Transcript
Page 1: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1

4. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN

4.1. Videoclip giai đoạn trộn ướt

4.1.1. Các hình được tách từ phim

Từ các đoạn videoclip tham khảo về giai đoạn trộn ướt, sử dụng phần mềm

Free Video to JPG Converter để tách chúng thành một chuỗi các hình và được

trình bày theo Hình 4-1.

X

X

Hình 4-1. Chuỗi hình từ các phim về giai đoạn trộn ướt

Page 2: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2

Trong chuỗi hình nêu trên, có 2 hình có thể được chọn (được đánh dấu X) cho

các thao tác quay và trộn bột. Như vậy, giai đoạn này thiếu hình khởi đầu và

sản phẩm (Hình trắng). Hình khởi đầu được lấy từ website của hãng sản xuất

Erweka. Hình kết thúc được lấy từ thực tập Công nghiệp Dược [1].

Hình 4-2. Hình khởi đầu và hình kết thúc

4.1.2. Các hình chính được chọn

Hai hình được tách từ phim và một hình bổ sung là các hình chính được lựa

chọn cho đồ họa 3D, được trình bày trong Hình 4-3.

a b

c d

Hình 4-3. Các hình chính của giai đoạn trộn ướt

a. Khởi đầu (bổ sung) c. Bên trong

b. Bên ngoài d. Kết thúc (bổ sung)

Page 3: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3

4.1.3. Các hình 3D mô phỏng từ hình chọn

Tiếp theo, 4 hình tham khảo trên được vẽ lại dưới dạng 3D và được trình bày

trong Hình 4-4.

a b

c d

Hình 4-4. Các hình 3D chính về giai đoạn trộn ướt

a. Khởi đầu

b. Bên ngoài

c. Bên trong

d. Kết thúc

4.1.4. Chuỗi hình 3D để làm videoclip

Từ các hình 3D chính ở Hình 4-4, sử dụng key frame trong phần mềm 3Ds

Max để cài đặt hoạt động, các hình phụ sau đó được kết xuất để làm videoclip

giai đoạn trộn ướt và được trình bày trong Hình 4-5.

Page 4: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

4

Hình 4-5. Chuỗi hình 3D về giai đoạn trộn ướt

4.1.5. Videoclip hoạt hình

Chuỗi hình sau khi kết xuất được chạy liên tục với tốc độ 24 hình /giây để tạo

thành một đoạn videoclip hoàn chỉnh.

Hình 4-6. Hình tượng trưng videoclip trộn ướt

Page 5: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

5

Đặc điểm: 1680 hình, videoclip kéo dài 1 phút 10 giây.

Định dạng: *.avi

Kính cỡ: 25 MB

Độ phân giải: 1280×720 pixels

4.2. Videoclip giai đoạn ép đùn

4.2.1. Các hình được tách từ phim

Tương tự, từ đoạn videoclip tham khảo về giai đoạn ép đùn, sử dụng phần

mềm Free Video to JPG Converter để tách chúng thành một chuỗi các hình và

được trình bày theo Hình 4-7.

X

X

X X

Hình 4-7. Chuỗi hình từ phim về giai đoạn ép đùn

Page 6: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

6

Trong chuỗi hình của giai đoạn nêu trên, có 4 hình có thể được chọn (được

đánh dấu X) đại diện cho các thao tác giới thiệu tổng quan thiết bị, quay

ngoài, tạo sợi và sản phẩm.

4.2.2. Các hình chính được chọn

Bốn hình được tách từ phim là các hình chính được lựa chọn cho đồ họa 3D,

được trình bày trong Hình 4-8.

a b

c d

Hình 4-8. Các hình chính của giai đoạn ép đùn

a. Khởi đầu c. Tạo sợi

b. Quay ngoài d. Kết thúc

4.2.3. Các hình 3D mô phỏng từ hình chọn

Tiếp theo, 4 hình tham khảo trên được vẽ lại dưới dạng 3D và được trình bày

trong Hình 4-9.

