295
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017 TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018 1

giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỘI NGHỊTỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017

TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018

1

Page 2: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỘI NGHỊTỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017

TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018

2

Page 3: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017

3

Page 4: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

DANH MỤC TÀI LIỆU Hội nghị tổng kết năm học 2016 - 2017, triển khai nhiệm vụ

năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục

TT Nội dung Trang1 Chương trình Hội nghị 5

2 Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục

7

3Phụ lục I. Cơ cấu mạng lưới trường, lớp học và đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục

63

4Phụ lục II. Tổng hợp thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục công lập

67

5Phụ lục III. Kết quả phân tích điểm thi trung học phổ thông quốc gia năm 2017

74

6Phụ lục IV. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non

84

7Phụ lục V. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục tiểu học

104

8Phụ lục VI. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục trung học

124

9Phụ lục VII. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục thường xuyên

137

10Phụ lục VIII. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017, phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của các trường đại học, cao đẳng sư phạm

152

4

Page 5: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

5

Page 6: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN Tổng kết năm học 2016-2017, triển khai nhiệm vụ năm học 2017-2018

của ngành Giáo dục (Thời gian: 01 buổi sáng ngày 21 tháng 8 năm 2017, khai mạc lúc 8h00’)

Nội dung Thực hiện

Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Chánh Văn phòng

Phát biểu khai mạc Hội nghị Bộ trưởng

Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm học 2017-2018

Thứ trưởng Phạm Mạnh Hùng

Tham luận của đại diện lãnh đạo của các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố, các sở GDĐT và các trường ĐH, CĐSP

Lãnh đạo các bộ, ngành, các tỉnh, thành

phố, Giám đốc Sở GDĐT và Hiệu trưởng các trường ĐH, CĐSP

Thảo luận Các đại biểu

Phát biểu chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước

Kết luận Bộ trưởng

Khen thưởng năm học 2016 - 2017 (công bố thi đua tại điểm cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo tỉnh, thành phố trao thưởng tại điểm cầu địa phương)

Vụ TĐKT và các điểm cầu

BAN TỔ CHỨC

6

Page 7: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

7

Page 8: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017

BÁO CÁO Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017

và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục

Năm học 2016 - 2017, toàn ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và tập trung triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu, 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành theo Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng.

Để chuẩn bị Hội nghị tổng kết năm học 2016 - 2017 của toàn ngành, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội nghị tổng kết chuyên đề nhằm đánh giá sâu kết quả đạt được của từng cấp học trong năm học 2016 - 2017, chỉ rõ những hạn chế, đề ra phương hướng nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 (chi tiết xem tại các phụ lục).

Trên cơ sở báo cáo của các địa phương và kết quả của hội nghị tổng kết chuyên đề của các cấp học, Bộ Giáo dục và Đào tạo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2017 - 2018, như sau:

Phần I TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017

Năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục tiếp tục nhận được sự quan tâm của Đảng, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp có hiệu quả của các bộ, ban, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố; sự ủng hộ, chia sẻ của nhân dân; đặc biệt là sự tâm huyết, trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp; sự sẻ chia, đồng hành của các chuyên gia giáo dục trong và ngoài nước trong quá trình triển khai các nhiệm vụ đề ra. Bên cạnh những thuận lợi, ngành Giáo dục cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Trong điều kiện ngân

8

Page 9: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

sách eo hẹp, đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đổi mới giáo dục và đào tạo còn thiếu đồng bộ; chính sách cho giáo dục còn chậm được điều chỉnh; tư duy quản lý giáo dục chậm được đổi mới và thiếu sự quyết tâm trong hành động của một bộ phận nhà giáo thiếu động lực, nhận thức không đầy đủ, ngại khó trong đổi mới; chế độ, chính sách đãi ngộ đội ngũ nhà giáo chưa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao vào ngành; công tác quy hoạch, kế hoạch chưa sát với thực tiễn, chưa quan tâm đến các điều kiện đảm bảo chất lượng...

Phát huy thuận lợi và khắc phục khó khăn, năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục đã ban hành chỉ thị và xây dựng kế hoạch để triển khai 09 nhóm nhiệm vụ và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, đó là: 09 nhiệm vụ (i) Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước; (ii) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; (iii) Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông; (iv) Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; (v) Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; (vi) Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học; (vii) Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo; (viii) Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; (ix) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. 05 giải pháp: (i) Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo; (ii) Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp; (iii) Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo; (iv) Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; (v) Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo. Kết thúc năm học, ngành Giáo dục đã đạt được một số kết quả quan trọng ban đầu, cụ thể như sau:

I. Tình hình thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành

1. Kết quả thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ 1.1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả

nướca) Kết quả đạt được Trên cơ sở rà soát, đánh giá hiệu quả của hệ thống giáo dục quốc dân, thực

trạng của các cơ sở đào tạo giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường đại học, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên. Đồng thời, đang hoàn thiện để xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng bộ chuẩn quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cấp tỉnh, thành phố.

Các địa phương đã chủ động thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa

9

Page 10: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

phương, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân1, quan tâm phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục mầm non tư thục ở các khu đông dân cư, khu công nghiệp; thành lập mới một số trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số2. Nhiều địa phương chủ động xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để trình UBND tỉnh phê duyệt nhằm tập trung huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất hoặc đưa các nội dung về quy hoạch cơ sở giáo dục vào Chỉ thị, Nghị quyết của ủy ban nhân dân, hội đồng nhân dân tỉnh (Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình, Yên Bái, Bình Định...).

Biểu đồ 1: So sánh số lượng trường mầm non, phổ thông, đại học với năm học 2015-2016

Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017Thực hiện có lộ trình nhiệm vụ rà soát, sáp nhập, tổ chức sắp xếp lại hệ

thống trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục kỹ thuật tổng hợp đảm bảo hiệu quả hoạt động giáo dục và phù hợp với đặc thù giáo dục của địa phương3; một số địa phương chủ động xây dựng Đề án quy

1 Mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong năm 2017 tăng về số lượng so với năm 2016 (tăng 0,6%), trong đó, chủ yếu tập trung vào giáo dục mầm non, tăng 2,3% so với năm 2016. Số trường TH, THCS và THPT tiếp tục giảm. So với năm học 2015-2016, cấp tiểu học giảm 202 trường, THCS giảm 107 trường, THPT giảm 8 trường.

2 Năm học 2016-2017, toàn quốc có 314 trường PTDTNT ở 50 tỉnh/TP trực thuộc Trung ương với trên 92.772 học sinh (tăng trên 1579 học sinh so với năm học 2015-2016). Số trường PTDTNT không tăng so với năm học 2015 - 2016.

3 Năm học 2016 - 2017, có 706 trung tâm GDTX, giảm 27 trung tâm do các địa phương quy hoạch, sáp nhập lại các trung tâm cấp huyện theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV; có 11.075 trung tâm học tập cộng đồng, tăng 18 trung tâm (đạt tỷ lệ 99,49% số xã phường có TTHTCĐ); có 2.191 trung tâm ngoại ngữ, tin học; 10 trường bổ túc văn 10

Page 11: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

hoạch mạng lưới trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm học tập cộng đồng để trình UBND tỉnh phê duyệt; kịp thời hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm phát triển hiệu quả, chất lượng mạng lưới giáo dục không chính quy đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, sức khỏe và bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương (TP. Hồ Chí Minh, Lào Cai, Quảng Ninh, Hà Giang...); rà soát, sắp xếp lại các trường tiểu học, trung học cơ sở có quy mô nhỏ theo hướng sáp nhập, thành lập trường liên cấp, liên xã phù hợp với tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục; một số địa phương đã tham mưu với UBND tỉnh quy hoạch lại và xây dựng mới các trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.

Cả nước có 235 trường đại học, học viện4 (170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 05 trường 100% vốn nước ngoài), 37 viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, 32 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường trung cấp sư phạm. Đối với nhóm cơ sở đào tạo đào tạo giáo viên, hiện có 58 trường đại học, 57 trường cao đẳng, 40 trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên (trong đó có 14 trường đại học sư phạm, 32 trường cao đẳng sư phạm và 02 trường trung cấp sư phạm).

Trong năm học này, đã thành lập mới Học viện dân tộc; 01 phân hiệu của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh được thành lập tại tỉnh Bến Tre; 03 trường đại học được cấp phép hoạt động đào tạo và đều là cơ sở có 100% vốn đầu tư nước ngoài (Trường Đại học Mỹ tại Việt Nam, Trường Đại học Y khoa Tokyo, Trường Đại học Fulbright Việt Nam).

Biểu đồ 2: Số lượng trường đại học trên toàn quốc

hóa.

4 Không tính các trường thuộc khối quốc phòng - an ninh.11

Page 12: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Đại học, 2017b) Hạn chếViệc ban hành quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở

đào tạo giáo viên, xây dựng các chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông còn chậm; việc thực hiện quy hoạch chưa quan tâm đến yếu tố mô hình, quy mô trường học trong việc phát triển năng lực người học.

Tình trạng thiếu trường, lớp mầm non ở các tỉnh, thành phố có khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu đông dân cư vẫn chưa được khắc phục; quy mô trường, lớp ở một số vùng nông thôn, miền núi còn manh mún, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thừa, thiếu cục bộ; thiếu đất cho xây dựng trường học, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Sĩ số học sinh mầm non, phổ thông/lớp ở một số địa phương còn cao so với quy định.

Hiện nay, các tỉnh, thành phố trên cả nước đã xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 hoặc năm 2030. Tuy nhiên, việc quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở các địa phương chủ yếu là quy hoạch theo không gian mà chưa chú trọng đến quy hoạch phát triển các nguồn lực, điều kiện đảm bảo chất lượng, dẫn đến tình trạng bị động trong thực hiện quy hoạch và có nơi còn gây lãng phí. Việc sáp nhập các trường và điểm trường ở một số địa phương chưa thật hợp lý, hiệu quả chưa cao, chưa có sự chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất khi thực hiện sáp nhập (tỉnh Yên Bái). Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức công tác cấp phép và quản lý nhà nước đối với hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin học; thiếu tính quy hoạch dẫn đến mạng lưới các trung tâm ngoại ngữ, tin học phát triển tự phát, thừa, thiếu cục bộ; chưa đáp ứng đúng mức nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân ở các địa bàn khác nhau.

Một số địa phương tổ chức sáp nhập các trung tâm giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa đúng theo quy định5 gây mất ổn định và có nguy cơ phá vỡ quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên.

Một số cơ sở giáo dục đại học chưa quan tâm đầu tư các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo để đáp ứng quy mô tuyển sinh; đội ngũ giảng viên, đặc biệt là giảng viên cơ hữu còn thiếu về số lượng và chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính phân tán; các ngành đào tạo còn trùng lặp, chồng chéo... Đó là những nguyên nhân khiến cơ cấu ngành nghề và chất lượng

5 Quy định tại Thông tư số 39/2015/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.12

Page 13: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

đào tạo hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học phát triển dàn trải, chưa có sự phân loại theo chất lượng để có chính sách ưu tiên đối với các lĩnh vực cần được đầu tư phát triển. Các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập tập trung chủ yếu tại các thành phố, trong khi hệ thống các cơ sở giáo dục đại học mở và đào tạo từ xa chưa được khai thác và tận dụng như một phương thức để đại chúng hóa giáo dục đại học, làm nền tảng xây dựng xã hội học tập và đảm bảo học tập suốt đời. Việc triển khai xây dựng các khu đô thị hoặc làng đại học6 nhằm thực hiện chủ trương di dời hoặc mở thêm phân hiệu của một số trường đại học ra khỏi nội đô ở các thành phố lớn còn chậm triển khai.

1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

a) Kết quả đạt được Bộ đã tích cực triển khai Chương trình phát triển các trường sư phạm để

nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; rà soát, sửa đổi các chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng chuẩn giảng viên sư phạm; tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn giảng viên sư phạm chủ chốt, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý với trường sư phạm và trường phổ thông trong bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ban hành và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục7; thực hiện kế hoạch triển khai Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc làm viên chức ngành Giáo dục; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục công lập8; quy định điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.

Các địa phương đã chủ động tham mưu với UBND tỉnh sắp xếp tổ chức, bộ máy nhân sự của các cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, phù hợp với từng địa phương, đơn vị, năng lực chuyên môn và vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng kế hoạch biên chế, tuyển dụng giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục.

Biểu đồ 3: So sánh số lượng giáo viên mầm non, phổ thông và giảng viên đại học với năm học 2015-2016

6 Khu đô thị đại học phố Hiến – Hưng Yên; Khu Đại học Nam Cao – Hà Nam; Làng đại học Đà Nẵng; Khu Đại học tại Long Phước, Quận 9 TP. Hồ Chí Minh.

7 Kế hoạch số 223/KH-BGDĐT ngày 31/3/2017.

8 Thông tư số 13/2017/TT-BGDĐT ngày 23/5/2017.13

Page 14: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý các cấp. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới cho cán bộ, giáo viên; tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp.

Nhiều địa phương đã có phương án bố trí giáo viên, nhân viên trường học một cách linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức chuyển xếp từ ngạch sang hạng cho giáo viên mầm non, phổ thông theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; đánh giá viên chức để rà soát, sàng lọc và tinh giản biên chế theo tinh thần của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Trung ương và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ (các tỉnh làm tốt như Lào Cai, Lâm Đồng, Thưa Thiên Huế, Đồng Tháp, Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Quảng Ninh, Thái Bình... ).

Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông theo Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT đã được nhiều địa phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả9; triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020 (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lào Cai, TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Huế, Bình Định, Hòa Bình, Phú Thọ...).

Các địa phương đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ về việc không điều chuyển giáo viên phổ thông dôi dư dạy mầm non khi chưa qua đào tạo.

9 Trường CBQL giáo dục TP HCM duy trì hình thức tổ chức câu lạc bộ với Giám đốc các sở các tỉnh miền Nam (32 tỉnh /thành phố), bàn và tìm ra các nội dung, giải pháp trong việc bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới...14

Page 15: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc trong ngành Giáo dục, tạo động lực, khơi dậy niềm tin cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo dục (Đà Nẵng, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Bắc Ninh, An Giang, Lào Cai…). Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục, nhất là đối với giáo viên người dân tộc thiểu số, giáo viên đang công tác ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; một số địa phương đã có chính sách hỗ trợ đối với giáo viên mầm non10.

Việc đào tạo tiến sĩ trong nước đã bổ sung lực lượng lớn cho đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu thuộc tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, ở hầu hết các chuyên ngành quan trọng và thiết yếu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.

Kết quả khảo sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thấy nhu cầu phát triển đội ngũ giảng viên trình độ tiến sĩ tại nước ngoài của các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017-2020 là 6.939 người (năm 2017: 1.613 người, năm 2018: 1.683 người, năm 2019: 1.759 người, năm 2020: 1.884 người) với 07 nhóm ngành: Kinh tế - Quản lý, Kỹ thuật - Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội nhân văn, Khoa học sức khỏe, Mỹ thuật - Thể dục, Nông lâm ngư. Đồng thời, Bộ đã chỉ đạo 2 trường đại học sư phạm lớn nghiên cứu, dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên giai đoạn 2017-2025 để đề xuất quy mô, giảm chỉ tiêu tuyển sinh sư phạm, quy hoạch lại mạng lưới các trường sư phạm.

Năm học 2016-2017, số lượng giảng viên trong các trường đại học là 72.792 người (công lập: 57.634 người; ngoài công lập: 15.158 người), tăng 4,6% so với năm học 2015-2016. Trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ: 16.514 người; thạc sĩ: 43.065 người; chuyên khoa cấp 1 và chuyên khoa cấp 2: 557 người; ĐH, CĐ: 12.507 người; trình độ khác: 149 người. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ năm học 2016-2017 tăng 19,74% so với năm học 2015-2016. Năm 2016, Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước đã công nhận 65 GS, 638 PGS, trong đó số đang trực tiếp làm việc tại các cơ sở đào tạo là 48 GS (chiếm 73,85%); 508 PGS (chiếm 79,62%). Số lượng giảng viên trong các trường sư phạm hiện nay là 3.388 người, trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ là 115 người, thạc sĩ là 2.187 người.

Biểu đồ 4: Số lượng giảng viên các cơ sở GDĐH phân theotrình độ và chức danh khoa học

10 Sở Phú Thọ đã tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ 25,8 tỷ đồng để các huyện, thành thị bổ sung kinh phí chi trả lương hợp đồng và đóng BHXH đối với 1.859 giáo viên mầm non.15

Page 16: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017 b) Hạn chếHệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý còn chưa đồng bộ, hiệu lực chưa cao, một số văn bản có nội dung không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời.

Vẫn còn tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở một số địa phương (thừa giáo viên trung học cơ sở, thiếu giáo viên mầm non, tiểu học, đặc biệt là giáo viên dạy các môn Tin học, Ngoại ngữ, Nhạc, Họa...). Việc chuyển giáo viên phổ thông dôi dư dạy mầm non chưa qua đào tạo ở một số địa phương... đã gây bức xúc trong ngành và xã hội (Thanh Hóa).

Công tác tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ở một số địa phương chưa bảo đảm đúng quy định; tình trạng ký hợp đồng và chấm dứt hợp đồng lao động, tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đánh giá giáo viên chưa đúng quy định... gây nhiều bức xúc cho các thầy giáo, cô giáo và xã hội11.

Năng lực nghề nghiệp của một bộ phận giáo viên còn yếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; một số giáo viên thiếu kỹ năng, phương pháp sư phạm, cá biệt có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Năng lực quản lý và quản trị nhà trường của một bộ phận cán bộ quản lý còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh chuyển đổi sang mô hình quản lý chất lượng dựa trên chuẩn, tiêu chuẩn; dân chủ trong trường học còn nhiều bất cập.

Một số cơ sở đào tạo giáo viên chậm đổi mới nội dung, phương pháp, chưa chú trọng cho sinh viên thực hành nghề nghiệp, chưa phối hợp tốt với địa

11 Như ở Thanh Hóa, Nghệ An, Cà Mau, Thái Nguyên.16

Page 17: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

phương trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Số lượng giảng viên đại học tăng so với năm học 2015-2016, tuy nhiên, tỷ lệ giảng viên có chức danh GS, PGS và trình độ tiến sĩ trong toàn hệ thống còn ở mức thấp, đặc biệt là tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ của các trường cao đẳng sư phạm còn quá thấp (chiếm khoảng 3,4%).

1.3. Công tác định hướng phân luồng học sinh phổ thông, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông

a) Kết quả đạt được Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp và

định hướng phân luồng học sinh phổ thông tại 10 tỉnh/thành phố12; đánh giá tình hình triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường THCS, THPT đào tạo kỹ năng nghề trong chương trình hướng nghiệp, Bộ đang hoàn thiện dự thảo Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm cơ sở để các địa phương triển khai thực hiện.

Một số địa phương đã chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp theo hướng tích hợp các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông gắn với hoạt động tham quan thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương13.

Các sở giáo dục và đào tạo chủ động phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề, các nghệ nhân, doanh nhân tư vấn hướng nghiệp cho học sinh khá hiệu quả; lồng ghép các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông và hoạt động tư vấn tuyển sinh; cung cấp thông tin về thị trường lao động cho học sinh để các em lựa chọn ngành, nghề phù hợp. Việc triển khai thí điểm mô hình nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương đã mở ra một phương thức giáo dục hướng nghiệp mới14.

Công tác dạy nghề phổ thông đã có những chuyển biến tích cực, hiệu quả, gắn lý thuyết với thực hành và thực tiễn. Việc lựa chọn học nghề phổ thông của học sinh đã chuyển dần theo hướng phù hợp với nhu cầu phát triển kỹ năng, phục vụ nhu cầu lao động của xã hội15. Phương thức dạy nghề phổ thông cũng

12 Các tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang.

13 Một số trường trung học tại Bắc Ninh, Hưng Yên có liên kết với các khu công nghiệp trên địa bàn để học sinh đến tham quan, học tập và trải nghiệm; một số trường tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Kiên Giang, Hòa Bình, Cần Thơ… có chương trình trải nghiệm cho học sinh tại các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống.

14 Mô hình trường học - đồi chè, trường học-vườn cam, trường học – vườn mía tại Tuyên Quang; trường học - vườn đào tại Lào Cai, trường học-vườn cam ở Hòa Bình,….

15 Những nghề phổ thông gắn với phát triển kỹ năng sống ngày càng được nhiều học sinh lựa chọn như: Tin học, Làm vườn, Điện dân dụng, Nấu ăn, Chăn nuôi, Làm nấm…17

Page 18: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

được đổi mới theo hướng tăng cường hoạt động thực hành, thực tế. Một số địa phương đã mở rộng thêm các nghề phổ thông mới phù hợp với nhu cầu của học sinh16.

Tỷ lệ học sinh đăng ký tuyển sinh vào đại học trong kỳ thi THPT quốc gia trong những năm gần đây có xu hướng giảm. Năm học 2016-2017, học sinh tốt nghiệp THPT vào đại học, cao đẳng khoảng 41%, vào cao đẳng nghề, trung cấp khoảng 23%, học nghề tại trung tâm đào tạo nghề khoảng 13%, đi làm khoảng 10%. Học sinh đã có sự chuyển biến về nhận thức trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực của mình.

Biểu đồ 5: Tỷ lệ học sinh đăng ký xét tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2017

Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017 Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông của Bộ

Giáo dục và Đào tạo đã thông qua chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo Nghị quyết số 88 của Quốc hội, theo đó giáo dục hướng nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục, thông qua tất cả các môn học từ tiểu học đến THCS và THPT, tập trung nhiều hơn ở các môn Công nghệ, Tin học, Khoa học tự nhiên, Giáo dục công dân ở THCS, các môn học ở THPT và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THCS, THPT17.

16 Thành phố Hồ Chí Minh dạy nghề Tin học văn phòng theo chương trình quốc tế.

17 Từ tiểu học đến THCS, giáo dục hướng nghiệp thể hiện qua việc giúp học sinh từng bước có nhận thức về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp, có hiểu biết về các nghề nghiệp trong xã hội, mối quan hệ giữa các môn học trong nhà trường với những nghề nghiệp đó. Học sinh cũng được khám phá sở thích và năng lực của mình để biết được những nghề nghiệp nào sẽ phù hợp với sở thích và năng lực đó. Nhờ vậy, đến cuối cấp THCS, học sinh có thể xác định được hướng phát triển phù hợp với năng lực và điều kiện của bản thân: học tiếp lên THPT, học nghề hay tham gia vào cuộc sống lao động. Ở THPT, học sinh được phân hóa ngay từ lớp 10 theo định hướng nghề nghiệp. Ngoài một số môn học bắt buộc, học sinh được lựa chọn môn học phù hợp, tạo điều kiện để phát triển năng lực theo định hướng nghề nghiệp của mình.18

Page 19: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

b) Hạn chế

Việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành mới chủ yếu được thực hiện ở môn Công nghệ. Phương thức giáo dục hướng nghiệp tuy đã có những chuyển biến tích cực ở một số địa phương nhưng nhìn chung còn nhiều hạn chế, nặng về dạy kiến thức lý thuyết, thiếu điều kiện tổ chức cho học sinh thực hành, trải nghiệm; một số nhà trường thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp mang tính hình thức, kém hiệu quả.

Việc phối hợp giữa các trường phổ thông với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất... trong việc hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh THCS, THPT chưa thực sự hiệu quả.

Hệ thống thông tin thị trường lao động còn thiếu và chậm cập nhật, chưa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nhất là đối với học sinh THCS trong bối cảnh tâm lý chạy theo bằng cấp còn nặng nề.

1.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

a) Kết quả đạt được

Bộ đã đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2016; trên cơ sở đó, hoàn thiện dự thảo Đề án điều chỉnh, bổ sung giai đoạn 2017-2025 phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế.

Tiếp tục triển khai dạy học chương trình tiếng Anh 10 năm. Năm học 2016 - 2017, số học sinh phổ thông học theo chương trình này là 4.918.488 em18

tăng đáng kể so với năm học 2015 - 2016. Tiếng Anh tăng cường tiếp tục được triển khai tại một số địa phương và các trường đại học, cao đẳng.

Biểu đồ 6: So sánh số lượng học sinh học hệ Tiếng Anh 10 năm của cấp tiểu học, THCS, THPT với năm học 2016 - 2017

18 Trong đó, số học sinh THPT là 99.855/2.477.175 em (chiếm 4,03%), số học sinh THCS là 1.815.144/5.235.524 em (chiếm 34,7%), số học sinh TH lớp 3, 4, 5 là 2.175.517/4.670.935 em (chiếm 46,7%).19

Page 20: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý Đề án ngoại ngữ quốc gia, 2017 Bộ đã giao 10 đơn vị nòng cốt về đào tạo giáo viên ngoại ngữ19 phối hợp

với các sở giáo dục và đào tạo triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ các cấp phổ thông với tổng số chỉ tiêu bồi dưỡng là 5.940 giáo viên; xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên tiếng Anh theo Khung năng lực giáo viên tiếng Anh ETCF.

Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi, ngân hàng câu hỏi thi, đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo các định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Các trường được giao nhiệm vụ rà soát năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong khuôn khổ Đề án 2020 đã chủ động phối hợp với các địa phương để thiết kế đánh giá năng lực ngoại ngữ giáo viên.

Tiếp tục đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ tại một số trường đại học, hệ thống trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ trực tuyến; phát triển mô hình cộng đồng học tập ngoại ngữ tại các đơn vị, đặc biệt là đối với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học.

Các địa phương và cơ sở đào tạo tiếp tục triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh với bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học chương trình tiếng Anh theo Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020; phối hợp với tổ chức, cá nhân, giáo viên nước ngoài tham gia dạy ngoại ngữ ở các trường phổ thông (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Bắc Giang...). Hầu hết các cơ sở đào tạo đã xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho từng ngành đào tạo.

Một số địa phương đã tổ chức các hoạt động để nâng cao chất lượng dạy, học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh thông qua việc đánh giá năng lực đầu ra

19 (1) Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội; (2) Trường Đại học Hà Nội; (3) Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế; (4) Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng; (5) Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; (6) Trung tâm SEAMEO RETRAC; (7) Đại học Thái Nguyên; (8) Trường Đại học Cần Thơ; (9) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; (10) Trường Đại học Vinh. 20

Page 21: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

bậc 2 đối với học sinh lớp 9; bậc 3 đối với học sinh lớp 12; thí điểm dạy một số môn khoa học tự nhiên (Toán, Vật lý) bằng tiếng Anh ở một số cơ sở giáo dục phổ thông; tổ chức các cuộc thi hùng biện bằng tiếng Anh để nâng cao chất lượng, phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.

b) Hạn chế Việc triển khai chương trình ngoại ngữ mới ở giáo dục phổ thông còn

lúng túng, số lượng học sinh được học theo Chương trình ngoại ngữ mới còn thấp so với mục tiêu của giai đoạn.

Chưa có giải pháp cụ thể trong dạy và học ngoại ngữ ở các vùng miền, địa phương khác nhau dẫn đến việc nâng cao chất lượng giáo viên đạt chuẩn tại tất cả các địa phương trở nên khó khăn. Đồng thời hoạt động bồi dưỡng cán bộ, giảng viên tại các đơn vị thụ hưởng chưa thực sự đạt hiệu quả. Việc dạy tiếng Anh tăng cường trong các cơ sở đào tạo chưa hiệu quả dẫn đến nhiều sinh viên trước khi ra trường và thậm chí sau khi tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực ngoại ngữ. Mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đạt chuẩn của công chức, viên chức chưa được các địa phương, đơn vị quan tâm đúng mức, thiếu chế độ và chế tài cần thiết để đảm bảo nâng cao năng lực ngoại ngữ hiệu quả và bền vững trong môi trường làm việc và phát triển nghề nghiệp.

1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dụca) Kết quả đạt được Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án tăng cường ứng dụng

CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng đến năm 202020, xác định các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo; ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ21.

Bộ đã triển khai hiệu quả một số hệ thống ứng dụng CNTT trong toàn ngành, phục vụ công tác quản lý, tra cứu thông tin, như: Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2017; hệ thống thông tin phổ cập xóa mù chữ22; hệ thống thống kê số liệu toàn ngành23; các địa phương đã khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống hội nghị, họp, tập huấn trực tuyến qua mạng (http://hop.moet.edu.vn)24 để tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên, cán bộ

20 Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

21 Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT ngày 23/5/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

22 Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ quốc gia (63 tỉnh/thành đã cập nhật khoảng 70 triệu hồ sơ người dân trong độ tuổi PCGD CMC) phục vụ hơn 15.000 Ban chỉ đạo PCGD CMC trên cả nước.

23 Hệ thống thống kê số liệu toàn ngành giáo dục và đào tạo (EMIS) được triển khai trực tuyến tới gần 50.000 trường học, phòng/sở giáo dục và đào tạo trên cả nước.

24 Tập huấn qua mạng miễn phí có thể đáp ứng khoảng 1.000 người học trực tuyến cùng một lúc.21

Page 22: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

quản lý của các địa phương25, giảm thời gian đi lại, tiết kiệm chi phí, nguồn lực26.

Các địa phương đã triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ về Chính phủ điện tử, ứng dụng CNTT trong dạy, học, nghiên cứu khoa học. Các sở đã triển khai đồng bộ Hệ thống thông tin quản lý trực tuyến27, tuyển sinh đầu cấp qua mạng (như Hà Nội); triển khai quản lý hồ sơ, sổ điểm điện tử trong nhà trường (TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hưng Yên, Bến Tre…); xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, quy mô trường lớp... phục vụ công tác quản lý nhà nước. Đồng thời, giáo viên, học sinh có thể tra cứu, tìm hiểu thông tin về giáo dục và đào tạo của địa phương và cả nước.

Hạ tầng công nghệ thông tin trong toàn ngành đã được cải thiện, tạo thuận lợi triển khai các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ. Đến nay 100% các cơ sở giáo dục đã kết nối Internet tốc độ cao, tạo cơ sở triển khai ứng dụng CNTT từ Bộ đến các cơ sở giáo dục và triển khai Chính phủ điện tử trong toàn ngành; 100% các trường THPT có tối thiểu 01 phòng máy tính phục vụ giảng dạy môn Tin học; 100% số cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng có phòng máy, mạng nội bộ và kết nối Internet phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học; 70% các trường đại học có trung tâm dữ liệu.

Xây dựng kho bài giảng elearning, bài giảng trực tuyến đặt tại địa chỉ https://elearning.edu.vn 28, các nguồn học liệu số29; phần mềm hỗ trợ giáo dục30; xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn chia sẻ trên trang mạng Trường học kết nối của Bộ, giúp giáo viên trong toàn quốc học tập kinh nghiệm lẫn nhau. So với năm học 2015 - 2016, số bài giảng, học liệu điện tử được chia sẻ trên trang mạng Trường học kết nối tăng 60.267 sản phẩm (năm 2016 có 84.415 sản phẩm), số tài khoản đã cấp cho giáo viên tăng 195.818 tài khoản (năm 2016 có

25 Mỗi năm có khoảng 1.600 cuộc họp qua mạng được thực hiện ở địa phương trên hệ thống của Bộ, trong đó số cuộc do sở tổ chức chiếm 30%, phòng tổ chức chiếm 60%, với gần 4.500 điểm tham gia. Thông qua Dự án SRPP, Bộ đã triển khai tập huấn, bồi dưỡng các mô-đun nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non bằng hình thức E-learning, qua đó có sự tương tác giữa người học với chuyên gia; giáo viên có thể tự học nội dung các mô-đun chuyên môn cần thiết mọi lúc, mọi nơi thông qua các hoạt động học tương tác. Trong năm học 2016 - 2017, thông qua Website http://srpp.edu.vn đã hoàn thành bồi dưỡng cho khoảng 38.000 học viên là cán bộ quản lý và giáo viên mầm non toàn quốc.

26 Tỉ lệ cuộc họp do sở giáo dục và đào tạo tổ chức chiếm 62,5%, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức chiếm 35% với gần 5.500 điểm cầu tham gia. Một số địa phương tiêu biểu là sở giáo dục và đào tạo Gia Lai, Bắc Ninh, Hậu Giang; phòng giáo dục và đào tạo Đông Hưng (Thái Bình), Đông Triều (Quảng Ninh), Phủ Lý (Hà Nam).

27 Toàn ngành (triển khai ở các sở và các phòng ) hiện có khoảng 1.500 dịch vụ công trực tuyến đang hoạt động. Trong đó, số dịch vụ công trực tuyến cấp 3 và 4 là 93 dịch vụ, chiếm 6,2%. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến và tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 2, 3 và 4 của Bộ theo Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 36a của Chính phủ.

28 Kho bài giảng e-Learning dùng chung đã được cập nhật liên tục với trên 5.000 bài giảng có chất lượng.

29 Cơ sở dữ liệu quốc gia luận án tiến sĩ với trên 5.000 luận án; kho tài nguyên số mạng giáo dục với khoảng 3.000 tài nguyên miễn phí cho toàn ngành phục vụ nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học của giáo viên trong nhà trường; trang học tiếng Việt trực tuyến và nhiều website, hệ thống CNTT khác.

30 Mô phỏng thí nghiệm, mô hình hóa các hình ảnh, tư liệu, các vật dụng… phục vụ việc giảng dạy.22

Page 23: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

642.247 tài khoản), học sinh tăng thêm 2.426.008 tài khoản (năm 2016 có 6.222.018 tài khoản), số tổ, nhóm tham gia sinh hoạt chuyên môn tăng 105.048 tổ, nhóm (năm 2016 có 173.212 nhóm).

Biểu đồ 7: So sánh số lượng học liệu điện tử và tài khoản cấp cho giáo viên, học sinh trên trang mạng Trường học kết nối với năm học 2015 - 2016

Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Trung học, 2017 Tăng cường trao đổi, cập nhật thông tin qua hệ thống email31, website giáo

dục. Toàn ngành triển khai có hiệu quả hệ thống thư điện tử và website32, đến nay, 100% sở giáo dục và đào tạo; 82% phòng giáo dục và đào tạo; 25% trường mầm non; 35% trường tiểu học; 47% trường THCS; 80% trường THPT; 48% trung tâm giáo dục thường xuyên trên toàn quốc sử dụng website, email giáo dục thường xuyên. Cùng với hệ thống email công vụ, Bộ đã triển khai hệ thống E-office quản lý văn bản đi, đến, phần mềm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo, kết luận của Bộ trưởng, dự kiến thời gian tới hệ thống E-office của Bộ sẽ liên thông tới các sở giáo dục và đào tạo.

b) Hạn chế Hạ tầng công nghệ thông tin còn thiếu đồng bộ, trang thiết bị ở nhiều nơi

còn hạn chế cả về số lượng, chất lượng (đặc biệt những cơ sở giáo dục ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn). Đầu tư cho phát triển ứng dụng và dịch vụ CNTT còn hạn chế, đặc biệt năng lực hạ tầng CNTT còn yếu.

Một số cơ sở giáo dục chưa quan tâm đúng mức việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chưa phân công lãnh đạo phụ trách, chưa có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.

31 Hệ thống thư điện tử miễn phí toàn ngành giáo dục @moet.edu.vn với khoảng 40.000 địa chỉ email.

32 Theo Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT quy định triển khai email, website giáo dục.23

Page 24: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Việc triển khai tuyển sinh đầu cấp qua mạng, quản lý hồ sơ, sổ điểm điện tử trong nhà trường chuyển biến còn chậm; việc tích hợp và khai thác dữ liệu dùng chung chưa được thực hiện tốt; hiệu quả ứng dụng CNTT trong đào tạo chưa cao.

1.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo

a) Kết quả đạt được Trên cơ sở Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự

chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017, Bộ đang trình Chính phủ Nghị định quy định về cơ chế tự chủ của cơ sở giáo dục đại học công lập.

Tự chủ được đẩy mạnh ở các cơ sở giáo dục đại học khi triển khai Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết đã giao quyền tự chủ toàn diện hơn trong các lĩnh vực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học (tự chủ về học thuật, chuyên môn, tài chính, nhân sự, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế...). Đến nay, đã có 23 cơ sở giáo dục đại học công lập được giao thí điểm tự chủ đổi mới cơ chế hoạt động theo quy định của Nghị quyết này33, trong đó, Trường Đại học Trà Vinh là trường đầu tiên trực thuộc địa phương thực hiện tự chủ đại học.

Các cơ sở giáo dục đại học thí điểm tự chủ đã chủ động, linh hoạt hơn về tổ chức bộ máy, tuyển dụng nhân sự và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; từng bước đổi mới cơ chế hoạt động ngày càng hiệu quả.

Các địa phương tăng cường phân cấp, giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường bước đầu đạt hiệu quả: Giao quyền chủ động và hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục theo khung kế hoạch thời gian năm học; tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục gắn với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.

Đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; giám sát việc thực hiện Quy chế thực hiện

33 (1) Trường Đại học Kinh tế TP.HCM; (2) Trường Đại học Tôn Đức Thắng; (3) Trường Đại học Kinh tế quốc dân; (4) Trường Đại học Hà Nội; (5) Trường Đại học Tài chính - Marketing; (6) Trường Đại học Ngoại thương; (7) Trường ĐH Công nghiệp Dệt May Hà Nội; (8) Trường Đại học Mở TP.HCM; (9) Học viện Nông nghiệp Việt Nam; (10) Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM; (11) Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TPHCM; (12) Trường Đại học Điện lực; (13) Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; (14) Trường ĐH Thương mại; (15) Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội; (16) Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng; (17) Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; (18) Trường Đại học Trà Vinh; (19) Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp; (20) Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh; (21) Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh; (22) Viện Đại học Mở Hà Nội; (23) Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.24

Page 25: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân ở các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT.

b) Hạn chế

Cơ sở pháp lý về tự chủ đại học chưa vững chắc và thiếu đồng bộ nên việc triển khai còn nhiều vướng mắc, thiếu thống nhất; vấn đề tự chủ và trách nhiệm giải trình với xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa cao34; việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở các nhà trường còn hạn chế.

Việc giao quyền tự chủ đối với cơ sở giáo dục đại học mới chỉ thực hiện thí điểm, chưa trở thành nhu cầu nội tại của các trường; điều kiện tự chủ mới chỉ tiếp cận chủ yếu từ góc độ về tài chính, chưa tính đến năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo. Tự chủ đại học chưa gắn liền với đổi mới quản trị nhà trường và trách nhiệm giải trình xã hội. Trong quá trình thực hiện, nhiều cơ sở đào tạo chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tự chủ. Một số cơ sở giáo dục đại học chưa đủ năng lực và thiếu sự sẵn sàng nên lúng túng trong thực hiện. Đặc biệt, các trường đại học trực thuộc UBND tỉnh, thành phố quản lý hầu như chưa sẵn sàng chuẩn bị tự chủ.

1.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

Triển khai hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận với nước ngoài về hợp tác giáo dục35, công nhận văn bằng, tín chỉ với các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới; thí điểm một số mô hình giáo dục của một số nước có nền giáo dục tiên tiến; liên kết đào tạo với nước ngoài36.

Biểu đồ 8: So sánh số lượng hiệp định, thỏa thuận hợp tác và các chương trình liên kết đào tạo so với năm học 2015 - 2016

34 Trong 28 trường đại học trực thuộc UBND tỉnh/thành phố chưa có trường đại học được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ. Chỉ có 05 trường đại học thuộc UBND tỉnh/thành phố đã thành lập được Hội đồng trường (Trường ĐH Quảng Bình, Trường ĐH Hạ Long, Trường ĐH Đồng Tháp, Trường ĐH Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, Trường ĐH Tiền Giang).

35 Bộ đang quản lý 6.628 lưu học sinh (LHS) theo diện học bổng NSNN và diện hiệp định tại 46 quốc gia. Trong năm học 2016-2017, Bộ đã cử đi 1.771 LHS, trong đó 845 tiến sĩ (48%), 314 thạc sĩ (18%) và tiếp nhận về nước 1252 LHS. Đến tháng 6/2017 đã và đang tổ chức tuyển sinh 17 trong tổng số 19 chương trình học bổng hiệp định năm 2017 của các nước dành cho Việt Nam (Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Hungary, Belarus, Cuba, Mô-dăm-bic, Bun-ga-ri…). Phối hợp/hỗ trợ các Đại sứ quán, các tổ chức nước ngoài tổ chức tuyển sinh các chương trình học bổng năm 2017 do Chính phủ nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam (Nhật Bản, New Zealand, Australia, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hòa Séc, Brunei, Ireland, Bỉ). Bộ Giáo dục và Đào tạo đang theo dõi và quản lý 15.156 LHS của 56 quốc gia đang học tập tại Việt Nam, trong đó diện Hiệp định là: 3.199 LHS của 16 nước. Năm học 2016-2017, có 1.115 LHS diện hiệp định tốt nghiệp và tiếp nhận mới 750 LHS của 15 nước.

36 Năm học 2016-2017 đã cấp phép mới 20 chương trình LKĐT, phê duyệt gia hạn 06 chương trình và phê duyệt điều chỉnh 02 quyết định phê duyệt LKĐT với nước ngoài.25

Page 26: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Báo cáo của Cục Hợp tác quốc tế, 2017Chính phủ đề xuất và được Quốc hội thông qua việc bổ sung dịch vụ tư vấn

du học vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, trong đó quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học nhằm tạo điều kiện và đảm bảo quyền lợi cho công dân Việt Nam đi học nước ngoài.

Bộ đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; ban hành kế hoạch hội nhập quốc tế về giáo dục giai đoạn 2016-2020, trong đó chú trọng hội nhập cấp giáo dục phổ thông; khoa học và công nghệ; chương trình trao đổi giáo viên, học sinh, sinh viên; hoàn thành kế hoạch hành động giai đoạn 2017-2020 của Bộ thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN đến năm 2025.

Một số địa phương và cơ sở giáo dục đại học đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác giữa trường đại học, cao đẳng với các trường đại học, cao đẳng của Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước trong khu vực ASEAN, tăng cường trao đổi giảng viên, chuyên gia, sinh viên quốc tế; phối hợp với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc đào tạo nghề cho học sinh Việt Nam (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh..., ĐHQG Hà Nội, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Cần Thơ, Đại học Thái Nguyên…).

Nhiều chương trình giáo dục, đào tạo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập trong nước đã được cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài, kể cả các nước phát triển thừa nhận và liên thông. Học sinh, sinh viên và đội ngũ nhà giáo có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với sách báo và tài liệu nước ngoài hoặc giao lưu trực tiếp với người nước ngoài để tìm hiểu, học hỏi tiếp thu

26

Page 27: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

văn hóa và tri thức nhân loại, đồng thời chuyển tải văn hóa Việt Nam đến các dân tộc và quốc gia trên thế giới.

Một số cơ sở giáo dục đã chủ động, tiên phong trong việc thúc đẩy quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về dạy, học và quản lý giáo dục, đào tạo, góp phần tích cực hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các lĩnh vực công nghệ mới được chuyển giao bao gồm phương pháp dạy học, xây dựng và phát triển chương trình, biên soạn sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy; phát triển tổ chức và đội ngũ, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch giáo dục và quản trị cơ sở giáo dục..., chủ động hội nhập và chấp nhận cạnh tranh trong môi trường quốc tế. Một số cơ sở giáo dục mầm non đã tiếp cận với nội dung và phương pháp giáo dục tiên tiến của các chương trình quốc tế để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

b) Hạn chếHội nhập quốc tế trong giáo dục chưa sâu, không đồng đều giữa các địa

phương và cơ sở giáo dục. Việc áp dụng những công nghệ, mô hình giáo dục nước ngoài cũng như đầu tư trong lĩnh vực giáo dục tập trung chủ yếu tại một số thành phố lớn.

Quá trình thực hiện công tác tuyển sinh đi học nước ngoài theo các chương trình học bổng Hiệp định hoặc ngân sách nhà nước cho thấy, số lượng ứng viên đăng ký và được cử đi học tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn; việc tiếp cận các chương trình học bổng của các địa phương ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế.

Công tác quản lý tư vấn du học ở một số địa phương chưa thực sự chặt chẽ và kịp thời dẫn đến việc các công ty tư vấn du học cung cấp dịch vụ và thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến quyền lợi người học.

1.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho giáo

dục mầm non và giáo dục phổ thông phù hợp với lộ trình áp dụng chương trình, sách giáo khoa mới, phân rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện, nguồn vốn của Trung ương, địa phương và thực hiện xã hội hoá. Hướng dẫn các địa phương thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng, thẩm định chủ trương đầu tư các công trình thuộc danh mục Đề án xây dựng phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012 - 2015.

Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy định, hướng dẫn về chuẩn cơ sở vật chất trường học và trang thiết bị dạy học; xây dựng văn bản hướng dẫn triển khai đầu tư và phân bổ vốn đầu tư ngân 27

Page 28: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

sách năm 2017 cho các đơn vị trực thuộc Bộ để xây dựng cơ sở vật chất theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thuộc phạm vi của ngành Giáo dục.

Các địa phương, cơ quan chủ quản đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và hằng năm cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, trong đó chú trọng đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục đào tạo.

Các địa phương quan tâm tăng cường cơ sở vật chất theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá và từng bước hiện đại; xóa bỏ các phòng học 3 ca, phòng học xuống cấp, phòng học tạm, phòng học nhờ; ưu tiên cho việc duy trì phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở37 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. So với năm học 2015 - 2016, số lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tăng 631 trường, tiểu học tăng 344 trường, THCS tăng 580 trường, THPT tăng 283 trường.

Biểu đồ 9: So sánh số trường trường mầm non, phổ thôngđạt chuẩn quốc gia với năm học 2015-2016

Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017 Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và các nguồn

vốn hợp pháp, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, từng bước đáp ứng nhu cầu phòng học cho giáo dục mầm non, phổ thông38; đảm bảo đủ phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi; xây mới, cải tạo, sửa chữa nhiều bếp ăn tập thể đảm bảo đúng quy cách39. So với năm học 2015 - 2016, phòng học cho giáo dục mầm non tăng 14.084 phòng,

37 63/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn.

38 Có 127.693 phòng học ở THCS trong đó phòng học kiên cố chiếm tỷ lệ 89,71%; phòng bán kiên cố chiếm tỷ lệ 8,95%; phòng học tạm chiếm tỷ lệ 1,34%; 62.597 phòng học ở THPT, trong đó phòng học kiên cố chiếm tỷ lệ 95,78%; phòng bán kiên cố chiếm tỷ lệ 3,44%; phòng học tạm chiếm tỷ lệ 0,83%.28

Page 29: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

trong đó phòng kiên cố tăng 17.687 phòng; phòng bán kiên cố giảm 2.839 phòng; phòng học tạm giảm 818 phòng; phòng học nhờ, mượn giảm 342 phòng.

