Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
NGÔ ĐỨC TRUNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG
CƠ LÝ CỦA ĐẤT YẾU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO CÁC LỘ TRÌNH ỨNG SUẤT DỠ TẢI
TRONG TÍNH TOÁN HỐ ĐÀO SÂU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
NGÔ ĐỨC TRUNG
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG
CƠ LÝ CỦA ĐẤT YẾU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO CÁC LỘ TRÌNH ỨNG SUẤT DỠ TẢI
TRONG TÍNH TOÁN HỐ ĐÀO SÂU
Chuyên ngành: Địa Kỹ thuật Xây dựng
Mã số ngành: 9 58 02 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. VÕ PHÁN
2. GS.TS. TRẦN THỊ THANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. VÕ PHÁN
2. GS.TS. TRẦN THỊ THANH
Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN TUẤN ANH
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VIỆT TUẤN
Luận án đã được bảo vệ thành công trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Cơ
sở, họp tại: Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, số 658 Đại lộ Võ Văn Kiệt,
Phường 1, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh vào hồi 8 giờ 30 ngày 31 tháng 08 năm
2018.
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam
- Thư viện Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả hoàn toàn chịu trách
nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận án.
Tác giả luận án
NGÔ ĐỨC TRUNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Võ Phán và
GS.TS. Trần Thị Thanh đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả trân trọng gửi lời cảm ơn tới GS. TSKH. Nguyễn Văn Thơ đã có
những góp ý rất quí báu trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Trân trọng cảm ơn Quý lãnh đạo, các thầy cô trong Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam, Viện khoa học Thuỷ lợi Miền Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và
góp ý tận tình cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả trân trọng và biết ơn những đóng góp giá trị của PGS.TS. Lê Bá
Vinh, PGS.TS. Trần Tuấn Anh, PGS.TS. Tô Văn Lận và các nhà khoa học ở
trường Đại học Bách Khoa TP. HCM, trường Đại học Kiến trúc TP. HCM.
Cảm ơn ThS. Nguyễn Hữu Uy Vũ và cộng sự tại phòng thí nghiệm địa
kỹ thuật Bros (Las 1136) đã hỗ trợ thiết bị và giúp đỡ kỹ thuật để tác giả có thể
hoàn thành dữ liệu thí nghiệm cho luận án.
Xin tri ân tình cảm từ gia đình, sự hỗ trợ giúp đỡ của anh chị em đồng
nghiệp, bạn bè.
iii
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Ở TP. Hồ Chí Minh (TP. HCM), hố đào sâu ngày càng được sử dụng rộng
rãi trong các công trình ngầm, nhưng chúng cũng làm thay đổi điều kiện đất nền
và tạo ra các biến dạng bề mặt có thể gây rủi ro cho các công trình, cơ sở hạ
tầng lân cận. Thi công hố đào sâu là quá trình dỡ tải đất nền cũng đồng thời
cũng là quá trình gia tải lại: dỡ tải khi đất ở trong hố đào được lấy ra và gia tải
lại khi thi công hệ kết cấu chống vách hố đào. Trong quá trình này trạng thái
ứng suất và biến dạng của đất nền sau lưng tường chắn và dưới đáy hố đào thay
đổi theo nhiều lộ trình ứng suất khác nhau trong đó rõ nhất là đất sau lưng tường
thay đổi theo lộ trình giảm ứng suất ngang σ3, còn ứng suất đứng σ1 không đổi
và đất dưới đáy hố đào thay đổi theo lộ trình giảm ứng suất đứng σ1 và ứng suất
ngang σ3 không đổi.
Luận án này làm sáng tỏ sự thay đổi một số đặc trưng cơ lý của đất yếu
ở TP. HCM theo các lộ trình ứng suất dỡ tải trong tính toán hố đào sâu. Các thí
nghiệm ba trục được thực hiện để mô phỏng trạng thái ứng suất của vùng đất
xung quanh hố đào trong quá trình thi công. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
suy giảm độ bền của vùng đất xung quanh hố đào trong quá trình đào đất.
Ngược lại, mô đun biến dạng lại gia tăng đáng kể trong quá trình dỡ tải và gia
tải lại. Các hệ số tương quan của thông số đất nền như sức kháng cắt, mô đun
biến dạng, tham số mũ m được tác giả đề xuất và áp dụng để tính toán cho một
số hố đào sâu trên vùng đất yếu TP. HCM bằng phương pháp phần tử hữu hạn
với mô hình Hardening Soil, là mô hình đàn dẻo phi tuyến có xét đến quá trình
gia tải và dỡ tải lại cũng như kể đến sự phụ thuộc của mô đun biến dạng vào
trạng thái ứng suất.
Kết quả tính toán chuyển vị và biến dạng từ các mô hình nền được so
sánh với dữ liệu quan trắc cho thấy sự phù hợp của các thông số và mô hình nền
của tác giả đề xuất trong bài toán thiết kế hố đào trên vùng đất yếu TP. HCM.
iv
ABSTRACT
In Ho Chi Minh City (HCMC), deep excavations have been used
worldwide for underground construction, but they also alter the ground
conditions and induce ground movements which might cause risks to adjacent
infrastructure. Construction of the deep exvacation is the process of unloading
the ground is also the process of reloading: unloading when the soil in the
excavation pit is removed and reloaded when the construction of the anti-wall
system. During this process, the stress and deformation of the soil at the around
excavation changes with different stress paths in which the most obvious
change is that the back retaining wall changes with the stress path reduction
horizontal stress σ3, while the vertical stress σ1 is constant and the bottom soil
changes with the σ1 reduction and the σ3 is constant.
This thesis clarifies the the mechanical characteristics of soft soil in
HCMC according to the stress paths in the calculation of deep exvacations.
Triaxial compression test were performed to simulate the stress state of the
soil surrounding the excavation during construction. The results show that the
shear strength of the soil around the excavation was reduced during
excavation. In contrast, the deformation modulus increased considerably
during unloading and reloading. The correlation parameters include shear
strength, modulus, power m proposed by the author and applied to calculate
some deep exvacations in the soft soil of HCMC by the finite element method
with the Hardening Soil model, is a plastic nonlinear model that takes into
account the loading and unloading process as well as the dependence of the
modulus on the stress state.
The results of displacement and deformation calculations from the
constitutive models were compared with the observation data showing the
suitability of the parameters and the constitutive model of the author's proposed
in the design of the deep excavation in the soft soil of HCMC.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN ÁN ................................................................................... iii
ABSTRACT ................................................................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................. x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................... xiv
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ ..................................................... xvi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
2. Mục tiêu ............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu của luận án ....................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 4
6. Những điểm mới của luận án ............................................................. 4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................ 5
8. Cấu trúc của luận án .......................................................................... 5
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HỐ ĐÀO SÂU THEO HƯỚNG
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 6
1.1 Tổng quan về hố đào sâu ................................................................... 6
1.2 Đặc điểm đất yếu khu vực TP. HCM ................................................ 8
1.3 Các yếu tố địa kỹ thuật ảnh hưởng đến công trình hố đào sâu ........ 11
1.4 Các hiện tượng thường xảy ra ra khi thi công hố đào sâu ................ 12
1.5 Hướng tiếp cận của đề tài và các nghiên cứu trước đây liên quan đến
trạng thái ứng suất của đất nền xung quanh hố đào sâu .................. 13
1.5.1 Các nghiên cứu trước đây về trạng thái ứng suất xung quanh hố đào
......................................................................................................... 14
1.5.2 Các nghiên cứu thực nghiệm và quan trắc hiện trường ................... 21
vi
1.5.3 Các nghiên cứu trong tính toán tường chắn bằng phương pháp phần
tử hữu hạn ........................................................................................ 24
1.6 Nhận xét chương 1 ........................................................................... 26
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ
TRONG TÍNH TOÁN HỐ ĐÀO SÂU........................................ 28
2.1 Cơ sở lý thuyết tính toán hố đào sâu ............................................... 28
2.1.1 Lý thuyết Coulomb (1776) .............................................................. 29
2.1.2 Lý thuyết áp lực đất của Rankine (1857) ........................................ 30
2.2 Các phương pháp tính toán HĐS chắn giữ bằng tường liên tục ...... 30
2.2.1 Phương pháp giải tích ...................................................................... 30
2.2.2 Phương pháp dầm trên nền đàn hồi ................................................. 31
2.2.3 Phương pháp phần tử hữu hạn ......................................................... 32
2.3 Các mô hình đất nền ........................................................................ 33
2.3.1 Mô hình Mohr – Coulomb .............................................................. 34
2.3.2 Mô hình Hyperbol ........................................................................... 36
2.3.3 Mô hình Cam-Clay cải tiến ............................................................. 37
2.3.4 Mô hình Hardening Soil .................................................................. 39
2.4 Lộ trình ứng suất và các đặc trưng cơ lý có ảnh hưởng lớn đến tính
toán hố đào sâu ................................................................................ 42
2.4.1 Lộ trình ứng suất trong tính toán hố đào sâu ................................... 42
2.4.2 Sức kháng cắt của đất ...................................................................... 43
2.4.3 Mô đun biến dạng ............................................................................ 44
2.5 Nhận xét chương 2 ........................................................................... 47
CHƯƠNG 3 - THÍ NGHIỆM BA TRỤC THEO CÁC LỘ TRÌNH ỨNG
SUẤT DỠ TẢI MÔ PHỎNG TRẠNG THÁI ỨNG SUẤT BIẾN
DẠNG CỦA ĐẤT XUNG QUANH HỐ ĐÀO SÂU ...................... 49
3.1 Tổng quan về thí nghiệm ba trục xác định các chỉ tiêu cơ lý tính
toán hố đào ....................................................................................... 49
3.1.1 Các lộ trình ứng suất trong thí nghiệm ba trục ................................ 50
vii
3.1.1.1 Lộ trình ứng suất nén ba trục thông thường (Conventional
Triaxial Compression Stress Path: CTC) ............................ 51
3.1.1.2 Lộ trình ứng suất kéo ba trục giảm dần (Reduced Triaxial
Extension Stress Path: RTE) ................................................ 51
3.1.1.3 Lộ trình ứng suất kéo ba trục thông thường (Conventional
Triaxial Extension Stress Path: CTE) ................................... 51
3.1.1.4 Lộ trình ứng suất ba trục giảm (Reduced Triaxial
Compression Stress Path: RTC) ............................................ 52
3.1.1.5 Lộ trình ứng suất nén ba trục (Triaxial Compression: TC) và
kéo ba trục (Triaxial Extension: TE) ..................................... 52
3.1.2 Thí nghiệm ba trục với các lộ trình ứng suất tính toán hố đào sâu . 52
3.1.3 Thiết bị thí nghiệm .......................................................................... 53
3.2 Thực hiện thí nghiệm ....................................................................... 55
3.2.1 Thí nghiệm ba trục với lộ trình ứng suất RTE (giảm 1 áp lực
buồng 3 không đổi) ........................................................................ 56
3.2.2 Thí nghiệm ba trục với lộ trình ứng suất RTC (giảm 3 trong khi
giữ cố định áp lực dọc trục 1 ) ......................................................... 56
3.2.3 Mẫu thí nghiệm ................................................................................ 57
3.2.3.1 Lấy mẫu nguyên dạng tại hiện trường .......................................... 57
3.2.3.2 Đặc trưng cơ lý mẫu thí nghiệm ................................................... 58
3.2.4 Thực hiện thí nghiệm ........................................................................ 60
3.2.4.1 Bão hòa mẫu ................................................................................. 60
3.2.4.2 Cố kết mẫu .................................................................................... 61
3.2.4.3 Cắt mẫu ......................................................................................... 61
3.2.5 Phân tích và đánh giá kết quả thí nghiệm ........................................ 62
3.2.5.1 Quan hệ ứng suất và biến dạng (q-1) .......................................... 62
3.2.5.2 Phân tích mô đun biến dạng của các lộ trình ứng suất ................. 69
3.2.5.3 Sức kháng cắt của đất với các lộ trình ứng suất khác nhau .......... 73
viii
3.3 Nhận xét chương 3 ........................................................................... 77
CHƯƠNG 4 - NGHIÊN CỨU SỰ PHỤ THUỘC TRẠNG THÁI ỨNG
SUẤT CỦA MÔ ĐUN BIẾN DẠNG TRONG MÔ HÌNH
HARDENING SOIL TRÊN ĐẤT YẾU TP. HCM .................... 79
4.1 Cơ sở lựa chọn mô hình Hardening Soil cho tính toán hố đào sâu . 79
4.2 Xác định tham số mũ m cho đất yếu TP. HCM trong mô hình HS. 80
4.2.1 Thí nghiệm nén ba trục thoát nước có dỡ tải và gia tải lại .............. 81
4.2.2 Xác định mô đun cát tuyến E50, Eur và tham số mũ m từ thí nghiệm
nén ba trục thoát nước ..................................................................... 83
4.2.2.1 Xác định mô đun E50 và số mũ m thông qua E50 .......................... 84
4.2.2.2 Xác định mô đun Eur và số mũ m thông qua Eur ........................... 87
4.2.3 Xác định mô đun Eoed, tham số m từ thí nghiệm nén một trục không
nở hông Oedometer ......................................................................... 90
4.3 Xác định hệ số tương quan Eur/ E50 và Eoed/ E50 cho đất yếu TP.
HCM ...................................................................................................
........................................................................................................ 95
4.4 Nhận xét chương 4 ........................................................................... 97
CHƯƠNG 5 - ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ TÍNH TOÁN
CÔNG TRÌNH THỰC TẾ ........................................................... 99
5.1 Nội dung tính toán ........................................................................... 99
5.2 Dự án Khu phức hợp – Trung Tâm Thương Mại – Văn Phòng –
Căn hộ Sài Gòn Pearl ............................................................................... 101
5.2.1 Điều kiện địa chất ......................................................................... 102
5.2.2 Xác định thông số đất nền ............................................................ 104
5.2.3 Hệ tường vây và hệ kết cấu chống đỡ ............................................ 105
5.2.3.1 Xác định các thông số của tường chắn ............................... 107
5.2.3.2 Xác định các thông số của kết cấu chống đỡ ...................... 107
5.2.4 Trình tự thi công ............................................................................ 109
5.2.5 Quan trắc tại hiện trường ............................................................... 109
ix
5.2.6 Mô phỏng công trình bằng FEM ................................................... 110
5.2.7 Phân tích và đánh giá kết quả ........................................................ 111
5.2.7.1 Chuyển vị ngang của tường ........................................................ 111
5.2.7.2 Độ lún bề mặt ............................................................................. 113
5.3 Dự án Trạm bơm Lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè ........................ 116
5.3.1 Điều kiện địa chất .......................................................................... 117
5.3.2 Xác định thông số đất nền ............................................................. 117
5.3.3 Kết cấu hệ thanh chống ................................................................. 119
5.3.3.1 Xác định các thông số của tường chắn ............................... 119
5.3.3.2 Xác định các thông số của thanh chống .............................. 119
5.3.4 Trình tự thi công ............................................................................ 120
5.3.5 Quan trắc chuyển vị ....................................................................... 121
5.3.6 Mô phỏng quá trình thi công ......................................................... 121
5.3.7 Phân tích và đánh giá kết quả ........................................................ 122
5.4 Dự án Pearl Plaza ........................................................................... 125
5.4.1 Điều kiện địa chất .......................................................................... 126
5.4.2 Xác định thông số đất cho các mô hình nền ................................. 128
5.4.3 Kết cấu hệ chống đỡ ...................................................................... 129
5.4.4 Quan trắc tại hiện trường ............................................................... 130
5.4.5 Trình tự thi công ............................................................................ 131
5.4.6 Mô phỏng bằng Plaxis ................................................................... 132
5.4.7 Phân tích kết quả ............................................................................ 133
5.5 Nhận xét chương 5 ......................................................................... 135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 137
1. Kết luận .......................................................................................... 137
2. Kiến nghị ....................................................................................... 139
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............. 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 141
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................ 147
x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
Α cm2 Diện tích mặt cắt ngang của mẫu trong thí nghiệm 3 trục
a cm2 Diện tích mặt cắt ngang của piston trong thí nghiệm 3 trục
a, b - Hằng số trong mô hình Duncan - Chang
B - Hệ số áp lực nước lỗ rỗng của Skempton
[B] - Ma trận liên hệ giữa biến dạng và chuyển vị
Cc - Chỉ số nén
Cr - Chỉ số nở
Cv - Hệ số cố kết trong thí nghiệm ba trục
CR, RR - Tỷ số nén, tỷ số nén lại
c, c’ kPa Lực dính của đất, lực dính có hiệu
(c’)ext kPa Lực dính hữu hiệu của đất trong thí nghiệm kéo ba trục
(c’)comp kPa Lực dính hữu hiệu của đất trong thí nghiệm nén ba trục
(cu)ext kPa Sức kháng cắt không thoát nước của thí nghiệm kéo ba trục
(cu)comp kPa Sức kháng cắt không thoát nước của thí nghiệm nén ba trục
D, L mm Đường kính và chiều dài mẫu đất trong thí nghiệm ba trục
[D] - Ma trận cơ bản của vật liệu
E kPa Mô đun đàn hồi của đất
E0 kPa Mô đun biến dạng của đất
Ei kPa Mô đun biến dạng ban đầu
Et, Es kPa Mô đun biến dạng tiếp tuyến, mô đun biến dạng cát tuyến
50
refE kPa Mô đun cát tuyến tham chiếu
ref
oedE kPa Mô đun cố kết tham chiếu
ref
urE kPa Mô đun dỡ tải tham chiếu
e - Hệ số rỗng của đất
f - Hàm dẻo trong các mô hình đất nền
xi
G kPa Mô đun kháng cắt
refG kPa Mô đun kháng cắt tham chiếu
IP % Chỉ số dẻo
K - Hệ số nền theo phương ngang
K0 - Hệ số áp lực đất tĩnh
Ka - Hệ số áp lực đất chủ động
Kp - Hệ số áp lực đất bị động
KL - Hệ số mô đun gia tải
[K] - Ma trận độ cứng tổng thể
m - Tham số mũ thể hiện sự phụ thuộc của mô đun vào ứng suất
OCR - Hệ số quá cố kết của đất
P - Tải trọng tác động lên piston trong thí nghiệm nén ba trục
p kPa Áp lực đất thực tác dụng lên tường
po kPa Áp lực đất tĩnh lên tường
pref kPa Áp lực tham chiếu
q kPa Độ lệch ứng suất
Rf - Hệ số giảm ứng suất lệch đỉnh
S % Độ bão hoà
ux mm Chuyển vị của điểm bất kỳ theo phương x
uy mm Chuyển vị của điểm bất kỳ theo phương y
V cm3 Thể tích khối đất
V0 cm3 Thể tích ban đầu của khối đất
Wn % Độ ẩm tự nhiên
WP % Giới hạn dẻo
WL % Giới hạn chảy
Δ kPa Độ chênh lệch ứng suất
kPa Ứng suất cắt tiếp xúc
εl % Biến dạng đứng (biến dạng dọc trục)
xii
εv % Biến dạng thể tích
γd kN/m3 Dung trọng khô
γn kN/m3 Dung trọng tự nhiên
γsat kN/m3 Dung trọng bão hoà
* - Chỉ số nén cải tiến
φ, φ’ độ Góc nội ma sát của đất, góc ma sát hữu hiệu
(’)ext kPa Góc ma sát hữu hiệu của đất trong thí nghiệm kéo ba trục
(’)comp kPa Góc ma sát hữu hiệu của đất trong thí nghiệm nén ba trục
ψ độ Góc giãn nở của đất
- Hệ số Poisson
, ’ kPa Ứng suất pháp, ứng suất pháp có hiệu
b kPa Áp lực ngược trong quá trình bão hoà mẫu
c kPa Áp lực cố kết của đất
1,2,3 kPa Các ứng suất chính
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CD - Thí nghiệm nén ba trục cố kết thoát nước
CID - Thí nghiệm nén ba trục đẳng hướng cố kết thoát nước
CIU - Thí nghiệm nén ba trục đẳng hướng cố kết không thoát nước
CK0UC - Thí nghiệm nén ba trục theo điều kiện cố kết K0
CK0UE - Thí nghiệm kéo ba trục theo điều kiện cố kết K0
CTC - Lộ trình ứng suất nén ba trục thông thường
CTE - Lộ trình ứng suất kéo ba trục thông thường
CU - Thí nghiệm nén ba trục cố kết không thoát nước
FEM - Phương pháp phần tử hữu hạn
HĐS - Hố đào sâu
HS - Mô hình Hardening Soil
HSM - Mô hình Hardening Soil với các tham số hiệu chỉnh
MC - Mô hình Mohr – Coulomb
xiii
RTC - Lộ trình ứng suất nén ba trục giảm ứng suất ngang
RTE - Lộ trình ứng suất kéo ba trục giảm ứng suất đứng
TC, TE - Lộ trình ứng suất nén ba trục, kéo ba trục
TP. HCM- Thành phố Hồ Chí Minh
UU - Thí nghiệm nén ba trục không cố kết không thoát nước
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các thông số mô hình Mohr – Coulomb ........................................ 36
Bảng 2.2 Các thông số mô hình Hypebol ...................................................... 37
Bảng 2.3 Các thông số mô hình Cam-clay cải tiến ........................................ 38
Bảng 2.4 Các thông số mô hình Hardening Soil ............................................ 42
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng cho đất yếu TP. HCM .............. 58
Bảng 3.2 Các thông số vật lý cho lớp đất yếu TP. HCM và lộ trình ứng suất
trong thí ngiệm 3 trục .................................................................... 59
Bảng 3.3 Mô đun biến dạng 50E từ các lộ trình ứng suất CTC, RTE và RTC 70
Bảng 3.4 Giá trị c’ và ’ của đất yếu TP. HCM theo các lộ trình ứng suất .. 76
Bảng 4.1 Các thông số độ bền của đất ........................................................... 83
Bảng 4.2 Mô đun 50 50, refE E và tham số m từ thí nghiệm nén ba trục thoát nước
........................................................................................................ 86
Bảng 4.3 Mô đun , ref
ur urE E và số mũ m từ thí nghiệm nén ba trục thoát nước 89
Bảng 4.4 Mô đun ref
oedE từ kết quả thí nghiệm nén cố kết ............................... 92
Bảng 4.5 Mô đun , ref
oed oedE E và số mũ m tính toán từ thí nghiệm Oedometer. 93
Bảng 4.6 Kết quả tỷ số 50/urE E và 50/oedE E của đất yếu TP. HCM .......... 95
Bảng 5.1 Áp dụng kết quả nghiên cứu vào tính toán HĐS .......................... 101
Bảng 5.2 Các thông số đất nền cho mô hình MC ........................................ 104
Bảng 5.3 Các thông số đất nền cho mô hình HS ......................................... 104
Bảng 5.4 Các thông số đất nền tác giả hiệu chỉnh cho mô hình HS ............ 105
Bảng 5.5 Các thông số cho tường chắn ........................................................ 107
Bảng 5.6 Các thông số về thanh chống ........................................................ 108
Bảng 5.7 Quá trình thi công tầng hầm .......................................................... 109
Bảng 5.8 So sánh kết quả chuyển vị ngang từ các mô hình MC, HS, HSM và
dữ liệu quan trắc (QT) .................................................................. 113
xv
Bảng 5.9 So sánh lún bề mặt từ các mô hình MC, HS, HSM và quan trắc (QT)
...................................................................................................... 115
Bảng 5.10 So sánh độ lún bề mặt từ các mô hình MC, HS, HSM và quan trắc
...................................................................................................... 115
Bảng 5.11 Các thông số đất nền cho mô hình MC ...................................... 118
Bảng 5.12 Các thông số đất nền cho mô hình HS ....................................... 118
Bảng 5.13 Các thông số đất nền cho mô hình HSM .................................... 118
Bảng 5.14 Các thông số về thanh chống ...................................................... 119
Bảng 5.15 Các thông số cho tường chắn ...................................................... 119
Bảng 5.16 Các giai đoạn thi công công trình ............................................... 120
Bảng 5.17 So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang từ các mô hình MC, HS,
HSM và Quan trắc ........................................................................ 123
Bảng 5.18 Các thông số đất nền cho mô hình MC ...................................... 128
Bảng 5.19 Các thông số đất nền cho mô hình HS ....................................... 128
Bảng 5.20 Các thông số đất nền tác giả hiệu chỉnh cho mô hình HS .......... 129
Bảng 5.21 Các thông số cho tường chắn ...................................................... 129
Bảng 5.22 Các thông số hệ chống đỡ ........................................................... 130
Bảng 5.23 Quá trình thi công tầng hầm ........................................................ 131
Bảng 5.24 So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang từ các mô hình Mohr –
Coulomb, Hardening Soil, HSM và dữ liệu quan trắc ................. 134
xvi
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Phân bố đất yếu ở TP. HCM ............................................................ 9
Hình 1.2 Mặt cắt vùng đất yếu dọc sông Sài Gòn ........................................ 10
Hình 1.3 Vùng ảnh hưởng của HĐS và các lộ trình ứng suất........................ 13
Hình 1.4 Các lộ trình ứng suất khác nhau của thí nghiệm ba trục ................ 15
Hình 1.5 Các lộ trình ứng suất trong hố đào .................................................. 16
Hình 1.6 Lộ trình ứng suất trong đất ............................................................. 17
Hình 1.7 Lộ trình ứng suất trong hố đào ....................................................... 17
Hình 1.8 Các lộ trình ứng suất trong điều kiện ứng suất nén và kéo ............. 18
Hình 1.9 So sánh đường phá hoại trong thí nghiệm nén và kéo ba trục ........ 19
Hình 1.10 Biểu đồ thực nghiệm dự tính lún của đất quanh hố móng ............ 22
Hình 1.11 So sánh chuyển vị và biến dạng các mô hình nền ....................... 25
Hình 2.1 Rời rạc hoá miền tính toán .............................................................. 32
Hình 2.2 Vòng tròn Mohr tại ngưỡng dẻo, .................................................... 34
Hình 2.3 Các mặt bao phá hoại theo tiêu chuẩn Mohr – Coulomb .............. 35
Hình 2.4 Quan hệ ứng suất – biến dạng theo mô hình đàn hồi – dẻo lý tưởng
........................................................................................................ 35
Hình 2.5 Quan hệ ứng suất – biến dạng và các mô đun của mô hình Hypebol
........................................................................................................ 37
Hình 2.6 Mặt dẻo của mô hình Cam-clay cải tiến ......................................... 38
Hình 2.7 Mặt dẻo của mô hình HS trong không gian ứng suất (p-q) ............ 40
Hình 2.8 Định nghĩa E50 và Eur trong thí nghiệm nén ba trục thoát nước ...... 40
Hình 2.9 Định nghĩa ref
oedE theo kết quả thí nghiệm nén một trục ................... 41
Hình 2.10 Các loại mô đun trong thí nghiệm nén ba trục .............................. 45
Hình 3.1 Nguyên lý thí nghiệm nén 3 trục ..................................................... 49
Hình 3.2 Xác định đặc trưng chống cắt với lộ trình ứng suất ........................ 50
Hình 3.3 Các dạng cơ bản của lộ trình ứng suất trong nền đất ...................... 51
Hình 3.4 Hệ thống thiết bị 3 trục Humboldt và bộ ghi xuất dữ liệu tự động . 54
xvii
Hình 3.5 Sơ đồ nguyên lý thiết bị ba trục theo mô hình dỡ tải ....................... 54
Hình 3.6 Phần mềm Advantech Adamview đọc và xử lý số liệu tự động ..... 55
Hình 3.7 Bão hoà mẫu và kiểm tra hệ số Skempton ...................................... 61
Hình 3.8 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất ........................ 63
Hình 3.9 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất ...................... 63
Hình 3.10 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất ...................... 64
Hình 3.11 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất .................... 64
Hình 3.12 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất ...................... 65
Hình 3.13 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất .................... 65
Hình 3.14 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất ...................... 66
Hình 3.15 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất .................... 66
Hình 3.17 Xác định E50 từ quan hệ ứng suất – biến dạng .............................. 69
Hình 3.18 So sánh mô đun E50 theo các lộ trình ứng suất của đất yếu TP. HCM
........................................................................................................ 72
Hình 3.19 Phương trình hồi quy tương quan 50,RTEE và 50,CTCE , 50,RTEE và 50,CTCE
........................................................................................................ 73
Hình 3.20 Đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng suất dỡ tải
(RTE, RTE) và gia tải (CTC) ......................................................... 74
Hình 3.21 So sánh đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng
suất dỡ tải (RTE, RTE) và gia tải (CTC) ........................................ 74
Hình 3.22 So sánh đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng
suất dỡ tải (RTE, RTE) và gia tải (CTC) ........................................ 75
Hình 3.23 So sánh đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng
suất dỡ tải (RTE, RTE) và gia tải (CTC) ........................................ 75
Hình 4.1 Quan hệ (1-q) từ thí nghiệm ba trục CD có dỡ tải và gia tải lại .... 81
Hình 4.2 Quan hệ (1 - q) và (1 - v) của mẫu 1,2,3 ...................................... 82
Hình 4.3 Quan hệ (1 - q) và (1 - v ) của mẫu 4,5,6 ...................................... 82
Hình 4.4 Quan hệ (1 - q) và (1 - v) của mẫu 7,8,9 ...................................... 82
xviii
Hình 4.5 Quan hệ (1 - q) và (1 - v) của mẫu 10,11,12 ................................ 83
Hình 4.6 Xác định E50 và Eur từ kết quả thí nghiệm nén ba trục thoát nước .. 84
Hình 4.7 Xác định mô đun E50 của mẫu 1,2,3 từ kết quả thí nghiệm ............. 85
Hình 4.8 Xác định mô đun E50 của mẫu 4,5,6 từ kết quả thí nghiệm ............. 85
Hình 4.9 Xác định mô đun E50 của mẫu 7,8,9 từ kết quả thí nghiệm ............. 85
Hình 4.10 Xác định mô đun E50 của mẫu 10,11,12 từ kết quả thí nghiệm ..... 86
Hình 4.11 Phương trình hồi quy tương quan giữa 50
50
ref
E
E và
y
refp
.................. 87
Hình 4.12 Xác định mô đun Eur các mẫu 1,2,3 .............................................. 88
Hình 4.13 Xác định mô đun Eur các mẫu 4,5,6 .............................................. 88
Hình 4.14 Xác định mô đun Eur các mẫu 7,8,9 .............................................. 88
Hình 4.15 Xác định mô đun Eur các mẫu 10,11,12 ........................................ 89
Hình 4.16 Phương trình hồi quy tương quan giữa ur
ref
ur
E
E và
y
refp
.................. 90
Hình 4.17 Dụng cụ thí nghiệm nén cố kết với bộ ghi dữ liệu tự động .......... 91
Hình 4.18 Biểu đồ kết quả thí nghiệm nén cố kết không nở hông dưới dạng
(logp−ε) với đoạn gia tải và dỡ tải .................................................. 92
Hình 4.19 Phương trình hồi quy tương quan giữa oed
ref
oed
E
E và
y
refp
.................. 94
Hình 4.20 Tương quan giữa 50oedE E− của đất yếu TP. HCM ...................... 96
Hình 4.21 Tương quan 50urE E− của đất yếu TP. HCM ............................... 96
Hình 5.1 Vị trí công trình Opal Sai Gon Pearl ............................................. 102
Hình 5.2 Mặt cắt địa chất ............................................................................ 103
Hình 5.3 Chỉ tiêu cơ lý của dự án ............................................................... 103
Hình 5.4 Mặt bằng bố trí hệ giằng chống tại cao độ -12m .......................... 105
Hình 5.5 Mặt cắt kích thước hình học công trình (mặt cắt 3-3) .................. 106
Hình 5.6 Mặt cắt ngang tường vây ............................................................... 106
Hình 5.7 Hệ chống hố đào lúc thi công đến độ sâu -15m............................. 108
xix
Hình 5.8 Mặt bằng tường và các điểm quan trắc chuyển vị ngang ............ 110
Hình 5.9 Mô phỏng số của công trình sau khi hoàn thành đào đất ................ 110
Hình 5.10 Biến dạng của hố đào ở giai đoạn thi công cuối cùng (GĐ6) ..... 111
Hình 5.11 Chuyển vị ngang ở giai đoạn cuối cùng (Ux, max =57.44 mm) ..... 111
Hình 5.12 So sánh chuyển vị tường ở giai đoạn thi công cuối cùng (GĐ6) . 112
Hình 5.13 Độ lún nền ở giai đoạn cuối cùng (Uy = -80.65mm) ................... 114
Hình 5.14 So sánh độ lún nền ở giai đoạn cuối từ các mô hình và quan trắc
...................................................................................................... 114
Hình 5.15 Độ lún nền qua các giai đoạn thi công tính từ mô hình HSM .... 115
Hình 5.16 Mặt bằng bố trí thanh chống ....................................................... 116
Hình 5.17 Mặt cắt dọc hố đào ...................................................................... 116
Hình 5.18 Kết cấu chống đỡ các kích điều chỉnh chuyển vị của tường ...... 116
Hình 5.19 Mặt cắt địa chất công trình .......................................................... 117
Hình 5.20 Sơ đồ bố trí thiết bị quan trắc ở công trường .............................. 121
Hình 5.21 Mô hình HĐS trong phần mềm Plaxis ........................................ 122
Hình 5.22 Chuyển vị và biến dạng của hố đào ở giai đoạn thi công cuối cùng
...................................................................................................... 122
Hình 5.23 Chuyển vị ngang từ các mô hình MC, HS, HSM và Quan trắc ở giai
đoạn thi công cuối cùng (GĐ8) .................................................... 124
Hình 5.24 Độ lún của nền tính từ mô hình HSM ở giai đoạn thi công cuối cùng
...................................................................................................... 125
Hình 5.25 Dự án Pearl Plaza ........................................................................ 126
Hình 5.26 Hình trụ hố khoan dự án Pearl Plaza .......................................... 127
Hình 5.27 Một số chỉ tiêu cơ lý của đất nền dự án Pearl Plaza ................... 127
Hình 5.28 Mặt cắt ngang tường vây ............................................................. 130
Hình 5.29 Mặt bằng bố trí tường vây và các điểm quan trắc ....................... 131
Hình 5.30 Mô phỏng số hố đào sau khi hoàn thành giai đoạn đào đất ........ 132
Hình 5.31 Chuyển vị tường ở giai đoạn đào thứ 5 theo mô hình HSM ....... 133
Hình 5.32 Kết quả chuyển vị hố đào ở giai đoạn thi công thứ 5 theo HSM . 133
xx
Hình 5.33 Biểu đồ chuyển vị ngang của tường ở giai đoạn đào thứ 5 .......... 134
Hình 5.34 Biến dạng của hố đào ở giai đoạn đào thứ 5 ................................ 135
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nhu cầu về việc sử dụng không gian ngầm như tầng hầm kỹ
thuật hoặc dịch vụ dưới các nhà cao tầng, bãi đậu xe ngầm, hệ thống giao thông
ngầm, hệ thống xử lý nước thải…, ngày càng gia tăng trong các khu đô thị. Hố
đào sâu (HĐS) thường được sử dụng để giải quyết các vấn đề trên. Ở TP. HCM,
HĐS thường được thi công ở những khu vực gần với các cao ốc, công trình hạ
tầng hay dịch vụ đã có sẵn, do vậy việc giới hạn chuyển vị của tường chắn và độ
lún bề mặt là rất quan trọng để đảm bảo các công trình xung quanh không bị ảnh
hưởng hoặc ảnh hưởng với mức độ cho phép.