Page 7: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

7

a b

c d

Hình 4-9. Các hình 3D chính về giai đoạn ép đùn

a. Khởi đầu

b. Quay ngoài

c. Tạo sợi

d. Kết thúc

4.2.4. Chuỗi hình 3D để làm videoclip

Từ các hình 3D chính ở Hình 4-9, sử dụng key frame trong phần mềm 3Ds

Max để cài đặt hoạt động, các hình phụ sau đó được kết xuất để làm videoclip

giai đoạn ép đùn và được trình bày trong Hình 4-10.

Page 8: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

8

Hình 4-10. Chuỗi hình 3D về giai đoạn ép đùn

4.2.5. Videoclip hoạt hình

Các hình sau khi kết xuất được chạy liên tục với tốc độ 24 hình /giây để tạo

thành một đoạn videoclip hoàn chỉnh.

Hình 4-11. Hình tượng trưng videoclip ép đùn

Page 9: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

9

Đặc điểm: 1680 hình, videoclip kéo dài 1 phút 10 giây.

Định dạng: *.avi

Kính cỡ: 25 MB

Độ phân giải: 1280×720 pixels

4.3. Videoclip giai đoạn vê hạt

4.3.1. Các hình được tách từ phim

Tương tự, từ đoạn videoclip tham khảo về giai đoạn vê hạt, sử dụng phần

mềm Free Video to JPG Converter để tách chúng thành một chuỗi các hình và

được trình bày theo Hình 4-12.

X

X

X

X

Hình 4-12. Chuỗi hình từ phim về giai đoạn vê hạt

Page 10: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

10

Trong chuỗi hình của giai đoạn nêu trên, có 4 hình có thể được chọn (được

đánh dấu X) đại diện cho các thao tác giới thiệu tổng quan thiết bị, quay ly

tâm, đổ hạt và trưng bày sản phẩm.

4.3.2. Các hình chính được chọn

Bốn hình được tách từ phim là các hình chính được lựa chọn cho đồ họa 3D,

được trình bày trong Hình 4-13.

a b

c d

Hình 4-13. Các hình chính của giai đoạn vê hạt

a. Khởi đầu c. Đổ hạt

b. Quay ngoài d. Kết thúc

4.3.3. Các hình 3D mô phỏng từ hình chọn

Tiếp theo, 4 hình tham khảo trên được vẽ lại dưới dạng 3D và được trình bày

trong Hình 4-14.

Page 11: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

11

a b

c d

Hình 4-14. Các hình 3D chính về giai đoạn vê hạt

a. Khởi đầu

b. Quay ngoài

c. Đổ hạt

d. Kết thúc

4.3.4. Chuỗi hình 3D để làm videoclip

Từ các hình 3D chính ở Hình 4-14, sử dụng key frame trong phần mềm 3Ds

Max để cài đặt hoạt động, các hình phụ sau đó được kết xuất để làm videoclip

giai đoạn vê hạt và được trình bày trong Hình 4-15.

Page 12: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

12

Hình 4-15. Chuỗi hình 3D về giai đoạn vê hạt

4.3.5. Videoclip hoạt hình

Các hình sau khi kết xuất được chạy liên tục với tốc độ 24 hình /giây để tạo

thành một đoạn videoclip hoàn chỉnh.

Hình 4-16. Hình tượng trưng videoclip vê hạt

Page 13: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

13

Đặc điểm: 1680 hình, videoclip kéo dài 1 phút 10 giây.

Định dạng: *.avi

Kính cỡ: 25 MB

Độ phân giải: 1280×720 pixels

4.4. Videoclip giai đoạn sấy hạt

4.4.1. Các hình được tách từ phim

Tương tự, từ đoạn videoclip tham khảo về giai đoạn sấy hạt, sử dụng phần

mềm Free Video to JPG Converter để tách đoạn phim này thành một chuỗi

các hình và được trình bày theo Hình 4-17.

X X

X

X

Hình 4-17. Chuỗi hình từ phim về giai đoạn sấy hạt

Page 14: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

14

Trong chuỗi hình của giai đoạn nêu trên, có 4 hình có thể được chọn (được

đánh dấu X) đại diện cho các thao tác giới thiệu tổng quan thiết bị, sấy tầng

sôi, lấy sản phẩm và trưng bày sản phẩm.

