ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH LONG AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 237 /BC-UBND Long An, ngày 12 tháng 10 năm 2017
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm
và chương trình công tác 3 tháng cuối năm 2017
__________________
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 đã đề ra, các ngành, các cấp và nhân dân
trong tỉnh đã phát huy những mặt thuận lợi, nỗ lực phấn đấu khắc phục khó
khăn, đạt được kết quả khả quan.
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao trong 9 tháng đầu năm:
- Nhiệm vụ được giao từ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi liên thông
từ Văn phòng Chính phủ: 141 nhiệm vụ, trong đó:
+ Nhiệm vụ hoàn thành: 53.
+ Nhiệm vụ đang thực hiện: 88.
* Nhiệm vụ đang thực hiện chưa đến hạn: 88 (đã giao các cơ quan liên
quan tham mưu đề xuất triển khai thực hiện).
* Nhiệm vụ đang thực hiện trễ hạn: 0.
- Nhiệm vụ được giao qua đường văn bản giấy (các văn bản mật, tối mật,
tuyệt mật; văn bản quy phạm pháp luật): 101 nhiệm vụ, trong đó:
+ Nhiệm vụ hoàn thành: 97.
+ Nhiệm vụ đang thực hiện: 04.
* Nhiệm vụ đang thực hiện chưa đến hạn: 04.
* Nhiệm vụ đang thực hiện trễ hạn: 0.
2. Tổng nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh chỉ đạo các sở
ngành, địa phương thực hiện (bao gồm các nhiệm vụ được giao tại Quyết định
số 81/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh và các nhiệm vụ chỉ đạo
khác) là 875 nhiệm vụ (Phụ lục kèm theo), trong đó có 632 nhiệm vụ hoàn thành
đạt 72,2% và 243 nhiệm vụ chưa hoàn thành, chiếm tỷ lệ 27,8%, cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ hoàn thành đúng hạn: 553.
+ Nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 81/QĐ-UBND: 39.
+ Nhiệm vụ khác: 514.
- Nhiệm vụ hoàn thành trễ hạn: 79.
+ Nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 81/QĐ-UBND: 09.
+ Nhiệm vụ khác: 70.
2
- Nhiệm vụ chưa hoàn thành: 243.
+ Nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 81/QĐ-UBND: 34.
+ Nhiệm vụ khác: 209.
B. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ
HỘI NĂM 2017
Mặc dù tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong 9 tháng đầu năm 2017 còn
gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, dự báo tăng
trưởng kinh tế chung của tỉnh cả năm 2017 sẽ đạt kế hoạch đề ra là 9,2%, cụ thể
các lĩnh vực sau:
- Về nông lâm ngư nghiệp: Dự báo trong 3 tháng cuối năm tiếp tục gặp
khó khăn như giá cả một số mặt hàng nông sản vẫn còn thấp và không ổn định,
nhất là heo, bò, gia cầm, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn tiềm ẩn... Tuy
nhiên, với sự chỉ đạo tập trung của UBND tỉnh và ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong chăm sóc, bảo vệ sản xuất lúa hè thu, gieo sạ lúa thu đông
2017; phấn đấu tăng sản lượng một số cây trồng chủ lực như chanh, thanh long,
rau để bù đắp cho sự sụt giảm sản lượng lúa; thực hiện tổng hợp các giải pháp
phát triển thủy sản nhằm đưa tổng sản lượng thủy sản vượt kế hoạch đề ra; đẩy
mạnh thực hiện Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... thì dự báo
trong cả năm 2017 ngành nông nghiệp tuy không đạt kế hoạch tăng trưởng đề ra
là 1,5% nhưng sẽ đạt mức tăng trưởng dương.
- Về công nghiệp xây dựng: Trong 3 tháng cuối năm với việc tiếp tục tập
trung thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh cùng với việc tập trung thực hiện công tác
đầu tư xây dựng cơ bản thì dự báo tăng trưởng cả năm của khu vực công nghiệp
xây dựng sẽ vượt kế hoạch đề ra là 13,5%, dự báo đạt trên 15% để bù đắp lại
cho khu vực nông lâm ngư nghiệp.
- Về thương mại dịch vụ: Trong 3 tháng cuối năm, thương mại dịch vụ sẽ
tiếp tục tăng trưởng ổn định và sẽ đạt kế hoạch đề ra là 8%.
Bên cạnh chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế thì trong 25 chỉ tiêu kế hoạch kinh
tế-xã hội năm 2017 đã đề ra, dự báo có 22 chỉ tiêu sẽ đạt và vượt kế hoạch đề ra;
01 chỉ tiêu dự báo đạt 95,4% kế hoạch là sản lượng lương thực; sản lượng lúa
chất lượng cao đạt kế hoạch 1 triệu tấn; 02 chỉ tiêu dự báo đạt thấp và khả năng
khó đạt kế hoạch năm 2017, cụ thể là:
- Chỉ tiêu tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 9 tháng đầu
năm đạt 17.240 tỷ đồng, tăng 6,21% so cùng kỳ, trong đó: Vốn nhà nước
4.057,9 tỷ đồng (giảm 11,63% so với cùng kỳ), vốn ngoài nhà nước 9.915,9 tỷ
đồng (tăng 10,82% so với cùng kỳ), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.266,19 tỷ
đồng (tăng 21,28% sovới cùng kỳ). Dự báo khả năng đạt mục tiêu huy động
35.000 tỷ đồng và chiếm 40-41% GRDP là rất khó. Ngoài việc phải tạo điều
kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thì nhiệm vụ quan trọng
là phải đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, kiến nghị Trung ương sớm
phân bổ các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay Ngân hàng Phát triển, đẩy
mạnh kêu gọi đầu tư theo các hình thức PPP, xã hội hóa.
3
- Chỉ tiêu tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa kế hoạch đề ra là
75%, thực hiện 9 tháng đầu năm đạt 57,8%. Kết quả đạt thấp là do thực hiện chỉ
đạo của Tỉnh ủy, việc đánh giá, công nhận, công nhận lại các xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn văn hóa phải thực chất, không chạy theo thành tích.
(Kèm theo phụ lục dự báo thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017)
C. KẾT QUẢ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
I. Về kinh tế
1. Nông, lâm, thủy sản: Tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn như thời
tiết chuyển biến bất thường, mưa trái mùa xảy ra trên lúa sắp thu hoạch, làm đỗ
ngã, giảm năng suất vụ đông xuân; lũ sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ hè thu
và diện tích gieo sạ vụ thu đông; dịch bệnh trên đồng ruộng diễn biến phức tạp,
đặc biệt là muỗi hành (sâu năn), rầy nâu, bệnh đạo ôn... gây khó khăn cho người
nông dân.
a) Tổng diện tích lúa gieo cấy đến tháng 9/2017 ước đạt 513.734 ha, đạt
100,7% so với kế hoạch bằng 107% so với cùng kỳ năm 2016. Diện tích thu
hoạch 481.651 ha, năng suất (khô) bình quân ước đạt 51,3 tạ/ha, sản lượng
2.472.427 tấn, đạt 88,3% so với kế hoạch. Trong đó, sản lượng lúa chất lượng
cao ước đạt 900.000 tấn1.
- Công tác xây dựng cánh đồng lớn được tập trung triển khai: Vụ đông
xuân 2016/2017, đã triển khai thực hiện và các doanh nghiệp đăng ký được 68
lượt cánh đồng với diện tích 19.861 ha, tăng 4.415 ha so với cùng kỳ, gồm 16
doanh nghiệp và 8.141 hộ tham gia; đã thu hoạch xong diện tích 19.861 ha, năng
suất 58,7 tạ/ha, sản lượng 117.878 tấn. Vụ hè thu, đã triển khai và các doanh
nghiệp đăng ký được 32 lượt cánh đồng với diện tích 6.709 ha, đạt 36,4% kế
hoạch, gồm 13 doanh nghiệp và 2.809 hộ tham gia, đã kết thúc gieo sạ với diện
tích 6.709 ha; đến nay, đã thu hoạch với diện tích 6.409 ha, năng suất ước đạt 55
tạ/ha, sản lượng 35.250 tấn.
- Một số cây trồng chuyển đổi như: Thanh long, chanh, mè, rau màu các
loại,… nhìn chung có diện tích và sản lượng tăng so với cùng kỳ (sản lượng
thanh long tăng 34,9%, chanh tăng 13%, rau màu các loại tăng 18,6%,…). Các
cây trồng có diện tích và sản lượng giảm so với cùng kỳ như mía, đậu phộng,
mè… (sản lượng mía giảm 17%, đậu phộng giảm 24%, mè giảm 87%,...) 2.
1 Lúa mùa 2017: diện tích gieo sạ ước đạt 2.178 ha, giảm 150 ha so với cùng kỳ; Đã thu hoạch xong, diện tích thu
hoạch đạt 2.178 ha (tăng 436 ha so với cùng kỳ). Năng suất đạt 28,5 tạ/ha (giảm 2,8 tạ/ha); Sản lượng đạt 6.216 tấn (tăng 760
tấn); diện tích mất trắng do hạn, mặn là 586 ha. Lúa đông xuân 2017: diện tích gieo sạ đạt 234.241 ha, tăng 1.761 ha so cùng
kỳ; Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 234.103 ha (tăng 4.682 ha so cùng kỳ); năng suất đạt 56 tạ/ha (giảm 5,4
tạ/ha); Sản lượng đạt 1.309.979 tấn (giảm 96.478 tấn). Lúa hè thu 2017: đã kết thúc gieo sạ, diện tích gieo cấy ước đạt
224.050 ha, giảm 168 ha so với cùng kỳ; Diện tích thu hoạch ước đạt 220.365 ha (tăng 63.459 ha so cùng kỳ); Năng suất ước
đạt 47,2 tạ/ha (giảm 0,4 tạ/ha), sản lượng ước đạt 1.039.072 tấn (tăng 293.278 tấn do tiến độ thu hoạch năm nay sớm hơn rất
nhiều so cùng kỳ). Lúa thu đông 2017: tính đến ngày 15/9/2017 diện tích gieo sạ ước đạt 53.265 ha, đạt 93,4% so với kế
hoạch và tăng 7.465 ha so cùng kỳ; Diện tích thu hoạch ước đạt 25.005 ha, giảm 168 ha so cùng kỳ; Năng suất ước đạt 46,9
tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha. Sản lượng ước đạt 117.160 tấn, giảm 1.522 tấn.
2 Cây thanh long, diện tích trồng là 9.100 ha, đạt 113,8% KH, bằng 117,9% so với CK; sản lượng thu
hoạch ước đạt 215.047 tấn. Cây chanh, diện tích trồng là 9.100 ha, đạt 121,3% KH, bằng 108,8% so với CK;
sản lượng thu hoạch ước đạt 121.731 tấn. Rau các loại, diện tích trồng 13.506 ha, đạt 117,9% KH, bằng 116,5 %
4
- Tình hình tiêu thụ lúa tương đối thuận lợi, giá lúa, nếp đầu vụ đông xuân
cao hơn so với lúc thu hoạch rộ và có sự chênh lệnh giữa các địa phương (các
huyện như Cần Đước, Cần Giuộc thường thấp hơn khoảng 500-600 đồng/kg);
giá các loại nông sản khác ổn định3.
b) Tình hình chăn nuôi gặp khó khăn do giá sản phẩm chăn nuôi không ổn
định, duy trì ở mức thấp trong thời gian dài nên đa số người chăn nuôi bị lỗ, nhất
là trên đàn heo, giá heo hơi liên tục giảm từ cuối năm 2016 đến nay, duy trì ở
mức thấp, chỉ từ 2-3,5 triệu đồng/tạ4. Tỉnh đã tổ chức các đoàn công tác làm việc
với Công ty cổ phần Việt Nam kỹ nghệ súc sản (Vissan), Công ty cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk) để xúc tiến thương mại tiêu thụ heo, sữa bò trên địa bàn
tỉnh. Công tác phòng chống dịch bệnh tiếp tục được tập trung thực hiện. Lũy kế
từ đầu năm 2017 đến nay, đã tiêm phòng 92.673 liều vắc-xin LMLM trên gia
súc; 63.551 liều vắc-xin PRRS trên heo và 4.809.818 liều vắc-xin cúm gia cầm.
c) Diện tích rừng tính đến ngày 31/12/2016 là 24.985,08 ha, bao gồm:
Rừng sản xuất 20.814,73 ha; rừng đặc dụng 2.094,50 ha; rừng phòng hộ
2.075,83 ha), giảm 640,04 ha so với đầu năm 2016. Nguyên nhân giảm do
chuyển sang trồng lúa 97,98 ha; trồng chanh 117,62 ha; làm đường giao thông
93 ha; khai thác chưa trồng lại 331,44 ha.
