43
1 BÁO CÁO TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG CẢI THIỆN SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN TỪ CÂY TRÀM BÁO CÁO KỸ THUẬT John Simpson 12 26 tháng 2 năm 2009

VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

1

BÁO CÁO

TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG

CẢI THIỆN SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP CHO NGƯỜI NÔNG DÂN TỪ CÂY

TRÀM

BÁO CÁO KỸ THUẬT

John Simpson

12 – 26 tháng 2 năm 2009

Page 2: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

2

Nội dung

Lời cám ơn 3

Từ viết tắt và thuật ngữ sử dụng 4

Tóm tắt thực hiện 5

Bối cảnh 6

Thảo luận 12

Kết luận ...................................................................................................................... 15

Tóm tắt các hành động đề xuất 15

Sách tham khảo 17

Phụ lục 1 (Ghi chú về cây tràm – sinh thái) 18

Phụ lục 2 (Ghi chú về cây tràm – môi trường) 22

Phụ lục (Ghi chú về cây tràm – lâm sinh) 24

Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26

Phụ lục 5 (thiết lập khu thử nghiệm a nedler wheel với cây tràm) 39

Page 3: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

3

Lời cám ơn

Tư vấn rất biết ơn những người đã hỗ trợ trong khi thực hiện nhiệm vụ này. Tôi muốn đặc

biệt ghi nhận nỗ lực của Tiến sỹ Sharon Brown (Giám đốc Dự án GTZ) vì đã chuẩn bị

chuyến đi và làm cho chuyến đi này rất thành công. Tôi muốn gởi lời cám ơn chân thành

đến những cán bộ kỹ thuật - Ông Nguyễn Tấn Phong và Ông Huỳnh Hữu To, những người

đã sắp xếp chương trình liên quan và thích thú và tranh thủ thời gian đi cùng tôi trong

nhiều chuyến đi thực địa. Cám ơn Bà Cấn và Cô Đào vì đã hỗ trợ hành chính. Cám ơn các

cán bộ cao cấp của tỉnh, các nhà khoa học, chủ kinh doanh, những người trồng tràm tư

nhân, các quản lý xí nghiệp và nông dân, những người đã dành thời gian và cung cấp

thông tin cho tôi. Tất cả những điều này đã làm cho chuyến đi của tôi thành công.

Page 4: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

4

Từ viết tắt và các thuật ngữ được sử dụng

ASS Đất phèn sắt

Cm Cen ti mét

DBH Đường kính ngang ngực (130 cm so với mặt đất)

DOB Đường kính ngoài vỏ cây

DUB Đường kính trong vỏ cây

FSIV Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Ha Héc ta

LX Long Xuyên

M Mét

Mai Tăng trưởng trung bình hằng năm

m2 Mét vuông

m2/ha Mét vuông trên héc ta

m3 Mét khối

m3/ha Mét khối trên héc ta

m3/ha/an Mét khối trên héc ta trên một năm

pH Độ axít của đất hoặc của nước

Provenance Sự khác nhau về địa lý và gen bên trong một loài

SED Đường kính ở đầu ngọn

Soils - suHAP sulphuric Humaquepts

- tSAP Typic Sulfaquepts

- hanSAP hydraquentic Sulfaquepts

- sTAP Sulfic Tropaquepts

Page 5: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

5

TÓM TẮT THỰC HỊÊN

Mục tiêu chung của nhiệm vụ này là tư vấn phương pháp cải thiện sản xuất và thu nhập từ

việc trồng tràm (Bảng mô tả chi tiết, xin xem Phụ lục 1). Tư vấn họp với cán bộ dự án và

tư vấn ở Hà Nội vào ngày 13 và 14 tháng 2 năm 2009. Tư vấn đã trình bày phần quan

trọng về sinh thái, tác động môi trường và lâm sinh rừng tràm tại hội thảo được tổ chức tại

Rạch Giá vào ngày 20 tháng 2. Sau hội thảo này tư vấn cũng đã tiến hành thêm nhiều đợt

khảo sát nữa và cũng đã dành thời gian tổng hợp ghi chép, có thảo luận với người trồng

tràm ở An Giang và tham quan Phân viện Khoa học lâm nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh. Báo

cáo được hoàn tất ở Australia.

Báo cáo đề cập đến bối cảnh cây tràm ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Kiên

Giang nói riêng. Chương trình tham quan được tóm tắt và đã thảo luận tình hình thực tế và

tương lai của rừng tràm. Để rừng tràm phát triển bền vững thì phải công nhận những lợi

ích về môi trường, văn hóa và xã hội của rừng tràm (thông qua chính sách và động cơ thúc

đẩy về tài chính), năng suất và lợi nhuân cần phải được cải thiện thông qua những biện

pháp thay thế có rủi ro thấp và cần phải xây dựng thị trường mới có giá trị cao. Đã tiến

hành nhiều thử nghiệm để mô tả phạm vi nhiều lựa chọn lâm sinh nhằm làm tăng giá trị

trồng cây thông qua việc trồng cây có kích thước lớn hơn phù hợp với những hình thức sử

dụng cuối cùng có giá trị cao. Tư vấn cũng đã trình bày danh sách các hoạt động trong

tương lai nhằm cải thiện sản xuất và thu nhập cho nông dân từ cây tràm để giám đốc dự án

xem xét.

Page 6: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

6

Bối cảnh

Mục tiêu tổng quát của Dự án ”Bảo tồn và Phát triển Khu Dự trữ Sinh quyển Kiên

Giang” (giai đoạn 1) tập trung vào việc quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên

nhiên ở tỉnh Kiên Giang và cải thiện quản lý các khu bảo tồn và rừng thương mại. Nhiệm

vụ này đóng góp vào Thành quả 3 của dự án ‘Xây dựng năng lực và tập huấn chuyên môn

về các hoạt động tạo thu nhập thay thế và cải thiện chuỗi giá trị ở các vùng trọng điểm’.

Mục đích của nhiệm vụ này là tư vấn Sở Khoa học & Công nghệ (DoST) và Sở Nông

nghiệp & PTNT (DARD) phương pháp cải thiện sản xuất và thu nhập từ việc trồng tràm.

Kiên Giang nằm ở phía nam của Việt Nam và là một phần trong đồng bằng sông Cửu

Long (bản đồ 1). Toàn bộ đồng bằng sông Cửu Long là khu vực bằng phẳng và thấp ngoại

trừ những vùng đồi, núi thấp ở Châu Đốc và Hà Tiên. Đồng bằng sông Cửu Long không

những là khu vực sản xuất lúa gạo lớn nhất ở Việt Nam mà còn là khu vực có diện tích lớn

nhất (41% tổng số diện tích của đồng bằng) bị nhiễm phèn sắt nặng trong toàn quốc. 63%

đất ở tỉnh Kiên Giang bị nhiễm phèn sắt hoặc có nguy cơ bị nhiễm phèn sắt (Anon 1999).

Cây nông nghiệp không mọc tốt trên đất bị nhiễm phèn nặng, nhưng cây tràm (Melaleuca

cajuputi Powell) có thể mọc tốt trên những khu vực đất bị nhiễm phèn này. Rừng tràm là

một phần quan trọng đối với môi trường và kinh tế ở Kiên Giang. Trong 20 năm vừa qua,

khu vực đất có khả năng trồng trọt đã phát triển nhanh chóng và được hỗ bởi hệ thống

kênh rạch tưới tiêu và thoát nước ở phạm vi rộng lớn và dày đặt. Các vấn đề khó khăn

hiện có là sự xâm nhập mặn, quản lý đất bị nhiễm phèn sắt, ô nhiễm nước, thiếu nước ngọt

và lụt lội.

Bản đồ 1. Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu Long là hệ sinh thái độc đáo từng bao phủ nhiều phạm

vi rộng lớn ở đồng bằng. Những khu vực rừng thích nghi rất tốt với môi trường khó trồng

trọt và chăn nuôi– đất bị nhiễm phèn sắt. Đất bị phèn sắt hoặc đất có khả năng bị nhiễm

Page 7: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

7

phèn là những vấn đề khó khăn thực sự nếu những nỗ lực làm tăng hình thức sử dụng sản

xuất không phù hợp thông qua hệ thống thoát nước và sự xáo trộn trong khu vực. Thiên tai

đối với môi trường đã xảy ra bên trong và bên ngoài khu vực như là kết quả của việc thải

khối lượng lớn chất axít vào các nguồn nước và các mạch nước ngầm ở địa phương. Trong

nhiều năm, do áp lực tăng dân số, do các hoạt động trong thời chiến, và việc sử dụng lửa

không phù hợp cho nên các khu vực rừng này đang bị giảm sút trầm trọng về mức độ cũng

như tính phức tạp và điều này dẫn đến áp lực ngày càng tăng đối với các khu rừng còn lại.

(Chung 1992).

Tổng diện tích rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2006 là 176.295 ha, trong đó,

75% diện tích là rừng sản xuất, 25% diện tích là rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng.

(Nguyen Quang Trung 2008). 47 % rừng tràm do hộ nông dân quản lý. Ở tỉnh Kiên Giang

có 24.421 ha rừng sản xuất (3,9% diện tích tỉnh). Cọc và cừ là sản phẩm chính từ rừng

tràm sản xuất nhưng giá của những sản phẩm này không ổn định. Nguyen Quang Trung

(ibid) ghi chú rằng giá bản cừ 5 loại 2 (loại tốt thứ 2 trong 10 loại) đã giảm xuống từ

15.000 đồng xuống còn 11.000 đồng / cọc cừ từ năm 2003 đến 2006. Điều này có nghĩ là

giá bán giảm từ 50 xuống còn 25 triệu đồng / ha. Tuy nhiên, Tran Thanh Cao (2006) dự

đoán nhu cầu sử dụng cừ sẽ tăng lên cho đến năm 2010 và nguồn cung cấp sẽ thiếu 42

triệu cây cừ so với nhu cầu dự đoán. Nguồn cung cấp cừ bị thiếu hụt này phần lớn là do

việc chuyển những khu vực diện tích rừng sản xuất thành nông nghiệp (trồng lúa) do giá

cả các sản phẩm tràm không ổn định. Biến động về giá trị cừ là do thị trường giảm, tình

hình cung / cầu, và thiếu chính sách và quy hoạch lâu dài, chất lượng sản phẩm thấp và

không ổn định cũng như quản lý rủi ro không phù hợp. Vào lúc này, những sản phẩm thay

thế chủ yếu của tràm có giá trị thấp và được bán với với giá thấp hơn chi phí sản xuất.

