ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ VĂN NĂNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC”
VẬT LÍ 11 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số : 62 14 01 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM
HUẾ - NĂM 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận án là
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Đỗ Văn Năng
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, trƣớc hết tôi thành kính và cảm ơn sâu sắc Thầy
PGS.TS. Lê Công Triêm đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trƣờng
Đại học Sƣ Phạm - Đại học Huế; Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Huế, Phòng
Đào tạo Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Vật lý Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Huế; Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi, Ban Giám hiệu và Tổ chuyên môn
Trƣờng THPT Trần Kỳ Phong, Trƣờng THPT Số 1 Bình Sơn - Quảng Ngãi.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo thuộc Khoa Vật lý, Trƣờng
ĐHSP - Đại học Huế, đã giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu.
Đồng cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo và các em học sinh đã giúp tôi thực
nghiệm đề tài, đặc biệt tại Trƣờng THPT Trần Kỳ Phong và Trƣờng THPT Số 1 Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Tôi rất hạnh phúc, biết ơn và sẽ nỗ lực hơn nữa để xứng đáng với tình yêu
thƣơng, tin tƣởng, động viên, hết lòng hỗ trợ của tất cả thành viên trong gia đình,
ngƣời thân để tôi hoàn thành luận án!
Huế, năm 2015
Tác giả luận án
Đỗ Văn Năng
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTGD Chƣơng trình giáo dục
ĐC Đối chứng
GD Giáo dục
GDPT Giáo dục phổ thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
KN Kỹ năng
KNLV Kỹ năng làm việc
NC Nâng cao
NL Năng lực
NLLV Năng lực làm việc
PP Phƣơng pháp
PPDH Phƣơng pháp dạy học
PTDH Phƣơng tiện dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGK VL Sách giáo khoa Vật lí
TNg Thực nghiệm
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
VL Vật lí
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các bƣớc rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh chữ ................................ 54
Bảng 2.2. Các bƣớc rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh hình ............................... 59
Bảng 3.1. Thống ê ênh thông tin phần Điện học” ............................................... 81
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả quan sát các bài giảng ................................................ 129
Bảng 4.2. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu vào .......................... 141
Bảng 4.3. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu ra ............................. 141
Bảng 4.4. Bảng phân phối tần suất điểm Xi ............................................................ 142
Bảng 4.5. Bảng phân phối tần suất % HS đạt điểm Xi kiểm tra ............................. 143
Bảng 4.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài iểm tra .................................. 143
Bảng 4.7. Kết quả các thông số thống kê ................................................................ 144
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cân xoắn Cu - lông ................................................................................... 36
Hình 2.2. Nội dung định luật Cu - lông .................................................................... 57
Hình 3.1. Hai loại điện tích ....................................................................................... 89
Hình 3.2. Thí nghiệm định luật Ôm ........................................................................ 113
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Kết quả quan sát hoạt động viết ra ý chính từ kênh chữ .................... 132
Biểu đồ 4.2. Kết quả quan sát hoạt động sơ đồ hóa kênh chữ ................................ 133
Biểu đồ 4.3. Kết quả quan sát hoạt động hình ảnh hóa kênh chữ ........................... 134
Biểu đồ 4.4. Kết quả quan sát hoạt động toán học hóa kênh chữ ........................... 135
Biểu đồ 4.5. Kết quả quan sát hoạt động đọc các kênh hình .................................. 135
Biểu đồ 4.6. Kết quả quan sát hoạt động xác định đại lƣợng, đơn vị, giá trị từ đồ thị,
bảng biểu ................................................................................................................. 136
Biểu đồ 4.7. Kết quả quan sát hoạt động viết phƣơng trình mô tả liên hệ giữa các đại
lƣợng trên đồ thị, bảng biểu .................................................................................... 137
Biểu đồ 4.8. Kết quả quan sát hoạt động khái quát hóa liên hệ giữa các đại lƣợng
cho trên đồ thị, bảng biểu ........................................................................................ 138
Biểu đồ 4.9. Kết quả quan sát hoạt động diễn đạt kênh hình .................................. 139
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu vào ..................................... 143
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu ra ....................................... 143
ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu vào............................................ 144
Đồ thị 4.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu ra .............................................. 144
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc sách giáo khoa vật lí .................................................................. 37
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát .................................................................................. 67
Sơ đồ 2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK ..................................... 71
Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK VL ................... 72
Sơ đồ 3.1. Hai loại tƣơng tác .................................................................................... 85
Sơ đồ 3.2. Tính chất của đƣờng sức điện trƣờng ...................................................... 86
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ .................................. v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 4
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 5
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
8. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 6
9. Cấu trúc của luận án ................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ............................................................................................................. 8
1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc .................................................................................. 8
1.1.1. Nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa ............................................. 8
1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học............................................ 9
1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến làm việc với sách .................................................. 11
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................................ 13
1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tầm quan trọng của sách giáo khoa ....................... 13
1.2.2. Nghiên cứu liên quan về làm việc với sách .................................................... 14
1.3. Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 22
vii
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .............................. 23
2.1. Khái quát về sách giáo khoa............................................................................... 23
2.1.1. Quan niệm về sách giáo khoa ......................................................................... 23
2.1.2. Chức năng sách giáo hoa Vật lí ..................................................................... 26
2.1.3. Cấu trúc của sách giáo khoa Vật lí .................................................................. 29
2.2. Phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho học sinh trong dạy học................. 37
2.2.1. Năng lực làm việc với sách giáo khoa ............................................................ 38
2.2.2. Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh ....................... 40
2.2.3. Hệ thống kỹ năng làm việc với sách giáo khoa Vật lí .................................... 41
2.2.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK cho HS ......................... 52
2.2.5. Các bƣớc rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK .............................................. 53
2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa trong dạy học vật lí .... 65
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình ......................................................................... 65
2.3.2. Quy trình tổng quát ........................................................................................... 67
2.3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh
trong dạy học vật lí trung học phổ thông .................................................................. 71
2.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS ............................. 72
2.4. Thực trạng làm việc với sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT ............. 73
2.4.1. Thực trạng việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT .......... 73
2.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa Vật lí trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông .................................. 75
2.4.3. Một số thuận lợi và hó hăn của việc sử dụng SGK VL trong dạy học ... 77
2.5. Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 78
CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ 11 NÂNG
CAO THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH
GIÁO KHOA ........................................................................................................... 80
3.1. Đặc điểm phần Điện học” Vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông theo hƣớng
nghiên cứu của đề tài ................................................................................................. 80
viii
3.2. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với sách giáo khoa .......... 82
3.2.1. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa trong giờ lên lớp .. 82
3.2.2. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa ngoài giờ lên lớp . 83
3.2.3. Phƣơng pháp tổ chức làm việc với kênh chữ ................................................ 85
3.2.4. Phƣơng pháp tổ chức làm việc với kênh hình ................................................ 86
3.3. Vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho
học sinh trong dạy học phần Điện học” vật lí 11 nâng cao ..................................... 87
3.3.1. Các mức độ vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần Điện học” vật lí 11 nâng cao ............. 88
3.3.2. Vận dụng quy trình trong các kiểu bài lên lớp ................................................ 95
3.4. Thiết kế bài học theo quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa
cho học sinh trong dạy học phần Điện học” vật lí 11 nâng cao ........................... 104
3.4.1. Thiết kế bài dạy: Điện tích. Định luật Cu-lông” theo hƣớng sử dụng quy
trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh ........... 104
3.4.2. Thiết kế bài học: Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn
điện thành bộ” theo hƣớng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc
với sách giáo khoa cho học sinh.............................................................................. 112
3.5. Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 119
CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 121
4.1. Mục tiêu thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................ 121
4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm vòng một ................................................................... 121
4.1.2. Mục tiêu thực nghiệm sƣ phạm vòng hai ...................................................... 121
4.2. Phạm vi, đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ...................................................... 121
4.2.1. Phạm vi thực nghiệm .................................................................................... 121
4.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................................. 122
4.3. Tiến trình thực nghiệm ..................................................................................... 122
4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................. 122
4.3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 123
4.4. Phƣơng pháp đánh giá năng lực làm việc với sách giáo khoa ......................... 125
4.4.1. Phƣơng pháp định tính .................................................................................. 125
ix
4.4.2. Phƣơng pháp định lƣợng ............................................................................... 127
4.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 128
4.5.1. Kết quả thực nghiệm vòng một ..................................................................... 128
4.5.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai ..................................................................... 129
4.5.3. Đánh giá ết quả thực nghiệm vòng hai........................................................ 142
4.6. Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................ 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 148
A. Kết luận .............................................................................................................. 148
B. Hƣớng phát triển của đề tài ................................................................................... 150
C. Kiến nghị ............................................................................................................ 150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong vài thập niên gần đây, sự phát triển nhƣ vũ bão của hoa học công
nghệ, công nghệ thông tin, các phát minh,…đã tạo ra một ho tàng iến thức đồ sộ.
So với vài thập niên trƣớc, lƣợng iến thức mà ngày nay con ngƣời đang có là rất
lớn và tăng vọt một cách đáng inh ngạc. Trong tƣơng lai hông xa, lƣợng iến
thức của nhân loại sẽ còn tăng nhanh và nhiều hơn thế nữa. Song song với đó, sự
phát triển nhanh chóng và đa dạng các phƣơng tiện thông tin đại chúng toàn cầu,
sách và tài liệu hác,… đã tạo sự bùng nổ về thông tin. Nhân loại ngày càng tiếp thu
nhiều nguồn thông tin đa chiều; iến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong
phú. Con đƣờng dẫn đến iến thức, cách thức tiếp cận iến thức, các phƣơng tiện
học tập của nhân loại ngày càng đa dạng, hiệu quả và phức tạp.
Nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới có nhiều chuyển biến tích cực,
tiến bộ đáng ể và có xu hƣớng hội nhập. Yêu cầu về nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia ngày một cao hơn, hắc nghiệt hơn, đòi hỏi nguồn nhân lực đủ năng lực tự giải
quyết các vấn đề mới và sáng tạo trong công việc. Đặc biệt, các vấn đề nhạy cảm và
phức tạp về chính trị, địa chính trị đang diễn ra trong nƣớc và quốc tế ngày càng
phức tạp, đòi hỏi mỗi ngƣời cần có cái nhìn tổng quát thông qua tự tìm tòi, giao lƣu,
đàm phán, cập nhật chọn lọc và nghiên cứu từ tài liệu học tập, tài liệu lịch sử, tài
liệu, từ các đa phƣơng tiện,…để giải quyết các vấn đề phát sinh một cách phù hợp
cao nhất. Các vấn đề trên đã tác động hông nhỏ đến nền giáo dục của mỗi một
quốc gia.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ƣơng hoá XI về đổi mới căn
bản, toàn diện về giáo dục chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học
theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng iến thức,
ỹ năng của ngƣời học; hắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, huyến hích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, ỹ năng, phát triển năng lực.” [31]. Nghị quyết cũng xác định,
để tạo con ngƣời Việt Nam có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho Công nghiệp hoá
2
- Hiện đại hoá, ngành Giáo dục và Đạo tạo cần quan tâm giải quyết đồng thời nhiều
vấn đề chiến lƣợc. Một trong những vấn đề đó là: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của ngƣời học.” [31].
Khoản 2, điều 5 Luật Giáo dục 2005 quy định: Phƣơng pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng
cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vƣơn lên” [66].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các ỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc [66]. Điều này cũng đƣợc nhấn
mạnh trong Dự thảo chiến lƣợc giáo dục 2009 - 2020 lần thứ 13. Theo đó, mục tiêu
giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 là: Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của ngƣời học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hƣớng dẫn và quản
lý của giáo viên” [11].
Hiện nay, giáo dục của các nƣớc đều chú ý hình thành, phát triển năng lực
cần cho việc học tập suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày, trong đó chú trọng
năng lực chung nhƣ: Năng lực tự học, học cách học, năng lực cá nhân, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông,…[71], [13].
Nhƣ vậy, từ các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, chỉ
thị của Ngành Giáo dục Việt Nam và xu thế quốc tế hoá của thời đại, cho thấy:
trong quá trình dạy học, GV phải đề cao việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; GV cần bồi dƣỡng cho HS năng lực tự học.
Năng lực học tập trở thành một trong những năng lực cơ bản của con ngƣời trong
xã hội tri thức”. Việc dạy cho thế hệ trẻ cách học, rèn ỹ năng học tập, đặc biệt là
hình thành và phát triển cho HS năng lực tự học là một trong những nhiệm vụ cấp
thiết [3], [13].
3
Để thực hiện đƣợc điều đó, trong nhiều năm qua có hông ít công trình nghiên
cứu, vận dụng tri thức mới vào thực tiễn dạy học. Thực tế cho biết, dù sử dụng
phƣơng pháp dạy học nào thì trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
cũng có sự tƣơng tác của cả ngƣời dạy và ngƣời học với tài liệu học tập. Vì thế, trong
quá trình dạy học, GV phải thƣờng xuyên tổ chức cho HS làm việc với các tài liệu
học tập một cách có hiệu quả. Trong đó, nguồn tài liệu học tập chính thống mang tính
hoa học, tính sƣ phạm chuẩn mực và quan trọng nhất là SGK.
Đã có hông ít Hội thảo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đặc biệt
quan tâm bàn về đổi mới chƣơng trình và SGK, dự kiến sẽ thực hiện sau 2015. Theo
đó, chƣơng trình và SGK sau 2015 phải hƣớng đến mục tiêu rèn luyện và phát huy
năng lực tự học, tự nghiên cứu của ngƣời học; giáo dục nhân cách và các kỹ năng cần
thiết cho ngƣời học [3], [12], [13]. Đặc biệt, với xu hƣớng kiểm tra, đánh giá theo
hƣớng mở của Bộ Giáo dục và Đào tạo, yêu cầu ngƣời học phải có kiến thức tổng hợp
và khả năng tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn thông tin, tài liệu mới
có thể đáp ứng đƣợc xu hƣớng kiểm tra, đánh giá hiện nay và sắp tới. Các nguồn thông
tin, tài liệu này có thể là tài liệu điện tử, sách,…, nhất là SGK.
Trong quá trình dạy học, tất cả HS và GV đều sử dụng SGK, nhƣng vấn đề
đáng quan tâm hiện nay là cả GV và HS đều chƣa có phƣơng pháp sử dụng SGK một
cách hoa học, chƣa mang lại hiệu quả dạy học mà SGK có thể mang lại. GV chƣa có
và chƣa đƣợc hƣớng dẫn cách tổ chức cho HS làm việc với SGK, nên HS cũng chƣa
biết cách hai thác tối ƣu SGK vào quá trình học tập và tự học của mình. Đặc biệt,
trong quá trình dạy học, GV chƣa chú ý đến việc hình thành và phát triển cho HS năng
lực làm việc với SGK. Do đó, chức năng của SGK chƣa đƣợc phát huy tối đa trong quá
trình dạy học, HS chƣa thực sự chủ động, sáng tạo trong việc học tập từ SGK. Đặc biệt,
gần đây, nhiều nghiên cứu đã cho ra đời và đang dần phổ biến SGK điện tử. Nếu trong
dạy học, hông chú trọng rèn luyện cho HS các ỹ năng làm việc với SGK sẽ gây lãng
phí hông nhỏ về vật chất cũng nhƣ sự hỗ trợ quý giá của loại phƣơng tiện học tập này.
Vật lí là môn hoa học thực nghiệm, quá trình hình thành và lĩnh hội iến
thức VL gắn liền với các thí nghiệm, các hiện tƣợng tự nhiên,...Tuy vậy, nhiều thí
nghiệm VL và hiện tƣợng tự nhiên HS hông thể tiếp cận trực tiếp. Thông qua kênh
4
hình và ênh chữ, SGK VL hông những cung cấp iến thức cơ bản mà còn cung
cấp các thông tin nhằm hỗ trợ cho ngƣời học tiếp thu các iến thức một cách hiệu
quả và đầy đủ nhất. Ngoài ra, việc iểm tra, đánh giá ết quả học tập của HS cũng
có nhiều thay đổi thể hiện rõ ở các ì thi đại học các năm gần đây. Các đề thi bắt
đầu chú trọng đến năng lực làm việc với các ênh thông tin hỗ trợ nội dung iến
thức trong SGK nhƣ đồ thị, hình vẽ dụng cụ thí nghiệm,….cũng gây hông ít hó
hăn cho HS học tập theo cách học truyên thống. Do vậy, việc hình thành và phát
triển cho HS năng lực làm việc với SGK trong dạy học nói chung và dạy học VL
nói riêng là rất cần thiết.
Phần ‘Điện học” VL lớp 11 nâng cao trình bày các iến thức VL cơ bản về
điện tích, môi trƣờng tồn tại xung quanh điện tích, tƣơng tác giữa các điện tích, tƣơng
tác giữa môi trƣờng xung quanh điện tích lên điện tích đặt trong nó…; trình bày về
dòng điện hông đổi, các định luật về dòng điện hông đổi, dòng điện trong các môi
trƣờng, ứng dụng của dòng điện hông đổi vào thực tế cuộc sống,…. Song, hầu hết
các hiện tƣợng, định luật VL, bản chất của dòng điện trong phần này, HS khó hình
dung, hó tiếp cận trực tiếp. Do đó, trong phần Điện học”, SGK VL 11 NC trình bày
nhiều thông tin hỗ trợ thông qua ênh chữ và ênh hình, hoặc ênh chữ ết hợp với
ênh hình. Nếu ngƣời học có năng lực làm việc với SGK VL thì sẽ lĩnh hội tốt hơn
iến thức cần có đƣợc trình bày ở SGK VL 11 NC THPT và dần hình thành và phát
triển đƣợc năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Chính những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” Vật
lí 11 nâng cao THPT”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định đƣợc hệ thống ỹ năng làm việc với SGK VL theo hƣớng phát
triển năng lực làm việc với SGK VL, từ đó đề xuất đƣợc quy trình tổ chức rèn
luyện cho HS các ỹ năng làm việc với SGK VL và sử dụng quy trình này thiết
ế các tiến trình dạy học thuộc phần Điện học” VL lớp 11 NC.
5
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định đƣợc hệ thống ỹ năng làm việc với SGK VL, xây dựng đƣợc quy
trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL và vận dụng quy trình này để thiết ế và
sử dụng tiến trình dạy học đó vào dạy học phần Điện học” thì sẽ phát triển đƣợc năng
lực làm việc với SGK VL cho HS và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học VL.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc
với SGK VL cho HS THPT
+ Xác định hệ thống ỹ năng, cách rèn luyện ỹ năng và cách đánh giá năng
lực làm việc với SGK VL cho HS THPT
+ Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện ỹ năng làm việc với
SGK VL cho HS để thiết ế bài giảng thuộc phần Điện học” theo hƣớng phát triển
năng lực làm việc với SGK VL
+ Thực nghiệm sƣ phạm để iểm tra giả thuyết hoa học và tính hả thi của
đề tài
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
+ Khách thể: quá trình dạy học vật lí lớp 11 THPT
+ Đối tƣợng: Hoạt động dạy học phần Điện học” VL lớp 11 nâng cao theo
hƣớng phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
+ Địa bàn nghiên cứu: một số trƣờng THPT ở tỉnh Quảng Ngãi
+ Nội dung chƣơng trình vật lí: phần Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao THPT
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các văn iện của Đảng, Nghị định, Thông tƣ, Pháp lệnh của
Chính phủ; nghiên cứu Luật Giáo dục, chính sách, chiến lƣợc, chỉ thị, … của
Ngành giáo dục về đổi mới PPDH, chiến lƣợc dạy học hiện nay và định hƣớng
trong nhiều năm tới
+ Nghiên cứu cơ sở tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học theo hƣớng
phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL
6
+ Nghiên cứu quy định về chƣơng trình và SGK VL lớp 11 NC THPT
+ Nghiên cứu các sách, tạp chí, luận án, các bài viết, … những ết quả của
các đề tài đã có có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Thực hiện các điều tra, thu thập ý kiến thực tế của giáo viên đang giảng
dạy bằng phiếu thăm dò ý iến để có thông tin cơ bản về tổ chức cho HS làm việc
với SGK VL trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
+ Thực hiện điều tra, thu thập thông tin thực tế về làm việc với SGK VL của
HS và việc tổ chức cho HS làm việc với SGK VL của GV thông qua phiếu điều tra
7.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp học cùng chƣơng trình, có mức độ năng
lực làm việc với SGK VL tƣơng đƣơng nhau,… để iểm tra tính hợp lí của quy
trình, tính hiệu quả và mức độ hả thi của đề tài
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí,
thống kê toán học các kết quả thực nghiệm sƣ phạm. Từ đó, iểm định giả thuyết
khoa học mà đề tài đã nêu ra để khẳng định tính khả thi của đề tài.
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lí luận
+ Đề tài đã phân tích rõ đƣợc chức năng, cấu trúc của SGK VL trong dạy học
VL ở THPT
+ Xác định đƣợc hệ thống kỹ năng, các biện pháp, mức độ sử dụng quy trình
làm việc với SGK VL cần tổ chức rèn luyện và phƣơng pháp để rèn luyện đƣợc các
KN đó
+ Xây dựng đƣợc quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong
dạy học và quy trình tổ chức rèn luyện các KN làm việc với SGK VL trong dạy
học THPT
+ Xây dựng đƣợc các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK VL và
đánh giá đƣợc năng lực làm việc với SGK VL của HS
7
8.2. Về thực tiễn
+ Đánh giá đƣợc thực trạng về năng lực làm việc với SGK VL của HS và
mức độ chú trọng rèn luyện các KN làm việc với SGK VL cho HS trong dạy học
VL của GV
+ Thiết kế đƣợc hệ thống các bài giảng thuộc phần Điện học” VL 11 nâng
cao theo hƣớng rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL
+ Rèn luyện đƣợc một số KNLV với SGK VL cơ bản cho HS và bƣớc đầu
phát triển đƣợc NLLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL ở THPT.
9. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm các phần theo cấu trúc dƣới đây:
MỞ ĐẦU
NỘI ĐUNG
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển năng lực làm việc với sách
giáo hoa trong dạy học ở trung học phổ thông
Chƣơng 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc
với sách giáo hoa cho HS trong dạy học vật lí
Chƣơng 3. Tổ chức dạy học phần Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao theo
hƣớng phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa
Chƣơng 4. Thực nghiệm sƣ phạm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI
SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Sách và tài liệu học tập, các vấn đề về làm việc với sách và tài liệu học tập mà
đặc biệt là SGK đã đƣợc nhiều tác giả, nhà lí luận dạy học quan tâm nghiên cứu từ
há lâu. Đến nay, hông ít công trình liên quan đến sách và tài liệu học tập, các vấn
đề về làm việc với sách đã tiếp nối đƣợc công bố. Mỗi công trình nghiên cứu tƣơng
ứng với một giai đoạn lịch sử và phạm vi nhất định. Tuy có những quan điểm há
phong phú và chƣa thật sự thống nhất, hoàn hảo nhƣng hầu hết các công trình đều
mang ý nghĩa quan trọng đối với ngƣời đọc, ngƣời học, ngƣời dạy và phù hợp với
từng thời điểm lịch sử, lĩnh vực và đối tƣợng ứng dụng, góp phần làm phong phú ho
tàng iến thức lí luận dạy học.
Dƣới đây đề cập đến các nghiên cứu về vai trò của SGK và phƣơng pháp làm
việc với sách, SGK đã đƣợc công bố cả ngoài nƣớc và trong nƣớc.
1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Các nghiên cứu về vai trò của SGK và phƣơng pháp làm việc với sách, SGK
đã đƣợc các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục ngoài nƣớc quan tâm từ khá lâu.
1.1.1. Nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa
Các tác giả nghiên cứu về SGK đều khẳng định vai trò, chức năng quan trọng
của SGK đối với hoạt động học của HS, hoạt động dạy của GV. Theo Đ.Đ. Zuep,
sách giáo hoa là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với HS, là loại sách học tập phổ
biến” là phƣơng tiện mang nội dung học vấn và là phƣơng tiện dạy học giúp HS lĩnh
hội tài liệu học tập” [137]. X.G. Sapôvalencô khẳng định: Trong hệ thống các
phƣơng tiện dạy học mỗi bộ môn thì SGK là phƣơng tiện dạy học quan trọng nhất, vì
nó đóng vai trò chủ yếu trong dạy học, có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các
phƣơng tiện dạy học hác, đặc biệt nó chi phối nội dung và chế tạo các phƣơng tiện
dạy học này” [138]. N.A. lôs areva cho rằng, SGK có vai trò to lớn trong việc rèn
luyện các KN và hình thành năng lực học tập cho HS [136]. Các tác giả Allan C.
Ornstein, Thomas J. Lasley II (2003) đã xác định: SGK là một nguồn lực chứ không
9
phải là một giấy ủy quyền về nội dung” [ 96].
+ Fuller và Clar e (1993) đã làm nghiên cứu ở 8 nƣớc đang phát triển và kết
luận SGK có tác dụng tích cực trong việc làm tăng thành tích học tập của HS tiểu
học. Các nghiên cứu cho thấy, HS làm bài kiểm tra tốt hơn hi SGK đƣợc sử dụng
trong dạy học [106], [108], [110].
+ Heyneman và Jamison (1980) đã nghiên cứu một mẫu gồm 61 trƣờng ở
Uganda. Các tác giả đã thiết lập một thang đo chất lƣợng trƣờng học, so sánh thành
tích học tập của học sinh và đối chiếu kết quả này với số lƣợng tài liệu học tập mà
nhà trƣờng sẵn có. Các tác giả xác định chất lƣợng trƣờng học, trong đó có SGK là
một trong các yếu tố quyết định mạnh mẽ thành tích học tập của HS [111].
+ Nghiên cứu của Jamison và các cộng sự (1981) đƣợc tiến hành ở
Nicaragua với 20 lớp học có khuyến khích sử dụng SGK cho thấy, cách sử dụng
SGK của GV và HS có ảnh hƣởng đến thành tích học tập của HS [113].
+ Heyneman và Jamison (1983) báo cáo về một thử nghiệm đƣợc tiến hành ở
Philippines, trong thời gian một năm và đƣợc tiến hành với quy mô 52 trƣờng điểm. Ở
thử nghiệm này, HS đƣợc học tập với SGK có hƣớng dẫn của GV. Kết quả cho thấy,
thành tích học tập môn Khoa học và Toán học với SGK đƣợc nâng lên đáng ể [112].
+ Lockheed và các cộng sự (1986) nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng
SGK ở Thái Lan, bằng cách cho HS làm kiểm tra đầu vào và đầu ra. Các nhà nghiên
cứu nhận thấy, HS đƣợc GV hƣớng dẫn sử dụng SGK có kết quả học tập khác nhau
đáng ể ở hai bài kiểm tra [116].
Nhƣ vậy, theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ngoài nƣớc, SGK có vai trò
to lớn trong hoạt động học tập của HS và hoạt động dạy của GV.
1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học
+ Điều tra về thực trạng sử dụng SGK trong dạy và học của GV và HS, các tác
giả Sepulveda-Stuardo và Farrell (1983) tiến hành nghiên cứu việc sử dụng SGK ở
Chile. Kết quả cho thấy, 23% GV luôn yêu cầu HS sử dụng SGK, 60% thỉnh thoảng
có sử dụng SGK và 17% GV không bao giờ sử dụng. Đối với HS, SGK tỏ ra hữu
dụng hơn đối với GV, hơn 50% HS sử dụng SGK khi không hiểu điều GV giảng. Tuy
nhiên hơn 30% HS không sử dụng SGK. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy, GV sử
10
dụng SGK cho môn Văn nhiều hơn môn Toán và môn Khoa học [125], [104].
+ Fuller and Snyder (1991) tiến hành nghiên cứu ở Botswana với 127 trƣờng
tiểu học và 154 trƣờng THCS trong 3 tháng, bằng cách quan sát các giờ học. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, khoảng 12% thời gian trong giờ học, HS làm việc với
SGK và 1% thời gian HS làm việc với phƣơng tiện đọc hác. Đối với trƣờng THCS
tỉ lệ này là 11% và 5%, và HS đƣợc yêu cầu làm việc với SGK ở môn Ngôn ngữ
nhiều hơn môn học khác [107].
+ Các nghiên cứu về việc sử dụng SGK trong dạy học ở Mỹ từ 1966 đến 1993
cho thấy: Hầu hết GV sử dụng SGK một cách thƣờng xuyên, nhiều GV yêu cầu HS sử
dụng SGK hằng ngày. GV xem SGK nhƣ một phƣơng tiện dạy học không thể thiếu, và
GV sử dụng SGK dựa theo kinh nghiệm của bản thân và có sự khác nhau giữa các GV
[97], [100], [102], [131], [134], [135], [119], [11], [105, [126], [128], [129].
+ Nghiên cứu của Sharita Bharuthram (2012) cho thấy, trình độ đọc của HS ở
cấp THPT ở Australia là rất hác nhau. Do đó, hi học đại học, một số HS có thể
thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách dễ dàng nhờ năng lực đọc hiểu tốt, ngƣợc
lại nhiều HS lại gặp hông ít hó hăn về vấn đề này. Nghiên cứu cũng chỉ ra, cần
phải rèn luyện cho HS các KN đọc và cần phải từ bỏ quan niệm cho rằng KN đọc là
một KN mà HS có thể phát triển một cách tự nhiên không cần phải rèn luyện. Cần có
một chiến lƣợc phát triển đội ngũ GV có hả năng tốt trong việc phát triển năng lực
đọc cho HS [127].
+ Nghiên cứu của các tác giả Abdul Razaq Ahmad, Mohd Mahzan Awang,
Ahmad Ali Seman & Ramle bin Abdullah (2013) về kỹ năng sử dụng SGK Lịch sử
của GV và HS ở trƣờng THCS tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, GV
không phải hoàn toàn thành thạo trong việc sử dụng SGK, đặc biệt trong sáng tạo và
tích hợp các nội dung của SGK với công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Kết
quả cũng cho thấy, không có khác biệt đáng ể về giới tính trong việc sử dụng
SGK. Nghiên cứu này khuyến cáo Bộ Giáo dục Malaysia cần tổ chức huấn luyện
đặc biệt để nâng cao các KN sử dụng SGK cho cả GV và HS. Điều này sẽ đảm bảo
rằng các SGK đƣợc sử dụng một cách hiệu quả [95].
Nhƣ vậy, các nhà giáo dục ở nhiều nƣớc trên thế giới đã tìm hiểu thực trạng
của việc sử dụng SGK trong dạy học, và vẫn coi SGK là phƣơng tiện dạy học cần
11
thiết và khuyến cáo nên chú ý hơn nữa việc sử dụng SGK trong dạy học.
1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến làm việc với sách
Các nghiên cứu về làm việc với sách đƣợc các tác giả, nhà nghiên cứu quan
tâm và đề cập đến theo hai hƣớng cơ bản: làm việc với sách theo hƣớng đọc sách
phổ biến, làm việc với sách theo hƣớng nhƣ một phƣơng pháp dạy học.
Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hƣớng đọc sách phổ biến đã đƣợc
các tác giả, nhà nghiên cứu ngoài nƣớc quan tâm từ há lâu. Trong đó, tiêu biểu là
các công trình nghiên cứu của một số tác giả thuộc Liên Xô đƣợc công bố từ những
năm 1950 – 1960. Chẳng hạn: X.I. Povarlin với nhận định: "Phƣơng pháp đọc tuỳ
thuộc vào mục đích, và hoàn toàn do mục đích quy định", Phƣơng pháp đọc sách”
của A.P. Primacôvx i,…[4], N.A. Ruba in với tác phẩm Tự học nhƣ thế nào” đã chỉ
ra cách đọc sách thông qua các định hƣớng cụ thể: cần phải đọc sách nhƣ thế nào,
chọn sách nhƣ thế nào, nghệ thuật đọc sách, vấn đề đọc sách văn học [50], …. Các
tác giả hác nhƣ: Bobbi Deporter & Mi e Herna i với tác phẩm Phƣơng pháp học
tập siêu tốc hơi dậy năng lực tiềm ẩn trong bạn”, đã nghiên cứu khả năng đọc hiểu
hi đọc sách và xác định việc đọc hàng ngày đòi hỏi phải đọc lƣớt để lấy thông tin
đáng chú ý nhất, hiểu rõ, sắp xếp và lƣu thông tin,…[9], Mortimer J. Adler và Charles
Van Doren với tác phẩm How to read a boo ” đã hƣớng dẫn ngƣời đọc các cấp độ
đọc khác nhau: từ PP đọc sơ cấp, qua việc đọc lƣớt có hệ thống và đọc kỹ lƣỡng, đến
đẩy nhanh tốc độ đọc [57]. Tào Phƣợng với tác phẩm Bàn với thanh niên về vấn đề
đọc sách”, xác định mục đích của việc đọc sách với thanh niên và tinh thần ham đọc
sách của các vị lãnh tụ cách mạng Trung Quốc [73].
Có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc đọc và tầm
quan trọng của việc dạy cho HS các chiến lƣợc đọc hác nhau để phát triển KN đọc
hiểu của HS. Các nghiên cứu cho thấy, HS có vấn đề về đọc văn bản sẽ gặp khó
hăn trong việc thu thập thông tin từ các văn bản, và do đó, HS gặp hó hăn trong
học tập. Các nghiên cứu về KN đọc cũng đã chỉ ra rằng, chiến lƣợc đọc có thể đƣợc
giảng dạy cho sinh viên, và khi giảng dạy, họ có thể nâng cao thành tích học tập
trong các bài kiểm tra đọc hiểu [98], [101], [103], [122], [123], [132], [114], [115].
Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hƣớng nhƣ một PPDH, tiêu biểu
12
nhƣ: X.I. Ar hanghenx i, M.G. Trilinx i, M.I. Liubinxƣna, F.A. Iox i, A.A.
Gorxepx i, X.G. Gruzinx i,… [1], [92], [94] đều quan điểm làm việc với sách nhƣ là
một PPDH. Các nghiên cứu đã nhấn mạnh, sinh viên muốn nâng cao hiệu quả học tập
của mình cần phải làm việc với sách và cũng đƣa ra các chỉ dẫn giúp sinh viên nâng
cao hiệu quả làm việc với sách của mình. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa đi sâu
mô tả các KNLV với sách.
Một số tác giả đã xác định các KNLV với SGK nhƣ: A.V.Uxôva xác định
các KNLV với SGK cần rèn luyện cho HS gồm: hiểu lời trình bày trong văn bản,
tìm trong văn bản câu trả lời cho câu hỏi cho trƣớc, làm việc với hình vẽ, làm việc
với đồ thị và các bảng giá trị của các đại lƣợng VL, rút ra nội dung chủ yếu của văn
bản. Một số nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động đọc sách của sinh viên của các
nhà giáo dục Mỹ. Tiêu biểu nhƣ: Francis, Robinson,…Các tác giả này đã đề cao
hoạt động đọc sách của sinh viên, chú trọng việc rèn luyện ĩ thuật đọc sách của
sinh viên và chỉ cho họ PP làm việc với sách hiệu quả. Harold W. Bernard trong
cuốn Psychology of learning and teaching”, đã chỉ dẫn cho sinh viên các PP làm
việc với sách, PP hình thành thói quen, kỹ năng, ĩ xảo đọc sách cho sinh viên [96] .
T.A. Ilina (1979) nhận định, PP làm việc với SGK là PPDH mang nhiều ƣu việt, tác
giả xác định các PP làm việc với sách bao gồm: đọc, ghi chép tài liệu, ứng dụng
thông tin phù hợp với từng cấp học ở một số môn học. Đồng thời, tác giả cũng yêu
cầu tăng cƣờng các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, tính độc lập làm việc
với SGK và sách một cách hiệu quả nhất [68].
Cũng vào năm 1979, Kharlamov đã xác định con đƣờng tốt nhất để phát huy
tính tích cực của HS trong học tập là việc tổ chức cho HS làm việc với SGK trong
giờ lên lớp. Kharamov cho rằng, bản chất của hoạt động độc lập nghiên cứu SGK là
ở chỗ nắm vững kiến thức mới, đƣợc thực hiện độc lập với từng HS thông qua đọc
sách có suy nghĩ ĩ về tài liệu nghiên cứu, thông qua hiểu biết các sự kiện, các ví dụ
đƣợc nêu ra trong sách và các kết luận khái quát từ các sự kiện và ví dụ đó. Ông
cũng đề xuất các yêu cầu và các biện pháp thực hiện tốt PP làm việc vớ SGK trong
dạy học [42]. Trong tài liệu nghiên cứu lí luận dạy học đại cƣơng và lí luận dạy học
bộ môn của V.G. Razumôpxki, các tác giả đã xác định KNLV với SGK gồm có các
13
KN: đọc, ghi chép, xử lí nội dung đọc, phân tích hình vẽ, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị,…
Các tác giả Allan C. Ornstein, Thomas J. Lasley II (2003) đã nhận định: một cuốn
SGK trở thành một nguồn lực tuyệt diệu nếu một GV có tƣ duy sử dụng nó để giúp
HS hám phá các ý tƣởng. Tác giả cũng cung cấp các chỉ dẫn giúp sử dụng SGK để
nâng cao hiệu quả đọc sách [95].
Nhƣ vậy, các nghiên cứu ngoài nƣớc về làm việc với sách, SGK đã hẳng định
và đề cao vai trò của các ấn phẩm này, đề cao tầm quan trọng của việc làm việc với
sách, đặc biệt là SGK. Các nghiên cứu cũng hẳng định, trong dạy và học cần sử
dụng SGK một cách hợp lí, có PP và luôn chú trọng sử dụng loại phƣơng tiện này để
nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu và tự học. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đƣợc
áp dụng với các nƣớc có nền văn hóa, điều iện inh tế, tƣ duy giáo dục, cách thức
iểm tra đánh giá giáo dục hác nhiều so với nƣớc ta.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Các nghiên cứu về vai trò của SGK và PP làm việc với sách, SGK cũng đƣợc
các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong nƣớc quan tâm từ khá sớm.
1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tầm quan trọng của sách giáo khoa
Khi đề cập về tầm quan trọng của SGK, nhiều nhà nghiên cứu lí luận dạy học
trong nƣớc đã hẳng định tầm quan trọng của SGK trong việc dạy học của GV và
trong việc tự học và hoàn thành nhiệm vụ, nội dung học tập của HS.
Thái Duy Tuyên khẳng định: SGK là phƣơng tiện quan trọng nhất và giữ vị
trí trung tâm trong hệ thống các phƣơng tiện dạy học. Nó là nguồn tri thức cơ bản của
HS, gắn bó với các em suốt thời gian học.”. Đồng thời, tác giả cũng lƣu ý, cần kết
hợp SGK với các phƣơng tiện dạy học khác [83], [85]. Vũ Trọng Rỹ: SGK có mối
liên hệ chặt chẽ với PPDH. Sách giáo khoa thể hiện những định hƣớng về PPDH do
chƣơng trình quy định.” [67]. Đinh Quang Báo chỉ ra rằng: SGK là nguồn tri thức
quan trọng của HS, là phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực cho thầy khi dạy học trên lớp” [6].
Phạm Thế Dân xác định rằng: Trong dạy học VL, SGK VL có mối liên hệ mật thiết
với các phƣơng tiện dạy học VL hác, đặc biệt là với các thiết bị thí nghiệm VL. Giáo
viên có thể tổ chức phối hợp công việc của HS với thí nghiệm VL nhằm nâng cao tỉ
trọng công việc tự lực của HS, đồng thời duy trì đƣợc cƣờng độ lao động học tập cao
14
của HS trong tiết học nhằm đạt mục đích cuối cùng là nâng cao chất lƣợng kiến thức
VL ở HS.” [26]. Nguyễn Duân, Nguyễn Thị Hà cũng hẳng định: SGK có vai trò
quan trọng cho cả GV và HS, có tính chất đa năng.” [28], [33]….
Khá nhiều đề tài luận văn thạc sĩ giáo dục học, các bài báo về khoa học giáo dục
trong nƣớc cũng quan niệm rằng, trong hoạt động dạy học, SGK đƣợc xem là một
trong những phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực nhất khi dạy học trên lớp. Việc sử dụng SGK
giữ vai trò đáng ể trong việc nắm vững kiến thức nói chung và phát huy tính tích cực
hoạt động của HS [18], [27], [29], [39], [49], [52], [53], [54], [69], [88], [121].
Nhƣ vậy, các nhà lí luận dạy học trong nƣớc đều nhấn mạnh trong dạy học,
SGK có ảnh hƣởng to lớn và là phƣơng tiện dạy học hông thể thiếu trong các nhà
trƣờng của nƣớc ta hiện nay. Việc cần có các phƣơng pháp làm việc với SGK cũng
đƣợc chú trọng và đã có nhiều nghiên cứu đƣợc công bố.
1.2.2. Nghiên cứu liên quan về làm việc với sách
Làm việc với sách đƣợc các tác giả trong nƣớc hai thác theo hai hƣớng: làm
việc với sách theo hƣớng đọc sách phổ biến và làm việc với sách nhƣ một PPDH.
1.2.2.1. Vấn đề làm việc với sách theo hƣớng đọc sách phổ biến
Vấn đề làm việc với sách theo hƣớng đọc sách phổ biến đƣợc các tác giả
trong nƣớc để tâm và đề cập đến. Tiêu biểu nhƣ: Thái Duy Tuyên, trong cuốn
Phƣơng pháp dạy học truyền thống và đổi mới” đã hẳng định: Đọc sách - một
dạng tự học quan trọng và phổ biến”. Ở đây, tác giả đã định nghĩa đọc sách là một
trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con ngƣời, một loại hình tự học
quan trọng và phổ biến. Tác giả đã chỉ ra những ƣu điểm của đọc sách so với các
hình thức học tập khác, chức năng của đọc sách, và đặc biệt tác giả đã đƣa ra quy
trình đọc sách cho ngƣời đọc tham khảo. Tuy nhiên, tác giả chỉ quan niệm đọc
sách nhƣ là một khâu kéo dài của hoạt động học tập trên lớp”, nếu nhƣ yêu cầu,
nhiệm vụ học tập đã đƣợc giải quyết trọn vẹn ở trên lớp thì không nhất thiết phải
đọc sách thêm” [85]. Do đó, tác giả chƣa đƣa ra hƣớng dẫn cho GV cách thức và
quy trình tổ chức cho HS làm việc với sách trong quá trình tổ chức dạy học tại lớp.
Tác giả Thu Giang Nguyễn Duy Cần, trong cuốn Tôi tự học” đã chia sẻ cho độc
giả cách đọc sách với các nội dung cơ bản là giúp ngƣời đọc biết cách chọn cuốn
15
sách hay để đọc, và phải biết cách đọc các cuốn sách đó [18]. Tác giả Nguyễn Hiến
Lê cũng đề cập đến việc đọc sách qua tác phẩm Tự học - Một nhu cầu của thời
đại”, tác giả đã chỉ ra cách đọc sách nhƣ thế nào, đọc những loại sách gì và ích lợi
của việc đọc sách. Một số tác giả giới thiệu cho HS một số sách tham khảo và
hƣớng dẫn HS khi nghiên cứu môn Lịch sử…[22], [23], [48].
Nhƣ vậy, việc đọc sách theo hƣớng phổ biến đƣợc các tác giả dành sự quan
tâm không nhỏ, và tất cả đều nhấn mạnh vai trò của đọc sách trong đời sống văn hóa,
tinh thần là không thể thiếu của con ngƣời. Các tác giả đều mong muốn mang đến
cho ngƣời đọc cách thức đọc sách hữu ích và hiệu quả nhất, mà mục tiêu là giúp cho
con ngƣời ngày càng hiểu biết nhau hơn, hiểu biết và làm chủ mọi lĩnh vực trong
cuộc sống của mình. Trong đó hông ngoại trừ các nghiên cứu ứng dụng việc làm
việc với sách và các tài liệu học tập vào dạy học.
1.2.2.2. Làm việc với sách theo hƣớng là một phƣơng pháp dạy học
Làm việc với sách mà chủ yếu là SGK theo hƣớng là một PPDH đƣợc các
nhà lí luận dạy học trong nƣớc quan tâm và dành há nhiều công trình nghiên cứu
cho vấn đề này. Hầu hết các tác giả nghiên cứu về SGK, làm việc với SGK đều xác
định làm việc với SGK nhƣ là một PPDH. Ở hía cạnh này, các tác giả xác định cần
sử dụng SGK một cách có PP, thông qua tổ chức rèn luyện cho SH các KN học tập
cần thiết. Trong đó nhấn mạnh các KN làm việc với SGK. Các tác giả xác định, các
KN cần thiết cho HS hi học tập với SGK, các yêu cầu về việc GV cần rèn luyện
cho HS các KNLV với SGK.
Các tác giả nhƣ Lê Khánh Bằng, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức đều quan điểm
làm việc với sách nhƣ là một PPDH, tuy nhiên các nghiên cứu này chƣa đi sâu mô
tả các kỹ năng làm việc với sách [8], [38].
Tác giả Phạm Thế Dân xác định các KN cần thiết để hình thành KN học tập
môn VL cho HS THCS. Trong đó, làm việc với SGK VL là một KN cần thiết đƣợc
tác giả đi sâu nghiên cứu. Kỹ năng làm việc với SGK VL cho học sinh THCS đƣợc
tác giả xác định gồm các thành phần: kỹ năng làm việc với văn bản, với hình vẽ, với
đồ thị và với bảng giá trị. Tác giả cũng đƣa ra các PP hình thành KNLV với SGK
VL gồm: PP hình thành KN làm việc với văn bản, PP hình thành KNLV với hình vẽ
[26]. Tuy vậy, nghiên cứu của tác giả đƣợc áp dụng cho HS cấp THCS nên nhận
16
thức và tính tự giác làm việc với SGK chƣa thật sự thuận lợi nhƣ ở học sinh THPT.
Hơn nữa, trong nghiên cứu của mình, tác giả phân chia đặc điểm trình bày tri thức
trong SGK VL theo các dàn bài khái quát, bao gồm: hiện tƣợng VL, đại lƣợng VL,
định luật VL, dụng cụ đo VL, thiết bị ĩ thuật và thuyết VL. Đồng thời, tác giả xác
định: có thể sử dụng các dàn bài hái quát đối với các loại yếu tố cấu trúc của tri
thức VL để định hƣớng cho hoạt động học tập của HS với SGK VL nhằm nâng cao
chất lƣợng kiến thức VL và hình thành KNLV với SGK VL cho học sinh”. Ở đây,
nếu tác giả tiếp cận cấu trúc trình bày của SGK VL theo các kênh thông tin (kênh
hình và kênh chữ) và vận dụng các PP hình thành KNLV với SGK cho HS đã xây
dựng thì sẽ thuận lợi hơn cho GV tổ chức rèn luyện cho HS, mà không phải rèn
luyện theo dàn bài khái quát. Tác giả xác định việc hình thành KNLV với SGK VL
cho HS thông qua PP làm việc với văn bản, tìm câu hỏi cho trƣớc hi đọc văn bản,
rút ra nội dung chủ yếu của văn bản, làm việc với hình vẽ, bảng giá trị của các đại
lƣợng VL. Mỗi PP làm việc với SGK VL tác giả đƣa ra các bƣớc rèn luyện cần
thiết. Các PP làm việc với SGK mà tác giả đƣa ra, nếu kết hợp với việc đƣa ra một
quy trình rèn luyện phù hợp thì sẽ giúp GV dễ dàng tham khảo và sử dụng.
Tác giả Nguyễn Văn Hoan xác định bốn nhóm KN làm việc với SGK gồm: kỹ
năng làm việc với văn bản, làm việc với hình vẽ, làm việc với bảng biểu cung cấp
thông tin và KN rút ra nội dung chủ yếu của bài. Tác giả nhấn mạnh: làm việc với
SGK là con đƣờng để HS độc lập thu nhận tri thức trong nhà trƣờng và chuẩn bị cho
HS tự học sau này. Rèn luyện KNLV với SGK là điều kiện để đảm bảo hoạt động
học tập của HS với sách có hiệu quả, nhờ đó các em lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ,
phát triển tƣ duy, ngôn ngữ, hình thành nhu cầu, hứng thú học tập, thói quen sử dụng
sách. Do đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu của tác giả là môn VL và môn Sinh học
lớp 6 và lớp 7 THCS, với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ kiến thức nền của HS lớp 6
và lớp 7 nên tác giả chƣa đề cập đến KN làm việc với đồ thị, tranh ảnh, sơ đồ. Ở lớp
7, tác giả xác định cần rèn luyện thêm cho HS KN rút ra nội dung chủ yếu của bài.
Song việc rèn luyện KN này cần phải thông qua phân tích các dàn bài khái quát [35].
Do đó, cách rèn luyện này mang lại sự lúng túng cho cả GV và HS vì phải nhận ra
đƣợc các dàn bài khái quát (có quy trình nhận biết), sau đó mới nhận biết thuộc loại
kênh thông tin nào, rồi mới áp dụng đƣợc quy trình rèn luyện KN làm việc với sách.
17
Thực chất thì dù nội dung bài học có trình bày kiểu dàn bài nào đi chăng nữa cũng
phải thông qua kênh chữ hoặc kênh hình hoặc kết hợp cả chữ với hình. Ở đây, cũng
cần nhìn nhận rằng, môn VL và môn Sinh học có các đặc thù khác nhau. Do đó, tác
giả chỉ lựa chọn những điểm tƣơng đồng giữa hai bộ SGK VL và SGK Sinh học để
rèn luyện KNLV với SGK cho HS. Có lẽ vì vậy mà đối với môn VL, tác giả không
yêu cầu rèn luyện cho HS kỹ năng rút ra ý chính từ kênh chữ, đối với HS lớp 6 tác giả
không yêu cầu rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với đồ thị. Tức là, tác giả chƣa thể
đi sâu chuyên biệt cho một loại SGK đặc thù [35].
Tác giả Trần Văn Hiếu đƣa ra năm giai đoạn học tập tƣơng ứng với năm
nhóm KN học tập bao gồm: định hƣớng, thu thập thông tin, xử lí thông tin, ứng
dụng thông tin và KN kiểm tra và đánh giá ết quả tổng hợp. Trong năm giai đoạn
học tập đó, tác giả chia làm 12 khâu chứa tổng cộng 51 bƣớc tiến hành một cách tỉ
mỉ, mỗi khâu là tên của một KN làm việc độc lập với sách [34]. Nhƣ vậy, có 12 KN
làm việc độc lập với sách thuộc năm nhóm KN học tập. Sinh viên nhớ đƣợc quy
trình này để vận dụng vào việc làm việc với SGK và tài liệu học tập sẽ mang lại
thuận lợi không nhỏ trong học tập và nghiên cứu. Thực sự, việc đặt tên cho các KN
học tập nhƣ trên tạo cho ngƣời đọc có cảm giác nhầm lẫn giữa các KN học tập với
các nhóm KN làm việc độc lập với sách. Chẳng hạn: thu thập thông tin, xử lí thông
tin, ứng dụng thông tin từ sách thực chất là các KN làm việc với sách để có đƣợc
thông tin ban đầu, thông tin tinh lọc qua xử lí và vận dụng thông tin đó giải quyết
nhiệm vụ học tập. Hơn nữa, quy trình mà tác giả xây dựng là để chuyển giao cho
sinh viên tự nghiên cứu, tự rèn luyện các KN làm việc độc lập với sách nên không
thể áp dụng phù hợp cho đối tƣợng là học sinh THPT. Sở dĩ nhƣ vậy vì có ba yếu
tố: Một là, đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của HS THPT còn thấp so với sinh
viên đại học nên sẽ khó tiếp thu đƣợc quy trình. Hai là: quy trình làm việc độc lập
với sách mà tác giả xây dựng dƣờng nhƣ nhấn mạnh đối với sách mà nội dung trình
bày đƣợc mặc định là văn bản (kênh chữ) mà chƣa đề cập đến ênh hình. Điều này
khác rất xa so với cách trình bày SGK Vật lí THPT hiện nay. Ba là: đối với sinh
viên đại học, việc nghiên cứu thƣờng theo một chủ đề xuyên suốt có thể đƣợc trình
bày trên nhiều trang sách hoặc cả một cuốn sách, còn đối với chƣơng trình vật lí
THPT, thƣờng HS đƣợc nghiên cứu nội dung học tập theo từng liều” nhỏ trong
18
từng tiết học cụ thể [34].
Tác giả Nguyễn Duân (2010) xác định bốn KN làm việc với SGK Sinh học
gồm: KNLV với kênh chữ, KNLV với kênh hình, KN khai thác thông tin từ bảng và
KN vận dụng thông tin [28]. Mỗi KN, tác giả đƣa ra các hoạt động tƣơng ứng để
HS thực hiện rèn luyện các KN đó. Thực chất, các bảng biểu thuộc về kênh hình.
Các KN này đƣợc thiết lập và xác định dựa vào đặc điểm đặc thù của môn Sinh học.
Đối với các môn học khác có thể phải xác định lại cho phù hợp hơn với đặc thù của
các môn học đó [28].
Trong luận án của mình, tác giả Nguyễn Thị Hà (2013) đã xác định 10 KN tự
lực làm việc với SGK Sinh học ở THPT èm theo hƣớng dẫn KN tổ chức hình
thành các KN cụ thể. Các KN đó bao gồm: KN tổ chức HS tìm ý chính của đoạn
văn bản, KN tổ chức HS tóm tắt nội dung đoạn văn bản, … Các KN này thực chất
là để rèn luyện KN tổ chức hoạt động rèn luyện KNLV với SGK cho GV mà chƣa
phải là tài liệu chuyên biệt về tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS. Nội dung
các bƣớc đƣợc trình bày ở các KN này thực chất là các thao tác HS cần tiến hành để
rèn các KN tƣơng ứng mà chƣa thấy đƣợc vai trò tổ chức rèn luyện của GV. [33].
Từ những dẫn chứng trên, có thể thấy rằng các đề tài nghiên cứu SGK và các
vấn đề về làm việc với SGK đều đƣa ra các KN chung hi làm việc với SGK là thu
thập thông tin từ văn bản, xử lí thông tin, rút ra nội dung chủ yếu từ văn bản và ứng
dụng thông tin.
1.2.2.3. Nghiên cứu liên quan quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
Kỹ năng học tập nào cũng đòi hỏi phải có quá trình rèn luyện lặp lại một cách
hợp lí, với quy trình rèn luyện phù hợp mới có thể trở thành KN. Nhiều nghiên cứu
đề cập và đƣa ra quy trình làm việc với SGK trong dạy học theo nhiều hƣớng khác
nhau. Dƣới đây trình bày quy trình rèn luyện các KN làm việc với SGK của một số
tác giả tiêu biểu.
Trần Văn Hiếu đƣa ra quy trình làm việc độc lập với sách gồm năm giai đoạn
theo thứ tự: định hƣớng hoạt động, làm việc trực tiếp với sách để thu thông tin, xử lí
thông tin đã thu đƣợc từ sách, ứng dụng tri thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập
và kiểm tra đánh giá ết quả tổng hợp, với 12 khâu gồm 51 bƣớc tƣơng ứng. Tác giả
cũng cụ thể hoá bằng sơ đồ mỗi giai đoạn trong quy trình và phân tích các khâu
19
trong quy trình [34]. Nhƣ đã nói ở phần trên, quy trình này đƣợc xây dựng để
chuyển giao cho SV tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập với sách.
SV nhớ và thực hiện theo quy trình mà tác giả đề xuất đã mang lại hiệu quả học tập,
nghiên cứu cao. Do đối tƣợng nghiên cứu của tác giả là sinh viên đại học nên quy
trình này khó có thể áp dụng cho đối tƣợng là HS THPT. Bởi lẽ, quy trình có quá
nhiều các giai đoạn, các hâu và các bƣớc gây khó thông thuộc đối với GV. Đặc
biệt trong thời gian của một tiết học, GV còn phải tổ chức cho HS thực hiện nhiều
hoạt động nhận thức khác [34].
Tác giả Nguyễn Văn Hoan xác định, quá trình rèn luyện KN làm việc với
SGK với hai giai đoạn là lớp 6 và lớp 7. Ở lớp 6, tác giả chú trọng rèn luyện cho HS
ba KN: làm việc với văn bản, làm việc với hình vẽ, làm việc với bảng biểu. Ở lớp 7,
rèn luyện thêm cho HS KN rút ra nội dung chủ yếu của bài. Các KN trên đƣợc thực
hiện theo quy trình gồm ba bƣớc: giới thiệu cho HS biết cấu trúc và trình tự các thao
tác của KN, lấy ví dụ minh hoạ, tổ chức cho HS luyện tập KN trong quá trình học
[35]. Tuy nhiên, việc làm này sẽ có hiệu quả cao hơn nếu tác giả cung cấp cho GV
một quy trình chung nhất để GV tổ chức rèn luyện cho HS các KN cần thiết trong
tiết học. Bởi muốn tổ chức rèn luyện có hiệu quả một KN nào đó, GV phải có trƣớc
một bản thiết ế tốt mà hông phải tổ chức theo ngẫu hứng. Mặt hác, để có thể
nâng dần KNLV với SGK của HS, giáo viên cần tổ chức cho HS làm việc theo cách
nâng dần tính độc lập làm việc của cá nhân. Nghĩa là rất cần có các mức độ tổ chức
rèn luyện một KN nào đó cho HS. Việc tổ chức nâng dần tính độc lập làm việc của
HS nhƣ vậy sẽ giúp HS nâng dần tính thích ứng với các yêu cầu, các tình huống
mới làm cho việc vận dụng ỹ năng HS đƣợc rèn luyện đƣợc linh hoạt hơn, mang
lại hiệu quả công việc cao hơn [35].
Tƣơng tự với quy trình của tác giả Nguyễn Văn Hoan, tác giả Nguyễn Duân bổ
sung thêm một hâu: GV iểm tra và điều chỉnh việc thực hiện KN của HS” vào quy
trình rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học Sinh học ở THPT. Đồng thời,
đƣa ra quy trình tổ chức HS làm việc với SGK trong dạy học Sinh học ở THPT với hai
giai đoạn: xác định hoạt động làm việc với SGK, tổ chức hoạt động làm việc với
SGK” tƣơng ứng với mƣời bƣớc thực hiện, và bƣớc cuối cùng của quy trình, tác giả
nhấn mạnh việc vận dụng quy trình. Tác giả yêu cầu, ngay sau hi HS đƣợc rèn luyện
20
một KN nào đó, GV tiếp tục đề ra một tình huống tƣơng tự để yêu cầu HS vận dụng
KN vừa rèn luyện để đảm bảo hai mục tiêu: khắc sâu kiến thức vừa học, và khắc sâu
KN vừa rèn luyện. Nói nhƣ vậy, việc vận dụng KN vừa rèn luyện sẽ hông có điểm
dừng, vì luôn phải nối tiếp nhau để vận dụng. Thực tế dạy học ở THPT hiện nay, điều
này thật không dễ để GV có thể có đủ thời gian thực hiện trong một tiết học ngắn ngủi.
Bởi trong một tiết học, GV phải tổ chức nhiều hoạt động nhận thức cho HS để đạt mục
tiêu dạy học đƣợc quy định mà không thể ƣu tiên quá nhiều cho việc rèn luyện KNLV
với SGK [28], [35].
Hầu hết các tác giả nhận định cần phải có quy trình làm việc với SGK để GV
có thể sử dụng và hƣớng dẫn HS rèn luyện. Quy trình mà mỗi tác giả đƣa ra tƣơng
đối phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài của mỗi tác giả. Song, chƣa có một
quy trình làm việc với SGK một cách chung nhất, chƣa có quy trình chung nhất cho
việc phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL ở THPT. Việc tổ chức
rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK cũng chƣa có đƣợc một hƣớng dẫn thật
sự rõ ràng, dễ dàng cho GV áp dụng. Một số tác giả chƣa quan tâm đến quy trình tổ
chức rèn luyện KN và phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS để GV có thể
vận dụng.
1.2.2.4. Nghiên cứu về đánh giá kỹ năng làm việc với sách
Kỹ năng làm việc với SGK, năng lực làm việc với SGK cần có thời gian và
quá trình rèn luyện lâu dài, iên trì. Do đó, việc iểm tra, đánh giá năng lực làm
việc với SGK đƣợc đánh giá theo quá trình và sự tiến bộ của HS, do đó hông dễ
iểm soát ết quả của quá trình rèn luyện. Vì vậy, cần có các nghiên cứu về đánh
giá năng lực làm việc với SGK trong dạy học sao cho có thể iểm soát tính hiệu quả
của hoạt động làm việc với SGK trong dạy học. Các tác giả nghiên cứu về SGK,
làm việc với SGK đều xác định, KN làm việc với SGK phải đƣợc đánh giá bởi một
số mức độ dựa trên một số tiêu chí đƣa ra.
Tác giả Trần Văn Hiếu đánh giá ết quả hoạt động học tập của sinh viên theo
hai tiêu chuẩn là tri thức và KN với thang điểm 10, trong đó KN làm việc độc lập
với sách (LVĐLVS) chiếm tỉ lệ 5/10 và xếp thành năm loại: Giỏi, Khá, Trung bình,
Yếu và Rất yếu. Tuy vậy, các tiêu chí và điểm số tƣơng ứng của các kỹ năng
LVĐLVS nghiêng về làm việc với văn bản và không dễ để có thể cho điểm cho
21
từng KN. Đặc biệt, có sự chồng lấn hoặc bỏ trống về điểm số giữa các KN khi SV
đạt gần đủ chuẩn của mỗi tiêu chí. Tác giả Nguyễn Duân xác định chuẩn đánh giá
các KN với ba mức độ: MĐ1, MĐ2, MĐ3 tƣơng ứng cho từng KN. Chẳng hạn: kỹ
năng lập sơ đồ, tác giả xác định: chƣa lập đƣợc sơ đồ chính xác (MĐ1), lập đƣợc sơ
đồ nhƣng cách diễn đạt chƣa rõ ràng (MĐ2), lập đƣợc sơ đồ với cung, đỉnh rõ ràng
(MĐ3). Cách đánh giá, xếp loại KN nhƣ trên của tác giả, một lần nữa gặp bất lợi vì
có sự chồng lấn hoặc bỏ trống về điểm số giữa các KN hi HS đạt gần đủ chuẩn của
mỗi tiêu chí, mỗi mức độ, đồng thời chỉ đánh giá một cách định tính. Chẳng hạn:
HS lập đƣợc sơ đồ với cung, đỉnh rõ ràng đạt MĐ3, nhƣng có thể HS diễn đạt chƣa
rõ ràng hoặc chƣa chính xác (MĐ2). Đồng thời, hi TNg đề tài, việc chọn mẫu TNg
đầu vào của tác giả chƣa thể đánh giá đƣợc năng lực hay KN làm việc với SGK mà
HS hai nhóm đang có. Bởi lẽ, tác giả chọn các lớp TNg và đối chứng tƣơng đƣơng
nhau về sĩ số, học lực,….Với phƣơng án TNg nhƣ vậy, tác giả chƣa cho ngƣời đọc
thấy đƣợc sự đánh giá đƣợc về sự tiến bộ trong KNLV với SGK, chƣa đủ cơ sở để
kết luận qua rèn luyện KNLV với SGK, KNLV với SGK của HS đã tiến bộ sau quá
trình tác động [28], [34].