Công tác trồng rừng, phát triển rừng được chỉ đạo thực hiện; ước 9 tháng
đầu năm 2017, chăm sóc 5.000 ha rừng trồng, bảo vệ 19.985 ha rừng. Lũy kế từ
đầu năm đến nay toàn tỉnh trồng được 697.000 cây phân tán các loại5. Đối với
trồng rừng tập trung toàn tỉnh trồng được 395,2 ha rừng sản xuất (trồng mới là
10,2 ha, trồng lại sau khai thác là 385 ha). Công tác kiểm tra công tác phòng
cháy chữa cháy rừng được thường xuyên thực hiện; trong 9 tháng đầu năm 2017
không có xảy ra vụ cháy rừng.
d) Tình hình nuôi thủy sản nước lợ có nhiều thuận lợi hơn do giá tôm
thương phẩm cao hơn so với cùng kỳ, đồng thời người dân quan tâm theo dõi
tình hình dịch bệnh và chất lượng môi trường nước để chọn thời điểm thả nuôi
hợp lý. Tập trung thực hiện nhiều đợt quan trắc môi trường nước vùng nuôi tôm
so với CK; năng suất 164,1 tạ/ha; sản lượng 221.609 tấn. Cây mía niên vụ 2016/2017, diện tích trồng 9.333 ha,
đạt 89,3% so với KH, bằng 87,7% so với CK; diện tích giảm do giá mía không ổn định, người dân chuyển đổi sang lúa,
chanh, ổi,… năng suất 734,6 tạ/ha, sản lượng 685.587 tấn. Đậu phộng, diện tích trồng 4.000 ha, đạt 60,2% KH,
bằng 60,4% so với CK; năm nay diện tích giảm do mưa gây ngập úng cục bộ; năng suất 32,5tạ/ha; sản
lượng 13.006 tấn. 3 Giá nếp trung bình từ 4.900 - 5.700 đồng/kg, lúa thường IR50404 có giá từ 4.200 - 5.300 đồng/kg, lúa
thơm nhẹ OM 4900, OM 6976, OM 7347,.. giá từ 5.000 - 5.600 đồng/kg, lúa nàng hoa giá từ 5.600 - 5.700
đồng/kg, lúa VD20 có giá từ 6.400 - 6.500 đồng/kg, lúa RVT giá từ 6.200 - 6.300 đồng/kg; nông dân có lãi từ 13
– 15 triệu đồng/ha/vụ; riêng đối với vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao Đồng Tháp Mười có năng suất
(lúa tươi) cao hơn 1-2 tấn/ha so với sản xuất bình thường, nông dân có lãi cao hơn từ 2-3 triệu đồng/ha. Giá mía
từ 500.000 – 650.000 đồng/tấn, tương đương so với cùng kỳ; lợi nhuận từ 10 - 15 triệu đồng/ha. Giá đậu phộng
bán từ 15.000 – 20.000 đồng/kg. Giá mè từ 27.000 - 30.000 đồng/kg; lợi nhuận bình quấn 10,5 triệu đồng/ha.
Giá bắp bán từ 4.500 – 5.500 đồng/kg. Giá chanh có hạt từ 6.000 – 20.000 đồng/kg; chanh không hạt từ 11.000 –
20.000 đồng/kg, nông dân có lãi từ 70-150 triệu đồng/ha/năm. Giá thanh long ruột trắng từ 8.000 – 20.000
đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 25.000 - 50.000 đồng/kg; Nông dân có lãi từ 200 – 400 triệu đồng/ha/năm. 4 Tình hình tiêu thụ heo, gà, vịt: Giá heo hơi liên tục giảm và duy trì ở mức thấp từ 2 - 3 triệu đồng/tạ; giá
gà thả vườn từ 45.000 – 80.000 đồng/kg, giá vịt từ 35.000 – 45.000 đồng/kg. 5 Trong lễ phát động “Trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” năm 2017 nhân kỷ niệm 127 năm ngày sinh của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, các địa phương tiến hành trồng 410.650 cây phân tán.
5
tại các huyện vùng hạ năm 2017 và sau mỗi đợt quan trắc đều có thông tin
nhanh kết quả quan trắc được chuyển đến người dân kịp thời và khuyến cáo giải
pháp kỹ thuật cho người nuôi tôm để chủ động cấp nước vào ao nuôi6. Tổng
diện tích thả nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh là 5.505,7 hecta, đạt 91,8% kế hoạch,
bằng 118,3% so với cùng kỳ; đã thu hoạch là 4.193,7 ha, với tổng sản lượng thu
hoạch là 7.941,3 tấn, đạt 75,6% kế hoạch, bằng 64,3% so với cùng kỳ. Đối với
diện tích tôm nuôi thu hoạch đúng tuổi người nuôi lãi từ 120-180 triệu đồng/ha7.
Tình hình nuôi thủy sản nước ngọt: Toàn tỉnh thả nuôi được 1.318 ha, đạt
36,8% kế hoạch, bằng 72,3% so với cùng kỳ và nuôi lồng bè là 9.704 m3, đạt
64,6% kế hoạch, bằng 79,9% so với cùng kỳ. Đã thu hoạch khoảng 507 ha và
5.014 m3, sản lượng 9.782,8 tấn, đạt 28,7% kế hoạch, bằng 55,9% so với cùng
kỳ. Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 9.800 tấn, đạt 70% kế hoạch, bằng 123
% so với cùng kỳ, trong đó khai thác nước ngọt 2.800 tấn, khai thác nước
mặn 6.000 tấn.
đ) Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm thực
hiện. Toàn tỉnh có 58 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 34,9%
tổng số xã toàn tỉnh. Kết quả rà soát của các huyện, thị xã và thành phố theo Bộ
tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 1243/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 cảu
UBND tỉnh số tiêu chí đạt bình quân toàn tỉnh là 13,25 tiêu chí, giảm 2,5 tiêu
chí. Có 02 xã đạt 19 tiêu chí; 79 xã đạt từ 14-18 tiêu chí, 68 xã đạt từ 10-13 tiêu
chí và 17 xã đạt từ 6-9 tiêu chí (không có xã đạt dưới 6 tiêu chí).
2. Công nghiệp xây dựng
a) Chỉ số phát triển công nghiệp (IPP) 9 tháng tăng 16,08% so với cùng kỳ;
trong đó: Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 16,19%, công nghiệp điện tăng 12,89%
và công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 13,75%. Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá so sánh 2010) tăng khá, lũy kế 9 tháng đạt 134.256,2 tỷ đồng, đạt 82% kế
hoạch, tăng 16,9% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15,3%). Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá hiện hành) là 168.478,7 tỷ đồng, tăng 17,7% so với cùng kỳ.
Trong 9 tháng đầu năm 2017 có 69/75 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so
cùng kỳ, trong đó: 22 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như thức ăn cho gia súc,
bia đóng lon, sợi tơ nhân tạo, ván ép từ gỗ và vật liệu tương tự… Số nhóm sản
phẩm có tốc độ giảm là 6/75 nhóm, tập trung chủ yếu là bia đóng chai, nước
khoáng không có ga, thuốc lá có đầu lọc, ba lô..
Đến nay, tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh đến nay đạt 99,8% (kế hoạch
99,7%), trong đó tỷ lệ hộ sử dụng điện nông thôn là 99,76%.
b) Đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tổng kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2017 tỉnh đã phân bổ là 2.314
tỷ đồng. Trong đó: Vốn tỉnh quản lý là 1.741,7 tỷ đồng; giá trị khối lượng thực
hiện 9 tháng đầu năm 2017 khoảng 1.287,2 tỷ đồng, đạt 73,9% kế hoạch, bằng
6 Đến nay, đã thực hiện 16/21 đợt quan trắc
7 Hiện nay, giá tôm thương phẩm dao động như sau: Tôm thẻ chân trắng: Cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ
120.000 - 130.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 100.000 - 105.000 đồng/kg. Tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg,
giá từ 220.000 - 230.000 đồng/kg; cỡ 70 - 80 con/kg giá từ 140.000 - 150.000 đồng/kg.
6
104% so với cùng kỳ; giá trị giải ngân khoảng 1.406,4 tỷ đồng, đạt 80,7% kế
hoạch, bằng 101% so với cùng kỳ. Vốn huyện quản lý là 572,2 tỷ đồng; giá trị
khối lượng thực hiện và giải ngân 9 tháng đầu năm 2017 khoảng 425,6 tỷ đồng,
đạt 74,4% kế hoạch, bằng 163% so với cùng kỳ.
Tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh
đạt khá tốt tuy nhiên vẫn một số công trình (sở ngành tỉnh và cấp huyện) có khối
lượng thực hiện và giải ngân thấp dưới 50% kế hoạch như: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đạt 38,1% kế hoạch; Sở Thông tin và Truyền thông đạt 44,4%
kế hoạch, Trường Cao đẳng nghề Long An đạt 2% kế hoạch; UBND huyện Bến
Lức đạt 46,2% kế hoạch8. Một số công trình trọng điểm, công trình thuộc
chương trình đột phá có khối lượng thi công tốt vượt kế hoạch vốn (có phát sinh
nợ) như: Đường Bến Lức - Tân Tập phát sinh khối lượng khoảng 100 tỷ đồng.
Đường tỉnh 826B khoảng 34 tỷ đồng. Đường Thủ Thừa - Bình Thành - Hòa
Khánh đoạn QLN2 - Bình Thành - Hòa Khánh khoảng 83 tỷ đồng. Đường QL62
- Tân Hưng khoảng 55 tỷ đồng9. Thực hiện chương trình đột phá, công trình
trọng điểm, công trình bức xúc được tập trung thực hiện nhưng tiến độ vẫn còn
chậm, chưa đạt yêu cầu đề ra như: Đường vành đai thành phố Tân An, đường
tỉnh 830, Trục hạ tầng giao thông đô thị kết nối Tiền Giang - Long An - Thành
phố Hồ Chí Minh, dự án Bệnh viện Sản - Nhi, dự án khối nhà 4 cơ quan, 02
công trình cấp bách và 03 công trình chưa triển khai: 837B, 838B và nhà khách
Văn phòng Tỉnh ủy.
(Kèm theo phụ lục chi tiết tiến độ triển khai thực hiện)
Ngoài ra, tỉnh cũng đã giao kế hoạch vốn năm 2017 các nguồn như:
- Vốn vượt thu xổ số kiến thiết năm 2012 là 22 tỷ đồng và vốn vượt thu xổ
số kiến thiết năm 2014 là 47,7 tỷ đồng; các chủ đầu tư đã thực hiện thủ tục hoàn
tạm ứng cho ngân sách tỉnh đạt 100% kế hoạch. Vốn vượt thu xổ số kiến thiết
năm 2016 là 30,9 tỷ đồng để phân bổ cho các xã nông thôn mới; giá trị khối lượng
thực hiện và giải ngân 9 tháng đầu năm 2017 khoảng 20,4 tỷ đồng, đạt 66% kế
hoạch. Vốn đầu tư phát triển từ nguồn làm lương 100 tỷ đồng; giá trị khối lượng
thực hiện và giải ngân khoảng 94,9 tỷ đồng, đạt 94,9% kế hoạch. Vốn do Bộ Giao
thông Vận tải hoàn trả ngân sách tỉnh 28 tỷ đồng; giá trị khối lượng thực hiện và
giải ngân khoảng 23,0 tỷ đồng, đạt 82,3% kế hoạch. Vốn tạm mượn nguồn tồn
quỹ ngân sách năm 2017 là 25 tỷ đồng; giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân
khoảng 25 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Vốn Vay ngân hàng phát triển để kiên cố
8 Nguyên nhân: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có một số công trình chậm quyết toán nên chưa giải
ngân được; Sở Thông tin và Truyền thông có công trình chuyển từ hình thức đầu tư sang thuê nhưng chưa kịp
làm thủ tục điều hòa kế hoạch vốn; trường cao đẳng nghề Long An sử dụng vốn để đối ứng với vốn Trung ương
nhưng đến nay thiết bị chưa được Trung ương cung cấp nên chưa giải ngân được; UBND huyện Bến Lức có một
số công trình thừa vốn nên không giải ngân được nhưng chậm làm thủ tục điều hòa vốn sang công trình khác. 9 Đường Bến Lức - Tân Tập: khối lượng còn nợ năm 2016 là 11,594 tỷ đồng + khối lượng phát sinh năm
2017 là 224,868 tỷ đồng - KH vốn năm 2017 là 135,823 tỷ đồng = 100,639 tỷ đồng. Đường tỉnh 826B: khối
lượng còn nợ năm 2016 là 33,384 tỷ đồng + khối lượng phát sinh năm 2017 là 27 tỷ đồng - KH vốn năm 2017 là
26,5 tỷ đồng = 33,884 tỷ đồng. Đường Thủ Thừa - Bình Thành - Hòa Khánh đoạn QLN2 - Bình Thành - Hòa
Khánh: khối lượng còn nợ năm 2016 là 49 tỷ đồng + khối lượng phát sinh năm 2017 là 44,152 tỷ đồng - KH vốn
năm 2017 là 10 tỷ đồng = 83,152 tỷ đồng. Đường QL62 - Tân Hưng: khối lượng còn nợ năm 2016 là 38,406 tỷ
đồng + khối lượng phát sinh năm 2017 là 16,93 tỷ đồng - KH vốn năm 2017 là 0 đồng = 55,336 tỷ đồng.
