Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
- 1 -
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẠ
LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- PHỤ LỤC -
THE BOSTON CONSULTING GROUP
- 2 -
MỤC LỤC
A. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI HẠ LONG ............. 3
B. PHƯƠNG THỨC TÍNH TỔNG VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI - ICOR12
C. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ....................................... 13
D. TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN DU LỊCH ......................................................... 33
E. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐÂT – QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HẠ
LONG ..................................................................................................................... 62
F. TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI .................................................................................. 64
G. MÔ HÌNH QUY TRÌNH XỬ LÝ SONG SONG TẠI BẮC NINH ........... 69
H. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, THÁCH THỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM.............................................................................................. 70
I. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CẢ NƯỚC .............. 75
J. BÀI HỌC THỰC TIỄN PHÙ HỢP NHẤT VỀ PHÁT TRIỂN VỪA VÀ
NHỎ ..................................................................................................................... 77
K. CÁC BÀI HỌC THỰC TIỄN PHÙ HỢP VỀ CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH .................................................................................................. 84
- 3 -
A. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI HẠ LONG
Phát triển kinh tế - xã hội là một nhiệm vụ phức tạp với sự tham gia của
nhiều chủ thể, từ chính quyền tới các doanh nghiệp và người dân. Để tối ưu hóa
hiệu quả của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Thành phố cần ưu tiên
nguồn lực trong các hoạt động có thể mang lại tác động rộng khắp tới các chủ thể
liên quan. Những giải pháp hữu hiệu nhất thường là những nhiệm vụ giản đơn như
nâng cao trình độ quản lý hay khơi dậy tinh thần kinh doanh của các doanh nghiệp
địa phương. Hình dưới đây thể hiện thứ tự ưu tiên này, trong đó, phần đáy tháp là
những hoạt động có tác động lớn nhất đối với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của
Thành phố.
.
Hình 1: Khung các mức ưu tiên trong phát triển
Nguồn: Phân tích của Nhóm tư vấn
Các nhóm giải pháp dưới đây được sắp xếp dựa trên quy mô,tầm ảnh hưởng
và mức độ tác động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố:
1. Gỡ bỏ những trở ngại – gỡ bỏ những trở ngại về quy định, các rào cản
phi tự nhiên khi tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế. Một phản hồi chung
từ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hạ Long và từ các nhà đầu tư từ nơi
khác đến là mong muốn chính quyền Thành phố đơn giản hóa các quy trình, quy
định và cải thiện năng lực của đội ngũ cán bộ công chức. Tình trạng thiếu nhất
quán trong quá trình thi hành pháp luật do cơ chế không thống nhất, thường xuyên
Hỗ trợ:
Tài trợ đào tạo và cơ sở hạ tầng cho
ngành công nghiệp mục tiêu
Tạo thuận lợi:
Tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi
Loại bỏ những trở ngại:
Loại bỏ những quy định gây vướng mắc và rào cản gia nhập thị trường
Khuyến khích:
Đưa ra các ưu đãi về thuế, bảo lãnh
Trợ cấp:
Cung cấp tiền mặt, trợ cấp thuế
Thứ tự hành động:
Giảm hiệu quả chi phí, giảm quy mô
tác động
- 4 -
thay mới các nghị định, quyết định, các chính sách không còn mang tính thực tiễn
với các doanh nghiệp và đội ngũ công chức với năng lực còn hạn chế, thiếu động
lực. Tất cả những điều này khiến các doanh nghiệp tốn rất nhiều thời gian để giải
quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục giấy tờ thay vì tập trung phát triển hoạt
động kinh doanh và xây dựng chiến lược cho tương lai. Sự thiếu nhất quán này
không chỉ gây phiền nhiễu mà còn làm giảm ý chí kinh doanh của người dân địa
phương do các cơ sở nhỏ mới thành lập không có nhiều nguồn lực để gây dựng
quan hệ với Chính quyền. Do đó, một cơ chế quản lý đơn giản, nằm trong khả
năng dự đoán và được thực thi đúng đắn sẽ có tác động đáng kể lên mức tăng
trưởng của Thành phố, bởi một cơ chế như vậy sẽ có ảnh hưởng tích cực không chỉ
đến các doanh nghiệp mà còn cả người dân và các nhà đầu tư tiềm năng.
2. Tạo thuận lợi – tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Việc
dự báo và lập kế hoạch cho những ngành kinh tế được đặc biệt quan tâm đầu tư
trong tương lai là điều không hề dễ dàng. Khi áp dụng những thực tiễn từ các địa
phương khác đã làm, thành phố Hạ Long chưa tính đến việc từng khu vực khác
nhau sẽ có những đặc trưng nhất định, mà quan trọng hơn, địa phương còn bỏ qua
những lợi thế hiện có. Thay vì đặt mục tiêu cho một số ngành kinh tế nhất định,
Thành phố cần tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp địa phương
cũng như nhà đầu tư từ bên ngoài nhận ra đây là một điểm đến hấp dẫn để họ khởi
nghiệp hay thậm chí chuyển địa bàn kinh doanh tới đây. Có thể liệt kê một số điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh như: quy định đơn giản, nằm trong khả
năng dự đoán của doanh nghiệp, quy hoạch đất đai rõ ràng, cơ sở hạ tầng giao
thông, điện, nước đầy đủ và có nguồn lao động qua đào tạo.
3. Hỗ trợ – đầu tư vào công tác đào tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các
ngành kinh tế mũi nhọn. Sau khi đã đơn giản hóa thủ tục hành chính và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, Thành phố có thể tập trung nguồn lực
cho công tác đào tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho các ngành kinh tế
trọng điểm. Đối với trường hợp của thành phố Hạ Long, cần đảm bảo các ngành
Du lịch và ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo có nguồn nhân lực dồi dào và chất
lượng cao, đồng thời có đầy đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu. Để thực hiện tốt điều này
cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa Thành phố với các ngành nhằm đảm bảo cung ứng
đúng những gì cần thiết. Thành phố cũng cần đảm bảo sự hỗ trợ cần thiết để những
ngành nêu trên sẽ để không ra gây tác động tiêu cực tới các ngành khác trong khu
vực.
4. Khuyến khích – có các chính sách ưu đãi về thuế và bảo lãnh. Các chính
sách này cần được thực thi một cách thận trọng và chính điều này sẽ giúp tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (ý 2 nêu trên) nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp mong muốn khởi nghiệp tại thành phố Hạ Long hoặc
chuyển địa bàn kinh doanh đến đây. Đó là những ngành có thể mang lại cho Thành
phố những kiến thức nghiệp vụ đặc biệt, hoặc đáp ứng được nhu cầu trước mắt của
Thành phố. Đơn cử như các khách sạn cao cấp hay các đơn vị sản xuất thiết bị điện
sẵn sàng đầu tư, đào tạo và tuyển dụng lao động của thành phố Hạ Long.
- 5 -
5. Trợ cấp – trợ cấp bằng tiền mặt, hỗ trợ về thuế Tương tự như chính
sách ưu đãi, các chính sách trợ cấp cũng cần được thực hiện một cách thận trọng để
gia tăng số lượng các doanh nghiệp mong muốn kinh doanh trên địa bàn thành phố
Hạ Long. Doanh nghiệp địa phương thường được trợ cấp để có thể bắt kịp được
các đối thủ cạnh tranh. Cần lưu ý rằng tương tự như bồi dưỡng một vận động viên
để trở thành nhà vô địch là công việc hết sức gian khổ và chỉ thực hiện khi đã nhìn
thấy được lợi ích rõ rệt. Chẳng hạn như tạo ra một sản phẩm, dịch vụ tốt, có khả
năng cạnh tranh và thực sự cần đối với thành phố.
Các khoản đầu tư như FDI là một động lực quan trọng trong phát triển kinh
tế, nhất là ở những thị trường mới nổi. Nhưng ngoài FDI, một động lực quan trọng
nữa của tăng trưởng toàn cầu chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Các doanh nghiệp này tạo ra công ăn việc làm cho người dân, là khởi nguồn của
những phát minh và mô hình kinh doanh mới và đóng góp nhiều nhất vào sự phát
triển của địa phương sở tại. Một điểm đáng ghi nhận là đa số các doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn thành phố Hạ Long đều do người dân Hạ Long làm chủ.
Ngoài việc tiếp tục khuyến khích FDI, thành phố Hạ Long cũng cần phát
huy và hỗ trợ cho các DNVVN tại địa phương. Hình bên dưới mô tả một số chính
sách đã được thực hiện ở các quốc gia trên thế giới. Trước mắt, thành phố Hạ Long
cần tập trung vào các giải pháp có tính chất loại bỏ những trở ngại đối với
DNVVN để họ có thể tập trung vào phát triển doanh nghiệp của mình. Một số giải
pháp như: Đơn giản hóa thủ tục hành chính, chuẩn bị quỹ đất, có đội ngũ công
chức được đào tạo bài bản và tận tụy sẽ giúp cho các DNVVN rất nhiều. Đặc biệt,
thành phố Hạ Long cần có sự tham gia của các DNVVN trong các ngành Du lịch,
Bán buôn - Bán lẻ, Tài chính - Ngân hàng và Vui chơi giải trí. Những ngành này
đóng vai trò quan trọng trong công tác phát triển du lịch của Thành phố.
- 6 -
Hình 2: Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguồn: Phân tích của nhóm tư vấn
Khi thực hiện các chính sách này, Thành phố cần lưu ý những điểm sau đây
để đạt hiệu quả tối đa và giảm thiểu lãng phí:
Xác định rõ mục tiêu cơ bản: Thành phố cần nhất quán mục tiêu cơ bản
để có thể điều chỉnh và ưu tiên các nỗ lực cần thực hiện. Với trường hợp của thành
phố Hạ Long, mục tiêu cơ bản chính là chuyển đổi kinh tế từ "nâu" sang "xanh",
trong đó lấy ngành Du lịch và Công nghiệp chế biến, chế tạo là những động lực
kinh tế "xanh" chủ đạo.
Nghĩ xa hơn ngoài các lợi thế cạnh tranh sẵn có: Xây dựng được lợi thế
cạnh tranh mang lại hiệu quả rất lớn. Tuy nhiên, lợi thế thực sự thường nằm ở giá
trị cốt lõi và lâu dài của nguồn lực. Tài nguyên thiên nhiên và vịnh Hạ Long là
những tài sản độc đáo của thành phố Hạ Long, mặc dù vậy, Thành phố vẫn cần lưu
ý cải thiện về mặt quản lý, cơ sở hạ tầng, đào tạo lao động và công tác hỗ trợ phát
triển của địa phương.
"Phát triển là một môn thể thao đồng đội": Bất kỳ giải pháp nào cũng
cần sự đồng thuận, ủng hộ và sự tham gia của các nhân tố trong và ngoài thành phố
Hạ Long. Điều này có nghĩa là lãnh đạo Thành phố, cấp tỉnh và cấp quốc gia, các
doanh nghiệp cũng như người dân Hạ Long phải thống nhất về những việc cần làm
trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đồng thời thực sự nỗ lực vì thành công và sự
phát triển của Thành phố.
- 7 -
Xây dựng chiến lược phù hợp với thực tiễn: Thành phố cần tập trung
vào các giải pháp mang tính thực tiễn, phù hợp trong khuôn khổ thời gian cho phép
để mang lại những tác động tích cực trong bối cảnh phát triển chung của thành
phố.
Chuyển dịch từ một nền kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên sang một nền
kinh tế "xanh" với Du lịch là chủ yếu, là một thách thức. Điều đáng mừng là một
số quốc gia và thành phố khác đã cho thấy việc chuyển dịch như vậy có thể thành
công. Hình dưới đây cho thấy những thực tiễn thành công ở Châu Âu. Tương tự
như tình hình hiện nay của thành phố Hạ Long, các địa phương này đều từng lệ
thuộc vào than. Những thách thức của các địa phương này từng gặp phải cũng
tương tự như các thách thức mà thành phố Hạ Long đang gặp phải hiện nay như sự
kém phát triển của các DNVVN và văn hóa kinh doanh, thiếu lao động lành nghề
và vấn đề ô nhiễm môi trường từ hoạt động khai thác than. Những khu vực này đã
chuyển dịch thành công sang nền kinh tế đa dạng hơn với ngành Công nghiệp chế
biến, chế tạo có giá trị tăng thêm cao, phát triển ngành Dịch vụ (du lịch),DNVVN,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quá trình hoàn nguyên môi trường.
- 8 -
Hình 3: Ví dụ của việc chuyển đổi từ "nâu" sang "xanh"
Nguồn: Bài báo “Thúc đẩy quá trình hoàn nguyên của các khu vực khai thác than ở châu Âu”, RECORE, EURACO,
phân tích của Nhóm tư vấn.
Quá trình chuyển đổi này đã thành công nhờ những lãnh đạo có tầm nhìn và
kiên định, đội ngũ công chức tận tụy và có năng lực, sự hợp tác chặt chẽ giữa chính
phủ, doanh nghiệp, người dân và nhà đầu tư cùng với một chiến lược dài hạn. Hình
dưới đây thể hiện những bài học thành công của một số địa phương và cách mà
thành phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh có thể triển khai áp dụng. Việc học hỏi từ
những thực tiễn tốt nhất và áp dụng chiến lược hợp lý đối với địa phương có thể
đưa thành phố Hạ Long trở thành một bài học thành công nữa của quá trình chuyển
đổi từ "nâu" sang "xanh".
- 9 -
Hình 4: Các yếu tố thành công và thực tế áp dụng cho thành phố Hạ Long và
tỉnh Quảng Ninh
Nguồn: Bài báo “Thúc đẩy quá trình hoàn nguyên của các khu vực khai thác than ở châu Âu”, RECORE, EURACO,
phân tích của Nhóm tư vấn
Các yếu tố thành công chủ
chốt Các ví dụ Các gợi ý cho Quảng Ninh
• Hợp tác với các công ty khai thác
mỏ để đảm bảo cải tạo phù hợp
với chương trình phát triển
• Phát triển cơ sở hạ tầng mục tiêu
để hỗ trợ tăng trưởng cho các
ngành ưu tiên
• Hợp tác với các doanh nghiệp để
phát triển nguồn nhân lực
• Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các
DNVVN
• Tích cực quảng bá các thành tựu
phát triển ban đầu để thu hút FDI
• Tận dụng di sản khai thác than để
phát triển du lịch
• Làm sạch môi trường và xây dựng
các trung tâm giải trí ở Rybnik
(Silesia), Ba Lan
• Nâng cấp cơ sở hạ tầng ở Onnaing,
Pháp để đáp ứng nhu cầu của các
hãng sản xuất xe hơi quốc tế
• Các doanh nghiệp phát triển chương
trình đào tạo ở Silesia, Ba Lan
• Trung tâm Vườn ươm doanh nghiệp
khu vực ở Novoshakhtinsk, Russia
• Thúc đẩy công nghiệp hóa ở
Lorraine, Pháp, thu hút nhà đầu tư
đặt cơ sở tại khu vực
• UNESCO công nhận bảo tàng làng
mỏ của Blaenavon, Anh
• Tích cực hợp tác với các công ty
khai thác mỏ trong quá trình phê
duyệt dự án phục hồi
• Ưu tiên các dự án cơ sở hạ tầng cần
thiết cho phát triển các ngành cần
được ưu tiên
• Lôi kéo sự tham gia tích cực của
các doanh nghiệp trong các chương
trình đào tạo nghề
• Đơn giản hoá các quy định về môi
trường đối với các DNVVN
• Đạt kết quả nhanh chóng để xây
dựng hình ảnh và thu hút các nhà
đầu tư
• Phát triển các điểm thu hút du lịch
trên các vùng khai thác mỏ than cũ
Các sáng kiến được định hướng bới chiến lược phát triển rõ ràng
của địa phương để đảm bảo tính nhất quán
- 10 -
1.1.1. Mục tiêu phát triển tổng thể
Thành phố Hạ Long cần tuân thủ định hướng tư tưởng của Đảng và Nhà
nước, chủ trương chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia và vùng, xây
dựng và bảo vệ đất nước. Hội nghị Trung ương Đảng khóa XI đã phê duyệt chủ
trương hướng đến một nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh
xã hội, quốc phòng và an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long phải phù hợp với chiến
lược và quy hoạch phát triển của quốc gia, của vùng và của các ngành (đặc biệt là
của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng đồng bằng sông Hồng). thành phố
Hạ Long sẽ được đầu tư xây dựng để trở thành động lực phát triển chính tỉnh
Quảng Ninh và của quốc gia, là cửa ngõ thương mại và hợp tác kinh tế vùng, quốc
gia và quốc tế mà vẫn phải duy trì vai trò là một địa phương cung cấp nguồn năng
lượng chính cho quốc gia;
Phát triển kinh tế - xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu của chiến
lược tăng trưởng xanh của Việt Nam. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo phương
thức sản xuất từ "nâu" sang "xanh", ưu tiên phát triển lĩnh vực dịch vụ và các
ngành Công nghiệp phi khai khoáng, thực hiện khai thác than sạch hơn và bền
vững hơn;
Thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững dài
hạn;
Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên cơ sở phát huy tài sản hiện có và các
dự án mang tính đột phá có sự thúc đẩy từ bên ngoài, tận dụng hiệu quả lợi thế so
sánh của thành phố Hạ Long, bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hoá độc
đáo, tài nguyên than và các loại khoáng sản dồi dào khác, vị trí địa lý thuận lợi với
tiềm năng phát triển nông nghiệp và kinh tế biển;
Phát triển nguồn nhân lực cần được quan tâm đầy đủ như một trụ cột
chính trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt liên quan đến việc phát triển và thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phát huy các ứng dụng khoa học - công
nghệ để đáp ứng các mục tiêu phát triển;
Phát triển kinh tế cần đi kèm các phương án đảm bảo an sinh xã hội, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân và bảo đảm phát
triển xã hội, cân bằng giữa các tầng lớp, dân cư đô thị và nông thôn;
Chủ động phát triển hợp tác quốc tế, tận dụng điều kiện thuận lợi trên toàn
cầu và giải quyết các rủi ro trong xu hướng kinh tế khu vực và quốc tế. Tăng
cường phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở kết hợp chặt chẽ với quốc phòng và an
ninh, bảo đảm ổn định biên giới, hòa bình, hợp tác và thân thiện với các nước láng
giềng, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới và biển đảo, duy trì ổn định chính trị,
- 11 -
trật tự an toàn xã hội và góp phần cải thiện vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu
vực và trên trường quốc tế.
Mục tiêu phát triển đến năm 2020
Đến năm 2020, Hạ Long sẽ trở thành một thành phố phát triển năng động, hiện đại,
thành phố xanh, là một thành phố dịch vu- công nghiệp, một trung tâm du lịch của
cả nước mang tầm quốc tế, cung cấp các dịch vụ công nghiệp xanh; một điểm du
lịch phát triển mạnh được biết đến trên phạm vi toàn cầu; một cửa ngõ du lịch đến
Việt Nam và là một trong những trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, trung
tâm tổ chức hội nghị, hội thảo của Miền Bắc.
Với vai trò là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hạ Long sẽ tiếp tục là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, đô thị và kỹ thuật phát triển. Thành phố sẽ đẩy mạnh các phát triển và giảm
nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy tài sản văn hóa của
địa phương, của di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long và bảo vệ môi trường bền vững.
Thành phố tập trung phát triển dịch vụ, công nghiệp theo hướng hiện đại, lấy
trọng tâm là phát triển dịch vụ gắn với việc phát huy giá trị của Di sản Kỳ quan
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long mở rộng kết nối với Vịnh Bái Tử Long và các
sản phẩm du lịch trong Tỉnh đồng thời tập trung xây dựng các dự án ưu tiên để xúc
tiến xây dựng phát triển ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp giải trí, công
nghiệp văn hóa dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức ở trình độ
cao, tạo ra sự đột phá, khác biệt và giá trị gia tăng cao.
Thành phố quan tâm khai thác 3 trụ cột phát triển là con người, tài nguyên
thiên nhiên, văn hóa làm lợi thế so sánh, đảm bảo các ngành, sản phẩm dịch vụ, du
lịch của Hạ Long nhanh chóng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, trở thành các
thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế. Thành phố Hạ Long là đầu tàu trong đổi
mới mô hình tăng trưởng và xây dựng chính quyền đô thị, nỗ lực chuyển đổi mô
hình phát triển từ "nâu" sang "xanh" để các địa phương khác trong Tỉnh có thể học
hỏi. Phát triển kinh tế sẽ được hỗ trợ bởi nền tảng vững chắc về quốc phòng, an
ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phần này sẽ mô tả các mục tiêu cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi
trường, quốc phòng và an ninh.
- 12 -
B. PHƯƠNG THỨC TÍNH TỔNG VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI - ICOR
Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội được tính dựa trên hệ số ICOR dựa vào các
số liệu lịch sử đối chiếu với các nền kinh tế tương tự để Thành phố Hạ Long đạt
được mức tăng trưởng như đề ra trong phần mục tiêu đến năm 2020. Nhu cầu đầu
tư toàn xã hội này bao gồm các dự án ưu tiên của Thành phố đến năm 2020.
