25
PHẦN MỞ ĐẦU I.Lý do chọn đề tài Theo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người và theo dự đoán của Liên Hợp Quốc thì dân số nước ta sẽ tăng lên 11,7 triệu người năm 2050. Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Mặc dù Việt Nam hiện có ưu thế về việc có đông người trong độ tuổi lao động, nhưng nước ta cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề như dân di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, mất cân bằng giới tính cũng như nâng cao vai trò của người phụ nữ trong xã hội. Đến nay Việt Nam vn là quốc gia “đất chật, người đông”, có quy mô dân số rất lớn, mật độ dân số rất cao (260 người trên 1km2, gần gấp đôi Trung Quốc). Tỉ lệ sinh đẻ ở nông thôn vn cao hơn thành thị, dn đến nguy cơ t lệ sinh cao có th tăng trở lại. Một vấn đề lớn ở Việt Nam là chênh lệch giới tính khi sinh rất cao. T số chênh lệch giới tính khi sinh đã tăng lên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nhiều chuyên gia trong và ngoài nước nhận định rằng sự mất cân bằng t số giới tính khi sinh sẽ tác động lên cơ cấu giới tính dân số trong tương lai và chc chn dn tới hiện tượng thừa nam giới. Việc di cư từ nông thôn ra thành thị một mặt thc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nhưng mặt khác lại gây áp lực

dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

PHẦN MỞ ĐẦU

I.Lý do chọn đề tài

Theo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu

người và theo dự đoán của Liên Hợp Quốc thì dân số nước ta sẽ tăng lên 11,7 triệu

người năm 2050. Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế

giới.

Mặc dù Việt Nam hiện có ưu thế về việc có đông người trong độ tuổi lao động,

nhưng nước ta cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề như dân di cư ồ ạt từ nông thôn ra

thành thị, mất cân bằng giới tính cũng như nâng cao vai trò của người phụ nữ trong xã

hội.

Đến nay Việt Nam vân là quốc gia “đất chật, người đông”, có quy mô dân số rất

lớn, mật độ dân số rất cao (260 người trên 1km2, gần gấp đôi Trung Quốc). Tỉ lệ sinh

đẻ ở nông thôn vân cao hơn thành thị, dân đến nguy cơ ty lệ sinh cao có thê tăng trở

lại.

Một vấn đề lớn ở Việt Nam là chênh lệch giới tính khi sinh rất cao. Ty số chênh

lệch giới tính khi sinh đã tăng lên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nhiều chuyên gia trong và

ngoài nước nhận định rằng sự mất cân bằng ty số giới tính khi sinh sẽ tác động lên cơ

cấu giới tính dân số trong tương lai và chăc chăn dân tới hiện tượng thừa nam giới.

Việc di cư từ nông thôn ra thành thị một mặt thuc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa

nhưng mặt khác lại gây áp lực rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội , nhà

ở, môi trường... ở các đô thị lớn. Tình trạng ket xe, ô nhiêm đã diên ra ngày càng

nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh (nơi đông dân nhất nước với trên 7,1 triệu người)

hay Hà Nội (6,5 triệu người).

Mặc dù nguồn lao động hiện đang dồi dào và được goi là ‘dân số vàng’ nhưng vấn

đề này cũng tạo ra thách thức lớn về việc làm, an sinh xã hội cũng như tỉ lệ lao động

qua đào tạo còn thấp. Tổng số người thất nghiệp, thiếu việc làm thường xuyên và thu

nhập thấp ở Việt Nam khoảng gần 10%. Dân số Việt Nam tăng nhưng chỉ số phát

triên con người (HDI - tổng hợp từ các chỉ số về kinh tế, giáo dục và sức khoẻ) vân ở

thứ hạng rất thấp so với thế giới (hạng 116).

Page 2: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Vì vậy, vấn đề dân số luôn là một vấn đề nóng của Việt Nam. Đê thấy rõ hơn thực

trạng dân số của Việt Nam, nhóm chung tôi chon đề tài “ DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2006-2010”.

