Download pdf - Bai giang TCSX CK

Transcript
Page 1: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 1

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG I ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC

“TỔ CHỨC SẢN XUẤT CƠ KHÍ’ 1.1. Khái niệm về tổ chức sản xuất. Tổ chức sản xuất cơ khí nói chung là khoa học nghiên cứu tổ hợp các điều kiện và yếu tố tác động trong quá trình sản xuất trên cơ sở ứng dụng các kiến thức thực tế để hoàn thành kế hoạch theo đúng chỉ tiêu nhằm không ngừng nâng cao mức sống về kinh tế, xã hội, vật chất, văn hóa, tinh thần. Đối tượng nghiên cứu khoa học của tổ chức sản xuất cơ khí bao gồm. + Hình thức và phương pháp tổ chức của các nhà máy trên cơ sở sử dụng các tiến tộ về khoa học kỹ thuật với sự tối ưu của nguồn vốn. + Các phương pháp nâng cao năng suất lao động và tiền lương. + Các phương pháp giảm giá thành và nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận trên cơ sở sử dụng các bài toán về kinh tế.

1.2. Mối quan hệ của tổ chức sản xuất với các môn học khác. Môn học tổ chức sản xuất chiếm vị trí trung gian giữa các môn học kinh tế và kỹ thuật. Nội dung môn học được xây dựng trên kiến thức về kinh tế, kỹ thuật cùng với kinh nghiệm thực tế. Các môn học kinh tế là cơ sở lý thuyết, xác định phương pháp giải quyết các vấn đề đặt ra đối với một nhà máy cơ khí trong các điều kiện cụ thể còn các môn học kỹ thuật nghiên cứu về nguyên liệu, vật liệu, chi tiết và thiết bị. 1.3. Kinh nghiệm tổ chức sản xuất tư bản chủ nghĩa. (Sv tự đọc).

Page 2: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 2

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG II QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT

2.1. Khái niệm trình sản xuất và quá trình công nghệ. Quá trình sản xuất là toàn bộ hoạt động có ích của con người nhằm biến nguyên vật liệu thành sản phẩm hoàn thiện. Quá trình sản xuất dược hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng quá trình sản xuất bao gồm từ khâu khai quặng, luyện kim, chế tạo phôi, gia công cơ, lắp ráp…Theo nghĩa hẹp, ví dụ trong một nhà máy cơ khí quá trình sản xuất bao gồm từ khâu chế tạo phôi, gia công và lắp ráp. Giai đoạn chế tạo phôi được dùng để chế tạo các loại phôi đúc, rèn, dập, hàn. Giai đoạn gia công thực hiện các nguyên công như gia công cơ, nhiệt, hóa và các hình thức gia công khác. Giai đoạn lắp ráp thực hiện các mối ghép chi tiết với nhau để tạo thành một sản phẩm hoàn thiện. Quá trình công nghệ là đơn vị nhỏ hơn quá trình sản xuất. Quá trình công nghệ là một phần của quá trình sản xuất, trực tiếp làm thay đổi trạng thái và tính chất của đối tượng sản xuất: Kích thước, hình dáng, tính chất cơ lý hóa của vật liệu, vị trí tương quan giữa các bộ phận. Quá trình công nghệ gia công cơ là quá trình cắt gọt phôi để làm thay đổi kích thước và hình dáng của nó. Quá trình công nghệ nhiệt luyện là quá trình làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học của chi tiết. Quá trình công nghệ lắp ráp là quá trình tạo thành những quan hệ tương quan giữa các chi tiết thông qua các loại liên kết mối lắp ghép. Ngoài ra còn có các quá trình công nghệ chế tạo phôi như quá trình công nghệ đúc, hàn, gia công áp lực… Xác định quá trình công nghệ hợp lý rồi ghi thành văn kiện công nghệ thì văn kiên công nghệ đó được gọi là quy trình công nghệ. Quá trình công nghệ hợp lý là quá trình công nghệ thỏa mãn được các yêu cầu của chi tiết: Độ chính xác gia công, độ nhám bề mặt, vị trí tương quan… 2.2. Khái niệm nguyên công. Nguyên công là một phần của quy trình công nghệ được hoàn thành liên tục tại một chỗ làm việc do một hay nhiều nhóm công nhân thực hiện để gia công một hoặc một số chi tiết cùng lúc. Tủy thuộc và mức độ trang bị kỹ thuật nguyên công được chia ra:

- Nguyên công được thực hiện bằng tay: Sửa nguội, lắp ráp, làm sạch.

Page 3: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 3

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Nguyên công bán cơ khí: là các nguyên công được thực hiện bằng máy nhưng có sự tham gia trực tiếp là liên tục của công nhân (VD: Gia công chi tiết trên máy tiện với phương pháp chạy dao bằng tay.

- Nguyên công cơ khí: là các nguyên công được thực hiện bằng máy với sự tham gia hạn chế của công nhân (VD: Khi gia công trên máy công cụ người công nhân chỉ thực hiện các động tác như gá, tháo chi tiết, kiểm tra, điều chỉnh).

- Nguyên công tự động hóa: là các nguyên công được thực hiện hoàn toàn bằng máy mà không có sự tham gia của công nhân hoặc chỉ có dưới hình thức giám sát.

2.3. Các dạng sản xuất. Tủy theo sản lượng hàng năm, mức độ ổn định của sản phẩm chia ra 3 dạng sản xuất: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng khối.

2.3.1. Sản xuất đơn chiếc. Sản xuất đơn chiếc là dạng sản xuất có sản lượng hàng năm rất ít (từ một đến vài chục chiếc), sản phẩm không ổn định do chủng loại nhiều, chu kỳ chế tạo lại không xác định. Sản xuất đơn chiếc có những đặc điểm sau:

- Tại một chỗ làm việc gia công nhiều loại chi tiết khác nhau. - Gia công và lắp ráp theo tiến trình công nghệ (quy trình công nghệ sơ lược). - Sử dụng thiết bị và dụng cụ vạn năng, thiết bị được bố trí theo loại và theo từng

bộ phận sản xuất khác nhau. - Sử dụng đồ gá vạn năng. - Không thực hiện được lắp lẫn hoàn toàn. - Công nhân có tay nghề cao. - Năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao.

3.2.2 Sản xuất hàng loạt. Sản xuất hàng loạt là dạng sản suất có sản lượng hàng năm không quá ít, sản phẩm chế tạo theo từng loạt với chu kỳ xác định. Sản phẩm tương đối ổn định. Sản xuất hàng loạt có những đặc điểm sau:

- Tại các chỗ làm việc được thực hiện một số nguyên công có chu kỳ lặp lại ổn định.

- Gia công cơ và lắp ráp thực hiện theo quy trình công nghệ. - Sử dụng máy vạn năng và chuyên dùng. - Sử dụng nhiều đồ gá và dụng cụ chuyên dùng. - Các máy bố trí theo quy trình công nghệ. - Đảm bảo nguyên tắc lăp lẫn hoàn toàn. - Công nhân có trình độ trung bình.

Tủy theo sản lượng và mức độ ổn định của sản phẩm mà người ta chia ra: Sản xuất hàng loạt nhỏ, sản xuất hàng loạt vừa và sản xuất hàng loạt lớn. sản xuất hàng loạt nhỏ rất gần với sản xuất đơn chiếc, còn sản xuất hàng loạt lớn rất gần với sản xuất hàng khối.

Page 4: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 4

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

2.3.3. Sản xuất hàng khối. Sản xuất hàng khối là dạng sản xuất có sản lượng rất lớn, sản phẩm ổn định trong thời gian dài (từ 1 đến 5 năm). Sản suất hàng khối có các đặc điểm sau.

- Tại mỗi chỗ làm việc được thực hiện cố định một nguyên công. - Các máy bố trí theo quy trình công nghệ. - Sử dụng nhiều máy tổ hợp, máy tự động, máy chuyên dùng và đường dây tự

động. - Gia công chi tiết và lắp ráp sản phẩm được thực hiện theo phương pháp dây

chuyền liên tục. - Sử dụng đồ gá, dụng cụ cắt và dụng cụ đo chuyên dùng. - Đảm bảo nguyên tắc lắp lẫn hoàn toàn. - Năng suất lao động cao, giá thành sản phâm hạ. - Công nhân đứng máy có trình độ không cao nhưng thợ điều chỉnh máy phải có

trình độ cao. 2.4. Nhịp sản xuất. Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối thướng sử dụng phương pháp sản xuất theo dây chuyền đối với cả gia công cơ và lắp ráp. Theo phương pháp này các máy được bố trí theo thứ tự các nguyên công. Số vị trí và năng suất phải được tính toán đồng bộ sao cho không xảy ra hiện tượng thiếu hay thừa chi tiết ở các nguyên công. Muốn cho dây chuyền sản xuất đồng bộ thì quá trình sản xuất phải tuân theo nhịp sản xuất nhất định. Nhịp sản xuất là khoảng thời gian lặp lại chu kỳ gia công (hoặc lắp ráp) và được tính bằng công thức.

푡 =

t: Nhịp sản xuất. F: Thời gian làm việc (gia công) tính theo ca, tháng, năm (phút). q: Số lượng chi tiết (hoặc sản phẩm) được chế tạo ra trong thời gian F. Ví dụ: Trong một ngày làm việc 8h ta có F = 8x60 = 480 phút, gia công được q = 60 chi tiết. Vậy nhịp sản xuất sẽ là t = 3 (phút). Điều này nghĩa là thời gian của mỗi nguyên công là 3 phút hoặc là bội số của 3 (ví dụ, ở nguyên công cắt răng có 4 máy làm việc mới kịp cho nguyên công trước đó bởi vì mỗi máy cắt răng phải cắt một chi tiết mất 12 phút, tức là bội số của 3). 2.5. Thành phần sản xuất của nhà máy cơ khí. Cấu tạo của một nhà máy sản xuất cơ khí bao gồm các đơn vị sản xuất riêng biệt được gọi là các phân xưởng và các bộ phận khác. Nhìn chung thành phần của một nhà máycơ khí có thể được chia ra các nhóm sau đây:

Page 5: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 5

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Các phân xưởng chuẩn bị phôi: Phân xưởng đúc thép, đúc gang, đúc hợp kim, rèn, dập…

- Các phân xưởng gia công: Phân xưởng gia công cơ, nhiệt luyện, dập nguội, gia công gỗ…

- Các phân xưởng phụ: Phân xưởng dụng cụ, sửa chữa cơ khí, sửa chữa điện, chế tạo khuôn mẫu, thí nghiệm, chạy thử…

- Các kho chứa: Kho chứa vật liệu, dụng cụ, khuôn mẫu, nhiên liệu, sản phẩm… - Các trạm cung cấp năng lượng: Trạm cung cấp điện, nhiệt, hơi ép, khí nén,

nước… - Các cơ cấu vận chuyển. - Các thiết bị vệ sinh – kỹ thuật: Thiết bị sưởi, thông gió, ống cấp nước, hệ thống

cống rãnh. - Các bộ phận chung: Phòng thí nghiệm chung tâm, phòng thí nghiệm công

nghệ, phòng thí nghiệm đo lường trung tâm, các văn phòng, trạm xá, nhà ăn, hệ thống liên lạc…

2.6. Các nguyên tắc tổ chức quá trình sản xuất. 2.6.1. Nguyên tắc chuyên môn hóa. Chuyên môn hóa là hình thức phân chia lao động xã hội cho từng ngành, từng nhà, từng phân xưởng, từng công đoạn và từng chỗ làm việc. Mức độ chuyên môn hóa của các nhà máy cơ khí phụ thuộc vào quy mô sản xuất và khối lượng lao động để chế tạo một sản phẩm. 2.6.2. Nguyên tắc chuẩn hóa kết cấu. Sử dụng nguyen tắc này cho phép nâng cao năng suất gia công (do các kết cấu của sản phẩm được tiêu chuẩn hóa) và hạ giá thành sản phẩm. 2.6.3. Nguyên tắc chuẩn hóa công nghệ. Trong quá trình thiết kế quy trình công nghệ phải cố gắng đạt được mức độ giống nhau cao nhất về các phương pháp gia công, các chế độ công nghệ và kết cấu của đồ gá, dụng cụ… 2.6.4. Nguyên tắc cân đối hài hòa. Theo nguyên tắc này nên tổ chức sản xuất sao cho năng suất lao động của tất cả các bộ phận sản xuất tương đối ngang nhau. Nguyên tắc này là cơ sở để cơ khí hóa xí nghiệp. 2.6.5. Nguyên tắc song song. Nguyên tắc này được hiểu là nên thực hiện song song tất cả các phần công việc của quá trình sản xuất. Nguyên tắc song song được thể hiện ở phương pháp tập trung nguyên công trên các máy nhiều dao, nhiều trục chính, máy nhiều vị trí, máy bán tự động và máy tổ hợp. 2.6.6. Nguyên tắc thẳng dòng.

Page 6: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 6

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Nguyên tắc này được hiểu là cần tạo ra quãng đương đi ngắn nhất của sản phẩm qua tất cả các công đoạn và nguyên công của quá trình sản xuất kể từ khi chế tạo nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm xuất xưởng. 2.6.7. Nguyên tắc liên tục. Nguyên tắc liên tục của quá trình sản xuất có nghĩa là loại bỏ hoặc giảm thiểu các gián đoạn trong sản xuất, đó là các gián đoạn giữa các nguyên công, trong từng nguyên công và giữa các ca làm việc. Máy móc càng hiện đại thì mức độ liên tục của quá trình sản xuất càng cao. Sản xuất tự động hóa có mức độ liên tục cao nhất.

2.6.8. Nguyên tắc nhịp nhàng. Nguyên tắc nhịp nhàng đòi hỏi chế tạo số lượng sản phẩm như nhau (hoặc lượng tăng lên như nhau) trong những khoảng thời gian như nhau và lặp lại sau một chu kỳ sản xuất ở tất cả các công đoạn và các nguyên công.

2.6.9. Nguyên tắc tự động hóa. Nguyên tắc này đòi hỏi ứng dụng tối đa các nguyên công tự động hóa, có nghĩa là không có sự tham gia trực tiếp của công nhân hoặc nếu có chỉ đóng vai tròn giám sát và kiểm tra. Nguyên tắc này không hi áp dụng cho quy trình công nghệ mà còn cho quá trình quản lý chung của hà máy, cho chuẩn bị công nghệ, kiểm tra sản phẩm và các hình thức phục vụ nói chung. 2.6.10. Nguyên tắc dự phòng. Theo nguyên tắc này thì tổ chức sản xuất phải hiện đại nhằm loại bỏ nhứng sự cố của thiết bị, những phế phẩm của chi tiết hoặc bất kỳ sai sót nào của quá trình sản xuất. Ví dụ: Để sử dụng tối đa các dây chuyền tự động cần phải tổ chức sửa chữa thiết bị theo định kỳ để loại bỏ khả năng suất hiện sự cố ngẫu nhiên của thiết bị, phải tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm để kịp thời điều chỉnh lại dây chuyền tự động hoặc quy trình công nghệ.

Page 7: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 7

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG III TỔ CHỨC SẢN XUẤT THEO THỜI GIAN

3.1. Thời gian và cấu trúc của chu kỳ sản xuất. Thời gian của chu kỳ sản xuất (chu kỳ sản xuất) là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu và khi kết thúc của quá trình sản xuất để chế tạo một sản phẩm hoặc một loạt sản phẩm. Thời gian của chu kỳ sản xuất được tính theo giờ hoặc theo ngày. Thời gian của chu kỳ sản xuất gồm 2 phần: thời gian làm việc và thời gian gián đoạn.

- Thời gian làm việc là thời gian mà quy trình công nghệ (các nguyên công) và các công việc chuẩn bị (điều chỉnh máy) được thực hiện. Thời gian làm việc còn được gọi là thời gian công nghệ. Thời gian này bao gồm thời gian nguyên công, thời gian phục vụ (kiểm tra, vận chuyển), thời gian các quá trình tự nhiên (thời gian làm khô sản phẩm sau khi sơn, thời gian làm nguội chi tiết ngoài không khí).

- Thời gian gián đoạn chia ra thời gian gián đoạn giữa các gnuyên công và thời gian gián đoạn giữa các ca làm việc. Thời gian gián đoạn giữa các nguyên công bao gồm gián đoạn theo loạt, gián đoạn chờ đợi và gián đoạn sắp bộ.

Gián đoạn theo loạt nghĩa là mỗi chi tiết trong loạt sau khi được gia công xong ở một nguyên công bất kỳ đều phải nằm chờ đến khi chi tiết cuối cùng trong loạt đi qua.

Gián đoạn chờ đợi nghĩa là thời gian gia công của các nguyên công kề nhau không giống nhau, do đó các chi tiết có thể phải chờ đợi đến lúc được gia công.

Gián đoạn sắp bộ nghĩa là các phôi hoặc chi tiết đã được gia công xong nhưng các phôi và chi tiết khác (cùng bộ) vẫn chưa được gia công xong. Ví dụ, khi sắp bộ các chi tiết khi gia công cơ sang phân xưởng lắp ráp.

Gián đoạn giữa các ca làm việc xác định bằng chế độ làm việc theo lịch. Nó còn được hiểu là các ngày nghỉ, ngày lễ và tính cả thời gian ăn trưa. 3.2. Chu kỳ chế tạo chi tiết. Chu kỳ chế tạo chi tiết bao gồm tổng chu kỳ nguyên công và thời gian gián đoạn. 푇 = 푇 + 푇 + ⋯+ 푇 + 푇 + 푇 + 푇

Tncr: thời gian của nguyên công rèn dập. Tncc: thời gian của các nguyên công gia công cơ. Tvc: thời gian vận chuyển. Tkt: thời gian kiểm tra.

Page 8: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 8

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Ttn: thời gian của các quá trình tự nhiên. Tgd: thời gian gián đoạn. Thời gian nguyên công nói chung Tnc được tinh như sau: khi tại nguyên công nào đó đồng thời có một số máy làm việc thì thời gian gia công cả loạt chi tiết Tnc được tính bằng:

푇 = .

n: số chi tiết được gia công trong loạt. c: số chỗ làm việc của nguyên công. ttc: thời gian từng chiếc. Khi xác định thời gian của chu kỳ nhiều nguyên công cần phải tính mức độ gia công đồng thời trên nhiều nguyên công khác nhau của quy trình công nghệ. Mức độ này phụ thuộc vào phương pháp phối hợp theo thời gian thực hiện nguyên công. Có 3 phương pháp phối hợp nguyên công hay 3 dạng di chuyển của đối tượng từ nguyên công này sang nguyên công khác:

- Di chuyển nối tiếp - Di chuyển nối tiếp – song song. - Di chuyển song song.

Bản chất của di chuyển nối tiếp là nguyên công tiếp theo chỉ được bắt đầu sau khi nguyên công trước kết thúc.

1

2

3

4nt4nt3nt2nt1

Thời gian

Ngu

yên

công

Page 9: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 9

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

푇 = 푛푡 + 푛푡 + 푛푡 + ⋯ = ∑ 푛푡

nt1: thời gian nối tiếp 1 (hoặc có n nguyên công t1 nối tiếp nhau). Di chuyển nối tiếp – song song thể hiện sự phối hợp thời gian để thực hiện 2 nguyên công kề nhau. Trong trường hợp này toàn bộ loạt chi tiết đi qua từng nguyên công mà không có sự gián đoạn nào. Cần phân biệt 2 phương án di chuyển nối tiếp – song song: + Thời gian của nguyên công trước nhỏ hơn thời gian của nguyên công sau. + Thời gian của nguyên công trước lớn hơn thời gian của nguyên công sau.

Tnt-ss = Tnc2 + pt1

휏 = 푇 − 푝푡 = 푡 (푛 − 푝)

Tnt-ss = Tnc1 + pt2

휏 = 푇 − 푝푡 = 푡 (푛 − 푝) τ: Thời gian rút ngắn được. Vì trị số của τ ứng với nguyên công có thời gian ngắn hơn, do đó các công thức trên có thể viết lại như sau:

휏 = 푡 (푛 − 푝)

Page 10: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 10

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

tn: Thời gian ở nguyên công có thời gian ngắn hơn. n: Số chi tiết trong loạt. p: Số chi tiết (trong loạt n chi tiết) được di chuyển từ nguyên công này sang nguyên công khác. Nguyên tắc xây dựng dạng di chuyển nối tiếp – song song với quy trình công nghệ gồm 2 nguyên công có thể được áp dụng cho bất kỳ 2 nguyên công kề nhau nào của quy trình công nghệ nhiều nguyên công.