Việc tính toán nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội sử dụng phương pháp ICOR
(incremental capital output ratio). So sánh với mức độ phát triển của các nền kinh
tế có trình độ tương đương với địa phương, hệ số ICOR được xác định hợp lý ở
mức 4,5, tức là 4,5 đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra 1 đồng GDP tăng thêm. Thống kê cho
thấy phần lớn các nền kinh tế tại Châu Á với mức GDP/đầu người dưới 10.000 đô
la Mỹ cũng có mức ICOR quanh mức 4,5.
Hình 5: Tương quan giữa ICOR và GDP trên đầu người của các nền kinh tế
Châu Á
Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Á – ADB: NESDB's "A Revisit to the
Incremental Capital-Output Ratio, The Case of Asian Economies and Thailand"; ADB Key
Indicators for Asia and the Pacific Annual Reports.
0
4
8
12
16
20
10 100 1,000 10,000 100,000
GDP bình quân đầu người (hệ số mũ)
ICOR
- 13 -
C. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Số thứ tự A1
Tên dự án Chiến dịch tăng cường thu gom và xử lý rác thải trên vịnh
Hạ Long
Mô tả dự án Tham gia cùng Ban quản lý vịnh Hạ Long (BQV) vận
động chính quyền tỉnh đầu tư vào các nguồn lực bổ sung
nhằm hỗ trợ và mở rộng chiến dịch thu gom và xử lý chất
thải của BQV.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực hiện
chính
1. Kiến nghị với tỉnh để chính thức bổ nhiệm một cán
bộ Ban quản lý vịnh Hạ Long chịu trách nhiệm hoàn
thành giải pháp này trong một khung thời gian cụ thể;
2. Hỗ trợ Sở Tài nguyên – Môi trường và Ban quản lý
vịnh Hạ Long xây dựng kế hoạch chiến lược để bảo
đảm đầu tư từ chính quyền tỉnh để giữ cho vịnh Hạ
Long hoàn toàn không có rác;
3. Hỗ trợ Sở Tài nguyên – Môi trường và Ban quản lý
vịnh có được sự hỗ trợ của các đơn vị quan tâm đến
việc giữ vịnh Hạ Long hoàn toàn không có rác, bao
gồm cả các tổ chức công như Sở Tài nguyên - Môi
trường, Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh, các tổ
chức tư nhân như các đơn vị khai thác tàu du lịch và
các doanh nghiệp dọc theo bãi biển Bãi Cháy;
4. Trợ giúp chuẩn bị các thông tin hỗ trợ các kiến nghị
sẽ được trình lên chính quyền tỉnh;
5. Sắp xếp và tham gia các cuộc họp trực tiếp với cán bộ
chủ chốt chính quyền tỉnh, cùng với Sở Tài nguyên –
Môi trường và Ban quản lý vịnh;
6. Tham gia vào việc trình bày thông tin chính thức cho
chính quyền tỉnh;
7. Hỗ trợ Sở Tài nguyên – Môi trường và Ban quản lý
vịnh giám sát với chính quyền địa phương về tiến độ
và đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào về thông tin;
8. Hỗ trợ Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch thường
xuyên gặp gỡ với Ban quản lý vịnh để thảo luận về
tiến độ gần đây, thách thức hiện tại và thỏa thuận về
các bước tiếp theo.
Thời gian đề xuất 2015
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư
- 14 -
Số thứ tự A2
Tên dự án Phố du lịch ở Hòn Gai
Mô tả dự án Xây dựng đường du lịch ven biển ở Hòn Gai, kết nối các
điểm du lịch như đền Đức ông Trần Quốc Nghiễn, chùa
Long Tiên và núi Bài Thơ. Dự án này bao gồm cả việc cải
tạo các điểm tham quan hiện có và cung cấp bảng chỉ dẫn du
lịch, thành lập các văn phòng du lịch, v.v.
Đường ven biển sẽ phục vụ như là tâm điểm cho các hoạt
động du lịch trên địa bàn Hòn Gai, đặc biệt là cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Địa điểm Hòn Gai
Các bước thực
hiện chính
1. Chính thức bổ nhiệm một cán bộ Phòng Văn hóa –
thông tin chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp này
trong một khung thời gian cụ thể;
2. Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực hiện dự
án;
3. Xây dựng kế hoạch cấp cao về đường ven biển;
4. Có được sự hỗ trợ từ BQV, tổ chức tư nhân như các
doanh nghiệp dọc theo khu vực quy hoạch, người dân
sống trong khu vực và cộng đồng;
5. Trình bày ý tưởng chính thức với chính quyền tỉnh và
tìm kiếm nguồn tài trợ;
6. Xây dựng kế hoạch tổng thể chi tiết, cung cấp thông tin
với các bên liên quan bao gồm chính quyền tỉnh, BQV,
các doanh nghiệp và người dân sống trong khu vực;
7. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết dựa trên thông tin phản
hồi;
8. Xây dựng kế hoạch thực hiện và khởi động dự án.
Thời gian đề xuất 2015
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư
- 15 -
Số thứ tự A3
Tên dự án Cải thiện dịch vụ dành cho khách du lịch lẻ
Mô tả dự án Các dịch vụ được cải thiện bao gồm: lắp đặt bảng chỉ dẫn
bằng ngoại ngữ của thị trường du lịch trọng điểm, cung cấp
cho khách du lịch bản đồ các điểm tham quan chính, xác
định vị trí các công ty lữ hành tại Hòn Gai, cung cấp dịch vụ
dịch thuật, v.v.
Địa điểm Bãi Cháy và Hòn Gai
Các bước thực
hiện chính
1. Chính thức bổ nhiệm một cán bộ phòng Văn hóa –
thông tin chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp này
trong một khung thời gian cụ thể;
2. Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực hiện dự
án;
3. Lên kế hoạch cho những cải thiện cụ thể cần thực hiện;
4. Xây dựng kế hoạch thực hiện và triển khai dự án, bao
gồm cả việc thảo luận với các nhà tài trợ khi cần thiết;
5. Khi gần hoàn thành, tìm kiếm thông tin phản hồi từ
khách du lịch để đánh giá các thiếu sót có thể còn tồn
tại;
6. Thực hiện các biện pháp để giải quyết các thiếu sót này.
Thời gian đề xuất 2015
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư
- 16 -
Số thứ tự A4
Tên dự án Triển khai dịch vụ xe buýt đưa đón từ các sân bay đến thành
phố Hạ Long
Mô tả dự án Thực hiện các dịch vụ xe buýt đưa đón từ Nội Bài và sân bay
Cát Bi đến Hạ Long. Khách du lịch sẽ trả tiền vé xe buýt
Địa điểm Sân bay Nội Bài, Cát Bi và thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện chính
1. Chính thức bổ nhiệm một cán bộ phòng Quản lý đô thị
và kiến nghị bổ nhiệm một cán bộ Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp này trong một
khung thời gian cụ thể;
2. Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực hiện dự
án;
3. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ sân bay Nội Bài và Cát Bi;
4. Xây dựng các yêu cầu cụ thể, bao gồm tần suất đưa đón,
loại xe, mô hình ký kết hợp đồng, v.v., tham khảo ý
kiến sân bay Nội Bài và Cát Bi;
5. Chia sẻ yêu cầu với các nhà khai thác tư nhân và mời
thầu;
6. Lựa chọn (các) nhà khai thác tư nhân và thống nhất về
thời gian triển khai;
7. Đảm bảo thực hiện sự đầu tư cần thiết tại các sân bay và
tại Hạ Long;
8. Quảng bá đến khách du lịch, bao gồm cả trực tuyến,
thông qua tin tức và tại các sân bay;
9. Triển khai dự án.
Thời gian đề xuất 2015
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư ban đầu, vốn tư nhân
- 17 -
Số thứ tự A5
Tên dự án Phát triển các dịch vụ xe buýt, xe điện hoặc taxi nước, cáp
treo để kết nối Bãi Cháy và Hòn Gai, bao gồm cả các địa
điểm du lịch chính.
Mô tả dự án Phát triển các dịch vụ xe buýt, xe điện hoặc taxi nước, cáp
treo để kết nối Bãi Cháy và Hòn Gai, bao gồm cả các địa
điểm du lịch chính: Việc cải thiện kết nối giữa các trung tâm
hoạt động du lịch là rất quan trọng, đặc biệt là đối với khách
du lịch lẻ. Các dịch vụ này cũng sẽ giúp mang lại sự chú ý
đến các điểm du lịch mà Thành phố muốn đẩy mạnh phát
triển.
Địa điểm Bãi Cháy và Hòn Gai
Các bước thực
hiện chính
1. Chính thức bổ nhiệm một cán bộ Phòng Quản lý đô thị
và kiến nghị bổ nhiệm một cán bộ Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp này trong một
khung thời gian cụ thể;
2. Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực hiện dự
án;
3. Nghiên cứu các lựa chọn khác nhau và đưa ra (các) chế
độ ưu tiên cho các dịch vụ vận tải;
4. Xây dựng các yêu cầu cụ thể, bao gồm tần suất đưa đón,
sức chứa, v.v.;
5. Mời thầu từ các đơn vị khai thác tư nhân;
6. Đánh giá hồ sơ dự thầu và lựa chọn (các) đơn vị khai
thác tư nhân - Cũng sẽ cần phải thỏa thuận về thời gian
triền khai, kế hoạch hành động và phân bổ kinh phí nếu
cần thiết;
7. Triển khai dự án.
Thời gian đề xuất 2015
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư ban đầu, vốn tư nhân
- 18 -
Số thứ tự A6
Tên dự án Hoàn thành xây dựng đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng
Miêu tả dự án Đường Hạ Long – Hải Phòng sẽ giảm thời gian đi lại từ
khoảng 1,5 giờ xuống còn khoảng 30 phút
Địa điểm Hạ Long và Hải Phòng
Các bước thực
hiện
1. Dự án đã đang được tiến hành – Thành phố cần tiếp tục
làm việc với tỉnh để theo dõi, hỗ trợ quá trình giải tỏa
và đảm bảo dự án được bàn giao đúng hạn
Thời gian dự kiến 2014 - 2017
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư, hợp tác công tư
Số thứ tự A7
Tên dự án Hoàn thành tuyến đường tỉnh lộ nối Việt Hưng – Cái Lân
Miêu tả dự án Con đường sẽ kết nối khu công nghiệp Việt Hưng đến cảng
Cái Lân qua đường quốc lộ 279
Địa điểm Trong Hạ Long – khu vực giữa Việt Hưng và Cái Lân
Các bước thực
hiện
1. Dự án cấp tỉnh, dự kiến được khởi công năm 2015
2. Thành phố cần chủ động quản lý dự án để đảm bảo khởi
công đúng hạn
3. Khi việc xây dựng đã bắt đầu, Thành phố cần theo dõi
và đảm bảo dự án được bàn giao đúng hạn
Thời gian dự kiến 2014 - 2015
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư
- 19 -
Số thứ tự A8
Tên dự án Nâng cấp hệ thống thu gom và xử lý nước thải
Miêu tả dự án Cơ sở xử lý nước thải cần được nâng cấp gấp nhằm đáp ứng
sự gia tăng dân số và các nhu cầu kèm theo. Hiện nay, nhu
cầu đã vượt quá công suất từ 2-3 lần.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Làm việc với sở Tài nguyên - Môi trường để thực hiện
các nghiên cứu kỹ thuật. Việc này có thể sẽ liên quan
đến đơn vị tư vấn ngoài;
2. Đồng ý về các yêu cầu kỹ thuật và địa điểm cho các cơ
sở mới (nếu có).
3. Huy động được vốn từ Nhà nước hoặc ODA
4. Thành phố giải phóng được mặt bằng.
5. Kí kết hợp đồng dự án.
6. Theo dõi và đảm bảo dự án bàn giao đúng hạn.
Thời gian dự kiến 2015-2019
Nguồn vốn dự kiến ODA, Nhà nước đầu tư, hợp tác công-tư
- 20 -
Số thứ tự A9
Tên dự án Phối hợp với khu vực tư nhân để sử dụng tối ưu và lâu dài
cảng Cái Lân
Mô tả dự án Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thảo luận với khu vực tư
nhân và chính quyền để sử dụng tối ưu và lâu dài cảng Cái
Lân, mà hiện nay chưa được khai thác hết công suất
Địa điểm Khu vực cảng Cái Lân
Các bước thực
hiện chính
1. Chính thức bổ nhiệm một cán bộ Phòng Giao thông vận
tải và Phòng kinh tế chịu trách nhiệm hoàn thành giải
pháp này trong một khung thời gian cụ thể;
2. Tham gia với Công ty TNHH Cảng Công ten nơ Quốc
tế Cái Lân, cảng Quảng Ninh và Vinalines về vấn đề
cảng Cái Lân và tìm kiếm sự hỗ trợ cho các nghiên cứu
về cách thức sử dụng tối ưu và lâu dài cảng Cái Lân;
3. Tiến hành nghiên cứu - một phần của nghiên cứu này là
tổ chức một cuộc họp cho các bên liên quan trong
ngành để chia sẻ quan điểm và đề xuất;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc thảo luận với chủ
dự án/đơn vị khai thác hiện tại và các nhà đầu tư tiềm
năng;
5. Làm việc với chính quyền tỉnh và Trung ương để có
được sự phê duyệt cần thiết;
6. Triển khai dự án.
Thời gian đề xuất 2015-2016
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân
- 21 -
Số thứ tự A10
Tên dự án Hỗ trợ phát triển hệ thống băng thông rộng và không dây tốc
độ cao
Mô tả dự án Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các công nghệ cao,
môi trường khởi nghiệp dựa vào internet, nâng cao năng suất
lao động và doanh nghiệp.
Địa điểm Hạ Long
Các bước thực
hiện chính
1. Làm việc với Tỉnh và các doanh nghiệp viễn thông để
kêu gọi và hỗ trợ hoạt động đầu tư vào hệ thống hạ tầng
băng thông rộng, internet tốc độ cao
2. Tổ chức một số hội thảo quảng bá Hạ Long là điểm đến
cho công nghệ máy tính và các doanh nghiệp khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ phần mềm, máy tính.
3. Kêu gọi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân dụng rộng
rãi băng thông rộng và mạng không dây tốc độ cao
Thời gian đề xuất 2015-2018
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân
- 22 -
Số thứ tự B1
Tên dự án Trung tâm dạy học ngoại ngữ tại Quảng Ninh
Miêu tả dự án Thành lập một trung tâm ngoại ngữ tại Quảng Ninh, tập
trung vào dạy và học tiếng Anh.
Địa điểm Thành phố Hạ Long, khả năng cao là gần cơ sở của trường
Cao đẳng văn hóa, nghệ thuật và du lịch Hạ Long (HcACT).
Dự án nhằm hướng tới các sinh viên ngành du lịch.
Các bước thực
hiện
1. Bổ nhiệm chính thức một cán bộ từ phòng Giáo dục,
làm việc với Sở Giáo dục và đào tạo để nhận trách
nhiệm hoàn thành dự án trong một khoảng thời gian
nhất định.
1. Trao đổi với đại diện EU để đảm bảo có nguồn tài trợ
cho dự án trong năm 2014.
2. Tham khảo các chương trình dạy ngoại ngữ tại Hải
Phòng và Hà Nội (ví dụ như Apollo) về chương trình
giảng dạy
3. Xây dựng chương trình khung, được Trường
CĐVHNTDL tham vấn và UBND tỉnh Quảng Ninh phê
duyệt.
4. Xác định mức học phí và quảng bá chương trình tới
sinh viên trên toàn tỉnh đang theo học các trường cao
đẳng và đại học về du lịch hoặc kinh doanh
Thời gian dự kiến 2015-2016
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân
- 23 -
Số thứ tự B2
Tên dự án Cải thiện mức độ ổn định của mạng lưới phân phối điện
Miêu tả dự án Thành phố cần nâng cấp mạng lưới điện để đảm bảo không
có sự gián đoạn trong việc cung cấp điện. Việc này sẽ cần
đầu tư, nâng cấp các trạm biến áp và các cơ sở hạ tầng cần
thiết để lấy năng lượng từ mạng lưới điện quốc gia. Dự án
này là một bước căn bản để phát triển các ngành Công
nghiệp chế biến, chế tạo.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Chính thức bổ nhiệm cán bộ từ Phòng Kinh tế để làm
việc với Phòng Công thương và các Phòng/ban khác để
hoàn thành dự án trong khoảng thời gian nhất định.
2. Tiến hành nghiên cứu để xác định phạm vi và các yêu
cầu nâng cấp cần thiết. Nghiên cứu cần cân nhắc đến
nhu cầu về điện trong tương lai của chính phủ và các
vùng ưu tiên, nơi mà mức độ ổn định của mạng lưới
điện sẽ được cải thiện trước.
3. Chuẩn bị được ngân sách từ Nhà nước
4. Chuẩn bị mời thầu
5. Mời các nhà thầu tư nhân đấu thầu và lựa chọn nhà
cung cấp
6. Theo dõi và đảm bảo dự án bàn giao đúng thời hạn
Thời gian dự kiến 2015 - 2020
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư, các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác công
tư
Số thứ tự B3
Tên dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội – Hạ Long
Miêu tả dự án Đường Hạ Long – Hà Nội sẽ rút ngắn thời gian đi lại từ 3-4
giờ hiện nay xuống còn 2 giờ
Địa điểm Hạ Long đến Hà Nội
Các bước thực
hiện
1. Dự án đang ở giai đoạn lập kế hoạch cuối cùng
2. Thành phố cần tiếp tục làm việc với tỉnh và đảm bảo dự
án bàn giao đúng hạn
Thời gian dự kiến 2015 - 2019
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân, hợp tác công tư
- 24 -
Số thứ tự B4
Tên dự án Nâng cao chất lượng giáo dục chung của các trường học
Miêu tả dự án Đầu tư nâng cao chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất và kết
quả giáo dục để xây dựng nguồn nhân lực được đào tạo và
lực lượng lao động cho Thành phố
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Đây là một phần của các nỗ lực đã có và cần được tiếp
tục với ưu tiên cao.
2. Phòng Giáo dục phát triển các phương pháp để nâng
cao chất lượng giảng dạy (ví dụ: kiểm tra nhiều hơn,
đào tạo lại giáo viên, tuyển dụng, nâng cấp cơ sở, v.v)
3. Thực hiện các phương pháp cho việc phát triển liên tục
đội ngũ giáo viên.
4. Theo dõi các quy trình thực hiện và rà soát lại mỗi 3-6
tháng
Thời gian dự kiến 2015 - 2020
Nguồn vốn dự kiến Ngân sách Nhà nước
- 25 -
Số thứ tự B5
Tên dự án Cải thiện sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và trường học,
đặc biệt là sự phù hợp của chương trình giảng dạy
Miêu tả dự án Cải thiện kết nối giữa trường học và các ngành nghề. Cần
đảm bảo chương trình giảng dạy là phù hợp với yêu cầu của
các ngành và trường học đang sử dụng các thiết bị hiện đại
tương tự như các thiết bị đang được sử dụng trong thực tiễn.
Việc này sẽ giảm tối đa việc đào tạo lại sau khi học viên ra
trường.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Bổ nhiệm chính thức cán bộ từ phòng Giáo dục và
Phòng Lao động để nhận trách nhiệm hoàn thành dự án
trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Tiến hành phỏng vấn và tập trung vào các lĩnh vực (đặc
biệt là các doanh nghiệp du lịch và chế biến/chế tạo) để
thấy được hạn chế và đưa ra những cải thiện cần thiết.
3. Phối hợp với trường học và các ngành nghề để điều
chỉnh chương trình giảng dạy, nhằm đưa giáo dục lại
gần hơn với thực tiễn.
4. Tìm kiếm nguồn tài trợ từ các công ty để nâng cấp trang
thiết bị trong trường hoc.
5. Triển khai và đảm bảo tuân theo chương trình giảng dạy
một cách đầy đủ (ví dụ: nếu chương trình bao gồm một
kì thực tập bắt buộc thì phải được thực hiện nghiêm túc)
6. Tiếp tục phối hợp với các công ty hàng năm hoặc 6
tháng/lần để theo dõi mức độ hiệu quả và có hành động
khi cần thiết.
Thời gian dự kiến 2015 - 2020
Nguồn vốn dự kiến Ngân sách Nhà nước
- 26 -
Số thứ tự B6
Tên dự án Xây dựng nhà ở và tiện nghi cho lao động nhập cư
Miêu tả dự án Thành phố cần xây dựng nhà ở và tiện nghi cho lao động
nhập cư, bao gồm xác định các mô hình hoạt động cho việc
lập kế hoạch, xây dựng và vận hành nhà ở chi phí thấp (ví
dụ: kí túc xá). Hệ thống các dịch vụ tiện nghi căn bản cho
người lao động sử dụng loại nhà ở này cũng cần được phát
triển.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Bổ nhiệm một cán bộ Phòng Quản lý đô thị và kiến
nghị bổ nhiệm một cán bộ Sở Xây dựng để hoàn thành
dự án trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Tổng hợp nhu cầu về nhà ở, các tiện nghi cho công
nhân và nguồn cung cho các dịch vụ này theo thời gian
và địa điểm.
