45
SangKienKinhNghiem.org Tổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM XÁC ĐỊNH KIM LOẠI Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: .Hóa Học

conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SangKienKinhNghiem.orgTổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

Họ và tên Nguyễn Thị Kim Nga (nữ)Ngày tháng năm sinh 13 - 1- 1961

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAITRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH

Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

XÁC ĐỊNH KIM LOẠI

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim NgaLĩnh vực nghiên cứu:

- Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: .Hóa Học

- Lĩnh vực khác:

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

Năm học: 2011 - 2012

Page 2: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Điạ chỉ 17/F5-KP1-P.Long Bình Tân- Biên Hòa- Đồng NaiĐiện thọai 0906342350 Chức vụ Tổ trưởng chuyên mônĐơn vị công tác THPT Nguyễn Hữu Cảnh

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

Họ và tên Nguyễn Thị Kim Nga Học vị cao nhất Đại học sư phạmNăm nhận bằng 1983Chuyên ngành đào tạo Cử nhân hóa

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

Họ và tên Nguyễn Thị Kim Nga Lĩnh vực CM có kinh nghiệm Giảng dạySố năm kinh nghiệm 29

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:* Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học theo nhóm trong bộ môn hóa học* Phân loại và phương pháp giải bài tập điện phân* Phân loại và phương pháp giải bài tập nhận biết các chất vô cơ * Phân loại và phương pháp giải bài tập nhận biết các chất hữu cơ * Áp dụng phương pháp bảo toàn electron để giải nhanh bài tập hóa học.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 2

Page 3: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Chuyên đề:PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP

TRẮC NGHIỆM XÁC ĐỊNH KIM LOẠI

Tóm tắt: Chuyên đề đưa ra phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập trắc nghiệm xác định kim loại, cùng với những ví dụ minh họa có hướng dẫn cách giải nhanh và bài tập tổng hợp.

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI* Hóa học là môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm nên có tính hấp dẫn, nhưng lại là một môn học khó. Vì vậy muốn học tốt môn Hóa Học ngoài nắm vững kiến thức cơ bản, biết suy luận,... thì việc tổng hợp các dạng bài tập và đề ra phương pháp giải các dạng bài tập đó trong trường hợp tổng quát là một phần không thể thiếu trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện những kĩ năng cơ bản cho học sinh.* Trong phân phối chương trình của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo số tiết bài tập lại hơi ít (đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm) so với nhu cầu cần củng cố kiến thức cho học sinh. * Trong yêu cầu đổi mới giáo dục về việc đánh giá học sinh bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan, thì khả năng giải toán Hóa Học của các em còn rất nhiều hạn chế, thường các em giải rất dài dòng, nặng nề về mặt toán học không cần thiết thậm chí không giải được vì qúa nhiều ẩn số, nhưng khi nắm được dạng bài và phương pháp giải sẽ giúp các em tìm ra đáp án một cách nhanh chóng. * Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nhưng nếu biết phân dạng và lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh trong thời gian ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải. * Tôi luôn động viên, khuyến khích các em tìm tòi và sáng tạo để bổ sung thêm các bài tập, vì vậy học sinh có năng lực rất hứng thú trong học tập, còn những học sinh yếu, trung bình cũng tìm thấy ở đây những điều cần thiết cho mình.* Xuất phát từ những lí do trên, cùng với một số kinh nghiệm sau những năm giảng dạy trong năm học 2011 - 2012 này, tôi đã chọn đề tài: “Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại”.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 3

Page 4: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI1) Cơ sở lý luận:* Cơ sở lý thuyết của đề tài:- Về nguyên tắc để xác định một kim loại phải tìm được nguyên tử khối của kim loại đó.- Nắm vững tính chất hóa học của kim loại, các phương pháp điều chế kim loại, tính chất của axít, muối, bazơ, oxít kim loại.- Nếu 2 kim loại thuộc cùng 1 nhóm A và ở 2 chu kì liên tiếp nhau thì gọi M là kim loại tương đương của 2 kim loại đó. Tìm nguyên tử khối trung bình của 2 kim loại và dùng BTH suy ra tên 2 kim loại- Một số kim loại khi tác dụng với các chất khác nhau thường thể hiện các hoá trị khác nhau (VD: Fe tác dụng với HCl, H2SO4 loãng tạo muối sắt II, còn khi tác dụng với Cl2, H2SO4 đặc, nóng, HNO3 tạo muối sắt III), vì vậy khi làm bài tập phải đặt kim loại có hai hoá trị khác nhau nếu cho tác dụng với hai chất khác nhau.- Nếu bài toán hỗn hợp đầu được chia làm 2 phần không bằng nhau thì khi giải ta giả sử phần này gấp k lần phần kia, như vậy số mol các chất ở phần này cũng gấp k lần số mol các chất ở phần kia.- Để giải bài tập xác định kim loại ta thường kết hợp các phương pháp: Bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố, phương pháp đường chéo, phương pháp tăng giảm khối lượng,... 2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:Đề tài được chia thành hai phần:* Phần 1: Phân loại các dạng bài tập thường gặp: 7 dạng bài tập cụ thể:- Dạng 1: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với axit.- Dạng 2: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối.- Dạng 3: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với chất khí.- Dạng 4: Xác định kim loại dựa vào bài tập muối cacbonat.- Dạng 5: Xác định kim loại dựa vào bài tập điện phân.- Dạng 6: Xác định kim loại dựa vào bài tập khử oxit kim loại.- Dạng 7: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với nước. Mỗi dạng đều có hai phần: 1. kiến thức cần nhớ và phương pháp; 2. ví dụ minh họa đưa ra hệ thống những bài tập đa dạng, khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau từ cơ bản đến nâng cao, vừa hay, vừa có loại khó và hướng dẫn giải cho các dạng đó với phương pháp ngắn gọn và dễ nhớ. * Phần 2: Các bài tập vận dụng: Cung cấp hệ thống bài tập từ dễ đến khó nhằm giúp các em tự ôn luyện, phân loại và vận dụng phương pháp hợp lý để giải chúng một cách nhanh nhất, qua đó giúp các em nắm chắc phương pháp giải hơn.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 4

Page 5: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

A) Phân loại các dạng bài tập thường gặp:

Dạng 1: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với axit

1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:

* muối có hóa trị thấp + H2

* Khi một kim loại hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4

loãng ta luôn có: ; * Nếu bài toán cho kim loại tác dụng với dung dịch chứa hỗn hợp axit HCl và H2SO4 loãng thì ta nên tính = nHCl + 2

* muối có hóa trị cao + + H2O

- Nếu Fe còn dư, thì thu được muối của sắt II (và có thể có cả muối sắt III dư).- Kim loại Al, Fe, Cr thụ động trong axit HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội.- Khi hòa tan hoàn hoàn hỗn hợp kim loại trong đó có Fe bằng dung dịch HNO3 mà thể tích axit cần dùng là nhỏ nhất thì muối sắt thu được là muối sắt II. 

2. Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Ngâm một lá kim loại M nặng 50 gam trong dung dịch HCl, sau khi thu được 336 ml khí H2 (đktc) thì khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại M là

A. Zn B. Mg C. Fe D. NiHướng dẫn:

Khối lượng lá kim loại giảm là khối lượng kim loại phản ứng

mkim loại phản ứng = = 0,84 (gam)

Theo 4 đáp án tất cả các kim loại tác dụng với axit HCl đều có hóa trị II nên ta xem hóa trị của kim loại bằng II. Ta có sơ đồ: M H2. Từ sơ đồ nM = = 0,015 (mol)

M = = 56 Đáp án C

Ví dụ 2: X là kim loại thuộc nhóm IIA. Cho 3,4 gam hỗn hợp gồm kim loại X và Zn tác dụng với lượng dư dung dịch HCl sinh ra 1,344 lit khí H2 (ở đktc). Mặt khác khi cho 3,8g X tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 loãng thì thể tích khí H2

sinh ra chưa đến 2,24 lit (ở đktc). Kim loại X là

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 5

Page 6: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

A. Ba B. Ca C. Sr D. MgHướng dẫn:

Gọi công thức chung của 2 kim loại là M Ta có sơ đồ: Theo sơ đồ nM = = 0,06

= = 56,67 kim loại X có M < 56,67(1)

Mặt khác nX < = 0,1 < 0,1 MX >38 (2)

Kết hợp (1) và (2) Đáp án BVí dụ 3: Hoà tan 16 gam hỗn hợp A gồm Fe và một kim loại X hoá trị II vào dung dịch HCl thì thu được 8,96 lit khí H2 (ở đktc). Nếu chỉ dùng 9,6 gam kim loại X hóa trị II đó cho vào dung dịch HCl thì dùng không hết 500 ml dung dịch HCl 4M. Kim loại X cần tìm là A. Ba B. Mg C. Ca D. ZnHướng dẫn

Ta có sơ đồ nA = = 0,4

Mx < = 40 < MFe = 56

Mặt khác kết hợp với 4 đáp án chỉ có MMg=24 < 40 thoả mãn Đáp án B

Ví dụ 4: Hoà tan 1,4 gam kim loại A hoá trị II bằng dung dịch hỗn hợp khi trộn 80 ml dung dịch H2SO4 0,25M và 100 ml dung dịch HCl 0,2M. Để trung hoà dung dịch thu được, phải dùng hết 50 ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,1M và Ba(OH)2

0,05M. Kim loại A làA. Al B. Mg C. Fe D. Zn

Hướng dẫn:Bài toán cho hỗn hợp axít và hỗn hợp bazơ do đó ta tính:

= 2 0,08 0,25 + 0,1 0,2 = 0,06 (mol)

= 0,05 0,1 + 2 0,05 0,05 = 0,01 (mol). A + 2H+ A2+ + H2 (1) x 2xOH- + H+ H2O (2) y yTừ (1) và (2) = 2x + y = 0,06

= y = 0,01

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 6

Page 7: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

x = 0,025 MA = = 56

Đáp án CVí dụ 5: Hòa tan hoàn toàn 12,15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Mg và M có tỉ lệ mol tương ứng là 2:3, cần dùng 300 ml dung dịch Y gồm HCl 1M và H 2SO4

0,5M loãng thu được dung dịch Z. Để trung hòa lượng axit dư trong dung dịch Z cần dùng 100 ml dung dịch NaOH 1M. Kim loại M là

A. Fe B. Zn C. Mg D. BaHướng dẫn:

= 0,3 1 + 0,5 0,3 2 = 0,6 (mol). = 0,1 (mol)Vì các kim loại ở 4 đáp áp khi tác dụng với axít HCl và H2SO4 đều có hóa trị 2 nên ta xem hóa trị của kim loại M bằng IICác phản ứng xảy ra:Mg + 2H+ Mg2+ + H2 (1)2x 4xM + 2H+ M2+ + H2 (2)3x 6xH+(dư) + OH- H2O (3)0,1 0,1Từ (1), (2), (3) = 4x + 6x + 0,1 = 0,6 x = 0,05Mặt khác mhỗn hợpX = 24 2 0,05 + M 3 0,05 = 12,15 (gam) M = 65 Đáp án B

Ví dụ 6: Hòa tan hết 9,6 gam kim loại M trong HNO3 loãng, dư thu được dung dịch chứa 0,025 mol muối NH4NO3 và 0,06 mol khí N2 duy nhất (đktc). Kim loại M là

A. Ca B. Mg C. Cu D. ZnHướng dẫn:

Theo đáp án cả 4 kim loại tác dụng với axit HCl đều có hóa trị II nên ta xem

M có hóa trị II. Ta có: nM =

Theo định luật bảo toàn electron ta có:

2 = 0,025 8 + 0,06 10 = 0,8

M = 24 Đáp án BVí dụ 7: Hòa tan 19,2 gam kim loại M trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng rồi cho toàn bộ khí SO2 tạo thành tác dụng với 1 lít dung dịch NaOH 0,6M, thu được 37,8 gam chất rắn. Kim loại M là

A. Cu B. Mg C. Fe D. CaHướng dẫn:

Gọi kim loại M có hóa trị n nM = ; nNaOH = 0,6 (mol)

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 7

Page 8: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Nếu SO2 vừa đủ tạo muối Na2SO3 thì = 106 = 37,8 (gam) phù

hợp với bài toán

= nNaOH = 0,3 (mol)

Theo định luật bảo toàn electron ta có:

n = 0,3 2 M = 32n

Đáp án AVí dụ 8: Cho 12,45 gam hỗn hợp X gồm Al và kim loại M hóa trị II tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, lấy dư, thu được 1,12 lít hỗn hợp hai khí N2O và N2 có tỉ khối hơi so với hiđro là 18,8 và dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch NaOH lấy dư được 0,448 lít khí NH3. Cho biết số mol hỗn hợp X là 0,25 mol, các khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Kim loại M là

A. Mg B. Zn C. Cu D. NiHướng dẫn:

Cho dung dịch Y tác dụng với dung dịch NaOH lấy dư thoát ra khí NH3

Dung dịch Y chứa muối NH4NO3 = 0,02 (mol)

Đặt .

Ta có:

Đặt x, y lần lượt là số mol Al và M.

Ta có

Theo định luật bảo toàn electron ta có: 3x + 2y = 0,03 8 + 0,02 10 + 0,02 8 = 0,6 (3)Giải (1), (2) và (3) ta được M = 65

Đáp án BVí dụ 9: Có 7,22 gam hỗn hợp X gồm Fe và một kim loại M hóa trị không đổi. Nếu cho toàn bộ hỗn hợp X tác dụng hết với dung dịch HCl thì thu được 4,256 lít khí H2 (ở đktc). Còn nếu cũng hỗn hợp trên tác dụng hết với dung dịch HNO3 dư thì thu được 3,584 lít khí NO (ở đktc). Kim loại M trong hỗn hợp là A. Al B. Mg C. Cu D. AgHướng dẫn

Gọi x, y lần lượt là số mol Fe, M

Theo định luật bảo toàn electron ta có

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 8

Page 9: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Theo bài ra: 56x + Mny = 7,22 (3) Từ (1), (2) và (3) ta có

x = 0,05; y = ; M = 9n M là Al

Đáp án A

Dạng 2: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối

1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:* Điều kiện để kim loại M khử được ion kim loại ( X n+) ra khỏi dung dịch muối của nó:- M đứng trước X trong dãy điện hóa.- Cả M và X đều không tác dụng được với nước ở điều kiện thường.- Muối tham gia phản ứng và muối tạo thành phải là muối tan. * Khối lượng chất rắn tăng: = mX (tạo ra) – mM (tan)

* Khối lượng chất rắn giảm: = mM (tan) – mX (tạo ra)

* Khối lượng chất rắn tăng = khối lượng dung dịch giảm.* Phản ứng giữa kim loại với dung dịch muối xảy ra theo qui tắc α “Chất khử mạnh tác dụng với chất oxi hoá mạnh sẽ sinh ra chất khử yếu hơn và chất oxi hoá yếu hơn.* Khi giải dạng toán này ta cần xác định thứ tự các phản ứng xảy ra và xác định chính xác sau phản ứng chất nào dư (kim loại hay muối dư). - Kim loại có tính khử mạnh hơn và muối của ion kim loại tính oxi hoá mạnh hơn sẽ phản ứng trước.- Nói chung, nếu chưa biết số mol của kim loại và số mol của muối ban đầu thì ta không thể xác định được chính xác phản ứng nào xảy ra tiếp theo.* Trường hợp nếu M là kim loại kiềm, kiềm thổ (Ca, Sr, Ba) thì M sẽ khử ion H+ của H2O thành H2 và tạo thành dung dịch bazơ. Sau đó xảy ra các phản ứng trao đổi giữa muối và dung dịch bazơ (nếu có).

