179
ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 3 (Các vùng kinh tế) Chương 6. TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÁC VÙNG KINH TẾ. A. VÙNG KINH TẾ 1. Tính chất khách quan của vùng kinh tế Khi LLSX XH phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của phân công LĐXH. Phân công LĐXH được biểu hiện ở 2 hình thức cơ bản là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ. Phân công lao động theo lãnh thổ dẫn tới hình thành các không gian kinh tế đặc thù - Các vùng kinh tế. Vùng kinh tế (cũng giống như bất kỳ thực thể kinh tế nào đó) hình thành, hoạt động & phát triển đều có tính qui luật. Con người (có thể) & cần phải nhận thức được những qui luật vận động của nó, để trên cơ sở đó mà cải tạo & xây dựng vùng phát triển một cách hướng đích. Vùng là sản phẩm của quá trình phát triển phân công lao động theo lãnh thổ, vùng kinh tế hình thành & hoạt động phù hợp với với những đặc trưng cơ bản của một hình thái KT-XH nhất định. Nhưng cần hiểu rằng, không phải ở mọi hình thái KT-XH trong lịch sử đều tồn tại vùng kinh tế. Cụ thể: - Thời kỳ trước Tư bản chủ nghĩa, nền kinh tế tự nhiên là chủ yếu, LLSX còn kém phát triển, PCLĐXH theo lãnh thổ còn thô sơ, chưa có những tiền đề vật chất cần thiết cho việc hình thành vùng kinh tế. - Đến thời kỳ TBCN, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển mang tính chất phổ biến. Thời kỳ công trường thủ công là thời kỳ bắt đầu phát triển mạnh nền sản xuất hàng hóa, nhiều ngành mới xuất hiện, số lượng các ngành riêng biệt & độc lập tăng lên, thị trường được mở rộng đã hình thành các vùng SX CMH' thúc đẩy mạnh 1

 · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 3(Các vùng kinh tế)

Chương 6. TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÁC VÙNG KINH TẾ.

A. VÙNG KINH TẾ

1. Tính chất khách quan của vùng kinh tế

Khi LLSX XH phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của phân công LĐXH. Phân công LĐXH được biểu hiện ở 2 hình thức cơ bản là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ. Phân công lao động theo lãnh thổ dẫn tới hình thành các không gian kinh tế đặc thù - Các vùng kinh tế.

Vùng kinh tế (cũng giống như bất kỳ thực thể kinh tế nào đó) hình thành, hoạt động & phát triển đều có tính qui luật. Con người (có thể) & cần phải nhận thức được những qui luật vận động của nó, để trên cơ sở đó mà cải tạo & xây dựng vùng phát triển một cách hướng đích.

Vùng là sản phẩm của quá trình phát triển phân công lao động theo lãnh thổ, vùng kinh tế hình thành & hoạt động phù hợp với với những đặc trưng cơ bản của một hình thái KT-XH nhất định. Nhưng cần hiểu rằng, không phải ở mọi hình thái KT-XH trong lịch sử đều tồn tại vùng kinh tế. Cụ thể:

- Thời kỳ trước Tư bản chủ nghĩa, nền kinh tế tự nhiên là chủ yếu, LLSX còn kém phát triển, PCLĐXH theo lãnh thổ còn thô sơ, chưa có những tiền đề vật chất cần thiết cho việc hình thành vùng kinh tế.

- Đến thời kỳ TBCN, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển mang tính chất phổ biến. Thời kỳ công trường thủ công là thời kỳ bắt đầu phát triển mạnh nền sản xuất hàng hóa, nhiều ngành mới xuất hiện, số lượng các ngành riêng biệt & độc lập tăng lên, thị trường được mở rộng đã hình thành các vùng SX CMH' thúc đẩy mạnh mẽ sự PCLĐ theo lãnh thổ. Công trường thủ công không chỉ tạo ra từng khu vực rộng lớn mà còn CMH' những khu vực đó nữa (sự phân công theo hàng hóa). Như vậy, đến thời kỳ công trường thủ công thì vùng kinh tế mới được hình thành..Chủ nghĩa tư bản càng phát triển càng thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ phát triển, mỗi vùng nhất định chuyên sản xuất một bộ phận của sản phẩm được hình thành, và ta thấy "có mối quan hệ chặt chẽ giữa phân công (nói chung) và phân công (khu vực); Tức là một khu vực nhất định chuyên chế tạo một sản phẩm, đôi khi chuyên làm một loại sản phẩm, thậm chí làm một bộ phận nào đó của sản phẩm". Chính PTSX Tư bản chủ nghĩa đã phá vỡ tính chất cô lập nền kinh tế tự nhiên của chế độ phong kiến, làm cho các mối liên hệ kinh tế giữa các thị trường dân tộc phát triển, thúc đẩy nhanh chóng thị trường thương mại quốc tế cùng với sự bành trướng của thị trường thế giới. Như vậy, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những mối liên hệ có ý nghĩa thế giới & tạo ra sự phân công lao động quốc tế rất nhiều vẻ, sự phân công lao động quốc tế này cũng tác động mạnh đến sự phân công lao động theo lãnh thổ ở trong từng khu vực và ở từng nước tư bản.

1

Page 2:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Sang hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa, lực lượng sản xuất tiếp tục được phát triển, phân công lao động (nói chung) & phân công lao động theo lãnh thổ (nói riêng) càng trở nên sâu sắc. Vùng kinh tế được hình thành nhưng khác tư bản chủ nghĩa ở chỗ là dựa trên cơ sở nhận thức tính qui luật khách quan của sự hình thành & phát triển vùng kinh tế và trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo các qui luật kinh tế vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước mình (Tư bản chủ nghĩa, vùng kinh tế được hình thành dưới áp lực của tự do cạnh tranh & lợi nhuận). Nhà nước xã hội chủ nghĩa tác động có ý thức vào quá trình hình thành & phát triển vùng kinh tế, phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước; Nhà nước XHCN không chỉ có khả năng xây dựng những vùng kinh tế mới, mà còn có khả năng cải tạo những vùng kinh tế cũ một cách khoa học phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia.

2. Các yếu tố tạo vùng kinh tế

• Phân công lao động theo lãnh thổ (PCLĐ)

Phân công lao động theo lãnh thổ vừa là cơ sở - vừa là động lực của sự hình thành vùng kinh tế. Phân công lao động theo lãnh thổ được biểu hiện bằng sự tập trung các loại sản xuất riêng biệt trên một lãnh thổ nhất định; bằng việc CMH' sản xuất của dân cư dựa vào những điều kiện & đặc điểm sản xuất đặc thù của lãnh thổ đó; Mỗi phạm vi lãnh thổ có chức năng sản xuất đặc thù - đó là một vùng kinh tế; Các vùng kinh tế thông qua mối liên hệ kinh tế - liên kết với nhau trong một hệ thống phân công lao động theo lãnh thổ thống nhất. Như vậy, vùng kinh tế là sự biểu hiện cụ thể của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ & sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ là yếu tố tạo vùng cơ bản nhất.

• Yếu tố tự nhiên. Môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp - thường xuyên - vĩnh viễn tới quá trình phát triển & phân bố sản xuất; từ đó ảnh hưởng tới phương hướng - qui mô và cơ cấu sản xuất của vùng kinh tế. Những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng quan trọng nhất là:

- Nguồn tài nguyên khoáng sản & năng lượng. Mỗi loại tài nguyên khoáng sản có thể đóng nhiều vai trò khác nhau & có tác động đến sự hình thành & phát triển vùng kinh tế về nhiều mặt, (ví dụ, than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên,... vừa là nhiên liệu, nhưng cũng là nguồn nguyên liệu để sản xuất ra hàng trăm loại sản phẩm hóa chất khác nhau). Ảnh hưởng của tài nguyên khoáng sản đối với việc hình thành vùng kinh tế ở các mặt trữ lượng, chất lượng, sự phân bố, điều kiện khai thác, mức độ sử dụng... Việc đánh giá sự ảnh hưởng của nó cần xem xét dưới góc độ tổng hợp, tìm ra ảnh hưởng "trội" để có thể xác định khả năng CMH' sản xuất của vùng.

Các nguồn tài nguyên rừng, hải sản & nông sản cũng ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành & phát triển vùng kinh tế. Cụ thể, các vùng rừng có trữ lượng gỗ lớn có khả năng hình thành & phát triển các ngành sản xuất CMH' gắn với tài nguyên rừng. Các nguồn cá biển, cá nước ngọt, các đặc hải sản cho phép hình thành các vùng CMH' về CB' - khai thác - nuôi trồng các loại thủy sản đặc biệt (tôm, cua, bào ngư, trai ngọc,.v.v.).

- Đất đai. Vùng kinh tế là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia; Khái niệm vùng gắn liền với khái niệm phạm vi nhất định của diện tích đất đai; Đất đai là TLSX cơ bản trong nông nghiệp, có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp & hình thành các vùng chuyên canh;

2

Page 3:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Yếu tố tạo vùng quan trọng của đất đai là thổ nhưỡng, vì vậy cần đánh giá ý nghĩa kinh tế của thổ nhưỡng để tạo ra các vùng chuyên canh phù hợp; Tác dụng tạo vùng của thổ nhưỡng thể hiện ở chất đất, ở tính chất liền dải đối với việc phát triển một loại cây trồng nào đó. Như vậy khi xem xét yếu tố tạo vùng của đất đai, cần xem xét cả 2 mặt (thổ nhưỡng & diện tích), ngoài ra còn xem xét thêm về địa hình, khả năng tưới tiêu

- Khí hậu. Để tạo vùng, thì khí hậu đóng vai trò quan trọng. Ảnh hưởng của khí hậu đối với SXNN là việc bố trí các loại cây trồng - giống vật nuôi phù hợp. Khí hậu - thổ nhưỡng là những yếu tố trội tác động mạnh mẽ đến việc hình thành các vùng CMH' sản xuất nông nghiệp. Nước ta, do vị trí & hình dáng lãnh thổ kéo dài theo nhiều vĩ độ, nằm trong vùng nhiệt đới - gió mùa, địa hình phân hóa đa dạng. Vì vậy, ng/cứu về đất đai & khí hậu cần được đặc biệt chú ý trong quá trình hình thành vùng kinh tế.

• Yếu tố kinh tế

- Trung tâm công nghiệp (TTCN), thành phố lớn. Thông thường, các thành phố lớn hay TTCN đều tạo ra quanh mình một vùng ảnh hưởng, trong đó mọi sinh hoạt kinh tế đều do thành phố, TTCN chi phối. Vì vậy, khi nghiên cứu vùng kinh tế phải xuất phát từ thành phố & TTCN lớn để xác định phạm vi ảnh hưởng không gian của chúng; Tùy theo qui mô và loại hình thành phố & TTCN mà phạm vi ảnh hưởng khác nhau, những thành phố & TTCN lớn thường là hạt nhân của vùng kinh tế.

- Các cơ sở sản xuất nông - lâm - ngư quan trọng (SX N - L - N). Các cơ sở SX N-L-N thường sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn và có mối quan hệ (cả bên trong & bên ngoài) phức tạp đều có tác dụng tạo vùng. Ví dụ, hệ thống các nông trường có qui mô hoạt động rộng lớn, có thể phát triển nhiều ngành CMH', tạo ra một phạm vi ảnh hưởng xung quanh mình. Các vùng CMH' về cây công nghiệp, hay vùng chuyên canh lúa đều là những hạt nhân tạo vùng.

- Quan hệ kinh tế đối ngoại. Việc mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại với nước ngoài, hay nói một cách khác là việc đẩy mạnh xuất - nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đến sự hình thành, qui mô & mức độ CMH' của các vùng kinh tế. Ví dụ, điều kiện khí hậu của nước ta thuận lợi cho phát triển các loại nông sản nhiệt đới để xuất khẩu đổi lấy máy móc thiết bị phục vụ cho sự nghiệp CNH' & HĐH' đất nước. Điều này đòi hỏi nước ta phải nhanh chóng xây dựng các vùng CMH' rộng lớn & ổn định về sản xuất các nông phẩm nhiệt đới.

• Yếu tố tiến bộ khoa học - công nghệ (KH-CN). Tiến bộ của KH - CN ảnh hưởng tới việc hình thành vùng kinh tế ở nhiều mặt. Ví dụ, ứng dụng tiến bộ của KH - CN vào việc thăm dò, tìm kiếm, xác định trữ lượng, chất lượng tài nguyên khoáng sản, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho việc hình thành nhiều KCN mới. Tiến bộ của KH - CN còn cho phép cải tạo các vùng hoang hóa, đầm lầy,... thành các vùng SX CMH' quan trọng.

• Yếu tố dân cư - dân tộc. Yếu tố dân cư thể hiện ở nguồn LĐ (lao động kĩ thuật) có vai trò quan trọng trong việc hình thành vùng kinh tế. Thường là ở những nơi có LLLĐ đông đảo, trình độ CMKT cao đều là nơi thuận lợi cho việc hình thành & phát triển nhiều ngành sản xuất

3

Page 4:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

CMH' có qui trình kỹ thuật hiện đại. Yếu tố dân tộc thể hiện trong tập quán SX và tập quán tiêu dùng cũng tạo ra những ngành sản xuất CMH' khác nhau với những sản phẩm độc đáo. Tập quan tiêu dùng kích thích sự phát triển các ngành nghề với những sản phẩm khác nhau phù hợp với yêu cầu tiêu dùng của nhân dân làm cho cơ cấu sản xuất của vùng phong phú, đa dạng, tận dụng hợp lý tiềm năng mọi mặt của vùng.

• Yếu tố lịch sử - văn hóa. Vùng mà chúng ta nghiên cứu là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài về lịch sử - văn hóa – xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu quá trình hình thành vùng phải có quan điểm lịch sử đúng đắn. Những yếu tố tạo vùng đều có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong một thể thống nhất, việc nghiên cứu quá trình hình thành & phát triển vùng kinh tế cần phải phân tích tỉ mỉ, sâu sắc từng yếu tố; mối quan hệ giữa chúng với nhau (cả trong trạng thái tĩnh và động).

3. Nội dung của vùng kinh tế

Vùng kinh tế là một bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc thù của nền KTQD có CMH' sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp. Như vậy, có thể hiểu vùng kinh tế bào hàm 2 nội dung là CMH' & phát triển tổng hợp.

3.1. Chuyên môn hóa sản xuất của vùng kinh tế (CMH' SX)

Trước hết, vùng kinh tế phải là một vùng sản xuất CMH'. Sự CMH' nói lên chức năng sản xuất cơ bản, quyết định phương hướng sản xuất chủ yếu của vùng trong một giai đoạn nhất định. Mặt khác, CMH còn nói lên vai trò, vị trí của vùng trong nền KTQD, xác định nhiệm vụ cơ bản mà vùng phải đảm nhận đối với cả nước (hay với nhiều vùng) trong một thời gian tương đối dài.

- CMH' sản xuất của vùng kinh tế là dựa vào những ưu thế của vùng để phát triển một số ngành có ý nghĩa đối với cả nước (hoặc đối với thị trường thế giới). Những ưu thế của vùng là những điều kiện đặc thù về TN - KT - dân cư - lịch sử - XH - VH - KH - KT & CN. Các vùng kinh tế khác nhau không chỉ về điều kiện tự nhiên mà còn khác nhau về trình độ phát triển của LLSX, về mật độ dân số, về nguồn lao động (đặc biệt là lao động có kĩ thuật), về cơ sở kinh tế, về CSVC - KT, khoa học được tạo ra trong quá trình lịch sử. Sự CMH' sản xuất của vùng kinh tế chính là sự lợi dụng những điều kiện đặc thù đó, nhằm tiết kiệm & tăng NS LĐXH, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào sản xuất - kinh doanh, tạo ra khối lượng hàng hóa tốt - rẻ - có sức cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu của vùng, đáp ứng nhu cầu nhất định của nền KTQD, tham gia tích cực vào hoạt động KT-XH giữa các vùng, góp phần đẩy nhanh quá trình PCLĐXH theo lãnh thổ trên phạm vi cả nước.

Tiêu chuẩn quan trọng để xác định một ngành SX CMH' là khối lượng - chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất ra ngoài vùng. Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

(1) Tỷ trọng (%) sản phẩm hàng hóa xuất ra ngoài vùng của một ngành nào đó chiếm trong toàn bộ sản phẩm của ngành đó ở trong vùng.

(2) Tỷ trọng (%) sản phẩm xuất ra ngoài vùng của một ngành nào đó chiếm trong toàn bộ sản phẩm - trao đổi giữa các vùng của ngành nào đó trong cả nước.

4

Page 5:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

(3) Tỷ trọng (%) sản phẩm của một ngành SX nào đó của vùng chiếm trong toàn bộ sản phẩm của ngành đó trong cả nước (tính theo đơn vị tự nhiên và giá trị).

(4) Tỷ trọng (%) giá trị sản lượng của một ngành nào đó của vùng chiếm trong tổng giá trị sản lượng của vùng.

Chỉ tiêu (1) & (2) cho phép xác định vị trí của một ngành nào đó trong sự PCLĐXH theo lãnh thổ của vùng và của toàn quốc. Chỉ tiêu (3) & (4) cho phép xác định vị trí của một ngành nào đó trong nền KTQD của vùng và của toàn quốc. Kết hợp cả 4 chỉ tiêu trên cho phép phát hiện các ngành sản xuất CMH' chủ yếu & trình độ CMH' của chúng trong vùng kinh tế.

3.2. Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng

- Phát triển tổng hợp là bản chất của vùng kinh tế theo định hướng XHCN, nó xác định cơ cấu kinh tế hợp lý nhất của vùng & phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong nội vùng. Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng tức là mỗi vùng kinh tế phải là một tổng thể kinh tế đa ngành - đa lĩnh vực phát triển mạnh mẽ - cân đối, hỗ trợ nhau trong sản xuất - kinh doanh, trong khai thác - sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - lao động; đảm bảo cho vùng có thể tự túc được phần lớn nhu cầu của mình; mặt khác có thể làm tốt trách nhiệm đã được phân công đối với nền kinh tế của cả nước.

- Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng là sự phát triển cân đối - tối ưu của các ngành kinh tế có trong vùng; Phải đảm bảo cho hướng CMH' của vùng phát triển thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất. CMH' sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp chính là thực hiện sự kết hợp giữa lợi ích của vùng với lợi ích của cả nước (đây cũng là tính ưu việt của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - định hướng XHCN). Muốn phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng, cần xác định rõ số lượng ngành kinh tế & cơ cấu kinh tế của vùng (số lượng ngành & cơ cấu kinh tế thường rất khác nhau tùy thuộc vào sự CMH' & trình độ phát triển của LLSX). Bên cạnh các ngành sản xuất CMH', cần phát triển hợp lý một tổng hợp thể các ngành kinh tế khác; Mục đích là tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của vùng; phát triển cân đối các ngành trong nội vùng nhằm hợp lý hóa các mối liên hệ (trong & ngoài) vùng ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất

Lưu ý, phát triển tổng hợp của vùng kinh tế không phải là sự phát triển của một tập hợp đơn giản các ngành kinh tế khác nhau chỉ có liên hệ với nhau về mặt cùng chung một lãnh thổ phân bố; mà là một sự kết hợp xã hội của sản xuất trong phạm vi một vùng kinh tế. Giữa các ngành của tổng hợp thể kinh tế vùng có sự phụ thuộc lẫn nhau theo một tỉ lệ nhất định, khiến chúng phát triển một cách cân đối, nhịp nhàng theo một kế hoạch thống nhất. Tất nhiên, mối liên hệ đó không phải hình thành ngay trong cùng một lúc, mà nó hình thành dần dần theo sự phát triển của LLSX của vùng. Cho nên, việc xác định cơ cấu kinh tế của vùng theo nguyên tắc tương lai là phải dự báo được những khả năng biến động để tìm ra các giải pháp đảm bảo cho sự phát triển tổng hợp - hợp lý của vùng. CMH' sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng tạo thành tổng hợp thể kinh tế của vùng.

5

Page 6:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

● Tổng hợp thể kinh tế vùng bao gồm 3 nhóm ngành chủ yếu sau

+ Các ngành SX CMH’. Các ngành sản xuất CMH' của vùng là những ngành đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế vùng; quyết định phương hướng sản xuất chủ yếu; quyết định vị trí của vùng trong sự PCLĐ theo lãnh thổ (giữa vùng & cả nước); quyết định việc hình thành tổng hợp thể kinh tế của vùng & việc tổ chức - quản lý kinh tế của vùng. Những ngành này hình thành & phát triển trên cơ sở các điều kiện thuận lợi nhất của vùng & tạo ra sản phẩm hàng hóa có ý nghĩa quốc gia & quốc tế; Sản phẩm hàng hóa phải có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh; thỏa mãn nhu cầu cả nước hay của nhiều vùng khác, là ngành chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu kinh tế của vùng (hoặc cả nước).

+ Các ngành sản xuất bổ trợ. Là những ngành chủ yếu phát triển để trực tiếp phục vụ cho các ngành sản xuất CMH' vùng, những ngành này có mối liên hệ, gắn bó với các ngành sản xuất CMH'. Có thể nói, không có các ngành bổ trợ thì các ngành sản xuất CMH' không thể phát triển được; nhưng sự phát triển của các ngành bổ trợ lại do các ngành sản xuất CMH' vùng qui định, các ngành này phát sinh, tồn tại & phát triển tùy thuộc vào hướng sản xuất CMH' của vùng.

Các ngành sản xuất bổ trợ thường bao gồm: Các ngành khai thác và làm giàu nguyên liệu cung cấp cho các ngành sản xuất CMH'; Các ngành cung cấp thiết bị, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng cho các ngành sản xuất CMH'; Các ngành có liên hệ chặt chẽ với các ngành sản xuất CMH' về qui trình công nghệ.

+ Các ngành sản xuất phụ: Bao gồm những ngành không có liên quan trực tiếp với các ngành sản xuất CMH' vùng, nhưng lại rất cần thiết cho sự phát triển vùng, vì những ngành này có thể đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu sản xuất có tính chất địa phương dựa trên nguồn nguyên liệu nhỏ có tại địa phương. Các ngành này thường bao gồm: Các ngành sử dụng các phế liệu & phế phẩm của ngành sản xuất CMH'; Các cơ sở sản xuất VLXD, các cơ sở CB' & sửa chữa máy móc dùng trong địa phương.

4. Các loại vùng kinh tế (KT)

a. Vùng kinh tế ngành

Vùng kinh tế ngành là vùng mà ở đó phân bố tập trung một ngành sản xuất nhất định (vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp). Vùng kinh tế ngành cũng có tính chất tổng hợp của nó (ngoài các ngành sản xuất CMH', còn có cả một cơ cấu các ngành phát triển hỗ trợ). Vùng kinh tế ngành là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển & phân bố của các ngành, là cơ sở để kết hợp kế hoạch hóa & quản lý theo ngành - theo lãnh thổ.

b. Vùng kinh tế tổng hợp

Đây là vùng kinh tế đa ngành, phát triển cân đối, nhịp nhàng, nó là một phần tử - cơ cấu của nền kinh tế quốc gia. Sự CMH' của vùng kinh tế tổng hợp được qui định bởi các vùng kinh tế đa ngành tồn tại trong vùng kinh tế tổng hợp, sự CMH' của chúng còn có ý nghĩa đối với cả các vùng kinh tế tổng hợp khác. Khi lực lượng sản xuất càng phát triển, thì PC LĐXH (cả PCLĐ theo ngành) càng sâu sắc sẽ làm cho cơ cấu kinh tế của các vùng kinh tế tổng hợp càng phức tạp. Khi

6

Page 7:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

đó, CMH' của các vùng kinh tế tổng hợp trở thành sự CMH' của các ngành kinh tế trong vùng, số lượng các ngành CMH' sẽ tăng lên.

Vùng kinh tế tổng hợp bao gồm 2 loại:

+ Vùng kinh tế cơ bản. Là vùng có diện tích rộng; có nhiều ngành sản xuất CMH' và sự phát triển tổng hợp của vùng phức tạp hơn so với vùng kinh tế hành chính. Là vùng chỉ có ý nghĩa & chức năng kinh tế, giúp cho việc nghiên cứu & lập các chương trình kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế có tầm cỡ quốc gia; giúp cho việc phân bố hợp lý LLSX trong cả nước & giữa các vùng; xây dựng mối liên hệ kinh tế giữa các vùng và cả nước, tạo điều kiện khai thác tốt mọi nguồn tài nguyên, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật... của đất nước; hình thành & điều tiết các cân đối lãnh thổ lớn; định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.

+ Vùng kinh tế hành chính. Là vùng có cả chức năng kinh tế lẫn hành chính, là sự thống nhất giữa quản lý kinh tế với quản lý hành chính, là vùng được xây dựng theo nguyên tắc kinh tế (ranh giới kinh tế - hành chính thống nhất). Do ý nghĩa & chức năng kinh tế, nên vùng kinh tế hành chính cũng có đầy đủ 2 chức năng cơ bản của một vùng kinh tế tổng hợp (CMH' sản xuất & phát triển tổng hợp). Bản thân vùng kinh tế hành chính cũng là một tổng hợp thể kinh tế lãnh thổ, nhưng do ý nghĩa & chức năng hành chính của nó cho nên mỗi vùng kinh tế hành chính là một đơn vị kinh tế trong phân cấp quản lý của Nhà nước, có ngân sách riêng, có thị trường địa phương. Những cơ quan-chính quyền của vùng kinh tế hành chính thực hiện cả 2 chức năng là quản lý hành chính & quản lý kinh tế.

B. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM

1. Quan niệm về vùng

Trên thực tế, có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về vùng kinh tế với mục đích & tiêu chí khác nhau. Song, dù qui mô của vùng có thể lớn nhó khác nhau thì đều có những điểm chung là trong một lãnh thổ đều có ranh giới nhất định (dù "cứng" hay "mềm"), trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên - môi trường - con người (cả sản xuất & tiêu thụ).

Như vậy có thể quan niệm về vùng như sau: "Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù nhất định, hoạt động như một hệ thống do có mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành phần tạo nên nó, cũng như mối quan hệ có chọn lọc với không gian các cấp bên ngoài".

Với quan niệm trên, có thể thấy rằng

- Vùng là một hệ thống, bao gồm các mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lý - kỹ thuật - KT - XH bên trong hệ thống cũng như bên ngoài hệ thống.

- Vùng có qui mô khác nhau, sự tồn tại của cùng là khách quan có tính lịch sử (qui mô & số lượng vùng có thể thay đổi theo các giai đoạn phát triển của đất nước).

- Vùng tồn tại do yêu cầu phát triển của nền KTQD; Tính khách quan của vùng được cụ thể hóa thông quan những nguyên tắc do con người tạo ra.

7

Page 8:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Vùng là cơ sở để hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để quản lý các quá trình phát triển KT - XH của mỗi vùng.

2. Hệ thống vùng của nước ta qua các giai đoạn phát triển

a. Những nhận biết ban đầu về vùng KT đến đầu những năm 60 (thế kỉ XX)

- Giữa TK 15 (khi khoa học địa lý mới phát triển) ở nước ta "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi ra đời (1435) với một loạt công trình nghiên cứu theo địa vực hành chính, tiếp cận với quan điểm dân tộc, độc lập, tự chủ được biên soạn; Mỗi đơn vị (địa phương) đều đề cập tới vị trí địa lý, ranh giới, qui mô lãnh thổ, tổ chức xã hội, tình hình kinh tế với những đặc thù của riêng mình.

- Giữa TK 17, Lê Quí Đôn đã nghiên cứu trọn vẹn một địa phương (Thuận Hóa, Q.Nam).

- Trải qua các triều đại phong kiến, cũng có nhiều công trình chuyên khảo chú ý đến lĩnh vực nghiên cứu địa phương như: " Lịch triều hiến chương; Đại Nam nhất thống chí,...". Xét dưới góc độ địa lý hành chính, mỗi triều đại phân chia lãnh thổ ra thành những đơn vị nhiều cấp khác nhau để thuận tiện cho việc quản lý & bảo vệ an ninh. Ví dụ: Từ thời Hai Bà Trưng (nước ta chia ra các quận, huyện với 65 thành trì); dưới các triều Lý, Trần, Hồ (các bộ phận lãnh thổ mang tên là Lộ); đời Lê (Lộ đổi thành Trấn. Cả nước có 5 Đạo (mỗi Đạo lại bao gồm nhiều Phủ, Châu, Huyện), đến đời Nguyễn (Trấn đổi thành Tỉnh); thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh (Đàng trong-Đàng ngoài).

- Thời kỳ Pháp thuộc, Pháp chia lãnh thổ nước ta (Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ).

- Sau 1954, các khu tự trị được thành lập như "Khu tự trị Việt Bắc (1956), Khu tự trị Thái-Mèo (1955) và năm 1962 đổi thành Khu tự trị Tây Bắc...

Như vậy, tùy từng thời kỳ, tùy theo mục đích chính trị - kinh tế - quân sự mà các đơn vị hành chính được gộp lại thành những đơn vị hành chính dưới cấp quốc gia. Việc hình thành các đơn vị hành chính này đó là do nhu cầu quản lý đất nước, cần có nhiều cấp, trong đó nổi lên cấp quản lý trung gian giữa quốc gia và tỉnh - tạm gọi là vùng.

b. Giai đoạn 1960 - 1975. Giai đoạn này, việc nghiên cứu & phân vùng diễn ra chủ yếu ở M.Bắc (từ Vĩnh Linh) với đặc trưng chính về kinh tế N - L - N. Chia thành 2 thời kỳ:

* Thời kỳ 1960 - 1970: Việc phân vùng, qui hoạch tập trung chủ yếu vào những vấn đề nhỏ lẻ từng vùng cụ thể (chủ yếu là PVNN). UBKH Nhà nước phối hợp với Bộ nông nghiệp nghiên cứu và PVNN ở miền Bắc VN (chia 4 vùng NN lớn: Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng & Khu IV cũ). Tổng cục Lâm nghiệp đã tổ chức, điều tra và tiến tới phân vùng lâm nghiệp làm cơ sở cho phát triển ngành. Năm 1968, UBXD cơ bản Nhà nước triển khai nghiên cứu qui hoạch các điểm công nghiệp ở miền Bắc Việt Nam.

* Thời kỳ 1971 - 1975 (phương án 2 vùng kinh tế cơ bản). Một số vùng kinh tế mới được hình thành ở TDMN', Nhà nước tiến hành qui hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp. Ngành lâm nghiệp qui hoạch một số vùng CMH' giấy, sợi, gỗ trụ mỏ... Trong công nghiệp tiếp tục nghiên cứu địa điểm bố trí các công trình lớn. Thời kỳ này cũng tiến hành qui hoạch một số huyện, thị xã trọng điểm. Nhìn chung thời kỳ này, công tác qui hoạch vẫn tập trung chủ yếu vào

8

Page 9:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

phục vụ cho SX nông - lâm. Cuối những năm 1960, trong giáo trình giảng dạy về vùng ở trường ĐHSP-HN, dựa trên quan điểm vùng của trường phái Địa lý Xô viết hiện đại, GS Trần Đình Gián phân chia lãnh thổ nước ta thành 2 vùng kinh tế cơ bản với 4 á vùng theo ranh giới chính trị hồi đó. Vận dụng NQ ĐH Đảng III, Ông chia M.Bắc thành 4 vùng kinh tế hành chính, đồng thời đề ra một hệ thống 3 cấp: Vùng KT - XH lớn; vùng kinh tế - hành chính tỉnh (hay liên tỉnh); vùng kinh tế cơ sở huyện (hay liên huyện). Ba cấp đó giống như một hệ thống động lực, hoạt động vừa có phân cấp - vừa có phối hợp nhằm xây dựng nền KT-XH thống nhất & đa dạng:

Cấp vùng KT-XH lớn phải đủ tiềm lực để trang bị kỹ thuật & đổi mới kỹ thuật - công nghệ cho nền KTQD trong phạm vi lãnh thổ của mình. Có mạng lưới năng lượng, nguyên liệu, lương thực cùng các cơ sở chế tạo & thiết bị cơ bản ở mức độ thích hợp; Có hệ thống nghiên cứu & ĐT hoàn chỉnh (gồm các trường ĐH, CĐ & KT dạy nghề) qui mô thích hợp.

Cấp vùng kinh tế hành chính tỉnh (liên tỉnh) với qui mô lãnh thổ hợp lý là điểm hội tụ của nền KT TW & ĐP, nhằm hình thành cơ cấu công - NN thích hợp, qui mô vừa và nhỏ.

Cấp vùng kinh tế cơ sở huyện (liên huyện) là những đơn vị HC, KT-XH, quản lý & tổ chức giữa ngành với lãnh thổ; Mục tiêu là xây dựng cơ cấu N - L - N, tiểu thủ công nghiệp & công nghiệp, kết hợp truyền thống địa phương, lấy qui mô nhỏ là chính, từng bước thực hiện CNH' N - L - N ở địa phương.

c. Giai đoạn 1976 - 1980. Ngay sau 1975, một chương trình phân vùng qui hoạch đã được tiển khai trong cả nước theo quan điểm tổng hợp.

- Năm 1976 trên cơ sở 38 tỉnh - TP, cả nước được chia thành 7 vùng NN - CNCB' , hệ thống 7 vùng NN - CNCB' là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển N - L, hình thành các vùng CMH' : Cụ thể: (1) TDMNPB' (9 tỉnh): quế, hồi, sơn, chè, trẩu, thuốc lá, hoa quả cận nhiệt, ngô, sắn, trâu, bò, dê. (2) Đồng bằng sông Hồng (6 tỉnh): lúa gạo, lạc, đậu tương, mía, cói, đay, rau, chăn nuôi lấy thịt. (3) BTBộ (3 tỉnh): gỗ, lạc, hồ tiêu. (4) DHNTBộ (4 tỉnh): mía, bông, đào lộn hột, quế, tiêu, lạc, lúa gạo, khoai, bò, lợn. (5) Tây Nguyên (3 tỉnh): cà phê, cao su, chè, dâu tằm, ngô, trâu, bò. (6) ĐNBộ (4 tỉnh): cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc, đậu tương, mía, ngô. (7) Đồng bằng sông Cửu Long (9 tỉnh): lúa gạo, đậu tương, mía, cây ăn quả, lợn, vịt, tôm, cá.

- Năm 1977, UBPV KT TW được thành lập. Vụ phân vùng qui hoạch của UBKH Nhà nước được tách ra & đổi tên thành Viện phân vùng qui hoạch TW là cơ quan thường trực của UB phân vùng kinh tế TW. Cả nước đã hình thành hệ thống tổ chức ngành từ TW đến địa phương, toàn bộ quá trình phân vùng qui hoạch được tiến hành dưới sự chỉ đạo của CP & UBND các cấp.

d. Giai đoạn 1981 - 1985. Năm 1982, được sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ), lần đầu tiên chúng ta lập sơ đồ phân bố LLSX giai đoạn 1986 - 2000, đây là quá trình nghiên cứu tương đối tổng hợp và toàn diện. Với 40 tỉnh - TP - đặc khu, lãnh thổ nước ta được chia thành 4 vùng KT cơ bản với 7 tiểu vùng NN - CNCB’:

Vùng Bắc Bộ (16 tỉnh), chia 2 tiểu vùng là TDMN' (10 tỉnh) và ĐBSH (6 tỉnh), gồm: Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Cao Bằng, Bắc Thái, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Hà Nội, Hà Sơn Bình, Hải Hưng, Hải Phòng, Thái Bình.

9

Page 10:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Vùng Bắc Trung Bộ (3 tỉnh) Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên.

Vùng Nam Trung Bộ (7 tỉnh), 2 tiểu vùng là DH khu V và Tây Nguyên (Quảng Nam-Đà Nẵng, Phú Khánh, Nghĩa Bình, Thuận Hải, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai-Kon Tum).

Vùng Nam Bộ (14 tỉnh), 2 tiểu vùng là Đ.Nam Bộ & Tây Nam Bộ (Đồng Nai, TPHCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sông Bé, Tây Ninh, An Giang, Bến Tre, Cửu Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Tiền Giang, Minh Hải).

▪ Những căn cứ để phân chia hệ thống 4 vùng kinh tế cơ bản

- Có cơ cấu tài nguyên nhất định trên lãnh thổ để đảm bảo việc CMH' & phát triển tổng hợp nền kinh tế.

- Có nguồn lao động đủ để đảm bảo kết hợp TNTN - LLLĐ - TLSX.

- Có vị trí, chức năng nhất định trong nền kinh tế cả nước trên cơ sở CMH' & phát triển tổng hợp.

- Có TP, TTCN (hoặc thể tổng hợp SX - lãnh thổ) là hạt nhân tạo vùng.

- Có hệ thống GTVT đảm bảo mối liên hệ nội vùng, liên vùng, khu vực & TG.

▪ Phương án 4 vùng được đưa vào GD ở bậc Phổ thông và Đại học trong giáo trình ĐL KTXH- VN. Giai đoạn này Nhà nước đã triển khai đồng bộ các khâu cần thiết của công tác qui hoạch như điều tra cơ bản, phân tích thực trạng, dự báo và xây dựng phương hướng phát triển, các phương hướng phát triển N - L - N; phân bố công nghiệp & các công trình then chốt… là những căn cứ cơ bản để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế & qui hoạch ở các giai đoạn sau.

▪ Về phương pháp tiếp cận: Bước đầu đã nghiên cứu lý thuyết phân vùng, nguyên tắc, hệ thống chỉ tiêu, các thuật ngữ chuyên ngành... Một loạt vấn đề tổng hợp được nghiên cứu như (hệ số vùng, tính toán hiệu quả sản xuất, hiệu quả xã hội). Đã xây dựng được hệ thống phương pháp chỉ dẫn xây dựng qui hoạch (các vùng & các ngành), xây dựng hệ thống bản đồ, hệ thống bảng biểu, chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, chỉ tiêu ngành...

e. Giai đoạn 1986 đến nay. Khi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì cơ cấu nền KTQD có những chuyển biến mạnh (cả về chất & về lượng), nhiều yếu tố mới xuất hiện, đồng thời những khó khăn, thách thức cũng nảy sinh. Do yêu cầu của việc mở cửa nền kinh tế và hội nhập với khu vực & quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải có một chiến lược phát triển phù hợp. Trước tình hình đó, Thủ tướng CP đã chỉ thị cho UBKH Nhà nước chủ trì phối hợp với các ngành TW nghiên cứu qui hoạch 8 vùng KT lớn & 3 vùng KTTĐ, hỗ trợ tất cả các tỉnh, TP XD qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến 2010.

● Từ 1986 - 2000.

- Hệ thống 8 vùng KT lớn được gộp từ 61 tỉnh - TP của cả nước

Đông Bắc (11 tỉnh): Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái.

10

Page 11:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Tây Bắc (3 tỉnh) Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.

Đồng bằng sông Hồng (11 tỉnh, Tp) TP Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây (cũ), Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

Bắc Trung Bộ (6 tỉnh) Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, T-T-Huế.

DH Nam Trung Bộ (6 tỉnh,Tp) Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa.

Tây Nguyên (4 tỉnh) Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Đông Nam Bộ (8 tỉnh, Tp) là TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, đặc khu BR-Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận.

Đồng bằng sông Cửu Long (12 tỉnh) là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng.

- Ba vùng kinh tế trọng điểm là (KTTĐ)

Vùng KTTĐ Bắc Bộ (5 tỉnh-TP): TP Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, 3 đô thị chính đồng thời là 3 cực phát triển (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).

Vùng KTTĐMT (4 tỉnh-TP): T-T-Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.

Vùng KTTĐP'N (4 tỉnh-TP): TPHCM, Đồng Nai, BR-Vũng Tàu, Bình Dương. Ba cực tạo thành tam giác phát triển là TPHCM - Biên Hòa - Vũng Tàu.

● Từ 2001 đến nay

- Hệ thống 6 vùng & trọng điểm KT được gộp từ 64 tỉnh - TP của cả nước

TD - MN'PB' (15 tỉnh): Đông Bắc (11 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, và Quảng Ninh). Tây Bắc (4 tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, TP Điện Biên (tách từ tỉnh Sơn La 1/2004).

ĐB sông Hồng & trọng điểm Bắc Bộ (12 tỉnh, Tp) TP Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây (cũ), Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.

Bắc Trung Bộ, DH Nam Trung Bộ và KTTĐ miền Trung (14 tỉnh, TP): Bắc Trung Bộ (6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế). DH Nam trung Bộ (8 tỉnh-Tp: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận)

Tây Nguyên (5 tỉnh): Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông.

Đông Nam Bộ & trọng điểm kinh tế (8 tỉnh, TP) là TP HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, đặc khu BR-Vũng Tàu, Long An.

ĐB sông Cửu Long (13 tỉnh, TP) Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Long An.

11

Page 12:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Ba vùng KTTĐ là

Vùng KTTĐ Bắc Bộ (8 tỉnh - TP): TP Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây (cũ). Ba đô thị chính đồng thời là 3 cực phát triển (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Hiện nay vùng này còn 7 tỉnh, thành phố

Vùng KTTĐ miền Trung (5 tỉnh - TP): Thừa Thiên Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

Vùng KTTĐ phía Nam (8 tỉnh - TP): TPHCM, Đồng Nai, BR-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Ba cực tạo thành tam giác phát triển là TPHCM - Biên Hòa – Vũng Tàu.

- Ngoài 2 cấp vùng trên, 64 tỉnh - TP cũng được xác định là cấp qui hoạch phát triển KT-XH đến 2010 và 2020.

- Trong khuôn khổ chương trình khoa học cấp Nhà nước (Mã số KX-03, đề tài KX-03-02) đã đề xuất chia lãnh thổ nước ta thành các dải lớn. Đó là: (1) Dải đồng bằng ven biển (bao gồm cả vùng biển và hải đảo quốc gia). (2) Dải TD & MN' (chia ra thành 2 dải TD và dải MN').

- Năm 1998, Chính phủ đã phê duyệt chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn ở MN' vùng sâu, vùng xa...(QĐ số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998). Loại vùng khó khăn gồm 2356 xã (2002) của 49 tỉnh là một loại vùng không liền khoảnh và là sự tập hợp của các xã, một cấp trong hệ thống 4 cấp hành chính của VN.

▪ Dựa theo cách phân chia trên, có thể rút ra một số nhận định: Mỗi hệ thống vùng được phân chia đều dựa trên một hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho một số mục đích trong một giai đoạn nhất định. Mục đích của phân vùng là hình thành hệ thống vùng để làm căn cứ cho các kế hoạch phát triển lãnh thổ, phục vụ cho việc xây dựng cơ chế - chính sách, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong cả nước. Căn cứ chủ yếu để phân vùng là các lãnh thổ có sự đồng nhất ở mức độ nhất định về tự nhiên, dân cư & xã hội; cùng chịu sự chi phối của cơ chế thị trường, cùng đảm nhận một nhiệm vụ nào đó đối với nền kinh tế trong tương lai.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Quan niệm về vùng kinh tế.

2. Quá trình hình thành và phát triển vùng kinh tế ở nước ta.

3. Những căn cứ để phân chia các vùng kinh tế.

4. Những thay đổi về phương án vùng kinh tế ở nước ta từ sau Đổi mới. Giải thích tại sao có sự điều chỉnh đó ?

12

Page 13:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

C. CÁC VÙNG KINH TẾ

1. TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC (TD-MN'PB')

1.1. Vị trí địa lý (VTĐL)

Phạm vi lãnh thổ bao gồm 15 tỉnh. Trong đó Đông Bắc (11) và Tây Bắc (4). Diện tích 101.531 km2 (30,70% diện tích cả nước), Đ.Bắc: 63.999 km2, Tây Bắc: 37.552 km2. Dân số (2008): 12,31 triệu người, mật độ 121 người/km2 (Đ.Bắc 9,65 triệu người, mật độ 151 người/km2

và Tây Bắc 2,66 triệu người, mật độ 71 người/km2). Phía Bắc giáp với ĐN Trung Quốc có cửa khẩu quốc tế (Móng Cái, Đồng Đăng, Lào Cai) là điều kiện thuận lợi để giao lưu, hội nhập khoa học - công nghệ, trao đổi phát triển kinh tế của vùng với các nước trên lục địa. Phía Tây giáp với Lào. Phía Nam giáp ĐBSH với nhiều đô thị, hải cảng lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Cái Lân), đó là cơ sở để đẩy mạnh phát triển KT-XH của vùng.

1.2. Tài nguyên thiên nhiên (TNTN)

● Đông Bắc:

Than đá: Nằm trên địa hình các cánh cung, Đông Bắc có thế mạnh đầu tiên là than đá với 3 dải than lớn Cẩm Phả, Hòn Gai và Mạo Khê - Uông Bí. Trữ lượng thăm dò 3,5 tỉ tấn. ngoài ra còn có ở một số địa điểm khác như Phấn mễ, Làng Cẩm (Thái Nguyên) ~ 80 triệu tấn, than nâu (Lạng Sơn) ~ 100 triệu tấn, than Bố Hạ (Bắc Giang)

Khoáng sản KL và phi KL: Đá vôi hàng tỉ tấn phân bố hầu khắp các tỉnh; Đất sét cao lanh để SX gạch không nung Giếng Đáy (Quảng Ninh); Apatit (Lào Cai) 2,1 tỉ tấn; Quặng sắt ở Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái 136 triệu tấn; Mangan ở Cao Bằng 1,5 triệu tấn; Titan lẫn trong quặng sắt Manhêtit ở Thái Nguyên 39,0 vạn tấn; Thiếc (Cao bằng, Tuyên Quang); Bô xít (Lạng Sơn); Chì - kẽm (Bắc Kạn)... Các mỏ này phần lớn vẫn còn ở dạng tiềm năng, do công nghệ và nguồn vốn còn hạn chế, mới khai thác một phần quặng sắt và thiếc.

Bảng 6.1. Một số khoáng sản chủ yếu của Đông Bắc

Khoáng sản Đơn vịTr.lượng

C.N% so cả

nướcVùng phân bố

Than antraxit

Tỉ tấn 3,5 90Quảng Ninh

Than mỡ Triệu tấn 7,1 56 Phấn Mễ,Làng Cẩm (Thái Nguyên)Than nâu Triệu tấn 100,0 - Na Dương (Lạng Sơn)

Sắt Triệu tấn 136,0 16,9Làng Lếch, Quang Xá (Yên Bái) Tùng Bá (Hà Giang)

Mangan Triệu tấn 1,4 - Tốc Tát (Cao Bằng)Titan Ngàn tấn 390,9 64 Nằm trong quặng sắt núi Chúa (Th.Nguyên)Thiếc Triệu tấn 10,0 Tĩnh Túc (C.Bằng), Sơn Dương (T.Quang)Apatit Tỉ tấn 2,1 Lào Cai

13

Page 14:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Ngoài ra, Đông Bắc cũng có một số khoáng sản khác qui mô nhỏ, nhưng có vai trò quan trọng, dùng làm chất phụ gia, hoặc chất trợ dung cho công nghệ CB'.

Bảng 6.2. Một số tài nguyên khoáng sản có qui mô nhỏ của Đông BắcKhoáng sản Vùng phân bố Sử dụngAmiăng Khuổi Hân (Cao Bằng) Cách nhiệt, cách điệnAngtimon Quảng Ninh, Hà Giang Sơn. Men tráng, thủy tinh...Cát Đảo Quan Lạn (Quảng Ninh) Thủy tinhMica La Phù (Phú Thọ), Làng Mục (Yên Bái) Vật cách điện, cách nhiệt.Phenphat Thạch Khoán (Phú Thọ) Công nghiệp sứ và thủy tinhFluorit Bình Đường (Cao Bằng) Trợ dung cho luyện nhômQuaczit Thanh Sơn (Phú Thọ) Gạch chịu lửaVonfram Lẫn trong quặng thiếc Công nghiệp chế tạo máy

Tài nguyên đất cho sản xuất nông - lâm: đất nông nghiệp (14,55%), lâm nghiệp (54,11%), đất chuyên dùng (4,70%), đất ở (1,90%), đất chưa sử dụng (27,32%). Có sự khác nhau về cơ cấu sử dụng đất giữa Đông Bắc và Tây Bắc, giữa các tỉnh trong vùng. Nhìn chung đất chưa sử dụng còn khá lớn (trong đó ~ 10% có thể phát triển cây lâu năm, 75% cho lâm nghiệp).

Bảng 6.3. Cơ cấu sử dụng đất của Miền núi – trung du phía Bắc tại thời điểm 01/01/2008

Diện tích(1000 ha)

Chia ra (%)Nôngnghiệp

Lâmnghiệp

ĐấtCD

Đất ởChưa SD

CẢ NƯỚC 33115.0 28.40 44.70 4.70 1.90 20.24MN & TD phía Bắc 10153.1 14.55 54.11 2.88 1.13 27.32 Đông Bắc 6399.9 15.24 56.97 3.83 1.28 22.67

Hà Giang 794.6 18.78 47.61 1.13 0.77 31.71Cao Bằng 672.5 12.37 76.55 1.78 0.71 8.58Bắc Kạn 485.9 7.76 68.90 2.26 0.49 20.58Tuyên Quang 587.0 11.89 76.06 3.80 0.90 7.34Lào Cai 638.4 12.53 48.23 2.40 0.53 36.31Yên Bái 689.9 11.39 65.75 4.38 0.65 17.83Thái Nguyên 353.4 28.13 48.84 5.60 2.86 14.57Lạng Sơn 832.8 12.16 50.02 2.11 0.70 35.00Bắc Giang 382.7 32.01 34.94 13.38 5.54 14.14Phú Thọ 352.8 28.37 47.45 6.63 2.55 14.99Quảng Ninh 609.9 8.82 52.47 5.49 1.56 31.66

Tây Bắc 3753.2 13.36 49.22 1.27 0.88 35.26Điện Biên 956.3 12.61 64.74 0.84 0.35 21.47Lai Châu 911.2 8.52 42.89 0.71 0.30 47.59Sơn La 1417.4 17.44 41.44 1.11 0.48 39.53Hoà Bình 468.3 11.98 53.43 3.72 4.33 26.54

14

Page 15:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Các loại đất chính: Đất đỏ đá vôi phân bố theo các cánh cung, nhiều nhất ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, thích hợp với cây thuốc lá, đỗ tương, ngô, bông,... Đất feralit đỏ - vàng trên đá sa diệp thạch, phân bố chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Bắc Giang thích hợp với cây chè, trẩu, sở. Đất phù sa cổ, phân bố chủ yếu ở các tỉnh giáp với ĐBSH, thích hợp với cây công nghiệp hàng năm (đậu tương, thuốc lá, lạc). Ngoài ra, ở các thung lũng, ven sông còn có một ít đất phù sa là nơi gieo trồng cây lương thực và cây màu khác...

Tài nguyên rừng của vùng còn rất ít do khai thác quá mức trước đây, chủ yếu là rừng thứ sinh. Năm 2008, diện tích rừng của Đông Bắc là 3,30 triệu ha (chiếm 25,19% diện tích rừng cả nước), rừng tự nhiên 2,30 triệu ha, độ che phủ rừng 51,6%. Vùng đang khôi phục lại vốn rừng để phục vụ cho KCN Quảng Ninh, cho nguyên liệu giấy, cho môi sinh, trong rừng còn có nhiều dược liệu như quế (Quảng Ninh), hồi (Lạng Sơn, Cao Bằng), sa nhân, tam thất (Lào Cai, Hà Giang), cây ăn quả á nhiệt đới (Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai). Vùng có nhiều đồng cỏ liền dải trong các thung lũng, trên các đồi thấp, là cơ sở để phát triển chăn nuôi (trâu, bò, dê, ngựa,.v.v.)

Khí hậu nhiệt đới pha trộn á nhiệt đới. Do địa hình cánh cung mở ra ở biên giới đón gió lạnh từ phương Bắc tràn xuống, là vùng có mùa Đông lạnh nhất nước ta. Mùa Hè nóng - ẩm, nhiệt độ cao. Khí hậu thích hợp với cây trồng - vật nuôi nhiệt và á nhiệt đới (chè, hồi...).

Tài nguyên biển, vùng có vịnh Bái Tử Long và vịnh Hạ Long với > 3.000 đảo, biển nông, trữ lượng cá không nhiều so với vùng biển khác, muốn đánh cá phải ra khơi. Ở trong lộng nhiều nhất là sò, ốc. Ở đảo Cô Tô rất thuận lợi cho nuôi trai ngọc. Ở đảo Rều (Cẩm Phả) nuôi khỉ làm dược liệu. Hạ Long và Bái Tử Long là cảnh quan rất hấp dẫn khách du lịch

● Tây Bắc

Là vùng có địa hình núi cao, hiểm trở, cắt xẻ, nhiều sông suối, thung lũng sâu. Độ cao TB > 1.000m, nghiêng từ TB - ĐN. Phía Đông là khối núi Hoàng Liên Sơn cao sừng sững (có đỉnh Phan xi păng 3.143m). Đại bộ phận lãnh thổ thuộc lưu vực S.Đà, ba phía đều là những dãy núi cao; Giáp biên giới với TQ có những đỉnh như Phu Lu Tum (2.090m), Phu La Sin (2.348m), Phu Nam San (2.453m), Phu Đen Đin (2.181m), Phu Si Lung (3.076m),... Với biên giới Việt - Lào có những đỉnh Khoang La San (1.865m), San Cho Cay (1.934m), Phu Nam Khe (1.860m), Phu Sai Liên (1.728m),... Dải núi đá vôi chạy liên tục từ Phong Thổ - Sìn Hồ - Tủa Chùa - Tuần Giáo (Lai Châu) - Thuận Châu - Mai Sơn - Yên Châu - Mộc Châu (Sơn La) về Lạc Thủy (Hòa Bình).

Sông Đà và phụ lưu chứa nguồn thủy năng rất lớn với ~ 120 tỉ m3/năm, lưu lượng 3,63 m3/s, trữ năng lý thuyết 260 - 270 tỉ kwh, trữ năng kinh tế 50 - 60 tỉ kwh. Ngoài thuỷ điện Hòa Bình (1.920MW), còn có khoảng 4 - 5 địa điểm có công suất tương đương hoặc lớn hơn như Tạ Bú (2.400MW) đã khởi công 12/2005 - dự kiến 2010 phát điện tổ máy số 1.