3. Lập bảng hướng dẫn về yêu cầu cho các khu nhà ở cho
công nhân (không gian và tiện nghi cần thiết), mô hình
hoạt động (bên thứ ba, cung cấp bởi đơn vị sử dụng lao
động).
4. Giám sát xây dựng nhà ở và tiện nghi, tuân theo các tiêu
chuẩn quốc tế về nhà ở cho công nhân.
5. Thực hiện các quy định và quy trình quản lý cho mỗi
khu nhà ở .
6. Giám sát việc xây dựng và hoạt động nhà ở và tiện
nghi; lựa chọn các quy định quản lý dựa trên kinh
nghiệm
Thời gian dự kiến 2015-2020
Nguồn vốn dự kiến Đầu tư tư nhân và các nguồn phi chính phỉ khác
- 27 -
Số thứ tự B7
Tên dự án Nâng cấp các cơ sở xử lý chất thải rắn
Miêu tả dự án Cơ sở xử lý rác thải rắn cần được nhanh chóng nâng cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số và các nhu cầu kèm
theo khác. Các bãi rác sẽ đạt đến sức chứa tối đa trong tương
lai gần.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Phối hợp với sở Tài nguyên - Môi trường để thực hiện
các nghiên cứu kỹ thuật. Việc này có thể sẽ liên quan
đến đơn vị tư vấn ngoài;
2. Đồng ý về các yêu cầu kỹ thuật và địa điểm cho các cơ
sở mới (nếu có);
3. Nguồn kinh phí từ Nhà nước hoặc ODA;
4. Thành phố giải phóng được mặt bằng;
5. Kí kết hợp đồng dự án;
6. Theo dõi và đảm bảo dự án bàn giao đúng thời hạn.
Thời gian dự kiến 2014 - 2017
Nguồn vốn dự kiến Ngân sách Nhà nước
Số thứ tự B8
Tên dự án Nâng cấp và tăng công suất các nhà máy xử lý nước
Miêu tả dự án Các nhà máy xử lý nước cần được mở rộng gấp để đáp ứng
nhu cầu gia tăng dân số và nhu cầu nước sạch kèm theo
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường để thực hiện
các nghiên cứu kỹ thuật
2. Đạt được nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc ODA
3. Thành phố giải phóng được mặt bằng
4. Bỏ thầu dự án
5. Theo dõi và đảm bảo dự án bàn giao đúng thời hạn
Thời gian dự kiến 2014 - 2020
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước, ODA
- 28 -
Số thứ tự B9
Tên dự án Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải ở tất cả các mỏ
Miêu tả dự án Cơ sở xử lý nước thải cần được xây dựng trên tất cả các mỏ
để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
Địa điểm Tất cả các mỏ than tại Hạ Long
Các bước thực
hiện
1. Dự án đã đang được thực hiện bởi Vinacomin;
2. Đảm bảo rằng các bước hành động và lộ trình thực hiện
đạt được đồng thuận chung. Thành phố cần theo dõi
tiến độ thực hiện của các công ty 2-3 tháng/lần và đưa
ra các mức phạt hoặc trình lên cấp tỉnh/ trung ương để
giải quyết nếu cần thiết
Thời gian dự kiến 2014-2020
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân
Số thứ tự C1
Tên dự án Hoàn nguyên môi trường tại các mỏ đã ngừng khai thác
Miêu tả dự án Hoàn nguyên các mỏ than đã đóng cửa trong Thành phố,
nhằm giảm nhẹ tác động môi trường từ các hoạt động khai
thác trước đó, phát triển diện tích rừng che phủ, làm giảm
xói mòn đất và ô nhiễm từ hoạt động khai thác than.
Địa điểm Phường Hà Tu, Hà Lầm, Hà Khánh và Hà Phong
Các bước thực hiện 1. Tổ chức các cuộc họp giữa Thành phố và các doanh
nghiệp khai thác than (ví dụ: VINACOMIN và các mỏ
than) và các sở cấp tỉnh (ví dụ: Sở TNMT, Sở KH &
ĐT) để nhận được sự đồng thuận cho quá trình hoàn
nguyên các mỏ than tại Hạ Long.
2. Phát triển một kế hoạch hoàn nguyên, bao gồm các
mục tiêu cho quy trình hoàn nguyên đã được các bên
nhất trí (ví dụ: mức độ quản lý nước, quản lý đất,
khôi phục rừng và cảnh quan).
3. Giao, nhận các mỏ đã ngừng khai thác theo các mục
tiêu đã được nhất trí và đúng thời hạn, dưới sự giám
sát của cấp tỉnh và Thành phố.
4. Theo dõi và duy trì các điểm đã được bàn giao để
đảm bảo chất lượng, tránh sự thoái hóa các điểm này.
Thời gian dự kiến 2014 - 2019
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân
Số thứ tự C2
- 29 -
Tên dự án Xây dựng đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng
Cái
Miêu tả dự án Phát triển đường cao tốc từ Hạ Long đến Vân Đồn để cải
thiện giao thông, giảm thời gian đi lại, hỗ trợ giao
thương quốc tế và trong nước và tăng cường hoạt động
du lịch giữa các vùng.
Đây là sự kết nối quan trọng giữ đặc khu kinh tế Vân
Đồn và các vùng kinh tế trọng điểm tại Hạ Long, Cẩm
Phả, Uông Bí; đồng thời kết nối khu vực này với sân bay
tại Vân Đồn.
Địa điểm Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn.
Các bước thực hiện 1. Kêu gọi và vận động đầu tư từ cấp tỉnh, trung ương
và doanh nghiệp để hỗ trợ phát triển đường cao tốc.
2. Thành phố cần quản lý dự án một cách chặt chẽ để
đảm bảo dự án và quá trình thu hồi đất theo đúng
tiến độ.
Thời gian dự kiến 2015 - 2020
Nguồn vốn dự kiến Nhà nước đầu tư, hợp tác công-tư, ODA
- 30 -
Số thứ tự C3
Tên dự án Hợp tác với khách sạn nổi tiếng thế giới
Miêu tả dự án Phối hợp với các chủ đầu tư địa phương để ký kết các
hợp đồng quản lý khách sạn với các công ty quản lý quốc
tế
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực hiện Tìm hiểu các công ty quản lý khách sạn để mời
đến Quảng Ninh (đặc biệt tập trung ưu tiên vào
một số thương hiệu như Starwood, Accor và
Wyndham do châu Á là thị trường trọng điểm
của các thương hiệu này).
Tổ chức các hội nghị đầu tư giữa các nhà đầu tư
tại địa phương xác định các nhà đầu tư sẵn sàng
hợp tác với các công ty quản lý quốc tế.
Hỗ trợ Sở VHTTDL xây dựng các gói vận động
hướng đến các công ty quản lý quốc tế, bao
gồm bản thảo các hợp đồng quản lý, quy hoạch
cho các hạ tầng hỗ trợ gần các bất động sản.
Tham dự các hội nghị xúc tiến đầu tư trong khu
vực và quốc tế với sự tham gia của các công ty
quản lý quốc tế, xây dựng các tài liệu đầu tư và
tích cực quảng bá các khách sạn đang được xây
dựng tại Quảng Ninh.
Tích cực hỗ trợ các công ty quản lý quốc tế và
các nhà đầu tư địa phương trong việc xây dựng
và vận hành các khách sạn danh tiếng.
Thời gian dự kiến 2015 - 2020
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân
- 31 -
Số thứ tự C4
Tên dự án Thu hút xây dựng các bệnh viện tư nhân ở Hạ Long
Miêu tả dự án Phối hợp với các đơn vị đầu tư bệnh viện quốc tế và địa
phương để xây dựng bệnh viện tư, nhằm thỏa mãn nhu
cầu cho mức sống cao hơn của dân cư và lưu lượng
Khách du lịch vào Thành phố.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực hiện Xác định các hệ thống bệnh viện cao cấp tiềm
năng trong nước và quốc tế (ví dụ: VINMEC,
Aga Khan, Adventist).
Hỗ trợ Sở Y tế, Sở KH & ĐT và chính quyền
cấp tỉnh để soạn thảo các gói thúc đẩy, bao gồm
kế hoạch cho các gói ưu đãi và hỗ trợ cơ sở hạ
tầng gần bệnh viện.
Tích cực hỗ trợ các công ty quản lý quốc tế và
các nhà đầu tư địa phương trong việc xây dựng
và vận hành các bệnh viện tư.
Thời gian dự kiến 2015 - 2020
Nguồn vốn dự kiến Tư nhân, hợp tác công tư
- 32 -
Số thứ tự C5
Tên dự án Thiết lập hệ thống chính quyền điện tử
Miêu tả dự án Ứng dụng công nghệ thông tin, dần chuyển dịch hành
chính công sang chính quyền điện tử để cải thiện các
mức độ hiệu quả của các thủ tục hành chính. Phạm vi
của dự án bao gồm sự tương tác giữa chính quyền với
người dân, doanh nghiệp và tương tác giữa các Ban,
Ngành trong Thành phố.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực hiện Xác định việc nút thắt, vướng mắt chínhđang
làm chậm các thủ tục hành chính;
Lập kế hoạch giải quyết các nút thắt này, ưu
tiên giải quyết các tương tác giữa các Ban,
Ngành địa phương. Quá trình lập kế hoạch cần
được thực hiện bởi một đơn vị tư vấn chuyên
nghiệp, có chuyên môn về áp dụng công nghệ
thông tin.
Bổ nhiệm chính thức cán bộ từ thành phố Hạ
Long để nhận trách nhiệm thực hiện dự án trong
thời hạn nhất định.
Tiến hành dự án. Rà soát lại dự án dựa trên kinh
nghiệm và bắt đầu mở rộng bao gồm các tương
tác giữa chính phủ với người dân và các doanh
nghiệp.
Thời gian dự kiến 2015 - 2016
Nguồn vốn dự kiến Ngân sách Nhà nước
- 33 -
D. TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN DU LỊCH
STT Tên các dự án
1 Hoàn thành xây dựng đường cao tốc Hải Phòng – Hạ Long
2 Phát triển dịch vụ chở khách du lịch từ các sân bay đến Hạ Long
3 Phát triển các dịch vụ xe buýt, xe điện hay taxi nước, cáp treo nhằm kết
nối Bãi Cháy và Hòn Gai, bao gồm cả các điểm du lịch lớn
4 Phát triển dịch vụ bay trực thăng Hà Nội - Hạ Long và dịch vụ thủy phi
cơ từ Hạ Long đến các địa phương khác của Quảng Ninh
5 Chiến dịch tăng cường thu gom và xử lý rác thải trên vịnh Hạ Long
6 Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
du lịch mới tại khu vực vịnh và xung quanh vịnh
7 Đảm bảo hạ tầng sân bay được xây dựng đúng thời hạn
8 Phố du lịch ở Hòn Gai, với tâm điểm là quần thể núi Bài Thơ
9 Bảo tồn và phát triển 2-3 làng chài
10 Xây dựng các khu phục vụ ăn uống tập trung phục vụ khách du lịch và
người dân địa phương
11 Thu hút khách tàu biển dành thời gian thưởng ngoạn trên bờ
12 Xây dựng một nhà bảo tàng khoa học sinh thái tự nhiên tại thành phố Hạ
Long
13 Tăng cường cho hoạt động của Bảo tàng Quảng Ninh
14 Phát triển mạng lưới đường mòn dạo bộ ở khu vực chùa Lôi và núi Bài
Thơ
15 Xây dựng địa điểm cắm trại trên các đảo
16 Đăng cai tổ chức các lễ hội
17 Xây dựng sân gôn tại Hạ Long
18 Hỗ trợ thành lập một trường dạy nấu ăn và kinh doanh nhà hàng để phục
vụ khách du lịch quốc tế – có thể sử dụng khoa nấu ăn của Trường Cao
đẳng văn hóa nghệ thuật du lịch Quảng Ninh hoặc mở trường mới
19 Cải thiện các dịch vụ đối với khách lẻ
20 Nâng cao số lượng và chất lượng các khách sạn
21 Xây dựng mối quan hệ đối tác với những khách sạn có thương hiệu quốc
tế
22 Phát triển một hệ thống quản lý hành trình cho tàu du lịch và áp dụng
mức trần số tàu thuyền hoạt động trên vinh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long
23 Thành lập trung tâm học ngoại ngữ
24 Tăng cường thống kê du lịch
25 Cải thiện dự báo thời tiết
26 Xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Hạ Long
27 Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
du lịch mới tại khu vực vịnh và xung quanh vịnh.
27a Tạo điều kiện cần thiết để đưa thành phố Hạ Long trở thành trung tâm thu
hút khách du lịch của tỉnh Quảng Ninh, nhất là thu hút khách du lịch về
đêm.
- 34 -
Số thứ tự 1
Tên dự án Hoàn thành xây dựng đường cao tốc Hạ Long – Hải
Phòng
Miêu tả dự án Đường Hạ Long – Hải Phòng sẽ giảm thời gian đi lại từ
khoảng 1,5 giờ xuống còn khoảng 30 phút
Địa điểm Hạ Long và Hải Phòng
Các bước thực
hiện
Dự án đã đang được tiến hành – thành phố cần tiếp tục
làm việc với tỉnh để theo dõi, hỗ trợ quá trình giải tỏa
và đảm bảo dự án được bàn giao đúng hạn
Thời gian dự kiến 2014 – 2017
- 35 -
Số thứ tự 2
Tên dự án Triển khai dịch vụ xe buýt đưa đón từ các sân bay đến
thành phố Hạ Long
Mô tả dự án Thực hiện các dịch vụ xe buýt đưa đón từ Nội Bài và sân
bay Cát Bi đến Hạ Long. Khách du lịch tự trả tiền vé xe
buýt.
Địa điểm Sân bay Nội Bài, Cát Bi và thành phố Hạ Long
Các bước thực
hiện chính Chính thức bổ nhiệm một cán bộ phòng Quản lý đô
thị và kiến nghị bổ nhiệm một cán bộ Sở Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp
này trong một khung thời gian cụ thể;
Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực hiện
dự án;
Tìm kiếm sự hỗ trợ từ sân bay Nội Bài và Cát Bi;
Xây dựng các yêu cầu cụ thể, bao gồm tần suất đưa
đón, loại xe, mô hình ký kết hợp đồng, v.v., tham
khảo ý kiến sân bay Nội Bài và Cát Bi;
Chia sẻ yêu cầu với các nhà khai thác tư nhân và
mời thầu;
Lựa chọn (các) nhà khai thác tư nhân và thống nhất
về ngày triển khai;
Đảm bảo thực hiện sự đầu tư cần thiết tại các sân
bay và tại Hạ Long;
Quảng bá đến khách du lịch, bao gồm cả trực tuyến,
thông qua tin tức và tại các sân bay;
Triển khai dự án.
Thời gian đề xuất 2015
- 36 -
Số thứ tự 3
Tên dự án Phát triển các dịch vụ xe buýt, xe điện hoặc taxi nước,
cáp treo để kết nối Bãi Cháy và Hòn Gai, bao gồm cả
các địa điểm du lịch chính.
Mô tả dự án Phát triển các dịch vụ xe buýt, xe điện hoặc taxi nước, cáp
treo để kết nối Bãi Cháy và Hòn Gai, bao gồm cả các địa
điểm du lịch chính: Việc cải thiện kết nối giữa các trung
tâm hoạt động du lịch là rất quan trọng, đặc biệt là đối với
khách du lịch độc lập. Các dịch vụ này cũng sẽ giúp mang
lại sự chú ý đến các điểm du lịch mà Thành phố muốn đẩy
mạnh phát triển.
Địa điểm Bãi Cháy và Hòn Gai
Các bước thực
hiện chính Chính thức bổ nhiệm một cán bộ Phòng Quức bổ
nhiệm một cán bộ , bhòng Quức bổ nhiệm mộ Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp
này trong một khung thời gian cụ thể;
Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực hiện
dự án;
Nghiên cứu các lựa chọn khác nhau và đưa ra (các)
chế độ ưu tiên cho các dịch vụ vận tải;
Xây dựng các yêu cầu cụ thể, bao gồm tần suất đưa
đón, công suất, v.v.;
Mời thầu từ các đơn vị khai thác tư nhân;
Đánh giá hồ sơ dự thầu và lựa chọn (các) đơn vị
khai thác tư nhân - Cũng sẽ cần phải thỏa thuận về
thời gian triền khai, kế hoạch hành động và phân bổ
kinh phí nếu cần thiết;
Triển khai dự án.
Thời gian đề xuất 2015
- 37 -
Số thứ tự dự án 4
Tên dự án Dịch vụ bay trực thăng, thủy phi cơ Hà Nội - Hạ Long/
Vân Đồn (có thể mở rộng thêm các chuyến bay trong
nội tỉnh)
Mô tả dự án
Tuy hiện vẫn có các chuyến bay nhưng nhu cầu còn thấp
bởi chi phí tính theo đầu người cao. Tỉnh Quảng Ninh và
thành phố Hạ Long cần khuyến khích một công ty bay
trực thăng có năng lực cạnh tranh cao nhất để cung cấp
dịch vụ phù hợp với đặc điểm của các nhóm khách du lịch
sang trọng.
Địa điểm thực hiện
dự án
Hà Nội, Vân Đồn, thành phố Hạ Long
Các bước chính
Phối hợp với bộ giao thông vận tải và cục hàng
không dân dụng để đảm bảo có quy trình cấp giấy
phép thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ có
quan tâm, ví như công ty HeliVietnam, một công ty
bay mới tham gia thị trường.
Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế QN và Sở
GTVT để đảm bảo thành phố Hạ Long, huyện Vân
Đồn có hạ tầng sân bay trực thăng.
Đưa thông tin và tính năng đặt chỗ bay trực thăng
lên trang web của QNDMA.
Khi đã tạo được nhu cầu bay Hà Nội – Hạ Long,
cần khuyến khích các công ty bay hình thành các
tuyến mới nội tỉnh, ví dụ như giữa Vân Đồn và
Móng Cái.
Đề xuất thời gian
thực hiện
2018
- 38 -
Số thứ tự 5
Tên dự án Chiến dịch tăng cường thu gom và xử lý rác thải
trên vịnh Hạ Long
Mô tả dự án Tham gia cùng Ban quản lý vịnh Hạ Long (BQV) vận
động chính quyền tỉnh đầu tư vào các nguồn lực bổ
sung nhằm hỗ trợ và mở rộng chiến dịch thu gom và xử
lý chất thải của BQV.
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực hiện
chính Kic bước thực hiện chínhính thức bổ nhiệm một
cán bộ Ban quhức bổ nhiệm một c chịu trách
nhiệm hoàn thành giải pháp này trong một khung
thời gian cụ thể;
Hchnày trong một khung thời ggiải pháp này
trong một khung thời gian cụ thể;BQV) vận
độngđể bảo đảm đầu tư từ chính quyền tỉnh để
giữ cho vịnh Hạ Long hoàn toàn không có rác;
Hể bảo đảm đầu tư từ chính quyền tỉnh để giữ
cho vịnh Hó được sự hỗ trợ của các đơn vị quan
tâm đến việc giữ vịnh Hạ Long hoàn toàn không
có rác, bao gồm cả các tổ chức công như Sở Tài
nguyên - Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế
Quảng Ninh, các tổ chức tư nhân như các đơn vị
khai thác tàu du lịch và các doanh nghiệp dọc
theo bãi biển Bãi Cháy;
Trợ giúp chuẩn bị các thông tin hỗ trợ các kiến
nghị sẽ được trình lên chính quyền tỉnh;
Sắp xếp và tham gia các cuộc họp trực tiếp với
cán bộ chủ chốt chính quyền tỉnh, cùng vvà tham
gia các cuộc họp trực tiếp với cán bộ chủ;
Tham gia vào việc trình bày thông tin chính thức
cho chính quyền tỉnh;
Hham gia vào việc trình bày thông tin chính thức
cho chiám sát với chính quyền địa phương về tiến
độ và đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào về thông tin;
Hám sát với chính quyền địa phương về tihường
xuyên gặp gỡ với Ban quxuyên gặp để thảo luận
về tiến độ gần đây, thách thức hiện tại và thỏa
thuận về các bước tiếp theo.
Thời gian đề xuất 2015
- 39 -
Số thứ tự dự án 6
Tên dự án Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm du lịch mới tại khu vực vịnh và
xung quanh vịnh.
Mô tả dự án
Tìm kiếm, phát hiện các loại hình sản phẩm mới phục vụ
khách du lịch thăm Vịnh, ví dụ leo núi đá, đu dây mạo
hiểm, câu cá, du ngoạn bằng trực thăng và phối hợp với
các công ty du lịch Việt Nam tiến hành cung cấp các loại
sản phẩm này.