Tràm được bán để làm các sản phẩm gỗ bào với giá 380 đồng / kg (tương đương 500.000

đồng m3) được bóc vỏ ở bên đường / kênh rạch.

Trở ngại chính của tư nhân khi đầu tư vào rừng tràm là đầu tư tương đối lâu dài và rủi ro

về mặt quản lý (đặc biệt là lửa) và thị trường trong tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng

đối với nông dân vốn bị hạn chế về tài chính, nơi đó biện pháp thay thế là trồng lúa là vụ

mùa hằng năm bảo đảm thu nhập thường xuyên hơn.

Rừng tràm đóng vai trò quan trọng ở vùng châu thổ thông qua:

Tạo nguồn gỗ xây dựng và nhiên liệu.

Cung cấp vật liệu làm thủ công, dầu, mật, thảo dược và các lâm sản nhỏ

khác.

Tạo sinh cảnh phù hợp cho cá và các loài thủy sinh.

Ngăn chặn nhiễm axít ở bề mặt và nước mặt.

Lưu giữ và phục hồi nước ngọt.

Làm giảm thiểu xói mòn và lũ lụt.

Duy trì đa dạng sinh học.

Các giá trị thẩm mỹ.

Địa điểm giải trí và thư giản.

Page 8: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

8

Gỗ tròn có kích thước nhỏ hiện nay không phù hợp với các sản phẩm có giá trị cao phần

lớn là do phục hồi thấp và tỷ lệ cao gỗ non kém chất lượng. Các biện pháp lâm sinh cải

thiện nhằm tạo ra gỗ tròn có kích thước lớn hơn và thân thẳng hơn theo chu tình ngắn với

chi phí tài chính thấp nhất là lựa chọn có thể trong tình hình khó khăn hiện nay. Chất

lượng gỗ tràm rõ ràng phù hợp với các hình thức sử dụng có giá trị cao như đồ mộc, gỗ

ốp, gỗ ghép thanh v.v… nếu hạn chế tối đa sự suy thoái. Những khuyết điểm ở gỗ có thể

đòi hỏi phải có những thay đổi về kỹ thuật lâm sinh và cần có cơ chế xấy nhằm làm giảm

sự co rút gỗ khi tới mùa.

Tình hình thị trường gỗ không ổn định như hiện nay thực sự làm nản lòng nông dân và cần

phải đưa ra các hình thức thay thế hấp dẫn hơn về tài chính nếu không muốn xảy ra quá

trình chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp. Rừng tràm mang lại lợi ích môi trường to

lớn cho cộng đồng trong môi trường nhạy cảm và khó khăn nhưng những người trồng

rừng thương mại không có lợi về tài chính đối với dịch vụ cộng đồng này. Các chính sách

phù hợp khi dề cập đến sự bất cập này sẽ là động cơ thêm nữa dành cho những cá nhân

quản lý rừng tràm bền vững.

Mục đích chính của nhiệm vụ được phân công này là tham quan nhiều điểm thực địa để

làm nền tảng và điều tra các phương tiện cải thiện sản xuất và thu nhập cho nông dân từ

cây tràm. Tư vấn cũng đã dành nhiều thời gian rà soát và xem xét công trình thử nghiệm

trước đây với các loài cây và tổ chức các chuyến đi đến nhiều địa điểm như (Hòn Đất, U

Minh Thượng và Phú Quốc) để tìm kiếm nguồn cây tràm. Tư vấn cũng đã trình bày tài

liệu quan trọng trong hội thảo được tổ chức vào này 20 tháng 2 năm 2009 tại thành phố

Rạch Giá. Bài trình bày này trình bày tóm tắt sinh thái, các tác động về môi trường, kỹ

thuật lâm sinh đối với cây tràm. Tư vấn cũng tóm tắt những ghi chú quan sát và ý kiến đề

xuất của mình. Bài trình bày bằng slide được đưa ra trong báo cáo này trong phần Phụ lục

1 (Ghi chép về sinh thái rừng tràm), 2 (Ghi chép về tác động môi trường của cây tràm) 3

(Ghi chép về kỹ thuật lâm sinh cây tràm), 4 (Nhận xét và kết luận về rừng tràm). Cần nhận

ra nhu cầu thiết lập nhiều điểm trình diễn nhằm chứng minh cho nông dân các phương

pháp lâm sinh thay thế để quản lý rừng tràm và các kế hoạch công việc đưa xây dựng sau

đó được đính kèm theo báo cáo này ở các phụ lục (Phụ luc 5 trình diễn tỉa thưa, Phụ lục 6

trình diễn về khoảng cách cây (bánh xe Nelder), Phụ luc 7 kết hợp cây tràm và cây tràm

bông vàng, Phụ luc 8 mô hình thử nghiệm bón phân ngắn hạn). Sẽ chuẩn bị những tờ

thông tin đề cập đến nhiều chủ đề có sự cộng tác với các nhà khoa học Việt Nam vào cuối

năm nay. Trong giai đoạn này có thể nhận thấy rằng các tờ thông tin sẽ được chuẩn bị

phục vụ cho các chủ đề sau đây:

Đất phèn sắt.

Rừng tràm (sinh thái, các lợi ích về môi trường).

Biện pháp lâm sinh ở các khu rừng tràm.

Sử dụng gỗ tràm.

Để rừng tràm trở thành lựa chọn khả năng so với việc chuyển đổi thành nông nghiệp, điều cần thiết là

phải tạo ra gỗ tròn có chất lượng cao phù hợp cho hình thức sử dụng cuối cùng có chất lượng cao.

Với lâm sinh được cải thiện thì đây là điều rõ ràng có thể.

Phát triển rừng tràm bền vững chỉ có thể được bảo đảm thông qua việc triển khai các

chính sách phù hợp và nếu nông dân (những người quản lý 47% tài nguyên) được đảm

bảo thu nhập ổn định.

Page 9: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

9

Ghi chép thực địa

Tư vấn đến Việt Nam (Hà Nội) vào thứ năm ngày 12 tháng 2 năm 2009, họp với cán bộ

GTZ và các chuyên gia lâm nghiệp khác trước khi đi Rạch Giá vào ngày 15 tháng 2 năm

2009. Tư vấn ở Kiên Giang 5 ngày để thảo luận và kiểm tra các khu vực có liên quan đến

nhiệm vụ được giao trước khi tham dự hội thảo được tổ chức ở Rạch Giá, thứ Sáu ngày 20

tháng 2 năm 2009. Tư vấn đã trình bày phần quan trọng trong hội thảo. Sau hội thảo,

những chuyến kiểm tra thêm nữa và những lần thảo luận với các nhà khoa học và với

những người khác có quan tâm đến việc trồng tràm. Tư vấn trở về Australia vào ngày 26

tháng 2. Chuẩn bị báo cáo cuối cùng và các vấn đề về tài chính được hoàn chỉnh trong

tháng 3 năm 2009.

Thứ tư ngày 11 tháng 2. Đi từ Gympie đến Hà Nội.

Thứ năm, ngày 12 tháng 2. Đến Hà Nội.

Thứ sáu ngày 13 tháng 2. Họp với nhân viên GTZ và những người quan tâm đến việc

trồng tràm (TS. Dart và bà Thúy).

Thứ Bảy ngày 14 tháng 2. Đi thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ nhật ngày 15. Đến Rạch Giá lúc 9:30 am (chuyến bay bị trễ 3 giờ). Đi trang trại trồng

tràm của Ông Huỳnh Hữu To, huyện Hòn Đất. Kiểm tra và thảo luận tỉa thưa rừng tràm.

Kiểm tra mô hình trang tại (Ông Châu / Bác sỹ Lý, ấp Bình Giang, huyện Hòn Đất), các

địa điểm trong tương lai của dự án để thực hiện các mô hình trình diễn kỹ thuật lâm sinh

cây tràm.

Thứ hai, ngày 16. Đến Vp Dự án GTZ sau đó đến gặp Phó Giám đốc Dự án, Sở Nông

nghiệp & Phát triển Nông thôn (Bà Hằng). Sau đó, họp tiếp với Sở Tài nguyên & Môi

trường (DONRE) tại văn phòng Giám đốc (TS. Thái Thành Lượm) và Ông Đoàn Hữu

Thắng (Trường Phòng Môi trường). Buổi chiều đi thăm các nhà máy sản xuất đồ gỗ ở

Rạch Giá đánh giá tiềm năng sử dụng gỗ tràm để làm đồ gỗ. Buổi tối được Giám đốc

DONRE và Phó Giám đốc DARD tiếp đón.

Thứ ba, ngày 17. Đi VQG U Minh Thượng với Giám đốc Dự án TS. Sharon Brown và ông

To. Gặp giám đốc VQG (Ông Hưởng) và đi kiểm tra VQG. Kiểm tra các ô đã được xây

dựng để ghi nhận sự phục hồi thảm thực vật sau cháy rừng năm 2002 (3.200 ha bị thui

trụi). Thảo luận về tầm quan trọng trong lịch sử và hiện nay của VQG, quản lý, sử dụng

của du khách, quản lý nước, các hoạt động bên trong vùng đệm.

Thứ 4, ngày 18. Đi xã Đông Hưng B, huyện An Minh với Giám đốc Dự án và Ông To.