Nguồn nước nóng khá phong phú, phân bố theo các đứt gãy kiến tạo, đây là nguồn nhiệt lớn sử dụng để chữa bệnh (Lai Châu, Sơn La có 16 điểm, Hòa Bình có Kim Bôi).

Than ~ 10 triệu tấn (Điện Biên); Ni ken đã phát hiện ở Bản Phúc, Bản Sang và Tạ Khoa; Đồng (Vạn Chài - Suối Chát) 980 tấn; Vàng sa khoáng dọc sông Đà. Đất hiếm là nguyên liệu khoáng duy nhất có ở Tây Bắc có giá trị trong nhiều ngành CN hiện đại, đã phát hiện các mỏ như

15

Page 16:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

mỏ Đông Pao (Phong Thổ - Lai Châu) trữ lượng 5,5 triệu tấn (cùng với đất hiếm còn có friorit 6,1 triệu tấn, barit 12,7 triệu tấn); mỏ Năm Xe (Lai Châu) thuộc đất hiếm nhóm nặng 874.660 tấn. Ngoài ra, còn có Tan & Asbét (khoáng sản phi kim loại), Tan dùng trong công nghệ gốm, sứ, sản xuất giấy, sơn, cao su... có ở Sơn La, Hòa Bình 1.780 tấn. Asbét (100.000 tấn) dùng trong CN SX vật liệu cách điện, nhiệt, cách âm, chống cháy, chịu được axit và kiềm (găng tay, quần áo chống cháy, má phanh ô tô...).

Đất chủ yếu là đất feralít đỏ - vàng phong hóa từ đá vôi và sa diệp thạch, có một ít đất bồi tụ trong các thung lũng và ven sông. Trong cơ cấu sử dụng: đất nông nghiệp (13,36%), đất lâm nghiệp chiếm 49,22% diện tích tự nhiên của vùng, trong số này thì đất có rừng chiếm 83,6% tổng diện tích đất lâm nghiệp, độ che phủ rừng 41,1%; đất chuyên dùng (1,27%); đất ở (0,88%), đất chưa sử dụng (35,26%). Như vậy, đây là vùng đất hoang hóa còn rất lớn, về chất lượng, các loại đất đều khá tốt, song do địa hình dốc cho nên các loại đất đỏ - vàng ở các sườn núi có xu hướng thoái hóa nhanh (do việc trồng cây hàng năm, du canh, du cư, khai thác rừng bừa bãi). Hoạt động nông nghiệp của Tây Bắc tập trung chủ yếu ở một số cao nguyên đất đỏ đá vôi (Mộc Châu, Nà Sản, Tà Phình): trồng ngô, cây CN hàng năm (bông, đậu tương), cây ăn quả (mận, đào). Các sườn đồi diệp thạch trồng chè, sơn, trẩu, sở... Đất thung lũng được xây dựng theo hệ thống bậc thang để trồng lúa (Mường Thanh, Quang Huy, Bình Lư,...). Trên các cao nguyên và thung lũng còn là địa bàn phát triển chăn nuôi trâu, bò qui mô lớn.

Khí hậu. Yếu tố địa hình làm cho khí hậu của Tây Bắc có những nét khác với Đông Bắc (mặc dù cùng vĩ tuyến); Gió Đông Bắc lạnh đến muộn hơn; lạnh do 2 yếu tố (lạnh theo vĩ tuyến & độ cao) nên nhiệt độ về mùa đông thường thấp hơn ở Đông Bắc. Những ngày mà nhiệt độ xuống thấp thì ở những vùng núi cao thường có tuyết phủ, băng giá (Sa Pa, đỉnh Hoàng Liên Sơn)... Yếu tố lạnh này cho phép trồng các cây ưa lạnh. Khí hậu của vùng cũng gây ra những khó khăn lớn như trên các cao nguyên thường thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất về mùa khô.

1.3. Tài nguyên nhân văn

1.3.1. Về lịch sử, văn hóa và dân tộc

Vùng Phong Châu (Phú Thọ) được coi là cái nôi của cộng đồng dân tộc Việt Nam; Có văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn nổi tiếng còn để lại nhiều di chỉ có giá trị về lịch sử và kiến trúc. Các di tích còn được bảo tồn rất có giá trị về khoa học, về giáo dục truyền thống như đền Hùng, chùa Yên Tử, Côn Sơn, Kiếp Bạc... kèm với nó là những lễ, hội truyền thống (Hội đền Hùng)... các diệu hát lượn, hát ví, dân ca của các dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường... Đông Bắc là căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp với những địa danh nổi tiếng đã trở thành di tích cách mạng (Việt Bắc, Phay Khắt, Nà Ngần, hang Pắc Bó, Tân Trào, Suối Lênin, đường số 4,...) Tây Bắc có Điên Biên lịch sử. Trong vùng tập trung nhiều dân tộc khác nhau như Tày, Nùng, Dao...(Đông Bắc), Mường, Thái, H'Mông...(Tây Bắc). Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa rất độc đáo phản ánh tập quán sản xuất, sinh hoạt của riêng mình, tạo nên một tổng thể văn hóa đa dạng và phong phú. Những giá trị về lịch sử - văn hóa kết hợp với phong cảnh tự nhiên như Sa Pa, Tam Đảo, thác Bản Dốc, Đầu Đẳng, động Tam Thanh, Nhị Thanh....đã trở thành tiềm năng to lớn đối với kinh tế dịch vụ - du lịch.

16

Page 17:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

1.3.2. Về dân cư - lao động (DC - LĐ)

● Đông Bắc. Dân số (2008) là 9.652,3 ngàn người, mật độ 151 người/km2. Tỉ lệ dân đô thị 18,20 % (cả nước 28,10%). Vùng có 30 dân tộc khác nhau, người Việt (66,1%), Tày (12,4%), Nùng (7,3%), Dao (4,5%), H'Mông (3,8%) dân số. Có một số dân tộc của cả nước hầu như chỉ cư trú tập trung tại đây như Tày 93%, Sán Chay 98%, Sán Dìu 95%, Nùng 95%... Dân số phân bố không đều, mật độ giảm dần từ vùng trung du lên miền núi: Bắc Giang (425 ng/km2), Thái Nguyên (325 ng/km2), Phú Thọ (387 ng/km2), Quảng Ninh (182 ng/km2) - gắn với các TTCN lớn; trong khi đó ở Bắc Kạn (64 ng/km2), Cao Bằng (79 ng/km2), Hà Giang (89 ng/km2). Trình độ học vấn của dân cư và nguồn nhân lực nhìn chung khá cao. Tổng số nguồn nhân lực đã tốt nghiệp PTCS là 53,7% (ĐB sông Hồng 68,9%, cả nước 45%); tốt nghiệp PTTH 14,5%, nguồn nhân lực tập trung trong nhóm tuổi 15 - 29, đây là lợi thế trong việc phát triển CN - tiếp thu kỹ thuật mới. Tuy nhiên, vùng còn khoảng 7,43% số người không biết chữ (chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người). Đội ngũ LĐ có trình độ từ sơ cấp trở lên 16,22%, thấp hơn mức TB cả nước & vùng KTTĐ Bắc Bộ (23,6%). Trong số đó, có ~ 8,0 vạn người có trình độ từ CĐ, ĐH trở lên, trong số này 50% làm việc trong ngành GD, YT, quản lý nhà nước. Về LĐ, vùng trung du nhìn chung đủ để phát triển kinh tế, ở khu vực miền núi nhìn chung thiếu.

Bảng 6.4: Trình độ học vấn & chuyên môn kĩ thuật của Đông Bắc & Tây Bắc năm 2002 (%)

Tỉnh Tỉ lệ chưa biết chữ trong độ tuổi LĐ

Tỉ lệ LĐ có trình độ từ sơ cấp trở lên

Tỉ lệ LĐ có trình độ từ công nhân KT trở lên

Đông Bắc 7,43 16,22 12,20Quảng Ninh 1,55 25,50 19,02Tuyên Quang 12,40 19,05 17,38Thái Nguyên 3,81 19,69 14,16Lào Cai 15,30 16,07 13,53Lạng Sơn 3,78 15,37 12,62Phú Thọ 2,12 16,52 12,00Cao Bằng 20,45 14.02 11,80Bắc Giang 3,27 14,77 8,66Yên Bái 12,77 10,16 8.44Bắc Kạn 9,33 9,71 8,09Hà Giang 19,47 6,89 5,51

Tây Bắc 18,09 10,93 8,79Lai Châu, Điện Biên 22,78 12,60 10,83Hòa Bình 5,50 10,92 8,26Sơn La 26,33 9,84 7.92

● Tây Bắc. Dân số (2008) 2665,1 ngàn người, mật độ 71 ng/km2 (thấp nhất cả nước), tỉ lệ dân thành thị 14,80%. Dân số phân bố không đều, tập trung đông ở các thị xã, thị trấn, thị tứ và trên các trục giao thông: TX Lai Châu (307 ng/km2), TX Sơn La (156 ng/km2), TX Hòa Bình (124 ng/km2), thị trấn Mộc Châu (202 ng/km2)... Ở vùng núi cao, mật độ dân cư rất thấp: Mường Tè (7 ng/km2), Mường Lay (13 ng/km2), Sìn Hồ (25 ng/km2)...

17

Page 18:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Về nguồn lao động: số người trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành KTQD 90,7%, chưa có việc làm 9,3%. Lao động trong nông nghiệp 76,6%; công nghiệp cả TTCN & dịch vụ là 23,4%. Số người (trên & dưới) độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động chiếm 18,8% LLLĐ. Trình độ học vấn của dân cư & nguồn nhân lực thuộc loại thấp nhất cả nước. Tỉ lệ chưa biết chữ trong độ tuổi lao động 18,09% (cả nước 3,4%); lao động có trình độ sơ cấp trở lên 10,09% (cả nước 19,7%); Trình độ CĐ, ĐH trở lên chỉ chiếm 1,72%.

1.3.3. Về các loại hình quần cư

Loại hình quần cư ở TDMN'PB' đặc trưng cho nền SX nông - lâm của các dân tộc. Có 2 loại dạng chính là làng (của người Việt) và bản (Tày, Nùng, H'Mông, Dao, Mường...). Các bản thường phân bố ven bờ suối, dọc thung lũng, trên các cánh đồng, bồn địa, men sườn đồi hướng về đường GT hay con suối. Ngoài ra, còn một số ít các dân tộc sống du canh du cư, chủ yếu là người H'Mông và Dao, hiện nay phần lớn đã định cư. Trong quá trình khai thác kinh tế, đã xuất hiện nhiều nông - lâm trường, các khu vực khai thác tài - CB' nguyên (chủ yếu của người Việt) đã xuất hiện nhiều điểm dân cư mới kiểu thị tứ, thị trấn, thị xã mang sắc thái đô thị miền núi.

1.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH)

1.4.1. Tình hình phát triển

● Đông Bắc. Được khai thác sớm từ thời Pháp thuộc, vì vậy tài nguyên đã bị suy giảm nhiều & môi trường bị xáo trộn. (Trong thời kì Pháp thuộc, Pháp đầu tư vào Đông Bắc chiếm 40 - 52% tổng số vốn đầu tư ở cả Đông Dương, Pháp đã lấy đi 27,7 triệu tấn than, 21,73 vạn tấn thiếc, 60 vạn tấn quặng sắt & mangan, 31,55 vạn tấn phốt phát & hàng triệu m3 gỗ quí).

Từ 1990 đến nay kinh tế đã đạt được những kết quả nhất định; Năm 2002, GDP đạt 21.579 tỉ đồng (4,05% GDP cả nước), GDP/người/tháng đến năm 2004 đã đạt 379.900 đồng (bằng 74,8% mức TB của cả nước).

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: tăng tỉ trọng CN - XD từ 20,6% (1990) lên 26,3% (2002), tương tự vậy N - L - N giảm từ 46,5% xuống 33,6% và dịch vụ 32,9% và 32,8%. Vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp nặng - qui mô lớn của cả nước (năng lượng, luyện kim, cơ khí, hóa chất, VLXD). Đã hình thành những TTCN CMH' (luyện kim đen Thái Nguyên, hóa chất Việt Trì - Lâm Thao, khai thác than Hòn Gai, Cẩm Phả, phân bón Bắc Giang),.v.v.

● Tây Bắc. Khai phá muộn hơn, nhưng việc khai thác tài nguyên ở đây có nhiều vấn đề đáng lo ngại, nhất là tài nguyên rừng đã bị khai thác quá mức. Độ che phủ của rừng còn rất ít, đã ảnh hưởng đến việc giữ đất, giữ nước và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đời sống & sản xuất của nhân dân (lũ lụt ở Sơn La).

Tây Bắc là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước, đã khai thác thủy điện Hòa Bình (1.920MW), đang XD thủy điện Sơn La (2.400MW). Các nguồn tài nguyên khác khai thác nhỏ, có ý nghĩa địa phương như CNCB' đường mía (Điện Biên), chè (Mộc Châu), Tam Đường (L.Cai), Cửu Long (H.Bình), khai thác than (Điện Biên, S.La), CB' sữa (Mộc Châu).

GDP năm 2002 mới chỉ đạt 10.784 tỉ đồng (2% GDP cả nước); tăng trưởng kinh tế chỉ bằng 74,4% mức TB cả nước. GDP/người (tính cả khu vực SX điện Hòa Bình) 3,2 triệu

18

Page 19:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

đồng/năm (bằng 47% mức TB cả nước). Nếu tách thủy điện Hòa Bình ra, thì GDP/người chỉ đạt 74.000 đồng/người/tháng. Đến năm 2004: GDP/người/tháng đã tăng lên 265.700 đồng (cũng chỉ bằng 54,85% mức TB của cả nước). Cơ cấu kinh tế tuy có bước chuyển biến, song chủ yếu vẫn là nông - lâm (56%), CN-XD (14%), dịch vụ (30%).

1.4.2. Các ngành kinh tế chủ yếu

a. Công nghiệp (CN)

● Đông Bắc. Giá trị gia tăng của công nghiệp chiếm 5,8% so với cả nước. Những ngành chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp của vùng là Nhiên liệu (26,7%); sản xuất VLXD (13,8%); thực phẩm (10,3%); hóa chất (8,5%); luyện kim đen (8,2%); luyện kim màu (6,3%); công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị (6,0%); công nghiệp giấy (5,5%). Đã hình thành các khu vực tập trung công nghiệp Việt Trì, Phù Ninh - Lâm Thao, Thái Nguyên - Lưu Xá, Gò Đầm - Phổ Yên, Bắc Giang,… tất cả đều được hình thành ở những nơi có vị trí thuận lợi, gần nguồn tài nguyên hoặc GTVT... Các khu vực này thu hút hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng (luyện kim, cơ khí, hóa chất, phân bón, khai khoáng, công nghiệp nhẹ). Nhiều khu vực là hạt nhân hình thành các đô thị và giữ vai trò trung tâm, tác động đến sự phát triển kinh tế của vùng.

● Tây Bắc: Trừ thủy điện Hòa Bình, công nghiệp của vùng còn rất nhỏ bé, mang ý nghĩa địa phương. Hiện nay đang phát triển các ngành công nghiệp sản xuất VLXD, chế biến nông - lâm sản, công nghiệp nông thôn đang từng bước phát triển.

b. Nông nghiệp (NN).

● Cả Đông Bắc và Tây Bắc đều có khả năng phát triển tập đoàn giống cây trồng - vật nuôi đa dạng mang sắc thái cận nhiệt - ôn đới. Dựa vào thế mạnh của từng vùng mà giữa Đông Bắc và Tây Bắc lại có sự phát triển khác nhau về cơ cấu cây trông - vật nuôi và hướng CMH'...

● Đông Bắc. Trong cơ cấu thì trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn (71%), chăn nuôi (29%); Trong trồng trọt, thì cây LT chiếm 63,5%. Trong những năm qua vùng đã chú trọng đến phát triển các loại cây - con đặc sản. Đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung, CMH':

+ Vùng trọng điểm lúa - ngô thâm canh: Tràng Định, Hòa An, Đông Khê, Mường Lò, Yên Sơn. Năm 2008, diện tích trồng cây lương thực có hạt là 795,6 ngàn ha, sản lượng 3,31 triệu tấn, bình quân 343,2 kg/người bằng 68,4% mức BQ chung của cả nước (501,8 kg/ng). Cây lúa, diện tích là 54,4 vạn ha, sản lượng lúa 2.489,8 nghìn tấn

+ Vùng đậu tương: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Bắc Giang.

+ Vùng mía: Cao Lộc, Lộc Bình (Lạng Sơn), Văn Yên, Trấn Yên (Yên Bái), Tuyên Quang, Cao Bằng...

+ Vùng chè tập trung ở Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ và một vài nơi khác có điều kiện thuận lợi.

+ Các vùng cà phê ở Thái Nguyên (Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ); ở Lạng Sơn (Hữu Lũng, Tràng Định, Bình Gia); ở Cao Bằng ( Ngân Sơn, Hòa An và xung quanh thị xã); ở Tuyên Quang (Hàm Yên, Yên Sơn, Chiêm Hóa) và Yên Bái.

19

Page 20:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

+ Các vùng cây ăn quả: Bắc Hà (Lào Cai), Ngân Sơn (Cao Bằng); Na ở Chi Lăng; Hồng ở Cao Lộc (Lạng Sơn); Vải thiều ở Lục Ngạn (Bắc Giang)...

+ Vùng chăn nuôi lợn: Việt Trì, Phong Châu (Phú Thọ) và xung quanh các KCN ở Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều...). Năm 2008, đàn lợn 4,98 triệu con (18,7%), trâu 1,22 triệu con (42,1%), bò 790,3 ngàn con (12,5%), gia cầm 46,42 triệu con (18,8%)

● Tây Bắc: dựa vào thế mạnh vốn có của vùng, một số ngành có xu hướng phát triển khá:

+ Chè là cây CN lâu năm có diện tích khá lớn, nhưng diện tích đang có xu hướng giảm thay vào đó là vùng đang phát triển cây cà phê.

+ Cây CN hàng năm, chủ yếu là mía tập trung nhiều nhất ở Hòa Bình (2.000 ha), Điện Biên, Bình Lư (diện tích nhỏ hơn). Các cây khác như đậu tương (11.600 ha), trồng phân tán trong vùng. Bông chủ yếu ở nông trường Tô Hiệu (Sơn La). SP cánh kiến đang phát triển ở H.Bình.

+ Chăn nuôi gia súc lớn là thế mạnh của vùng, bởi vì vùng có nhiều đồng cỏ liền dải, người dân có truyền thống chăn nuôi nổi tiếng như trâu Sông Mã (Sơn La), trâu đàn của người Thái, người Mường. Năm 2008, tổng đàn trâu là 468,3 ngàn con (16,2 % đàn trâu cả nước); đàn bò 295,9 ngàn con (4,70 % cả nước); đàn bò sữa phát triển mạnh ở Mộc Châu (Sơn La); Dê (Hòa Bình); Cừu (Sơn La); Ngựa (Lai Châu); Đàn lợn 1,11 triệu con (4,5% cả nước).

+ Cây lương thực, vùng có các cánh đồng miền núi khá màu mỡ ở Mường Thanh, Bắc Yên, Phù Yên, Văn Chấn, Bình Lư... Năm 2008, diện tích cây lương thực có hạt 367,6 ngàn ha, sản lượng 1,29 triệu tấn, BQLT/ng 485,9 kg. Trong cơ cấu cây lương thực, cây lúa chiếm 58,0% SLLT của vùng, còn lại là ngô và sắn (42,0 %). Tây Bắc đang hình thành một số vùng cây - con gắn với CNCB', tạo nguồn hàng hóa để xuất khẩu như: Chè Lương Sơn (Hòa Bình); Bò sữa, chè, cây ăn quả (Mộc Châu); Vùng cây ăn quả (Mai Châu); Vùng ngô, bông Mai Sơn (Sơn La); Vùng chè Tam Đường (Phong Thổ, Lai Châu)...

c. Lâm nghiệp:

Năm 2008, diện tích rừng của TDMN’PB’ là 4,84 triệu ha (36,97% diện tích rừng cả nước). Trong đó, Đông Bắc là 3,30 triệu ha, Tây Bắc 1,54 triệu ha). Diện tích rừng trồng 1119,3 ngàn ha (Đông Bắc 995,5 ngàn ha, Tây Bắc 123,8 ngàn ha). Độ che phủ rừng 47,80% (Đông Bắc là 51,60% và Tây Bắc 41,10%). Trong những năm qua vùng đẩy mạnh việc phủ phủ xanh đất trống đồi núi trọc, khôi phục lại vốn rừng đã bị khai thác quá mức. Mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng gắn với phát triển cây lấy gỗ với cây công nghiệp cây ăn quả và chăn nuôi, thực hiện phương châm lấy ngắn nuôi dài, canh tác đa tầng, gắn nông – lâm, vì thế mà đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn. Đã xây dựng một số nông trường cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành giấy tập trung chủ yếu ở Đông Bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái); Vùng gỗ trụ mỏ (Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh).

1.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng

Bộ khung lãnh thổ là hệ thống các đô thị cùng các trục tuyến giao thông tạo nên. Bộ khung này là cơ sở để thực hiện các mối liên hệ về kinh tế, công nghệ và về địa lý thông qua những dòng sản xuất, dịch vụ, thông tin .v.v ngay trong nội và ngoại vùng.

20

Page 21:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

1.5.1. Hệ thống đô thị

● Đông Bắc: Hệ thống đô thị (2008) gồm 8 TP, 9 TX, 96 huyện và 116 thị trấn. Tỉ lệ dân đô thị 18,80%, các TP, TX đều là những TT KT, CT, VH, KH của từng tỉnh. Ngoài ra còn có chức năng mang ý nghĩa liên vùng (Tp Hạ Long - TT phụ của vùng KTTĐPB’). Các Tp lớn::

- Tp Thái Nguyên: là TTCN lớn có phạm vi ảnh hưởng là Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao Bằng. Những trung tâm phụ là các thị xã tỉnh lỵ, đỉnh tứ giác đô thị được liên hệ bởi các tuyến đường 2, 3, 4,... Thái Nguyên có vị trí quan trọng trong mối liên hệ KT-XH với các tỉnh Việt Bắc, lại rất gần với Hà Nội, có nhiều tiềm năng để phát triển KT-XH, hỗ trợ đắc lực cho việc khai thác vùng Duyên hải Đông Bắc và vùng KTTĐ phía Bắc. Thái Nguyên có chức năng chính sau: Là trung tâm VH, GD-ĐT, YT của vùng Việt Bắc; Là TP CN nặng (gang - thép); là đầu mối GTVT với các tỉnh miền núi P.Bắc; Có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng.

- Tp Việt Trì: là TTCN lớn có phạm vi ảnh hưởng là Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai dọc theo tuyến QL 2, 70. Tp nằm ở ngã ba sông Hồng và sông Lô, gần đền Hùng, có tuyến đường bộ và đường sắt nối với tây nam Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai, có quan hệ mật thiết với các tỉnh Yên Bái, Lào Cai và với Đồng bằng sông Hồng. Thành phố có chức năng chính sau: Là TP công nghiệp nặng (hóa chất, cơ khí tàu, VLXD), công nghiệp nhẹ (dệt, giấy), công nghiệp điện tử, công nghiệp CB' LT-TP, tiêu dùng; Là đầu mối GT trung chuyển hàng hóa với Hà Nội và Đồng bằng sông Hồng; Là trung tâm KT, CT, VH, KH-KT của tỉnh Phú Thọ, trung tâm giao lưu phát triển ở phía tây của vùng Đông Bắc.

- Tp Hạ Long, là trung tâm quan trọng của vùng với phạm vi ảnh hưởng là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Ninh. Tp có chức năng chính: là Tp trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, giữ vai trò là tỉnh lỵ, trung tâm CT, KT, VH của tỉnh. Ngoài ra, đây còn là trung tâm du lịch, nghỉ mát có ý nghĩa quốc gia - quốc tế. Là đầu mối GT của vùng (có cảng nước sâu Cái Lân là đầu mối chính). Là trung tâm thương mại, dịch vụ lớn của vùng và có vị trí quan trọng về AN-QP.

- Ngoài 3 TP trên, các thị xã còn lại (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Cam Đường, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Nghĩa Lộ, Sông Công, Phú Thọ, Bắc Giang, Cẩm Phả, Uông Bí) đều là các trung tâm cấp tỉnh có ý nghĩa trong phạm vi tỉnh và liên tỉnh.

● Tây Bắc. Hệ thống đô thị (2008) 3 TP, 2 thị xã, 33 huyện. Tỉ lệ dân đô thị 14,90%.

- Tp Điện Biên (01/2004), là TP tỉnh lỵ, trung tâm CT, KT, VH của TP Điện Biên; Là đầu mối giao thông quan trọng, vựa lúa lớn nhất của Tây Bắc (Mường Thanh). Khi tuyến đường xuyên Á (Nam Trung Quốc - Đông Dương) hoàn thiện, thì Điện Biên trở thành cực tăng trưởng quan trọng của vùng. Đây là trung tâm du lịch quan trọng của cả nước, có sân bay Mường Thanh, cửa khẩu Tây Trang. Dân số hiện nay 26.700 người, dự kiến tăng lên 61.000 (2010).

- Thị xã Sơn La, là thủ phủ của "khu tự trị Tây Bắc" trước đây, đây sẽ là trung tâm thủy điện lớn nhất cả nước (Tạ Bú). Thị xã sẽ là trung tâm CT, KT, VH của tỉnh và chùm đô thị Sơn La, là cực tăng trưởng với TTCN thủy điện - du lịch sinh thái và đầu mối giao lưu với toàn vùng Tây Bắc. Qui mô dân số 64.500 người, dự kiến tăng lên 92.000 người (2010).

21

Page 22:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Thị xã Hòa Bình. Là thị xã tỉnh lỵ, trung tâm thương mại, VH, du lịch của tỉnh, trung tâm công nghiệp thủy điện, cửa ngõ giao lưu giữa Tây Bắc - Hà Nội – Đồng bằng sông Hồng và vùng KTTĐPB'. Qui mô dân số hiện nay 75.000 người, dự kiến tăng lên 120.000 người (2010).

- Thị xã Lai Châu - Mường Lay là trung tâm KT - QP quan trọng của Lai Châu và Tây Bắc. Dân số hiện nay 13.100 người, dự kiến là 10.000 người (2010), nếu tính cả thị trấn Mường Lay sẽ là 15.000 người.

- Thị trấn Mộc Châu, nằm ở phía nam tỉnh Sơn La. Điều kiện tự nhiên thuận lợi (nằm trên cao nguyên cùng tên) thuận lợi cho phát triển N - CN. Là trung tâm kinh tế của các huyện phía nam tỉnh Sơn La. Thế mạnh: chăn nuôi, cây công nghiệp, cây ăn quả và CNCB' N - L cung cấp cho cả ngoài vùng.

1.5.2. Hệ thống trục tuyến giao thông

● Đông Bắc

▪ Đường ô tô: tổng chiều dài 44.250 km, mật độ 0,66km/km2. Các tuyến chính:

- Các tuyến chạy dọc lãnh thổ: QL 1A (154 km) từ Hà Nội - Lạng Sơn; QL2 (319 km) từ Hà Nội - Việt Trì - Tuyên Quang - Mèo Vạc (Hà Giang); QL 3 (382km) từ Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng - Thủy Khẩu.

- Các tuyến cắt ngang lãnh thổ: QL18 từ sân bay quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Móng Cái; QL4 từ Mũi Ngọc - Móng Cái - Lạng Sơn - Cao Bằng - Đồng Văn; Đường 3A (hay 13A) từ Lạng Sơn - Bắc Sơn - Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái - Tạ Khoa gặp QL6 ở Cò Nòi.

▪ Đường sắt: có các tuyến Hà Nội - Đồng Đăng (163km); Hà Nội - Lào Cai; Hà Nội - Quán Triều (76 km); Lưu Xá - Kép - Uông Bí (74 km).

▪ Các cảng biển quan trọng: cảng Cửa Ông là cảng chuyên dụng, mỗi năm xuất khẩu 1 - 2 triệu tấn than, cảng có hệ thống sàng tuyển than... Cảng Cái Lân ở cạnh cảng than Hòn Gai, mớm nước sâu 3-13m, lòng lạch dài 6km, rộng 100m, sâu 7,5m, tàu 50.000DWT cập bến thuận lợi.

● Tây Bắc. Tây Bắc có 2 loại hình vận tải là đường bộ và đường thủy, đường hàng không ý nghĩa không lớn. Mật độ thuộc loại thấp nhất cả nước (56 m/km2), phân bố không đều, hầu hết chất lượng kém (4,5% đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 đến cấp 5 đường đồng bằng, 0,8% đạt cấp 2 miền núi; 33,1% cấp 4 miền núi; 47,3% cấp 5 miền núi; 14,3% cấp 6 miền núi). Hiện còn 64/526 xã chưa có đường ô tô, 44 xã chưa có đường dân sinh (tập trung ở vùng lòng hồ Hòa Bình).

▪ Đường ô tô: tổng chiều dài đường quốc lộ 1.300 km. Bao gồm:

- QL6 từ Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Lai Châu (qua Tây Bắc 465km), chỉ có 34 km từ Lương Sơn - Hòa Bình đạt tiêu chuẩn cấp 3 đường đồng bằng, còn lại là cấp 4, 5 đường miền núi.

- QL 37 từ Chí Linh (Hải Dương) - Cò Nòi (422 km) qua Tây Bắc 108 km.

- QL 4D chạy dọc biên giới phía Bắc nối với Sa Pa để về xuôi, đoạn qua Lai Châu (từ Pa So - Trạm Tôn) 98 km.

- QL 12 từ Pa Tần - TX lai Châu - Tp Điện Biên (195 km) chỉ có 13 km rải nhựa.

22

Page 23:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- QL 279 từ Yên Lập (QL18) ở Quảng Ninh - Tây Trang (Lai Châu) dài 600 km, qua Tây Bắc 148 km (Sơn La 32 km, Lai Châu 116 km).

- QL 100 từ Phong Thổ - Nậm Cây (Lai Châu) dài 21 km, đường đá.

- QL32 từ Hà Nội- Sơn Tây - Trung Hà - Nghĩa Lộ - Than Uyên (qua Lai Châu có 8 km).

- QL 32B từ ngã ba Mường Côi (Sơn La) - địa giới Phú Thọ dài 11 km.

- QL15 nằm trong địa phận Hòa Bình (120 km) - Thanh Hóa...

- QL21 thuộc địa phận Hòa Bình 49 km, từ Xuân Mai (Hà Tây) - Phủ Lý (Hà Nam).

- Đường ATK dài 186 km ở Kim Bôi (Hòa Bình).

- Các tuyến tỉnh lộ: 17 tuyến với chiều dài 736 km ( Điện Biên và Lai Châu 5 tuyến, chiều dài 157 km. Sơn La 7 tuyến, chiều dài 398 km. Hòa Bình 6 tuyến, chiều dài 181 km).

- Đường liên huyện, liên xã 4.570km (L.Châu 1.122km, S.La 1.927km, H.Bình 1.521km).

- Đường dân sinh: 5.119 km (Lai Châu 1.260 km, Sơn La 1.948 km, Hòa Bình 1.911 km).

▪ Đường thủy: Quan trọng nhất là tuyến trên sông Đà, có thể khai thác được 4 đoạn: Đoạn từ ngã ba S.Hồng đến bờ đập Hòa Bình dài 58 km, độ sâu TB 1,1 - 1,5 m, chiều rộng nhỏ nhất là 30 m, thông thuyền 100 - 200 tấn. Từ đập Hòa Bình - Tà Hộc dài 160 km (thuộc lòng hồ), độ sâu lớn, phương tiện vận chuyển thuận lợi. Từ Tà Hộc - Bản Kết dài 38 km, khi hồ Hòa Bình tích nước (tháng 10 - 4 năm sau), vận tải thuận tiện; khi hồ Hòa Bình xả nước, sông cạn, nước chảy xiết, có nhiều thác gềnh, chỉ sử dụng thuyền nhỏ trên từng đoạn. Từ Bản Kết - thượng nguồn, mùa mưa (tháng 9 - 4 năm sau) nước sông lớn, chảy xiết; mùa kiệt (tháng 10 - 5 năm sau) sông cạn, nhiều thác gềnh, phương tiện vận tải 1 - 2 tấn chỉ đi lại từng đoạn, đôi khi phải kéo. Các cảng, bến dỡ hàng hóa đường thủy gồm có: cảng Hòa Bình XD năm 1970, phục vụ chủ yếu cho Hòa Bình và vùng lân cận (Sơn La và Lai Châu), công suất thiết kế 30 vạn tấn/năm, sản lượng bốc xếp mới đạt 75.000 tấn/năm. Ở ven hồ Hòa Bình đã hình thành các bến nhỏ phục vụ hành khách và bốc xếp hàng hóa như bến Bích Thượng, Bích Hạ, Chợ Bờ, Bến Hạt, Suối Rút, Tạ Khoa, Vạn Yên, Tà Hộc... tất cả đều là bến tự nhiên, chưa được đầu tư và thường xuyên thay đổi vị trí. Riêng cảng Vạn Yên và Tà Hộc đang được đầu tư XD với công suất 92.000 - 95.000 tấn/năm, phục vụ bốc xếp hàng hóa cho Tây Bắc. Tại vùng thượng đập đang XD cảng thượng lưu nhằm phục vụ lưu thông hàng hóa giữa Tây Bắc - ĐBSH, công suất 30,0 vạn tấn./năm.

▪ Đường hàng không. Tây Bắc có 2 sân bay Điện Biên và Nà Sản đều xây dựng từ 1952, qui mô nhỏ, sân bay cấp 4. Sân bay Điện Biên được cải tạo lại năm 1987, năng lực cho phép 58.000khách/năm, mới khai thác 1.000 - 2.000khách/năm. Sân bay Nà Sản năng lực cho phép 19.000khách/năm, mới đạt 1.000 - 1.500 khách/năm.

1.6. Định hướng phát triển

a. Đông Bắc

• Vị trí của Đông Bắc trong tổng thể phát triển KT - XH của cả nước. Vị trí tiếp giáp với những vùng có nền kinh tế phát triển năng động (các tỉnh phía Nam Trung Quốc, Đồng bằng

23

Page 24:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

sông Hồng, gần vùng KTTĐPB', gần các TP, TTCN lớn Hà Nội, Hải Phòng). Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước (than, apatit, sắt, đồng, chì, kẽm...). Các sản phẩm từ rừng (gỗ, quế, mật ong, các loại tinh dầu quý...). Có một số sản phẩm chiến ưu thế tuyệt đối của cả nước: phân đạm 100%, phân lân 80%, chè xuất khẩu 13,8% cả nước. Tiềm năng du lịch (tự nhiên, nhân văn) đa dạng, phong phú: Hạ Long, Tam Thanh, Nhị Thanh, Sa Pa, Tam Đảo, hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, thác Đầu Đẳng, thác Bản Dốc. Các di tích lịch sử - văn hóa (đền Hùng, Pắc Bó, Tân Trào...).

Tuy nhiên, vùng còn một số hạn chế: Việc phát triển kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa dải trung du với miền núi. Vùng trung du phát triển mạnh, có nhiều TTCN lớn, còn miền núi (ngược lại). Môi trường ở cả vùng núi, vùng ven biển đang bị xuống cấp mạnh. Các nguồn tài nguyên khai thác chưa hiệu quả...

• Định hướng phát triển của Đông Bắc

- Những vấn đề cần tập trung: Khôi phục lại rừng tự nhiên ở vùng khai thác than, quặng sắt, thiếc... cùng với nó là phát triển rừng nguyên liệu cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ. Nâng độ che phủ từ 45,29% (2005) lên 60% (2010 - tính cả cây công nghiệp và cây ăn quả). Trang bị công nghệ mới cho các KCN hiện có. Liên doanh, hợp tác với nước ngoài trong việc khai thác khoáng sản. Hình thành các ngành - sản phẩm mũi nhọn dựa vào lợi thế của vùng (khai thác, tuyển - tinh chế quặng than, sắt, kim loại màu); Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến N – L - TS, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ khí, nhiệt - thủy điện, phân bón - hóa chất, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa (tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, rau thực phẩm; giảm tỉ trọng cây lương thực). Hình thành các vùng sản xuất tập trung tạo ra khối lượng hàng hóa lớn. Phát triển cây công nghiệp mũi nhọn (chè, hồi, quế) cho xuất khẩu; các cây ăn quả đặc thù (mận, đào, lê...). Phát triển mạnh đàn gia súc (trâu, bò, lợn...) hướng vào xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội (chú trọng vào giao thông vận tải, các cơ sở y tế, trường học vùng cao). Thực hiện định canh triệt để đối với dân tộc ít người. Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu (Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai); phát triển thương nghiệp vùng cao. Khuyến khích các TP kinh tế tham gia vào trong lĩnh vực này.

- Về không gian lãnh thổ cần tập trung phát triển theo các tuyến sau:

+ Thái Nguyên sẽ phát triển theo 2 tuyến chính là tuyến dọc theo QL3 và tuyến liên tỉnh dọc theo S.Cầu trên cơ sở khai thác quặng sắt, than, thiếc, chì kẽm; Cơ khí Gò Đầm, Sông Công, chế biến chè Thái Nguyên; du lịch hồ Núi Cốc, Ba Bể, Pắc Bó...

+ Việt Trì sẽ phát triển theo tuyến dọc sông Lô, sông Chảy, sông Thao trên cơ sở khai thác thiếc, thủy điện Thác Bà, chè Phú Thọ - Sơn Dương, apatit, chế biến gỗ, du lịch Tân Trào - Tam Đảo - Sa Pa.

+ Hòn Gai phát triển theo dọc QL18 và đường thủy nội địa (Hạ Long, Bái Tử Long) với các cảng Cửa Ông, Hòn Gai, LASH, Cái Lân trên cơ sở khai thác than, cơ khí mỏ, cơ khí đóng tàu, gạch Giếng Đáy và du lịch, nghỉ dưỡng...

24

Page 25:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

b. Tây Bắc

• Vị trí của Tây Bắc trong tổng thể phát triển KT-XH của cả nước: Đây là vùng đất rộng - cao và dốc nhất Việt Nam, chiếm 11% diện tích toàn quốc. Thế mạnh là đất đai, rừng, khoáng sản có khả năng phát triển nền kinh tế hàng hóa. Là đầu nguồn của một số lưu vực sông Đà, Mã, Nậm Rốm, và sông Bôi, có tiềm năng lớn về thủy điện (30% tiềm năng cả nước). Có một số nguồn tài nguyên chiến lược quan trọng như đất hiếm, đồng, niken, pyrit, vàng, than đá, VLXD, nước khoáng... là thế mạnh để phát triển KT - XH của vùng. Tây Bắc là "Mái nhà xanh" của khu vực - đặc biệt là của Đồng bằng sông Hồng. Rừng có vai trò to lớn trong việc phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn, rửa trôi đất, điều tiết nguồn nước cho các hồ chứa. Mất rừng sẽ ảnh hưởng đến đời sống của đồng bào dân tộc, tác động đến Đồng bằng sông Hồng và vùng lân cận... Là địa bản cư trú của nhiều dân tộc ít người, là vùng dân tộc đặc thù với truyền thống văn hóa - vật chất - tinh thần độc đáo. Đây còn là vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về AN - QP.

Tây Bắc đang đứng trước những khó khăn lớn: Là một vùng nghèo đang ở điểm xuất phát thấp, hàng năm vẫn phải nhận sự chi viện của Nhà nước; Dân số còn tăng nhanh (3,1%), có nhiều dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, số người mù chữ trong độ tuổi lao động 18,09%; học sinh thất học, bỏ học chiếm tỉ lệ cao 40%; Khó khăn về thông tin từ tỉnh - huyện - xã và giữa các tỉnh với nhau (đặc biệt là thông tin kinh tế - thị trường). Tây Bắc cũng đang đứng trước mâu thuẫn: Tài nguyên đa dạng, phong phú, nhưng không có điều kiện sử dụng (do thiếu vốn, CSHT kỹ thuật...). Lao động tại chỗ dồi dào, nhưng trình độ kỹ thuật thấp. Có sự chênh lệch lớn giữa thành thị - nông thôn, tăng trưởng kinh tế càng chênh lệch so với các vùng khác.

• Định hướng phát triển của Tây Bắc

- Trước hết, cần đầu tư để phục hồi lại vốn rừng bằng cách trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, phục hồi cân bằng sinh thái, bảo vệ lòng hồ thủy điện Hòa Bình không bị bồi lắng phù sa.

+ Khai thác và sử dụng tổng hợp nguồn tài nước sông Đà (đặc biệt là nguồn thủy năng); khai thác thủy điện Hòa Bình; xây dựng thủy điện Sơn La cùng với các trạm thủy điện vừa và nhỏ, phấn đấu 70% số dân được dùng điện (2010); Có biện pháp ổn định đời sồng của nhân dân quanh vùng lòng hồ (Hòa Bình và Sơn La).

+ Giải quyết tốt nước sạch cho nhân dân, phấn đấu 100% số dân thành thị và 70% số dân nông thôn dùng nước sạch (2010). Đầu tư cho CSHT, đặc biệt là GTVT liên tỉnh - huyện - xã (chú trọng vào các tuyến QL6, 37, 4D, 279, 12), đến 2010 phấn đấu 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm; Nâng cấp các sân bay hiện có; Phát triển GTVT đường thủy trên vùng hồ Hòa Bình, nâng cấp cảng Vạn Yên, Tà Hộc, Sơn La. Phủ sóng truyền thanh, truyền hình.

+ Tận dụng thế mạnh về tự nhiên để phát triển ngành chăn nuôi trâu, bò, bò sữa; phát triển và thâm canh cây công nghiệp (chè, cà phê, đỗ tương, bông...); cây dược liệu (quế, sa nhân, tam thất...). Đẩy mạnh thâm canh cây lương thực (lúa, ngô) trên các cánh đồng và ở những nơi có điều kiện thuận lợi để giải quyết lương thực tại chỗ.

+ Chuẩn bị những tiền đề vật chất, đầu tư kĩ thuật - công nghệ trong việc khai thác khoáng sản và kêu gọi đầu tư (trong và ngoài nước) vào khai thác nguồn tài nguyên của vùng.

25

Page 26:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

+ Đối với các dân tộc sống ở vùng cao (H'Mông, Dao), vận động họ định canh, ổn định đời sống, sản xuất; bảo tồn, phát huy truyền thống, bản sắc VH, nâng cao dân trí; xây dựng hành lang biên giới; gắn củng cố AN - QP - phát triển KT - XH.

- Tổ chức không gian lãnh thổ, cần tập trung vào các tâm chính sau:

+ Tâm Hòa Bình: với các tuyến Hòa Bình - Sơn La; Hòa Bình - Xuân Mai (Hà Tây); Hòa Bình - Hồi Xuân (Thanh Hóa) - Phủ Lý (Hà Nam). Chức năng chính là CB' nông sản; cơ khí sửa chữa; khai thác khoáng sản; thủy điện và du lịch vùng lòng hồ.

+ Tâm Sơn La với các tuyến Sơn La - Lai Châu; Sơn La - Mai Châu (Hòa Bình); Sơn La - Văn Chấn. Chức năng chính là CB’ (sữa, chè, bông, lương thực); cơ khí; thủy điện - du lịch ST.

+ Tâm Điện Biên với các tuyến Điện Biên-Phong Thổ; Điện Biên - Sơn La. Chức năng chính là CB’ (đường mía, lương thực); khai thác than; du lịch tham quan

XD CSHT, nâng cấp QL6 (đoạn từ TX Hòa Bình - TP Điện Biên-Lai Châu) và các QL 37, 4D, 279, 12. Nâng cấp các trục đường tỉnh lộ, giao thông nông thôn để đến 2010 phấn đấu 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm. Cải tạo đường thủy, nâng cấp các bến cảng (Vạn Yên, Tà Hộc, Sơn La). Cải tạo các sân bay. Xây dựng thủy điện Sơn La. Phát triển bưu chính viễn thông, xây dựng lưới điện quốc gia kết hợp với thủy điện vừa và nhỏ. Phấn đấu 2010 có 70% số dân được dùng điện.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội ở Miền núi và trung du Bắc Bộ.

2. Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc

3. Hãy phân tích hiện trạng và khả năng phát triển cây công nghiệp, cây đặc sản của Trung du và miền núi Bắc Bộ.

4. Khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du – miền núi Bắc Bộ

5. Xác định trên bản đồ các mỏ lớn trong vùng và phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản của vùng.

6. Xác định trên bản đồ các trung tâm công nghiệp quan trọng của vùng

7. Hãy so sánh thế mạnh & hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội giữa Đông Bắc & Tây Bắc.

26

Page 27:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

2. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (ĐBSH)

2.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên (VTĐL – TNTN)

- Phạm vi lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh. Diện tích 14.962,5 km2 (4,5% diện tích cả nước), dân số (2008) 18,54 triệu người (21,7% dân số cả nước). Có thủ đô Hà Nội là TT KT, CT, VH, KH-KT... quan trọng của vùng và cả nước. Giáp với TDMN'PB' và BTBộ có tiềm năng lớn về khoáng sản, tài nguyên N - L - N. Phía Đông giáp biển là cửa ngõ thông ra biển có tiềm năng về thủy sản, dầu khí. Phần lớn lãnh thổ nằm trong địa bàn KTTĐPB'.

- Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng thấp dần từ TB-ĐN; trong vùng có nhiều ô trũng (Hà - Nam - Ninh). Đất đai chủ yếu là đất phù sa màu mỡ.

- Đất đã sử dụng 83,26% diện tích. Cơ cấu đất 70% có độ phì cao và trung bình, 10% đất bạc màu, 13% đất nhiễm mặn - chua phèn, 7% là các đụn cát. Diện tích đất trồng cây lương thực 1,19 triệu ha (14,0% cả nước), đứng thứ 2 sau ĐB sông Cửu Long 3,89 triệu ha. Đất phù sa rất thích hợp với việc thâm canh cây lúa nước, cây màu, cây công nghiệp hàng năm (đay, cói, đậu tương, mía...). Đất và thành phần cấu tạo đất của vùng có quan hệ chặt chẽ với quá trình xói lở ở vùng núi - với quá trình bồi tụ ở đồng bằng; do quá trình xâm thực ở trên lưu vực khá mạnh nên sông Hồng có lượng cát bùn lớn nhất trong các sông ở nước ta, hàng năm lượng cát bùn tải qua Sơn Tây là 117 triệu tấn, một phần lắng đọng trong sông, trong đồng bằng, một phần tạo nên các cồn cát ở ven biển, cửa sông, còn lại đổ ra biển với 9 cửa sông lớn nhỏ.

Bảng 6.5 . Cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng tại thời điểm 01/01/2008

Diện tích(1000 ha)

Chia ra (%)Nôngnghiệp

Lâmnghiệp

ĐấtCD

Đất ởChưa sử

dụngCả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24ĐB sông Hồng 1487.4 50.35 8.42 16.42 8.07 16.74

Hà Nội 92.1 40.83 5.21 23.24 14.33 16.40Hà Tây 219.8 49.50 7.37 18.43 8.23 16.47Vĩnh Phúc 137.3 42.90 23.89 15.08 6.34 11.80Bắc Ninh 82.3 54.43 0.73 19.08 11.91 13.85Hải Dương 165.4 54.35 5.32 17.05 8.46 14.81Hải Phòng 152.2 34.03 14.45 15.11 8.61 27.79Hưng Yên 92.3 60.13 0.00 17.44 9.97 12.46Thái Bình 155.9 61.83 0.83 15.84 8.15 13.34Hà Nam 86.0 53.60 7.91 15.23 6.05 17.21Nam Định 165.2 58.35 2.66 14.47 6.30 18.22Ninh Bình 138.9 45.14 19.80 12.17 4.10 18.79

27

Page 28:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Đất chưa sử dụng: 16,74%. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền với việc quai đê, lấn biển, thực hiện phương thức "lúa lấn cói; cói - sú, vẹt; sú vẹt- biển"; trong quá trình phát triển kinh tế, một số KCN được hình thành trên các lưu vực sông đã ảnh hưởng lớn đến ĐB sông Hồng. "Ví dụ, KCN Việt Trì, mỗi ngày sử dụng 20,0 vạn m3 nước, thải ra S.Hồng 10,0 vạn m3

nước có chứa nhiều chất độc hại; hay KCN Thái Nguyên, mỗi ngày lấy 26,0 vạn m3 nước S.Cầu và thải ra sông 19,2 vạn m3 (trong nước có chứa nhiều NO2, NH2 và các chất hữu cơ khác".

- Đặc trưng khí hậu của vùng là có một mùa đông lạnh (tháng 10 đến tháng 4), mùa đông cũng là mùa khô nhưng có mưa phùn. Vì vậy, phần lớn diện tích đất đồng bằng, đất bãi ven sông được sử dụng trồng các loại rau vụ đông (đây cũng là thế mạnh độc đáo của vùng).

- Nguồn nước: nằm ở hạ lưu của S.Hồng - Thái Bình với nhiều chi lưu, nên mạng lưới sông ngòi rất dày đặc; cùng với lịch sử khai thác lãnh thổ sớm, dân cư quá đông đúc, người dân đã xây dựng hệ thống đê sông, đê biển ngăn lũ, ngăn mặn, phát triển hệ thống tưới tiêu, mở rộng diện tích đất canh tác; kết hợp với hệ thống GTVT đường bộ, đường thủy rất thuận lợi cho phát triển KT - XH của vùng. ĐB sông Hồng có vùng biển khá rộng, đường bờ biển khá dài 400 km từ Thủy Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình, thềm lục địa mở rộng ra phía biển 500 km, có nhiều bãi triều rộng, phù sa dày là cơ sở để phát triển ngành thủy - hải sản (tôm, rong câu)

- Tài nguyên khoáng sản không nhiều, đã phát hiện khoảng 307 mỏ và điểm quặng, chủ yếu là đất sét trắng (Hải Dương); Đá vôi (Thủy Nguyên đến Kim Môn, Hà Tây, Ninh Bình) chiếm 25,4% cả nước dùng trong CNSX VLXD và sành sứ. Trong lòng đất có khí đốt (Tiền Hải), có dầu mỏ ở bể TT S.Hồng (800 triệu tấn); Than nâu (ở độ sâu quá lớn 200 – 2000 m), trữ lượng vài chục tỉ tấn (80% tập trung ở tỉnh Thái Bình) chưa có điều kiện khai thác.

▪ Hạn chế: mưa, bão, lũ thường xuyên xảy ra trong mùa mưa. Ở vùng cửa sông ven biển khi triều dâng các dòng nước chảy ngược sông, nếu lũ lớn mà gặp triều dâng gây hiện tượng dồn ứ nước trên sông, dòng chảy ngược mang theo nước mặn lấn sâu vào đất liền (S.Hồng là 20 km, S.Thái Bình là 40 km). Vào mùa cạn, mực nước sông chỉ còn bằng 20 - 30% lượng nước cả năm gây tình trạng thiếu nước.

2.2. Tài nguyên nhân văn

- Là vùng có lịch sử hình thành sớm, là cái nôi của nền văn minh lúa nước; dân cư đông đúc; có truyền thống thâm canh và các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Mật độ dân số trên 1.239 ng/km2 (2008), cả nước 260 ng/km2 (Hà Nội 6.116 ng/km2, thấp nhất là Ninh Bình 936 ng/km2). Dân cư thường tập trung trên các dải đất cao, ven sông, dọc các tuyến GT lớn, ở các làng nghề như Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội), Hữu Bằng (Thạch Thất - Hà Tây), Thuận Vi (Vũ Thư - Thái Bình), các vùng ven biển như Thụy Anh (Thái Thụy - Thái Bình), Nghĩa Hưng (Nam Định),.v.v. Khu vực thưa dân chủ yếu ở các vùng bán sơn địa và dải ô trũng của đồng bằng. Hình thức cư trú có 2 xu hướng chính theo kiểu làng, xã tập trung thành những điểm trên dải đất cao xen kẽ trong vùng và phân bố dọc hai bờ sông Hồng, Thái Bình (phù hợp với việc SX và sinh hoạt của nhân dân trong vùng gắn với nông – ngư).

28

Page 29:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Tỉ lệ dân đô thị (2008) là 26,30%, thấp hơn mức TB của cả nước (28,1%), ĐNBộ (58,00%). Trình độ học vấn và dân trí của vùng cao hơn hẳn các vùng khác. Tỉ lệ người chưa biết chữ chỉ 0,68% (cả nước 3,74%); LĐ có CMKT là 25,85% (cả nước 19,70%); số cán bộ có trình độ CĐ-ĐH chiếm 35,5% tổng số cán bộ CĐ - ĐH của cả nước (ĐNBộ là 20,6%). Sự phát triển KT-XH lâu đời đã hình thành trên vùng nhiều điểm, cụm KT - XH, thị trấn, thị xã, Tp (đặc biệt là hai TT kinh tế rất lớn Hà Nội, Hải Phòng được coi là 2 cực phát triển của vùng); Có những làng nghề nổi tiếng như nghề khảm bạc, đúc đồng và cơ khí (Đồng Quĩ, Nam Ninh, Nam Định); nghề khắc, chạm, trổ kim loại (Đồng Sâm, Kiến Xương, Thái Bình); nghề gốm, sứ (Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội); nghề dệt vải tơ lụa (Vạn Phúc, Hà Đông).v.v. Tài nguyên VH, lịch sử, những công trình kiến trúc cổ,... có mật độ tập trung cao hơn nhiều so với các vùng khác.

▪ Những khó khăn: Lịch sử khai thác sớm đã để lại một địa hình ô trũng lớn, rất tốn kém khi cải tạo; Khí hậu 2 mùa đã gây mất cân đối nguồn tài nguyên nước, một mùa dư thừa nước lại kèm theo bão lũ dễ bị ngập úng; một mùa khô (thiếu nước). Các sông lớn bắt nguồn từ Trung Quốc qua vùng MN'TD rồi vào đồng bằng ra biển, vì vậy mọi tác động của vùng thượng và trung lưu đều có ảnh hưởng lớn đến đồng bằng như (phá rừng, phù sa bồi lấp cửa sông, nước thải của các KCN, nước thải của đô thị...). Gia tăng dân số vẫn còn cao; di dân tự do vào các TP lớn đã gây sức ép lớn đối với nền kinh tế; việc làm - thất nghiệp ở TP, thiếu việc làm ở nông thôn đang là vấn đề lớn cần giải quyết; đã vậy việc điều tra cơ bản, xây dựng qui hoạch, kế hoạch khai thác tiềm năng trong vùng còn chắp vá, chưa đầy đủ, gây tình trạng lãng phí, sử dụng không hợp lý.... đều ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KT-XH của vùng.