푇 = 푇 − 휏

m: tổng số nguyên công chuyển từ nối tiếp sang song song có thời gian trùng khớp lên nhau. Vậy thời gian của chu kỳ nguyên công khi di chuyển nối tiếp – song song bằng hiệu giữa thời gian của chu kỳ nguyên công khi di chuyển nối tiếp và tổng thời gian trùng khớp. 3.3. Chy kỳ chế tạo sản phẩm. Chu kỳ chế tạo sản phẩm bao gồm chu kỳ chế tạo các chi tiết riêng lẻ, chu kỳ lắp ráp, chu kỳ các nguyên công sửa nguội, điều chỉnh, chạy rà và chạy thử. 3.4. Các biện pháp giảm chu kỳ sản xuất. Chu kỳ sản xuất có thể được giảm theo hai cách: + Giảm thời gian gia công. + Loại bỏ hoàn toàn hoặc giảm thiểu thời gian gián đoạn. Giảm thời gian gia công có thể đạt được bằng cách hoàn thiện quá trình công nghệ và tăng tính công nghệ trong kết cấu của sản phẩm. Hoàn thiện quy trình công nghệ được thực hiện bằng cơ khí hóa và tự đôgj hóa, dùng chế độ cắt cao, ứng dụng các công nghệ tiên tiến và áp dụng phương pháp tập trung nguyên công.

Page 11: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 11

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Thời gian vận chuyển có thể giảm bằng cách bố trí thiết bị theo nguyên tắc thẳng dòng và cơ khí hóa các hệ thống vận chuyển. Thời gian kiểm tra có thể giảm bằng cách cơ khí hóa, tự độnghóa các nguyên công kiểm tra, áp dụng phương pháp kiểm tra thống kê và các phương pháp kiểm tra tích cực. Thời gian gián đoạn giữa các nguyên công có thể giảm được bằng cách chuyển từ gia công nối tiếp sang nối tiếp – song song hoặc song song. Để loại trừ hoàn toàn thời gian gián đoạn giữa các nguyên công chỉ có thể gia công theo dây chuyển liên. Thời gian giữa các ca có thể giảm bằng cách làm việc theo ca.

Page 12: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 12

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG IV TỔ CHỨC SẢN XUẤT THEO KHÔNG GIAN

4.1. Cấu trúc sản xuất của nhà máy. Trong bất kỳ nhà máy cơ khí nào đều có: các phân xưởng chính, các phân xưởng phụ và các bộ phận phục vụ. - Các phân xưởng chính gồm: các phân xưởng đúc, rèn dập, gia công cơ, nhiệt luyện, lắp ráp. - Các phân xưởng phụ bao gồm: phân xưởng dụng cụ, làm mẫu, sửa chữa cơ khí, sửa chữa điện… - Các bộ phận phục vụ bao gồm: các kho chứa, các bộ phận vận chuyển, vệ sinh, y tế và các bộ phận khác. Cấu trúc của một nhà máy cơ khí thông dụng nhất có tính đến mức độ chuyên môn hóa được minh họa trên hình vẽ sau. Số 1: Mô tả các nhà máy có chu kỳ công nghệ khép kín, bao gồm tất cả các phân xưởng chuẩn bị phôi, gia công cơ, lắp ráp. Số 2: Mô tả các nhà máy gia công cơ và lắp ráp còn phôi được cấp từ nhà máy khác trong khuôn khổ hợp tác sản xuất.

Page 13: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 13

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

LR: lắp ráp. GCC: gia công cơ CBP: chuẩn bị phôi

Số 3: mô tả các nhà máy lắp ráp những chi tiết được chế tạo từ các nhà máy khác. Số 4: mô tả các nhà máy chuyên môn hóa chỉ chế tạo các loại phôi. Số 5: mô tả các nhà máy chuyên môn hóa chỉ chế tạo các loại chi tiết như bánh răng, vòng bi, ốc vít… Thành phần của các phân xưởng phụ và các bộ phận phục vụ phụ thuộc vào yêu cầu của các quá trình sản xuất trong phân xưởng chính. 4.2. Hình thức chuyên môn hóa phân xưởng. Có hai hình thức chuyên môn hóa phân xưởng. - Theo dấu hiệu thực hiện quy trình công nghệ (chuyên môn hóa công nghệ). - Theo dấu hiệu chế tạo sản phẩm (chuyên môn hóa đối tượng). Chuyên môn hóa công nghệ được đặc trưng bằng các phân xưởng thựchiện các quá trình công nghệ nhất định: ví dụ các phan xưởng đúc, rèn dập, gia công cơ, lắp ráp… Trong chuyên môn hóa công nghệ mỗi phân xưởng thực hiện một hoặc một số nguyên công chế tạo một sản phẩm nhất định. Các phân xưởng này thường tồn tại trong các nhà máy có mức độ chuyên môn hóa rộng đặc trưng cho sản xuất đơn chiếc và hàng loạt. Chuyên môn hóa sản phẩm đặc trưng cho các nhà máy có mức độ chuyên môn hóa hẹp, đặc trưng cho sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối. Các phân xưởng có nhiệm

2 3

4 5

LR LR LR

GCC

CBP

GCC GCC

CBP CBP

Page 14: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 14

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

vụ chế tạo các chi tiết riêng biệt hoặc các cụm chi tiết thông thường với chủng loại hạn chế. 4.3. Cấu trúc sản xuất của phân xưởng. Cấu trúc phân xưởng được hiểu là thành phần và hình thức quan hệ của các công đoạn sản xuất và các bộ phận khác trong phân xưởng. Tương tự như chuyên môn hóa các phân xưởng, người ta phân biệt hai hình thức chuyên môn hóa trong phân xưởng, đó là: - Các bộ phận trong phân xưởng được chuyên môn hóa theo dấu hiệu công nghệ (quy trình công nghệ). - Các bộ phận trong phân xưởng được chuyên môn hóa theo dấu hiệu sản phẩm. Các công đoạn trong chuyên môn hóa công nghệ được trang bị các thiết bị cùng loại (hình vẽ).

Chi tiết 1 được gia công tuần tự trên máy tiện, máy phay, máy khoan và máy bào. Trên mỗi loại máy cùng loại người ta gia công các chi tiết khác nhau. Vậy chuyên môn hóa công nghệ các công đoạn của phân xưởng đặc trưng cho sản suất loạt nhỏ và đơn chiếc. Dạng sản xuất này có chu kỳ sản xuất lớn và thường xuyên phải điều chỉnh lại máy.

nc1nc3

nc2

nc3

nc4 nc1

nc2

Phôi

K .Tra

CT1CT2

Tiện

Phay

Bào

Kho

an

Page 15: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 15

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Trong trường hợp sản xuất với số lượng lớn xuất hiện khả năng chuyển từ chuyên môn hóa công nghệ sang chuyên môn hóa sản phẩm. Có nghĩa là có thể thiết lập công đoạn bao gồm các máy khác nhau. Theo nguyên tắc này thì các máy phải được bố trí tuần tự theo các nguyên công. Vậy khả năng hoàn thiện cấu trúc sản xuất của phân xưởng bằng cách chuyên môn hóa sản phẩm phụ thuộc vào sự phát triển của sản xuất hàng loạt và hàng khối.

Sơ đồ bố trí máy theo dấu hiệu sản phẩm

4.4. Hướng phát triển của cấu trúc sản xuất của các nhà máy sản xuất cơ khí. Cấu trúc sản xuất của nhà máy cơ khí thay đổi phụ thuộc vào tiến bộ kỹ thuật, sự phát triẻn của chuyên môn hóa và hoạt động liên kết giữa các nhà máy. Cấu trúc sản xuất của nhà máy có thể thay đổi theo các hướng sau: - Chế tạo phôi chính xác, tăng hệ số sử dụng vật liệu và giảm khối lượng gia công ở các nguyên công tinh nhằm nâng độ chính xác và tuổi bền của chi tiết. - Thiết lập các công đoạn gia công khép kín và ứng dụng chuyên môn hóa sản phẩm. - Cơ khí hóa và tập trung nguyên công trong phạm vi cả nhà máy. + Thành lập các nhà máy có quy mô lớn để ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. + Thiết kế mặt bằn không gian đảm bảo các chỉ tiêu: Nguyên tắc thẳng dòng và quãng đường di chuyển của chi tiết là ngắn nhất; Đảm bảo khả năng mở rộng nhà máy; Đảm bảo các chi tiết về an toàn và môi trường.

Phôi K .Tra

Page 16: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 16

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG V TỔ CHỨC SẢN XUẤT DÂY CHUYỀN

5.1. Khái niệm về sản xuất dây chuyển. Sản xuất dây chuyền là dạng sản xuất mà trong đó quá trình chế tạo các chi tiết giống nhau hoặc lắp ráp sản phẩm trong một khoảng thời gian xác định được thực hiện liên tục theo trình tự của quy trình công nghệ. Sản xuất dây chuyền thuộc loại sản xuất hàng khối hoặc hàng loạt lớ, sau đây giới thiệu một số khái niệm cơ bản. - Dây chuyền một sản phẩm: dây chuyền này chế tạo một loại chi tiết (hoặc một đơn vị lắp ráp) trong một thời gian dài. - Dây chuyền nhiều sản phẩm: dây chuyền này chế tạo một số chủng loại chi tiết (hoặc một số loại sản phẩm). Dây chuyền này được sử dụng khi chế tạo một chủng loại chi tiết (hoặc một loại sản phẩm) không hết thời gian làm việc của máy. - Dây chuyền nhóm: Trên dây chuyền này các chi tiết được gia công theo công nghệ nhóm có sử dụng các trang bị công nghệ nhóm. - Dây chuyền liên tục: Trên dây chuyền này các đối tượng gia công di chuyển liên tục từ nguyên công này sang nguyên công khác theo nhịp sản xuất đã được tính toán cụ thể. - Dây chuyền gián đoạn: đặc điểm của dây chuyền này là chi tiết di chuyển từ nguyên công này sang nguyên công khác không tuân theo nhịp sản xuất, vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục phải tạo ra các số dư chi tiết ở sau nguyên công có thời gian gia công ngắn. 5.2. Tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục. 5.2.1. Sự đồng bộ của các nguyên công. Công việc trên dây chuyền liên tục phải dựa trên cơ sở phối họp giữa thời gian nguyên công với nhịp của dây chuyền. Thời gian của bất kỳ nguyên công nào phải bằng hoặc bội số của nhịp dây chuyền. Quá trình phối hợp giữa thời gian nguyên công với nhịp của dây chuyền liên tục được gọi là sự đồng bộ. Điều kiện đồng bộ của các nguyên công thể hiện qua công thức.

= = = ⋯ = = 푟

l1, l2, …: thời gian của các nguyên công c1, c2, …: số chỗ làm việc ở các nguyên công. r: nhịp dây chuyền liên tục (phút/sản phẩm)

Page 17: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 17

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến đảm bảo chu kỳ ngắn nhất đồng thời đảm bảo được công việc theo nhịp ở tất cả các nguyên công, đảm bảo cho việc ứng dụng cơ khí hóa các cơ cấu vận chuyển. 5.2.2. Tính dây chuyền liên tục. Những số liệu ban đầu để tóm dây chuyền liên tục là sản lượng đầu vào (số sản phẩm) của dây chuyền trong một khoảng thời gian xác định (tháng, quý, ngày, ca) N0, sản lượng đẩu ra N1 của dây chuyền cùng trong một thời gian đó với quỹ thời gian tương ứng. Số lượng đầu ra hàng ngày N1 (chiếc) được xác địn theo sản lượng đầu vào hàng này N0 (chiếc).

푁 = .

a: phần trăm phế phẩm. Quỹ thời gian hàng ngày của dây chuyền Fn (phút) có tính đến thời gian gián đoạn để nghỉ ngơi Tn được tính theo công thức.

퐹 = (퐹 − 푇 )푆 F0: Quỹ thời gian lý thuyết của 1 ca làm việc. S: Số ca làm việc trong ngày (1, 2 hoặc 3). Khi thiết kế dây chuyền phải dựa vào nhịp của sản xuất. Nhịp sản xuất này đảm bảo hoàn thành sản lượng trong thời gian là tháng, ngày, ca... Nhịp của dây chuyền r được xác định theo công thức.

푟 = ( ). .( ).

Số chỗ làm việc Ci của nguyên công thứ i xác định bằng.

퐶 =

ti: thời gian làm việc của nguyên công thứ i. Số công nhân A có tính đến khả năng phụ vụ nhiều chỗ làm việc được tính theo công thức.

퐴 = 1 + ∑ .

b: phần trăm công nhân cần có thêm để dự phòng các trường hợp nghỉ phép, ốm đau hoặc đi công tác. m: số nguyên công trên dây chuyền. yi: số chỗ làm việc mà công nhân có thể phục vụ ở nguyên công thứ i.

Tốc độ băng tải khi lắp ráp Vbt(m/ph).

Page 18: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 18

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

푉 =

l0: Bước của băng tải, nghĩa là khoảng cách tâm của 2 sản phẩm (hoặc 2 nhóm sản phẩm) ở cạnh nhau.

Khi vận chuyển p chi tiết theo 1 loạt thì tốc độ của băng tải tính theo công thức.

푉 =.

Tốc độ của băng tải không những đảm bảo năng suất đặt ra mà còn phải đảm bảo an toàn và thuận tiện trong lao động. Theo kinh nghiệm thì tốc độ hợp lý là 0,1 ÷ 0,2 (m/ph). Trên dây chuyền sản xuất liên tục thường có 2 loại dữ trữ là dự trữ công nghệ và dự trữ vận chuyển. Các dây chuyền sản xuất liên tục chia làm 3 loại. Các dây chuyền sản xuất liên tục được chia làm 3 loại: - Dây chuyền sản xuất liên tục với băng tải làm việc. - Dây chuyền sản xuất liên tục với băng tải phân phối. - Dây chuyền tự động hóa. 5.2.3. Dây chuyền liên tục với băng tải làm việc. Các loại dây chuyền này sử dụng để lắp ráp và sửa nguội sản phẩm khi số lượng sản phẩm lớn, ở đây các nguyên công được thực hiện trực tiếp trên băng tải, công nhân được bố trí làm việc ở một phía hoặc hai phía của băng tải theo trình tự của các nguyên công trong quy trình công nghệ. 5.2.4. Dây chuyền liên tục với băng tải phân phối. Được sử dụng để di chuyển đối tượng sản xuất từ vị trí này sang vị trí khác. Để thực hiện nguyên công đối tượng sản xuất được lấy ra khỏi băng tải và sau khi thực hiện nguyên công xong đối tượng sản xuất lại được di chuyển sang vị trí tiếp theo. 5.2.5. Dây chuyền liên tục với đối tượng cố định. Dây chuyền loại này được sử dụng khi lắp ráp các sản phẩm hạng nặng. Trong trường hợp này tại các chỗ làm việc cố định đồng thời có một số sản phẩm. Quá trình lắp ráp được chia ra các nguyên công tương ứng với các chỗ làm việc. 5.2.6. Dây chuyền tự động. Dây chuyền tự động rất đa dạng về cấu trúc, công nghệ và hình thức tổ chức, các dây chuyền tự động có thể được chia ra: - Dựa theo chuyên môn hóa: Dây chuyền một đối tượng (sx hàng khối) và dây chuyền nhiều đối tượng (sx hàng loạt). - Dựa theo số lượng chi tiết được gia công đồng thời trên các vị trí: dây chuyền gia công từng chi tiết và dây chuyền gia công nhiều chi tiết cùng lúc. - Theo đặc trưng vận chuyển chi tiết: Dây chuyền chuyển động liên tục và dây chuyền chuyển động gián đoạn.

Page 19: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 19

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Theo mức độ trùng khớp của thời gian vận chuyển với thời gian gia công: dây chuyền không trùng khớp và dây chuyền trung khớp. - Theo tính chất nối kết của các máy: dây chuyền với các liên kết cứng và dây chuyền với các liên kết mềm. Ngoài ra theo đặc trưng vận chuyển chi tiết, ự tồn tại và cách lắp đặt phễu chứa chia dây chuyền tự động thành 5 loại sau: a. Dây chuyền tự động thẳng dòng.

Dây chuyền loại này là hệ thống kết nối các thiết bị (cơ cấu) tự động vơi cách di chuyển trực tiếp bán thành phẩm từ vị trí này sang vị trí khác. Khoảng cách di chuyển bán thành phẩm đúng bằng khoảng cách giữa các máy. Trên các dây chuyền này chi tồn tại dự trữ công nghệ. b. Dây chuyền tự động thẳng liên tục.

Dây chuyền loại này cúng bao gồm những thiết bị như trên nhưng thực hiện việc di chuyển từ từ bán thành phẩm theo băng tải. Trên các dây chuyền này ngoài dự trữ công nghệ còn có dự trữ vận chuyển.

c. Dây chuyền tự động liên tục dạng phễu.

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4

Page 20: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 20

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Dây chuyền tự động loại này cũng gồm hệ thống cơ cấu như trên nhưng khác ở chỗ bán thành phẩm di chuyển từ từ, mỗi hành trình (bước di chuyển) đúng bằng kích thước khuôn khổ (bề rộng) của bản thân. 5.3. Điều kiện tổ chức và ưu điểm tổ chức sản xuất dây chuyển. 5.3.1. Điều kiện tổ chức sản xuất theo dây chuyển. Sản xuất dây chuyển có hàng loạt đòi hỏi đối với phương pháp tổ chức nó. Dưới đây ta xét những yêu cầu đó. Kết cấu được chế tạo trong điều kiện sản xuất hàng loạt phải có tính công nghệ cao Quy trình công nghệ phải được thực hiện bằng các phương pháp gia công tiên tiến, phải được cơ khí hóa và tự động hóa. Điều kiện thiết yếu để sản xuất dây chuyển đạt hiệu quả là quy trình ổn định và đảm bảo được các chế độ kỹ thuật, chế độ phục vụ và chế độ lao động.

a. Chế độ kỹ thuật. Chế độ kỹ thuật đòi hỏi các phương pháp gia công phải ổn định và có khả năng lặp lại các nguyên công một cách hệ thống trong những điều kiện định trước

b. Chế độ phục vụ. Chế độ phục vụ đòi hỏi cung cấp cho dây chuyền tất cả những yếu tố cần thiết để cho dây chuyền hoạt động bình thường như phôi, dụng cụ, các thiết bị sửa chữa… c. chế độ lao động. Chế độ lao động đòi hỏi công nhân phải tuân theo các nguyên tắc làm việc trên dây chuyền để đảm bảo cho nhịp sản xuất được ổn định. Trên các dây chuyền liên tục thường tất cả các công nhân được giải lao 5 ÷ 10 phút khi dây chuyền ngừng hoạt động. 5.3.2. Ưu điểm của tổ chức sản xuất dây chuyền. Sản xuất dây chuyền là hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả nhất, ưu điểm của sản xuất dây chuyền là: - Tăng năng suất lao động. - Giảm chu kỳ sản xuất. - Sử dụng tất cả các nguồn vốn của nhà máy. - Nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.

Page 21: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 21

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG VI TỔ CHỨC CHUẨN BỊ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT

6.1. Nội dung, nhiệm vụ và các giai đoạn của chuẩn bị kỹ thuật trong sản xuất. 6.1.1. Nội dung của chuẩn bị kỹ thuật trong sản xuất. Chuẩn bị kỹ thuật trong sản xuất là toàn bộ các công việc có liên quan đến thiết kế mới, hoàn thiện các kết cấu và quy trình công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nhìn chung tổ chức kỹ thuật trong sản xuất bao gồm những dạng công việc sau: - Thiết kế mới và hoàn thiện kết cấu cũ của nhà máy để tạo ra những bản vẽ cũ với đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật. - Thiết kế mới và hoàn thiện các quy trình công nghệ cũ để tạo ra những phiếu nguyên công, mặt bằng bố trí thiết bị và sơ đồ tổ chức chỗ làm việc của phân xưởng. - Lập ra những tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định khối lượng gia công, để tính toán nhu cầu của sản xuất về cán bộ, công nhân, về nguyên vật liệu, về thiết bị, về năng lượng và các nhu cầu khác. - Thiết kế và chế tạo các trang bị công nghệ, bao gồm dụng cụ cắt, dụng cụ đo, đồ gá, khuôn mẫu và các dụng cụ lắp ráp. - Hiệu chỉnh quy trình công nghệ trực tiếp trong điều kiện phân xưởng, tại chỗ làm việc nhằm mục đích ứng dụng những quy trình công nghệ tiên tiến, chế độ cắt tối ưu và các trang bị công nghệ hợp lý.

6.1.2. Nhiệm vụ của chuẩn bị kỹ thuật trong sản xuất. Chuẩn bị kỹ thuật trong bất kỳ nhà máy cơ khí nào đều có 3 nhiệm vụ: - Chuẩn bị kỹ thuật phải hướng tới việc sử dụng các kết cấu mới của nhà máy và công nghệ chế tạo tiên tiến. - Tạo ra điều kiện thuận lợi cho nhịp sản xuất của nhà máy theo kế hoạch của cấp trên đặt ra - Giải quyết vấn đề giảm thời gian, khối lượng và giá thành chế tạo chi tiết (hay sản phẩm). 6.1.3. Các giai đoạn của chuẩn bị kỹ thuật trong sản xuất. Chuẩn bị kỹ thuật trong sản xuất có thể chia ra 4 giai đoạn: - Giai đoạn nghiên cứu: ở giai đoạn này người ta thực hiện các công việc nghiên cứu kinh nghiệm thiết kế kết cấu của sản phẩm, đồng thời thực hiện các phép tính toán sơ đồ kết cấu, nghiên cứu khả năng ứng dụng vật liệu mới, tính toán hiệu quả kinh tế của phương án đưa ra.

