Download pdf - 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Transcript
Page 1: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Nguyễn Thị Ngọc Tiền 0851100302

Lê Quốc Việt 0851100360

Nguyễn Hoàng Ngọc Anh 0851100010

Phan Nguyễn Minh Đăng 0851100038

Phạm Trung Hiếu 0851100100

GVHD :Trần Thị Thu Trà

A2 ! chữ màu xanh là của em làm nha .màu đen là hum bữa mih` định hack a2

trang trí kai màu đen khác nha a2 .thoy cô phát hiện là ngu lun

A2 nhớ làm them kai muc lục

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH GẠO

I – GIỚI THIỆU :

Khái niệm:

Bánh gạo có nghĩa là bánh được làm từ gạo dựa trên đặc trưng “nổ” của gạo (và tương tự

như các loại ngũ cốc như bắp rang) khi nhiệt độ và áp suất được áp dụng.

Tổng quan:

Một bánh gạo là một loại thực phẩm ăn nhẹ đơn giản làm bằng gạo nâu phồng. Trong

khi các bánh gạo đơn giản ở vùng đồng bằng không ướp muối , thì thị

trường bánh gạo gồm một loạt các hương vị từ ngọt ngào đến mặn. Bánh gạo là

một món ăn bổ dưỡng, và là một món ăn đi kèm tốt với nhiều loại thức ăn.

Page 2: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Năng lượng

So với các sản phẩm tinh bột khác, bánh gạo thấp hơn lượng calo trong mỗi khẩu

phần, có hàm lượng glucid cao, ít béo. Vì lý do này, nhiều người ăn

kiêng sử dụng bánh gạo như là một thay thế cho bánh mì . Ở đồng bắng ,bánh

gạo lớn có chứa khoảng 35 calo. Bánh gạo công nghiệp chứa lượng calo cao

hơn vì thêm đường hoặc chất béo trong các hương liệu. Một caramel hoặc pho

mát có thể cung cấp thêm hương vị cho bánh gạo lớn khoảng 50 calo.

Bánh gạo Việt Nam

Bánh gạo Trung Quốc

Bánh gạo Nhật Bản (mochi)

Page 3: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Bánh gạo Ấn Độ

Bánh gạo Philipin

Lịch sử :

Không biết tự bao giờ nhưng nguyên tắc chung bánh gạo đã tồn tại song song với sự có mặt của gạo . Gạo đã được trồng hơn 7.000 năm ,phát triển tốt nhất trong vùng khí hậu ấm áp, ẩm ướt, lúa có thể trồng đầu tiên ở miền Nam Trung Quốc hay Bắc Thái Lan.Từ Đông Nam Á, canh tác của nó di chuyển trên tất cả các bộ phận của châu Á, Nam Âu ấm hơn. Hơn một nửa dân số bây giờ phụ thuộc vào lúa gạo là lương thực và cũng là một nguồn carbohydrate phức tạp, gạo có giá trị dinh dưỡng đáng kể. Cám (một lớp giữa các hạt và vỏ trấu được loại bỏ trong chế biến để làm cho gạo trắng và để lại trong gạo nâu) có chứa chất xơ, dầu, khoáng chất, protein, và vitamin E, K, B-complex.Bánh gạo được biết đến với nhiều hương vị,hình thức khác nhau trong một số quốc gia. Chúng có lẽ nổi tiếng nhất tại Nhật Bản và các nước vành đai Thái Bình Dương, nơi sản xuất lúa gạo là chủ yếu của nền kinh tế và ngũ cốc là cơ sở cho các bữa ăn và thực phẩm. Bánh gạo phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau phổ biến tại Nhật Bản hàng trăm năm. Chiếc bánh gạo mochi là một bánh kẹo ngọt quý tộc trong thời kỳ Nara từ 710-794 AD khi người Trung Quốc ảnh hưởng lớn đến văn hóa Nhật Bản. Sự phổ biến của bánh gạo nở rộ trong thời gian Mạc phủ Kamakura từ1192-1333. Sự đa dạng bánh botamochi, yakimochi, và chimaki. Trong thời kỳ Edo (Tokyo trở thành thủ đô của Nhật Bản trong Mạc phủ Tokugawa từ 1.601-1.868), bánh gạo càng trở nên phổ biến như trong các lễ hội và là đặc sản địa phương. Bánh gạo thường được bán bởi các quầy hàng bên đường, một truyền thống tiếp tục ở hầu hết châu Á, nơi bán hàng rong bán bánh làm bằng gạo và một loạt các loại rau, rong biển, và hải sản.

Page 4: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Ngày nay, Trung Quốc chào mừng năm mới với quả bóng gạo nếp, gạo kẹo và bánh gạo truyền thống được làm từ gạo hấp trong nhiều giờ và trộn với sữa, đường, mỡ heo hoặc mỡ, và dạng bột nhão đậu. Bánh thành phẩm có thể được chiên, nướng, hoặc luộc. Trong những ngày vinh quang của Đế chế Anh, gạo trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, và Đông Nam Á được nhập khẩu vào nước Anh và châu Âu và trở thành cơ sở cho nhiều loại thực phẩm yêu thích bao gồm bánh pudding gạo.

Các loại bánh gạo :

Bột xay ướt từ gạo không nhựa hoặc gạo nhựa có thể được nhồi với nước làm bánh ngọt bằng cách thêm đường và các thành phần khác trước khi hấp.

Việt Nam :

Sự lên men bằng nấm men bánh (puto) được sản xuất ở Việt Nam, hàm lượng amylose trung bình sản lượng lúa có thể tích lớn nhất và độ mềm mại tối ưu (Perez và Juliano, 1988).

Trung Quốc :

Nenkau là một bánh gạo truyền thống Trung Quốc và về cơ bản là ba loại: một chiếc bánh ngọt làm bằng nhựa gạo và đường, bánh mặn với củ cải, được làm từ loại gạo có hàm lượng amylase cao ,trộn với củ cải nghiền nát, và bánh gạo lên men,được làm từ bột nhào của loại gạo có hàm lượng amylase cao và đường..