2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội

- Về sản xuất nông nghiệp: Từ nền nông nghiệp lúa nước độc canh, đến nay cơ cấu kinh tế của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng vẫn mang sắc thái của nền nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, độc canh. Năm 2008, đất nông nghiệp chiếm 50,35% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:

+ Cây lương thực 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất nông nghiệp cả nước), SLLT 7,20 triệu tấn (16,65% cả nước); đất trồng lúa là 1,15 triệu ha (15,6% cả nước), sản lượng là 6,77 triệu tấn (17,5% cả nước). Cây hoa màu chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngô (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn tấn), còn lại là khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao luân canh với các cây ngắn ngày khác.

+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói (41,28%) cả nước. Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu tằm,.v.v.

+ ĐB sông Hồng có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất khẩu lớn nhất cả nước trong vụ Đông-Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của vùng với 3 tháng mùa đông lạnh), phân bố tập trung ở hầu hết các tỉnh trong vùng. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên 80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn lợn gắn với vùng sản xuất lương thực .

+ Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2008) chiếm 25,4% cả nước; gia cầm trên 66,52 triệu con (26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1985 là 330,0 ngàn con, 2008 còn 107,5 ngàn

29

Page 30:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

con); đàn bò tăng từ 176,0 ngàn lên 702,6 ngàn con, bò sữa phát triển mạnh ở ngoại thành Hà Nội; chăn nuôi gà công nghiệp đang phát triển mạnh dưới hình thức trang trại.

- Về công nghiệp: là vùng công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất ở nước ta, tập trung nhiều xí nghiệp CN hàng đầu cả nước. Những ngành quan trọng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP là CNCB' LT-TP (20,9%), CN nhẹ (dệt, may, da) 19,3%, công nghiệp SXVLXD (17,9%), cơ khí (thiết bị máy móc, điện tử, điện) 15,6%, Hóa chất - phân bón - cao su (8,1%). Sản phẩm công nghiệp cung cấp cho nhu cầu của vùng, cho các tỉnh phía Bắc và cả nước. Một số khu, cụm công nghiệp được hình thành có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển KT - XH của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc hay khu công nghệ cao Hòa Lạc - Xuân Mai.

Các KCN có quyết định thành lập ở ĐB sông Hồng đến tháng 11/2003: ở Hà Nội (KCN Đài Tư, KCN Sài Đồng B, KCN Daewoo-Hanel, KCN Bắc Thăng Long), Hải Phòng (KCN Nomura, KCN Đình Vũ, KCN Hải Phòng 96), Hải Dương (KCN Đại An và KCN Phúc Điền), Hưng Yên (KCN Phố Nối), Hà Tây (KCN Bắc Phù Cát), Bắc Ninh (KCN Tiên Sơn, KCN Quế Võ), Vĩnh Phúc (KCN Kim Hoa) và Thái Bình (KCN Phúc Khánh)

- Các ngành dịch vụ, thương mại thực chất mới đang phát triển.

+ Về GTVT, vùng có nhiều đầu mối quan trọng nối với các tỉnh phía Bắc và phía Nam. Là cửa khẩu quốc tế hàng đầu của cả nước (sân bay Nội Bài, cảng biển Hải Phòng). Mật độ đường ô tô 1,18 km/km2 (cả nước 0,55 km/km2), đường sắt 29 km/100 km2 (cả nước 0,8 km/100 km2), đường sông có giá trị vận tải 2.046 km. Hàng hóa vận chuyển và luân chuyển (33,0 % và 36,01% cả nước); Hành khách vận chuyển và luân chuyển (32,15% và 17,10 % của cả nước).

+ Là trung tâm thương mại lớn của cả nước, vùng đảm nhận phân phối hàng hóa cho các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung. Tổng mức bán lẻ chiếm 26% cả nước. Là trung tâm tài chính, ngân hàng, X - NK, du lịch, thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ lớn của cả nước. Là vùng nổi trội hơn hẳn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tế (tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số). Về dịch vụ bưu điện, thì trên 70% là cung cấp cho ngoài vùng.

- Cơ cấu kinh tế của vùng đang có sự chuyển dịch theo hưởng tăng tỉ trọng của khu vực CN - XD và dịch vụ, giảm tỉ trọng của khu vực N - L - N. Trong nội bộ của từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng CNH' và HĐH'.

2.4. Bộ khung lãnh thổ của vùng

2.4.1. Hệ thống đô thị

Là vùng phát triển sớm nên có mạng lưới đô thị khá dày đặc; năm 2008 vùng có 2 đô thị loại 1; 9 thành phố trực thuộc tỉnh; 4 thị xã, khoảng cách giữa các đô thị này chỉ vài chục km; 16 quận; 111 thị trấn (khoảng cách dao động 15 – 20 km) điều này rất thuận lợi cho việc trao đổng thông tin - LĐ - hàng hóa giữa các khu vực với nhau.

- Các đô thị lớn của vùng:

30

Page 31:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

+ Phía tây bắc của vùng có Hà Nội, bên cạnh đó là các đô thị vệ tinh như ở phía bắc có sân bay quốc tế Nội Bài; ở P.Tây Bắc có Hòa Lạc. Ngoài ra, còn có các TX, thị trấn như Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Xuân Mai,.v.v.

+ Phía đông của vùng có TP Hải Phòng là trung tâm lớn, có sân bay quốc tế cùng tên, bên cạnh Hải Phòng có Hải Dương, Hưng Yên trên QL5, QL 39, QL18...

+ Phía nam có TP Nam Định cùng với cụm đô thị kề bên như TX Tam Điệp, TX Ninh Bình, TX Phủ Lý, TX Thái Bình, cùng hàng loạt các thị trấn dọc theo QL 10 và QL 1A.

2.4.2. Hệ thống trục tuyến giao thông

▪ Hệ thống đường sắt đều qui tụ ở Hà Nội, chiếm khoảng 1/3 tổng chiều dài cả nước. Quan trọng nhất là đường sắt Xuyên Việt. Đoạn Hà Nội - Đồng Đăng; Đoạn Hà Nội - Đồng Giao dài 134 km, có 17 ga, đi qua vựa lúa lớn của vùng, qua các TP, TX quan trọng (Phủ Lý, Nam Định, Ninh Bình) lưu lượng hàng hóa và hành khách qua lại rất lớn. Tuyến Hà Nội - Hải Phòng (102 km), chạy song song với QL5 là cửa ngõ X - NK lớn nhất của miền Bắc, tuyến này hợp với Hà Nội - Lào Cai tạo thành tuyến Hải Phòng - Côn Minh xuyên dọc thung lũng S.Hồng, đi qua các vùng giàu tài nguyên khoáng sản, cây công nghiệp, các TTCN lớn. Đây sẽ là tuyến huyết mạch trong hệ thống đường sắt của vùng.

▪ Mạng lưới đường ô tô cũng đều qui tụ về trung tâm Hà Nội và tỏa đi các hướng với các trục chạy song song với hệ thống đường sắt, hoặc men theo đường bờ biển. Cả mạng lưới và phương tiện VT đều chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước; Khoảng cách mỗi đầu mút cách trung tâm không quá 400km. Các tuyến quan trọng: QL1A từ Bắc Ninh - Hà Nội - Ninh Bình; QL5 (Hà Nội - Hải Phòng); QL6 (Hà Nội - Hà Đông - Tây Bắc); QL10 chạy song song với cạnh đáy của châu thổ (Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định); Đường 17 (Hải Dương - Ninh Giang); Đường 39 (Thái Bình - Hưng Yên; Đường 39B (Chợ Gạo, TX Hưng Yên - Hải Dương),.v.v.

▪ Mạng lưới đường sông gần như đều đi qua các TP lớn từ duyên hải lên TD - MN’ như: Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên, Bắc Giang..., mớm nước sâu (ví dụ, cửa Nam Triệu có chỗ sâu trên 9 m, đến Việt Trì còn 2,5 m), hàng hóa theo đường sông có thể đến nhiều vùng lãnh thổ khác nhau.

▪ Các luồng chở khách: Hà Nội - Thái Bình (118km), bến chính Hưng Yên (cách Hà Nội 75km), Nam Định (108km). Hải Dương - Chũ (93 km), bến chính Phả Lại (28 km), Lục Nam (61 km) và Chũ. Sơn Tây - Chợ Bờ (113 km), bến chính Việt Trì, Hòa Bình, Chợ Bờ. Hải Phòng - Bắc Giang (107 km), các bến Đông Triều, Chí Linh, Phả Lại, Bắc Giang. Hải Phòng - Cẩm Phả (90 km) - Móng Cái (196 km), 3/5 chiều dài đi ven biển, các bến Quảng Yên, Cát Hải, Hòn Gai, Cẩm Phả Mũi ngọc, Móng Cái. Hải Phòng - Nam Định (153 km) từ S.Cấm sang S.Luộc về S.Hồng đến Bến Lữ (Tiên Lữ - Hưng Yên) tách 2 luồng: luồng Hưng Yên-Dốc Lã (140 km), luồng Hưng Yên-Nam Định (153 km).

31

Page 32:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Các luồng chở hàng hóa: Hải Phòng - Việt Trì (300 km): than, phân bón, VLXD, LT-TP. Hải Phòng - Bắc Giang - Thái Nguyên (217km): xi măng, sắt thép, sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Hải Phòng - Hòn Gai - Cẩm Phả - Móng Cái (196 km): than, xi măng, LT-TP. Văn Lý - Ninh Cơ - Nam Định: muối, lương thực... Hà Nội - Việt Trì - Hòa Bình (N - L, công nghệ, vật liệu, LT-TP...)

▪ Các cảng biển: Trong vùng có những cảng quan trọng: Hải Phòng, Cửa Lục, Cửa Ông, Hòn Gai. Quan trọng nhất là cảng Hải Phòng, cảng nằm ở bên bờ S.Cấm, thông với S.Bạch Đằng để đi ra cửa Nam Triệu, mớm nước trên 7 m, tàu 1,0 vạn tấn ra vào thuận lợi, là đầu mối nối với Hà Nội bằng nhiều tuyến đường sắt, bộ, sông, hàng không, ống. Cảng có thể tiếp nhận > 2,0 triệu tấn hàng/năm. Từ cảng này xuất ra ngoài (quặng kim loại, nông sản, lâm sản, hàng công nghệ...), nhập vào (nhiên liệu lỏng, thiết bị máy móc, HTD, LT-TP, phương tiện vận tải)

▪ Đường hàng không: trong vùng có 2 sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi với nhiều tuyến đường bay trong và ngoài nước (sân bay Nội Bài được trang bị kĩ thuật rất hiện đại).

2.5. Định hướng phát triển

2.5.1. Định hướng chung

Theo QĐ của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của vùng đến 2010 đã xác định: "Đồng bằng sông Hồng có vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc - Tây Bắc - Trung du Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ; Là cửa ngõ thông thương đường biển và hàng không của các tỉnh miền Bắc; Có thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, thương mại của cả nước". Để thực hiện chức năng đó, định hướng chính là xây dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển công nghiệp và nông nghiệp của cả nước.

- Tốc độ tăng trưởng GDP phải cao hơn mức TB của cả nước 1,2 - 1,3 lần; NSLĐ (2010) phải tăng 8 - 9 lần so với 1996; GDP/người là 1.400 USD; Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng CN-XD và dịch vụ, giảm N-L-N. Đến 2010, dịch vụ là (50%), CN-XD (43%), N-L-N (7%). Tiếp tục hạ thấp tỉ lệ GTDS để cân đối với tốc độ phát triển kinh tế; Có biện pháp hữu hiệu nhằm phân bố lại dân cư, giải quyết việc làm; Khôi phục, mở rộng các ngành nghề tại các địa phương, phát triển kinh tế hộ gia đình để tạo ra nhiều việc làm mới. Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng CNH' và HĐH' nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng và nguồn lực, nhất là nguồn lực con người {thế mạnh này thể hiện: cán bộ khoa học – công nghệ (57% cả nước), trên ĐH (52%), Đại học (56%), thợ bậc cao (57,2%), số trường CĐ-ĐH (64%) của cả nước...} Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.

- Đối với công nghiệp: cần đổi mới kỹ thuật - công nghệ theo hướng hiện đại ở những khâu quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng, tạo sức cạnh tranh với thị trường (trong và ngoài nước). Đầu tư mạnh vào những ngành trọng điểm (điện, điện tử, tin học, viễn thông), những sản phẩm có ý nghĩa quốc gia như cơ khí chế tạo, máy móc, động cơ điện, điêzen, máy cắt gọt kim loại, mày hàn, máy công cụ... Những sản phẩm công nghiệp chiếm ưu thế trên cả nước

32

Page 33:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

là: động cơ điện (98,3%), máy công cụ (66%), pin tiêu chuẩn (61,4%), sơn hóa học (46,6%), xi măng (36,2%) cả nước. Ngoài ra, dựa vào thế mạnh của mỗi tỉnh, có thể phát triển các ngành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ. Đầu tư mạnh vào vùng KTTĐPB', phát triển công nghiệp dọc QL5, QL18; Hình thành cụm công nghiệp, VH, KH, du lịch ở phía tây Hà Nội, hoàn thiện CSHT đô thị.

- Trong nông nghiệp: phải sử dụng tiết kiệm đất, thực hiện thâm canh, tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất; phát triển lương thực ở mức tối đa (đảm bảo an toàn lương thực quốc gia); Tăng nhanh đàn lợn và các vùng chuyên canh rau quả; Mở rộng có mức độ các cây đay, cói, mía, đậu tương, phát triển cây dâu tằm; Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ kết hợp lấy gỗ củi. Chú ý tổ chức tốt khâu CB' nông sản và thị trường tiêu thụ (hướng mạnh vào thị trường ngoài nước); Khai thác có hiệu quả 1,0 vạn ha mặt nước chưa được sử dụng và vùng nước lợ - mặn ven biển từ Hải Phòng - Ninh Bình để phát triển nghề nuôi trồng thủy, hải sản như cá, tôm, rong câu,v.v. Đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ để tăng nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong vùng và xuất khẩu.

2.5.2. Về không gian lãnh thổ: hình thành 3 cụm đô thị gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ.

● Cụm phía Tây Bắc - trung tâm chính là Hà Nội. Theo qui hoạch của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Hà Nội là TT KT, CT, VH, KH-KT, GD - ĐT, YT lớn của cả nước. Diện tích tự nhiên của Hà Nội (2006) là 92.200 ha, dân số là 3,21 triệu người. Diện tích nội thành sẽ mở rộng từ 8.300 ha lên 15.000 ha, dân số sẽ tăng từ 1,3 triệu lên 1,7 - 2,0 triệu người (2010). Thành phố phát triển theo trục lộ chính, dạng hình sao, xen kẽ cây xanh, hồ nước kết hợp với sông đi sâu vào trung tâm, tạo nên cảnh quan môi trường xanh - sạch. Hà Nội có nhiệm vụ cung cấp đội ngũ lao động có trình độ khoa học – kĩ thuật – công nghệ, thông tin; kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các tỉnh (đặc biệt là phía bắc).

[Tháng 08/2008 toàn bộ diện tích của tỉnh Hà Tây (219.800 ha), H.Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã (Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Trung Yên (H.Lương Sơn, Hoà Bình) nhập vào Hà Nội, như vậy diện tích của Hà Nội đã tăng lên 334.470,02 ha với số dân là 6,1 triệu người . Tháng 12/2008, TP Hà Đông trở thành Q.Hà Đông].

▪ Các thành phố vệ tinh của Hà Nội sẽ là:

- Nội Bài, đô thị vệ tinh ở P.Bắc với sân bay cùng tên. Các KCNTT sẽ hình thành là Sóc Sơn - Đông Anh, diện tích ~ 3.000 ha, dân số 15,0 vạn - 25,0 vạn.

- Hòa Lạc là đô thị vệ tinh P.Tây Bắc, ở đây sẽ hình thành "làng khoa học", các KCN tập trung là Sơn Tây - Xuân Mai; khu du lịch Đồng Mô - Ngải Sơn, Suối hai, Ao vua. Diện tích 3.500 - 4.000 ha, dân số 30,0 - 50,0 vạn người.

- Ngoài ra, một số đô thị sẽ được nâng cấp, hoặc xây dựng mới cùng với các KCN sẽ được hình thành theo nó như TX Sơn Tây, TX Xuân Mai, TX Vĩnh Yên nằm trên trục QL 21A kéo dài; TP Bắc Ninh trên QL 1A, Thị trấn Đông Anh trên QL 3. Các TX, thị trấn này sẽ cung cấp nguồn nhân lực cho các KCN sẽ hình thành tại đây.

33

Page 34:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

● Cụm phía Đông với trung tâm TP Hải Phòng.

Hải Phòng sẽ giữ vai trò đầu mối giao lưu liên vùng, cửa ngõ mở ra biển với quốc tế của vùng và các tỉnh phía Bắc. Thành phố phát triển dựa vào lợi thế về GTVT biển, công nghiệp cảng, hàng hải và dịch vụ cảng. Thành phố sẽ mở rộng theo các hướng chính: Hướng nam - đông nam theo QL14 ra phía Đồ Sơn. Phía bắc sẽ hình thành khu phố mới ở phía bắc S.Cấm (thuộc Tân Dương, Vũ Yên của H.Thủy Nguyên), tiếp tục mở rộng về phía tây dọc QL5 để tạo thành các đô thị vệ tinh Vật Cách, An Hải. Còn ở trung tâm thành phố sẽ được mở rộng thêm về phía Kiến An, Đình Vũ. Qui mô dân số (2010) sẽ là 75,0 vạn-1,0 triệu người.

Ngoài ra, TP Hải Dương và TX Hưng Yên cũng được mở rộng và phát triển trở thành thành phố vệ tinh, giữ vai trò nòng cốt của tiểu khu vực.

● Cụm đô thị phía Nam với trung tâm là TP Nam Định.

- TP Nam Định sẽ phát triển thành TP CN nhẹ và CNCB'.

- TX Tam Điệp sẽ được mở rộng với diện tích 1.000 ha và dân số 20,0 vạn người. Các ngành CN sẽ đầu tư phát triển là xi măng và VLXD dựa vào thế mạnh về nguồn đá vôi tại chỗ.

- TX Ninh Bình sẽ phát triển thành đô thị du lịch, và CNCB' nông sản. Qui mô cũng mở rộng 1.000 ha với số dân 20,0 vạn người.

- TX Phủ Lý sẽ phát triển thành đô thị vệ tinh của Hà Nội ở phía Nam. Tại đây sẽ nâng cấp QL 21A nối với QL6 ở Xuân Mai đi Tây Bắc. Như vậy Phủ Lý sẽ là cửa ngõ ra biển của Tây Bắc và cả Đông Bắc của Lào. Theo qui hoạch, diện tích là 1.000 ha, dân số 20,0 vạn người.

- TX Thái Bình và hệ thống các đô thị dọc QL10 sẽ đầu tư phát triển các điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến nông - hải sản.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích các nguồn lực chính để phát triển KT-XH ở Đồng bằng sông Hồng.

2. Giải thích tại sao Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung đông dân nhất cả nước? Thực trạng vấn đề dân số ở Đồng bằng sông Hồng và hậu quả của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Các biện pháp chính để giải quyết vấn đề dân số của vùng.

3. Hãy phân tích vấn đề LT - TP ở Đồng bằng sông Hồng .

4. Tại sao phải đặt vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng ? Những cơ sở để có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐB sông Hồng.

5. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra như thế nào? Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm tiếp theo.

34

Page 35:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

3. BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

3.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng

Phạm vi lãnh thổ bao gồm 14 tỉnh, TP: BTBộ (6) và DHNTB (8). Đây là vùng lãnh thổ dài nhất và hẹp nhất, trải dài trên 10 vĩ độ (từ vĩ độ 200B - 100B) từ Thanh Hóa - Bình Thuận. Là vùng chuyển tiếp giữa vùng kinh tế phía Bắc với vùng kinh tế phía Nam, có các trục GT Bắc Nam (QL1A, đường sắt Thống Nhất, QL15) tạo ra mối liên hệ nhiều mặt về KT - XH với các vùng trong cả nước. Phía Tây giáp với Lào và Tây Nguyên, có các cửa khẩu quan trọng như Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), Bờ Y (Kon Tum). Phía ông giáp biển, đường bờ biển dài 1.800km, có nguồn lợi hải sản lớn, có nhiều vũng, vịnh sâu kín gió là điều kiện thuận lợi để XD các hải cảng giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế.

Diện tích đất tự nhiên 95.895 km2 (29,0% cả nước); Dân số (2008) là 19,82 triệu người (23,30% cả nước). Bắc Trung Bộ có diện tích 51.534,2 km2, dân số 10,79 triệu người, mật độ 209 ng/km2. Nam Trung Bộ, diện tích 44.360,7 km2, dân số 9,02 triệu, mật độ 203 ng/km2.

3.2. Tài nguyên thiên nhiên.

● Bắc Trung Bộ

- Xét về mặt địa hình, đây là nơi bắt đầu của dãy Trường Sơn, sườn Đông đổ ra vịnh Bắc Bộ và Biển Đông, độ dốc khá lớn, lãnh thổ hẹp ngang, địa hình chia cắt phức tạp bởi các dãy núi đâm ra biển; đó là các dãy Hoàng Mai (Nghệ An), Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh), Hoành Sơn (Quảng Bình), Bạch Mã (Thừa Thiên Huế); cùng với các sông như S.Mã (Thanh Hóa), Cả (Nghệ An), Nhật Lệ (Quảng Bình), Bến Hải (Quảng Trị) và S.Hương (T-T-Huế). Cấu trúc địa hình, phía đông là các dải cát, cồn cát ven biển - đến là các dải đồng bằng nhỏ hẹp (hoặc đồng bằng bãi bồi ven sông) - cuối cùng là vùng TDMN' thuộc dãy Trường Sơn Bắc. Rộng nhất là ĐB Thanh - Nghệ Tĩnh, hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra chủ yếu ở hai đồng bằng này và các vùng ven biển, bãi bồi ven sông, trung du.

- Vùng ven biển có nhiều cửa sông và một số dãy núi sát ra biển có thể hình thành một số cảng biển thuận lợi cho vận chuyển trong và ngoài nước. Hạn chế lớn nhất về địa hình là bị chia cắt phức tạp, hẹp ngang - kéo dài, chủ yếu là đồi núi, sườn dốc về phía biển, đồng bằng nhỏ hẹp, sông suối ngắn dốc, nước chảy xiết, mưa lớn thường gây lũ lụt bất ngờ.

- Khí hậu của vùng mang tính chất chuyển tiếp của khí hậu Bắc Bộ, có mùa Đông lạnh nhưng ngắn (< 90 ngày), nhiệt độ cao hơn ĐBSH 10C - 20C, nhiệt độ TB/năm 23 - 250C, tổng số giờ nắng 1.460 - 1.920 giờ, tổng nhiệt lượng 8.200 - 9.2000C, lượng mưa 1.500 - 2.500mm/năm (mưa nhiều nhất là T-T-Huế), độ ẩm không khí 82 - 87%.

Diễn biến khí hậu trong năm thường gây những biến cố thất thường, là vùng khắc nghiệt nhất so với các vùng khác, thường xảy ra thiên tai (bão, lũ, gió phơn khô nóng, hạn hán...) mà nguyên nhân cơ bản là do vị trí và cấu trúc địa hình tạo nên. Vùng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của áp thấp Tây TBD - nguyên nhân gây ra bão lụt. Về mùa Hè (tháng 4 - 8) chịu ảnh hưởng của gió Tây (về bản chất là gió mát) nhưng khi vượt qua dãy Trường Sơn, hơi nước bị ngăn lại ở phía

35

Page 36:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

tây, mang hơi nóng đổ xuống các vùng đồng bằng, ven biển (gió phơn). Nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất là từ Nghệ An đến Quảng Trị. Từ cuối tháng 10 - 3 năm sau, vùng chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa mùa Đông, tuy mức độ ảnh hưởng không sâu sắc như ở TDMN'PB' hay Đồng bằng sông Hồng, nhưng cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp.

Bảng 6.6. Cơ cấu sử dụng đất của vùng Bắc Trung Bộ tại thời điểm 01/01/2008

Diện tích(1000 ha)

Chia ra (%)Nôngnghiệp

Lâmnghiệp

ĐấtCD

Đất ởchưa sử

dụngCả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24DH miền Trung 9589.5 18.34 52.87 4.71 1.77 22.32 Bắc Trung Bộ 5153.4 15.84 56.79 4.05 2.00 21.33

Thanh Hoá 1113.5 22.10 50.67 5.87 4.52 16.84Nghệ An 1649.9 15.09 54.99 3.21 1.05 25.66Hà Tĩnh 602.6 19.43 56.47 5.63 1.29 17.18Quảng Bình 806.5 8.84 75.69 2.96 0.61 11.90Quảng Trị 474.4 16.65 45.03 2.97 1.45 33.90Thừa Thiên Huế 506.5 10.64 57.37 3.61 3.08 25.29

- Đất đai của vùng có 3 nhóm đất chính: Đất đỏ - vàng ở TDMN' (bao gồm đất đỏ feralit, đất đỏ ba dan và đất đỏ phân hủy từ đá vôi...) thích hợp với cây dài ngày và lâm nghiệp. Đất phù sa bồi tụ ven sông, hoặc đồng bằng ven biển thích hợp với cây lương thực, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Đất cát hoặc cát pha ven biển chất lượng kém, thích hợp với một số cây hoa màu, chủ yếu để trồng rừng chắn gió cát bay vào đất liền. Tổng quĩ đất của vùng 5,1 triệu ha; mới sử dụng 78,67%. Trong đó, đất nông nghiệp (15,84), đất lâm nghiệp (56,79%), đất CD (4,05%), đất ở (2,0%), đất chưa sử dụng 21,33%- loại đất này có thể sử dụng cho phát triển nông - lâm, cho các cơ sở công nghiệp, đô thị. Ngoài ra, vùng còn 4,8 vạn ha mặt nước có thể sử dụng cho phát triển ngành thủy sản nước ngọt. Giữa các tỉnh, cơ câu sử dụng đất cũng rất khác nhau.

- Tài nguyên rừng: diện tích rừng 2,70 triệu ha (20,58% diện tích rừng cả nước), rừng tự nhiên 2,08 triệu ha, trữ lượng gỗ chiếm khoảng 17,9%, tre nứa 25,4% cả nước (sau Tây Nguyên), tỉ lệ che phủ rừng 52,4% (cả nước 39,6%). Về cơ cấu, rừng tự nhiên là 2,08 triệu ha, rừng trồng 615,5 ngàn ha, trong rừng có nhiều gỗ, lâm sản cùng các loài động vật quí hiếm.

- Biển rộng là thế mạnh để phát triển kinh tế biển. Đường bờ biển dài 670 km, có 23 cửa sông. Có nhiều vị trí thuận lợi để XD các cảng biển phục vụ cho vận tải, đánh cá như Lạch Hới, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Lạch Quèn, Cửa Lò, Cửa Sót (Nghệ - Tĩnh), Cửa Gianh, Nhật lệ (Quảng Bình), Cửa Tùng, Cửa Việt (Quảng Trị), cửa Thuận An (T - T - Huế). Có nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Cảnh Dương, Lăng Cô (T - T - Huế). Có nhiều bãi cá có giá trị như Hòn Mê, Hòn Né (Thanh Hóa), bãi Hòn Ngư (Nghệ An) và các bãi cá ở Quảng Bình, Quảng Trị... có nhiều hải sản quí cá thu, cá nục, cá chuồn, mực ống, tôm hùm,.v.v. Trữ lượng khoảng 62,0 vạn tấn, khả năng khai thác 27,0 vạn tấn/năm. Riêng về

36

Page 37:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

tôm, khả năng khai thác 3.300 tấn, mực 5.000 tấn. Ven biển có khoảng 3,0 vạn ha nước lợ có khả năng nuôi trồng thủy sản. có nhiều đồng muối ở Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.

- Khoáng sản: có một số khoáng sản có trữ lượng lớn, phân bố tập trung: Quặng sắt Thạch Khê (60%), cromit Cổ Định, Thanh Hóa (100%), thiếc Quì Hợp, Nghệ An (60%) cả nước. Ngoài ra, còn có titan Phú Bài ở T - T - Huế, mangan ở Nghệ An. Đá quí ở Quì Hợp, Quế Phong (Nghệ An), đất sét trắng (Quảng Bình), than Khe Bố, Nghệ An, cát thủy tinh ở ven biển,.v.v.

Bảng 6.7. Các khoáng sản chủ yếu của Bắc Trung Bộ.TT Khoáng sản ĐV tính Trữ lượng Phân bố1 Đá vôi xây dựng Tỉ tấn 37,8 Hầu hết các tỉnh2 Sắt Triệu tấn 556,62 Thạch Khê và một vài nơi khác3 Cát thủy tinh Triệu m3 573,6 Quảng Bình đến T-T-Huế4 Sét Tỉ tấn 3,09 Hầu khắp các tỉnh5 Đá vôi xi măng Triệu tấn 172,83 Thanh Hóa, Nghệ An.6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98 Nghệ An10 Đá ốp lát Triệu m3 362,0 Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh11 Cao lanh Triệu tấn 50,0 Quảng Bình, T-T-Huế12 Đôlômit Triệu tấn 6,0 Quảng Bình13 Sét gốm Triệu m3 19,75 Nghệ An14 Fotforit Ngàn tấn 200,0 Trong hang động T/Hóa, N/An, Q/Bình.15 Cuội, sỏi Triệu tấn 1,5 Nghệ An, Hà Tĩnh.

● DH Nam Trung Bộ. Lãnh thổ của vùng chủ yếu do khối nham cổ tạo thành, nằm trong dãy Trường Sơn Nam sườn uốn cong về phía biển, có nhiều dãy núi đâm ra biển, phía nam địa hình thoải hơn, có những đồng bằng ven biển.

- Khí hậu: Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khí hậu phía bắc với khí hậu phía nam nhưng nền chung vẫn là tính chất nhiệt đới - ẩm - gió mùa mang sắc thái của khí hậu á xích đạo. Bức xạ nhiệt lớn hơn B.Trung Bộ, biên độ dao động nhiệt thấp, lượng mưa tương đối thấp (1.200mm/năm), vùng cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán); cát, nước mặn thường lấn vào đất liền do ảnh hưởng của thủy triều dâng và gió bão. Căn cứ vào sự phân hóa của khí hậu, có thể chia vùng này thành 3 tiểu vùng:

(1) Tiểu vùng Nam - Ngãi: lượng mưa lớn hơn: ở đồng bằng 2.000 - 2.200mm, vùng núi 3.000mm; số ngày mưa 120 - 140 ngày; mưa kéo dài 6 tháng ( II - VII); nhiệt độ ở đồng bằng 25,5 - 260C, vùng núi giảm xuống 23 - 240C, ở độ cao >1.000m chỉ còn 20 - 220C. Tổng tích ôn ~ 9.5000C, ở miền núi 8.5000C.

(2) Tiểu vùng Bình - Phú: lượng mưa giảm tương ứng là 1.500 - 1.700mm và 2.000mm ở vùng núi; số ngày mưa 120 - 130 ngày; mùa mưa chỉ còn 4 tháng; mùa khô kéo dài 8 tháng (I - VIII); nhiệt độ TB 26 - 270C; độ ẩm khá thấp ~ 80%; tổng tích ôn 9.500 - 9.7000C.

37

Page 38:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

(3) Tiểu vùng Khánh Hòa: lượng mưa chỉ còn 1.300-1.400mm với 100 ngày mưa; mùa mưa ngắn (3 - 4 tháng) từ giữa tháng 9 đến tháng 12; mùa khô kéo dài 8 - 9 tháng (từ tháng 12 đến hết tháng 8 năm sau); chế độ nhiệt cao 26 - 270C; độ ẩm rất thấp < 80%. Với điều kiện khí hậu như trên: việc bố trí cây trồng - vật nuôi - thời vụ phải phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể, để tránh những thiệt hại do thiên tai, bão lũ, hạn hán, khai thác được thuận lợi của chế độ khí hậu.

- Đất đai của vùng chủ yếu là đất đỏ - vàng trên đá mácma a xít và đá trung tính (80%), tập trung ở khu vực đồi núi, tầng đất mỏng, lẫn nhiều đá và đá lộ đầu (ở vùng thấp tầng đất có dày hơn một chút, đang sử dụng trồng cây màu và cây CN); Nhóm đất xám, bạc màu chiếm 10%; Nhóm đất phù sa (10%) tập trung ở các lưu vực sông, đang sử dụng vào mực đích NN (thủy lợi hóa mới đạt 30 - 35%). Nhìn chung, đất đai của vùng không mấy thuận lợi cho SXNN, độ phì thấp do hình thành trên đá mẹ nghèo chất dinh dưỡng, địa hình dốc, khí hậu phân hóa 2 mùa cũng làm cho đất dễ bị rửa trôi. Đất đồng bằng phần lớn là hạt thô, nghèo độ phì, cấp hạt mang nhiều dinh dưỡng đều bị cuốn ra biển (quá trình hình thành không hoàn hảo).

- Cơ cấu sử dụng đất: Diện tích đất tự nhiên 4,43 triệu ha; Trong đó: đất NN (21,23%), đất lâm nghiệp (48,31%), đất chuyên dùng và thổ cư (6,99%), đất chưa sử dụng (23,47%). Trong tổng số đất nông nghiệp có 7.000 ha đồng cỏ và ~ 7.000 ha mặt nước đang sử dụng. Đất chưa sử dụng 1,04 triệu ha (chủ yếu là đất đồi núi trọc, có khả năng trong nông nghiệp 12,0 vạn ha).

Bảng 6.8 . Cơ cấu sử dụng đất của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại thời điểm 01/01/2008

Diện tích(1000 ha)

Chia ra (%)Nôngnghiệp

Lâmnghiệp

ĐấtCD

Đất ởchưa sử

dụngCả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24DH miền Trung 9589.5 18.34 52.87 4.71 1.77 22.32 DH Nam Trung Bộ 4436.1 21.23 48.31 5.48 1.51 23.47

Đà Nẵng 128.3 7.17 49.42 30.09 4.36 8.96Quảng Nam 1043.8 10.65 51.50 2.78 1.98 33.08Quảng Ngãi 515.3 23.79 47.10 3.43 1.82 23.85Bình Định 604.0 22.45 41.61 4.09 1.27 30.58Phú Yên 506.1 24.26 51.95 2.73 1.15 19.92Khánh Hoà 521.8 16.94 39.73 15.77 1.17 26.39Ninh Thuận 335.8 20.76 55.66 4.35 1.16 18.08Bình Thuận 781.0 36.17 50.08 2.84 0.99 9.92

Đất lâm nghiệp: 2,14 triệu ha (đất có rừng 1,79 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên 1,40 triệu ha, rừng trồng 391,9 nghìn ha); tỉ lệ che phủ đạt 40,5% (2008), rừng gỗ tập trung ở sườn Tây giáp với cao nguyên (khai thác khó khăn). Trữ lượng gỗ ~ 126,1 triệu m3, tre nứa 257,8 triệu cây. Trong rừng có một số đặc sản quí như quế (Trà Mi, Trà Bồng), trầm hương, sâm qui, kỳ nam (Khánh Hòa) và nhiều loài động vật quí thuộc hệ động vật Ấn Độ - Mã Lai (voi, bò rừng, bò tót và các loài chạy nhảy tốt), ven biển có các loài chim di trú, rắn, rùa, vích,.v.v.

38

Page 39:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Đường bờ biển dài 1.200km (Hải Vân - Bình Thuận), vùng biển sâu, nhiều cửa sông, vũng vịnh, eo biển (có những vịnh rất đẹp như Văn Phong - Đại Lãnh, Cam Ranh) là địa bàn tập trung động vật biển ven bờ, nơi trú ngụ của ghe thuyền đánh cá, xây dựng các hải cảng tốt như Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang... Ven biển có nhiều bãi tắm đẹp thích hợp cho du lịch, nghỉ mát, chữa bệnh (Mỹ Khê, Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang...). Có nhiều đồng muối chất lượng tốt (Sa Huỳnh, Cà Ná). Trên biển có nhiều đảo, quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa), gần bờ có Cù Lao Chàm (Quảng Nam), hòn Ông Căn (Bình Định), Cù lao Xanh, hòn Mái Nhà (Phú Yên), hòn Tre, hòn Nội (Khánh Hòa)... Trên đảo đá còn có đặc sản tổ chim yến (Khánh Hòa). Có nhiều ngư trường tốt như ngư trường Cù Lao Chàm, Cù Lao Thu, Nha Trang, đặc biệt là ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận thuộc vào loại giàu có nhất của nước ta. Theo đánh giá của Viện thủy sản Nha Trang, động vật biển của vùng có 177 loài thuộc 81 họ (nhiều nhất là cá mù xám, cá hố). Trữ lượng 42,0 vạn tấn, khả năng khai thác 20,0 vạn tấn/năm (67% là cá nổi), trữ lượng tôm 4.000 tấn, mực 7.000 tấn.

- Khoáng sản không nhiều, chủ yếu là khoáng sản phi kim loại như thạch anh (50%), graphit (60%), than (10% cả nước). Ngoài ra còn có thiếc, vàng, chì kẽm và các loại đá quí, đá ốp lát, đá xây dựng, ven biển có titan. Cát thủy tinh ở Cam Ranh trữ lượng lớn, chất lượng tốt.

Bảng 6.9. Các khoáng sản chủ yếu của DH Nam Trung Bộ.

TTKhoáng sản ĐV tính Trữ lg Phân bố

1 Cát (chứa titan) Tỉ tấn 5,0 Bình Định, Khánh Hòa2 Cát trắng (th/tinh) Triệu tấn 600,0 Phú Yên, Khánh Hòa3 Bô xít Triệu tấn 9,0 Quảng Ngãi

4 Vàng - -Bồng Miêu, Trung Mang (Q/Nam), Xuân Sơn (Khánh Hòa)

5 Graphit Triệu tấn 2,5 Hương Nhượng (Quảng Ngãi)6 Đá ốp lát - - B/Định, Kh/Hòa, Phú Yên7 Cao lanh - - Q/Nam, Đà Nẵng, B/Định

3.3. Tài nguyên nhân văn

● Bắc Trung Bộ. Là vùng in đậm dấu ấn trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc: sông Gianh - một thời đã là ranh giới chia cắt giữa Đàng trong và Đàng ngoài (~ 100 năm Trịnh - Nguyễn phân tranh); sông Bến Hải - nỗi đau nhức nhối của dân tộc sau gần 30 năm đất nước chia cắt. Đây là quê hương của phong trào Cần Vương và Xô Viết Nghệ Tĩnh cũng là quê hương của nhiều vị danh nhân, anh hùng dân tộc như Nguyễn Du, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Nguyễn Thị Minh Khai, Trần Phú, là nơi sinh ra Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là vùng đất thép trong 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ. Vùng tập trung hệ thống đền chùa miếu mạo khá dày đặc (nhưng phần lớn đã bị tàn phá do chiến tranh, do nhận thức sai lệch, do thiên tai). Chính những diễn biến lịch sử cùng sự chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt đã tôi luyện cho con người ở đây có tinh thần cách mạng triệt để, có ý chí kiên cường và trở thành bản chất, truyền thống tốt đẹp của vùng. Dân số 10,62 triệu,

39

Page 40:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

vùng có 25 dân tộc (9,4%) sinh sống ở vùng cao. Tỉ lệ dân nông thôn 85,40%, thành thị 14,6% (thấp nhất trong các vùng của cả nước – Tây Bắc 14,8%). Trình độ dân trí khá cao, tỉ lệ biết chữ 96,55% (tương đương mức TB cả nước). Số người trong độ tuổi lao động chiếm 51,42% dân số của vùng và chiếm 12% lao động cả nước. Lao động đang làm việc trong nền KTQD 85,3% tổng số lao động; tỉ lệ gia tăng nguồn lao động 3,1%/năm. Lao động trong N - L - N chiếm 72,36%, CN - XD và dịch vụ chỉ có 27,64%. Lao động trẻ chiếm 35,7%, nhưng trình độ học vấn và chất lượng còn thấp “phần lớn thanh niên được đào tạo ở nơi khác nhưng rất ít người trở về quê hương khi ra trường?”. Toàn vùng có đến 81,23% số người trong độ tuổi là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo (chỉ có 18,77% là đã qua đào tạo nghề). Số người chưa có, hoặc thiếu việc làm còn lớn, (năm 2005 là 4,98 % và 23,55%), đặc biệt là vùng nông thôn. Số lao động đã được đào tạo từ công nhân kĩ thuật trở lên là 49,1 vạn người (trong đó, ĐH và trên ĐH 8,5 vạn (1,7%), THCN 21,0 vạn người (4,2%), công nhân KT 19,0 vạn người (3,9%)

● Nam Trung Bộ: Có những nét riêng khác với Bắc Trung Bộ. Đây là vùng hội nhập của 2 nền VH Việt và Chăm với các phong tục, tập quán, lễ hội thể hiện rất đặc sắc (VH Chăm); Đây cũng là nơi chịu ảnh hưởng của 2 nền VH Trung Quốc và Ấn Độ. Chính vì vậy, vùng còn bảo tồn được các kiến trúc cổ như di tích VH Chàm (Trà Kiệu, Mỹ Sơn), khu đô thị cổ (Hội An). Vùng còn in đậm dấu ấn trong lịch sử qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ (Đà Nẵng là nơi thực dân Pháp đổ bộ đầu tiên trong chiến tranh xâm lược Đông Dương (1858); là nơi quân Mỹ đổ bộ vào đầu tiên để tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ (1964), cũng chính trên mảnh đất này trận đánh Núi Thành đã khẳng định ta đánh được Mỹ và thắng Mỹ; Năm 1973, Đà Nẵng cũng chứng kiến tên lính Mỹ cuối cùng phải cuốn cờ rút khỏi đất nước ta). Vùng có nhiều dân tộc ít người sinh sống, nhưng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 5%, tập trung chủ yếu trên vùng cao; Từ Bình Định trở vào có người Chăm sống xen kẽ với người Việt ở đồng bằng, trung du. Tuy chiếm số lượng ít, nhưng các dân tộc ít người cũng có nhiều di tích kiến trúc cổ (đền miếu, cung điện, lễ hội) hấp dẫn khách du lịch tham quan, nghiên cứu. Hiện nay, khoảng 70% đồng bào dân tộc ở vùng cao còn gặp nhiều khó khăn. Về LL lao động: vùng có trên 4,0 triệu lao động trên tổng số 8,76 triệu người. Lao động nữ 51%; tỉ lệ dân nông thôn 67,8%, thành thị 32,2 % (cả nước 28,1%), dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng ven biển, trong các Tp, thị xã, thị trấn dọc theo trục GT lớn. Lao động trong N – L - N (50%), công nghiệp (6,3%), dịch vụ (35,4%), xây dựng (0,7%), phi sản xuất (10,5%). Lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên 18,0% (thấp hơn mức TB cả nước). Tỉ lệ biết chữ khá cao 97,2% (cao hơn mức TB cả nước).

Về tài nguyên VH, lịch sử, mật độ không lớn. Trong vùng có khoảng 750 di tích, có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch (khu phổ cổ Hội An, Viện bảo tàng điêu khắc Chàm (Đà Nẵng), thánh địa Mỹ Sơn, kinh đô Trà Kiệu, VH Sa Huỳnh, di tích lịch sử Ba Tơ (Quảng Ngãi), bảo tàng Quang Trung (Bình Định), bảo tàng Hải dương học (Nha Trang)... Vùng có 2 khu bảo tồn thiên nhiên có giá trị cho du lịch: Cù Lao Chàm (Hội An) cách TP Đà Nẵng 20km về phía đông, diện tích 1.535ha, thảm thực vật rất phong phú, động vật có 2 loài phổ biến là khỉ vàng và sóc chân vàng, đây còn là nơi cư trú của chim yến, quanh đảo san hô phát triển rất mạnh, có nhiều loại ốc cảnh đẹp... (tháng 05/2009, Cù Lao Chàm được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới cùng với Cà Mau). Krông Trai (Phú Yên), diện tích 19.000 ha, là khu nuôi chim, thú rừng. Thành lập

40

Page 41:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

năm 1977 nằm 2 bên bờ S.Ba cách TX Tuy Hòa 75 km theo đường liên tỉnh số 7 từ Tuy Hòa đi Cheo Reo. Các loài động vật quí hiếm được bảo tồn là bò ben teng, hoẵng, lợn rừng, khỉ đuôi dài, công; ở đây có các bầu cá sấu với số lượng lớn.

3.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội

a. Bắc Trung Bộ

● Về sự phát triển: PCLĐ XH cùng sự phát triển sản xuất thấp hơn các vùng khác, sản xuất còn phân tán, qui mô nhỏ. Giá trị hàng hóa xuất ra vùng khác chỉ bằng 1/6 giá trị hàng hóa nhập vào. Tăng trưởng kinh tế 1996 - 2002 đạt 6,0 - 6,5% (chỉ cao hơn Tây Bắc và Tây Nguyên). GDP đạt trên 22.000 tỉ đồng (8,6% GDP cả nước); GDP/người/tháng (2004) 317.100 đồng (bằng 65% mức TB cả nước). Hiện nay đang có sự chuyển biến, song chủ yếu vẫn là N - L - N (46,0%).

● Các ngành sản xuất chủ yếu:

▪ Về sản xuất nông nghiệp: thế mạnh nổi bật là cây công nghiệp hàng năm (lạc, cói, mía, dâu tằm...). Cây lạc chiếm 24,6% cả nước, tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa. Cây cói chiếm 25,8% diện tích cả nước, tập trung ở ven biển Thanh Hóa và một ít ở Nghệ An. Ngoài ra còn còn mía (Nghệ An, Thanh Hóa), dâu tằm, thuốc lá... Cây CN lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu) quan trọng nhất là hồ tiêu (19,84% diện tích cả nước) phân bố ở Quảng Trị, Quảng Bình; cà phê (2.200 ha) ở Nghệ An; cao su (5.594 ha) Quảng Trị; chè (2.100 ha) ở phía tây Thanh Hóa, Nghệ An; dừa ở Thanh Hóa và Diễn Châu, Nghệ An. Các cây ăn quả (chủ yếu là cam) ở vùng Sông Con, Tây Hiếu (Nghệ An), Hà Trung, Vân Du (Thanh Hóa). Cây lương thực chiếm diện tích lớn nhất trong ngành trồng trọt nhưng chủ yếu là để tự túc lương thực.

Năm 2008, diện tích cây lương thực là 82,9 vạn ha; SLLT 4,04 triệu tấn; BQ/người 374,9 kg (bằng 74,7% mức TB của cả nước – 501,8 kg/ng), như vậy vùng không có khả năng về SXLT, vẫn phải nhập từ nơi khác đến.

▪ Về chăn nuôi, vùng có thế mạnh về chăn nuôi trâu, bò. Tổng đàn trâu (2008) là 73,36 vạn con (25,30% cả nước), riêng 2 tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa chiếm 18,0% tổng đàn trâu cả nước; đàn bò 1,18 triệu con (18,60%), Thanh Hóa và Nghệ An chiếm 12,0% tổng đàn bò cả nước; đàn lợn 3,55 triệu con (13,30%), Nghệ An và Thanh Hóa dẫn đầu cả nước (8,7%), đàn hươu (Nghệ An, Hà Tĩnh), chăn nuôi vịt đàn ở Thanh Hóa.

▪ Về khai thác - nuôi trồng thủy sản: Vùng có truyền thống về ngư nghiệp, có nhiều cơ sở đánh bắt - CB' hải sản như Cửa Hội (Nghệ An), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa sót, Cửa Nhượng (Hà Tĩnh), Thuận An (T-T-Huế).

Năm 2008, sản lượng thuỷ sản đạt 219,5 ngàn tấn (10,3% cả nước); trong đó, cá biển 157,3 ngàn tấn (10,66% cả nước), cá nuôi 62,43 ngàn tấn, tôm nuôi 13,72 ngàn tấn). Vùng có 48,4 ngàn ha diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, dọc ven biển đang phát triển nuôi, trồng tôm nước mặn - lợ, nuôi cá lồng, nuôi nhuyễn thể, rong tảo...

▪ Lâm nghiệp: gỗ, tre, nứa là lâm sản hàng hóa chủ yếu và tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ An. Sản lượng gỗ khai thác 388,2 ngàn m3 (chiếm 10,9% cả nước), Thanh Hóa và Nghệ An

41

Page 42:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

chiếm 60% sản lượng; tre luồng khai thác ~ 41,4 triệu cây. Vùng có nhiều lâm trường chuyên khai thác - CB'- tu bổ rừng như lâm trường Như Xuân, Nghĩa Đàn, Hương Sơn, Hương Khê, Ba Rũn... Việc khai thác rừng đã đến mức giới hạn, rừng giàu chỉ còn ở giáp biên giới Việt – Lào, vì vậy việc khai thác kết hợp tu bổ và trồng mới là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.

▪ Công nghiệp: dựa vào thế mạnh về nguồn tài nguyên tại chỗ vùng phát triển mạnh ngành công nghiệp sản xuất VLXD (xi măng), gạch ngói, đá ốp lát, chế biến N - L - TS...phần lớn tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ An; công nghiệp tiêu dùng với ngành mũi nhọn là dệt kim tập trung ở Vinh, Huế. Nhìn chung công nghiệp của vùng chưa phát triển, hầu hết các cơ sở công nghiệp có qui mô nhỏ, sản phẩm chỉ có ý nghĩa địa phương (trừ sản xuất xi măng).

Hiện tại và tương lai vùng sẽ hình thành hàng loạt các khu vực công nghiệp: Bỉm Sơn (VLXD - xi măng); Lệ Môn (CB' LT-TP, hải sản, thức ăn gia súc, lắp ráp điện tử...); Hàm Rồng (cơ khí, CB' lương thực - thực phẩm); Mục Sơn (đường mía, bánh kẹo, bột ngọt, thịt hộp, hoa quả, thức ăn gia súc...); Nghi Sơn (VLXD, cơ khí lắp ráp-sửa chữa, lọc hóa dầu, sửa chữa tàu thuyền); Hoàng Mai (hóa chất, VLXD (xi măng 1,2 triệu tấn), đá xây dựng, gạch ngói); Nghĩa Đàn (SX đường, giấy, rượu, VLXD); Bản Mai – Con Cuông (thủy điện); Gia Lách (CB' N-L-HS, CN nhẹ, hàng tiêu dùng); dọc hành lang QL 8 (CB' nông - lâm, VLXD, CNSX hàng tiêu dùng); Cụm Bắc TP Vinh (cơ khí, các ngành KT cao); Cửa Hội (CB' LT - TP, hải sản đông lạnh, đồ hộp, nước đá); Cửa Lò (CB’ hàng nông - lâm, tiêu dùng, cơ khí điện tử, tin học, dịch vụ tàu biển); Thạch Khê, Vũng Áng (khai thác quặng sắt (10 triệu tấn/năm), luyện thép (3,0 triệu tấn/năm), CB' LT - TP, hải sản đông lạnh); Đồng Hới, Thanh Hà (xi măng, CB' N - L - N, TP, gốm sứ, hóa chất (phân bón, cao su, dược phẩm, đất đèn...); Đông Hà, đường 9 (CNVLXD, CB' cao su, thực phẩm, cơ khí điện tử, đóng tàu thuyền, khai thác đá, thủy điện Rào Quán); TP Huế, Chân Mây và phụ cận gồm Văn Xá (VLXD), Vĩ Dạ, Tân Mỹ (CB' hải sản), Thuận An (CNCB' hải sản, CN nhẹ ~ 200ha); Phú Bài (200 ha, gạch men sứ, CN nhẹ, điện tử).

b. Duyên hải Nam Trung Bộ

● Về sự phát triển kinh tế:

Đặc trưng nổi bật của vùng là kinh tế lúa nước gắn với quần cư nông nghiệp ở đồng bằng; kinh tế nương rẫy và khai thác lâm sản với quần cư miền núi; kinh tế đánh bắt hải sản với quần cư ven biển; kinh tế thương mại sản xuất tiểu thủ công gắn với quần cư đô thị. Vùng chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Chăm pa, chế độ tư hữu về ruộng đất được hình thành từ thế kỷ XVII. Làng xóm hình thành dọc theo các trục giao thông theo kiểu "cấu trúc mở" cũng có từ thế kỷ XVII khi chúa Nguyễn có chính sách mở cửa cho phép người nước ngoài nhập cư (đông nhất là người Trung Quốc và Nhật Bản) tạo thành những tụ điểm dân cư - tiền thân của làng xóm hiện nay. Hội An với chức năng là buôn bán và sản xuất nông nghiệp đã trở thành một thương cảng sầm uất, cửa ngõ giao lưu của miền Trung với nước ngoài cùng với Phố Hiến, cửa ngõ của miền Bắc thời đó. Cùng với sản xuất nông nghiệp, ở ven biển đều có nghề đánh bắt hải sản, làm muối, khai thác đặc sản trên đảo với công cụ thô sơ. Ngày nay đã từng bước hiện đại hóa, ngành CB' hải sản cũng phát triển mạnh (đông lạnh xuất khẩu), ngành nuôi trồng thủy sản cũng đang được đẩy mạnh. Về đô thị: Do địa hình bị cắt xẻ theo các lưu vực sông và trình độ sản xuất thấp kém,

42

Page 43:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

sự giao lưu giữa các lưu vực sông không đáng kể. Vì vậy các đô thị thường bó hẹp theo các lưu vực sông, mang tính chất đa trung tâm. Như vậy có thể tóm tắt một số nét cơ bản của các tỉnh DH Nam Trung Bộ: Đây là hình ảnh thu nhỏ của Việt Nam; Có hoạt động kinh tế trồng lúa nước, CNCB' và tiểu thủ công nghiệp, kinh tế lâm nghiệp và đánh bắt hải sản; Tuy nhiên trình độ phát triển thấp hơn, CSVC - KT nghèo hơn, sức mua thấp hơn, kinh tế hàng hóa chậm phát triển hơn. Bắt đầu từ sau 1986 và đặc biệt là từ 1991-1994, vùng phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng những tiến bộ của KH - KT, phát huy tính năng động của các thành phần kinh tế, từng bước tiếp cận với thị trường.

