53
1 Văn kiện Dự án CHÍNH PHỦ NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC Mô tả vắn tắt Việt Nam có nhiều điểm nóng ô nhiễm dioxin với mức độ ô nhiễm cao. Các rào cản chính hạn chế khả năng của Việt Nam trong việc giải quyết các điểm nóng nhiễm dioxin đó là (a) thiếu một kế hoạch tổng thể để đối phó với các điểm nóng và một cơ chế điều phối liên quan đến vấn đề ô nhiễm dioxin; (b) sự hạn chế về số liệu các số liệu cần thiết và độ tin cậy bao gồm thông tin ô nhiễm vùng cũng như các tác động lên môi trường và con người; (c) các khả năng công nghệ (thiết bị, kiến thức) cho phân tích và xử lý ô nhiễm dioxin; (d) khả năng hợp tác trong nước và quốc tế, khả năng lập kế hoạch cũng như quản lý việc xử lý ô nhiễm vùng; (e) các nguồn tài chính cho xử lý ô nhiễm đạt tiêu chuẩn quốc tế; (f) khả năng giáo dục cộng đồng và qui hoạch sử dụng đất địa phương liên quan đến những khu dân cư sống trong vùng bị ô nhiễm. Nếu không có dự án này, dioxin tích lũy tại các điểm nóng sẽ tiếp tục tồn ti vmt sinh học và phát tán vào môi trường địa phương và môi trường toàn cầu, do các hạt đất và các vật chất hữu cơ liên kết với dioxin được trôi theo dòng nước, xâm nhập và tích tụ vào động vật hoang dã và phát tán trong không khí. Dự án này sẽ khắc phục các rào cản nói trên để xử lý hiệu quả các cht bô nhim dion cao ở ba vùng nóng chính và gii quyết các nguyên nhân căn bản về kĩ thuật, thchế, tài chính và xã hội để giúp Việt Nam xử các vùng bổ sung cần quan tâm.

Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

1

Văn kiện Dự án

CHÍNH PHỦ NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LIÊN HỢP QUỐC

Mô tả vắn tắt

Việt Nam có nhiều điểm nóng ô nhiễm dioxin với mức độ ô nhiễm cao. Các rào cản chính

hạn chế khả năng của Việt Nam trong việc giải quyết các điểm nóng nhiễm dioxin đó là (a)

thiếu một kế hoạch tổng thể để đối phó với các điểm nóng và một cơ chế điều phối liên quan

đến vấn đề ô nhiễm dioxin; (b) sự hạn chế về số liệu các số liệu cần thiết và độ tin cậy bao

gồm thông tin ô nhiễm vùng cũng như các tác động lên môi trường và con người; (c) các khả

năng công nghệ (thiết bị, kiến thức) cho phân tích và xử lý ô nhiễm dioxin; (d) khả năng hợp

tác trong nước và quốc tế, khả năng lập kế hoạch cũng như quản lý việc xử lý ô nhiễm vùng; (e)

các nguồn tài chính cho xử lý ô nhiễm đạt tiêu chuẩn quốc tế; (f) khả năng giáo dục cộng đồng

và qui hoạch sử dụng đất địa phương liên quan đến những khu dân cư sống trong vùng bị ô

nhiễm.

Nếu không có dự án này, dioxin tích lũy tại các điểm nóng sẽ tiếp tục tồn tại về mặt sinh học

và phát tán vào môi trường địa phương và môi trường toàn cầu, do các hạt đất và các vật chất

hữu cơ liên kết với dioxin được trôi theo dòng nước, xâm nhập và tích tụ vào động vật hoang dã

và phát tán trong không khí. Dự án này sẽ khắc phục các rào cản nói trên để xử lý hiệu quả các

chất bị ô nhiễm dion cao ở ba vùng nóng chính và giải quyết các nguyên nhân căn bản về kĩ

thuật, thể chế, tài chính và xã hội để giúp Việt Nam xử lý các vùng bổ sung cần quan tâm.

Page 2: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

2

1. Tên dự án: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng ô nhiễm nặng dioxin ở Việt Nam

2. Cơ quan chủ quản dự án: Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE)

3. Chủ dự án: Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, MONRE

Địa chỉ: 83 Nguyễn Chí Thanh.

Tel: (84-4) 37736354 Fax: (84-4) 37736356

4. Đơn vị phối hợp: Bộ Quốc phòng, Ủy ban Nhân Dân tỉnh Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Định.

5. Thời gian thực hiện dự án: 4 năm (2010 đến 2014)

6. Ngân sách:

Số tiền đã cam kết tài trợ Trong đó:

o Từ GEF

o Từ các nguồn khác

37.312.550 USD

4.977.000 USD

32.335.550 USD

Số tiền từ GEF đã chi cho xây dựng dự án

25,000 USD

Số tiền cần huy động trong tương lai

39,000,000 USD

Tổng 76,337,550 USD

7. Địa bàn thực hiện dự án:

Hà Nội, các sân bay Biên Hoà - tỉnh Đồng Nai, sân bay Đà Nẵng - thành phố Đà Nẵng và

sân bay Phù Cát - tỉnh Bình Định.

8. Các vấn đề ƣu tiên của Chính phủ cần giải quyết: (theo Nghị định số 131/2006/ND-CP)

Dự án này phù hợp với hai lĩnh vực ưu tiên số 4 và số 5 của nghị định số 131 (Chương 1,

phần 3), đó là:

- Lĩnh vực ưu tiên số 4: Bảo vệ môi trường và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Lĩnh vực ưu tiên số 5: Tăng cường năng lực về thể chế và nguồn nhân lực; chuyển giao

công nghệ; tăng cường năng lực trong nghiên cứu và triển khai.

Chính phủ Việt Nam: ________________________________________________________

Chƣơng trình Phát triển

Liên hợp Quốc UNDP:________________________________________________________

Page 3: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

3

Mục lục

Các thuật ngữ viết tắt ............................................................................................................... 4

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 6

1.1. Đánh giá tình hình ......................................................................................................... 6

1.1.1. Bối cảnh và ý nghĩa toàn cầu .................................................................................. 6

1.1.2. Phân tích rào cản ..................................................................................................... 9

1.1.3. Phân tích về đơn vị tài trợ tài chính ...................................................................... 10

1.1.4. Phân tích ranh giới ................................................................................................ 10

1.2. Chiến lƣợc/ kế hoạch/ chƣơng trình liên quan của Chính phủ ............................... 11

1.2.1. Điều kiện về thể chế, ngành và chính sách ........................................................... 11

1.2.2. Nguồn gốc của dự án và sự phù hợp của chính sách .......................................... 12

1.2.3. Mục tiêu, mục đích và các hoạt động/kết quả của dự án ..................................... 13

1.2.4. Các thông số, rủi ro và giả thiết của dự án ........................................................... 19

1.2.5. Lợi ích của địa phương, quốc gia và toàn cầu...................................................... 21

1.2.6. Quyền sở hữu quốc gia: Tư cách được nhận tài trợ và hướng đi của quốc gia . 21

1.2.7. Tính bền vững ........................................................................................................ 22

1.2.8. Khả năng tái thiết ................................................................................................... 23

1.3. Sắp xếp quản lý ............................................................................................................ 23

1.4. Kế hoạch giám sát, đánh giá và ngân sách ................................................................ 24

1.4.1. Giai đoạn khởi động dự án .................................................................................... 25

1.4.2. Trách nhiệm giám sát và các sự kiện .................................................................... 25

1.4.3. Báo cáo dự án ......................................................................................................... 27

1.4.4. Đánh giá độc lập .................................................................................................... 29

1.4.5. Điều khoản kiểm toán ............................................................................................ 29

1.4.6. Chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức ......................................................................... 29

1.5. Bối cảnh luật pháp ....................................................................................................... 31

PHẦN II: KHUNG KẾT QUẢ CHIẾN LƢỢC (STRATEGIC RESULTS

FRAMEWORK - SRF) VÀ SỰ TÀI TRỢ CỦA GEF ........................................................ 32

2.1. Phân tích chi phí tài trợ............................................................................................... 32

2.1.1. Khái quát dự án ...................................................................................................... 32

2.1.2. Đánh giá chi phí tài trợ .......................................................................................... 32

2.1.3. Tóm tắt chi phí ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Khung kết quả chiến lƣợc, phân tích SRF ................................................................ 35

PHẦN III: KẾ HOẠCH CÔNG VIỆC VÀ CHI PHÍ ......................................................... 40

PHẦN IV: CÁC THÔNG TIN BỔ SUNG ........................................................................... 41

4.1. Các thỏa thuận khác..................................................................................................... 41

4.2. Cơ cấu tổ chức của dự án ............................................................................................ 41

4.3. Mô tả công việc và các điều khoản tham chiếu cho các cán bộ dự án và các hợp

đồng phụ .............................................................................................................................. 41

4.4. Phụ lục kĩ thuật ............................................................................................................ 52

Phụ lục 1: Ô nhiễm dioxin tại 3 Căn cứ không quân tại miền nam Việt Nam ............... 52

Phụ lục 2: Tổng quan các công nghệ có khả năng xử lý điểm nóng ô nhiễm dioxin ..... 52

Phụ lục 3: Ô nhiễm dioxin tại các vùng bị phun rải và các điểm nóng ở M.Nam VN ... 52

Phụ lục 4: Trạng thái và sự định hướng đối với các kế hoạch sử dụng đất cho các điểm

nóng ô nhiễm chất độc da cam/dioxin (Đà Nẵng, Biên Hòa và Phú Cát) ..... 52

Phụ lục 5: Tăng cường nhận thức và xây dựng năng lực liên quan đến dioxin .............. 52

Phụ lục 6: Các cơ chế tài chính cho việc xử lý các điểm nóng ô nhiễm dioxin ............. 52

Page 4: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

4

Các thuật ngữ viết tắt

APR Báo cáo dự án hàng năm

AWP Kế hoạch công việc hàng năm

Bộ KHĐT Bộ kế hoạch và đầu tư (MPI)

Bộ NG Bộ Ngoại giao (MOFA)

Bộ QP Bộ Quốc phòng (MOD)

Bộ TNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE)

CO Văn phòng quốc gia

Ủy ban 10-80 Ủy ban quốc gia về khảo sát hậu quả của các hóa chất độc hại được sử

dụng trong chiến tranh ở Việt Nam

Ủy ban 33 Ban chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử

dụng trong chiến tranh ở Việt Nam

EIA Đánh giá tác động môi trường

FSP Dự án toàn phần (Full size project, thuật ngữ GEF)

GEF Quỹ môi trường toàn cầu

IR Báo cáo giữa kỳ

GoV Chính phủ Việt Nam

IP Đối tác triển khai thực hiện cấp quốc gia

I-TEQ Nồng độ độc tương đương TEQ tính theo chuẩn quốc tế - 1 g TCDD

tương đương với 1 g I-TEQ

IW Hội thảo giữa kỳ

JAC US-VN Ủy ban tư vấn hỗn hợp Việt – Mỹ (Joint Advisory Committee, USA-

Viet Nam)

MOLISA Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Ministry of Labour, war

Invalids and Social Affairs)

NAP Kế hoạch hành động quốc gia (liên quan đến các hóa chất được sử dụng

trong chiến tranh)

NEX Sổ tay hướng dẫn điều hành quốc gia (National Execution)

NIP Kế hoạch hành động quốc gia về các hợp chất POP (theo Công ước

Stockholm)

NPD Giám đốc dự án quốc gia

Văn phòng 33 Văn phòng Ban Chỉ đạo 33, Bộ TNMT

PCBs Polychlorinated biphenyls

PEB Ủy ban thi hành dự án (Project Executive Board - PEB)

PIF Mẫu nhận dạng dự án (thuật ngữ GEF)

PIR Xem xét lại công việc đã thực hiện của dự án (yêu cầu hàng năm của

GEF)

PM Quản lý dự án

PMU Ban quản lý dự án (Project Management Unit - PMU)

POPs Các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững (Persistent Organic Pollutants)

PPC Ủy ban nhân dân tỉnh (Provincial People’s Committee)

ppt Phần nghìn tỉ (Parts per trillion)

SRF Khung kết quả chiến lược

STA Cố vấn kỹ thuật có kinh nghiệm

STAP Ban cố vấn khoa học và kỹ thuật (gắn kết với GEF)

TCDD 2,3,7,8- Tetrachlorodibenzo-dioxin

TEQ Nồng độ độc tương đương dioxin tổng số (Total dioxin toxic

equivalence) (tính độc hại tổng thể của một hỗn hợp được tính tương

đương được quy cho TCDD nguyên chất)

TTR Xem xét ba bên giai đoạn cuối dự án

Page 5: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

5

UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc (United Nations Development

Programme)

UNDP-CO Văn phòng quốc gia về Chương trình phát triển liên hợp quốc

USAID Cơ quan điều phối viện trợ Mỹ

USD Tiền đô la Mỹ (United States Dollar)

US-EPA Cục bảo vệ môi trường Mỹ (US Environmental Protection Agency)

VAST Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

VRTC Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga (trực thuộc Bộ QP)

Page 6: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

6

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

1.1. Đánh giá tình hình

1.1.1. Bối cảnh và ý nghĩa toàn cầu

a. Tình hình ô nhiễm dioxin và những rủi ro liên quan

Việt Nam là nước có các vùng nhiễm TCDD (tetra-chloro dibenzo-dioxin; aka dioxin) cao

nhất trên thế giới. Các nghiên cứu ở Việt Nam và từ các vùng ô nhiễm cao khác trên thế giới

đã chứng minh những hậu quả nghiêm trọng đến môi trường và nguy hại sức khỏe. Sự ô

nhiễm TCDD ở Việt Nam bắt nguồn từ cuộc chiến tranh trong thời gian 1961-1971, do việc

sử dụng thuốc diệt cỏ làm rụng lá cây, phá huỷ mùa màng để xóa sạch vành đai quân sự đối

phương trong chiến dịch “Bàn tay dài- Ranch Hand” (5/1964 đến 1/1971). Một vài hỗn hợp

thuốc diệt cỏ sử dụng trong chiến dich này có chứa TCDD. Chúng được biết đến như là “chất

độc da cam”.

Nồng độ dioxin trong đất ở các khu vực bị phun đã giảm căn bản. Tuy nhiên, các vùng ở

sân bay – nơi những lượng lớn thuốc diệt cỏ được tích trữ và xử lý – vẫn là những điểm nóng

ô nhiễm cao. Nếu không có hành động gì, thuốc diệt cỏ sẽ tiếp tục lan truyền ra môi trường

rộng hơn và gây nguy hại đến sức khỏe con người, đặc biệt là qua chuỗi thức ăn. Theo các

tiêu chuẩn quốc tế, mức độ ô nhiễm này cần được xử lý. Ba điểm nóng (Đà Nẵng, Biên Hòa

và Phú Cát) là các vùng đích cần xử lý của dự án. Kết quả gần đây cho thấy tổng lượng dioxin

tại ba điểm nóng này là 1.736 g I-TEG, với phần lớn độ độc là do TCDD (xem phụ lục 1).

Đây là một lượng rất lớn khi so sánh với sự phát thải hiện nay trên khắp thế giới; do vậy, việc

làm sạch các khu vực này sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho môi trường toàn cầu. Một số vị trí

nhất định cần được đánh giá dựa trên các số liệu hiện có và các số liệu phân tích bổ sung đối

với cả đất và trầm tích.

Tình hình ô nhiễm dioxin tại ba điểm nóng (xem chi tiết tại phụ lục 1).

Tại Căn cứ không quân Biên Hòa, có ít nhất 3 khu vực ô nhiễm với nồng độ cao. Khu

vực chính, khu nạp rửa (aka “khu vực Z1” – xem phụ lục 1) có nồng độ dioxin trong đất bề

mặt (0-30 cm) cao tới 409.818 ppt I-TEQ với nồng độ trung bình trên 15.864 ppt I-TEQ.

Nồng độ cao của dioxin có thể được tìm thấy đến độ sâu 1,5 m. Hầu hết các khu vực này đang

được Bộ QP xử lý bằng việc xây dựng một bãi chôn lấp an toàn cho đất bị ô nhiễm. Số đất

này sẽ được xử lý triệt để và trong đó có một lô khoảng 3600m2 đang được xử lý bằng

phương pháp tẩy độc sinh học. Khu vực thứ 2 là “khu phía nam đường băng”. Khu vực này có

nồng độ dioxin lớn nhất là 65.500 ppt I-TEQ và nồng độ trung bình ước tính là 5,276 ppt I-

TEQ. Khu vực thứ 3, “khu vực phía tây nam đường băng”, được sử dụng trong chiến dịch

“Pacer-Ivy”, chiến dịch thu gom các thùng chứa chất da cam ra khỏi Việt Nam, có nồng độ

dioxin lên đến 22.800 ppt I-TEQ và hàm lượng trung bình ước tính khoảng 2.650 ppt I-TEQ.

Có thể có các điểm ô nhiễm khác “sub-sites” nằm trong khu vực Căn cứ không quân. Sự phân

bố ô nhiễm chỉ ra rằng có thể còn có những điểm ô nhiễm chưa được phát hiện ra. Do vậy,

việc lấy mẫu phân tích bổ sung là cần thiết để xác định chính xác phạm vi khu vực nhiễm.

Tại Sân bay và Căn cứ không quân Đà Nẵng, có ba khu vực ô nhiễm với nồng độ cao có

vị trí địa lý gần nhau. Ba khu vực này là “khu vực nạp và trộn” với nồng độ dioxin cao lên đến

365.000 ppt và nồng độ trung bình ước tính là 50.000 ppt I-TEQ; khu vực lưu trữ/chôn gần

đấy với nồng độ dioxin lên đến 134.802 ppt I-TEQ và nồng độ trung bình ước tính là 39.883

ppt I-TEQ. Hệ thống thoát nước mặt cũng gây ô nhiễm kênh thoát nước và hồ Sen, một trong

ba hồ ở đầu bắc của Căn cứ không quân, nơi nồng độ dioxin trong mẫu mỡ Tilapia đạt đến

3.000 ppt I-TEQ, trong trầm tích lên đến 12.393 ppt I-TEQ và trung bình trong lớp trầm tích

phía trên là 3.161 ppt I-TEQ. Việc đánh giá ô nhiễm đang được tiến hành tại một khu vực ở

Page 7: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

7

phía nam của sân bay. Ngoài ra, trong thời gian tiến hành tẩy độc, cần lấy mẫu phân tích thêm

để xác định đúng độ sâu và phạm vi ô nhiễm.

Tại Sân bay và Căn cứ không quân Phú Cát, nồng độ dioxin ở khu vực lưu trữ chất độc

da cam cũ rất cao, đạt đến 238.000 ppt I-TEQ với mức độ ô nhiễm trung bình ước tính là

26.248 ppt I-TEQ (TCDD chiếm trên 97%) (xem phụ lục 1). Địa hình của vị trí này cho thấy

dòng nước có thể dẫn tới việc gây ô nhiễm cho 3 hồ bên cạnh. Tuy nhiên kết quả phân tích

các mẫu được lấy tại kênh thoát nước và hồ cho thấy trầm tích có nồng độ tương đối thấp.

Ngoài ra, một khu vực khác được xác định bởi Bộ Quốc phòng Mỹ sau khi được lấy mẫu và

phân tích cũng cho kết quả dioxin với nồng độ rất thấp, nồng độ lớn nhất là 236 ppt I-TEQ

(TCDD chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 20%). Mẫu đất cũng đã được lấy bổ sung tại Phú Cát theo yêu

cầu nhằm xác định phạm vi (biên giới) ô nhiễm và độ sâu ô nhiễm để phục vụ cho việc xử lý.

Các Căn cứ không quân Biên Hòa và Đà Nẵng nằm trong những vùng đông dân cư, các

mẫu đất và trầm tích tại các vùng xung quanh các Căn cứ cũng như các mẫu mô tế bào và các

mẫu máu của thủy tạo, gia cầm và một số người dân địa phương đều cho thấy có chứa hàm

lượng cao của dioxin. Các ao tại ba Căn cứ không quân trong một số trường hợp vẫn còn được

các quân nhân và cư dân địa phương sử dụng để đánh bắt cá mặc dù việc ô nhiễm thông qua

chuỗi thức ăn là một yếu tố rủi ro chính gây ô nhiễm cho con người. Phú Cát nằm trong khu

vực nông thôn và cũng có thể được sử dụng bởi các quân nhân và cư dân địa phương cho việc

chăn nuôi gia súc, câu cá, trong khi tuyến giao thông địa phương chạy dọc theo vị trí ô nhiễm

nhất. Khả năng tiếp tục lan rộng ô nhiễm hơn nữa tại ba điểm nóng qua việc di chuyển của

trầm tích bị ô nhiễm và qua chuỗi thức ăn đã bị giới hạn thông qua các biện pháp cơ bản bao

gồm việc lặp hàng rào và dựng các biển cảnh báo. Đối với trường hợp tại Biên Hòa, việc xây

dựng một bãi chôn lấp với hệ thống thoát nước phù hợp tại địa điểm ô nhiễm nhất đã gần như

hoàn thành. Tuy nhiên, khó mà có thể loại bỏ hoàn toàn ô nhiễm nên rủi ro với các động vật

hoang dã và con người, và lan rộng thêm trong thời gian ngắn hạn và dài hạn vẫn có thể xảy

ra.

b. Các nỗ lực trong quá khứ và hiện tại về vấn đề ô nhiễm dioxin và các rủi ro liên quan

Trong các năm qua, chính phủ đã tiến hành nhiều biện pháp chính sách cơ bản tại Đà Nẵng

và đã cam kết cung cấp tài chính đáng kể cho các biện pháp làm sạch tại điểm nóng Biên Hòa,

nơi có một bãi chôn lấp chất lượng cao sẽ là ưu việt. Ngoài ra, nhiều cam kết cũng đã được

thực hiện, mà chủ yếu là từ chính phủ Mỹ và Quỹ tài trợ Ford cho Đà Nẵng. Cơ quan phát

triển Czech đã thông qua việc làm sạch những phần ô nhiêm nhất tại Phú Cát. Quỹ tài trợ Bill

và Melinda Gates và Atlantic Philantropies đã cam kết thiết lập phòng thí nghiệm về POPs

dưới sự quản lý của Bộ TNMT (nằm tại Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam, VEPA); phòng thí

nghệm này liên quan đến các nỗ lực loại bỏ ô nhiễm tại các điểm nóng nói trên vì nó liên quan

đến việc phân tích thêm mẫu và sẽ rất quan trọng trong các công việc liên quan đến các hợp

chất ô nhiễm POPs khác (chi tiết hơn về các cam kết đồng tài trợ được trình bày tại phần III).

Dự án và/hoặc các khía cạnh về kỹ thuật cụ thể của nó đã được thảo luận với toàn bộ các

chuyên gia quan trọng trong lĩnh vực của Việt Nam, Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, Quỹ tài

trợ Ford, các chuyên gia kỹ thuật làm việc cho Cơ quan Phát triển Czech, và các tổ chức khác.

Dự án được xây dựng dựa trên công việc được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế hoặc các nhà

tư vấn ký hợp đồng với các tổ chức này cùng với các đối tác trong nước. Toàn bộ sẽ được

điều phối bởi “Văn phòng 33” nằm trong Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các đối tác trong

nước và quốc tế sẽ hợp tác cùng nhau trong pha Dự án toàn phần (FSP) trong khi Chính phủ

đang thúc đẩy vai trò của UNDP để hỗ trợ điều phối quốc tế.

Dự án được xây dựng dựa trên bốn kết quả đánh giá ô nhiễm dioxin. (a) Z1 (Căn cứ không

quân Biên Hòa, 1994/1995), Z2 (Căn cứ không quân Đà Nẵng, 1997/1998) và Z3 (Căn cứ

Page 8: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

8

không quân Phú Cát, 1999/2002) được thực hiện bởi Bộ QP Việt Nam; (b) Sự cộng tác giữa

US-EPA và VAST trong việc lấy mẫu và phân tích ô nhiễm; (c) Dự án “ Đánh giá ô nhiễm

dioxin trong môi trường và dân cư xung quanh Căn cứ không quân Đà Nẵng, 2006/2007”

được thực hiện bởi Văn phòng 33 và Công ty tư vấn Hatfield (Vancouver, Canada) với nguồn

ngân sách từ Quỹ tài trợ Ford; và (d) các mẫu đất và trầm tích được lấy và phân tích bởi Trung

tâm Nhiệt đới Việt – Nga (VRTC) trực thuộc Bộ QP và các nhà tư vấn Hatfield theo dự án

chuẩn bị của UNDP (tóm tắt số liệu ô nhiễm từ các hoạt động này được trình bày tại phụ lục

1).

Dự án sẽ được kết nối với các dự án về POPs khác ở Việt Nam, đặc biệt là dự án của

UNDP/GEF “Xây dựng năng lực để loại bỏ các kho chứa thuốc trừ sâu POPs”. Ngoài ra còn

có các dự án khác do GEF tài trợ như dự án UNIDO/GEF về “Giới thiệu phương pháp BAT và

BEP để mô phỏng quá trình làm giảm hoặc loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững được

sinh ra một cách không chủ định (UPPOPs) từ hoạt động công nghiệp ở Việt Nam”; một dự

án World Bank về quản lý PCB; dự án GTZ “Quản lý triệt để các hóa chất để có một môi

trường lành mạnh hơn tại Việt Nam” và một dự án về giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp được

tài trợ bởi CIDA.

c. Dự án chuẩn bị dự án được tài trợ bởi UNDP

Mặc dù mẫu nhận dạng dự án (PIF) đã được thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2007 nhưng

Ban cố vấn khoa học và kỹ thuật (STAP) cho rằng cần phải sửa lại một vài kết quả (do quá

chung chung). PIF giải thích rằng đánh giá chi tiết ô nhiễm là cần thiết để ước lượng chính

xác mức độ ô nhiễm dioxin. Điều này lý giải tại sao toàn bộ dự án sẽ tập trung vào việc lên kế

hoạch, xây dựng năng lực, tối ưu các nỗ lực điều phối đối với các nhà tài trợ và các can thiệp

ở qui mô thí điểm (pilot-scale) nhằm trình diễn các kỹ thuật làm sạch khác nhau. Việc đồng sử

dụng nguồn tài chính sẽ được thực hiện cho công việc làm sạch thực và tăng cường việc sử

dụng đất.