7
hóa kênh mương và giao thông nông thôn 120 tỷ đồng; do ngân hàng Phát triển
Việt Nam chưa chuyển tiền về cho tỉnh nên chưa có cơ sở để phân bổ.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
phân bổ kế hoạch vốn năm 2017 cho tỉnh là 117,6 tỷ đồng. Vốn tỉnh quản lý là
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 18,7 tỷ đồng (vốn năm 2017
là 18,6 tỷ đồng và vốn năm 2016 bổ sung 100 triệu đồng); giá trị khối lượng thực
hiện và giải ngân khoảng 4,3 tỷ đồng, đạt 24,2% kế hoạch. Vốn huyện quản lý là
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 99 tỷ đồng; giá trị khối
lượng thực hiện và giải ngân khoảng 50,5 tỷ đồng, đạt 51% kế hoạch.
- Vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017: Vốn trái phiếu Chính phủ khen
thưởng nông thôn mới 34 tỷ đồng; giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân
khoảng 28,3 tỷ đồng, đạt 83% kế hoạch. Vốn trái phiếu Chính phủ cho lĩnh vực
giao thông và giáo dục: Trung ương mới phân bổ 356,7 tỷ đồng (giao thông 300
tỷ đồng và giáo dục 56,7 tỷ đồng).
c) Thu hút đầu tư trong và ngoài nước: Các ngành, địa phương, doanh
nghiệp có nhiều cố gắng nên đạt khá, tuy nhiên còn thấp so với cùng kỳ, cụ thể:
- Đầu tư trong nước: Trong 9 tháng đầu năm 2017, thành lập mới 1.102
doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 12.245 tỷ đồng (trong đó có 154 doanh
nghiệp nằm trong khu công nghiệp với vốn đăng ký 3.295 tỷ đồng), tăng 15,7%
số doanh nghiệp và giảm 6,6% số vốn đăng ký so với cùng kỳ. Giải thể 128
doanh nghiệp và 160 đơn vị trực thuộc, giảm 24% so với cùng kỳ (có 11 doanh
nghiệp và 19 đơn vị trực thuộc nằm trong khu công nghiệp), số doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh 126 doanh nghiệp và 24 đơn vị trực thuộc, tăng 266% so
với cùng kỳ. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 9.342 doanh nghiệp đang hoạt động
với tổng vốn đăng ký 223.491 tỷ đồng.
Lũy kế từ đầu năm đến nay có 139 dự án trong nước được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư là 10.170 tỷ đồng; có 17 dự án tăng vốn 3.012
tỷ đồng; tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm 13.182 tỷ đồng; giảm 21 dự án
và giảm 4.341 tỷ đồng so với cùng kỳ. Đến nay tổng số dự án đầu tư trong nước
đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư là 1.411 dự án, tổng số vốn đăng ký
155.368 tỷ đồng.
- Đầu tư nước ngoài: Từ đầu năm đến nay cấp mới 67 dự án với tổng số
vốn đăng ký 100,21 triệu USD, 54 dự án tăng vốn 139,8 triệu USD; tổng vốn
cấp mới và tăng thêm là 240 triệu USD; giảm 22 dự án và giảm 222 triệu USD
vốn đăng ký so với cùng kỳ. Tổng số dự án FDI đăng ký trên địa bàn tỉnh đến
nay là 863 dự án với tổng số vốn 5.469 triệu USD. Hiện nay, có 537 dự án đi
vào hoạt động chiếm 62,2% tổng số dự án đăng ký, tổng vốn thực hiện đến nay
khoảng 3.341 triệu USD, đạt 61% so với tổng vốn đăng ký.
Triển khai công tác rà soát tiến độ các dự án đầu tư; từ đầu năm đến nay,
đã thu hồi 12 dự án đầu tư nước ngoài với vốn 31 triệu USD và 22 dự án trong
nước với diện tích 523,3 hecta.
d) Hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp:
Tổ chức hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp Nhật Bản và Hàn Quốc;
8
tiếp Đoàn công tác của thành phố Bách Sắc, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc và
Đoàn của tỉnh Cao Bằng nhằm kết nối giao thương, tiêu thụ sản phẩm với tỉnh
Long An; xúc tiến tiêu thụ nông sản làm việc với Liên hiệp hợp tác xã Thương
mại Thành phố Hồ Chí Minh - SaiGon Co.op và Tổng Công ty Thương mại Sài
Gòn - SaTra tại Thành phố Hồ Chí Minh; tham gia Lễ hội Cà phê Buôn Ma
Thuột nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm của tỉnh. Hỗ trợ các hợp tác xã,
doanh nghiệp tham gia Chợ phiên nông sản an toàn được tổ chức vào ngày thứ
Bảy hàng tuần (01 phiên) và 01 Hội chợ triển lãm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tham dự hội nghị tại Thành phố Hồ Chí Minh với đối tác Đức, Mỹ. Tổ chức
Hội nghị tổng kết đánh giá PCI năm 2016.
Thực hiện chuyên đề giới thiệu về tỉnh Long An trên tạp chí Tạp chí
doanh nhân - VCCI; ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2017. Phối hợp
với các báo và tạp chí (Tạp chí Thái Bình Dương, Tạp chí đối ngoại, Tạp chí
doanh nhân) thực hiện các chuyên đề giới thiệu về tỉnh Long An. Hoạt động xúc
tiến đầu tư: triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ. Tổ chức đoàn công tác tỉnh Long An đến thăm, làm việc tại Hoa
Kỳ (8-17/7/2017). Tổ chức buổi họp mặt, đối thoại với doanh nghiệp Đài Loan
(tổ chức ngày 06/7/2017). Tổ chức Chương trình Khởi sự doanh nghiệp năm
2017(tổ chức ngày 05/7/2017).
đ) Tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp:
Trong 9 tháng đầu năm, tổng diện tích đất đã cho thuê trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp là 149 ha, đạt 42,6% kế hoạch (350 ha); trong đó khu
công nghiệp 110,1 ha, cụm công nghiệp 38,9 ha. Lũy kế 16 khu công nghiệp
đang hoạt động với tỷ lệ lấp đầy khoảng 70,7%; đối với 12 khu công nghiệp còn
lại10
đang trong giai đoạn lập thủ tục thành lập, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ
tầng kỹ thuật; một số khu công nghiệp khó khăn về tài chính, không có khả năng
đầu tư (DNN-Tân Phú, 07 khu công nghiệp thành phần trong khu công nghiệp
Đức Hòa 03). Đối với cụm công nghiệp: Đến nay, toàn tỉnh có 17 cụm công
nghiệp có tiếp nhận dự án sản xuất kinh doanh (bao gồm 03 CCN chỉnh trang);
tổng diện tích 877,58 ha, thu hút 512 dự án, thuê lại 564,45 ha trong tổng số
658,9 ha đất công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy 85,66%; các cụm công nghiệp còn lại
đang trong quá trình thành lập, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật,…
e) Việc triển khai liên kết vùng, tỉnh được các sở ngành tỉnh và địa
phương triển khai nghiêm túc. Về liên kết, hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh:
Các sở ngành tỉnh và địa phương liên quan đã tổ chức ký kết với sở ngành và địa
phương Thành phố Hồ Chí Minh; hiện tại các sở, ngành và địa phương đang
thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ đã ký kết; trong thời gian tới, lãnh đạo 02 địa
phương sẽ tổ chức sơ kết 01 năm triển khai thỏa thuận hợp tác. Về thực hiện liên
kết tiểu vùng Đồng Tháp Mười, các sở ngành đang tích cực phối hợp với đơn vị
tư vấn hoàn thiện Đề án tiểu vùng.
10
12 Khu công công gồm: Quốc tế Trường Hải, Kiến Phát, Hựu Thạnh, Nam Thuận, Đông Nam Á, Long
Hậu 3 và thị trấn Thủ Thừa, Việt Phát, Cầu Cảng Phước Đông, An Nhựt Tân, (DNN-Tân Phú).
9
g) Công tác quy hoạch, điều chỉnh được quan tâm thực hiện: Tỉnh đang
hoàn thiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch như sau: Điều chỉnh quy hoạch giao
thông vận tải tỉnh Long An (trình Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp tháng
10/2017); quy hoạch vùng phía Bắc huyện Bến Lức (sẽ thông qua Hội đồng
nhân dân tỉnh kỳ họp cuối năm 2017); điều chỉnh khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; điều chỉnh quy hoạch nông lâm ngư nghiệp tỉnh Long An. Tỉnh đã
hoàn chỉnh, trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2016-
2020; sau khi Chính phủ phê duyệt, UBND tỉnh sẽ phê duyệt quy hoạch cấp
huyện làm cơ sở cho việc tiếp nhận dự án đầu tư, trong đó có các dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dự án năng lượng mặt trời,…
3. Thương mại, dịch vụ
a) Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng xã hội khoảng 49.331,7 tỷ
đồng, đạt 73,2% kế hoạch, tăng 16% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 18,4%).
b) Kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng khá so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất
khẩu ước 9 tháng là 3.270 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập
khẩu là 2.850 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ.
c) Giá cả tiêu dùng tháng 9/2017 tăng 0,27% so tháng trước, tăng 0,62%
so với tháng 12 năm trước, tăng 4,84% so với cùng kỳ. Bình quân 9 tháng đầu
năm 2017 giá tiêu dùng tăng 5,52% so cùng kỳ; trong đó: Hàng hóa tăng 1,88%
và dịch vụ tăng 11,35%. Trong nhóm hàng hóa, lương thực thực phẩm giảm
0,38% (lương thực tăng 2,1%, thực phẩm giảm 0,92%) và hàng phi lương thực
thực phẩm tăng 4,36%.
d) Tập trung kiểm tra thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả đối với một số mặt hàng như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn,
thuốc thú y thủy sản, sản xuất kinh doanh rượu. Lũy kế đã kiểm tra 11.982 vụ,
xử lý 2.853 vụ, thu nộp ngân sách 142.811 triệu đồng; thu giữ 1.959.023 gói
thuốc lá ngoại nhập lậu, 924 xe mô tô và 138 xe ô tô (phương tiện vận chuyển).
4. Tài chính tín dụng
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm là 8.698 tỷ
đồng, đạt 76,6% dự toán Trung ương và 76,3% dự toán tỉnh giao, bằng 130,3%
so với cùng kỳ; trong đó thu nội địa 7.203 tỷ đồng đạt 76,2% dự toán Trung
ương, 75,8% dự toán tỉnh giao, bằng 130,8% so với cùng kỳ (Thu xổ số kiến
thiết 955 tỷ đồng đạt 85,3% dự toán, bằng 128,3% so với cùng kỳ); thu thuế xuất
nhập khẩu 1.495 tỷ đồng đạt 78,5% dự toán, bằng 127,6% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương 9 tháng đầu năm ước là 7.387 tỷ đồng, đạt
76,7% dự toán Trung ương và 77,2% dự toán tỉnh giao, bằng 120,7% so với
cùng kỳ, trong đó chi đầu tư phát triển 2.408 tỷ đồng đạt 105,8% dự toán Trung
ương và 120,7% dự toán tỉnh giao; chi thường xuyên 4.803 tỷ đồng, đạt 70% dự
toán Trung ương và tỉnh giao.
b) Tổng nguồn vốn hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn 9
tháng đầu năm ước đạt 85.598 tỷ đồng, tăng 16,9% so với đầu năm. Nguồn vốn
huy động đạt 50.642 tỷ đồng, chiếm 59,1% tổng nguồn vốn, tăng 15,7% so với
đầu năm. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 50.018 tỷ
10
đồng, tăng 10,2% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu bình quân chung là 1,47% trên
tổng dư nợ cho vay.
5. Tình hình kinh tế tập thể
Từ đầu năm đến nay thành lập mới 28 hợp tác xã; trong đó 27 hợp tác xã
nông nghiệp và 01 hợp tác xã về môi trường. Trên địa bàn tỉnh hiện có 137 hợp tác
xã đang hoạt động ở 05 lĩnh vực: Nông nghiệp, vận tải, quỹ tín dụng nhân dân,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và 03 liên hiệp hợp tác xã. Hợp tác xã
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng năng suất trong sản xuất
kinh doanh; tuy nhiên hoạt động của các hợp tác xã hiện còn nhiều khó khăn, hạn
chế chủ yếu từ những nguyên nhân như thiếu vốn, khó khăn về giá cả tiêu thụ, năng
lực quản lý, điều hành của Ban quản lý hợp tác xã còn hạn chế.
Toàn tỉnh có 1.747 tổ hợp tác với 31.362 thành viên, gồm: 499 tổ hợp tác
góp vốn mua phương tiện sản xuất với 4.761 thành viên, số vốn góp là 66,3 tỷ
đồng; 278 tổ hợp tác với 3.263 thành viên (theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng
lớn); 526 tổ hợp tác sản xuất khác với 8.209 thành viên; còn lại là 796 tổ hợp tác
giúp nhau trong đời sống với 17.395 thành viên. Có 29 tổ hợp tác sản xuất và
hoạt động dựa trên hợp đồng hợp tác (theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác).