Biểu đồ 10: So sánh số phòng học kiên cố, bán kiên cố, phòng học tạm, học nhờ của giáo dục mầm non với năm học 2015 - 2016

Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017 Đối với cấp học mầm non và phổ thông, tỷ lệ lớp/phòng học bình quân

chung cả nước là 1,11 lớp/phòng học, từng bước đáp ứng nhu cầu học 2 buổi/ngày40. Tuy nhiên, tỷ lệ phòng học kiên cố/lớp khá thấp, chỉ đạt bình quân khoảng 0,68. Do đó, để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, trong thời gian tới cần ưu tiên đầu tư xây dựng thêm phòng học.

Tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng một số trường phổ thông dân tộc nội trú trong số 48 trường thuộc danh mục của Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ và 02 trường phổ thông dân tộc nội trú mới được thành lập do chia tách địa giới hành chính và theo quy hoạch mạng lưới điều chỉnh tại các tỉnh Tuyên Quang, Khánh Hòa. Hỗ trợ trang thiết bị, sửa chữa, cải tạo các hạng mục thiết yếu các trường/điểm trường có học sinh phổ thông dân tộc bán trú.

Cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo giáo dục đại học đã được cải thiện đáng kể. Nhiều địa phương đã quan tâm đến việc quy hoạch đất đai cho các cơ sở đào tạo để xây dựng mới và mở rộng khuôn viên của nhà trường như: Hoàn thành quy hoạch tại cơ sở mới cho một số trường trên địa bàn TP Hà Nội41 và

39 Có 14.004 trường có bếp ăn bán trú, đạt 93,4% (tăng 1,1%), 2.963 bếp được xây mới, cải tạo, sửa chữa, trong đó, có 13.153 trường có bếp hợp vệ sinh đúng quy cách, tỉ lệ 93,9% (tăng 3,9%). Tất cả các trường mầm non đều có nhà vệ sinh, trong đó, 97,5% nhà vệ sinh đạt yêu cầu (tăng 1,4%).

40 Tại các cơ sở giáo dục THCS là 40.284 phòng/10.697 trường, tương đương tỷ lệ 3,77 phòng/trường (trong đó chỉ có 25.487 phòng đáp ứng theo quy định tại Quyết định số 37/QĐ-TTg ngày 26/6/2013, chiếm 63,3% số phòng hiện có). Tương tự đối với các cơ sở giáo dục THPT có khoảng 11.750 phòng/2.349 trường, tương đương tỷ lệ 5 phòng/trường (trong đó có 8.555 phòng đáp ứng theo quy định tại Quyết định 37, chiếm 72,8% số phòng hiện có).

41 Trường Đại học Mỏ - Địa chất tại xã Đông Ngạc, xã Cổ Nhuế, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; quy hoạch tiến tới di dời Trường Đại học Giao thông vận tải về Khu đô thị Phố Hiến tỉnh Hưng Yên; Khuôn viên 2 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tại Thành phố Bắc Ninh; cơ sở 2 Trường Đại học Xây dựng tại Hà Nam; cơ sở 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tại Hà Nam...29

Page 30: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

TP Hồ Chí Minh42 để chuẩn bị bàn giao cơ sở nhà đất tại nội thành cho Thành phố quản lý, phục vụ mục tiêu quy hoạch, phát triển tổng thể của các thành phố; thực hiện quy hoạch Làng Đại học Đà Nẵng trên địa bàn TP Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.

Hệ thống phòng thí nghiệm, đặc biệt là phòng thí nghiệm công nghệ cao của các trường đại học kỹ thuật đã và đang được đầu tư mới bằng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh...). Thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp cho quá trình chuyển giao khoa học công nghệ (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng…). Hình thành các phòng thí nghiệp do các doanh nghiệp nước ngoài tài trợ (Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Công nghệ và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên).

Việc xây dựng thư viện để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu trong các trường đại học và cao đẳng sư phạm đã được chú ý. Nhiều thư viện đã tiệm cận tiêu chuẩn quốc tế như: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân... Nhiều phòng học, giảng đường, công trình thể thao... đã được đầu tư xây mới hoặc cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đào tạo (các trường: Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kiên Giang, Đại học Quy Nhơn, Đại học Cần Thơ…).

b) Hạn chế Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, lạc hậu. Ở một

số địa phương nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất trường, lớp còn hạn hẹp, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả chưa cao.

Một số địa phương thực hiện việc rà soát các trang thiết bị dạy và học chưa tốt; chưa quan tâm đầu tư nguồn lực tương xứng để phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương. Các quy định liên quan đến việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục phổ thông còn thiếu, chưa đồng bộ. Một số cơ sở giáo dục sử dụng thiết bị chưa hiệu quả.

1.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao a) Kết quả đạt được

Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đào tạo, khởi nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao: Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp43; ban hành một số văn bản để nâng cao chất lượng giáo dục đại học như quy định về mở ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; liên kết đào tạo; đào tạo liên thông; quy chế đào tạo vừa học, vừa làm; quy chế đào tạo từ xa; quy chế đào tạo tiến sĩ; tổ chức đánh giá, rút kinh

42 Trường Đại học Luật TP. HCM, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. HCM.

43 Ngày 11/4/2017, Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.30

Page 31: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

nghiệm việc đào tạo nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn vừa qua44; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học đổi mới chương trình đào tạo, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học gắn với đào tạo, nghiên cứu xây dựng mô hình trường đại học phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục45 làm cơ sở để phân tầng, xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, công khai thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng46.

Biểu đồ 11: Đánh giá tổng thể hoạt động kết nối doanh nghiệp của các trường đại học ngoài công lập

Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Đại học, 2017Bộ đã chấn chỉnh công tác đào tạo tiến sĩ và triển khai các giải pháp nâng

cao chất lượng đào tạo tiến sĩ trong hệ thống; tổng kết Chương trình tiên tiến và tổ chức Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học, Hội nghị các trường đại học ngoài công lập để đánh giá, rút kinh nghiệm việc đào tạo nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn vừa qua. Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.

Từng bước điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao, chương trình đào tạo kỹ sư, cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến được nhiều trường đại học quan tâm phát triển; đã có 35 chương trình tiên tiến ở 23 cơ sở đào tạo; 16 chương trình kỹ sư chất

44 Đến nay, các chương trình tiên tiến đã có 3.601 sinh viên tốt nghiệp, trong đó 255 sinh viên xuất sắc (7,1%), 1.307 sinh viên giỏi (34,3%) và 1.707 sinh viên khá (47,4%), hầu hết sinh viên tìm được việc làm hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn sau sáu tháng tốt nghiệp.

45 Tính đến ngày 30/6/2017, có 63 chương trình đã được kiểm định theo chuẩn của Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á (AUN); 16 chương trình đánh giá theo chuẩn của Uỷ ban Bằng Kỹ sư Pháp (CTI); 02 chương trình đánh giá theo chuẩn của Hội đồng Kiểm định kỹ thuật và công nghệ - tổ chức uy tín hàng đầu nước Mỹ (ABET), 07 chương trình theo các bộ tiêu chuẩn khác (ACBSP và FIBAA).

46 Tính đến ngày 30/6/2017, có 245 cơ giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm hoàn thành tự đánh giá; có 46 trường đã được đánh giá ngoài, trong đó có 30 trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.31

Page 32: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

lượng cao theo tiêu chuẩn của Cộng hoà Pháp ở 04 cơ sở đào tạo; 50 chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp POHE và gần 200 chương trình chất lượng cao ở các cơ sở khác. Ngoài ra, các trường đại học còn có hơn 500 chương trình liên kết đào tạo quốc tế với các trường đại học ở các nước trên thế giới.

Trên cơ sở khảo sát, dự báo về nhu cầu đào tạo các trường đã có sự điều chỉnh về cơ cấu ngành nghề; nhiều trường đã tập trung vào mở mới và nâng cao chất lượng các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sức khỏe và du lịch, là những ngành đem lại nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp ở trong nước cũng như việc dịch chuyển lao động chất lượng ở khu vực ASEAN. Tính từ đầu năm 2016 đến ngày 31/7/2017, tổng số ngành trình độ đại học mở mới là 185 ngành, tập trung vào Khối khoa học xã hội và Khối kỹ thuật - công nghệ.

Biểu đồ 12: Mở ngành mới trình độ đại học phân theo khối ngành

Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Đại học, 2017Hoạt động khoa học công nghệ của giáo dục đại học đã góp phần nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ nghiên cứu, các nhà khoa học, các chuyên gia đang làm việc trong các ngành và lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở khảo sát từ 142/271 trường đại học, hiện nay trong hệ thống các trường đại học đã hình thành 945 nhóm nghiên cứu (trung bình có 7 nhóm nghiên cứu/trường đại học). Nhiều cơ sở đào tạo đã thành lập các nhóm giảng dạy - nghiên cứu vừa thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, vừa hỗ trợ công tác giảng dạy, nâng cao năng lực của giảng viên.

Bộ đã ký Chương trình phối hợp công tác với Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2017-2025 nhằm phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực khoa học công nghệ, thúc đẩy liên kết giữa các trường đại học, các viện nghiên cứu với các doanh nghiệp. 32

Page 33: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hoàn thiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Hạn chế Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng, chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính bị phân tán; cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm còn thiếu và lạc hậu... Việc dự báo nhu cầu đào tạo các ngành nghề còn nhiều hạn chế dẫn đến xảy ra một số ngành đào tạo thừa, trong khi một số ngành đào tạo xã hội có nhu cầu chưa được quan tâm để phát triển. Đó là những nguyên nhân khiến cho chất lượng đào tạo hạn chế, chưa đáp ứng và chưa phù hợp với cơ cấu ngành nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Việc triển khai đào tạo chất lượng cao trình độ đại học ở các trường đại học do địa phương quản lý còn chậm được triển khai. Mặc dù đã có văn bản quy định từ năm 2014, song đến nay chưa có trường nào trong số 28 trường đại học trực thuộc UBND tỉnh triển khai. Số trường mở chương trình liên kết đào tạo quốc tế còn ít (07 chương trình liên kết đào tạo quốc tế của 04 trường đại học47).

Như vậy, đến nay hầu hết các trường đại học trực thuộc các địa phương chưa đào tạo chương trình chất lượng cao; chưa bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thực hiện một trong ba khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng.

2. Tình hình thực hiện 05 giải pháp cơ bản 2.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và

đào tạoa) Kết quả đạt được Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước, ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật, các đề án nhằm hoàn thiện thể chế, tạo cơ sở, hành lang pháp lý để các địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Từ ngày 01/8/2016 đến ngày 30/7/2017, Bộ đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền 75 văn bản thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nổi bật là: Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ

47 Trường Đại học Trà Vinh, Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.33

Page 34: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học giai đoạn 2016-2020; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực; quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người; quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục...

Các địa phương triển khai nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và của Bộ; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ bản của ngành; 63/63 tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017, rà soát và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của địa phương gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 về nhiệm vụ trọng tâm của ngành.

Tiếp tục triển khai kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh, thành phố triển khai Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tích cực chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tập trung triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 202048; rà soát, giảm tải các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết, tăng cường hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công49. Năm 2016 chỉ số cải cách thủ tục hành chính của Bộ tăng 01 bậc so với năm 2015.

STT Lĩnh vực

Năm 2015 Năm 2016

Điểm tối đa

Điểm đạt

được

Tỉ lệ % đạt được

Điểm tối đa

Điểm đạt

được

Tỉ lệ % đạt

được

1 Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC 11 9.75 89 10.5 8 76

48 Quyết định số 6185/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2016 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của Bộ.

49 Quyết định số 1063/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” năm 2017.34

Page 35: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

2

Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi phản lý nhà nước của Bộ

12 10 83 10.5 8 76

3 Cải cách thủ tục hành chính 8 6.5 81 10.5 9.5 90

4Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

6.5 6.5 100 6.5 6.5 100

5

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

12.5 6.75 54 10.5 9.5 90

6 Đổi mới cơ chế tài chính 3 3 100 3 3 100

7Hiện đại hóa hành chính (ứng dụng CNTT; ISO)

7 6.6 94 10.5 3.75 36

Cộng 60 49.1 82 62 48.25 78

Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, trong dạy học và nghiên cứu khoa học, triển khai các hệ thống quản lý văn bản đi, đến, số hóa quy trình xử lý văn bản nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí; xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ giáo viên, học sinh; triển khai các dịch vụ công trực tuyến để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục. Toàn ngành hiện có khoảng 1.500 dịch vụ công trực tuyến đang hoạt động, trong đó có 93 dịch vụ mức độ 3, mức độ 4.

b) Hạn chế Một số văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án… còn

chậm được ban hành, chưa đồng bộ, việc phát hiện, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung chưa kịp thời.

Mặc dù đã phân cấp quản lý nhưng một số địa phương chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình. Vẫn còn tình trạng né tránh, đổ lỗi cho các cơ quan quản lý cấp trên khi để xảy ra các hạn chế, tiêu cực trong hoạt động của địa phương.

35

Page 36: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Việc cải cách hành chính còn một số bất cập; ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính chưa triệt để, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu.

2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấpa) Kết quả đạt được Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý đối với đội ngũ quản lý

giáo dục các cấp gắn với hoạt động đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực quản trị nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lý. Năm học 2016 - 2017, đã bồi dưỡng được 11.116 cán bộ quản lý giáo dục.

Đang hoàn thiện Chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông và các chuẩn/khung năng lực hiệu trưởng trường đại học, cán bộ quản lý sở, phòng giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở xác định, nhận diện những năng lực còn yếu, còn thiếu của đội ngũ cán bộ quản lý, tiến hành xây dựng các chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp; đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục thay thế chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ban hành theo Quyết định số 382/QĐ-BGDĐT ngày 20/01/2012.

Các địa phương đã thực hiện điều chỉnh, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, trước hết là sở giáo dục và đào tạo nhằm tinh gọn bộ máy, trên cơ sở đó sắp xếp nhân sự phù hợp theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Đối với nhân sự không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm thì điều động, bố trí công việc khác.

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, công tác quản trị nhà trường của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn; kiểm tra việc quản lý dạy thêm học thêm, thu chi ngoài ngân sách, tuyển sinh đầu cấp, thực hiện quy định về hồ sơ, sổ sách của các nhà trường và giáo viên; thanh tra việc thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn trong cơ sở giáo dục, thực hiện quy chế dân chủ trong các cơ sở giáo dục; thanh tra việc liên kết đào tạo. Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân sai phạm và công khai thông tin cho xã hội, nhân dân được biết.

Các cấp quản lý từ cấp sở, phòng đến các nhà trường nhận thức rõ yêu cầu đổi mới công tác quản lý, nâng cao trách nhiệm của các cấp quản lý, trách nhiệm của người đứng đầu; triển khai thực hiện nhiều giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường; đã từng bước chuyển biến tích cực từ phương thức quản lý kiểu bao cấp, áp đặt hành chính sang phương thức quản lý giao quyền tự chủ, kiểm tra, giám sát, trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở giáo dục.

b) Hạn chế Một số địa phương thực hiện việc điều chỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân

sự của phòng, sở còn chưa hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai

36

Page 37: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

phạm sau thanh tra đối với một số cơ sở giáo dục chưa nghiêm.

Một bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của nhà quản lý.

2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

Việc huy động nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, năm học 2016-2017 đạt một số kết quả quan trọng: (i) Nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân trong nước gồm vốn của các nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục; học phí và phí; từ hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quyên góp, cho tặng… của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân... (ii) Nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân ngoài nước chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo 100% vốn nước ngoài; vốn liên doanh, liên kết giữa các cơ sở trong nước và ngoài nước; vốn không hoàn lại, vốn quyên góp, cho, tặng dưới các hình thức khác nhau của các tổ chức quốc tế, của chính phủ, phi chính phủ hoặc các công ty, tập đoàn kinh tế và các cá nhân nước ngoài50....

Bộ đã hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016-2020, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, Bộ đã chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ và Quốc hội kế hoạch vốn trung hạn để giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn giai đoạn 2017-2020 và kế hoạch năm 2017 cho các địa phương thực hiện.

Rà soát, ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư, khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; phối hợp đề xuất sửa đổi danh mục tiêu chuẩn, tiêu chí tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016. Hiện nay, Bộ đang hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và

50 Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý 10 chương trình, dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 với tổng mức đầu tư là 17.986.760 triệu đồng, trong đó: ODA viện trợ là 172.147 triệu đồng, ODA vay và vay ưu đãi là 15.974.799 triệu đồng, vốn đối ứng là 1.766.237 triệu đồng. Đáng chú ý là dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (77 triệu USD vốn vay Ngân hàng Thế giới) với mục tiêu hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng chương trình tổng thể và sách giáo khoa mới theo Nghị quyết số 88 của Quốc hội; chương trình phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (100 triệu USD vốn vay Ngân hàng Thế giới) nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục và chương trình phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2 (100 triệu USD vốn vay Ngân hàng Phát triển châu Á) nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học và quản lý giáo dục ở cấp trung học, tăng cường định hướng giáo dục các ngành nghề kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh trung học, trong khi vẫn chú ý tăng cường tiếp cận giáo dục cho các đối tượng khó khăn như con em đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, trẻ em khuyết tật, di cư...37

Page 38: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

ngoài nước cho giáo dục và đào tạo nhằm tăng cường nguồn lực của xã hội đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo trong điều kiện ngân sách nhà nước còn khó khăn.

Một số địa phương đã ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về các chính sách khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa trên địa bàn tỉnh như chính sách ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất; hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng; hỗ trợ lãi suất vay thương mại (tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang, Tây Ninh, Ninh Thuận, Long An, Nghệ An, Phú Thọ...).

Công tác xã hội hóa giáo dục đào tạo trong năm qua đã đạt được một số kết quả quan trọng: thu hút được một nguồn lực đáng kể của xã hội đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; mở rộng quy mô học sinh, sinh viên đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần đa dạng về các loại hình trường, lớp và các hình thức học tập.

Việc thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa đã góp phần tăng thêm nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho toàn ngành Giáo dục; phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập ngày càng tăng với chất lượng cao của những người có thu nhập cao trong xã hội mà còn góp phần tăng khả năng tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ giáo dục cho người dân có hoàn cảnh khó khăn. Hầu hết các cơ sở giáo dục ngoài công lập có uy tín đều đã và đang triển khai chính sách hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, con của thương binh, liệt sĩ, học sinh thuộc hộ nghèo để các em yên tâm theo học tại trường.

Các cơ sở giáo dục ngoài công lập đã góp phần giải quyết chỗ làm cho hàng nghìn giáo viên, nhân viên trên địa bàn với mức thu nhập và các chế độ, chính sách ưu đãi tương đương hoặc cao hơn mức thu nhập của các giáo viên tại trường công lập.

b) Hạn chế Nguồn lực thu hút đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với tiềm năng;

mức độ huy động nguồn lực giữa các vùng, miền và giữa địa phương chưa đồng đều. Chưa đạt được sự đồng thuận của các bộ, ngành và toàn xã hội đối với tăng cường huy động nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Một số địa phương, ngành giáo dục chưa được tham gia quản lý nguồn lực đầu tư cho giáo dục, sự phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ nên có nơi việc đầu tư chưa hiệu quả.

Hệ thống văn bản về khuyến khích xã hội hóa chậm được ban hành (các quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP, Nghị định quy định tự

38

Page 39: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thông tư hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo...).

2.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

a) Kết quả đạt được

Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 được các địa phương, các cơ sở giáo dục đại học phối hợp chuẩn bị kỹ lưỡng, bài bản và tổ chức thành công:

- Trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức thi năm 2015 và năm 2016, các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương, các cơ sở giáo dục đại học đã chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 được tổ chức thành công; kỷ cương trường thi được tăng cường; một vài hiện tượng tiêu cực, gian lận trong thi cử được phát hiện và xử lý kịp thời, đảm bảo tính nghiêm minh của Kỳ thi.

- Do đổi mới phương thức thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, mỗi thí sinh trong cùng một phòng thi có một mã đề thi riêng nên số thí sinh vi phạm quy chế giảm đáng kể so với những năm trước (trong kỳ thi chỉ có 72 thí sinh bị đình chỉ thi, năm 2016 có 328 thí sinh bị đình chỉ thi); số lượng cán bộ coi thi bị kỷ luật giảm nhiều, cả kỳ thi chỉ có 02 cán bộ coi thi bị nhắc nhở; công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo, việc cấp điện, nước được duy trì tại các điểm thi; không xảy ra ùn tắc giao thông, đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đến trường thi; an ninh ở các điểm thi đảm bảo tốt.

- Kỳ thi được tổ chức an toàn, nghiêm túc, đảm bảo khách quan, trung thực nhưng nhẹ nhàng, giảm áp lực, giảm tốn kém đối với người dân và xã hội, tạo thuận lợi tối đa cho thí sinh và được xã hội đồng thuận, đánh giá cao. Trong thời gian từ ngày 26-30/7/2017, các trường, nhóm trường đại học đã thực hiện xét tuyển sinh đợt 1. Kết quả: đã có 170 đơn vị tuyển sinh (chiếm 53%) tuyển đủ chỉ tiêu; nếu tính từ mức đạt 70% chỉ tiêu trở lên thì có tới 234 đơn vị tuyển sinh (chiếm 73%), tỷ lệ này cao hơn nhiều so với các năm trước.

Công tác tuyển chọn, tập huấn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế tiếp tục được đổi mới. Các đoàn học sinh Việt Nam tham dự kỳ thi Olympic quốc tế môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Tin học năm 2017 đạt kết quả cao nhất từ trước đến nay với tổng số 31 huy chương, trong đó có 14 huy chương vàng, 13 huy chương bạc, 04 huy chương đồng; cuộc thi sáng tạo Khoa học kỹ thuật quốc tế dành cho học sinh trung học đạt kết quả cao, Việt Nam có 05/08 dự án đoạt giải (01 giải Ba và 04 giải Tư), xếp thứ 3 toàn đoàn về số lượng giải sau Hoa Kỳ và Ấn Độ. Đây là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của các em học sinh, các thầy cô giáo trong thời gian qua.

39

Page 40: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Biểu đồ 13: So sánh số lượng huy chương của các đoàn học sinh dự thi Olympic quốc tế các môn văn hóa so với năm học 2015 - 2016

40

Page 41: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017Các địa phương tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, phổ

thông và thường xuyên trên địa bàn đẩy mạnh công tác tự đánh giá và tổ chức đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục51. So với năm học 2015 - 2016, số lượng các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT hoàn thành tự đánh giá tăng 340 trường; số trường được đánh giá ngoài tăng 3931 trường. Kiểm định chất lượng giáo dục đã có tác động tích cực, tạo sự chuyển biến rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo.

Biểu đồ 14: So sánh đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông với năm học 2015 – 2016

Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017

51 Tính đến ngày 31/5/2017, toàn quốc có 41850 trường hoàn thành tự đánh giá, đạt 95,3%; 15896 trường được đánh giá ngoài, đạt 36,2%. 41

Page 42: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học tiếp tục được chú trọng52. Tính đến ngày 30/6/2017, có 246 cơ giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm hoàn thành tự đánh giá; 54 trường đã được đánh giá ngoài, trong đó có 30 trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng; 88 chương trình đào tạo đại học được đánh giá và công nhận bởi tổ chức kiểm định nước ngoài53.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng tiếp cận xu hướng mới của Mạng lưới đảm bảo chất lượng các trường đại học ASEAN (AUN-QA), trong đó quy định rõ về việc sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục54. Chỉ đạo các Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục triển khai việc thẩm định và xác nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học55 một cách độc lập và công bố thông tin cho toàn xã hội được biết. Đến thời điểm hiện nay, 50% số cơ sở giáo dục đại học đã hoàn thành việc thẩm định và xác nhận điều kiện đảm bảo chất lượng.

Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm định và đảm bảo chất lượng tiếp tục được đẩy mạnh, ngoài việc tham gia các hội nghị, hội thảo của Mạng lưới chất lượng châu Á - Thái Bình Dương (APQN) và Mạng lưới đảm bảo chất lượng ASEAN (AQAN), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cùng với cơ quan tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Đại học Úc (TEQSA) ký kết bản ghi nhớ mở rộng hợp tác phát triển trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục. Bộ cũng đã phối hợp với Đại sứ quán Úc tổ chức hội thảo về bộ công cụ đánh giá chương trình đào tạo trực tuyến; phối hợp với Dự án SHARE hội thảo quốc gia lần thứ 5 về tác động của Khung trình độ quốc gia và tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng khu vực đối với giáo dục đại học Việt Nam.

Một số trường đại học đã tham gia xếp hạng bởi tổ chức quốc tế, không những khẳng định được thương hiệu mà còn làm cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế56. Trong năm học 2016-2017, có

52Ban hành và triển khai Kế hoạch số 118/KH-BGDDT ngày 23/02/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm năm 2017; Kế hoạch 203/KH-BGDĐT ngày 27/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác thẩm định và xác nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học năm 2017.

53 05 chương trình đào tạo được công nhận bởi tổ chức kiểm định trong nước và 88 chương trình được công nhận bởi tổ chức kiểm định nước ngoài.

54Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, theo đó đối với các cơ sở giáo dục tham gia kiểm định chất lượng nhưng chưa được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng bị hạn chế quyền tự chủ; nếu liên tục 3 năm sau đó mà vẫn không thực hiện cải tiến chất lượng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ bị áp dụng chế tài hạn chế hoặc đình chỉ việc tuyển sinh.

55 Kế hoạch 203/KH-BGDĐT ngày 27/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác thẩm định và xác nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học năm 2017.

56 Năm học 2016-2017, Việt Nam có 4 trường đại học được URAP xếp hạng (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh), 03 trường đại học được SCImago xếp hạng, 05 trường đại học được QS University Rankings xếp hạng (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Huế, Đại học Cần Thơ).42

Page 43: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

thêm 01 trường đại học được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars, nâng tổng số cả nước đã có 3 trường được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars57.

Biểu đồ 15: So sánh số lượng trường tự đánh giá, đánh giá ngoài của các trường đại học, cao đẳng sư phạm với năm học 2015 - 2016

Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017b) Hạn chế Một số địa phương, cơ sở đào tạo vẫn chưa thực sự chú trọng công tác khảo

thí và kiểm định chất lượng giáo dục; việc chỉ đạo chưa tập trung, chưa có giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng tự đánh giá và đánh giá ngoài. Chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ công tác khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục. Bộ tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia còn có sự chồng chéo, gây khó khăn trong quá trình thực hiện.

Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường chưa được quan tâm phát triển đúng mức. Chưa xây dựng được mô hình điểm về hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường.

2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

Năm học 2016-2017, công tác truyền thông tiếp tục được đẩy mạnh và hoạt động ngày càng hiệu quả, góp phần tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện tới các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhà

57 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Trường Đại học FPT, Trường Đại học Tôn Đức Thắng.43

Page 44: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên. Cầu thị tiếp thu góp ý của xã hội để điều chỉnh kịp thời các quyết định trong quản lý nhà nước phù hợp với thực tiễn, đạt hiệu quả cao.

Các địa phương đã quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho công tác truyền thông giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận, ủng hộ về các chủ trương đổi mới của ngành. Xây dựng kế hoạch truyền thông chuyên nghiệp, bài bản với sự tham gia của các vụ, cục thuộc Bộ, các sở, các cơ sở giáo dục và đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội về các hoạt động của ngành. Đến nay, 100% các sở giáo dục và đào tạo đã thành lập bộ phận truyền thông hoặc cử cán bộ chuyên trách phụ trách về công tác truyền thông.

Các sở giáo dục và đào tạo đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của địa phương truyền thông về các hoạt động của ngành, các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để lan tỏa, khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh; phối hợp với Ban Tuyên giáo của tỉnh báo cáo cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động đổi mới; tổ chức góp ý những chủ trương lớn của ngành (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bắc Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Cai, Phú Thọ, Đồng Nai, Bình Định, Gia Lai, Hà Tĩnh, Tuyên Quang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Thưa Thiên -Huế, Khánh Hòa, Cà Mau, Lai Châu, Hưng Yên...).

b) Hạn chế

Sự chủ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông chưa đồng đều trong toàn ngành và ở các địa phương; công tác phối hợp với các cơ quan báo chí vẫn chưa thực sự hiệu quả; công tác xử lý thông tin phản hồi chưa kịp thời; vai trò của bộ phận truyền thông tại các địa phương và các cơ sở giáo dục chưa thể hiện rõ nét.

Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng các gương người tốt, việc tốt có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học của một số sở giáo dục và đào tạo còn hạn chế, chưa kịp thời.

II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cấp học và trình độ đào tạo1. Giáo dục mầm non58

1.1. Kết quả đạt được

Ban hành Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non; triển khai Kế hoạch số 56/KH-

58 Chi tiết xem tại phụ lục IV.44

Page 45: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BGDĐT ngày 25/01/2017 về thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020.

Các địa phương tăng cường các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non59; thực hiện các chuyên đề đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với thực tế của địa phương như: giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ thông qua hoạt động vui chơi, giáo dục thẩm mỹ, kỹ năng sống, giáo dục phát triển vận động cho trẻ; thực hiện các giải pháp tăng cường các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non60.

Tỷ lệ trẻ đến trường các độ tuổi đều tăng, vượt kế hoạch đề ra đầu năm học 2016 - 2017. Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 27,7% (tăng 1,5%, vượt 0,7% so với kế hoạch); trẻ mẫu giáo đạt 90,9% (tăng 1,8%, vượt 0,9% so với kế hoạch), trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 99,7% (tăng 0,2%). Một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ cao: Đà Nẵng (73,9%), Thái Bình (68,0%), Ninh Bình (54,8%), Vĩnh Phúc (52,4%), Bắc Ninh (50,6%).

Biểu đồ 16: So sánh tỷ lệ huy động trẻ đến trường với năm học 2015 - 2016

Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục Mầm non, 2017 Trẻ em vùng dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt; trẻ em khuyết tật

được tạo điều kiện chăm sóc, giáo dục. Trung tâm hỗ trợ và Phát triển giáo dục hòa nhập tại các địa phương đã hỗ trợ can thiệp trẻ khuyết tật và hỗ trợ chuyên

59 100% các trường mầm non thực hiện chương trình, tăng 354 trường so với năm học 2015 - 2016.

60 Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường; tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 4,4%; tỷ lệ trường chuẩn tăng 3,4%; số trường học có công trình bếp, công trình nước sạch, vệ sinh đều tăng ấn tượng.45

Page 46: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

môn về giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường mầm non. Một số địa phương có tỷ lệ trẻ khuyết tật được học hòa nhập cao: Hậu Giang (95%), Bắc Ninh (90%), Vĩnh Phúc (87,0%), Quảng Trị (87,6%), Nam Định (87,2%), Phú Thọ (86,5%).

Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được các địa phương đặc biệt quan tâm: Một số địa phương đã làm tốt việc tham mưu gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, cả nước có 5.712 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 38,1%, tăng 659 trường (3,4%) so với năm học trước61. Năm học 2016 - 2017, có 13 tỉnh được công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đến nay 100% các tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.

Công tác đảm bảo an toàn cho trẻ về thể chất được các địa phương thực hiện nghiêm túc; phối hợp với ngành y tế của tỉnh chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở giáo dục mầm non; 100% trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng; tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ tại trường, lớp mầm non đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, nhẹ cân giảm, thừa cân béo phì được kiểm soát62. Nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai hiệu quả Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.

Bộ đã đề nghị và được Chính phủ đồng ý miễn giảm học phí cho trẻ mầm non 5 tuổi ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thực hiện từ năm 2018.

1.2. Hạn chế

Một số khu đô thị, khu công nghiệp vẫn thiếu trường lớp, chưa đáp ứng nhu cầu gửi con của công nhân, người lao động. Ở vùng núi cao, vùng sông nước vẫn tồn tại nhiều điểm trường mầm non nhỏ lẻ nên khó khăn trong việc

61 Trong đó, có 5.077 trường đạt chuẩn mức độ 1, tỷ lệ 34%; 635 trường đạt chuẩn mức độ 2, tỷ lệ 4,1%. Các tỉnh, thành công nhận mới nhiều trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: Hà Nội (54), Thanh Hóa (29), Đồng Nai (28), Hải Dương (26), Thái Bình (23), TP. Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Cần Thơ, Nam Định, Sơn La (21); các địa phương có tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cao: Bắc Ninh (90,8%), Thái Bình (84,4%), Ninh Bình (81,5%), Vĩnh Phúc (80,4%), Quảng Ninh (80,3%), Thái Nguyên (76,9%), Bắc Giang (73,9%), Hà Nam (72,9%), Nam Định (63,2%).

62 Toàn quốc có 169.068 nhóm, lớp được tổ chức bán trú, đạt tỷ lệ 88,0%, tăng 2,5% so với năm học 2015 2016 (chỉ tiêu đề ra trong năm học là tăng ít nhất 1,5%), trẻ nhà trẻ được ăn bán trú đạt 94,7% (tăng 0,8%), trẻ mẫu giáo được ăn bán trú đạt 88,6% (tăng 2,4%). 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) ở hầu hết các độ tuổi giảm: SDD thể nhẹ cân ở nhà trẻ 2,7% (giảm 0,2%), mẫu giáo 3,2% (giảm 2,5%); Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở nhà trẻ 3,7% (tăng 0,1%), mẫu giáo tỷ lệ 3,8% (giảm 2,1%) so với đầu năm học, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì được khống chế.46

Page 47: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

đầu tư nguồn lực, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; giáo dục mầm non ngoài công lập phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm năng.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tại một số địa phương còn hạn chế. Một số địa phương tỷ lệ trường chuẩn quốc gia rất thấp nhưng trong năm học không xây dựng thêm được trường chuẩn quốc gia63.

Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đồng đều giữa các vùng, miền. Một số tỉnh tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo 3 đến 5 tuổi chưa được học 2 buổi/ngày theo chương trình giáo dục mầm non còn cao64. Một số địa phương chưa thực hiện đúng việc đánh giá trẻ theo quy định. Số trẻ/lớp ở khu vực thành phố, thị xã còn cao hơn so với quy định, ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình. Nhận thức và triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở một số địa phương còn hạn chế; chỉ đạo thực hiện chương trình thiếu linh hoạt, sáng tạo; còn lúng túng trong việc lập kế hoạch và tổ chức hoạt động.

Tỷ lệ giáo viên/lớp ở một số địa phương còn rất thấp, chưa đáp ứng yêu cầu65. Năng lực thực hành, kỹ năng tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở một bộ phận giáo viên còn yếu làm ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Một số giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm, hoặc không được đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng xử lý tình huống nên đã để xảy ra sai sót trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, gây mất an toàn đối với trẻ.

2. Giáo dục phổ thông66

2.1. Kết quả đạt được

Các địa phương chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học; tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; rà soát, đề xuất và điều chỉnh nội dung chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng giảm tải; rà soát giảm các cuộc thi, hội thi để giảm áp lực đối với giáo viên, học sinh; giao quyền chủ động và hướng dẫn nhà trường, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học và thực hiện chương trình giáo dục một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn địa phương và nhà trường.

Đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai các yếu tố tích cực các mô hình dạy học tiên tiến, phương thức dạy học của một số nước có nền giáo dục phát triển

63 Ninh Thuận (10%), Trà Vinh (8,2%).

64 Trà Vinh (29,2%), An Giang (26,7%), Sóc Trăng (25,8%), Cà Mau (25,6%).

65 Tỉnh An Giang: 1.28, Sơn La: 1.31, Hà Giang 1.32, Lai Châu: 1.34, Hưng Yên: 1.35, Gia Lai 1.38…

66 Chi tiết xem tại phụ lục V, VI. 47

Page 48: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

đạt hiệu quả: Mô hình trường học mới67, dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”, “Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới”…); dạy học gắn với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, di sản văn hóa68; chất lượng giáo dục các môn văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, môi trường an toàn, thân thiện, lành mạnh, giáo dục đạo đức, lối sống,… ngày càng được quan tâm và đạt kết quả tốt.

Chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, THCS tiếp tục được nâng lên; việc xây dựng trường chuẩn quốc gia được các địa phương quan tâm69; thực hiện đồng bộ các giải pháp để rút ngắn khoảng cách chất lượng giáo dục giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn.

Biểu đồ 17: So sánh tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia với năm học 2015 - 2016

Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017Ban hành quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình

giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông70.

Hoàn thiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, chương trình đã quán triệt các quan điểm, tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện nêu tại các Nghị quyết

67 Theo Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016.

68 “Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ dưới hình thức sân khấu hóa, trải nghiệm sáng tạo”, “Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo dạy và học thông qua chương trình”, “Nối vòng tay yêu thương” (Tuyên Quang); “Trường học gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương”, “Trường học gắn với cây bưởi Đoan Hùng” (Phú Thọ); Mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Mô hình “Nhà trường gắn liền với hoạt động lao động và sản xuất” (Lào Cai, Khánh Hòa, Đắk Lắk); Mô hình “thư viện thân thiện”; “thư viện xanh”… theo hướng “mở”; Mô hình xã hội hóa giáo dục kỹ năng bơi cho học sinh tiểu học (Hải Dương, Bắc Giang,…); Mô hình “Nông trại trường em”, “Mô hình lớp học linh hoạt” (Hòa Bình), Mô hình trường học điển hình tiên tiến (Cần Thơ).

69 Năm học 2016-2017, số trường đạt chuẩn quốc gia được công nhận mới 46 trường, nâng tỷ lệ lên 57%, trong đó có 1.374 trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2.

70 Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06/6/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 48

Page 49: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, thể hiện quyết tâm đổi mới của ngành Giáo dục71, làm căn cứ để xây dựng các chương trình môn học và hoạt động giáo dục phổ thông.

Chất lượng giáo dục toàn diện của giáo dục vùng dân tộc thiểu số đã được nâng lên và có nhiều chuyển biến tích cực: Các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú đều tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe học sinh, hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp, dạy nghề,... nhằm phát triển toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số; tỷ lệ huy động học sinh dân tộc thiểu số trong độ tuổi ra lớp tăng, môi trường học tập ở trường phổ thông dân tộc bán trú đã giúp học sinh dân tộc thiểu số tiếp cận nhanh hơn với tiếng Việt; số học sinh bỏ học giảm, góp phần quan trọng trong việc củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS; nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới và hải đảo. Tiếp tục triển khai dạy và học 7 thứ tiếng dân tộc thiểu số72.

2.2. Hạn chế Tiến độ xây dựng, thẩm định, thực nghiệm và ban hành chương trình mới

(gồm CT tổng thể và các CT môn học) chưa bảo đảm theo lộ trình đặt ra tại Quyết định 40473 do trong quá trình dự thảo và lấy ý kiến góp ý rộng rãi của các tầng lớp nhân dân có những quan điểm khác nhau, trái chiều nên cần thời gian để lắng nghe, chắt lọc, tiếp thu, đồng thời giải thích, tuyên truyền tạo sự đồng thuận của xã hội.

Công tác tham mưu của một bộ phận cán bộ quản lý còn hạn chế; việc thực hiện Quy chế dân chủ trong các cơ sở giáo dục phổ thông còn một số bất cập; cá biệt một số nơi còn để xảy ra tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo.

71 Dự thảo CT tổng thể đã kế thừa, phát huy ưu điểm của các CT GDPT trước đây, đồng thời tiếp cận xu hướng quốc tế về xây dựng CT GDPT. Dự thảo đã có những nội dung đổi mới mang tính đột phá như cụ thể hoá mục tiêu phát triển năng lực cá nhân nêu trong Luật Giáo dục; xác định những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cần hình thành, phát triển cho học sinh. CT GDPT được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 05 năm và cấp THCS 04 năm) bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm) bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thông. CT có những môn học và hoạt động giáo dục có tính tích hợp khá hợp lý và khoa học đồng thời cho phép học sinh được tự chọn môn học và phân hóa hướng nghiệp sớm. CT được xây dựng theo hướng mở, đảm bảo thống nhất về những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.

72 HMông, Chăm, Khơ Me, Gia Rai, Ba Na, Ê Đê. Việc dạy tiếng dân tộc thiểu số đang thực hiện tại 23 tỉnh thành trong cả nước. Những địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số: Sóc Trăng, Trà Vinh, Bình Phước, Tây Ninh, Kiên Giang, Cà Mau, Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Hậu Giang, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Nghệ An, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, TP. HCM. Quy mô: 715 trường, 4.812 lớp, 113.231 học sinh.

73 Theo lộ trình đặt ra tại Quyết định 404, chậm nhất đến tháng 6/2016 phải ban hành CT mới (gồm CT tổng thể và các CT môn học). Tuy nhiên, đến tháng 05/2017, CT tổng thể vẫn chưa được phê duyệt tạm thời để làm căn cứ xây dựng các CT môn học.49

Page 50: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Bệnh thành tích trong giáo dục chưa được khắc phục triệt để, vẫn còn tình trạng làm đẹp học bạ, sổ điểm; tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định vẫn còn diễn ra; việc thực hiện tuyển sinh đầu cấp ở một số địa phương còn bộc lộ một số hạn chế, vẫn còn tình trạng chạy trường, chạy lớp.

Một số địa phương chỉ đạo việc thực hiện chương trình thiếu linh hoạt, chưa thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục; chưa chú ý đến chất lượng, hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá dẫn đến việc tổ chức còn mang tính hình thức, thiếu linh hoạt; việc thực hiện quy định hồ sơ sổ sách, công tác kiểm tra nội bộ về hồ sơ, sổ sách và chấn chỉnh sai sót chưa thường xuyên.

Chất lượng giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi còn thấp so với yêu cầu. Việc tham mưu ban hành các chính sách cho người dạy, người học ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vẫn còn một số hạn chế, bất cập về đối tượng, định mức, thời gian hưởng, phương thức hỗ trợ…; việc triển khai một số chính sách có nơi chưa kịp thời, thiếu đồng bộ.

3. Giáo dục thường xuyên74

3.1. Kết quả đạt đượcTừng bước đa dạng hóa nội dung chương trình giáo dục; chú trọng các

chương trình và hình thức tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn, cập nhật kiến thức, kỹ năng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được học tập suốt đời. Nhiều cơ sở giáo dục thường xuyên đổi mới công tác quản lý theo hướng được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã tích cực phối hợp các lực lượng xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá các nguồn lực nhằm đảm bảo hiệu quả phối hợp liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy.

Năm học 2016-2017, có trên 22 triệu lượt người học tập tại các cơ sở giáo dục thường xuyên. Gần 21 triệu lượt người học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng; hơn 200 nghìn lượt người học tin học, ngoại ngữ được cấp chứng chỉ; gần 300 nghìn người học nghề ngắn hạn; hơn 28 nghìn người học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; gần 210 nghìn học viên học chương trình bổ túc THCS và bổ túc THPT.

Biểu đồ 18: So sánh số lượt người tham gia học tập tại trung tâm học tập cộng đồng so với năm học 2015 - 2016

74 Xem chi tiết tại phụ lục VII.50

Page 51: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Báo cáo của Vụ Giáo dục thường xuyên, 2017Mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên tiếp tục được củng cố, phát triển.

Hiện có hơn 700 trung tâm giáo dục thường xuyên; hơn 11 nghìn trung tâm học tập cộng đồng và hơn 2.000 trung tâm ngoại ngữ, tin học. Công tác quản lý, chỉ đạo ở các trung tâm từng bước được đổi mới, nền nếp kỷ cương được tăng cường; các hiện tượng tiêu cực được ngăn chặn kịp thời.

Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các chương trình giáo dục thường xuyên đã được các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục thường xuyên quan tâm hơn. Nhiều địa phương đã chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm các trung tâm giáo dục thường xuyên; viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm… Tổ chức khảo sát phân loại chất lượng học viên bổ túc THPT ngay từ đầu cấp học, trên cơ sở đó lập kế hoạch phụ đạo học viên yếu, kém.

Các địa phương đã tổ chức điều tra, cập nhật số liệu người mù chữ lên hệ thống thông tin phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; xây dựng kế hoạch và mở lớp xóa mù chữ. Các tỉnh miền núi đã phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các tổ chức xã hội để mở các lớp xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người. Một số địa phương ngoài việc thực hiện chế độ, chính sách theo Thông tư liên tịch số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT còn có thêm chính sách địa phương hỗ trợ giáo viên và học viên xóa mù chữ. Hiện nay, tỷ lệ biết chữ độ tuổi 15 - 60 là 97,3% (mục tiêu Đề án xóa mù chữ đến năm 2020 đạt 98%); tỷ lệ người dân tộc biết chữ độ tuổi 15-60 là 92,6% (mục tiêu Đề án xóa mù chữ đến năm 2020 đạt 90%).

Công tác xây dựng xã hội học tập đã có nhiều chuyển biến tích cực. Ngành Giáo dục đã phối hợp chặt chẽ với Hội Khuyến học các cấp triển khai xây dựng và tổ chức đánh giá mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”; triển khai xây dựng các mô hình học tập gắn kết với cuộc

51

Page 52: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tiêu chí xây dựng nông thôn mới…

3.2. Hạn chế Một số địa phương chưa tích cực triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập

giai đoạn 2012-2020; việc quản lý tổ chức, hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học của một số địa phương còn hạn chế; một số cơ sở liên kết đào tạo không đúng chức năng; một số nơi tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện chưa nghiêm túc.

Công tác xóa mù chữ ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Việc tuyên truyền vận động người mù chữ ra học các lớp xóa mù chữ ở các tỉnh có điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội khó khăn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ huy động số người trong độ tuổi ra lớp còn thấp; tỷ lệ tái mù chữ ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số còn cao.

Các chương trình giáo dục thường xuyên đã được nhiều địa phương quan tâm mở rộng nhưng chưa thực sự đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng của người học; chưa vận dụng hiệu quả việc đổi mới tổ chức dạy học các chương trình giáo dục thường xuyên gắn kết với phát triển của cộng đồng. Hoạt động của nhiều trung tâm học tập cộng đồng chưa thực sự hiệu quả.

Việc giao cho UBND cấp huyện quản lý trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên sau khi sáp nhập theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập cho hoạt động của các trung tâm.