TP. HCM nằm ở châu thổ sông Sài Gòn, mạng lưới sông rạch chằng chịt
đan xen nhau, đất tự nhiên được bồi đắp bởi các dòng chảy mạnh. Địa tầng khu
vực phân thành 6 lớp đất tự nhiên trong đó lớp 1 và lớp 2 là các lớp sét yếu có
độ sâu đến 20 – 30m có ảnh hưởng lớn đến các công trình ngầm, đặc biệt là
HĐS.
Do các dữ liệu thí nghiệm trong phòng không đầy đủ, các kỹ sư thường
sử dụng các số liệu thí nghiệm địa chất thông thường hoặc tương quan các thông
số thiết kế từ các số liệu có sẵn và thường giới hạn cho đất mô hình đơn giản
trong thiết kế hố đào. Thực tế với công trình HĐS, việc thi công hố đào có thể
được coi là một bài toán dỡ tải đối với đất nền, việc dỡ tải này làm thay đổi trạng
thái ứng suất biến dạng trong nền. Nếu tương quan không thích hợp hoặc lựa
chọn các tham số từ thí nghiệm với lộ trình ứng suất không phù hợp, người thiết
kế thường phải đối mặt với vấn đề về biến dạng của hố đào thực tế sẽ khác biệt
với giá trị dự đoán ban đầu và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Chính vì lý do đó, việc nghiên cứu sự thay đổi một số đặc trưng cơ lý của
đất yếu TP. HCM theo các lộ trình ứng suất dỡ tải trong tính toán hố đào sâu là
nhu cầu cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng,
việc tính toán các công trình ngầm thường sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn
với các phần mềm địa kỹ thuật như Plaxis, Geo-Slope, Abaqus… Phương pháp
phần tử hữu hạn (FEM – Finite Element Method) là một phương pháp số được
sử dụng để dự báo ổn định và biến dạng của đất nền. Ưu điểm của phương pháp
này là ứng xử của đất có thể được mô phỏng tương đối chính xác và hợp lý trong
quá trình thi công đào đất. Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu điểm vẫn còn một số
khó khăn nhất định trong cách tiếp cận do mức độ phức tạp của nó. Do đó, mô
hình đàn hồi - dẻo lý tưởng Mohr – Coulomb (MC) thường được sử dụng vì đơn
giản và các thông số đầu vào có thể dễ dàng thu được từ phòng thí nghiệm và
một số thông số có thể được suy ra từ các quan hệ tương quan. Tuy nhiên, vẫn
còn một số hạn chế trong mô hình MC. Thứ nhất, các quan hệ phi tuyến của đất
trước khi phá hoại không được mô hình. Thứ hai, nó không thể tạo ra áp lực lỗ
rỗng đáng tin cậy trong quá trình gia tải không thoát nước. Thứ ba, dự báo
chuyển vị ngang của tường và độ lún mặt là không đáng tin cậy. Để khắc phục
những thiếu sót trên, cần sử dụng một mô hình đàn dẻo phi tuyến tính trên cơ sở
xác định các tham số đầu vào với lộ trình ứng suất phù hợp. Việc sử dụng mô
hình nền và các tham số đầu vào thích hợp là đặc biệt quan trọng trong tính toán
HĐS, vì ứng xử của đất là phi tuyến, không hồi phục và ảnh hưởng bởi thời gian.
2. Mục tiêu
- Làm sáng tỏ sự thay đổi các đặc trưng cơ lý của đất yếu TP. HCM theo
các lộ trình ứng suất dỡ tải mô phỏng trạng thái ứng suất – biến dạng của vùng
đất xung quanh hố đào trong tính toán chuyển vị và biến dạng công trình HĐS.
- Nghiên cứu đề xuất các thông số và mô hình nền phù hợp để tính toán
HĐS bằng phương pháp phần tử hữu hạn có xét đến quá trình dỡ tải của đất nền
trong quá trình thi công đào đất.
3
3. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu quan hệ ứng suất - biến dạng của vùng đất xung quanh và
dưới đáy hố đào.
- Thực hiện thí nghiệm ba trục theo các lộ trình ứng suất dỡ tải mô phỏng
trạng thái đất nền xung quanh hố đào trong quá trình thi công đào đất để xác
định sự thay đổi của các thông số kháng cắt và mô đun biến dạng cung cấp thông
số đầu vào trong tính toán HĐS.
- Từ các kết quả thí nghiệm thu được, xây dựng mối tương quan giữa các
tham số từ thí nghiệm ba trục theo lộ trình ứng suất dỡ tải với các thí nghiệm
nén ba trục thông thường.
- Nghiên cứu sự phụ thuộc của mô đun biến dạng vào trạng thái ứng suất
của đất yếu Tp. HCM. Thiết lập, hiệu chỉnh các tham số mô hình nền đã lựa
chọn trên cở sở kết quả thí nghiệm.
- Mô phỏng số bằng FEM với mô hình nền và bộ thông số hiệu chỉnh. Áp
dụng tính toán cho công trình thực tế theo các mô hình khác nhau và so sánh với
quan trắc để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu của luận án là trạng thái ứng suất biến dạng của
vùng đất xung quanh và dưới đáy hố đào.
❖ Phạm vi nhiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu của luận án là đất loại sét phân bố phổ biến ở TP.
HCM nằm ở độ sâu từ 0 đến 30m với 2 lớp chính: lớp bùn sét và lớp sét yếu là
hai lớp đất có ảnh hưởng lớn đến HĐS.
- Luận án tập trung vào các đặc trưng cơ lý như sức kháng cắt và mô đun
biến dạng của đất nền là các thông số có ảnh hưởng lớn đến chuyển vị và biến
dạng trong thiết kế HĐS.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
❖ Phương pháp thống kê: Thu thập, phân tích, tổng hợp, kế thừa các tài
liệu, nghiên cứu đã có:
- Thu thập phân tích có tính kế thừa tài liệu về các kết quả nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm để tính toán HĐS trong và ngoài nước.
- Thống kê, phân tích kết quả thí nghiệm đất, đặc điểm địa chất khu vực,
hồ sơ thiết kế thi công tường chắn, hố đào, số liệu đo đạc, quan trắc của các
công trình HĐS đã xây dựng tại TP. HCM.
- Xử lý thống kê, phân tích các kết quả thí nghiệm, lập mối tương quan
bằng các phần mềm Excel, Word.
❖ Phương pháp thực nghiệm:
- Thực hiện lấy mẫu nguyên dạng tại hiện trường.
- Thực hiện các thí nghiệm trong phòng.
❖ Phương pháp mô phỏng số:
- Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn mô phỏng quá trình thi công HĐS,
so sánh kết quả tính toán với kết quả quan trắc thực tế các công trình để kiểm
chứng và đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. Những điểm mới của luận án
- Thực hiện các thí nghiệm ba trục với các lộ trình ứng suất dỡ tải mô
phỏng trạng thái ứng suất biến dạng của vùng đất xung quanh hố đào trong quá
trình thi công đào đất. Từ đó nghiên cứu sự thay đổi sức kháng cắt và mô đun
biến dạng của đất yếu TP. HCM theo các lộ trình ứng suất dỡ tải.
- Đề xuất các hệ số điều chỉnh tham số sức kháng cắt và mô đun biến dạng
của đất nền theo lộ trình ứng suất dỡ tải trong tính toán HĐS.
- Đề xuất hệ số tương quan Eur/E50 và Eoed/E50 trong mô hình Hardening
Soil (HS) của đất yếu TP. HCM để tính toán HĐS.
5
- Đề xuất tham số mũ diễn tả sự phụ thuộc của mô đun biến dạng vào trạng
thái ứng suất (tham số m) trong mô hình HS của đất yếu TP. HCM.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung vào phương pháp luận
nghiên cứu đất xây dựng khu vực, bước đầu làm sáng tỏ quy luật về sự thay đổi
các đặc trưng cơ lý của đất sét yếu phổ biến ở TP. HCM theo các lộ trình ứng
suất dỡ tải trong thiết kế HĐS.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và luận chứng để định
hướng cho công tác khảo sát, thiết kế HĐS trên nền đất yếu TP. HCM. Kết quả
nghiên cứu của luận án cũng có thể dùng để tham khảo trong công tác thiết kế
HĐS cho các khu vực có điều kiện đất nền tương tự.
8. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của luận án gồm các nội dung sau:
Phần Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về hố đào sâu theo hướng nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các đặc trưng cơ lý trong tính toán hố đào
sâu
Chương 3: Thí nghiệm nén ba trục theo các lộ trình ứng suất dỡ tải mô
phỏng trạng thái ứng suất biến dạng của đất nền xung quanh hố đào sâu
Chương 4: Nghiên cứu sự phụ thuộc trạng thái ứng suất của mô đun biến
dạng trong mô hình Hardening Soil trên đất yếu TP. HCM
Chương 5: Áp dụng kết quả nghiên cứu để tính toán công trình thực tế
Kết luận và kiến nghị
Các công trình khoa học tác giả đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỐ ĐÀO SÂU
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan về hố đào sâu
HĐS là loại công trình đặc biệt, việc thiết kế, thi công các kết cấu chắn giữ
HĐS là rất đa dạng và luôn tiềm ẩn nhiều sự cố công trình, vì nó phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố. Kết quả khảo sát địa chất, mô hình tính toán, lọai kết cấu chắn
giữ, phương pháp thiết kế, phương pháp thi công, năng lực tổ chức thi công, điều
kiện công trường... ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình HĐS. Điều kiện
địa chất của nền đất biến đổi trong phạm vi khá rộng, ẩn dấu nhiều rủi ro, đặc
biệt là trong điều kiện đất yếu, mực nước ngầm cao và các điều kiện hiện trường
phức tạp dễ sinh ra trượt lở đất, mất ổn định hố đào, chuyển dịch tường chắn, trồi
hố móng… ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến các công trình xây dựng, các
đường ống, công trình ngầm ở xung quanh. Do đó khi thiết kế thi công các công
trình loại này, cần phải phân tích lựa chọn tối ưu hóa và có hệ thống cho hàng
loạt các công việc như công tác khảo sát phục vụ thiết kế, xác định mô hình tính
toán phù hợp, giải pháp thi công xây dựng, giải pháp quan trắc đo đạc chuyển vị
và biến dạng kết cấu chắn giữ cũng như quan trắc các công trình lân cận trong
suốt quá trình thi công.
Năm 1943, Terzaghi K. [58] đưa ra khái niệm hố đào sâu lần đầu tiên:
+ Hố đào sâu là hố có chiều sâu > chiều rộng của hố.
+ Hố đào nông là hố có chiều sâu < chiều rộng của hố.
Sau đó Teraghi và Peck (1967), Peck và các cộng sự (1977)[50]đã đề nghị:
+ Hố đào nông là hố có chiều sâu đào <6m.
+ Hố đào sâu là hố có chiều sâu đào >6m.
Nhưng ngành cơ học đất hiện đại, nhận định lại khi có nhiều công trình
hầm được xây dựng chen trong các khu đô thị, chính vì việc xây chen đó nên
việc đảm bảo các ảnh hưởng thấp nhất của hố đến các công trình xung quanh
7
khiến không còn khái niệm hố nông hay hố sâu nữa mà chỉ còn 1 khái niệm duy
nhất là thi công hố đào.
Có thể chia HĐS làm hai loại chính với hệ tường chắn liên tục. Loại thứ
nhất là hố đào sử dụng tường chắn consol (cantilevered wall). Tường chắn consol
không có bất kỳ hệ chống dỡ nào, nó dựa vào sức kháng thụ động của phần đất
dưới đáy hố đào để chắn giữ phần đất phía sau tường. Tường chắn trọng lực cũng
thuộc loại này. Loại tường chắn consol này rất thuận lợi cho các hố đào có độ sâu
nhỏ hơn 6m, quá trình thi công xây dựng đơn giản hơn nhiều so với các loại tường
chắn khác. Loại hố đào chính thứ hai là loại sử dụng tường chắn với hệ kết cấu
chống đỡ. Loại này thường được dùng cho những hố đào có độ sâu lớn hơn 6m.
Quá trình đào đất thường chia làm nhiều giai đoạn, mỗi lớp chống đỡ được lắp
dựng sau mỗi đợt thi công đào đất, kết cấu chống đỡ bao gồm các thanh chống
và hệ giằng. Loại tường chắn này cũng thường sử dụng kết cấu chống đỡ bằng
hệ neo trong đất.
Gil-Martín và cộng sự (2012) [32] đã phân tích sự phát triển của các hệ
thống giằng của các hố đào sâu trong vài thập kỷ qua. Xét về trình tự xây dựng,
các hố đào với kết cấu chống đỡ có thể được phân loại thành các hố đào từ dưới
lên (Bottom-up) và các hố đào từ trên xuống (Top-down). Đối với phương pháp
Bottom-up, các thanh chống tạm (Bracsing system) được lắp đặt sau khi kết cấu
tường chắn đã được xây dựng và đất được đào giữa các hệ kết cấu chống đỡ tạm
này. Sau khi đào đến độ sâu cuối cùng, các kết cấu vĩnh cửu của công trình sẽ
được thi công từ dưới lên và các thanh chống đỡ tạm sẽ được tháo dỡ đồng thời.
Đối với phương pháp Top-down, tường chắn được xây dựng trước khi đào đất và
sẽ là một phần của cấu trúc vĩnh cửu của công trình. Khi đất được đào, các sàn
tầng hầm của tòa nhà được xây dựng đồng thời. Những tầng này hoạt động giống
như hệ thống giằng để chống đỡ vách, chúng sẽ nằm trong cấu trúc cuối cùng.
Quá trình này được lặp lại cho đến khi số tầng mong muốn được xây dựng hoàn
tất. Những hố đào với hệ chống đỡ này được sử dụng phổ biến nhất trong HĐS,
thường là khi khu vực đào đất tiếp giáp với các tòa nhà hiện hữu.
8
Việc thiết kế công trình HĐS bao gồm thiết kế kết cấu và thiết kế địa kỹ
thuật. Thiết kế kết cấu chủ yếu đề cập đến thiết kế tường chắn và hệ thống giằng.
Trong việc thiết kế kết cấu, trạng thái giới hạn cường độ (cường độ kết cấu),
trạng thái giới hạn khả năng chịu lực (biến dạng kết cấu) và độ ổn định cần được
thỏa mãn.
Thiết kế địa kỹ thuật bao gồm việc đánh giá trạng thái giới hạn tối đa và
trạng thái giới hạn khả năng chịu tải của đất nền. Trọng tâm của luận án này là
thiết kế địa kỹ thuật các HĐS, bao gồm cả đánh giá trạng thái giới hạn tối đa và
đánh giá khả năng chịu lực. Ở đây, đánh giá trạng thái giới hạn tối đa đề cập đến
sự ổn định cơ bản, ứng xử của đất yếu TP. HCM đối với công trình HĐS.
Công trình HĐS là một loại công việc tạm thời, sự dự trữ về an toàn có
thể là tương đối nhỏ nhưng lại có liên quan với tính địa phương, điều kiện địa
chất của mỗi vùng khác nhau thì đặc điểm cũng khác nhau. Về phương diện cơ
học, thi công hố đào có thể được coi là một bài toán dỡ tải đối với nền đất. Việc
dỡ tải này làm thay đổi trạng thái ứng suất biến dạng trong nền. Sự cân bằng ban
đầu bị vi phạm, trạng thái ứng suất thay đổi làm xuất hiện nguy cơ mất ổn định,
trước hết là thành hố và sau đó là đáy hố và nền đất xung quanh hố đào [13].
Đào hố móng trong điều kiện đất yếu, mực nước ngầm cao và các điều
kiện hiện trường xây chen phức tạp khác như ở TP. HCM rất dễ sinh ra trượt lở
khối đất, mất ổn định hố móng, thân cọc bị chuyển dịch vị trí, đáy hố trồi lên,
kết cấu chắn giữ bị hư hại nghiêm trọng hoặc bị chảy đất… làm hư hại hố móng,
uy hiếp nghiêm trọng các công trình xây dựng, các công trình ngầm và đường
ống xung quanh. Do đó, việc nghiên cứu các đặc trưng cơ lý của đất yếu TP.
HCM trong điều kiện chịu tải đặc biệt của công trình HĐS để tính toán ổn định
và biến dạng rất cần thiết tập trung nghiên cứu.
1.2 Đặc điểm đất yếu khu vực TP. HCM
TP. HCM thuộc châu thổ sông Sài Gòn. Căn cứ vào địa chất, địa tầng lộ
ra ở các hố khoan cho thấy cấu tạo địa tầng của khu vực này thuộc kỷ Đệ Tứ
9
thời đại Tân Sinh và thời kỳ Tân Cận đại bồi đắp mà thành, tổng cộng phân thành
6 lớp đất tự nhiên. Lớp 1 và lớp 2 gồm bùn lẫn đất dày ước độ sâu khoảng từ
20÷30m, có hàm lượng chất hữu cơ cao, chứa lượng nước cao đạt khoảng 75-
104%, hệ số rỗng e = [1.5 ÷ 2.5], thuộc loại đất yếu có tính nén lún rất cao, giới
hạn lỏng WL > 60% đã cho thấy rõ cấu tạo đất tự nhiên ở vào trạng thái bồi đắp
từ các dòng chảy mạnh [12], [40].
Các lớp đất yếu thường gặp là bùn sét, bùn á sét, bùn á cát, có nơi là đất
than bùn, cát mịn (có ở rải rác khu vực Bến Than, quận Bình Thạnh, khu vực
Nhà Be và Cần Giờ). Các lớp đất yếu có chiều dày khác nhau: ở các vùng ven
miền Đông thường có chiều dày 5 ÷ 10m, ở trung tâm và vùng ven biển có chiều
dày 10 ÷ 30m, ở
huyện Cần Giờ, Nhà
Be có chỗ dày tới 30
÷ 50m. Các lớp đất
yếu thường có màu
xám, xám đen, xám
nâu, nâu đỏ và xám
đậm. Hình 1.2 thể
hiện phân bố độ sâu
của các lớp đất yếu
dọc sông Sài Gòn từ
Cầu Sài Gòn đến
Phà Bình Khánh.
Hinh 1.1 Phân bố đất yếu ơ TP. HCM [40]
Các vùng đất yếu của TP. HCM tập trung ở: một phần quận Bình Thạnh,
quận 6, quận 2, quận 8, quận 7, quận 4, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Be và
huyện Cần Giờ.
10
Hình 1.2 Mặt cắt vùng đất yếu dọc sông Sài Gòn [40]
Đất yếu là loại đất có tính nén lún cao, khả năng chịu tải rất thấp. Một số
tính chất vật lý, độ bền và biến dạng nằm trong khoảng giá trị thường gặp như
sau:
❖ Tính chất vật lý
- Hệ số rỗng e = [1.5÷2.5].
- Độ ẩm W 65%.
- Dung trọng tự nhiên = [14÷16] kN/m3.
❖ Độ bền
- Sức kháng cắt không thoát nước Su < 50 kPa.
- Sức kháng xuyên tiêu chuẩn N30 < 4 búa.
- Lực dính hữu hiệu c’ < 15 kPa.
- Góc nội ma sát ’ = [180 ÷ 230].
❖ Tính chất biến dạng
- Hệ số nén lún a1-2 > 5 m2/kN.
- Mô đun biến dạng E < 6000 kPa.
11
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu [9] cho thấy trong phạm vi độ sâu đến 6m tỷ
số quá cố kết OCR thay đổi từ [4 ÷ 2] (cá biệt có nhiều trường hợp lên đến 8÷6)
– đất sét có tính quá cố kết nặng, từ độ sâu [6÷ 12]m, OCR thay đổi từ [1.7 ÷
1.2] đất sét có tính chất quá cố kết nhẹ, trung bình từ độ sâu 0 – 12m giá trị
OCR=[1.5÷2.5] và từ độ sâu [12 ÷ 22]m đất sét có tính chất cố kết thường.
Từ các phân tích đã dẫn, việc phân tính công trình HĐS trên nền đất sét
bão hòa nước khu vực TP. HCM cần có sự nghiên cứu sâu sắc về quan hệ ứng
suất và biến dạng dưới điều kiện dỡ tải đặc trưng của công trình để áp dụng mô
hình tính toán phù hợp.
1.3 Các yếu tố địa kỹ thuật ảnh hưởng đến công trình hố đào sâu
Tùy theo các vùng đất nền khác nhau mà các yếu tố ảnh hưởng đến biến
dạng của đất xung quanh HĐS sẽ không giống nhau. Trong số đó các yếu tố chính
có thể kể đến như sau [13]:
- Đặc tính của đất: chuyển vị ngang của tường chắn phụ thuộc vào độ bền
của đất, chuyển vị ngang của tường chắn và độ lún bề mặt đất sét cứng và đất rời
nhỏ hơn so với đất sét mềm yếu.
- Ứng suất ngang ban đầu: khi đào đất với giá trị hệ số áp lực ngang ban đầu
của đất K0 lớn, chuyển dịch của đất và tường là lớn, thậm chí cả khi đào nông.
- Kích thước hố móng: hình dạng, diện tích mặt bằng, độ sâu hố móng đều
có ảnh hưởng lớn tới sự mở rộng và sự phân bố dịch chuyển đất xung quanh và
bên dưới đáy hố móng với những điều kiện đất nền nhất định.
- Điều kiện nước dưới đất: sự thay đổi mực nước ngầm ảnh hưởng đến ổn
định của tường chắn cùng hệ chống đỡ và độ lún của các công trình xung quanh.
Chênh lệch áp lực nước ở phía ngoài và phía trong hố đào có thể gây ra hiện
tượng bùng nền, cát chảy… ở đáy hố đào.
- Ảnh hưởng do sử dụng biện pháp thi công, trình tự và thời gian thi công,
tính chất và quy mô của công trình lân cận.
12
- Ảnh hưởng của sự thay đổi điều kiện ứng suất trong đất nền: khi đào đất,
cả ứng suất theo phương đứng và theo phương ngang đều giảm đi và thay đổi sự
cân bằng áp lực nước lỗ rỗng trong đất, một trong những hiệu ứng quan trọng
nhất của quá trình này là chuyển vị của đất nền ở đáy và xung quanh hố đào. Đây
cũng chính là đối tượng nghiên cứu trong luận án này.
1.4 Các hiện tượng thường xảy ra ra khi thi công hố đào sâu
Công trình HĐS bao gồm nhiều khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau như
chắn đất, ngăn nước, hạ mực nước ngầm, đào đất… trong đó, một khâu nào đó
thất bại sẽ dẫn đến cả công trình bị đổ vỡ. Việc thi công hố móng ở các hiện
trường lân cận như đóng cọc, hạ nước ngầm, đào đất… đều có thể sinh ra những
ảnh hưởng hoặc khống chế lẫn nhau, tăng thêm các nhân tố để có thể gây ra sự
cố. Một số hiện tượng thường xảy ra với HĐS như sau [14]:
- Mất ổn định thành hố đào
- Hiện tượng lún bề mặt xung quanh hố đào
- Hiện tượng bùng nền đáy hố đào
- Nước ngầm tràn vào hố đào
Khi đào đất sẽ làm thay đổi trạng thái ứng suất - biến dạng của đất tự nhiên
dưới tác dụng trọng lượng bản thân của đất. Đáy hố đào được giải phóng khỏi tải
trọng đứng nên sẽ trồi lên phía trên còn áp lực ngang của đất quanh tường chắn
sẽ gây ra chuyển vị ngang của tường. Việc tính toán hố đào hiện nay thường sử
dụng các số liệu địa chất với các lộ trình ứng suất nén một trục hoặc ba trục thông
thường, các thông số từ các thí nghiệm này chưa mô phỏng sát thực quan hệ ứng
suất – biến dạng của vùng đất xung quanh hố đào trong quá trình đào đất. Do đó,
kết quả tính toán dự báo còn khác biệt so với quan trắc thực tế ngoài công trường,
gây kém an toàn và đặc biệt ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu về kinh tế. Vì các lý do
trên, việc nghiên cứu sự thay đổi các chỉ tiêu cơ lý theo các lộ trình ứng suất dỡ
tải trong tính toán hố đào sâu là vấn đề cần tập trung nghiên cứu.
13
1.5 Hướng tiếp cận của đề tài và các nghiên cứu trước đây liên quan đến
trạng thái ứng suất của đất nền xung quanh hố đào sâu
Như đã phân tích, HĐS chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện địa kỹ
thuật, việc tính toán HĐS quan trọng nhất là khống chế chuyển vị ngang của
tường chắn ở mức phù hợp, do đó cần xác định rõ trạng thái ứng suất của vùng
đất xung quanh hố đào.
Nhiều nghiên cứu [62] đã phân chia khu vực bị ảnh hưởng bởi quá trình
thi công đào đất thành bốn phần, như Hình 1.3.
Vùng I: với việc đào hố móng, chuyển vị ngang của tường chắn sẽ xảy ra
và ứng suất ngang giảm dần trong khi ứng suất thẳng đứng không thay đổi. Lộ
trình ứng suất như đoạn AC.
Vùng II: trong quá trình đào đất, ứng suất thẳng đứng giảm dần và ứng
suất ngang tăng do dịch chuyển của tường, cường độ của đất giảm và vùng dẻo
có thể xuất hiện ở đáy hố. Lộ trình ứng suất vùng này thể hiện bằng đoạn AMF.
Vùng III: Trong quá trình đào đất, ứng suất thẳng đứng giảm liên tục, ứng
suất ngang thay đổi một chút, và lộ trình ứng suất được thể hiện bằng đoạn AS.
Vùng IV: Ứng suất thẳng đứng về cơ bản là không đổi, có sự thay đổi nhỏ
trong ứng suất ngang, trục chính của ứng suất bị lệch do cắt trượt và lộ trình ứng
suất vẫn ở gần đoạn AC.
Hình 1.3 Vùng ảnh hương của HĐS và các lộ trình ứng suất
14
Ảnh hưởng đáng kể nhất đến sự biến dạng của hố đào là vùng I và vùng
II, trong đó vùng I là tác nhân chính gây chuyển vị ngang và vùng II gây ra hiện
tượng bùng nền, có ảnh hưởng quan trọng đến sự biến dạng của hố đào. Khu vực
I và Khu II tương ứng với lộ trình ứng suất AC và AMF. Trong đường AMF,
phần AM là phần dỡ tải và phần MF được gia tải, có thể được phân tích bằng mô
hình địa kỹ thuật. Đường AC là đường ứng suất dỡ tải theo chiều ngang. Khác
với đường ứng suất AB trong thí nghiệm nén ba trục thông thường, có những ứng
xử và lộ trình ứng suất khác nhau.
Sự thay đổi lộ trình ứng suất của đất trong thực tế là rất phức tạp. Từ các
nghiên cứu trước đây, có thể thấy rằng để phân tích ứng xử của vùng I (sau lưng
tường chắn) và vùng II (dưới đáy hố đào) thì việc phân tích sự thay đổi các thông
số độ bền và mô đun biến dạng của đất theo các lộ trình ứng suất dỡ tải hai khu
vực này là vấn đề chính cần tập trung giải quyết. Đó cũng chính là hướng tiếp
cận của luận án này.
1.5.1 Các nghiên cứu trước đây về trạng thái ứng suất xung quanh hố đào
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về trạng thái ứng suất của đất nền
liên quan đến HĐS như: Bjerrum N. L. (1973) [22], Clough G.W. và Hansen L.
(1981) [27], Duncan J. M. và Chang C. Y. (1970) [28], Hashash Y.M.A. (1992)
[34], Lambe T.W. (1970) [39], Mana A.I. và Clough G.W. (1981) [42], O’ Rourke
T. D. (1981) [44], Ou C.Y. (2006) [45], Peck R.B. (1969) [50], Kai. S. Wong
(2009) [62],…
Ứng xử của đất không chỉ phụ thuộc vào trạng thái ứng suất hiện tại mà
còn phụ thuộc vào lịch sử ứng suất. Việc đào đất trong HĐS chủ yếu dẫn đến
giảm ứng suất thẳng đứng dưới đáy móng trong quá trình đào và giảm ứng suất
ngang vùng đất sau lưng tường chắn. Vì ứng xử của hố đào ảnh hưởng bởi trạng
thái ứng suất của đất, nên cần xác định các lộ trình ứng suất trong quá trình đào
đất để xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng cắt và xác định
các thông số độ cứng thông qua các thí nghiệm trong phòng. Lambe T. W. (1970)
15
[39] cung cấp một phương pháp lộ trình ứng suất hợp lý để hiểu các biến thể của
ứng suất hiệu quả trong các phân tố đất tại một số vị trí điển hình gây ra bởi cả
sự giảm ứng suất ngang và đứng trong quá trình đào.
Hình 1.4 Các lộ trình ứng suất khác nhau của thí nghiệm ba trục [43]
Theo Rahman M.M. và Mofiz S.A. (2010) [43] có nhiều trạng thái ứng
suất trong nền trên hệ tọa độ (p-q), được trình bày trên Hình 1.4. Với hệ thống
thiết bị thí nghiệm theo thiết kế của Bishop và Weley’s (1975) [21] phát triển tại
trường đại học Khoa học và Kỹ thuật Imperial, London, một loạt các thí nghiệm
theo các lộ trình ứng suất CTE, RTE, TE được thực hiện để xác định các tham số
tính toán HĐS trong quá trình dỡ tải cho đất sét tại Bangladesh.
Để xác định sự phụ thuộc vào lộ trình ứng suất trong tính toán HĐS trên
đất yếu, Becker P. (2008) [19] đã nghiên cứu và chế tạo thiết bị để thí nghiệm
với nhiều lộ trình ứng suất khác nhau như Hình 1.5. Các đoạn OA, OB, OC, OD,
OE, OF thể hiện trạng thái ứng suất tại các vị trí khác nhau xung quanh hố đào.
- Đoạn OA: trạng thái của ứng suất theo trục của nền móng, nền đất đắp.
- Đoạn OD: trạng thái ứng suất dưới đáy của hố đào.
- Đoạn OB: trạng thái ứng suất sau lưng tường chắn.
16
Hình 1.5 Các lộ trình ứng suất trong hố đào [19]
- Đoạn OE: trạng thái ứng suất ở phía trước tường chắn và dưới đáy hố đào
(trường hợp bị động), nơi thay đổi ứng suất thẳng đứng do giảm ứng suất thẳng
đứng giả định là rất nhỏ.
- Đoạn OF: thể hiện sự giảm ứng suất thẳng đứng tới hố đào và tăng ứng
suất nằm ngang tùy thuộc vào sự dịch chuyển của tường trên phần bị động, với
điều kiện là sự gia tăng ứng suất trong cả 2 hướng chính như nhau.
Kai S. Wong (2001) [62] đã nghiên cứu lộ trình ứng suất trong đất với các
trạng thái chịu tải khác nhau (Hình 1.6) và với hố đào (Hình 1.7). Tác giả chia
các trạng thái ứng suất trong đất biến đổi do chịu tải theo các vùng từ A đến F
trong đó lộ trình ứng suất trong đất nền xung quanh HĐS thuộc vùng E. Đây
là vùng Wong Kai S. (2009) cho rằng chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do vậy các
lộ trình ứng suất trong vùng D và C là các vùng đất nền chịu tải thông thường,
thường được sử dụng thay thế cho các lộ trình ứng suất trong vùng E. Các lộ
trình ứng suất này đều giao với đường phá hoại K f tuy nhiên quan hệ ứng suất
17
- biến dạng hoàn toàn có sự khác biệt.
Hình 1.6 Lộ trình ứng suất trong đất [61]
Hình 1.7 Lộ trình ứng suất trong hố đào [61]
Ou và cộng sự (2006) [45] khảo sát một loạt các thí nghiệm với lộ trình
ứng suất ba trục trên đất sét bụi của Đài Bắc. Các lộ trình ứng suất bao gồm AC,
AE, LE, LC. Loại thí nghiệm bao gồm CD và CU. Tác giả nhận thấy từ kết quả
rằng góc ma sát hữu hiệu có sự khác biệt trong các lộ trình ứng suất và điều kiện
thoát nước khác nhau mặc dù xu hướng biến dạng của mẫu đất là giống nhau.
Ladd và cộng sự (1977) [25] công bố các kết quả đạt được từ thí nghiệm
CK0U trong điều kiện biến dạng phẳng trên bốn loại đất khác nhau. Tác giả chỉ
ra rằng góc ma sát hữu hiệu có được từ thí nghiệm nén ba trục (’c) lớn hơn góc
ma sát hữu hiệu từ thí nghiệm kéo ba trục (’e). Tuy nhiên sự khác biệt giảm đi
với sự gia tăng độ dẻo của đất.
18
Hans-Georg Kempfert (2006) [33] trình bày cách thực hiện lấy mẫu
nguyên dạng cho các thí nghiệm ba trục để phá hoại trong buồng nén bằng cách
nén ba trục hoặc kéo ba trục để mô phỏng các trạng thái ứng suất của đất nền.
Mẫu được nén dọc trục bằng cách tăng ứng suất nén dọc trục (đoạn OA trong
Hình 1.8) hoặc giảm ứng suất bên (đoạn OB) hoặc thay đổi ứng suất theo cả hai
hướng (đoạn OC). Tương tự, kéo ba trục có thể đạt được bằng cách giảm ứng
suất thẳng đứng (đoạn OD) hoặc gia tăng ứng suất bên (đoạn OE) hoặc thay đổi
các ứng suất theo cả hai hướng (đoạn OF).
Hình 1.8 Các lộ trình ứng suất trong điều kiện ứng suất nén và kéo
Hans-Georg Kempfert [33] phân tích từ đường tới hạn trong cơ học đất
ứng xử của sức kháng cắt không thoát nước trong thí nghiệm nén và kéo. Độ dốc
của đường tới hạn (Hình 1.9) trong quá trình nén được xác định như sau:
'
'
6sin
3 sin
c
c
M
=
− (1.1)
Và cho trường hợp kéo:
'
'
6sin
3 sin
e
e
M
=
+ (1.2)
19
Hình 1.9 So sánh đường phá hoại trong thí nghiệm nén và kéo ba trục
Với ’c và ’c là góc nội ma sát có hiệu trong quá trình nén và kéo. Ở
trạng thái tới hạn, sức kháng cắt không thoát nước được xác định như sau:
'
2 2u
q Mpc = = (1.3)
Thay M từ công thức (1.1) và (1.2) vào (1.3), tỷ số sức kháng cắt không
thoát nước trong quá trình nén và kéo như sau:
'
'
( ) 3 sin
( ) 3 sin
u comp e
u ext c
c
c
+=
− (1.4)
Với giá trị trung bình ’c=290 và ’e=260 cho đất trầm tích ở Constance,
Đức (Scherzingger 1991), tỷ số ( ) / ( ) 1.38u comp u extc c =
Parry R.H.G. (1971) [48] sử dụng lý thuyết tới hạn và thực nghiệm với
các lộ trình ứng suất, cũng kết luận tỷ số sức kháng cắt không thoát nước của
thí nghiệm kéo và nén ba trục như sau:
( ) 3 sin '
( ) 3 sin '
u ext
u comp
c
c
−=
+ (1.5)
Hệ số này là 0.79 và 0.72 tương ứng với φ’=200 và 28.90.