Page 22: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 22

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Giai đoạn chuẩn bị thiết kế: ở giai đoạn này người ta thiết kế ra những kết cấu mới và có thể chế tạo ra các sản phẩm mẫu nhằm hoàn thiện kết cấu theo yêu cầu đặt ra. - Giai đoạn chuẩn bị công nghệ: ở giai đoạn này người ta lập quy trình công nghệ, chọn phương án kiểm tra, xây dựng các tiêu chuẩn về vật liệu, lao động. - Giai đoạn tổ chức: nhiệm vụ của giai đoạn này là xây dựng mặt bằng bố trí máy, tính toán số lượng công nhân phục vụ dây chuyển sản xuất. 6.2. Tổ chức chuẩn bị thiết kế trong sản xuất. Chuẩn bị thiết kế trong sản xuất gồm 5 giai đoạn. - Xác định nhiệm vụ kỹ thuật: là xác định những đặc tính kỹ thuật và các chỉ tiêu chất lượng, đồng thời cả chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. - Thành lập tài liệu kỹ thuật: là thành lập các tài liệu thiết kế, các tài liệu này phải chứa đựng các luận chứng về kinh tế và kỹ thuật của sản phẩm được thiết kế. - Thiết kế bản vẽ: là phải tạo ra toàn bộ các tài liệu về kết cấu của sản phẩm như các kích thước cơ bản của chi tiết và cả kích thước khuôn khổ của sản phẩm. - Hoàn chỉnh tài liệu kỹ thuật: hiệu chỉnh lại các bản vẽ của sản phẩm sau giai đoạn thiết kế bản vẽ, đồng thời giai đoạn này phải thực hiện việc tính toán độ bền và độ cứng vững của chi tiết, tính toán hiệu quả kinh tế của sản phẩm vừa được thiết kế. - Thành lập các bản vẽ: nghĩa là phải thu thập tất cả các bản vẽ của tất cả các chi tiết được chế tạo ở nhà máy, các bản vẽ lắp ráp, sơ đồ lắp ráp và thống kê các dụng cụ, đồ gá… * Trong tất cả các nhà máy cơ khí đều thành lập bộ phận quản lý bản vẽ nhằm đảm bảo kế hoạch sử dụng bộ tài liệu kỹ thuật của quá trình sản xuất. Quản lý bản vẽ được tổ chức phù hợp với cấu trúc sản xuất của xí nghiệp, dạng sản xuất, sản lượng hàng năm và đặc tính kết cấu của sản phẩm. 6.3. Tổ chức chuẩn bị công nghệ trong sản xuất. 6.3.1. Nội dung và các giai đoạn của chuẩn bị công nghệ trong sản xuất. Nội dung và các giai đoạn của chuẩn bị công nghệ trong sản xuất bao gồm: thiết kế quy trình công nghệ, chọn thiết bị gia công, chọn dụng cụ kiểm tra, thiết kế các trang bị công nghệ (thiết kế đồ gá và dụng cụ phu), định mức lao động, định mức vật liệu, bố trí mặt phẳng phân xưởng và chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất. Chuẩn bị công nghệ trong sản xuất gồm 4 giai đoạn: - Thiết kế quy trình công nghệ. - Thiết kế các trang bị công nghệ (đồ gá và các dụng cụ phụ) và các thiết bị chuyên dùng.

Page 23: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 23

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Chế tạo các trang bị công nghệ và các thiết bị chuyên dùng. - Thử nghiệm và áp dụng các quy trình công nghệ trong sản xuất. 6.3.2. Thiết kế quy trình công nghệ. Thiết kế quy trình công nghệ gồm các bước sau đây: - Phân tích chức năng làm việc của chi tiết. - Phân tích công nghệ trong kết cấu của chi tiết. - Xác định dạng sản xuất để biết xem sản lượng hàng năm của sản phẩm thuộc dạng sản xuất nào (hàng loạt vừa lớn hay hàng khối) để có phương án công nghệ cho thích hợp. - Chọn phương pháp chế tạo phôi. - Lập thứ tự các nguyên công. - Chọn máy, chọn dụng cụ cắt, chọn dụng cụ kiểm tra. - Xác định thời gian gia công (bao gồm thời gian cơ bản, thời gian phụ, thời gian phục vụ và thời gian nghỉ ngơi tự nhiên). - Xác định lượng vật liệu cần thiết để chế tạo chi tiết. - Thiết kế mặt bằng bố trí và thiết kế chỗ làm việc trong từng phân xưởng. 6.3.3. Thiết kế trang bị công nghệ. Đây là phần có ý nghĩa lớn đối với việc chế tạo sản phẩm mới, nó có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và giá thành của sản phẩm. Thiết kế trang bị công nghệ gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: gồm các công việc về thiết kế mẫu, khuôn mẫu, đồ gá dụng cụ và thiết bị chuyên dùng - Giai đoạn 2: lập quy trình công nghệ chế tạo các trang bị công nghệ, các trang bị này không chỉ có tính vạn năng mà còn phải tiên tiến để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Điều này đòi hỏi phải có cán bộ có trình độ cao và phải có máy gia công có năng suất cao.

6.3.4. Chế tạo trang bị công nghệ. Gồm 2 giai đoạn: - Chế tạo thử các loại trang bị, kiểm tra tất cả c ác thông số kỹ thuật rồi thử nghiệm trong điều kiện sản xuất. - Thực hiện chế tạo hàng loạt các trang bị công nghệ (theo nhu cầu sản xuất). 6.3.5. Thử nghiệm quy trình công nghệ sản xuất. Chế tạo thử nghiệm nhằm mục đích. - Kiểm tra chất lượng gia công của chi tiết và chất lượng lắp ráp của sản phẩm.

Page 24: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 24

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Kiểm tra tính công nghệ của chi tiết xem có tương ứng với dạng sản xuất hay không. - Hiệu chỉnh lại quy trình công nghệ. - Phát hiện và khử những sai sót của quy trình công nghệ. 6.3.6. Đánh giá kinh tế và chọn phương án công nghệ. Các chi phí cho một phương án công nghệ để chế tạo ra sản phẩm có thẻ được chia ra 2 nhóm. - Chi phí không phụ thuộc vào số lượng của chi tiết (a). Chi phí thuộc nhóm này gồm: tiền mua máy, đồ gá và dụng cụ, chi phí cho điều chỉnh máy. - Chi phí phụ thuộc vào số lượng chi tiết (b). Chi phí thuộc nhóm này bao gồm: tiền lương của công nhân, tiền chi cho thợ điều chỉnh, chi phí cho vật liệu… Vậy giá thành C của N chi tiết theo một phương án công nghệ nà đó được mô tả bằng công thức: C = a + b.N Giả sử có 3 phương án công nghệ 1, 2, 3 với công thức tính giá thành như sau: C1 = a1 + b1.N C2 = a2 + b2.N C3 = a3 + b3.N a1<a2<a3

Ta thấy nếu số chi tiết N<N1 thì dùng phương án 1 (đường thẳng C1) là thích hợp nhất vì có giá thành C1 là có giá thành là nhỏ nhất. Nếu số chi tiết gia công nằm giữa N1 và N2 thì nên chọn phương án 2 vì C2 là nhỏ nhất. Còn nếu số chi tiết N>N2 thì phương án 3 là tốt nhất.

a3a2

a1

N1 N2

C

N

C1 C2 C3

Page 25: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 25

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG VII TỔ CHỨC KIỂM TRA KỸ THUẬT

7.1. Nhiệm vụ, đối tượng và chức năng của kiểm tra kỹ thuật. 7.1.1. Chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của nhà máy cơ khí là tiêu chí quan trọng nhất. Chất lượng sản phẩm là toàn bộ tính chất thỏa mãn những yêu cầu làm việc của sản phẩm. Toàn bộ chỉ tiêu của chất lượng sản phẩm được ghi trong bản vẽ và trong các bộ tiêu chuẩn. Sản phẩm đáp ứng được các chỉ tiêu này được gọi là thành phẩm, còn sản phẩm không đáp ứng được các chỉ tiêu này được gọi là phế phẩm. Vì vậy, mỗi nhà máy cơ khí phải có nhiệm vụ: - Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu ghi trên bản vẽ và các bộ tiêu chuẩn. - Phát hiện và ngăn ngừa phế phẩm. - Nghiên cứu và tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.

7.1.2. Kiểm tra kỹ thuật, đối tượng và chức năng của nó. Kiểm tra kỹ thuật là toàn bộ các nguyên công và công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và quy trình công nghệ ở tất cả các giai đoạn sản xuất, từ kiểm tra đầu vào chất lượng nguyên vật liệu cho đến khi kiểm tra đầu ra của sản phẩm hoàn thiện. Kiểm tra kỹ thuật là một phần của quá trình sản xuất, được xem là công cụ chính để quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng đồng nhất là chất lượng như nhau của cả loạt chi tiết, cả loạt máy. Trong sản xuất hàng loạt và hàng khối không chỉ đảm bảo yêu cầu về chất lượng của từng sản phẩm riêng biệt mà còn phải đảm bảo chất lượng đồng nhất ở tất cả các sản phẩm. Chất lượng đồng nhất của cản phẩm phụ thuộc vào hai yếu tố: hoàn thiện quy trình công nghệ độ ổn định của quy trình công nghệ. Nhìn chung, đối tượng của kiểm tra kỹ thuật bao gồm: - Nguyên vật liệu chính và phụ. - Bán thành phẩm nhận từ nhà máy khác. - Phôi ở các giai đoạn sản xuất khác nhau. - Chi tiết ở các giai đoạn sản xuất khác nhau. - Cụm chi tiết hoặc sản phẩm ở các giai đoạn lắp ráp khác nhau. - Thiết bị sản xuất và trang bị công nghệ (dụng cụ, đồ gá các loại, khuôn mẫu…)

Page 26: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 26

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Quy trình công nghệ và chế độ cắt. - Văn hóa sản xuất (trật tự, vệ sinh, an toàn…) 7.2. Phân loại các nguyên công kiểm tra và tổ chức chuẩn bị kỹ thuật của các nguyên công kiểm tra. 7.2.1. phân loại các nguyên công kiểm tra. Quá trình kiểm tra kỹ thuật ở các nhà máy cơ khí bao gồm nhiều loạt nguyên công kiểm tra, chúng được chia ra 5 loại. a. Phương pháp thực hiện. - Phân tích thí nghiệm: dùng để xác định các tính chất cơ, lý, hóa của vật liệu, bán thành phẩm, phôi và chi tiết. - Kiểm tra hình học: nhờ kiểm tra hình học có thể xác định được độ chính xác về kích thước, hình dáng hình học và vị trí tương quan của phôi, chi tiết và các kết cấu lắp ráp. - Quan sát bề ngoài: trong quan sát bề ngoài có thể phát hiện trạng thái tổng quát của vật liệu và sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau. - Thử công nghệ: được thực hiện trong trường hợp khi phân tích, thí nghiệm vật liệu không đủ để xác định tính hợp lý của phương pháp gia công. Các phương pháp thử công nghệ thường là thử tính hàn, tính dập và tính cắt gọt (thử công nghệ còn gọi là kiểm tra tính công nghệ). - Thử sản phẩm: được dùng để kiểm tra sản phẩm hoàn thiện theo các chỉ tiêu chất lượng như năng suất, kinh tế và tuổi thọ. - Kiểm tra kỹ thuật công nghệ: đòi hỏi phải kiểm tra tất cả các thông số của quy trình công nghệ (độ chính xác, nhiệt độ, chế độ cắt…) b. Thời gian thực hiện. Theo thời gian thực hiện người ta phân biệt: - Kiểm tra bước đầu (kiểm tra sơ bộ): các nguyên công này được dùng để kiểm tra chất lượng của vật liệu và bán thành phẩm trước khi gia công và chi tiết trước khi lắp ráp. - Kiểm tra trung gian: các nguyên công này được thực hiện theo thứ tự của quy trình công nghệ. - Kiểm tra lần cuối: các nguyên công này thực hiện việc kiểm tra sản phẩm ở từng giai đoạn xác định của quá trình sản xuất (ví dụ, trước khi chuyển phôi hoặc chi tiết sang phân xưởng khác) hoặc trước khi chuyển sản phẩm hoàn thiện cho người tiêu dùng.

c. Chỗ thực hiện. Theo phương pháp này người ta phân biệt:

Page 27: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 27

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Kiểm tra tại chỗ: các nguyên công này thực hiện ở các trạm kiểm tra tĩnh tại chỗ (cố định) được thiết lập trong những trường hợp sau: khi cần kiểm tra khối lượng lớn đối tượng (phôi, chi tiết, sản phẩm) như nhau trên thiết bị kiểm tra chuyên dùng hoặc có khả năng đưa công việc kiểm tra tĩnh tại vào các nguyên công cuối hoặc lắp ráp trước khi chuyển vào kho chứa hoặc chuyển sang phân xưởng khác - Kiểm tra di động: các nguyên công này được thực hiện trực tiếp tại chỗ làm việc trong các trường hợp sau: khi kiểm tra các chi tiết lớn, cồng kềnh và không thuận tiện cho việc vận chuyển, khi gia công và kiểm tra số ít đối tượng giống nhau, khi có khả năng sử dụng những dụng cụ đo đơn giản. d. Mức độ bao hàm sản phẩm. Theo phương pháp này người ta phân biệt: - Kiểm tra toàn bộ sản phẩm: các nguyên công này được thực hiện đối với 100% số sản phẩm trong những trường hợp sau: khi không có độ an toàn về chất lượng của vật liệu, bán thành phẩm, phôi, chi tiết và sản phẩm; khi thiết bị hoặc quy trình không đảm bảo được tính đồng nhất của đối tượng gia công; khi không thực hiện được lắp lẫn hoàn toàn trong lắp ráp. - Kiểm tra lựa chọn: các nguyên công này không được thực hiện đối với tất cả toàn bộ sản phẩm mà chỉ thực hiện đối với một số sản phẩm nhất định. Thông thường kiểm tra lựa chọn được thực hiện trong những trường hợp sau: khi các chi tiết có chất lượng như nhau; khi quy trình công nghệ có độ ổn định cao; sau các nguyên công không có ý nghĩa quyết định đối với các nguyên công tiếp theo. e. Hình thức phát hiện và phòng ngừa phế phẩm. Theo phương pháp này người ta phân biệt: - Kiểm tra phòng ngừa: phương pháp này thực hiện nhằm mục đích phòng ngừa phế phẩm ở lúc bắt đầu và trong quá trình gia công. - Kiểm tra nhanh theo chu kỳ: kiểm tra nhanh có nghĩa là kiểm tra chất lượng sản phẩm theo chu kỳ trực tiếp tại các chỗ làm việc. Nó cũng là dạng kiểm tra phòng ngừa nhằm theo dõi việc thực hiện nghiêm khắc quy trình công nghệ tại các chỗ làm việc. - Kiểm tra thống kê: kiểm tra thống kê là một dạng kiểm tra lựa chọn cho phép phát hiện và phòng ngừa các sai số trước khi các sai số này có khả năng gây phế phẩm. 7.2.2. Tổ chức chuẩn bị kỹ thuật của các nguyên công kiểm tra. Tổ chức chuẩn bị kỹ thuật của các nguyên công kiểm tra là một hành phần của quá trình sản xuất. Nó được quản lý bởi kỹ sư trưởng của nhà máy hoặc phòng công nghệ. Chuẩn bị kỹ thuật của các nguyên công kiểm tra bao gồm thiết kế quy trình công nghệ, thiế kế và chế tạo các trang bị kiểm tra. 7.2.3. Thiết kế quy trình công nghệ kiểm tra kỹ thuật.

Page 28: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 28

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Công nghệ kiểm tra sản phẩm được thể hiện trong 3 tài liệu sau đây: - Ở bản vẽ sản phẩm hoặc phôi. - Ở phiếu công nghệ. - Ở phiếu chỉ dẫn cách thực hiện nguyên công kiểm tra nào đó trên đồ gá kiểm tra hoặc dụng cụ đo. Khi thiết kế công nghệ kiểm tra cần chú ý đến khả năng cơ khí hóa và sự tự động hóa nhằm mục đích nâng cao và ổn định của kết quả kiểm tra. Các thiết bị kiểm tra được thiết kế phải đáp ứng được tất cả các yêu cầu về công nghệ và tổ chức. Khi áp dụng thiết bị kiểm tra mới cần kiểm tra tính hiệu quả của nó. 7.3. Tổ chức kiểm tra kỹ thuật trong phân xưởng. 7.3.1. Bố trí các trạm kiểm tra. Xuất phát từ nguyên tắc thẳng dòng các trạm kiểm tra trong phân xưởng cần được bố trí gần chỗ làm việc theo tiến trình công nghệ. 7.3.2. Tổ chức lao động của công nhân kiểm tra kỹ thuật. Tổ chức lao động của công nhân kiểm tra kỹ thuật còn phải đảm bảo được năng suất lao động cao nhất trong điều kiện ổn định của các kết quả kiểm tra. Tổ chức kiểm tra phải đáp ứng yêu cầu mặt bằng hợp lý và tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho công nhân. Số lượng công nhân kiểm tra phụ thuộc vào dạng sản xuất. Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, nơi mà các nguyên công kiểm tra ổn định và lặp lại theo chu kỳ, số công nhân kiểm tra R được xác định theo chỉ tiêu thời gian của nguyên công kiểm tra.

푅 = ∑ . . . .

m: số chủng loại chi tiết được kiểm tra. Ni: số chi tiết được kiểm tra trong 1 tháng. ni: số lần đo trên một chi tiết thứ i. bi: mức lựa chọn kiểm tra của chi tiết thứ i. c: hệ số tính đến việc hoàn chỉnh hồ sơ kiểm tra (c=1,1). F: thời gian làm việc trong một tháng của một công nhân kiểm tra. Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ, số công nhân kiểm tra có thể được tính gần đúng khoảng 2÷5% số công nhân sản xuất. 7.3.3. Tổ chức kiểm tra thiết bị sản xuất.

Page 29: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 29

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Thiết bị sản xuất là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Nội dung chu ryếu kiểm tra thiết bị sản xuất là kiểm tra chất lượng đúng lúc đưa vào sử dụng và kiểm tra định kỳ trong quá trình sử dụng. Kiểm tra định kỳ mỗi loại thiết bị sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm kết cấu và điều kiện sử dụng của chúng. 7.3.4. Tổ chức hệ thống lao động không có phế phẩm. Ở nhiều nhà máy cơ khí người ta áp dụng hệ thống kiểm tra chất lượng rất tiên tiến, được gọi là hệ thống lao động không có phế phẩm (hệ thống gia công không có phế phẩm). Bản chất của hệ thống này là người công nhân tự kiểm tra sản phẩm do mình làm ra và sau khi khẳng định sản phẩm đạt yêu cầu thì chuyển tới bộ phận kiểm tra độc lập. Nếu bộ phận này phát hiện thấy một sản phẩm (chi tiết) đầu tiên bị phế phẩm thì họ sẽ không kiểm tra tiếp những sản phẩm khác mà ngay lập tức chuyển tất cả sản phẩm quay về cho công nhân chế tạo ra chúng để sửa chữa lại. Sau khi sửa chữa xong, các sản phẩm này được chuyển tới phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Ứng dụng hệ thống gia công không có phế phẩm cho phép nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. 7.4. Quản lý chất lượng bằng phương pháp thống kê. 7.4.1. Bản chất của phương pháp thống kê. Kiểm tra sản phẩm thường xuyên có thể thực hiện được nhờ phương pháp thống kê. Phương pháp này được sử dụng trong các nhà máy sản xuất hàng loạt và hàng khối. Sử dụng phương pháp thống kê có thể điều chỉnh quy trình công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Phương pháp này đòi hỏi chỉ cần kiểm tra lựa chọn sản phẩm (kiểm tra số % sản phẩm nhất định chứ không cần kiểm tra 100% sản phẩm). 7.4.2. Kiểm tra thống kê dự phòng. Theo phương pháp đánh giá các thông số của chất lượng sản phẩm, phương pháp kiểm tra thống kê dự phòng được chia ra là 2 nhóm: - Phương pháp cho phép xác định các thông số chất lượng sản phẩm (kích thước, khối lượng, nhiệt độ, các tính chất cơ lý…) - Phương pháp dựa trên sự so sánh với vật mẫu hoặc dưỡng… Để mô tả sự phân bố của các thông số chất lượng người ta dùng các quy luật của đường cong phân bố. 7.4.3. Hiệu quả của phương pháp thống kê. Kinh nghiệm của các nhà máy ứng dụng phương pháp thống kê trong quản lý chất lượng cho thấy những ưu điểm sau: - Phương pháp thống kê cho phép điều chỉnh chất lượng sản phẩm và trên cơ sở đó có thể điều chỉnh chất lượng một cách hiệu quả hơn.