4. Giáo dục đại học75

4.1. Kết quả đạt đượcTrong năm học 2016 - 2017, giáo dục đại học đã tập trung nâng dần các

điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: kịp thời điều chỉnh phương án tuyển sinh đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phát triển đa dạng các hình thức đào tạo chất lượng cao; ổn định quy mô, phát triển đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; triển khai khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp; xây dựng, trình ban hành cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia đảm bảo tính khoa học và tương thích với hệ thống giáo dục các nước trong khu vực.

Về quy mô đào tạo: năm học 2016-2017, quy mô sinh viên đại học là 1.767.879 (tăng 0,8% so với năm học 2015-2016); quy mô sinh viên cao đẳng sư phạm của các trường cao đẳng sư phạm 47.800 sinh viên (giảm 14,3% so với năm học 2015-2016).

75 Xem chi tiết tại phụ lục VIII.52

Page 53: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Biểu đồ 19: Quy mô sinh viên theo khối ngành đào tạo năm học 2016 -2017

Ghi chú các khối ngành của Biểu đồ số 19: (1) Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên; (2) Nghệ thuật; (3) Kinh doanh và quản lý, pháp luật; (4) Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên; (5) Toán thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất chế biến, kiến trúc xây dựng, nông lâm và thủy sản, thú y; (6) Sức khỏe; (7) Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí thông tin, dịch vụ xã hội, khách sạn du lịch, thể thao, và dịch vụ cá nhân, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.

Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, 2017Năm học 2016-2017, Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam đã tổ

chức hội thảo về thực trạng và các giải pháp cần thiết để củng cố và phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập76. Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã tổ chức triển khai nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động của các trường đại học ngoài công lập nhằm xây dựng bức tranh tổng thể, phản ánh đúng thực trạng hoạt động của hệ thống đại học ngoài công lập làm cơ sở đề xuất phương hướng, cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường đại học ngoài công lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nói chung và cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình tiên tiến giai đoạn 2006-2016, Hội nghị giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Hội nghị các trường đại học ngoài công lập, Hội nghị phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2011-2025 để đánh giá, rút kinh nghiệm việc đào tạo nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn vừa qua.

Hội đồng Hiệu trưởng các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hội đồng hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng Hà Nội đã được thành lập và đi vào hoạt động với nhiệm vụ tham mưu, phản biện giúp Đảng ủy

76 Hội thảo thực trạng và các giải pháp cần thiết để củng cố và phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập ngày 22/12/2006 tại Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.53

Page 54: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

khối phản ánh đề nghị với Đảng, Nhà nước, Thành ủy và các bộ ngành về công tác giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế và phối hợp trong lĩnh vực chuyên môn.

Các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các doanh nghiệp trong công tác đào tạo, tổ chức cho sinh viên thực hành, gắn việc học lý thuyết với thực hành để sinh viên ra trường đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động; thực hiện kết nối với doanh nghiệp, nhà tuyển dụng để sau khi sinh viên ra trường tìm được việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.

Bộ đang hoàn thiện quy trình đề xuất Chính phủ xây dựng chính sách hỗ trợ người dân tộc thiểu số trong nhóm dân tộc có nguồn nhân lực thấp học cao học, nghiên cứu sinh; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, nâng mức hỗ trợ đối với sinh viên người dân tộc thiểu số đang học tại các cơ sở giáo dục đại học. Bộ đã đề xuất và được Chính phủ đồng ý tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề ở các tỉnh Tây Nguyên, các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

4.2. Hạn chếCơ cấu quản lý, quản trị các trường đại học hiện nay chưa chất lượng, hiệu

quả (111 cơ sở giáo dục đại học chưa thành lập Hội đồng trường, chiếm 65,6%); chất lượng đào tạo của giáo dục đại học chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Một số trường đại học quy mô nhỏ, đầu tư ít nên chất lượng thấp và khó phát triển77; nhiều trường không tuyển sinh được nên việc duy trì hoạt động đào tạo gặp nhiều khó khăn; một số trường đại học thiếu đất xây dựng và mở rộng trường hoặc cơ sở bị phân chia nhỏ lẻ thành nhiều địa điểm trên cùng địa bàn nên không đảm bảo cảnh quan môi trường sư phạm; công tác quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học còn chậm và hạn chế do thiếu dự báo dài hạn; nguồn lực đầu tư còn thấp nên các điều kiện đảm bảo chất lượng còn hạn chế...

Việc phân cấp quản lý giáo dục theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP có nơi thực hiện chưa nghiêm túc. Những sai phạm trong việc đảm bảo kỷ cương, chấp hành luật pháp trong giáo dục đại học vẫn còn diễn ra ở nhiều địa phương nhưng chưa được phát hiện, xử lý kịp thời; việc chuyển đổi mô hình trường dân lập sang trường tư thục còn chậm.

Việc thanh tra, kiểm tra, xác nhận các điều kiện về mở ngành đào tạo, các hoạt động khác còn mờ nhạt, chưa đi vào thực chất. Chưa có báo cáo kịp thời về những sai phạm trong hoạt động liên kết đào tạo, hoạt động của một số cơ sở đào tạo khi chưa được phép trên địa bàn. Chưa phát huy được vai trò thúc đẩy đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, đặc biệt là sự gắn kết của các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp địa phương.

77 Chủ yếu là trường ngoài công lập hoặc trực thuộc các địa phương...54

Page 55: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

III. Đánh giá chung 1. Kết quả nổi bật- Năm học 2016 - 2017, toàn ngành đã tập trung triển khai thực hiện 09

nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 giải pháp cơ bản theo chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học và đạt được một số kết quả nổi bật: Quan tâm rà soát quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục; đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; công tác giáo dục hướng nghiệp được tăng cường, tích hợp, lồng ghép các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông và hoạt động tư vấn tuyển sinh; rà soát, đánh giá toàn diện việc triển khai dạy và học ngoại ngữ trong giai đoạn 2008-2016, điều chỉnh, bổ sung dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2017-2025 để phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế; tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh; việc ứng dụng CNTT được đẩy mạnh, triển khai hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý giáo dục, bồi dưỡng, học trực tuyến cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường phân cấp, giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và đào tạo, số trường đại học được thực hiện tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP được nâng lên 23 trường và được tự chủ toàn diện hơn trong các hoạt động; hoạt động hợp tác quốc tế được đẩy mạnh thông qua việc ký kết và triển khai hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận hợp tác về giáo dục đào tạo và tiếp nhận công nghệ mới về dạy học, quản lý vào nhà trường; cơ sở vật chất của các nhà trường được chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa; số phòng học bán kiên cố, phòng học tạm, phòng học nhờ, mượn đã giảm; số trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia được tăng lên.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; công tác cải cách hành chính từng bước được đẩy mạnh, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết; từng bước điều chỉnh sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh. Các nguồn lực đầu tư cho giáo dục được quản lý và triển khai hiệu quả hơn. Công tác khảo thí được thực hiện theo hướng bảo đảm khách quan, trung thực; công tác kiểm định chất lượng giáo dục được chú trọng. Công tác thông tin, truyền thông được đổi mới và từng bước hiệu quả hơn, mạng lưới truyền thông đã được thiết lập từ Trung ương đến địa phương và cơ sở đào tạo để kịp thời cung cấp thông tin, định hướng dư luận.

- Cả nước đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tỷ lệ trẻ mầm non được đến trường tăng; phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ được đổi mới theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, thi, đánh giá học sinh phổ thông được tích cực thực hiện theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học; rà soát, giảm các cuộc thi, hội thi để giảm áp lực cho giáo viên và học sinh. Thông qua chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và rà soát, xây dựng kế hoạch triển

55

Page 56: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

khai các điều kiện đổi mới giáo dục phổ thông. Giáo dục thường xuyên đã từng bước đa dạng hóa nội dung chương trình giáo dục, tăng cường thu hút người học tham gia các chương trình học tập. Giáo dục đại học từng bước được siết chặt theo hướng quản lý chất lượng, tìm các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội; công tác đào tạo sau đại học được chấn chỉnh.

2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân2.1. Hạn chế, yếu kém- Quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp học ở một số địa phương còn

chưa phù hợp, chậm hướng dẫn triển khai; thiếu trường, lớp ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất; tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ vẫn chưa được giải quyết; năng lực nghề nghiệp của một bộ phận giáo viên còn yếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới; năng lực quản trị của một bộ phận cán bộ quản lý trường học còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Phương thức dạy nghề trong các trường phổ thông còn nặng về kiến thức lý thuyết, việc phối hợp giữa nhà trường phổ thông với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất... chưa hiệu quả. Số học sinh được học theo chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm còn thấp; nhiều giáo viên phổ thông chưa đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu; nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất còn hạn hẹp; công tác xã hội hóa giáo dục chưa thực sự hiệu quả. Cơ chế, chính sách về tự chủ chưa đồng bộ; công tác tự chủ, trách nhiệm giải trình với xã hội của các cơ sở đào tạo còn hạn chế; việc thực hiện tự chủ đại học chưa gắn liền với đổi mới quản trị nhà trường. Việc tiếp cận công nghệ, mô hình giáo dục nước ngoài, các chương trình học bổng nói chung ở các địa phương vùng sâu, vùng xa còn rất ít. Các điều kiện đảm bảo chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Việc ban hành văn bản còn chậm, chưa đồng bộ; công tác xử lý vi phạm sau thanh tra ở một số địa phương chưa nghiêm. Công tác truyền thông chưa thực sự chủ động, việc xử lý thông tin có lúc chưa kịp thời.

- Chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non chưa đồng đều giữa các vùng miền; một bộ phận giáo viên còn hạn chế năng lực thực hành, kỹ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tỷ lệ giáo viên mầm non/lớp ở một số địa phương còn thấp. Tiến độ thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông chưa đảm bảo theo lộ trình đề ra; việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục ở một số địa phương còn chưa nghiêm túc; chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi còn thấp so với yêu cầu. Việc quản lý tổ chức, hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học của một số địa phương còn hạn chế; việc thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện chưa nghiêm. Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước; tình trạng sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa tìm được việc làm còn nhiều.

56

Page 57: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

2.2. Nguyên nhân - Các địa phương thiếu quy hoạch tổng thể về phát triển giáo dục, đào tạo

gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; một số địa phương khó khăn về quỹ đất; có sự dịch chuyển dân số cơ học từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất và chưa khảo sát kỹ lưỡng các điều kiện đảm bảo chất lượng (cơ sở vật chất phòng học, sân chơi, bãi tập, mặt bằng, trang thiết bị dạy học...) trước khi thực hiện việc sáp nhập dẫn đến nhiều bất cập trong việc dạy và học.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đối với nhà giáo và cán bộ quản lý còn thiếu đồng bộ, hiệu lực chưa cao, do một số văn bản liên quan đến đội ngũ nhà giáo có những nội dung không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ, tuyển dụng, ký hợp đồng lao động; việc phân cấp quản lý đối với ngành Giáo dục ở nhiều địa phương hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt là đối với khối trực thuộc ủy ban nhân dân các quận, huyện. Việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá đội ngũ nhà giáo còn cảm tính, thiếu cơ sở. Một bộ phận giáo viên chưa chuyên tâm với nghề, không tự bồi dưỡng, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, ngại đổi mới. Chương trình đào tạo của một số cơ sở đào tạo còn thiếu tính thực tiễn; chưa gắn kết giữa cơ sở đào tạo giáo viên với các cơ sở giáo dục phổ thông.

- Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành chưa chú trọng đến công tác định hướng nghề nghiệp và phân luồng; nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội về hướng nghiệp còn hạn chế; cán bộ tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học hiện nay năng lực còn hạn chế trong hiểu biết về thế giới nghề nghiệp và các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục trung học với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề còn thiếu.

- Việc đầu tư cho dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh chưa tương xứng; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngoại ngữ ở nhiều địa phương, cơ sở giáo dục (nhất là khu vực nông thôn, miền núi) còn nhiều khó khăn. Nguồn lực về công nghệ thông tin còn thiếu; ở một số nơi, cấp quản lý còn chưa thực sự quan tâm đến công tác này.

- Các cơ chế, chính sách về tự chủ còn thiếu và chưa đồng bộ; nhiều cơ sở đào tạo còn tư duy bao cấp, dựa vào nhà nước.

- Nhận thức về hội nhập quốc tế của nhiều địa phương, cơ sở giáo dục còn hạn chế. Các nguồn lực đầu tư cho hội nhập quốc tế chưa tương xứng.

- Chương trình đào tạo chậm được đổi mới, còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn. Công tác dự báo nhu cầu thị trường lao động chưa tốt, chưa gắn kết giữa quy mô đào tạo với nhu cầu của thị trường.

57

Page 58: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất trường, lớp còn hạn hẹp, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; nhận thức việc huy động nguồn lực còn chưa đầy đủ, xem huy động sự đóng góp của xã hội chỉ là biện pháp trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp; tư tưởng và thói quen bao cấp vẫn còn khá nặng nề.

3. Bài học kinh nghiệm 3.1. Về công tác quy hoạch, kế hoạchCần làm tốt công tác dự báo về phát triển giáo dục để quy hoạch và thực

hiện công tác quy hoạch mạng lưới, quy mô cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi cần phù hợp với thực tế, đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là các điều kiện hỗ trợ như: nơi ăn, ở và các điều kiện sinh hoạt của học sinh dân tộc thiểu số.

Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập, dẫn tới một số nhiệm vụ chưa hiệu quả, còn lãng phí, chồng chéo trong quản lý điều hành. Công tác quy hoạch phải đi trước, đồng thời thống nhất các chuẩn, quy chuẩn để quy hoạch.

Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó tránh ghép các cơ sở giáo dục mầm non với các cơ sở giáo dục ở cấp học khác theo cách cơ học, khi chưa chuẩn bị kỹ càng về điều kiện cơ sở vật chất từ đó có thể gây trở ngại trong công tác quản lý, làm ảnh hưởng đến việc bảo đảm các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục sau khi sáp nhập ở một số địa phương.

3.2. Về công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành Quản lý nhà nước về giáo dục phải được thực hiện theo hướng quản lý chất

lượng thông qua hệ thống văn bản quản lý nhà nước và việc ban hành các quyết định quản lý được thực hiện cơ sở kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm bảo đảm tính thực tiễn, khả thi78 và tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện; đồng thời có chính sách khen thưởng kịp thời.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở Trung ương, đẩy mạnh phân cấp cho địa phương và cơ sở giáo dục, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học, trong đó cần tăng cường sự phối hợp, gắn kết giữa Bộ và các cơ sở giáo dục và đào tạo. đồng thời đảm bảo thống nhất cơ chế quản lý điều hành trong lĩnh vực giáo dục: Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý giáo dục đào tạo Trung ương, sở giáo dục và đào tạo là cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương.

78 Đây là nét mới trong công tác quản lý điều hành của Ban Cán sự và lãnh đạo Bộ GDĐT. Trong năm học 2016 - 2017, Viện KHGDVN và một số Viện nghiên cứu thuộc các đại học, trường đại học đã thực hiện các đề tài nghiên cứu đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành của Bộ.58

Page 59: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Năng lực lãnh đạo phải phù hợp với vị trí công tác để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo và đẩy mạnh cải cách hành chính.

3.3. Về công tác truyền thôngChủ động trong công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách,

những hoạt động đổi mới của ngành, tạo sự đồng thuận của xã hội, trước hết là của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý các cấp.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền ở các địa phương về tầm quan trọng, sự cần thiết của đổi mới giáo dục, đào tạo và sự vào cuộc tích cực, quyết liệt trong công tác chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo.

Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ, giữa Bộ với các sở và các cơ sở giáo dục trong việc xử lý thông tin và thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình ở Trung ương và địa phương để cùng đồng hành với Bộ, với ngành.

3.4. Về huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dụcTrong điều kiện ngân sách nhà nước khó khăn hiện nay, cần xây dựng kế

hoạch đầu tư trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; lập kế hoạch giải ngân phù hợp với nguồn vốn; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, bảo đảm đầu tư có hiệu quả.

Cần đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, trong đó hết sức coi trọng nguồn lực của tư nhân và nước ngoài. Công tác xã hội hóa giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng để thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước với nhiều hình thức phù hợp để đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.

Cần đổi mới tư duy, cách tiếp cận trong thu hút, huy động các nguồn lực của các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đồng thời, chủ động ban hành hoặc đề nghị Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích đầu tư cho giáo dục.

3.5. Về công tác phối hợp, kiểm tra, thanh tra, giám sátCông tác phối hợp cần phải được quán triệt sâu rộng trong toàn ngành, trở

thành một công việc thường xuyên. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, đột xuất

việc thực hiện, xử lý nghiêm minh các sai phạm và cần có sự phối hợp các đơn vị làm nhiệm vụ thanh tra giáo dục các cấp.

Phần IIPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NĂM HỌC 2017 - 2018

59

Page 60: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Trên cơ sở những kết quả bước đầu đạt được trong năm học 2016 - 2017 về việc triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, năm học 2017 - 2018, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

I. Phương hướng chungTăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi

trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên. Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh tự chủ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội. Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập.

II. Các nhiệm vụ chủ yếu1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo

trong cả nướca) Xây dựng hệ thống chuẩn trường sư phạm phục vụ công tác quy hoạch;

hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và đào tạo giáo viên, trình Thủ tướng Chính phủ; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành Bộ chuẩn kỹ thuật quy hoạch cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông cấp tỉnh, thành phố.

b) Các địa phương tiếp tục rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đối với khu vực thành phố, quy hoạch trường, lớp cần theo hướng mở rộng ra khu vực ngoại ô để khắc phục tình trạng sĩ số lớp quá

60

Page 61: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

đông do thiếu quỹ đất. Tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao; phát triển trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. Đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý, trong đó chú ý đối với cấp học mầm non và tiểu học.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

a) Ban hành các chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý, giảng viên sư phạm làm cơ sở để các địa phương, các trường sư phạm thực hiện rà soát, quản lý, sắp xếp, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn; có biện pháp xử lý đối với giáo viên, cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn tối thiểu, không đáp ứng yêu cầu công việc theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.

b) Các trường sư phạm xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới; tăng cường phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến trên cơ sở phát huy tinh thần tự học.

c) Các địa phương xây dựng quy hoạch và chính sách tuyển dụng giáo viên các cấp phù hợp, tránh thừa, thiếu cục bộ; phối hợp với các trường sư phạm có kế hoạch linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

Xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên các cấp hoàn thiện bồi dưỡng theo yêu cầu của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi/xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định.

Nghiên cứu đề xuất và tổ chức triển khai các giải pháp quản lý, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra, đánh giá phù hợp đối với đội ngũ giáo viên, tình nguyện viên nước ngoài tham gia giảng dạy và hỗ trợ giảng dạy ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục trong và ngoài công lập.

3. Đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông

a) Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.

b) Đẩy nhanh tiến độ ban hành các chương trình môn học giáo dục phổ thông; triển khai biên soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo chương trình mới; tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ

61

Page 62: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

thông hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

c) Các địa phương tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; các trường sư phạm tích cực tham gia vào đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

d) Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông.

Bố trí đủ số lượng và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông; từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp.

đ) Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025 (sửa đổi Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020).

b) Hoàn thiện các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, ưu tiên các định dạng hỗ trợ thi trên máy tính và thi trực tuyến; từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng đề thi ngoại ngữ quốc gia. Ban hành quy chế thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

c) Đa dạng hóa các chương trình, sách giáo khoa, học liệu và hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu học tập ngoại ngữ của học sinh, sinh viên; quan tâm xây dựng và phát triển môi trường thực hành ngoại ngữ thông qua phát triển các cộng đồng học tập ngoại ngữ.

d) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên ngoại ngữ phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm; rà soát, thống nhất chương trình, tài liệu, học liệu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đối tượng, cấp học ; chú trọng phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; thực hiện công tác khảo thí ngoại ngữ đảm bảo minh bạch, khách quan, công bằng.

62

Page 63: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

a) Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.

b) Tập trung xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thông giữa Bộ với các sở, phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục; xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và hệ thống phần mềm quản lý trường học dùng chung; triển khai hệ thống hội nghị truyền hình, tập huấn qua mạng.

c) Tăng cường sử dụng sổ điện tử trong nhà trường; tập trung xây dựng và khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học, trường học thông minh; tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh đầu cấp học qua mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

d) Áp dụng mạnh mẽ phương pháp học trực tuyến (e-learning), kết hợp giữa phương pháp học truyền thống với học trực tuyến (blended learning) để tạo thuận lợi cho nhiều người học tập, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo

a) Nghiên cứu đề xuất, xây dựng trình Chính phủ Nghị định tăng cường phân cấp quản lý của các trường mầm non, phổ thông; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học công lập triển khai thực hiện Nghị định quy định tự chủ trong các trường đại học công lập sau khi Chính phủ ban hành.

b) Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.

c) Tăng quyền chủ động của cơ sở giáo dục đại học gắn với nâng cao năng lực quản trị nhà trường; kiện toàn và đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; xây dựng tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Hội đồng trường.

Các cơ sở giáo dục đại học chưa thực hiện tự chủ lập kế hoạch chuẩn bị các điều kiện theo quy định để thực hiện tự chủ đại học trong thời gian tới. Công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của

63

Page 64: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

nhà trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định để người học lựa chọn và các bên liên quan cùng giám sát.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo a) Triển khai Nghị định thay thế Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về

hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục sau khi Chính phủ ban hành. Xây dựng và ban hành đề án, chương trình thúc đẩy hội nhập quốc tế để mỗi địa phương đều có yếu tố hội nhập ở các cấp học với các mức độ khác nhau.

b) Tiếp tục thí điểm áp dụng các mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, giáo trình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến; tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.

c) Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích cực mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, liên thông chương trình, đồng cấp bằng với các trường đại học được kiểm định của nước ngoài; phát triển các chương trình trao đổi sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý với các trường đại học nước ngoài.

d) Phát triển không gian giáo dục Việt Nam, kết nối với ASEAN và thế giới như xây dựng cơ chế kết nối, chia sẻ tài nguyên và hợp tác giữa các trường đại học trong nước theo từng nhóm ngành; tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi giảng viên, phối hợp nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.

đ) Nghiên cứu quy hoạch khu hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, đồng bộ cơ sở hạ tầng, kêu gọi đầu tư, mở chi nhánh của các trường đại học uy tín trên thế giới để vừa đào tạo sinh viên trong nước vừa thu hút sinh viên nước ngoài theo học.

8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

a) Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.

b) Khảo sát, đánh giá và xây dựng chính sách, giải pháp, hướng dẫn huy động nguồn lực Trung ương, địa phương để phân bổ kinh phí hợp lý; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để khắc phục tình trạng trường, lớp học chưa được kiên cố hóa ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm sĩ số học sinh ở khu vực thành thị.

64

Page 65: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

c) Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015, lộ trình đến năm 2020. Tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

d) Xác định thực trạng và nhu cầu về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho từng địa phương, từng vùng miền; các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao a) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao

ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực hệ thống trường trung học phổ thông chuyên.

b) Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế. Nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao đã được triển khai và kiểm định, phát triển các chuyên ngành khoa học cơ bản, các ngành học liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và những ngành thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao. Đồng thời rà soát nhu cầu số lượng và chất lượng giáo viên mầm non, phổ thông để xác định chỉ tiêu tuyển sinh hợp lý cho các trường sư phạm.

c) Triển khai Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành, đẩy mạnh công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho sinh viên. Mở rộng quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Chỉ đạo, hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong công tác đào tạo để gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước.

d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo và chuyển giao công nghệ; thành lập các nhóm giảng dạy - nghiên cứu và đầu tư đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng quỹ nghiên cứu khoa học trong trường đại học nhằm huy động nguồn lực xã hội cho nghiên cứu khoa học.

đ) Xây dựng kế hoạch và các giải pháp nhằm thu hút các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học góp phần đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học theo chuẩn khu vực và quốc tế. Tập trung triển khai hiệu quả chương trình quốc gia về khoa học giáo dục, xây dựng và

65

Page 66: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

triển khai các chương trình khoa học và công nghệ có ảnh hưởng toàn ngành Giáo dục.

e) Tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học có uy tín trên thế giới; đào tạo những ngành mà trường đối tác có thế mạnh và đáp ứng yêu cầu của thị trường; tăng cường liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên các trường đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm.

g) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

III. Các nhóm giải pháp cơ bản1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo

dục và đào tạoa) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát

hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.

b) Đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ; đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.

c) Tập trung xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học.

d) Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấpa) Ban hành các chuẩn, tiêu chí cán bộ quản lý các cấp và triển khai chương

trình, kế hoạch bồi dưỡng đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý. b) Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục chủ chốt

ở các cấp, các trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở ở địa phương, đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.

66

Page 67: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

c) Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn; thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

a) Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo.

b) Tăng cường các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục, trong đó khuyến khích thành lập các trường tư thục chất lượng cao.

c) Các địa phương thực hiện có hiệu quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú cho giáo viên, học sinh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

a) Rà soát, xây dựng văn bản quy định về trường đạt chuẩn quốc gia và chuẩn công nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng tích hợp để các địa phương thuận lợi trong việc triển khai thực hiện. Ban hành bộ chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục địa phương.

b) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, trên cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, giao quyền tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

c) Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác khảo thí, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạoa) Ban hành kế hoạch truyền thông năm học 2017 - 2018; xây dựng và triển

khai kế hoạch truyền thông một cách bài bản, chuyên nghiệp.b) Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung vào các hoạt động đổi mới

của ngành, trong đó đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá, phản biện của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.67

Page 68: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

c) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, gương người tốt việc tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến; chủ động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và các chỉ đạo của ngành, giám sát, kiểm tra và có chế tài thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

68

Page 69: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Phụ lục I CƠ CẤU MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP HỌC VÀ ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ

QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC

Biểu 1: Mạng lưới trường, lớp, học sinh giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2016-2017

TT Cấp học Trường Trong đó

Lớp Trong đó

Công lập Ngoài công lập Công lập Ngoài

công lập1 Mầm non 14532

Năm học 2015-2016 14532 12479 2053 185179 148067

Nhà trẻ 19 13 6 37930 25703

Mẫu giáo 2442 2315 127 147249 122364

Mầm non 12071 10151 1920

Năm học 2016-2017 14881 12594 2287

Nhà trẻ 18 13 5 38258 24083

Mẫu giáo 2311 2184 127 150324 123413

Mầm non 12552 10397 2155

Tốc độ tăng, giảm (%) 0

2 Tiểu học 0

Năm học 2015-2016 15254 15145 109 283490 280916

Năm học 2016-2017 15052 14939 113 277526 274737

Tốc độ tăng, giảm (%) 0

3 THCS 0

Năm học 2015-2016 10911 10863 48 153438 151770

Năm học 2016-2017 10928 10873 55 151669 149622

Tốc độ tăng, giảm (%) 0

4 THPT 0

Năm học 2015-2016 2788 2348 440 64105 59249

Năm học 2016-2017 2811 2376 435 65094 59963

Tốc độ tăng, giảm (%) 0

Biểu 2. Mạng lưới cơ sở và quy mô học viên giáo dục thường xuyên năm học 2016-201769

Page 70: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

TT

Cơ sở Giáo dục thường xuyên Số lượng người học, lượt học

TT

GDTX

TT

HTCĐ

TT

NN-TH

XMC và GDTTSK

BC

BT THCS

BT THPT Chuyên đề

Nămhọc 2015-2016 733 11.057 1.538 38.625 27.703 187.847 19.428.683

Nămhọc 2016-2017 707 11.081 2.199 28.386 21.959 188.925 21.298.884

Tốc độ tăng, giảm -26 + 24 + 661 -10.239 -5.744 +1.078 +1.870.201

Biểu 3. Mạng lưới trường, quy mô sinh viên đại học năm học 2016-2017

TT Cấp học Trường

Trong đó

Sinh viên

Công lập Ngoài công lập

Năm học 2015-2016 223 163 60 1753174

Năm học 2016-2017 235 170 65 1767879

Biểu 4. Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giáo dục mầm non, phổ thông

TT Năm họcGiáo viên

Tổng số Mầm non Tiểu học THCS THPT Tổng số

1 Năm học 2015-2016 294673 396843 313526 150900

2 Năm học 2016-2017 316616 397098 308961 150721

Biểu 5. Thống kê tình hình đội ngũ giảng viên, nhân viên của giáo dục đại học năm học 2016 - 2017

TT Năm học Giảng viên

1 Năm học 2015-2016 69591

2 Năm học 2016-2017 72792

Phụ lục II

70

Page 71: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BIỂU TỔNG HỢP THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP

STT TỉnhSố phòng Số phòng kiên cố

Tổng số MN TH THCS THPT Tổng số MN TH THCS

CẢ NƯỚC 553,737 133,834 239,649 126,339 53,915 400,877 77,326 164,614 108,322

I MIỀN NÚI PHÍA BẮC 112,190 32,467 48,605 23,371 7,747 69,060 14,936 26,674 20,209

1 Hà Giang 9,566 3,225 4,049 1,786 506 4,185 1,008 1,026 1,690

2 Tuyên Quang 6,943 2,231 2,598 1,507 607 2,860 525 700 1,118

3 Cao Bằng 6,230 1,547 3,005 1,307 371 3,273 497 1,274 1,137

4 Lạng Sơn 7,456 2,012 3,328 1,603 513 4,531 672 2,017 1,355

5 Lào Cai 7,905 2,013 3,935 1,452 505 4,417 750 1,951 1,219

6 Yên Bái 6,469 1,653 2,915 1,433 468 4,266 705 1,892 1,274

7 Thái Nguyên 7,642 2,227 3,020 1,744 651 4,243 737 1,654 1,253

8 Bắc Cạn 3,527 1,171 1,489 629 238 1,605 398 477 527

9 Phú Thọ 10,760 3,117 4,389 2,456 798 8,780 1,997 3,646 2,355

10 Bắc Giang 12,346 3,541 4,849 2,974 982 10,044 2,240 4,119 2,740

11 Hòa Bình 7,750 2,396 2,877 1,800 677 6,321 1,852 2,242 1,586

12 Sơn La 13,051 3,561 6,312 2,504 674 7,233 1,726 2,722 2,161

13 Lai Châu 5,705 1,728 2,686 1,027 264 3,329 908 1,299 882

14 Điện Biên 6,840 2,045 3,153 1,149 493 3,973 921 1,655 912

II ĐỒNG BẰNG SH 125,498 37,057 46,903 30,105 11,433 108,937 28,172 42,788 27,114

15 Hà Nội 35,678 10,461 13,023 9,263 2,931 29,798 6,710 12,649 7,608

16 Hải Phòng 11,391 3,561 4,247 2,392 1,191 10,690 3,270 4,115 2,307

17 Quảng Ninh 8,038 2,226 3,313 1,914 585 6,720 1,822 2,536 1,788

18 Hải Dương 12,300 3,798 4,789 2,679 1,034 10,844 2,955 4,423 2,499

19 Hưng Yên 7,427 2,329 2,674 1,721 703 6,129 1,453 2,403 1,615

20 Vĩnh Phúc 7,802 2,339 2,967 1,684 812 6,624 1,408 2,782 1,622

21 Bắc Ninh 8,021 2,345 2,991 1,826 859 6,991 1,975 2,393 1,784

22 Hà Nam 5,570 1,607 2,138 1,274 551 5,221 1,429 1,996 1,248

23 Nam Định 12,080 3,426 4,489 2,954 1,211 11,109 2,978 4,138 2,845

24 Ninh Bình 6,032 1,670 2,250 1,476 636 5,367 1,380 2,006 1,352

25 Thái Bình 11,159 3,295 4,022 2,922 920 9,444 2,792 3,347 2,446

III BẮC TRUNG BỘ 74,571 20,448 29,646 16,877 7,600 53,791 11,403 20,996 14,345

71

Page 72: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

26 Thanh Hóa 24,798 7,131 9,908 5,456 2,303 18,792 4,184 7,473 5,010

27 Nghệ An 22,906 5,958 8,816 5,647 2,485 15,491 3,292 5,439 4,512

28 Hà Tĩnh 9,835 2,585 3,792 2,309 1,149 7,949 1,678 3,104 2,057

29 Quảng Bình 6,800 1,937 2,753 1,517 593 4,594 913 1,952 1,172

30 Quảng Trị 3,766 1,106 1,593 612 455 2,419 387 1,071 522

31 Thừa Thiên Huế 6,466 1,731 2,784 1,336 615 4,546 949 1,957 1,072

IV NAM TRUNG BỘ 50,291 8,441 23,724 12,418 5,708 35,649 4,111 15,264 10,795

32 Đà Nẵng 4,168 794 1,944 1,018 412 3,952 658 1,881 1,003

33 Quảng Nam 8,617 2,027 3,946 1,767 877 5,076 725 2,132 1,468

34 Quảng Ngãi 7,670 1,629 3,255 1,837 949 5,428 889 2,120 1,506

35 Bình Định 8,868 1,627 3,879 2,060 1,302 6,497 880 2,497 1,855

36 Phú Yên 4,926 1,005 2,496 970 455 2,874 471 1,196 767

37 Khánh Hòa 5,562 0 3,233 1,734 595 4,421 0 2,230 1,604

38 Ninh Thuận 3,144 107 1,583 1,098 356 2,532 45 1,074 1,062

39 Bình Thuận 7,336 1,252 3,388 1,934 762 4,869 443 2,134 1,530

V TÂY NGUYÊN 35,426 7,157 15,341 8,811 4,117 19,664 2,520 7,400 5,762

40 Đắc Lắc 12,893 2,427 5,134 3,722 1,610 6,369 734 2,384 1,686

41 Đăk Nông 4,500 1,003 2,070 1,053 374 2,157 443 636 719

42 Gia Lai 4,545 1,017 2,038 986 504 2,757 415 985 868

43 Kon Tum 5,327 1,268 2,518 1,153 388 2,677 221 1,121 948

44 Lâm Đồng 8,161 1,442 3,581 1,897 1,241 5,704 707 2,274 1,541

VI ĐÔNG NAM BỘ 65,305 12,058 29,072 16,268 7,907 55,183 8,444 23,708 15,236

45 Thành phố Hồ Chí Minh 27,992 4,535 12,336 7,348 3,773 26,884 4,117 11,797 7,206

46 Đồng Nai 11,101 2,110 5,049 2,808 1,134 7,886 815 3,442 2,507

47 Bình Dương 5,481 1,063 2,558 1,211 649 4,571 649 2,164 1,114

48 Bình Phước 6,259 1,303 2,884 1,267 805 3,306 376 1,206 985

49 Tây Ninh 6,627 1,108 3,306 1,608 605 5,069 781 2,295 1,398

50 Bà Rịa Vũng Tàu 7,845 1,939 2,939 2,026 941 7,467 1,706 2,804 2,026

VII Đ.B SCL 90,456 16,206 46,358 18,489 9,403 58,593 7,740 27,784 14,861

51 Long An 6,177 1,136 2,684 1,562 795 3,949 501 1,602 1,197

52 Tiền Giang 8,376 1,749 3,936 1,870 821 6,472 965 3,090 1,636

53 Bến Tre 5,968 1,148 2,699 1,438 683 4,304 895 1,670 1,094

54 Trà Vinh 5,651 1,116 2,725 1,211 599 3,597 518 1,632 904

55 Vĩnh Long 5,673 1,163 2,641 1,169 700 3,636 658 1,412 872

56 Cần Thơ 5,524 1,237 2,625 1,033 629 3,805 663 1,637 892

72

Page 73: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

57 Hậu Giang 3,315 647 1,615 570 483 1,680 181 662 424

58 Sóc Trăng 8,226 1,559 4,570 1,338 759 5,282 364 3,697 807

59 An Giang 11,006 1,620 5,842 2,505 1,039 7,340 610 3,514 2,261

60 Đồng Tháp 9,766 1,991 4,799 1,970 1,006 6,552 1,116 3,004 1,547

61 Kiên Giang 9,006 955 5,401 1,756 894 5,287 550 2,599 1,378

62 Bạc Liêu 4,135 756 2,117 821 441 2,754 427 1,205 713

63 Cà Mau 7,633 1,129 4,704 1,246 554 3,935 292 2,060 1,136

73

Page 74: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

STT TỉnhPHBM đáp ứng

theo QĐ 37PHBM chưa đáp ứng theo QĐ 37

Tỷ lệ PHBN đáp ứng theo QĐ 37 Số bộ TB hiện có

THCS THPT THCS THPT THCS THPT MN TH THCSCẢ NƯỚC 25,487 8,555 14,797 3,195 63.3% 72.8% 76,768 168,101 20,744

I MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3,224 1,068 2,518 424 56.1% 71.6% 17,552 26,884 3,2771 Hà Giang 139 40 77 60 64.4% 40.0% 2,484 2,278 2172 Tuyên Quang 193 57 353 37 35.3% 60.6% 841 1,426 1843 Cao Bằng 127 47 128 12 49.8% 79.7% 757 1,445 4224 Lạng Sơn 236 58 137 56 63.3% 50.9% 978 1,678 1735 Lào Cai 400 152 317 5 55.8% 96.8% 960 2,118 2806 Yên Bái 114 59 118 21 49.1% 73.8% 833 1,039 1987 Thái Nguyên 386 115 215 38 64.2% 75.2% 1,569 2,050 2108 Bắc Cạn 47 61 77 15 37.9% 80.3% 678 659 1139 Phú Thọ 568 103 274 36 67.5% 74.1% 1,655 2,349 34110 Bắc Giang 475 132 397 53 54.5% 71.4% 1,760 2,832 41411 Hòa Bình 199 46 124 14 61.6% 76.7% 1,228 2,834 23412 Sơn La 107 41 112 35 48.9% 53.9% 837 2,298 25513 Lai Châu 44 46 29 25 60.3% 64.8% 996 1,314 11814 Điện Biên 189 111 160 17 54.2% 86.7% 1,978 2,564 118II ĐỒNG BẰNG SH 6,931 1,876 2,106 590 76.7% 76.1% 24,555 33,214 4,93215 Hà Nội 1,932 416 401 193 82.8% 68.3% 7,186 8,324 1,40116 Hải Phòng 770 236 143 69 84.3% 77.4% 3,880 4,363 60317 Quảng Ninh 450 146 85 20 84.1% 88.0% 1,395 2,243 25118 Hải Dương 653 186 205 43 76.1% 81.2% 1,343 3,183 43519 Hưng Yên 252 110 145 23 63.5% 82.7% 1,668 1,963 27420 Vĩnh Phúc 487 182 156 0 75.7% 100.0% 1,203 1,808 35021 Bắc Ninh 564 132 155 17 78.4% 88.6% 1,297 3,668 28822 Hà Nam 412 117 66 39 86.2% 75.0% 1,198 1,741 21323 Nam Định 731 188 124 59 85.5% 76.1% 1,960 1,783 45824 Ninh Bình 384 105 161 80 70.5% 56.8% 1,203 1,507 25225 Thái Bình 296 58 465 47 38.9% 55.2% 2,222 2,631 406III BẮC TRUNG BỘ 2,402 1,046 1,695 911 58.6% 53.4% 9,994 15,658 2,27826 Thanh Hóa 871 364 488 121 64.1% 75.1% 2,265 2,592 46027 Nghệ An 595 131 506 346 54.0% 27.5% 3,735 5,689 87428 Hà Tĩnh 421 150 142 64 74.8% 70.1% 1,366 1,884 25129 Quảng Bình 307 125 221 61 58.1% 67.2% 931 1,506 33930 Quảng Trị 45 146 90 256 33.3% 36.3% 655 1,718 10231 Thừa Thiên Huế 163 130 248 63 39.7% 67.4% 1,043 2,269 251IV NAM TRUNG BỘ 1,925 816 1,200 293 61.6% 73.6% 5,432 18,978 2,64632 Đà Nẵng 217 67 78 14 73.6% 82.7% 495 1,108 19933 Quảng Nam 435 145 188 76 69.8% 65.6% 1,400 4,450 56534 Quảng Ngãi 229 128 253 27 47.5% 82.6% 821 2,152 30035 Bình Định 218 161 361 28 37.7% 85.2% 1,234 3,287 49636 Phú Yên 340 118 0 0 100.0% 100.0% 459 1,815 25137 Khánh Hòa 218 43 116 89 65.3% 32.6% 1,765 36738 Ninh Thuận 53 38 71 50 42.7% 43.2% 1 1,77539 Bình Thuận 215 116 133 9 61.8% 92.8% 1,021 2,625 447

74

Page 75: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

V TÂY NGUYÊN 5,470 619 5,056 193 52.0% 76.2% 3,914 11,448 1,73640 Đắc Lắc 5,064 158 4,733 52 51.7% 75.2% 1,559 4,619 76441 Đăk Nông 38 75 76 12 33.3% 86.2% 684 1,090 11742 Gia Lai 86 110 74 29 53.8% 79.1% 1,242 14343 Kon Tum 83 57 56 33 59.7% 63.3% 890 1,935 17344 Lâm Đồng 199 219 117 67 63.0% 76.6% 782 2,563 540VI ĐÔNG NAM BỘ 3,022 1,655 728 121 80.6% 93.2% 5,941 33,623 2,42045 Thành phố Hồ Chí Minh 1,276 762 99 0 92.8% 100.0% 3,322 10,710 1,79846 Đồng Nai 536 272 333 15 61.7% 94.8% 1,548 21,209 36547 Bình Dương 409 141 34 29 92.3% 82.9% 0 048 Bình Phước 121 188 48 2 71.6% 98.9% 456 0 10749 Tây Ninh 171 78 214 75 44.4% 51.0% 614 1,704 15050 Bà Rịa Vũng Tàu 509 214 0 0 100.0% 100.0% 0 0

VII Đ.B SCL 2,513 1,475 1,494 663 62.7% 69.0% 9,380 28,296 3,45551 Long An 383 150 161 49 70.4% 75.4% 1,098 2,685 42152 Tiền Giang 141 100 328 147 30.0% 40.5% 957 1,773 23053 Bến Tre 376 117 148 53 71.8% 68.8% 859 2,289 34054 Trà Vinh 64 14 111 72 36.6% 16.3% 856 1,240 22555 Vĩnh Long 91 96 70 29 56.5% 76.8% 246 1,049 19956 Cần Thơ 165 162 43 0 79.3% 100.0% 767 2,290 24357 Hậu Giang 96 41 54 55 64.0% 42.7% 229 1,582 14758 Sóc Trăng 283 95 60 37 82.5% 72.0% 557 2,058 38259 An Giang 201 196 195 51 50.8% 79.4% 825 3,612 37060 Đồng Tháp 250 187 55 20 82.0% 90.3% 712 1,898 29361 Kiên Giang 180 176 137 32 56.8% 84.6% 568 4,121 20762 Bạc Liêu 79 68 105 76 42.9% 47.2% 872 1,288 13763 Cà Mau 204 73 27 42 88.3% 63.5% 835 2,413 259

75

Page 76: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Phụ lục IIIKẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐIỂM THI THPT QUỐC GIA NĂM 2017

I. Dạng phổ điểm và một số thông số thống kê1. Môn Toán

0.2 0.4 0.6

0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4

3 9 42 185 584

1139 2159 4123 6689 10493 14643 18724

22565 26047 27847 29476 30324 31106 31504 31615 31262 31072

Điểm 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2

Số lượng 28258

27354 26000 24933 24253

23443 22632 21984

21492 20854 20284

19629 19357

18258 17430 16270

Tổng số thí sinh 853896Điểm trung bình 5,19Điểm trung vị 5Số thí sinh có điểm <=1 điểm 1584Số thí sinh có điểm dưới trung bình (<5 điểm) 412719 (48,33%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 4

2. Môn Văn

76

Page 77: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4 4.25 4.580 32 120 144 134 1161 1581 218

93854 439

57623 872

614892 14640 2195

021295 33373 2951

943346

Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25Số lượng 5094

166376 5264

76867

847641 5409

636051 4170

524253 24747 14168 15246 7277

Các điểm lẻ không thống kê trong bảng số liệu trên (Ví dụ: 1,58 ; 3,23; 2,16;…) là 3486 thí sinh.

Tổng số thí sinh 833472Điểm trung bình 5,51Điểm trung vị 5,5Số thí sinh có điểm <=1 điểm 510Số thí sinh có điểm dưới trung bình (<5 điểm) 246854 (29,74%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 6

3. Môn Vật lí

77

Page 78: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Điểm 0 0.25

0.5 0.75 1 1.25

1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5

Số lượng

359 1 21 68 250 503 1109 2194 3797

5913 8369 10654

12835 14481 15807

Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25Số lượng 2040

420754 2013

12005

719279 1826

916681 1569

214119 12579 10861 9094 7636

Tổng số thí sinh 410067Điểm trung bình 5,34Điểm trung vị 5,25Số thí sinh đạt <=1 điểm 699Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 167798 (40,92%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 5,5

4. Môn Hóa học

78

Page 79: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Điểm 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25Số lượng 39

24 34 117 339 740 1518 283

04746 715

410050 12787 1492

316635 1786

Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25Số lượng

17895 17476 16998 15956 15623 15141

14288 13470 12649 11374 10444 9517 811

Tổng số thí sinh 412573Điểm trung bình 5,32Điểm trung vị 5,25Số thí sinh đạt <=1 điểm 886Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 184978 (44,84%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 4,5

5. Môn Sinh học

79

Page 80: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Điểm 0 0.25 0.5 0.75

1 1.25

1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5

Số lượng

268 2 9 54 199 377 739 1479

2771 4541

7237

10510 14472 18986 23492

5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.25 9.52396

220235 1635

513138 10337 807

66481 517

44502 388

13578 3181 2915 2776 2499 2055 1718 1338

Tổng số thí sinh 398488Điểm trung bình 4,75Điểm trung vị 4,5Số thí sinh đạt <=1 điểm 532Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 237234 (59,53%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 4,5

6. Môn Lịch sử

80

Page 81: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Điểm 0 0.25

0.5 0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25

Số lượng 501 5 18 84 261 740 1685

3391 6312 10329 15048

20507 25245 30007

Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25Số lượng 2542

122366 1980

71707

514506 1225

510343 8637 7207 6112 5099 4242 365

Tổng số thí sinh 510441Điểm trung bình 4,6Điểm trung vị 4,5Số thí sinh đạt <=1 điểm 869Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 315957 (61,9%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 47. Môn Địa lí

81

Page 82: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Điểm 0 0.25 0.5

0.75 1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5

Số lượng

477 1 5 4 38 60 152 289 569 993 1531 2270 3443 4604 6306

Điểm 5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8Số lượng 24651 27603 30127 31724 33048 33338 32168 30736 28277 25405 21833 1811

8

Tổng số thí sinh 495946Điểm trung bình 6,2Điểm trung vị 6,25Số thí sinh đạt <=1 điểm 525Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 87254 (17,5%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 6,5

8. Môn Giáo dục công dân

82

Page 83: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Điểm 0 0.25

0.5 0.75

1 1.25 1.5 1.75 2 2.25 2.5 2.75 3 3.25 3.5

Số lượng

141 1 2 1 6 9 15 29 65 93 107 136 168 178

5.25 5.5 5.75 6 6.25 6.5 6.75 7 7.25 7.5 7.75 8 8.25 8.5 8.75 9 9.252934 4170 5848 8289 11134 1504

819763 24884 30644 3609

541349 44871 45414 4296

736436 27502 1731

7

Tổng số thí sinh 432776Điểm trung bình 7,8Điểm trung vị 8Số thí sinh đạt <=1 điểm 151Số thí sinh đạt điểm dưới trung bình (<5 điểm) 5141 (1,19%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 8,25

9. Môn Tiếng Anh0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4

5 2 33 120 436 978

1965 3797 6798 11364 17445

24635 31797 38270 43837 45457

46469 44423 42044 38246 34348 30610

Điểm 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2

Số lượng

19436 17568 15711

14563 13094 12020

11025 10374 9541 8783 8180 7755 7464 7108 6793 6567

83

Page 84: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tổng số thí sinh 753892Điểm trung bình 4,6Điểm trung vị 4Số thí sinh có điểm <=1 điểm 1061Số thí sinh có điểm dưới trung bình (<5 điểm) 515515 (68,38%)Điểm số có nhiều thí sinh đạt nhất 3,4

84

Page 85: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

II. Nhận xét chung

Sau khi phân tích dạng phổ điểm và các thông số thống kê, kết quả cho thấy:

- Dạng phổ điểm của tất cả các bài thi, môn thi gần với phân phối chuẩn, điều này chứng tỏ các đề thi đánh giá sát với chuẩn đầu ra chương trình lớp 12 của các môn học, phân loại, phân hóa rõ ràng, sát thực năng lực của thí sinh, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác xét tuyển vào các trường đại học trong năm 2017.