Bishop A. W. và Garga V. K. (1969) [20] đã thực hiện các thí nghiệm 3
trục CU và CD cho trường hợp cố định ứng suất dọc trục, giảm ứng suất ngang
20
đến khi mẫu phá hoại. Kết quả cho thấy trong thí nghiệm giảm ứng suất ngang
thì các tham số cường độ xác định từ quan hệ ứng suất biến dạng không có sự
khác biệt lớn giữa sơ đồ CU và sơ đồ CD.
Bjerrum N.L. (1973) [22] thực hiện các thí nghiệm nén và kéo ba trục
cho đất sét Bangkok, xác định sức kháng cắt không thoát nước và kết luận tỷ
số sức kháng cắt không thoát nước của thí nghiệm kéo và nén ba trục:
( )
0.5( )
u ext
u comp
c
c (1.6)
Balasubramaniam A. S. và Waheed-Uddin (1977) [18] có các báo cáo về
thí nghiệm kéo ba trục cho đất sét yếu Bangkok với các sơ đồ CIUE, CIU, CID,
CIUD. Họ cũng thực hiện thí nghiệm với cách phá hoại mẫu khi tăng và giảm
ứng suất đứng trong khi cố định ứng suất buồng. Từ quan hệ ứng suất-biến dạng
xác định các mô đun biến dạng, kết quả cho thấy với thí nghiệm kéo, mô đun
biến dạng ban đầu có giá trị lớn hơn so với thí nghiệm nén ba trục thông thường.
Gens A. (1982) [31] so sánh ứng xử của đất trong thí nghiêm nén và kéo
3 trục dùng để đánh giá độ bất đẳng hướng của đất. Giá trị φ’ trong thí nghiệm
kéo ba trục và nén ba trục được so sánh và đánh giá. Với cát, giá trị φ’ từ thí
nghiệm kéo ba trục cũng giống như kết quả từ thí nghiệm nén 3 trục cho cát
lỏng, nhưng lớn hơn vài độ cho mẫu cát chặt (Reades and Green, 1976) [55].
Trong nước, một số các nghiên cứu [4], [7], [8], [9]… liên quan đến việc
phân tích trạng thái ứng suất biến dạng của đất nền để tính toán hố đào sâu, kết
quả cho thấy sự phù hợp của các mô hình nền có kể đến quá trình dỡ tải trong
tính toán khi so sánh với thực tế. Nguyễn Trường Huy (2015) [8] đã chế tạo
thành công thiết bị nén ba trục theo sơ đồ giảm ứng suất ngang, cố định ứng
suất thẳng đứng và áp dụng cải tiến mô hình Lade để phân tích trạng thái ứng
suất biến dạng cho đất nền Hà Nội. Trong thí nghiệm trên đã thấy rõ sự khác
biệt của thí nghiệm ba trục thông thường (ứng suất ngang giữ nguyên, tăng
dần ứng suất đứng đến khi phá hoại) và thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang
21
(ứng suất thẳng đứng giữ nguyên, giảm dần ứng suất ngang đến khi phá hoại).
Thí nghiệm ba trục nén CK0UC và CK0UE trên đất sét Nghi Sơn Thanh
Hoá tại Dự án Tổ hợp lọc hoá dầu Nghi Sơn được các tác giả trong nước nghiên
cứu [9] đã chỉ ra rằng trái với giả thiết trong mô hình MIT-E1 cũng như MIT-
E3 (Whittle,1987) là đất không có giai đoạn suy bền trong quá trình chịu kéo,
thí nghiệm kéo được thực hiện trong dự án này cho thấy đất vẫn có khuynh
hướng suy bền vì ở cuối giai đoạn thí nghiệm kéo có σε < 0 thì theo định đề
Drucker (Drucker, 1951) vật liệu dẻo được xem là suy bền.
Các nghiên cứu này tập trung vào điều kiện địa chất của từng khu vực,
nghiên cứu các thông số, quan hệ ứng suất biến dạng, các dạng mô hình nền….
Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu mô tả ứng xử của đất nền xung quanh hố
đào trong quá trình thi công HĐS tại khu vực đất yếu TP. HCM.
1.5.2 Các nghiên cứu thực nghiệm và quan trắc hiện trường
Từ đặc điểm ứng suất của vùng đất quanh hố đào, bằng thực nghiệm và
thống kê kết quả quan trắc độ lún và chuyển vị của vùng đất này, nhiều nghiên
cứu cho rằng có thể ước lượng được độ lún và chuyển vị của hố đào sâu có các
điều kiện tương tự. Hầu hết các tài liệu này đã được Peck R.B., O’Rourke và các
tác giả khác (theo Malcom Puller, 1996 [54]) công bố.
Công trình của Peck R.B. (1969) [50] được tổng kết trong Hình 1.10 cho
thấy độ lún thẳng đứng (theo % của độ sâu hố móng) tỉ lệ với độ sâu hố móng.
Vùng I: Cát và đất đến sét cứng (Cu > 30kPa);
Vùng II: Bùn sét đến sét yếu (Cu <30 kPa);
Vùng III: Bùn sét đến sét yếu dưới đáy hố đào
H – độ sâu dáy hố đào; S – khoảng cách từ điểm dự tính lún đến tường
chắn; - độ lún cần tính toán;
22
Hình 1.10 Biểu đồ thực nghiệm dự tính lún của đất quanh hố móng
Peck R. B. (1969) [50] cũng đã tổng kết giới hạn chuyển vị cho phép tối
đa Umax (mm) của tường so với độ sâu hố đào H (m) để không ảnh hưởng đến
các công trình lân cận như sau:
Umax = [H/400 ÷ H/200] (1.7)
Hsieh P.G. và Ou C.Y. (1998) [36] xây dựng một phương pháp thực
nghiệm từ các phương pháp Peck (1969), Bowles (1988) và Clough và
O'Rourke's (1990) để ước lượng chính xác hơn độ lún bề mặt nếu xác định được
chuyển vị ngang tường về phía bên trong hố đào. Thông qua phân tích ngược
các nghiên cứu điển hình, Hsieh và Ou xác định phương pháp của họ là chính
xác cho cả đất sét mềm và cứng. Hsieh và Ou cho rằng độ lún mặt tối đa dao
động từ 50% đến 75% so với chuyển vị tường lớn nhất, ngoại trừ đất sét rất mềm,
nơi độ lún mặt tối đa có thể lớn hơn độ võng lớn nhất của tường. Kết quả phương
pháp của Hsieh và Ou đối với các dạng lún là chính xác hơn các phương pháp
thực nghiệm của Clough và O’Rourke và Bowles.
Clough và O'Rourke (1990) [26] nghiên cứu chuyển vị của tường chắn
HĐS bằng phương pháp phần tử hữu hạn trên đất sét mềm và cứng kết luận rằng
chuyển vị ngang của tường chắn trong sét mềm khoảng 0.2% và sét cứng khoảng
0.15% độ sâu đào tổng cộng và phần chuyển dịch lớn hơn xảy ra bên dưới đáy
hố đào trong sét mềm tương ứng là do sự mất ổn định của nền.
23
Nhóm biên dịch tiêu chuẩn chuyên nghiệp (PSCG) (2000) [53]: Đặc điểm
kỹ thuật cho hố đào xây dựng tàu điện ngầm tại Thượng Hải, Trung Quốc đã
đưa ra một số khuyến nghị giới hạn chuyển vị và biến dạng như Bảng 1.1:
Bảng 1.1 Giới hạn chuyển vị và biến dạng tường chắn hố đào tại Thượng Hải,
Trung Quốc (PSCG 2000)
Mức độ
giới hạn
Giới hạn chuyển vị ngang và độ lún
bề mặt cho phép
Các công trình cần thoã mãn
I
1. Chuyển vị ngang lớn nhất ≤ 0.14%H Các tuyến tàu điện ngầm và các
công trình quan trọng như đường
ống dẫn khí và cống thoát nước
tồn tại trong khoảng cách 0,7H từ
vách hố đào; an toàn phải được
đảm bảo.
2. Độ lún bề mặt lớn nhất ≤ 0.1%H
3. FS (Hệ số an toàn) ≥ 2.2
II
1. Chuyển vị ngang lớn nhất ≤ 0.3%H Các cơ sở hạ tầng quan trọng
hoặc các công trình như đường
ống dẫn khí và cống thoát nước
tồn tại trong khoảng cách (1-2)H
từ hố đào đào.
2. Độ lún bề mặt lớn nhất ≤ 0.2%H
3. FS (Hệ số an toàn) ≥ 2.0
III
1. Chuyển vị ngang lớn nhất ≤ 0.7%H Không có cơ sở hạ tầng quan
trọng nào hoặc cơ sở hạ tầng tồn
tại trong khoảng cách 2H từ hố
đào.
2. Độ lún bề mặt lớn nhất ≤ 0.5%H
3. FS (Hệ số an toàn) ≥ 1.5
Ghi chú: H = độ sâu hố đào; FS = Hệ số an toàn
Osman A. và Bolton M. (2006) [47] đã phát triển một phương pháp bán
thực nghiệm mới được gọi là thiết kế sức kháng huy động (MSD) để dự đoán
các chuyển dịch của đất sét mềm xung quanh hố đào bằng cách sử dụng dữ liệu
ứng suất - biến dạng thực tế và hồ sơ sức kháng cắt không thoát nước trong đất.
Ứng dụng của phương pháp MSD được thể hiện qua việc phân tích một trường
hợp thực tế liên quan đến việc đào đất sét mềm ở Singapore. Phương pháp MSD
là thiết thực cho các kỹ sư thực hành vì nó cho phép sử dụng đường cong ứng
suất và các phép tính đơn giản giải quyết cho cả sự ổn định và chuyển vị tường
mà không cần FEM.
24
Zhang và cộng sự (2014) [63] gần đây đã phát triển một đa thức hồi quy
mô hình đơn giản dựa trên kích thước hình học hố đào, xây dựng tương quan độ
cứng của đất và độ cứng của tường để tìm chuyển vị tối đa của tường khi đào
đất. Zhang và cộng sự đã thử nghiệm mô hình bán thực nghiệm này đối với 21
nghiên cứu điển hình được chứng minh đầy đủ để xác minh tính chính xác của
nó. Những thử nghiệm này cho thấy mô hình của họ có thể dự đoán chuyển vị
của tường khá tốt.
1.5.3 Các nghiên cứu trong tính toán tường chắn bằng phương pháp phần
tử hữu hạn
Việc sử dụng FEM với các mô hình nền khác nhau trong thiết kế tường
chắn đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Robert M. Ebeling (1990) [56] đã tổng
kết các nghiên cứu này, bao gồm: Clough và Duncan (1969 và 1971); Kulhawy
(1974); Roth, Lee và Crandall (1979); Ebeling và các cộng sự (1988); Ebeling,
Duncan, và Clough (1989); Bhatua và Bakeer (1989); Fourie A. B. và Potts D.
M. (1989) [30].
Hashash Y. và Whittle A. (1996) [35] đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ
lún bề mặt do việc đào đất tại đáy tường chắn được cắm vào đất sét mềm. Phần
mềm ABAQUS kết hợp với mô hình nền MIT-E3 đã được sử dụng trong các thí
nghiệm số dựa trên phân tích phần tử hữu hạn phi tuyến tính để thu thập dữ liệu.
Hashash và Whittle đã rút ra một số kết luận từ những thử nghiệm này và cuối
cùng đã cung cấp một biểu đồ thiết kế để dự đoán độ lún bề mặt liên quan đến
chiều sâu đào và điều kiện chống đỡ.
Potts D.M. (2003) [52] đã thực hiện một số ví dụ phân tích trong thực
hành thiết kế địa kỹ thuật, so sánh lời giải của phương pháp số đối với phương
pháp truyền thống và kết quả quan trắc thực tiễn. Từ đó, một số kết luận về tính
ưu việt của phương pháp số (cụ thể là FEM) được dưa ra:
- Có khả năng thực hiện được tất cả các phân tích theo phương pháp truyền
thống.
25
- Tiếp cận được với hành vi ứng xử thực tế của đất.
- Kể đến được sự cố kết.
- Cung cấp thông tin về cơ chế phá hoại.
- Kể đến được sự tương tác giữa đất và kết cấu.
- Thực hiện được các bài toán hình học 3 chiều.
Chi tiết các ví dụ và thảo luận trên được trình bày trong Potts D.M. (2003) [51].
Hình 1.11 So sánh chuyển vị và biến dạng các mô hình nền [44]
Chang-Yu Ou (2018) [46] đã thực hiện một loạt các phân tích bằng
PLAXIS để so sánh chuyển vị và biến dạng HĐS công trình Trung tâm Doanh
nghiệp Quốc Gia Đài Bắc (Taipei National Enterprise Center – TNEC) ở Đài
Loan, kết quả thể hiện ở Hình 1.11 cho thấy sự phù hợp của mô hình đàn dẻo
phi tuyến tính HS so với các mô hình Camclay cải tiến, mô hình Hypebol và mô
hình MC khi phân tích chuyển vị và biến dạng.
Để mô tả sự phụ thuộc ứng suất theo quy luật logarith của mô đun biến
dạng trong mô hình tái bền đẳng hướng cho đất sét Nauy, theo Janbu N. (1963)
[36], giá trị m ở vào khoảng 0.5 cho cát và sét trong quan hệ
26
( )/m
ref ref
ur ur yE E p= . Trong khi đó Von Soos (1980) [60] thì giá trị m vào
khoảng 0.5 < m < 1. Sau đó, Schanz T. và cộng sự (2000) [57] cũng có nhiều
khảo sát trong đất yếu, đề xuất số mũ được chọn là m = 1. Usmani A. (2007)
[59] đề xuất m = 0.67 trong phân tích trạng thái ứng suất, biến dạng và thay đổi
thể tích của đất cát pha sét Delhi.
Phương pháp phân tích số bằng FEM dựa vào trạng thái ứng suất biến
dạng của đất nền (các mô hình nền) trong các điều kiện thi công khác nhau là
phù hợp với thực tiễn (Potts D. M.) [52]. Trong đó, việc ứng dụng các mô hình
nền là rất quan trọng, đòi hỏi phải nghiên cứu ứng xử của đất bằng thí nghiệm
ba trục (Parry R. H. G.) [487]. Trong các nghiên cứu trên, vấn đề xác định các
tham số đầu vào và quan trắc đo đạc trên mô hình vật lý cũng như công trình
thực được chú trọng đặc biệt. Những phân tích, thảo luận trong bản báo cáo nêu
lên tầm quan trọng của sự mô phỏng quá trình thi công thực tế trong việc phân
tích bằng FEM.
Các nghiên cứu cho thấy, FEM với mô hình nền phù hợp là một phương
pháp phân tích gần đúng ngày càng được sử dụng nhiều trong thiết kế HĐS với
độ chính xác chấp nhận được.
1.6 Nhận xét chương 1
Bản chất của việc thi công HĐS là quá trình dỡ tải, với vùng đất bên cạnh
hố đào ứng suất ngang giảm dần cùng quá trình đào, ứng suất đứng không thay
đổi. Trong khi đó, với vùng đất dưới đáy hố đào thì ứng suất ngang không thay
đổi, ứng suất đứng giảm dần khi đào đất. Việc xác định các tham số đầu vào để
tính toán chuyển vị của tường chắn HĐS cần thiết phải áp dụng lộ trình ứng suất
phù hợp để kết quả tính toán đảm bảo chỉ tiêu về kinh tế và vẫn an toàn.
Để phản ánh quá trình chịu tải đặc biệt của công trình HĐS, một số nghiên
cứu đã được thực hiện [4], [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường đạt được
kết quả thông qua thí nghiệm với lộ trình ứng suất thông thường không diễn tả
27
hết quá trình dỡ tải trong quá trình đào đất và vẫn còn một số khó khăn trong
phổ biến và áp dụng trong các dự án thực tế. Ngoài ra, việc xác định các tham
số đầu vào cho đất yếu khu vực TP. HCM và lựa chọn mô hình nền theo các lộ
trinh ứng suất dỡ tải tính toán công trinh HĐS chưa được nghiên cứu nhiều.
Trong luận án này, tác giả mô phỏng trạng thái ứng suất dỡ tải của đất
xung quanh hố đào trong phòng thí nghiệm và bằng phương pháp phần tử hữu
hạn, tiến hành nghiên cứu các lộ trình ứng suất của đất nền trong công trình
HĐS. Từ đó, làm sáng tỏ sự thay đổi các đặc trưng cơ lý của đất yếu TP. HCM
theo các lộ trình ứng suất dỡ tải mô phỏng trạng thái ứng suất – biến dạng của
vùng đất xung quanh hố đào trong tính toán chuyển vị và biến dạng công trình
HĐS. Xét rằng đất xung quanh hố đào là nhân tố chính của sự biến dạng bên
ngoài của hố móng, trên cơ sở đó thí nghiệm ba trục theo các lộ trình ứng suất
dỡ tải trong điều kiện cố kết đẳng hướng được thực hiện. Đề xuất các thông số
và mô hình nền phù hợp để tính toán HĐS bằng phương pháp phần tử hữu hạn
có xét đến quá trình dỡ tải của đất nền trong quá trình thi công đào đất.
Kết quả nghiên cứu sẽ được kiểm chứng bằng số liệu quan trắc thực tế các
công trình đã xây dựng tại TP. HCM. Quy trình, kết quả thí nghiệm và nghiên
cứu được trình bày ở Chương 3 và Chương 4.
28
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ
TRONG TÍNH TOÁN HỐ ĐÀO SÂU
Chương này khái quát cơ sở lý thuyết tính toán hố đào sâu, các phương
pháp tính và các mô hình đất nền thường sử dụng trong tính toán hố đào sâu.
Các lộ trình ứng suất cũng được trình bày ở phần cuối chương cùng một số chỉ
tiêu cơ lý của đất nền có ảnh hưởng lớn đến kết quả tính toán chuyển vị và biến
dạng của hố đào sâu.
2.1 Cơ sở lý thuyết tính toán hố đào sâu
Có nhiều lý thuyết về áp lực đất theo những quan điểm khác nhau. Tuỳ
theo lý thuyết có xét đến độ cứng (biến dạng) của tường, có thể phân thành 2
loại: loại không xét đến độ cứng của tường và loại có xét đến độ cứng của tường.
Cơ sở lý thuyết tính toán tường chắn hố đào sâu chủ yếu là các lý thuyết tính
toán áp lực ngang của đất lên kết cấu chắn giữ và không xét đến độ cứng của
tường. Loại không xét đến biến dạng của tường giả thuyết tường tuyệt đối cứng
chỉ xét đến các trị số áp lực đất ở trạng thái giới hạn: áp lực đất bị động và áp
lực chủ động. Thuộc loại này chia làm 2 nhóm chính:
❖ Nhóm lý thuyết cân bằng giới hạn của khối rắn
Các thuyết theo nhóm này đều giả thiết khối đất trượt sau tường chắn, giới
hạn bởi mặt trượt có dạng định trước, như một khối rắn ở trạng thái cân bằng
giới hạn. Tuỳ theo hình dáng mặt trượt giả thiết, nhóm này hiện nay phát triển
theo hai xu hướng:
- Xu hướng giả thiết mặt trượt phẳng: đại diện có thuyết C. A. Coulomb
(1773) [1], sau đó được J.V. Poncelet (1867), K. Cullmann [14] phát triển
thêm;
- Xu hướng giả thiết mặt trượt cong: phương pháp phân mảnh của W.
Fellenius, O.K. Frohlich [14].
29
❖ Nhóm theo thuyết cân bằng giới hạn điểm (phương pháp trường ứng
suất)
Tính các trị số áp lực đất với giả thiết các điểm của môi trường đất đắp
đạt trạng thái cân bằng giới hạn cùng một lúc, đại diện cho thuyết này có W. J.
M. Rankine (1857) [1] sau đó được một số nhà nghiên cứu phát triển thêm và
được phát triển theo 2 xu hướng:
- Xu hướng giải tích: đại diện có lý thuyết của V.V. Sokolovskii (1960,
1965) [14];
- Xu hướng đồ giải: giải các bài toán lý thuyết cân bằng giới hạn theo
phương pháp đồ giải bằng hệ vòng tròn đặc trưng.
2.1.1 Lý thuyết Coulomb (1776)
Đại diện cho nhóm phương pháp cân bằng giới hạn là phương pháp cân
bằng khối trượt rắn của C.A. Coulomb (1776) [1] với hệ số áp lực chủ động
và bị động quen thuộc trong lĩnh vực địa kỹ thuật. Coulomb lần đầu tiên nghiên
cứu vấn đề áp lực đất bằng cách sử dụng phương pháp cân bằng giới hạn để xem
xét sự ổn định của một nêm đất giữa tường chắn và mặt phẳng phá hoại. Điểm
đặt áp lực chủ động được giả định ở khoảng cách 1/3 chiều cao của tường từ
chân đế và độc lập với các thông số khác nhau như góc nội ma sát của đất, góc
ma sát của tường, góc đất đắp và góc nghiêng tường.
Lý thuyết Coulomb đơn giản, giải được nhiều bài toán thực tế phức tạp và
cho kết quả đủ chính xác trong trường hợp tính áp lực đất chủ động. Tuy nhiên,
lực dính thường không được xét đến khi tính toán áp lực đất tác dụng lên tường
chắn do có một số quan niệm cho rằng: đối với đất đắp là loại đất cát thì lực dính
không đáng kể so với lực ma sát trong, còn đối với đất sét thì lực dính bị giảm
đi nhiều khi bị ẩm ướt và khi nhiệt độ thay đổi thường xuyên trong môi trường
khí hậu nóng ẩm.
30
2.1.2 Lý thuyết áp lực đất của Rankine (1857)
Phương pháp hệ số áp lực đất của W. J . M. Rankine (1857) [13] thuộc
nhóm phương pháp trường ứng suất. Rankine đã trình bày một giải pháp cho áp
lực ngang của đất lên tường chắn dựa trên trạng thái cân bằng dẻo. Ông giả định
rằng không có ma sát giữa tường chắn và đất, đất nền là đẳng hướng và đồng
nhất, lực ma sát là đồng nhất dọc theo bề mặt phá hoại, và cả mặt phá hoại lẫn
bề mặt đất lấp là mặt phẳng.
Lý thuyết của Rankine cho lời giải đơn giản, nhưng nó có một số hạn chế
và dẫn đến những sai số. Nó dựa trên giả thuyết là lưng tường nhẵn, thẳng đứng
mà không xét đến độ nghiêng của lưng tường lẫn ma sát giữa lưng tường và đất.
Với bài toán khi mặt đất nằm nghiêng hoặc bất thường và tải trọng phụ tác động
lên mặt đất không theo quy luật hoặc phức tạp thì việc sử dụng lý thuyết này gặp
nhiều khó khăn. Lý thuyết Rankine được xếp vào lý thuyết biên dưới và do vậy
cho lời giải tương đối an toàn vì nó giả thuyết là sự chảy dẻo của toàn bộ công
trình được ẩn trong sự chảy dẻo của một phần tử nhỏ.
Các phương pháp này mang những hạn chế là chúng đều phải giả thiết
trước về cơ chế phá hoại hoặc khó khăn về lời giải toán học. Các phương pháp
này chỉ có khả năng cung cấp thông tin về sự ổn định. Vì vậy, lời giải của các
phương pháp này chỉ được coi là “gần đúng”. Các phương pháp này đã được
trình bày trong nhiều tài liệu và do vậy, sẽ không lặp lại trong luận án.
2.2 Các phương pháp tính toán hố đào sâu chắn giữ bằng tường liên tục
2.2.1 Phương pháp giải tích
Phương pháp giải tích [13] không xét đến sự làm việc của đất nền mà chỉ
xét đến sự làm việc của tường chắn đất và hệ kết cấu chống đỡ tường. Đất
nền xung quanh tường được quy về áp lực ngang của đất lên tường trong đó
giả thiết đất nền ở trạng thái giới hạn. Do vậy, áp lực đất lên tường là áp lực đất
31
chủ động và áp lực đất bị động tùy thuộc vào hướng chuyển vị của tường. Một
số phương pháp có kể đến quá trình thi công đào đất như:
- Phương pháp Sachipana
- Phương pháp đàn hồi
- Phương pháp tính lực trục thanh chống, nội lực thân tường biến đổi theo
quá trình đào đất
- Lý luận cùng biến dạng
Tuy nhiên trong thực tế toàn bộ hoặc một phần đất nền có thể không dịch
chuyển đủ lớn để đạt tới trạng thái giới hạn nên áp lực đất ở trạng thái chủ
động và bị động không phản ánh đúng thực tế. Cho dù các phương pháp kể trên
đã kể đến quá trình thi công nhưng do sử dụng nhiều giả thiết đơn giản hóa như
trên dẫn đến kết quả tính toán nội lực và chuyển vị của tường và kết cấu chống
đỡ có sai số lớn. Cần áp dụng kết hợp với các phương pháp khác để dự tính dịch
chuyển của đất nền xung quanh như phương pháp kinh nghiệm.
2.2.2 Phương pháp dầm trên nền đàn hồi
Đất nền xung quanh tường được thay thế bằng các lò xo độc lập liên tục
[13]. Quan hệ lực và chuyển vị của lò xo có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến.
Phương pháp này đã khắc phục được một nhược điểm của phương pháp giải tích
là áp lực ngang của đất lên tường phụ thuộc vào dịch chuyển ngang của tường,
do đó có thể phản ảnh chính xác hơn áp lực ngang của đất lên tường. Tuy nhiên,
giống như phương pháp giải tích, phương pháp này không xét đến trạng thái ứng
suất trong đất nền xung quanh tường và không xét được tương tác giữa các phần
tử đất nền. Các nhược điểm này có thể được khắc phục bằng các phương pháp
số như phương pháp phần tử hữu hạn trong đó mô hình hóa toàn bộ hệ thống
gồm đất nền, tường chắn và hệ chống đỡ làm việc đồng thời.
32
2.2.3 Phương pháp phần tử hữu hạn
Khi giải quyết các bài toán kỹ thuật, thì phương pháp số đã trở thành
công cụ hiệu quả nhất và không thể thiếu được trong sự phát triển khoa học.
Một số phương pháp số như sau:
- Phương pháp sai phân hữu hạn
- Phương pháp phần tử hữu hạn (FEM)
- Phương pháp phần tử biên
- Các phương pháp không lưới
Trong đó FEM là phương pháp số đặc biệt hiệu quả, được nghiên cứu và
áp dụng nhiều nơi trên thế giới [50]. Trong FEM, miền xác định được chia ra
thành nhiều phần tử nhỏ (miền con), các phần tử nhỏ này được nối kết với nhau
tại các điểm định trước trên biên phần tử nhỏ (gọi là nút), mà tại mỗi nút của
từng phần tử nhỏ được xác định bằng các hàm xấp xỉ, các giá trị này được gọi là
bậc tự do của mỗi phần tử và được xem là các ẩn số cần tìm của bài toán (Hình
2.1).
Hình 2.1 Rời rạc hoá miền tính toán
Phương pháp này xuất phát từ việc nghiên cứu đặc tính cơ học của phần
tử có giới hạn vể độ cứng, cuối cùng nhận được một hệ phương trình đại số về
mối quan hệ tải trọng – chuyển vị ở từng nút (từ các ma trận của hệ), giải hệ tìm
ẩn số chuyển vị của nút, từ đó tính được ứng suất biến dạng của phần tử.
TT
n nB d d B = = (2.1)
33
Trong đó [B] là ma trận liên hệ giữa biến dạng {}và chuyển vị của phần
tử gồm n nút {d}n.
Phương trình tổng quát của phương pháp phần tử hữu hạn như sau:
1 1
m m
e ei ii i
K d R K d F= =
= =
(2.2)
Trong đó:
• [Ke] là ma trận độ cứng tổng thể, được thành lập bằng cách lắp ghép ma
trận độ cứng phần tử trong toàn miền R gồm m phần tử:
T
e
R
K B D B dR= (2.3)
• {d} là vectuer chuyển vị toàn bộ nút
• {F} là vectuer lực tác dụng
Khả năng phản ánh chính xác điều kiện hiện trường phụ thuộc vào khả
năng của mô hình cơ bản trong việc mô tả hành vi ứng xử thực tế của đất và khả
năng của người kỹ sư địa kỹ thuật trong việc mô tả điều kiện biên phù hợp đối
với các giai đoạn của quá trình thi công. Những ưu điểm vượt trội của FEM
so với phương pháp truyền thống là mô phỏng được ảnh hưởng của yếu tố
thời gian đến sự biến đổi của áp lực nước lỗ rỗng, mô phỏng được ứng xử động
và quan trọng hơn cả, FEM không đòi hỏi phải giả thiết trước cơ chế phá hoại
hoặc giả thiết trước hành vi ứng xử của vấn đề cần xem xét.
2.3 Các mô hình đất nền
Ứng xử cơ học của đất được mô hình hóa với các mức độ chính xác khác
nhau. Mô hình nền là sự miêu tả toán học quan hệ giữa ứng suất – biến dạng của
đất dưới tác dụng của tải trọng. Một mô hình tốt phải đại diện được cho tất cả
các khía cạnh ứng xử thực của đất bởi số lượng hợp lý các thông số đầu vào và
nó phải có khả năng phân biệt giữa biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo.
Việc lựa chọn một mô hình nền phù hợp rất quan trọng trong phân tích
địa kỹ thuật, bởi vì ứng xử thông thường của đất nền là phi tuyến, không hồi
34
phục và phụ thuộc vào thời gian. Các mô hình thường dùng trong tính toán HĐS
có thể kể ra như sau: mô hình MC, mô hình Cam-clay cải tiến, mô hình đàn hồi
phi tuyến tính, mô hình HS. Mỗi mô hình có thể phù hợp với điều kiện nhất định
của bài toán và cơ bản thỏa mãn một hoặc một số yêu cầu tính toán.
2.3.1 Mô hình Mohr – Coulomb
Mô hình Mohr – Coulomb (MC) được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ
nổi tiếng bởi Coulomb (1776) [23] đó là quan hệ giữa ứng suất cắt τ’, lực dính
c’ và thành phần ma sát σ’ tanφ’:
' ' ' tan 'c = + (2.4)
Hình 2.2 Vòng tròn Mohr tại ngưỡng dẻo,
Sử dụng vòng tròn ứng suất Mohr như Hình 2.3, tại điểm P, nơi tiếp xúc
với đường bao Coulomb, công thức (2.4) có thể viết lại như sau:
1 3 1 3' ' 2 'cos ' ( ' ')sin 'c − = + − (2.5)
Công thức (2.5) được gọi là tiêu chuẩn phá hoại Mohr – Coulomb và được
chấp nhận là mặt dẻo. Giả thuyết vật liệu là mội trường liên tục, công thức (2.5)
dùng để khái quát hóa tiêu chuẩn phá hoại Mohr – Coulomb để diễn tả miền phá
hoại của vật liệu rời trong không gian ứng suất chính. Tiêu chuẩn dẻo Mohr –
Coulomb đầy đủ bao gồm 6 mặt dẻo để mô tả không gian ứng suất chính.
1 1 3 1 3
1 1( ' ') ( ' ')sin ' 'cos ' 0
2 2af c = − + + − (2.6)
1 3 2 3 2
1 1( ' ') ( ' ')sin ' 'cos ' 0
2 2bf c = − + + − (2.7)
35
2 3 1 3 1
1 1( ' ') ( ' ')sin ' 'cos ' 0
2 2af c = − + + − (2.8)
2 1 3 1 3
1 1( ' ') ( ' ')sin ' 'cos ' 0
2 2bf c = − + + − (2.9)
3 1 2 1 2
1 1( ' ') ( ' ')sin ' 'cos ' 0
2 2af c = − + + − (2.10)
3 2 1 2 1
1 1( ' ') ( ' ')sin ' 'cos ' 0
2 2bf c = − + + −
2.11)
Các mặt dẻo trên cùng nhau thể hiện một hình nón lục giác trong không
gian ứng suất chính như Hình 2.3.
Hình 2.3 Các mặt bao phá hoại theo tiêu chuẩn Mohr – Coulomb [23]
Mô hình MC được phát triển như là mô hình đầu tiên cho ứng xử của đất
nền nói chung. Nó là một mô hình đàn hồi dẻo thuần túy và phù hợp với sự kết
hợp định luật Hooke của tính đàn hồi tuyến tính và hình thức tổng quát tiêu
chuẩn phá hoại của Coulomb như Hình 2.4.
Hình 2.4 Quan hệ ứng suất – biến dạng theo mô hình đàn hồi – dẻo lý tương
Biến dạng
Ứng
su
ất
E
Đàn hồi
tuyến tính Dẻo tuyệt đối
36
Bảng 2.1 Các thông số mô hình Mohr – Coulomb
Ký hiệu Đơn vị Mô tả
Eref kPa Mô đun Young
- Hệ số Poisson
c’ kPa Lực dính hữu hiệu
' Góc nội ma sát
Góc giãn nơ
2.3.2 Mô hình Hyperbol
Đây là một mô hình đàn hồi phi tuyến, đặc trưng cho mối quan hệ
hyperbolic giữa ứng suất và biến dạng. Mô hình này phát triển dựa trên cơ sở
mô mình của Kondner (1963) [24]. Ông đưa ra phương trình hyperbolic giữa
ứng suất và biến dạng dựa trên kết quả thí nghiệm nén 3 trục không thoát nước:
11 3
1
0
| |1
ultq E
− =
−
(2.12)
Trong đó: 1 - 3 ứng suất lệch
1 biến dạng dọc trục
E0 mô đun đàn hồi
qult giá trị tiệm cận của ứng suất lệch chính có thể biểu
diễn thông qua góc ma sát, và lực dính c, theo lý thuyết
của Coulomb, với công thức:
(2.13)
với Rf là hệ số giảm ứng suất lệch đỉnh
Khi đất được dỡ tải từ một trạng thái ứng suất cắt lớn hơn, mô hình phi
tuyến này sử dụng mô đun dỡ tải Eur.
32 . os 3 sin1
1 sinult
f
c cq
R
−=
−
37
3
m
ref
ur ur
a
E Ep
=
(2.14)
Mô đun ref
urE cao hơn đáng kể so với độ cứng nén sơ cấp. Mô hình Hypebol
có khả năng mô phỏng các đặc tính của đất như ảnh hưởng của ứng suất tới độ
cứng, trạng thái dỡ tải – tải lại và phá hoại. Mô hình này đã cải thiện hơn mô
hình đàn hồi tuyến tính nhưng vẫn không có khả năng miêu tả hết các đặc tính
quan trọng của đất như không mô phỏng được đặc tính chảy của đất do giả định
hệ số Poisson là không đổi, không tương thích với những đường ứng suất có độ
lệch ứng suất không đổi (1/3 = const).