II. Về văn hóa xã hội
1. Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục củng cố, phát triển quy mô trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập
của học sinh các cấp học, ngành học. Toàn tỉnh hiện có 659 đơn vị trường học từ
mầm non đến phổ thông, tăng 05 đơn vị so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ huy
động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt tỷ lệ 99,8%, huy động trẻ em 6 tuổi vào lớp 1
đạt 100%, học sinh được công nhận hoàn thành hết cấp tiểu học tuyển vào lớp 6
đạt 100%; công tác chuẩn bị cho kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2017
được thực hiện nghiêm túc, theo đúng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ
tốt ngiệp trung học phổ thông năm 2017 là 99,15% (cao hơn cùng kỳ là 9,02%).
Tuyển sinh vào lớp 10 công lập là 95,3%. Có 15/15 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
về phổ cập giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 1,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1, xóa mù chữ mức độ 1; số trường đạt
chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới là 236/659 trường, đạt 35,8%.
Tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình xây dựng trường đạt
chuẩn quốc giai giai đoạn 2018-2020; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
Đề án Giải quyết vấn đề trường lớp học cho con em công nhân vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh Long An giai đoạn 2018-2020; triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ,
phát triển nhóm trẻ tư thục ở khu vực khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long
An giai đoạn 2015-2020”. Tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh các cấp học; mở rộng thực hiện các lớp 02 buổi/ngày, lớp bán trú; toàn tỉnh có
16 trung tâm và hơn 200 cơ sở ngoại ngữ, tin học được cấp phép hoạt động.
11
Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập” trên địa
bàn tỉnh; triển khai đại trà các mô hình học tập ở địa phương; tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường phổ thông giai đoạn
2012-2015 và đến năm 2020; triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình 1 về
phát triển đội ngũ và nâng cao chất lượng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn
2017-2020; thực hiện kịp thời, đầy đủ chế độ về lương và các khoản phụ cấp cho
đội ngũ nhà giáo.
2. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
Trong 9 tháng đầu năm 2017 không ghi nhận trường hợp mắc cúm A
H1N1/H5N1, không có dịch lớn xảy ra. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh có xu hướng
gia tăng. Các bệnh có số ca mắc tăng so với cùng kỳ năm 2016 như: Zika, sốt xuất
huyết, thủy đậu, quai bị, tay chân miệng; số ca mắc bệnh sốt xuất huyết tăng so với
số ca mắc trung bình 5 năm 2011-2015; một số bệnh giảm so với cùng kỳ năm 2016
như: Sởi, liên cầu lợn, sốt rét; các bệnh khác có số ca mắc không đáng kể.
Công tác kiểm tra chuyên ngành và liên ngành về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm được tăng cường, xử lý kịp thời, đúng quy định các vi phạm.
Tình hình ngộ độc thực phẩm tăng số vụ và giảm số ca mắc so với cùng kỳ.
Triển khai nhiều giải pháp và đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; triển
khai đề án trạm y tế trong tình hình mới, đề án dịch vụ Bệnh viện đa khoa Long
An, đề án bác sĩ gia đình, đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,…
Các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình ngày
càng hiệu quả. Tỷ số giới tính khi sinh là 109,2 trẻ sinh nam/100 trẻ sinh nữ. Tỷ
lệ bác sĩ/vạn dân là 6,6 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ dược sĩ đại học/vạn dân là 0,6 dược
sĩ đại học/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ 100%; thực hiện tốt bộ tiêu chí
quốc gia về y tế, đã công nhận 127/192 xã, phường, thị trấn.
3. Văn hóa, thể thao và du lịch
Tổ chức các ngày lễ kỷ niệm lớn của tỉnh như: Lễ dâng hương kỷ niệm
110 ngày sinh đồng chí Hồ Văn Long (1907-2017); lễ kỷ niệm 50 năm diễn ra
sự kiện 45 ngày đêm đánh Mỹ; tổ chức triển lãm ảnh “Ký sự ngoại giao nhiệm
kỳ Chủ tịch nước Trương Tấn Sang”; tổ chức Lễ khánh thành Khu di tích lịch sử
Căn cứ Xứ ủy và Ủy ban Hành chính - Kháng chiến Nam Bộ (1946-1949); tổ
chức Lễ khánh thành Khu di tích lịch sử Cách mạng tỉnh Long An; tổ chức lễ kỷ
niệm 50 năm tỉnh Long An được phong tặng danh hiệu “Trung dũng kiên cường,
toàn dân đánh giặc”.
Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm trên địa
bàn tỉnh. Hoạt động trùng tu, tôn tạo, bảo tồn và phát triển các di tích văn hóa,
lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh tiếp tục được triển khai thực hiện; tổ chức
phúc tra và quyết định công nhận 08 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa;
nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa lên 111/192, chiếm tỷ lệ
57,8%; tổ chức họp mặt tuyên dương 97 gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc tỉnh
Long An lần thứ I năm 2017.
12
Tổ chức nhiều giải thể thao như giải Vô địch quốc gia Toyota, giải Võ cổ
truyền trẻ, giải Việt dã, giải Cờ vua trẻ và giải Bóng chuyền vô địch tỉnh năm
2017; tổ chức ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; tổ chức Đại hội thể dục
thể thao tỉnh Long An lần thứ VIII năm 2017-2018. Tổ chức tọa đàm “Liên kết
phát triển du lịch vùng Đồng Tháp Mười giữa ba tỉnh Long An, Tiền Giang và
Đồng Tháp”; tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu
thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh. Trong 9 tháng đầu năm
2017, khách du lịch đến Long An ước đạt 817.000 lượt khách, tăng 23% so với
cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 11.000 lượt, tăng 28% so với cùng kỳ;
doanh thu ước đạt 370 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ.
4. Công tác lao động - thương binh và xã hội
Trong 9 tháng đầu năm 2017, tuyển sinh đào tạo 16.554 lao động, đạt
79,4% kế hoạch; đã giải quyết việc làm cho 28.563 lao động, đạt 95,2% kế
hoạch; giải quyết bảo hiểm thất nghiệp cho 15.730 người, số tiền chi trợ cấp thất
nghiệp là 189,6 tỷ đồng góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp
người lao động tìm việc làm mới; xây dựng kế hoạch phát triển thị trường lao
động giai đoạn 2016-2020.
Tổ chức Đoàn đi thăm thương binh nặng đang điều dưỡng với tổng kinh
phí 66 tỷ đồng; tổ chức Lễ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
Bà Mẹ Việt Nam anh hùng cho 454 mẹ; vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 8.9 tỷ
đồng. Điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2017, toàn tỉnh có 14.198 hộ
nghèo, tỷ lệ 3,57% 15.006 hộ cận nghèo, tỷ lệ 3,78%. Cấp 78.738 thẻ bảo hiểm
y tế cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, kinh phí 51,4 tỷ đồng, 28.139
thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, kinh phí 18,3 tỷ đồng;
tổ chức thăm và tặng quà cho 4.500 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tổ
chức Diễn đàn trẻ em cấp tỉnh năm 2017; tổ chức các hoạt động khám, chữa
bệnh, hỗ trợ phẫu thuật tim, lắp đặt máy trợ thính cho các trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn; cơ sở cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 272 học viên, lũy kế
có 412 học viên, giải quyết cho 64 học viên về tái hòa nhập cộng đồng. Công tác
thanh, kiểm tra được thực hiện đầy đủ, thường xuyên.
III. Thông tin và truyền thông
Các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh được quản lý, theo dõi chặt chẽ,
chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa nên đã đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành. Công tác trao đổi văn bản điện
tử, sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, chữ ký số đạt kết quả tích
cực. Tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết đúng hạn trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh đạt 91%, tăng 3% so với cùng kỳ. Văn bản đi được ký số đạt tỷ lệ 17%, tăng
6% so với cùng kỳ; trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ và giữa các cơ quan nhà
nước thực hiện khá tốt với khoảng 77%, bằng so với cùng kỳ. Tỷ lệ sử dụng thư
điện tử của tỉnh (@longan.gov.vn) đạt 74%, tăng 8% so với cùng kỳ.
Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; tổ chức
Hội nghị phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng.
13
Công tác quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông được thực hiện thường
xuyên, các doanh nghiệp bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh không ngừng
củng cố cơ sở vật chất, nhân lực, cũng như các phương án đảm bảo an toàn mạng
lưới và an ninh thông tin đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin liên lạc của người
dân, sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng và Nhà nước; công tác quản lý
nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản thực hiện tốt nhiệm vụ, tuyên truyền
đúng định hướng, truyền tải thông tin kịp thời, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của
nhân dân trong đó tập trung vào các sự kiện lớn, truyền thống văn hóa, triển lãm
bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam”.
IV. Khoa học công nghệ và Tài nguyên môi trường
- Ban hành Quyết định về việc quy định quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An. Xây dựng Đề án xã
hội hoá Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học vùng Đồng Tháp Mười tại tỉnh
Long An. Triển khai các dự án đầu tư trọng điểm, khoa học và công nghệ cấp
nhà nước trên địa bàn tỉnh như “Ứng dụng công nghệ sản xuất phân phức hợp
hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao nuôi thủy sản và rơm rạ cho các loại cây trồng
chính của tỉnh Long An”; “Ứng dụng công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học
từ hèm rượu, cám gạo, phân trùn quế phục vụ nông nghiệp tại tỉnh Long An”;
“Khai thác và phát triển nguồn gen giống lúa Nàng thơm Chợ Đào tại xã Mỹ Lệ,
huyện Cần Đước, tỉnh Long An”. Tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch phát triển khoa
học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Long An.
Trình HĐND tỉnh danh mục các dự án cần thu hồi đất và tổng mức ngân sách
nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và danh mục dự án
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp để thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tại kỳ họp thứ 7. Tiếp tục giám sát chặt
chẽ các địa điểm ô nhiễm trên địa bàn tỉnh11
. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm
tra các đơn vị đang hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Ban hành
Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 28/6/2017 về việc tăng cường kiểm tra, chấn
chỉnh tình hình chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng trái phép trên địa bàn
tỉnh. Kiểm tra thường xuyên hoạt động khai thác khoáng sản đất san lấp và sét
làm gạch ngói trên địa bàn tỉnh12
. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát tải
trọng và vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Long An. Tập trung triển khai
các dự án cấp nước cho các xã vùng hạ Cần Đước, Cần Giuộc13
.
11
Cụm công nghiệp Hoàng Gia, Khu công nghiệp Xuyên Á, Nhà máy xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa. 12
Trong đó, đặc biệt chú trọng đến các địa bàn Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Vĩnh
Hưng và thị xã Kiến Tường. 13
(1) dự án cấp nước cho 02 huyện Cần Đước, Cần Giuộc: đã thỏa thuận xong giá nước bán sỉ với
Sawaco, giai đoạn 1 đã thi công được 200/3.500m tuyến ống cấp nước, dự kiến cuối tháng 6/2017 hoàn thành
giai đoạn 1. (2) dự án cấp nước cho 02 xã Long Hậu, Phước Lại và một phần xã Phước Vĩnh Tây: hoàn thành
1.200m tuyến ống cấp nước cho khu dân cư Lộc Thành, đang triển khai giai đoạn 1 thi công được 2.400/3.500m
tuyến ống cấp nước từ cầu Rạch Dơi đến cầu Rạch Dừa. (3) Dự án cấp nước cho 05 xã vùng hạ Cần Giuộc: giai
đoạn 1 đã hoàn thành hiện kết nối cho 10 đại lý, cấp nước trên 1.400 hộ dân; giai đoạn 2 chưa thi công. (4) Dự
án cấp nước cho 04 xã vùng hạ huyện Cần Đước: hiện đã cấp nước cho gần 500 hộ dân 2 xã Mỹ Lệ, Tân Lân và
01 phần thịc trấn Cần Đước. (5) Đường ống cấp nước ấp Vĩnh Thạnh xã Phước Vĩnh Đông: công tác đầu tư xây
14
V. Công tác quốc phòng, an ninh, nội chính
1. Tình hình an ninh chính trị ổn định. Các ngành chức năng phối hợp với
các địa phương chủ động đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã
hội. Hoàn thành công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2017, giao
quân đủ chỉ tiêu được giao. Triển khai thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng
như: Kế hoạch công tác giáo dục quốc phòng an ninh năm 2017; kế hoạch bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho đối tượng 3 và tương đương năm
2017; tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trên tuyến
biên giới Việt Nam - Campuchia; ban hành kế hoạch tổng kết thực hiện Luật
Dân quân tự vệ năm 2009; tổng kết Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
tỉnh; tổng kết 06 năm thi hành Luật Thanh tra.
2. Tội phạm xâm phạm trật tự xã hội xảy ra 377 vụ (tăng 07 vụ so với
cùng kỳ, tăng 1,89 %), gây thiệt hại tài sản 7,348 tỷ đồng. Lực lượng Công an
các cấp đã điều tra làm rõ 338 vụ (đạt 89,65%), bắt xử lý 438 đối tượng. Triệt
xoá 428 tụ điểm cờ bạc; bắt, vận động đầu thú 43 đối tượng có quyết định truy
nã; lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc 05 đối tượng;
cơ sở cai nghiện bắt buộc: 186 đối tượng; lập hồ sơ xử lý 3.642 đối tượng; khởi
tố 389 vụ, 507 bị can; chuyển Viện Kiểm sát 294 vụ 378 bị can.
Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 177 vụ (giảm 36 vụ so với cùng kỳ,
giảm 16,9%), chết 95 người (giảm 12%), bị thương 147 người (giảm 22,2%),
hỏng 80 ôtô, 190 môtô, thiệt hại tài sản 1,088 tỷ đồng. Tuần tra kiểm soát phát
hiện 34.765 trường hợp vi phạm, với số tiền 42,806 tỷ đồng; tước giấy phép lái
xe 2.951 trường hợp (trong đó đường thủy nội địa phát hiện 2.308 trường hợp vi
phạm, phạt 5,097 tỷ đồng), tạm giữ 6.420 phương tiện các loại. Thông báo người
có hành vi phạm pháp về trật tự an toàn giao thông 2.075 trường hợp.
3. Triển khai 80 cuộc thanh tra hành chính, đã ban hành kết luận 54 cuộc,
kết thúc thanh tra trực tiếp 20 cuộc, đang tiến hành 06 cuộc; thu hồi số tiền
4,242 tỷ đồng, đạt 94,3%. Triển khai 1.670 cuộc thanh tra chuyên ngành, phát
hiện 2.897 cá nhân, 455 tổ chức vi phạm, số tiền xử phạt vi phạm 8,236 tỷ đồng.
Tập trung tổ chức đối thoại và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Tiếp công dân 4.870 lượt, 5.024 người (giảm 8,6% về số lượt so cùng kỳ). Nhận
487 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đã giải quyết 420 đơn, đạt tỷ lệ 86,2% và
88 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền đã giải quyết là 74 đơn, đạt 84,1%.
Tiếp tục triển khai kế hoạch phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2017; thường xuyên kiểm tra đôn đốc các ngành và
địa phương có kế hoạch thực hiện nghiêm túc.
VI. Cải cách hành chính
Trong quý III năm 2017, công tác CCHC tiếp tục được triển khai đồng bộ,
toàn diện trên các nội dung về cải cách thể chế, cải cách TTHC, cải cách tổ chức
dựng tuyến ống chính và trạm bơm tăng áp đã hoàn thành. (6) Các công trình cấp nước kế hoạch 2017 đầu tư cho
vùng Cần Đước, Cần Giuộc: 03 công trình đang lập kế hoạch đấu thầu và 01 công trình đang hoàn thiện báo cáo
kinh tế-kỹ thuật.
15
bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch công tác CCHC năm 2017 của tỉnh, đã tổ
chức thực hiện hoàn thành 29/44 nhiệm vụ trong đó có 11 nhiệm vụ thường
xuyên đạt 65,91% theo kế hoạch, 15 nhiệm vụ còn lại tiếp tục thực hiện theo
tiến độ. Thành lập 02 Đoàn kiểm tra công tác CCHC năm 2017, do lãnh đạo Sở
Nội vụ và lãnh đạo Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn, thành viên Đoàn là lãnh đạo
và công chức chuyên môn các sở, ngành tỉnh có liên quan. Đến nay, đã kiểm tra
đạt 100% theo kế hoạch.
- Chỉ đạo các sở, ngành thực hiện rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết
TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức. Qua rà soát đã
rút ngắn thời gian giải quyết đối với 21 TTHC của 03 sở, ngành tỉnh14
với tổng
thời gian được rút ngắn được 100 ngày so với quy định. Phê duyệt 100% danh
mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức của 19 sở, ngành tỉnh, 15 UBND cấp
huyện theo danh mục vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Tình hình
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Toàn tỉnh, có 100% cơ quan hành
chính nhà nước và các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh đều thực hiện
cơ chế một cửa; 100% UBND cấp huyện, cấp xã và 09/19 sở ngành tỉnh thực
hiện cơ chế một cửa liên thông; 06/19 sở ngành tỉnh có Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả điện tử; 06/15 UBND cấp huyện có Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại; 100% UBND cấp huyện, cấp xã đều thực hiện tiếp nhận và giải quyết
tất cả các công đoạn trên môi trường mạng.
- Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC. Tổng số
cán bộ là 1.952 người; công chức là 1.944 người. Cán bộ đạt chuẩn là
1.592/1.952 người đạt tỷ lệ 81,56%; công chức đạt chuẩn là 1.927/1.944 người
đạt tỷ lệ 99,13%. UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo đào tạo theo lộ trình đối với số cán
bộ, công chức chưa đạt chuẩn để bố trí, sử dụng hiệu quả trong thời gian tới.
VII. Đánh giá chung
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được tập trung chỉ đạo chặt chẽ, đẩy mạnh
thực hiện Kế hoạch Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được UBND tỉnh ban hành; tập
trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các vùng sản xuất trọng điểm, vùng
chuyên canh; đồng thời tăng cường thực hiện quyết liệt công tác triển khai, quán
triệt thực hiện Chương trình trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhân dân, tạo sự
đồng thuận; nhận thức của nông dân về phương thức sản xuất mới được nâng
lên; đồng thời tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế các huyện, thị xã, thành
phố nhằm đưa ra giải pháp khắc phục kịp thời. Tình hình dịch bệnh trên cây
trồng và vật nuôi được kiểm soát, không xảy ra dịch trên diện rộng. Thực hiện
có hiệu quả các giải pháp đối phó với tình hình lũ lụt đến sớm năm 2017, kết
quả thiệt hại lũ, lụt được hạn chế đến mức thấp nhất. Tích cực phối hợp tỉnh
14
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ.
16
Tiền Giang, Đồng Tháp xây dựng Đề án phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng
Tháp Mười. Việc phát triển kinh tế tập thể còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Công nghiệp, xây dựng tiếp tục phát triển; các chỉ số về sản xuất công
nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng khá so với cùng kỳ; nhiều ngành công
nghiệp chủ lực phát triển ổn định, sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao
so với mức tăng cùng kỳ; thị trường tiêu thụ nội tỉnh ổn định. Công tác xúc tiến
thương mại kết nối cung cầu với các doanh nghiệp lớn của Thành phố Hồ Chí
Minh được đẩy mạnh, góp phần tiêu thụ nông sản của tỉnh, nhất là chú trọng tiêu
thụ hàng hóa nông sản VIETGAP, nông sản an toàn. Công tác xúc tiến đầu tư
được tập trung thực hiện; tỉnh đã tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, các
công ty hạ tầng để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc. Công tác giải
phóng mặt bằng, tái định cư được quan tâm nên có nhiều tiến bộ. Công tác rà
soát, xử lý các dự án chậm triển khai được thực hiện quyết liệt; đã hoàn thành
công tác rà soát lập quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục thực hiện
nghiêm các quy định về tiếp nhận đầu tư; các ngành, UBND các cấp tiếp tục
thực hiện, nâng cao các chỉ số cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với cải
cách hành chính. Việc tổ chức, thực hiện liên kết phát triển kinh tế xã hội với
Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt là liên kết
tiêu thụ nông sản và phát triển hạ tầng giao thông. Trung tâm hành chính công
ngày càng hoạt động hiệu quả. Công tác xúc tiến du lịch được quan tâm, thu hút
khách tham quan du lịch tăng; các khu di tích tổ chức lễ khánh thành và đưa vào
hoạt động như ở Tân Thạnh, Đức Huệ.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu
năm, khối lượng thực hiện và giải ngân đạt khá; các công trình trọng điểm và
chương trình đột phá của tỉnh được quan tâm chỉ đạo. Tiếp tục giám sát các
điểm đen, điểm nóng về ô nhiễm môi trường. Công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại, kiểm tra, khiểm soát thị trường được thực hiện thường xuyên, xử lý
nhiều vụ việc vi phạm. Công tác quản lý điều hành ngân sách được tập trung chỉ
đạo, tiến độ thu đạt khá, chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm. Hoạt
động các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát. Các
hoạt động văn hóa, xã hội được tập trung thực hiện và đạt kết quả tích cực.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Một số nông sản hiệu
quả đầu ra thấp, sức cạnh tranh hạn chế; thời tiết bất lợi, mưa trái mùa diễn ra
trên trà lúa sắp thu hoạch, làm đổ, ngã, giảm năng suất; lũ năm 2017 đến sớm
kết hợp với mưa lớn gây ngập úng một số diện tích lúa hè thu vùng Đồng Tháp
Mười và ảnh hưởng đến tiến độ và làm giảm diện tích gieo sạ lúa thu đông 2017;
tiến độ thực hiện các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn chậm,
công tác tuyên truyền, quán triệt còn chậm, chưa sâu; cụ thể hóa một số nhiệm
vụ, chương trình còn chậm, lúng túng, một số khó khăn vướng mắc chưa được
kịp thời giải quyết; chương trình xây dựng nông thôn mới còn nhiều bất cập,
việc huy động các nguồn lực xã hội chưa hiệu quả; việc xây dựng cánh đồng lớn
còn hạn chế; liên kết tiêu thụ nông sản được tập trung chỉ đạo nhưng kết quả đạt
được chưa cao. Vướng mắc về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa
giải quyết dứt điểm. Đầu tư công triển khai còn chậm ở một số ngành, lĩnh vực,
17
một số công trình tiến độ chậm. Công tác quản lý đất đai, xây dựng, trật tự đô
thị, đảm bảo an toàn giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường còn hạn chế. Các
công trình trọng điểm và chương trình đột phá của tỉnh được quan tâm chỉ đạo
nhưng tiến độ chưa đạt yêu cầu. Công tác thu hút đầu tư còn hạn chế; công tác
lập, phê duyệt các loại hình quy hoạch còn chậm, chồng chéo,… Thực hiện các
chính sách an sinh xã hội có lúc chưa kịp thời, nhanh chóng. Các ngành, các cấp
còn chậm trễ trong việc thực hiện các chỉ đạo UBND tỉnh giao.
D. NHIỆM VỤ 3 THÁNG CUỐI NĂM 2017
Trong 3 tháng cuối năm, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tập
trung kiểm điểm, đánh giá thực hiện nhiệm vụ trọng tâm 9 tháng đầu năm, xác
định những khó khăn, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân để từ đó đề ra nhiệm vụ,
giải pháp còn lại trong 03 tháng cuối năm với yêu cầu quyết tâm cao, khắc phục
khó khăn để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu theo Nghị quyết của
Tỉnh uỷ, Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đề ra năm 2017. Đồng thời, tiếp tục tập
trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm đã được giao tại Quyết định số
81/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017 và các công việc được
UBND tỉnh giao tại các văn bản chỉ đạo khác.
Tập trung hoàn thành tiến độ các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp bất thường tháng 10/2017 và kỳ họp cuối năm. Tập trung xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2018; điều chỉnh đầu tư
công trung hạn và kế hoạch đầu tư công năm 2018.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiếp tục theo dõi, thông tin kịp thời về thời tiết, khí hậu, thủy văn. Chủ động
ứng phó kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi không để xảy ra
trên diện rộng. Thực hiện thắng lợi vụ lúa hè thu 2017 và gieo sạ có hiệu quả vụ lúa
thu đông mùa 2017-2018. Tập trung kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, phân
bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, môi trường nuôi… nhằm nâng cao chất
lượng nông sản. Tiếp tục quan tâm xây dựng các “cánh đồng lớn”, khẩn trương giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thủy sản. Thực hiện hiệu quả chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng cường
huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục
theo dõi đẩy nhanh tiến độ các dự án nước sinh hoạt tại Cần Giuộc, Cần Đước.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới, bảo đảm đúng thực chất của
từng tiêu chí, đồng thời củng cố nâng cao chất lượng tiêu chí đã đạt.
Tăng cường đôn đốc đẩy nhanh tiến độ việc tổ chức Chương trình phát
triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình bằng nhiều hình thức đến toàn
thể chính quyền địa phương, ban ngành đoàn thể huyện, xã, ấp và người nông
dân sản xuất; nâng cao nhận thức của người dân về phương thức sản xuất mới;
tập trung thực hiện các mô hình đạt hiệu quả và thực hiện nhân rộng.
18
3. Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu
tư tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến
độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình. Triển khai đồng bộ các nguồn vốn
đầu tư, tiếp tục tập trung thực hiện các công trình trọng điểm và chương trình
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ, giải quyết khó khăn vướng mắc trong công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các
biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh danh mục,
điều hòa vốn để giải ngân kịp thời các nguồn vốn đã bố trí năm 2017.
Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan sớm hoàn
thành việc điều chỉnh bổ sung quy hoạch giao thông đường bộ Vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh Long An và quy hoạch tuyến đường trục Tiền Giang - Long An -
Thành phố Hồ Chí Minh; đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các
công trình giao thông, đặc biệt đường tỉnh 830 (đoạn QL 50 đến cảng Long An);
phối hợp với UBND thành phố Tân An tập trung thực hiện nội dung công việc
triển khai đường Vành đai thành phố Tân An, đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
4. Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan tiếp
tục thực hiện có hiệu quả các nội dung được ký kết với Thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt liên kết tiêu thụ nông sản chủ lực của tỉnh và kết nối hệ thống hạ tầng
giao thông với Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn. Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt Đề án liên kết tiểu vùng Đồng Tháp
Mười 03 tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng liên quan, các địa phương:
Đôn đốc các sở ngành và địa phương triển khai quyết liệt các giải pháp
thúc đẩy tăng trưởng trên cả 03 khu vực theo kế hoạch đề ra.