- Hầu hết các bài thi, môn thi đều có điểm trung bình từ khoảng 4,5 - 6,5 điểm, giá trị của điểm trung bình gần sát với điểm trung vị, điều đó chứng minh tính chuẩn hóa của các đề thi trong kỳ thi THPTQG năm 2017.

- Ở một số bài thi, môn thi, có nhiều thí sinh đạt điểm tuyệt đối (10 điểm) nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và các tỉnh có truyền thống “hiếu học”. Tuy nhiên, số lượng thí sinh đạt điểm 0 và điểm nhỏ hơn hoặc bằng 1 (điểm liệt) cũng tương đối lớn và có hầu hết ở các bài thi, môn thi. Điểm trung bình dưới 5 của hầu hết các bài thi, môn thi đều chiếm tỉ lệ khoảng từ 40 – 60%. Điều này cho thấy phổ điểm được phân tán tương đối rộng, đánh giá đúng năng lực của các thí sinh, giảm thiểu đáng kể hiện tượng đoán mò trong các bài thi trắc nghiệm khách quan. Đặc biệt, với kết quả phân tích điểm nói lên tính khách quan, trung thực, công bằng trong công tác tổ chức thi THPTQG năm 2017. Đồng thời đây cũng là một kênh thông tin để phân loại chất lượng giáo dục phổ thông ở các vùng miền.

Tổng quát, có thể thấy rằng, từ dạng phổ điểm của các bài thi, môn thi cho thấy tính phân hóa, phân loại rõ rệt của từng môn thi thể hiện tính ưu việt của phương án đổi mới thi THPTQG hướng tới đánh giá năng lực toàn diện của người học, tránh hiện tượng đoán mò, học lệch, học tủ, đảm bảo công bằng khách quan, thuận lợi cho thí sinh, tạo sự ổn định cho xã hội. Tuy nhiên, trên cơ sở phân tích sâu hơn về phổ điểm sẽ làm cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục xây dựng, hoàn thiện ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa, phục vụ kỳ thi THPTQG những năm tiếp theo ngày càng tốt hơn.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOPhụ lục IV

85

Page 86: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BÁO CÁOTổng kết năm học 2016-2017,

phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non

Phần ITÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC1. Công tác quản lý, chỉ đạoNăm học 2016-2017 là năm thứ 4 thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích cực triển khai thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 5 giải pháp cơ bản của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với giáo dục mầm non (GDMN) ở các cấp tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Công tác quản lý được tập trung vào việc quản lý chuyên môn và chất lượng chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở GDMN; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm từng bước được đảm bảo; sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý GDMN luôn đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rà soát, bổ sung, tham mưu Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền một số văn bản quan trọng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ GDMN, cụ thể:

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thành việc xây dựng 02 văn bản quan trọng đối với phát triển GDMN dự thảo “Nghị định của Chính phủ quy định một số chính sách đối với giáo dục mầm non” (Tờ trình số 284/TTr-BGDĐT ngày 24/4/2017), Dự thảo “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016 - 2025" (Tờ trình số 284/TTr-BGDĐT ngày24/4/2017);

Ban hành Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017; Công văn số 716/BGD ĐT-GDMN ngày 27/02/2017 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/01/2017 triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020;86

Page 87: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg.

Ban hành Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục và Công văn số 1563/BGDĐT-GDMN ngày 08/4/2017 về việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GDMN.

Trên cơ sở các văn bản được ban hành, các địa phương đã tích cực tham mưu, triển khai chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ GDMN.

Các cấp quản lý tập trung vào quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở GDMN. Phối hợp giữa các cấp trong quản lý GDMN luôn đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm từng bước được phân cấp.

Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được tăng cường. Các cơ sở GDMN đã đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá giáo viên mầm non (GVMN) theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; thực hiện đánh giá đội ngũ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN. Trong năm học, việc tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, trong đó tập trung vào một số vấn đề: chỉ đạo thực hiện PCGDMNTNT, tinh giản hồ sơ sổ sách giáo viên, việc thực hiện Chương trình GDMN, triển khai chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, công tác chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ DTTS…

Việc ứng dụng CNTT vào hỗ trợ công tác quản lý GDMN và hoạt động chăm sóc, giáo dục, đảm bảo an toàn cho trẻ ở các địa phương đã có bước tiến đáng ghi nhận trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn bằng hình thức trực tuyến, ứng dụng các phần mềm hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ, tính khẩu phần ăn; phần mềm thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính, thực hiện tự đánh giá, xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và một số phần mềm cho trẻ tiếp cận với CNTT đã được thực hiện thường xuyên.

Việc quản lý các cơ sở GDMN ngoài công lập được quan tâm. Ngành Giáo dục các địa phương đã làm tốt vai trò tham mưu cho UBND các cấp ban hành các văn bản chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo đối với các cơ sở GDMN ngoài công lập. Phòng giáo dục và đào tạo đã phối hợp với UBND xã/phường thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở GDMN ngoài công lập, đặc biệt là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Các địa phương đã có những giải pháp hỗ trợ hoạt động của các cơ sở GDMN tư thục như: hướng dẫn hoàn thiện thủ tục thành lập, hỗ trợ đồ dùng, đồ chơi, cải tạo cơ sở vật chất nhóm/lớp tư thục; giao trách nhiệm cho các cơ sở GDMN công lập trên địa bàn hỗ trợ về công tác quản lý, chuyên môn đối với các nhóm 87

Page 88: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

lớp mầm non độc lập tư thục; tổ chức giao ban định kỳ, chuyên đề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho chủ trường, chủ nhóm/lớp tại các địa phương có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và địa phương có tỉ lệ trường mầm non ngoài công lập cao như Đà Nẵng, Bình Dương, TP. Hồ chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Hải Phòng...). Các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong các cơ sở GDMN đảm bảo an toàn, thiết thực, hiệu quả.

Các địa phương thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục.

2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đuaToàn ngành tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW

ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “đổi mới sáng tạo trong dạy và học”, nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã trở thành hoạt động thường xuyên trong các cơ sở GDMN; các quy định về đạo đức nhà giáo, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo luôn được ưu tiên thực hiện.

Các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; có đủ nhà vệ sinh, bảo đảm sạch sẽ cho trẻ và giáo viên được các địa phương đẩy mạnh thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn; các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khóa phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và chương trình giáo dục.

3. Quy mô, mạng lưới trường, lớp; tỉ lệ huy động trẻCác địa phương tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển trường

lớp, giành quỹ đất cho GDMN, tiến gần hơn đến mục tiêu đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non (hiện chỉ còn 90 xã, phường chưa có trường mầm non, giảm 68 xã so với năm học trước). Quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non phát triển nhanh. Đặc biệt, sau 02 năm thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ các địa phương có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư đã chú trọng quy hoạch, xây dựng trường, lớp mầm non, ban hành các đề án, chính sách địa phương, đầu tư và huy động các nguồn lực phát triển GDMN, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu gửi 88

Page 89: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

trẻ của nhân dân. Nhiều địa phương đã thực hiện tốt các cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, ban hành chính sách đặc thù để thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia phát triển GDMN như giao đất sạch, miễn thuế đất trong thời gian thực hiện dự án... Do đó, hệ thống trường mầm non tư thục phát triển mạnh, góp phần giảm áp lực cho các trường công lập trên địa bàn (trẻ nhà trẻ ngoài công lập đạt 34,2%; trẻ mẫu giáo ngoài công lập 15,5%). Một số địa phương có tỉ lệ trường mầm non ngoài công lập cao: Đà Nẵng (64,8%, tăng 0,3%), Bình Dương (63,0%, tăng 0,15%), Thành phố Hồ Chí Minh (60,8%, tăng 0,8%), Bà Rịa - Vũng Tàu (30,5%, tăng 0,1%), Hà Nội (28,8%, tăng 0,3%), Hải Phòng (26,4%, tăng 0,4% so với năm học trước)…

Cả nước hiện có 14.991 trường mầm non (tăng 354 trường), 192.146 nhóm, lớp (tăng 11.318 nhóm, lớp). Địa phương có số trường mầm non tăng nhiều là: TP. Hồ Chí Minh (116), Hà Nội (44), Quảng Nam (21), Bình Dương (20); trong đó, công lập có 12.589 trường, tỷ lệ 84% (tăng 77 trường); ngoài công lập có 2.402 trường, tỷ lệ 16% (tăng 277 trường). Tỉnh có số trường mầm non ngoài công lập tăng nhiều: TP.HCM (96) Hà Nội (30), Quảng Nam (17); Đà Nẵng, Hải Phòng (12).

Trẻ đến trường các độ tuổi đều tăng, vượt kế hoạch đề ra đầu năm học. Tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 27,7% (tăng 1,5%, vượt 0,7% so với kế hoạch); trẻ mẫu giáo đạt 90,6% (tăng 1,4%, vượt 0,6% so với kế hoạch), trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt tỷ lệ 99,7% (tăng 0,2%); một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ cao: Đà Nẵng (73,9%), Thái Bình (68,0%), Ninh Bình (54,8%), Vĩnh Phúc (52,4%), Bắc Ninh (50,6%).

4. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi Năm học 2016 - 2017, toàn ngành tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định

số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Đề án PCGDMNTNT đã thực sự đi vào cuộc sống, tác động sâu sắc, toàn diện đến sự đổi thay, phát triển của GDMN. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân về GDMN có bước chuyển biến tích cực; việc đầu tư nguồn lực cho GDMN, nhất là mẫu giáo 5 tuổi được chú trọng; cơ sở vật chất, trường lớp học, môi trường cảnh quan trường học được cải thiện, đời sống giáo viên mầm non, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên rõ rệt.

Các địa phương đã tập trung chỉ đạo, huy động nhiều nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ PCGDMNTNT. Năm học 2016 - 2017, Bộ GDĐT đã kiểm tra công nhận 13 tỉnh đạt chuẩn PCGDMNTNT, toàn quốc đã có 63/63 đơn vị cấp tỉnh được Bộ GDĐT ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT (tỉ lệ 100%) hoàn thành mục tiêu đề ra đầu năm học. Việc kiểm tra công nhận lại 89

Page 90: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo duy trì bền vững và nâng cao chất lượng phổ cập.

Việc cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý được thực hiện hiệu quả.

5. Kết quả thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻCác cơ sở GDMN đã thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao

nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Các địa phương thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở GDMN trong việc thực hiện Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục và Công văn số 1563/BGDĐT-GDMN ngày 18/4/2017 về việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong cơ sở GDMN. Chú trọng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

Các địa phương đã xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đánh giá các cơ sở GDMN trong việc triển khai thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN, chỉ đạo và thực hiện tốt việc thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện và khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non và tham mưu UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận trường học an toàn đối với các cơ sở GDMN đủ điều kiện.

b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ

Các cơ sở GDMN đã huy động các nguồn lực để tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm cung cấp cho bếp ăn. Các bếp ăn của cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và đều được ngành Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ an toàn thực phẩm.

Toàn quốc có 169.068 nhóm, lớp được tổ chức bán trú, đạt tỉ lệ 88.0%, tăng 2,5% so với năm học 2015 - 2016 (chỉ tiêu đề ra trong năm học là tăng ít nhất 1,5%), trẻ nhà trẻ được ăn bán trú đạt 94,7 % (tăng 0,8%), trẻ mẫu giáo được ăn bán trú đạt 88,6% (tăng 2,4%).

90

Page 91: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Thực hiện Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020, các sở giáo dục và đào tạo đã tích cực tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình sữa học đường đối với trẻ mầm non trên địa bàn hoặc phối hợp với sở y tế ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình79 (Theo kế hoạch được triển khai, với sự hỗ trợ từ ngân sách, doanh nghiệp và đóng góp của phụ huynh, trẻ được uống sữa tại trường để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc giúp phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Riêng đối với trẻ thuộc hộ nghèo được uống sữa với sự hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước và doanh nghiệp.

Địa phương đã thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học, ngành Giáo dục các địa phương đã phối hợp với ngành Y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.

Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) ở hầu hết các độ tuổi giảm: SDD thể nhẹ cân trẻ nhà trẻ 2,7%, giảm 2,2% so với đầu năm học, 0,2% so với năm học trước; trẻ mẫu giáo 3,2%, giảm 2,5% so với đầu năm học, 0,4% so với năm học trước;

Tỉ lệ SDD thể thấp còi trẻ nhà trẻ 3,7%, giảm giảm 2,3% so với đầu năm học, 0,1% so với năm học trước, trẻ mẫu giáo 3,8%, giảm 2,1% so với đầu năm học, 0,5% so với năm học trước.

c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN

Bộ đã ban hành Thông tư số 28/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ban hành Công văn số 716/BGDĐT-GDMN ngày 27/02/2017 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa tại 3 miền cho hơn 400 CBQL, GVMN cốt cán của 63 tỉnh/TP, Ban Phụ nữ Quân đội và đại diện một số trường đào tạo GVMN.

Các tỉnh/TP đã có nhiều giải pháp tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, đảm bảo hầu hết các nhóm, lớp thực

79 Các tỉnh đã ban hành Kế hoạch: Bắc Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Ninh Bình, Hà Nam, Bến Tre, Nghệ An, Đắc Lắc, Bình Thuận. Các tỉnh đang trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch: Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Tiền Giang, Hà Nội, Bình Dương, Vĩnh Long, Tây Ninh, Cần Thơ, Đồng Tháp, Gia Lai, Yên Bái, Ninh Thuận.91

Page 92: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

hiện Chương trình GDMN đều tổ chức học 2 buổi/ngày (cả nước hiện có 188.687 nhóm, lớp học 02 buổi/ngày, đạt 98,4% (tăng 0,3%). Trẻ 5 tuổi học 02 buổi/ngày đạt tỷ lệ 99,6%).

Tiếp tục thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, Bộ đã ban hành Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/01/2017 về Kế hoạch triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai Kế hoạch, mỗi địa phương đã chọn 2-3 trường thực hiện điểm mô hình “Trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” đại diện cho các vùng thuận lợi, khó khăn (nông thôn, thành phố, miền núi…) để đầu tư xây dựng điểm về cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường giáo dục, về tổ chức hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, về phối hợp với cha mẹ trẻ và các tổ chức xã hội trong việc xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm để rút kinh nghiêm và nhân rộng.

Một số địa phương đã tập huấn “Hướng dẫn thực hiện chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cho CBQL, GVMN cốt cán. Trong đó, một số tỉnh/TP đã kết hợp nhiều hình thức trực tiếp và trực tuyến phù hợp với điều kiện của địa phương và nhu cầu chuyên môn của giáo viên: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Tiền Giang, Long An, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Thuận, Thừa Thiên - Huế, Nam Định, Sóc Trăng, Phú Yên, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vùng Tàu, Bình Dương, Quảng Ninh, Lào Cai...

Đẩy mạnh phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng, Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” đã triển khai thí điểm các trung tâm tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ dựa vào cộng đồng tại 04 tỉnh: Lào Cai, Bắc Ninh, Đà Nẵng và Đắk Lắk.

Triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành tiêu chí xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho các cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em người dân tộc thiểu số (DTTS), hướng dẫn địa phương thực hiện. Các địa phương đã ban hành Kế hoạch triển khai Đề án, xây dựng môi trường, ưu tiên đầu tư trang thiết bị, bồi dưỡng đội ngũ thực hiện tốt công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.

Việc nâng cao chất lượng GDMN vùng DTTS được chú trọng. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, một số địa phương đã tiếp tục triển khai biên soạn tài liệu phù hợp với vùng miền, chú trọng khai thác bản sắc văn hoá địa phương trong việc thực hiện chương trình GDMN (Lào Cai, Gia Lai, Sơn La, Ninh Thuận, Yên Bái…). Một số địa phương đã phát huy được nguồn lực xã hội hóa từ các tổ 92

Page 93: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

chức quốc tế, hỗ trợ thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS bằng nhiều hình thức đa dạng (mô hình “bà mẹ trợ giảng”, “câu lạc bộ đọc sách tại thôn bản”... ). Việc đào tạo tiếng dân tộc, bồi dưỡng phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại vùng DTTS cho giáo viên được triển khai thực hiện.

Tỷ lệ trẻ nhà trẻ DTTS ra lớp đạt 17,3%, tăng 1,4%, trẻ mẫu giáo và trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp duy trì tỉ lệ 87,9% và 98,5%.

Triển khai hỗ trợ nâng cao năng lực thực hành cho GVMN được thực hiện điểm tại 07 tỉnh/TP đại diện cho 07 vùng: Hà Nội, TP. HCM, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Đồng Tháp, Bà Rịa Vũng Tàu, Khánh Hòa và 05 tỉnh vùng khó khăn: Lào Cai, Bắc Kạn, Kon Tum, Phú Yên, Sóc trăng với hơn 1.500 CBQL, GV mầm non tham gia được tiếp cận bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm lấy trẻ làm trung tâm và các hoạt động tham quan, trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nhiệm thông qua quan sát môi trường, dự thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non ở 12 điểm thực thành nêu trên đã góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, nâng cao năng lực tổ chức quản lý và thực hiện Chương trình GDMN trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình.

Đã có 38/63 tỉnh/TP tổ chức thực hiện thí điểm cho trẻ làm quen với tiếng Anh đã tổ chức sơ kết, đánh giá 3 năm triển khai thực hiện gửi báo cáo về Bộ. Hiện tại Bộ chuẩn bị Hội thảo toàn quốc đánh giá 03 năm thực hiện thí điểm cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh.

Các địa phương đã tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách ưu tiên trong giáo dục đối với trẻ khuyết tật như ưu tiên tuyển sinh, miễn giảm học phí, hỗ trợ kinh phí mua tài liệu, đồ dùng học tập. Các cơ sở GDMN đã làm tốt công tác  điều tra số trẻ khuyết tật ngay đầu năm học và huy động trẻ đến lớp. Một số địa phương có tỉ lệ huy động trẻ khuyết tật tuổi Mẫu giáo đến trường và giáo dục hòa nhập cao: Vĩnh Long (95,1%), Hậu Giang (95%), Hải Dương (93,3%), Bắc Ninh (92,6%), Phú Thọ (91,1%), Hà Nội (90,0%)… Đặc biệt, việc huy động đến trường và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tuổi Nhà trẻ là nỗ lực rất lớn của các địa phương, tạo điều kiện cho trẻ sớm được can thiệp về giáo dục, đảm bảo quyền lợi cho trẻ. Các địa phương triển khai tốt như: Quảng Trị (100%), Thái Bình (86,7%), Ninh Bình, Vĩnh Phúc (83,3%), Bà Rịa-Vũng Tàu (81%),...

d) Kiểm định chất lượng trường mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng trường mầm non; tăng cường bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ đánh giá ngoài; số trường mầm non hoàn thành tự đánh giá đạt 95,0%, trong đó tỉ lệ trường tự đánh giá đạt chuẩn cấp độ 1 trở lên đạt 84,5%; trường được đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn từ cấp độ 1 trở lên đạt 41,04%, vượt 1,04% so với chỉ

93

Page 94: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

tiêu đề ra. Việc thực hiện đánh giá đảm bảo khách quan, thực chất, không chạy theo thành tích.

Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được các địa phương quan tâm đầu tư. Nhiều địa phương đã làm tốt công tác tham mưu gắn xây dựng trường chuẩn quốc gia với xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, cả nước có 5.669 trường chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 37,8%, tăng 604 trường (3,1%) so với năm học trước. Trong đó, có 5.034 trường đạt chuẩn mức độ 1, tỉ lệ 33,6%; 635 trường đạt chuẩn mức độ 2, tỉ lệ 4,2%. Các tỉnh, thành phổ công nhận mới nhiều trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trong năm học là: Hà Nội (54), Thanh Hóa (29), Đồng Nai (28), Hải Dương (26), Thái Bình (23), TP. Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Cần Thơ, Nam Định, Sơn La (21). Các địa phương có tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cao: Bắc Ninh (90,8%), Thái Bình (84,4%), Ninh Bình (81,5%), Vĩnh Phúc (80,4%), Quảng Ninh (80,3%), Thái Nguyên (76,9%), Bắc Giang (73,9%), Hà Nam (72,9%), Nam Định (63,2%).

6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy họcBộ đã chỉ đạo các địa phương tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư

xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để xây dựng đủ phòng học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMNTNT; rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có; khuyến khích đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi. Một số đơn vị thực hiện tốt việc phát động phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi và sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi tự làm: TP. Hồ Chí Minh, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Quảng Bình, Hưng Yên..

Các địa phương đã thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo và thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và các nguồn thu hợp pháp, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp, phòng học kiên cố tăng nhanh, giảm tỷ lệ phòng học tạm, nhờ - mượn; từng bước đáp ứng nhu cầu phòng học cho GDMN, đảm bảo đủ phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi.

Toàn quốc hiện có 188.244 phòng học (tăng 14.450 phòng), trong đó có 132.677 phòng kiên cố, tỷ lệ 70,5 % (tăng 17.689 phòng, 2,4 %); 47.296 phòng bán kiên cố, tỷ lệ 25,1% (giảm 2.839 phòng, 2,0%); phòng học tạm: 7.852 phòng, tỉ lệ 4,2% (giảm 819 phòng, 0,4%); phòng học nhờ, mượn còn 6.249 (giảm 342 phòng).

94

Page 95: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Có 14.004 trường có bếp ăn bán trú, đạt 93,4% (tăng 1,1%), 2.963 bếp được xây mới, cải tạo, sửa chữa, trong đó, có 13.153 trường có bếp hợp vệ sinh đúng quy cách, tỉ lệ 93,9% (tăng 3,9%). Tất cả các trường mầm non đều có nhà vệ sinh, trong đó, 97,5% nhà vệ sinh đạt yêu cầu (tăng 1,4%). Tỷ lệ nhóm/lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đạt 81,6% (tăng 4%), lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,4% (tăng 0,1%). Có 38.229 điểm trường có sân chơi, đạt 88,6 % (tăng 1.7%). Sân chơi có thiết bị đồ chơi: 31.171, tỉ lệ 72,2%, sân chơi có từ 5 loại thiết bị trở lên 22.142, tỉ lệ 51,3%.

Các tỉnh/TP đã chỉ đạo thực hiện tốt việc triển khai hoạt động tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học đồ chơi tiếp nối thành quả từ việc tổ chức triển lãm đồ dùng đồ chơi tự làm ở năm học trước để lựa chọn những sản phẩm có chất lượng vào sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.

7. Công tác phát triển đội ngũCác địa phương đã chủ động lập kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư

liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập, số lượng CBQL, giáo viên, nhân viên tăng nhanh so với năm học trước, cụ thể:

Toàn ngành hiện có có 500.327 CBQL, GV, NV (tăng 36.374 người). Trong đó, có 38.382 CBQL (tăng 1.021 người); 344.994 GV (tăng 26.661 người); 116.951 nhân viên (tăng 8.692 người). Tỷ lệ CBQL, GV, NV trong biên chế 55,5%, giảm 2,2% so với năm trước; tỷ lệ giáo viên/lớp đạt 1,8 (tăng 0,04%). Một số địa phương có tỉ lệ giáo viên/lớp cao: Hà Nội (2,32), Hải Phòng (2,14), Phú Thọ (2,08), Huế (2,05), Ninh Bình (2,01), Bình Phước, Nam Định (2,0).

Công tác bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN được thực hiện nghiêm túc theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ; Bộ đã ban hành kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GVMN cốt cán về thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; hoạt động sinh hoạt chuyên môn được đổi mới theo hướng tăng cường hình thức sinh hoạt chuyên môn theo cụm, khối, tổ, nhóm, tập trung, trực tuyến; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” cho CBQL, GVMN. Nâng cao năng lực CBQL, GVMN về ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ qua đó, năng lực thực hành của đội ngũ giáo viên được nâng lên. Giáo viên chủ động và linh hoạt khi lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ; kỹ năng làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi được nâng cao thông qua việc thực hiện các chuyên đề và hội thi. Công tác bồi 95

Page 96: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, người chăm sóc trẻ ở các nhóm, lớp mầm non tư thục, trong đó có chủ nhóm trẻ ở các khu đô thị, khu vực khu công nghiệp được quan tâm; đa dạng hoá các hình thức, nội dung, đối tượng, thời gian bồi dưỡng, đảm bảo tính phù hợp, tính đặc thù hoạt động của các cơ sở GDMN tư thục với các hình thức: tập huấn các chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn với các chủ nhóm trẻ, phân công các trường mầm non công lập hỗ trợ chuyên môn. Cán bộ quản lý có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 99,8% (tăng 0,3%), trong đó, trên chuẩn 93,1% (tăng 1,0%); giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 98,7% (tăng 0,4%), trên chuẩn đạt 64,7%, (tăng 2,5%) so với năm học trước.

Các địa phương đã triển khai hiệu quả việc tập huấn về 10 mô đun ưu tiên trong chương trình bồi dưỡng, trong đó, CBQL hoàn thành tập huấn 04 mô đun ưu tiên đạt  98,1% (tăng 1,2%); giáo viên hoàn thành tập huấn bồi dưỡng 06 mô đun ưu tiên đạt 95,3% (tăng 5,9%).

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hưởng đầy đủ chế độ, chính sách theo quy định.

8. Công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tếCông tác xã hội hóa GDMN được đẩy mạnh. Trong năm học các tổ chức,

cá nhân trong và ngoài nước đã tham gia tích cực trong việc đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN, nhất là phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện, các khu đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ với tổng kinh phí cha mẹ trẻ đóng góp và các nguồn khác là 10.268,6 tỷ đồng. Việc thực hiện thí điểm “Trung tâm tư vấn chăm sóc giáo dục mầm non dựa vào cộng đồng” đã được triển khai tại 04 tỉnh, TP: Bắc Ninh, Lào Cai, Đà Nẵng và Đắc Lắc.

Các nội dung về hội nhập quốc tế trong GDMN luôn được quan tâm. Năm học 2016 - 2017, Bộ GDĐT đã tham dự Hội nghị Phát triển trẻ thơ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ARNEC). Hội nghị là diễn đàn chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ các nghiên cứu, sáng kiến mới đến lập kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển toàn diện của trẻ em.

Đặc biệt, tháng 6/2017, Bộ đã tổ chức thành công Hội thảo quốc tế "Đảm bảo tất cả trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, chuẩn bị sẵn sàng vào lớp 1" và Hội nghị tổng kết Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non; tổ chức thành công buổi trao đổi của chuyên gia UNICEF khu vực Châu Á Thái Bình Dương về GDMN; tổ chức 2 đoàn cán bộ quản lý và giáo viên tham quan, học tập tại Hoa Kỳ và Australian.

Một số mô hình, phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới tiếp tục được nghiên cứu và áp dụng hiệu quả tại một số địa phương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…). Một số địa phương tranh thủ sự giúp

96

Page 97: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

đỡ của các tổ chức quốc tế trong chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non như tổ chức Plan, World vision…

9. Công tác tuyên truyền về GDMNHoạt động tuyên truyền được đẩy mạnh, các chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về đổi mới và phát triển GDMN luôn được quán triệt sâu sắc. Công tác thông tin, truyền thông về vai trò, vị trí của GDMN, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, các chủ đề, chuyên mục trong năm học, công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở tất cả các loại hình trường mầm non cập nhật kịp thời tại công thông tin của Bộ GDĐT và các cơ quan thông tấn, báo chí…

Trong năm học, Bộ đã đăng tải các bài viết về tấm gương nhà giáo trên cổng thông tin điện tử; phối hợp với Kênh truyền hình VTV5 thực hiện 01 phóng sự (30 phút phát sóng) về Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiếu số giai đoạn 2016-2010, định hướng đến 2025; phối hợp với báo Nhân dân thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN vùng DTTS: chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non trước khi vào lớp 1”; phối hợp với VTV1 xây dựng phóng sự tuyên truyền về kết quả thực hiện PCGDMNTNT; những tấm gương điển hình “người tốt việc tốt” cấp học mầm non được Trung tâm Truyền thông giáo dục của Bộ, các phương tiện truyền thông giới thiệu và tuyên dương.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Kết quả nổi bật a) Cả nước hoàn thành mục tiêu PCGDMNTNT, trong năm học, đã có

thêm 10 đơn vị cấp huyện, 131 đơn vị cấp xã, được công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT.

b) Ban hành Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; triển khai có hiệu quả chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; quan tâm xây dựng môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;

c) Quy mô mạng lưới trường lớp phát triển (tăng 354 trường, 11.318 nhóm, lớp), chủ yếu là trường mầm non ngoài công lập (tăng 277/354 trường). Số lượng, tỉ lệ trẻ đến trường các độ tuổi đều tăng và vượt kế hoạch đề ra đầu năm học. Cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường; tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 2,4%; tỷ lệ trường chuẩn tăng 3,1%; Công tác đầu tư phát triển trường lớp mầm non khu công nghiệp, khu chế xuất được quan tâm.

97

Page 98: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

d) Đội ngũ giáo viên tăng nhanh về số lượng, chất lượng từng bước được nâng cao thông qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng dưới nhiều hình thức.

đ) Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng cao, tỉ lệ nhóm lớp và tỉ lệ trẻ học 02 buổi/ngày và bán trú đều tăng, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm.

2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhâna) Khó khăn, hạn chế- Mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất được tăng cường, nhưng chưa đáp

ứng yêu cầu phát triển GDMN

Một số khu đô thị, khu công nghiệp vẫn thiếu trường lớp, chưa đáp ứng nhu cầu gửi con của công nhân, người lao động; vùng miền núi cao, vùng sông nước vẫn tồn tại nhiều điểm trường mầm non nhỏ lẻ, khó khăn trong việc đầu tư nguồn lực, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; vẫn còn tình trạng tùy tiện sát nhập trường mầm non với trường phổ thông; GDMN ngoài công lập phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm năng. Còn 90 đơn vị cấp xã chưa có trường mầm non; một số tỉnh có có tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ thấp: Trà Vinh (4,7%), Cà Mau (5,1%), An Giang (5,7%), Kiên Giang (6,9%).

Còn nhiều phòng học tạm, nhờ-mượn (Cả nước còn 7.852 phòng học tạm và 6.249 phòng học nhờ, mượn), nhiều nơi thiếu phòng học để tổ chức học 2 buổi/ngày; công trình vệ sinh, nước sạch, bếp ăn ở nhiều địa phương còn rất thiếu thốn; thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN, đặc biệt là các điểm lẻ, còn 18,4% nhóm/lớp chưa có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, do đó việc thực hiện, bảo đảm chất lượng Chương trình GDMN tại những vùng này còn hạn chế.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia tại một số địa phương còn hạn chế. Ở một số địa phương tỉ lệ trường chuẩn quốc gia còn rất thấp nhưng trong năm học không xây dựng thêm được trường chuẩn quốc gia: Ninh Thuận (10%), Trà Vinh (8,2%).

- Một số địa phương đạt chuẩn nhưng chưa đảm bảo sự bền vững, cả nước còn 60 đơn vị cấp xã chưa đạt chuẩn PCGDMNTNT.

- Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đồng đều giữa các vùng, miền

Một số địa phương tỉ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo chưa được học 02buổi/ngày theo Chương trình GDMN cao: Trà Vinh (29,2%), An Giang (26,7%), Sóc Trăng (25,8%), Cà Mau (25,6%), còn xảy ra tình trạng chưa thực hiện đúng việc đánh giá trẻ theo quy định tại Chương trình GDMN, gây áp lực cho trẻ và giáo viên, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trước khi vào lớp 1. Cả nước vẫn còn 28.134 nhóm, lớp ghép 2 và 3 độ tuổi (14,6%). Đặc biệt ở một số điểm lẻ, trẻ 5 tuổi chưa được tách thành lớp riêng để chuẩn bị vào lớp 1. Số 98

Page 99: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

trẻ/lớp ở khu vực thành phố, thị xã vượt quy định, ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện Chương trình.

- Tình trạng thiếu giáo viên chưa được khắc phục; tỉ lệ giáo viên/lớp ở một số địa phương còn rất thấp, chưa đáp ứng yêu cầu (An Giang: 1,28, Sơn La: 1,31, Hà Giang 1,32, Lai Châu: 1,34, Hưng Yên: 1,35, Gia Lai 1,38 ….). Năng lực thực hành, kỹ năng tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận giáo viên còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thậm chí gây mất an toàn cho trẻ, ảnh hưởng đến uy tín đội ngũ nhà giáo.

- Công tác quản lý các cơ sở GDMN còn bất cậpNhiều cơ sở GDMN còn máy móc trong quản lý chuyên môn, hạn chế cơ

hội tự chủ, sáng tạo của giáo viên; hồ sơ sổ sách còn là gánh nặng của giáo viên, ứng dụng CNTT trong quản lý còn nhiều hạn chế.

Việc quản lý các nhóm lớp độc lập tư thục còn lỏng lẻo, vướng mắc dẫn đến tình trạng mất an toàn cho trẻ.

b) Nguyên nhân- Các địa phương thiếu quy hoạch tổng thể về phát triển trường lớp mầm

non, một số nơi chưa giành quỹ đất để xây dựng trường mầm non, đặc biệt là các khu công nghiệp. Thiếu nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho GDMN.

- Chưa có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên trong bối cảnh trẻ đến lớp ngày càng tăng, chỉ tiêu biên chế khó tăng vì Chính phủ thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; chưa chủ động trong quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng GV; công tác tuyển dụng GVMN ở một số địa phương còn bất cập; chưa thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo viên; tình trạng đào tạo giáo viên tràn lan, nhiều cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng kém.

- Việc thực hiện chính sách xã hội hóa GDMN còn hạn chế, chưa tạo cơ chế đủ mạnh để phát triển GDMN ngoài công lập.

- Một số địa phương công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý sai phạm chưa quyết liệt; chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; năng lực quản trị nhà trường của CBQL cơ sở giáo dục còn yếu.

Phần IIPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017-2018

I. PHƯƠNG HƯỚNG

99

Page 100: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tiếp tục thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ, 05 nhóm giải pháp trọng tâm của ngành Giáo dục, năm học 2017-2018, GDMN tập trung triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa, tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” trong các cơ sở GDMN. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ. Duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT. Hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN ở các vùng khó khăn, tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng DTTS, quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày

15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục mầm non, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên  trong các cơ sở GDMN.

2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻCác địa phương tiếp tục thực hiện theo tinh thần công văn số

5607/BGDĐT-GDDT ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc quy hoạch sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông; Việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp cần tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non và các quy định hiện hành, đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, không tùy tiện sáp nhập các trường mầm non vào các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Đối với các tỉnh miền núi, vùng khó khăn, việc sáp nhập các điểm trường, xóa điểm lẻ phải đảm bảo điều kiện huy động trẻ đến trường. Tiếp tuc thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tích cực tham mưu ban hành các cơ chế chính sách đặc thù của địa phương để phát triển mạng lưới trường lớp, đặc biệt ở các khu đông dân cư, khu công nghiệp; đẩy mạnh phát triển GDMN theo hướng xã hội hoá, đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN.

100

Page 101: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTNT. Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ bình quân toàn quốc: trẻ nhà trẻ đạt 28,6%; trẻ mẫu giáo đạt 91%.

3. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTMTTriển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày

24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT; phối hợp, thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận duy trì kết quả PCGDMNTNT đối với các địa phương đã đạt chuẩn. Đối với một số xã chưa đạt chuẩn PCGDMNTNT, các địa phương cần xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tập trung đầu tư nguồn lực phấn đấu đạt chuẩn PCGDMNTNT. Phấn đấu 100% số xã trong toàn quốc đạt chuẩn. Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.

4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻa) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

Thực hiện Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; quán triệt và thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong cơ sở GDMN.

Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đánh giá các cơ sở GDMN trong việc triển khai thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN, kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và chỉ đạo có biện pháp khắc phục.

b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ Huy động mọi nguồn lực duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán trú và nâng

cao chất lượng bữa ăn bán trú. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN. Đối với các cơ sở GDMN sử dụng

101

Page 102: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

phần mềm trong việc xây dựng thực đơn, khẩu phần cần rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định, không sử dụng những phần mềm chưa được thẩm định bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc không đảm bảo các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại các cơ sở GDMN.

Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm học và khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.

Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong các cơ sở GDMN và tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học đến năm 2020.

c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN

Các địa phương quán triệt đến toàn thể CBQL, GVMN nội dung sửa đổi, bổ sung của Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình, tập huấn, hỗ trợ giáo viên tổ chức thực hiện tốt Chương trình GDMN sau chỉnh sửa. Hướng dẫn các cơ sở GDMN phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo. Bộ GDĐT tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung một số nội dung ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT.

Thực hiện Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/1/2017 của Bộ GDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020. Tổ chức cuộc thi “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong các cơ sở giáo dục mầm non” cấp tỉnh và cấp Quốc gia (có hướng dẫn kèm theo); sơ kết, rút kinh nghiệm 2 năm học triển khai thực hiện chuyên đề. Báo cáo, đánh giá kết quả triển khai chuyên đề, gửi về Bộ GDĐT 102

Page 103: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

cùng thời điểm báo cáo tổng kết năm học. Bộ GDĐT tổ chức tập huấn, hội thảo sơ kết, rút kinh nghiệm 02 năm triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trong các cơ sở giáo dục mầm non đã ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đổi mới phương pháp, tăng cường thực hiện nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mầm non theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN; tăng tỷ lệ cơ sở GDMN có sân chơi, phòng học giáo dục thể chất, trang bị đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ theo quy định; GV được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em; nhân rộng điển hình kết quả thực hiện tốt của chuyên đề “Nâng cao chat lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

Tăng cường phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng. Tiếp tục thực hiện thí điểm trung tâm tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ dựa vào cộng đồng tại 04 tỉnh: Lào Cai, Bắc Ninh, Đà Nẵng và Đắc Lắk.

Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Các sở giáo dục và đào tạo chú trọng nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Tiến hành sơ kết 02 năm thực hiện Đề án, báo cáo vào thời điểm báo cáo tổng kết năm học. Hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN ở lớp ghép tại những vùng khó khăn.

Các địa phương tiếp tục triển khai cho trẻ làm quen với ngoại ngữ ở những nơi có điều kiện. Thực hiện tốt giám sát, quản lý việc tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ mầm non và đảm bảo chất lượng. Chỉ triển khai tài liệu cho trẻ làm quen với ngoại ngữ khi được Bộ GDĐT cho phép hoặc thẩm định.

Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện bảo đảm Quyền trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật, phối hợp với các ban ngành ở địa phương thực hiện cấp Giấy xác nhận khuyết tật của trẻ. Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động chung của lớp, đảm bảo thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giúp mọi người, cộng đồng nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng.103

Page 104: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Tiếp tục hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.

d) Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Các sở giáo dục và đào tạo tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng trường mầm non; tăng cường bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ đánh giá ngoài; phấn đấu 96% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá và 45% số trường được đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn từ cấp độ 1 trở lên.

Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu trong năm học, mỗi tỉnh, thành phố tăng ít nhất 1%, toàn quốc có ít nhất 39% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Tiếp tục chỉ đạo rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp,

cơ sở vật chất, ưu tiên các nguồn vốn từ ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học phù hợp với thực tế của địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

Chú trọng xây dựng công trình vệ sinh, nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bào điều kiện cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các điểm trường lẻ.

Các địa phương rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Việc lựa chọn, mua sắm tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo chất lượng, phù hợp thực tiễn. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Tăng cường chỉ đạo tự làm đồ dùng, đồ chơi trong các cơ sở giáo dục mầm non.

6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non Tổ chức rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân lực

đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ; thực hiện tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đúng quy định, đúng vị trí việc làm và

104

Page 105: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ và giáo viên không đủ tiêu chuẩn.

Tập trung nguồn lực tập huấn giáo viên thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; triển khai bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tiếp tục tập huấn elearning 10 mô đun nâng cao; tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL, GVMN đối với trẻ. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong các cơ sở giáo dục, trong đó chú trọng tới việc phát triển Chương trình phù hợp với thực tế, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.

Triển khai thực hiện việc bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên, có kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên các cấp theo quy định.

Rà soát, đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tích cực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố có cơ chế của địa phương để bố trí GVMN trong bối cảnh tăng trẻ, tăng lớp hàng năm; có các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương đối với những nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất trong ngành giáo dục.

Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục thực hiện việc đánh giá đội ngũ theo chuẩn và theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dụcTiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục các cấp đặc biệt công tác quản

lý trong các cơ sở GDMN.Rà soát văn bản quy phạm pháp luật về GDMN nhằm điều chỉnh, bổ sung

phù hợp với yêu cầu đổi mới và thực tiễn. Phối hợp thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; Tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện Chương trình và các quy định đối với cơ sở GDMN, đặc biệt các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm và kiên quyết đình chỉ các nhóm lớp tư thục không đảm bảo các điều kiện về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

105

Page 106: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Chỉ đạo các cơ sở GDMN đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội ngũ giáo viên thực chất, hiệu quả nhằm phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tránh tình trạng chạy theo số lượng và thành tích; thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN; không khảo sát trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học.

Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tiến hành tổ chức hội thảo về đổi mới công tác quản lý trong các cơ sở giáo dục mầm non.

Đổi mới công tác quản lý hành chính, thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong các cơ sở giáo dục mầm non.

8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế Tiếp tục huy động các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước đầu tư nguồn

lực để phát triển GDMN; Chú trọng phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện, đặc biệt ở các khu đông dân cư, khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ. Quan tâm chỉ đạo phát triền GDMN ngoài công lập ở địa bàn có điều kiện thuận lợi.

Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới vào GDMN; đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các cơ sở GDMN với các tổ chức quốc tế; tăng cường các hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm về GDMN quốc tế.

9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non.

Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN; biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.

Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp; Tiếp

106

Page 107: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở tất cả các loại hình trường mầm non.

VỤ GIÁO DỤC MẦM NONPhụ lục V

107

Page 108: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BÁO CÁO Tổng kết năm học 2016 - 2017,

phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của giáo dục tiểu học

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học 2016-2017, Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục, Công văn số 4304/BGDĐT-GDTH ngày 31/8/2016 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2016-2017 và theo báo cáo tổng kết năm học của các Sở GDĐT, Bộ GDĐT báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 và nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện năm học 2017-2018 đối với giáo dục tiểu học như sau:

Phần ITÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 - 2017

1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua

1.1. Các địa phương đã triển khai nghiêm túc Nghị quyết của Đảng; thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt các cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

1.2. Các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; xây dựng cảnh quan môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn” phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học và được gắn với xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; giao quyền tự chủ để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh trong quá trình giáo dục, chú trọng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, tăng cường giáo dục các giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc, truyền thống cách mạng cho học sinh.

Một số địa phương đã tích cực tổ chức, triển khai các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo gắn với thực tiễn cuộc sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện như: Mô hình “Nông trại trường em”, “Lớp học linh hoạt”, “Dạy Tập làm văn theo mô hình trải nghiệm” (Hoà Bình); Mô hình “Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ dưới hình thức sân khấu hóa, trải nghiệm sáng tạo”, “Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo dạy và học thông qua chương trình “Nối vòng tay yêu thương”,... (Tuyên Quang); “Mô hình 108

Page 109: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

trường học gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương”, “Mô hình trường học gắn với cây bưởi Đoan Hùng”,... (Phú Thọ); Mô hình “Nhà trường gắn liền với hoạt động lao động và sản xuất”; “Mô hình xã hội hóa giáo dục, dạy kỹ năng bơi cho học sinh tiểu học” (Hải Dương, Bắc Giang),...

Với các hoạt động thiết thực trên, các thầy cô giáo đã tạo được hứng thú, sự đam mê, hấp dẫn cho học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục và học tập; các em được trải nghiệm, được vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tiễn cuộc sống vốn rất gần gũi nhưng cũng rất sinh động xung quanh các em, giúp các em có thêm niềm vui, sự hiểu biết, kĩ năng sống và tình yêu quê hương, đất nước.

Một số đơn vị tiêu biểu: Điện Biên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ngãi, Bình Phước, Ninh Thuận, Đồng Tháp, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Trà Vinh, Hậu Giang,...

2. Thực hiện chương trình giáo dụcCác địa phương chủ động thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục,

nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, kết quả cụ thể như sau:

2.1. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở GDĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục theo quy định của Bộ GDĐT, chủ động điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, sử dụng hiệu quả phương thức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm, đổi mới phương pháp dạy và học góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Việc giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đã được hầu hết các sở GDĐT, phòng GDĐT chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc. Các nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, lồng ghép vào các nội dung giáo dục tinh thần yêu nước, truyền thống dân tộc, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh.