2. Ví dụ minh họa:

Ví dụ 10: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi phản ứng hoàn toàn. Lọc dung dịch, đem cô cạn thu được 9,4 gam muối khan. Kim loại M là A. Fe B. Zn C. Mg D. CuHướng dẫn:

mmuối thu được < mkim loại do đó kim loại dư, AgNO3 hếtM + 2AgNO3 M(NO3)2

+ 2Ag0,05 0,1 0,05

= = 188 M = 64

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 9

Page 10: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Đáp án DVí dụ 11: Ngâm một lá sắt vào dung dịch chứa 1,6 gam muối sufat của kim loại M hoá trị II. Sau phản ứng khối lượng lá sắt tăng thêm 0,08 gam. Kim loại M là

A. Pb B. Cu C. Ni D. ZnHướng dẫn:

Fe + MSO4 FeSO4 + M 1 mol 1 mol mtăng = (M – 56) gam

0,08 gam

(M + 96) = 1,6 M = 64 Đáp án B

Ví dụ 12: Nhúng một thanh kim loại M hóa trị II vào 1120 ml dung dịch CuSO4

0,2M sau phản ứng khối lượng thanh kim loại giảm 1,344 gam. Nồng độ CuSO4

còn lại là 0,05M. Kim loại M làA. Mg B. Al C. Fe D. Pb

Hướng dẫn: ban đầu = 0,224 (mol); dư = 0,056 (mol)

phản ứng = 0,224 – 0,056 = 0,168 (mol)M + Cu2+ M2+ + Cu0,168 0,168 0,168

giảm = (64 – M) 0,168 = 1,344 M = 56 Đáp án C

Ví dụ 13: Cho 3,78 gam bột nhôm phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl3 tạo thành dung dịch Y. Khối lượng chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06 gam so với trong dung dịch XCl3. Kim loại X trong muối XCl3 là

A. Cr B. Fe C. Cu D. ZnHướng dẫn:

Vì hai kim loại đều có hóa trị 3 nên nX = nAl = 0,14 molMặt khác từ độ giảm khối lượng

MX – 27 = MX = 56

Đáp án B Ví dụ 14: Lấy hai thanh kim loại M hóa trị II, khối lượng ban đầu bằng nhau và bằng a gam. Nhúng thanh thứ nhất vào dung dịch Cu(NO3)2; nhúng thanh thứ hai vào dung dịch Pb(NO3)2. Sau một thời gian, lấy hai thanh kim loại ra và cân lại thấy thanh thứ nhất giảm 0,2%; thanh thứ hai tăng 28,4% (so với khối lượng ban đầu). Cho biết Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2 phản ứng với số mol bằng nhau. Kim loại M là

A. Zn B. Ni C. Fe D. Mg

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 10

Page 11: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Hướng dẫn:Cách 1: Vì khối lượng 2 thanh kim loại bằng nhau và nên:

- Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Cu(NO3)2 khối lượng thanh M giảm M > 64 (1)- Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Pb(NO3)2 khối lượng thanh M tăng M < 207 (2). Kết hợp (1) và (2) với 4 đáp án chỉ có Zn thỏa mãn Đáp án A

Cách 2: Vì khối lượng 2 thanh kim loại bằng nhau và đồng thời các kim loại đều có hóa trị II nên ta có:

M = 65 Đáp án A

Ví dụ 15: Một tấm platin bên ngoài phủ một lớp kim loại M có hóa trị II. Ngâm tấm kim loại này vào dung dịch Cu(NO3)2 có dư cho đến khi kết thúc phản ứng thì khối lượng tấm platin tăng 0,16 gam (biết toàn bộ lượng Cu sinh ra đều bám vào thanh platin). Lấy tấm platin ra rồi ngâm tiếp vào dung dịch Hg(NO3)2 có dư cho đến khi kết thúc phản ứng thì khối lượng tấm platin lại tăng thêm 2,74 gam nữa. Kim loại M là

A. Ca B. Mg C. Zn D. FeHướng dẫn:

Đặt x là số mol kim loại M phản ứngCác kim loại M, Cu, Hg đều có hóa trị II nCu, Hg tạo ra = x Khi nhúng thanh kim loại M vào dung dịch Cu(NO3)2 thìM + Cu2+ M2+ + Cu

tăng = (64 – M)x = 0,16 (1)Khi nhúng tiếp thanh kim loại M vào dung dịch Hg(NO3)2 thìCu + Hg2+ M2+ + Hg tăng = (201 – 64)x = 2,74 (2)Giải (1) và (2) ta được M = 56

Đáp án D

Dạng 3: Xác định kim loại dựa vào bài tập cho kim loại tác dụng với chất khí

1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:* Khi cho kim loại tác dụng với oxi, ta không cần xác định công thức oxit thu được sau phản ứng (hỗn hợp rắn X), đồng thời không phải viết và cân bằng phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. * Bản chất của dạng toán này là xét cho cả qúa trình nên chỉ cần quan tâm tới trạng thái đầu và trạng thái cuối của các chất oxi hóa và chất khử rồi áp dụng định luật bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng,...do đó lược bớt được các giai đoạn trung gian, giúp giải bài tập nhanh hơn.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 11

Page 12: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

* Đối với dạng toán này thường ta tính được khối lượng chất khí theo công thức: mkhí = mhỗn hợp rắn sau– mhỗn hợp rắn ban đầu

2. Ví dụ minh họa :

Ví dụ 16: Một hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn có khối lượng 10,6 gam. Khi cho hỗn hợp X tác dụng với khí Cl2 dư cho ra hỗn hợp hai muối nặng 31,9 gam. Hai kim loại kiềm là

A. Li, Na B. Na, K C. K, Rb D. Li, KHướng dẫn:

= 0,3 mol

nkim loại = = 0,6 mol

= 17,67 Hai kim loại là Li, Na

Đáp án A Ví dụ 17 : Đốt một kim loại M trong bình kín đựng khí clo thì thu được 6,5 gam muối clorua và nhận thấy thể tích clo trong bình giảm 1,344 lít (đktc). Kim loại đã dùng là

A. Al B. Fe C. B D. CrHướng dẫn:

Thể tích clo trong bình giảm chính là thể tích clo phản ứng= 0,06

Theo 4 đáp án các kim loại tác dụng với Cl2 đều có hóa trị III nên ta xem hóa trị của M bằng III2M + 3Cl2 2MCl3

0,06 0,04

M = - 35,5 3= 56 Đáp án B

Ví dụ 18 : Lượng khí sinh ra khi cho 6,96 gam MnO2 tác dụng hết với dung dịch HCl đã oxi hóa hoàn toàn kim loại M, tạo ra 7,6 gam muối (biết kim loại M có hóa trị II). Kim loại M là

A. Be B. Mg C. Ca D. BaHướng dẫn:

Các phương trình hóa học xảy ra:4HCl + MnO2 MnCl2 + Cl2 + 2H2O (1) M + Cl2 MCl2 (2)Từ (1) và (2) nM = = 0,08 mol

M = - 71 = 24 Đáp án B

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 12

Page 13: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Ví dụ 19: Đốt cháy a gam kim loại M trong 6,72 lít khí clo (đktc) tạo ra 26 gam muối clorua (biết hiệu suất phản ứng tính theo clo và đạt 80%). Kim loại M là

A. Fe B. Mg C. Cu D. AlHướng dẫn:

phản ứng = = 0,24 (mol).