Hình 2.5 Quan hệ ứng suất – biến dạng và các mô đun của mô hình Hypebol
Bảng 2.2 Các thông số mô hình Hypebol
2.3.3 Mô hình Cam-Clay cải tiến
Được xây dựng dựa trên thí nghiệm nén một trục và ba trục cho đất sét
yếu sử dụng mặt phá hoại Mohr – Coulomb trong trạng thái ba trục. Mô hình
Ký hiệu Đơn vị Mô tả
Eref kPa Mô đun biến dạng tham chiếu
Eur kPa Mô đun dỡ tải
m - Số mũ độ cứng
c’ kPa Lực dính hữu hiệu
' Góc ma sát hữu hiệu
Rf - Hệ số giảm ứng suất lệch đỉnh
kx, ky cm/s Hệ số thấm theo phương ngang và phương đứng
38
Cam-Clay cải tiến dựa trên các tham số thoát nước của đất nền, do vậy việc sử
dụng mô hình Cam-Clay cải tiến cho đất sét khi phân tích không thoát nước
cần được xem xét. Mặc dù các thông số đầu vào không liên quan đến đặc trưng
không thoát nước nhưng có thể xác định đặc trưng này thông qua các thông số
khác và trạng thái ứng suất. Mô hình Cam-clay cải tiến sử dụng phương trình
dạng elip. Giả thiết của mô hình Cam-clay cải tiến như sau:
• '
'
vp
pke
p
= ; và
'3
'
G
qe
q
= (2.15)
• Luật phát triển dẻo tuân theo điều kiện chuẩn
Phương trình cho đường biên giới hạn dẻo của mô hình Cam-clay cải tiến
được viết như sau:
22
2
'
'
+=
M
M
p
p
o
(2.16)
2 2 2( , ) ( ) ( ) 0c c cF p q M r p p p = + − = (2.17)
Hình 2.6 Mặt dẻo của mô hình Cam-clay cải tiến
Bảng 2.3 Các thông số mô hình Cam-clay cải tiến
Ký hiệu Đơn vị Mô tả
* - Chỉ số nén cải tiến
* - Chỉ số nơ cải tiến
c’ kPa Lực dính hữu hiệu
39
2.3.4 Mô hình Hardening Soil
Mô hình Hardening Soil (HS) do Schanz T. và các cộng sự (1999) [57]
cải tiến và phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết đàn hồi – dẻo cổ điển để mô phỏng
tính ứng xử đàn hồi và dẻo của đất nền. Phần đàn hồi của nó sử dụng 2 mô đun
độ cứng, tức là mô đun cát tuyến và mô đun dỡ tải, và xét đến trạng thái ứng suất
của đất theo cấp áp lực. Phần dẻo tuân theo quy luật chảy phi tuyến tính và tiêu
chuẩn tái bền đẳng hướng, để mô tả mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của
đất theo dạng đường cong hyperbolic.
Mặt dẻo:
1 2 1 21
50 1 2
( ) 2( )
( )
ap
a ur
qf
E q E
− += − −
− − (2.18)
1 3 1 32
50 1 3
( ) 2( )
( )
ap
a ur
qf
E q E
− −= − −
− − (2.19)
2 3 2 33
50 2 3
( ) 2( )
( )
ap
a ur
qf
E q E
− −= − −
− − (2.20)
Trong đó qa, E50 và Eur được định nghĩa từ các công thức (2.21), (2.22),
(2.23) và ký hiệu p để chỉ ứng suất dẻo.
350 50
cot ' '
cot '
m
ref
ref
cE E
c p
−=
+ (2.21)
3cot ' '
cot '
m
ref
ur ur ref
cE E
c p
−=
+ (2.22)
' Góc nội ma sát hữu hiệu
Góc giãn nơ
ur - Hệ số Poisson khi gia tải/ dỡ tải
K0NC - Hệ số tương quan ’xx/’yy trong điều kiện cố kết thường
M - Hệ số liên quan K0NC
40
3
2sin( cot ) ,
1 sin
f
f a
f
qq c q
R
= − =
− (2.23)
Hình 2.7 Mặt dẻo của mô hình HS trong không gian ứng suất (p-q)
Trong các lộ trình ứng suất dỡ tải, quan hệ độ lệch ứng suất và biến dạng
dọc trục vẫn có dạng hypebolic, và các nghiên cứu thực nghiệm (Parry R.H.G.,
1969) [47] cho thấy, mô đun cát tuyến E50 trong thí nghiệm dỡ tải lớn hơn trong
thí nghiệm nén ba trục thông thường và khác biệt với từng loại đất khác nhau,
trong nghiên cứu này tác giả tập trung nghiên cứu tỷ số Eur/E50 và Eoed/E50 cho
các lớp sét yếu TP. HCM để xác định Eur và Eoed từ thông số E50, là thông số dễ
xác định hơn.
Hình 2.8 Định nghĩa E50 và Eur trong thí nghiệm nén ba trục thoát nước
Mặt dẻo thế năng:
1 2 1 21
( ) ( )sin
2 2mg
− += − (2.24)
41
1 3 1 32
( ) ( )sin
2 2mg
− += − (2.25)
2 3 2 33
( ) ( )sin
2 2mg
− += − (2.26)
Trong đó: cvm
cvm
m
sinsin1
sinsinsin
−
−= (2.27)
cv và m lấy từ phương trình sau:
sinsin1
sinsinsin
−
−=
cv (2.28)
cot.2sin
,
3
,
1
,
3
,
1
cm
−+
−= (2.29)
Với φcv là góc ma sát tới hạn, là hằng số, mỗi loại đất có một giá trị φcv
độc lập với tỉ trọng và φm là góc ma sát huy động.
Phương trình (2.20), (2.21) đã định nghĩa E50 và Eur, còn Eoed được định
nghĩa theo phương trình sau:
3cot '
cot
m
ref
oed oed ref
c gE E
c g p
−=
+ (2.30)
Với ref
oedE là mô đun cố kết tham chiếu tại ứng suất dọc trục –σ1’ = pref
.
Hình 2.9 Định nghĩa ref
oedE theo kết quả thí nghiệm nén một trục
Đây là mô hình đất tiên tiến sử dụng lý thuyết dẻo thay vì lý thuyết đàn
hồi, có xét đến đặc tính chảy của đất và biên phá hoại. Mô hình có thể mô phỏng
42
cả sự tăng bền do ứng suất tiếp và ứng suất pháp. Khi chịu tác dụng của ứng suất
lệch sơ cấp, đất sẽ giảm độ cứng đồng thời phát triển biến dạng dẻo. Mô hình
này có thể khắc phục được nhược điểm của mô hình MC trong mô tả ứng xử của
đất nền khi làm việc chịu tải - dở tải - gia tải lại.
Bảng 2.4 Các thông số mô hình Hardening Soil
Ký hiệu Đơn vị Mô tả
50
refE kPa Mô đun cát tuyến tham chiếu
ref
oedE kPa Mô đun cố kết tham chiếu
ref
urE kPa Mô đun dỡ tải tham chiếu
m [-] Số mũ độ cứng
[-] Hệ số Poisson
c’ kPa Lực dính
' độ Góc nội ma sát
độ Góc giãn nơ
Trong quá trình đào đất, ứng suất thẳng đứng của đất ở cả hai bên thành
hố là hằng số và áp lực ngang giảm, trong khi ứng suất ngang của đất ở dưới đáy
của hố đào không thay đổi và ứng suất thẳng đứng là giảm dần. Có thể nói rằng
cả hai đều là những lộ trình ứng suất dỡ tại điển hình của công trình HĐS, có
ảnh hưởng lớn đến sự chuyển dịch của thành hố đào và là những lộ trình ứng
suất quan trọng để dự đoán sự biến dạng đất nền xung quanh hố đào. Trong các
thí nghiệm ba trục, mô đun biến dạng theo lộ trình ứng suất dỡ tải lớn hơn nhiều
so với lộ trình ứng suất nén ba trục thông thường, do đó nó phải cần được chú ý
đầy đủ trong phân tích mô phỏng HĐS.
2.4 Lộ trình ứng suất và các đặc trưng cơ lý có ảnh hưởng lớn đến tính
toán hố đào sâu
2.4.1 Lộ trình ứng suất trong tính toán hố đào sâu
Ứng xử của đất không chỉ phụ thuộc vào trạng thái ứng suất hiện tại mà còn
phụ thuộc vào lịch sử ứng suất. Việc đào đất trong HĐS chủ yếu dẫn đến giảm ứng
43
suất thẳng đứng trong quá trình đào và giảm ứng suất ngang cho đất ở phía sau
tường chắn. Vì ứng xử của hố đào bị ảnh hưởng bởi trạng thái ứng suất của đất, nên
cần xác định các lộ trình ứng suất trong quá trình đào đất để xác định các yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến độ bền cắt và xác định các thông số độ cứng thích hợp
thông qua các thí nghiệm trong phòng. Phương pháp lộ trình ứng suất (Lambe 1967)
[39] cung cấp một phương pháp hợp lý để hiểu các biến thể của ứng suất hiệu quả
trong các phân tố đất tại một số địa điểm điển hình gây ra bởi cả ứng suất giảm
ngang và dọc trong quá trình đào.
Tính toán HĐS theo lộ trình ứng suất đòi hỏi việc xác định các đặc trưng cơ
lý của đất nền diễn tả đúng trạng thái ứng suất biến dạng của vùng đất xung quanh
hố đào từ các thí nghiệm trong phòng và hiện trường.
Thí nghiệm theo các lộ trình ứng suất có thể thực hiện được từ các thiết
bị thí nghiệm đặc biệt (như thí nghiệm cắt trực tiếp) hay từ việc gia tăng và giảm
áp lực buồng và áp lực thẳng đứng từ thí nghiệm ba trục (Ou)[45]. Nhìn chung,
thường dùng lộ trình ứng suất trong thí nghiệm ba trục bao gồm các lộ trình nén
ba trục (axial compresion – AC), kéo ba trục (axial extension – AE), lộ trình nén
ngang (lateral compresion – LC), lộ trình kéo ngang (lateral extension – LE).
Cách gia tải các thí nghiệm này như sau:
- Thí nghiệm AC: v tăng trong khi h được duy trì không đổi;
- Thí nghiệm LE: h được duy trì không đổi trong khi h giảm;
- Thí nghiệm AE: v giảm trong khi h được duy trì không đổi;
- Thí nghiệm LC: v được duy trì không đổi trong khi h tăng;
2.4.2 Sức kháng cắt của đất
Sức kháng cắt của đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, và một phương trình
hoàn chỉnh thường có dạng (Mitchel, 1993) [33]:
= f (e, , C, ’, c, H, T, , , S) (2.31)
44
Với là sức kháng cắt e là hệ số rỗng, là góc nội ma sát, C là cấu trúc
vật liệu, ’ là ứng suất hữu hiệu, c là lực dính, H là lịch sử ứng suất, T là nhiệt
độ, là biến dạng, là hệ số biến dạng, S là kết cấu.
Tất cả các thông số này có thể không độc lập với nhau, tuy nhiên, thể hiện
tất cả chúng trong cùng một biểu thức là không thể. Phương trình Mohr-
Coulomb, được đơn giản hóa dạng của phương trình (2.31), là phương trình được
sử dụng rộng rãi nhất cho khả năng chống cắt của đất.
Nó được cho bởi:
tanc = + (2.32)
Công thức (2.32) có thể viết lại dưới dạng các thông số hữu hiệu như
sau:
' ' ' tan 'c = + (2.33)
c’, ’ có thể xác định từ nhiều cách khác nhau, nó phụ thuộc vào lộ trình
ứng suất, cấp áp lực và điều kiện thoát nước. Thông thường chúng được xác định
từ các thí nghiệm: cắt trực tiếp, nén đơn, cắt phẳng, thí nghiệm nén ba trục…
2.4.3 Mô đun biến dạng
Biến dạng của đất là một trong những khía cạnh vật lý quan trọng nhất
trong các vấn đề địa kỹ thuật. Nhiều nhà nghiên cứu đã kết luận rằng mô đun
biến dạng của đất có ảnh hưởng lớn nhất đến ứng xử biến dạng của cấu trúc địa
kỹ thuật, như: hố đào sâu, các công trình có móng nông… Các tính chất vật liệu
cần thiết cho phân tích biến dạng thường là bốn hằng số được sử dụng trong lý
thuyết đàn hồi, cụ thể là mô đun Young E, hệ số Poisson , mô đun kháng cắt G
và mô đun khối K. Trong thực tế, mô đun kháng cắt G và mô đun khối K có thể
được viết theo mô đun Young E và hệ số Poisson như sau [33]:
2 (1 )
3(1 2 ) 3(1 2 )
G EK
+= =
− − (2.34)
3 (1 2 )
2(1 ) 2(1 )
K EG
−= =
+ + (2.35)
45
Hệ số Poisson thường khó xác định và chúng ta coi như đã biết bằng
cách nào đó. Do đó, nếu biết một trong các thành phần, G, E K chúng ta sẽ xác
định được các thành phần còn lại theo (2.34) và (2.35). Có hai định nghĩa thay
thế của mô đun đàn hồi, cụ thể là, mô đun cát tuyến Es và mô đun tiếp tuyến Et
(Hình 2.10). Các dạng mô đun E, bao gồm:
- Mô đun tiếp tuyến Et
- Mô đun cát tuyến Es
- Mô đun biến dạng thoát nước E’
- Mô đun không thoát nước Eu
- Mô đun dỡ tải Eur
- Mô đun cố kết Eoed
Hình 2.10 Các loại mô đun trong thí nghiệm nén ba trục
Trong thí nghiệm nén 3 trục CD, sau giai đoạn cố kết, xem biến dạng dọc
trục a = 0. Nếu giữ nguyên '
3 có thể biểu diễn kết quả cho ' '
1 3( ) ae − như
Hình 2.10. Kết quả là một đường cong.
- Tại một điểm bất kỳ trên đường cong, mô đun cát tuyến ứng với ứng suất
hiệu quả được định nghĩa là:
' '' 1 3( )s
a
E
−= (2.36)
- Mô đun tiếp tuyến ứng với ứng suất hiệu quả được định nghĩa là:
' '' 1 3( )s
a
E
−=
(2.37)
46
- Nếu dỡ tải (unloading), độ dốc của đường dỡ tải là mô đun dỡ tải.
- Trong trường hợp nén không thoát nước ta có:
Gu = G’ (2.38)
Tức mô đun kháng cắt trong trường hợp không thoát nước và thoát nước
là như nhau. Mặt khác, mô đun kháng cắt G có thể được tính theo công thức
(2.35). Ta có:
''
2(1 ) 2(1 ')
uu
u
E EG G
= = =
+ + (2.39)
- Khi nén không thoát nước, nước chịu toàn bộ áp lực nén. Nếu coi nước là
không nén được, tức thay đổi thể tích của mẫu khi nén không thoát nước
bằng 0. Điều này chỉ có thể xảy ra khi hệ số nở hông u = 0.5. Thay vào
phương trình (2.39), ta được:
3 '
2(1 ')u
EE
=
+ (2.40)
Phần lớn các loại đất, hệ số Poisson có hiệu nằm trong khoảng 0.12 đến
0.35 (Wroth và Houlsby, 1985) [32]. Do đó:
3
0.11 1.34' 2(1 ')
uE
E =
+ (2.41)
- Mô đun biến dạng trong thí nghiệm không nở hông oedometer Eoed:
4 ' 4 ' (1 ') '' '
3 3(1 2 ') 3 2(1 ') (1 2 ')(1 ')oed
E E EE K G
x
−= + = + =
− + − + (2.42)
Phần lớn các loại đất, hệ số Poisson có hiệu nằm trong khoảng 0.12 đến
0.35, do đó:
' (1 2 ')(1 ')
0.623 0.967(1 ')oed
E
E
− +=
− (2.43)
- Mô đun dỡ tải Eur: sử dụng phương trình (2.42), Eur có thể tương quan từ
mô đun cố kết Eoed:
oed
(1 2 )(1 )
(1 )
ur urur
ur
E E
− +=
− (2.44)
47
2.5 Nhận xét chương 2
Qua các lý thuyết tính toán đã nêu trên, ta thấy có rất nhiều phương pháp
để tính toán và kiểm tra ổn định HĐS, tuy nhiên các kết quả tính toán cũng chênh
lệch với biên độ tương đối rộng. Ngoài ra, các lý thuyết tính toán áp lực đất của
Coulomb (1776), Rankine (1857) mang những hạn chế là chúng phải giả thiết
trước về cơ chế phá hoại hoặc khó khăn về lời giải toán học, các phương pháp
này chỉ có khả năng cung cấp thông tin về sự ổn định, chưa xét đến sự ảnh hưởng
của chuyển vị thân tường đến áp lực đất. Các lý thuyết tính toán kết cấu chắn
giữ HĐS có quá trình thiết lập phức tạp, lại căn cứ một số điều kiện ràng buộc
bằng thực nghiệm và các giả thiết chưa thật sự phù hợp với ứng xử thật của kết
cấu, phạm vi ứng dụng hẹp do đa số chỉ dùng cho nền 1 lớp hiếm gặp trong thực
tế.
Khả năng phản ánh chính xác điều kiện hiện trường phụ thuộc vào khả
năng của mô hình cơ bản trong việc mô tả hành vi ứng xử thực tế của đất và khả
năng của người thiết kế trong việc mô tả điều kiện biên phù hợp đối với các giai
đoạn của quá trình thi công. Những ưu điểm vượt trội của FEM so với phương
pháp truyền thống là mô phỏng được ảnh hưởng của yếu tố thời gian đến sự biến
đổi của áp lực nước lỗ rỗng, mô phỏng được ứng xử động và quan trọng hơn cả,
FEM không đòi hỏi phải giả thiết trước cơ chế phá hoại hoặc giả thiết trước hành
vi ứng xử của vấn đề cần xem xét. Tất cả những vấn đề vừa đặt ra sẽ được đánh
giá bằng chính sự phân tích của phương pháp.
Trong tính toán HĐS hiện nay ở TP. HCM, thường sử dụng các thí nghiệm
hiện đại để xác định các đặc trưng đất nền như thí nghiệm ba trục và các phần
mềm chuyên dụng như Plaxis, Geo-Slope, Abaqus … đã đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, đất nền xung quanh HĐS luôn có trạng thái ứng suất
không giống các công trình khác, trong trường hợp này bản chất của quá trình
thi công là quá trình dỡ tải do đó kết quả thí nghiệm thông thường và các mô
hình đơn giản không mô tả chính xác các đặc trưng quan hệ ứng suất biến dạng
48
của đất nền. Do đó, cần thí nghiệm với các lộ trình ứng suất mô tả được sự thay
đổi trạng thái ứng suất của đất xung quanh tường là giảm ứng suất ngang (σ3),
và dưới đáy hố đào là giảm ứng suất dọc trục (σ1), từ đó xác định sự thay đổi của
các đặc trưng cơ lý trong tính toán HĐS.Nghiên cứu sự thay đổi các tham số sức
kháng cắt và mô đun biến dạng theo các lộ trình ứng suất dỡ tải để lựa chọn
thông số đầu vào và mô hình nền phù hợp với bài toán thiết kế HĐS trong đất
yếu TP. HCM sẽ là nội dung chính được trình bày ở chương tiếp theo.
49
CHƯƠNG 3
THÍ NGHIỆM BA TRỤC THEO CÁC LỘ TRÌNH ỨNG SUẤT
DỠ TẢI MÔ PHỎNG TRẠNG THÁI ỨNG SUẤT BIẾN DẠNG CỦA
ĐẤT XUNG QUANH HỐ ĐÀO SÂU
3.1 Tổng quan về thí nghiệm ba trục xác định các chỉ tiêu cơ lý tính toán
hố đào
Thí nghiệm ba trục đối với bài toán địa kỹ thuật là rất quan trọng. Thí
nghiệm này cung cấp nhiều thông số cho các mô hình tính toán phổ biến hiện
nay. Tuy nhiên, với trường hợp HĐS, cần có thí nghiệm mô tả được trạng thái
làm việc thực tế của vùng đất xung quanh hố đào. Vấn đề này có thể mô phỏng
bằng thí nghiệm ba trục với các lộ trình ứng suất dỡ tải, từ đó xác định được sự
thay đổi của các chỉ tiêu cơ lý so với lộ trình ứng suất gia tải thông thường.
Nguyên lý của thí nghiệm nén ba trục là áp lực từ mọi hướng tác dụng
lên mẫu trong quá trình thí nghiệm σc = σ3 được giữ không đổi. Sau đó, áp lực
dọc trục được tăng lên dần, hình thành ứng suất lệch:
1 3
P
A = − (3.1)
Sự nén đất đồng thời với sự phát triển biến dạng dọc trục và biến dạng
ngang của mẫu đất. Để đo được các thay đổi về thể tích, mẫu đất thí nghiệm
phải được bão hòa cưỡng bức và thể tích đo bằng lượng thoát nước ra ở mẫu.
Hình 3.1 Nguyên lý thí nghiệm nén 3 trục
50
Các chỉ tiêu cơ lý có thể xác định từ thí nghiệm nén 3 trục: mô đun biến
dạng (E), sức kháng cắt (c’, φ’), góc giãn nở (ψ).
3.1.1 Các lộ trình ứng suất trong thí nghiệm ba trục
Trạng thái ứng suất của đất ở các vị trí khác nhau dưới đáy móng, sau lưng
tường, đáy hố đào… không giống nhau nên để mô phỏng đúng ứng xử của đất
bằng thì nghiệm ba trục cần phải lưu ý đến lộ trình ứng suất tại từng điểm hoặc
từng vùng cụ thể. Có hai dạng lộ trình ứng suất thường được sử dụng [9]:
- Diễn tả trong hệ trục (t – s):
1 3'2
t t −
= = (3.2)
và 1 3
2s
+= ; 1 3' '
'2
s s u +
= = − (3.3)
- Diễn tả trong hệ trục (p – q):
1 3'q q = = − (3.4)
và 1 32
2p
+= ; 1 3' 2 '
'2
p p u +
= = − (3.5)
Hình 3.2 Xác định đặc trưng chống cắt với lộ trình ứng suất
Trong thí nghiệm ba trục, tác động của ứng suất đẳng hướng c nhằm tái
tạo lại trạng thái ứng suất tự nhiên của đất nền có trạng thái ứng suất cần khảo
sát. Một số lộ trình ứng suất cơ bản trong nền đất thể hiện trong Hình 3.3 [41].
51
Hình 3.3 Các dạng cơ bản của lộ trình ứng suất trong nền đất
3.1.1.1 Lộ trình ứng suất nén ba trục thông thường (Conventional Triaxial
Compression Stress Path: CTC)
Trong thí nghiệm này, mẫu đất chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh ban
đầu, sau đó áp lực buồng σ3 được giữ không đổi khi ứng suất dọc trục σ1 tăng
dần.
3.1.1.2 Lộ trình ứng suất kéo ba trục giảm dần (Reduced Triaxial Extension
Stress Path: RTE)
Trong thí nghiệm này, mẫu đất ban đầu chịu trạng thái ứng suất thủy
tĩnh, sau đó áp lực buồng σ3 được giữ không đổi khi ứng suất dọc trục σ1 giảm
dần.
3.1.1.3 Lộ trình ứng suất kéo ba trục thông thường (Conventional Triaxial
Extension Stress Path: CTE)
Trong loại thí nghiệm này mẫu đất chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh
ban đầu, sau đó ứng suất dọc trục σ1 được giữ ổn định trong khi áp lực buồng σ3
tăng lên dần.
52
3.1.1.4 Lộ trình ứng suất ba trục giảm (Reduced Triaxial Compression
Stress Path: RTC)
Trong loại thí nghiệm này mẫu đất chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh ban
đầu, sau đó áp lực buồng σ3 giảm dần trong khi ứng suất dọc trục σ1 giữ nguyên.
3.1.1.5 Lộ trình ứng suất nén ba trục (Triaxial Compression: TC) và kéo ba
trục (Triaxial Extension: TE)
Trong lộ trình ứng suất nén ba trục (TC) vật liệu chịu trạng thái ứng suất
thủy tĩnh ban đầu, sau đó ứng suất σ1 tăng lên và σ3 giảm dần. Cụ thể, ứng suất
dọc trục σ1 tăng lên bởi một lượng Δσ1 và sau đó áp lực hông σ3 giảm tới
Δσ1/2.
Trong lộ trình ứng suất kéo ba trục (TE) mẫu đất chịu trạng thái ứng suất
thủy tĩnh ban đầu, sau đó áp lực buồng σ3 tăng lên trong khi ứng suất dọc trục σ1
giảm dần.
3.1.2 Thí nghiệm ba trục với các lộ trình ứng suất để tính toán hố đào sâu
Bản chất quá trình thi công HĐS là quá trình dỡ tải cũng đồng thời là quá
trình gia tải lên hệ kết cấu chống đỡ. Trạng thái ứng suất và biến dạng của đất
nền xung quanh tường chắn và đáy hố đào thay đổi theo nhiều lộ trình ứng suất
khác nhau. Thí nghiệm nén ba trục thông thường hiện nay không mô phỏng phù
hợp với trạng thái ứng suất của vùng đất xung quanh tường chắn trong quá trình
thi công đào đất. Do đó cần thiết phải thực hiện thí nghiệm 3 trục với các lộ
trình ứng suất dỡ tải theo đúng trạng thái ứng suất của vị trí đất đang xét nhằm
một số chỉ tiêu cơ lý phù hợp hơn để tính toán loại công trình này.
Thí nghiệm nén 3 trục thông thường có thể tham khảo Tiêu chuẩn ASTM
D 4767-11 [17], BS 1377:2016, Tiêu chuẩn TCVN 8868:2011 - Thí nghiệm
xác định sức kháng cắt không cố kết - Không thoát nước và cố kết thoát nước
của đất dính trên thiết bị nén ba trục [15]. Trên cơ sở các tiêu chuẩn này, tác giả
53
thực hiện thí nghiệm với các lộ trình ứng suất dỡ tải nhằm xác định sự thay đổi
một số chỉ tiêu cơ lý để tính toán HĐS.
Trong chương này, tác giả thực hiện thí nghiệm 3 trục theo sơ đồ CU với
3 lộ trình ứng suất:
- Lộ trình ứng suất nén ba trục (CTC - tăng 1 và cố định 3 ): Mẫu đất được
nén cố kết đẳng hướng và cắt mẫu không thoát nước theo lộ trình tăng ứng
suất thẳng đứng, duy trì áp lực buồng.
- Lộ trình ứng suất kéo ba trục (RTE - giảm 1 và cố định 3 ): Mẫu đất
được nén cố kết đẳng hướng và cắt mẫu không thoát nước theo lộ trình
giảm ứng suất thẳng đứng.
- Lộ trình ứng suất giảm áp lực ngang (RTC - giảm 3 và cố định 1 ): Mẫu
đất được nén cố kết đẳng hướng và cắt mẫu không thoát nước theo lộ trình
giảm ứng suất ngang.
Kết quả thí nghiệm sẽ được phân tích, so sánh với nhau, trên cơ sở đó
đánh giá kết quả và kết luận.
3.1.3 Thiết bị thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện nhờ hệ thống nén (Load frame) của Humboldt (USA)
[38] theo tiêu chuẩn ASTM D4767-11 [17]. Hệ thống này bao gồm các cảm biến
đo lực, biến dạng, áp suất và thể tích được nối với hệ thống datalogger ADAM
View 32 kênh. Phần mềm Advantech Adamview cho phép thu các số liệu từ cảm
biến theo thời gian. Hệ thống được nối với máy tính qua card mạng cho phép
điều khiển áp lực buồng và thí nghiệm có thể thực hiện tự động hoàn toàn từ ban
đầu đến kết thúc.
54
Hình 3.4 Hệ thống thiết bị 3 trục Humboldt và bộ ghi xuất dữ liệu tự động
Hình 3.5 Sơ đồ nguyên lý thiết bị ba trục theo mô hình dỡ tải
Chú thích:
1 Nắp buồng
2 Piston
3 Ống lót hoặc ống đệm pittông
4 Thân buồng
5 Đế buồng
11 Tấm nén trên
12 Tấm đế dưới
13 Màng (cao su...)
14 Gioăng cao su
15 Nút xả khí
16 Thanh giằng liên kết
55
6 Van áp lực buồng
7 Van xả đáy
8 Thiết bị đo lực
9 Nước áp lực đã khử khí
10 Trụ và giá đỡ thiết bị đo biến dạng
dọc trục
17 Đá thấm
18 Gioăng cao su (giữa nắp buồng và
pittông)
19 Van áp lực nước lỗ rổng
20 Thiết bị đo áp lực nước lỗ rổng
21 Van áp lực ngược
Hình 3.6 Phần mềm Advantech Adamview đọc và xử lý số liệu tự động
Nguyên lý thiết kế buồng nén của thí nghiệm với các lộ trình ứng suất dỡ
tải dựa trên thiết bị ba trục thuỷ tĩnh của Bishop và Wesleys’s (1975) [21] để
kiểm soát các lộ trình ứng suất khác nhau trong quá trình thí nghiệm dỡ tải. Áp
lực dọc trục tác động lên mẫu thông qua trục Piston (2) được gia công liên kết
cố định với Tấm chắn trên (11) như Hình 3.5, do đó, trong mô hình thí nghiệm
dỡ tải này, trục Piston (2) sẽ kéo Tấm chắn trên (11) lên và xuống tuỳ theo lộ
trình ứng suất cần thí nghiệm. Khác với hệ thống thiết bị thí nghiệm nén ba trục
thông thường thì Piston (2) và tấm chắn trên (11) rời nhau.
3.2 Thực hiện thí nghiệm
56
3.2.1 Thí nghiệm ba trục với lộ trình ứng suất RTE (giảm 1 áp lực buồng
3 không đổi)
Thí nghiệm này mô phỏng điều kiện làm việc của đất nền khi ứng suất
dọc trục giảm trong khi ứng suất ngang được duy trì không đổi, như vị trí đất ở
khu vực đáy hố đào khi bị đào đất.
Đầu tiên mẫu thí nghiệm được cố kết đẳng hướng trong buồng nén đến
khi đạt trạng thái ban đầu dưới ứng suất hữu hiệu tương ứng. Ứng suất thẳng
đứng 1 sau đó được giảm dần (thay vì tăng như trong thí nghiệm nén ba trục
thông thường) trong khi ứng suất hông 3 được duy trì không đổi trong suốt
quá trình thí nghiệm. Thí nghiệm bắt đầu trong tình trạng ứng suất đẳng hướng,
ứng suất ngang khi vượt quá ứng suất dọc trục, ứng suất cắt trong mẫu sẽ dần
dần gia tăng khi giảm ứng suất dọc trục. Khi ứng suất ngang đủ lớn, phá hoại
cắt sẽ xảy ra dưới ứng suất ngang này. Trong thí nghiệm giảm ứng suất đứng,
áp lực buồng tác động xung quanh mẫu là ứng suất chính, và ứng suất dọc trục
sẽ nhỏ hơn ứng suất chính này. Sau đó đạt cân bằng:
1 3
P
A = − (3.6)
Với P là phản lực ngược tác động lên piston từ bên ngoài buồng nén dưới
tải trọng tác động và A là diện tích mặt cắt ngang của mẫu. Chiều dài của mẫu
sẽ gia tăng khi nó chịu nén ngang và vì vậy ứng suất dọc trục sẽ âm. Tiết diện
ngang của mẫu (A) lúc nào cũng sẽ nhỏ hơn diện tiết diện ngang ban đầu (A0),
và ứng suất lệch của mẫu sẽ được tính từ công thức (3.7) qua hệ thống xử lý tự
động Adam View.
1 3
0
(100 )( ) 1000( )
100
Px kPa
A
−− = (3.7)
3.2.2 Thí nghiệm ba trục với lộ trình ứng suất RTC (giảm 3 trong khi giữ
cố định áp lực dọc trục 1 )
57
Trong phần lớn các thí nghiệm được thực hiện trước đây, sự phá hoại của
mẫu chủ yếu do sự gia tăng ứng suất dọc trục trong khi áp lực buồng được giữ
cố định. Tuy nhiên, với HĐS, đất sau lưng tường chịu ứng suất cắt gây ra bởi sự
suy giảm ứng suất ngang trong khi ứng suất thẳng đứng không thay đổi. Điều
kiện này có thể mô phỏng bằng thí nghiệm 3 trục như tác giả trình bày dưới đây.
Ứng suất dọc trục được giữ không đổi và sự phá hoại của mẫu xảy ra do quá
trình giảm ứng suất ngang từ trạng thái cố kết đẳng hướng ban đầu.
Trong thí nghiệm giảm ứng suất ngang, áp lực buồng tác động xung quanh
mẫu giảm từng cấp và ứng suất dọc trục sẽ được duy trì cố định.
Quan hệ giữa ứng suất dọc trục 1 (kPa) và ứng suất ngang 3 (kPa) được
cho bởi công thức sau:
1 3
P
A = + (3.8)
Để duy trì 1 trong khi giảm 3 thì phải tăng giá trị P/A, hay phải bù tải
trọng P tương ứng với A. Việc xác định phần tải trọng bù này được thực hiện
hoàn toàn tự động trong hệ thống thiết bị Humbolt [36].
3.2.3 Mẫu thí nghiệm
3.2.3.1 Lấy mẫu nguyên dạng tại hiện trường
Đối tượng nghiên cứu trong luận án này là đất sét yếu TP. HCM, do vậy
phải sử dụng ống lấy mẫu Piston để đảm bảo chất lượng nghiên cứu.
Hệ thống lấy mẫu Piston gồm ống mẫu thành mỏng được gắn vào đầu nối
ống, ống thành mỏng có đường kính ngoài 76mm, chiều dài ống thay đổi từ 60
đến 100cm. Ống mẫu Piston là loại ống lấy mẫu đặc biệt dùng để lấy mẫu đất
yếu. Các mẫu thu được bằng phương pháp này thường dùng cho thí nghiệm sức
kháng cắt và nén cố kết, với đường kính ống mẫu 76mm và 100mm.
Tiến hành tạo mẫu hình trụ có đường kính D = 38mm, chiều dài mẫu L =
76mm. Lắp đặt mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn [17].
58
3.2.3.2 Đặc trưng cơ lý mẫu thí nghiệm
Trong luận án này, các thí nghiệm được thực hiện trên lớp đất yếu TP.
HCM với các tính chất vật lý đặc trưng [12]. Với công trình HĐS, vùng đất ảnh
hưởng nhiều đến ổn định và biến dạng của tường chắn phần lớn nằm ở độ sâu từ
mặt đất đến khoảng 20-30 m. Qua các nghiên cứu trước đây và tham khảo nhiều
hồ sơ khảo sát địa chất, ở độ sâu này có 2 lớp đất yếu cần quan tâm nghiên cứu
là lớp bùn sét và lớp sét yếu, với từng lớp đất yếu này không có sự chênh lệch
đáng kể về các chỉ tiêu cơ lý giữa các khu vực lấy mẫu cho cùng loại đất.
