhà cung cấp. Nhà cung cấp - Nhà sản xuất -
Khách hàng là một bộ ba có quan hệ hữu cơ mật thiết. Cần làm cho nhà cung cấp
hiểu rõ mối quan hệ giữa sản phẩm của nhà cung cấp với mức chất lượng của
nhà sản xuất, đánh giá tiêu chuẩn nguyên liệu của nhà cung cấp, xây dựng thông
tin phản hồi cho nhà cung cấp…
3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước
*Hoàn thiện môi trường pháp lý
Trong những năm qua do hoạt động quản lý thị trường chưa tốt do đó đã
gây nên những bất lợi cho ngành may Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
hoạt động một cách nghiêm chỉnh.
Trước hết là vấn đề buôn lậu, các sản phẩm được buôn lậu lan tràn đã từng
đẩy các doanh nghiệp may trong nước vào thế không cạnh tranh nổi với các sản
phẩm nhập lậu. Nguyên nhân là hàng nhập lậu không chịu thuế nên bán giá thấp.
Chính vì vậy hàng nhập lậu đã chiếm lĩnh thị trường nước ta. Để bảo vệ sản
phẩm trong nước và bảo vệ người tiêu dùng Nhà nước phải chấn chỉnh kịp thời
tệ nạn này để ngành may tiếp tục phát triển.
Vấn đề tiếp theo là sự vi phạm về bản quyền, mẫu mã. Trên thị trường
hàng may mặc nói riêng và cụ thể là áo sơmi namthì hiện tượng sử dụng nhãn
mác của các Công ty may lớn là rất phổ biến và khó kiểm soát. Các cơ sở may tư
135
nhân đã lợi dụng danh tiếng của các doanh nghiệp may lớn để tìm kiếm lợi
nhuận siêu ngạch. Chất lượng may của họ thấp và giá thành may lại thấp vì
không chịu nhiều chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, thuế…Bất cứ mẫu mã
nào trên thị trường tiêu thụ được họ đều có thể sản xuất theo. Vì vậy các doanh
nghiệp không muốn mất thêm chi phí thiết kế và hoạt động thiết kế mẫu mã
không phát triển.
Để đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp, chính
phủ nên thực hiện luật về bản quyền và chấm dứt tình trạnh nhái nhãn mác. Bên
cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp lý hiện tại để phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, nhà nước cần có chính sách hoàn thiện khung pháp lý cho
các hoạt động kinh doanh. Nội dung này bao gồm:
+ Nghiên cứu và hoạch định chiến lược tổng thể và phát triển kinh doanh
trên cơ sở đó phát triển các kế hoạch triển khai và thực hiện. Hoạt động này cần
được thể chế hoá bằng các quyết định, nghị định và hướng dẫn thực hiện bởi các
thông tư của Bộ, ngành, các tổ chức hữu quan nhằm tạo hành lang pháp lý bình
đẳng cho các công ty.
+ Hoạch định một số văn bản pháp quy cho tính liên ngành nhằm điều hoà
và phát triển hoạt động kinh doanh trong cả nước
+ Hoạch định và hoàn thiện các bộ luật liên quan đến quá trình hoạt động
kinh doanh như: luật cạnh tranh, luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá.
+ Có chính sách thuế phù hợp áp dụng cho tất cả các công ty tránh tình
trạng trốn thuế, lậu thuế tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các công ty.
* Về cơ chế chính sách của nhà nước
Đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định dự án đầu tư, tiến hành thẩm
định nhanh các dự án đầu tư để triển khai thực hiện. Hiện tại thủ tục thẩm định
cho các dự án đầu tư tiến hành khá chậm. dự án phải chờ từ 2-3 tháng do đó ảnh
136
hưởng tới tiến độ đầu tư. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối
cao do nguyên vật liệu nhập khẩu là chính khi tiêu thụ nội địa chiếm 70% và
chịu VAT 10%. Đề nghị nhà nước giảm thuế VAT cho các sản phẩm sợi, dệt
xuống còn 5% và cho phép áp dụng VAT = 0% đối với loại vải và nguyên phụ
liệu sản xuất trong nước nằm trong sản phẩm may xuất khẩu.
Hiện nay vấn đề mua bông Việt Nam phải chịu thuế VAT 5% đã không
khuyến khích các doanh nghiêp tiêu thụ trong nước chưa tạo điều kiện hỗ trợ
phát triển cây bông vải. Đề nghị nhà nước cho phép áp dụng thuế 0%.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực để ngành dệt
may, phục hồi hệ thống đào tạo kỹ sư công nghệ sợi, dệt, nhuộm tại các trường
đại học thuộc khối nghành kỹ thuật. Cấp kinh phí cho các trường đào tạo và
trung tâm nghiên cứu sớm có thông tư hướng dẫn để hình thành và sử dụng quỹ
bảo hiểm cây bông vải theo QD/68/1999/QD-TTg ngày 1/8/1999 của Thủ tướng
Chính phủ, cho phép duy trì mức khấu trừ VAT 5% như trước đây với bông thu
mua trong dân (hiện nay 3% khi có hoá đơn đặt hàng và 2% khi không có hoá
đơn).