Tác giả Phạm Thế Dân xác định KNLV với SGK VL với 2 mức độ (Mức độ I,
Mức độ II). Chẳng hạn: kỹ năng làm việc với văn bản, tác giả xác định: hiểu lời trình
bày trong văn bản (Mức độ I ), tìm thấy câu trả lời cho câu hỏi đã cho (Mức độ I ), rút
ra nội dung chủ yếu của văn bản (Mức độ II ). Cách đánh giá KN nhƣ vậy của tác giả
hoàn toàn mang tính định tính…Một số tác giả hác đã bỏ qua vấn đề đánh giá KN
làm việc với SGK đã đƣợc rèn luyện trong công trình nghiên cứu của mình [26].
Có thể nhận thấy, hầu hết các tác giả đã xác định và cố gắng xây dựng chuẩn
đánh giá KN làm việc với sách cho HS, sinh viên. Mỗi cách đánh giá của từng tác giả
dựa trên cở sở lí luận của mình và phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu của mỗi
tác giả. Tuy nhiên, các chuẩn, các tiêu chí, các mức độ, cách đánh giá, tổ chức đánh
giá chƣa thật sự thống nhất và thuyết phục để có thể áp dụng rộng rãi cho lĩnh vực
tƣơng tự [26].
22
1.3. Kết luận chƣơng 1
Vấn đề làm việc với sách nói chung và SGK nói riêng đã đƣợc nhiều tác giả, nhà
nghiên cứu lí luận và PPDH đã tiếp nối nghiên cứu và dành cho lĩnh vực liên quan đến
SGK và làm việc với SGK sự quan tâm đáng ể, mặc dầu mỗi tác giả có một góc trời
riêng” của mình. Tuy nhiên, tất cả cho biết vấn đề về SGK và làm việc với SGK có vai
trò hông nhỏ trong quá trình dạy của GV, quá trình học tập cuả HS, và gắn với việc phát
triển năng lực học tập suốt đời”. Việc tiếp tục có những nghiên cứu và tiếp tục hẳng
định vai trò của SGK trong việc dạy, học và tự học để bổ sung thêm vào hệ thống cơ sở lí
luận của việc làm việc với SGK thật sự vẫn rất cần thiết và vẫn còn nhiều ngã rẽ” cần
nghiên cứu nhằm phù hợp với xu hƣớng học tập, nghiên cứu của thời đại, đáp ứng định
hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên biệt về
phát triển năng lực làm việc với SGK VL ở bậc THPT và các vấn đề liên quan đến năng
lực làm việc với SGK VL ở trƣờng THPT chƣa thật sự nhiều và đầy đủ.
Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu đã có, cho thấy cần tiếp tục nghiên cứu,
bổ sung về cơ sở lí luận của việc làm việc với SGK Vật lí THPT trong dạy học một
số điểm” cơ bản sau:
+ Làm rõ chức năng, cấu trúc SGK Vật lí THPT theo hƣớng dạy học phát
triển năng lực làm việc với SGK
+ Nghiên cứu và bổ sung cơ sở lí luận về phát triển năng lực làm việc với
SGK, qui trình phát triển năng lực, hệ thống kỹ năng, tổ chức rèn luyện (phát triển)
các kỹ năng
+ Thiết kế và sử dụng các tiến trình dạy học theo hƣớng dạy học phát triển
năng lực làm việc với SGK trong dạy học phần “Điện học” VL 11 nâng cao THPT
23
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
2.1. Khái quát về sách giáo khoa
SGK là loại tài liệu đƣợc sử dụng phổ biến trong dạy học. Trong dạy học, sách
giáo hoa có nhiều chức năng hác nhau đối với hoạt động nhận thức của HS và tổ
chức hoạt động nhận thức của GV, quan niệm về SGK cũng há phong phú.
2.1.1. Quan niệm về sách giáo khoa
Đã có nhiều quan niệm hác nhau về SGK, dƣới đây trình bày quan niệm
chung về SGK và quan niệm về SGK VL.
2.1.1.1. Quan niệm chung về sách giáo khoa
Theo Đại Bách hoa toàn thƣ Xô Viết, tập 27, in lần thứ 3, 1977, trang 439:
SGK trình bày có hệ thống những iến thức cơ sở của một lĩnh vực hoa học nhất
định, ở mức độ hiện đại những thành tựu hoa học và văn hóa [30], [5].
Sách giáo khoa là quyển sách chứa đựng các khái niệm, các kiến thức chủ
yếu của một khoa học, quyển sách cung cấp những kiến thức của một khoa học,
đƣợc dùng làm cơ sở hay một phần cơ sở của một khóa học [133].
Theo Đ.Đ. Zuep, SGK là nguồn tri thức quan trọng nhất đới với HS, là loại
sách học tập phổ biến” là phƣơng tiện mang nội dung học vấn và là phƣơng tiện
dạy học giúp HS lĩnh hội tài liệu học tập” [137].
Theo "Sách hƣớng dẫn của UNESCO về nghiên cứu và đánh giá SGK,
UNESCO, 1999": SGK là một trong những đầu vào quan trọng nhất của giáo dục, nội
dung của SGK phản ánh các tƣ tƣởng cơ bản về văn hóa của các dân tộc và thƣờng là
điểm khởi đầu cho các cuộc tranh luận và bàn cãi về văn hóa. SGK là một trong ba
yếu tố quyết định nhất đến chất lƣợng giáo dục của một quốc gia bên cạnh yếu tố GV
và hệ thống tổ chức giáo dục, hệ thống chƣơng trình [41], [70]. SGK ngày càng đáp
ứng tốt hơn những yêu cầu của xã hội xét cả về số lƣợng và chất lƣợng [63].
24
Khoản 2, điều 29 của Luật Giáo dục Việt Nam 2005 quy định: SGK cụ thể
hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và KN quy định trong chƣơng trình GD của
các môn học ở mỗi lớp của GDPT, đáp ứng yêu cầu về PP GDPT” [66].
Nhƣ thế, sách giáo khoa là cụ thể hóa chƣơng trình. Tức là cụ thể hóa chuẩn
về mục tiêu, phạm vi, số lƣợng và mức độ của kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Cũng theo Luật Giáo dục Việt Nam 2005, SGK trƣớc hết là sách do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và đƣợc ban hành trên cơ sở thẩm định của Hội
đồng quốc gia thẩm định SGK để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong
giảng dạy, học tập và đánh giá HS ở nhà trƣờng và các cơ sở GDPT khác [66].
Theo Tài liệu bồi dƣỡng GV môn VL lớp 10, SGK là tài liệu định hƣớng và
hỗ trợ cho quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành
theo năng lực của ngƣời học [11].
Trong quá trình dạy học, cả GV và HS đều tƣơng tác trực tiếp với SGK. Căn
cứ vào tác dụng của các công cụ giúp HS nhận thức trực tiếp thế giới hiện thực thì
SGK là phƣơng tiện dạy học quan trọng nhất. SGK cung cấp cho HS hệ thống tri
thức và những tình cảm lành mạnh, những phong cách và PP làm việc hiện đại [85].
Nhìn chung, các nội dung học tập của mỗi bậc học đƣợc trình bày trong
SGK một cách có hệ thống, phù hợp với chƣơng trình quốc gia về bộ môn, phù
hợp với các yêu cầu chung đối với SGK nhƣ: đảm bảo tính khoa học của nội dung,
tính hiện đại, tính cập nhật, tính trực quan, tính dễ hiểu, tính logic của việc trình
bày. SGK phải phù hợp với nhận thức của HS và có mối liên hệ hữu cơ với các
môn học khác [46], [70], [85].
Theo Dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông, tổng thể trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 07/2015): Sách giáo
khoa là tài liệu chính để dạy và học trong nhà trƣờng, đáp ứng đƣợc những tiêu chí
do Nhà nƣớc quy định, có tác dụng hƣớng dẫn hoạt động dạy và hoạt động học, chủ
yếu về nội dung và phƣơng pháp dạy học.” [14].
Nhƣ vậy, các quan niệm trên đều cho rằng SGK là cuốn sách trình bày hệ
thống iến thức cơ sở của một hoa học, phản ánh các tƣ tƣởng văn hoá của mỗi
dân tộc, cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung iến thức và ỹ năng quy định trong
25
chƣơng trình GD của quốc gia. SGK là một trong ba yếu tố quyết định nhất đến chất
lƣợng dạy học, là tài liệu sử dụng chính thức trong giảng dạy và học tập. SGK là
PTDH rất cần thiết cho quá trình tổ chức nhận thức cho HS của GV, giúp định
hƣớng quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo
NL của ngƣời học, góp phần giáo dục nhân cách và bồi dƣỡng tâm hồn cho HS.
2.1.1.2. Quan niệm về sách giáo khoa vật lí
- SGK VL là một PTDH có đầy đủ các đặc điểm, chức năng của SGK nói
chung. Vật lí là môn học có đặc điểm riêng, vừa phải nêu bật bản chất hiện tƣợng tự
nhiên, vừa phải thực hiện các thí nghiệm để kiểm chứng, khảo sát, vừa phải áp dụng
công cụ toán học để biện luận và thống ê. Do đó, SGK VL vừa phải cung cấp nội
dung kiến thức, vừa phải bổ sung các thông tin cần thiết hỗ trợ mô tả, thiết kế cách
thực hiện thí nghiệm, định hƣớng các hoạt động dạy học. Ngoài ra, SGK VL có sử
dụng các công cụ toán học giúp HS hiểu và lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ nhất.
SGK VL cũng nêu ra các ứng dụng điển hình của VL vào đời sống và kỹ thuật.
- Nội dung SGK VL là đối tƣợng của việc dạy và học VL trong nhà trƣờng.
SGK VL vừa cung cấp thông tin khoa học, vừa có tác dụng bồi dƣỡng thế giới quan
khoa học và nhân sinh quan tiến bộ cho HS [70], [85], …Nội dung SGK VL đƣợc
chọn lọc từ tri thức phong phú của khoa học VL, đƣợc sắp xếp theo một cấu trúc
phù hợp với quy luật nhận thức của HS và đảm bảo tính khoa học cần thiết. Vì vậy,
SGK VL là một PTDH VL quan trọng ở trƣờng phổ thông. SGK VL cung cấp hệ
thống kiến thức VL phù hợp với chuẩn kiến thức, chuẩn KN theo quy định của
chƣơng trình. Việc trình bày ở SGK VL đảm bảo tính khoa học, hiện đại, cập nhật,
trực quan, dễ hiểu, lo-gíc và liên hệ với các hiện tƣợng, các quy luật thực tế và với
các môn học khác. SGK VL thực hiện đồng thời hai chức năng: vừa là phƣơng tiện
học tập của HS, vừa hỗ trợ GV hiểu và thực hiện chƣơng trình dạy học theo quy
định [58], [70].
Nhƣ vậy, SGK VL là sách dùng riêng cho giảng dạy VL. SGK VL trình bày hệ
thống kiến thức cơ sở của bộ môn VL, cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức và
KN quy định trong chƣơng trình VL. Nó là phƣơng tiện rất cần thiết cho quá trình tổ
chức các hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học VL. SGK VL giúp định hƣớng
26
quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo năng lực của
ngƣời học, góp phần bồi dƣỡng các PP nhận thức khoa học cho HS.
2.1.2. Chức năng sách giáo khoa vật lí
Một cuốn SGK VL phổ thông có thể có nhiều chức năng hác nhau, các chức
năng này phụ thuộc vào ngƣời sử dụng và hoàn cảnh biên soạn [58]. SGK VL là
PTDH nên nó có mang đầy đủ các chức năng cơ bản của một PTDH. Cùng với một
chức năng chung nhất cho mọi loại xuất bản phẩm là chức năng GD nhân văn theo
các chuẩn mực giá trị đạo đức đã đƣợc chấp nhận trong xã hội đƣơng đại, SGK VL
còn có các chức năng chủ yếu: cung cấp kiến thức VL cho HS, chức năng dạy học
và phát triển, tức là hƣớng dẫn PP học tập, nghiên cứu, trên cơ sở củng cố và phát
triển năng lực tƣ duy của các em, dẫn dắt HS nghiên cứu kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, kích thích hứng thú học tập,…[58], [70].
Nhƣ vậy, SGK VL có chức năng quan trọng đối với ngƣời học, và ngƣời dạy.
SGK VL mang đầy đủ các chức năng cơ bản của SGK nói chung. Dƣới đây trình
bày các chức năng cơ bản của SGK VL đối với hoạt động dạy và hoạt động học.
2.1.2.1. Chức năng của SGK VL đối với hoạt động dạy của GV
- SGK VL cung cấp các kiến thức VL phù hợp với yêu cầu về chuẩn kiến thức
và chuẩn KN theo quy định của chƣơng trình GD bộ môn. Từ đó, GV xác định mục
tiêu bài học, lựa chọn phƣơng án, PPDH để tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri thức và rèn
luyện các KN cần thiết. SGK VL giúp GV đƣợc định hƣớng tham khảo các tài liệu
cần thiết, đặt câu hỏi, bài tập, gợi ý nhiệm vụ học tập, giao nhiệm vụ nghiên cứu cho
HS. Khi xác định rõ mục tiêu kiến thức, GV sẽ tổ chức tốt cho mỗi HS, mỗi nhóm HS
tƣơng tác với kiến thức. Đây cũng chính là bƣớc quan trọng của việc rèn luyện và
phát triển cho HS những KNLV với SGK VL cần thiết. Đồng thời, SGK VL có thể
giúp GV hơi gợi và phát huy khả năng tự học VL của HS [58], [85].
- Dựa vào SGK VL, GV xác định đƣợc yêu cầu về nội dung kiểm tra, đánh giá
HS phù hợp mục tiêu và CTGD. SGK VL cung cấp kiến thức theo chuẩn kiến thức và
chuẩn KN của CTGD của quốc gia, giúp GV tham khảo để hiểu và xác định kiến
thức của mỗi phần, mỗi chƣơng, mỗi bài học cụ thể. Do vậy, GV có thể biết đƣợc yêu
cầu về kiến thức và KN cần có của mỗi bậc học, cấp học, lớp học, phần học, bài học.
27
Từ yêu cầu về kiến thức và KN, GV có thể định hƣớng việc kiểm tra, đánh giá HS
theo chuẩn thống nhất tƣơng đối so với các trƣờng trong toàn quốc cũng nhƣ yêu cầu
của việc thi cử, giáo dục nhân cách, bồi dƣỡng tâm hồn, hình thành năng lực,....cho
HS, đáp ứng đƣợc yêu cầu về nguồn nhân lực cho quốc gia [11], [58], [85].
- Đối với quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS của GV, SGK VL là
phƣơng tiện trung gian cho tƣơng tác của thầy và trò với kiến thức có hiệu quả và quan
trọng nhất trong dạy học VL. Thông qua SGK VL, GV định hƣớng và tổ chức các hoạt
động nhận thức cho HS với nội dung kiến thức sẵn có, còn HS tiến hành các hoạt động
cần thiết để chiếm lĩnh iến thức, rèn luyện KN, phát huy tính sáng tạo, kích thích hứng
thú học tập, tăng chú ý và tạo động cơ học tập tốt. Đặc biệt, SGK VL còn giúp GV phát
triển tối ƣu nhân cách của HS - một mục tiêu quan trọng của GDPT. Tức là hình thành,
phát triển ở HS khả năng ứng xử, có hành vi văn minh, giúp họ ý thức đƣợc vị trí của
mình trong phạm vi gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Hơn nữa, dựa vào quá trình làm
việc với SGK VL, GV có phƣơng án phân hóa HS rõ ràng, giúp ịp thời điều chỉnh và
giáo dục toàn diện cho HS [58], [85].
2.1.2.2. Chức năng của SGK VL đối với hoạt động học tập của HS
- SGK là nguồn tri thức cơ bản đối với HS, là phƣơng tiện có vị trí quan trọng
trong học tập. SGK VL giúp HS lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp, củng cố
điều đã học, đánh giá iến thức, chức năng tham hảo và chức năng tích hợp các điều
đã học, chức năng GD văn hóa - xã hội [58]. SGK VL cung cấp cho HS những kiến
thức, KN cơ bản, hiện đại, thiết thực và có hệ thống theo những quy định trong
chƣơng trình của môn học. SGK VL cung cấp thông tin, bao gồm những sự kiện, hiện
tƣợng cụ thể, những khái niệm, định luật,… của môn học [6], [42], [55], [82].
- SGK VL góp phần hình thành và phát triển cho HS phƣơng pháp học tập
tích cực, khả năng tự học, tự nghiên cứu môn học. SGK VL là tài liệu quan trọng
nhất có tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện cho HS tự học, tự tiếp thu tri thức VL cần
thiết cho bản thân. SGK VL giúp HS tìm hiểu kiến thức mới, nghiên cứu và nghiền
ngẫm những điều chƣa hiểu biết hoặc hiểu chƣa thấu đáo về kiến thức vật lí. SGK
VL giúp phát triển những KN làm bài tập, thực hành thí nghiệm, KN lao
động,....hình thành và phát triển ở HS phƣơng pháp học tập, nghiên cứu khoa học,
28
thu thập thông tin và xử lí thông tin...[70], [85].
- SGK VL tạo điều kiện cho HS có thể tự kiểm tra, tự đánh giá iến thức, kỹ
năng, tự khẳng định khả năng của mình đối với môn học. Từ đó, HS sẽ có đƣợc biện
pháp cụ thể để bổ sung kiến thức và KN học tập VL cho bản thân. Nhờ đó, HS tự
điều chỉnh để hoàn thiện về đức, trí, thể, mỹ. Điều này còn có ý nghĩa quan trọng là
góp phần đáp ứng yêu cầu về lực lƣợng lao động của quốc gia trong quá trình hội
nhập và phát triển [85].
- SGK VL giúp HS liên kết những kiến thức, kỹ năng đã học với hành động của
HS trong đời sống và sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Chuẩn bị và tạo
điều kiện cho HS tiếp tục học lên, hoặc vào các trƣờng học nghề, tham gia các hoạt
động của đời sống [85]. Đây là chức năng quan trọng giúp HS tiếp cận cuộc sống
thƣờng ngày với nghề nghiệp, vì HS có điều kiện học tập không thuận lợi thƣờng
không có khả năng ứng dụng điều đã học vào các tình huống đã gặp ở trƣờng [58].
- SGK VL giúp HS tham hảo, tra cứu thông tin về VL. Nó đƣợc coi là một
công cụ tin cậy, có tính thuyết phục cao đối với HS. SGK VL giúp cho HS tìm iếm
đƣợc những thông tin chính xác, phù hợp với lứa tuổi, với trình độ hiện tại của
ngƣời học. Về mặt văn hoá, xã hội: SGK VL góp phần hình thành, phát triển ở HS
hả năng ứng xử, có hành vi văn minh, giúp họ ý thức đƣợc vị trí của mình trong
phạm vi gia đình, nhà trƣờng và xã hội [85].
- SGK VL còn là đối tƣợng tƣơng tác tốt tạo môi trƣờng cho HS tranh luận trí
tuệ với chính mình, và với ý đồ” của tác giả. Đây là môi trƣờng rất thuận lợi phát
huy hết sức cao độ năng lực của cá nhân. Vì ở đây HS làm việc theo ý thích, khả
năng, hông gian, lịch trình, thời gian, …của riêng mình; những yếu tố này làm HS tự
tin bộc lộ khả năng, tính sáng tạo, tình cảm và cảm xúc tiềm tàng của bản thân [85].
Quá trình tự làm việc với SGK tức là tự tƣơng tác giữa HS với SGK sẽ phát huy tối
đa các phẩm chất vốn có của cá nhân. Tự làm việc với SGK sẽ tạo điều kiện cho HS
tự do sáng tạo, tự kiểm tra năng lực của mình về bài học, môn học từ đó ích thích
HS hứng thú học tập, cũng nhƣ bồi dƣỡng vốn sống cho bản thân. Điều này sẽ tạo ra
ở HS động cơ học tập đúng đắn và sẽ dẫn đến kết quả tốt trong học tập [32].
Nhƣ vậy, đối với HS, SGK VL có chức năng cơ bản là PTDH cung cấp kiến
29
thức VL, thông tin khoa học bộ môn cho HS. SGK VL giúp HS tự tìm kiến thức
mới, tự kiểm tra, đánh giá kiến thức VL của bản thân, tra cứu thông tin, tạo điều
kiện cho HS hiểu chính xác kiến thức VL. Từ đó, hình thành ở các em NL tự học, tự
làm chủ kiến thức, thông tin. Đồng thời, SGK VL giúp phát triển NL nhận thức và
hình thành nhân cách cho HS.
Học sinh có NLLV với SGK VL sẽ góp phần xây dựng một xã hội học tập, học
tập suốt đời. Cần chú ý rằng, các hoạt động của HS sẽ đạt đƣợc những điều trên khi GV
bao quát đƣợc các đặc điểm cơ bản của SGK VL và biết cách tổ chức cho các em các
hoạt động tƣơng tác với SGK một cách thích hợp. Điều đáng quan tâm nữa là trong
mỗi một lớp học, trình độ và năng lực (NL về sức khỏe, NL tƣ duy, NL tâm - sinh lí,
NL cảm nhận, cảm giác, …) của HS hoàn toàn hông đồng đều. Do vậy, GV càng phải
quan tâm, đánh giá đƣợc tƣơng đối trình độ, và khả năng chiếm lĩnh cũng nhƣ nhu cầu
học tập của mỗi em. GV phải trang bị cho HS năng lực cần thiết để các em tự học theo
góc của mình”. Những yêu cầu kể trên là vô cùng hó hăn cho GV THPT hiện nay.
Tuy vậy, hó hăn này hoàn toàn có thể khắc phục đƣợc, nếu GV nhận đƣợc sự hỗ trợ
phù hợp để bao quát đặc điểm của SGK VL, và có đƣợc quy trình hƣớng dẫn để phát
triển cho HS năng lực làm việc với SGK VL một cách phù hợp nhất.
2.1.3. Cấu trúc của sách giáo khoa vật lí
Dựa trên những điểm đặc thù của môn học và theo yêu cầu đổi mới PPDH
theo hƣớng phát triển NLLV với SGK cho HS, SGK VL đƣợc thiết kế và trình bày
với cấu trúc có thể tiếp cận theo các hƣớng: theo nội dung, theo kênh thông tin [54].
2.1.3.1. Cấu trúc của sách giáo khoa vật lí theo nội dung kiến thức
Theo nội dung iến thức, SGK Vật lí THPT bao gồm nhiều phần nội dung và
phần phụ lục.
- Mỗi phần nội dung trình bày một cách tƣơng đối đầy đủ và hoàn chỉnh một
lĩnh vực kiến thức VL nhất định. Phần này gồm có: phần giới thiệu sơ lƣợc nội dung
cơ bản của phần đó, trong mỗi phần có thể chứa nhiều chƣơng [44], [54].
- Mỗi chƣơng thƣờng trình bày một lƣợng kiến thức tƣơng đối độc lập, cấu
thành hệ thống nội dung kiến thức của một phần. Mỗi chƣơng gồm: phần giới thiệu
sơ lƣợc nội dung cơ bản của chƣơng, nhiều bài học, bài đọc thêm, các bài thực hành
30
và tóm tắt chƣơng [54].
- Mỗi bài học là một đơn vị iến thức cấu thành hệ thống iến thức của một
chƣơng. Việc lựa chọn, phân chia nội dung iến thức của các bài học, và sắp xếp
trình tự xuất hiện của các bài học, vừa phải đảm bảo tính hoa học của bộ môn, vừa
thể hiện ý đồ sƣ phạm của các tác giả nhằm đảm bảo các yêu cầu của quá trình dạy
học, và PPDH bộ môn. Mỗi bài học thƣờng có: phần mở đầu (phần vào bài), phần
nội dung iến thức của bài học, phần tóm tắt iến thức cơ bản của bài học, phần câu
hỏi và bài tập củng cố cuối bài, phần thông tin bổ sung [54], [64].
- Bài thực hành, thí nghiệm có thể đƣợc trình bày bằng ênh chữ hoặc ênh
hình [45]. Bài thực hành thƣờng trình bày về thiết ế phƣơng án thực hành: định
hƣớng quá trình lắp ráp thiết bị, các bƣớc tiến hành thí nghiệm, thu thập số liệu, xử lí
số liệu, thống ê ết quả, iểm chứng thực tế. Các định hƣớng này nhằm hỗ trợ việc
rèn luyện cho HS ỹ năng thực hành, vận dụng iến thức lĩnh hội đƣợc vào thực tế,
tạo niềm tin và yêu hoa học, góp phần giáo dục ĩ thuật tổng hợp. Đây là loại bài
há đặc trƣng của bộ môn VL nên các tác giả trình bày há chi tiết, dễ hiểu, dễ thực
hiện và có sự gắn ết với inh nghiệm sẵn có của HS với nội dung đã học. Làm việc
với loại bài học này, HS đƣợc hơi dậy sự sáng tạo, trí thông minh, sự linh hoạt và
rèn luyện đƣợc các đức tính cần thiết cho sự phát triển nhân cách nhƣ tính cẩn thận,
hợp tác, iên nhẫn,…[54].
- Bài đọc thêm thƣờng là phần bổ sung thêm một số thông tin đặc sắc, liên
quan của phần iến thức của chƣơng với đời sống và ỹ thuật. Bài này cũng có thể
cung cấp về lịch sử của một vấn đề iến thức VL, hoặc lịch sử các nhà VL với các
công trình của họ,…Các tác giả đã lựa chọn các thông tin mang tính hai phá sự tò
mò, bất ngờ của HS, đem lại niềm vui trong học tập cho các em, cũng nhƣ ích thích
nhu cầu hiểu biết của các em [54].
- Phần phụ lục thƣờng trình bày về thứ nguyên của các đại lƣợng VL, í hiệu
các đại lƣợng, hằng số, thuật ngữ chuyên ngành, giới thiệu thiết bị thí nghiệm, bảng tra
cứu, đặc biệt có cả phần đáp án và đáp số của các bài tập để HS tham hảo trong khi tự
học. Khi tự học, HS rất cần có phần này nhằm có thể tự đánh giá ết quả học tập của
mình, giúp HS tự tin hơn trong việc tự nghiên cứu, tự học tập. Lâu dần sẽ hình thành ở
31
HS thói quen tự nghiên cứu, tự học hỏi và ích thích HS học tập suốt đời [54].
Cấu trúc SGK VL theo nội dung iến thức đƣợc trình bày nhƣ sơ đồ P5.1 (Phụ
lục 5). Ngoài ra, cấu trúc của SGK VL có thể đƣợc tiếp cận theo ênh thông tin.
2.1.3.2. Cấu trúc của sách giáo khoa vật lí theo các kênh thông tin
Theo các ênh thông tin, SGK VL bao gồm: ênh chữ và ênh hình.
a) Kênh chữ
- Kênh chữ là một hệ thống các từ, ngữ, câu văn, nhiều câu văn, đoạn văn có
tác dụng mô tả, giải thích, trình bày, cung cấp các thông tin, iến thức, các thông
điệp cần thiết đƣợc in ra ở SGK đến ngƣời đọc. Kênh chữ là những thông tin chủ
yếu đƣợc dùng trong SGK để trình bày nội dung tri thức của môn học, chỉ dẫn về
phƣơng pháp học tập và iểm tra đánh giá ết quả học tập” [45], [54].
- Kênh chữ trong SGK VL đƣợc chính xác hoá đến từng từ, từng câu, và rất
cô đọng. Hiểu đƣợc ênh chữ sẽ giúp ngƣời đọc lĩnh hội đƣợc các thông tin đƣợc
chứa đựng trong SGK VL một cách thuận lợi và chính xác nhất. Đây là yêu cầu cần
thiết và tối thiểu nhất đối với ngƣời đọc, ngƣời học trong một xã hội văn minh, xã
hội thông tin nhƣ hiện nay, trong tất cả các lĩnh vực iến thức. Kênh chữ ở SGK VL
bao gồm: phần giới thiệu, phần nội dung chính, phần thông tin dẫn dắt, câu hỏi và
bài tập cuối bài học, các thông tin bổ sung cuối bài học [54].
- Phần giới thiệu tóm lƣợc và định hƣớng nghiên cứu bài học: Phần này đƣợc
trình bày ngay sau tên bài học có tác dụng định hƣớng vấn đề cốt lõi cần giải quyết,
nghiên cứu chứa đựng trong bài học, giúp GV định hƣớng các mục tiêu của bài học
về iến thức, ỹ năng, thái độ. Phần này hƣớng sự chú ý của HS đến vấn đề cần giải
quyết của bài học, thông qua việc nêu ra các vấn đề liên quan đến hiện tƣợng VL,
định luật VL, nội dung iến thức cần thiết, các tình huống có vấn đề nhằm hơi gợi
ở HS sự tò mò, tìm cách giải quyết vấn đề đƣợc nêu ra. Đặc biệt là các câu hỏi, các
tình huống gần gũi với các hiện tƣợng thƣờng gặp trong đời sống của HS. Đọc và
hiểu phần này, HS đã nhận biết đƣợc các thông điệp, thông tin cơ bản của bài học
và xác định đƣợc nhiệm vụ của mình đối với bài học. Trong dạy học, GV có thể sử
dụng phần tóm lƣợt làm các tình huống vào bài rất hấp dẫn và có trọng tâm [54].
- Phần nội dung chính của bài học: Phần này trình bày các nội dung iến
32
thức cơ bản, trọng tâm và cô đọng nhất của bài học thông qua các đề mục, cũng nhƣ
cách lập luận và con đƣờng dẫn đến iến thức trọng tâm của bài học. Phần nội dung
chính đƣợc viết bằng chữ viết lớn giúp ngƣời đọc nhận biết đƣợc vị trí của phần nội
dung chính ở đâu trên một trang SGK. Kiến thức hoa học bộ môn đƣợc trình bày ở
phần nội dung thông qua những từ có vai trò quan trọng (từ hoá) trong việc giúp
ngƣời đọc hiểu đƣợc ý nghĩa của đoạn văn bản đang đọc một cách rõ ràng nhất. Các
nội dung chính cần đƣợc nhấn mạnh còn đƣợc in nghiêng, in màu hoặc đóng hung
thu hút sự chú ý của ngƣời đọc. Phần lớn nội dung của phần này đƣợc trình bày
bằng ênh chữ, hoặc ết hợp giữa chữ với hình minh họa tƣơng ứng [54].
- Phần thông tin dẫn dắt: Phần này đƣợc viết bằng chữ viết nhỏ trình bày các
thông tin hỗ trợ dẫn dắt ngƣời đọc làm rõ, hắc sâu hơn iến thức đƣợc trình bày ở
phần chữ viết lớn tƣơng ứng, hoặc chú thích nội dung của hình ảnh, biểu bảng,…
tƣơng ứng. Phần thông tin dẫn dắt bao gồm các câu hỏi Ci, bài tập ví dụ có thể ết hợp
với ênh hình. Câu hỏi Ci có tác dụng để nêu vấn đề và nêu ý gợi mở trong giờ học.
Loại câu hỏi này vừa nâng cao và hắc sâu mức độ hiểu nội dung iến thức của HS,
vừa giúp GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS - nhất là làm việc theo nhóm nhỏ,
hoặc có thể giao nhiệm vụ học tập ở nhà cho HS. Thông qua các câu hỏi Ci , bài tập ví
dụ phù hợp, phần thông tin dẫn dắt giúp HS tiếp cận nội dung chính một cách nhanh
hơn, chính xác hơn và dễ hắc sâu hơn [54].
- Phần bài tập và câu hỏi củng cố sau mỗi bài học: Câu hỏi và bài tập cuối
bài học đƣợc trình bày rất phong phú về thể loại: trắc nghiệm, tự luận, câu hỏi và
bài tập định tính, câu hỏi và bài tập định lƣợng. Các bài tập và câu hỏi của phần này
giúp HS và GV củng cố iến thức cơ bản của bài học, giao nhiệm vụ học tập, giúp
iểm tra hả năng vận dụng và sáng tạo của HS đối với iến thức HS lĩnh hội đƣợc.
Câu hỏi và bài tập cuối mỗi bài học đều có đáp án hoặc hƣớng dẫn giải quyết (ở
phần phụ lục cuối sách) là công cụ giúp HS tự học, tự iểm tra, đánh giá ết quả
học tập của mình. Đây cũng là loại công cụ hỗ trợ GV tổ chức các hoạt động nhận
thức có hiệu quả [54].
- Phần thông tin bổ sung cuối bài học: Phần này thƣờng đƣợc nhận biết thông
qua cụm từ quen thuộc nhất là Em có biết?” hoặc Có thể em chƣa biết?”. Với các
33
câu hỏi nhƣ vậy, HS sẽ bị ích thích trí tò mò, hơi gợi cái tôi” của bản thân làm
nảy sinh mạnh mẽ nhu cầu nhận thức cần giải quyết ngay. Đây cũng là một ênh
thông tin thú vị đối với nhiều HS có óc tò mò, ham học hỏi [54].
- Cùng với việc thông tin iến thức, ênh chữ của SGK VL thể hiện đƣợc các
quá trình dẫn đến iến thức, các con đƣờng, cách thức làm việc để tìm ra iến thức.
Ví dụ: Để đƣa hái niệm về điện thế, hiệu điện thế, SGK VL đã trình bày quá
trình hình thành iến thức này thông qua việc xét dịch chuyển của điện tích điểm trong
điện trƣờng đều, sử dụng iến thức về đặc điểm công của trọng lực đã trình bày ở lớp
10 để chứng tỏ trƣờng tĩnh điện là một trƣờng thế. Từ đó, sử dụng PP tƣơng tự giữa thế
năng hấp dẫn và thế năng điện trƣờng để đƣa ra đƣợc hái niệm điện thế, hiệu điện thế.
- Bài viết trong SGK VL không trình bày tất cả các yêu cầu nhận thức, mà chỉ
thiết kế nhƣ một bộ phận của một quá trình nhận thức. Các kiến thức cơ bản đƣợc trình
bày bởi kênh chữ, hoặc kết hợp cả chữ và hình. Bên cạnh đọc bài viết, HS cần phải làm
việc với kênh hình mới nhận thức đầy đủ và đạt đƣợc mục tiêu nhƣ đã quy định [54].
- Câu hỏi giữa bài và câu hỏi, bài tập cuối bài đƣợc biên soạn rõ ràng, vừa
sức HS, nhiều câu hỏi gắn với ênh hình ở bài học. Bên cạnh những câu hỏi và bài
tập vừa sức, bắt buộc đối với tất cả HS hi tiếp thu iến thức, còn có câu hỏi yêu
cầu mở rộng sự hiểu biết, phát triển trí thông minh, sáng tạo của HS. Một số câu hỏi
yêu cầu HS phải liên hệ thực tế vào bài học hoặc sử dụng iến thức bài học để giải
quyết các vấn đề thực tiễn; câu hỏi có tính định hƣớng, gợi mở, huyến hích HS
tìm tòi, khám phá.
- Phần chữ trong SGK VL đƣợc viết ngắn, gọn, rõ, lô-gíc, vừa sức, dễ hiểu,
có tính đến thời gian hoạt động trên lớp học của HS. Các câu hỏi và bài tập đa dạng,
phong phú đáp ứng đƣợc tiến trình và mức độ nhận thức của HS. Thông thƣờng các
câu hỏi và bài tập trong SGK VL đƣợc sắp xếp theo trình tự từ dễ đến hó, từ mức
thấp đến mức cao hơn: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, ….
Nhƣ vậy, ênh chữ ở SGK VL đƣợc trình bày đa dạng, phong phú thông qua các
từ, câu, đoạn văn phù hợp cung cấp các nội dung cần thiết của bài học một cách chính
xác, rõ ràng và tƣơng đối đầy đủ, đảm bảo yêu cầu nhận thức của HS. Đồng thời, ênh
chữ cũng là công cụ hữu hiệu giúp GV tổ chức tốt các hoạt động nhận thức cần thiết cho
34
HS. Kênh thông tin này giúp HS hứng thú tìm hiểu, sáng tạo trong học tập và có thể tự
kiểm tra, đánh giá NL học tập của mình. Tuy vậy, SGK VL thƣờng hông chỉ trình bày,
cung cấp các thông tin thông qua ênh chữ mà thƣờng ết hợp với ênh hình đễ hỗ trợ
cho ênh chữ. Kênh hình chiếm một vị trí quan trọng với một tỉ lệ tƣơng đối đáng ể.
Dƣới đây sẽ làm rõ những đặc điểm và các loại ênh hình trong SGK VL hiện hành.
b) Kênh hình
Kênh hình trong SGK VL là tập hợp các hình có tác dụng cung cấp, chứa
đựng các thông tin cần thiết hỗ trợ cho kênh chữ, hỗ trợ quá trình nhận thức của HS
và giúp GV tổ chức tốt các hoạt động nhận thức. Kênh hình trong SGK VL là một bộ
phận quan trọng trong bài VL với chức năng chủ yếu là nguồn tri thức. Kênh hình
trong SGK Vật lí THPT há phong phú, ý nghĩa của mỗi loại kênh hình ở SGK VL
cũng có những đặc điểm riêng. Kênh hình bao gồm những ảnh chụp, tranh vẽ, hình
vẽ, sơ đồ, đồ thị,... [45], [54], kênh thông tin này chiếm một tỉ lệ đáng ể trong SGK
Vật lí THPT. Trung bình mỗi bài học ở SGK Vật lí THPT có từ 2 - 8 hình (xem Bảng
P5.1, Phụ lục 5) [64]. Với tỉ lệ hình nhƣ trên, cho thấy kênh hình trong SGK VL có
ý nghĩa nhất định trong việc hỗ trợ tìm hiểu kiến thức VL đƣợc trình bày ở SGK
VL. Dƣới đây trình bày về đặc điểm và ý nghĩa của kênh hình trong SGK VL.
+ Đặc điểm của kênh hình
Kênh hình trong SGK Vật lí THPT khá phong phú bao gồm: hình vẽ, hình
ảnh, các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ,….Mỗi loại kênh hình có tác dụng khá
rõ nét trong việc giúp HS nhận thức về đối tƣợng đƣợc đề cập và giúp GV tổ chức
tốt các hoạt động nhận thức cho HS [54].
- Hình vẽ trong SGK VL giúp ngƣời đọc dễ hình dung các tƣơng tác, ết cấu và
hình dạng của vật thể, cụ thể hóa (hình dạng hóa) các diễn đạt cấu trúc vật thể bằng
ngôn ngữ, hoặc mối tƣơng quan giữa các đại lƣợng, định hƣớng sắp xếp trình tự các
thiết bị của một bộ thí nghiệm. Ví dụ: hình 4.2, SGK VL 11 nâng cao mô tả cấu tạo của
tĩnh điện ế, có ết hợp mô tả bằng ênh chữ giúp chú thích các bộ phận của tĩnh điện
ế. Sự ết hợp giữa hình 4.2 ở SGK và mô tả bằng ênh chữ giúp HS dễ hình dung về
cấu tạo và hoạt động của tĩnh điện ế.
- Hình ảnh trong SGK VL giúp ngƣời đọc hình dung vật thể, con ngƣời, các
35
hiện tƣợng tự nhiên, các mô hình hoặc các công trình xây dựng,… một cách gần với
thực tế nhất và sống động nhất. Cùng với hình vẽ, hình ảnh là thông tin giúp HS
nhận thức hiện thực hách quan rất hiệu quả và đầy đủ, là cầu nối giữa vật lí và đời
sống. Hình ảnh giúp HS phát triển hả năng tƣ duy hình ảnh và sáng tạo từ hình
ảnh, hình ảnh có tính tƣơng tác cao, tính giáo dục cao [54].
- Bảng số liệu trong SGK VL cung cấp các thông tin về số liệu, các hằng số,
hệ số hoặc tóm tắt việc so sánh sự phụ thuộc của các đại lƣợng VL nào đó vào các
đại lƣợng, yếu tố hác. Thông tin từ loại ênh hình này giúp HS tra cứu một số đại
lƣợng, số liệu VL,… một cách nhanh chóng, chính xác. Từ đó, giúp HS giải quyết
một số nhiệm vụ học tập một cách chính xác, nhanh chóng [54].
- Sơ đồ trong SGK VL giúp tóm lƣợc iến thức một cách hệ thống, hoặc mô
tả ngắn gọn và sơ lƣợc một đặc trƣng nào đó của bài học theo ý đồ sƣ phạm của tác
giả, của phần học hay của iến thức VL. Thông qua sơ đồ, SGK thể hiện các nội dung
iến thức một cách cô đọng, súc tích nhất và dễ hình dung, dễ nhớ nhất cho HS. Làm
việc với sơ đồ trong SGK VL giúp HS phát triển tƣ duy tổng hợp cao, giúp hoạt động
ghi nhớ của não bộ trở nên hiệu quả và bền bỉ hơn. Khai thác sơ đồ trong quá trình tổ
chức hoạt động nhận thức cho HS, GV dễ dàng giúp HS bao quát iến thức tốt [54].
- Đồ thị trong SGK VL là loại kênh hình sử dụng các trục toạ độ, các đƣờng
biểu diễn cho biết sự phụ thuộc của đại lƣợng hay thông số VL này vào đại lƣợng
hay yếu tố khác. Có nhiều dạng đồ thị khác nhau trong SGK VL là những đƣờng có
giới hạn hoặc không giới hạn, tuần hoàn hoặc không tuần hoàn, khép kín hoặc
hông hép ín. Đồ thị có thể mô tả đặc trƣng về sự biến thiên của các đại lƣợng
VL. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể dùng đồ thị để biện luận đầy đủ về một hiện
tƣợng, quy luật VL. Đồ thị còn dùng để xây dựng một số quy luật mô tả hiện tƣợng
VL. Làm việc với đồ thị, HS có thể phát triển tốt tƣ duy toán học, khả năng quan
sát, phán đoán, nhận định mối quan hệ giữa các thông tin, các đại lƣợng VL.
- Với cách biên soạn theo hƣớng "mở", SGK VL đã trình bày một số kiến thức
"ẩn" vào trong hình, kèm theo câu hỏi hƣớng dẫn HS tìm tòi, khám phá các tri thức từ
đó. Kênh hình hông chỉ dừng lại ở chức năng minh họa cho kênh chữ mà còn làm tăng
tính trực quan về đối tƣợng nhận thức. Kiến thức cơ bản không phải chỉ có ở phần kênh
36
chữ, mà còn nằm ở kênh hình, ẩn chứa trong các sơ đồ, ảnh, bảng số liệu,... Điều đó, đòi
hỏi, khi học với SGK VL, HS phải khai thác tri thức từ kênh hình. Khi dạy, GV phải tổ
chức, hƣớng dẫn cho HS làm việc với ênh hình để thu nhận những kiến thức từ đó [52].
- Hệ thống các hình ở SGK VL đƣợc chọn lọc ĩ, công phu, có tính thẩm mĩ
cao, nên có tính đại diện cao, chứa đựng đƣợc các kiến thức cơ bản rất rõ ràng.
Đồng thời, các hình đƣợc biên tập công phu và sắp xếp một cách hợp lí trong bài,
thể hiện đƣợc những kiến thức hó tƣờng minh bằng chữ ngắn gọn [52].
- Hầu hết các hình ở SGK VL đều kèm theo câu hỏi hoặc nhiệm vụ đối với
HS. Các câu hỏi hay nhiệm vụ này vừa có tính hỏi, vừa có tính hƣớng dẫn, gợi ý
cho HS chú trọng vào khía cạnh của hình cần quan sát, rút ra nhận xét... Nhờ vào hệ
thống câu hỏi hoặc nhiệm vụ kèm theo hình, HS có thuận lợi hơn trong định hƣớng
vào các nội dung cần khai thác, tìm kiếm. Nhìn chung, các câu hỏi rõ ràng, ngắn
gọn, tập trung vào ý cần hỏi và cho phép hiểu nghĩa rõ ràng ý cần hỏi.
- Kênh hình kết hợp hợp lí với kênh chữ, thể hiện đủ những kiến thức và KN
cần thiết đƣợc quy định trong chƣơng trình. Thực chất, kênh hình và kênh chữ
thƣờng không tách rời nhau, chúng bổ sung cho nhau để diễn đạt đầy đủ nhất nội
dung kiến thức cần truyền đạt, định hƣớng tổ chức hoạt động nhận thức cho HS.
+ Ý nghĩa của kênh hình SGK VL
Kênh hình vừa là nguồn tri thức, vừa là công
cụ giúp GV tổ chức hoạt động nhận thức của HS.
- Kênh hình là một nguồn tri thức quan
trọng: nhiều iến thức vật lí đƣợc thể hiện bằng
ênh hình. Cùng với ênh chữ, ênh hình là
phƣơng tiện trình bày iến thức VL [52]. Ví dụ:
Để giới thiệu cho HS dụng cụ thí nghiệm dùng để
xác định lực tƣơng tác giữa hai điện tích, SGK VL
11 nâng cao bổ sung hình vẽ cân xoắn Cu -
lông”. Dụng cụ này, nếu chỉ mô tả bằng lời, HS sẽ
rất hó hình dung. Do đó, SGK VL 11 nâng cao đã đƣa vào hình ảnh cân xoắn giúp
cho HS thuận lợi trong việc hình dung nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của cân
Hình 2.1. Cân xoắn Cu - lông
37
xoắn (Hình 2.1).
- Kênh hình là công cụ hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS: cùng
với hình (hình vẽ, hình ảnh, lƣợc đồ, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị...) là các câu hỏi, chỉ
thị,... yêu cầu HS tìm tòi, hám phá iến thức đƣợc trình bày ở hình. GV yêu cầu
HS thực hiện các "lệnh" này hoặc thêm những "lệnh" hác, hƣớng dẫn các em làm
việc cá nhân, nhóm để tìm iếm những tri thức cần thiết, rèn luyện KN học tập VL
[52]. Ví dụ: GV giao cho HS nhiệm vụ học tập ở nhà: tìm hiểu cấu tạo, hoạt động
của tụ xoay trong máy thu vô tuyến (radio). Khi đó, hình 7.4 trang 34 SGK VL 11
NC sẽ giúp HS định hƣớng để tìm iếm tụ xoay trong radio.
Cấu trúc của SGK VL theo ênh thông tin đƣợc tóm tắt nhƣ Sơ đồ P5.2
Nhƣ vậy, có thể tóm tắt cấu trúc của SGK VL nhƣ Sơ đồ 2.1 dƣới đây [52].
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc sách giáo khoa vật lí
2.2. Phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho học sinh trong dạy học
Khái niệm năng lực rất phong phú, năng lực làm việc với SGK đƣợc quan
niệm theo nhiều hƣớng hác nhau. Trong dạy học VL, cần có quan niệm thống nhất
Kênh
hình
Đồ thị
Sơ đồ
CẤU
TRÚC
SGK
VẬT LÍ
NỘI
DUNG
KÊNH
THÔNG
TIN
Các
phần
Giới thiệu nội dung
chính của phần
Các phụ lục
Nội dung kiến thức
Tóm tắt
Bài tập
Tình huống học tập
Kênh
chữ
Phần
chữ
lớn
Câu
hỏi,
bài tập
Phần
chữ
nhỏ
Các chƣơng
Bài
đọc
thêm
Bài
thực
hành
Tổng
kết
chƣơng
Các
bài
học
Giới thiệu
nội dung
chính của
chƣơng
Hình ảnh
Bảng số liệu
Hình vẽ Tham khảo
38
về năng lực làm việc với SGK VL để tạo thuận lợi cho việc phát triển cho HS năng
lực làm việc với SGK VL.
2.2.1. Năng lực làm việc với sách giáo khoa
Để làm rõ hái niệm NLLV với SGK, trƣớc hết, cần hiểu về năng lực.
a)Khái niệm năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: Năng lực là phẩm chất tâm sinh lí
và trình độ chuyên môn tạo cho con ngƣời hả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lƣợng cao” [62].
Ngày nay, hái niệm năng lực đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa:
- Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố
nhƣ tri thức, kỹ năng, ỹ xảo, inh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm
đạo đức.
- Năng lực gồm những ỹ năng và ỹ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể
nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã
hội,….và hả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và
hiệu quả trong những tình huống linh hoạt (Weinert 2001).
- Năng lực là biết sử dụng các iến thức và các kỹ năng trong một tình
huống có ý nghĩa (Rogiers, 1996).
- Năng lực là một tập hợp các iến thức, ỹ năng và thái độ phù hợp với một
hoạt động thực tiễn (Barnett, 1992).
- Năng lực là hả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một
lĩnh vực hoạt động (Từ Điển Webster’s New 20th
Century, 1965) .
Nhƣ vậy, năng lực hông phải là một thuộc tính đơn nhất. Đó là một tổng thể
của nhiều yếu tố có liên hệ tác động qua lại và hai đặc điểm phân biệt cơ bản NL là:
tính vận dụng, tính có thể chuyển đổi và phát triển. Đó cũng chính là các mục tiêu mà
dạy và học tích cực hƣớng tới. Có nhiều loại NL hác nhau, trong đó NL hành động
là loại NL có ý nghĩa tích cực nhất. Năng lực này bao gồm: NL tìm tòi, hám phá;
NL xử lí thông tin, NL vận dụng và giải quyết vấn đề,…[15].
- Theo tâm lí học, NL là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi cá nhân, nhờ
những thuộc tính này mà con ngƣời có thể hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
39
thành công cao. Ngƣời có NL về lĩnh vực nào sẽ giải quyết công việc của lĩnh vực đó
nhanh chóng, hiệu quả hơn ngƣời hác. Đồng thời có thể vƣợt qua những hó hăn,
thách thức mới một cách dễ dàng hơn những ngƣời hác [85]. Khi con ngƣời hoạt động
liên tục và lặp lại một loại hoạt động nào đó chuyên biệt một cách thành thạo sẽ hình
thành KN, ỹ xảo đối với công việc đó. Nếu ngƣời có KN thành thạo mà còn có thể
thực hiện linh hoạt và có thể xử lí các yếu tố liên quan đến công việc với ết quả cao, ta
nói ngƣời đó có NL làm việc với công việc hay lĩnh vực công việc đó [85].
- Theo Dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông mới (tháng 7/2015) của Bộ giáo dục và Đào tạo: Năng lực là
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân hác nhƣ hứng thú,
niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân đƣợc đánh giá qua phƣơng thức và kết quả
hoạt động của cá nhân đó hi giải quyết các vấn đề của cuộc sống [14] .
- Theo Nguyễn Quang Uẩn: NL là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân
phù hợp với những yêu cầu của một loại hình hoạt động cụ thể, đảm bảo cho hoạt động
đó có ết quả tốt. NL là mức độ nhất định của khả năng con ngƣời, biểu thị hoàn thành
có kết quả một hoạt động cụ thể. NL vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động.” [86].
Nhƣ vậy, có thể quan niệm, NL là hả năng mà mỗi con ngƣời có thể thực
hiện một loại công việc nào đó với hả năng xử lí công việc tốt, linh hoạt mang lại
thành công cao trong lĩnh vực công việc tƣơng ứng. Ngƣời có NL về lĩnh vực nào đó
sẽ có động cơ, hứng thú, niềm tin, trách nhiệm và tính sẵn sàng thực hiện các công
việc thuộc lĩnh vực đó. Năng lực gắn liền với KN trong lĩnh vực hoạt động tƣơng
ứng. Rèn luyện đƣợc KN đối với một lĩnh vực công việc nào đó tức là đã phát triển
đƣợc NL làm việc với lĩnh vực đó.
b) Năng lực làm việc với SGK
SGK VL là sách dùng riêng cho giảng dạy VL, trình bày hệ thống kiến thức cơ
sở của bộ môn VL, cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức và KN quy định trong
chƣơng trình VL. SGK VL giúp định hƣớng quá trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm
lĩnh tri thức mới và thực hành theo NL của ngƣời học, góp phần bồi dƣỡng các PP
nhận thức khoa học cho HS. Học sinh học tập, nghiên cứu VL cần làm việc với SGK
40
VL, thông qua việc tìm kiếm, xử lí và ứng dụng các thông tin cần thiết từ các kênh
thông tin ở SGK VL để giải quyết thấu đáo nhiệm vụ học tập, nghiên cứu của mình.
Khi làm việc với SGK VL, học sinh phải khai thác, xử lí và ứng dụng các thông tin từ
các kênh hình, kênh chữ. Mỗi loại kênh thông tin yêu cầu một chuỗi các thao tác phù
hợp, các thao tác này cần đƣợc rèn luyện bền bỉ, nâng dần và sử dụng thành thạo trong
mọi tình huống. Học sinh biết khai thác và sử dụng linh hoạt các thông tin từ kênh
hình, kênh chữ trong SGK VL một cách linh hoạt để giải quyết đƣợc các nhiệm vụ học
tập sẽ có NL làm việc với SGK VL, và sẽ góp phần nâng cao khả năng tự học tập bộ
môn nói riêng và tự học nói chung.
Nhƣ vậy, NLLV với SGK VL là khả năng mà mỗi HS có thể khai thác, xử lí,
sử dụng linh hoạt các thông tin từ các kênh thông tin của SGK VL một cách có chủ
đích, linh hoạt trong các tình huống học tập, nghiên cứu mang lại hiệu quả nghiên
cứu, học tập bộ môn Vật lí cho bản thân. Năng lực làm việc với SGK VL cần đƣợc
rèn luyện thông qua rèn luyện các hoạt động làm việc với SGK VL mà cụ thể là các
hoạt động làm việc với các kênh thông tin của SGK VL. Học sinh có NLLV với
SGK VL sẽ có động cơ học tập bộ môn VL rõ ràng hơn, góp phần kích thích hứng
thú học tập, nghiên cứu bộ môn. Từ đó tạo niềm tin vào khoa học và góp phần giải
quyết đƣợc các tình huống liên quan đến bộ môn VL trong cuộc sống.
Năng lực làm việc với SGK VL cần đƣợc phát triển trong suốt quá trình học tập
và tƣơng tác với SGK VL. Dƣới đây trình bày cơ sở của việc phát triển NLLV với
SGK VL.
2.2.2. Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh
Phát triển NL là một quá trình phức tạp, lâu dài, bao gồm trong đó cả việc
lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng [86].
- Con ngƣời khi vừa mới sinh ra chƣa có NL và chƣa có nhân cách. Trong quá
trình sống, lao động, học tập, giao lƣu con ngƣời đã đƣợc hình thành và phát triển nhân
cách, và NL của mình. Quá trình hình thành và phát triển NL của con ngƣời chịu sự tác
động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó có yếu tố sinh học, yếu tố
hoạt động của chủ thể, và yếu tố giao lƣu xã hội. Trong các yếu tố này, yếu tố hoạt
động của chủ thể có ý nghĩa quyết định việc hình thành và phát triển các NL của chủ
41
thể. Khi chủ thể thực hiện lặp lại có chủ đích, có PP nhiều lần một công việc, hành
động, thao tác nào đó, thì sẽ phát triển đƣợc ở chủ thể NL thực hiện công việc đó [85].
- Năng lực của mỗi ngƣời đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở những tƣ
chất. Nhƣng điều chủ yếu là NL đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt động tích
cực của con ngƣời dƣới tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục [87].
Nhƣ vậy, muốn phát triển NL nào đó phải thông qua rèn luyện các KN cần
thiết tƣơng ứng với loại NL đó. Việc phát triển NL làm việc với SGK VL cho HS
đƣợc thực hiện thông qua việc rèn luyện có chủ đích, có PP cho HS hệ thống các KN
làm việc với SGK VL. Cụ thể, muốn phát triển NL làm việc với SGK VL phải thông
qua rèn luyện các KN làm việc với kênh hình, kênh chữ, kênh hình kết hợp với kênh
chữ. HS có KNLV với SGK VL thành thạo và vận dụng tốt vào các tình huống mới
thì HS đã có NLLV với SGK VL.
2.2.3. Hệ thống kỹ năng làm việc với sách giáo khoa vật lí
KNLV với sách, KNLV với SGK trong dạy học đã đƣợc nhiều nhà lí luận
dạy học trong và ngoài nƣớc quan tâm, nghiên cứu. Mỗi tác giả, trong nghiên cứu
của mình đã phân chia các KN theo cách riêng và há phong phú.
- Các tác giả: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành [6], Nguyễn Ngọc Quang
[65], Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu Vân [56], Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức [7],
Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao [36], [37], Thái Duy Tuyên [84], T.A. Ilina [68],
N.V. Savin [60]…đã xác định các KN làm việc với SGK gồm: KN đọc (đọc lƣớt, đọc
chậm, đọc ĩ, đọc nghiên cứu), KN ghi chép (ghi trích dẫn theo đề cƣơng, ghi dàn ý,
ghi tóm tắt, lập sơ đồ), KN xử lí nội dung đọc (trả lời câu hỏi, lập đề cƣơng, lập dàn
ý, tóm tắt nội dung đọc), KN phân tích hình vẽ, bảng biểu, sơ đồ, đồ thị….
- Theo A.V. Uxova và một số nhà PP giảng dạy VL của Liên Xô, xác định
các KN làm việc với SGK cần rèn luyện cho HS bao gồm các KN: hiểu lời trình bày
trong văn bản, tìm trong văn bản câu trả lời cho câu hỏi cho trƣớc, làm việc với hình
vẽ, làm việc với đồ thị và các bảng giá trị của các đại lƣợng VL, rút ra nội dung chủ
yếu (tìm ý chính) của văn bản [dẫn theo Phạm Thế Dân].
- Tác giả Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành cũng xác định các KN làm
việc với SGK cho HS trong dạy học môn Sinh học bao gồm: KN tách ra nội dung
42
bản chất từ tài liệu đọc đƣợc, KN phân loại tài liệu đọc đƣợc, KN trả lời câu hỏi dựa
trên tài liệu đọc đƣợc, KN lập dàn bài hi đọc, KN soạn đề cƣơng, KN tóm tắt tài
liệu đọc đƣợc, KN đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ [6].
- Trong nghiên cứu về hình thành cho học sinh THCS ỹ năng học tập môn
VL, tác giả Phạm Thế Dân đã xác định các KN cần rèn luyện cho HS bao gồm: KN
làm việc với văn bản, KN làm việc với hình vẽ, KN làm việc với đồ thị, KN làm
việc với bảng giá trị của các đại lƣợng vật lí [26].
- Trong luận án của mình, tác giả Trần Văn Hiếu đã xác định hệ thống KN
làm việc độc lập với sách của sinh viên bao gồm năm nhóm KN: nhóm định hƣớng,
nhóm thu thông tin, nhóm xử lí thông tin, nhóm ứng dụng thông tin, nhóm iểm tra
và đánh giá ết quả tổng hợp ( ỹ năng iểm tra, kỹ năng đánh giá) [34].
- Tác giả Nguyễn Văn Hoan cho rằng: trong dạy học VL và Sinh học THCS,
cần rèn luyện cho học sinh THCS các KN chủ yếu bao gồm: KN làm việc với văn
bản, KN làm việc với hình vẽ, KN làm việc với bảng biểu cung cấp thông tin, KN
rút ra nội dung chủ yếu của bài [35].
- Tiếp thu các quan niệm về KN làm việc với SGK và từ đặc trƣng của SGK
Sinh học và quá trình dạy học ở trƣờng THPT, Nguyễn Duân đã xác định các KN
cần rèn luyện cho HS trong dạy học môn Sinh học ở trƣờng THPT gồm các KN: các
KNLV với ênh chữ, các KNLV với ênh hình, KN hai thác thông tin từ bảng
trong SGK và KN vận dụng thông tin đọc đƣợc từ SGK [28].
- Khi nghiên cứu về mô hình dạy học truyền thống tích cực hƣớng tới mục
tiêu GD môn VL hiện nay ở Việt Nam, tác giả Đỗ Hƣơng Trà cũng xác định mục
tiêu GD của môn VL cấp THPT là HS cần đạt đƣợc các KN cần thiết để giải quyết
vấn đề trong học tập và nghiên cứu VL gồm: thu thập, xử lí, lƣu giữ thông tin [74].
- Trong luận án của mình, Nguyễn Thị Hà (2013) đã xác định 10 KN tự lực
làm việc với SGK Sinh học ở THPT èm theo hƣớng dẫn KN tổ chức hình thành các
KN cụ thể, bao gồm: KN tổ chức HS tìm ý chính của đoạn văn bản, KN tổ chức HS
tóm tắt nội dung đoạn văn bản, KN hƣớng dẫn HS lập dàn ý, KN hƣớng dẫn HS lập
bảng, KN hƣớng dẫn HS lập sơ đồ, KN tổ chức HS khai thác tranh ảnh trong SGK,
KN tổ chức HS khai thác thông tin từ sơ đồ, KN tổ chức HS khai thác thông tin từ đồ
43
thị, KN tổ chức HS khai thác thông tin từ bảng, KN tổ chức HS vận dụng thông tin
đọc đƣợc từ sách [33].
Mặc dù chƣa thống nhất về các KN cần rèn luyện hi làm việc với sách và tài
liệu học tập, nhƣng hầu hết các nghiên cứu ể trên đều xác định các KNLV với SGK
và sách phù hợp với phạm vi nghiên cứu của mỗi tác giả. Các KNLV với sách và tài
liệu học tập đã đƣợc xác định phần lớn có sự giao nhau mặc dù hông hoàn toàn.
Phân tích các KN làm việc với sách, cho thấy các KN, nhóm KN có sự giao
nhau. Kết hợp với đặc điểm cấu trúc, chức năng của SGK VL trong hoạt động dạy và
học nhƣ đã trình bày ở phần trƣớc của đề tài, nghiên cứu này xác định hệ thống KNLV
với SGK VL cần rèn luyện nhằm phát triển NLLV với SGK VL cho học sinh THPT
gồm: hệ thống KNLV với ênh chữ, hệ thống KNLV với ênh hình, ỹ năng làm việc
phối hợp giữa ênh chữ với ênh hình.
2.2.3.1. Hệ thống kỹ năng làm việc với kênh chữ
Căn cứ vào đặc điểm đặc thù của kênh chữ ở SGK VL, có thể chia hệ thống
KNLV với kênh chữ gồm các nhóm KN sau.
a) Nhóm kỹ năng thu thập thông tin
Thu thập thông tin từ ênh chữ là hoạt động tìm iếm, xác định các thông tin
quan trọng, cần thiết phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu, chọn lọc những thông tin
cần thiết phục vụ mục tiêu nhận thức của cá nhân ngƣời đọc từ ênh chữ đƣợc trình
bày ở SGK. Kết quả của hoạt động thu thập thông tin là ngƣời đọc phải có đƣợc đầy
đủ thông tin cần thiết cho hoạt động học tập, nhận thức, nghiên cứu của bản thân.
Nhóm KN thu thập thông tin bao gồm các KN cơ bản sau: KN đọc để tìm
iếm thông tin, KN đọc để tập hợp thông tin, KN tìm ý chính.
Kỹ năng đọc để tìm kiếm thông tin
Kỹ năng đọc để tìm kiếm thông tin là khả năng ngƣời đọc sử dụng thành thạo
các thao tác đọc để xác định đƣợc vị trí của các thông tin cần thiết nhằm đạt đƣợc
yêu cầu tìm kiếm thông tin. Các thao tác đọc bao gồm: đọc thông tin cần tìm kiếm,
đọc đề mục có chứa các từ trọng tâm của thông tin yêu cầu tìm kiếm, đọc toàn bộ
đoạn văn bản, đọc lƣớt đoạn văn bản, đọc lƣớt nhanh đoạn văn bản.