Page 30: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 30

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Phương pháp thống kê cho phép phát hiện và loại bỏ những nguy cơ gây mất ổn định quá trình trước khi quá trình có thể gây ra phế phẩm. - Nâng cao trách nhiệm của tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy đối với chất lượng sản phẩm. - Tất cả chỗ làm việc, công đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất và nhà máy đều nhận được phiếu đánh giá chất lượng một cách khách quan để từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp. - Đánh giá chát lượng một cách hệ thống, khách quan sẽ tạo điều kiện củng cố kỹ thuật lao động và thi đua lành mạnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm. - Kiểm tra bằng phương pháp thống kê còn có ý nghĩa ở chỗ không cần kiểm tra 100% chi tiết mà vẫn có thể đánh giá chính xác chất lượng của chúng.

7.5. Thống kê và phân tích phế phẩm. 7.5.1. Nhiệm vụ của thống kê và phân tích phế phẩm. Thống kê và phân tích để phát hiện những người gây ra phế phẩm nhằm nâng cao trách nhiệm cá nhân của những người lao động (từ công nhân đến kỹ sư trưởng nhà máy) đối với chất lượng sản phẩm. 7.5.2. Phân loại phế phẩm. Phân loại sản phẩm cho phép xác định một cách chính xác và thống nhất những nguyên nhân gây ra phế phẩm và những người gây ra phế phẩm. Tất cả các phế phẩm khi thống kê và phan tích được phân ra: - Các loại phế phẩm. - Các nguyen nhân gây phế phẩm. - Những người gây ra phế phẩm.

Page 31: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 31

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG VIII TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG CÁC NHÀ MÁY CƠ KHÍ

8.1. Nhiệm vụ của tổ chức lao động. Nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động là sử dụng lực lượng lao động một cách hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động. Nâng cao năng suất lao động là cơ sở của phát triển xã hội theo quy luật của mọi nền kinh tế. Nội dung chính của công tác tổ chức lao động là thiết kế và ứng dụng các biện pháp trong các lĩnh vực sau đây: - Phân chia lao động và bố trí công nhân trong sản xuất. - Thành lập ca làm việc và bố trí ca làm việc. - Phục vụ nhiều máy và tích hợp các chuyên môn. - Yêu cầu đối với thiết bị sản phẩm. - Yêu cầu về vệ sinh và đảm bảo điều kiện lao động thuận lợi. - Tổ chức cạnh tranh lành mạnh và tuân thủ kỹ thuật lao động. - Định mức lao động. - Tổ chức tiền lương. - An toàn lao động. 8.2. Phân chia lao động. 8.2.1. Cơ sở của phân chia lao động. Phân chia lao động trong nhà máy nhằm đảm bảo phân phối công việc giữa những người thực hiện có chuyên môn sâu và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời nhằm mục đích xác định trách nhiệm của cá nhân trong công việc và củng cố quan hệ hợp tác trong quá trình lao động tập thể. Phân chia lao động trong nhà máy được xác định theo 3 dấu hiệu cơ bản sau: - Theo đặc tính lao động và mục đích công việc. Theo dấu hiệu này thì tất cả cán bộ nhân viên của nhà máy cơ khí được chia ra các loại: công nhân, kỹ sư, nhân viên phục vụ và cán bộ lãnh đạo ở các cấp. Ở đây loại chủ đạo là công nhân bởi vì sức lao động của họ trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Phân chia lao động theo mục đích công việc thể hiện ở chỗ tách công việc chuẩn bị ra khỏi công việc thực hiện trực tiếp. - Theo tính đồng nhất về kỹ thuật (công nghệ) của công viêc.

Page 32: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 32

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Phân chia lao động theo dấu hiệu này có nghĩa là công nhân của nhà máy được nhóm lại theo ngành nghề. Ví dụ, công nhân đứng máy công cụ được chia ra theo các ngành nghề như: thợ tiện, thợ phay, thợ khoan… - Theo độ phức tạp và trách nhiệm công việc. Phân chia công việc theo dấu hiệu này có nghĩa là tất cả công việc và công nhân của nhà máy được chia ra các bậc chuyên môn khác nhau. Trên cơ sở những dấu hiệu này người ta thực hiện phân chia lao động theo nguyên công, có nghĩa là mỗi nguyên công cần bố trí một công nhân có trình độ chuyên môn phù hợp. Phân chia lao động và bố trí công việc theo chuyên môn đòi hỏi phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: + Mỗi công nhân có một chỗ làm việc và hoàn toàn chịu trách nhiệm về công việc được giao. + Chức năng và trách nhiệm của mỗi công nhân được xác định một cách chính xác. + Công việc của mỗi công nhân cần được tính toán riêng biệt. + Vật liệu, phôi, chi tiết, dụng cụ và các vật tư quý giá khác khi đưa vào sản xuất và phục vụ cũng phải được tính toán cẩn thận. 8.2.2. Lao động tập thể và tổ chức đội lao động. Trong sản xuất, khi nhiều máy tổ hợp hoặc tự động được sử dụng thì bản thân một công nhân không thể điều khiển được, do đó cần phải có đội lao động (nhóm lao động) với sự phân chia thích hợp và sự hợp tác của công nhân trong đội. Phân chia lao động theo đội được thực hiện trong những trường hợp sau: - Khi một số công nhân thự hiện một nhiệm vụ sản xuất tổ hợp mà kết quả làm việc của mỗi công nhân không thể xác định và không thể tính toán một cách riêng biệt. - Khi phục vụ các máy tổ hợp, phức tạp và các dây chuyền tự động. - Để thành lập mối quan hệ qua lại trực tiếp giữa các công việc chuẩn bị, công việc phụ và công việc chính trong phạm vi một công đoạn sản xuất xác định. - Để giảm nhẹ sự phân chia nhiệm vụ giữa các công nhân khi thiếu chỗ làm việc hoặc khó xác định công việc cụ thể cho từng công nhân. 8.3. Tổ chức ca làm việc và cách bố trí thời gian làm việc. 8.3.1. Chọn mối quan hệ hợp lý giữa các ca làm việc. Nhiệm vụ chính của công tác tổ chức ca làm việc là chọn hình thức quan hệ hợp lý giữa các ca làm việc nối tiếp nhau, tổ chức luân phiên thời gian làm việc và nghỉ ngơi, chọn ca chuẩn bị.

Page 33: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 33

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Trong thực tế sử dụng 2 phương án quan hệ giữa các ca nối tiếp nhau. + Phương án 1. Đặc trưng cho mối quan hệ giữa các ca làm việc khi mà ca này chuyển các chi tiết chưa gia công xong cho ca tiếp theo. + Phương án 2. Mỗi ca làm việc giữ lại những chi tiết chưa gia công xong, giữ lại vật liệu, dụng cụ và không chyển chúng cho ca tiếp theo. Ở phương án thứ nhất quá trình sản xuất được thực hiện liên tụ và chu kỳ sản xuất giảm so với phương án 2. Sử dụng phương án 2 chỉ hợp lý trong các trường hợp thực hiện công việc phức tạp, quan trọng. Luân phiên thời gian làm việc và nghỉ ngơi (chế độ thời gian làm việc) phụ thuộc vào số ca làm việc và tình trạng sản xuất (gián đoạn hay liên tục). Ở các nhà máy cơ khí với 5 ngày làm việc trong tuần, 1 ca hoặc 2 ca làm việc được tổ chức theo 3 phương án sau đây: + Thời gian của một ca làm việc là 8 giờ 12 phút. Vậy thời gian làm việc của một tuần là 41 giờ và cứ sau 5 ngày làm việc có 2 ngày nghỉ. + Thời gian làm việc một ca là 8 giờ. Vậy để đảm bảo thời gian làm việc 41 giờ một tuần thì sau 8 tuần làm việc phải làm thêm một ngày thứ 7 với thời gian làm việc là 8h. + Thời gian làm việc là 8h. Vậy để đảm bảo thời gian làm việc 41 giờ một tuần thì sau 7 tuần làm việc phải làm thêm một ngày thứ 7 với thời gian là 7h.

8.3.2. Áp dụng ca phụ. Điều kiện cần thiết để phòng ngừa lãng phí thời gian của ca làm việc là sự chuẩn bị công việc chu đáo cho mỗi ca, có nghĩa là cần phải có ca phụ. Trong thời gian ca phụ người ta thực hiện các công việc như quét dọn chỗ làm việc, quét dọn phân xưởng, kiểm tra và sửa chữa thiết bị, hiệu chỉnh lại máy, chuẩn bị dụng cụ và vật liệu… 8.4. Tổ chức phục vụ nhiều máy. Phục vụ nhiều máy là hình thức tổ chức khi mà một hoặc một nhóm (đội) công nhân cùng làm việc trên một số máy, trong khi thực hiện thao tác bằng tay trên một máy này thì các máy khác chạy tự động.

Page 34: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 34

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

a: phục vụ 1 máy. b, c, d: phục vụ nhiều máy.

Thời gian tay.

Thời gian máy.

Máy dừng

Công nhân dừng.

b: Thời gian phục vụ máy và thời gian chạy tự động của 2 máy là bằng nhau, như vậy công nhân làm việc liên tục không được nghỉ. c: Trường hợp máy 2 chạy tự động có thời gian ngắn hơn thời gian chạy tự động của máy 1, vậy trường hợp máy máy 2 có thời gian chờ để công nhân thao tác bằng tay. d: Thời gian chạy tự động của máy 1 lớn hơn thời gian thao tác bằng tay của máy 2 và ngừoi công nhân có thời gian chờ khi di chuyển từ máy 2 sang máy 1. Đối với công tác tổ chức phụ vụ nhiều máy thì chu kỳ phục vụ nhiều máy (TMC ) có ký nghĩa rất quan trọng. Chy kỳ TMC là khoảng thời gian thực hiện tất cả các công việc của tất cả các nhóm máy cần phục vụ. Đối với các máy giống nhau thì đẳng thức t0 = TMC (t0 là thời gian nguyên công) chứng tỏ chất lượng tải toàn phần của công nhân (công nhân không có thời gian nghỉ ngơi). Số lượng máy như nhau n mà một công nhân có thể phục vụ được tính theo công thức.

푛 =

tM: thời gian máy (thời gian máy chạy tự động). tp: thời gian phụ (thao tác bằng tay).

tp tM

t0

t0

t0

t0

t0

t0

t0

a)

b)

c)

d)

Page 35: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 35

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Nếu n là số lẻ thì quy tròn về giá trị thấp (ví dụ n = 3,5 thì chọn n = 3) Mức độ chất tải của máy được thể hiện bằng hệ số chất tải.

퐾 = .

Phương án bố trí máy khi phụ vụ nhiều máy phụ thuộc vào loại máy và đặc tính nguyên công. Trong thực tế thướng áp dụng các phương án sau:

Song song

Vuông góc

Thẳng dòng

Vòng

Tổng hợp Đa giác

8.5. Tích hợp ngành nghề. Phân chia lao động cho các công nhân nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, vì vậy nó phải được xây dựng trên cơ sở chất tải toàn phần của các công nhân chuyên nghiệp. Trong những trường hợp khi mà chất tải toàn phần không thực hiện được thì nên tích hợp các ngành nghề. Điều kiện cần thiết để tích hợp ngành nghề là khả năng của công nhân có thể thực hiện được nhiều công việc khác nhau. Công nhân đứng máy thường tích hợp các ngành nghề dưới dạng phục vụ nhiều máy có các đức tính công nghệ khác nhau. Ví dụ thợ phay có thể đứng máy bào, thợ tiện có thể đứng máy khoan. Đối với các công nhân thì sản xuất tích hợp ngành nghề là rất quan trọng trong điều kiện sản xuất dây chuyền. Ở đây mỗi công nhân có thể thực hiện được nhiều nguyên công cạnh nhau, điều đó cho phép giảm thời gian dừng của thiết bị, giải quyết

Page 36: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 36

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

được tình trạng lao động đơn điệu (chỉ thực hiện một vài động tác duy nhất) của công nhân. Tích hợp ngành nghề không chỉ nên thực hiện đối với các công nhân chính (công nhân sản xuất) mà còn đối với các công nhân phụ. Nếu các công nhân chưa được chất tải toàn phần của một công việc nào đó thì có thể thực hiện công việc khác. Điều này cho phép các công nhân có đủ việc làm trong ngày, hay nói cách khác, tích hợp ngành nghề cho phép giảm số công nhân phụ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất.

Page 37: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 37

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG IX ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

9.1. Ý nghĩa và nội dung của định mức lao động. Nâng cao năng suất lao động là nhiệm vị quan trọng của tổ chức sản xuất. Vì thước đo của lao động là thời gian nên năng suất lao động đặc trưng bằng chỉ số thời gian cần chi phí để thực hiện công việc. Thời gian càng nhỏ năng suất lao động càng cao. Nhiệm vụ chính của định mức lao động là xác định: mức thời gian (có nghĩa là chi phí thời gian cần thiết để thực hiện một đơn vị công việc); mức sản phẩm (đơn vị sản phẩm) và mức công nhân (số công nhân cần thiết để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể). Định mức lao động cũng là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất và thiết kế quy trình công nghệ. Ở giai đoạn “lập kế hoạch kinh tế - kỹ thuật” định mức lao động được dùng để xác định công suất của các nhà máy, năng suất của phân xưởng và của nhà máy, đồng thời nó cũng được dùng để xác định số lượng công nhân và quỹ tiền lương. Khi thiết kế quy trình công nghệ, định mức lao động cho phép xác định phương án công nghệ tối ưu. Định mức lao động có ý nghĩa rất lớn đối với tổ chức tiền lương, đối với việc phân chia lao động theo số lượng và chất lượng. Để xác định chính xác mức chi phí thời gian trong các nhà máy cơ khí cần phải: - Phân tích sâu khả năng sản xuất của chỗ làm việc. - Phát hiện khả năng nâng cao năng suất lao động. - Sử dụng tối đa thành tựu khoa học kỹ thuật. - Xây dựng cấu trúc nguyên công hợp lý. Như vậy, định mức lao động không chỉ giới hạn bằng cách tính chi phí thời gian mà còn bao gồm cả: - Nghiên cứu tổ chức quá trình sản xuất, tổ chức lao động, cấu trúc nguyên công và nghiên cứu chi phí thời gian để thực hiện các nguyên công. - Xây dựng các tiêu chí để xác định các mức chi phí. - Xác định mức thời gian, mức sản phẩm và mức công nhân đối với từng điều kiện cụ thể. - Kiểm tra và phân tích quá trình thực hiện các định mức của công nhân.

Page 38: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 38

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

9.2. Phân loại thời gian. Chi phí thời gian trong một ngày hoặc một ca làm việc được chia ra: thời gian làm việc và thời gian nghỉ. Thời gian làm việc được chia ra: + Thời gian chuẩn bị - kết thúc. + Thời gian cơ bản (thời gian máy). + Thời gian phụ. + Thời gian phục vụ chỗ làm việc. Thời gian nghỉ được chia ra. + thời gian nghỉ không phụ thuộc vào công nhân. + Thời gian nghỉ phụ thuộc vào công nhân. Thời gian chuẩn bị - kết thúc là thời gian cần thiết để công nhân làm quen với công việc, chuẩn bị chỗ làm việc và thời gian thực hiện các động tác để kết thúc công việc. Thời gian cơ bản là thời gian cần thiết để thực hiện quy trình công nghệ nhằm thay đổi hình dạng, kích thước và tính chất cơ lý của vật liệu. Thời gian phụ là thời gian cần thiết để gá và tháo chi tiết, đưa dao đến bề mặt gia công, lùi dao ra khi gia công xong, mở máy, đóng máy, kiểm tra chi tiết… Thời gian phụ có thể trùng với thời gian máy (khi máy đang làm việc thì công nhân có thể kiểm tra chi tiết). Thời gian nghỉ không phụ thuộc vào công nhân được chia ra: thời gian nghỉ công nghệ (thời gian này do quy trình công nghệ tạo ra. Ví dụ: khi tiện máy chạy tự động, công nhân đứng chờ) và thời giản nghỉ tổ chức (phải chờ để cung cấp vật liệu và dụng cụ…). Thời gian nghỉ phụ thuộc vào công nhân được chia ra: thời gian nghỉ do nhu cầu cá nhân và thời gian nghỉ vì không chấp hành luật lao động (đi làm muộn, ăn trưa sớm hơn giờ quy định, sau ăn trưa vào công việc chậm hơn giờ quy định…) 9.3. Năng suất lao động. Năng suất lao động Q được xác định bằng số lượng sản phẩm được chế tạo ra trong một đơn vị thời gian.

푄 = 퐾 =

m: thời gian để tính năng suất (1 ca, 1 giờ hoặc 1 phút). K: số máy có thể đứng được. n: số chi tiết trong loạt.

Page 39: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 39

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

T0: thời gian cơ bản (thời gian máy) Tp: thời gian phụ. Tpv: thời gian phục vụ, Tpv bằng tổng thời gian phục vụ kỹ thuật (Tpvkt) và thời gian phục vụ tổ chức (Tpvtc). Tm: thời gian nghỉ ngơi tự nhiên của công nhân. Tch-kt: thời gian chuẩn bị - kết thúc. Thời gian cơ bản T0 được tính theo công thức cho từng trường hợp cụ thể. Các thành phần thời gian có thể lấy theo % của T0. Cụ thể như sau: Tp = 10%T0; Tpvkt = 8%T0; Tpvtc = 3%T0; Tm = 3%T0; Tch-kt = 4%T0. Khi công nhân làm việc trên máy vạn năng thì năng suất của người bằng năng suất của máy còn khi làm việc trên các máy bán tự động và máy tự động (đứng nhiều máy) thi năng suất của người lớn hơn hoặc bằng năng suất của máy. Khi thời gian giảm năng suất sẽ tăng nhưng tăng theo tỷ lệ nào? Ta giả sử K = 1 và thời gian giảm x%, nghĩa là.

푄 =

Khi đó năng suất Q tăng y%, nghĩa là.

푄 = 1 +

Từ đó ta có:

= 1 +

Hoặc

= 1 +

= 푦 =

Ví dụ khi x = 20 ta có y = 25%. 9.4. Các phương pháp tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là một nhiệm vụ quan trọng của các nhà máy. Giải quyết vấn đề này phải được gắn liền với việc giảm khối lượng lao động và hạ giá thành sản phẩm. Những biện pháp chủ yếu để tăng năng suất lao động là: - Tăng mức độ cơ khí hóa và tự động hóa toàn bộ quy trình công nghệ. - Thiết kế kết cấu của máy hoàn thiện hơn. - Sử dụng nhiều máy tự động, bán tự động và các máy điều khiển theo chương trình số.

Page 40: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 40

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Tăng số dây chuyền tự động và nhà máy tự động. - Tăng chế độ cắt bằng cách cải tiến các kết cấu cũ và chế tạo các kết cấu mới của dao cắt, sử dụng dao hợp kim cứng, hợp kim gốm và dao kim cương. - Giảm thời gian cơ bản T0, các biện pháp giảm T0 là: + Tăng tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết gia công. + Chọn phương pháp gia công hợp lý. + Sử dụng máy, dao và chế độ cắt hợp lý. + Tự động hóa nguyên công bằng cách ứng dụng các cơ cấu cấp phôi tự động. + Xác định lượng dư gia công hợp lý. - Giảm thời gian phụ Tp bằng cách: + Giảm thời gian gá đặt bằng cách dùng các cơ cấu kẹp nhanh (hơi ép, dầu ép, điện từ, ly tâm). + Giảm thời gian vận chuyển chi tiết, giảm thời gian kiểm tra chi tiết (bằng cách dùng phương pháp kiểm tra tích cực). + Dùng dao chuyên dùng để giảm thời gian thay dao và thời gian điều chỉnh dao. + Tổ chức chỗ làm việc hợp lý. - Giảm thời gian phục vụ Tpv bằng cách: + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, đồ gá. + chuẩn bị đầy đủ dầu mỡ, dẻ lau, đi sớm vài phút để nhận bàn giao ca. + Dùng khí nén để thổi sạch chỗ làm việc. + Dùng công nhân đúng việc, đúng bậc thợ. + Tổ chức đứng nhiều máy. - Chế tạo phôi bằng các phương pháp biến dạng dẻo (rèn, dập, cán…) và đúc chính xác. - Hoàn thiện quy trình công nghệ.

9.5. Các tiêu chuẩn để định mức lao động. Các tiêu chuẩn để định mức lao động là các số liệu cần thiết để tính toán các mức khác nhau trong những điều kiện tổ chức xác định. Để định mức lao động người ta sử dụng: tiêu chuẩn thời gian, tiêu chuẩn số lượng cán bộ và tiêu chuẩn chế độ làm việc của thiết bị. Tiêu chuẩn thời gian được dùng để xác định thời gian thực hiện các công việc bằng tay và thời gian gia công cơ bản T0.