Địa điểm thực hiện
dự án Vịnh Hạ Long
Các bước chính
Sở VHTTDL cần lên danh sách các sản phẩm du
lịch có tiềm năng phát triển tại Vịnh Hạ Long, gồm:
o Leo núi đá
o Đu dây mạo hiểm
o Câu cá
o Du ngoạn bằng trực thăng
o Khám phá hang động
Xác định địa điểm thích hợp cho các hoạt động trên
và hạ tầng cần thiết (VD: Sân đỗ trực thăng)
Nghiên cứu điều kiện pháp lý của Việt Nam với
những hoạt động này
Xây dựng hồ sơ kêu gọi đầu tư cho mỗi sản phẩm
du lịch, trong đó có đề cập đến điều kiện pháp lý,
các hình thức ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước
Tìm ra các doanh nghiệp du lịch hoạt động trong
khu vực có tiềm năng cung cấp sản phẩm du lịch tại
Hạ Long, bao gồm cả các sản phẩm phi truyền
thống.
Phối hợp với các doanh nghiệp
Tạo điều kiện phát triển các điểm du lịch
Đề xuất thời gian
thực hiện 2015 – 2016
- 40 -
Số thứ tự 7
Tên dự án Đảm bảo hạ tầng sân bay được xây dựng đúng thời hạn
Mô tả dự án Vô tả dự ánự giaánthự dự ánc đidự án lđidự ánng khu
vực có tiềm năng cung cấp sản phẩm du lịch tại Hạ
Long, bao gồm cả các sản phẩm phi truyền thống.
phối hợp với các công ty du lịch Việt Nam tiến hành
cunn. Một sân bay quốc tế cách Hạ Long dưới 1 giờ
di chuyển
Địa điểm Hạ Long, Hải Phòng, Vân Đồn
Các bước thực hiện
chính Dự án nâng cấp sân bay Cát Bi đúng thời gian và
có khả năng tiếp nhận lượng khách du lịch quốc
tế đang được thực hiện. Thành phố cần có cuộc
gặp thường xuyên với thành phố Hải Phòng và
hỗ trợ các thành phố để giải quyết những chướng
ngại tiềm năng để đảm bảo dự án được thực hiện
đúng thời hạn và đạt quy định.
Dự án sân bay Vân Đồn đang trong giai đoạn quy
hoạch. Thành phố cần hỗ trợ Ban quản lý khu
kinh tế Tỉnh và Ban xúc tiến đầu tư để thu thập
và cung cấp số liệu đối với mức độ tăng trưởng
tiềm năng. Trong giai đoạn xây dựng, Thành phố
cần có sự thảo luận thường xuyên với huyện Vân
Đồn và các bên hữu quan để đảm bảo các trở
ngại được giải quyết nhanh chóng và hệ thống
đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái được hoàn
thành trước sân bay Quảng Ninh. Khi dự án hoàn
thành, thành phố Hạ Long sẽ làm việc chặt chẽ
với sân bay Vân Đồn để quảng bá sân bay đối với
khách du lịch và cung cấp định hướng hợp lý với
sự phát triển của sân bay
Thời gian đề xuất 2015-2020+
- 41 -
Số thứ tự 8
Tên dự án Phố du lịch ở Hòn Gai, lấy tâm điểm là khu vực
quần thể Núi Bài Thơ
Mô tả dự án Xây dựng đường du lịch ven biển ở Hòn Gai, kết nối
các điểm du lịch như đền Đức ông Trần Quốc Nghiễn,
chùa Long Tiên và núi Bài Thơ là tâm điểm. Dự án này
bao gồm cả việc cải tạo các điểm tham quan hiện có và
cung cấp bảng chỉ dẫn du lịch, thành lập các văn phòng
du lịch, v.v.
Đường ven biển sẽ phục vụ như là tâm điểm cho các
hoạt động du lịch trên địa bàn Hòn Gai, đặc biệt là cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Địa điểm Hòn Gai
Các bước thực hiện
chính Chính thức bổ nhiệm một cán bộ Phòng Văn hóa
– thông tin chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp
này trong một khung thời gian cụ thể;
Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực
hiện dự án;
Xây dựng kế hoạch cấp cao về đường ven biển;
Có được sự hỗ trợ từ Ban quợc sự hỗ t, tổ chức tư
nhân như các doanh nghiệp dọc theo khu vực quy
hoạch, người dân sống trong khu vực và cộng
đồng;
Trình bày ý tưởng chính thức với chính quyền
tỉnh và tìm kiếm nguồn tài trợ ;
Xây dựng kế hoạch tổng thể chi tiết, cung cấp
thông tin với các bên liên quan bao gồm chính
quyền tỉnh, BQV, các doanh nghiệp và người dân
sống trong khu vực;
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết dựa trên thông tin
phản hồi;
Xây dựng kế hoạch thực hiện và khởi động dự
án.
Thời gian đề xuất 2015
- 42 -
Số thứ tự dự án 9
Tên dự án Bảo tồn, phát triển và khai thác 2-3 làng chài
Mô tả dự án
Bảo tồn và phát triển đời sống hiện nay tại các làng chài
trên khu vực vịnh Ha Long và vịnh Bái Tử Long, như khu
vực làng chài Vung Viêng và Cửa Vạn. Tổ chức các tour,
phát triển sản phẩm du lịch (trú qua đêm, các sản phẩm
thủ công), cải thiện trải nghiệm khi đến thăm, biến các địa
điểm này thành điểm đến khó quên cho khách du lịch,
trưng bày nét truyền thống và đặc trưng của đời sống làng
chài
Địa điểm thực hiện
dự án
Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long
Các bước chính
Làm việc với Sở Văn hóa – Du lịch, ban quản lý
vịnh Hạ Long và người dân ở các làng chài để phát
triển kế hoạch chi tiết, bảo tồn 2-3 làng chài để bảo
vệ nét văn hóa đặc trưng.
Phát triển kế hoạch thực hiện khả thi, hợp tác với
các biên liên quan. Kế hoạch bảo tồn cần gắn kết
với việc bảo đảm chất lượng sống của người dân
làng chài, bảo vệ cảnh quan, môi trường, cũng như
trật tự.
Khuyến khích hợp tác giữa người dân và công ty tổ
chức tour để đạt sự đồng thuận về các tiêu chuẩn
thực hiện và môi trường giữa người dân và công ty
du lịch, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn dịch vụ cao.
Đề xuất thời gian
thực hiện
2016 – 2017
- 43 -
Số thứ tự dự án 10
Tên dự án Thiết lập một khu tập trung phục vụ bán thức ăn
đường phố của địa phương
Mô tả dự án
Xác định một khu vực ở thành phố Hạ Long có thể được
phát triển thành một trung tâm ẩm thực đường phố, được
trang bị đầy đủ bàn, ghế và có các hàng bán đồ ăn uống
đường phố.
Địa điểm thực
hiện dự án Thành phố Hạ Long
Các bước chính
Xây dựng khái niệm trung tâm ẩm thực đường phố,
bao gồm cách bố trí, phương pháp lựa chọn các cửa
hàng ăn và mô hình kinh doanh (chủ sở hữu trung
tâm sẽ tham gia vào các thỏa thuận thuê chỗ bán
hàng với các cửa hàng ăn, lập kế hoạch bảo dưỡng
trung tâm).
Xác định vị trí của trung tâm ẩm thực đường phố
gần với các khu du lịch của thành phố Hạ Long.
Lập kế hoạch xây dựng trung tâm, bao gồm việc
trang bị bàn ghế cố định và nhà vệ sinh.
Hợp tác với các doanh nghiệp du lịch địa phương và
xác định một doanh nghiệp quản lý trung tâm (bao
gồm cả công tác quản trị, dọn vệ sinh, vv.)
Hợp tác với các nhà thầu xây dựng trung tâm.
Đơn vị điều hành trung tâm sẽ xác định cụ thể các
chủ cửa hàng ăn uống để vận hành trung tâm ẩm
thực.
Phản ánh về trung tâm ẩm thực đường phố trong các
tài liệu quảng bá và xây dựng thương hiệu.
Đề xuất thời gian
thực hiện
2016
- 44 -
Số thứ tự dự án 11
Tên dự án Thu hút khách tàu biển quốc tế
Mô tả dự án
Quảng Ninh hiện là điểm dừng chân của nhiều hành trình
tàu biển, do đó tỉnh có thể khai thác thêm hoạt động lên bờ
tham quan phục vụ đối tượng khách du lịch tàu biển quốc
tế.
Địa điểm thực
hiện dự án
Toàn tỉnh
Các bước chính
Cùng Cơ quan Tiếp thị Điểm đến du lịch Quảng
Ninh (QNDMA) làm việc với các công ty du lịch để
có thêm các tuyến tham quan trên bờ phục vụ khách
tàu biển. Ví dụ:
Các chuyến tham quan ngắn (3-5 giờ)
o Du ngoạn trên Vịnh Hạ Long, thăm các hang
động và/hoặc chèo thuyền kayak (hiện đang
được một số hãng tàu quảng bá).
o Tham quan chợ tại Bãi Cháy và thưởng thức
hải sản.
o Leo núi Bài Thơ và thăm chùa Long Tiên.
Các chuyến tham quan dài (Trên 5 giờ)
o Đi xe tới Yên Tử (hiện đang được 1 số hãng
tàu quảng bá).
o Du lịch làng quê Yên Đức.
Tham quan Vân Đồn trong ngày kèm với du ngoạn
Vịnh Bái Tử Long khi các điểm du lịch tại Vân Đồn
được đưa vào hoạt động.
Tận dụng các kênh internet như trang
ShoreExcursions.com để quảng bá các sản phẩm du
lịch tại Vịnh Hạ Long với khách tàu biển.
Thông qua QNDMA, điều phối quan hệ giữa các
công ty du lịch tại Quảng Ninh và các hãng tàu biển
để đảm bảo thông tin về các hình thức tham quan
trên bờ đến được với khách du lịch xuyên suốt hành
trình tàu biển và trên website của các hãng tàu.
Đánh giá lại liệu có cần mở rộng Cảng Hồng Gai
chỉ với mục đích neo đậu tàu biển quốc tế không,
bởi Quảng Ninh không phải là điểm xuất phát cũng
như điểm cuối của các hành trình tàu biển. Các du
thuyền có thể tiếp tục đậu ngoài khơi và đưa khách
vào bờ tham quan bằng tàu nhỏ hơn.
Đề xuất thời gian
thực hiện
2015
- 45 -
Số thứ tự dự án 12
Tên dự án Xây dựng một nhà bảo tàng khoa học sinh thái tự
nhiên tại thành phố Hạ Long
Mô tả dự án
Xây dựng bảo tàng khoa học tự nhiên tại thành phố Hạ
Long trưng bày các mẫu vật về vịnh, hang động đá vôi
Các-tơ, môi trường tự nhiên địa phương, điều này sẽ giúp
tăng thêm sự trải nghiệm cho khách du lịch.
Địa điểm thực
hiện dự án Thành phố Hạ Long
Các bước chính
Xác định phạm vi rộng đối với nội dung trưng bày
của bảo tàng, bao gồm cả những mẫu vật trưng bày
tiềm năng, kích thước hiện vật và vị trí.
Phối hợp với Bảo tàng Phụ nữ ở Hà Nội để được tư
vấn về những thực tiễn phù hợp nhất trong xây
dựng bảo tàng ở Việt Nam.
Hợp tác với các tư vấn về bảo tàng để xây dựng quy
hoạch tổng thể về bảo tàng, bao gồm chi tiết về các
kế hoạch triển khai từ ban đầu, thiết kế và kiến
trúc.
Đưa nhà thầu vào để xây dựng bảo tàng.
Phản ánh về bảo tàng trong nội dung tài liệu quảng
bá chung của tỉnh.
Khai trương bảo tàng.
Đề xuất thời gian
thực hiện 2015 – 2017
- 46 -
Số thứ tự dự án 13
Tên dự án Tăng cường cho hoạt động của Bảo tàng Quảng Ninh
Mô tả dự án
Tăng cường cho hoạt động của Bảo tàng Quảng Ninh
thông qua cung cấp mẫu vật trưng bày và thuyết minh
bằng các thứ tiếng nước ngoài.
Địa điểm thực
hiện dự án Thành phố Hạ Long
Các bước chính
Ngày 13/10/2013 Bảo tàng Quảng Ninh đã chuyển
về cơ sở mới, khang trang, rộng rãi. Những công
việc liên quan tới tăng cường cho hoạt động của bảo
tàng gồm :
Hợp tác với Bảo tàng Phụ nữ, bảo tàng dân tộc học
và hoặc tổ đơn vị tư vấn bảo tàng liên quan tới nội
thất bảo tàng.
Đảm bảo đưa nội dung quảng bá về bảo tàng trong
các biển hiệu, các tiện nghi, các hình ảnh giới thiệu
hoặc thuyết minh bằng tiếng Anh và các ngoại ngữ
chính khác.
Đề xuất thời gian
thực hiện 2015
- 47 -
Số thứ tự dự án 14
Tên dự án Phát triển mạng lưới đường mòn dạo bộ ở các khu vực
đồi núi trên địa bàn Hạ Long
Mô tả dự án Phát triển những con đường mòn dạo bộ và cơ sở hạ tầng
phụ trợ ở các khu vực có rừng và đồi của Hạ Long.
Địa điểm thực
hiện dự án
Trong giai đoạn trước mắt: Tập trung thí điểm thực hiện
đường đi bộ leo núi Bài Thơ (thành phố Hạ Long), kết hợp
thành một phần của khu du lịch Hòn Gai
Các bước chính
Phối hợp với Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh và
doanh nghiệp có năng lực xác định các khu vực
tiềm năng để tạo các con đường mòn dạo bộ.
Lập bản đồ các đường mòn dự kiến, các khu vực
lều/trại và các cơ sở hạ tầng khác.
Xây dựng kế hoạch bảo trì đường và kế hoạch sơ
tán trong tình huống khẩn cấp.
Hợp tác với các đơn vị có chuyên môn về đường
mòn để đánh giá tuyến đường và kế hoạch bảo
dưỡng đề xuất.
Làm việc với Sở TN & MT tiến hành Đánh giá tác
động môi trường.
Xây dựng các con đường mòn, khu vực cắm
trại/lều, khu vực bán vé.
Xây dựng tài liệu quảng bá và hợp tác với các nhà
cung cấp tour du lịch.
Bố trí nhân viên bảo trì đường mòn.
Đưa vào hoạt động.
Đề xuất thời gian
thực hiện
2015
- 48 -
Số thứ tự dự án 15
Tên dự án Xây dựng địa điểm cắm trại trên các đảo có rừng
Mô tả dự án
Xây dựng địa điểm cắm trại trên đảo bằng cách cho phép
các nhà điều hành du lịch thiết lập các điểm cắm trại trên
các đảo không có người ở, đưa khách cắm trại đến và cung
cấp mọi trang thiết bị, nhu yếu.
Địa điểm thực
hiện dự án Vịnh Hạ Long và các đảo khác trong khu vực.
Các bước chính
Làm việc với Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh tư vấn
với chính quyền địa phương nhằm xác định các đảo
có khả năng cho hoạt động cắm trại.
Lập bản đồ dự kiến khu vực cắm trại. Trong đó
gồm:
o Những khu vực hẻo lánh cách xa trục đường
giao thông chính, xa khu đô thị và các khu
vực phát triển khác.
o Gần với những con đường mòn dạo bộ.
o Gần nơi có cảnh quan đẹp tự nhiên, ví dụ như
hồ, suối, rừng, thác nước hay bãi biển.
Xây dựng kế hoạch bảo trì khu vực cắm trại và kế
hoạch sơ tán trong tình huống khẩn cấp.
Xây dựng nguyên tắc chung cho các doanh nghiệp
và nhà đầu tư liên quan về: giao thông vận tải, công
tác bảo trì, công tác tiếp thị và biểu phí.
Xây dựng tài liệu quảng bá nhằm thu hút các nhà
đầu tư và doanh nghiệp tiềm năng.
Hợp tác với các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Đề xuất với Sở TN & MT tiến hành đánh giá tác
động môi trường.
Xây dựng khu vực cắm trại.
Đưa vào hoạt động.
Đề xuất thời gian
thực hiện 2015
- 49 -
Số thứ tự dự án 16
Tên dự án Đăng cai tổ chức lễ hội
Mô tả dự án
Đăng cai tổ chức các lễ hội ẩm thực, âm nhạc, pháo hoa
thường xuyên đều đặn để thu hút khách du lịch trong mùa
thấp điểm, ví dụ như mùa xuân và mùa thu.
Địa điểm thực hiện
dự án
Trước tiên là gần thành phố Hạ Long, bởi vì hiện tại đây
là nơi tập trung đại đa số các cơ sở lưu trú. Trong tương
lai có thể tổ chức thêm ở những nơi khác
Những bước chính
Xác định những yếu tố chính của lễ hội đầu tiên, ví
dụ như tổ chức khi nào, ở đâu, nhằm vào những đối
tượng nào.
Thành lập một ủy ban nhỏ chịu trách nhiệm tổ chức
các dịch vụ hậu cần và marketing cho sự kiện. Ủy
ban này cần bao gồm ít nhất một người có kinh
nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tổ chức sự kiện.
Hoạt động marketing cho sự kiện nên bắt đầu ít
nhất 3-4 tháng trước khi diễn ra sự kiện để khách du
lịch có cơ hội đưa việc tham quan lễ hội vào lịch
trình dự kiến của họ. Tùy thuộc vào loại khách du
lịch được múc tiêu, hoạt động marketing nên diễn
ra tại các địa điểm (vừa trực tiếp vừa trực tuyến)
nơi mà khách du lịch dễ dàng tiếp cận. Những
quảng cáo bằng tiếng Việt chỉ được trưng bày tại
Hạ Long sẽ không giúp thu hút khách du lịch quốc
tế.
Hoạt động hậu cần và giải trí cũng nên lồng ghép
vào các nhân tố được nêu ra trong tài liệu này.
Sau khi sự kiện đầu tiên được tổ chức thì cần tiến
hành đánh giá với sự tham gia của các bên liên
quan để rút kinh nghiệm, cải thiện hoạt động lên kế
hoạch cho sự kiện lần sau.
Khuyến nghị về
thời gian thực hiện
2015
- 50 -
Số thứ tự dự án 17
Tên dự án Xây dựng chuỗi sân gôn đẳng cấp quốc tế tại Quảng
Ninh
Mô tả dự án
Hợp tác với các tổ chức tư vấn, các nhà đầu tư và các nhà
phát triển xây dựng chuỗi sân gôn đẳng cấp quốc tế tại
Quảng Ninh nhằm phát triển tỉnh thành điểm đến cho
ngành du lịch chơi golf.
Địa điểm thực
hiện dự án Đảo Tuần Châu, Thành phố Hạ Long
Các bước chính
Sở VHTTDL Quảng Ninh phát triển khái niệm về
các sân gôn ở Quảng Ninh, trong đó có bao gồm
những vị trí tiềm năng với các đặc trưng như:
Có đủ diện tích đất (120 – 200 mẫu Anh);
o Có cảnh quan đẹp;
o Có đường giao thông thuận tiện;
o Gần khách sạn (< 30 phút);
o Gần sân bay (<45 phút).
Hợp tác xây dựng sân gôn với những tổ chức tư
vấn/những nhà phát triển có chuyên môn cao và có
hồ sơ lưu trữ về các hoạt động đã tham gia xây dựng
các sân gôn đẳng cấp quốc tế, để:
o Thực hiện nghiên cứu khả thi
o Lập quy hoạch tổng thể các sân gôn
Xác nhận tính khả thi của công tác trưng dụng đất và
giải phóng mặt bằng các địa điểm đề xuất.
Làm việc với Sở VHTTDL Quảng Ninh, Ban xúc
tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh (IPA) và các
tổ chức tư vấn tiến hành tìm kiếm các nhà đầu tư
tiềm khả năng.
Làm việc với IPA, Sở KHĐT, Sở VHTTDL phối
hợp triển khai xây dựng sân gôn.
Làm việc với Sở VHTTDL Quảng Ninh phối hợp
với đơn vị chủ quản các sân gôn để xây dựng thương
hiệu chung và đưa thông tin về các sân gôn này trong
nội dung xây dựng thương hiệu và quảng bá chung
của tỉnh.
Đề xuất thời gian
thực hiện 2015-2017
- 51 -
Số thứ tự dự án 18
Tên dự án Hỗ trợ thành lập một trường dạy nấu ăn và kinh doanh
nhà hàng
Mô tả dự án
Hỗ trợ thành lập một trường dạy nấu ăn và kinh doanh nhà
hàng; ở đây, khách du lịch có thể tìm hiểu kỹ thuật nấu ăn
Việt Nam bao gồm cả việc áp dụng theo mô hình KOTO, nơi
đào tạo nấu ăn và quản lý nhà hàng cho các học viên là thanh
niên có thu nhập thấp.