4.4.2. Các hình chính được chọn

Bốn hình được tách từ phim là các hình chính được lựa chọn cho đồ họa 3D,

được trình bày trong Hình 4-18.

a b

c d

Hình 4-18. Các hình chính của giai đoạn sấy hạt

a. Khởi đầu

b. Bên trong

c. Di chuyển

d. Kết thúc

Page 15: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

15

4.4.3. Các hình 3D mô phỏng từ hình chọn

Tiếp theo, 4 hình tham khảo trên được vẽ lại dưới dạng 3D và được trình bày

trong Hình 4-19.

a b

c d

Hình 4-19. Các hình 3D chính về giai đoạn sấy hạt

a. Khởi đầu

b. Bên trong

c. Di chuyển

d. Kết thúc

4.4.4. Chuỗi hình 3D để làm videoclip

Từ các hình 3D chính ở Hình 4-19, sử dụng key frame trong phần mềm 3Ds

Max để cài đặt hoạt động, các hình phụ sau đó được kết xuất để làm videoclip

giai đoạn sấy hạt và được trình bày trong Hình 4-20.

Page 16: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

16

Hình 4-20. Chuỗi hình 3D về giai đoạn sấy hạt

4.4.5. Videoclip hoạt hình

Các hình sau khi kết xuất được chạy liên tục với tốc độ 24 hình /giây để tạo

thành một đoạn videoclip hoàn chỉnh.

Hình 4-21. Hình tượng trưng videoclip sấy hạt

Page 17: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

17

Đặc điểm: 1680 hình, videoclip kéo dài 1 phút 10 giây.

Định dạng: *.avi

Kính cỡ: 25 MB

Độ phân giải: 1280×720 pixels

4.5. Phim hoạt hình điều chế vi hạt

“Phim hoạt hình điều chế vi hạt” là kết quả chính của đề tài này. Phim này

cần được trình chiếu bằng phần mềm Windows Media Player trong máy tính

hoặc các phương tiện chạy CD – DVD. Sau đây chỉ là một số thông tin có

tính cách giới thiệu phim.

4.5.1. Đặc điểm phim hoạt hình

Thông số chi tiết:

- Định dạng: *.avi

- Kích thước: 168 MB

- Chiều dài: 6 phút 55 giây

- Độ phân giải: 1280×720 pixels

Nhạc nền: từ https://www.youtube.com/watch?v=aVnMD6Lip4I

4.5.2. Bố cục phim hoạt hình

Phim hoạt hình điều chế vi hạt với các giai đoạn chính được mô phỏng lại dựa

trên bố cục theo thứ tự gồm: quay tổng quan máy móc, thiết bị được sử dụng;

Page 18: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

18

quay hoạt động bên ngoài của thiết bị; quay hoạt động bên trong của thiết bị

và quay sản phẩm hoàn chỉnh.

a b c

Hình 4-22. Thông tin tổng quát

a. Tên phim – Tên tác giả

b. Tên khóa luận – Năm hoàn thành

c. Tên Thầy hướng dẫn – Lời cảm ơn – Nơi thực hiện

a b c

Hình 4-23. Phần giới thiệu

a. Khái niệm vi hạt

b. Kỹ thuật ép đùn – vê hạt

c. Quy trình sản xuất

a b c d

Hình 4-24. Các giai đoạn điều chế vi hạt

a. Giai đoạn trộn ướt

b. Giai đoạn ép đùn

c. Giai đoạn vê hạt

d. Giai đoạn sấy hạt

Page 19: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

19

4.5.2. Chuỗi hình 3D mô phỏng quy trình điều chế vi hạt

Bốn giai đoạn để điều chế vi hạt được tóm tắt lại bằng một số hình ảnh chính

được trình bày trong Hình 4-23.