II.Mục tiêu nghiên cứu

1. Mục tiêu chung

Phân tích tình hình dân số Việt Nam đê thấy được thực trạng dân số Việt Nam về

số dân trung bình, dân số phân theo giới tính, tỉ lệ dân thành thị và nông thôn, thấy

được những ưu thế và khó khăn, thách thức mà nước ta đang phải đối mặt, từ đó kiến

nghị đưa ra những chính sách nhằm nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe

sinh sản, duy trì cơ cấu dân số; quy mô, mật độ dân số, mức sinh…

2. Mục tiêu cụ thể

Phân tích sự biến động của dân số Việt Nam từ 2006 – 2010

Phân tích sự biến động cơ cấu dân số Việt Nam phân theo giới tính và thành thị,

nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.

Kiến nghị đưa ra những chính sách phù hợp đê cải thiện tình hình dân số.

III.Phạm vi nghiên cứu

1. Phạm vi không gian

Chuyên đề đề cập vấn đề dân số Việt Nam phân theo giới tính và thành thị, nông

thôn.

2. Phạm vi thời gian

Số liệu trong chuyên đề được thu thập trong 5 năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.

IV.Phương pháp nghiên cứu

1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập tổng hợp từ các nguồn sách, báo, tạp chí, website

của Tổng Cục Thống kê.

2. Phương pháp phân tích số liệu

Page 3: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ các số liệu thu thập được nhằm mô tả

sự biến động của dân số, tỉ lệ giới tính và tỉ lệ dân thành thị, nông thôn.

- Phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối qua các năm nhằm thấy được sự

biến động của dân số và cơ cấu dân số Việt Nam qua các năm.

V.Giải thích một số thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính một số chỉ tiêu

thống kê.

1. Quy mô: Được biêu hiện là tổng số người sinh sống trong một lãnh thổ nhất

định, trong một thời gian nhất định.

2. Dân số trung bình: là số lượng dân số tình bình quân cho cả một thời kỳ, được

tính theo một số phương pháp thông dụng như sau:

- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điêm ( đầu và cuối của thời kỳ ngăn, thường là

một năm) thì sử dụng công thức sau:

Y = Y o+¿ Y1

2¿

Y :Dân số trung bình

Y 0: Dân số đầu kỳ

Y 1: Dân số cuối kỳ

- Nếu số liệu tại nhiều thơi điêm cách đều nhau thì sử dụng công thức:

Y=¿ Y 0

2+Y 1+…+

Y n

2n−1

Trong đó: Y 0,1 , ..n : Dân số ở các thời điêm 0,1,…n

n: số thời điêm cách đều nhau

3. Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điêm chung của con người là cùng chung

sống trong một lãnh thổ, ho lại có những đặc điêm riêng có về giới tính, độ

tuổi.v.v...Do vậy, đê hiêu biết chi tiết hơn về dân số, chung ta cần phân chia dân số

thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự phân chia các nhóm goi

là cơ cấu dân số.

Page 4: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Ty lệ các nhân tố được tính theo công thức:

di(%) = Y i

∑i=0

n

Y i

.100 %

3.1. Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số nữ

thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thường dùng là ty lệ hoặc ty số giới

tính.

3.2. Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số của

một lãnh thổ thành dân số cư tru ở thành thị và dân số cư tru ở nông thôn thì ta được

cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.

- Dân số thành thị: là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là

khu vực thành thị

- Dân số nông thôn : là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định

là khu vực nông thôn.

4. Một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian

4.1. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối

Là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối của dân số giữa hai thời gian

nghiên cứu

Lượng tăng ( giảm) tuyệt đối liên hoàn

Phản ánh mức độ tăng( giảm) tuyệt đối giữa hai thời kỳ liền nhau.

i = yi – y i-1

Trong đó: i : Là lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn

yi (i=1,n) : Các mức độ của dãy số thời kỳ

Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối định gốc.

