29
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI ĐẠI HC KHOA HC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN DƢƠNG HIỀN DU BO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VI PHNVÙNG VEN ĐÔ THÀNH PHHÀ NI HIN NAY (Nghiên cứu trường hp của xã Kim Chung, Hoài Đức, Hà Ni) Chuyên ngành: Xã hi hc Mã s: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Giáo viên hƣớng dn khoa hc: TS. Tr n ThXuân Lan Hà Ni, 2014

VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƢƠNG HIỀN DỊU

BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở VÙNG

VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

(Nghiên cứu trường hợp của xã Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học

Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Giáo viên hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Xuân Lan

Hà Nội, 2014

Page 2: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Luận văn có sự kế thừa

các công trình nghiên cứu của những người đi trước, trên cơ sở đó tác giả luận

văn bổ sung thêm những tư liệu mới và chưa được công bố trong bất kỳ công

trình nào.

Tác giả Luận văn

Dƣơng Hiền Dịu

Page 3: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn chân thành đến các

nhà khoa học, các thầy cô giáo, đồng nghiệp đến từ các cơ quan, viện nghiên

cứu như Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, Viện Xã hội học, Bộ môn Xã hội

học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn- Đại học Quốc gia Hà

Nội… đã tận tình giảng dạy hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện trong thời gian

học tập tại Khoa và nghiên cứu làm luận văn.

Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng tri ân, biết ơn sâu sắc đối với

TS. Trần Thị Xuân Lan đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn và

giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.

Page 4: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài.................................................................... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu, Giả thuyết nghiên cứu Error! Bookmark not defined.

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài……………………………………18

5. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứuError! Bookmark not defined.

6. Đối tượng khách thể, phạm vi nghiên cứu………………………………..19

7. Phương pháp thu thập thông tin ................. Error! Bookmark not defined.

8. Cấu trúc của luận văn ................................ Error! Bookmark not defined.

NỘI DUNG………………………………………………………………….22

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀIError! Bookmark not defined.

1.1. Một số khái niệm công cụ ..................... Error! Bookmark not defined.

1.1.1 Gia đình ............................................... Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Bạo lực trên cơ sở giới......................... Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Bạo lực trong gia đình đối với phụ nữ .. Error! Bookmark not defined.

1.1.4. Vùng ven đô........................................ Error! Bookmark not defined.

1.2. Các lý thuyết xã hội học ....................... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Lý thuyết về bánh xe quyền lực và sự kiểm soátError! Bookmark not defined.

1.2.2. Lý thuyết nữ quyền.............................. Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Lý thuyết Chu kỳ bạo lực..................... Error! Bookmark not defined.

1.3. Khung pháp lý của Nhà nƣớc về vấn đề bạo lực gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.4. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu ....... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2: CÁC HÌNH THỨC VÀ HẬU QUẢ CỦA BẠO LỰC GIA ĐÌNH

ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÙNG VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘIError! Bookmark not defined.

2.1. Các hình thức của bạo lực gia đình đối với phụ nữ vùng ven đô...... 44

Page 5: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

2.1.1. Bạo lực về thể chất .............................. Error! Bookmark not defined.

2.1.2 Bạo lực về tinh thần.............................. Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Bạo lực về kinh tế................................ Error! Bookmark not defined.

2.1.4. Bạo lực về tình dục.............................. Error! Bookmark not defined.

2.1.5. Kết hợp các hình thức bạo lực trong bạo lực gia đình đối với phụ nữError! Bookmark not defined.

2.2. Hậu quả của bạo lực gia đình ............... Error! Bookmark not defined.

2.2.1 Hậu quả đối với mối quan hệ gia đình ... Error! Bookmark not defined.

2.2.2 Hậu quả về thể chất và sức khỏe sinh sảnError! Bookmark not defined.

2.2.3. Hậu quả về tinh thần ............................ Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Tác động tiêu cực tới sự ổn định của cộng đồngError! Bookmark not defined.

2.2.5. Ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách ở trẻ emError! Bookmark not defined.

Tiểu kết

Chƣơng 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ

NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƢƠNG NHẰM NGĂN NGỪA,

CAN THIỆP BLGĐ ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÙNG VEN ĐÔError! Bookmark not defined.

3.1. Các yếu tố tác động tới bạo lực gia đình đối với phụ nữError! Bookmark not defined.

3.1.1. Nhận thức và tâm lý ............................ Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Tư tưởng trọng nam khinh nữ .............. Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Kinh tế ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Lạm dung rượu bia, cơ bạc, chất gây nghiệnError! Bookmark not defined.

3.1.5. Tình cảm, ngoại tình ............................ Error! Bookmark not defined.

3.1.6. Sự khác biệt về quan điểm nuôi dạy con cáiError! Bookmark not defined.

3.1.7. Môi trường quản lý xã hội ................... Error! Bookmark not defined.

3.2. Những hoạt động của địa phƣơng trong việc ngăn ngừa và giải quyết

bạo lực gia đình đối với phụ nữ .................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1 Vai trò của chính quyền, tổ chức xã hội ở địa phươngError! Bookmark not defined.

Page 6: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

3.2.2 Cách thức giải quyết bạo lực gia đình tại địa phươngError! Bookmark not defined.

Tiểu kết

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............. Error! Bookmark not defined.

1. Kết luận .................................................... Error! Bookmark not defined.

2. Khuyến nghị ............................................. Error! Bookmark not defined.

2.1. Nâng cao sự hiểu biết về bạo lực gia đình Error! Bookmark not defined.

2.2. Đẩy mạnh vai trò của truyền thông.......... Error! Bookmark not defined.

2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ và các tổ chức, đoàn thểError! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 13

PHỤ LỤC ................................................... Error! Bookmark not defined.

