BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
THÁI THỊ BÍCH VÂN
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỆ SINH THÚ Y TRÊN
THỊT HEO VÀ SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ THỊT HEO
TẠI THÀNH PHỐ KON TUM - TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
BUÔN MA THUỘT - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
THÁI THỊ BÍCH VÂN
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỆ SINH THÚ Y TRÊN
THỊT HEO VÀ SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ THỊT HEO
TẠI THÀNH PHỐ KON TUM - TỈNH KON TUM
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ OANH
BUÔN MA THUỘT - 2011
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Người cam ñoan
Thái Thị Bích Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia ñình, bàn bè và ñồng
nghiệp. Xin cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:
- Cô giáo, TS. Nguyễn Thị Oanh - Người ñã luôn quan tâm giúp ñỡ, tận tình
chỉ ñạo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
- Tập thể thầy cô giáo và cán bộ phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Bộ môn cơ sở thú y trường Đại học Tây Nguyên.
- Tập thể cán bộ trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum cùng gia
ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả
Thái Thị Bích Vân
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Vi khuẩn Staphylococcus aureus .............................................................. 3
1.1.1. Phân loại ............................................................................................ 3
1.1.2. Hình thái ............................................................................................ 4
1.1.3. Đặc ñiểm ........................................................................................... 4
1.1.4. Sự phân bố ......................................................................................... 6
1.1.5. Các yếu tố ñộc lực ............................................................................. 6
1.1.6. Vấy nhiễm vi sinh vật trên thịt ......................................................... 12
1.1.7. Tình hình nghiên cứu ngộ ñộc thực phẩm do S.aureus trên thế giới và
Việt Nam ................................................................................................... 15
1.2. Vi khuẩn Salmonella sp. ......................................................................... 16
1.2.1. Phân loại .......................................................................................... 16
1.2.2. Đặc ñiểm của Salmonella ................................................................ 17
1.2.3. Nguồn gốc lây nhiễm ....................................................................... 23
1.2.4. Tình hình nghiên cứu Salmonella trong thực phẩm trên thế giới và
trong nước ................................................................................................. 24
1.3. Borax ..................................................................................................... 26
1.3.1. Đặc ñiểm của Borax ......................................................................... 26
1.3.2. Tình hình sử dụng Borax trong thực phẩm ....................................... 26
1.3.3. Tác hại của Hàn the với ñộng vật và người .................................... 27
1.3.4. Tình hình nghiên cứu tồn dư Hàn the trong thực phẩm tại Việt Nam
.................................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 30
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 30
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................... 35
3.1. Điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở giết mổ, quầy bày bán thịt heo ở các
chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum .................................... 35
3.2. Kết quả kiểm tra cảm quan ..................................................................... 38
3.2.1. Kết quả kiểm tra cảm quan thịt heo .................................................. 38
3.2.2. Kết quả kiểm tra cảm quan sản phẩm chế biến từ thịt heo ................ 42
3.3. Kết quả kiểm tra tồn dư Borax ............................................................... 44
3.3.1. Kết quả kiểm tra Borax trong thịt heo .............................................. 44
3.3.2. Kết quả kiểm tra Borax trong sản phẩm chế biến từ thịt heo ............ 47
3.4. Kết quả kiểm tra tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí ............................... 49
3.4.1. Tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên thịt heo tại các chợ trên ñịa
bàn thành phố Kon Tum ............................................................................ 49
3.4.2. Tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên sản phẩm chế biến từ thịt heo
tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum .............................................. 52
3.5. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus ........................................................ 53
3.5.1. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên thịt heo .............................. 53
3.5.2. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên một số sản phẩm chế biến từ
thịt heo ...................................................................................................... 56
3.6. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella .................................................... 59
3.6.1. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên thịt heo .......................... 59
3.6.2. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên một số sản phẩm chế biến
từ thịt heo .................................................................................................. 63
3.7. Đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm về chỉ tiêu vi sinh vật trên thịt heo và
một số sản phẩm chế biến từ thịt heo tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon
Tum .............................................................................................................. 65
3.8. Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn S.aureus phân lập ñược ............. 67
3.9. Kết quả kiểm tra ñộc tố ñường ruột của vi khuẩn Salmonella phân lập
ñược từ thịt heo và một số sản phẩm chế biến từ thịt tại thành phố Kon Tum 69
v
3.10. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm trên ñịa
bàn thành phố Kon Tum ................................................................................ 72
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ............................................................ 75
4.1. Kết luận.................................................................................................. 75
4.2. Đề nghị .................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
WTO : World Trade Organization
PVL: Panton-Valentine leucocidin
MRSA: Methicillin resistance S. aureus
CP: Capsular polysaccharide
DCA: Deoxycholate Citrate Agar
XLD: Xylose Lysine Deoxycholate
KIA: Kligler Iron Agar
kDa: kilo Dalton
LPS: Lipopolysaccharide
RPF: Rapid permeability facto
DPF: Delayed permeability facto
CHO: Chinese Hamster Ovary cell
ETEC: Enterotoxigenic E.coli
Inv: invasion
SPI : Salmonella pathogenicity island
ART: Acid response tolerance
MPN: Most Probable Number
CFU: Colony Forming Unit
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng các quầy bán thịt heo và các sản phẩm chế biến từ thịt heo
trên ñịa bàn thành phố Kon Tum ...................................................................... 36
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra cảm quan thịt heo tại 3 ñịa ñiểm trong ngày ........... 40
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra cảm quan sản phẩm chế biến từ thịt heo ................. 43
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra Borax trong thịt heo ở 3 ñịa ñiểm ......................... 45
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra Borax trong giò chả, chà bông tại 3 ñịa ñiểm ......... 48
Bảng 3.6. Tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên thịt heo tại các chợ trên ñịa
bàn thành phố Kon Tum ................................................................................... 51
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra vi khuẩn hiếu khí trên sản phẩm chế biến từ thịt heo
tại thành phố Kon Tum ..................................................................................... 53
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên thịt heo tại 3 chợ trên ñịa bàn
thành phố Kon Tum .......................................................................................... 54
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Staphylococcus aureus trên một số sản
phẩm chế biến từ thịt heo tại 3 chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum ............... 57
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên thịt heo tại các chợ trên
ñịa bàn thành phố Kon Tum ............................................................................. 61
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên giò chả, chà bông ñược
chế biến từ thịt heo tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum ...................... 63
Bảng 3.12. Đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm trên thịt heo và sản phẩm chế
biến từ thịt heo ở các chợ .................................................................................. 66
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra khả năng dung huyết của vi khuẩn S. aureus ........ 68
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra khả năng sản sinh ñộc tố ñường ruột .................... 70
viii
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Hình 3.8. Phân lập vi khuẩn Staphylococcus trên thịt và sản phẩm chế ............. 58
Hình 3.9. Kết quả thử nghiệm coagulase (+) .................................................... 58
Hình 3.10. Kết quả phân lập và giám ñịnh vi khuẩn Salmonella trên thịt heo và
một số sản phẩm chế biến từ thịt heo ................................................................ 64
Hình 3.11. Khả năng gây dung huyết và không gây dung huyết hồng cầu ........ 68
DANH MỤC BIỂU
Biểu ñồ 3.1. Mức ñộ không ñạt chỉ tiêu cảm quan của các mẫu thịt heo qua các
thời ñiểm .......................................................................................................... 41
Biểu ñồ 3.2. Kết quả kiểm tra dư lượng Borax trong thịt .................................. 46
Biểu ñồ 3.3. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên thịt heo .......................... 55
Biểu ñồ 3.4. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên thịt heo ...................... 62
Biểu ñồ 3.5. Kết quả kiểm tra khả năng gây dung huyết hồng cầu cừu ............. 68
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần ñây, vệ sinh an toàn thực phẩm ñang là vấn ñề nổi
cộm trong cả nước. Ngộ ñộc thực phẩm xảy ra thường xuyên và trở thành mối
quan tâm của toàn xã hội. Chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm có ý nghĩa quan
trọng do không những ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe con người và nòi giống
mà còn ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch của mỗi ñịa phương
và của quốc gia. Qua kiểm tra cho thấy hầu hết các vụ ngộ ñộc thực phẩm này là
do vi sinh vật gây ra. Đây là ñiều ñã ñược cảnh báo và ñã có giải pháp phòng ngừa
nhưng thực tế vẫn còn xảy ra các vụ ngộ ñộc tập thể gây nguy hiểm, thậm chí gây tử
vong cho người tiêu dùng.
Tại phiên họp lần thứ 53 của Đại hội Y tế Thế giới vào tháng 5 năm 2000
ñã thông qua một nghị quyết kêu gọi WHO và các nước thành viên công nhận
“An toàn thực phẩm là nhiệm vụ quan trọng của sức khỏe cộng ñồng”.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm Việt Nam có khoảng 8
triệu người bị ngộ ñộc thực phẩm hoặc ngộ ñộc do liên quan ñến thực phẩm, mà
nguyên nhân chủ yếu là do tác hại của hóa chất, của vi sinh vật và ñộc tố của vi
sinh vật tiết ra trong thực phẩm. Theo thống kê của Cục An toàn vệ sinh thực
phẩm, ngộ ñộc thực phẩm do vi sinh vật chiếm 51% các trường hợp ngộ ñộc.
Các vi sinh vật gây ngộ ñộc và gây bệnh thường ñược quan tâm kiểm soát như:
E.coli, Salmonella, Staphylococcus aureus, Vibrio cholerea, Camplylobacter,
Clostridium monocytogenes, Aspergillus, virus.
Tại Việt Nam nói chung và tại Kon Tum nói riêng, do cơ sở vật chất cũng
như ý thức của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm còn nhiều bất
cập; việc thực thi các quy ñịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm chưa tốt, luôn tạo ra
những nguy cơ tiềm ẩn gây ngộ ñộc thực phẩm cho con người.
Mặc khác, ở Kon Tum, việc ñiều tra về tình hình gây nhiễm của vi sinh vật
trong thịt tươi sống và sản phẩm ñược chế biến từ thịt chưa phổ biến. Phần lớn
các cơ sở giết mổ, kinh doanh, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt chưa ñược
2
kiểm soát chặt chẽ. Các chất ñộc hại cho người tiêu dùng, ñặc biệt là Borax (Hàn
the) vẫn ñược sử dụng ñể bảo quản thịt và các sản phẩm chế biến, gây ảnh hưởng
rất lớn ñến sức khỏe của cộng ñồng.
Để góp phần ñánh giá thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trên thịt và các
sản phẩm ñược chế biến từ thịt tại thành phố Kon Tum, làm cơ sở ñể ñề xuất các
biện pháp hạn chế nhiễm ñộc thực phẩm; chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Đánh giá một số chỉ tiêu vệ sinh thú y trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ
thịt heo tại thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum”.
� Mục tiêu
- Khảo sát về tình hình vấy nhiễm vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn Salmonella
sp và Staphylococcus aureus trên thịt heo và các sản phẩm từ thịt heo tại thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
- Đánh giá sự tồn dư Hàn the trong thịt và sản phẩm từ thịt.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm nhằm
nâng cao sức khỏe cộng ñồng.
� Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài góp phần khảo sát tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên thịt và
sản phẩm từ thịt, từ ñó giúp người tiêu dùng, cán bộ quản lý nâng cao nhận thức
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi khuẩn Staphylococcus aureus
1.1.1. Phân loại
1.1.1.1. Phân loại khoa học
Staphylococcus aureus (còn ñược gọi là Tụ cầu vàng) ñược xếp vào:
Giới: Eubacteria
Ngành: Firmicutes
Lớp: Bacilli
Bộ: Bacillales
Họ: Staphylococcaceae
Giống: Staphylococcus
Loài: Staphylococcus aureus
Tên khoa học là: Staphylococcus aureus (Rosenbach 1884).
1.1.1.2. Phân loại theo kháng nguyên
- Acid Teichoic: là kháng nguyên ngưng kết chủ yếu của Tụ cầu và làm
tăng tác dụng hoạt hóa bổ thể. Đây còn là chất bám dính của Tụ cầu vào niêm
mạc mũi. Acid này gắn vào polysaccharide vách Tụ cầu vàng. Đây là thành phần
ñặc hiệu của kháng nguyên O.
- Protein A: là những protein bao quanh bề mặt vách Tụ cầu vàng và là một
tiêu chuẩn ñể xác ñịnh Tụ cầu vàng. Tất cả các chủng Tụ cầu vàng có protein
này. Sở dĩ kháng nguyên này mang tên protein A, vì protein này gắn ñược phần
Fc của IgG. Điều này dẫn tới làm mất tác dụng của IgG, chủ yếu là mất ñi sự
opsonin hóa (opsonisation), nên làm giảm thực bào.
- Vỏ và biofilm: vỏ cấu tạo bởi polysaccharide có ít nhất 11 serotyre. Trong
ñó các serotyre 1, 2, 5, 8 ñã ñược nghiên cứu về cấu trúc phân tử. Gây bệnh cho
người thường là những chủng Tụ cầu vàng có vỏ mỏng và thường là serotyre 5
hoặc 8. Chỉ một số ít chủng S. aureus có vỏ và có thể quan sát ñược bằng
4
phương pháp nhuộm vỏ. Lớp vỏ này bao gồm nhiều tính ñặc hiệu kháng nguyên
và có thể chứng minh ñược bằng phương pháp huyết thanh học. Biofilm là
những lớp mỏng, sền sệt và nhờn do S. aureus tiết ra và bao bên ngoài tế bào vi
khuẩn. Nó có tác dụng cho S. aureus bám và xâm nhập vào niêm mạc.
- Kháng nguyên adherin (yếu tố bám): Giống như nhiều vi khuẩn khác, Tụ
cầu có protein bề mặt ñặc hiệu, có tác dụng bám vào receptor ñặc hiệu tế bào.
Adherin có thể là các protein: laminin, fibronectin, collagen.
1.1.1.3. Phân loại bằng phage (phage typing)
Các phương pháp phân loại dựa trên kháng nguyên của Tụ cầu là rất khó
khăn, vì vậy việc phân loại Tụ cầu vàng chủ yếu dựa trên phage. Sự ký sinh của
phage trên vi khuẩn mang tính ñặc hiệu rất cao. Do vậy phương pháp này rất có
ý nghĩa trong phân loại vi khuẩn
Căn cứ vào sự nhạy cảm của phag, người ta chia Tụ cầu thành typ phag.
Những bộ phage cho phép xếp loại phần lớn các chủng Tụ cầu thành 4 nhóm
phag chính. Định typ phage Tụ cầu ñể xác ñịnh các nhóm Tụ cầu khác nhau.
1.1.2. Hình thái
S.aureus có dạng hình cầu, gram (+), ñường kính 0,8 – 1µm và ñứng thành
hình chùm nho, hình thức tập hợp này do vi khuẩn phân bào theo nhiều chiều
trong không gian.
Trong bệnh phẩm thì vi khuẩn thường thường họp lại từng ñôi một hay tạo
thành những ñám nhỏ. Vi khuẩn không di ñộng, không có lông, không sinh nha
bào và thường không có vỏ.
1.1.3. Đặc ñiểm
1.1.3.1. Tính chất nuôi cấy
Tụ cầu sống hiếu khí hoặc kị thí tùy nghi, nhiệt ñộ thích hợp 32-370C, pH
thích hợp 7,2-7,6. Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Môi trường nước thịt: sau cấy 5-6 giờ vi khuẩn làm ñục môi trường, sau
24 giờ môi trường ñục rõ hơn, lắng cặn nhiều, không có màng.
5
- Môi trường thạch thường: sau cấy 24 giờ, hình thành khuẩn lạc khá to
dạng S, mặt khuẩn lạc hơi ướt, bờ ñều, nhẵn, khuẩn lạc có màu trắng, vàng thẫm
hoặc vàng chanh. Màu sắc của khuẩn lạc do vi khuẩn sinh ra, sắc tố này không
tan trong nước, khuẩn lạc của S.aureus màu vàng thẫm là có ñộc lực và có khả
năng gây bệnh cho ñộng vật, khuẩn lạc vàng chanh (citreus), trắng (albus) không
có ñộc lực hoặc không gây bệnh.
- Môi trường thạch máu: vi khuẩn mọc rất tốt, sau 24 giờ hình thành khuẩn
lạc dạng S. Nếu là Tụ cầu loại gây bệnh sẽ có hiện tượng dung huyết.
Đặc biệt Tụ cầu vàng tiết ra 5 loại dung huyết tố (hemolysin): α, β, γ, δ, ε.
- Môi trường thạch Chapman: là môi trường ñặc biệt ñể nuôi cấy và phân
lập Tụ cầu, thành phần gồm có:
Thạch thường: 1000ml
Cloruanatri: 75gam
Mannit: 10gam
Dung dịch phenol ñỏ 4%: 3-4ml
Sau cấy, nếu là Tụ cầu gây bệnh sẽ lên men ñường Mannit làm pH thay ñổi
(pH=6,8 môi trường chuyển sang màu vàng, pH=8,4 môi trường chuyển sang màu ñỏ).
- Môi trường Gelatin: cấy vi khuẩn theo ñường cấy chích sâu, nuôi ở nhiệt ñộ
200C sau 2-3 ngày, gelatin bị tan chảy ra trông giống hình phễu.
1.1.3.2. Tính chất sinh hóa
Tụ cầu có hệ thống enzyme phong phú, những enzyme ñược dùng trong chẩn ñoán là:
- Coagulase có khả năng làm ñông huyết tương người và ñộng vật khi ñã
ñược chống ñông. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất ñể phân biệt Tụ cầu vàng
với các Tụ cầu khác. Coagulase có ở tất cả các chủng Tụ cầu vàng.
- Coagulase có 2 loại: một loại tiết ra môi trường (coagulase tự do), một
loại bám vào vách tế bào (coagulase cố ñịnh).
- Catalase dương tính. Enzyme này thủy phân H2O2, catalase có ở tất cả các
Tụ cầu mà không có ở liên cầu.
- Lên men ñường mannitol.
6
- Desoxyribonuclease là enzyme phân giải DNA.
1.1.3.3. Khả năng ñề kháng
Tụ cầu vàng có khả năng ñề kháng với nhiệt ñộ và hóa chất cao hơn các vi
khuẩn không có nha bào khác. Vi khuẩn bị diệt ở 800C trong một giờ; Có thể
sống ở môi trường có nồng ñộ NaCl cao (9%).
Khả năng ñề kháng với nhiệt ñộ thường phụ thuộc khả năng thích ứng nhiệt
ñộ tối ña (450C) mà vi khuẩn có thể phát triển. Tụ cầu vàng cũng có thể gây bệnh
sau một thời gian dài tồn tại ở môi trường
Khả năng nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn luôn thay ñổi. Nhiều
chủng kháng lại Penicillin và các kháng sinh khác.
1.1.4. Sự phân bố
Tụ cầu vàng có rải rác trong tự nhiên như trong ñất, nước, không khí, ñặc
biệt người là nguồn chính chứa Tụ cầu vàng, chủ yếu là ở vùng mũi họng (30%),
nách, âm ñạo, mụn nước trên da, các vùng da trầy xước và tầng sinh môn.
Tỷ lệ mang vi khuẩn cao hơn ở các nhân viên y tế, bệnh nhân lọc máu, mắc
bệnh tiểu ñường, nghiện hút, nhiễm HIV, mắc bệnh ở da mãn tính. Khoảng sau 2
tuần nằm viện tỷ lệ này lên ñến 30% - 50% và thường nhiễm chủng kháng thuốc.
1.1.5. Các yếu tố ñộc lực
1.1.5.1. Các protein bề mặt và các protein tiết ra môi trường
Protein A: Tất cả các chủng tế bào Tụ cầu vàng ñều có lớp protein A bao xung
quanh. Lớp protein này có tác dụng gắn phần Fc của IgG và do ñó vô hiệu hóa tác
dụng của kháng thể này. IgG là loại kháng thể có tỷ lệ cao nhất (70%) trong các loại
kháng thể và ñóng vai trò quan trọng nhất trong chống nhiễm trùng.
Protein gắn Fibronecctin A và B (Fibronecctin binding Proteins A and B,
FnBPA, FnBPB) bám vào thụ thể fibronecctin trên bề mặt tế bào biểu mô, gen
mã hóa ñã ñược xác dịnh là FnBPA và FnBPB. Yếu tố kết tụ A và B (Clumping
factor A and B, CIfA, CIfB): Adherin gắn vào Fibronecctin tạo các yếu tố kết tụ
CIfA và CIfB hoạt hóa gây ngưng tụ tiểu cầu.
7
Protein gắn collagen (Collagen binding Proteins, Can): Adherin ñẩy mạnh
sự gắn kết của protein với Collagen, sự tương tác với Collagen là bước quan
trọng trong việc thúc ñẩy sự gắn kết của vi khuẩn gây tổn hại mô. Sư gắn kết này
gây ra bệnh viêm xương tủy và nhiễm trùng khớp.
Protein gắn Sialoprotein xương (Bone sialoprotein binding Proteins, Bbp):
Adherin cho Sialoprotein xương gây ức chế các Bbp với các tế bào Tụ cầu, làm
giảm khả năng ñề kháng của xương gây ra các bệnh về viêm khớp.
Protein nhạy cảm Plasmin (Plasmin – sensitive Protein, PIs): Là protein có
bề mặt lớn, có thể tương tác với vi khuẩn và tế bào cơ thể như là Fibronectin,
kháng thể, làm cho vi khuẩn không thể bám dính ñược.
Protein liên quan tới Biofilm (Biofilm – associated Proteins, Bap): Cấu trúc
của Biofilm là các vi khuẩn và lớp vỏ Glycocalyx bản chất là Polysaccharide có
thể tương tác với vi khuẩn ñang xâm nhập tổ chức, giúp các vi khuẩn này bám
vào thành tế bào, không bị ñào thải ra bên ngoài, tránh ñược các tác ñộng của
thực bào, kháng thể và kháng sinh.
Protein gắn Elastin (Elastin binding Proteins, EbpS): Adherin ñẩy mạnh sự
gắn kết của các protein với Elastin gây ảnh hưởng ñến ñộng mạch và làm cho
máu ngưng lưu thông trong cơ thể.
Protein gắn ngoại tế bào (Extracellular matrix – binding Proteins, Ehb):
Protein cộng hợp rất lớn ở vách Tụ cầu vàng, thúc ñẩy sự kết dính các protein
với vật chủ như Laminin và Fibronectin ở người, tạo thành các chất gian bào trên
bề mặt của biểu mô và trên bề mặt nội mô.
Các protein bề mặt hoặc protein tiết của Tụ cầu vàng tham gia vào các tác
dụng sinh học khác nhau của chúng.
1.1.5.2. Các yếu tố xâm lấn
Hemolysin: Có 4 loại Hemolysin ñược xác ñịnh là α, β, γ và δ. Một chủng
Tụ cầu có thể tạo thành nhiều hơn một loại Hemolysin. Đó là những phẩm vật
bản chất protein gây tan máu β nhưng tác ñộng khác nhau trên hồng cầu của các
8
sinh vật khác nhau. Chúng có tính sinh kháng. Một vài loại Hemolysin gây hoại
tử da tại chỗ và giết chết sinh vật thí nghiệm.
Leucocidin: Mặc dù một số Staphylolysin chứa ñộc tố bạch cầu, nhưng chỉ
một ñộc tố Tụ cầu thật sự ñộc với bạch cầu và ñược gọi là Leucocidin. Tụ cầu
gây bệnh có thể bị thực bào như Tụ cầu không gây bệnh nhưng lại có khả năng
phát triển bên trong bạch cầu.
Độc tố này có bản chất là protein, chúng tạo ra các protein nhiều thành phần và
gây tổn hại màng, không chịu nhiệt và gây ñộc cho bạch cầu người và thỏ, không gây
ñộc cho bạch cầu các loài ñộng vật khác. Nó cũng có tác dụng hoại tử da thỏ.
Một số chủng S.aureus tiết ra một ñộc tố gọi là Panton-Valentine leucocidin
(PVL), ñộc tố này có mặt trong cơ thể người khỏe mạnh (khoảng 0,6%) gây triệu
chứng bệnh viêm khớp, viêm phổi.
PVL là một Synergohymenotropic exotoxin. Đây là ñộc tố gồm 2 thành
phần và hoạt ñộng thông qua sự hỗ trợ của 2 protein. Độc tố này gây ức chế các
tế bào bạch cầu hạt, ñại thực bào; kích thích bạch cầu ở người tạo ra các enzyme
(glucuronidaza và lysozyme), các thành phần chemotactic (Leucotriene-B4 và
interleukin-8) và chất chuyển hóa oxy gây hoại tử các tế bào.