Ấn độ :

Idli (bánh bao gạo) và dosai (bánh gạo) ở Ấn Độ từ làm một hỗn hợp giữa gạo xay xát và đậu đen (Phaseolus mungo), khoảng 3:01 tính theo trọng lượng, điển hình như các loại thực phẩm ăn sáng (Hesseltine, 1979; Steinkraus, 1983) .Gạo và xay đậu đen riêng biệt rửa sạch, ngâm 5 đến 10 giờ trong 1,5 đến 2,2 lần tính theo trọng lượng của nước và ướt xay riêng biệt để cung cấp cho một bột gạo thô (0,6 mm) và bột nhão, mịn gram keo. Bột và bột nhão được pha trộn với nhau với 0,8% muối và bột dày được lên men qua đêm, hấp (idli) hoặc chiên (dosai) và ăn nóng. Thành phần bổ sung để idli cho hương vị bao gồm hạt điều, bơ sữa lỏng, hạt tiêu, gừng, bơ sữa chua và nấm men. Dosai thường chứa gam màu đen ít. Chất lượng bột idli là do các protein globulin và arabinogalactan của gam màu đen (Susheelamma và Rao, 1979). Gạo nhiều amylose phù hợp cho idli. Trong quá trình lên men, các vitamin nhóm B và vitamin tăng C (Soni và Sandhu, 1989) và hàm lượng acid phytic là khoảng 50% bị thủy phân.

Nhật bản :Bánh gạo Nhật Bản hoặc bột nhão (mochi) truyền thống được chế biến từ gạo sáp bằng cách rửa gạo và hấp ở 100 ° C trong khoảng 15 phút đến một hàm lượng độ ẩm 40%, nghiền (nhàohoặc sử dụng một cái cối và chày), đóng gói plastic, thanh trùng trong 20 phút ở 80 ° C và làm mát (Juliano và Sakurai, 1985. Mochi là thường được cắt thành miếng (như hình khối), nướng và nêm với nước tương hoặc gói và ăn như ăn nhẹ. Mochi là tiệt trùng dưới

Page 5: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

95 ° C trong thùng chứa đóng gói (Tân), 1985). Tiêu thụ hàng năm ở Nhật Bản là 42 000 t năm 1983 và 52 305 t năm 1986 (Iwasaki, 1987)

Philippin:

Một bánh gạo Philippine, bibingka, được làm từ bột gạo không-nhựa và bột gạo nhựa (ướt xay) với đường và nước cốt dừa, nướng trong một chảo lá chuối lót trong một cái lò than với cho đến khi màu nâu. Một bánh gạo, puto kutsinta, là một chiếc bánh không lên men có kết cấu như một bánh cứng và được chuẩn bị từ bột gạoxay ướt với đường và dung dịch kiềm.

Truyền thống Philippine , các loại thực phẩm làm từ sáp gạo thường được phục vụ cho bữa ăn nhẹ hoặc các món tráng miệng bao gồm bánh gạo (Suman) được làm từ gạo xay. Suman sa antala và Suman sa ibos được nấuvới nước dừa và muối. Suman sa antala được gói trong lá chuối và hấp cho 30 đến 35 phút, nhưng Suman sa ibos được đóng gói lỏng lẻo vào lá cọ (ibos) và đun sôi trong 2 giờ hoặc đến khi hoàn thành . Đối với lúa chứa lượng chất sáp cao sẽ được xử lý với dung dịch kiềm. Suman sa ibos thường được dung chung với đường, trong khi Suman sa lihiya được dung chung với nước cốt dừa và đường.

Thành phần dinh dưỡng : Carbohydrates:Bánh gạo vùng đồng bằng có hầu như không có chất béo và không có nhiều protein ,nguồn chính chủ yếu là carbohydrate . Đây là những carbohydrate phức tạp .Bánh gạocó ít hơn một gram chất xơ trong mỗi khẩu phần. Một bánh lớn ở đồng bằng có khoảng 7 gam carbohydrate.

Protein:Protein trong bánh gạo là không đầy đủ. Điều này có nghĩa là bánh gạo không chứa tỷ lệ thích hợp của các axit amin thiết yếu mà bạn cần phải ăn thường xuyên. Bạn có thể tận dụng các nguyên tắc của các protein bổ sung khi sử dụng bánh gạo để đáp ứng nhu cầu protein của bạn. Nếu bạn ăn cơm cùng với cây họ đậu như đậu, bạn sẽ được ăn một loại protein hoàn chỉnh vì đậu cung cấp các axit amin lysine mà trong khi đó, bánh gạo chứa hàm lượng này thấp. Bánh gạo ở đồng bằng có chứa khoảng 1 gram protein.

Nguyên hạt : Bánh gạo là được chế biến từ hạt nguyên hạt gạo phồng toàn bộ. Không giống như ngũ cốc tinh chế, các loại ngũ cốc ở bành gạo này chưa qua chế biến bao gồm toàn bộ các thành phần của cám, mầm, và nội nhũ. Một bánh gạo lớn vùng đồng bằng 100% gạonguyên hạt có 9 gram ngũ cốc nguyên hạt trong mỗi khẩu phần.

Vitamin và khoáng chất:Bánh gạo không ướp muối có hàm lượng natri thấp , tuy vậy lại là một lợi ích cho nhiều người Mỹ. Bánh gạo đồng bằng cũng thấp trong hầu hết các vitamin và khoáng chất khác. Họ có một lượng nhỏ của niacin (4% Mỹ RDA), magiê (3% RDA của Mỹ), và phốt pho (3% US RDA), cũng như một sốmangan (17% RDA của Mỹ).

II – NGUYÊN LIỆU

Page 6: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

- Thành phần nguyên liệu chính để sản xuất bánh gạo: Gạo dẻo cao cấp, tinh bột khoai

tây, bột bắp, bột sắn, đường tinh luyện, dầu thực vật, muối…Trong đó, hai thành phần

quan trọng làm nên bánh gạo là gạo và nước.Gạo cần những đặc trưng nhất định

để sản xuất bánh chất lượng tốtnhất . Các chất phụ gia và các nguyên liệu phụ khác

được các nhà sản xuất bổ sung nhằm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm, được cân nhắc

đối với ý thức dinh dưỡng và hương vị của người tiêu dùng nhưng không đáng kể đến

quá trình sản xuất.

1. Nguyên liệu chính : Gạo

Gạo là một sản phẩm của lúa, tên và nguồn gốc phân loại của lúa:

Họ (Family) : Poaceae/Gramineae (hòa thảo)

Phân họ (Subfamily) : Oryzoideae

Tộc (Tribe) : Oryzeae

Chi (Genus) : Oryza

Loài (Species) : Oryza Sativar L.