Page 7: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

BLG

BLGĐ

PCBLGĐ

PVS

NHTG

QHTD

TDTT

TH

UBMTTQ

UNFPA

Viết đầy đủ

Bạo lực giới

Bạo lực gia đình

Phòng chống bạo lực gia đình

Phỏng vấn sâu

Ngân hàng thế giới

Quan hệ tình dục

Thể dục thể thao

Trường hợp

Ủy ban mặt trận tổ quốc

Qũy Dân số Liên Hợp Quốc

Page 8: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

DANH MỤC HỘP Ý KIẾN

Hộp 2.1. Ý kiến về bạo lực thể chất tăng dần theo độ tuổi tính từ thời điểm kết

hôn........................................................................................................... 45

Hộp 2.2. Ý kiến về hành vi bạo lực thể xác liên quan đến trình độ học vấn của

người chồng ............................................................................................. 47

Hộp 2.3: Ý kiến về sự liên quan giữa bạo lực thể xác và trình độ học vấn của

vợ chồng .................................................................................................. 48

Hộp 2.4. Ý kiến về các hành vi bạo lực thể xác của người chồng đối với vợ ...... 49

Hộp 2.5: Trích PVS nữ nạn nhân, trường hợp 2 ............................................ 50

Hộp 2.6: Trích PVS nữ nạn nhân, trường hợp số 7 ..................................... 52

Hộp 2.7, PVS nữ nạn nhân, trường hợp 4 ................................................... 60

Hộp 2.8: PVS nam chủ hộ, trường hợp 13, nữ nạn nhân, trường hợp 1, 2 .... 61

Hộp 2.9. Hộp ý kiến về sự phản ứng của nạn nhân khi bị bạo lực tinh thần.. 62

Hộp 2.10: PVS nữ nạn nhân, trường hợp 7, 5. PVS nam trường hợp 16 ....... 65

Hộp 2.11.Hộp ý kiến về bạo lực kinh tế ....................................................... 66

Page 9: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 : Đặc trưng của bạo lực trong thời gian mang thai ........................ 53

Bảng 2.2. Tỷ lệ phụ nữ có chồng bị chồng kiểm soát chia theo hành vi. ...... 57

Bảng 2.3: Tỷ lệ các hành vi bạo lực tinh dục do chồng gây ra. ....................... 68

Biểu đồ 2.1.Tỷ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực thể xác chia theo độ tuổi, Việt

Nam 2010 (N =4561) ................................................................................ 49

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực thể xác chia theo trình độ học

vấn của người phụ nữ, Việt Nam 2010 (N=4561) ....................................... 51

Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ phụ nữ từng mang thai bị chồng gây bạo lực thể xác trong

thời gian mang thai chia theo trình độ học vấn, Việt Nam 2010 (N=4474) ... 54

Biểu đồ 2.4.Tỷ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực tinh thần chia theo trình độ học

vấn, Việt Nam 2010 (N=4561) .................................................................. 59

Page 10: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Baọ lực gia đình đối với phụ nữ là một hiện tượng diễn ra ở hầu hết

mọi quốc gia trên thế giới dưới nhiều hình thức tinh vi không phân biệt tuổi

tác, màu da, địa vị và tầng lớp. Ngay cả những đất nước, những châu lục được

coi là cái nôi văn minh của nhân loại thì việc phụ nữ bị bạo hành bởi chồng và

các thành viên khác trong gia đình không phải là hiếm. Ở Mỹ, theo số liệu

điều tra năm 2001, có khoảng 85% nạn nhân của bạo lực gia đình là phụ nữ.

Trung bình mỗi ngày có hơn ba phụ nữ bị giết bởi người chồng hoặc bạn trai

của họ. Còn ở Pháp, tỷ lệ phụ nữ bị chồng ngược đãi là 2,5%. (Tóm tắt của

tình hình giới của Liên hiệp quốc tại Việt Nam năm 1995, 2008)

Bao lực gia đình đã vi phạm đến thân thể, nhân phẩm và danh dự con

người và là sự vi phạm quyền con người nghiêm trọng. Bạo lực gia đình

không chỉ làm ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tâm lý của con người mà

còn làm xói mòn đạo đức, phá vỡ hạnh phúc, cấu trúc gia đình từ đó ảnh

hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội, làm mất ổn định an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội.

Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn bạo lực gia đình,

trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có những hành

động tích cực trong phòng, chống và tiến tới loại bỏ tệ nạn này. Điều đó thể

hiện trong việc Việt Nam đã ký công ước quốc tế CEDAW từ rất sớm, cam

kết thực hiện thủ tiêu mọi hình thức xâm phạm quyền phụ nữ và phân biệt đối

xử với phụ nữ. Đồng thời chính phủ cũng ban hành nhiều văn bản pháp luật

như: Bộ luật Hình sự, luật Hôn nhân và gia đình, luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ

em, luật Bình đẳng giới... thể hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ, bảo vệ

quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.

Đáng chú ý là sự ra đời của Luật Phòng chống gia đình được Quốc hội

thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 21/11/2007, có hiệu lực từ 1-7 -2008. Đây là

Page 11: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

2

cơ sở pháp lý quan trọng, trực tiếp nhất thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của chính

phủ Việt Nam trong việc ngăn chặn bạo lực gia đình.

Cùng với những chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước, các cấp,

các ngành và đoàn thể xã hội ở các địa phương trong cả nước đang đẩy mạnh

các hoạt động nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng bạo lực trong gia đình.

Tuy nhiên, trên địa bàn cả nước tình hình bạo lực gia đình vẫn đang

diễn ra hết sức phức tạp. Ngày càng có nhiều vụ bạo lực gia đình được phát

hiện mà nạn nhân chủ yếu là phụ nữ và trẻ em. Theo báo cáo của Tòa án nhân

dân tối cao, từ ngày 1/1/2000 đến 31/12/2005 cả nước có 352.047 vụ việc về

hôn nhân gia đình, trong đó có tới 39.730 vụ ly hôn do bạo lực gia đình,

chiếm tới 53,1% tổng số vụ ly hôn. (Thống kê của Toà án nhân dân tối cao về

các vụ ly hôn từ năm 200 đến 2008). Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế,

văn hóa của cả nước. tuy nhiên bạo lực trong gia đình nói chung và bạo lực

gia đình đối với phụ nữ nói riêng cũng đang ở mức báo động, đặc biệt là ở các

vùng ven đô. Theo thống kê của tòa án nhân dân thành phố trong 8 năm thực

hiện Luật hôn nhân gia đình, Hà Nội có 7.372 vụ ly hôn trong đó có 70% phụ

nữ đứng tên ly hôn do bị chồng ngược đãi.