Nhịp độ tăng trưởng GDP thời kỳ 1996 - 2002 đạt 7,9%. Tổng GDP 21.004 tỉ đồng, đóng góp 6,9% GDP cả nước. GDP/người/tháng (2005) đạt 414.900 đồng (85,65% TB cả nước).

Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch: từ 1990 đến 2002: N - L - N giảm từ 47,53% xuống 38,70%; CN - XD tăng từ 22,66% lên 23,90%; Dịch vụ từ 29,81% lên 37,40%

● Các ngành kinh tế chủ yếu:

▪ Công nghiệp: Hiện tại, nền công nghiệp của vùng chỉ chiếm tỉ trọng khiêm tốn trong tổng SLCN cả nước. Mới bước đầu hình thành và tập trung theo thế mạnh của vùng; đó là CNCB' N – L - TS; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp khai thác và SX VLXD. Công nghiệp phát triển mạnh ở Đà Nẵng đến Khánh Hòa và Quảng Ngãi, vì ở đây có VTĐL thuận lợi để trao đổi với các vùng và quốc tế, có nguồn lực để phát triển (đặc biệt là các hải cảng có tầm cỡ quốc gia - quốc tế như Đà Nẵng, Cam Ranh, Qui Nhơn).

Các ngành công nghiệp chủ yếu là: CNCB' TP, khai thác và CB' lâm sản, dịch vụ vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa, sản xuất hàng tiêu dùng, dệt, đường, giấy và các ngành công nghiệp nhẹ khác; công nghiệp cơ khí, năng lượng và các ngành công nghiệp nặng khác chưa phát triển. Gần đây mới có một số cơ sở khai thác khoáng sản đi vào hoạt động và có một số dự án liên doanh với nước ngoài khai thác: vàng Bông Miêu (Quảng Nam), cát (Cam Ranh), ti tan ở ven biển và than Nông Sơn (Quảng Nam). Một số KCN đã được hình thành dựa vào lợi thế về VTĐL, địa hình, địa chất, khả năng cấp điện, nước, GT, bưu chính, khả năng hình thành các điểm dân cư đô thị, nguồn lao động công nghiệp.

Đến 11/2003, vùng đã hình thành một số KCN sau: KCN Liên Chiểu (Đà Nẵng), diện tích 374 ha; KCN Hòa Khánh (Đà Nẵng), diện tích 424 ha; KCN Điện Ngọc nằm ở phía Đông tuyến Đà Nẵng - Hội An (Quảng Nam), diện tích 145 ha, do nằm cạnh khu du lịch, dọc theo bờ biển phía đông và phía nam, giáp đô thị cổ Hội An cho nên loại hình công nghiệp ở đây dự kiến là CNSX và lắp ráp điện tử, lắp ráp ô tô, xe gắn máy, thiết bị TTLL, thiết bị dân dụng, công nghiệp CB'TP phục vụ khu du lịch Non Nước - Hội An; KCN Dung Quất (huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi) là khu lọc - hóa dầu đầu tiên ở nước ta, ở đây sẽ tập trung nhiều ngành công nghiệp có qui mô lớn, gắn với cảng nước sâu Dung Quất và sân bay Chu Lai, qui mô 10.300 ha (đã hoạt động 3/2009); Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam) diện tích 3.700 ha. Ngoài ra, còn có các KCN khác: Quảng Ngãi có KCN Tịnh Phong (142 ha) và KCN Quảng Phú (100 ha), Khánh Hòa có KCN Suối Dầu (78 ha), Bình Định có KCN Phú Tài (328 ha) và KCN Phú Tài mở rộng (140 ha), Phú Yên có KCN Hòa Hiệp (102 ha), Bình Thuận có KCN Phan Thiết (66 ha)

43

Page 44:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Nông nghiệp:

Trong thời kỳ 1991 - 1997, nông nghiệp phát triển chậm, không ổn định, tốc độ tăng bình quân 3,6% (cả nước 4,7%). Tuy nhiên, cơ cấu bước đầu có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của cây công nghiệp và chăn nuôi.; năm 2008, diện tích trồng cây lương thực là 604,5 ngàn ha, SLLT đạt 2,92 triệu tấn, BQLT/ng 324,2 kg (bằng 64,6% mức TB của cả nước); cây công nghiệp (dài và ngắn ngày) chiếm 15% diện tích cây trồng. Đã hình thành những vùng cây công nghiệp tập trung như mía (28.000 ha, sản lượng 1,0 triệu tấn), dứa (18.000 ha, cho thu hoạch 13.000 ha), lạc (20.000 ha) và gần đây là chè, dâu tắm, đào, cao su, ca cao, cà phê...

Chăn nuôi (năm 2008): đàn trâu 175,3 ngàn con (6,0%), đàn bò 1,43 triệu con (22,70% cả nước), đàn lợn 2,32 triệu con (8,70%). Chương trình Sin hóa đàn bò và nuôi lớn theo hướng lấy thịt nạc phát triển tốt. Chăn nuôi bò sữa và đặc sản phát triển (chủ yếu ở phụ cận Tp Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn qui mô nhỏ).

▪ Lâm nghiệp: Đất lâm nghiệp của vùng là 2143,2 ngàn ha (đất có rừng 1797,4 ngàn ha, trong đó rừng tự nhiên 1,40 triệu ha), độ che phủ rừng 40,5%; đất trống của vùng còn rất lớn (345,8 ngàn ha), rừng trồng BQ/năm khoảng 2.500 - 3.000 ha (chưa kể cây phân tán), từ nguồn vốn PAM và chương trình 327 đã đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ, tạo việc làm cho người làm nghề rừng. Tuy nhiên, diện tích rừng trồng còn rất nhỏ so với ĐTĐNT, rừng đầu nguồn của nhiều công trình thủy điện, thủy lợi chưa được quản lý tốt như Phú Ninh (Quảng Nam), Thạch Nham (Quảng Ngãi), Vĩnh Sơn (Bình Định), Đồng Cam (Phú Yên), Đá Bàn (Khánh Hòa); rừng trồng với mục tiêu kinh tế (rừng quế, nguyên liệu giấy, sợi) chưa phát triển. Sản lượng gỗ khai thác 669,0 ngàn m3 (18,8% cả nước), đứng thứ 2 (sau Đông Bắc – 29,5% cả nước). Sản phẩm CB' chủ yếu là dạng thô như gỗ xẻ, gỗ ghép, ván sơ chế, đồ dùng gia đình cấp thấp. Công nghệ CB' còn lãng phí, chưa tận dụng cành ngọn.

▪ Ngư nghiệp: Khai thác hải sản là nghề chính của vùng (đây cũng là thế mạnh nổi bật nhất của vùng). Năm 2008, sản lượng thuỷ sản đạt 676,25 ngàn tấn (14,7% cả nước), cá biển đạt 448,9 ngàn tấn (30,42%cả nước), tôm nuôi 37,49 ngàn tấn (9,65% cả nước), cá nuôi 15,2 ngàn tấn (0,82% cả nước). Như vậy, có thể khẳng định vùng có thế mạnh về khai thác cá biển và tôm nuôi (chỉ đứng sau ĐB sông Cửu Long), ngoài ra vùng đang phát triển nghề nuôi đặc sản khác như cá nuôi, rau câu, cua, hải sâm..., hình thức nuôi trồng ở đây tồn tại nhiều kiểu như quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh (trong đó chủ yếu là quảng canh cải tiến và bán thâm canh), hình thức nuôi đặc sản xuất khẩu đang phát triển ở các vùng vịnh, nuôi tôm hùm trong lồng cho năng suất khá cao ~ 85kg/lồng/năm, đây là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng, tôm sú phát triển ở các vùng ven biển. Vùng có 700 trại tôm giống, công suất 1,7 - 1,8 tỉ con. Giống P15 là nguồn quan trọng. Ngành CB' nước mắm là ngành truyền thống, mỗi năm sản xuất 47,0 - 48,0 triệu lít/năm (30% cả nước), mắm cá (40 tấn/năm), cá khô (5.000 - 6.000 tấn/năm), moi khô (75 tấn/năm), tôm khô (291tấn/năm), mực khô (900 - 1.000 tấn/năm), bột cá chăn nuôi (1.000 tấn/năm). Vùng có 32 nhà máy đông lạnh QD và 10 cơ sở CB' tư nhân, công suất CB' 140-150 tấn/ngày. Vùng có 15 mặt hàng XK (chủ yếu là mực, tôm, cá đông lạnh và các đặc sản khác)

44

Page 45:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Dịch vụ du lịch: Đây là một trong những thế mạnh của vùng, do điều kiện khí hậu nóng ẩm quanh năm, ven biển có nhiều bãi tắm đẹp nhưng thực chất vẫn chưa khai thác hết. Hiện tại chỉ mới được khai thác ở khu vực Nha Trang và Đà Nẵng, các khu vực khác đều còn ở dạng tiềm năng, hoặc cơ sở hạ tầng thấp kém.

3.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng

3.5.1. Hệ thống đô thị và các đô thị chính của vùng

● Bắc Trung Bộ:

▪ Hệ thống đô thị. Tính đến năm 12/2008, vùng có 5 thành phố trực thuộc tỉnh, 7 thị xã, và 86 thị trấn. Trong tương lai với sự tác động của công nghiệp, thương mại dịch vụ du lịch và khoa học công nghệ thì bộ mặt đô thị của vùng Bắc Trung Bộ sẽ có nhiều thay đổi. Số dân đô thị sẽ tăng lên gắn liền với việc mở rộng và đô thị hóa các vùng lân cận hiện có. Tỉ lệ dân thành thị năm 2008 là 14,60%. Cao nhất là T-T-Huế (31,80%), thấp nhất Thanh Hóa (10,00%)

Theo dự báo, vùng sẽ có 99 đô thị (nếu kể cả thị tứ là 114). Trong đó, có 2 đô thị loại II (Huế, Vinh); 6 đô thị loại III (Thanh Hóa, Đồng Hới, Hà Tĩnh, Đông Hà, Nghi Sơn, Cửa Lò-Cửa Hội); 16 đô thị loại IV, 75 đô thị loại V. Mật độ đô thị dự kiến 1,94 đô thị/1.000km2 (hiện nay là 1,6 đô thị/1.000km2). Khoảng 92% là đô thị vừa và nhỏ. Quảng Trị có mật độ đô thị lớn nhất (3,14 đô thị/1.000km2), thấp nhất là Nghệ An và Quảng Bình (1,4 và 1,38 đô thị/1.000km2), mật độ đô thị tập trung dọc tuyến hành lang duyên hải theo trục QL1, tiếp đến là vùng trung du, thấp nhất là hành lang biên giới. Các đô thị chính:

- Tp Vinh: (được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh ngày 08/10/2008), là Tp tỉnh lị của Nghệ An, là trung tâm kinh tế, VH, dịch vụ du lịch của cả vùng Nghệ An và Hà Tĩnh; đầu mối giao lưu giữa các vùng trong nước và quốc tế; trung tâm đào tạo phía bắc Bắc Trung Bộ; là Tp cách mạng, quê hương của phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh. Ở đây có sân bay Vinh, cảng biển Cửa Lò, QL1, QL15, QL7, QL8, đường sắt Thống Nhất, các tuyến kỹ thuật quốc gia (đường dây 500kv, cáp quang...). Vinh là hạt nhân để hình thành trung tâm công nghiệp của Bắc Trung Bộ; dự kiến sẽ phát triển cả công nghiệp luyện kim đen, màu, cơ khí, dệt, thực phẩm...

- Tp Huế: Đây là một trong những cố đô ở Việt Nam còn giữ lại những di sản đáng kể. Là nơi hội tụ và gặp gỡ về giao lưu quá cảnh Bắc Nam, rừng và biển (hay Đông-Tây). Đây là TT đào tạo - dịch vụ của khu vực và toàn quốc.

- Tp Thanh Hóa: đang hình thành và phát triển trở thành TTCN phía bắc của vùng với các ngành SXVLXD, CB'LT - TP. Ngoài ra, Thanh Hóa còn tham gia tích cực vào sự phát triển của Đồng bằng sông Hồng và vùng KTTĐ PB'.

- Thị xã Đông Hà: nằm ở vị trí đặc biệt quan trọng trên trục QL9 và QL1, hành lang kinh tế quan trọng bậc nhất của Việt Nam, tuyến xuyên Việt nối Cửa Việt - Lao Bảo và các nước phía Tây. Thị xã nằm cạnh vùng đất đỏ ba dan, tương lai sẽ hình thành vùng CMH' cây công nghiệp. Nơi đây có nhiều di tích lịch sử, cách mạng. Đông Hà sẽ trở thành trung tâm thương mại lớn của vùng với các luồng hàng qua đây để về Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng.

45

Page 46:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- TX Hà Tĩnh, TP Đồng Hới ngoài chức năng tỉnh lỵ về hình chính, còn có chức năng kinh tế, VH, KH-KT của tỉnh và cả vùng.

● DH Nam Trung Bộ: Đến 12/2008, vùng có 1 TP trực thuộc TW, 8 TP trực thuộc tỉnh (Đà Nẵng, Tam Kỳ, Hội An, Quảng Ngãi, Qui Nhơn, Tuy Hoà, Nha Trang, Phan Thiết), 64 thị trấn. Tỉ lệ dân thành thị là 32,20% (Tp Đà Nẵng tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước 86,90%, Tp HCM là 85,20%, Hà Nội 42,00%); mật độ 1,28 đô thị/1.000km2 (gần bằng mức TB cả nước). Các Tp, TX phân bố chủ yếu dọc theo trục QL1A gắn với cảng biển và thường là đầu mối GT của các trục đông - tây. Khoảng cách giữa các đô thị 100 - 120 km. Phần lớn các thị trấn nằm trên đường QL1A và một số trên trục đông - tây. Khoảng cách giữa các đô thị 25 – 30 km. Gần đây, bộ mặt đô thị của vùng đã có nhiều thay đổi, không gian được mở rộng, CSHT được tăng cường (nhất là GTVT, điện). Đô thị đã có tác động nhất định đến sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.

3.5.2. Hệ thống trục tuyến giao thông

● Bắc Trung Bộ:

▪ Hệ thống đường bộ: Các tuyến đường theo chiều dọc và chiều ngang tạo nên dạng hình thanh trong hệ thống GTVT của vùng, có nhiều đầu mối quan trọng có ý nghĩa quốc gia, quốc tế.

- QL1A: tuyến này trùng phương với đường HCM và đường sắt Thống Nhất. Chiều dài trên 600 km. Điểm đầu từ phía Bắc Đồng Giao - Hà Trung - Hàm Rồng - Tp Vinh - Bến Thủy - TX Hà Tĩnh - Tp Đồng Hới - TX Quảng Trị - Thừa Thiên - Huế và điểm cuối là Hải Vân. QL1A trong vùng đi qua dải đồng bằng duyên hải, vượt qua nhiều eo núi và đèo thấp, qua nhiều sông lạch. Trong chiến tranh, đường bị phá hủy nghiêm trọng, đang được cải tạo, nâng cấp.

- Đường Hồ Chí Minh: điểm đầu từ Suối Rút (Hòa Bình) - Hồi Xuân - Lang Chánh - Ngọc Lạc - Bái Thượng - Như Xuân (Thanh Hóa) - Phủ Quì - Đô Lương - Đức Thọ rồi men theo vùng đối dãy Giăng Màn, Vĩnh Linh và đi tiếp vào TP Plâycu. Đây là con đường chiến lược quan trọng trong thời chiến tranh chống Mĩ; Con đường này vừa mang ý nghĩa QP, vừa mở mang phát triển kinh tế của khu vực đồi núi phía Tây rất giàu tiềm năng.

- Quốc lộ 13 (trùng phương với QL1A và đường HCM) là tuyến đường xuyên Đông Dương với các tuyến đường ngang tạo thành hệ thống đường bậc thang trong mối liên kết lãnh thổ Việt Nam-Lào.

- Đường 217: từ Thanh Hóa - Bái Thượng - Ngọc Lặc qua biên giới Việt Lào ở Na Mèo đến thị trấn Sầm Nưa (tỉnh Hủa Phan) rồi từ đó đi Xiêng Khoảng - Luông Phabăng - Viên Chăn. Từ thủ đô Viên Chăn, hoặc từ Hồi Xuân có thể tới Hòa Bình - Hà Nội; hoặc qua Cẩm Thủy đi Ninh bình... Con đường này có ý nghĩa chiến lược quan trọng về KT - QP của vùng, đồng thời là đường ra biển ngắn nhất của Bắc Lào.

- Đường số 7: từ Diễn Châu (Nghệ An)-thị trấn Đô Lương - Con Cuông-vùng than Khe Bố-Cửa Rào - Mường Xén qua biên giới ở thị trấn Nậm Căn - Xiêng Khoảng tới Viên Chăn. Đây là con đường đi dọc thung lũng S.Cả nối với cảng Bến Thủy qua Tp Vinh. Ngày nay, cảng Cửa

46

Page 47:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Lò (cảng nước sâu) tàu vài vạn tấn ra - vào thuận lợi. Đây sẽ là đầu mối quan trọng tạo mối liên hệ KT - QP cho vùng Đông Bắc Lào và vùng trung tâm B.Trung Bộ.

- Đường số 8: từ Vinh qua Linh Cảm - Hương Sơn vượt đèo Keo Nựa (độ cao 760m) đến Napê (thị trấn đầu tiên của Lào) tới Kamkeut, đường này có thể vượt qua thung lũng Nậm Khađin để nối với đường 13 (ở đoạn giữa Thà Khẹt với Viên Chăn).

- Đường 12: từ Ba Đồn (Quảng Trạch) vượt đèo Mụ Giạ - Thà Khẹt (Lào). Đường này nối liền vùng thiếc, thạch cao, gỗ của Trung Lào qua QL1A đến Vũng Áng.

- Đường số 9: từ TX Đông Hà qua Lao Bảo đến thị trấn Sêpôn - Savanakhet. Đây là con đường chiến lược đầu mút phía Tây chỉ cách sông Mê Công là đến Đông Bắc Thái Lan, phía Đông nối với 2 cảng Cửa Việt, Đà Nẵng.

Ngoài ra, còn có các tuyến đường địa phương khác mới mở theo các hường Đông-Tây, hoặc Bắc-Nam có thể sử dụng quanh năm tạo khả năng phối hợp cùng với nhiều phương tiện khác để vận chuyển hàng hóa, hành khách.

▪ Hệ thống đường sắt: Tổng chiều dài gần 700km, bao gồm 2 tuyến:

- Đường sắt Bắc-Nam (Thống Nhất) dài 650 km (chiếm 1/5 tổng chiều dài đường sắt Thống Nhất), điểm đầu là ga Bỉm Sơn, điểm cuối là ga Lăng Cô. Đoạn đường này có 65 ga chính - phụ, trong đó có một số đoạn đường hầm, từ P.Nam S.Cả trở vào nó đi qua vùng trung du. Các ga lớn là Thanh Hóa, Vinh, Đông Hà, Huế. Đoạn đường này góp phần quan trọng trong vận chuyển hàng hóa-hành khách và tạo mối liên hệ để tổ chức lãnh thổ SX trong vùng.

- Đường sắt Nghĩa Đàn - Cầu Giát: dài 32km, mới được XD nhằm phát triển kinh tế của vùng Tây Bắc Nghệ An và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển KT - QP của vùng.

▪ Hệ thống đường sông, đường biển, các hải cảng:

- Đặc điểm chung: vùng có mạng lưới thủy văn dày, 20km/1 cửa sông đổ ra biển, có hệ thống kênh đào theo hướng bắc - nam từ P.Bắc của vùng đến đèo Ngang. Ở P.Nam đèo Ngang cũng xuất hiện các đoạn sông đào đến tận phía Nam T - T - Huế. Tuy sông ngắn, lòng hẹp, phần hạ lưu bị thu hẹp, nhưng sông ngòi ở đây lại có nhiều lạch gần cửa sông có mơn nước sâu, thủy triều lên - xuống khá đều. Vì vậy, có thể lợi dụng điều kiện đặc thù của tự nhiên để hình thành mạng lưới GT đường thủy khá độc đáo so với các vùng khác

- Mạng lưới đường sông:

+ Tuyến quan trọng nhất là tuyến đường thủy theo hướng Bắc-Nam: Tuyến này đi theo kênh Than và kênh Sắt từ Thanh Bình trở vào nối S.Mã - S.Cả - S.Nghèn - S.Rào Cái - S.Bắc ở phía Nam Cẩm Xuyên ra cửa Nhượng (cửa cuối cùng của hệ thống sông này). Tuyến này tàu thuyền trọng tải 10 tấn có thể qua lại theo nhịp triều, đóng vai trò quan trọng trong mùa mưa bão khi mà đường biển không an toàn. Trong chiến tranh tuyến này đã vận chuyển một khối lượng hàng hóa, vật tư chiến lược quan trọng hỗ trợ cho đường biển, đường bộ và đường sắt Bắc - Nam. Hàng hóa vận chuyển hiện nay, từ P.Bắc vào là sản phẩm công nghệ tiêu dùng, xi măng... từ P.Nam ra là muối, gỗ...

47

Page 48:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

+ Tuyến S.Mã và S.Chu: tuyến này bao trùm gần như toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thanh Hóa. Tàu thuyền trọng tải 200 tấn có thể cập bến Hàm Rồng, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Bái Thượng. Từ 2 cửa Lạnh Trường và Lạch Trào có thể đi sâu vào vùng trung du rất thuận lợi cho vận chuyển gỗ, tre nứa, quặng về thị xã, thị trấn ven sông, ven biển; ngược lại, các sản phẩm như muối, mắm, công nghệ, lúa gạo... có thể vận chuyển ngược lên TD & MN’.

+ Tuyến S.Cả và các phụ lưu, chi lưu: đều nằm trong địa phận Nghệ - Tĩnh với nhiều cửa biển (cửa Thới, cửa Vạn ở phía Bắc Cửa Lò), chi lưu quan trọng của S.Cả là S.Cửa Cấm đổ ra Cửa Lò. Quan trọng hơn cả là S.Cả nối kênh Sắt ở phía Bắc với S.Con - S.Lam - S.Ngàn Sâu - Ngàn Phố - S.Nghèn - S.Rào Cái - S.Rác. Đây là tuyến sông khá phức tạp nối vùng lúa gạo, gia súc, hải sản với vùng núi giàu tài nguyên lâm sản (gỗ, tre nứa, hoa quả, lạc...). Tuyến này có các cửa biển và cảng quan trọng; đó là cảng Cửa Lò trên sông Cấm cách Tp Vinh 20km về phía Đông Bắc (cảng quan trọng nhất của Nghệ An); Cửa Hội với cảng Bến Thủy trên S.Cả ở ngoại vi Tp Vinh; Cảng Đỏ Diệm trên S.Nghèn cách cửa Sót trên 10 km cạnh vùng sắt Thạch Khê (mỏ sắt lớn nhất của cả nước), vào trong có cửa Nhượng tàu nhỏ mới cập bến được.

+ Phía Nam đèo Ngang: có các tuyến vận tải trên S.Nhật Lệ (Đồng Hới); theo S.Bến Hải ra cửa Tùng; theo S.Cam Lộ ra Đông Hà ra biển; theo S.Quảng Trị về thị xã rồi ra Cửa Việt; theo S.Hương qua Huế đổ ra cửa Thuận An và Tư Hiền. so với phía Bắc của vùng, thì các tuyến này ít nhộn nhịp hơn, bởi vì hàng hóa còn hạn chế, lãnh thổ hẹp ngang.

- Mạng lưới đường biển, vùng có các tuyến chính sau: Hàm Rồng -Hải Phòng: dài 129 km nối KCN Bắc Thanh Hóa - Hải Phòng. Bến Thủy - Hải Phòng dài 339km nối Vinh - Hải Phòng và một vài tuyến đường ven biển chí có ý nghĩa địa phương. Trong vùng chỉ có Cửa Lò là cảng lớn nhất có thể mở các tuyến về phía nam và quốc tế, có một số địa điểm thuận lợi cho XD các hải cảng lớn, kết hợp kinh tế với quốc phòng, đó là cảng nước sâu Vũng Áng và Chân Mây.

▪ Đường hàng không: Vùng có các tuyến bay: Huế (sân bay QTế) đi Tân Sơn Nhất và Hà Nội, Vinh - Hà Nội. Các tuyến bay này hoạt động thất thường, vì số lượng hàng hóa, hành khách ít, mặt khác thời tiết về mùa đông hạn chế hoạt động của máy bay.

▪ Đường ống: Vùng có hệ thống đường ống bắc - nam được XD trong thời kỳ chiến tranh, nay đang được khôi phục lại phục vụ cho phát triển KT - XH.

● DH Nam Trung Bộ: đóng vai trò như bản lề nối 2 vùng bắc - nam, là nơi có các cửa biển quan trọng. Vì vậy phát triển GTVT có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong vùng mà còn có tác dụng to lớn đối với cả nước và quốc tế.

▪ Đường bộ:

- Về mạng lưới, vùng có các trục tuyến quan trọng: QL1A, 14, 24, 25, 26, 19, 27, 28. Có 51 tỉnh lộ, liên huyện, liên xã với tổng chiều dài 13.941km (quốc lộ 1.133,8 km, tỉnh lộ 1.730 km, liên huyện, liên xã 11.077,2 km). Những tỉnh, Tp có nhiều tuyến đường nhất là Quảng Nam - Đà Nẵng 20 tuyến với chiều dài 785 km; ít nhất là Khánh Hòa 3 tuyến/491,6 km. Mật độ 7,07 km/km2, 70% số xã có đường ô tô vào trung tâm.

48

Page 49:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Các tuyến quan trọng:

+ QL1A: dài trên 1.000 km từ đèo Hải Vân - Phan Thiết, đi qua hầu hết các Tp, thị xã của vùng duyên hải phía Đông giàu lúa gạo, hải sản và nguồn lao động .

+ Đường 14: trở thành trục dọc của miền Tây, nối cảng Đà Nẵng, hải cảng quan trọng nhất của vùng qua An Điềm nối với Tây Nguyên (đường 14B).

+ Một vài tuyến đường ngang: Hội An - An Điềm; Tam Kỳ - Bồng Miêu - Trà My; QL24 (từ Quảng Ngãi - Ba Tơ - Kon Tum); QL19 (Qui Nhơn - An Khê - Plâycu); QL26 (Buôn Ma Thuột - thị trấn Ninh Hòa - cảng Nha trang)...

▪ Đường sắt: vùng có tuyến đường Thống Nhất đi qua 8 tỉnh, TP của vùng.

▪ Đường sông:

- Luồng vận tải quan trọng nhất là trên hệ thống S.Thu Bồn: Từ Hội An, các tàu thuyền vài trăm tấn ngược sông có thể lên tới hợp lưu S.Bung và S.Thu Bồn. Các tàu thuyền dưới 50 tấn có thể lên tới Bến Giang (phụ lưu S.Cái), hoặc Phước Sơn (trên S.Thu Bồn), hoặc theo kênh đào nối Đà Nẵng - Hội An. Các thuyền nhỏ có thể lên tận miền Tây của Quảng Nam.

- Tuyến vận tải trên S.Trà Khúc và S.Vệ: có ý nghĩa lớn đối với vùng đồng bằng và trung du Quảng Ngãi. Thuyền vài trăm tấn từ cửa S.Trà Khúc có thể cập bến sông thị xã Quảng Ngãi, rồi lên Sơn Hà ở P.Tây, hoặc đến Nghĩa Hành (bến sông P.Tây Nam trên S.Vệ). Tàu thuyền nhỏ có thể lên tới miền núi Quảng Ngãi..

- Tuyến vận tải trên S.An lão: từ cửa sông tàu thuyền có thể lên bến Bồng Sơn, rồi lên Tây Bắc cập bến An Lão, hoặc rẽ xuống Tây Nam đến bến Kim Sơn.

- Phía Nam còn có các sông ở Bình Định: sông ngắn, dốc, nhưng cũng có thể mở các tuyến vận tải cho thuyền bè nhỏ.

▪ Đường biển. Các tuyến vận tải trong nước: Tuyến Đà Nẵng - Sài Gòn: hàng hóa từ Đà Nẵng vào là lâm sản, than đá... và từ Tp HCM ra là LT-TP, hàng công nghệ... Tuyến Đà Nẵng - Hải Phòng: từ Đà Nẵng vận chuyển ra là các sản phẩm công nghệ, gỗ, thực phẩm... và từ Hải Phòng vào là nhiên liệu, sản phẩm công nghệ, máy móc...

Các tuyến đường hàng hải quốc tế: từ Đà Nẵng đi Tôkyô, Vlađivôxtôc (về phía Bắc) và về phía Nam Singapo...

- Các cảng biển quan trọng:

+ Cảng Đà Nẵng: cảng gồm 1 bến tàu chính dài 638m, có thể cập bến cùng một lúc 8 tàu loại 6.000 tấn, có 6 cầu tàu phụ, hệ thống kho tàng có dung tích 1,0 vạn m3 và hệ thống bốc dỡ hàng hóa. Cảng này có vị trí rất quan trọng cả về kinh tế lẫn QP, là cửa ngõ mang tính quốc tế trong mối quan hệ KT - QP đối với Hạ Lào - Việt Nam. Hiện nay cảng đã được khơi sâu, tàu viễn Dương 1,0 vạn tấn ra vào thuận lợi.

+ Cảng Qui Nhơn: nằm gần QL1A và đường sắt Thống Nhất, là đầu mối của Plâycu, Kon Tum qua QL19 để nối với QL14 và từ đó đến Đông Bắc Campuchia bằng đường 12. Cảng được

49

Page 50:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

vịnh Qui Nhơn che chở, nhưng mớm nước không sâu 5,5 - 8m. Cửa sông quá rộng, lượng bùn lắng đọng nhiều. Cảng có 1 cầu tàu 150m và một số phương tiện bốc dỡ. Tàu viễn dương phải đậu ngoài vịnh, chỉ có các tàu ven biển mới vào được trong vịnh. Triển vọng của cảng này khá lớn nhờ vào các nguồn tài nguyên N - L - N và khoáng sản ở Tây Nguyên, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.

+ Cảng Nha Trang: nằm sát đường xe lửa và QL1A, cũng là đầu mối của QL26 đi Buôn Ma Thuột, sang Crachê (Cămpuchia), lên Đà Lạt (Tp nghỉ mát và giàu tài nguyên về lâm sản cây CN...). Cảng trông ra một vùng biển đẹp, giàu hải sản. Ngoài việc tiếp nhận hàng hóa, cảng còn làm nhiệm vụ đưa đón khách du lịch, nghỉ mát. Bên cạnh cảng còn có sân bay cùng tên ở phía Bắc cảng Cam Ranh (cảng quân sự lớn nhất).

+ Cảng Cam Ranh: Đây là cảng thiên nhiên nổi tiếng TG, nằm trên tuyến tiền tiêu nhìn ra đường hàng hải quốc tế quan trọng nối TBD - ÂĐD. Cảng nằm trong vùng biển có Hòn Tánh án ngữ che chở. Vùng biển của cảng rộng 40.000ha, trong đó 4.800ha có độ sâu 10m, có thể tiếp nhận tàu 8,0 vạn tấn, có thể chứa được một hạm đội lớn (1905 trong chiến tranh Nga - Nhật, một hạm đội của Nga với 250 tàu, có 100 tàu chiến, 150 tàu vận tải đã vào trú quân trong vịnh, mà chỉ chiếm một diện tích nhỏ). Ở đây có cửa S.Ba Ngòi đổ ra, có hồ chứa nước ngọt, lại có nguồn điện từ Đa Nhim cách đó 62km dẫn tới. Vùng lân cận có nhiều cảng, vũng, vịnh, đảo, bán đảo, mà quan trọng nhất là cảng Nha Trang hỗ trợ. Về kinh tế, Cam Ranh có nhiều triển vọng, nhờ có sẵn nguồn nguyên liệu như cát thủy tinh, muối, cá, san hô... Ở đây có khả năng hình thành KCN thủy tinh, lọc - hóa dầu...

+ Cảng Hội An trên cửa S.Thu Bồn nổi tiếng từ rất lâu. Vào đầu thế kỷ, cảng nằm trên một vùng rộng có nhiều bãi nổi như những hòn đảo, sau đó bị phù sa lấp đầy, cửa sông tiến ra biển thành cửa Đại làm cho Hội An nằm sâu trong đất liền, vì thế vai trò không còn như xưa nữa.

Ngoài ra, trong vùng còn một số cảng khác đã được hình thành, nâng cấp như cảng Liên Chiểu, Kỳ Hà, Dung Quất...

▪ Đường hàng không: tuy có trình độ phát triển kinh tế thấp, nhưng trong chiến tranh Mỹ đã XD một hệ thống sân bay quân sự dày đặc. Sau 1975, chúng ta đã khôi phục và đưa vào hoạt động một số sân bay như Đà Nẵng, Nha Trang, Phù Cát, Đông Tác, Chu Lai, Cam Ranh.

- Đà Nẵng là sân bay quốc tế, sân bay cấp II và III, năng lực đón khách 60 vạn lượt/năm, đang được cải tạo lại.

- Các sân bay nội địa: Phù Cát (Bình Định) là sân bay cấp II, năng lực đón khách 6,0 vạn lượt/năm. Nha Trang là sân bay cấp III, năng lực đón khách 2,6 vạn lượt/năm. Sân bay Phú Yên (phục hồi năm 1996). Sân bay Chu Lai (phục hồi 2005).

3.6. Định hướng phát triển

3.6.1. Vị trí vai trò của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước

● Bắc Trung Bộ: Nằm giữa vùng KTTĐPB' và vùng KTTĐMT trên hành lang kĩ thuật quốc gia hướng bắc - nam (đường bộ, sắt, điện cao thế...) và hướng đông - tây (đường 7, 8, 9, 12)

50

Page 51:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

nối Lào - Biển Đông; có sân bay Huế, Vinh; có cảng nước sâu (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây). Như vậy, vùng có lợi thế trong việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế với các vùng khác và quốc tế. Vùng có thể hình thành một cơ cấu kinh tế đa dạng. Lãnh thổ kéo dài - hẹp ngang, có cả MN' - TD - đồng bằng - ven biển - hải đảo. Địa hình cắt xẻ, có nhiều cửa sông và dãy núi nhô ra biển, có thể xây dựng một số cảng lớn, nhỏ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, thời tiết khắc nghiệt, nhiều biến động. Do đó, cần phải có những giải pháp để hạn chế những bất lợi do thiên nhiên gây ra cho sản xuất nông nghiệp, cho sinh hoạt. Tài nguyên của vùng khá phong phú, đa dạng. Vùng còn ~ 45,6% diện tích đất chưa sử dụng, có nhiều mặt bằng để phát triển công nghiệp. Về nguồn nước có trữ lượng 154,3 km3/năm, 7 tỉ kw điện năng, nhưng phân bố không đều, có khoảng 30 vị trí có thể xây dựng nhà máy thủy điện. Rừng có trữ lượng lớn, song đang bị tàn phá, cạn kiệt. Có 670km đường bờ biển, 23 cửa sông, nhiều hải sản, bãi tắm và cảng nước sâu thuận tiện cho phát triển kinh tế biển. Về khoáng sản: quặng sắt chiếm 60% cả nước, crômit 100%, đá vôi 44%... đây là cơ sở cho phát triển công nghiệp trong vùng. Có 144 di tích lịch sử được xếp hạng, hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Nhân dân trong vùng có truyền thống yêu nước, cần cù, thông minh hiếu học, thuận lợi cho tiếp thu công nghệ mới.

▪ Hạn chế lớn nhất của vùng: là nền kinh tế chậm phát triển; sự chuyển dịch kinh tế không đáng kể; CN, D.Vụ chậm phát triển; lãnh thổ bị phân dị phức tạp; thời tiết khắc nghiệt không thuận lợi cho SX và sinh họat; trình độ phát triển không đồng đều giữa các vùng (thành thị-nông thôn, đồng bằng - miền núi); chưa có tích lũy; CSHT yếu kém và đang xuống cấp, đầu tư không đáng kể, trình độ của đội ngũ cán bộ còn hạn chế; đời sống nhân dân còn gặp nhiều KK, nhất là ở miền núi.

● Duyên hải Nam Trung Bộ: nằm trên trục GT xuyên quốc gia về đường sắt, bộ, có đường biển và đường hàng không với hệ thống cảng biển, là cửa ngõ thông ra biển của Hạ Lào, Tây Nguyên và Đông Bắc CPC, tương lai sẽ là Đông Bắc Thái Lan, Mianma. Điều đó tạo cho vùng có nhiều thuận lợi để phát triển SX hàng hóa, mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế. Là vùng có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển, hải đảo, có chùm cảng nước sâu (Liên Chiểu - Tiên Sa - Dung Quất - Qui Nhơn - Nha Trang - Cam Ranh)... Ngoài ra, vùng có điều kiện phát triển các KCNTT, khu du lịch, vận tải và dịch vụ biển, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Chính vì thế dải Liên Chiểu - Đà Nẵng - Dung Quất - Qui Nhơn cùng với Huế đã trở thành vùng KTTĐMT. Kinh tế biển là lợi thế vượt trội của vùng có thể làm biến đổi nhanh chóng nền kinh tế của vùng. Bờ biển dài, nhiều vũng vịnh và các bãi tắm đẹp; có hàng loạt danh lam thắng cảnh và di tích LS - VH nổi tiếng tạo khả năng phát triển thành TT du lịch lớn của cả nước và khu vực. Khoáng sản đa dạng, song qui mô không lớn, bao gồm cát thủy tinh, bentonit, graphit, titan, đá granit, vàng, nước khoáng và có triển vọng về dầu khí ở thêm lục địa. Là vùng có trình độ dân trí khá cao, nhân dân thông minh, cần cù lao động, giàu lòng yêu nước, có chiều dày lịch sử anh dũng, kiên cường. Người LĐ có kinh nghiệm trong các ngành kinh tế biển. Sản phẩm chủ yếu của vùng là từ biển (hải sản, yến sào, tôm, muối, cá khô, nước mắm...). Một số nông sản như đậu tương, vừng, cà phê, đào lộn hột... Các sản phẩm tiêu dùng là vải, xà phòng, thuốc chữa bệnh...

▪ Những khó khăn: Địa thế đất hẹp, địa hình dốc, sông suối ngắn, dốc lại bị chia cắt mạnh theo các lưu vực sông; rừng bị tàn phá nặng nề; là nơi hội tụ của những tai biến về thời tiết khí

51

Page 52:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

hậu, thiên tai thường xuyên xảy ra và mức độ ngày càng ác liệt. CSHT thiếu đồng bộ và lạc hậu (cả ở thành thị, nông thôn, miền núi); thiết bị công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh lạc hậu, điều đó làm hạn chế sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Rừng bị tàn phá nặng nề, ĐTĐNT còn nhiều, môi trường đang bị xuống cấp; vì thế ngành sản xuất nông nghiệp và thủy sản phát triển không ổn định; tốc độ tăng dân số còn cao là sức ép lớn đối với nền kinh tế (đặc biệt ở nông thôn, MN' và đồng bào dân tộc). Kinh tế chậm phát triển, có thể coi đây là vùng nông nghiệp nằm giữa 2 vùng công nghiệp - du lịch lớn của cả nước (Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ), nguy cơ tụt hậu có thể xảy ra, nếu vùng không phát huy được các thế mạnh của mình.

3.6.2. Định hướng phát triển

a. Bắc Trung Bộ

▪ Định hướng chung: Vấn đề quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của vùng là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH' và HĐH', tạo đột phá trong khai thác thế mạnh của vùng; phát triển CSHT, thu hút đầu tư, phát triển hàng hóa tăng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra, nhanh chóng XD hệ thống đô thị, tạo dựng đô thị hạt nhân; gắn phát triển kinh tế với công bằng xã hội, giảm sự chênh lệch về mức sống; kết hợp kinh tế với QP và bảo vệ MTST.

▪ Về mặt lãnh thổ: cần kết hợp cả 3 tuyển ven sông, đồng bằng, TD và MN' phía tây. Trên cơ sở đó, xắp xếp lại sản xuất, đầu tư vốn, bố trí lại các điểm dân cư, thu hút lao động từ nơi khác đến khai thác nông-lâm nghiệp và kinh tế biển, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa để trao đổi liên vùng, nâng tỉ trọng hàng xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất-nhập khẩu.

▪ Về nông nghiệp: dựa vào lợi thế của vùng, chú ý hàng đầu là các cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, dâu tằm, thuốc lá, cói...). Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ phát triển cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su (miền Tây Nghệ An), hồ tiêu (Quảng Trị, Quảng Bình, dừa (Thanh Hóa). Ở đồng bằng ven biển hướng vào thâm canh cây lúa nước (Thanh Hóa, Nghệ An). Ở các bãi bồi ven sông phát triển cây màu, cây lương thực nhằm tự túc một phần và hạn chế nhập lương thực từ các vùng khác vào. Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc (trâu, bò), phát triển nghề nuôi hươu, dê để tạo thêm sản phẩm hàng hóa.

▪ Về kinh tế biển: kết hợp nuôi trồng với đánh bắt hải sản, tận dụng thế mạnh ven bờ, các đảo để khai thác tổng hợp vùng biển giàu có.

▪ Về lâm nghiệp: kết hợp khai thác-chế biến-trồng và tu bổ rừng, phủ xanh ĐTĐNT; trồng rừng chắn gió ở ven biển, tạo vành đai xanh quanh các thành phố, KCN.

▪ Về công nghiệp: Với tài nguyên khoáng sản phong phú, trữ lượng lớn; nguồn nguyên liệu N-L-N dồi dào thì CNCB’ và khai thác sẽ trở thành ngành trọng điểm của vùng. Trước mắt, đầu tư phát triển một số ngành như khai thác đá vôi, sản xuất xi măng (Thanh Hóa, Nghệ An); khai thác titan (ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình), thiếc (Quì Hợp, Nghệ An), đá ốp lát; đẩy mạnh chế biến N-L-N trên cơ sở đầu tư, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ. Phát triển ngành công nghiệp dệt - sợi ở Vinh; hình thành KCN luyện kim đen ở Thạch Hà (Hà Tĩnh).

52

Page 53:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Về CSHT: chú trọng vào khu vực miền núi với mạng lưới GTVT liên tỉnh, liên huyện. Trước hết nâng cấp theo 2 hướng chính là Bắc-Nam (đường QL1, 15), hướng Đông-Tây (đường 7, 8, 9, 12) để giao lưu kinh tế Bắc-Nam và với Lào.

● Định hướng phát triển không gian lãnh thổ, đô thị và vùng trọng điểm vùng BTBộ:

▪ Về không gian lãnh thổ:

- Không gian hành lang QL1 và ven biển: đây là lãnh thổ được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 1 và được xây dựng với mô hình: cảng biển – công nghiệp - thương mại, dịch vụ, du lịch - đô thị: Các cụm, khu công nghiệp: Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai, Cửa Lò, Vinh, Cửa Hội, Gia lách, Thạch Khê, Vũng Áng, Cửa Gianh, Cửa Việt, Đông Hà, Huế, Phú Bài, Chân Mây. Các khu du lịch: Sầm Sơn, Cửa Lò, Xuân Thành, Thiên Cầm, Nhật Lệ, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Bạch Mã. Các đô thị hạt nhân: hạt nhân vùng (Huế, Vinh), hạt nhân khu vực (Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Đông Hà). Các ngành CN chủ yếu: khai khoáng, VLXD, cơ khí, luyện kim, CB' nông sản.

- Không gian hành lang xa lộ Bắc-Nam (đường HCM). Đây là lãnh thổ gắn kinh tế -QP. Mô hình là khai thác khoáng sản - cây công nghiệp – công nghiệp - đô thị. Các cụm công nghiệp: Lam Sơn, Mục Sơn, Thạch Thành, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Con Cuông, Hướng Hóa, Lao Bảo.

- Không gian hành lang vùng cao biên giới: mô hình là khai thác tài nguyên rừng - thương mại – BVMT - QP.

- Hình thái các trục kinh tế gồm: trục QL1 ven biển; đường HCM; đường 8, 9, 12.

- Hình thành các trục công nghiệp –Đô thị hóa mạnh: Thanh Hóa-Sầm Sơn; Vinh-Cửa Lò; Huế-Chân Mây.

▪ Định hướng phát triển đô thị: Đẩy mạnh tốc độ ĐTH', gắn phát triển CN với phát triển đô thị, tạo dựng đô thị hạt nhân. Gắn phát triển đô thị công nghiệp với phát triển hạ tầng đô thị, tổ chức lại các điểm dân cư dọc các tuyến huyết mạch. Tỉ lệ dân đô thị sẽ đạt 21 - 27% (2010). Dân số đô thị sẽ là 2.650 - 3.450 ngàn người. Có 2 đô thị loại 2 và 1 đô thị loại 3, còn lại là loại 4 và 5. Có 28 đô thị mới, tổng đất đai đô thị ~ 300 km2.

▪ Khu vực kinh tế trọng điểm:

- Khu vực Nam Thanh Hoá - Bắc Nghệ An: cảng biển nước sâu Nghi Sơn (cảng thương mại), công nghiệp VLXD, cơ khí, CB’và lọc hóa dầu. Đất công nghiệp 1.500 - 2.500 ha, dân số đô thị 10 - 15 vạn người.

- Khu vực Thạch Khê - Vũng Áng: cảng biển nước sâu Vũng Áng (cảng thương mại quốc tế); công nghiệp khai khoáng, luyện cán thép, cơ khí, chế biến. Đất công nghiệp 2.000 - 2.500 ha, dân số đô thị 20 - 25 vạn người.

- Khu vực Bạch Mã - Cảnh Dương - Chân Mây - Lăng Cô: cảng biển nước sâu Chân Mây (cảng thương mại quốc tế), công nghiệp nhẹ, CB'... Khu thương mại tự do, khu du lịch. Đất công nghiệp ~ 1.500 - 2.500 ha, dân số đô thị 10 - 15 vạn người.

53

Page 54:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

b. DH Nam Trung Bộ

● Định hướng chung: Lấy công nghiệp làm trọng tâm, đẩy mạnh nền kinh tế của vùng theo hướng xắp xếp lại cơ cấu ngành nhằm phát triển các nhóm ngành chủ đạo có lợi thế về nguồn nguyên liệu gắn với cảng nước sâu; Hình thành các KCNTT, trước hết là dải Liên Chiểu - Đà Nẵng, Dung Quất và Nha Trang - Diên Khánh - Cam Ranh. Hướng mạnh vào CNCB' SP xuất khẩu. Coi trọng đầu tư theo chiều sâu, ưu tiên qui mô vừa và nhỏ kết hợp với qui mô lớn có trọng điểm thu hút nhiều lao động. Tập trung phát triển kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển nuôi trông thủy sản, chú trọng các đặc sản. Xây dựng và khai thác các cảng nước sâu để phát triển vận tải, dịch vụ cảng gắn với việc hình thành các KCNTT Liên Chiểu - Đà Nẵng - Dung Quất và Văn Phong - Nha Trang - Cam Ranh. Phát triển du lịch quốc tế và nội địa với nhiều hình thức. Phát triển nông - lâm theo hướng bảo vệ MTST, giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, phát triển một số cây CN dài và ngắn ngày; phát triển chăn nuôi đại gia súc gắn với CNCB', coi trọng bảo vệ và phát triển vốn rừng gắn với giữ gìn cảnh quan và MTST. Chú ý phát triển CSHT kĩ thuật và xã hội, bảo vệ sức khỏe, chống ô nhiễm môi trường (nhất là ở các KCN, du lịch, dịch vụ), cải thiện điều kiện sống và hạ thấp tỉ lệ tăng dân số với mức 0,1%/năm. Phát triển KT-XH gắn với an ninh quốc phòng.

▪ Về công nghiệp: Phát triển nhanh công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp lọc - hóa dầu, khai thác khoáng sản (sa khoáng nặng, đá ốp lát, cát thủy tinh, nước khoáng...). Phát triển CNCB' nông - lâm, nâng cao năng lực đánh bắt hải sản và CNCB' thủy hải sản (nhất là CB' xuất khẩu). Đầu tư cho công nghiệp cơ khí (nhất là cơ khí sửa chữa và đóng tàu thuyền). Phát triển ngành công nghiệp dệt, da, may phục vụ đời sống và xuất khẩu. Từng bước đầu tư tập trung dứt điểm vào các KCN với công nghệ tiên tiến nhằm đạt hiệu quả cao. Phát triển các ngành và các KCN nhằm tạo động lực cho toàn vùng để có thể tiến kịp với sự phát triển chung của cả nước.

▪ Về nông nghiệp: phấn đấu giữ mức tăng trưởng ổn định trên cơ sở chuyển mạnh cơ cấu theo hướng thâm canh, tăng vụ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa; Khai thác tốt năng lực của các công trình thủy lợi hiện có và xây dựng các công trình mới để thâm canh kết hợp với mở rộng diện tích, từng bước thực hiện an toàn về lương thực và góp phần vào xuất khẩu; chú trọng phòng chống thiên tai bão lụt; phát triển cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, thuốc lá), cây công nghiệp dài ngày (điều, dừa, cao su, ca cao, hồ tiêu) tạo nguồn nguyên liệu cho CNCB'; kết hợp giữa nông - lâm tạo môi trường phát triển bền vững, chú trọng trồng cây ăn quả phục vụ đời sống tạo cảnh quan môi trường cho du lịch. Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa (chăn nuôi bò thịt, bò sữa, đàn lợn và gia cầm). Phấn đấu năm 2010, tỉ trọng chăn nuôi đạt 40 - 50% giá trị sản lượng trong nông nghiệp.

▪ Về lâm nghiệp: bảo vệ 897.000 ha rừng tự nhiên hiện có; Quản lý - chăm sóc 71.700 ha rừng trồng; Trồng mới trên diện tích ~1,0 triệu ha ĐTĐNT để đưa đất sử dụng trong lâm nghiệp lên ~2,1 triệu ha. Nâng độ che phủ lên 62-68% (2010)

▪ Về thủy - hải sản: nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện cho ngành giữ vững vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn.

54

Page 55:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Phát triển CSHT: XD hệ thống GT (đường bộ, sắt, thủy và hàng không) thỏa mãn nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách, tạo môi trường thuận lọi cho đầu tư, thúc đấy sản xuất hàng hóa phát triển và đưa văn minh đô thị vào nông thôn. Tập trung xây dựng có trọng điểm vào một số cảng nước sâu, phát huy thế mạnh vận tải biển, đặc biệt là nối cảng với đường xuyên Á, với đường hàng hải quốc tế. Từng bước XD và hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh. Đẩy nhanh xây dựng CSHT đô thị, trước hết là đô thị hạt nhân, trong đó chú trọng đến cấp-thoát nước, điện, GTVT nội thị, CSHT XH, vệ sinh MT và tăng cường quản lý đô thị.

▪ Về phát triển du lịch - dịch vụ: Hình thành 3 trung tâm du lịch: Tp Đà Nẵng và phụ cận; Qui Nhơn và phụ cận; Tp Nha Trang và Văn Phong - Đại Lãnh. Đồng thời XD các khu du lịch khác như Quảng Ngãi và phụ cận, TX Tuy Hòa - Sông Cầu - Suối Trai (Phú Yên) và một số nơi ở N.Thuận và B.Thuận. Xây dựng trung tâm thương mại vùng ở Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang. Phát triển các loại hình dịch vụ khác như dịch vụ cảng biển, hàng không, viễn thông quốc tế, tài chính, ngân hàng

▪ Chú trọng việc bảo vệ MTST trong quá trình phát triển KT - XH. Phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ phải có biện pháp chống ô nhiễm MT tự nhiên, môi trường sống. Thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói - giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ.

CÂU HỎI ÔN TẬP1. Phân tích các nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Duyên hải miền

Trung.1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ3. Phân tích các thế mạnh trong việc hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư và khả năng khai

thác của vùng Bắc Trung Bộ4. Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền

vững ở Bắc Trung Bộ ?5. Vấn đề lương thực, thực phẩm của vùng Duyên hải miền Trung cần được giải quyết

bằng cách nào. Khả năng giải quyết vấn đề này ?6. Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Duyên hải miền Trung?7. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Duyên hải Nam Trung

Bộ8. Phân tích những thế mạnh và hạn chế chủ yếu của các đồng bằng Duyên hải miền

Trung. Phương hướng khai thác và sử dụng hợp lý ở các vùng này.9. Tại sao việc hình thành cơ cấu công nghiệp ở Duyên hải miền Trung phải gắn với việc

xây dựng CSHT và CSVC-KT. Hãy nêu phương hướng giải quyết

55

Page 56:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

4. TÂY NGUYÊN

4.1. Vị trí địa lý

Phạm vi lãnh thổ bao gồm 5 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng). Diện tích 54.640,0 km2 (16,50% DT tự nhiên cả nước). Dân số (2008) là 5,0 triệu người (5,70% dân số cả nước). Mật độ 92 người/km2. Nằm ở phía Tây nước ta, Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng cả về KT, CT, QP đối với cả nước và khu vực Đông Dương; là mái nhà của cả bán đảo và là cầu nối với các nước Lào và CPC. Đây là đầu nguồn của hầu hết các con sông ở miền Trung và Đông Nam Bộ. MTST ở Tây Nguyên không chỉ tác động đến đời sống, sản xuất của nhân dân trong vùng, mà còn tác động đến hàng triệu dân của các vùng lân cận và cả Lào, Đông Bắc Cămpuchia đang làm ăn, sinh sống ở khu vực biên giới.

4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

4.2.1. Địa hình

Nét đặc trưng của địa hình là những cao nguyên lượn sóng ở độ cao 600 - 800 m/mực nước biển. Nằm ở phía tây của dãy Trường Sơn, bề mặt địa hình dốc và thoải dần từ đông - tây (thuộc chiều đón gió Tây và Tây Nam). Sườn Đông dốc đứng ngăn chặn gió Đông Nam thổi vào. Địa hình cũng bị chia cắt phức tạp, có tính phân bậc rõ ràng. Các bậc cao ở phía đông, thấp về phía tây. Các dạng địa hình chủ yếu:

▪ Địa hình cao nguyên: đây là dạng địa hình đặc trưng nhất, tạo nên bề mặt chủ yếu của vùng. Có thể phân ra các bậc địa hình chính sau:

- Bậc địa hình ở độ cao 100 - 300 m: chủ yếu ở khu vực Cheo Reo-Phú Túc, Ea Súp và một số khu vực dọc biên giới Việt Nam - Cămpuchia.