Phản ánh mức độ tăng( giảm) tuyệt đối giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức độ

của kỳ được chon làm gốc đê so sánh

i = yi – y1

Page 5: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Trong đó: i :Là lượng tăng tuyệt đối định gốc

yi(i=1,n) : Các mức độ của dãy đô thời kỳ

Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân qua các năm

=yn− y1

n−1

4.2. Tốc độ phát triên

Là chỉ tiêu số tương đối động thái dùng đê phản ánh tốc độ biến động của dân số

theo thời gian.

Tốc độ phát triên liên hoàn dân số qua các năm

ti = yi

yi−1

Trong đó: ti : Tốc độ phát triên liên hoàn(%)

yi(i=1,n) : Các mức độ của dãy đô thời kỳ

Tốc độ phát triên dân số định gốc

Ti = yiy1

Trong đó: Ti : Là tốc độ phát triên định gốc

yi(i=1,n) : Các mức độ của dãy số thời kỳ

Tốc độ phát triên dân số bình quân

T=n−1√∏1=2

n

t i=n−1√ yn

y 1

Trong đó: T : Tốc độ phát triên bình quân

∏1=2

n

ti(i:1,n) : Là tích của tốc độ phát triên liên hoàn

4.3. Tốc độ tăng giảm

Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ tăng ( giảm) dân số theo thời gian

Tốc độ tăng giảm dân số liên hoàn qua các năm

ki = ❑yi−1 = ti – 100% (%)

Tốc độ tăng giảm dân số định gốc qua các năm

Ki = Ti – 100% (%)

Page 6: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

4.4. Trị tuyệt đối 1% tăng liên hoàn của dân số qua các năm

Gi(lh) = 0.01yi-1 (triệu người)

5. Các chỉ số

5.1. Chỉ số cá thể

Chỉ số cá thê về lượng

ip= q1

q0

Trong đó: ip : chỉ số cá thê khối lượng

q i, q0: là mức độ về mặt lượng của các đơn vị cá biệt ở kỳ nghiên cứu( kỳ

báo cáo) và kỳ so sánh( kỳ gốc)

6. Dự báo

Dựa vào tốc độ phát triên dân số bình quân của dãy số thời gian ta có

yn+ k= yn(T )k

Trong đó: yn,n+k : Dân số năm n, n+k

T : Tốc độ phát triên bình quân

PHẦN NỘI DUNG

I. Phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu

1. Phân tích sư biến động về quy mô dân số

Đê xem xét xu hướng thay đổi dân số của Việt Nam, ta xem xét sự thay đổi về dân

số trong giai đoạn 2006-2010, ta có bảng số liệu như sau:

Bảng 1.2 số liệu về các chỉ số tăng trưởng dân số qua các năm

Năm 2006 200

7

2008 200

9

2010

Tổng số 8331

1.2

842

18.5

8511

8.7

860

25

8693

2.5

Page 7: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối liên hoàn

__ 907

.3

900.2 906.

3

907.

5

Lượng tăng (giảm)

tuyệt đối định gốc

__ 907

.3

1807.

5

271

3.8

3621

.3

Tốc độ phát triên

liên hoàn (%)

100 101

.089

101.0

69

101.

065

101.

055

Tốc độ phát triên

định gốc (%)

100 101

.089

102.1

7

103.

257

104.

347

Tốc độ tăng (giảm)

liên hoàn (%)

1.0

89

1.069 1.06

5

1.05

5

Tốc độ tăng (giảm)

định gốc (%)

1.0

89

2.17 3.25

7

4.34

7

Qua bảng số liệu trên, ta thấy dân số Việt Nam có xu hướng tăng qua các năm. Từ

năm 2006 đến năm 2010, dân số tăng từ 8331.2 nghìn người lên đến 86932.5 nghìn

người, tức là đã tăng 3621.3 nghìn người tương ứng với tốc độ tăng là 4.347% so với

năm 2006.