UNDP đã tài trợ dự án “Xây dựng năng lực và hoàn thiện kế hoạch tổng thể quốc gia cho

việc làm sạch môi trường đối với các điểm nóng ô nhiễm dioxin tại Việt nam” từ cuối năm

2007 đến đầu năm 2009. Mục đích của dự án là (i) tăng cường năng lực cho việc lên kế hoạch,

đánh giá kỹ thuật, xử lý các điểm nóng ô nhiễm dioxin, quản lý việc phòng tránh phơi nhiễm,

nghiên cứu và quan trắc việc loại bỏ ô nhiễm; (ii) hỗ trợ thiết lập kế hoạch xử lý các điểm

nóng dioxin trên toàn quốc và mô phỏng các kế hoạch hành động cụ thể để có thể được đánh

giá và tài trợ quốc tế một phần cho việc xử lý ba điểm nóng nhất về ô nhiễm dioxin, đồng thời

đảm bảo đất trong vùng ô nhiễm và xung quanh ba điểm nóng được sử dụng an toàn (Đà

Nẵng, Biên Hòa và Phú Cát). Như vậy dự án này đã giúp thiết lập các tài liệu dự án GEF hiện

tại.

Các hoạt động cụ thể bao gồm: (i) các đánh giá về năng lực cần thiết; (ii) xây dựng một kế

hoạch cho việc phát triển năng lực; (iii) một vài hoạt động về phát triển năng lực, bao gồm

tăng cường các nhận thức, đào tạo, điều phối và huy động sự hỗ trợ, kiểm tra lại và phát triển

các khung công việc điều tiết; (iv) lên kế hoạch và thực hiện việc phân tích mẫu bổ sung tại

hai điểm nóng (Biên Hòa, Phú Cát) và vạch rõ phạm vi và những điều thực sự cần cho việc

làm sạch ba điểm nóng; (vi) xây dựng các kế hoạch hành động chi tiết cho việc xử lý dioxin

tại ba điểm nóng, bao gồm việc sử dụng đất và phục hồi môi trường tại các điểm nóng và khu

vực liền kề, và cho việc xây dựng năng lực tổng thể và tăng cường nhận thức; (vii) chuẩn bị

kế hoạch tài chính nhằm hỗ trợ việc thực hiện Kế hoạch tổng thể.

Kế hoạch tổng thể quốc gia (như đã trình bày ở trên) đang được xây dựng. Các kết quả của

các hoạt động khác đang được sử dụng cho quá trình xây dựng này và cũng đã được sử dụng

cho tài liệu dự án GEF này. Các thông tin kỹ thuật đầu vào này được gom lại và tóm tắt một

Page 9: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

9

phần trong các phụ lục, bao gồm phụ lục 1 về các số liệu ô nhiễm, phụ lục 2 về các kỹ thuật

xử lý, phụ lục 3 tóm tắt các báo cáo kỹ thuật khác.

1.1.2. Phân tích rào cản

Một vài rào cản làm hạn chế khả năng Việt Nam xử lý các điểm nóng nhiễm dioxin. Các

rào cản chính liên quan đến:

a) Thiếu một kế hoạch toàn diện nhằm giải quyết các điểm nóng và một khung điều phối

tổng thể về vấn đề ô nhiễm dioxin. Việt Nam không có các tiêu chuẩn quốc gia về

nồng độ dioxin cho phép trong thực phẩm và thức ăn gia súc, cũng như trong đất và

trầm tích. Điều này có nghĩa là không có căn cứ để chính quyền các cấp dựa vào để

đánh gía ô nhiễm dioxin trong quá trình điều tra chất lượng thực phẩm, giám sát và

quy hoạch đất.

b) Thiếu số liệu đáng tin cậy về khu vực bị ô nhiễm cũng như những tác động lên môi

trường và con người. Không phải tất cả vị trí ở các điểm nóng đều được biết rõ. Những

vùng bị ô nhiễm nặng nhất thường dễ được nhận ra, ví dụ do cây cối không sống được

ở đó, nhưng những vùng ít bị ô nhiễm hơn thì vẫn có cỏ hoặc các loại cây khác. Thông

tin từ các ghi chép lịch sử không phải luôn luôn đúng hoặc được hiểu đúng và trong

nhiều trường hợp nhiều ghi chép bị thất lạc hoặc không hoàn thiện (đặc biệt các ghi

chép về những vùng máy bay rơi).

c) Thiếu năng lực công nghệ (thiết bị cần thiết, kiến thức) để phân tích tình hình và xử lý

ô nhiễm dioxin. Hiện nay trên thế giới cũng có rất ít kinh nghiệm về xử lý những vùng

bị ô nhiễm nặng hoặc một lượng lớn đất và trầm tích bị nhiễm độc nghiêm trọng như

vậy. Mức độ ô nhiễm cũng như thể tích đất và trầm tích ô nhiễm là thách thức cơ bản

đối với năng lực công nghệ hiện nay để có thể xử lý được chúng.

d) Năng lực thể chế trong phối hợp các đối tác trong nước và quốc tế, trong xây dựng kế

hoạch và quản lý những vùng cần được xử lý. Đã hơn 40 năm trôi qua kể từ khi tình

trạng ô nhiễm bắt đầu xảy ra. Trong thời gian này, dioxin đã lan nhiễm ra một khu vực

rộng lớn, phần lớn qua việc di chuyển của các hạt chất rắn qua hệ thống thoát nước bề

mặt. Ví dụ, tại Biên Hòa, dioxin đã tập trung thành một lượng lớn tại hồ Biên Hùng do

nước thoát ra từ Căn cứ không quân ở gần đó.

e) Thiếu nguồn tài chính để xử lý ô nhiễm theo tiêu chuẩn quốc tế.

f) Năng lực giáo dục cộng đồng và qui hoạch sử dụng đất địa phương để xử lý vấn đề

nhạy cảm liên quan đến c ác vật chất có tính độc cao ở gần các khu đông dân cư. Một

số vùng có mật độ dân số cao sống ngay cạnh các khu vực bị ô nhiễm, vừa dẫn đến có

hại cho sức khỏe do ăn thức ăn bị ô nhiễm, đặc biệt là cá, cua, ốc sên, gà và vịt, vừa

gây trở ngại cho việc xử lý đất và trầm tích vì có dân cư ở đó.

Hầu hết người Việt Nam đều ý thức được sự nguy hiểm của chất độc da cam và cũng như

thực tế là những tồn dư của chất độc này trong môi trường. Tuy nhiên, mức độ hiểu biết của

họ về các cách thức để tránh bị nhiễm độc và tránh các nguy hại đến sức khỏe phần lớn lại rất

thấp, kể cả cộng đồng dân cư sống gần các điểm nóng ô nhiễm. Ví dụ, các cuộc khảo sát tiến

hành trong giai đoạn chuẩn bị của dự án đối với người dân sống xung quanh ba điểm nóng

cho thấy 81% số người phỏng vấn biết về việc ô nhiễm dioxin ở đây, 31% trả lời rằng họ đang

sử dụng đất và hồ ở các khu vực này với nhiều mục đích khác nhau, trong đó 13% xây nhà

trên đó và 4% sử dụng để trồng trọt.

Qui hoạch và sử dụng đất trong những điều kiện đặc biệt hạn chế như đã nêu ở trên tại các

điểm nóng và các vị trí xung quanh điểm nóng yêu cầu phải có các thông báo chi tiết về các

nghiên cứu đến cộng đồng dân cư nói chung cũng như những thay đổi trong ứng xử và giám

sát thực hiện qui hoạch sử dụng đất tại địa phương. Biện pháp rào chắn và làm sạch những

vùng đất bị ô nhiễm cao là đặc biệt quan trọng. Trong khi việc lấy ý kiến của người dân đối

với xây dựng quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện trên cả nước, thì năng lực của các cấp

Page 10: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

10

địa phương trong việc tham vấn người dân đối với các vấn đề quan trọng khác như giáo dục

cộng đồng, quy hoạch sử dụng đất và giám sát sử dụng đất lại rất hạn chế.

1.1.3. Phân tích về đơn vị tài trợ tài chính

Đối tượng hưởng lợi chính của dự án là người dân và cộng đồng bị ảnh hưởng do ô nhiễm

dioxin tại c ác vùng xung quanh ba điểm nóng. Những nguy hiểm tới sức khỏe của cư dân địa

phương (chủ yếu là từ thực phẩm như cá và do phơi nhiễm trực tiếp với đất ô độc) sẽ giảm

một khi nguồn gây ô nhiễm được kiểm soát và loại bỏ cùng với việc thực hiện các biện pháp

giảm thiểu phơi nhiễm dioxin. Bên cạnh đó, sẽ xuất hiện một số cơ hội việc làm cho người

dân địa phương khi các hoạt động xử lý ô nhiễm cũng như giám sát và phục hồi môi trường

được tiến tiến hành.

Một khi đã kiểm soát được sự phân tán của dioxin qua chuỗi thức ăn, di chuyển của động

vật hoang dã, phù sa và các vật chất hữu cơ trong nước và không khí thì các rủi ro tới môi

trường ở Việt Nam và trên thế giới cũng sẽ được giảm thiểu.

Các cơ sở kinh doanh địa phương và các sân bay cũng sẽ được hưởng lợi, đặc biệt là từ các

cơ hội tái phát triển sau xử lý ô nhiễm (khi vị trí kinh tế và xã hội của địa phương tăng lên).

Cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và nhà chức trách địa phương, kể cả đơn vị quản lý sân

bay sẽ tham gia vào các khâu xem xét và xây dựng qui hoạch sử dụng đất, thiết kế và thực

hiện các biện pháp phục hồi môi trường và một số hoạt động tái thiết.

Các quan chức địa phương (cấp tỉnh và cấp thấp hơn) sẽ đóng vai trò chìa khóa trong các

hoạt động qui hoạch sử dụng đất, xử lý ô nhiễm, tái phát triển tại các điểm nóng và các vùng

lân cận. Họ sẽ được hưởng lợi từ các hoạt động đào tạo liên quan đến kỹ thuật và phương

pháp tiếp cận của dự án. Việc tham gia chặt chẽ vào các hoạt động xử lý ô nhiễm sẽ giúp tăng

cường vị trí liên lạc chủ chốt của các cán bộ môi trường tại địa phương và trên cả nước.

Bộ TNMT và Bộ QP là 2 đơn vị tham gia chính ở cấp Chính quyền trung ương. Cán bộ của

các Bộ này sẽ đóng vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn chuẩn bị, quản lý và thực hiện dự

án. Các Bộ khác tham gia quản lý dự án như Ủy ban 33 và các nhóm làm việc, và tham gia

một số hoạt động đào tạo.

1.1.4. Phân tích thông tin nền

Nếu không thực hiện dự án này, các vật chất nhiễm dioxin hàm lượng rất cao sẽ tiếp tục

được thải và phát tán ra môi trường xung quanh, gây nguy hại cho sức khỏe con người và môi

trường. Mặc dù Chính phủ Việt Nam cam kết hạn chế các rủi ro gây ra bởi các vật chất ô

nhiễm POPS, nhưng đến nay vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và các chính sách

liên quan đến thể chế và môi trường chưa được xây dựng một cách tối ưu. Hạn chế đầu tiên

trong danh mục các rào cản được liệt kê ở trên (thiếu một kế hoạch toàn diện) đang được khắc

phục thông qua việc chuẩn bị một Kế hoạch hành động quốc gia (NAP) nhằm xử lý hậu quả

hoá chất của chiến tranh, bao gồm những tác hại tới sức khỏe, môi trường và các vấn đề xã

hội với tài trợ chính của UNDP.

Nếu không có sự can thiệp này, dioxin tích lũy tại các điểm nóng sẽ tiếp tục tồn tại và phát

tán ra khắp môi trường trong nước và toàn cầu do sự di chuyển của đất và vật chất hữu cơ

chứa dioxin theo dòng nước, động vật hoãng dã và không khí. Các khu vực ô nhiễm dioxin

mà dự án này nhắm tới sẽ gây nguy hại tới Vùng biển quốc tế vì đã có nghiên cứu chỉ ra rằng

ít nhất một trong số các khu vực này đang làm ô nhiễm một cửa sông gần đó, mà con sông

này lại thông với biển Nam Trung Hoa.

Page 11: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

11

1.2. Chiến lƣợc/ kế hoạch/ chƣơng trình liên quan của Chính phủ

Dự án sẽ ngăn chặn và xử lý hiệu quả các vật chất nhiễm dioxin cao tại những điểm nóng

trên cũng như giải quyết những yếu kém chính về mặt kỹ thuật, thể chế, tài chính và xã hội

nhằm tăng cường năng lực cho Việt Nam tiếp tục giải quyết các khu vực ô nhiễm khác.

GEF sẽ tập trung hỗ trợ xây dựng năng lực áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và khuôn khổ

chính sách và thể chế phù hợp với các hoạt động xử lý dioxin. Đề xuất dự án GEF, hiện được

soạn thảo song song với việc chuẩn bị Chương trình hành động quốc gia NAP (xem mục

“phân tích ranh giới” phía trên), sẽ khởi xướng các hoạt động để chỉ ra các vấn đề ô nhiễm

môi trường trong một kế hoạch tổng thể.

Kết quả là dự án sẽ tập trung khắc phục những hạn chế từ (b) đến (f) trong mục “Phân tích

rào cản” ở trên. Tuy vậy, dẫu cho dự án đặt mục tiêu huy động nhiều nguồn vốn khác để hỗ

trợ các nguồn tài trợ chính được báo cáo trong tài liệu dự án, thì cũng không có gì đảm bảo

chắc chắn rằng hạn chế về tài chính (e) sẽ được giải quyết hoàn toàn trong thời gian thực hiện

dự án. Hạn chế này sẽ tiếp tục được giải quyết trong chiến lược xử lý giai đoạn hai đã được

thoả thuận với các cơ quan có thẩm quyền quốc gia và được đưa vào một vài kết quả của dự

án (xem phần phân tích rủi ro dưới đây cũng như phần phụ lục 1 và 2).

1.2.1. Điều kiện về thể chế, ngành và chính sách

a) Điều kiện chính sách

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 đặt ra các mục tiêu về bảo vệ

sức khỏe và môi trường như “… để tăng tuổi thọ trung bình lên đến 71 tuổi” – đây là một

trong các mục tiêu hướng tới tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Để đạt

được mục tiêu này, cần chú ý đến việc quản lý chất thải độc hại, bao gồm POPs/dioxin.

Chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2001-2010 (Quyết định số

35/2001/QD-CP của Thủ tướng Chính phủ) đặt ra mục tiêu là “Mọi người dân được sống

trong một môi trường an toàn, phát triển tốt cả về thể chất và tinh thần. Giảm tốc độ gia tăng

bệnh tật và tăng cường sức khỏe thể chất, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi”. Chiến lược

này chú trọng tăng cường sản xuất thuốc phòng bệnh và các công việc nâng cao sức khỏe như:

“Tiếp tục thực hiện các mục tiêu của chương trình quốc gia về loại bỏ các căn bệnh xã hội và

các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Thực hiện các chương trình ngăn ngừa và kiểm soát những

bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường, bệnh di truyền, bệnh bẩm

sinh và nghiện ma tuý… nhằm nâng cao sức khỏe và vóc dáng của người Việt Nam”.

Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam xác định các hoạt động ưu tiên nhằm làm giảm tác

động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng như: qui hoạch, giám sát, thu

thập và xử lý chất thải độc hại. Việc thi hành các kế hoạch này cần phải được các cơ quan bảo

vệ môi trường giám sát.

Kế hoạch thực thi quốc gia của Việt Nam theo Công ước Stockholm liệt ra một trong 15

công việc được ưu tiên là “Cô lập và xử lý triệt để các điểm nóng nhiễm dioxin và các hóa

chất độc hại mà quân đội Mỹ reo rắc trong chiến tranh Việt Nam”.

b) Điều kiện luật pháp

Luật về bảo vệ môi trường (11/2005) đặc biệt chú ý đến việc quản lý chất thải độc hại. Các

điều khoản trong Luật này qui định các vấn đề như các tiêu chuẩn quản lý, phân loại, thu gom,

vận chuyển và xử lý chất thải độc hại (Điều 70, 71, 72, 73, 74 và 75). Luật cũng quy định

trách nhiệm bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân (PCs) các cấp và các cơ quan môi

trường. Mục 4 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều

Page 12: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

12

khoản của Luật này quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong quản lý chất thải

nguy hại (Bộ TNMT và UBND tỉnh).

Nghị định số 68/2005/ND-CP ngày 20/5/2005 và Thông tư Chính Phủ số 12/2006/TT-

BCN hướng dẫn thực hiện Nghị định đã qui định rằng các hóa chất không an toàn cần phải

được xử lý một cách hợp lý. Nghị định cũng đề cập đến sự cần thiết trong việc xử lý

POPs/Dioxin ở Việt Nam.

Thông cáo số 69/2002 của Bộ Chính trị chỉ đạo Chính phủ phải tăng cường hợp tác quốc

tế nhằm ngăn chặn và giải quyết hậu quả của việc sử dụng hóa chất độc hại trong chiến tranh.

Quyết định số 155/1999/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định quản

lý chất thải độc hại. Quyết định này chỉ rõ việc kiểm soát và quản lý chất thải là hai ưu tiên

hàng đầu trong sự nghiệp bảo vệ môi trường cũng như yêu cầu có các hoạt động thu thập

thông tin và giám sát chất thải rắn độc hại, bao gồm cả dioxin, furan và PCB.

Quyết định số 64/2003/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ thông qua kế hoạch xử lý

triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Quyết định này yêu cầu xử lý 439

cơ sở và khu vực gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có cả căn cứ không quân

Biên Hòa, Đà Nẵng và Phù Cát. Việc thực thi quyết định đã gặp nhiều khó khăn về tăng

cường nhận thức, xây dựng cơ chế hợp tác, tài chính và xác định công nghệ xử lý.

Quyết định số 67/2004/QD-TTg ngày 27/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ thông qua Kế

hoạch hành động giai đoạn 2004-2010 về Giải quyết hậu quả gây ra bởi các hoá chất độc

hại được quân đội Mỹ sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam. Quyết định này bao gồm 2 mục

tiêu:

- Đối với người dân (hỗ trợ về tài chính, sức khỏe và chăm sóc các nạn nhân và cộng đồng

bị phơi nhiễm).

- Đối với môi trường (cô lập và xử lý các khu vực ô nhiễm dioxin, đặc biệt là các điểm

nóng).

Quyết định này quy định các hoạt động cụ thể như hỗ trợ nạn nhân; cô lập các vùng ô

nhiễm; phục hồi môi trường; thu thập bằng chứng về hậu quả của hóa chất độc hại. Nó cũng

xác định các vùng bị ảnh hưởng bởi chất độc da cam/dioxin cần được xử lý, bao gồm Căn cứ

không quân Biên Hòa, Đà Nẵng, Phù Cát.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 184/2006/QD-TTg (8/2006) thông qua Kế

hoạch thực thi quốc gia (NIP) theo Công ước Stockholm về POPs. NIP đưa ra ưu tiên trong

quản lý hóa chất an toàn, làm giảm và tiêu hủy 12 chất ô nhiếm hữu cơ bền vững (POPs),

trong đó có dioxin (polychlorinated dibenzo-p-dioxins). Quyết định này cũng quy định rõ sự

cần thiết phải xử lý các khu vực nhiễm dioxin nặng từ thời kỳ chiến tranh. Quyết định cũng

nhấn mạnh việc tăng cường năng lực quản lý POPs.

1.2.2. Nguồn gốc của dự án và sự phù hợp của chính sách

Mục đích của GEF trong vấn đề POPs là bảo vệ sức khỏe con người và môi trường bằng

cách giúp đỡ các quốc gia giảm và loại bỏ việc sản xuất, sử dụng và thải POPs; từ đó hỗ trợ

phát triển năng lực quản lý các loại hoá chất một cách hợp lý. Kế hoạch thích hợp với SP3 về

“Thiết lập và phổ biến kiến thức để nhận diện các thách thức trong tương lai trong việc thực

thi Công ước Stockholm”. Chương trình chiến lược này tập trung hỗ trợ các dự án hướng tới

bảo vệ môi trường hay công nghệ ngăn chặn việc sản xuất, sử dụng và thải POPs. Chương

trình này có nhiều dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng quản lý POPs ở một quốc gia (ví dụ

như tăng cường năng lực loại bỏ POPs), và các dự án hướng tới các công nghệ tiên tiến nhất

hay các hoạt động bảo vệ môi trường tốt nhất. Dự án này sẽ đi tiên phong trong việc áp dụng

Page 13: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

13

kỹ thuật để xử lý và phục hồi môi trường tại các điểm nóng dioxin. Mặc dù nguồn gốc của các

điểm nóng dioxin ở Việt Nam rất đặc thù nhưng nó cũng không đáng quan ngại, bởi việc áp

dụng công nghệ xử lý không phụ thuộc vào nguồn gốc gây ô nhiễm. Dự án sẽ giúp tiêu hủy

một lượng lớn chất độc POPs và đó chính là trọng tâm mà dự án đặt ra. Ngoài việc vô hiệu

hoá POPs, phần lớn dự án sẽ chú trọng đến mặt giáo dục và các hoạt động giảm thiểu rủi ro

trong cộng đồng dân cư sống quanh các điểm nóng dioxin sau khi đã xử lý được các nguồn

chủ yếu gây ra ô nhiễm.

1.2.3. Mục tiêu, mục đích và các hoạt động/kết quả của dự án

Mục đích của dự án là “giảm thiểu sự tàn phá đối với hệ sinh thái và sức khỏe con người

của chất độc thải ra từ các điểm nóng ô nhiễm TCDD”. Việc này sẽ góp phần thực hiện mục

tiêu lớn hơn là “giải quyết hậu quả từ việc sử dụng hóa chất độc hại trong chiến tranh Việt

Nam”.

Ba kết quả sau sẽ được hướng tới nhằm đạt được mục đích của dự án:

Kết quả 1: Dioxin tại các khu vực điểm nóng trọng tâm được ngăn chặn và xử lý

Dự án sẽ áp dụng công nghệ xử lý mang lại hiệu quả kinh tế ở các khu vực bị nhiễm độc.

Việc lựa chọn và đánh giá toàn diện về khả năng công nghệ sẽ được tiến hành trong giai đoạn

chuẩn bị dự án. Khả năng của công nghệ sẽ được đánh giá dựa trên các kết quả nghiên cứu và

được thảo luận với các đối tác tài trợ trong nước và quốc tế (xem phụ lục 2). Phương pháp

ngăn chặn và tiêu hủy dioxin tại chỗ đã được thống nhất sử dụng sau khi xem xét các điều

kiện đặc thù của từng vùng và đặc biệt là khối lượng đất và trầm tích bị ô nhiễm nặng ở đây.

Hơn nữa, sẽ là không khả thi nếu xử lý dioxin tại gốc (nghĩa là không thực hiện đào xới) vì sẽ

gây nguy hiểm tới cư dân sống gần đó, do độ ẩm hay mực nước ngầm cao tại một vài điểm

trong khu vực, và do nhu cầu sử dụng đất, chẳng hạn như để xây dựng sân bay.

Một vấn đề quan trọng là dự án được dự tính là sẽ chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 là

giai đoạn cô lập hay ngăn chặn đất và trầm tích bị ô nhiễm. Công việc này được thực hiện tại

cả ba điểm nóng, tuy nhiên ở các thời điểm khác nhau và bằng các biện pháp khác nhau. Giai

đoạn 1 cần phải được hoàn thành càng sớm càng tốt, đặc biệt là việc xây dựng một hoặc một

vài bãi chôn lấp tại chỗ tại cả ba điểm nóng dựa trên kinh nghiệm thu được tại Biên Hòa.

Trong giai đoạn 2, dioxin trong đất và trầm tích phải được tiêu hủy bằng nhiều loại công nghệ

khác nhau để đạt tới tiêu chuẩn quy định. Một danh mục các tiêu chí để lựa chọn và thử

nghiệm công nghệ đã được xây dựng, trong đó có yêu cầu đối với “các hệ thống kín” (nghĩa là

toàn bộ các sản phẩm đầu ra phải được giữ lại và không sinh ra các sản phẩm phụ độc hại);

khả năng phá hủy (DE); năng suất xử lý; yêu cầu hệ thống (điện, nước, hóa chất/tác nhân, cơ

sở hạ tầng); chi phí và khả năng chuyển giao công nghệ/xây dựng năng lực cho các đối tác

Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đã thống nhất danh sách sơ bộ các công

nghệ phá hủy đã qua thử nghiệm, gồm có (1) Bio-remediation - Xử lý sinh học (nhiều cách

thức, nhưng không phải là xử lý tại gốc – in situ); (2) Nghiền bi - Ball milling (tiêu hủy hóa

chất bằng cơ học-MCD); (3) Phá hủy giải hấp nhiệt trong ống (in-pile Thermal Desorption

Destraction); (4) Giải hấp nhiệt bình kết hợp phá hủy gián tiếp nhờ đồng (in-vessel Thermal

Desorption combined with Copper Mediated Destruction) - CMD) (xem phụ lục 2).

Phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ và những đánh giá sau đó, các loại công nghệ

tiêu huỷ khác sẽ được đưa vào thử nghiệm ở giai đoạn 2. Cũng cần lưu ý rằng thế giới chưa hề

có kinh nghiệm xử lý một khối lượng và mức độ nhiễm độc dioxin trong đất và trầm tích lớn

như các điểm nóng của Việt Nam. Tiêu chí lựa chọn các công nghệ được đưa vào thử nghiệm

sử dụng ngân sách của dự án dựa vào: các thông tin được đưa ra trong giai đoạn chuẩn bị dự

án (tóm tắt tại phụ lục 2); triển vọng xây dựng năng lực cho các kỹ sư và chuyên gia Việt nam

trong quá trình thử nghiệm; các kết quả thử nghiệm liên quan đến tiềm năng phát triển quy mô

Page 14: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

14

một cách hiệu quả; cũng như khả năng chuyển giao công nghệ và cấp phép công nghệ của các

đối tác Việt Nam. Việc gia tăng quy mô tiêu huỷ dioxin chủ yếu phụ thuộc vào giá thành, số

lượng và khả năng tài chính.

Những kết quả thu được từ bãi chôn lấp tại Biên Hòa cho phép tiến hành một cuộc thử

nghiệm sử dụng phương pháp xử lý sinh học (phương pháp này hiện nay đang được chuẩn bị),

cũng như các phương pháp tiêu huỷ hoàn toàn dioxin bằng các công nghệ khác (ví dụ những

công nghệ được liệt kê ở trên), vì bãi chôn lấp được xây thành nhiều khoang có cửa mở riêng.

Kinh nghiệm trên cũng có thể được ứng dụng đối với việc xây dựng các bãi chôn lấp khác và

cũng cần áp dụng các công nghệ tiêu huỷ dioxin đối với các khoang khác nhau có mức độ ô

nhiễm khác nhau. Nếu có đủ nguồn tài chính để thực hiện cả hai giai đoạn 1 và 2 thì sẽ thu

được những lợi ích nhất định do dioxin trong một số khu vực đất và trầm tích sẽ được tiêu hủy

trước khi bị chôn lấp; điều này có nghĩa là tiêu chuẩn cho xây dựng bãi chôn lấp (khoang) và

quản lý rủi ro sẽ thấp hơn, do đó chi phí sẽ rẻ hơn.

Công nghệ đã lựa chọn sẽ được ưu tiên áp dụng để xử lý đất và trầm tích ở những vùng ô

nhiễm nặng nhất. Đối với các vùng phụ cận và vùng bị ô nhiễm nhẹ hơn (nhưng vẫn cao hơn

nồng độ tiêu chuẩn 1.000 ppt I-TEQ đối với đất và 150 ppt đối với trầm tích), có thể không

cần áp dụng “giai đoạn 2” trong thời điểm ngắn và trung hạn, nhưng cần có kế hoạch cô lập

và ngăn chặn ô nhiễm tiềm tàng về lâu dài. Công việc ngăn chặn này cũng có thể là sử dụng

các khoang chôn lấp (giai đoạn 1), phân huỷ sinh học sẽ được thực hiện một phần. Trong

trường hợp cần lựa chọn tiếp tục hoặc trì hoãn thực hiện giai đoạn 2 (tiêu hủy hoàn toàn

dioxin) thì cần phải có một bãi chôn lấp tuyêt đối an toàn với chương trình giám sát tại chỗ

thích hợp và lâu dài, và tình huống này chỉ có thể được chấp thuận trong điều kiện thiếu ngân

sách thực hiện (xem phần phân tích rủi ro dưới đây).

Để bảo đảm bảo đạt được Kết quả trên, các tiêu chí dưới đây đã được xác định:

Tiêu chí 1.1: Chỉ ra các đối tượng xử lý ô nhiễm và chiến lược xử lý ô nhiễm cho mỗi điểm

nóng.

Cần xây dựng một chiến lược xử lý chi tiết cho mỗi điểm nóng riêng biệt, dựa trên các kinh

nghiệm từ việc xây dựng bãi chôn lấp ở Biên Hoà (giai đoạn 1) và được thử nghiệm với nhiều

công nghệ khác nhau (giai đoạn 2). Phác thảo chiến lược cho từng khu vực của từng điểm

nóng có trong phụ lục 1 và 2, bao gồm đối tượng xử lý dựa trên các tiêu chí về nồng độ dioxin

và cách thức xử lý, đề xuất về công nghệ, khối lượng và chi phí dự kiến. Các yêu cầu cho việc

xây dựng chiến lược của từng điểm nóng được trình bày dưới đây, dựa trên các phân tích được

tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị:

Không một vùng nào trong khu Căn cứ không quân có hàm lượng dioxin trong đất

vượt quá tiêu chuẩn an toàn là 1.000 ppt I-TEQ và trong trầm tích của ao cao hơn tiêu

chuẩn an toàn là 150 ppt I-TEQ.

Giai đoạn 1: Đào và chôn phần đất có hàm lượng vượt quá 1,000 ppt I-TEQ vào bãi

chôn lấp; nạo vét và đào lấy 50 cm trầm tích tại các ao có hàm lượng vượt quá 150 ppt

I-TEQ, để khô ngoài trời và sau đó chôn tại bãi chôn lấp ở Căn cứ không quân.

Giai đoạn 2: Xử lý theo một chu trình khép kín tại Căn cứ không quân hoặc trong bãi

chôn lấp có bể phản ứng sinh học.

Tiêu chí 1.2: Cán bộ được đào tạo về các kỹ thuật xử lý ô nhiễm được lựa chọn

Cán bộ các sở TNMT và Bộ Quôc phòng cũng như nhân viên của các công ty Việt Nam

(các nhà thầu phụ) có trách nhiệm kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế giám sát và

trực tiếp ứng dụng những công nghệ được lựa chọn tại ba điểm nóng ô nhiễm. Các cán bộ và

kỹ thuật viên này sẽ được đào tạo về các quy trình kỹ thuật và giám sát để đảm bảo có thể theo

Page 15: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

15

dõi sát sao các cuộc thử nghiệm và đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế trong mọi giai đoạn

của quá trình xử lý ô nhiễm.

Tiêu chí 1.3: Xác định ranh giới không gian những khu vực ô nhiễm nặng dựa trên việc

phân tích mẫu bổ sung

Mặc dù từ trước tới nay đã tiến hành phân tích rất nhiều mẫu, kể cả trong giai đoạn chuẩn

bị dự án (xem bản đồ/hình ảnh vệ tinh và tóm tắt phân tích ở Phụ lục 1), nhưng do cần xác

định rõ ràng ranh giới ô nhiễm ở một số phân vùng (về diện tích và độ sâu) của 3 điểm nóng

vẫn cần tiến hành lấy thêm mẫu ở những phân vùng mới. Việc này đặc biệt cần thiết đối với

những phân vùng có hệ thống thoát nước trên bề mặt đất do sẽ làm phát tán dioxin ra xa vùng

ô nhiễm ban đầu.

Trong giai đoạn chuẩn bị cho Dự án tổng thể, Chính phủ Việt Nam đề ra các tiêu chuẩn ô

nhiễm dioxin cao nhất để sử dụng tại 3 điểm nóng dựa trên các đánh giá rủi ro quốc tế và tiêu

chuẩn của một vài nước OECD (xem phụ lục 1 và 2). Sau khi tiến hành đánh giá lại, chính

phủ đồng ý ngưỡng ô nhiễm cần xử lý đối với đất là trên 1.000 ppt I-TEQ và đối với trầm tích

là trên 150 ppt.

Tiêu chí 1.4: Xử lý ô nhiễm thí điểm bằng các công nghệ được lựa chọn tại mỗi vùng

Dự án sẽ hỗ trợ xử lý ô nhiễm thí điểm tại các điểm nóng đồng thời với các kế hoạch xử lý

ở từng vị trí cụ thể (xem Tiêu chí 1.1). Dự án hỗ trợ xây dựng bãi chôn lấp “giai đoạn 1” bao

gồm toàn bộ các phân vùng (bổ sung) và hỗ trợ thực thi tại một vài phân vùng. Dựa trên các

tiêu chí được thảo luận và thông qua, danh sách sơ bộ các công nghệ sử dụng cho “giai đoạn

2” liên quan đến việc loại bỏ ô nhiễm dioxin sẽ được thiết lập. Dự án sẽ áp dụng hình thức bỏ

thầu và danh sách sơ bộ này có thể được mở rộng thêm tại giai đoạn đấu thầu cho việc thực

hiện các xử lý ô nhiễm thí điểm này (xem phần giới thiệu về kết quả 1 ở trên). Hiệu quả của

các công nghệ này trong thời gian thử nghiệm sẽ được giám sát và được dùng làm tư liệu để

thiết kế cho việc xử lý hoàn toàn ô nhiễm ở giai đoạn 2 (Tiêu chí 1.5).

Tiêu chí 1.5: Kế hoạch thực hiện được mô phỏng, tài chính được huy động và quá trình xử

lý diện rộng ở cả 3 điểm nóng được thực hiện ở mức tối đa có thể

Quy mô ngăn chặn ô nhiễm ở “giai đọan 1” và xử lý ô nhiễm dioxin ở “giai đoạn 2” (hoặc

là tiêu hủy dioxin) phụ thuộc vào kết quả đánh giá khối lượng cần xử lý (xem tiêu chí 1.3), kết

quả thử nghiệm công nghệ (xem tiêu chí 1.4) và nguồn tài chính huy động được thêm bên

cạnh các nguồn đã được các nhà tài trợ chính cam kết. Đối với những khu vực không thực

hiện được giai đoạn 2 (tiêu huỷ dioxin) trong thời gian thực hiện dự án do hạn chế về tài

chính, quá trình chôn lấp ở giai đoạn 1 sẽ được ưu tiên, đồng thời kế hoạch tiêu huỷ hoàn toàn

dioxin giai đoạn 2 cũng sẽ được chuẩn bị sẵn.

Chi phí thực hiện dự án sẽ được tính cho từng giai đoạn 1 và 2. Bảng dưới đây trình bày sơ

bộ khối lượng dioxon cần được xử lý trong dự án này.

Tổng lƣợng dioxin, khối lƣợng cần xử lý: tóm tắt cho 3 điểm nóng

Tổng lƣợng

dioxin

(g I-TEQ)

Tổng khối

lƣợng đất ô

nhiễm (m3)

Tổng khối lƣợng

trầm tích ô

nhiễm (m3)

Tổng khối

lƣợng (m3)

Biên Hòa 616 121.050 20.500 141.550

Đà Nẵng 1.063 60.110 28.000 88.110

Phú Cát 57 3.570 1.550 5.120

Tổng 1.736 184.730 50.050 234.780

Page 16: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

16

Dựa vào khối lượng đất/trầm tích cần phải chôn lấp ở giai đoạn 1 và tiêu hủy ở giai đoạn 2,

dự án sẽ áp dụng hình thức bỏ thầu để lựa chọn công nghệ, dựa vào danh sách sơ bộ và các kết

quả thử nghiệm (xem tiêu chí 1.4) cung cấp trong tài liệu này, trong đó chi phí sẽ là một tiêu

chuẩn quan trọng,

Kinh phí cho giai đoạn 1 sẽ được cấp một phần từ ngân sách của Chính phủ và một phần từ

các nhà tài trợ; kinh phí cho việc phá hủy dioxin ở giai đoạn 2 cũng tương tự như vậy. Ngân

sách từ dự án GEF hiện tại và từ các nguồn đồng tài trợ hiện nay chỉ đủ cho giai đoạn 1 và

một phần nhỏ của giai đoạn 2, bao gồm các hoạt động thử nghiệm và một vài quá trình xử lý ở

giai đoạn này (Tiêu chí 1.4 và 1.5). Tuy nhiên, ngân sách chính cho Tiêu chí 1.5 chưa có đủ,

đặc biệt là để đẩy mạnh quy mô xử lý ở giai đoạn 2 (xem phần II, mục 2.1.2 và mục 2.3).

Tiêu chí 1.6: Hệ thống giám sát để đảm bảo đạt được các mục tiêu xử lý ô nhiễm

Dự án sẽ xây dựng và áp dụng hệ thống giám sát chặt chẽ để đảm bảo tất cả các hoạt động

xử lý ô nhiễm được tiến hành theo tiêu chuẩn quốc tế về an toàn và tất cả các vật chất ô nhiễm

được xử lý hiệu quả. Những sản phẩm thứ cấp có khả năng được tạo ra sau xử lý của các hệ

thống kín được thử nghiệm trong giai đoạn 2 sẽ được giám sát.

Kết quả 2: Việc sử dụng đất trên và xung quanh điểm nóng sẽ loại bỏ rủi ro và góp

phần phục hồi môi trƣờng

Xử lý ô nhiễm đầy đủ không chỉ là xử lý đất và trầm tích bị ô nhiễm ở hàm lượng cao (trên

giá trị chuẩn quốc gia 1.000 ppt I-TEQ đối với đất, 150 ppt I-TEQ đối với trầm tích) mà còn

là việc bảo vệ một cách thích đáng các bãi chôn lấp được hình thành ở giai đoạn 1 trước khi

chuyển sang giai đoạn 2, sử dụng đất hợp lý sau chôn lấp ở giai đoạn 2, và việc sử dụng hợp

lý đất và ao bị ô nhiễm ít hơn (không thuộc đối tượng bị chôn lấp ở giai đoạn 1 và tiêu huỷ ở

giai đoạn 2).

Để đạt được kết quả này, các điểm nóng cần được xử lý gồm có căn cứ không quân và sân

bay, nơi có nhiều phân vùng bị nhiễm độc, và toàn bộ các vùng đất, kênh mương và ao hồ bị

nhiễm độc cao ở các vùng phụ cận của căn cứ không quân và sân bay. Các nghiên cứu được

tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị của dự án đã chỉ ra các phương án sử dụng đất tối ưu sau

xử lý cho phần lớn các phân vùng thuộc các ăn cứ không quân và sân bay; ngoài ra một số

nghiên cứu khác cũng bổ sung phương án sử dụng đất cho các vùng phụ cận sau xử lý. Trong

giai đoạn 1 toàn bộ các vật chất bị ô nhiễm sẽ được giữ trong các bãi chôn lấp đạt tiêu chuẩn

cao như tại Biên Hòa. Đến giai đoạn 2 chúng sẽ được xử lý bằng cách phân hủy sinh học hoặc

bằng các công nghệ khác; trong một số trường hợp khi đất/trầm tích đã qua xử lý vẫn chứa

các dư chất nhiễm độc có thể sẽ được cô lập vĩnh viễn.

Tiến hành sử dụng hiệu quả đất tại các khu vực đã bị đào xới, các bãi chôn lấp vĩnh viễn và

các vùng vành đai (bị ô nhiễm với hàm lượng dưới ngưỡng tiêu chuẩn xử lý) thông qua xây

dựng cơ sở hạ tầng sân bay (đường băng, đường dành cho taxi, và bãi đỗ xe), các khu giải trí

như là sân thể thao, bãi trồng cỏ, bụi cây hoặc các cây thương mại như cây cao su.

Để đạt được Kết quả này, các tiêu chí dưới đây đã được xác định:

Tiêu chí 2.1: Hoàn thành kế hoạch sử dụng đất toàn diện (gồm cả việc quy thành vùng) và

kế hoạch hành động cho việc phục hồi môi trường tại mỗi khu vực bị ô nhiễm (dựa trên các

khuyến nghị Đánh giá tác động môi trường-EIA)

Trước khi tiến hành bất kỳ hành động nào tại 3 điểm nóng cũng như tại các phân vùng bị ô

nhiễm, cần tiến hành đánh giá tác động môi trường (EIA) theo quy định của Việt Nam và

thông lệ quốc tế. Các đánh giá này bao gồm cả việc công bố những hành động giảm thiểu phù

hợp nhất, các tác động tiêu cực đến môi trường, rủi ro đối với sức khoẻ cộng đồng, vùng đầm

Page 17: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

17

lầy và động vật hoang dã trong quá trình thực thi các biện pháp ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2.

Sau đó, cần xây dựng kế hoach sử dụng đất và phục hồi môi trường tại mỗi điểm nóng.

Dựa trên các phân tích tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị dự án, các kế hoạch sử dụng đất

và phục hồi môi trường sau đây có thể được áp dụng cho các phân vùng cụ thể (xem tóm tắt

các đề xuất cho mỗi phân vùng tại phụ lục 1 và tóm tắt các báo cáo tư vấn tại phụ lục 3 và 4):

Trồng cỏ, cây hoặc xây dựng các khu nhà thấp tầng như nhà kho, bãi đỗ xe và khu thể

thao trên các bãi chôn lấp;

Hệ thống thoát nước và bảo vệ các bãi chôn lấp;

Các ao chứa nước mới nhằm bảo vệ các vùng đầm lầy;

Các kho chứa, khu thể thao, khu đỗ xe trên bãi chôn lấp hoặc tại khu vực gần với các

phân vùng hoặc các bãi chôn lấp đã từng bị ô nhiễm cao (đã bị đào xới);

Trồng các loại cây thương mại như là cao su tại các vị trí gần với các phân vùng hoặc

các bãi chôn lấp đã từng bị ô nhiễm cao (đã bị đào xới);

Mở rộng đường băng và đường cho taxi, trồng cỏ (đặc biệt là ở Đà Nẵng).

Tiêu chí 2.2: Hoạt động tái phát triển vùng bị ô nhiễm

Dự án sẽ hỗ trợ thực hiện thí điểm tái phát triển những vùng bị ô nhiễm sau xử lý và sử

dụng đất hợp lý tại các phân vùng cùng với việc xây dựng chiến lược việc sử dụng đất như đã

trình bày trong Tiêu chí 2.1; trong đó có triển vọng đầu tư tái phát triển các ao/đầm lầy. Kế

hoạc phục hồi môi trường toàn diện sẽ được xây dựng dựa trên các thí điểm thực hiện tại Tiêu

chí 2.2 cùng các kinh nghiệm và các cơ sở dữ liệu khác. Tại những vùng mà việc tái phát triển

và sử dụng đất trong giai đoạn dự án không hoàn thành được thì một kế hoạch hành động thực

hiện nốt các công việc còn lại sẽ xây dựng sẵn. Quy mô của các hoạt động phục hồi môi

trường phụ thuộc vào nguồn tài chính được huy động trong suốt thời gian của dự án cũng như

các kế hoạch đầu tư của Chính phủ (như phát triển cơ sở hạ tầng tại sân bay Đà Nẵng).

Tiêu chí 2.3: Thực hiện các chương trình giáo dục và thông tin nâng cao nhận thức của

cộng đồng tại các vùng xung quanh điểm nóng

Theo kết quả thu được từ các cuộc điều tra được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án,

mặc dù tỷ lệ hiểu biết về dioxin là khá cao trong cộng đồng dân cư sống gần các điểm nóng,

nhưng vẫn tồn tại một khoảng cách lớn trong các cách hiểu của người dân về dioxin, đặc biệt

là con đường dioxin xâm nhập vào cơ thể người (xem phụ lục 5 tóm tắt kết quả điều tra).

Trong khi 97% số người được hỏi biết rằng dioxin là chất độc và rất độc với con người, thì chỉ

có 69% biết được nguồn gây nhiễm dioxin vào trong cơ thể con người, và chỉ 53% biết về

cách thức hấp thụ đó. Điều này có thể lý giải một phần là tại sao người dân địa phương vẫn

tiếp tục bắt cá và thu hoạch các thực phẩm khác từ những hồ và ao nhiễm dioxin.

Gần 51% coi báo, đài và tivi là nguồn thông tin về dioxin và 39% biết từ nhiều nguồn

khác. Dự án sẽ hỗ trợ phát triển các tài liệu giáo dục mới qua báo, đài và tivi, tập trung vào

giải thích các nguồn phơi nhiễm và con đường dioxin hấp thụ vào cơ thể. Ngoài ra còn áp

dụng các phương tiện tuyên truyền khác như dán áp phích hay phát tờ rơi.

Kết quả 3: Các quy định quốc gia và năng lực thể chế đƣợc tăng cƣờng

Cơ chế phối hợp quốc gia để xử lý các điểm nóng bị ô nhiễm đã được thiết lập (như là Ủy

ban 33 và Văn phòng 33) và một Kế hoạch hành động quốc gia cũng đang trên đà hình thành

(Kế hoạch hành động quốc gia-NAP không chỉ liên quan đến vấn đô nhiễm môi trường). Mặc

dù các nguồn tài chính trong nước và quốc tế đã được huy động để làm sạch các điểm nóng,

nhưng vẫn còn cần thêm rất nhiều (xem phần nhận xét phía dưới Kết quả 1 và tiêu chí 1.5).

Để có thể giải quyết được tất cả cá điểm nóng, cần phải nâng cao năng lực và hiệu quả phối

hợp giữa các Bộ, Sở, các địa phượng và các nhà thầu cũng như sự hợp tác giữa các nhà tài trợ

và Chính phủ. Việc huy động đủ tài chính và các kênh tài trợ cũng đặc biệt cần thiết. Trong

Page 18: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

18

giai đoạn chuẩn bị dự án việc phân tích chi tiết các nguồn tài chính khác nhau được thực hiện

dựa trên điều kiện của NAP cũng như công việc cần tiến hành trong việc làm sạch các điểm

nóng (xem phụ lục 6). Điều này cho thấy là đối với NAP có thể huy động được một nguồn

ngân sách tin cậy, nhưng làm sạch môi trường lại là một công việc trực tiếp và mang tính kỹ

thuật có thể được thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn và các chi phí có thể ước lượng

tương đối chính xác. Do đó việc tài trợ và thực hiện công việc này trong quy mô một dự án là

phù hợp nhất, cùng với các dự án khác được điều phối bởi Văn phòng 33.

Mặc dù dự án tập trung chủ yếu vào 3 điểm nóng ô nhiễm nhất, nhưng vẫn còn các điểm

nóng khác với mức độ ô nhiễm thấp hơn cũng như một số nào đó các điểm nóng (nhỏ) chưa

phát hiện được, đặc biệt là những nơi máy bay rải hóa chất bị rơi. Ngoài ra còn có những khu

vực bị ô nhiễm POPs do sản xuất công nghiệp gây ra. Vì vậy việc xây dựng năng lực phát

hiện thêm và xử lý hiệu quả các điểm nóng của các cơ quan và tổ chức trong nước là vô cùng

cần thiết. Việc xây dựng năng lực này cần phải được thực hiện ở tất cả các cấp (từ các cơ

quan, tổ chức đến các cá nhân). Ví dụ, các tiêu chuẩn quốc tế về đất, trầm tích và vùng sinh

vật bị nhiễm độc được áp dụng chính thức cho các hoạt động tại những điểm nóng chính,

nhưng cũng cần đánh giá và xác định lại các tiêu chuẩn đó để áp dụng cho tất cả các hình thức

ô nhiễm POPs tại Việt Nam như một cơ sở cho những hoạt động sau này. Cần phải tập hợp và

thể chế hoá lại tất cả những kinh nghiệm và bài học thu được từ dự án này để giúp đối phó

hiệu quả các điểm nóng mới được tìm thấy sau này. Hơn nữa trong khi các nghiên cứu được

tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị dự án chỉ ra rằng hiểu biết của người dân tại các vùng

nhiễm độc và của các cơ quan chức năng về dioxin là tưong đối cao, nhưng vẫn cần phải tiếp

tục nâng cao cảnh báo, đặc biệt để giảm thiểu các hoạt động gây nguy hại tới sức khỏe như

câu cá tại vùng nước bị ô nhiễm.

Để đạt được Kết quả này, các tiêu chí dưới đây đã được xác định:

Tiêu chí 3.1: Hoàn thiện khung quy định quốc gia về việc loại bỏ dioxin một cách tối đa

trong đất, nước, không khí, thực phẩm/động vật/cá

Mặc dù ở Việt Nam đã có một khung các quy định về hoá chất độc hại, nhưng vẫn còn rất

nhiều khoảng trống. Điển hình là không có các tiêu chuẩn về nồng độ dioxin trong đất, nước

và thực phẩm. Hiện tại những tiêu chuẩn quốc tế về nồng độ dioxin tối đa cho phép trong đất

là 1.000 ppt I-TEQ và trong trầm tích là 150 ppt đã được sử dụng trong việc thực thi dự án

này. Những tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn của một vài nước công nghiệp có chính

sách cho sử dụng đất với mực đích tương tự và cũng được Việt Nam chấp thuận áp dụng tại

ba điểm nóng ô nhiễm chính. Tuy nhiên, để có thể áp dụng một cách rộng rãi các tiêu chuẩn

này cho mọi tình huống, kể cả các điểm nóng ô nhiễm dioxin khác thì cần có một quá trình tư

vấn và thẩm định. Dự án sẽ thúc đẩy các hoạt động như vậy để đảm bảo các tiêu chuẩn này

được chấp thuận rộng rãi trong 2 năm đầu của dự án.

Tiêu chí 3.2: Tăng cường năng lực điều phối, huy động tài chính và chia sẻ kinh nghiệm ở

các cấp của Văn phòng 33

Như đã trình bày ở trên, dự án sẽ giúp tăng cường năng lực điều phối của Văn phòng 33 để

đảm bảo khả năng phối hợp hiệu quả giữa các đối tác trong nước và quốc tế và tối đa hoá khả

năng huy động vốn cho giai đoạn 2 (tiêu hủy dioxin) cũng như thực thi toàn bộ dự án. Tuy dự

án tập trung chủ yếu vào xử lý và phục hồi môi trường tại 3 điểm nóng ô nhiễm dioxin

nghiêm trọng nhất, nhưng vẫn còn có nhiều điểm nóng đã được phát hiện khác cũng rất cần

được xử lý và chắc chắn còn nhiều điểm nóng khác chưa được biết đến cũng cần được xử lý.