Page 41: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 41

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Tiêu chuẩn số lượng cán bộ được dùng để xác định số cán bộ, công nhân viên của nhà máy. Dưới đây là một số công thức thực nghiệm để xác định các loại cán bộ khác nhau trong một nhà máy cơ khí. - Số cán bộ lãnh đạo khối sản xuất H1.

퐻 = 0,099푝 , Ф , p: số công nhân sản xuất. Ф: giá trị của vốn sản xuất (đơn vị là 1000USD) - Số cán bộ có nhiệm vụ hoàn thiện kết cấu của sản phẩm H2. H2 = 0,155 Kc.a Kc: hệ số phức tạp của chi tiết. a: số loại chi tiết đặc chủng - Số cán bộ chuẩn bị công nghệ H3.

퐻 = 0,155푀 , 푇 . M: số lượng chỗ làm việc. T: số lượng nguyên công. - Số cán bộ thiết kế trang bị công nghệ H4. H4= 0,2H3 - Số cán bộ xây dựng các bộ tiêu chuẩn H5. H5 = 0,05(H2 + H4) - Số cán bộ quản lý tổ chức lao động và tiền lương H6. H6 = 0,087p0 p0: số công nhân của nhà máy nói chung - Số công nhân phục vụ công tác sửa chữa thiết bị và quản lý điện năgn H7.

퐻 = 0,02Ф , - Số công nhân kiểm tra chất lượng sản phẩm H8.

퐻 = 0,044푀 , 푇 , Tiêu chuẩn chế độ làm việc của thiết bị làm việc được dùng để xác định chế dộ cắt tối ưu (lượng chạy dao, chế độ cắt, chiều sâu cắt) và thời gian cơ bản T0. 9.6. Ví dụ tính một số định mức lao động (Sv tự đọc).

Page 42: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 42

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG X TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG

10.1. Tiền lương. Tiền lương là một phần của sản phẩm xã hội được cấp cho mỗi người lao động tương xứng với số lượng và chất lượng lao động của họ. Tổ chức tiền lương phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Tuân theo nguyên tắc phân chia lao động. - Đảm bảo tương quan giữa tăng lương và tăng năng suất lao động. Quỹ tiền lương là tổng số tiền cần chi trả cho người lao động trong một thời

gian nhất định (thường được tính theo năm). Khi lập kế hoạch tiền lương cần nghiên cứu biện pháp giảm tiền lương trên một

đơn vị sản phẩm trên cơ sở tăng năng suất lao động. Quỹ tiền lương được chia ra: - Quỹ tiền lương theo giờ. - Quỹ tiền lương theo ngày. - Quỹ tiền lương theo tháng. Quỹ tiền lương theo giờ bao gồm: lương chi cho người làm theo sản phẩm và

người làm theo giờ và các khoản chi khác (bổ xung) có liên quan đến thời gian ban đêm (không làm việc), chi cho đào tạo, chi cho độc hai, chi tiền thưởng.

Quỹ tiền lương theo ngày bao gồm: quỹ tiên lương theo giờ và các khoản chi cho thời gian gián đoạn trong ca làm việc (ví dụ: không đủ nguyên vật liệu để sản xuất, do đó phải chờ việc, chi phí cho thiếu niên làm việc không đủ 8h một ngày)

Quỹ tiền lương theo tháng bao gồm: Quỹ tiền lương theo ngày và các khoản chi cho các ngày không làm việc (ví dụ chi cho các ngày nghỉ phép, cho các ngày đi họp do cấp trên triệu tập…)

10.2. Các hình thức trả lương. Có 2 hình thức trả lương: - Trả lương theo sản phẩm - Trả lương theo thời gian lao động. Mỗi hình thức trả lương có nhiều hệ thống khác nhau. Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hệ thống: trả lương theo sản phẩm trực tiếp; trả lương theo sản phẩm có thưởng; trả lương theo sản phẩm lũy tiến và trả lương theo sản phẩm gián tiếp.

Page 43: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 43

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm các hệ thống: trả lương theo thời gian đơn giản và trả lương theo thời gian có thưởng. 10.2.1. Trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm có thể là: trả lương cho cán bộ hoặc trả lương cho tập thể.

a. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân. Hình thức trả lương này được áp dụng trong những trường hợp sau: - Có khả năng định mức và tính toán khối lượng công việc. - Khi cần thiết phải tăng khối lượng công việc tại chỗ làm việc. - Khi công nhân có khả năng tăng khối lượng sản phẩm (tăng năng suất). - Có khả năng kiểm tra chất lượng lao động. Theo hìh thức này thì tiền công để tạo ra một sản phẩm được xác định như sau:

푞 =

q: tiền công chế tạo 1 sản phẩm (USD hoặc VNĐ) l: thang lương theo giờ của công nhân (USD hoặc VNĐ) N: số chi tiết do công nhân chế tạo ra trong một giờ. b. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho tập thể. Hình thức trả lương này được áp dụng khi quá trình sản xuất được thực hiện bởi một nhóm công nhân hoặc khi không tính được chính xác số lượng sản phẩm do từng công nhân chế tạo ra.

c. Trả lương theo sản phẩm có thưởng. Cách trả lương này được áp dụng cho các cá nhân và tập thể. Tiền lương theo sản phẩm được cộng thêm phần thưởng vì năng suất và chất lượng công việc. Số tiền thưởng phụ thuộc vào chỉ tiêu đạt được.

d. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến. Cách trả lương này được hiểu như sau: nếu hoàn thành khối lượng công việc vượt mức quy định thì sẽ được nhận thêm % lũy tiến của lương (có thể từ 25 đến 100%). e. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. Hệ thống trả lương này được áp dụng cho một số ngành nghề của các công nhân phụ (ví dụ thợ điều chỉnh, thợ lái cẩu) trực tiếp phục vụ các công nhân sản xuất chính và có ảnh hưởng đến năng suất lao động của thợ. 10.2.2. Trả lương theo thời gian.

Page 44: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 44

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Trả lương theo thời gian được thực hiện tương xứng với trình độ chuyên môn và thời gian làm việc của công nhân. Hình thức trả lương này cũng có các phương án khác nhau. a. Trả lương theo thời gian đơn giản. Cách trả lương này dựa trên số giờ (hoặc số ngày) làm việc và nhân với hệ số tháng lương tính theo thời gian. Trả lương theo thời gian loại đơn giản không có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động.

b. Trả lương theo thời gian có thưởng. Theo cách trả lương này thì ngoài tiền lương cơ bản theo thời gian gia công, công nhân còn được nhận thêm khoản tiền thưởng vì nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Để áp dụng hình thức trả lương này cần đảm bảo các điều kiện sau đây: - Xác định công việc rõ ràng. - Xác định trách nhiệm cụ thể của công nhân. - Hoàn thành công việc có năng suất và chất lượng.

Page 45: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 45

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XI TỔ CHỨC DỊCH VỤ DỤNG CỤ

11.1. Vai trò, nhiệm vụ và thành phần của dịch vụ dụng cụ. Tổ chức dịnh vụ dụng cụ (bao gồm dụng cụ cắt, dụng cụ đo lường, khuôn mẫu và đồ gá…) hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt để nhà máy hoàn thành kế hoạch và giảm chi phí sản xuất. Theo quan điểm kinh tế của sản xuất cơ khí thì dịnh vụ dụng cụ là đối tượng quan trọng bậc nhất. Chi phí sản xuất cho dụng cụ nói chung chiếm khoảng 8÷10% chi phí chế tạo sản phẩm. Chi phí cho dụng cụ cắt và đồ gá trong sản xuất hàng khối chiếm tới 25% chi phí của thiết bị. Nhiệm vụ của dịnh vụ dụng cụ là cung cấp cho phân xưởng và chỗ làm việc dụng cụ có chất lượng cao với các chi phí nhỏ nhất (chi phí chế tạo, chi phí bảo quản và chi phí vận hành). Thành phần của dịch vụ dụng cụ phụ thuộc vào dạng sản xuất và quy mô của nhà máy. Cần phân biệt: - Bộ phận dịch vụ dụng cụ của nhà máy. - Bộ phận dịch vụ dụng cụ của phân xưởng. Bộ phận dịch vụ dụng cụ của nhà máy có nhiệm vụ chế tạo dụng cụ tại nhà máy, mua dụng cụ từ các nhà máy khác, bảo quản tập trung, cung cấp dụng cụ cho các phân xưởng và phục hồi các dụng cụ đã mòn. Bộ phận dịch vụ dụng cụ của phân xưởng có chức năng nhận và bảo quan số dụng cụ cần thiết cho phân xưởng, đồng thời phân phát số dụng cụ cho các chỗ làm việc. Các chức năng này do kho chứa dụng cụ của phân xưởng đảm nhận. 11.2. Phân loại và ký hiệu dụng cụ. Theo đặc tính sử dụng trong các nhà máy, dụng cụ được chia ra: dụng cụ tiêu chuẩn và dụng cụ chuyên dùng. - Dụng cụ tiêu chuẩn là dụng cụ được sử dụng rộng rãi và thỏa mãn các tiêu chuẩn quốc gia. - Dụng cụ chuyên dùng là dụng cụ được dùng cho một nguyên công xác định. Theo công dụng dụng cụ được chia ra các loại như dụng cụ cắt, dụng cụ đo, khuôn mẫu, đồ gá… 11.3. Định mức tiêu thụ dụng cụ. Mức tiêu thụ dụng cụ là số lượng dụng cụ cần thiết để thực hiện một khối lượng công việc nhất định. - Trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn: số lượng dụng cụ cần cho 1, 10, 100 và 1000 chi tiết.

Page 46: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 46

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ: số lượng dụng cụ cần cho 100 và 1000 chi tiết. Trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn mức tiêu thụ dụng cụ được xác định theo công thức:

퐻 =

Hc: mức tiêu thụ dụng cụ cắt cho 1000 chi tiết. T0: thời gian cơ bản (thời gian máy) cần thiết để gia công 1 chi tiết (phút) T: tuổi bền dụng cụ (phút). i: số dụng cụ được dùng cùng lúc trên máy. Mức tiêu thụ dụng cụ đo được tính theo công thức.

퐻 =

Hd: mức tiêu thụ dụng cụ đo. Q: số lượng phép đo trên 1000 chi tiết. z: số lượng phép đo cho đến khi dụng cụ bị mòn. α: giá trị đặc trưng cho sự giảm ngẫu nhiên của dụng cụ (có thể lấy trong khoảng 5÷7%). Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ mức tiêu thụ dụng cụ cắt được xác định gấn đúng cho một khối lượng nhất định được thực hiện trên máy. Ví dụ cho 1000 giờ máy.

퐻 =

Hc: Mức tiêu thụ dụng cụ cắt cho 1000 giờ máy. K: Hệ số đặc trưng cho tỷ lệ giữa thời gian cơ bản T0 và thời gian từng chiếc Ttc (tỷ lệ T0/Ttc) T0: Thời gian cơ bản (thời gian máy) cần thiết để gia công 1 chi tiết (phút) 11.4. Lập kế hoạch dịch vụ dụng cụ. Lập kế hoạch dịnh vụ dụng cụ bao gồm: - Tính toán số dụng cụ đưa vào vận hành và lưu thông. - Lập kế hoạch và điều chỉnh nhu cầu sử dụng dụng cụ. - Lập kế hoạch và điều chỉnh sản xuất dụng cụ.

Page 47: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 47

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Ở trong phân xưởng số dụng cụ này bao gồm: số dụng cụ đưa vào vận hành f1 và số dụng cụ dự trữ trong kho f2. Số dụng cụ vận hành gồm số dụng cụ đang được sử dụng tại các chỗ 푓 và số dụng cụ đang được mài lại và sửa chữa 푓".

푓 = 푓 + 푓" Số dụng cụ đang được sử dụng tại chỗ được xác định theo công thức.

푓 = ∑ 푐푚 c: số chỗ làm việc có tính chất công nghệ gần giống nhau (các nguyên công gia công cơ). m: số dụng cụ đang được sử dụng tại các chỗ làm việc. Số dụng cụ đang được mài lại và sửa chữa được tính theo công thức.

푓" = 푐

Tc: thời gian mài lại hoặc sửa chữa (giờ). T: tuổi bền của dụng cụ. Số dụng cụ dự trữ trong kho f2 là tổng của hai số lượng dụng cụ dự trữ: dự trữ di chuyển và dự trữ tại chỗ. Dự trữ di chuyển 푓 có thể thay đổi từ số lượng lớn nhất (vừa nhận từ kho dụng cụ trung tâm) cho đến giá trị 0 (khi đã chuyển hết cho các chỗ làm việc mà chưa kịp nhận thêm). Dự trữ tại chỗ 푓" được thành lập nhằm mục đích cung cấp dụng cụ cho các chỗ làm việc trong trường hợp dụng cụ đến chậm so với thời gian yêu cầu. Dự trữ tại chỗ 푓" = (0,05 ÷ 1)푓 . Tổng số dụng cụ được dựa vào vận hàh f1 và số dụng cụ dự trữ trong kho f2 được gọi là số dụng cụ (quỹ dụng cụ) lưu thông của phân xưởng (f0). f0 = f1 + f2 Dụng cụ lưu thông F0 của nhà máy là tổng số dụng cụ đưa vào vận hành F1 và số dụng cụ dự trữ trong kho F2. Số dụng cụ đưa vào vận hành F1 của nhà máy được xác định theo công thức.

퐹 = ∑푓 f0: số dụng cụ lưu thông của phân xưởng.

Số dụng cụ dự trữ F2 là tổng số lượng dụng cụ dự trữ di chuyển 퐹 và dự trữ tại chỗ 퐹". 11.5. Tổ chức phục hồi dụng cụ. Phục hồi dụng cụ cho phép tiết kiệm nguyên vật liệu. Kết quả phục hồi có thể giảm từ 25÷35% nhu cầu sử dụng dụng cụ mới của các máy. Bản chất là tất cả các dụng cụ đã qua sử dụng tập hợp lại và đem vào kho chứa, sau đó được đem đi phục hồi. Chia ra thành các nhóm sau: - Dụng cụ có thể sử dụng cho nguyên công sau mà không cần phục hồi.

Page 48: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 48

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Dụng cụ phục hồi được nhưng kích thước, chức năng thay đổi. - Phục hồi nhưng kích thước nhỏ đi. - Dụng cụ làm phôi cho các dụng cụ khác. - Dụng cụ bị gãy dùng để tái chế. 11.6. Tổ chức dịch vụ dụng cụ trong các phân xưởng. Nhiệm vụ là để đảm bảo cho chỗ làm việc có đầy đủ dụng cụ chất lượng cao. Tổ chức hợp lý làm giảm thời gian chờ đợi dụng cụ của công nhân, thực hiện bằng các biện pháp sau: - Cấp phát trực tiếp dụng cụ cho các chỗ làm việc. - Cấp phát dụng cụ theo bộ. - Thay thế cưỡng bức dụng cụ. Cấp phát dụng cụ trực tiếp cho các chỗ làm việc giảm thời gian công nhân phải đi vào kho lấy dụng cụ.

Page 49: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 49

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XII TỔ CHỨC DỊCH VỤ SỬA CHỮA

12.1. Nhiệm vụ và ý nghĩa của dịch vụ sửa chữa. Để sử dụng hiệu quả thiết bị chúng ta phải thường xuyên kiểm tra độ chính xác, tra dầu mỡ, loại bỏ khuyết tật… Nhiệm vụ của dịch vụ sửa chữa là ngăn ngừa độ mòn của thiết bị bằng cách chăm sóc một cách hợp lý. Chi phí cho sửa chữa chiếm khoảng 10÷15% giá thành của thiết bị. 12.2. Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch. Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch là toàn bộ các công việc chăm sóc kỹ thuật và sửa chữa thiết bị thực hiện theo kế hoạch định trước nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng thiết bị, gồm các công việc sau: - Phục vụ giữa các lần sửa chữa. Công việc này gồm có theo dõi thực hiện nguyên tắc vận hành thiết bị, điều chỉnh vận hành thiết bị. - Công việc phòng ngừa định kỳ. - Sửa chữa theo kế hoạch. + Thay thế và phục hồi một số thiết bị bị mòn. + Sửa chữa trung bình các thiết bị bị mòn. + Sửa chữa lớn (đại tu) thay thế hoàn toàn các thiết bị bị mòn. Công việc sửa chữa được phát triển theo hướng chuyên môn hóa. 12.3. Tổ chức chuẩn bị sửa chữa. 12.3.1. Chuẩn bị thiết kế. Chuẩn bị thiết kế là thành lập một album bản vẽ cho từng loại máy, được dùng để giải quyết những vấn đề liên quan đến kết cấu của chi tiết. 12.3.2. Chuẩn bị công nghệ. Là thiết kế quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết cần thay đổi và sửa chữa. 12.3.3. Chuẩn bị thực tế. Là cung cấp tất cả những chi tiết cần thay đổi, vật tư dụng cụ, thiết bị nâng hạ và các thiết bị khác. 12.4. Các biện pháp giảm thời gian sửa chữa. Giảm khối lượng sửa chữa. Được thực hiện bằng cách cơ khí hóa các công việc bằng tay, ứng dụng quy trình công nghệ tiên tiến.

Page 50: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 50

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Sửa chữa theo cụm chi tiết. Nghĩa là tháo các cụm chi tiết ra khỏi máy và thay thế bằng các cụm dự trữ trước đó. Sửa chữa từng cụm chi tiết theo phương pháp tuần tự. Các cụm chi tiết được tháo ra và sửa chữa không song song với nhau mà sửa chữa tuần tự nhằm mục đích tận dụng thời gian gián đoạn trong công việc của thiết bị. Phân chia công việc sửa chữa theo từng nhóm công nhân song song với nhau. Giảm thời gian dừng của thiết bị: sửa chữa vào những c a nghỉ hoặc những ngày nghỉ lễ, nghỉ phép.

Page 51: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 51

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XIII TỔ CHỨC CUNG ỨNG VẬT TƯ - KỸ THUẬT

13.1. Nhiệm vụ của cung ứng vật tư. Quá trình đảm bảo cho nhà máy cơ khí những vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, dụng cụ, máy móc và các thiết bị sản xuất khác được gọi là cung ứng vật tư – kỹ thuật. Nhiệm vụ chủ yếu của cung ứng vật tư – kỹ thuật là đảm bảo cho nhà máy có được những thiết bị sản xuất hợp lý với khả năng quay vòng tối đa và tồn đọng tối thiểu. Những yếu tố quan trọng của cung ứng vật tư – kỹ thuật là: - Phân loại và ký hiệu vật tư. - Định mức tiêu thụ vật liệu. - Định mức dự trữ vật liệu. 13.2. Phân loại và ký hiệu vật liệu. Chủng loại vật liệu được dùng trong các nhà máy cơ khí rất khác nhau, có tới 30.000 loại. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sử dụng thì vật liệu cần được phân loại. Phân loại vật liệu có nghĩa là phân chia chúng ra thành các nhóm, nhóm nhỏ theo dấu hiệu đồng nhất.

13.3. Định mức tiêu thụ vật liệu. Định mức tiêu thụ vật liệu được dùng để xác định nhu cầu vật liệu khi lập kế hoạch cung ứng vật tư – kỹ thuật, để kiểm tra tính hợp lý của sử dụng vật liệu và để tính toán giá thành sản phẩm. Để đánh giá về chất lượng của định mức vật liệu và tính kinh tế của sử dụng vật liệu người ta sử dụng các tiêu chí sau đây: - Khối lượng sản phẩm trước khi gia cộng. - Khối lượng sản phẩm sau khi gia công. - Hệ số sử dụng vật liệu theo chi tiết. - Hệ số sử dụng vật liệu theo sản phẩm. - Hệ số thành phẩm đầu ra. a. Khối lượng sản phẩm trước khi gia công. Khối lượng sản phẩm trước khi gia công là tổng khối lượng sau khi gia công và phần vật liệu được hớt đi trong quá trình gia công (lượng dư gia công).

b. Khối lượng sản phẩm sau khi gia công.

Page 52: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 52

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Khối lượng sản phẩm sau khi gia công là lượng vật liệu có ích. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không cho phép đánh giá tính hợp lý của kết cấu sản phẩm từ quan điểm vật liệu. c. Hệ số sử dụng vật liệu theo chi tiết. Hệ số sử dụng vật liệu Kc theo chi tiết được xác định bằng tỷ số giữa khối lượng sản phẩm sau khi gia công q và khối lượng sản phẩm trước khi gia công, có nghĩa là định mức tiêu thụ vật liệu m.

퐾 =

d. Hệ số sử dụng vật liệu theo sản phẩm. Hệ số sử dụng vật liệu theo sản phẩm KS là hệ số sử dụng vật liệu của n chi tiết.

퐾 = ⋯⋯

= ∑∑

e. Hệ số thành phần đầu ra. Hệ số thành phần đầu ra đặc trưng cho mức độ sử dụng vật liệu ở các phân xưởng chuẩn bị phôi và được xác định bằng tỷ số của khối lượng phôi và khối lượng vật liệu đầu vào (ví dụ như khối lượng của quặng sắt trong các phân xưởng đúc).