Mức độ thành thạo của KN đọc để tìm kiếm thông tin có thể chia làm ba mức
44
độ lần lƣợc từ thấp đến cao là: đọc toàn bộ đoạn văn bản và xác định đƣợc vị trí của
thông tin cần tìm kiếm, đọc lƣớt đoạn văn bản và xác định đƣợc vị trí của thông tin
cần tìm kiếm, đọc lƣớt đoạn văn bản và xác định đƣợc vị trí của thông tin cần tìm
kiếm trong thời gian ngắn.
Kỹ năng đọc để tập hợp (thu nhận) thông tin
Kỹ năng đọc để tập hợp thông tin là khả năng ngƣời đọc sử dụng thành thạo
các thao tác tìm kiếm thông tin, và sắp xếp các thông tin tìm kiếm đƣợc để đáp ứng
đƣợc các yêu cầu tập hợp thông tin. Tùy thuộc vào yêu cầu tập hợp thông tin mà các
kết quả của việc tập hợp thông tin từ cùng một đoạn văn bản có thể khác nhau, các
kết quả tập hợp thông tin từ đoạn văn bản có thể không phải là ý chính của đoạn văn
bản đó. Các thao tác đọc để tập hợp thông tin bao gồm: các thao tác tìm kiếm thông
tin và thao tác tổng hợp thông tin. Thao tác tổng hợp thông tin bao gồm: nhận ra nội
dung của các thông tin tìm đƣợc, liên kết các thông tin tìm đƣợc thành một tập hợp
thống nhất các thông tin theo yêu cầu tập hợp thông tin.
Mức độ của KN đọc để tập hợp thông tin có thể chia ra làm ba mức độ lần
lƣợc từ thấp đến cao là: tìm đƣợc nhƣng chƣa tập hợp đủ các thông tin có liên quan
theo yêu cầu, tìm đủ và tập hợp đƣợc thông tin theo yêu cầu, tìm đủ và tập hợp đƣợc
các thông tin đáp ứng yêu cầu trong thời gian ngắn.
Kỹ năng tìm ý chính
Kỹ năng tìm ý chính từ đoạn văn bản của ênh chữ là hả năng ngƣời đọc sử
dụng thành thạo các thao tác đọc để tìm iếm thông tin ết hợp với phân tích, tổng
hợp các thông tin quan trọng của đoạn văn bản. Từ đó, rút ra nội dung cốt lõi của
đoạn văn bản và diễn đạt lại một cách ngắn gọn, súc tích nhƣng mang ý nghĩa trọn
vẹn nhất. Để tìm đƣợc ý chính của đoạn văn bản, thông thƣờng ngƣời đọc phải đọc
hết toàn bộ đoạn văn bản, hoặc ết hợp đề mục với nội dung đoạn văn bản. Các thao
tác đọc để tìm ý chính bao gồm: đọc đề mục và toàn bộ đoạn văn bản, xác định nội
dung liên quan gần nhất với đề mục từ đoạn văn bản bằng cách đánh dấu, phân tích
mối liên hệ giữa các nội dung đã đƣợc đánh dấu, xâu chuỗi các nội dung liên quan
mật thiết với nhau để có đƣợc ý chính của đoạn văn bản.
Mức độ của KN tìm ý chính có thể chia ra làm các mức độ lần lƣợc từ thấp
45
đến cao là: tìm đƣợc ý chính nhƣng chƣa trọn vẹn, tìm đƣợc ý chính trọn vẹn nhƣng
mất nhiều thời gian, tìm đƣợc ý chính trọn vẹn trong thời gian ngắn.
Nhƣ vậy, các KN thuộc nhóm KN thu thập thông tin có phần lớn các thao tác
giao nhau. Dó đó, có thể thực hiện các bƣớc rèn luyện tƣơng tự nhau, chỉ hác nhau
chút ít tùy vào từng KN.
b) Nhóm kỹ năng xử lí thông tin
Xử lí thông tin từ ênh chữ là hoạt động chế biến” các thông tin có đƣợc từ
ênh chữ theo hƣớng giải quyết nhiệm vụ nhận thức, lĩnh hội iến thức của cá nhân.
Đây là nhóm KN rất quan trọng đối với mọi quá trình nghiên cứu. Mọi sáng tạo,
phát minh thƣờng xảy ra trong quá trình này [85]. Tuỳ thuộc vào mục tiêu học tập,
lĩnh hội iến thức mà các thông tin từ ênh chữ đƣợc hai thác, xử lí theo hƣớng
phù hợp nhất. Kết quả của hoạt động xử lí thông tin là ngƣời đọc phải có đƣợc iến
thức (tri thức) từ các thông tin vừa xử lí.
Nhóm KN xử lí thông tin từ ênh chữ gồm: ỹ năng lập dàn ý, ỹ năng lập
bảng, ỹ năng lập sơ đồ, ỹ năng đánh giá thông tin.
Kỹ năng lập dàn ý
Kỹ năng lập dàn ý là khả năng mà ngƣời đọc thông tin sử dụng các thao tác tái
hiện trên giấy các thông tin đã đƣợc tổng hợp thành hệ thống các ý chính, ý bổ sung
theo cách của riêng mình để dễ dàng lƣu trữ kiến thức theo trình tự lô-gíc của thông
tin dƣới dạng một dàn bài hay một đề cƣơng. Các dàn bài hay đề cƣơng đƣợc xây
dựng từ những từ, ngữ mang nội dung cốt lõi của nội dung kiến thức đã đọc và tổng
hợp. Các từ, ngữ mang nội dung tổng quát đƣợc trình bày dƣới dạng đề mục ngắn
gọn và nổi bật, tiếp đến là các ý chính có vai trò tƣơng đƣơng đƣợc trình bày mở đầu
bằng các kí hiệu giống nhau, hoặc bằng kí tự theo thứ tự bảng các chữ cái. Cuối cùng
của mỗi ý chính là các ý bổ sung, các dẫn chứng nhằm làm rõ nội dung ý chính.
Kỹ năng lập dàn ý mà ngƣời đọc đạt đƣợc có thể phân làm các mức độ từ
thấp đến cao lần lƣợt nhƣ sau: lập đƣợc dàn ý nhƣng sắp xếp không lô-gíc, lập đƣợc
dàn ý logic nhƣng các minh chứng chƣa rõ ràng, lập đƣợc dàn ý logic với các minh
chứng rõ ràng dễ nhớ.
46
Kỹ năng lập bảng
Kỹ năng lập bảng hi xử lí thông tin có đƣợc từ ênh chữ là hả năng mà
ngƣời đọc sử dụng các thao tác nhƣ: đặt tên cho bảng, đặt tên cho các cột, các dòng
và điền đƣợc các thông tin chính xác vào các cột và dòng tƣơng ứng. Việc đặt tên cho
bảng dựa trên nội dung tập trung nhất của thông tin cần lập bảng. Các cột và dòng
đƣợc đặt tên dựa vào các ý chính của thông tin cần xử lí, nội dung điền vào các cột và
dòng tƣơng ứng là các thông tin chi tiết ứng với các cột các dòng đó, và mang tính
liệt ê bằng những từ, ngữ ngắn gọn, súc tích nhƣng đảm bảo hiểu đúng thông tin.
Các mức độ của KN lập bảng hi xử lí thông tin đƣợc chia làm các mức độ
từ thấp đến cao lần lƣợt là: đặt đƣợc tên cột và dòng nhƣng chƣa đặt đƣợc tên bảng
và chƣa điền đƣợc thông tin vào các cột và dòng tƣơng ứng; đặt đƣợc tên cột, dòng
và điền đƣợc thông tin vào các cột và dòng tƣơng ứng nhƣng chƣa đặt đƣợc tên
bảng; đặt đƣợc tên bảng, tên dòng, tên cột và điền đầy đủ thông tin vào các dòng và
cột tƣơng ứng một cách chính xác, ngắn gọn.
Kỹ năng lập sơ đồ
Kỹ năng lập sơ đồ hi xử lí thông tin có đƣợc từ ênh chữ là hả năng mà
ngƣời đọc chuyển nội dung iến thức đƣợc trình bày từ ênh chữ sang ênh hình,
tức là sơ đồ hóa ênh chữ. HS thực hiện thành thạo các thao tác nhƣ: xác định thông
tin cốt lõi (thông tin chính), thông tin thứ cấp, đặt tên sơ đồ, sắp xếp các thông tin
có mối liên hệ mật thiết với nhau và sơ đồ hóa đƣợc các thông tin đó dƣới dạng đơn
giản, dễ nhớ, dễ hiểu và lƣu trữ” đƣợc lâu. Việc sơ đồ hóa có thể sử dụng nhiều
dạng sơ đồ thƣờng gặp hác nhau nhƣ sơ đồ hối, sơ đồ hình cây, đặc biệt nên dùng
sơ đồ tƣ duy (Mindmap). Ở đây, HS thỏa mái sáng tạo theo ý và trí tƣởng tƣợng của
mình và chọn những màu sắc, những hình ảnh minh họa phù hợp nhất [79]. Dạy cho
HS sơ đồ hóa ênh chữ cũng đáp ứng đƣợc nguyên tắc trực quan trong dạy học.
Mức thấp nhất của lập sơ đồ là: xác định đƣợc thông tin chính và thể hiện
bằng từ hóa đắc nhất, xác định các thông tin thứ cấp và biểu diễn đƣợc bằng sơ đồ
hợp lí mà chƣa có hình ảnh, thông tin minh họa, chƣa đặt đƣợc tên sơ đồ. Mức cao
hơn của lập sơ đồ là xác định đƣợc thông tin chính và thể hiện bằng từ hóa đắc
nhất, xác định các thông tin thứ cấp và biểu diễn đƣợc bằng sơ đồ hợp lí và đặt đƣợc
47
tên sơ đồ. Mức cao nhất của lập sơ đồ là xác định đƣợc thông tin chính và thể hiện
bằng từ hóa đắc nhất, xác định các thông tin thứ cấp và biểu diễn đƣợc bằng sơ đồ
hợp lí với hình ảnh, thông tin minh họa hợp lí, và đặt đƣợc tên sơ đồ.
Kỹ năng đánh giá thông tin
Kỹ năng đánh giá thông tin từ kênh chữ là khả năng HS nhận ra đƣợc tính
giá trị của thông tin có đƣợc vào việc giải quyết nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Để
nhận ra đƣợc tính giá trị của thông tin, HS phải nhanh chóng thu thập, xử lí thông
tin chính xác theo hƣớng giải quyết nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. KN này yêu cầu
HS có khả năng phân tích, tổng hợp và tƣ duy trực giác cao để nhận ra tính chính
xác hay tính nhiễu của thông tin, số lƣợng và chất lƣợng thông tin, mục tiêu mà
thông tin cung cấp, và cung cấp cho đối tƣợng nào và vào giải quyết nhiệm vụ gì.
Đây là KN bậc cao trong các KN xử lí thông tin từ kênh chữ trong SGK. Rèn cho
HS có đƣợc KN này có tác dụng đặc biệt quan trọng trong thời đại loạn” thông tin
về cùng một sự vật, hiện tƣợng, cùng một chủ đề thực tế xác định, hông đổi. Qua
đó giúp cho HS có bản lĩnh nhận thức vững vàng trong mọi tình huống, góp phần
tạo ra thế hệ con ngƣời Việt Nam vững vàng về tƣ tƣởng đạo đức, chính trị,…phục
vụ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc một cách bền vững, đúng định hƣớng.
Khi đánh giá thông tin, HS có thể đánh giá đƣợc giá trị áp dụng của thông tin
nhƣng hông giải quyết đƣợc nhiệm vụ nhận thức, hoặc đánh giá đƣợc và áp dụng
giải quyết đƣợc một phần nhiệm vụ nhận thức, hoặc ở mức cao hơn HS đánh giá
đƣợc giá trị của thông tin và giải quyết thấu đáo nhiệm vụ nhận thức. Đó cũng chính
là các mức độ KN đánh giá thông tin của học sinh THPT.
Nhƣ vậy, nhìn chung các ỹ năng xử lí thông tin từ ênh chữ bao gồm một
số thao tác tƣơng tự nhau.
c)Nhóm kỹ năng vận dụng thông tin
Vận dụng thông tin là hoạt động sử dụng thông tin đã có để giải quyết bài
toán nhận thức hay nhiệm vụ học tập mà HS đã tiếp nhận hoặc đặt ra. Kết quả của
hoạt động này là nâng cao đƣợc hệ thống tri thức của HS. Kết quả này đƣợc thể
hiện qua việc HS giải quyết đƣợc nhiệm vụ học tập, nhận thức mà mình nhận đƣợc
hoặc do chính bản thân mình đặt ra nhờ vào ứng dụng các thông tin một cách hợp lí
48
nhất. Trong học tập vật lí THPT, học sinh thƣờng giải quyết nhiệm vụ học tập thông
qua giải quyết các bài tập định tính và các bài tập định lƣợng. Bài tập VL trong dạy
học THPT có nhiều tác dụng, trong số đó có tác dụng ôn tập đào sâu, mở rộng iến
thức, rèn KN tự học cao, phát triển tƣ duy sáng tạo của HS [70]. Do đó, việc rèn
luyện cho HS các KN vận dụng thông tin để giải các bài tập có ý nghĩa thiết thực để
các em tự lực học tập, tự hám phá iến thức và năng lực của bản thân.
Nhóm KN vận dụng thông tin gồm các ỹ năng cơ bản sau: KN vận dụng thông
tin để trả lời câu hỏi định tính, KN vận dụng thông tin để giải bài tập định lƣợng.
Kỹ năng vận dụng thông tin vào việc trả lời câu hỏi định tính
Kỹ năng vận dụng thông tin vào việc trả lời các câu hỏi định tính là khả năng
HS lựa chọn, sử dụng các thông tin có đƣợc vào việc trả lời câu hỏi định tính hay giải
quyết vấn đề đƣợc đặt ra ở câu hỏi định tính. Các câu hỏi này có thể do GV hoặc do
chính HS đặt ra khi tri giác một hiện tƣợng liên quan đến khoa học VL. Ở đây, HS
phải nhận ra đƣợc hiện tƣợng VL đƣợc đề cập trong câu hỏi định tính là gì. Từ đó,
xác định mối liên hệ bản chất giữa hiện tƣợng VL nêu ra ở câu hỏi với các quy luật,
các định luật, các thuyết VL đã đƣợc học hoặc tự tìm hiểu và lập luận logic mối quan
hệ đó theo nhiều hƣớng, cuối cùng chọn ra hƣớng vận dụng chính xác và tối ƣu nhất.
Có thể chia KN vận dụng thông tin vào việc trả lời câu hỏi định tính với các mức
độ: lựa chọn đúng nội dung kiến thức cần vận dụng nhƣng trả lời chƣa đầy đủ, lựa chọn
đúng nội dung kiến thức cần vận dụng trả lời đầy đủ nhƣng chƣa súc tích, lựa chọn đúng
nội dung kiến thức cần vận dụng trả lời chính xác, ngắn gọn, đúng bản chất VL.
Kỹ năng vận dụng thông tin vào việc giải bài tập định lƣợng
Kỹ năng vận dụng thông tin vào việc giải quyết bài tập định lƣợng là hả năng
HS lựa chọn, sử dụng các thông tin có đƣợc vào việc tìm lời giải các bài tập định
lƣợng. Ở đây, HS cần nhận ra đƣợc bản chất VL của các vấn đề mà bài toán đề cập
đến, xác định đƣợc mối liên hệ giữa chúng với các hiện tƣợng, quy luật, thuyết VL,
định luật VL và các phƣơng trình VL mô tả mối liên hệ đó. Từ đó phân tích mối liên hệ
theo các hƣớng hác nhau và chọn lựa, sử dụng mối liên hệ quan trọng nhất để giải
quyết nhiệm vụ do bài tập đề ra. HS có đƣợc KN này sẽ tự tin trong học tập, tự tin nắm
iến thức của mình và dễ dàng có các ý tƣởng mới, sẵn sàng cho các hoạt động học tập
49
sáng tạo trong học tập, nghiên cứu và lao động sau này.
Các mức độ của KN vận dụng thông tin vào việc giải quyết bài tập định lƣợng
bao gồm: lựa chọn đúng iến thức cần thiết vào bài toán nhƣng giải quyết chƣa triệt để;
lựa chọn đúng iến thức cần thiết vào bài toán và giải quyết triệt để nhƣng chƣa sáng tạo;
lựa chọn đúng iến thức cần thiết và giải quyết bài toán một cách triệt để, sáng tạo.
Nhƣ vậy, các ỹ năng thuộc nhóm ỹ năng vận dụng thông tin bao gồm các
thao tác tƣơng tự nhau.
2.2.3.2. Hệ thống kỹ năng làm việc với kênh hình
Kênh hình ở SGK VL có những điểm đặc thù, do đó, cần phải có các KN
tƣơng ứng để làm việc với kênh hình. Kênh hình ở SGK VL rất đa dạng và phong
phú. Mỗi loại hình lại có những đặc điểm riêng nên các KNLV với ênh hình cũng
rất đa dạng và phức tạp. Tùy vào loại hình cụ thể mà yêu cầu HS làm việc với hình
có các thao tác riêng. Nghiên cứu của đề tài xác định hệ thống KNLV với kênh hình
gồm: KN làm việc với hình vẽ, KN làm việc với hình ảnh (ảnh chụp), KN làm việc
với đồ thị, KN làm việc với bảng biểu và KN làm việc với sơ đồ.
a) Kỹ năng làm việc với hình vẽ
Kỹ năng làm việc với hình vẽ là khả năng mà HS dựa vào quan sát hình vẽ,
bằng trực giác và suy luận logic với các thông tin có thể có từ hình vẽ để giải quyết
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu có liên quan đến hình vẽ đó. Kết quả của việc làm
này là HS có đƣợc đầy đủ các thông tin từ hình và giải quyết đƣợc nhiệm vụ học
tập, nghiên cứu. Để thực hiện làm việc với hình vẽ có hiệu quả, HS phải thực hiện
một số thao tác cơ bản nhƣ: quan sát toàn diện hình vẽ, đọc ghi chú về hình vẽ,
phân tích ý nghĩa các thông tin chứa đựng trong hình vẽ và nhận định các thông tin
đó mang nội dung kiến thức VL nào, nội dung kiến thức đó có liên quan thế nào với
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Từ đó lựa chọn nội dung phù hợp nhất để giải quyết
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.
Kết quả HS làm việc với hình vẽ có thể đạt các mức độ: xác định đƣợc nội
dung chính ẩn trong hình nhƣng chƣa giải quyết đƣợc nhiệm vụ, xác định đƣợc nội
dung chính ẩn trong hình và giải quyết đƣợc một phần nhiệm vụ, xác định đƣợc nội
dung chính ẩn trong hình và giải quyết đƣợc trọn vẹn nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.
50
b) Kỹ năng làm việc với hình ảnh (ảnh chụp)
Kỹ năng làm việc với hình ảnh là khả năng mà HS dựa vào quan sát hình
ảnh, bằng trực giác và suy luận logic với các thông tin có thể có từ hình ảnh để giải
quyết nhiệm vụ học tập, nghiên cứu có liên quan đến hình ảnh đó. Kết quả của việc
làm này là HS có đƣợc đầy đủ các thông tin từ hình ảnh và giải quyết đƣợc nhiệm
vụ học tập, nghiên cứu. Để thực hiện làm việc với hình ảnh có hiệu quả, HS phải
thực hiện một số thao tác cơ bản nhƣ: đọc ghi chú về hình ảnh, quan sát toàn diện
hình, phân tích ý nghĩa các thông tin chứa đựng trong hình và nhận định các thông
tin đó mang nội dung kiến thức VL nào, nội dung kiến thức đó có liên quan thế nào
với nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Từ đó, lựa chọn nội dung phù hợp nhất để giải
quyết nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.
Các mức độ KNLV với hình ảnh mà HS có thể đạt đƣợc, có thể là: xác định
đƣợc nội dung chính ẩn trong hình nhƣng chƣa giải quyết đƣợc nhiệm vụ, xác định
đƣợc nội dung chính ẩn trong hình và giải quyết đƣợc nhiệm vụ nhƣng chƣa trọn
vẹn, xác định đƣợc nội dung chính ẩn trong hình và giải quyết đƣợc trọn vẹn nhiệm
vụ học tập, nghiên cứu.
c) Kỹ năng làm việc với đồ thị
Kỹ năng làm việc với đồ thị là khả năng mà HS thực hiện một số thao tác
phù hợp để có đƣợc đầy đủ các nội dung kiến thức VL chứa trong đồ thị và giải
quyết đƣợc nhiệm vụ học tập, nhận thức. Các thao tác cơ bản làm việc với đồ thị
theo trình tự là: đọc ghi chú tên đồ thị, quan sát và gọi tên các trục của đồ thị và đơn
vị tính tƣơng ứng trên mỗi trục, nhận ra tính chất biến thiên của các đại lƣợng cho
trên đồ thị dựa vào dạng của đồ thị. Từ đó lập ra các biểu thức biểu diễn mối quan
hệ giữa các đại lƣợng cho trong đồ thị và với nhiệm vụ học tập, sau đó hái quát
hóa quan hệ giữa các đại lƣợng đó. Cuối cùng, vận dụng các kiến thức có đƣợc từ
đồ thị để giải quyết nhiệm vụ học tập, nhận thức.
Các mức độ làm việc với đồ thị mà HS có thể đạt đƣợc: xác định đƣợc tính
chất biến thiên nhƣng chƣa viết đƣợc mối liên hệ giữa các đại lƣợng; xác định đƣợc
tính chất biến thiên và viết đƣợc mối liên hệ giữa các đại lƣợng nhƣng chƣa giải
quyết đƣợc nhiệm vụ nhận thức; xác định đƣợc tính chất biến thiên, viết đƣợc mối
51
liên hệ giữa các đại lƣợng và giải quyết đƣợc nhiệm vụ nhận thức.
d) Kỹ năng làm việc với bảng biểu
KNLV với bảng biểu là khả năng mà HS hai thác và vận dụng đƣợc các thông
tin có đƣợc từ bảng biểu để giải quyết nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. HS cần thực hiện
một số thao tác sau để làm việc với bảng biểu: đọc ghi chú về bảng đang quan sát, đọc
các thông tin tổng quát về các dòng và cột kể cả các đơn vị tính nếu có ở các dòng, cột
ấy, phân tích mối liên hệ giữa các thông tin từ các dòng và cột với nhiệm vụ học tập. Từ
đó, thiết lập mối liên hệ giữa thông tin ở các dòng và cột với nội dung đang cần giải
quyết. Cuối cùng, chọn ra mối liên hệ phù hợp nhất để giải quyết nhiệm vụ học tập.
Các mức độ đạt đƣợc của KNLV với bảng biểu mà HS có thể đạt đƣợc: xác
định đƣợc tên các cột và dòng; xác định đƣợc ý nghĩa của bảng và viết ra đƣợc mối
liên hệ giữa các đại lƣợng chứa trong các dòng và cột; viết ra đƣợc mối liên hệ giữa
các đại lƣợng ở dòng và cột và giải quyết đƣợc nhiệm vụ học tập.
e) Kỹ năng làm việc với sơ đồ
Kỹ năng làm việc với sơ đồ là khả năng mà HS thu thập, xử lí và sử dụng
thông tin ẩn chứa trong sơ đồ để giải quyết đƣợc nhiệm vụ học tập, nhận thức. Các
thao tác cần thực hiện khi làm việc với sơ đồ trong SGK VL bao gồm: đọc ghi chú
sơ đồ để biết sơ đồ tóm tắt cái” gì, xác định đối tƣợng trung tâm của sơ đồ để biết
đƣợc nội dung thông tin chính mà sơ đồ đề cập đến, đọc các nhánh chính, các nhánh
bổ sung và hình ảnh, biểu thức minh họa để có đầy đủ các thông tin mà sơ đồ muốn
cung cấp, phân tích mối liên hệ giữa thông tin ở các nhánh với thông tin trung tâm,
tổng hợp các mối liên hệ và diễn đạt khái quát hóa nội dung của sơ đồ, cuối cùng
lựa chọn và vận dụng các thông tin từ sơ đồ giải quyết nhiệm vụ học tập, nhận thức.
Các mức độ làm việc với sơ đồ HS có thể đạt đƣợc bao gồm: xác định đƣợc
nội dung chính của sơ đồ; xác định đƣợc nội dung chính của sơ đồ và diễn đạt khái
quát đƣợc nội dung chính; xác định đƣợc nội dung chính của sơ đồ, khái quát hóa
đƣợc sơ đồ và vận dụng giải quyết đƣợc nhiệm vụ học tập.
2.2.3.3. Kỹ năng làm việc với kênh chữ phối hợp kênh hình
Nhƣ trình bày ở phần trƣớc, ênh hình hông phải chỉ là tập hợp tất cả các í
hiệu, đƣờng nét,… lập nên hình ảnh mà thƣờng đƣợc dẫn giải, chú thích bởi ênh
52
chữ đi èm. Kênh chữ đi èm các hình giúp mô tả rõ ràng hơn ý nghĩa của hình và
các thông tin từ hình. Nhiều nội dung iến thức đƣợc trình bày ở SGK VL, ênh
chữ đƣợc minh họa thêm bởi hình để giúp HS dễ hình dung, tƣởng tƣợng,…về sự
vật, hiện tƣợng đƣợc ênh chữ đề cập đến. Do đó, trong nhiều trƣờng hợp việc làm
việc với ênh chữ hoặc làm việc với ênh hình có sự ết hợp giữa chữ với hình. Vì
vậy, HS có ỹ năng làm việc với ênh chữ và ênh hình thì sẽ làm việc đƣợc với
các tình huống ết hợp cả chữ và hình.
2.2.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK cho HS
Việc xác định và lựa chọn biện pháp hoặc những biện pháp nào để rèn luyện
KNLV với SGK cho HS thƣờng dựa trên mức độ các KN mà HS đang có và yêu
cầu của mục tiêu dạy học ở từng bài học, từng phần và của bộ môn. Các biện pháp
rèn luyện KNLV với SGK cho HS bao gồm: biện pháp làm mẫu, hƣớng dẫn giải
thích, tổ chức luyện tập, iểm tra điều chỉnh.
2.2.4.1. Biện pháp làm mẫu
Biện pháp này có thể sử dụng hi HS chƣa biết hoặc chƣa hình dung đƣợc
các công việc mình phải làm, chƣa có KN cần rèn luyện. Lúc này, GV phải làm
mẫu các thao tác, các bƣớc của KN đó để HS quan sát. Trong quá trình làm mẫu,
GV cần phải giải thích rõ các thao tác, các bƣớc mình đang làm và ý nghĩa của
chúng. Có nhƣ vậy, HS mới có thể hiểu và làm theo. Khi sử dụng biện pháp làm
mẫu, GV cần lƣu ý, phải đảm bảo cả lớp đều quan sát và nghe đƣợc rõ ràng, các
thao tác phải đƣợc tiến hành chậm, chính xác, đủ để HS có thể quan sát và theo dõi.
Sau khi làm mẫu chậm, GV có thể làm mẫu lại với tốc độ nhanh hơn và cho HS làm
theo các thao tác của mình để đảm bảo sau khi làm mẫu, HS có thể thực hiện đƣợc
các thao tác trong KN cần luyện tập trong thời gian mà GV đã dự kiến.
2.2.4.2. Biện pháp hướng dẫn giải thích
Biện pháp hƣớng dẫn giải thích có thể sử dụng khi HS chủ động và có thể làm
việc với SGK ở mức độ thấp. Ở biện pháp này, GV dùng lời nói để hƣớng dẫn, điều
khiển và tổ chức cho HS rèn luyện KN cần thiết. Lời hƣớng dẫn phải rõ ràng, tỉ mỉ, câu
văn dễ hiểu, và giải thích rõ để HS hiểu tại sao phải làm nhƣ vậy, ý nghĩa của các hoạt
động đó. Lƣu ý, việc hƣớng dẫn giải thích không chỉ dừng lại ở giải thích các hoạt động
53
mà còn giải thích cả các đối tƣợng (hình ảnh, sơ đồ, bảng số liệu,..) đang tƣơng tác. Quá
trình này cũng phải đảm bảo là tất cả HS quan sát thấy, nghe và hiểu rõ ràng để HS có
thể tự thực hiện theo ngay sau hi đƣợc hƣớng dẫn trong quỹ thời gian cho phép. GV
cũng có thể dùng các câu hỏi gợi ý để HS xác định các hoạt động cần thiết.
2.2.4.3. Biện pháp tổ chức luyện tập
Việc HS nhìn thấy, nghe thấy, và hiểu sơ bộ sẽ dễ dàng bị lãng quên trong
thời gian ngắn nếu chủ thể không tái hiện và thực hiện lặp lại nhiều lần với chính
tình huống đó hoặc các tình huống tƣơng tự. Do vậy, cần phải tổ chức để HS đƣợc
tự luyện tập các KN đã đƣợc rèn luyện. Việc tổ chức luyện tập này có thể tiến hành
đối với từng HS hoặc nhóm HS; tổ chức trong giờ lên lớp hoặc ngoài giờ lên lớp.
Cần chú ý, mỗi HS hoặc nhóm HS đã chắc chắn có SGK tƣơng ứng với yêu cầu của
GV. Đồng thời, trong quá trình HS thực hiện, GV đảm bảo quán xuyến đầy đủ hoạt
động hoặc sản phẩm của mỗi HS hoặc nhóm HS để tiện cho việc điều chỉnh và trợ
giúp. Trƣờng hợp các em phải luyện tập ngoài giờ lên lớp, GV phải hƣớng dẫn và
giao nhiệm vụ thật rõ ràng giúp các em nắm bắt đƣợc yêu cầu cụ thể và mục tiêu
cần đạt tới. Dù thực hiện tại lớp hay giao nhiệm vụ thực hiện ngoài giờ lên lớp thì
GV cũng nên lƣu ý đến thời gian cho các em thực hiện một cách hợp lí nhất.
2.2.4.4. Biện pháp kiểm tra, điều chỉnh hành vi của HS
Biện pháp này đƣợc tiến hành sau một quá trình luyện tập với một hay một
số KNLV với SGK VL. Hình thức, nội dung và thời điểm kiểm tra tùy vào sự lựa
chọn thích hợp của GV. Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi, các bài tập,…để kiểm
tra, hoặc yêu cầu HS tóm tắt nội dung một đoạn trình bày của SGK, hoặc diễn đạt
bằng lời các bảng, các hình vẽ, đồ thị, sơ đồ,... . GV phải có cách thức để sau khi
kiểm tra, GV có thể đánh giá và có các biện pháp điều chỉnh hợp lí.
2.2.5. Các bước rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK
2.2.5.1. Các bước rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh chữ
Khi đã xác định đƣợc KNLV với ênh chữ cần rèn luyện cho HS, GV áp dụng
các bƣớc thực hiện rèn luyện KN đã xác định tƣơng ứng theo Bảng 2.1 dƣới đây để
tiến hành tổ chức rèn luyện cho HS.
54
Bảng 2.1. Các bƣớc rèn luyện kỹ nănglàm việc với kênh chữ
Nhóm KN Các bƣớc tiến hành rèn luyện ỹ năng
Thu thập
thông tin
Bƣớc 1: Xác định vị trí của thông tin cần thu thập qua đề mục
Bƣớc 2: Đọc lƣớt nội dung, gạch chân từ hoá, số liệu, công thức
Bƣớc 3: Đọc ĩ các thông tin cần thiết
Bƣớc 4: Viết ra các ý chính và tóm tắt các thông tin cần thiết
Xử lí
thông tin
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần xử lí thông tin
Bƣớc 2: Phân tích, lựa chọn thông tin cần thiết
Bƣớc 3: Chế biến thông tin
Vận dụng
thông tin
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu vận dụng thông tin
Bƣớc 2: Chỉ ra liên hệ giữa thông tin với yêu cầu nhận thức
Bƣớc 3: Giải quyết bài toán nhận thức
Trong quá trình thực hiện rèn luyện các KNLV với kênh chữ có thể không
nhất thiết phải thực hiện tất cả các bƣớc nhƣ đã trình bày, hoạt động (bƣớc) nào HS
đã thành thạo có thể bỏ qua.
Dƣới đây làm rõ các thao tác cần thiết khi thực hiện các bƣớc phát triển và
rèn luyện KN làm việc với kênh chữ với các KN tƣơng ứng.
a) Các thao tác cần rèn luyện ở nhóm kỹ năng thu thập thông tin từ kênh chữ
Hoạt động thu thập thông tin từ kênh chữ đƣợc tiến hành thông qua các bƣớc
với các thao tác cụ thể dƣới đây:
Bƣớc1: Xác định vị trí của thông tin cần thu thập qua đề mục
Khi HS nhận đƣợc nhiệm vụ học tập từ GV, học sinh tiến hành xác định
nhiệm vụ chính cần giải quyết đƣợc trình bày ở đoạn nào trong bài học thông qua
việc xác định vị trí của đề mục có chứa ý chính của nhiệm vụ đƣợc giao. SGK VL
trình bày các đề mục bằng chữ cỡ lớn và màu sắc khác biệt với các phần chữ khác,
đầu các đề mục thƣờng đƣợc đánh số thứ tự hoặc chữ cái rất thuận lợi cho việc xác
định các đề mục. Do vậy, để thực hiện bƣớc này, HS cần nhận ra đề mục bằng cách
đọc đoạn chữ màu cỡ lớn, bắt đầu bằng số thứ tự hoặc một chữ cái.
55
Bƣớc 2: Đọc lƣớt nội dung, gạch chân từ khoá, số liệu, công thức
Sau hi xác định đƣợc vị trí của thông tin cần thu thập, HS tiến hành đọc lƣớt
nhanh đoạn kênh chữ chứa thông tin cần thiết với tốc độ đọc cao (từ 5 đến 6 từ/ một lần
lƣớt mắt) [2]. Trong hi đọc lƣớt nhanh, HS nên chú ý đến những từ mang nội dung và
ý nghĩa quan trọng đối với nhiệm vụ cần giải quyết, các từ này đƣợc gọi là các từ
hóa”. HS cần sử dụng các dụng cụ hỗ trợ nhƣ bút chì, bút màu,… để gạch chân, đánh
dấu những từ, số liệu, công thức, biểu thức mà HS cho là quan trọng với nhiệm vụ
nhận thức.
Bƣớc 3: Đọc kỹ các thông tin cần thiết
Khi đã xác định đƣợc những từ khoá cần thiết, HS cần đọc lại đoạn văn bản
một cách tỉ mĩ, tốc độ đọc trong bƣớc này không nên quá nhanh. Việc làm này
giúp HS hiểu sâu hơn về nội dung đoạn kênh chữ đang đọc và tìm thêm thông tin
để củng cố tính chính xác của thông tin quan trọng đã xác định.
Bƣớc 4: Viết ra các ý chính và tóm tắt các thông tin cần thiết
Khi HS đã hiểu rõ nội dung thông tin cần thu thập sau hi đã đọc ĩ đoạn văn
bản, HS tiến hành viết ra các ý chính của cả đoạn văn bản trên giấy nháp hoặc vở,
thậm chí viết ngay trên trang sách cá nhân theo cách hiểu của mình. Từ đó, thực hiện
tóm tắt các thông tin đã thu thập đƣợc theo cách riêng của mình để thuận tiện cho
việc lƣu trữ các thông tin thu thập đƣợc vào bộ nhớ (não bộ) của mình. Việc tóm tắt
thông tin có thể thực hiện bằng nhiều cách, với sự hỗ trợ của nhiều phƣơng tiện,
chẳng hạn: vẽ sơ đồ khối, liệt kê bằng dàn ý, sử dụng bản đồ tƣ duy (Mindmap),…tùy
vào khả năng sáng tạo của HS.
b) Các thao tác cần rèn luyện ở nhóm kỹ năng xử lí thông tin từ kênh chữ
Tuỳ thuộc vào mục tiêu nhận thức, các thông tin từ kênh chữ đƣợc khai thác,
xử lí theo hƣớng phù hợp nhất. Chẳng hạn: phân tích thông tin, tổng hợp thông tin,
thống kê, hệ thống hoá thông tin, sơ đồ hoá, toán học hoá thông tin, hái quát hoá,….
Những hoạt động này có thể đƣợc thể hiện bằng các thao tác nhƣ: lập sơ đồ tóm tắt,
lập bảng, vẽ đồ thị, lập biểu thức toán học,… Ví dụ: HS tiếp nhận thông tin là một
trang văn bản và đƣợc yêu cầu tóm tắt đoạn văn bản đó. Khi đó, HS cần tiến hành thu
thập các nội dung chính của đoạn văn bản, xác định các từ khoá, các số liệu, các mối
56
quan hệ mật thiết nhất để làm cơ sở cho việc tóm tắt thông tin. Ở đây, việc xử lí thông
tin theo yêu cầu là tóm tắt đoạn văn bản. Kỹ năng xử lí thông tin có mức độ cao hơn
so với KN thu thập thông tin, nó có thể đã bao hàm các thao tác thu thập thông tin.
Các bƣớc cụ thể:
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần xử lí thông tin
Sau hi tiếp nhận đƣợc đoạn thông tin bằng ênh chữ cần xử lí, HS tiến hành
xác định mục tiêu xử lí thông tin theo yêu cầu. Thông qua các từ hoá của yêu cầu
xử lí thông tin đặt ra, HS gạch chân hoặc đánh dấu các nhiệm vụ, mục tiêu xử lí
thông tin một cách dễ nhận biết nhất. Các nhiệm vụ, mục tiêu này sẽ đƣợc HS bám
sát trong suốt các hoạt động xử lí thông tin tiếp theo.
Bƣớc 2: Phân tích, lựa chọn thông tin cần thiết
Khi đã xác định đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ xử lí thông tin, HS tiến hành thu
thập nhanh và phân tích nội dung thông tin đã tiếp nhận theo hƣớng yêu cầu cần xử
lí. Ở đây, HS cần sử dụng mối liên quan giữa nội dung thông tin với yêu cầu xử lí
để làm rõ nội dung thông tin cần thiết. Phân tích nội dung thông tin nói về gì, cách
tiếp cận nào là phù hợp nhất với yêu cầu xử lí thông tin đã xác định. Việc làm này
đòi hỏi HS phải làm rõ ý nghĩa và nội hàm của thông tin có đƣợc. Từ đó, lựa chọn
các thông tin quan trọng và cần thiết nhất.
Bƣớc 3: Chế biến thông tin
Khi đã phân tích và xác định đƣợc nội dung thông tin cần xử lí theo hƣớng
phù hợp nhất, HS cần chế biến các thông tin đã đƣợc chọn lọc. Trong nhiều trƣờng
hợp, các thông tin từ kênh chữ ở SGK VL thƣờng mang các nội dung liên quan giữa
các thông số, các đại lƣợng, các định luật VL có thể biểu diễn ngắn gọn bằng một
hoặc một vài biểu thức toán học mà vẫn diễn đạt đầy đủ nội dung của đoạn thông
tin. Ngƣợc lại, một số định luật VL có thể đƣợc mô tả bằng một hoặc một vài biểu
thức dƣới dạng toán học có thể diễn đạt lại thành kênh chữ để có thể dễ hiểu đầy đủ
nhất. Trong các trƣờng hợp này, việc nhận ra, viết ra biểu thức biểu diễn mối liên hệ
của các thông tin theo hƣớng cần xử lí là rất cần thiết, thể hiện khả năng phân tích,
tổng hợp cao của ngƣời đọc. Đồng thời, việc viết ra mối liên quan giữa các thông
tin, diễn đạt lại thông tin góp phần trau dồi ngôn ngữ cho HS. Ở bƣớc này, HS cần
57
ghi lại các thông số, đại lƣợng VL bằng hệ thống các kí hiệu thƣờng gặp và phổ
biến. Việc chế biến các thông tin đã đƣợc chọn lọc có thể tiến hành bằng cách sơ đồ
hoá, hình ảnh hoá các thông tin thông qua vẽ sơ đồ tóm tắt, vẽ đồ thị, lập bảng số
liệu, toán học hóa, …thể hiện rõ nhất và chính xác các thông tin cần xử lí. Tức là sơ
đồ hóa, hình ảnh hóa hoặc toán học hóa các thông tin cần xử lí. Hoạt động này giúp
HS phát triển tƣ duy tổng hợp, khái quát hoá cao.
* Ví dụ: Khi nghiên cứu bài
1, SGK VL 11 nâng cao: Điện tích.
Định luật Cu-lông”, GV tổ chức cho
HS xử lí thông tin từ kênh chữ về
định luật Cu - lông để viết ra dạng
biểu thức toán học mô tả định luật
nhƣ dƣới đây.
+ Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần xử lí thông tin
HS xác định đƣợc mục tiêu xử lí thông tin là toán học hóa nội dung định luật
Cu-lông cho từ kênh chữ
+ Bƣớc 2: Phân tích, lựa chọn thông tin cần thiết
Thông tin từ kênh chữ đã cho nói về liên hệ giữa độ lớn của lực với độ lớn các
điện tích tƣơng tác và hoảng cách giữa chúng. Liên hệ này có thể đƣợc mô tả theo một
biểu thức có dạng phân số. Trong đó, tử số là tích độ lớn hai điện tích, mẫu số là bình
phƣơng hoảng cách giữa hai điện tích. Do đó, nên gọi k là một hệ số tỉ lệ (k = hằng số).
+ Bƣớc 3: Chế biến thông tin
Dựa vào việc phân tích nội dung thông tin và mục tiêu xử lí thông tin, việc
chế biến thông tin cần tiến hành gọi các kí hiệu tƣơng ứng cho các mối liên hệ: gọi
F (N) là độ lớn của lực tƣơng tác giữa hai điện tích, q1(C) và q2 (C) là độ lớn của hai
điện tích tƣơng tác, r (m) là khoảng cách giữa hai điện tích điểm, k là hệ số tỉ lệ. Khi
đó, HS có thể viết ngay đƣợc biểu thức liên hệ mô tả định luật Cu-lông đƣợc trình
bày ở đoạn kênh chữ đã tiếp nhận:
1 2
2
q qF k
r
Hình 2.2. Nội dung định luật Cu - lông
58
Nhƣ vậy, HS đã chế biến đƣợc thông tin từ ênh chữ sang dạng biểu thức toán
học cô đọng nội dung của ênh chữ. Việc HS hiểu rõ các đại lƣợng trong biểu thức và
đơn vị đo, điều iện áp dụng của định luật là tùy thuộc vào ý đồ sƣ phạm của GV.
c) Các thao tác cần rèn luyện ở nhóm KN vận dụng thông tin từ kênh chữ
Vận dụng thông tin là hoạt động sử dụng thông tin đã có để giải quyết bài
toán nhận thức hay nhiệm vụ học tập mà HS đã tiếp nhận hoặc đặt ra. Các thông tin
đã có này là những thông tin đã đƣợc thu thập, xử lí vào thời điểm vận dụng hoặc đã
có sẵn trong tri thức của HS. Hoạt động này có thể đƣợc tiến hành theo trình tự các
bƣớc với các thao tác sau đây.
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu vận dụng thông tin
Khi HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập và nội dung thông tin đƣợc cung cấp, HS
tiến hành xác định bài toán nhận thức là gì, xác định mục tiêu sử dụng thông tin là gì để
có thể giải quyết đƣợc nhiệm vụ học tập. Học sinh cần xác định rõ nhiệm vụ cần giải
quyết là giải thích các hiện tƣợng VL, trả lời các câu hỏi định tính hay định lƣợng, lập
sơ đồ tóm tắt hay lập bảng biểu, vẽ đồ thị hay toán học hoá thông tin,…Từ đó, HS xác
định sẽ sử dụng thông tin có đƣợc để làm gì. Hoạt động này giúp HS định hƣớng đúng
nhiệm vụ nhận thức của mình đối với bài toán nhận thức đã nhận đƣợc, nhờ đó HS sẽ
tìm ra con đƣờng đi thuận lợi và chính xác nhất. Việc chọn ra con đƣờng giải quyết bài
toán nhận thức thuận lợi và chính xác nhất đòi hỏi HS phải chỉ ra đƣợc liên hệ giữa
thông tin đã có với nhiệm vụ nhận thức.
Bƣớc 2: Chỉ ra liên hệ giữa thông tin với bài toán nhận thức
Căn cứ vào nhiệm vụ và mục tiêu đã xác định, HS hai thác thông tin theo
hƣớng cần giải quyết, chỉ ra đƣợc liên hệ giữa thông tin đầu vào” và thông tin đầu
ra” theo yêu cầu. Trong đó, thông tin đầu vào” là nội dung phần ênh chữ cần làm
việc, thông tin đầu ra” là nhiệm vụ cần giải quyết.
Bƣớc 3: Giải quyết bài toán nhận thức
Sau hi đã xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu vận dụng thông tin vào việc giải
quyết bài toán nhận thức và chỉ ra mối liên hệ giữa thông tin đã có với bài toán nhận
thức, HS tiến hành các hoạt động để giải quyết rốt ráo bài toán nhận thức. Các hoạt
động này có thể là: giải thích đƣợc các hiện tƣợng VL, trả lời đƣợc các câu hỏi định
59
tính hay định lƣợng, lập đƣợc sơ đồ tóm tắt hay lập đƣợc bảng biểu, vẽ đƣợc đồ thị
hay toán học hoá đƣợc thông tin.
2.2.5.2. Các bƣớc rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh hình
Khi đã xác định đƣợc KNLV với ênh hình cần rèn luyện cho HS, GV áp
dụng các bƣớc thực hiện rèn luyện KN đã xác định tƣơng ứng theo Bảng 2.2 dƣới
đây để tiến hành rèn luyện cho HS.
Bảng 2.2. Các bƣớc rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh hình
ênh hình Các bƣớc tiến hành làm việc với ênh hình
Hình vẽ
Bƣớc 1: Quan sát toàn diện hình vẽ, đọc ghi chú hình vẽ
Bƣớc 2: Phân tích, nhận định nội dung ẩn trong hình vẽ
Bƣớc 3: Lựa chọn nội dung cần thiết, giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Hình ảnh
Bƣớc 1: Quan sát toàn diện hình ảnh, đọc ghi chú, tìm điểm nhấn
Bƣớc 2: Phân tích, nhận định nội dung iến thức ẩn trong hình ảnh
Bƣớc 3: Lựa chọn nội dung cần thiết, giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Bảng
biểu
Bƣớc 1: Xem ghi chú về bảng biểu đang quan sát
Bƣớc 2: Xem thông tin tổng quát về nội dung các cột, các dòng
Bƣớc 3: Thiết lập quan hệ giữa dòng, cột với nội dung đang cần giải quyết
Bƣớc 4: Vận dụng thông tin từ bảng giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Đồ thị
Bƣớc 1: Quan sát số lƣợng, tên gọi các trục của đồ thị, đơn vị tính
Bƣớc 2: Nhận xét hình dạng đồ thị, tính chất biến thiên của các đại
lƣợng là gì
Bƣớc 3: Viết ra biểu thức thể hiện rõ quan hệ giữa các đại lƣợng
Bƣớc 4: Phát biểu hái quát hóa quan hệ giữa các đại lƣợng trong đồ thị
Bƣớc 5: Vận dụng thông tin và giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Sơ đồ
Bƣớc 1: Đọc ghi chú sơ đồ
Bƣớc 2: Xác định từ khóa trung tâm chứa nội dung chính
Bƣớc 3: Xác định các thông tin bổ sung, minh họa
Bƣớc 4: Phân tích mối liên hệ, rút ra nội dung tổng quát nhất của sơ đồ
Bƣớc 5: Vận dụng giải quyết nhiệm vụ học tập, nhận thức
60
Trong quá trình thực hiện rèn luyện các KNLV với kênh hình có thể không
nhất thiết phải thực hiện tất cả các bƣớc nhƣ đã trình bày, hoạt động (bƣớc) nào HS
đã thành thạo có thể bỏ qua.
Các thao tác làm việc với ênh hình đƣợc trình bày nhƣ sau.
a) Các thao tác cần rèn luyện ở kỹ năng làm việc với hình vẽ
Làm việc với hình vẽ là hoạt động mà HS quan sát, phân tích, đánh giá, tổng
hợp hình vẽ và sử dụng tri giác của mình để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức. Làm
việc với hình vẽ cần tiến hành theo các bƣớc với thao tác dƣới đây.
Bƣớc 1: uan sát toàn diện hình vẽ
Khi cần làm việc với hình vẽ, thao tác quan trọng trƣớc nhất là quan sát hình
vẽ, quan sát ghi chú về hình vẽ. Quan sát hình vẽ đƣợc thực hiện từ việc quan sát
ghi chú đi èm hình vẽ, quan sát toàn diện hình vẽ, nhận ra đƣợc các phần của hình
vẽ, nhận biết đƣợc bố cục của các phần của hình vẽ đó, tìm xem trên hình vẽ chứa
các vật, các thiết bị, hoặc hiện tƣợng gì và tìm ra điểm nhấn của hình vẽ.
Bƣớc 2: Phân tích, nhận định nội dung ẩn trong hình vẽ
Dựa vào kết quả quan sát hình vẽ, HS phân tích ý nghĩa của từng phần của
hình vẽ và bố cục của hình, tìm ra mối liên hệ giữa các phần. Từ đó, tổng hợp ý
nghĩa của cả hình vẽ để nhận ra nội dung kiến thức ẩn trong hình vẽ đó. Việc phân
tích ý nghĩa của hình đòi hỏi kinh nghiệm sống của cá nhân cũng nhƣ hiểu biết về
các kiến thức liên quan đến hình, thậm chí còn phải đoán đƣợc ý đồ của tác giả.
Bƣớc 3: Lựa chọn nội dung cần thiết và giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Sau hi xác định đƣợc các thông tin ẩn trong hình và phân tích nội dung
thông tin, HS cần chỉ ra mối liên hệ giữa thông tin từ hình với nhiệm vụ cần giải
quyết thông qua sự tƣơng đồng giữa các kí hiệu, giữa các phần của hình vẽ với các
vật thật, các đại lƣợng, hoặc cách lắp ghép. Ở bƣớc này, HS cần chọn ra thông tin
cần thiết để giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Chẳng hạn, chỉ ra các bộ phận tƣơng
đồng giữa hình vẽ sơ đồ mạch điện với các thiết bị thực tế của mạch điện. Vận dụng
hình vẽ để giải quyết nhiệm vụ nhận thức đặt ra.
61
b) Các thao tác cần rèn luyện ở kỹ năng làm việc với hình ảnh
Hình ảnh đƣợc trình bày ở SGK VL thƣờng là các hình chụp các vật thật, các
hiện tƣợng thực tế trong tự nhiên hoặc đƣợc thực hiện theo hình thức phối cảnh các
vật thật, các hiện tƣợng thực tế. Làm việc với hình ảnh là hoạt động mà HS quan
sát, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin từ hình ảnh và sử dụng tri giác của mình
để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức. Hoạt động này góp phần phát triển tƣ duy hình
ảnh, tƣ duy logic và sự sáng tạo của HS. Đồng thời hơi gợi vốn sống thực tế của
HS với các sự vật, hiện tƣợng VL xung quanh. Làm việc với hình ảnh đƣợc thực
hiện theo các bƣớc và thao tác sau đây.
Bƣớc 1: uan sát toàn diện hình, tìm điểm nhấn
Khi cần làm việc với hình ảnh, thao tác quan trọng trƣớc nhất là quan sát. Quan
sát hình ảnh đƣợc thực hiện từ việc quan sát ghi chú tên hình ảnh, quan sát toàn diện
hình ảnh, nhận ra đƣợc các phần của hình ảnh, nhận biết đƣợc bố cục của các phần của
hình ảnh đó, tìm xem trên hình chứa các vật, các thiết bị, hoặc hiện tƣợng gì và tìm ra
điểm nhấn của hình ảnh. Khi cung cấp hình ảnh hỗ trợ nghiên cứu kiến thức, tác giả đã
đƣa vào SGK các hình ảnh đƣợc khai thác rõ nhất cho đoạn thông tin đó. Thông tin
chính của hình thƣờng đƣợc bố trí ở trung tâm của hình (phần rõ nhất của hình), đồng
thời ghi chú tên của hình ảnh. Do đó, HS đọc tên của hình ảnh từ đoạn ghi chú đã có
thể biết đƣợc thông tin cơ bản của hình, xác định điểm nhấn thông tin quan trọng của
hình từ trung tâm của hình.
Bƣớc 2: Phân tích, nhận định nội dung kiến thức ẩn trong hình
Dựa vào kết quả quan sát hình ảnh, HS phân tích ý nghĩa của từng phần của
hình ảnh và bố cục của hình, xác định mối liên hệ giữa các phần của hình. Từ đó,
tổng hợp ý nghĩa của cả hình để nhận ra nội dung kiến thức ẩn trong hình ảnh đó.
Việc phân tích ý nghĩa của hình đòi hỏi kinh nghiệm sống của cá nhân cũng nhƣ hiểu
biết về các kiến thức liên quan đến hình. Học sinh cần liên tƣởng các phần, bố cục
của hỉnh ảnh với các vật, các hiện tƣợng gặp trong thực tế thông qua nhận biết hình
dạng, màu sắc, kích cỡ, tỉ lệ. Từ đó, nhận ra đƣợc nội dung chính ẩn trong hình.
62
Bƣớc 3: Lựa chọn nội dung cần thiết và giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Sau hi xác định đƣợc các thông tin ẩn trong hình và phân tích nội dung
thông tin, HS cần chỉ ra mối liên hệ giữa thông tin từ hình với nhiệm vụ cần giải
quyết thông qua sự tƣơng đồng giữa các kí hiệu, giữa các phần của hình ảnh với các
vật thật, các đại lƣợng, hoặc cách lắp ghép. Từ đó, vận dụng mối liên hệ giữa thông
tin từ hình với nhiệm vụ cần giải quyết để giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Vận dụng
hình ảnh để giải quyết nhiệm vụ nhận thức đặt ra.
c) Các thao tác cần rèn luyện ở kỹ năng làm việc với bảng biểu
Bảng biểu trong SGK VL mang thông tin thƣờng đƣợc trình bày theo các
cột, các hàng. Thông thƣờng, bảng biểu trình bày các thông tin dƣới dạng các số
liệu tƣơng ứng giữa các đại lƣợng, các đặc điểm, các tính chất VL và đƣợc ngăn
cách bởi các dòng kẻ. Khi làm việc với bảng biểu, HS dựa vào các đặc điểm trình
bày nhƣ trên để nhận ra bảng biểu. Hoạt động làm việc với bảng biểu đƣợc thực
hiện theo các bƣớc, các thao tác sau đây.
Bƣớc 1: Xem ghi chú về bảng biểu đang quan sát
Khi cần làm việc với bảng biểu, HS cần đọc ghi chú về tên của bảng để biết
bảng này mang thông tin, mô tả, thống kê nội dung gì. Xác định xem bảng gồm
những cột, dòng nào, cách trình bày các thông tin trong bảng nhƣ thế nào.
Bƣớc 2: Xem thông tin tổng quát về nội dung các cột, các d ng
HS cần đọc tên của các cột, dòng để nhận ra các cột dòng này sẽ chứa đựng
thông tin gì, các thông tin đƣợc mô tả dƣới dạng gì: các câu văn, các í hiệu, các đại
lƣợng,…để dễ dàng thiết lập mối liên hệ giữa chúng.
Bƣớc 3: Thiết lập quan hệ giữa thông tin ở các d ng và cột với nội dung
đang cần giải quyết
Ở bƣớc này, HS cần phân tích xem nội dung thông tin giữa các cột, các dòng
có đặc điểm chung nào, thuộc loại quan hệ so sánh hay quan hệ nhân quả,... nhận ra
đƣợc mối liên hệ của chúng với nhiệm vụ nhận thức. Từ đó, thiết lập các mối quan
hệ giữa các thông tin ở bảng với nhiệm vụ nhận thức. Các liên hệ này có thể đƣợc
biểu diễn lại dƣới dạng đồ thị hay phƣơng trình.
63
Bƣớc 4: Vận dụng thông tin từ bảng giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Sau khi làm rõ đƣợc mối liên hệ giữa các đại lƣợng, các thông tin trong bảng
với nhau, giữa thông tin từ bảng với nhiệm vụ nhận thức, HS tiến hành vận dụng
thông tin để giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Việc HS vận dụng đƣợc các thông tin
từ bảng vào giải quyết đƣợc các nhiệm vụ nhận thức sẽ giúp các em nhớ lâu hơn,
hiểu rõ hơn và hứng thú hơn trong học tập và nghiên cứu.
d) Các thao tác cần rèn luyện ở kỹ năng làm việc với đồ thị
Làm việc với đồ thị là hoạt động quan sát, sử dụng tƣ duy trực giác, phân tích,
tổng hợp để khai thác và vận dụng thông tin từ đồ thị vào việc giải quyết bài toán nhận
thức. KNLV với đồ thị đƣợc rèn luyện theo các bƣớc và thao tác trình bày dƣới đây.
Bƣớc 1: uan sát số lƣợng và tên gọi các trục của đồ thị, đơn vị tính
Khi làm việc với đồ thị, HS cần quan sát đoạn ghi chú tên đồ thị, xác định xem
đồ thị gồm những trục toạ độ nào để biết đồ thị chứa các đại lƣợng, thông số VL nào.
Quan sát đơn vị đo tƣơng ứng của các đại lƣợng, các thông số VL đi èm ở các trục
toạ độ. Nhận biết đồ thị thuộc loại định tính hay định lƣợng thông qua đơn vị và giá
trị chia trên đồ thị. Nếu hông có đơn vị và không có giá trị chia trên đồ thị thì thuộc
loại định tính, nếu có đơn vị và có giá trị chia trên đồ thị thì thuộc loại định lƣợng.
Bƣớc 2: Nhận x t dạng, tính chất biến thiên của đồ thị
Ở bƣớc này, HS quan sát dạng của đồ thị là đƣờng thẳng, đoạn thẳng, đƣờng
parabol, đƣờng hypebol, đƣờng hình sin,….và xác định các giá trị cực đại, cực tiểu,
các giá trị khác của các đại lƣợng tƣơng ứng trên cả hai trục toạ độ (nếu có) là bao
nhiêu. Từ việc nhận ra đƣợc dạng đƣờng của đồ thị, HS biết đƣợc tính chất biến thiên
của các đại lƣợng, sự phụ thuộc giữa các đại lƣợng. Chẳng hạn, nếu đồ thị là đƣờng
thẳng thì các đại lƣợng biến thiên tuyến tính và đƣợc mô tả bằng một hàm số bậc nhất.
Đồ thị là đƣờng parabol thì sự biến thiên các đại lƣợng đƣợc mô tả bằng một phƣơng
trình bậc 2, đồ thị là đƣờng hình sin thì các đại lƣợng biến thiên tuần hoàn và đƣợc biểu
diễn bởi hàm số dạng Côsin hoặc Sin,…
Bƣớc 3: Viết ra biểu thức thể hiện r quan hệ giữa các đại lƣợng
Sau khi nhận biết đƣợc dạng của đồ thị, HS đã biết các đại lƣợng cho bởi đồ thị
có thể biểu diễn bằng loại hàm số, phƣơng trình nào. Do đó, HS có thể viết ra đƣợc
phƣơng trình mô tả mối liên hệ giữa các đại lƣợng trên đồ thị.
64
Bƣớc 4: Phát biểu khái quát hóa quan hệ giữa các đại lƣợng trong đồ thị
Khi đã biết đƣợc dạng đồ thị và viết ra đƣợc phƣơng trình biểu diễn sự phụ
thuộc của các đại lƣợng, HS khái quát hoá mối liên hệ giữa các đại lƣợng cho trên đồ
thị, phát biểu thành lời mối quan hệ đó.
Bƣớc 5: Vận dụng thông tin và giải quyết nhiệm vụ nhận thức
Sau hi đã làm rõ mối quan hệ giữa các đại lƣợng cho trong đồ thị, HS vận
dụng thông tin có đƣợc từ đồ thị để giải quyết đƣợc nhiệm vụ học tập, nhận thức.
e) Các thao tác cần rèn luyện ở kỹ năng làm việc với sơ đồ
Sơ đồ trong SGK VL thƣờng tóm lƣợc nội dung của một bài học, một chƣơng
hoặc một phần kiến thức VL một cách cô đọng nhất, thông qua các từ hóa mang đầy
đủ thông tin cần thiết. Ở nhiều sơ đồ, các từ hóa trong sơ đồ thƣờng đƣợc kết hợp với
hình minh họa giúp ngƣời đọc dễ nhớ, dễ khắc sâu nội dung tóm tắt. Mỗi sơ đồ trong
SGK VL thƣờng đƣợc trình bày bao gồm từ khóa trung tâm sơ đồ, chứa đựng nội dung
chính đƣợc sơ đồ đề cập đến, từ từ khóa trung tâm phát triển ra nhiều nhánh, mỗi nhánh
là một nội dung con gần nhất của nội dung chính. Các nhánh này cũng đƣợc biểu thị
bằng từ khóa của nhánh và có thể đƣợc minh họa bằng hình, biểu thức. Do vậy, khi làm
việc với sơ đồ trong SGK VL, cần thực hiện các bƣớc, các thao tác sau đây.
Bƣớc 1: Đọc ghi chú sơ đồ
Khi làm việc với sơ đồ, HS cần đọc ghi chú sơ đồ để biết sơ đồ này muốn tóm
tắt vấn đề gì, kiến thức thức thuộc bài, chƣơng hay phần nào trong SGK VL. Đọc ghi
chú sơ đồ giúp HS liên hệ và khoanh vùng kiến thức đã học có liên quan đến sơ đồ.
Việc làm này phát đi thông điệp cho não bộ quy tụ các từ, các hình, các lời giảng,..đã
đƣợc học, tạo thuận lợi bƣớc đầu cho việc làm việc với sơ đồ.
Bƣớc 2: Xác định từ khóa trung tâm chứa nội dung chính
HS quan sát để nhận ra từ khóa trung tâm chứa nội dung chính bằng cách nhận
ra đƣợc vị trí trung tâm của sơ đồ mà từ đó phân ra các nhánh. Từ khóa trung tâm có
thể đƣợc trình bày trong một khung hoặc trên nền của một hình đại diện.
Bƣớc 3: Xác định các thông tin bổ sung, minh họa
Sau hi đã xác định đƣợc từ khóa trung tâm, HS tiếp tục nhận ra các thông tin
bổ sung ngay trên các nhánh trực tiếp từ khung chứa từ hóa trung tâm. Đồng thời, HS
cũng xác định đƣợc các minh họa (nếu có) cho thông tin bổ sung. Việc làm này giúp
HS định hƣớng chính xác cách hiểu về thông tin bổ sung.
65
Bƣớc 4: Phân tích mối liên hệ và rút ra nội dung tổng quát của sơ đồ
Trên cơ sở nhận ra từ khóa trung tâm chứa nội dung chính và các thông tin bổ
sung, HS phân tích xem các thông tin bổ sung và nội dung chính có liên quan thế nào
với nhau. Từ đó rút ra nội dung tổng quát nhất của sơ đồ.
Bƣớc 5: Vận dụng giải quyết nhiệm vụ học tập
Khi đã hiểu rõ về nội dung mà sơ đồ đề cập đến, HS kết hợp với yêu cầu học
tập, nhận thức để giải quyết nhiệm vụ học tập, nhận thức. Việc làm này giúp HS nhớ
kiến thức lâu hơn, lƣu trữ dễ dàng và cô đọng, súc tích hơn.