Gọi n là hóa trị của kim loại M2M + nCl2 2MCl2

Theo phản ứng =

M = 18,67nM = 56 Đáp án A

Ví dụ 20: Cho 24,3 gam một kim loại M (có hóa trị n duy nhất) tác dụng với 5,04 lít khí O2 (đktc) thu được chất rắn A. Cho A tác dụng hết với dung dịch HCl thấy có 1,8 gam khí H2 thoát ra. Kim loại M là

A. Mg B. Zn C. Al D. CaHướng dẫn:

M0 Mn+ + ne

O2 + 4e 2O2- 0,225 0,9

2H+ + 2e H2

1,8 0,9Theo định luật bảo toàn electron ta có:

= 0,9 + 1,8 M = 9n

M là Al Đáp án CVí dụ 21: Cho 20 gam kim loại M tác dụng với N2 đun nóng thu được chất rắn X. Cho X vào nước dư thu được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí có tỉ khối so với H2 bằng 4,75. M là

A. Mg B. Ca C. Ba D. AlHướng dẫn:

X tác dụng với nước cho hỗn hợp khí chất rắn X có M dưTa có các sơ đồ:3M M3Hx xNH3

3a a ax2M (dư) xH2

b 0,5bx

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 13

Page 14: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

M = 20x Đáp án BVí dụ 22: Đốt cháy hoàn toàn 3,6 gam kim loại M (có hoá trị không đổi) trong hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 11,5 gam chất rắn và thể tích hỗn hợp khí đã phản ứng là 2,8 lít (ở đktc). Kim loại M là A. Al B. Ca C. Be D. MgHướng dẫn:

Theo giả thiết ta có khối lượng Cl2 và O2 đã phản ứng là 11,5 – 3,6 = 7,9g Gọi x, y lần lượt là số mol Cl2, O2 Ta có

Theo định luật bảo toàn electron ta có:

0,1 2 + 0,025 4 M=12n

Đáp án D

Dạng 4: Xác định kim loại dựa vào bài tập muối cacbonat

1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:- Muối cacbonat trung hòa của kim loại kiềm đều bền với nhiệt.- Muối cacbonat của kim loại khác và muối hiđrocacbonat đều bị phân hủy khi đun nóng.- Đối với bài tập về muối cacbonat ta luôn có: nmuối cacbonat trung hòa = - Khi hòa tan muối cacbonat vào dung dịch axit với điều kiện nước bay hơi không đáng kể, nếu đề bài cho sau phản ứng khối lượng dung dịch tăng thì ta tính được khối lượng CO2 theo biểu thức: = mmuối cacbonat - mdung dịch tăng

- Khi nung muối cacbonat được chất rắn, sau đó cho chất rắn thu được tác dụng với dung dịch axit, nếu có khí CO2 thoát ra thì chứng tỏ chất rắn có chứa muối cacbonat dư, ta có thể áp dụng một số biểu thức sau: nmuối cacbonat =

mmuối cacbonat = mmuối clorua -11 (với axit HCl)

mmuối cacbonat = mmuối sunfat -36 (với axit H2SO4)

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 14

Page 15: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

2. Ví dụ minh họa:

Ví dụ 23: Cho 4,55 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại kiềm ở hai chu kỳ liên tiếp nhau tan hoàn toàn trong dung dịch HCl vừa đủ, thu được 1,12 lít khí CO2 (đktc). Hai kim loại kiềm là

A. Li, Na B. K, Cs C. Na, K D. Cs, RbHướng dẫn:

Đặt công thức chung của hai muối là M2CO3

Ta có: = 0,05 (mol) 2 A, B = - 60 = 31

A, B = 15,5 Đáp án A Ví dụ 24: Hòa tan 2,84 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại A và B kế tiếp nhau trong nhóm IIA bằng dung dịch HCl dư thu được 0,896 lít khí CO2

(54,6oC; 0,9atm) và dung dịch X. Kim loại A, B làA. Ba, Mg B. Ba, Sr C. Ca, Ba D. Mg, Ca

Hướng dẫn:

= = = 0,03 (mol)

A, B = - 60 = 34,67

2 kim loại là Mg, Ca Đáp án DVí dụ 25: Cho 9,125 gam muối hiđrocacbonat của kim loại M phản ứng hết với dung dịch H2SO4 (dư), thu được dung dịch chứa 7,5 gam muối sunfat trung hòa. Kim loại M là

A. Na B. Ca C. Ba D. MgHướng dẫn:

Ta có sơ đồ: 2M(HCO3)n M2(SO4)n

x 0,5x

M = 12n

Đáp án DVí dụ 26: Hòa tan 2,84 gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của hai kim loại A, B nhóm IIA và thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn bằng dung dịch HCl, sau phản ứng thấy khối lượng dung dịch tăng 1,52 gam. Gỉa sử nước bay hơi không đáng kể. Hai kim loại A, B là

A. Be, Mg B. Mg, Ca C. Ca, Ba D. Ba, SrHướng dẫn:

= 2,84 – 1,52 = 1,32 gam = 0,03 mol.

kim loại = - 60 = 34,67

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 15

Page 16: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Hai kim loại là Mg và Ca Đáp án BVí dụ 27: Cho 7,2 gam hỗn hợp A chứa hai muối cacbonat của hai kim loại A, B kế tiếp nhau trong nhóm IIA. Hòa tan hết A vào dung dịch H2SO4 loãng được khí B. Cho toàn bộ khí B hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 lấy dư thu được 15,76 gam kết tủa. Hai kim loại A, B là

A. Be, Mg B. Ca, Sr C. Mg, Ca D. Sr, BaHướng dẫn:

Đặt công thức chung của hai muối cacbonat là MCO3

Ta có sơ đồ hợp thức: MCO3 CO2 BaCO3

Theo sơ đồ ta có = = 0,08 (mol)

A, B = - 60 = 30 Đáp án C

Ví dụ 28: Nung m gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của hai kim loại A và B kế tiếp nhau trong nhóm IIA thu được 3,36 lít khí CO2 và hỗn hợp rắn Y. Cho Y tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu thêm được 3,36 lít khí CO2 và dung dịch Z. Cô cạn dung dịch Z thu được 32,5 gam muối khan. Hai kim loại A, B là

A, Be, Mg B. Ca, Ba C. Mg, Ca D. Ba, SrHướng dẫn:

Vì Y tác dụng với HCl dư tạo khí CO2 Y có muối cacbonat dư = = 0,15 + 0,15 = 0,3 (mol).