Hình 2.1: Cấu tạo cây lúa Hình 2.2: Cấu tạo hạt thóc

Bảng : Phân loại các tiêu chuẩn hạt gạo

Kích thước Chiều dài Cấp độ Hình dạng Tỷ lệ dài/rộng Cấp độ

Page 7: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

(mm)

Dài nhất 7.50+ 1 Thon 3.0+ 1

Dài 6.61-7.50 3 Trung bình 2.1-3.0 3

Trung bình 5.51- 6.60 5 Hơi tròn 1.1- 2.0 5

Ngắn -5.50 7 Tròn -1.1 7

Tiêu chuẩn Quốc tế hàm lượng amylose như sau:

0 - 2% gạo dẻo

2 – 20% gạo mềm (hàm lượng amylose thấp)

20 – 25% gạo mềm (hàm lượng amylose trung bình)

> 25% gạo cứng (hàm lượng amylose cao)

Bảng : Thành phần dinh dưỡng của hạt gạo

Thành phần dinh dưỡng Đơn vị tính Hàm lượng/100gProtein g 6

Tinh bột g 82Lipid g 0.8

Cellulose g 0.6Nước g 10.2

Năng lượng kcal 361(Nguồn: Viện nghiên cứu dinh dưỡng thuộc đại học Mahidol, Thái Lan, 1999)

• Tinh bột:

Tinh bột có hai thành phần chính là amylose và amylopectin, tỷ lệ amylose và

amylopectin thay đổi tùy theo giống lúa:

o Gạo tẻ: chứa trung bình 19.5% amylose và 81.5% amylopectin.

o Gạo nếp: chứa 0.7% amylose và 99.3% amylopectin.

• Protein:

Trong gạo, hàm lượng protein chiếm khoảng 6%, gồm 4 loại:

o Glutelin, hay còn có tên riêng là oryzenin, chiếm đa số.

o Albumin

o Globulin

Page 8: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

o Prolamin (oryzin)

Thành phần protein của lúa gạo có đủ 20 loại acid amin khác nhau, trong đó có 10

loại acid amin không thay thế, do đó nếu xét trên các acid amin không thay thế thì protein

gạo có giá trị sinh học cao hơn của bắp và lúa mì. Tuy nhiên, lượng protein trong gạo

không cao, thấp hơn các loại lương thực khác như lúa mì, bắp.

Bảng : Hàm lượng các acid amin trong gạo so với giá trị chuẩn (trứng gà)(đơn vị: g/16gN)

Acid amin Giá trị chuẩn GạoLysine 4.2 3.2Tryptophan 1.4 1.2Phenylalanine 2.8 9.3Methionine 2.2 4.5Threonine 2.8 3.0Valine 4.2 2.2Leucine 4.8 7.9Isoleucine 4.2 3.4

(Nguồn: FAO)

• Lipid:

Lượng lipid trong hạt gạo chiếm khoảng 1%, cao hơn hạt lúa mì, nhưng thấp hơn hạt

bắp.

• Vitamin:

Trong lúa gạo, thành phần vitamin gồm B1, B2, B5, PP, B12, … Thành phần vitamin

của lúa gạo chủ yếu là nhóm B, trong đó vitamin B1 chiếm một hàm lượng khá lớn. Tuy

nhiên hàm lượng vitamin của lúa gạo không nhiều, thấp hơn các loại lương thực khác.

• Các thành phần khác:

Trong lúa gạo có những chất dễ bay hơi như NH3, H2S, các acetaldehyde. Tuy nhiên,

khi bảo quản hạt không tốt, thành phần lipid trong hạt gạo bị phân hủy tạo ra các

aldehyde, hexanal, cetone, …, tạo ra những mùi khó chịu.

Nguyên liệu được sử dụng phải có nguồn gốc xuất xứ, chứng nhận đạt tiêu chuẩn

an toàn vệ sinh thực phẩm. Trước khi đưa vào sản xuất, nguyên liệu được kiểm tra một

cách nghiêm ngặt, chỉ những nguyên liệu đạt tiêu chuẩn mới sử dụng.

Page 9: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

2. Nguyên liệu phụ:

a. Nước:

Nước được xem là nguyên liệu trong công nghệ sản xuất nhiều loại thực phẩm. Thành

phần nước nguyên liệu cũng ảnh hưởng đến tính chất cảm quan và độ bền hóa lý của sản

phẩm. Hiện nay chúng ta có ba nguồn nước đang đươc khai thác để sản xuất:

- Nguồn nước bề mặt: được lấy từ sông, suối, hồ…Tại Việt Nam và các nước

đang phát triển, nước bề mặt hiện nay bị ô nhiễm rất nặng, chủ yếu là do sản xuất

công nghiệp và các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người.

- Nguồn nước ngầm: do mưa ngấm vào lòng đất tạo nên. Thông thường, nước

ngầm có chất lượng tốt và ổn định hơn nước bề mặt. tuy nhiên, việc sử dụng thuốc trừ

sâu trong sản xuất nông nghiệp làm tăng mức độ ô nhiễm một số nguồn nước ngầm.

- Nguồn nước do thành phố cung cấp: ở nước ta nước do thành phố cung cấp đạt

tiêu chuẩn nước dùng sinh hoạt hằng ngày. Hiện nay, tại một số thành phố thuộc các

nước công nghiệp phát triển, nguồn nước do thành phố cung cấp có chất lượng rất tốt.

Nước được sử dụng trong sản xuất thực phẩm phải đạt các chỉ tiêu cảm quan,

hóa lý, vật lý và vi sinh…

Chỉ tiêu cảm quan: Độ đục, độ màu, mùi, vị.

Chỉ tiêu hóa lý: bao gồm các chỉ tiêu hóa lý quan trọng sau.

+ Độ cứng: độ cứng của nước do các muối calcium và magnesium hòa tan trong

nước tạo nên. Độ cứng được chia thành ba loại: tạm thời, vĩnh cửu và toàn phần.

+ Độ kiềm: do các hydroxyt, các muối kiềm tạo nên.

+ Giá trị pH: do nồng độ các ion H+ tự do tạo nên.

+ Độ oxy hóa: giá trị này do hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước tạo nên, và

những hợp chất này có khả năng tham gia phản ứng oxy hóa.

Page 10: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

+ Độ dẫn điện: nước chứa nhiều cation và anion khác nhau nên có tính dẫn điện.

khi hàm lượng các muối hòa tan có khả năng phân ly trong nước càng lớn thì độ dẫn

điên của nước sẽ càng cao.