Nhƣ vậy, hi đã xác định đƣợc các KNLV với SGK VL cần rèn luyện cho HS,
GV sử dụng các bảng hƣớng dẫn các bƣớc thực hiện nhƣ đã trình bày ở trên sẽ tiến
hành một cách thuận lợi.
Việc tổ chức rèn luyện nhƣ thế nào còn tùy vào tình hình thực tế của lớp học,
mục tiêu của GV. Tức là, tùy thuộc vào KNLV với GSK ở mức độ nào, thực hiện trên
lớp hay ngoài giờ lên lớp đều do GV quyết định. Có thể tiến hành tổ chức rèn luyện
KN làm việc với SGK VL cho HS nhƣ trình bày sau đây.
2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa trong dạy học
vật lí
Để xây dựng đƣợc quy trình tổ chức rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với
SGK trong dạy học VL, cần thiết lập các nguyên tắc xây dựng quy trình. Căn cứ vào
các nguyên tắc đó để xây dựng quy trình.
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình
Xây dựng quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong dạy học
phải đảm bảo một số yêu cầu cơ bản trong dạy học. Theo đó, việc xây dựng quy trình
phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học phải đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc sau đây.
Đảm bảo mục tiêu dạy học
Việc xây dựng quy trình phải đảm bảo tuân theo mục tiêu dạy học. Tất cả các
hoạt động diễn ra trong quá trình dạy học đều phải đảm bảo mục tiêu dạy học. Trƣớc
tiên là đảm bảo mục tiêu dạy học của bài học, sau đó là mục tiêu dạy học của cả
chƣơng. Mục tiêu giáo dục của một chƣơng trong chƣơng trình VL phổ thông đƣợc cụ
thể hoá bởi chuẩn kiến thức, chuẩn KN của chƣơng đó. Do vậy, khi xây dựng quy trình
tổ chức rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK VL trong dạy, cần đảm bảo các
66
chuẩn về kiến thức và KN cần đạt đƣợc.
Đảm bảo tính sƣ phạm
Quy trình phải đảm bảo phù hợp ý đồ sƣ phạm của tác giả SGK VL và ý đồ sƣ
phạm trong hung chƣơng trình. Việc lựa chọn, cân nhắc để trình bày, sắp xếp các
kênh thông tin trong một chƣơng, trong mỗi bài học đƣợc các tác giả SGK VL tiến
hành rất công phu với tính hợp lí cao nhất. Do đó, cần hiểu và nhận ra các đặc điểm
này khi xây dựng quy trình.
Các mức độ phát triển và rèn luyện KN đƣợc chọn lựa trong quy trình phải
mang tính vừa sức để HS còn nỗ lực thì có thể thực hiện đƣợc và đảm bảo hứng thú với
các hoạt động tiếp theo. Các yêu cầu của GV trong mỗi mức độ rèn luyện một KN nào
đó của quy trình phải phù hợp với loại thông tin và KN mà HS đã đƣợc rèn luyện. Quy
trình phải đảm bảo ích thích đƣợc hứng thú làm việc với SGK của HS, phát huy đƣợc
tính tích cực, sáng tạo của HS, phát huy năng lực tiềm tàng của cá nhân mỗi HS và tạo
môi trƣờng để HS hợp tác làm việc theo nhóm có hiệu quả. Hoạt động theo nhóm và
hoạt động độc lập là hai hoạt động không thể thiếu của HS trong giờ học. Do đó, quy
trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS phải đảm bảo tạo điều kiện để HS có
cả hai hoạt động này. Quy trình phải đảm bảo HS hứng thú làm việc với SGK trên cơ
sở các KN vốn có đã đƣợc rèn luyện một cách hợp lí trƣớc đó.
Số lƣợng và loại KNLV với SGK VL trong mỗi bài của một chƣơng phải phù
hợp với các hình thức tổ chức dạy học, các PPDH đặc thù cho từng bài đó. GV cần
phối hợp việc sử dụng SGK VL với các PPDH, phƣơng tiện hỗ trợ một cách linh hoạt
để hiệu quả làm việc với SGK VL cao nhất. GV không nên lạm dụng việc sử dụng
SGK. Mỗi tiết học chỉ diễn ra trong thời gian xác định và phải đảm bảo thực hiện đầy
đủ tiến trình dạy học, yêu cầu về chuẩn kiến thức, KN của một bài học xác định. Do
vậy, GV nên lựa chọn số lƣợng và KNLV với SGK VL cho phù hợp. Việc lựa chọn
này, nên định hƣớng sao cho số lƣợng KN rèn luyện tăng dần và mức độ của một loại
KN cũng tăng dần. Đặc biệt là các KN yêu cầu HS làm việc ngoài giờ lên lớp. Đồng
thời, GV cũng nên xem xét đến các phƣơng tiện và điều kiện dạy học phục vụ cho bài
đó hoặc nội dung mà HS làm việc với SGK.
Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn
Bộ môn VL có đặc điểm rất riêng, quy định về chƣơng trình của môn học cũng
không giống các môn học hác. Do đó, nội dung kiến thức trình bày ở SGK VL cũng
67
mang đặc thù của bộ môn. Các phần, các chƣơng trình bày trong chƣơng trình VL có
những đặc điểm riêng về kiến thức, số lƣợng các kênh thông tin, cách trình bày và sắp
xếp thông tin, thời gian dạy học, các kiến thức liên quan của chƣơng với các chƣơng
khác hoặc với các kiến thức HS đã học,… Đặc biệt, môn VL là môn khoa học thực
nghiệm nên khi học bộ môn này, HS cần đƣợc rèn luyện các KN thực hành, tự nghiên
cứu. Do đó, hi xây dựng quy trình tổ chức cho HS làm việc với SGK trong dạy học
VL, cần đảm bảo tính đặc thù của bộ môn.
Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS trong dạy học đƣợc
trình bày ở mục dƣới đây.
2.3.2. Quy trình tổng quát
Trong thực tế, bất ì hoạt động có mục đích nào, để đạt đƣợc mục đích của hoạt
động đó ngƣời thực hiện phải hình dung đƣợc các hành động cụ thể, chi tiết hợp thành
hoạt động tổng quát. Muốn vậy, ngƣời thực hiện hoạt động có chủ đích cần phải xác
lập cho mình một chuỗi logic các hành động đơn lẻ trên cơ sở xem xét tác động qua lại
của các hành động đơn lẻ với nhau và với hoạt động tổng quát. Tức là cần phải có các
giai đoạn thực hiện cụ thể hoạt động tổng quát, mỗi giai đoạn đó thực hiện những
hành động đơn lẻ nào, mỗi hành động đơn lẻ đó đƣợc thực hiện thông qua các thao
tác cụ thể nào. Logic các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu này đƣợc gọi là quy
trình. Trong dạy học, để phát triển năng lực làm việc với SGK, GV hông thể hông
hình dung đƣợc quy trình phát triển cho HS năng lực làm việc với SGK. Ở quy trình
đó, GV phải trải qua các giai đoạn hành động đơn lẻ. Trong đó, GV phải có sự chuẩn
bị chu đáo, hợp lí trƣớc hi thực hiện giai đoạn tiếp theo là tổ chức các hành động rèn
luyện trực tiếp cho HS làm việc với SGK, và cuối cùng phải iểm tra, đánh giá ết
quả hoạt động làm việc với SGK đã đảm
bảo đạt đƣợc mục tiêu đề ra hay chƣa. Nhƣ
vậy, quy trình phát triển năng lực làm việc
với SGK trong dạy học VL phải đảm bảo
các nguyên tắc đã trình bày trên đây và bao
gồm ba giai đoạn sau.
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng
quát
68
+ Giai đoạn 3: Đánh giá
Thuyết minh quy trình:
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Giai đoạn này gồm bốn bƣớc theo thứ tự: xác định mục tiêu, phân tích nội
dung ( iến thức, ỹ năng) của bài học, xác định KN làm việc với SGK và lập ế
hoạch tổ chức làm việc với SGK. Có thể tóm tắt hoạt động của giai đoạn này theo Sơ
đồ P5.4 ( Phụ lục 5). Cụ thể:
+ Xác định mục tiêu (Bƣớc C1): Ở bƣớc này, GV cần dựa vào chuẩn iến
thức, KN của chƣơng trình để xác định mục tiêu của bài dạy.
+ Phân tích nội dung và yêu cầu của bài học (Bƣớc C2): Trên cơ sở bám sát
mục tiêu bài dạy đã xác định ở bƣớc C1. Ở bƣớc C2 này, GV cần nghiên cứu ỹ
lƣỡng nội dung bày học về cách xây dựng iến thức bài học, các thiết bị có thể hỗ
trợ lĩnh hội iến thức và chú ý đến các ênh thông tin của từng đơn vị iến thức, nhất là
những chỗ” thuận lợi cho việc tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK, từ đó
chọn ra nội dung cần tổ chức HS làm việc với SGK.
+ Xác định KN làm việc với SGK (Bƣớc C3): Căn cứ vào mục tiêu bài học và
việc phân tích nội dung bài học, GV xác định KNLV với SGK cần rèn luyện cho HS. Ở
bƣớc này, GV cần xác định rõ các mục tiêu làm việc với SGK về
- Kiến thức: HS phải làm việc với SGK để đạt iến thức VL nào, giải quyết
nhiệm vụ học tập gì.
- Kỹ năng: HS làm việc với nội dung đã chọn trong SGK sẽ rèn luyện đƣợc KN
gì, ở mức độ nào.
Việc xác định KN cần rèn luyện cho HS phải phù hợp với mục tiêu và nội dung
dạy học. Mức độ rèn luyện KN đã chọn phải phù hợp với độ ẩn” của iến thức ở ênh
thông tin đƣợc lựa chọn, mức độ phức tạp của nhiệm vụ nhận thức và mức độ đã đƣợc
rèn luyện trƣớc đó của KN cùng loại.
+ Lập ế hoạch tổ chức làm việc với SGK ( Bƣớc C4): Lập ế hoạch tổ chức cho
HS làm việc với SGK là việc làm của GV trƣớc hi lên lớp. Việc tổ chức cho HS làm
việc với SGK đƣợc tiến hành ngay ở lớp học. Ở bƣớc này, GV cần xác định thời lƣợng,
thời điểm, hình thức làm việc với SGK của HS; thiết ế các nhiệm vụ mà HS phải thực
69
hiện làm việc với SGK; thiết ế, xây dựng, sử dụng các phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động
định hƣớng, hỗ trợ HS làm việc với SGK. Chẳng hạn, hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu
học tập, bảng ghi quan sát hoạt động làm việc với SGK của HS tại lớp,…
* Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện
Giai đoạn tổ chức rèn luyện đƣợc GV thực hiện ngay trên lớp học cho HS. Giai
đoạn này gồm bốn bƣớc theo thứ tự: GV định hƣớng, HS làm việc với SGK, GV tổ chức
cho HS thảo luận và cuối cùng GV tổng ết hoạt động làm việc với SGK. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, GV cần sử dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với hông hí
học tập, trạng thái tâm lí, … của HS trong lớp. Cụ thể:
+ Định hƣớng ( Bƣớc T1): Ở bƣớc này, GV giao nhiệm vụ học tập và làm việc
với SGK cho HS, nhóm HS. Tuỳ vào mức độ cần rèn luyện KN, GV có thể hƣớng dẫn,
làm mẫu, yêu cầu HS thực hiện theo hoặc tự thực hiện. Nếu KN cần rèn luyện thuộc
nhóm KN làm việc với ênh chữ thì GV giới thiệu, hƣớng dẫn HS sử dụng các bƣớc
thực hiện trình tự theo bảng tóm tắt các bƣớc rèn luyện KN làm việc với ênh chữ. Nếu
KN cần rèn luyện thuộc nhóm KN làm việc với ênh hình thì GV giới thiệu, hƣớng dẫn
HS sử dụng các bƣớc thực hiện trình tự theo bảng tóm tắt các bƣớc rèn luyện KN làm
việc với ênh hình. GV cần sử dụng biện pháp tổ chức phù hợp với nhiệm vụ đặt ra và
đặc điểm của KN cần rèn luyện.
+ HS làm việc với SGK (Bƣớc T2): Ngay sau hi HS hoặc nhóm HS nhận đƣợc
nhiệm vụ và định hƣớng của GV, các em thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo trình tự đã
đƣợc định hƣớng, với điều iện là tất cả HS, hoặc nhóm HS phải có SGK và các dụng cụ
cần thiết theo yêu cầu của GV. Trong hi HS, nhóm HS làm việc với SGK, GV nên bao
quát lớp học, hông hí lớp học, quan sát những HS, nhóm HS cần trợ giúp để giúp đỡ,
điều chỉnh ịp thời, ghi nhanh vào bảng ghi hoạt động làm việc với SGK của HS tại lớp
hông hí làm việc với SGK của HS. Cần đảm bảo là HS làm việc với thái độ tích cực,
hứng thú và đúng trình tự đã hƣớng dẫn.
+ Thảo luận (Bƣớc T3): Sau hi HS hoặc nhóm HS làm việc với SGK theo thời
gian dự iến, GV tổ chức cho HS thảo luận. Việc làm này đƣợc thực hiện dƣới sự điều
hiển của GV, sao cho tất cả HS có thể tập trung, nghe thấy, quan sát thấy một cách rõ
ràng nhất và tham gia hào hứng, sôi nỗi nhất. Đây cũng là một hoạt động thể hiện nghệ
70
thuật dạy học và tổ chức dạy học của GV, sao cho qua việc thảo luận các em có thể tự
định hƣớng tới cái đích của nhiệm vụ đƣợc giao. Muốn đạt đƣợc ết quả cao của hoạt
động này GV phải chuẩn bị công phu, tỉ mĩ.
+ Tổng ết (Bƣớc T4): Ở bƣớc này, GV tiếp tục ế thừa các ết quả thảo luận và
định hƣớng HS tổng ết theo nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời GV nhận xét, ết luận về nội
dung iến thức hoa học, hẳng định lại các bƣớc làm việc với SGK của KN vừa rèn
luyện, nhắc lại các nhƣợc điểm trong quá trình thực hiện của HS, hen ngợi, biểu dƣơng
những HS, nhóm HS thực hiện tốt nhất, động viên những HS thực hiện còn chƣa tốt. GV
chú ý, tránh gây cho HS những cảm xúc tiêu cực hi nhận xét.
* Giai đoạn 3: Đánh giá
Giai đoạn đánh giá bao gồm hai mục tiêu cơ bản: đánh giá quá trình, cách thức
và ết quả tổ chức rèn luyện KN; đánh giá ết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Giai đoạn
này đƣợc tiến hành qua hai bƣớc nhƣ Sơ đồ P5.6 (Phụ lục 5). Cụ thể:
+ Tổ chức iểm tra (Bƣớc Đ1): Việc tổ chức iểm tra đƣợc thực hiện tại lớp học
sau một thời gian rèn luyện các KN làm việc với SGK cho HS. Để việc tổ chức iểm tra
có ết quả tốt nhất, GV cần chuẩn bị thật chu đáo các yêu cầu và mục tiêu iểm tra ( iểm
tra KN gì, ở mức độ nào, hình thức tổ chức ra sao, thời lƣợng bao nhiêu, trong tình
huống nào, phần iến thức nào,…) để tiện cho công việc đánh giá tiếp theo.
+ Đánh giá ết quả (Bƣớc Đ2): Công tác đánh giá đƣợc GV tự thực hiện ở nhà và
theo dõi ết quả dựa vào bảng thống ê ết quả sau mỗi lần iểm tra ết hợp với bảng
ghi quan sát hoạt động làm việc với SGK của HS tại lớp. Việc đánh giá nên đƣợc thực
hiện một cách thƣờng xuyên, hoảng thời gian giữa hai lần iểm tra đánh giá gần nhau
nhất hông quá lâu để ịp điều chỉnh, điều tiết. Căn cứ vào quá trình thực hiện, ết quả
quan sát các hoạt động làm việc với SGK của HS, ết quả iểm tra thƣờng xuyên GV tự
đánh giá mức độ mà HS đạt đƣợc về KN đã đƣợc rèn luyện. Căn cứ vào mức độ đạt
đƣợc của HS về các KN đã rèn luyện, GV dựa vào bảng tiêu chí xếp loại KN, năng lực
làm việc với SGK của HS để xếp loại năng lực làm việc với SGK của HS. Từ đó, GV tự
tổng ết, phân tích và lập ế hoạch tiếp theo cho phù hợp.
Nhƣ vậy, quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS trong dạy
học THPT đƣợc tóm tắt nhƣ Sơ đồ 2.3 dƣới đây.
71
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Tổ chức
rèn luyện
Xác định mục tiêu dạy học
Phân tích nội dung, yêu cầu của bài học
Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Lập kế hoạch làm việcvới SGK
Định hƣớng
HS làm việc với SGK
Thảo luận
Tổng kết
Chuẩn
bị
Giai đoạn 3 Đánh giá Tổ chức kiểm tra
Đánh giá ết quả
Sơ đồ 2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK
2.3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học
sinh trong dạy học vật lí trung học phổ thông
Quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học VL
THPT là một phần của quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS
trong dạy học vật lí THPT bao gồm hai giai đoạn nhƣ Sơ đồ 2.4 dƣới đây. Việc diễn
giải và vận dụng quy trình hoàn toàn giống nhƣ đã diễn giải ở quy trình trình phát
triển năng lực làm việc với SGK cho HS trong dạy học THPT ở phần trƣớc. Đây là
quy trình định hƣớng GV tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng làm việc với
72
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Tổ
chức
rèn
luyện
Xác định mục tiêu
Phân tích nội dung, yêu cầu của bài học
Xác định kỹ năng làm việc với
SGK
Lập kế hoạch rèn luyện
Định hƣớng
HS làm việc với SGK
Thảo luận
Tổng kết
Chuẩn
bị
Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK
VL
SGK VL, đƣợc thực hiện tại lớp học và vào các hoạt động rèn luyện KNLV với
SGK VL cụ thể. Do đó, quy trình hông bao gồm giai đoạn đánh giá năgn lực làm
việc với SGK VL của HS.
Để phát huy hiệu quả của việc sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện cho HS
kỹ năng làm việc với SGK, trong quá trình thực hiện, GV cần xác định và lựa chọn
sử dụng quy trình ở mức độ nào, trong khâu nào, kiểu bài học nào cho phù hợp. Các
mức độ sử dụng quy trình trong các khâu, các kiểu bài học sẽ đƣợc làm sáng tỏ ở
chƣơng 3.
2.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS
Căn cứ vào các hoạt động rèn luyện KN làm việc với các kênh thông tin của
SGK, đề tài xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK nhƣ bảng
ngay dƣới đây. Dựa vào các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS để
73
thiết kế phiếu quan sát hoạt động làm việc với SGK và xây dựng đề kiểm tra năng lực
làm việc với SGK của HS.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SGK
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ
Toán học hóa đƣợc kênh chữ
Đọc đƣợc các kênh hình
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị, bảng biểu
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả mối liên hệ giữa các đại lƣợng trên đồ thị, bảng biểu
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ giữa các đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng biểu, diễn
đạt đƣợc kênh hình
2.4. Thực trạng làm việc với sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT
Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng SGK VL và việc hình thành NLLV với
SGK VL cho HS trong dạy học VL ở trƣờng phổ thông hiện nay, chúng tôi phát phiếu
thăm dò 68 GV giảng dạy VL thuộc các trƣờng: THPT Trần Kỳ Phong, THPT Số 1 Bình
Sơn - huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, THPT Chu Văn An - huyện Đại Lộc - tỉnh
Quảng Nam, THPT Tôn Thất Tùng - Thành phố Đà Nẵng, và 628 HS thuộc hai trƣờng
THPT Trần Kỳ Phong và THPT Số 1 Bình Sơn - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi.
Nội dung và ết quả thăm dò ý iến GV và HS đƣợc trình bày ở Phụ lục 3.
2.4.1. Thực trạng việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT
Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn đƣợc thực hiện để tìm hiểu thực trạng của
việc phát triển NLLV với SGK. Việc điều tra đƣợc thực hiện bằng cách phát phiếu
thăm dò ý iến của GV và HS ở một số trƣờng đƣợc nêu trên. Nội dung các phiếu thăm
dò ý iến đƣợc trình bày ở các Bảng P3.1 và P3.2 (Phụ lục 3). Kết quả thăm dò cho
thấy một số vấn đề dƣới đây.
2.4.1.1. Việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong dạy học của giáo viên
Phần nhiều GV cho rằng việc sử dụng SGK trong giờ lên lớp là quan trọng
(58,2%). Tuy nhiên, có đến 36,2% GV đƣợc hỏi cho rằng, sử dụng SGK trong giờ lên
lớp là hông cần thiết và 5,6% GV hông quan tâm đến việc sử dụng SGK trong giờ lên
74
lớp. Mục đích của việc sử dụng SGK trong giờ lên lớp của GV cũng rất hác nhau. Có
đến 44,8% GV sử dụng SGK hi cần tham hảo điều gì đó mà họ hông nhớ, 24,5% GV
sử dụng SGK để đọc bài tập cho HS, 39,2% GV sử dụng SGK để đọc cho HS chép
những nội dung cần ghi vở, chỉ có 32,8% GV sử dụng SGK để hƣớng dẫn HS tìm hiểu
bài mới. Điều này cho thấy, GV chƣa đánh giá đúng vai trò của SGK đối với quá trình
dạy học và đa số GV chƣa hai thác hết các chức năng của SGK trong dạy học.
Phần lớn GV chỉ yêu cầu HS đọc SGK để củng cố bài học và làm bài tập
(82,5%), đọc SGK để tìm hiểu các iến thức hó hiểu (68,8%). Ngoài ra 36,1% GV yêu
cầu HS sử dụng SGK để chuẩn bị bài học mới. Chỉ có 25,5% GV yêu cầu HS sử dụng
SGK hi tìm hiểu iến thức tại lớp và có đến 8,7% hông yêu cầu HS sử dụng SGK.
Điều này cho thấy, việc GV định hƣớng cho HS sử dụng SGK trong học tập còn mang
tính tự phát, tùy hứng và hông có mục tiêu cụ thể. Đồng thời GV cũng hông giúp cho
HS thấy đƣợc hết các chức năng và vai trò của việc sử dụng SGK trong học tập.
Theo các GV đƣợc hỏi, việc GV hông dành thời gian để HS làm việc với SGK
thƣờng xuyên và hông quan tâm đến việc tổ chức cho HS làm việc với SGK là do các
nguyên nhân sau: 58,6% GV cho rằng chuẩn iến thức, chuẩn KN hông yêu cầu;
69,8% GV hông quan tâm vì thời gian tiết học hông đủ để tổ chức cho HS làm việc
với SGK; 70,1% GV cho rằng bài iểm tra đánh giá hông yêu cầu iểm tra KN làm
việc với SGK; 47,8% GV hẳng định HS ít tích cực làm việc với SGK mà chỉ ghi lại
những gì GV cho ghi; 72,9% GV lo lắng việc tổ chức cho HS làm việc với SGK rất
mất thời gian và HS có thể làm mất trật tự; 34,6% GV cho rằng nội dung SGK trình
bày rất hó hai thác để tổ chức cho HS làm việc với SGK. Bên cạnh đó, có 52,6% GV
hẳng định HS chỉ cần giải quyết đƣợc các dạng bài tập theo đề cƣơng ôn tập thống
nhất của tổ chuyên môn.
2.4.1.2. Việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong học tập của học sinh
Phần lớn HS đƣợc hỏi có sử dụng SGK một cách thƣờng xuyên (65,1%) và
hông có em nào hông sử dụng SGK. Điều này cho thấy, HS cho rằng SGK là một tài
liệu học tập quan trọng và hông thể hông sử dụng.
Tuy vậy, mục tiêu sử dụng SGK của HS cũng rất phong phú: 60,5% HS sử dụng
SGK để đọc và tìm hiểu bài học trƣớc hi đến lớp; 26,5% HS đọc sách hi GV đặt câu
75
hỏi tại lớp; 46,3% HS sử dụng SGK hi hông hiểu vấn đề GV đang giảng trên lớp;
33,5% HS đọc sách sau hi học xong bài học để trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà;
18,7% HS đọc SGK một cách ngẫu hứng. Trong hi đó, GV nhận định rằng HS ít quan
tâm đến việc làm việc với SGK, cụ thể: 70,9% GV cho rằng HS mang SGK đến lớp
nhƣng hông làm gì với SGK; 73,5% GV cho rằng HS hông cần mang SGK đến lớp;
69,5% GV cho rằng HS mang SGK để đọc các câu hỏi và bài tập trong SGK. Ở đây,
giữa câu trả lời của HS và nhận xét của GV hông thống nhất với nhau. Điều này có thể
là do HS có ý thức tốt về việc sử dụng SGK nhƣng các em chƣa sử dụng SGK đúng nhƣ
những gì các em trả lời. Chính vì vậy GV có nhận xét hác với câu trả lời của HS.
Trong hi làm việc với SGK, 60,8% HS làm việc với cả hình vẽ và các phần
chữ viết; 34,2% HS quan tâm đến phần chữ in đậm hoặc hác màu; 6,7% HS thƣờng
quan tâm đến hình vẽ; 5,1% HS quan tâm đến phần chữ viết lớn; 10,4% HS thƣờng
làm việc với phần chữ viết nhỏ. Điều này cho thấy đa số HS đánh giá đúng tầm quan
trọng của các ênh thông tin trong SGK. Các em nhận thức đƣợc rằng để hai thác
SGK hiệu quả cần làm việc với cả ênh hình và ênh chữ. Đây là một yếu tố thuận lợi
cho GV khi phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS.
Nhƣ vậy, phần lớn HS nhận thức tốt vai trò của việc sử dụng SGK trong học tập
VL, hầu nhƣ hông có HS nào hông sử dụng SGK trong học tập VL. Tuy nhiên, hầu
hết HS hông có KN làm việc với SGK VL để hai thác tốt SGK VL. Việc sử dụng
SGK trong học tập VL của HS thƣờng theo xu hƣớng hắc phục việc HS hông hiểu
nội dung iến thức GV giảng hoặc giải quyết nhiệm vụ học tập mà GV giao về nhà.
Hầu hết HS quan tâm cả hình vẽ, các phần chữ viết, phần chữ in đậm hoặc hác màu.
2.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa Vật lí trong dạy học ở trường trung học phổ thông
Phần lớn GV đƣợc hỏi đều hẳng định: việc rèn luyện cho HS các KLV với
SGK là quan trọng (72,9%). Chỉ có 21,4% GV cho rằng hông cần thiết và 5,7% GV
còn lại hông quan tâm đến việc rèn luyện cho HS các KNLV với SGK. Trong hi đó
57,1% GV coi trọng việc sử dụng SGK nhƣng hông hƣớng dẫn cho HS cách sử dụng.
Theo ý iến của các HS đƣợc hỏi, có đến 38,9% HS cho rằng GV chƣa bao giờ hƣớng
dẫn cho HS làm việc với SGK, đồng thời 34,3% HS cho rằng GV hƣớng dẫn cách sử
76
dụng SGK một cách ngẫu hứng. Kết quả điều tra cho thấy, GV đánh giá cao việc phát
triển năng lực làm việc với SGK cho HS nhƣng rất nhiều GV còn lúng túng trong hâu
tổ chức rèn luyện cho HS các KN cần thiết để làm việc với SGK.
Đa số HS đều mong muốn và rất muốn đƣợc hƣớng dẫn các KNLV với SGK
(95,7%), chỉ có 4,3% cho rằng hông cần thiết phải rèn luyện các KNLV với SGK,
chứng tỏ: đa số HS đánh giá cao vai trò của SGK nhƣng các em còn rất lúng túng trong
việc sử dụng SGK trong học tập.
Khi thiết ế bài học, 93,1% GV làm việc với SGK để xác định mục tiêu bài học;
82,5% GV làm việc với SGK để hiểu iến thức mà SGK cung cấp; 61,5% GV làm việc
với SGK để trả lời các câu hỏi và bài tập đƣợc trình bày trong bài học; 46,4% GV làm
việc với SGK để chuẩn bị những thí nghiệm và đồ dùng cần thiết. Trong hi đó, chỉ có:
33,8% GV làm việc với SGK để hai thác nội dung phần chữ cho việc tổ chức cho HS
làm việc với phần chữ đó; 21,8% GV làm việc với SGK để hai thác nội dung phần hình
cho việc tổ chức cho HS làm việc với phần hình đó; 17,6% GV làm việc với SGK để tổ
chức cho HS tranh luận với hình hoặc nội dung iến thức nào đó; và chỉ có 9,8% GV
làm việc với SGK để tổ chức cho HS các hoạt động làm việc với SGK. Điều này cho
thấy, phần lớn GV sử dụng SGK để phục vụ cho chính GV mà chƣa chú trọng đúng mức
việc hai thác SGK trong dạy học với chức năng nhƣ một thiết bị dạy học. Nghĩa là, GV
chƣa dùng SGK để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS trong giờ lên lớp.
Khi tổ chức cho HS làm việc với SGK, đa số GV yêu cầu HS làm việc với
SGK để củng cố bài học và làm bài tập (68,9%) hoặc giao nhiệm vụ cho HS chuẩn
bị bài mới (59,4%). Chỉ có 22,6% GV thƣờng yêu cầu HS làm việc với SGK hi tìm
hiểu iến thức mới tại lớp. Trong số đó, 67,1% GV tổ chức cho HS đọc SGK và trả
lời các câu hỏi GV đặt ra; 38,6% GV tổ chức cho HS đọc SGK để hai thác thông
tin từ biểu đồ và bảng số liệu; 34,3% GV tổ chức cho HS đọc SGK để hai thác các
thông tin từ hình vẽ và hình ảnh minh họa; 12,8% GV tổ chức cho HS làm việc với
SGK để đọc các câu hỏi Ci và trả lời các câu hỏi đó.
Nhƣ vậy, phần lớn GV nhận định việc rèn luyện cho HS các KNLV với SGK
trong dạy học là quan trọng, HS cũng rất mong muốn đƣợc hƣớng dẫn các KNLV với
SGK. Thực tế, GV đã có hƣớng dẫn cho HS các KNLV với SGK nhƣng mang tính
77
ngẫu hứng. Một lƣợng hông nhỏ GV chƣa bao giờ hƣớng dẫn cho HS các KNLV với
SGK. Phần lớn các GV có tổ chức các hoạt động cho HS làm việc với SGK chỉ hƣớng
dẫn HS làm việc với SGK để phục vụ một mục tiêu nhất thời mà chƣa chú trọng phát
triển thói quen làm việc với SGK cho HS. Thậm chí, nhiều GV chƣa biết cách tổ chức
rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK.
2.4.3. Một số thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng SGK trong dạy học
Kết quả thăm dò làm bộc lộ một số thuận lợi và hó hăn của việc rèn luyện
cho HS các KN cần thiết để phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL ở
trƣờng THPT nhƣ sau.
+ Thuận lợi
Hiện nay, SGK VL là một tài liệu rất phổ biến và đƣợc HS sử dụng thƣờng
xuyên ở các trƣờng học, ở tất cả các lớp học có môn VL. Nội dung iến thức của tất cả
các bài iểm tra, đánh giá trong các ỳ thi đƣợc giới hạn phần lớn ở iến thức đã đƣợc
cụ thể ở SGK VL. SGK VL hiện nay đƣợc các tác giả biên soạn và đƣa vào các ênh
thông tin giúp HS dễ hai thác iến thức VL hi làm việc với SGK VL, sách cũng
đƣợc biên tập phù hợp với tâm lý lứa tuổi của HS.
Hầu hết GV đều nhận thức tốt việc cần thiết phải rèn luyện cho HS các KNLV
với SGK nhằm phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS. Học sinh có suy nghĩ rất
tích cực về việc cần thiết phải sử dụng SGK và rất mong muốn đƣợc GV hƣớng dẫn
cách làm việc với SGK, loại tài liệu quan trọng mà HS nào cũng có trong học tập.
+ Khó khăn:
Hầu hết các bài iểm tra, bài thi VL, đề thi VL hiện nay hông yêu cầu iểm tra
các KNLV với SGK của HS mà chỉ iểm tra về mặt iến thức VL. Điều này dẫn đến
HS ít quan tâm đến việc làm việc với SGK VL.
HS đã hình thành thói quen sử dụng SGK một cách tùy tiện, hông có định
hƣớng. KNLV với SGK VL của HS còn rất thấp, thậm chí chƣa có KNLV với SGK
VL. Học sinh thƣờng chỉ cần nhớ những nội dung iến thức mà GV cho ghi lại, HS chỉ
cần giải quyết đƣợc các dạng bài tập theo đề cƣơng ôn tập thống nhất của tổ chuyên
môn đã phổ biến cho HS từ đầu mỗi học ỳ. Đặc biệt, nhiều HS chỉ dành nhiều thời
gian cho việc học thêm” theo chƣơng trình mà GV tổ chức dạy tại nhà.
78
2.5. Kết luận chƣơng 2
Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc
với SGK trong dạy học VL ở trƣờng THPT, sách giáo hoa và chƣơng trình VL phổ
thông hiện nay, và khảo sát thực trạng của việc phát triển NLLV với SGK cho HS
trong dạy học VL, đề tài đã làm rõ và nhận định một số nội dung sau.
SGK VL là cuốn sách dùng riêng trong dạy học VL, trình bày hệ thống kiến
thức cơ sở của bộ môn VL. Kiến thức ở SGK VL đƣợc trình bày thông qua hai kênh
thông tin cơ bản là kênh chữ và ênh hình. SGK VL là phƣơng tiện có chức năng, vai
trò quyết định quan trọng đối với việc học tập của HS và việc giảng dạy của GV.
Năng lực làm việc với SGK VL là hả năng mà mỗi ngƣời học có thể hai
thác, xử lí, sử dụng linh hoạt các thông tin từ các ênh hình, ênh chữ của SGK VL một
cách có chủ đích, linh hoạt trong các tình huống học tập, nghiên cứu mang lại hiệu quả
nghiên cứu, học tập cao nhất cho bản thân. Học sinh có NLLV với SGK VL sẽ có
động cơ học tập bộ môn VL rõ ràng hơn, góp phần ích thích hứng thú học tập,
nghiên cứu bộ môn. Từ đó tạo niềm tin vào hoa học và góp phần giải quyết đƣợc
các tình huống liên quan đến bộ môn VL trong cuộc sống. Năng lực làm việc với
SGK cần đƣợc rèn luyện thông qua rèn luyện các hoạt động làm việc với SGK, các
KNLV với các ênh thông tin của SGK VL. Việc đánh giá năng lực làm việc với SGK
VL phải thông qua các tiêu chí đánh giá NLLV với SGK.
Hệ thống KNLV với SGK VL gồm: hệ thống KNLV với ênh chữ và hệ
thống KNLV với ênh hình, KNLV với ênh chữ ết hợp với ênh hình. Trong đó,
hệ thống KNLV với ênh chữ bao gồm ba nhóm KN cơ bản: thu thập thông tin, xử
lí thông tin, vận dụng thông tin từ ênh chữ; hệ thống KN làm việc với ênh hình
gồm các KNLV với: hình vẽ, hình ảnh, bảng biểu, đồ thị, sơ đồ. Mỗi nhóm KNLV
với ênh hình, ênh chữ đƣợc tiến hành theo các bƣớc cụ thể đã đƣợc đề tài đề xuất.
Việc rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK VL đƣợc thực hiện bởi
các biện pháp nhƣ: làm mẫu, hƣớng dẫn giải thích, tổ chức luyện tập và iểm tra
điều chỉnh. Quá trình rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK VL có thể sử
dụng một hoặc nhiều công cụ hỗ trợ, chẳng hạn: phiếu học tập, bản đồ tƣ duy, bài
tập trắc nghiệm hiển thị trên màn hình,… trong điều iện thực tiễn thích hợp.
79
Quy trình phát triển cho HS năng lực làm việc với SGK VL trong dạy
học đƣợc thực hiện theo quy trình xác định gồm ba giai đoạn: xác định KN, tổ
chức rèn luyện và đánh giá. Giai đoạn xác định KN bao gồm: xác định mục tiêu,
phân tích nội dung và yêu cầu bài học, xác định KN cần làm việc với SGK, lập ế
hoạch tổ chức rèn luyện. Giai đoạn tổ chức rèn luyện bao gồm: định hƣớng, HS
làm việc với SGK, thảo luận, tổng ết. Giai đoạn đánh giá bao gồm: tổ chức iểm
tra, đánh giá ết quả. Quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK VL cho HS
trong dạy học đƣợc thực hiện qua hai giai đoạn: Chuẩn bị, Tổ chức rèn luyện. Giai
đoạn Chuẩn bị bao gồm: xác định mục tiêu, phân tích bài dạy, xác định KN cần
rèn luyện, lập ế hoạch tổ chức rèn luyện. Giai đoạn Tổ chức rèn luyện bao gồm:
định hƣớng, HS làm việc với SGK, thảo luận, tổng ết.
Khảo sát thực trạng sử dụng SGK VL trong dạy học ở một số trƣờng THPT
cho thấy: phần lớn HS nhận thức tốt vai trò của việc sử dụng SGK trong học tập, đa
số HS sử dụng SGK trong học tập VL. Tuy nhiên, hầu hết HS hông có KNLV với
SGK để hai thác tốt SGK trong học tập môn VL. Việc GV định hƣớng cho HS sử
dụng SGK trong học tập còn mang tính tự phát, tùy hứng, hông có PP và mục tiêu
cụ thể. Đồng thời GV cũng hông giúp cho HS thấy đƣợc các chức năng và vai trò
của việc sử dụng SGK trong học tập bộ môn. GV chƣa chú ý đến việc tổ chức cho HS
sử dụng SGK và chƣa chú trọng việc rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL. Đặc
biệt, việc iểm tra đánh giá ết quả học tập của HS ở các trƣờng THPT chƣa hƣớng
đến iểm tra, đánh giá năng lực tự học của HS. Do đó, hiệu quả sử dụng SGK VL
trong dạy học còn rất hạn chế.
Vì vậy, nghiên cứu về phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong dạy học
ở THPT có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển
năng lực tự học của HS.
80
CHƢƠNG 3
TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ LỚP 11 NÂNG CAO
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC
VỚI SÁCH GIÁO KHOA
3.1. Đặc điểm phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao trung học phổ
thông theo hƣớng nghiên cứu của đề tài
Phần Điện học” VL lớp 11 nâng cao THPT là phần đầu tiên trong chƣơng
trình VL 11chƣơng trình nâng cao đƣợc chia thành 03 chƣơng. Phần này đƣợc quy
định giảng dạy trong 43 tiết. Trong đó, có 30 tiết nghiên cứu iến thức mới, 07 tiết
bài tập, 04 tiết thực hành, 02 tiết iểm tra định ì (01 bài iểm tra hệ số 2, 01 bài
iểm tra cuối học ì). Phần Điện học” VL 11 nâng cao THPT còn có 02 bài đọc
thêm, và đều có phần tóm tắt iến thức cuối mỗi chƣơng. Nhƣ vậy, các iểu bài học
thuộc phần Điện học” VL 11 nâng cao THPT há phong phú.
Nội dung iến thức cơ bản thuộc phần Điện học” VL 11 nâng cao THPT
phần lớn đã đƣợc đề cập ở chƣơng trình vật lí THCS. Mặt hác, SGK VL 11 NC
đƣợc các tác giả chọn lọc đƣa vào các ênh thông tin phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho
HS dễ lĩnh hội iến thức, phát huy tính sáng tạo và hả năng tự học,….Đây là một
trong những thuận lợi lớn cho HS hi học và thuận lợi cho GV tổ chức các hoạt động
nhận thức để nghiên cứu iến thức bài học của phần này. Tuy nhiên, so với chƣơng
trình vật lí THCS, iến thức cơ bản thuộc phần Điện học” VL 11 nâng cao THPT
đƣợc mở rộng, đào sâu hơn, có nhiều công cụ toán học đƣợc hai thác, vận dụng vào
bài học VL. Nếu ở bậc THCS, SGK VL chỉ trình bày các hiện tƣợng, quy luật VL ở
mức độ định tính thì ở VL lớp 11 NC trình bày ết hợp giữa định tính và định lƣợng.
Điều này đòi hỏi HS có mức tƣ duy cao hơn và cần các công cụ toán học phức tạp
hơn để hỗ trợ nghiên cứu iến thức sâu hơn. Có những nội dung iến thức VL dễ
dàng đƣợc hái quát hoá thông qua sử dụng công cụ toán học, mang lại sự tin tƣởng
vào tính hoa học của bộ môn. Chẳng hạn: hi cần nêu lên đặc điểm của công của lực
điện tác dụng lên điện tích điểm dịch chuyển theo quỹ đạo bất ì trong điện trƣờng
81
đều, SGK VL 11 nâng cao đã sử dụng việc chia nhỏ quỹ đạo chuyển động của điện
tích điểm thành những đoạn rất nhỏ xem nhƣ đoạn thẳng. Sau đó, tính công của lực
điện trên từng đoạn nhỏ đó và sử dụng tính chất cộng để hái quát hoá về đặc điểm
của công của lực điện. Ở chƣơng trình vật lí THCS, một số thí nghiệm sử dụng ở mức
độ minh hoạ thì ở VL 11 THPT lại yêu cầu sử dụng thí nghiệm hảo sát, chứng minh
thông qua các thông tin hỗ trợ đƣợc cung cấp ở ênh hình, ênh chữ.
Mặc dù nhiều iến thức há trừu tƣợng, hó trực quan hóa trong hầu hết các nội
dung bài học, nhƣng các tác giả SGK VL 11 nâng cao đã đƣa vào các loại thông tin hỗ
trợ há đa dạng và phong phú nhƣ: hình vẽ, hình ảnh, bảng biểu, đồ thị, sơ đồ, câu hỏi
nêu vấn đề và gợi mở, câu hỏi củng cố, bài tập áp dụng, bài đọc thêm, những thông tin
ứng dụng thực tế của bài học. Những ênh thông tin này có ý nghĩa quan trọng để HS
tìm hiểu iến thức, dễ tƣ duy, và tạo cơ hội cho HS tự học tập, nghiên cứu. Các ênh
thông tin này chiếm một lƣợng đáng ể trong bài VL nhƣ thống ê ở Bảng 3.1.
Các nội dung iến thức của các bài học, tiết học của phần Điện học” đƣợc
phân phối thuận lợi cho GV tổ chức cho HS làm việc với các ênh thông tin trong SGK
VL để đạt đƣợc mục tiêu dạy học. Mỗi modul” iến thức phức tạp đều đƣợc hỗ trợ
bởi các ênh thông tin đƣợc chọn lọc đắt nhất”, và mỗi nội dung iến thức đều đƣợc
trình bày một cách có ý đồ”, tạo thuận lợi cho GV hai thác, phát huy năng lực HS
một cách cao nhất có thể, tuỳ vào tài nghệ dạy học của GV và PP hai thác.
Bảng 3.1. Thống kê kênh thông tin phần “Điện học”
STT Loại thông tin SL
1 Hình vẽ 129
2 Hình ảnh 38
3 Bảng biểu 13
4 Đồ thị 18
5 Câu hỏi nêu vấn đề và gợi mở Ci 64
6 Câu hỏi củng cố 64
7 Bài tập áp dụng 75
8 Bài đọc thêm 02
9 Thông tin ứng dụng thực tế (Em có biết?) 14
82
Từ thống ê các loại thông tin hỗ trợ tìm hiểu nội dung iến thức, có thể
nhận thấy rằng làm việc và biết cách làm việc với các ênh thông tin trong SGK
VL 11 nâng cao là rất cần thiết. Việc HS làm việc với các ênh thông tin của SGK
VL một cách thƣờng xuyên và có PP sẽ giúp HS lĩnh hội iến thức với chất lƣợng
cao, mang lại ết quả học tập cao hơn. Từ đó sẽ ích thích đƣợc tinh thần tự lực,
chủ động học tập, nghiên cứu của HS. Đây là các mục tiêu quan trọng mà giáo dục
hiện đại hƣớng tới. Do vậy, trong dạy học VL, GV cần chú ý tổ chức rèn luyện
cho HS các KN cần thiết một cách hoa học, có phƣơng pháp, có quy trình phù
hợp. Dƣới đây, trình bày quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK VL cho HS
trong dạy học.
3.2. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với sách giáo khoa
Tùy thuộc kỹ năng hiện có của HS và điều kiện dạy học, GV lựa chọn hình
thức và mức độ tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK VL. Việc này cần
đƣợc tiến hành có kế hoạch sao cho các em vừa đƣợc rèn luyện ở lớp học vừa tự
rèn luyện ở nhà, vừa làm việc với kênh chữ vừa làm việc với ênh hình. Có nhƣ
vậy, việc rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK sẽ đạt hiệu quả cao nhất có thể.
Do đó, đề tài xác định việc tổ chức rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK
đƣợc thực hiện ở cả trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp, tổ chức làm việc với
kênh chữ và với ênh hình. Trong đó, GV chú trọng việc tổ chức rèn luyện cho HS
làm việc với SGK ngay tại lớp. HS vừa thực hiện theo hƣớng dẫn của GV trên lớp,
vừa chú trọng làm rèn luyện ở nhà vào các tình huống tƣơng tự.
3.2.1. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa trong giờ lên lớp
Việc rèn luyện KNLV với SGK trong giờ lên lớp có thể đƣợc thực hiện ở
tất cả các kiểu bài học, các giai đoạn, các khâu trong tiến trình dạy học. Tuy nhiên,
cần lƣu ý rằng trong một giờ lên lớp chỉ nên tổ chức từ một đến ba hoạt động
nhằm rèn luyện KNLV với SGK cho HS, không nên sử dụng trong tất cả các khâu,
các bài hay các giai đoạn [85]. Các hoạt động mà GV chọn lựa phải có tác dụng cụ
thể, có ý đồ sƣ phạm rõ ràng và đƣợc cân nhắc một cách cẩn thận để có thể rèn
cho HS KN đã xác định. GV cần đảm bảo dành thời gian hợp lí cho hoạt động rèn
luyện KNLV với SGK VL. Bởi lẽ, thời gian của một tiết học là có hạn nhƣng phải
83
đảm bảo tất cả các hoạt động cần thiết, hai thác đầy đủ nhất kiến thức cơ bản của
bài học đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, KN, thái độ.
Hơn nữa, trình độ, năng lực của HS là không giống nhau, do đó, để có hiệu
quả trong việc tổ chức, GV cần phải theo dõi, giúp đỡ HS và điều chỉnh kịp thời.
Quá trình tổ chức này có thể sử dụng một hoặc nhiều công cụ hỗ trợ, chẳng hạn:
phiếu học tập, bản đồ tƣ duy, bài tập trắc nghiệm hiển thị trên màn hình,… Đồng
thời, GV có thể tổ chức rèn luyện cho từng HS, hoặc nhóm HS, hoặc vừa theo
nhóm vừa theo cá nhân HS trong điều kiện thực tiễn thích hợp. Cần quan tâm tới
các đối tƣợng HS cá biệt về năng lực học tập. Trong quá trình này, GV nên có
biện pháp kích thích hứng thú làm việc của các em bằng các hình thức khen ngợi,
hen thƣởng. Chẳng hạn: cho điểm số tốt, tuyên dƣơng và đề nghị tuyên dƣơng
ghi vào sổ ghi đầu bài,… GV cần đảm bảo không khí học tập thoải mái, linh hoạt,
phát huy và tôn trọng khả năng sáng tạo của các em. Việc đƣa ra lời khen hoặc lời
tuyên dƣơng cần phải thực tế, chính xác, không nên quá cầu kì, sai thực tế có thể
sẽ gây hiểu nhầm, tổn thƣơng tâm lí của các em và sẽ đem lại hiệu quả giáo dục
không cao.
3.2.2. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa ngoài giờ lên lớp
Hoạt động học tập trong giờ lên lớp của HS cho dù HS và GV có nỗ lực
đến mấy thì cũng hông thể giải quyết triệt để mục tiêu học tập, rèn luyện KN do
nhiều yếu tố khách quan. Do vậy, việc tiếp tục tổ chức cho HS rèn luyện KN làm
việc với SGK ngoài giờ lên lớp là hết sức cần thiết [85].
HS tự học tập ngoài giờ lên lớp nói chung và làm việc với SGK ngoài giờ
học có nhiều thuận lợi. Chẳng hạn, các em không bị giới hạn thời gian luyện tập,
các em tự làm việc theo ý thích, năng lực cá nhân, có không gian riêng, thời gian
riêng do các em lựa chọn và sắp xếp. Bên cạnh đó, làm việc với SGK ngoài giờ
lên lớp cũng có một số hó hăn nhất định nhƣ hông có sự hƣớng dẫn, giám sát,
điều chỉnh trực tiếp và kịp thời của GV. Do đó, đòi hỏi HS phải có ý thức tự giác
cao và HS chắc chắn phải tiếp tục giải quyết nhiệm vụ học tập chƣa thật sự hoàn
chỉnh trên lớp [85]..
84
Để có thể tổ chức tốt hoạt động rèn luyện KNLV với SGK cho HS ngoài
giờ lên lớp, GV cần phải xác định các KN cụ thể cần rèn luyện, phƣơng pháp tổ
chức rèn luyện, các yêu cầu HS cần đạt đƣợc trong quá trình rèn luyện.
Chẳng hạn, GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà đọc để tìm ý chính của một
đoạn trong bài học đƣợc trình bày trong SGK, tóm tắt kiến thức cơ bản của bài
học đã học bằng cách vẽ bản đồ tƣ duy, thuyết trình trƣớc lớp về bản đồ tóm tắt
của mình, trình bày bằng lời nội dung của một hình vẽ, một đồ thị,… Từ đó đƣa ra
các yêu cầu cụ thể để HS làm việc ở nhà, hƣớng dẫn một cách chi tiết các bƣớc mà
HS cần thực hiện để đảm bảo HS có thể thực hiện đƣợc và có biện pháp kiểm tra
kết quả làm việc của HS.
GV nên có các phƣơng án yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà
một cách vừa sức, có tính ích thích đƣợc hứng thú học tập, thúc đẩy sự nỗ lực, tò
mò tìm kiếm kiến thức của các em. Đồng thời, GV định hƣớng hoạt động tự lực
của HS, sao cho nếu các em thực sự nỗ lực thì sẽ giải quyết đƣợc nhiệm vụ học
tập, tiếp thu tốt bài học hôm sau, củng cố tốt bài đã học. Nếu HS giải quyết đƣợc
nhiệm vụ HS sẽ gặp yếu tố bất ngờ thú vị, và mang tính có liên quan giữa những
nhiệm vụ đƣợc giao về nhà với việc giải quyết tốt nhiệm vụ học tập mới. Bởi lẽ,
hoạt động ngoài giờ lên lớp các em không chịu bất kì sự giám sát trực tiếp nào của
GV. Kết quả này sẽ tạo cho các em hứng thú hơn trong việc tự học, tự nghiên cứu,
và là nền tảng cho việc học tập suốt đời, góp phần xây dựng một xã hội văn minh,
xã hội học tập phù hợp xu thế của thời đại.
Quá trình rèn luyện KNLV với SGK VL cho HS ngoài giờ lên lớp sẽ góp
phần hình thành và phát triển năng lực tự học nói chung và năng lực làm việc với
SGK VL của HS một cách rất thuận lợi. Năng lực làm việc với SGK VL thực sự
rất cần thiết đối với HS khi học tập môn VL, và HS không phải ngẫu nhiên, tùy
hứng mà có. NLLV với SGK VL cần đƣợc rèn luyện lâu dài, bền bỉ trong quá
trình học tập ngay cả trong giờ học và ngoài giờ học. Ngoài ra, cần tổ chức cho
HS làm việc cả kênh hình và kênh chữ để giúp HS khai thác triệt để phƣơng tiện
dạy học này.
85
Hai loại
tƣơng tác
Gần
Xa
không tiếp xúc, có thể tƣơng tác
Tốc độ truyền vô hạn (trái thực tế)
không tiếp xúc, tƣơng tác nhờ một thực thể truyền lực
Tốc độ truyền tƣơng tác hữu hạn
3.2.3. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh chữ
Tùy thuộc vào KN cần rèn luyện, PP tổ chức rèn luyện KNLV với ênh chữ
đƣợc xác định với hai PP cơ bản: tổ chức cho HS thu thập thông tin từ ênh chữ,
tổ chức cho HS trình bày trực quan hóa ênh chữ.
Tổ chức cho HS thu thập thông tin từ ênh chữ: có nhiều hoạt động có
thể tổ chức để HS thu thập thông tin từ ênh chữ của SGK VL. Trong quá trình
dạy học, GV cần tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động nhằm giúp HS rèn
luyện KN thu thập thông tin từ ênh chữ nhƣ: tổ chức cho HS đọc đoạn văn, xác
định các từ hóa, trình bày tóm tắt ênh chữ trƣớc lớp, viết báo cáo ngắn, tóm tắt
nội dung của đoạn văn dƣới dạng một đề cƣơng hái quát…
Ví dụ: Cho HS đọc và trình bày tóm tắt đoạn thông tin về tƣơng tác gần và
tƣơng tác xa, trang 18, SGK VL 11 nâng cao. HS có thể tóm tắt nhƣ Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ 3.1. Hai loại tƣơng tác
Tổ chức cho HS trình bày trực quan hóa ênh chữ: Đây là hoạt động
chuyển các thông tin của ênh chữ thành các dạng ênh hình. Việc làm này sẽ
giúp HS dễ hiểu, dễ nhớ và dễ vận dụng các iến thức vừa đƣợc học, đồng thời nó
cũng tạo đƣợc sự hƣng phấn trong học tập và góp phần nâng cao hiệu quả học tập.
Tùy thuộc vào đặc điểm của iến thức đƣợc trình bày trong ênh chữ, GV có thể
tổ chức cho HS trình bày trực quan hóa ênh chữ bằng lƣợc đồ, sơ đồ, bảng iến
thức hoặc bản đồ tƣ duy.
Ví dụ: Cho HS đọc và lập sơ đồ tóm tắt nội dung cơ bản về tính chất của
đƣờng sức điện trƣờng, HS có thể tóm tắt nhƣ Sơ đồ 3.2 dƣới đây.
86
Sơ đồ 3.2. Tính chất của đƣờng sức điện trƣờng
3.2.4. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh hình
Phƣơng pháp tổ chức rèn luyện KNLV với kênh hình rất đa dạng và phong
phú, tùy vào khả năng sáng tạo của GV. Để rèn luyện KNLV với kênh hình cho
HS, giáo viên chỉ đóng vai trò làm mẫu, hƣớng dẫn chứ không làm thay HS việc
phân tích, giải nghĩa hình để rút ra các kiến thức cần nắm. Trong quá trình dạy
học, giáo viên có thể sử dụng các cách nhƣ: đàm thoại gợi mở với hình, tổ chức
HS thảo luận với hình, tổ chức HS tranh luận với hình, tổ chức trò chơi học tập
với hình để tổ chức rèn luyện KNLV với hình cho HS [85].
- Đàm thoại gợi mở với hình: Nhìn chung các câu hỏi gắn với hình trong
SGK VL có thể chia thành hai loại: loại thứ nhất là yêu cầu HS quan sát và nhận
xét (hoặc phát hiện) sự vật, hiện tƣợng ở trên hình. Loại thứ hai thƣờng gồm hai
yêu cầu đó là quan sát, nhận xét và sau đó là giải thích. Tùy thuộc vào từng hình
cụ thể, từng đối tƣợng HS, giáo viên có thể chọn mức độ hƣớng dẫn khác nhau
bằng một hệ thống câu hỏi đàm thoại gợi mở, trên cơ sở câu hỏi của SGK. Việc
đàm thoại gợi mở với hình có thể diễn ra giữa HS với GV, hoặc HS với HS [85].
- Tổ chức HS thảo luận với hình: PP này đƣợc thực hiện khi nội dung bài
học dễ gây ra những ý kiến khác nhau ở HS, các hình trong SGK VL dễ có các ý
kiến không nhất quán. Hình thức thực hiện PP này có thể đƣợc tổ chức thảo luận
trong toàn lớp, trong nhóm nhỏ hoặc thảo luận cặp đôi. Các câu hỏi, nhiệm vụ
87
thảo luận có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lƣợng thảo luận. Vì
vậy, GV cần hết sức cân nhắc hi đƣa ra câu hỏi, nhiệm vụ cho HS, và việc phân
công nhiệm vụ cho các nhóm HS [85].
- Tổ chức HS tranh luận với hình: Đối với các hình tƣơng đối phức tạp thì
GV có thể nâng lên mức độ tranh luận toàn lớp để qua đó, HS rút ra đƣợc kiến
thức. Ở trƣờng hợp này, GV có thể tổ chức cho các nhóm trình bày quan điểm của
nhóm mình, sau đó cho các nhóm còn lại đặt ra các câu hỏi cho nhóm trình bày để
nhóm trình bày trả lời, giải đáp. Trong quá trình tranh luận, GV hết sức chú ý đến
không khí tranh luận, thái độ hợp tác cũng nhƣ các trạng thái tâm lí của HS, nhất
là các HS đang trực tiếp tranh luận. Đây cũng là việc làm có tác dụng bồi dƣỡng
cho HS kỹ năng trình bày trƣớc tập thể, tinh thần học hỏi, tự nhận thức bản thân,
nhận thức khoa học [85].
- Tổ chức trò chơi học tập với hình: Trò chơi trong học tập có tác dụng kích
thích hứng thú, kích thích sự sáng tạo và điều chỉnh nhận thức của HS với hiệu
quả cao. Khi tổ chức cho HS chơi với các hình liên quan đến một kiến thức VL
nào đó, GV đã cho HS tự khám phá kiến thức ẩn chứa trong hình đó một cách tự
nhiên nhất, sáng tạo nhất. Trò chơi học tập với hình là một hình thức học tập yêu
cầu HS thể hiện các hoạt động nhận thức khá toàn diện. GV cần lựa chọn các hình
để tổ chức chơi một cách phù hợp với định hƣớng dạy học phần kiến thức đó. GV
cũng cần thiết kế luật chơi” rõ ràng, có thể có sự tham gia của GV vào hoạt động
chơi của các em, thậm chí có thể có các giải thƣởng khích lệ hiệu quả, kịp thời.
Điều này mang lại cảm giác gần gũi trong quan hệ đúng mực của thầy và trò, tạo
niềm tin vào bản thân cho các em, kích thích hứng thú học tập và khai thác các
hình trong SGK hoặc các tài liệu khác một cách hiệu quả và bền bỉ [85].
Khi đã quyết định tổ chức cho HS làm việc với kênh hình, GV thiết kế các
hoạt động tƣơng ứng với từng loại ênh hình theo hƣớng dẫn ở mục tiếp theo.
3.3. Vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo
khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao
Quá trình phát triển năng lực cần phải thực hiện một cách bền bỉ, lâu dài, từ
thấp đến cao. Việc chọn lựa sử dụng quy trình vào từng kiểu bài nào, mức độ nào
88
cần phải cân nhắc sao cho hợp lí. Dƣới đây hƣớng dẫn sử dụng quy trình vào tình
huống, kiểu bài và các mức độ sử dụng quy trình.
3.3.1. Các mức độ vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với
sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao
Tùy thuộc vào KNLV với SGK hiện có của HS vào từng thời điểm dạy học,
GV chọn lựa sử dụng quy trình ở mức độ phù hợp. Ở đây, đề tài xác định ba mức độ
cho việc sử dụng quy trình.
3.3.1.1. Mức độ 1
Mức độ 1 đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp HS chƣa có KN làm việc với SGK
VL hoặc có nhƣng ở mức thấp. Trƣờng hợp này GV phải làm mẫu, hƣớng dẫn tỉ mỉ,
rõ ràng cho các em theo trình tự các bƣớc làm việc với kênh hình, kênh chữ. Phải
đảm bảo HS phải nhìn thấy, nghe thấy rõ ràng và hiểu đƣợc các bƣớc tiến hành. Sau
đó, GV thực hiện lại và yêu cầu HS thực hiện theo. GV chú ý quan sát, bao quát HS
để kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết.
Có thể tóm tắt việc sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện KN làm việc với
SGK VL cho HS THPT trong dạy học VL ở mức độ 1 nhƣ sau:
Ví dụ: Sử dụng quy trình tổ chức làm việc với SGK để rèn luyện cho HS kỹ
năng thu thập thông tin khi làm việc với mục 1 trang 6 SGK VL 11 nâng cao nhƣ
Hình 3.1 dƣới đây.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bƣớc C1: Xác định mục tiêu
+ Kiến thức:
- Nhớ đƣợc 2 loại điện tích, 3 cách nhiễm điện cho vật
GV hƣớng dẫn
HS làm việc, GV
quan sát, điều chỉnh
GV và HS
cùng thực hiện
89
- Nêu đƣợc các cách làm nhiễm điện
một vật (cọ xát, tiếp xúc, hƣởng ứng)
- Phát biểu định luật Cu-lông và chỉ
ra đặc điểm của lực tƣơng tác điện giữa hai
điện tích điểm
+ Kỹ năng: Vận dụng đƣợc định luật
Cu-lông, giải đƣợc các bài tập đối với hai
điện tích điểm, thu thập thông tin từ kênh
chữ mức độ 1
Bƣớc C2: Phân tích nội dung, yêu
cầu bài học
Bài Điện tích. Định luật Cu-lông” là
bài đầu tiên trong SGK VL 11 nâng cao
THPT. Bài này đƣợc dạy trong 1 tiết, gồm ba
nội dung cơ bản: Hai loại điện tích-sự nhiễm
điện của các vật, định luật Cu-lông và tƣơng tác của các điện tích trong môi trƣờng
điện môi. Kiến thức của bài học đƣợc trình bày ngắn gọn ở phần nội dung kết hợp với
sự hỗ trợ của kênh hình gồm: 02 hình ảnh, 06 hình vẽ và 01 bảng số liệu. Việc trình
bày nhƣ vậy, cho thấy, để tìm hiểu đƣợc nội dung bài học, HS phải khai thác các thông
tin chính đƣợc trình bày ở phần nội dung từ những kênh thông tin hỗ trợ, tức là phải
làm việc với SGK.
Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Kỹ năng thu thập thông tin từ kênh chữ ở mức độ 1
Bƣớc C4: Lập kế hoạch rèn luyện
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc: 10 phút, tại lớp, làm việc
theo nhóm
+ Yêu cầu làm việc với SGK: HS làm việc với SGK VL 11 nâng cao và
hoàn thành phiếu học tập 1HT1; làm việc theo nhóm, các nhóm chọn nhóm
trƣởng đại diện nhóm
+ Thiết kế phiếu học tập số 1HT1, chuẩn bị nội dung trình chiếu nội dung
Hình 3.1. Hai loại điện tích
90
Trƣờng:………..……………………………lớp……..…….nhóm…………………
Họ và tên nhóm trƣởng:…………………………… PHIẾU HỌC TẬP 1HT1:
Đọc mục 1 trang 6 SGK và điền những thông tin còn thiếu vào những chỗ trống dƣới đây
* Điện tích:
Có………..loại điện tích: ,
điện tích cùng dấu………… nhau, …………..hút nhau
electron mang điện ……., độ lớn ………………C
để iểm tra một vật có tích điện hông ta dùng…………………………
* Sự nhiễm điện của các vật:
Có …….. cách làm vật nhiễm điện:…………….,………………,…………..