Do vậy cần phải lưu lại và phổ biến các bài học kinh nghiêm từ những hoạt động xử lý ô

nhiễm thuộc dự án để làm nền tảng cho các kế hoạch và hành động sau này. Dự án chắc chắn

sẽ tập hợp và chia sẻ tất cả các bài học đến các bên tham gia thuộc mọi cấp từ trung ương, tỉnh

đến địa phương.

Page 19: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

19

Tiêu chí 3.3: Nâng cao năng lực của các cơ quan và cá nhân trong việc tiến hành khảo sát,

phân tích ô nhiễm, quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch và quản lý hoạt động tái thiết

với tính hiệu quả về kinh tế

Thông qua các hoạt động điều tra, thử nghiệm, xử lý các điểm nóng và phối hợp hành động

của các đối tác chính, đặc biệt là của Bộ TNMT (các cục, vụ và phòng khác nhau), Bộ QP, cơ

quan quản lý các căn cứ không quân và sân bay và các UBND tỉnh, huyện, dự án sẽ giúp phát

triển năng lực điều tra, phân tích, qui hoạch và quản lý các điểm nóng cũng như các khu vực ô

nhiễm POPs do sản xuất công nghiệp gây ra. Tăng cường năng lực thông qua việc xây dựng

cơ chế điều phối và hợp tác giữa các cơ quan chính phủ và thông qua chương trình đào tạo

nhằm giúp khắc phục những điểm yếu về năng lực của các cá nhân (chương trình này được

xây dựng một phần là từ các kết quả điều tra về hiểu biết của cộng đồng về dioxin được tóm

tắt tại phụ lục 5, tuy nhiên cần tiến hành đánh giá cụ thể về nhu cầu xây dựng năng lực trước

khi xây dựng chương trình tập huấn).

Tiêu chí 3.4: Thực hiện chiến lược truyền thông tới các ngành công nghiệp và người tiêu

dùng trong nước và quốc tế

Tiến hành một chiến lược truyền thông là vô cùng quan trọng vì những lý do sau: trước hết,

hiện nay có nhiều thông tin sai trên bình diện quốc tế về tình trạng nhiễm độc dioxin ở Việt

Nam và gây ra những tác động tiêu cực cho nhiều ngành như du lịch và xuất khẩu nông sản.

Dự án được xem như một nguồn và phương tiện truyền thông quốc tế cung cấp thông tin

chính xác, đặc biệt là những thông tin về việc xử lý thành công các điểm nóng dioxin còn tồn

tại. Thứ hai, dự án được coi là một thí điểm quan trọng về xử lý ô nhiễm dioxin để rút ra các

bài học kinh nghiệm cho các quốc gia khác, đặc biệt là các nước đang phát triển, đang phải

đối phó với những vấn đề tương tự. Do vậy, chiến lược truyền thông sẽ có nhiều biện pháp

tuyên truyền các kinh nghiệm thu được thông qua những mạng lưới quôc tế hiện nay của

UNDP và GEF (ví dụ các báo cáo và thông kê trên các ấn phẩm của GEF). Cuối cùng, với khả

năng còn rất nhiều nguồn ô nhiễm dioxin khác có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng tới môi

trường và sức khoẻ con người, chiến lược truyền thông sẽ tập trung vào việc nâng cao nhận

thức của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và quảng đại dân chúng về các nguồn gây

nhiễm dioxin tiềm tàng; những tác động tới sức khỏe và môi trường do dioxin nhiễm trong

đất, trầm tích, nước và thực phẩm; và về trách nhiệm của tất cả các bên.

Để biêt thêm chi tiết, xem Khung kết quả chiến lược (SRF) tại phần II. Hiện tại UNDP

đang phối hợp với các đối tác chủ chốt trong nước và quốc tế nhằm nỗ lực chuẩn bị cho công

việc hỗ trợ xử lý các điểm nóng dioxin và phát triển thể chế. Chương trình hiện đang tập trung

tăng cường năng lực xử lý dioxin cấp quốc gia. Trên cơ sở hợp tác với các trung tâm và nhóm

nghiên cứu trong nước và quốc tế, Văn phòng 33 chịu trách nhiệm thu thập thông tin kỹ thuật

phục vụ cho dự án. Chính phủ có trách nhiệm huy động hỗ trợ và tài trợ từ tất cả các nguồn có

thể. Tuy vây, tính nhạy cảm của vấn đề cũng đã hạn chế sự tham gia của nhiều nhà tài trợ và

tổ chức khác. UNDP là tổ chức đa phương đầu tiên hợp tác tích cực với Văn phòng 33 trong

vấn đề này. Điểm mạnh chính của UNDP là hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực, và đặc biệt

là có nhiều kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam. Vì UNDP đứng trung lập và được Chính phủ

tin tưởng nên đã đóng vai trò xúc tác trong việc xây dựng năng lực cũng như khuyến khích

các bên khác tham gia vào phong trào giải quyết dioxin/chất độc da cam.

1.2.4. Các thông số, rủi ro và giả thiết của dự án

Các thông số sau được dùng để đánh giá việc hoàn thành các mục đích và tiêu chí của dự

án. Thông tin cụ thể được trình bày tại bảng SRF trong phần II, mục 2.2.

Mục đích: Giảm thiểu sự tàn phá hệ sinh thái và rủi ro cho sức khỏe con ngƣời do sự

thất thoát TCDD từ các điểm nóng vào môi trƣờng.

Page 20: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

20

Thông số và mục tiêu 1: Đảm bảo lượng dioxin tại các vị trí thí điểm làm sạch và làm sạch

tổng thể ở 3 điểm nóng của dự án GEF với các chi phí đã được thông qua sẽ thất thoát không

đáng kể vào môi trường sau khi dự án kết thúc.

Thông số và mục tiêu 2: Khi dự án kết thúc, không nhiều hơn 1/3 số người được phỏng vấn

cho rằng mức tài trợ để họ xây dựng cuộc sống là không thỏa đáng.

Kết quả 1: Các khu vực điểm nóng ô nhiễm dioxin chủ chốt đƣợc kiểm soát và xử lý

Thông số và mục tiêu: Với vai trò là một kết quả của việc thực hiện dự án GEF, toàn bộ đất

ô nhiễm với nồng độ lớn hơn 1.000 ppt và trầm tích hơn 150 ppt sẽ được xử lý thích đáng và

sau đó được chôn một cách an toàn, nhờ đó sẽ tránh được sự phát thải 1.736 g I-TEQ ra môi

trường. Kết quả này sẽ đạt được tại Biên Hòa vào cuối năm 2010, Đà Nẵng cuối năm 2012 và

Phù Cát cuối năm 2011.

Kết quả 2: Việc sử dụng đất trên và xung quanh các điểm nóng sẽ loại trừ các rủi ro

và góp phần phục hồi môi trƣờng

Thông số và mục tiêu: Đến cuối dự án, sử dụng đất hợp lý phải được thực hiện ít nhất trên

10 ha ở Biên Hòa, 8 ha ở Đà Nẵng và 4 ha ở Phù cát.

Kết quả 3: Tăng cƣờng năng lực thể chế và hệ thống các quy định quốc gia

Thông số và mục tiêu 1: Đến cuối dự án, ít nhất 70% cán bộ tham gia dự án thuộc các Bộ

chủ chốt, các cơ quan quản lý căn cứ không quân và cán bộ thuộc chính quyền địa phương

được đào tạo hoặc nâng cao được nhận thức về dioxin và chỉ có dưới 5% số cán bộ không tiếp

xúc được với các thông tin về chính sách và luật liên quan đến dioxin.

Thông số và mục tiêu 2: Đến cuối dự án, chỉ ít hơn 15% người được hỏi không nêu được

tên các tổ chức chịu trách nhiệm về quản lý các khu vực ô nhiễm.

Các rủi ro có thể xảy ra được trình bày dưới đây:

Rủi ro Biện pháp giảm thiểu rủi ro

Diện tích và lượng chính xác

các vật chất bị ô nhiễm nặng

tại các điểm nóng

Lớn Có rất nhiều vấn đề chưa chắc chắn về mặt khoa học

trong phạm vi ô nhiễm đã được giải đáp trong quá trình

chuẩn bị dự án được tài trợ bởi các nguồn khác nguồn

GEF (UNDP-Core). Những nghiên cứu tiếp theo sẽ giúp

đưa ra thông số diện tích, độ sâu và khối lượng một cách

rõ ràng hơn. Tuy nhiên cần tính đến những chi phí thấp

thích hợp cho việc phân tích ô nhiễm.

Dự toán chi phí phụ thuộc

nhiều vào sự chính xác của

các số liệu ô nhiễm.

Lớn Như trên

Chi phí cho việc tiêu hủy

(giai đoạn 2) phụ thuộc vào

các kết quả thử nghiệm và

tính hiệu quả trong đấu thầu.

Lớn Nhiều vấn đề chưa rõ ràng liên quan đến lựa chọn công

nghệ đã được giải quyết trong giai đoạn chuẩn bị dự án

dưới sự tài trợ từ các nguồn khác nguồn GEF (thuộc

UNDP). Danh sách lựa chọn sơ bộ đã được hình thành

thông qua các nguồn tài chính này. Hơn nữa, các nỗ lực

xử lý ban đầu tại Đà Nẵng, việc tiếp cận chôn lấp ở Biên

Hòa và các thử nghiệm sớm trước đó đối với các công

nghệ được giới thiệu theo đề tài GEF đã cho những bài

học nhất địng nhằm đảm bảo việc xử lý có hiệu quả về

mặt kinh tế. Việc đấu thầu dự kiến thực hiện trong một số

giai đoạn (như thử nghiệm, và nếu thành công sẽ thực

hiện trên quy mô lớn hơn)

Khả năng về tăng cường năng Lớn Việc tuyên truyền về kiến thức ngăn chặn, xử lý ô nhiễm

Page 21: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

21

Rủi ro Biện pháp giảm thiểu rủi ro

lực và chuyển giao kiến thức

về ô nhiễm POPs và công

nghệ xử lý không được đảm

bảo.

POPs tại các cơ quan ở địa phương và quốc gia, dựa trên

một nhóm nhỏ các chuyên gia, là một trong những thách

thức lớn của dự án. Tuy nhiên, thời gian sẽ cho phép đào

tạo dần dần và có hệ thống để đạt được mục tiêu đưa ra.

Có thể không huy động đủ

chi phí cần thiết cho “giai

đoạn 2”, giai đoạn tiêu hủy

hoặc ngăn chặn lâu dài ô

nhiễm dioxin trong thời gian

thực hiện dự án (xem rào cản

e)

Trung

bình

Ngoài kinh phí sẽ có từ các nguồn đồng tài trợ đã cam

kết, sự án cần có thêm nhiều kinh phí hơn thế; do vậy,

việc ngăn chặn ở “giai đoạn 1” đối với toàn bộ các phân

vùng cũng như việc giảm thiểu nguy hại đối với sức khoẻ

có thể được hoàn thành trong thời gian ngắn và trung hạn.

Trong khi đó việc tiêu hủy dioxin ở “giai đoạn 2” và ít

nhất một vài quy trình xử lý ở phạm vi rộng hơn sẽ được

thực hiện dựa trên các nguồn tài chính đã huy động được.

Rủi ro không huy động được vốn cho giai đoạn 2 đã được

giải quyết trong giai đoạn chuẩn bị dự án bằng cách sử

dụng nhiều nguồn thay thế khác như ODA và ngân sách

quốc gia (xem phụ lục 6). Việc này đã được phản ánh

trong chiến lược xử lý tổng thể dưới sự nhất trí của chính

phủ và các đối tác quốc tế. Dự án sẽ đưa ra những kế

hoạch rõ ràng về chi phí cho việc xử lý tổng thể toàn bộ

các phân vùng đã được xác định tại 3 điểm nóng cũng

như những kế hoạch phục hồi môi trường mà sau này có

thể được áp dụng rộng rãi sau khi dự án đã kết thúc với

các nguồn tài trợ khác từ trong nước và quốc tế.

Mức độ tổng thể Lớn

1.2.5. Lợi ích của địa phương, quốc gia và toàn cầu

Như đã trình bày ở trên, nếu không thực hiện dự án này thì các vật chất nhiễm dioxin sẽ

tiếp tục gây ra nhiều tác hại tiêu cực đến môi trường và cộng đồng dân cư sống xung quanh

các điểm nóng. Vì vậy, GEF sẽ tập trung hỗ trợ giới thiệu và xây dựng năng lực để có thể áp

dụng các tiêu chuẩn quốc tế và để đảm bảo khuôn khổ thể chế và chính sách và cơ cấu nội bộ

được xây dựng hợp lý nhằm hỗ trợ các hoạt động xử lý dioxin.

Dự án sẽ mang lại lợi ích to lớn cho môi trường của Việt Nam và toàn cầu. Thực hiện

thành công dự án sẽ ngăn chặn đáng kể sự thất thoát TCDD, với tổng hàm lượng ô nhiễm ước

tính vượt quá 3.000 g I-TEQ tại ba điểm nóng chính.

Thực chất, dự án sẽ mang làm bất hoạt và tiêu hủy một lượng đáng kể các hóa chất POPs.

Nếu không có hoạt động này thì các vật chất nhiễm POPs cao sẽ bị thất thoát và phát tán sâu

rộng vào môi trường xung quanh, từ đó gây nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường.

Những rủi ro mà POPs có thể gây ra cho cộng đồng dân cư sống gần các điểm nóng sẽ được

giảm thiểu thông qua hoạt động của dự án.

Giảm rủi ro POPs cho các cộng đồng dân cư địa phương là mục tiêu trọng tâm của dự án.

Ngoài việc bất hoạt nguồn POPs thì một phần quan trọng của dự án là tập trung vào giáo dục

và các hoạt động làm giảm rủi ro cho các cộng đồng sống ở vùng lân cận các điểm nóng

dioxin sau khi nguyên nhân ô nhiễm chính được xác định.

1.2.6. Quyền sở hữu quốc gia: Tư cách được nhận tài trợ và hướng đi của quốc gia

Việt Nam thông qua Công ước Stockholm vào ngày 22/7/2002 và có đủ tư cách để nhận tài

trợ từ UNDP và GEF. Tiêu điểm hoạt động của GEF được xác nhận trong đề án – xem phần

IV, mục 4.1.

Page 22: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

22

Chính phủ đã xây dựng một khuôn khổ chính sách chung và coi việc xử lý các điểm nóng ô

nhiễm dioxin là một chương trình đặc biệt trong Kế hoạch hành động quốc gia (NIP) theo

Công ước Stockholm về POPs. Nhiều phân tích ô nhiễm quan trọng đã được thực hiện trong

các năm qua với sự hỗ trợ về tài chính và nhân lực của quốc gia và quốc tế, đặc biệt là những

hỗ trợ cho việc xây dựng kế hoạch và bước đầu xử lý ô nhiễm tại hai điểm nóng (Đà Nẵng và

Phù cát). Ngoài ra, Chính phủ cũng duy trì các nguồn tài chính cho xử lý ô nhiễm (đặc biệt

cho Biên Hòa). Tuy nhiên, để giải quyết ô nhiễm một cách toàn diện theo các tiêu chuẩn quốc

tế nhằm loại bỏ hoàn toàn các rủi ro cho môi trường và sức khỏe con người tại và xung quanh

ba điểm nóng thì cần có sự hỗ trợ về cả tài chính và kỹ thuật lớn hơn nhiều.

Chương trình hỗ trợ Phát triển của Liên Hiệp Quốc cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam giai đoạn 2006-2010 bao gồm Kết quả 1 cho rằng " Các chính sách kinh tế của

Chính phủ hỗ trợ tăng trưởng có tính công bằng, toàn diện và bền vững hơn ". Chương trình

Quốc gia của UNDP nêu rõ mục đích là tăng cường năng lực để đảm bảo rằng các hoạt động

về môi trường được gắn liền với việc xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế, "góp phần

hoàn thành các nghĩa vụ theo các công ước môi trường toàn cầu" bao gồm Công ước

Stockholm.

Chương trình "Một kế hoạch" hợp tác giữa Liên Hợp Quốc và Việt Nam, chương trình kết

hợp giữa UNDAF và Chương trình Quốc gia của UNDP, nêu rõ vai trò của Liên Hợp Quốc

trong việc loại bỏ hoàn toàn các điểm nóng ô nhiễm dioxin. Kết quả 3 của Chương trình Một

Kế hoạch là “Việt Nam có những chính sách và năng lực phù hợp trong việc bảo vệ môi

trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hóa nhằm xóa đói giảm

nghèo, tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống. Và "Kết quả mong đợi" 3.22.2

là "loại bỏ các kho chứa và và việc sản xuất ngoài ý muốn các hợp chất POPs, đặc biệt là

thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, dioxin và các hóa chất nguy hại khác".

Chương trình “Một Kế hoạch” xác định những lĩnh vực có khả năng thúc đẩy hợp tác giữa

các tổ chức LHQ tham gia vào cải cách LHQ tại Việt Nam, trong đó có lĩnh vực "loại bỏ các

kho chứa thuốc trừ sâu nông nghiệp và dioxin (bao gồm cả chất độc da cam)". Đứng đầu là

vai trò của UNDP, sau đó đến FAO, UNIDO và UNEP (tuy nhiên, UNEP không nằm trong

chương trình “Một Kế hoạch” do không có trụ sở ở Việt Nam). Việc hợp tác và trao đổi các

bài học giữa UNDP và các tổ chức Liên Hợp Quốc dự kiến sẽ được làm rõ trong giai đoạn

khởi đầu của dự án này.

1.2.7. Tính bền vững

Việc thiết kế 3 Kết quả là đã có tính đến tầm quan trọng của tính bền vững. Việc lựa chọn

các công nghệ phù hợp với các tiêu chí lựa chọn chính là yêu cầu về tính bền vững phù hợp

với điều kiện của Việt Nam xét trên phương diện hiệu quả kinh tế và nhu cầu giải quyết các

điểm nóng sẽ được phát hiện sau này. Những thí điểm về công nghệ xử lý tại ba điểm nóng đã

được định vị cùng với việc cung cấp đào tạo những kiến thức cần thiết cho các cán bộ tham

gia sẽ giúp đảm bảo tính bền vững, do sự nghiệp xử lý ô nhiễm trong tương lai sẽ cần đến

những cán bộ có kinh nghiệm như vậy. Các cán bộ này chủ yếu thuộc Bộ QP và Bộ TNMT.

Tương tự, việc sử dụng đất giai đoạn sau xử lý ô nhiễm, theo Kết quả 2, được thiết kế để

đảm bảo tính bền vững tại các vùng ô nhiễm đã được xử lý, ví dụ bằng cách tránh sử dụng đất

làm ảnh hưởng đến bãi chôn lấp. Tuy nhiên, sự kết hợp tiêu hủy dioxin trong phần lớn đất và

trầm tích thông qua các công nghệ thử nghiệm và chôn lấp vĩnh viễn đất và trầm tích ô nhiễm

ở nồng độ thấp sẽ làm giảm xác suất sử dụng đất không hợp lý trong tương lai, bởi vì đất sau

khi xử lý sẽ không chứa dioxin nữa. “Giai đoạn 1” bao gồm các quá trình chôn lấp sẽ liên tục

được giám sát và mức độ ô nhiễm của đất và trầm tích (tại giai đoạn 2) sẽ được xác định (sau

xử lý) nhằm đảm bảo rằng quá trình loại bỏ ô nhiễm đã được tiến hành thành công.

Page 23: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

23

Kết quả 3 sẽ là căn cứ để đảm bảo rằng bất cứ địa điểm nào bị ô nhiễm dioxin, dù là trong

thời gian chiến tranh nhưng mới được phát hiện hay các địa điểm mới ô nhiễm POPs từ các

hoạt động sản xuất công nghiệp, đều có thể được xử lý nhanh chóng và hiệu quả.

Dự án này là một phần của một sáng kiến lớn hơn nhằm xây dựng và thực hiện một Kế

hoạch hành động quốc gia tổng thể (NAP) liên quan đến các hậu quả hóa chất do chiến tranh

để lại. Một cơ chế tài chính đã được vạch ra (xem tóm tắt tại phụ lục 6) vừa để giải quyết

những vấn đề không được xử lý trong dự án này (như vấn đề sức khỏe), vừa để tài trợ cho

hoạt động xử lý các điểm nóng ô nhiễm khác (bao gồm những điểm nóng nhiễm dioxin nồng

độ thấp hơn và các cơ sở ô nhiễm khác, xem Quyết định số 64/2003/QD-TTg – xem phần I,

mục 1.2)

1.2.8. Khả năng tái thiết

Xử lý ô nhiễm thí điểm ở những khu vực bị nhiễm độc nặng nhất và đưa ra một phương án

sử dụng đất hợp lý sẽ là một quá trình trình diễn hiệu quả cho việc loại bỏ ô nhiễm tại các

điểm ô nhiễm POPs khác tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác. Bởi vì công nghệ dùng để xử

lý ô nhiễm ở các khu căn cứ không quân nhiễm độc cao hơn bất cứ nơi nào khác nên chắc

chắn sẽ thích hợp để sử dụng cho các vùng khác. Với những hoạt động được vạch ra trong

phần Kết quả 3 thì việc tuyên truyền các kiến thức, kinh nghiệm và thông tin sẽ đạt kết quả

cao. Chiến lược truyền thông bao gồm các hoạt động tuyên truyền về xử lý ô nhiễm và sử

dụng đất sau xử lý trê phạm vi vùng và phạm vi rộng lớn hơn.

1.3. Sắp xếp quản lý

Dự án sẽ được quản lý theo thể thức Phối hợp hành động quốc gia (NEX) giữa Chính phủ

và UNDP. Dự án sẽ được quản lý bởi Bộ TNMT. Cấu trúc hệ thống quản lý sẽ bao gồm một

Ban điều phối dự án (PEU) và một Ban quản lý dự án (PMU). Hình thức quản lý cụ thể được

trình bày dưới đây.

Đối tác triển khai thực hiện

Đóng vai trò là Đối tác triển khai thực hiện cấp quốc gia (NIP) của dự án, Bộ TNMT chịu

trách nhiệm với Chính phủ và UNDP về việc đảm bảo (a) chất lượng của dự án, (b) sử dụng

hiệu quả các nguồn lực của UNDP và của Chính phủ, (c) sự đóng góp trong nước kịp thời

nhằm hỗ trợ thực hiện dự án và (d) điều phối hiệu quả các đơn vị tham gia, đặc biệt là các đơn

vị trong nước.

Bộ phận chịu trách nhiệm

Đóng vai trò là bộ phận triển khai công việc của dự án, Văn phòng 33 chịu trách nhiệm huy

động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế nhằm hỗ trợ thực thi dự án, tổ chức các hoạt động

của dự án theo kế hoạch công việc đã được thông qua và báo cáo tới Bộ TNMT và UNDP về

tiến độ cũng như tình hình tài chính của dự án. Văn phòng 33 đóng vai trò là ban thư ký của

Ban chỉ đạo sự án trong việc Khắc phục các hậu quả gây ra bởi các hóa chất độc hại được sử

dụng trong chiến tranh (Ủy ban 33). Thành viên của Ban Chỉ đạo 33 là đại diện lãnh đạo các

bộ ngành như Bộ trưởng và Thứ trưởng Bộ TNMT, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Văn

phòng chính phủ,…Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là Trưởng Ban Chỉ đạo. Văn

phòng 33 trực thuộc Bộ TNMT.

Ban điều phối dự án (PEU)

PEU bao gồm Giám đốc Dự án Quốc gia, đại diện nhà tài trợ UNDP và một đại diện của

Vụ Hợp tác Quốc tế, cơ quan chủ quan Dự án. PEU sẽ đảm bảo việc lập kế haọch năm, kế

hoạch quí, cân đối ngân sách tài trợ cũng như chỉnh sửa ngân sách phù hợp với thực tế và tiến

độ công việc. Trên thực tế, việc lập kế hoạch cũng như chính sửa là những việc phải được ưu

Page 24: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

24

tiên hàng đầu; cần phải xâu dựng và trao đổi kỹ lưỡng với nhà tài trợ để việc điều phối tài

chính luôn phù hợp với nội dung công việc. NPD sẽ là chủ tịch của PEU. PEU sẽ tiến hành

họp định kỳ ba tháng một lần, hoặc thường xuyên hơn trong trường hợp cần thiết.

Đại diện của GACA (các đại diện phối hợp hỗ trợ Chính phủ), gồm có Văn phòng Chính

phủ (OOG), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KHĐT) và Bộ Ngoại giao (Bộ NG) sẽ được mời

tham dự các cuộc họp của PEU trong trường hợp cần thiết. Đại diện của UNDP-CO, thay mặt

GEF, sẽ tham dự cuộc họp của PSC khi cần thiết trong vai trò nhà tài trợ cho dự án. Đại diện

của Văn phòng chỉ đạo quốc gia về Công ước Stockholm về các hợp chất POP (NSC) sẽ được

mời tham dự khi thích hợp. Bộ TNMT cũng đóng vai trò là chủ tịch của Văn phòng chỉ đạo

quốc gia về Công ước Stockholm về các hợp chất POP.

Giám đốc dự án quốc gia (NPD)

Chánh Văn phòng 33 có thể là Giám đốc Dự án quốc gia (NPD) và do Bộ TNMT chỉ định.

NPD sẽ chịu trách nhiệm với PEU trong việc quản lý và thực hiện tổng thể dự án.