Chỉ tiêu vi sinh: Vi sinh vật luôn được tìm thấy trong các nguồn nước thiên

nhiên, bao gồm cả nhóm vi sinh vật hoại sinh và vi sinh vật gây bệnh cho người, nó

có thể tồn tại ở dạng tế bào sinh dưỡng hoặc sinh bào tử.

Bảng : Tiêu chuẩn của nước

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa Phương pháp thử1 pH 6.5 – 8.5 AOAC hoặc SMEWW2 Độ cứng mg/L CaCO3 300 TCVN 6224 – 19963 Hàm lượng Clo mg/L 250 TCVN 6194 – 1996

4 Hàm lượng Asen mg/L 0.01TCVN 6182 – 1996

(ISO 6595 – 1982)

5 Hàm lượng chì mg/L 0.01TCVN 6193 – 1996

(ISO 8286 – 1986)

6 Hàm lượng Flo mg/L 0.7 – 1.5TCVN 6195 – 1996

(ISO 10359/1 – 1992)

7 Hàm lượng kẽm mg/L 3TCVN 6193 – 1996

(ISO 8288 – 1989)

8 Hàm lượng đồng mg/L 2TCVN 6195 – 1996

(ISO 8288-1986)

9 Hàm lượng sắt mg/L 0.5TCVN 6177 – 1996

(ISO 6332-1988)10 Độ oxy hóa mg/L 2 Chuẩn độ bằng KMnO4

b. Phụ gia:

Muối:

• Chỉ tiêu hóa học:

o Hàm lượng NaCl: > 97% khối lượng chất khô.

o Hàm lượng chất không tan trong nước: < 25% khối lượng chất khô.

o Độ ẩm: ≤12%.

• Chỉ tiêu cảm quan:

Page 11: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

o Tinh thể trắng đều, không có mùi, cỡ hạt: 1 – 15mm, khô ráo.

o Vị: dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết, không có vị lạ.

Đường:

• Chỉ tiêu hóa lý:

o Hàm lượng saccharose ≥ 99.8 (% chất khô)

o Độ ẩm ≤ 0.05 (% khối lượng)

o Hàm lượng đường khử ≤ 0.03 (% khối lượng)

o Hàm lượng tro ≤ 0.03 (% khối lượng)

• Chỉ tiêu cảm quan:

Màu trắng óng ánh, tinh thể đồng đều, khô, không vón cục, khi hòa tan trong nước có

vị ngọt đặc trưng, không có vị lạ, mùi lạ, dung dịch trong suốt.

III – QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

Định lượng

Ngâm gạo

Đùn, làm mát

Nghiền gạo

Hấp

Cán, tạo hình

Sấy 1

Nước

GẠO

Nước thải

Phụ liệu

Page 12: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

IV – THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

Định lượng

- Nguyên liệu được định lượng đúng theo công thức phối liệu cho từng mẻ.

Ngâm gạo

Sấy 2

Ủ phôi

Sấy nở

Phun đường

Sấy 3

Phun dầu

Sấy 4

Làm nguội

Đóng gói

Sản phẩm

Page 13: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Mục đích:

− Làm mềm gạo, giúp cho quá trình xay nghiền diễn ra dễ dàng hơn.

− Làm cho gạo hút nước trương nở.

− Làm sạch một phần tạp chất bên ngoài.

− Hiệu suất thu được cao hơn.

− Hydrat hóa các cấu tử dinh dưỡng có trong gạo như: protein, glucid, lipid.

Những biến đổi trong quá trình ngâm:

Biến đổi vật lý:

- Hạt thay đổi hình dang :

Do hạt hút nước và tăng thể tích.

Kết quả của sự trương nở các phần tử trong hạt gây ra áp suất trương nở, và chính

do sự trương nở không đều gây ra sức căng nội tại làm hạt biến dạng.

Mức độ trương nở của hạt phụ thuộc vào một số yếu tố. Ví dụ: hạt nhỏ hút nước

nhiều hơn và trương nhanh hơn; nhiệt độ nước càng cao thì hạt càng trương nở

nhanh hơn, các loại gạo khác nhau thì khả năng hút nước khác nhau.

- Ảnh hưởng đến cấu trúc hat: hạt bị nứt do độ ẩm tăng . Có thể giải thích như sau:

Hạt gồm phần lớn những hạt tinh bột rất nhỏ và một ít protein, tốc độ hút

nước của protein và tinh bột không giồng nhau, sau một thời gian hạt bị ngấm

nước độ trương của tinh bột và protein cũng khác nhau do đó tạo thành những

vết nứt

Page 14: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Cấu trúc của hạt có rất nhiều mao quản, càng đi sâu vào trong hạt đường

kính mao quản nhỏ dần, do đó khi nước ngấm vào hạt càng sâu càng bị ngăn trở

sinh ra một ứng suất tác động làm cho hạt bị nứt

- Độ ẩm của khối hạt tăng lên.

- Nước ngấm vào trong hạt, xảy ra hiện tượng hydrat hóa, làm yếu liên kết trong hạt làm

giảm độ bền cơ học của hạt.

Biến đổi hóa học:

- Một số hợp chất chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái hydrat hóa.

- Tăng liên kết hydro.

Biến đổi hóa lý:

Nước hòa tan tinh bột, hòa tan protein mạch ngắn, pentosan, tạo áp suất thẩm thấu

dẫn đến nước càng dễ đi vào và chất tan sẽ đi từ hạt gạo ra ngoài, nhưng xu hướng nước

đi vào xảy ra dễ dàng hơn. Trong quá trình ngâm giá trị các chất dinh dưỡng trong hạt gạo

bị giảm do phần lớn các chất dinh dưỡng nằm ở bên ngoài hạt gạo (như các vitamin nhóm

B tan trong nước sẽ dễ dàng khuếch tán vào trong môi trường nước).

Biến đổi sinh học:

Nếu ngâm nguyên liệu trong thời gian quá dài thì chất tan trong nguyên liệu sẽ

khuếch tán vào nước ngâm làm tăng nguy cơ nhiễm vi sinh vật.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình ngâm hạt:

− Thành phần nguyên liệu:

Hàm lượng amylopectin cao dẫn đến nguyên liệu hút nhiều nước (do nguyên liệu

chứa nhiều cấu trúc vô định hình), do đó thời gian ngâm ngắn.