Vật nhiễm điện do………………. hi đƣa ra xa quả cầu vật vẫn nhiễm điện.
Vật nhiễm điện do……………….. hi đƣa ra xa quả cầu vật sẽ hông nhiễm điện.
Vật nhiễm điện còn gọi là …………………………….
mục 1 trang 6 SGK và phiếu học tập 1HT1 (nếu đƣợc) hoặc dán phiếu học tập
1HT1 phóng to lên bảng
Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Sử dụng quy trình ở mức độ 1, cụ thể:
- Giao nhiệm vụ: chia mỗi nhóm gồm 04 HS, đọc mục 1 trang 6 và hoàn thành
phiếu học tập 1HT1
- Hƣớng dẫn: xác định mục tiêu đọc mục này để làm gì, cần biết đề mục
của đoạn đang đọc là gì, đọc lƣớt các đề mục và nội dung, gạch chân những từ
quan trọng (từ hóa), đọc kỹ để viết ra ý chính và thông tin cần thiết, hoàn thành
phiếu học tập 1HT1
+ Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
- GV và HS cùng thực hiện công việc: lần lƣợt trả lời các câu hỏi đặt ra ở trên
- HS thực hiện, GV quan sát và điều chỉnh: HS đọc lại mục 1 trang 6 nhƣ
Hình 3.1. và tự hoàn thành phiếu học tập 1HT1
91
+ Bƣớc T3: Thảo luận
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm theo phiếu học tập,
các HS khác góp ý kiến thảo luận, GV quan sát và ghi lại kết quả thảo luận, ghi các
thông tin cần quan sát vào phiếu quan sát hoạt động làm việc với SGK.
+ Bƣớc T4: Tổng kết
GV tổng kết các kết quả làm việc theo yêu cầu đề ra, chính xác hóa nội dung.
Khi HS có thể làm việc đƣợc với SGK ở mức độ 1 một cách tƣơng đối, GV
tiếp tục rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK ở mức độ cao hơn.
3.3.1.2. Mức độ 2
Mức độ 2 đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp HS có KN làm việc với SGK nhƣng
còn lúng túng chƣa thành thạo hoặc thụ động. Trƣờng hợp này, GV phải định hƣớng
cho các em các hoạt động cần thiết. Phải đảm bảo HS phải quan sát thấy, nghe thấy rõ
ràng và hông nên làm mẫu. Trong quá trình HS thực hiện, GV chú ý quan sát, bao
quát HS để ịp thời hỗ trợ, điều chỉnh, hoặc tán thƣởng, động viên. Việc định hƣớng
cho HS trong trƣờng hợp này có thể thực hiện bằng hệ thống các câu hỏi, bài
tập,…phù hợp với đối tƣợng HS và năng lực của các em. Sau hi HS hoặc nhóm HS
tự làm việc với SGK, thảo luận, báo cáo ết quả thảo luận, GV tiến hành iểm tra,
điều chỉnh cho phù hợp.
Có thể tóm tắt việc sử dụng quy trình rèn luyện KN làm việc với SGK VL
cho HS THPT trong dạy học VL ở mức độ 2 nhƣ sau:
Ví dụ: Sử dụng quy trình tổ chức làm việc với SGK để rèn luyện cho HS kỹ
năng thu thập thông tin khi làm việc với mục 1 trang 6 SGK VL 11 nâng cao nhƣ
Hình 3.1.
GV thực hiện việc tổ chức cho HS rèn luyện KN thu thập thông tin từ kênh
chữ ở mức độ 2, về cơ bản giống với ví dụ ở mức độ 1 ở trên:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bƣớc C1: Xác định mục tiêu
+ Kiến thức:
GV định hƣớng GV kiểm tra, điều chỉnh HS tự thực hiện
92
- Nhớ đƣợc 2 loại điện tích, 3 cách nhiễm điện cho vật
- Nêu đƣợc các cách làm nhiễm điện một vật (cọ sát, tiếp xúc, hƣởng ứng)
- Phát biểu định luật Cu-lông và chỉ ra đặc điểm của lực tƣơng tác điện giữa
hai điện tích điểm
+ Kỹ năng: Vận dụng đƣợc định luật Cu-lông giải đƣợc các bài tập đối với
hai điện tích điểm, thu thập đƣợc thông tin từ kênh chữ mức độ 2
Bƣớc C2: Phân tích nội dung và yêu cầu bài học
Bài này là bài đầu tiên trong SGK VL 11 nâng cao THPT. Bài này đƣợc
dạy trong 1 tiết học, gồm ba nội dung cơ bản: Hai loại điện tích-sự nhiễm điện của
các vật, định luật Cu-lông và tƣơng tác của các điện tích trong môi trƣờng điện
môi. Kiến thức của bài học đƣợc trình bày ngắn gọn ở phần nội dung kết hợp với
sự hỗ trợ của kênh hình gồm: 02 hình ảnh, 06 hình vẽ và 01 bảng số liệu. Việc
trình bày nhƣ vậy, cho thấy để tìm hiểu đƣợc nội dung bài học, HS phải khai thác
các thông tin chính đƣợc trình bày ở phần nội dung và thông tin từ những kênh
thông tin hỗ trợ, tức là phải làm việc với SGK.
Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Kỹ năng thu thập thông tin từ kênh chữ ở mức độ 2
Bƣớc C4: Lập kế hoạch rèn luyện
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc: 10 phút, tại lớp, HS làm việc
theo nhóm
+ Yêu cầu làm việc với SGK: HS làm việc với SGK VL 11 nâng cao và hoàn
thành phiếu học tập 1HT1; làm việc theo nhóm, các nhóm chọn nhóm trƣởng đại
diện nhóm
+ Thiết kế phiếu học tập số 1HT1, chuẩn bị nội dung trình chiếu nội dung mục 1
trang 6 SGK nhƣ Hình 3.1. và phiếu học tập 1HT1 (nếu đƣợc) hoặc dán phiếu học tập
1HT1 phóng to lên bảng
Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện
+ Bƣớc T1: Định hƣớng
Sử dụng quy trình ở mức độ 2, cụ thể:
- Giao nhiệm vụ: Hãy đọc mục1 trang 6 SGK nhƣ Hình 3.1. và hoàn thành
93
phiếu học tập 1HT1
- Định hƣớng: HS cần chú ý hai nội dung cần thiết là hai loại điện tích, các
cách làm vật nhiễm điện và hoàn thành phiếu học tập 1HT1
+ Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
HS tự thực hiện, GV quan sát và điều chỉnh: HS đọc mục 1 trang 6 nhƣ
Hình 3.1. và tự hoàn thành phiếu học tập 1HT1
+ Bƣớc T3: Thảo luận
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm theo phiếu học tập,
các HS khác góp ý kiến thảo luận, GV quan sát và ghi lại kết quả thảo luận, ghi các
thông tin cần quan sát vào phiếu quan sát hoạt động làm việc với SGK.
+ Bƣớc T4: Tổng kết
GV tổng kết các kết quả làm việc theo yêu cầu đề ra, chính xác hóa nội dung.
Khi HS có thể thành thạo các KNLV với SGK ở mức độ 2, GV tiếp tục rèn
luyện cho các em các KNLV với SGK VL ở mức độ cao hơn.
3.3.1.3. Mức độ 3
Mức độ 3 đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp HS có KNLV với SGK VL tƣơng
đối thành thạo, gần đạt đến mức độ chủ động làm việc độc lập để giải quyết các yêu
cầu của GV. Trƣờng hợp này, GV không cần hƣớng dẫn mà chỉ giao nhiệm vụ, HS
tự động làm việc với SGK để đạt đƣợc mục tiêu cần nghiên cứu, và giải quyết
nhiệm vụ mà GV đã giao cho. Mức độ này sử dụng có hiệu quả cao đối với việc tự
học, tự nghiên cứu của HS ngoài giờ lên lớp.
Có thể tóm tắt việc sử dụng quy trình rèn luyện KN làm việc với SGK VL
cho HS THPT trong dạy học VL ở mức độ 3 nhƣ sau:
Ví dụ: Sử dụng quy trình tổ chức làm việc với SGK để rèn luyện cho HS kỹ
năng thu thập thông tin khi làm việc với mục 1 trang 6 SGK VL 11 nâng cao nhƣ
Hình 3.1. ở mức độ 3 nhƣ sau.
GV thực hiện việc tổ chức cho HS rèn luyện KN thu thập thông tin từ kênh
GV giao
nhiệm vụ
GV kiểm tra,
điều chỉnh
HS tự định hƣớng
và thực hiện
94
chữ ở mức độ 3, về cơ bản giống với ví dụ ở mức độ 2 ở trên:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bƣớc C1: Xác định mục tiêu
+ Kiến thức:
- Nhớ đƣợc 2 loại điện tích, 3 cách nhiễm điện cho vật
- Nêu đƣợc các cách làm nhiễm điện một vật (cọ sát, tiếp xúc, hƣởng ứng)
- Phát biểu định luật Cu-lông và chỉ ra đặc điểm của lực tƣơng tác điện
giữa hai điện tích điểm
+ Kỹ năng: Vận dụng đƣợc định luật Cu-lông giải đƣợc các bài tập đối với
hai điện tích điểm, Kỹ năng thu thập thông tin từ kênh chữ ở mức độ 3
Bƣớc C2: Phân tích nội dung và yêu cầu bài học
Bài học này là bài đầu tiên trong SGK VL 11 nâng cao THPT. Bài học này
đƣợc dạy trong 1 tiết học, gồm ba nội dung cơ bản: Hai loại điện tích-sự nhiễm điện
của các vật, định luật Cu-lông và tƣơng tác của các điện tích trong môi trƣờng điện
môi. Kiến thức của bài học đƣợc trình bày ngắn gọn ở phần nội dung kết hợp với sự
hỗ trợ của kênh hình gồm: 02 hình ảnh, 06 hình vẽ và 01 bảng số liệu. Việc trình bày
nhƣ vậy, cho thấy để tìm hiểu đƣợc nội dung bài học, HS phải khai thác các thông tin
chính đƣợc trình bày ở phần nội dung và thông tin từ những kênh thông tin hỗ trợ, tức
là phải làm việc với SGK VL.
Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Kỹ năng thu thập thông tin từ kênh chữ ở mức độ 3
Bƣớc C4: Lập kế hoạch rèn luyện
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc: 10 phút, tại lớp, theo nhóm
+ Yêu cầu làm việc với SGK: HS làm việc với SGK VL 11 nâng cao và hoàn
thành phiếu học tập 1HT1; làm việc theo nhóm, các nhóm chọn nhóm trƣởng đại
diện nhóm
+ Thiết kế phiếu học tập số 1HT1, chuẩn bị nội dung trình chiếu nội dung mục 1
trang 6 SGK nhƣ Hình 3.1. và phiếu học tập 1HT1 (nếu đƣợc) hoặc dán phiếu học tập
1HT1 phóng to lên bảng
Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện
95
+ Bƣớc T1: Định hƣớng
Sử dụng quy trình ở mức độ 3, cụ thể:
Giao nhiệm vụ: Hãy hoàn thành phiếu học tập 1HT1
+ Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
HS tự thực hiện, GV quan sát và điều chỉnh: HS đọc mục 1 trang 6 nhƣ
Hình 3.1. và tự hoàn thành phiếu học tập 1HT1
+ Bƣớc T3: Thảo luận
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm theo phiếu học tập,
các HS khác góp ý kiến thảo luận, GV quan sát và ghi lại kết quả thảo luận, ghi các
thông tin cần quan sát vào phiếu quan sát hoạt động làm việc với SGK.
+ Bƣớc T4: Tổng kết
GV tổng kết các kết quả làm việc theo yêu cầu đề ra, chính xác hóa nội dung.
3.3.2. Vận dụng quy trình trong các kiểu bài lên lớp
Trong dạy học VL, thƣờng gặp một số kiểu bài nhƣ: bài nghiên cứu kiến
thức mới, bài ôn tập, bài thực hành, bài kiểm tra đánh giá.
3.3.2.1. Bài nghiên cứu kiến thức mới
Đối với kiểu bài lên lớp nghiên cứu kiến thức mới, thông tin kíến thức cần
giải quyết đƣợc trình bày trong SGK ẩn dƣới nhiều ý đồ của tác giả, các thông tin
này thƣờng hoàn toàn mới đối với HS. Sách giáo khoa trình bày nội dung kiến
thức dƣới hai ênh cơ bản và hỗ trợ lẫn nhau. Nếu HS biết cách làm việc và kết
hợp thông tin từ hai kênh này thì hiệu quả lĩnh hội kiến thức sẽ đƣợc nâng cao. Để
lĩnh hội đƣợc nội dung kiến thức mới, có thể phải trải qua các giai đoạn, các khâu
khác nhau của tiến trình dạy học. Do đó, giáo viên có thể sử dụng quy trình tổ
chức rèn luyện KNLV với SGK để thực hiện việc tổ chức cho HS làm việc với
SGK với nhiều KN khác nhau ứng với nhiều giai đoạn, nhiều khâu khác nhau của
tiến trình dạy học đã định hƣớng. Học sinh có thể tiến hành làm việc với SGK để
tự tìm ra nội dung kiến thức cần thiết và các vấn đề cần giải quyết.
Khâu củng cố kiến thức và kỹ năng đã có của HS
Thông thƣờng, khâu kiểm tra bài cũ trong dạy học VL ở các trƣờng THPT
96
là hình thức GV yêu cầu HS trình bày, mô tả để tái hiện kiến thức HS đã học bằng
năng lực trí nhớ của HS, hoặc HS vận dụng hiểu biết về bài đã học để giải bài tập
hay trả lời các câu hỏi do GV đặt ra. Tuy nhiên, ở khâu này GV hầu nhƣ ít chú
trọng đến việc kiểm tra các KNLV với các kênh thông tin trong SGK VL của HS.
Việc đặt câu hỏi, hoặc ra bài tập sao cho có thể vừa kiểm tra đƣợc kiến thức
VL, vừa kiểm tra đƣợc các KNLV với các kênh thông tin của SGK VL là không
đơn giản, đòi hỏi GV phải có năng lực và phải gia công” tỉ mỉ.
Tuy vậy, nếu GV biết khai thác và sử dụng quy trình rèn luyện KN làm việc
với SGK VL cho HS để giải quyết các yêu cầu do GV đƣa ra trong hâu iểm tra
bài cũ sẽ tạo cơ hội phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS. Chẳng hạn:
yêu cầu HS làm việc với SGK VL để tìm thông tin còn thiếu trong khi giải một bài
tập, hai thác đồ thị, lập sơ đồ tóm tắt kiến thức đã học, lập bảng kiến thức, bảng
so sánh,… ở khâu kiểm tra bài cũ. Việc làm này làm bộc lộ trực tiếp năng lực học
tập của từng HS để GV kịp thời điều chỉnh, giúp đỡ. Tổ chức cho HS làm việc với
SGK trong khâu này sẽ thuận lợi cho việc rèn luyện cho HS kỹ năng tự làm việc
với SGK ngoài giờ lên lớp. Chẳng hạn, GV giao nhiệm vụ học tập về nhà cho HS
làm việc với SGK, tiết học tiếp theo sẽ kiểm tra bài cũ có phần nội dung đã giao.
Khâu nghiên cứu kiến thức mới
Sử dụng quy trình làm việc với SGK VL hợp lí trong khâu nghiên cứu kiến
thức mới có nhiều thuận lợi. GV tổ chức cho HS làm việc với SGK theo quy trình
đã đƣợc xây dựng thì việc tìm thông tin cơ bản ban đầu của phần kiến thức cần
nghiên cứu sẽ đƣợc HS thực hiện một cách đồng loạt. Trong giai đoạn này, mỗi
HS sẽ thu thập đƣợc một số thông tin cần thiết về kiến thức, cũng nhƣ bƣớc đầu
định hình đƣợc phần kiến thức nghiên cứu, hoặc nảy sinh, phát hiện những vấn đề
cần giải quyết ở HS.
Đây là bƣớc thuận lợi để GV tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận theo
nhóm, đƣa ra tình huống có vấn đề cần giải quyết, hoặc đƣa ra giả thuyết làm cho
tiết học thêm sôi nổi có không khí học tập tốt. Ở khâu này, cần chú ý đến vấn đề
về thời gian cho hoạt động làm việc với SGK VL của HS.
Ví dụ: Khi dạy kiến thức mới ở bài 17: Dòng điện trong kim loại” thuộc
97
chƣơng trình VL lớp 11 nâng cao THPT, GV có thể sử dụng quy trình tổ chức rèn
luyện KN làm việc với SGK cho HS nhƣ sau.
*Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+ Bƣớc C1: Xác định mục tiêu bài học. Qua bài học này, HS phải
- Phát biểu đƣợc định nghĩa dòng điện trong kim loại,
- Nêu đƣợc các nội dung cơ bản của thuyết electron về tính dẫn điện của
kim loại,
- Viết đƣợc công thức về sự phụ thuộc của điện trở suất kim loại vào nhiệt độ
và vận dụng công thức này để giải các bài tập trong SGK và các bài tập tƣơng tự,
- Giải thích đƣợc nguyên nhân làm cho điện trở suất của kim loại phụ thuộc
vào nhiệt độ.
+Bƣớc C2: Phân tích nội dung và yêu cầu bài học
- Bài này đƣợc quy định dạy trong một tiết. Nội dung cụ thể là vận dụng thuyết
electron để tìm ra bản chất của dòng điện trong kim loại và giải thích nguyên nhân
tạo ra điện trở, điện trở suất của vật dẫn kim loại. Thực hiện thí nghiệm (nếu
đƣợc) hoặc sử dụng thông tin cung cấp ở bài học để rút ra biểu thức biểu diễn sự
phụ thuộc của điện trở suất vào nhiệt độ. Nội dung bài học đƣợc cung cấp bởi cả
kênh hình và kênh chữ.
- Bài học đƣợc mở đầu với một câu hỏi gợi mở há bao quát và định hƣớng
mở rộng nội dung bài học: Khi bật công tắt đèn, ta thấy đèn sáng ngay lập tức.
Chắc là đã có những electron chuyển động từ nguồn điện tới đèn với tốc độ rất
lớn. Có phải nhƣ vậy hông?”.
- Rõ ràng, để đạt đƣợc mục tiêu bài học về bản chất dòng điện trong kim
loại, HS phải vận dụng thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại để chỉ ra
đƣợc bản chất dòng điện trong kim loại. Thông thƣờng, HS căn cứ vào định nghĩa
dòng điện nên các em sẽ hình dung trong đầu là sẽ có một dòng electron chuyển
động có hƣớng trong kim loại với tốc độ rất cao mới có thể có dòng điện tức khắc
khi bật đèn. Và nhƣ vậy, ở đây tác giả SGK VL đã hiến các em phải suy luận và
tò mò về vấn đề đặt ra ở đầu bài, cần tìm cách trả lời. Đồng thời, các tác giả SGK
VL cũng đã cung cấp câu trả lời cho tình huống đặt ra ở đầu bài ngay ở phần
98
thông tin bổ sung bằng cột chữ nhỏ cuối bài học.
Nhƣ vậy, sau khi thực hiện tìm hiểu các nội dung của bài học, nếu GV yêu
cầu HS sử dụng SGK VL để trả lời câu hỏi tình huống ở đầu bài, thì sẽ giúp các
em tự tìm đƣợc câu trả lời và dần hình thành thói quen tìm kiếm thông tin từ SGK
cho những câu hỏi mà HS chƣa biết, hoặc biết chƣa chắc chắn câu trả lời. Đồng
thời, thông tin mà HS tìm đƣợc để trả lời cũng giúp GV mở rộng bài học theo ý đồ
của tác giả và vận dụng vào thực tế để giải thích cho những ai đặt ra câu hỏi nhƣ
vậy. Việc làm này giúp các em tự tin hơn trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống
thƣờng ngày. Đây là một thuận lợi cho việc sử dụng quy trình rèn luyện KNLV
với SGK VL cho HS trong dạy học.
+ Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Với cách phân tích đặc điểm bài dạy nhƣ trên, GV có thể xác định kỹ năng
cần rèn luyện cho HS làm việc với SGK VL.
- về iến thức: Tốc độ dòng điện là tốc độ truyền tƣơng tác giữa các điện
tích trong vật dẫn.
- về ỹ năng: Kỹ năng vận dụng thông tin từ ênh chữ ở mức độ 3.
Bƣớc C4: Lập kế hoạch rèn luyện
Kỹ năng này đƣợc thực hiện rèn luyện tại lớp, thời lƣợng thực hiện là 7 phút
vào khoảng cuối tiết học kết hợp với củng cố nội dung bài học.
Khi tìm hiểu xong nội dung chính của bài học, GV yêu cầu HS thực hiện
nhiệm vụ: Hãy trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài! (mức độ 3)
* Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện
+ Bƣớc T1: Định hƣớng
GV yêu cầu HS thực hiện hiệm vụ: Hãy trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài!
(mức độ 3)
Ở mức độ 3 nên GV chỉ giao nhiệm vụ học tập cho HS mà không cần
hƣớng dẫn gì thêm.
+ Bƣớc T2: Học sinh làm việc với SGK
- HS làm việc với SGK
99
- GV bao quát lớp học, hông hí lớp học, quan sát những HS hoặc nhóm
HS cần có sự trợ giúp để giúp đỡ, điều chỉnh ịp thời, ghi nhanh vào bảng ghi hoạt
động làm việc với SGK của HS tại lớp.
+ Bƣớc T3: Thảo luận
Sau khi HS làm việc với SGK theo dự kiến, GV tổ chức cho HS thảo luận.
GV yêu cầu HS trình bày câu trả lời mà các em đã nghiên cứu đƣợc, có thể để các
em tự giác ( xung phong”) trả lời, sau đó cho HS hác nhận xét, thống nhất.
Các định hƣớng để HS thảo luận:
ĐH1: Hãy so sánh tốc độ chuyển động có hƣớng của các electron tự do
trong kim loại và tốc độ truyền tƣơng tác điện giữa các electron tự do?
ĐH2: Tốc độ của dòng điện thực chất là gì?
+ Bƣớc T4: Tổng kết
GV chốt lại nội dung làm việc với SGK ở phần này, nhắc lại các nhƣợc
điểm trong quá trình thực hiện của HS, hen ngợi, biểu dƣơng những HS thực
hiện tốt nhất, động viên những HS thực hiện còn chƣa tốt. GV chú ý, tránh gây
cho HS những cảm xúc tiêu cực hi nhận xét.
Khâu vận dụng, củng cố
Tác giả biên soạn SGK VL đã rất chú ý đến việc vận dụng, củng cố kiến
thức HS lĩnh hội đƣợc của mỗi bài học bằng việc đƣa ra các câu hỏi, bài tập và
những điều Em có biết ?”. Do vậy, trong khâu vận dụng, củng cố, việc sử dụng
quy trình rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK sẽ hình thành, phát triển tốt
năng lực làm việc với SGK cho HS. Trong khâu này, GV có thể yêu cầu HS đọc,
tóm tắt các câu hỏi, bài tập, bảng kiến thức,… và làm việc với SGK để giải quyết
các yêu cầu về vận dụng, củng cố bài học của GV, và giao nhiệm vụ làm việc với
SGK, tài liệu học tập ở nhà cho HS.
Có thể sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK VL trong khâu
vận dụng, củng cố một đơn vị kiến thức, hay một bài học, một chƣơng hoặc một
phần, nhất là các nhiệm vụ học tập ngoài giờ lên lớp.
100
3.3.2.2. Bài ôn tập
Kiểu bài ôn tập là kiểu bài mang ý nghĩa hái quát hóa, hệ thống hóa và
tổng kết một nội dung học tập xác định theo quy định về thực hiện chƣơng trình.
Chính đặc điểm này đã mang lại ƣu thế lớn cho việc phát triển và rèn luyện cho
HS các KNLV với SGK. Ở đây, GV có thể yêu cầu HS lập sơ đồ, bảng kiến thức,
đồ thị, tóm tắt kiến thức của từng bài hoặc của cả chƣơng, báo cáo thuyết minh,…
Bài ôn tập thƣờng đƣợc GV tổ chức vào các tiết tự chọn, tiết phụ đạo hoặc
tiết bài tập cuối chƣơng. Trong đó, nhiều trƣờng THPT hiện nay đang thực hiện tự
chọn môn VL ít nhất 1 tiết/tuần. Đây là cơ hội thuận lợi cho GV tổ chức cho HS
rèn luyện KNLV với SGK VL trong giờ ôn tập.
3.3.2.3. Kiểu bài thực hành
Bộ môn VL có đặc thù là môn khoa học gắn liền với thực nghiệm. Các bài
thực hành, thí nghiệm của VL cũng có những đặc điểm riêng. Dó đó, hi xây dựng
nội dung kiến thức trong bài thực hành, tác giả đã giúp mô tả tƣơng đối tỉ mỉ và
đầy đủ để tiến hành một bài thực hành hoàn chỉnh. Trong mỗi bài thực hành VL
thƣờng chứa các thông tin giúp HS hình dung và tiến hành các hoạt động thực
hành. Chẳng hạn: mục đích thực hành thí nghiệm, cơ sở lí thuyết của thí nghiệm,
phƣơng án thực hành, báo cáo kết quả thí nghiệm,…Các nội dung thí nghiệm VL
thƣờng đƣợc trình bày kết hợp giữa kênh hình và kênh chữ để hỗ trợ HS có thể dễ
hình dung và tiến hành.
Việc GV yêu cầu HS làm việc với SGK theo quy trình rèn luyện KNLV với
SGK trong kiểu bài lên lớp này sẽ phát triển đƣợc nhiều KNLV với SGK VL và
góp phần nâng cao hiệu quả học tập của các em, cũng nhƣ bồi dƣỡng cho các em
KN thực hành thí nghiệm, lòng say mê nghiên cứu khoa học. Học sinh có thể
chuyển từ tƣ duy hình ảnh sang tƣ duy trên mô hình thực tế của thí nghiệm.
Trong kiểu bài thực hành, GV có thể yêu cầu HS làm việc với SGK để thu
thập thông tin cần thiết cho quá trình thí nghiệm, lập bảng tóm tắt, vẽ sơ đồ, quy
trình tiến hành thí nghiệm, lập bảng ghi số liệu thu thập từ kết quả thí nghiệm, vẽ
đồ thị, xử lí kết quả, báo cáo thuyết minh và đánh giá kết quả thí nghiệm,…
101
Ví dụ: Khi dạy bài 16 SGK VL 11 nâng cao: Thực hành: Đo suất điện
động và điện trở trong của nguồn điện”, GV có thể tổ chức cho HS làm việc với
SGK để tiến hành thí nghiệm. Việc sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với
SGK cho HS trong kiểu bài thí nghiệm đƣợc thực hiện nhƣ sau.
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+ Bƣớc C1: Xác định mục tiêu bài học
Qua bài thực hành này HS phải:
- Viết đƣợc biểu thức liên hệ giữa hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch
với suất điện động của nguồn điện và cƣờng độ dòng điện chạy trong đoạn mạch
chứa nguồn
- Nêu đƣợc cấu tạo và hoạt động của pin
- Biết sử dụng đồng hồ đa năng hiện số với tính năng đo cƣờng độ dòng điện
và hiệu điện thế một chiều (hoặc biết cách sử dụng vôn kế và ampe kế)
- Biết lắp ráp đƣợc thí nghiệm theo sơ đồ
- Đảm bảo đƣợc an toàn điện và an toàn cho thiết bị đo
- Biết cách đọc kết quả đo nếu sử dụng vôn kế và ampe kế khung quay
- Đo đƣợc các cặp giá trị (U, I) nhiều lần ứng với các giá trị R khác nhau
- Vẽ đƣợc đồ thị (U, I) trên giấy
- Tính đƣợc suất điện động E và và điện trở trong r của nguồn
- Nhận xét đƣợc kết quả bài thực hành
+ Bƣớc C2: Phân tích nội dung và yêu cầu bài học
Bài này đƣợc quy định dạy trong hai tiết, sau khi học xong các bài thuộc
chƣơng Dòng điện hông đổi”, HS đã biết về các định luật Ôm cho các loại đoạn
mạch và định luật Ôm cho toàn mạch. Các tác giả SGK VL 11 nâng cao đã trình
bày bài này bởi kênh chữ kết hợp với ênh hình để giúp HS xác định mục tiêu,
phƣơng án thực hành, cách lắp ghép và sơ đồ cách ghép thí nghiệm, quy trình tiến
hành thí nghiệm, bảng ghi kết quả thí nghiệm cần thiết. Với cách trình bày nhƣ vậy,
việc tổ chức cho HS làm việc với SGK để hoàn thành thí nghiệm là rất cần thiết.
+ Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Kỹ năng vận dụng thông tin từ kênh chữ và các KN làm việc với kênh hình
102
+ Bƣớc C4: Lập kế hoạch rèn luyện
Bài này đƣợc thực hiện trong hai tiết liên tục, tại phòng thực hành bộ môn
VL của nhà trƣờng, HS thực hành theo nhóm gồm 6HS/nhóm.
GV chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm nhƣ mô tả ở SGK
GV chuẩn bị giấy A4 có vẽ bảng ghi kết quả 16.1, hệ trục tọa độ (U, I) có
kẻ ô li vuông nhỏ, có khoảng trống cho HS ghi kết quả tính suất điện động và điện
trở trong của hai pin, sai số của phép đo.
* Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện
+ Bƣớc T1: Định hƣớng
GV phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho HS làm việc với SGK ở mức độ 3.
+ Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
Học sinh tự động đọc SGK và lắp ráp thí nghiệm, thực hiện các bƣớc thực
hành theo chỉ dẫn của SGK và ghi kết quả thí nghiệm, xử lí, tính toán và hoàn
thành phiếu học tập. Trong khi HS làm việc với SGK và tiến hành thí nghiệm, GV
103
chú ý quan sát cách lắp ghép mạch điện, sử dụng thang đo, cách đọc kết quả của
HS để kịp trợ giúp.
+ Bƣớc T3: Thảo luận
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả từ phiếu học tập của nhóm mình
và cho các nhóm hác đƣa ra ý iến nhận xét, so sánh với kết quả của nhóm mình.
Từ đó, rút ra kết luận chung nhất về các giá trị đo đƣợc, sự phụ thuộc của U, I và
các sai số, nguyên nhân sai số.
+ Bƣớc T4: Tổng kết
Trên cơ sở thảo luận, quan sát, GV tổng kết các hoạt động làm việc với
SGK qua việc chọn các dụng cụ, lắp ráp thí nghiệm, tiến hành,…Nếu HS thực
hiện đƣợc các yêu cầu học tập từ phiếu học tập, điều này cho thấy HS đã làm việc
với SGK ở mức tốt. GV nhận xét các ƣu điểm, hạn chế của hoạt động làm việc với
SGK của HS và hƣớng phát huy hoặc khắc phục.
3.3.2.4. Kiểu bài kiểm tra, đánh giá
Nhƣ đã đề cập ở phần sử dụng quy trình làm việc với SGK ở khâu kiểm tra
bài cũ thì việc sử dụng quy trình làm việc với SGK trong kiểu bài kiểm tra, đánh
giá sẽ phải đáp ứng các yêu cầu cao đối với GV và HS.
Để tổ chức sử dụng đƣợc quy trình rèn luyện KNLV với SGK trong kiểu
bài này, GV phải có phƣơng án ra các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá HS sao cho
HS dùng SGK không thể trả lời ngay mà HS phải làm việc với SGK hoặc sử dụng
các KNLV với SGK kết hợp với sự nỗ lực tƣ duy mới có thể giải quyết yêu cầu
mà GV đã đặt ra.
Tuy vậy, khi sử dụng quy trình rèn luyện KN làm việc với SGK trong kiểu
bài này, GV phải lƣu ý đến việc làm việc độc lập của HS mà không sử dụng các
bƣớc nhƣ: thảo luận, báo cáo.
104
3.4. Thiết kế bài học theo quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao
Các bài học trong phần Điện học” đƣợc thiết ế có sử dụng quy trình rèn
luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK VL. Tức là, mỗi nội dung đƣợc chọn trong
bài để rèn luyện ỹ năng làm việc với SGK cho HS sẽ tuân thủ theo các bƣớc đã
xây dựng trong quy trình tổ chức rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK VL.
Các bài học đƣợc thiết ế theo hƣớng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Bài 1: Điện tích. Định luật Cu - lông
Bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích
Bài 3: Điện trƣờng
Bài 4: Công của lực điện. Hiệu điện thế
Bài 10: Dòng điện hông đổi. Nguồn điện
Bài 12: Điện năng và công suất điện. Định luật Jun - Len-xơ
Bài 14: Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn điện
thành bộ (tiết 1)
Bài 16: Thực hành: Đo suất điện động và điện trở trong của nguồn điện
Dƣới đây trình bày bài học giảng Điện tích. Định luật Cu-lông”, Định luật
Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn điện thành bộ”, các bài còn lại đƣợc
đƣợc trình bày ở phần phụ lục.
3.4.1. Thiết kế bài dạy: “Điện tích. Định luật Cu-lông” theo hướng sử dụng quy
trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết theo PPCT: 01
Bài 1: ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT CU-LÔNG
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Nhắc lại đƣợc một số hái niệm đã học và bổ sung một số hái niệm mới
nhƣ: có hai loại điện tích; lực tƣơng tác giữa hai điện tích điểm cùng dấu, lực tƣơng
tác giữa hai điện tích điểm trái dấu
105
+ Trình bày đƣợc hái niệm điện tích điểm và cấu tạo của điện nghiệm, điểm
đặt, phƣơng, chiều và độ lớn của lực tƣơng tác giữa hai điện tích điểm trong chân
hông (lực Cu-lông). Vận dụng đƣợc công thức xác định độ lớn của lực Cu-lông
+ Biết đƣợc cách biểu diễn lực tƣơng tác giữa các điện tích điểm bằng các véctơ
+ Tìm đƣợc lực điện tổng hợp tác dụng lên một điện tích điểm
I.2. Kỹ năng
+ Biểu diễn đƣợc véctơ lực tƣơng tác giữa các điện tích điểm
+ Xác định đƣợc hợp lực tác dụng lên một điện tích điểm bằng phép cộng
các véctơ
+ Thu thập đƣợc thông tin từ ênh chữ, hai thác đƣợc bảng số liệu, và hình
vẽ ở mức độ 1
I.3. Thái độ
Bƣớc đầu hình thành thái độ học tập tích cực, tự giác và hợp tác trong tập thể
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân
tích nội dung và yêu cầu của bài học)
Bài 1: Điện tích. Định luật Cu - lông” là bài đầu tiên trong chƣơng trình
VL lớp 11 nâng cao THPT, bài này đƣợc giảng dạy trong thời gian một tiết. Nội
dung cơ bản của bài học này trình bày về điện tích và định luật Cu-lông về tƣơng
tác giữa hai điện tích điểm. Phần điện tích, SGK cung cấp kiến thức về các loại
điện tích và sự nhiễm điện của các vật, phần này kế thừa kiến thức mà HS đã học
ở THCS. Phần định luật Cu-lông, SGK cung cấp nội dung kiến thức về đặc điểm
của lực tƣơng tác giữa hai điện tích điểm về: điểm đặt, giá, chiều, và độ lớn.
Phần kiến thức về tƣơng tác giữa hai điện tích điểm đƣợc trình bày trên cơ sở: HS
đã biết đƣợc tƣơng tác giữa các điện tích học ở lớp 9 THCS, biết đƣợc tƣơng tác
phải thông qua lực là một đại lƣợng véc tơ học ở lớp 10 THPT. Nội dung cả bài
học đƣợc trình bày bằng kênh chữ kết hợp với kênh hình gồm 03 hình ảnh, 07
hình vẽ và 01 bảng số liệu. Việc trình bày nhƣ vậy đòi hỏi khi nghiên cứu bài này,
HS phải biết cách làm việc với kênh chữ, kênh hình của SGK để lĩnh hội đầy đủ
nội dung bài học.
106
PHIẾU HỌC TẬP 1HT2 Bài1: ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT CU-LÔNG
Trƣờng:………..…………………lớp:……..nhóm:…… trƣởng nhóm:………………
Tóm tắt và giải bài tập sau đây (có sử dụng SGK):
Hai điện tích điểm mang điện dƣơng q1 = 2.10-8
C, q2 = q1 đƣợc đặt tại hai điểm
A, B cách nhau 2cm. Hãy biểu diễn lực tƣơng tác giữa chúng và so sánh độ lớn
của lực đó trong trƣờng hợp A, B trong hông hí và trong dầu hỏa?
Bài giải:
PHIẾU HỌC TẬP 1HT1 Bài 1: ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT CU-LÔNG
Trƣờng:………..………………lớp:……..nhóm:…… trƣởng nhóm:…………………
Đọc mục 1 trang 6 SGK và điền những thông tin còn thiếu vào những chỗ trống
dƣới đây
*Điện tích: Có………..loại điện tích: ,
điện tích cùng dấu………… nhau, điện tích ……………….hút nhau
electron mang điện ……., độ lớn điện tích của electron………………C
để iểm tra một vật có tích điện hông ta dùng…………………………
*Sự nhiễm điện của các vật:
Có ……..cách làm vật nhiễm điện:…………….,………………,…………..
Vật nhiễm điện do………………….. hi đƣa ra xa quả cầu sẽ vẫn nhiễm điện.
Vật nhiễm điện do………………….. hi đƣa ra xa quả cầu sẽ hông nhiễm điện.
Vật nhiễm điện còn gọi là …………………………….
III. Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Thu thập đƣợc thông tin từ ênh chữ, hai thác đƣợc bảng số liệu, và hình vẽ
ở mức độ 1
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Về thời lƣợng làm việc với SGK dự iến 25 phút, tổ chức tại lớp, HS làm
việc theo nhóm từ 4 - 6 HS/nhóm. Các nhiệm vụ HS phải thực hiện: Làm việc với
SGK và hoàn thành các phiếu học tập 1HT1, 1HT2, 1HT3, trình bày ết quả của
nhóm; thảo luận, nhận xét và ết luận.
+ Xây dựng hệ thống các phiếu học tập 1HT1, 1HT2, 1HT3
107
+ Các dụng cụ thí nghiệm về nhiễm điện (do cọ xát, do tiếp xúc, do hƣởng ứng)
và tiến hành thí nghiệm trƣớc hi lên lớp. Các thí nghiệm này phải đƣợc bố trí thuận lợi
hi mang lên lớp để thực hiện và phải lƣu ý đến điều iện tiến hành thành công.
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Ôn lại kiến thức về điện tích đã học ở THCS
+ SGK VL lớp 11 nâng cao THPT và các dụng cụ ghi chép, giấy nháp
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1 (2 phút): Tìm hiểu sơ lƣợc về SGK VL lớp 11 nâng cao
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Giới thiệu qua về SGK VL lớp 11 nâng cao:
các thông tin về trang bìa, tác giả, nhà xuất bản,
năm xuất bản, mục lục, phụ lục, ….
+ HS lắng nghe và quan sát
PHIẾU HỌC TẬP 1HT3 Bài 1. ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT CU-LÔNG
Trƣờng:…………………………….lớp…….nhóm……..nhóm trƣởng:……………
Dựa vào hình vẽ 1.6 SGK hãy viết ra các đặc điểm của lực tƣơng tác giữa hai
điện tích điểm vào đoạn dƣới đây:
q1>0 q2>0
q1>0 q2<0
r Lực tƣơng tác giữa hai điện tích cùng dấu
có:
+ điểm đặt:
+ phƣơng:
+ chiều:
Lực tƣơng tác giữa hai điện tích trái dấu có:
+ điểm đặt:
+ phƣơng:
+ chiều:
108
Hoạt động 2 (5 phút): Tạo tình huống vào bài
Hoạt động 3 (13 phút): Làm việc với SGK để tìm hiểu nội dung về hai
loại điện tích, sự nhiễm điện của các vật
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Lập nhóm HS, mỗi nhóm gồm 4 HS
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ học tập và phát phiếu 1HT1
cho HS: đọc mục 1. Hai loại điện tích. Sự
nhiễm điện của các vật” và hoàn thành phiếu
1HT1
+ Hƣớng dẫn HS trả lời các câu hỏi: xác định
mục tiêu đọc mục này để làm gì? cần biết đề
+ Lập nhóm và nhóm trƣởng
+ Nhận phiếu 1HT1
+ Nghe hƣớng dẫn, quan sát và
làm theo
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+Hỏi: Nếu cọ xát thanh nhựa vào len, dạ rồi
đƣa đến gần các mẩu giấy nhẹ thì sẽ có hiện
tƣợng gì xảy ra?
+ Yêu cầu HS làm thí nghiệm kiểm tra và
nhận xét kết quả
+ Làm thí nghiệm: đƣa một thanh kim loại
tay cầm bằng nhựa đến chạm vào quả cầu
của máy phát tĩnh điện đã đƣợc tích điện
+ Hỏi: Thanh kim loại có thể hút đƣợc các
mẩu giấy nhẹ không?
+Tiếp tục thí nghiệm, đƣa thanh im loại đến
gần các mẩu giấy nhẹ thì thấy các mẩu giấy
bị thanh kim loại hút
+Hỏi: tại sao không bị cọ xát mà thanh kim
loại có thể hút đƣợc các mẩu giấy nhẹ.
+ GV vào bài mới
+Trả lời: sau khi cọ xát, thanh
nhựa có thể hút các mẩu giấy nhẹ
+Tiến hành làm thí nghiệm, các
nhóm nhận xét
+ Tập trung quan sát các hoạt
động của GV
+Trả lời: Không, vì thanh kim loại
hông đƣợc cọ xát
+ Tiếp tục quan sát, ngạc nhiên vì
kết quả thí nghiệm trái với dự
đoán của mình. (Tình huống có
vấn đề xuất hiện)
+ Suy nghĩ nhƣng hông thể trả lời
đƣợc câu hỏi của GV
+ HS ghi đề bài
109
mục của đoạn đang đọc là gì? và hƣớng dẫn HS
đọc lƣớt các đề mục và nội dung, gạch chân
những từ quan trọng (từ hóa), đọc kỹ để viết ra
ý chính và thông tin cần thiết, hoàn thành phiếu
học tập 1HT1
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Yêu cầu các nhóm thực hiện lại và hoàn thành
phiếu 1HT1; quan sát, giúp đỡ, điều chỉnh HS
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu ba nhóm trình bày nội dung phiếu
1HT1 đã hoàn thành và cả lớp cho ý iến thảo
luận
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Tổng ết nội dung thảo luận và phiếu 1HT1
+ Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C1
+ Đọc mục 1 trang 6 SGK và
hoàn thành phiếu 1HT1
+ 3 nhóm trƣởng trình bày và
cả lớp thảo luận
+ Ghi nội dung mục 1 trang 6
SGK
+ Trả lời câu hỏi C1
Hoạt động 4 (15 phút): Làm việc với SGK để tìm hiểu nội dung định luật
Cu-lông
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Giới thiệu cân xoắn và con đƣờng đi đến định
luật Cu-lông
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Chia nhóm nhƣ cũ
+ Phát mỗi nhóm HS một phiếu 1HT3, yêu cầu
các nhóm HS đọc hình 1.6 ở SGK và ghi ra
nhận xét về điểm đặt, phƣơng, chiều của lực
tƣơng tác giữa hai điện tích vào phiếu 1HT3
+ Hƣớng dẫn HS làm việc với hình: quan sát
toàn diện hình vẽ 1.6 trang 7 SGK; phân tích,
+ Lắng nghe và đặt câu hỏi
(nếu có)
+ Chia nhóm
+ Nhận phiếu 1HT3
+ Lắng nghe
110
nhận định nội dung của hình; nhận định nội
dung iến thức ẩn trong hình; lựa chọn nội
dung cần thiết phục vụ yêu cầu đặt ra
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Yêu cầu các nhóm HS làm việc với hình 1.6
trang 7 SGK và hoàn thành phiếu 1HT3
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu hai nhóm HS trình bày kết quả ghi
lại đƣợc trong phiếu 1HT3 của nhóm mình và
cả lớp cho ý kiến thảo luận
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Tổng kết nội dung thảo luận và phiếu 1HT3
+ Vẽ lại và hƣớng dẫn thật nhanh hình 1.6 trang 7
SGK lên bảng
+ Yêu cầu HS ghi định luật Cu-lông, biểu thức
tính độ lớn của lực Cu-lông cho hai điện tích
điểm đặt trong chân hông
+ Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C2
+ Làm việc với hình 1.6 trang
7 SGK và phiếu 1HT3
+ Trình bày nội dung hoàn
thành ở phiếu 1HT3 và thảo
luận
+ Lắng nghe
+ Ghi nội dung định luật Cu-
lông
+ Trả lời câu hỏi C2
Hoạt động 5 (3 phút): Tìm hiểu về lực tƣơng tác giữa các điện tích trong
điện môi (chất cách điện)
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Chuyển mục: Trƣờng hợp các điện tích
đƣợc đặt trong môi trƣờng hông hí hoặc
các môi trƣờng cách điện hác thì độ lớn của
lực tƣơng tác giữa chúng sẽ thay đổi thế nào?
+ Thông báo nội dung mục 3. Lực tƣơng tác
của các điện tích trong điện môi”, ghi công
thức (1.2) và nêu rõ chú thích các đại lƣợng
trong công thức, bảng 1.1
+ Lắng nghe và suy nghĩ
+ HS ghi nội dung mục 3. Lực
tƣơng tác của các điện tích trong
điện môi”
111
Cọ xát
Tiếp xúc (vật sau khi tách khỏi vật tiếp xúc với nó vẫn
nhiễm điện)
Hƣởng ứng (vật sau khi đƣa ra xa vật nhiễm điện sẽ
không còn nhiễm điện nữa)
3 cách
nhiễm
điện
Hoạt động 6 (6 phút): Củng cố bài học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Phát phiếu học tập 1HT2 và yêu cầu HS làm
việc với phiếu 1HT2
+ Hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao
+ Tóm tắt và giải
+ Tiếp thu và điều chỉnh
VI. NỘI DUNG GHI BẢNG
Bài 1: ĐIỆN TÍCH - ĐỊNH LUẬT CU-LÔNG
1. Hai loại điện tích. Sự nhiễm điện của các vật
a. Hai loại điện tích: Điện tích , đơn vị: Cu-lông (C)
Điện tích cùng dấu đẩy nhau
Điện tích trái dấu hút nhau
Electron (e) mang điện âm, độ lớn: e = 1,6. 10-19
C. Kiểm tra vật nhiễm điện bằng
điện nghiệm.
b. Sự nhiễm điện của các vật. Định luật Cu-lông
* Nội dung: ( HS ghi nhƣ SGK)
* Công thức độ lớn của lực tƣơng tác giữa hai điện tích điểm trong chân hông:
(1) Trong đó: r là hoảng cách giữa q1 và q2.
Trong hệ SI, hệ số tỉ lệ = 9.109 N.m
2/C
2
* Hình vẽ biểu diễn lực tƣơng tác giữa các điện tích điểm:
F21 r F12
q1>0 q2>0
F21 F12
q1>0 r q2<0
2
21
r
qqkF
âm
dƣơng
112
2. Lực tƣơng tác của các điện tích trong điện môi (2)
3. Ví dụ: Hai điện tích điểm mang điện dƣơng q1 = 2.10-8
C, q2 = q1 đƣợc đặt tại
hai điểm A, B cách nhau 2cm. Hãy biểu diễn lực tƣơng tác giữa chúng và so sánh
độ lớn của lực đó trong trƣờng hợp A, B trong hông hí và trong dầu hỏa?
Bài giải: (HS trình bày bài giải)
VII. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG, GIAO NHIỆM VỤ
VII.1. Giao nhiệm vụ học tập và hƣớng dẫn HS thực hiện (1 phút)
Về nhà các em thực hiện các công việc sau:
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau bài học,
- Tóm tắt bằng sơ đồ hoạt động của máy lọc bụi,
- Suy nghĩ cách tạo ra một điện nghiệm từ các vật dụng thực tế hằng ngày,
- Xem lại hiện tƣợng nhiễm điện do cọ xát, chất dẫn điện, chất cách điện,
- Chuẩn bị 01 thanh thủy tinh, 01 mảnh lụa, giấy vụn.
VII.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
3.4.2. Thiết kế bài học: “Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các
nguồn điện thành bộ” theo hướng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng
làm việc với sách giáo khoa cho học sinh
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết theo PPCT: 20
Bài 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI MẠCH ĐIỆN
MẮC CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Thiết lập và vận dụng đƣợc các công thức biểu thị định luật Ôm đối với
đoạn mạch có chứa nguồn điện và máy thu điện.
2
21
r
qqkF
113
+ Biết cách vận dụng định luật Ôm trong việc giải các bài tập về đoạn mạch có
chứa nguồn điện và máy thu điện.
I.2. Kỹ năng
+ Vận dụng đƣợc định luật Ôm đối với các loại mạch điện
+ Khai thác và sử dụng đƣợc thông tin từ hình vẽ, bảng số liệu, đồ thị từ SGK
VL ở mức độ 3
I.3. Thái độ
Củng cố đƣợc tinh thần tự học, tự giác nghiên cứu bài học
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân tích
nội dung và yêu cầu bài học)
Bài học này đƣợc giảng dạy trong hai tiết.
Để đƣa ra đƣợc nội dung định luật Ôm tổng quát đối với các loại mạch điện,
các tác giả đƣa ra thí nghiệm mở đầu đối với đoạn mạch chứa nguồn điện, sau đó sử
dụng định luật bảo toàn năng lƣợng để đƣa ra biểu thức định luật Ôm cho đoạn
mạch chứa máy thu điện. Từ đó, sử dụng các ết quả đƣợc đƣa ra để hái quát thành
định luật Ôm tổng quát đối với
các loại mạch điện với quy ƣớc
èm theo. Khi sử dụng định
luật Ôm tổng quát đối với các
loại mạch điện, ngƣời sử dụng
phải nhận biết đƣợc nguồn
điện, máy thu điện. Đồng thời,
các tác giả cũng đƣa ra các
trƣờng hợp tạo thành bộ nguồn
điện và các biểu thức tính suất điện động, điện trở trong tƣơng đƣơng của bộ nguồn.
Bài học đƣợc trình bày ết hợp giữa ênh chữ và ênh hình.
Mở đầu bài học, để tìm hiểu về định luật Ôm đối với đoạn mạch điện có
chứa nguồn điện, SGK VL 11 nâng cao trình bày sơ đồ thí nghiệm hảo sát đoạn
Hình 3.2. Thí nghiệm định luật Ôm
114
mạch chứa nguồn điện èm theo hƣớng dẫn tiến hành thí nghiệm, bảng ết quả thí
nghiệm và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của U vào I nhƣ trên Hình 3.2. Những
ênh hình này thuận lợi cho việc tổ chức rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc với
SGK VL, trong điều iện hông thể tiến hành thí nghiệm trực tiếp.
III. Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Căn cứ vào mục tiêu bài dạy và việc phân tích nội dung bài học trên đây, có
thể xác định KN làm việc với SGK VL cần rèn luyện cho HS là làm việc với hình
vẽ sơ đồ, bảng số liệu và đồ thị ở mức độ 3.
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Về thời lƣợng dự iến 15 phút, tổ chức tại lớp, HS làm việc theo nhóm từ 4 -
6 HS/nhóm.
+ Bản scan các hình 14.1, 14.2 và bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao, máy chiếu,
màn hứng ảnh, bút laser
+ Các nhiệm vụ HS phải thực hiện:
Dựa vào hình 14.1 SGK VL 11 chỉ ra các phần tử của mạch điện và nêu tác dụng
của các phần tử mạch điện đó; dựa vào bảng 14.1 SGK VL 11 và đồ thị 14.2 SGK VL
11 nêu mối liên hệ giữa cƣờng độ dòng điện I và hiệu điện thế UAB; trình bày ết quả
của nhóm; thảo luận, nhận xét và ết luận.
+ Hệ thống câu hỏi hỗ trợ làm việc với SGK:
- Nhìn vào sơ đồ 14.1 SGK VL 11 nâng cao, các phần tử mạch điện trong hình
có chức năng gì?
- Khi hoá K mở, vôn ế V cho biết thông số gì?
- Từ bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao, có nhận xét gì về liên hệ giữa I và UAB?
- Từ hình 14.2 SGK VL 11 nâng cao, có nhận xét gì về quy luật biến thiên của
I và UAB?
+ PHIẾU QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG LÀM VIỆC VỚI SGK VL
GVgiảng dạy:………………………………………………(Nam/Nữ………..)
Trƣờng THPT………………………………, tỉnh…………………………………..
115
PHIẾU HỌC TẬP
BÀI 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI MẠCH ĐIỆN. MẮC CÁC
NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
Trƣờng:……………………..Lớp:……..Nhóm:……Trƣởng nhóm: ……………
1)Từ hình 14.1 SGK VL 11 nâng cao, các phần tử của mạch điện gồm:
+……………có tác dụng………………………………………………………
+……………có tác dụng………………………………………………………
+……………có tác dụng………………………………………………………
1)Từ bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao và hình 14.2 SGK VL 11 nâng cao, nhận xét
mối liên hệ giữa I và UAB:
………………………………………………………………………………………
2)Từ đồ thị 14.2 SGK VL 11 nâng cao, viết biểu thức liên hệ giữa I và UAB:
………………………………………………………………………………………
Tên bài học:…………………………………………………………………………..
Tiết theo PPCT:………….(Nâng cao/ Chuẩn: ….), Ngày ………….…………
Lớp 11………….., Sĩ số lớp:…………….(………..Nam; ………Nữ)
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn Hoàn
thành
Không
hoàn
thành
Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ
Toán học hóa đƣợc kênh chữ
Đọc đƣợc các kênh hình
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn vị đo, giá trị
cực đại, cực tiểu từ đồ thị, bảng biểu
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả mối liên hệ giữa
các đại lƣợng trên đồ thị, bảng biểu
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ giữa các đại lƣợng
cho trên đồ thị, bảng biểu
Diễn đạt đƣợc kênh hình
Nhận xét
+ Phiếu hỗ trợ học tập nhóm:
116
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Đọc lại và hiểu rõ định luật Ôm đối với toàn mạch
+ Các loại bút đánh dấu: bút chì, bút dạ,…và giấy nháp
+ SGK VL 11 nâng cao
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(5 phút): Tạo tình huống vào bài
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS viết biểu thức định luật Ôm đối
với toàn mạch
+ Hỏi: trƣờng hợp cần tính hiệu điện thế giữa hai
đầu một đoạn mạch bất kì: chứa điện trở, chứa
nguồn điện, chứa máy thu điện, chứa cả máy thu
điện và nguồn điện…cần sử dụng công thức nào?
* Nếu HS trả lời đƣợc thì yêu cầu HS chứng minh,
nếu không trả lời đƣợc thì định hƣớng vào bài mới
+ Viết biểu thức định luật
Ôm đối với toàn mạch
+ Tìm câu trả lời
Hoạt động 2 (15 phút): Tìm hiểu định luật Ôm đối với đoạn mạch chứa
nguồn điện thông qua làm việc với SGK
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 - 6 HS
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ: hoàn thành phiếu học tập sau đây
+ Phát phiếu học tập cho HS
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Yêu cầu các nhóm hoàn thành PHT
+ Quan sát và trợ giúp
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu từng nhóm trình bày phiếu học tập và
thảo luận
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét kết quả qua các phiếu học tập và thảo
luận
+ Tổng kết nội dung phiếu học tập
+ Chia nhóm và cử trƣởng nhóm
+ Nhận phiếu học tập
+ Làm việc với SGK và hoàn
thành phiếu học tập
+ Trình bày phiếu học tập và thảo
luận
+ Lắng nghe
+ Ghi lại kết quả phiếu học tập đã
đƣợc GV chính xác hóa
117
Hoạt động 3 (10phút): Tìm biểu thức định luật Ôm đối với đoạn mạch
chứa máy thu điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS quan sát hình 14.4 SGK VL 11
nâng cao, tính toán và so sánh công của dòng
điện sinh ra ở đoạn mạch và điện năng máy
thu tiêu thụ trong thời gian t
+ Yêu cầu HS viết ra biểu thức liên hệ giữa
cƣờng độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai
đầu đoạn mạch
+ Yêu cầu HS phát biểu định luật Ôm đối với
đoạn mạch chứa máy thu điện
+ Yêu cầu HS viết ra biểu thức định luật Ôm
cho đoạn mạch ở hình 14.5
+ Quan sát và tính để so sánh
+ Viết ra biểu thức (14.5) và (14.6)
+ Diễn đạt thành lời biểu thức (14.6)
+ Viết ra biểu thức (14.8)
Hoạt động 4 (7 phút): Thiết lập công thức tổng quát của định luật Ôm
đối với các loại đoạn mạch
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Chiếu các hình 14.6a và 14.6b SGK VL 11
nâng cao và yêu cầu HS cho biết điểm khác
nhau giữa hai hình
+ Yêu cầu HS viết biểu thức định luật Ôm
tƣơng ứng cho các đoạn mạch trên hình
14.6a và 14.6b SGK VL 11 nâng cao
+ Yêu cầu HS viết ra công thức tổng quát của
định luật Ôm đối với các loại đoạn mạch
+ Hỏi: Có lƣu ý gì hi sử dụng công thức
tổng quát của định luật Ôm đối với các loại
đoạn mạch?
+ Quan sát hình vẽ 14.6a và 14.6b và
nhận ra nguồn điện và máy thu điện
+ Viết biểu thức định luật Ôm tƣơng
ứng với hai đoạn mạch ở hình 14.6a
và 14.6b SGK VL 11 nâng cao
+ Viết ra công thức tổng quát của định
luật Ôm đối với các loại đoạn mạch
+ Nhận xét điều kiện sử dụng: phải
xác định rõ nguồn điện và máy thu
thông qua chọn chiều dòng điện
Hoạt động 5 (8 phút): Củng cố nội dung học tập
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Nhắc lại công thức tổng quát của định luật Ôm
đối với các loại đoạn mạch và lƣu ý hi sử dụng
công thức
+ Lắng nghe
118
Bài 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐOẠN MẠCH.
MẮC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
1. Định luật Ôm đối với đoạn mạch có chứa nguồn điện
+ Nguồn điện: ; máy thu điện:
+ Độ giảm thế trên đoạn mạch chứa nguồn và điện trở R:
UAB = VA - VB = E - (r +R)I
+ Biểu thức định luật:
2. Định luật Ôm đối với đoạn mạch chứa máy thu điện
+ Biểu thức: ; + Mở rộng :
3. Công thức tổng quát của định luật Ôm đối với cácl oại đoạn mạch
, trong đó: nguồn điện thì E > 0, máy thu điện thì E < 0
*Ví dụ: Giải bài tập 3 trang 73 SGK VL 11 nâng cao
a) Giả sử dòng điện có chiều từ A đến B, áp dụng định luật Ôm ta có:
UAB = UAC + UCB → UAB = - E1 + E2 + I(r1+r2 + R) → I = > 0. Vậy chiều
dòng điện đã chọn là phù hợp
b) E1 là nguồn điện, E2 là máy thu điện
c) UAC = - E1 + Ir1 = -7,6V, UCB = E2 + I(R+r2)=UAB –UCB = 13,6V.
I I
+ Nhắc lại cách nhận biết nguồn điện và máy thu
+ Chiếu bài tập 3 trang 73 SGK VL 11 nâng cao
và yêu cầu HS giải theo nhóm từ 4- 6 HS/nhóm
+ Quan sát và hƣớng dẫn HS thực hiện
+ Yêu cầu các nhóm trình bày bài giải của nhóm
và tổ chức cho HS thảo luận
+ Tổng kết kết quả bài giải và thảo luận
+ Lắng nghe
+ Chia nhóm và giải bài tập
+ Trình bày kết quả, thảo luận
+ Lắng nghe
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG & GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ về nhà
+ Yêu cầu HS về nhà trả lời câu hỏi C2 và C4
+ Yêu cầu HS về nhà chuẩn bị: 01 pin 1,5V mới, 01 pin 1,5V đã sử dụng gần
hết điện, 05 đoạn dây đồng 10cm/đoạn có vỏ cách điện
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
VII. NỘI DUNG GHI BẢNG
119
3.5. Kết luận chƣơng 3
Kết quả nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học theo hƣớng phát triển năng
lực làm việc với SGK trong dạy học phần Điện học” VL 11 nâng cao, cho phép rút
ra một số kết luận nhƣ sau.
+ Phần Điện học” ở SGK VL 11 nâng cao đƣợc trình bày bằng kênh chữ kết
hợp với kênh hình một cách logic và thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động làm
việc với SGK cho HS trong quá trình dạy học. Giáo viên nghiên cứu và chú trọng
việc tổ chức cho HS làm việc với các kênh thông tin trình bày ở SGK thuộc phần
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện cho HS các KN làm việc với SGK
và KN tự học.
+ Quy trình tổ chức rèn luyện KN làm việc với SGK cho HS trong dạy học
VL THPT đƣợc vận dụng trong các kiểu bài lên lớp nhƣ: bài nghiên cứu tài liệu
mới, bài ôn tập, bài thực hành và bài kiểm tra - đánh giá. Quy trình này cũng đƣợc
sử dụng trong các khâu của bài lên lớp nhƣ: iểm tra bài cũ, nghiên cứu kiến thức
mới, củng cố vận dụng. Mỗi khâu, mỗi kiểu bài lên lớp đều có các ví dụ tham khảo
để dễ dàng tiếp cận việc sử dụng quy trình.
+ Việc sử dụng Quy trình tổ chức rèn luyện KN làm việc với SGK cho HS
trong dạy học vật lí THPT” cần lƣu ý đến các mức độ KN hiện có của HS vào
từng thời điểm dạy học sao cho phù hợp nhất. Các mức độ sử dụng quy trình đƣợc
chia thành ba mức độ: Mức độ1: áp dụng cho trƣờng hợp HS chƣa có KN làm việc
với SGK VL hoặc có nhƣng ở mức thấp. Mức độ 2: áp dụng cho trƣờng hợp HS
có KN làm việc với SGK nhƣng còn lúng túng chƣa thành thạo hoặc thụ động.
Mức độ 3: áp dụng cho trƣờng hợp HS có KN làm việc với SGK tƣơng đối thành
thạo, gần đạt đến mức độ chủ động làm việc độc lập để giải quyết các yêu cầu
nhận thức. Ứng với mỗi mức độ rèn luyện KN làm việc với SGK, đề tài đã cung
cấp các ví dụ minh họa cho mức độ đó, do đó sẽ thuận tiện cho việc tham khảo.
+ Đề tài giới thiệu một số bài giảng (08 bài) trong phần Điện học” đƣợc
thiết kế theo hƣớng rèn luyện cho HS các KN làm việc với SGK trong dạy học VL.
+ Trong quá trình dạy học theo hƣớng sử dụng Quy trình tổ chức rèn luyện
KN làm việc với SGK cho HS trong dạy học vật lí THPT”, GV cần linh hoạt với các
120
tình huống cụ thể, không nên lạm dụng quy trình trong suốt cả tiết dạy mà cần kết
hợp với các biện pháp dạy học phù hợp. Mỗi tiết dạy không nên tổ chức quá nhiều
hoạt động làm việc với SGK, có thể giới hạn nhiều nhất đến vài hoạt động, với thời
gian phù hợp. Các bài giảng đề tài đã giới thiệu mang tính chất minh họa cho việc sử
dụng Quy trình tổ chức rèn luyện KN làm việc với SGK cho HS trong dạy học vật lí
THPT”, giáo viên có thể vận dụng linh hoạt vào các bài giảng khác, các nội dung
khác hoặc các khối lớp khác.