Họp với Phó chủ tịch (Ông Lê Hoàng

Nhân) và Phó Bí thư huyện Ông Châu Văn

Nổ và Ông Hà Minh Tuấn (Giám đốc Công

ty Đồ gỗ Phố Hoa) và Ông Huỳnh Văn

Duẩn (nông dân điển hình). Huyện có dân

số 7.971 người, nhưng rất nghèo. Kinh tế

địa phương dựa vào đánh bắt, lâm nghiệp,

mua bán và du lịch sinh thái. Đi tham quan

canh tác kết hợp, lâm nghiệp, xí nghiệp chế

biến của Ông Huỳnh. Tham quan ấp 11 A,

xã Đông Hưng B với 40 xưởng đồ mộc nhỏ

nằm dọc theo bờ kênh với nguyên liệu chủ

yếu là cây tràm bong vàng và sử dụng 195

nhân công và hỗ trợ 50 gia đình.

Ô phục hồi sau cháy ở VQG U Minh Thượng

Page 10: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

10

Đi thăm ấp Văn Sáng, xã Đông Hưng B. Bà

Lê thị Lộc và Ông Lê Văn Lanh quản lý

khu vực trồng xen cây tràm và cây tràm

bông vàng. Khu vực này sẽ là rất quan tâm

khi thiết lập khu vực trình diễn trong khu

vực này để thí nghiệm năng xuất giữa rừng

thuần loài và xen 02 loài khác nhau. Bốn ô

xử lý có thể là: 1. chặt bỏ toàn bộ cây tràm;

2. chặt bỏ toàn bộ cây tràm bông vàng; 3.

giữ tất cả cây tràm và cây tràm bông vàng;

4. tỉa thưa (theo tỷ lệ khu vực gốc đứng của

mỗi loài) cả cây tràm và cây tràm bông

vàng để cho ra tổng khu vực gốc đứng

tương đương với hình thức xử lý 1 (giữ cây

tràm).

thứ năm ngày 19. Đi trang trại Ông Lượm,

huyện Hòn Đất cùng với Ông To để kiểm

tra ô thí nghiệm loài cây tràm / cây lai. 03

loài lai là Melaleuca cajuputi (Hon Dat) x

M. leucadendra (Wiepa); (Melaleuca

cajuputi (Vinh Hung) x M. leucadendra

(Wiepa); (Melaleuca cajuputi (Vinh Hung)

x M. leucadendra (Wiepa) F2; và 2 thuần

(M. leucadendra (Wiepa) và M cajuputi

(Hon Dat) đang được thử nghiệm ở 6 điểm

nhân giống. Thí nghiệm này được thiết lập

vào tháng 7 năm 2002 (hiện nay là 6.5

năm) và toàn bộ xử lý tốt nhất là xử lý F2

nhưng vài cây rất tốt và mọc tốt được trình

bày đặc biệt là phần xử lý cây M. leucadendra.

Đi tham quan lâm trường Hòn Đất

(giám đốc Ông Phúc và Phó Giám đốc

Ông Đỗ Quyên). Rừng tràm 2.900 ha –

chủ yếu là M. cajuputi nhưng có vài cây

mọc nhanh là M. leucadendra dọc theo

bờ kênh. Đất bị phèn sắt nặng và ngập

lên đến 50 cm trong thời gian 03 tháng.

Lâm trường đã được thành lập cách đây

7 năm (2002) và tiếp nhận thêm 30.000

từ dự án phát triển Kiên Tài (1992-

2000). Lâm trường quản lý các mức

nước (bằng cách bơm nước vào mùa

khô và mở các cống vào mùa mưa). Sự

mô tả kỹ thuật lâm sinh cơ bản có liên

quan đến việc trồng cây tràm giống ở

mức độ từ 20 đến 25.000 / ha (cắt cỏ,

mé nhành và chọn lọc) cho đến 3 tuổi. Tỉa thưa từ 8 đến 10.000 cọc sau 03 năm.

Rừng tràm và cây tràm bông vàng ở Đông Hưng B

M. leucadendra 6.5 years, Hon Dat

Cây tràm 7 tuổi ở Lâm trường Hòn Đất

Page 11: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

11

Thứ sau, ngày 20. Tư vấn trình bày phần chính tại hội thảo tại Rạch Giá. Những bài trình

bày bằng PowerPoint được tư vấn trình bày và được đưa vào tài liệu này như tài liệu phát

tay. Các phụ lục bao gồm Phụ lục 1 (Ghi chép về sinh thái cây tràm), 2 (Ghi chép về tác

động môi trường của cây tràm), 3 (Ghi chép về kỹ thuật lâm sinh của cây tràm), 4 (ý kiến

nhận xét và kết luận về rừng tràm). Ghi chú tóm tắt này được thực hiện trên MS WORD.

Bản đồ, hình ảnh, đồ thị và bảng không được đính kèm trong tài báo cáo này nhằm giảm

giảm kích thước tài liệu này.

Thứ bảy ngày 21 tháng 2. Đi Dương Đông. Kiểm tra các khu rừng tràm tự nhiên (nguồn

gốc xuất xứ ở Phú Quốc được thử nghiệm rộng rãi về thành phần loài / các ô thí điểm

nguồn gốc xuất xứ ở An Giang và Kiên Giang). Tổng hợp ghi chép và báo cáo.

Chủ nhật ngày 22 tháng 2. Đi từ Rạch Giá đến Tp Hồ Chí Minh.

Thứ hai ngày 23 tháng 2. Chuẩn bị báo cáo vào thảo luận với Bà Thúy, người trồng tràm

với diện tích lớn ở tỉnh An Giang.

Thứ ba ngày 24 tháng 2. Đi tham quan Phân viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Thảo

luận với Ông Trần Thanh Cao (Phó Giám đốc), Ông Vũ Đình Hưởng (sau cuộc họp với

Ông Nguyễn Quang Trung – Phó Giám đốc FSSIV tại hội thảo Rạch Giá để thảo luận

nghiên cứu có liên quan đến tràm đang được thực hiện và đang được nhân viên viện lập kế

hoạch.

Thứ tư, ngày 25 tháng 2. Rời khỏi Việt Nam. Tư vấn trở về Australia và đến vào ngày Thứ

năm ngày 26 tháng 2 năm 2009.

Thảo luận

Rừng tràm chỉ chiếm một phần nhỏ trong toàn bộ diện tích đồng bằng (0,5%), tuy nhiên

rừng tràm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương và đóng góp đáng kể về

mặt môi trường, xã hội và văn hóa trong khu vực. Trong 6 tỉnh ở đồng bằng sông Cửu

Long, tỉnh Kiên Giang đứng thứ ba chiếm (24.421 ha) năm 2006 về phạm vi rừng tràm sản

xuất, tiếp sau Long An (60.881) và Cà Mau (29.760) (Nguyen Quang Trung 2008). Rừng

sản xuất chiếm 3,9% tổng diện tích ở Kiên Giang.

Phần lớn đất trong các khu rừng sản xuất ở Kiên Giang là đất bị nhiễm phèn sắt cấp tính,

ngập sâu trong nước từ (30-60 cm) từ 3 đến 6 tháng trong năm. Phần lớn là các loại đất

nhiễm phèn sắt cấp tính (đối lập với đất phèn sắt tiềm năng). Cây tràm là cây duy nhất phù

hợp với những điều kiện trồng trọt cực kỳ khắc nghiệt. Cây tràm được trồng để lấy gỗ mà

không có tác động sâu rộng trong địa bàn cũng như không thiệt hại đối với môi trường.

Melaleuca cajuputi ssp cumingiana là loài tràm đặc hữu đối với khu vực này. Tuy nhiên,

cũng có nhiều loài có cùng nguồn gốc xuất xứ có khả năng sinh sản và sinh trưởng tốt ở

nhiều điều kiện khác nhau. Lựa chọn và triển khai loài M. leucadendra có chất lượng tốt

hơn sẽ góp phần cải thiện năng suất và thu nhập cho nông dân địa phương. Ở Kiên Giang

hiện nay đang có sinh chất nguyên bào, nhưng cần phải sử dụng vật liệu gien cải tiến này

sau khi đã có sẵn và sau khi chỉ định giá hạt giống / cây giống.

Trồng rừng tràm để lấy cừ chịu rủi ro tài chính rất cao. Cơ cấu giá cừ tràm không ổn định

(giá cừ 5 – loại tốt thứ nhì đã giảm xuống từ 15.000 đến 11.000 đồng giữa năm 2003 và

2006 (Nguyen Quang Trung 2008) và kết quả là nhiều nông dân chặt trắng rừng và chuyển

Page 12: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

12

sang đất nông nghiệp (trồng lúa). Việc chuyển đổi này dần dần đi cùng với chi phí môi

trường cao đáng kể. Thêm vào đó, các loại đất này, sau trồng tràm là để trồng lúa nhưng

lúa cho sản lượng thấp. Hiện nay do không có cơ chế đền bù cho những người tư nhân

hoặc lâm trường quốc doanh cho những dịch vụ môi trường hoặc các lợi ích xã hội nhằm

thiết lập và quản lý rừng tràm để lấy cừ, cho nên nếu may mắn lắm thì có lãi rất ít. Việc

chuyển đổi đất có khả năng tiếp diễn nếu không giới thiệu kỹ thuật lâm sinh cải thiện về

gen và không thiết lập được những thị trường tiềm năng có lợi hơn.

Năng xuất cây tràm với việc quản lý tối ưu từ 4 đến 13 tấn / ha so sánh với 4 đến 30 tấn /

ha đối với các khu rừng trồng các loài cây gỗ cứng và gỗ mềm mang tính công nghiệp

(Simpson 1995). Những dữ liệu này đề xuất rằng trong khi những giới hạn rõ ràng này có

thể hạn chế năng suất trong khu vực, thì có thể trồng rừng với năng suất cao hơn và nếu

cải thiện vật liệu gen và áp dụng các kỹ thuật lâm sinh thì có thể cải thiện năng suất (và lợi

ích) đến mức độ có thể được chấp nhận hơn.