Địa điểm thực
hiện dự án
Thành phố Hạ Long
Các bước
chính
Lựa chọn A
Phối hợp với KOTO (http://www.koto.com.au/about-
koto/koto-enterprise/koto-hanoi-restaurant) nhằm tìm
kiếm cơ hội mở một chi nhánh ở thành phố Hạ Long
Phối hợp với KOTO phát triển chi nhánh
Lựa chọn B
Phát triển khái niệm về trường dạy nấu ăn và kinh
doanh nhà hàng
Xác định địa điểm tiềm năng
Kết hợp với các nhà quản lý nhà hàng, đầu bếp và các
doanh nghiệp du lịch có tiềm năng ở Việt Nam phát
triển và vận hành trường dạy nấu ăn và kinh doanh nhà
hàng (Kết hợp với những đối tác tiềm năng khác như
Red Bridge ở Hội An,
http://www.visithoian.com/redbridge/)
Hỗ trợ phát triển trường dạy nấu ăn và kinh doanh nhà
hàng
Phản ánh về trường dạy nấu ăn và nhà hàng trong các
tài liệu quảng bá của tỉnh
Đề xuất thời
gian thực hiện
2016
- 52 -
Số thứ tự 19
Tên dự án Cải thiện dịch vụ dành cho khách du lịch lẻ
Mô tả dự án Các dịch vụ được cải thiện bao gồm: lắp đặt bảng chỉ dẫn
bằng ngoại ngữ của thị trường du lịch trọng điểm, cung
cấp cho khách du lịch bản đồ các điểm tham quan chính,
xác định vị trí các công ty lữ hành tại Hòn Gai, cung cấp
dịch vụ dịch thuật, v.v.
Địa điểm Bãi Cháy và Hòn Gai
Các bước thực
hiện chính Chính thức bổ nhiệm một cán bộ phòng Văn hóa –
thông tin chịu trách nhiệm hoàn thành giải pháp này
trong một khung thời gian cụ thể;
Thành lập một phòng chuyên môn chủ trì thực hiện
dự án;
Lên kế hoạch cho những cải thiện cụ thể cần thực
hiện;
Xây dựng kế hoạch thực hiện và triển khai dự án,
bao gồm cả việc thảo luận với các nhà tài trợ khi
cần thiết;
Khi gần hoàn thành, tìm kiếm thông tin phản hồi từ
khách du lịch để đánh giá các thiếu sót có thể còn
tồn tại;
Thực hiện các biện pháp để giải quyết các thiếu sót
này.
Thời gian đề xuất 2015
- 53 -
Số thứ tự dự án 20
Tên dự án Gia tăng nguồn cung khách sạn
Mô tả dự án Khuyến khích các doanh nghiệp địa phương đầu tư vào lĩnh
vực xây dựng khách sạn tại Quảng Ninh.
Địa điểm thực
hiện dự án
Thành phố Hạ Long, Thành phố Móng Cái, khu vực Yên
Tử và huyện Vân Đồn.
Những bước chính
Xác định các khu vực mục tiêu phát triển khách sạn
và số lượng buồng phòng gia tăng cần có cho mỗi
khu vực.
Tích cực quảng bá về quy hoạch tổng thể du lịch, các
chính sách tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và một số
khu vực mục tiêu đã được xác định.
Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư tỉnh
Quảng Ninh (IPA Quảng Ninh) để xây dựng các tài
liệu quảng bá về các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Hỗ
trợ lựa chọn tư vấn quốc tế để giúp IPA với các tài
liệu quảng bá, đưa ra tư vấn về nội dung quảng cáo
(ví dụ như khu vực mục tiêu cho đầu tư, chính sách
đầu tư, chất lượng khách sạn mục tiêu);
Tổ chức một hội thảo nhà đầu tư với các chủ khách
sạn hiện tại để kích thích sự quan tâm của họ đối với
lĩnh vực này;
Kết nối các nhà đầu tư quan tâm để thúc đẩy quan hệ
đối tác với nhà đầu tư địa phương để giảm thiểu rủi
ro, khuyến khích các nguồn đầu tư lớn hơn.
Đề xuất thời gian
thực hiện 2015-2020
- 54 -
Số thứ tự 21
Tên dự án Theo đuổi sự hợp tác với các khách sạn đẳng cấp thế
giới
Miêu tả dự án Làm việc với các chủ đầu tư địa phương để ký kết các
hợp đồng quản lý khách sạn với các công ty quản lý
khách sạn quốc tế
Địa điểm Thành phố Hạ Long
Các bước thực hiện Xác định các công ty quản lý khách sạn để mời
đến Quảng Ninh (tập trung ưu tiên số một vào
Starwood, Accor và Wyndham do trọng tâm tại
châu Á của các thương hiệu này).
Tổ chức các hội nghị đầu tư cho các nhà đầu tư
tại địa phương xác định các nhà đầu tư sẵn sàng
hợp tác với các công ty quản lý quốc tế.
Hỗ trợ DCST soạn thảo các gói vận động nhằm
vào các công ty quản lý quốc tế, bao gồm bản
thảo các hợp đồng quản lý, quy hoạch cho các hạ
tầng hỗ trợ gần các bất động sản.
Tham dự các hội nghị đầu tư trong khu vực và
quốc tế có bao gồm các công ty quản lý quốc tế,
xây dựng các tài liệu đầu tư và tích cực quảng bá
các khách sạn đang được xây dựng tại Quảng
Ninh.
Tích cực hỗ trợ các công ty quản lý quốc tế và
các nhà đầu tư địa phương trong việc xây dựng
và thiết lập các khách sạn danh tiếng.
Thời gian dự kiến 2015 - 2020
- 55 -
Số thứ tự dự án 22
Tên dự án Phát triển một hệ thống quản lý hành trình cho tàu du
lịch trên Vinh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long.
Mô tả dự án
Tiết giảm sự đông đúc và tình trạng ô nhiễm trên một số
khu vực cụ thể trên Vịnh Hạ Long bằng việc bố trí lại số
lượng tầu du lịch, bao gồm việc đưa ra những tuyến tour
khác nhau, thời gian khởi hành lệch giờ.
Địa điểm thực hiện
dự án Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long
Những bước chính
Sở VHTTDL, Sở GTVT và Ban QLV cùng phối
hợp làm việc để xác định phương án ưu tiên và xây
dựng các hệ thống triển khai thực hiện. Một số
phương án cần được đánh giá, do đó có thể là hữu
ích khi các sở này cử mỗi sở một người tham gia
nhóm công tác về đề án này.
o Một số phương án cần được đánh giá bao
gồm:
o Bố trí thời gian xuất bến xen kẽ;
o Tổ chức so le thời gian tham quan tại mỗi
điểm;
o Giới hạn số chuyến đến các điểm chính;
o Xây dựng hành trình các tuyến tour mới trên
vịnh;
o Phân chia vùng vịnh theo loại hình du lịch.
Xây dựng tài liệu hướng dẫn giải thích về các hệ
thống triển khai thực hiện dự kiến
Tổ chức các cuộc họp với các nhà khai thác tàu du
lịch để trình bày, lấy ý kiến đóng góp cho các hệ
thống dự kiến.
Đưa vào những ý kiến phù hợp, nếu có vào các hệ
thống dự kiến.
Trình UBND tỉnh phê duyệt các hệ thống đề xuất.
Tổ chức hệ thống – xây dựng và gửi các tài liệu có
liên quan; đào tạo cán bộ.
Bắt đầu hệ thống mới
Đề xuất thời gian
thực hiện 2015
- 56 -
Số thứ tự 23
Tên dự án Trung tâm ngoại ngữ tại Quảng Ninh
Miêu tả dự án Thành lập một trung tâm ngoại ngữ tại Quảng Ninh, tập
trung vào dạy và học tiếng Anh.
Địa điểm Thành phố Hạ Long, khả năng cao là gần cơ sở của trường
Cao đẳng văn hóa, nghệ thuật và du lịch Hạ Long
(HcACT). Dự án nhằm hướng tới các sinh viên ngành du
lịch.
Các bước thực
hiện Bổ nhiệm chính thức một cán bộ từ phòng Giáo
dục, làm việc với phòng Giáo dục và đào tạo để
nhận trạch nhiệm hoàn thành dự án trong một
khoảng thời gian nhất định.
Trao đổi với đại diện EU để đảm bảo có nguồn tài
trợ cho dự án trong năm 2014.
Tham khảo các chương trình dạy ngoại ngữ tại Hải
Phòng và Hà Nội (ví dụ như Apollo) về chương
trình giảng dạy
Xây dựng chương trình khung, được Trường
CĐVHNTDL tham vấn và UBND tỉnh Quảng Ninh
phê duyệt.
Xác định mức học phí và quảng bá chương trình tới
sinh viên trên toàn tỉnh đang theo học các trường
cao đẳng và đại học về du lịch hoặc kinh doanh
Thời gian dự kiến 2015-2016
- 57 -
Số thứ tự dự án 24
Tên dự án Số liệu thống kê du lịch
Mô tả dự án
Đăng tải lên mạng các số liệu thống kê cơ bản về du lịch
bằng tiếng Anh để giúp các nhà đầu tư có quan tâm muốn
thiết lập hoạt động kinh doanh, làm ăn tại tỉnh.
Địa điểm thực hiện
dự án
Không áp dụng (trực tuyến)
Các bước chính
cần tiến hành
Xác định những số liệu thống kê du lịch nào sẽ cho
đăng tải (ví dụ, có thể bắt đầu bằng bằng các số liệu
giống như của Malaysia đã làm).
Dịch các bảng số liệu sang tiếng Anh, định dạng
chúng theo hình thức dễ tải, dễ sử dụng (có thể tham
khảo trang web của Malaysia).
Đăng tải tại các trang web du lịch chính và trang web
của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Đảm bảo thường xuyên cập nhật những bảng số liệu
này.
Đề xuất thời gian
thực hiện
2015
- 58 -
Số thứ tự dự án 25
Tên dự án Cải thiện dự báo thời tiết
Mô tả dự án
Xác định nguồn dự báo thời tiết chính xác nhất cho thành
phố Hạ Long (ví dụ, dựa trên các trạm dự báo thời tiết địa
phương hơn là các trạm dự báo thời tiết ở Hà Nội)
Phổ biến thông tin dự báo thời tiết chính xác nhất trên trang
web riêng, trên ứng dụng điện thoại di động và khuyến
khích các nhà điều hành tour ở Hà Nội sử dụng.
Địa điểm thực hiện
dự án
Có thể bắt đầu với các thông tin dự báo về thành phố Hạ
Long,
Các bước chính
cần tiến hành
Tìm hiểu, nắm rõ các trạm dự báo thời tiết được đặt
ở vị trí nào ở Quảng Ninh.
Xác định trang web dự báo thời tiết nào sử dụng
thông tin từ các trạm dự báo thời tiết địa phương hơn
là dữ liệu từ Hà Nội.
Kết nối các trang web này với trang web du lịch của
Quảng Ninh và các ứng dụng trên điện thoại di động.
Giới thiệu cho các nhà điều hành tour ở Hà Nội về
nguồn thông tin dự báo thời tiết chính xác nhất,
khuyến khích họ sử dụng để thông báo cho khách du
lịch.
Đề xuất thời gian
thực hiện
2015
- 59 -
Số thứ tự 26
Tên dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội – Hạ Long
Miêu tả dự án Đường cao tốc Hạ Long – Hà Nội sẽ cắt ngắn thời gian đi
lại từ 3-4 giờ hiện nay xuống còn 2 giờ
Địa điểm Hạ Long đến Hà Nội
Các bước thực
hiện
Dự án đang ở giai đoạn lập kế hoạch cuối cùng
Thành phố cần tiếp tục làm việc với tỉnh và đảm bảo dự
án bàn giao đúng hạn
Thời gian dự kiến 2015 - 2019
- 60 -
Số thứ tự dự án 27
Tên dự án Tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm du lịch mới tại khu vực vịnh và xung
quanh vịnh.
Mô tả dự án
Tìm kiếm, phát hiện các loại hình sản phẩm mới phục vụ
khách du lịch thăm Vịnh, ví dụ leo núi đá, đu dây mạo hiểm,
câu cá, du ngoạn bằng trực thăng và phối hợp với các công ty
du lịch Việt Nam tiến hành cung cấp các loại sản phẩm này.
Địa điểm thực
hiện dự án Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long
Các bước
chính
1. Sở VHTTDL cần lên danh sách các sản phẩm du lịch có
tiềm năng phát triển tại Vịnh Hạ Long, gồm:
a. Leo núi đá
b. Đu dây mạo hiểm
c. Câu cá
d. Du ngoạn bằng trực thăng
e. Khám phá hang động
2. Xác định địa điểm thích hợp cho các hoạt động trên và hạ
tầng cần thiết (VD: Sân đỗ trực thăng)
3. Nghiên cứu điều kiện pháp lý của Việt Nam với những
hoạt động này
4. Xây dựng hồ sơ kêu gọi đầu tư cho mỗi sản phẩm du lịch,
trong đó có đề cập đến điều kiện pháp lý, các hình thức ưu
đãi, hỗ trợ của Nhà nước
5. Tìm ra các doanh nghiệp du lịch hoạt động trong khu vực
có tiềm năng cung cấp sản phẩm du lịch tại Quảng Ninh,
bao gồm cả các sản phẩm phi truyền thống.
6. Phối hợp với các doanh nghiệp
7. Tạo điều kiện phát triển các điểm du lịch
Đề xuất thời
gian thực hiện 2015 - 2016
- 61 -
Số thứ tự dự
án 28
Tên dự án Tạo điều kiện cần thiết để đưa thành phố Hạ Long trở
thành trung tâm thu hút khách du lịch của tỉnh Quảng
Ninh, nhất là thu hút khách du lịch về đêm.
Mô tả dự án
Đầu tư phát triển một số loại hình sản phẩm du lịch mới để
tăng thêm sức hấp dẫn cho Hạ Long, đồng thời cung cấp các
loại hình sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là các hoạt động về
đêm để phục vụ khách du lịch.
Địa điểm thực
hiện dự án
Khu vực Tuần Châu, Bãi Cháy, Vịnh Hạ Long và nội thị Hòn
Gai.
Các bước
chính
1. Đầu tư tổ chức các tuyến xe điện chuyên nghiệp phục vụ
du lịch theo đường ven biển từ Tuần Châu đến Bãi Cháy,
từ đầu cầu Bãi Cháy (phía Hòn Gai) men theo đồi Đặng Bá
Hát xuống trung tâm Hòn Gai đi theo đường bao biển đến
Cọc 8 để tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho khách du lịch
đến với tất cả các điểm du lịch trong Thành phố, khắc phục
tình trạng Thành phố bị chia cắt thành 2 vùng hiện nay.
2. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp (kể cả
hộ gia đình) sáng tạo phát triển thêm các loại hình dịch vụ
(vui chơi giải trí, ẩm thực, bán hàng lưu niệm)…trên tuyến
đường bao biển từ Cung văn hóa Việt Nhật đến cọc 8 để
tạo ra không gian sôi động liên hoàn đáp ứng mọi nhu cầu
của khách du lịch. (Tạo ra mô hình tương đồng như phố cổ
Hội An, Luang Prabang (Lào) hoặc thậm chí đậm đặc cửa
hàng, cửa hiệu như phố Tây (Dương Sóc - Trung Quốc).
3. Tổ chức tuyến đường đi bộ leo lên đỉnh núi Bài Thơ và đầu
tư hệ thống chiếu sáng ban đêm để tạo ra không gian, tầm
nhìn cho khách du lịch tham quan, chiêm ngưỡng toàn
cảnh vịnh Hạ Long và thành phố Hạ Long.
4. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
khuyến khích các nhóm dân chúng biểu diễn nghệ thuật, ca
múa tự nhiên trên quảng trường văn hóa Cọc 3, công viên
30 tháng 10 và dọc theo tuyến đường bao biển để tạo ra sự
sống động và lôi cuốn khách du lịch tham gia.
5. Mở cửa các công trình Bảo tàng, Thư viện… đến đêm
khuya và đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch.
Đề xuất thời
gian thực hiện 2015 - 2020
- 62 -
E. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐÂT – QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HẠ
LONG
Như đã nêu trong nội dung quy hoạch, một số nội dung trong cơ cấu sử dụng
đất cần được xem xét điều chỉnh
1) Đất nuôi trồng thủy sản
2) Độ che phủ rừng
3) Diện tích xử lý chất thải
ST
T Chỉ tiêu Mã
Hiện trạng
năm 2010
Các kỳ kế hoạch
Kỳ đầu
đến năm 2015
Kỳ cuối
đến năm 2020
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Diện
tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
NHIÊN
27.195,
03
100,
00
27.232,
12
100,
03
27.237,
34
100,
00
1 Đất nông nghiệp NNP 9.487,8
1
34,8
9 8.185,4
8
30,0
7
7.450,7
8
27,3
6
1.1 Đất lúa nước LUA 499,31 1,84 411,38 1,51 355,00 1,30
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước (2 vụ trở lên) LUC 352,41 1,30 274,32 1,01 230,28 0,85
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 622,21 2,29 482,95 1,77 434,00 1,59
1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 5.025,9
8
18,4
8
5.146,3
1
18,9
0
4.901,0
0
17,9
9
1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 297,48 1,09 684,01 2,51 898,00 3,30
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1.678,7
4 6,17 729,03 2,68 345,80 1,27
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.120,6
2 4,12 562,22 2,07 402,00 1,48
1.7 Đất làm muối LMU 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1.8 Đất nông nghiệp còn lại (gồm:
đất LUN; COC: HNK; NKH) 243,47 0,90 169,59 0,62 114,97 0,42
2 Đất phi nông nghiệp PNN 16.336,
57
60,0
7
18.420,
05
67,6
5
19.435,
89
71,3
6
2.1 Đất xây dựng trụ sở CQ, công
trình sự nghiệp CTS 46,99 0,17 54,16 0,20 54,37 0,20
2.2 Đất quốc phòng CQP 1.168,0
8 4,30
1.466,9
2 5,39
1.474,0
0 5,41
2.3 Đất an ninh CAN 19,22 0,07 94,89 0,35 98,66 0,36
2.4 Đất khu công nghiệp SKK 341,07 1,25 486,00 1,79 606,00 2,22
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 1.110,3
5 4,08
1.995,9
9 7,33
2.369,5
1 8,70
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng
gốm sứ SKX 233,58 0,86 242,21 0,89 259,05 0,95
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 1.120,9 4,12 999,24 3,67 989,92 3,63
- 63 -
3
2.8 Đất di tích danh thắng DDT 5.050,9
8
18,5
7
5.073,0
0
18,6
3
5.073,0
0
18,6
3
2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại DRA 157,33 0,58 157,33 0,58 157,33 0,58
2.1
0 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 3,10 0,01 8,64 0,03 9,99 0,04
2.1
1 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 73,16 0,27 72,61 0,27 72,84 0,27
2.1
2 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 849,85 3,13 808,73 2,97 857,73 3,15
2.1
3 Đất phát triển hạ tầng DHT
1.855,9
6 6,82
2.640,4
6 9,70
2.820,2
5
10,3
5
Trong đó: 0,00 0,00
Đất cơ sở văn hóa DVH 191,61 0,70 277,39 1,02 289,02 1,06
Đất cơ sở y tế DYT 14,82 0,05 29,66 0,11 34,85 0,13
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 53,85 0,20 194,53 0,71 229,10 0,84
Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 311,81 1,15 564,53 2,07 653,81 2,40
2.1
4 Đất ở tại đô thị ODT
2.265,4
1 8,33
2.445,0
2 8,98
2.710,5
7 9,95
2.1
5
Các loại đất phi nông nghiệp còn
lại
2.040,5
6 7,50
1.874,8
5 6,88
1.882,6
7 6,91
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.370,6
5
3.1 Đất chưa sử dụng còn lại
1.370,6
5 5,04 626,59 2,30 350,68 1,29
3.2 Diện tích đưa vào sử dụng 0,00 744,06 2,73 275,91 1,01
4 Đất đô thị DTD 27.195,
03
100,
00
27.232,
12
100,
03
27.237,
34
100,
00
5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 0,00 64,00 0,24 64,00 0,23
6 Đất khu du lịch DDL 5.848,0
0
21,5
0
5.848,0
0
21,4
8
5.848,0
0
21,4
7
7 Đất khu dân cư nông thôn DNT
- 64 -
F. TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI
1.1.2. Phụ lục – Những câu chuyện thành công
Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia đã nỗ lực cải tiến các quy trình
hành chính có liên quan đến tiếp cận đất đai và cấp phép phát triển theo hướng hỗ
trợ nhà đầu tư, với mục đích làm cho các quy trình đó trở nên minh bạch hơn, giảm
thiểu thời gian xử lý và giảm các thủ tục giấy tờ không cần thiết. Phần này sẽ phân
tích một số câu chuyện thành công và một số trường hợp nghiên cứu ở các quốc
gia khác cũng như ở các tỉnh của Việt Nam
a) Việt Nam
i) Thái Nguyên – Văn phòng một cửa liên thông (MCLT)1
Ngày 24/4/2008, Ủy ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết
định số 884/QĐ-UBND về việc Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải
quyết các thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 1/6/2008, Văn phòng một cửa liên thông đã chính thức được khai trương.