Các cơ sở giáo dục bước đầu đã chủ động điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học, các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh.

Những tỉnh thực hiện tốt như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tiền Giang, Đà Nẵng....

109

Page 110: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tuy nhiên, ở một số cơ sở giáo dục ngoài việc thực hiện đúng chương trình quy định của Bộ GDĐT, cá biệt vẫn còn một số giáo viên đưa thêm nội dung có tính chất mở rộng, nâng cao vượt quá yêu cầu của chương trình và nội dung trong sách giáo khoa cấp tiểu học dẫn đến “quá tải” cho học sinh và vô hình chung tạo nên sự bức xúc cho phụ huynh học sinh, dư luận xã hội và góp phần tạo ra nhu cầu dạy thêm học thêm không cần thiết.

2.2. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học:

Các cơ sở giáo dục đã tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học, giúp giáo viên hiểu đúng những đổi mới của ngành về giáo dục tiểu học. Đồng thời, vận dụng linh hoạt các thành tố tích cực từ các mô hình tiên tiến và các phương pháp dạy học mới vào quá trình dạy học để đạt hiệu quả thiết thực.

Những đơn vị thực hiện tốt công tác này: Bắc Giang, Hòa Bình, Phú Thọ, Nam Định, Hải Phòng, Khánh Hòa…

2.3. Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học

Sau khi Bộ GDĐT tổ chức tập huấn cốt cán cấp trung ương về việc triển khai thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và Văn bản hợp nhất số 03/2016/TT-BGDĐT, các sở GDĐT phối hợp với các trường đại học, cao đẳng có đào tạo giáo viên tiểu học tại địa phương triển khai hiệu quả các đợt tập huấn; giám sát, hỗ trợ kĩ thuật các đơn vị thực hiện đánh giá học sinh tiểu học.

Các trường tiểu học đã thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT. Việc đánh giá học sinh tiểu học dần đi vào nền nếp, ổn định, tạo được sự đồng thuận trong xã hội; giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách cho giáo viên để giáo viên dành nhiều thời gian nghiên cứu bài dạy, thực hiện đổi mới phương pháp và quan tâm đến từng đối tượng học sinh, giúp cho việc tổ chức dạy học nhẹ nhàng, thiết thực, hiệu quả hơn. Những tỉnh thực hiện tốt việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22: Lào Cai, Điện Biên, Bắc Giang, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Nguyên, Hà Nam, Thanh Hóa, Quảng Bình, Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Tháp...

Một số địa phương đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ giáo viên thực hiện đánh giá học sinh tiểu học đảm bảo tính khoa học, minh bạch, dễ kiểm tra, theo dõi sự tiến bộ của học sinh (khi cần). Các địa phương đi đầu trong công tác này là TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên.

110

Page 111: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Bên cạnh những kết quả rất đáng trân trọng về đổi mới đánh giá học sinh tiểu học như đã nêu ở trên, công tác này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Việc khen thưởng học sinh cuối năm ở một số cơ sở giáo dục thực hiện chưa đúng với quy định trong Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT nên vẫn để xảy ra tình trạng khen tràn lan, khen không đúng đối tượng hoặc không đúng nội dung khen; có nơi còn làm “biến tướng” Giấy khen dẫn đến những phản ứng không đáng có của học sinh, phụ huynh học sinh và dư luận xã hội. Tình trạng “làm đẹp Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp”, “làm đẹp Học bạ của học sinh” vẫn còn diễn ra ở một số cơ sở giáo dục.

2.4. Tiếp tục triển khai mô hình trường học mới

Thực hiện Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng về việc triển khai mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017, nhiều địa phương đã vận dụng các thành tố tích cực của mô hình trường học mới trên cơ sở tự nguyện và đảm bảo các điều kiện để đạt hiệu quả thiết thực vì quyền lợi của học sinh. Năm học 2016 - 2017, cả nước có 4.393 trường tiểu học (tỉ lệ 29,2%) với 1.542.863 học sinh (tỉ lệ 19,8%) thực hiện theo mô hình trường học mới.

Đối với những địa phương, cơ sở giáo dục tiểu học đáp ứng tốt các điều kiện đảm bảo đã triển khai hiệu quả phương thức dạy học theo mô hình trường học mới: tạo được không khí dân chủ trong các hoạt động giáo dục, tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, giữa giáo viên, nhà trường với phụ huynh học sinh và cộng đồng; học sinh chủ động, tự tin và bước đầu đã biết cách tự học,...

Những đơn vị thực hiện tốt: Lào Cai, Điện Biên, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Nội, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Kiên Giang, Cần Thơ, Kon Tum...

Tuy nhiên trong năm học vừa qua, việc triển khai mô hình trường học mới vẫn còn những hạn chế, bất cập. Một số địa phương chưa chuẩn bị tốt các điều kiện về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất, nhất là công tác tập huấn giáo viên chưa đảm bảo chất lượng, giáo viên chưa thật sự sẵn sàng và đồng thuận nên kết quả chưa đạt được như mong muốn. Bên cạnh đó công tác truyền thông chưa tốt, đây là một trong những nguyên nhân làm cho phụ huynh học sinh, dư luận xã hội và ngay cả một số CBQL và giáo viên cũng chưa nhận thức đầy đủ về mô hình trường học mới. Thời gian gần đây dư luận xuất hiện nhiều luồng ý kiến trái chiều gây bất lợi, làm cho nhiều người hoài nghi về kết quả đạt được của mô hình trường học mới.

2.5. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”

111

Page 112: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Các sở GDĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục lựa chọn và vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học một cách linh hoạt, thiết thực, không rập khuôn, máy móc với tất cả các bài học ở môn Tự nhiên & Xã hội, môn Khoa học ở tiểu học. Việc áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” (PP-TNB) vào dạy học đã kích thích giáo viên đầu tư, suy nghĩ nhiều hơn trong dạy học, giúp giáo viên nâng cao kỹ năng thiết kế tiến trình dạy học và cách thức tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp, hiệu quả. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” giúp học sinh làm quen với việc nghiên cứu khoa học. Mặt khác, dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” học sinh được rèn luyện, vận dụng, huy động kiến thức, kỹ năng vào giải quyết những vần đề trong thực tiễn. Điều này, phù hợp với dạy học định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Những tỉnh thực hiện tốt như: Hải Phòng, Thừa Thiên - Huế, Khánh Hòa, Bình Định, Ninh Bình, Long An, Nghệ An, Tuyên Quang, Hà Nam, Nam Định, Hà Nội, Cần Thơ, Lạng Sơn,...

Thực hiện chỉ đạo của Bộ GDĐT, tỉnh Bình Định đã thành lập Trung tâm thí điểm PP-BTNB đặt tại trường tiểu học Ngô Mây và trường THCS Ngô Văn Sở, TP.Quy Nhơn có diện tích đủ rộng với đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, camera, đèn chiếu... hỗ trợ phục vụ triển khai PP-BTNB.

Trong điều kiện còn có nhiều khó khăn, Trung tâm mới được thành lập nhưng sở GDĐT Bình Đình đã chỉ đạo và tạo điều kiện cho Trung tâm hoạt động, bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong năm học 2016 - 2017, Trung tâm đã thiết kế Kế hoạch bài dạy, tiết dạy điển hình, chỉnh sửa, hoàn thiện làm tư liệu tham khảo cho các trường triển khai thực nghiệm; Tạo diễn đàn trên fan page tại địa chỉ: facebook.com/lamapqn phục vụ trao đổi, thảo luận, sinh hoạt chuyên môn về chủ đề PP-BTNB; Xây dựng website cung cấp thông tin về hoạt động, tư liệu, học liệu về PP-BTNB.

Để Trung tâm thực sự hoạt động hiệu quả hơn nữa trong việc thực nghiệm và hỗ trợ các cơ sở giáo dục triển khai PP-BTNB, Sở GDĐT Bình Định cần phối hợp chặt chẽ với Đại học Quy Nhơn, Cao đẳng Bình Định, Trung tâm Quốc tế giáo dục liên ngành (ICISE) TP.Quy Nhơn,... để được hỗ trợ về chuyên môn từ các chuyên gia. Khi Trung tâm đi vào hoạt động có hiệu quả, các sở GDĐT có thể nhân rộng mô hình Trung tâm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để hỗ trợ nâng cao năng lực giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo.

2.6. Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới

Năm học 2016-2017, cả nước có 63/63 tỉnh/thành phố đã triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học theo Công văn số 2070/CV BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT. Các đơn vị đã chủ 112

Page 113: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

động, linh hoạt triển khai phương pháp mới để dạy học môn Mĩ thuật đạt kết quả tốt, phù hợp với định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Trên cơ sở chương trình môn Mĩ thuật hiện hành, việc triển khai dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp mới khuyến khích giáo viên thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa hiện hành thành những bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện; mỗi chủ đề có thể dạy trong 2 đến 3 tiết. Qua báo cáo của các địa phương, dạy và học Mĩ thuật theo phương pháp mới đã tạo được sự liên kết giữa nội dung học tập với thực tế cuộc sống, khuyến khích các em học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá để tự hình thành kiến thức, kĩ năng và trải nghiệm.

Thực hiện dạy và học Mĩ thuật theo phương pháp mới đã tạo cơ hội cho giáo viên tích cực, chủ động trong việc lựa chọn cách thức tổ chức lớp học, các hoạt động giáo dục mĩ thuật một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; giúp các em học sinh tự tin, năng động, hứng thú học tập, biết cảm nhận, thưởng thức, yêu mến cái đẹp và thích sáng tạo.

Những đơn vị thực hiện tốt: Nam Định, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Cần Thơ, Cao Bằng, Đắk Lắk, Phú Yên, Quảng Bình, Khánh Hòa,...

Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giáo viên dạy Mĩ thuật chưa nắm rõ được phương pháp mới, tâm lí ngại thay đổi, thiếu sáng tạo trong dạy học nên việc vận dụng phương pháp mới còn mang tính hình thức. Một bộ phận cán bộ quản lí chưa nắm được tinh thần đổi mới phương pháp dạy học môn Mĩ thuật, chưa tạo điều kiện tốt cho giáo viên, chưa đổi mới cách đánh giá giờ dạy, dẫn tới công tác triển khai phương pháp mới còn gặp khó khăn. Cơ sở vật chất ở một số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng, thiếu phòng học chức năng dành cho môn Mĩ thuật, thiếu không gian lưu giữ sản phẩm của học sinh, gây khó khăn cho giáo viên trong tổ chức hoạt động học theo chủ đề, làm hạn chế việc vận dụng phương pháp mới trong dạy và học môn Mĩ thuật.

2.7. Chỉ đạo thực hiện dạy học Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục

Năm học 2016-2017, cả nước có 48 tỉnh, thành phố đã triển khai dạy học môn Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục theo Quyết định số 2222/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016 của Bộ GDĐT với 7.857 trường và 693.0478 học sinh tham gia.

Các sở GDĐT đã tổ chức tập huấn cấp tỉnh cho cán bộ quản lí và giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục; thành lập đội ngũ giảng viên cốt cán cấp tỉnh để hỗ trợ kĩ thuật cho các giáo viên trong quá trình dạy học ở các trường khi có vướng mắc; tổ chức các hội thảo chuyên đề cấp huyện, sinh

113

Page 114: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

hoạt chuyên môn cấp trường, cụm trường để trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm,... đạt kết quả tốt. Dạy và học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục đã làm thay đổi phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học của học sinh và là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt cho học sinh, nhất là học sinh vùng dân tộc thiểu số.

Những đơn vị triển khai đạt kết quả tốt: Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Nam Định, Thừa Thiên - Huế, Cần Thơ, Vĩnh Long, Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đồng Tháp, Long An,…

Tuy nhiên, việc triển khai dạy học theo Tài liệu Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục ở một số địa phương còn bất cập, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện, nhất là đối với giáo viên lớn tuổi, không đáp ứng kịp thời những thay đổi về phương pháp, kĩ thuật dạy học; một số bài học thiết kế chưa phù hợp với thời lượng dạy học ở lớp đầu cấp; một số ngữ liệu chưa phù hợp với tâm sinh lí học sinh lớp 1.

Để khắc phục tình trạng trên và đạt được kết quả tốt, Bộ GDĐT đã giao cho Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tiến hành khảo sát, đánh giá kết quả đạt được cũng như những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai để có hướng chỉ đạo trong thời gian tới. Từ kết quả khảo sát, đánh giá, Bộ GDĐT đã thành lập tổ chức Hội đồng thẩm định quốc gia thẩm định bộ Tài liệu Tiếng Việt lớp 1-Công nghệ giáo dục. Theo kết luận của Hội đồng thẩm định, Nhà XBGDVN đã chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh và hiện nay Viện KHGDVN đang trình xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

2.8. Triển khai dạy học ngoại ngữ

Thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương tích cực triển khai chương trình Tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn; triển khai có hiệu quả việc cho học sinh lớp 1, 2 làm quen với Tiếng Anh ở những trường phụ huynh học sinh có nhu cầu và nhà trường có đủ điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất.

Năm học 2016-2017, cả nước có 63,7% học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 được học tiếng Anh; riêng học sinh các lớp 3, 4, 5 được học tiếng Anh đạt 86,6%, trong đó tỉ lệ học sinh được học 4 tiết/tuần đạt 50,1% và trên 4 tiết/tuần đạt 3,6%. Nhiều địa phương đã tổ chức cho 100% học sinh được học tiếng Anh ở các lớp 3, 4, 5 như: Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Bình Dương.

114

Page 115: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Trong quá trình dạy học, giáo viên dạy đủ cả 4 kĩ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết, trong đó tập trung nhiều vào kĩ năng Nghe – Nói. Quá trình kiểm tra đánh giá cũng đã tích cực đưa nội dung Nói vào các bài kiểm tra. Nhiều địa phương chú trọng vào việc tạo môi trường cho học sinh sử dụng ngôn ngữ được học như tổ chức các câu lạc bộ Tiếng Anh, các cuộc giao lưu, olympic, sân chơi trí tuệ nhẹ nhàng, hấp dẫn, phù hợp với tâm sinh lí học sinh tiểu học.

Các sở GDĐT đã tham mưu tích cực với UBND tỉnh/thành phố để có thêm chỉ tiêu biên chế và tuyển dụng mới giáo viên Tiếng Anh; đẩy mạnh xã hội hóa để hợp đồng thêm giáo viên đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh ngày càng cao của học sinh. Các địa phương đã tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ và phương pháp dạy học; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ ngắn và dài hạn, trong và ngoài nước cho đội ngũ giáo viên; tranh thủ sự hỗ trợ của các đơn vị như Hội đồng Anh, NXBGD để tập huấn cho giáo viên theo các mô đun; thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề cấp huyện/quận hoặc cụm trường cho giáo viên,…

Nhiều địa phương đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa để tăng cường các hoạt động trong dạy và học ngoại ngữ. Nhiều cơ sở giáo dục tiểu học đã chủ động đưa người nước ngoài vào dạy học ngoại ngữ nâng cao chất lượng học tập và là một trong những cách bồi dưỡng giáo viên tại chỗ hiệu quả.

Ngoài các địa phương tổ chức cho 100% học sinh được học tiếng Anh, những địa phương đã thực hiện tốt: Vĩnh Phúc, Bắc Giang, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Đà Nẵng, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Long,...

Cùng với tiếng Anh, một số địa phương tiếp tục triển khai tốt các môn ngoại ngữ khác như: tiếng Pháp, Trung, Nga, Nhật và thử nghiệm đưa tiếng Hàn vào giảng dạy ở các cơ sở giáo dục tiểu học.

Tuy nhiên, việc dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh chưa được triển khai đồng đều ở các tỉnh/thành phố; chất lượng đội ngũ giáo viên và kết quả học tập của học sinh ở một số cơ sở giáo dục còn hạn chế; việc liên kết dạy tiếng Anh với các trung tâm do người Việt Nam hoặc người nước ngoài tổ chức chưa tạo được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và dư luận xã hội.

2.9. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học Tin họcNăm học 2016-2017, cả nước đã có 62/63 tỉnh, thành phố thực hiện tổ chức

dạy học Tin học trong các nhà trường. Học sinh được học Tin học tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng so với năm học trước. Hiện nay, học sinh các khối lớp 3, 4 và 5 được học Tin học là 2.494.142, đạt tỉ lệ 54.4% (tăng 4,8%); có 22/63 tỉnh, thành phố đã tổ chức được trên 70% học sinh các khối 3, 4, 5 học

115

Page 116: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tin học, trong đó, tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức cho 100% học sinh các khối 3, 4, 5 học Tin học.

Các địa phương đã tích cực đẩy mạnh nhiều hoạt động giáo dục có nội dung Tin học - Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập và sử dụng sáng tạo, hiệu quả như: câu lạc bộ Tin học, câu lạc bộ Robotic...

Ngoài tỉnh đã tổ chức cho 100% học sinh học Tin học, những đơn vị thực hiện tốt: Thái Bình, Bến Tre, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Hà Nội, Điện Biên, Hưng Yên, Quảng Bình, Vĩnh Long, Long An, Bình Định...

Bên cạnh những kết quả đạt được rất đáng khích lệ, việc dạy và học Tin học ở một số địa phương chưa thực sự được quan tâm; chưa đảm bảo các điều kiện về giáo viên, về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học Tin học nên chất lượng phần nào còn hạn chế,… hiện nay, duy nhất cả nước còn tỉnh Ninh Thuận chưa tổ chức dạy Tin học cho học sinh ở các khối lớp.

2.10. Chỉ đạo dạy và học 2 buổi/ngày

Các địa phương đã tích cực quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ để nâng tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày. Hiện nay tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày là 71,2% (so với năm học 2015-2016 tỉ lệ là 62,5%). Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để chuẩn bị cho việc triển khai chương trình, giáo dục phổ thông mới.

Các sở GDĐT đã chỉ đạo các phòng giáo dục hướng dẫn các trường đáp ứng đủ các điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày sử dụng hợp lí thời lượng tăng thêm để tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học: học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học tập trên lớp; tạo điều kiện tốt cho việc dạy học phân hóa, sát từng nhóm đối tượng học sinh; tạo cơ hội cho các em tham gia các lớp năng khiếu, các câu lạc bộ Mĩ thuật, Tiếng Anh, Âm nhạc, Thể dục thể thao, ... và tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nên đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo được sự đồng thuận của xã hội và cha mẹ học sinh.

Đối với những vùng khó khăn, vùng có đông học sinh dân tộc thiểu số, thông qua việc đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, các nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng Việt bằng các hình thức đa dạng, phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp bằng tiếng Việt.

Bên cạnh các địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày, những địa phương thực hiện tốt: Điện Biên, Ninh Bình, Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Phú Thọ, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bến Tre, Hậu Giang,...

116

Page 117: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) đã triển khai tại 36 tỉnh với 1,2 triệu học sinh chủ yếu ở các vùng khó khăn đã được hưởng lợi từ SEQAP đã có thêm 5.055 trường ngoài SEQAP, góp phần tích cực trong việc triển khai dạy học cả ngày ở các địa phương.

Ngoài việc xây dựng và thí điểm mô hình dạy học cả ngày, hỗ trợ và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, SEQAP đã có các hoạt động tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên của các trường tham gia Chương trình, hỗ trợ cải thiện khung chính sách, xây dựng lộ trình để tiến tới dạy học cả ngày ở tiểu học.

Tuy nhiên, việc triển khai dạy và học 2 buổi/ngày vẫn còn những hạn chế nhất định cả về quy mô, cách thức triển khai và chất lượng. Một số cơ sở giáo dục bố trí thời lượng dạy buổi thứ 2/ngày chưa hợp lí, chỉ tập trung vào dạy hai môn Toán và Tiếng Việt; cá biệt có nơi chủ yếu là dạy thêm nội dung hoặc cho học sinh làm bài tập ngoài sách giáo khoa, tạo nên sự quá tải không cần thiết và chưa đáp ứng nhu cầu thực sự của học sinh.

3. Nâng cao chất lượng dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật

3.1. Đối với học sinh dân tộc thiểu số

Nhiều địa phương đã xây dựng kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” (theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi lớp như: tập huấn, hướng dẫn, hội thảo chuyên đề trong quá trình triển khai các phương án dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”,…

Những tỉnh thực hiện tốt như: Điện Biên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Điện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Sóc Trăng, Hậu Giang...

3.2. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật

Thực hiện Thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 19/12/2009 ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, nhiều sở GDĐT đã tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là

117

Page 118: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

trẻ em lang thang, cơ nhỡ theo kế hoạch dạy học và thời khoá biểu được điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương, tạo mọi điều kiện để các em được đi học; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán nhằm rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh.

Các tỉnh thực hiện tốt: Hà Nội, TP. HCM, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, Đắk Lắk, Vĩnh Long…

Các sở GDĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục người khuyết tật. Huy động tối đa số trẻ khuyết tật học hòa nhập, tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng, có chất lượng.

Bộ GDĐT đã tổ chức tập huấn cho CBQL, GV cốt cán cấp tỉnh về kĩ năng và phương pháp giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật. Sau tập huấn của Bộ, nhiều địa phương đã chủ động triển khai tập huấn cho các giáo viên trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật.

Các sở GDĐT đã chủ động, tích cực trong việc tham mưu cho UBND tỉnh để chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuyên biệt xây dựng lộ trình chuyển đổi thành trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (HTPTGDHN) theo Thông tư liên tịch số 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH. Điển hình trong công tác này có Sở GDĐT Quảng Ngãi đã chuyển đổi thành công trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật thành Trung tâm HTPTGDHN, Sở Giáo dục Cà Mau đang xây dựng đề án chuyển đổi. Ngoài ra, ở một số tỉnh không có trường chuyên biệt, Sở Giáo dục đang xây dựng Đề án thành lập Trung tâm HTPTGDHN trình UBND tỉnh phê duyệt như: Gia Lai, Điện Biên, …

Do ngành giáo dục làm tốt công tác tham mưu nên Lãnh đạo nhiều tỉnh, thành phố đã rất quan tâm và chỉ đạo, hướng dẫn các các cấp quản lí, các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh khuyết tật, có biện pháp huy động tối đa số trẻ khuyết tật ra lớp học hòa nhập. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật để có biện pháp giáo dục phù hợp với đối tượng, đồng thời bước đầu đã chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.

Với sự nỗ lực cố gắng của các địa phương, công tác giáo dục học sinh khuyết tật ngày càng thực hiện hiệu quả và đạt được những kết quả đáng khích lệ, số trẻ em khuyết tật được đi học ngày càng tăng. Năm học 2016 - 2017 đã có 60.659 học sinh khuyết tật, trong đó có 49.632 trẻ học hòa nhập và 11.027 trẻ học chuyên biệt.

118

Page 119: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Những địa phương thực hiện tốt: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Yên Bái, Quảng Ninh, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng, TP. HCM, Đồng Nai, Đắk Lắk, Vĩnh Long, Cà Mau, Gia Lai, Tiền Giang, Phú Yên, Bình Dương…

Bên cạnh những kết quả đạt được rất đáng trân trọng, việc nâng cao chất lượng dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật ở một số địa phương chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức, chưa có những giải pháp tích cực, trong đó có công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thường xuyên, chưa hiệu quả nên việc thực hiện chính sách đối với các đối tượng học sinh trên còn nhiều hạn chế, bất cập.

4. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường chuẩn quốc gia

4.1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học

Các địa phương đã tích cực, chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương kiện toàn ban chỉ đạo PCGD; xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để củng cố, duy trì đạt chuẩn PCGDTH vững chắc và phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao hơn để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

Các cơ sở giáo dục đã có nhiều biện pháp và tạo các điều kiện để huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi vào học tiểu học tại địa bàn; nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và trẻ em khuyết tật được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra công nhận, công nhận lại các đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTH theo các mức độ để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế, thực chất kết quả công tác PCGDTH; triển khai thực hiện hệ thống thông tin quản lí PCGD, XMC đồng bộ, hiệu quả.

Đến thời điểm cuối năm học 2016-2017, cả nước có 63/63 tỉnh/thành phố duy trì và đạt chuẩn PCGDTH, đạt tỉ lệ 100%, trong đó có 14/63 tỉnh, thành phố được Bộ GDĐT công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt tỉ lệ 22% (gồm các tỉnh: Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Ninh Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Hoà Bình).

4.2. Xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia

Các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch và tích cực tổ chức thực hiện việc rà soát, xây dựng, kiểm tra, công nhận, công nhận lại trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu và trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Năm học 2016 - 2017 công nhận thêm 344 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng số trường tiểu 119

Page 120: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

học đạt Chuẩn quốc gia thành 8167 trường (đạt tỉ lệ 55,1%), trong đó có 1.332 trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2.

Nhiều sở GDĐT chủ động tham mưu với uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tiếp tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn năm 2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Từ kết quả công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, các trường tiểu học trên cả nước về cơ bản đã hội đủ các điều kiện đảm bảo để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và ngày càng khẳng dịnh được vị thế của mình, tạo được niềm tin đối với học sinh, cha mẹ học sinh, với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và chuẩn bị cho việc thực hiện đổi mới Chương trình, sách giáo khoa mới theo NQ 29/TW và NQ 88/QH.

Những tỉnh thực hiện tốt: Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Nam, Nghệ An,…

Tuy nhiên, việc duy trì, nâng cao chất lượng PCGDTH và xây dựng trường chuẩn quốc gia chưa thật sự đồng đều giữa các tỉnh/thành phố. Do những điều kiện, đặc thù kinh tế xã hội giữa các khu vực, vùng miền khác nhau nên công tác PCGDTH và xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở các địa phương cũng có những thuận lợi, khó khăn khác nhau. Ở các thành phố lớn có thể thuận lợi về công tác PCGDTH nhưng lại rất khó khăn về tiêu chuẩn cơ sở vật chất (khuôn viên, diện tích) trong việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và ở các tỉnh miền núi, vùng nhiều đồng bào dân tộc thì ngược lại, công tác PCGDTH sẽ có nhiều bất cập. Từ thực tế trên rất cần các địa phương có những giải pháp thiết thực, hiệu quả để phát huy những thế mạnh và khắc phục những khó khăn, bất cập. Trong đó việc tham mưu của ngành giáo dục về công tác quy hoạch cơ sở mạng lưới trường lớp ở các địa phương có vai trò rất quan trọng.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, tích cực đổi mới công tác quản lí giáo dục

Nhiều địa phương đã có phương án bố trí giáo viên, nhân viên trường học một cách linh hoạt, hiệu quả. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức chuyển xếp từ ngạch sang hạng cho giáo viên tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; đánh giá viên chức để rà soát, sàng lọc và tinh giản biên chế theo tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Trung ương và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên tiểu học theo Thông tư số 26/2015/TT-BGDĐT của Bộ đã được nhiều địa phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; nhiều sở GDĐT đã tích cực chủ động phối hợp tốt với

120

Page 121: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

các trường Sư phạm, các cơ sở đào tạo giáo viên để xây dựng kế hoạch và bồi dưỡng đội ngũ.

Các địa phương đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ về việc phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện việc đào tạo giáo viên trung học, trung học phổ thông được điều chuyển dạy tiểu học đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của Công văn số 69/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09/01/2017 về việc rà soát, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên THCS và THPT được điều chuyển dạy mầm non và tiểu học.

Các địa phương đã cơ bản thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lí, nhân viên ngành giáo dục, nhất là đối với giáo viên người dân tộc thiểu số, giáo viên đang công tác ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

Các sở GDĐT, phòng GDĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới công tác quản lí, quản trị nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm tạo cơ chế và phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong dạy học và thực hiện kế hoạch giáo dục của đội ngũ giáo viên với tinh thần tất cả vì sự tiến bộ của học sinh. Hầu hết các trường tiểu học đã tạo được không khí dân chủ, cởi mở, môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện; các thành viên trong nhà trường đoàn kết, hợp tác, lắng nghe, chia sẻ, tôn trọng học hỏi lẫn nhau để cùng tiến bộ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Những tỉnh thực hiện tốt: Lâm Đồng, Thừa Thiên - Huế, Đồng Tháp, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đà Nẵng, Bình Định, Tuyên Quang, Bắc Ninh, An Giang, Thanh Hóa,...

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, tích cực đổi mới công tác quản lí giáo dục ở một số địa phương, một số cơ sở giáo dục tiểu học vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Một số cơ sở giáo dục chưa đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng giáo viên, chưa đổi mới công tác quản trị nhà trường.

Một số cơ sở giáo dục vẫn để diễn ra tình trạng chạy theo “bệnh thành tích”; chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, có nơi còn để xảy ra tình trạng mất dân chủ dẫn đến mất đoàn kết trong đơn vị. Cá biệt còn có cán bộ giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, để xảy ra sự việc đáng tiếc, gây nên bức xúc trong dự luận xã hội.

6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí giáo dục 121

Page 122: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Các địa phương tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí và cải cách hành chính. Tăng cường tổ chức hội nghị, họp giao ban, tập huấn qua mạng trực tuyến (http://hop.moet.edu.vn). Thực hiện linh hoạt chế độ báo cáo nhanh của các cấp quản lí giáo dục từ Sở, Phòng và cơ sở giáo dục bằng thư điện tử qua mạng internet.

Thực hiện báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học trên Hệ thống thông tin EQMS theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013; Quản lí số liệu phổ cập trên Hệ thống thông tin quản lí PCGD-XMC theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013.

Thực hiện thí điểm Hệ thống thông tin hỗ trợ đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22 tại TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên thu được kết quả tích cực. TP. Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu trong triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin hỗ trợ đánh giá học sinh tiểu học, đã triển khai tới 100% các trường tiểu học trên địa bàn thành phố.

Một số địa phương đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tham gia SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối” và bước đầu đã có kết quả tốt. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học, kĩ năng công nghệ thông tin cho đội ngũ CBQL, giáo viên.

Nhiều giáo viên đã thực hiện soạn giảng giáo án điện tử, sử dụng các phần mềm dạy học các môn học, sử dụng các phương tiện công nghệ vào dạy học, thiết kế trò chơi học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Những tỉnh thực hiện tốt: TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc,...

Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và QLGD cần được đẩy mạnh hơn nữa trong năm học tới, góp phần tích cực đổi mới đồng bộ các khâu trong quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và thông suốt giữa các cấp quản lí giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

7. Một số hoạt động khác7.1. Nhiều địa phương đã tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học

sinh về các lĩnh vực giáo dục: giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, Robotics, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic Toán, Tiếng Anh qua mạng,… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học; không thành lập đội tuyển, không tổ chức ôn luyện, tập huấn gây áp lực và căng thẳng cho học sinh; không căn cứ vào kết quả của học sinh khi tham gia các hoạt động giao lưu và “sân chơi” để xếp loại thi đua đối với các đơn vị.

122

Page 123: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Các địa phương đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Bộ GDĐT về việc tổ chức các sân chơi trí tuệ, giao lưu nhằm giáo dục kĩ năng sống theo hướng tiếp cận phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục tiểu học.

7.2. Các địa phương đã tích cực trong việc chỉ đạo và quản lí xây dựng môi trường giáo dục dân chủ, an toàn, vệ sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và lối sống, giáo dục kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực, phòng tránh tai nạn thương tích; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học,...

Tiếp cận định hướng đổi mới căn bản toàn diện, chuẩn bị cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, nhiều địa phương chủ động tăng cường các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, trải nghiệm sáng tạo thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các câu lạc bộ trong trường tiểu học,... đã thu hút, hấp dẫn nhiều học sinh và đạt kết quả tốt.

7.3. Về xây dựng Thư viện thân thiện, phát triển Văn hóa đọc trong trường tiểu học: Nhiều địa phương đã chỉ đạo triển khai phong trào xây dựng thư viện thân thiện, thư viện đạt chuẩn và tổ chức các hoạt động nhằm phát triển và nâng cao chất lượng văn hóa đọc cho học sinh. Thông qua các hoạt động đa dạng, linh hoạt, sinh động và các tiết học tại thư viện, các em học sinh đã bước đầu hình thành được thói quen, niềm đam mê đọc sách.

Những địa phương thực hiện tốt: Lào Cai, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Định, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long, Trà Vinh, Nam Định, Thái Bình,...

Nhiều địa phương đã làm tốt công tác xã hội hóa trong xây dựng và tổ chức hoạt động của thư viện trường, lớp học; thường xuyên tổ chức quyên góp sách cho thư viện. Mô hình “Thư viện thân thiện” (Bắc Giang, Vĩnh Long...); “Thư viện xanh“, “Thư viện mở” (Ninh Bình),... đang là hướng đi mới và đạt hiệu quả tốt cần được nhân rộng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng Thư viện thân thiện, phát triển Văn hóa đọc trong trường tiểu học cần được các địa phương đặc biệt quan tâm chỉ đạo trong năm học tới cũng như những năm học tiếp theo để góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

8. Đánh giá chung8.1. Chất lượng giáo dục tiểu học

Chất lượng giáo dục năm học 2016 - 2017 tiếp tục nâng lên và duy trì vững chắc. Đánh giá định kì cuối năm học các môn học:123

Page 124: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Môn họcTỉ lệ (%)

Tiếng Việt Toán Khoa

học

Lịch sử -

Địa lí

Ngoại ngữ

Tin học

Tiếng Dân tộc

Hoàn thành tốt 43,68 49,15 64,61 61,57 48,85 58,51 38,06

Hoàn thành 49,42 47,10 35,23 38,28 50,88 41,40 58,32

Chưa hoàn thành 1,42 1,54 0,16 0,14 0,27 0,09 3,62

Kết quả về năng lực, phẩm chất:

Nội dung đánh giá Từng năng lực, phẩm chất

Tỉ lệ mức đạt được (%)

Tốt Đạt Cần cố gắng

Năng lực

Tự phục vụ, tự quản 53,62 42,73 0,81

Hợp tác 52,53 41,92 0,84

Tự học, GQVĐ 49,49 44,08 1,27

Phẩm chất

Chăm học, chăm làm 55,25 43,35 0,52

Tự tin, trách nhiệm 56,23 40,11 0,46

Trung thực, kỉ luật 59,65 38,24 0,41

Đoàn kết, yêu thương 61,19 34,11 0,34

8.2. Những ưu điểm nổi bật

- Các địa phương tiếp tục duy trì và phát triển được mạng lưới trường, lớp tiểu học đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tiếp tục được các địa phương quan tâm.

- Các địa phương cũng đã quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ để tăng tỉ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày, hiện nay tỉ lệ này là 71,2% (so với năm học 2015-2016 tỉ lệ là 62,5%). Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày. Phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia cũng đạt một số kết quả đáng khích lệ với tỉ lệ trường chuẩn quốc gia của cả nước là 55,1%. Đây là những điều kiện rất thuận lợi để chuẩn bị cho việc triển khai chương trình, giáo dục phổ thông mới.

124

Page 125: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Các chỉ đạo đổi mới về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đã dần đi vào thực tiễn, giúp cho cán bộ quản lí, giáo viên tiểu học khắc phục được những bất cập, khó khăn khi thực hiện. Phần lớn các cơ sở giáo dục tiểu học đều thực hiện tốt và đúng các quy định đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.

- Các địa phương đã vận dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, gắn kiến thức học trong nhà trường với thực tiễn, tăng cường kĩ năng sống,…

- Các địa phương đã tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh vùng sâu, vùng xa, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Cơ sở vật chất phòng học, phòng chức năng tiếp tục được nâng cấp, xây dựng thêm trường lớp, sân chơi, cây xanh, thảm cỏ ngày càng khang trang, sạch đẹp. Nhờ vậy đã góp phần hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học và tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc một cách thiết thực, hiệu quả.

8.3. Những hạn chế, bất cập

- Công tác tham mưu của cán bộ quản lí giáo dục ở một số đơn vị thiếu chủ động, chưa tích cực, hiệu quả chưa cao; tại một số địa phương việc phân cấp quản lí giáo dục chưa hợp lí, chưa phát huy được tính chủ động, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của người đứng đầu các cơ sở giáo dục.

- Một số cán bộ quản lí chưa cập nhật, chưa bắt nhịp được với đổi mới giáo dục của cấp học; chưa mạnh dạn triển khai thực hiện những chủ trương đổi mới của ngành; chưa tạo động cơ, khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo của giáo viên.

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều; cơ cấu đội ngũ chưa hợp lí; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của một bộ phận giáo viên còn yếu; việc tiếp cận thông tin của giáo viên vùng khó khăn còn hạn chế.

- Việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp và theo Nghị định 56/CP ở một số trường tiểu học còn hình thức, chưa phản ánh đúng năng lực và hiệu quả công việc, thậm chí còn biểu hiện thiếu dân chủ,... chưa tạo động lực để giáo viên phấn đấu vươn lên; công tác bồi dưỡng giáo viên chưa hiệu quả.

- Việc thực hiện quy định về hồ sơ sổ sách tại một số địa phương, đơn vị chưa nghiêm túc; cập nhật và triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên tại một số cơ sở giáo dục chưa kịp thời.

- Việc thực hiện quy chế dân chủ trường học ở một số địa phương chưa thật tốt.

125

Page 126: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Công tác kiểm tra thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của một số địa phương, đơn vị còn hạn chế.

- Bệnh thành tích trong giáo dục còn diễn ra ở một số cơ sở giáo dục, địa phương, nhất là trong việc đánh giá, khen thưởng học sinh chưa thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư 22.

- Tình trạng học sinh bỏ học, học sinh ngồi nhầm lớp vẫn diễn ra còn ở một số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Việc sáp nhập các trường tiểu học với trường mầm non, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông ở một số tỉnh còn bất cập, không phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

Phần IINHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

NĂM HỌC 2017 - 2018Cùng với việc thực hiện 09 nhiệm vụ và 05 giải pháp chung của toàn

ngành, năm học 2017-2018, GDTH cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT

Trên cơ sở đánh giá một năm thực hiện, các cấp quản lí và các cơ sở giáo dục tiểu học cần rút ra những bài học kinh nghiệm, phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế (nếu có). Các địa phương tiếp tục hỗ trợ, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.

2. Tiếp tục chỉ đạo lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mô hình giáo dục tiên tiến, các phương pháp dạy học tích cực của một số nước trên thế giới có nền giáo dục phát triển

Các địa phương cần nghiên cứu, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình, các phương pháp dạy học tích cực như: mô hình trường học mới, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, phương pháp dạy học Mĩ thuật của mới, dạy học theo Tài liệu Tiếng Việt 1-Công nghệ giáo dục, thư viện thân thiện,... một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả; không áp đặt một cách máy móc, khiên cưỡng.

Kiên quyết không triển khai các phương thức giáo dục, phương pháp dạy học nêu trên ở những cơ sở giáo dục chưa đáp ứng các điều kiện đảm bảo.126

Page 127: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

3. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy và học Ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là tiếng Anh

Các địa phương cần tiếp tục chỉ đạo, triển khai tốt việc dạy và học Ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là tiếng Anh để chuẩn bị tốt cho việc triển khai các môn học này với tư cách là môn học bắt buộc trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện để hội nhập sâu với khu vực và quốc tế. Thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục an ninh, quốc phòng trong một số môn học.

4. Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành một cách hợp lí

Các địa phương cần hướng dẫn và tập huấn tốt cho giáo viên theo chỉ đạo của Bộ GDĐT về việc tinh giản, lược bớt những nội dung trùng lặp, không phù hợp đối với học sinh tiểu học; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả,... nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh.

5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới công tác quản lí giáo dục

Các địa phương cần tích cực đổi mới hơn nữa công tác quản lí, quản trị trường học, tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”.

Các cấp quản lí giáo dục tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu với lãnh đạo địa phương để ban hành các chính sách liên quan đến phát triển giáo dục theo thẩm quyền, phù hợp với hệ thống văn bản chỉ đạo của Chính phủ về giáo dục và của ngành.

Các sở GDĐT cần tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo tỉnh để có Nghị quyết chuyên đề về phát triển giáo dục của địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm đến xây dựng kế hoạch đầu tư, tăng cường các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa đảm bảo các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,... chuẩn bị thực hiện chương trình sách giáo khoa mới; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng cố vững chắc kết quả PCGDTH, trường đạt chuẩn quốc gia, học sinh học 2 buổi/ngày; giảm thiểu tối đa tỉ lệ học sinh bỏ học, khắc phục triệt để tình trạng “học sinh ngồi nhầm lớp”.

127

Page 128: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Các sở GDĐT chủ động thực hiện và chỉ đạo các cấp quản lí và cơ sở giáo dục tiểu học tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông; hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lí Nhà nước về giáo dục tiểu học.

6. Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớpCác cấp quản lí giáo dục tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính

quyền địa phương trong việc quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục một cách phù hợp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục tiểu học đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân, tránh tình trạng sau quy hoạch không đảm bảo các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.

7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thôngCác sở GDĐT quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho công tác truyền thông giáo

dục để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục tiểu học; xây dựng kế hoạch truyền thông, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo, đài địa phương, kịp thời, chủ động cung cấp thông tin để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội.

Tăng cường viết và đưa tin, bài về các hoạt động của Ngành, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của cấp học để lan tỏa, khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên.

8. Tiếp tục xây dựng và quản lí môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng

Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo cần chỉ đạo các trường tiểu học xây dựng và quản lí tốt môi trường giáo dục dân chủ, an toàn và thân thiện

Các địa phương cần chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học,...

Mỗi địa phương cần chỉ đạo điểm, xây dựng một số trường tiểu học thật sự tiêu biểu, điển hình từ đó rút kinh nghiệm để nhân rộng theo từng năm. Khuyến khích các địa phương có điều kiện mạnh dạn áp dụng những mô hình giáo dục tiên tiến và có thể liên kết, nhập khẩu chương trình, nội dung giáo dục của các nước có nền giáo dục phát triển. Bộ GDĐT sẵn sàng hỗ trợ các địa phương kết nối và hướng dẫn triển khai thực hiện những hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục.

128

Page 129: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Từ năm học 2017-2018, mỗi trường tiểu học trên cả nước, từng bước phải tạo ra được diện mạo mới, một bước tiến mới, một dấu ấn mới, một môi trường giáo dục thật sự lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng, tạo ra một “Thương hiệu riêng” của nhà trường để các em học sinh thấy hạnh phúc, tự hào về ngôi trường của mình và luôn cảm nhận được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

129

Page 130: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Phụ lục VI

BÁO CÁOTổng kết năm học 2016 - 2017,

phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của giáo dục trung học

Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2016-2017; Quyết định số 1893/QĐ-BGDĐT ngày 03/6/2016 về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 4325/BGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học (GDTrH) năm học 2016-2017, Bộ GDĐT tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2016-2017 như sau:

A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017I. Thực hiện các chương trình, kế hoạch của ngànhCác sở GDĐT và các nhà trường đã tích cực triển khai thực hiện Nghị

quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Chương trình hành động của Bộ GDĐTthực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục trung học; chú trọng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua "Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học" của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương.

II. Thực hiện kế hoạch giáo dục1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt và sáng tạo chương

trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT):

130

Page 131: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, các sở/phòng GDĐTđã tăng cường giao quyền chủ động cho các nhà trườngcập nhật nội dung dạy học,xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng tinh giảnphù hợp với điều kiện thực tiễn; đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện phương thức giáo dục tích cực.

- Cơ chế quản lý chuyên môn theo hướng tăng cường phân cấp, giao quyền chủ động cho các nhà trường xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đã bước đầu được thực hiện ở một số địa phương, đơn vị. Việcsắp xếp lại nội dung dạy học, xây dựng các chủ đề môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn đã được nhiều địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả80.

2. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với một số lớp 8 của các trường THCS thuộc các tỉnh: Lào Cai, Hòa Bình, Kon Tum, ĐắkLắk, Khánh Hòa. Triển khai mở rộng mô hình trường học mới đối với lớp 7 ở 63 tỉnh/thành phố trên cả nước.Theo thống kê đầu năm học 2016-2017, số trường thực hiện mô hình trường học mới đối với lớp 6 là 1778 trường, đối với lớp 7 là 1782 trường81.

3. Triển khai chương trình tiếng Anh theo Đề án 2020

Chương trình tiếng Anh 10 năm ngày càng được quan tâm và tích cực triển khaiở hầu hết các địa phương trên toàn quốc. Đến nay chỉ còn lại một số ít địa phương chưa triển khai do chưa đủ điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất nhưng đã có kế hoạch triển khai trong thời gian tới.

80Một số địa phương triển khai tich cực là: Bắc Ninh, Ninh Bình, Lào Cai, Tuyên Quang, Nghệ An, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang.

81Điển hình là các tỉnh: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Điện Biên, Kiên Giang, An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu,…131

Page 132: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Ở cấp THCS, từ 30 tỉnh với hơn 7.000 học sinh tham gia thí điểm tiếng Anh lớp 6 năm học 2012-2013, sang năm học 2016-2017, số tỉnh tham gia dạy học tiếng Anh lớp 6 chương trình 10 năm là 58 tỉnh với hơn 300.000 học sinh.

- Ở cấp THPT, từ 36 tỉnh, thành phố và hơn 5.000 học sinh tham gia thí điểm, trong năm học 2016-2017, đã có 55 tỉnh thành phố triển khai chương trình mới với số lượng học sinh đạt gần 100.000 học sinh.

- Nhiều sở GDĐT tiếp tục triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn và tập huấn nâng cao năng lực dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kiểm tra, đánh giá môn tiếngAnh.

4. Công tác giáo dục hướng nghiệp có những bước chuyển biến tích cực. Nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình giáodục hướng nghiệp theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh; tích hợp các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông với hoạt động dã ngoại, tham quan, thực địa tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương82.Mộtsố trường trung học đã chủ động phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên trên địa bàn trong công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép thực hiện các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông trong các hoạt động tư vấn tuyển sinh. Mô hình nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương đã bước đầu được triển khai thí điểm ở một số địa phương đã mở ra một phương thức giáo dục hướng nghiệp mới, gắn liền với chương trình các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông83.

- Công tác dạy nghề phổ thông đã có những chuyển biến tích cực theo hướng thiết thực và hiệu quả hơn. Việc lựa chọn học nghề phổ thông của học sinh đã chuyển dần theo hướng phù hợp với nhu cầu phát triển kĩ năng phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống84. Phương thức dạy nghề phổ thông cũng được đổi mới theo hướng tăng cường hoạt động thực hành, thực tế. Việc phối hợp giữa trường phổ thông với trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương được nhiều địa phương triển khai thực hiện khá hiệu quả. Một số địa phương đã đề xuất mở rộng thêm các nghề phổ thông mới phù hợp với nhu cầu của đông đảo học sinh85.