Các khu rừng tràm trồng không có khả năng cạnh tranh với các khu rừng trồng tràm bông

vàng hoặc cây cây bạch đàn ở các khu vực khác như khu vực đất ẩm ướt hoặc đất không

có hệ thống thoát nước hoặc đất bị hạn chế về dinh dưỡng. Kích thước của những khu

rừng trồng này hiện đang tăng lên nhằm sản xuất gỗ chip có giá trị tương đối thấp. Do chi

phí trồng, chi phí thu hoạch và bóc vỏ (lao động bằng tay) và giá cả thấp (380 VND/kg

(ca. 0.5 x 106 VND/m

3?) thì cây tràm không phải là lựa chọn sống còn nếu đem cạnh tranh

với thị trường gỗ chip. Tuy nhiên, hiện có những khuyến khích và quan tâm đang tăng lên

đối với việc vật liệu trồng phục vụ thị trường có giá trị cao như gỗ xẻ và gỗ ốp. Gỗ tràm

rất hấp dẫn và phù hợp các hình thức sử dụng đầu cuối có giá trị cao như sản xuất đồ gỗ.

Những hạn chế chính là gỗ có kích thước nhỏ và độ co rút của gỗ. Gỗ có kích thước nhỏ là

do sự phục hồi thấp sau khi chặt và tỷ lệ cao gỗ non dưới mức mong đợi. Hình thức trồng

số lượng nhiều cây giống liên tục này trên mỗi đơn vị ha (10.000 đến 20.000 cây giống

/ha) và tỉa thưa xuống còn 5.000 cây /ha sau 3 năm sẽ dẫn đến nhiều trảng rừng có hàng

ngàn cọc có giá trị thấp và nhỏ ở độ tuổi luân phiên, thông thường là 7 năm.

Gỗ của rừng cây nhiệt đới hiện nay rất đắt để làm đồ gỗ, có giá từ 18 và 60 x 106 đồng /

m3 tùy thuộc vào loại lên đến từ 8 đến 10 x 10

6 đồng / m

3 trong năm 2004. Mặc dù diện

tích bảo tồn và rừng phòng hộ có tăng lên và việc cấp chứng chỉ rừng đang tiến triển thì

giá gỗ từ rừng mưa được trong đợi là sẽ tăng lên. Rõ ràng là có cơ hội cho những người

trồng cây tràm khi nhu cầu gỗ cứng ngày càng cao để sản xuất hàng hóa ở đầu cuối có

chất lượng cao. Trong khi gỗ từ rừng mưa bán với giá trị cao thì đã có sự khác biệt khá lớn

về giá cả giữa cây tràm và cây rừng nhiệt đới (từ 1 đến 10 so với 18 đến 60 x 106 đồng /

m3). Tạo ra gỗ tràm có kích thước lớn sẽ là lợi thế cạnh ở thị trường giá trị cao này. Tuy

nhiên, vài người trồng cây bạch đàn (đặc biệt là Nam Mỹ) và cây tràm bông vàng cũng lại

chuyển sang những thị trường có giá trị cao này. Trong khi đó cạnh tranh thay nhằm thay

thế gỗ rừng mưa đang tăng lên thì có thể xây dựng những thị trường ngách về gỗ tràm xẻ

hấp dẫn về kinh tế. Việc hạ giá nhanh gỗ bào và hoạt động xây dựng, kết quả của khủng

hoảng kinh tế toàn cầu hịên nay sẽ có tác động ngược lại với những thị trường gỗ có giá trị

cao này. Tuy nhiên, nhắm vào các thị trường có giá trị cao với các cơ chế lâm sinh được

thiết kế để sản xuất gỗ xẻ trong vòng luân chuyển tương ngắn dường như là triển vọng tích

cực cho các rừng trồng tràm với nhiều có hội tốt hơn có tồn tại hơn về kinh tế thay vì phụ

thuộc vào thị trường bán cọc tràm không bền vững hoặc sản phẩm có giá trị thấp như hiện

nay ví dụ như củi đốt, than đá hoặc gỗ bào.

Page 13: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

13

Nếu cơ chế gỗ xẻ là lựa chọn được ưu

tiên thì khẩn thiết cần phải có nghiên cứu

kỹ thuật lâm sinh để giải quyết các vấn đề

này chưa được giải quyết trong các

chương trình trước đây là trồng cây tràm

để có cọc nhỏ là chủ yếu. Cần thử nghiệm

và trình diễn các cơ chế khác nhau. Đầu

tiên cần phải tiến hành điều tra trong số

các khu vực cần phải điều tra khoảng

cách và tỉa thưa nhằm tạo ra vài cây có kích thước lớn, phát hiện ra những cây có kích

thước tự do theo đơn vị diện tích. Thử nghiệm tỉa thưa đã được dự án thiết lập thành mô

hình trình diễn trong lô rừng tràm 5 năm tuổi ở Hòn Đất. (báo cáo thiết lập hiện có sẵn ở

chỗ Ông To). Xử lý thử nghiệm tỉa thưa từ 20.000 đến 8.000 4.000 2.000 hoặc 1.000 cây /

ha.

Chưa xác định bất kỳ ghi nhận nào về thử nghiệm khoảng cách trên toàn bộ các khoảng

cách trồng. Có ý kiến đề nghị rằng nên thiết lập khu thí điểm thiết kế khoảng cách theo hệ

thống nhằm xác định khoảng cách tối ưu đối với cơ chế tạo gỗ xẻ. Áp dụng trồng 10.000

đến 20.000 cây / ha dường như phung phí không cần thiết, đặc biệt nếu triển khai vật liệu

gen được cải thiện (đắc tiền hơn). Thiết lập hệ thống bánh xe Nelder Wheel/Fan sẽ là

những phương tiện trình diễn lý tưởng mô tả ảnh hưởng khoảng cách cây đối với quá trình

sinh trưởng của cây. Sẽ chuẩn bị kế hoạch thực hiện thí nghiệm như vậy trong tương lai

gần. Thử nghiệm khoảng cách nên được thực hiện trong phạm vi từ 1.000 đến 10.000 cây /

ha và cây M. leucadendra được sử dụng là loài thử nghiệm là điều tốt nhất. Nên lựa chọn

một khu vực hoàn chỉnh (có thể ở trang trại mô hình của Ông Châu và Bà Lý) và chuẩn bị

sẵn sàng để trồng trong tháng 7 năm 2009.

Bón phân có thể kích thích tăng trưởng nhưng tăng trưởng phù thuộc vào lập địa, loại cây

và thời gian áp dụng bón phân. Cần phải hiểu yếu tố kinh tế của việc bón phân. Thiết lập

thử nghiệm bón phân (ô theo hàng) luân chuẩn ngắn sẽ trình diễn lợi thế (hoặc không có)

khi áp dụng phân bón vào lúc bắt đầu trồng tràm. Thử nghiệm đơn giản ở dạng nhà máy

thử nghiệm các yếu tố N, P và K có hoặc không có vôi có thể đưa ra thông tin quý giá

giúp cho việc chuẩn bị sổ tay kỹ thuật lâm sinh phục vụ cho việc truyền thông kỹ thuật

lâm sinh tạo gỗ xẻ được cải thiện.

Trong những đợt kiểm tra đã tìm thấy khu rừng hỗn hợp giữa cây tràm và cây tràm bông

vàng ở ấp Văn Sáng, xã Đông Hưng

B. Cây của 02 loài này rất khỏe mạnh.

Trong khi đó việc phối hợp trồng 02

loại này không phổ biến ở Kiên Giang

thì hai lâm phần này đại diện một cơ

chế lâm sinh thay thế có thể. Đây sẽ

là điều quan tâm khi sử dụng khu vực

này là mô hình trình diễn kết hợp các

loài cây và có thể quan trắc sự thao

tác trong các hợp phần trong các lâm

phần này. Nên điều tra khả năng thiết

lập 04 khu xử lý (1. Kiểm soát, 2. loại

bỏ cây tràm bông vàng, 3. Loại bỏ

cây tràm 4. Tỉa thưa cả cây tràm và Cây tràm trồng xen lẫn với tràm bông

vàng ở ấp Văn Sáng, Xã Đông Hưng B

Thử nghiệm tỉa thưa, Hòn Đất (1.000 cây /ha)

Page 14: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

14

cây tràm bông vàng) (theo tỷ lệ diện tích khu vực gốc) nhằm để lại khu vực gốc tương tự

như trong khu xử lý 2) sẽ đưa ra dữ liệu lý thú về phát triển khu rừng hỗn hợp và đưa ra cơ

bản để thí nghiệm phục vụ cho các nghiên cứu tương lai (dựa vào trường đại học).

Quản lý rừng tràm bền vững ở đồng bằng sông Cửu Long nên được xem là ưu tiên với các

lý do về xã hội, văn hóa, môi trường và kinh tế cho người dân địa phương cũng như cho

cộng đồng ở mức độ rộng hơn nhiều. Làm cách nào để có thể đáp ứng những ưu tiên này

là điều vượt ra ngoài phạm vi của nhiệm vụ được giao này, tuy nhiên để cải thiện năng

suất và lợi nhuận của rừng thì đây chính là liên kết chủ yếu nhằm giúp đạt được mục tiêu

này. Không những chỉ là các khu rừng tràm tốt benign về quản lý / suy thoái môi trường

thì những khu rừng này là những ô các bon đáng kể và có tác động có lợi đối với biến đổi

khí hậu. Định lượng sự đóng góp những khu rừng này đối với chu trình các bon toàn cầu

sẽ giúp bảo đảm tương lai các khu rừng tràm ở Kiên Giang.

Các kết luận

Rừng tràm đóng vai trò chính trong các hoạt động văn hóa, xã hội, môi trường và

tài chính ở tỉnh Kiên Giang.

Quản lý bền vững những khu rừng này sẽ phụ thuộc vào các quyết sách và tăng

năng suất và cải thiện, ở mức độ rủi ro thấp, tính hấp dẫn về mặt kinh tế của các khu rừng

trồng.