Ta có thể áp dụng biểu thức:mmuối cacbonat = mmuối clorua -11 = 32,5 - 11 0,3 = 29,2 (gam)

= 37,33 A, B là Mg và Ca

Đáp án C

Dạng 5: Xác định kim loại dựa vào bài tập điện phân

1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:* Phải viết đúng phương trình điện phân : Muốn vậy phải nắm vững các qúa trình xảy ra ở các điện cực, xác định chính xác những ion có trong dung dịch chất điện phân. - Ở cực anot (+): Xảy ra qúa trình oxi hóa.Thứ tự nhường electron là:+ Anion gốc axit không có oxi (như ,…)

+ Rồi đến nước (H2O O2 + 2H+ + 2e)

- Ở cực catot (-): Xảy ra qúa trình khử.Thứ tự nhận electron là:

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 16

Page 17: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

+ Cation kim loại Mn+ (nếu kim loại M yếu hơn Al).+ Rồi đến nước (2H2O + 2e H2 + 2OH-)Sau đó tổ hợp các qúa trình xảy ra ở các điện cực ta được phương trình điện phân.* Khi điều chế kim loại có tính khử mạnh ta thườmg điện phân muối halogenua nóng chảy.* Khi điều chế kim loại có tính khử trung bình hay yếu (kim loại sau Al) ta thườmg điện phân dung dịch muối.* Điều chế kim loại Al bằng phương pháp điện phân Al2O3 nóng chảy.* Xác định khối lượng các chất thu được ở các điện cực theo công thức Farađay

m =

Trong đó: m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (gam). A: Khối lượng mol nguyên tử của chất. n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận. I: Cường độ dòng điện (ampe). t: Thời gian điện phân (giây). F: Hằng số Farađay (F = 96500).* Khi điện phân các dung dịch: axit có oxi; bazơ kiềm (NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2); muối tạo bởi axit có oxi và bazơ kiềm thì chính là điện phân H2O của dung dịch theo phản ứng: 2H2O 2H2 + O2 . Chất tan không đổi. catot anot2. Ví dụ minh họa:

Ví dụ 29: Điện phân nóng chảy hoàn toàn 1,9 gam muối clorua của kim loại M hóa trị II với điện cực trơ, thu được 0,48 gam kim loại ở catot. Kim loại M là

A. Be B. Mg C. Ba D. CaHướng dẫn:

MCl2 M + Cl2

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: =

= = 0,02 mol

M = = 24 là Mg

Đáp án BVí dụ 30 : Điện phân dung dịch muối clorua của kim loại M với điện cực trơ, ở catot thu được 16 gam kim loại, ở anot thu được 5,6 lít khí. Kim loại M là

A. Cu B. Fe C. Zn D. NiHướng dẫn:

nM =

M= 32n Đáp án A

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 17

Page 18: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Ví dụ 31: Điện phân nóng chảy 76 gam muối MCl2 với điện cực trơ, thu được 0,64 mol khí Cl2 ở anot. Biết hiệu suất phản ứng điện phân là 80%. Kim loại M là

A. Zn. B. Ca. C. Cu. D. Mg.Hướng dẫn :

MCl2 M + Cl2 (1) Từ (1) = = 0,64 mol

Vì hiệu suất phản ứng là 80% nên = = 0,8 mol

Mkim loại = - 71 = 24 Đáp án D

Ví dụ 32: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim loại M hoá trị II với cường độ dòng điện 3A, sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam. Kim loại M là A. Fe. B. Cu. C. Al. D. Ni.Hướng dẫn:

Khối lượng catot tăng là khối lượng kim loại thu đượcÁp dụng công thức Farađây ta có

= 64 Đáp án B

Ví dụ 33: X là kim loại hóa trị I, Y là kim loại hóa trị II, X đứng sau Y trong dãy điện hóa và Mx : My = 27 : 16. Hòa tan 4,872 gam hỗn hợp X, Y bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được dung dịch A và khí SO2. Pha loãng dung dịch A được dung dịch B. Lấy 1/2 dung dịch B điện phân với điện cực trơ thì thấy:- Sau thời gian t, trên catot được 1,08 gam kim loại, trên anot được 0,056 lít khí.- Sau thời gian 1,5t, trên catot được 1,62 gam kim loại, trên anot được 0,089 lít khí.Biết thể tích các khí đều đo ở đktc. Kim loại X, Y là

A. Ag, Cu B. Ag, Hg C. Na, Mg D. K, CuHướng dẫn:Cách 1: Theo đề bài X có hóa trị I và đứng sau Y trong dãy điện hóa nên chỉ có

đáp án A thoả mãnCách 2:

Ta có các sơ đồ: X X2SO4 Y YSO4 Xét 2 thời điểm t và 1,5t ta thấy:

Kim loại sinh ra gấp = 1,5 lần Y2+ chưa bị điện phân

X2SO4 + H2O 2X + O2 + H2SO4

Như vậy sau thời gian t mX = 1,08 (gam)

Theo phản ứng nX = 4 = = 0,01 (mol)

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 18

Page 19: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

MX = = 108 X là Ag

MY = 108 = 64 Y là Cu

Đáp án A.

Dạng 6: Xác định kim loại dựa vào bài tập khử oxit kim loại

1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:* Các chất khử thường dùng để khử oxít kim loại là CO, H2 và Al

Ta luôn có

* Khối lượng chất rắn giảm là do oxi trong oxit đã bị CO (hay H2) lấy để chuyển thành CO2 (hay H2O). moxit giảm = mO( trong oxit)

* Tùy vào từng dạng bài tập mà ta có thể áp dụng biểu thức: mkim loại = m0xit - 16 nCO

* Đối với phản ứng nhiệt nhôm, nếu phần chất rắn sau phản ứng khi tác dụng với dung dịch kiềm có giải phóng khí chứng tỏ Al còn dư.2. Ví dụ minh họa:Ví dụ 34: Khử hoàn toàn 16 gam một oxit kim loại M có hóa trị III bằng CO ở nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng chất rắn giảm 4,8 gam. Kim loại M là

A. Al B. Fe C. B D. CrHướng dẫn:

Khối lượng chất rắn giảm là khối lượng oxi

nO = = 0,3;

Từ M2O3 = = 0,1 (mol).

2M = - 48 M = 56

Đáp án BVí dụ 35: Khử hoàn toàn m gam oxit MxOy cần vừa đủ 17,92 lít khí CO (đktc), thu được a gam kim loại M. Hòa tan hết a gam M bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng (dư), thu được 20,16 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Oxít kim loại là

A. FeO B. CrO C. Fe3O4 D. Cr2O3

Hướng dẫn:MxOy + yCO xM + yCO2

0,8

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 19

Page 20: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

2M + 2nH2SO4 M2(SO4)n + nSO2 + 2nH2O

n

= n = = 0,9

n = 3 =

Đáp án CVí dụ 36: Để khử hoàn toàn 6,4 gam một oxit kim loại M cần 2,688 lít khí H2

(đktc). Nếu lấy lượng kim loại đó cho tác dụng hết với dung dịch HCl thì giải phóng 1,792 lít khí H2 (đktc). Kim loại M là

A. Mg B. Fe C. Cr D. Al

Hướng dẫn:Đặt công thức oxit kim loại là MxOy và số mol là aMxOy + yH2 xM + yH2O a ya xa

M H2

xa 0,5xaTa có hệ:

M = 28n

Đáp án BVí dụ 37: Khử hoàn toàn 24 gam một oxit của kim loại M bằng khí H2 thu được 8,1 gam H2O. Đem hòa tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng khử hóa bằng dung dịch H2SO4 loãng, dư được 6,72 lít H2 (đktc). Kim loại M là

A. Ni B. Pb C. Fe D. ZnHướng dẫn :

Ta có nO(oxit) = = 0,45 (mol). mkim loại = moxit - mO = 24 – 0,45 16 = 16,8 (gam)Theo 4 đáp án các kim loại tác dụng với H2SO4 loãng đều có hóa trị II nên:M H2 nM = = 0,3