82 Một số trường trung học tại Bắc Ninh, Hưng Yên có liên kết với các khu công nghiệp trên địa bàn để học sinh đến tham quan, học tập và trải nghiệm; một số trường tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Lâm Đồng, Kiên Giang, Hòa Bình, Cần Thơ… có chương trình trải nghiệm cho học sinh tại các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống.

83 Mô hình trường học - đồi chè, đồi mía tại Tuyên Quang; trường học - vườn đào tại Lào Cai; trường học – vườn cam tại Hòa Bình.

84 Những nghề phổ thông gắn với phát triển kĩ năng sống ngày càng được nhiều học sinh lựa chọn như: Tin học, Làm vườn, Điện dân dụng, Nấu ăn, Chăn nuôi…

85 Thành phố Hồ Chí Minh dạy nghề Tin học văn phòng theo chương trình quốc tế; Nam Định đưa nghề Trang điểm vào 132

Page 133: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Tỉ lệ học sinh từ THCS vào THPT có xu hướng giảm. Nếu tính trung bình trên phạm vi cả nước thì tỉ lệ học sinh trung học phổ thông chiếm khoảng 63% so với tổng số học sinh THCS86. Tỉ lệ học sinh đăng ký tuyển sinh vào đại học trong Kì thi THPT quốc gia hằng năm có xu hướng giảm, nhất là đối với các tỉnh miền núi87.

5. Hầu hết các địa phương đã chú trọng lồng ghép trong các môn học/hoạt động giáo dục nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dụcđạo đức,pháp luật,phòng chống tham nhũng, bảo vệtài nguyên và môi trường, chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, an toàn giao thông...;tích cực thực hiện nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật.

6. Các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống đã quan tâm thực hiện các giải pháp để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số; học sinh các vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

7. Hầu hết các địa phương đều chỉ đạo tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm học 2016-2017, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục mới trong nhà trường, tổ chức các hoạt động để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.

8. Ở nhiều địa phương, nhất là các thành phố lớn đã tích cực triển khai thực hiện Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa với nhiều nội dung cụ thể, thiết thực, hiệu quả88.

III. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giáTiếp tục đẩy mạnh hoạt động đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và

kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.

chương trình dạy nghề phổ thông…

86 Tính đến tháng 7/2016, cả nước có 5.138.646 học sinh THCS; 2.425.130 học sinh THPT. Nếu tính trung bình thi số học sinh lớp 9 là 1.284.662 học sinh; số học sinh lớp 10 la 808.377 học sinh (chiếm 62.93%).

87Năm học 2016-2017 học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông khoảng 76%, vào Trung tâm giáo dục thường xuyên- giáo dục nghề nghiệp khoảng 7%, vào TCCN khoảng 3%, trung cấp nghề khoảng 5%, đi làm khoảng 9%; học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: vào ĐH, CĐ khoảng 41%, vào CĐ nghề, TCCN, trung cấp nghề khoảng 23%, học nghề tại trung tâm đào tạo nghề khoảng 13%, đi làm khoảng 10%

88 Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Ninh Bình, Hưng Yên, Lào Cai, Tuyên Quang.133

Page 134: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

1. Đổi mới phương pháp dạy học

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh. Nhiều giáo viên đã thực hiện tốt hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức một chiều sang tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh, tăng cường các hoạt động thực hành, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh.

Các phương pháp dạy học tích cực đã đem lại các kết quả tích cực trên nhiều mặt, nâng cao nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; nâng cao chất lượng vàhiệu quả dạy học ở nhà trường phổ thông.

-Thực hiện Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐTvềviệchướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng, nhiều tổ/nhóm chuyên môn đã xây dựng được các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn để tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh đưa lên mạng "Trường học kết nối". Một số sở GDĐT đã chủ động vận dụng Công văn số 141/BGDĐT-GDTrH ngày 12/01/2015 trong việc đánh giá giờ dạy của giáo viên dựa trên 12 tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm giờ học trong Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GDĐT, tạo cơ sở cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học có chất lượng và hiệu quả.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

2.1. Hình thức tổ chức dạy học đã có những bước đổi mới tích cực theo hướng đa dạng hóa và chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; bước đầusử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như tổ chức và quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho học sinh qua "Trường học kết nối". Việc tổ chức các hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học/chủ đề đã được thực hiện cả ở trong và ngoài lớp học thành một chuỗi thống nhất.

2.2. Nhiều địa phương tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Một số địa phương đã triển khai thí điểm hình thức dạy học trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tại địa phương89.

89Tuyên Quang tiếp tục thí điểm mô hình nhà trường gắn với nông trường chè, nông trường mía, nông trường cam; Lào Cai thí điểm mô hình nhà trường gắn với cây đào, Du lịch.134

Page 135: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

2.3. Nhiều hình thức thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh đã được triển khai có hiệu quả như: các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; các hội thi năng khiếu; các hoạt động giao lưu,… Thông qua các hoạt động đó đã phát huy được sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Để hỗ trợ cho các hoạt động giao lưu trong nước và quốc tế, Bộ GDĐT tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện có hiệu quả các hoạt động như: Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học; Nhà trường điển hình về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; thí điểm mô hình giáo dục STEM... Nhiều địa phương đã kịp thời hưởng ứng chỉ đạo của Bộ, tổ chức tốt tủ sách trong lớp học, ngày hội đọc sách, phát triển văn hóa đọc và câu lạc bộ khoa học kĩ thuật dành cho học sinh.

2.4. Tổ chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi/Hội thi:

a) Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm 2016-2017 đã có 68 đơn vị tham gia (63 tỉnh/thành phố, 01 đại học, 03 trường đại học, 01 trường PT trực thuộc) với tổng số 459 dự án dự thi, kết quả như sau: 46 giải toàn cuộc thi gồm: 08 giải Nhất, 15 giải Nhì và 23 giải Ba; 327 giải lĩnh vực gồm: 46 giải Nhất, 58 giải Nhì, 104 giải Ba và 119 giải Khuyến khích. Cuộc thi được tổ chức khách quan, công bằng tạo được sự tin tưởng của xã hội. Qua hoạt động này các em đã được các tiếp cận với các giáo sư, các nhà khoa học, được làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học. Nhiều học sinh đoạt giải cuộc thi đã được xét tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng hoặc nhận học bổng du học tại một số trường đại học danh tiếng ở nước ngoài, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.

b) Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học năm học 2016-2017 đã nhận được 2822 bài dự thi đến từ 63 tỉnh/thành phố và 01 trường phổ thông trực thuộc. Kết quả Cuộc thi có 1746 bài đoạt giải (126 giải Nhất, 251 giải Nhì, 501giải Ba, 868 giải Khuyến khích).Cuộc thi đã tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện tư duy học tập phát triển năng lực, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu bài học vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, dần dần tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn mới.

3. Đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá

3.1. Hầu hết các sở GDĐT đã thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học, tăng cường hướng dẫn giáo viên thực hiện đúng quy trình ra đề kiểm tra đánh giá các môn học; tăng cường vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ra các câu hỏi mởđể học sinh được thể

135

Page 136: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

hiện chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn.

Bộ GDĐT chỉ đạo và hướng dẫn các sở GDĐT thực hiện việc đánh giá, xếp loại học sinh một cách linh hoạt, sáng tạo theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011thông qua các sản phẩm hoạt động học của học sinh, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh. Các sở GDĐT đã chỉ đạo các nhà trường và giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc yêu cầu học sinh ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất; coi trọng đánh giá nhằm động viên sự cố gắng, hứng thú học tập, hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập; kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học; tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

3.2. Thực hiện chủ trương đổi mới thi, kiểm tra của Bộ GDĐT, các sở GDĐT đã tích cực chỉ đạo và thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức tốt kỳ thi THPT quốc gia; đặc biệt là đổi mới công tác ra đề thi, kiểm tra theo ma trận đề thi và tăng cường các câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề chứ không nặng về ghi nhớ máy móc các số liệu, sự kiện hay trả lời theo các khuôn mẫu có sẵn, chú trọng việc gắn với thực tiễn đời sống chính trị xã hội và yêu cầu kiến thức liên môn khi đánh giá năng lực học sinh trong các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.

IV. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý1. Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

Số lượng giáo viên THCS hiện có313.526 người, trong đó đạt chuẩn và trên chuẩn là 311.927 người, đạt tỉ lệ 99,49%; giáo viên THPT là 150.900 người, trong đó đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn là 150.124 người, đạt tỉ lệ 99,49%.

- Trong năm học 2016-2017, Bộ GDĐT và nhiều sở GDĐT đã tổ chức các đợt tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá. Tiếp theo các đợt tập huấn của Bộ GDĐT, các sở GDĐT đã triển khai tốt việc tập huấn tại địa phương.

- Bộ GDĐT tiếp tục chỉ đạo việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các trường trung học với các trường đại học, cao đẳng sư phạm trong

136

Page 137: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS và THPT; tăng cường các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý qua mạng thông tin trực tuyến.

- Bộ GDĐT và các sở GDĐT tăng cường chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên; xây dựng môi trường cởi mở, hợp tác, chia sẻ cho giáo viên trong mỗi tổ/nhóm chuyên môn và nhà trường, qua đó thực hiện chủ trương bồi dưỡng giáo viên thường xuyên theo tinh thần "bồi dưỡng tại công việc".

- Nhiều sở GDĐT đã tích cực sử dụng không gian riêng của địa phương trên trang mạng "Trường học kết nối"để tổ chức, chỉ đạo, hỗ trợ và quản lý hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường phổ thông; tiếp tục phát triển nguồn học liệu điện tử trên mạng.Tính đến tháng 07 năm 2017, đã có 576.338tài khoản của giáo viên trung học(đạt tỉ lệ xấp xỉ 100%); 6.749.260tài khoản của học sinh trung học(đạt tỉ lệ 87,5%); số tổ/nhóm tham gia sinh hoạt chuyên môn là 254.766 (trung bình mỗi trường có 18,54 tổ/nhóm sinh hoạt chuyên môn); số sản phẩm sinh hoạt chuyên môn là 130.341 (chiếm 51,16% tổng số tổ/nhóm tham gia trên mạng).So với năm học 2015-2016 số lượng tài khoản học sinh, số tổ/nhóm và sản phẩm sinh hoạt chuyên môn tăng mạnh (biểu đồ so sánh dưới đây).

Biểu đồ so sánh số lượng tài khoản giáo viên và học sinh năm

2016 và 2017

Biểu đồ so sánh số lượng tổ /nhóm và sản phẩm sinh hoạt chuyên môn năm 2016

và 2017Nhìn chung, đại đa số các đơn vị sử dụng có hiệu quả trang mạng để quản

lý và hỗ trợ các hoạt động đổi mới giáo dục trong trường phổ thông. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: điều kiện cơ sở hạ tầng, kết

137

Page 138: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

nối internet chưa bảo đảm; thói quen cũ của cán bộ quản lý, giáo viên,…nên còn một số ít đơn vị triển khai chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, trên hệ thống còn có nhiều sản phẩm sinh hoạt chuyên môn, các khóa học được tạo ra trong quá trình tập huấn chưa đảm bảo chất lượng.

- Các sở GDĐT nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học năm học 2016 - 2017 với 2920 bài dự thi của giáo viên đến từ 63 tỉnh/thành phố và 1 trường phổ thông trực thuộc. Kết quả Cuộc thi có 1.810 bài đoạt giải (124 giải Nhất, 264 giải Nhì, 556 giải Ba, 866 giải Khuyến khích).Cuộc thi đã tạo điều kiện cho giáo viên trung học làm quen với việc phát triển chương trình giáo dục nhà trường, giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với phương pháp dạy học tích cực phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường, tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Bộ GDĐT tiếp tục chỉ đạo các sở GDĐT tăng cường các hoạt động bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.

2. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

- Nhiều trường trung học đã chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.

- Các sở/phòng GDĐT đã và đang quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc phục những hạn chế, yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.

V. Kết quả giáo dục 1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực

Tỉ lệ hạnh kiểm Tốt, học lực Khá, Giỏi cấp THCS tăng nhẹ; tỉ lệ hạnh kiểm TB, học lực TB, Yếu, Kém đều giảm nhẹ so với năm học trước.

138

Page 139: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

2. Kết quả các cuộc thi quốc tế (tính đến thời điểm hiện tại)

a) Kết quả thi Olympic các môn văn hoá năm 2017:

- Olympic Vật lí Châu Á: 7/8 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 01 huy chương Vàng; 03 huy chương Bạc; 03 Bằng khen.

- Olympic Vật lý quốc tế: 5/5 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 04 huy chương Vàng; 01 huy chương Bạc.

- Olympic Tin học châu Á: 6/6 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 05 huy chương Bạc; 01 huy chương Đồng.

- Olympic Toán học quốc tế:6/6 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 4 Huy chương Vàng, 1 Huy chương Bạc và 1 Huy chương Đồng.

- Olympic Hóa học quốc tế: 4/4 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 03 huy chương Vàng; 01 huy chương Bạc.

- Olympic Sinh học quốc tế: 3/4 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 01 huy chương Vàng; 02 huy chương Bạc.

- Olympic Tin học quốc tế: 3/4 thí sinh dự thi đoạt giải, gồm: 01 huy chương Vàng, 02 huy chương đồng.

b) Cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc tế 2017 (Intel ISEF 2017) tại Hoa Kỳ, đoàn Việt Nam có 08 dự án tham dự đã có 05 dự án đoạt giải chính thức (01 giải Ba; 04 giải Tư) và 04 dự án đoạt đặc biệt do các tổ chức khoa học – công nghệ và doanh nghiệp trao tặng, là một trong số 48/78 quốc gia/vùng lãnh thổ có dự án đoạt giải, đứng thứ ba về số lượng giải thưởng, sau Hoa Kì và Ấn Độ.

VI. Phát triển mạng lưới trường lớp, xây dựng hệ thống trường THPT chuyên, trường trung học đạt chuẩn quốc gia

1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh

- THCS có: 10.928 trường (công lập: 10.873 trường, ngoài công lập: 55 trường); 5.235.765 học sinh.

- THPT có: 2.813 trường (công lập: 2.376; ngoài công lập: 437);2.477.304 học sinh.

2. Xây dựng hệ thống trường THPT chuyên

Sau Hội nghị sơ kết triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2016 ngày 30/9/2016, các sở GDĐT đã xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển hệ thống các trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020"giai đoạn 2016-2020, tập trung vào việc củng cố, nâng cấp các trường chuyên. Hiện naysố trường THPT chuyên cả

139

Page 140: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

nước là: 80 trường/khối (75 trường và 05 khối chuyên). Số học sinh chuyên đã chiếm khoảng 2,1% tổng số học sinh THPT.

3. Xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc giaCác Sở GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, huy

động các nguồn lực tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia kết hợp với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia có chuyển biến, chất lượng được đảm bảo.

Tỉ lệ trường trung học đạt chuẩn quốc gia hiện nay là:- Cấp THCS: 4.573trên tổng số 10.928 trường(tăng 507 trường so với năm

học 2015-2016); tỉ lệ: 41,85% (năm học 2015-2016 là 37,27%).- Cấp THPT: 726 trên tổng số 2.813 trường (tăng 111 trường so với năm

học 2015-2016); tỉ lệ: 28,51% (năm học 2015-2016 là 22,05%);4. Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sởTiếp tục duy trì và nâng cao tỉ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ

sở, đảm bảo tính bền vững và chất lượng. Tính đến tháng 7/2017, có 63/63 tỉnh đạt chuẩn, PCGDTHCS mức độ 1 đạt tỉ lệ 100%.

5. Tăng cường công tác quản lýTiếp tục thực hiện có hiệu quả việc hoàn thiện thể chế quản lý và cải cách

thủ tục hành chính trong giáo dục trung học thông qua:- Giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực

hiện chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh.- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học tinh giảm hồ sơ, sổ sách trong tổ

chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong trường trung học.- Tinh giảm thủ tục hành chính đối với việc chuyển trường cho học sinh.- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý các

hoạt động chuyên môn ở trường trung học.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, quản lý kết

quả học tập của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học... được tăng cường. Nhiều sở GDĐT đã tích cực hưởng ứng việc tổ chức học tập nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm quản lý qua mạng Internet.

Bộ đã chỉ đạo các địa phương tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng, đặc biệt trong công tác đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

B. ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Những việc đã làm được

140

Page 141: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Các sở GDĐT đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua do cấp trên và Bộ GDĐT phát động, có tác động tích cực đến chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường trung học.

- Quy mô học sinh, các loại hình trường lớp trung học đã được các sở chú trọng phát triển đa dạng phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Quan tâm đến các khu vực vùng núi, khó khăn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân; phát triển trường chuyên. Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia kết hợp với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực có chuyển biến.

- Việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá được duy trì tích cực, hiệu quả tạo được nhiều chuyển biến trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trung học.Tích cực thực hiện nhiều hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng GDTrH và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Các sở GDĐT đã tích cực tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương tập trung nguồn lực duy trì, nâng cao chất lượng, tỉ lệ đạt chuẩn PCGD THCS; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc điều tra, quản lý đối tượng, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ và kết quả PCGD THCS.

- Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên thể hiện qua kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực các cấp tăng so với năm học trước; kết quả các kỳ thi, cuộc thi quốc gia, quốc tế có số lượng và chất lượng giải đều tăng.

2. Hạn chế- Công tác PCGDTHCS ở một số huyện, xã miền núi, vùng cao có tỉ lệ đạt

chuẩn chưa đảm bảo tính bền vững. Công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông chưa đạt hiệu quả cao.

- Việc báo cáo định kì của một số sở GDĐT còn chậm, một số nội dung báo cáo chưa đủ và đúng yêu cầu.

C. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2017-2018Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị

quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên năm học 2017-2018; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018, giáo dục trung học tiếp tục triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ

141

Page 142: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

bản của toàn ngành, trong đó tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành chương trình giáo dục phổ thông, triển khai biên soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông gắn với phát triển năng lực và phẩm chất người học.

- Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục phổ thông trung họcchủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình giáo dục; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản.

- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp, hình thức dạy học đồng bộ với đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo hướng phát triển năng lực học sinh, tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông mới.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục trung học

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục trung học, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, gắn kết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

- Đổi mới cơ chế quản lý các cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp, phân quyền, trước hết là việc giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường. Khuyến khích địa phương thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và triển khai nhiệm vụ giáo dục trung học.

- Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của học sinh đối với xã hội, cộng đồng.

- Đổi mới cơ chế tổ chức công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể theo hướng gắn với hiệu quả công việc, bám sát nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, của ngành, kịp thời động viên, tạo động lực tích cực cho nhà giáo, có sức lan tỏa trong toàn ngành, từng bước khắc phục hiện tượng chạy theo thành tích.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trung học để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông

142

Page 143: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

- Căn cứ chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng để làm quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại; rà soát quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và tôn vinh đội ngũ nhà giáo theo chuẩn; rà soát tinh giản, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý để đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy học và quản lý.

- Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Rà soát, đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.

4. Tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục trung học

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về chuẩn, quy chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục và công nghệ thông tin phục vụ dạy học và quản lý giáo dục.

- Tiếp tục khai thác có hiệu quả trang mạng Trường học kết nối và các hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý, bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh trung học.

- Tích cực triển khai các đề án, dự án, chương trìnhtăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục và công nghệ thông tin phục vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế để đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm huy động nhiều nguồn lực phục vụ đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nói riêng.

5. Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trung học

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Xây dựng, tổ chức khai thác hiệu quả hệ thống thông tin về giáo dục hướng nghiệp được kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp giúp nhằm giúp học sinh lựa chọn, giải đáp thắc mắc về xu hướng chọn nghề của học sinh.

- Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp theo hướng thực chất, hiệu quả.Tăng cường sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp. Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục

143

Page 144: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư vấn nhà trường.

- Tiếp tục triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa phương, mô hình phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các trường trung học đào tạo kỹ năng nghề trong giáo dục hướng nghiệp. Huy động các nguồn lực tài chính giúp tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học.

- Tham mưu với Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

Trên đây là báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 và một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 đối với giáo dục trung học./.

VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC Phụ lục VII

144

Page 145: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

BÁO CÁO Tổng kết năm học 2016 - 2017, phương hướng, nhiệm vụ

năm học 2017 - 2018 của giáo dục thường xuyên

Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên năm học 2016-2017; Quyết định số 1893/QĐ-BGDĐT ngày 03/6/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 4309/BGDĐT-GDTX ngày 01/9/2016 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (GDTX) năm học 2016-2017, Bộ GDĐT tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GDTX năm học 2016-2017 như sau:

I. Triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCHTW khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo (GDĐT); Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”và các phong trào thi đua của ngành

Các cơ sở giáo dục thường xuyên (GDTX) tiếp tục tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị; tổ chức tuyên truyền, giáo dục về đạo đức nhà giáo, chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về lối sống, đạo đức đối với cán bộ, nhà giáo ngành GDĐT.

Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, nhiều địa phương đã gắn việc thực hiện Chỉ thị với nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên, góp phần tích cực trong việc giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng nền nếp, cảnh quan, môi trường học tập an toàn, thân thiện. Thực hiện hiệu quả nội dung phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT; tổ chức “Tuần lễ sinh hoạt tập thể đầu năm học”. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên GDTX đã đổi mới phương pháp dạy học, phát huy vai trò chủ động, tích cực của học viên; hưởng ứng phong trào tự học, tự nghiên cứu; ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy và học.

Các địa phương đã tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học viên nhằm triển khai hiệu quả Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 145

Page 146: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

1501/QĐ-TTg.(Hoà Bình, Điện Biên, Đồng Nai, Nghệ An, Nam Định, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Bình Định, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Bến Tre, Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, …).

II. Quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên1. Kết quảHệ thống các cơ sở GDTX (trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm

học tập cộng đồng và trung tâm tin học, ngoại ngữ) được các địa phương quan tâm phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi đối tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ công chức, đội ngũ giáo viên, người lao động và mọi người dân trong cộng đồng.

Cả nước hiện có: 707 trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDXT), trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên (TTGDNN-GDTX); 11.081 trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ); 2.199 trung tâm ngoại ngữ, tin học (TTNNTH) và 10 trường bổ túc văn hoá (BTVH).

Mạng lưới TTGDTX các cấp có 707 trung tâm, bao gồm: 72 trung tâm cấp tỉnh, 635 trung tâm cấp huyện (162 TTGDTX và 473 TTGDNN-GDTX). Năm học 2016-2017, giảm 26 TTGDTX so với năm học 2015-2016 do các địa phương thực hiện rà soát, sáp nhập tổ chức sắp xếp lại hệ thống các TTGDTX, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục kỹ thuật tổng hợp đảm bảo hiệu quả hoạt động giáo dục90.

Số TTHTCĐ tăng 24 trung tâm so với năm học 2015-2016, đạt tỷ lệ 99.55% số xã/phường/thị trấn trong cả nước có TTHTCĐ. Có 4.286 TTHTCĐ kết hợp với TTVHTT xã tổ chức hoạt động. Mạng lưới TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người dân và đảm bảo thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục cho mọi người.

Số TTTNNTH tăng mạnh so với năm học 2015-2016 (tăng 661 trung tâm), hỗ trợ tích cực cho nhu cầu nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho học sinh, sinh viên, CBQL, giáo viên, …

2. Tồn tại, hạn chế Việc giao trung tâm GDTX cấp huyện cho UBND huyện quản lý sau khi

sáp nhập (theo Thông tư liên tịch số 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV) đã gây ra một số khó khăn trong hoạt động của các trung tâm về công tác quản lý điều hành: mỗi trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của 3 đơn vị ở 2 cấp khác nhau (sở LĐTBXH chỉ đạo chuyên môn về dạy nghề, sở GDĐT chỉ đạo chuyên môn về giáo dục thường xuyên và GD hướng nghiệp, UBND cấp huyện quản lý

90 Năm học 2016 - 2017, có 707 trung tâm GDTX, giảm 26 trung tâm do các địa phương quy hoạch, sáp nhập lại các trung tâm cấp huyện theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV.146

Page 147: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

về tài chính, nhân sự, thi đua, …);việc phát triển, đào tạo, bồi dưỡng, điều động CBQL,GV khó khăn; cơ chế chính sách của cán bộ, giáo viên, nhân viên còn nhiều bất cập khi sáp nhập như: chế độ phụ cấp cho CBQL (Giám đốc trung tâm phải thực hiện nhiều nhiệm vụ hơn, phụ cấp hiện nay lại ít hơn); chế độ lương, chế độ làm việc của giáo viên nghề, giáo viên văn hóa khác nhau gây ra khó khăn trong việc phân công lao động, hưởng thụ chính sách khác nhau,…

Một số tỉnh/thành phố hiện nay quy hoạch phát triển TTGDTX chưa đúng quy định tại Nghị định 75/2006/NĐ-CP yêu cầu: mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có ít nhất một TTGDTX cấp huyện; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít nhất một TTGDTX cấp tỉnh. (Đà Nẵng có 03 TTGDTX cấp tỉnh, không có TTGDTX cấp huyện; Ninh Thuận thiếu trung tâm cấp huyện; Hà Nội, Vĩnh Long, Bình Thuận không có TTGDTX cấp tỉnh).

III. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động 1. Kết quảMột số sở GDĐT đã tham mưu với UBND tỉnh quy hoạch phát triển giáo

dục phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương; ban hành các chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế quản lý, chính sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ sở GDTX; chính sách hỗ trợ người dạy và người học góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển mạng lưới cơ sở GDTX (Nghệ An, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Tây Ninh, Khánh Hòa, Lào Cai,…)

Trong quản lý, chỉ đạo ngành học, một số sở GDĐT đã có những giải pháp chỉ đạo hệ thống GDTX từng bước củng cố và phát triển (Ninh Bình, Hoà Bình, Nghệ An, Khánh Hoà, Quảng Ninh, Hà Giang).

Giám đốc các TTGDTX chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết đối với chương trình GDTX cấp THCS và THPT phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trung tâm dựa trên khung phân phối chương trình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; chủ động bố trí thời gian tổ chức phụ đạo cho HV có học lực yếu kém và tổ chức ôn tập cho HV lớp cuối cấp; chủ động trong kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học trung tâm. Đặc biệt, môt số giám đốc trung tâm đã đổi mới tư duy quản lý, tăng cường hợp tác mở rộng quy mô, phát triển trung tâm bền vững trong giai đoạn mới;linh hoạt, vận dụng hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của trung tâm, tạo ra mạng lưới hoạt động hiệu quả tại địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho mọi người.

2. Tồn tại, hạn chế Một số địa phương chưa chủ động nghiên cứu, đề xuất tham mưu các cấp

147

Page 148: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

chính quyền ban hành những chính sách, văn bản nhằm định hướng thúc đẩy, phát triển ngành học và đáp ứng đúng nhiệm vụ, chức năng đã được quy định.

Một số nơi, từ sở GDĐT đến các cơ sở GDTX trong nhiều năm qua vẫn chưa đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm; chưa đánh giá, phát huy được những nguồn lực hay lợi thế của địa phương, còn tâm lý trông chờ từ cấp trên. GDTX chưa xây dựng được nhiều gương điển hình tiên tiến.

IV. Công tác xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh; giáo dục xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ được củng cố

1. Kết quả1.1. Công tác xây dựng xã hội học tậpCông tác xây dựng xã hội đã được các địa phương chú trọng: phối hợp

tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu của Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020 và các Đề án thành phần; gắn xây dựng XHHT với việc thực hiện Quy hoạch, Đề án, Chương trình phát triển KT-XH của tỉnh; triển khai các hoạt động từng bước ổn định và đi vào chiều sâu, góp phần tuyên truyền hiệu quả về HTSĐ và xây dựng XHHT để cán bộ, nhân viên, người lao động nhận thức được ý nghĩa và tính cấp thiết của việc cập nhật, tiếp thu, vận dụng những tri thức mới vào sản xuất và các hoạt động trong xã hội nhằm giảm nghèo, tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện chủ trương xây dựng XHHT của Đảng và Nhà nước. Một số địa phương đã huy động hàng triệu lượt người ở các độ tuổi tham gia học tập trên các lĩnh vực của đời sống xã hội (Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Đồng Nai, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh).

Việc chủ động phối hợp giữa ngành giáo dục với Hội Khuyến học các cấp đã đẩy mạnh phong trào “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”; triển khai xây dựng các mô hình học tập gắn kết với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”đánh giá kết quả đạt được trong 10 năm việc thực hiện Chỉ thị, đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn tới. Khen thưởng cho cá nhân và tập thể đạt thành tích trong công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.

Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời và ngày sách Việt Nam đã được các địa phương tổ chức đạt hiệu quả, có tác dụng lan toả cao trong xã hội: huy động được các sở, ngành, hội, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp ủng hộ; mở được nhiều lớp học chuyên đề; xây dựng được các thư viện, tủ sách, nguồn sách cho các cơ sở giáo dục, lớp học và cho cộng đồng, tiến tới phát triển văn hóa đọc 148

Page 149: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

trong toàn xã hội. Một số địa phương đã có những sáng tạo trong cách tổ chức, phát triển các loại hình đọc sách.

Đẩy mạnh hợp tác; chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế và các nước có nhiều kinh nghiệm về HTSĐ và xây dựng XHHT, đặc biệt là các nước trong cộng đồng ASEAN.

Một số địa phương đã chủ động xây dựng chương trình phối hợp giữa ngành giáo dục và hội khuyến học giai đoạn 2016-2020 nhằm đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài thực hiện mục tiêu Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020.

1.2. Củng cố kết quả xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữBan chỉ đạo Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ các địa phương đã tích cực chỉ

đạo, triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Nhiều địa phương đã giữ vững kết quả và được công nhận phổ cập, xóa mù chữ các mức.

Các tỉnh miền núi cao, hải đảo, biên giới đã phối hợp hiệu quả với Bộ đội biên phòng, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ và các ban ngành, đoàn thể làm tốt công tác XMC và hỗ trợ trẻ em, phụ nữ ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục các kỹ năng sống.

Nhiều địa phương đã cố gắng trong công tác điều tra, huy động người học, đổi mới phương pháp dạy và học XMC, GDTTSKBC; phối hợp với các lực lượng trong xã hội để triển khai để thực hiện hiệu quả công tác XMC (Sơn La, Điện Biên, Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, TP Hồ Chí Minh).

Nhận thức của cộng đồng dân cư tại các địa phương có sự chuyển biến tích cực trong việc học XMC; cấp ủy, chính quyền nhiều địa phương đã tích cực vào cuộc thể hiện trong chỉ đạo TTHTCĐ mở lớp XMC, trong công tác vận động, tuyên truyền, phối kết hợp với các ngành, đoàn thể xã, các trưởng thôn, bản huy động các đối tượng mù chữ và tái mù chữ ra lớp.

2. Tồn tại, hạn chế Một số địa phương công tác phối hợp các sở, ngành, tổ chức, hội, đoàn thể

triển khai hiệu quả các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 chưa được quan tâm, gây cản trở việc thực hiện mục tiêu của Đề án, không đáp ứng quyền được học tập, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người và thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng.

57/63 tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện Thông tư 44 đạt hiệu quả, vẫn còn có những địa phương chưa triển khai thực hiện (Lai Châu, Thái Nguyên, 149

Page 150: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Hải Dương, Hà Nam, Bình Phước, Ninh Thuận).

Việc điều tra số liệu về xóa mù chữ còn nhiều biến động, có những nơi tỷ lệ người mù chữ cao nhưng chưa huy động được người học ra lớp (Quảng Trị, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận, Kiên Giang). Số liệu về XMC có nhiều biến động do các địa phương triển khai điều tra và cập nhật số liệu trên phần mềm phổ cập, XMC; nhiều địa phương không quan tâm đến công tác XMC, nguồn kinh phí hỗ trợ cho người dạy và người học XMC còn hạn chế; một số nơi địa hình, kinh tế xã hội khó khăn không huy động được người ra học XMC; việc đổi mới phương pháp dạy và học xóa mù chữ chưa gắn với nhu cầu người học và gắn với phát triển cộng đồng.

Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Phòng GDĐT về các lớp tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện mở các lớp XMC&GDTTSKBC còn hạn chế.

Số lượng người mù chữ, tái mù chữ trong độ tuổi 36 đến 60 còn nhiều, đặc biệt là các tỉnh miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.

V. Củng cố, nâng cao chất lượng toàn diện các mặt giáo dục1. Củng cố nâng cao chất lượng cơ sở GDTX1.1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyêna) Kết quảCác TTGDTX cấp tỉnh duy trì, ổn định hoạt động; TTGDTXcấp huyện

kiện toàn, mở rộng hình thức hoạt động theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ và đang ổn định về quy mô, một số trung tâm đã phát triển mạnh.

Đầu tư xây dựng mới 221 phòng học kiên cố; mua sắm trang bị máy tính và kết nối mạng Internet cho 100% các TTGDTX. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học được tăng cường hơn trước, đạt được hiệu quả rõ rệt.

b) Tồn tại, hạn chế Một số lãnh đạo trung tâm chưa chủ động sáng tạo trong việc đa dạng hóa

các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để phát triển trung tâm, chưa thu hút được người học.

Một số trung tâm còn thiếu phòng học, phòng thực hành, nhà xưởng; cơ sở vật chất không tập trung (có trụ sở chính và phân hiệu) nên khó khăn cho công tác chỉ đạo, quản lý; giáo viên dạy nghề còn thiếu, các đơn vị không được bổ sung và phải tự cân đối trong biên chế đã giao (do yêu cầu về tinh giản biên chế); hoạt động thực hành trong các lớp học BTVH kết hợp dạy nghề ở một số đơn vị gặp khó khăn do không đủ CSVC, phương tiện.150

Page 151: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Các trung tâm cấp huyện chưa phối hợp với phòng GDĐT phân công giáo viên tham gia tư vấn và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các TTHTCĐ ở địa phương.

1.2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng

a) Kết quả

Mô hình hoạt động của các TTHTCĐ được duy trì và củng cố; một số TTHTCĐ đã thực sự trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho người dân đến học tập thường xuyên. Một số địa phương đã lồng ghép các chương trình dự án với hoạt động của TTHTCĐ, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng cuộc sống và đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Năm học này số lượt người tham gia học tập tại các TTHTCĐ là 20.357.902 lượt người, tăng 1.337.903 lượt người học so với năm học 2015-2016.

Mô hình lồng ghép hoạt động của TTHTCĐ với trung tâm Văn hóa - Thể thao xã ở một số địa phương đã phát huy hiệu quả (hiện có 4.286 TTHTCĐ thực hiện mô hình này, chiếm tỷ lệ 38.67%) góp phần huy động tối đa điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đa ngành của địa phương, góp phần xây dựng XHHT từ cơ sở.

Hầu hết các địa phương đã triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 96/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ; tham mưu với HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp trách nhiệm cho CBQL của TTHTCĐ và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các TTHTCĐ. Một số địa phương, ngoài việc hỗ trợ kinh phí hoạt động hàng năm, còn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện hoạt động cho hầu hết TTHTCĐ trên địa bàn.

Các địa phương đã tổ chức đánh giá đánh giá, xếp loại TTHTCĐ. Một số địa phương đã đổi mới phát triển mô hình TTHTCĐ ở từng mặt về công tác quản lý, nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng mô hình TTHTCĐ phát triển bền vững(Hòa Bình, Tây Ninh, Khánh Hòa, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Giang, Lâm Đồng, Đồng Nai, Long An, Vĩnh Long,…)

b) Tồn tại, hạn chế Số lượng TTHTCĐ tăng đều hàng năm, tuy nhiên theo đánh giá của các địa

phương có khoảng 30% TTHTCĐ hoạt động tốt; 50% TTHTCĐ hoạt động trung bình và 20% hoạt động kém hiệu quả.

Các TTHTCĐ hoạt động chưa hiệu quả do các địa phương không nhận thức rõ về vai trò, lợi ích của TTHTCĐ nên chưa huy động nguồn lực tham gia định hướng xây dựng chiến lược phát triển TTHTCĐ; đội ngũ báo cáo viên ở trung tâm còn ít; nguồn tài liệu hỗ trợ học tập chưa phong phú, đa dạng, chưa đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người và chưa gắn với phát triển cộng đồng; công tác 151

Page 152: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

khảo sát, điều tra, nắm bắt nhu cầu học tập của người dân chưa cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác. Một số trung tâm chưa được đầu tư kinh phí ban đầu và chi thường xuyên.

Một số phòng GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn TTHTCĐ chưa quyết liệt, cụ thể nên nhiều trung tâm hoạt động hình thức, chưa thường xuyên, thiếu thống nhất; tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo TTHTCĐ còn hạn chế. Công tác biệt phái giáo viên sang TTHTCĐ còn gặp nhiều khó khăn.

Điều kiện làm việc của TTHTCĐ còn nhiều thiếu thốn; trang thiết bị phục vụ hoạt động của lãnh đạo trung tâm còn sơ sài; một số lãnh đạo TTHTCĐ còn bị động, lúng túng trong công việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ. Nhiều TTHTCĐ chưa tận dụng nguồn lực sẵn có như nghệ nhân, cán bộ nghỉ hưu, sinh viên, tham gia giảng dạy các chuyên đề.

Do có sự thay đổi thường xuyên lãnh đạo xã, phường, thị trấn nên kéo theo thay đổi lãnh đạo các trung tâm; do vậy, một số lãnh đạo tiếp cận nhiệm vụ chưa sâu sắc, chưa quyết liệt đối với công tác điều hành, chỉ đạo; một số giám đốc TTHTCĐ chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm; năng lực, phương pháp quản lý còn hạn chế, còn phó mặc công việc cho Phó Giám đốc; tổ chức quản lý, phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng, cụ thể; chưa tạo được sự kết nối chặt chẽ với các ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn trong tổ chức mở lớp.

Một số địa phương chưa quan tâm triển khai Thông tư số 96/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ. Một số địa phương, kinh phí chi cho các TTHTCĐ chưa thực sự hiệu quả, thường tập trung vào mua máy móc, thiết bị mà không căn vào nhu cầu thực tế của TTHTCĐ để cấp kinh phí tổ chức hoạt động.

1.3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin họca) Kết quảCác sở GDĐT đẩy mạnh công tác chỉ đạo, quản lý các trung tâm ngoại ngữ,

tin học (NN, TH), đồng thời có cơ chế khuyến khích, thúc đẩy việc phát triển các trung tâm NN, TH; chỉ đạo, hướng dẫn các trung tâm NN-TH thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành, đảm bảo chất lượng; quy định về sử dụng lao động người nước ngoài; xây dựng chương trình Tin học áp dụng đồng bộ; các trung tâm tin học cơ bản đi vào nền nếp; thực hiện kiểm tra, giám sát cấp chứng chỉ nghiêm túc.

Số lượng các trung tâm NN-TH tăng mạnh, khá đều khắp trên cả 63 tỉnh/thành phố; năm học 2016-2017 đã có 2.191 trung tâm NN-TH; một số địa phương chủ động xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới trung tâm NN-TH để trình UBND tỉnh phê duyệt; kịp thời hoàn thiện cơ chế quản lý, tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng dạy và học NN, TH trên địa bàn.152

Page 153: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Một số trung tâm đã có nhiều cố gắng và đóng góp tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, học viên và người lao động trên địa bàn. Nhiều trung tâm và hệ thống trung tâm đã đầu tư phát triển đa dạng hóa các chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học; quan tâm xây dựng và phát triển các cộng đồng học tập ngoại ngữ, tin học; tạo môi trường thực hành tiếng hiệu quả và vận dụng hiệu quả các ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy học ngoại ngữ, tin học . Một số địa phương đã triển khai các lớp tập huấn nâng cao hiệu quả sử dụng phòng học vi tính và sử dụng thiết bị dạy học thông minh.

Tăng cường huy động đội ngũ giáo viên nước ngoài tham gia dạy học ngoại ngữ, tại các trung tâm, góp phần tích cực thực hiện các chương trình tiếng Anh tăng cường, bổ trợ liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

b) Tồn tại, hạn chế Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức công tác cấp phép và quản lý

nhà nước đối với hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin học; thiếu tính quy hoạch dẫn đến mạng lưới các trung tâm ngoại ngữ, tin học phát triển tự phát, thừa, thiếu cục bộ; chưa đáp ứng đúng mức nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân ở các địa bàn khác nhau.

Một số địa phương còn lúng túng trong công tác tuyển dụng, sử dụng giáo viên nước ngoài tham gia dạy học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo. Một số cơ sở giáo dục và đào tạo còn sử dụng đội ngũ giáo viên nước ngoài chưa đảm bảo đúng quy.

Hoạt động của các trung tâm, cơ sở NN, TH của một số địa phương còn hạn chế, chưa sát với điều kiện và tình hình phát triển thực tế; một số cơ sở liên kết đào tạo không đúng chức năng; việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ vẫn còn dễ dãi, dẫn đến chất lượng đầu ra của học viên thấp, không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động trong bối cảnh hội nhập.

2. Các chương trình GDTX được duy trì và phát triển2.1. Kết quảCác chương trình GDTX được phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập

của các tầng lớp nhân dân; số lượng người học các chương trình GDTX tăng dần, đặc biệt là các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, học nghề ngắn hạn, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương.

a) Đối với chương XMC và GDTTSKBC: theo báo cáo của các sở GDĐT, hiện nay tỷ lệ người biết chữ độ tuổi từ 15-60 là: 97.35%. Trong đó: số người biết chữ trong độ tuổi 15-35 chiếm tỉ lệ 98%; số người biết chữ trong độ tuổi từ 36-60 chiếm tỷ lệ 96.1%. Cả nước huy động được 28.386 người học chương 153

Page 154: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

trình XMC và GDTSKBC (giảm 10.239 người học so với năm học 2015-2016).b) Đối với chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT: có 22.959 HV

học chương trình BT THCS; 188.925 HV học chương trình BT THPT. Số lượng học viên có giảm, tuy nhiên nhiều tỉnh/TP đã có những giải pháp để đáp ứng nhu cầu người học như tổ chức các lớp học theo chương trình GDTX cấp THPT kết hợp với học nghề nhằm phân luồng học sinh sau THCS, tỷ lệ học viên tham gia học văn hóa kết hợp với học nghề đạt 49.7% trong tổng số học viên GDTX cấp THPT (tăng 7.81%). Nhiều địa phương hỗ trợ sách, vở, áo quần; tổ chức dạy phụ đạo miễn phí cho HV có hoàn cảnh khó khăn; bố trí thời gian học tập linh hoạt, hợp lý, thuận lợi cho người học; chủ động phối hợp với Hội, ban, ngành(Khuyến học, Hội Nông dân, LĐLĐ tỉnh, Đoàn Thanh niên, các cơ quan, doanh nghiệp,…) vận động và mở các lớp BTVH cho cán bộ, công nhân, người lao động, nhất là đội ngũ cán bộ xã, phường. Một số tỉnh miền núi đã có chính sách hỗ trợ kinh phí cho người học bán trú; xây dựng nhà nội trú cho các học viên ở xa yên tâm học tập.

c) Chương trình đáp ứng nhu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ

Số lượt người học các chuyên đề là 20.691.958 lượt người, trong đó số lượt người học tại TTHTCĐ là 20.357.902 và số lượt người học tại TTGDTX là 334.057. Số lượt người được các địa phương huy động ra học chuyên đề được duy trì và tăng hơn so với năm học trước. Một số địa phương đã chủ động biên soạn tài liệu giáo dục kĩ năng sống và các chuyên đề theo chương trình đáp ứng yêu cầu người học; phối hợp với các ngành có liên quan biên soạn và sưu tầm các tài liệu về giáo dục pháp luật, sức khỏe, bảo vệ môi trường, kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ thực vật,... Chủ động tổ chức điều tra nhu cầu học tập của người dân, xây dựng kế hoạch hoạt động cho các TTHTCĐ sát với điều kiện thực tiễn của địa phương, do vậy đã thu hút được nhiều người tham gia học tập (Hà Giang, Quảng Ninh, Tây Ninh, Hưng Yên).

d) Các Chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạnNhiều địa phương đã triển khai các chương bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Chương trình bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ và chương trình dạy nghề ngắn hạn vẫn được duy trì và phát triển về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng (83.735 người học chương trình tin học ứng dụng; 136.712 người học chương trình ngoại ngữ; 298.457 người học chương trình dạy nghề ngắn hạn).

Công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông đã được nhiều địa phương tổ chức thực hiện và từng bước đạt hiệu quả (Nghệ An, Hà Nội, Phú Thọ, Hưng Yên, Sơn La, Lâm Đồng, Nam Định,...).

154

Page 155: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Bộ GDĐT đã phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài, đồng thời tuyên truyền quảng bá văn hóa tới các quốc gia; Một số địa phương làm tốt việc dạy tiếng dân tộc thiểu số (tiếng Thái, tiếng Mông, tiếng Tày, tiếng Hoa, tiếng Lào,..).

Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, cá nhân liên quan tổ chức quản lý bồi dưỡng các lớp ngắn hạn như: giáo dục kĩ năng sống; tổ chức các lớp học thêm; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và người lao động.

Việc thí điểm mô hình “Câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng” bước đầu đạt hiệu quả với cộng đồng tại các khu công nghiệp. Người học được tham gia học tập nhiều ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn Quốc, tiếng Nhật), có nhiều cơ hội thực hành ứng dụng và trau dồi các kỹ năng.

2.2. Tồn tại, hạn chế Chương trình học văn hóa kết hợp học trung cấp nghề hoặc TCCN được

các trung tâm và các trường nghề, các trường đào tạo TCCN tích cực triển khai và học viên đăng ký học với tỷ lệ khá cao, nhưng sự phối hợp giữa trung tâm và các trường còn chưa chặt chẽ; một số học viên chưa thật sự tích cực học tập trong khi cùng một lúc phải học hai chương trình nên có khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng.

Việc tham gia tổ chức BDTX giáo viên ở một số địa phương hiệu quả chưa cao, sự phối hợp giữa phòng GDĐT với các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện trong việc tổ chức BDTX giáo viên còn hạn chế.

Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn gặp lúng túng trong việc quản lý, cấp phép hoạt động, thẩm định các chương trình kỹ năng sống phù hợp và chưa có nhiều đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm về lĩnh vực này.

3. Xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên GDTXĐội ngũ CBQL được bồi dưỡng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; đội

ngũ giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, từng bước đáp ứng yêu cầu. Nhiều địa phương đã chủ động bồi dưỡng những nội dung phù hợp điều kiện thực tế của địa phương như: tổ chức các lớp tập huấn về vai trò của TTGDTX trong tư vấn, hỗ trợ hoạt động của các TTHTCĐ; tập huấn về tài liệu, chương trình tiếng Anh thực hành cho GV TTGDTX và xây dựng chi tiết phân phối chương trình, …

Huy động các nghệ sỹ, nghệ nhân tài năng, người có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm và có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề, tư vấn, hướng nghiệp tại các trung tâm GDTX, TTHTCĐ (Nam Định, Bắc Ninh, Hà Nội, Bạc Liêu, …)

155

Page 156: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

4. Các hoạt động chuyên môn Các TTGDTX đã thực hiện việc dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, đồng thời thực hiện nghiêm túc hướng dẫn điều chỉnh nội dung chương trình theo hướng giảm tải; tổ chức khảo sát phân loại chất lượng HV bổ túc THPT ngay từ đầu cấp học, lập kế hoạch phụ đạo HV yếu, kém và bồi dưỡng HV khá; tăng thời gian ôn, luyện tập cho HV yếu, kém.

Nhiều tỉnh/TP đã tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, báo cáo viên giỏi, học viên giỏi; hội thảo chuyên đề đổi mới PPDH; tổ chức cho GV viết sáng kiến kinh nghiệm; chỉ đạo các cơ sở tăng cường khai thác có hiệu quả các thiết bị dạy học hiện có, đồng thời tích cực nghiên cứu, tự làm đồ dùng dạy học. Nhiều địa phương đã tổ chức Hội thi, triển lãm đồ dùng dạy học tự làm cấp tỉnh/TP, nhiều đồ dùng dạy học đã được đưa vào khai thác, sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học (Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Bình Dương, TT Huế, Hòa Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Long An, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Ninh Bình,...).Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm TTGDTX nhằm thúc đẩycác hoạt động chuyên môn, dự giờ, thao giảng theo cụm; tổ chức thi GV giỏi, HV giỏi trong các cụm TTGDTX, tạo được không khí sôi nổi, lành mạnh.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý đã được các địa phương ứng dụng hỗ trợ đổi mới PPDH. Nhiều tỉnh/TP đã trang bị máy tính kết nối internet và trang bị các thiết bị nghe nhìn để cập nhật, trao đổi thông tin hai chiều với cơ quan quản lý giáo dục và trao đổi thông tin giữa các cơ sở giáo dục; xây dựng Website riêng, khai thác có hiệu quả dữ liệu từ mạng internet, phục vụ tốt cho công tác dạy học, quản lý và nghiên cứu.

Nhiều địa phương đã tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên tiếng Anh và tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực, đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng kỹ năng nghe nói cho giáo viên theo yêu cầu của Đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020.

Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, như kiểm tra điều kiện tổ chức dạy học,kiểm tra việc tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và tiếng dân tộc trong các cơ sở GDTX.

VI. Đánh giá chung 1. Ưu điểm1.1. Các địa phương đã tích cực triển khai Kế hoạch hành động của ngành

giáo dục nhằm thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT và Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”và các phong trào thi đua của ngành.

156

Page 157: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

1.2. Các Bộ, ngành, các tổ chức xã hội, các đoàn thể từ trung ương tới địa phương bước đầu đã có những đóng góp tích cực trong việc xây dựng XHHT. Hầu hết các địa phương đã tích cực xây dựng các mô hình học tập (Gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập…) tạo nền tảng cho việc xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi người về mục đích, ý nghĩa của HTSĐ, xây dựng XHHT được đẩy mạnh với nhiều nội dung thiết thực và hình thức phong phú. Giáo dục thường xuyên đã tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người và đóng góp tích cực cho các phong trào học tập của cả nước với các phương thức, hình thức học tập đa dạng và phong phú.

1.3. Mạng lưới các cơ sở GDTX được củng cố và phát triển. Mô hình trung tâm cấp huyện thực hiện nhiều nhiệm vụ và mô hình TTHTCĐ hoạt động kết hợpvới trung tâm Văn hóa – thể thao xã được mở rộng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm. Chất lượng giáo dục của các trung tâm đang từng bước được nâng cao; công tác quản lý có nhiều đổi mới, đặc biệt một số địa phương đã mạnh dạn giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trung tâm.

1.4. Nội dung, chương trình giáo dục ngày các đa dạng trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; hình thức học tập phong phú, linh hoạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng có cơ hội được học tập thường xuyên, do vậy, số lượng người học tại các sơ sở GDTX luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước.

1.5. Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX đã được các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở GDTX quan tâm hơn. Nhiều địa phương đã chỉ đạo sâu sát việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; nhiều biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên được triển khai như: tổ chức thi giáo viên dạy giỏi; tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm các TTGDTX,… Các trung tâm GDTX đã tổ chức khảo sát phân loại chất lượng học viên bổ túc THPT ngay từ đầu cấp học, trên cơ sở đó lập kế hoạch phụ đạo học viên yếu, kém.

2. Hạn chế, yếu kém Một số địa phương, các sở, ngành chưa tích cực phối hợp, triển khai Đề án

Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 và các Đề án thành phần; chưa xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng XHHT nên chưa thực sự quan tâm xây dựng XHHT từ cơ sở và chưa triển khai các Đề án thành phần.

Thông tư 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV đã qui định cấp huyện quản lý các TT sau khi sáp nhập là không phù hợp với phân cấp quản lý, gây ra chồng chéo trong quản lý (cần phải rà soát, đánh giá lại). Các sở GDĐT chưa phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Sở LĐTBXH để tham mưu với UBND tỉnh trong việc sáp nhập các TT.157

Page 158: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nhận thức của nhiều cấp ủy Đảng chính quyền (cấp xã) về vai trò, nhiệm vụ của TTHTCĐ trong việc góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội địa phương còn hạn chế; thiếu cơ chế để huy động cán bộ nghỉ hưu và những người có năng lực chuyên môn tham gia giảng dạy tại TTHTCĐ; cán bộ quản lý TTHTCĐ luôn thay đổi theo nhiệm kỳ bầu cử do vậy nhiều cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý TT; hình thức tổ chức các lớp học thiếu tính linh hoạt, chưa thực sự phù hợp điều kiện sống và làm việc của mỗi địa phương; tài liệu học tập còn thiếu. Nội dung học tập chưa thiết thực do vậy người học chưa hứng thú, bên cạnh đó ý thức học tập của người dân chưa cao.

Một số sở GDĐT, trường đại học chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ NN-TH. Công tác phối hợp giữa sở GDĐT với các sở, ngành liên quan chưa chặt chẽ; một số giám đốc trung tâm NN-TH chưa được đào tạo về nghiệp vụ quản lý, chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các qui định của Bộ GDĐT.

Ở các khu vực miền núi có địa hình phức tạp, dân cư sống phân tán, gây khó khăn cho việc điều tra số người mù chữ và huy động các đối tượng mù chữ đi học XMC; cách thức tổ chức học, phương pháp dạy XMC chưa thực sự phù hợp với đặc điểm tâm lý, văn hóa của người DTTS; số người còn mù chữ đa số nằm trong độ tuổi 36-60 do vậy khó huy động ra lớp; chưa có chế độ, chính sách thỏa đáng nhằm huy động người DTTS học XMC.

Chất lượng giáo dục bổ túc còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, số lượng người học giảm hơn so với những năm học trước. Tài liệu phục vụ học tập Chương trình đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ thiếu về số lượng, nội dung chưa đa dạng, chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân.

Việc báo cáo định kì của một số sở GDĐT về Bộ GDĐT còn chậm, một số nội dung báo cáo chưa đủ và đúng yêu cầu.

3. Nguyên nhân3.1. Thông tư 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV đã qui định cấp huyện

quản lý các TT sau khi sáp nhập là không phù hợp với phân cấp quản lý, gây ra chồng chéo trong quản lý (cần phải rà soát, đánh giá lại). Các sở GDĐT chưa phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ, Sở LĐTBXH để tham mưu với UBND tỉnh trong việc sáp nhập các TT.

3.2. Nhận thức của nhiều cấp ủy Đảng chính quyền (cấp xã) về vai trò, nhiệm vụ của TTHTCĐ trong việc góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội địa phương còn hạn chế; thiếu cơ chế để huy động cán bộ nghỉ hưu và những người có năng lực chuyên môn tham gia giảng dạy tại TTHTCĐ; cán bộ quản lý TTHTCĐ luôn thay đổi theo nhiệm kỳ bầu cử do vậy nhiều cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý TT; hình thức tổ chức các lớp học thiếu

158

Page 159: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

tính linh hoạt, chưa thực sự phù hợp điều kiện sống và làm việc của mỗi địa phương; tài liệu học tập còn thiếu. Nội dung học tập chưa thiết thực do vậy người học chưa hứng thú, bên cạnh đó ý thức học tập của người dân chưa cao.

3.3. Một số sở GDĐT, trường đại học chưa có biện pháp hữu hiệu để quản lý việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ NN-TH. Công tác phối hợp giữa sở GDĐT với các sở, ngành liên quan chưa chặt chẽ; một số giám đốc trung tâm NN-TH chưa được đào tạo về nghiệp vụ quản lý, chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các qui định của Bộ GDĐT.

3.4. Ở các khu vực miền nùi có địa hình phức tạp, dân cư sống phân tán, gây khó khăn cho việc điều tra số người mù chữ và huy động các đối tượng mù chữ đi học XMC; cách thức tổ chức học, phương pháp dạy XMC chưa thực sự phù hợp với đặc điểm tâm lý, văn hóa của người DTTS; số người còn mù chữ đa số nằm trong độ tuổi 36-60 do vậy khó huy động ra lớp; chưa có chế độ, chính sách thỏa đáng nhằm huy động người DTTS học XMC.

VII. Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-20181. Rà soát kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn

2012-2020” của địa phương, bổ sung những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thành các mục tiêu của Đề án đến năm 2020. Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” tại địa phương. Đổi mới hoạt động thư viện trường học, xây dựng thư viện mở, xây dựng tủ sách lớp học; tổ chức các hoạt động khuyến đọc nhằm hình thành thói quen đọc sách, góp phần phát triển văn hóa đọc.

2. Điều tra, cập nhật thông tin về công tác XMC trên hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Bộ GDĐT đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định; củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC các cấp; tham mưu hỗ trợ kinh phí cho công tác PCGD, XMC từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của địa phương; đẩy mạnh công tác phối hợp, huy động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong xã hội tham gia công tác XMC.

3. Rà soát, đánh giá hoạt động của TTGDTX sau khi sáp nhập theo Thông tư liên tịch số 39/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV, đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm giúp các trung tâm hoạt động hiệu quả, bền vững.

4. Rà soát, đánh giá hoạt động của các TTHTCĐ, hoàn thiện mô hình hoạt động của trung tâm theo hướng phù hợp với thực tiễn của mỗi địa phương, hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.

5. Tổ chức đánh giá việc quản lý, cấp phép đối với trung tâm NN-TH; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ NN-TH theo đúng qui định, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực; phát hiện và nhân rộng các mô 159

Page 160: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

hình trung tâm hoạt động tích cực, hiệu quả; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với trung tâm NN-TH, bao gồm các trung tâm có vốn đầu tư nước ngoài và các trung tâm trong và ngoài nước chỉ đào tạo NN-TH từ xa theo hình thức trực tuyến ở Việt Nam.

6. Tổ chức rà soát đánh giá công tác cấp phép và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ chính khóa; xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin các cơ sở giáo dục và các đơn vị (theo thông tư 04/2014/TT-BGDĐT) có tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ chính khóa trên cả nước đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT.

7. Đổi mới công tác quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDTX. Đa dạng hóa các chương trình, nội dung và hình thức tổ chức dạy học; chú trọng phát triển các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn. Tiếp tục mở rộng dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề, tổ chức giáo dục khởi nghiệp, góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực người học.

8. Đẩy mạnh công tác truyền thông, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và bồi dưỡng giáo viên.

9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, báo cáo viên các cơ sở GDTX đáp ứng yên cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.

VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

Phụ lục VIII

BÁO CÁOTổng kết năm học 2016-2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-

2018 160

Page 161: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

các cơ sở giáo dục đại học, các trường sư phạm

Năm học 2016-2017 là năm học thứ tư toàn ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29). Năm học này cũng là năm ngành giáo dục xác định những bước đi phù hợp và lộ trình cụ thể nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với 09 nhóm nhiệm vụ và 05 nhóm giải pháp cơ bản được thể hiện tại Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thực hiện Công văn số 5008/BGDĐT-GDĐH ngày 07/10/2016 về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017, các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm (sau đây gọi là cơ sở đào tạo) đã cố gắng tập trung mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Tính đến ngày 31/7/2017, toàn quốc đã có 228/270 (đạt 84,4%) cơ sở đào tạo triển khai đánh giá các mặt hoạt động và gửi báo cáo về Bộ GDĐT.

Từ thực tiễn và báo cáo tổng kết năm học của các cơ sở đào tạo, Bộ GD&ĐT đã tổng hợp, đánh giá, phân tích những kết quả, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc triển khai các nhiệm vụ năm học 2016-2017 (Phần I), từ đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2017-2018 (Phần II).

Phần ITÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017

I. Tình hình thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 giải pháp cơ bản của ngành

1. Kết quả thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu 1.1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viêna) Kết quả đạt được Trên cơ sở rà soát quy hoạch mạng lưới các cơ cơ sở đào tạo theo Quyết

định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã hoàn thành Dự thảo Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên đến 2025, tầm nhìn 2030 với trọng tâm sử dụng các công cụ quản lý nhà nước như công khai minh bạch thông tin chất lượng và kết quả đầu 161

Page 162: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

ra, kiểm định chất lượng và các chuẩn, quy chuẩn đảm bảo chất lượng để định hướng cho đầu tư của nhà nước và phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo.

Năm học vừa qua, hệ thống các cơ sở đào tạo trong cả nước phát triển ổn định, tập trung vào các điều kiện nâng cao chất lượng. Toàn quốc có thêm 01 cơ sở đào tạo được thành lập mới trên cơ sở đã có quyết định chủ trương thành lập của Thủ tướng Chính phủ (Học viện dân tộc); 03 cơ sở đào tạo được cấp phép hoạt động và đều là các cơ sở có 100% vốn đầu tư nước ngoài (Trường ĐH Mỹ tại Việt Nam, Trường ĐH Y khoa Tokyo, Trường ĐH Fulbright Việt Nam), 01 phân hiệu của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh được thành lập tại Bến Tre.

Hồ sơ của một số trường đại học đã trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét, quyết định cho phép thành lập phân hiệu trên cơ sở tổ chức lại cơ sở 2 hoạt động từ nhiều năm nay như: Phân hiệu Trường ĐH Giao thông vận tải tại TP. Hồ Chí Minh; Phân hiệu Trường ĐH Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam, Phân hiệu Trường ĐH Công nghệ Giao thông vận tải tại TP. Hà Nội, Phân hiệu Học viện Kỹ thuật mật mã tại TP. Hồ Chí Minh.

Tính đến hết năm học 2016-2017, hệ thống hiện có 235 trường đại học, học viện91 (bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài), 37 viện NCKH được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, 33 trường cao đẳng sư phạm và 2 trường trung cấp sư phạm. Đối với nhóm trường sư phạm và đào tạo giáo viên, hiện nay có 58 trường đại học, 57 trường cao đẳng, 40 trường trung cấp có ngành đào tạo giáo viên (trong đó có 14 trường đại học sư phạm, 33 trường cao đẳng sư phạm và 02 trường trung cấp sư phạm).

Biểu đồ 1: Số lượng và phân bố các trường đại học trên toàn quốc

91 Không tính các trường thuộc khối quốc phòng - an ninh162

Page 163: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017

Về quy mô đào tạo: năm học 2016-2017, tổng quy mô sinh viên đại học 1.767.879 sinh viên (tăng 0,8% so với năm học 2015-2016) nhưng quy mô sinh viên cao đẳng sư phạm giảm 14,3%, chỉ còn 47.800 sinh viên. Phần lớn sinh viên tập trung theo học các ngành thuộc Khối ngành V: Toán và thống kê; Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật; Sản xuất chế biến; Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thuỷ sản; Thú y và Khối ngành III: kinh doanh quản lý, pháp luật.

Biểu đồ 2: Cơ cấu quy mô sinh viên đại học chính quy theo Khối ngànhnăm học 2016 -201792

Nguồn: Thống kê Vụ Kế hoạch -Tài chính, 2017

Quy mô đào tạo thạc sĩ là 105.801 (tăng 12,8% so với năm học 2015-2016). Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các trường đại học, học viện là 13.587 (tăng

92 Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên. Khối ngành II: Nghệ thuật. Khối ngành III: Kinh doanh quản lý; Pháp luật. Khối ngành IV: Khoa học sự sống; Khoa học tự nhiên.Khối ngành V: Toán và thống kê; Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật; Sản xuất chế biến; Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thuỷ sản; Thú y. Khối ngành VI: Sức khoẻ. Khối ngành VII: Nhân văn; Khoa học xã hội và hành vi; Báo chí và thông tin; Dịch vụ xã hội; Khách sạn, du lịch, thể thao và du lịch cá nhân; Dịch vụ vận tải; Môi trường và bảo vệ môi trường; An ninh – Quốc phòng.163

Page 164: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

25% so với năm học 2015-2016). Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các viện NCKH tại thời điểm tháng 6/2017 là 1501.

Biểu đồ 3: Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các viện NCKH

Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017

Về phát triển ngành đào tạo: trên cơ sở khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo, các cơ sở đào tạo đã có sự điều chỉnh về cơ cấu ngành nghề; nhiều trường đã tập trung vào mở mới và nâng cao chất lượng các ngành thuộc lĩnh vực CNTT, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sức khỏe và du lịch là những ngành đem lại nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp ở trong nước cũng như việc dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN.

Biểu đồ 4: Số lượt ngành đào tạo trình độ đại học năm 2017

Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017

Biểu đồ 5: Cơ cấu ngành đào tạo trình độ đại học năm 2017

164

Page 165: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017

Tính từ đầu năm 2016 đến 31/7/2017, tổng số ngành mở mới ở trình độ đại học là 184 ngành, tập trung chủ yếu vào các nhóm ngành Kỹ thuật, Công nghệ kỹ thuật, Máy tính và Công nghệ thông tin, Khoa học xã hội và hành vi, Kinh doanh quản lý, Pháp luật.

Biểu đồ 6: Số lượng ngành mở mới năm học 2016-2017 (theo khối ngành)

165

Page 166: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017

b) Hạn chếLuật giáo dục đại học và Nghị định 73/2015/NĐ-CP ngày 08/8/2015 quy

định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng cơ sở GDĐH theo mỗi tầng và tiêu chuẩn của từng hạng trong khung, theo đó cơ sở GDĐH được phân thành 03 tầng: định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng và định hướng thực hành. Tuy nhiên, Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ chỉ còn đại học định hướng nghiên cứu và đại học định hướng ứng dụng. Khái niệm về phân tầng, xếp hạng còn có nhiều ý kiến, chưa phù hợp với thông lệ thế giới nên gây khó khăn cho công tác quy hoạch mạng lưới.

Nhiều trường vẫn chưa quan tâm đầu tư các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo để đáp ứng quy mô tuyển sinh; đội ngũ giảng viên, đặc biệt là giảng viên cơ hữu chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính phân tán; chưa đầu tư dự báo thị trường nên các ngành đào tạo còn trùng lặp, chồng chéo trong một địa bàn... Nhiều nơi mở ngành đào tạo vẫn dựa vào năng lực và kinh nghiệm vốn có, dẫn đến những ngành xã hội có nhu cầu thì lại thiếu. Đó là những nguyên nhân khiến cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý và chất lượng đào tạo hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển KT-XH của đất nước.

Trong năm học vừa qua, việc triển khai xây dựng các khu đô thị/làng đại học93 nhằm thực hiện chủ trương di dời hoặc mở thêm phân hiệu của một số trường đại học ra khỏi nội đô ở các thành phố lớn trong năm học vừa qua đã khởi động lại nhưng chưa có tiến triển. Hiện nay, còn một số cơ sở GDĐH ngoài

93 Khu đô thị đại học phố Hiến - Hưng Yên; Khu Đại học Nam Cao - Hà Nam; Làng đại học Đà Nẵng; Khu Đại học tại Long Phước, Quận 9 TP. Hồ Chí Minh166

Page 167: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

cơ sở đào tạo chính có cơ sở đào tạo tại các địa phương nhưng chưa lập hồ sơ thành lập phân hiệu, chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

a) Kết quả đạt được

Bộ GD&ĐT đã tích cực chỉ đạo việc triển khai các hoạt động của Chương trình phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng chuẩn giảng viên sư phạm; tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn giảng viên sư phạm chủ chốt; ban hành và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục94.

Bộ GD&ĐT đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm viên chức giáo dục; hướng dẫn các cơ sở GDĐH xây dựng, triển khai đề án vị trí việc làm, chuyển xếp hạng cho giảng viên, đánh giá viên chức để rà soát, sàng lọc và tinh giản biên chế theo tinh thần chỉ đạo của BCH Trung ương Đảng và Chính phủ.

Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành Thông tư số 13/2017/TT-BGDĐT ngày 23/5/2017 quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành Giáo dục.

Hầu hết các trường đều có kế hoạch cụ thể và chi tiết về công tác quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên và quản lý giáo dục. Công tác bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, chuẩn nghề nghiệp để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên theo yêu cầu mới được các cơ sở GDĐH quan tâm triển khai.

Năm học 2016-2017, tổng số giảng viên trong các trường đại học là 72.792 người95, tăng 4,6% so với năm học 2015-2016, trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ là 16.514 (tăng 21,4%) và thạc sĩ là 43.065 (tăng 6,6%). Trong năm 2016, Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước đã công nhận 65 giáo sư, 638 phó giáo sư trong đó, số đang trực tiếp làm việc tại các cơ sở đào tạo là 48 giáo sư (chiếm 73.85%); 508 phó giáo sư (chiếm 79.62%). Số lượng giảng viên trong các trường cao đẳng sư phạm hiện nay là: 3.388 người trong đó giảng viên có trình độ: Tiến sĩ - 115 người; Thạc sĩ - 2.187 người.

94 Kế hoạch số 223/KH-BGDĐT ngày 31/3/2017

95 công lập: 57.634 người; ngoài công lập: 15.158 người167

Page 168: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Biểu đồ 7: Số lượng giảng viên các cơ sở GDĐH phân theotrình độ và chức danh khoa học

Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2016-2017

Biểu đồ 8: Số lượng cán bộ cơ hữu (giảng dạy và hướng dẫn NCS)tại các viện NCKH phân theo trình độ và chức danh khoa học

Nguồn: Thống kê Vụ Giáo dục Đại học, 2017

Số lượng nhiệm vụ KH&CN các cấp đã được nghiệm thu năm 2016 là 274 nhiệm vụ. Các nhiệm vụ này đã thu hút gần 3.000 lượt cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên tham gia, đào tạo được 312 thạc sĩ, hỗ trợ đào tạo 77 tiến sĩ, xuất bản 36 đầu sách tham khảo và chuyên khảo, công bố 594 bài báo trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế (63,8 % đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước, 36,1% đăng trên tạp chí nước ngoài, còn lại đăng trên các kỷ yếu hội thảo), 115 sản phẩm ứng dụng là quy trình kỹ thuật, sản phẩm phục vụ sản xuất và đời sống, phát triển ngành và địa phương.

168

Page 169: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tính đến năm học 2016-2017, toàn quốc có 491 nhóm giảng dạy – nghiên cứu được thành lập tại các cơ sở đào tạo, trong đó cơ sở đào tạo có nhiều nhóm giảng dạy – nghiên cứu là: Trường ĐH Bách khoa Hà Nội (127 nhóm), ĐH Tây Nguyên (42 nhóm), ĐH Đà Nẵng (36 nhóm), ĐH SP Kỹ thuật Hưng Yên (30 nhóm), ĐHQG TP. Hồ Chí Minh (24 nhóm), ĐHQG Hà Nội (23 nhóm).

b) Hạn chếHệ thống văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là các chính sách về chế độ

đãi ngộ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đồng bộ, hiệu lực chưa cao. Việc tuyển dụng giảng viên có trình độ chuyên môn giỏi ở trong và ngoài nước tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo còn nhiều khó khăn do chính sách thu hút chưa đủ mạnh. Cơ chế quản lý và sử dụng cán bộ chưa tạo động lực để thu hút cán bộ giỏi về làm việc.

Năm học này, số lượng giảng viên tăng so với năm học 2015-2016, tuy nhiên, tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư và trình độ tiến sĩ trong toàn hệ thống vẫn ở mức thấp, đặc biệt là tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ ở các trường cao đẳng sư phạm còn thấp (chiếm ~ 3,4%).

Công tác bồi dưỡng, quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý chưa được quan tâm đồng đều trong toàn hệ thống. Chất lượng đội ngũ giảng viên vẫn còn là dấu hỏi lớn khi nhiều cán bộ giảng viên không tham NCKH, chưa có bài báo đăng trên tạp chí khoa học trong nước và nước ngoài, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế,... Số lượng giảng viên cơ hữu của các trường ngoài công lập vẫn còn thiếu (15.158 người chiếm khoảng 20% tổng số giảng viên trong toàn quốc) và có độ tuổi cao nên chưa tạo niềm tin về chất lượng đào tạo của một số trường ngoài công cập trong hệ thống.

Nhiều cơ sở đào tạo chưa chú trọng đến kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn giảng viên trẻ kế cận cũng như việc bồi dưỡng tạo nguồn giảng viên gửi đi đào tạo tiến sĩ ở nước ngoài. Trong quá trình triển khai Đề án đào tạo giảng viên bằng NSNN (Đề án 911), nhiều ứng viên từ các cơ sở đào tạo không đáp ứng được những quy định về ngoại ngữ và các điều kiện cần thiết khác trong khi nhu cầu giảng viên có trình độ cao là rất lớn.

Năng lực quản lý và quản trị nhà trường của một bộ phận cán bộ quản lý còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh chuyển đổi sang mô hình quản lý chất lượng dựa trên chuẩn, tiêu chuẩn và tự chủ đại học.

1.3. Công tác định hướng phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông

a) Kết quả đạt được

169

Page 170: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Các cơ sở đào tạo đã chủ động phối hợp với các sở GD&ĐT, các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động, các cơ sở đào tạo nghề, các nghệ nhân, doanh nhân tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; cung cấp thông tin về thị trường lao động cho học sinh để các em lựa chọn ngành, nghề phù hợp.

Biểu đồ 9: Tỷ lệ học sinh đăng ký xét tuyển sinh đại học, cao đẳng

170

Page 171: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nguồn: Báo cáo của Cục Quản lý chất lượng, 2017

Năm học 2016-2017, học sinh tốt nghiệp THPT vào đại học, cao đẳng chiếm khoảng 41%; vào cao đẳng, trung cấp khoảng 23%; học nghề tại trung tâm đào tạo nghề khoảng 13%, đi làm sau khi tốt nghiệp khoảng 10%. Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng sư phạm năm nay, tỷ lệ học sinh không đăng ký xét tuyển đại học chiếm 26%. Thực tế cho thấy đã có sự chuyển biến về nhận thức của học sinh trong việc lựa chọn ngành nghề và hướng đi phù hợp với năng lực của mình.

b) Hạn chế

Hệ thống thông tin thị trường lao động còn thiếu và chậm cập nhật, chưa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nhất là đối với học sinh THCS trong bối cảnh tâm lý “chạy theo” bằng cấp còn nặng nề.

Việc phối hợp giữa các bên liên quan trong việc hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh THCS, THPT ở nhiều nơi vẫn thụ động và chưa thực sự hiệu quả.

1.4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh

a) Kết quả đạt được

Năm học vừa qua, việc triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2015 (Đề án 2020) đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực và hiệu quả hơn.

Hầu hết các cơ sở đào tạo đã xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho từng ngành đào tạo, đổi mới chương trình môn học, phương pháp giảng dạy, phương thức đánh giá năng lực tổng hợp cả 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; tạo môi trường học tập, sinh hoạt ngoại khoá bằng ngoại ngữ nhằm đảm bảo sinh viên ra trường đạt được chuẩn đầu ra về ngoại ngữ; tích cực triển khai xây dựng 171

Page 172: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

các khung chương trình, hệ thống tài liệu giảng dạy có ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm dạy và học ngoại ngữ, giáo án điện tử. Nhiều trường tiếp tục đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ trực tuyến; phát triển mô hình cộng đồng học tập ngoại ngữ tại các khoa, bộ môn.

Một số cơ sở đào tạo đã xây dựng và ban hành được công cụ đánh giá năng lực ngoại ngữ tiệm cận với chuẩn quốc tế, quy định rõ việc miễn hoặc công nhận mức độ tương đương khi sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế để công nhận trong chương trình đào tạo chính khoá. Việc này đã khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy sinh viên tự học để đạt chuẩn.

Các cơ sở đào tạo ngành tiếng nước ngoài đã tăng cường năng lực khảo thí, triển khai thi và cấp chứng nhận của trường theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Các trường được giao nhiệm vụ rà soát năng lực ngoại ngữ của giảng viên trong khuôn khổ Đề án 2020 đã chủ động phối hợp với các địa phương để triển khai đánh giá năng lực ngoại ngữ của các giáo viên trên địa bàn; đồng thời cũng quan tâm, tạo điều kiện cho giảng viên, giáo viên ngoại ngữ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ.

Ngoài 35 chương trình trình tiên tiến, một số trường đã thực hiện các chương trình LKĐT quốc tế, chương trình chất lượng cao dạy hoàn toàn hoặc một số môn học bằng tiếng Anh cũng như một số ngôn ngữ khác.

b) Hạn chế Công tác hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án 2020 tại các địa

phương, Bộ, ngành và các cơ sở đào tạo còn chậm, thiếu sự chỉ đạo sát sao của cơ quan chủ quản, của địa phương nơi đặt trường.

Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung những cơ chế, chính sách phù hợp dành cho đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ chưa đuợc thực hiện một các toàn diện. Số lượng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ của các trường cao đẳng, đại học được cử đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn ngắn hoặc dài hạn ở nước ngoài còn thấp so với mục tiêu đề ra, hoạt động bồi dưỡng cán bộ, giảng viên tại các đơn vị thụ hưởng Đề án chưa thực sự đạt được hiệu quả.

Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học tiếng Anh ở các cơ sở đào tạo chưa được triển khai và thực hiện đồng bộ theo mục tiêu của Đề án. Việc dạy tiếng Anh tăng cường trong các cơ sở đào tạo chưa hiệu quả dẫn đến nhiều sinh viên trước khi và thậm chí sau khi tốt nghiệp ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực ngoại ngữ.

1.5. Ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dụca) Kết quả đạt được Ở cấp hệ thống đã triển khai hiệu quả một số hệ thống ứng dụng CNTT

phục vụ công tác quản lý, tra cứu thông tin, như: Cổng thông tin tuyển sinh của 172

Page 173: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Bộ GD&ĐT trong kỳ thi THPT quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng sư phạm; Chuyên trang về cơ sở dữ liệu luận án tiến sĩ96; Phần mềm hỗ trợ xét tuyển và lọc ảo hỗ trợ trong công tác tuyển sinh của các trường; Công khai danh sách các trường đại học và các chương trình đào tạo đã được công nhận kiểm định chất lượng trên Cổng thông tin tuyển sinh và Cổng thông tin điện tử của Bộ GD&ĐT; Trang thông tin về Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để cung cấp thông tin cho người, các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp đồng thời quảng bá các chương trình chất lượng cao.

Nhiều cơ sở đào tạo đã tích cực đầu tư chuẩn hóa, hiện đại hóa hệ thống thông tin, thư viện điện tử, cổng thông tin đào tạo, hệ thống phần mềm quản lý đào tạo, thiết bị giảng dạy đa phương tiện; xây dựng hệ thống học liệu phong phú, đa dạng. Năm học 2016-2017, Dự án thúc đẩy tự chủ đại học (SAHEP) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó bao gồm tiểu dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành về GDĐH” và hợp phần “Xây dựng thư viện số khối trường kinh tế” do Trường ĐH Kinh tế quốc dân chủ trì triển khai, dự kiến sẽ được triển khai trong năm 2018.

Tiếp tục triển khai Dự án xây dựng trường đại học ảo ACU (ASEAN Cyber University) do Hàn Quốc tài trợ cho một số quốc gia: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, My-an-ma tại Trường ĐH Bách khoa Hà Nội và Dự án “Đầu tư xây dựng hạ tầng và triển khai đào tạo theo phương thức E-Learning tại Viện ĐH Mở Hà Nội” bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại của tổ chức KOICA - Hàn Quốc. Một số cơ sở đào tạo khác cũng đã đầu tư xây dựng hệ thống E-Learning, hệ thống thư viện điện tử nhằm hỗ trợ trong công tác hỗ trợ dạy - học và quản lý giáo dục.

b) Hạn chế

96 Đến nay, có khoảng 10.000 luận án tiến sĩ đã được đưa lên mạng (riêng từ đầu năm 2017 đến nay đã đưa 1.137 luận án tiến sĩ lên mạng)173

Page 174: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Vai trò tham mưu, xây dựng và thực hiện kế hoạch trung hạn, ngắn hạn về CNTT ở nhiều cơ sở đào tạo chưa được đơn vị chuyên trách làm tốt.

Đầu tư cho phát triển ứng dụng và dịch vụ CNTT còn hạn chế, đặc biệt năng lực hạ tầng CNTT còn yếu.

Việc triển khai ứng dụng CNTT ở nhiều cơ sở đào tạo còn mang tính tự phát, ứng dụng thiếu đồng bộ. Việc tích hợp và khai thác dữ liệu dùng chung chưa được thực hiện tốt; Hiệu quả của ứng dụng CNTT trong đào tạo chưa cao.

1.6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GDĐH

a) Kết quả đạt được Triển khai Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ

chế hoạt động đối với cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017, đến hết năm học 2016-2017, có 23 cơ sở GDĐH công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tự chủ đổi mới cơ chế hoạt động theo quy định của Nghị quyết, trong đó Trường ĐH Trà Vinh là cơ sở GDĐH trực thuộc địa phương đầu tiên thực hiện thí điểm.

Thực hiện quyền tự chủ, những mô hình mới đã bắt đầu hình thành như Câu lạc bộ Hiệu trưởng của một số khối trường theo ngành đào tạo; những mô hình này bước đầu hoạt động hiệu quả trong việc xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng giảng viên,… Một số trường có uy tín đã thể hiện trách nhiệm trong việc cơ cấu lại hệ thống cao đẳng, đại học và chứng tỏ sự lan toả uy tín trong toàn hệ thống.

174

Page 175: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Nhìn chung, các cơ sở GDĐH thí điểm tự chủ đã chủ động, linh hoạt hơn về tổ chức bộ máy, tuyển dụng nhân sự và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; từng bước đổi mới cơ chế hoạt động ngày càng hiệu quả. Mô hình thí điểm tự chủ bước đầu được đánh giá là thành công và được xã hội chấp nhận. Hầu hết các trường đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm xã hội và chú trọng thực hiện cam kết đối với người học.

Trên cơ sở Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017, Bộ GD&ĐT đang trình Chính phủ Nghị định quy định về cơ chế tự chủ của cơ sở GDĐH công lập. Bộ GD&ĐT xây dựng Dự án thúc đẩy tự chủ đại học (SAHEP) từ nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Hạn chế Cơ sở pháp lý về tự chủ đại học chưa vững chắc và thiếu đồng bộ nên việc

triển khai còn nhiều vướng mắc, thiếu thống nhất; một số nội dung cam kết của Chính phủ (theo tinh thần của Nghị quyết 77) chậm thực hiện (cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo và NCKH, hỗ trợ lãi suất vay) gây khó khăn cho nhiều cơ sở GDĐH. Tự chủ chưa gắn liền với đổi mới quản trị đại học và trách nhiệm giải trình xã hội.

175

Page 176: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tính đến tháng 4/2017, trong toàn hệ thống GDĐH có 169 cơ sở GDĐH công lập chỉ có 58 trường thành lập hội đồng trường (chiếm 34,3% tổng số cơ sở GDĐH công lập). Ngay cả những cơ sở đào tạo đã thành lập hội đồng trường thì nhiều hội đồng trường vẫn chưa phát huy đầy đủ vai trò của một tổ chức quản trị, đại diện cho quyền sở hữu nhà nước để quyết định những vấn đề lớn như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, phương hướng hoạt động… của nhà trường. Trong tổng số 23 trường đại học thí điểm tự chủ theo Nghị quyết 77 vẫn còn 6 trường chưa thành lập hội đồng trường.

1.7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục đại họca) Kết quả đạt được Triển khai hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương

với nước ngoài về hợp tác giáo dục97; công nhận văn bằng, tín chỉ với các nước trong khu vực và một số quốc gia trên thế giới98; thí điểm mô hình giáo dục của một số nước có nền giáo dục tiên tiến; LKĐT với nước ngoài99; mời chuyên gia, giảng viên nước ngoài đến trường giảng dạy và nghiên cứu100; ký kết và triển khai hợp tác với các tổ chức quốc tế.

Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, trong đó quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học nhằm tạo điều kiện và đảm bảo quyền lợi cho công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài.

Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, theo đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam; ban hành Kế hoạch hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020, trong đó chú trọng giáo dục phổ thông; khoa học và công nghệ; chương trình trao đổi giáo viên, học sinh, sinh viên; hoàn thành việc xây dựng kế hoạch hành động

97 Bộ GD&ĐT đang quản lý 6.628 lưu học sinh (LHS) theo diện học bổng NSNN và diện hiệp định tại 46 quốc gia. Trong năm học 2016-2017, Bộ GD&ĐT đã cử đi 1.771 LHS, trong đó có 845 tiến sĩ (48%), 314 thạc sĩ (18%) và tiếp nhận về nước 1252 LHS. Đến tháng 6/2017 đã và đang tổ chức tuyển sinh 17 trong tổng số 19 chương trình học bổng hiệp định năm 2017 của các nước dành cho Việt Nam. Phối hợp/hỗ trợ các Đại sứ quán, các tổ chức nước ngoài tổ chức tuyển sinh các chương trình học bổng năm 2017 do Chính phủ nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam (Nhật Bản, New Zealand, Australia, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hòa Séc, Brunei, Ireland, Bỉ). Bộ GD&ĐT đang theo dõi và quản lý 15.156 LHS của 56 quốc gia đang học tập tại Việt Nam, trong đó diện Hiệp định là: 3.199 LHS của 16 nước. Năm học 2016-2017, có 1.115 LHS diện hiệp định tốt nghiệp và tiếp nhận mới 750 LHS của 15 nước.

98 Bộ GD&ĐT đã ký kết 17 thảo thuận quốc tế với các nước trong năm học 2016-2017.

99 Năm học 2016-2017 đã cấp phép mới 20 chương trình LKĐT, phê duyệt gia hạn 06 chương trình và phê duyệt điều chỉnh 02 quyết định phê duyệt LKĐT với nước ngoài.

100 Theo thống kê từ báo cáo của các cơ sở đào tạo, năm học 2016-2017 có tổng cộng 3.214 chuyên gia/giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy và NCKH tại các cơ sở đào tạo của Việt Nam (năm học 2015-2016 có 2.771 chuyên gia/giảng viên nước ngoài), trong đó những trường có nhiều chuyên gia/giảng viên nước ngoài đến làm việc là: Trường ĐH Cần Thơ (1056 chuyên gia, giảng viên); ĐHQG Hà Nội (461 chuyên gia, giảng viên); ĐH Y Hà Nội (400 chuyên gia, giảng viên); ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội (267 chuyên gia, giảng viên); Học viện Ngoại giao (126 chuyên gia, giảng viên).176

Page 177: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

giai đoạn 2017-2020 của Bộ thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.

Một số cơ sở GDĐH đã ký kết ghi nhớ và triển khai hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức quốc tế của Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Anh, Nga, Trung Quốc... và nhiều nước trong khu vực ASEAN101, tăng cường trao đổi giảng viên, chuyên gia, sinh viên quốc tế102.

Một số cơ sở đào tạo đã chủ động, tiên phong trong việc thúc đẩy quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về dạy, học và quản lý giáo dục, góp phần tích cực hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các lĩnh vực công nghệ mới được chuyển giao bao gồm: phương pháp dạy - học, xây dựng và phát triển chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy; phát triển tổ chức và đội ngũ, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch giáo dục và quản trị cơ sở giáo dục.

Bộ GD&ĐT đang triển khai xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Đề án Quốc tế hoá GDĐH, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2017.

b) Hạn chếQuá trình quốc tế hoá GDĐH chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức so

với yêu cầu và tiềm năng, chưa có được sự hỗ trợ thúc đẩy mang tính hệ thống và cơ chế khuyến khích, tạo động lực mạnh mẽ để các cơ sở GDĐH đưa quốc tế hóa giáo dục trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của mình. Các chương trình, dự án đầu tư của nhà nước chưa được kết nối chặt chẽ để tạo ra một lực đẩy mạnh mẽ, tổng thể cho quốc tế hóa GDĐH.

Hội nhập quốc tế của các cơ sở GDĐH chưa thực sự toàn diện và thực chất. Quốc tế hóa mới chỉ được quan tâm ở một số cơ sở GDĐH có uy tín ở những thành phố lớn. Một số cơ sở chủ động xây dựng chiến lược quốc tế hóa và cam kết thúc đẩy quốc tế hóa như là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của nhà trường. Hội nhập quốc tế cũng không đồng đều giữa các địa phương.

Công tác tuyển sinh đi học nước ngoài theo các chương trình học bổng diện Hiệp định và NSNN cho thấy: số lượng ứng viên đăng ký và được cử đi học tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn. Việc tiếp cận thông tin về các chương trình học bổng nói chung của các địa phương ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Việc trao đổi sinh viên vẫn chủ yếu diễn ra một chiều, số lượng sinh viên nước

101 Theo thống kê từ báo cáo của các cơ sở đào tạo, năm học 2016-2017, các cơ sở đào tạo đang hợp tác và có ký kết với 2.142 lượt tổ chức quốc tế, trong đó cơ sở đào tạo có nhiều tổ chức quốc tế đang hợp tác nhất là ĐHQG Hà Nội (218 tổ chức quốc tế), tiếp tới là ĐHQG TP.HCM (155 tổ chức quốc tế), Trường ĐH Ngoại thương (146 tổ chức quốc tế), Trường ĐH Cần Thơ (137 tổ chức quốc tế), ĐH Thái Nguyên (70 tổ chức quốc tế).

102 Hiện tại, Việt Nam có 04 cơ sở GDĐH: Trường ĐH Thủy Lợi, Trường ĐH Giao thông vận tải, Học viện Nông nghiệp, và Đại học Huế tham gia Mạng lưới các trưởng đại học Tiểu vùng sông Mekong.177

Page 178: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

ngoài tới học còn rất hạn chế. Công tác quản lý tư vấn du học ở một số địa phương chưa thực sự chặt chẽ và kịp thời dẫn đến việc cung cấp dịch vụ và thông tin không đầy đủ, chính xác từ các công ty tư vấn du học làm ảnh hưởng đến quyền lợi người học.

1.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

Các cơ quan chủ quản đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và hàng năm cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo; trong đó có chú trọng đầu tư CSVC để đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.

Bên cạnh nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,... nhiều trường đại học công lập đã sử dụng nguồn thu để lại, các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư CSVC nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Tổng hợp tình hình chi đầu tư vốn Ngân sách trung ương cho giáo dục và đào tạo năm 2017:

TT Nội dung Tổng số (tỷ đồng )

1 Vốn trong nước 1.960,539

Hỗ trợ có mục tiêu của Ngân sách trung ương cho địa phương 215,937

Đầu tư của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương theo ngành, lĩnh vực 1.744,602

2 Vốn ngoài nước 872,675

Tổng cộng 2.833,214

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

CSVC của các cơ sở đào tạo đã có cải thiện đáng kể. Nhiều địa phương đã quan tâm đến việc quy hoạch đất đai cho các cơ sở đào tạo để xây dựng mới và mở rộng khuôn viên của nhà trường như: Hoàn thành quy hoạch tại cơ sở mới cho một số trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Trường ĐH Luật TP. HCM, Trường ĐH Kinh tế TP. HCM, Trường ĐH Sư phạm TP. HCM, Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương TP. HCM) để chuẩn bị bàn giao cơ sở nhà, đất tại nội thành cho Thành phố quản lý, phục vụ mục tiêu quy hoạch, phát triển 178

Page 179: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

tổng thể Thành phố Hồ Chí Minh; Tiếp tục thực hiện quy hoạch tại cơ sở mới cho một số trường đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Trường ĐH Mỏ - Địa chất tại xã Đông Ngạc, xã Cổ Nhuế, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội; quy hoạch tiến tới di dời Trường ĐH Giao thông vận tải về Khu đô thị Phố Hiến tỉnh Hưng Yên; Khuôn viên 2 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội tại Thành phố Bắc Ninh; cơ sở 2 Trường ĐH Xây dựng tại Hà Nam; cơ sở 2 Trường ĐH Sư phạm Hà Nội tại Hà Nam,...); Tiến hành quy hoạch Làng Đại học Đà Nẵng tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.

Hệ thống phòng thí nghiệm, đặc biệt là phòng thí nghiệm công nghệ cao của các trường đại học kỹ thuật đã và đang được đầu tư mới bằng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước như: Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường ĐH Công nghiệp TP. HCM,... Quá trình chuyển giao KHCN của các nhóm nghiên cứu đã thu hút đầu tư của các doanh nghiệp cho phát triển các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu trong các trường đại học, đặc biệt đối với các trường đại học thuộc khối kỹ thuật như Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng,…Trong những năm qua, ở ĐHQG Hà Nội đã hình thành các phòng thí nghiệm do các tập đoàn như: Toshiba, Samsung tài trợ tại Trường ĐH Công nghệ và Trường ĐH Khoa học Tự nhiên; thu hút được đầu tư từ khối các doanh nghiệp của Nhật Bản lên đến 7 triệu USD cho phát triển phòng thí nghiệm phát triển năng lượng sạch sản xuất Biodiegen.