Nhắm đến các thị trường có giá trị cao với các cơ chế lâm sinh được thiết kế nhằm

tạo ra gỗ xẻ có liên quan đến chu trình tương đối ngắn sẽ là triển vọng trong tương lai cho

các khu rừng tràm trồng với nhiều cơ hội tốt hơn về kinh tế hơn là chỉ phụ thuộc vào thị

trường bán cọc cừ không ổn định hoặc các sản phẩm giá trị thấp như củi đốt, làm than đá

hoặc gỗ bào.

Đã đề xuất phạm vi nghiên cứu / các sáng kiến trình diễn nhằm đề cập (một phần)

sự không đầy đủ về dữ liệu khoa học để tạo ra những cơ chế lâm sinh có giá trị cao đối với

những khu rừng tràm trồng.

Định lượng sự đóng góp của các khu rừng tràm trong chu trình các bon toàn cầu sẽ

giúp bảo đảm tương lai của các khu rừng tràm ở Kiên Giang.

Tóm tắt các hoạt động được đề xuất trong tương lai

Đã tiến hành đề xuất nhiều khu thử nghiệm nhằm trình diễn cho nhiều khán giả về các lựa

chọn lâm sinh khác nhau. Những khu trình diễn này được giữ tương đối đơn giản và được

thiết kế với ngân sách hạn hẹp và chủ yếu tập trung các cơ chế tạo gỗ xẻ mà qua đó chưa

có hoặc có rất ít dữ liệu khoa học. 04 hoạt động được tóm tắt dưới đây:

Tờ thông tin cho nhiều độc giả khác nhau có cái nhìn tóm tắt các chủ đề khác

nhau. Có ý kiến đề nghị rằng tư vấn cùng với các nhà khoa học người Việt Nam dự thảo

những tờ thông tin có liên quan đến rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu Long. Các chủ đề

bao gồm:

Page 15: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

15

Đất phèn sắt của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Rừng tràm (sinh thái, những lợi ích về môi trường).

Kỹ thuật lâm sinh của rừng tràm.

Sử dụng gỗ tràm.

Thử nghiệm tỉa thưa ở Hòn Đất. Ông To gần đây thiết lập thử nghiệm tỉa thưa (5

sao chép trong 5 trường hợp xử lý) trên trang trại của Ông To ở Hòn Đất. Cần phải thiết

lập các ô bằng lưới trong mỗi khu xử lý và cũng cần thiết lập các đo đếm thực hiện. Báo

cáo thực hiện đề cập chi tiết các quy trình được sử dụng nhằm thiết lập ô thử nghiệm và

tóm tắt dữ liệu đo đếm ban đầu.

Đề xuất rằng thử nghiệm khoảng cách (Nelder Wheel/Fan) cần phải được thiết lập

nhằm trình diễn tác động khoảng cách giữa sinh trưởng, hình dáng và những đặc tính gỗ

của từng loài cây. Tư vấn sẽ giúp về phần kế hoạch công việc cho các ô thử nghiệm này

trong tương lai. Cần phải kiểm tra và quy hoạch khu vực cơ bản nhằm trồng cây trong ô

thử nghiệm trong tháng 6 năm 2009.

Ý kiến đề xuất rằng thử nghiệm bón phân ngắn ngày để trình diễn các lợi ích về sử

dụng phân bón và bổ sung đất trong khi thiết lập các khu rừng tràm trồng. Tư vấn sẽ chuẩn

bị đề xuất kế hoạch công việc này cho việc thử nghiệm này trong tương lai với quan điểm

là khu thử nghiệm được thành lập trong tháng 6 năm 2009.

Điều tra các khu rừng hỗn hợp các loài cây sẽ một điều quan tâm. Lô rừng phù hợp

với điều tra này đã được xác định ở xã Đông Hưng B. Thiết lập 04 ô quan sát với chi phí

thấp nhằm kiểm tra sự thao tác các loại rừng hỗn hợp cây tràm / tràm bông vàng.

Vài thông tin đã có sẵn (Simpson 1995 và Phân viện Khoa học Việt Nam) về việc

tạo ra sinh khối ở các khu rừng tràm. Rà soát dữ liệu có sẵn và thu thập dữ liệu đo đếm

thêm nữa (đặc biệt dữ liệu có liên quan đến các cơ chế lâm sinh tăng cường để tạo ra gỗ

tròn có chất lượng cao), phân tích dinh dưỡng và các bon v.v… sẽ đưa ra nền tảng giúp

xác định số lượng vai trò của các khu rừng tràm trong việc hấp thụ các bon và biến đổi khí

hậu. Thông tin này sẽ là giá trị trong việc hỗ trợ quản lý bền vững những khu rừng tràm

này.

Page 16: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

16

Sách tham khảo

Anon. 1999. Afforestation technology on acid sulphate soils in the Mekong Delta.

Proceedings of a seminar organised by JICA and FSSIV, Ho Chi Minh City, 20-22

December 1999.

Chung Vi Tri. 1992. Development of melaleuca forests on ecosystems in the Long

Xuyen Quadrangle, time mark 1965-1986. Project report prepared by resource and

Environment Centre, FIPI, Hanoi. 22pp.

Nguyen Quang Trung. 2008. Melaleuca timber resource potential and its use orientation

in Kien Giang. FSIV report to Vietnam-German Cooperation Program – Kien Giang

Biosphere Reserve Project. 33 pp.

Simpson, J.A. 1995. The melaleuca research program and results to date. In papers

compiled by Poynton, S.A. and Simpson, J.A. from the National Technical Workshop

‘Forestry Based Development of the Long Xuyen Qudrangle, Mekong Delta, Vietnam’.

Held in Long Xuyen, An Giang province, Vietnam 3-5 August 1995. Sponsored by

AusAID and Mekong River Commission. 19 pp.

Page 17: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

17

PHỤ LỤC 1

Trình bày (.ppt) 1

Ghi chép về sinh thái cây tràm Melaleuca

GHI CHÚ: Nhằm làm giảm kích thước file cho nên không đưa hình ảnh, bản đồ, đồ thị và

chi chép trình bày – bản sao bài trình bày đầy đủ được giữ ở Văn phòng Dự án ở Rạch

Giá.

Page 18: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

18

Ghi chú về

SINH THÁI, KỸ THUẬT LÂM SINH & MÔI TRƯỜNG

Của

rừng tràm

SINH THÁI

Các chương

Bối cảnh

Sinh thái

Phân loại học, phân bố, hệ sinh thái, các giá trị, mùa sinh trưởng, lửa.

Các tác động đến môi trường.

Kỹ thuật lâm sinh.

Lựa chọn loài, lựa chọn địa điểm, sinh trưởng và thu hoạch.

Ý kiến & đề xuất.

Bối cảnh – cây tràm

Chức năng và các giá trị.

Khu vực sinh sản của các loài chim nước.

Bảo vệ dòng suối và ven biển.

Lọc chất lắng đọng trầm tích.

Giảm axít (Al và S).

Cung cấp lương thực, củi đốt, gỗ, chất tannin, dầu, nước, nước uống.

Đe dọa và tác động

Bị suy thoái nghiêm trọng trong chiến tranh – phục hồi đáng kể.

Đất bị nhiễm phèn ngập nước.

Sự xâm nhập mặn thông qua việc mất rừng ngập mặn.

Ô nhiễm từ các hoạt động của con người (hóa chất, chất thải, phân, xói mòn)

Các chương trình đập thủy điện ở đầu nguồn theo kế hoạch.

Xung đột giữa việc phân phối các nguồn nước ở thượng nguồn.

Các nỗ lực bảo tồn.

Thúc đẩy bảo tồn theo công ước RAMSAR.

Chính phủ Việt Nam khuyến khích hợp tác và nhận thức của cộng đồng.

Page 19: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

19

SINH THÁI

Phân loại học

Phân bố các loài cây có gỗ.

Hệ sinh thái rừng tràm.

Các giá trị (cây gỗ, rừng và môi trường).

Mùa sinh trưởng.

Lửa.

____________________________________________________________

PHÂN LOẠI HỌC

Họ - Myrtaceae (also Eucalypts)

Sự liên kết (chổi chai, cây làm giấy và cây trà).

17 chi chủ yếu các chi chính bao gồm Melaleuca, leptospermum, callistemon

______________________________________________________________

Rừng tràm ở Australia

170 loài, 29 phân loài, 8 giống, 2 hình thức và 1 loài lai.

Kích thước – cây bụi nhỏ đến cây gỗ lớn.

Các loài lấy gỗ như M. leucadendra, M. quinquenervia, M. argentia, M. cajuputi

______________________________________________________________

Rừng tràm

Loài địa phương: Melaleuca cajuputi Powell subsp. cumingiana (Turez.) Barlow MS

Các phân loài khác như cajuputi MS và platyphylla Barlow MS

Theo Barlow (1987) Proc. Ecol. Soc. Aust. 15: 239-247.

Phân bố cây tràm M. cajuputi

______________________________________________________________

Hệ sinh thái cây tràm

Phân bố - các vùng nhiệt đới đến các khu vực miền núi, ven biển ẩm thấp đến các vùng

khô cằn.

Xuất hiện:

Từng cây cá thể trong các khu rừng hỗn giao như thảm thực vật mặt đất, cây bụi hoặc cây

trung bình, tán cây cùng chiếm ưu thế hoặc chiếm ưu thế.

Rừng thuần loài – vài loài chịu đất phèn sắt cấp tícnh và chịu ngập nước.

Vài loài chống chọi tốt với nhiều khu vực khó khăn (ví dụ như M. cajuputi)

______________________________________________________________

Page 20: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

20

Hệ sinh thái cây tràm ở Australia

______________________________________________________________

Hệ sinh thái cây tràm ở Việt Nam

______________________________________________________________

Sử dụng cây tràm

Cây gỗ: cọc, trụ, gỗ xẻ, làm củi đốt, làm hàng rào, lấy dầu, thuốc nhuộm, sử dụng trong

mỹ thuật (làm hoa, hình bằng vỏ cây tràm, trồng cây trang trí).