Trong luận án này, tác giả lấy mẫu từ 3 hố khoan sâu đến 30 m khu vực
Bình Chánh – là khu vực có lớp đất yếu tương đối dày và đồng nhất để phân tích
và thí nghiệm. Các chỉ tiêu cơ lý như ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng cho đất yếu TP. HCM
Thông số Ký hiệu Lớp bùn sét Lớp sét yếu
Trạng thái Dẻo chảy Dẻo chảy ÷ dẻo mềm
Độ ẩm tự nhiên (%) Wn 65 ÷ 100 50 ÷ 80
Hệ số rỗng e 1.5 ÷ 2.5 1.0 ÷ 2.0
Dung trọng tự nhiên (kN/m3) n 14 ÷ 16 15 ÷ 17
Dung trọng khô (kN/m3) d 7.5 ÷ 8.5 8.5 ÷ 12
Giới hạn chảy (%) WL 70 ÷80 45÷70
Giới hạn dẻo (%) WP 30 ÷ 40 20 ÷ 30
Độ bão hoà (%) S 95 ÷98 99 ÷100
Góc nội ma sát (độ) ’ 18÷22 22÷24
Lực dính hữu hiệu (kPa) c’ 5÷ 10 10 ÷ 15
Mô đun biến dạng (kPa) E 1000 ÷ 5000 3000 ÷ 6000
Mẫu thí nghiệm và các chỉ tiêu cơ lý theo các lộ trình ứng suất khác
nhau như Bảng 3.2. Chương 3, tổng cộng có 36 mẫu đất yếu được thí nghiệm,
trong đó gồm 18 mẫu bùn sét ở độ sâu 4 đến 18m và 18 mẫu sét yếu ở độ
sâu từ 18 đến 26m. Các mẫu này đều có hệ số quá cố kết (OCR) từ 1 đến 3.
59
Bảng 3.2 Các thông số vật lý cho lớp đất yếu TP. HCM và lộ trình ứng suất
trong thí ngiệm 3 trục
Độ sâu
[m]
Lộ trình
ứng suất Số hiệu mẫu
Wn
[%]
n
[kN/m3]
c
[kPa]
Lớp bùn sét (Very soft clay)
46 CTC 1 88.55 15.7 50
2 88.38 16.0 100
3 81.47 15.9 200
RTE 4 88.55 15.7 50
5 88.38 16.0 100
6 81.47 15.9 200
RTC 7 88.55 15.7 50
8 88.38 16.0 100
9 81.47 15.9 200
1214 CTC 10 78.87 15.6 50
11 78.70 15.4 100
12 75.80 15.9 200
RTE 13 78.87 15.6 50
14 78.70 15.4 100
15 75.80 15.9 200
RTC 16 78.87 15.6 50
17 78.70 15.4 100
18 75.80 15.9 200
Lớp sét yếu (Soft clay)
1820 CTC 19 71.83 15.6 50
20 62.86 15.7 100
21 65.89 15.6 200
RTE 22 71.83 15.6 50
23 62.86 15.7 100
24 65.89 15.6 200
RTC 25 68.45 15.8 50
26 65.76 15.7 100
27 65.76 15.9 200
2426 CTC 28 50.14 16.4 50
29 66.27 16.6 100
30 54.21 16.7 200
RTE 31 50.14 16.4 50
32 66.27 16.6 100
33 54.21 16.7 200
RTC 34 50.14 16.4 50
35 66.27 16.6 100
36 54.21 16.7 200
60
Thí nghiệm thực hiện theo các lộ trình ứng suất như sau:
- Nén ba trục thông thường (CTC – tăng 1 và cố định 3 ): Mẫu đất bão hoà
được cố kết đẳng hướng và cắt mẫu không thoát nước theo lộ trình nén
thông thường: 12 mẫu;
- Giảm ứng suất đứng (RTE - giảm 1 và cố định 3 ): Mẫu đất bão hoà được
cố kết đẳng hướng và cắt mẫu không thoát nước theo lộ trình giảm ứng
suất thẳng đứng: 12 mẫu;
- Giảm áp lực buồng (RTC - giảm 3 và cố định 1 ): Mẫu đất bão hoà được
cố kết đẳng hướng và cắt mẫu không thoát nước theo lộ trình giảm ứng
suất ngang: 12 mẫu;
Để xét đến ảnh hưởng của giấy thấm và màng bọc mẫu trong quá trình cắt
mẫu, đặc biệt là theo các lộ trình ứng suất dỡ tải (RTE, RTC), giá trị hiệu chỉnh
của giấy thấm và của màng cao su bằng 10kPa cho mẫu thí nghiệm có đường
kính 38mm [15], [17].
3.2.4 Thực hiện thí nghiệm
3.2.4.1 Bão hòa mẫu
Mẫu được bão hòa bằng cách tăng áp lực buồng theo từng cấp (mỗi cấp
gia tăng 50 kPa). Trình tự như sau:
- Tăng áp lực buồng 3 trong khi khóa van áp lực ngược. Đo áp lực nước
lỗ rỗng gia tăng u.
- Kiểm tra thông số áp lực:
3
0.95u
B
=
(3.9)
- Nếu B<0.95, tăng áp lực ngược (b) với giá trị bé hơn áp lực buồng
khoảng 10kPa, mở van để bão hòa mẫu. Quá trình này kết thúc khi áp lực
nước lỗ rỗng u gần bằng với áp lực ngược (b).
61
- Đóng van áp lực ngược, tiếp tục tăng áp lực buồng để kiểm tra giá trị B
như các bước trên. Mẫu được coi là bão hòa khi B>0.95.
Hình 3.7 Bão hoà mẫu và kiểm tra hệ số Skempton
3.2.4.2 Cố kết mẫu
Mẫu được cố kết do mở van thoát nước cho tới khi kết thúc quá trình cố
kết (xác định khi áp lực nước lỗ rỗng dư u giảm ít nhất 95%). Đóng van và tiến
hành cắt mẫu. Thí nghiệm sơ đồ CU tiến hành xác định các thông số kháng cắt
có hiệu của đất sau khi cố kết.
Hệ số cố kết Cv ứng với thời gian t100 ở giai đoạn cố kết của thí nghiệm
CU được tính như sau:
100
2
t
DC
V
= (3.10)
Trong đó: D đường kính mẫu (m)
80 (thoát nước ở biên và 1 đầu)
t100 thời gian ứng với 100% cố kết
Giá trị t100 chủ yếu dùng để xác định tốc độ cắt mẫu khi cắt 3 trục và tính
theo phương trình sau: tf = 1.59 t100.
3.2.4.3 Cắt mẫu
Sau khi mẫu cố kết đạt yêu cầu (xác định khi áp lực nước lỗ rỗng dư u
giảm ít nhất 95%), đóng van thoát nước và bắt đầu cắt mẫu theo các lộ trình ứng
62
suất đã nêu cho tới lúc đạt được rõ ràng một trong các điều kiện sau:
i) Độ lệch ứng suất lớn nhất.
ii) Tỷ số ứng suất chính hiệu quả lớn nhất.
iii) Ứng suất cắt không đổi và áp lực nước lỗ rỗng không đổi.
Nếu không đạt được điều kiện phá hoại nào trong số vừa nêu trên, thì
ngừng thí nghiệm khi đạt đến 20% biến dạng dọc trục.
3.2.5 Phân tích và đánh giá kết quả thí nghiệm
3.2.5.1 Quan hệ ứng suất và biến dạng (q-1)
Thí nghiệm ba trục theo 3 lộ trình ứng suất CTC, RTE và RTC được tác
giả thực hiện với sơ đồ CU. Quan hệ ứng suất – biến dạng và thay đổi áp lực
nước lỗ rỗng dư với biến dạng theo 3 lộ trình ứng suất nêu trên tại các cấp áp
lực buồng (3) lần lượt là 50, 100 và 200 kPa.
Để so sánh đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng của đất nền dưới các lộ
trình ứng suất dỡ tải (RTE, RTC) và lộ trình ứng suất nén ba trục thông thường
(CTC), quan hệ ứng suất – biến dạng (q-1) và quan hệ áp lực nước lỗ rỗng –
biến dạng (u-1) tác giả thể hiện trên cùng một hệ trục toạ độ được thể hiện từ
Hình 3.8 đến Hình 3.15.
Trong thí nghiệm nén ba trục thông thường với lộ trình ứng suất CTC,
mối quan hệ ứng suất – biến dạng là phi tuyến và biến dạng tăng dần cùng với
sự gia tăng của ứng suất lệch cho đến khi mẫu bị phá hoại, giá trị điểm biến dạng
đỉnh của từng tổ mẫu gia tăng cùng với cấp áp lực buồng. Kết quả cho thấy vì
các mẫu có OCR lớn hơn 1 cho nên ứng xử của đất là suy bền trong quá trình
chịu cắt và tiến đến trạng thái phá hoại. Áp lực nước lỗ rỗng u luôn dương và
cũng gia tăng ngay cùng với biến dạng trong quá trình gia tăng ứng suất dọc trục
và có xu hướng không đổi khi tiến đến cường độ kháng cắt đỉnh.
63
a) Lớp bùn sét (độ sâu 4÷6m)
Hình 3.8 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất
Hình 3.9 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Ứn
g s
uất
lệc
h -
q, kG
/cm
2, [1
00
kP
a]
Biến dạng - 1, %
Mẫu 1-CTC
Mẫu 2-CTC
Mẫu 3-CTC
Mẫu 4-RTE
Mẫu 5-RTE
Mẫu 6-RTE
Mẫu 7-RTC
Mẫu 8-RTC
Mẫu 9-RTC
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
u,
kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng, 1 %
Mẫu 1-CTC
Mẫu 2-CTC
Mẫu 3-CTC
Mẫu 4-RTE
Mẫu 5-RTE
Mẫu 6-RTE
Mẫu 7-RTC
Mẫu 8-RTC
Mẫu 9-RTC
64
b) Lớp bùn sét (độ sâu 12÷14m)
Hình 3.10 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất
Hình 3.11 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng- 1, %
Mẫu 10-CTC
Mẫu 11-CTC
Mẫu 12-CTC
Mẫu 13-RTE
Mẫu 14-RTE
Mẫu 15-RTE
Mẫu 16-RTC
Mẫu 17-RTC
Mẫu 18-RTC
-1.0
-0.8
-0.5
-0.3
0.0
0.3
0.5
0.8
1.0
1.3
1.5
1.8
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
u
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng- 1, %
Mẫu 10-CTC
Mẫu 11-CTC
Mẫu 12-CTC
Mẫu 13-RTE
Mẫu 14-RTE
Mẫu 15-RTE
Mẫu 16-RTC
Mẫu 17-RTC
Mẫu 18-RTC
65
c) Lớp sét yếu (độ sâu 20÷22m)
Hình 3.12 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất
Hình 3.13 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2
Biến dạng 1, %
Mẫu 19-CTC
Mẫu 20-CTC
Mẫu 21-CTC
Mẫu 22-RTE
Mẫu 23-RTE
Mẫu 24-RTE
Mẫu 25-RTC
Mẫu 26-RTC
Mẫu 27-RTC
-0.8
-0.5
-0.3
0.0
0.3
0.5
0.8
1.0
1.3
1.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
u
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng - , %
Mẫu 19-CTC
Mẫu 20-CTC
Mẫu 21-CTC
Mẫu 22-RTE
Mẫu 23-RTE
Mẫu 24-RTE
Mẫu 25-RTC
Mẫu 26-RTC
Mẫu 27-RTC
66
d) Lớp sét yếu (độ sâu 24÷26m)
Hình 3.14 So sánh quan hệ (q – ε1) theo các lộ trình ứng suất
Hình 3.15 So sánh quan hệ (u – ε1) theo các lộ trình ứng suất
-2.5
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng 1, %
Mẫu 28-CTC
Mẫu 29-CTC
Mẫu 30-CTC
Mẫu 31-RTE
Mẫu 32-RTE
Mẫu 33-RTE
Mẫu 34-RTC
Mẫu 35-RTC
Mẫu 36-RTC
-1.0
-0.7
-0.4
-0.1
0.2
0.5
0.8
1.1
1.4
1.7
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
u
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng 1, %
Mẫu 28-CTC
Mẫu 29-CTC
Mẫu 30-CTC
Mẫu 31-RTE
Mẫu 32-RTE
Mẫu 33-RTE
Mẫu 34-RTC
Mẫu 35-RTC
Mẫu 36-RTC
67
Đối với lộ ứng suất RTE, áp lực nước lỗ rỗng u có sự co giãn: áp lực
nước lỗ rỗng giảm dần đến cường độ kháng cắt đỉnh, sau đó có xu hướng tăng
trở lại đến khi mẫu đất phá hoại. Áp lực nước lỗ rỗng ban đầu âm và chuyển dấu
thành dương theo sự gia tăng của ứng suất lệch do quá trình giảm 1. Do đó, ứng
suất lệch đỉnh và áp lực nước lỗ rỗng dư của thí nghiệm giảm 1 cũng phụ thuộc
vào lộ trình ứng suất.
Kết quả thí nghiệm với lộ trình ứng suất RTE cho thấy rằng biến dạng dọc
trục tương ứng với ứng suất lệch đỉnh gia tăng theo cấp áp lực buồng và áp lực
nước lỗ rỗng dư thể hiện trạng thái co giãn, điều này tương ứng với ứng xử co
giãn thể tích của đất nền ngoài thực tế khi dỡ tải trong quá trình thi công hố đào.
Hành vi giãn nở này có thể được giải thích một phần do sự thay đổi áp lực nước
lỗ rỗng của mẫu đất khi kết thúc giai đoạn bão hoà và cố kết trong suốt quá trình
chịu ứng suất cắt. Trong quá trình kéo mẫu đã hình thành một eo nhỏ làm giảm
tiết diện mẫu và gia tăng biến dạng làm cho đất trở nên yếu đi và mất ổn định.
Trong hầu hết các trường hợp, sự phá hoại của mẫu thí nghiệm được nhìn thấy
ở vị trí giữa mẫu giống hình dạng nút thắt cổ chai như Hình 3.16.
Kết quả thí nghiệm cho thấy trong lộ trình ứng suất RTE biến dạng dọc
trục tăng chậm hơn so với lộ trình ứng suất CTC, đặc biệt thể hiện rõ ở cấp áp
lực buồng lớn nhất, điều này có nghĩa là mô đun tiếp tuyến ban đầu cao hơn
trong lộ trình ứng suất RTE và có giá trị thấp hơn trong lộ trình ứng suất CTC.
Từ đó, có thể kết luận rằng các thông số cường độ phụ thuộc vào các lộ trình
ứng suất và mô đun biến dạng ban đầu gia tăng trong quá trình dỡ tải.
Với lộ trình ứng suất nén ba trục giảm ứng suất ngang RTC, khi giảm ứng
suất ngang trong quá trình cắt mẫu thì biến dạng cũng gia tăng nhưng chậm hơn
biến dạng so với lộ trình ứng suất CTC, do đó mô đun biến dạng xác định để
tính toán hố đào sâu bằng mô hình HS có kết quả lớn hơn lộ trình CTC nhiều do
đường cong quan hệ ứng suất biến dạng có độ dốc lớn hơn. Áp lực nước lỗ rỗng
trong lộ trình RTC ngược dấu với lộ trình ứng suất CTC nhưng có độ lớn nhỏ
68
hơn đáng kể và có độ phi tuyến khác biệt, áp lực này tăng dần đến ngưỡng phá
hoại của mẫu và giảm khi mẫu bắt đầu phá hoại. Trong quá trình gia tăng ứng
suất lệch, mẫu có xu hướng phình và phá hoại ở vị trí bụng như Hình 3.16 (phải).
Hình 3.16 Phá hoại của mẫu theo lộ trình RTE (trái) và RTC (phải)
Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng giá trị các chỉ tiêu cơ lý xác định từ quan
hệ ứng suất biến dạng của đất nền phụ thuộc lộ trình ứng suất. Các lộ trình ứng
suất khác nhau sẽ cho giá trị sức chống cắt khác nhau và các đặc điểm biến dạng
của mẫu đất sẽ thay đổi khi gia tăng ứng suất lệch do giảm 1 hay giảm 3. Mô
đun biến dạng ban đầu Ei trong thí nghiệm với các lộ trình dỡ tải cũng có giá trị
khác biệt so với khi xác định từ lộ trình ứng suất nén ba trục thông thường. Do
đó, với bài toán thiết kế HĐS, việc xác định các thông số đầu vào với lộ trình
ứng suất phù hợp sẽ cho kết quả kinh tế và an toàn.
Có thể nhận thấy, trong quá trình gia tăng ứng suất lệch theo các lộ trình
ứng suất dỡ tải, áp lực nước lỗ rỗng u cũng co giãn tương ứng theo từng lộ
trình ứng suất. Mẫu phá hoại khi biến dạng đạt khoảng [6 8]%. Kết quả thể
hiện đối với mẫu đất cố kết thường hay cố kết nhẹ đều cho thấy tính suy bền của
chúng sau khi đạt cường độ kháng cắt đỉnh cả trong trường hợp gia tải và trong
trường hợp dỡ tải.
69
3.2.5.2 Phân tích mô đun biến dạng của các lộ trình ứng suất
Từ quan hệ (q, 1) Hình 3.8, Hình 3.10, Hình 3.12, Hình 3.14 tính toán
mô đun biến dạng E50 của các mẫu sét yếu tại các độ sâu và các áp lực buồng c
khác nhau theo như cách xác định tham số độ cứng của mô hình HS.
Hình 3.17 Xác định E50 từ quan hệ ứng suất – biến dạng
Mô đun biến dạng cát tuyến E50 chính là độ dốc của đường cát tuyến đi
qua gốc toạ độ và điểm nằm trên đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng tương
ứng với ứng suất lệch bằng 50% ứng suất lệch đỉnh, Hình 3.17. Kết quả thể hiện
ở Bảng 3.3.
Độ lớn của mô đun biến dạng E50 tăng dần theo độ sâu. Tại cùng một độ
sâu, mô đun biến dạng cũng sẽ có giá trị lớn hơn nếu thí nghiệm với cấp áp lực
buồng lớn hơn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy độ cứng của đất cũng phụ thuộc vào lộ trình
ứng suất và khác biệt so với lộ trình nén ba trục thông thường. Với công trình
HĐS, việc lựa chọn các thông số độ cứng trong tính toán chuyển vị và biến dạng
cần lấy từ thí nghiệm với lộ trình ứng suất dỡ tải.
70
Bảng 3.3 Mô đun biến dạng 50E từ các lộ trình ứng suất CTC, RTE và RTC
Kết quả thí nghiệm trên Bảng 3.3 thể hiện trên biểu đồ ở Hình 3.18 cho
thấy sự gia tăng của mô đun biến dạng cát tuyến theo 2 lộ trình ứng suất dỡ tải
RTE và RTC so với lộ trình ứng suất nén thông thường CTC. Điều này có thể
lý giải như sau: trong thí nghiệm nén ba trục, sau giai đoạn cố kết, quan hệ ứng
suất – biến dạng (q-1) là một đường cong dạng hypebolic. Tại một điểm bất kỳ
trên đường cong, mô đun biến dạng cát tuyến Es ứng với ứng suất hiệu quả được
định nghĩa là:
' '
1 3
1 1
s
qE
−= = (3.11)
Trong lộ trình ứng suất dỡ tải, khi gia tăng ứng suất lệch bằng cách giảm
ứng suất ngang hoặc ứng suất đứng, tốc độ gia tăng biến dạng 1 chậm hơn so
với lộ trình ứng suất gia tải thông thường. Do đó, với cùng giá trị ứng suất lệch,
mô đun biến dạng tương ứng của lộ trình ứng suất dỡ tải sẽ lớn hơn so với lộ
trình ứng suất gia tải.
RTE RTC CTC
Độ sâu
[m] c
[kPa]
E50
[kPa]
E50
[kPa]
E50
[kPa]
50,
50,
RTE
CTC
E
E
50,
50,
RTC
CTC
E
E
Lớp bùn sét (Very soft clays)
4÷6 50 3611 3494 2085 1.73 1.68
100 8202 7495 4774 1.72 1.57
200 14528 13997 8553 1.70 1.64
12÷14 50 2750 2968 1853 1.48 1.60
100 11575 9427 5981 1.94 1.58
200 15194 17774 9389 1.62 1.89
Lớp sét yếu (Soft clays)
18÷20 50 5811 5391 3673 1.58 1.47
100 8640 6442 4510 1.95 1.48
200 14652 14121 9273 1.58 1.52
24÷26 50 4579 4201 2861 1.60 1.47
100 7765 7026 4922 1.58 1.43
200 16688 15107 9161 1.82 1.65
71
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 50 100 150 200 250
E50, k
Pa
3, kPa
Bùn sét (4-6m)
RTC
RTE
CTC
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
0 50 100 150 200 250
E50,
kP
a
3, kPa
Bùn sét (14-16m)
RTE
RTC
CTC
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0 50 100 150 200 250
E5
0, k
Pa
3, kPa
Sét yếu (18-20m)
RTE
RTC
CTC
72
Hình 3.18 So sánh mô đun E50 theo các lộ trình ứng suất của đất yếu TP. HCM
Sự khác biệt về giá trị của mô đun biến dạng theo lộ trình ứng suất cũng
có thể lý giải bởi sự phụ thuộc của mô đun biến dạng theo mỗi lộ trình ứng suất
vào mức biến dạng dẻo. Độ lớn của biến dạng dẻo phụ thuộc vào hàm thế năng
dẻo và hàm chảy dẻo. Như vậy, mô đun biến dạng của đất nền tại một điểm nào
đó chỉ có một giá trị ở trạng thái không biến dạng. Khi đất nền biến dạng, giá trị
của mô đun biến dạng suy giảm với mức độ phụ thuộc vào lộ trình ứng suất. Giá
trị của mô đun biến dạng của đất nền xác định theo độ dốc ban đầu của đường
cong quan hệ ứng suất biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục thông thường như
vậy dẫn đến sai số lớn trong tính toán. Do vậy, nên sử dụng giá trị mô đun biến
dạng từ thí nghiệm nén ba trục dỡ tải (giảm hoặc thí nghiệm giảm đồng thời
và ).
Từ kết quả thí nghiệm tổng hợp ở Bảng 3.3, lập phương trình hồi quy thể
hiện tương quan giữa mô đun biến dạng từ các lộ trình ứng suất dỡ tải (E50,RTE
& E50,RTC) và lộ trình ứng suất thông thường (E50,CTC) (Hình 3.19).
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
0 50 100 150 200 250
E5
0, k
Pa
3, kPa
Sét yếu (24-26m)
RTE
RTC
CTC
73
Hình 3.19 Phương trình hồi quy tương quan 50,RTEE và 50,CTCE , 50,RTEE và
50,CTCE
Kết quả cho thấy độ tin cậy tương đối chặt của thống kê (R2 > 0.8). Với
thí nghiệm ba trục theo lộ trình ứng suất RTE và RTC cho ra kết quả mô đun
biến dạng lớn hơn so với tính toán từ kết quả thí nghiệm theo lộ trình ứng suất
nén 3 trục CTC thông thường như sau:
50,
50,
1.48 1.95RTE
CTC
E
E= (3.11)
Phương trình hồi quy: 50, 50,1.693 0.5023RTE CTCE E= + với R2 = 0.9736 (3.12)
50,
50,CTC
1.43 1.68RTCE
E= (3.13)
Phương trình hồi quy: 50, 50,1.6498 4.2718RTC CTCE E= − với R2 =0.9918 (3.14)
3.2.5.3 Sức kháng cắt của đất với các lộ trình ứng suất khác nhau
Từ các biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng trên (Hình 3.8 đến Hình
3.14), có thể vẽ được các đường bao phá hoại để xác định góc nội ma sát và lực
dính hữu hiệu cho các lớp đất như sau:
y = 1.693x + 50.227
R² = 0.9736
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
0 2000 4000 6000 8000 10000
E50,R
TE
, [k
Pa]
E50,CTC [kPa]
E50,RTE/E50,CTC
y = 1.6498x - 427.18
R² = 0.9918
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
0 2000 4000 6000 8000 10000
E50,R
TC,
[kP
a]
E50,CTC [kPa]
E50,RTC/E50,CTC
74
a) Lớp bùn sét độ sâu 4÷6m
Hình 3.20 Đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng suất dỡ
tải (RTE, RTE) và gia tải (CTC)
b) Lớp bùn sét độ sâu 12÷14m
Hình 3.21 So sánh đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng
suất dỡ tải (RTE, RTE) và gia tải (CTC)
y = 0.3952x + 0.1242
y = -0.3301x - 0.1202
y = 0.337x + 0.1193
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
-1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Ứng s
uất
cắt
-kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Các ứng suất chính - kG/cm2, [100kPa]
Mẫu 1-CTC Mẫu 2-CTC Mẫu 3-CTCKf-CTC Mẫu 4-RTE Mẫu 5-RTEMẫu 6-RTE Kf-RTE Mẫu 7-RTCMẫu 8-RTC Mẫu 9-RTC Kf-RTC
y = 0.4022x + 0.108
y = -0.3317x - 0.1016
y = 0.3372x + 0.0928
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
-1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Ứng s
uất
cắt
, kG
/cm
2,[
10
0kP
a]
Các ứng suất chính , kG/cm2, [100kPa]
Mẫu 10-CTC Mẫu 11-CTC Mẫu 12-CTCKf-CTC Mẫu 13-RTE Mẫu 14-RTE
Mẫu 15-RTE Kf-RTE Mẫu 16-RTC
Mẫu 17-RTC Mẫu 18-RTC Kf-RTC
75
c) Lớp sét yếu độ sâu 18÷20m
Hình 3.22 So sánh đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng
suất dỡ tải (RTE, RTE) và gia tải (CTC)
d) Lớp sét yếu độ sâu 24÷26m
Hình 3.23 So sánh đường tròn Mohr của thí nghiệm 3 trục theo lộ trình ứng
suất dỡ tải (RTE, RTE) và gia tải (CTC)
y = 0.4053x + 0.1591
y = -0.3265x - 0.1229
y = 0.3418x + 0.1378
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
-1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Ứng s
uất
cắt
, k
G/c
m2,[
10
0kP
a]
Các ứng suất chính , kG/cm2, [100kPa]
Mẫu 19-CTC Mẫu 20-CTC Mẫu 21-CTCKf-CTC Mẫu 22-RTE Mẫu 23-RTE
Mẫu 24-RTE Kf-RTE Mẫu 25-RTC
Mẫu 26-RTC Mẫu 27-RTC Kf-RTC
y = 0.4183x + 0.1642
y = -0.3251x - 0.1354
y = 0.3347x + 0.1282
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
-1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Ứng s
uất
cắt
, kG
/cm
2,[
10
0kP
a]
Các ứng suất chính, kG/cm2, [100kPa]
Mẫu 19-CTC Mẫu 20-CTC Mẫu 21-CTCKf-CTC Mẫu 22-RTE Mẫu 23-RTE
Mẫu 24-RTE Kf-RTE Mẫu 25-RTC
Mẫu 26-RTC Mẫu 27-RTC Kf-RTC
76
Từ kết quả thí nghiệm, có thể thấy độ dốc của các đường phá hoại Kf theo
các lộ trình ứng suất có sự khác biệt rõ ràng. Trong các lộ trình ứng suất dỡ tải,
sức kháng cắt của đất (c’, ’) thu được từ thí nghiệm ba trục giảm đi đáng kể so
với các lộ trình ứng suất gia tải thông thường do áp lực nước lỗ rỗng thay đổi
khác nhau với các lộ trình ứng suất khác nhau. Như vậy, trong bài toán HĐS,
ứng xử của đất bên cạnh và dưới đáy hố đào là khác biệt so với vùng đất chịu tải
trọng đứng, việc tính toán và mô phỏng phải lựa chọn lộ trình ứng suất phù hợp
để dự đoán chuyển vị và biến dạng chính xác và kinh tế hơn.
Tổng kết ở Bảng 3 cho thấy độ lớn góc nội ma sát và lực dính của lộ trình
dỡ tải RTE và RTC tương đương nhau và nhỏ hơn so với lộ trình CTC. Với
từng cấp tải, vòng tròn ứng suất của các lộ trình RTE và RTC lùi về phía gốc
toạ độ và đường Kf dời thấp về phía trục các ứng suất chính so với lộ trình nén
ba trục CTC.
Bảng 3.4 Giá trị c’ và ’ của đất yếu TP. HCM theo các lộ trình ứng suất
Độ sâu
[m]
Lộ trình ứng
suất
c’
[kPa] c’
[%]
’
[0]
’
[%]
Lớp bùn sét (very soft clay)
4÷6 CTC 13.58 21.56
RTC 11.21 0.83 18.62 0.86
RTE 11.17 0.82 18.26 0.85
12÷14 CTC 13.87 21.90
RTC 11.12 0.80 18.63 0.85
RTE 11.39 0.82 18.35 0.84
Lớp sét yếu (soft clay)
18÷20 CTC 15.32 22.00
RTC 12.45 0.81 18.87 0.86
RTE 12.17 0.79 18.08 0.82
24÷26 CTC 14.94 22.70
RTC 11.72 0.78 18.51 0.82
RTE 11.64 0.78 18.01 0.79
Ghi chú: c’, ’ (%) Chênh lệch lực đính và góc nội ma sát hữu hiệu giữa lộ
trình ứng suất RTC, RTE với CTC.
Từ kết quả phân tích, có thể thấy sức kháng cắt của đất suy giảm theo các
lộ trình ứng suất dỡ tải so với lộ trình ứng suất gia tải thông thường, góc nội ma
77
sát (’) và lực dính hữu hiệu (c’) của đất yếu TP. HCM trong thí nghiệm ba trục
theo lộ trình RTE và RTC tương đương nhau và nhỏ hơn xác định theo lộ trình
nén ba trục (CTC). Có sự suy giảm sức kháng cắt theo các lộ trình ứng suất
RTE và RTC là do quá trình dỡ tải áp lực nước lỗ rỗng thay đổi, đất có xu hướng
nở ra: với lộ trình RTE khi giảm 1 mẫu đất nở ra theo chiều thẳng đứng, với
lộ trình RTC khi giảm 3 mẫu đất nở ra theo chiều ngang.
Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng với đất yếu TP. HCM lực dính hữu hiệu
(c’) suy giảm từ 17% đến 22% trong khi đó góc nội ma sát (’) suy giảm từ
14% đến 21% dưới lộ trình ứng suất dỡ tải so với lộ trình ứng suất gia tải:
' '
0.78 0.83' '
RTE RTC
CTC CTC
c c
c c = (3.15)
' '
0.79 0.86' '
RTE RTC
CTC CTC
= (3.16)
3.3 Nhận xét chương 3
- Ứng xử của đất phụ thuộc vào lộ trình ứng suất. Việc xác định các tham
số sức kháng cắt và mô đun biến dạng cho bài toán HĐS nên xác định từ thí
nghiệm ba trục với lộ trình ứng suất dỡ tải do các thí nghiệm này mô tả được
trạng thái làm việc thực của đất nền trong quá trình thi công HĐS.
- Kết quả chỉ ra rằng thí nghiệm với các lộ trình ứng suất khác nhau sẽ cho
ra các giá trị sức kháng cắt khác biệt và đặc điểm ứng suất biến dạng sẽ thay đổi
với các cấp áp lực buồng. Trong thí nghiệm với lộ trình dỡ tải, góc nội ma sát và
lực đính có hiệu của đất giảm đi đáng kể so với thí nghiệm nén ba trục thông
thường, do quá trình đào đất là quá trình dỡ tải nên chuyển vị ngang của đất sẽ
làm đất suy bền (đất yếu đi khi đào).
- Lực dính hữu hiệu của đất (c’) trong thí nghiệm ba trục tính theo lộ trình
RTE và RTC tương đương nhau và nhỏ hơn xác định theo lộ trình nén ba trục
thông thường (CTC), giá trị này nhỏ hơn khoảng từ 17% đến 22%:
78
' '
0.78 0.83' '
RTE RTC
CTC CTC
c c
c c = (3.17)
- Góc nội ma sát của đất (’) trong thí nghiệm ba trục tính theo lộ trình RTE
và RTC tương đương nhau và nhỏ hơn xác định theo lộ trình nén ba trục thông
thường (CTC), giá trị này nhỏ hơn khoảng từ 14% đến 21%:
' '
0.79 0.86' '
RTE RTC
CTC CTC
= (3.18)
- Độ cứng của đất cũng phụ thuộc vào lộ trình ứng suất. Mô đun biến dạng
cát tuyến của thí nghiệm ba trục giảm ứng suất lớn hơn so với thí nghiệm ba
trục thông thường. Thí nghiệm ba trục theo lộ trình ứng suất RTE và RTC cho
ra kết quả mô đun biến dạng tương đương nhau nhưng lớn hơn so lộ trình ứng
suất nén 3 trục CTC thông thường. Với lớp đất yếu TP. HCM:
50,
50,
1.48 1.95RTE
CTC
E
E= (3.19)
50,
50,CTC
1.43 1.68RTCE
E= (3.20)
- Từ kết quả thí nghiệm, tác giả nhận thấy việc tính toán HĐS bằng mô hình
nền với bộ tham số từ thí nghiệm ba trục với lộ trình ứng suất dỡ tải hoặc từ bộ
tham số tương quan theo các công thức (3.17), (3.18), (3.19) và (3.20) với mô
hình toán có xét đến quá trình dỡ tải là cần thiết. Việc hiệu chỉnh các tham số
mô đun biến dạng và xác định tham số biểu diễn sự phụ thuộc của mô đun biến
dạng vào trạng thái ứng suất cho tính toán HĐS từ mô hình HS được thực hiện
ở chương tiếp theo.
79
CHƯƠNG 4
NGHIÊN CỨU SỰ PHỤ THUỘC TRẠNG THÁI
ỨNG SUẤT CỦA MÔ ĐUN BIẾN DẠNG TRONG
MÔ HÌNH HARDENING SOIL TRÊN ĐẤT YẾU TP. HCM
4.1 Cơ sở lựa chọn mô hình Hardening Soil cho tính toán hố đào sâu
Như đã phân tích các mô hình ở Chương 2, để giải quyết các vấn đề hố
đào sâu, ở TP. HCM nói riêng và Việt Nam nói chung thường sử dụng FEM với
các mô hình nền như MC, Hyperbol, HS, Cam-clay cải tiến…
Mô hình dẻo tăng bền HS được xây dựng trên cơ sở mô hình Hypebolic
thể hiện nhiều tiến bộ hơn so với mô hình MC. Giống như mô hình MC, những
trạng thái giới hạn của ứng suất được diễn tả bằng góc nội ma sát φ, lực dính c,
góc giãn nở ψ, nhưng độ cứng của đất được diễn tả với độ chính xác lớn hơn bởi
việc sử dụng 3 tham số độ cứng nhập vào khác nhau: mô đun cát tuyến E50, mô
đun dỡ tải Eur và mô đun cố kết Eoed.