Tiếp tục rà soát các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo đề
xuất xử lý các dự án chậm tiến độ, không triển khai thực hiện; chủ trì đề xuất
các giải pháp cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư để thực hiện tốt
công tác thu hút đầu tư. Phối hợp xử lý các vướng mắc về giải phóng mặt bằng,
tái định cư,...Tổ chức đối thoại doanh nghiệp để giải quyết kịp thời các vướng
mắc của doanh nghiệp.
Phối hợp với các ngành tiếp tục rà soát, lập mới, điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu cấp tỉnh đảm bảo đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí.
6. Sở Công Thương tiếp tục theo dõi, tổ chức khảo sát, tìm hiểu tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh, doanh nghiệp mới hoạt động, doanh
nghiệp sử dụng nguyên liệu trong tỉnh để đề xuất điều chỉnh, tham mưu thực hiện
các giải pháp tạo thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tiếp tục phối hợp với Sở
19
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương đẩy mạnh xúc tiến thương
mại mặt hàng nông sản, góp phần ổn định tiêu thụ nông sản cho nông dân.
Tổ chức Hội chợ Công nghiệp Thương mại khu vực đồng bằng sông Cửu
Long - Long An năm 2017. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm
trong và ngoài tỉnh; tổ chức Phiên chợ hàng Việt về nông thôn, về khu, cụm
công nghiệp và vùng biên giới. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ thương
mại tại Campuchia. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, giá cả trong nước, kịp thời thông
tin, dự báo thị trường để có biện pháp kịp thời. Tiếp tục tăng cường phối hợp
kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn
tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương của tỉnh
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và địa
phương có liên quan tiếp tục tăng cường công tác chống buôn lậu, đặc biệt buôn
lậu thuốc lá trên địa bàn và phòng ngừa, ngăn chặn người Việt Nam sang
Campuchia đánh bạc.
7. Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ
đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước năm 2017. Phấn
đấu thu đạt và vượt tiến độ dự toán phấn đấu đã giao, đảm bảo ngân sách các
cấp, đáp ứng yêu cầu chi cần thiết.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An tiếp tục tăng
cường các biện pháp kiểm soát, giám sát các hoạt động ngành ngân hàng trên địa
bàn tỉnh; đảm bảo kiểm soát hoạt động tín dụng tiền tệ trên địa bàn theo đúng
chủ trương, chỉ đạo của Trung ương.
8. Thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tập trung
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu lĩnh vực văn hóa xã hội đảm bảo tiến độ đề ra.
Tiếp tục công tác xây dựng trường đạt chuẩn và huy động các nguồn lực
đầu tư hệ thống trường, lớp học, nhất là tại các địa phương thuộc vùng kinh tế
trọng điểm.Triển khai các kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý. Phối hợp chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả công tác hướng
nghiệp, phân luồng học sinh, thu hút học sinh vào các trường nghề. Chấn chỉnh
tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định. Tập trung công tác phổ cập
giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục; tăng cường gắn kết giữa giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân
dân, nhất là tuyến cơ sở. Tăng cường công tác y tế dự phòng, đảm bảo phòng dịch
trong mùa mưa, chú trọng công tác dân số, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo hiểm y
tế,... Thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư
nhân, thị trường thuốc chữa bệnh. Đảm bảo tiến độ đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư đối với lĩnh
vực y tế, trước nhất là xã hội hóa Bệnh viện Sản - Nhi trong năm 2017. Nghiên
cứu xã hội hóa hoặc giao quyền tự chủ một số bệnh viện công.
20
Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng danh hiệu về văn hóa. Tổ chức các ngày
lễ, kỷ niệm đúng chủ trương. Quan tâm thu hút đầu tư phát triển du lịch, thể dục
thể thao; quản lý tốt các hoạt động lễ, hội. Chú trọng quản lý hoạt động báo chí,
xuất bản, thông tin, truyền thông, bảo đảm đúng định hướng.
Tiếp tục quan tâm thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội; thực hiện giải
quyết hồ sơ người có công tồn đọng. Tiếp tục tổ chức thẩm định hồ sơ truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà Mẹ Việt Nam anh hùng. Phát huy hiệu quả phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”, hoạt động “Về nguồn”. Xây dựng kế hoạch tổ chức các
hoạt động chăm lo trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp Tết Trung thu. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, rà soát và giải quyết tốt các vấn đề lao động, việc làm.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trường bền vững. Tăng cường biện pháp bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng; chủ động phát hiện, ngăn chặn, phản bác các thông tin
xuyên tạc, sai sự thật, kịp thời cung cấp thông tin chính thống để định hướng dư
luận, tạo sự đồng thuận trong nhân dân và xử lý nghiêm các vi phạm.
9. Thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo phối hợp với các lực lượng chức năng triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ
an ninh quốc phòng được giao, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; thực
hiện các giải pháp quyết liệt đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hạn chế tối đa
tai nạn giao thông; thực hiện có hiệu quả văn bản số 4130/UBND-KT ngày
13/9/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân; phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính; thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thực
hiện chế độ công vụ; công tác cải cách hành chính, cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông; phòng chống tham nhũng, tiết kiệm theo quy định./.
Nơi nhận: - VP Chính phủ (HN, TP.HCM);
- Thường trực BCĐ Tây Nam bộ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Phòng (TH+KT1+KT2+KGVX+NC);
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Lưu: VT.
BC_KTXH9thang2017
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
21
PHỤ LỤC I
SỒ LIỆU KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
(Kèm theo Báo cáo số: 237/BC-UBND ngày 12 /10/2017
của UBND tỉnh)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Kế hoạch
năm 2017 9 tháng năm 2017
Dự kiến
năm 2017
Dự báo
cả năm
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) % 9,2
8,81
(số liệu 6 tháng
năm 2017)
9,2 Đạt
+ Khu vực nông - lâm - thủy sản % 1,5 - 2,02 (số liệu 6
tháng năm 2017) 0
Không
đạt
+ Khu vực công nghiệp - xây dựng % 13,5 16,51 (số liệu 6
tháng năm 2017) 15 Vượt
+ Khu vực thương mại - dịch vụ % 8 6,14 8,0 Đạt
2. GRDP bình quân đầu
người
Triệu
đồng/người
/năm
56 Số liệu cuối năm
thống kê 56 Đạt
3. Sản lượng lương thực
Trong đó lúa chất lượng cao Triệu tấn
2,8
1
2,47
0,9
2,67
1
Khó Đạt,
dự báo
đạt
95,4%
4. Tổng nguồn vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội Tỷ đồng
35.000
40-41%
GRDP
17.240
35.000
40-41%
GRDP
Không
đạt, năm
2016:
25.184 tỷ
đồng
5. Tổng thu ngân sách nhà
nước Tỷ đồng 11.405 8.614
11.405
(chưa bao
gồm 600 tỷ
vượt thu)
Đạt
Tổng chi ngân sách địa
phương Tỷ đồng 9.359 7.357 9.359 Đạt
6. Số xã đạt chuẩn nông thôn
mới Số xã 08 01 08 Đạt
7. Tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia theo tiêu chí mới % 31,9 35,8 >35,8 Đạt
8. Tỷ lệ học sinh đi học tiểu
học đúng độ tuổi % 99,9 99,9 99,9 Đạt
9. Tỷ lệ thanh niên trong độ
tuổi đạt trình độ học vấn trung học
phổ thông và tương đương
% 73,5 78,5 78,5 Vượt
10. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % < 0,7 0,588 <0,7 Đạt
11. Tỷ lệ xã có bác sĩ 100 95 100 Đạt
12. Bác sĩ/vạn dân % > 6,7 6,6 >6,7 Đạt
13. Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn
dân % 78,8 80,2 80,2 Vượt
14. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi (cân nặng theo
tuổi):
% < 9 7,84 <9 Đạt
15. số xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế (theo Quyết định số
4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
% 55 66,1 66,1 Đạt
22
16. Xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn văn hóa %
75
(144/192
xã)
57,8
(111 xã, thêm 8 xã)
60,9
(117 xã,
thêm 14 xã)
Không
Đạt, do
hiện tại
việc công
nhận văn
hóa
hướng tới
nâng cao
tiêu chí
17. Giải quyết việc làm Lao động Trên
30.000 28.563
Trên
30.000 Đạt
18. Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 65 Số liệu cuối năm
thống kê 65 Đạt
Trong đó đào tạo nghề % 45 Số liệu cuối năm
thống kê 45 Đạt
19. Tỷ lệ hộ nghèo % Giảm từ
0,3-0,5%
Số liệu cuối năm
thống kê
Giảm từ
0,3-0,5% Đạt
20. Tỷ lệ hộ sử dụng điện % 99,7 99,8 99,8 Đạt
21. Tỷ lệ dân nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh % 95,5
Số liệu cuối năm
thống kê 95,5 Đạt
Trong đó nước sạch % 24 Số liệu cuối năm
thống kê 24 Đạt
22. Tỷ lệ thu gom chất thải
rắn ở khu vực đô thị, thị trấn, thị
tứ
% 96 Số liệu cuối năm
thống kê 96 Đạt
23. Tỷ lệ khu, cụm công
nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường
% 100
Tỷ lệ khu công
nghiệp đang hoạt
động có hệ thống
xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu
chuẩn môi trường:
100
Tỷ lệ cụm công
nghiệp đang hoạt
động có hệ thống
xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu
chuẩn môi trường:
91%
100
Đạt, Cụm
công
ngiệp
chưa có
hệ thống
xử lý
nhưng
cuối năm
sẽ hoàn
thành
24. Bệnh viện tuyến tỉnh,
huyện có hệ thống xử lý nước thải % 100 100 100 Đạt
25. Hợp tác xã được thành lập
mới hợp tác xã 10 28 > 28 Vượt
+ Khu vực thương mại - dịch vụ % 8 6,14 8,0 Đạt
26. GRDP bình quân đầu
người
Triệu
đồng/người
/năm
56 Số liệu cuối năm
thống kê 56 Đạt
PHỤ LỤC II
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 03 CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM CỦA ĐẠI HỘI X
(Kèm theo Báo cáo số: 237/BC-UBND ngày 12 /10/2017 của UBND tỉnh)
STT Tên dự án Kết quả thực hiện đến tháng 9/2017 Dự kiến KH tháng Quí IV/2017
I
Đường Vành đai
TP.Tân An và cầu bắc
qua sông Vàm Cỏ Tây
Đường Vành đai tp.
Tân An và cầu bắc qua
sông Vàm Cỏ Tây
- Về công tác lập quy hoạch phân khu: UBND TP.Tân An đã hoàn chỉnh đồ án
quy hoạch; UBND huyện Thủ Thừa UBND huyện: hiện đơn vị tư vấn đang lập
đồ án quy hoạch xây dựng 1/2000.
- Tiến độ triển khai thực hiện dự án:
+ Dự án thành phần 1 (Đoạn QL62 - Nguyễn Văn Quá) và Dự án thành phần 2
(Đoạn QL1A - đường tỉnh 827A): Đầu tư theo hình thức BT. Liên danh Tập
đoàn Phúc Lộc, Cienco 8 & Tập đoàn T&G, phối hợp với Sở GTVT, UBND.
Tp Tân An xác định vị trí và diện tích đất đối ứng dự án.
+ Dự án thành phần 3 (Đoạn từ nút giao đường tỉnh 827A (Km14+500) đến
Ngã năm Tân Trụ (Km22+350) và cầu qua sông Vàm Cỏ Tây): đầu tư theo hình
thức BOT. Liên danh Tập đoàn Phúc Lộc, Cienco 8 & Tập đoàn T&G đang
phối hợp với Sở GTVT thực hiện đề cương khảo sát lập báo cáo nghiên cứu khả
thi
+ Dự án thành phần 4 (Đoạn đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn
Chính: sử dụng vốn WB và ngan sách nhà nước đầu tư.
+ Dự án thành phần 5. Giải phóng mặt bằng toàn tuyến.
- Về tiến độ GPMB toàn tuyến.
+ Đoạn qua huyện Thủ Thừa: đang tổ chức kê biện thực tế.
+ Đoạn Quốc lộ 1A – Lợi Bình Nhơn: STNMT đang thẩm định phê duyệt
phương án hệ số điều chỉnh đơn giá bồi thường, hỗ trợ đất dự án “Mở rộng
- Về công tác lập quy hoạch phân
khu: UBND huyện Thủ Thừa hoàn
thành công tác lập quy hoạch phân
khu và công bố quy hoạch
- Về tiến độ triển khai thực hiện các
dự án thành phần:
+ Đối với các dự án thành phần 1; 2;
3: Hoàn thành công tác phê duyệt đề
xuất dự án đầu tư theo hình thức PPP
(BT, BOT), phê duyệt dự án đầu tư
(báo cáo nghiên cứu khả thi) và hoàn
thành công tác lựa chọn nhà đầu tư,
ký hợp đồng triển khai thực hiện.