Rừng: mật ong, cá, v.v.., chim, nước, giải trí, vật liệu làm đồ thủ công, thảo dược.

Môi trường: thẩm mỹ, đa dạng sinh học, bảo vệ đất (ASS và xói mòn), tích và làm mới

nước ngọt, cải tạo khu vực, giảm lụt và bảo vệ vùng ven biển.

_____________________________________________________________

Đặc tính gỗ của cây M. leucadendra

Nhựa màu vàng – hoa màu tím – xám

Sợi đan chặt nhau, cứng, tương đối nặng (725-800 kg/m3), khỏe, chịu bền, không có loài

Lyctus nào dễ bị tổn thương.

Có xu hướng ngừng lại (độ co rút theo bán kính và tiếp tuyến cao).

Chậm, răng cưa.

Khó bào, dán keo tốt, gắn ghép tốt, đánh bong.

Làm củi đốt tốt.

______________________________________________________________

Bảo tồn rừng tràm Melaleuca

Ghi chép lịch sử và phân bố rừng tràm.

Xác định sống lượng các đặc tính của khu vực.

Kiểm kê trữ lượng động / thực vật.

Xác định các khu vực bảo tồn và các đặc điểm chính.

Nghiên cứu (những thay đổi theo diễn thế, mùa sinh trưởng của cây, lửa v.v…)

Chuẩn bị kế hoạch quản lý (ưu tiên và quản lý các đặc điểm chính).

______________________________________________________________

Page 21: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

21

Mùa sinh trưởng

Đo độ cao ngang ngực - Dendrometer Band

______________________________________________________________

Mùa sinh trưởng

Ngập nước và tăng độ cao ngang ngực

Lửa và cây tràm Melaleuca

Nhạy cảm với lửa.

Các khu vực dễ cháy.

Các chiến lược tồn tại –

Giữ hạt trong lớp bọc bằng gỗ.

Sản xuất nhiều hạt, hạt nhỏ.

2000 - 3000 hạt / gram

Hạt có thể sống được.

Vài loài hình thành lignotubers

Vỏ như giấy / li ê để bảo vệ mầm bên trong.

______________________________________________________________

Lửa và cây tràm

______________________________________________________________

Tái sinh sau lửa

______________________________________________________________

Lửa

______________________________________________________________

Kết luận

Melaleuca – là chi quan tâm và lớn

Vài loài thích hợp với nhiều vùng đất khó khăn.

Loài địa phương M. cajuputi ssp cumingiana

Rừng tràm địa phương Melaleuca có nhiều hữu dụng.

Những đặc tính gỗ theo mong muốn.

Rừng bản địa ít bị tác động còn sót lại.

Nhạy cảm với lửa.

Không có mối quan hệ rõ ràng giữa việc tăng kích thước và ngập nước.

______________________________________________________________

Page 22: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

22

PHỤ LỤC 2

Trình bày (.ppt) 2

Ghi chú về tác động môi trường của rừng tràm Melaleuca

GHI CHÚ: Nhằm làm giảm kích thước file cho nên không đưa hình ảnh, bản đồ, đồ thị và

chi chép trình bày – bản sao bài trình bày đầy đủ được giữ ở Văn phòng Dự án ở Rạch

Giá.

Page 23: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

23

Ghi chép về

SINH THÁI, KỸ THUẬT LÂM SINH VÀ MÔI TRƯỜNG

của cây tràm

và môi trường

______________________________________________________________

Các vấn đề về môi trường

Chất lượng nước (hiện trạng, xu hướng và các tác động ở dòng chảy).

Ảnh hưởng từ việc phơi khô độ pH của đất.

Những thay đổi theo mùa vụ về độ pH trong đất / EC

Chất lượng nước.

______________________________________________________________

Chất lượng nước

Rừn tràm mang lại nhiều lợi ích về môi trường bao gồm:

Sinh cảnh phù hợp cho chim và cá.

Bảo vệ quá trình axít hóa ở đất bề mặt và nước bề mặt.

Trữ và làm mới nước.

Giảm ngập lụt và xói mòn.

______________________________________________________________

Các ảnh hưởng từ việc phơi đất đối với độ pH trong đất

Quan trọng là hiểu được ảnh hưởng của việc quản lý nước trong các khu rừng tràm phụ

thuộc vào các điều kiện trồng trọt (pH, Al, độ độc, mất cân bằng dinh dưỡng).

______________________________________________________________

Ảnh hưởng từ việc phơi độ pH trong đất

Lớp xun phít (80-120 cm)

______________________________________________________________

Chất lượng nước

Quản lý quá trình ô xy hóa bên trong đất là điều quan trọng trong việc kiểm soát chất

lượng nước.

ASS có tiềm năng thải ra nhiều lượng axít vào trong môi trường.

Hiểu tốt và nghiên cứu tốt.

3 khu vực khác nhau đã được trắc quan trong thời gian 15 tháng như là một phần của dự

án LX.

______________________________________________________________

Page 24: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

24

Thay đổi theo mùa về chất lượng nước

(trung bình ghi nhận hằng tháng trong thời gian 15 tháng)

______________________________________________________________

Chất lượng nước

Độ pH trong nước cao được ghi nhận trong các rừng có ao.

Độ pH trong nước trong các khu vực không có ao thường là thấp và tương đối ổn định

theo thời gian.

Theo tiêu chuẩn của Australia, nước từ ao thích hợp cho nhiều hình thức sử dụng nhưng

nước từ các khu vực không có ao không phù hợp cho nhiều hình thức sử dụng.

Độ pH trong nước tương đối có liên quan tích cực với độ ngập sâu của nước.

______________________________________________________________

Kết luận

Khó khăn trong việc quản lý ASS được công nhận đầy đủ và được các nhà nghiên cứu

Việt Nam nghiên cứu đầy đủ.

Cây tràm là một trong số ít loài cây có thể mọc thành công ở các khu vực khó khăn và tạo

ra các lợi ích về môi trường, phi thương mại, thương mại.

Quan trọng là hiểu được các hệ sinh thái cây tràm và các tác động bên trong và bên ngoài

khu vực khi quy hoạch và triển khai các cơ chế phát triển.

______________________________________________________________

Page 25: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

25

Page 26: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

26

PHỤ LỤC 3

Trình bày (.ppt) 3

Ghi chép về kỹ thuật lâm sinh rừng tràm

GHI CHÚ: Nhằm làm giảm kích thước file cho nên không đưa hình ảnh, bản đồ, đồ thị và

chi chép trình bày – bản sao bài trình bày đầy đủ được giữ ở Văn phòng Dự án ở Rạch

Giá.

Page 27: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

27

Ghi chép về

SINH THÁI, KỸ THUẬT LÂM SINH VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA RỪNG TRÀM

Phần 3 – kỹ thuật lâm sinh

______________________________________________________________

Rừng tràm trồng – kỹ thuật lâm sinh

Những xem xét chính trước khi thiết lập rừng tràm bao gồm:

Các khía cạnh đa dạng sinh học (bảo tồn với rừng sản xuất).

Tính sẵn có của khu vực.

Lựa chọn loài và thực hiện.

Các tác động đến môi trường.

Đầu ra và thị trường.

Kinh tế.

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh của rừng tràm thương mại

Rừng xuất phát từ tái sinh tự nhiên hoặc mọc từ hạt.

Rừng trồng.

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Lựa chọn khu vực

Tính sẵn có trong đất.

Địa điểm (gần với thị trường)

Địa hình.

Các điều kiện khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ).

Các điều kiện trồng trọt (lọai đất, độ phì nhiều, độ sâu và thời gian ngập nước, chất sun

phát, mức độ suy thoái, v.v….)

Các điều kiện kinh tế (chi phí đất / thuê, sản xuất, luân canh, thị trường).

______________________________________________________________

Thổ nhưỡng

Thổ nhưỡng tốt nhất được sử dụng trong nông nghiệp.

Page 28: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

28

Phân loại học thổ nhưỡng (khó khăn, được sử dụng rộng rãi, dựa vào (một phần) tính khắc

nghiệt và độ sâu đối với các lớp sun phát và sun phu rít.

78% đất bị nhiễm phèn nặng ở huyện Tri Tôn (40% nghiêm trọng, 24% tương đối, 13%

nhẹ – độ nhiễm mặn là vấn đề ở gần bờ biển)

Độ sâu và thời gian ngập nước.

______________________________________________________________

Đất có axít sun phát

______________________________________________________________

Ngập nước

______________________________________________________________

Các yếu tố địa điểm với tăng trưởng của cây

Thể tích MAI (m3ha/yr) =

-9.564

+1.111 đất

+0.00058 trữ lượng

+1.106 độ ngập cao

+4.715 khu vực

-0.6801 diện tích vuông (R2

= 0.52)

Mã số thổ nhưỡng = theo chủ quan 1 -9 tồi nhất đến tốt nhất.

Lụt cấp độ 1 = nông - 3 = rất sâu

Khu vực từ 1 đến 8 dành cho các khu rừng khác.

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

_____________________________________________________________

Page 29: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

29

Lựa chọn loài

Những lựa chọn – lựa chọn loài phù hợp với điều kiện (chi phí thấp = sản xuất thấp) hạơc

điều chỉnh các điều kiện để phù hợp với các loài ưa thích (chi phí = sản xuất cao).

3 loài thử nghiệm được thiết lập 1993 - 5 thử nghiệm:

8 loài tràm Melaleuca.

60 loài có nguồn gốc xuất xứ (8 loài từ Việt Nam) và

2 loài Asteromyrtus sp.