- Bậc địa hình ở độ cao 300 - 500 m: chủ yếu ở khu vực dọc sông Đăk Pôkô, xung quanh TX Kon Tum, An Khê và thung lũng Lắc.

- Bậc địa hình ở độ cao 500 - 800 m: bao gồm các cao nguyên đất đỏ ba dan như cao nguyên Plâycu (là 1 trong 2 cao nguyên rộng lớn nhất), bề mặt khá bằng phẳng, có hướng nghiêng dần về phía nam có độ cao 400 m, còn ở phía bắc và đông bắc độ cao 750 - 800 m). Cao nguyên Buôn Ma Thuột (là cao nguyên rộng lớn nhất, chiều dài bắc nam lên tới 90 km và chiều Đông Tây 70 km). Cao nguyên Lang Biang và Di Linh (Lâm Đồng) là 2 cao nguyên có khí hậu ôn hòa quanh năm. Dạng địa hình cao nguyên rất thuận lợi cho phát triển nông - lâm với qui mô lớn (đây cũng là những vùng chuyên canh cây CN lớn của vùng). Khả năng mở rộng diện tích đất nông - lâm còn rất lớn. Bô xít tập trung chủ yếu ở khu vực này. Khó khăn chính là thiếu nước trong mùa khô và mực nước ngầm sâu, vì vậy chỉ thích hợp với cây lâu năm và chịu hạn.

▪ Địa hình vùng núi: Tây Nguyên cũng có những dãy núi khá đồ sộ như:

- Dãy Ngọc Linh: là dãy núi đồ sộ nhất ở Bắc Tây Nguyên, kéo dài từ bắc - tây bắc xuống nam - đông nam gần 200 km. Ở phía bắc có đỉnh Ngọc Linh cao nhất (2.598 m), phía tây có đỉnh Ngọc Lum heo (2.023 m), S.Pôkô ngăn cách đỉnh này với dãy Ngọc Bin San (1.939 m). Nối tiếp

56

Page 57:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

về P.Nam - Đông Nam là dãy Ngọc Krinh (2.066 m), dãy này bị S.Đăk Acoi xẻ dọc, S.Đăk Bla và Đăk Pơné cắt ngang. P.Nam Đăk Bla: dãy Ngọc Krinh có các đỉnh Kon Kakinh (1.748 m), Kon Bôrôa (1.532 m), Kon Xa Krông (1.330 m) và Chư Rpan địa hình thấp nhất tại đèo Măng Giang (830 m) có QL 19 từ Qui Nhơn - Plâycu qua đèo này. Phía tây dãy Ngọc Krinh là núi Ngọc Boc (1.757 m) và núi Chư Hereng (1.152 m); dãy Ngọc Linh được tạo thành bởi đá granit và đá phiến mica, một số khối như Kone Krông được tạo thành bởi đá riolit.

- Dãy núi An khê: dài 175 km (phía nam sông Trà Khúc đến thung lũng sông Ba), chiều rộng 30 – 40 km. Đây là một dãy núi khá đồ sộ, tạo nên ranh giới tự nhiên giữa Đông và Tây Trường Sơn.

- Dãy Chư Dju: rộng 30 km, dài 100 km từ phía nam cao nguyên Plâycu đến phía bắc khối núi Vọng Phu.

- Dãy núi vọng Phu: rộng 30 km, dài 60 km, chạy theo hướng đông bắc-tây nam, được cấu tạo bởi đá granit. Đỉnh cao nhất là Vọng Phu (2.051 m), hạ thấp dần về phía đông bắc đến đèo Cả chỉ còn 700 m.

- Dãy Tây Khánh Hòa: nằm ở P.Nam dãy Vọng Phu tạo nên ranh giới giữa sườn đông của Tây Nguyên, Krông Pach và cao nguyên Đà Lạt; còn sông Cay tạo nên giới hạn tự nhiên của dãy núi về phía đông.

Ngoài ra, còn có các dãy núi ở phía Tây Bắc cao nguyên Đà Lạt như dãy Chư Yasin, dãy Đan Sơna - Ta Đung.

▪ Địa hình thung lũng chiếm diện tích nhỏ. Gồm: cánh đồng An Khê là kiểu thung lũng giữa núi bị san bằng và mở rộng; thung lũng Sa Thầy và bình nguyên Ea Súp là một đồng bằng bóc mòn; vùng trũng Cheo Reo - Phú Túc; vùng trũng Krông Pach - Lắc ở phía nam cao nguyên Buôn Ma Thuột vốn là thung lũng bóc mòn với nhiều núi sót đã biến thành một cánh đồng tích tụ với đầm lầy và hồ Lắk rộng > 800 ha được tạo nên do lớp badan đệ tứ lấp mất dòng chảy của sông Krông Ana. Địa hình thung lũng chủ yếu phát triển cây LT-TP và nuôi cá nước ngọt.

4.2.2. Khí hậu

Do chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa Tây Nam, vì vậy vào mùa hè - thu mưa nhiều, khá đều đặn, thời tiết dễ chịu. Ngược lại, mùa đông - xuân hầu như không có mưa, khô hạn gay gắt do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc ở Đông Trường Sơn. Là vùng có nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình 200C, có sự chênh lệch giữa ngày và đêm. Những nơi có lượng mưa lớn là vùng núi trung bình Ngọc Linh (2.500 - 3.000 mm) và vùng tây nam cao nguyên Plâycu (Đức Cơ) 2.600 - 2.800 mm. Nơi ít mưa nhất là thung lũng Cheo Reo - Phú Túc (< 1.200 mm) tiếp đến là vùng trũng An Khê, Krông Buk (~1.400 mm)

4.2.3. Sông ngòi

Tây Nguyên có 4 hệ thống sông chính: Thượng Xêsan (DT lưu vực 11.450 km2); Thượng Srêpôk (11.721 km2); Ba nhánh sông chính (Krông Ana, Krông Knô, Ea H'leo); Thượng S.Ba (11.410 km2), thượng S.Đồng Nai (22.000 km2). Tổng lưu lượng nước 50 tỉ m3, năm ít nhất cũng

57

Page 58:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

30 tỉ m3. Chế độ dòng chảy chịu tác động của khí hậu (mưa lớn - dòng chảy khá và ngược lại). Khó khăn lớn nhất của vùng là thiếu nước trong khô. Nếu giải quyết tốt nhu cầu về nước, thì chế độ nhiệt của Tây Nguyên là tiềm năng rất quan trọng, cùng với tài nguyên đất sẽ tạo ra năng suất sinh học cao và nền SX NN đa dạng.

4.2.4. Đất đai

Đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp 1.597,1 ngàn ha (28,4%). Trong đó, cây ngắn ngày 522,7 ngàn ha, cây lâu năm 665,2 ngàn ha, đồng cỏ chăn nuôi 4,3 ngàn ha, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 10,1 ngàn ha. Như vậy, tiềm năng đất nông nghiệp rất lớn.

Bảng 6.10. Cơ cấu sử dụng đất của vùng Tây Nguyên tại thời điểm 01/01/2008

Diện tích(1000 ha)

Chia ra (%)Nôngnghiệp

Lâmnghiệp

ĐấtCD

Đất ởChưa sử

dụngCả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24Tây Nguyên 5463.9 29.78 57.15 2.60 0.80 9.68

Kon Tum 969.0 14.29 69.65 1.04 0.52 14.50Gia Lai 1553.7 32.76 55.62 3.11 0.87 7.65Đắk Lắk 1312.5 36.36 45.61 3.74 1.07 13.22Đắk Nông 651.5 35.07 55.66 2.47 0.60 6.20Lâm Đồng 977.2 28.01 63.68 1.87 0.72 5.72

Đất lâm nghiệp của vùng 3122,5 ngàn ha, trong đó đất có rừng là 2928,7 ngàn ha (rừng tự nhiên 2731,4 ngàn ha, rừng trồng 197,3 ngàn ha), độ che phủ rừng 53,6%. Như vậy, vùng còn 193,8 ngàn ha ĐTĐNT và đang bị thoái hóa nghiêm trọng (riêng đất bằng là 38,9 ngàn ha). Đất đang bị thoái hóa lại ở mức độ khác nhau, đất ba dan bị thoái hóa 71,7% (thoái hóa nặng 21%, thoái hóa nhẹ và TB 50,7%), đây là vấn đề cần phải giải quyết bằng cách kết hợp các biện pháp sinh học, kĩ thuật, đầu tư đồng bộ để cải tạo, phục hồi độ phì cho đất.

Tốt nhất trong các loại đất là: Đất đỏ ba dan (1,4 triệu ha) thích hợp cho phát triển các cây CN (cà phê, cao su, điều, chè, dâu tằm) và các cây ăn quả; Tập trung ở các cao nguyên Buôn Ma Thuột, Đắc Nông, Plâycu, Kon Hà Nừng, Di Linh, Đức Trọng. Đất đỏ - vàng phát triển trên đá macma a xit (1,8 triệu ha), tuy kém phì nhiêu so với đất đỏ ba dan, nhưng tơi, xốp, giữ ẩm tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng. Ngoài ra, còn có đất phù sa sông suối ở các vùng trũng, diện tích nhỏ (130 ngàn ha) thích hợp cho cây LT - TP, rau đậu... (nhất là cây lúa nước).

4.2.5. Sinh vật. Thực vật ở đây rất phong phú về chủng loại, giàu có về sinh khối.

- Về cây trồng, có nhiều loại đặc sản có giá trị kinh tế (cây công nghiệp, ăn quả, dược liệu, rau cao cấp, cây cảnh). Đã thống kê có ~ 300 loài ( trong đó 3/4 là nhập nội từ các vùng khí hậu khác nhau trên thế giới), đặc biệt là cây đặc sản phát triển trên vùng núi cao từ 1.300 - 1.500m là một trong những tiềm năng nông nghiệp lớn của vùng.

- Thực vật rừng có nhiều loài. Đã thống kê được trên 3.000 loài thực vật bậc cao (trong đó, > 600 loài cây gỗ có chiều cao 12m). Có nhiều loài đặc hữu thuộc loại quí của TG như

58

Page 59:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

thông nước (Glypostrobas), thông 5 lá (Pinus dalatensis), thông đỏ. Ngoài ra, đã phát hiện được 2 loài thực vật mới của hệ thực vật Việt Nam ở Vườn QG Yok Đôn là cây Quao xẻ và Gạo lông đen. Về cây thuốc: có 300 - 400 loài, hầu hết là thuốc quí như sâm bổ chính, thiên niên động, sa nhân, địa liên, thiên niên kiên, hà thủ ô trắng... Một số cây thuốc được trồng như actisô, xuyên khung, canhkina, gừng, nghệ, dương qui, bạch chỉ, đỗ trọng, hoa hòe....

- Về động vật: đây là kho chứa nhiều nguồn gien quí hiếm của thiên nhiên vùng nhiệt đới. Là vùng có tính đa dạng sinh học rất cao ở Việt Nam, có vai trò trong việc bảo tồn nguồn gien tự nhiên ở vùng ĐNÁ. Nhưng hiện nay do sự khai thác không hợp lý, làm cho tài nguyên sinh vật của vùng bị suy giảm rất nhiều. Có những loài quí hiếm đã bị tuyệt chủng, hoặc phải di chuyển sang vùng khác ngoài biên giới nước ta. Việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển tài nguyên sinh vật là một trong những hướng đầu tư phải được ưu tiên.

4.2.6. Khoáng sản

Tây Nguyên có các loại khoáng sản chủ yếu sau: Bô xít có trữ lượng khá lớn (quặng nguyên ~ 3,05 tỉ tấn, quặng tinh ~ 1,5 tỉ tấn), phân bố ở Đắc Nông và Konplon - An Khê (thuộc Gia Lai - Kon Tum) và Lâm Đồng. Vàng có 21 điểm, trữ lượng ~ 8,82 tấn vàng gốc, phân bố ở Kon Tum, Gia Lai. Đá quí có ở Đắcmin, Chưsê Plâycu, Đăcme, Đăkhia với các loại đá ngọc, xanh lục, xanh nhạt, opan xanh, đen, opan đa màu, nâu, trắng, đục, vàng, phớt nâu, đá ngọc ... hiện nay chưa đánh giá được trữ lượng. Về VLXD, đã phát hiện các mỏ sét gạch ngói, cao lanh gốm sứ, fenpat sứ gốm, đá và cát xây dựng, ... đây là cơ sở cung cấp cho các xí nghiệp xi măng và vôi dính kết ở Chusê (Gia Lai), Bản Đôn (Đắc Lắc).

Ngoài ra, Tây Nguyên còn có đá granit để SX đá ốp lát, điatonit và puzlan sản xuất gạch không nung, bentonit sử dụng làm chất cải tạo đất, phân bón và nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp như rượu, dầu, bia, giấy. Than bùn và than nâu phân bố ở Biển Hồ, làng Bua, làng Vệ (Gia lai), Chư Đăng (Đắc Lắc); Trữ lượng 3 - 4 triệu tấn, chủ yếu làm phân bón và một phần làm nhiên liệu... Than nâu đã phát hiện ở ùng Krông Pach, Krông Ana (Đắc Lắc) và PôCô, sông Ba. Các mỏ thường lộ thiên, độ sâu < 10m, dễ khai thác, chất lượng khá tốt, nhiệt lượng cao.

4.3. Tài nguyên nhân văn

Tây Nguyên có 37 dân tộc (người Việt 60%). Mật độ 92 ng/km2. Tốc độ tăng dân số còn cao (chủ yếu là gia tăng cơ học). Tỉ lệ dân thành thị (2008) 27,90%. Dân cư phân bố không đều, tập trung ở các TX, thị trấn, ven các trục GT (Tp Buôn Ma Thuột 1.500 ng/km 2, Tp Plâycu 2.200 ng/km2, TX Kon Tum 1.400ng/km2). Một số huyện vùng cao, mật độ chỉ 12 - 13ng/km2. Kết cấu dân tộc gần đây có thay đổi (ngoài dân bản địa: Xêđăng, Bana, Êđê, Giarai, Cơho, Mạ, M'nông...), Tây Nguyên đã tiếp nhận số lượng khá lớn dân cư từ Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ đến khai thác kinh tế. Ở đây cũng xuất hiện một số dân tộc ở TDMN'PB' di cư vào. Một số dân tộc còn sống du canh, du cư, phát nương, làm rẫy đã gây tổn thất lớn cho nguồn tài nguyên rừng ở đây.

Về cư trú, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các dân tộc ở đây thường sống xen kẽ với nhau. Tuy nhiên, cũng có những địa bàn cư trú nhỏ, riêng biệt của một số dân tộc. Ví dụ: Người Bana cư trú chủ yếu ở phía nam cao nguyên Kon Tum và Plâycu (> 11,0 vạn). Người Giarai (18

59

Page 60:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

vạn), tập trung chủ yếu từ phía tây TX Kon Tum kéo dài xuống Chư Páh, Chư Pông, tiếp giáp với người Xêđăng ở phía bắc và tây bắc. Người Êđê (14 vạn) chủ yếu ở Đắc Lắc.

Các dân tộc Tây Nguyên có truyền thống yêu nước và trung thành với sự nghiệp CM thể hiện trong 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ. Buôn Ma Thuột là điểm mở đầu cho chiến dịch HCM lịch sử, GP M.Nam, thống nhất đất nước. Về VH, mỗi dân tộc có một đặc trưng riêng. Nhưng nhìn chung hoạt động VH đều phản ánh đời sống sản xuất và bảo vệ Tổ quốc (các điệu đàn đá, đàn tơ rưng, múa giã gạo, hội đâm trâu đậm đà bản sắc dân tộc, phản ánh tình yêu đất nước, con người, chí khí bất khuất của những người chủ trên cao nguyên này). Sau 1975 đến nay, với chính sách phân bố lại dân cư - lao động và XD vùng kinh tế mới, Tây Nguyên đã có nhiều thay đổi. PTSX mới, thâm canh, định canh, định cư đã trở thành phổ biến. Việc tiếp nhận nền VH mới và bảo tồn những tinh hoa văn hóa bản địa cần được đặt ra trong chiến lược khai thác nguồn tài nguyên nhân văn của vùng.

4.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội

4.4.1. Nông nghiệp

● Thế mạnh hàng đầu là cây công nghiệp: cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, dâu tằm, bông...

Bảng 6.11. Diện tích và sản lượng cà phê (nhân) của các tỉnh ở Tây Nguyên 1995, 2000, 2005.Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)

1995 2000 2005 1995 2000 2005Cả nước 186,4 561,9 497,4 218,1 802,5 776,4Tây Nguyên 147,3 468,6 445,4 180,4 689,9 763,6Kon Tum 3,3 14,4 75,9 1,7 20,7 106,1Gia Lai 18,4 81,0 10,8 8,4 116,9 14,3Đắk Lắk 87,2 259,0 170,4 150,0 370,6 330,7Đắk Nông - - 70,8 - - 100,7Lâm Đồng 38,4 114,2 117,5 20,3 181,7 211,8

- Cà phê: Tây Nguyên có 2 vùng cà phê lớn là vùng cà phê Buôn Ma Thuột và các huyện lân cận như Krông Pách, Đắcmin, Krông Ana, Krông Búc và vùng cà phê Gia Lai. Đây là cây chủ lực của cả nước. Diện tích cà phê tăng rất nhanh, năm 1985 có 29,0 ngàn ha, thì đến 1995 tăng lên 147,3 ngàn ha và năm 2005 tăng lên 445,4 ngàn ha. Năng suất cà phê cũng tăng nhanh, năm 1980 là 600 - 700kg/ha, năm 1994 là 1,78 tấn/ha. Nhiều hộ nông dân đạt 4 - 5 tấn/ha. Năng suất tăng nhanh là do thực hiện tốt cơ chế khoán, các hộ đã đầu tư thâm canh, chăm sóc, bảo vệ vườn cây và thực hiện tốt chế độ nước tưới cho cà phê trong mùa khô. Mặt khác, trong những năm 1991-1995, giá cà phê trên thế giới tăng đã tác động mạnh đến việc thâm canh và mở rộng diện tích. Năm 2005, Tây Nguyên chiếm 89,54% diện tích và 98,35% sản lượng cà phê cả nước.

- Cao su: Về mặt sinh thái, cao su thích hợp với nhiệt độ 25-300C, cần nhiều ánh sáng, không chịu được gió mạnh. Ở Tây Nguyên, cao su phân bố ở độ cao > 600m, tập trung chủ yếu ở phía tây và nam của Gia Lai và Đắc Lắc. Diện tích năm 1980 là 28,9 ngàn ha, năm 2001 là 97,2 ngàn ha (cho kinh doanh 73 ngàn ha). Bình quân mỗi năm trồng ~ 6.000 ha (chủ yếu là phát triển

60

Page 61:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

trong mấy năm gần đây). Do mới trồng, nên năng suất còn thấp 760kg/ha, sản lượng 68.000 tấn. Trong thời gian trên 10 năm trở lại đây, việc trồng cao su ở Tây Nguyên đã khẳng định cây cao su phát triển tốt, mô hình trồng cao su ở Đắc Lắc và Gia Lai đã hấp dẫn mạnh mẽ các tổ chức, các thành phần kinh tế và các hộ gia đình tham gia đầu tư phát triển cao su. Năm 2005, diện tích cây cao su của Tây Nguyên là 109,4 nghìn ha (chiếm 23,0% cả nước)

- Cây chè. Trong số các cây công nghiệp, thì cây chè đang gặp nhiều khó khăn do thiếu nước, nắng nóng khốc liệt, chè bị chết nhiều, chất đất ít thích hợp, thị trường tiêu thụ kém ổn định... Diện tích chè đang giảm dần ở Gia Lai và Lâm Đồng. Năm 2001 diện tích là 22.358 ha (tập trung ở Lâm Đồng (21.260ha), Biển Hồ, Bầu cạn (Gia lai). Sản lượng 128.000 tấn. Năm 2005, diện tích chè là 27,0 nghìn ha (chiếm 22,0% cả nước). Tỉnh Lâm Đồng có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước (chiếm khoảng 25%)

- Cây hồ tiêu. Là cây lấy hạt, có nhu cầu lớn trong thực phẩm. Sản lượng không cao, nhưng có giá trị XK với giá thành cao. Hồ tiêu mới phát triển lên Tây Nguyên. Năm 1985 chỉ có ~ 45 ha, đến 1994 là 1.208 ha và 2001 tăng lên 11.000 ha (Đắc Nông > 8.000 ha, Gia Lai 2.000 ha). Sản lượng 8.213 tấn (sau Đông Nam Bộ). Cây hồ tiêu đòi hỏi nhiệt độ cao ~ 250C, cần nhiều ánh sáng, thích hợp trên đất đỏ ba dan, thân mềm cần có cọc để bám dựa.

- Cây điều cũng là một trong những cây cho sản phẩm chủ lực của vùng và cả nước. Diện tích tăng khá nhanh. Năm 1990 mới có 3,8 ngàn ha, thì đến 2001 tăng lên 23,6 ngàn ha (tăng 6 lần). Sản lượng năm 2001 đạt 7.728 tấn. Phân bố ở Gia Lai (8,3 ngàn ha), Đắc Lắc (6,8 ngàn ha) và Lâm Đồng (8,3 ngàn ha).

Bảng 6.12. Diện tích gieo trồng cây CN lâu năm của Tây Nguyên và TD-MN’PB’ năm 2005.

Cả nướcTây Nguyên MN & TD phía Bắc

(1000 ha) % so cả nước (1000 ha) % so cả nướcCây công nghiệp lâu năm 1633,6 634,3 38,83 91,0 5,57

- Cà phê 497,4 445,4 89,55 3,3 0,66- Chè 122,5 27,0 22,04 80,0 65,31- Cao su 482,7 109,4 22,66 - 0,00- Các cây khác 531,0 52,5 9,89 7,7 1,45

- Cây dâu tằm: Ở đây đã hình thành vùng trồng dâu nuôi tằm lớn nhất cả nước. Năm 2001 có ~ 5.943 ha dâu. Sản lượng > 30 ngàn tấn (chiếm > 80% sản lượng cả nước). Riêng Lâm Đồng chiếm 94% diện tích và 84% sản lượng toàn vùng. Tuy nhiên từ 1993 đến nay, diện tích không tăng mà có xu hướng giảm (ví dụ: Đắc Lắc, năm 1993 diện tích 1.400 ha thì đến 1995 giảm còn 450 ha), nguyên nhân là do giá tơ XK giảm. Tại Lâm Đồng đã XD một cụm CNCB' tơ lụa hiện đại gồm 5 nhà máy ươm tơ tự động (công suất gần 500 tấn tơ/năm), một nhà máy dệt lụa hiện đại (công suất 2 triệu mét/năm) và một dây chuyền nhuôm và in hoa.

- Cây bông vải: Bắt đầu phát triển mạnh từ năm 2000 và cho năng suất khá cao. Diện tích trồng bông (2006) là 16.600 ha (cả nước 34.800 ha). Nơi trồng nhiều nhất là Đắc Lắc, đã giải quyết một phần nguồn nguyên liệu cho CN dệt ở nước ta.

61

Page 62:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Cây ăn quả: Cây ăn quả còn chiếm tỉ trọng nhỏ trong các cây dài ngày. Năm 1995 có ~ 14.000 ha, đến 2001 tăng lên 15.158 ha, sản lượng đạt 71,8 ngàn tấn. Các cây chủ yếu là xoài, hồng xiêm, sầu riêng, bơ, chuối... phát triển ở hầu khắp các tỉnh. Riêng Lâm Đồng có nhiều cây ăn quả ôn đới chất lượng cao như hồng, dâu tây... và đang phát triển mạnh. Nhìn chung, việc phát triển cây ăn quả của Tây Nguyên chưa được quan tâm đúng mức từ khâu nghiên cứu, chọn giống lai tạo, kĩ thuật canh tác, tạo nguồn nước tưới đến khâu bảo quản, CB', tổ chức tiêu thụ.

● Thế mạnh thứ 2 của Tây Nguyên là chăn nuôi gia súc. Chủ yếu là đàn bò, năm 2008 tăng lên 721,3 ngàn con (11,4% cả nước), đàn trâu 88,6 ngàn con (3,10%); đàn lợn 1557,2 ngàn con và gia cầm 9,55 triệu con.

● Về cây lương thực: vùng rất coi trọng đến trồng cây lương thực để hỗ trợ cho trồng cây công nghiệp Năm 2008, diện tích cây LT là 448,9 ngàn ha (lúa 211,7 ngàn ha, 36,5% là lúa nương). SLLT 2032,7 ngàn tấn, BQLT/ng 406,2 kg (sản lượng lúa 938,4 ngàn tấn, Đắc Lắc 378,3 ngàn tấn và Gia Lai 293,2 ngàn tấn). Hai tỉnh này chiếm 71,6% SLLT cả vùng).

4.4.2. Lâm nghiệp

- Năm 2008, diện tích rừng của vùng 2928,7 ngàn ha (22,32% cả nước), trong đó rừng tự nhiên là 2731,4 ngàn ha. Diện tích rừng trồng từ 1976 - 2001 là 42.300 ha, bình quân mỗi năm trồng 2.350 ha nhưng tỉ lệ thành rừng chỉ đạt 40 - 50%.

Bảng 6.13. Diện tích rừng trồng của Tây Nguyên qua các thời kỳ (1.000 ha).Giai đoạn Tổng số Kon Tum Gia Lai Đ.Lắc & Đ.Nông Lâm Đồng1976-1990 20,52 1,45 4,38 9,12 5,571991-1994 21,81 1,46 4,30 8,62 7,431996- 2001 69,7 19,6 20,5 12,7 16,9

2005 12,3 0,6 5,3 2,7 & 1,7 2,0

- Về khai thác gỗ và lâm sản: giai đoạn 1976-1994, bình quân là 379,5 ngàn m3/năm; giai đoạn 1995 - 2001 là 397,0 ngàn m3/năm (nếu tính cả gỗ sử dụng tại chỗ thì sản lượng ~ 1,5 triệu m3/năm) và một số lượng lớn song, mây, lồ ô, tre. Năm 2008, sản lượng gỗ khai thác 373,6 ngàn m3 (Đắk Lắk 181,3 ngàn m3 – 48,5% cả vùng), tỉ lệ đưa vào chế biến 60 - 65% (chủ yếu là sơ chế). Phần lớn gỗ được đưa về Đ.Nam Bộ (Tp HCM, Biên Hòa) và Nam Trung Bộ (Qui Nhơn, Nha Trang) để CB’. Hiện nay vùng đã xuất hiện một số cơ sở CB’ theo hình thức tổ hợp sản xuất nông – CN: Kon Hà Nừng, Ea Súp, Gia Nghĩa.Bảng 6.14. Khai thác gỗ phân theo các tỉnh của Tây Nguyên 1995 - 2008 (đơn vị: 1.000 m3)

1995 1997 1999 2001 2003 2005 2008CẢ NƯỚC 2793,1 2480,0 2122,5 2397,2 2435,8 2996,4 3562,3Tây Nguyên 415,3 335,1 243,5 395,2 313,0 309,3 373,6Gia Lai 84,4 79,4 47,8 160,7 88,5 118,0 42,7Đắk Lắk 200,9 148,7 127,1 168,7 103,7 79,9 181,3Lâm Đồng 88,0 55,9 36,7 39,5 79,8 47,6 57,5Kon Tum 42,0 51,1 31,9 26,3 41,0 38,4 19,4Đắk Nông 25,4 72,7

62

Page 63:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Các sản phẩm gỗ chủ yếu để xuất khẩu như: Gỗ xẻ cho XD cơ bản, mỗi năm 30 - 40 nghìn m3, cao nhất năm 1990 lên tới 46.936m3, chiếm 21,1% gỗ xẻ cả nước. Gỗ ván sàn XK chiếm 12,23% cả nước. Gỗ lạng chiếm 74,2% cả nước, chủ yếu ở Đắc Lắc và Kon Tum.

4.4.3. Công nghiệp

Công nghiệp Tây Nguyên đi theo hướng khai thác lợi thế của vùng. Các sản phẩm chủ yếu phục vụ tiêu dùng, sản xuất nông - lâm nghiệp và đời sồng nhân dân. Ngoài ra, còn có một số sản phẩm như mủ cao su, dầu thực vật phục vụ nhu cầu của các vùng khác và xuất khẩu.

Một số ngành có mức tăng trưởng khá chiếm tỉ trọng cao như: CNCB' gỗ lâm sản 24,7%, công nghiệp thực phẩm 24,4%, sản xuất VLXD 13,41%, cơ khí 14,7% (chủ yếu là sửa chữa và sản xuất nông cụ phục vụ cho sản xuất nông - lâm nghiệp).

CNCB' nông - lâm - thực phẩm có chiều hướng phát triển khá, nhờ vào nguồn nguyên liệu phong phú (như cà phê, cao su, tơ tằm, đường và sắn...). Song cũng cần phải nghiên cứu mở rộng và nâng cao CB' để sản phẩm có giá trị cao hơn.

Hiện nay đã có một số dự án ĐTNN vào ngành CNCB' cà phê xuất khẩu, dệt may, CB' gỗ, rau quả, chăn nuôi và đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch (chủ yếu ở Lâm Đồng)

4.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng

4.5.1. Hệ thống các đô thị

Là vùng đất rộng, dân thưa, vì vậy đô thị không nhiều, nhưng tỉ lệ dân đô thị lại khá cao (27,9%, cả nước 28,10%). Vùng có 3 Tp (Buôn Ma Thuột, Plâycu, Đà Lạt), 6 thị xã và 47 thị trấn. Các trung tâm chính của vùng:

- Tp Buôn Ma Thuột: đô thị mang ý nghĩa TT tỉnh - vùng. Diện tích 265 km2, dân số 256,7 ngàn người.mật độ 968 ng/km2. Là đầu mối GT giữa QL 14 và 26, có sân bay nội địa. Từ trung tâm này, tương lai sẽ hình thành các cụm đô thị như cụm Buôn Hồ trên đường 14 về phía Bắc Tp, cụm Mađrắc trên đường 26 đi Nha Trang.

- Tp Plâycu: diện tích 225,7km2, dân số 178,4 ngàn người. Mật độ 790 ng/km2, có sân bay nội địa giữ vị trí quan trọng ở P.Bắc Tây Nguyên. Đây cũng là TT của Gia Lai và P.Bắc Tây Nguyên. Tương lai sẽ hình thành thêm một số đô thị nữa.

- Tp Đà Lạt: là Tp nghỉ mát nổi tiếng của cả nước. Tp có mối liên hệ KT-XH chặt chẽ với ĐNBộ qua QL20, đường hàng không và với DH NTBộ qua QL27. Ngoài Đà Lạt, còn có thị xã Bảo Lộc với một loạt thị trấn khác tạo thành chùm đô thị vùng cực Nam Tây Nguyên.

- Thị xã Kon Tum: diện tích 424,2 ngàn km2, dân số 96 ngàn người, mật độ 226 ng/km2, là TT chính trị, kinh tế, VH, KH-KT của Kon Tum.

4.5.2. Hệ thống các trục tuyến giao thông

● Đường ô tô: Là một bộ phận của hệ thống vận tải cả nước, Tây Nguyên còn hội nhập với mạng lưới GT quốc tế sang Lào và Cămpuchia với các tuyến nối với DH miền Trung .

63

Page 64:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Tổng chiều dài quốc lộ chạy qua Tây Nguyên là 1.619,7 km. Các tuyến đường chính:

- QL14: từ TP Plâycu (điểm cuối đường HCM) - Kiến Đức (Đắc Lắc) - Đông Nam Bộ. Đây là tuyến chạy xuyên suốt các tỉnh Tây Nguyên, có thể coi là xương sống của vùng.

- QL24: từ Thạch Trụ (Quảng Ngãi) đi Kon Tum dài 164 km (qua Kon Tum 99 km)

- QL40: từ Đắc Tô đi Plâycu sang Lào.

- QL19: từ ngã ba Phú tài (Bình Định) đi Plâycu - Đắc Tô sang Cămpuchia (qua Gia Lai 168 km). Đây là một trong những tuyến đường ngang quan trọng của vùng nối với cảng Qui Nhơn, chất lượng còn khá tốt.

- QL25: từ Tuy Hòa (Phú Yên) - Mỹ Thạch (Gia Lai) dài 183 km (qua G.Lai 111 km)

- QL26: từ Ninh Hòa (Kh.Hòa) đi Buôn Ma Thuột dài 151km (qua Đ.Lắc 119 km)

- QL27: từ Phan Rang (Ninh Thuận) đi Buôn Ma Thuột, đoạn qua Đắc Lắc 84 km

- QL28: từ Long Thạch (Bình Thuận) đi Đắc Nông, qua Đắc Lắc 58 km.

▪ Hệ thống đường tỉnh lộ chiều dài 1.782 km (Kon Tum có 3 tuyến - 176 km, Gia Lai 12 tuyến - 583 km, Đắc Lắc 10 tuyến - 633 km). Tình trạng đường: đường rải nhựa 5,8%, đường đá răm 1,8%, đường cấp phối 34,8%, đường đất 57,6%.

▪ Đường liên huyện 4.507 km, đường liên xã, thôn 8.851 km. Chủ yếu là đường đất, ngay ở trung tâm huyện cũng chỉ có 2-3 km đường nhựa.

● Đường hàng không: Tây Nguyên có 3 sân bay đang khai thác.

- Sân bay Plâycu (Gia Lai): thuộc loại cấp IV, trực thuộc cụm cảng M.Trung, diện tích nhà ga 350m2, một đường băng dài 1.828m, năng lực vận chuyển 0,5 triệu hành khách/năm. Các tuyến bay đi Tp HCM và Đà Nẵng và ngược lại.

- Sân bay Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc): sân bay cấp III, trực thuộc cụm cảng hàng không phía Nam. Diện tích nhà ga 1.150m2, có một đường băng dài 1.800m. Các tuyến bay đi Hà Nội (trung chuyển qua Đà Nẵng), đi Tp HCM và ngược lại.

- Sân bay Liên Khương (Lâm Đồng) cấp III. Sân bay này chỉ đón được các loại máy bay nhỏ. Các tuyến bay đi Hà Nội (trung chuyển qua Đà Nẵng), đi Tp HCM và ngược lại.

4.6. Định hướng phát triển

4.6.1. Vị trí của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước

Tây Nguyên có vị trí quan trọng giáp với 2 nước Lào và Cămpuchia, gắn bó với DH Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ thông qua các tuyến GT như QL19, 14, 20, 25, 26. Cũng rất gần với các trung tâm lớn như Tp HCM, Đà Nẵng, Nha Trang - là thị trường tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho vùng. Giáp Lào và Cămpuchia thông qua các cửa khẩu Đức Cơ, Ngọc Hồi có điều kiện để trao đổi, giao lưu hàng hóa, hợp tác đầu tư và mở rộng thị trường. Tây Nguyên có thủy điện Yaly, một công trình thủy điện lớn - đây là điều kiện để thúc đẩy hợp tác về thủy điện trong tam giác Tây Nguyên - Nam Lào - Đông Bắc Cămpuchia, phục vụ

64

Page 65:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

cho phát triển kinh tế của quốc gia và khu vực và hàng loạt các nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng trong những năm gần đây. Tây Nguyên có diện tích đất đỏ ba dan rộng lớn (1,4 triệu ha), rất màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây có giá trị kinh tế cao. Tây Nguyên chiếm gần 30% diện tích rừng tự nhiên cả nước. Khoáng sản khá phong phú, tạo cơ sở cho phát triển KT-XH của vùng. Đặc biệt là quặng bô xít khi được khai thác sẽ làm thay đổi về KT-XH của vùng. Các dân tộc Tây Nguyên có truyền thống lao động cần cù, tinh thần đấu tranh bất khuất trong sự nghiệp giải phóng và xây dựng kinh tế. Tây Nguyên có nhiều sản phẩm có ý nghĩa quốc gia.

▪ Tuy nhiên, Tây Nguyên đang đứng trước nhiều thử thách lớn. Đó là sự hạn chế về tự nhiên, đầu tư, nguồn nhân lực, về yếu tố bên ngoài (chủ yếu là thị trường). Ngoài ra, còn có các yếu tố khác về dân cư, dân tộc, văn hóa, y tế, GD. Đây là vùng có nhiều khó khăn, do vậy chương trình xóa đói-giảm nghèo là một trong những trọng tâm lớn cần giải quyết trong thời gian tới. Lượng mưa hàng năm khá cao (1.700-2.000mm) nhưng 90% lượng mưa tập trung trong 6 tháng mùa mưa (tháng 5 - 11), vì vậy 6 tháng mùa khô rất thiếu nước, hạn hán kéo dài cùng với diện tích rừng ngày càng thu hẹp. ĐTĐNT còn khá lớn, có xu hướng gia tăng, đất đang bị xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa. Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế và dân trí so với các vùng khác là rất lớn. Trình độ học vấn của dân cư còn thấp, thiếu đội ngũ giáo viên, thầy thuốc... CSHT giao thông, thủy lợi, bưu chính viễn thông còn nghèo nàn, lạc hậu. Các dự án ĐTNN vào đây còn rất ít. Công nghiệp còn rất yếu kém do CSHT, trang thiết bị lạc hậu. Cơ cấu công nghiệp không hợp lý, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn. Vấn đề môi trường nổi cộm là sự cạn kiệt tài nguyên rừng, việc phục hồi- trồng mới gặp rất nhiều khó khăn (nhất là vào mùa khô).

4.6.2. Định hướng phát triển

a. Định hướng chung

Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp dịch vụ; phát triển nông - lâm hàng hóa. Thực hiện đổi mới trang thiết bị hiện có; trang bị công nghệ tiên tiến cho các cơ sở mới, nhất là những cơ sở phục vụ cho CNCB' nông - lâm, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường và hướng vào xuất khẩu. Bảo vệ rừng, nâng độ che phủ lên 65-70% vào năm 2010. Tăng cường đầu tư CSHT, ưu tiên giải quyết vấn đề nước, GT, điện, trường học, trạm xá, TTLL, phát thanh truyền hình. Tạo việc làm cho người lao động, tăng tỉ lệ lao động trong công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tạo điều kiện để đồng bào dân tộc tiếp cận với phương thức sản xuất và công nghệ mới. Xóa đói, từng bước giảm nghèo, đảm bảo nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập và chữa bệnh nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc. Phát triển kinh tế gắn với BVMTST, bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ và giữ gìn nguồn nước, tăng độ phì của đất, bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học...

b. Đối với các ngành

▪ Về Nông - Lâm nghiệp: Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy ưu thế và tiềm năng hiện có, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Chú trọng giữ gìn cảnh quan MT bảo vệ HST, phát triển bền vững. Thực hiện đầu tư, thâm canh; kết hợp nông - lâm nghiệp - CNCB', từng bước hiện đại hóa những khâu quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển,

65

Page 66:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

đáp ứng nhu cầu sản xuất, dân sinh và xuất khẩu. Mở rộng hợp lí diện tích cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, cây ăn quả, cây dược liệu và cây công nghiệp ngắn ngày. Mở rộng diện tích và thâm canh ngô, hạn chế và đi đến xóa bỏ việc phá rừng làm nương, rẫy. Sử dụng hợp lý quĩ đất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng các vùng cây chuyên canh, tạo ra tỉ suất hàng hóa chất lượng cao. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Lấy chăn nuôi gia đình là chính nhằm tạo ra nguyên liệu thịt, da, sữa... phục vụ cho CNCB'. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, cải tạo tu bổ rừng tự nhiên hiện có (đặc biệt là rừng đầu nguồn, đặc dụng, rừng phòng hộ), đẩy nhanh việc trồng và khôi phục diện tích rừng, tăng độ che phủ. Coi trọng lợi ích bảo vệ MTST kết hợp lợi ích lâm sinh.

▪ Về công nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ như: CB' cà phê, cao su, mía đường; công nghiệp thực phẩm, VLXD, giấy, sành sứ... Phát triển ngành cơ khí sửa chữa, khuyến khích phát triển TTCN ở cả thành thị và nông thôn. Từng bước đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, đặc biệt là CNCB' sản phẩm của các vùng chuyên canh, sản phẩm lâm nghiệp nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, Gắn công nghiệp với nông - lâm nghiệp để thúc đấy sản xuất phát triển. Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước. Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc hình thành các KCNTT nhằm phát huy tiềm năng và ưu thế của vùng. Tập trung phát triển công nghiệp với qui mô thích hợp, ưu tiên việc ứng dụng công nghệ đòi hỏi ít vốn, nhưng tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần CNH' nông thôn; ứng dụng tiến bộ của KH-KT vào sản xuất nông - lâm.

▪ Về thương mại, du lịch và dịch vụ: Phát triển mạnh lưới thương mại kinh doanh đa dạng, phù hợp với địa bàn Tây Nguyên; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nhằm tạo động lực cho sản xuất phát triển. Từng bước xây dựng các TT thương mại ở các Tp, thị xã để trao đổi hàng hóa, giới thiệu sản phẩm với các vùng khác và với Lào, Cămpuchia, Thái Lan. Hình thành, phát triển mạng lưới chợ nhằm mở rộng dịch vụ giao lưu hàng hóa. Chú trọng hướng dẫn, tổ chức và quản lý tốt mạng lưới thương nghiệp để cung cấp và thu mua hàng hóa cho đồng bào DT (nhất là ở vùng khó khăn). Khai thác lợi thế về VTĐL, khí hậu, cảnh quan MT... để phát triển các cơ sở du lịch hiện có, XD các trung tâm du lịch mới tại Suối vàng, Lạc Thiện, Buôn Hồ... Hình thành các tuyến du lịch nội và liên vùng (Đ.Nam Bộ, ĐB sông Cửu Long , DH miền Trung; Tp HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu...). Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, CSVC - KT, khai thác gắn với tôn tạo và bảo tồn thiên nhiên, duy trì và phát triển tài nguyên du lịch, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

▪ Về kết cấu hạ tầng và đô thị. Xây dựng và phân bố hợp lý các đô thị trung bình và nhỏ giữ chức năng là trung tâm KT, VH, dịch vụ của khu vực, phù hợp với mạng lưới đô thị của cả nước theo Qui hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến 2020. Phát triển đô thị gắn với cải tạo, nâng cấp các tuyến đường GT và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa. Từng bước hoàn chỉnh hệ thống GT đường bộ của các tỉnh trong vùng. Phát triển GT đường hàng không... theo qui hoạch. Chú trọng đến GT nông thôn; tạo điều kiện phát triển cho những vùng khó khăn, căn cứ kháng chiến cũ và vùng có vị trí chiến lược trọng yếu, phấn đấu đến 2010 tất cả các xã có đường ô tô đến trung tâm. Coi trọng hệ thống thủy lợi, nhất là đập thủy điện, đập chứa nước gắn với hệ thống kênh mương của các vùng sản xuất tập trung. Kết hợp xây dựng giao thông với việc hoàn chỉnh hệ thông thủy lợi, cầu cống và các công trình phục vụ sản xuất và đời sống. Nâng cấp

66

Page 67:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

và xây dựng mới hệ thống cấp thoát nước ở các khu đô thị, các KCN, giải quyết các nhu cầu nước sạch của dân cư nông thôn. Coi trọng việc bảo vệ, khai thác nguồn nước. Từng bước điện khí hóa Tây Nguyên. Đầu tư phát triển mạng lưới điện đến các vùng dân cư tập trung, vùng có khả năng khai thác và phát triển nông-lâm để tăng tỉ trọng hàng hóa. Phát triển các trạm thủy điện nhỏ cho vùng khó khăn, vùng sâu, xa, căn cứ kháng chiến cũ và trung tâm cụm xã. Xây dựng mới kết hợp với nâng cấp các trường học, trạm xá, bệnh viện, điểm sinh hoạt VH, vui chơi giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu dân sinh, hiện đại hóa mạng lưới bưu chính viễn thông theo hướng đồng bộ hóa, tự động hóa, số hóa đáp ứng yêu cầu thông tin trong nước và giao lưu quốc tế.

▪ Về GD, khoa học, văn hóa, y tế, xã hội: Chú trọng phát triển hệ thống GD - ĐT, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GD để nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống. Nghiên cứu áp dụng KH-CN tiên tiến làm nền tảng và động lực phát triển KT-XH của vùng. Giữ gìn, phát huy truyền thống - bản sắc dân tộc với vai trò là nguồn động lực phát triển. Cải tạo và xây dựng mới các cơ sở y tế; tiến hành xây dựng các vùng kinh tế mới theo qui hoạch. Xúc tiến tích cực chương trình xóa đói, giảm nghèo, lồng ghép có hiệu quả các chương trình quốc gia và các dự án cụ thể nhằm đạt hiệu quả thiết thực về KT-XH - MT.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích các nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên.

2. Trình bày các điều kiện về tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với sự phát triển cây công nghiệp ở Tây Nguyên. Sự phân bố một số cây công nghiệp chính và các giải pháp để đẩy mạnh việc phát trriển cây công nghiệp của vùng này.

3. Trình bày những vấn đề phát triển lâm nghiệp ở Tây Nguyên

4. So sánh sự khác biệt về cơ cấu cây công nghiệp giữa Miền núi và trung du Bắc Bộ với Tây Nguyên. Nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt trên ?

5. So sánh những thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp thủy điện giữa Tây Nguyên và Miền núi và trung du Bắc Bộ. Các nhà máy thuỷ điện có P 100MW đã hoạt động và đang xây dựng tính đến 12/2007 ở mỗi vùng.

6. Đặc điểm địa hình vùng Tây Nguyên và Tây Bắc có thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái đối với vùng và với các vùng lân cận?

5. ĐÔNG NAM BỘ (ĐNB)

67

Page 68:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

5.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng

Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, Tp trực thuộc TW là Tp HCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Diện tích 23.605 km2 (7,1% diện tích toàn quốc). Dân số (2008) 12.828,8 ngàn người (14,10% dân số cả nước), mật độ dân số 543 người/km 2 (cả nước 260 người/km2). Phía tây & tây nam liền kề với ĐB sông Cửu Long có tiềm năng lớn về nông nghiệp (lúa, thủy sản, cây ăn quả…). Phía đông & đông nam giáp biển, giàu tài nguyên về hải sản, dầu khí và là nơi duy nhất khai thác dầu mỏ của nước ta. Phía bắc & đông bắc giáp với cao nguyên Trung phần và DH Nam Trung Bộ là nơi có tiềm năng lớn về cây công nghiệp (dài & ngắn ngày), có trữ lượng khoáng sản và thủy năng phong phú. Đông Nam Bộ có cảng Sài Gòn và thống cảng biển nước sâu (cảng Thị Vải - Vũng Tàu) tạo thành những cửa ra bên ngoài, lại nằm gần tuyến đường biển quốc tế dọc biển Đông thuộc loại nhộn nhịp nhất khu vực châu Á - TBD. Điều này tạo cho vùng có vị thế quan trọng đối với khu vực và cả nước. Đây là vùng có tiềm lực kinh tế hơn hẳn các vùng khác, có Tp HCM là trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, KH-KT, đầu mối GT và giao lưu quốc tế; có lực lượng lao động dồi dào, tay nghề khá, có nhiều cơ sở đào tạo, NCKH, công nghệ, đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của cả khu vực phía nam.

5.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

• Địa hình. Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ xuống Đồng bằng sông Cửu Long với những vùng gò đồi lượn sóng. Phía nam của vùng có độ cao 20-200m, độ dốc phổ biển dưới 150, rải rác xuất hiện một số ngọn núi trẻ với độ cao địa hình thay đổi từ 200 - 600m. Nhìn chung địa hình thuận lợi cho sự tập trung hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt cho phát triển công nghiệp, đô thị, GTVT, cấp nước, cấp điện.

• Khí hậu: Nằm trong miền khí hậu phía nam, Đông Nam Bộ có đặc điểm của một vùng khí hậu cận xích đạo, với nền nhiệt cao và hầu như ít thay đổi trong năm. Đặc biệt, có sự phân hóa theo mùa (khô - mưa) phù hợp với hoạt động của gió mùa. So với Đồng bằng sông Cửu Long, thì Đông Nam Bộ có lượng mưa tương đối dồi dào 1.500 - 2.000mm/năm, khí hậu tương đối điều hòa, diễn biến thời tiết từ năm này qua năm khác rất nhỏ, ít có thiên tai, không gặp thời tiết quá lạnh, ảnh hưởng của bão hạn chế rất thuận lợi cho cây trồng. Tuy nhiên, do sự phân hóa mưa sâu sắc theo mùa nên mùa khô cũng thiếu nước cho sản xuất & sinh hoạt.

• Nguồn nước: S.Đồng Nai là hệ thống sông lớn thứ 3 cả nước. Lưu vực bao trùm hầu hết các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Tp HCM, Lâm Đồng và một phần Đắc Lắc, Bình Thuận, Ninh Thuận, Long An và cả Bà Rịa - Vũng Tàu. Lưu lượng nước ~ 40,6 tỉ m 3 (dòng chảy phát sinh tại chỗ 36,6 tỉ m3). Lượng mưa TB 1.500 mm/năm (tương ứng 183 tỉ m3). Trong vùng có 2 hồ chứa nước lớn là Dầu Tiếng và Trị An dung tích 3,6 tỉ m3. Ngoài ra, còn có một số hồ nhỏ ở phía đông, tổng dung tích khoảng 300 triệu m3. Như vậy, tổng lượng nước dự trữ trên mặt hàng năm lên tới gần 4,0 tỉ m3, đủ khả năng cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt trong vùng. Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn, ở độ sâu từ 50 - 200 m, phân bố tập trung ở khu vực

68

Page 69:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Biên Hòa - Long An và Tp HCM. Tiềm năng thủy điện của vùng có tổng công suất 2.713 tỉ MW, khả năng cung cấp điện hàng năm gần 10,0 tỉ KWh.

• Đất đai.Tổng quĩ đất tự nhiên 2.360,5 ngàn ha, được chia làm 12 nhóm. Quan trọng nhất là 3 nhóm đất có diện tích lớn nhất và chất lượng tốt (đất nâu - đỏ trên nền ba dan, đất nâu - vàng trên nền ba dan và đất xám trên nền phù sa cổ). Trong quĩ đất này, 52,90% đang sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, 28,32% vào lâm nghiệp, 8,02% chuyên dùng, 2,62% thổ cư, chưa sử dụng 8,2%. Đất sản xuất cây lương thực không thuận lợi, chủ yếu là cây công nghiệp dài và ngắn ngày. Phần phía đông của vùng thuận lợi cho xây dựng cơ bản và phát triển công nghiệp. Phần phía tây nam ít thuận lợi, đặc biệt là các triền đất mặn, khả năng chịu tải kém. Nhìn chung, đây cũng là vùng có mức độ sử dụng đất khá cao (91,16%), điều này nói lên trình độ phát triển khá mạnh của vùng và khả năng thu hút lớn tài nguyên đất vào sản xuất và đời sống.

Bảng 6.15 . Cơ cấu sử dụng đất của vùng Đông Nam Bộ tại thời điểm 01/01/2008

Diện tích(1000 ha)

Chia ra (%)Nôngnghiệp

Lâmnghiệp

ĐấtCD

Đất ởChưa sử

dụngCả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24Đông Nam Bộ 2360.5 52.90 28.32 8.02 2.62 8.14

Bình Phước 687.5 42.59 48.99 5.40 0.83 2.20Tây Ninh 404.9 68.61 17.19 4.99 2.12 7.09Bình Dương 269.5 75.58 4.64 11.61 2.86 5.31Đồng Nai 590.3 48.98 30.43 7.44 2.39 10.77Bà Rịa - Vũng Tàu 198.7 54.86 17.92 13.64 2.42 11.17TP.Hồ Chí Minh 209.6 36.35 16.41 14.22 9.97 23.04

• Rừng phân bố không đều giữa các tỉnh. Năm 2008, diện tích rừng là 419,9 ngàn ha (rừng tự nhiên 280,3 ngàn ha), nhiều nhất là Đồng Nai (167,3 ngàn ha) và Bình Phước (132,3 ngàn ha), ít nhất là Bình Dương (9.300 ha); rừngtrồng của vùng là 139,6 ngàn ha (nhiều nhất là Đồng Nai 56.000 ha, ít nhất là Bình Dương (8.100 ha). Rừng của vùng chủ yếu cung cấp gỗ dân dụng và củi đốt cho Tp HCM và ĐB sông Cửu Long, nguyên liệu cho LH giấy Đồng Nai. Vùng có một phần vườn quốc gia Nam Cát Tiên (khu dự trữ sinh quyển thế giới), do vậy việc giữ gìn vốn rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ MTST, cho các hồ chứa nước, giữ nước ngầm..

• Khoáng sản. Vùng có 243 mỏ với qui mô từ nhỏ đến lớn, chủ yếu là khoáng sản phi kim loại. Quan trọng nhất là dầu khí, trữ lượng dự báo 4 - 5 tỉ tấn dầu và 485 - 500 tỉ m 3 khí, đảm bảo cho ngành công nghiệp khai thác - CB' dầu khí, quặng bô xít ở trong vùng cũng khá lớn, ngoài ra còn có đá quí, zircon, nguyên liệu sản xuất VLXD như sét gạch ngói, sét cao lanh, đá xây dựng, đáp ốp lát, đá ong, cát thủy tinh. Trên đất liền, giá trị của các loại khoáng sản: đá ốp lát chiếm tỉ trọng lớn nhất (67% tổng giá trị các loại khoáng sản), đang được khai thác phục vụ cho xây dựng các công trình và đường sá trong vùng; sau đó là sét gạch ngói ở Phú Túc (Đồng Nai), các mỏ ở Bình Phước, Tây Ninh tuy nhỏ, nhưng chất lượng tốt; tiếp theo là cát thủy tinh (3%), có giá trị về xuất khẩu mỏ cát ở Bình Châu, Bà Rịa-Vũng Tàu là nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy

69

Page 70:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

thủy tinh Biên Hòa và xuất khẩu với khối lượng lớn, cao lanh (~ 130 triệu tấn) nhiều nhất Bình Dương, Bình Phước đang khai thác cho công nghiệp gốm sứ; tiếp đến là ti tan tập trung ở ven biển, khai thác rất dễ dàng gần cảng Vũng Tàu, Tp HCM thuận tiện cho xuất khẩu, kế tiếp là puzơlan, khoáng sản quan trọng trong công nghiệp sản xuất xi măng ở miền Nam, nguyên liệu này rất cần cho nhà máy xi măng Hà Tiên. Ngoài ra, vùng còn có cuội sỏi tuy không nhiều nhưng đang được khai thác phục vụ cho xây dựng.