Các PVL hoạt ñộng mạnh gây vỡ màng và phân giải tế bào, sau ñó tác ñộng
lên các tế bào chủ như bạch cầu trung tính. Ngoài ra, PVL còn làm tổn thương các
mô, tạo các tế bào máu ngoại vi trong quá trình lây nhiễm sinh bệnh viêm phổi.
Leucocidin bao gồm 2 mảnh F và S và có thể tách rời bằng sắc ký ion, trọng
lượng phân tử là 32000 và 38000 Dalton. Nếu tách rời 2 mảnh này thì mất tác
dụng gây ñộc.
Hyaluronidase: Enzyme này phân giải các acid hyaluronic của mô liên kết,
ñây là một thành phần chính của cơ chất ngoại bào của các mô trong cơ thể.
Enzyme này nhiễm vào mô và tạo ra nguồn carbon và năng lượng giúp vi
khuẩn lan tràn vào mô.
9
Các nghiên cứu cho thấy các protein từ S.aureus UAMS-1 thể hiện dạng ñột
biến do 2 protein sarA và sarA agar gây ra, và sự tham gia của protein sarA là
ñiều quan trọng của ñộc tính trong quá trình hoạt ñộng của Hyaluronidase.
Vai trò chính của S.aureus Hyaluronidase vẫn chưa ñược tìm hiểu rõ ràng,
chỉ biết sự tham gia của sarA là yếu tố quan trọng ñối với một số ñộc tính ñược
thể hiện bởi S.aureus Hyaluronidase.
Các coagulase có thể cô lập ñược Hyaluronidase trong một số trường hợp, các
phản ứng DNAse là một trong những yếu tố giúp cho Hyaluronidase hoạt ñộng.
Coagulase: Coagulase là một protein ngoại bào liên kết với Prothrombin
trong vật chủ ñể hình thành một phức hệ gọi là staphylothrombin. Prothrombin
bị biến ñổi thành enzyme Thrombin nhờ enzyme ProThrombokinaze. Các
protease hoạt ñộng ñặc trưng của Thrombin ñã có các quá trình hoạt hóa trong
phức hệ dẫn ñến việc chuyển ñổi fibrin (dạng không hòa tan) thành fibrinogen
(dạng hòa tan).
Theo các nghiên cứu của Soulier, Tager và Zajden thì Coagulase và
Prothrombin không có hoạt tính enzyme, sự tham gia của chúng tạo nên các
phức hợp bền với các hoạt ñộng ly giải ñặc hiệu gọi là Staphylothrombin,
Staphylocoagulase không có hoạt tính ly giải, chúng phản ứng một cách chuyên
biệt với các Prothrombin và hoạt hóa các hợp chất này ñể ñưa ñến sự kết hợp các
Fibrinogen thành khối Fibrin. Sơ ñồ hoạt ñộng như sau:
Staphylocoagulase
Staphylothrombin
Prothrombin
Fibrinogen Fibrin
Coagulase là dấu hiệu ñể nhận biết S.aureus trong phòng thí nghiệm. Tuy
nhiên chưa có bằng chứng nào cho thấy Coagulase là một yếu tố gây ñộc. Một số
ý kiến cho rằng các vi khuẩn ñã tự bảo vệ mình khỏi thực bào và miễn dịch bằng
cách gây ñông máu.
10
Có một vài nhầm lẫn cho rằng Coagulase chính là yếu tố ñông kết
(clumping). nhưng một số nghiên cứu ñã chỉ ra rằng khi thiếu Coagulase thì vẫn
duy trì sự hoạt ñộng của yếu tố ñông kết, trong khi yếu tố ñông kết vẫn thể hiện
Coagulase một cách bình thường.
β -lactamase: Sự kháng lại kháng sinh của Tụ cầu vàng là một ñặc ñiểm rất
ñáng lưu ý. Đa số Tụ cầu vàng kháng lại Penicillin G do vi khuẩn này sản xuất
ñược men Penicillinase nhờ gen trên R-plasmid.
Sự ñề kháng Penicillin của Tụ cầu vàng là do ña số Tụ cầu vàng sản xuất
ñược enzym β -lactamase.
Một số còn kháng lại ñược Methicillin gọi là Methicillin resistance S.
aureus (viết tắt là MRSA), do ñó tạo ra ñược các protein gắn vào vi trí tác ñộng
của kháng sinh.
Hiện nay, một số rất ít Tụ cầu còn ñề kháng ñược với Cephalosporin, các
thế hệ. Kháng sinh ñược dùng trong các trường hợp này là Vancomycin.
Một số enzyme khác: S.aureus còn có thể sản sinh Protease, Lipase,
Deoxyribonuclease và các acid béo. Đây là những yếu tố cung cấp các chất dinh
dưỡng cho vi khuẩn và có thể có vai trò trong quá trình gây bệnh. Các enzyme
này giúp kéo dài sự sống của các vi khuẩn.
1.1.5.3. Các yếu tố chống lại sự tự vệ của tế bào chủ
Capsular polysacharide: Phần lớn các chủng lâm sàng của Staphylococcus
aureus ñều hiện diện một polysacharide bề mặt của một trong hai serotype (kiểu
huyết thanh) 5 hoặc 8. Nó ñược gọi là Microcapsule bởi vì nó chỉ có thể xác ñịnh
ñược bằng kính hiển vi ñiện tử, không giống như một số các vi khuẩn khác ñược
nhìn thấy dễ dàng bằng kính hiển vi ánh sáng.
Capsular polysaccharide (CP) chống lại các cơ chế phòng vệ của cơ thể
cũng như kháng kháng sinh. Các CP bảo vệ vi khuẩn chống lại sự thực bào bằng
cách không cho các kháng thể tạo hiện tượng opsonin hóa trên vách vi khuẩn.
Do không có hiện tượng opsonin hóa nên các ñại thực bào và bạch cầu trung tính
tiếp cận kém hoặc không thể tiếp cận ñược vi khuẩn. Các tế bào thực bào không
11
tiêu diệt ñược vi khuẩn thì càng cố gắng tiết nhiều cytokine hơn nữa nhằm làm
sạch vi khuẩn xâm nhập, nhưng chính ñiều này lại thu hút các bạch cầu ña nhân
và ñại thực bào khác ñến ổ viêm. Phần lớn các CP chống lại ñược thực bào là do
ngăn cản các tế bào thực bào bám, ức chế sinh C3 convertase và C3b của bổ thể,
hoặc che phủ C3b làm cho tế bào thực bào không nhận ra.
Các chủng S.aureus phân lập từ ổ nhiễm trùng thể hiện một mức ñộ cao
polysaccharide nhưng nhanh chóng bị mất khả năng khi nuôi cấy trong phòng thí
nghiệm. Chức năng của các Capsular polysacharide không phải hoàn toàn là ñộc tính.
Protein A: Protein A là một protein bề mặt của S.aureus mà IgG gắn kết
các phân tử theo vùng Fc. Các mảnh Fc này là của globulin miễn dịch. Chính
nhờ hiện tượng gắn kết này mà số lượng mảnh Fc giảm xuống. Mảnh Fc của
globulin miễn dịch có vai trò quan trọng trong hiện tượng opsonin hóa. Trong
huyết thanh vi khuẩn làm cho IgG phá vỡ Opsonization và Phagocytosis.
Các mảnh Fc chính là các receptor cho các ñại thực bào, quá trình gắn kết
trên giúp cho Tụ cầu vàng tránh không bị thực bào bởi các ñại thực bào.
Đột biến của S.aureus thiếu protein A có hiệu quả hơn Phagocytosed trong
ống nghiệm, các ñột biến trong các trường hợp bị lây nhiễm thí nghiệm có hiện
tượng giảm ñộc tính.
Exofoliative exotoxins: Đây là một ngoại ñộc tố, gây nên hội chứng phỏng
rộp và chốc lở da (Scaded skin syndrome) ở trẻ em, gồm 2 loại là ETA và ETB.
ET gây ra sự phân ly bên trong lớp biểu bì giữa các lớp tế bào sống và chết
làm da phồng lên, làm mất dần ñi những lớp biểu bì da mất nước và cứ thế tiếp
tục nhiễm trùng. Những ñộc tố này có khả năng esterase và proterase và nó tấn
công những protein có chức năng duy trì sự nguyên vẹn của các tế bào biểu bì.
Bệnh thường bắt ñầu với sự nhiễm trùng da tại những vị trí xác ñịnh nhưng sau
ñó vi khuẩn bắt ñầu sản sinh ñộc tố ảnh hưởng ñến da trên toàn bộ cơ thể. Trẻ
phát sốt, phát ban và phồng da. Phát ban bắt ñầu từ miệng lan rộng ñến bụng,
tay, chân. Khi vết phồng bị vỡ ra thì phát ban kết thúc. Lớp da ngoài cũng bị tróc
ra và bề mặt trở nên ñỏ, ñau giống như một vết bỏng.
12
1.1.6. Vấy nhiễm vi sinh vật trên thịt
An toàn thực phẩm là một phần của chất lượng sản phẩm. Đối với sản phẩm có
nguồn gốc ñộng vật thì an toàn thực phẩm luôn ñi kèm thú y cộng ñồng, có nghĩa là
ngoài việc kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất, tồn dư chất ñộc hại (kim loại nặng,
kháng sinh, thuốc trừ sâu…) nhất thiết phải kiểm soát thú y cộng ñồng.
Một trong những nguồn vấy nhiễm cho quầy thịt trong dây chuyền giết mổ
chính là thú sống. Điều cần thiết là thú phải ñược tắm sạch sẽ và khô ráo trước khi lên
xe vận chuyển ñến cơ sở giết mổ. Như vậy các trang trại phải ñảm bảo yêu cầu này.
Vi khuẩn hiện diện trên cơ thể sống ở bộ lông, da cũng như các phần khác
của cơ thể thường xuyên tiếp xúc với môi trường như mũi, họng…Vì vậy, ống
tiêu hóa, xoang mũi, hầu và phần bên ngoài của ñường sinh dục là những nơi vi
khuẩn sinh sống. Trên nguyên tắc, những xoang không trực tiếp thông với môi
trường bên ngoài thì vô khuẩn, không có vi khuẩn trong máu, tuỷ xương, hạch
bạch huyết, xoang bụng, xoang ngực, gan, lách.
Vi khuẩn ñóng vai trò quan trọng trong việc làm hư hỏng và biến chất thịt
cũng như gây ra tình trạng ngộ ñộc thực phẩm. Vi khuẩn vấy nhiễm vào thịt
bằng nhiều cách.
- Tình trạng sinh lý của gia súc ngay trước khi hạ thịt có ảnh hưởng sâu xa
ñến phẩm chất thịt và sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng. Vi khuẩn sớm
lan tràn từ ruột vào máu, xem như tình trạng thú bị suy giảm do vận chuyển
ñường xa hoặc bệnh trước khi hạ thịt. Ngoài ra pH thịt thú bệnh và thịt thú mệt
rất thích hợp cho vi khuẩn phát triển và gây thiệt hại cho thịt lúc bày bán.
- Trong lúc lấy huyết, vi khuẩn có thể vào tĩnh mạch cổ hay tĩnh mạch chủ
trước theo máu ñến bắp cơ, phổi và tủy xương. Vấy nhiễm bằng con ñường này
rất nguy hiểm nhưng hiếm khi xảy ra.
- Ở ñiều kiện bình thường, nặng nhất và nguy hiểm nhất là vi khuẩn trong
ống tiêu hóa vấy nhiễm sang quầy thịt. Một nguồn vấy nhiễm quan trọng nữa là
chất nôn, xảy ra khi bò bị gây choáng bằng ñiện và lúc lấy huyết, từ ñó gây vấy
nhiễm sang thịt vùng cổ, ngực và lưỡi.
13
- Vấy nhiễm vi khuẩn trên bề mặt quầy thịt bởi vi khuẩn khu trú ở da,
lông cũng chiếm phần quan trọng. Vi khuẩn khu trú ở da, lông phụ thuộc vào
chủng loại vi khuẩn sinh sống trong ñất nơi mà gia súc sinh sống. Vào mùa
ñông, phần da ở háng bẹn của bò dính một lượng phân ñáng kể và ước tính có
2,8gam ñất trên cơ thể thú sống, lượng vi khuẩn khoảng 200000 TBVK/6,45cm2.
Điều này ám chỉ rằng dùng dao cạo sạch ngang vùng ấy cũng có thể nhiễm ñến 2
triệu vi khuẩn.
- Tay chân dơ, áo quần và dụng cụ dơ bẩn cũng ñóng vai trò quan trọng
trong việc vấy nhiễm.
- Lột da khi ñặt thú trên nền thì vùng háng và chân giò bị nhiễm vi khuẩn
cao nhất. Trong khi ñó, lột da khi treo thú trên móc thì vùng háng và vai bị
nhiễm nhiều nhất. Vấy nhiễm cho xoang bụng thường thấy ở cách lột da thú trên
nền, trong lúc tách phủ tạng và từ tay công nhân cầm nắm quầy thịt. Môi trường
không khí nơi hạ thịt, nền nhà bị vấy nhiễm bởi phân thú và chân của công nhân,
làm gia tăng khả năng vấy nhiễm. Trong ñiều kiện giết mổ của Việt Nam hiện
nay, việc vấy nhiễm không thể nào tránh khỏi, nhất là tập quán không sử dụng
nước ñể rửa thịt bò, có nơi chỉ dùng giẻ ñể lau bớt máu và các chất bẩn.
- Mô cơ nhiễm khuẩn trước khi hạ thịt là do tình trạng thú bệnh. Vài loài vi
khuẩn có khả năng gây ngộ ñộc thực phẩm. Nhưng vi khuẩn nhiễm trên bề mặt
quầy thịt ở cơ sở giết mổ và các chợ là phổ biến nhất, ñặc biệt trong ñiều kiện
nước ta hiện nay. Nghiên cứu của Empey và Scott (1939) ñã chỉ ra rằng, nguồn
vấy nhiễm quan trọng là lông dính ñất; chất chứa trong dạ dày, ruột; nước, chất
thải và dụng cụ.
Vi khuẩn xâm nhập từ lớp mô bên trên xuống lớp mô bên dưới do việc sử
dụng dao ñể lạng da và pha lọc thịt. Vi khuẩn ñược phát tán xa hơn nữa qua tay
chân, quần áo bảo hộ của người lao ñộng.
Nguồn nước trữ ñể sử dụng trong giết mổ, nước ngầm không hợp vệ sinh cũng
là nguồn gây vấy nhiễm quan trọng cho thịt tại các cơ sở giết mổ và nơi chế biến thịt.
Nước ngầm có thể nhiễm nitrat, nitrit, nước sông không ñược lọc sạch và khử trùng
14
thích ñáng là nguồn ô nhiễm vi sinh vật cho thịt. Dụng cụ dùng trong việc chế biến
giết mổ và pha lọc thịt như dao, thớt…cũng góp phần quan trọng cho việc gây vấy
nhiễm. Khi dao mổ, dao chặt làm việc nhiều giờ thì số lượng vi khuẩn tăng quá giới
hạn cho phép, việc nhúng dao vào nước 400C cũng không làm giảm số lượng vi
khuẩn ñã tích lũy.
Nghiên cứu tập ñoàn vi khuẩn ñã sinh sống ở 200C thì có 50% là Micrococci;
40% loại Gram âm hình que không sinh bào tử và 10% gram dương phần lớn
không sinh bào tử. Nghiên cứu gần ñây về tập ñoàn vi khuẩn hiện diện trong các
lò mổ ở Bắc Ailen (Patterson, 1967) cho thấy lượng vi khuẩn tìm thấy trong mẫu
nạo từ móng là 260 vi khuẩn/gam mẫu, ở lớp mùn trong chuồng bò là 3 triệu/ 1ml,
lông bò là 4 triệu/ gam mẫu. Nơi nhiễm nặng nhất là nước uống trong chuồng nhốt
thú chờ hạ thịt; lông, máu; chất chứa trong dạ cỏ, ñất và phân. 54 mẫu thịt có khả
năng bị hư hỏng thì có 17 mẫu bị hư hỏng ở 40C và 47 mẫu bị hư hỏng ở 150C,
nhưng nếu ñóng gói chân không thì chỉ có 7 mẫu bị hư hỏng ở 40C và 14 mẫu bị
hư hỏng ở 150C. Trong các nghiên cứu khác chỉ ra rằng, dung dịch dùng ñể rửa
quầy thịt với hàm lượng Chlorin thấp hơn 20ppm không có tác dụng diệt khuẩn.
Empey và Scott (1939) nhận thấy hàm lượng Chlorin 250ppm sẽ giết ñược 82% vi
khuẩn sinh sống trong lỗ chân lông.
Mặc dù nước hồ trụng có nhiệt ñộ 58 - 620C cũng không ñủ sức diệt ñược
hoàn toàn vi khuẩn vấy nhiễm từ phân, cát và lông heo nếu không quan tâm ñúng
mức vệ sinh trong sản xuất. Nhiệt ñộ hồ trụng có tác dụng diệt ñược một phần vi
khuẩn, chủ yếu là nhóm không chịu nhiệt, nhưng số lượng vi khuẩn trong hồ trụng
tăng dần theo thời gian làm việc. Yếu tố làm giảm 99% số lượng vi khuẩn trên bề
mặt quầy thịt heo là nhờ việc cạo lông làm sạch lớp gầu cùng với việc rửa bằng
nước sạch. Tuy nhiên, có vài loài vi khuẩn hiếu khí và yếm khí sinh bào tử vẫn
còn bám vào lỗ chân lông là nguyên nhân làm cho thịt bị hư hỏng.
15
1.1.7. Tình hình nghiên cứu ngộ ñộc thực phẩm do S.aureus trên thế giới và
Việt Nam
1.1.7.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới các vụ ngộ ñộc thực phẩm do vi sinh vật chiếm khoảng 70%
tổng số ca ngộ ñộc thực phẩm. Tại các nước châu Á, S.aureus là nguyên nhân
hàng ñầu gây ra các vụ ngộ ñộc.
Ở châu Mỹ ñiển hình là Hoa Kỳ những vụ ngộ ñộc thực phẩm chủ yếu ñều
do S.aureus gây ra. Theo thống kê cho thấy từ 1972-1976 ngộ ñộc S.aureus chiếm
21,4% trong tổng số các vụ ngộ ñộc. Từ năm 1983-1987 con số này thấp hơn (chỉ
5,2%). Theo một thống kê mới nhất thì ñến tháng 9 năm 2009 Hoa Kỳ có 32 vụ
ngộ ñộc thực phẩm liên quan ñến S.aureus chiếm 10,3% trong tổng số các vụ ngộ
ñộc. Những phân tích gần ñây cho thấy tại Hoa Kỳ hàng năm có khoảng 48000
người tử vong vì MRSA (Methicillin resistant Staphylococcus aureus). Ước tính
có khoảng 19000 người Mỹ tử vong vì MRSA trong năm 2005.
Ở châu Á các vụ nhiễm S.aureus chủ yếu ở các nước Nhật Bản, Trung
Quốc và trong khu vực Đông Nam Á.
Ở Trung Quốc trong năm 2008 ñã xảy ra 1 vụ ngộ ñộc S.aureus ở trẻ em vì
uống sữa bị nhiễm S.aureus. Còn ở Nhật cũng ñã có 2 vụ ngộ ñộc S.aureus lớn
vào tháng 8 năm 1955 làm ngộ ñộc hơn 1936 em học sinh tại 5 trường tiểu học ở
Tokyo và tháng 6 năm 2006 làm 14780 người bị ngộ ñộc ở vùng Kansai. Nguyên
nhân của 2 vụ ngộ ñộc này ñều do họ ñã uống sữa của tập ñoàn Snow có nhiễm
S.aureus.
Trong khu vực Đông Nam Á, 2 quốc gia có tỷ lệ ngộ ñộc S.aureus cao là
Indonesia và Philippines. Việt Nam cũng là một trong những nước có tỷ lệ
nhiễm S.aureus cao ở trong khu vực châu Á.
Còn ở châu Âu thường nhiễm S.aureus từ các bệnh viện, tỷ lệ nhiễm
S.aureus chiếm 7% trong các vụ nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện. Trong các vụ
nhiễm khuẩn huyết ở Anh, nhiễm khuẩn do MRSA chiếm ñến 96%.
16
1.1.7.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam tình hình nhiễm S.aureus là rất ñáng báo ñộng. Năm 1974 tỷ
lệ nhiễm S.aureus là 2% trong tổng số các vụ ngộ ñộc thực phẩm thì ñến năm
1995 con số này ñã tăng lên 22%, năm 2004 lên ñến 63%.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, năm 2006 xảy ra 35 vụ ngộ ñộc thức ăn trong cả
nước. Trong 25 vụ ngộ ñộc tập thể thì có 11 vụ xảy ra trong các trường học, trong
ñó có 9 vụ là do nhiễm S.aureus. Đặc biệt cũng trong năm 2006 ñã xảy ra 1 vụ
nhiễm S.aureus ở trẻ em, ñiều tra cho thấy 2/6 trẻ bị sốc vacxin có nhiễm S.aureus,
khi xét nghiệm 5 người trong ñội tiêm chủng thì có 3 người bị nhiễm S.aureus.
Trong năm 2007 nước ta có 2 vụ ngộ ñộc thực phẩm tập thể do nhiễm
S.aureus. Vào tháng 9 năm 2007 ở tỉnh Phú Thọ xảy ra 1 vụ ngộ ñộc tập thể, gần
100 học sinh tại trường mầm non Vĩnh Lại bị ngộ ñộc thực phẩm do nhiễm
S.aureus. Vào tháng 12 năm 2007 tại thành phố Hồ Chí Minh xảy ra 2 vụ ngộ ñộc
thực phẩm tập thể, ñáng chú ý là cả 2 vụ ngộ ñộc này ñều xảy ra trong trường học
do nhiễm S.aureus.
Trong năm 2009 cả nước có 116 vụ ngộ ñộc thực phẩm trong ñó có 6 vụ do
nhiễm S.aureus. Đáng chú ý vào tháng 7 năm 2009 tại tỉnh Hải Dương ñã xảy ra 1 vụ
ngộ ñộc tập thể do nhiễm S.aureus, số người bị ngộ ñộc trong vụ này lên tới 258 người.
Từ ñầu năm 2010 ñến nay cả nước có 67 vụ ngộ ñộc thực phẩm, trong ñó có
5 vụ là do S.aureus gây nên.
1.2. Vi khuẩn Salmonella sp.
1.2.1. Phân loại
Salmonella ñược xếp vào:
� Giới : Bacteria
� Ngành: Proteobacteria
� Lớp: Gramma Proteobacteria
� Bộ: Enterobacteriales
� Họ: Enterobacteriaceae
� Giống: Salmonella lignieres 1900
17
- Lúc ñầu, các loài Salmonella ñược ñặt tên theo hội chứng lâm sàng của
chúng như Salmonella typhi hay Salmonella paratyphi A, B, C (typhoid = bệnh
Thương hàn, para = phó), hoặc theo vật chủ như Salmonella typhimurium gây bệnh
ở chuột (murine = chuột), về sau người ta thấy rằng 1 loài Salmonella có thể gây ra
nhiều hội chứng và có thể phân lập ñược ở nhiều loài khác nhau. Vì những lý do ñó
mà các chủng Salmonella mới phát hiện ñược ñặt tên theo nơi mà nó ñược phân lập
như Salmonella teheran, Salmonella congo, Salmonella london.
- Salmonella ñã từng ñược chia thành nhiều loài, mỗi loài lại có nhiều chi
phụ. Ví dụ như loài Salmonella enterica ñược chia thành 6 loài phụ gồm
Salmonella enterica, Salmonella salamae, Salmonella arizonae, Salmonella
diarizonae, Salmonella houtenae và Salmonella indica.
- Bằng các kỹ thuật sinh học phân tử hiện ñại, những nghiên cứu sau này
cho phép xếp tất cả các loại Salmonella vào một loài duy nhất. Tuy nhiên, do
cách xếp loại truyền thống ñã ñược sử dụng quá quen và có ý nghĩa riêng nên ý
kiến này chưa ñược chấp nhận.
- Dựa vào cấu trúc kháng nguyên, chủ yếu là kháng nguyên thân O và
kháng nguyên lông H, Salmonella ñược chia thành các nhóm và các type huyết
thanh. Hiện nay ñược xác ñịnh gồm trên 2500 type huyết thanh Salmonella.