Page 53: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 53

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XIV TỔ CHỨC KHO CHỨA

14.1. Nhiệm vụ và ý nghĩa của kho chứa. Nhiệm vụ của kho chứa là tiếp nhận và bảo quản vật liệu, cung cấp vật liệu cho các phân xưởng để đảm bảo tiến độ và kế hoạch của sản xuất. Tổ chức hợp lý kho chứa có một ý nghĩa quan trọng bởi vì nó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí cho việc cung ứng vật tư kỹ thuật bằng cách giảm chi phí kho chứa, giảm chi phí vận chuyển và xếp dỡ. 14.2. Phân loại kho chứa. Các kho chứa được phân loại theo nhiều dấu hiệu khác nhau. Tùy thuộc vào vai trò của kho chứa trong quá trình sản xuất mà chúng được chia ra: - Kho chứa vật liệu: chứa vật liệu và bán thành phẩm mua ở bên ngoài về. - Kho chứa sản xuất: chứa bán thành phẩm và trang bị công nghệ trong quá trình sản xuất. - Kho chứa sản phẩm: chứa sản phẩm của nhà máy để chuẩn bị cung cấp cho thị trường. Tùy thuộc vào đặc tính và chủng loại của vật liệu cần chứa, các kho chứa được chia ra: kho chứa vạn năng và kho chứa chuyên dùng. - Kho chứa vạn năng được dùng để chừa nhiều chủng loại vật liệu khác nhau (ví dụ như các kho chứa vật liệu trung tâm). - Kho chứa chuyên dùng được dùng để chứa các sản phẩm cùng loại (ví dụ kho chứa vật liệu thép, kho chứa vật liệu gang). Tùy thuộc vào phạm vi phục vụ, các kho chứa được chia ra: - Kho chứa trung tâm của nhà máy. - Kho chứa dùng cho một số phân xưởng. - Kho chứa phân xưởng (chỉ dùng cho một phân xưởng). Tùy thuộc vào đặc điểm kết cấu, các kho chứa được chia ra: - Kho chứa kín (một tầng, nhiều tầng, kho chứa xây bằng gạch, kho chứa làm bằng gỗ, kho chứa được sưởi nóng và kho chứa không được sưởi nóng…) - Kho chứa nửa kín (có một mái che và hai mái che). - Kho chứa hở (không có mái che).

14.3. Tính diện tích và thiết bị của kho chứa.

Page 54: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 54

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Số liệu ban đầu để thiết kế diện tích kho chứa là chủng loại và số lượng vật liệu cần chứa. Diện tích của kho chứa bao gồm: - Diện tích có ích (để chứa vật liệu). - Diện tích thực tế (để phân loại vật liệu, cân vật liệu, để đi lại cho người và thiết bị nâng hạ). - Diện tích kết cấu (diện tích bức tường, cột, cầu thang…) Tính diện tích kho chứa được thực hiện theo định mức gần đúng hoặc theo phương pháp chính xác. Khi thiết kế các kho chứa vạn năng và khi thiết kế sơ bộ người ta áp dụng phương án tính theo định mức gần đúng. Với phương án này diện tích kho chứa AC được xác định theo công thức: 퐴 =

ZC: mức chứa tối đa (tấn) được xác định bằng tính toán. qc: tải trọng có ích trung bình trên 1m2 diện tích kho chứa (tấn/m2) KC: hệ số sử dụng diện tích kho chứa. Hệ số sử dụng diện tích kho chứa là tỷ lệ giữa diện tích có ích (để chứa vật liệu) và diện tích toàn phần. Phương pháp thứ hai (phương pháp chính xác) được dùng kh thiết kế chi tiết (thiết kế chính xác). Phương pháp này yêu cầu: trước hết phải chọn thiết bị của kho chứa, sau đó xác định số lượng thiết bị (các loại giá, thùng…) Chọn loại giá được thực hiện theo sổ tay có tính đến đặc thù của vật liệu cần chứa như kích thước, trọng lượng, hình dáng…và thiết bị nâng hạ. Khi sử dụng loại giá thủng (hình 14.1a) cần xác định số lượng ngăn nT cần thiết để chứa hết vật liệu.

푛 =

ZC: mức chứa tối đa (tấn). VT: thể tích của các ngăn (m3) VV: tỷ trọng của vật liệu (tấn/m3). KT: hệ số điền đầy của các ngăn chứa. Trên cơ sở tính toán này có thể xác định được số giá cần thiết ng.

푛 =

n0: số ngăn trong một giá. Diện tích có ích A0 của tất cả các giá được tính theo công thức. 퐴 = 푛 .퐴

A1: diện tích của một loại giá nào đó.

Page 55: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 55

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XV TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN

15.1. Nhiệm vụ của tổ chức vận chuyển. Vận chuyển trong các nhà máy cơ khí là để di chuyển các vật liệu chính và phụ, các loại bán thành phẩm, các sản phâm rhoàn thiện, các thiết bị dụng cụ, đồ gá. Công việc vận chuyển thực hiện theo 3 dạng. - Vận chuyển bên ngoài: đảm bảo mối liên hệ giữa các khu vực của nhà máy với nhau như các kho chứa nguyên liệu, nhiên liệu, kho chứa phôi, sản phẩm. - Vận chuyển giữa các phân xưởng: thực hiện công việc chuẩn bị nguyên, nhiên liệu trong phạm vi của nhà máy. - Vận chuyển trong phân xưởng: được dùng để thực hiện công việc vận chuyển trong phạm vi một phân xưởng và kho chứa riêng. Vận chuyển trong phân xưởng được chia ra làm vận chuyển trong phân xưởng nói chung và vận chuyển giữa các nguyên công. Cách vận chuyển thứ nhất được dùng để vận chuyển vật liệu giữa các kho chứa trong phân xưởng, giữa các công đoạn sản xuất còn cách vận chuyển thứ hai đảm bảo mối liên hệ giữa các chỗ làm việc, tuần tự theo quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Phương thức vận chuyển ở các nhà máy cơ khí rất đa dạng tùy thuộc vào loại vật liệu và quy mô sản xuất của nhà máy. Tuy nhiên hiện nay ở các nhà máy cơ khí người ta hay dùng các loại thiết bị vận chuyển tự hành. 15.2. Tổ chức vận chuyển. Tổ chức vận chuyển được thực hiện trên cơ sở số liệu của tải lượng hàng hóa và dòng hàng hóa. 15.2.1. Vận chuyển giữa các phân xưởng. a. Hệ thống vận chuyển dạng con lắc. Là dạng vận chuyển giữa hai trạm với nhau.

Page 56: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 56

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

(Một chiều)

Kho chứa trung tâm

(Rẻ quạt)

(Hai chiều)

Hệ thống vận chuyển dạng con lắc

b. Hệ thống vận chuyển dạng vòng. Là dạng vận chuyển theo thứ tự đặc trưng cho mối liên hệ giữa các xưởng, các kho chứa với các trạm. Khi chọn phương án đường đi cần đảm bảo tiêu chí quãng đường đi ngán nhất và sử dụng hợp lý dung lượng hàng hóa được vận chuyển.

Ở nhà máy có nhiều phân xưởng gia công nên chọn hệ thống vận chuyển dạng vòng còn ở nhà máy có ít phân xưởng gia công nên chọn hệ thống vận chuyển dạng con lắc. 15.2.2. Vận chuyển trong phân xưởng. Vận chuyển trong phân xưởng thường là phôi và bán thành phẩm từ kho chứa đến các chỗ làm việc nhờ thiết bị vận chuyển. Vận chuyển trong phân xưởng được chia làm 3 dạng: - Vận chuyển vật liệu, phôi và các đối tượng sản xuất khác tuân theo thứ tự và nhịp của quá trình sản xuất. - Vận chuyển các đối tượng sản xuất theo đường đi định trước và theo thời gian biểum - Vận chuyển được thực hiện theo kế hoạch của ca làm việc.

kho

1

2 3

4

Page 57: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 57

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Trong sản xuất đơn chiếc và hạng loạt nhỏ vận chuyển các đối tượng sản xuất được thực hiện bằng xe rùa điện, xe tời… còn trong sản xuất hàng loạt và hàng khối sử dụng các loại băng tải. 15.3. Chọn thiết bị vận chuyển. Chọn thiết bị vận chuyển cho từng điều kiện cụ thể phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây: - Thiết bị vận chuyển phải đáp ứng được tất cả các tiêu chí của dòng hàng hóa như: số lượng tấn, số lượng chiếc hoặc số lượng m3 cần vận chuyển trong một đơn vị thời gian; - Thiết bị vận chuyển phải đáp ứng các đặc tính công nghệ và tổ chức của quá trình sản xuất. - Thiết bị vận chuyển phải đảm bảo được năng suất cao nhất và điều kiện lao động thuận lợi nhất. - Các thiết bị vận chuyển làm việc cạnh nhau phải có tính phối hợp với nhau để có thể cơ khí hóa quá trình vận chuyển và xếp dỡ hàng hóa. 15.4. Lập kế hoạch vận chuyển. Kế hoạch vận chuyển được xây dựng theo 3 giai đoạn hoặc 3 phần. 15.4.1. Lập kế hoạch kinh tế kỹ thuật. Là xây dựng kế hoạch vận chuyển của nhà máy trong một năm hoặc một quý. Trong kế hoạch này phải nêu rõ tải lượng hàng hóa, số thiết bị vận chuyển cần thiết, số công nhân phục vụ và quỹ tiền lương để thực hiện công việc vận chuyển của nhà máy. 15.4.2. Kế hoạch vận chuyển ngắn hạn. Được xây dựng trong1 thời gian ngắn, ví dụ 1 tháng, 1 ngày hoặc 1 ca làm việc. Được xây dựng cho từng đối tượng cụ thể, từng điểm xuất phát và điểm đích. 15.4.3. Điều phối quá trình vận chuyển. Là công việc cụ thể để hoàn thành kế hoạch vận chuyển theo biểu đồ đã định.

Page 58: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 58

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XVI TỔ CHỨC CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG

16.1. Nhu cầu về năng lượng. Năng lượng có ý nghĩa quyết định tới sự sống của con người và sự phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ của bộ phận cung cấp năng lượng gồm: - Cung cấp đủ năng lượng để sản xuất và sinh hoạt của nhà máy. - Thực hiện đúng nguyên tắc vận hành các thiết bị năng lượng. - Tổ chức và thực hiện các công việc sửa chữa. - Hướng dẫn sử dụng và tiết kiệm năng lượng. - Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển năng lượng. Các dạng năng lượng chủ yếu được dùng là: năng lượng nhiệt, năng lượng hóa hơi, hơi nước và nước nóng, cơ năng và điện năng. Các nguồn cấp năng lượng chủ yếu là: từ nhiên liệu tự nhiên, điện lưới, hơi ép, nước nóng, acquy. Năng lượng cần thiết cho các nhà máy cơ khí ngày một tăng, tỉ lệ chi phí cho năng lượng trong giá thành sản phẩm cơ khí khoảng 5÷10%. 16.2. Cung cấp năng lượng cho nhà máy. Năng lượng cần thiết cho nà máy có thể được cung cấp tại nhà máy. Năng lượng được dùng trong sản xuất là không ổn định nên thiết bị cung cấp năng lượng phải có công suất dự phòng lớn và có phương pháp cung cấp hợp lý. Hệ thống cung cấp năng lượng kinh tế và hợp lý nhất là hệ thống cung cấp năng lượng trung tâm. Đối với hơi ép, do áp lực bị suy giảm trên đường đi nên thông thường sử dụng máy nén khí đặt gần phân xưởng sử dụng. 16.3. Cân đối năng lượng. Cơ sở của tổ chức cung cấp năng lượng hợp lý là kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ năng lượng hợp lý. Kế hoạch cung cấp năng lượng được thực hiện bằng “phương pháp cân đối”. Phương pháp này cho phép xác định nhu cầu của nhà máy về năng lượng xuất phát từ khối lượng sản xuất hiện hành và mức độ lũy tiến của nó. Cân đối năng lượng được phân loại theo các tiêu chí sau: - Công dụng. - Mức độ bao quát - Tiêu chí riêng biệt. a. Cân đối năng lượng theo kế hoạch dài hạn. Cân đối này được xây dựng cho thời gian dài và được dùng để thiết kế phát triển và mở rộng quy mô sản xuất. Khi xây dựng cần tính đến kế hoạch phát triển của

Page 59: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 59

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

nhà máy theo quy trình công nghệ, theo khối lượng sản xuất, chủng loại sản phẩm và hình thức hợp tác. b. Cân đối năng lượng theo kế hoạch ngắn hạn. Cân đối này được xây dựng cho một năm và một quý. Nó là cơ sở để lập kế hoạch về nhu cầu và sử dụng năng lượng của nàh máy.

c. Cân đối tính toán năng lượng. Cân đối này được dùng để kiểm tra nhu cầu về năng lượng và để thực hiện cân đối năng lượng theo kế hoạch ngắn hạn.

16.4. Định mức tiêu thụ năng lượng. Định mức tiêu thụ năng lượng dùng để xác định nhu cầu của nhà máy trong điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại với chế độ cắt tối ưu, định mức tiêu thụ năng lượng có tác dụng động viên công nhân sử dụng năng lượng hợp lý và tiết kiệm. Để đánh giá tiêu thụ năng lượng người ta sử dụng mức tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm (mức tỷ trọng tiêu thụ). Tỷ trọng tiêu thụ được phân ra: - Mức tỷ trọng tiêu thụ chi tiết. - Mức tỷ trọng tiêu thụ gần đúng. 16.5. Phương pháp tiết kiệm năng lượng. Một trong những phương án chủ yếu để tiết kiệm năng lượng là hoàn thiêtn công nghệ và tổ chức sản xuất, xác định chế độ cắt hợp lý, áp dụng các định mức tiêu thụ tiên tiến và tổ chức thi đua lành mạnh. Sử dụng các nguồn năng lượng tái sinh: Nhiệt của khí thải trong các lò công nghiệp; hơi thải của các máy búa; nhiệt thải của các thiết bị khí ga; chất thải của các phân xưởng chế biến gỗ. Sử dụng năng lượng tái sinh được thực hiện theo 3 hướng: công nghệ, nhiệt năng và điện năng 16.6. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dịnh vụ cung cấp năng lượng. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật được đánh giá theo hai nhóm: theo kinh tế sản xuất năng lượng và theo kinh tế sử dụng năng lượng.

- Các chỉ tiêu theo kinh tế sản xuất năng lượng. + Tỷ trọng tiêu thụ nhiên liệu để sản xuất điện năng và nhiệt năng. + Hệ số có ích của thiết bị phát điện và phát nhiệt. + Tỷ trọng tiêu thụ điện năng trên 1000m3 khí ép. + Giá thành 1kW.h điện, 1MgCal nhiệt năng, 1000m3 khí ép.

- Các chỉ tiêu theo kinh tế sử dụng năng lượng. + Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng và nhiên liệu

Page 60: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 60

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

+ Cấu trúc của cân đối năng lượng trong phan xưởng và trong nhà máy. - Các biện pháp hoàn thiện chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. + Hoàn thiện kết cấu của thiết bị cung cấp năng lượng. + Sử dụng các nguồn năng lượng có hiệu quả kinh tế cao. + Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu thụ năng lượng. + Tổ chức quá trình sản xuất hợp lý để tiết kiệm sử dụng năng lượng.

Page 61: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 61

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XVII TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG CÁC PHÂN XƯỞNG ĐÚC

17.1. Khái niệm về phân xưởng đúc. Các phân xưởng đúc được xếp vào loại các phân xưởng chế tạo phôi. Các phôi ở đây được chế tạo bằng nhiều mác vật liệu, trọng lượng, kích thước, hình dáng khác nhau. Các phôi này được gọi là phôi đúc. Phôi đúc là loại phôi thông dụng nhất, chiếm tới 50% của tất cả các loại phôi (phôi đúc, phôi rèn, phôi dập, phôi hàn). Trong tất cả các loại phôi đúc thì phôi đúc bằng gang chiếm khoảng 40%. Sở dĩ phôi đúc được sử dụng rộng rãi bởi vì chúng có nhiều ưu điểm. - Có thể chế tạo phôi từ các loại vật liệu và hợp kim có tính chất khác nhau (độ bền và độ dẻo, các tính chất vật lý và tính chất hóa học). - Có khả năng chế tạo phôi có hình dạng, kích thước, trọng lượng và độ chính xác khác nhau. - Có khả năng chuyển đổi nhanh từ chế tạo loại phôi này sang chế tạo loại phôi khác. Quy trình công nghệ chế tạo phôi đúc bao gồm nhiều nguyên công khác nhau Các phân xưởng đúc được phân oại theo chỉ tiêu sau đây: - Loại vật liệu: phân xưởng đúc gang, phân xưởng đúc thép, phân xưởng đúc hợp kim màu. - Dạng sản xuất: sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa, hàng loạt lớn, hàng khối. - Chế độ làm việc của phân xưởng: chế độ làm việc song song. 17.2. Một số tính toán khi thiết kế phân xưởng đúc. Các tính toán khi thiết kế phân xưởng đúc được thực hiện trên cơ sở của sản lượng phôi hàng năm. Cấu trúc sản xuất của phân xưởng đúc phụ thuộc vào đặc tính của phôi (loại vật liệu, trọng lượng) và quy mô sản xuất. Thành phần của phân xưởng đúc gồm: + Các bộ phận sản xuất: bộ phận nung, bộ phận làm khuôn, bộ phận chuẩn bị cát, bộ phận tháo phôi, bộ phận làm sạch… + Các bộ phận phụ: bộ phận chuẩn bị vật liệu làm khuôn, bộ phận sửa chữa nguội, kho chứa phôi thành phẩm, bộ phận thí nghiệm. + Các bộ phận phục vụ: văn phòng, nơi giữ quần áo, vệ sinh…

Page 62: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 62

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Số công nhân sản xuất (tính gần đúng) được xác định theo khối lượng lao động để chế tạo 1 tấn phôi.

푃 = .Ф

PS: số công nhân sản xuất. t: khối lượng lao động để chế tạo 1 tấn phôi (người/giờ). N: sản lượng hàng năm của công nhân (giờ). Ф: quỹ thời gian hàng năm của công nhân (giờ). Diện tích phân xưởng đúc A0:

퐴 =.

N: sản lượng hàng năm của phôi đúc (tấn). m: năng suất trên 1m2 khi làm việc 1 ca (tấn). s: số ca làm việc. Số máy CK được xác định theo công thức:

퐶 =.Ф

N: sản lượng hàng năm của phôi đúc (tấn). q: năng suất tính theo giờ của máy (tấn/giờ). T: thời gian thay tấm đáy lót khuôn trong một năm (giờ).

Ф : quỹ thời gian làm việc của máy trong một năm (giờ). Số lượng máy nấu kim loại Cn được xác định theo công thức:

퐶 = .Ф .

Q: số lượng kim loại được nấu trong một năm (tấn) K: hệ số nhu cầu kim loại (K = 1,1 ÷1,2) q: năng suất tính theo giờ của máy (tấn)

Ф : quỹ thời gian làm việc của máy nấu trong một năm (giờ) Số lượng gầu rót kim loại Cr được tính theo công thức:

퐶 =

Nr: số khuôn được rót trong 1 ca làm việc. Tg: thời gian quay một vòng (chu kỳ) của gầu rót (phút). nr: số khuôn được rót từ một gầu.

Page 63: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 63

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Tổng số gầu rót C0 được tính theo công thức: C0 = Cr + Cs + Cd Cr: số gầu rót đang hoạt động.

Cs: số gầu rót đang được sửa chữa: 퐶 = 퐶

Cd: số gầu rót dự phòng hiện đang ở trong kho: Cd = (10÷20)%Cr 17.3. Đặc điểm của tổ chức sản xuất dây chuyển trong các phân xưởng đúc. Sản xuất dây chuyển trong các phân xưởng đúc đòi hỏi phải sử dụng băng tải đúc. Trên băng tải đúc các công việc được thực hiện như sau: làm khuôn, rót khuôn, làm nguội và phá khuôn. Tương ứng với các công việc này dây chuyền đúc gồm 4 bộ phận: làm khuôn, rót khuôn, làm nguội và phá khuôn. Các bộ phận này làm việc theo nhịp với tốc độ của băng tải. Chiều dài công đoạn làm khuôn Lk được xác định theo số máy làm khuôn Ck và khoảng cách l giữa hai máy kề nhau: Lk = Ck.l Tốc độ chuyền động của băng tải Vb được xác định theo công thức:

푉 =

qb: năng suất tính theo giờ của băng tải. lb: bước của băng tải (khoảng cách giữa hai tâm của hai giá cạnh nhau) (m). nk: số khuôn trên 1 giá. Kg: hệ số điền đầy các giá của băng tải. Chiều dài công đoạn rót khuôn Lr được tính theo công thức:

퐿 = + 푉 − 푙 (푛 − 푙)

t1: thời gian để rót đầy một khuôn (giây). t2: thời gian để công nhân đi từ một khuôn đã rót được đến một khuôn chưa rót (giây). nr: số khuôn được rót từ 1 gầu.