______________________________________________________________

Thử nghiệm các loài (số lượng loài có nguồn gốc xuất xứ)

______________________________________________________________

Lựa chọn loài

Hòn Đất – độ tuổi 36 tháng

______________________________________________________________

Lựa chọn loài

Bình Minh – độ tuổi 17 tháng

______________________________________________________________

Lựa chọn loài

Vĩnh ĐIều – độ tuổi 18 tháng

______________________________________________________________

Lựa chọn loài

12 loài và 51 loài có nguồn gốc xuất xứ được thử nghiệm ở 3 khu vực.

Hòn Đất – ngập sâu 30 đến 60 cm từ 4 đến 5 tháng đất ở hanSAP (tSAP, sTAP)

Bình Minh – ngập sâu 150 đến 200 cm từ 4 đến 6 tháng Soil tSAP

Vĩnh Điều – ngập sâu 30 đến 60 cm từ 6 đến 8 tháng Soil hanSAP (tSAP, sTAP)

______________________________________________________________

Lựa chọn loài

Không phù hợp: Asteromyrtus and M. citrolens, M. stenostachya

Mọc kém: M. dealbata, M. clarksonii, M. quinquenervia and M. viridiflora

Các loài tiềm năng: M. argentia (deep inundation?), M. fluviatelis and M. saligna

Các loài tốt nhất: M. leucadendra and selected provenances of M. cajuputi

______________________________________________________________

Rừng trồng M. leucadendra

______________________________________________________________

Page 30: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

30

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Lựa chọn kỹ thuật lâm sinh

Trữ lượng trồng

Giống tự nhiên.

Chi phí thấp, các kết quả khác nhau, chi phí tỉa thưa cao, ít sản xuất.

Gieo hạng ở dạng rộng.

Chi phí thấp, các kết quả các khau, chi phí tỉa thưa cao, sản lượng thấp.

Trồng.

Mắc tiền, vật liệu gen tốt hơn, các khu rừng trồng sản xuất nhiều hơn, dễ tiếp cận và quản

lý hơn.

__________________________________________________

Giống

______________________________________________________________

Trữ lượng vườn ươm

______________________________________________________________

Trồng cây: khoảng cách

tỷ lệ sống sót (%) (trung bình 16)

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Page 31: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

31

Lựa chọn kỹ thuật lâm sinh

Trồng cây: khoảng cách

Độ cao trung bình (cm) ở độ tuổi 4 tuổi

______________________________________________________________

Khoảng cách

Dữ liệu về rừng tràm có giới hạn.

Cần xem xét thiết lập các khu thử nghiệm với các thiết kế có hệ thống.

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Chuẩn bị khu vực và đắp mô

______________________________________________________________

Đắp mô

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Page 32: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

32

Kiểm soát cỏ dại

______________________________________________________________

Kiểm soát cỏ dại

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Bón phân

Phán ứng phù thuộc vào:

Địa điểm.

Loài.

Loại, tỷ lệ và thời gian bón phân.

Kinh tế là điều quan trọng.

______________________________________________________________

Bón phân

______________________________________________________________

Phản ứng với phân bón - Tra Su

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

Page 33: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

33

______________________________________________________________

Tỉa thưa và mé nhành

Cây có giá trị cao (kích thước lớn) cần khoảng cách sinh trưởng (ít cây lớn so với nhiều

cây nhỏ).

Chặt trắng (cây bị khuyết) gỗ có giá trị cao có thể phải mé nhánh.

Trữ lượng cao thúc đẩy mọc nhánh nhưng sản xuất nhiều cây có kích thước nhỏ.

Khoảng cách rộng rãi có tểh dẫn đến hình thức cành mọc kém.

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Bảng thể tích

Thể tích được tính toán như sau: V = 0.45 khu vực gốc x độ cao.

Quy trình được xây dựng cho phép tính toán các ước tính đáng tin cậy từ tổng dung tích

(OB và UB), thể tích thương mại (mức độ ở dưới đất đến 2, 4 hoặc 6 cm TED - OB).

Dựa vào DBH, DGL, có hoặc không có cây hoặc chiều cao của khu rừng.

______________________________________________________________

Bảng thể tích

Hệ số xác định hồi quy (phương trình ) từ 0.88 đến 0.99.

Những bảng thể tích này đưa ra phương pháp đáng tin cậy về dự đoán OB và UB tổng thể

tích cây cũng như thể tích OB đến TED là 2, 4 hoặc 6 cm.

Các bảng này bị ràng buộc bởi phạm vi kích thước cây được lấy mẫu (tối đa 10 cm DBH

và cao 10 m).

______________________________________________________________

Page 34: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

34

Tổng thể tích OB

Tổng thể tích ngoài vỏ =

Phần mặt phẳng -156.89

Độ dốc +302.84 DBH2

Hệ số xác định 0.958

TVOB = - 4551.2 + 151.89 DBH2 + 948.74 Ht + 11.7 DBH

2 by Ht (R

2 = 0.97)

_____________________________________

Sản lượng – sinh khối

Sản lượng ước tính các phân số cây khác nhau.

Số lượng ước tính các phân số phi thương mại.

So sánh sản lượng giữa các loài cây khác nhau và vụ mùa.

Cho phép ước tính loại bỏ và vốn đầu tư dinh dưỡng – tờ cân bằng dinh dưỡng.

______________________________________________________________

Ước tính sinh khối

5 khu rừng Cajuputi trải dài từ phạm vi hoặc 4 tuổi hoặc 8 tuổi được làm mẫu.

Những biến số không phụ thuộc: độ cao và DBH

Những biến số phụ thuộc: cây, vỏ, gốc, trọng lượng nhành.

______________________________________________________________

Phương trình sinh khối

Mối quan hệ hợp lý giữa DBH và các biến số phụ thuộc.

Ngoài trừ gốc trần và nhành cây chết.

Rất cao R2 (0.88 - 0.98) đối với tổng trọng lượng cây chết.

Các thông số có R2 sẽ đóng góp nhỏ trong toàn bộ sinh khối.

______________________________________________________________

Sản lượng sinh khối

Sản lượng trên đất 29 - 104 tấn /ha

Rễ tập trung trên bề mặt 10 cm trên đất.

Chỉ 7 - 18% sinh khối bên dưới mặt đất.

Sản xuất hằng năm là 3 và 13 tấn /ha/an cf. cho đến 30 tấn /ha/để có sản lượng cây bạch

đàn có năng xuất cao.

______________________________________________________________

Page 35: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

35

Ý kiến nhận xét về sinh khối

Tổng năng suất của các khu rừng tràm so sánh tốt với những khu rừng trồng mang tính

công nghiệp được quản lý tập trung.

Dường như có chỗ đáng kể để cải thiện năng suất thông qua kỹ thuật lâm sinh được cải

thiện.

Những dữ liệu này rất hữu ích trong việc sử dụng dấu ấn các bon của các khu rừng tràm.

______________________________________________________________

Sản lượng

Nhiều dữ liệu điều tra hiện có đối với rừng Cajuput nhưng quản lý những khu vực rừng

này sử dụng kỹ thuật lâm sinh chưa được tối ưu lắm.

Có nhiều khu rừng có tuổi dùng để luân canh được quản lý tổng thể hiện nay ở An Giang

(tối thiểu), các khu vực rừng này có thể cho ra dữ liệu năng suất có liên quan nhiều hơn.

Dữ liệu năng suất từ các rừng tràm lấy cọc có thể không có liên quan đến các khu rừng

được quản lý cụ thể để lấy gỗ xẻ.

______________________________________________________________

Kỹ thuật lâm sinh

Lựa chọn khu vực.

Lựa chọn loài.

Trữ lượng trồng.

Khoảng cách cây.

Chuẩn bị khu vực.

Kiểm soát cỏ dại.

Bón phân.

Tỉa thưa và mé nhành.

Sản lượng (bao gồm sinh khối và chức năng về thể tích)

Thu hoạch.

______________________________________________________________

Thu hoạch

Thông thường là chặt trắng.

Cây có kích thước nhỏ được vận chuyển bằng tay.

Có thể là điều quan tâm trong các cơ chế hợp nhất – làm cọc / cột từ tỉa thưa và lựa chọn

cây để luân chuyển thời gian dài hơn để làm gỗ xẻ.

Cơ chế lấy gỗ xẻ sẽ đòi hỏi mức độ cơ giới hóa cao trong thu hoạch.

______________________________________________________________

Page 36: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

36

______________________________________________________________

Ý kiến kết luận

Sản xuất vật liệu có kích thước nhỏ có thể có lợi nhưng thị trường không ổn định.

Chế biến gỗ có kích thước nhỏ làm các sản phẩm có giá trị cao (gỗ ốp và gỗ xẻ)

hiện nay không có lợi về kinh tế.

Có thị trường sử dụng gỗ có chất lượng cao rất lớn trong tương lai (cung và cầu)

và điều này có nghĩa là có gỗ có kích thước lớn hơn.

Cây tràm Melaleuca đặc biệt phù hợp với môi trường ở đồng bằng sông Cửu

Long nhưng cần phải nghiên cứu nhiều hơn nữa về kỹ thuật lâm sinh để xác định

cơ chế lâm sinh tối ưu.

Page 37: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

37

PHỤ LỤC 4

Trình bày (.ppt) 4

Quan sát, ý kiến và kết luận

GHI CHÚ: Nhằm làm giảm kích thước file cho nên không đưa hình ảnh, bản đồ, đồ thị và

chi chép trình bày – bản sao bài trình bày đầy đủ được giữ ở Văn phòng Dự án ở Rạch

Giá.

Page 38: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

38

PHỤ LỤC 5

THIẾT LẬP THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG BÁNH XE NELDER VỚI CÂY TRÀM

Giới thiệu

Cây tràm là loài cây thương mại quan trọng đối với các khu vực đất bị nhiễm phèn

cấp tích ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Có ít thông tin về ảnh hưởng từ việc tạo khoảng cách trong khi trồng khi trồng và phát

triển cây tràm Melaleuca ở Việt Nam.

Thử nghiệm Nelder Wheel/Fan sẽ đưa ra công cụ thu thập dữ liệu đơn giản mà hiệu

quả về tác động ở phạm vi nhiều tỷ lệ trữ lượng đối với sự sinh trưởng và phát triển

cây.