1.2.2. Đặc ñiểm của Salmonella
1.2.2.1. Đặc ñiểm chung và ñặc ñiểm nuôi cấy
- Salmonella là trực khuẩn Gram âm, kích thước trung bình từ 2 – 3 x 0,5 – 1
µm, di chuyển bằng tiên mao trừ Salmonella gallimarum và Salmonella pullorum,
không tạo bào tử, chúng phát triển tốt ở nhiệt ñộ 60C – 420C, thích hợp nhất ở 350C
– 370C, pH từ 6 – 9 và thích hợp nhất ở pH = 7,2. Ở nhiệt ñộ từ 180C – 400C vi
khuẩn có thể sống ñến 15 ngày.
- Salmonella là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, phát triển ñược trên các môi trường
nuôi cấy thông thường. Trên môi trường thích hợp, vi khuẩn sẽ phát triển sau 24
giờ. Có thể mọc trên những môi trường có chất ức chế chọn lọc như DCA
(Deoxycholate Citrate Agar) và XLD (Xylose Lysine Deoxycholate); trong ñó môi
18
trường XLD ít chất ức chế hơn nên thường ñược dùng ñể phân lập Salmonella.
Khuẩn lạc ñặc trưng của Salmonella trên môi trường này là tròn, lồi, trong suốt, có
chấm ñen, ñôi khi chấm ñen lớn bao trùm khuẩn lạc, môi trường xung quanh
chuyển sang màu ñỏ.
1.2.2.2. Tính chất sinh hóa
- Salmonella không lên men lactose, lên men ñường glucose và sinh hơi.
Thường không lên men sucrose, salicin và inositol, sử dụng ñược citrate ở môi trường
Simmons.
- Tuy nhiên không phải loài Salmonella nào cũng có những tính chất trên,
các ngoại lệ ñược xác ñịnh là Salmonella typhi lên men ñường glucose không
sinh hơi, không sử dụng citrate trong môi trường Simmon, hầu hết các chủng
Salmonella paratyphi và Salmonella choleraesuis không sinh H2S, khoảng 5%
các chủng Salmonella sinh ñộc tố sinh bacteriocin chống lại E.coli, Shigella và
ngay cả một số chủng Salmonella khác.
1.2.2.3. Yếu tố ñộc lực
Vi khuẩn Salmonella có thể tiết ra 2 loại ñộc tố: Ngoại ñộc tố và nội ñộc tố:
Nội ñộc tố của Salmonella rất mạnh gồm 2 loại: Gây xung huyết và mụn
loét, ñộc tố ở ruột gây ñộc thần kinh, hôn mê, co giật. Ngoại ñộc tố chỉ phát hiện
khi lấy vi khuẩn có ñộc tính cao cho vào túi colodion rồi ñặt vào ổ bụng chuột
lang ñể nuôi, sau 4 ngày lấy ra, rồi lại cấy truyền như vậy từ 5 ñến 10 lần, sau
cùng ñem lọc, nước lọc có khả năng gây bệnh cho ñộng vật thí nghiệm. Ngoại
ñộc tố chỉ hình thành trong ñiều kiện invivo và nuôi cấy kỵ khí. Ngoại ñộc tố tác
ñộng vào thần kinh và ruột.
Nội ñộc tố - Endotoxin
Màng ngoài tế bào vi khuẩn gram âm nói chung và vi khuẩn Salmonella nói
riêng, ñược cấu tạo bởi thành phần cơ bản là Lipopolysaccharide (LPS). LPS có cấu
tạo phân tử lớn, gồm 3 vùng riêng biệt với ñặc tính và chức năng riêng biệt: Vùng
ưa nước, vùng lõi và vùng lipit A. Vùng ưa nước bao gồm một chuỗi
Polysaccharide chứa các ñơn vị cấu trúc KN O. Vùng lõi có bản chất là acid
19
Heterooligosaccharide, ở trung tâm nối KN O với vùng lipit A. Vùng lipit A ñảm
nhận chức năng nội ñộc tố của vi khuẩn. Cấu trúc nội ñộc tố gần giống cấu trúc của
KN O. Cấu trúc nội ñộc tố biến ñổi sẽ dẫn ñến sự thay ñổi ñộc lực của Salmonella.
Nội ñộc tố thường là Lipopolysaccharide (LPS) ñược phóng ra từ vách tế bào
vi khuẩn khi bị dung giải. Trước khi thể hiện ñộc tính của mình, LPS cần phải liên
kết với các yếu tố liên kết tế bào hoặc các receptor bề mặt các tế bào như: Tế bào
lâm ba cầu B, lâm ba cầu T, tế bào ñại thực bào, tiểu thực bào, tế bào gan, lách. Rất
nhiều các cơ quan trong cơ thể chịu sự tác ñộng của nội ñộc tố LPS: Gan, thận, cơ,
hệ tim mạch, hệ tiêu hoá, hệ thống miễn dịch; với các biểu hiện bệnh lý: Tắc mạch
máu, giảm trương lực cơ thiếu oxy mô bào, toan huyết, rối loạn tiêu hoá, mất tính
thèm ăn…Nội ñộc tố tác ñộng trực tiếp lên hệ thống miễn dịch của cơ thể vật
chủ, kích thích hình thành kháng thể. LPS tác ñộng lên các tế bào tiểu cầu, gây
sốt nội ñộc tố, theo cơ chế :
Giải phóng các chất hoạt ñộng mạnh như: Histamin; Ngưng kết các tiểu cầu
ñộng mạch; Đông vón, tắc mạch quản.
LPS làm tăng cường hoạt lực của các men phân giải glucoz, các men phân
giải glycogen, làm giảm hoạt lực các men tham gia quá trình tổng hợp
glycogen…
Độc tố ñường ruột
Về cơ chế miễn dịch và di truyền, các Enterotoxin của Salmonella có quan
hệ gần gũi với Choleratoxin, nên ñược gọi là Choleratoxin like enterotoxin (CT).
Còn về ñặc tính sinh học Enterotoxin của Salmonella không chỉ giống CT mà
còn giống với Enterotoxin của E.Coli. Độc tố ñường ruột của vi khuẩn
Salmonella có hai thành phần chính: Độc tố thẩm xuất nhanh Rapid permeability
facto (RPF) và ñộc tố thẩm xuất chậm Delayed permeability facto (DPF).
RPF giúp Salmonella xâm nhập vào tế bào biểu mô của ruột, nó thực hiện
khả năng thẩm xuất sau 1-2 giờ và kéo dài 48 giờ và làm trương các tế bào CHO
(Chinese Hamster Ovary cell). Độc tố thẩm xuất nhanh có cấu trúc, thành phần
giống với ñộc tố chịu nhiệt của E.coli, ñược gọi là ñộc tố chịu nhiệt của
20
Salmonella; có khả năng chịu ñược nhiệt ñộ 1000C trong 4 giờ, bền vững ở nhiệt
ñộ thấp, có thể bảo quản ở nhiệt ñộ -20oC. Cấu trúc phân tử gồm một chuỗi
polysaccharide và một chuỗi Polypeptide. RPF kích thích co bóp nhu ñộng ruột,
làm tăng sự thẩm thấu thành mạch, phá huỷ tổ chức tế bào biểu mô ruột, giúp vi
khuẩn Salmonella xâm nhập vào tế bào và phát triển tăng nhanh về số lượng. Vi
khuẩn tăng cường sản sinh ñộc tố làm rối loạn cân bằng trao ñổi muối, nước và
chất ñiện giải. Quá trình bệnh lý ñường ruột và hội chứng tiêu chảy càng thêm
phức tạp và nghiêm trọng.
DPF của Salmonella có cấu trúc, thành phần giống ñộc tố không chịu nhiệt
của vi khuẩn E.coli, nên ñược gọi là ñộc tố không chịu nhiệt của Salmonella. Nó
thực hiện chức năng phản ứng chậm từ 18-24 giờ. DPF bị phá huỷ ở 700C trong
vòng 30 phút và ở 560C trong vòng 4 giờ, DPF có cấu trúc gồm 3 chuỗi
polypeptid. DPF làm thay ñổi quá trình trao ñổi nước và chất ñiện giải, dẫn ñến
tăng cường bài xuất nước và chất ñiện giải từ mô bào vào lòng ruột, cản trở sự
hấp thu, gây thoái hoá lớp tế bào villi của thành ruột, gây tiêu chảy.
Độc tố tế bào
Khi cơ thể người và ñộng vật bị tiêu chảy thì kèm theo hiện tượng mất nước và
mất chất ñiện giải là hiện tượng hàng loạt các tế bào biểu mô ruột bị phá huỷ hoặc
bị tổn thương ở các mức ñộ khác nhau. Sự phá huỷ hay tổn thương ñó là do ñộc tố
tế bào của Salmonella gây nên, theo cơ chế chung là: Ức chế tổng hợp protein của
tế bào Eukaryotic và làm trương tế bào CHO. Ít nhất có 3 dạng ñộc tố tế bào:
Dạng thứ nhất: Không bền vững với nhiệt và mẫn cảm với trypsin. Dạng
này ñược phát hiện ở rất nhiều serovar Salmonella; có trọng lượng phân tử
khoảng từ 56 ñến 78 kDa; không bị trung hoà bởi kháng thể kháng ñộc tố
Shigella toxin hoặc Shigella - like. Độc tố dạng này tác ñộng theo cơ chế là ức
chế tổng hợp protein của tế bào Hela và làm teo tế bào.
Dạng thứ hai: Có nguồn gốc từ protein màng ngoài tế bào vi khuẩn có
cấu trúc và chức năng gần giống các dạng ñộc tố tế bào do Shigella và các chủng
21
Enterotoxigenic E.coli (ETEC) sản sinh ra. Dạng ñộc tố này cũng phổ biến ở hầu
hết các serovar Salmonella gây bệnh.
Dạng thứ ba: Có trọng lượng phân tử khoảng 62 kDa; có liên hệ với ñộc
tố Hemolysin. Hemolysin liên hệ với các ñộc tố tế bào có sự khác biệt với các
Hemolysin khác về trọng lượng phân tử và phương thức tác ñộng lên tế bào theo
cơ chế dung giải các không bào nội bào.
1.2.2.4. Cơ chế gây bệnh Thương hàn
Tất cả các kiểu huyết thanh Salmonella ñều mang cụm gen inv (invasion) giúp
cho quá trình xâm nhiễm của Salmonella vào trong thành ruột của người và ñộng vật,
mở ñầu của tiến trình gây bệnh. Cụm gen này nằm trong hệ thống gen SPI - 1
(Salmonella pathogenicity island) có mặt trong tất cả các Salmonella, từ nhóm tiến hoá
thấp nhất là Salmonella bongori ñến nhóm tiến hoá cao nhất là Salmonella enterica.
Bệnh Thương hàn do Salmonella typhi và Salmonella paratyphi A, B, C
gây ra. Các yếu tố ñộc lực chính của vi khuẩn Thương hàn là khả năng bám và
xâm nhập vào tế bào chủ, khả năng nhân lên trong ñại thực bào và tiết nội ñộc tố.
Kháng nguyên Vi có mặt ở Salmonella typhi và Salmonella pararatyphi C là yếu
tố ñộc lực quan trọng, những chủng vi khuẩn gây bệnh Thương hàn không có
KN Vi thì số lượng cần thiết ñể gây bệnh cao hơn rất nhiều so với những chủng
có kháng nguyên này.
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua ñường tiêu hóa do thức ăn hay nước uống
bị nhiễm bẩn, số lượng cần thiết ñể gây bệnh vào khoảng 105 ñến 107 vi khuẩn.
Đầu tiên, vi khuẩn Thương hàn phải vượt qua môi trường axit của dạ dày,
mặc dù chúng có khả năng ñề kháng với axit nhờ có gen ART (Acid response
tolerance), nhưng ở người bình thường, vi khuẩn Thương hàn không thể tồn tại
lâu, nuôi cấy dịch dạ dày âm tính sau 30 phút. Sau khi vượt qua ñược rào cản ở
dạ dày, vi khuẩn di chuyển xuống ruột non rồi nhân lên ở ñó, nhưng trong tuần
ñầu sẽ có một số vi khuẩn ñào thải theo phân, cấy phân dương tính trong 5 ngày
không có nghĩa là bệnh Thương hàn sẽ xảy ra. Từ ruột non, vi khuẩn Thương
hàn ñi vào hạch mạc treo ruột nhờ tế bào M, một ñại thực bào của mảng Peyer.
22
Sau ñó theo ñường bạch huyết và máu gây nhiễm trùng toàn thân. Sau khoảng
một tuần, nhiễm khuẩn huyết thứ phát xuất hiện. Vi khuẩn theo gan qua ñường
mật lại tiếp tục xâm nhập vào ruột non, tiếp tục nhân lên ở các mảng Peyer. Từ
máu, vi khuẩn tới lách và các cơ quan khác. Trong ruột non, vi khuẩn chết và
giải phóng ra nội ñộc tố. Nội ñộc tố kích thích dây thần kinh giao cảm ở ruột gây
ra hoại tử chảy máu và có thể gây thủng ruột, vị trí gây tổn thương thường nằm ở
các mảng Peyer. Đây là biến chứng hay gặp ở các bệnh nhân ăn sớm khi chưa
bình phục, nhất là ăn các thức ăn cứng. Nội ñộc tố theo máu lên hệ thần kinh và
kích thích trung tâm thần kinh thực vật ở não thất ba. Giai ñoạn toàn phát bệnh,
bệnh nhân sốt cao, biểu ñồ thân nhiệt tăng lên theo thời gian. Thân nhiệt tăng
nhưng mạch không tăng gây ra hiện tượng mạch và nhiệt ñộ phân ly.
Thời kì chưa ñiều trị bằng kháng sinh, khoảng 1 tuần ủ bệnh, diễn biến ñiển
hình của bệnh Thương hàn trải qua 4 giai ñoạn, mỗi giai ñoạn khoảng 1 tuần.
Tuần thứ nhất thân nhiệt tăng cao, tuần thứ hai thì ñau bụng, gan và lách to ñồng
thời có sự xuất hiện của các ñốm hồng trên da, tuần thứ 3 có thể xuất hiện thêm
các biến chứng như xuất huyết, thủng ruột, tuần thứ 4 sẽ xuất hiện thêm các biến
chứng nguy hiểm dẫn ñến tử vong.
Bệnh nhân thường ñau ñầu, buồn nôn hoặc nôn, chướng bụng, tiêu chảy,
khoảng 50% bệnh nhân sờ thấy gan và lá lách dưới sườn. Những trường hợp
nặng thường có dấu hiệu ly bì, hôn mê, trụy tim mạch, không chữa trị kịp thời có
thể dẫn ñến tử vong. Những biến chứng khác như viêm phổi cấp, viêm màng
não, viêm gan, viêm tủy xương cũng có thể gặp.
Những bệnh nhân qua khỏi có khoảng 5 – 10% vẫn tiếp tục thải vi khuẩn
qua phân trong quá trình hồi phục và 1- 4% trở thành người mang vi khuẩn lâu
dài do vi khuẩn vẫn tồn tại trong túi mật. Tình trạng này có thể kéo dài ñến nhiều
năm và họ trở thành nguồn mang bệnh rất nguy hiểm.
1.2.2.5. Cơ chế gây ngộ ñộc thức ăn do Salmonella
Bệnh thường xảy ra do ăn phải thức ăn bị nhiễm Salmonella, nhưng cũng có thể
lây truyền trực tiếp. Căn nguyên thường do vi khuẩn Salmonella enteritidis và
23
Salmonella typhimurium. Vi khuẩn xâm nhập qua ruột non nhờ các tế bào M của
mảng Peyer. Trên bộ gen của Salmonella có các tác nhân gây ức chế các chất
kháng khuẩn có trong lysosome, biến ñổi tế bào chủ ñảm bảo cho sự tồn tại của
vi khuẩn, làm cản trở hoạt ñộng nội bào như giảm lượng NADH oxidase rất cần
thiết cho việc sản xuất các hợp chất kháng khuẩn. Sự hủy hoại của ñại thực bào và
các tế bào biểu mô lân cận, sự chết của vi khuẩn giải phóng nội ñộc tố ñã gây nên tổn
thương cho cơ thể vật chủ và gây ra các triệu chứng.
Thời gian ủ bệnh trung bình từ 10 – 48 giờ. Sau thời gian ủ bệnh, người
nhiễm thường có biểu hiện như sốt, nôn, ñau bụng và tiêu chảy. Mức ñộ sốt khác
nhau tùy vào thể trạng từng người, tiêu chảy phân thường không có máu. Ở
người lớn thường chỉ dẫn ñến tình trạng rối loạn ñường tiêu hóa, nhưng ở trẻ sơ
sinh thường gây ra nhiễm trùng rất nặng, có thể dẫn ñến tình trạng nhiễm khuẩn
huyết, viêm màng não và viêm xương. Ở những người khỏe mạnh, nhiễm trùng
do nhiễm ñộc thức ăn thường tự khỏi sau 2- 5 ngày.
1.2.3. Nguồn gốc lây nhiễm
Các sản phẩm thịt nói chung (nhất là thịt gia cầm và thịt heo), tất cả các
thức ăn tươi sống có nguồn gốc ñộng vật ñều có thể là nguồn vi khuẩn
Salmonella. Vi khuẩn này sống tự do trong ruột và trên lông ñộng vật. Gia cầm
có nhiều Salmonella nhất, tiếp theo là các ñộng vật nuôi trong nhà, ñộng vật
hoang (vẹt, rùa, chó, ếch, chim mông biển, loài gặm nhấm, rắn). Vi khuẩn có thể
có trong thành phần các chất tiết từ ñộng vật như gelatin, nước bọt,..nhiễm vào
thực phẩm bởi côn trùng, chim, loài gặm nhấm.... Ngoài ra có thể bị nhiễm từ
người khỏe mạnh có mang vi khuẩn này. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật ít có
nguy cơ nhiễm khuẩn, vì pH < 4 và có mặt axit lactic nên các sản phẩm lên men
ít bị nhiễm Salmonella. Trứng và các sản phẩm trứng gia cầm (ví dụ như bột
nhào, nước sốt mayonnaise) là nguồn mang nhiều Salmonella vì vi khuẩn này có
thể xuyên qua vỏ trứng và sinh sản trong lòng ñỏ trứng.
Các sản phẩm sữa như sữa không thanh trùng, phomát từ sữa tươi... ñược
chế biến tại các nông trại có thể nhiễm Salmonella. Những sản phẩm có sữa phải
24
ñược giám sát chặt chẽ bởi chúng không ñược thanh trùng nữa, vì vậy nếu có
Salmonella trong sữa bột thì chúng vẫn có thể sinh sản ñược bởi chúng có khả
năng tồn tại ở ñiều kiện khô và lây nhiễm sang các sản phẩm khác
1.2.4. Tình hình nghiên cứu Salmonella trong thực phẩm trên thế giới và
trong nước
1.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở châu Âu giảm ñều ñặn từ những năm 1990 trở lại
ñây. Trong năm 2007 có khoảng 152.000 ca nhiễm Salmonella trên người ñược
phát hiện, sự sai lệch của báo cáo này là rất lớn, số lượng thực tế rất có thể gấp 10
lần như thế. Ở Mỹ, tình trạng có khá hơn, ổn ñịnh ở mức 15 ca trên 100.000 người
từ năm 2001 do kiểm soát tốt Salmonella trong thực phẩm, bao gồm các thực
phẩm sữa, trứng, nước trái cây, sản phẩm tươi sống, rau, bánh kẹo, và ñặc biệt là
thịt. Một ñợt dịch gần ñây ở Mỹ gây ra bởi Salmonella typhimurium nhiễm trong
bơ ñậu phộng ñã gây ảnh hưởng ñến hơn 700 người trên khắp nước Mỹ
Từ tháng 7/2009 tới nay, số ca nhiễm khuẩn Salmonella ñược phát hiện ở
Mỹ ñã tăng lên 184 người, thuộc 38 bang khác nhau. Cơ quan y tế của nước này
vẫn chưa xác ñịnh nguyên nhân chính xác khiến số ca nhiễm khuẩn Salmonella
tăng nhanh như vậy. Tuy nhiên, mới ñây các chuyên gia y tế của bang Oregon
cho rằng nguồn lây lan vi khuẩn Salmonella từ các sản phẩm xúc xích. Vừa qua,
các cơ quan ñiều tra Mỹ ñã thu hồi hơn 560 tấn xúc xích do nghi bị nhiễm vi
khuẩn Salmonella, tất cả số lượng này ñều do Công ty Daniele International sản
xuất. Tuy nhiên, ông Jason Maloni, phát ngôn viên của công ty này khẳng ñịnh:
“Chưa có bằng chứng nào chứng minh các sản phẩm xúc xích của chúng tôi bị
nhiễm vi khuẩn Salmonella”. Sự bùng nổ của số ca nhiễm khuẩn Salmonella ở
khu vực Tây bắc Thái Bình Dương ñã khiến các cơ quan ñiều tra nghi ngờ rằng
nguồn gây bệnh là từ các sản phẩm xúc xích sau khi họ phát hiện rất nhiều người
ăn xúc xích mua tại các cửa hàng ở khu vực này bị nhiễm khuẩn Salmonella. Các
nhân viên ñiều tra tại bang Washington cũng cho biết 14 bệnh nhân bị nhiễm
khuẩn Salmonella ở bang này, ñã từng ăn xúc xích của hãng Daniele. Ngoài ra,
25
các chuyên gia y tế khẳng ñịnh họ ñã kiểm tra và phát hiện khuẩn Salmonella có
trong các mẫu xúc xích của công ty và những sản phẩm xúc xích này bị thu hồi.
1.2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo ông Nguyễn Công Khẩn [29], Cục trưởng Cục ATVSTP cho biết,
hiện nay, mạng lưới kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm ñã ñược hình thành
rộng khắp trong cả nước nhưng thực tế năng lực kiểm nghiệm nhiều chỉ tiêu về
an toàn thực phẩm tại các ñịa phương vẫn rất hạn chế. Trong số 1.416 mẫu thịt
và sản phẩm từ thịt ñã phát hiện tới 40,9% số mẫu nhiễm khuẩn Salmonella gây
ra các bệnh về ñường tiêu hóa. Hơn nữa, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và
Đồng Nai là những ñịa phương có tỷ lệ mẫu thực phẩm nhiễm Salmonella cao
nhất, chiếm từ 84- 95% mẫu ñược giám sát.
Ở Việt Nam, ngộ ñộc thực phẩm vẫn thường xuyên xảy ra và ñó là mối lo ngại
cho sức khỏe cộng ñồng. Một số tác giả ñã có công trình nghiên cứu về vấn ñề này.
Nguyễn Quang Tuyên, Lê Xuân Thăng (2009) [23], nghiên cứu về sự ô nhiễm
một số vi khuẩn trên thịt heo tại khu vực thành phố Yên Bái; kết quả là tổng số
vi khuẩn hiếu khí trung bình trong thịt heo sau giết mổ 1-2 giờ là 4,16x105
CFU/g; Sau 8-9 giờ là 3,10x105 CFU/g. Tỷ lệ và mức ñộ nhiễm vi khuẩn
S.aureus, Salmonella, E.coli ở thịt heo trong quá trình bày bán ở chợ tăng dần
theo thời gian như: sau khi giết mổ 1-2 giờ tỷ lệ nhiễm S.aureus là 83,30 % với
mức ñộ nhiễm 6,20x104CFU/g, tỷ lệ nhiễm Salmonella spp là 3,69 % và tỷ lệ
nhiễm E.coli là 95,53% với mức ñộ 77,83 MPN/g (MPN: Most Probable
Number). Sau khi giết mổ 8-9 giờ: tỷ lệ nhiễm S.aureus là 99,10 % với mức ñộ
nhiễm 6,20x104CFU/g, tỷ lệ nhiễm Salmonella spp là 7,40 % và tỷ lệ nhiễm
E.coli là 100% với mức ñộ 154,23 MPN/g.
Trần Thị Hạnh, Nguyễn Tiến Thành (2009) [4] nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm
Salmonella spp, tại cơ sở giết mổ heo công nghiệp và thủ công cho kết quả như sau:
quy mô giết mổ công nghiệp có tỷ lệ nhiễm Salmonella trên thân thịt heo là 70%,
trên sàn là 28% và không phát hiện Salmonella trong nước. Giết mổ thủ công thì tỷ
lệ nhiễm Salmonella trên thân thịt là 75%, trên sàn là 75%, mẫu nước là 50%.