Hình 4-25. Chuỗi hình 3D mô phỏng quy trình điều chế vi hạt

4.5.3. Thuyết minh phim hoạt hình

Phần giới thiệu

- Vi hạt có thể cung cấp sự linh hoạt trong việc phát triển các dạng bào chế,

cải thiện tính an toàn và hiệu quả hay tăng khả năng phóng thích kéo dài

của thuốc.

- Hiện nay, có rất nhiều phương pháp để điều chế vi hạt như: ép đùn - vê

hạt, bồi dần, sử dụng thiết bị tầng sôi cải tiến,…

Page 20: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

20

- Phim hoạt hình sau đây sẽ giới thiệu và minh họa sản xuất vi hạt bằng

phương pháp ép đùn - vê hạt.

- Phương pháp ép đùn - vê hạt trải qua 4 giai đoạn chính (với những thiết bị

sản xuất khác nhau) bao gồm: trộn ướt, ép đùn, vê hạt và sấy hạt.

Giai đoạn trộn ướt

- Giai đoạn trộn ướt sử dụng thiết bị trộn có cánh quay.

- Khối bột trong khay chứa được cho vào thùng trộn.

- Hai cánh quay trong thùng trộn quay theo 2 chiều khác nhau với tốc độ có

thể điều chỉnh được. Tá dược dính dạng lỏng được rót dần vào thùng. Hai

cánh quay tiếp tục trộn đến khi khối bột ẩm đều.

Giai đoạn ép đùn

- Giai đoạn ép đùn sử dụng thiết bị ép đùn có tấm chắn.

- Khối bột ẩm được cho vào bộ phận quay. Tại đây, chúng được ép qua các

lỗ có đường kính giống nhau (thường từ 0,6 – 1,2 mm) và hình thành các

đoạn hình trụ nhỏ như con bún.

- Các đoạn này phải có đủ độ dẻo cần thiết để biến dạng được nhưng không

được quá nhão để tránh dính vào nhau, gây khó khăn trong giai đoạn vê

hạt tiếp theo.

- Đường kính của các con bún tùy thuộc vào đường kính của các lỗ trên

thiết bị.

Giai đoạn vê hạt

- Giai đoạn vê hạt sử dụng thiết bị vê hạt.

- Những con bún được đưa vào đĩa ma sát quay của máy vê hạt.

- Đầu tiên, chúng sẽ bị cắt thành những đoạn nhỏ hơn có chiều dài khoảng

từ 1 – 1,2 lần đường kính của chúng.

- Sau đó, những đoạn nhỏ này sẽ dần dần được làm tròn bởi va chạm liên

tục giữa chúng và buồng quay, cho đến khi trở thành hình cầu hoặc gần

hình cầu.

Giai đoạn sấy hạt

- Giai đoạn sấy hạt sử dụng thiết bị sấy tầng sôi.

- Các vi hạt ẩm được chứa trong thùng sấy đặt trên xe sấy và được di

chuyển lắp vào máy sấy tầng sôi.

Page 21: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

21

- Dưới tác động của luồng khí nóng đi từ dưới lên, các vi hạt ẩm này được

sấy qua các trạng thái (tầng sôi, lơ lửng, khí phụt) và khô nhanh chóng.

- Sau đó, thùng sấy chứa vi hạt khô được xe đẩy di chuyển tới bộ phận

chuyển vi hạt vào thùng chứa.

4.5.5. Nhận xét phim hoạt hình

Dựa vào các đoạn videoclip tham khảo 4 giai đoạn trộn ướt, ép đùn, vê hạt, và

sấy hạt, phần mềm 3Ds Max đã mô phỏng lại gần như chính xác và đơn giản

hóa 4 giai đoạn này bắt đầu từ nguyên liệu thô cho đến khi ra được sản phẩm

là các vi hạt, cuối cùng là sắp xếp chúng để tạo thành đoạn phim hoạt hình mô

tả quy trình điều chế vi hạt hoàn chỉnh gần giống với thực tế sản xuất.

Một số thiếu sót trong quá trình làm phim:

- Ở giai đoạn trộn ướt, phần mềm 3D đang sử dụng không đủ chức năng để

làm hiệu ứng thêm tá dược dính trạng thái lỏng vào.