• Thủy sản. Với bờ biển khá dài ~ 100 km, vùng có tiềm năng thủy hải sản khá lớn, có ngư trường lớn. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 52.700 ha (2008)

• Du lịch. Thiên nhiên đã ưu đãi cho vùng có bãi biển Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, nơi nghỉ mát cuối tuần lý tưởng của nhân dân Tp HCM và phụ cận. Ngoài ra, Vũng Tàu cũng là trung tâm lớn về lưu trú và dịch vụ du lịch. Trong tương lai với sự phát triển du lịch, công nghiệp và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí... sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế và cả sự phân hóa lãnh thổ của vùng. Vấn đề đặt ra là giải quyết sự ô nhiễm môi trường biển do các sản phẩm dầu mỏ gây ra trong quá trình khai thác.

5.3. Tài nguyên nhân văn

Năm 2008, dân số 12,82 triệu người (14,88% dân số cả nước), tỉ suất tăng chủ yếu là gia tăng cơ giới do sức hút của các dòng nhập cư tới các đô thị nói riêng và của cả vùng nói chung nhờ vào tiềm năng to lớn và tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao. Gia tăng cơ học diễn biến phức tạp theo chiều hướng gia tăng; chỉ riêng năm 1992 - 1993, tăng cơ học của vùng từ 0,61% lên 0,74% (riêng Tp HCM là 1,06% và 1,75%); trên thực tế biến động cơ học có thể còn cao hơn nữa, bởi số cư trú không có hộ khẩu khá đông (Tp HCM ~ 80 vạn). Do đó, mức tăng cơ học bình quân/năm có thể lên 2,0-2,4%. Mật độ dân số (2008) 543 ng/km2 nhưng phân bố không đều. Cao nhất là Tp HCM 3.155 ng/km2, thấp nhất là Bình Phước 122 ng/km2 (chênh lệch tới gần 26,0 lần). Cơ cấu trẻ, nhưng tỉ lệ dân số dưới và trên tuổi lao động thấp hơn so với cả nước, tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động lại cao hơn. Tỉ lệ nữ là 50,40% (cả nước 50,80%), Tây Ninh 51,70%, Bình Dương (51,90%). Tỉ lệ biết chữ ( 15 tuổi) là 98%, cao nhất là Tp HCM 99,5%, Bà Rịa-Vũng Tàu 98,2%. Tỉ lệ dân thành thị khá cao, năm 2008 là 58,00% (cả nước 28,10%). Tốc độ gia tăng là 4 - 6%/năm. Bảng 6.16. Tỉ lệ dân thành thị của Đông Nam Bộ từ 1995 - 2008 (%)

Tỉ lệ dân thành thị (%)1995 2000 2001 2005 2006 2008

CẢ NƯỚC 20.7 24.2 24.7 26.9 27.1 28.1Đông Nam Bộ 49.0 55.7 56.3 56.9 56.9 58.0Bình Phước 15.2 15.4 15.4 15.2 15.2 16.1Tây Ninh 11.8 14.0 14.9 16.7 17.0 17.2Bình Dương 17.5 33.0 32.8 32.2 28.2 31.1Đồng Nai 29.1 30.8 31.4 30.8 31.3 31.5Bà Rịa –Vũng Tàu 34.8 42.1 42.8 44.2 44.2 44.9TP Hồ Chí Minh 74.7 83.8 84.4 85.2 85.0 85.2

70

Page 71:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Trong những năm qua, không gian đô thị đang được mở rộng gắn với các KCN. Cụ thể, Tp HCM mở rộng về các huyện ngoại thành ở phía Tây và phía Nam. Ngoài ra, sẽ mở rộng về Tp Biên Hòa, Vũng Tàu. Các thị xã khác cũng được nâng cấp như Thủ Dầu Một, Bà Rịa, Xuân Lộc… thành những Tp cỡ từ 10 - 25 vạn dân; xây dựng Tp Mỹ Xuân gắn với KCN và tổ hợp công nghiệp điện chạy bằng khí cỡ 50 vạn dân; Nâng cấp tất cả các thị trấn hiện có và xây dựng các điểm đô thị mới. Như vậy qui mô và mức độ dân đô thị của vùng sẽ tăng lên theo hướng CNH' và HĐH'. CSVC - KT của vùng tương đối tốt, thuận lợi cho quá trình PCLĐ theo lãnh thổ.

Ba cực phát triển chính của vùng là Tp HCM, Biên Hòa và Vũng Tàu. LLLĐ có kĩ thuật khá dồi dào, rất nhạy bén với những tiến bộ của KH-KT, tính năng động cao với nền sản xuất hàng hóa, đã quen với kinh doanh trên thị trường.

Tài nguyên VH, lịch sử với các di tích khá tập trung với mật độ cao nhất so với các vùng ở phía Nam như Nhà Bè, tòa thánh Tây Ninh, Dinh Độc Lập, địa đạo Củ Chi, tất cả đều có ý nghĩa trong việc hình thành và phát triển du lịch. Có thể khẳng định rằng, tài nguyên nhân văn của Đông Nam Bộ rất phong phú và đa dạng. Nếu tổ chức và khai thác hợp lý, chắc chắn sẽ mang lại lợi ích to lớn cho hoạt động KT-XH của vùng.

5.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội

5.4.1. Về sự phát triển

Đây là vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 11 - 12% (cả nước là 8,2%). Với mức tăng trưởng đó, tỉ trọng GDP của vùng so với cả nước tăng từ 26,2% (1990) lên 29,8% (1997) và 36,6% (2002). Giá trị gia tăng BQ/người năm gấp 2,6 lần BQ chung cả nước. Về cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: giảm tỉ trọng N - L - TS từ 21,1% (1990) xuống 6,3% (2002); tỉ trọng công nghiệp tăng tương ứng 37,5% lên 59,2%.

5.4.2. Các ngành kinh tế chủ yếu

a. Công nghiệp. Là thế mạnh của vùng, sản xuất công nghiệp của vùng chiếm 60% GT SLCN cả nước. Riêng Tp HCM chiếm 50,4% GT SLCN toàn vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu 36,0% (trong số này 90% thuộc về công nghiệp khai thác dầu khí). Cơ cấu công nghiệp của vùng có thay đổi: Trước 1975, chủ yếu là công nghiệp sản xuất HTD và công nghiệp CB'TP. Sau 1975, Nhà nước chú trọng phát triển CN nặng; các ngành sản xuất công cụ và thiết bị được đầu tư kĩ thuật và mở rộng sản xuất; các ngành công nghiệp hóa chất, CB' lâm sản hướng vào phục vụ xuất khẩu; Các ngành công nghiệp sản xuất HTD và CB'TP được đầu tư, thay đổi qui trình công nghệ.

- Những ngành công nghiệp chiếm ưu thế là: Nhiên liệu (dầu mỏ) 28,5%; thực phẩm 27,5%; dệt, may 10,9%; hóa chất-phân bón-cao su 10,2%. Bốn ngành này chiếm 77,1% GT SLCN của vùng. Sản phẩm công nghiệp tham gia vào xuất khẩu (dầu mỏ, CB'TP, sản phẩm dệt, may, cao su). Sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu (hàng tiêu dùng, hóa chất, phân bón). Công nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch từ trung tâm Tp HCM ra bên ngoài như Biên Hòa, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi có lợi thế về công nghiệp, thăm dò và khai thác dầu khí. Đang hình thành hành lang công nghiệp với qui mô rộng lớn nối liền Tp HCM - Biên Hòa; dọc theo QL51 nối Biên Hòa - Vũng Tàu; dọc theo QL1A từ Tp HCM đến Tân An; dọc theo QL13 nối Tp HCM - Thủ Dầu Một.

71

Page 72:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Bên cạnh các ngành công nghiệp mũi nhọn (dầu khí, du lịch), còn hàng loạt các ngành khác như sản xuất hàng tiêu dùng (trong đó có gia công xuất khẩu), hàng mĩ nghệ, công nghiệp hóa chất (trong đó có công nghiệp cao su), công nghiệp gốm, sứ, công nghiệp thực phẩm...

Về điện năng, vùng có thủy điện Trị An (400MW) hoạt động từ 1988, thủy điện Thác Mơ (150MW), có đường dây 500kv 1, 2. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

- Công nghiệp CB'TP là ngành đứng thứ 2 sau công nghiệp khai thác dầu khí do có lợi thế về tài nguyên và thị trường. Tỉ trọng đạt mức 17 - 18% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng; sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, ngoài phục vụ cho nhu cầu nội vùng, còn tham gia xuất khẩu. Những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản lượng cả nước như thuốc lá (74,5%), bia (48,9%), đường mía (24,4%), thủy sản (29,1%)...

- Công nghiệp dệt, da, may mặc là ngành thu hút nhiều lao động nhất. Sản phẩm may và hàng da của vùng có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh với thị trường xuất khẩu.

- Công nghiệp hóa chất khá phát triển, chủ yếu là hóa chất tiêu dùng (phát triển nhất trong cả nước). Nhiều sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong cả nước như sơn, pin, thuốc chữa bệnh...

- Ngành công nghiệp cơ khí - điện tử tuy chiếm tỉ trọng không cao, nhưng thu hút ~ 10% lực lượng lao động công nghiệp của vùng. Những sản phẩm của ngành công nghiệp cơ khí - điện tử có khả năng cạnh tranh khắp cả nước và chiếm tỉ trọng lớn như ti vi lắp ráp, động cơ điêzen, máy công cụ.

b. Dịch vụ. Dịch vụ là ngành phát triển mạnh của vùng, đảm bảo phục vụ nhu cầu trong vùng, cho cả thị trường Nam Bộ và một phần của cả nước. Là ngành chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP của vùng, nhưng cũng chưa tương xứng với vai trò trung tâm, chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển KT - XH của vùng và khu vực Nam Bộ. Nhiều ngành như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học công nghệ, YT-GD, du lịch... còn chiếm tỉ trọng thấp.

c. Nông nghiệp

- Tiềm năng nổi bật của vùng về nông nghiệp là cây công nghiệp và nuôi trồng - đánh bắt thuỷ hải sản, chăn nuôi gia súc (nhất là bò sữa) ở xung quanh các Tp.

Về sản xuất lương thực: Năm 2008, diện tích cây lương thực 397,4 ngàn ha, sản lượng 1.757,5 ngàn tấn, BQLT/người chỉ khoảng 137 kg (bằng 27,30% mức trung bình của cả nước). Diện tích trồng lúa 307,0 ngàn ha, sản lượng lúa 1.307,3 ngàn tấn. Diện tích trồng rau khoảng 43,8 ngàn ha, sản lượng rau các loại 570,6 ngàn tấn. Đây là vùng có tốc độ phát triển nhanh về rau, do có nhu cầu lớn ở các Tp HCM, Biên Hoà và KCN dầu khí Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tập đoàn cây công nghiệp ngắn ngày: Cây mía 31,4 ngàn ha (chiếm 11,60% diện tích cả nước, sau ĐB sông Cửu Long (24,10%), Bắc Trung Bộ (23,20%), Nam Trung Bộ (18,70%) và Tây Nguyên (12,60%); sản lượng mía 1,84 triệu tấn (11,50% cả nước), sau ĐB sông Cửu Long (31,50%), Bắc Trung Bộ (21,80%), Nam Trung Bộ (15,10%). Cây đậu tương và thuốc lá nhiều nhất ở Đồng Nai, năng suất đậu tương và thuốc lá đều cao hơn mức TB của cả nước. Đông Nam Bộ cũng là vùng trồng nhiều bông nhờ có điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp

72

Page 73:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Tập đoàn cây công nghiệp lâu năm có cao su, cà phê, chè, điều. Cây lâu năm là thế mạnh của vùng, chiếm 36% diện tích cây lâu năm cả nước. Trong số cây lâu năm, thì cây công nghiệp chiếm 76,6%, còn cây ăn quả ít hơn.

- Đông Nam Bộ đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả. Cơ cấu cây trồng đã tương đối ổn định nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng. Ở đây có công trình hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu S.Sài Gòn (lớn nhất cả nước), diện tích 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3 nước, đảm bảo tưới tiêu cho 170,0 ngàn ha thường xuyên bị thiếu nước trong mùa khô ở Tây Ninh và huyện Củ Chi (Tp HCM). Ngoài ra, việc tiêu nước cho các vùng thấp dọc S.La Ngà, S.Đồng Nai, S.Bé cũng đã được thực hiện kết hợp với việc xây dựng các công trình thuỷ điện; nhờ đó, diện tích đất trồng tăng lên, hệ số sử dụng đất được nâng cao.

+ Cao su được trồng khá sớm từ thời Pháp thuộc. Năm 1914, Pháp bắt đầu trồng cao su ở Đông Nam Bộ, đến 1940 diện tích đạt 70.637 ha, sản lượng ~ 52,0 ngàn tấn. Sau 1975, diện tích còn ~ 60,0 ngàn ha cho sản phẩm nhưng phần lớn đã già cỗi không đảm bảo năng suất (nhiều lô đã > 60 năm). Trước tình hình đó, Nhà nước đã tổ chức lại việc trồng và CB' cao su, thay giống mới của Malaixia có năng suất cao gấp từ 1,5 - 2,0 lần; do đó mà diện tích và sản lượng đã tăng rất nhanh. Thời kỳ 1980-1990, diện tích tăng 144%, sản lượng tăng 140%. Cao su được trồng chủ yếu ở Đồng Nai, Bình Dương và Bình Phước (năm 1990, 3 tỉnh này chiếm 92,61% diện tích cao su của cả vùng). Năm 1999, cao su chiếm 37,21% đất trồng cây lâu năm của vùng. Cao su là sản phẩm CMH' chính của Đông Nam Bộ.

+ Cây cà phê. Bắt đầu phát triển mạnh trong thập kỷ 80 cùng với cây hồ tiêu và dâu tằm. Năm 2002, diện tích cà phê đạt 65.000 ha (15,5% diện tích cà phê cả nước), sản lượng 81.000 tấn (10% cả nước);

+ Cây hồ tiêu diện tích là 19.840 ha (52,7%), sản lượng 36.800 tấn (63,0% cả nước).

+ Cây ăn quả cũng là thế mạnh của vùng, đặc biệt là những cây ăn quả cao cấp, sản xuất hàng hoá với qui mô lớn tập trung ở Thủ Đức, Đồng Nai, Lái Thiêu... Trong những năm 80, vùng có tới 2,6 vạn ha liền khoảnh (Đồng Nai chiếm 62,39% diện tích cây ăn quả của ĐNBộ).

- Đông Nam Bộ còn là vùng tương đối điển hình về khai thác và tổ chức sản xuất theo lãnh thổ. Đó là sự kết hợp giữa CMH' sản xuất và phát triển tổng hợp, tạo nên một tổng thể sản xuất lãnh thổ hợp lý cả về công nghiệp lẫn nông nghiệp, gắn khai thác kinh tế trên đất liền với dải ven biển và đảo, hình thành một ngành kinh tế đa dạng và phong phú.

5.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng

5.5.1. Hệ thống đô thị

Hệ thống đô thị: 1 thành phố trực thuộc TW, 4 Tp trực thuộc tỉnh; 6 thị xã và 57 thị trấn.

● Tp Hồ Chí Minh. Dân số năm 2008 là 6,61 triệu người, mật độ 3.155 ng/km2, là Tp lớn nhất cả nước, hàng năm tạo ra GTSL công nghiệp đứng đầu cả nước. CSHT rất thuận lợi cho việc tổ chức mối liên hệ KT-XH (bao gồm bến cảng, sân bay, mạng lưới đường sá, TTLL vào loại tốt nhất cả nước) và đã gắn kết các KCN với nhau. Chính vì vậy, mà Tp HCM và Biên Hoà cùng sử dụng chung kết cấu hạ tầng, quan hệ nguyên liệu, kĩ thuật, thị trường như một lãnh thổ công nghiệp thống nhất. Dự kiến sau 2010, dân số của Tp HCM sẽ đạt 7 - 8 triệu người và sẽ tăng lên 9

73

Page 74:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- 10 triệu vào những năm tiếp theo. Đây là Tp có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Định hướng phát triển của Tp sẽ tập trung vào các ngành dịch vụ như thương mại, ngân hàng, du lịch, GTVT, VH, y tế, GD, công nhân kĩ thuật cao...

Ở đây sẽ hình thành và phát triển một số KCN tại khu vực ngoại thành như Bình Chánh, Thủ Đức, Củ Chi, Hoóc Môn, Nhà Bè theo hướng phát triển các ngành công nghiệp và từng bước chuyển các nhà máy độc hại, chiếm nhiều diện tích ra bên ngoài.

Việc phát triển các KCN gắn liền với việc hình thành các điểm dân cư đô thị mới như: KCN Hiệp Phước - Nhà Bè với khu đô thị Phú Xuân-Mường Chuối (diện tích 1.500 ha, dân số 10,0 vạn người); KCN Phú Mỹ - Nhà Bè với điểm đô thị-thị trấn Nhà Bè; KCN Cầu Xăng - Bình Chánh với đô thị Cầu Xăng (800 ha, dân số 5,0 vạn người); KCN Tân Tạo - Bình Chánh với khu đô thị - thị trấn An Lạc; KCN Tân Phú Trung-Củ Chi với khu đô thị Nhị Xuân (1.500ha, dân số 12,0vạn người); KCN Tây Bắc với thị trấn Củ Chi (dân số thị trấn Củ Chi tăng lên 10,0 vạn người); KCN Tân Qui - Củ Chi gắn với đô thị Tân Qui (16.000 người); KCN Tân Thới Hiệp - Hoóc Môn với đô thị Tân Phú Hiệp - Thanh Lộc - An Phú Đông (diện tích 2.000 ha, dân số 12,0 vạn người); KCN Cát Lái - Thủ Đức với đô thị mới Bình Trưng - Phú Hữu; KCN Bắc Thủ Đức với đô thị Linh Trung -Linh Xuân; KCN kĩ thuật cao với đô thị mới nam xa lộ Hà Nội...

● Tp Biên Hoà: Là đầu mối GT trên bộ của ĐNBộ, ở đây có KCN Biên Hoà và một số cụm công nghiệp khác. Biên Hoà có lợi thế về đất xây dựng và hậu phương nông nghiệp, lại phong phú về nguồn nguyên liệu công nghiệp. Tại đây có sân bay quân sự với 2 đường băng hiện đại. Tương lai có thể nâng cấp thành sân bay quốc tế (QP và dân dụng). Theo dự báo, dân số Tp Biên Hòa đến 2010 sẽ là 0,5 - 0,6 triệu người (tăng gấp 2 lần hiện nay), diện tích đô thị 158,0 km2, Biên Hòa đã và sẽ trở thành Tp CN lớn và là đầu mối GT quan trọng của vùng KTTĐPN.

- Ngoài Tp Biên Hòa. Trên trục QL51, thị trấn Trảng Bom (huyện Thống Nhất) sẽ gắn với KCN Hố Nai, KCN Sông Mây. Dự báo dân số đô thị này tăng lên là 20,0 vạn người (2010). Hai đô thị Gia Rây và Xuân Lộc nằm giữa vùng nguyên liệu để phát triển CNCB' cao su, cà phê, điều, mía... Số dân của 2 đô thị này sẽ lên tới 10,0 - 12,0 vạn người.

- Dọc tuyến hành lang QL51, sẽ phát triển hàng loạt các KCN gắn với các đô thị mới : KCN Tam Phước (Sông Buông) gắn với đô thị mới ở phía Nam KCN, tại đây còn là đất trống, dân số tương lai sẽ là 5,0 - 7,0 vạn người; KCN An Phước sẽ kết hợp với thị trấn Long Thành và khu đô thị mới Tam Phước, dự báo dân số đô thị Long Thành 10,0 vạn người; Tp mới Nhơn trạch (Đồng Nai) nằm ở giao điểm của 2 hành lang (hành lang QL51 nối Biên Hòa - Vũng Tàu và hành lang Tp HCM - Vũng Tàu), dự kiến đây sẽ là Tp phức hợp CN, nghiên cứu công nghệ - đào tạo - du lịch - thương mại. nơi đây tập trung chủ yếu là công nghiệp chế tạo, lắp ráp ô tô, cơ khí, công nghiệp kĩ thuật cao, dệt, nhuộm, điện, điện tử, VLXD cao cấp... tại đây cũng dự kiến bố trí một trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ gắn liền với hoạt động công nghiệp có kĩ thuật cao; Ở khu vực P.Nam QL51 hiện nay đang trống vắng các đô thị lớn, việc hình thành các KCN ở đây sẽ gắn liền với việc xây dựng các đô thị mới như Nhơn Trạch, Phú Mỹ, hình thành 2 đô thị Nhơn Trạch và Phú Mỹ sẽ góp phần giải tỏa cho Tp HCM và cung cấp lao động cho các KCN. Tại đây, tuyến đường cao tốc từ Tp HCM - Thủ Thiêm - Nhơn Trạch nối QL51 đang được hình thành.

74

Page 75:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

● Thị xã Bà Rịa và Tp Vũng Tàu: Là điểm sôi động của hoạt động dịch vụ dầu khí, đặc biệt là du lịch của vùng và cả Nam Bộ. Ở đây có lợi thế là vùng đất liền được nối tiếp với vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng; phong phú về tài nguyên khoáng sản, thủy sản và thuận lợi về GT hàng hải quốc tế. Bà Rịa - Vũng Tàu còn có dải bờ biển với vịnh Gềnh Rái và sông Thị Vải rất thuận lợi cho việc xây dựng cảng biển nước sâu và dịch vụ hàng hải. Tương lai, thị xã Bà Rịa sẽ là Tp cỡ 20,0 - 30,0 vạn dân. Với chức năng là trung tâm hành chính của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đây sẽ là nơi cung cấp lao động cho các KCN Long Hương, KCN Long Sơn. Sau khi chuyển trung tâm hành chính về Bà Rịa, Vũng Tàu trở thành Tp du lịch, cảng và dịch vụ dầu khí với số dân ~ 40,0 - 50,0 vạn người. Vũng Tàu sẽ là trung tâm dịch vụ, du lịch lớn và là Tp cảng biển trung chuyển quan trọng của vùng KTTĐPN.

● Thị xã Thủ Dầu Một (Bình Dương): Tương lai sẽ là đầu mối GT nối ĐNBộ - Tây Nguyên có thể qua CPC và Lào. Nơi đây nổi tiếng về nhiều ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ truyền thống; Đây sẽ là một cực phát triển ở P.Bắc của vùng, "bàn đạp" cho việc mở rộng đô thị và công nghiệp trên một khu vực rộng lớn. Thị xã Thủ Dầu Một được nâng cấp trở thành Tp qui mô 30,0 - 35,0 vạn dân, gắn với nhiều KCN ở Bình Dương. Tp này có tác dụng giảm bớt áp lực tập trung dân số vào Tp HCM; đây còn là cơ sở hậu cần phục vụ dân cư và lao động làm việc tại các KCN ở Nam Sông Bé.

● Thị xã Đồng Xoài (Bình Phước). Nằm ở giao điểm giữa QL14 - QL13 về Tp HCM. Tương lai, từ giao điểm này sẽ xây dựng con đường mới chạy dọc biên giới với Cămpuchia qua Tây Ninh kéo dài tới An Giang và Kiên Giang, đây là con đường chiến lược về kinh tế và AN - QP. Ngoài ra, sẽ hình thành nhiều đô thị với qui mô dân số ~ 5,0 - 10,0 vạn người như các TX Bình Long, Lộc Ninh, các thị trấn Lái Thiêu, Lai Khê, Bến Cát, Di An, Bùng, Hóa An, Bình An... gắn với các KCN .

● Thị xã Tây Ninh: Nằm ở phía bắc Tp HCM và trên đường qua cửa khẩu Xa Mát giao điểm giữa QL13 với QL22, là đô thị vành đai của Tp HCM (~ 100 km). Tương lai, thị xã Tây Ninh cùng với Bến Cầu, Gò Dầu, Trảng Bàng, Châu Thành, Hòa Thành, Tân Biên tạo thành cụm đô thị quan trọng nối Đông Nam Bộ với Cămpuchia. Tương tự như Tây Ninh, chuỗi đô thị Chơn Thành- Bình Long - Lộc Ninh có vị trí quan trọng trong mối quan hệ với Cămpuchia ở phía Bắc, cũng có ý nghĩa chiến lược cả về KT - QP. Các ngành CN chủ yếu là CNCB'

5.5.2. Hệ thống giao thông vận tải

Đây là vùng có hệ thống GTVT khá thuận lợi so với các vùng khác, dễ dàng giao lưu trong nội vùng, liên vùng và quốc tế. Hệ thống GT gồm các tuyến đường bộ, sắt, sông, biển, hàng không cùng các bến xe, tàu, ga xe lửa, sân bay tạo thành mạng lưới qui tụ tại Tp HCM.

▪ Mạng lưới đường bộ: tổng chiều dài 11.286km (QLộ 1.606km, tỉnh lộ 1.127km, liên xã 4.185km, và đường đô thị 817km). Các tuyến quan trọng nhất là: QL1A, QL22 đi CPC, QL20 đi Đà Lạt, QL51 từ Tp HCM-Biên Hòa-Vũng Tàu, QL50: Gò Công - Mỹ Tho - ĐB sông Cửu Long.

▪ Mạng lưới đường sắt qui tụ tại Tp HCM, chiều dài chỉ chiếm 10% tổng chiều dài đường sắt cả nước. Đường sắt Thống Nhất chạy song song với QL1A là tuyến quan trọng nhất trong hệ thống vận tải theo hướng Bắc - Nam của vùng, có vị trí quan trọng cả về kinh tế, quốc phòng

75

Page 76:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

trong mối liên hệ liên vùng. Tuyến đường Tp HCM - Lộc Ninh chạy song song với QL13, nối TTCN lớn nhất của vùng với khu vực trồng cao su quan trọng của ĐNBộ.

▪ Hệ thống cảng: + Cảng Sài Gòn nằm giữa Tp HCM gồm một hệ thống bến cảng dọc sông Sài Gòn trên

hợp lưu GT quan trọng của vùng. Đây cũng là hợp điểm quan trọng nhất của phần phía Nam bán đảo Đông Dương để ra biển. Cảng Sài Gòn hình thành cách đây ~ 300 năm với tên Bến Nghé. Nhờ vị trí thuận lợi, đã trở thành thương cảng lớn nhất không chỉ của nước ta, mà cả Đông Dương. Ở đây có nhiều bến cảng thương mại (cũ và mới), cảng dầu, cảng cá và cảng quân sự. Đây cũng là dầu mối GT quan trọng trong hệ thống GT đường sông Đồng Nai và sông Cửu Long. Các bến cảng có nhiều phương tiện bốc dỡ hàng, kho chứa (kể cả kho chứa dầu Nhà Bè), bể chứa và đường ống dẫn. Cạnh bến cảng còn có ụ tàu và nhà máy sửa chữa tàu biển. Cảng Sài Gòn nằm trên tụ điểm của đường sông, đường sắt, đường ô tô, đường ống. Có 3 đường vào cảng (S.Lòng Tàu, S.Soài Rạp và S.Sài Gòn). Các lạch đều cho tàu trọng tải 3,0 - 4,0 vạn tấn ra vào thuận lợi. Từ cảng này, hàng hóa xuất ra ngoài là N - L - HS, khoáng vật liệu và cả sản phẩm công nghệ; Hàng hóa nhập vào là nhiên liệu, nguyên liệu, thiết bị máy móc, một số mặt hàng công nghệ, phân bón. Từ cảng này có các tuyến đường biển nối với các vùng khác trong nước và quốc tế: đi Bến Thủy, Cần Thơ, Rạch Giá, Hà Tiên và quan trọng nhất là đi Hải phòng. Các tuyến đường biển đi các nước như đi Hồng Công (930 hải lí), đi Singapo (1.167 hải lí), đi Băng Cốc (1.180 hải lí), đi Côngpông Chàm, đi Tôkiô,.v.v. Năng lực thiết kế 10 triệu tấn/năm (đã khai thác hết), tiếp nhận được tàu trọng tải 15.000 - 20.000 tấn. Từ cảng này đi bằng đường sông: tàu, xà lan trọng tải 200 - 1.000 tấn có thể đi hầu hết các tỉnh ĐBSCL và có thể tới Phnôm Pênh.

+ Hệ thống cảng Vũng Tàu: gồm cảng dịch vụ dầu khí và cảng hàng hóa. Năng lực thiết kế 1,0 triệu tấn/năm, đã khai thác 0,5 triệu tấn/năm. Tiếp nhận được tàu trọng tải 15.000 tấn.

+ Hệ thống cảng sông: ở Tp HCM và Biên Hòa có năng lực ~ 1,0 triệu tấn/năm. Cùng với hệ thống cảng, tại đây có đội tàu viễn dương gồm 33 chiếc với tổng công suất 177.600DWT.

▪ Ngành hàng không: mới phát triển từ sau chiến tranh TG 2, trước đó mới chỉ có một ít máy bay đi lại giữa Pháp - Sài Gòn và Sài Gòn - Hà Nội. Đến những năm 1960, do nhu cầu của chiến tranh, Mỹ ngụy đã mở rộng và xây dựng thêm một số sân bay mới (trong đó, sân bay Tân Sơn Nhất, Biên Hòa có tiếp nhận được máy bay hạng nặng). Tân Sơn Nhất là sân bay quan trọng nhất của vùng và cả nước, có đường băng với thiết bị hiện đại, hàng ngày có trên 20 tuyến bay đi các vùng trong nước và quốc tế. Sân bay Vũng Tàu phục vụ chủ yếu cho dịch vụ ngành dầu khí.

5.6. Định hướng phát triển

5.6.1. Vị trí của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước

Đông Nam Bộ có VTĐL kinh tế thuận lợi, nằm trên trục GT quan trọng của khu vực và quốc tế. Có nhiều cửa ngõ ra vào, có khả năng thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Là vùng đạt trình độ cao về phát triển kinh tế và vượt trước nhiều mặt so với các vùng khác. Đây cũng là đầu mối giao lưu của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế bằng hệ thống GT đường ô tô, sắt, sông, biển, hàng không. Hệ thống CSHT thuộc vào loại tốt nhất cả nước, đặc biệt là GTVT phát triển cả theo chiều dọc và chiều ngang trên toàn lãnh thổ. Hệ thống đường sắt, đường biển, cảng biển và đường hàng không cũng khá phát triển. Là vùng có tốc độ ĐTH' nhanh, hệ thống đô thị

76

Page 77:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

thực sự là hạt nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH của vùng. Trong đó: Tp HCM là trung tâm lớn về kinh tế, thương mại, dịch vụ, KH-KT, đầu mối GT, giao lưu quốc tế lớn của cả nước; có lực lượng lao động dồi dào. Vũng Tàu là Tp cảng, cầu nối và "cửa ngõ" lớn thông thương với thế giới. Biên Hòa và khu vực dọc QL51, TX Thủ Dầu Một có điều kiện thuận lợi nhờ trục GT Xuyên Á nối liền với các nước trong khu vực.

▪ Những hạn chế: Kết cấu hạ tầng ở đây tuy phát triển, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đang tăng nhanh và năng động của vùng. Nguồn nhân lực dồi dào, nhưng lực lượng lao động tại chỗ chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển cả về chất và lượng. Do đó đã có sự di chuyển lao động trong nội vùng và từ vùng khác tới. Do sự chênh lệch về thu nhập dẫn đến có luồng di dân lớn vào các đô thị trong vùng (nhất là Tp HCM), nơi mà sức chứa đã đến mức báo động. Việc di dân quá nhanh vào Tp HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu làm quá tải khả năng đáp ứng các điều kiện kết cấu hạ tầng đô thị (điện, nước, GT, YT, GD,.v.v.) gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường. Nhiều điểm dân cư tập trung đang có xu hướng trở thành đô thị, nhưng chưa đủ điều kiện về kết cấu hạ tầng kĩ thuật và xã hội. Nhiều KCN tập trung đang trong quá trình hình thành và phát triển cũng có nhu cầu tạo lập thêm các điểm đô thị mới. Việc cung ứng lao động kĩ thuật cho các KCNTT đang là vấn đề lớn cần sớm nghiên cứu và chọn giải pháp thích hợp. Nhiều KCN có ĐKTN thuận lợi, song lại thiếu nguồn lao động tại chỗ. Vấn đề thu hút lao động từ các vùng khác tới (kể cả từ Đồng bằng sông Cửu Long) đòi hỏi có các biện pháp hình thành các điểm dân cư đô thị gần các KCN trên cơ sở nghiên cứu qui hoạch tổng thể KT-XH và hệ thống các điểm dân cư đô thị của cả vùng. Do mức độ tập trung ngày càng cao về kinh tế vào địa bàn KTTĐPN, nên vấn đề BVMT phải được đặt lên hàng đầu, nhất là bảo vệ tài nguyên rừng và nguồn nước.

5.6.2. Định hướng phát triển

a. Định hướng chung

Phát huy và khai thác triệt để, có hiệu quả các yếu tố nội lực, cũng như các nguồn lực từ bên ngoài, tạo điều kiện cho Đ.Nam Bộ phát triển nhanh, ổn định, đảm nhận vai trò đầu tàu trong quá trình thực hiện CNH', HĐH' ở Nam Bộ và cả nước. Trong thời gian ngắn, phấn đấu để có được một số mặt đạt trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và TG. Phát triển nền kinh tế nhanh, vững chắc với cơ cấu hợp lí. Phương hướng phát triển và các bước đi phải đảm bảo đạt hiệu quả cao về KT-XH, dựa trên CSHT KT-XH với việc phát triển bền vững về MT và AN-QP.

Tiến hành tổ chức lãnh thổ hợp lý trong một không gian phát triển sôi động, hài hòa để phát huy ngày càng mạnh các chức năng của vùng. Phát triển hệ thống đô thị trong tổng thể các mối quan hệ của hệ thống đô thị cả nước, giữa Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; Tổ chức mối liên hệ chặt chẽ giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng và quản lí có hiệu quả hệ thống đô thị theo qui hoạch, hình thành các hành lang gắn kết các đô thị lớn, giảm thiểu sự tập trung quá mức vào các đô thị. Khắc phục tình trạng xuống cấp về môi trường, cảnh giác đề phòng các sự cố về MTST.

Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển toàn diện cả công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và du lịch ở trình độ cao so với các vùng khác. Trong những năm tới, vấn đề nổi lên là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu, có nghĩa là: “Nâng cao hiệu quả khai thác trên cơ sở đầu tư KH-KT, vốn để vừa tăng thêm TSPXH, thu nhập quốc dân, vừa BVMT và sử dụng hợp lí TN”.

77

Page 78:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

b. Đối với các ngành kinh tế

▪ Về công nghiệp: Hướng vào việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng với hàm lượng công nghiệp ngày càng cao và một số trang thiết bị cần thiết cho các ngành kinh tế trong vùng và cả nước. Thúc đẩy một số ngành phát triển nhanh và vững chắc như nhiên liệu, năng lượng, công nghiệp tiêu dùng, cơ khí và điện tử vừa phục vụ trong nước vừa hướng mạnh vào xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. Hình thành một số KCNTT có kĩ thuật và công nghệ cao. Các ngành công nghiệp chủ chốt được phát triển là công nghiệp dầu khí, công nghiệp điện, cơ khí, luyện thép, điện tử tin học, hóa chất, dệt, may công nghiệp da giầy, giấy, nhựa, sành sứ, thủy tinh, CBTP. Song song với việc đầu tư theo chiều sâu, cần cải tạo mở rộng các khu vực tập trung công nghiệp hiện có ở Biên Hòa, Vũng Tàu, Tp HCM và tiếp tục phát triển các KCNTT mới.

▪ Về các trung tâm thương mại và du lịch. Tp HCM dự kiến sẽ xây dựng 19 trung tâm thương mại (quốc tế, vùng và khu vực); Bình Dương và Bình Phước (8); Đồng Nai (8) trong đó có có 1 trung tâm cấp liên khu tại Biên Hòa; Bà Rịa-Vũng Tàu (5); Tây Ninh (1). XD các siêu thị và mạng lưới chợ. Du lịch sẽ phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với các trung tâm quan trọng hàng đầu hiện có như Tp HCM, Vũng Tàu và một số trung tâm khác có khả năng...

▪ Về nông nghiệp: Phát triển mạnh nền nông nghiệp thâm canh, tăng tỉ suất hàng hóa.

- Đối với cây công nghiệp dài ngày: hình thành vùng cao su, cà phê qui mô hàng chục vạn ha để xuất khẩu trên cơ sở thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Mặt khác, tùy theo tình hình của thị trường và điều kiện tự nhiên của từng khu vực, có thể phát triển cây điều, cọ dầu, hồ tiêu với diện tích lớn gắn với công nghiệp chế biến

- Đối với cây công nghiệp ngắn ngày: tùy tình hình thực tiễn, mở rộng thâm canh các vùng mía, đậu tương, lạc, thuốc lá...

- Đối với cây LT - TP: thâm canh vùng ngô, cánh đồng lúa nước, hình thành vành đai thực phẩm, trồng rau xanh, chăn nuôi lợn, bò sữa và gia cầm quanh các Tp và KCN.

- Kết hợp việc trồng rừng sinh thái, bảo vệ rừng cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy giấy trong vùng, đồng thời xây dựng các khu rừng phục vụ du lịch.

- Hình thành các vùng nông sản hàng hóa xuất khẩu (cao su, cà phê, hồ tiêu, điều): Vùng chuyên canh cao su: tập trung ở Đồng Nai (Thống Nhất, Long Thành, Xuân Lộc, Long Khánh); Bà Rịa - Vũng tàu (Xuyên Mộc, Tân Thành, Châu Đức); Củ Chi (Tp HCM). Vùng chuyên canh cà phê: ở Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng chuyên canh hồ tiêu: tập trung vào 3 huyện Xuân Lộc, Long Khánh, Châu Thành (BR-VTàu) trên đất vườn của các hộ nông dân. Dự tính qui mô 2.500 - 3.000 ha. Vùng chuyên canh điều: trồng trên đất có tầng canh tác mỏng hoặc trên đất cát biển, đất xám khô hạn; tập trung ở Long Thành, Long Khánh, Châu Thành (Bà Rịa - Vũng Tàu) và các huyện thuộc Bình Phước. Vùng chuyên canh canh rau: tập trung quanh Tp HCM, Tân Thành, Long Đất (Bà Rịa - Vũng Tàu), Tp Biên Hòa (Đồng Nai). Vùng cây ăn trái: ở Lái Thiêu, bưởi Tân Triều (Biên Hòa), chuối, sầu riêng (Long Khánh), nhãn, mãng cầu (Bà Rịa - Vũng Tàu).

▪ Về lâm nghiệp. Tăng tỉ lệ phủ xanh, tạo lá phổi cho đô thị và KCN, cải thiện MTST, tạo cảnh quan du lịch, sử dụng hợp lý đất đai, dự kiến gia tăng cây lâu năm trên đất rừng. Đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, tăng nhanh và sớm ổn định rừng phòng hộ ven biển (đặc biệt

78

Page 79:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

rừng ngập mặn ở Cần Giờ - Tp HCM và ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu), rừng nguyên liệu giấy, rừng quốc gia Nam Cát Tiên, Đồng Nai. Phủ xanh ĐTĐNT tập trung ở Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng tàu, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương. Trồng và khôi phục rừng ngập mặn ở Tp HCM với cây chủ lực là đước. Trồng rừng phân tán dọc theo trục GT, kênh mương và đất vườn hộ gia đình.

▪ Về phát triển thủy sản: Tập trung các phương tiện đánh bắt ngoài khơi theo hướng thay đổi vỏ tàu 100-200CV bằng vật liệu mới, bền và tiết kiệm gỗ. Trang bị phương tiện thông tin đi biển như máy dò cá, máy thông tin, bộ đàm... Xây dựng CSHT phục vụ nghề cá, đặc biệt là các thiết bị và phương tiện bảo quản nhằm đảm bảo chất lượng hải sản tươi sống, ướp lạnh xuất khẩu. Xây dựng hệ thống cảng, nạo vét luồng lạch và các cơ sở dịch vụ nghề cá (Côn Đảo, Vũng Tàu). Phát triển nuôi tôm thâm canh, nuôi cá nước ngọt ở các công trình thủy lợi. Gắn đánh bắt, nuôi trồng với CNCB'. Nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở CB' xuất khẩu tại Tp HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai.

▪ Về kết cấu hạ tầng. Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại với tầm nhìn rộng trong quan hệ với cả khu vực P.Nam. Bố trí các công trình CSHT gắn liền với sự phát triển của các tỉnh phía nam và cả các nước trong khu vực; Đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của các khu vực dân cư (đô thị và nông thôn), các KCN, du lịch và với việc BV AN-QP. Tập trung xây dựng các tuyến GT huyết mạch như QL51, nâng cấp QL22, tuyên Xuyên Á. Xây dựng các cảng biển, sân bay, nâng cấp cảng Sài Gòn, xây dựng cảng Thị Vải, Sao Mai-Bến Đình, cải tạo khu đầu mối đường sắt, phát triển bưu chính viễn thông...

CÂU HỎI ÔN TẬP1. Hãy phân tích các nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ.2. Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển mạnh nhất so với các vùng

khác trong cả nước. 3. Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc

sử dụng hợp lí tài nguyên đất nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.4. Chứng minh rằng Đông Nam Bộ có nhiều khả năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển.5. Phân tích các nguồn lực để phát triển cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ. Tình hình phát

triển và phân bố một số cây công nghiệp chính.6.Chứng minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất ở nước ta.

Giai thích tại sao Đông Nam Bộ lại trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất ?7. Những điều kiện cho phép Đông Nam Bộ có thể tiến hành khai thác lãnh thổ theo chiều

sâu. Trình bày phương hướng khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ8. So sánh 3 vùng trọng điểm về sản xuất cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên

và Miền núi - trung du Bắc Bộ.9. Lấy ví dụ chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thế làm thay đổi

mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng Đông Nam Bộ. 10. Dựa vào kiến thức và sự hiểu biết của bản thân. Hãy giải thích tại sao Đông Nam Bộ

là vùng có sức hút mạnh nhất về nguồn vốn đầu tư nước ngoài ? Trong tương lai, đầu tư nước ngoài có còn tập trung tại vùng này không, tại sao?

79

Page 80:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

6. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (ĐBSCL)

6.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng

Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 13 tỉnh, Tp (Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Tp Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang). Diện tích 40.604 km2, dân số (2008) 17,69 triệu người (20,50% dân số cả nước). Là vùng tận cùng phía tây nam của Tổ quốc, có đường bờ biển dài 736 km, có nhiều đảo, quần đảo như Thổ Chu, Phú Quốc; vùng đặc quyền kinh tế rộng 360.000 km2, giáp Biển Đông và vịnh Thái Lan; là đồng bằng châu thổ rộng, phì nhiêu của ĐNÁ và TG, vùng sản xuất lương thực, thủy sản và cây ăn trái nhiệt đới lớn nhất cả nước. Vùng nằm giữa một khu vực kinh tế năng động, liền kề với vùng KTTĐPN (phát triển năng động nhất cả nước), gần các nước ĐNÁ (Thái Lan, Singapo, Malaixia, Inđônêxia...) là những thị trường và đối tác đầu tư quan trọng. Vùng nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng giữa Nam Á - Đông Á cũng như với châu Úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Với vị trí như vậy, vùng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển (nổi bật nhất là khai thác hải sản, dịch vụ cảng biển, xuất - nhập khẩu, du lịch biển, vận tải biển...) và trở thành vùng xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước.

6.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

6.2.1. Địa hình

Địa hình của vùng khá bằng phẳng, độ cao trung bình 3 - 5 m/biển. Có nơi chỉ 0,5m/biển, độ dốc TB ~ 1 cm/km. Địa hình bao gồm 2 phần chính: phần đất nằm trong phạm vi tác động của các nhánh sông (thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó (đồng bằng phù sa ở rìa). Phần thượng châu thổ là khu vực tương đối cao (2 - 4m/biển, có nơi tới 5m/biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa; phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn; mùa mưa, vùng trũng này chìm sâu dưới nước, còn mùa khô chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn. Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của sóng biển và thủy triều, mực nước trong các cửa sông lên xuống nhanh, những lưỡi nước mặn ngấm dần vào trong đất; ngoài các giồng đất ở 2 bên bờ sông và các cồn cát duyên hải còn có khu vực trũng, ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông. Phần đất còn lại, tuy nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (đồng bằng Cà Mau)

6.2.2. Khí hậu - thủy văn

Khí hậu nền chung là nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ TB năm 24 - 270C, biên độ nhiệt TB năm chỉ 2 - 30C, chênh lệch nhiệt độ ngày - đêm ít. Tổng nhiệt độ hoạt động năm 9.500 - 10.0000C, ít có bão hoặc nhiễu động thời tiết (tuy nhiên, gần đây cũng có xảy ra tai biến thiên nhiên -cơn bão số 5/1997 – Linda, cần phải có biện pháp phòng ngừa). Lượng mưa lớn, tập trung từ tháng V - X chiếm 99% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô (XII - IV), mùa này hầu như không có mưa. Lượng mưa lớn nhất ở khu vực tây nam Cà Mau (2.000 mm), nhưng cá biệt ở Gò Công (chỉ 1.300 mm); ở phía tây bắc và đông bắc (1.700mm). Số ngày mưa TB/năm ~ 120 ngày. Số giờ nắng tháng II - III (8 - 9 giờ/ngày), tháng VIII - IX (5,3

80

Page 81:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

giờ/ngày). Lượng bốc hơi TB tương đối cao (cao nhất là tháng III - IV). Độ ẩm tháng II - III (43,57%), tháng VII - X (85% - 89%). Với chỉ tiêu trên, các yếu tố khí hậu thích hợp cho sinh vật tăng trưởng và phát triển, là tiền đề cho việc thâm canh, tăng vụ. Ở vùng này, ngoài 2 vụ chính, một số địa phương đã đưa lên 3 vụ trong năm (vụ mùa, vụ chiêm-xuân và vụ hè-thu).

6.2.3. Đất đai

▪ Về hiện trạng sử dụng đất: Với diện tích 4,0 triệu ha đã sử dụng trong nông nghiệp (63,07%), lâm nghiệp (8,29%), đất chuyên dùng (5,77%), đất thổ cư (2,71%)... chưa sử dụng 20,16%, đất chưa sử dụng chiếm tỉ lệ cao nhất là Cà Mau và Bạc Liêu

Bảng 6.17. Cơ cấu sử dụng đất của Đông bằng sông Cửu Long tại thời điểm 01/01/2008Diện tích(1000 ha)

Chia ra (%)Nôngnghiệp

Lâmnghiệp

Chuyên dùng Đất ở Chưa sử

dụngCả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24ĐB sông Cửu Long 4060.2 63.07 8.29 5.77 2.71 20.16

Long An 449.4 67.49 13.62 9.23 3.67 5.99Tiền Giang 248.4 70.89 4.19 7.49 3.42 14.01Bến Tre 236.0 57.71 2.71 3.64 3.18 32.75Trà Vinh 229.5 65.27 3.05 5.32 1.61 24.75Vĩnh Long 147.9 78.03 0.00 6.15 4.12 11.70Đồng Tháp 337.5 76.89 4.41 5.84 4.09 8.77An Giang 353.7 79.30 4.10 7.21 4.41 4.98Kiên Giang 634.6 69.19 15.30 3.75 1.81 9.94Cần Thơ 140.2 81.31 0.14 7.42 4.28 6.85Hậu Giang 160.1 82.70 3.19 6.87 2.62 4.62Sóc Trăng 331.2 64.73 3.47 6.73 1.69 23.37Bạc Liêu 258.5 37.87 1.86 4.22 1.74 54.31Cà Mau 533.2 26.63 19.43 3.86 1.26 48.82

Các nhóm đất chính:

+ Nhóm đất phù sa: 1,2 triệu ha (29,7% diện tích toàn vùng và 1/3 tổng diện tích đất phù sa cả nước), phân bố thành dải dọc sông Tiền và sông Hậu. Nhóm đất này thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể trồng được nhiều loại cây cho năng suất cao (lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn trái...). Độ phì khá cao và cân đối, ít có những hạn chế về mặt hóa học đối với sinh trưởng của cây trồng, đất mịn, thành phần cơ giới chủ yếu là sét (50 - 65%).

+ Nhóm đất phèn: Diện tích 1,6 triệu ha (41% diện tích toàn vùng), phân bố tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau. Đặc trưng của loại đất phèn là có hàm lượng độc tố cao, tính chất cơ lý yếu, nứt nẻ nhanh chóng khi bị khô ráo. Có thể chia thành đất phèn nặng (0,55 triệu ha), đất phèn TB và nhẹ (1,05 triệu ha).

+ Nhóm đất đất mặn: Diện tích toàn vùng 744.500 ha (16,7%), phân bố dọc vành đai ven biển Đông và vùng vịnh Thái Lan, chịu ảnh hưởng của sự xâm nhập nước biển theo hệ thống

81

Page 82:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

sông rạch, đất này thường được rửa mặn nhanh chóng ở lớp mặt vào mùa mưa, độ phì tự nhiên khá, nhưng hạn chế là hàm lượng muối (NaCL) cao trong mùa khô.

+ Nhóm đất xám: diện tích 134.000 ha (3,4%), phân bố chủ yếu dọc biên giới Cămpuchia trên các thềm phù sa cổ vùng Đồng Tháp Mười. Đất nhẹ, tơi xốp, độ phì thấp, nhưng không có những hạn chế về độc tố.

+ Các nhóm đất khác (đất cát, than bùn, đất đỏ - vàng, xói mòn... diện tích nhỏ (0,9%).

Nhìn chung, đất đai ở đây thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (nhất là cây lúa nước). Ngoài ra còn thích hợp cho cây công nghiệp dừa, mía, dứa, và cây ăn quả trên qui mô hàng ngàn hoặc vài chục ngàn ha phân bố dọc các dòng kênh và trục GT.

6.2.4. Nguồn nước

Nguồn nước của vùng khá phong phú. Thực chất, đây là phần hạ lưu của S.Mê Công, khi vào Việt Nam được chia làm 2 nhánh Tiền Giang và Hậu Giang đổ ra biển bằng 9 cửa sông. Tổng lượng nước của hệ thống S.Cửu Long 500 tỉ m3 (S.Tiền 79%, S.Hậu 21%).

Chế độ thủy văn thay đổi theo mùa. Mùa mưa, nước sông lớn nhất vào tháng IX - X làm ngập các vùng trũng ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên (có nơi ngập sâu tới 3 m); mùa này nước sông mang nhiều phù sa cho đồng bằng. Về mùa khô lượng nước giảm hẳn, chỉ còn ~ 200 m3/s. Do vậy, thủy triều đã lấn sâu vào đồng bằng làm cho các vùng đất ven biển bị nhiễm mặn nghiêm trọng, gây trở ngại cho sản xuất nông nghiệp. Vùng có hệ thống kênh rạch khá dày đặc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển GT đường thủy và phục vụ sản xuất, sinh hoạt.

Vùng có 752,2 ngàn ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, chiếm 71,5% cả nước (trong đó, 10 vạn ha nước lợ nuôi tôm xuất khẩu). Cá biển ở đây tập trung 54% trữ lượng cả nước. Biển rộng và nông, có nhiều đảo, thềm lục địa rộng, nhất là gần các cửa sông có nhiều phù du làm thức ăn cho tôm cá, ít có nhiễu động về thời tiết nên thuận lợi cho nuôi trồng - đánh bắt cá quanh năm.

Chế độ thủy triều của vùng cũng có những đặc trưng riêng giữa bờ đông và bờ tây (phía đông có chế độ bán nhật triều, biên độ triều ~ 3,0m; Bờ tây có chế độ nhật triều, biên độ 0,7m). Bờ biển hàng năm được phù sa bồi đắp mở rộng (nhất là vùng Đất Mũi).

Nước ngầm của vùng khá phức tạp, thường ở độ sâu > 100m. Một số nơi như Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ đã khoan giếng sâu để lấy nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, việc khai thác nước ngầm cũng cần phải lưu ý, nếu khai thác quá mức, mạch nước ngầm bị hạ thấp dẫn đến hiện tượng ngấm nước mặn và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

6.2.5. Sinh vật. Vùng có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và đặc trưng nhất của Việt Nam.

▪ Về thực vật tự nhiên: quan trọng nhất là rừng ngập mặn ven biển. Ở Bạc Liêu và Cà Mau có > 150.000 ha (với ~ 46 loài khác nhau, chủ yếu là đước). Ở Kiên Giang chủ yếu là rừng tràm, nhiều nhất là U Minh (171.000 ha). Xét về kinh tế, rừng ven biển có giá trị ~ lớn (14 loài cây cho ta nanh, 30 loài cho gỗ và củi, 24 loài phân xanh, 14 loài làm thức ăn cho người và gia súc, 5 loài làm thuốc, 21 loài cho hoa để nuôi ong lấy mật). Rừng ngập mặn còn góp phần giữ phù sa bồi đắp cho đồng bằng và cải tạo đất.

82

Page 83:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Về động vật: có ý nghĩa kinh tế nhất là cá tôm, có trữ lượng lớn nhất cả nước, phân bố chủ yếu ở cửa sông và vùng vịnh Thái Lan. Riêng vùng vịnh Thái Lan (36% cả nước), cá nổi (20%), tôm (50% trữ lượng tôm cả nước). ĐB sông Cửu Long là vùng có năng suất nguyên sinh cao nhất cả nước (năng suất cao gấp 10 lần các vùng ven biển khác của cả nước), có nhiều giống tôm, cá quí như cá bạc má, cá lẹp, trích, nục, thu, ngừ... tôm có tôm he, tôm vộ... mực nang, mực ống... Ngoài ra còn có đồi mồi, rắn, trăn các loại.