121
CHƢƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
4.1. Mục tiêu thực nghiệm sƣ phạm
Kiểm tra, đánh giá tính hả thi của đề tài và tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học đề tài đã đề xuất. Quá trình TNg sƣ phạm đƣợc chia thành hai vòng, mỗi
vòng đáp ứng các mục tiêu khác nhau.
4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm vòng một
Thực nghiệm vòng một đƣợc tiến hành để kiểm tra, đánh giá một số vấn đề sau:
+ Tính hợp lí của quy trình tổ chức rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK
trong dạy học vật lí THPT
+ Tính khả thi và hiệu quả sử dụng các bài giảng theo hƣớng rèn luyện cho HS
các KN làm việc với SGK trong dạy học VL có sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện
cho HS kỹ năng làm việc với SGK trong dạy học vật lí THPT
+ Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK VL của HS đƣợc đề
tài đề xuất
+ Điều chỉnh, bổ sung các vấn đề cần thiết của quy trình, bài giảng, tiêu chí
đánh giá năng lực làm việc với SGK VL chuẩn bị cho vòng thực nghiệm tiếp theo
4.1.2. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm vòng hai
Thực nghiệm sƣ phạm vòng hai đƣợc tiến hành để kiểm tra, đánh giá một số
vấn đề sau:
+ Năng lực làm việc với SGK VL của HS
+ Tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài
4.2. Phạm vi, đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Căn cứ vào thực tiễn và mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã xác định phạm vi và
đối tƣợng nghiên cứu một cách hợp lí nhất để đáp ứng đƣợc mục tiêu đặt ra.
4.2.1. Phạm vi thực nghiệm
+ Về địa bàn thực nghiệm: tại hai trƣờng THPT trên địa bàn huyện Bình Sơn:
Trƣờng THPT Trần Kỳ Phong và Trƣờng THPT Số 1 Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
122
+ Về nội dung dạy học: Phần Điện học” VL 11 nâng cao THPT gồm các bài học:
Bài 1: Điện tích. Định luật Cu - lông
Bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích
Bài 3: Điện trƣờng
Bài 4: Công của lực điện. Hiệu điện thế
Bài 10: Dòng điện hông đổi. Nguồn điện
Bài 12: Điện năng và công suất điện. Định luật Jun - Len-xơ
Bài 14: Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn điện
thành bộ (tiết 1)
Bài 16: Thực hành: Đo suất điện động và điện trở trong của nguồn điện
4.2.2. Đối tượng thực nghiệm
+ Ngƣời học: HS lớp 11 THPT thuộc các trƣờng trên cùng địa bàn huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi: Trƣờng THPT Trần Kỳ Phong và Trƣờng THPT Số 1
Bình Sơn.
+ Ngƣời dạy: GV đang dạy môn Vật lí tại các trƣờng: THPT Trần Kỳ Phong (với
02 giáo viên), và trƣờng THPT Số 1 Bình Sơn với (04 giáo viên), tỉnh Quảng Ngãi.
4.3. Tiến trình thực nghiệm
Để đảm bảo thực hiện đƣợc quá trình thực nghiệm sƣ phạm của đề tài, chúng tôi
đã lấy giấy giới thiệu thực nghiệm sƣ phạm của cơ sở đào tạo và liên hệ với Hiệu
trƣởng các trƣờng THPT Trần Kỳ Phong, THPT Số 1 Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Sau
hi đƣợc các Hiệu trƣởng các trƣờng này chấp thuận bằng văn bản, chúng tôi liên hệ và
làm việc với Tổ Vật lí của các trƣờng theo văn bản giới thiệu của Hiệu trƣởng các
trƣờng này để chọn mẫu thực nghiệm cho đề tài và tiến hành thực nghiệm hai vòng.
4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
+ Chọn mẫu thực nghiệm vòng một
Thực nghiệm sƣ phạm vòng một đƣợc thực hiện vào năm học 2013 - 2014.
Mẫu thực nghiệm vòng một đƣợc chọn gồm 12 lớp 11 năm học 2013-2014 với 540
HS, trong đó có 08 lớp 11 thuộc trƣờng THPT Số 1 Bình Sơn và 04 lớp còn lại
thuộc trƣờng THPT Trần Kỳ Phong.
+ Chọn mẫu thực nghiệm vòng hai
123
Mẫu thực nghiệm vòng hai đƣợc chọn gồm 12 lớp 11 năm học 2014-2015
với 551 HS, trong đó có 08 lớp 11 thuộc trƣờng THPT Số 1 Bình Sơn và 04 lớp còn
lại thuộc trƣờng THPT Trần Kỳ Phong. Để chọn mẫu thực nghiệm vòng hai, HS các
lớp đƣợc chọn đƣợc làm một bài kiểm tra đầu vào ngay trƣớc khi bắt đầu quá trình
thực nghiệm vòng hai. Đề kiểm tra đầu vào đƣợc xây dựng trên cơ sở các tiêu chí
năng lực làm việc với SGK, và thiết kế theo hình thức tự luận. Sau khi có kết quả
kiểm tra đầu vào và tiến hành so sánh giữa hai nhóm là tƣơng đƣơng nhau, chúng
tôi tiến hành chia các lớp trên thành hai nhóm: Nhóm Thực nghiệm (TNg) và Nhóm
Đối chứng (ĐC) nhƣ ở (phụ lục 1. Kết quả khảo sát đầu vào ngay trƣớc khi tiến
hành quá trình thực nghiệm). Các lớp đƣợc chọn thực nghiệm vòng hai có KN làm
việc với SGK của cả hai nhóm là tƣơng đƣơng nhau.
4.3.2. Tổ chức thực nghiệm
+ Lựa chọn GV giảng dạy
GV đƣợc lựa chọn ở cả hai vòng TNg là các GV có kinh nghiệm giảng dạy,
có uy tín đối với HS, có PP sƣ phạm tốt và nhiệt tình giúp đỡ, hợp tác thực hiện đề
tài. Riêng đối với TNg vòng hai, ƣu tiên chọn các GV đã tham gia giảng dạy thực
nghiệm ở vòng một.
+ Chuẩn bị tài liệu cho GV giảng dạy thực nghiệm
Tài liệu giảng dạy TNg đƣợc phát đến GV trƣớc khi tổ chức gặp gỡ tất cả
GV đƣợc chọn giảng dạy TNg. Các tài liệu này bao gồm quy trình tổ chức rèn luyện
KN làm việc với SGK cho HS trong dạy học vật lí, các bài giảng thuộc phần Điện
học” theo hƣớng rèn luyện KN làm việc với SGK cho HS nhƣ đã xác định ở trên,
các mức độ sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện KN làm việc với SGK VL cho HS.
Việc phổ biến trƣớc các tài liệu thực nghiệm giúp cho GV có thời gian đọc và tham
khảo để tiện cho việc trao đổi tiếp theo.
+ Hƣớng dẫn GV thực hiện
Các GV giảng dạy thực nghiệm đƣợc mời tập trung để nghe hƣớng dẫn và
thống nhất các công việc của quá trình TNg. Cụ thể: GV đƣợc nghe mục tiêu của
quá trình TNg, nghe hƣớng dẫn về: cách sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện KN
làm việc với SGK trong dạy học VL, các giáo án đã nhận đƣợc trƣớc khi tập trung.
124
+ Thống nhất thực hiện
Ở vòng một, các lớp TNg đƣợc GV giảng dạy theo hƣớng sử dụng các bài giảng
đƣợc thiết ế theo hƣớng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện cho HS ỹ năng làm việc
với SGK VL 11 nâng cao đã đƣợc hƣớng dẫn. Sau mỗi tiết dạy, tác giả đề tài và GV
giảng dạy trao đổi, thống nhất, rút inh nghiệm cho các tiết dạy tiếp theo.
Ở vòng hai, các lớp đƣợc chọn TNg thuộc nhóm TNg đƣợc giảng dạy theo
các bài giảng đƣợc soạn theo hƣớng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện cho HS
ỹ năng làm việc với SGK, các lớp thuộc nhóm ĐC đƣợc GV giảng dạy theo cách
thông thƣờng.
+ Các bài học của cả hai vòng bao gồm
Bài 1: Điện tích. Định luật Cu - lông
Bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích
Bài 3: Điện trƣờng
Bài 4: Công của lực điện. Hiệu điện thế
Bài 10: Dòng điện hông đổi. Nguồn điện
Bài 12: Điện năng và công suất điện. Định luật Jun - Len-xơ
Bài 14: Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn điện
thành bộ (tiết 1)
Bài 16: Thực hành: Đo suất điện động và điện trở trong của nguồn điện
+ Khảo sát đầu vào ngay trƣớc thực nghiệm
Ngay trƣớc khi tiến hành TNg vòng hai, tất cả các lớp 11 của cả hai trƣờng
đƣợc thực hiện cùng một bài kiểm tra đầu vào, bài này có nội dung kiến thức thuộc
chƣơng trình VL lớp 10 và các câu hỏi đƣợc ra theo hƣớng kiểm tra KN làm việc
với SGK VL của HS (Phụ lục 1). Sau khi có kết quả kiểm tra đầu vào, có 12 lớp có
kết quả kiểm tra đầu vào về KN làm việc với SGK tƣơng đƣơng nhau, 12 lớp trên
đƣợc chia thành hai nhóm: Nhóm Thực nghiệm (TNg) gồm các lớp 11A1, 11A3,
11A5, 11A7, 11B1, 11B3; và Nhóm Đối chứng (ĐC) gồm các lớp 11A2, 11A4,
11A6, 11A8, 11B2, 11B4 nhƣ Bảng P1.1 (Phụ lục 1).
+ Quan sát quá trình dạy thực nghiệm
Ở mỗi tiết dạy của giáo viên đều đƣợc tác giả luận án quan sát, ghi chép cẩn
125
thận về cảm xúc, thái độ, sự hƣng phấn làm việc với SGK của HS thể hiện qua sự
hăng say, chủ động, tích cực làm việc với SGK, tích cực tranh luận, thảo luận và tốc
độ làm việc với SGK của HS. Đồng thời, quan sát công việc tổ chức hoạt động nhận
thức cho HS của GV. Đặc biệt quan sát theo phiếu quan sát hoạt động làm việc với
SGK. Mỗi hoạt động làm việc với SGK của HS đƣợc lặp lại tối thiểu ba lần. Sự lặp
lại nhƣ vậy đảm bảo loại trừ tính ngẫu nhiên về kết quả thực hiện các hoạt động
cũng nhƣ sự tiến bộ hoặc chƣa tiến bộ của HS về hoạt động làm việc với SGK.
+ Khảo sát đầu ra ngay trƣớc khi kết thúc thực nghiệm
Để kiểm tra và so sánh sự tiến bộ về KN làm việc với SGK của nhóm TNg
và nhóm ĐC, của chính nhóm TNg trƣớc và sau thực nghiệm, ngay sau khi kết thúc
TNg vòng hai, chúng tôi tiến hành cho cả hai nhóm thực hiện cùng một bài kiểm tra
đầu ra. Bài kiểm tra đầu ra có nội dung kiến thức thuộc phần Điện học” VL lớp 11
nâng cao, các câu hỏi trong bài kiểm tra đƣợc ra theo hƣớng kiểm tra năng lực làm
việc với SGK của học sinh (Phụ lục 2), đề đƣợc ra theo hình thức tự luận. Kết quả
bài kiểm tra đầu ra đƣợc trình bày ở Bảng P2.1 (Phụ lục 2).
4.4. Phƣơng pháp đánh giá năng lực làm việc với sách giáo khoa
Năng lực làm việc với SGK của HS đƣợc hình thành và phát triển thông qua
một quá trình rèn luyện lâu dài và bền bỉ. Trong quá trình phát triển năng lực làm việc
với SGK cho HS, GV phải kiểm tra, đánh giá, tổng kết và điều chỉnh cho phù hợp.
Đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS đƣợc thực hiện thông qua kết hợp đánh
giá định tính bằng quan sát và đánh giá định lƣợng thông qua các kết quả làm bài kiểm
tra năng lực làm việc với SGK.
4.4.1. Phương pháp định tính
Để đánh giá định tính năng lực làm việc với SGK, cần tiến hành quan sát
diễn biến của các hoạt động làm việc với SGK của HS trong tất cả các tiết học có sử
dụng bài giảng đƣợc thiết kế có sử dụng quy trình tổ chức các hoạt động làm việc
với SGK. Các diễn biến này đƣợc ghi lại một cách chi tiết và đƣợc tổng hợp sau khi
tất cả các lớp TNg hoàn thành xong việc rèn luyện cùng một KN làm việc với SGK.
Việc ghi lại kết quả quan sát đƣợc thực hiện bởi GV quan sát kết hợp với các thiết
126
bị ghi âm, ghi hình.
Kết quả quan sát các hoạt động làm việc với SGK của HS đƣợc ghi lại theo
phiếu quan sát các hoạt động làm việc với SGK ngay dƣới đây.
PHIẾU QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG LÀM VIỆC VỚI SGK VL
GV giảng dạy:………………………………(Nam/Nữ………..)
Trƣờng THPT……………………………, tỉnh…………………………………..
Tên bài học:…………………………………………………………………………..
Hoạt động làm việc với SGK:………………………………………………………..
Tiết theo PPCT:………….(Nâng cao/ Chuẩn: ….), Ngày:………….…………
Lớp 11………….., Sĩ số lớp:…………….(………..Nam; ………Nữ)
Thao tác làm việc SGK HS cần hƣớng dẫn Hoàn
thành
Không
h.thành Tgian
Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ
Toán học hóa đƣợc kênh chữ
Đọc đƣợc các kênh hình
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn vị đo,
giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị, bảng biểu
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả mối liên
hệ giữa các đại lƣợng trên đồ thị, bảng biểu
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ giữa các
đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng biểu
Diễn đạt đƣợc kênh hình
Nhận xét:
Kết quả quan sát định tính cho phép đánh giá sự tiến bộ của các em trong các
hoạt động làm việc với SGK diễn ra ngay tại mỗi tiết học. Phần nhận xét ở phiếu
quan sát hoạt động làm việc với SGK VL đƣợc ƣu tiên để ghi chép về: tiến trình
thực hiện bài giảng, kỹ năng tổ chức các hoạt động làm việc với SGK VL của GV,
tình trạng công việc của GV trong giờ dạy, tính tích cực, hƣng phấn và tự tin của
127
HS khi tham gia làm việc với SGK, tính chủ động, mức độ linh hoạt, làm việc
nhóm, khả năng thuyết trình trƣớc tập thể, tính sáng tạo trong cách học và tiếp cận
nhiệm vụ mới của HS khi tham gia làm việc với SGK.
Để đánh giá năng lực làm việc với SGK với hiệu quả dạy học sau một quá trình
rèn luyện các KN làm việc với SGK, cần kết hợp đánh giá định tính và định lƣợng.
4.4.2. Phương pháp định lượng
Trên cơ sở của việc phát triển năng lực làm việc với SGK cho HS phải thông
qua rèn luyện các KN làm việc với kênh chữ, kênh hình, dựa theo bảng các tiêu chí
và chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ đã quy định, GV tiến hành ra đề kiểm tra năng
lực làm việc với SGK và hiệu quả dạy học theo hƣớng làm việc với SGK của HS. Đề
kiểm tra đƣợc ra sao cho đảm bảo kiểm tra và đánh giá định lƣợng đƣợc các KN làm
việc với SGK trên cơ sở của các tiêu chí, mỗi câu hỏi tƣơng ứng với một tiêu chí ở
một mức độ xác định. Tất cả các câu hỏi trong bài kiểm tra có cùng điểm số. Tổng
điểm X của bài kiểm tra đƣợc quy về điểm 10. Để đánh giá định lƣợng năng lực làm
việc với SGK của HS, cần thực hiện kiểm tra năng lực đầu vào và năng lực đầu ra của
HS. Từ đó, so sánh điểm số năng lực đầu vào và điểm số năng lực đầu ra của HS để
đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS. Nếu điểm kiểm tra đầu ra cao hơn điểm
kiểm tra đầu vào của cùng một HS của nhóm TNg, thì có thể kết luận năng lực làm
việc với SGK của HS đó đã đƣợc phát triển.
Hiệu quả của việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực làm việc với
SGK VL cho HS đƣợc đánh giá định lƣợng thông qua đánh giá thống ê các ết quả
thu đƣợc từ bài iểm tra.
Việc so sánh hiệu quả của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng đề xuất của
đề tài và PP dạy thông thƣờng cần so sánh các thông số sau đây:
+ Giá trị trung bình cộng X : Giá trị trung bình cộng X là tham số đặc trƣng
của số liệu đƣợc tính bởi công thức: i in x
Xn
(1)
+ Phƣơng sai S2:
2
i i2n (x x)
Sn 1
(2)
+ Độ lệch chuẩn S: Độ lệch chuẩn S cho biết độ phân tán quanh giá trị trung
128
bình và đƣợc tính theo công thức:
2
i in (x x)S
n 1
(3)
Nếu độ lệch chuẩn S càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán
+ Hệ số biến thiên V: Hệ số biến thiên V cho phép so sánh mức độ phân tán
của các số liệu và đƣợc tính bởi công thức:
sV 100%
x (4)
+ Sai số tiêu chuẩn m: s
mn
(5)
4.5. Kết quả thực nghiệm
4.5.1. Kết quả thực nghiệm vòng một
Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm vòng một, thu đƣợc các kết quả cơ
bản nhƣ sau:
+ Các bài giảng thuộc phần Điện học” có sử dụng quy trình tổ chức rèn
luyện cho HS ỹ năng làm việc với SGK VL 11 nâng cao theo hƣớng đề xuất của
đề tài đƣợc thực hiện một cách trôi chảy, thuận lợi, đảm bảo mục tiêu dạy học và
phân bố thời gian, phù hợp với điều iện dạy học của nhà trƣờng và với đối tƣợng
HS. Các bài dạy theo hƣớng đề xuất của đề tài hoàn toàn hả thi và đáp ứng đƣợc
mục tiêu dạy học, đảm bảo cho thực nghiệm vòng hai.
+ Các tiết học đƣợc tiến hành một cách nhẹ nhàng, thoải mái, HS hứng thú
làm việc với SGK, mạnh dạn thảo luận, tranh luận, tự tin trong giờ học. Học sinh
tích cực và chủ động làm việc với SGK cả trong giờ và ngoài giờ lên lớp.
+ Quy trình tổ chức rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK trong dạy
học vật lí THPT là hợp lí thể hiện qua việc vận dụng để thiết kế các bài giảng TNg.
+ Một số GV dạy TNg đề nghị tăng thêm các hoạt động làm việc với SGK ở
một số bài giảng, chẳng hạn: tổ chức cho HS làm việc với các hình 2.4 và hình 2.5
thuộc bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích” SGK VL 11 nâng cao.
+ Học sinh làm việc với SGK có hông hí học tập sôi nổi, thái độ hợp tác,
chủ động trong học tập ngày càng đƣợc thể hiện rõ ràng hơn, sự tự tin trong trình
129
bày ý iến trƣớc tập thể của HS cũng đƣợc thể hiện ngày một rõ nét hơn.
Nhƣ vậy, ết quả thực nghiệm vòng một đã đáp ứng đƣợc mục tiêu thực
nghiệm của vòng này và đảm bảo cho vòng thực nghiệm tiếp theo.
4.5.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai
Sau khi kết thúc quá trình TNg vòng hai, chúng tôi thu đƣợc các kết quả chủ
yếu sau đây.
a) Kết quả quan sát
Việc quan sát giờ dạy đƣợc tiến hành ở tất cả các lớp TNg. Mỗi hoạt động làm
việc với SGK của HS ở một lớp TNg đƣợc ghi lại vào một phiếu quan sát. Kết thúc
mỗi hoạt động làm việc với SGK của một bài giảng cho tất cả các lớp TNg, kết quả
quan sát đƣợc tổng hợp lại thành một bảng kết quả. Kết quả quan sát của một hoạt
động làm việc với SGK trong bảng tổng hợp đƣợc thực hiện bằng cách tổng hợp tất
cả số lƣợng HS của cả nhóm TNg tham gia hoạt động đó theo cùng một tiêu chí quan
sát và đƣợc tính tỉ lệ phần trăm so với tổng số HS của nhóm TNg. Kết quả quan sát
các hoạt động làm việc với SGK của HS trong cả quá trình thực nghiệm đƣợc trình
bày cụ thể ở Bảng 4.1 dƣới đây. Ngoài ra, ết quả quan sát mỗi hoạt động làm việc
với SGK của HS còn đƣợc biểu diễn cụ thể bằng một biểu đồ để tiện so sánh, phân
tích và theo dõi.
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả quan sát các bài giảng
Thao tác làm việc SGK
Lần
quan
sát thứ
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành
(SL: %)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ
kênh chữ
1 87: 32,0 124: 45,1 64: 23,3 215: 78,2 60: 21,8
2 82: 29,8 130: 47,3 63: 22,9 230: 83,6 45: 16,4
3 68: 24,7 151: 54,9 56: 20,4 241: 87,6 34: 12,4
4 60: 21,8 164: 59,6 51: 18,5 239: 86,9 36: 13,1
5 52: 18,9 177: 64,4 46: 16,7 243: 88,4 32: 11,6
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ
1 86: 31,3 124: 45,1 65: 23,6 223: 81,1 52: 18,9
2 75: 27,3 140: 50,1 60: 21,8 230: 83,6 45: 16,4
3 56: 20,4 170: 61,8 49: 17,8 241: 87,6 34: 12,4
130
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ
1 98: 35,6 121: 44,0 56: 20,4 216: 78,5 59: 21,5
2 83: 30,2 132: 48,0 60: 21,8 225: 81,8 50: 18,2
3 72: 26,2 145: 52,7 58: 21,1 231: 84,0 44: 16,0
Toán học hóa đƣợc kênh chữ
1 91: 33,1 106: 38,5 78: 28,4 220: 80,0 55: 20,0
2 79: 28,7 122: 44,4 74: 26,9 227: 82,5 48: 17,5
3 62: 22,5 153: 55,6 60: 21,8 237: 86,2 38: 13,8
Đọc đƣợc các kênh hình
1 92: 33,5 112: 40,7 71: 25,8 209: 76,0 66: 24,0
2 82: 29,8 127: 46,2 66: 24,0 225: 81,8 50: 18,2
3 72: 26,2 141: 51,3 62: 22,5 231: 84,0 44: 16,0
4 64: 23,3 153: 55,6 60: 21,8 238: 86,5 37: 13,5
5 53: 19,3 171: 62,2 51: 18,5 243: 88,4 32: 11,6
6 38: 13,8 201: 73,1 36: 13,1 252: 91,6 23: 8,4
Xác định đƣợc các đại lƣợng,
đơn vị đo, giá trị cực đại, cực
tiểu từ đồ thị, bảng biểu
1 104: 37,8 99: 36,0 72: 26,2 200: 72,7 75: 27,3
2 91: 33,1 122: 44,4 62: 22,5 220: 80,0 55: 20,0
3 71: 25,8 145: 52,7 59: 21,5 232: 84,4 43: 15,6
4 51: 18,5 182: 66,2 42: 15,3 244: 88,7 31: 11,3
5 40: 14,5 199: 72,4 36: 13,1 251: 91,3 24: 8,7
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô
tả mối liên hệ giữa các đại
lƣợng trên đồ thị, bảng biểu
1 112: 40,7 74: 26,9 89: 32,4 207: 75,3 68: 24,7
2 92: 33,5 114: 41,5 69: 25,1 219: 79,6 56:20,4
3 78: 28,4 137: 49,8 60: 21,8 228: 82,9 47: 17,1
4 48: 17,5 181: 65,8 46: 16,7 246: 89,5 29: 10,5
5 41: 14,9 196: 71,3 38: 13,8 250: 90,1 25: 9,9
Khái quát hoá đƣợc mối liên
hệ giữa các đại lƣợng cho trên
đồ thị, bảng biểu
1 128: 46,5 42: 15,3 105: 38,2 198: 72,0 77: 28,0
2 84: 30,5 106: 38,5 85: 30,9 224: 81,5 51: 18,5
3 72: 26,2 123: 44,7 80: 29,1 231: 84,0 44: 16,0
4 52: 18,9 162: 58,9 61: 22,1 243: 88,4 32: 11,6
5 40: 14,5 193: 70,2 42: 15,3 251: 91,3 24: 8,7
Diễn đạt đƣợc kênh hình
1 130: 47,3 36: 13,1 109: 39,6 197: 71,6 78: 28,4
2 91: 33,1 103: 37,5 81: 29,5 220: 80,0 55: 20,0
3 81: 29,5 123: 44,7 71: 25,8 226: 82,2 49: 17,8
4 61: 22,2 150: 54,5 64: 23,3 238: 86,5 37: 13,5
5 50: 18,2 171: 62,2 54: 19,6 245: 89,1 30:10,9
6 39: 14,2 192: 69,8 44: 16,0 251: 91,3 24: 8,7
131
Tổng hợp nhận xét: GV làm việc ngày càng thoải mái, nhẹ nhàng, HS ngày càng chủ
động làm việc với SGK hơn, thời gian hoàn thành càng về sau càng hợp lí, ỹ năng trình
bày, thảo luận tốt dần sau mỗi hoạt động làm việc với SGK, HS ngày càng tự tin, tính
hợp tác trong tập thể dần dần đƣợc phát huy rõ rệt, hả năng thuyết trình và trình bày ý
iến trƣớc tập thể thể hiện ngày càng rõ nét và hiệu quả hơn.
b) Phân tích kết quả quan sát
Căn cứ vào số liệu từ Bảng 4.1. và các biểu đồ từ Biểu đồ 4.1. đến Biểu đồ
4.9. cho thấy: trong tất cả các hoạt động làm việc với SGK của HS, số lƣợng HS cần
hƣớng dẫn hoặc cần hƣớng dẫn chút ít để thực hiện các hoạt động làm việc với SGK
ngày càng giảm dần, lần rèn luyện KN tƣơng tự càng về sau số lƣợng HS cần hỏi
càng giảm. Trong hi đó, số lƣợng HS không cần hƣớng dẫn ngày càng tăng, lần
rèn luyện KN tƣơng tự càng về sau số lƣợng HS không cần hƣớng dẫn càng nhiều.
Kết quả làm việc với SGK VL của HS để giải quyết đƣợc hay hoàn thành đƣợc
nhiệm vụ học tập ngày càng đƣợc nâng lên rõ rệt. Trong hi đó, số lƣợng HS làm
việc với SGK VL hông hoàn thành đƣợc nhiệm vụ học tập giảm mạnh sau mỗi lần
rèn luyện một KN xác định.
Đối với hoạt động viết ra ý chính từ ênh chữ: Hoạt động viết ra ý chính
từ hênh chữ đƣợc tiến hành ngay từ bài học đầu tiên trong SGK VL và đƣợc lặp lại
năm lần với mức độ tăng dần ở các hoạt động sau so với hoạt động trƣớc đó. Từ
Biểu đồ 4.1. cho thấy, số HS cần hƣớng dẫn để viết ra đƣợc ý chính từ ênh chữ ở
lần đầu tiên há cao (32%) và giảm dần các lần tiếp theo sau đó với tỉ lệ theo thứ tự
lần 2 (29,8% ),lần 3 (24,7%), lần 4 (21,8%), lần 5 (18,9%). Số HS cần hƣớng dẫn
để viết ra đƣợc ý chính từ ênh chữ cùng giảm từ lần 1 (23,3%) đến lần 5 (16,7%).
Lƣợng HS hông hoàn thành đƣợc công việc viết ra ý chính từ ênh chữ cũng giàm
dần từ lần 1 (21,8%) đến lần 5 (11,6%). Trong hi đó, HS hông cần hƣớng dẫn
tăng từ lần 1 (45,1%) đến lần 5 (64,4%) và lƣợng HS hoàn thành đƣợc nhiệm vụ
viết ra ý chính từ ênh chữ cũng tăng đáng ể theo thời gian rèn luyện từ lần 1
(78,2%) đến lần 5 (88,4). Chứng tỏ: sau hi đƣợc hƣớng dẫn, HS càng ngày càng
nắm đƣợc các thao tác cần thiết để viết ra ý chính từ ênh chữ và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc cải thiện rõ nét theo thƣời gian. Điều này cho phép hẳng
132
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần
cần ít hoànthành
khôngh.thành
lần 1
lần 2
lần 3
lần 4
lần 5
định: nếu tiếp tục rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK VL để viết ra ý chính từ
ênh chữ thì KN này của HS sẽ ngày càng thành thạo hơn và nâng cao đƣợc chất
lƣợng làm việc với ênh chữ trong SGK VL.
Biểu đồ 4.1. Kết quả quan sát hoạt động viết ra ý chính từ kênh chữ
Đối với hoạt động sơ đồ hóa ênh chữ: Hoạt động sơ đồ hóa ênh chữ
đƣợc tổ chức và quan sát ngay từ bài học thứ hai của chƣơng trình VL 11 nâng cao
và tiếp tục quan sát thêm hai lần sau đó. Nhƣ vậy hoạt động này đƣợc quan sát ba
lần trên một lớp học của nhóm TNg. Kết quả quan sát biểu diễn trên Biểu đồ 4.2.
cho thấy: số lƣợng HS cần hƣớng dẫn giảm dần từ lần 1 (31,3%) đến lần 3 (20,4%),
số lƣợng HS cần hƣớng dẫn chút ít cũng giảm từ lần 1 (23,6%) đến lần 3 (17,8%),
số lƣợng HS hông cần hƣớng dẫn tăng từ lần 1 (45,1%) đến lần 3 (61,8%). Phần
trăm HS hoàn thành nhiệm vụ sơ đồ hóa ênh chữ tăng từ lần 1 (81,1%) đến lần 3
(87,6%) và phần trăm HS hông hoàn thành nhiệm vụ sơ đồ hóa ênh chữ giảm từ
lần 1 (18,9%) đến lần 3 (12,4%). Sự thay đổi trên cho thấy, nếu HS đƣợc rèn luyện
KN sơ đồ hóa ênh chữ càng nhiều lần có chủ đích và PP phù hợp thì KN sơ đồ hóa
ênh chữ của các em sẽ đƣợc nâng cao. Điều này giúp các em xử lí tốt các thông tin
từ các sách và tài liệu trong học tập, nghiên cứu sau này.
133
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần cần ít hoàn thành không h thành
lần 1
lần 2
lần 3
Biểu đồ 4.2. Kết quả quan sát hoạt động sơ đồ hóa kênh chữ
Đối với hoạt động hình ảnh hóa ênh chữ: Hoạt động hình ảnh hóa ênh
chữ đƣợc tổ chức rèn luyện lần đầu tiên ngay từ bài học đầu tiên của VL lớp 11 và
đƣợc tổ chức lặp lại và quan sát tổng cộng ba lần ở các bài học sau đó. Hoạt động
này HS thƣờng sử dụng trong học tập VL, và thƣờng gặp nhất hi HS giải các bài
tập VL. Tuy nhiên, ngay từ lần tổ chức hình ảnh hóa ênh chữ đầu tiên số lƣợng HS
cần hƣớng dẫn để hình ảnh hóa ênh chữ chiếm tỉ lệ há cao (35,6%) và giảm đến
lần 3 còn 26,2%. Nhƣng do hoạt động này cũng há thƣờng gặp nên số lƣợng HS
cần hƣớng dẫn chút ít là hiểu đƣợc và thực hiện đƣợc. Quan sát ết quả sau ba lần
tổ chức hoạt động hình ảnh hóa ênh chữ ở Biểu đồ 4.3. cho thấy: HS hoàn thành
nhiệm vụ hình ảnh hóa ênh chữ tăng lên rõ rệt từ lần 1 (78,5%) đến lần 3 (84,0%)
và số HS hông hoàn thành nhiệm vụ giảm từ lần 1 (21,5%) đến lần 3 (16,0%).
Chứng tỏ: trong dạy học, nếu tổ chức cho HS nhiều hoạt động hình ảnh hóa ênh
chữ thì HS sẽ nâng cao hả năng chuyển từ ênh chữ sang hình ảnh. Điều này rất
thuận lợi cho HS trong học tập nhất là học tập bộ môn đặc thù nhƣ môn VL.
134
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
cần không cần cần ít hoàn thành không h.thành
lần 1
lần 2
lần 3
Biểu đồ 4.3. Kết quả quan sát hoạt động hình ảnh hóa kênh chữ
Đối với hoạt động toán học hóa ênh chữ: Hoạt động này đƣợc tổ chức
và quan sát lặp lại ba lần và đƣợc biểu đồ hóa ết quả quan sát ở Biểu đồ 4.4. Từ
biểu đồ này cho thấy: phần trăm HS hoàn thành nhiệm vụ toán học hóa ênh chữ
hi làm việc với SGK đƣợc nâng lên từ lần 1 (80,0%) đến lần 3 (82,5%), trong hi
phần trăm HS hông hoàn thành giảm từ 20,0% xuống còn 13,8%. So sánh tổng
phần trăm tăng số HS hoàn thành và số giảm HS hông hoàn thành toán học hóa
ênh chữ cho thấy: số lƣợng hoàn thành tăng hông nhiều (2,5%) so với số lƣợng
giảm HS hông hoàn thành (6,2%). Điều đó có thể nhận định, trong số HS cần
hƣớng dẫn, cần hƣớng dẫn chút ít và hông cần hƣớng dẫn đã hông đủ thời gian để
hoàn thành, hoặc do hoảng thời gian giữa hai lần tổ chức hoạt động quá lâu làm
HS thực hiện thao tác hông nhanh, hoặc các em chƣa hiểu hết sự hƣớng dẫn của
GV, hoặc có thể do tính ẩn của các thông số toán học trong ênh chữ ở các lần sau
gây hó hăn cho các em. Tuy vậy, ết quả quan sát cũng cho phép hẳng định,
hoạt động toán học hóa ênh chữ đƣợc tổ chức càng thƣờng xuyên thì ết quả càng
cao. Do đó, ở hoạt động này GV cần tổ chức thực hiện hoạt động toán học hóa ênh
chữ nhiều hơn nữa.
135
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần cần ít hoàn thành khôngh.thành
lần 1
lần 2
lần 3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần cần ít hoàn thành không h.thành
lần 1
lần 2
lần 3
lần 4
lần 5
lần 6
Biểu đồ 4.4. Kết quả quan sát hoạt động toán học hóa kênh chữ
Đối với hoạt động đọc các ênh hình: Hoạt động này đƣợc tổ chức thực
hiện lặp lại sáu lần. Từ ết quả quan sát đƣợc biểu diễn ở Biểu đồ 4.5. cho thấy: đến
lần tổ chức hoạt động thứ sáu, số lƣợng HS hông cần hƣớng dẫn tăng vọt, số phần
trăm HS cần và cần hƣớng dẫn chút ít cũng giảm mạnh còn hoảng 13%. Trong hi
lƣợng HS hoàn thành nhiệm vụ đọc các hình ở lần thứ sáu lên đến 91,6% và lƣợng
HS hông hoàn thành nhiệm vụ đọc các hình giảm xuống chỉ còn 8,4%. Điều đó
chứng tỏ: ỹ năng đọc các ênh hình của các em gần nhƣ thành thạo sau sáu lần tác
động PP làm việc với các ênh hình để đọc các loại hình.
Biểu đồ 4.5. Kết quả quan sát hoạt động đọc các kênh hình
136
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần cần ít hoàn thành khôngh.thành
lần 1
lần 2
lần 3
lần 4
lần 5
Đối với hoạt động xác định đại lƣợng, đơn vị, giá trị từ đồ thị, bảng
biểu: Hoạt động xác định đại lƣợng, đơn vị, giá trị từ đồ thị, bảng biểu đƣợc tổ
chức lặp lai năm lần. Kết quả quan sát đƣợc biểu đồ hóa nhƣ ở Biểu đồ 4.6. Sau
năm lần tổ chức hoạt động này, đến lần thứ năm HS chỉ cần hƣớng dẫn chút ít
giảm chỉ còn 13,1% từ lần 1 (26,2%), HS cần hƣớng dẫn cũng giảm mạnh từ lần
1 (37,8%) xuống còn 14,5% (lần 5), HS hông cần hƣớng dẫn tăng vọt từ lần 1
(36%) đến lần 5 (72,4%). Phần trăm HS hoàn thành nhiệm vụ tăng (18,6%) bằng
phần trăm giảm HS hông hoàn thành nhiệm vụ (18,6%) ể từ lần tổ chức đầu
tiên đến lần tổ chức thứ năm. Chứng tỏ: hoạt động xác định đại lƣợng, đơn vị,
giá trị từ đồ thị, bảng biểu của HS có tiến bộ rõ rệt sau quá trình tổ chức rèn
luyện. Việc tổ chức các hoạt động xác định đại lƣợng, đơn vị, giá trị từ đồ thị,
bảng biểu của GV có hiệu quả đáng phát huy.
Biểu đồ 4.6. Kết quả quan sát hoạt động xác định đại lƣợng, đơn vị, giá trị
từ đồ thị, bảng biểu
Đối với hoạt động viết phƣơng trình mô tả liên hệ giữa các đại lƣợng trên
đồ thị, bảng biểu: Hoạt động viết phƣơng trình mô tả liên hệ giữa các đại lƣợng trên
đồ thị, bảng biểu đƣợc tổ chức ngay từ bài đầu tiên trong SGK VL lớp 11 nâng cao
và hoạt động này lặp lại năm lần. Từ Biểu đồ 4.7. biểu diễn ết quả quan sát hoạt
động viết phƣơng trình mô tả liên hệ giữa các đại lƣợng trên đồ thị, bảng biểu cho
137
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần cần ít hoàn thành khôngh.thành
lần 1
lần 2
lần 3
lần 4
lần 5
thấy: số lƣợng HS cần hƣớng dẫn, cần hƣớng dẫn chút ít và hông hoàn thành
nhiệm vụ giảm đáng ể đến mức há thấp. Cụ thể: lƣợng HS cần hƣớng dẫn giảm
25,8% (từ 40,7% còn 14,9%), cần hƣớng dẫn chút ít giảm 18,6% (từ 32,4% còn
13,8%), HS hông hoàn thành giảm 14,8% (từ 24,7% còn 9,9%). Trong hi đó,
lƣợng HS hoàn thành nhiệm vụ và HS hông cần hƣớng dẫn viết phƣơng trình mô
tả liên hệ giữa các đại lƣợng trên đồ thị, bảng biểu tăng đáng ể sau các lần tổ chức
hoạt động này. Cụ thể: lƣợng HS hông cần hƣớng dẫn tăng 44,4% (từ 26,9% đến
71,3%), lƣợng HS hoàn thành nhiệm vụ tăng 14,8% (từ 75,3% đến 90,1%). Do đó,
có thể hẳng định đƣợc: trong dạy học, nếu GV tổ chức cho HS các hoạt động viết
phƣơng trình mô tả liên hệ giữa các đại lƣợng trên đồ thị, bảng biểu thì ết quả làm
việc với bảng biểu, đồ thị đƣợc nâng cao và tính chủ động trong học tập của HS
cũng đƣợc nâng lên và chuyển biến từ thụ động sang chủ động.
Biểu đồ 4.7. Kết quả quan sát hoạt động viết phƣơng trình mô tả liên hệ
giữa các đại lƣợng trên đồ thị, bảng biểu
Đối với hoạt động hái quát hóa liên hệ giữa các đại lƣợng cho trên đồ
thị, bảng biểu: Hoạt động hái quát hóa liên hệ giữa các đại lƣợng cho trên đồ thị,
bảng biểu là hoạt động há phức tạp và hông dễ để rèn luyện. Tuy vậy, sau năm
lần tổ chức hoạt động này đã đem lại ết quả đáng ghi nhận và phát huy. Kết quả
quan sát hoạt động này đƣợc biểu đồ hóa ở Biểu đồ 4.8. Nhìn vào biểu đồ có thể
nhận thấy: lƣợng HS cần hƣớng dẫn và hƣớng dẫn chút ít, HS hông hoàn thành
138
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần cần ít hoàn thành không hoànthành
lần 1
lần 2
lần 3
lần 4
lần 5
nhiệm vụ giảm mạnh, lƣợng HS hông cần hƣớng dẫn và hoàn thành nhiệm vụ tăng
mạnh sau năm lần tổ chức hoạt động này. Cụ thể: HS cần hƣớng dẫn giảm 32% (từ
46,5% còn 14,5%), HS cần hƣớng dẫn chút ít giảm 22,9% (từ 38,2% còn 15,3%),
HS hông hoàn thành giảm 19,3% (từ 28% còn 8,7%), HS hông cần hƣớng dẫn
tăng 54,9% (từ 15,3% lên 70,2%), HS hoàn thành nhiệm vụ tăng 19,3% (từ 72% lên
91,3%). Chứng tỏ, tính chủ động của HS trong hoạt động hái quát hóa liên hệ giữa
các đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng biểu đƣợc cải thiện và nâng cao, hiệu quả của
việc tổ chức hoạt động này cần đƣợc nhân rộng hơn nữa.
Biểu đồ 4.8. Kết quả quan sát hoạt động khái quát hóa liên hệ
giữa các đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng biểu
Đối với hoạt động diễn đạt ênh hình: Kết quả quan sát hoạt động diễn
đạt ênh hình sau sáu lần tổ chức đƣợc ghi lại và biểu đồ hóa nhƣ ở Biểu đồ 4.9.
Có lẽ đây là hoạt động vừa phức tạp nhƣng cũng vừa thu hút HS bởi hi diễn đạt
ênh hình, HS dễ dàng bày tỏ ý iến, sự sáng tạo của bản thân nên tính chủ động
và hiệu quả hoạt động này đƣợc nâng cao rõ rệt sau sáu lần tổ chức. Cụ thể: lƣợng
HS cần hƣớng dẫn giảm mạnh rõ rệt từ lần 1 (47,3%) đến lần 6 (14,2%), HS cần
hƣớng dẫn chút ít giảm từ 39,6% (lần 1) đến còn 16% (lần 6), HS hông hoàn
thành giảm từ 28,4 (lần 1) đến còn 8,7% (lần 6). Đặc biệt, biên độ giảm của các
đối tƣợng HS này từ lần đầu tiên đến lần thứ hai há lớn, trong hi biên độ giảm
139
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
cần không cần cần ít hoàn thành không h.thành
lần 1
lần 2
lần 3
lần 4
lần 5
lần 6
của các lần sau đó hông nhiều. Điều này cho thấy, sau lần tổ chức hoạt động diễn
đạt ênh hình đầu tiên HS đã tiếp thu và hứng thú với hoạt động này. Kết quả
quan sát cũng cho biết: lƣợng HS hoàn thành nhiệm vụ và lƣợng HS hông cần
hƣớng dẫn ở hoạt động này tăng cao rõ rệt. Cụ thể: lƣợng HS hông cần hƣớng
dẫn tăng 56,7%, HS hoàn thành nhiệm vụ tăng từ 71,6% lên đến 91,3%. Các thay
đổi trên, chứng tỏ: KN diễn đạt ênh hình của HS ngày càng hoàn thiện và thành
thạo, hiệu quả làm việc với ênh hình cũng đƣợc nâng cao, nhất là KN diễn đạt
của HS đƣợc cải thiện rất tốt. Điều này giúp mang lại cho các em sự tự tin trong
sinh hoạt hàng ngày và giao tiếp trƣớc tập thể.
Biểu đồ 4.9. Kết quả quan sát hoạt động diễn đạt kênh hình
Nhƣ vậy, qua phân tích kết quả quan sát và các ghi chú khi quan sát có thể tóm
lƣợc một số vấn đề cơ bản sau đây.
- Việc tổ chức các hoạt động làm việc với SGK VL đảm bảo theo yêu cầu đề
xuất của đề tài. GV giảng dạy TNg thực hiện đúng quy trình và các bài giảng theo
hƣớng đề xuất của đề tài. Kỹ năng tổ chức các hoạt động làm việc với SGK VL của
GV giảng dạy TNg ngày càng đƣợc thuần thục, chuyên nghiệp và linh hoạt. Công
việc của GV trong giờ dạy ngày càng nhẹ nhàng, chủ động hơn.
- Trong vài hoạt động làm việc với SGK đầu tiên, học sinh còn lúng túng, cần
hƣớng dẫn nhiều. Các hoạt động làm việc với SGK đƣợc GV tổ chức sau đó, HS
140
tham gia tích cực, hƣng phấn và tự tin, càng về sau tính chủ động và mức độ linh hoạt
trong làm việc với SGK VL càng đƣợc nâng cao. HS cho rằng học theo phƣơng án
nhƣ vậy rất thoải mái và thấy hiệu quả hơn năm học trƣớc.
- Các thao tác làm việc với SGK VL của HS đƣợc ghi lại theo phiếu quan sát
hoạt động tổ chức làm việc với SGK VL cho HS của GV cho thấy: số lƣợng HS cần
hƣớng dẫn và cần hƣớng dẫn chút ít ngày càng giảm, số lƣợng HS hông cần hƣớng
dẫn ngày càng tăng cao, số lƣợng HS hoàn thành các nhiệm vụ làm việc với SGK VL
ngày càng tăng, thời lƣợng hoàn thành các thao tác đƣợc rút ngắn, ết quả làm việc
với SGK VL có tính chính xác ngày càng cao. Đồng thời, các hoạt động làm việc với
các ênh thông tin của SGK nếu đƣợc tổ chức càng thƣờng xuyên thì ết quả của hoạt
động này càng tăng cao, đem lại hiệu quả học tập tốt cho HS trong học tập môn VL.
Do đó, trong dạy học VL, GV nên tổ chức các hoạt động làm việc với SGK VL cho
HS để rèn luyện cho các em các KN làm việc với SGK VL cần thiết phục vụ tốt hoạt
động học tập của HS trong dạy học VL nói riêng và dạy học nói chung. Kết quả số
phần trăm giảm của số HS cần hƣớng dẫn, cần hƣớng dẫn chút ít giảm đáng ể, và
phần trăm HS hông cần hƣớng dẫn tăng là minh chứng cho tính chủ động làm việc
với các ênh thông tin của SGK VL tăng dần. Tức là, thông qua việc tổ chức rèn
luyện các KN làm việc với SGK VL, HS đã chuyển từ thụ động sang chủ động học
tập. Điều này đáp ứng định hƣớng các phƣơng pháp dạy học hiện nay.
- Các thao làm việc nhóm, KN thuyết trình trƣớc tập thể và tính sáng tạo
trong cách học và tiếp cận nhiệm vụ mới của các em đƣợc nâng cao rõ rệt. Điều này
góp phần hình thành ở các em các đức tính tốt nhƣ: tính hợp tác, tính biết lắng nghe,
sửa chữa và cầu tiến, tính chủ động trong học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, làm việc
với SGK trong dạy học thông qua thảo luận đã tạo cho các em sự tự tin về bản thân,
thấy mình có vị trí” trong tập thể, đƣợc tôn trọng và tôn trọng ngƣời hác. Từ đó,
các em nhận thức đƣợc vai trò và trách nhiệm của mình trong tập thể, trong cộng
đồng. Đây là những yêu cầu cơ bản của xã hội tiến bộ hiện đại và trong tƣơng lai
mà bất ì cộng đồng nào, quốc gia nào cũng hƣớng đến và thực hiện.
c) Kết quả kiểm tra đầu vào năng lực làm việc với SGK
141
Bài kiểm tra đầu vào năng lực làm việc với SGK của HS đƣợc thực hiện
ngay đầu quá trình TNg vòng hai, cho cả hai nhóm TNg và ĐC, với cùng một
đề kiểm tra. Nội dung kiến thức VL của đề kiểm tra thuộc chƣơng trình VL 10
nâng cao THPT, đề kiểm tra đƣợc thiết kế để kiểm tra năng lực làm việc với
kênh hình và kênh chữ của HS ngay trƣớc thực nghiệm (Phụ lục 1). Kết quả
điểm số bài kiểm tra đầu vào về năng lực làm việc với SGK của HS đƣợc thống
ê nhƣ Bảng 4.2. dƣới đây.
Bảng 4.2. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu vào
Nhóm
Tổng
Số
HS
Số HS đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TNg 275 0 0 0 21 66 91 56 27 11 3 0
ĐC 276 0 0 7 28 62 82 47 35 13 2 0
d) Kết quả bài kiểm tra đầu ra năng lực làm việc với SGK
Bài kiểm tra kết quả học tập, rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK VL của
HS cuối đợt TNg đƣợc thực hiện một lần với nội dung kiến thức thuộc phần Điện
học” VL 11 nâng cao, mỗi câu đáp ứng cho việc đánh giá một KN hoặc nhóm KN ở
một mức độ xác định. Điểm của toàn bộ bài kiểm tra đƣợc quy về thang điểm 10.
Bài kiểm tra này đƣợc thực hiện cho cả hai nhóm TNg và ĐC, có cùng đáp án,
thang điểm và cách đánh giá (Phụ lục 2). Kết quả của bài kiểm tra đầu ra năng lực
làm việc với SGK của HS đƣợc trình bày ở Bảng 4.3. sau đây.
Bảng 4.3. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu ra
Nhóm Tổng
Số HS
Số HS đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TNg 275 0 0 0 9 59 87 60 32 16 8 4
ĐC 276 0 0 7 18 55 95 61 26 11 3 0
142
4.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm vòng hai
4.5.3.1. Đánh giá định tính
Kết quả quan sát các hoạt động tổ chức dạy học theo hƣớng sử dụng quy
trình tổ chức cho rèn luyện cho HS các KN làm việc với SGK VL, cho thấy.
+ Việc dạy học của GV ở các lớp TNg thuận lợi hơn, công việc của GV bớt
vất vả và tăng cƣờng tính hiệu quả giảng dạy hơn so với GV dạy ở các lớp ĐC.
Giáo viên gần gũi với HS hơn và tạo đƣợc nhiều cơ hội hỗ trợ các em trong việc tìm
kiếm, xử lí, và vận dụng kiến thức VL. Điều này có tác dụng kích thích tốt để GV
chủ động hơn trong việc tạo cơ hội tổ chức các hoạt động rèn luyện KN làm việc
với SGK, gắn kết hoạt động học của HS với hoạt động dạy học của GV. Từ đó, làm
sâu sắc hơn nữa mối quan hệ thầy và trò trong dạy học, nghiên cứu khoa học, giúp
khích lệ tinh thần tự học của các em và các em cảm nhận đƣợc niềm vui từ sự tự nỗ
lực của bản thân trong học tập.
+ Học sinh đƣợc học theo phƣơng án đề xuất của đề tài có tinh thần, thái độ
học tập chủ động hơn, có tính mục đích hơn và có cảm giác thoải mái trong học tập
hơn. Học sinh có đƣợc nhiều cơ hội tìm tòi, khám phá và sáng tạo kiến thức VL
hơn, các em luôn chủ động hợp tác, cầu tiến. Đặc biệt, các KN làm việc với SGK
VL của HS ở các lớp TNg ngày càng tiến bộ rõ rệt. HS tự tin hơn, có hả năng vƣợt
khó, từ đó ích thích các em tự giác nghiên cứu, khám phá tri thức VL nói riêng,
các khoa học khác nói chung.
4.5.3.2. Đánh giá định lƣợng
+ Các số liệu thu thập đƣợc từ ết quả các bài iểm tra năng lực làm việc với
SGK ở đầu vào và đầu ra đƣợc thống ê ở các Bảng 4.4, 4.5, 4.6. dƣới đây.
Bảng 4.4. Bảng phân phối tần suất điểm Xi
Nhóm Số
HS
Số HS đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đầu
vào
TNg 275 0 0 0 21 66 91 56 27 11 3 0
ĐC 276 0 0 7 28 62 82 47 35 13 2 0
Đầu
ra
TNg 275 0 0 0 9 59 87 60 32 16 8 4
ĐC 276 0 0 7 18 55 95 61 26 11 3 0
143
Bảng 4.5. Bảng phân phối tần suất % HS đạt điểm Xi kiểm tra
Nhóm Số
HS
Số % HS đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đầu
vào
TNg 275 0 0 0 7,6 24,0 33,1 20,4 9,8 4,0 1,1 0
ĐC 276 0 0 2,5 10,1 22,5 29,7 17,0 12,7 4,7 0,7 0
Đầu
ra
TNg 275 0 0 0 3,3 21,5 31,6 21,8 11,6 5,8 2,9 1,4
ĐC 276 0 0 2,5 6,5 19,9 34,4 22,1 9,4 4,0 1,1 0
Bảng 4.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài kiểm tra
Nhóm Số
HS
Số % HS đạt điểm Xi trở xuống
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đầu
vào
TNg 275 0 0 0 7,6 31,6 64,7 85,1 94,9 98,9 100 100
ĐC 276 0 0 2,5 12,6 35,1 64,8 81,8 94,5 99,2 100 100
Đầu
ra
TNg 275 0 0 0 3,3 24,8 56,4 78,2 89,8 95,6 98,6 100
ĐC 276 0 0 2,5 9,0 28,9 63,3 85,4 94,8 98,9 100 100
Biểu đồ 4.10. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu vào
Biểu đồ 4.11. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu ra
144
Đồ thị 4.1. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu vào
Đồ thị 4.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu ra
+ Kết quả các tính toán thống ê nhƣ sau:
Bảng 4.7. Kết quả các thông số thống kê
Nhóm Số
HS X S V% m sp t X X m
Đầu vào TNg 275 5,17 1,3 25,15 0,08
1,37 0,7 5,17 ± 0,08
ĐC 276 5,10 1,4 27,45 0,08 5,10 ± 0,08
Đầu ra TNg 275 5,54 1,45 26,17 0,09
1,4 3,09 5,54 ± 0,09
ĐC 276 5,17 1,34 25,92 0,08 5,17 ± 0,08
4.5.3.3. Nhận xét
Từ bảng các thông số thống kê (Bảng 4.7) các biểu đồ (Biểu đồ 4.10., 4.11.) và
đồ thị (Đồ thị 4.1., 4.2.), có thể nhận xét nhƣ sau.
Ở bài iểm tra đầu vào, ết quả điểm trung bình của nhóm TNg (5,17) và của
nhóm ĐC (5,10) hác nhau hông nhiều, đồ thị phân phối tần suất lũy tích của cả hai
145
nhóm gần nhƣ trùng khít lên nhau. Chứng tỏ, số HS đạt điểm số Xi của nhóm TNg và
nhóm ĐC chênh lệch hông nhiều. Tức là, mẫu TNg đƣợc chọn hác nhau hông nhiều.
Ở bài iểm tra đầu ra
- Từ bảng thống kê kết quả HS đạt điểm Xi cho thấy, số HS đạt điểm từ 7 trở lên
của nhóm TNg (21,7) cao hơn so với nhóm ĐC (14,5), số HS đạt điểm từ 6 trở xuống
của nhóm TNg (78,3) thấp hơn so với nhóm ĐC (85,5). Điểm trung bình của bài kiểm
tra ở nhóm TNg (5,54) cao hơn so với nhóm ĐC (5,17). Điểm trung bình của nhóm
TNg ở đầu ra (5,54) cao hơn so với đầu vào (5,17).
- Từ biểu đồ và đồ thị phân phối tần suất lũy tích cho thấy: đƣờng lũy tích ứng
với nhóm TNg nằm phía dƣới so với đƣờng lũy tích ứng với nhóm ĐC, chứng tỏ số
lƣợng HS đạt điểm cao của nhóm TNg nhiều hơn của nhóm ĐC. So sánh ết quả kiểm
tra đầu ra và đầu vào, cho thấy, KN làm việc với SGK VL của nhóm TNg có nhiều tiến
bộ hơn so với nhóm ĐC, và ết quả học tập của nhóm TNg cũng đƣợc nâng cao hơn so
với nhóm ĐC. Chứng tỏ, quá trình dạy học đƣợc tổ chức theo quy trình tổ chức rèn
luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK VL đã phát triển đƣợc năng lực làm việc với
SGK VL cho HS và nâng cao đƣợc kết quả và chất lƣợng học tập của HS. Điều này
giúp khẳng định giả thuyết khoa học mà đề tài đã đề xuất là đúng đắn, PP tổ chức dạy
học theo hƣớng rèn luyện cho HS các KN làm việc với SGK trong dạy học VL ở
THPT mà đề tài đề xuất là hoàn toàn khả thi.
Kiểm định giả thiết thống ê
+ Giả thiết H0: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của nhóm TNg ( TNgX ) và
nhóm ĐC ( ÑCX ) là hông có ý nghĩa thống kê.
+ Giả thiết H1: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của TNg ( TNgX ) và nhóm
ĐC ( ÑCX ) là có ý nghĩa thống kê.
+ Tính đại lƣợng kiểm định t theo công thức :
TNg ÑC TNg ÑC
TNg ÑC
n .nX Xt
S n n
(6)
Trong (6),
2 2
TNg TNg ÑC ÑC
p
TNg ÑC
(n 1)S (n 1)S
s
n n 2
(7)
146
Sau hi tính đƣợc t, so sánh t với giá trị tới hạn tα từ bảng Student ứng với mức
ý nghĩa α và bậc tự do f : f = nTNg +nĐC - 2, nếu:
- t t thì bác bỏ giả thiết H0, nhận giả thiết H1.
- t t thì bác bỏ giả thiết t H1, nhận giả thiết H0
Vận dụng các công thức (6) và (7) tính đƣợc các kết quả sau:
Ở đầu vào:
Tính đƣợc: S = 1,37 và t = 0,7. Tra bảng Students với mức ý nghĩa α = 0,05 và
bậc tự do f = nTNg +nĐC - 2 = 549, ta có tα = 1,96. So sánh t với tα cho thấy, t < tα nên sự
hác nhau giữa TNgX và ÑCX ) là hông có ý nghĩa. Do đó, chấp nhận giả thiết H0 và
bác bỏ giả thiết H1. Điều đó cho phép ết luận năng lực làm việc với SGK VL của cả
hai nhóm TNg và ĐC ngay trƣớc thực nghiệm là tƣơng đƣơng nhau.
Ở đầu ra:
Tính đƣợc: S = 1,40 và t = 3,09. Tra bảng Students với mức ý nghĩa α = 0,05 và
bậc tự do f = nTNg + nĐC - 2 = 549, ta có tα = 1,96.
Kết quả tính toán t và so sánh t với tα, cho thấy: t t nên sự hác nhau giữa
TNgX và ÑCX ) là có ý nghĩa. Do đó, chấp nhận giả thiết H1 và bác bỏ giả thiết H0.
Chứng tỏ, năng lực làm việc với SGKVL của HS nhóm TNg cao hơn so với nhóm
ĐC.
Nhƣ vậy, quá trình dạy học theo hƣớng phát triển năng lực làm việc với SGK
VL cho HS, kỹ năng làm việc với SGK VL của HS ở nhóm TNg có tiến bộ rõ rệt so
với ngay trƣớc hi TNg. Điều đó, cho phép hẳng định quá trình dạy học VL theo quy
trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL đã phát triển đƣợc năng lực làm việc
với SGK VL cho HS. Do đó, giả thuyết khoa học mà đề tài đã đề ra là đúng đắn.
4.6. Kết luận chƣơng 4
Kết quả thực nghiệm và kiểm định thống kê cho phép kết luận:
+ Quy trình tổ chức rèn luyện cho HS các KN làm việc với SGK VL trong
dạy học THPT, các bài giảng đƣợc thiết kế của đề tài là phù hợp và có tính khả thi
cao, đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học và góp phần đổi mới PPDH theo hƣớng tập
trung vào ngƣời học, tạo thuận lợi cho GV tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS
147
trong dạy học vật lí THPT. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK VL
của HS đảm bảo tính hợp lí và kiểm tra đƣợc.
+ Học sinh đƣợc rèn luyện các KN làm việc với SGK VL trong học tập có tinh
thần, thái độ học tập tốt, có tính sáng tạo, chủ động, tự giác cao. Các KN làm việc với
SGK VL của HS ngày càng tiến bộ, hiệu quả và bƣớc đầu phát triển đƣợc năng lực
làm việc với SGK, khả năng tự học tập, nghiên cứu. Việc học tập theo hƣớng rèn
luyện các KN làm việc với SGK VL mang lại sự hứng thú trong học tập cho HS và
tạo cơ hội phát huy tinh thần tập thể, tính hợp tác trong công việc, lòng tự tin và biết
lắng nghe, kích thích khả năng thuyết trình trƣớc đám đông và giúp HS nhận thức
đƣợc vai trò, trách nhiệm của bản thân với tập thể, với cộng đồng. Từ đó hình thành
nên ở các em một nhân cách tốt, các đức tính cần thiết đáp ứng yêu cầu về nguồn
nhân lực của quốc gia đảm bảo thực hiện thành công định hƣớng Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa đất nƣớc.
+ Kết quả học tập bộ môn VL của HS các lớp đƣợc giảng dạy theo hƣớng chú
trọng phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong dạy học đƣợc cải thiện và nâng cao
rõ rệt so với các PPDH ít chú trọng rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc với SGK VL.
+ Từ kết quả thực nghiệm sƣ phạm cho phép kết luận giả thuyết khoa học mà
đề tài đề ra là đúng đắn. Phƣơng pháp tổ chức dạy học theo hƣớng rèn luyện cho HS
các KN làm việc với SGK trong dạy học VL ở THPT là hoàn toàn khả thi.
148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài và kết quả thực nghiệm
đề tài : Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học
phần Điện học” VL 11 nâng cao THPT” đã đạt đƣợc, có thể kết luận một số vấn đề
cơ bản sau.
1) Đề tài đã làm rõ đƣợc các vấn đề sau:
+ SGK là cuốn sách trình bày hệ thống kiến thức cơ sở của một khoa học, phản
ánh các tƣ tƣởng văn hoá của mỗi dân tộc, cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức
và KN quy định trong chƣơng trình giáo dục của quốc gia. SGK là một trong ba yếu tố
quyết định chất lƣợng dạy học, là tài liệu sử dụng chính thức trong giảng dạy và học tập.
+ Chức năng của SGK đối với việc tổ chức dạy học của GV và việc học tập của
HS. Trong đó, chức năng quan trọng của SGK là phƣơng tiện hỗ trợ GV lựa chọn PPDH
và hình thức tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS. Phƣơng tiện này cung cấp kiến
thức, thông tin khoa học cho HS. SGK giúp HS tự tìm kiến thức mới, tự kiểm tra, tra cứu
thông tin, góp phần phát triển ở các em năng lực tự học, tự làm chủ kiến thức, thông tin
cần thiết.
+ Các khái niệm: năng lực, năng lực làm việc với SGK.
Năng lực là khả năng mà mỗi con ngƣời có thể thực hiện một loại công việc nào
đó với khả năng xử lí công việc tốt, linh hoạt mang lại thành công cao trong lĩnh vực
công việc tƣơng ứng. Ngƣời có NL về lĩnh vực nào đó sẽ có động cơ, hứng thú, niềm
tin, trách nhiệm và tính sẵn sàng thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực đó. Năng lực
gắn liền với KN, ĩ xảo trong lĩnh vực hoạt động tƣơng ứng. Rèn luyện đƣợc KN, ĩ xảo
đối với một lĩnh vực công việc nào đó nghĩa là đã phát triển đƣợc năng lực làm việc với
lĩnh vực đó.