Dân số trung bình của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 xấp xỉ bằng 85121( nghìn

người). Năm 2006, dân số khoảng 83311( nghìn người) và năm 2010 con số này lên

đến khoảng 86932( nghìn người). Mỗi năm dân số tăng bình quân 905,325 người, tốc

độ tăng bình quân là 1.07%, tốc độ phát triên dân số bình quân là 101.07%. Biêu đồ

dưới đây cho ta thấy rõ hơn về sự thay đổi này.

Page 8: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

2006 2007 2008 2009 201081000

82000

83000

84000

85000

86000

87000

88000

Dân số

Dân số

Biêu đồ 1.1 dân số Việt Nam giai đoạn 2006-2010

2. Phân tích cơ cấu dân số và sự thay đổi của cơ cấu dân số

2.1. Cơ cấu dân số theo giới tính

Bảng 1.2 cơ cấu dân số phân theo giới tính

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng số 8331

1.2

8421

8.5

8511

8.7

8602

5

8693

2.5

Nam 4099

9

4144

7.3

4195

6.1

4252

3.4

4298

6.1

Nữ 4231

2.2

4277

1.2

4316

2.6

4350

1.6

4394

6.4

Dựa vào những thông tin cho trên bảng 1.2 ta nhận thấy cơ cấu dân số phân theo

giới tính của Việt Nam trong giai đoạn này là khá đồng đều bởi chính sách bình đẳng

nam- nữ của Nhà nước.

Đê phân tích rõ hơn về sự thay đổi trong cơ cấu dân số Việt Nam qua các năm,

chung ta cùng quan sát bảng thống kê về tốc độ thay đổi cơ cấu dân số dưới đây.

Page 9: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Bảng 1.3. Tỷ trọng dân số phân theo giới tính qua các năm

m

Tỷ lệ(%)

2006 2007 2008 2009 2010

Tổng số 100 100 100 100 100

Nam 49.21 49.21 49.29 49.43 49.45

Nữ 50.79 50.79 50.71 50.57 50.55

Nam Nữ

Biêu đồ 1.2 cơ cấu dân số trung bình của Việt Nam giai đoạn 2006-2010

Bảng số liệu trên cho chung ta thấy, nhìn chung, từ năm 2006 đến năm 2010 cơ

cấu dân số phân theo giới tính có xu hướng tăng ty lệ nam giới và giảm ty lệ nữ giới.

tuy nhiên, biên độ thay đổi không nhiều. Năm 2006, dân số nam giới khoảng 40999

nghìn người, chiếm 49.21% và nữ giới khoảng 42312 nghìn người, chiếm 50.79%,

đến năm 2010, dân số nam giới đã lên đến khoảng 42312 nghìn người, chiếm 49.45%

trong khi nữ giới có khoảng 43946 nghìn người, chiếm 50.55%. Chung ta cùng theo

dõi sự thay đổi về số Nam giới và Nữ giới qua các năm thông qua bảng số liệu dưới

đây.

Bảng 1.4 lượng tăng giảm dân số phân theo giới tính qua các năm

m

Na

m i i Nữ i i

Page 10: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

200

6

409

99 - -

423

12.2 - -

200

7

414

47.3

448

.3

448

.3

427

71.2 459 459

200

8

419

56.1

508

.8

957

.1

431

62.6

391

.4

850

.4

200

9

425

23.4

567

.3

152

4.4

435

01.6 339

118

9.4

201

0

429

86.1

462

.7

198

7.1

439

46.4

444

.8

163

4.2

Qua bảng tính toán trên ta nhận thấy, dân số dân số Nam giới tăng mạnh nhất vào

năm 2009 với 567.3 nghìn người, trong khi dân số Nữ giới tăng mạnh nhất vào năm

2007 với 459 nghìn người, nhìn chung, cả Nam giới và Nữ giới đều có xu hướng tăng

nhiều qua các năm, dân số Nam giới tăng bình quân khoảng 496.8 nghìn người còn

dân số Nữ giới tăng bình quân là 408.55 nghìn người.