Ban quản lý dự án (PMU)

PMU chịu trách nhiệm điều phối tổng thể, quản lý, thực hiện, giám sát, đánh giá, và báo

cáo toàn bộ các hoạt động của dự án. PMU gồm có các vị trí sau (Điều lệ thực thi của các vị

trí chủ chốt trong phần IV, mục 4.3):

Giám đốc dự án (NPD và Bộ TNMT chỉ định cán bộ cao cấp ở các vị trí giám đốc, làm

bán thời gian, 30% thời gian làm việc)

Tư vấn kỹ thuật cao cấp quốc tế (STA - được tuyển dụng làm toàn thời gian cố định

trong vòng 36 tháng)

Cán bộ quản lý dự án (PM- tuyển dụng, làm toàn thời gian cố định trong vòng 48

tháng)

Phiên dịch viên/trợ lý dự án (PIA- tuyển dụng, làm toàn thời gian cố định trong vòng

48 tháng)

PMU sẽ thường xuyên tham khảo ý kiến và làm việc với Hội đồng Khoa hoặc và Công

nghệ của Văn phòng 33 để nhận tư vấn và hướng dẫn. Hội đồng này được thành lập từ năm

2004 với tư cách là một bộ phận khoa học kỹ thuật của Ủy ban 33. Hội đồng gồm 14 chuyên

gia thuộc nhiều lĩnh vực như: y, môi trường, sinh thái, hóa học và độc chất.

Hoạt động hỗ trợ của Văn phòng quốc gia (UNDP-CO)

UNDP-CO sẽ đảm bảo chất lượng và cũng như công tác giám sát hoạt động của các nhà tư

vấn kỹ thuật cao cấp quốc tế trong công việc hỗ trợ hoạt động của UNDP và Văn phòng 33.

Theo yêu cầu của NPD, UNDP-CO sẽ giúp Văn phòng 33 trong việc huy động các nguồn lực

quốc tế. UNDP-CO cũng cung cấp các dịch vụ cho công việc đấu thầu các gói hoạt động của

dự án, tìm kiếm các nhà thầu phụ, tuyển mộ các nhà tư vấn, thảo hợp đồng khi được NPD yêu

cầu. Các chính sách trang trải chi phí đang được áp dụng của UNDP sẽ được vận dụng vào

các dịch vụ này.

Để công nhận sự đóng góp của GEF và UNDP trong việc cung cấp tài chính và trợ giúp về

mặt kỹ thuật, biểu tượng (logo) của GEF và UNDP sẽ được xuất hiện trên toàn bộ các ấn

phẩm liên quan đến dự án, phần cứng của dự án, các phương tiện chuyên trở được mua bằng

tiền của dự án. Bất kỳ sự trích dẫn nào trên các ấn phẩm cũng sẽ phải có sự nhìn nhận thích

hợp về sự đóng góp của GEF và UNDP.

1.4. Kế hoạch giám sát, đánh giá và ngân sách

Việc giám sát và đánh giá dự án sẽ được tiến hành phù hợp với hướng dẫn do GEF thiết

lập, các quy định của UNDP trong bối cảnh của sáng kiến Một Liên Hợp Quốc tại Việt Nam,

Page 25: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

25

Nghị định 131/2006/ND-CP, Thông tư 04/2007/TT-BKH và các hướng dẫn/điều lệ của chính

phủ và sẽ được cung cấp bởi nhóm dự án và Văn phòng quốc gia UNDP (UNDP-CO) cùng

với sự hỗ trợ từ UNDP/GEF. Bảng cơ cấu hợp lý tại phần II cung cấp các thông số thực hiện

và thông số kết quả cho việc thực hiện dự án cùng với biện pháp kiểm tra tương ứng. Điều

này sẽ tạo nền tảng cho việc xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá của dự án.

Các mục sau phác thảo những thành phần chính của kế hoạch giám sát và đánh giá và

những ước tính chi phí liên quan đến các hoạt động giám sát và đánh giá. Kế hoạch giám sát

và đánh giá của dự án sẽ được trình bày và tổng kết trong Báo cáo đầu tiên của dự án theo một

sự điều chỉnh tối ưu dựa trên các chỉ tiêu, biện pháp kiểm tra và sự xác định đầy đủ trách

nhiệm của nhân viên dự án tham gia việc giám sát và đánh giá.

1.4.1. Giai đoạn khởi động dự án

Một hội thảo giữa kỳ của dự án sẽ được tiến hành với sự tham gia của toàn bộ Ban quản lý

dự án, các cơ quan Chính phủ liên quan, các đối tác đồng tài trợ, UNDP-CO và đại diện từ Tổ

chức điều phối vùng UNDP-GEF, cũng như UNDP-GEF (HQ) nếu cần thiết.

Một nội dung quan trọng trong Hội thảo giữa kỳ này (Inception Workshop – IW) là giúp

đỡ Ban quan lý dự án hiểu và nắm được các mục tiêu của dự án cũng như hoàn thành bước

chuẩn bị của Kế hoạch công việc năm đầu tiên của dự án dựa trên Bảng cấu trúc của dự án

(logframe matrix). Việc chuẩn bị này bao gồm xem xét lại khung (các thông số, biện pháp

kiểm tra, giả định) qua đó đưa ra các chi tiết bổ sung cần thiết để hoàn thành Kế hoạch công

việc hàng năm (Annual Work Plan - AWP) với các thông số thực hiện có thể đo được và

chính xác, phù hợp với các kết quả đề ra của dự án.

Ngoài ra, các mục đích quan trọng khác của Hội thảo giữa kỳ là: (i) Giới thiệu các thành

viên dự án với nhóm UNDP-GEF mở rộng, thành phần sẽ tài trợ cho dự án trong suốt quá

trình thi hành, được gọi là UNDP-CO và các thành viên tham gia của UNDP-GEF; (ii) Chi tiết

hóa các vai trò, nhiệm vụ hỗ trợ và trách nhiệm bổ sung của các thành viên UNDP-CO và

UNDP-GEF đối với Ban quản lý dự án; (iii) Cung cấp một cái nhìn chi tiết về các yêu cầu báo

cáo, giám sát và đánh giá của UNDP-GEF, nhấn mạnh đặc biệt về việc Xem xét việc thực

hiện dự án hàng năm (Annual Project Implementation Reviews - PIRs) và các tài liệu liên

quan, Báo cáo dự án hàng năm (Annual Project Report - APR), hội nghị phê bình ba bên,

cũng như các đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ. Tương tự, hội thảo sẽ là cơ hội để thông báo đến

Ban quản lý dự án về dự án của UNDP liên quan đến qui hoạch ngân sách, xem xét ngân sách

và điều chỉnh ngân sách bắc buộc.

Hội thảo giữa kỳ sẽ là cơ hội cho các tổ chức hiểu rõ vai trò, chức năng và trách nhiệm của

họ trong cấu trúc quyết định của dự án, bao gồm cách thức thông báo, con đường liên lạc và

các cơ chế giải quyết khó khăn phát sinh. Các điều khoản tham chiếu (TORs) cho các nhân

viên dự án và các cấu trúc quyết định của Kế hoạch quản lý dự án sẽ được thảo luận lại nếu

cần thiết để làm rõ trách nhiệm của mỗi tổ chức trong quá trình thi hành dự án.

1.4.2. Trách nhiệm giám sát và các sự kiện

Một bảng liệt kê chi tiết các cuộc họp đánh giá dự án sẽ được thiết lập dựa trên Kế hoạch

quản lý dự án với sự tham khảo của các đối tác thực thi dự án và đại diện của các đơn vị tài

trợ tài chính. Bảng liệt kê này sẽ được gộp trong Báo cáo đầu tiên của dự án. Bảng liệt kê này

sẽ bao gồm (i) khung thời gian tạm thời cho các Cuộc họp của Ban điều hành, cố vấn có liên

quan và/ hoặc các cơ chế phối hợp và (ii) các hoạt động giám sát và đánh giá liên quan đến dự

án.

Page 26: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

26

Việc giám sát hàng ngày quá trình thực thi dự án là trách nhiệm của Ban quản lý dự án dựa

trên Kế hoạch công việc hàng năm và các thông số đi kèm. Ban quản lý dự án sẽ thông báo

cho UNDP-CO về sự chậm trễ hoặc các khó khăn phải đối mặt trong quá trình thực hiện dự án

để có hỗ trợ thích hợp hoặc biện pháp đúng đắn để giải quyết kịp thời các vấn đề gặp phải.

Điều phối viên dự án và Cố vấn kĩ thuật của UNDP-GEF (trú ngụ tại UNDP-HQ hoặc

Trung tâm vùng) hội ý với toàn bộ Ban quản lý dự án với sự hỗ trợ từ phía UNDP-CO và

được trợ giúp bởi Ban nghi thức UNDP-Montreal/Binh chủng hóa học (UNDP-Montreal

Protocol / Chemicals Unit, MPU) sẽ điều chỉnh tiến trình và các thông số thựa hiện/kết quả

của dự án. Các mục đích cụ thể cho các thông số thực hiện trong năm đầu cùng với biện pháp

kiểm tra sẽ được thảo luận ở Hội thảo này. Các mục đích này sẽ được dùng để đánh giá xem

việc thực hiện dự án có tiến triển theo kế hoạch đặt ra không và đúng hướng không, và đây sẽ

là một phần của Kế hoạch công việc hàng năm. Các mục tiêu và thông số cho các năm tiếp

theo sẽ được xác định hàng năm như một phần của việc lên kế hoạch và đánh giá nội bộ được

thực hiện bởi Ban quản lý dự án.

Việc đánh giá tác động của các thông số liên quan đến các lợi ích toàn cầu sẽ diễn ra theo

những kế hoạch xác định và được phác thảo trong Ma trận khung logic (Logical Framework

matrix) tại phần II, mục 2.2. Phép đo này sẽ được tiến hành thông qua các hợp đồng phụ, việc

trả tiền trước kèm theo điều kiện rằng buộc, qua các nghiên cứu đặc trưng tạo thành một phần

của các hoạt động dự án, qua việc phân tích mẫu định kì (phân tích mẫu đất/trầm tích).

Việc giám sát định kì quá trình thực thi sẽ được thực hiện bởi UNDP-CO thông qua các

cuộc họp hàng quí, hoặc thường xuyên hơn nếu cần thiết, với sự tham gia của các đối tác liên

quan. Việc giám sát này sẽ cho phép các đối tác kiểm kê và khắc phục kịp thời mọi sự cố liên

quan đến dự án để đảm bảo các hoạt động của dự án được tiến hành trôi chảy.

UNDP-CO và UNDP-MU sẽ tiến hành các chuyến thăm hàng năm tới các dự án có các

vùng thực địa. Các chuyến thăm cũng có thể thường xuyên hơn, tùy thuộc vào kế hoạch được

lập trong Báo cáo đầu tiên của dự án/Kế hoạch công việc hàng năm, nhằm đánh giá tiến độ dự

án. Mọi thành viên khác của Ủy ban chỉ đạo dự án (PSC) cũng có thể đi cùng và sẽ được

quyết định bởi PSC. CO sẽ thực hiện việc viết Báo cáo thăm thực địa, báo cáo này được hoàn

thành không chậm hơn 1 tháng sau chuyến thăm của Ban quản lý dự án, các thành viên PSC

và UNDP-GEF.

Việc giám sát hàng năm sẽ diễn ra thông qua việc đánh giá kết quả hàng năm của Nhóm

điều phối chương trình Liên Hợp Quốc (UN Programe Coordination Group, PCG) về vấn đề

phát triển bền vững (PCG-8). Ban quản lý dự án sẽ viết báo cáo dự án hàng năm (APR) và đệ

trình lên UNDP-CO và UNDP-GEF ít nhất 2 tuần trước khi quá trình xem xét hàng năm của

PCG-8 diễn ra.

APR sẽ nêu bật các vấn đề về chính sách và các gợi ý cho các quyết định trong cuộc họp

đánh giá hàng năm. NPD cũng sẽ thông báo tới các đại biểu tham dự về các thỏa thuận đạt

được với các đơn vị tài trợ tài chính trong quá trình chuẩn bị APR để giải quyết các vấn đề

thực thi công việc. Mỗi thành phần của dự án cũng sẽ được đánh giá riêng nếu cần thiết.

Dự án sẽ được đánh giá bởi Hội nghị xem xét ba bên giai đoạn cuối dự án (terminal

Tripartite Review - TTR) được diễn ra vào năm cuối cùng. TTR sẽ xem xét toàn bộ quá trình

thực hiện dự án, đặc biệt quan tâm đến việc đánh giá xem dự án có đạt được các mục tiêu đề

ra ban đầu không và những đóng góp vào các mục tiêu rộng hơn về môi trường. TTR sẽ quyết

định có hoạt động nào cần tiếp tục thực hiện không, đặc biệt liên quan đến tính bền vững của

Page 27: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

27

các kết quả của dự án và các hành động như là một phương tiện qua đó rút ra các bài học cho

các dự án khác sẽ được triển khai hoặc đang trên đà xây dựng.

1.4.3. Báo cáo dự án

Cán bộ quản lý dự án cùng với nhóm UNDP-GEF mở rộng chịu trách nhiệm chuẩn bị và

đệ trình các báo cáo sau đây. Các báo cáo này chính là một phần của quá trình giám sát.

a) Báo cáo đầu tiên (Inception Report - IR)

Một Báo cáo đầu tiên (IR) của dự án sẽ được chuẩn bị ngay sau Hội thảo giữa kỳ (IW).

Báo cáo sẽ bao gồm Kế hoạch công việc hàng năm cho năm đầu tiên (First Year Annual Work

Plan – AWP) và các hoạt động được phân chia chi tiết theo quí và các thông số thực thi sẽ

định hướng việc thực hiện trong suốt năm đầu của dự án. Kế hoạch công việc này sẽ bao gồm

thời gian cụ thể cho các đợt thăm thực địa, các hỗ trợ từ UNDP-CO hoặc Ban MPU hoặc các

nhà tư vấn, cũng như thời gian biểu cho các cuộc họp về các cấu trúc ra quyết định của dự án.

Báo cáo cũng bao gồm ngân sách chi tiết cho quá trình thực thi toàn bộ công việc của năm

đầu tiên (được chuẩn bị dựa trên Kế hoạch công việc hàng năm cho năm đầu tiên AWP) và

bao gồm các yêu cầu giám sát và đánh giá để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự án trong 12

tháng tiếp theo.

Báo cáo đầu tiên cũng bao gồm việc tường thuật chi tiết hơn về vai trò, trách nhiệm, các

hoạt động điều phối và các cơ chế phản hồi các đối tác liên quan đến dự án. Ngoài ra, trong

báo cáo cần có mục về tiến độ thiết lập dự án và các hoạt động khởi đầu, các thông tin cập

nhập về mọi điều kiện thay đổi bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc thực thi dự án. Sau khi

hoàn thành, báo cáo sẽ được chuyển đến các đối tác của dự án và họ có một tháng để xem xét

và đưa ra các nhận xét hoặc chất vấn. Tuy nhiên, UNDP-CO và UNDP-GEF sẽ xem xét trước,

trước khi IR được chuyển đến các đối tác.

b) Báo cáo dự án hàng năm (Annual Project Report - APR)

Báo cáo dự án hàng năm là một yêu cầu của UNDP và nằm trong phần giám sát trọng tâm

của UNDP-CO: Giám sát và quản lý dự án. Đây là một báo cáo tự đánh giá bởi Ban quản lý

dự án và cung cấp thông tin đầu vào cho việc thiết lập báo cáo của UNDP-CO, cũng như là để

hình thành nên một đầu vào chủ yếu cho việc xem xét hàng năm theo kế hoạch của UN PCG-

8. Báo cáo APR phản ánh tiến độ đạt được theo đề xuất trong cuộc họp về Kế hoạch công việc

hàng năm của dự án và đánh giá tiến trình thực hiện của dự án đến các kết quả dự định.

Định dạng của báo cáo hàng năm là không cố định, nhưng nên bao gồm các mục sau:

Phân tích tiến trình dự án qua các thời kì, bao gồm các kết quả đạt được và nếu có thể

thì đưa thêm các thông tin về hiện trạng kết quả.

Những khó khăn phải trải qua để đạt được kết quả, và nguyên nhân.

Ba khó khăn chính để đạt được kết quả và lý do.

AWP, CDR và các báo cáo chi tiêu khác.

Các bài học thu được.

Đề xuất một cách rõ ràng hướng đi trong thời gian tiếp theo sau khi các khó khăn

chính làm cho công việc không được tiến triển đã được xác định.

c) Xem xét việc thực hiện dự án (Project Implementation Review - PIR)

Báo cáo thực thi dự án (PIR) là một công việc giám sát hàng năm được ủy quyền bởi GEF.

Nó đã trở thành công cụ giám sát và quản lý thiết yếu cho các nhà quản lý dự án và là phương

tiện để chiết tách ra các bài học từ các dự án đang được tiến hành. PIR phải được hoàn thành

vào tháng 6 - tháng 7 của năm ngay sau khi dự án đã tiến hành được một năm.

Page 28: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

28

Các báo cáo PIR riêng biệt sẽ được gộp lại, xem xét và phân tích bởi các thành viên/cố vấn

của UNDP-GEF trước khi được gửi đến các nhóm chuyên trách tại các trụ sở chính của

UNDP/GEF. Các nhóm chuyên trách với sự hỗ trợ của Ban giám sát và đánh giá (M & E

Unit) của UNDP/GEF sẽ phân tích các PIR dựa trên các vùng trọng tâm, chủ đề và vùng đối

với các vấn đề/kết quả và các bài học thu được. Các TA và PTA (tại Trụ sở chính hoặc Trung

tâm vùng của UNDP) đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố các phân tích này.

Các PIR sau đó được thảo luận bởi các Đơn vị công tác phụ trách các vùng tiêu điểm

(Interagency Focal Area Task Forces) của GEF trong khoảng tháng 11 mỗi năm và các báo

cáo sau khi đã được sửa sẽ được kiểm tra đối chiếu bởi Ban giám sát và đánh giá độc lập của

GEF (GEF M&E Unit) dựa trên các vấn đề phát hiện được của Đơn vị công tác (Task Force).

Ban giám sát và đánh giá độc lập của GEF sẽ cho biết qui mô và nội dung của PIR. Do có

những sự tương đồng đối với APR và PIR, UNDP/GEF đã chuẩn bị sẵn một định dạng tài liệu

có tính chất hài hòa để tham khảo.

PIR phải trở thành một công cụ giám sát và quản lý cần thiết cho các nhà quản lý dự án và

đây là phương tiện chính cho việc chiết tách các bài học từ các dự án đang được tiến hành.

CO và dự án phải hoàn thành PIR ngay sau khi dự án đã tiến hành được một năm. PIR có thể

được làm tại bất cứ thời điểm nào trong năm (tháng 6 - tháng 7), tuy nhiên lý tưởng nhất là

được làm trước TPR. Sau đó cần xem xét PIR với AWP (để tránh việc trùng lặp, mâu thuẫn

và đảm bảo tính bổ sung lẫn nhau). PIR cũng cần phải được thảo luận trong TPR để đạt được

sự nhất trí của dự án, cơ quan thi hành, UNDP-CO và UNDP-GEF.

d) Các báo cáo tiến trình theo quí

Hàng quí, Ban quản lý dự án sẽ gửi các báo cáo đến Văn phòng quốc gia UNDP và UNDP-

GEF. Báo cáo mô tả ngắn gọn các thông tin cập nhập chính về tiến trình của dự án.

e) Các báo cáo tình huống định kì

Trong suốt thời gian tiến hành, dự án sẽ cung cấp các báo cáo kỹ thuật, tài liệu/ấn phẩm

đào tạo, tổ chức các hội thảo và văn bản hóa các kinh nghiệm/bài học thu được. UNDP-CO sẽ

có những hỗ trợ cần thiết khi nhận được đề nghị từ NPD.

Khi nhận được đề nghị của UNDP, UNDP-GEF hoặc đối tác thực thi công việc, Ban quản

lý dự án sẽ chuẩn bị các Báo cáo tình huống, trong đó tập trung vào các vấn đề hoặc các lĩnh

vực hoạt động cụ thể. Báo cáo sẽ được làm theo hình thức được đưa ra bởi UNDP-CO, trong

đó chỉ rõ những vấn đề hoặc hoạt động cần được báo cáo. Các báo cáo này có thể được sử

dụng như một dạng bài học rút ra từ các quan sát thực tế ở các khu vực quan trọng, hoặc như

các sự cố để đánh giá và khắc phục các cản trở và khó khăn gặp phải. UNDP-CO sẽ tạo một

khung thời gian hợp lý cho nhóm dự án đối với công việc này.

f) Báo cáo kết thúc dự án

Vào những tháng cuối của dự án và ít nhất 2 tháng trước giai đoạn TTR, Ban quản lýdự án

sẽ phải làm Báo cáo kết thúc dự án và đệ trình lên các cơ quan liên quan, bao gồm UNDP-CO

và UNDP-GEF. Báo cáo tổng thể này sẽ tóm tắt toàn bộ các hoạt động, các kết quả đạt được

của dự án, các bài học thu được, các mục tiêu đã đạt được và không đạt được, các cấu trúc và

hệ thống được tiến hành, … Báo cáo cũng sẽ đưa ra các kiến nghị cho các bước tiếp theo

nhằm đảm bảo tính bền vững và tái tạo của các hoạt động của dự án. Báo cáo được chuẩn bị

như là một bản thảo để đánh giá và sẽ được dùng như là nguồn thông tin cho việc xem xét

thảo luận tại Hội nghị TTR (xem phần trên).

Page 29: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

29

1.4.4. Đánh giá độc lập

Dự án sẽ phải chịu ít nhất 2 đánh giá độc lập từ bên ngoài như sau:

a) Đánh giá giữa kì

Một đánh giá độc lập giữa kì được tiến hành vào cuối năm thứ 2 của thời gian tiến hành dự

án. Báo cáo giữa kì sẽ xác định sự tiến triển hướng tới đạt được các kết quả của dự án và sẽ

nhận dạng tính đúng đắn của hướng đi nếu cần thiết. Nó sẽ tập trung vào tính hiệu lực, hiệu

quả và bảng thời gian biểu của quá trình tiến hành dự án; sẽ nhấn mạnh các vấn đề đồi hỏi cần

có các quyết định và hành động; và sẽ đưa ra các bài học ban đầu về thiết kế, thực thi và quản

lý dự án. Các ý kiến đánh giá sẽ được hợp nhất thành các kiến nghị nhằm nâng cao khả năng

thực thi trong nửa kì hạn cuối của dự án. Quá trình tổ chức, các điều khoản tham chiếu và thời

hạn cho việc đánh giá giữa kì sẽ được quyết định sau khi các đối tác hội đàm về dữ liệu dự án.

Các điều khoản tham chiếu cho công việc này sẽ được chuẩn bị bởi UNDP-CO dựa trên các

chỉ dẫn của UNDP-GEF.

b) Đánh giá cuối kỳ

Một đánh giá độc lập cuối kỳ sẽ được tiến hành vào thời điểm 3 tháng trước khi diễn ra

cuộc họp đánh giá ba bên cuối cùng và sẽ tập trung vào các vấn đề tương tự như đối với đánh

giá giữa kỳ. Đánh giá cuối kỳ cũng xem xét các tác động và tính bền vững của các kết quả,

bao gồm sự đóng góp cho việc phát triển năng lực và những thành tựu đạt được trong các mục

đích môi trường toàn cầu. Đánh giá cuối kỳ cũng đưa ra các kiến nghị cho các hoạt động tiếp

theo. Các điều khoản tham chiếu cho công việc này sẽ được chuẩn bị bởi UNDP-CO dựa trên

các chỉ dẫn của UNDP-GEF.

1.4.5. Điều khoản kiểm toán

Chính phủ sẽ cung cấp cho Đại diện khu vực của UNDP các bản kê khai tài chính định kỳ

đã được chứng thực và thực hiện kiểm toán hàng năm về kê khai tài chính liên quan đến

nguồn tài chính của UNDP (bao gồm GEF) theo các qui trình được soạn thảo và trình bày

trong Sổ tay Hướng dẫn lập chương trình và Tài chính (Programming and Finance mannuals).

Việc kiểm toán sẽ được thực hiện bởi cơ quan kiểm toán hợp pháp của Chính phủ hoặc một

kiểm toán viên thương mại do UNDP thuê.

1.4.6. Chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức

Các kết quả thu được từ dự án sẽ được truyền bá bên trong và bên ngoài vùng dự án qua

nhiều mạng lưới chia sẻ thông tin và diễn đàn hiện nay. Ngoài ra:

Dự án sẽ tham gia ở một mức độ phù hợp vào mạng lưới do UNDP/GEF bảo trợ. Mạng

lưới này được thiết lập cho các nhân viên có thâm niên làm việc cho các dự án để chia sẻ

các thông tin chung.

Dự án sẽ nhận diện và tham gia ở một mức độ phù hợp vào các mạng lưới khoa học, các

mạng lưới liên quan đến chính sách, và/hoặc các mạng lưới khác nhằm thu được các

kinh nghiệm và các bài học từ đó có thể giúp ích cho việc thực thi dự án.

Dự án sẽ nhận diện, phân tích và chia sẻ các bài học nhằm tích lũy kinh nghiệm cho việc

thiết kế và thực hiện các dự án tương tự sau này. Nhận diện và phân tích các bài học thu được

là một quá trình liên tục và việc truyền đạt các kiến thức như là một trong các đóng góp trọng

tâm của dự án được yêu cầu thực hiện ít nhất 1 lần trong 12 tháng. UNDP-GEF sẽ cung cấp

một mẫu định dạng và giúp đỡ nhóm dự án trong việc phân loại, văn bản hóa và báo cáo các

bài học thu được. Cuối cùng, một phần nào đó trong nguồn thông tin thu được sẽ được chỉ

định triển khai cho các hoạt động này.