Văn phòng MCLT hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo một cửa
liên thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp lãnh đạo. Thành viên của
Ban chỉ đạo này là các lãnh đạo và chuyên viên của các các sở. ban, ngành chức
năng như Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài
chính và Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh. Các thành viên của Ban chỉ
đạo trực tiếp giải quyết đảm bảo rằng hồ sơ của các nhà đầu tư được xử lý kịp thời
tại Văn phòng MCLT trong khi vẫn tiếp tục triển khai các công việc thường ngày
của họ;
Một Bộ phận thường trực MCLT, trực thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư, sẽ hỗ
trợ Ban chỉ đạo MCLT trong việc điều hành hoạt động hàng ngảy của Văn phòng
một cửa liên thông;
Văn phòng MCLT được đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh. Cán bộ của
Văn phòng là các chuyên viên của Sở Kế hoạch Đầu tư thường trực tất cả các
ngày tại Văn phòng, cùng với các chuyên viên của Sở Tài nguyên Môi trường và
Sở Xây dựng làm việc các ngày thứ ba đến thứ năm trong tuần;
Văn phòng MCLT là đầu mối hướng dẫn thực hiện, tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả cho nhà đầu tư về các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, tiếp cận
đất đai và xây dựng. Văn phòng MCLT chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp các ban
ngành liên quan.
Với các thủ tục cần có ý kiến của các ban ngành khác, đặc biệt là thủ tục
phê duyệt dự án đầu tư, Cơ quan thường trực MCLT sẽ tổ chức họp Ban chỉ đạo để
1 VCCI – Cải cách quy trình và thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng ở Việt Nam
- 65 -
lấy ý kiến thống nhất. Biên bản cuộc họp này là cơ sở để cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định cuối cùng.
Hình 6: Mô hình văn phòng một cửa liên thông ở Thái Nguyên
Nguồn: VCCI
ii) Bắc Ninh – Thụ lý song song2
Năm 2008, tỉnh Bắc Ninh đã tiến hành đánh giá thực trạng quy trình tiếp cận
đất đai của các dự án đầu tư nằm ngoài các khu công nghiệp. Đây là một hoạt động
trong khuôn khổ chương trình hợp tác cải thiện môi trường đầu tư với IFC. Kết quả
đánh giá này cho thấy rằng vào thởi điểm đó, tỉnh không có hướng dẫn cụ thể với
các nhà đầu tư về trình tự các thủ tục hành chính tiếp cận đất đai. Theo đánh giá
trên, các nhà đầu tư phải thực hiện tuần tự 9 thủ tục bắt buộc. Họ phải hoàn tất một
thủ tục và nhận được phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền với thủ tục
đó trước khi tiến hành thủ tục tiếp theo. Các làm này khiến cho thời gian hoàn tất
toàn bộ quy trình lâu hơn mức cần thiết.
Dựa trên những kết quả đánh giá đó, UBND tỉnh quyết định tổ chức lại quy
trình. Theo đó, tỉnh sẽ nghiên cứu các thủ tục có thể được thụ lý song song nhằm
rút ngắn thời gian thực hiện quy trình. Đến ngày 27/11/2009, UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 165/2009/QĐ-UB về việc thay đổi phương pháp xử lý từ thụ lý
tuần tự sang thụ lý song song.
2 VCCI, Cải cách quy trình và thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng ở Việt Nam
Sở Tài nguyên và Môi trường
(TNMT)
Sở Kế hoạch và Đầu tư
(KHĐT)
Sở Xây dựng
(XD)
Bàn 1:
Các thủ tục đất đai và môi
trường
Phụ trách: Cán bộ sở TNMT
Bàn 2:
Các thủ tục đầu tư
Phụ trách: Cán bộ sở KHĐT
Bàn 3:
Các thủ tục xây dựng và quy
hoạch
Phụ trách: Cán bộ sở XD
Cơ chế một cửa đa ngành
Nhà đầu tư
- 66 -
Hình 7: Quy trình xử lý tuần tự tại Bắc Ninh
Nguồn: VCCI
Quy trình nêu trên cho thấy rằng, sau Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các nhà đầu tư có thể thực hiện các thủ tục theo bốn bước chính, trong đó các thủ
tục của hai bước (bước 2 và bước 4) được thực hiện song song. Nhà đầu tư có thể
nộp hồ sơ của nhiều thủ tục khác nhau cho nhiều cơ quan khác nhau tại hai bước
này.
Ví dụ, ở bước 2, nhà đầu tư có thể đồng thời thực hiện ba thủ tục bao gồm
Thiết kế cơ sở với Sở Xây dựng, Cam kết bảo vệ môi trường với Sở Tài nguyên
môi trường và Giấy chứng nhận đầu tư với Sở Kế hoạch Đầu tư. Tương tự như
vậy, ở bước 4, nhà đầu tư có thể đồng thời hai thủ tục bao gồm Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với Sở Tài nguyên môi trường và Giấy phép xây dựng với Sở
Xây dựng. Cần chú ý rằng UBND tỉnh cũng đã cải cách một số quy trình tại bước
1, theo đó hai thủ tục trước kia bị tách riêng, gồm Khảo sát địa điểm và Chứng chỉ
quy hoạch (cung cấp thông tin quy hoạch), đã được thụ lý gộp vì hai thủ tục này có
sự liên thông với nhau và đều do Sở Xây dựng thụ lý. Nhà đầu tư không còn phải
nộp hồ sơ riêng rẽ cho từng thủ tục, thay vào đó, họ chỉ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ
chung và vẫn có thể nhận được hai văn bản kết quả tại Văn phòng MCLT do Sở
Xây dựng cấp (Văn bản cho phép khảo sảt địa điểm và Chứng chỉ quy hoạch).
Theo ước tính, nhờ vào việc tái cấu trúc quy trình này, thời gian cần thiết để
một nhà đầu tư hoàn thành quy trình đã được giảm 27% (từ 151 ngày xuống còn
110 ngày), số lần đi lại đến trụ sở cơ quan chức năng đã giảm 66% (từ 36 lần
xuống còn 12 lần) và số hồ sơ cần thiết giảm 46% (từ 62 hồ sơ xuống còn 33 hồ
sơ).
Khảo sát địa điểm
Chứng chỉ quy hoạch
Cam kết bảo vệ môi trường
Thiết kế cơ sở
Giấy chứng nhận đầu tư
Giao đất / Thuê đất
Định giá thuê đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy phép xây dựng
Trước: Quy trình thụ lý tuần tự với 9 bước Sau: Quy trình thụ lý song song với 4 bước
Cam kết
BVMT
Giấy chứng
nhận đầu tư
Thiết kế
cơ sở
Giấy phép xây dựngGiấy chứng nhận
QSDĐ
Định giá thuê đấtGiao đất / Thuê đất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chứng chỉ
quy hoạch
Khảo sát
địa điểm
1
2
3
4
- 67 -
iii) Thành phố Hồ Chí Minh – Đề án tái định cư
Để có thể giải phóng mặt bằng nhanh chóng và đảm bảo sự hài lòng của
người sử dụng đất, tái định cư là một công cụ cực kỳ quan trọng trong việc thuyết
phục người sử dụng đất. Tái định cư không chỉ đơn thuần là thay đổi chỗ ở, mà tái
định cư còn liên quan đến các thay đổi về công việc, môi trường, giáo dục, y tế và
các thủ tục hành chính kèm theo các thay đổi đó.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi đó, chính quyền Thành phố Hồ
Chí Minh đã đưa ra nhiều lựa chọn cho các hộ gia đình trên địa bàn, ví dụ như việc
quy hoạch khu tái định cư gần khu vực sinh sống cũ của người sử dụng đất để tạo
điều kiện cho người dân tái định cư tiếp cận các cơ sở hạ tầng sẵn có. Với các
trường hợp khác, chính quyền cùng với nhà đầu tư cung cấp nguồn tài chính đề
người sử dụng đất tham gia các khóa đào tạo nghề, hoặc thanh toán một phần chi
phí cho việc thiết lập cơ sở kinh doanh mới ở khu tái định cư.
Chính quyền cũng hỗ trợ bằng việc ban hành các thủ tục hành chính nhanh
chóng để giúp người dân tái định cư nhanh chóng chuyển các hồ sơ giấy tờ và
hoàn thành các thủ tục cần thiết để chuyển đến nơi ở mới, bao gồm tình trạng cư
trú, tình trạng việc làm và các yêu cầu khác.
b) Quốc tế
Ấn Độ
Ở Ấn Độ, tỉnh Gujarat đã thành lập một cơ quan với tên gọi là Gujarat
Industrial Development Corporation (GIDC – Cơ quan phát triển công nghiệp
Gujarat), giúp cải cách đáng kể quy trình mua đất ở tỉnh này mà không đòi hỏi
chính quyền phải trực tiếp tham gia quá nhiều3. Cơ quan này sẽ giám sát và đảm
bảo việc giảm bớt các thủ tục phức tạp trong toàn bộ các quy trình tiếp cận đất đai.
Và mặc dù vẫn còn có một số vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện, đây vẫn là
một giải pháp tổng thể và đã giải quyết được một phần những vấn đề mà các bên
liên quan đang rất quan tâm.
Xác định và gộp đất: GIDC cho phép xử lý linh hoạt trong quá trình đàm
phán và đưa việc trao đổi các khu đất đã phát triển thành một phần của việc bồi
thường đất. Việc định giá đất được căn cứ vào giá thị trường theo một phương
pháp khoa học do các bên thứ ba tiến hành, ví dụ như Trung tâm Quy hoạch Môi
trường hoặc Đại học Công nghệ. Sau đó, khoản chênh lệch 10% giữa giá mua đất
và giá đất sẽ được GIDC thu hồi và trả cho chủ đất. Việc này sẽ giúp ngăn ngừa
các vụ khiếu kiện sau đó vì nó đảm bảo rằng nông dân sẽ nhận được lợi ích.
Phân đất: Thông tin đất đai được cung cấp trên các cổng thông tin trực
tuyến, tập trung vào các thông tin về đất đai, điện, khí đốt, khoảng cách tới sân
bay/bến cảng, khu kinh tế (SEZ) cùng với các thông tin khác trong tổng số 65
3 http://dipp.nic.in/English/publications/Reports/improve_BusinessEnvironment_06May2014.pdf
- 68 -
thông số cho các ngành công nghiệp dựa trên các yêu cầu thông tin cụ thể mà các
doanh nghiệp lựa chọn. Các yêu cầu sẽ được xử lý trên theo thời gian nộp. Quỹ đất
được cập nhật liên tục và có các ứng dụng được triển khai để quản lý đất hiệu quả
hơn. Nhà đầu tư có thể tiến hành nghiên cứu trực tuyến mà không cần phải trực
tiếp đến các khu đất.
Một số tỉnh khác ở Ấn Độ cũng đã triển khai các đề án khác để hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận đất đai để triển khai cơ sở sản xuất:
Một tỉnh đã công bố giá đất công khai trên website của tỉnh;
Nếu khu đất thuộc quyền sở hữu cá nhân, tỉnh sẽ đại diện cho nhà đầu tư
để mua lại khu đất đó. Tuy nhiên, nhà đầu tư phải được ít nhất 70% số người sử
dụng đất tại thời điểm đó chấp thuận;
Ở một tỉnh khác, một thành viên của gia đình chủ đất có khu đất được
mua lại sẽ được đảm bảo việc làm tại cơ sở sản xuất được xây dựng trên khu đất
đó.
- 69 -
G. MÔ HÌNH QUY TRÌNH XỬ LÝ SONG SONG TẠI BẮC NINH
Các quy trình đòi hỏi việc luân chuyển hồ sơ hai chiều giữa các cấp quản lý
hành chính và giữa các ban ngành chức năng có thể được định hướng lại để giảm
thiểu tình trạng chồng chéo và chậm trễ do việc luân chuyển hồ sơ gây ra.
Mặt khác, với các quy trình có thể được xử lý cùng lúc, các quy trình này
nên được xử lý song song thay vì xử lý tuần tự để giảm thiểu thời gian luân chuyển
hồ sơ. Việc này có thể được phối hợp thực hiện bởi văn phòng một cửa như đã đề
cập ở trên.
Hình 8: Xử lý song song ở Bắc Ninh
Nguồn: VCCI
Quy trình nêu trên là một giải pháp đã đạt được nhiều thành công ở Bắc
Ninh, được thiết lập để điều chỉnh công tác xử lý hồ sơ từ xử lý tuần tự sang xử lý
song song, giúp làm giảm số khâu cần thiết mà doanh nghiệp phải tiến hành. Trong
ví dụ nêu trên, quy trình gồm 9 khâu đã được giảm xuống còn 4 khâu bằng việc
cho phép nhà đầu tư đồng thời nộp hồ sơ cho nhiều thủ tục khác nhau ở nhiều ban
ngành khác nhau.
Khảo sát địa điểm
Chứng chỉ quy hoạch
Cam kết bảo vệ môi trường
Thiết kế cơ sở
Giấy chứng nhận đầu tư
Giao đất / Thuê đất
Định giá thuê đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy phép xây dựng
Trước: Quy trình thụ lý tuần tự với 9 bước Sau: Quy trình thụ lý song song với 4 bước
Cam kết
BVMT
Giấy chứng
nhận đầu tư
Thiết kế
cơ sở
Giấy phép xây dựngGiấy chứng nhận
QSDĐ
Định giá thuê đấtGiao đất / Thuê đất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chứng chỉ
quy hoạch
Khảo sát
địa điểm
1
2
3
4
- 70 -
H. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, THÁCH THỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM
Hình 9: Xếp hạng Việt Nam so với các nền kinh tế về mức độ thuận lợi trong
hoạt động kinh doanh
Nguồn: Báo cáo "Mức độ thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, 2015"
Ghi chú: Chỉ số mức độ thuận lợi trong hoạt động kinh doanh là giá trị đo lường mức độ tuyệt đối của hiệu suất nền
kinh tế về mức độ thuận lợi kinh doanh, từ 0-100, trong đó 0 là nền kinh tế có hiệu suất thấp nhất và 100 là nền kinh
tế có hiệu suất cao nhất.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, Thái Lan và
Indonesia (Xem trong bảng dưới). Theo khảo sát PCI, 54% Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (công ty có trụ sở tại Việt Nam hay có các nhà quản lý Việt
Nam nhưng nguồn vốn từ đầu tư nước ngoài) đang xem xét các quốc gia khác, tăng
từ 32% trong năm 2011 và năm 2012. Các doanh nghiệp FDI này xem xét các địa
điểm truyền thống trong khu vực (Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia) cùng với một
số địa điểm mới (Lào, Philippines, Myanmar).
Việc các nhà đầu tư này xem xét thay đổi địa điểm đầu tư sang các nước
khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư của Hạ Long.
Như vậy, để Việt Nam có thể tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư và giữ những nhà
đầu tư hiện tại, việc cải thiện môi trường đầu tư và tăng tính cạnh tranh của Việt
Nam là cần thiết. Trong đó, tỉnh Quảng Ninh nói chung và Hạ Long nói riêng đóng
vai trò quan trọng trong công cuộc thu hút đầu tư nước ngoài.
51
59
62
63
63
64
75
79
0 20 40 60 80
Mức độ thuận lợi trong hoạt động kinh doanh (chỉ số 0-100)
Lào
Indonesia
Philippines
Trung Quốc
Mức trung bình
(Châu Á - TBD)
Việt Nam
Thái Lan
Malaysia 18
Xếp
hạng
26
78
92
90
95
114
148
- 71 -
Hình 10: Các đối thủ lớn nhất của Việt Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài
Nguồn: Chỉ số cạnh tranh cấp Tỉnh, 2013; Nhóm tư vấn
Cụ thể, thành phố Hạ Long sẽ đóng vai trò trong việc cải thiện khả năng
cạnh tranh quốc tế của Việt Nam bằng cách tập trung vào hai đòn bẩy: hỗ trợ và
kêu gọi các cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh cải thiện khuôn khổ pháp lý/thể
chế, cải thiện việc thực thi pháp luật, chất lượng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ
công. Hình dưới đây tóm tắt lợi thế và thách thức chủ yếu của Việt Nam, trước khi
đi vào thảo luận về các giải pháp cụ thể mà thành phố Hạ Long sẽ thực hiện để giải
quyết những thách thức về gánh nặng pháp lý và chất lượng cơ sở hạ tầng.
1.1
1.9
2.3
2.5
3.9
4.1
6.5
7.3
7.7
10.6
1.5
11.1
0 4 8 12
Tỉ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIE)
ưu tiên đầu tư vào các quốc gia khác so với Việt Nam (%)
Hong Kong
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
Đài Loan
Myanmar
Philippines
Lào
Malaysia
Indonesia
Cam pu chia
Thái Lan
Trung Quốc
- 72 -
Hình 11: Đánh giá về Việt Nam trong góc nhìn là điểm đến đầu tư so với các
đối thủ cạnh tranh khác
Nguồn: Chỉ số cạnh tranh cấp Tỉnh, 2013; Nhóm tư vấn
Ưu điểm
Hạn chế rủi ro về sự bị tước quyền sở hữu: Hầu hết các phản hồi đều đánh
giá Việt Nam là quốc gia có rủi ro bị tước quyền sở hữu thấp hơn phần lớn các đối
thủ cạnh tranh trong thu hút vốn FDI, trừ Đài Loan, thể hiện tính chất tương đối ổn
định về chính trị và thái độ ôn hòa của người Việt Nam với các nhà đầu tư nước
ngoài.
Ảnh hưởng chính sách: Khảo sát Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đánh giá
"ảnh hưởng của chính sách ở Việt Nam cao hơn so với bất kỳ đối thủ cạnh tranh
nào khác, đặc biệt là các nước láng giềng như Campuchia và Lào", được thúc đẩy
bởi sự hiện diện của các hiệp hội doanh nghiệp, các phòng thương mại và khả năng
cho ý kiến trực tiếp với các dự thảo luật và quy định thông qua các cuộc thảo luận
riêng cho phép đối thoại trực tiếp giữa cộng đồng doanh nghiệp nước ngoài và các
quan chức chính phủ Việt Nam.
Chính trị ổn định: Việt Nam được nhìn nhận là quốc gia có sự ổn định về
chính trị cao hơn những đối thủ cạnh tranh về thu hút vốn FDI (Trung Quốc, Thái
Lan, Campuchia, Lào và Philipin), nhưng vẫn đứng sau Indonesia, Malaysia và Đài
Loan dưới sự đánh giá của phần lớn các nhà đầu tư. Nếu nhìn sang một số quốc gia
trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, Trung Quốc, thì từ năm 1990 trở lại
đây, hầu hết các nước trong khu vực đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng
hoảng chính trị. Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, đây là một
đảm bảo cho sự gắn kết để thực hiện chiến lược phát triển tương đối nhất quán.
Các nhà đầu tư lớn, đầu tư công nghệ cao đánh giá cao sự ổn định chính trị do quá
trình đầu tư thường dài và chỉ bắt đầu có lợi nhuận sau giai đoạn hoàn vốn đầu tư
Đối thủ cạnh tranh
mà Việt Nam xếp
hạng cao hơn
Trung bình
Myanmar
Đài Loan
Philippines
Lào
Malaysia
Indonesia
Campuchia
Thái Lan
Trung Quốc
8 9 5 4 0 0 00
21
0
25
50
75
100
Doanh nghiệp đồng ý Việt Nam tốt hơn (%)
Tham nhũngDịch vụ công
23
Hạ tầng
31
Mức độ
quy định
37
Thuế
50
Ổn định
chính trị
54
Ảnh hưởng
chính sách
65
Rủi ro mất
quyền sở hữu
69
- 73 -
ban đầu và do đó ảnh hưởng của bất ổn chính trị và chính sách với toàn kỳ đầu tư
có ý nghĩa lớn. Hiện tại rõ ràng Việt Nam đang làm tốt hơn so với đối thủ cạnh
tranh trong sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng thấp, nhưng vẫn xếp sau các điểm
đến đầu tư chính về các hạng mục đầu tư phức tạp hơn.
Lao động – Trong một khu vực với nhiều quốc gia có thị trường lao động
hiệu suất thấp, Việt Nam nằm trong nhóm 1/34 quốc gia trên toàn cầu, theo Báo
cáo Cạnh tranh toàn cầu 2014. Điều này đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bằng
việc tạo điều kiện cho sự dịch chuyển, tái cơ cấu lao động để có thể được sử dụng
hiệu quả nhất, thông qua việc khuyến khích đầu tư vào nguồn nhân lực, khiến nền
kinh tế cạnh tranh hơn và có khả năng thích nghi hiệu quả hơn với những điều kiện
thay đổi.
Thách thức
Số lượng các văn bản pháp lý – Việt Nam được đánh giá trong phần lớn
các phản hồi là quốc gia có nhiều vấn đề về khung thể chế, pháp lý cần được cải
thiện và được đánh giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong khu vực – như Trung
Quốc, Thái Lan, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Lào, Philipin, Đài Loan và
Myanmar. Hơn nữa, 41% doanh nghiệp Việt Nam đã phản ánh rằng các quan chức
địa phương lấy việc giải quyết thủ tục hành chính để sách nhiễu doanh nghiệp, làm
tăng các chi phí không chính thức, ảnh hướng đến tính cạnh tranh của tính.
Việc thi hành chưa triệt để các quy định và năng lực quản lý hạn chế đã đe
dọa sự sống còn và tác động có hại đến hiệu suất kinh doanh.