Bảng 1.5 Tốc độ phát triển cơ cấu dân số phân theo giới tính giai đoạn 2006-

2010

Năm Nam ti Ti Nữ ti Ti

2006

40999.

00 100 100

42312.

20 100 100

2007

41447.

30

101.0

9

101.0

9

42771.

20

101.0

8

101.0

8

2008

41956.

10

101.2

3

102.3

3

43162.

60

100.9

2

102.0

1

2009 42523. 101.3 103.7 43501. 100.7 102.8

Page 11: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

40 5 2 60 9 1

2010

42986.

10

101.0

9

104.8

5

43946.

40

101.0

2

103.8

6

Bảng trên cho thấy tốc độ phát triên bình quân Nam giới trong giai đoạn 2006-

2010 là 101.19%, tốc độ phát triên bình quân của Nữ giới là 100.95%. Tốc độ tăng

bình quân Nam giới giai đoạn 2006-2010 là 1.19% , của Nữ giới là 0.95%. Như vậy,

tốc độ tăng của Nam giới nhanh hơn tốc độ tăng của Nữ giới. đây là một biêu hiện của

tình trạng dân số có ty lệ Nam giới cao hơn Nữ giới như hiện nay.

2.2. Cơ cấu dân số và sự thay đổi dân số phân theo phạm vi

Bảng 1.5. cơ cấu dân số phân theo phạm vi qua các năm giai đoạn 2006-2010

Năm 200

6

200

7

200

8

200

9

201

0

Tổng

số

833

11.2

842

18.5

851

18.7

860

25

869

32.5

Thành

thị

230

45.8

237

46.3

246

73.1

255

84.7

265

15,9

Nông

thôn

602

65.4

604

72.2

604

45.6

604

40.3

604

16.6

Dân số phân theo phạm vi có xu hướng thu hep khoảng cách. Tuy nhiên, cơ cấu

dân số phân theo vùng giữa nông thôn và thành thị không đồng đều. nông thôn chiếm

ty lệ cao hơn nhiều so với thành thị bởi phạm vi vùng nông thôn chiếm diện tích lớn

hơn, ngoài ra còn do ty suất sinh của nông thôn cao hơn so với thành thị.

Page 12: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Bảng 1.6 lượng tăng giảm dân số phân theo phạm vi giai đoạn 2006-2010

m

Th

ành thị i i

ng thôn i i

200

6

230

45.8 - -

602

65.4 - -

200

7

237

46.3

700

.5

700

.5

604

72.2

206

.8

206

.8

200

8

246

73.1

926

.8

162

7.3

604

45.6

-

26.6

180

.2

200

9

255

84.7

911

.6

253

8.9

604

40.3 -5.3

174

.9

201

0

265

15.9

931

.2

347

0.1

604

16.6

-

23.7

151

.2

Như vậy, trong giai đoạn 2006-2008 dân số nông thôn giảm liên hoàn qua các

năm, đồng thời dân số thành thị tăng liên hoàn qua các năm. Lượng tăng tuyệt đối

bình quân của dân số nông thôn là 37.8 nghìn người, của thành thị là 232.8 nghìn

người.