− Lượng nước ngâm:

Nếu ngâm quá nhiều nước sẽ làm mất chất dinh dưỡng có trong hạt, do sự chênh lệch

nồng độ giữa môi trường dinh dưỡng bên trong hạt gạo và môi trường nước ngâm dẫn đến

nước thẩm thấu vào bên trong hạt, còn chất dinh dưỡng đi theo chiều ngược lại.

Nếu ngâm quá ít nước thì quá trình hydrat hóa xảy ra không hoàn toàn, các chất dinh

dưỡng khó phân tán vào môi trường nước ngâm.

− Thời gian ngâm:

Page 15: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Thời gian ngâm thông thường là 4 – 5giờ trong nước ấm.

Nếu ngâm quá lâu thì khả năng tổn thất chất dinh dưỡng cao, dẫn đến tăng nguy cơ

nhiễm vi sinh vật. Ngoài ra, còn gây hiện tượng thối hạt.

Nếu không ngâm trong thời gian quá ngắn thì sự trương nở xảy ra không triệt để, hạt

không mềm, quá trình hydrat hóa xảy ra không hoàn toàn.

− Nhiệt độ ngâm:

Nếu nhiệt độ ngâm cao thì thời gian ngâm ngắn, nhưng quá trình hồ hóa sẽ xảy ra gây

khó khăn cho quá trình nghiền, do đó quá trình này không cần thiết sử dụng nhiệt độ cao.

Nếu ngâm trong nước ở nhiệt độ phòng thì thời gian ngâm khoảng 12 giờ, khoảng

thời gian này đủ để vi sinh vật phát triển, xuất hiện quá trình lên men, tạo vị chua cho sản

phẩm.

Nếu ngâm trong nước ở nhiệt độ 48 – 520C thì thời gian ngâm rút ngắn xuống còn 4 –

5 giờ, đồng thời hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.

Khi ngâm gạo đến một thời điểm nhất định thì lượng nước ngấm vào gạo đạt mức bão

hòa, nếu tiếp tục ngâm thì độ ẩm và độ tổn thất chất khô của gạo sẽ không đổi.

Thiết bị:

Quá trình ngâm được thực hiện trong những thùng chứa.

Các thùng ngâm được làm bằng thép không rỉ, thùng có dạng hình trụ, đáy côn, và

thường được sắp xếp thành một dãy khoảng 20 thùng hoặc hơn. Nước được dẫn từ dưới

vào, còn gạo được nhập liệu từ trên xuống.

Nhiệt độ thích hợp cho quá trình ngâm là 48 – 520C.

Dung dịch hóa chất được luân chuyển liên tục bằng hệ thống bơm hoàn lưu đi qua các

dãy thùng chứa, và sự luân chuyển này tạo nên sự khuấy trộn cần thiết cho hỗn hợp.

Page 16: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Hình : Thiết bị ngâm gạo

Nghiền gạo

Mục đích:

− Phá vỡ cấu trúc tế bào của gạo và lớp màng tế bào, giải phóng các thành phần

trong gạo.

− Giúp đồng nhất khối hạt hình thành dạng khối bột mới.

Yêu cầu: độ mịn của khối bột gạo phải tương đối đồng nhất, không có sự chênh

lệch quá lớn về kích thước của bột gạo sao khi nghiền.

Phương pháp thực hiện:

-Máy nghiền trục: nghiền thành bột nhỏ.

- Độ ẩm bột sau nghiền: 30 – 32%.

Page 17: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

- Ba loại lực cùng tác dụng lên vật liệu: lực nén, lực va đập và lực ma sát. Diện tích

bề mặt riêng tăng lên, tốc độ bay hơi của các cấu tử dễ bay hơi tăng lên, đặc biệt là

trong quá trình nghiền có sinh nhiệt.

Các biến đổi trong quá trình nghiền: Sự tăng nhiệt độ dẫn đến các biến đổi:

+ Làm giảm giá trị cảm quan về mùi của sản phẩm. Nếu sản phẩm có tính chất hút

ẩm thì sau khi nghiền, tốc độ hút ẩm sẽ tăng lên, làm độ ẩm của sản phẩm tăng lên có

thể dẫn đến hiện tượng nguyên liệu bị vón cục và dính vào thiết bị.

+ Xuất hiện một số biến đổi về cấu trúc (thường liên quan đến sự biến đổi pha)

+ Một số phản ứng hóa học sẽ diễn ra, ảnh hưởng đến quá trình nghiền cũng như

tính chất của sản phẩm.

Trong quá trình nghiền, khi cần hạn chế hiện tượng tăng nhiệt độ, trong thiết bị

nghiền cần phải được thiết kế bộ phận giải nhiệt để tránh hiện tượng tăng nhiệt.

Thiết bị: - Máy nghiền đĩa được sử dụng phổ biến trong nghiền các loại gạo.

Bộ phận chính là đĩa nghiền gồm 2 tấm kim loại tròn làm bằng thép không gỉ có đường kính từ 50 – 61cm, trên bề mặt có những răng cưa, được đặt song song trên cùng một trục.

Một đĩa đứng yên và một đĩa quay với vận tốc 960 v/ph. Đĩa được khắc chạm cạn dần từ giữa ra mép vì vậy nguyên liệu được nghiền nhỏ dần. Các bộ phận khác: phễu nhập liệu, cửa tháo liệu, roto, thân đỡ.

Page 18: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

1 – Phễu cấp liệu, 2 – Vỏ máy, 3 – Tay đòn mở máy, 4 – Lò xo, 5 - Ốc chặn Thông số công nghệ - Độ ẩm bột sau nghiền: 30 – 32%. - Kích thước hạt sau khi nghiền: 50 – 60 mesh.

Hấp

Page 19: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Bột gao cùng với một số nguyên liệu khác: tinh bột khoai tây, bột sắn, bột bắp, …

được đưa vào nồi áp suất hơi để hấp chín khối bột.

Mục đích: hồ hóa tinh bột, biến tính protein, làm chín khối bột.

Yêu cầu:

- Toàn bộ khối bột phải được tiếp xúc với hơi nước một cách đồng đều, nhiệt độ hơi

phải như như nhau ở các phần của khối bột.

- Khối bột phải được làm chín đồng đều. Về mặt cảm quan, khi chín khối bột trong

hơn, mềm mại và có tính đàn hồi, không ướt mặt dưới và không dính bết.