Ngoài ra, Ngân hàng Thế giới chỉ ra rằng quy trình nộp thuế phức tạp, thủ
tục khởi động và sự bảo vệ không đủ đối với một số ít nhà đầu tư tiếp tục làm cản
trở tăng trưởng kinh tế. Quá trình đầu tư FDI và tư nhân vào Việt Nam khó có thể
tăng trừ khi những trở ngại này được tháo bỏ.
Cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công - Việt Nam đứng trên Campuchia
về lĩnh vực cơ sở hạ tầng, tuy vậy vẫn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Về dịch vụ công, Việt Nam thấp hơn so với tất cả các đối thủ cạnh tranh trong khu
vực. Kết quả này thể hiện góc nhìn của các nhà đầu tư về Việt Nam, là quốc gia
vẫn chỉ tập trung vào các ngành kinh tế giản đơn, như nông nghiệp và khai thác
than. Ở lĩnh vực dịch vụ và ngành chế tạo công nghệ cao cho thấy sự không hài
lòng với việc cung cấp dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng. Đài Loan/Malaysia
hiện đang được xem là lựa chọn thay thế hấp dẫn hơn. Việc cung cấp dịch vụ công
cộng vẫn còn rất hạn chế - đây là một cơ hội để cải thiện việc đào tạo và hiệu suất
của khu vực công.
Tham nhũng – Được nhìn nhận bởi nhiều nhà đầu tư là quốc gia có nhiều
vấn đề tham nhũng hơn các đối thủ cạnh tranh như Campuchia/Lào, tham nhũng
4 Tính linh động của lực lượng lao động (khả năng sẵn sàng dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác cũng như từ
loại hình công việc này sang công việc khác).
- 74 -
tại Việt Nam vẫn được coi là tương đối phổ biến trong cả nước. Chính phủ đã xây
dựng các tổ chức chống tham nhũng, như Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng, nhưng các tổ chức này vẫn chưa mang lại kết quả mong
đợi. Ngoài ra, Việt Nam vẫn còn rất hạn chế về các quyền tự do dân sự và chính
trị, năng lực của các phương tiện truyền thông và các tổ chức xã hội dân sự về vấn
đề trách nhiệm cán bộ.
- 75 -
I. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG Cả NƯớC
Hình 12: Chỉ số cạnh tranh cấp Tỉnh – 2013
Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, 2013
Như thể hiện trong hình dưới, Quảng Ninh làm tốt trong vấn đề như minh
bạch, chi phí tham gia và mức độ chủ động nhưng còn gặp một số khó khăn trong
vấn đề tiếp cận đất đai, chi phí thời gian và có phần còn ưu tiên trong các chính
sách, phần lớn chủ yếu vẫn ưu tiên các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
70
60
50
0
Bac G
iang
49
54
.8H
a G
iang
48
55
.0
59
.4
Lai C
hau 4
75
5.8
Ng
he A
n 4
65
5.8
Ha T
inh 4
55
5.9
Ko
n T
um
44
56
.0D
ien B
ien 4
35
6.2
Nam
Din
h 4
25
6.3
Hai D
uo
ng
41
56
.4D
ong
Nal 4
05
6.9
BR
VT 3
95
7.0
Dak L
ak 3
85
7.1
Tie
n G
iang
37
57
.2Lam
Do
ng
36
57
.2B
inh P
huo
c 3
55
7.5
Khanh H
oa 3
45
7.5
Ha N
oi 3
35
7.7
Ha N
am
32
57
.8G
ia L
al
31
58
.0B
inh D
uo
ng
30
58
.2Q
uang
Bin
h 2
95
8.3
Nin
h B
inh 2
85
8.7
Bac L
ieu 1
45
9.9
Tra
Vin
h 1
36
0.9
61
.1Tay N
inh 1
16
1.2
HC
MC
10
61
.2C
an T
ho
96
1.5
Thanh H
oa 8
61
.6Q
uang
Ng
ai 7
62
.6B
en T
re 6
62
.8D
ong
Thap
56
3.4
Quang
Nin
h 4
63
.5K
ien G
iang
36
3.6
TT-H
ue 2
65
.6D
a N
an
g 1
66
.5
Quang
Nam
27
58
.8V
inh P
huc 2
65
8.9
Thai N
guyen 2
55
9.0
So
c T
rang
24
59
.0A
n G
iang
23
59
.1B
inh T
huan 2
25
9.1
Thai B
inh 2
1
Bac N
inh 1
2
59
.1H
au G
iang
20
59
.3Lo
ng
An 1
9
53
.5
Bin
h D
inh 1
85
9.4
Lao
Cal 17
59
.4V
inh L
ong
16
59
.7H
ai P
ho
ng
15
59
.8
Chỉ số cạnh tranh cấp Tỉnh
Tuyen Q
uang
63
49
.0H
oa B
inh 6
25
2.2
Cao
Bang
61
52
.3Y
en B
ai 60
52
.7Lang
So
n 5
95
2.8
Quang
Tri 5
85
3.1
Bac K
an 5
7C
a M
au 5
65
3.8
So
n L
a 5
55
3.9
Phu T
ho
54
53
.9H
ung
Yen 5
35
3.9
Nin
h T
huan 5
25
4.2
Phu Y
en 5
15
4.5
Dak N
ong
50
54
.7
Rất cao
Cao
Trung bình khá
Trung bình
Thấp
Rất thấp
- 76 -
Hình 13: Đánh giá về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh của Quảng Ninh -
2013
Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh, 2013; Nhóm tư vấn
2013 Chú ý
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Ninh
(Trong số 63 tỉnh thành phố)
8• Tỉnh đã tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn tài liệu của tỉnh và thành
phố, tạo ra nền tảng vững chắc về các chính sách thuế, và có một trang web dễ truy cập của thành phố. Minh bạch
5
• Tỉnh đã thực hiện tốt việc duy trì môi trường kinh doanh chủ động, thân thiện, và tiếp tục đặt trọng tâm
vào nền văn hóa tổng thể chủ động và sáng tạo trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân.
Chi phí không chính
thức
12
• Tỉnh đã thực hiện tốt so với các tỉnh khác ở Việt Nam, chẳng hạn như giảm thiểu số lượng doanh
nghiệp phải chờ đợi trên 1 tháng, tránh việc các doanh nghiệp phải chờ đợi trên 3 tháng trước khi bắt đầu hoạt động, và tinh giản quá trình giải phóng mặt bằng để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chi phí gia nhập
5
• Tỉnh đã thực hiện rất tốt tất cả các tiêu chí đo lường liên quan, chẳng hạn như ngăn cản sự tìm kiếm
đặc lợi quá mức, đảm bảo chi phí không chính thức mang lại kết quả như mong đợi, và quản lý chi phí không chính thức ở mức độ chấp nhận được
Chủ động
46• Xét theo lĩnh vực cần cải thiện, so với các tỉnh khác ở Việt Nam, Quảng Ninh có thể giảm số giờ kiểm
tra thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, và cải thiện 'dịch vụ khách hàng' của các công chức.Chi phí thời gian
58• Tỉnh có thể cải thiện tình trạng này bằng cách thực hiện chế độ bồi thường công bằng cho đất đã bị thu
hồi, và cải thiện khả năng tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp cận đất đai
23• Tỉnh có thể cải thiện tình trạng này bằng cách cân bằng sự ưu tiên giành cho các công ty có quan hệ tốt
với chính quyền địa phương, chẳng hạn như tạo điều kiện đồng đều về cải thiện tín dụng, đất đai, và tiếp cận hành chính cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thành kiến với
doanh nghiệp trong
nước vừa và nhỏ
Lợ
ith
ếK
hó
kh
ăn
- 77 -
J. BÀI HỌC THỰC TIỄN PHÙ HỢP NHẤT VỀ PHÁT TRIỂN VỪA VÀ
NHỎ
Chính quyền Thành phố không phải là đơn vị duy nhất gặp khó khăn trong
việc phát triển hoạt động DNVVN. Rất nhiều quốc gia đã cố gắng giải quyết các
vấn đề tương tự và phát hiện các hướng tiếp cận hiệu quả.
Định hướng và xúc tiến phát triển khối DNVVN
Nhằm hỗ trợ việc định hướng và xúc tiến phát triển khối DNVVN, các nước
đang chủ động tìm cách thể chế hóa việc hợp tác giữa các DNVVN và cơ quan
hành chính. Một ví dụ về hợp tác được minh họa trong hình dưới là Ban Hỗ trợ
Kinh doanh (PEP) do Bộ Công thương Singapore điều hành, đã giúp cải thiện đáng
kể môi trường kinh doanh trong nước bằng cách tận dụng phản hồi từ các chủ
doanh nghiệp địa phương thông qua trang web thân thiện với người dùng và các
buổi họp hàng tháng.
Hình 14: Bộ Công thương Singapore chủ động hợp tác với DNVVN trong xây
dựng chương trình cải cách
Nguồn: MTI Singapore, Phân tích của Nhóm tư vấn
Môi trường kinh doanh tạo điều kiện
Các nước trên thế giới đã sử dụng rất nhiều biện pháp để cải thiện môi
trường kinh doanh cho các DNVVN. Các biện pháp này bao gồm các cơ sở một
cửa, sử dụng việc chia sẻ dữ liệu và chuẩn hóa, cũng như đơn giản hóa các thủ tục
hành chính và hướng dẫn theo nhu cầu cho DNVVN. CNTT&TT và chính phủ
điện tử cũng được áp dụng để cải thiện các quy định hành chính và quan trọng nhất
- 78 -
là cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. (Mô hình của Bỉ,
Canada, liên minh châu Âu có thể được tham khảo)
Các cơ sở một cửa thường thực hiện nhiều tính năng liên thông như đăng ký
kinh doanh, các thủ tục sau khi đăng ký với cơ quan thuế, cung cấp thông tin về
môi trường kinh doanh và các yêu cầu, cũng như cấp các giấy tờ hoặc cấp phép. Ví
dụ như ở Bỉ, các cá nhân muốn mở công ty riêng có thể đến các cơ sở một cửa
trong khu vực sinh sống và sẽ nhận được một mã số định danh duy nhất được sử
dụng trong tất cả các liên lạc với chính quyền cũng như nhận được hỗ trợ về tất cả
các thủ tục liên quan trong toàn bộ quy trình. Trước khi có các cơ sở một cửa này,
chủ doanh nghiệp muốn đăng ký kinh doanh phải đến ít nhất bốn cơ quan Nhà
nước khác nhau. Các điểm dịch vụ này có thể tồn tại trên mạng, cung cấp một giao
diện điện tử duy nhất cho các chủ doanh nghiệp, như ở Ca-na-đa có BizPal là dịch
vụ trên web cho phép các doanh nghiệp dễ dàng xuất danh sách các giấy phép và
giấy chứng nhận cần có từ tất cả các cấp chính quyền theo nhu cầu của mình (liên
bang, tỉnh thành và địa phương). Thông tin trực tuyến một cửa giúp các doanh
nghiệp hiểu rõ các bước cần có để được phê duyệt và giảm bớt chi phí đáp ứng các
yêu cầu tuân thủ5.
Hơn nữa, các nước tham gia tích cực vào các biện pháp giảm điều tiết thông
qua liên tục rà soát các yêu cầu của chính phủ đối với DNVVN nhằm giảm bớt số
các yêu cầu và tạo điều kiện tuân thủ thông qua tái thiết kế, bỏ các bước và giấy tờ
thừa và giảm chi phí. Ví dụ tại châu Âu, các biện pháp này đã giúp giảm hơn một
nửa số lượng các thủ tục pháp lý và giấy tờ cho DNVVN và giảm chi phí hơn 3 lần
như hình minh họa ở dưới.
Hình 15: Tinh giản các thủ tục pháp lý cho DNVVN tại châu Âu
5 Giảm tệ nạn quan liêu và tham nhũng ảnh hưởng đến các DNVVN, Trung tâm Nguồn lực U4
- 79 -
Nguồn: Ủy ban châu Âu, Phân tích của Nhóm tư vấn
Liên quan đến các giấy phép và giấy chứng nhận, một bộ các bài học thực
tiễn phù hợp nhất dựa trên nghiên cứu quy mô lớn do nhóm tư vấn và các viện
chính sách quốc tế (như Ngân hàng thế giới) thực hiện được liệt kê ở hình dưới.
Các biện pháp chính bao gồm thay thế việc cấp phép bằng việc thông báo, đơn
giản hóa các yêu cầu hồ sơ tài liệu và thiết lập các giới hạn thời gian và nguyên tắc
"im lặng là đồng ý" - các cơ quan Nhà nước có khoảng thời gian nhất định để trả
lời các yêu cầu và nếu không có trả lời thì doanh nghiệp có quyền tự hiểu là đã đáp
ứng các điều kiện cần thiết, cũng như áp dụng công nghệ và cải thiện hiệu suất nội
bộ.
- 80 -
Hình 16: Các bài học thực tiễn phù hợp nhất trong việc đăng ký và xin cấp
phép kinh doanh
Nguồn: Ngân hàng thế giới, Phân tích của Nhóm tư vấn
Cuối cùng, tinh giản nhân sự cũng là một khối hợp phần quan trọng trong
thành công của các cải cách giảm điều tiết. Ví dụ tại Georgia, chính phủ đã cắt bớt
các bộ ngành và các vị trí công chức không cần thiết, đầu tư vào đào tạo và cải
thiện chế độ lương bổng khu vực công để đảm bảo việc triển khai cải cách. Kết quả
là, xếp hạng của Georgia trên Báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh cải thiện
từ vị trí 112 năm 2005 lên vị trí số 16 năm 2012 (Ngân hàng thế giới & IFC, 2012).
Trong báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2011-2012 đánh giá gánh nặng quy
định của chính phủ, Georgia được chấm điểm 4,5 (trong đó 1 là rất phiền toái và 7
là không phiền toái chút nào), xếp thứ 7 trong 142 quốc gia, trên cả những nước
như New Zealand và Úc.
Huy động vốn
Một trong những cách để giảm chi phí giao dịch và rủi ro của ngân hàng
thương mại khi làm việc với DNVVN là để các ngân hàng hợp lực với nhà cung
cấp dịch vụ phát triển kinh doanh (Business Development Service). Nhà cung cấp
BDS thường thực hiện việc sàng lọc trước, đảm bảo nguồn khách hàng chất lượng
cao cho ngân hàng. Nhà cung cấp BDS có thể giúp đảm bảo thành công của doanh
nghiệp qua việc cung cấp các dịch vụ trọng yếu như kế toán và lập kế hoạch kinh
doanh. Cuối cùng, nhà cung cấp BDS có thể theo dõi hiệu quả kinh doanh để đảm
bảo DNVVN sẽ trả được nợ. Thực tế thì nhà cung cấp BDS có thể trở thành bên
- 81 -
bảo lãnh "không chính thức" cho ngân hàng mà không cần thực sự cung cấp thư
bảo lãnh cho vay6.
Bên cạnh đó, quan hệ tốt với các DNĐTNN cũng có thể giúp tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng dễ dàng hơn. Kinh nghiệm của Unilever tại Việt Nam cho thấy đảm
bảo về doanh thu từ các công ty nước ngoài có uy tín có thể tạo điều kiện cho việc
được cấp hạn mức tín dụng cho DNVVN.
Huy động được vốn cũng có thể thực hiện được thông qua việc huấn luyện
cho DNVVN cách thức xây dựng kế hoạch kinh doanh đúng chuẩn và nộp hồ sơ
xin vay. Khảo sát DNVVN gần nhất tại Việt Nam cho thấy khoảng 10% các
DNVVN7 không nộp hồ sơ vay do thiếu hiểu biết về quy trình xin vay. Nhiều quốc
gia đã xây dựng các nền tảng trực tuyến có giải thích chi tiết về quy trình nộp hồ sơ
vay nhằm giải quyết vấn đề này. Hình minh họa dưới đây cho thấy cổng thông tin
trực tuyến của Barcelona trong đó có các bài hướng dẫn và biểu mẫu để xây dựng
kế hoạch kinh doanh và các lựa chọn hỗ trợ một-một để giúp DNVVN hiểu rõ quy
trình nộp hồ sơ vay.
Hình 17: Nền tảng đào tạo trực tuyến về quy trình nộp hồ sơ vay
Nguồn: Phân tích của Nhóm tư vấn
6 L. Ruffing, 'Tăng cường phát triển thông qua liên kết kinh doanh', UNCTAD, 2006
7 'Đặc điểm của Môi trường Kinh doanh ở Việt Nam: Bằng chứng từ Khảo sát các Doanh nghiệp vừa và nhỏ năm
2013'
- 82 -
Năng lực và nguồn lực
Các nước trên thế giới đang thực hiện các chương trình đào tạo để hỗ trợ
năng lực cho DNVVN và đảm bảo họ có đầy đủ kiến thức và kỹ năng để thành
công trong ngành. Ví dụ, Hoa Kỳ đã giới thiệu một trang đào tạo trực tuyến toàn
diện cho DNVVN với các tài liệu đào tạo và hướng dẫn chi tiết về rất chủ đề, bao
gồm quy định pháp lý, quản lý, marketing và tài chính và hợp đồng với chính phủ
như trong hình minh họa dưới đây.
Hình 18: Chương trình đào tạo trực tuyến toàn diện cho DNVVN ở Hoa Kỳ
Nguồn: Cục quản lý doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ; Phân tích của Nhóm tư vấn
Nhiều quốc gia cũng đang tích cực tìm cách thiết lập mối quan hệ giữa
DNVVN và các công ty lớn, đặc biệt là DNĐTNN, để thúc đẩy việc phát triển
năng lực cho các doanh nghiệp địa phương. Các mối quan hệ này không chỉ đảm
bảo có được hợp đồng cho DNVVN mà còn tạo ra các cơ chế khuyến khích có tác
động lớn để xây dựng năng lực quản lý và vận hành trong hoạt động của DNVVN
bằng cách tận dụng các cơ hội chuyển giao bài học thực tiễn phù hợp nhất có được
từ việc hợp tác. Một trong các ví dụ là Penang, Malaysia: chính quyền bang tích
cực thu hút các DNĐTNN có định hướng thị trường trong nước, giúp các doanh
nghiệp này tìm được đối tác DNVVN phù hợp ở địa phương và đưa ra các ưu đãi
bằng tiền để khuyến khích chuyển giao kỹ năng và công nghệ cho các đối tác trong
nước. Quy trình gắn kết DNĐTNN và DNVVN đã chuyển đổi Penang từ một nền
kinh tế nông nghiệp và cảng thương mại yên lặng thành đảo Silicon của phương
Đông.
- 83 -
Văn hóa khởi nghiệp
Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp được ghi nhận ở nhiều nước là một khối hợp
phần quan trọng trong việc phát triển hoạt động DNVVN. Ví dụ như ở Hoa Kỳ, có
rất nhiều các cuộc thi diễn ra ngay từ ở các trường học. Như minh họa ở hình dưới
đây, các cuộc thi này thường tổ chức các workshop về cách lập kế hoạch kinh
doanh, các bài trình bày về dự án và giải thưởng là các khoản đầu tư vào việc
thương nghiệp hóa dự án, giúp sinh viên có cơ hội sớm biết được việc làm chủ
doanh nghiệp là như thế nào.
Hình 19: Cuộc thi xây dựng kế hoạch kinh doanh ở Hoa Kỳ để khuyến khích
tinh thần khởi nghiệp
Nguồn: Phân tích của Nhóm tư vấn
- 84 -
K. CÁC BÀI HỌC THỰC TIỄN PHÙ HỢP VỀ CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH
Mặc dù tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long đang thực hiện cải cách
chính sách và hành chính đúng hướng, Hạ Long cần tham khảo các bài học thực
tiễn phù hợp nhất trên thế giới và ở Việt Nam nhằm xây dựng các chính sách, giải
pháp bổ sung cho Thành phố. Kinh nghiệm cho thấy có một số yếu tố quan trọng
giúp đảm bảo một hệ thống hành chính hiệu quả: quy trình xây dựng chính sách
toàn diện, tính minh bạch (về cả chính sách và TTHC), trách nhiệm, chế độ lương
thưởng và phát triển nhân lực.
a) Quy trình xây dựng chính sách toàn diện
Mặc dù chính sách thường được xây dựng ở cấp trung ương và cấp tỉnh, một
cơ chế phản hồi để thu thập các ý kiến đóng góp xây dựng chính sách từ cấp thành
phố và truyền đạt các ý kiến này lên các cấp chính quyền cao hơn sẽ giúp xây dựng
được những chính sách khả thi và phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn và kỳ vọng
của người dân.
Như thể hiện trong hình dưới đây, Hạ Long có thể đóng vai trò quan trọng ở
tất cả các bước và có khả năng tạo tác động lớn nhất ở các bước (1), (2) và (7). Với
sự tham gia tích cực vào quy trình xây dựng chính sách ở tất cả các cấp, nhu cầu
của người dân và doanh nghiệp Hạ Long sẽ được lắng nghe, từ đó giúp đưa ra các
chính sách phù hợp hơn với thực tiễn của Thành phố. Sự tham gia của người dân
và doanh nghiệp cũng đưa lại một lợi ích khác là đảm bảo tính minh bạch và cam
kết trong xây dựng chính sách.