Rõ ràng, từ khuôn khổ pháp lý về phòng, chống bạo lực gia đình đến

việc thực thi có hiệu quả nhằm ngăn chặn bạo lực gia đình vẫn là một khoảng

cách. Do đó, nghiên cứu để làm rõ thực trạng, nguyên nhân và hậu của bạo

lực gia đình đối với phụ nữ vùng ven đô là một trong những yêu cầu cấp thiết.

Chính vì thế tôi chọn đề tài: “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở vùng ven đô

thành phố Hà Nội hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp của xã Kim Chung –

huyện Hoài Đức – thành phố Hà Nội) làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc

sĩ chuyên ngành Xã hội học.

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài

Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là một biểu hiện của bất bình đẳng giới

và là biểu hiện của một sự sai lệch chuẩn mực xã hội. Vì thế, nó đã thu hút

Page 12: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

3

được nhiều nhà khoa học, xã hội học, phụ nữ học trên thế giới quan tâm

nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX.

Ở Việt Nam, vấn đề bạo lực trong gia đình bắt đầu được quan tâm

nghiên cứu từ những năm 90 của thế kỷ XX. Một số nghiên cứu ở quy mô

quốc gia đã được tiến hành trong vài năm gần đây cho thấy bạo lực gia đình

thực sự là một vấn đề ở nước ta.

“Nghiên cứu rà soát các chương trình Phòng chống bạo lực trên cơ sở

giới tại Việt Nam” (2007), nhằm xác định các chương trình về phòng chống

và giải quyết BLG đã thành công ở Việt Nam, các thách thức và lĩnh vực

hành động trong tương lai. Những thông tin này sẽ được UNFPA sử dụng để

đưa ra các khuyến nghị cho việc xây dựng một mô hình nhằm giải quyết BLG

trong chương trình của UNFPA tại Phú Thọ và Bến Tre và nhằm vận động

các đối tác của UNFPA - những cơ quan/tổ chức đang tham gia xây dựng

Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình.

Nghiên cứu bao gồm ba phần. Phần thứ nhất giới thiệu về BLG trên

thế giới, các loại bạo lực, quy mô và hậu quả của bạo lực và sơ lược về tình

hình BLG ở Việt Nam. Phần thứ hai miêu tả phương pháp được sử dụng trong

nghiên cứu này (rà soát tài liệu và thăm thực địa), các địa bàn đã được lựa

chọn và những người được phỏng vấn. Phần thứ ba của tài liệu nêu lên những

cấp độ hợp tác khác nhau, cần thiết cho việc giải quyết BLG một cách toàn

diện, các phát hiện của nghiên cứu này được chia làm ba cấp độ, các cấp độ

cần phải hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau. Phần này bàn đến cấp độ chính sách quốc

gia nhằm rà soát môi trường chính sách cần thiết để hỗ trợ cho việc phòng

ngừa và giảm BLG. Phần thứ ba cũng rà soát các hoạt động của các ngành

hữu quan như y ế, luật pháp và giáo dục- là các ngành hữu quan thực hiện các

chính sách, các quy định và các chương trình, sẽ trực tiếp cung cấp các dịch

vụ và ghi chép đầy đủ các trường hợp bạo lực, đồng thời cũng rà soát chương

trình ở cấp cộng đồng để đưa ra các hoạt động cần thực hiện ở cấp cộng đồng

Page 13: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

4

nhằm phòng ngừa và giảm sự nhân nhượng đối với bạo lực, hỗ trợ nạn nhân

và giải quyết các nhu cầu của người gây ra bạo lực. Cuối cùng, nghiên cứu này

đưa ra các khuyến nghị cho việc phòng ngừa và giải quyết BLG ở Việt Nam.

“Nhận thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ y tế trong điều trị, hỗ

trợ các nạn nhân bạo lực gia đình: thực tế và vấn đề đặt ra”, Lê Ngọc Lân,

2010, dựa trên kết quả nghiên cứu của Dự án “Nâng cao chất lượng chăm

sóc y tế đối với nạn nhân của bạo lực giới tại các cơ sở y tế của Việt Nam”

được thực hiện năm 2009 tại 4 bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà

Nẵng, bài viết phân tích nhận thức về bạo hành, kinh nghiệm hỗ trợ và điều trị

bệnh nhân là nạn nhân bạo hành của các cán bộ y tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng

các cán bộ y tế ở các bệnh viện đã có những nhận thức khá toàn diện về các

dạng bạo lực và có những cách khác nhau trong tiếp cận, sàng lọc bệnh nhân

trong điều trị và hỗ trợ. Bên cạnh việc chăm sóc, chữa trị về y tế cho nhóm

bệnh nhân là nạn nhân bạo hành, đã có một tỷ lệ nhất định cán bộ y tế có

những hỗ trợ về tinh thần hoặc những giúp đỡ khác. Từ thực tế đó, cán bộ y tế

ở cac bệnh viện cũng đã có những yêu cầu, khuyến nghị nhằm nâng cao năng

lực, điều kiện công tác và các giải pháp hỗ trợ khác để chất lượng dịch vụ y

tế, đặc biệt cho các bệnh nhân là nạn nhân của bạo lực giới, ngày càng được

đảm bảo hơn.

“Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất những giải pháp có tính

đột phá trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016.” Đây là cuộc điều tra của

Vụ Gia đình thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Viện

Nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

thực hiện, nhằm xác định thực trạng, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp có

tính đột phá cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình những năm tiếp theo.