M = = 56

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 20

Page 21: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Đáp án CVí dụ 38: Một oxit kim loại có công thức MxOy, trong đó M chiếm 72,41% khối lượng. Khử hoàn toàn oxit này bằng khí CO thu được 16,8 gam kim loại M. Hòa tan hoàn toàn lượng M đó bằng dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được muối của M hóa trị III và 0,9 mol khí NO2. Công thức của MxOy là

A. Al2O3 B. Fe2O3 C. Fe3O4 D. Cr2O3

Hướng dẫn:Theo định luật bảo toàn electron ta có:

= 0,9 M = 56 (M là Fe)

Ta có: x : y = 3 : 4

Đáp án CVí dụ 39: Khử hoàn toàn 4,06 gam một oxit của kim loại M bằng khí CO ở nhiệt độ cao thành kim loại. Toàn bộ khí sinh ra được dẫn vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thấy tạo thành 7 gam kết tủa, lượng kim loại sinh ra đem hòa tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thì thu được 1,176 lít khí H2(đktc). Kim loại M là

A. Fe B. Cu C. Mg D. AlHướng dẫn:

Đặt công thức oxit kim loại M là: MxOy2M + 2nHCl 2MCln + nH2 (1)nO = = nkết tủa = 0,07 (mol); mM = 4,06 - 16 0,07 = 2,94 (gam)

Theo (1) ta có nM = = 0,105M = 2,94n

n = 2 và M = 56Đáp án A

Dạng 7: Xác định kim loại dựa vào bài tập kim loại tác dụng với nước

1) Kiến thức cần nhớ và phương pháp:* Chỉ có kim loại kiềm, Ca, Sr, Ba mới tan trong nước ở nhiệt độ thường 

* Nếu đề bài cho hỗn hợp kim loại kiềm hoặc kiềm thổ và kim loại M hóa trị n vào nước thì có thể có hai khả năng: 

- M là kim loại tan trực tiếp (như kim loại kiềm, Ca, Sr, Ba) - M là kim loại có hiđroxit lưỡng tính (như Al, Zn,...) * Nếu đề bài cho nhiều kim loại tác dụng với nước tạo dung dịch kiềm, rồi sau đó lấy dung dịch kiềm tác dụng với dung dịch hỗn hợp axit thì: - Giải bằng cách viết phương trình ion thu gọn. -

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 21

Page 22: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

2. Ví dụ minh họa:Ví dụ 40: Cho 10 gam một kim loại M hóa trị II tác dụng với nước, thu được 6,11 lít khí H2 (250C và 1 atm). Kim loại M đã dùng là

A. Ca B. Sr B. Mg D. BaHướng dẫn:

nM = = 0,25 (mol)

M = = 40 Đáp án A

Ví dụ 41: Cho 5,55 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước có dư, thu được khí A. Cho khí A đi qua CuO đun nóng thì tạo ra 25,6 gam Cu. Kim loại kiềm là

A. Li B. Na C. K D. RbHướng dẫn:

Các phản ứng xảy ra: 2M + 2H2O 2MOH + H2 (1) CuO + H2 Cu + H2O (2)Từ (1) và (2) nM = 2nCu = 0,4 2 = 0,8 (mol)

Mkim loại = 6,94 Đáp án A Ví dụ 42: Hoà tan hoàn toàn 3,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì liên tiếp trong BTH vào nước, thu được 1 lit dung dịch có pH = 13. Hai kim loại kiềm là

A. Na, K B. Li, Na C. K, Rb D. Rb, CsHướng dẫn:

Đặt M là ký hiệu chung của 2 kim loại. Ta có sơ đồ: M MOHTừ pH = 13 [OH-] = 0,1 = nM = 0,1

= = 31 là Na và K

Đáp án AVí dụ 43: Hoà tan hoàn toàn 10,1 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn vào nước thu được dung dịch X. Để trung hòa 1/2 dung dịch X cần 1,5 lít dung dịch HCl + HNO3 có pH = 1. Hai kim loại kiềm là

A. K, Rb B. Li, Na C. Na, K D. Rb, CsHướng dẫn:

Đặt M là ký hiệu chung của 2 kim loại. Ta có sơ đồ: M MOHpH = 1 [H+] = 0,1M = 0,15 (mol)

Phản ứng trung hòa 1/2 dung dịch X: =

nM (dung dịch X) = 2 = 0,3(mol)

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 22

Page 23: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

= = 33,67 Đáp án C

Ví dụ 44: Hai kim loại kiềm A, B thuộc hai chu kì liên tiếp trong BTH. Cho 17,94 gam hỗn hợp A, B tan hoàn toàn trong 500 gam H2O thu được 500ml dung dịch (d = 1,03464). Kim loại A, B là

A. Li, Na B. Na, K C. Rb, Cs D. K, RbHướng dẫn:

Ta có sơ đồ: A, B H2.

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: = 17,94 + 500 – 500 1,03464 = 0,62 gam

Từ sơ đồ nA, B = 2 = 2 = 0,62 (mol)

= 28,9 A, B là Na và K

Đáp án B Ví dụ 45: Hỗn hợp X gồm kim loại kiềm M và Al. Lấy 3,72 gam hỗn hợp X cho vào nước dư thấy giải phóng 0,16 gam khí và còn lại 1,08 gam chất không tan. Kim loại M là

A. Na B. K C. Cs D. RbHướng dẫn:

Chất rắn không tan là Al dư.

M + H2O MOH + H2 (1)

x x 0,5x

Al + MOH + H2O MAlO2 + H2 (2)

x x 1,5x

= 0,5x + 1,5x = = 0,08 x = 0,04

mAl = 1,08 + 27 0,04 = 2,16 (gam) mM = 3,72 – 2,16 = 1,56 (gam)

M = = 39 Đáp án B

Ví dụ 46: Cho 10,5 gam hỗn hợp bột Al và một kim loại kiềm vào nước có dư. Sau phản ứng thu được dung dịch A và 5,6 lít khí (đktc). Cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch A để lượng kết tủa thu được là lớn nhất. Lọc kết tủa, sấy khô, cân được 7,8 gam. Kim loại m là

A. Li B. Na C. K D. RbHướng dẫn:

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 23

Page 24: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Các phản ứng xảy ra:

M + H2O MOH + H2 (1)

x x 0,5x

Al + MOH + H2O MAlO2 + H2 (2)

y y 1,5yMAlO2 + HCl + H2O Al(OH)3 + MCl (3) y y

Ta có hệ phương trình x = 0,2

mAl = 2,7 mM = 10,5 – 2,7 = 7,8 (gam)

M = = 39 Đáp án C

Ví dụ 47: Cho 5,05 gam hỗn hợp A gồm kali và một kim loại kiềm X tan hết trong nước. Sau phản ứng cần dùng 250 ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 0,15M và HCl 0,3M để trung hòa dung dịch thu được. Cho biết tỉ lệ số mol của X và kali > 1:4. X là

Li B. Rb C. Na D. CsHướng dẫn:

nA = = = 2 0,25 0,15 + 0,25 0,3 = 0,15 (mol)

= 33,67 MX <33,67(1).

Mặt khác > và nX + nK = 0,15

MX + 39 4 > MX > 12,33(2).