26
Lê Thị Lan Hương (2007) (Trích theo Nguyễn Thị Vân Anh)[1] ñiều tra về thực
trạng vệ sinh thịt heo và các sản phẩm từ thịt heo tại Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh
Đắk Lắk cho kết quả: kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí trên 90 mẫu thịt heo ở chợ
và lò giết mổ có 74 mẫu không ñạt tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ 82,2%, số vi khuẩn hiếu khí
trung bình là 4,05.106 CFU/g.
Mai Thị Cẩm Linh (2009) (Trích theo Võ Thị Thu Hoa) [5] nghiên cứu về Tình
hình sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi heo và sự vấy nhiễm Salmonella,
S.aureus trong thịt heo tại huyện EaH’leo tỉnh Đăk Lăk cho kết quả: tỷ lệ nhiễm
S.aureus là 58%, Salmonella là 64%.
Năm 2007, Trần Thị Tuyết và Võ Thị Phương Khanh (Trích theo Phạm Thị
Ngọc Oanh) [9] ñã cho biết tỷ lệ nhiễm Salmonella spp trong thịt tại thành phố
Kon Tum: ở lò mổ từ 32,14 – 58,33%, ở chợ: 26,92 – 46,42%. Đối với S.aureus
trên thịt: ở lò mổ từ 25,00 – 41,66%, ở chợ: 35,71 – 38,46%. Các sản phẩm chế
biến từ thịt nhiễm Salmonella spp là 32,50% và S.aureus là 22,50% .
1.3. Borax
1.3.1. Đặc ñiểm của Borax
Borax (Hàn the) là một chất hóa học có tên khoa học là Tetra Borax Natri,
có công thức hóa học là Na2B4O7.10H2O, ở dạng bột màu trắng, dễ tan trong
nước; Khi tan trong nước thì không màu, có tính sát khuẩn, ñộc tố trung bình.
Ngày nay nhiều luận cứ khoa học ñã cho thấy Hàn the là một trong những chất
gây ñộc tích lũy và mãn tính, làm tổn hại sức khỏe con người và ñược xếp vào
loại chất ñộc nguy hiểm.
Theo Quyết ñịnh số 867/1998 của Bộ Y tế Việt Nam thì dư lượng tối ña cho
phép của Borax trong thực phẩm là 0% ( cấm sử dụng Hàn the trong bảo quản,
chế biến, làm phụ gia thực phẩm).
1.3.2. Tình hình sử dụng Borax trong thực phẩm
Từ lâu, con người ñã lợi dụng vào ñặc tính sát trùng và háo nước của Hàn the ñể
làm bảo quản thức ăn. Hàn the làm cho thịt cá lâu ôi thiu, giữ ñược nước và màu sắc
tự nhiên; Làm cho các sản phẩm từ tinh bột dai, giòn hơn; Làm tăng cảm giác ngon
27
miệng…Do ñó, người ta ñã sử dụng Hàn the ñể bảo quản thịt cá tươi, hoa quả và các
thực phẩm khác. Các thực phẩm thường hay có Hàn the là các loại thực phẩm ñược
chế biến từ tinh bột: bún, phở, miến, các loại bánh, bột làm bánh; Các thực phẩm
ñược chế biến từ thịt, cá; Các loại thịt tươi, cá tươi và các loại rau củ, quả tươi.
Theo Đậu Ngọc Hào (2007) (Trích theo Võ Thị Thu Hoa) [5] : Borax là một
ñộc tố ñược sử dụng làm thuốc diệt cỏ, diệt côn trùng. Khi gia súc ăn phải Borax
với liều <0,5g/kg thể trọng thì sẽ bị ngộ ñộc cấp. Nhưng hiện nay, các nhà sản
xuất, chế biến bảo quản, kinh doanh thực phẩm nói chung ñã sử dụng Hàn the
như một chất phụ gia và bảo quản thực phẩm một cách khá rộng rãi, mặc dù ñã
có lệnh cấm dùng trong thực phẩm. Tình hình này càng khó kiểm soát hơn, khi
một số người dân chưa quan tâm và chưa biết về những tác hại của Hàn the ñối
với sức khỏe con người.
Tồn dư Borax trong thịt tươi là một trong những nguyên nhân gây tồn dư
Borax trong các thực phẩm ñược chế biến từ thịt: chả, giò, các loại thịt sấy
khô…là những thức ăn hàng ngày con người thường sử dụng. Liều lượng ñể gây
ngộ ñộc lâm sàng, ngộ ñộc thể cấp của Borax là tương ñối lớn (30g) nên người ta
lầm tưởng rằng Borax là không ñộc.
1.3.3. Tác hại của Hàn the với ñộng vật và người
Nhiều nghiên cứu gần ñây cho thấy những biến ñổi ñáng lo ngại liên quan tới
sử dụng Hàn the trên ñộng vật thí nghiệm. Phần lớn muối borat natri (Hàn the)
trong thực phẩm ñược hấp thu rất nhanh, tích lũy trong xương, lách, tuyến giáp
trạng và ñào thải qua nước tiểu. Lượng ñào thải thường thấp hơn lượng hấp thu
dẫn tới tình trạng tích lũy chất này trong cơ thể, nhất là khi có biểu hiện suy thận.
Thí nghiệm trên chuột, chó, và thỏ ñều cho thấy sử dụng borat natri liều cao
gây teo nhỏ tinh hoàn, giảm số lượng và chất lượng tinh trùng ở con ñực, gây nhiễm
ñộc thai nghén và ñẻ non ở con cái, giảm cân nặng sơ sinh và dị dạng bào thai (bao
gồm rối loạn phát triển xương, tinh thần và thay ñổi cấu trúc hệ tim mạch). Do cơ
chế hấp thu, vận chuyển, dự trữ, và ñào thải borat natri ở người và ñộng vật là hoàn
toàn giống nhau, borat natri cũng có thể gây những hậu quả tương tự ở người.
28
Chính vì lý do kể trên, nhiều quốc gia trên thế giới trong ñó có Việt Nam ñã
cấm sử dụng Hàn the trong chế biến thực phẩm.
Thịt và sản phẩm chế biến từ thịt là thực phẩm thiết yếu hàng ngày của con
người. Tuy nhiên, việc phát hiện tồn dư Hàn the bằng cảm quan là vấn ñề không
ñơn giản. Do ñó nguy cơ gây ngộ ñộc do tồn dư Hàn the là rất lớn. Khi ăn phải thịt
có Hàn the, người tiêu dùng sẽ bị ngộ ñộc cấp, ngộ ñộc mãn tính hoặc tích lũy
Hàn the trong cơ thể, làm rối loạn các chức năng sống và di truyền cho thế hệ sau.
Theo Bác sĩ Nguyễn Thị Kim Thoa - bệnh viện Nhi Đồng 1 [28], Thành phố
Hồ Chí Minh: Hàn the ñược hấp thu rất nhanh vào cơ thể người qua ñường ăn uống.
Khi vào máu Hàn the sẽ ñi khắp các cơ quan, tập trung nhiều nhất ở cơ quan tiêu
hóa, gan, thận, não, da; 3 ngày sau mới ñược thải khoảng 80% qua nước tiểu, lượng
còn lại ñược tích lũy lại rất lâu trong cơ thể. Hàn the rất ñộc ñối với cơ thể con
người. Khi người lớn ăn khoảng 15 gam Hàn the, trẻ em chỉ cần ăn 01 gam Hàn the
là có thể gây ngộ ñộc cấp, gây tổn thương nhiều cơ quan, nguy hiểm ñến tính mạng.
Tác giả Trịnh Thị Thanh (2010) (Trích theo Võ Thị Thu Hoa) [5] ñã xác ñịnh
nguyên tố Bo (quyết ñịnh tính ñộc của Hàn the) là một ñộc tố gây hại cho môi
trường sống.
Borax là một trong những chất ñược thêm vào thực phẩm. Đặc biệt ở những
nơi ñiều kiện vệ sinh kém, dân cư thưa thớt, việc tiêu thụ thịt tươi chậm, vì lợi
nhuận…mà người sản xuất, bảo quản, chế biến và người kinh doanh ñã trộn Borax
vào thịt ñể hạn chế ôi thiu, kéo dài thời gian bảo quản.
Ngộ ñộc hóa chất trong thực phẩm nói chung, ngộ ñộc Hàn the nói riêng ñã
gây ra hậu quả rất nghiêm trọng (trực tiếp, gián tiếp, tức khắc, lâu dài…) làm
ảnh hưởng ñến sức khỏe và tính mạng con người; Làm ảnh hưởng ñến sự phát
triển nòi giống; Ảnh hưởng ñến kinh tế, thương mại, quan hệ quốc tế, an ninh an
toàn xã hội; Làm mất vệ sinh an toàn thực phẩm
1.3.4. Tình hình nghiên cứu tồn dư Hàn the trong thực phẩm tại Việt Nam
Ở nước ta chưa có vụ ngộ ñộc cấp tính do ăn thực phẩm chứa Hàn the, song
triệu chứng ñầy bụng, khó tiêu do ăn Hàn the ñã có nhiều người ghi nhận. Thực
29
trạng những năm gần ñây việc sử dụng Hàn the trong thịt, cá, các sản phẩm chế
biến vẫn ñang còn tiếp diễn.
Nhóm tác giả Đào Mỹ Thanh - Nguyễn Sĩ Hào (2005) (Trích theo Võ Thị
Thu Hoa) [5] ñiều tra tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: có 70% người sản
xuất, kinh doanh và 69% người tiêu dùng có biết Hàn the là chất phụ gia cấm sử
dụng; có 91,3% người sản xuất- kinh doanh và 9,5% người sử dụng không biết
Hàn the là chất ñộc; 22% người sản xuất - kinh doanh và có 68% người tiêu
dùng chấp nhận mua bán, sử dụng thực phẩm có chứa Hàn the.
Nhóm tác giả Đỗ Thị Hòa, Ngô Thị Kim Dung và Xuân Bách (Trích theo Võ
Thị Thu Hoa) [5] cho biết : Tại các chợ của phường Đông Ba (Huế), tỷ lệ có Hàn
the trong thực phẩm chế biến từ thịt là 39,6%; giò lụa 46,6%, chả quế 44%, chả
mộc 27,8%; Tại chợ của quận Hai Bà Trưng giò lụa và chả quế 25%, giò mỡ
21,4%, thực phẩm chế biến từ gạo có từ 10 - 20%.
Tại Tây Nguyên, theo tác giả Tạ Đức Định và cộng tác viên [10] ñã nghiên
cứu mức ñộ tồn dư Borax trong thịt heo và một số sản phẩm thịt ở một số chợ tại
thành phố Buôn Ma Thuột- Đăk Lăk, với tỷ lệ mẫu có tồn dư Borax là 14,28%
lúc 6-7 giờ, 71,42% lúc 14- 16 giờ, trung bình trong ngày là 42,95%.
Ở Kon Tum, cho ñến nay, kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tồn dư Hàn the trong
thịt heo và các sản phẩm chế biến từ thịt heo, chưa có tác giả nào công bố.
30
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
� Đối tượng nghiên cứu là các mẫu thịt heo và các sản phẩm ñược chế biến
từ thịt heo (giò chả, chà bông) tại các chợ trong thành phố Kon Tum - Tỉnh Kon
Tum.
� Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2010 ñến tháng 8 năm 2011
� Địa ñiểm:
+ Lấy mẫu: tại các quầy bán thịt heo và các sản phẩm chế biến từ thịt heo
ở 3 chợ trọng ñiểm của thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum (chợ trung tâm thành
phố (Chợ A), chợ trời phường Thắng Lợi (Chợ B), chợ Duy Tân (Chợ C)).
+ Phân tích mẫu: phòng thí nghiệm Cơ sở thú y – Khoa Chăn nuôi thú y –
Trường Đại học Tây Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát thực trạng vệ sinh thú y ở các cơ sở giết mổ, quầy bán thịt
tại các chợ trong thành phố Kon Tum.
2.2.2. Đánh giá chỉ tiêu cảm quan của thịt heo và sản phẩm thịt heo.
2.2.3. Xác ñịnh tổng số vi khuẩn hiếu khí trên thịt heo và sản phẩm chế biến
từ thịt heo.
2.2.4. Kiểm tra tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella trong thịt và sản phẩm thịt.
2.2.5. Kiểm tra tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S.aureus trong thịt và sản phẩm thịt.
2.2.6. Kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella và
S.aureus phân lập ñược từ thịt và sản phẩm thịt.
2.2.7. Kiểm tra Borax (Hàn the) trong thịt và sản phẩm thịt.
2.2.8. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm
nhằm nâng cao sức khỏe cộng ñồng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát thực trạng vệ sinh thú y ở các quầy bán thịt tại 3 chợ trong
31
thành phố Kon Tum. (Kiểm tra thực tế - chụp ảnh – ñánh giá qua các nội dung:
Địa ñiểm - Chất liệu làm quầy (gỗ, inox...) - chiều cao so với mặt ñất,...).
2.3.2. Phương pháp thu thập mẫu:
Thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt ñược lấy ngẫu nhiên tại 3 chợ tại
thành phố Kon Tum, cho vào túi nilon hay lọ thủy tinh (ñã ñược hấp tiệt trùng),
ghi theo quy ñịnh và bảo quản trong phích lạnh chuyển về phòng thí nghiệm
Khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Tây Nguyên tiến hành phân tích mẫu.
Số lượng mẫu: 105 mẫu thịt heo và 30 mẫu sản phẩm chế biến từ thịt heo
(giò chả, chà bông) tại 3 chợ trong thành phố Kon Tum. Trong ñó, chợ thành phố
Kon Tum lấy 45 mẫu thịt heo, chợ Duy Tân lấy 24 mẫu, chợ trời phường Thắng
Lợi lấy 36 mẫu thịt heo (mẫu ñược lấy vào 3 thời ñiểm trong ngày: lúc 7 - 8 giờ
sáng; 11 - 12 giờ trưa và 16 - 17 giờ chiều). Đối với mẫu sản phẩm ñược chế biến
từ thịt heo thì chúng tôi lấy tổng cộng 30 mẫu vì hầu hết các quầy bán sản phẩm
này ñược lấy từ một vài cơ sở chế biến sản phẩm cố ñịnh trong tỉnh Kon Tum.
2.3.3. Phương pháp kiểm tra:
2.3.2.1. Phương pháp kiểm tra cảm quan thịt và sản phẩm thịt: vào lúc lúc 7 - 8
giờ sáng; 11 - 12 giờ trưa và 16 - 17 giờ chiều trong ngày, chúng tôi tiến hành lấy
mẫu ñể kiểm tra trạng thái bên ngoài, màu sắc, mùi vị, ño ñộ pH của sản phẩm.
Đối với sản phẩm chế biến từ thịt qua xử lý nhiệt, theo TCVN 7049: 2002 quy
ñịnh mỗi loại sản phẩm có trạng thái mùi vị, màu sắc ñặc trưng. Cụ thể là:
Màu sắc phải ñặc trưng của sản phẩm; mùi vị ñặc trưng của sản phẩm, không có
mùi và vị lạ; trạng thái sản phẩm phải ñặc trưng.
2.3.2.2. Phương pháp kiểm tra vi sinh vật (Tổng số vi khuẩn hiếu khí, vi
khuẩn Salmonella sp, S.aureus) có trong thịt và sản phẩm thịt:
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí:
Cân 10g thịt, dùng kéo vô trùng cắt nhỏ, hút 90ml nước cất vào, trộn ñều
ta có huyễn dịch có ñộ pha loãng là 10-1, tiếp tục pha loãng thành các nồng ñộ
10-2, 10-3,... và lấy 0,1ml mẫu ở 2 nồng ñộ liên tiếp cấy vào ñĩa thạch thường
(mỗi nồng ñộ cấy 2 ñĩa). Cho vào tủ ấm nuôi cấy ở 370C/24h, sau khi nuôi cấy
32
chọn nồng ñộ pha loãng ở những ñĩa thạch có từ 30 - 300 khuẩn lạc/ñĩa, tiến
hành ñếm số vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí theo công thức:
TSVKHK/1cm2 = Số khuẩn lạc
ñếm ñược X
1
X
1
Khối lượng
mẫu thử
Bội số pha loãng
mẫu thử
- Kiểm tra vi khuẩn Salmonella:
Tăng sinh mẫu: Dùng kéo vô trùng cắt nhỏ mẫu cho vào bình tam giác
có chứa môi trường tăng sinh lỏng Selenit, lắc ñều, ñể tủ ấm 370C/18-24h ñọc kết
quả. Trong môi trường Selenit, Salmonella làm vẫn ñục môi trường, vi khuẩn có
ñộc lực tạo váng trên bề mặt môi trường.
Phân lập trên môi trường chọn lọc: lấy một vòng que cấy canh trùng
Selenit ria cấy ñều trên mặt thạch XLD, úp sấp ñĩa môi trường ñể vào tủ ấm
370C/18-24h ñọc kết quả. Trên môi trường XLD những khuẩn lạc nghi ngờ là
Salmonella thường tròn, rìa gọn, trong, bóng, hơi lồi, có chấm ñen ở giữa, ñế
khuẩn lạc có màu hồng. Những khuẩn lạc nghi ngờ là Salmonella ñều ñược cấy
truyền vào môi trường sinh hóa ñể kiểm tra.
Trên môi trường KIA: dùng que cấy thẳng vô trùng lấy một ít khuẩn lạc
ở môi trường XLD cấy lên môi trường KIA, trên phần thạch nghiêng cấy theo
ñường hình chữ Z, chọc thẳng một ñường xuống phần thạch ñứng. Để tủ ấm
370C/18-24h ñọc kết quả. Salmonella trên phần thạch nghiêng có màu ñỏ (không
phân giải Lactose và Surose), thạch ñứng có màu vàng hay màu ñen (sinh H2S),
có bọt khí hay vết nứt (phân giải Glucose, sinh hơi).
Thử Ure - Indol: Chọn những ống nghi ngờ lấy một ít khuẩn lạc cấy
chuyển sang môi trường Ure, ủ 370C, sau 24h ñọc kết quả. Những ống nghiệm
chuyển từ màu vàng cam sang màu ñỏ cánh sen là phản ứng ure dương tính, ống
nào giữ nguyên màu là âm tính.
33
Chọn những ống nghiệm giữ nguyên màu ñể thử Indol. Nhỏ 2 giọt thuốc
thử Kowacs vào. Phản ứng dương tính thể hiện bằng một vòng ñỏ cánh sen trên
bề mặt môi trường Indol, phản ứng âm tính khi không xuất hiện vòng ñỏ. Phản
ứng Ure - Indol ñều âm tính thì kết luận là Salmonella..
- Kiểm tra vi khuẩn S.aureus:
Cân 10g thịt (sản phẩm từ thịt), dùng kéo vô trùng cắt nhỏ, hút 90ml
nước cất vào, trộn ñều ta có huyễn dịch có ñộ pha loãng là 10-1, tiếp tục pha
loãng thành các nồng ñộ 10-2, 10-3, 10-4, 10-5,... và lấy 0,1ml mẫu ở nồng ñộ 10-4
cấy vào ñĩa thạch chọn lọc Chapman, sau ñó úp sấp ñĩa môi trường cho vào tủ
ấm nuôi cấy ở 370C/24h rồi ñọc kết quả. Tụ cầu gây bệnh sẽ lên men ñường
Mannit làm pH thay ñổi (pH = 6,8) môi trường Chapman lúc này trở nên vàng.
Tụ cầu không gây bệnh, sẽ không lên men ñường Mannit, pH = 8,4 môi trường
Chapman ñổi thành màu ñỏ.
Đối với mẫu thịt, tiêu chuẩn chỉ ñược phép xuất hiện S.aureus là
100CFU/g (CFU: Colony Forming Unit)
Đối với sản phẩm từ thịt, tiêu chuẩn chỉ ñược phép xuất hiện của
S.aureus là 10CFU/g.
Cách tính CFU: Mi (CFU/g) = Ai x Di/V
Trong ñó:
Mi: mật ñộ tế bào vi sinh vật trong mẫu ban ñầu, là trung bình cộng của
Mi ở các nồng ñộ pha loãng khác nhau.
Ai: số khuẩn lạc trên ñĩa
Di: ñộ pha loãng
V : dung tích huyền phù tế bào cho vào mỗi ñĩa
(Trần Linh Thước, 2002).
- Cách giữ chủng vi khuẩn: từ ñĩa môi trường phân lập, chọn 3 khuẩn lạc
ñiển hình ñể lưu giữ làm các nội dung tiếp theo.
Cách giữ: dùng que cấy chọn khuẩn lạc ñiển hình cấy trên ñĩa môi
trường nuôi dưỡng, ñể tủ ấm 18-24 giờ. Từ ñĩa nuôi dưỡng, chọn các khuẩn lạc
34
ñã thuần nhất cất giữ trong môi trường bảo quản (môi trường BHI lỏng, hoặc
môi trường thạch thường).
Kiểm tra ñặc tính sinh hóa: Tụ cầu có khả năng lên men ñường: glucoz,
lactoz, levulo, mannoz, mannit, saccaroz, không lên men ñường galactoz. Phản
ứng Catalaz dương tính.
- Kiểm tra yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella và Staphylococcus trên
thịt và sản phẩm từ thịt.
Đối với vi khuẩn Salmonella: kiểm tra ñộc tố ñường ruột bằng cách
phân ñoạn ruột heo rồi bơm canh trùng vào ñoạn ruột, sau 18 - 24 giờ mổ ra, ño
lượng dịch trong các ñoạn ruột thí nghiệm.
Đối với vi khuẩn S.aureus: kiểm tra khả năng dung huyết của vi khuẩn
trên môi trường thạch máu. Trên môi trường thạch máu: vi khuẩn mọc rất tốt,
sau khi cấy 24 giờ, nếu là Tụ cầu loại gây bệnh sẽ gây hiện tượng dung huyết.
- Kiểm tra Borax trong sản phẩm:
Để phát hiện Borax có trong thịt và sản phẩm của thịt, chúng tôi sử dụng
phương pháp thử bằng giấy nghệ (Giấy Curcumin) do Viện Công nghệ Hóa học
thành phố Hồ Chí Minh cung cấp và hướng dẫn.
* Nguyên lý: Borax trong môi trường toan sẽ tạo thành Axit Boric
(HBO3). Axit Boric sẽ làm cho giấy tẩm nghệ hoặc dung dịch nghệ chuyển từ
màu vàng (Curcumin) thành màu ñỏ cam.
Phương pháp: Muốn thử xem thực phẩm chà bông, giò chả, thịt,… có
Hàn the không, ta lấy miếng giấy nghệ ấn vào bề mặt sản phẩm thử. Nếu mặt sản
phẩm quá se ta có thể tẩm ướt nhẹ giấy nghệ bằng dung dịch acid loãng trước
khi ñặt. Sau một phút quan sát, nếu thấy giấy nghệ chuyển từ màu vàng sang ñỏ
thì kết luận giò có Hàn the. Nếu giấy nghệ không chuyển màu thì sản phẩm
không có Hàn the.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu ñược xử lý trên phần mềm Minitab 15.
35
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở giết mổ, quầy bày bán thịt heo ở các
chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Hiện nay trên cả nước nói chung và tại thành phố Kon Tum nói riêng, ñiều
kiện vệ sinh của các quầy bày bán thịt heo còn nhiều bất cập và hầu như sự quản
lý của các cơ quan chức năng không ñược chặt chẽ.
Theo thống kê, hiện nay trên ñịa bàn thành phố có khoảng 39 ñiểm giết mổ
gia súc, gia cầm.
Trong ñó có 6 ñiểm giết mổ bò, 30 ñiểm giết mổ heo và 3 ñiểm giết mổ gia
cầm, chưa kể các ñiểm mổ lén lút, nhỏ lẻ, tự phát chưa kiểm soát ñược. Các ñiểm
giết mổ tập trung ở khu vực nội thành và một số ñiểm ở ngoại thành. Qua thực tế
kiểm tra cho thấy: 100% các sơ sở ñều giết mổ thủ công, ñặc biệt là tiến hành ở
ngay trong gia ñình, nằm trong khu dân cư hoặc gần khu dân cư, nên tình trạng ô
nhiễm môi trường xảy ra phổ biến. Nghiêm trọng hơn toàn bộ khâu giết mổ thực
hiện ngay trên nền nhà. Sản phẩm sau giết mổ nằm la liệt, lẫn với ñó là nước thải
và các tạp chất khác; Một số ñiểm giết mổ ở phường Trường Chinh, Thắng Lợi,
Thống Nhất, xã Vinh Quang phát ra tiếng ồn, nguồn nước thải do các cơ sở này
gây ra ô nhiễm môi trường không khí.