“Bạo lực giới từ góc tiếp cận nam tính” Phạm Quỳnh Phương, 2013,

tổng thuật lại một số nghiên cứu về bạo lực giới từ góc độ tiếp cận “nam tính”

và những khía cạnh liên quan tới nó. Bài viết chỉ ra rằng “nam tính” là quan

Page 14: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

5

niệm có tính bối cảnh, phụ thuộc vào các xã hội và môi trường văn hóa khác

nhau. Tương tự như vậy, bạo lực cũng bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, cảm xúc,

diễn ngôn xã hội về nam tính, vai trò kinh tế, chuẩn mực giới, và hệ giá trị mà

xã hội gán cho hai giới.

“Bạo lực trên cơ sở giới: Một số khía cạnh về luật pháp và chính sách

ở Việt Nam”, Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Hồng, Trần Thị Cẩm Nhung,

2014, nhằm nhận diện rõ hơn về luật pháp và chính sách của Việt Nam đối

với việc phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới. Bài viết tập trung xem xét các

khái niệm có liên quan đến bạo lực giới, nội dung, phạm vi của các chính sách

hiện có ở Việt Nam liên quan đến các dạng bạo lực trên cơ sở giới như bạo

lực giới trong phạm vi gia đình, bạo lực giới trong cộng đồng (buôn bán phụ

nữ, trẻ em, mại dâm, quấy rối tình dục). Trên quan điểm nghiêm cấm các

hành vi bạo lực trên cơ sở giới, trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã

và đang nỗ lực xây dựng hành lang pháp lý quy định, xử lý các hành vi là biểu

hiện của bạo lực trên cơ sở giới. Tuy nhiên vẫn còn có những khoảng trống

nhất định trong hệ thống luật pháp, chính sách hiện có. Còn thiếu định nghĩa

cụ thể, rõ ràng trên cơ sở giới cũng như những quy định chi tiết về các biểu

hiện cụ thể của bạo lực trên cơ sở giới. Bên cạnh đó, vấn đề kinh phí, phối

hợp, giám sát, hệ thống dữ liệu về bạo lực giới cũng là những vấn đề cần quan

tâm trong việc thực thi chính sách.

Năm 2001, nhân ngày gia đình Việt Nam, 28/6, Trung tâm nghiên cứu

Giới, Gia đình và môi trường trong phát triển đã tổ chức hội thảo “Bạo lực với

phụ nữ trong gia đình và vai trò của truyền thông đại chúng trong sự nghiệp

phát triển phụ nữ” để tìm giải pháp cho việc phòng và chống tệ nạn bạo lực

với phụ nữ trong gia đình. Hội thảo đã nhận được tham luận từ các nhà quản

lý xã hội và hoạt động xã hội, đặc biệt là giới truyền thông. Những giải pháp

được đề cập đến đã tập trung vào mấy điểm chính sau:

Page 15: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

6

Vai trò của cộng đồng, của dòng họ, làm sao để không một ai được

nghĩ được nói “đó là việc riêng”, thậm chí “vợ nó thì nó đánh”. Vai trò của

gia đình: Nhà nước và các đoàn thể cùng toàn xã hội chăm lo, hỗ trợ gia đình.

Làm sao phát triển bảo đảm việc phát triển hài hòa các chức năng của gia đình

chức năng văn hóa, giáo dục, tình cảm không bị chức năng kinh tế lấn át…

Hoạt động của các loại hình, các phương tiện truyền thông đại chúng thực

hiện chức năng giáo dục việc phòng chống bạo lực đối với phụ nữ phải toàn

diện nâng cao nhận thức nhằm cải tạo tư tưởng, thay đổi hành vi, giáo dục

pháp luật đồng thời với nội dung phát triển phụ nữ. Cần xây dựng pháp luật

ngăn cấm tệ nạn bạo lực với những biện pháp cứng rắn và việc thực thi pháp

luật nghiêm minh, song song, đồng bộ với việc chống các tệ nạn khác như

nghiện rượu, cờ bạc, ma túy,…đồng thời đào tạo cảnh sát có trách nhiệm can

thiệp và các thành phố, thị trấn, cần có điện thoại nóng để khi cần người phụ

nữ bị ngược đãi có thể gọi đến. Tổ chức Hội liên hiệp phụ nữ ở tất cả các cấp

thực thi mạnh mẽ các hoạt động can thiệp. Hội phụ nữ trực tiếp bảo vệ các

nạn nhân, hòa giải hoặc phản đối các quan tòa không công bằng đối với phụ

nữ, chống lại các phim ảnh có những cảnh phản giáo dục trên tivi… Những ý

kiến khác nhau về tổ chức các trung tâm (nhà tạm lánh).

“Điều tra Gia đình Việt Nam”, 2006 (Bộ VHTTDL, TCTK và

UNICEF, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới,) đã chỉ ra rằng 21,2% cặp vợ

chồng đã từng xảy ra ít nhất một loại bạo lực trong vòng 12 tháng trước điều

tra bao gồm bạo lực ngôn từ, bạo lực tinh thần, bạo lực thể xác hoặc tình dục.

Các nghiên cứu về bạo lực gia đình chủ yếu tập trung vào vấn đề bạo lực của

người chồng đối với vợ.

Đặc biệt, Viện Gia đình và Giới đã thực hiện một nghiên cứu về “bạo

lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam” năm 2007 nhằm cung cấp cho bạn

đọc một cách nhìn sâu hơn về bản chất của vấn đề bạo lực gia đình đối với

phụ nữ, tính tiến triển của nó và sự cần thiết áp dụng các giải pháp phòng

Page 16: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

7

ngừa mầm mống của bạo lực gia đình trước khi nó tiến triển trở thành bạo lực

thực sự.