Nhà nước nghiên cứu tăng mức khống chế số giờ tăng ca trong một năm
từ 200 giờ hiện nay lên 400 giờ/năm (bằng các nước trong khu vực).
3.4.2 Kiến nghị với Tập đoàn dệt may (Vinatex)
Tổng công ty dệt phải xác định phương hướng phát triển trong giai đoạn
sắp tới bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong thời gian tới em xin
đề xuất với Tổng công ty dệt may Vinatex một số giải pháp sau:
* Tăng cường phát triển công nghệ phụ trợ và ngành công nghiệp thời
trang.
Đặc biệt Tổng công ty phải đầu tư nhiều hơn cho ngành dệt, nguyên phụ
liệu khác. Trong những năm qua, ngành may đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, ngược
137
lại ngành công nghiệp dệt và sản xuất phụ liệu lại rất kém phát triển. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp may chủ yếu sử dụng vải và phụ liệu từ nước ngoài nên
xảy ra hiện tượng giá thành sản phẩm cao, thời gian đưa sản phẩm ra thị trường
chậm, thiếu chủ động trong việc quản lý đơn hàng… Để ngành may phát triển ổn
định thì ngành dệt và công nghiệp phụ trợ cũng phải phát triển một cách tương
ứng. Chúng phải bổ xung cho nhau tương lai ngành dệt phải đảm bảo nguyên
liệu cho ngành may. Có thể hỗ trợ phát triển ngành dệt cũng như các ngành công
nghệ phụ trợ khác bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị kỹ thuật và
đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các nhà máy dệt.
Bên cạnh đó, Tập đoàn phải có chính sách đầu tư và phát triển ngành công
nghiệp thời trang trong nước, đó là điều kiện căn bản để phát triển mẫu mốt, phát
triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phát triển ở trong
nước.
* Đào tạo cán bộ
Đối với ngành may mặc thì đội ngũ công nhân có vị trí rất quan trọng. Nó
là yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt nó tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Ví dụ các doanh nghiệp nước ngoài khi ký hợp đồng may gia công hoặc xuất
khẩu thì đã so sánh rất kỹ yếu tố này ở các thị trường khác nhau. Điều đó cho
thấy nếu muốn phát triển ngành này thì Tổng công ty phải đào tạo đội ngũ người
lao động. Tổng công ty tổ chức một số trường dạy nghề may cho công nhân.
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật thay đổi từng ngày từng giờ,
nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển theo hướng toàn cầu hoá. Việc kinh
doanh xuất nhập khẩu lại phải giao dịch với các bạn hàng nước ngoài, điều này
đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải giỏi trên nhiều mặt. Có như vậy mới mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Đứng trước thực tế đó, Tổng công ty cần cử cán bộ đi học
để nâng cao nghiệp vụ, tiếp xúc và lĩnh hội được những kiến thức mới. Muốn
138
làm được việc này, trước hết hàng năm Tổng công ty cần phải trích ra một khoản
tiền để phục vụ cho việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên nhưng vẫn
phải bố trí, sắp xếp nhân sự một cách hợp lý, khoa học để đảm bảo công việc.
Bên cạnh đó, việc phổ biến những thông tin cập nhật được về tình hình xuất
nhập khẩu của nước ta và các nước trên thế giới cũng rất quan trọng.
KẾT LUẬN
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công
nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành
dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có
tiềm lực phát triển khá mạnh. Với những lợi thế riêng biệt như vốn đầu tư không
lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở
rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt
may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với
các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Pakixtan,
Srilanca ... Vì thế chiến lược hướng vào thị trường nội địa đầy tiềm năng với trên
139
80 triệu dân của các doanh nghiệp may trong đó có May 10... là hướng đi đúng
đắn và kịp thời khi xây dựng thương hiệu ngay trên sân nhà.