Ưu điểm của mô hình HS không chỉ dựa trên việc thể hiện trạng thái ứng
suất biến dạng là đường hyperbolic mà còn xét đến tính chảy của đất và mặt chảy
có thể mở rộng do biến dạng đàn – dẻo. Mô đun của đất thực tế liên quan đến
mức độ biến dạng, do đó biến dạng của đất phải được tính toán để có được giá
trị độ bền phù hợp. Mô hình HS có thể tự động xem xét các đặc tính trên. Mô
hình dẻo tăng bền HS còn lý giải được sự phụ thuộc của mô đun vào ứng suất.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước và nghiên cứu của tác giả ở
Chương 3 đã chỉ ra việc mô hình nền trong bài toán hố đào bằng FEM nên được
thực hiện với mô hình tái bền HS [46]. Lý do là trong quá trình đào, đất làm việc
theo sơ đồ dỡ tải – gia tải lại (unloading – reloading): dỡ tải khi đất ở trong hố
đào được lấy ra và gia tải lại khi thi công hệ chống vách hố đào. Trong giai đoạn
làm việc này, mô đun biến dạng của đất cao hơn rất nhiều so với trường hợp gia
tải thông thường. Do đó nếu sử dụng những mô hình đơn giản như MC sẽ cho
80
kết quả chuyển vị, biến dạng của nền đất cao hơn thực tế rất nhiều do không thể
hiện được quá trình làm việc dỡ tải – gia tải lại của nền trong quá trình thi công
đào đất. Việc sử dụng mô hình HS cho phép khắc phục được hạn chế này và cho
kết quả gần với thực tế hơn.
Mô hình HS có xét đến các đặc tính dỡ tải, mô đun biến dạng phụ thuộc
vào ứng suất chính nhỏ nhất 3 và áp lực tham chiếu pref, sự phụ thuộc của mô
đun biến dạng vào trạng thái ứng suất được thể hiện bởi tham số mũ m. Những
kết quả thực nghiệm cho rằng m bằng 1 với đất sét mềm và trong khoảng 0.5 <
m < 1 với bùn và cát (Schanz T. và cộng sự, 2000) [56]. Điều này gây khó khăn
cho các kỹ sư khi thiết kế do biên độ của m vẫn còn tương đối rộng, ảnh hưởng
nhiều đến kết quả tính toán.
Mặc khác, việc xác định các thông số mô đun ref
urE , ref
oedE trong Plaxis được
chọn mặc định theo tương quan từ 50
refE cho mọi loại đất như công thức (4.1) và
(4.2) thường gây khó khăn cho tính toán [23], [24]:
50
ref ref
oedE E= (4.1)
503ref ref
urE E= (4.2)
Trong chương này tác giả sẽ nghiên cứu xác định tham số m và các tương
quan tỷ số Eur/E50, Eoed/E50 cho đất yếu TP. HCM trên cơ sở thí nghiệm 3 trục
thoát nước có dỡ tải - gia tải lại và thí nghiệm nén cố kết Oedometer như định
nghĩa trong mô hình HS [57] để tính toán HĐS.
4.2 Xác định tham số mũ m cho đất yếu TP. HCM trong mô hình HS
Để xác định m, tác giả thực hiện các thí nghiệm trên 48 mẫu đất, các chỉ
tiêu cơ lý như trình bày ở Chương 3 (mục 3.2.3).
- Nén ba trục cố kết thoát nước (CD) có dỡ tải và gia tải lại: 12 mẫu;
- Nén cố kết một trục không nở hông (Oedometer): 32 mẫu;
Từ kết quả thí nghiệm, tác giả tính toán, thông kê, phân tích và lập các
phương trình hồi quy thể hiện các tương quan để xác định m.
81
4.2.1 Thí nghiệm nén ba trục thoát nước có dỡ tải và gia tải lại
Theo định nghĩa trong mô hình HS, các thông số 50
refE ,ref
urE phải xác định
từ thí nghiệm nén ba trục thoát nước. Thí nghiệm nén 3 trục được tiến hành theo
sơ đồ cố kết thoát nước (CD) với các cấp áp lực, trong đó có áp lực buồng pref =
σ′3=100kPa có dỡ tải và gia tải lại, kết quả cho dưới dạng đồ thị quan hệ biến
dạng đứng ε1 và độ lệch ứng suất q=σ′1−σ′3 có dạng như Hình 4.1. Từ biểu đồ
này cho phép xác định được các thông số φ′, c′, 50
refE ,ref
urE .
Hình 4.1 Quan hệ (1-q) từ thí nghiệm ba trục CD có dỡ tải và gia tải lại
Trong phần này, để xác định tham số diễn tả sự phụ thuộc của mô đun
biến dạng vào ứng suất (tham số mũ m) cho đất yếu TP. HCM, tác giả thực hiện
thí nghiệm trên 12 mẫu sét tại các độ sâu từ 4 đến 30m bên dưới mực nước ngầm
với thí nghiệm ba trục thoát nước có dỡ tải và gia tải lại tại các cấp áp lực buồng
’3 lần lượt là 50, 100, 200 và 400 kPa.
Kết quả của thí nghiệm cho hai lớp sét thể hiện bằng các biểu đồ quan hệ
ứng suất – biến dạng và biểu đồ quan hệ biến dạng đứng – biên dạng thể tích ở
các hình từ Hình 4.2 đến Hình 4.5 bên dưới.
82
Hình 4.2 Quan hệ (1 - q) và (1 - v) của mẫu 1,2,3
Hình 4.3 Quan hệ (1 - q) và (1 - v ) của mẫu 4,5,6
Hình 4.4 Quan hệ (1 - q) và (1 - v) của mẫu 7,8,9
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Độ
lệc
h ứ
ng s
uất
, q
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
’3=200kPa
’3=100kPa
0.0
1.5
3.0
4.5
6.0
7.5
9.0
10.5
12.0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Biế
n d
ạng t
hể
tích
v
,%
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
’3=200kPa
’3=50kPa
’3=100kPa
-1
0
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2,[
10
0kP
a]
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
’3=50kPa
’3=100kPa
’3=200kPa
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Biế
n d
ạng t
hể
tích
v%
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
’3=50kPa
’3=100kPa
’3=200kPa
-1
0
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2,[
10
0kP
a]
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 7
Mẫu 8
Mẫu 9
’3=50kPa
’3=100kPa
’3=200kPa
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Biế
n d
ạng t
hể tíc
h ,%
Biến dạng đứng , %
Mẫu 7
Mẫu 8
Mẫu 9
’3=50kPa
’3=200kPa
’3=100kPa
’3=50kPa
83
Hình 4.5 Quan hệ (1 - q) và (1 - v) của mẫu 10,11,12
Từ biểu đồ quan hệ ứng suất - biến dạng (q, 1), ta xác định được các thông
số c’, ’ và '
3'cot '
'cot '
y
ref ref
c
p c p
−=
+ như Bảng 4.1.
Bảng 4.1 Các thông số độ bền của đất
4.2.2 Xác định mô đun cát tuyến E50, Eur và tham số mũ m từ thí nghiệm
nén ba trục thoát nước
Từ đường cong quan hệ ứng suất-biến dạng của kết quả thí nghiệm nén
ba trục cố kết thoát nước (CD) có dỡ tải và gia tải lại (Hình 4.2 đến Hình 4.5),
có thể xác định E50, Eur như thể hiện ở Hình 4.6. Mô đun cát tuyến E50 chính là
Độ sâu
[m]
Số hiệu
mẫu
c’
[kPa]
φ’
[độ] '
1 f [kPa] '
3 f [kPa] y
refp
Lớp bùn sét (Vert soft clay)
4 ÷ 6 1 11 23.12 140 36 0.489
2 305 109 1.073
3 529 186 1.685
12 ÷ 14 4 9 23.28 216 86 0.888
5 501 190 1.742
6 948 372 3.249
Lớp sét (Soft clay)
18÷20 7 10 24.02 217 88 0.900
8 392 181 1.664
9 894 389 3.356
24÷26 10 11 24.32 237 98 0.982
11 402 191 1.734
12 964 399 3.401
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2,[1
00
kP
a]
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 10
Mẫu 11
Mẫu 12
’3=100kPa
’3=200kPa
’3=400kPa
0
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Biế
n d
ạng t
hể
tích
v,%
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 10
Mẫu 11
Mẫu 12
’3=100kPa
’3=200kPa
’3=400kPa
84
hệ số góc của đường cát tuyến đi qua gốc tọa độ và giao điểm của đường cong
tương ứng với ứng suất lệch 0.5qf (đường ). Tương tự, mô đun Eur chính là hệ
số góc của đường tiếp tuyến đoạn dỡ tải và gia tải lại (đường ).
Hình 4.6 Xác định E50 và Eur từ kết quả thí nghiệm nén ba trục thoát nước
Tham số m thể hiện sự phụ thuộc của mô đun biến dạng vào trạng thái
ứng suất của đất nền. Có thể xác định được số mũ m từ định nghĩa mô đun biến
dạng trong mô hình HS theo các công thức (2.21), (2.22) sau khi xác định được
E50 và Eur từ kết quả thí nghiệm bằng cách lấy logarit hai vế của phương trình
(4.3) và (4.4):
'
350 50 50
cot '
cot '
m m
yref ref
ref ref
cE E E
p c p
−= =
+ (4.3)
'
3cot '
cot '
m m
yref ref
ur ur urref ref
cE E E
p c p
−= =
+ (4.4)
4.2.2.1 Xác định mô đun E50 và số mũ m thông qua E50
Từ biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng (q-1), vẽ các đường cát tuyến
như các hình từ Hình 4.7 đến Hình 4.10 theo định nghĩa mô đun biến dạng E50
của mô hình HS. Mô đun cát tuyến E50 chính là hệ số góc của các đường cát
tuyến như trong Bảng 4.2.
85
Hình 4.7 Xác định mô đun E50 của mẫu 1,2,3 từ kết quả thí nghiệm
Hình 4.8 Xác định mô đun E50 của mẫu 4,5,6 từ kết quả thí nghiệm
Hình 4.9 Xác định mô đun E50 của mẫu 7,8,9 từ kết quả thí nghiệm
y = 0.1729x
y = 0.3388xy = 0.4944x
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Độ
lệc
h ứ
ng s
uất
, q
, kg/c
m2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng , %
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
y = 0.2115x - 8E-17
y = 0.3372x
y = 0.6051x - 6E-16
-1
0
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kg/c
m2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng , %
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
y = 0.2072x
y = 0.3066xy = 0.5205x - 3E-16
-1
0
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kg/c
m2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng , %
Mẫu 7
Mẫu 8
Mẫu 9
86
Hình 4.10 Xác định mô đun E50 của mẫu 10,11,12 từ kết quả thí nghiệm
Dựa trên định nghĩa E50 trong mô hình HS, công thức (2.21):
'
350 50 50
cot '
cot '
m m
yref ref
ref ref
cE E E
p c p
−= =
+ => '
50
50
logy
ref
ref
p
Em
E
=
(4.5)
Xác định được tham số mũ m theo E50 như Bảng 4.2.
Bảng 4.2 Mô đun 50 50, refE E và tham số m từ thí nghiệm nén ba trục thoát nước
Độ sâu [m] Mẫu 50E
[kPa]
50
refE
[kPa]
50
50
ref
E
E
y
refp
m
[-]
Lớp bùn sét (Very soft clay)
4 ÷ 6 1 1729 33.88 0.51 0.489 0.94
2 3388 1.00 1.073 -
3 4944 1.46 1.685 0.72
12 ÷ 14 4 2115 21.15 1.00 0.888 -
5 3372 1.59 1.742 0.84
6 6051 2.86 3.249 0.89
Lớp sét yếu (Soft Clay)
18 ÷ 20 7 2072 20.72 1.00 0.900 -
8 2912 1.48 1.664 0.77
9 5205 2.51 3.356 0.76
24 ÷ 26
10 2293 22.93 1.00 0.982 -
11 3435 1.50 1.734 0.73
12 6469 2.81 3.401 0.85
y = 0.2293x - 1E-16
y = 0.3435x - 3E-16
y = 0.6469x + 6E-16
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kg/c
m2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 10
Mẫu 11
Mẫu 12
87
Lập phương trình hồi quy từ đường TRENDLINE trong phần mềm
EXCEL theo phương pháp bình phương cực tiểu để thể hiện sự phụ thuộc của
mô đun độ cứng vào trạng thái ứng suất. Kết quả như Hình 4.11.
Hình 4.11 Phương trình hồi quy tương quan giữa 50
50
ref
E
E và
y
refp
Kết quả tính toán tham số m từ Bảng 4.2 được thể hiện trên Hình 4.11 cho
thấy mức độ tin cậy của việc thống kê là tương đối chặt, hệ số tương quan cho 2
lớp đất bùn sét và sét yếu lần lượt là R2 = 0.9811 và R2 = 0.9846. Từ đó, giá trị
tham số m xác định từ thí nghiệm nén ba trục thoát nước thông qua mô đun cát
tuyến E50 của đất yếu TP. HCM như sau:
- Lớp bùn sét: m = [0.72 ÷ 0.94] (4.6)
Với phương trình hồi quy:
0.8686
50
50
0.9854y
ref ref
E
E p
=
, R2 = 0.9864 (4.7)
- Lớp sét yếu: m = [0.73 ÷ 0.85] (4.8)
Với phương trình hồi quy:
0.7585
50
50
1.0287y
ref ref
E
E p
=
, R2 = 0.9875 (4.9)
4.2.2.2 Xác định mô đun Eur và số mũ m thông qua Eur
Từ biểu đồ quan hệ ứng suất biến dạng, vẽ các đường tiếp tuyến Eur như
các hình từ Hình 4.12 đến Hình 4.15 theo như định nghĩa mô đun biến dạng Eur
của mô hình HS. Mô đun dỡ tải Eur chính là hệ số góc của các đường cát tuyến
trong đoạn dỡ tải và gia tải lại, kết quả thể hiện ở Bảng 4.3.
y = 0.9852x0.8797
R² = 0.9864
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0
E50/E
50re
f
y/pref
Lớp bùn sét
y = 1.0287x0.7585
R² = 0.9875
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0
E50/E
50re
f
y/pref
Lớp sét yếu
88
Hình 4.12 Xác định mô đun Eur các mẫu 1,2,3
Hình 4.13 Xác định mô đun Eur các mẫu 4,5,6
Hình 4.14 Xác định mô đun Eur các mẫu 7,8,9
y = 0.6898x - 5.0054
y = 2.1599x - 14.262
y = 1.2727x - 8.7689
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Độ
lệc
h ứ
ng s
uất
, q
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
y = 1.7723x - 8.3601
y = 2.8403x - 24.152
y = 1.0609x - 10.329
-1
0
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng 1, %
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
y = 1.49.33x - 8.5068
y = 2.7673x - 26.558
y = 0.9939x - 9.3214
-1
0
1
2
3
4
5
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kg/c
m2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng , %
Mẫu 7
Mẫu 8
Mẫu 9
89
Hình 4.15 Xác định mô đun Eur các mẫu 10,11,12
Dựa trên định nghĩa Eur trong mô hình HS, công thức (2.22):
'
3cot '
cot '
mm
yref ref
ur ur urref ref
cE E E
p c p
−= =
+ => log
y
ref
ur
ref
urp
Em
E
=
(4.10)
Từ công thức (4.10), xác định được tham số mũ m theo mô đun Eur.
Bảng 4.3 Mô đun , ref
ur urE E và số mũ m từ thí nghiệm nén ba trục thoát nước
Độ sâu
[m]
Mẫu
thí nghiệm urE [kPa]
ref
urE
[kPa]
ur
ref
ur
E
E
y
refp
m
[-]
Lớp bùn sét (Very soft clay)
4 ÷ 6 1 6898 12727 0.54 0.489 0.86
2 12727 1.00 1.073 -
3 20590 1.62 1.685 0.92
12 ÷ 14 4 10609 10609 1.00 0.888 -
5 17723 1.67 1.742 0.92
6 28403 2.68 3.249 0.84
Lớp sét yếu (Soft clay)
18 ÷ 20 7 9939 9939 1.00 0.900 -
8 14933 1.50 1.664 0.80
9 27673 2.78 3.356 0.85
24 ÷ 26 10 10831 10831 1.00 0.982 -
11 17342 1.60 1.734 0.86
12 29881 2.76 3.401 0.83
y = 1.0831x - 7.7934
y = 1.7342x - 16.926y = 2.9881x - 27.26
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Ứn
g s
uất
lệc
h q
, kG
/cm
2,
[10
0kP
a]
Biến dạng đứng , %
Mẫu 10
Mẫu 11
Mẫu 12
90
Hình 4.16 Phương trình hồi quy tương quan giữa ur
ref
ur
E
E và
y
refp
Từ quan hệ giữa ur
ref
ur
E
E và
y
refp
(công thức (4.10)), lập phương trình hồi
quy của đường TRENDLINE như Hình 4.16, ta có các kết quả như sau:
- Lớp bùn sét: m = [0.84 ÷ 0.92] (4.11)
0.8325
1.0185yur
ref ref
ur
E
E p
=
, R2 = 0.9896 (4.12)
- Lớp sét yếu: m = [0.80 ÷ 0.86] (4.13)
0.789
1.0389yur
ref ref
ur
E
E p
=
, R2 = 0.9956 (4.14)
4.2.3 Xác định mô đun Eoed, tham số m từ thí nghiệm nén một trục không
nở hông Oedometer
Thí nghiệm được thực hiện trên hệ thống Humboldt (Mỹ) bằng thiết bị
chất tạ cố kết. Các dữ liệu được ghi nhận tự động. Thí nghiệm theo tiêu chuẩn
ASTM – D2435 (2011) [16].
Trong thí nghiệm này, mẫu được đặt trong buồng cố kết giữa 2 tấm đá bọt
cho phép thoát nước và có đường kính 2.5 inch, chiều cao 1 inch.
y = 1.0185x0.8325
R² = 0.9896
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0
Eur/
Eurr
ef
/pref
Lớp bùn sét
y = 1.0389x0.789
R² = 0.9956
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0
Eur/
Eurr
ef
/pref
Lớp sét yếu
91
Dữ liệu của thí nghiệm nén cố kết được thể hiện trên đường cong -log(p).
Các thông số cần thiết cho việc tính toán được xác định từ đường cong này gồm:
chỉ số nén (Cc), chỉ số nén lại (Cr), ứng suất tiền cố kết (Pc) và hệ số rỗng ban
đầu (e0).
Thí nghiệm Oedometer được tiến hành trên đất yếu TP. HCM với 2 lớp
đất có tính chất vật lý như Mục 3.2.3 Chương 3:
- Lớp bùn sét chảy tại độ sâu 46m và 1214m,
- Lớp sét yếu dẻo chảy tại các độ sâu 1820m và 2426m.
Tác giả thực hiện một loạt các thí nghiệm này trên 32 mẫu đất với các cấp
tải 50, 75, 100, 150, 200, 250, 300, 600 kPa. Từ kết quả thí nghiệm, xác định
được tỷ số nén CR, từ (4.11) xác định được ref
oedE , với pref=100kPa là cấp tải tham
chiếu. Mô đun biến dạng cố kết oedE xác định từ đường cong trên biểu đồ quan
hệ ứng suất biến dạng có được từ thí nghiệm nén một trục không nở hông.
Hình 4.17 Dụng cụ thí nghiệm nén cố kết với bộ ghi dữ liệu tự động
Theo định nghĩa mô đun Eoed trong mô hình HS (Hình 2.11):
'
3cot '
cot '
mm
yref ref
oed oed oedref ref
cE E E
p c p
−= =
+ (4.15)
92
trong đó: *
refref
oed
pE
= (4.16)
Chỉ số nén cải tiến *
2.3(1 ) 2.3
cC CR
e = =
+ (4.17)
*
2.3ref refref
oed
p pE
CR = = (4.18)
Từ công thức (4.18), dựa trên kết quả thí nghiệm, xác định được mô đun
tham chiếu ref
oedE như trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4 Mô đun ref
oedE từ kết quả thí nghiệm nén cố kết
Số hiệu mẫu Độ sâu [m] RR CR ref
oedE [kPa]
BH04-01 4.0-4.8 0.032 0.277 831
BH04-02 6.0-6.8 0.032 0.253 909
BH04-03 9.0-9.8 0.042 0.214 1076
BH04-04 12.0-12.8 0.031 0.221 1039
BH04-05 15.0-15.8 0.032 0.244 943
BH04-06 18.0-18.8 0.033 0.223 1033
BH04-07 21.0-21.8 0.032 0.221 1043
BH04-08 24.0-24.8 0.026 0.113 2031
BH04-09 26.0-26.8 0.024 0.149 1542
Từ biểu đồ logp- của kết quả thí nghiệm, mô đun oedE chính là độ dốc
của đoạn gia tải.
Hình 4.18 Biểu đồ kết quả thí nghiệm nén cố kết không nơ hông dưới dạng
(logp−ε) với đoạn gia tải và dỡ tải
93
2 1
2 1
log( );log( ) log( )
y yA Ap p
−= =
− (4.19)
ln( ) 1 1
ln10 ln10
y y
y
y y
dA A
d
= = (4.20)
ln10y yref
oed ref
y
dE p
d A p
= =
(4.21)
Từ (4.21), xác định được oedE như Bảng 4.5. Cuối cùng, tham số mũ m
được xác định từ phương trình sau:
'
3cot '
cot '
mm
yoed
ref ref ref
oed
E c
E p c p
−= =
+ log
y
ref
oed
ref
oedp
Em
E
=
(4.22)
Bảng 4.5 Mô đun , ref
oed oedE E và số mũ m tính toán từ thí nghiệm Oedometer
Độ sâu
[m]
Cấp áp
lực
[kPa]
oedE
[kPa]
ref
oedE
[kPa]
oed
ref
oed
E
E
y
refp
m
m
trung
bình
Bùn sét (Very soft clay)
4 ÷ 6 50 616 831 0.74 0.60 0.59
0.90
75 673 0.81 0.80 0.94
100 1458 1.75 - -
150 1145 1.38 1.40 0.95
200 1381 1.66 1.80 0.86
250 1768 2.13 2.20 0.96
300 2210 2.66 2.60 1.02
400 3909 4.70 5.01 0.96
12 ÷ 14 50 607 1039 0.61 0.60 0.98
0.88
75 764 0.83 0.80 0.84
100 1063 1.02 - -
150 1221 1.38 1.40 0.95
200 1471 1.67 1.80 0.87
250 1875 1.80 2.20 0.75
300 2329 2.24 2.60 0.84
400 4577 4.41 5.01 0.92
Sét yếu (Soft clay)
18÷ 20 50 650 1033 0.63 0.59 0.86
0.84 75 746 0.69 0.79 0.88
100 1686 1.63 - -
150 1367 1.32 1.41 0.81
94
Sử dụng phương pháp bình phương cực tiểu vẽ đồ thị trong EXCEL để
xác định đường TRENDLINE dạng mũ (hàm power), từ phương trình hồi quy
của đường TRENDLINE này, tham số m được thống kê cho với hệ số tương
quan có độ tin cậy cao là R2 = 0.9871 và R2 = 0.9703 như Hình 4.19.
Hình 4.19 Phương trình hồi quy tương quan giữa oed
ref
oed
E
E và
y
refp
Từ kết quả phân tích, giá trị tham số mũ m trung bình thể hiện sự phụ
thuộc của mô đun biến dạng vào ứng suất của đất yếu TP. HCM từ thí nghiệm
Oedometer như sau:
- Lớp bùn sét: m = [0.88 ÷ 0.90] (4.23)
Phương trình hồi quy:
0.9205
1.0159yoed
ref ref
oed
E
E p
=
, R2 = 0.9867 (4.24)
- Lớp sét yếu: m = [0.71 ÷ 0.84] (4.25)
200 1782 1.72 1.83 0.90
250 1985 1.92 2.24 0.81
300 2080 2.01 2.66 0.72
400 4449 4.31 5.15 0.89
24 ÷ 26 75 1711 2031 0.84 0.80 0.75
0.71
100 1692 0.83 - -
150 2601 1.28 1.41 0.72
200 3112 1.53 1.82 0.71
250 3514 1.73 2.23 0.68
400 3970 1.95 2.64 0.69
y = 1.0159x0.9025
R² = 0.9867
-
1
2
3
4
5
- 1 2 3 4 5 6
Eo
ed/E
oed
ref
/pref
Lớp bùn sét (Very soft clay)
y = 0.9729x0.8245
R² = 0.9817
-
1
2
3
4
5
- 1 2 3 4 5 6
Eo
ed/E
oed
ref
/pref
Lớp sét yếu (Very soft clay)
95
Phương trình hồi quy:
0.8245
0.9729yoed
ref ref
oed
E
E p
=
, R2 = 0.9817 (4.26)
4.3 Xác định hệ số tương quan Eur/ E50 và Eoed/ E50 cho đất yếu TP. HCM
Với bộ tham số mặc định của mô hình HS trong Plaxis [23], khi thiết kế
thường chọn:
50/ref ref
urE E = 3 (4.27)
50/ 1ref ref
oedE E = (4.28)
Tuy nhiên, thực tế tỷ số này rất khác biệt với từng loại đất khác nhau.
Từ các kết quả thí nghiệm nén cố kết thoát nước ba trục và nén cố kết
không nở hông để xác định tham số m của đất yếu TP. HCM đã trình bày ở phần
trên (Bảng 4.2, 4.3 và 4.5), tác giả phân tích, tính toán và đề xuất tỷ số này như
Bảng 4.6 để xác định Eur và Eoed từ E50 là đại lượng dễ dàng xác định từ quan hệ
ứng suất – biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục.
Bảng 4.6 Kết quả tỷ số 50/urE E và 50/oedE E của đất yếu TP. HCM
Độ sâu
[m] c
[kPa] 50E
[kPa]
urE
[kPa]
oedE
[kPa] 50
urE
E
50
oedE
E
Lớp bùn sét (Very soft clay)
4 ÷ 6 50 1729 6898 616 3.99 0.36
100 3388 12727 1458 3.76 0.43
200 4697 20590 2210 4.16 0.45
12 ÷ 14 50 2115 10609 1063 5.02 0.50
100 3372 17723 1471 5.26 0.52
200 6051 28403 2329 4.69 0.76
Lớp sét yếu (Soft clay)
18 ÷ 20 100 2072 9939 1686 4.80 0.74
200 2912 14933 1782 4.87 0.91
400 5205 27673 4449 5.32 0.61
24 ÷ 26
100 2293 10831 1692 4.72 0.81
200 3435 17342 3430 5.05 0.58
400 6469 29881 3970 4.62 0.85
96
Từ kết quả ở Bảng 4.6 lập phương trình hồi quy cho tương quan E50 và
Eoed, E50 và Eur như Hình 4.20 và Hình 4.21. Hệ số R2 > 0.8 của các mối tương
quan cho thấy độ chặt của thống kê.
-Hình 4.20 Tương quan giữa 50oedE E− của đất yếu TP. HCM
Hình 4.21 Tương quan 50urE E− của đất yếu TP. HCM
Tỷ số 50/oedE E cho đất yếu TP. HCM là:
- Lớp bùn sét: 50
0.36 0.76oedE
E= (4.29)
Hàm tương quan: 500.7896 899.04oedE E= − với R2 =0.8647 (4.30)
- Lớp sét yếu : 50
0.58 0.91oedE
E= (4.31)
y = 0.7896x - 899.04R² = 0.8647
0
1000
2000
3000
4000
5000
0 2000 4000 6000 8000
Eoed,
[kP
a]
E50, [kPa]
Lớp bùn sét (Very Soft clay)
y = 0.6437x + 363.69R² = 0.8089
0
1000
2000
3000
4000
5000
0 2000 4000 6000 8000
Eoed,
[kP
a]
E50, [kPa]
Lớp sét yếu (Soft clay)
y = 4.5462x - 207.7
R² = 0.9371
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
0 2000 4000 6000 8000
Eur, [
kP
a]
E50, [kPa]
Lớp bùn sét (Very Soft clay)
y = 4.8383x + 257.45
R² = 0.9766
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
0 2000 4000 6000 8000
Eur, [
kP
a]
E50, [kPa]
Lớp sét yếu (Soft clay)
97
Hàm tương quan: 500.6437 363.69oedE E= + với R2 =0.8089 (4.32)
Từ các phân tích trên, tỷ số 50/urE E cho đất yếu TP. HCM là:
- Lớp bùn sét: 50
[3.76 5.26]urE
E= (4.33)
Hàm tương quan: 504.5462 207.7urE E= − với R2 =0.9371 (4.34)
- Lớp sét yếu: 50
[4.80 5.32]urE
E= (4.35)
Hàm tương quan: 504.8383 257.45urE E= + với R2 =0.9766 (4.36)
4.4 Nhận xét chương 4
- Mô đun biến dạng của đất nền phụ thuộc vào trạng thái ứng suất, sự phụ
thuộc của mô đun biến dạng vào trạng thái ứng suất tuân theo quy luật hàm mũ:
m
ref
ur ur refE E
p
=
(4.37)
với tham số mũ m của đất yếu TP. HCM như sau:
Xác định từ thí nghiệm ba trục thoát nước thông qua E50:
o Lớp bùn sét m = [0.72 ÷ 0.94] (4.38)
o Lớp sét yếu m = [0.73 ÷ 0.85] (4.39)
Xác định từ thí nghiệm ba trục thoát nước thông qua Eur:
o Lớp bùn sét m = [0.84 ÷ 0.92] (4.40)
o Lớp sét yếu m = [0.80 ÷ 0.86] (4.41)
Xác định từ thí nghiệm nén một trục không nơ hông:
o Lớp bùn sét m = [0.88 ÷ 0.90] (4.42)
o Lớp sét yếu m = [0.71 ÷ 0.84] (4.43)
Từ đó, giá trị trung bình của tham số m cho đất yếu TP. HCM:
o Lớp bùn sét m = [0.81÷ 0.92] (4.44)
o Lớp sét yếu m = [0.75 ÷ 0.85] (4.45)
98
Giá trị này phù hợp với thực nghiệm của Von Soos (1980) [60] cho rằng
m nằm trong khoảng 0.5 m 1.0 với cận dưới là cát và cận trên là sét mềm.
- Đất có mô đun lớn đáng kể và phi tuyến tính trong lộ trình ứng suất dỡ
tải, mô đun biến dạng thực của đất tính toán từ các thí nghiệm theo lộ trình ứng
suất dỡ tải cao hơn nhiều so với mô đun biến dạng thu được từ các thí nghiệm
thông thường. Với đất yếu TP. HCM tỷ số 50/urE E và 50/oedE E cho lớp bùn
sét và lớp sét yếu như sau:
- Lớp bùn sét: 50
3.76 5.26urE
E= ;
50
0.36 0.76oedE
E= (4.46)
- Lớp sét yếu: 50
4.80 5.32urE
E= ;
50
0.58 0.91oedE
E= (4.47)
Tỷ số này có sự khác biệt khá lớn so với giá trị mặc định trong Plaxis theo
như Vemeer [57] với mọi loại đất là:
50
3urE
E và
50
1oedE
E (4.48)
99
CHƯƠNG 5
ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỂ TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH THỰC TẾ
5.1 Nội dung tính toán
Chương này, kết quả nghiên cứu sẽ được kiểm chứng thông qua việc sử
dụng kết quả nghiên cứu để tính toán và so sánh chuyển vị và biến dạng với dữ
liệu quan trắc thực tế của 3 công trình đã được xây dựng trên địa bàn TP. HCM.
Các công trình áp dụng tính toán trong luận án này được tác giả lựa chọn đều
nằm trên nền đất yếu với 2 lớp bùn sét có độ dày tương đối lớn và đồng nhất, là
2 lớp đất có ảnh hưởng lớn đến ổn định và biến dạng của công trình đồng thời
cũng là đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án. Phần mềm dùng để tính
toán là Plaxis 2D phiên bản 2016.
Kết quả nghiên cứu thể hiện trong phần xác định các đặc trưng đất nền
cho các mô hình tính toán: MC, HS, Hardening Soil với các thông số hiệu chỉnh
(HSM). Các đặc trưng của đất nền là đặc trưng thoát nước. Trong trường hợp
không có các thông số từ thí nghiệm thoát nước, có thể quy đổi giá trị thu được
từ kết quả thí nghiệm cố kết không thoát nước (Eu) về giá trị theo sơ đồ thoát
nước (E’) theo tương quan cơ học đất như sau:
1 1.495'1 ' 1
uuE E E
+= =
+ + (5.1)
Xác định hệ số Poisson:
Hệ số Poisson là một thông số rất khó xác định. Nhiều nghiên cứu trên thế
giới cho thấy biên độ của hệ số Poisson cho mỗi loại đất khác biệt không lớn.
Trong luận án này hệ số Poisson được xác định theo chỉ dẫn của Chang C.Y. và
Duncan J.M.(1970) [29] tùy thuộc vào loại đất nền cho trong bảng sau:
100
Bảng 5.1 Hệ số Poisson
Loại đất nền Hệ số Poisson
Sét bão hòa nước (không thoát nước) 0.5
Sét không bão hòa (không thoát nước) 0.35 ÷ 0.4
Cát pha 0.3 ÷ 0.4
Cát, sỏi 0.15 ÷ 0.35
Bùn sét 0.3 ÷ 0.35
Hầu hết các loại đất không đẳng hướng về tính thấm. Có 2 thành phần là
thấm dọc kyvà thấm ngang kx. Độ lớn của hai thành phần này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, chẳng hạn như hình thức trầm tích. Một số kết quả nghiên cứu về tỉ lệ
kx/ky đối với đất hạt mịn đã được công bố:
Bảng 5.2 Tỷ số kx/ky cho một số loại đất
Loại đất kx/ky Tác giả
Bùn hữu cơ 1.2 ÷ 1.7 Tsien (1955)
Sét dẻo (Plastic marine clay) 1.2 Lumb và Holt (1968)
Sét yếu (Soft clay) 1.5 Basett và Brodie (1961)
Đất yếu (sét, á sét, bùn hữu cơ) 2 ÷ 5 22TCN 262 - 2000
Trong luận án này, tác giả chọn kx/ky = 2 lần để đưa vào mô hình tính toán.
Xác định các thông số đất nền cho mô hình như sau:
- Mô hình MC: các tham số đầu vào xác định từ hồ sơ khảo sát địa chất.
- Mô hình HS: các thông số mô hình HS bao gồm các thông số từ mô hình
MC, và các thông số đặc trưng xác định từ hồ sơ khảo sát địa chất của dự án với
các giá trị mặc định theo Plaxis:
50
ref ref
oedE E= và 503ref ref
urE E= [23]
101
- Mô hình HS với bộ tham số hiệu chỉnh của tác giả (HSM): các thông số
lấy từ kết quả thí nghiệm đã thực hiện ở Chương 3 và Chương 4 cho Lớp bùn
sét và Lớp sét yếu như Bảng 5.1.