Page 30: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

30

Bảng tóm tắt Kế hoạch công việc đào tạo và giám sát

Loại hình hoạt động đào

tạo và giám sát Chịu trách nhiệm

Ngân sách (USD)

(Không bao gồm thời gian

của các cán bộ trong nhóm

dự án)

Khung thời gian

Hội thảo giữa kỳ (IW) Ban quản lý dự án

UNDP CO

UNDP GEF

Trong hai tháng

đầu thực thi dự

án

Báo cáo đầu Ban quản lý dự án

UNDP CO

Không Ngay sau IW

Xác định các biện pháp

xác minh tiến độ và

hiệu suất của dự án

Giám sát bởi cố vấn kỹ thuật

dự án GEF và Cán bộ quản lý

dự án

Việc xác định được thực hiện

bởi các cán bộ thực địa tại khu

vực và các IA địa phương

Cần được coi như là một

phần của công việc chuẩn bị

cho Kế hoạch công việc

hàng năm.

Từ trước

APR/PIR hàng

năm đến giai

đoạn xác định rõ

kế hoạch công

việc hàng năm

APR và PIR Ban quản lý dự án

UNDP-CO

UNDP-GEF

Không Hàng năm

Họp xem xét hàng

năm: Xem xét chung

toàn bộ các dự án của

Liên Hợp Quốc UN

PCG-8 (phát triển bền

vững)

Ban quản lý dự án; các đối tác

của Chính phủ

UNDP-CO và các tổ chức Liên

Hợp Quốc khác trong PCG-8

Ban điều phối vùng của

UNDP-GEF

Không Hàng năm

Các cuộc họp Ban điều

hành Cán bộ quản lý dự án

UNDP CO

Không Ngay sau IW của

dự án và sau đó là

ít nhất 1 lần/ năm

Đánh giá giữa kỳ từ

bên ngoài Ban quản lý dự án

UNDP-CO

Ban điều phối vùng của

UNDP-GEF

Các nhà tư vấn bên ngoài (như

là nhóm đánh giá)

Khoảng giữa của

thời gian thực

hiện dự án

Đánh giá cuối kỳ từ

bên ngoài Nhóm dự án

UNDPCO

Ban điều phối vùng của

UNDP-GEF

Các nhà tư vấn bên ngoài (như

là nhóm đánh giá)

Tại thời điểm

cuối của dự án

Báo cáo kết thúc dự án Ban quản lý dự án

UNDP-CO

Tư vấn bên ngoài

Không Ít nhất một tháng

trước khi kết thúc

dự án

Các bài học Ban quản lý dự án

Ban điều phối vùng của

UNDP-GEF (đề xuất các định

dạng cho việc văn bản hóa, …)

Hàng năm

Kiểm toán UNDP-CO

Ban quản lý dự án

Hàng năm

Các chuyến thăm thực

địa/bao gồm việc xem

xét chung giữa UNDP

và Chính phủ/GACA

(chi phí đi lại cho cán

bộ của UNDP được lấy

từ tiền thù lao cho IA)

UNDP-CO

Các cơ quan phối hợp hỗ trợ

của Chính phủ (GACA)

Ban điều phối vùng của

UNDP-GEF (nếu phù hợp)

Các đại diện của Chính phủ

Hàng năm

Page 31: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

31

1.5. Bối cảnh luật pháp

Văn kiện của dự án này sẽ là công cụ được nói đến trong Điều 1 của Hiệp định Hỗ trợ cơ

bản thông thường giữa Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chương trình phát

triển Liên hợp quốc được ký vào ngày 21/3/1978. Căn cứ vào mục đích của Hiệp định này, cơ

quan thi hành nước chủ nhà sẽ là Cơ quan hợp tác Chính phủ được đề cập đến trong Hiệp

định.

Đại diện khu vực của UNDP tại Việt Nam được ủy quyền xem lại các Văn kiện dưới đây

của dự án, với điều kiện là người đại diện đó xác minh Hiệp định được ký bởi cơ quan UNDP-

GEF và được đảm bảo rằng các bên kí kết khác có trong văn kiện dự án sẽ không phản đối các

thay đổi được đề xuất:

a) Sửa chữa hoặc thêm bất cứ điều gì trong phụ lục của Văn kiện Dự án;

b) Những sửa chữa không làm thay đổi đáng kể các mục đích, kết quả hay hoạt động

trước mắt của dự án, nhưng là nguyên nhân gây ra sự tái sắp xếp các thông tin đầu vào

đã được chấp nhận hoặc do sự tăng chi phí vì lạm phát.

c) Các sửa chữa bắt buộc hàng năm từng bước đưa ra các thông tin đầu vào phù hợp cho

dự án, hoặc tăng cường chuyên gia hay các chi phí khác vì lạm phát, hoặc tính đến tính

linh động của phí tổn trung gian; và

d) Gộp phần phụ lục bổ sung và tài liệu gắn kèm vào Văn kiện Dự án.

Nhân viên trong nước chuyên nghiệp cho dự án (National Professional Project Personnel):

Chính phủ phê duyệt việc tuyển thêm NPPP cho việc thực thi dự án này; việc tuyển nhân sự

sẽ theo các chính sách và qui trình của UNDP được thiết lập trong hệ thống Liên hợp quốc

cho mục đích này. Việc này sẽ bổ sung nguồn lao động đều đặn được cung cấp bởi Chính phủ

và sẽ được tiến hành liên tục trong thời gian UNDP tham gia dự án. Tiền trả công cho NPPP

sẽ được xác định dựa trên cơ sở đặc trưng phù hợp với các chính sách và qui trình của UNDP;

nó không nên vượt quá mức lương thông thường cho công việc tương tự ở nước chủ nhà hoặc

mức tiền trả công áp dụng trong hệ thống Liên hợp quốc.

Page 32: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

32

PHẦN II: KHUNG KẾT QUẢ CHIẾN LƢỢC (STRATEGIC RESULTS

FRAMEWORK - SRF) VÀ SỰ TÀI TRỢ CỦA GEF

2.1. Phân tích chi phí tài trợ

2.1.1. Khái quát dự án

Phần I, mục 1.1 và phụ lục 1 đã mô tả toàn cảnh ô nhiễm dioxin, nguồn gốc của dioxin và

những rủi ro hiện tại.

Dự án sẽ loại bỏ một cách hiệu quả những vật chất bị ô nhiễm dioxin tại 3 điểm nóng đã

được xác định trước (với ước tính tổng lượng dioxin hiện tại là 1.736 g I-TEQ và tỷ lệ chiếm

đa số là TCDD) (xem phụ lục 1). Dự án sẽ đề xuất về mặt kỹ thuật, tổ chức, tài chính cũng

như các nguyên nhân gốc rễ về mặt xã hội cho Việt Nam để đạt được mục đích này và qua đó

cho phép đánh giá và làm sạch các vị trí ô nhiễm khác.

Các hỗ trợ của GEF sẽ tập trung vào việc giới thiệu và xây dựng năng lực để áp dụng vào

các tiêu chuẩn quốc tế và để đảm bảo rằng khuôn khổ thể chế và chính sách là phù hợp cho

việc hỗ trợ hoạt động liên quan đến dioxin. Đề cương dự án của GEF (được chuẩn bị song

song với việc chuẩn bị Kế hoạch hành động quốc gia (NAP được đề cập trên đây) sẽ đề sướng

các hoạt động nhằm vào các vấn đề về môi trường của NAP.

2.1.2. Đánh giá chi phí tài trợ

a) Công việc như thường lệ

Nếu không có dự án này thì các hoạt động sau vẫn tiếp tục thực hiện.

Kết quả 1: Dioxin tại các điểm nóng trung tâm đƣợc ngăn chặn và xử lý

Chỉ có các phương án ngăn chặn khẩn cấp, như phủ lớp bê tông (được tiến hành ở Đà

Nẵng), chôn lấp kín và một vài quá trình xử lý hiệu quả (được tiến hiện ở Phú Cát), tuy nhiên

chưa hoàn thành “giai đoạn 2”, giai đoạn phá hủy toàn bộ các dioxin. Việc xây dựng bãi chôn

lấp hiện nay tại Biên Hòa sẽ được tiếp tục (nhưng không phải là xử lý toàn diện đất và trầm

tích bị ô nhiễm ở bãi chôn lấp hiện nay) và ngoài ra việc chôn lấp và tiêu hủy dioxin tại các

bãi chôn lấp kín sẽ được thực hiện tại vùng chôn lấp “Z1” và các phân vùng khác tại Căn cứ

không quân.

Kết quả 2: Việc sử dụng đất trên và xung quanh các điểm nóng loại bỏ các rủi ro và

đóng góp vào phục hồi môi trƣờng Đánh giá tác động môi trường sẽ được thực hiện tại Đà Nẵng và Phú Cát (tuy nhiên không

được thực hiện tại Biên Hòa) sử dụng nguồntài chính trong nước và quốc tế như là một phần

cơ bản. Các hoạt động tăng cường phục hồi môi trường/sử dụng đất ở bãi chôn lấp tại Biên

Hòa bao gồm trồng cỏ tại bãi chôn lấp “giai đoạn 1” và trồng cây cao su tại các vùng vành đai

xung quanh. Không có hoạt động phục hồi môi trường nào được thực hiện tại Phú Cát, trong

khi việc này có thể sẽ được thực hiện tại phần mở rộng khu sân bay ở Đà Nẵng mà không có

việc làm sạch hiệu quả nào trước đấy. Việc thiếu hiểu biết về các con đường phơi nhiễm và

những ảnh hưởng của dioxin sẽ tiếp tục làm cho nhiều người bị phơi nhiễm và chịu các tác hại

gây ra bởi hợp chất này.

Kết quả 3: Năng lực nội bộ và các qui định quốc gia đƣợc tăng cƣờng

Không có tiêu chuẩn chính thức về nồng độ dioxin cho phép được thông qua, khả năng

phân tích và xử lý các khu vực ô nhiễm yếu. Tăng cường năng lực cho công tác điều phối, huy

động vốn đầu tư cho việc xử lý toàn bộ các điểm nóng và năng lực quản lý tài chính vẫn còn

hạn chế. Kết nối tình hình thực tế và các rủi ro đối với nông nghiệp, du lịch và các ngành công

Page 33: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

33

nghiệp xuất khẩu vẫn còn hạn chế; việc chia sẻ các thông tin khoa học, kỹ thuật liên quan đến

các thách thức với POPs tại Việt Nam với các nước khác vẫn còn hạn chế.

b) Các lợi ích cho môi trường toàn cầu

Việc thực hiện dự án thành công sẽ ngăn ngừa giải phóng một lượng đáng kể TCDD, ước

tính lớn hơn 1.736 g I-TEQ ở ba điểm nóng. Dự án nhất thiết sẽ tiêu hủy một lượng rất đáng

kể hóa chất POPs. Nếu không có hành động này, các vật liệu nhiễm POPs nghiêm trọng sẽ

tiếp tục bị thất thoát và phân tán ra xung quanh gây nguy hại cho sức khỏe và môi trường.

c) Khung kết quả

Khung Kết quả chiến lược được tóm tắt trong Ma trận khung logic tại phần II, mục 2.2. Ba

kết quả thu được sẽ đảm bảo rằng:

Các biện pháp làm sạch thí điểm được thực hiện ở cả ba vùng và được coi như là một

phần của Kế hoạch hành động quốc gia toàn diện. Các bước được tiến hành nhằm đảm

bảo hoàn thành các hoạt động làm sạch tại tất cả các phân vùng bằng cách chỉ ra các

hạn chế bao gồm việc huy động chi phí thêm ngoài nguồn ngân sách đồng hỗ trợ đã

được cam kết.

Dựa vào kết quả EIA và các đánh giá khác, việc sử dụng đất sau xử lý ô nhiễm với tiêu

chí thân thiện môi trường và xã hội được đưa ra dưới dạng thí điểm, và các bước được

tiến hành nhằm đảm bảo hoàn thành các hoạt động của Qui hoạch sử dụng đất sau ô

nhiễm ở toàn bộ các điểm nóng.

Điều phối để tiến hành làm sạch một cách hiệu quả và huy động kinh phí được tăng

cường. Đồng thời các kiến thức và bài học thu được từ các hoạt động làm sạch thử

nghiệm và qui hoạch sử dụng đất sau xử lý ô nhiễm được ghi nhận và phổ biến trong

nước và quốc tế.

d) Nguyên nhân tài trợ

Nếu không có dự án GEF thì các vật chất nhiễm dioxin ở mức cao sẽ tiếp tục gây ảnh

hưởng tiêu cực đến môi trường và cộng đồng dân cư sống xung quanh điểm nóng. Vì vậy, sự

tài trợ của GEF sẽ tập trung vào việc giới thiệu công nghệ và xây dựng năng lực để áp dụng

các tiêu chuẩn quốc tế và để đảm bảo rằng khung thể chế và chính sách sẽ phù hợp để hỗ trợ

các hành động về dioxin (xem SRF nắm được toàn bộ các thông tin về kết quả).

e) Đồng tài trợ

Dự án được xây dựng dựa trên các công việc cần thực hiện và/hoặc với sự tài trợ của các

đối tác trong nước và quốc tế; toàn bộ sẽ được điều phối bởi Văn phòng 33 thuộc Bộ TNMT.

Các đối tác quốc tế chính là Chính phủ Hoa Kỳ (các tiểu ban, US-EPA và USAID), Quỹ tài

trợ Ford và Cơ quan phát triển Czech. Toàn bộ các đơn vị tài trợ tài chính trong nước và quốc

tế đều bày tỏ sự quan tâm tham gia hợp tác trong toàn bộ dự án tổng thể FSP, trong khi đó

Chính phủ tập trung đẩy mạnh vai trò của UNDP để hỗ trợ phối hợp quốc tế.

Chính phủ Việt Nam (Bộ QP, Bộ TNMT hoạt động bởi ngân sách nhà nước), chính quyền

địa phương, Chính phủ Tiệp Khắc, Chính phủ Mỹ, Quỹ tài trợ Ford, Quỹ tài trợ Bill và

Melinda Gates, Tổ chức phúc thiện Đại Tây Dương và UNDP sẽ tham gia đồng tài trợ dự án.

Dự án đã được thảo luận kỹ lưỡng ở các mức độ khác nhau với các đơn vị tài trợ tài chính này

và các chuyên gia kỹ thuật của họ cũng như các tổ chức khác. Các thỏa thuận đạt được về việc

đồng tài trợ được tóm tắt dưới đây) xem thêm ở phần II.C; phần III; và các thư đồng tài trợ

trong phần IV, mục 4.1).

Nguồn Tổng (USD)

GEF 4.977.000

Page 34: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

34

Nguồn Tổng (USD)

Bộ QP 5.300.000

Chính phủ Việt Nam (mong muốn: phần xử lý) 4.390.000

Các chính quyền địa phương (Đà Nẵng) 200.000

Văn phòng 33 110.000

Chính phủ Việt Nam (dưới hình thức: quản lý) 1.000.000

Chính phủ Cộng hòa Czech 1.500.000

Chính phủ Hoa Kỳ 8.000.000

Quỹ tài trợ Ford 6.000.000

Quỹ tài trợ Bill và Melinda Gates 2.685.550

Tổ chức phúc thiện Đại Tây Dương (Atlantic Philanthropies) 2.700.000

UNDP 450.000

TỔNG (ngoại trừ GEF) 32.335.550

Điều cần lưu ý là một vài tổ chức tài trợ cho các hoạt động liên quan đến chất độc da cam

nhiều hơn phần liệt kê trên đây. Đặc biệt ghi nhận là Chính phủ Hoa Kỳ và Quỹ tài trợ Ford

đã tuyên bố tài trợ kinh phí nhiều hơn số kinh phí họ đề cập trong các văn bản về tài trợ tài

chính (Phần IV, mục 4.1). Chính phủ Cộng hòa Czech cũng đang tài trợ nhiều hơn tuyên bố

trong văn bản tài trợ của họ; tuy nhiên đối với dự án này kinh phí không dùng cho người tàn

tật và việc phát triển cộng đồng (địa phương).

Dự án mong đợi nhận được thêm các cam kết tài trợ tài chính từ các nguồn quốc gia và

quốc tế để đảm bảo thực hiện trọn vẹn việc ngăn ngừa ở giai đoạn 1 và một phần công việc xử

lý ở giai đoạn 2 (tham khảo các tiêu chí 1.4 và 1.5). Theo ước tính, dự án cần thêm khoảng

39.000.000 USD trong các năm tới để có thể thực hiện trọn vẹn giai đoạn 2. Dự án thật sự

mong đợi nhận được các cam kết đồng tài trợ, tuy nhiên chúng vẫn chưa được xác nhận.

Page 35: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

35

2.2. Khung kết quả chiến lƣợc, phân tích SRF

Kết quả Thông số Giá trị ranh giới Tiêu chí Phƣơng tiện

xác minh Các giả định

Mục đích: Để giải quyết hậu quả của các hóa chất độc hại được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam

Mục tiêu: Giảm thiểu sự tàn

phá hệ sinh thái và rủi ro cho

sức khỏe con ngƣời do sự thất

thoát TCDD từ các điểm nóng

vào môi trƣờng

Lượng ước lượng

của dioxin tại các

điểm nóng có thể

được giải phóng

vào môi trường.

Nhận thức về hỗ trợ

nghề nghiệp phù

hợp trong cộng

đồng địa phương.

Ít nhất 1.736 g I-

TEQ

2/3 (67%) số người

được phỏng vấn về

mức hỗ trợ cho

phát triển nghề

nghiệp ở các khu

vực xung quanh

các điểm nóng cảm

thấy rằng mức hỗ

trợ chưa thỏa đáng.

Đến cuối dự án, lượng

dioxin ở ba điểm nóng có thể

giải phóng vào môi trường là

không đáng kể.

Đến cuối dự án, không hơn

1/3 số người được phỏng

vấn cảm thấy rằng mức hỗ

trợ cho phát triển nghề

nghiệp chưa thỏa đáng.

Các báo cáo dự

án; giám sát tại

chỗ

Khảo sát/phỏng

vấn tại hiện

trường

Chọn lọc và áp dụng

phương pháp xử lý ô

nhiễm tối ưu.

Việc sử dụng đất phải

phù hợp sao cho mọi rủi

ro đến sức khỏe đều

được loại bỏ.

Các hoạt động phát

triển năng lực phải dựa

trên nhu cầu thực tế.

Kết quả 1: Các khu vực điểm

nóng ô nhiễm dioxin chủ chốt

đƣợc kiểm soát và xử lý

Lượng đất và trầm

tích ô nhiễm được

khoanh vùng và xử

lý.

Tại Biên Hòa: ít

nhất 100,000m3

Tại Đà Nẵng: ít

nhất 700.000 m3

Tại Phù cát: ít nhất

2.500m3

Dựa trên kết quả của dự án

GEF và ngân sách/ hoạt

động được thông qua, toàn

bộ đất ô nhiễm ở nồng độ

cao hơn 1.000 ppt và trầm

tích ở nồng độ cao hơn 150

ppt sẽ bị tiêu hủy hoặc được

xử lý thích hợp đến mức dư

lượng an toàn cho việc chôn

lấp; do đó, 1.736 g I-TEQ

dioxin sẽ được loại bỏ: ở

Biên hòa cuối 2010, Đà

Nẵng cuối 2012, và Phù cát

cuối 2011.

Báo cáo dự án;

giám sát tại chỗ

Sự tham gia tích cực

của Bộ QP là chắc

chắn.

Toàn bộ các phân vùng

ô nhiễm được xác định

chính xác.

Công nghệ nghiền bi

đạt các yêu cầu kỹ

thuật.

Page 36: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

36

Kết quả Thông số Giá trị ranh giới Tiêu chí Phƣơng tiện

xác minh Các giả định

Các tiêu chí cho Kết quả 1:

1. Chỉ ra các đối tượng xử lý ô

nhiễm và chiến lược xử lý ô

nhiễm cho mỗi điểm nóng.

Kế hoạch hành

động cho mỗi điểm

nóng

Chỉ có kế hoạch

hành động sơ bộ

đối với Biên Hòa

Các kế hoạch hành động

cho mỗi vùng được hoàn

thành trong 4 tháng đầu

thực hiện dự án.

Các báo cáo dự

án; giám sát tại

chỗ

Các đơn vị tài trợ tài

chính quan trọng phê

duyệt công nghệ được lựa

chọn.

2. Cán bộ được đào tạo về các kỹ

thuật xử lý ô nhiễm được lựa

chọn

Nhiều nhân viên

chính phủ được đào

tạo.

Không có ngoại lệ

đào tạo cho việc

xây dựng bãi chôn

lấp.

Ít nhất 50 nhân viên được

đào tạo trong 12 tháng đầu

thực hiện dự án.

Các báo cáo dự

án; Báo cáo

đào tạo

Việc thay đổi nhân sự

không ảnh hưởng tiêu cực

đến lợi ích đào tạo.

3. Xác định ranh giới không gian

những khu vực ô nhiễm nặng

dựa trên việc phân tích mẫu

bổ sung

Phân định ranh giới

không gian rõ ràng

ở các khu vực ô

nhiễm.

Phân định ranh

giới không gian

không rõ ràng tại

một số khu vực.

Các mẫu phân tích bổ sung

được thu thập trong 12

tháng đầu thực hiện dự án.

Các báo cáo dự

án; Báo cáo thí

nghiệm, Lập

bản đồ

Các điểm lấy mẫu bổ

sung nằm xung quanh

khu vực ô nhiễm.

4. Xử lý ô nhiễm thí điểm bằng

các công nghệ được lựa chọn

tại mỗi vùng

Bắt đầu xử lý ô

nhiễm.

Các hoạt động đầu

tiên mới chỉ diễn ra

ở Biên Hòa

Việc thử nghiệm xử lý được

bắt đầu tại tất các các vùng

trong 8 tháng đầu thực hiện

dự án.

Các báo cáo dự

án

Đầu tư cấp thiết và đào

tạo được đáp ứng kịp

thời.

5. Kế hoạch thực hiện được mô

phỏng, tài chính được huy

động và quá trình xử lý diện

rộng ở cả 3 điểm nóng được

thực hiện ở mức tối đa có thể

Kế hoạch cho mọi

khu vực không

được xử lý ô nhiễm

trong thời gian thi

hành dự án.

Không có kế hoạch

gì.

Một kế hoạch cho mọi phân

vùng không được xử lý ô

nhiễm sẽ được hoàn thành

trong vòng sớm nhất là 6

tháng đầu thực hiện dự án.

Các báo cáo dự

án; Các kế

hoạch hành

động

Tùy thuộc nguồn tài

chính.

6. Hệ thống giám sát để đảm bảo

đạt được các mục tiêu xử lý ô

nhiễm

Kế hoạch giám sát. Không có kế hoạch

gì.

Một kế hoạch giám sát được

hoàn thành trong vòng 6

tháng đầu thực hiện dự án.

Các báo cáo dự

án; Kế hoạch

giám sát

Các đơn vị tài trợ tài

chính thông qua các tiêu

chuẩn quốc tế về xử lý ô

nhiễm.

Kết quả 2: Việc sử dụng đất

trên và xung quanh điểm nóng

sẽ loại bỏ rủi ro và góp phần

phục hồi môi trƣờng

Xác định diện tích

đất được xử lý để

đưa ra phương án

sử dụng đất phù

hợp.

Sự hài lòng của

Biện pháp duy nhất

là ngăn cấm một số

hoạt động sử dụng

đất, ví dụ như câu

cá và trồng trọt.

Đến cuối dự án, một

phương án sử dụng đất hợp

lý được đề xuất cho ít nhất

10 ha đất ở Biên Hòa, 8 ha

đất ở Đà Nẵng và 4 ha đất ở

Phù cát.

Các báo cáo dự

án Sự phối hợp hiệu quả

giữa Bộ QP và các cơ

quan chính quyền địa

phương được duy trì.

Xu hướng kinh tế vĩ mô

không làm suy yếu sáng

Page 37: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

37

Kết quả Thông số Giá trị ranh giới Tiêu chí Phƣơng tiện

xác minh Các giả định

cộng đồng địa

phương trong việc

sử dụng đất trên và

xung quanh các

vùng ô nhiễm.

kiến phát triển kinh tế

địa phương.

Các tiêu chí cho Kết quả 2:

1. Hoàn thành kế hoạch sử dụng

đất toàn diện (gồm cả việc quy

thành vùng) và kế hoạch hành

động cho việc phục hồi môi

trường tại mỗi khu vực bị ô

nhiễm (dựa trên các kiến nghị

trong phần Đánh giá tác động

môi trường-EIA)

Kế hoạch hành

động cho mỗi điểm

nóng.

Chỉ có kế hoạch

hành động sơ bộ

đối với Biên Hòa.

Các kế hoạch hành động

cho mỗi vùng được hoàn

thành trong 6 tháng đầu

thực hiện dự án.

Các báo cáo dự

án; Các kế

hoạch hành

động

Bộ QP sẵn sàng phân

định vùng đất bên trong

và ngoài căn cứ không

quân theo mô hình đưa

ra.

2. Thực hiện các kế hoạch phục

hồi môi trường và các biện

pháp sử dụng đất khác trong

và xung quanh mỗi điểm nóng

Kế hoạch cho mọi

khu vực không

được đưa ra biện

pháp sử dụng đất

trong quá trình thi

hành dự án.

Các hoạt động chỉ

giới hạn ở Biên

Hòa.

Một kế hoạch cho mọi khu

vực không có biện pháp sử

dụng đất trong quá trình

thực hiện dự án được hoàn

thành trong khoảng thời

gian 6 tháng trước khi kết

thúc dự án.