Với hệ thống showroom trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm cùng với
chất lượng mẫu mã thay đổi cập nhật thường xuyên theo xu hướng thời trang của
người tiêu dùng đặc biệt là sản phẩm sơmi nam đã chinh phục được người tiêu
dùng nội địa. Tuy nhiên, do Công ty May 10 đã chú trọng vào thị trường xuất
khẩu trong một thời gian dài nên việc chiếm lĩnh thị trường nội địa vẫn hạn chế
mới chỉ đạt khoảng 20% tổng doanh thu từ thị trường nội địa. Điều này yêu cầu
Công ty May 10 phải quan tâm hơn nữa cho thị trường nội địa nếu như không
muốn mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Vì vậy tác giả
lựa chọn đề tài: “Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi nam của Công ty
Cổ phần May 10 tại thị trường Việt nam” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Quá trình thực hiện đề tài, nội dung của luận văn đã làm rõ:
Một là, phân tích thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm
áo sơmi nam của Công ty Cổ phần May 10 trên thị trường Việt Nam.
Hai là, phân tích các yếu tố chi phối đến marketing hỗn hợp đối với sản
phẩm áo sơmi nam của Công ty Cổ phần May 10
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing hỗn
hợp cho sản phẩm áo sơmi nam trên thị trường Việt Nam của Công ty cổ phần
May 10
Việc hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơmi - sản
phẩm mũi nhọn của công ty May 10 sẽ giúp cho Công ty củng cố và chiếm lĩnh
thi trường nội địa trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn của các doanh nghiệp
trong nước lẫn nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoàn thành được bản luận văn này là sự cố gắng lớn của bản thân với sự
giúp đỡ của đồng nghiệp và sự chỉ dẫn của thầy cô giáo trong khoa Marketing –
Trường Đại học KTQD, đặc biệt là thầy giáo PGS-TS Trương Đình Chiến. Vì
140
thời gian và khả năng có hạn tin chắc không tránh khỏi những hạn chế, người
viết rất mong nhận được các ý kiến tham gia để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phụ lục 1
Danh mục những máy móc thiết bị chính
Đơn vị: chiếcSTT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nước sản xuất
1 Máy 1 kim 1700 Nhật
2 Máy 2 kim 1200 Nhật
3 Máy 4 kim 30 Nhật
4 Máy vắt sổ 100 Nhật
5 Máy cuốn ống 80 Nhật
6 Máy đính cúc 110 Nhật
7 Máy đính bọ 90 Nhật
141
8 Máy thùa 100 Nhật
9 Máy zich zắc 20 Nhật
10 Máy xén 15 Nhật
11 Máy sửa bản cổ 5 VN
12 Máy dập cúc 50 VN
13 Máy hút chỉ 10 Hồng K”ng
14 Máy lộn ép bác tay 15 Nhật
15 Máy khoan dấu 15 Đức, Nhật
16 Máy ép mex 20 Mỹ
17 Máy cắt tay 50 VN, Nhật
18 Máy cắt vòng 30 Mỹ, Nhật
19 Nồi hơi 80 Mỹ, Nhật
20 Máy hút bụi là 100 Đức
Nguồn: Phòng cơ điện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. TS. Trương Đình Chiến (2002), Quản trị kênh Marketing, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
2. PGS. TS Trần Minh Đạo (1997), Marketing, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
3. Garry D. Smith (2003), Chiến lược và sách lược kinh doanh, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
4. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa học quản
lý I, II, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội, 2001.
142
5. Một số tài liệu và Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần may 10, năm
2004, 2005, 2006, 2007.
6. PGS.TS Nguyễn Viết Lâm (1999), Giáo trình nghiên cứu Marketing,
NXB Giáo dục, 1999.
7. Philip Kotler (1999), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.
8. Philip Kotler và Fernando Trias De Bes (2006), Tiếp thị phá cách, Nhà
xuất bản trẻ, Thời báo kinh tế Sài Gòn.
9. Philip Kolter (2000), Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống kê, Thành
phố Hồ Chí Minh.
10.TS Robert W.Haas (2002), Marketing công nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
143
Sơ đồ 2: Bộ máy điều hành Công ty cổ phần May 10
Nguån: Ban tæ chøc hµnh chÝnh C«ng ty May 10
Tæ lµ B
Tæ c¾t B
C¸c tæ
may
C¸c tæ
may
Tæ lµ A
Tæ c¾t A
Tr-êng ®µo t¹o
Phßng kho vË
XN ®Þa ph-¬n
C¸c PX phô trî
Phßng kü thuË
Phßng
TCKT
Ban ®Çu t
V¨n
phßng
Tr-ëng ca B
Tæ hßm hép
5 XN may
Phßng
kÕ ho¹c
Tr-ëng ca A
Tæ qu¶n trÞ
Tæ kiÓm hã
Phßng QA
P. Kinh doanh
G§ ®iÒu
G§ ®iÒu
§DL§ vÒ CL
§DL§ vÒ MT
G§ ®iÒu
Phã tæng
§DL§ vÒ ATSK
Tæng G§
144