푛 =

Qg: dung lượng của gầu rót (kg) qo: trọng lượng của kim loại được rót cho vào một khuôn (kg)

17.4. Đặc điểm của tổ chức phục vụ kỹ thuật trong các phân xưởng đúc.

Page 64: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 64

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Công việc của các phân xưởng đúc chịu ảnh hưởng đáng kể của quá trình làm mẫu và làm khuôn. Cơ sở để tổ chức tốt quá trình làm khuôn là: tiêu chuẩn hóa các hòm khuôn (giảm được các chủng loại khuôn); thiết kế và chế ạo tập trung (đảm bảo chất lượng cao); đảm bảo nguyên tắc lưu giữ và vận hành khuôn. Một trong những nhiệm vụ quan trọng là nâng cao chất lượng thiết kế và chế tạo mẫu. Điều này có thể thực hiện được bằng cách thiết kế và chế tạo tập trung tại các nhà máy chuyên môn hóa hoặc ở các bộ phận chuyên hóa của nhà máy.

17.5. Đặc điểm của tổ chức kiểm tra trong các phân xưởng đúc. Đối tượng kiểm tra trong các phân xưởng đúc là: vật liệu chính và vật liệu phụ (vật liệu kim loại, vật liệu làm khuôn…), phụ gia làm khuôn và tháo khuôn, quá trình nóng chảy, tính chất của vật liệu nóng chảy, phôi đúc, thiết bị đúc và trang bị công nghệ. Chất lượng của kim loại được đánh giá bằng cách phân tích các thành phần hóa học, kiểm tra các tính chất công nghệ… Các thông số đặc trưng cho chất lượng của vật liệu làm khuôn và lõi như độ ẩm, độ hấp thụ khí và độ bền phải được kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra kim loại và cát (để làm khuôn) được thực hiện trong phòng thí nghiệm của phân xưởng với chế độ làm việc như chế độ thực tế sản xuất. Kiểm tra lõi gồm: quan sát bên ngoài, kiểm tra kích thước và hình dáng hình học bằng dưỡng hoặc các thiết bị kiểm tra khác, kiểm tra độ ẩm bằng thiết bị đo độ ẩm. Phôi đúc được kiểm tra như sau: quan sát bề ngoài, kiểm tra kích thước và hình dáng hình học, trong những điều kiện cần thiết có thể kiểm tra khuyết tật bên trong.

Page 65: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 65

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XVIII TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG CÁC PHÂN XƯỞNG RÈN DẬP

18.1. Khái niệm về các phân xưởng rèn dập. Các phân xưởng rèn dập thuộc các phân xưởng chế teạo phôi. Sản phẩm của các phân xưởng này là phôi rèn và phôi dập.. Phôi rèn, phôi dập là các loại phôi được sử dụng rộng rãi trong cơ khí. Tỷ lệ của các phôi này (theo trọng lượng) chiếm khoảng 20% trong tổng số các loại phôi được dùng trong sản xuất. 18.2. Tình trạng hiện nay và phương hướng phát triển của công nghệ rèn dập. Hiện nay, nhìn chung nhược điểm của công nghệ rèn dập là mức độ chuyên môn hóa và tập trung chưa cao. Các phân xưởng rèn dập chưa được trang bị nhiều các thiết bị có năng suất cao và số lượng phôi rèn, phôi dập được chế tạo trong các phân xưởng chuyên môn hóa chưa lớn. 18.3. Một số tính toán khi thiết kế phân xưởng rèn dập. Các phân xưởng rèn dập thông thường được thiết kế cho 2÷3 ca làm việc. Thành phần của phân xưởng rèn dập bao gồm: bộ phận chuẩn bị phôi, bộ phận rèn hoặc dập, bộ phận nhiệt luyện và bộ phận làm sạch phôi. Số lượng thiết bị chính C0 được xác định theo công thức:

퐶 =Ф

N: sản lượng hàng năm của phôi rèn, dập (kg hoặc chiếc). q: năng suất của thiết bị tính theo giờ (kg/giờ hoặc chiếc/giờ) Ф: quỹ làm việc hàng năm của thiết gị (giờ). s: số ca làm việc. Hệ số chất tải của thiết bị Kct được xác định theo công thức:

퐾 =

C1: số thiết bị làm tròn (làm tròn theo hướng tăng của C0) Khi tính thiết bị nung nóng cần chú ý đến các điều kiện sau: - Mỗi một thiết bị rèn hoặc dập phải có ít nhất một thiết bị nung nóng. - Các thông số của thiết bị nung nóng phải đảm bảo đạt được năng suất tối đa của thiết bị rèn hoặc dập. - Khi xác định kích thước đáy lò nung cần tính đến khả năng một số phôi phải được nung nóng lại vì chưa đủ nhiệt độ cần thiết.

Page 66: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 66

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Kích thước của đáy lò nung An được xác định theo công thức.

퐴 = (m2)

Qn: trọng lượng của kim loại nung (kg/giờ) Yn: trọng lượng của kim loại nung (kg) trong 1 giờ trên 1m2 đáy lò. Sau khi xác định được thiết bị chính cần tiến hành xác định các thiết bị của bộ phận nhiệt luyện và bộ phận chuẩn bị phôi. Số lượng công nhân rèn dập (công nhân sản xuất) được tính theo định mức khối lượng lao động để chế tạo 1 tấn phôi, số lượng công nhân phụ được tính theo % của công nhân sản xuất hoặc theo định mức phụ thuộc (mỗi phân xưởng một định mức riêng), sau đó cần xác định diện tích của phân xưởng và bố trí mặt bằng thiết bị. Bước cuối cùng của thiết kế phân xưởng rèn dập là tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. 18.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất dây chuyền trong các phân xưởng rèn dập. Các dây chuyền rèn dập được phân biệt theo mức độ cơ khí hóa và tự động hóa, theo mức độ chuyên môn và theo mức độ khép kín quy trình chế tạo phôi hoặc chi tiết.Ở các phân xưởng rèn dập có mức độ cơ khí hóa cao thường chế tạo một số loại phôi cùng dạng, ví dụ như một số loại bánh răng có kích thước khác nhau. Tính toán sản xuất dây chuyền gồm: - Tính số lượng dây chuyền. - Tính số diện tích cần thiết. - Tính số thiết bị và mức độ chất tải của chúng. - Xác định số lượng phôi dự trữ của dây chuyền. - Tính số lượng công nhân. - Tính các chỉ tiêu kinh kế - kỹ thuật.

18.5. Đặc điểm của tổ chức lao động trong các phân xưởng rèn dập. Bố trí mặt bằng thiết bị hợp lý, mức độ cơ khí hóa và tự động hóa cao, tổ chức và phục vụ chỗ làm việc hợp lý cho phép nâng cao năng suất lao động của từng nhóm công nhân nói riêng và của phân xưởng nói chung. Để giảm nhẹ điều kiện lao động của từng công nhân và nâng cao năng suất của họ, chỗ làm việc phải được trang bị các cơ cấu vận chuyển, các đồ gá và các thiết bị cơ khí hóa khác.

18.6. Đặc điểm tổ chức kiểm tra kỹ thuật trong các phân xưởng rèn dập. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng phôi. Ví dụ, các phôi có lỗ bên trong sẽ là nguyên nhân làm gẫy chi tiết máy. Chất lượng còn ảnh hưởng đến khối lượng gia công cơ sau này. Phôi có lượng dư quá lớn sẽ giảm năng suất lao động và tăng giá thành chế tạo chi tiết.

Page 67: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 67

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Trong các phân xưởng rèn dập những nguyên nhân chủ yếu gây ra phế phẩm bao gồm: - Vật liệu không tốt. - Sai số khi cắt phôi. - Nhiệt độ nung không đạt yêu cầu. - Quá trình rèn dập không chính xác. - Quá trình làm sạch phôi không đúng quy cách. Nguyên nhân phế phẩm cũng có thể do mác thép không đúng hoặc kích thước và hình dáng của vật liệu không theo quy cách. Kiểm tra chất lượng phôi trong các phân xưởng rèn dập được thực hiện thường xuyên và do thợ kiểm tra, thợ điều chỉnh hoặc công nhân đảm nhận. 18.8. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của phân xưởng rèn dập. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của phân xưởng rèn dập bao gồm: sử dụng vật liệu, khối lượng gia công (khối lượng lao động), năng suất lao đôgnj, hệ số sử dụng thiết bị, hệ số sử dụng diện tích phân xưởng, định mức tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng và chỉ tiêu giá thành. Định mức tiêu hao kim loại (vật liệu) trong phân xưởng rèn dập là tổng lượng phôi và kim loại bỏ đi. Vì vậy, để giảm tiêu hao kim loại cần nâng cao độ chính xác của phôi và giảm lượng kim loại bỏ đi. Sử dụng vật liệu trong các phân xưởng rèn dập là tiêu hao kim loại để tạo một tấn phôi. Chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích và xây dựng phương pháp nâng cao hiệu quả sản xuất. Định mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc năng lượng có nghĩa là, định mức nhiên liệu hoặc năng lượng cần thiết để chế tạo 1 tấn phôi. Trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ giá thành được tính cho 1 tấn phôi còn trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối giá thành được tính cho loạt phôi hoặc cho từng phôi riêng biệt.

Page 68: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 68

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XIX TỔ CHỨC SẢN XUÁT TRONG CÁC PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ

19.1. Khái niệm về các phân xưởng cơ khí. Gia công cơ là một phần của quy trình công nghệ chế tạo chi tiết. Khối lượng gia công cơ chiếm khoảng 50% tổng khối lượng chế tạo chi tiết. Trong các nhà máy cơ khí thường có một hoặc một số phân xưởng cơ khí. Chất lượng gia công cơ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Chi phí cho gia công cơ chiếm khoảng 50÷60% giá thành sản phẩm. Trong các phân xưởng gia công cơ người ta tiến hành gia công nhiều loại chi tiết khác nhau. Các chi tiết này khác nhau về loại vật liệu, phương pháp tạo phôi, hình dáng, kích thước, trọng lượng, yêu cầu về độ chính xác bà độ bóng bề mặt. Các thiết bị gia công cơ rất khác nhau, do đó vấn đề tổ chức và vận hành chúng phải được quan tâm đặc biệt. Ngoài ra trong các phân xưởng gia công cơ còn sử dụng nhiều loại trang bị công nghệ, vì vậy cũng cần phải chú ý đến tổ chức cung cấp dụng cụ và đồ gá. Các phân xưởng cơ khí được phân loại theo dấu hiệu sau đây: - Trọng lượng lớn nhất của phôi. - Đặc điểm kết cấu và công nghệ của chi tiết. - Dạng sản xuất. Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ các phân xưởng cơ khí được dùng để gia công nhiều chủng loại chi tiết khác nhau với số lượng mỗi loại không lớn. Quy trình công nghệ được xây dựng sơ lược (gọi là tiến trình công nghệ) sử dụng các máy, dụng cụ và đồ gá vạn năng. Trong sản xuất hàng loạt vừa các phân xưởng cơ khí được dùng để gia công các loạt chi tiết được lặp lại theo chu kỳ nhất định. Quy trình công nghệ được xây dựng tương đối tỉ mỉ, sử dụng các máy, dụng cụ và đồ gá vạn năng và chuyên dùng. Đối với sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối các phân xưởng cơ khí được dùng để gia công một loại chi tiết với số lượng lớn. Quy trình công nghệ rất tỉ mỉ, sử dụng các máy và đồ gá chuyên dùng. Ngoài ra, còn sử dụng các cơ cấu vận chuyển cơ khí hóa và tự động hóa. 19.2. Tình trạng hiện nay và phương hướng phát triển của các phân xưởng cơ khí. Hiện nay lĩnh vực gia công cơ đã có những bước tiến đáng kể, cụ thể là đã có rất nhiều nhà máy chuyên môn hóa (chỉ sản xuất một loại chi tiết nhất định) và các dây chuyền tự động với hệ thống điều khiển bằng máy tính.

Page 69: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 69

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Tuy nhiên, từng bước các phân xưởng cơ khí cần được hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm. Ngoài ra, còn phải hoàn thiện công nghệ gia công cơ bằng cách giảm tỷ lệ các nguyên công cắt gọt, đồng thời mở rộng ứng dụng các nguyên công gia công điện hóa, siêu âm. 19.3. Một số tính toán khi thiết kế phân xưởng cơ khí. Mục đích của thiết kế mới là tổ chức lại các phân xưởng hiện có, tăng sản lượng hàng năm, nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản xuất. Những nhiệm vụ chính khi thiết kế mới và tổ chức lại phân xưởng cơ khí bao gồm: - Xác định sản lượng. - Xây dựng phương án hoàn thiện công nghệ. - Thiết kế các bộ phận sản xuất. - Thiết kế các bộ phận phụ trợ. - Thiết kế mặt bằng phân xưởng. - Lựa chọn phương án quản lý. - Tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. - Đánh giá hiệu quả của dự án. 19.4. Đặc điểm của tổ chức sản xuất dây chuyền trong các phân xưởng cơ khí. Trong các phân xưởng cơ khí áp dụng nhiều loại sản xuất dây chuyền như: dây chuyền một đối tượng, dây chuyền nhiều đối tượng, dây chuyền liên tục, dây chuyền tự động hóa và dây chuyền gia công nhóm. Tổ chức sản xuất dây chuyền trong các phân xưởng cơ khí phải luôn luôn được điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi công nghệ, thay đổi thiết bị và thay đổi đối tượng gia công. 19.5. Tổ chức phụ vụ kỹ thuật trong các phân xưởng cơ khí. - Tổ chức sửa chữa: trong lĩnh vực tổ chức sửa chữa cần đặc biệt chú ý đến quá trình làm việc của thiết bị để có quyết định chính xác khi cần đưa máy vào sửa chữa. - Tổ chức cung ứng dụng cụ và đồ gá: sau khi cung cấp dụng cụ và đồ gá cho các chỗ làm việc cần theo dõi quá trình làm việc của chúng và phát hiện những khuyết tật để có biện pháp thay thế và sửa chữa kịp thời. - Tổ chức vận chuyển: khi tổ chức vận chuyển trong phân xưởng cơ khí cần chú ý đến quá trình xếp – dỡ hàng hóa hợp lý, sử dụng các thùng chứa tiêu chuẩn, cơ khí hóa và tự động hóa các thiết bị vận chuyển.

19.6. Tổ chức kiểm tra kỹ thuật trong các phân xưởng cơ khí.

Page 70: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 70

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Trong các phân xưởng cơ khí đối tượng cần được kiểm tra là: vật liệu, phôi, bán thành phẩm, chi tiết thành phẩm, thiết bị gia công, trang bị công nghệ và quy trình công nghệ. Phế phẩm xuất hiện ở các chỗ làm việc với mức độ khác nhau tùy thuộc vào công nhân, trạng thái của thiết bị và trang bị công nghệ.

19.7. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của phân xưởng cơ khí. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của phân xưởng cơ khí bao gồm: - Khối lượng gia công. - Năng suất lao động (số sản phẩm tính cho một công nhân). - Hiệu quả sử dụng thiết bị và diện tích phân xưởng (tính cho 1m2) - Chi phí sản xuất.

Page 71: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 71

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XX TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG CÁC PHÂN XƯỞNG LẮP RÁP

20.1. Khái niệm về các phân xưởng lắp ráp. Trong phần lớn các nhà máy cơ khí các phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ hoàn thiện quá trình chế tạo sản phẩm. Sản phẩm một phân xưởng lắp ráp là máy, thiết bị đo lượng, máy tổ hợp. Một số chỉ tiêu của phân xưởng lắp ráp như chất lượng, nhịp sản xuất đặc trưng cho hoạt động của phân xưởng nói chung. Quá trình lắp ráp là đem các chi tiết đặt vào vị trí của chúng để tạo thành sản phẩm hoàn thiện. Tuy nhiên trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ khi lắp ráp cần phải sửa nguội một số chi tiết (do không thực hiện được việc lắp lẫn hoàn toàn). Khối lượng lao động của các nguyên công lắp ráp chiếm 20÷60% khối lượng chế tạo sản phẩm. Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối tỉ lệ khối lượng của các lắp ráp giảm đáng kể (do thực hiện được việc lắp lẫn hoàn toàn). Một trong các chỉ tiêu quan trọng của phân xưởng lắp ráp là thời gian của chu kỳ lắp ráp (thông thường bằng 25÷30% thời gian của chu kỳ chế tạo sản phẩm). 20.2. Phân loại các phân xưởng lắp ráp. Các phân xưởng lắp ráp được phân theo dạng sản xuất như sau: - Phân xưởng lắp ráp đơn chiếc và hàng loạt nhỏ: trong các phân xưởng lắp ráp này phần lớn công việc đều phải làm bằng tay. Trong phân xưởng sử dụng các máy, đồ gá, dụng cụ vạn năng, thời gian lắp ráp lớn và hiệu quả kinh tế không cao. - Phân xưởng lắp ráp hàng loạt vừa: trong các phân xưởng lắp ráp này các công việc bằng tay hoặc không có hoặc rất ít. Quá trình lắp ráp được phân tán thành các nguyên công, vì vậy có khả năng chuyên môn hóa các chỗ làm việc và giảm được thời gian lắp ráp. - Phân xưởng lắp ráp hàng loạt lớn và hàng khối: ở đây việc lắp ráp được thực hiện bằng phương pháp lắp lẫn hoàn toàn, quy trình lắp ráp được chia thành các nguyên công với mức độ cơ khí hóa tự động hóa cao. 20.3. Đặc điểm hiện nay và phương hướng phát triển của các phân xưởng lắp ráp. Mặc dù hiện nay các phân xưởng lắp ráp đã đáp ứng được công nghệ lắp ráp hiện đại, nhưng với sự phát triẻn của khoa học kỹ thuật thì công nghệ lắp ráp phải được nghiên cứu và phát triển toàn diện hơn nữa. Hiện nay khi lắp ráp công việc phải sửa nguội vẫn còn chiếm 15÷20%. Nhiều phân xưởng lắp ráp hoạt động vẫn chưa theo kịp yêu cầu, ở một số nhà máy có tới 15÷20% diện tích của phân xưởng lắp ráp được dùng để chứa các chi tiết dự trữ, làm cho hệ số sử dụng diện tích phân xưởng giảm.

Page 72: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 72

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Hoàn thiện công nghệ lắp ráp (phát triển các phân xưởng lắp ráp) được thực hiện bằng các biện pháp sau đây. - Tăng mức độ chuyên môn hóa. - Cải tiến kết cấu sản phẩm và công nghệ chế tạo chúng. - Nâng cao chất lượng của các chi tiết trước khi đưa vào lắp ráp. - Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình lắp ráp. - Ứng dụng các hình thức tổ chức lắp ráp tiên tiến. - Tổ chức lao động và phục vụ chỗ làm việc hợp lý. - Sử dụng đồ gá và dụng cụ lắp ráp chuyên dùng bằng truyền động hơi ép, dầu ép và điện. 20.4. Một số tính toán khi thiết kế phân xưởng lắp ráp. Khi thiết kế phân xưởng lắp ráp cần xác định các thông số chủ yếu sau: - Diện tích phân xưởng bằng tổng diện tích các chỗ làm việc và diện tích phụ. - Số lượng công nhân sản xuất của phân xưởng. - Số lượng công nhân phụ của phân xưởng (ví dụ như công nhân điều khiển cần cẩu, công nhân lái xe nâng hạ…) - Sau khi có đầy đủ số liệu cần thiết kế mặt bằng bố trí thiết bị lắp ráp. Việc bố trí mặt bằng này được thực hiện tương ứng với dạng sản xuất và hình thức tổ chức lắp ráp. Khi bố trí mặt bằng phân xưởng lắp ráp phải: đảm bảo quãng đường đi ngắn nhất từ phân xưởng cơ khí đến phân xưởng lắp ráp và sử dụng tối đa khả năng vận chuyển đối tượng lắp ráp bằng băng tải treo. Ngoài ra, mặt bằng phân xưởng phải đảm bảo tính thẳng dòng của luồng hàng (di chuyển theo đường thẳng). 20.5. Đặc điểm của tổ chức sản xuất dây chuyền trong phân xưởng lắp ráp. Lắp ráp theo dây chuyền cũng có thể được thực hiện trong điều kiện sản xuất hàng loạt nhỏ. Trong các phân xưởng lắp ráp có thể ứng dụng nhiều loại dây chuyền khác nhau. Chọn phương án này hay phương án khác phụ thuộc vào dạng sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ, mức độ cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất. Ví dụ, khi lắp ráp các sản phẩm lớn cần áp dụng phương án cố định. Băng tải được sử dụng trong các phân xưởng cơ khí có hai loại: băng tải làm việc (thực hiện quá trình lắp ráp trên băng tải) và băng tải phân phối (được dùng để di chuyển đối tượng lắp ráp đến vị trí xác định). Khi lắp ráp theo dây chuyền cần xác định nhịp r.

푟 = Ф

Ф: quỹ thời gian của dây chuyền lắp ráp (giờ).