Bảng 1.7 Tỷ trọng dân số phân theo phạm vi qua các năm

m

Tỷ lệ(%)

2006 2007 2008 2009 2010

Tổng số 100 100 100 100 100

Thành thị 27.66 28.2 28.99 29.74 30.5

Page 13: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Nông thôn 72.34 71.8 71.01 70.26 69.5

Thành thịNông thôn

Biêu đồ 1.3 cơ cấu dân số trung bình phân theo phạm vi

Năm 2006 dân số thành thị có khoảng 23045 nghìn người chiếm 27.66% trong khi

dân số nông thôn khoảng 60265 nghìn người, chiếm 72.34% . Đến năm 2010, ty lệ

dân số nông thôn là 69.5% với khoảng 60416 nghìn dân còn dân số thành thị là

30.5% với khoảng 26516 nghìn dân, nguyên nhân của sự tăng mạnh của ty lệ dân số

thành thị xuất phát từ quá trình phát triên đất nước, các thành phố công nghiệp với nhu

cầu nhân công lớn dân đến sự di dân từ nông thôn ra thành thị gây nên tình trạng phân

bổ không đồng đều dân số giữa nông thôn và thành thị mà cụ thê là dân số vùng nông

thôn chiếm ty lệ cao hơn nhiều so với thành thị. Ngoài ra việc có thêm nhiều tỉnh

thành phát triên thành khu đô thị, thành thị đã làm gia tăng ty lệ này. Bảng tính toán

dưới đây cho ta thấy tốc độ thay đổi trong cơ cấu dân số.

Bảng 1.8 Tốc độ phát triển dân số phân theo phạm vi giai đoạn 2006-2010

Năm

Thàn

h thị ti Ti

Nông

thôn ti Ti

2006

23045.

80 100 100

60265.

40 100 100

2007 23746. 103.0 103.0 60472. 100.3 100.3

Page 14: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

30 4 4 20 4 4

2008

24673.

10

103.9

0

107.0

6

60445.

60 99.96

100.3

0

2009

25584.

70

103.6

9

111.0

2

60440.

30 99.99

100.2

9

2010

26515.

90

103.6

4

115.0

6

60416.

60 99.96

100.2

5

Dựa vào bảng tính toán trên ta thấy, dân số nông thôn có tốc độ phát triên giảm

dần còn tốc độ phát triên của dân số thành thị có xu hướng tăng dần. Tốc độ phát triên

của năm 2010 của dân số thành thị đạt 115.06% so với năm 2006, tăng 15.06%. Tốc

độ phát triên dân số nông thôn đạt 99.96% so với năm 2006, giảm 0.4% so với năm

2006. Tốc độ phát triên bình quân của dân số thành thị đạt 103.57%, tốc độ tăng bình

quân là 3.57%. Tốc độ phát triên bình quân của dân số nông thôn là 100.06%, tốc độ

tăng bình quân là 0.06%. sở dĩ dân số nông thôn có tốc độ phát triên giảm 0.4% so với

năm 2006 nhưng tốc độ phát triên lại đạt 0.06% là bởi giai đoạn 2006-2007 dân số

nông thôn tăng 0.34% trong khi các năm còn lại dân số giảm nhưng tốc độ giảm

chậm.

Kết luận: giai đoạn 2006-2010 dân số Việt Nam có xu hướng tăng mạnh, sự phân

bổ dân số giữa nam và nữ khá đồng đều trong khi sự phân bổ dân số dân số giữa khu

vực nông thôn và thành thị không đồng đều bởi nhiều nguyên nhân. Trong đó nữ giới

chiếm ty lệ cao hơn nam giới và có xu hướng giảm dần trong khi dân số nông thôn

chiếm ty lệ cao hơn thành thị và cũng có xu hướng giảm dần do sự phát triên của kinh

tế xã hội. Tốc độ tăng dân số toàn nước trung bình đạt 101.07%, trong đó, tốc độ phát

triên bình quân dân số phân theo nam giới đạt 101.19%, tốc độ phát triên bình quân

dân số nữ giới đạt 100.95%. Tốc độ phát triên bình quân dân số thành thị đạt 103.57%

còn của thành thị đạt 100.06%.. Những sự thay đổi trên được thê hiên rõ hơn trong

biêu đồ dưới đây.

Page 15: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

2006 2007 2008 2009 20100

100002000030000400005000060000700008000090000

100000

CƠ CẤU DÂN SỐ

Tổng sốNamNữThành thịNông thôn

Axis Title

Biêu đồ 1.4. cơ cấu dân số Việt Nam phân theo các chỉ tiêu giai đoạn 2006-2010.