Hàng ngày các lò mổ trên ñịa bàn thành phố cung cấp ra thị trường hàng
trăm con gia súc, gia cầm với khoảng 7,5 tấn thịt thành phẩm.
Tại ñịa bàn thành phố, việc giết mổ gia súc, gia cầm tự do, không ñược cấp
phép, giết mổ chui còn diễn ra phổ biến, rất khó kiểm soát. Tình hình kiểm soát
ñộng vật và sản phẩm ñộng vật xuất, nhập vào ñịa bàn còn diễn biến phức tạp.
Việc giết mổ thủ công, không ñảm bảo vệ sinh môi trường - vệ sinh thú y; giết
mổ chưa ñúng quy trình; việc chậm quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung là một
trong những nguyên nhân phát sinh, lây lan dịch bệnh trên ñàn gia súc, gia cầm
và không ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
36
Để ñiều tra ñiều kiện vệ sinh của các quầy bày bán thịt heo trên ñịa bàn
thành phố Kon Tum, chúng tôi ñã trực tiếp ñi khảo sát các chợ và kết quả thu
ñược ở bảng 3.1.
Tình hình mua bán, giết mổ, tiêu thụ sản phẩm gia súc gia cầm trên ñịa bàn
Thành phố Kon Tum rất sôi nổi; sức tiêu thụ sản phẩm tại các chợ tương ñối
mạnh. Theo thống kê của chúng tôi, tại 3 chợ trên ñịa bàn thành phố (Chợ: Duy
Tân, Kon Tum , chợ trời phường Thắng Lợi) có khoảng 50 quầy thịt bán lẻ.
Hàng ngày có hàng trăm con gia súc gia cầm ñược ñưa ra tiêu thụ, song việc
kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y lại chỉ ñược gần 1/3.
Bảng 3.1. Số lượng các quầy bán thịt heo và các sản phẩm chế biến từ thịt
heo trên ñịa bàn thành phố Kon Tum
ST
T Địa ñiểm
Số lượng
quầy bán
thịt
Số lượng quầy bán
các SPCB từ thịt
1 Chợ trung tâm thành phố (A) 31 8
2 Chợ Duy Tân (Phường Duy Tân) (B) 12 5
3 Chợ Trời (Phường Thắng Lợi) (C) 15 4
Tổng 58 17
Ghi chú: SPCB = Sản phẩm chế biến
Qua bảng 3.1. cho thấy: trong 3 chợ, chợ A tập trung nhiều nhất số lượng
quầy bán thịt (31 quầy), ñây là chợ trung tâm của thành phố Kon Tum - nơi có
mật ñộ dân cư tập trung ñông ñúc, là trung tâm kinh tế của thành phố, ñường
giao thông thuận lợi, sức mua tương ñối lớn, các quầy thịt bán cả ngày. Đối với
chợ Duy Tân và chợ trời phường Thắng Lợi, số lượng quầy bán thịt ít hơn do sức
mua của người dân thấp; Các quầy chỉ bán từ 6h sáng ñến 11h30 trưa và từ 15h –
18h chiều, vì vậy có khả năng lượng thịt buổi sáng bán không hết sẽ chuyển sang
buổi chiều ñể tiêu thụ.
37
Hầu hết các quầy kinh doanh thịt heo tại ñịa bàn thành phố Kon Tum có kệ ñể
bày bán chủ yếu ñược làm bằng gỗ lâu ngày, có chỗ mặt bàn ñược bọc bằng nhôm,
cao 0,5 - 0,8m, không ñược vệ sinh, khử trùng thường xuyên, phía trên mặt bàn ñể
bày thịt bán cũng ñược làm bằng gỗ, ñây là những vật liệu hút ẩm, thấm nước, hay
mặt bàn làm bằng sắt lâu ngày ñã bị rỉ làm bề mặt bàn gồ ghề và ñổi màu. Dụng cụ
bán hàng như dao, thớt cũng không ñược chùi rửa sạch sẽ sau mỗi ngày bán hàng.
Người bán và người mua hoàn toàn dùng tay ñể kiểm tra thịt, thái thịt. Bên cạnh ñó,
một số quầy còn bày bán chung thịt với nội tạng sống như lòng, phổi, tim…hoặc
thậm chí còn bày bán chung cả hai, ba loại thịt (heo, bò, gà) trên cùng một sạp. Đây
là những yếu tố làm ảnh hưởng không tốt ñến chất lượng thịt khi bày bán.
Ngoài ra ở những chợ này không có khu dành riêng cho việc kinh doanh thịt
heo, các quầy kinh doanh thịt heo nằm xen kẽ, lẫn lộn với các hàng bán rau, bán cá,
hàng khô,... phía trên không có hệ thống mái che (người ta dùng những cây dù chỉ ñủ
che nắng cho người ngồi bán), phía dưới không có hệ thống thoát nước, gần ñường
qua lại, thậm chí có những người bán dùng những tấm bạt bằng nilon trải trên nền ñất
ñể bày bán thịt heo, do vậy thịt bị nhiễm bẩn là ñiều không thể tránh khỏi.
Như vậy, với những hình thức bày bán thịt như trên thì phần lớn vẫn chưa
ñạt ñiều kiện vệ sinh, dễ làm cho thịt bị ô nhiễm. Để khắc phục tình trạng này,
chúng tôi thấy cần phải ñẩy mạnh công tác quản lý, xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm, những hình thức bày bán tràn lan như: dùng bạt nilon trải trên nền
ñất, bày bán ngay trên ñường qua lại, gần cống rãnh,...; Cần giáo dục nâng cao ý
thức của người kinh doanh cũng như người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực
phẩm; Thịt là sản phẩm ñộng vật giàu chất dinh dưỡng, là môi trường thích hợp
cho vi sinh vật phát triển, và sự nhiễm khuẩn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau (yếu tố môi trường, nước, không khí, quá trình vận chuyển và bảo quản...),
vì vậy thịt phải ñược bày bán trong tủ kính hoặc tủ nhựa trong sáng ñể tránh bị
nhiễm bẩn và ruồi nhặng bám vào; Nhà nước cần ñầu tư thêm ñể ở mỗi chợ có
khu vực dành riêng cho việc kinh doanh thịt ñộng vật, có hệ thống mái che, hệ
thống thoát nước,... ñể hạn chế bụi bẩn, vi sinh vật vấy nhiễm vào thịt.
38
3.2. Kết quả kiểm tra cảm quan
Thịt ñộng vật nói chung và thịt heo nói riêng ñược lưu thông, buôn bán
rộng rãi sau khi giết mổ; dưới sự ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố môi trường,
con người sẽ làm quầy thịt biến chất. Đặc biệt khi thịt bị nhiễm vi sinh vật, các
tác ñộng của các enzym của chúng sẽ gây ra hiện tượng thịt bị thối rữa. Đây là
một quá trình phức tạp, chúng thay ñổi tùy theo số lượng, chủng loại vi sinh vật,
các yếu tố môi trường, nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ñiều kiện vệ sinh khu giết mổ. Biểu hiện
sự phân hủy bắt ñầu xảy ra trên bề mặt thịt bởi những vi khuẩn hiếu khí, sau ñó
ñi dần vào mô liên kết. Sự phân giải Glycogen và Protein là nguyên nhân chính
làm cho bề mặt thịt ẩm ướt và có chất nhầy. Giai ñoạn phân hủy tiếp theo là sự
tích lũy CO2, NH3, H2S và acid hữu cơ. Kết quả của phản ứng khử Cacboxyl của
các aminoacid có tính kiềm tạo nên acid hữu cơ có ñộc tính như: Histamin,
Tyramin, Cadavenin,... Sự phân hủy trong lớp cơ dày gần xương và gần khớp
xương xảy ra bởi vi khuẩn kỵ khí. Việc giải phóng khí vào gian tầng mô liên kết
làm thịt trở nên xốp, có màu ñỏ hoặc xám xanh nhạt do H2S và Mercaptan, pH
của thịt cao, dao ñộng trong khoảng 8 - 9, màu thịt trên vết cắt ngang bị biến ñổi
nhanh, sau khi luộc thịt có màu hồng nhạt như khi luộc thịt chưa chín. Vì vậy,
mục ñích của việc kiểm tra cảm quan thịt và sản phẩm của thịt là ñể ñánh giá sản
phẩm ñó ñang ở trạng thái nào? (tươi, kém tươi, ôi thiu,...) ñể từ ñó khuyến cáo
người tiêu dùng chọn ñược sản phẩm sạch phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
3.2.1. Kết quả kiểm tra cảm quan thịt heo
Để ñánh giá cảm quan của thịt tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum
ñược bày bán trong ngày, chúng tôi ñã tiến hành kiểm tra 105 mẫu thịt heo ở 3 ñịa
ñiểm là chợ Kon Tum, chợ Duy Tân và chợ trời phường Thắng Lợi vào 3 thời ñiểm
ñã xác ñịnh là 7h sáng, 11h - 12h trưa, 16h - 17h chiều. Kết quả ñược chúng tôi tổng
hợp ở bảng 3.2.
Kết quả ở bảng 3.3. cho thấy:
Trong 105 mẫu kiểm tra, có 41 mẫu không ñạt TCVN, tỷ lệ mẫu không ñạt
là 30,05%; Thịt heo lấy ở thời ñiểm 16h – 17h có tỷ lệ mẫu không ñạt TCVN cao
39
hơn thịt heo lấy ở thời ñiểm 7h – 8h và thời ñiểm 11h – 12h, tương ứng với các
tỷ lệ là 68,57%; 34,29% và 14,29%. Qua ñó, chúng tôi nhận thấy về cảm quan,
thịt có sự thay ñổi dần theo thời gian bày bán trong ngày. Kết quả cụ thể từng
chợ như sau:
Ở thời ñiểm 7h - 8h: Kiểm tra 15 mẫu thịt heo ở chợ Kon Tum thì có 13 mẫu
ñạt TCVN chiếm tỷ lệ 86,67%, 2 mẫu không ñạt chiếm tỷ lệ 13,33%. Kiểm tra 8
mẫu ở chợ Duy Tân thì có 7/8 mẫu ñạt TCVN chiếm tỷ lệ 87,50%, có 1/8 mẫu
không ñạt TCVN chiếm tỷ lệ 12,50%. Khi kiểm tra 12 mẫu thịt heo ở chợ trời
phường Thắng Lợi có 10/12 mẫu ñạt TCVN chiếm tỷ lệ 83,33% và 2/12 mẫu
không ñạt, chiếm tỷ lệ 16,67%.
Vào thời ñiểm 11 - 12 giờ: Ở chợ Kon Tum, khi kiểm tra cảm quan có 10/15
mẫu ñạt TCVN chiếm tỷ lệ 66,67%, có 5/15 mẫu không ñạt chiếm tỷ lệ 33,33%.
Đối với chợ Duy Tân thì có 5/8 mẫu ñạt TCVN chiếm tỷ lệ 62,50% và 3/8 mẫu
không ñạt chiếm tỷ lệ 37,50%. Còn ở chợ trời phường Thắng Lợi thì có 8/12 mẫu
ñạt TCVN về mặt cảm quan chiếm tỷ lệ 66,67% và 4/12 mẫu không ñạt chiếm tỷ lệ
33,33%.
Vào thời ñiểm 16 - 17 giờ: Ở chợ trời phường Thắng Lợi có tỷ lệ mẫu
không ñạt chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,00% (tương ứng 9/12 mẫu không ñạt), kế
tiếp sau ñó là chợ Kon Tum cũng chiếm tỷ lệ mẫu không ñạt TCVN cũng khá
cao 66,67% (tương ứng với 10/15 mẫu không ñạt).
40
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra cảm quan thịt heo tại 3 ñiểm trong ngày
STT Thời
ñiểm Địa ñiểm
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu ñạt TCVN Số mẫu không ñạt TCVN
Số mẫu ñạt Tỷ lệ mẫu ñạt
(%)
Số mẫu
không ñạt
Tỷ lệ mẫu không
ñạt (%)
1 7h-8h
Chợ Kon Tum 15 13 86,67 2 13,33
Chợ Duy Tân 8 7 87,50 1 12,50
Chợ trời Thắng Lợi 12 10 83,33 2 16,67
Tổng 35 30 85,71 5 14,29
2 11h-12h
Chợ Kon Tum 15 10 66,67 5 33,33
Chợ Duy Tân 8 5 62,50 3 37,50
Chợ trời Thắng Lợi 12 8 66,67 4 33,33
Tổng 35 23 65,71 12 34,29
3 16h-17h
Chợ Kon Tum 15 5 33,33 10 66,67
Chợ Duy Tân 8 3 37,50 5 62,50
Chợ trời Thắng Lợi 12 3 25,00 9 75,00
Tổng 35 11 31,43 24 68,57
Tổng số mẫu xét nghiệm 105 64 60,95 41 30,05
41
Kết quả kiểm tra cảm quan trên thịt lợn
13.3312.516.66
33.3337.5
33.33
66.6762.5
75
0
10
20
30
40
50
60
70
80
A B C A B C A B C
7h-8h 11h-12h 16h-17h
Thời gian (h)
%
Biểu ñồ 3.1. Mức ñộ không ñạt chỉ tiêu cảm quan của các mẫu thịt heo qua các thời ñiểm
Thịt ñạt TCVN khi ñược ñánh giá là thịt tươi, có biểu hiện: bề mặt thịt khô sạch,
tươi tự nhiên, mặt cắt mịn, thịt mềm, có ñộ ñàn hồi cao, khi lấy ngón tay ấn vào thịt
không ñể lại dấu vết gì khi bỏ tay ra, màu hồng nhạt ñến hồng ñậm, có mùi tự nhiên
của thịt, pH dao ñộng trong khoảng 5,5 – 6,2. Còn thịt không ñạt TCVN khi thịt ở
trạng thái kém tươi, có biểu hiện: bề mặt thịt hơi khô và se lại, thịt mềm, ñộ ñàn hồi
giảm, khi ấn ngón tay vào ñể lại vết nhẹ và trở lại bình thường nhanh chóng khi bỏ
tay ra, màu sắc của thịt thay ñổi từ hồng nhạt ñến hồng tái, pH dao ñộng trên khoảng
6,5 trở lên.
Theo chúng tôi, nguyên nhân dẫn ñến trạng thái thịt thay ñổi tại các thời
ñiểm khác nhau là do: lúc 7 - 8 giờ, thịt ñạt chỉ tiêu cảm quan thịt tươi cao là vì
thịt bày bán ở các chợ chủ yếu ñược cung cấp từ các lò mổ, mà theo ñiều tra của
chúng tôi thì các lò mổ thường giết heo vào khoảng từ 3 - 5 giờ sáng trong ngày,
nên khoảng thời gian ñó ñến lúc chúng tôi lấy mẫu là rất ngắn chỉ khoảng 4 - 6
giờ, lúc này nhiệt ñộ còn thấp, vi sinh vật chưa kịp xâm nhiễm, phát triển, mặt
khác bên trong mô cơ quá trình chuyển hóa Glycogen mạnh làm cho pH của thịt
dao ñộng trong khoảng 5,5 – 6,2; ở khoảng pH này không thích hợp cho vi sinh
vật phát triển, ñồng thời quá trình tự phân của thịt cũng chưa kịp xảy ra.
42
Theo Lương Đức Phẩm (2000) [11]: vi sinh vật nhiễm vào thực phẩm ở thời
kỳ ñầu 3 - 6 giờ chưa thích nghi, vì vậy chưa sinh sản và phát triển, thậm chí còn
giảm số lượng, sau ñó vi khuẩn phát triển theo cấp số nhân.
Đến thời ñiểm 11 - 12 giờ và thời ñiểm 16 - 17 giờ, thịt có biểu hiện của sự
kém tươi cao là vì cho ñến lúc này thời gian ñã ñủ ñể vi sinh vật sinh sản và phát
triển trên thịt, ñồng thời lúc này quá trình tự phân của thịt cũng diễn ra làm cho
thịt kém tươi. Mặt khác, khoảng thời gian thịt ñược bày bán kéo dài nên các yếu
tố môi trường như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, nắng, gió, bụi,... tác ñộng làm cho phản ứng
phân hủy enzym nhanh và mạnh hơn. Điều kiện nơi bày bán không ñảm bảo vệ
sinh, nhiều người qua lại, tay người mua, người bán tùy tiện cầm thịt nâng lên,
hạ xuống càng làm cho thịt nhanh chóng bị nhiễm vi sinh vật.
Một số mẫu chúng tôi kiểm tra vào buổi sáng lúc 7 - 8 giờ không ñạt
TCVN, theo chúng tôi có thể do thịt bán của ngày hôm trước còn lại, ñược bảo
quản lạnh rồi hôm sau bán tiếp.
Vì vậy khi mua thịt người tiêu dùng nên mua vào thời ñiểm buổi sáng, hạn chế
mua thịt vào buổi trưa và buổi chiều vì dễ mua phải miếng thịt ôi thiu, kém chất
lượng.
3.2.2. Kết quả kiểm tra cảm quan sản phẩm chế biến từ thịt heo
Cùng với thịt thì các sản phẩm ñược chế biến từ thịt cũng ñóng một vai trò
không nhỏ trong bữa ăn của người dân. Các sản phẩm ñược chế biến từ thịt như
chà bông, giò chả,... nếu ñảm bảo chất lượng tốt thì sẽ không nguy hại ñến sức
khỏe con người, còn ngược lại thì nó lại là một nhân tố trung gian dẫn ñến những
biến chứng về bệnh tật nguy hiểm như gây ngộ ñộc, ung thư,...
Chính vì lẽ ñó, chúng tôi lấy mẫu sản phẩm chế biến từ thịt ñể kiểm tra cảm
quan, nhằm khuyến cáo cho người dân có cách sử dụng cho phù hợp, hạn chế
ñộc hại, bảo vệ sức khỏe cho mọi người.
Giò chả, chà bông là những sản phẩm thịt heo ñã chế biến sẵn, ñược ñóng
gói và bảo quản cẩn thận ñể bán trong nhiều ngày, do vậy chúng tôi không theo
dõi cảm quan vào các thời ñiểm khác nhau trong ngày mà chỉ theo dõi vào một
43
thời ñiểm nhất ñịnh là 11 - 12 giờ trưa. Việc ñánh giá cảm quan của sản phẩm
chế biến từ thịt heo là ñiều kiện cần thiết và mang tính bắt buộc nhằm loại thải
những sản phẩm kém chất lượng, không ñạt yêu cầu.
Để xác ñịnh sản phẩm thịt heo (giò chả, chà bông) bán trên thị trường có ñạt
TCVN hay không, chúng tôi tiến hành kiểm tra ñánh giá cảm quan 30 mẫu, chia
theo ñịa ñiểm lấy mẫu trên ñịa bàn thành phố Kon Tum. Kết quả ñược chúng tôi
tổng hợp ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra cảm quan sản phẩm chế biến từ thịt heo
STT Loại mẫu
kiểm tra
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu ñạt TCVN Số mẫu không ñạt
TCVN
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
1 Giò chả 15 11 73,33
4 26,67
2 Chà bông 15 13 86,67
2 13,33
Tổng 30 24 80,00 6
20,00
Qua kết quả ở bảng 3.3. chúng tôi nhận thấy: khi tiến hành kiểm tra cảm quan
30 mẫu giò chả, chà bông ở 3 chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum thì có 24 mẫu ñạt
chỉ tiêu về cảm quan chiếm tỷ lệ 80%; 6 mẫu không ñạt chiếm tỷ lệ 20%. Trong ñó;
Khi kiểm tra 15 mẫu giò chả thì 11 mẫu ñạt yêu cầu về mặt cảm quan chiếm
tỷ lệ tương ứng là 73,33% và có 4 mẫu không ñạt chiếm tỷ lệ là 26,67%.
Khi kiểm tra 15 mẫu chà bông thì có 13 mẫu ñạt yêu cầu TCVN chiếm tỷ lệ
86,67% và số mẫu không ñạt chiếm tỷ lệ 13,33%.
Các mẫu giò chả không ñạt chỉ tiêu về mặt cảm quan là các mẫu có biểu hiện:
mặt ngoài bóng, có ñộ nhầy, ñộ ñàn hồi giảm, màu trắng ngà, mùi hơi chua,... Đối
44
với mẫu chà bông thì có biểu hiện: không có mùi ñặc trưng, ẩm mốc,...
Theo chúng tôi, nguyên nhân có thể là do một số ít sản phẩm giò chả, chà
bông ñã ñể quá lâu ngày, không ñược bảo quản cẩn thận, khi bày bán người ta
không ñặt trong tủ kính mà chỉ ñặt ra mâm, dưới tác dụng của các yếu tố môi
trường bên ngoài như: gió, bụi, ánh nắng,... chiếu trực tiếp vào sản phẩm làm
cho sản phẩm nhanh hỏng hơn.
Cũng qua kết quả này, chúng tôi nhận thấy so với các mẫu thịt, các sản phẩm
giò chả, chà bông có tỷ lệ mẫu ñạt chỉ tiêu về mặt cảm quan cao hơn. Sở dĩ có kết
quả ñó, theo chúng tôi là do giò chả và chà bông ñều ñược chế biến qua xử lý
nhiệt, vi sinh vật ñã bị chết. Đồng thời sản phẩm ñược bảo quản trong túi nilon ñể
tránh tác ñộng của vi sinh vật, các yếu tố môi trường bên ngoài, người mua ñến
ñâu cắt ñến ñó, vì vậy phần lớn sản phẩm ñều ñạt chỉ tiêu về mặt cảm quan.
3.3. Kết quả kiểm tra tồn dư Borax
3.3.1. Kết quả kiểm tra Borax trong thịt heo
Thịt sau khi giết mổ bị vấy nhiễm vi sinh vật từ lò mổ, sau ñó ñược vận
chuyển, phân phối ñến các ñiểm mua bán và ñến tay người tiêu dùng. Thịt là môi
trường rất thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của vi sinh vật. Sau khi xâm
nhập vào thịt thì vi sinh vật sẽ làm cho quá trình phân hủy của thịt diễn ra nhanh
chóng hơn làm cho thịt dễ bị hư hỏng. Vì vậy ñể kéo dài trạng thái tươi lâu của
thịt, người kinh doanh ñã không ngần ngại dùng hóa chất ñể bảo quản sản phẩm,
mà chất hay dùng nhất hiện nay là Borax (Hàn the), thoa trên bề mặt thịt nhằm
bảo quản thịt tươi lâu hơn trên cơ sở làm trở ngại sự trao ñổi của màng tế bào vi
khuẩn, sự hoạt ñộng của các enzym trong thực phẩm, mặc dù Borax ñã ñược Bộ
Y Tế cấm không ñược sử dụng trong bảo quản thực phẩm. Vì vậy, việc kiểm tra
ñịnh tính Borax cũng là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá tình trạng vệ sinh
trên thịt tươi. Chúng tôi ñã tiến hành lấy 105 mẫu thịt heo tại 3 ñịa ñiểm chợ ñể
kiểm tra Borax, kết quả ñược ghi nhận ở bảng 3.4.
45
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra Borax trong thịt heo ở 3 ñịa ñiểm
STT Thời
ñiểm Địa ñiểm
Số
mẫu
kiểm
tra
Số mẫu
không chứa
Borax
Số mẫu có
Borax
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
1 7h-
8h
Chợ Kon Tum 15 14 93,33 1 6,67
Chợ Duy Tân 8 8 100,00 0 0,00
Chợ Trời Thắng Lợi 12 11 91,67 1 8,33
Tổng 35 33 94,29 2 5,71
2 11h-
12h
Chợ Kon Tum 15 11 73,33 4 26,67
Chợ Duy Tân 8 6 75,00 2 25,00
Chợ Trời Thắng Lợi 12 8 66,67 4 33,33
Tổng 35 25 71,43 10 28,57
3 16h-
17h
Chợ Kon Tum 15 8 53,33 7 46,67
Chợ Duy Tân 8 5 62,50 3 37,50
Chợ Trời Thắng Lợi 12 7 58,33 5 41,67
Tổng 35 20 57,14 15 42,86
Tổng số mẫu xét nghiệm 105 78 74,29 27 25,71
46
05
101520253035404550
Chợ Kon Tum Chợ Duy Tân Chợ TrờiThắng Lợi
Kết quả kiểm tra borax trong thịt tại 3 ñịa ñiểm
7h-8h
11h-12h
16h-17h
Biểu ñồ 3.2. Kết quả kiểm tra dư lượng Borax trong thịt
Qua bảng 3.4. chúng tôi nhận thấy rằng: Trong 105 mẫu kiểm tra, có 27
mẫu có chứa Borax, tỷ lệ chứa Borax là 25,71%. Trong ñó thịt heo lấy ở thời
ñiểm 16h – 17h có tỷ lệ chứa Borax cao hơn thịt heo lấy ở thời ñiểm 7h – 8h, và
thời ñiểm 11h- 12h, tương ứng với các tỷ lệ là 42,86%; 28,57% và 5,71%.