▪ Về thủy sản nội địa: chủ yếu là tôm cá nước ngọt và lợ trong các sông ngòi, kênh rạch. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao như tôm càng xanh, cá chép, cá ba tra, cá bống...

▪ Về động vật trên cạn: quan trọng nhất là chim tự nhiên (với ~ 386 loài), đã hình thành nhiều khu vực trú ngụ của các loài chim tạo thành vườn chim rất độc đáo. Đây thực chất là hệ sinh thái đặc trưng của vùng (tràm - chim) tạo thành một trạng thái cân bằng ổn định, nếu một phần nào bị mất đi thì các thành phần khác cũng bị ảnh hưởng. Các vườn chim tự nhiên nổi tiếng là Ngọc Hiển, Cái Nước, Vĩnh Lợi (Bạc Liêu, Cà Mau), vườn Cù Lao Đất (Bến Tre), vườn U Minh, Giá Rai, Hồng Dân... Về mặt kinh tế, đây là nguồn thực phẩm có giá trị (thịt, trứng), nguồn phân bón cho sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu, là nơi thu hút khách du lịch tham quan và các nhà NCKH. Về thú có ở các dải rừng ven biển như khỉ, lợn rừng, động vật có vú ăn cá.

▪ Ý nghĩa kinh tế của rừng ngập mặn:

- Rừng ngập mặn ở Việt Nam phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam, nhưng hầu hết là ở ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Tp HCM), nhiều nhất là vùng Đất Mũi. Hệ sinh thái rừng ngập mặn của vùng này là nguồn tài nguyên quan trọng, có giá trị không chỉ về kinh tế, mà còn về sinh học và môi trường, đang được nhiều nhà kinh tế, môi trường và sinh học quan tâm.

- Rừng ngập mặn là vùng có hệ sinh thái đặc biệt, đem lại nhiều lợi ích cho con người từ nhiều góc độ khác nhau. Rừng ngập mặn ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp tới sản xuất, sinh hoạt và môi trường của địa phương (ảnh hưởng trực tiếp của nó là các loại thực phẩm như cá, hải sản, nguyên liệu lợp nhà và các loại dược liệu). Rừng ngập mặn là nơi trú ngụ và môi trường sinh sản của các loài thủy-hải sản; có chức năng như hệ thống đê tự nhiên ngăn chặn một phần sự xâm nhập mặn của biển vào đất liền; như một hệ thống lọc, làm giảm các độc tố gây ảnh hưởng tới nguồn nước mặt và nước ngầm cũng như đất canh tác. Rừng ngập mặn còn giữ vai trò như một vùng đệm chống sự tàn phá của bão biển; ngăn chặn sự xâm lấn của biển; tạo môi trường sinh sống cho các loài sinh vật (tôm, cá, lưỡng cư, bò sát, các loài chim và thú); là cơ sở thuận lợi để nuôi trồng thủy sản.

- Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Năm Căn (Cà Mau) diện tích lớn thứ 2 ở ĐNÁ, đây là phòng thí nghiệm sinh động về hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam và khu vực với đặc thù là rừng tràm đước và chim. Hai sân chim Vĩnh Thành (Vĩnh lợi) và Tân Khánh (Ngọc Hiển) là các điểm du lịch rất hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Ở đây có thể xây dựng cụm di lịch sinh thái Năm Căn (Cà Mau) và phụ cận với rừng tràm U Minh và các sân chim nổi tiếng.

▪ Vấn đề đặt ra: Rừng ngập mặn đang bị suy giảm nghiêm trọng. Cụ thể, năm 1950 diện tích rừng đước dọc bờ biển nước ta (chủ yếu là ở Nam Bộ) 40,0 vạn ha, đến 1982 chỉ còn 25,2

83

Page 84:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

vạn ha. Thời kỳ từ 1960-1970, hoạt động quân sự của Mỹ đã phá hủy 12,4 vạn ha rừng đước (trong đó, Cà Mau là 5,2 vạ ha). Sau 1975, Nhà nước đã nỗ lực khôi phục lại, nhưng rừng ngập mặn vẫn tiếp tục suy giảm do việc phá rừng lấy gỗ và mở rộng diện tích canh tác (nuôi tôm). Những hoạt động chính gây nên sự suy giảm này là do chặt rừng lấy gỗ củi, biến vùng đầm lầy thành vùng nuôi tôm. Chính sự phát sạch rừng đước để làm vuông nuôi tôm đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái rừng đước (đặc biệt ở Cà Mau).

6.2.6. Khoáng sản

Vùng nghèo khoáng sản, chủ yếu là đá vôi, cát ở vùng Bảy Núi và than bùn.

- Đá vôi: phân bố chủ yếu ở Hà Tiên, Kiên Lương; dạng núi cách đứng, diện tích không lớn (~ vài chục km2), trữ lượng ~145 triệu tấn. Đã khai thác phục vụ cho các nhà máy xi măng Kiên Lương, Sao Mai và nhà máy của tỉnh; ngoài ra, còn phục vụ để sản xuất vôi cho xây dựng.

- Đá anđensit, granit phân bố chủ yếu ở núi Sam (Châu Đốc), núi Tra Sự (Tịnh Biên), núi Cấm, Lương Phí, Bà Đội, Bà Thể và núi Sập (An Giang). Diện tích vài trăm km2. Tổng trữ lượng các loại gộp lại ~ 450 triệu m3.

- Than bùn: chủ yếu được khai thác trong các tầng Q2 - 3, Q3 và Q4 tại các khu vực đầm lầy và ven bờ. Phân bố ở Tứ giác Long Xuyên (3.500 ha), Cần Thơ, Sóc Trăng, U Minh (32.000 ha), Cà Mau (2.900 ha) và Kiên Giang (3.000 ha). Trữ lượng 400 triệu tấn (riêng U Minh 300 triệu tấn). Đang khai thác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và các phụ gia công nghiệp, sản lượng ~ 50,0 vạn tấn/năm.

- Emelit phân bố dọc ven biển từ TP HCM qua Bến Tre đến Cà Mau và Bạc Liệu (tập trung chủ yếu tại cửa sông Hậu); đây cũng là loại khoáng sản ít nhiều có giá trị. Do mới phát hiện nên chưa xác định được trữ lượng. Nguồn nước khoáng: hiện nay đã xác định có ở một số nơi như Trung Lương (Tiền Giang) nhiệt độ nước 380C, độ khoáng hóa 0,5 gam/lít; ở Vĩnh Long (390C và 0,4 gam/lít), ở Sóc Trăng (39,50C và 3,9 gam/lít) và Bạc Liêu (380C và 1,3 gam/lít)

- Ngoài ra, còn có sét làm gạch ngói, cát sỏi; môlípđen ở núi Sam (An Giang), đá huyền Phú Quốc (Kiên Giang) làm đá trang sức, bentônít nằm ở độ sâu 5-10m dưới bề mặt đồng bằng.

6.3. Tài nguyên nhân văn

Xét về lịch sử khai thác lãnh thổ, vùng này được khai thác muộn hơn so với các vùng khác trong cả nước. Vào thế kỷ XVII, người Việt lần lượt vào chinh phục và khai thác đồng bằng (chủ yếu là sản xuất nông nghiệp - lúa nước và đánh bắt thủy sản). Cùng với người Việt là người Khơme, người Chăm đến sinh sống. Số dân lúc đó 20,0 vạn người. Đến 1936 có 3,7 triệu người. Năm 2008 dân số của vùng 17,69 triệu. Mật độ TB 436 ng/km2.

Tỉ suất GT DSTN còn cao, gia tăng cơ học cũng ở mức cao hơn so với các vùng khác. So với Đồng bằng sông Hồng, thì Đồng bằng sông Cửu Long có mức gia tăng cơ giới cao hơn nhiều. Nhưng về qui mô số dân, thì Đồng bằng sông Hồng tăng vẫn nhanh hơn.

Cấu trúc dân số trẻ. Theo kết quả tổng điều tra dân số 1999: Độ tuổi 20 tuổi (53%); từ 20 - 34 tuổi (24,3%); 35 tuổi (22,7%). Tỉ lệ nam giới chỉ chiếm 47,4%, nữ là 52,6%, hiện nay

84

Page 85:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

đang có sự thay đổi về cơ cấu giới tính cũng như tỉ lệ nữ trong các nhóm tuổi. Về thành phần dân tộc: Người Việt (92,0% dân số của vùng); Người Khơme (6,1%) ở An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh; Người Hoa (1,7%) ở An Giang, Cà Mau, Bạc Liệu, Sóc Trăng, Cần Thơ; Các dân tộc khác (0,2%).

Bảng 6.18. Dân số của các vùng thời kỳ 1995-2008. (1.000 người)1995 2000 2005 2008

Cả nước 71.995,5 77.635,4 83.106,3 86210,8Đông Bắc 8.398,9 8.942,8 9.354,7 9.652,3Tây Bắc 2.065,7 2.278,0 2.563,1 2.665,1Đồng bằng sông Hồng 16.136,7 17.039,2 18.028,3 18.545,2Bắc Trung Bộ 9.580,6 10.101,8 10.604,8 10.795,1Duyên hải Nam Trung Bộ 7.620,6 8.206,1 8.762,4 9.025,1Tây Nguyên 3.384,6 4.236,7 4.757,9 5.004,2Đông Nam Bộ 9.276,3 10.486,1 11.779,1 12.828,8Đồng bằng Sông Cửu Long 15.531,9 16.344,7 17.256,0 17.695,0

Dân cư phân bố cũng không đều, tập trung đông là các tỉnh dọc S.Tiền và S.Hậu như Cần Thơ (836 ng/km2), Vĩnh Long (723 ng/km2), Tiền Giang (701 ng/km2), An Giang (636 ng/km2); trong khi đó ở Cà Mau chỉ 235 ng/km2. Người dân trong vùng có truyền thống, tập quán và kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là trồng lúa nước ở các loại địa hình khác nhau, chọn ra những giống lúa đặc trưng, thích hợp cho vùng sinh thái này). Một số giống lúa còn được xếp vào danh mục tiêu biểu của khu vực ĐNÁ và là cơ sở cho việc lai tạo, bình tuyển giống lúa trong khu vực. Hiện nay, việc áp dụng những tiến bộ của KH-KT vào sản xuất đã làm cho các loại nông sản hàng hóa của vùng ngày càng chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước.

Tỉ lệ dân thành thị năm 2008 là 21,50% (cả nước 28,10%), những tỉnh, Tp có tỉ lệ dân thành thị cao nhất xếp theo thứ tự là Cần Thơ (51,90%), An Giang (28,60%), Bạc Liêu (26,80%), Kiên Giang (26,00%). Đặc điểm người dân Đồng bằng là cần cù lao động, thẳng thắn, thật thà, có lòng yêu nước, trải qua những thăng trầm trong lịch sử, kẻ thù đã không khuất phục được ý chí của người dân vùng "đất nổi" này; trong cơ chế thị trường, người dân lại thích ứng nhanh với quá trình đổi mới, đây là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội .

6.4. Hiện trạng phát triển tế - xã hội

6.4.1. Về sự phát triển

Là vùng trọng điểm sản xuất lương thực-thực phẩm lớn nhất của cả nước (đặc biệt là cây lúa); có nhiều nông sản hàng hóa. Với số dân chiếm ~ 21% cả nước, đóng góp vào GDP cả nước 17,5%. Năm 2005, BQ/người/tháng 471.100 đồng (97,25% mức BQ cả nước)

6.4.2. Các ngành kinh tế chủ yếu

N – L - TS là ngành sản xuất chủ yếu của hầu hết các tỉnh trong vùng, đã đóng góp > 50% GDP. Sự phát triển không ngừng của ngành này đã góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của vùng (nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp). Khối lượng sản phẩm nông nghiệp và thủy sản

85

Page 86:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

tăng lên rõ rệt đã thúc đẩy sự gia tăng các ngành khác như CNCB', GTVT. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, ngành nghề gắn với CNCB' N – L - TS

a. Về nông nghiệp

▪ Trong cơ cấu nông nghiệp, cây lương thực-thực phẩm chiếm ưu thế tuyệt đối.

- Năm 2008, diện tích cây lương thực: 3.899,8 ngàn ha (45,70% cả nước), sản lượng 20.911,3 ngàn tấn (48,34% cả nước). BQLT/ng 1181,8 kg (cả nước 501,8 kg/ng, Đồng bằng sông Hồng 388,5 kg/ng).

Trong đó, diện tích trồng lúa là 3858,9 ngàn ha và sản lượng 20.681,6 ngàn tấn (chiếm 52,0% về diện tích và 53,41% sản lượng lúa cả nước). Năng suất lúa ngày càng nâng cao (năm 1986 là 20,1 tạ/ha, năm 2005 là 50,4 tạ/ha, năm 2008 là 53,6 tạ/ha (chỉ đứng sau ĐB sông Hồng 58,8 tạ/ha, cả nước 52,2 tạ/ha). Năng suất cao nhất là vụ đông xuân (64,4 tạ/ha, cả nước 60,8 tạ/ha); hè thu (47,8 tạ/ha, cả nước 48,8 tạ/ha); lúa mùa (40,2 tạ/ha, cả nước 44,2 tạ/ha ). Sự gia tăng về năng suất, sản lượng trong những năm qua là do vùng tăng cường đầu tư KH-KT, vốn để cải tạo vùng đất phèn, đất mặn ven biển và tạo ra được những giống lúa mới có nguồn gốc từ giống lúa trời vùng ven sông Mê Công. Cây lúa đã được thuần chủng, lai tạo thành hàng trăm giống khác nhau có những đặc tính kinh tế - kĩ thuật riêng (ngắn ngày, chịu mặn, chịu sâu bệnh) thích hợp với các điều kiện sinh thái trên từng khu vực.

Bảng 6.19. Tình hình sản xuất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2008Diện tích(1000 ha)

Sản lượng(1000 tấn)

Năng suất(Tạ/ha)

BQLT/ng(kg)

Cả nước 7414.3 38725.1 52.2 501.8Đồng bằng sông Cửu Long 3858.9 20681.6 53.6 1181.8

Long An 457 2178.1 47.7 1533.0Tiền Giang 244.9 1321 53.9 767.2Bến Tre 79.2 361.1 45.6 267.2Trà Vinh 226.9 1086.7 47.9 1049.4Vĩnh Long 177.4 895.9 50.5 840.1Đồng Tháp 468.1 2720.2 58.1 1639.4An Giang 564.5 3519.4 62.3 1601.8Kiên Giang 609.2 3387.2 55.6 1960.7Cần Thơ 218.6 1198.5 54.8 1027.7Hậu Giang 202.9 1020.5 50.3 1273.2Sóc Trăng 322.3 1743.5 54.1 1349.7Bạc Liêu 155 764.4 49.3 924.3Cà Mau 132.9 485.1 36.5 388.1

Về cơ cấu: trước kia chủ yếu sản xuất một vụ, hiện nay đồng ruộng đã được qui hoạch, cải tạo, thủy lợi hóa; có thể gieo cấy được 2 vụ chính (đông xuân và hè thu). Một số địa phương đã đưa lên 3 vụ (hè thu, mùa và đông xuân). Đây là vùng xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước dao động từ 3,0 - 3,5 triệu tấn, xuất khẩu nhiều nhất là Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang, Kiên Giang.

86

Page 87:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Cây màu lương thực chỉ chiếm 1,53% diện tích cây lương thực. Nhiều nhất là cây ngô (năm 2008, diện tích 40,9 ngàn ha, sản lượng 229,6 ngàn tấn), ngô trồng chủ yếu trên đất bãi ven sông, nhiều nhất là An Giang. Ngoài ra, có khoai lang (ở Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng); cây sắn (Long An, Vĩnh Long, Trà Vinh) diện tích và sản lượng không đáng kể

- Cây trồng khác như cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả chiếm ~ 22 - 25% giá trị gia tăng của ngành trồng trọt. Cây ăn quả có xu hướng tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng do có giá trị cao, đầu tư ban đầu không lớn. Diện tích năm 2005 là 170,0 ngàn ha (nhiều nhất là cam, chuối, quít, canh, xoài, ổi, nhãn, táo...). Cây ăn quả được trồng theo 3 dạng (vườn tạp, vườn hỗn hợp và vườn chuyên); vườn hỗn hợp chiếm 50% diện tích và hiệu quả đạt rất cao. Cây khóm (dứa) có diện tích 28.300 ha; cây dừa 185.000 ha.

▪ Về chăn nuôi: Đàn trâu giảm nhanh (1985 có 329,0 ngàn con đến năm 2008 còn 43,1 ngàn con). Đàn bò có xu hướng tăng (1995 là 149,9 ngàn con, năm 2008 tăng lên 713,5 ngàn con). Đàn lợn năm 2008 là 3630,1 ngàn con (13,6% đàn lợn cả nước), so với tiềm năng thực tế của vùng thì số đầu lợn còn ít. Gia cầm, vùng có truyền thống nuôi vịt lấy thịt, trứng và lông xuất khẩu, nguồn thức ăn chính là lúa rơi rụng trong mùa gặt và nguồn thuỷ sản (tôm, cá, ốc, cua...), tổng đàn gia cầm năm 2008 là 47,52 triệu con (chiếm 19,20% cả nước), chủ yếu là vịt ở Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh.

b. Thủy - hải sản

Với đường bờ biển dài (736 km), vùng thềm lục địa rộng lớn chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước. Tiềm năng hải sản có khả năng khai thác 60,0 - 63,0 vạn tấn/năm. Ở đây có 25 cửa luồng lạch thuận tiện cho tàu thuyền đánh cá, cùng với bãi triều rộng tới 48,0 vạn ha (trong đó, gần 30,0 vạn ha có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ) và gần 1.500 km sông ngòi, kênh rạch cũng có thể nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của vùng năm 2008 là 752,2 ngàn ha (chiếm 71,5% của cả nước).

Từ 1991 đến nay, nghề cá của vùng phát triển mạnh cả về sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu (năm 2005 kim ngạch xuất khẩu chiếm 37 - 42% cả nước). Phương tiện đánh bắt đã được trang bị lại với công suất lớn > 45 CV/tàu thuyền. Năng suất đánh bắt đạt 0,9 tấn/CV, 30 - 35 tấn/thuyền, 5 tấn/1 lao động.

Năm 2008: sản lượng thuỷ sản của vùng là 2,70 triệu tấn (58,70% của cả nước), cao nhất là Kiên Giang (318,2 ngàn tấn, chiếm 14,9% của cả nước) và Cà Mau (134,7 ngàn tấn – 6,30% cả nước). Trong đó, cá biển đạt 563,0 ngàn tấn (38,15% cả nước), cao nhất là Kiên Giang (253,0 ngàn tấn, 17,14% cả nước) và Cà Mau (101,3 ngàn tấn – 6,86% cả nước);

Về nuôi trồng: sản lượng 1.838,6 ngàn tấn (74,60% cả nước), cao nhất là An Giang (315,4 ngàn tấn – 12,8% cả nước), Đồng Tháp (281,3 ngàn tấn – 11,4% cả nước). Tôm nuôi 307,0 ngàn tấn (79,0% cả nước), cao nhất là Cà Mau (24,28% cả nước), Bạc Liêu (16,48% cả nước), Sóc Trăng (15,14% cả nước). Cá nuôi 1,41 triệu tấn (76,16% cả nước), cao nhất là An Giang (16,84% cả nước), Đồng Tháp (15,01% cả nước), Cần Thơ (9,75% cả nước).

87

Page 88:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Các ngư trường tập trung chủ yếu ở Rạch Sỏi, Rạch Giá (Kiên giang), Gành Hào (Bạc Liêu). Ngoài ra, trong vùng còn nuôi nhiều loại thủy sản khác có giá trị kinh tế cao như lươn, ốc, cua, ếch, rùa, đồi mồi. Đây cũng là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.

Bảng 6.20. Sản lượng thuỷ sản của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long năm 2008 (tấn)

TổngKhai thác Nuôi trồng

Tổng số Cá biển Tổng số Cá nuôi Tôm nuôiCả nước 4602.026 2136.408 1475.800 2465.619 1863.315 388.360ĐBS Cửu Long 2701.927 863.289 563.000 1838.638 1419.010 307.071Long An 39.516 11.331 2.300 28.185 22.368 5.720Tiền Giang 173.106 75.789 52.200 97.317 64.962 10.118Bến Tre 238.407 81.389 58.000 157.018 117.456 22.842Trà Vinh 146.578 60.820 14.600 85.757 54.349 19.789Vĩnh Long 108.378 7.852 100.526 100.464 27Đồng Tháp 297.794 16.428 281.366 279.655 1.504An Giang 356.097 40.650 315.447 313.739 1.297Kiên Giang 428.485 318.255 253.000 110.230 44.445 28.601Cần Thơ 187.864 6.121 181.743 181.656 81Hậu Giang 41.862 3.204 38.659 38.401 27Sóc Trăng 169.500 31.316 23.500 138.184 79.000 58.790Bạc Liêu 205.151 75.421 58.100 129.730 51.940 63.984Cà Mau 309.189 134.713 101.300 174.476 70.575 94.291

Vấn đề cần quan tâm là: Do nhu cầu ở trong nước và thị trường thế giới, tôm là loại hàng hóa rất được ưa chuộng. Tôm được nuôi thành các "vuông" ven biển; dưới rừng đước cho năng suất cao. Những mô hình nuôi tôm được áp dụng như lúa - tôm, rừng – tôm (năng suất đạt 400 kg/ha/năm), trong đó tôm càng xanh có năng suất cao nhất. Ngoài ra, trong vùng còn có tập quán nuôi cá bè, hoặc cá tra trong các ao đìa (nổi tiếng nhất là Châu Đốc). Vì chạy theo lợi nhuận, mà nhiều khu rừng đước, rừng tràm đã bị chặt phá trên một diện rộng không theo qui trình quy phạm, không tuân thủ các qui luật sinh thái cơ bản. Hậu quả với môi trường là rất nghiêm trọng; việc tăng diện tích nuôi tôm cũng đồng thời làm giảm diện tích rừng ngập mặn. Điều này cần được nghiên cứu kĩ để vừa phát triển bền vững nguồn lợi hải sản, vừa BVMTST (năm 1995, diện tích rừng bị chặt phá lên tới 2.592 ha , riêng Cà Mau 2.392 ha)

c. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trong thời gian qua có xu hướng suy giảm, mặc dù ngành lâm nghiệp đã có nhiều cố gắng phục hồi lại vốn rừng trên đất phèn mặn, mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển; phát động phong trào trồng cây phân tán, nhưng do mùa khô kéo dài nên thường xảy ra nạn cháy rừng (năm 1995 diện tích rừng bị cháy là 2.072 ha, năm 2005 lại tăng lên 1399 ha và năm 2008 là 306,9 ha).

Diện tích rừng trồng tập trung có xu hướng giảm qua các năm, năm 1995 là 39,5 ngàn ha, năm 1999 chỉ trồng được 17,2 ngàn ha và năm 2008 là 6,9 ngàn ha.

88

Page 89:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Bảng 6.21 . Diện tích rừng trồng, rừng bị cháy và sản lượng gỗ khai thác từ 1995 – 2008Đơn vị 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2008

Rừng trồng Ha 39500 27700 17200 20200 26400 13300 6900Rừng bị cháy Ha 2072 314,2 12,3 287,7 939,4 1399,3 306,9Sản lượng gỗ Ngàn m3 520,7 527,9 462,2 458,8 581,8 609,8 632,1

Sản lượng gỗ khai thác 1995 là 520.700 m3, đến năm 2008 là 632.100 m3 (17,7% sản lượng gỗ cả nước), đây cũng là vùng khai thác gỗ lớn của cả nước, chỉ đứng sau Đông Bắc (29,5% cả nước) và DH Nam Trung Bộ (18,8% sản lượng gỗ cả nước)

d. Công nghiệp

Trong công nghiệp, thì giá trị gia tăng hàng năm được tạo ra từ ngành CNCB' LTTP chiếm > 60% . Các ngành khác như công nghiệp sản xuất VLXD, dệt, may, hóa chất cũng có sự tăng trưởng nhanh. Trong khi đó, các ngành truyền thống như CB' gỗ, cơ khí tăng trưởng chậm hoặc giảm sút. công nghiệp dệt và may mặc tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu công nghiệp song đang có xu hướng tăng lên.

Là một vùng nông nghiệp, nên công nghiệp CB'LT - TP khá phát đạt, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ nền công nghiệp của vùng (> 60%). Tuy công nghiệp thực phẩm có giá trị lớn, song chỉ mới đưa vào CB' 14 - 15% sản lượng (còn lại là sơ chế, chất lượng và hiệu quả hạn chế). Ngành quan trọng thứ 2 là công nghiệp sản xuất VLXD chiếm 12% giá trị gia tăng của công nghiệp, ngành này phát triển là do nhu cầu xây dựng ngày càng tăng và có nguồn nguyên liệu tại chỗ (đá vôi, đất sét, cát). Các ngành sử dụng nguồn nguyên liệu nhập chiếm gần 17% GDP công nghiệp; trong số này, ngành công nghiệp hóa chất cơ bản phát triển khá do nhu cầu của thị trường trong vùng lớn (thuốc tân dược, nhựa, bao bì PP...). Các ngành còn lại sản xuất không ổn định và có chiều hướng giảm sút, ngành công nghiệp sản xuất thiết bị máy móc còn chiếm tỉ trọng thấp, mặc dù máy móc phục vụ nông nghiệp có nhu cầu lớn. Về phân bố, công nghiệp tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn như Tp Cần Thơ và các thị xã.

e. Du lịch

▪ Vùng có tiềm năng để phát triển du lịch. Trên cơ sở đó đã hình thành các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia như:

- Điểm du lịch Cần Thơ mang sắc thái riêng của một Tây Đô, có vẻ đẹp bình dị, nên thơ của làng chài, bến nước. Nổi tiếng nhất là bến Ninh Kiều.

- Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà Mau là phòng thí nghiệm sinh động về các hệ sinh thái rừng ngập mặn lớn. Ở đây nổi tiếng với những sân chim, rừng đước, rừng tràm và những cánh đồng bát ngát. Hai sân chim nổi tiếng là Vĩnh Thành (Vĩnh Lợi) và Tân Khánh (Ngọc Hiển).

- Điểm du lịch Phú Quốc (Kiên Giang), đây là hòn đảo lớn nhất nước ta (557 km2). Đảo được bao trùm bởi diện tích rừng rộng lớn. Khí hậu tốt, tạo điều kiện cho cây cối phát triển, cùng với bãi biển đẹp và các tài nguyên khác có sức thu hút khách du lịch.

- Núi Sam (An Giang) là một thắng cảnh nổi tiếng. Núi cao 250 m, có nhiều di tích như chùa cổ Tây An, miếu Bà Chúa Xứ, chùa Hang, lăng Thoại Ngọc Hầu,...

89

Page 90:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Ngoài ra, còn có hàng loạt các điểm du lịch khác: Long An có Bảo tàng Long An, sông Vàm Cỏ (Long An); chùa Vĩnh Trang, cù lao Thới Sơn, trại rắn Đồng Tâm, chợ nổi Cái Bè, cù lao Tân Phong (Tiền Giang). Vĩnh Long có cù lao Hòa Bình Phước, khu du lịch Trường An. Bến Tre có di tích đồng khởi Mỏ Cày, sân chim Ba Tri, làng cây cảnh Cái Mơn, cù lao Phụng. Đồng Tháp có mộ cụ Phó Bảng Nguyễn Sinh Sắc, vườn có Tháp Mười, vườn sếu Tam Nông, vườn cây cảnh Sa Đéc. Sóc Trăng có bảo tàng Khơ Me, chùa Dơi. An Giang có khu di tích đồi Tức Dụ, nhà lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, đình Châu Phú và Kiên Giang có hòn phụ tử, đình Nguyễn Trung Trực, Thạch Động, lăng Mạc Cửu .

▪ Từ các điểm du lịch trên có thể tạo nên một vài cụm du lịch có giá trị như: - Cụm du lịch Cần Thơ và phụ cận: chủ yếu là tài nguyên du lịch nhân văn với các di tích

được xếp hạng ở Cần Thơ, các nhà bảo tàng, miệt vườn, cù lao Hòa Bình Phước, Cồn Ấu, Cồn Sơn, chợ nổi Phụng Hiệp, Phụng Điều.

- Cụm du lịch Tiền Giang và phụ cận: với những tài nguyên du lịch tiêu biểu của vùng là chùa Vĩnh Trang, cù lao Thới Sơn, Tân Phong, chợ nổi Cái Bè. Ngoài ra, còn có tràm chim Tam Nông, vườn chim Ba Tri, HST ngập nước Đồng Tháp Mười, trại rắn Đồng Tâm, Mộc Hóa...

- Cụm du lịch Châu Đốc (An Giang)-Kiên Giang và phụ cận: với 2 điểm du lịch nổi tiếng là khu di tích Núi Sam và Phú Quốc, ở đây có di tích của nền văn hóa Óc Eo, những thắng cảnh đẹp ở Hà Tiên, hòn Phụ Tử (?)...

- Cụm du lịch Năm Căn (Cà Mau) và phụ cận: tài nguyên du lịch chủ yếu là HST rừng ngập mặn Năm Căn, rừng tràm U Minh và sân chim nổi tiếng.

6.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng

6.5.1. Hệ thống đô thị

Năm 2008, vùng có Cần Thơ (đô thị loại I – trực thuộc TW), 6 thành phố trực thuộc tỉnh, 11 thị xã, 120 thị trấn. Các Tp, thị xã của vùng là Tân An (Long An), Cao Lãnh, Sa Đéc (Đồng Tháp), Tp Long Xuyên, Châu Đốc (An Giang), Tp Mỹ Tho, Gò Công (Tiền Giang), Vĩnh Long (Vĩnh Long), Bến Tre (Bến Tre), Rạch Giá, Hà Tiên (Kiên Giang), Tp Cần Thơ, Vị Thanh (Hậu Giang), Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tp Cà Mau... Hệ thống đô thị phân bố tương đối đều trong vùng, trung bình cứ 414 km2/1 điểm đô thị. Tuy nhiên, ở vùng ven S.Tiền và S.Hậu bình quân 150 - 200km2/đô thị, trong khi ở vùng xa như Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên mật độ đô thị lại rất thấp 1.000 km2/đô thị. So với ĐB sông Hồng, mật độ thấp hơn 1,5 lần.

Tỉ lệ dân thành thị (2008) là 21,50%. Cao nhất là: Cần Thơ (51,90%), An Giang (28,60%), Bạc Liêu (26,80%), Kiên Giang (26,00%), thấp nhất là Bến Tre (9,80%). Nhìn chung, vùng chưa có đô thị gọi là lớn, hầu hết là các đô thị nhỏ - quá nhỏ, chỉ có Tp Cần Thơ là lớn hơn cả. Cơ cấu kinh tế của các loại đô thị này chủ yếu là dịch vụ, rồi mới tới công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Hệ thống đô thị của vùng được hình thành và phát triển chủ yếu nhờ mạng lưới GTVT đường thủy; Có một số đô thị ở bán đảo Cà Mau và Đồng Tháp Mười hiện tại nối với bên ngoài chủ yếu bằng GT đường thủy. Tại nhiều đô thị, các phố mặt sông đã hình thành từ lâu đời,

90

Page 91:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

tập trung buôn bán và dịch vụ ăn uống, các phố mặt sông vẫn là nét đặc trưng của kiến trúc qui hoạch các đô thị trong tương lai.

6.5.2. Hệ thống giao thông vận tải

a. Đường thủy. Hệ thống GT đường thủy dày đặc. Mật độ 0,68km/km2, cao hơn đáng kể so với Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.

Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Tổng chiều dài 4.592 km, bao gồm 197 con sông và kênh (~88,4% cả vùng Nam Bộ), được phân ra 37 con sông (chiều dài 1.706 km, 36% tổng chiều dài của vùng), 137 kênh (2.780 km, 55%), và 33 con rạch (466 km, 9%). Tổng chiều dài các con sông - kênh đào 2.392 km (trong đó, có 1.690 km với độ sâu > 2 m; 456 km với độ sâu 1,2 - 2,0m; 246 km có độ sâu < 1,2m). Hệ thống kênh rạch tạo thành mạng lưới liên kết các tỉnh với nhau. Từ Tp HCM có thể đi đến các tỉnh trong vùng như: Tp HCM - Cần Thơ, đi Long Xuyên (An Giang), đi Mộc Hóa (Long An), đi Cà Mau, đi Kiên Lương (Kiên Giang). Hai tuyến chính, quan trọng nhất là Tp HCM đi Kiên Lương và đi Cà Mau.

Hệ thống cảng nội địa trải rộng khắp nội địa với các cảng chính: Mỹ Tho (Tiền Giang), Cao Lãnh (Đồng Tháp), Trà Nóc (Cần Thơ), Long Xuyên (An Giang), Kiên Lương (Kiên Giang). Khả năng thông qua các cảng là 5,0 - 50,0 vạn tấn/năm, tiếp nhận được các phương tiện có trọng tải tàu <500 tấn, xà lan 750 tấn (trên S.Tiền và S.Hậu có thể tiếp nhận tàu từ 1.000 - 3.000 tấn). Cần Thơ được công nhận là cảng quốc tế cho phép cập bến tàu có trọng tải 5.000 tấn.

Ngoài ra, một số bến mới được hình thành gần đây. Đó là: Xẻo Rô (trên sông Cái Lớn, Kiên Giang); Vị Thanh (trên S.Xà No, Cần Thơ); Thới Bình (trên S.Trẹm); các bến của nhà máy xi măng Tân Hiệp; bến tổng kho xăng dầu, bến tổng kho vật tư NN (kênh rạch Sỏi); bến tập kết đá XD (kênh Rạch Giá, Kiên Lương)... Đây là những bến chủ yếu nằm trên 2 tuyến vận tải chính của đồng bằng.

b. Đường bộ. Tổng chiều dài 5.200 km, có 8 quốc lộ chính với chiều dài 850 km

- QL1A: đi qua vùng phải vượt qua 2 con sông lớn là S.Tiền tại Mỹ Thuận và S.Hậu tại Cần Thơ. Số lượng cầu là 64 với tổng chiều dài 3.641 m (không tính cầu Mỹ Thuận). Những cầu chính gồm: cầu Bến Lức, Tân An, An Hữu, Cái Răng, Mỹ Thuận và phà Cần Thơ (đang XD).

- QL30: bắt đầu từ An Hữu qua Kiến Vân - Cao Lãnh - Thanh Bình - Hồng Ngự và kết thúc ở xã Thương Tin, huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp. Dài 119,4 km, đi dọc theo sông Tiền và Tây Nam của đồng bằng. Trên QL này có 45 cầu với tổng chiều dài 1.688,7 km.

- QL50: được nâng cấp từ liên tỉnh lộ 50 cũ là tỉnh lộ 862 và 863 ở Tiền Giang.

- QL53: từ thị xã Vĩnh long đến thị xã Trà Vinh, dài 67,5 km.

- QL54: dài 120 km từ phà Vàm Cống (Thanh Hưng, Đồng Tháp) dọc theo S.Hậu qua huyên Lai Vung-Châu Thành (Đồng Tháp)-Bình Minh-Trà Ôn (Vĩnh Long)-Cầu Kè-Tiểu Cầu-Trà Cú-Châu Thành -TX Trà Vinh (Trà Vinh), tuyến này có 59 cầu với tổng chiều dài 2.121 m

- QL60: từ Trung Lương (Tiền Giang) qua cầu Rạch Miễu (trên S.Tiền – đang XD) đến TX Bến Tre, qua phà Hàm Luông về H.Mỏ Cày rồi nối với liên tỉnh lộ 70 ở bên kia S.Cổ Cò (Trà Vinh). Chiều dài 60 km, có 14 cầu với tổng chiều dài 648 m.

91

Page 92:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- QL61 (96,1 km) từ ngã ba Cái Tắc (QL1A) qua H.Vị thanh (Cần Thơ), phà Cái Tư (ranh giới Kiên Giang - Cần Thơ) gặp QL80. Trên tuyến có 28 cầu và 44 cống với chiều dài 856,56 m.

- QL80: từ P.Nam cầu Mỹ Thuận-Lai Vung (Đồng Tháp)-Thốt Nốt (Cần Thơ)-qua các huyện Tân Hiệp-Châu Thành-TX Rạch Giá-Hòn Hòn Đất, kết thúc ở Hà Tiên (Kiên Giang). QL80 được nối với QL17 đi CPC. Chiều dài là 210,7 km, trên tuyến có 69 cầu (dài 2.067 m)

- QL91: từ Cần Thơ-TX Long Xuyên-H.Châu Thành-Tri Tôn - TX Châu Đốc (An Giang). Từ tỉnh lộ 48 (Châu Đốc) đến biên giới CPC. Chiều dài của QL91 là 140km, có 25 cầu (734,6m)

- QL91B: từ giao lộ với QL91- đến đường 3/2 thuộc Cần Thơ, dài 12,4 km.

- Tuyến đường 12: từ Rạch Sỏi (Kiên Giang) - qua các huyện Ngọc Hiển - Cái Nước - Thới Bình - Hồng Dân và kết thúc ở Năm Căn (Cà Mau). Chiều dài 172,3 km (đoạn từ Cà Mau đang XD thành đường kéo dài QL1A). Toàn tuyến có 41 cầu (4,2m/cầu). Ngoài ra, vùng còn có 2.499 km đường liên tỉnh và huyện, chủ yếu là đường cấp phối.

c. Đường hàng không: Vùng có 3 sân bay đang khai thác là Trà Nóc (Cần Thơ) và 2 sân bay của Kiên Giang là Phú Quốc và Rạch Giá)

6.6. Định hướng phát triển

6.6.1. Vị trí của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước

Nằm giữa một khu vực kinh tế năng động, giáp với vùng KTTĐPN, là một đồng bằng châu thổ phì nhiều của khu vực ĐNÁ, là vùng quan trọng về sản xuất lương thực, thủy - hải sản và cây ăn trái lớn của cả nước. Có đường bờ biển dài, thềm lục địa rộng, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Là vùng có khối lượng hàng hóa nông sản nhiệt đới vào bậc nhất cả nước (đặc biệt là lúa gạo và nguồn lợi thủy hải sản trên vùng biển). Nhân dân trong vùng giàu truyền thống cách mạng, thông minh sáng tạo, có kinh nghiệm trong sản xuất hàng hóa, có thể thích ứng nhanh trước đòi hỏi của KH - KT công nghệ và cơ chế thị trường. Sản phẩm lớn nhất của vùng là lương thực đến hoa quả, thực phẩm, nông, thủy sản, VLXD...

▪ Những khó khăn, hạn chế lớn nhất của vùng: Kết cấu hạ tầng (nhất là GTVT, điện, nước, TTLL) đang trong tình trạng yếu kém, đòi hỏi phải có thời gian và vốn đầu tư lớn. Vấn đề lũ lụt là một hạn chế cần khắc phục, mà một trong những giải pháp là "sống chung với lũ". Trình độ dân trí thấp, thiếu lao động có kĩ thuật. Công nghiệp chưa phát triển mạnh, mặc dù nông nghiệp, ngư nghiệp phát triển mạnh, nhưng thu nhập của người dân vẫn thấp. Tỉ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế kém. Nếu chỉ dựa vào phát triển sản xuất ở các khu vực truyền thống (nông-ngư) thì sẽ về lâu dài vẫn gặp khó khăn.

6.6.2. Định hướng phát triển

▪ Nông nghiệp: Chuyển dịch cơ cấu ngành, đưa tỉ lệ chăn nuôi từ 20% lên 37% (năm 2010); phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính. xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vũng; tăng tỉ suất hàng hóa nông sản, mở rộng thị trường, góp phần phục vụ xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho CNCB'. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, coi trọng thâm canh, nghiên cứu chuyển đổi mùa-vụ một số loại cây trồng để tránh thiệt

92

Page 93:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

hại do lũ lụt, thiên tai. Chú trọng sử dụng quĩ đất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, hình thành các vùng chuyên canh có năng suất cao, bảo đảm chất lượng. Tập trung khai thác vùng Đồng Tháp Mười và bán đảo Cà Mau.

▪ Về Lâm nghiệp: Thực hiện công tác trồng rừng nhằm khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái, hình thành tuyến rừng bảo vệ bờ biển. Trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ vùng Bảy Núi, giữ vững điện tích rừng tràm, ổn định diện tích dừa nước, bảo vệ rừng ngập mặn. Đẩy mạnh trồng cây phân tán, kết hợp chặt giữa phát triển nông - lâm - thủy lợi và nuôi trồng thủy sản. Từng bước thực hiện giao đất, khóan rừng để kết hợp làm vườn với sản xuất lâm-ngư; giữa nuôi tôm -trồng rừng.

▪ Về thuỷ - hải sản: Phát huy thế mạnh vùng bờ biển dài, có ngư trường rộng và kinh nghiệm của nhân dân trong việc nuôi trông, đánh bắt thủy - hải sản. Tăng cường tiềm lực cho ngành để có thể đóng góp 50% giá trị xuất khẩu của cả nước. Đầu tư trang bị hiện đại cho các phương tiện đánh bắt xa bờ. Phát triển nuôi trồng thủy sản có giá trị như tôm, cua và các loại đặc sản có giá trị xuất khẩu. Khuyến khích các mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện của vùng để góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và đời sống nhân dân.

▪ Về công nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp CB' LTTP; phát triển các ngành công nghiệp may mặc, dệt, da giầy, cơ khí điện tử, VLXD, hóa chất, CB' thức ăn gia súc, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, đủ sức cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước. Đầu tư phát triển các KCN khi có điều kiện ở Trà Nóc, Nam Hưng Phú, Vị Thanh, Bến Lức, Đức Hòa, Cầu Ván, Gò Đen, Lương Hòa, Cần Đước, Năm Căn, Cà Mau, Bạc Liêu, Đại Ngãi, Đài An, thị xã Trà Vinh, Bắc Mỹ Thuận, Bình Minh, Bắc Cổ Chiên, Diều Gà, Tân Quy Tây, Trần Quốc Toản, Mỹ Trà, Sông Hậu, Kiên Lương, Ba Hòn, Hòn Chông, Rạch Giá, Tắc Cẩu, Bến Nhất, Phú Quốc, Vàm Cống, Châu Đốc, Bảy Núi, Châu Thành (Tiền Giang), Cai Lậy, Gò Công Đông. Từng bước xây dựng các KCN theo phương châm làm dứt điểm từng khu, không dàn trải để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tập trung phát triển ngành công nghiệp có khả năng tận dụng nguồn lao động tại chỗ, bố trí phân tán với những nhà máy có qui mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến nhằm giải quyết việc làm và góp phần CNH' nông thôn.

▪ Về thương mại và dịch vụ. Hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới chợ để tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh. Xây dựng trung tâm thương mại liên vùng ở Cần Thơ; xây dựng trung tâm thương mại liên tỉnh ở Tân An, cao Lãnh, Mỹ Tho, Long Xuyên, Rạch Giá, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Cà Mau, Bạc Liêu, Hà Tiên , Châu Đốc, Tân Châu và Mộc Hóa nhằm cung cấp hàng hóa phục vụ sản xuất, đời sống. Khai thác lợi thế về VTĐL để phát triển nhanh các loại hình du lịch sông nước, miệt vườn, sinh thái, gắn với Tp HCM, vùng KTTĐPN và các tuyến du lịch liên vùng Tây Nguyên, ĐNBộ. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng , CSVC - KT phục vụ du lịch, khai thác gắn với tôn tạo, bảo tồn thiên nhiên, duy trì phát triển tài nguyên du lịch, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

▪ Về kết cấu hạ tầng. Phát triển mạnh lưới GT (đường thủy, bộ, hàng không) theo qui hoạch. Chú trọng mạng lưới GT nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, tạo điều kiện phát triển cho các vùng khó khăn, cho các căn cứ kháng chiến cũ và hải đảo. Nâng cấp các cảng biển và các

93

Page 94:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

cảng dọc sông Tiền và sông Hậu. Thường xuyên nạo vét luồng lạch (đặc biệt là luồng của Định An, cửa Tiền, cửa Trần Đề). Nâng cấp một số quốc lộ, hoàn chỉnh hệ thống GT các tỉnh. Gắn GT với việc hoàn thiện thủy lợi, cầu cống và các công trình phục vụ thoát lũ, phòng chống lũ lụt. Xây dựng sân bay Trà Nóc trở thành sân bay trung tâm của vùng. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cấp - thoát nước cho các khu đô thị, các KCN, giải quyết nhu cầu nước sạch của dân cư nông thôn. Xây dựng mới kết hợp với nâng cấp hệ thống trường học, bệnh viện, nhà VH. Hiện đại bưu chính viễn thông, coi trọng mục tiêu điện khí hóa nông thôn và phục vụ CNH'.

▪ Mạng lưới đô thị và các hành lang: Xây dựng mới kết hợp với cải tạo nhằm hình thành mạng lưới đô thị các cấp. Phát triển 3 khu vực đô thị tứ giác trung tâm (Tp Cần Thơ, Long Xuyên, Vĩnh Long và Cao Lãnh). Tổ chức hành lang Đông - Nam (Tp Mỹ Tho, Tân An, Thủ Thừa, Bến Lức...) và hành lang đô thị Tây - Bắc. Phát triển các điểm dân cư nông thôn theo hướng ĐTH'; tạo điều kiện phát triển ở các vùng biên giới, ven biển và hải đảo, vùng ngập lũ; khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Hãy trình bày các nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long

2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Phương hướng cải tạo và sử dụng hợp lý

3. Hãy phân tích mối quan hệ giữa vấn đề sử dụng hợp lý & cải tạo tự nhiên với vấn đề lương thực – thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long

4. Phân tích khả năng để biến Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm lương thực – thực phẩm số 1 của cả nước. Trình bày tình hình sản xuất lương thực – thực phẩm của vùng. Định hướng nhằm đẩy mạnh sản xuất lương thực – thực phẩm của vùng.

5. Dựa vào bảng 6.20 và kiến thức đã có, hãy rút ra nhận xét về sự phát triển ngành thủy sản trong vùng. Giải thích tại sao có sự khác nhau giữa các tỉnh ?

6. So sánh thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

94

Page 95:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

7. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM

7.1. Quan niệm về vùng kinh tế trọng điểm và hành lang kinh tế

7.1.1. Vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ)

▪ Nhận thức về tầm quan trọng của vùng KTTĐ: Một vùng không thể phát triển đồng đều ở tất cả các điểm trên lãnh thổ của nó trong cùng một thời gian. Thông thường có xu hướng phát triển mạnh nhất ở một (hoặc vài điểm) trong khi đó ở những điểm khác lại chậm phát triển (hoặc trì trệ). Tất nhiên, các điểm phát triển mạnh nhất này phải là những trung tâm có lợi thế so với toàn vùng. Từ nhận thức về tầm quan trọng kết hợp với việc tìm hiểu những kinh nghiệm thành công và thất bại về phát triển có trọng điểm của một số quốc gia - vùng lãnh thổ; Từ những năm 90 của thế XX, Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng các vùng KTTĐ, vấn đề phát triển 3 vùng KTTĐ của nước ta đã được khẳng định trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước.

▪ Tại sao phải hình thành các vùng KTTĐ: (1) Do trình độ phát triển nền kinh tế của nước ta còn ở mức độ thấp, vấn đề tăng tốc và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là một nhu cầu cấp bách, nhằm tránh tình trạng tụt hậu ngày càng xa đối với chiến lược hưng thịnh của đất nước. (2) Lãnh thổ nước ta kéo dài, hẹp ngang, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phân dị rất rõ giữa các vùng; như vậy, sẽ có vùng hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi (nhất là vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, lao động có kĩ thuật...), đã có lịch sử phát triển lâu dài; ngược lại, có vùng thiếu những điều kiện cần thiết cho sự phát triển, đang gặp khó khăn; mặt khác, khả năng nguồn vốn trong nước là có hạn, muốn phát triển nhanh cho cả nước, không cho phép đầu tư dàn trải. (3) Hiện nay, xu hướng quốc tế hóa và khu vực hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ; những thách thức trong hợp tác và cạnh tranh đối với nước ta ngày càng gay gắt; các nhà đầu tư khi vào Việt Nam, tất nhiên đều muốn tới những nơi thuận lợi. Từ những lí do trên, đòi hỏi chúng ta phải sớm hình thành các vùng KTTĐ, để tạo ra động lực mới cho sự phát triển KT-XH của cả nước. Cần hiểu rằng, các vùng khác không phải là không được đầu tư phát triển, việc phát triển ở những vùng thuận lợi sẽ tạo điều kiện để tất cả các vùng cùng đi lên và quan hệ chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Các lãnh thổ được đầu tư trọng điểm bao gồm các lãnh thổ giàu tiềm năng, tập trung các tiềm lực kinh tế, có ý nghĩa động lực và cả những lãnh thổ còn gặp nhiều khó khăn, cần được trợ giúp để tự phát triển.

▪ Thế nào là vùng KTTĐ: Vùng KTTĐ là vùng có ranh giới "cứng" và "mềm"; ranh giới “cứng” bao gồm một số đơn vị hành chính cấp tỉnh; ranh giới “mềm” là khu nhân, gồm các đô thị và phạm vi ảnh hưởng của nó.

▪ Lãnh thổ được gọi là vùng KTTĐ phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, trên cơ sở đó nếu được đầu tư tích cực sẽ có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước.

- Hội tụ các điều kiện thuận lợi và ở mức độ nhất định đã tập trung tiềm lực kinh tế (kết cấu hạ tầng, lao động kĩ thuật, các trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và vùng, có vị thế hấp dẫn các nhà đầu tư...)

95

Page 96:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Có khả năng tạo tích lũy đầu tư để tái sản xuất mở rộng; đồng thời, có thể tạo nguồn thu ngân sách lớn. Trên cơ sở đó, vùng này không chỉ đảm bảo cho mình, mà còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng khó khăn khác.

- Có khả năng thu hút các ngành công nghiệp mới và các ngành dịch vụ then chốt để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi cả nước. Từ đây, tác động của nó sẽ lan truyền sự phân bố công nghiệp ra các vùng xung quanh với chức năng là trung tâm của một lãnh thổ rộng lớn.

7.1.2. Hành lang kinh tế

▪ Hành lang kinh tế: Là một khái niệm kinh tế, khái niệm này ra đời dựa trên việc xây dựng và thực hiện một chiến lược kinh tế, nhằm phát huy tối đa những lợi thế cạnh tranh (về kinh tế, VTĐL, lịch sử) của khu vực. Qui mô ranh giới lãnh thổ của hành lang kinh tế được xác định là ranh giới "mềm", nghĩa là không có ranh giới thật chính xác; Bởi vì, đặc điểm của hành lang phụ thuộc nhiều vào các quan hệ kinh tế của nó. Khái niệm hành lang kinh tế dựa vào những ý tưởng và yêu cầu của chiến lược phát triển quốc gia, bằng việc sớm CNH', HĐH'. Sự phát triển của vùng KTTĐ sẽ thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Đối với hành lang kinh tế, trước hết cần phải xây dựng các mối liên kết kinh tế để có thể làm cho lợi ích của sự tăng trưởng được lan truyền từ ngành này sang ngành khác; từ khu vực này đến khu vực kia. Khi các mối liên kết kinh tế được thiết lập, thì lợi ích nói trên có thể lan tỏa dọc theo hành lang kinh tế một cách nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn. Sự lan tỏa này là rất quan trọng: Nếu đứng trên quan điểm xã hội, nó đảm bảo cho việc phân phối thu nhập theo lãnh thổ trở nên công bằng hơn; Còn về mặt kinh tế, điều này là cần thiết trong việc tạo ra các điều kiện để bản thân hành lang có khả năng phát triển bền vững.

▪ Hành lang kinh tế bao gồm các yếu tố sau

- Các ngành kinh tế tạo tăng trưởng: Có thể là các ngành công nghiệp chủ đạo hay các ngành có tỉ trọng ngày càng cao trong toàn bộ nền công nghiệp. Hay nói cách khác, đây là "các ngành phát triển". Các ngành đó có thể là các ngành công nghệ cao (như điện tử, hóa chất) hay các ngành công nghiệp hiện đại (như sản xuất xi măng, thép, chế tạo cơ khí hay lắp ráp xe ô tô), hoặc các ngành dịch vụ.

- Các ngành xúc tác: Là các ngành phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các KCN và của các ngành kinh tế tạo tăng trưởng. Thí dụ: ngành CB' nông sản có thể được phát triển mạnh hơn khi CSHT (điện, GTVT) được nâng cấp; vì nó có ĐK thuận lợi hơn cho sản xuất và phân phối SP

- Các tuyến chuyển tải: Là các tuyến nối giữa các cực phát triển (các ngành chủ đạo) với các ngành xúc tác.

- Các trọng điểm phát triển: Là một yếu tố quan trọng hàng đầu; số lượng và vị trí của chúng được xác định dựa trên một số nhân tố như: Chính sách và ý tưởng chiến lược của Nhà nước; CSHT và nguồn nhân lực; Vị trí và lợi thế so sánh của đô thị; Các nguồn tài chính và kinh tế. Việc lựa chọn các trọng điểm phải dựa vào chính sách của Nhà nước cùng với việc xem xét các nhân tố lịch sử, kinh tế, tài chính của địa phương.

96

Page 97:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

7.2. Ba vùng kinh tế trọng điểm trong cơ cấu lãnh thổ Việt Nam

7.2.1. Ba vùng KTTĐ được xác định là

- Vùng KTTĐPB (bao gồm 7 tỉnh, Tp): Tp Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc (Hà Tây đã sáp nhập vào Hà Nội 8/2008).

- Vùng KTTĐ miền Trung (bao gồm 5 tỉnh, Tp): Thừa Thiên Huế, Tp Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

- Vùng KTTĐPN (bao gồm 8 tỉnh, Tp): Tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang.