“Nghiên cứu quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với phụ nữ tại Việt

Nam” (2010), được thực hiện trong khuôn khổ Chương trình Phối hợp chung

giữa Liên Hợp Quốc và Chính phủ Việt Nam về Bình đẳng Giới, do Tổng

Cục Thống kê tiến hành. Nghiên cứu thu thập thông tin chi tiết về tỷ lệ bạo

lực, tần suất, những yếu tố nguy cơ và hậu quả của bạo lực gia đình đối với

phụ nữ. Đây là nghiên cứu đầu tiên trên phạm vi toàn quốc cũng như 6 vùng

kinh tế xã hội. Ngoài ra nghiên cứu còn đánh giá các chiến lược đối phó, nhận

thức về bạo lực gia đình đối với phụ nữ và kiến thức của phụ nữ về quyền

pháp lý của họ. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tỉ lệ bạo lực hiện thời và trong

đời trên cả nước lần lượt là 34% và 9%, hơn một nửa (58%) số phụ nữ cho

biết đã từng phải hứng chịu ít nhất một trong ba loại bạo lực (thể xác, tinh

thần và tình dục). Kết quả này tạo điều kiện cho các cơ quan chính phủ và các

tổ chức xã hội dân sự nâng cao nhận thức và xây dựng những chính sách và

chương trình nhằm ngăn ngừa và giải quyết vấn đề về bạo lực gia đình đối với

phụ nữ một cách có hiệu quả.

Báo cáo giám sát, đánh giá việc thực thi Luật Phòng chống bạo lực gia

đình do CSAGA thực hiện tại hai tỉnh Hòa Bình và Hà Nam trong tháng 11 và

12 năm 2011 cho thấy, bạo lực tinh thần chiếm nhiều nhất, sau đó là tới bạo

lực thể xác, bạo lực tình dục và bạo lực kinh tế với số liệu lần lượt là 61,4%,

35,7%, 27,2%, và 14,8%. Số phụ nữ bị ít nhất một dạng bạo lực trong khoảng

từ 1 đến 6 tháng là 45,3%.

Số liệu từ các cuộc điều tra và kết quả nghiên cứu cho đến nay đã góp

phần khẳng định rằng, các loại bạo lực trong gia đình đang diễn ra ở mọi

vùng, cả ở đô thị lẫn nông thôn, và trong các gia đình thuộc mọi mức thu

nhập, trong đó khó khăn về kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng nhất

dẫn đến bạo lực gia đình. Nhìn chung, phụ nữ ở nông thôn bị chồng bạo lực

Page 17: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

8

cao hơn so với phụ nữ thành thị. Tỷ lệ bạo lực hiện thời và trong đời có sự

dao động giữa các khu vực, rõ nét giữa các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau –

dao động từ 8% đến 38%.[46]. Đồng thời nó đã trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh

hưởng tới trẻ em thông qua những gì mà chúng chứng kiến trong gia đình. Nó

gây tác động đáng kể đối với sức khỏe thể chất và tâm thần của người phụ nữ,

ảnh hưởng tới năng suất lao động của các thành viên trong gia đình và vấn đề

giáo dục, chăm lo sức khỏe cho con cái. Bạo lực đối với phụ nữ cũng làm

phát sinh những chi phí mà cộng đồng và quốc gia phải gánh chịu. Các kết

quả nghiên cứu cung cấp một bức tranh chi tiết về thực trạng bạo lực của

chồng đối với vợ ở Việt Nam hiện nay.

Sau Hội nghị quốc tế về bạo lực trên cơ sở giới được tổ chức ở Bali

năm 1993 và Hội nghị quốc tế về phụ nữ lần thứ 4 tổ chức tại Bắc Kinh năm

1995, Bạo lực trong gia đình đã được khẳng định là một chủ đề quan trọng

trong nghiên cứu xã hội học phục vụ cho công cuộc phát triển. Trên cơ sở

định nghĩa của Liên hợp quốc tế về bạo lực đối với phụ nữ, các nghiên cứu về

bạo lực gia đình của Việt Nam đã đưa ra được nhiều phân loại khác nhau về

các hành vi bạo lực trong gia đình. Trong đó, hầu hết các nghiên cứu đều đề

cập đến hành vi bạo lực về thể chất với các tên gọi khác nhau như ngược đãi

thân thể (Vũ Mạnh Lợi và cộng sự, 1999), hay bạo hành thể xác (Lê Phương

Mai, 2000; Nguyễn Thị Hoài Đức, 2001), hay cưỡng bức thân thể (Bùi Thu

Hằng, 2001). Bên cạnh đó, các tác giả này cũng đề cập đến các hành vi bạo

lực về tâm lý, tinh thần, tình cảm và tình dục. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê

Thị Quý (2000) và Lê Ngọc Văn (2004) phân loại bạo lực thành hai loại là

bạo lực nhìn thấy được và bạo lực không thể nhìn thấy được, …. Nhìn chung,

các nghiên cứu đều đưa ra kết luận rằng, gốc rễ của nạn bạo lực trên cơ sở

giới là sự bất bình đẳng và quan hệ giới.

Ở Việt Nam, từ năm 1994 T.S Lê Thị Quý, một trong những chuyên

gia nghiên cứu về Giới, Gia đình đã in bài viết đầu tiên về “Bạo lực gia đình

Page 18: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

9

ở Việt Nam” trên tạp chí Khoa học và Phụ nữ trong đó xác định năm nguyên

nhân chính của nạn bạo lực trong gia đình là: nguyên nhân kinh tế, nguyên

nhân nhận thức, nguyên nhân văn hóa- xã hội, nguyên nhân sức khỏe và

nguyên nhân thuộc về phía phụ nữ” [52]. Tuy nhiên nguyên nhân lớn nhất,

sâu xã nhất chính là bất bình đẳng trong quan hệ giới [54].

Năm 1996, trong tác phẩm “Nỗi đau thời đại” tác giả đã đi sâu phân

tích vấn đề Bạo lực gia đình dưới hai dạng “Bạo lực không nhìn thấy được”

và “Bạo lực nhìn thấy được” (Hay còn gọi là bạo lực trực tiếp và bạo lực gián

tiếp). Với tư cách là một sai lệch chuẩn mực xã hội trong gia đình hiện đại,

hai dạng bạo lực này ở nơi này thể hiện trong mối quan hệ khăng khít, ở nơi

khác lại được thể hiện trong sự độc lập, tách biệt lẫn nhau. Dạng bạo lực

không nhìn thấy được xuất phát từ sự phân công lao động bất hợp lý giữa nam

và nữ trong gia đình núp dưới các khái niệm “thiên chức”, hy sinh” của phụ

nữ (Lê Thị Quý, 1996). Vì “thiên chức” này, nhiều phụ nữ đã chỉ là cái bóng

của chồng con, đã nhấn chìm các hoài bão của chồng mình trong gian bếp

hoặc trong các chậu quần áo, tã lót. Rất nhiều phụ nữ đã không chỉ bị đánh

đập, ngược đãi (bạo lực nhìn thấy được) mà còn là nạn nhân của nạn “bạo lực

không nhìn thấy được”. Đây là một trong những phát hiện về các dạng bạo

lực trong gia đình mà đến nay nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã

sử dụng.