+ Đối với dự án thành phần 4: UBND
Tân An hoàn thành bước khảo sát
thiết kế bản vẽ thi công để tiến hành
bước lập kế hoạch đấu thầu theo qui
định của Ngân hàng thế giới.
+ Về công tác GPMB: Hoàn thành
công tác kê biên và lên phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng. Sau
khi được bố trí kế hoạch vốn, thực
24
nâng cấp đô thị Việt Nam-Tiểu dự án thành phố Tân An, tỉnh Long An, hạng
mục: đoạn đường Phan Văn Tuấn nối đường Nguyễn Tấn Chính
+ Đoạn Quốc lộ 1A – đường tỉnh 827A: thực hiện xong kiểm đếm đất đai và tài
sản trên đất.
+ Đường tỉnh 827A – đường Nguyễn Thông: đang thực hiện kiểm đếm đất đai
và tài sản trên đất.
+ Dự án Cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây: thực hiện xong công tác kiểm đếm đất
đai và tài sản trên đất.
+ Công tác di dời công trình hạ tầng kỹ thuật: Sở GTVT đang lựa chọn nhà thầu
thực hiện gói thầu tư vấn khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công dự án đường
vành đai thành phố Tân An và cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây, hạng mục di dời
trụ điện T87 của đường dây 220KV Long An – Cai Lậy 1, thành phố Tân An
+ Công tác Tái định cư: đã bàn giao cọc ranh GPMB
hiện hoàn thành công tác GPMB phù
hợp với tiến độ triển khai dự án.
II ĐT.830
1
ĐT830 và ĐT.824
(đoạn từ cầu An Thạnh
đến thị trấn Đức Hòa):
- Tiến độ GPMB
+ UBND huyện Đức Hòa: đã bàn giao toàn bộ mặt bằng thi công tuyến đường
và cầu. Chưa bàn giao đường dẫn vào trạm thu phí và trạm thu phí
+ UBND huyện Bến Lức UBND huyện Bến Lức đã bàn giao toàn bộ mặt bằng
thi công phần đường và cầu. còn lại chưa bàn giao mặt bằng: mố B cầu Rạch
Mương, cầu Gia Miệng, trạm thu phí.
- Công ty TNHH B.O.T ĐT830 đã chuyển số tiền là khoảng 65,8 tỷ đồng để
thực hiện công tác GPMB.
- Tiến độ thực hiện Dự án: Dự án chia thành 7 gói thầu:
+ Gói thầu số 1: (đoạn Km1+502.69 - Km10+400): Giá trị ước tính đã thực
hiện khoảng 77,6/191,225 tỷ; đạt 40,6% GTXL.
- Liên danh Băng Dương – Bamboo
Capital tiếp tục triển khai thi công
các gói thầu
- Dự kiến công trình sẽ thông xe ngày
21/12/2017
- UBND huyện Bến Lức khẩn trương
tiếp tục thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng những đoạn còn vướng, bàn
giao cho đơn vị thi công.
25
+ Gói thầu số 2: (đoạn Km10+760 - Km18+540): Giá trị ước tính đã thực hiện
đạt 102,3/223 tỷ; đạt 45,9% GTXL
+ Gói thầu số 3: (đoạn Km18+057.24- Km19+662.27-ĐT 830 & Km0 -
Km5+052.40-ĐT 824): Giá trị ước tính đã thực hiện đạt 50,4/140,801 tỷ; đạt
35,8% GTXL
+ Gói thầu số 4: Thi công 05 cầu (Rạch Mương, Rạch Vông, Rạch Nổ, Nước
Mục, Gia Miệng): Giá trị ước tính đã thực hiện đạt 28,5/89,004 tỷ đồng; đạt
32,1% GTXL. Riêng cầu Gia Miệng chưa thi công do vướng GPMB.
+ Gói thầu số 5: Thi công 03 cầu. Cầu An Hạ: Cầu Xáng Lớn, Cầu Xáng Nhỏ:
Giá trị ước tính đã thực hiện: 67,1/111,797 tỷ; đạt 58,7% GTXL.
+ Gói thầu số 6: Đang thi công cọc Xi măng đất trạm Đức Hòa.
+ Gói thầu số 7: Giá trị ước tính đã thực hiện: 3,103/71,137 tỷ; đạt 4,36% giá trị
xây lắp
2
ĐT. 830 đoạn từ Bến
Lức – QL50 (QL1 –
QL50)
- Gói thầu số 12 (đoạn nâng cấp mở rộng theo đường hiện hữu) đoạn từ
km0+00-km44+95 và đoạn km10+243- km14+825: Đã thi công hoàn thành đạt
97,14% giá trị hợp. Giá trị khối lượng hoàn thành 108,5 tỷ đồng, đạt 99,8% hợp
đồng. Đã thanh toán cho nhà thầu 55,9 tỷ đồng, nợ nhà thầu 54,2 tỷ đồng (phần
vốn NSTW hỗ trợ). Dự kiến hoàn thành ngày 30/9/2017.
- Gói thầu số 13: 04 cầu (Long Kim, Bà Đắc, Long Sơn, Bà Tượng): đã thi
công hoàn thành đạt 64,5% giá trị hợp đồng, Giá trị khối lượng hoàn thành
42,12 tỷ đồng, đã thanh toán cho nhà thầu 14,5 tỷ đồng, còn nợ 27,6 tỷ đồng
- Gói thầu số 14: phần đường từ Long Cang đến Tân Trạch (Km 4+905,2 –
Km10+243,26) và cầu Long Sơn: đã thi công hoàn thành đạt 21,7% giá trị hợp
đồng, Giá trị hoàn thành 15,9 tỷ đồng, đã thanh toán cho nhà thầu 2,1 tỷ đồng,
còn nợ 13,8 tỷ đồng.
- Gói thầu số 15: phần đường từ ĐT.826 đến QL.50 (Km 14+825 –
Km18+317,6) và cầu Rạch Đào và Nha Ram: Đã thi công hoàn thành 29,22%
giá trị hợp đồng. Giá trị hoàn thành 16,6 tỷ đồng, giá trị giải ngân 5,8 tỷ đồng,
còn nợ 10,89 tỷ đồng.
- Tiến độ GPMB: Hiện trường còn vướng một số hộ dân chưa đồng ý nhận tiền
- Dự kiến công trình sẽ được thông xe
kỹ thuật vào ngày 31/12/2017
26
và bàn giao mặt bằng (gói thầu số 13: 04 hộ dân, gói thầu số 14: 10 hộ dân, gói
thầu số 15: 8 hộ dân
- Lũy kế bố trí vốn từ khởi công đến năm 2017 là 281,823 tỷ đồng (đã tính KH
đã giao năm 2017 là 135,823 tỷ đồng (bao gồm tạm ứng 50 tỷ đồng và NSTW
hỗ trợ là 20 tỷ đồng), trong đó: NSTW là 47 tỷ đồng, NS tỉnh là 234,823 tỷ
đồng (báo gồm tạm ứng 50 tỷ đồng sẽ hoàn trả khi được TW bố trí vốn).
3 Đoạn QL.50 – Cảng
Long An
- Tiến độ triển khai thi công:Dự án được chia thành 02 gói thầu xây lắp:
+ Gói thầu số 7b (Km5+158-Km12+876):. Giá trị hoàn thành đến nay 16,7 tỷ
đồng (đạt 12,62 % so với giá trị hợp đồng), nợ nhà thầu 16,7 tỷ đồng.
+ Gói thầu 7a (Km0+00-Km5+187): đang thực hiện các thủ tục để triển khai
đấu thầu.
* Tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng: vướng một số trụ đỡ và mạng cáp
viễn thông nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng do Chi nhánh Viettel Long
An và Viễn thông Long An quản lý chưa di dời. Vướng GPMB đoạn qua khu
dân cư xã Đông Thạnh và Tân Tập, hiện UBND huyện Cần Giuộc, Cần Đước
đã kê biên xong, đang hoàn chỉnh phương án bồi thường. Với giả trị giải phóng
mặt bằng khoảng
- Lũy kế bố trí vốn đến nay là 65,5 tỷ đồng từ nguồn vốn tồn quỹ ngân sách
năm 2017. Dự kiến UBND tỉnh sẽ tiếp tục bố trí vốn trong năm 2017 cho công
trình này 300 tỷ đồng từ nguồn vốn TPCP (BKHĐT đã giao vốn)
* Tiến độ huy động các doanh nghiệp trên tuyến góp vốn: Ngày 30/5/2017,
UBND tỉnh đã chủ trì làm việc với các doanh nghiệp trên tuyến và đã có Thông
báo số 229/TB-UBND theo đó các doanh nghiệp đã thống nhất mức đóng góp
cụ thể và đề nghị các doanh nghiệp có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số
1391/SKHĐT-TH ngày 7/6/2017; 1626/SKHĐT-TH ngày 29/6/2017 (lần 2),
Công văn số 2044/SKHĐT-TH ngày 04/8/2017 (lần 3); 2351/SKHĐT-TH ngày
07/9/2017 (lần 4) gửi các doanh nghiệp đề nghị các doanh nghiệp có Văn bản
thống nhất mức đóng góp cụ thể gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn số 2525/SKHĐT-
TH ngày 25/9/2017 báo cáo UBND tỉnh tiếp tục chủ trì làm việc với các DN
- Tiếp tục triển khai thi công các gói
thầu và hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng, bàn giao cho đơn vị
thi công
27
chưa thống nhất góp vốn để thống nhất góp vốn.
III
Trục hạ tầng giao thông
đô thị kết nối Tiền
Giang- Long An-
TP.HCM.
- Theo Kết luận số 123-KL/TU ngày 13/4/2017 của Tỉnh ủy về hội nghị Tỉnh
ủy lần thức 7 (khóa X) đã thống nhất hướng tuyến kết nối hạ tầng giao thông
trục Tiền Giang- Long An- thành phố Hồ Chí Minh, đi qua địa phận 04 huyện
Châu Thành; Tân Trụ; Cần Đước, Cần Giuộc. - Tổng mức đầu tư của đoạn
tuyến qua địa phận tỉnh Long An chiều dài 35km là 6.423.417 triệu đồng.
- UBND tỉnh Tiền Giang đã có văn bản số 3646/UBND-KT ngày 07/8/2017
thống nhất quy mô, hướng tuyến dự án. Sở GTVT đã tổ chức cuộc họp ngày
24/8/2017 với Tập đoàn Vạn Thịnh Phát, công ty tư vấn Tedi South và các Sở
liên quan để rà soát sự phù hợp quy mô hướng tuyến giữa tỉnh Long An và tỉnh
Tiền Giang và kế hoạch triển khai các bước tiếp theo của dự án
- Đối với việc lập quy hoạch xây dựng chung hai bên tuyến đường: UBND tỉnh
đã cho chủ trương giao cho Sở Xây dựng lập quy hoạch học 02 bên tuyến
đường từ nguồn vốn tập đoàn Vạn Thịnh Phát hỗ trợ 5,5 tỷ đồng. Sở Xây dựng
đang lấy ý kiến về phạm vi, qui mô quy hoạch của Cty Vạn Thịnh Phát
- SGTVT trình HĐND tỉnh thông qua
điều chỉnh bổ sung quy hoạch giao
thông đường bộ tỉnh Long An.
- Sở Xây dựng tiến hành lập quy
hoạch xây dựng hung hai bên tuyến
đường.
- Xác định phương thức đầu tư của
tuyến đường. Hoàn chỉnh các thủ tục
đầu tư theo qui định của hình thức
PPP
28
PHỤ LỤC III
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HUY ĐỘNG MỌI
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH
(Kèm theo Báo cáo số: 237/BC-UBND ngày 12 /10/2017 của UBND tỉnh)
STT Tên dự án Kết quả thực hiện hực hiện đến tháng 9/2017 Dự kiến KH Quí IV/2017
1 Đường nối ĐT.830 đến QLN2
- Đã thi cong hoàn thành, đưa vào sử dụng
- Lũy kế bố trí vốn đến năm 2017 là 72,69 tỷ đồng (KH vốn năm 2017 là
20,144 tỷ đồng).
- Hoàn thành công tác thanh,
quyết toán toàn bộ công trình.
Kết thúc công trình.
2 ĐT.825 (đoạn từ nút giao N2
đến ngã tư Hậu Nghĩa)
- Đã thi công hoàn thành, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Lũy kế vốn đến năm 2017 là 31,89 tỷ đồng (KH năm 2017 là 17,897 tỷ
đồng).
- Hoàn thành công tác thanh,
quyết toán toàn bộ công trình.
Kết thúc công trình
3 ĐT.823 (đoạn từ Trà cú đến
ngã tư Hậu Nghĩa)
- Đã thi công hoàn thành, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Lũy kế bố trí vốn đến năm 2017 là 47,73 tỷ đồng (KH vốn năm 2017 đã bố
trí là 33,73 tỷ đồng
- Hoàn thành công tác thanh,
quyết toán toàn bộ công trình.