Bảng 5.1 Áp dụng kết quả nghiên cứu vào tính toán HĐS
Thông số Từ hồ sơ khảo
sát địa chất
Kết quả nghiên cứu Thông số chọn để
tính toán
c’ (c’)comp
'
'0.78 0.83ext
comp
c
c=
'
'0.82ext
comp
=
’ (’)comp
'
'0.79 0.86ext
comp
=
'
'0.82ext
comp
=
50
refE 50,
ref
CTCE 50,
50,
[1.48 1.95]RTE
CTC
E
E=
50,
50,CTC
[1.43 1.68]RTCE
E=
50,
50,
1.60RTE
CTC
E
E=
50,
50,CTC
1.60RTCE
E=
ref
urE ,CTC
ref
urE Bùn sét:
50
[3.76 5.26]ref
ur
ref
E
E=
Sét yếu: 50
[4.80 5.32]ref
ur
ref
E
E=
50
4.50ref
ur
ref
E
E=
50
5.00ref
ur
ref
E
E=
ref
oedE ,
ref
oed CTCE Bùn sét:
50
[0.36 0.76]ref
oed
ref
E
E=
Sét yếu: 50
[0.58 0.91]ref
oed
ref
E
E=
50
0.56ref
oed
ref
E
E=
50
0.70ref
oed
ref
E
E=
m m Bùn sét: m = [0.81 ÷ 0.92]
Sét yếu: m = [0.75 ÷ 0.85]
m = 0.86
m = 0.80
- Các lớp đất và thông số khác lấy như mô hình HS gốc và từ hồ sơ địa chất
của các dự án.
102
5.2 Dự án Khu phức hợp – Trung Tâm Thương Mại – Văn Phòng –
Căn hộ Sài Gòn Pearl
Dự án “Khu phức hợp – Trung Tâm Thương Mại – Văn Phòng –
Căn hộ O P A L SAI GON PEARL” tại số 92 Nguyễn Hữu Cảnh, Quận Bình
Thạnh, TP. HCM trong Khu cao tầng Sài Gòn Pearl nằm cạnh Sông Sài Gòn
gồm khối nhà cao 41 tầng và 4 tầng hầm (Hình 5.1).
Để thi công móng và tầng hầm trên nền đất yếu đặc trưng của Sài Gòn,
HĐS với kích thước DxRxC= 105 x 40 x16 m được sử dụng với hệ tường
vây barrette dày 1m và sâu 36m.
Hình 5.1 Vị trí công trình Opal Sai Gon Pearl
5.2.1 Điều kiện địa chất
Địa tầng tại khu vực xây dựng công trình bao gồm lớp bùn sét hữu cơ rất
mềm có bề dày trung bình 30 m với giá trị SPT xấp xỉ 0-1. Bên dưới lớp bùn sét
này là lớp sét yếu độ dày trung bình là 10m nằm trên lớp cát mịn, trạng thái
dẻo mềm đến dẻo cứng, lớp này gồm 2 lớp nhỏ 2a và 2b như Hình 5.2. Lớp 3
là lớp cát mịn trạng thái rời đến chặt vừa có bề dày rất lớn trong khoảng 50m
[2]. Lớp này rất tốt để đáy tường vây cắm vào nhằm đảm bảo ổn định. Một số
chỉ tiêu cơ lý của đại tầng như Hình 5.3.
103
Hình 5.2 Mặt cắt địa chất [2]
T- Lớp cát lấp 1 - Lớp bùn sét hữu cơ
2a- Lớp sét dẻo nhão 2b- Lớp sét dẻo cứng
3a- Lớp cát mịn trạng thái rời 3b - Cát mịn trạng thái chặt
Hình 5.3 Chỉ tiêu cơ lý của dự án [2]
40 m
16.1
m
36 m
104
5.2.2 Xác định thông số đất nền
Từ hồ sơ khảo sát địa chất của dự án [2], các thông số cho mô hình MC
được xác định như Bảng 5.2.
Bảng 5.2 Các thông số đất nền cho mô hình MC
Các thông số cho mô hình HS bao gồm các thông số từ mô hình MC, và
các thông số mô đun biến dạng với các giá trị mặc định theo Plaxis:
50
ref ref
oedE E= và 503ref ref
urE E= [25]
Bảng 5.3 Các thông số đất nền cho mô hình HS
Thông số Cát lấp Lớp 1 Lớp 2a Lớp 2b Lớp 3a Lớp 3b
Bùn sét Sét yếu
dẻo nhão
Sét dẻo
cứng
Cát mịn
chặt vừa
Cát mịn
chặt refE [kPa] 20000 3531 8070 29500 43200 67680
c’[kPa] 3.6 11.9 15.5 31.7 4.4 4.4
' [độ] 22.37 19.05 22.8 19.27 33.52 34.39
[độ] 0 0 0 0 3.52 4.39
γunsat [kN/m3] 14.61 11.58 13.61 16.25 16.17 16.75
γsat [kN/m3] 18.19 13.70 15.31 19.70 19.45 19.82
kx [m/ngày] 1.0 1.18e-4 1.31e-5 3.11e-4 3.44e-3 2.14e-3
ky [m/ngày] 0.5 0.59e-4 0.66e-5 1.05e-4 1.72e-3 1.07e-3
0.25 0.35 0.35 0.3 0.3 0.3
Thông số Cát lấp Lớp 1 Lớp 2a Lớp 2b Lớp 3a Lớp 3b
Bùn sét Sét yếu
dẻo nhão
Sét dẻo
cứng
Cát mịn
chặt vừa
Cát mịn
chặt
50
refE [kPa] 20000 3531 8070 29500 43200 67680
ref
oedE [kPa] 20000 3531 8070 29500 43200 67680
ref
urE [kPa] 60000 10593 24210 88500 129600 203040
c’[kPa] 3.6 11.9 15.5 31.7 4.4 4.4
' [độ] 22.37 19.05 22.8 19.27 33.52 34.39
[độ] 0 0 0 0 3.52 4.39
m 0.5 1 1 1 0.5 0.5
105
Các thông số mô hình HSM bao gồm các thông số của mô hình HS nguyên
thủy và các thông số tác giả hiệu chỉnh từ kết quả nghiên cứu đã thực hiện ở
Chương 3 và Chương 4 cho Lớp bùn sét và Lớp sét yếu (Bảng 5.1) như sau:
’RTC = 0.82*( ’); c’RTC = 0.82*(c’); 50, 50,1.6ref ref
RTC CTCE E= ;
, 50,4.5ref ref
ur RTC RTCE E= cho lớp bùn sét; , 50,5ref ref
ur RTC RTCE E= cho lớp sét yếu;
, 50,0.56ref ref
oed RTC RTCE E= cho lớp bùn sét; , 50,0.75ref ref
oed RTC RTCE E= cho lớp sét yếu;
m = 0.86 cho lớp bùn sét; m = 0.80 cho lớp sét yếu;
Bảng 5.4 Các thông số đất nền tác giả hiệu chỉnh cho mô hình HS
Thông số Lớp 1 Lớp 2a
Bùn sét Sét yếu
50,
ref
RTCE [kPa] 5649.6 12912
,
ref
oed RTCE [kPa] 3163.78 9684
,
ref
ur RTCE [kPa] 25423 64560
' RTC [độ] 15.62 18.70
'RTCc [kPa] 9.76 12.71
m 0.86 0.80
Các lớp đất khác lấy giống như mô hình HS.
5.2.3 Hệ tường vây và hệ kết cấu chống đỡ
Hình 5.4 Mặt bằng bố trí hệ giằng chống tại cao độ -12m
107
Hệ tường vây được thiết kế để chống giữ áp lực đất trong 5 giai đoạn
đào đất, lắp hệ giằng chống cho tới khi đào đến cao độ sâu nhất, với chiều
sâu đào đất sâu nhất là (-16.1) m so với mặt đất tự nhiên (Hình 5.6).
Hoạt tải thi công xác định như sau:
➢ Đối với hoạt tải xe đào đất lấy tải bề mặt là 20kN/m2 kéo dài 10m.
➢ Đối với hoạt tải giao thông lấy tải bề mặt là 10 kN/m2 kéo dài 10m.
5.2.3.1 Xác định các thông số của tường chắn
Tường được mô hình dưới dạng plate và xem như dầm dẻo tuyến tính
(elastic beam). Trong tính toán, chọn cường độ bê tông đổ dưới nước của tường
vây bằng 80% cường độ bê tông đổ trên cạn (tác giả tham khảo mục 2.5.5, Code
of Pratice for Foundation của Hồng Kông, 2004). Cường độ đặc trưng của bê
tông mẫu lập phương đổ dưới nước sau 28 ngày Rb=0.8 x17=13.6 Mpa.
Mô đun đàn hồi của bê tông dưới nước sau 28 ngày (nội suy theo giá trị
B22.5_Rb=13 MPa và B25_Rb=14.5 MPa): Eb=29100 Mpa.
Tường dày 1m => tiết diện mặt cắt ngang tính trên 1m dài tường A= 1m2,
I= bh3/12 = 0.0833 m4.
EA = 2.91x107 kN/m2 * 1m2 = 2.91x107 kN/m; EI = 2.425x106 kNm2/m.
Bảng 5.5 Các thông số cho tường chắn
Thành phần Thông số Trị số Đơn vị
Tính chất vật liệu Material type Elastic
Độ cứng dọc trục EA 2.910x107 kN/m
Độ cứng chống uốn EI 2.425x106 kNm2/m
Hệ số Poisson 0.15 -
5.2.3.2 Xác định các thông số của kết cấu chống đỡ
Sàn tầng hầm, với độ cứng lớn theo phương ngang, giữ vai trò như các
hệ giằng chống tường vây trong phương án thi công Semi-Top down trong suốt
108
quá trình đào đất. Ngoài ra, hệ giằng chống ngang bằng thép hình tại các lỗ mở
sàn cũng được lắp đặt và kiểm soát nội lực để đảm bảo hệ chống đỡ làm việc
an toàn (Hình 5.4, Hình 5.5).
Công trình này có 4 hầm, trong đó sàn B1, B2, B3 dày 300mm (A=0.3 m2)
và sàn B4 dày 1000mm (A=1 m2). Cao trình kết cấu so với mặt đất tự nhiên
của các sàn hầm lần lượt là -3m, -6m, -9m và -12m.
Mô đun đàn hồi của bê tông sàn (Mác bê tông B30) ở 28 ngày tuổi là:
Ec=32500 Mpa = 3.25x107 kN/m2.
Sàn hầm B1, B2, B3 được mô hình dưới dạng fixed-end anchor và sàn
hầm B4 mô hình dạng node-to-node anchor với độ cứng đã xem xét ảnh hưởng
của lỗ mở.
Bảng 5.6 Các thông số về thanh chống
Thành phần Thông số B1-B2-B3 B4 Đơn vị
Loại mô hình Material type Elastic Elastic
Độ cứng dọc trục EA 9.75x106 3.25x107 kN/m
Khoảng cách Lsp 1 1 m
Hình 5.7 Hệ chống hố đào lúc thi công đến độ sâu -15m
109
5.2.4 Trình tự thi công
Bảng 5.7 Quá trình thi công tầng hầm
Giai đoạn
thi công Trình tự xây dựng
GĐ1 - Thi công tường vây và dầm giằng đỉnh tường
- Hạ MNN và đào đất xuống cao độ đáy sàn -3.8m
GĐ2 - Thi công hệ dầm sàn hầm B1 tại cao độ -3.0m
- Lắp đặt hệ giằng lổ mở sàn hầm B1
- Hạ MNN và đào đất xuống đáy sàn hầm B2 từ cao độ -
3.8m xuống -6.8m
GĐ3 - Thi công sàn hầm B2 tại cao độ -6.0m
- Lắp đặt hệ giằng lỗ mở sàn hầm B2
- Hạ MNN và đào đất từ cao độ -6.8 xuống cao độ đáy sàn -
9.8m
GĐ4 - Thi công sàn hầm B3 tại cao độ -9.0m
- Lắp đặt hệ giằng lỗ mở sàn hầm B3
- Hạ MNN và đào đất từ cao độ -9.8 xuống đáy sàn -13.1m
GĐ5 - Thi công hệ giằng 2H400 tại cao độ -12m
- Đào đất từ cao độ -13.1m xuống cao độ móng đại trà
- Hạ MNN và đào đất xuống móng lõi thang -16.1m
- Thi công bê tông cốt thép móng đến cao độ đáy sàn hầm
B4
GĐ6 - Thi công móng lên cao độ đáy sàn.
- Tháo hệ giằng tại cao độ -12m
- Thi công bê tông cốt thép sàn hầm B4 tại cao độ -12m
5.2.5 Quan trắc tại hiện trường
Có 9 vị trí quan trắc chuyển vị ngang cho toàn bộ quá trình đào được bố trí
bằng các ống Inclinometer thép = 114mm [3]. Các dữ liệu từ ID-05 sẽ được
110
thống kê và kiểm chứng với chuyển vị tính toán từ các mô hình thông qua mặt
cắt 3-3 (Hình 5.8).
Mực nước ngầm (MNN) thay đổi từ -1.5 đến -2.2m so với mặt đất tự
nhiên. Thiên về an toàn, chọn cao độ MNN là -1.5m so với mặt đất tự nhiên tính
toán cho toàn bộ mặt cắt.
Hình 5.8 Mặt bằng tường và các điểm quan trắc chuyển vị ngang [3]
5.2.6 Mô phỏng công trình bằng FEM
Hố đào được mô phỏng bằng phần mềm Plaxis 2D-2016 với 1789 phần
tử (element) có kích thước trung bình là 2.24 m và 14871 nút (nodes) như Hình
5.9.
Hình 5.9 Mô phỏng số của công trình sau khi hoàn thành đào đất
111
5.2.7 Phân tích và đánh giá kết quả
5.2.7.1 Chuyển vị ngang của tường
Biến dạng của hồ đào sau khi hoàn thành giai đoạn đào đất như Hình 5.10.
Biến dạng gồm chuyển vị ngang, bùng hố móng, lún bề mặt. Trong phạm vi
nghiên cứu, tác giả phân tích và đánh giá chuyển vị ngang lớn nhất và lún bề
mặt tại giai đoạn đào đất cuối cùng. Chuyển vị ngang tương ứng với giai đoạn
đào tầng hầm cuối cùng được thể hiện ở Hình 5.11.
Hình 5.10 Biến dạng của hố đào ơ giai đoạn thi công cuối cùng (GĐ6)
Hình dạng chuyển vị ngang tính toán từ các mô hình phù hợp với kết quả
quan trắc và giá trị của chuyển vị ngang tại các vị trí dọc theo tường chắn lớn
hơn kết quả quan trắc với các cấp độ khác nhau theo từng mô hình nền (Hình
5.13). Có sự chênh lệch này là do các thông số cho mô hình lấy từ kết quả thí
nghiệm trong phòng không phản ánh chính xác nền đất thực tế. Mẫu đất thí
nghiệm trong phòng ngay sau khi lấy mẫu đã không còn nguyên dạng.
Hình 5.11 Chuyển vị ngang ơ giai đoạn cuối cùng (Ux, max =57.44 mm)
112
Hình 5.12 So sánh chuyển vị tường ơ giai đoạn thi công cuối cùng (GĐ6)
Mô hình MC là mô hình đàn hồi, trượt thuần túy, có lộ trình ứng suất dạng
thẳng đứng khi gia tải trong mô phỏng thí nghiệm ba trục không thoát nước CU
nên dự đoán sức kháng cắt quá lớn so với kết quả thí nghiệm. Mặc khác trong
mô phỏng sử dụng một mô đun đàn hồi ban đầu nên cho kết quả tính toán rất lớn
so với quan trắc, trong trường hợp này lớn hơn đến 49.02% (Bảng 5.8). Kết quả
Hình 5.12 cho thấy mô hình MC chỉ gần đúng ở ứng xử ban đầu, khi mức độ
biến dạng tăng lên, tính chính xác của mô hình MC càng giảm đi. Điều này cho
thấy giá trị mô đun độ cứng của nền đất đóng vai trò quan trọng trong phân tích
ứng xử của hố đào.
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
-10 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
Chiề
u s
âu c
hô
n t
ườ
ng [
m]
Chuyển vị ngang [mm]
Giai đoạn thi công 6
QT
HS
HSM
MC
113
Chuyển vị ngang lớn nhất xuất hiện tại khu vực bên dưới đáy hố đào (-
16m), tại đây các kết quả tính toán tương ứng với các mô hình MC, HS, HSM
và QT lần lượt là 100.18mm > 63.35mm > 57.44mm > 51.08mm. Kết quả tính
toán từ mô hình HSM tỏ ra chính xác và hợp lý hơn các mô hình khác, tuy nhiên
vẫn lớn hơn kết quả quan trắc khoảng 11.08%.
Mô hình HS với bộ tham số hiệu chỉnh (HSM) khắc phục được hạn chế
của mô hình MC cho kết quả chuyển vị chính xác hơn so với các thông số mặc
định khoảng 8.30% và nhỏ hơn mô hình MC khoảng 37.94%.
Bảng 5.8 So sánh kết quả chuyển vị ngang từ các mô hình MC, HS, HSM và dữ
liệu quan trắc (QT)
Chuyển vị ngang MC HS HSM QT
Tại đỉnh tường [mm] 33.25 9.52 11.09 7.65
Chuyển vị ngang lớn nhất (Ux, max) 100.18 63.35 57.44 51.08
Chênh lệch Ux, max so với Quan trắc (%) 49.02 19.37 11.08 -
Như vậy, với bài toán HĐS trong quá trình dỡ tải, các thông số sức kháng
cắt giảm đi, tuy nhiên mô đun biến dạng tăng lên rất nhanh và do đó kết quả
chuyển vị tường chắn giảm đi. Điều này thể hiện mức độ ảnh hưởng của tham
số mô đun biến dạng là rất lớn trong ứng xử của HĐS.
5.2.7.2 Độ lún bề mặt
Kết quả tính toán độ lún nền từ các mô hình ở giai đoạn đào đất cuối cùng
được thể hiện ở Hình 5.13. Biểu đồ độ lún của ba mô hình là giống nhau và phù
hợp với kết quả quan trắc. Độ lún lớn nhất đều nhỏ hơn so với quan trắc và điều
này phù hợp với kết quả phân tích chuyển vị ngang ở phần trên.
Với mô hình HS và HSM, độ lún lớn nhất nằm tại vị trí cách tường chắn
khoảng 2m, riêng với MC thì độ lún lớn nhất nằm tại vị trí sát tường.
114
Hình 5.13 Độ lún nền ơ giai đoạn cuối cùng (Uy = -80.65mm)
Độ lún cho phép trong hồ sơ thiết kế là Uy < 8mm, với mô hình HSM, độ
lún lớn nhất tính toán được là 80.65 mm lớn hơn kết quả quan trắc 5.01% và
chính xác hơn với mô hình HS khoảng 2.44%, nằm tại vị trí cách tường chắn
khoảng 2m và giảm dần về phía xa tường chắn. Tại khu vực cách tường 30m là
khu vực chịu tải thi công nên độ lún lớn và phù hợp với kết quả quan trắc.
Hình 5.14 So sánh độ lún nền ơ giai đoạn cuối từ các mô hình và quan trắc
-100
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Độ l
ún (
mm
)
Khoảng cách từ tường (m)
So sánh độ lún nền ở GĐ6
HSM
HS
MC
Tường chắn
115
Bảng 5.9 So sánh lún bề mặt từ các mô hình MC, HS, HSM và quan trắc (QT)
Giai đoạn QT HSM HS MC
Độ lún lớn nhất [mm] -76.80 -80.65 -82.52 -94.73
Chênh lệch [%] 5.01 7.45 23.35
Bảng 5.10 thể hiện độ lún nền tính toán từ mô hình HSM với các thông
số hiệu chỉnh qua các giai đoạn thi công. Độ lún tăng dần trong quá trình đào đất
và nằm gần với độ lún cho phép của thiết kế Uy 8mm, (Hình 5.14).
Bảng 5.10 So sánh độ lún bề mặt từ các mô hình MC, HS, HSM và quan trắc
Giai đoạn Trình tự thi công Độ lún [mm]
GĐ1 Đào đất xuống B1 ( -3.8mSL/-3.1mGL) -27.91
GĐ2 Đào đất xuống B2 (-6.8mSL/-6.1mGL) -66.18
GĐ3 Đào đất xuống B3 (-9.8mSL/-9.1mGL) -71.82
GĐ4 Đào đất xuống đáy hệ giằng (-13.1mSL/-12.4mGL) -73.42
GĐ5 Đào đất xuống đáy móng (-16.1mSL/-15.4mGL) -76.08
GĐ6 Thi công móng, tháo hệ giằng -80.65
Hình 5.15 Độ lún nền qua các giai đoạn thi công tính từ mô hình HSM
Từ kết quả phân tích, tác giả nhận thấy việc sử dụng mô hình HSM với
các thông số hiệu chỉnh từ mô hình HS cho kết quả an toàn và kinh tế.
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Độ l
ún (
mm
)
Khoảng cách từ tường (m)
Độ lún nền tính toán với HSM
GĐ5
GĐ1
GĐ2
GĐ3
GĐ4
GĐ6
Tường chắn
116
5.3 Dự án Trạm bơm Lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè
Trạm bơm Lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè tọa lạc tại đường Nguyễn Hữu
Cảnh thuộc Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 5.16 Mặt bằng bố trí thanh chống
Hình 5.17 Mặt cắt dọc hố đào
Hình 5.18 Kết cấu chống đỡ các kích điều chỉnh chuyển vị của tường
117
Công trình trạm bơm nước sinh hoạt thuộc hệ thống xử lý nước Nhiêu
Lộc–Thị Nghe có kích thước rộng 24 m, dài 57.3 m, sâu 20 m. Giải pháp kết cấu
chọn là bản đáy bê tông cốt thép và các sàn liên kết vào hệ tường vây dày 1.2m,
sâu 40m, chiều dài từng modul là 6m đã được đúc trước với công nghệ đào rãnh
nhồi bê tông tại chổ. Giải pháp thi công gồm có 7 tầng thanh chống cho đến độ
sâu đủ để thi công bản đáy trạm bơm.
5.3.1 Điều kiện địa chất
Điều kiện địa chất ở công trình [5] có 7 lớp đất chính và 1 lớp đất đắp thể
hiện rõ trên các hình trụ hố khoan, bao gồm xen kẽ cát sét và cát mịn. Lớp 1 dày
trung bình 2.5m là lớp bùn sét lẫn mùn hữu cơ rất mềm – yếu, độ ẩm tương đối
cao, đến 74%. Lớp 2 và lớp 3 mỗi lớp dày trung bình 7m là lớp bụi sét lẫn cát
mịn, trạng thái kém chặt đến chặc vừa nằm kẹp Lớp 1 dày trung bình 8m. Lớp 3
là lớp cát sét hạt mịn dày trung bình 6.5 m trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Ba
lớp đất yếu này ảnh hưởng chủ yếu lên ứng xử của hố đào trong công trình này.
Lớp 5 và 6 dày 9m tương ứng lớp cát sét lẫn bụi trạng thái nữa cứng đến cứng.
Lớp 7 dày hơn 20m là lớp cát hạt mịn trung lẫn bụi, rất chặc. Hình dạng của hố
đào thể hiện trên mặt cắt hình trụ hố khoan như Hình 5.19.
Hình 5.19 Mặt cắt địa chất công trình [5]
5.3.2 Xác định thông số đất nền
24 m
20 m
40 m
118
Bảng 5.11 Các thông số đất nền cho mô hình MC
Bảng 5.12 Các thông số đất nền cho mô hình HS
Để xác định bộ tham số cho mô hình HSM, lấy các thông số khác như mô
hình HS, riêng các thông số hiệu chỉnh gồm φ’, c’, 50 , ,ref ref ref
oed urE E E , m lấy theo kết
quả nghiên cứu ở Chương 3 và Chương 4 như Bảng 5.1.
Bảng 5.13 Các thông số đất nền cho mô hình HSM
Thông số Cát lấp Lớp 1a Lớp 2 Lớp 1b Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6
Bùn sét Sét yếu Bùn sét
Eref [kPa] 20000 3296 4567 3955 27500 37500 51200 78800
' [độ] 41 21 23 22 35 34 24 37
c’[kPa] 2 5.09 2.11 5 2 2 34 2
[độ] 11 - - - 5 4 - 7
γunsat [kN/m3] 19.5 15.0 16.27 15.0 16.46 16.48 16.29 16.51
γsat [kN/m3] 20.2 15.3 19.43 15.3 19.54 19.48 19.69 19.54
kx [m/ngày] 2.0 1.22e-5 2.32e-5 1.25e-5 0.11 1.5 0.02 0.5
ky [m/ngày] 1.0 0.61e-5 1.16e-5 0.63e-5 0.055 0.75 0.01 0.25
0.25 0.35 0.25 0.35 0.3 0.25 0.35 0.25
Thông số Cát lấp Lớp 1a Lớp 2 Lớp 1b Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6
Bùn sét Sét yếu Bùn sét
50
refE [kPa] 20000 3296 4567 3955 27500 37500 51200 78800
ref
oedE [kPa] 20000 3296 4567 3955 27500 37500 51200 78800
ref
urE [kPa] 60000 9888 17301 11865 82500 113000 154000 236000
m 0.5 1 1 1 0.5 0.5 0.5 0.5
' [độ] 41 21 23 22 35 34 24 37
c’[kPa] 2 5.09 2.11 5 2 2 34 2
11 - - - 5 4 - 7
Thông số Lớp 1a Lớp 2 Lớp 1b
Bùn sét Sét yếu Bùn sét
50,
ref
RTCE [kPa] 5273.6 7307.2 3628
,
ref
oed RTCE [kPa] 2953.22 5115 2031.68
,
ref
ur RTCE [kPa] 23731.20 36536 16326
' RTC[độ] 17.22 19.78 18.04
'RTCc [kPa] 4.17 1.73 4.10
m 0.86 0.80 0.86
119
5.3.3 Kết cấu hệ thanh chống
Bảng 5.14 Các thông số về thanh chống
Các thông số Tính chất vật
liệu
Độ cứng dọc
trục
Sức chịu nén
lớn nhất
Khoảng
cách
Ký hiệu Material Type EA Fmax, com Ls
Đơn vị - kN kN m
2H300x300x10x15 Elasto Plastic 4.914x106 1700 1
2H350x350x12x19 Elasto Plastic 6.99x106 3200 1
2H400x400x13x21 Elasto Plastic 8.8032x106 4800 1
Dầm giằng BTCT Linear Elastic 244x106 - -
5.3.3.1 Xác định các thông số của tường chắn
Tường chắn BTCT dày 1200 mm. Bê tông mác 400, E=3.25x107 kN/m2
Diện tích mặt cắt ngang tính trên 1 m dài tường: A=1.2 m2
EA=3.9x107 kN/m
Moment quán tính trên 1 m dài tường: I=0.144 m4
EI=4.68x106 kNm2/m
Bảng 5.15 Các thông số cho tường chắn
EA [kN/m] EI [kNm2/m] D [m] ν [-]
3.9x107 4.68x106 1.2 0.15
5.3.3.2 Xác định các thông số của thanh chống
Loại chống: H300x300x10x15, E=2.1x108 kN/m2
Diện tích tiết diện: A=117 cm2 = 117x10-4 m2
EA=2.457x106 kN
2H300x300x10x15 có EA=4.914 x106 kN
Loại chống: H350x350x12x19, E=2.1x108 kN/m2
Diện tích tiết diện: A=166.6 cm2 = 166.6x10-4 m2
EA=3.4986x106 kN
2H350x350x12x19 có EA=6.99x106 kN
Loại chống: H400x400x13x21, E=2.1x108 kN/m2
120
Diện tích tiết diện: A=209.6 cm2 = 209.6x10-4 m2
EA=4.4016x106 kN
2 H400x400x13x21 có EA=8.8032x106 kN
5.3.4 Trình tự thi công
Bảng 5.16 thống kê trình tự thi công hố đào. Để giám sát tải trọng lên hệ
thanh chống, bộ cảm biến được gắn liền trên hai mặt của hệ chống sắt. Tải trọng
trong thanh chống sau đó sẽ được tính toán dựa trên biến dạng đo được.
Bảng 5.16 Các giai đoạn thi công công trình
Giai đoạn
thi công Hoạt động xây dựng
Xây dựng tường chắn
1
Đào đến cao độ +1.0 m
Lắp thép hình 2H300×300×10×15 đầu tiên ở chân chống (cao độ
+1.5m) với tải trước 50 kN/m
2
Hạ mực nước ngầm và đào đến cao độ -1.0m
Lắp thép hình 2H350×350×10×15 ở cao độ -0.5m với tải trước 200
kN/m
3
Hạ mực nước ngầm và đào đến cao độ -3.85 m
Lắp thép hình 2H400×400×10×15 ở cao độ -3.35m) với tải trước
200 kN/m
4
Hạ mực nước ngầm và đào đến cao độ -7.0 m
Lắp thép hình 2H350×350×10×15 ở cao độ -6.5m) với tải trước 50
kN/m
5
Hạ mực nước ngầm và đào đến cao độ -9.35 m
Lắp thép hình 2H400×400×10×15 ở cao độ -8.75m với tải trước 300
kN/m
6
Hạ mực nước ngầm và đào đến cao độ -11.5 m
Lắp thép hình 2H350×350×10×15 ở cao độ -11.0 m) với tải trước
200 kN/m
7
Hạ mực nước ngầm và đào đến cao độ -14.5 m
Lắp thép hình 2H350×350×10×15 ở cao độ -14.0 m) với tải trước
200 kN/m
8 Hạ mực nước ngầm và đào đến cao độ -17.3 m
Đổ bê tông bản đáy tại cao trình -17.3m
121
5.3.5 Quan trắc chuyển vị
Tường chắn gồm 24 cọc barret liền nhau như Hình 5.21. Các ống nghiêng
INC-1, INC-2, INC-3, INC-4, INC-5, INC-6, INC-7 đã được lắp đặt trong tường,
để đo chuyển vị ngang của tường (Hình 5.20). Những điểm đo chuyển vị ngang
đặt cách nhau 0.5m từ đỉnh đến đáy tường để có thể xác định hình dạng chuyển
vị của tường một cách liên tục.
Hình 5.20 Sơ đồ bố trí thiết bị quan trắc ơ công trường [6]
5.3.6 Mô phỏng quá trình thi công
Lưới phần tử và điều kiện biên sử dụng trong phân tích như Hình 5.21.
Tác giả phân tích bài toán trên mặt cắt A-A, mặt cắt này tương đối thõa mãn điều
kiện không gian biến dạng 2 chiều (2D). Giới hạn vùng đất để phân tích với lưới
phần tử là rộng 140m và sâu 67m. Nó chứa 1623 phần tử tam giác 15 nút, kích
thước lưới phần tử trung bình là 2.42m. Hệ thanh chống thép được mô hình trong
Plaxis với phần tử “anchor” bố trí tại các cao độ theo các giai đoạn thi công như
Hình 5.21.
122
Hình 5.21 Mô hình HĐS trong phần mềm Plaxis
5.3.7 Phân tích và đánh giá kết quả
Hình 5.22 thể hiện kết quả tính toán chuyển vị ngang của tường chắn với
mô hình HSM khi so sánh với kết quả từ mô hình HS, mô hình MC và số liệu
quan trắc.
Hình 5.22 Chuyển vị và biến dạng của hố đào ơ giai đoạn thi công cuối cùng
Hình dạng của biểu đồ chuyển vị ngang đồng dạng với kết quả quan trắc,
tuy nhiên có sự khác biệt lớn trong tính toán bằng các mô hình nền khác nhau.
Tại chân tường chắn hầu như chuyển vị không đáng kể (trừ mô hình MC),
123
chuyển vị lớn nhất xuất hiện tại đáy hố đào khi đào đến giai đoạn cuối cùng. Tại
đỉnh tường chuyển vị là nhỏ nhất.
Với mô hình MC, kết quả dự báo chuyển vị lớn hơn quan trắc thực tế rất
nhiều, đặc biệt chuyển vị lớn nhất lớn hơn quan trắc trong công trình này đến
47.50% (Bảng 5.17). Tại đỉnh tường và chân tường đều có chuyển vị lớn, đặc
biệt là tại chân tường chắn. Có sự chênh lệch này là do các thông số cho mô hình
lấy từ số liệu thí nghiệm trong phòng không phản ánh chính xác nền đất thực tế.
Mẫu đất thí nghiệm trong phòng ngay sau khi lấy mẫu đã không còn nguyên
dạng. Mặt khác mô hình MC chỉ xét đến mô đun đàn hồi ban đầu E0 nên khi tính
toán thiên về an toàn do đó kém về mặt kinh tế.
Bảng 5.17 So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang từ các mô hình MC, HS,
HSM và Quan trắc
Chuyển vị ngang MC HS HSM Quan trắc
Tại đỉnh tường [mm] 16.95 7.69 7.29 7.69
Chuyển vị ngang lớn nhất [mm] 51.07 33.54 30.32 26.81
Chênh lệch so với quan trắc [%] 47.50 20.07 11.59 -
Kết quả dự báo từ mô hình HSM phù hợp với chuyển vị thực tế của tường
hơn kết quả dự báo từ mô hình HS và MC. Chuyển vị ngang lớn nhất của tường
tính toán từ mô hình HSM và HS lớn hơn quan trắc lần lượt là 11.59% và
20.07%.
Tại đỉnh tường và chân tường chuyển vị gần giống với thực tế, lớn hơn
không đáng kể. Mô hình HSM sử dụng bộ tham số hiệu chỉnh của tác giả tính
toán cho công trình này tỏ ra rất an toàn và hiệu quả khi so sánh với các mô hình
HS nguyên thuỷ và MC. Mô hình này cho kết quả chuyển vị ngang lớn nhất
chính xác hơn mô hình HS nguyên thuỷ 8.48%. Hình 5.23 thể hiện kết quả tính
toán chuyển vị ngang của tường từ các mô hình nền và quan trắc.
124
Hình 5.23 Chuyển vị ngang từ các mô hình MC, HS, HSM và Quan trắc ơ giai
đoạn thi công cuối cùng (GĐ8)
Nhìn chung, hình dạng chuyển vị của tường khi phân tích bằng các mô
hình MC, HS và HSM tương đối giống với chuyển vị thực tế của tường. Tuy
nhiên, từ kết quả đã chỉ ra, ta nhận thấy tại đỉnh và chân tường chắn, khi phân
tích bằng mô hình HSM kết quả chuyển vị ngang gần như giống chuyển vị ngang
thực tế của tường. Còn kết quả chuyển vị ngang khi phân tích bằng mô hình MC
từ giai đoạn thi công thứ 2 (tức là thời điểm tường không còn làm việc như một
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
0 10 20 30 40 50 60
Ch
iều
sâ
u c
hô
n t
ườ
ng
(m
)
Chuyển vị ngang (mm)
Chuyển vị ngang của tường ở GĐ8
QT
HSM
HS
MC
125
console nữa) có sự khác biệt đáng kể, chuyển vị ngang lớn nhất tại đây xuất hiện
ở giai đoạn cuối, khi kết thúc hố đào ở độ sâu -17m.
Hình 5.24 Độ lún của nền tính từ mô hình HSM ơ giai đoạn thi công cuối cùng
Mô hình HSM cho ra kết quả biến dạng bề mặt rất gần với kết quả quan
trắc, Hình 5.24 thể hiện độ lún bề mặt ở giai đoạn thi công thứ 8 – là giai đoạn
cuối cùng của hố đào, độ lún lớn nhất xuất hiện tại vị trí cách tường chắn 2m với
giá trị là 7.791 cm, nhỏ hơn độ lún cho phép trong thiết kế là 8cm.