Theo chúng tôi, sở dĩ phần lớn thịt heo bày bán vào buổi trưa và buổi chiều
dương tính với Borax có thể là do số lượng thịt mổ của lò mổ quá nhiều, ñồng
thời có nhiều người kinh doanh thịt, khả năng cung cao hơn cầu, mặt khác giá cả
thị trường ngày càng leo thang mà ñặc biệt là hàng lương thực thực phẩm, nên
sức mua của người dân bị giảm thấp ñi phần nào. Vì vậy mà thịt ở các quầy bán
ở các chợ còn tồn ñộng khá nhiều vào buổi trưa và buổi chiều. Trong quá trình
này, thịt chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố từ môi trường. Và mục ñích là thu hồi
ñược vốn ñồng thời kích thích thị hiếu của người tiêu dùng, những nhà kinh
doanh thịt này cho chất bảo quản Borax vào trong sản phẩm ñể giữ cho quầy thịt
của họ luôn ở trạng thái tươi, hấp dẫn và sẽ ñánh lừa ñược người mua. Chính vì
vậy, các mẫu thịt lấy ở thời ñiểm 16h -17h; 11h-12h có tỷ lệ chứa Borax cao hơn
ở thời ñiểm 7h – 8h.
Vào thời ñiểm 7 - 8 giờ, khi kiểm tra mẫu chúng tôi cũng phát hiện thấy
một số mẫu có chứa Hàn the, theo chúng tôi có lẽ ñó là do thịt tồn lại của ngày
47
hôm trước ñược người bán bảo quản lại ñể sáng hôm sau bán tiếp nên những
mẫu này sẽ dương tính với Hàn the.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn thấp so với kết quả của Nguyễn Thị
Oanh và Tạ Đức Định (Đại học Tây Nguyên năm 2009) [10] khi nghiên cứu kết
quả tồn dư Hàn the trong thịt heo tại 3 chợ của thành phố Buôn Ma Thuột, cho
thấy tỷ lệ sử dụng Hàn the ở các chợ trên ñịa bàn này khá cao (42,86%). Cụ thể
là vào thời ñiểm 7h - 8h tỷ lệ nhiễm là 14,29%, thời ñiểm 16h - 17h là 71,43%.
Theo chúng tôi có thể là do ñời sống của người dân ngày càng cao, yêu cầu về
sản phẩm sạch ngày càng ñược chú trọng hơn, ñồng thời sự hiểu biết của người
tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn, yêu cầu của họ với thực phẩm
cũng khắc khe hơn, ñiều ñó ñòi hỏi người bán thịt cũng phải có trách nhiệm hơn
trong việc ñảm bảo phẩm chất thịt, vệ sinh quầy bán thịt.
Cũng theo tác giả Nguyễn Công Khẩn [29]: ngộ ñộc thực phẩm do hóa chất
thường chiếm khoảng 25,00% trong tổng số ca ngộ ñộc thức ăn. Việc phát hiện
tồn dư hóa chất là một vấn ñề không ñơn giản, vì không thể phát hiện bằng cảm
quan, trong khi thịt và sản phẩm từ thịt là loại thức ăn thiết yếu cho hoạt ñộng
sống hằng ngày của con người. Tồn dư Hàn the trong thịt là một trong những
nguyên nhân gây ngộ ñộc thực phẩm do hóa chất, do ñó nguy cơ gây ngộ ñộc do
Hàn the là rất lớn. Khi ăn phải thịt có tồn dư Hàn the, người tiêu dùng sẽ bị ngộ
ñộc cấp, ngộ ñộc mãn tính hoặc ñộc tính tích lũy, làm rối loạn các chức năng
sống của cơ thể và di truyền cho thế hệ sau.
Vì vậy, ñể mua thịt ñảm bảo chất lượng, ñảm bảo không có mặt Hàn the,
chúng tôi khuyến cáo người tiêu dùng nên mua thịt vào buổi sáng, ñồng thời ñể
yên tâm hơn người tiêu dùng có thể sử dụng bộ kit phát hiện Hàn the nhanh do
Viện Công nghệ Hóa học sản xuất và có thể thử Hàn the ngay tại chỗ.
3.3.2. Kết quả kiểm tra Borax trong sản phẩm chế biến từ thịt heo
Trong quá trình chế biến các sản phẩm từ thịt này, nhằm muốn tăng thêm thị
hiếu cho người dân và thu lợi nhuận cao thì người chế biến các sản phẩm từ thịt
không ngần ngại tăng thêm nhưng chất phụ gia, chất màu, chất bảo quản ñộc hại
48
(như Hàn the) vào sản phẩm ñể sản phẩm mà họ chế biến ra ñó ngon hơn, hấp dẫn
hơn và bảo quản ñược lâu hơn.
Mặc dù Borax rất ñộc ñối với cơ thể con người và gây hại cho môi trường
sống, nhưng trên thực tế, Borax vẫn ñược sử dụng trong chế biến nhiều loại sản
phẩm như giò chả, chà bông,...với mục ñích kéo dài thời gian bảo quản, làm tăng
ñộ giòn cứng, ñộ ñàn hồi, dẻo dai, hạn chế sự nhão rữa. Mặc khác, Borax dễ sử
dụng mà giá thành lại rẻ, thuận tiện. Để nhận ñịnh khách quan về thực trạng sử
dụng Borax trong các sản phẩm chế biến từ thịt heo, chúng tôi cũng tiến hành
kiểm tra 30 mẫu giò chả, chà bông tại 3 chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum.
Giò chả, chà bông là những sản phẩm thịt heo ñã chế biến sẵn, do ñược sản
xuất ở một số cơ sở chế biến nhất ñịnh, và từ các cơ sở này sản phẩm sẽ ñược
người bán hàng bày bán rộng rãi tại các chợ trong ñịa bàn thành phố. Do vậy
chúng tôi không lấy sản phẩm chế biến từ thịt heo vào các thời ñiểm khác nhau
trong ngày mà ñược lấy cố ñịnh ở thời ñiểm 11h - 12h ở 3 chợ ñể phân tích sự
tồn dư Borax. Kết quả ñược chúng tôi thống kê ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra Borax trong giò chả, chà bông tại 3 ñịa ñiểm [
STT Loại mẫu
kiểm tra
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu có chứa Borax Số mẫu không chứa
Borax
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
1 Giò chả 15 13 86,67 2 13,33
2 Chà bông 15 10 66,67 5 33,33
Tổng 30 23 76,67 7 23,33
Qua kết quả ở bảng 3.5. cho thấy: có 23/30 mẫu giò chả, chà bông có chứa
Borax, chiếm tỷ lệ 76,67%. Trong ñó: Giò chả có 13/15 mẫu có Borax chiếm tỷ
lệ là 86,67%. Chà bông có 10/15 mẫu có Borax chiếm tỷ lệ 66,67%.
49
Qua kết quả trên cho thấy các sản phẩm chế biến từ thịt có chứa Borax với
tỷ lệ khá cao. Đây là những sản phẩm ñược tiêu thụ trong một thời gian dài, việc
cho Borax vào nhằm mục ñích giữ nguyên màu sắc, ñáp ứng thị hiếu của người
mua. Tỷ lệ các mẫu kiểm tra có chứa Borax cao là ñiều cảnh báo ñối với người
tiêu dùng và các cán bộ quản lý.
Kết quả kiểm tra của chúng tôi cao hơn so với kết quả kiểm tra của Viện Vệ
sinh dịch tễ Tây Nguyên năm 2007 (Trích theo Võ Thị Thu Hoa) [5] ở các chợ
trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (có 16/30 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ
53,30%), ñồng thời cũng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Oanh và cộng sự (2009) khi ñánh giá tình trạng nhiễm Borax trong thịt heo tại
thành phố Buôn Ma Thuột (có 57/87 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 65,52%). Điều
này nói lên rằng, công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm chưa
ñược chú trọng, ý thức của người chế biến sản phẩm vì mục ñích bảo vệ sức
khỏe của con người chưa cao, phần nào chưa ý thức ñược tác hại của Borax khi
sử dụng nó ñể chế biến sản phẩm, chính ñiều ñó ñã làm cho những sản phẩm chế
biến từ thịt ở trên ñịa bàn thành phố Kon Tum có tỷ lệ nhiễm Borax khá cao
(76,67%).
Như vậy, người chế biến sản phẩm ñã sử dụng Hàn the cho vào sản phẩm
như một chất phụ gia cần thiết không thể thiếu trong hầu hết sản phẩm của mình.
Không chỉ tình trạng này xảy ra chỉ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum, mà hầu
như xảy ra trong cả nước.
Nhóm tác giả Đỗ Thị Hòa, Ngô Thị Kim Dung và Trần Xuân Bách (Trích
theo Võ Thị Thu Hoa) [5] cho biết: Tại các chợ của phường Đông Ba (Huế), tỷ lệ
có Hàn the trong thực phẩm chế biến từ thịt là 39,60%, giò lụa 46,60%, chả quế
44%, chả mộc 27,80%; tại chợ Hai Bà Trưng: giò lụa và chả quế 25%, giò bò và
chả mỡ 21,40%, thực phẩm chế biến từ gạo có từ 10 – 20%.
3.4. Kết quả kiểm tra tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí
3.4.1. Tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên thịt heo tại các chợ trên ñịa
bàn thành phố Kon Tum
50
Mức ñộ ô nhiễm vi khuẩn hiếu khí ñánh giá chất lượng vệ sinh thịt. Nghiên
cứu của chúng tôi về tình hình nhiễm vi sinh vật hiếu khí ñược thể hiện ở bảng 3.6.
Qua kết quả kiểm tra về tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí (VKHK) trên
thịt heo tại 3 chợ của thành phố Kon Tum, chúng tôi nhận thấy hầu hết các mẫu
thịt ñều nhiễm VKHK (100%). Cụ thể:
Ở thời ñiểm 7 - 8 giờ sáng có mức ñộ nhiễm tổng số VKHK trung bình là
6,64 ± 0,07, trong ñó chợ Kon Tum mức ñộ nhiễm tổng số VKHK trung bình
cao nhất 6,97 ± 0,01, tiếp ñó là chợ Duy Tân 6,52 ± 0,10 và chợ trời phường
Thắng Lợi 6,29 ± 0,06.
Ở thời ñiểm 11 - 12 giờ trưa có mức ñộ nhiễm tổng số VKHK trung bình là
7,18 ± 0,05.
Ở thời ñiểm 16 - 17 giờ chiều có mức ñộ nhiễm tổng số VKHK trung bình
là 7,29 ± 0,03, trong ñó chợ Kon Tum và chợ trời phường Thắng Lợi có mức ñộ
nhiễm VKHK tương ñương nhau (7,33 ± 0,03 và 7,34 ± 0,03).
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy vào buổi chiều thì tổng số VKHK nhiễm
trên thịt heo tại ñịa bàn thành phố Kon Tum cao nhất (7,29 ± 0,03), tiếp ñó là buổi
trưa (7,18 ± 0,05) và buổi sáng (6,64 ± 0,07). Lượng vi sinh vật này cao hơn rất
nhiều lần so với lượng vi khuẩn hiếu khí tối ña qui ñịnh ñối với thịt tươi là 106
CFU/g (tương ñương 6 logCFU/g) (Theo TCVN số 667/1998 của Bộ Y tế).
Theo chúng tôi nguyên nhân làm cho tỷ lệ nhiễm tổng số VKHK khác nhau
giữa các thời ñiểm là do lúc 7 - 8 giờ sáng thì thịt mới ñược ñưa từ cơ sở giết mổ
ra chợ và người bán hàng vừa mới thực hiện việc pha lóc thịt thành các miếng
nhỏ nên mức nhiễm tổng số VKHK thấp hơn, song tỷ lệ mẫu nhiễm vẫn
100,00% là do trong quá trình giết mổ tại cơ sở, hầu hết thịt sau khi hạ huyết và
cạo lông, ra thịt,... bị bỏ dưới nền sàn nền xi măng không vệ sinh sạch sẽ, làm
cho thịt bị nhiễm khuẩn cao. Vào thời ñiểm 11 - 12 giờ, và 16 - 17 giờ thì lúc
này thịt ñã ñể ngoài chợ với thời gian khá dài và sự nhiễm vi khuẩn tăng lên do
không khí bị ô nhiễm, lượng người mua tiếp xúc với thịt khá nhiều.
51
Bảng 3.6. Tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên thịt heo tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum
Thời ñiểm
Cơ sở
7 - 8 giờ 11 - 12 giờ 16 - 17 giờ
Số mẫu
nghiên
cứu (n)
X ± SE
(logCFU/g)
Mức ñộ không
ñạt TCVN
Số
mẫu
nghiên
cứu
(n)
X ± SE
(logCFU/g)
Mức ñộ
không ñạt
TCVN
Số mẫu
nghiên
cứu (n)
X ± SE
(logCFU/g)
Mức ñộ
không ñạt
TCVN
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỷ lệ
(%)
Chợ Kon Tum 15 6,97 ± 0,01 15 100,00 15 7,35 ± 0,04 15 100,00 15 7,33 ± 0,03 15 100,00
Chợ Duy Tân 8 6,52 ± 0,10 8 100,00 8 7,24 ± 0,06 8 100,00 8 7,12 ± 0,10 8 100,00
Chợ trời
phường
Thắng Lợi
12 6,29 ± 0,06 12 100,00 12 6,92 ± 0,11 12 100,00 12 7,34 ± 0,03 12 100,00
Tổng 35 6,64 ± 0,07 35 100,00 35 7,18 ± 0,05 35 100,00 35 7,29 ± 0,03 35 100,00
TCVN 6,00 log CFU/g
52
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương ñương với kết quả nghiên cứu của Lê
Hữu Nghị, Tăng Minh Nhật (2005) [8] tỷ lệ nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên thịt bò và
heo trung bình là 1,5.107(7,2 logCFU/g). Điều này cho thấy công tác vệ sinh thú y
tại các cơ sở giết mổ chưa ñảm bảo, thậm chí có thể do người dân tự giết mổ gia
súc, gia cầm tại nhà rồi mang ra chợ bán chứ không ñưa tới lò giết mổ tập trung.
Bên cạnh ñó, do nguồn nước sử dụng trong quá trình giết mổ bị ô nhiễm, sự vấy
nhiễm vi sinh vật lên sản phẩm trong các công ñoạn cắt tiết, nhổ lông,… hay từ
dụng cụ, công nhân; qui trình giết mổ không tuân thủ nguyên tắc một chiều từ khâu
giết mổ sang khâu rửa sạch sản phẩm cũng góp phần gây nhiễm vi sinh vật trên thịt.
Theo kết quả nghiên cứu xác ñịnh một số vi khuẩn hiếu khí nhiễm trên thịt heo
tại khu vực thành phố Yên Bái của Nguyễn Quang Tuyên và Lê Xuân Thăng [23], vi
khuẩn hiếu khí trung bình trong thịt heo sau giết mổ 1- 2 giờ là 5,62 logCFU/g, sau 4
- 6 giờ là 5,77 logCFU/g. Như vậy, thịt heo ở thành phố Yên Bái có mức ñộ nhiễm
tổng vi khuẩn hiếu khí thấp hơn so với thịt heo trong nghiên cứu của chúng tôi tại các
chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum. Kết quả nghiên cứu trên có thể giải thích là do
ở các chợ trung tâm thành phố Yên Bái, thịt bày bán trên những sạp cố ñịnh, ñạt yêu
cầu vệ sinh ñặt ra nên ñã hạn chế ñược phần nào sự vấy nhiễm vi sinh vật trên thịt;
còn trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ñược tiến hành nghiên cứu tại các chợ trung
tâm thành phố, song những hình thức bán thịt heo ở nơi ñây không ñạt yêu cầu về
chất lượng vệ sinh, bán tạm bợ, những sạp bán không ñược vệ sinh ñúng cách nên
ñây là một trong những nguyên nhân làm cho số lượng vi khuẩn hiếu khí tăng khá
cao trong thịt, làm phẩm chất của thịt giảm, dễ gây ngộ ñộc thực phẩm. Vì vậy kết
quả nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp với ñiều kiện cụ thể nơi nghiên cứu.
3.4.2. Tình hình nhiễm vi khuẩn hiếu khí trên sản phẩm chế biến từ thịt heo
tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum
Chúng tôi tiến hành lấy 30 mẫu sản phẩm chế biến từ thịt heo ñể kiểm tra
tình hình nhiễm tổng số VKHK. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.7.
53
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra vi khuẩn hiếu khí trên sản phẩm chế biến từ thịt
heo tại thành phố Kon Tum
Loại mẫu Số mẫu
nghiên cứu (n) X ± SE
(logCFU/g)
Mức ñộ ñạt không ñạt TCVN
Số mẫu Tỷ lệ (%)
Giò chả 15 7,18 ± 0,09 15 100,00
Chà bông 15 6,48 ± 0,09 15 100,00
Tổng 30 6,83 ± 0,09 30 100,00
TCVN 6,00 log CFU/g
Từ bảng 3.7. chúng tôi nhận thấy trong 30 mẫu sản phẩm kiểm tra tổng số
VKHK, thì cả 30/30 mẫu ñều không ñạt TCVN, mức ñộ nhiễm trung bình là 6,83
± 0,09, trong ñó mẫu giò chả có tỷ lệ nhiễm tổng số VKHK cao nhất 7,18 ± 0,09 và
mẫu chà bông có mức ñộ nhiễm tổng số VKHK trung bình là 6,48 ± 0,09.
Sở dĩ, mức ñộ nhiễm tổng số VKHK trên các sản phẩm chế biến từ thịt cao
như vậy là do trong quá trình chế biến, sản phẩm không ñược vệ sinh sạch sẽ,
dụng cụ chứa thịt bẩn, người trực tiếp chế biến sản phẩm không vệ sinh, không có
bao tay sạch khuẩn; nơi bày bán sản phẩm ẩm thấp không bảo quản trong tủ
kính,...Chính vì vậy mà mức ñộ tổng số VKHK ở các sản phẩm chế biến này cao.
3.5. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus
3.5.1. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên thịt heo
Vi khuẩn Staphylococcus là vi khuẩn gram dương, thường gây ngộ ñộc thức
ăn, gây ô nhiễm trong thực phẩm bắt buộc phải giám sát và kiểm tra thường xuyên.
Những bệnh nhiễm khuẩn qua ñường miệng thường liên quan ñến việc sử
dụng thức ăn kém phẩm chất trong ñó có vi sinh vật gây bệnh. Vi sinh vật vào
thực phẩm bằng các nguồn khác nhau, từ vệ sinh nơi giết mổ, dụng cụ giết mổ,
vận chuyển, bảo quản, lưu thông, phân phối... ñiều này khá nguy hiểm vì dễ dẫn
ñến hiện tượng ngộ ñộc do thực phẩm ñược con người sử dụng hàng ngày. Ngày
54
nay ngộ ñộc do Staphylococcus hay gặp hơn cả vì chúng dễ mọc trên thức ăn
chứa nhiều ñường và protein.
Mẫu thịt heo thu ñược từ chợ trung tâm thành phố, chợ Duy Tân và chợ trời
phường Thắng Lợi vào 3 thời ñiểm trong ngày (7 - 8 giờ, 11 - 12 giờ, 16 - 17
giờ), chúng tôi tiến hành phân tích mẫu và kết quả thu ñược ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên thịt heo tại 3 chợ trên ñịa
bàn thành phố Kon Tum
STT Thời
ñiểm Địa ñiểm
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu có S.aureus
> 102CFU/g
Số mẫu Tỷ lệ
(%)
1 7h-8h
Chợ Kon Tum 15 8 53,33
Chợ Duy Tân 8 2 25,00
Chợ Trời Thắng Lợi 12 5 41,67
Tổng 35 15 42.86
2 11h-
12h
Chợ Kon Tum 15 11 73,33
Chợ Duy Tân 8 7 87,50
Chợ Trời Thắng Lợi 12 9 75,00
Tổng 35 27 77,14
3 16h-
17h
Chợ Kon Tum 15 14 93,33
Chợ Duy Tân 8 8 100,00
Chợ Trời Thắng Lợi 12 12 100,00
Tổng 35 34 97,14
Tổng số mẫu xét nghiệm 105 76 72,38
55
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chợ Kon Tum Chợ Duy Tân Chợ TrờiThắng Lợi
Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên thịt lợn
7h - 8h
11h - 12h
16h - 17h
Biểu ñồ 3.3. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên thịt heo
Qua kết quả phân tích ở bảng 3.8. và biểu ñồ 3.3. chúng tôi nhận thấy: khi
tiến hành kiểm tra 105 mẫu thịt heo tại 3 chợ có 76 mẫu nhiễm vi khuẩn
S.aureus, > 102CFU/g (gọi chung là mẫu dương tính), chiếm tỷ lệ là 72,38%.
Trong ñó:
Vào thời ñiểm 7 - 8 giờ có tỷ lệ nhiễm chung ở 3 chợ là 42,86% (tương ứng
với 15/35 mẫu dương tính). Cụ thể:
Tại chợ trung tâm có 8/15 mẫu dương tính với S.aureus chiếm tỷ lệ
53,33%; chợ Duy Tân có 2/8 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 25%; chợ trời phường
Thắng Lợi có 5/12 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 41,67%.
Vào thời ñiểm 11- 12 giờ, tại 3 khu vực chợ trên ñịa bàn thành phố có 27/35
mẫu cho kết quả dương tính với S.aureus, tương ứng với tỷ lệ 77,14%. Cụ thể:
Tại chợ trung tâm có 11/15 mẫu dương tính với S.aureus chiếm tỷ lệ
73,33%; chợ Duy Tân có 7/8 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 87,50%; chợ trời
phường Thắng Lợi có 9/12 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 75%.
Vào thời ñiểm 16 - 17 giờ, thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S.aureus trên mẫu thịt
heo rất cao với 97,14%. Trong ñó:
Tại chợ trung tâm có 14/15 mẫu dương tính với Staphylococcus aureus
chiếm tỷ lệ 93,33%; chợ Duy Tân có 8/8 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 100%; chợ
trời phường Thắng Lợi có 12/12 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 100%.
56
Như vậy, qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn
Staphylococcus aureus trong thịt heo khá cao và mức ñộ ô nhiễm tăng lên theo
thời gian bày bán. Vào thời gian 7 - 8 giờ, mức ñộ ô nhiễm do vi khuẩn ở mức
khá cao, có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Từ lò mổ, thịt ñược vận chuyển
ñến chợ không hề ñược che ñậy bảo quản, khi pha thịt tại các chợ thì các dụng cụ
sử dụng như dao, thớt sau khi bán không ñược khử trùng tốt qua nhiều ngày.
Ngoài ra sự lây nhiễm có thể từ tay của người pha thịt.
Cùng với sự biến ñổi của thời gian trong ngày, vào thời ñiểm 16 - 17 giờ,
chúng tôi nhận thấy hầu hết các mẫu ñược ñưa ñi phân tích ñều cho kết quả
nhiễm khuẩn rất cao chiếm tỷ lệ tới 97,14%. Điều này ñược lý giải bởi do thịt
ñược bày bán "lộ thiên" từ sáng ñến chiều, số lượng rác thải trong các chợ ñến
chiều gia tăng lên ñáng kể, do ruồi nhặng nhiều,... làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn
trên thịt heo. Điều này chứng tỏ ñiều kiện bảo quản thịt tại các cơ sở kinh doanh
không ñảm bảo, ñây là ñặc thù của việc kinh doanh ở chợ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương ñối phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Lê Minh Sơn (2002) (Trích theo Trương Thị Kim Châu) [3] , theo
ghi nhận của tác giả này thì tỷ lệ vấy nhiễm S.aureus trên quầy thịt heo giết mổ
tại các tỉnh phía Bắc là 90,95%.
Khảo sát của Nguyễn Ngọc Tuân và Lê Thanh Hiền (2003) [22] tại một số
cơ sở giết mổ vùng ñồng bằng sông Cửu Long cho thấy 100% quầy thịt không
ñạt yêu cầu về E.coli; và S.aureus tới 47,7%.