Các báo cáo dự

án; Các kế

hoạch hành

động

Biện pháp xử lý ô nhiễm

được tiến hành kịp thời.

Tùy thuộc nguồn tài

chính

3. Thực hiện các chương trình

giáo dục và thông tin nâng cao

nhận thức của cộng đồng tại

các vùng xung quanh điểm

nóng

Nhiều dân cư địa

phương có cơ hội

tiếp cận với các tin

tức.

4.4% không biết về

dioxin; 38% tiếp

cận thông tin qua

các nguồn đa dạng.

Đến cuối dự án, tỉ lệ dân cư

địa phương không biết gì về

dioxin là 1%, trong khi tỉ lệ

tiếp nhận thông tin từ các

nguồn đa dạng là trên 60%

Các cuộc điều

tra sát/phỏng

vấn

Không có sự di cư lớn

nào của dân cư mới gây

ảnh hưởng đến kết quả.

Kết quả 3: Các quy định quốc

gia và năng lực thể chế đƣợc

tăng cƣờng

Đánh giá khả năng

giữa các nhân viên

chính phủ với nhau.

38% nhân viên liên

quan đến các cơ

quan chính phủ

không được đào

tạo hoặc tăng hiểu

biết về dioxin,

trong khi 29%

Đến cuối dự án, ít nhất 70%

nhân viên được đào tạo

hoặc tăng kiến thức về

dioxin; và ít hơn 5% nhân

viên không thể truy cập

thông tin về luật và các

chính sách liên quan đến

Các cuộc điều

tra/phỏng vấn

Page 38: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

38

Kết quả Thông số Giá trị ranh giới Tiêu chí Phƣơng tiện

xác minh Các giả định

Đánh giá khả năng

giữa các cộng đồng

dân cư lẫn nhau.

không tiếp cận

thông tin về các

chính sách và luật

liên quan đến

dioxin.

Hơn 50% người

được phỏng vấn

không thể kể tên

các cơ quan có

trách nhiệm quản

lý các khu vực ô

nhiễm.

dioxin.

Đến cuối dự án, ít hơn 15%

người được phỏng vấn

không thể kể tên các cơ

quan có trách nhiệm quản lý

các khu vực ô nhiễm.

Các cuộc điều

tra/phỏng vấn

Các tiêu chí cho Kết quả 3:

1. Hoàn thiện khung quy định

quốc gia về việc loại bỏ dioxin

một cách tối đa trong đất,

nước, không khí, thực

phẩm/động vật/cá

Các tiêu chuẩn tối

thiểu được thông

qua.

Không có tiêu

chuẩn

Đến cuối năm thứ 2 của dự

án, một tiêu chuẩn tối thiểu

– nồng độ dioxin không lớn

hơn 1000 ppt trong đất và

trầm tích được chính thức

thông qua.

Các báo cáo dự

án; Các văn

bản chính phủ

Việc tiến hành các qui

định mới của Chính phủ

được đáp ứng kịp thời.

2. Tăng cường năng lực điều

phối, huy động tài chính và

chia sẻ kinh nghiệm ở các cấp

của Văn phòng 33

Nhiều bài học từ

các quá trình thí

điểm được phổ biến

ở các mức độ khác

nhau.

Ngân sách quốc tế

cho việc xử lý được

huy động

Không được phổ

biến rộng rãi.

Đến cuối dự án, trong một

cuộc điều tra của các nhân

viên ngoài các tỉnh Đồng

Nai, Đà Nẵng và Bình

Định, ít hơn 50% có thể

tường trình một bài học thu

được thông qua dự án.

Đến cuối dự án, hoàn thiện

việc tài trợ cho xử lý theo

tiêu chuẩn quốc tế

Các cuộc điều

tra/phỏng vấn

Các báo cáo

của Văn phòng

33

Việc thay đổi nhân sự

không ảnh hưởng tiêu cực

đến việc truyền bá các bài

học

Các cán bộ của Văn

phòng 33 được duy trì

3. Nâng cao năng lực của các cơ

quan và cá nhân trong việc Thiết lập phòng thí

nghiệm mới đạt

Chỉ có một phòng

thí nghiệm

Một phòng thí nghiệm mới

được nằm dưới sự chỉ đạo

Các báo cáo dự

án; Đi thực địa

Tùy thuộc vào nguồn tài

chính.

Page 39: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

39

Kết quả Thông số Giá trị ranh giới Tiêu chí Phƣơng tiện

xác minh Các giả định

tiến hành khảo sát, phân tích ô

nhiễm, quy hoạch sử dụng đất

cũng như quy hoạch và quản

lý hoạt động tái thiết với tính

hiệu quả về kinh tế

tiêu chuẩn quốc tế.

(VRTC) có thể tiến

hành việc phân

tích.

của Bộ TNMT sẽ tiến hành

phân tích ô nhiễm dioxin và

phòng thí nghiệm này sẽ

được sử dụng để phục vụ

các khách hàng quốc tế.

4. Thực hiện chiến lược truyền

thông tới các ngành công

nghiệp và người tiêu dùng

trong nước và quốc tế

Nhiều sự kiện trao

đối thông tin nội

địa

Nhiều báo cáo

được phát hành

nhằm phổ biến

thông tin quốc tế

Không có sự kiện

Không có báo cáo

Đến cuối dự án, có ít nhất

30 sự kiện trao đối thông tin

nội địa.

Đến cuối dự án, ít nhất 4

báo cáo đặc trưng và các

văn bản thực tế được hoàn

thành nhằm phổ biến thông

tin quốc tế.

Các báo cáo dự

án

Các báo cáo dự

án;Các xuất bản

Thiết kế các sự kiện trao

đổi thông tin và các xuất

bản có giá trị để đảm bảo

phổ biến rộng rãi các

thông tin.

Page 40: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

40

PHẦN III: KẾ HOẠCH CÔNG VIỆC VÀ CHI PHÍ

Mã tài trợ: PIMS 3685 Atlas VNM10 Award 00057593 Project 00071224

Chủ đề tài trợ: Việt Nam: Xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm nóng nhiễm dioxin ở Việt Nam

Đơn vị tài trợ: VNM10

Tên dự án: Việt Nam: Xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm nóng nhiễm dioxin ở Việt Nam

Mã dự án: PIMS no. 3685

Đối tác thi hành (Cơ

quan thực hiện)

Văn phòng 33 Việt Nam (Bộ TNMT)

Tổng ngân sách dự án: 37.312.550 USD

Từ các nguồn sau:

Chính phủ

5.300.000 USD Thường xuyên - UNDPTRAC 450.000 USD Nguồn khác: 20.885.550 USD

GEF* 4.977.000 USD

Đóng góp hiện vật Chính phủ 5.700.000 USD Khác 0.0 USD

* Không bao gồm 25.000 đã dùng xây dựng dự án

Page 41: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

41

PHẦN IV: CÁC THÔNG TIN BỔ SUNG

4.1. Các thỏa thuận khác

Xem văn bản chứng thực và các văn bản đồng tài trợ/MOUs trong các tài liệu (file) gửi

kèm theo:

1. Văn bản chứng thực của Chính phủ Việt Nam (Trọng tâm hoạt động của GEF;

ngày 23 tháng 10 năm 2007)

2. Văn bản đồng tài trợ của Chính phủ Việt Nam

3. Văn bản đồng tài trợ của UNDP-Việt nam

4. Văn bản đồng tài trợ của Chính phủ Hoa Kỳ (ngày 28 tháng 4 năm 2009)

5. Văn bản đồng tài trợ của Chính phủ Cộng hòa Czech (ngày 16 tháng 4 năm

2009)

6. Văn bản đồng tài trợ của Quỹ tài trợ Ford (ngày 19 tháng 5 năm 2009)

7. Thỏa thuận tài trợ giữa Tổ chức phúc lợi Đại Tây Dương và Chính phủ Việt

Nam (Application number 16657; ngày 24 tháng 9 năm 2008) về việc “xây dựng một

phòng thí nghiệm phục vụ việc nghiên cứu dioxin và các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững

khác trong môi trường”

8. Thỏa thuận tài trợ cho một “phòng thí nghiệm” giữa Quỹ tài trợ Bill và Melinda

Gates và Chính phủ Việt nam (số tài trợ 50799; ngày 29 tháng 9 năm 2008)

4.2. Cơ cấu tổ chức của dự án

4.3. Mô tả công việc và các điều khoản tham chiếu cho các cán bộ dự án và các hợp

đồng phụ

Chánh Văn phòng 33 /

NPD

Cán bộ của Văn phòng 33 và cán bộ

hợp đồng của dự án, cùng với các đơn

vị thuộc Bộ Quốc phòng

Cố vấn đặc biệt Người phục vụ/người đấu

thầu

Ban chỉ đạo 33

Cố vẫn kĩ thuật

UNDP

Hội đồng tư vấn

khoa học và công nghệ

Ban Chỉ đạo 33

Page 42: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

42

4.3.1. Điều khoản tham chiếu đối với Giám đốc dự án quốc gia (NPD) (bán thời gian, 30%)

Chức vụ: Giám đốc dự án quốc gia (NPD)

Tiêu đề và mã dự án: PIMS 3685: Xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm nóng

nhiễm dioxin tại Việt Nam

Nơi làm việc: Hà Nội

Thời gian: 48 tháng (chỉ định bởi Chính phủ, bán thời gian, 30%)

Tổ chức giám sát: Chính phủ

Công việc và trách nhiệm

Một cách tổng thể, NPD sẽ chịu trách nhiệm trước Chính phủ và UNDP. Công việc và

trách nhiệm chính là:

Đảm bảo các kết quả dự kiến của dự án sẽ đạt được một cách có chất lượng và các

kết quả này sẽ góp phần vào các thành tựu dự kiến được đề xuất trong các Văn kiện

chương trình quốc gia (Country Programme Document-CPD) của UNDP. Điều này

sẽ được thể hiện bằng cách (i) thông qua các kế hoạch về công việc của dự án,

TORs, các báo cáo, (ii) theo sát việc thực hiện theo các kiến nghị được đề xuất bởi

các quá trình xem xét lại dự án và/hoặc các đánh giá từ bên ngoài và (iii) tiến hành

việc xem xét lại và đánh giá trong nội bộ khi cần thiết.

Đảm bảo các nguồn lực, quốc gia cũng như quốc tế, của dự án được sử dụng hiệu

quả cho các mục đính đã định trước bằng cách (i) xác minh ngân sách của dự án và

các chi tiêu, (ii) thông qua các điều chỉnh về ngân sách trong một giới hạn linh hoạt

nhất định, (iii) theo sát việc thực hiện theo các kiến nghị được đề xuất các kiểm

toán bên ngoài và (iv) thực hiện kiểm toán nội bộ khi cần thiết.

Đảm bảo nguồn tài chính luôn sẵn có ở mức độ phù hợp nhất và đúng thời gian

trong việc hỗ trợ thực thi dự án.

Đảm bảo các tổ chức tham gia dự án, đặc biệt là các tổ chức trong nước, bao gồm

Đối tác triển khai thực hiện dự án (Implementing Partner), sẽ tham gia đầy đủ vào

việc thực thi dự án, hợp tác hiệu quả trong các hoạt động của dự án và hưởng lợi

thích đáng từ các kết quả của dự án.

Đảm bảo các kết quả đạt được và các bài học thu được từ dự án được ghi chép đầy

đủ, được phổ biến và chia sẻ với các tổ chức tham gia dự án, đặc biệt là các tổ chức

ở mức độ quốc gia.

Lựa chọn, bổ nhiệm và giám sát Cán bộ quản lý dự án (với sự tư vấn của UNDP)

nhằm đảm bảo rằng Cán bộ quản lý dự án và các cán bộ dự án quốc gia khác được

trao quyền hợp pháp thực hiện hiệu quả các công việc hàng ngày của dự án.

Lựa chọn, bổ nhiệm và giám sát các nhà tư vấn quốc tế (với sự tư vấn của UNDP)

nhằm đảm bảo rằng các đóng góp của các chuyên gia quốc tế sẽ có chất lượng cao

nhất cho việc đạt được các kết quả dự kiến của dự án.

Đại diện cho Đối tác triển khai thực hiện dự án ở các hoạt động quan trọng liên

quan đến dự án bao gồm: xem xét lại, đánh giá, kiểm toán,...

Thường xuyên cung cấp các thông tin cập nhật nhất đến PSC.

4.3.2. Mô tả công việc của cố vấn kỹ thuật cao cấp

Page 43: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

43

MÔ TẢ CÔNG VIỆC

I. Thông tin chức vụ

Mã công việc: Cố vấn kĩ thuật cao cấp (STA)

về xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm

nóng nhiễm dioxin.

Số chức vụ:

Phòng ban: UNDP - Viet Nam

Thông báo đến: Phó giám đốc quốc gia (của

chương trình)

Tình trạng chức vụ: (không luân chuyển)

COA: mã dự án: [….]

Trình độ đề nghị: ALD 4

Trình độ đƣợc chấp thuận:

Bản mô tả công việc đƣợc chuẩn bị bởi:

Chức vụ đƣợc xếp loại bởi:

Sự xếp loại đƣợc chấp thuận bởi:

II. Bối cảnh cơ quan

Cố vấn kĩ thuật cao cấp (Senior Technical Advisor - STA) sẽ thực hiện các công việc chính

của ông/bà ấy dưới sự giám sát phó giám đốc quốc gia (của chương trình). STA sẽ tham gia vào

dự án Xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm nóng nhiễm dioxin ở Việt Nam. Các nhiệm vụ cụ

thể sẽ được thỏa thuận với Giám đốc nhóm phát triển bền vững UNDP-Việt Nam và Giám đốc

dự án quốc gia (National Project Director - NPD) của Bộ TNMT (Văn phòng 33).

Theo điều luật áp dụng với cán bộ của UNDP, hiệu quả công việc hàng năm của STA sẽ được

đo lường bởi một Đánh giá năng lực và kết quả (Results and Competency Assessment - RCA).

RCA được thực hiện bởi Người giám sát, cùng với việc tự đánh giá của STA, sẽ dựa trên thông

tin từ NPD và sẽ được xem xét bởi Nhóm đánh giá năng lực của UNDP, nhóm này được thành

lập bởi Đại diện thường trú của UNDP. Do vậy, STA có trách nhiệm phải giải trình đầy đủ với

UNDP.

STA cùng với các cố vấn được tuyển bởi dự án, dựa trên các kinh nghiệm quốc tế và các

nghiên cứu (trong nước và quốc tế) sẵn có, sẽ xây dựng các năng lực cho Bộ TNMT, Bộ QP

cũng như các chi nhánh địa phương. STA đóng vai trò trung tâm trong việc giúp đỡ/cố vấn quản

lý dự án, là trung tâm duy trì và phát triển các cộng tác trong nước và quốc tế, tích cực hỗ trợ

việc xây dựng hệ thống đánh giá, thiết kế và thực hiện xử lý ô nhiễm và các hoạt động khác của

dự án, và là trung tâm của việc giám sát và đánh giá. STA là một cố vấn quan trọng cho đối tác

dự án (Bộ TNMT, Bộ QP và các cơ quan chính quyền địa phương) cũng như UNDP về khía

cạnh kĩ thuật và chính sách liên quan đến xử lý ô nhiễm dioxin.

Trong quá trình thực hiện trách nhiệm của mình, người giữ chức vụ sẽ hỗ trợ việc đặt kế

hoạch chi tiết, quản lý và giám sát kế hoạch tích cực nhờ Đối tác thi hành trong nước sẽ phải có

trách nhiệm giải trình cuối cùng cho các việc đó. Ông/bà ấy sẽ làm việc với sự cộng tác mật thiết

với bên đối tác trong nước cũng như với nhân viên chương trình trong Văn phòng quốc gia

UNDP và các đơn vị UNDP-HQs liên quan để đảm bảo cho việc chia sẻ kiến thức và chất lượng

kết quả cao nhất có thể có cho dự án. Ông/bà ấy cũng đóng góp vào việc xây dựng năng lực cho

Đối tác thực thi trong nước và các nhân viên Văn phòng quốc gia trong khu vực dioxin/chất độc

da cam.

III. Yêu cầu về nhiệm vụ và kết quả trọng tâm

Tóm tắt các nhiệm vụ chính

Tư vấn về tăng cƣờng năng lực xử lý ô nhiễm dioxin và loại bỏ các rủi ro đến sức khỏe –

môi trường, cung cấp các thông tin cho việc xây dựng năng lực của Bộ TNMT, Bộ QP và

các nhân viên của các sở địa phương (cấp tỉnh) về phạm vi quản lý dự án và khía cạnh xử lý

nhiễm dioxin. Chia sẻ kinh nghiệm quản lý dự án và xử lý ô nhiễm cho đơn vị tài trợ tài

chính liên quan.

Tích cực hỗ trợ quản lý dự án, đặc biệt là lập kế hoạch dự án; cố vấn sắp xếp hệ thống các

Page 44: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

44

đánh giá liên quan, các văn kiện đặc biệt và các điều khoản tham chiếu (TORs) cho việc xử

lý ô nhiễm, xây dựng năng lực liên quan và các nỗ lực nâng cao nhận thức, các qui trình thực

thi của dự án; giám sát tài sản và chất lượng các hoạt động của dự án cũng như đảm bảo chất

lượng cao cho các kết quả thu được; hỗ trợ đánh giá dự án.

Tư vấn và hỗ trợ tích cực cho Bộ TNMT, Bộ QPVN và UNDP trong việc điều phối các nỗ

lực xử lý ô nhiễm dioxin; giữ liên lạc với các đối tác trong nước, quốc tế để tránh chồng

chéo nhiệm vụ và đảm bảo hiệu quả công việc cũng như đảm bảo rằng các bài học được chia

sẻ.

Hỗ trợ tích cực các đối tác trong nước và UNDP trong việc thiết lập hệ thống chính sách, các

đối phó với sự quan tâm của thông tin đại chúng, sắp xếp và truyền bá các thông báo đến

cộng đồng về ô nhiễm dioxin cũng như xử lý ô nhiễm dioxin đạt các tiêu chuẩn khoa học

cao nhất có thể, quan tâm đầy đủ đến các vấn đề nhạy cảm về chính trị, xã hội và kinh tế.

1. Tư vấn và cung cấp các thông tin cho việc xây dựng năng lực.

Đánh giá năng lực và đào tạo: Tư vấn trong việc đánh giá năng lực và thiếu sót kiến thức

tồn tại trong Bộ TNMT và Bộ QP, đặc biệt liên quan đến việc thực hiện xử lý ô nhiễm và

qui hoạch phát triển đất cũng như giáo dục cộng đồng; gợi ý các biện pháp để xác định các

thiếu sót như vậy; hướng các bài học và luyện tập đến các hoạt động xây dựng năng lực.

Xem xét TORs cho các chuyến đi/học bổng nghiên cứu và kế hoạch đào tạo và hội thảo

cũng như cách sắp xếp hệ thống các tài liệu thông tin công cộng; giúp đỡ lựa chọn các đối

tác/tổ chức đào tạo phù hợp; chỉ đạo, tiến hành việc đào tạo tại chỗ (on-the-jpb training) về

các khía cạnh liên quan đến xử lý ô nhiễm dioxin – bao gồm quản lý và thực thi dự án.

Chia sẻ kiến thức: Tư vấn các đối tác trong nước và UNDP về mối liên hệ chiến lược giữa

các hoạt động của dự án các hỗ trợ xử lý ô nhiễm POPs của các nhà tài trợ Việt Nam và

quốc tế khác. Tham gia mạng lưới chia sẻ kiến thức toàn cầu của UNDP và các mạng lưới

quốc tế khác, tích lũy và chia sẻ hiểu biết và kinh nghiệm quốc tế về quản lý dự án và xử

lý ô nhiễm dioxin với các đối tác trong nước và bạn bè trên mạng lưới toàn cầu.

2. Tư vấn và cung cấp các thông tin về quản lý dự án và đảm bảo chất lượng dự án

Quản lý dự án, giám sát và đánh giá: Tư vấn Bộ TNMT và Bộ QPVN, NPD và Ban quản

lý dự án (PMU - Project Management Unit) trong việc chuẩn bị có chất lượng Kế hoạch

thực hiện dự án hàng quí và hàng năm và chuẩn bị ngân sách; đồng thời cho biết các nhận

xét về các khía cạnh trọng yếu trước khi thực hiện Kế hoạch công việc bởi NPD và UNDP.

Đưa ra hướng dẫn trong việc xây dựng khung M&E cho dự án, bao gồm các thông số và

ranh giới cũng như các đầu vào cho việc chuẩn bị (tiến triển hàng quí và hàng năm) các

báo cáo dự án tập trung vào kết quả, kiến thức thu được từ các bài học và văn bản hóa các

phương pháp hay nhất để cải thiện việc thực hiện dự án. Đưa ra các nhận xét về các khía

cạnh trọng yếu trước khi được thực hiện bởi NPD và UNDP. Chuẩn bị một báo cáo kết

thúc nhiệm vụ tập trung vào các bài học trọng tâm và kinh nghiệm tốt nhất rút ra từ quá

trình quản lý dự án và quá trình xây dựng năng lực cũng như các vấn đề trọng tâm gặp

phải từ đó yêu cầu UNDP hỗ trợ tiếp trong tương lai.

Thực hiện các hoạt động và báo cáo: Hỗ trợ việc hệ thống hóa các đánh giá liên quan, các

dữ liệu quan trọng và TORs về chứng nhận xử lý ô nhiễm, xây dựng năng lực trong các

lĩnh vực liên quan, các cố gắng nhằm tăng cường nhận thức bao gồm việc hệ thống hóa

các qui trình hoạt động và đảm bảo chất lượng; giám sát tích cực việc thực thi các công

việc này; bảo đảm chất lượng của kết quả của các đối tác và cố vấn dự án qua các phân

tích và thảo luận nghiêm túc, qua các báo cáo được biên soạn và các kết quả được viết ra.

3. Tư vấn và cung cấp các thông tin về điều phối

Tư vấn và hỗ trợ tích cực Bộ TNMT, Bộ QP và UNDP trong việc điều phối các nỗ lực xử

Page 45: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

45

lý ô nhiễm dioxin vì Kế hoạch tổng thể quốc gia đề cập đến ô nhiễm dioxin; giữ liên lạc

tích cực với các đối tác trong nước, quốc tế để bảo đảm việc hệ thống hóa và thực hiện các

đánh giá ô nhiễm, thiết kế xử lý ô nhiễm và việc thực hiện các nỗ lực xử lý ô nhiễm không

bị chồng chéo và đạt hiệu quả cao nhất. Đảm bảo rằng các thông tin và bài học thu được từ

các đối tác khác nhau sẽ được chia sẻ thường xuyên.

4. Tư vấn về hệ thống hóa và truyền bá các thông tin công cộng

Tư vấn về mặt kĩ thuật và chính sách cho các đối tác trong nước: Cung cấp các thông tin

chính xác bất cứ khi nào được yêu cầu cho Bộ TNMT và Bộ QPVN để chuẩn bị các văn

kiện liên quan đến kĩ thuật và chính sách cho các sự kiện quan trọng (ví dụ, hội nghị, hội

thảo). Cung cấp các thông tin kĩ thuật quan trọng cho việc hệ thống hóa và truyền bá các

thông tin giáo dục cộng đồng về ô nhiễm cũng như xử lý ô nhiễm dioxin theo các tiêu

chuẩn khoa học cao nhất nhằm thỏa mãn các vấn đề nhạy cảm về chính trị, xã hội, kinh tế.

Cung cấp các thông tin cho các văn bản và kế hoạch chiến lược liên quan đến dioxin; TOR

cho các hoạt động kĩ thuật; các báo cáo kĩ thuật và các sự kiện mang tính chất cộng động

thu hút sự quan tâm của bên ngoài.

Tư vấn cho UNDP: Hỗ trợ UNDP trong việc tư vấn Chính phủ về mặt chính sách; giúp

chuẩn bị các văn kiện trong các sự kiện quan trọng (ví dụ, diễn đàn tài trợ) và đáp ứng

các yêu cầu thông tin đại chúng, giúp định dạng vai trò của UNDP trong vấn đề đặc biệt

về xử lý ô nhiễm dioxin. Đóng vai trò như là một người biện hộ cho chính sách của

UNDP về phát triển cộng động bền vững bằng cách tập trung loại bỏ các rủi ro đến sức

khỏe – môi trường gây ra bởi dioxin.

IV. Tác động của các kết quả

Tác động/hiệu quả tổng thể của STA sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn sau:

Cung cấp tư vấn có chất lượng cao liên quan đến các yêu cầu và các kế hoạch xây dựng

năng lực.

Cung cấp đào tạo hiệu quả với các kĩ năng và phong cách truyền đạt tốt.

Cung cấp các hông tin chất lượng cao cho các báo cáo tiến độ dự án và các kế hoạch

công việc, các nhận xét đánh giá thích hợp và chất lượng.

Tư vấn về quản lý dự án (đặt kế hoạch, giám sát, đánh giá) với chất lượng cao và thích

hợp.

Các cố vấn trong nước và quốc tế phù hợp được tuyển chọn dựa trên các mục đích có

chất lượng và phù hợp, TORs, các kết quả thực thi có chất lượng cao.

Sự cộng tác phù hợp được thiết lập và tăng cường, phối hợp hiệu quả.

Trao đổi thông tin hiệu quả thông qua các phương thức phù hợp với từng hoàn cảnh.

Cun cấp tư vấn với chất lượng cao và thích hợp về kĩ thuật và chính sách .

Mạng lưới hoạt động và hiệu quả (kiến thức, các hoạt động điều phối).

V. Năng lực và các nhân tố quyết định thành công

Năng lực

Các kiến thức và kinh nghiệm đã được chứng minh trong công việc về xây dựng năng

lực.