- 85 -
Hình 20: Quy trình xây dựng các chính sách vững mạnh
Nguồn: Nhóm Tư vấn
Một ví dụ về việc thu thập thông tin phản hồi là tạo điều kiện để các nhân
viên cung cấp dịch vụ khách hàng đề xuất các giải pháp cải tiến chính sách dựa
trên kinh nghiệm của họ khi làm việc với khách hàng. Nếu áp dụng mô hình này ở
Hạ Long, Thành phố có thể thiết lập một quy trình chính thức để truyền tải những
ý kiến hiểu biết thu nhận được từ các cán bộ làm việc tại TTHCC tới các nhà làm
chính sách ở cấp cao hơn. Những cán bộ này là những người có kinh nghiệm và có
sự hiểu biết thấu đáo nhất về nhu cầu và khó khăn, thách thức của người dân và
doanh nghiệp. Những hiểu biết của họ sẽ có giá trị trong việc đảm bảo các chính
sách và thủ tục được áp dụng sẽ phù hợp với thực tiễn mà người dân và doanh
nghiệp phải đối mặt.
b) Nâng cao tính minh bạch
i) Tính minh bạch của chính sách
Một trong những thách thức mà người dân cũng như các nhà đầu tư trong
nước và quốc tế thường gặp phải là các chính sách thiếu nhất quán và việc thường
xuyên thay đổi chính sách. Điều này gây khó khăn cho người dân trong việc nắm
bắt và hiểu rõ các chính sách có ảnh hưởng trực tiếp tới họ, đặc biệt là các nội dung
quan trọng như quyền sở hữu tài sản hoặc các chính sách xã hội. Sự thay đổi chính
sách cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc thực hiện chiến
lược kinh doanh và làm giảm động lực đầu tư lâu dài vào Thành phố.
Một trong những giải pháp cải thiện minh bạch chính sách là thông tin mọi
thay đổi về chính sách và TTHC một cách kịp thời và rõ ràng. Ở Việt Nam, Đà
Nẵng đã áp dụng những chiến lược hiệu quả nhằm cải thiện tính minh bạch của các
TTHC. Các chiến lược này bao gồm:
Hình thành ý
tưởng
Thiết kế và hợp
nhất
Xây dựng hỗ trợ
chính sách
Phê duyệt
Triển khai
Đo lường &
đánh giá
1
7
6
5
4
Kiểm tra
tính khả thi
2
3
Xây dựng các ý tưởng về chính sách mới
Chi tiết hóa chính sách, đưa ra các luận diểm "kinh doanh", và từ đó 'dám
làm'
Dự thảo chính sách, thu nhận góp ý của người dân và chỉnh sửa
Tìm kiếm sự đồng tình từ các cơ quan trong vào ngoài bộ
Phê duyệt chính sách chính thức từ Bộ trưởng
Đưa chính sách vào thực tiễn thông qua các hệ thống CNTT và trao đổi thông tin
Xác định mức độ thành công của chính sách trong việc đáp ứng các mục tiêu ban
đầu
- 86 -
Giải pháp "Ngày Pháp luật"
– Hàng tháng, cơ quan chính quyền các cấp của Đà Nẵng sẽ dành một
ngày để tổ chức các buổi hội thảo và các cuộc họp rộng rãi nhằm phổ
biến những thay đổi về quy định hoặc chính sách.
– Các thắc mắc của người dân và doanh nghiệp sẽ được giải đáp trực
tiếp tại những buổi hội thảo này.
– Đây cũng là diễn đàn đối thoại giữa người dân và chính quyền và
mọi mối quan ngại được giải quyết một cách nhanh chóng.
– Diễn đàn này cũng tạo động lực thúc đẩy đối với các cơ quan chính
quyền Thành phố bởi bất kỳ sự chậm trễ hoặc sai sót nào cũng có thể
được đưa ra chất vấn công khai tại diễn đàn.
Sử dụng chương trình truyền hình, phát thanh và trang web để phổ biến
những thay đổi về quy định thông qua phương tiện truyền thông và
internet.
– Cùng với "Ngày Pháp luật", giải pháp này giúp đưa người dân và
chính quyền tiến lại gần nhau hơn và giúp chính quyền thành phố Đà
Nẵng có được sự ghi nhận của công chúng.
ii) Tính minh bạch của quy trình
Việc đảm bảo người dân và doanh nghiệp nắm được được đầy đủ phạm vi
dịch vụ công do các phòng ban cung cấp, cũng như các quy trình thủ tục để sử
dụng các dịch vụ này là điểm rất quan trọng nhằm cải cách TTHC. Hình dưới đây
mô tả một quy trình phổ biến mà người dân sẽ trải qua khi đến làm TTHC tại một
cơ quan Nhà nước.
Hình 21: Biểu đồ một quy trình TTHC
Nguồn: Nhóm tư vấn
• Thu nhận các
thông tin cần có
về dịch vụ yêu
cầu
• Tải/ nhận các
biểu mẫu và điền
thông tin
• Yêu cầu dịch vụ
qua các kênh khác
nhau
• Theo dõi trạng
thái hồ sơ
• Nhận kết quả
hoặc hồ sơ
• Tiếp tục nếu có
vấn đề hoặc phản
hồi
Tiếp cận và điền các biểu mẫu
Yêu cầu dịch vụKiểm tra tình
trạng hồ sơ
Nhậnkết quả phê duyệt/
từ chối
Tiếp tục nếu có vấn đề và phản
hồi
Tìm kiếm thông tin về dịch vụ
654321
Quy trình cần rõ ràng cho tất cả các bên tham gia
- 87 -
Việc cải thiện tính minh bạch cũng giúp chính quyền Thành phố xây dựng
được các quy trình thủ tục được thiết kế tốt, đảm bảo sự tuân thủ các chính sách và
quy định có liên quan, tạo điều kiện cho các công chức hoàn thành dễ dàng nhiệm
vụ của mình và gây dựng lòng tin của công chúng đối với các dịch vụ nhận được.
Hình dưới đây minh hoạ một số bài học thực tiễn phù hợp nhất trong thiết kế quy
trình thủ tục.
Hình 22: Các bài học thực tiễn phù hợp nhất trong thiết kế quy trình thủ tục
Nguồn: Nhóm tư vấn
TTHC không giấy tờ sử dụng CNTT tiến bộ nhằm xây dựng quy trình thủ
tục đơn giản và dễ hiểu đối với cán bộ viên chức cũng như người dân đồng thời dễ
dàng cho việc theo dõi.
Quy trình thủ tục nhanh và hiệu quả, bao gồm việc loại bỏ các hoạt động
không cần thiết và rút gọn thời gian xử lý.
Có thể thực hiện từ xa với quy trình từ đầu đến cuối có thể thực hiện trực
tuyến hoặc qua điện thoại, giúp người dân tiết kiệm thời gian đi lại và làm việc trực
tiếp tại các cơ quan chính quyền.
Tiến độ được cập nhật liên tục giúp cho TTHC diễn ra thuận tiện hơn.
Các giải pháp nâng cao tính minh bạch của TTHC cùng với các điểm
kiểm tra nhằm xác nhận độ chính xác của thông tin giúp giảm số lượng công việc
lặp lại do thiếu thông tin hoặc do thông tin không chính xác.
Các nguyên tắc về
thông lệ tốt nhất Mô tả
• Dễ hiểu và dễ thực hiện
• Mức độ chi tiết vừa đủ và không lặp lại cùng một quy trìnhGiảm giấy tờ
Nhanh & hiệu quả
Có thể thực hiện từ xa
Tiện lợi
• Giảm thiểu các hoạt động thừa và điểm kiểm tra không cần thiết
• Thời gian xử lý và triển khai công việc nhanh
• Có thể thực hiện quy trình từ đầu đến cuối mà không cần gặp trực tiếp (sử dụng
các kênh trực tuyến và điện thoại)
• Cập nhật tức thời về quy trình và cho phép trao đổi dễ dàng giữa các kênh khác
nhau (thông báo, số tra cứu rõ ràng, v.v.)
Minh bạch• Cung cấp một cách minh bạch và đầy đủ các thông tin ở từng giai đoạn (các bước
tiếp theo, giải thích về các thủ tục, chính sách và quy định)
Chính xác & tin cậy• Có các điểm kiểm tra nhằm xác nhận độ chính xác của thông tin và tiến độ hoàn
thành trong toàn bộ quy trình
• Thể hiện quy trình chính xác với các hoạt động cụ thể
- 88 -
Đà Nẵng là một ví dụ điển hình về cải thiện tính minh bạch quy trình thủ
tục. Thành phố đã cho thành lập các nhóm truyên truyền vận động và tư vấn để
hướng dẫn người dân về TTHC và đã nhận được những phản hồi tích cực. Ngoài
ra, Thành phố cũng đưa ra những biện pháp quyết liệt như cung cấp đường dây
nóng / số điện thoại của lãnh đạo Thành phố (ví dự như Chủ tịch UBND, Bí thư
thành uỷ) để người dân có thể báo cáo các sai phạm hoặc hành vi nhũng nhiễu của
cán bộ.
Việc công khai các thông tin và quy trình TTHC đang trở thành xu hướng ở
khắp nơi trên thế giới. Các nước như Anh, Na Uy và New Zealand là những quốc
gia đi đầu về xu hướng đại chúng hóa toàn cầu các dữ liệu công.
Các nước này đã đưa ra các trang web dữ liệu mở từ những năm 2009 và
2010 để tăng cường khả năng tiếp cận của người dân đối với thông tin và quy trình
thủ tục của chính phủ.
Australia và Canada đã thử nghiệm các trang web dữ liệu mở trong cùng
giai đoạn.
Xu hướng công khai các thông tin và quy trình thủ tục Nhà nước dựa trên
ý tưởng rằng hoạt động kinh tế và tăng trưởng sẽ gia tăng thông qua sự minh bạch
hơn với một cộng đồng trực tuyến mở.
Trên thế giới, một công cụ phổ biến khác dành cho công chúng và đặc biệt
thường được các nhà đầu tư sử dụng là sổ tay chính sách.
Với mục tiêu minh bạch chính sách và quy trình thủ tục, sổ tay chính sách
là tài liệu tham khảo quan trọng đối với bất kỳ tổ chức/cá nhân nào muốn làm việc
với chính phủ.
Sổ tay chính sách nêu rõ các quy tắc và quy định, cùng với thời hạn và
quy trình dự kiến để giải quyết bất kỳ TTHC nào.
Nội dung cuốn số tay được công bố công khai trên trực tuyến hoặc bản in.
Việc Thành phố theo sát sổ tay chính sách sẽ làm tăng uy tín của Thành
phố đối với các doanh nghiệp.
Các quy trình thủ tục và thời hạn giải quyết đề ra trong cuốn sổ tay chính
sách này cũng cung cấp một thước đo hữu ích để xây dựng các chỉ số đánh giá kết
quả (KPI) sử dụng khi đánh giá hiệu quả làm việc của các công chức.
c) Trách nhiệm và chế độ lương thưởng
Việc phân định rõ ràng trách nhiệm của các công chức làm việc trực tiếp với
công dân có thể giúp nâng cao hiệu quả và sự hài lòng. Ở khía cạnh này, các
TTHCC của Quảng Ninh như TTHCC thành phố Hạ Long đã áp dụng các bài học
thực tiễn phù hợp nhất và điều này cần được nhân rộng trên khắp hệ thống hành
chính của Thành phố.
- 89 -
Trách nhiệm giải trình rõ ràng đồng nghĩa với việc công dân có thể gửi
trực tiếp các yêu cầu đến các cán bộ phụ trách chịu trách nhiệm.
Ở cấp tỉnh, hình ảnh, thông tin liên lạc của các cán bộ Nhà nước có sẵn tại
các quầy giao dịch tại TTHCC của tỉnh. Cần áp dụng mô hình tương tự tại Hạ
Long.
Điều này sẽ thuận tiện hơn nhiều cho công dân khi theo dõi quá trình giải
quyết yêu cầu và biết được nơi cần liên hệ nếu có vấn đề phát sinh.
Kết quả làm việc của các cán bộ sẽ phần nào được đánh giá bởi chính các
công dân (ví dụ: thái độ, hiệu quả, mức độ hoàn thành công việc, v.v.)
Các cán bộ làm việc hiệu quả và thân thiện với công dân nhất sẽ được
khen thưởng định kỳ căn cứ theo kết quả đánh giá của công dân.
Các hình thức khen thưởng như vậy sẽ được công bố rộng rãi và kích
thích sự cạnh tranh giữa các cán bộ đồng thời cải thiện quy trình dịch vụ.
Việc xác định rõ vị trí và trách nhiệm của các cán bộ cũng có thể làm tăng
tính hiệu quả của Thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ hành chính và tiết
kiệm chi phí.
Ví dụ ở Đà Nẵng, thông qua các KPI dựa trên kết quả, Thành phố đã xác
định được những cán bộ làm việc không hiệu quả và loại ra khỏi hệ thống.
Đến năm 2013, Đà Nẵng đã thực hiện phân loại và cắt giảm thành công
30% trong tổng số công chức, đây là những cán bộ không làm được việc, không đủ
năng lực hoặc không còn phù hợp với vị trí công việc.
Điều này giúp cải thiện hiệu quả làm việc của các công chức hiện có,
giảm chi phí thuê thêm nhân viên và thậm chí chuyển một phần trong khoản tiết
kiệm này thành tiền thưởng thêm cho những người có hiệu suất làm việc cao hơn
hoặc tái đầu tư vào đào tạo và trang thiết bị.
Cải thiện hiệu quả làm việc là lý do Đà Nẵng đang thí điểm việc sử dụng
nhân viên hợp đồng để giúp giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực tạm thời ở những
phòng ban có nhu cầu, đồng thời không tạo gánh nặng tài chính cho Thành phố.
Để thúc đẩy tính minh bạch, công bằng và chính xác, Đà Nẵng đã triển khai
phần mềm KPI dựa trên kết quả làm việc dùng cho quản trị hành chính công ở tất
cả các cấp chính quyền. Lãnh đạo cấp cao như Chủ tịch Thành phố hoặc Giám đốc
phòng ban được đánh giá căn cứ một phần vào hiệu quả hoạt động của khu vực mà
họ phụ trách, chẳng hạn như số lượng hồ sơ hoặc số lượng đơn khiếu nại đã được
giải quyết. Các cán bộ Nhà nước cấp thấp hơn được đánh giá tương tự dựa trên
hiệu suất thực tế của họ. Những KPI này sau đó được sử dụng để xây dựng kế
hoạch thăng chức, tiền thưởng và thậm chí ưu đãi khi mua trả góp căn hộ.
d) Phát triển nhân lực khối hành chính công
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố thúc đẩy quan trọng để nâng cao
hiệu quả về hành chính của Hạ Long. Tình trạng thiếu nhân lực có trình độ, được
đào tạo bài bản và có nhiệt huyết thường là căn nguyên của những thất bại về chính
- 90 -
sách, đặc biệt là ở giai đoạn thực thi chính sách. Việc quản lý nguồn nhân lực có
chiến lược và theo hệ thống sẽ có lợi cho Thành phố nhờ vào việc có động lực rõ
ràng để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và năng lực của từng cá nhân.
Tại Singapore, chất lượng nhân tài ổn định trong lĩnh vực công đã và đang
đóng một vai trò quan trọng trong việc biến đảo quốc này thành một trong những
câu chuyện thành công lớn của châu Á. Lĩnh vực công của Singapore nổi bật là
nhờ năng lực cao và tính hiệu quả được xây dựng qua nhiều thế hệ khi đối phó với
các cuộc khủng hoảng ngắn hạn và những thách thức về cơ cấu tổ chức trong dài
hạn của đất nước.
Một trong những tác nhân quan trọng trong sự phát triển ấn tượng của
Singapore từ một nền kinh tế đang phát triển tiến đến một nền kinh tế hiện đại chỉ
qua một thế hệ chính là nguồn nhân lực và quản lý nhân tài. Hình dưới đây minh
họa thiết kế chương trình và kế hoạch chi tiết mà Singapore thực hiện để đảm bảo
và phát triển đội ngũ nhân tài cho đất nước. Chương trình bắt đầu bằng việc lập kế
hoạch và xác định nhu cầu nhân lực. Chương trình sau đó sẽ thu hút nhân tài để
đáp ứng các nhu cầu, thường ở giai đoạn sớm (cấp trung học). Hoạt động đánh giá
tuyển dụng nhân viên khắt khe sau đó đưa vào hệ thống phát triển và thăng tiến.
Những người đạt kết quả cao sau đó được khuyến khích để ở lại với mức trợ cấp
hấp dẫn.
Hình 23: Chuỗi giá trị quản lý nhân tài của Singapore
Nguồn: Nhóm tư vấn
Hạ Long nên học tập theo hai nguyên tắc chung từ ví dụ của Singapore:
Đảm bảo đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho trung tâm hành chính bằng
cách tìm kiếm các tài năng từ trong hệ thống giáo dục của Thành phố, trong các cơ
quan chính phủ hoặc khu vực tư nhân.
Kế hoạch Thu hútNhận định
& đánh giá
Phát triển &
thăng chức
Gắn kết &
tạo động lực
Có các kế hoạch
cụ thể cho các
nhóm nhân tài
Đảm bảo chất
lượng nguồn nhân
tài thông qua cấp
học bổng
Cơ cấu lương
thưởng cạnh
tranh
Hệ thống quản lý
kết quả công việc
đánh giá cả kết
quả hiện tại và
tiềm năng trong
tương lai
Phát triển nguồn
nhân tài trong
quá trình làm việc
Cơ cấu lương
thưởng linh hoạt
cho phép điều
chỉnh tiền lương.
1 2 3 4 5
Quản lý
hành chính
Dịch vụ
cho người dân
Hiệu quả
Tiề
m n
ăn
g
Các cấu phần khác nhau
- 91 -
Phát triển những tài năng này để trở thành các lãnh đạo tương lai của
trung tâm hành chính và của Thành phố bằng cách tạo ra nhiều cơ hội để họ phát
triển. Ví dụ: cơ hội học tập tại các tỉnh và thành phố khác ở Việt Nam hoặc cơ hội
học tập quốc tế, cơ hội luân chuyển giữa các phòng ban hay có thể là cơ hội được
đào tạo dưới sự hướng dẫn của một cán bộ cấp cao của Thành phố.
Bên cạnh tuyển dụng nhân tài, Hạ Long có thể thiết lập các yêu cầu rõ ràng
và nghiêm ngặt đối với việc tuyển dụng cán bộ (ví dụ như giới hạn tuổi tác, học
vấn, v.v.). Đà Nẵng nổi tiếng với việc từ chối các ứng viên tốt nghiệp đại học tại
chức. Ngoài ra, Thành phố chỉ chấp nhận các ứng viên tốt nghiệp đại học chính
quy đạt loại khá, giỏi và xuất sắc. Việc tuyển dụng nhân tài được xem như là một
nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Thành phố trong tương lai.
Đào tạo lực lượng lao động là một hình thức đầu tư khác của Thành phố
nhằm cải thiện năng lực quản lý hành chính. Hình dưới đây đưa ra các bài học thực
tiễn phù hợp nhất cho việc đào tạo cán bộ công chức. Khi thiết kế chương trình đào
tạo, Thành phố cần đảm bảo rằng các cán bộ hành chính nhận thức được rằng công
việc cung cấp dịch vụ công của họ là một nghề nghiệp, đồng thời nội dung khóa
học phải được thiết kế riêng và chương trình giảng dạy phải đạt chất lượng cao.
Chương trình đào tạo đòi hỏi sự tham gia bắt buộc với một đội ngũ giảng viên tốt
và có nhiều kênh đào tạo khác nhau. Chương trình đào tạo phải gắn liền với một
chiến lược tổng thể nhằm cải thiện năng lực hành chính của Thành phố, hiệu quả
đào tạo được giám sát chặt chẽ và có chế độ ưu đãi để khuyến khích những cá nhân
xuất sắc.
Hình 24: Các bài học thực tiễn phù hợp nhất trong việc thiết kế, thực hiện và
đánh giá đào tạo
Nguồn: Nhóm tư vấn
• Chức năng cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận là một nghề nghiệp có chuyên môn
• Khóa học: Điều chỉnh theo các cấp độ, chức năng và loại hình dịch vụ khác nhau
• Chương trình: Thống nhất, có chất lượng cao trên toàn quốc
Thiết kế
chương trình
đào tạo
Tiến hành
đào tạo
Theo dõi hiệu
quả và chế độ
khuyến khích
• Tham gia: Bắt buộc đối với tất cả cán bộ tham gia cung cấp dịch vụ ở các cấp
• Thực hiện: Trường đào tạo riêng với giảng viên và huấn luyện viên có kỹ năng cao
• Phương pháp: Nhiều hình thức (lớp học, trực tuyến, trong quá trình làm việc)
• Gắn với chiến lược tổng thể nhằm mục đích cung cấp dịch vụ chất lượng cao nhất
• Mô hình quản lý hiệu quả nhằm đạt hiệu quả đào tạo cao nhất
• Chế độ khuyến khích và khen thưởng nhằm khuyến khích cán bộ