3.5.2. Kết quả kiểm tra vi khuẩn S.aureus trên một số sản phẩm chế biến từ
thịt heo
Sản phẩm từ thịt heo chúng tôi nghiên cứu gồm: giò chả và chà bông. Các
mẫu sản phẩm ñược thu tại các chợ trung tâm, chợ Duy Tân và chợ trời phường
Thắng Lợi trên ñịa bàn thành phố. Mỗi loại sản phẩm chúng tôi thu 15 mẫu, tổng
số mẫu chúng tôi nghiên cứu là 30 mẫu. Chúng tôi tiến hành phân tích mẫu tại
phòng thí nghiệm và kết quả ñược ghi nhận ở bảng 3.9.
57
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Staphylococcus aureus trên một số sản
phẩm chế biến từ thịt heo tại 3 chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum
STT Loại mẫu
kiểm tra
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu không ñạt
TCVN (>102CFU/g)
Số mẫu ñạt TCVN
(102CFU/g)
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
1 Giò chả 15 13 86,67 2 13,33
2 Chà bông 15 15 100,00 0 0,00
Tổng 30 28 93,33 2 6,67
Kết quả bảng 3.9. cho thấy: tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S.aureus chiếm tỷ lệ cao
93.33%, tương ứng với 28/30 mẫu cho kết quả dương tính. Trong ñó, ñối với sản
phẩm chế biến từ thịt là chà bông thì hầu hết các mẫu mà chúng tôi phân tích ñều
cho kết quả dương tính, tỷ lệ nhiễm là 100%, trong khi ñó giò chả cũng chiếm tỷ
lệ nhiễm S.aureus cũng không nhỏ (86,67%).
Điều này có thể nhận ñịnh rằng các sản phẩm ñược chế biến từ thịt heo (chà
bông, giò chả), trong quá trình chế biến không ñảm bảo khâu vệ sinh an toàn thực
phẩm, nguyên liệu thịt dùng chế biến không ñạt tiêu chuẩn, thịt ñã bị nhiễm
khuẩn. Mặc khác, trong quá trình chế biến, người tham gia trực tiếp chế biến sản
phẩm có thể không ñảm bảo vệ sinh, dùng tay trần ñể chế biến sản phẩm, hoặc các
dụng cụ dùng chế biến bị nhiễm khuẩn, không ñược khử trùng thường xuyên,
dụng cụ bị bẩn. Hơn nữa, có thể người ta dùng những thịt sau khi bày bán không
hết, bị ôi thiu, sau ñó ñem về chế biến, tẩm gia vị lại rồi làm thành những sản
phẩm khác như chà bông, giò chả, rồi ñem bày bán nhằm mục ñích thu hồi vốn.
58
Ngoài ra trong quá trình bày bán, giò chả ñược cắt ra bán lẻ cho người tiêu dùng
mà không bảo quản, che ñậy nên rất dễ nhiễm khuẩn trong quá trình bán ở chợ.
Như vậy, qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ nhiễm S.aureus từ các
sản phẩm chế biến từ thịt heo tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum rất cao
(93,33%). Đây là con số ñáng lo ngại ñối với thực phẩm ăn ngay không qua chế biến.
Hình 3.8. Phân lập vi khuẩn Staphylococcus trên thịt và sản phẩm chế
biến từ thịt
Khuẩn lạc S.aureus trên môi trường
Chapman, môi trường chuyển sang
màu vàng
Khuẩn lạc S.aureus trên môi trường
Chapman, môi trường chuyển sang
màu ñỏ
Hình 3.9. Kết quả thử nghiệm coagulase (+)
59
3.6. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella
3.6.1. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên thịt heo
Thịt heo trong quá trình chế biến có thể bị nhiễm khuẩn ở các công ñoạn
sản xuất: chọc tiết, cạo lông, mổ thịt, làm lòng, pha lọc, chế biến, cất ñông, bảo
quản, bày bán... Mặt khác, thịt có thể bị nhiễm khuẩn từ dụng cụ, tay người thái
thịt, từ nguồn nước hoặc từ không khí. Ngoài ra thịt còn bị nhiễm khuẩn do bản
thân con vật mang trùng, ñặc biệt là các vi khuẩn gây bệnh ở dạng mãn tính như
Salmonella, Staphylococcus...
Salmonella là vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm cho người và ñộng vật, vì vậy,
ñây còn là một trong những loại vi khuẩn cần kiểm tra trong thực phẩm, vì nó là
một trong những nguyên nhân chính gây ra những vụ ngộ ñộc thực phẩm trong
thời gian gần ñây. Theo Cường Thảo Trâm thì vi khuẩn Salmonella là nguyên
nhân của 70% vụ ngộ ñộc, có trong nhiều loại thực phẩm (thịt tươi, thịt nguội,
nghêu sò, sữa,..) nhất là những món ăn chế biến từ trứng tươi hoặc còn tươi sống.
Chính vì vậy kiểm tra sự có mặt của Salmonella trong thực phẩm là rất cần
thiết, ñó cũng là một trong những nội dung nghiên cứu của chúng tôi nhằm ñánh
giá tình trạng vệ sinh trên thịt heo tại 3 chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum. Kết
quả ñược chúng tôi tổng hợp qua bảng 3.10.
Qua kết quả phân tích ở bảng 3.10. và biểu ñồ 3.4. chúng tôi nhận thấy: khi
tiến hành kiểm tra 105 mẫu thịt heo tại 3 chợ thì có 52 mẫu dương tính với vi
khuẩn Salmonella, chiếm tỷ lệ nhiễm là 49,52%. Trong ñó:
Vào thời ñiểm 7 - 8 giờ có tỷ lệ nhiễm chung ở 3 chợ là 20% (tương ứng với
7/35 mẫu dương tính). Tại chợ trung tâm có 3/15 mẫu dương tính với Salmonella
chiếm tỷ lệ 20%; chợ Duy Tân có 1/8 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 12,50%; chợ
trời phường Thắng Lợi có 3/12 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 25%.
Vào thời ñiểm 11- 12 giờ, tại 3 khu vực chợ trên ñịa bàn thành phố có tỷ lệ
nhiễm Salmonella là 54,29%, tương ứng với 19/35 mẫu cho kết quả dương tính
với Salmonella. Tại chợ trung tâm có 6/15 mẫu dương tính với Salmonella chiếm
60
tỷ lệ 40%; chợ Duy Tân có 5/8 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 62,50%; chợ trời
phường Thắng Lợi có 8/12 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 66,67%.
Vào thời ñiểm 16 - 17 giờ, thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella trên mẫu thịt
heo khá cao 74,29%. Trong ñó:
Tại chợ trung tâm có 10/15 mẫu dương tính với Salmonella chiếm tỷ lệ
66,67%; chợ Duy Tân có 5/8 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 62,50%; chợ trời
phường Thắng Lợi có 11/12 mẫu dương tính chiếm tỷ lệ 91,67%.
Như vậy, qua kết quả ñược thể hiện trên bảng 3.12. và qua biểu ñồ 3.8.,
chúng tôi thấy rằng vào thời ñiểm 11 - 12 giờ và 16 - 17 giờ các mẫu thịt ñược
chúng tôi ñem phân tích dương tính với vi khuẩn Salmonella khá cao, ñặc biệt là
vào thời ñiểm 16 - 17 giờ trong ngày ở tại 3 chợ. Tỷ lệ nhiễm Salmonella cao
nhất là ở khu vực chợ trời phường Thắng Lợi.
Theo ghi nhận của chúng tôi trong quá trình kiểm tra vi khuẩn Salmonella
trong thịt heo, tỷ lệ vấy nhiễm trên sản phẩm cao như vậy là do:
Hầu hết thịt ở các ñịa ñiểm bày bán trên ñều là sản phẩm của heo ñược giết
mổ theo quy trình thủ công, chủ yếu là giết mổ trên nền xi măng không ñảm bảo
vệ sinh thú y, nơi làm lòng và nơi pha lóc thịt cũng nằm trong một khu vực vị trí
cách nhau không xa, khi giết mổ do thao tác nhanh làm rách phủ tạng, chất chứa
trong dạ dày, ruột bám vào bề mặt thịt, ñây là nguồn lây nhiễm chính.
Theo GS.TSKH Hồ Văn Nam (Trích theo Nguyễn Thị Vân Anh) [1] , trong
phân gia súc khỏe ñều có 100% E.coli, 40 - 80% có Salmonella, ngoài ra còn có
các vi khuẩn khác như Staphylococcus, Bacillus subtilis,... Thịt sau khi pha lóc
ñể dưới nền xi măng, người mua, người bán, người giết mổ qua lại gây nên tình
trạng vấy nhiễm chéo vi sinh vật lên quầy thịt. Thịt sau ñó ñược vận chuyển
bằng các phương tiện không chuyên dụng như xe máy, xe ñạp, xe ô tô chở
hàng,.. dụng cụ bao gói chủ yếu là bao, giỏ lác, thau... không ñảm bảo vệ sinh, có
nhiều trường hợp vắt ngang quầy thịt lên xe máy rồi chở ñi. Hơn nữa, thịt heo từ
khi pha lóc ñến khi bày bán hầu như không rửa qua nước sạch; dụng cụ dao,
61
thớt, cân không ñược vệ sinh cẩn thận. Mặt bàn, giá kê ñể bày bán không ñược
vệ sinh tiêu ñộc ñịnh kỳ.
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên thịt heo tại các chợ
trên ñịa bàn thành phố Kon Tum
STT Thời
ñiểm Địa ñiểm
Số mẫu
kiểm tra
Dương tính với
Salmonella
(Không ñạt TCVN)
Số mẫu Tỷ lệ (%)
1 7h-8h
Chợ Kon Tum 15 3 20,00
Chợ Duy Tân 8 1 12,50
Chợ Trời Thắng Lợi 12 3 25,00
Tổng 35 7 20,00
2 11h-
12h
Chợ Kon Tum 15 6 40,00
Chợ Duy Tân 8 5 62,50
Chợ Trời Thắng Lợi 12 8 66,67
Tổng 35 19 54,29
3 16h-
17h
Chợ Kon Tum 15 10 66,67
Chợ Duy Tân 8 5 62,50
Chợ Trời Thắng Lợi 12 11 91,67
Tổng 35 26 74,29
Tổng số mẫu xét nghiệm 105 52 49,52
62
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chợ Kon Tum Chợ Duy Tân Chợ TrờiThắng Lợi
Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên thịt lợn
7h - 8h
11h - 12h
16h - 17h
Biểu ñồ 3.4. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên thịt heo
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tuân, vi sinh vật hiện diện trên bề mặt
sạp bày bán thịt là khá cao. Hơn nữa thịt ñược bày bán suốt cả ngày, người mua
và người bán nâng lên ñặt xuống ñể lựa chọn mẫu thịt vừa ý; nơi bày bán không
ñảm bảo vệ sinh, không ñúng nơi quy ñịnh chỉ cốt làm sao cho tiện ñường người
mua, cộng với thời tiết nắng, gió, bụi, người qua lại làm cho bụi bám trên bề mặt
thịt, làm tăng khả năng nhiễm bẩn. Đồng thời, nhiệt ñộ trên ñịa bàn thành phố
Kon Tum khá cao khoảng 21 - 350C, ñây là nhiệt ñộ thích hợp ñể vi sinh vật phát
triển, ñặc biệt là những vi sinh vật sản sinh ñộc tố gây bệnh.
Thực tế cho thấy, nguồn thịt ñưa ra thị trường tiêu thụ hầu như kiểm soát vệ
sinh thú y không nghiêm ngặt theo ñúng quy ñịnh, vì vậy nguy cơ gây ngộ ñộc
thực phẩm từ thịt heo là rất lớn.
Vì vậy ñể ñảm bảo vệ sinh, cũng như mua thịt ñược tươi không bị ôi thiu,
người mua nên mua thịt vào lúc sáng sớm, chú ý cảm quan của thịt, cần rửa sạch
thịt dưới vòi nước chảy trước khi chế biến, không nên mua loại thịt ñã thái sẵn,
khi chế biến cần nấu chín kỹ ñể hạn chế ngộ ñộc thực phẩm.
63
3.6.2. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên một số sản phẩm chế biến
từ thịt heo
Chúng tôi cũng tiến hành kiểm tra sự có mặt của vi khuẩn Salmonella trên
các sản phẩm chế biến từ thịt heo. Kết quả ñược chúng tôi ghi nhận ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên giò chả, chà bông
ñược chế biến từ thịt heo tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum
STT Loại mẫu
kiểm tra
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu dương tính
với Salmonella
(Không ñạt TCVN)
Số mẫu âm tính với
Salmonella (Đạt
TCVN)
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
1 Giò chả 15 11 73,33 4 26,67
2 Chà bông 15 7 46,67 8 53,33
Tổng 30 18 60,00 12 40,00
Kết quả từ bảng 3.11. cho thấy: khi kiểm tra 30 mẫu sản phẩm chế biến từ
thịt heo, bao gồm 15 mẫu chà bông và 15 mẫu giò chả, ñược lấy tại 3 chợ (chợ
trung tâm thành phố, chợ Duy Tân và chợ trời phường Thắng Lợi), chúng tôi
nhận thấy có 18/30 mẫu ñược kiểm tra có nhiễm vi khuẩn Salmonella, chiếm tỷ
lệ 60%. Trong ñó, có 11/15 mẫu giò chả cho kết quả dương tính với Salmonella,
chiếm tỷ lệ nhiễm là 73,33%; có 7/15 mẫu chà bông cho kết quả dương tính chiếm
tỷ lệ nhiễm là 46,67%.
Sở dĩ, mẫu giò chả có tỷ lệ nhiễm Salmonella cao hơn so với mẫu chà bông,
theo chúng tôi là do có thể người chế biến ñã sử dụng mẫu thịt không ñạt chất
lượng vệ sinh, thịt bị ôi thiu, cộng vào ñó là tay người chế biến không ñược vệ
sinh sạch sẽ, những dụng cụ dùng trong chế biến và bảo quản sản phẩm bị nhiễm
tạp khuẩn, thịt dùng ñể chế biến không ñược che ñậy cẩn thận ñể ruồi nhặng bám
vào. Mặc khác, do những cơ sở chế biến sản phẩm này ñều là những cơ sở chế
biến thủ công, chưa có quy trình kỹ thuật hiện ñại. Chính vì vậy mà làm cho khả
64
năng nhiễm Salmonella vào sản phẩm thịt khá cao.
Đây là những sản phẩm chế biến sẵn, có thể ăn ngay khi mua về nên dễ gây
nhiễm khuẩn cho người tiêu dùng. Vi khuẩn Salmonella là một trong những loại
vi khuẩn ñường ruột chỉ ñiểm, gây ra nhiều vụ ngộ ñộc cho con người; ñặc biệt
là hoàn cảnh khí hậu hiện nay, thời tiết luôn biến ñộng, lúc thì ẩm thấp, lúc thì
nóng oi bức ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển dễ
dàng. Kết quả về tỷ lệ nhiễm khuẩn khá cao như vậy, là một cảnh báo hết sức
quan trọng với sức khỏe của người tiêu dùng. Đồng thời cũng cảnh báo cho các
cơ quan quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm và những người trực tiếp chế biến
ra sản phẩm phải nâng cao trách nhiệm, ñảm bảo chất lượng sản phẩm, ñể bảo vệ
sức khỏe cho người tiêu dùng.
Hình 3.10. Kết quả phân lập và giám ñịnh vi khuẩn Salmonella trên thịt
heo và một số sản phẩm chế biến từ thịt heo
Thử nghiệm Urea Broth (-): môi
trường giữ nguyên màu tím Thử nghiệm Indol
65
Lên men Mannitol (môi trường màu cam chuyển sang màu vàng)
3.7. Đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm về chỉ tiêu vi sinh vật trên thịt heo và
một số sản phẩm chế biến từ thịt heo tại các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon
Tum
Kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.12.
Kết quả từ bảng 3.12. cho thấy: Tại chợ trung tâm thành phố khi xét nghiệm
59 mẫu thì có 46 mẫu dương tính với S.aureus chiếm tỷ lệ 77,97%, trong ñó
mẫu thịt chiếm tỷ lệ 73,33%, giò chả 85,71%, chà bông 100%; ñồng thời có
27/59 mẫu dương tính với Salmonella chiếm tỷ lệ 45,76%, trong ñó mẫu thịt có
tỷ lệ nhiễm là 42,22%, giò chả 71,43% và chà bông 42,86%.
Tại chợ Duy Tân, có 23/30 mẫu dương tính với S.aureus chiếm tỷ lệ
76,67%, trong ñó mẫu thịt chiếm tỷ lệ 70,83%, giò chả 100%, chà bông 100%;
ñồng thời có 15/30 mẫu dương tính với Salmonella chiếm tỷ lệ 50%, trong ñó
mẫu thịt có tỷ lệ nhiễm là 45,83%, giò chả 100% và chà bông 66,67%.
Tại chợ trời phường Thắng Lợi, có 35/46 mẫu dương tính với S.aureus chiếm
tỷ lệ 76,09%, trong ñó mẫu thịt chiếm tỷ lệ 72,22%, giò chả 80%, chà bông 100%;
ñồng thời có 27/46 mẫu dương tính với Salmonella chiếm tỷ lệ 58,70%, trong ñó
mẫu thịt có tỷ lệ nhiễm là 61,11%, giò chả 60% và chà bông 40%.
66
Bảng 3.12. Đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm trên thịt heo và sản phẩm chế biến từ thịt heo ở các chợ
Địa ñiểm lấy
mẫu Loại mẫu
Lượng
mẫu
Vi khuẩn hiếu khí Vi khuẩn S.aureus Vi khuẩn
Salmonella
Số mẫu không ñạt
tiêu chuẩn VSATTP
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu không ñạt
tiêu chuẩn VSATTP
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu không ñạt
tiêu chuẩn VSATTP
Tỷ lệ
(%)
Chợ trung tâm
Thịt heo 45 45 100,00 33 73,33 19 42,22
Giò chả 7 7 100,00 6 85,71 5 71,43
Chà bông 7 7 100,00 7 100,00 3 42,86
Tổng 59 59 100,00 46 77,97 27 45,76
Chợ Duy Tân
Thịt heo 24 24 100,00 17 70,83 11 45,83
Giò chả 3 3 100,00 3 100,00 3 100,00
Chà bông 3 3 100,00 3 100,00 2 66,67
Tổng 30 30 100,00 23 76,67 15 50,00
Chợ trời
phường
Thắng Lợi
Thịt heo 36 36 100,00 26 72,22 22 61,11
Giò chả 5 5 100,00 4 80,00 3 60,00
Chà bông 5 5 100,00 5 100,00 2 40,00
Tổng 46 46 100,00 35 76,09 27 58,70
Tổng 135 135 100,00 104 77,04 70 51,85
67
3.8. Kết quả kiểm tra ñộc lực của vi khuẩn S.aureus phân lập ñược
Phân lập và ñánh giá tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S.aureus là một nội dung cần
thiết giúp chúng ta có thể thấy ñược nguy cơ nhiễm khuẩn, ñánh giá ñược tình
trạng an toàn vệ sinh thực phẩm trên thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt. Song,
ñể biết ñược vi khuẩn ñó có khả năng gây bệnh cho người, ảnh hưởng ñến sức
khỏe cộng ñồng hay không, thì việc kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn phân lập ñược là cần thiết. Trong phạm vi giới hạn của ñề tài, chúng tôi
chỉ kiểm tra yếu tố gây bệnh của vi khuẩn S.aureus, ñó là khả năng gây dung
huyết do enzym Staphylokinase của vi khuẩn gây ra.
Staphylokinase (Sak) là một protein tạo ra bởi 136 amino acid và ñược sản
xuất bởi các chủng S.aureus.
Sak kích hoạt plasminogen, tiền thân của protease plasmin phân giải fibrin.
Về mặt cấu trúc, Sak có cấu trúc tương ñồng với các chất kích hoạt plasminogen
khác, chứa một vị trí gắn plasminogen và vùng serine protease. Tuy nhiên, Sak
không phải là 1 enzyme. Nó tạo thành phức hợp với plasminogen có thể chuyển
ñổi các phân tử plasminogen khác thành plasmin, enzyme mạnh phân hủy
protein ngoại bào. Ái lực cao của phức hợp Sak – plasminogen với fibrin hình
thành nên một tác nhân gây tan huyết. Sak có thể tạo ñiều kiện cho S.aureus ñể
plasminogen gắn với thụ thể trên bề mặt tế bào vi khuẩn và qua ñó ñẩy mạnh quá
trình xâm nhập vào các mô chủ.
Đây là một enzyme ñặc trưng cho các chủng gây bệnh ở người, giúp Tụ cầu
phát triển trong các cục máu và gây vỡ các cục máu này, tạo nên tắt mạch.
Kết quả nghiên cứu ñược chúng tôi ghi nhận ở bảng 3.13.
68
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra khả năng dung huyết của vi khuẩn S. aureus
phân lập ñược
Stt Loại mẫu
Số lượng mẫu
Làm dung huyết HC cừu
Không dung huyết HC cừu
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
1 Thịt heo 76 31 40,79 45 59,21
2 Giò chả 13 5 38,46 8 61,54
3 Chà bông 15 9 60,00 6 40,00
Tổng 104 45 43,27 59 56,73
Ghi chú: HC: hồng cầu
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
Thịt lợn Giò chả Chà bông
Kết quả kiểm tra khả năng gây dung huyết HC cừu trên thịt và sản phẩm từ thịt
Thịt lợn
Giò chả
Chà bông
Biểu ñồ 3.5. Kết quả kiểm tra khả năng gây dung huyết hồng cầu cừu
Gây dung huyết hồng cầu cừu Không gây dung huyết hồng cầu cừu Hình 3.11. Khả năng gây dung huyết và không gây dung huyết hồng cầu
69
Kết quả từ bảng 3.13. cho thấy: Kiểm tra khả năng gây dung huyết hồng
cầu cừu của 104 mẫu vi khuẩn phân lập ñược thì có 45 mẫu gây dung huyết hồng
cầu cừu, chiếm tỷ lệ 43,27% và có 59/104 mẫu ñem thử không gây dung huyết
hồng cầu chiếm tỷ lệ 56,73%. Trong ñó, có 31/76 mẫu vi khuẩn S.aureus phân
lập từ thịt heo có khả năng gây dung huyết, chiếm tỷ lệ 40,79%; 5/13 mẫu phân
lập từ giò chả có khả năng gây dung huyết chiếm tỷ lệ 38,46% và 9/15 mẫu phân
lập từ chà bông cho kết quả dung huyết chiếm tỷ lệ 60%.
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu trên có thể nhận ñịnh rằng các mẫu thịt và
sản phẩm ñược chế biến từ thịt lấy từ 3 ñịa ñiểm chợ trên ñịa bàn thành phố Kon
Tum có nhiễm vi khuẩn S.aureus có khả năng gây bệnh khá cao, ñặc biệt là
chủng vi khuẩn S.aureus nhiễm trên chà bông chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), sau ñó
là thịt heo (40,79%) và giò chả (38,46%).
Đây là một con số ñáng báo ñộng, là một trong những nguyên nhân gây ra tình
trạng ngộ ñộc thực phẩm hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng và cả nước
nói chung. Các cơ quan chức năng cần ñẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục ý thức
trách nhiệm cho người dân về việc phòng ngừa sự ngộ ñộc thực phẩm này.
3.9. Kết quả kiểm tra ñộc tố ñường ruột của vi khuẩn Salmonella phân lập
ñược từ thịt heo và một số sản phẩm chế biến từ thịt tại thành phố Kon Tum
Độc lực, ñộc tố, khả năng bám dính và xâm nhập là những yếu tố quan
trọng trong quá trình sinh bệnh học của vi khuẩn Salmonella. Các tác giả nghiên
cứu cơ chế gây bệnh của Salmonella ñều cho rằng ñộc tố ñường ruột -
enterotoxin, ñặc biệt là ñộc tố không chịu nhiệt là tác nhân chính của việc gây ra
tích nước trong lòng ruột dẫn ñến tiêu chảy.
Trong phạm vi làm ñề tài này, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng sản
sinh ñộc tố ruột của chủng Salmonella sp. phân lập ñược bằng thí nghiệm phân
ñoạn ruột heo, một phương pháp nghiên cứu thường quy, ñược sử dụng nhiều từ
trước ñến nay.
Chúng tôi chọn 10 mẫu vi khuẩn Salmonella sp. trong 70 mẫu vi khuẩn
phân lập ñược từ thịt heo và sản phẩm chế biến từ thịt heo ñể làm thí nghiệm.