Kiến thức và kinh nghiệm tốt được thể hiện trong các kết quả về quản lý và kết quả đạt

được trong việc tiến hành dự án.

Các kĩ năng cá nhân đặc biệt, giao tiếp, kỹ năng xây dựng mạng lưới và nhóm làm việc;

khả năng lãnh đạo các nhóm và thúc đẩy tinh thần của nhóm, giải quyết các xung đột

trong nhóm, khích lệ các thành viên để thu được kết quả tốt và kịp thời.

Kĩ năng giao tiếp và thuyết trình xuất sắc, kĩ năng viết hoàn hảo, có khả năng phân tích

và tổng hợp các kết quả dự án và các thành tựu liên quan để có được các bài viết và báo

Page 46: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

46

cáo chất lượng.

Chín chắn và tự tin trong quan hệ với các thành viên cao cấp của các tổ chức trong nước

và quốc tế, chính phủ và phi chính phủ; khả năng giải quyết các vấn đề nhạy cảm chính

trị.

Khả năng làm việc dưới áp lực và yêu cầu thời hạn đưa kết quả gấp gáp; khả năng giữ

bình tĩnh và kiểm soát tâm lý tốt dưới áp lực.

Tiếp cận một cách chắc chắn công việc với sự tự tin và một thái độ xây dựng.

Chia sẻ các hiểu biết và kinh nghiệm với các cố vấn dày dạn kinh nghiệm và với các cán

bộ dự án.

Tập trung vào kết quả cho khách hàng và phản ứng tích cực với đòi hỏi của khách hàng.

Chứng minh được lời cam kết về nhiệm vụ, tầm nhìn và giá trị của UNDP.

Hiểu biết về văn hóa, giới tính, tôn giáo, chủng tộc, dân tộc, nhạy cảm về lứa tuổi và khả

năng thích nghi.

Các nhân tố quyết định thành công

Thành công của STA phụ thuộc một phần vào nhân tố bên ngoài, như tiến triển của việc thực

thi dự án được thực hiện bởi các đối tác trong nước bao gồm việc tuyển cán bộ dự án và việc mua

trang thiết bị. Điều quan trọng là dự án và các kết quả tiềm năng tiếp tục nhận được sự ủng hộ đầy

đủ của các nhà lãnh đạo quốc gia trong việc giải quyết hậu quả của chiến tranh. Các nhân tố thành

công phụ thuộc trực tiếp vào STA bao gồm: kĩ năng thực hiện chức vụ, các năng lực đề cập ở

trên, bao gồm tự quản lý tốt và lên kế hoạch công việc hàng ngày hiệu quả cũng như sử dụng hiệu

quả các công cụ như công nghệ thông tin (xem phần yêu cầu về chất lượng bên dưới).

VI. Yêu cầu về chất lƣợng cho việc tuyển dụng

Trình độ học vấn: Sau đại học (Thạc sỹ hoặc Tiến sỹ) về khoa học môi trường, quản lý

dự án hoặc truyền thông/giáo dục cộng đồng.

Kinh nghiệm: Ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý

dự án liên quan đến môi trường, phối hợp tài trợ và/ hoặc truyền

thông đại chúng.

Kĩ năng quản lý dự án xuất sắc là thiết yếu.

Hiểu biết về chính sách tài trợ và phương thức tài trợ là thiết yếu.

Kinh nghiệm về sắp xếp công việc phù hợp giới tính sẽ là một lợi thế.

Kiến thức thực tiễn về thiết lập chương trình UNDP là một lợi thế.

Kinh nghiệm làm việc trước đây ở Việt Nam, đặc biệt trong hệ thống

Chính phủ, là một lợi thế quan trọng.

Các yêu cầu về công

nghệ thông tin: Thành thạo các phần mềm cơ bản (soạn văn bản, tính toán) được

mong đợi.

Kinh nghiệm với GIS/ các cơ sở dữ liệu liên quan là một lợi thế.

Yêu cầu về ngôn

ngữ:

Thành thạo nói và viết Tiếng Anh là điều kiện bắt buộc, kĩ năng viết

xuất sắc.

Kiến thức cơ bản về người Việt Nam là một lợi thế.

VII. Chữ ký – Chứng chỉ Nghề nghiệp

Người đương nhiệm

Tên Chữ kí Ngày

Người giám sát

Tên Chữ kí Ngày

Lãnh đạo bộ phận/ban

Tên Chữ kí Ngày

Page 47: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

47

4.3.3. Các điều khoản tham chiếu đối với Cán bộ quản lý dự án:

Chức vụ: Cán bộ quản lý dự án (PM)

Tiêu đề và mã dự án: PIMS 3685: Xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm nóng

nhiễm dioxin tại Việt Nam

Nơi làm việc: Hà Nội

Thời gian: 48 tháng (tuyển dụng, thời gian toàn phần)

Ngƣời giám sát: Giám đốc dự án quốc gia

Công việc và trách nhiệm

Một cách tổng thể, PM sẽ chịu trách nhiệm thực thi hàng ngày các công việc của dự án,

bao gồm việc điều phối tổng thể, lên kế hoạch, quản lý, thực hiện, giám sát và đánh giá,

thực hiện báo cáo toàn bộ các hoạt động của dự án:

1. Chuẩn bị và cập nhật các kế hoạch công việc của dự án và trình lên NPD và UNDP

để thông qua.

2. Tham gia các cuộc họp hàng quý với NPD, PMU và UNDP về việc lên kế hoạch

công việc và báo cáo tiến độ.

3. Đảm bảo toàn bộ các thỏa thuận với các cơ quan thực hiện được chuẩn bị, thương

lượng và thống nhất.

4. Chuẩn bị các TOR cho các đầu vào quan trọng (như là nhân sự, các hợp đồng phụ,

đào tạo, mua sắm), trình lên NPD và UNDP để thông qua, và có trách nhiệm quản

lý diễn biến của các đầu vào này.

5. Liên quan đến các tổ chức/các hợp đồng phụ thực thi dự án

a. Đảm bảo rằng các thổ chức này thực hiện và cung cấp các đầu vào phù hợp với

cam kết hoặc các hợp đồng và

b. Thực hiện việc giám sát và/hoặc điều phối tổng thể công việc của họ nhằm đảm

bảo tạo ra được các kết quả như mong muốn

6. Đảm đương trách nhiệm quản lý trực tiếp ngân quỹ dự án bằng cách đảm bảo rằng:

a. Ngân quỹ dự án luôn sẵn sàng khi cần thiết và được chi tiêu hợp lý,

b. Lượng chi tiêu phù hợp với các chứng từ của dự án và/hoặc kế hoạch công việc

của dự án đã được thông qua,

c. Các ghi nhận chi tiêu và các chứng từ gốc phải được lưu giữ,

d. Lập các báo cáo tài chính,

e. Các hoạt động tài chính minh bạch và các thủ tục/quy định tài chính đối với các

dự án NEX được áp dụng đúng mức, và

f. Sẵn sàng cho các cuộc kiểm toán vào bất kỳ thời gian nào

7. Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các cơ sở vật chất (như các phương tiện đi lại,

thiết bị văn phòng và đồ gỗ) do UNDP cung cấp cho dự án.

8. Giám sát các cán bộ dự án và các chuyên gia/tư vấn trong nước hay quốc tế ký hợp

đồng làm việc ngắn hạn hay dài hạn cho dự án.

9. Chuẩn bị các báo cáo về tiến độ dự án ở các dạng khác nhau và Báo cáo dự án cuối

cùng theo đúng lịch trình và tổ chức các cuộc họp xem xét và đánh giá các nhiệm

vụ cùng với UNDP.

10. Thường xuyên báo cáo NPD và UNDP PO các thông tin mới nhất về tiến độ dự án

và các vấn đề liên quan đến dự án.

Các yêu cầu về chất lƣợng

Trình độ đại học (ưu tiên sau đại học) trong lĩnh việc quản lý môi trường, hóa học

hoặc các lĩnh vực liên quan;

Có kiến thức về quản lý dựa và ít nhất 5 năm kinh nghiệm quản lý và thực hiện dự

án

Page 48: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

48

Kỹ năng phân tích tốt, các kỹ năng xây dựng nhóm và phát triển kỹ năng cá nhân –

các kỹ năng lãnh đạo;

Dành toàn bộ thời gian cho các công việc quản lý dự án

Khả năng làm việc bằng tiếng Anh là đặc biệt cần thiết;

Quen với các dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình UNDP tại Việt Nam là một lợi

thế

4.3.4. Các điều khoản tham chiếu đối với phiên dịch/thư ký dự án (PIS):

Tiêu đề chức năng: Phiên dịch/thư ký dự án (PIS)

Tiêu đề và mã dự án: PIMS 3685: Xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm nóng

nhiễm dioxin tại Việt Nam

Nơi làm việc: Hà Nội

Thời gian: 48 tháng (tuyển dụng, thời gian toàn phần)

Ngƣời giám sát: Quản lý dự án

Công việc và trách nhiệm

Dưới sự giám sát tổng thể của Giám đốc dự án quốc gia, PSI sẽ làm việc dưới sự giám

sát trực tiếp của Cán bộ quản lý dự án và hỗ trợ Cán bộ quản lý dự án trong các nhiệm vụ

của Cán bộ quản lý dự án về quản lý tổng thể các công việc hàng ngày của dự án. PSI sẽ

làm việc với NPD, PM, các cán bộ của PMU và các nhà tư vấn trong nước và quốc tế.

Nhiệm vụ chính của PSI liên quan đến công việc của thư ký và việc phiên dịch/dịch thuật.

a. Công việc của Thƣ ký dự án:

1. Tham gia trợ giúp các hoạt động quản lý dự án theo các văn bản dự án và các

hướng dẫn của NEX;

2. Dự thảo các tài liệu hành chính và các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của

Văn phòng dự án;

3. Tham gia hỗ trợ theo yêu cầu các công việc chuẩn bị các sự kiện của dự án, bao

gồm các hội thảo, các cuộc họp (hàng tháng, hàng quý và hàng năm), các

chuyến tham quan thực tế, các khóa tập huấn,… . Các công việc này cũng bao

gồm việc chuẩn bị các công cụ cơ bản dùng trong các cuộc thảo luận và tóm tắt

các liên quan đến các vấn đề của dự án;

4. Sắp đặt một cách logic, bao gồm visa, vé, đặt khách sạn cho các cán bộ dự án,

các nhà tư vấn và các khách mời đến làm việc cho dự án;

5. Chịu trách nhiệm về hệ thống hồ sơ dự án, bao gồm thiết lập hệ thống hồ sơ,

đánh số và đánh số các tài liệu đến và đi.

6. Lập danh sách các sự kiện thường xuyên để chia sẻ thông tin với các cán bộ

trong dự án và bên ngoài;

7. Giúp đỡ các hoạt động truyền thông của dự án, bao gồm các ấn phẩm;

b. Trách nhiệm của ngƣời phiên dịch của dự án

1. Thực hiện các công việc phiên dịch trong các hoạt động của dự án, bao gồm

các cuộc họp, các buổi hội thảo quy mô nhỏ và các sự kiện liên quan;

2. Đóng vai trò như là một phiên dịch cho NPD và các tư vấn quốc tế;

3. Dịch cácc tài liệu, văn bản, thư,… của dự án từ tiếng Việt sang tiếng Anh và

ngược lại.

Các yêu cầu về chất lƣợng

Trình độ đại học chuyên ngành ngoại ngữ tiếng Anh, quản trị hoặc lĩnh vực

khác liên quan;

Page 49: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

49

Kỹ năng viết và nói tiếng tiếng Anh tốt và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm

việc tại các vị trí thư ký hoặc phiên dịch/dịch thuật;

Kỹ năng thư ký tốt và có năng lực tổ chức tốt;

Hiểu biết về các thủ tục hành chính của Chính phủ;

Kỹ năng thao tác máy tính tốt với các chương trình soạn thảo văn bản thông

thường (MS Word), bảng biểu (MS Excel), các phần mềm tiếng Việt;

Hiểu biết và có kinh nghiệm làm việc với các cơ quan liên hợp quốc và các tổ

chức quốc tế là một lợi thế.

4.3.5. Các điều khoản tham chiếu đối với kế toán/trợ lý dự án (PAA):

Tiêu đề chức năng: Kế toán/trợ lý dự án (PAA)

Tiêu đề và mã dự án: PIMS 3685: Xử lý ô nhiễm môi trường cho các điểm nóng

nhiễm dioxin tại Việt Nam

Nơi làm việc: Hà Nội

Thời gian: 48 tháng (thời gian toàn phần)

Ngƣời giám sát: Quản lý dự án

Công việc và trách nhiệm

Vị trí kế toán/trợ lý dự án đảm đương hai vai trò: là một trợ lý hành chính và là một kế

toán với những công việc như sau

a. Vai trò quản trị dự án

1. Trợ giúp hoạt động quản lý của dự án theo các tài liệu dự án và các thủ tục của

NEX

2. Thực hiện toàn bộ các công việc chuẩn bị quy cho các thiết bị văn phòng, đồ

dung văn phòng phẩm và các phương tiện hỗ trợ khi được yêu cầu;

3. Trợ giúp trong công việc chuẩn bị các sự kiện của dự án, bao gồm hội thảo, các

cuộc họp (hàng tháng, hàng quý và hàng năm), các chuyến tham quan thực tế,

các khóa tập huấn, … khi được yêu cầu;

4. Chịu trách nhiệm trông nom điện thoại, máy fax, hệ thống thư điện tử của dự án

5. Trợ giúp việc chuẩn bị TOR và các hợp đồng với các nhà tư vấn hoạt động cho

dự án.

b. Vai trò kế toán dự án

1. Hàng quý, chuẩn bị trước các yêu cầu để có ngân sách trước từ UNDP trong

khuôn dạng thích hợp.

2. Trợ giúp PM và NPD trong việc giám sát ngân sách của dự án và điều chỉnh lại

ngân sách của dự án.

3. Thiết lập hệ thống kế toán, bao gồm các mẫu báo cáo và hệ thống nạp cho dự

án, sao cho phù hợp với các văn bản của dự án và các thủ tục của NEX;

4. Duy trì các dao dịch chi tiêu nhỏ lẻ, bao gồm viết hóa đơn, chuẩn bị các mẫu

đơn yêu cầu thanh toán, nhận và chi tiêu tiền mặt và thanh toán tiền tạm ứng;

5. Chuẩn bị ngân phiếu và rút tiền tại nhà băng;

6. Chuẩn bị các báo cáo tài chính của dự án và trình lên PM và NPD cho việc

thanh toán và cung cấp cho UNDP theo yêu cầu;

7. Nhập các giao dịch tài chính vào hệ thống kế toán điện tử;

8. Hoàn chỉnh bản kê khai quyết toán và lưu giữ toàn bộ các tài loại thành đã hoàn

tất trong một bộ hồ sơ tài liệu;

Page 50: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

50

9. Kiểm tra và đảm bảo rằng toàn bộ các chi tiêu của dự án phù hợp với các quy

trình của NEX. Điều này bao gồm đảm bảo rằng toàn bộ các chi tiêu đều có hóa

đơn;

10. Kiểm tra dòng ngân sách nhằm đảm bảo toàn bộ các giao dịch được đăng ký

vào đúng dòng ngân sách;

11. Đảm bảo các chứng từ liên quan đến việc chi trả được UNDP chấp thuận đúng

thời gian;

12. Báo cáo bất kỳ vấn đề thực tế hoặc có tiềm năng xảy ra với NPD;

13. Theo dõi việc chuyển tiền qua ngân hàng. Công việc này bao gồm chuẩn bị các

yêu cầu chuyển tiền qua ngân hàng, gửi yêu cầu đến ngân hàng và theo rõi việc

chuyển tiền;

14. Đảm bảo rằng tiền chi tiêu lẻ được kiểm soát và các ghi chép chi tiêu luôn được

cập nhật

15. Liên tục cải thiện hệ thống và các thủ tục nhằm làm tăng khả năng kiểm soát

nội bội để đáp ứng các yêu cầu kiểm toán;

16. Đảm bảo nhận đầy đủ những bản tường kê của ngân hàng vào ngày làm việc

thứ hai hàng tháng;

17. Đảm bảo các tài khoản ngân hàng được cân đối và được báo cáo vào trước

ngày mùng 3 hàng tháng;

18. Chuẩn bị hàng tháng bản tường kê cân đối, bao gồm cả việc tính toán lãi xuất;

19. Duy trì hồ sơ kiểm kê để hỗ trợ cho việc mua các thiết bị/tài sản;

20. Thực hiện các công việc liên quan khác theo chỉ định của NPD.

Các yêu cầu về chất lƣợng

Trình độ đại học chuyên ngành kế toán, tài chính hoặc lĩnh vực khác liên quan;

Kinh nghiệm vững chắc về dự thảo ngân sách, lập kế hoạch và báo cáo trong

các dự án có nguồn vốn nước ngoài; có kinh nghiệm liên quan đến các yêu cầu

kiểm toán quốc tế.

Kỹ năng làm thư ký tốt và có năng lực tổ chức tốt;

Hiểu biết về các thủ tục hành chính và kế toán của Chính phủ;

Kỹ năng thao tác máy tính tốt với các chương trình soạn thảo văn bản thông

thường (MS Word), bảng biểu (MS Excel), các phần mềm tiếng Việt;

Kỹ năng sử dụng tiếng Anh (nói và viết) phù hợp.

4.3.6. Các gói thầu chính cho các nhà sản xuất/ký hợp đồng phụ

Bộ QP và các cơ quan chính quyền tỉnh cùng với các đối tác khác bao gồm các nhà thầu

và các chuyên gia quốc tế, được gọi là các cơ quan thực hiện hoặc các Bên chịu trách

nhiệm (Responsible Parties – RPs), đóng vai trò quan trọng cho việc thành công của dự án.

Sẽ có rất nhiều các nhà thầu (hoặc các cơ quan trong nước và quốc tế) được huy động

thông qua các quy trình tiêu chuẩn của UNDP hoặc các quy trình tiêu chuẩn/luật đấu thầu

của Chính phủ được UNDP và NIP chấp nhận.

Chi tiết các gói thầu sẽ được chuẩn bị trong thời gian của pha đầu tiên, dựa trên các

thông tin thu thập được và những phân tích trong thời gian chuẩn bị dự án, . Có thể thấy

trước là ít nhất sẽ có 3 gói thầu:

Gói A: Thiết kế và thử nghiệm thí điểm với các công nghệ phá hủy đất và trầm tích ô

nhiễm dioxin, đặc biệt sẽ lựa chọn các công nghệ sau (xem phụ lục 2):

Nghiền bi

Page 51: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

51

Xử lý sinh học (các tiếp cận khác nhau, nhưng không phải ở nguyên vị trí

gốc)

Phá hủy giải hấp nhiệt (trong ống, ở nguyên vị trí gốc)

Phá hủy gián tiếp nhờ đồng (CMD) (kết hợp giải hấp nhiệt)

Gói B: Thiết kế và hoàn thiện công nghệ chôn lấp thí điểm và ngăn chặn đất và trầm

tích ô nhiễm dioxin tại 3 điểm nóng (Đà Nẵng, Biên Hòa và Phú Cát)

Gói C: Thiết kế và phương pháp luận thí điểm cho việc phục hồi môi trường các khu

vực sau khi đã thực hiện việc ngăn chặn và xử lý đất/trầm tích bị ô nhiễm

4.3.7. Các thiết bị văn phòng của dự án

Dự án sẽ mua các thiết bị văn phòng, phần mềm và các tài liệu cần thiết như được trình

bày tại bảng dưới đây. Cấu hình của thiết bị sẽ được quyết định sao cho phù hợp với những

quy tắc phổ biến/thủ tục của UNDP tại thời điểm mua hàng. Toàn bộ các thiết bị này sẽ

được mua tại Việt Nam:

Hạng mục Mô tả Số lƣợng

Thiết bị văn

phòng

Máy tính sách tay 2

Máy tính để bàn 4

Ổ cứng ngoài + USB Một cục

UPS 4

Máy in laser (đen trắng) 2

Máy scan (HP scanjet) 1

Mô đem ngoài 1

Máy chiếu đa chức năng 1

Máy photocopy 1

Máy fax 1

Máy điện thoại 4

Bàn làm việc 4

Ghế dựa 4

Giá đựng/tủ có ngăn 3

Máy điều hòa nhiệt độ 1

Các hạng

mục khác

Được quyết định trong pha đầu

(có thể bao gồm các thiể bị lấy

mẫu, bảo hộ,...

4

TỔNG THIẾT BỊ

Page 52: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

52

4.4. Phụ lục kĩ thuật

Các phụ lục sau được cung cấp (trong các file đính kèm theo):

Phụ lục 1: Ô nhiễm dioxin tại 3 Căn cứ không quân tại miền nam Việt Nam

Phụ lục 2: Tổng quan các công nghệ có khả năng xử lý điểm nóng ô nhiễm dioxin

Phụ lục 3: Ô nhiễm dioxin tại các vùng bị phun rải và các điểm nóng ở miền nam Việt

Nam

Phụ lục 4: Trạng thái và sự định hướng đối với các kế hoạch sử dụng đất cho các điểm

nóng ô nhiễm chất độc da cam/dioxin (Đà Nẵng, Biên Hòa và Phú Cát)

Phụ lục 5: Tăng cường nhận thức và xây dựng năng lực liên quan đến dioxin

Phụ lục 6: Các cơ chế tài chính cho việc xử lý các điểm nóng ô nhiễm dioxin

Phụ lục 1 cung cấp thông tin tổng quan về các nghiên cứu đã được thực hiện trong một dự

án chuẩn bị của UNDP, từ cuối năm 2007 đến đầu năm 2009 và các số liệu khác. Các số

liệu ô nhiễm bao gồm thông tin tổng quan về lượng dioxin được đưa vào Việt Nam và

những thông tin trọng tâm về mức độ ô nhiễm ở các điểm nóng được quan tâm trong dự án

này.

Phụ lục 2 tóm tắt việc đánh giá các công nghệ, đặc biệt là loại công nghệ đã được đưa vào

hoạt động trong dự án chuẩn bị của UNDP (cuối năm 2007 đến đầu năm 2009), Phụ lục

này cũng tóm tắt các thỏa thuận đạt được tại cuộc họp bàn tròn (về khía cạnh kỹ thuật)

ngày 24-25 tháng 2 năm 2009 giữa các chủ đầu tư trong nước và quốc tế trong việc tiếp

cận các pha (ngăn chặn trong pha 1, phá hủy dioxin trong pha 2) và bản danh sách sơ bộ

các công nghệ phá hủy dioxin.

Phụ lục 3 cung cấp các thông tin tổng quan (bao gồm thông tin tóm tắt đối với một số mẫu

sinh học) liên quan đến việc ô nhiễm do việc phun rải trên những phạm vi rộng tại miền

trung và miền nam Việt Nam.

Phụ lục 4 tóm tắt các ý kiến tư vấn từ dự án chuẩn bị của UNDP cho việc sử dụng đất sau

khí được xử lý.

Phụ lục 5 tóm tắt chương trình khảo sát được thực hiện theo dự án chuẩn bị của UNDP từ

đó đã thu được các thông tin ban đầu về việc nhận thức các vấn đề và sự cần thiết phải

tăng cường xây dựng năng lực và nhận thức tại địa phương.

Phụ lục 6 tóm tắt một báo cáo, được thực hiện bởi nhà tư vấn trong nước và quốc tế theo

dự án của UNDP, về vấn đề mức chi phi và các phương thức sử dụng cho các thách thức

liên quan đến dioxin.

Page 53: Xử lý ô nhiễm môi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở

53

TRANG ĐỂ KÝ

Nứơc: Việtnam

Một kế hoạch chung của LHQ- II, kết quả số 3: Việt Nam có các chính sách thích hợp và năng lực

trong việc bảo vệ môi trường và quản lý hợp lý tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hóa, trong việc

xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Các kết quả mong đợi của Một kế hoạch chung II:

Kết quả 3.2 Các chiến lược, chính sách, kế hoạch và qui định về môi trường được xây dựng với sự

tham gia rộng rãi của người dân và các cơ quan tài trợ tài chính địa phương và phù hợp

với công ước quốc tế về môi trường.

Kết quả 3.22 Năng lực được tăng cường để xúc tiến quá trình sản xuất sạch và quản lý bền vững các

chất thải công nghiệp và nông nghiệp, thuốc trừ sâu và các vật chất nguy hại.

Kết quả mong đợi số 3 trong Chƣơng trình của UNDP tại Việt Nam (CP): Tăng trưởng kinh tế

tính đến việc bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cho việc xóa đói giảm

nghèo.

Kết quả mong đợi trong CP: Kết quả 3.2: Phát triển bền vững và các khung pháp lý về môi trường

được xây dựng và thực hiện với sự tham gia rộng rãi của người dân địa phương và các nhà tài trợ tài

chính và phù hợp với các quy ước quốc tế.

Đối tác thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi.

Các đối tác thực hiện khác: Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình

Định.

Tổng ngân sách dự án: 37.312.550 USD

Từ các nguồn sau:

Chính phủ 5.300.000 USD Thường xuyên - UNDPTRAC 450.000 USD Nguồn khác: 20.885.550 USD

o GEF* 4.977.000 USD

Đóng góp hiện vật o Chính phủ 5.700.000 USD o Khác 0.0 USD

* Không bao gồm 25.000 đã dùng xây dựng dự án

Thời gian chƣơng trình: Kế hoạch chiến

lược của UNDP 2008-2011

Thành phần chƣơng trình: Môi trường và

Phát triển bền vững

Tên dự án: Xử lý ô nhiễm môi trường tại

các điểm nóng ô nhiễm nặng dioxin tại Việt

Nam

Mã dự án: 00071224

Thời gian của dự án: (4 năm) 2010-2014