Page 73: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 73

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Tg: thời gian gián đoạn của dây chuyền (giờ). N: sản lượng lắp ráp hàng năm (chiếc). Những vấn đề quan trọng của tổ chức chỗ làm việc trong lắp ráp theo dây chuyền là: - Đảm bảo năng suất cao và nhất là giảm xuống mức tối thiểu mệt mỏi của công nhân. - Cơ khí hóa các công việc bằng tay. - Bố trí đối tượng lắp ráp và trang bị công nghệ hợp lý.

20.6. Đặc điểm của phục vụ kỹ thuật trong các phân xưởng lắp ráp. Một trong những công việc tổ chức phục vụ kỹ thuật trong các phân xưởng lắp ráp là tổ chức sửa chữa. Các thiết bị lắp ráp có kết cấu đơn giản, do đó thiết bị để sửa chữa chung cũng không phức tạp lắm (như các máy công cụ thông thường, máy ép, máy hàn, thiết bị nhiệt luyện…) Vì vậy, sửa chữa thiết bị trong các phân xưởng lắp ráp được thực hiện theo nguyên tắc phân tán. 20.7. Đặc điểm của kiểm tra kỹ thuật trong các phân xưởng lắp ráp. Quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong các phân xưởng lắp ráp rất phức tạp. Kiểm tra quá trình công nghệ lắp ráp là trách nhiệm của công nhân sản xuất. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ kiểm tra những nguyên công, nơi mà chất lượng của chúng không thể kiểm tra được khi tiếp nhận sản phẩm hoàn thiện.

20.8. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của phân xưởng lắp ráp. Giá thành nhà xưởng để lắp ráp chiếm khoảng 60% tổng giá thành của thiết bị chính. Do đó, từ quan điểm kinh tế trong phân xưởng lắp ráp hiệu quả sử dụng diện tích co một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong chi phí của phân xưởng lắp ráp thì tiền lương của công nhân chiếm khoảng 50%, vì vậy chỉ tiêu về khối lượng lao động và mức độ cơ khí hóa và tự động hóa đóng một vai trò rất quan trọng.

Page 74: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 74

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XXI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY

21.1. Nhiệm vụ của kế hoạch phát triển nhà máy. Nhiệm vụ của kế hoạch phát triển nhà máy là hoàn thành kế hoạch của cấp trên v à được thực hiện theo các nội dung sau đây: - Xác định nhiệm vụ cho từng bộ phận trong nhà máy, tính toán khối lượng lao động cần thiết, tính toán vật tư tài chính, đồng thời xác định mức độ tăng hiệu quả sản xuất theo từng thời kỳ. - Xây dựng kế hoạch tăng trưởng sản xuất bằng cách ứng dụng những thành tưu khoa học và kỹ thuật mới. - Tổ chức và kiểm tra quá trình sản xuất để đảm bảo kế hoạch đặt ra trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn vốn sản xuất. - Kế hoạch phát triển nhà máy có thể được mô tả như sau: 21.2. Lập kế hoạch dài hạn. Khi lập kế hoạch phát triển kinh tế - kỹ thuật của nhà máy cần xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, đồng thời cần nghiên cứu khả năng thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. Kế hoạch dài hạn (thường thời gian 5 năm và lâu hơn) cần được chú ý đặc biệt, bởi vì nhiệm vụ nâng cao trình độ kỹ thuật và hiệu quả sản xuất không thể giải quyết được trong một thời gian ngắn.

Kế hoạch phát triển của nhà máy

Kế hoạch phát triển kinh tế kỹ thuật

Kế hoạch sản xuất

Kế hoạch dài hạn

Kế hoạch hàng năm

Kế hoạch hàng ttháng

Điều phối sản xuất

Giữa các phân xưởng

Trong phân xưởng

Page 75: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 75

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Những chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch sản xuất dài hạn của nhà máy có thể đuwọc chia thành 3 nhóm sau đây:

- Các chỉ tiêu trực tiếp xác định kế hoạch sản xuất của nhà máy. - Các chỉ tiêu xác định chi phí vật tư và lao động, giá thành sản phẩm và lợi nhuận. - Các chỉ tiêu xác định quỹ kích thước phát triển kinh tế, phân chia lợi nhuận và những mối quan hệ với ngân sách. 21.3. Công suất sản xuất. Công suất sản xuất của nhà máy là số lượng sản phẩm lớn nhất mà nhà máy có thể chế tạo được khi sử dụng toàn bộ thiết bị và diện tích sản xuất trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến và các phương pháp tổ chức lao động hiện đại. Công suất sản xuất của nhà máy được xác định theo công thức:

푀 =

MV: công suất sản xuất đầu vào (tấn hoặc chiếc) Mr: công suất sản xuất đẩu ra (tấn hoặc chiếc). Kết quả tính công suất sản xuất được dùng để xác định vốn đầu tư, chọn phương án chất tải cho thiết bị và giải quyết vấn đề chuyên môn hóa sản xuất của nhà máy. Trong phân xưởng cơ khí công suất sản xuất của một máy hoặc nhóm máy Msm khi gia công một loại chi tiết nào đó được tính như sau:

푀 = Ф

C0: số thiết bị được sử dụng tại một nguyên công nào đó.

Ф : quỹ thời gian làm việc thực (giờ). tm: thời gian thực hiện nguyên công (giờ). Quỹ thời gian thực Ф được tính theo công thức:

Ф = 푠. 푡 . (퐷 − 퐷 ) s: số ca làm việc. tc: số giờ của 1 ca làm việc (8h). D: số ngày trong năm (365) D0: số ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ). Dựa vào Msm có thể tính tiếp công suất sản xuất của công đoạn sản xuất, của phân xưởng sản xuất và của cả nhà máy. 21.4. Kế hoạch nâng cao hiệu quả sản xuất.

Page 76: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 76

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Nhiệm vụ của kế hoạch này là trên cơ sở của thành tựu khoa học, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh nghiệm sản xuất tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Kế hoạch nâng cao hiệu quả sản xuất là kế hoạch tổng hợp, nó gồm nhiều kế hoạch thành phần, chúng phản ánh các hướng hoàn thiện hoạt động và tổ chức kỹ thuật. Các kế hoạch đó là: - Kế hoạch hoàn thiện (nâng cao) chất lượng sản phẩm. - Kế hoạch ứng dụng công nghệ tiên tiến, cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất. - Kế hoạch tổ chức lao động. - Kế hoạch tiết kiệm vật liệu, nhiên liệu và năng lượng. - Kế hoạch cải tiến và thay thế thiết bị cũ. - Kế hoạch đại tu các thiết bị và nhà xưởng. - Kế hoạch nghiên cứu khoa học. - Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn sản xuất.

21.4.1. Kế hoạch cải thiện (nâng cao) chất lượng sản phẩm. Các biện pháp của kế hoạch này cần được phân tích theo các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu kỹ thuât: năng suất, công suất, tốc độ, tuổi thọ, thời gian bảo hành, hình dáng và thẩm mỹ của thiết bị. - Chỉ tiêu công nghệ: sử dụng vật liệu và công nghệ tiên tiến. - Chỉ tiêu kinh tế: giá thành, giá bán, khối lượng lao động, vốn đầu tư chế tạo sản phẩm và cải thiện chất lượng, chi phí vận hành và thời gian hoàn vốn.

21.4.2. Kế hoạch ứng dụng công nghệ tiên tiến, cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất. Kế hoạch này được xây dựng theo 3 bước sau đây: - Công nghệ tiên tiến. - Cơ khí hóa sản xuất mà trước hết là cơ khí hóa các quá trình lao động nặng nhọc. - Tự động hóa sản xuất.

24.4.3. Kế hoạch hoàn thiện hệ thống quản lý, hệ thống lập kế hoạch và hệ thống tổ chức sản xuất. Kế hoạch này bao gồm các công việc chuyên môn hóa các bộ phận sản xuất, cơ khí hóa và tự động hóa hệ thống quản lý sản xuất, hoàn thiện hệ thống chuẩn bị sản xuất và cung ứng vật tư – kỹ thuật, hoàn thiện hình thức và phương pháp hoạch toán

Page 77: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 77

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

kinh tế của nhà máy. Trong nhiều nhà máy phần quan trọng của kế hoạch này là thành lập và ứng dụng hệ thống quản lý tự động. 21.4.4. Kế hoạch tổ chức lao động. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức lao động trực thuộc phòng nghiên cứu về lao động bao gồm: cán bộ chính thức của phòng và các kỹ sư, thợ cả, công nhân, họa sĩ, bác sĩ và các nhà tâm lý học. Kế hoạch sau khi xây dựng xong được đưa ra thảo luận ở hội đồng khoa học kỹ thuật của nhà máy và đệ trình lên giám đốc nhà máy để phê chuẩn.

21.4.5. Kế hoạch tiết kiệm vật liệu, nhiên liệu và năng lượng. Kế hoạch này do các nhà thiết kế, các nhà công nghệ và các nhà kinh tế xây dựng. Nó được xây dựng theo 4 hướng chính: - Tiết kiệm nguyên liệu và vật liệu. - Tiết kiệm nhiên liệu. - Tiết kiệm điện. - Tiết kiệm các nguồn năng lượng khác

21.4.6. Kế hoạch cải tiến và thay thế thiết bị cũ. Kế hoạch này do phòng cơ điện và phòng dụng cụ xây dựng. Trong nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ nơi ứng dụng, thời hạn ứng dụng, giá thành của phương án cải tiến hoặc thay thế, nguồn tài chính và hiệu quả của phương án mang lại. 21.4.7. Kế hoạch đại tu các thiết bị và nhà xưởng. Kế hoạch này do phòng cơ điện và phòng xây dựng cơ bản soạn thảo. Nó bao gồm các biện pháp sửa chữa nhà xưởng và các công trình sản xuất, đại tu máy móc, các thiết bị vận chuyển… Ngoài ra, nội dung của kế hoạch còn bao gồm công việc sửa chữa các công trình phụ trợ như nhà làm việc và nhà ở của cán bộ, nhà trẻ, nhà ăn, nhà sinh hoạt văn hóa. 21.4.8. Kế hoạch nghiên cứu khoa học. Trong nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ mục đích và nơi ứng dụng, người thực hiện, thời gian xây dựng kế hoạch và thời gian ứng dụng, chi phí cho đề tài nghiên cứu (cần chỉ rõ nguồn vốn chi cho đề tài nghiên cứu) và hiệu quả kinh tế mang lại của đề tài. 21.4.9. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn sản xuất. Kế hoạch này do phòng kinh tế - kế hoạch và phòng tài vụ xây dựng. Nội dung của kế hoạch bao gồm các số liệu về giá thành các thiết bị chủ yếu và vốn lưu thông. 21.5.Kế hoạch chi phí sản xuất.

Page 78: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 78

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

21.5.1. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất được phân loại theo các dấu hiệu sau: - Theo các khoản chi (chi phí chính và các chi phí bổ xung, các chi phí vật liệu, chi phí khấu hao và các khoản chi phí tiền). - Theo đơn vị chi phí (chi phí phân xưởng, chi phí nhà máy và chi phí ngoài sản xuất). - Theo phương pháp đưa vào giá thành (chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp). - Theo mức độ phụ thuộc vào sản lượng (chi phí biến đổi và chi phí cố định).

21.5.2. Giảm chi phí sản xuất nhờ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - kỹ thuật. Các yếu tố kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng đến chi phí sản xuất được chia ra 4 nhóm chính sau đây: - Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất (cơ khí hóa và tự động hóa quá trình công nghệ, hoàn thiện công nghệ, thay đổi kết cấu và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…) - Hoàn thiện tổ chức sản xuất (hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất, hệ thống cung ứng vật tư – kỹ thuật…) - Thay đổi sản lượng và cấu trúc sản phẩm (giảm chi phí cố định, giảm chi phí khấu hao thiết bị…) - Các yếu tố khác (thành lập xưởng sản xuất mới, sử dụng các thiết bị tổ hợp, thay đổi cách bố trí thiết bị sản xuất…) 21.6. Tính toán giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là tổng chi phí (tính ra tiền) của nhà máy để chế tạo ra sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu hoạt động sản xuất của nhà máy. Nó phản ánh mức độ năng suất lao động, mức độ sử dụng vật liệu hợp lý và mức độ sử dụng quỹ sản xuất. Khi tính giá thành sản phẩm người ta phân chi phí ra hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 21.6.1. Chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp gồm: - Chi phí vật tư, chi phí bán thành phẩm và chi phí để mua một số sản phẩm phục vụ sản xuất. Chi phí này (tính theo USD/chiếc) được xác định theo công thức.

푀 = 퐾 (∑ 푚푧 + ∑ 푧 ) − ∑ 푚 푧

KV: hệ số tính đến chi phí vận chuyển phôi (1,05÷1,1) m: định mức tiêu thụ vật liệu cho một đơn vị sản phẩm (kg, tấn hoặc m) z: giá mua một đơn vị vật liệu cần dùng.

Page 79: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 79

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

n: số chủng loại vật liệu thường dùng. z0: giá mua bán thành phẩm hoặc sản phẩm phục vụ sản xuất (USD/chiếc) p: số chủng loại bán thành phẩm hoặc sản phẩm phục vụ sản xuất. m0: định mức chất tải cho 1 đơn vị sản phẩm (kg, tấn, m) zm: giá bán một đơn vị chất thải (USD/kg; USD/tấn, USD/m) r: số chủng loại chất thải. - Chi phí tiền lương của công nhân sản xuất khi ứng dụng hệ thống trả lương theo sản phẩm được tính theo công thức.

퐿 = ∑

lt: thang lương tính theo giờ (USD). Ttc: thời gian từng chiếc của nguyên công (phút) m: số nguyên công của quy trình công nghệ. 21.6.2. Chi phí gián tiếp. Chi phí gián tiếp (chi phí ngoài sản xuất) được xác định theo % của chi phí sản xuất (khoảng 3% chi phí sản xuất).

Page 80: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 80

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

CHƯƠNG XXII LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

22.1. Nhiệm vụ và bản chất của việc lập kế hoạch sản xuất. Nhiệm vụ của lập kế hoạch sản xuất là đảm bảo hoạt động bình thường cho tất cả các khâu sản xuất để chế tạo sản phẩm theo số lượng và thời hạn đặt ra. Lập kế hoạch sản xuất phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:

+ Đảm bảo nhịp sản xuất và số lượng sản phẩm cần chế tạo. + Giảm tối đa thời gian gián đoạn của đối tượng sản xuất trong quá trình chế

tạo. Giảm gián đoạn của đối tượng sản xuất cho phép giảm chu kỳ sản xuất, giảm khối lượng sản xuất chưa hoàn thiện và tăng tốc độ lưu thông của thiết bị. Gián đoạn của quá trình sản xuất được đánh giá bằng hệ số gián đoạn Kg.

퐾 =

Ts: thời gian của chu kỳ sản xuất (giờ). Tc: thời gian của chu kỳ công nghệ (giờ). + Đảm bảo chất tải đồng đều cho thiết bị và nhà xưởng. + Cần có tính linh hoạt cao, nghĩa là có khả năng điều chỉnh nhanh để chế tạo

loại sản phẩm mới. Lập kế hoạch sản xuất gồm các phần sau đây. - Tính kế hoạch hàng tháng để xác định chính xác thời gian chế tạo xong sản phẩm. - Tính toán chất thải do thiết bị và nhà xưởng. - Xác định nhiệm vụ cho các phân xưởng và cho các chỗ làm việc. - Kiểm tra và điều chỉnh quá trình sản xuất. Lập kế hoạch sản xuất được thực hiện trong phạm vi nhà máy và trong phạm vi phân xưởng. Do đó, người ta phân biệt: lập kế hoạch sản xuất giữa các phân xưởng và lập kế hoạch trong phân xưởng. Lập kế hoạch sản xuất giữa các phân xưởng nhằm mục đích: - Xác định nhiệm vụ sản xuất cho các phân xưởng. - Đảm bảo số phối hợp trong công việc giữa các phân xưởng để hoàn thành kế hoạch sản xuất của nhà máy. Lập kế hoạch sản xuất trong phân xưởng có nghĩa là tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất của phân xưởng bằng cách chi tiết hóa công việc cho đến từng nguyên công, đồng thời tổ chức kiểm tra và đièu chỉnh quy trình công nhân.

Page 81: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 81

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

Phương pháp lập kế hoạch sản xuất phụ thuộc vào dạng sản xuất, vì vậy dưới đây sẽ nghiên cứu các phương pháp lập kế hoạch sản xuất trong các dạng sản xuất khác nhau. 22.2. Lập kế hoạch sản xuất trong sản xuất đơn chiếc. 22.2.1. Đặc điểm của việc lập kế hoạch sản xuất trong sản xuất đơn chiếc. Trong sản xuất đơn chiếc các đơn đặt hàng được thực hiện cho từng sản phẩm có kết cấu đặc chủng. Đối với đơn đặt hàng cần phải lập kế hoạch và chuẩn bị sản xuất, lập tài liệu kỹ thuật, tính toán chu kỳ sản xuất, kiểm tra tiến trình sản xuất và xác định giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch sản xuất trong điều kiện sản xuất đơn chiếc có đặc điểm là xác định nhiệm vụ cho từng công đoạn sản xuất theo từng chủng loại chi tiết được thực hiện bằng cách lựa chọn các nhiệm vụ của phân xưởng có tính đến tiến trình công nghệ. 22.2.2. Lập kế hoạch sản xuất theo ca – ngày. Theo kế hoạch này thì nhiệm vụ sản xuất được cụ thể hóa tới từng ca cho công nhân. Khi chu kỳ sản xuất ngắn thì cần lập kế hoạch sản xuất theo ngày và phân chia ra theo ca. Nhiệm vụ của ca làm việc có thể chỉ bao gồm các công việc như chuẩn bị tài liệu công nghệ và đồ gá, vật liệu và phôi. Kế hoạch công việc ở công đoạn sản xuất là giai đoạn cuối cùng của kế hoạch công việc trong phân xưởng. Tại đây các công việc đưa ra được trực tiếp thực hiện. 22.3. Lập kế hoạch sản xuất trong sản xuất hàng loạt. 22.3.1. Đặc điểm của việc lập kế hoạch sản xuất trong sản xuất hàng loạt. Kế hoạch sản xuất giữa các phân xưởng (kế hoạch của nhà máy) trong sản xuất hàng loạt có những đặc điểm sau đây: - Số chủng loại chi tiết trong phân xưởng và ở chỗ làm việc có tính ổn định tương ứng với mức độ chuyên môn hóa của chúng. - Phân chia nhiệm vụ được xác định theo thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc quá trình chế tạo sản phẩm. 22.3.2. Kế hoạch sản xuất theo ca – ngày. Nhiệm vụ của kế hoạch này là điều chỉnh lại kế hoạch của từng chỗ làm việc trong thời gian ngắn và chuẩn bị mọi công việc cần thiết để thực hiện nhiệm vụ tại mỗi chỗ làm việc. 22.4. Lập kế hoạch sản xuất trong sản xuất hàng khối. Yêu cầu chủ yếu của việc lập kế hoạch sản xuất trong sản xuất hàng khối là đảm bảo tính nhịp và tính liên tục của quá trình sản xuất. Sự di chuyển của đối tượng gia công được tổ chức trên cơ sở tính toán của từng dây chuyền liên tục. Cơ sở để lập kế hoạch trong sản xuất hàng khối là:

Page 82: Bai giang TCSX CK

Tổ chức Sản xuất Cơ khí 82

GV. Phạm Ngọc Hiếu - Bộ môn CNCTM

- Tài liệu kỹ thuật xác định quy trình công nghệ và mức chi phí vật liệu và lao động cho toàn bộ sản phẩm của nhà máy. - Định mức các chi tiết dự trữ (để duy trì hoạt động của dây chuyền trong trường hợp một chi tiết nào đó bị sự cố). Lập kế hoạch sản xuất giữa các phân xưởng trong sản xuất hàng khối có những đặc điểm sau đây: - Sản lượng cho các phân xưởng được xác định theo quý (sản lượng theo tháng chỉ được xác định trong những trường hợp sản xuất không ổn định). - Số chủng loại sản phẩm của các phân xưởng được tính theo số lượng chi tiết chứ không theo từng cụm. - Nhiệm vụ sản xuất được xác định theo mức chi tiết dự trữ và được phân chia đều đặn cho từng ngày làm việc hoặc theo mức độ tăng lên. - Lập kế hoạch sản xuất trong phân xưởng được xác định cho từng chỗ làm việc và được xác định trực tiếp từ sản lượng của phân xưởng (hay kế hoạch của phân xưởng). - Kế hoạch sản xuất hàng ngày cũng được xác định trực tiếp từ kế hoạch của phân xưởng. Tính chất ổn định của sản xuất hàng khối tạo thuận lợi cho việc ứng dụng các thiết bị cơ khí hóa và tự động hóa và trong một số trường hợp có thể áp dụng hệ thống quản lý sản xuất tự động.