Các biến đổi:

- Vật lí:

Nhiệt độ khối bột tăng cao.

Khối bột bị hồ hóa toàn bộ.

- Hóa sinh: tinh bột bị thủy phân một phần được tác dụng của nhiệt, một số vitamin bị

phá hủy.

- Vi sinh: tiêu diệt các vi sinh vật có trong bột.

Cách thực hiện: khối bột được hấp trong nồi áp suất hơi ( hấp ở áp suất cao)

- Hấp ở áp suất cao đòi hỏi thời gian ngắn hơn.

- Áp suất càng cao thời gian hấp càng giảm, những biến đổi cấu trúc cơ học và các

quá trình sinh hóa xảy ra càng sâu sắc nhưng đồng thời gạo thành phẩm bị sẫm

màu và vitamin bị phá hủy, vì vậy không nên dùng áp suất quá cao.

- Thời gian hấp: 7 – 8 phút.

Thiết bị:

- nồi áp suất hơi

- Bên trong thiết bị hơi nước được đưa vào liên tục, đồng thời diễn ra quá trình đảo trộn để ẩm được phân bố một cách đồng đều trong khối bột

- Thông số công nghệ - - Thời gian hấp: 8 – 10 phút.

Page 20: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

- - Khối lượng nước thêm vào: khoảng 10% khối lượng bột. - - Áp suất trong nôi hâp: 0,7 kg/cm2. - - Áp suất - - Nhiệt độ hơi nước: 89,4oC -

Đùn:

Mục đích:

- Làm cho khối bột trắng hơn do trong quá trình đùn nhiệt độ tăng cao, làm cho

- Tạo kết cấu chặt chẽ và ẩm được phân phố đồng đều hơn.

- Tạo mầm khí.

- Phối trộn đều nguyên liệu sau khi hấp

Để tăng độ kết dính của tinh bột với màng gluten làm cho khối bột dai và đàn hồi

cần phải đùn nhiều lần ( thường 3 lần).

1.Cán, cắt

Page 21: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Mục đích:

+ Tạo phôi bánh có kích thước, hình dạng phù hợp và khối lượng nhất định.

+ Đảm bảo cho quá trình chế biến được diễn ra một cách thuận lợi, quá trình truyền

nhiệt, truyền khối được đồng đều hơn do khối bột lớn hình thù không xác định ảnh hưởng

xấu đến quá trình truyền nhiệt, truyền ẩm, quá trình hình thành vỏ…Do đó không thể tiến

hành nướng hoặc sấy tiếp theo.

Biến đổi của nguyên liệu:

- Chủ yếu là tác dụng cơ lý lên nguyên liệu, biến đổi trong quá trình tạo hình thường

không nhiều , chủ yếu biến đổi về vật lý.

- Tỷ trọng của sản phẩm sau quá trình tạo hình sẽ tăng.

- Vì chỉ là quá trình cơ lý đơn thuần cho nên quá trình tạo hình không dẫn đến những

biến đổi sâu sắc tính chất của nguyên liệu.

Yêu cầu:

- Yêu cầu người sử dụng: hình dạng đa dạng, hấp dẫn người sử dụng, lượng sản

phẩm phù hợp khả năng sử dụng của người tiêu dùng, tiện lợi trong quá trình sử dụng.

- Yêu cầu về công nghệ: hình dạng, kích thước sản phẩm phải đảm bảo sao cho

việc thực hiện các quá trình tiếp theo sau tạo hình được dễ dàng.

Page 22: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

- Yêu cầu về thiết bị: đảm bảo quá trình gia công tạo hình được dễ dàng ( sản phẩm

có hình dạng quá phức tạp, nhiều chi tiết và góc cạnh khiến quá trình tạo hình bằng thiết

bị khó thực hiện)

- Yêu cầu về quá trình vận chuyển, bảo quản và phân phối: độ bền cơ học của sản

phẩm.

Phương pháp thực hiện:

- Quá trình cán cắt bắt đầu từ máy tạo tấm, hệ thống cán mỏng, máy cắt, cuối cùng

đến máy để đặt các bán thành phẩm lên băng tải của máy sấy.

- Máy tạo tấm chức năng định dạng và định cỡ khối bột thành tấm phẳng có bề dày

xác định và trải đều hết chiều ngang của thiết bị.

- Sau khi qua máy tạo tấm, lá bột lần lượt qua hệ thống cán mỏng để giảm bề dày lá

bột một cách từ từ đến độ mỏng theo yêu cầu sản phẩm.

- Tại các máy ép, chiều rộng khe hở giữa hai trục sẽ giảm dần để làm tăng lực ép vào

tấm bột.

- Miếng bột từ máy tạo tấm đến máy cắt sẽ được làm cho mỏng đi nên nó sẽ dài ra

hơn. Vì vậy mỗi trục cán định hình và băng chuyền tiếp theo phải chay nhanh hơn trục

cán định hình và băng chuyền trước đó.

- Sau khi qua hệ trục cán, lá bột chạy trên băng tải trung gian để “ nghỉ ngơi” và “hồi

phục” lại các cấu trúc đã bị biến đổi trong quá trình cán.

- Lá bột sau đó sẽ qua máy cắt, có dạng trục quay.

- Các miếng bột sẽ tách ra để đến băng tải của buồng sấy.

- Giữa các miếng bột bánh được cắt ra là một mạng lưới bột không dùng tới được gọi

là miếng bột rìa. Để tiết kiệm, các miếng thừa này được nâng lên và đưa trở lại máy tạo

tấm hoặc đôi khi đưa trở lại máy đùn để kết hợp với phần bột mới. bột rìa thừa có tỷ

trọng, tính chất lưu biến, hàm lượng béo và nhiệt độ khác so với bột mới, do đó việc sử

dụng lại chúng cần được tính toán kĩ.

7. Sấy lần 1

-Mục đích:

Page 23: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Tách bớt nước làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng trong một đơn vị khối lượng sản

phẩm.

Làm giảm độ ẩm của khối bột, hạn chế sự phát triển của VSV trong quá trình ủ phôi tiếp theo.

Tạo một lớp vỏ cứng bên ngoài phôi bánh để tránh thất thoát ẩm trong quá trình ủ.

-Thời gian sấy từ 2 – 3h.