Công trình nghiên cứu của T.S Lô Thị Tiềm và cộng sự (2000) dưới

tiêu đề: “Hỗ trợ phụ nữ dân tộc ít người nông thôn miền núi Bắc Thái phát

triển kinh tế hộ gia đình và nâng cao sức khỏe trong công cuộc đổi mới hiện

nay” đã đưa ra các số liệu thống kê đáng chú ý về lao động phụ nữ các dân

tộc ít người ở tỉnh Thái Nguyên cho thấy sự vắng mặt của đàn ông trong hầu

hết các công việc sản xuất cũng như trong gia đình. Điều này đã phản ánh tình

trạng thực tế là ở nhiều vùng, đặc biệt là ở nông thôn và miền núi tình trạng

phân công lao động theo giới đang có những lệch lạc to lớn.

Page 19: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

10

Ngày nay, hình ảnh những người phụ nữ miền núi vừa làm nương, hái

măng, hái rau hoặc kiếm củi mà vẫn phải địu con nhỏ trên lưng hoặc những

người phụ nữ đi chợ đường xa, lưng địu con hoặc gùi hàng, chân đi thoăn

thoắt mà hai tay vẫn không ngừng tước sợi đay đã là hình ảnh quá quen thuộc

mà ai cũng có thể gặp trên khắp các nẻo đường vùng cao. Sự “quen mắt” đến nỗi

không ai thấy ngạc nhiên và cũng ít người bận tâm đến việc cải thiện tình hình.

Điều đáng tiếc là trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã

không đi sâu phân tích căn nguyên của hiện trạng trên theo quan điểm giới.

Chẳng hạn các tác giả đã cố gắng biểu dương và cổ vũ cho những phụ nữ là

đã thực hiện tốt các “chức năng” là lao động quên mình cho chồng con từ

ngoài nương rẫy đến trong gia đình mà chưa quan tâm đến cường độ lao động

to lớn, cái giá mà những người phụ nữ đó phải trả bằng mồ hôi nước mắt và

đôi khi cả máu nữa cho sự quyên mình đó như thế nào. Trong khi ngợi ca tinh

thần làm việc suốt 15, 16 tiếng một ngày của phụ nữ với đủ các loại hình lao

động phức tạp và khó nhọc như trồng lúa, ngô, kiếm củi kiếm rau, đi chợ,

xách nước, nội trợ đến làm nghề phụ, chăm sóc sức khỏe cho con cái và các

thành viên khác trong gia đình, các tác giả đã quên đi sự vắng mặt của nam

giới trong hầu hết các công việc, lại càng không nhận ra được đây là một dạng

bạo lực gia đình rất tinh vi và tồi tệ. [43, tr.44,45]

Công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” của TS. Vũ Mạnh Lợi,

Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh năm 1999 đã tiến hành ở ba thành phố Hà

Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đã đi sâu xem xét “Thái độ

của cộng đồng và các thể chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới cũng như các

phản ứng của cá nhân, luật pháp và các thể chế đối với nạn bạo lực trong gia

đình” (Vũ Mạnh Lợi và cộng sự, 1999). Nghiên cứu cũng đưa ra nhận xét tình

trạng bạo lực có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là trong những gia đình mà ở

đó người phụ nữ đang thực hiện và khẳng định vai trò kinh tế hộ. Nghiên cứu

Page 20: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

11

đưa ra 8 nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình và chỉ ra 7 kiến nghị nhằm hạn

chế, ngăn chặn tình trạng bạo lực trong gia đình.[55, tr.45].

Cũng trong năm 2001, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã thực hiện đề

tài “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam” (Nghiên cứu tại Thái Bình,

Lạng Sơn và Tiền Giang). Với phương pháp nghiên cứu định tính và định

lượng, đề tài đã tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi

hành pháp luật của các tổ chức đoàn thể xã hội. Ngoài ra, đề tài cũng chỉ ra

hậu quả nghiêm trọng của nạn nhân với hành vi bạo lực.

Báo cáo “Ngăn chặn bạo hành trong gia đình:phổ biến tài liệu

hướng dẫn tư vấn chống bạo hành cho các cộng đồng ở nông thôn”của tác

giả Lê Thị Phương Mai và cộng sự tại 5 xã thuộc hai huyện của tỉnh Bình

Dương, đã đưa ra một số nhận định về nguyên nhân của bạo lực gia đình là

“Tàn dư của bất bình đẳng giới, những quan niệm truyền thống lạc hậu về

vai trò của người phụ nữ trong gia đình, sự thờ ơ, thiếu sự hỗ trợ của cộng

đồng trước những hành vi bạo hành đối với phụ nữ đã được coi là những

lý do chính khiến hiện tượng bạo hành ở địa phương vẫn còn tồn tại và

thậm chí có những trường hợp rất nghiêm trọng”. Tác giả cũng chia ra ba

loại hình bạo hành: bạo hành thể chất, bạo hành tinh thần và bạo hành tình

dục. Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh tới những trường hợp phụ nữ đã bị

đánh khi có thai. Cùng với việc nêu ra những hậu quả nghiêm trọng của

nạn nhân bạo hành trong gia đình, báo cáo còn đo lường nhận thức về bạo

hành trong gia đình của người dân, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ tổ hòa giải

tại địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra một số giải

pháp phòng chống bạo hành gai đình, chủ yếu hướng vào việc tuyên

truyền, tập huấn, tư vấn cho người dân trong việc phòng chống nạn bạo

hành trong gia đình. [35].

“Mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình và những yếu tố ảnh

hưởng”(2003) của tác giả Vũ Tuấn Huy chỉ ra rằng mâu thuẫn giữa vợ và

Page 21: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

12

Page 22: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Bích Hoà (2000),”Mâu thuẫn, xung đột trong

gia đình trẻ qua một số cuộc khảo sát.” Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 2.

2. Phùng Thị Kim Anh (2003), ’’Bạo lực gia đình ở Việt Nam (qua một số

công trình nghiên cứu gần đây).” Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 5.

3. Báo cáo của Ban dân số, gia đình và trẻ em.

4. Báo cáo của Hội Liên Hiệp phụ nữ xã Kim Chung.

5. Báo cáo khái quát chung về xã Kim Chung của UBND xã.

6. Báo cáo thẩm tra sơ bộ dự án Luật phòng, chống bạo lực gia đình, số

1915/ UBPL 11, 2006

7. Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Luật hôn nhân và gia đình của Toà án

nhân dân Thành phố Hà Nội, 1995.

8. Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch, Tổng Cục Thống Kê và UNICEF,

Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, 2008. Kết quả điều tra gia đình Việt

Nam năm 2006, Hà Nội

9. Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1999. Báo cáo quốc gia lần thứ

hai về tình hình thực hiện công ước liên hiệp quốc xóa bỏ mọi hình thức

phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW). Nhà xuất bản phụ nữ.

10. Công ty Tư Vấn Đầu tư Y tế (CIHP) cùng với Ủy ban nhân dân thị xã

Cửa Lò (2008), Báo cáo Hội nghị chuyên đề “Bạo lực gia đình: bối

cảnh, giải pháp và thách thức”.

11. Công ty Tư Vấn Đầu tư Y tế và Ủy ban nhân dân thị xã Cửa Lò (2006),

Báo cáo dự án “Mô hình lồng ghép phòng chống bạo hành giới dựa vào

y tế và cộng đồng” tại 7 phường, xã của thị xã Cửa Lò

12. CSAGA (2011 – 2012), Báo cáo Giám sát và đánh giá thực thi luật

phòng chống bạo lực gia đình (tại 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Nam)

Page 23: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

14

13. Chỉ thị số 49-CT/TW về phát triển gia đình Việt Nam (2005)

14. Chỉ thị về việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số

16/2008/CT-TTg.(2008).

15. Chiến lược quốc gia về gia đình, 2005-2010.

16. Mai Huy Bích (2003) “Xã hội học gia đình”, NXH Khoa học Xã hội

17. Phạm Tất Dong (2002), Xã hội học đại cương, NXB Thống kê, Hà Nội.

18. Bùi Quang Dũng (2004), Nhập môn lịch sử Xã hội học, NXB Khoa học

xã hội, Hà Nội.

19. Vũ Cao Đàm (1997), “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,” NXB

Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

20. Điều tra gia đình Việt Nam, ( Bộ VHTT, TCTK và UNICEP, Viện

NCGĐ và Giới), 2008

21. Nguyễn Thị Hoài Đức (2005), “Sự tham gia của cộng đồng trong phòng

chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ. Báo cáo tại Hội thảo bạo lực gia

đình: kinh nghiệm và giải pháp”, 25-11-2005.

22. Nguyễn Thị Hoài Đức (2001), Domestic violence against women and

attitudes, practices of health workers: case studies in Ha Noi and

Ninhbinh provinces. RaFH/ New Zealand Embassy. Hanoi, March 2001.

23. Nguyễn Hồng Hà (2010) “ Nguyên nhân xung đột trong gia đình dưới góc

độ cư xử với bạn bè, hàng xóm”, Tạp chí Gia đình và Giới. (Quyển 20, số 3).

24. Bùi Thu Hằng (2011), “Bạo lực trong gia đình”, Tạp chí Khoa học về

phụ nữ số 2/ 2001. Hà Nội, trang 26- 30.

25. Vũ Tuấn Huy (2003), “Mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình và những yếu

tố ảnh hưởng”, Nxb KHXH, Hà Nội.

26. Võ Kim Hương (2011), “Kết quả từ nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình

đối với phụ nữ Việt Nam”, Tạp chí Gia đình và Giới. (Quyển 21 số 1).

27. Kế hoạch chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 11 về công tác

phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.

Page 24: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

15

28. Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2006-

2010 Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010.

29. Kế hoạch hành động về phòng chống bạo lực gia đình của Bộ VHDLTT,

2008-2015

30. Phạm Hoàng Điệp, Chủ Tịch Hồ Chí Minh với sự tiến bộ của phụ nữ, Nhà

xuất bản văn hóa thông tin.

31. Lê Ngọc Lân (2010), “Nhận thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ y tế

trong điều trị, hỗ trợ các nạn nhân bạo lực gia đình: thực tế và vấn đề

đặt ra.”Tạp chí Gia đình và Giới, (Quyển 10 ,số 3 ).

32. Trần Thị Thanh Loan (2010), “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt

Nam, thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân”,Tạp chí Gia đình và Giới.

(Quyển 17, số 5).

33. Vũ Mạnh Lợi (1999). “Bạo lực trên cơ sở giới tại Việt Nam”. Hà Nội.

34. Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy Nguyễn Hữu Minh và Jennifer Clement

(1999), Bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam, Văn phòng Ngân hàng Thế

giới tại Việt Nam.

35. Lê Thị Phương Mai (2002), Báo cáo “Ngăn chặn bạo hành trong gia

đình: phổ biến tài liệu hướng dẫn tư vấn chống bạo hành cho các cộng

đồng ở nông thôn”,

36. Lê Phương Mai, Lê Ngọc Lân ( 2002), “Báo cáo nghiên cứu về điều tra

khảo sát về bạo hành giới tại một số cơ sở y tế và cộng đồng-Huyện Gia

Lâm, Hà Nội. Hội đồng dân số.