Từ (1) và (2) X là Na Đáp án C

B) Bài tập vận dụngBài 1: Cho 4,4 gam hỗn hợp hai kim loại nhóm IA ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít H2 (đktc) và dung dịch chứa m gam muối tan. Hai kim loại kiềm là

A. Li và Na. B. K và Rb C. Na và K. D. Rb và Cs. Bài 2: Cho 1,7 gam hỗn hợp gồm kim loại X hóa trị II và Zn tác dụng với lượng dư dung dịch H2SO4 loãng sinh ra 0,672 lit khí H2 (ở đktc). Mặt khác khi cho 1,9 gam X tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì thể tích khí H2 sinh ra chưa đến 1,12 lit (ở đktc). Kim loại X là

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 24

Page 25: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

A. Ba B. Ca C. Sr D. MgBài 3: Để phản ứng hết a mol kim loại M cần 1,25a mol H2SO4 và sinh ra khí X (sản phẩm khử duy nhất). Hòa tan hết 19,2 gam kim loại M vào dung dịch H2SO4

tạo ra 4,48 lít khí X (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Kim loại M làA. Mg B. Cu Fe D. Al

Bài 4: Cho 0,01 mol hợp chất của sắt tác dụng hết với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thấy thoát ra 0,112 lít khí SO2 (đktc) là sản phẩm khí duy nhất. Công thức của hợp chất sắt là:

A. FeS B. FeS2 C. FeO D.FeCO3 Bài 5: Hòa tan 33,75 gam một kim loại M trong dung dịch HNO3 loãng, dư thu được 16,8 lít khí X (đktc) gồm hai khí không màu (trong đó có một khí hóa nâu trong không khí) có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 17,8. Kim loại M là

A. Cu. B. Zn. C. Fe. D. AlBài 6: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 3 kim loại Na, Zn và Fe bằng dung dịch H2SO4 loãng thu được V lít (đktc) khí H2. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp Fe và kim loại M có hóa trị II bằng dung dịch HCl cũng thu được V lít (đktc) khí H2. Kim loại M là A. Ca B. Ba C. Ni D. Mg.Bài 7: Hoà tan hoàn toàn m gam FexOy bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được khí A và dung dịch B. Cho A hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch NaOH dư thu được 12,6 gam muối. Cô cạn dung dịch thu được 120 gam muối khan. Công thức của oxit sắt là

A. FeO B. Fe3O4 C. Fe2O3 D.FeO và Fe3O4

Bài 8: Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong dung dịch HCl. Sau khi thu được 336 ml H2 (đkc) thì thấy khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại đó là

A. Fe. B. Cu. C. Mg. D. Ba.Bài 9: Khử hoàn toàn 12 gam một oxit kim loại M bằng khí H2 thu được 4,05 gam H2O. Hoà tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng, dư được 3,36 lít H2 (đktc). Kim loại M là A. Ni B. Pb C. Fe D. ZnBài 10: Cho 16,2 gam kim loại M (hoá trị không đổi) tác dụng với 0,15 mol O2, Chất rắn sau phản ứng tan trong dung dịch HCl dư tạo 13,44 lit khí (đktc). M là

A. Na. B. Al. C. Ca. D. Mg.Bài 11: Cho 16,2 gam một kim loại R có hoá trị không đổi vào dd CuSO4 dư, để cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Cho tiếp dung dịch HNO3 dư vào hỗn hợp sau phản ứng trên thấy thoát ra 13,44 lít khí NO (đktc). Kim loại R là A. Mg B. Fe C. Al D. ZnBài 12: Khuấy một thanh kim loại M hoá trị 2 trong 200ml dung dịch Cu(NO3)2

0,4M đến khi dung dịch hết màu xanh. Biết rằng toàn bộ Cu sinh ra đều bám hết vào thanh M, khối lượng thanh M tăng 0,64 gam. Kim loại M là

A. Mg. B. Fe. C. Zn. D. Ni.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 25

Page 26: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Bài 13: Cho 2,7 gam bột nhôm tan hết trong dung dịch X chứa muối M(NO3)2. Sau khi kết thúc phản ứng, thấy khối lượng dung dịch giảm 5,7 gam so với dung dịch X ban đầu và dưới đáy cốc có lượng kim loại tách ra. Kim loại M là

A. Cu B. Ni C. Zn D. FeBài 14: Nhúng một thanh kim loại M hóa trị II nặng m gam vào dung dịch Fe(NO3)2 thì khối lượng thanh kim loại giảm 6 % so với ban đầu. Nếu nhúng thanh kim loại trên vào dung dịch AgNO3 thì khối lượng thanh kim loại tăng 25 % so với ban đầu. Biết độ giảm số mol của Fe(NO3)2 gấp đôi độ giảm số mol của AgNO3 và kim loại kết tủa bám hết lên thanh kim loại M. Kim loại M là

A. Pb                      B. Ni                       C. Cd                        D. ZnBài 15: Hoà tan 1,8 gam muối sunfat của kim loại M hóa trị II vào nước, rồi pha loãng cho đủ 50 ml dung dịch. Để phản ứng hết với dung dịch này cần 20 ml dung dịch BaCl2 0,75M. Kim loại M là

A. Ca B. Cu C. Mg D. BaBài 16: Hòa tan hoàn toàn 6,36 gam gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat của hai kim loại kiềm thổ thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau vào dung dịch H2SO4 loãng được khí B. Cho toàn bộ khí B hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 lấy dư thu được 13,79 gam kết tủa. Hai kim loại A, B là

A. Be, Mg B. Mg, Ca C. Ca, Sr D. Sr, BaBài 17: Cho 1,9 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M là

A. Na B. K C. Rb D. LiBài 18: Hoà tan 2,5 gam muối Na2CO3.xH2O trong 250cm3 nước cất. Biết 25cm3

dung dịch này tác dụng vừa đủ với 17,5cm3 dung dịch HCl 0,1M. Công thức hoá học của muối ngậm nước là

A. Na2CO3.10H2O. B. Na2CO3.7H2O.C. Na2CO3.5H2O. D. Na2CO3.H2O.

Bài 19: Cho 0,1 mol hỗn hợp X gồm hai muối hiđrocacbonat tác dụng với m gam dung dịch HCl lấy dư, thu được (m + a) gam dung dịch Y và 4,48 lít khí (đktc). Hai muối trong X không thể là

A. NH4HCO3; Ca(HCO3)2 B. Al(HCO3)3; KHCO3

C. Mg(HCO3)2; Ca(HCO3)2 D. Ba(HCO3)2; Be(HCO3)2

Bài 20: Nung m gam hỗn hợp hai muối cacbonat trung hòa của hai kim loại M và N đều có hóa trị II ở hai chu kỳ liên tiếp trong BTH. Sau một thời gian thu được 3,36 lít khí CO2 (đktc) và hỗn hợp rắn Y. Cho Y tác dụng với dung dịch HCl dư thu thêm được 3,36 lít khí CO2 (đktc). Phần dung dịch đem cô cạn thu được 32,5 gam muối khan. Kim loại M và N là

A. Mg, Ca B. Ca, Ba C. Be, Mg D. Ba, SrBài 21: Điện phân muối clorua nóng chảy của kim loại M thu được 12g kim loại và 0,3 mol khí. Kim loại M là

A. Mg. B. Ca. C. Al. D. Fe.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 26

Page 27: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

Bài 22: Điện phân dung dịch muối sunfat của kim loại hóa trị II thu đựoc 3,36 lít khí (đktc) ở anot và 16,8 gam kim loại ở catot. Công thức hóa học của muối sunfat trên là.