5.4 Dự án Pearl Plaza
Dự án Pearl Plaza tọa lạc tại số 561A Điện Biên Phủ, P.25, Quận Bình
Thạnh, TP. HCM. Dự án có tổng diện tích đất là 5.983,2 m², xây dựng hoàn
thành và đưa vào sử dụng đầu nằm 2016. Công trình có 32 tầng nổi và 4 tầng
hầm. Phần ngầm công trình được thi công bằng biện pháp Topdown với hố đào
có kích thước trung bình Dài x Rộng x Sâu = 98 x 60 x 14.2m gồm hệ tường vây
là loại tường barret bê tông cốt thép có bề dày 1m sâu 40m cắm vào tầng cát pha,
là tầng đất tương đối thuận lợi (Hình 5.26). Chống đỡ tường vây là hệ kết cấu
dầm sàn bê tông cốt thép gồm 4 tầng hầm thi công từ trên xuống dưới.
126
Hình 5.25 Dự án Pearl Plaza
5.4.1 Điều kiện địa chất
Căn cứ kết quả khoan khảo sát tại các hố khoan [11], địa tầng tại vị trí xây
dựng công trình được phân thành các lớp: Lớp san lấp dày 2-3m gồm: rác, xà
bần, cát lấp…; Lớp 1: là lớp bùn sét, xám đen, trạng thái chảy phân bố trên diện
rộng với chiều dày trung bình khoảng 20 - 21m; Lớp 2: là lớp sét yếu, xám đen,
trạng thái dẻo chảy, độ dày trung bình 10-11m; Lớp 3: là lớp cát pha lẫn sỏi sạn
thạch anh, xám đen, xám tro, xám trắng, xám nâu, trạng thái dẻo, có chiều dày
lớn, từ 50 đến 70m; Lớp 4: là lớp sét pha, màu nâu – xám trắng, trạng thái nửa
cứng đến cứng với SPT > 80 búa.
127
Hình 5.26 Hình trụ hố khoan dự án Pearl Plaza
Hình 5.27 Một số chỉ tiêu cơ lý của đất nền dự án Pearl Plaza
60 m
14.2m
m
128
5.4.2 Xác định thông số đất cho các mô hình nền
Từ hồ sơ khảo sát địa chất của dự án [11], các thông số cho mô hình MC
được xác định như Bảng 5.18.
Bảng 5.18 Các thông số đất nền cho mô hình MC
Các thông số cho mô hình HS bao gồm các thông số từ mô hình MC,
ngoài ra còn có các tham số mô đun biến dạng, tham số mũ m với các giá trị mặc
định theo Plaxis:
50
ref ref
oedE E= và 503ref ref
urE E= [25]
Bảng 5.19 Các thông số đất nền cho mô hình HS
Các thông số tác giả hiệu chỉnh cho mô hình HS từ kết quả thí nghiệm đã
thực hiện ở Chương 3 và Chương 4 cho Lớp bùn sét và Lớp sét yếu như Bảng
5.1. Các thông số khác lấy như mô hình HS gốc và từ hồ sơ địa chất công trình.
Thông số Lớp san lấp Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3
Bùn sét Sét yếu Cát pha refE [kPa] 10000 1153.5 1841.0 13013.1
c’[kPa] 5.0 5.7 9.2 8.7
' [độ] 25.0 20.5 22.8 24.12
[độ] 0 0 0 0
γunsat [kN/m3] 19.5 12.70 13.70 16.80
γsat [kN/m3] 20.2 14.64 15.90 20.03
kx [m/ngày] 1.5 1.38e-5 3.32e-5 0.12
ky [m/ngày] 0.75 0.69e-5 1.66e-5 0.06
0.25 0.35 0.35 0.3
Thông số Lớp san lấp Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3
Cát Bùn sét Sét yếu Cát pha
50
refE [kPa] 10000 1153.5 1841.0 13013.1 ref
oedE [kPa] 10000 1153.5 1841.0 13013.1 ref
urE [kPa] 30000 3460.5 5523 39039.3
m 0.5 1 1 0.5
' [độ] 25 20.5 22.8 24.12
c’[kPa] 5.0 5.7 9.2 8.7
[độ] 0 0 0 0
129
Kết quả như sau:
Bảng 5.20 Các thông số đất nền tác giả hiệu chỉnh cho mô hình HS
Thông số Lớp 1 Lớp 2
Bùn sét Sét yếu
50,
ref
RTCE [kPa] 1845.6 2945.6
,
ref
ur RTCE [kPa] 8305 14728
,
ref
oed RTCE [kPa] 1033 2209
' RTC[độ] 16.81 16.70
'RTCc [kPa] 4.68 7.54
m 0.86 0.80
Mực nước ngầm ổn định theo quan trắc tại thời điểm bắt đầu đào tầng
hầm nằm ở độ sâu 2.0 m bên dưới mặt đất.
5.4.3 Kết cấu hệ chống đỡ
Tường barette bê tông cốt thép dày 1m, dài 40m được mô hình dưới dạng
plate và xem như dầm dẻo tuyến tính (elastic beam). Trong tính toán, chọn tính
cường độ bê tông đổ dưới nước của tường vây bằng 80% cường độ bê tông đổ
trên cạn. Cường độ đặc trưng của bê tông mẫu lập phương đổ dưới nước sau 28
ngày Rb=0.8 x17=13.6 Mpa. Mô đun đàn hồi của bê tông dưới nước sau 28 ngày
(nội suy theo giá trị B22.5_Rb=13 MPa và B25_Rb=14.5 MPa): Eb=29100 Mpa.
Bảng 5.21 Các thông số cho tường chắn
Thành phần Thông số Trị số Đơn vị
Loại mô hình Material type Elastic
Độ cứng dọc trục EA 2.91x107 kN/m
Độ cứng chống uốn EI 2.4x106 kNm
2/m
Sàn tầng hầm, với độ cứng lớn theo phương ngang, giữ vai trò như
các hệ giằng chống tường vây trong phương án thi công Top down trong quá
trình đào đất. Công trình có 4 hầm, trong đó sàn B1, B2, B3 dày 300mm và sàn
B4 dày 1000mm. Mô đun đàn hồi của bê tông sàn (Mác bê tông B30) ở 28 ngày
tuổi là: Ec=32500 Mpa.
130
Hình 5.28 Mặt cắt ngang tường vây
Sàn hầm B1, B2 và B3 được mô hình dưới dạng anchor với độ cứng như
Bảng 5.22
Bảng 5.22 Các thông số hệ chống đỡ
Thành phần Thông số B1-B2 B3 Đơn vị
Loại mô hình Material type Elastic Elastic
Độ cứng dọc trục EA 325000 500000 kN/m
Khoảng cách Lsp 1 1 m
5.4.4 Quan trắc tại hiện trường
Hệ thống quan trắc gồm 14 điểm đặt trong tường vây với tầng suất đo:
131
- Giai đoạn thi công tường vây: đo 1 lần/ngày
- Giai đoạn đào đất tầng hầm: đo 3-5 lần/ngày
Trong luận án này, số liệu quan trắc chuyển vị tác giả lấy từ vị trí ID-03
trong Hình 5.29. Mặt cắt tính toán hố đào cắt ngang vị trí đặt Incliometer ID-
03 này.
B
C
G
1
10400 10400 10400 10400 10400 10400 10400
2 3 4 5 6 7 8
D
E
H
I
M
L
F
A
2375
895
5105
8679
2260
789447425105
: Vò trí ñ ieåm ñ a ët thieát bò qua n tra éc c huy eån vò nga ng c uûa töôøng va ây
- Ta âm oáng c a ùc h meùp c a ïnh d a øi pa nel 300mmQT
- Soá löôïng : 14 ñ ieåm
- Ca ùc oáng theùp ñ en D114x3, c hieàu d a øi & c a o ñ oä ñ a ët töông tö ï oáng sieâu a âm
- Ta àn sua át ñ o :
G ia i ñ oa ïn thi c oâng töôøng va ây : 1 la àn/ nga øy
Gia i ñ oa ïn ñ a øo ñ a át ta àng ha àm : 3-5 la àn/ nga øy
QTQT
2340
QT QT
3940 1900
QT
QT
QT
QT
QT
QT
QT
QT
QT
QT- Tuøy va øo c a ùc h c hia pa nel, nha ø tha àu c où theå ñ ieàu c hænh c a ùc ñ ieåm qua n tra éc c ho p huø hôïp
ID-01 ID-02 ID-03 ID-04
ID-06
ID-07
ID-08
ID-09
ID-10
ID-11
ID-12
ID-13
ID-14
ID-05
Hình 5.29 Mặt bằng bố trí tường vây và các điểm quan trắc
5.4.5 Trình tự thi công
Hệ tường vây được thiết kế để chống giữ áp lực đất trong 5 giai đoạn
đào đất, với chiều sâu đào đất sâu nhất là -14.2 m so với mặt đất tự nhiên (Hình
5.29). Sàn tầng hầm, với độ cứng lớn theo phương ngang, giữ vai trò như các
hệ giằng chống tường vây trong phương án thi công Topdown suốt quá trình
đào đất. Hoạt tải thi công là 10 kN/m2 kéo dài 10m ở xung quanh hố đào.
Bảng 5.23 Quá trình thi công tầng hầm
132
Giai đoạn
thi công Trình tự xây dựng
GĐ1 - Thi công tường vây và dầm mũ
- Hạ MNN và đào đất xuống cao độ -2.2m
GĐ2 - Thi công hệ dầm sàn bán hầm B1
- Hạ MNN và đào đất đến cao độ -5.2m
GĐ3 - Thi công sàn hầm B2
- Hạ MNN và đào đất xuống đáy sàn hầm 3 đến cao độ -
8.2m
GĐ4 - Thi công sàn hầm B3
- Hạ MNN và đào đất xuống đáy sàn hầm B4 tại cao độ -
12.2 m
GĐ5 - Thi công bê tông cốt thép sàn hầm B4 tại cao độ -12.2m
- Hạ MNN và đào đến cao độ đáy móng và lõi thang tại -
14.2m.
- Thi công móng đến các lỗ mở và hoàn thiện sàn hầm B4
5.4.6 Mô phỏng bằng Plaxis
Hình 5.30 Mô phỏng số hố đào sau khi hoàn thành giai đoạn đào đất
Hố đào được mô phỏng với 1882 phần tử và 15557 nút, kích thước phần
tử trung bình là 2.37m. Lưới phần tử và điều kiện biên sử dụng trong phân tích
như Hình 5.30. Hệ thanh chống là các tầng sàn được mô hình trong Plaxis với
phần tử “anchor” bố trí tại các cao độ theo các giai đoạn thi công.
133
5.4.7 Phân tích kết quả
Hình dạng chuyển vị của tường vây sau mô phỏng như Hình 5.31. Biến
dạng tương ứng với giai đoạn đào tầng hầm cuối cùng được thể hiện ở Hình
5.33. Hình dạng kết quả chuyển vị ngang tính toán từ các mô hình phù hợp với
kết quả quan trắc và giá trị của chuyển vị ngang tại các vị trí dọc theo tường
chắn nhỏ hơn kết quả quan trắc.
Hình 5.31 Chuyển vị tường ơ giai đoạn đào thứ 5 theo mô hình HSM
Tuy nhiên, cũng giống như 2 trường hợp trước, kết quả chuyển vị tính
toán từ mô hình MC cho kết quả lớn hơn thực tế rất nhiều, chuyển vị ngang lớn
nhất lớn hơn quan trắc đến 40.42% và càng xuống sâu, mức độ sai lệch càng lớn
dần. Mô hình tái bền xét đến trạng thái ứng suất dỡ tải cho kết quả gần sát với
thực tế và an toàn. Hình 5.33 thể hiện kết quả chuyển vị ngang ở giai đoạn thi
công cuối cùng tính toán từ các mô hình và quan trắc thực tế.
Hình 5.32 Kết quả chuyển vị hố đào ơ giai đoạn thi công thứ 5 theo HSM
134
Hình 5.33 Biểu đồ chuyển vị ngang của tường ơ giai đoạn đào thứ 5
Bảng 5.24 So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang từ các mô hình Mohr –
Coulomb, Hardening Soil, HSM và dữ liệu quan trắc
Chuyển vị ngang MC HS HSM Quan trắc
Tại đỉnh tường [mm] 16.92 8.64 9.43 7.88
Chuyển vị ngang lớn nhất [mm] 38.71 28.28 25.53 23.07
Chênh lệch so với quan trắc [%] 40.42 18.42 9.64 -
-40
-35
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
0 10 20 30 40 50
Ch
iều
sâ
u c
hô
n t
ườ
ng
(m
)
Chuyển vị ngang (mm)
Chuyển vị ở GĐ5
QT
HSM
HS
MC
135
Độ lún bề mặt của nền khi tính toán bằng mô hình HSM ở giai đoạn đào
đất cuối cùng là 6.931 cm, xuất hiện tại vị trí cách tường chắn khoảng 3m, giá
trị này nhỏ hơn giới hạn lún cho phép của dự án là 8 cm như hình Hình 5.34.
Hình 5.34 Biến dạng của hố đào ơ giai đoạn đào thứ 5
5.5 Nhận xét chương 5
- Hình dạng chuyển vị và biến dạng của hố đào từ kết quả tính toán với mô
hình MC, HS, HSM đồng dạng với kết quả quan trắc thực tế. Đặc biệt mô hình
HSM có hình dạng chuyển vị và độ lún bề mặt bám sát với hình dạng chuyển
vị thực của tường.
- Chuyển vị ngang lớn nhất nằm gần đáy hố đào, ở đoạn giữa của tường
chắn.
- Chuyển vị tại đỉnh tường khi tính bằng HS và HSM rất gần với quan trắc,
còn với MC kết quả chênh lệch còn lớn.
- Tại chân tường chắn, hầu như không có chuyển vị khi tính toán với các
mô hình có kể đến mô đun biến dạng dỡ tải HS và HSM. Mô hình MC cho kết
quả chuyển vị ngang tại vị trí này rất lớn.
136
- Chuyển vị ngang lớn nhất của tường khi tính toán bằng FEM với mô hình
HSM có xét đến sự thay đổi các đặc trưng độ bền và mô đun biến dạng theo các
lộ trình ứng suất dỡ tải nhỏ hơn so với mô hình HS khoảng [8.3 8.78]%, nhỏ
hơn mô hình MC khoảng [30.78 37.94]% và lớn hơn quan trắc khoảng [9.64
11.58]%.
- Độ lún bề mặt khi tính toán từ HSM cũng chính xác và an toàn hơn so
với các mô hình HS và MC. So sánh với dự liệu quan trắc, kết quả từ các mô
hình HSM có hình dạng lún đồng dạng và lớn hơn khoảng 2.44% và phù hợp
với độ lún thực tế ngoài công trường.
Từ kết quả phân tích chuyển vị và biến dạng tính toán bằng mô hình nền
MC, HS và HSM với dữ liệu quan trắc thực tế, có thể thấy trạng thái ứng suất
của đất ảnh hưởng lớn đến kết quả tính toán. Trong đó, sự phụ thuộc của mô đun
biến dạng vào lộ trình ứng suất có ảnh hưởng rất nhiều đến chuyển vị ngang và
lún bề mặt của HĐS.
Mô hình HS và HSM xét đến sự phụ thuộc của mô đun biến dạng đến
trạng thái ứng suất bằng cách đưa vào 3 thông số độ cứng, đặc biệt mô hình
HSM với các thông số hiệu chỉnh theo lộ trình ứng suất dỡ tải của HĐS cho hình
dạng và độ lớn của chuyển vị ngang phù hợp với kết quả quan trắc, mô hình MC
sử dụng mô đun biến dạng ban đầu từ đường cong quan hệ ứng suất biến dạng
thí nghiệm ba trục thông thường cho kết quả thiên về an toàn, ảnh hưởng lớn đến
vấn đề kinh tế của dự án.
Từ các phân tích trên đây, có thể thấy việc áp dụng kết quả nghiên cứu
vào tính toán công trình thực tế cho kết quả phù hợp với dữ liệu quan trắc./.
137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Thí nghiệm ba trục theo các lộ trình ứng suất dỡ tải mô tả được trạng thái
ứng suất thực của đất nền xung quanh hố đào trong quá trình thi công đào đất.
Do đó, các chỉ tiêu cơ lý lấy từ kết quả thí nghiệm này sẽ giúp tính toán hố đào
sâu cho kết quả tốt hơn so với số liệu từ thí nghiệm nén ba trục thông thường.
2) Giá trị thu được như c’, φ’ của thí nghiệm ba trục theo các lộ trình ứng
suất dỡ tải khác với với thí nghiệm nén ba trục thông thường do áp lực nước lỗ
rỗng biến đổi khác nhau đối với mỗi lộ trình ứng suất khác nhau. Với đất yếu
TP. HCM, lực dính hữu hiệu '( )extc và góc nội ma sát hữu hiệu '( )ext xác định từ
thí nghiệm với lộ trình ứng suất dỡ tải nhỏ hơn đáng kể so với xác định từ thí
nghiệm với lộ trình nén ba trục thông thường ' '( , )comp compc lần lượt từ 17% đến
22% và từ 14% đến 21%:
'
'0.78 0.83ext
comp
c
c=
'
'0.79 0.86ext
comp
=
3) Mô đun biến dạng xác định theo lộ trình ứng suất dỡ tải lớn hơn so với
xác định từ lộ trình ứng suất nén ba trục thông thường. Thí nghiệm ba trục
theo lộ trình ứng suất RTE và RTC cho ra kết quả mô đun biến dạng lớn hơn
so với tính toán từ kết quả thí nghiệm theo lộ trình ứng suất nén 3 trục CTC
thông thường. Với lớp đất yếu TP. HCM tỷ số này như sau:
50,
50,
1.48 1.95RTE
CTC
E
E=
50,
50,CTC
1.43 1.68RTCE
E=
138
4) Đất có mô đun lớn đáng kể và phi tuyến tính trong lộ trình ứng suất dỡ
tải và gia tải lại, và độ cứng thực sự của đất cao hơn rất nhiều so với mô đun
biến dạng thu được từ các thí nghiệm thông thường. Với đất yếu TP. HCM độ
lớn này thể hiện qua các tỷ lệ như sau:
• Lớp bùn sét: 50
3.76 5.26ref
ur
ref
E
E= ;
50
0.36 0.76ref
oed
ref
E
E=
• Lớp sét yếu: 50
4.80 5.32ref
ur
ref
E
E= ;
50
0.58 0.91ref
oed
ref
E
E=
5) Mô đun biến dạng của đất phụ thuộc vào trạng thái ứng suất, sự phụ thuộc
của mô đun biến dạng trong mô hình HS vào trạng thái ứng suất tuân theo quy
luật hàm lũy thừa:
m
ref
ur ur refE E
p
=
với giá trị trung bình tham số mũ m của đất yếu TP. HCM như sau:
• Lớp bùn sét: m = [0.81 ÷ 0.92]
• Lớp sét yếu: m = [0.75 ÷ 0.85]
6) Việc mô phỏng nền đất trong bài toán hố đào bằng phương pháp phần tử
hữu hạn nên được thực hiện bằng mô hình HS với các tham số mô đun biến
dạng và sức kháng cắt lấy từ thí nghiệm theo lộ trình ứng suất dỡ tải. Trong quá
trình đào đất, đất làm việc theo sơ đồ dỡ tải – gia tải lại: dỡ tải khi đất ở trong
hố đào được lấy ra và gia tải lại khi thi công hệ chống vách hố đào. Trong giai
đoạn làm việc này, mô đun biến dạng của đất cao hơn rất nhiều so với trường
hợp gia tải thông thường. Với đất yếu TP. HCM khi thiết kế HĐS với mô hình
MC cho ra kết quả chuyển vị của tường chắn cao hơn thực tế quan trắc từ [40.42
49.02]% do không thể hiện được quá trình làm việc dỡ tải – gia tải lại của nền
trong quá trình thi công đào đất. Việc sử dụng mô hình HS cho phép khắc phục
được hạn chế này nên cho kết quả chuyển vị lớn nhất gần với quan trắc thực tế
139
hơn khoảng [18.42 20.07] %, và sử dụng mô hình HSM sẽ có kết quả tốt hơn
so với quan trắc khoảng [9.64 11.58] %.
2. Kiến nghị
Với bài toán HĐS, việc sử dụng FEM với mô hình nền và các tham số có
xét đến quá trình dỡ tải mô phỏng quá trình làm việc thực của vùng đất xung
quanh hồ đào trong quá trình đào đất mang lại nhiều hiệu quả kinh tế và vẫn đảm
bảo an toàn.
Trong trường hợp không có các thí nghiệm ba trục dỡ tải, có thể xác định
các thông số đầu vào theo các công thức tương quan như ở phần kết luận để tính
toán cho các công trình HĐS trên đất yếu TP. HCM.
Theo tác giả của luận án, trong thời gian tới có thể tiếp tục nghiên cứu
những vấn đề sau:
- Thực hiện thí nghiệm cho nhiều công trình với các lớp đất yếu để có đủ
kết quả thống kê nhằm đảm bảo có cái nhìn chính xác và tin cậy hơn, từ
đó tìm thông số hiệu chỉnh cho lý thuyết tính toán hố đào có tường chắn
tương tự cũng như xác định mối tương quan giữa các mô hình thí nghiệm
ba trục.
- Thực hiện các thí nghiệm ba trục cố kết, thoát nước, bất đẳng hướng dưới
điều kiện K0 để mô phỏng tình trạng ban đầu đúng với điều kiện làm việc
thực của đất nền là tồn tại một ứng suất lệch ban đầu.
- Mở rộng bài toán và xây dựng mô hình kể đến yếu tố không gian và thời
gian./.
140
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ngô Đức Trung, Võ Phán (2011), “Nghiên cứu ảnh hưởng của mô hình nền đến
dự báo chuyển vị và biến dạng công trình hố đào sâu ổn định bằng tường chắn”,
Tạp chí Địa Kỹ thuật (ISSN – 0868 – 279X), số 02-2011 Viện Địa kỹ thuật – VGI,
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật việt Nam, trang 45 – 55.
2. Ngô Đức Trung, Võ Phán (2015), “Phân tích chuyển vị trường chắn hố đào sâu
trên đất yếu TP. HCM”, Tạp chí Xây dựng (ISSN – 0866 – 0762) số 10 – 2015,
trang 102-106.
3. Ngô Đức Trung, Võ Phán (2016), “Tính toán tường chắn hố đào sâu bằng phương
pháp phần tử hữu hạn sử dụng mô hình đàn hồi phi tuyến”, Tuyển tập Hội thảo
khoa học Quốc gia lần 2: “Hạ tầng giao thông với phát triển bền vững” (ISBN:
978-604-82-1890-6), Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội 2016, trang 459 – 468.
4. Ngô Đức Trung, Võ Phán, Trần Thị Thanh (2018), “Nghiên cứu sự phụ thuộc
của độ cứng vào trạng thái ứng suất trên đất yếu TP. HCM phục vụ tính
toán hố đào sâu”, Tạp chí Xây dựng (ISSN – 0866 – 0762) số 04-2018, trang
143 – 148.
5. Ngô Đức Trung, Võ Phán, Trần Thị Thanh (2018), “Ứng xử chống cắt của đất
yếu TP. HCM dưới lộ trình ứng suất dỡ tải”, Tạp chí Xây dựng (ISSN – 0866
– 0762) số 04 – 2018, trang 149 – 154.
6. Ngo Duc Trung, Vo Phan, Tran Thi Thanh (2018), “Determination of
unloading-reloading stiffness and stiffness exponent parameters for
Hardening Soil model from drained triaxial test of soft soil in Ho Chi
Minh city”. Geosea 2018 - The 15th Regional Congress on Geology,
Mineral and Energy Resources of Southeast Asia (Ha Noi -Viet Nam,
October 2018).
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Châu Ngọc Ẩn (2016), Cơ học đất, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. HCM.
[2] Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng tổng hợp NAGECO (2012), Báo cáo khảo
sát địa chất công trình Sài Gòn Pearl.
[3] Công ty Cổ phần Khảo sát và Xây dựng – USCO (2018), Báo cáo kết quả
quan trắc chuyển vị tường vây dự án Trung tâm Thương mại Dịch vụ và
Văn phòng Topaz Sài Gòn Pearl, tại số 92, đường Nguyễn Hữu Cảnh,
Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP. HCM.
[4] Đỗ Đình Đức (2002), Thi công hố đào cho tầng hầm nhà cao tầng trong
đô thị Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kỹ thuật, trường Đại học Kiến Trúc Hà
Nội.
[5] Hội Địa chất Việt Nam – Liên hiệp Khoa học, Địa chất, Nền móng, Vật liệu xây
dựng (2003), Kết quả khảo sát địa chất công trình Trạm Bơm lưu vực Nhiêu Lộc
Thị Nghè.
[6] Huyndai Mobis JV (2006), Kết quả quan trắc chuyển vị - Sequential
displacement data – HCMC Package #8 Pump Station.
[7] Chu Tuấn Hạ (2011), Nghiên cứu phân tích mô hình đất nền Hà Nội cho
hố đào sâu, Luận án tiến sỹ Kỹ thuật, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội.
[8] Nguyễn Trường Huy (2015), Nghiên cứu điều kiện kỹ thuật phục vụ thiết
kế thi công hố đào sâu, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, viện Khoa học Công
nghệ Xây dựng.
[9] Trần Quang Hộ, Công trình trên đất yếu, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TP. HCM, 2016.
[10] Trần Quang Hộ, Dương Toàn Thịnh, “Thí nghiệm ba trục nén (CKoUC),
kéo (CKoUE) theo điều kiện cố kết Ko cho đất sét Nghi Sơn Thanh Hóa”,
[11] Trung tâm nghiên cứu công nghệ và thiết bị công nghiệp ĐH Bách Khoa
TP. HCM (2011), Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình dự án
142
Trung tâm Thương mại Dịch vụ Văn phòng và căn hộ cao cấp SSG Tower,
tại số 561A Điện Biên Phủ, P.25, Quận Bình Thạnh, TP. HCM.
[12] Mai Di Tám (2012), “Góc nhìn cận cảnh về đất yếu ơ Thành phố Hồ Chí
Minh và vùng châu thổ sông Cửu long miền Nam Việt nam - cho việc xây
dựng các công trình”, Bài đăng trên website Tổng hội xây dựng Việt nam.
[13] Nguyễn Bá Kế (2012), Thiết kế và thi công hố móng sâu, Nhà xuất bản Xây dựng.
[14] Phan Trường Phiệt (2008), Áp lực đất và tường chắn đất, Nhà xuất bản Xây dựng.
[15] TCVN 8868: 2011 (2011), Thí nghiệm xác định sức kháng cắt không cố kết –
không thoát nước và cố kết - thoát nước của đất dính trên thiết bị nén ba trục,
Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam.
Tài liệu Tiếng Anh
[16] ASTM D2435-04 (2004), Standard Test Methods for One-Dimensional
Consolidation Properties of Soils Using Incremental Loading, ASTM
International, West Conshohocken, PA, 2004.
[17] ASTM D4767-11 (2011), Standard Test Method for Consolidated
Undrained Triaxial Compression Test for Cohesive Soils, ASTM
International, West Conshohocken, PA, 2011.
[18] Balasubramaniam A.S., Waheed-Uddin (1977), “Deformation
characteristics of weathered Bangkok Clay in triaxial extension”,
Géotechnique, Volume 27 issue 1, pp. 288-234.
[19] Becker P. (2008), “Time and stress path dependant performance of
excavations in soft soils”, 19th European Young Geotechnical Engineers’
Conference 3-6 September 2008, Gyor, Hungary.
[20] Bishop, A.W. and Garga, V.K. (1969), “Drained Tension Tests on
London Clay”, Géotechnique Volume 19 issue 2, June 1969, pp. 309-313.
[21] Bishop, A.W. and Wesley, L.D. (1975), “A Hydraulic Triaxial Apparatus
for Controlled Stress Path Testing”, Geotechnique, vol. 25(4), pp. 657–
670.
143
[22] Bjerrum N.L. (1973), Problems of soil mechanics and construction on
soft clays and structurally unstable soils, Proc. 8th Int. Conf Soil Mech.
Fdn Engng, Moscow 3, pp. 11 l-159.
[23] Brinkgreve R.B.J. & Broere W. (2018), Plaxis 2018 – Material Models
Manual.
[24] Brinkgreve R.B.J. (2005), “Selection of Soil Models and Parameters for
Geotechnical Engineering Application”, Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering, ASCE;
[25] Charles C. Ladd (1964), Stress-strain behavior of saturated clay and
basic strength principles, Cambridge, Mass: Soil Mechanics Division,
Dept. of Civil Engineering, M.I.T.
[26] Clough G. W., and O’Rourke T. D. (1990), “Construction Induced
movements of in situ walls”, Proc., Design and Performance of Earth
Retaining Structure, Geotechnical Special Publication No. 25, ASCE,
New York, pp. 439-470.
[27] Clough G.W. and Hansen L. (1981), “Clay Anisotropy and Braced Wall
Behaviour”, Journal of Geotechnical and Geoenvironmental
Engineering, ASCE.
[28] Duncan J. M., and Chang C. Y. (1970), “Nonlinear analysis of stress and strain
in soils,” Journal of the Soil Mechanics and Foundations Division, ASCE,
96(SM5), pp. 1629-1653.
[29] Chang, C.Y. and Duncan, J.M. (1970). “Analyis of soil movement around
a deep excavation”. JSMFD ASCE, vol.96, pp.1655-1681.
[30] Fourie A.B. & Potts D.M. (1989), “Comparison of finite element and limiting
equilibrium analyses for an embedded cantilever retaining wall”, Geotechnique
39, No. 2, pp. 175-188.
[31] Gens A. (1982), Stress-strain and strength characteristics of a low plasticities
clay, PhD Thesis, Imperial College of Science & Technology, University of
London.
144
[32] Gil-Martín L., Hernández-Montes E., Shin M., and Aschheim M. (2012),
“Developments in excavation bracing systems.” Tunnelling and
Underground Space Technology, 31, pp. 107-116.
[33] Hans-Georg Kempfert & Berhane Gebreselassie, Excavation and
foundation in soft soil, Springer, Berlin, 2006.
[34] Hashash Y.M.A. (1992), Analysis of deep excavations in clay,
Massachusetts institute of technology, pp.68-77.
[35] Hashash Y. and Whittle A. (1996), “Ground Movement Prediction for
Deep Excavations in Soft Clay”, Journal of Geotechnical Engineering.
122(6), pp. 474-486.
[36] Hsieh P. G and Ou C. Y. (1998), “Shape of ground surface settlement
profile caused by excavation”, Canadian Geotechnical Journal.
[37] Janbu N. (1963), “Soil compressibility as determined by oedometer and
triaxial tests”, Proceedings of European Conference on Soil Mechanics
and Foundation Engineering, Wiesbaden, pp. 19-25.
[38] K.H. Head (1986), Manual of Soil Laboratory testing, Volume 3: Effective
stress tests, Pentech Press, London.
[39] Lambe T.W. (1970), Braced excavations, Proc. ASCE speciality Conf.
Ithaco. New York.
[40] Long P.V., D.T. Bergado, Nguyen L.V. and Balasubramaniam A.S.
(2013), “Design and Performance of Soft Ground Improvement Using
PVD with and without Vacuum Consolidation”, Geotechnical
Engineering Journal of the SEAGS & AGSSEA Vol. 44 No.4 December
2013 ISSN 0046-5828.
[41] Mair R.J. and Wood D.M. (1987), Pressuremeter testing: methods and
interpretation. CIRIA Ground Engineering Report: In-situ Testing.
Butterworths, London.
[42] Mana A.I. and Clough G.W. (1981) “Prediction of movements for
braced cuts in clay”, J.Geotech.Engrg.Div., ASCE, Vol.107, No.6,
145
pp.759-778.
[43] Mofiz S.A. and Rahman M.M. (2010), “Shear strength behavior of barind
soil on triaxial extension stress path tests”, Auckland, New Zealand: 11th
IAEG Congress, 5-10 Sep 2010, pp. 2249-2256.
[44] O’Rourke T.D. (1981), “Ground movement caused by braced
excavations”, ASCE J. Geotech. Engng, 107, Sept.
[45] Ou C.Y. (2006), Deep excavation, theory and practice, Taylor &
Francis Group, London, UK.
[46] Ou C.Y. (2018), “Application of Numerical Methods in the Design of
Deep Exvacations”, Numerical Analysis in Geotechnic - NAG2018, Ho
Chi Minh City, 22nd March 2018.
[47] Osman A., and Bolton M., (2006), “Design of braced excavations to limit
ground movements”, Geotechnical Engineering, 159(GE3), pp. 167-175.
[48] Parry R.H.G. (1971), “Undrained shear strength in clays”, Proc. 1st Aust.-
N. Z. Conf Geomech., Melbourne1, pp. 11-15.
[49] Pearlman S.L., Boscardin M.D., Walker M.P. (2004), “Deep
Underground Basements for Major. Urban Building Construction”,
Presented at Geo-Support 2004, Jan 2004, Orlando, FL, pp. 28-31.
[50] Peck R. B. (1969), The State of The Art Report on Deep Excavation and
Tunnelling in Soft Ground, 7th International Conference of Soil
Mechanics and Foundation Engineering, Mexico City.
[51] Parry R.H.G. (1960), “Triaxial Compression and Extension Tests on
Remoulded Saturated Clay”, Géotechnique, Volume 10 issue 4, 1960, pp.
166-180.
[52] Potts D.M. and Zdravkovic L. (1999) Finite Element Analysis in
Geotechnical Engineering: Theory. Thomas Telford, London.
[53] Professional Standards Compilation Group (PSCG) (2000), Specification
for excavation in Shanghai metro construction, PSCG, Shanghai, China.
[54] Puller Malcom (1996), Deep exvacations: a practical manual, Thomas
146
telford, London.
[55] Reades D.W. and Green G.E. (1976), “Independent stress control and
triaxial extesion test on sand”, Geotechnique, 26:4:551.
[56] Robert M. Ebeling (1990), “Review of finite element procedures for earth
retaining structures”, US Army Corp of Engineers, Miscellaneous Paper
ITL-90-5.
[57] Schanz T., Vermeer P. A., Bonnier P. G. and Brinkgreve R. B. J. (2000),
“Hardening Soil Model: Formulation and Verification”, Beyond 2000 in
Computational Geotechnics, Balkema, Rotterdam, pp. 281-290.
[58] Terzaghi K., Peck R.B. & Mesri G. (1995), Soil Mechanics in
engineering practice 3rd ed., John Willey.
[59] Usmani A. (2007), Characterization of shear strength behavior of Delhi
silt and application to boundary value problems, PhD Thesis. Delhi:
Indian Institute of Technology Delhi.
[60] Von Soos P. (1980), “Properties of soil and rock”, Grundbautaschenbuch,
Part 4. 4th ed. Berlin: Ernst and Sohn.
[61] Wood D. M. (2010), Soil modelling, University of Dundee.
[62] Wong Kai S. (2009), A Short Course on Deep excavations, New Zealand.
[63] Zhang, W., Goh A., and Xuan F. (2014), “A simple prediction model for
wall deflection caused by braced excavation in clays.” Computers and
Geotechnics 63, pp. 67-72.