II. Dự báo về tình hình dân số Việt Nam

Với tốc độ dân số bình quân là 101.07%, dự đoán vào năm 2020, dân số Việt Nam

sẽ đạt khoảng 96695.2 nghìn người, như vậy Việt Nam được dự đoán là nước sẽ có

mật độ dân số rất cao so với thế giới và đây là một điều cảnh báo nếu như Việt Nam

không có cách khăc phục bởi những vấn đề nan giải cấn khăc phục bên cạnh những lợi

ích mà dân số Việt Nam đạt được.

Về cơ cấu dân số cũng được dự đoán sẽ có sự thay đổi mạnh trong đó, số Nam

giới ước tính đạt khoảng 48384.25 nghìn người, số Nữ giới đạt khoảng 48304.38

nghìn người, về cơ bản, dân số phân theo giới tính khá đồng đều, ty lệ nam giới gấp

1.01667 lần so với nữ giới. Dân số ở vùng nông thôn ước tính đạt khoảng 60780,08

nghìn người, dân số vùng thành thị ước tính là 37657.036 nghìn người. Như vậy, cơ

cấu dân số vùng nông thôn chiếm khoảng 61.745% dân số trong nước. Tuy nhiên,

nhìn vào tính hình biến đổi của nền kinh tế Việt Nam, sự chuyên dịch từ nông thôn ra

thành thị ước tính sẽ tăng nhiều hơn so với dự đoán trên. Điều này gây ra nhiều sức ép

đối với nền kinh tế và môi trường ở các đô thị.

III. Tác động của tình hình dân số Việt Nam

Sự gia tăng dân số cũng như phân chia chất lượng dân số có những ảnh hưởng rất

lớn đến sự phát triên bền vững của một quốc gia, dân tộc.

Ðê có sự phát triên bền vững, việc đáp ứng tăng nhu cầu và nâng cao chất lượng

cuộc sống của các thế hệ hiện tại không được ảnh hưởng các thế hệ tương lai trên cơ

Page 16: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và chất lượng của sự phát

triên. Trong thực tế, các yếu tố dân số có ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên thiên nhiên

và trạng thái môi trường. Dân số phù hợp sự phát triên đòi hỏi sự điều chỉnh các xu

hướng dân số phù hợp sựphát triên nền kinh tế - xã hội của đất nước. Chiến lược dân

số là một bộ phận quan trong của chiến lược phát triên đất nước; một trong những vấn

đề hàng đầu tác động trực tiếp đến nền kinh tế - xã hội; là yếu tố cơ bản đê nâng cao

chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, dân số vừa là mục tiêu, vừa là

động lực của sự phát triên.

Cùng với các chương trình mục tiêu quốc gia khác, Chương trình "Dân số -

KHH" đã đóng góp hết sức quan trong vào sự phát triên kinh tế, xã hội của đất nước.

Nếu như sau 32 năm (1960 - 1992) số dân nước ta đã tăng gấp 2,3 lần với mức giảm

sinh bình quân mỗi năm chỉ được 0,45 phần nghìn, thì chỉtrong vòng mười năm thực

hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của BCH T.Ư Ðảng (khóa VII) từ 1993 - 2003, ty

lệ sinh giảm nhanh, bình quân mỗi năm giảm một phần nghìn. Kết quả giảm sinh

trong thời gian qua đã góp phần tăng GDP bình quân đầu người 1% mỗi năm, tác

động quan trong vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và thành tựu xóa đói giảm nghèo, nâng

cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, nếu Việt

Nam thực hiện tốt Chương trình Dân số - KHH gia đình thì quy mô dân số sẽ ổn định

ở mức 120 triệu người vào năm 2035 và GDP bình quân đầu người sẽ bằng 31,2 lần

GDP bình quân đầu người năm 1990. Ngược lại, nếu không thực hiện tốt Chương

trình dân số - KHH gia đình thì quy mô dân sốsẽ ở mức 160 triệu người vào năm 2035

và GDP bình quân đầu người chỉ bằng 25 lần GDP bình quân đầu người năm 1990.

Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn nếu tình trạng này cứ kéo

dài. Thứ nhất là tình trạng gia tăng dân số quá nhanh, sự phân bố dân cư giữa các

vùng chênh lệch lớn sẽ xảy ra tình trạng có nơi thiếu lao động, có nơi lại thừa lao

động, từ đó dân đến sự di dân kéo về các tỉnh, thành phố lớn. Thứ hai là sự chênh lệch

giới tính ở trẻ sơ sinh sẽ dân đến tình trạng thừa nam, thiếu nữ, cùng với xu hướng lấy

chồng ngoại ởnhiều tỉnh miền Tây, nạn buôn phụ nữ sang Trung Quốc ở các tỉnh phía

Băc… trong tương lai có thê Việt Nam sẽ phải “nhập khẩu cô dâu”, kéo theo việc gia

Page 17: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

tăng nạn buôn bán phụ nữ, trẻ em gái... Thứ ba là sự mất cân bằng giới tính sẽ làm

tăng mâu thuân trong hôn nhân.

Quy mô và tốc độ tăng dân số có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triên

của giáo dục, môi trường, tệ nạn xã hội, các vấn đề về y tế, và đạo đức.

IV. Hướng giải quyết

Cùng với những chính sách được đặt ra, Việt Nam đã và đang trên đà thực hiện

chính sách kế hoạch hóa gia đình điều này có tác động mạnh đến nhiều vấn đề có cả

ưu điêm và nhược điêm và bước đầu đã thu được nhiều thành quả.

Từ những thống kê trên, chung ta thấy tốc độ tăng trường dân số của Việt Nam

đang gia tăng nhanh chóng, trong đó, cơ cấu dân số Nam giới và Nữ giới đang có

khoảng cách, đáng chu ý hơn. Với những nhận thức chưa phát triên của nhiều người

dân, ty lệ Nam giới sẽ dần chiếm ưu thế so với Nữ giới. Chính vì thế, Nhà nước cần

giám sát triệt đê hơn vấn đề bất bình đẳng giữa Nam nữ, Nhà nước cần quán triệt số

con thành viên tối đa trong gia đình.

Cần có những hình phạt nghiêm cấm việc các phòng khám thai không đung quy

định, việc khám thai cũng cần có điều kiện về thời gian cụ thê. Tránh việc phá thai do

muốn sinh con trai của nhiều người ảnh hưởng đến vấn đề đạo đức và làm cơ cấu dân

số theo giới tính mất cân đối

Tình trạng dân số không đồng đều về giới tính một phần nguyên nhân còn do ý

thức của người dân, chính vì vậy cần tuyên truyền y thức và nhận thức đung đăn cho

dân chung.

Tình trạng dân số không đồng đều giữa vùng nông thôn và thành thị đang ngày

càng là vấn đề nan giải. Muốn khăc phục tình trạng này, Nhà nước cần xây dựng cơ sở

vật chất ở các vùng nông thôn nhằm tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Xây dựng

nhiều nhà máy nhằm tận dụng nguồn nhân lực ở các địa phương, có chính sách

khuyến khích em đi hoc xa sau có thê về làm việc ở địa phương, vừa phát triên địa

phương vừa góp phần giảm sức ép cho dân số ở các đô thị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo tình nguyên lý thống kê, trần thị kỳ, trường đại hoc ngân hàng tp.hcm

Page 18: dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/.../file_goc_768651.docx · Web viewTheo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu người

Nguyên lý thống kê( lý thuyết thông kê)- nguyên thị kim thuy-nhà xuất bản lao

động xã hội

Niên giám thống kê 2010- tổng cục thống kê.