-Độ ẩm yêu cầu: 18-20%

Biến đổi: - Vật lý:

Xuất hiện gradient nhiệt độ trong bánh. Nhiệt độ sẽ tăng cao tại vùng bề mặt của lát bánh và giảm dần tại vùng tâm.

Khối lượng nguyên liệu giảm do nước bốc hơi ra ngoài.

- Hóa học: Xảy ra một số phản ứng hóa học ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm

Một số cấu tử mẫn cảm với nhiệt độ bị phân hủy do nhiệt do cao làm giảm giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.

Phản ứng maillard làm sản phẩm sậm màu.

- Hóa lý: Nước trong nguyên liệu chuyển ra ngoài và bốc hơi.

- Hóa sinh: các enzyme bị vô hoạt.

- Sinh học: Hệ vi sinh vật bị vô hoạt và ức chế một phần.

Thông số: - Thời gian sấy từ 2 – 3h.

- Không khí nóng ở 70 – 750C.

- Độ ẩm sau sấy: 18 – 20%.

Thiết bị: Thiết bị sấy đường hầm.

Page 24: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

8. Ủ phôi

Mục đích: ổn định cấu trúc, cân bằng lực, phân bố ẩm đồng đều trong phôi bánh. tránh hiện tượng bánh nở không đều trong quá trình nướng bánh.

Biến đổi: - Vật lý: Nhiệt độ phôi bánh giảm dần và ổn định.

- Hóa lý: Ẩm được phân bố đều trên bề mặt và bên trong phôi bánh.

- Vi sinh: Có thể nhiễm một số vi sinh vật.

Thông số: - Thời gian ủ: 24 giờ.

- Nhiệt độ ủ: nhiệt độ phòng 25oC

Thiết bị: Thiết bị ủ.

9. Sấy 2

Mục đích: làm giảm ẩm, nâng dần nhiệt độ trong phôi, tạo điều kiện tối ưu cho giai

đoạn sấy nở. Vì trong giai đoạn sấy nở nhiệt độ rất cao nên ta phải nâng nhiệt độ dần dần

tránh tăng nhiệt độ đột ngột làm vỡ bánh.

Biến đổi: Vật lý: Nhiệt độ bánh tăng. Hóa lý: Chủ yếu xảy ra sự bốc hơi ẩm trên bề mặt bánh. Vi sinh: Vi sinh vật nhiễm trong lúc ủ bị ức chế. Thông số: - Tác nhân sấy: không khí nóng

Nhiệt độ sấy: 80-85oC.

Page 25: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

- Thời gian sấy: 2-3h.

- Hàm ẩm đạt được: 8-10%

Thiết bị: thiết bị sấy đường hầm

10. Sấy nở

Mục đích: phôi bánh sẽ được sấy nở hoàn toàn tạo cấu trúc xốp, giòn cho bánh.

Yêu cầu: bánh không bị vỡ và nở đều, màu sáng, không bị cháy.

Nhiệt độ: khoảng 2500C – 300oC. Thời gian: khoảng 1 phút

Bánh nở do trong quá trình ép đùn 3 lần, làm tăng số lượng khí trong khối bột, khối

bột dai hơn và có khả năng giữ khí. Khi sấy nở một phần lượng khí này sẽ thoát ra ngoài,

nhưng phần lớn sẽ được giữ lại trong khung bánh làm cho miếng bột nở ra theo cả

phương ngang lẫn bề dày. Để tránh cho bánh không bị vỡ và tạo nhiều khí cần sấy

nhanh.

Thiết bị: thiết bị sấy 3 tầng.

11. Phun đường

- Dung dịch đường được phun trên bề

mặt bánh để tăng giá trị cảm quan cho sản

phẩm, tạo vị ngọt và lớp đường này sẽ

chống dính, làm bề mặt bánh bóng sau khi

khô.

Page 26: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

12. Sấy lần 3

Mục đích: để sấy khô dung dịch đường phun trên bề mặt bánh.

13. Phun dầu

Dầu được phun lên bề mặt bánh cho sản phẩm có độ béo vừa, ngon hơn.

Nên phun đường trước khi phun dầu do:

- Nếu phun dầu trước, lớp chất béo này sẽ cản trở quá trình kết dính đường lên bề mặt

bánh.

- Bánh có cấu trúc xốp, nếu khi phun dầu trước, nó sẽ hấp thu một lượng lớn dầu ảnh

hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nếu phun đường trước, lớp đường này sẽ cản trở bớt

lượng dầu hấp thu vào bánh.

14. Sấy lần 4

Mục đích là để bánh hấp thu dầu.

15. Làm nguội

Page 27: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Mục đích: Tránh hiện tượng đọng ẩm trong bao bì. Ngăn ngừa sự tấn công của vi sinh vật và các điều kiện môi trường bất lợi… Giới thiệu thông tin sản phẩm, tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng… Thông số: Nhiệt độ bánh sau khi làm nguội: 30 – 320C Thiết bị: Máy đóng gói bán tự động.

Sau sấy 4, bánh ra băng tải làm nguội. Trên đường đi bánh được làm mát bằng những

quạt gió bên trên băng tải.

- Sau khi sấy, nhiệt độ của bánh còn cao và bánh còn đang mềm, không thể lấy ra khỏi

khay. Đầu tiên phải làm nguội bánh sơ bộ đến nhiệt độ khoảng 70 o C sau đó tách ra khỏi

khay và làm nguội tiếp đến nhiệt độ bình thường, Tác nhân làm nguội là không khí.

- Bánh gạo có cấu trúc xốp, do đó chúng chóng hút ẩm của không khí xung quanh, nên

cần phải chuyển ngay vào khâu bao gói.

16. Đóng gói

- Băng tải di chuyển đến khu vực đóng bao nơi mà các bánh gạo bị loại bỏ khỏi băng

tải bằng tay, kiểm tra vết nứt và xếp chồng lên nhau, bọc kín trong các túi có in thông tin

sản phẩm. Các túi này sau đó được đóng gói trong hộp để bán số lượng lớn. Bánh được

qua máy đóng gói và xếp vào túi.

- Bao gói, bảo quản: bánh gạo

là một loại sản phẩm có cấu trúc

xốp mao quản, dễ hút ẩm làm cho

bánh chóng ỉu, mất tính giòn hấp

dẫn. Để đảm bảo độ xốp giòn

được lâu cần phải bao gói kịp thời

bằng giấy chống ẩm và đựng

trong các túi polyetylen…

V. TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM:

Page 28: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

Bánh gạo là thực phẩm ăn liền, không qua chế biến nhiệt, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng bánh bao gồm:

- Chỉ tiêu về vi sinh phải tuân theo yêu cầu chung của Bộ Y tế.