37. Phan Thị Thanh Mai (2010), “Về bạo lực của bố mẹ đối với con”, Tạp

chí Gia đình và Giới (Quyển 17, số 5)

38. Lê Phương Mai and Lucinda Willshire (2000), Report on an intervention

project: training on domestic violence, sexual abuse and reproductive

health counseling for the Hanoi hotline.

Page 25: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

16

39. Nguyễn Hữu Minh (chủ biên)- Trần Thị Vân Anh (2008), “Bình đẳng

giới ở Việt Nam”, Nhà xuất bản khoa học xã hội.

40. Nguyễn Hữu Minh – Trần Thị Vân Anh (2009), “Bạo lực gia đình đối

với phụ nữ ở Việt Nam – thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân”, NXB

Khoa học xã hội, Hà Nội.

41. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Hồng, Trần Thị Cẩm Nhung (2014), “Bạo

lực trên cơ sở giới: Một số khía cạnh về luật pháp và chính sách ở Việt

Nam”, Tạp chí Gia đình và Giới (Quyển 3 , số 2 )

42. Nguyễn Hữu Minh, Lê Ngọc Lân, Nguyễn Thị Mai Hoa, Trần Thị Cẩm

Nhung (2006). “Bạo lực của chồng đối với vợ ở Việt Nam trong những

năm gần đây”(tổng quan phân tích). Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 3.

43. Nghị định 08/2009/ND-CP về việc thực hiện một số điều của Luật

Phòng, chống bạo lực gia đình.

44. Nghị định 110/2009/CP về xử phạt hành chính vi phạm trong lĩnh vực

phòngchống bạo lực gia đình.

45. Nghị định 55/2009/NĐ-CP qui định xử phạt vi phạm hành chính về bình

đẳng giới

46. Nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Việt Nam ,

2010

47. Phạm Quỳnh Phương (2013), “Bạo lực giới từ góc tiếp cận nam tính”,

Tạp chí Gia đình và Giới (Quyển 1 , số 4)

48. Phạm Quỳnh Phương, Giới, Tăng quyền và phát triển, Nhà xuất bản Thế

giới

49. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2007, Luật phòng

chống bạo lực gia đình.

50. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 21/11/2006, Luật

bình đẳng giới.

Page 26: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

17

51. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 9/6/2000, Luật

Hôn nhân và Gia đình.

52. Lê Thị Quý(1994), “Bạo lực gia đình ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và

Phụ nữ.

53. Lê Thị Quý (1999). “Bạo lực gia đình và ảnh hưởng của nó đến việc

hình thành nhân cách trẻ em”. Tạp chí Khoa học về phụ nữ số 4/1999.

54. Lê Thị Quý, (2004), “Bạo lực trên cơ sở giới trong gia đình. Điển cứu tại

Thái Bình, Phú Thọ và Hà Nội”. TTG-PT.Trường Đại học KHXH và

Nhân văn Hà Nội. Dạng tham khảo: Báo cáo.

55. Lê Thị Quý, Đặng Vũ Cảnh Linh (2007), Bạo lực gia đình – Một sự sai

lệch giá trị, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

56. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), “Phương pháp nghiên cứu

xã hội học”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

57. SUDECOM (2010), “Báo cáo đánh giá nhu cầu nâng cao kiến thức

phòng, chống bạo lực gia đình”.

58. SUDECOM (2011), Đề nghị dự án “Hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc

sống của nạn nhân bạo lực gia đình và những người có nguy cơ bị bạo

lực gia đình tại tỉnh Yên Bái”.

59. SUDECOM (2008), Đề nghị dự án “Hỗ trợ nâng cao kiến thức phòng,

chống bạo lực gia đình, HIV/AIDS và chăm sóc phụ nữ là nạn nhân của

bạo lực gia đình tại tỉnh Yên Bái”.

60. Phạm Thị Thoa (2011), “Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với công tác

phòng, chống bạo lực gia đình”, Tạp chí Gia đình và Giới.

61. Tổng cục thống kê Việt Nam. Báo cáo tóm tắt “Chịu nhịn là” - Kết quả

từ nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt Nam

(2010).

Page 27: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

18

62. Thông tư 16/2009/TT-BYT hướng dẫn việc tiếp nhận, chăm sóc y tế

và báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở

khám bệnh.

63. Thông tư về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2010/TT-

BVHTTDL

64. Hoàng Bá Thịnh (2002), “Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong

công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn”, Hà Nội 2002.

65. Hoàng Bá Thịnh - Giáo trình Xã hội học về Giới. NXB ĐHQG, Hà Nội

2008, tr. 374.

66. Phạm Thị Hương Trà (2011), “Hiệu quả của các bài viết về bạo lực gia

đình trên báo điện tử Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ Xã hội học

67. Lê Thi, "Bạo lực đối với phụ nữ là nguyên nhân hạn chế sự tiến bộ và

phát triển", Tạp chí Khoa học về Phụ nữ số 1/ 2001.

68. Lê Thi (1998) “Phụ nữ và bình đẳng trong đổi mới ở Việt Nam”, NXB

Phụ nữ Hà Nội.

69. Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội 2006, Tờ trình dự án Luật

phòng, chống bạo lực gia đình của Ủy ban về các vấn đề xã hội của

Quốc hội khóa XI, Ngày 30 tháng 8 năm 2006.

70. Lê Ngọc Văn (2006), “Nghiên cứu gia đình, Lý thuyết nữ quyền, Quan

điểm giới”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

71. Viện Gia đình và Giới 2007, “Báo cáo phân tích số liệu 3 cuộc Điều tra

về bạo lực trên cơ sở giới”.

72. Viện Gia Đình và Giới (2007), “Nghiên cứu về bạo lực gia đình đối với

phụ nữ ở Việt Nam”

73. Trần Thị Kim Xuyến (2001), “Gia đình và những vấn đề của gia đình

hiện đại”, Nxb Thống kê.

Các đƣờng link:

http://phebinhvanhoc.com.vn/?tag=ly-thuyet-nu-quyen

Page 29: VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAYrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/4026/1/LV da bao ve.Rdoc.pdfLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng

20