Việc xây dựng thư viện để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu trong các trường đại học và cao đẳng sư phạm đã được chú ý. Nhiều thư viện đã tiệm cận tiêu chuẩn quốc tế như: Trường ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Kinh tế quốc dân,...

Nhiều phòng học, giảng đường, công trình thể thao,... đã được đầu tư xây mới hoặc cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đào tạo (các trường: ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Kiên Giang, ĐH Quy Nhơn, ĐH Cần Thơ,…).

b) Hạn chế Nguồn vốn đầu tư công ngày càng hạn hẹp và có xu hướng giảm dần trong

tổng đầu tư toàn xã hội và trong chi tiêu ngân sách. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng mới, mua sắm CSVC cho các cơ sở đào tạo không nhiều.

Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo ít mang lại hiệu quả kinh tế, thời gian thu hồi vốn kéo dài. Việc đầu tư chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng và phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH, khoa học kỹ thuật nên khó thu hút được các nhà đầu tư. Việc thực hiện XHH chỉ được triển khai mạnh mẽ ở nhóm các trường ngoài công lập.

Còn thiếu các chính sách ưu đãi chuyên biệt dành cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Thực tế, ngoài mức thuế suất thuế thu nhập doanh 179

Page 180: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

nghiệp áp dụng cho dự án giáo dục ở mức tương đối thấp thì các dự án giáo dục chưa được hưởng sự hỗ trợ đặc biệt nào trong quá trình đầu tư (như hỗ trợ về tìm kiếm địa điểm, về các thủ tục,...).

Nhiều trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm có diện tích đất đai, khuôn viên chật chội, không đáp ứng được tiêu chuẩn hiện hành, hạ tầng kỹ thuật (giao thông; thông tin liên lạc; chiếu sáng; cung cấp năng lượng; cấp, thoát nước, quản lý chất thải...) thiếu và cũ kỹ, không đảm bảo yêu cầu sử dụng. Đối với các trường này, cần phải có nguồn đầu tư lớn mới có thể đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.

1.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao a) Kết quả đạt được Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đào tạo, khởi nghiệp để

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao: trình Thủ tướng Chính phủ Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp103; ban hành một số văn bản để nâng cao chất lượng GDĐH như quy định về mở ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; LKĐT; đào tạo liên thông; quy chế đào tạo vừa học, vừa làm; quy chế đào tạo từ xa; quy chế đào tạo tiến sĩ; đánh giá, rút kinh nghiệm việc đào tạo nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn vừa qua104; chỉ đạo các cơ sở GDĐH đổi mới chương trình đào tạo, đẩy mạnh NCKH gắn với đào tạo, nghiên cứu xây dựng mô hình trường đại học phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục làm cơ sở để phân tầng, xếp hạng các cơ sở GDĐH. Đồng thời, công khai thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng.

Bộ GD&ĐT đã triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo: chấn chỉnh công tác đào tạo tiến sĩ và triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiến sĩ trong hệ thống; tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình tiên tiến giai đoạn 2006-2016 (ngày 30/12/2016 tại Hà Nội); Hội nghị Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học (07/1/2017 tại Đà Nẵng); Hội nghị các trường đại học ngoài công lập (ngày 15/4/2017 tại TP. Hồ Chí Minh); Hội nghị phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2011-2025 (ngày 29/7/2017 tại Hà Nội) để đánh giá, rút kinh nghiệm việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn vừa qua.

Từng bước điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển KT-XH. Từ năm 2016, Bộ GD&ĐT yêu cầu các cơ sở đào tạo trong phạm vi cả nước tiến hành khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Đây là một trong

103 Ngày 11/4/2017, Bộ GD&ĐT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.

104 Đến nay, các chương trình tiên tiến đã có 3.601 sinh viên tốt nghiệp, trong đó 255 sinh viên xuất sắc (7,1%), 1.307 sinh viên giỏi (34,3%) và 1.707 sinh viên khá (47,4%), hầu hết sinh viên tìm được việc làm hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn sau sáu tháng tốt nghiệp.180

Page 181: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

những căn cứ quan trọng để các cơ sở đào tạo điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ cấu ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội.

Các chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao, chương trình đào tạo kỹ sư, cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến được nhiều trường đại học quan tâm phát triển; đã có 35 chương trình tiên tiến ở 23 cơ sở đào tạo; 16 chương trình kỹ sư chất lượng cao theo tiêu chuẩn của Cộng hoà Pháp ở 04 cơ sở đào tạo; 50 chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp (POHE) và gần 200 chương trình chất lượng cao ở các cơ sở đào tạo khác. Ngoài ra, các trường đại học còn có hơn 500 chương trình LKĐT quốc tế với các trường đại học ở các nước trên thế giới.

Biểu đồ 10: Số lượng chương trình đào tạo chất lượng cao, CTTT, POHE,..

năm học 2016-2017

Nguồn: Thống kê của Vụ Giáo dục Đại học 2017

Hoạt động KHCN trong GDĐH đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ nghiên cứu, các nhà khoa học, các chuyên gia đang làm việc trong các ngành và lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở khảo sát từ 142/271 trường đại học, hiện nay trong hệ thống các trường đại học đã hình thành 945 nhóm nghiên cứu (trung bình có 7 nhóm nghiên cứu105/trường đại học). Nhiều cơ sở đào tạo đã thành lập các nhóm giảng dạy – nghiên cứu vừa thực hiện nhiệm vụ NCKH, vừa hỗ trợ công tác giảng dạy, nâng cao năng lực của giảng viên. Tại Hội nghị phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017-2025, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Bộ trưởng Bộ KH&CN đã ký Chương trình phối hợp công tác giữa Bộ GD&ĐT và Bộ KH&CN giai đoạn 2017-2025 với mục đích hợp tác

105 Kỷ yếu Hội nghị phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017-2025 ngày 25/7/2017181

Page 182: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

phát triển khoa học và công nghệ nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực NCKH, phát triển và chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực KHCN thúc đẩy liên kết giữa các trường đại học, các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Một số cơ sở GDĐH tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp106 trong hợp tác đào tạo nhằm tăng cường hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, đảm bảo sinh viên tốt nghiệp có thể bắt tay ngay vào công việc, không phải đào tạo lại. Các chương trình hợp tác quốc tế tại các cơ sở GDĐH mang lại cơ hội cho giảng viên và sinh viên giao lưu, học tập, giảng dạy, nghiên cứu,... Các cơ sở ngày càng tiệm cận với tiêu chuẩn đào tạo của thế giới.

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang hoàn thiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Hạn chế Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng, chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn; nguồn lực tài chính bị phân tán; CSVC, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm còn thiếu và lạc hậu... Việc dự báo nhu cầu đào tạo các ngành nghề còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng một số ngành đào tạo thừa, trong khi một số ngành đào tạo xã hội có nhu cầu chưa được quan tâm phát triển.

Việc triển khai đào tạo chất lượng cao trình độ đại học không đồng đều, chủ yếu tập trung ở những trường đại học có uy tín trong khi các trường đại học do địa phương và một số Bộ, ngành quản lý còn chậm được triển khai. Mặc dù đã có văn bản quy định từ năm 2014, cho đến nay 28 trường đại học trực thuộc UBND tỉnh vẫn chưa có trường nào triển khai chương trình chất lượng cao; số ít trường có mở chương trình LKĐT quốc tế (07 chương trình LKĐT quốc tế của 04 trường đại học107). Hầu hết các trường đại học trực thuộc các địa phương chưa bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để thực hiện 1 trong 3 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng.

106 Theo thống kê từ báo cáo của các cơ sở đào tạo, trong năm học 2016-2017 các cơ sở đào tạo đã ký kết và đang hợp tác với 2818 lượt doanh nghiệp, nhiều nhất là các trường: ĐH Công nghệ TpHCM (554 doanh nghiệp); ĐH Ngoại Thương (372 doanh nghiệp), ĐH Thái Nguyên (245 doanh nghiệp), ĐH Văn Lang (136 doanh nghiệp), ĐH Công nghệ Đồng Nai (114 doanh nghiệp).

107 Trường ĐH Trà Vinh, Trường ĐH Hồng Đức, Trường ĐH Sài Gòn, Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch.182

Page 183: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

2. Tình hình thực hiện 05 giải pháp cơ bản 2.1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục

và đào tạoa) Kết quả đạt được Từ ngày 01/8/2016 đến ngày 30/6/2017, Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền nhiều văn bản liên quan đến lĩnh vực GDĐH, nổi bật: Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học giai đoạn 2016-2020; Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực; Quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; các quy định về kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH; Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ, Quy chế đào tạo vừa làm vừa học, Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, Quy định về LKĐT, Quy định về đào tạo liên thông giữa các trình độ của giáo dục nghề nghiệp với GDĐH...

Tập trung triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020108; rà soát, giảm tải các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết, tăng cường hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công109.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành; trong dạy học và nghiên cứu khoa học; triển khai các hệ thống quản lý văn bản đi, đến, số hóa quy trình xử lý văn bản nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí; xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ giảng viên các cơ sở GDĐH; triển khai các dịch vụ công trực tuyến để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục.

b) Hạn chế Một số văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án… còn

chậm được ban hành, chưa đồng bộ, việc phát hiện, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung chưa kịp thời.

Việc cải cách hành chính còn một số bất cập; ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính chưa triệt để, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu.

Hoạt động tập huấn, triển khai, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật chưa được chú trọng.

2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấpa) Kết quả đạt được

108 Quyết định số 6185/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2016 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của Bộ.

109 Quyết định số 1063/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” năm 2017.183

Page 184: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang hoàn thiện các chuẩn/khung năng lực hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học và chủ tịch hội đồng trường. Trên cơ sở xác định, nhận diện những năng lực còn yếu, còn thiếu của đội ngũ cán bộ quản lý, tiến hành xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục thay thế chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục ban hành theo Quyết định số 382/QĐ-BGDĐT ngày 20/01/2012.

b) Hạn chế Một bộ phận cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực hiện tốt

vai trò, trách nhiệm của nhà quản lý. Từ nhận thức đến lãnh đạo, tổ chức thực hiện mô hình phát triển cơ sở đào tạo cũng như bản lĩnh hội nhập và xử lý những tình huống phát sinh còn nhiều lúng túng. 

Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm sau thanh tra đối với một số cơ sở đào tạo chưa nghiêm.

2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạoa) Kết quả đạt được Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực của xã hội nhằm

phát triển giáo dục và đào tạo110; thực hiện quy định về ưu đãi đất đai, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng hỗ trợ các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Khuyến khích các cơ sở đào tạo đủ điều kiện thực hiện chương trình chất lượng cao với mức thu học phí tương ứng để có thêm nguồn lực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Khuyến khích các cơ sở đào tạo đủ điều kiện thực hiện chương trình chất lượng cao với mức thu học phí tương ứng để có thêm nguồn lực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Huy động nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, năm học 2016-2017 đạt một số kết quả quan trọng: (1) Nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân trong nước gồm vốn của các nhà đầu tư thành lập cơ sở đào tạo tư thục; học phí và phí; từ hoạt động hợp tác NCKH, chuyển giao công nghệ, quyên góp, cho tặng… của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân; (2) Nguồn vốn huy động của tổ chức, cá nhân ngoài nước chủ yếu là vốn đầu tư trực tiếp thành lập cơ sở đào tạo 100% vốn nước ngoài; vốn liên doanh, liên kết giữa các cơ sở trong nước và ngoài nước; vốn không hoàn lại, vốn quyên góp, cho tặng dưới các hình thức khác nhau của của các tổ

110 Hội nghị các trường đại học ngoài công lập vừa qua đã khẳng định chủ trương đắn của Đảng và Nhà nước về XHH, ngoài các nguồn thu từ học phí, các trường đã thu hút được nguồn tài chính từ hàng trăm đến hàng nghìn tỉ đồng từ nhà đầu tư đóng góp, trong đó có trường có số vốn góp lên đến 3.500 tỷ đồng (Trường ĐH Tân Tạo). 184

Page 185: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

chức quốc tế, của chính phủ, phi chính phủ hoặc các công ty, tập đoàn kinh tế và các cá nhân nước ngoài111...

Như vậy, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục và tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước cho giáo dục, ngành giáo dục đã thu hút được một nguồn lực đáng kể của xã hội đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; mở rộng quy mô học sinh, sinh viên đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

b) Hạn chế Nguồn lực thu hút đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với tiềm năng; các

trường đặc biệt là trường công lập chưa chủ động cũng như cơ chế chính sách đưa ra chưa phù hợp với thực tế nên khó thực hiện.

2.4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dụca) Kết quả đạt được Thực hiện kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng

sư phạm thành công, đảm bảo công khai, minh bạch.Kỳ thi rút ngắn còn 2,5 ngày, các điểm thi trường/liên trường phổ thông đặt

tại địa phương đã giúp thí sinh không phải di chuyển xa, không phải lo chỗ ăn ở, “đi thi như đi học” nên tạo được tâm thế bình tĩnh, tự tin hơn khi làm bài đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh đó, Kỳ thi hầu như không gây áp lực nào lên cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại ở các thành phố lớn. Do thí sinh không phải lên thành phố lớn nơi có các trường ĐH để dự thi như trước đây nên không gây ra sự quá tải về đi lại, lưu trú, không gây ra hiện tượng giao thông ùn tắc, đi lại vất vả như trước đây…

Việc đổi mới phương thức thi và nội dung câu hỏi thi đã giúp thí sinh tăng cường tự học, khả năng tự hệ thống kiến thức, phát huy năng lực sở trường, phù hợp với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29. Cũng nhờ đó việc dạy thêm, học thêm, luyện thi tràn lan đã từng gây bức xúc không nhỏ trong dư luận xã hội hầu như đã chấm dứt. Qua phân tích phổ điểm cho thấy, kết quả thi trên phạm vi toàn quốc đảm bảo khách quan, công bằng, đáp ứng yêu cầu xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ tin cậy để các trường đại học, cao đẳng sư phạm thực hiện tuyển sinh.

Đã áp dụng triệt để CNTT trong tất cả các khâu của quy trình thi và xét tuyển đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, công khai, minh bạch… Lần đầu tiên, công nghệ lọc ảo được áp dụng trong công tác tuyển sinh, giải

111 Chương trình Phát triển các trường sư phạm (ETEP) để nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới về chương trình và phương pháp giáo dục; Dự án thúc đẩy tự chủ đại học (SAHEP); Dự án Xây dựng Trường Đại học Việt Đức từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới185

Page 186: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

pháp này đã hỗ trợ cho các trường giảm thiếu tối đa số thí sinh ảo, nhờ vậy, ngay trong đợt 1 đã có tới 170 trường tuyển đủ chỉ tiêu; nếu tính từ mức đạt 70% chỉ tiêu trở lên thì con số này lên tới 234 đơn vị (chiếm 73% số đơn vị tuyển sinh). Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với các năm trước và giảm được áp lực cho đợt tuyển sinh bổ sung.

Việc tổ chức thi và xét tuyển có sự phối hợp tốt giữa Ban Chỉ đạo tuyển sinh quốc gia và các trường, nhóm trường trong suốt quá trình thực hiện xét tuyển, đảm bảo quy trình kỹ thuật ổn định, chính xác. Bên cạnh đó, hai nhóm xét tuyển chung (56 trường phía Bắc và 86 trường phía Nam), trong đó hầu hết các trường có quy mô đào tạo lớn tham gia đã phối hợp trong sử dụng chung nguồn tuyển và cơ sở dữ liệu tuyển sinh. Vai trò tích cực của trường chủ trì và sự hợp tác giữa các nhóm trường phát huy tác dụng trong việc triển khai quy trình tuyển sinh thuận lợi, nhanh chóng; đảm bảo tính thống nhất của nhóm và quyền tự chủ của các trường thành viên.

Công tác KĐCLGD đối với GDĐH tiếp tục được chú trọng với sự nỗ lực và hoạt động tích cực của 4 trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục và một số cơ sở GDĐH112:

(1) Đối với kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo: năm học 2016-2017, có thêm 04 trường đại học hoàn thành tự đánh giá, 22 trường đại học và 02 trường cao đẳng sư phạm cập nhật báo cáo tự đánh giá, 40 trường đại học và 01 trường cao đẳng sư phạm được đánh giá ngoài, 28 trường đại học được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Như vậy, đến thời điểm này, cả nước có 213 trường đại học, 33 trường cao đẳng, trung cấp sư phạm hoàn thành tự đánh giá và nộp báo cáo về Bộ GD&ĐT theo quy định; có 53 trường đã được đánh giá ngoài (chiếm 22,6% trong tổng số các trường đại học), trong đó có 30 trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng và 02 trường đại học chưa đủ điều kiện để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng. Ngoài ra, có 04 trường đại học được đánh giá ngoài và được công nhận kết quả kiểm định theo tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục của Hội đồng Cấp cao về Đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học Pháp (HCERES)113 và 01 trường được đánh giá ngoài bởi AUN-QA.

(2) Đối với kiểm định chất lượng chương trình đào tạo: năm học 2016-2017, có 07 chương trình đạo tạo được đánh giá ngoài trong đó có 05 chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ban hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Bên cạnh đó, một số chương trình đào tạo đã đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định có uy tín trên thế giới như ABET, AUN, CTI,

112Ban hành và triển khai Kế hoạch số 118/KH-BGDDT ngày 23/02/2017 của Bộ GD&ĐT về triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm năm 2017.

113 http://www.hceres.com/PUBLICATIONS/Evaluation-reports/Listes-alphabetiques/List-of-institutions-abroad186

Page 187: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

ACBSP và FIBAA,… Đến nay, cả nước có 93 chương trình đào tạo đại học đã được đánh giá và công nhận bởi tổ chức kiểm định trong nước và nước ngoài114.

Bộ GD&ĐT đã ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH và chương trình đào tạo được xây dựng theo hướng tiếp cận xu hướng mới của Mạng lưới đảm bảo chất lượng các trường đại học ASEAN (AUN-QA), trong đó quy định rõ về việc sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục115. Chỉ đạo các Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục triển khai việc thẩm định và xác nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH116 một cách độc lập và công bố thông tin cho toàn xã hội được biết.

Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm định và đảm bảo chất lượng tiếp tục được đẩy mạnh, ngoài việc tham gia các hội nghị hội thảo của Mạng lưới chất lượng châu Á – Thái Bình Dương (APQN) và Mạng lưới đảm bảo chất lượng ASEAN (AQAN), Bộ GD&ĐT đã cùng với Cơ quan tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Đại học Úc (TEQSA) ký kết bản ghi nhớ để mở rộng hợp tác phát triển trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục. Bộ GD&ĐT cũng đã phối hợp với Đại sứ quán Úc tổ chức Hội thảo về bộ công cụ đánh giá chương trình đào tạo trực tuyến; phối hợp với Dự án SHARE tổ chức Hội thảo quốc gia lần thứ 5 về tác động của Khung trình độ quốc gia và Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng khu vực đối với GDĐH Việt Nam.

Một số trường đại học đã tham gia xếp hạng bởi tổ chức quốc tế, không những khẳng định được thương hiệu mà còn làm cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế117. Trong năm học 2016-2017, có thêm 01 trường đại học được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars, nâng tổng số cả nước đã có 3 trường được chứng nhận 3 sao theo QS-Stars118.

b) Hạn chế

Một số trường vẫn chưa thực sự chú trọng công tác KĐCLGD, việc chỉ đạo chưa tập trung, chưa có giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng tự

114 05 chương trình đào tạo được công nhận bởi tổ chức kiểm định trong nước và 88 chương trình được công nhận bởi tổ chức kiểm định nước ngoài (63 chương trình đã được kiểm định theo chuẩn của Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á (AUN); 16 chương trình đánh giá theo chuẩn của Uỷ ban Bằng Kỹ sư Pháp (CTI); 02 chương trình đánh giá theo chuẩn của Hội đồng Kiểm định kỹ thuật và công nghệ - tổ chức uy tín hàng đầu nước Mỹ (ABET), 07 chương trình theo các bộ tiêu chuẩn khác (ACBSP và FIBAA).

115Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, theo đó đối với các cơ sở giáo dục tham gia kiểm định chất lượng nhưng chưa được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng bị hạn chế quyền tự chủ; nếu liên tục 3 năm sau đó mà vẫn không thực hiện cải tiến chất lượng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ bị áp dụng chế tài hạn chế hoặc đình chỉ việc tuyển sinh.

116 Kế hoạch 203/KH-BGDĐT ngày 27/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác thẩm định và xác nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học năm 2017.

117 Năm học 2016-2017, Việt Nam có 4 trường đại học được URAP xếp hạng (ĐH QG HN, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH QG TP.HCM), 03 trường đại học được SCImago xếp hạng, 05 trường đại học được QS University Rankings xếp hạng (ĐH QG HN, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH QG TP.HCM, ĐH Huế, ĐH Cần Thơ)

118 Trường ĐH Nguyễn Tất Thành, Trường ĐH FPT, Trường ĐH Tôn Đức Thắng187

Page 188: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

đánh giá và đánh giá ngoài. Chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ công tác khảo thí, KĐCLGD.

Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường chưa được quan tâm phát triển đúng mức. Chưa xây dựng được mô hình điển hình về hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường.

2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

a) Kết quả đạt được

Năm học 2016-2017 là năm đầu tiên công tác truyền thông được nhấn mạnh là một trong năm giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ năm học. Với sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, bước đầu công tác truyền thông đã khởi sắc và hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện tới các cơ sở GDĐH, giảng viên và sinh viên. Một số trường đã cử cán bộ phụ trách công tác truyền thông theo chế độ kiêm nhiệm, xây dựng kế hoạch truyền thông, chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội về các chính sách cũng như hoạt động của ngành.

b) Hạn chế Sự chủ động trong xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông chưa

đồng đều giữa các cơ sở đào tạo; công tác phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông vẫn chưa thật hiệu quả; công tác xử lý thông tin phản hồi chưa kịp thời; vai trò của bộ phận truyền thông tại các cơ sở đào tạo chưa thể hiện rõ nét.

Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng các gương người tốt, việc tốt có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học, trong NCKH của một số cơ sở GDĐH còn hạn chế, chưa kịp thời.

Website của các trường còn nghèo nàn về thông tin. Lãnh đạo trường chưa chú trọng đến công tác truyền thông, chưa chủ động thực hiện công tác truyền thông cũng như phản ứng các vấn đề truyền thông còn chậm.

II. Đánh giá chung về năm học 2016-20171. Kết quả nổi bậtNhìn chung năm học qua, toàn hệ thống GDĐH đã có nhiều nỗ lực và cố

gắng. Trong phạm nguồn lực của mình, GDĐH đã cơ bản hoàn thành việc thực hiện 9 nhiệm vụ và triển khai 5 giải pháp trọng tâm, trong đó nổi bật lên những kết quả sau:

Quản lý nhà nước về GDĐH đã có nhiều chuyển biến tích cực thông qua việc việc rà soát, xây dựng, ban hành loạt các chính sách mới. Công tác tổ chức xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được quan tâm đúng mức, được bố trí 188

Page 189: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

nguồn lực tương xứng để thực hiện cũng như việc cầu thị tiếp nhận phản biện xã hội nên hiệu quả thực thi cao.

Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được đẩy mạnh, làm tiền đề cho việc quy hoạch lại mạng lưới, thực hiện phân tầng, xếp hạng cũng như nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với xu thế chung của khu vực và thế giới, đồng thời tạo ra văn hóa chất lượng trong các cơ sở đào tạo, thúc đẩy tính cạnh tranh và nâng cao trách nhiệm giải trình của cơ sở đào tạo đối với xã hội, với người học và cơ quan sử dụng lao động119. Ngày càng có nhiều chương trình đào tạo được các tổ chức kiểm định quốc tế công nhận; vị trí xếp hạng và số lượng các trường đại học Việt Nam trong các bảng xếp hạng đại học khu vực tiếp tục được cải thiện; công bố quốc tế của các cơ sở GDĐH của Việt Nam ngày càng tăng.

Công tác tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng sư phạm năm 2017 tiếp tục được đổi mới theo hướng tạo điểu kiện cho thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng để phù hợp với kết quả thi nhằm tăng khả năng trúng tuyển vào các ngành nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, đảm bảo quyền tự chủ tuyển sinh ngày càng cao cho các trường (tự xác định chỉ tiêu, lập đề án tuyển sinh, xác định điều kiện tuyển sinh, tham gia nhóm hay tuyển sinh độc lập; dự tính tỷ lệ ảo, xác định điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển,…). Việc áp dụng triệt để CNTT trong tất cả các khâu của quy trình xét tuyển như: đăng ký dự tuyển, đăng ký xét tuyển, điều chỉnh nguyện vọng, xét tuyển, lọc ảo… đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, công khai, minh bạch. Phương thức tuyển sinh năm 2017 đã thể hiện tính khoa học, hợp lý, đảm bảo khách quan, công bằng đối với tất cả thí sinh và các trường; thực hiện được mục tiêu đổi mới công tác thi tuyển sinh theo tinh thần của Nghị quyết số 29; được Chính phủ, xã hội, thí sinh và các trường đánh giá tốt.

2. Hạn chế

Tự chủ đại học mới được thực hiện thí điểm trên cơ sở hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ nên việc triển khai còn nhiều lúng túng, chưa thống nhất120. Mặc dù Luật GDĐH đã có hiệu lực từ năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 cho phép một số cơ sở GDĐH đủ điều kiện, thực hiện thí điểm tự chủ; việc triển khai ngay trong những trường được giao thí điểm vẫn hạn chế do cơ chế quản trị chưa hoàn thiện (nhiều trường chưa thành lập Hội đồng trường) và cách hiểu về tự chủ còn nhiều quan

119 Năm học 2016-2017 là năm đầu tiên Bộ GD&ĐT triển khai công tác thẩm định các điều kiện đảm bảo chất lượng với sự tham gia của 04 trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục. Đây chính là tiền đề cho các năm tiếp theo nhằm công khai và minh bạch hoá năng lực và trách nhiệm giải trình của cơ sở đào tạo.

120 Chưa rõ thẩm quyền được tự chủ của các cơ sở đào tạo dẫn đến còn nhiều quan điểm khác nhau giữa cơ sở đào tạo và các cơ quan quản lý, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện; chưa có hướng dẫn cụ thể quyền tự chủ trong thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy và nhân sự và tài chính dẫn đến không thống nhất trong thực hiện giữa các trường thí điểm tự chủ.189

Page 190: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

điểm khác nhau121 (chủ yếu thiên về về tài chính). Nhiều trường còn dựa vào lợi thế ngành, nghề để tăng học phí và tăng chỉ tiêu tuyển sinh, chưa chú trọng đúng mức đến nâng cao chất lượng đào tạo - mục đích chính của tự chủ đại học. Có thể nói đây là bất cập lớn nhất ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương tự chủ đại học, làm cho việc sử dụng nguồn lực kém hiệu quả và chất lượng GDĐH chưa được nâng cao.

Chuyển biến về chất trong GDĐH còn cục bộ, chưa mang tính hệ thống, ở một số cơ sở đào tạo, đầu tư cho các điều kiện đảm bảo chất lượng không tương xứng với quy mô đào tạo; nhiều cơ sở chưa nghiên cứu nhu cầu nhân lực của thị trường lao động để đào tạo những ngành mà xã hội cần, chủ yếu đào tạo trên cơ sở khả năng của cơ sở đào tạo dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu; việc minh bạch các thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, công bố chuẩn đầu ra của các trường còn mang tính hình thức, chưa được xem là cam kết của trường đối với người học. Đào tạo sau đại học, đặc biệt là đào tạo tiến sĩ đã để xảy ra hiện tượng “lọt lưới” những luận án chưa đảm bảo chất lượng làm giảm độ tin cậy của xã hội và người sử dụng lao động đối với trình độ đào tạo này.

Nhận thức về công tác tuyền thông còn hạn chế ở nhiều cơ sở đào tạo, sự chủ động trong xây dựng và triển khai Kế hoạch truyền thông, công tác phối hợp với các cơ quan truyền thông vẫn chưa thật sự hiệu quả; công tác xử lý thông tin phản hồi chưa kịp thời; vai trò của bộ phận truyền thông tại một số cơ sở đào tạo chưa thể hiện rõ nét. Việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng các gương người tốt, việc tốt có nhiều đổi mới, sáng tạo trong dạy và học của một số cơ sở đào tạo còn hạn chế, chưa kịp thời. Trang thông tin điện tử của nhiều trường còn nghèo nàn về thông tin và thiếu cập nhật.

3. Nguyên nhân của những hạn chếHệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn thiếu đồng bộ, chưa

theo kịp và không đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển GDĐH trong nước và hội nhập quốc tế làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực hoạt động của GDĐH như về quy hoạch mạng lưới, về tự chủ đại học122, về chính sách chế độ đãi ngộ giảng viên123…

Do những biến động kinh tế mang tính toàn cầu và tác động của suy thoái kinh tế dẫn đến chính sách cắt giảm đầu tư công trong GDĐH ảnh hưởng đến

121 Hiện nay mới có 3 đại học vùng thành lập hội đồng đại học, 14/32 trường đại học, học viện trực thuộc Bộ GD&ĐT đã thành lập hội đồng trường. Việc triển khai thành lập hội đồng trường trong các trường không trực thuộc Bộ GD&ĐT diễn ra rất chậm.

122 Cơ chế, chính sách về tự chủ còn thiếu và chưa đồng bộ; việc giao quyền tự chủ đối với cơ sở giáo dục đại học mới chỉ thực hiện thí điểm, chưa trở thành nhu cầu nội tại của các trường; điều kiện tự chủ mới chỉ tiếp cận chủ yếu từ góc độ về tài chính; chưa tính đến năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo

123 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là các chính sách về chế độ đãi ngộ đối với giảng viên còn chưa đồng bộ, hiệu lực chưa cao. 190

Page 191: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

điều kiện đảm bảo chất lượng về đội ngũ, tổ chức đào tạo, KHCN và đầu tư xây dựng CSVC.

Cầu về lao động giảm, đặc biệt ở phân khúc lao động chất lượng trung bình trong khi phân khúc lao động chất lượng cao của Việt Nam bộc lộ nhiều điểm yếu, tính cạnh tranh về năng suất lao động không cao.

Tự chủ đại học mới chỉ tiếp cận chủ yếu từ góc độ về tài chính trong khi các khía cạnh khác như năng lực tự chủ về học thuật, tổ chức và nhân sự chưa được chú trọng đầy đủ. Tư duy quản lý chưa theo kịp thực tiễn đổi mới; thiếu sự phối hợp đồng bộ trong công tác chỉ đạo điều hành; quản lý nhà nước còn chưa rành mạch về chức năng, nhiệm vụ.

Trong điều kiện ngân sách công giảm nhưng đầu tư vẫn còn dàn trải; nhận thức việc huy động nguồn lực còn chưa đầy đủ, xem huy động sự đóng góp của xã hội chỉ là biện pháp trong điều kiện NSNN hạn hẹp; công tác xã hội hóa trong đầu tư cho giáo dục chưa được chú trọng; tư tưởng và thói quen bao cấp vẫn còn khá nặng nề.

Năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý còn hạn chế, một số thiếu kỹ năng thực tế, chưa đủ trình độ ngoại ngữ và CNTT để đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy, trao đổi chuyên môn và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, cán bộ quản lý chưa được thường xuyên đào tạo,bồi dưỡng về quản lý, quản trị đại học nên chưa đủ sáng tạo để đổi mới.

Công tác truyền thông trong quá trình triển khai các chủ trương, nhiệm vụ của ngành chưa được nhận thức đầy đủ; còn tâm lý né tránh trả lời các vấn đề về giáo dục mà xã hội đang quan tâm; thiếu sự chủ động, phối hợp với các cơ quan truyền thông trong việc định hướng dư luận và cung cấp thông tin cho xã hội.

4. Bài học kinh nghiệm

4.1. Về công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành

Quản lý nhà nước về GDĐH phải được thực hiện theo hướng quản lý chất lượng thông qua hệ thống văn bản quản lý nhà nước và tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện.

Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phải thống nhất và có sự phối hợp giữa các cơ quan trung ương và địa phương, phải thông suốt tới các cơ sở đào tạo để tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống.

Năng lực lãnh đạo phải phù hợp với vị trí công tác để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ.

4.2. Về các điều kiện đảm bảm chất lượngCông khai các điều kiện đảm bảo chất lượng để người học, cơ quan quản lý

và xã hội giám sát là trách nhiệm của các cơ sở đào tạo. Hoạt động thẩm định 191

Page 192: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

các điều kiện đảm bảo chất lượng của các trung tâm kiểm định chất lượng cần phát huy hơn nữa để đảm bảo tính công khai, minh bạch.

Cần đổi mới tư duy, năng động, sáng tạo trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là khối các cơ sở đào tạo công lập để phát triển đội ngũ giảng viên, đầu tư CSVC, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm, thư viện,...

Các cơ sở đào tạo ngoài công lập cần quan tâm đầu tư phát triển CSVC, đội ngũ giảng viên theo đúng cam kết khi thành lập trường

4.3.Về Quản trị đại họcNghiên cứu áp dụng mô hình quản trị đại học hiện đại của các nước có nền

GDĐH phát triển trong khu vực và trên thế giới, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

Cần nâng cao vai trò trách nhiệm của hội đồng trường, hội đồng khoa học và đào tạo trong đó quy định rõ cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng trường và mối quan hệ giữa Hội đồng trường, Đảng uỷ và Ban giám hiệu.

Nâng cao năng lực lãnh đạo và các cán bộ quản lý, đặc biệt chú trọng đến phát triển kiến thức, kỹ năng quản trị đại học một cách chuyên nghiệp.

4.4. Về công tác truyền thông

Chủ động trong công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách, những hoạt động đổi mới của ngành, tạo sự đồng thuận của xã hội, trước hết là của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ quản lý các cấp.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền ở các địa phương về tầm quan trọng, sự cần thiết của đổi mới giáo dục, đào tạo và sự vào cuộc tích cực, quyết liệt trong công tác chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo.

Kịp thời xử lý thông tin và chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc Bộ, giữa Bộ với các cơ sở đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình ở Trung ương và địa phương để cùng đồng hành với Bộ, với ngành.

4.5. Kiểm định chất lượng giáo dục

Tiếp tục đẩy mạnh theo hướng từng bước tiếp cận và hội nhập với khu vực và thế giới.

Chú trọng việc rà soát, đánh giá và tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục từ cơ quan quản lý nhà nước đến các đơn vị chuyên trách của các cơ sở đào tạo và các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

Khuyến khích và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo trong việc thực hiện công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, kịp thời công khai kết quả cho xã hội biết và giám sát.192

Page 193: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Phần IIPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NĂM HỌC 2017-2018I. Phương hướngNăm học 2017 - 2018, GDĐH tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 theo

hướng tập trung đẩy mạnh tự chủ đại học, triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, gắn kết chặt chẽ đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động để tăng cường khả năng tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên môn được đào tạo cho sinh viên tốt nghiệp, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của thị trường lao động trong nước và nhu cầu dịch chuyển lao động trong khu vực.

II. Các nhiệm vụ chủ yếu1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên

Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên trên cơ sở sử dụng các công cụ quản lý nhà nước như: chuẩn, quy chuẩn đối với cơ sở GDĐH; công khai, minh bạch thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả đầu ra, kiểm định chất lượng giáo dục và quy chuẩn đảm bảo chất lượng để định hướng đầu tư cũng như tổ chức, sắp xếp lại các cơ sở trong hệ thống cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nước.

Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai phân tầng, xếp hạng các trường đại học.

Tổ chức quản lý, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý

Hoàn thành việc xây dựng chuẩn giảng viên và cán bộ quản lý làm căn cứ xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đào tạo chất lượng cao và quản lý cơ sở đào tạo hiệu quả trong điều kiện tự chủ đại học và hội nhập quốc tế.

3. Phân luồng và định hướng nghề nghiệp

Tăng cường công tác dự báo làm căn cứ cảnh báo xã hội về nhu cầu nhân lực trong các lĩnh vực, giúp người học định hướng các ngành nghề theo học và các cơ sở đào tạo có kế hoạch phát triển các ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu nhân lực trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước và hội nhập quốc tế.

193

Page 194: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Đẩy mạnh liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học để thúc đẩy phân luồng.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh

Nâng số lượng các chương trình giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh hoặc một số học phần bằng tiếng Anh

Xây dựng và nhân rộng mô hình cộng đồng học tập ngoại ngữ trong các cơ sở đào tạo; tập trung triển khai các giải pháp dạy và học ngoại ngữ tăng cường đảm bảo hiệu quả, từng bước nâng cao chuẩn đầu ra ngoại ngữ cho sinh viên theo mục tiêu của Đề án 2020.

5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý giáo dục

Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin quản lý các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên.

Đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý, tập trung xây dựng hệ thống thông tin kết nối thông suốt giữa Bộ với các trường để trao đổi thông tin, kịp thời hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động tại các cơ sở đào tạo; xây dựng và phát triển thư viện điện tử, kết nối thông tin giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở dữ liệu chuyên môn trong nước và quốc tế phục vụ học tập và NCKH của sinh viên và giảng viên

6. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học

Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về tự chủ đại học tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo phát huy sự năng động, sáng tạo, đổi mới và tự chủ rà soát sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, tiến hành sáp nhập giải thể theo nhu cầu của thị trường và năng lực của cơ sở.

Hoàn thiện dự thảo trình Chính phủ ban hành nghị định quy định cơ chế tự chủ của cơ sở GDĐH công lập. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định tự chủ đối với các trường ngoài công lập. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường đại học và Qui chế đại học vùng.

Kiện toàn các điều kiện thực hiện tự chủ đại học trước hết là hoàn thành việc thành lập Hội đồng trường trong toàn hệ thống; quy định về quy chế làm việc của Hội đồng trường và mối quan hệ giữa Hội đồng trường với Đảng ủy và Ban Giám hiệu; đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định.

Hoàn thiện các chuẩn đối với GDĐH (chuẩn trường đại học chung và trường sư phạm, chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn mở ngành, chuẩn xác định 194

Page 195: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

chỉ tiêu tuyển sinh và quy mô đào tạo, chuẩn giảng viên và cán bộ quản lý, CSVC…) làm căn cứ để các cơ sở đào tạo thực hiện tự chủ; cơ quan có thẩm quyền quản lý, xã hội và người học giám sát.

Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 77 về về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017.

Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên trên cơ sở sử dụng các công cụ quản lý nhà nước như công khai, minh bạch thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả đầu ra, kiểm định chất lượng giáo dục và quy chuẩn đảm bảo chất lượng để định hướng đầu tư cũng như tổ chức, sắp xếp lại các cơ sở trong hệ thống cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nước.

Ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 73 của Chính phủ về phân tầng, xếp hạng các trường đại học.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện “Chiến lược tổng thể về Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đẩy mạnh hợp tác trong NCKH, LKĐT, công nhận tín chỉ, liên thông chương trình, đồng cấp bằng với các trường đại học được kiểm định bởi tổ chức kiểm định có uy tín.

Phát triển không gian giáo dục Việt Nam, kết nối với ASEAN và thế giới như xây dựng cơ chế kết nối, chia sẻ tài nguyên và hợp tác giữa các trường đại học trong nước theo từng nhóm ngành; tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý với các nước trong khu vực và trên thế giới; xây dựng cơ chế thu hút giảng viên nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy, NCKH tại các cơ sở GDĐH trong nước.

8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động đào tạo và NCKH

Hoàn thiện chính sách thu hút các nguồn vốn ngoài NSNN để đầu tư, nâng cấp CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, NCKH.

Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, hoạt động KHCN, thu hút các nguồn vốn ngoài NSNN để đầu tư, nâng cấp CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, NCKH.

195

Page 196: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Tập trung đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu cho hệ thống các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu gắn với các ngành/chuyên ngành đào tạo.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

Tiếp tục phát huy hiệu quả của các chương trình tài năng, chương trình tiên tiến, chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng POHE, chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao PFIEV.

Phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao theo hướng tiệm cận các chuẩn quốc tế, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao đã được kiểm định, đặc biệt chú trọng các ngành khoa học cơ bản, các ngành học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và những ngành thị trường lao động trong và ngoài nước có nhu cầu tuyển dụng cao.

Đẩy mạnh NCKH trong giảng viên và sinh viên; thành lập các nhóm giảng dạy - nghiên cứu và đầu tư đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; xây dựng quỹ nghiên cứu khoa học trong trường đại học nhằm huy động nguồn lực xã hội cho nghiên cứu khoa học.

Tăng cường gắn kết giữa trường đại học và doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước đảm bảo tăng tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp thu hút các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại cơ sở đào tạo ở trong nước, tập trung triển khai hiệu quả chương trình quốc gia về khoa học giáo dục, xây dựng và triển khai các chương trình khoa học và công nghệ có ảnh hưởng toàn ngành giáo dục.

Đẩy mạnh LKĐT với các trường đại học có uy tín trên thế giới; đào tạo những ngành mà trường đối tác có thế mạnh và đáp ứng yêu cầu của thị trường; tăng cường LKĐT trình độ thạc sĩ, tiến sĩ giúp nâng cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên của trường.

III. Các nhóm giải pháp chủ yếu1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong giáo dục đại học và cải cách thủ

tục hành chính

Tập trung sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục đại học cho phù hợp với yêu cầu điều chỉnh pháp luật trong điều kiện tự chủ đại học.

Hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ các cơ sở GDĐH và đào tạo giáo viên đến 2025, tầm nhìn 2030, Nghị định 196

Page 197: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

quy định tự chủ đại học để tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình của các trường, giúp cho các cơ sở đào tạo phát huy được sự năng động, sáng tạo, đổi mới của mình, và tự chủ tiến hành sắp xếp, rà soát lại cơ cấu tổ chức, tiến hành sáp nhập giải thể theo nhu cầu của thị trường và năng lực của cơ sở.

Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực GDĐH nhằm phát hiện các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu phát huy tự chủ đại học để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung.

Đánh giá kết quả thí điểm thực hiện tự chủ đại học theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017 (sau đây gọi là Nghị quyết 77), làm cơ sở thực tiễn để thực hiện tự chủ của các cơ sở GDĐH trong những giai đoạn tiếp theo.

Tiếp tục tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, đẩy nhanh quá trình triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử (e-office) kết nối với cơ quan quản lý các cấp và các cơ sở đào tạo.

2. Nâng cao năng lực giảng viên và cán bộ quản lý GDĐH

Đổi mới cơ chế tài trợ nghiên cứu cho GDĐH để thúc đẩy giảng viên nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học. Công khai, minh bạch các công trình đã công bố, các hướng nghiên cứu đang thực hiện của giảng viên trên trang thông tin điện tử của cơ sở GDĐH.

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản trị đại học cho đội ngũ lãnh đạo và quản lý các nhà trường trên nền thực hiện tự chủ đại học.

Có kế hoạch bồi dưỡng tạo nguồn giảng viên để gửi đi đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài, nâng dần chuẩn giảng viên có trình độ tiến sĩ trong toàn hệ thống theo các đề án có sử dụng NSNN, các chương trình học bổng hiệp định và một số học bổng song phương.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GDĐH

Triển khai thực hiện nghiêm túc Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản; cơ cấu lại chi NSNN theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công.

Hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách để huy động, thu hút các nguồn tài trợ, viện trợ, các dự án của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho GDĐH; tổ chức

197

Page 198: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn đầu tư để tăng cường đầu tư CSVC, thiết bị dạy học

4. Kiểm định chất lượng GDĐH

Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo, các chương trình đào tạo, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài để cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản về đảm bảo và KĐCLGD, trong đó tập trung xây dựng các hướng dẫn để triển khai Thông tư số 12/2017/TT-BGĐĐT ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH.

Xây dựng và từng bước triển khai phần mềm quản lý hệ thống đảm bảo và KĐCLGD đại học. Tăng cường năng lực cho các tổ chức KĐCLGD kết hợp với việc kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chức KĐCLGD trên nguyên tắc tôn trọng tính độc lập của các tổ chức KĐCLGD, bảo đảm cho các tổ chức KĐCLGD thực hiện hoạt động đánh giá và công nhận đúng quy định;

Tăng cường năng lực cho các cán bộ và các đơn vị chuyên trách làm công tác đảm bảo chất lượng ở các cơ sở đào tạo thông qua các hội thảo, tập huấn, phổ biến chia sẻ kinh nghiệm, khuyến khích các cơ sở giáo dục làm tốt công tác tự đánh giá, từng bước xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng bên trong nhà trường.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐH

Tăng cường truyền thông về tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH trong toàn xã hội; triển khai nghiên cứu, tổ chức các hội thảo, sự kiện, phổ biến kết quả nghiên cứu về tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDĐH; tôn vinh những kết quả đạt được nhờ thực hiện tự chủ nhằm định hướng đúng nhận thức của toàn xã hội về tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH.

Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông để nắm bắt thông tin à dư luận xã hội về hoạt đông chung của ngành, tiếp tục tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ trọng tâm của khối GDĐH để quán triệt sâu rộng trong toàn ngành, tạo ra sự đồng thuận và hướng các hoạt động, các kế hoạch của các cơ sở đào tạo vào thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, tạo ra sức mạnh tổng hợp để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ này.

198

Page 199: giaoduc.net.vn · Web viewBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. HỘI NGHỊ. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2016 - 2017. TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018. Hà Nội, ngày 21

Năm học 2016-2017 là năm thứ tư toàn ngành thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 và đã đạt được những kết quả nhất định về nhiều mặt hoạt động. Tự chủ đại học được tăng cường, thí điểm thực hiện tự chủ theo Nghị quyết 77 của Chính phủ đã thể hiện sự thành công; chất lượng đào tạo được cải thiện, tỉ lệ sinh viên tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp gia tăng, gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động đã từng bước được cải thiện; công tác NCKH, kinh nghiệm kết hợp giữa NCKH và đào tạo sau đại học thông qua các nhóm giảng dạy - nghiên cứu ở một số trường đã được nhân rộng; hợp tác quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả; nhiều chương trình đào tạo và cơ sở GDĐH đã được kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; công tác quản lý nhà nước về GDĐH được đổi mới mạnh mẽ cùng với ứng dụng triệt để CNTT, tăng cường công tác thanh kiểm tra giúp cho hoạt động giáo dục đào tạo đi vào nề nếp, kỷ cương.

Phát huy những kinh nghiệm đổi mới đã đạt được, năm học 2017-2018 toàn ngành quyết tâm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trọng tâm đề ra, góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.

VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

199