Kết thúc công trình
4 ĐT.825 đoạn từ thị trấn Đức
Hòa đến ngã ba Hòa Khánh
- Đã thi công hoàn thành 34,34% giá trị hợp đồng. Giá trị khối lượng hoàn
thành khoảng 20,8 tỷ đồng, đã thanh toán và tạm ứng cho nhà thầu 24,5 tỷ
đồng.
- Lũy kế bố trí vốn đến năm 2017 là 30,408 tỷ đồng (KH năm 2017 đã bố trí là
26,408 tỷ đồng).
- Tiếp tục triển khai thi công
5
Đường Tân Tập- Long Hậu+
Ấp 3, Long Hậu và cầu bắc
qua sông Cần Giuộc, nhánh nối
vào cầu Rạch Dơi.
- Đoạn từ ngã ba Tân Kim đến ấp 3 Long Hậu (chiều dài khoảng 4,1Km trùng
dự án Trục động lực Tây Nam TP. HCM: UBND tỉnh đã có văn bản số
1675/UBND-KT ngày 21/4/2017 để thống nhất với Sở GTVT thành phố Hồ
Chí Minh về việc thực hiện kết nối trục giao thông đô thị với dự án song song
QL50. Dự kiến sẽ đầu tư theo hình thức PPP.
- Đoạn Tân Tập- Long Hậu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định vốn và khả
- SGTVT hoàn thành việc xác
định lại qui mô. Trên cơ sở đó
sẽ làm việc với các DN trên
tuyến để thống nhất mức đóng
góp cụ thể của các doanh
nghiệp.
29
năng cân đối vốn dự án đường Tân Tập- Long Hậu- QL50- cảng Long An dự
án thành phần 1 đoạn từ Tân Tập đến Long Hậu (đoạn từ giao với ĐT.830 đến
mố A cầu Rạch Vông (tại Km8+526) dài khoảng 5Km. SGTVT đang tiến hành
rà soát lại qui mô, hướng tuyến dự án đường Tân Tập- Long Hậu- QL50- cảng
Long An dự án thành phần 1 đoạn từ Tân Tập đến Long Hậu (đoạn từ giao với
ĐT.830 đến mố A cầu Rạch Vông (tại Km8+526).
- SGTVT đang tiến hành lập lại hồ sơ dự án đường Tân Tập- Long Hậu đoạn
từ Sông Rạch Dừa đến ĐT.830.
6
Cải tạo, nâng cấp mặt đường
ĐT.824 đoạn Km12+000 (ngã
ba Mỹ Hạnh) đến Km15+200
(cuối tuyến),
- Thi công hoàn thành toàn bộ công trình. Đang hoàn thiện để nghiệm thu đưa
vào sử dụng. Giá trị khối lượng hoàn thành 49,8 tỷ đồng, đã thanh toán cho
nhà thầu 46,98 tỷ đồng
- Lũy kế bố trí vốn đến năm 2017 là 55,238 tỷ đồng ( KH vốn 2017 đã bố trí là
41,238 tỷ đồng)
- Tổ chức nghiệm thu và làm
hồ sơ thanh, quyết toán công
trình
7
Nâng cấp ĐT.825 (Km0+942-
Km6+100) đoạn từ đường Hải
Sơn – Tân Đức đến cầu Xáng,
huyện Đức Hòa
- Đoạn từ Km0+942 đến Km3+676: Thi công đạt 27,28% giá trị hợp đồng. Giá
trị khối lượng hoàn thành 9,73 tỷ đồng, đã thanh toán và tạm ứng cho nhà thầu
9,4 tỷ đồng;
- Đoạn từ Km3+676 đến Km6+100: Đã thi công hoàn thành, nghiệm thu đưa
vào sử dụng Giá trị khối lượng hoàn thành 15,02 tỷ đồng đã thanh toán cho
nhà thầu 3,387 tỷ đồng, nợ nhà thầu 11,633 tỷ đồng.
- Lũy kế bố trí vốn đến năm 2017 là 24,5 tỷ đồng (KH 2017 là 20,5 tỷ đồng.
- Tiếp tục triển khai thi công.
8 ĐT.823B (Đức Hòa 2-3,GD1)
- Gói 6a: Đoạn từ Km0+000 đến km6+000: đã thực hiện 1,7 tỷ đồng, đã tạm
ứng, thanh toán 3,625 tỷ đồng
- Gói 6b: Đoạn từ Km6+000 đến Km10+961,51: giá trị thực hiện 14,1 tỷ đồng,
đã tạm ứng, thanh toán 10,462 tỷ đồng
- Đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn dự án nhóm B. KH trung hạn TW hỗ trợ là 60 tỷ đồng.
- Lũy bố trí vốn đến năm 2017 là 15 tỷ đồng (TƯ là 1 tỷ; NS tỉnh là 14 tỷ)
- Hoàn chỉnh hồ sơ bổ sung
nút giao vào dự án.
- Tiếp tục triển khai thi công.
- Dự kiến công trình hoàn
thành quí I/2019.
30
9 Đường Lương Hòa- Bình
Chánh
- Sở GTVT đã thông qua thiết kế sơ bộ lần 2 và đã yêu cầu đơn vị tư vấn hoàn
chỉnh dự án. Phương thức đầu tư: doanh nghiệp góp vốn 71%, ngân sách tỉnh
29%.
- Trình cơ quan cấp có thẩm
quyền điều chỉnh dự án.
10 Cải tạo và nâng cấp ĐT.826B
- Đoạn từ QL50 đến km5+400: đã nghiệm thu đưa vào sử dụng. Giá trị thực
hiện 31,73 tỷ đồng, đã thanh toán cho nhà thầu 10,867 tỷ đồng. Nợ nhà thầu
20,863 tỷ đồng;
- Đoạn còn lại: Giá trị khối lượng hoàn thành 15,9 tỷ đồng, đã thanh toán cho
nhà thầu 5,29 tỷ đồng, nợ nhà thầu 10,62 tỷ đồng
- Đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn dự án nhóm B. KH trung hạn TW hõ trợ là 55 tỷ đồng
- Kế hoạch vốn đến năm 2017 đã bỗ trí là 21,5 tỷ đồng (TƯ 1 tỷ đồng; NS tỉnh
20,5 tỷ đồng)
- Tiếp tục triển khai thi công.
11 ĐT.833B đoạn từ QL.1 đến
sông Vàm cỏ Đông)
11.1 DATP1: ĐT.833B (đoạn từ
QL1 đến ĐT.830
- Phần đường thi công đạt 15% giá trị hợp đồng. Giá trị hoàn thành là 8,23 tỷ
đồng, đã thanh toán cho nhà thầu 7,26 tỷ đồn;
- Phần cầu đã thi công hoàn thành 15% giá trị hợp đồng. Giá trị hoàn thành
2,63 tỷ đồng, đã thanh toán cho nhà thầu 1,0 tỷ đồng.
- Lũy Kế hoạch vốn năm 2017 đã bố trí là 26,55 tỷ đồng.
- Tiếp tục triển khai thi công
11.2
DATP2: ĐT.833B đoạn từ
ĐT.830 đến sông Vàm Cỏ
Đông (đã đổi tên thành
ĐT.830B đoạn từ ĐT.833B
đến HL17.
- Đoạn 1: ĐT.830B đoạn từ ĐT.833B đến rạch Đôi Ma và cầu Đôi Ma đã được
UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 2695/QĐ-UBND
ngày 21/7/2017. Sở Giao thông vận tải đang lập hồ sơ dự án, trình cơ quan cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo qui định. Nguồn vốn đầu tư: NS nhà nước và
doanh nghiệp đóng góp
- Đoạn 2: Từ cầu Đôi Ma đến hết ranh đất Công ty TNHH SX TM thép Thiên
Lộc Thành. Đang lập hồ sơ dự án. Nguồn vốn đầu tư: 100% của DN
- Tiến hành lập dự án, trình cơ
quan cấp có thẩm quyền phê
duyệt
12 Đường cặp kênh Tây - Đang triển khai thi công đoạn từ Km0+000 đến Km4+450: Đã hoàn thành
đưa vào sử dụng được 1,45 km đường (từ Km0+500 – Km1+950). Đoạn từ
- Triển khai thi công đoạn
Km0+000 đến km4+450.
31
Km1+950 – Km4+450 dài 2,5Km: đang triển khai thi công; đoạn từ
Km0+000- Km0+500 đang lạp thủ tục đấu thầu. Lũy kế hoạch vốn đã bố trí
đến năm 2017 là 17,848 tỷ đồng (KH vốn năm 2017 là 7,751 tỷ đồng).
- Đoạn từ Km4+450- cuối tuyến: UBND tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư
tại Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 17/5/2017. Nguồn vốn đầu tư: Ngân
sách tỉnh và doanh nghiệp đóng góp
- Hoàn chỉnh hồ sơ dự án Đoạn
từ Km4+450- cuối tuyến và
khởi công dự án này.
13
Nâng cấp, mở rộng đường Mỹ
Hạnh (từ cống Gò Mối đến
ĐT.824)
- Đang triển khai thi công.
- KH vốn năm 2017 là 9,9 tỷ đồng (NS huyện 5 tỷ đồng; NS tỉnh 4,9 tỷ đồng) - Tiếp tục triển khai thi công
14
Nâng cấp, mở rộng đường Đức
Hòa Thượng (đoạn từ đường
N2 đến ĐT.824)
- Hoàn thành công tác GPMB và dự án đã được phê duyệt;
- Dự án chia thành 02 gói thầu: đã triển khai thi công 01 gói thầu; gói còn lại
đang lập hồ sơ mời thầu
- KH vốn năm 2017 là 13,3 tỷ đồng (NS tỉnh 6,3 tỷ đồng; NS huyện 7 tỷ
đồng)
- Tiếp tục triển khai thi công
- Hoàn thành công tác đấu thầu
đoạn còn lại
32
PHỤ LỤC IV
BẢNG TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ UBND TỈNH GIAO CHO CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH
THỰC HIỆN ĐẾN THÁNG 9/2017
(Kèm theo Báo cáo số: 237 /BC-UBND ngày 12 /10/2017 của UBND tỉnh)
TT Sở ngành
Theo QĐ 81/QĐ-UBND Các văn bản khác Tổng cộng
Tổng
Đã hoàn
thành Chưa
hoàn
thành Tổng
Đã hoàn
thành Chưa
hoàn
thành
Số
đầu
việc
Đã hoàn
thành Chưa
hoàn
thành Đúng
hạn
Trễ
hạn
Đúng
hạn
Trễ
hạn
Đúng
hạn
Trễ
hạn
1 Sở Kế hoạch và Đầu tư 24 13 2 9 168 108 21 39 192 121 23 48
2 Sở Tài chính 5 1 1 3 145 127 5 13 150 128 6 16
3 Sở Công Thương 7 5 0 2 13 9 0 4 20 14 0 6
4 Sở Xây dựng 4 0 0 4 20 9 7 4 24 9 7 8
5 Sở Giao thông vận tải 5 1 3 1 95 54 14 27 100 55 17 28
6 Sở Nông nghiệp và PTNT 6 4 0 2 10 8 0 2 16 12 0 4
7 Sở Tài nguyên và Môi trường 5 0 0 5 56 42 5 9 61 42 5 14
8 Sở Khoa học và Công nghệ 3 1 0 2 4 1 1 2 7 2 1 4
9 Sở Nội vụ 6 3 2 1 79 35 6 38 85 38 8 39
10 Sở Ngoại vụ 2 1 0 1 12 3 5 4 14 4 5 5
11 Sở Y tế 3 3 0 0 11 5 2 4 14 8 2 4
12 Sở Văn hóa - Thể thao và DL 1 1 0 0 6 4 1 1 7 5 1 1
13 Sở Lao động - TBXH 3 1 0 2 129 81 2 46 132 82 2 48
14 Sở Giáo dục và Đào tạo 3 2 1 0 9 9 0 0 12 11 1 0
33
15 Sở Thông tin và Truyền thông 3 3 0 0 8 6 0 2 11 9 0 2
16 Sở Tư pháp 0 0 0 0 3 1 0 2 3 1 0 2
17 Thanh tra tỉnh 0 0 0 0 11 7 0 4 11 7 0 4
18 Ban Quản lý Khu kinh tế 2 0 0 2 8 4 0 4 10 4 0 6
19 Ban QLDA DD&CN tỉnh 0 0 0 0 2 1 0 1 2 1 0 1
20 Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh 0 0 0 0 4 0 1 3 4 0 1 3
Tổng 82 39 9 34 793 514 70 209 875 553 79 243
Ghi chú: Cột "Chưa hoàn thành" bao gồm cả số công việc chưa đến hạn và số công việc chưa thực hiện quá
hạn (được thống kê và báo cáo Chủ tịch, các Chủ tịch UBND tỉnh vào sáng thứ hai hàng tuần).
Tổng cộng 875 632 243
Tỷ lệ hoàn
thành 72.23%
Trễ
hạn 12.50%