- Ở giai đoạn ép đùn, sợi cốm được tạo ra chỉ hơi gần giống với thực tế,

không có những đoạn cong mềm mại do hạn chế của cấu hình máy tính

không cho phép kết xuất quá nhiều chi tiết nhỏ.

- Ở giai đoạn vê hạt, sản phẩm đầu vào là các sợi nhỏ chứ không phải hình

dạng giống khối bột như phim mô phỏng. Bên cạnh đó, không quay được

lúc va chạm li tâm giữa các sợi cốm nhỏ và thành bình vì hạn chế về thao

tác sử dụng phần mềm và cấu hình máy tính.

Page 22: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

22

5. KẾT LUẬN

Kết luận vấn đề

Đề tài đã thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra với các kết quả có thể

được tóm tắt như sau:

a. Đã xây dựng được cơ sở dữ liệu chọn lọc của 4 giai đoạn cơ bản trong quy

trình điều chế vi hạt: trộn ướt, ép đùn, vê hạt và sấy hạt.

- Cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc làm phim bao gồm: các videoclip tham

khảo các giai đoạn trong quy trình, trình tự tiến hành các giai đoạn; các tài

liệu bổ sung; các máy móc thiết bị chính được sử dụng trong mỗi giai đoạn

và chuỗi hình chọn lọc được tách từ các videoclip tham khảo.

b. Đã mô phỏng được bốn giai đoạn trong quy trình điều chế vi hạt nêu trên

bằng phần mềm làm phim hoạt hình 3 chiều:

- Dựa trên cơ sở dữ liệu đã có, phần mềm 3Ds Max 2011 đã mô phỏng được

nguyên tắc hoạt động của các thiết bị: máy trộn chữ Z, máy ép đùn, máy

vê hạt và máy sấy tầng sôi tương ứng với 4 giai đoạn: trộn ướt, ép đùn, vê

hạt và sấy hạt.

- Đồng thời, phần mềm 3Ds Max 2011 đã kết xuất ra được 4 đoạn videoclip

mô phỏng 4 giai đoạn nêu trên.

c. Đã xây dựng được phim hoạt hình hoàn chỉnh mô phỏng quy trình điều chế

vi hạt từ những đoạn phim của bốn giai đoạn đã dựng:

Page 23: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

23

- Với mỗi giai đoạn nêu trên, phần mềm Proshow Gold sẽ ghép thêm lời

thoại và nhạc nền tương ứng để tạo thành một đoạn videoclip hoàn chỉnh.

- Sau đó, phần mềm Proshow Gold sẽ ghép các đoạn videoclip này theo thứ

tự để tạo thành một phim hoạt hình hoàn chỉnh mô phỏng quy trình điều

chế vi hạt.

Đoạn phim được xuất ra theo kích thước HD cho hình ảnh rõ nét với độ dài

khoảng từ 5 – 6 phút kèm theo lời thuyết minh giúp minh họa được quy trình

sản xuất một cách rõ ràng, dễ hiểu. Tuy nhiên, do điều kiện tiến hành và thời

gian có hạn nên phim hoạt hình này vẫn còn một số hạn chế về mặt hình thức

thiết kế cũng như nội dung.

Ý kiến đề nghị

Do đó, đề tài có thể được hoàn thiện với những thay đổi, bổ sung sau:

- Hoàn thiện các đoạn phim mô phỏng các giai đoạn thông qua nâng cao độ

chi tiết và chính xác của các thiết bị, kết hợp với các phần mềm làm phim

khác, sử dụng máy tính có cấu hình cao hơn để cải thiện chất lượng phim.

- Tương ứng với mỗi giai đoạn, mô phỏng thêm một số thiết bị sản xuất

khác để đa dạng hóa trong quá trình sản xuất.

- Có thể áp dụng các phần mềm, phương pháp làm phim khác để có sự so

sánh, đối chiếu toàn diện.

- Áp dụng phim mô phỏng vào trong thực tế sản xuất, huấn luyện, đào tạo

về công nghiệp dược phẩm, ghi nhận đánh giá của người sử dụng.