7.2.2. Những lợi thế so sánh của 3 vùng KTTĐ và định hướng phát triển

a. Lãnh thổ 3 vùng này hội tụ nhiều ĐK thuận lợi về VTĐL, kết cấu hạ tầng, LĐKT

Bảng 6.22. Diện tích, dân số, tỉ lệ dân thành thị và tỉ lệ nữ của 3 vùng KTTĐ năm 2008 Diện tích Dân số Mật độ

(ng/km2)

Tỉ lệ Th.Thị

(%)

Tỉ lệ nữ

(%)(Km2) (%) (ngàn người) (%)

CẢ NƯỚC 331150.4 100.0 86210.8 100.0 260 28.1 50.8Ba vùng KTTĐ 74164.6 22.4 36387.2 42.2 491 40.0 51.1KTTĐ Bắc Bộ 15601.7 4.7 14021.1 16.3 899 33.2 51.9Hà Nội 3348.5 1.0 6116.2 7.1 1827 42.0 52.7Vĩnh Phúc 1231.8 0.4 1014.5 1.2 824 23.0 51.5Bắc Ninh 822.7 0.2 1022.5 1.2 1243 17.9 52.0Hải Dương 1654.2 0.5 1745.3 2.0 1055 16.4 51.3Hải Phòng 1522.1 0.5 1845.9 2.1 1213 40.8 51.5Hưng Yên 923.4 0.3 1167.1 1.4 1264 11.2 51.7Quảng Ninh 6099 1.8 1109.6 1.3 182 44.6 49.9

KTTĐ miền Trung 27979.4 8.4 6356.4 7.4 227 30.7 51.1Thừa Thiên Huế 5065.3 1.5 1150.8 1.3 227 31.8 50.8Đà Nẵng 1283.4 0.4 818.3 0.9 638 86.9 50.8Quảng Nam 10438.4 3.2 1492.1 1.7 143 17.5 51.2Quảng Ngãi 5152.7 1.6 1302.6 1.5 253 14.7 51.1Bình Định 6039.6 1.8 1592.6 1.8 264 26.6 51.2

KTTĐ Nam Bộ 30583.5 9.2 16009.7 18.6 523 49.6 50.4Bình Phước 6874.6 2.1 835.3 1.0 122 16.1 50.5Tây Ninh 4049.3 1.2 1058.5 1.2 261 17.2 51.7Bình Dương 2695.2 0.8 1072 1.2 398 31.1 51.9Đồng Nai 5903.4 1.8 2290.2 2.7 388 31.5 50.3Bà Rịa - Vũng Tàu 1987.4 0.6 961.2 1.1 484 44.9 50.6TP.Hồ Chí Minh 2095.6 0.6 6611.6 7.7 3155 85.2 50.0Long An 4493.8 1.4 1438.8 1.7 320 16.9 51.0Tiền Giang 2484.2 0.8 1742.1 2.0 701 15.0 50.0

97

Page 98:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Diện tích 74164,6 km2, dân số 36.387,2 ngàn người (22,40% diện tích, 42,20% dân số cả nước) năm 2008.

- Ba vùng này giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển KT-XH của cả nước. Đều có CSHT thuận lợi hơn các vùng khác (cảng biển, sân bay, đầu mối giao lưu quan trọng trong nước và quốc tế). Đã hình thành hệ thống đô thị hạt nhân; Tập trung các cơ sở đào tạo, NCKH; Trình độ dân trí và mức sống cao hơn các địa bàn khác. Mặt khác, đây là nơi tập trung các đô thị lớn (như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp HCM, Vũng Tàu...) có nhiều cửa ra - vào, cảng biển, sân bay và đầu mối GT (trục dọc và ngang) của đất nước. Đây cũng là nơi tập trung nhiều TT kinh tế, chính trị, KH-KT lớn.

- Tỉ lệ dân thành thị là 40,0%, cả nước 28,1%. Về lao động có CMKT: Cả nước là 12,3%. Trong đó: THCN (3,80%), CĐ, ĐH và trên ĐH (2,30%), các trình độ khác (5,90%). Ba vùng KTTĐ tỉ trọng cao hơn hẳng, tương ứng là (31,50% - 8,50% - 8,30% và 14,70%)

b. Ba vùng KTTĐ bước đầu phát triển với nhịp độ nhanh và đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước

Bảng 6.23. Một số chỉ tiêu của 3 vùng KTTĐ ở nước ta năm 2005.Chỉ số Ba vùng

Trong đóP. Bắc M. Trung P. Nam

Tốc độ tăng trưởng TB 2001-2005 (%) 11,7 11,2 10,7 11,9% GDP so với cả nước 66,9 18,9 5,3 42,7Cơ cấu GDP (%) phân theo ngành 100,0 100,0 100,0 100,0

+ Nông – lâm – ngư nghiệp 10,5 12,6 25,0 7,8+ Công nghiệp – xây dựng 52,5 42,2 36,6 59,0+ Dịch vụ 37,0 45,2 38,4 33,2

% kim ngạch xuất khẩu so với cả nước 64,5 27,0 2,2 35,3

Tốc độ tăng trưởng trung bình (2001 - 2005) là 11,7%. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ đã có sự chuyển dịch theo hướng khai thác thế mạnh của từng vùng, hình thành các trọng điểm lãnh thổ. Các vùng KTTĐ bước đầu được phát triển và đã có đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng chung của cả nước. Nhịp độ tăng trưởng đều đạt trên mức TB của cả nước.

Mức đóng góp của 3 vùng này: Năm 2005, với số dân chiếm 41,69% đã đóng góp 66,9% giá trị GDP. Trong tương lai, việc đóng góp vẫn tiếp tục ở mức cao (vì tăng trưởng đều đạt trên mức TB của cả nước, dẫn đến tỉ trọng GDP, giá trị gia tăng công nghiệp, dịch vụ tiếp tục tăng). Với mức tăng trưởng cao, các vùng KTTĐ đã có tác dụng dây chuyền đối với các khu vực xung quanh, giúp các khu vực này có thể tiếp cận được với thị trường đô thị, kích thích NN phát triển.

c. Ba vùng KTTĐ tập trung phần lớn các KCN, các ngành CN chủ chốt của cả nước

Ba vùng này tập trung tới 147,7 ngàn cơ sở công nghiệp (23,6% số cơ sở sản xuất công nghiệp của cả nước). Nếu chỉ tính số cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài thì ở đây chiếm tới 84,9% (504/587 cơ sở). Vùng KTTĐPN chiếm 71,04% số cơ sở SX có vốn đầu tư nước ngoài)

Sản phẩm công nghiệp tạo ra đã đóng góp vào cơ cấu GDP của vùng chiếm 52,5%. Trên bình diện vĩ mô, phân bố công nghiệp đang được qui hoạch lại theo hướng mở rộng qui mô và

98

Page 99:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

địa bàn. Bước đầu hình thành các địa bàn tập trung công nghiệp. Đến 12/2003 cả nước có 86 KCNTT được cấp GP với tổng diện tích đất có thể cho thuê là 11.485 ha. Ba vùng này có 67 KCNTT (chiếm 78%), nhiều KCN đang phát huy hiệu quả. Trong các xí nghiệp có qui mô nhỏ gắn với cơ sở nguyên liệu N - L - N, VLXD và khai thác khoáng sản ở địa phương; thì công nghiệp của 3 vùng này tập trung nhiều vào các ngành then chốt (rõ nhất là ngành điện, xi măng, VLXD, sắt thép, dầu khí và sản xuất một số hàng tiêu dùng)

d. Ba vùng KTTĐ đóng góp 64,5% giá trị XK và thu hút phần lớn các dự án ĐTNN

Bảng 6.24. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp GP từ năm 1988 - 2008 của 3 vùng KTTĐTổng số dự án Vốn đăng kí (*)

Dự án Tỉ lệ (%) (triệu USD) Tỉ lệ (%)Cả nước 10981 100 163607.2 100Ba vùng KTTĐ 9795 89.20 118375 72.35KTTĐ Bắc Bộ 2690 24.50 32674 19.97

Hà Nội 1498 13.64 20228.2 12.36Vĩnh Phúc 182 1.66 2215.2 1.35Bắc Ninh 133 1.21 1933.2 1.18Quảng Ninh 158 1.44 1743.4 1.07Hải Dương 220 2.00 2325.5 1.42Hải Phòng 352 3.21 3499.0 2.14Hưng Yên 147 1.34 729.2 0.45

KTTĐ miền Trung 343 3.12 10652 6.51Thừa Thiên Huế 60 0.55 1900.0 1.16Đà Nẵng 165 1.50 3080.3 1.88Quảng Nam 57 0.52 766.8 0.47Quảng Ngãi 22 0.20 4651.9 2.84Bình Định 39 0.36 253.2 0.15

KTTĐ Nam Bộ 6762 61.58 75049 45.87Bình Phước 64 0.58 200.8 0.12Tây Ninh 173 1.58 778.2 0.48Bình Dương 1734 15.79 9984.2 6.10Đồng Nai 1031 9.39 14752.8 9.02Bà Rịa - Vũng Tàu 226 2.06 16896.1 10.33TP.Hồ Chí Minh 3234 29.45 29245.8 17.88Long An 273 2.49 2896.3 1.77Tiền Giang 27 0.25 294.8 0.18

Dầu khí 62 0.56 3201.7 1.96(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.

Do ưu thế về CSHT và điều kiện sống, các vùng KTTĐ là khu vực chủ yếu thu hút vốn FDI so với cả nước. Có thể nói rằng hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời gian qua thể hiện rõ nhất trên các địa bàn này.

99

Page 100:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Nếu tính từ 1988 – 2008, cả nước có 10.981 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, thì 3 vùng KTTĐ chiếm 9.795 dự án (89,20%). Trong đó 61,58% thuộc về vùng KTTĐ Nam Bộ, tiếp đến là vùng KTTĐ Bắc Bộ (24,50%). Qui mô trung bình của 1 dự án là 12.085 triệu USD; riêng vùng KTTĐ miền Trung chỉ thu hút 3,12% dự án, nhưng qui mô của 1 dự án lên tới 31.056 triệu USD, vùng KTTĐ Bắc Bộ là 12.146 triệu USD và vùng KTTĐ Nam Bộ là 11.099 triệu USD

e. Định hướng phát triển

- Xây dựng hệ thống kinh tế mở gắn với thị trường trong và ngoài nước. Chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nhanh chóng xây dựng CS HT KT-XH vững mạnh, kết hợp tăng trưởng kinh tế cao với giải quyết tốt vấn đề xã hội, BVMT với mục tiêu phát triển bền vững. Một số chỉ tiêu kinh tế so với cả nước là: GDP (70%); Công nghiệp (61%); Dịch vụ (67%), Thu ngân sách (khoảng 70 - 75%); Giá trị xuất khẩu (trên 80%);

- Hình thành bộ khung tăng trưởng ở các vùng trên cơ sở tiếp tục phát triển các lãnh thổ trọng điểm làm động lực theo hướng CNH', phát triển theo chiều sâu, đem lại hiệu quả cao, xứng đáng là đầu tàu thúc đẩy và lôi kéo sự phát triển của tất cả các vùng, đảm bảo nhịp độ tăng liên tục cho nền kinh tế cả nước;

- Hình thành các tuyến trục hành lang kinh tế (trong đó, nòng cốt là công nghiệp, thương mại, tài chính - ngân hàng, du lịch). Ở 3 vùng này sẽ xuất hiện các trung tâm hạt nhân nối với các đô thị và khu vực xung quanh theo các hành lang phát triển. Các hành lang được hình thành trên cơ sở phát triển những ngành (lĩnh vực) then chốt có ý nghĩa đầu tàu, đi trước để rút kinh nghiệm cho các vùng khác, đảm nhận vai trò động lực thúc đẩy và lôi kéo sự phát triển chung của tất cả các vùng trong cả nước

7.3. Tiềm năng, thực trạng và định hướng thiết kế lãnh thổ của 3 vùng

7.3.1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (KTTĐPB)

a. Tiềm năng và thực trạng

- Về VTĐL: vùng nằm giữa 2 bộ phận lãnh thổ là ĐBSH và vùng núi Đông Bắc với 3 cực phát triển (Hà Nội - Hải Phòng - Q.Ninh), Vị trí này tạo ra lợi thế so sánh mang ý nghĩa quốc gia và khu vực, cũng như đảm nhận vị trí quan trọng trong việc bảo vệ AN-QP.

- Diện tích đất tự nhiên 15.512,1 km2 (4,68% cả nước). Dân số (2005) 13556,2 ngàn người (16,29% cả nước). Ở đây có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, KT, VH, KH-KT của cả nước; Có 2 sân bay quốc tế Nội Bài và Cát Bi cùng cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân là cửa mở ra - vào của toàn vùng Bắc Bộ (và có thể cả vùng tây nam Trung Quốc). Tuyến QL18 và QL5 là 2 trục xương sống cho cả Bắc Bộ. Vùng này nằm gần một trong những khu vực phát triển năng động nhất của thế giới. Nằm gần nguồn tài nguyên khoáng sản (quặng sắt, kim loại màu...), năng lượng (thủy - nhiệt điện, than), N - L - TS (lúa gạo, chè, cây ăn quả, thuốc lá, lạc, lâm sản, cá tôm...) và nguồn lao động dồi dào của Bắc Bộ, có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.

- Vùng có lịch sử phát triển công nghiệp sớm nhất nước ta. Là địa bàn tập trung nhiều cơ sở công nghiệp mang ý nghĩa quốc gia. Đặc biệt là năng lực cơ khí chế tạo (vùng này sản xuất ra 90% máy công cụ, máy cắt gọt kim loại; > 74% sản phẩm động cơ điện; 70% quạt điện của cả

100

Page 101:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

nước), khai thác than (trên 90%) và các ngành sản xuất VLXD, sản xuất HTD, đồ điện-điện tử, công nghiệp CB' LT-TP…; Đã và đang hình thành nhiều cụm, khu CNTT, tạo động lực đưa nền kinh tế của vùng phát triển. Nguồn nhân lực có chất lượng cao nhất so với các vùng khác. Các cơ sở NCKH nhiều nhất, đây là một thế mạnh, một tiềm năng lớn của vùng (lực lượng cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 72,4% cả nước, lao động đã qua đào tạo chiếm 29,5% lao động xã hội). Về quĩ đất cho bố trí các ngành công nghiệp: Tuy phần lớn nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, nhưng ở nhiều nơi quĩ đất thuận tiện cho việc bố trí công nghiệp (hàng chục ngàn ha) và có nguồn nước có thể phục vụ cho quá trình CNH' và ĐTH' (trừ một số nơi ở ven biển).

- Vùng có nhiều thắng cảnh thiên nhiên độc đáo (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, bán đảo Đồ Sơn) cùng các điểm du lịch lân cận (Đồng Mô-Ngải Sơn, Côn Sơn-Kiếp Bạc, chùa Hương...), những di tích lịch sử nổi tiếng của dân tộc ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh... có sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển du lịch.

▪ Một số tồn tại:

- Hệ thống kết cấu hạ tầng, tuy phát triển sớm nhưng chất lượng còn thấp. Mạng lưới GTVT còn bất cập so với yêu cầu phát triển, cảng Hải Phòng chỉ tiếp nhận tàu < 7.000 tấn; các trục lộ huyết mạch lòng đường còn hẹp, mặt đường xấu, chịu tải kém; Đường sắt còn tồn tại nhiều khổ đường, trang bị ở những ga đầu mối thiếu và lạc hậu; GT nội địa ở các Tp lớn còn hạn chế, gây ách tắc GT). Mạng lưới cấp - thoát nước tại nhiều đô thị rất lạc hậu (nhiều nơi thiếu nước nhất là vào mùa hè, trong khi đó lượng nước thất thoát lớn), nếu mưa lớn kéo dài là nhiều điểm bị ngập úng. Phần lớn các khu vực nông thôn chưa có hệ thống nước sạch. CSVC của các ngành giáo dục, y tế, văn hóa còn thiếu thốn.

- Trang thiết bị kĩ thuật của các cơ sở công nghiệp hiện nay nhìn chung là lạc hậu (chỉ ~ 1/3 là có trình độ tương đối khá). Sản phẩm làm ra kém chất lượng, khó cạnh tranh trên thị trường, tình trạng ô nhiễm môi trường còn phổ biến. Điểm xuất phát chưa cao; sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Vì thế tác dụng của nó đối với cả nước còn khiêm tốn. So với vùng KTTĐPN, thì giai đoạn 1996-2002 nhịp độ tăng trưởng GDP BQ/năm chỉ bằng 93,4%, GDP/người bằng 48,4% .

- Vùng nằm gần khu vực phát triển năng động của Trung Quốc, do đó việc cạnh tranh gặp nhiều khó khăn hơn; hơn nữa còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những tình huống phức tạp trên biển Đông và biên giới phía Bắc. Ngoài ra, vùng Bắc Bộ (tính từ Thừa Thiên Huế trở ra) có 41.657,7 nghìn dân, cuộc sống đại bộ phận của dân cư trông cậy vào sản xuất N-L-N, muốn phát triển nhanh phải có động lực mà trọng trách này thuộc về vùng KTTĐPB'.

b. Những định hướng chính về thiết kế lãnh thổ

▪ Mục tiêu chung của vùng là: xây dựng vùng trở thành một trong những vùng kinh tế phát triển nhanh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong cả nước.

▪ Về phát triển công nghiệp. Nhanh chóng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm MT, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, thay thế hàng nhập khẩu và một phần để xuất khẩu. Phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực trên cơ sở lợi thế và tài nguyên của vùng. Song song với phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo, cần tập

101

Page 102:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng bố trí phân tán nhằm giải quyết việc làm; Phát triển các ngành công nghiệp có qui mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến. xây dựng và phát triển các KCNTT tại khu vực ngoại vi Tp lớn dọc đường QL5, 21, 18. Những ngành công nghiệp trọng điểm cần ưu tiên phát triển là kĩ thuật điện, điện tử, SX thiết bị máy móc, đóng và chữa tàu thuyền, lắp ráp chế tạo ô tô, xe gắn máy, sản xuất VLXD, năng lượng, luyện cán thép, CB' LTTP, dệt, da, may.

▪ Về thương mại, dịch vụ, du lịch. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các loại hình du lịch; hình thành các tuyến du lịch độc đáo để thu hút khách du lịch; mở thêm các tuyến du lịch quốc tế từ Hà Nội, Hải Phòng và Hạ Long với các nước khu vực và thế giới. Xây dựng CSVC - KT, kết cấu hạ tầng, gắn khai thác với tôn tạo, bảo vệ tài nguyên du lịch, truyền thống VH dân tộc.

▪ Về nông - lâm – ngư. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đưa tỉ trọng chăn nuôi từ 36% hiện nay lên 45% (2010). Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cho các Tp lớn, KCNTT; tạo nguồn nguyên liệu cho việc chế biến sản phẩm cao cấp phục vụ xuất khẩu. Phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven biển. Tăng cường trồng cây xanh trong các đô thị và KCN. Đẩy mạnh việc nuôi trồng thủy-hải sản nước ngọt, lợ. Tăng cường việc đánh bắt xa bờ. Sớm hình thành một số trung tâm dịch vụ nghề cá ở vịnh Bắc Bộ.

▪ Về kết cấu hạ tầng. Kết hợp cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ, đường thủy. Hoàn chỉnh hệ thống GT công cộng ở các Tp lớn. Nâng cấp và xây dựng mạng lưới điện tương ứng với nguồn điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Hiện đại hóa mạng lưới TTLL; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp - thoát nước ở các đô thị lớn, các KCNTT.

▪ Về các đô thị hạt nhân:. Các đô thị hạt nhân của vùng sẽ là: 3 đỉnh tam giác tăng trưởng kinh tế (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) và có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển của cả vùng Bắc Bộ. Tỉ lệ dân đô thị sẽ tăng từ 28% (hiện nay) lên 56% (2010); Về công nghiệp và dịch vụ, thì tỉ trọng GDP của khu vực thành thị so với cả nước sẽ tăng từ 69% (hiện tại) lên ~ 81% (2010).

- Tp Hà Nội: Sẽ là trung tâm kinh tế, CT, KH-KT, VH, GD - ĐT, YT lớn của cả nước. Đi đầu trong sự phát triển của vùng và cả nước. Diện tích nội thành (dự kiến) sẽ tăng từ 4,6 ngàn ha lên ~15,0 ngàn ha. {Tháng 08/2008 toàn bộ diện tích của tỉnh Hà Tây (219.800 ha), H.Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã (Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Trung Yên (H.Lương Sơn (Hoà Bình) đã sát nhập vào Hà Nội, diện tích của Hà Nội là 334.470,02 ha với số dân là 6,2 triệu người. Tháng 12/2008, thành phố Hà Đông sẽ trở thành quận Hà Đông}.

Hướng phát triển chủ yếu của nội thành là ở hữu ngạn sông Hồng và một phần tả ngạn. Tương lai, sẽ phát triển lớn về các phía như: Phía tây bắc theo QL 21, 32 và đường cao tốc Láng - Hòa Lạc gắn với khu vực Hòa Lạc - Xuân Mai (1.700 - 2.000 ha); Phía nam Thăng Long (1.500 ha); Phía tây nam bám theo trục QL6 (500 - 600 ha); Phía nam theo QL1 đến Pháp Vân, một phần mở rộng vào đất Thanh Trì (600 - 700 ha); Phía Gia Lâm theo đường Nguyễn văn Cừ, đường 1 và 5 (700 - 1.000 ha).

102

Page 103:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Thành phố sẽ phát triển theo các trục lộ chính dạng hình sao, xen kẽ các vùng cây xanh, mặt nước để tạo cảnh quan, cải tạo MT đô thị. Để giảm bớt sự tập trung quá mức vào nội thành, sự kiến sẽ phát triển một số đô thị vệ tinh như: Nội Bài (3.000 ha và 14 - 15 vạn dân vào 2010), Hòa Lạc (7000 ha và 30 vạn dân).

- Tp Hải Phòng: Tiếp tục giữ vai trò là là một trong những đầu mối lớn về giao lưu liên vùng và cửa ngõ mở ra thế giới của cả nước ở phía Bắc, trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế về cảng, CN cảng, dịch vụ cảng; Phát triển nhiều ngành CN (cả CN nặng, nhẹ và dịch vụ). Không gian Tp sẽ mở ra các vùng ven đô phía nam và đông nam; Hình thành khu phố mới ở bắc sông Cấm gắn với việc xây dựng cầu Bính (thuộc khu vực Tân Dương, Vũ Yên - huyện Thủy Nguyên). Dân số dự kiến sẽ tăng lên 75 vạn (2010) sau đó tăng lên >1,0 triệu người. Phát triển các điểm vệ tinh ở khu vực Minh Đức, Vật Cách, Kiến An, Đình Vũ... để cùng nội thành hình thành một chùm đô thị.

- Tp Hạ Long: Tương lai có số dân ~ 35 - 50 vạn. Đây là Tp du lịch hàng đầu của cả nước gắn với cảng biển lớn nhất ở Bắc Bộ trong tương lai. Việc phát triển Hạ Long sẽ gắn với toàn tuyến ven biển Đông Bắc, đối ứng với Trung Quốc. Đặc biệt coi trọng vấn đề BVMT biển ven biển để vừa phát triển du lịch, vừa phát triển công nghiệp, cảng biển theo các mục tiêu trên.

- Phát triển các cụm đô thị Chí Linh - Phả Lại, Đông Triều - Mạo Khê với qui mô mỗi cụm ~ 30 - 35 vạn dân.

▪ Về tuyến trục (hành lang) kinh tế.

- Tuyến hành lang đường 5: là tuyến hành lang quan trọng của vùng và cả nước (trong giai đoạn hiện nay). Ưu tiên bố trí các ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều lao động (đặc biệt là lao động lành nghề); Hạn chế sử dụng đất NN (nhất là đất lúa). Tập trung sức đầu tư khai thác tiềm năng để phát triển CNCB' nông sản và công nghiệp nhẹ hướng về xuất khẩu cũng như các loại dịch vụ; Thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả khu vực nông thôn dọc theo tuyến hành lang này.

- Tuyến QL18 (từ sân bay Nội Bài - Bắc Ninh - Phả Lại- Hạ Long và kéo dài tới Móng Cái): Tuyến này cùng với tuyến hành lang QL5 tạo thành bộ khung cho cả Bắc Bộ. Đây là địa bàn có điều kiện phân bố công nghiệp (nhất là công nghiệp nặng), VLXD, năng lượng, làm xoay chuyển hẳn sự phân bố công nghiệp của toàn vùng và kéo theo sự phát triển đô thị. Trong quá trình phát triển hành lang này, cần xử lý các mối quan hệ giữa công nghiệp nặng – công nghiệp nhẹ; giữa công nghiệp - du lịch; giữa phát triển kinh tế - BVMT.

- Tuyến hành lang QL21: sẽ là khu vực bố trí công nghiệp, các trung tâm đào tạo, NCKH và du lịch, nghỉ dưỡng để giảm bớt sự tập trung quá mức cho Hà Nội.

▪ Tổ chức nền KT-XH ở khu vực nông thôn cho phù hợp với quá trình chuyển biến nhanh chóng của các đô thị hạt nhân. Trước hết, hình thành các thị trấn, thị tứ đa chức năng. Tùy điều kiện cụ thể mỗi địa phương, từng bước qui hoạch và có kế hoạch tổ chức lại các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở hình thành các cụm kinh tế-kĩ thuật, làng nghề, tổ hợp sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ gắn với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị hóa tại chỗ. Nông thôn ở vùng này phải đi trước và trở thành điển hình của quá trình CNH' nông thôn cho vùng Bắc Bộ và cả nước trong chừng mực nhất định.

103

Page 104:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

▪ Về phát triển kinh tế biển: Phát triển kinh tế biển theo hướng mở của, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với QP, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi quốc gia trên vùng biển của tổ quốc. Phát triển kinh tế biển và ven biển tạo thành một vành đai kinh tế mặt tiền cho cả vùng Bắc Bộ với các hướng ưu tiên là: Hướng tới khai thác hải sản xa bờ, kết hợp với tăng cường QP-AN trên biển. Phát triển cảng biển và các đội tàu vận tải biển để mở rộng giao lưu quốc tế, đảm nhận chức năng xuất-nhập khẩu hành hóa cho cả vùng. Phát triển du lịch trên toàn tuyến duyên hải từ Đồ Sơn đến Móng Cái. Chú ý phát triển du lịch trong mối quan hệ chặt chẽ với việc BVMTST; Phát triển kinh tế ở các hải đảo; Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; Tăng cường CSHT, tiến hành di dân, đẩy mạnh khai thác hải sản; Phát triển du lịch, dịch vụ kết hợp với QP-AN.

Phối - kết hợp giữa vùng với các vùng xung quanh. Trước hết với các lãnh thổ trong vùng (bán kính 50 - 100 km) thuộc các tỉnh phụ cận trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, chuyển giao công nghệ, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, và thu hút nguyên liệu N – L - TS, TP từ các vùng xung quanh vào vùng trọng điểm.

7.3.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT)

a. Tiềm năng và thực trạng. Vùng KTTĐMT là dải lãnh thổ ven biển kéo dài từ Thừa Thiên - Huế đến Bình Định với 400 km bờ biển, hạt nhân của vùng là Tp Huế và Đà Nẵng cùng các đô thị kéo dài từ Tam Kỳ - Qui Nhơn. Các hạt nhân này được gắn kết bởi trục tuyến QL1A, đường sắt Thống Nhất và các cửa ra - vào như Chân Mây, Liên Chiểu, Tiên Sa, Kỳ Hà, Dung Quất, Qui Nhơn. Diện tích 27.953,2 km2, dân số (2006) là 6,20 triệu người (8,44% diện tích và 7,45% dân số cả nước). Vùng nằm ở vị trí trung độ của cả nước, trên các trục QL1A và đường sắt Bắc-Nam, đầu mối phía Đông của trục QL14B, 14 nối với Tây Nguyên, có 4 sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Phù Cát là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và Nam Lào, đồng thời cũng rất thuận lợi để trao đổi giao lưu với khu vực và quốc tế. Có các vịnh nước sâu (Chân Mây, Liên Chiểu, Dung Quất) gắn với các bến có diện tích mặt bằng rộng chủ yếu là đất cát, dân cư thưa thớt, lại gần các sân bay lớn (Phú Bài, Đà nẵng, Chu Lai); gần đường sắt, đường bộ và đường điện quốc gia, không xa nguồn nước ngọt và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các cảng nước sâu có ý nghĩa quốc gia; xây dựng các KCN lọc dầu, KCNTT. Vùng có thế mạnh về khai thác tài nguyên biển - khoáng sản - rừng để phát triển du lịch - dịch vụ - nuôi trồng thủy sản, công nghiệp cơ khí đóng mới và sữa chữa tàu thuyền, công nghiệp CB' N-L-HS, công nghiệp đường mía, khai thác khoáng sản, nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH', HĐH'. Đã hình thành một dải đô thị gồm: Huế, Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Qui Nhơn và các thị trấn (Chân Mây, Vạn Tường, Nhơn Hội...). Những đô thị này là trung tâm hạt nhân, có sức lan tỏa và thu hút các lãnh thổ xung quanh vào việc phát triển kinh tế của vùng. Dân cư, một bộ phận đã được tiếp cận với nền sản xuất hàng hóa. Nhân dân cần cù, có truyền thống CM, nếu được đào tạo và có chính sách sử dụng hợp lý sẽ là động lực để phát triển kinh tế của vùng.

▪ Những hạn chế của vùng: Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ và yếu kém (đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi); Thiết bị và công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn lạc hậu đã làm giảm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và hạn chế sự giao lưu kinh tế với bên ngoài. Nền kinh tế còn ở trình độ thấp, chưa có tích lũy, đời sống của một bộ phận dân cư còn gặp khó khăn. sản xuất công nghiệp chưa phát triển; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; hậu quả của chiến tranh còn

104

Page 105:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

để lại nhất là về xã hội và môi trường. Dân số tăng nhanh, LĐ chưa có việc làm còn lớn. Lực lượng lao động bổ sung hàng năm chủ yếu ở nông thôn lại chưa qua đào tạo. Việc sử dụng và thu hút chất xám còn nhiều hạn chế. Sự thấp kém thể hiện ở chỗ: dân số chiếm 7,5% cả nước, song mới chỉ tạo ra 5,15% GDP, mức thu ngân sách chỉ đạt 4% so với cả nước. Mặc dù gần đây, cơ cấu kinh tế đã có nhiều biến đổi, tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ có tăng lên; Song năm 2002, GDP công nghiệp cũng chỉ ~ 1,59% cả nước và ~ 30,9% của vùng, TNBQ/ng/năm mới đạt 4,27 triệu đồng. Việc thu hút đầu tư nước ngoài tuy có cải thiện, nhưng chưa đủ sức để có những chuyển biến thực sự và trở thành động lực phát triển (mặc dù ở đây có nhiều tiềm năng đầy hứa hẹn như vịnh Dung Quất, đường Xuyên Á, cảng Chân Mây, khu du lịch Huế...). Đây là nơi hội tụ của những tai biến thiên nhiên, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra với tần suất lớn, cường độ mạnh, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất, đời sống.

b. Những định hướng chính về thiết kế lãnh thổ

▪ Định hướng chung: Nhanh chóng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng mạnh và đồng bộ, tạo môi trường pháp lý ổn định để phát triển công nghiệp và du lịch-dịch vụ; Trong đó có các trọng điểm như lọc - hóa dầu, đóng tàu, luyện kim, sản xuất HTD xuất khẩu, CB'TP, dịch vụ cảng biển và hàng hải, du lịch biển... Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí phải được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của vùng và của cả khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Phát triển công nghiệp và đô thị phải gắn với việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ cảnh quan, môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.

▪ Về kết cấu hạ tầng. Xây dựng đi đôi với cải tạo kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn; chú trọng mạng lưới GT nông thôn và MN’, biên giới, tạo điều kiện phát triển cho vùng khó khăn, căn cứ kháng chiến cũ. Xây dựng dải hành lang ven biển gắn với trục QL1A, đường sắt xuyên Việt, cảng biển, sân bay; thiết lập đầu mối GT từ cảng biển đến vùng Tây Nguyên theo các trục 14B, 24, 19 với Lào, Đông Bắc Thái Lan và Đông Bắc Cămpuchia theo trục đường Xuyên Á. Từng bước hiện đại hóa các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Phù Cát, Chu Lai phục vụ sự nghiệp CNH', HĐH'. Nâng cấp hệ thống cấp-thoát nước ở các KCN Dung Quất, Đà Nẵng, T-T-Huế, Quảng Nam, Chân Mây. Giải quyết nước sạch cho khu vực thành thị và nông thôn. Cải tạo và làm mới các công trình thủy lợi đầu nguồn để giữ nước ngọt, điều tiết, kiếm soát lũ, chống nhiễm mặn, đảm bảo tưới-tiêu cho sản xuất và nhu cầu dân sinh. Đầu tư nâng cấp mạng lưới điện, bưu chính viễn thông. Nâng cấp, phát triển các Tp, thị xã hiện có. Xây dựng các đô thị mới; chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát triển Tp Huế và Đà Nẵng. Tổ chức không gian đô thị theo hành lang phát triển; đồng thời tổ chức các điểm dân cư khu vực nông thôn, vùng sâu, xa, vùng đồng bào DT ít người, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều trong vùng và cả nước.

▪ Về phát triển nông - lâm – ngư. Hình thành các vùng nông sản hàng hóa tập trung trên cơ sở thay đổi mùa -vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Đầu tư thâm canh phù hợp với hệ sinh thái và môi trường, phòng tránh thiên tai; Gắn nông nghiệp với CNCB' nhằm tạo ra thế phát triển bền vững. Chú trọng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, thuốc lá...) phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của vùng nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Phát triển chăn nuôi theo hướng đa dạng hóa, nạc hóa đàn lợn, phát triển đàn bò sữa, bò thịt, đàn gia cầm phục vụ đời sống và công nghiệp CB'TP xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp gắn

105

Page 106:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

với phát triển nông thôn. Chú trọng quản lý, bảo vệ, tái tạo và tu bổ rừng tự nhiên, nhằm giữ gìn cảnh quan môi trường. Đẩy mạnh trồng rừng ở các khu vực đất trống, ven biển. Kết hợp kinh tế biển và ven bờ theo hướng đánh bắt-nuôi trồng- CB' thủy hải sản, làm muối, làm nông nghiệp và trồng rừng ven biển. Hình thành và phát triển các làng cá để cung cấp thực phẩm tươi sống có giá trị cao. Đầu tư, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị, CSHT đánh bắt thủy hải sản (đặc biệt là phương tiện đánh bắt xa bờ), khuyến khích tạo điều kiện CB' xuất khẩu.

▪ Về phát triển công nghiệp. Hình thành các ngành công nghiệp mũi nhọn trên cơ sở những ngành được đầu tư tập trung, có lợi thế về tài nguyên, lao động, thị trường để tăng trưởng với tốc độ cao, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng. Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành sản xuất có hiệu quả và góp phần xuất khẩu, tạo ra lợi thế trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế. Đầu tư cho các KCN Dung Quất, Điện Nam - Điện Ngọc, Hòa Khánh - Liên Chiểu, Phú Bài, An Đồn, Chân Mây, Tịnh Phong. Chuẩn bị điều kiện để phát triển một số điểm công nghiệp khác với các ngành chủ yếu là CB' N - L - TS, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp đóng tàu và sản xuất hàng tiêu dùng. Đầu tư đồng bộ CSHT để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh phát triển CNCB' qui mô nhỏ ở nông thôn thuộc các ngành VLXD, thủ công mĩ nghệ, gia công cho các KCN lớn nhằm tạo ra sự đổi mới ở nông thôn.

▪ Về thương mại, dịch vụ, du lịch. Xây dựng Tp Huế, Đà Nẵng thành đầu mối giao lưu quốc tế và xuất-nhập khẩu. Phát triển các trạm trung chuyển, hình thành một số siêu thị và trung tâm thương mại tại Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Qui Nhơn và ở một số đô thị mới. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, VH, khu bảo tồn thiên nhiên. Kết hợp du lịch với nuôi trồng thủy hải sản, trồng cây ven biển và rừng quốc gia. Chú trọng phát triển dải du lịch trọng điểm như: Huế, Lăng Cô, Bạch Mã - Cảnh Dương, Đà Nẵng, Hội An, Cổ Lũy và các khu vực phụ cận. Gắn du lịch giữa các tỉnh, Tp trong vùng với các vùng khác trong cả nước. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các loại hình du lịch, từng bước hình thành các tuyến du lịch khu vực miền Trung. Về lâu dài, nối liền với tuyến du lịch Chiềng Mai (Thái Lan) - Luông Phabăng (Lào) - Ăngkovat (CPC)

7.3.3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN)

a. Tiềm năng và thực trạng

▪ Phạm vi lãnh thổ bao gồm 8 tỉnh, Tp với diện tích (theo đơn vị hành chính) là 30585,7 km2, dân số 14890,0 ngàn người (9,23% diện tích và 17,92% dân số cả nước). Hạt nhân tạo vùng là 3 cực Tp HCM - Biên Hòa - Vũng Tàu. Trong đó, Tp HCM có ảnh hưởng rõ rệt tới các đô thị vùng ĐBSCL và Lâm Đồng (Tp Đà Lạt có mối quan hệ qua lại qua các dòng rau quả hoa và du lịch). Vùng này nằm ở bản lề giữa miền đất cao cuối cùng thuộc Đông Nam Bộ và vùng trũng đồng bằng có các S.Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ chảy qua gắn với Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn ở phía tây; ranh giới bản lề được phân định bằng một đứt gãy địa chất lớn và được biểu hiện rõ nét bởi sông Thị Vải, trung và thượng lưu sông Sài Gòn. Lãnh thổ này còn được kéo dài ra biển với thềm lục địa rộng hàng trăm ngàn km2 và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Bốn phía của vùng tiếp giáp với các không gian kinh tế đa dạng và phong phú: Phía đông là vùng biển giàu tài nguyên dầu khí, hải sản với cảng biển lớn trong giao lưu quốc tế; Phía tây với vùng nông-lâm nghiệp phong phú và là cửa ngõ đường bộ chính đi Cămpuchia, Thái Lan; Phía bắc là miền Trung, Tây Nguyên giàu tiềm năng về cây công nghiệp, lâm sản, khoáng sản. Phía nam giáp

106

Page 107:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa, vựa cây trái lớn của cả nước. Địa hình ~ bằng phẳng với 3/4 diện tích là đồng bằng và bán bình nguyên đồi gò. Độ dốc phổ biến 3 - 15 0, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thôn. Khí hậu nhiệt đới-gió mùa cận xích đạo với tổng bức xạ ổn định và ~ cao, lượng mưa trung bình ~ 1.500mm/năm và giảm dần về phía tây lên phía bắc. Mưa tập trung theo mùa; mùa mưa (tháng 5 - 10) chiếm 90% lượng mưa. Hầu như không có những biến động lớn về thời tiết như bão lụt, sương muối... Mạng lưới sông ngòi gồm các sông lớn như Đồng Nai, Sài Gòn, Thị Vải, Vàm Cỏ cùng các nhánh của chúng chuyển hầu như toàn bộ lượng nước từ thượng lưu thuộc các tỉnh Lâm Đồng, Tây Ninh, Đắc Lắc vào vùng này thông qua các phụ lưu Lòng Tàu, Thị Vải, Soài Rạp và Vàm Cỏ; đồng thời cũng là tuyến vận tải đường thủy quan trọng (đã hình thành hệ thống cảng Sài Gòn với năng lực bốc xếp tới 7 triệu tấn hàng/năm). Vùng KTTĐ này cùng với Đông Nam Bộ đã xây dựng được hệ thống CSVC phục vụ cho sự phát triển KT-XH. Đặc biệt là CSHT khá phát triển (GTVT tốt hơn hẳn các vùng khác), hệ thống các đường trục (bộ, sông) tỏa ra khắp vùng. Đường biển và hàng không cũng phát triển khá. Tuy nhiên, CSVC và mạng lưới GT còn bất cập so với yêu cầu mới. Nhiều nơi có thể làm cảng biển để tạo cửa ra-vào cho vùng nhưng chưa được xây dựng. Cảng hàng không còn hạn hẹp so với nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa đang tăng lên (mặc dù đã vào loại nhất so với cả nước hiện nay). Giao thông đường bộ đã trở nên quá tải; đường sắt chưa phát triển đủ để có thể liên kết với các phương tiện vận tải khác nhằm hình thành mạng lưới thống nhất trong vùng. Đất có khả năng cho xây dựng công nghiệp, CSHT và đô thị còn nhiều và khá thuận lợi; ít ảnh hưởng đến đất nông nghiệp nhất là lúa nước (theo tính toán sơ bộ, trước mắt vùng có thể dành ~ 150 ngàn ha cho phát triển công nghiệp, 30 - 35 ngàn ha cho đô thị và GT mà không động chạm đến đất lúa). Về mức độ ĐTH', đây là vùng có tỉ lệ đô thị cao; tốc độ ĐTH' đạt ~ 5 - 7%/năm, đã hình thành hệ thống đô thị thực sự là hạt nhân phát triển KT-XH của vùng với Tp HCM trung tâm kinh tế, VH, KH-KT lớn của Nam Bộ và cả nước.

▪ Hạn chế: nguồn nhân lực tuy dồi dào, nhưng lao động tại chỗ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển (cả về số - chất lượng). Các luồng di dân vào Tp HCM có chiều hướng ngày càng gia tăng. Sự quá tải về nhiều mặt ở các đô thị hiện nay đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Việc di dân quá nhanh vào Tp HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu đã làm cho khả năng đáp ứng về các điều kiện kết cấu hạ tầng đô thị (điện, nước, GT, y tế, GD,...) trở nên quá tải, gây ra những hậu quả rõ rệt về KT – XH - MT. Mạng lưới đô thị của vùng có những nét đặc trưng riêng; số dân tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn (Tp HCM, chỉ tính các quận nội thành đã chiếm 72,9% số dân đô thị của vùng); dân số của 2 Tp Biên Hòa và Vũng Tàu cũng chỉ bằng 1/20 dân số nội thành Tp HCM. Bán kính ảnh hưởng của các đô thị cũng khác nhau, nếu tính từ trung tâm Tp HCM với bán kính 20 km có các thị trấn An Lạc, Nhà Bè, Duyên Hải, Hoóc Môn; với bán kính 30 km có thêm Tp Biên Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, thị trấn Cần Giuộc (Long An); với bán kính 40 km có thị trấn Củ Chi, Đức Hòa, Bến Lức. Trong khi đó, từ Tp Biên Hòa với bán kính 20 km chỉ có thị trấn huyện lị Thống Nhất; bán kính 30 km có thêm thị trấn Long Thành và Vĩnh An. Tp Vũng Tàu gắn với TX Bà Rịa trong vòng bán kính 30 km.

▪ Về các hoạt động kinh tế, vùng KTTĐ này phát triển tốt hơn: So với cả nước, vùng này chỉ chiếm 8,52% diện tích, 15,83% dân số, nhưng TSP quốc nội (GDP) lại chiếm 36,7%, công nghiệp 21,8%. Nếu tính GDP của các khu vực, thì kinh tế đô thị chiếm > 70% GDP toàn vùng (không tính dầu khí) và tập trung chủ yếu vào các đô thị hạt nhân. Trên địa bàn thu hút 54,9% số

107

Page 108:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

dự án đầu tư nước ngoài, hơn 60% các KCN của cả nước. Hoạt động của các KCN (đặc biệt là KCX Tân Thuận) đã phát huy có hiệu quả.

b. Những định hướng chính về thiết kế lãnh thổ

▪ Định hướng chung: Xây dựng vùng KTTĐPN thành vùng kinh tế phát triển nhanh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH', HĐH' trong toàn vùng và toàn khu vực phía nam. Hoàn thiện và bước đầu hiện đại hóa hệ thống CSHT. Giải quyết việc làm cho những người trong độ tuổi lao động. Phát triển KT - XH đi đôi với bảo vệ, cải thiện MTST, nhất là trong khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên, sử dụng đất đai trong quá trình ĐTH' và CNH'. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường khả năng bảo vệ AN - QP.

▪ Về phát triển công nghiệp. Công nghiệp phải là lĩch vực then chốt tạo động lực cho phát triển KT - XH. Phấn đấu tăng tốc độ tăng trưởng CN để ngành có vị trí xứng đáng trong GDP. Phát triển các ngành công nghiệp sạch, kĩ thuật cao ở Tp HCM. Hình thành các KCN tại Tp HCM, Bình Dương qua Biên Hòa chạy dọc QL51 tới Bà Rịa - Vũng Tàu liên kết thành mạng lưới các KCN. Kết hợp phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn (như khai thác - CB' dầu khí, năng lượng, điện, cơ khí chế tạo, luyện cán thép, công nghệ thông tin, hóa chất cơ bản và vật liệu...) để làm nền tảng cho CNH' các ngành kinh tế với phát triển sản xuất HTD, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

▪ Về thương mại, dịch vụ, du lịch. Phát triển thương mại-dịch vụ ngang tầm với vai trò của vùng trong mối quan hệ với khu vực phía nam, với cả nước và quốc tế. Hình thành hệ thống các trung tâm thương mại có qui mô và trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các loại hình du lịch. Hình thành các tuyến du lịch để thu hút khách; xây dựng CSVC - KT, kết cấu hạ tầng, bảo đảm về nhu cầu lưu trú, vui chơi giải trí... cho khách du lịch trong và ngoài nước. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ thuộc các lĩnh vực tài chín, ngân hàng, viễn thông, dịch vụ cảng... nhằm phục vụ sản xuất và đời sống.

▪ Về nông - lâm - ngư. Từng bước khai thác đất hoang để sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng các vùng chuyên canh trên các vùng đất thích hợp để tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa. Đưa tiến bộ KH - KT và công nghệ mới vào sản xuấtcùng với chính sách, cơ chế thích hợp để thúc đẩy ngành nông nghiệp; Đồng thời có kế hoạch, biện pháp phòng chống thiên tai. Phát triển lâm nghiệp, phủ xanh ĐTĐNT (tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai); tăng nhanh và sớm ổn định rừng phòng hộ ven biển (đặc biệt là rừng ngập mặn Cần Giờ - Tp HCM và ven biển Bà Rịa – Vũng Tàu), chú trọng rừng nguyên liệu giấy, rừng quốc gia và rừng đầu nguồn Trị An. Phát triển ngành thủy hải sản trên các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ hậu cần. Nâng cao năng lực khai thác và đánh bắt xa bờ. Đầu tư theo chiều sâu để nâng cấp các cơ sở dịch vụ phục vụ nghề cá. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thúc đẩy ngành thủy hải sản phát triển.

▪ Về kết cấu hạ tầng. Hoàn thiện và bước đầu hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ cần được ưu tiên đi trước. Xây dựng các tuyến GT huyết mạch (trục QL 51, 13, 22, tuyến Xuyên Á), nhanh chóng cải thiện GT đô thị; Nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất (có tính đến xây dựng sân bay quốc tế mới cho toàn vùng sau khi sân bay Tân Sơn Nhất đã quá tải). Nâng cấp cụm cảng: Sài Gòn, Thị Vải, Sao Mai - Bến Đình và các cảng hiện có. Cải tạo đầu mối GT đường

108

Page 109:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

sắt Tp HCM, xây dựng các tuyến đường sắt từ Tp HCM đi Vũng Tàu, Phnôm Pênh, Tây Nam Bộ và đi Tây Nguyên. Nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới điện tương đương với nguồn điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Hiện đại hóa mạng lưới TTLL, mở rộng thông tin di động, mạng lưới truyền số liệu, bưu chính viễn thông, phủ sóng phát thanh- truyền hình toàn vùng. Cải tạo nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp - thoát nước ở các đô thị lớn, các KCNTT. Đảm bảo nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, cải thiện điều kiện ăn ở sinh hoạt và vệ MT trường đô thị. Hình thành các cực phát triển gắn với các tuyến đường 51; tạo sự lan tỏa tới toàn Nam Bộ thông qua các tuyến trục.

Tp HCM là trung tâm đa chức năng của vùng Nam Bộ và cả nước, ở đây tập trung nhiều ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và ngành công nghiệp có công nghệ cao; thương mại, tài chính ngân hàng, TTLL, giao dịch quốc tế, khoa học - công nghệ, GD-ĐT, khách sạn - du lịch. Cần biến Tp này thành một cực phát triển tầm cỡ quốc gia (quốc tế). Tp Vũng Tàu phát triển các KCNTT, trong đó có công nghiệp tái chế xuất khẩu, công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, dịch vụ công nghiệp dầu khí và hàng hải, dịch vụ đánh bắt hải sản, các cơ sở nghỉ mát, điều dưỡng và du lịch (nội địa và quốc tế). Cùng với 3 Tp hạt nhân này, sẽ hình thành tuyến hành lang phát triển dọc QL51 với các KCN ở Long Bình, Nhơn Trạch - Tuy Hạ, Tam Phước, Gò Dầu - Phước Thái, Mỹ Xuân, Phú Mỹ - Bà Rịa, Bến Đình, Long Sơn... hành lang này góp phần giãn bớt sự tập trung quá mức vào khu vực Tp HCM, tạo sự phân bố hợp lý với nhiều nét đặc trưng của vùng.

D. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH - QUỐC PHÒNGỞ BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

1. Tài nguyên vùng biển và thềm lục địa nước ta gắn với phát triển tổng hợp kinh tế biển

- Nguồn lợi sinh vật: Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là các vùng biển nông. Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sảng, giàu ôxi, độ muối trung bình 30 – 33%, sinh vật biển phong phú, nhất là thành phần loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cần được bảo vệ. Ngoài cá, tôm, cua mực,… còn có nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết,… Trên các đảo đá ven bờ ở Nam Trung Bộ có nhiều chim yến (đặc sản xuất khẩu có giá trị cao). Các ngư trường lớn: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang, Hoàng Sa, Trường Sa

- Tài nguyên khoáng sản: Dầu khí thiên nhiên trong các bể TT (S.Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu - Mã Lai, ...). Muối biển (mỗi năm SX 90,0 vạn tấn). Một số sa khoáng có giá trị XK như ôxit titan. Cát trắng, để sản xuất thủy tinh, pha lê (Vân Đồn, Cam Ranh).

- GTVT biển: do nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông. Dọc bờ biển có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu, nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho XD cảng.

- Phát triển du lịch biển - đảo: từ bắc vào nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu thuận lợi cho phép phát triển du lịch và ăn dưỡng, nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển. Du lịch biển - đảo là loại hình du lịch thu hút nhiều nhất khách du lịch trong - ngoài nước

109

Page 110:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

2. Các đảo - quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển và bảo vệ an ninh vùng biển

a. Về hệ thống các đảo: Vùng biển nước ta có trên 3000 đảo lớn nhỏ. Những đảo đông dân: Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quí, Phú Quốc. Những đảo cụm lại thành quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo (Côn Sơn), Nam Du, Thổ Chu. Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo, quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo

b. Các huyện đảo: đến năm 2006, nước ta có 12 huyện đảo:- Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh) - Trường Sa (Khánh Hòa)- Cát Hải và Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) - Phú Quí (Bình Thuận)- Cồn Cỏ (Quảng Trị) - Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)- Hoàng Sa (Đà Nẵng) - Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)- Lí Sơn (Quảng Ngãi)

3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo

a. Tại sao phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp nguồn tài nguyên biển – đảo

Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt, nuôi trồng, khai thác các đặc sản; khai thác khoáng sản trong nước biển và trong lòng đất; du lịch biển và giao thông vận tải biển. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và BVMT. Môi trường vùng biển không chia cắt được, bởi vậy một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh. Môi trường đảo do có sự biệt lập nhất định khác với đất liền, diện tích nhỏ, rất nhạy cảm trước tác động của con người (ví dụ, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được).

b. Vấn đề khai thác tổng hợp

- Đối với việc khai thác tài nguyên sinh vật. Trong tình hình phát triển hiện nay, ngành thủy sản cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi. Việc phát triển đánh bắt xa bờ sẽ giúp cho việc khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa của nước ta

- Khai thác tài nguyên khoáng sản. Khai thác muối: đây là nghề truyền thống, phát triển ở nhiều nơi (nhất là Duyên hải Nam Trung Bộ). Hiện nay việc sản xuất muối công nghiệp đã và đang được tiến hành và đem lại năng suất cao. Công tác thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng các dự án liên doanh với nước ngoài. Việc khai thác các mỏ khí tự nhiên và thu hồi khí đồng hành đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho ngành công nghiệp làm khí hóa lỏng, phân bón, sản xuất điện. Trong tương lai, các nhà máy lọc, hóa dầu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của công nghiệp dầu khí (nhà máy lọc, hóa dầu Dung Quất sẽ đi vào hoạt động 02/2009 - chậm 7 năm so với dự kiến). Một vấn đề đặt ra là phải hết sức tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong việc thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.

110

Page 111:  · Web view6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế 7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An 8 Crômit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa 9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98

- Phát triển du lịch biển. Cùng với sự phát triển khá mạnh của ngành du lịch trong thời gian qua, các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác. Các khu du lịch tiêu biểu: Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (Quảng Ninh - Hải Phòng), Nha Trang (Khánh Hòa), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)…

- Giao thông vận tải biển. Để tạo thế mở cửa cho các tỉnh duyên hải và cho nền kinh tế cả nước nói chung, hàng loạt hải cảng hàng hóa lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, Cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng,… Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng Tàu,… Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng. Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khác thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển KT - XH ở các tuyến đảo

c. Hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về Biển Đông và thềm lục địa : Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước láng giềng. Vì vậy, việc tăng cường đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan sẽ là nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ được lợi ích chính đáng của mỗi nước, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nước ta. Việt Nam là nước Đông Nam Á lục địa có nhiều lợi ích ở Biển Đông. Vì vậy, mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước cho hôm nay và cả mai sau.

CÂU HỎI ÔN TẬP1. Tại sao chúng ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm? Lãnh thổ được coi là

vùng kinh tế trọng điểm phải thỏa mãn những yêu cầu gì ?2. Trình bày tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh

tế trọng điểm phía Bắc3. Trình bày tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh

tế trọng điểm miền Trung 4. Trình bày tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam5. So sánh thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm.6. Tại sao phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên biển và hải đảo? Trình

bày các khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên này.7. Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức

to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta cả hiện tại và trong tương lai ?8. Tại sao có thể nói: Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên trên vùng biển cho phép

các nước ĐNA’ phát triển nền kinh tế nhiều ngành, nhưng việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ở mỗi nước phải có sự hợp tác quốc tế và khu vực ?

9. Hãy phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà anh (chị) cho là tiêu biểu.

10. Phân tích khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam – Đông Nam A’ trong việc khai thác tổng hợp nguồn tài nguyên biển. Cơ sở để biến khả năng thành hiện thực.

111