Các ô thí điểm dễ thiết lập và rất kinh tế trong các đòi hỏi trữ lượng và tối đa thông tin

có được từ khu vực đất đai với diện tích tối thiểu.

Tuy nhiên, khu vực này phải đồng nhất, sự tồn tại phải gần đạt tới 100% và lô thí

điểm phải được duy tu tốt.

Khi có những vướng mắt thì quy hoạch ở thực địa có thể được thay đổi để làm phù

hợp với những hạn chế trong khu vực (ví dụ như thiết kế có thể được chia nhỏ ra

thành bốn hoặc hai chu kỳ).

Thiết kế

Thiết kế được đề nghị bao gồm bao gồm việc trồng cây ở các khoảng cách cách xa

nhau theo kích thước tăng dần, bắt đầu từ trung tâm, dọc theo các tay quay của bánh

xe tưởng tượng.

Cần phải có 20 tay quay theo hình bánh xe tưởng tượng và cây có thể được trồng ở

theo các khoảng cách đồng tâm từ trung tâm của bánh xe: - 1.0, 1.3, 1.75, 2.42, 3.43,

4.95, 7.32, 10.65, 15.77 và 23.46 m.

Các cây ở 1.0 và 23.46 m là cây tác biệt (bảo vệ) và không được đo đếm.

8 cây được đo là trữ lượng 63463, 31491, 15127, 7073, 3170, 1477, 679 và 303 cây /

ha. Các chi tiết được đưa ra trong bảng dưới đây.

Sự thiết lập

Lựa chọn khu vực đồng nhất có diện tích 50 m x 50 m (thay vào đó có 2 khu khu vực

50 m x 25 m cũng được). Điều cực kỳ quan trọng là những khu vực này là đồng nhất

và được bảo vệ phù hợp và không có mương thoát nước.

Trồng cây toàn bộ khu vực này và loại bỏ bất kỳ loại cỏ nào hoặc cây cạnh tranh nào.

Page 39: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

39

Bón phân phốt pho theo tỷ lệ 100 kg/ha với yếu tố P.

Chuẩn bị nguồn cung cấp cây– khoảng 250 Melaleuca leucadendra (50 cây để dự

trữ).

Đánh dấu khu vực để trồng cây. Thiết lập đường cơ sở (đường kính) và đóng cọc làm

dấu trung tâm. Cột 2 sợi dây hoặc dây thừng vào cọc trung tâm sao cho những sợi dây

này quay xung quanh tự do cọc. Làm dấu dây thừng bằng sơn ở các điểm tương tứng

với khoảng cách giữa mỗi cây (có nghĩa là 1.0, 1.3, 1.75, 2.42, 3.43, 4.95, 7.32, 10.65,

15.77, 23.46 m). Trên mỗi sợi dây, gắn cọc vào điểm cuối để dây được xiết chặt trên

mặt đất. Nối hai cọc cuối với một đoạn dây thừng, chiều dài khoảng cách từ mặt bên

đến cây cuối cùng (có nghĩa 7.34 m). Một sợi dây dài được căng ra dọc theo đường cơ

sở và sợi dây thứ hai cột dọc theo tay quay tiếp theo. Cây sau đó được trồng theo mỗi

điểm. Dây thừng cơ bản sau đó được dời sang dây thứ hai nằm ở bên trái, và tam giác

được căng chặt một lần nữa. Sợi dây đầu tiên sau đó được cố định lại làm tay quay

thứ ba. Quá trình cóc nhảy này được lập lại cho đến khi bao phủ toàn bộ khu vực.

Nên trồng các cây còn dư ở gần khu vực này và sẽ trồng dặm thêm khi cần thiết. Cần

phải kiểm tra định kỳ, vì nhu cầu cần phải đạt tỷ lệ 100% cây sống không được nhấn

mạnh nhiều lắm. Đối với những cây bị mất thì phải loại bỏ các số đo từ các cây xung

quanh (tổng số 8 cây). Chỉ với 160 cây cần phải đo đếm để bắt đầu khi có thực sự tỷ

lệ cây chết.

Đo đếm và duy tu

Đo chiều cao cây sau khi trồng và ở khoảng cách 3, 6, và 12 tháng và hai năm một lần

sau đó. DBH sẽ được ghi nhận ngay khi cây vượt chiều cao 2 mét.

Nên ghi nhận hình dạng cây theo tỷ lệ chủ quan vào lúc bắt đầu các số đo DBH. Nên

xem xét tỉa nhành theo độ tuổi cây nhưng phải ghi nhận mức độ tỉa cành.

Khu vực nên làm sạch cỏ nếu có thể. Nếu không làm sạch cỏ được thì tốt hơn nên giữ

cỏ càng ít càng tốt, nên giữa khoảng cách rộng 1 mét dọc theo mỗi hàng và giữ không

có loài cạnh tranh.

Page 40: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

40

Chi tiết mô hình đề xuất thử nghiệm bánh xe Nelder

Phần từ rễ 1 1.3 1.75 2.42 3.43 4.95 7.32 10.65 15.77 23.46

Diện tích 0.157570507 0.317552185 0.661053926 1.413791307 3.154492818 6.768875531 14.72996584 33.02506993 73.77161304

Trữ lượng 63463.65332 31490.88704 15127.35891 7073.17972 3170.081714 1477.350256 678.8882003 302.8002672 135.5534953

Khoảng cách mặt bên (đường thẳng) 0.406729609 0.547520628 0.757142811 1.07314043 1.548701204 2.290200568 3.332054105 4.933943027 7.3399051

Khoảng cách bên trong 0.3 0.45 0.67 1.01 1.52 2.37 3.33 5.12 7.69

Khoảng cách bên ngoài 0.45 0.67 1.01 1.52 2.37 3.33 5.12 7.69 11.54

Khoảng cách bên (theo đường cong, dọc

theo đường cung) 0.408407045 0.549778714 0.760265422 1.07756628 1.555088364 2.299645822 3.345796176 4.954291615 7.370176365

Page 41: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

41

Page 42: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

42

Ghi chú về SINH THÁI, KỸ THUẬT LÂM SINH VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA RỪNG

TRÀM

Ý kiến nhận xét và kết luận

______________________________________________________________

Cây tràm

Loài rừng bản địa đã bị mất và những khu rừng tự nhiên còn lại đang bị áp lực nặng nề.

Việt Nam đang tích cực bảo vệ và quản lý các khu rừng còn lại.

Rừng tràm là loại gỗ tốt nhất (duy nhất) phù hợp đối với loại đất bị nhiễm phèn sắt nặng

ngập nước và đòi hỏi tác động rất nhỏ.

______________________________________________________________

Cây tràm

Rừng tràm cung cấp các lợi ích về môi trường, thẩm mỹ, thương mại.

Thị trường cọc cừ tràm không ổn định và kích cỡ quá nhỏ để chế biến kinh tế thành các

sản phẩm có giá trị cao. Lõi cây không mang lai lợi ích kinh tế.

Sẽ là nhu cầu lớn trong tương lai về gỗ súc có kích thước lớn hơn để chế biến thành nhiều

sản phẩm có giá trị cao.

Sản xuất sinh khối trong rừng tràm (13 tấn / ha / năm) có thể chấp nhận được và vị vậy có

dấu hiệu là sản xuất này có thể tăng lên đáng kể thông qua kỹ thuật lâm sinh được cải

thiện.

______________________________________________________________

Quan sát

Nhiều dự án phát triển ở Kiên Giang từ năm 1996.

Nhiều thay đổi về công trình xây dựng từ cọc tràm đến cọc xi măng.

Suy giảm về giá và tính lợi nhuận của các rừng tràm.

Rừng tràm đang bị chuyển đổi thành đất canh tác lúa.

______________________________________________________________

Kết luận

Bảng mô tả công việc của chuyến đi này là ‘…..tăng sản xuất thông qua kỹ thuật lâm sinh

cải thiện ….’

Sản xuất có thể được cải thiện bằng cách xác định, lựa chọn và trồng các loài cây nguồn

gốc xuất xứt như M. leucadendra hoặc M. cajuputi.

Cần thiết phải có các khu thử nghịêm sử dụng kỹ thuật lâm sinh nhiều hơn. Các khu vực

đại diện cần phải được lựa chọn, kiểm soát cỏ dại, bón phân, tỉa thư và khoảng cách cây.

______________________________________________________________

Kết luận

Thiếu thông tin trầm trọng về khoảng cách giữa các chu kỳ ngắn hạn để khai thác cọc cừ

và chu kỳ dài hạn để sản xuất các sản phẩm có giá trị cao.

Page 43: VIETNAM-GERMAN COOPERATION PROGRAM · TRÌNH DỰ ÁN KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN GTZ KIÊN GIANG ... Phụ lục 4 (Ghi chú về cây tràm – ý kiến và kết luận) 26 Phụ

43

Đề nghị xem xét sử dụng thiết kế Nelder hoặc thiết kế Scotch Plaid.

______________________________________________________________

Kết luận

Thử nghiệm tỉa thưa trên trang trại ông To sẽ đưa ra dữ liệu có giá trị.

Hiện nay gỗ lấy từ rừng mưa có kích thước 60 - 80 x 106

VND / m3.

Giá sẽ tăng lên cũng nhu cung sẽ giảm xuống.

Cơ hội cho gỗ từ cây tràm.

Có thể tập trung thị trường có giá trị cao.

______________________________________________________________

Dự đoán giá cả (có thể !!)

______________________________________________________________

Kết luận

Kết luận CÁM ƠN vì đã tạo cơ hội tham quan một khu vực tuyệt vời của thế giới.

Tôi chân thành cám kích tất cả các nỗ lực làm cho chuyến đi của tôi thành công về mặt

chuyên môn, văn hóa và xã hội.

Quá nhiều người nên không thể cám ơn đến từng người.

______________________________________________________________