+ Vi khuẩn gây bệnh: không được có.

+ Escherichia coli: không được có.

+ Clostridium perfringens: Không được có.

+ Tổng số vi khuẩn hiếu khí: không lớn hơn 5x103cfu/g.

+ Coliform: không lớn hơn 102cfu/g.

+ Nấm mốc sinh độc tố: không được có.

+ Tổng số nấm men, nấm mốc: không lớn hơn 102cfu/g.

- Các chỉ tiêu cảm quan: tùy thuộc loại sản phẩm sẽ có các chỉ tiêu cảm quan riêng về

màu sắc mùi vị và cấu trúc.

- Chỉ tiêu về hóa lý: chỉ tiêu hóa lý quan trọng đối với bánh gạo là độ ẩm

VI. Những vấn đề quan tâm :1.Quản lý chất lượng

Kiểm soát chất lượng tại nhà máy bánh gạo là một quá trình tốn thời gian . Vỡ bất kỳ bánh gạo nào có nghĩa là doanh thu bị mất, và việc duy trì độ ẩm và máy popping rất quan trọng. Độ ẩm trong suốt quá trình và quá trình sản xuất nhà máy được giám sát liên tục. Độ ẩm môi trường xung quanh (tự nhiên) có thể thay đổi quá trình sản xuất, vào một ngày khô, độ ẩm trong gạo tăng. Bánh thành phẩm sẽ hấp thụ độ ẩm, nhưng điều này là tránh được bằng cách hoàn thành quá trình từ máy popping để đóng gói trong một vài phút.Các máy popping được làm sạch mỗi vài giờ. Nếu các khuôn mẫu còn sót độ ẩm hoặc gạo, bánh mới sẽ dính vào khuôn ,trở nên giòn và vỡ. Bởi vì các bánh nguyên được sắp xếp trước để đóng bao, bánh lúa bị thiệt hại có thể được loại bỏ trước khi chúng tiếp cận với túi. Khi thành sản phẩm , bánh gạo có thể được bảo quản một năm .Trong thời gian này chúng vẫn giữ được hương vị và kết cấu. Nếu bánh gạo đã bị mất độ giòn, chúng có thể được nhanh chóng phục tái sản xuất ở phân xưởng bằng cách chúng sẽ được làm nóng trongmột lò

Page 29: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

nướng bánh. Ngay cả bánh tươi cũng có xu hướng khôi phục lại hương vị khi chúng tiếp xúc được với nhiệt .

2.Sản phẩm phụ / chất thảiCó bản chất là không có chất thải trong quá trình làm bánh gạo trừ vỡ. Nhà sản xuất chuyên nghiệp đã tạo ra thị trường cho các bánh bị hỏng bằng cách bán chúng như là ngũ cốc lạnh và các thành phần trong thanh kẹo cũng như các túi bánh gạo cho ăn nhẹ. Hương liệu trong dòng sản phẩm bánh gạo đang sản xuất sẽ được thay thế bằng các hương vị mới được phát triển liên tục. Khoai tây chiên, bánh quy giòn, và các loại thức ăn nhanh khác thường cung cấp các hướng dẫn về hương vị cho các nhà sản xuất bánh gạo.

3.Sản phẩm Conceptualizcation :Dễ sản xuất và thi trương hang hoa là mối quan tâm lớn khi cho ra đời 1 sẩn phẩm mới của bánhgạo. Các máy popping là đầu tư tốn kém, nên sản phẩm phải được dễ dàng thích ứng vớimáy. Thử nghiệm sản xuất đã cho thấy rằng các chất phụ gia làm tăng khả năng vỡ, do đó, giavị, thảo dược, và hạt giống không nên phối trộn với gạo trước khi bánh được thực hiện ,mặc dù chúng có thể được thêm vào bề mặt sau đó. Tương tự như vậy, muối và hương liệu được phun lên, Một số nhà sản xuất cũng đã loại trừ sản xuất các bánh gạo nhỏ . Tính mới lạ của những chiếc bánh nhỏ là tốn kém hơn để sản xuất hơn so với doanh thu được đảm bảo. Một dòng các sản phẩm mới liên tục sắp cho xuất hiện với nhiều hương vị mới và các lựa chọn khác đang được xem xét, nhưng chỉ có một khó khăn cần đảm bảo là sản xuất hài lòng công chúng và tối thiểu cần biểu hiện khả năng cho dòng sản phẩm mới.

4. Tương lai

Ý thức sức khỏe ngày càng tăng giúp cho việc phát triển của bánh gạo tốt hơn trong tương lai

. Khi điều trị bằng món ăn đã trở thành phổ biến, người mua đã trở

nên phân biệt đối xử trong việc từ chối các sản phẩm có kết cấu tốt hơn và hương vị. Phạm vi

của các hương vị được thiết kế nhằm đáp ứng mọi khẩu vị, và, tất nhiên, sự lựa chọn hàng đầu

của người tiêu dung là 1 chiếc bánh vớ i trái cây, bơ đậu phộng, hoặc cải tiến khác để làm cho

một bữa ăn nhẹ đa dạng hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Lê Văn Việt Mẫn ( chủ biên) – Lại Quốc Đạt – Nguyễn Thị Hiền – Tôn Nữ Minh

Nguyệt – Trần Thị Thu Trà, “Công nghệ chế biến thực phẩm”, NXB Đại học Quốc

gia tp. Hồ Chí Minh, 2009.

2..wikipedia.org

3.http://www.fao.org/docrep/t0567e/T0567E0j.htm

Page 30: 71526622 Qtcn Sx Banh Gao

4.http://www.fitnesstipsforlife.com/why-rice-cakes-are-bad-for-quick-weight-loss.html

5.http://tapchithucpham.com/?p=25

6.http://www.madehow.com/Volume-4/Rice-Cake.html

7.http://en.shqhjx.com/products_detail/&productId=ce97c723-9f81-45ac-9fd8-

0eb834444545&comp_stats=comp-FrontProducts_list01-1261375830018.html

8. .http://www.hancofood.com.vn/Gioithieu/Quytrinhsanxuat/tabid/105/language/vi-

VN/Default.aspx