A. ZnSO4 B. FeSO4 C. NiSO4 D. CuSO4

Bài 23: Điện phân (điện cực trơ) dung dịch muối sunfat của một kim loại M với cường độ dòng điện 8A, sau 50 phút 45 giây thấy khối lượng catot tăng 8,05 gam. Kim loại M là A. Fe. B. Cu. C. Zn. D. Ni.Bài 24: Điện phân nóng chảy a gam muối G tạo bởi kim loại M và halogen X, ta thu được 0,96 gam kim loại M ở catot và 0,04 mol khí X2 ở anot. Mặt khác hòa tan a gam muối G vào nước, sau đó cho tác dụng với AgNO3 có dư, thu được 11,48 gam chất kết tủa. Kim loại M là

A. Ca B. Na C. Ba D. MgBài 25: Hoà tan hoàn toàn 5,8 gam hỗn hợp gồm kim loại M và oxit của nó vào nước, thu được 500 ml dung dịch chứa một chất tan có nồng độ 0,08M và 0,448 lít khí H2 (ở đktc). Kim loại M là A. Na. B. Ca. C. Ba. D. K.Bài 26: X là hợp kim của 2 kim loại gồm kim loại kiềm M và kim loại kiềm thổ R. Lấy 28,8 gam X hoà tan hoàn toàn vào nước, thu được 6,72 lit H2 (ở đktc). Đem 2,8 gam Li luyện thêm vào 28,8 gam X thì % khối lượng của Li trong hợp kim vừa luyện là 13,29%. Kim loại kiềm thổ R trong hợp kim X là A. Ba B. Ca C. Sr D. MgBài 27: Hòa tan hoàn toàn 6,15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Na và M (có hóa trị n không đổi) trong nước thu được dung dịch Y và 5,04 lít khí H2 (đktc). Để trung hòa 1/2 dung dịch Y cần dùng 25 ml dung dịch HCl 1M. Kim loại M là

A. Ca B. Al C. Be D. Mg

* Đáp án phần bài tập vận dụng

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9A B A C D D C A C

Câu 10 11 12 13 14 15 16 17 18B C B D C C B A B

Câu 19 20 21 22 23 24 25 26 27A A B B B D C A B

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 27

Page 28: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

III. HIỆU QỦA CỦA ĐỀ TÀI Qua thực tế dạy và học Hoá Học ở Trường THPT Nguyễn Hữu cảnh đã chứng

minh rằng, chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trong dạy học khi biết sử dụng hệ thống bài tập một cách hợp lý và khoa học. Khi áp dụng chuyên đề “Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác

định kim loại” vào giảng dạy thì tôi nhận thấy: - Học sinh nắm bắt và vận dụng phương pháp rất nhanh và hiệu quả vào giải bài tập.- Năng lực tư duy của học sinh được nâng lên nhiều.- Học sinh đã có thể chủ động phân loại và vận dụng các phương pháp giải đã học để tìm ra đáp án của những bài tập tổng hợp rất nhanh chóng.- Học sinh hứng thú làm các bài tập và thể hiện sự say mê, tìm tòi, sáng tạo nhất là khi triển khai với các lớp nguồn, luyện thi học sinh giỏi, luyện thi tốt nghiệp và luyện thi đại học, cao đẳng thì hiệu qủa rất cao. - Kết qủa bộ môn Hóa Học có tỉ lệ học sinh đạt khá, giỏi tăng rõ rệt. Khảo sát với lớp có học lực khá 12A9 (gồm 41 học sinh) của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh có kết qủa như sau:* Khi chưa áp dụng chuyên đề trên vào giảng dạy:Số điểm giỏi Số điểm khá Số điểm T. bình Số điểm yếu Số điểm kém

7 (17%) 10 (24,4%) 13 (31,7%) 7 (17%) 4 (9,9%)

* Khi áp dụng chuyên đề trên vào giảng dạy:Số điểm giỏi Số điểm khá Số điểm t. bình Số điểm yếu Số điểm kém

23 (56,1%) 9 (22%) 7 (17%) 2 (4,9%) 0

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG* Sáng kiến kinh nghiệm là hoạt động khoa học của tổ Hóa Học trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh giúp nhau cùng trao đổi chuyên sâu về chuyên môn. Mỗi sáng kiến kinh nghiệm hoàn thành là tài liệu dùng chung cho thầy, cô trong tổ và các em học sinh. Nó góp phần đáp ứng yêu cầu mới về mục tiêu giảng dạy và đánh giá học sinh hiên nay.* Qua việc áp dụng các chuyên đề của bản thân nói riêng và của các giáo viên tổ Hóa của trường nói chung vào qúa trình dạy học, cùng với những kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:- Đối với Giáo viên:+ Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm của tất cả các bài dạy trong chương trình một cách logic và khái quát nhất. + Qua mỗi chương nên tổng hợp phần kiến thức đó có thể có bao nhiêu cách ra đề và phát biểu chúng dưới dạng các bài tập tổng quát rồi cho học sinh cùng nhau xây dựng phương pháp giải.

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 28

Page 29: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

+ Xây dựng hệ thống bài tập phải thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với từng đối tượng học sinh.* Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn học sinh giải được lượng bài tập là nhiều nhất.* Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực yếu, kém. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá giỏi …- Đối với Học sinh: + Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương. Biết vận dụng kiến thức để phân loại bài tập Hóa Học và lập hướng giải cho từng dạng bài tập đó.+ Nắm vững một số định luật bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố,…) và biết vận dụng chúng trong qúa trình giải bài tập. + Tích cực làm bài tập ở lớp và đặc biệt là ở nhà, phải rèn cho bản thân năng lực tự học, tự đánh giá.* Trong thời gian tới tôi cùng các giáo viên tổ Hóa sẽ theo hướng này xây dựng các chuyên đề khác của chương trình, mong rằng hoạt động này tạo ra phong trào dạy và học tốt hơn của trường. * Tôi rất mong muốn chuyên đề này mang tính khoa học và sư phạm nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng Dạy và Học của thầy và trò trong yêu cầu mới của giáo dục phổ thông. Vì thời gian có hạn cho nên chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong đón nhận các đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô nhằm được học hỏi thêm những kinh nghiệm quí báu và góp phần nâng cao tính khả thi cho chuyên đề. Mọi trao đổi xin liên hệ với: Nguyễn Thị Kim Nga số điện thoại 0906342350. Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã quan tâm!

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Phương pháp giải toán hóa vô cơ – Nhà xuất bản trẻ.2. Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Hóa Học lớp 12 – Nhà xuất bản đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.3. Phương pháp giải toán chuyên đề Hóa kim loại – Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội4. Phân loại và phương pháp giải toán hoá vô cơ – Quan Hán Thành – NXB trẻ, 2000.5. 1320 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 12 – Nguyễn Xuân Trường - NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

Biên Hòa, ngày 24 tháng 03 năm 2012 Người viết

Nguyễn Thị Kim Nga

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 29

Page 30: conduongcoxua.files.wordpress.com · Web view: Nhúng một kim loại M chỉ có hoá trị II trong hợp chất có khối lượng 25 gam vào 100ml dd AgNO3 1M cho đến khi

SKKN: Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTrường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên Hòa, ngày 24 tháng 05 năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMNĂM HỌC 2011 – 2012

Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Phân loại và phương pháp giải bài tập trắc nghiệm xác định kim loại”Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Nga Đơn vị: Tổ Hóa Học trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.Lĩnh vực:Quản lý giáo dục Phương pháp dạy học bộ môn Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác

1. Tính mới:- Có giải pháp hoàn toàn mới - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 2. Hiệu quả:- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp

dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp

dụng tại đơn vị có hiệu quả 3. Khả năng áp dụng- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính

sách: Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực

hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt

hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN HIỆU TRƯỞNG

Phan Quang Vinh

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Nga 30