70
Mỗi mẫu vi khuẩn ñược lập 2 lần trên 2 ñoạn ruột heo. Kết quả thử khả năng sản
sinh ñộc tố ñường ruột ñược trình bày qua bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra khả năng sản sinh ñộc tố ñường ruột
ST
T
KH
mẫu
Độ dài
ñoạn
ruột (L)
(cm)
Lượng dịch
trong 3cm ruột
qua các lần thí
nghiệm (ml)
Lượng
dịch TB
(M) (ml)
Tỷ
lệ
M/L
Đánh
giá kết
quả
Tỷ lệ
(%)
Lần 1 Lần 2
1 T2 3 6,7 6,2
6,45 2,15 +
2 T5 3 3,6 2,7 3,15 1,05 -
3 T11 3 2,8 4,3 3,55 1,18 -
4 T17 3 9,2 8,3
8,75 2,92 +
5 T28 3 1,8 2,4 2,10 0,70 -
6 T32 3 3,9 4,8 4,35 1,45 -
7 GC1 3 7,8 5,9
6,85 2,28 +
8 GC9 3 5,3 1,7 3,50 1,17 -
9 CB5 3 2,9 3,4 3,15 1,05 -
10 CB14 3 11,2 8,7
9,95 3,32 +
Tổng số mẫu dương tính 4 40,00
Tổng số mẫu âm tính 6 60,00
Qua kết quả ở bảng 3.14. cho thấy: trong 10 mẫu có chứa Salmonella sp.
phân lập ñược có 4/10 mẫu có khả năng sản sinh ñộc tố ñường ruột, chúng gây
71
tích nước trong lòng ruột non của heo với tỷ lệ 40%. Vi khuẩn gây tích lượng
dịch trong ruột cao nhất là Salmonella sp. ở mẫu CB14 (3,32), Và có 6/10 mẫu
không cho kết quả sản sinh ñộc tố ñường ruột, chiếm tỷ lệ là 60%.
Kết quả thu ñược từ thí nghiệm này chứng minh vai trò gây bệnh của các
chủng Salmonella sp. phân lập ñược tại thành phố Kon Tum.
Quá trình bám dính của tế bào vi khuẩn Salmonella lên bề mặt niêm mạc
ruột là bước gây bệnh ñầu tiên. Bước tiếp theo là sự xâm nhập của các tế bào vi
khuẩn xuyên qua hàng rào cản của tế bào vật chủ là ñiều kiện quyết ñịnh cho quá
trình phá vỡ hệ thống mạch bạch huyết. Sau cùng là tác ñộng của nội ñộc tố và
protein ñộc (enterotoxin và cytotoxin) gây tiêu chảy và phá hủy tế bào.
Vi khuẩn ñường ruột nói chung và Salmonella nói riêng có khả năng sản
sinh ñộc tố thẩm xuất nhanh và ñộc tố thẩm xuất chậm.
Độc tố thẩm xuất nhanh có tác dụng phá huỷ các mạch máu cục bộ gây
tích nước trong lòng ruột, tăng nhu ñộng ruột, tăng sự thẩm thấu thành mạch,
phá huỷ tổ chức tế bào biểu mô ruột, giúp vi khuẩn Salmonella xâm nhập vào tế
bào và phát triển nhanh về số lượng.
Độc tố thẩm xuất chậm làm thay ñổi quá trình trao ñổi nước và chất ñiện
giải, dẫn ñến tăng cường bài xuất nước và chất ñiện giải từ mô bào vào lòng ruột,
cản trở sự hấp thu, gây thoái hoá lớp tế bào villi của thành ruột và gây tiêu chảy.
Đặc biệt những mẫu ñược lấy làm thí nghiệm trên ñược lấy từ những mẫu
thực phẩm ñược người dân mua làm thức ăn hằng ngày, vì vậy với tỷ lệ sản sinh
ñộc tố ñường ruột 40% cũng là một con số ñáng báo ñộng về vấn ñề ngộ ñộc
thực phẩm do vi khuẩn Salmonella.
Vi khuẩn tăng lên về số lượng và ñộc lực, sản sinh ñộc tố ñường ruột là
nguyên nhân gây tiêu chảy cho cả ñộng vật kể cả con người.
Kết quả xác ñịnh khả năng gây bệnh của vi khuẩn Salmonella sp. phân lập
ñược từ thịt heo và sản phẩm chế biến thịt heo tại các chợ trên ñịa bàn thành phố
Kon Tum góp phần nâng cao ý thức của người tiêu dùng trong việc lựa chọn
thực phẩm, ñồng thời ñặt ra cho Cán bộ Thú y, Y tế, Cán bộ quản lý nhiệm vụ
72
tìm giải pháp ñể ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tất cả ñều hướng tới mục
tiêu vì sức khoẻ của cộng ñồng.
3.10. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm trên ñịa
bàn thành phố Kon Tum
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mức ñộ ô nhiễm vi sinh vật
trên các loại thịt ñược bày bán ở chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum rất cao.
Các cấp chính quyền, cơ quan quản lý chuyên môn cần tuyên truyền hơn nữa về
vấn ñề vệ sinh, an toàn thực phẩm ñể cả người bán lẫn người mua có ý thức
trong việc phòng tránh lây nhiễm vi sinh vật từ các nguồn thực phẩm. Cần nhanh
chóng thực hiện việc kiểm soát giết mổ và vận chuyển thịt gia súc một cách
nghiêm túc nhằm hạn chế tối ña sự vấy nhiễm vi sinh vật trên thịt và ảnh hưởng
ñến người tiêu dùng.
- Các cấp các ngành liên quan nên quan tâm ñến việc ñầu tư và quy hoạch
những khu chợ tập trung, tránh cho hoạt ñộng những chợ tạm, chợ theo thời vụ
vì ñối với những chợ này không ñảm bảo vệ sinh, ñặc biệt là ñối với các mặt
hàng thực phẩm tươi sống như thịt ñộng vật.
- Phải có khu vực dành riêng cho việc mua và bán thực phẩm tươi sống, nền
phải láng xi măng ñể tránh bụi từ ñất thâm nhập vào thực phẩm.
- Nơi bày bán thịt nên làm thành các quầy hoặc sạp, có khoảng cách với mặt
ñất, có mái che và bề mặt nên làm bằng kim loại không gỉ ñể dễ làm vệ sinh
trước, trong và sau khi bán.
- Người bán phải có ý thức về vệ sinh khu vực bày bán, thường xuyên khử
trùng kệ, nên sử dụng mặt kệ bằng vật liệu chống thấm; hạn chế bụi bằng cách bảo
quản thịt trong túi nilon hoặc trong tủ kính hoặc trong tủ nhựa ñể tránh nhiễm bẩn
và ruồi nhặng bám vào. Ướp lạnh thịt ở nhiệt ñộ 100C ñể hạn chế sự sinh trưởng của
vi khuẩn. Như vậy sẽ hạn chế ñược phần nào về khả năng nhiễm khuẩn của thịt.
- Lập các trung tâm kiểm dịch, kiểm soát giết mổ trên ñịa bàn các phường,
xã, thị trấn và yêu cầu trước khi bán cần phải qua kiểm dịch và sử dụng các dụng
cụ phân phối hợp vệ sinh.
73
- Thường xuyên tổ chức các ñợt kiểm tra khu chăn nuôi và giết mổ ñể ñảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện nghiêm ngặt chế ñộ khám sức khỏe ñịnh kỳ ñối với người làm công
tác giết mổ - chế biến thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật.
- Những người lành mang trùng không ñược làm việc ở cơ sở giết mổ, kinh
doanh, chế biến thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt.
- Khi phát hiện người bị nhiễm Tụ cầu cần cách ly ngay, tránh tình trạng lây
nhiễm sang những người khác.
- Cần chú ý ñề phòng bệnh tật cho vật nuôi.
- Trong khi giết thịt phải ñảm bảo tính riêng rẽ giữa các sản phẩm, tránh sự
lây lan của vi khuẩn, chú ý tới các loại dụng cụ dùng khi giết thịt.
- Thành lập khu giết mổ tập trung ñảm bảo vệ sinh thú y nhằm hạn chế sự
nhiễm mầm bệnh vào sản phẩm thịt khi giết mổ.
* Đối với người tiêu dùng
- Trước khi chế biến thức ăn phải rửa tay thật sạch. Các thức ăn từ khâu chế
biến ñến khi tiêu thụ phải ñược bảo quản lạnh hoặc ñể chỗ mát ñể ñảm bảo vệ sinh.
- Các thức ăn ñã ñược nấu chín nên dùng ngay khi còn nóng và không nên
ñể quá 2 giờ. Các thức ăn thừa phải cất giữ trong tủ lạnh, khi dùng lại phải nấu lại
trước khi ăn vì vi khuẩn có thể xâm nhập vào thức ăn trong lúc thức ăn nguội.
- Trong bảo quản thực phẩm, ñảm bảo thời gian cất giữ thực phẩm ñã
chế biến và các nguyên liệu. Chú ý thịt băm, giò chả... thịt nghiền mà không ướp
lạnh ngay sau ñó sẽ tạo ñiều kiện cho toàn bộ khối nguyên liệu ñó nhiễm trùng
mau chóng.
- Nấu chín thực phẩm trước khi ăn là biện pháp tốt nhất. Thịt ñã ướp lạnh
thời gian ñun nấu phải kéo dài hơn bình thường, khi ñun phải ñảm bảo nhiệt ñộ sôi
cả bên trong miếng thịt (ít nhất là 5 phút). Thực phẩm còn thừa, thực phẩm dự trữ
phải ñun lại trước khi ăn. Bảo ñảm vệ sinh nơi ăn, tránh ruồi, nhặng, chuột.
- Đối với những người ăn ở hàng, quán, nhà ăn tập thể phải quan tâm ñến
an toàn của thực phẩm, chú ý nhiều ở khâu chế biến và dự trữ phải ñảm bảo vệ sinh.
74
- Có thể thay thế những thức ăn khó bảo quản thành những thức ăn pha
chế sẵn hợp vệ sinh cho người tiêu dùng. Trong quá trình dự trữ thức ăn cần ñặc
biệt quan tâm ñến nhiệt ñộ, nếu không sẽ gây ñến các trường hợp ngộ ñộc với
ñộc tố Tụ cầu và với một số loại vi khuẩn khác.
75
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi có một số kết luận sau:
1. Điều kiện vệ sinh của các ñịa ñiểm bày bán thịt heo và sản phẩm thịt heo
ở các chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum chưa có sự giám sát chặt chẽ của các
ban ngành chức năng. Hầu như tình trạng vệ sinh ở các chợ chưa ñảm bảo, ñặc
biệt ñáng báo ñộng là tình trạng vệ sinh ở chợ trời phường Thắng Lợi.
2. Ở thời ñiểm 7 - 8 giờ có 5/35 mẫu không ñạt chỉ tiêu chiếm tỷ lệ 14,29%;
ở thời ñiểm 11 - 12 giờ có 34,29% mẫu không ñạt chỉ tiêu tương ứng với 12/35
mẫu kiểm tra; và ở thời ñiểm 16 - 17 giờ có 24/35 không ñạt chỉ tiêu chiếm tỷ lệ
68,57%. Các sản phẩm chế biến từ thịt heo (giò chả, chà bông) thì có 6/30 mẫu
không ñạt chỉ tiêu, chiếm tỷ lệ 20%.
3. Ở thịt, ñã phát hiện 27/105 mẫu có dư lượng Borax, chiếm tỷ lệ 25,71%.
Ở thời ñiểm 7 - 8 giờ tại ba chợ trên ñịa bàn thành phố Kon Tum có 2/35 mẫu có
chứa Borax chiếm tỷ lệ 5,71%; ở thời ñiểm 11 - 12 giờ có 10/35 mẫu thịt có
chứa Borax chiếm tỷ lệ 28,57% và ở thời ñiểm 16 - 17 giờ có 15/35 mẫu chứa
Borax chiếm tỷ lệ 42,86%. Có 13/15 mẫu giò chả có Borax tương ứng với tỷ lệ
86,67% và 10/15 mẫu chà bông có Borax, chiếm tỷ lệ 66,67%.
4. 100% mẫu thịt heo và sản phẩm chế biến từ thịt heo ñều nhiễm vi khuẩn
hiếu khí. Trong ñó, tại thời ñiểm 7 - 8 giờ sáng, mức ñộ thịt heo nhiễm tổng số
VKHK trung bình là 6,64; tại thời ñiểm 11 - 12 giờ, mức ñộ thịt heo nhiễm tổng
số VKHK trung bình là 7,18; tại thời ñiểm 16 - 17 giờ, mức ñộ thịt heo nhiễm
tổng số VKHK trung bình là 7,29.
Mức ñộ nhiễm tổng số VKHK trung bình ở mẫu giò chả là 7,18; và mẫu chà
bông là 6,48.
76
5. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S.aureus trên thịt heo và một số sản phẩm chế
biến từ thịt heo tại 3 chợ là 77,04%, tương ứng với 104/135 mẫu kiểm tra có
chứa S.aureus.
6. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella trên thịt heo và một số sản phẩm
chế biến từ thịt heo tại 3 chợ là 51,85%, tương ứng với 70/135 mẫu kiểm tra có
chứa Salmonella.
7. Có 45/104 mẫu vi khuẩn S. aureus phân lập ñược có khả năng gây dung
huyết hồng cầu cừu chiếm tỷ lệ 43,27%. Trong ñó, thịt heo có 31/76 mẫu có gây
dung huyết chiếm tỷ lệ 40,79%; giò chả có 5/13 mẫu gây dung huyết chiếm tỷ lệ
38,46% và 9/15 mẫu chà bông gây dung huyết chiếm tỷ lệ 60%.
8. Có 4/10 mẫu vi khuẩn Salmonella có khả năng sản sinh ñộc tố chiếm tỷ lệ
40%, và có 6/10 mẫu không có khả năng sản sinh ñộc tố ñường ruột chiếm tỷ lệ 60%.
4.2. Đề nghị
Để ñánh giá mức ñộ nhiễm vi sinh vật trên thịt heo và một số sản phẩm chế biến
từ thịt heo ñược hoàn thiện hơn, nên tiến hành nghiên cứu thêm một số nội dung sau:
- Kiểm tra sự vấy nhiễm vi sinh vật từ lò giết mổ ñến chợ ñối với thịt trên
ñịa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kiểm tra sự vấy nhiễm vi sinh vật trên các sạp bán thịt và sản phẩm chế
biến từ thịt.
- Kiểm tra ñối với một số yếu tố liên quan ñến sự vấy nhiễm trên thân thịt
như da, lông ñộng vật trước khi giết mổ; nước trong chảo trụng lông; dụng cụ
giết mổ và những người tham gia giết mổ.
- Cần kiểm tra thêm một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn S.aureus và
Salmonella ñể có kết luận rõ ràng hơn.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Vân Anh (2010), Đánh giá mức ñộ nhiễm vi sinh vật ở
ñiểm giết mổ, quầy bán thịt và thịt lợn tại trung tâm huyện Buôn Đôn –Đắk
Lắk, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Tây Nguyên.
2. Đặng Xuân Bình, Dương Thùy Dung (2010), Xác ñịnh một số loại vi khuẩn
nhiễm trên thịt heo tại các chợ tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học kỹ thuật, số 4.
3. Trương Thị Kim Châu (2003), Khảo sát tình trạng vấy nhiễm vi khuẩn
trong không khí, nước, trên dụng cụ, nền sàn và bề mặt quầy thịt tại một số cơ sở
giết mổ thủ công ở TP Hồ Chí Minh và các biện pháp cải thiện,Luận văn thạc sĩ
Khoa học Nông Nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM.
4. Trần Thị Hạnh và cs (2009), Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 2.
5. Võ Thị Thu Hoa (2010), Điều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong
chăn nuôi lợn, dư lượng kháng sinh và borax trên thịt lợn tại huyện EaHLeo,
tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Tây Nguyên.
6. Đỗ Thị Huyền, Tô Long Thành (2009) , Salmonella tác nhân gây nhiễm
ñộc thực phẩm, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 4.
7. Nguyễn Đức Lượng, Phạm Minh Tâm (2005), Vệ sinh và an toàn thực
phẩm, Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
8. Lê Hữu Nghị, Tăng Mạnh Nhật (2005), Tình trạng ô nhiễm vi sinh vật
trong thịt qua giết mổ và bày bán tại một số chợ thành phố Huế, KHKT Thú y,
tập XII (2).
9. Phạm Thị Ngọc Oanh (2009), Ứng dụng kỹ thuật PCR ñể nghiên cứu tình
hình nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. và Staphylococcus aureus trên thịt và sản
phẩm từ thịt tại thành phố Buôn Ma Thuột, Luận văn thạc sĩ ngành Sinh học
thực nghiệm, Đại học Tây Nguyên.
10. TS. Nguyễn Thị Oanh, Tạ Đức Định và cs (2010), Tình trạng tồn dư
Borax (Hàn the) trong thịt và sản phẩm chế biến từ thịt ở một số chợ tại thành
78
phố Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk, Luận văn nghiên cứu khoa học, Đại học Tây
Nguyên.
11. Lương Đức Phẩm (2001), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm,
NXB Nông Nghiệp.
12. Tiêu chuẩn quy trình ngành Thú y (2006), Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn - Cục Thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
13. Tuyển tập Tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam (2003), Bộ Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
14. Tiêu chuẩn Việt Nam (2002), TCVN 7046 quy ñịnh kỹ thuật ñối với thịt tươi.
15. Nguyễn Như Thanh (2001), Vi sinh vật Thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
16. Nguyễn Như Thanh, Phùng Quốc Chướng (2006), Phương pháp thực
hành vi sinh vật thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
17. Trịnh Công Thành (2003), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu Thú y,
Đại học Nông Lâm TP.HCM.
18. Trịnh Công Thành (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu Thú y
(Giáo trình cao học), Đại học Nông Lâm TP.HCM
19. Đỗ Ngọc Thúy và cs (2009), Tỷ lệ nhiễm và một số ñặc tính của vi
khuẩn Salmonella spp. phân lập từ thịt tươi bán trên thị trường Hà Nội, Tạp chí
Khoa học kỹ thuật, số 6.
20. Trần Linh Thước (2007), Phương pháp phân tích vi sinh vật trong
nước, thực phẩm , mỹ phẩm, NXB Giáo dục.
21. Nguyễn Phước Trung (1999), Điều tra tỷ lệ vấy nhiễm Salmonella trên
bề mặt quầy thịt heo gắn với ñiều kiện vệ sinh tại một số lò mổ ở Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Khoa học Nông Nghiệp, Đại học Nông Lâm
TP.HCM.
22. Nguyễn Ngọc Tuân, Lê Thanh Hiền (2003), Điều tra tình hình vệ sinh
thịt heo ở một số cơ sở giết mổ và sạp bán thịt tại một tỉnh của ñồng bằng sông
Cửu Long, Hội thảo khoa học và chế biến thực phẩm sạch.
79
23. Nguyễn Quang Tuyên, Lê Xuân Thăng (2009), Kết quả khảo sát ô
nhiễm một số vi sinh vật trên thịt heo tại khu vực thành phố Yên Bái, Tạp chí
Khoa học kỹ thuật thú y, số 3.
Tài liệu internet
24. http://vfa.gov.vn
25. http://www.chicucthuyhcm.org.vn
26. http://www.vi.wikipedia.org.vn
27. http://www.khuyennongtphcm.com.vn
28. http://suckhoedinhduong.nld.com.vn
29. http://www.thanhnien.com.vn
a
PHẦN PHỤ LỤC
Bảng 1.1. Tính chất các loại Hemolysin của S.aureus
Các loại
Hemolysin
Hồng cầu
nhạy cảm
Bạch cầu
nhạy cảm
Nguồn gốc
vi khuẩn
Tác ñộng trên ñộng vật
thí nghiệm
α Thỏ, cừu Thỏ, người Người
Gây hoại tử da thỏ, gây
chết chuột và thỏ, gây ñộc
tế bào nuôi cấy
β Cừu, bò và
người Không Động vật
Liều cao gây chết thỏ,
hoại tử từng ñám tế bào
nuôi cấy
γ
Thỏ, người,
cừu, chuột,
bò, ngựa
Chưa xác
ñịnh ñược Người
Gây hoại tử nhẹ da thỏ và
da chuột, gây chết thỏ
δ
Người, thỏ,
ngựa, cừu và
chuột
Thỏ, chuột
và người Người
Làm xơ cứng da thỏ và da
chuột, gây hoại tử tế bào
nuôi cấy
Bảng 1.2. Quy ñịnh về các chỉ tiêu vi sinh vật trong thịt tươi
TT Tên chỉ tiêu (ñơn vị tính) Giới hạn tối
ña
1 Tổng số VSV hiếu khí (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 106
2 E.coli (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 102
3 Salmonella (số vi khuẩn trong 25g sản phẩm) 0
4 B.cereus (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 102
5 Staphylococcus aureus (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 102
6 Clostridium perfringens (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 10
7 Clostridium botulinum (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 0
b
Theo TCVN 7046: 2002, quy ñịnh về chỉ tiêu cảm quan ñối với thịt tươi
như sau:
Chỉ tiêu Yêu cầu
1. Trạng thái
- Bề mặt khô, sạch, không dính lông và tạp chất lạ;
- Mặt cắt mịn;
- Có ñộ ñàn hồi, ấn ngón tay vào thịt không ñể lại dấu
ấn trên bề mặt thịt khi bỏ tay ra;
- Tuỷ bám chặt vào thành ống tủy (nếu có).
2. Màu sắc Màu ñặc trưng của sản phẩm
3. Mùi Đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
4. Nước luộc thịt Thơm, trong, váng mỡ to
5. pH Dao ñộng khoảng 5,5 – 6,2
c
Quy trình phân lập vi khuẩn Salmonella trong thí nghiệm
10 g mẫu + 90 ml Selenit, ñồng nhất mẫu trong 30 giây ñộ pha loãng 10-1
Đem ủ ở 37oC trong 24 giờ
Cấy chuyển trên môi trường XLD / ủ ở nhiệt ñộ 37 oC trong 24 giờ
Chọn khuẩn lạc ñiển hình
Cấy chuyển vào môi trường test sinh hóa : môi trường KIA, Manitol phenol red, Urea - Indol
Biểu hiện ñặc trưng của Salmonella : trên KIA: ñỏ/vàng/H2S(+)/gas(+)/; Manitol(+); Urea(-); Indol(-); VP(-)
Ủ ở 37oC trong 24 giờ
Kiểm tra ñộc tố ñường ruột của Salmonella phân lập ñược
d
Quy trình phân lập vi khuẩn S.aureus trong thí nghiệm
10 g mẫu + 90 ml nước cất, ñồng nhất mẫu trong 30 giây ñộ pha loãng 10-1
Pha loãng mẫu ở các nồng ñộ pha loãng 10-2, 10-3, 10-4,...
Cho 0,1 ml mẫu ở ñộ pha loãng 10-4 cho vào ñĩa môi trường Chapman, dàn ñều
Ủ ở 37oC trong 24 giờ
Chọn khuẩn lạc ñiển hình nhuộm Gram và cấy chuyển trên môi trường thạch thường
Kiểm tra khả năng làm ngưng kết huyết tương thỏ (phản ứng coagulase)
Ủ ở 37oC trong 24 - 48 giờ
Kiểm tra khả năng dung huyết hồng cầu cừu
e
PHỤ LỤC VỀ HÌNH MINH HỌA
Hình 1.1. Vi khuẩn Staphylococcus aureus
Hình 1.2. Hình thái ñặc trưng của Staphylococcus aureus
Hình 1.3. Vi khuẩn Salmonella
f
Hình 3.1. Khu làm lòng trên nền sàn
Hình 3.2. Các quầy bán thịt không ñảm bảo vệ sinh
Hình 3.3. Người bán và người mua sử dụng tay không ñể cầm nắm thịt
g
Hình 3.4. Giò chả bày bán không ñược che ñậy
Thịt heo không có Borax Thịt heo có Borax
Hình 3.5. Các mẫu thịt heo có và không có chứa Hàn the (Borax)
Hình 3.6. Bộ kít thử Hàn the (Borax) của Viện Công nghệ hóa học
Giấy quỳ (+)
Giấy quỳ (-)
h
Hình 3.7. Mẫu giò chả, chà bông chứa chất bảo quản Hàn the (Borax)
Hình 3.10. Khuẩn lạc ñặc trưng của Salmonella trên KIA
Hình 3.12. Khả năng sản sinh ñộc tố ñường ruột của Salmonella