Năng lực làm việc với SGK là khả năng mà mỗi ngƣời học, ngƣời dạy có thể khai
thác, xử lí, sử dụng linh hoạt các thông tin có trong SGK một cách có chủ đích mang lại
hiệu quả nghiên cứu, học tập cao nhất cho bản thân. Học sinh có năng lực làm việc với
SGK VL sẽ có động cơ học tập rõ ràng hơn, có hứng thú, niềm tin, có trách nhiệm và
tính sẵn sàng hơn trong các tình huống bất ì liên quan đến môn VL mang lại. Từ đó
nâng cao chất lƣợng học tập, giảng dạy, chất lƣợng sống cho bản thân và cộng đồng.
149
2) Đề tài đã xác định rõ:
Việc phát triển cho HS năng lực làm việc với SGK VL phải đƣợc cụ thể hóa bằng
việc phải rèn luyện các KN tƣơng ứng cho HS. Hệ thống các KN làm việc với SGK VL
cơ bản đƣợc đề tài xác định gồm: hệ thống KN làm việc với kênh hình và KN làm việc
với kênh chữ. Trong đó, hệ thống KN làm việc với kênh chữ bao gồm các nhóm KN: thu
thập thông tin, xử lí thông tin và vận dụng thông tin từ chữ. Kỹ năng làm việc với kênh
hình bao gồm các KN: làm việc với hình vẽ, làm việc với hình ảnh, làm việc với bảng
biểu, làm việc với đồ thị, làm việc với sơ đồ. Mỗi KN đƣợc rèn luyện thông qua các
bƣớc xác định tƣơng ứng cho loại KN đó.
3) Đề tài đã đề xuất đƣợc các quy trình: quy trình phát triển năng lực làm việc với
SGK VL cho HS gồm 3 giai đoạn, và quy trình tổ chức rèn luyện cho HS các KN làm
việc với SGK VL cho HS gồm 2 giai đoạn, cụ thể:
Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị: Xác định KN, giai đoạn này gồm bốn bƣớc: xác định
mục tiêu bài dạy, phân tích bài dạy, xác định KN làm việc với SGK, lập kế hoạch tổ
chức làm việc với SGK.
+ Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện gồm các bƣớc: Định hƣớng, HS làm việc với
SGK, thảo luận, tổng kết.
+ Giai đoạn 3: Đánh giá gồm hai bƣớc: Tổ chức kiểm tra, đánh giá ết quả.
Quy trình tổ chức rèn luyện cho HS các KN làm việc với SGK VL cho HS
gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị: giai đoạn này gồm bốn bƣớc: xác định mục tiêu bài
dạy, phân tích bài dạy, xác định KN làm việc với SGK, lập kế hoạch tổ chức làm việc
với SGK.
+ Giai đoạn 2: Tổ chức rèn luyện gồm các bƣớc: Định hƣớng, HS làm việc với
SGK, thảo luận, tổng kết.
Các quy trình trên đƣợc sử dụng linh hoạt với ba mức độ phù hợp với đối tƣợng
HS và có thể đƣợc sử dụng trong các khâu của bài lên lớp; trong các kiểu bài lên lớp; sử
dụng quy trình trong giờ lên lớp hoặc ngoài giờ lên lớp. Từ đó, vận dụng quy trình này
vào tiến trình giảng dạy một số bài thuộc phần Điện học” vật lí 11 nâng cao.
4) Đề tài đã tìm hiểu chƣơng trình VL lớp 11 nâng cao, đặc biệt làm rõ đặc điểm
của phần Điện học” theo hƣớng nghiên cứu của đề tài bao gồm hai ênh thông tin cơ
150
bản: ênh chữ và ênh hình. Trong đó: Kênh chữ gồm: phần mở đầu, phần nội dung
chính của bài học, phần thông tin dẫn dắt, phần bài tập và câu hỏi, phần thông tin bổ
sung cuối bài học. Kênh hình gồm: hình vẽ, hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ và đồ thị.
5) Kết hợp đặc điểm của phần Điện học” với quy trình rèn luyện cho học sinh
KNLV với SGK VL, đề tài đã đề xuất phƣơng án dạy cho 08 bài dạy thuộc phần Điện
học” VL 11 nâng cao.
6) Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhƣ đã dự kiến để kiểm nghiệm tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. Kết quả TNg cho thấy giả
thuyết khoa học mà đề tài đã nêu ra hoàn toàn đúng đắn. Cụ thể là trong các giờ học
VL có sử dụng tiến trình dạy học theo định hƣớng của đề tài thì HS học tập hứng
thú hơn, chủ động và tích cực hơn, KNLV việc với SGK VL của HS ngày càng
thành thạo, tiến bộ và hoàn thiện hơn. Từ đó, ết quả học tập môn VL của HS đƣợc
nâng cao, việc dạy học của GV ngày càng nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn. Kết quả
TNg còn cho thấy, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể phổ biến để sử dụng rộng rãi
trong dạy học VL ở các trƣờng THPT hiện nay.
B. Hƣớng phát triển của đề tài
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn nữa về cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực
làm việc với SGK cho HS trong dạy học vật lí THPT.
Có thể kết hợp làm việc với SGK VL với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện dạy học
hiện đại, dạy học trực tuyến.
C. Kiến nghị
Cần có các nghiên cứu theo hƣớng chú trọng đến phát triển năng lực làm việc với
SGK VL kết hợp sử dụng các tài liệu điện tử trong dạy học. SGK Vật lí THPT cần xem
xét việc cân đối giữa kênh chữ và kênh hình.
Cần sự quan tâm nghiên cứu các PPDH có chú trọng đến việc phát triển năng lực
làm việc với SGK VL cho HS. Đồng thời, cần định hƣớng việc kiểm tra đánh giá sao cho
HS phát huy đƣợc các năng lực làm việc với SGK VL.
151
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2011), Rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh
hình trong dạy học vật lý cho học sinh THPT, Tạp chí Khoa học Đại học
Huế, số 5, tập 68, Huế.
2. Đỗ Văn Năng (2013), uy trình tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm
việc với SGK vật lí trong dạy học THPT, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau
Đại học lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, Huế.
3. Do Van Nang (2014), Training the skill to work with textbooks for students
in teaching Physics at High School, ICER 2014, Huế, Việt Nam.
4. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2014), Cấu trúc của sách giáo khoa vật lí ở
THPT hiện hành và xu hƣớng đổi mới, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng
4, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2015), Rèn luyện cho học sinh ỹ năng làm
việc với sách giáo hoa và việc nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trung
học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
6. Lê Công Triêm, Đỗ Văn Năng (2014), Sử dụng kênh hình trong dạy học vật
lí, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 101, Hà Nội.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. A.A. Gorxevxki, M.I. Liubinxƣna (1971), Tổ chức tự học của học sinh Đại học -
Bản dịch của Tổ Tƣ liệu - ĐHSP Hà Nội I.
2. Adam Khoo, Dịch giả Trần Đăng Khoa, Uông Xuân Vy (2009), Tôi tài giỏi, bạn
cũng thế, Nxb Phụ Nữ, Hà Nội.
3. Alvin Toffler (1992), “Làn sóng thứ ba” và “Cú sốc tƣơng lai”, Nxb Thông tin-lí
luận, Hà Nội.
4. A.P. Primacôvxki (1978), “Phƣơng pháp đọc sách”, (do Phan Tất Đắc dịch), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
5. Ban chỉ đạo xây dựng chƣơng trình và biên soạn sách giáo khoa THPT (2002), Cấu
trúc, nội dung và hình thức SGK THPT, Hà Nội.
6. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lí luận dạy học Sinh học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (1998), Hoạt động dạy học ở trƣờng THCS, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học đại học, Viện nghiên cứu ĐH và
GDCN, Hà Nội.
9. Bobbi Deporter & Mike Hernaki (2012), “Phƣơng pháp học tập siêu tốc” (do
Nguyễn Thị Yến và Hiền Thu dịch), Nxb Tri Thức.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Vật lí (Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2006/ Đ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của
Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lƣợc phát triển giáo dục 2009 -
2020, Hà Nội.
12. Bộ giáo dục và đào tạo (2013), Dự thảo Đề án Đổi mới chƣơng trình và sách giáo
khoa giáo dục phổ thông sau 2015, Hà Nội.
13. Bộ GD & ĐT (2013), Dự thảo Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
153
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể
trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, Hà Nội.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo - dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - một số
phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dƣỡng GV thực hiện chƣơng trình,
SGK lớp 10 THPT môn Vật lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dƣỡng GV thực hiện chƣơng trình,
SGK lớp 11 THPT môn Vật lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Thu Giang Nguyễn Duy Cần (2011), Tôi tự học, Nxb Trẻ, TP HCM.
19. Vũ Đình Chiến (2004), Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng kênh hình trong SGK
Địa lý lớp 7 THCS, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng ĐHSP - Đại học Huế.
20. Hoàng Chúng (1983), Phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Colin J. Marsh (Trƣờng Đại học Curtin), George Willis (Trƣờng Đại học đảo
Rhode), (2005), Chƣơng trình - Các phƣơng pháp tiếp cận, các vấn đề đang tiếp
diễn, Merrill Prentice Upper Saddle River, New Jersey Columbus, Ohio (Tài liệu
dịch lƣu hành nội bộ), Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hƣởng (2009), Hƣớng dẫn sử
dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 Trung học phổ thông, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hƣởng, Nguyễn Thị
Thế Bình (2009), Hƣớng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử lớp
11 THPT, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
24. Phạm Thế Dân (1996), Hình thành cho học sinh trƣờng trung học cơ sở kỹ năng
học tập môn Vật lí, Luận án Tiến sĩ Khoa học Sƣ phạm - Tâm lí, Hà Nội.
25. Phạm Thế Dân (1994), “Thực nghiệm hình thành kỹ năng làm việc với sách giáo
khoa Vật lý cho học sinh cấp II”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, Số 4, Hà Nội.
26. Phạm Thế Dân (1996), “Tổ chức học sinh làm việc với sách giáo khoa Vật lý trong
tiết học ở trƣờng phổ thông Trung học cơ sở”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo
dục, Số 55, tháng 5- 6/1996, Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội.
27. Lƣơng Thị Ngọc Diệp (2008), Sử dụng câu nhiễu trong câu MC để tổ chức HS tự
154
lực nghiên cứu SGK phần sinh học tế bào, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng
ĐHSP- Đại học Huế.
28. Nguyễn Duân (2010), Sử dụng phƣơng pháp làm việc với SGK để tổ chức hoạt
động học tập của HS trong dạy học Sinh học ở THPT, Luận án Tiến sĩ Giáo dục
học, Hà Nội.
29. Võ Lê Phƣơng Dung (2005), Hình thành năng lực tự học vật lý cho HS THPT
thông qua việc sử dụng SGK, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng ĐHSP- Đại
học Huế.
30. Đại Bách khoa toàn thƣ Xô Viết (1977), tập 27, in lần thứ 3.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành TW
Đảng khóa XI, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
32. Lê Văn Giáo (2002), Bài giảng Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong
dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế.
33. Nguyễn thị Hà (2013), Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức học sinh tự lực
nghiên cứu sách giáo khoa trong dạy học sinh học ở trung học phổ thông, Luận án
Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
34. Trần Văn Hiếu (1999), Xây dựng quy trình làm việc độc lập với sách và tài liệu học
tập cho sinh viên, Luận án Tiến sĩ giáo dục, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
35. Nguyễn Văn Hoan (2004), Rèn luyện kỹ năng học tập (làm việc với sách giáo khoa,
thảo luận nhóm) cho học sinh lớp 6,7 trung học cơ sở, Luận án Tiến sĩ Giáo dục
học, Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục, Hà Nội.
36. Trần Bá Hoành (Chủ biên), Trịnh Nguyên Giao (2000), Phát triển các phƣơng
pháp học tập tích cực trong bộ môn Sinh học (Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên
chu kì 1997 - 2000 cho giáo viên THCS), Nxb GD, Hà Nội.
37. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phƣơng pháp dạy học, chƣơng trình và sách giáo
khoa, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
38. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1994), Lí luận dạy học đại học, Nxb ĐHSP Hà Nội 1,
Hà Nội.
39. Hoàng Phồn Hƣng (2003), Sử dụng câu hỏi để tổ chức HS làm việc với SGK Sinh
học 11 khi dạy các quy luật di truyền, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng
155
ĐHSP - Đại học Huế.
40. Ian Macpherson (Trƣờng Đại học Công nghệ Queensland), Suy nghĩ về chƣơng
trình và giảng dạy chƣơng trình, Tài liệu khóa tập huấn về chƣơng trình, Đại học
Công nghệ Queensland, 2006.
41. Kỉ yếu hội thảo quốc tế Sách giáo khoa trong xã hội hiện đại, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội (2004), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Viện Nghiên cứu sách
giáo khoa quốc tế Georg Ec ert (Đức), Hà Nội.
42. L.F. Kharlamov (1979), Phát huy tính tích cực của học sinh nhƣ thế nào, Tập 2,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
43. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên) (2006), Vật lý 11 nâng cao (Sách giáo khoa), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
44. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên) (2006), Vật lí 11 nâng cao (Sách giáo viên),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
45. Trần Kiều, Lê Xuân Trọng (1999), Mô hình cấu trúc SGK sau năm 2000, Thông tin
SGD, tập III, Viện Khoa học Giáo Dục, Hà Nội.
46. Nguyễn Quang Lạc (2002), Chƣơng trình và sách giáo khoa vật lí theo hƣớng tăng
cƣờng hoạt động nhận thức của học sinh, Tạp chí giáo dục số 31, Hà Nội.
47. Trần Tiểu Lâm (1998), Mĩ thuật trong SGK và vai trò của ngƣời biên tập mĩ thuật,
Kỉ yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc về mĩ thuật SGK, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
48. Nguyễn Hiến Lê (1954), Tự học - Một nhu cầu của thời đại, Nxb Văn hóa
Thông tin.
49. Lê Đình Lỹ (2003), Sử dụng SGK Văn học với vấn đề phát triển năng lực tự học
của HS THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng ĐHSP - Đại học Huế.
50. NA. Rubakin (1982), Tự học nhƣ thế nào, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.
51. Nhà xuất bản Giáo dục (2002), Các vấn đề sách giáo dục, Hà Nội.
52. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2011), “Rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh
hình trong dạy học vật lí cho học sinh THPT”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,
số 5, tập 68, Huế.
53. Đỗ Văn Năng (2013), “ uy trình tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc
với SGK Vật lí trong dạy học THPT”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần
156
thứ nhất, Nxb Đại học Huế, Huế.
54. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2014), “Cấu trúc của sách giáo khoa Vật lí ở
THPT hiện hành và xu hƣớng đổi mới”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4, Hà
Nội.
55. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học, Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
56. Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu Vân (1985), Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
57. Hải Nhi (2013, dịch), Phƣơng pháp đọc sách hiệu quả, Nxb Lao động - Xã hội.
58. Nguyễn Ngọc Nhị (1994), Các chức năng của SGK phổ thông, (tài liệu dịch của
Francois Marie Gerard - Xavier Roegiers (Belgique), Các vấn đề SGK, tập IV,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
59. Nguyễn Ngọc Nhị (1998), Những tiêu chí chất lƣợng của ngôn ngữ bản văn sách
giáo khoa, Các vấn đề SGD, tập XIII, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
60. N.V. Savin (1983), Giáo dục học, Tập 1, NXB GD, Hà Nội.
61. Palema Bolotin Joseph (Antioch University Seattle) (2006), Khái niệm hóa chƣơng
trình giảng dạy, Tài liệu khóa tập huấn về chƣơng trình, Đại học Công nghệ
Queensland.
62. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lƣơng, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thủy, Đào Thị
Minh Thu, Đặng Thanh Hòa (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
63. Nguyễn Khắc Phi, Vũ Dƣơng Thụy (2000), Sách giáo khoa - thực trạng và giải
pháp, Các vấn đề Sách Giáo Dục tập III, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
64. Phạm Thị Phú (2009), “Sách giáo khoa Vật lí 11 phân ban với việc hiện thực hóa
các chức năng của sách giáo khoa hiện đại”, Tạp chí giáo dục, số 210, Hà Nội.
65. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cƣơng, Dƣơng Xuân Trinh (1990), Lí luận dạy học
hóa học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
66. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
67. Vũ Trọng Rỹ (1994), Phƣơng pháp hình thành kỹ năng làm việc với sách giáo khoa
cho học sinh cấp I và II, Đề tài B91 - 37 - 16, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
68. T.A. Ilina (1978), Giáo dục học, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
69. Hoàng Thị Nguyệt Thắm (2005), Phƣơng pháp sử dụng kênh hình trong SGK Địa
157
lí lớp 11 Ban KHXH và NV theo hƣớng dạy học tích cực ở trƣờng THPT, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng ĐHSP - Đại học Huế.
70. Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế (2002),
Phƣơng pháp dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
71. Đỗ Ngọc Thống (2013), Định hƣớng đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông sau năm 2015, Hội thảo một số vấn đề chung về xây dựng chƣơng
trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, Hà Nội.
72. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học và dạy
cách học, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
73. Nguyễn Đức Toản (1958, dịch), Bàn với thanh niên về vấn đề đọc sách, Nxb
Thanh niên.
74. Đỗ Hƣơng Trà (2012), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật lí ở
trƣờng phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
75. Lê Công Triêm (2009), Phân tích chƣơng trình vật lí phổ thông, ĐHSP Huế, Huế.
76. Lê Công Triêm, Lê Văn Giáo, Lê Thúc Tuấn (2006), Thiết kế bài dạy học và trắc
nghiệm khách quan môn Vật lí trung học phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
77. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
78. Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn (2007), Đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lí ở
trƣờng phổ thông, Dự án phát triển giáo dục THPT, Trƣờng ĐHSP Huế, Huế.
79. Lê Công Triêm, Lƣơng Thị Lệ Hằng (2010), “Hệ thống hóa bài học vật lí với sơ đồ
tƣ duy“, Tạp chí Giáo dục, số 233, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
80. Lê Công Triêm, Đỗ Văn Năng (2014), “Sử dụng kênh hình trong dạy học vật lí”,
Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 101, Hà Nội.
81. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Nxb Giáo dục Việt Nam, Viện Nghiên cứu sách
giáo khoa quốc tế Georg Ec ert (Đức) (2004), “Kỷ yếu hội thảo Quốc tế Sách
giáo khoa trong xã hội hiện đại”, Hà Nội.
82. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
83. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà
158
Nội, Hà Nội.
84. Thái Duy Tuyên (2003), “Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh”, Tạp chí Khoa
học, Trƣờng ĐHSP HN, Hà Nội.
85. Thái Duy Tuyên (2010), Phƣơng pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
86. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Nguyễn Kế Hào, Phan Thị Hạnh Mai (2005), Tâm
lí học (Tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học trình độ cao đẳng và đại học sƣ phạm),
Nxb ĐHSP, Hà Nội.
87. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2007), Tâm lý
học đại cƣơng, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
88. Hoàng Nguyên Văn (2007), Các biện pháp hƣớng dẫn nghiên cứu SGK trong dạy
học Sinh học 10 phân ban để rèn luyện một số kỹ năng đọc sách cho HS, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học, Trƣờng ĐHSP - Đại học Huế.
89. Nguyễn Thị Hồng Việt (2003), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong
dạy học vật lí ở trƣờng trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
90. Nguyễn Nhƣ Ý (2002), Nội dung bản thảo và đặc trƣng sƣ phạm-Nguồn cảm hứng
của mĩ thuật sách giáo khoa, Các vấn đề sách giáo dục, Tuyển tập chào mừng 45
năm ngày thành lập nhà xuất bản giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
91. Ngô Thị Hải Yến (2009), “Một số kỹ năng sử dụng kênh hình trong giảng dạy
môn Địa lí ở trƣờng phổ thông”, Tạp chí thiết bị giáo dục, số chuyên đề năm
2009, Hà Nội.
92. X.I. Arkhangenxki (1981), Tập bài giảng về tổ chức quá trình dạy học theo khoa
học ở Đại học, M.1970-Bản dịch của Tổ Tƣ liệu - ĐHSP HN1, Nxb Đại học.
93. X.I. Babanxki (1981), Tập bài giảng về tổ chức quá trình dạy học theo khoa học ở
đại học, (M.1970 - Bản dịch của tổ tƣ liệu DDHSP HN1), Nxb Đại học.
94. X.G. Gruzinxki, F.A. Ioxki, M.G. Trilinxki (1979), Những lời khuyên học sinh đại
học, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.
159
Tiếng nƣớc ngoài
TIẾNG ANH
95. Abdul Razaq Ahmad , Mohd Mahzan Awang, Ahmad Ali Seman & Ramle bin
Abdullah (2013), The Skills of Using History Textbooks in Secondary School,
Asian Social Science; Vol. 9, No. 12.
96. Allan C, Ornstein, Thomas J. Lasley II (2003), Strategies for Effective Teaching (4th
edition), Paperback (Subsequent), McGraw-Hill Humanities Social, New York,
USA.
97. Alvermann, D. (1987), The Role of Textbooks on Teachers’ Interaction
Decision-Making, Reading Research and Instruction, 26 (2).
98. Alvermann D. Phelps SF & Gillis VR (2010), Content reading and literacy:
succeeding in today’s diverse classrooms (6th ed), Boston: Allyn and Bacon.
99. Anita Harnadek (1978), Critical Reading Improvement, McGraw - Hill Inc, US.
100. Barton, Allen H. and David E. Wilder (1966), Research and Practice in the
Teaching of Reading: A Progress Report, in Innovation in Education, ed.
Matthew B. Miles. New York: Teachers College, Columbia.
101. Caskey MM (2008), Comprehension strategies that make a difference for
struggling readers. In S Lenski & J Lewis (eds), Reading success for struggling
adolescent learners. New York: The Guilford Press.
102. Duffy, Gerald G., Laura R. Roehler, and Joyce Putnam (1987), Putting the
Teacher in Control: Basal Reading Textbooks and Instructional Decision-
Making, Elementary School Journal, 87 (3).
103. Falk-Ross F (2002), Toward the new literacy: changes in college students’
reading comprehension strategies following reading/writing projects, Journal of
Adolescent and Adult Literacy, 45.
104. J.P. Farrell, and M. Sepulveda-Stuardo (1981), The Influence of School
Resources in Chile: Their Effect on Educational Achievement and
Occupational Attainment, (Staff Working Paper No 530) Washington, D.C:
The World Bank.
160
105. Freeman, D.J. & A. C. Porter (1988), Do Textbooks Dictate the Content of
Mathematics Instruction I Elementary Schools?, American Educational Research
Journal 26 (3).
106. Fuller, Bruce (1987), What School Factors Raise Achievement in the Third
World?, Review of Education Research, 57 (3).
107. Fuller, Bruce and Conrad W. Snyder, Jr. (1991), Vocal Teachers, Silent
Pupils? Life in Botswana Classrooms, Comparative Education Review, 35 (2).
108. Fuller, Bruce and Prema Clarke (1993), Raising School Effects While
Ignoring Culture? Local Conditions and the Influence of Classroom Tools,
Rules, and Pedagogy, Review of Education Research.
109. Harold W. , Bernard (1954), Psychology of learning and Teaching, Mc Graw
Hill book company, Inc.
110. Heyneman, S.P., J.P. Farrell and M.A. SepulvedaStuardo (1978), Textbooks
and Achievement:What We Know (Staff Working Paper) Washington, D.C: The
World Bank.
111. Heyneman, S. & D. Jamison (1980), Student Learning in Uganda: Textbook
Availability and Other Factors, Comparative Education Review, 24 (2).
112. Heyneman, S.P., D. Jamison and X. Montenegro (1983), Textbooks in the
Philippines: Evaluation of the Pedagogical Impact of a Nationwide Investment,
Educational Evaluation and Policy Analysis, 6 (2).
113. Jamison, D., B. Searle, K. Galda, & S. Heyneman (1981), Improving Elementary
Mathematics Education in Nicaragua: An Experimental Study of the Impact of
Textbooks and Radio on Achievement, Journal of Educational Psychology, 73 (4).
114. Le Cordeur M (2010), From 0 to 100% - How Raithby Primary turned their
literacy performance around, Journal of Education, 49.
115. Le Cordeur M (2010), The struggling reader: identifying and addressing reading
problems successfully at an early stage, Per Linguam, 26.
116. Lockheed, M.E., Fuller, B. and S.C. Bail (1986), How Textbooks Affect
Achievement in Developing Countries: Evidence from Thailand, Educational
Evaluation and Policy Analysis, 8 (4).
161
117. Lunzez E. and Gardner K. (1979), The Effective Use of Reading, Oxford:
Heinemann Educational Books.
118. McCutcheon, Gail (1981), How Do Elementary School Teachers Plan?,
Elementary School Journal, 81.
119. McCutcheon, Gail (1982), Textbook Use in a Central Ohio Elementary
School, Paper presented at the American Educational Research Association.
120. Morrow L.M. & Others (1993), “Promoting Independent Reading and Writing
through Self - Drited literacy Activities in a Collaborative setting”, Reading
Reseach Report, No. 2.
121. Do Van Nang (2014), Training the skill to work with textbooks for students in
teaching Physics at High School, ICER 2014, Hue, Vietnam.
122. Nel C, Dreyer C & Kopper M (2004), An analysis of the reading profiles of first-
year students at Portchefstroom University: a cross-sectional study and a case
study, South African Journal of Education, 24.
123. Ngwenya T (2010), Correlating first-year law students’ profile with the language
demands of their content subjects, Per Linguam, 26.
124. Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock (2005), Classroom
Intruction That Works Reseach - Based Strategies For Increasing Student
Achievement, ASCD, Alexandria, Virginia, USA.
125. Sepulveda Stuardo, Manuel A., and Joseph P.Farrell (1983), The Use of
Textbooks by Teachers and Students in Learning and Teaching, in E. Schiefelbein.
126. Shannon, Patrick (1987), Commercial Reading Materials, a Technological
Ideology, and the Deskilling of Teachers, Elementary School Journal, 87 (3).
127. Sharita Bharuthram (2012), “Making a case for the teaching of reading across the
curriculum in higher education”, South African Journal of Education, Vol 32.
128. Sosniak, Lauren A. (1993), Teachers and Textbooks: Materials Use in
Four FourthGrade Classrooms, Elementary School Journal 93 (3).
129. Stodolsky, S.S. (1989), Is Teaching Really by the Book? In P.W. Jackson
& S. Haroutunian-Gordon (eds), From Socrates to Software (88th Yearbook
of the National Society for the Study of Education).
162
130. Tony Buzan (2006), The Buzan Study Skills Handbook, Pearson Education
Publisher, ISBN: 9781406612073, ISBN - 10: 1406612037.
131. Turner, Rebecca, R. (1988), How the Basals Stack Up, Learning, 17.
132. Vacca RT, Vacca JAL & Mraz ME (2011), Content area reading: literacy and
learning across the curriculum, Columbus, OH: Allyn and Bacon.
133. Webster (1996), New World College Dictionary, Macmillan USA.
134. Weiss, Iris R. (1987), Report of the 1985-86 National Survey of Science
and Mathematics Education, Research Triangle Park, NC: National Science
Foundation.
135. Woodward, Arthur & David L. Elliott (1990), Textbook Use and Teacher
Professionalism, Textbooks and Schooling in the United States (89th Yearbook
of the National Society for the Study of Education).
TIẾNG NGA
136. Лошкарева H. A. (1981), Функҵии учебников в Формировании учебных
умений и навыков учащихся. Советская педагогика. No3.
137. Зyев Д. Д. (1983), Школьный учебник. Πедагогика. Ϻосква.
138. Шаповаленко С. Г. (1976) Учебник в системе средств обучения. В. кн.
Проблемы школьного учебника. Вып. 4. Просвещение. Ϻосква.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Đề kiểm tra đầu vào P1
PHỤ LỤC 2: Đề kiểm tra đầu ra P6
PHỤ LỤC 3: Nội dung và kết quả thăm dò ý iến GV và HS P11
PHỤ LỤC 4: Một số bài học thiết kế theo hƣớng rèn luyện cho HS kỹ
năng làm việc với SGK VL 11 nâng cao P18
PHỤ LỤC 5: Các sơ đồ, hình ảnh, hình vẽ, bảng biểu P57
P1
PHỤ LỤC 1
ĐỀ KIỂM TRA ĐẦU VÀO
BÀI KIỂM TRA MÔN VẬT LÍ 10
Thời gian làm bài: 60 phút
Họ và Tên: ……………………………Lớp:.…….Trƣờng THPT…………………
Câu 1.
Một lƣợng hí lí tƣởng xác định, biến đổi
trạng thái qua các quá trình đƣợc cho bởi đồ thị
hình bên. Biết P1 = 3P3.
a) Hãy gọi tên các quá trình biến đổi trạng
thái của lƣợng hí trên.
b) So sánh áp suất, nhiệt độ, thể tích của hí
ở trạng thái (3) với các trạng thái còn lại.
c) Vẽ lại đồ thị trong hệ tọa độ (V,T).
Câu 2.
Một quả cầu nhỏ, khối lƣợng m = 300g, buộc vào một đầu dây treo vào trần
của toa tàu đang chuyển động. Ngƣời ta ghi lại những vị trí ổn định của quả cầu
trong một số trƣờng hợp nhƣ hình dƣới đây.
a) Nhận xét về tính chất của chuyển động của toa tàu trong mỗi trƣờng hợp.
b) Tính gia tốc của toa tàu và lực căng của dây treo trong mỗi trƣờng hợp.
(a)
α=80
(b)
β=40
(c)
P2
Câu 3.
Một vật đƣợc ném lên từ mặt đất với vận tốc đầu vo = 10m/s và góc ném α.
Lấy g = 10m/s2.
a) Tính và điền các ết quả vào bảng sau đây.
b) Nhận xét ết quả từ bảng trên.
c) Vẽ quỹ đạo chuyển động của vật trong trƣờng hợp α = 450.
α 00 15
0 30
0 45
0 60
0 75
0 90
0
Tầm bay xa
L(m)
Tầm bay
cao H(m)
Câu 4.
Một vật thực hiện các chuyển động có quỹ đạo thẳng, vận tốc ban đầu 0v
uur,
vận tốc tại thời điểm t là tvr
đƣợc trình bày nhƣ bảng dƣới đây. Biết vận tốc biến
thiên đều theo thời gian t, s là quãng đƣờng vật đi đƣợc trong thời gian t đó. Lấy g =
10m/s2.
a) Tính toán và điền vào các ô trống.
b) Cho biết tính chất chuyển động của mỗi vật.
Chuyển động 1 Chuyển động 2 Chuyển động 3 Chuyển động 4
v0 (m/s) 10 0 2 10
vt (m/s) 10 5
a (m/s2) g -2
s (m) 10 16
t (s) 5 10
Câu 5.
Vẽ sơ đồ tóm tắt ba định luật về chất khí của một lƣợng hí lí tƣởng xác định.
P3
Câu 6.
Hãy cho biết các thiết bị sau đƣợc dùng để đo đại lƣợng vật lí nào? Đọc số
đo và đơn vị đo mà các thiết bị này đang chỉ?
Câu 7.
Hãy đọc đoạn thông tin sau và trả lời các câu hỏi dƣới đây:
“Để tên lửa có thể đạt đƣợc vận tốc rất lớn, cần có hai điều kiện. Một là
khối lƣợng và vận tốc của khí phụt ra cần phải lớn. Hai là, cần chọn tỉ lệ thích hợp
giữa khối lƣợng của vỏ tên lửa và khối lƣợng nhiên liệu chứa trong nó. Từ đó ngƣời
ta đã tìm ra giải pháp chế tạo tên lửa nhiều tầng. Khi nhiên liệu của tầng một đã
cháy hết thì tầng một tự tách ra và bốc cháy trong khí quyển. Tầng hai bắt đầu hoạt
động và tên lửa tiếp tục tăng tốc từ vận tốc đã đạt đƣợc trƣớc đó. Do khối lƣợng
Đồng hồ (a)
Đồng hồ (b)
P4
toàn bộ tên lửa giảm đáng kể, nên vận tốc sẽ tăng nhanh. uá trình lặp lại: khi
nhiên liệu tầng hai cháy hết, tầng này lại tự động tách ra và tầng ba bắt đầu hoạt
động,… Tuy nhiên, theo tính toán, ngƣời ta thấy kết cấu của tên lửa ba tằng là hợp
lí hơn cả và hiệu suất đạt cao nhất.
Ngày nay, tên lửa có vận tốc lớn hơn máy bay phản lực rất nhiều lần. Nó có
thể đạt đến các tốc độ vũ trụ và do đó đảm nhiệm đƣợc vai trò vận chuyển các
phƣơng tiện khác nhau vào vũ trụ nhƣ phóng vệ tinh nhân tạo, phóng các trạm
thăm d lên các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời và đƣa con ngƣời vƣợt khỏi sức
hút của Trái Đất để bay vào vũ trụ.”
a) Tên lửa nên có mấy tầng là hiệu suất cao nhất.
b) Giải pháp hiện nay để tên lửa đạt vận tốc cao là gì?
c) So sánh tốc độ v1, v2, v3 của các tầng 1, 2 và 3 của tên lửa.
Câu 8.
Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều không vận tốc đầu theo chiều dƣơng
của trục Ox. Ngƣời ta đo đƣợc tọa độ của vật trên Ox tại các thời điểm vật đi đƣợc
1s, 2s, 3s, 4s, 5s lần lƣợt là 5,5m, 7m, 9,5m, 13m, 17,5m. Biết tại thời điểm ban đầu
(t = 0) vật cách gốc toạ độ O một đoạn 5m.
Hãy lập bảng số liệu biểu diễn tọa độ của vật tƣơng ứng với các thời điểm,và
vận tốc, quãng đƣờng vật đi đƣợc đến các thời điểm đó.
Kết quả bài kiểm tra đầu vào đƣợc trình bày ở bảng ngay dƣới đây:
Bảng P1.1. Thống kê điểm số bài kiểm tra đầu vào
Nhóm Lớp Sĩ số Điểm (vào)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TNg
11A1 47 0 0 0 2 7 14 12 9 2 1 0
11A3 45 0 0 0 5 13 14 7 5 1 0 0
11A5 46 0 0 0 6 11 16 9 2 2 0 0
11A7 46 0 0 0 2 16 16 6 4 1 1 0
11B1 45 0 0 0 4 8 13 12 4 3 1 0
P5
11B3 46 0 0 0 2 11 18 10 3 2 0 0
Tổng 275 0 0 0 21 66 91 56 27 11 3 0
ĐC
11A2 46 0 0 0 2 8 16 9 8 2 1 0
11A4 46 0 0 0 6 11 14 9 4 2 0 0
11A6 45 0 0 1 5 8 14 9 6 2 0 0
11A8 45 0 0 2 9 9 10 5 6 3 1 0
11B2 47 0 0 2 4 10 13 9 6 3 0 0
11B4 47 0 0 2 2 16 15 6 5 1 0 0
Tổng 276 0 0 7 28 62 82 47 35 13 2 0
P6
PHỤ LỤC 2
ĐỀ KIỂM TRA ĐẦU RA
BÀI KIỂM TRA MÔN VẬT LÍ 11 - PHẦN ĐIỆN HỌC
Thời gian làm bài: 60 phút
Họ và Tên: ………………………………Lớp:.…….Trƣờng
THPT…………………
Câu 1.
Cho đồ thị nhƣ hình vẽ, α1 = 600,
α2 = 300.
a) So sánh U1 với U2, I1 với I2.
b) Tính I2, biết I1 = 2 A.
c) Đƣờng thẳng ON quay đi một góc 150
so với vị trí trên đồ thị. Hãy so sánh
điện trở của hai vật dẫn (1) và (2).
Câu 2:
Một mạch điện gồm nguồn điện có suất điện động E = 5V, điện trở trong r
= 0,5Ω và các điện trở R1, R2, R3 đƣợc ghép thành một mạch điện kín, sao cho giá
trị của các điện trở R1, R2, R3 và điện trở
tƣơng đƣơng RN của mạch ngoài thỏa
mãn bảng dƣới đây.
a) Vẽ sơ đồ mạch điện.
b) Điền số thích hợp vào các ô còn trống.
Câu 3:
Có 60 nguồn điện giống hệt nhau, mỗi nguồn có suất điện động E = 1,5V và
điện trở trong r = 0,6Ω đƣợc ghép thành bộ nguồn gồm m dãy song song, mỗi dãy
gồm n nguồn ghép nối tiếp. Mạch ngoài là điện trở R = 1Ω. Biết (m, n Z+) và
công suất tiêu thụ của mạch ngoài hông nhỏ hơn 36W. Hãy cho biết có bao nhiêu
cách mắc bộ nguồn điện trên? Tính suất điện động và điện trở tƣơng đƣơng của bộ
nguồn tƣơng ứng.
(1)
(2)
α2 α1
U(V)
I(A) O
Uo
I1 I2
N M
P7
Câu 4:
Hai điện tích điểm giống nhau chuyển động đều cùng tốc độ trên hai trục
tọa độ Ox, Oy của hệ trục tọa độ xOy và hƣớng theo chiều của các trục tọa độ. Ban
đầu, mỗi điện tích cách gốc tọa độ O một đoạn a = 10cm. Vẽ đồ thị biểu diễn tập
hợp các điểm mà tại đó điện trƣờng tổng hợp bằng không.
Câu 5:
Cho mạch điện nhƣ
hình vẽ, biết R1 = 1,5R3 =
3Ω, R2 = 5Ω, R4 = 2Ω. Bỏ
qua điện trở của Am-pe kế,
dây nối và các khóa K1, K2.
Xác định số chỉ của Am-pe
kế, nếu:
a) K1, K2 đều mở.
b) K1 mở, K2 đóng.
c) K1, K2 đều đóng.
Câu 6:
Đồng hồ đếm điện năng tiêu thụ của một hộ gia
đình sử dụng điện vào thời điểm quan sát đƣợc ghi lại
nhƣ hình bên. Xác định số điện năng đã tiêu thụ tính theo
đơn vị Jun.
Câu 7:
Đọc và tóm tắt nội dung của đoạn thông tin sau:
“TƢƠNG TÁC GẦN VÀ TƢƠNG TÁC XA
Tƣơng tác giữa hai vật không tiếp xúc với nhau đƣợc thực hiện bằng cách nào?
Có hai cách giải đáp câu hỏi đó. Cách giải đáp thứ nhất cho rằng hai vật không tiếp
xúc với nhau vẫn có thể tƣơng tác với nhau. uan điểm này gọi là quan điểm tƣơng tác
xa. Định luật vạn vật hấp dẫn và định luật Cu-lông thể hiện quan điểm đó.
Cách giải đáp thứ hai cho rằng, có tƣơng tác hấp dẫn giữa hai vật không
A M
N
P B
K1
E; r
K2
R1 R2
R3 R4
A
P8
tiếp xúc với nhau là vì vật này đƣợc đặt trong trƣờng hấp dẫn của vật kia, lực hấp
dẫn tác dụng lên vật B là do trƣờng hấp dẫn của vật A tại điểm đặt vật B gây ra.
Tƣơng tự nhƣ vậy, nếu có hai điện tích A và B, thì lực điện tác dụng lên điện tích B
là vì B đƣợc đặt trong điện trƣờng của điện tích A. Điện trƣờng của điện tích A là
thực thể vật lí truyền lực điện từ điện tích A đến điện tích B. uan điểm này gọi là
quan điểm tƣơng tác gần. Theo quan điểm tƣơng tác xa thì tốc độ truyền tƣơng tác
là vô hạn. Điều đó trái với thực tế. C n theo quan điểm tƣơng tác gần thì tốc độ
truyền tƣơng tác là hữu hạn. Nhiều sự kiện thực nghiệm đã chứng tỏ quan điểm
tƣơng tác gần là phù hợp với thực tế.”
Câu 8:
Đọc đoạn thông tin sau và cho biết chai Lây-đen là gì và cấu tạo của nó.
“Chai Lây-đen là tụ điện cổ nhất. Hai bản của nó là hai lá thiếc dán sát vào
thành chai thủy tinh, một lá dán vào thành trong, lá kia dán vào thành ngoài. Vì vậy
có thể coi đó là loại tụ điện thủy tinh. Chai Lây-đen có kích thƣớc lớn, đồng thời khi
hiệu điện thế cao, thủy tinh không còn là chất điện môi tốt. Do đó, ngày nay trong
kỹ thuật, ngƣời ta không dùng chai Lây-đen và nói chung ngƣời ta cũng không dùng
tụ điện thủy tinh. Hiện nay chai Lây-đen chỉ đƣợc dùng trong các máy phát tĩnh
điện trong nhà trƣờng.”
Câu 9:
Đọc đoạn thông tin dƣới đây và so sánh hiệu suất sử dụng điện phát sáng
của đèn dây tóc và hiệu suất sử dụng điện của động cơ đồ chơi.
“Khi hoạt động, dây điện trở
của bếp điện, bàn là, dây tóc bóng đèn
có nhiệt độ cao (từ 600oC - 2500
oC). Ở
nhiệt độ đó, điện năng tiêu thụ đƣợc
chuyển hóa, tỏa ra ngoài dƣới dạng
nhiệt (bằng đối lƣu, dẫn nhiệt và dƣới
dạng bức xạ). Đối với bóng đèn 100W
thì có một phần công suất, khoảng 30W, bị tiêu hao (do dẫn nhiệt ở thủy tinh, do
hiện tƣợng đối lƣu của khí trong bóng đèn). Phần công suất còn lại, 70W, chủ yếu
P9
chuyển thành bức xạ hồng ngoại, chỉ có khoảng 5W trong đó đƣợc phát xạ dƣới
dạng ánh sáng nhìn thấy. Nhƣ vậy, hiệu suất phát sáng của loại đèn này chỉ khoảng
5%. Đối với động cơ điện một chiều, thì suất phản điện phụ thuộc vào tốc độ quay
(số vòng quay n trong 1 phút), ví dụ nhƣ ở trong bảng bên cạnh (với một động cơ
công suất lớn). Hiệu suất của động cơ điện trong các đồ chơi vào khoảng 10%, còn
đối với động cơ kĩ thuật có chất lƣợng cao thì vào khoảng 90%.”.
Câu 10:
Đọc đoạn thông tin dƣới đây và
a) Vẽ sơ đồ hối mô tả cấu tạo của ống phóng điện tử.
b) Cho biết màn hình ống phóng điện tử phát sáng khi nào?
c) Cho biết vì sao có thể làm phát sáng mọi điểm trên màn huỳnh quang của
ống phóng điện tử?
“Một ứng dụng quan trọng của tia catôt là trong ống phóng điện tử (còn
gọi là ống catôt). Đó là một bộ phận thiết yếu của máy thu hình, dao động kí điện
tử, máy tính điện tử…Ống phóng điện tử là một ống chân không mà mặt trƣớc của
nó là màn huỳnh quang, đƣợc phủ bằng chất huỳnh quang (nhƣ kẽm sunfua ZnS
chẳng hạn) phát ra ánh sáng khi bị electron đập vào. Trong phần cổ ống (phần
hẹp), có nguồn phát electron, gồm dây đốt, catôt, các cực điều khiển và anôt. Ngƣời
ta đặt giữa anot và catot một hiệu điện thế từ vài trăm vôn đến vài nghìn vôn. Trên
đƣờng đi đến màn huỳnh quang, chùm electron đi qua hai cặp bản cực làm lệch,
giống nhƣ hai tụ điện: một cặp bản nằm ngang, một cặp bản thẳng đứng. Khi đặt
một hiệu điện thế giữa hai bản nằm ngang, do tác dụng của điện trƣờng, chùm
electron bị lệch theo phƣơng thẳng đứng. C n khi đặt một hiệu điện thế giữa hai
bản thẳng đứng, chùm electron bị lệch theo phƣơng nằm ngang. Khi đặt các hiệu
điện thế thích hợp vào hai cặp bản đó, ta có thể điều khiển chùm electron đập vào
vị trí xác định trên màn hình huỳnh quang. Các cực đƣợc cấu tạo, xếp đặt và có các
điện thế sao cho chùm electron, một mặt đƣợc tăng tốc, mặt khác đƣợc hội tụ lại để
chỉ gây một điểm sáng nhỏ trên màn huỳnh quang. Vì các electron có khối lƣợng rất
bé, quán tính rất nhỏ, cho nên chúng hầu nhƣ phản ứng tức thời khi hiệu điện thế
giữa các cặp bản thay đổi. Vì vậy, ống phóng điện tử trong các dao động kí điện tử
P10
đƣợc dùng để nghiên cứu những quá trình biến thiên nhanh. Trong các máy thu
hình, chùm tia electron trong đèn hình đƣợc làm lệch nhờ từ trƣờng.”.
Kết quả bài kiểm tra đầu ra đƣợc trình bày ở bảng ngay dƣới đây:
Bảng P2.1. Thống kê điểm số bài kiểm tra đầu ra
Nhóm Lớp Sĩ số Điểm (ra)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TNg
11A1 47 0 0 0 0 9 13 10 7 4 2 2
11A3 45 0 0 0 1 9 15 9 6 3 1 1
11A5 46 0 0 0 2 11 15 9 6 2 1 0
11A7 46 0 0 0 3 11 15 10 4 2 1 0
11B1 45 0 0 0 1 10 12 12 4 3 2 1
11B3 46 0 0 0 2 9 17 10 5 2 1 0
Tổng 275 0 0 0 9 59 87 60 32 16 8 4
ĐC
11A2 46 0 0 0 2 8 16 13 4 2 1 0
11A4 46 0 0 0 3 9 16 12 4 2 0 0
11A6 45 0 0 1 5 8 17 9 3 2 0 0
11A8 45 0 0 2 5 9 16 7 4 1 1 0
11B2 47 0 0 2 1 8 15 11 6 3 1
11B4 47 0 0 2 2 13 15 9 5 1 0 0
Tổng 276 0 0 7 18 55 95 61 26 11 3 0
P11
PHỤ LỤC 3
Nội dung và kết quả thăm dò ý kiến GV và HS
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
Quý Thầy (Cô) vui lòng lựa chọn những ý kiến trong các câu dƣới đây mà
quý Thầy (Cô) đã thực hiện hoặc có cùng quan điểm!
Chân thành cảm quý Thầy (Cô) đã giúp đỡ và tạo điều kiện để chúng tôi thu thập
được những thông tin khách quan nhất!
Quý Thầy (Cô) đánh dấu X vào lựa chọn mà quý Thầy (Cô) đã thực hiện hoặc có
cùng quan điểm!
Câu 1: Trong mỗi tiết dạy, Thầy (Cô) sử dụng SGK
A. thƣờng xuyên. B. hi cần thiết.
C. không sử dụng. D. thỉnh thoảng.
Câu 2: Việc sử dụng SGK trong giờ lên lớp là
A. rất quan trọng. B. quan trọng.
C. không cần thiết. D. không quan tâm.
Câu 3: Nhận định của Thầy (Cô) về việc sử dụng SGK đối với việc góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học là
A. rất lớn. B. lớn. C. nhỏ.
D. hông đáng ể. E. không quan tâm.
Câu 4: Trong tiết lên lớp của Thầy (Cô), Thầy (Cô) thƣờng yêu cầu HS sử dụng SGK
A. hi phần iến thức đó hó hiểu .
B. hi yêu cầu HS đọc để củng cố bài học và làm bài tập.
C. hông yêu cầu.
D. khi giao nhiệm vụ chuẩn bị bài học mới.
E. hi tìm hiểu iến thức mới tại lớp.
Câu 5: Theo Thầy (Cô), việc rèn luyện cho HS các kỹ năng làm việc với SGK là
A. rất cần thiết. B. cần thiết.
C. không cần thiết. D. không quan tâm.
P12
Câu 6: Thầy (Cô) không thể dành thời gian cho HS làm việc với SGK một cách
thƣờng xuyên là vì
A. không liên quan nhiều đến thi cử, kiểm tra.
B. kiến thức ở SGK trình bày khó hiểu cho HS.
C. HS chỉ cần nhớ những nội dung mà Thầy (Cô) cho ghi lại.
D. HS chỉ cần giải quyết đƣợc các dạng bài tập theo đề cƣơng ôn tập thống
nhất của tổ chuyên môn.
E. HS hông quan tâm đến việc tìm hiểu môn học từ SGK.
Câu 7: Khi tổ chức cho HS tìm hiểu kiến thức từ SGK, Thầy (Cô) thƣờng tổ chức
cho HS
A. đọc SGK và trả lời các câu hỏi mà Thầy (Cô) đặt ra.
B. khai thác các thông tin từ hình vẽ, hình ảnh minh hoạ.
C. khai thác các thông tin từ đồ thị, bảng số liệu.
D. đọc các câu hỏi Ci và trả lời các câu hỏi đó.
E. đọc và ghi nhớ phần tóm tắt nội dung cơ bản của bài học.
Câu 8: Theo Thầy (Cô), hình vẽ, hình ảnh trong SGK có tác dụng
A. mô tả những sự vật, hiện tƣợng thực tế.
B. minh hoạ các sơ đồ thí nghiệm.
C. minh họa cho nội dung đƣợc trình bày bằng chữ.
D. trực quan hoá những điều HS khó thấy, ít gặp trong thực tế.
E. giúp GV tổ chức cho HS học tập hứng thú hơn.
Câu 9: Theo Thầy (Cô), đồ thị, bảng số liệu trong SGK có tác dụng
A. ghi lại các kết quả thí nghiệm.
B. mô tả mối liên hệ giữa các đại lƣợng vật lý.
C. giúp phát triển khả năng thu thập và xử lí thông tin của HS.
D. giúp HS tra cứu các số liệu cần khi giải bài tập.
Câu 10: Thầy (Cô) hó quan tâm đến việc tổ chức cho HS sử dụng SGK là do
A. chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng hông yêu cầu.
B. thời gian tiết học hông đủ để tổ chức cho HS làm việc với SGK.
C. bài kiểm tra đánh giá hông yêu cầu kiểm tra kỹ năng làm việc với SGK.
P13
D. HS ít tích cực làm việc với SGK mà chỉ ghi lại những gì giáo viên cho ghi.
E. tổ chức cho HS làm việc với SGK rất mất thời gian và HS có thể làm mất trật tự.
F. nội dung SGK trình bày rất hó hai thác để tổ chức cho HS làm việc với SGK.
Câu 11: Nhận định của Thầy (Cô) về kỹ năng làm việc với SGK của HS trƣờng
Thầy (Cô) đang dạy hiện nay đang ở mức độ
A. đọc và tóm tắt đƣợc phần chữ viết ở SGK.
B. đọc, hiểu, tóm tắt đƣợc văn bản và tự trình bày lại ở mức độ tốt.
C. đọc và tóm tắt đƣợc nhƣng hông hiểu.
D. đọc hiểu cả phần chữ và hình minh họa.
E. đọc và hiểu đƣợc phần chữ nhƣng không hiểu hình minh họa.
F. đọc phần chữ nhƣng hông hiểu và không tóm tắt đƣợc.
Câu 12: Theo Thầy (Cô), HS thƣờng ít quan tâm đến việc làm việc với SGK là do HS
A. chỉ cần nhớ những gì thầy cô cho ghi vở.
B. ít có cơ hội đƣợc làm việc với SGK.
C. không biết cách làm việc với SGK.
D. không hứng thú khi làm việc với SGK.
E. không tự học từ SGK mà chỉ dành thời gian đi học thêm”.
Câu 13: Khi soạn giáo án, Thầy (Cô) thƣờng đọc SGK và sách giáo viên để
A. xác định mục tiêu bài học.
B. hiểu đƣợc nội dung kiến thức SGK cung cấp.
C. khai thác nội dung phần chữ để tổ chức cho HS làm việc với phần chữ đó.
D. khai thác nội dung phần hình để tổ chức cho HS làm việc với phần hình đó.
E. tổ chức cho HS tranh luận với hình hoặc nội dung kiến thức nào đó.
F. trả lời các câu hỏi và bài tập đƣợc trình bày trong bài học.
G. chuẩn bị những thí nghiệm và đồ dùng dạy học cần thiết.
H. tổ chức cho HS các hoạt động làm việc với SGK.
Câu 14: Trong tiết học mà Thầy (Cô) dạy, HS thƣờng
A. mang SGK đầy đủ để ghi nội dung mà giáo viên giao.
B. mang SGK đầy đủ để đọc các câu hỏi và bài tập trong SGK.
C. mang SGK đầy đủ để làm việc với SGK khi giáo viên yêu cầu.
P14
D. không cần mang SGK, để dành thời gian ghi những gì giáo viên cung cấp.
E. chỉ một số em mang theo SGK để đối chiếu nội dung giáo viên cho ghi với SGK.
F. mang theo GSK nhƣng hông làm gì với SGK cả.
Câu 15: Việc sử dụng SGK trong giờ lên lớp là quan trọng vì
A. SGK chứa nhiều thông tin chính của bài học.
B. SGK thể hiện cụ thể quy định của chƣơng trình.
C. SGK là nguồn cung cấp iến thức mang tính pháp lý.
D. SGK giúp tổ chức tốt cho HS tự tìm hiểu iến thức.
E. làm việc với SGK sẽ giúp HS tự giác học tập và hình thành nhân cách.
F. ngoài iến thức cơ bản, SGK còn cung cấp các thông tin hỗ trợ bổ ích.
G. SGK giúp tổ chức tốt cho HS hợp tác trong học tập, làm thí nghiệm.
P15
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Chú ý! + Phiếu này chỉ có giá trị tham khảo thực tế khách quan mà không
có tính chất pháp lí nào với học sinh.
+ Chúng tôi tin tưởng bạn bày tỏ cảm nhận thực của bạn, điều đó
cho thấy sự cầu tiến và hợp tác cao của bạn. Chân thành cảm ơn bạn!
Bạn vui lòng đánh dấu X vào lựa chọn bạn cho là phù hợp với cảm nhận
của bạn!
Câu1: Bạn thƣờng sử dụng SGK trong học tập không?
A. Thƣờng xuyên B. Thỉnh thoảng
C. Hiếm khi D. Không bao giờ
Câu 2: Từ trƣớc đến nay, việc sử dụng SGK trong học tập đối với bạn là
A. rất quan trọng. B. quan trọng.
C. không ảnh hƣởng đến kết quả học tập. D. không cần thiết.
E. không nhiều. F. không hiệu quả.
Câu 3: Bạn thƣờng sử dụng SGK để nghiên cứu bài học trong giai đoạn
A. tìm hiểu bài học trƣớc hi đến lớp.
B. khi Thầy (Cô) đặt câu hỏi tại lớp.
C. hi bạn hông hiểu vấn đề Thầy (Cô) giáo đang giảng trên lớp.
D. hi nào thích thì đọc.
E. sau hi học để trả lời câu hỏi và làm bài tập về nhà.
Câu 4. Khi đọc SGK bạn thƣờng quan tâm đến
A. hình vẽ. B. phần chữ viết lớn. C. phần chữ viết nhỏ.
D. cả hình vẽ và các phần chữ viết. E. phần in đậm hoặc khác màu.
F. hông để ý.
Câu 5: Bạn đã đƣợc Thầy (Cô) giáo hƣớng dẫn (tập cho bạn) cách sử dụng SGK
A. ngay từ đầu năm học. B. ngay từ đầu mỗi chƣơng. C. từ đầu bài học.
A. chƣa bao giờ. E. trong các tình huống ngẫu hứng.
Câu 6. Thầy (Cô) giáo của bạn thƣờng yêu cầu các bạn sử dụng SGK
A. khi phần kiến thức đó hó hiểu. B. đọc để củng cố bài và làm bài tập.
C. không yêu cầu. D. giao nhiệm vụ chuẩn bị bài học mới.
P16
E. trong tất cả các tiết học. F. khi tìm hiểu kiến thức mới tại lớp.
Câu 7: Bạn đƣợc Thầy (Cô) khen bạn biết sử dụng SGK
A. Thƣờng xuyên. B. Thỉnh thoảng. C. Chƣa bao giờ.
Câu 8: Thầy (Cô) của bạn thƣờng sử dụng SGK tại lớp khi
A. cần tham khảo điều gì đó mà họ không nhớ. B. đọc bài tập cho các bạn.
C. hƣớng dẫn các bạn tìm hiểu bài mới. D. không bao giờ.
E. đọc để các bạn chép những nội dung cần ghi vở.
Câu 9: Bạn có mong muốn đƣợc hƣớng dẫn cách khai thác tốt SGK?
A. Rất muốn. B. Muốn. C. Không cần thiết.
Câu 10: Thầy (Cô) giáo của bạn có coi trọng việc sử dụng SGK của các bạn không?
A. Rất coi trọng. B. Coi trọng và có hƣớng dẫn bạn cách sử dụng .
C. Coi trọng mà hông hƣớng dẫn bạn cách sử dụng.
D. Không quan tâm.
Bảng P3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát HS
Câu
Chọn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A 278
65,1%
111
26,0%
250
58,5%
31
7,3%
131
30,7%
69
16,2%
5
1,2%
153
35,8%
294
68,9%
21
4,9%
B 146
34,2%
251
58,8%
123
28,8%
20
4,7%
18
4,2%
241
56,4%
54
12,6%
91
21,3%
126
29,5%
146
31,2%
C 3
0,7%
6
1,4%
147
34,4%
53
12,4%
31
7,3%
16
3,7%
353
82,7%
130
30,4%
15
3,5%
200
46,8%
D 0
0,0%
3
0,7%
16
3,7%
267
62,5%
136
31,9%
208
48,7% X
13
3,0% X
46
10,8%
E X 40
9,4%
160
37,5%
142
33,3%
120
28,1%
82
19,2% X
131
30,7% X X
F X 2
0,5% X
5
1,2% X
79
18,5% X X X X
P17
Bảng P3.2 Tổng hợp kết quả khảo sát GV
Chọn
Câu
SL
Tỉ lệ A B C D E F G H
1 SL
Tỉ lệ
15
21,0%
34
48,5%
10
14,3%
11
15,7% X X X X
2 SL
Tỉ lệ
13
18,6%
21
30,0%
31
42,3%
5
7,1% X X X X
3 SL
Tỉ lệ
15
21,4%
36
51,4%
16
22,9%
3
4,3% X X X X
4 SL
Tỉ lệ
51
72,8%
57
81,4%
5
7,1%
24
34,3%
19
27,1% X X X
5 SL
Tỉ lệ
13
18,6%
38
54,3%
15
21,4%
4
5,7% X X X X
6 SL
Tỉ lệ
53
75,7%
41
58,6%
37
52,9%
39
55,7%
31
44,3% X X X
7 SL
Tỉ lệ
11
15,7%
24
34,3%
27
38,6%
9
12,8%
47
67,1% X X X
8 SL
Tỉ lệ
25
35,7%
23
32,9%
13
18,6%
39
55,7%
4
5,7% X X X
9 SL
Tỉ lệ
39
55,7%
41
58,6%
17
24,3%
13
18,6% X X X X
10 SL
Tỉ lệ
17
24,3%
39
55,7%
36
51,4%
41
58,6%
26
37,1%
16
22,9% X X
11 SL
Tỉ lệ
11
15,7%
7
10,0%
21
30,0%
5
7,1%
13
18,6%
14
20,0% X X
12 SL
Tỉ lệ
43
61,4%
47
67,1%
54
77,1%
39
55,7%
37
52,9% X X X
13 SL
Tỉ lệ
65
92,9%
57
81,4%
25
35,7%
16
22,9%
11
15,7%
44
62,9%
30
42,9%
7
10,0%
14 SL
Tỉ lệ
36
51,4%
48
68,6%
41
58,6%
53
75,7%
36
51,4%
50
71,4% X X
P18
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ BÀI HỌC THIẾT KẾ THEO HƢỚNG
RÈN LUYỆN CHO HS KỸ NĂNG LÀM VIỆC VỚI SGK VL 11 NÂNG CAO
BÀI HỌC SỐ 2
Ngày soạn: Tiết theo PPCT: 02
Bài 2: THUYẾT ELECTRON. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Trình bày đƣợc những nội dung chính của thuyết electron. Từ đó trình bày
đƣợc ý nghĩa của các hái niệm hạt mang điện và vật nhiễm điện.
+ Giải thích đƣợc tính dẫn điện, tính cách điện của một chất, ba hiện tƣợng
nhiễm điện của các vật.
+ Phát biểu đƣợc nội dung của định luật bảo toàn điện tích.
I.2. Kỹ năng
+ Vận dụng nội dung thuyết electron giải thích đƣợc ba hiện tƣợng nhiễm điện của
các vật.
+ Lập luận và trình bày một vấn đề trƣớc tập thể.
+ Sơ đồ hóa đƣợc thông tin từ kênh chữ mức độ 2, làm việc với hình vẽ mức độ 2
I.3. Thái độ
Bƣớc đầu hình thành thái độ học tập tích cực, tự giác và hợp tác trong tập thể
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân
tích nội dung và yêu cầu của bài học)
Bài Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích” là bài học thứ hai của
chƣơng trình vật lí lớp 11 nâng cao THPT. Bài này đƣợc quy định giảng dạy trong
một tiết học. Nội dung bài học bao gồm bốn mục: Thuyết electron, vật dẫn điện và
vật cách điện, giải thích ba hiện tƣợng nhiễm điện, định luật bảo toàn điện tích.
P19
Nội dung bài học này đề cập đến một thuyết vật lí là thuyết electron và vận
dụng nó vào giải thích một số hiện tƣợng điện của các vật, đề cập đến một định luật
vật lí là định luật bảo toàn điện tích. Về thuyết electron, một số nội dung cơ bản HS
đã đƣợc biết ở môn Vật lí THCS và môn Hóa học, chẳng hạn: electron tự do trong
kim loại, hai loại điện tích, ion dƣơng, ion âm, cấu tạo của nguyên tử, biết đƣợc
hiện tƣợng nhiễm điện của các vật,…Tuy nhiên, HS chƣa hiểu rõ về tính linh động
của electron tự do trong nguyên tử so với hạt nhân của nguyên tử đó, chƣa phân biệt
đƣợc sự khác nhau giữa hạt mang điện và vật mang điện, chƣa giải thích đầy đủ ba
hiện tƣợng nhiễm điện của các vật. Về nội dung định luật bảo toàn điện tích, hầu
nhƣ HS hoàn toàn chƣa đƣợc học nội dung này.
Nội dung bài học đƣợc trình bày thành bốn mục nhƣ đã giới thiệu ở trên chủ
yếu bằng kênh chữ và đƣợc hỗ trợ bằng kênh hình gồm 06 hình vẽ và 03 câu hỏi
định hƣớng. Mỗi một hình vẽ có tác dụng hỗ trợ làm rõ hơn một nội dung đƣợc đề
cập ở phần kênh chữ tƣơng ứng. Do đó, cần tổ chức cho HS khai thác nội dung bài
học thông qua khai thác nội dung kênh chữ và kênh hình một cách có chủ đích để
nâng cao hiệu quả học tập của HS.
III. Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Sơ đồ hóa thông tin từ kênh chữ mức độ 2, làm việc với hình vẽ mức độ 2
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Các dụng cụ thí nghiệm về nhiễm điện do cọ xát bao gồm: thanh thủy tinh,
mảnh lụa, giấy vụn, máy phát tĩnh điện, quả cầu bằng kim loại
+ Về thời lƣợng làm việc với SGK dự iến 15 phút, tổ chức tại lớp, HS làm
việc theo nhóm từ 4 - 6 HS/nhóm. Các nhiệm vụ HS phải thực hiện: Đọc và sơ đồ
hóa mục 1. Thuyết electron”, dựa vào hình vẽ 2.5 trang 11 giải thích bản chất của
hiện tƣợng nhiễm điện do hƣởng ứng của thanh im loại; trình bày ết quả của
nhóm; thảo luận, nhận xét và ết luận.
+ Phiếu quan sát hoạt động làm việc với SGK Vật lí theo mẫu để ghi lại các
hoạt động làm việc với SGK của HS tại lớp.
IV.2. Chuẩn bị của trò
P20
+ Xem lại hiện tƣợng nhiễm điện do cọ xát, chất dẫn điện, chất cách điện,
chuẩn bị 01 thƣớc nhựa, 01 mảnh dạ, giấy vụn
+ SGK Vật lí lớp 11 nâng cao THPT và các dụng cụ ghi chép, giấy nháp
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(7 phút): iểm tra bài cũ và vào bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS:
Hãy trình bày và giải thích hiện tƣợng
nhiễm điện do cọ xát hi cọ xát thanh nhựa
vào dạ. Cho biết, trong cọ xát giữa hai vật
nói trên, điện tích của hai vật có quan hệ
nhƣ thế nào?
+ Vào bài mới
+ trình bày và giải thích
HS sẽ giải thích hông triệt để và
hông nêu rõ mối quan hệ về tổng
độ lớn điện tích của hệ hai vật cọ xát
nhau
Hoạt động 2 (10 phút): Tìm hiểu nội dung thuyết electron (sơ đồ hóa
kênh chữ nội dung thuyết electron)
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Lập nhóm HS, mỗi nhóm gồm 4- 6 HS
+ Yêu cầu HS làm việc với SGK
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Yêu cầu HS đọc nội dung mục 1.
Thuyết electron” và vẽ sơ đồ tóm tắt nội
dung chính của mục này vào một trang giấy
của mỗi nhóm
+ Hƣớng dẫn HS các bƣớc làm việc với
ênh chữ để xử lí thông tin
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát, giúp đỡ các nhóm HS
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Lập nhóm
+ Tiến hành làm việc với SGK
+ Lắng nghe hƣớng dẫn
+ Làm việc với SGK và hoàn
thành sơ đồ tóm tắt
P21
+ Chiếu sơ đồ tóm tắt của các nhóm
+ Yêu cầu hai nhóm HS trình bày nội dung
tóm tắt của nhóm mình
+ Yêu cầu các nhóm HS, cá nhân HS cho
ý iến thảo luận
+ Quan sát, ghi lại ết quả thảo luận
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét cách HS trình bày, lập luận, và
góp ý iến thảo luận của HS
+ Tổng ết nội dung thảo luận và chiếu nội
dung tóm tắt mục 1. Thuyết electron”
+ Chuyển mục
+ quan sát các sơ đồ tóm tắt
+ trình bày nội dung sơ đồ tóm
tắt
+ trình bày quan điểm của mình
về sơ đồ tóm tắt
+ ghi lại nội dung mục 1.
Thuyết electron”
+ Lắng nghe
Hoạt động 3 (5 phút): Tìm hiểu về vật dẫn điện và vật cách điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS cho ví dụ về vật dẫn điện, vật
cách điện và so sánh tính chất về điện giữa
chúng
+ Yêu cầu HS hác cho ý iến, bổ sung
+ Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C2 trang 10
SGK
+ Chuyển mục
+ Cho ví dụ, so sánh
+ Cho ý iến, bổ sung
+ Trả lời câu hỏi C2 trang 10
SGK
+ Lắng nghe
Hoạt động 4 (15 phút): Giải thích ba hiện tƣợng nhiễm điện (làm việc với
hình vẽ giải thích hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng của thanh kim loại trung
hòa điện)
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm nhiễm
điện do cọ xát
+ Làm thí nghiệm nhiễm điện do tiếp xúc và
do hƣởng ứng
+ Làm thí nghiệm
+ Quan sát, theo dõi
P22
+ Yêu cầu HS vận dụng thuyết electron giải
thích hiện tƣợng nhiễm điện do cọ xát, do tiếp
xúc
+ Yêu cầu HS so sánh sự giống và hác
nhau giữa nhiễm điện do cọ xát và do tiếp xúc
+ Chiếu hình 2.5 trang 10 SGK
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Yêu cầu HS làm việc với hình 2.5 trang 10
SGK để giải thích hiện tƣợng nhiễm điện do
hƣởng ứng
+ Hƣớng dẫn HS thực hiện các bƣớc làm việc
với hình vẽ
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát, theo dõi và giúp đỡ HS làm việc
với hình vẽ
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu một đến vài HS trình bày bằng lời
hình vẽ và giải thích hiện tƣợng nhiễm điện
của thanh im loại trong hình
+ Yêu cầu một số HS hác cho ý iến, thảo
luận
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét cách HS trình bày, lập luận, giải
thích và góp ý iến thảo luận của HS
+ Tóm tắt nội dung thảo luận và chiếu nội
dung mục 3. Giải thích ba hiện tƣợng nhiễm
điện”
+ Trình bày và giải thích hiện
tƣợng nhiễm điện do cọ xát, do
tiếp xúc
+ So sánh sự giống và hác
nhau giữa nhiễm điện do cọ xát
và do tiếp xúc
+ Quan sát hình 2.5 trang 10
SGK trên bảng
+ Lắng nghe yêu cầu của GV
+ Lắng nghe GV hƣớng dẫn
+ Làm việc với hình 2.5 trang
10 SGK
+ Thuyết minh hình vẽ và giải
thích hiện tƣợng nhiễm điện của
thanh im loại
+Thảo luận, góp ý
+Lắng nghe
+ Lắng nghe và ghi tóm tắt
mục 3. Giải thích ba hiện tƣợng
nhiễm điện”
P23
+ Chuyển mục + Lắng nghe
Hoạt động 5 (5 phút): Tìm hiểu định luật bảo toàn điện tích
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Giới thiệu về hệ vật cô lập về điện
+ Yêu cầu HS giải bài tập 1 trang 12 SGK
+ Thông báo nội dung định luật bảo toàn
điện tích
+ Lắng nghe
+ Giải bài tập 1 trang 12 SGK
+ Lắng nghe và ghi nội dung
định luật bảo toàn điện tích
Hoạt động 6 (2 phút): Củng cố bài học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS giải bài tập 2 trang 12 SGK
+ Nhận xét và ết luận
+ Giải bài tập 2 trang 12 SGK
+ Tiếp thu và điều chỉnh
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG, GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ học tập và hướng dẫn HS thực hiện (1 phút)
Về nhà các em thực hiện các công việc sau:
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau bài học,
- Tóm tắt bằng sơ đồ nội dung cả bài học (bài 2: Thuyết electron. Định luật
bảo toàn điện tích”),
- Chuẩn bị mỗi bàn một ly thủy tinh nhỏ trong suốt, bên trong chứa 50 ml dầu
ăn và một ít tóc đã đƣợc cắt ra thật nhỏ trộn vào dầu,
- Xem lại hình ảnh của từ phổ và đƣờng sức từ đã học ở THCS.
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
P24
BÀI HỌC SỐ 3
Ngày soạn: Tiết theo PPCT: 03
Bài 3: ĐIỆN TRƢỜNG
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Trả lời đƣợc câu hỏi điện trƣờng là gì và tính chất cơ bản của điện trƣờng
là tính chất gì?
+ Phát biểu đƣợc định nghĩa cƣờng độ điện trƣờng. Vận dụng đƣợc biểu thức
xác định cƣờng độ điện trƣờng của một điện tích điểm.
+ Trình bày đƣợc khái niệm đƣờng sức điện và ý nghĩa của đƣờng sức điện,
các tính chất của đƣờng sức điện.
+ Trả lời đƣợc câu hỏi điện trƣờng đều là gì và nêu lên đƣợc một ví dụ về
điện trƣờng đều.
+ Phát biểu đƣợc nội dung nguyên lí chồng chất điện trƣờng.
I.2. Kỹ năng
+ Xác định đƣợc cƣờng độ điện trƣờng tại một điểm do một, hai hoặc ba điện
tích điểm gây ra
+ Tìm đƣợc ý chính từ ênh chữ mức độ 3, làm việc với hình ảnh và hình vẽ
mức độ 3
I.3. Thái độ
Bƣớc đầu hình thành thái độ học tập tích cực, tự giác và hợp tác trong tập thể
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân
tích nội dung và yêu cầu của bài học)
Bài 3: Điện trƣờng” chƣơng trình Vật lí lớp 11 nâng cao đƣợc quy định dạy
trong 1 tiết, với sáu mục đƣợc trình bày theo trình tự: điện trƣờng, cƣờng độ điện
trƣờng, đƣờng sức điện, điện trƣờng đều, điện trƣờng của một điện tích điểm và
nguyên lí chồng chất điện trƣờng. Phần lớn các nội dung đƣợc trình bày tƣơng đối
tƣờng minh bởi kênh chữ với sự hỗ trợ của kênh hình gồm 05 hình ảnh, 09 hình vẽ.
Trong đó, SGK Vật lí 11 nâng cao đang sử dụng đã thêm vào mục Điện phổ” để hỗ
trợ việc làm rõ khái niệm đƣờng sức điện và các tính chất của đƣờng sức điện. Để
hỗ trợ tìm hiểu mục 3: Đƣờng sức điện”, các tác giả đã đƣa vào SGK 05 hình vẽ và
P25
PHIẾU HỌC TẬP 3HT1
BÀI 3: ĐIỆN TRƢỜNG
Nhóm:………………………………….lớp:………………………
Hoàn thành sơ đồ tóm tắt sau:
Vẽ đƣờng sức của hệ hai điện tích điểm dƣới đây:
03 hình ảnh chụp điện phổ của các điện tích. Do đó, để giúp HS hiểu rõ hơn và dễ
hình dung hơn về đƣờng sức điện, trong quá trình dạy học, GV nên tổ chức cho HS
làm việc với các hình ảnh điện phổ và hình vẽ mô tả đƣờng sức điện của các điện
tích có điện phổ tƣơng ứng. Khi nghiên cứu mục Các tính chất của đƣờng sức điện
trƣờng” GV nên cho HS tìm ý chính của mục này để giúp các em nhớ lâu hơn các
tính chất của đƣờng sức điện.
III. Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Tìm đƣợc ý chính từ ênh chữ mức độ 3, làm việc với hình ảnh và hình vẽ
mức độ 2
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc với SGK của HS: 8 phút, tại
lớp, HS làm việc theo nhóm từ 4- 6 HS/nhóm
+ HS đọc phần Các tính chất của đƣờng sức điện” và nêu các ý chính của
phần này, quan sát hình vẽ 3.4a, 3.4b và 3.6a, 3.6b và vẽ đƣờng sức của hệ hai điện
tích âm. Rèn luyện kỹ năng tìm ý chính từ kênh chữ mức độ 3, kỹ năng làm việc với
kênh hình ở mức độ.
+ Các phƣơng tiện hỗ trợ làm việc với SGK: Phiếu học tập theo mẫu sau đây.
P26
+ Một ly thủy tinh nhỏ trong suốt, bên trong chứa 50 ml dầu ăn và một ít tóc
đã đƣợc cắt ra thật nhỏ trộn vào dầu, một máy phát tĩnh điện và một số quả cầu im
loại có cán cầm cách điện.
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Chuẩn bị mỗi bàn một ly thủy tinh nhỏ trong suốt, bên trong chứa 50 ml
dầu ăn và một ít tóc đã đƣợc cắt ra thật nhỏ trộn vào dầu.
+ Xem lại hình ảnh của từ phổ và đƣờng sức từ đã học ở THCS
+ SGK Vật lí lớp 11 nâng cao THPT và các dụng cụ ghi chép, giấy nháp
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(3 phút): Kiểm tra bài cũ và vào bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS nộp sơ đồ tóm tắt bài 2:
Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện
tích” và trình bày nội dung tóm tắt
+ Nhận xét, cho điểm, tuyên dƣơng,…
+ Vào bài mới (nhƣ SGK)
+ Nộp sơ đồ tóm tắt và trình bày
nội dung
+ Lắng nghe
Hoạt động 2 (5 phút): Tìm hiểu điện trƣờng
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS cho biết một vật ở gần mặt
đất và Trái đất tác dụng lên nhau thông qua
trƣờng lực nào? Lực tác dụng đó có đặc
điểm gì?
+ Yêu cầu HS hình dung: nếu đặt gần một
điện tích Q một vật nhỏ hông mang điện và
một vật nhỏ mang điện tích q thì hiện tƣợng
xảy ra nhƣ thế nào? Điều đó chứng tỏ gì?
+ Nêu ra khái niệm điện trƣờng, tính chất
cơ bản của điện trƣờng và điện tích thử
+ Trình bày câu trả lời
+ Trình bày câu trả lời
+ Nêu khái niệm, tính chất cơ
bản của điện trƣờng và khái niệm
điện tích thử
P27
Hoạt động 3 (7 phút): Tìm hiểu về cƣờng độ điện trƣờng
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Nêu vấn đề: Nếu đặt tại một điểm cố định
M trong điện trƣờng của điện tích Q các điện
tích thử hác nhau lần lƣợt q1, q2, q3,… Hãy
nhận xét về lực mà điện trƣờng do Q gây ra tác
dụng lên các điện tích thử tại điểm M.
+ Thông báo ết quả thí nghiệm về các lực
, thƣơng số
và hái niệm cƣờng
độ điện trƣờng tại một điểm, đơn vị đo
+ Yêu cầu HS cho biết quan hệ về hƣớng của
và , vẽ hình minh họa
+ Yêu cầu HS cho biết cách nhận biết sự tồn
tại của điện trƣờng tại một điểm
+ Chuyển mục: Trong thực tế có thể nhận
biết bằng hình ảnh sự tồn tại của điện trƣờng
không?
+ Lắng nghe
+Lắng nghe và nêu ý iến
+ Vẽ hình minh họa trên
bảng và trình bày
+ Trình bày câu trả lời
+ Lắng nghe
Hoạt động 4 (12 phút): Tìm hiểu khái niệm đƣờng sức điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu lập nhóm HS từ 4 - 6 HS/nhóm
+ Trao cho các nhóm các quả cầu tích điện
và yêu cầu các nhóm HS tiến hành thí nghiệm
xác định điện phổ của quả cầu tích điện đặt
trong dầu có vụn tóc, cho nhận xét và so sánh
với hình 3.5 SGK
+ Nêu vấn đề: Nếu đặt điện tích q hông đổi
trên một đƣờng điện phổ tại các điểm hác
nhau thì có phƣơng chiều thế nào?
+ Lập nhóm
+ Nhận các quả cầu và làm thí
nghiệm
+ Trình bày câu trả lời
P28
+ Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm xác định
điện phổ của hệ hai quả cầu giống nhau đặt tại
hai điểm cố định trong dầu có vụn tóc, cho
nhận xét và so sánh với hình 3.6a SGK
+ Yêu cầu HS vẽ phác véctơ tại một số
điểm trên một đƣờng điện phổ và cho biết cách
vẽ véctơ
+ Thông báo cho HS biết: đƣờng điện phổ
trên đó đã có chiều tại một điểm xác định đƣợc
vẽ cùng chiều véctơ tại điểm đó gọi là
đƣờng sức điện
+ Yêu cầu HS phát biểu hái niệm đƣờng
sức điện và vẽ hình minh họa
+ Làm thí nghiệm và cho nhận
xét, so sánh
+ Vẽ phác véctơ tại một số
điểm trên một đƣờng điện phổ
và trình bày cách vẽ véctơ
+ Lắng nghe
+ Vẽ hình và phát biểu hái
niệm đƣờng sức điện
Hoạt động 5 (8 phút): Tìm hiểu tính chất của đƣờng sức điện (kỹ năng
tìm ý chính mức độ 3 và làm việc với hình ảnh kết hợp hình vẽ mức độ 2)
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS nêu sơ bộ tính chất của
đƣờng sức điện
+ Yêu cầu HS lập mỗi nhóm gồm 4 - 6 HS
+ Phát và chiếu phiếu 3HT1
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS đọc mục
3b. Các tính chất của đƣờng sức điện”, quan
sát hình vẽ 3.4a, 3.4b và 3.6a, 3.6b và hoàn
thành phiếu 3HT1
+ Không hƣớng dẫn và hông làm mẫu hi
HS làm việc với ênh chữ, chỉ hƣớng dẫn
chút ít hi HS làm việc với hình vẽ, hình ảnh
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Nêu sơ bộ tính chất của đƣờng
sức điện
+ Lập nhóm
+ Nhận và xem phiếu 3HT1
+ Đọc, quan sát và hoàn thành
phiếu 3HT1
+ Lắng nghe
P29
+ Quan sát, giúp đỡ các nhóm HS
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Chiếu phiếu 3HT1 của các nhóm
+ Yêu cầu hai nhóm HS trình bày phiếu
3HT1 của nhóm mình
+ Yêu cầu các nhóm HS, cá nhân HS cho ý
iến thảo luận
+ Quan sát, ghi lại ết quả thảo luận
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét cách HS trình bày, lập luận, giải
thích và góp ý iến thảo luận của HS
+ Tóm tắt nội dung thảo luận và chiếu nội
dung mục 3b. Các tính chất của đƣờng sức
điện” bằng sơ đồ tóm tắt
+ Chuyển mục
+ Đọc, quan sát và hoàn thành
phiếu 3HT1
+ Quan sát phiếu 3HT1đang
chiếu
+ Trình bày nội dung theo phiếu
3HT1
+ Lắng nghe và cho ý iến thảo
luận
+ Lắng nghe và phản hồi
+ Lắng nghe và ghi chép
+ Lắng nghe
Hoạt động 6 (3 phút): Tìm hiểu điện trƣờng đều
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS căn cứ vào tính chất của
đƣờng sức điện nêu hái niệm điện trƣờng
đều
+ Thông báo hái niệm điện trƣờng đều
+ Yêu cầu HS chỉ ra phần điện trƣờng đều
giữa hai tấm im loại ở hình 3.8 trang 16
SGK và quan sát điện phổ ở hình 3.7 trang
16 SGK
+ Chuyển mục
+ Suy nghĩ và nêu hái niệm
điện trƣờng đều theo ý hiểu của
mình
+ Lắng nghe và ghi chép
+ Chỉ ra nội dung yêu cầu
+ Lắng nghe
P30
Hoạt động 7 (3 phút): Tìm hiểu điện trƣờng của một điện tích điểm
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Nêu vấn đề: Có hai điện tích điểm Q và
q đặt trong chân không cách nhau một
khoảng r. Hãy viết biểu thức tính cƣờng độ
điện trƣờng của Q tại điểm đặt q.
+ Yêu cầu HS nhận xét mối liên hệ giữa
dấu của Q với hƣớng của cƣờng độ điện
trƣờng, vẽ hình minh họa
+ Yêu cầu HS giải bài tập 4 trang 18 SGK
+ Lắng nghe và viết biểu thức
tính cƣờng độ điện trƣờng tại một
điểm do Q gây ra
+ Vẽ hình và nêu nhận xét
+ Giải bài tập 4 trang 18 SGK
Hoạt động 8 (2 phút): Tìm hiểu nguyên lí chồng chất điện trƣờng
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Nêu vấn đề: Giả sử xung quanh một điểm cố
định có đặt nhiều điện tích, thì điện trƣờng tại
điểm cố định đó đƣợc xác định bằng cách nào?
+ Thông báo nội dung nguyên lí chồng chất
điện trƣờng
+ Lắng nghe và trả lời
+ Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động 8 (2 phút): Củng cố bài học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS giải bài tập 1 trang 17 SGK,
bài tập 7 trang 18 SGK
+ Nhận xét, tổng ết
+ Tóm tắt và giải
+ Tiếp thu và điều chỉnh
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG, GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ học tập và hướng dẫn HS thực hiện (1 phút)
Về nhà các em thực hiện các công việc sau:
+ Trả lời các câu hỏi và giải các bài tập còn lại sau bài học,
+ Đọc và tóm tắt nội dung thông tin Tƣơng tác gần và tƣơng tác xa”,
+ Xem lại công thức tính công cơ học, đặc điểm công của trọng lực và công
thức tính, trọng trƣờng và thế năng trọng trƣờng.
P31
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
BÀI HỌC SỐ 4
Ngày soạn: Tiết theo PPCT: 04
Bài 4: CÔNG CỦA LỰC ĐIỆN. HIỆU ĐIỆN THẾ
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Nêu đƣợc đặc điểm của công của lực điện và hiểu đƣợc công thức tính
công của lực điện
+ Hiểu đƣợc trƣờng tĩnh điện là một trƣờng thế
+ Trình bày đƣợc hái niệm về hiệu điện thế và công thức tính hiệu điện thế
+ Nêu đƣợc mối liên hệ giữa hiệu điện thế và cƣờng độ điện trƣờng
I.2. Kỹ năng
+ Vận dụng đƣợc công thức tính công của lực điện và công thức tính hiệu
điện thế
+ Vận dụng đƣợc công thức liên hệ giữa hiệu điện thế và cƣờng độ điện trƣờng
+ Vận dụng đƣợc thông tin từ ênh chữ mức độ 2
I.3. Thái độ
Bƣớc đầu hình thành thái độ học tập tích cực, tự giác và hợp tác trong tập thể
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân
tích nội dung và yêu cầu của bài học)
Bài 4 Công của lực điện. Hiệu điện thế” là bài lý thuyết thứ tƣ của chƣơng
trình Vật lí lớp 11 nâng cao. Đây là bài học đƣợc trình bày liền sau bài Điện
trƣờng”, tức là HS đã biết về điện trƣờng, điện trƣờng đều. Bài này đƣợc quy định
dạy trong một tiết học. Kiến thức đề cập đến trong bài Công của lực điện. Hiệu điện
thế” đƣợc trình bày thành ba mục theo trình tự: Công của lực điện, Khái niệm hiệu
điện thế, Liên hệ giữa điện trƣờng và hiệu điện thế. Phần lớn nội dung bài học đƣợc
trình bày bằng kênh chữ với sự hỗ trợ của 06 hình vẽ, 10 câu hỏi và 08 bài tập, chiếm
06 trang SGK. Nội dung bài học đƣợc trình bày theo quan điểm kế thừa kiến thức HS
đã đƣợc học ở chƣơng trình Vật lí 10 nâng cao. Chẳng hạn: khi trình bày nội dung về
công của lực điện và đặc điểm công của lực điện, các tác giả SGK VL 11 nâng cao đã
P32
vận dụng sự tƣơng tự giữa công của lực điện và công của trọng lực, từ đó hẳng định
đặc điểm của trƣờng tĩnh điện là trƣờng thế nhƣ trƣờng hấp dẫn. Sau khi có kết luận
về đặc điểm của trƣờng tĩnh điện, các tác giả vận dụng sự tƣơng tự về mối liên hệ
giữa công của trọng lực với hiệu thế năng trọng lực để đƣa ra hái niệm hiệu điện thế,
từ đó đƣa ra hái niệm về hiệu điện thế và điện thế. Do đó, hi dạy bài này, GV nên
tận dụng sự tƣơng tự giữa trƣờng hấp dẫn và trƣờng tĩnh điện để tổ chức HS học tập
nội dung bài học, và có thể khai thác thêm sự tƣơng tự trong tính toán các đại lƣợng
đƣợc nhắc đến trong bài học, chẳng hạn viết biểu thức tính điện thế tại một điểm
trong điện trƣờng khi chọn gốc tính thế năng điện trƣờng ở vô cực.
III. BƢỚC C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Vận dụng thông tin từ kênh chữ mức độ 2
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc với SGK của HS: 10 phút, tại
lớp, HS làm việc theo nhóm từ 4 - 6 HS/nhóm
+ HS đọc phần Hiệu điện thế, điện thế” và viết biểu thức tính điện thế tại
điểm M trong điện trƣờng khi chọn gốc tính điện thế ở vô cùng, GV sử dụng quy
trình rèn luyện kỹ năng ở mức độ 2
+ Trình chiếu các bƣớc rèn luyện kỹ năng vận dụng thông tin từ kênh chữ
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Xem lại công thức tính công cơ học, đặc điểm công của trọng lực và công
thức tính, trọng trƣờng và thế năng trọng trƣờng.
+ SGK Vật lí lớp 11 nâng cao THPT và các dụng cụ ghi chép, giấy nháp
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(10 phút): Nhắc lại kiến thức cũ và vào bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS nhắc lại iến thức sau:
Công thức tính công cơ học
Đặc điểm công của trọng lực
Đặc điểm của trƣờng trọng lực (trƣờng hấp
dẫn)
+ Nhắc lại các iến thức theo yêu
cầu của GV
P33
hN
hM
M
Đất
N
x
O
N
M
d
+ Yêu cầu HS dựa vào hình vẽ dƣới đây,
viết biểu thức tính công của trọng lực hi vật
dịch chuyển từ M đến N và biểu thức tính
hiệu thế năng trọng lực tại M và N. Cho biết
hi tính thế năng cần lƣu ý điều gì?
+ Nhận xét và nhấn mạnh nội dung trả lời
của HS
+ Vào bài mới
+ Viết các biểu thức theo yêu cầu
của GV
+ Lắng nghe và tiếp thu
+ Lắng nghe
Hoạt động 2 (7 phút): Tìm hiểu công của lực điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS quan sát hai hình vẽ dƣới
đây và tính công của lực điện khi q > 0 dịch
chuyển từ M đến N trong điện trƣờng đều
giữa hai tấm kim loại tích điện bằng nhau,
trái dấu
+ Tính công của lực điện theo
hình vẽ
hN
hM
M
Đất
N
P34
+ Yêu cầu HS nhận xét đặc điểm công
của lực điện, từ đó hẳng định tính chất của
trƣờng tĩnh điện
+ Nhận xét và kết luận mục 1.Công của
lực điện”, nhấn mạnh một số lƣu ý hi tính
công của lực điện
+ Chuyển mục
+ Nhận xét và nêu tính chất của
trƣờng tĩnh điện
+ Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động 3 (15 phút): Tìm hiểu khái niệm hiệu điện thế
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Dẫn dắt để HS đƣa ra biểu thức liên hệ giữa
công của lực điện và hiệu thế năng của điện
tích, các biểu thức (4.2), (4.3)
+ Yêu cầu HS nêu hái niệm hiệu điện thế,
định nghĩa và đơn vị đo hiệu điện thế
+ Kết luận và nhấn mạnh các lƣu ý về các
biểu thức (4.2), (4.3)
+ Yêu cầu HS làm việc với mục 2b. Hiệu
điện thế, điện thế” để viết ra giấy biểu thức tính
điện thế tại điểm M trong điện trƣờng hi chọn
gốc điện thế ở vô cực
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ: đọc mục 2b. Hiệu điện
thế, điện thế” và viết ra biểu thức tính điện thế
tại điểm M trong điện trƣờng hi chọn gốc điện
thế ở vô cực
+ Hƣớng dẫn HS vận dụng thông tin từ ênh
chữ để HS thực hiện các bƣớc chung nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu vận dụng thông tin
+ Lắng nghe và theo dõi
+ Nêu hái niệm hiệu điện
thế, định nghĩa 1 Vôn là gì
+ Lắng nghe và ghi chép
+ Làm việc với mục 2b và
viết ra biểu thức điện thế tại M
+ Tiếp nhận nhiệm vụ
+ Lắng nghe hƣớng dẫn và
thức mắc nếu có
P35
Bƣớc 2: Chỉ ra liên hệ giữa thông tin với yêu
cầu nhận thức
Bƣớc 3: Giải quyết bài toán nhận thức
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát, giúp đỡ HS
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu một vài HS lên bảng viết ra biểu
thức đƣợc giao, các HS hác quan sát, đối chiếu
với biểu thức của mình
+ Yêu cầu HS cho nhận xét và sửa chữa các
biểu thức đƣợc viết trên bảng
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét, ết luận biểu thức đúng, nhận xét
cách làm việc, cách trình bày và thảo luận của
HS trong lớp
+ Tuyên dƣơng, phê bình (nếu có)
+ Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C4 trang 21 SGK
+ Chuyển mục
+ Làm việc với SGK
+ Viết biểu thức lên bảng và
trình bày
+ Nhận xét và bô sung ý iến
+ Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động 4 (7 phút): Tìm hiểu liên hệ giữa cƣờng độ điện trƣờng và
hiệu điện thế
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS sử dụng công thức (4.1) và
(4.2) viết ra mối liên hệ giữa cƣờng độ điện
trƣờng và hiệu điện thế
+ Yêu cầu vài HS viết biểu thức lên bảng,
các HS hác theo dõi, nhận xét
+ Nhận xét, xác nhận biểu thức và nhấn
mạnh về đơn vị đo cƣờng độ điện trƣờng đã
học ở bài trƣớc
+ Viết ra biểu thức thể hiện
mối liên hệ giữa cƣờng độ điện
trƣờng và hiệu điện thế
+ Viết biểu thức lên bảng, nhận
xét
+ Lắng nghe, ghi chép và phản
hồi nếu có
P36
+ Yêu cầu HS giải các bài tập 4 và 6 trang
23 SGK, 02 HS lên bảng giải mỗi HS 01 bài
+ Hƣớng dẫn HS yếu
+ Yêu cầu HS nhận xét, sửa chữa
+ Nhận xét, sửa chữa và xác nhận bài giải
đúng
+ Giải bài tập 4 và 6 trang 23
SGK
+ Lắng nghe, làm theo
+ Nhận xét, sửa chữa
+ Lắng nghe, ghi chép
Hoạt động 5 (4 phút): Củng cố bài học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS trình bày các lƣu ý hi dùng
các công thức trong bài học và nêu đặc điểm
của công của lực điện và tính chất của trƣờng
tĩnh điện
+ Yêu cầu HS giải các bài tập 1, 2, 3 trang
22, 23 SGK
+ Nhận xét, xác nhận ết quả đúng
+ Trình bày các lƣu ý hi dùng
các công thức, nêu đặc điểm của
công của lực điện, tính chất của
trƣờng tĩnh điện
+ Giải các bài tập 1, 2, 3 trang
22, 23 SGK
+ Lắng nghe, ghi chép
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG, GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ học tập và hướng dẫn HS thực hiện (1 phút)
Về nhà các em thực hiện các công việc sau:
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau bài học,
- Đọc nội dung về thí nghiệm Mi-li-Kan, xem lại các bài tập thuộc các bài
học từ 1 đến 4, xem lại phƣơng pháp tọa độ đã học ở lớp 10.
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
P37
BÀI HỌC SỐ 05
Ngày soạn: Tiết theo PPCT:
Bài 10: DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Trình bày đƣợc định nghĩa dòng điện, quy ƣớc về chiều của dòng điện, các
tác dụng của dòng điện
+ Nêu đƣợc định nghĩa, viết đƣợc biểu thức cƣờng độ dòng điện và ý nghĩa
của cƣờng độ dòng điện
+ Phát biểu đƣợc định luật Ôm đối với đoạn mạch chỉ chứa điện trở R
+ Nêu đƣợc vai trò của nguồn điện và suất điện động của nguồn điện là gì
I.2. Kỹ năng
+ Vận dụng đƣợc công thức tính cƣờng độ dòng điện (10.1), (10.2) và công
thức tính suất điện động của nguồn điện (10.6)
+ Phân biệt đƣợc lực lạ bên trong nguồn điện và lực điện
+ Nhận biết và vẽ đƣợc đặc tuyến Vôn - Ampe của một vật dẫn có điện trở R
ở nhiệt độ hông đổi
+ Rút ra đƣợc bản chất của lực lạ qua làm việc với hình vẽ mức độ 3, vẽ đồ
thị đặc tuyến Vôn - Ampe mức độ 2
I.3. Thái độ
Bƣớc đầu hình thành thái độ học tập tích cực, tự giác và hợp tác trong tập thể
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân
tích nội dung và yêu cầu của bài học)
Bài 10 Dòng điện hông đổi. Nguồn điện” là bài học đầu chƣơng thứ 2 của
chƣơng trình Vật lí 11 nâng cao THPT. Bài này đƣợc quy định dạy trong một tiết
học, bao gồm bốn mục theo thứ tự: Dòng điện. Các tác dụng của dòng điện”,
Cƣờng độ dòng điện. Định luật Ôm”, nguồn điện, suất điện động của nguồn điện.
Toàn bài, các tác giả đã đƣa vào các ênh thông tin hỗ trợ bao gồm: 02 bảng biểu,
P38
PHIẾU HỌC TẬP 5HT1 Bài 10:
Trƣờng:……..…………………lớp:……..nhóm:…… trƣởng nhóm:…………………
Từ công thức (10.4), biết R hông đổi. Hãy vẽ đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa
hiệu điện thế đặt vào hai đầu R (U) và cƣờng độ dòng điện chạy trong R (I) vào
hoảng trống dƣới đây.
08 hình vẽ, 05 câu hỏi định hƣớng, 03 câu hỏi và 03 bài tập củng cố, ngoài ra còn
có thêm mục Em có biết”. Nội dung của hai mục đầu tiên của bài HS đã đƣợc học
ở THCS. Ở đây, các tác giả cung cấp nội dung nhằm hắc sâu thêm, đồng thời mở
rộng thêm hai nội dung mới là: độ giảm điện thế và đặc tuyến Vôn - Ampe. Các
mục thứ ba và thứ tƣ, SGK cung cấp và là rõ hai hái niệm là nguồn điện và suất
điện động của nguồn điện, đồng thời bao hàm giới thiệu một loại lực mới có bản
chất hông phải lực điện là lực lạ. Để giúp HS dễ hình dung và hiểu hơn về lực lạ
bên trong nguồn điện, các tác giả đƣa vào SGK 02 hình vẽ minh họa rất chi tiết là
hình 10.3a, 10.3b. Đồng thời, để phân biệt giữa vật dẫn tuân theo hoặc hông tuân
theo định luật Ôm, các tác giả đã chủ ý đƣa ra và nhấn mạnh đặc tuyến Vôn -
Ampe, sau đó sử dụng bài tập 1 trang 51 SGK để củng cố điều này.
Nhƣ vậy, khi dạy bài này, GV nên tổ chức cho HS làm việc với SGK để tìm
hiểu, khắc sâu các khái niệm, các thuật ngữ mới làm cơ sở để các em tiếp thu các
kiến thức về sau có liên quan.
III. BƢỚC C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Rút ra đƣợc bản chất của lực lạ qua làm việc với hình vẽ mức độ 3, vẽ đồ thị
đặc tuyến Vôn - Ampe mức độ 2
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc với SGK của HS: 15 phút, tại
lớp, HS làm việc theo nhóm từ 4- 6 HS/nhóm
+ HS đọc các hình 10.3a, 10.3b để rút ra bản chất của lực lạ bên trong nguồn
điện và vẽ đồ thị đặc tuyến Vôn - Ampe của một vật dẫn ở nhiệt độ hông đổi
+ Xây dựng phiếu học tập 5HT1
P39
+ Thƣớc kẻ, phấn màu, hình ảnh scan hình 10.3a, 10.3b.
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Ôn lại kiến thức về dòng điện, các tác dụng của dòng điện, quy ƣớc chiều
dòng điện, cƣờng độ dòng điện, định luật Ôm đã học ở THCS
+ SGK Vật lí lớp 11 nâng cao THPT và các dụng cụ ghi chép, giấy nháp,
thƣớc kẻ thẳng
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(5 phút): Giới thiệu bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Tóm lƣợc nội dung cốt lõi của chƣơng 1
và nhấn mạnh chƣơng 1 nghiên cứu về các
điện tích đứng yên
+ Giới thiệu chƣơng 2 sẽ nghiên cứu về
các điện tích chuyển động
+ Yêu cầu HS quan sát hình ảnh ngay
dƣới tiêu đề chƣơng 2 và cho biết ảnh chụp
muốn giới thiệu thiết bị gì
+ Yêu cầu HS cho biết acquy có tác dụng
gì
+ Giới thiệu bài mới
+ Lắng nghe
+ Lắng nghe
+ Quan sát hình và trả lời câu hỏi
của GV
+ Trả lời câu hỏi của GV
+ Lắng nghe
Hoạt động 2 (7 phút): Tìm hiểu về dòng điện và các tác dụng của dòng điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa dòng
điện, các tác dụng của dòng điện và cho ví
dụ
+ Yêu cầu các HS khác nhận xét, bổ sung
và cho biết trong các tác dụng của dòng điện,
tác dụng nào là đặc trƣng nhất
+ Xác nhận nội dung đúng và thông tin
+ Nhắc lại định nghĩa dòng
điện, các tác dụng của dòng điện,
ví dụ
+ Nhận xét, bổ sung, và trả lời
câu hỏi của GV
+ Lắng nghe và ghi chép
P40
thêm về tác dụng từ của dòng điện, ghi bảng
+ Yêu cầu HS cho biết chiều quy ƣớc của
dòng điện và lấy ví dụ về chiều dòng điện
chạy trong vật dẫn kim loại
+ Yêu cầu HS nhận xét, xác nhận chiều
dòng điện đúng theo quy ƣớc, ghi bảng
+ Trả lời yêu cầu của GV
+ Nhận xét, lắng nghe và ghi
bảng
Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu về cƣờng độ dòng điện và định luật Ôm
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa cƣờng độ
dòng điện, đơn vị đo và cách đo cƣờng độ
dòng điện
+ Yêu cầu HS nhận xét, bổ sung
+ Xác nhận các nội dung đúng, ghi bảng
+ Yêu cầu HS so sánh hái niệm dòng điện
hông đổi” và dòng điện một chiều”
+ Yêu cầu các HS hác nhận xét, bổ sung
+ Chính xác hóa câu trả lời của HS
+ Yêu cầu HS cho biết, ngoài cách đo cƣờng
độ dòng điện bằng Ampe ế, còn có thể dùng
cách nào hác nữa hông
+ Chuyển sang mục 2b) và yêu cầu HS phát
biểu lại định luật Ôm đã học và viết biểu thức
(biểu thức (10.3))
+ Yêu cầu HS vẽ một đoạn mạch AB chỉ
chứa điện trở R và suy ra U, R từ (10.3)
+ Yêu cầu lập nhóm HS, mỗi nhóm gồm 4 -
6 HS
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ: phát phiếu 5HT1 và yêu
+ Trả lời yêu cầu của GV
+ Nhận xét, bổ sung
+ Lắng nghe, ghi chép
+ So sánh
+ Nhận xét, bổ sung
+ Trả lời câu hỏi của GV
+ Lắng nghe và phát biểu lại
định luật Ôm, viết biểu thức
+ vẽ hình đoạn mạch chỉ chứa
R, và viết biểu thức R, U
+ Lập nhóm
+ Nhận phiếu học tập
P41
cầu HS hoàn thành phiếu
+ Hƣớng dẫn HS cách vẽ đồ thị theo yêu cầu
trong phiếu 5HT1 theo trình tự các bƣớc làm
việc với đồ thị
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát, giúp đỡ và hƣớng dẫn thêm cho
HS
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu các nhóm HS nộp phiếu 5HT1
+ Chiếu ết quả làm việc của các nhóm và
tiến hành cho HS ý iến, thảo luận
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét, chính xác hóa nội dung
+ Nhấn mạnh ba cách xác định điện trở của
một vật dẫn
+ Cho HS ghi nội dung
+ Lắng nghe và trình bày thắc
mắc nếu có
+ Làm việc với SGK và hoàn
thành phiếu học tập
+ Nộp phiếu học tập
+ Quan sát ết quả các nhóm
và cho ý iến
+ Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động 4 (10 phút): Tìm hiểu về nguồn điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS nhớ lại phát biểu từ đầu tiết học
nêu định nghĩa về nguồn điện, mô tả cấu tạo của
nguồn điện
+ Nêu vấn đề: Giả sử
có hai vật dẫn A, B tích
điện nối với một bóng
đèn nhạy sáng và đóng
ngắt bởi hóa nhƣ hình
vẽ. Cho biết hiện tƣợng xảy ra thế nào hi đóng ,
và lực điện có vai trò gì, giải thích?
+ Yêu cầu HS suy đoán xem đèn sáng éo dài
thời gian nhƣ thế nào? Muốn duy trì dòng điện
+ Trả lời yêu cầu của GV
+ Lắng nghe, quan sát và trình
bày hiện tƣợng, giải thích
+ Trả lời các câu hỏi GV yêu
cầu
Đ k
B A
P42
qua đèn, cần phải đảm bảo điều gì? Lực nào thực
hiện nhiệm vụ đó?
+ Lập nhóm HS, mỗi nhóm gồm 4 - 6 HS
+ Yêu cầu các nhóm làm việc với hình 10.3
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ: Hãy làm việc với hình 10.3 và
rút ra bản chất của lực lạ
+ Không hƣớng dẫn, hông làm mẫu
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát, hỗ trợ HS yếu và HS có thắc mắc
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Chiếu hình 10.3 phóng to
+ Yêu cầu hai các nhóm trình bày ết luận của
nhóm mình
+ Yêu cầu các nhóm hác, các HS hác cho ý
iến thảo luận
+ Lắng nghe, ghi chép nhanh nội dung các
nhóm và HS trình bày
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét, chính xác hóa nội dung về lực lạ và
bổ sung thêm lực lạ ở một số nguồn điện hác
nhau
+ Ghi bảng
+ Chuyển mục
+Lập nhóm
+ Nhận nhiệm vụ và thực hiện
+ Làm việc với SGK
+ Quan sát
+ Trình bày ết luận của nhóm
mình
+ Góp ý iến thảo luận
+ Lắng nghe, ghi chép
P43
Hoạt động 5 (7 phút): Tìm hiểu về suất điện động của nguồn điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS nhắc lại định nghĩa hiệu điện thế
giữa hai điểm trong điện trƣờng, đơn vị đo
+ Nhận xét và chính xác hóa câu trả lời của HS
+ Yêu cầu HS cho biết đơn vị của đại lƣợng
đặc trƣng cho hả năng lực hiện công của lực lạ
trong nguồn điện. Từ đó định nghĩa đại lƣợng
này
+ Chính xác hóa tên gọi của đại lƣợng đặc
trƣng và định nghĩa suất điện động của nguồn
điện, viết công thức định nghĩa
+ Nêu sự tƣơng tự giữa chuyển động của điện
tich trong vật dẫn dƣới tác dụng của lực điện và
chuyển động của điện tích bên trong nguồn điện
dƣới tác dụng của lực lạ
+ Thông báo hái niệm điện trở trong của
nguồn điện và lƣu ý cho HS các số ghi trên các
nguồn điện
+ Nhắc lại theo yêu cầu của GV
+ Lắng nghe
+ Trả lời yêu cầu của GV
+ Lắng nghe và ghi chép
+ Lắng nghe
+ Lắng nghe
Hoạt động 6 (5 phút): Củng cố bài học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS giải các bài tập 1 và 2 trang
51, 52 SGK
+ Nhận xét và chính xác hóa bài giải
+ Tóm tắt và giải
+ Tiếp thu và điều chỉnh
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG, GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ học tập và hướng dẫn HS thực hiện (1 phút)
Về nhà các em thực hiện các công việc sau:
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau bài học,
- Tóm tắt bằng sơ đồ nội dung bài học, trả lời các câu hỏi và giải các bài tập
còn lại sau bài học,
- Đọc mục Em có biết” cuối bài học.
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
P44
BÀI HỌC SỐ 06
Ngày soạn: Tiết theo PPCT:
Bài 12: ĐIỆN NĂNG VÀ CÔNG SUẤT ĐIỆN. ĐỊNH LUẬT JUN - LENXƠ
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
+ Nêu đƣợc công của nguồn điện là công của lực lạ bên trong nguồn điện và
bằng công của dòng điện trong toàn mạch
+ Viết đƣợc công thức tính công của nguồn điện
+ Nêu đƣợc định nghĩa công suất của nguồn điện và viết đƣợc công thức tính
+ Nêu đƣợc định nghĩa máy thu điện và ý nghĩa của suất phản điện của máy thu
+ Hiểu đƣợc sự chuyển hóa năng lƣợng bên trong nguồn điện và mạch ngoài
I.2. Kỹ năng
+ Vận dụng đƣợc các công thức tính công, công suất của dòng điện, nguồn
điện, của máy thu điện
+ Đổi đƣợc W.h ra J (1 W.h = 3,6.106 J)
+ Xử lí đƣợc thông tin của mục 1.Công và công suất của dòng điện chạy
trong một đoạn mạch” mức độ 3, và làm việc với bảng biểu mức độ 2
I.3. Thái độ
Bƣớc đầu hình thành thái độ học tập tích cực, tự giác và hợp tác trong tập thể
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân
tích nội dung và yêu cầu của bài học)
Bài 12 Điện năng và công suất điện. Định luật Jun - Lenxơ” là bài học thứ
ba của chƣơng Dòng điện hông đổi”. Bài này đƣợc quy định giảng dạy trong
thời gian một tiết học với nội dung bài học đƣợc trình bày thành bốn mục theo thứ
tự: Công và công suất của dòng điện chạy trong một đoạn mạch, Công và công
suất của nguồn điện, Công và công suất của các dụng cụ tiêu thụ điện, Đo công
suất và điện năng tiêu thụ. Nội dung bài học đƣợc trình bày chủ yếu bằng ênh
chữ, và đƣợc hỗ trợ bởi 04 ảnh chụp, 02 bảng biểu, 02 hình vẽ, 04 câu hỏi dẫn dắt
P45
Ci, 04 câu hỏi và 05 bài tập củng cố sau bài học. Ngoài ra còn có mục Em có
biết?” có chứa 01 bảng số liệu.
Hầu hết các khái niệm, kiến thức trong bài này HS đã đƣợc học ở cấp THCS,
lớp 10 THPT và các bài trƣớc của chƣơng trình Vật lí 11 nâng cao. Trong đó, toàn
bộ nội dung mục thứ nhất HS đã đƣợc học ở THCS một cách đầy đủ, không có gì
mới lạ. Do đó, đây là thuận lợi để HS tự làm việc với SGK để tiếp thu nội dung kiến
thức mục này. Ở mục thứ hai, sau khi GV dẫn dắt để HS hiểu đƣợc sự chyển hóa
năng lƣợng và công cả lực lạ bên trong nguồn điện, HS có thể tự lĩnh hội kiến thức
mục này qua làm việc với SGK. Mục thứ ba đề cập đến khái niệm tƣơng đối mới
mẽ là máy thu điện. Do đó, GV cần làm rõ và giúp HS phân biệt đƣợc máy thu điện
và nguồn điện (máy phát điện), đồng thời dẫn dắt HS đƣa ra các biểu thức về công,
công suất của máy thu điện. Nói chung cả ba mục đầu của bài học xoay quanh việc
tính công và công suất, các khái niệm và công thức tính này khá quen thuộc với HS.
GV cần cho HS nhận ra và phân biệt công, công suất cần tính thuộc về dòng điện,
máy phát hay máy thu.
Việc các tác giả SGK đƣa ra các bảng 12.1, 12.2 ở bài học này nhằm cung cấp
cho HS các thông tin về công suất tiêu thụ điện của một số nguồn điện, vật dụng quen
thuộc và gần gũi với cuộc sống thƣờng nhật của các em. Điều này giúp các em gắn kết
kiến thức khoa học bộ môn với thực tế. Do đó, GV cũng nên tổ chức cho HS làm việc
với các bảng này để các em có đƣợc các thông tin so sánh một cách lâu bền nhất.
III. BƢỚC C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Xử lí đƣợc thông tin của mục 1 từ kênh chữ mức độ 3, làm việc với bảng
biểu mức độ 2
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc với SGK của HS: 08 phút, tại
lớp, HS làm việc theo nhóm từ 4 - 6 HS/nhóm
+ Xác định nhiệm vụ của HS: HS đọc các mục 1 và 2 để hoàn thành phiếu
6HT1 ở mức độ 3, và làm việc với các bảng 12.1, 12.2 để so sánh công suất của các
nguồn điện, của các thiết bị tiêu thụ điện
P46
PHIẾU HỌC TẬP 6HT1 Bài 12:
Trƣờng:………..………………lớp:……..nhóm:…… trƣởng nhóm:…………………
Đọc mục 1. Công và công suất của dòng điện”, tóm tắt nội dung chính và trả lời
các câu hỏi dƣới đây:
CH1: Khi đặt vào hai đầu một điện trở hay một vật tiêu thụ điện một hiệu điện
thế, lực nào đã gây ra chuyển động có hƣớng của các điện tích tạo thành dòng
điện?
CH2: Vì sao công của lực đƣợc chỉ ra ở CH1 thực hiện công cơ học?
CH3: Vì sao nói, công của dòng điện chạy qua một đoạn mạch cũng là điện năng
mà đoạn mạch đó tiêu thụ?
Phần tóm tắt:
+ Xây dựng phiếu học tập 6HT1, thiết bị trình chiếu phiếu 6HT1 của các
nhóm và chiếu các bảng 12.1, 12.2
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Ôn lại kiến thức công, công suất, dòng điện, nguồn điện, định luật Jun -
Lenxơ đã học ở THCS và THPT
+ SGK Vật lí lớp 11 nâng cao THPT và các dụng cụ ghi chép, giấy nháp
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(5 phút): Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS trình bày: định nghĩa nguồn
điện, dòng điện, cho biết lực làm điện tích di
chuyển bên ngoài, bên trong nguồn điện, viết
các công thức tính công cơ học, công suất và
biểu thức định luật Jun - Lenxơ
+ Yêu cầu HS cho biết sự chuyển hóa năng
+ Trả lời các vấn đề GV yêu cầu
và viết các biểu thức lên bảng
+ Phân tích sự chuyển hóa năng
P47
lƣợng bên trong nguồn điện và bên ngoài
nguồn điện, cho ví dụ
+ Nhận xét, chính xác hóa câu trả lời của
HS, cho điểm HS
+ Vào bài mới
lƣợng và lấy ví dụ minh họa
+ Lắng nghe
Hoạt động 2 (8 phút): Tìm hiểu về công và công suất của dòng điện chạy
trong một đoạn mạch điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Lập nhóm từ 4 - 6 HS
+ Phát phiếu 6HT1
+ Yêu cầu HS làm việc với mục 1 SGK
mức độ 3
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Yêu cầu HS làm việc với SGK và hoàn
thành theo phiếu 6HT1
+ Không hƣớng dẫn, hông làm mẫu
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát HS thực hiện, trợ giúp, ghi
chép các nhận xét cần thiết
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu HS nộp phiếu 6HT1 của các
nhóm và chiếu lên bảng
+ Yêu cầu đại diện hai nhóm trình bày nội
dung, các nhóm và cá nhân HS còn lại lắng
nghe, cho ý iến thảo luận
+ Ghi chép các vấn đề cần thiết và nội
dung trình bày cả HS
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét, chính xác hóa nội dung trình
bày và phiếu học tập của HS
+ Tuyên dƣơng, cho điểm, động viên
+ Cho HS ghi bảng nội dung mục 1
+ Lập nhóm theo yêu cầu
+ Nhận phiếu 6HT1
+ Lắng nghe và thực hiện
+ Nhận nhiệm vụ học tập
+ Làm việc với SGK và hoàn
thành phiếu 6HT1
+ Nộp phiếu 6HT1
+ Trình bày nội dung theo phiếu
6HT1, thảo luận
+ Lắng nghe và ghi nội dung
P48
Hoạt động 3 (5 phút): Tìm hiểu về công và công suất của nguồn điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu HS cho biết, hi có dòng điện
chạy trong mạch ín, những lực nào đã thực
hiện công làm dịch chuyển có hƣớng các điện
tích tạo thành dòng điện, tính công các lực đó
+ Yêu cầu HS làm việc với mục 2 SGK
+ Lập nhóm HS, mỗi nhóm gồm 4 HS
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Yêu cầu HS đọc mục 2 và tính công của
các lực đã thực hiện công làm dịch chuyển có
hƣớng các điện tích tạo thành dòng điện trong
mạch ín
+ Không hƣớng dẫn, hông làm mẫu
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát, hỗ trợ những HS còn yếu, ghi
chép những điều cần thiết
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu ba HS viết lên bảng ết quả tính
toán của mình, các HS hác theo dõi, đối chiếu
+ Yêu cầu HS cho ý iến, chỉnh sửa
+ Ghi lại các vấn đề cần thiết
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét, chính xác hóa ết quả làm việc
của HS, hẳng định công của lực lạ chính là
công của nguồn điện
+ Cho HS ghi nội dung mục 2
+ Chuyển mục
+ Trả lời các vấn đề GV yêu
cầu
+ Lập nhóm
+ Nhận nhiệm vụ học tập
+ Làm việc với SGK và hoàn
thành nhiệm vụ
+ Viết lên bảng ết quả làm
việc của nhóm mình
+ Góp ý, chỉnh sửa
+ Lắng nghe, ghi nội dung
P49
Hoạt động 4 (15 phút): Tìm hiểu về công và công suất của các dụng cụ
tiêu thụ điện
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Thông báo và phân biệt cho HS hai loại
dụng cụ tiêu thụ điện và cho HS lấy ví dụ
+ Yêu cầu HS cho biết, năng lƣợng điện mà
mỗi loại dụng cụ tiêu thụ điện nhận đƣợc đƣợc
sử dụng vào những biểu hiện gì
+ Yêu cầu HS tính công và công suất tỏa
nhiệt của dụng cụ tỏa nhiệt
+ Dẫn dắt để HS hiểu về suất phản điện của
máy thu điện và yêu cầu HS tính điện năng và
công suất tiêu thụ điện của máy thu
+ Nhận xét, chính xác hóa ết quả tính toán
của HS, giúp HS phân biệt công suất toàn phần
và công suất có ích của máy thu điện
+ Yêu cầu HS viết biểu thức tính hiệu suất
của máy thu điện
+ Yêu cầu HS làm việc với các bảng 12.1,
12.2
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ: Dựa vào các bảng 12.1,
12.2 hãy so sánh: công suất của bộ acquy ô tô
hi hởi động và pin của đồng hồ điện tử,
công suất của bình đun nƣớc với đèn dây tóc
+ Hƣớng dẫn HS làm việc với bảng biểu
mức độ 2
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Lắng nghe và cho ví dụ
+ Trình bày câu trả lời
+ Viết công thức tính công và
công suất tỏa nhiệt của dụng cụ
tỏa nhiệt
+ Lắng nghe, đặt câu hỏi nếu
cần và tính điện năng và công
suất tiêu thụ điện của máy thu
+ Lắng nghe và ghi chép
+ Viết công thức theo yêu cầu
của GV
+ Nhận nhiệm vụ
+ Lắng nghe
P50
+ Quan sát, hỗ trợ, điều chỉnh những HS cần
sự trợ giúp
+ Ghi lại những điều cần thiết
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu 04 HS lên bảng viết ra so sánh
của mình cùng lúc, các HS hác theo dõi
+ Yêu cầu các HS còn lại cho ý iến và điều
chỉnh ết quả
+ Ghi chép các vấn đề cần thiết
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét ết quả làm việc của HS và chính
xác hóa ết quả
+ Thông tin thêm về sử dụng các thiết bị tiêu
thụ điện một cách tiết iệm và hữu ích nhất
+ Cho HS ghi nội dung bài học
+ Làm việc với SGK và hoàn
thành nhiệm vụ
+ Viết ết quả lập tỉ số của
mình
+ Góp ý iến, chỉnh sửa
+ Lắng nghe và ghi chép nếu
cần
+ Lắng nghe, đặt câu hỏi nếu
có
Hoạt động 5 (11 phút): Củng cố bài học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Yêu cầu 02 HS lên bảng lập bảng tóm tắt
các công thức tính công, công suất của dòng
điện, nguồn điện, máy thu điện và hiệu suất
của máy thu điện, viết công thức định nghĩa
hiệu điện thế, suất điện động và suất phản điện
+ Yêu cầu HS giải các bài tập 4 và 5 trang
63 SGK
+ Yêu cầu HS nhận xét các bảng và bài
giải, góp ý, chỉnh sửa
+ Nhận xét và chính xác hóa các bảng và
bài giải của HS
+ Lên bảng và thực hiện theo
yêu cầu của GV
+ Giải các bài tập 4 và 5 trang
63 SGK lên bảng
+ Nhận xét, góp ý, chỉnh sửa
+ Lắng nghe, ghi chép
P51
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG, GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ học tập và hướng dẫn HS thực hiện (1 phút)
Về nhà các em thực hiện các công việc sau:
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập còn lại sau bài học,
- Tóm tắt các công thức đã học trong bài theo ý của riêng mình,
- Đọc mục Em có biết?” cuối bài học,
- Ôn lại nội dung định luật bảo toàn năng lƣợng.
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
P52
BÀI HỌC SỐ 08
Ngày soạn: Tiết theo PPCT:
Bài 16: THỰC HÀNH
ĐO SUẤT ĐIỆN ĐỘNG VÀ ĐIỆN TRỞ TRONG CỦA NGUỒN ĐIỆN
I. MỤC TIÊU (Bƣớc C1: Xác định mục tiêu)
I.1. Kiến thức
Hiểu đƣợc vai trò của điện trở trong và mối liên hệ của nó với mạch ngoài
trong thực tế
I.2. Kỹ năng
+ Làm đƣợc thí nghiệm để đo suất điện động và điện trở trong của một pin
+ Sử dụng đƣợc các dụng cụ đo thƣờng gặp nhƣ: Vôn ế, Ampe ế; tính toán
đƣợc sai số và sử dụng đồ thị
+ Làm việc với hình vẽ mức độ 3, làm việc với bảng biểu và đồ thị mức độ 3
I.3. Thái độ
Bƣớc đầu hình thành thái độ học tập tích cực, tự giác và hợp tác trong tập thể
Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA BÀI HỌC (Bƣớc C2: Phân
tích nội dung và yêu cầu của bài học)
+ Bài 16: Thực hành: Đo suất điện động và điện trở trong của nguồn điện”
là bài thực hành đầu tiên trong chƣơng trình Vật lí 11 nâng cao. Nội dung chủ yếu
của bài là cung cấp thông tin và hƣớng dẫn để GV và HS có thể thực hành đo hai
thông số quan trọng của một nguồn điện là suất điện động và điện trở trong. Bài này
cung cấp cho GV và HS hai phƣơng án thí nghiệm để đo hai thông số của nguồn
điện nói trên. Trong đó, phƣơng án hai mang tính đặc thù hơn và thƣờng sử dụng
trong thí nghiệm vật lí. Sách giáo hoa cũng cung cấp các thông tin hỗ trợ kênh chữ
bao gồm 01 hình ảnh, 02 hình vẽ, 01 đồ thị và 01 bảng số liệu. Đây là loại bài học
xuất hiện không nhiều trong chƣơng trình, nhƣng là loại bài học mang ý nghĩa đặc
thù của bộ môn Vật lí, yêu cầu HS phải sử dụng nhiều kỹ năng, kiến thức. Do đó, tổ
chức cho HS có thể đo đƣợc các đại lƣợng thực nghiệm là rất quan trọng. Muốn
P53
vậy, HS phải biết dựa vào sơ đồ để lắp ráp thí nghiệm, đo và lập đƣợc bảng số liệu,
tính toán các số liệu và sai số, vẽ đƣợc đồ thị và khái quát hóa kết quả thí nghiệm.
Do đó, tổ chức tốt cho HS thực hành ở bài này sẽ rèn luyện cho HS đƣợc nhiều kỹ
năng làm việc với các kênh thông tin của SGK và kỹ năng thí nghiệm.
III. Bƣớc C3: Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Làm việc với hình vẽ mức độ 3, làm việc với bảng biểu và đồ thị mức độ 3
IV. CHUẨN BỊ (Bƣớc C4: Lập kế hoạch tổ chức HS làm việc với SGK)
IV.1. Chuẩn bị của thầy
+ Thời lƣợng, thời điểm, hình thức làm việc với SGK của HS: 15 phút, tại
lớp, HS làm việc theo nhóm từ 4 - 6 HS/nhóm
+ Xác định nhiệm vụ của HS: Đọc hình vẽ 16.3 và lắp ráp thí nghiệm, tính
toán và điền đầy đủ thông tin vào bảng số liệu, vẽ đồ thị biểu diễn liên hệ (U, I) và
xác định suất điện động của pin
+ Phiếu học tập 7HT1 là một tờ giấy Rô- i” hổ A3 có kẻ sẵn hai trục tọa
độ và có chia ô li vuông, nhỏ, bên dƣới có bảng ghi số liệu và khoảng trống để HS
ghi các kết quả cuối cùng của suất điện động và điện trở trong của pin.
P54
+ Các dụng cụ nhƣ liệt kê ở phƣơng án 2 trong SGK, và máy chiếu kết quả
làm việc của HS
IV.2. Chuẩn bị của trò
+ Ôn lại kiến thức về đồ thị hàm bậc nhất
+ SGK Vật lí lớp 11 nâng cao THPT và các dụng cụ ghi chép, giấy nháp, bút
chì và bút màu, thƣớc kẻ thẳng dài tối thiểu 40cm
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1(10 phút): Nhắc nhỡ, dặn dò HS trƣớc hi tổ chức thực hành
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Nhắc nhỡ, dặn dò HS về công tác an
toàn, giữ vệ sinh phòng thí nghiệm
+ Nhắc lại tính năng tác dụng của các
dụng cụ thí nghiệm và dụng cụ đo
+ Chiếu các yêu cầu HS cần thực hiện
+ Lắng nghe và thực hiện
+ Lắng nghe và đặt câu hỏi nếu cần
+ Đọc ĩ các yêu cầu
Hoạt động 2 (5 phút): Công tác chuẩn bị
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Phát các dụng dụ thí nghiệm
+ Yêu cầu các nhóm kiểm tra tính an toàn
và dùng đƣợc của các dụng cụ vừa nhận
+ Phát phiếu 7HT1
+ Nhận dụng cụ thí nghiệm
+ Kiểm tra dụng cụ
+ Nhận phiếu 7HT1
Hoạt động 3 (25 phút): Tiến hành thí nghiệm và tổng ết
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Lập nhóm HS, mỗi nhóm gồm 4 HS
Bƣớc T1: Định hƣớng
+ Giao nhiệm vụ: Lắp ráp thí nghiệm theo sơ
đồ hình 16.3 và iểm tra lại mạch điện, chƣa
đóng hóa K, điều chỉnh R có giá trị lớn nhất
+ Yêu cầu HS đóng hóa K, ghi cặp giá trị
+ Lập nhóm
+ Lắng nghe
P55
(U, I) vào bảng, điều chỉnh R đến vị trí hác và
ghi lại cặp giá trị (U, I) tiếp theo đủ ba lần đo
+ Tính toán và lập bảng số liệu sau đó vẽ đồ
thị U = f(I)
+ Xem hình 16.4 để xác định suất điện động
của pin
+ Tính điện trở trong r của pin
+ Không hƣớng dẫn, hông làm mẫu hi làm
việc với hình vẽ, bảng số liệu và đồ thị
Bƣớc T2: HS làm việc với SGK
+ Quan sát, giúp đỡ những nhóm còn lúng
túng
+ Ghi chép các thông tin cần thiết
Bƣớc T3: Thảo luận
+ Yêu cầu các nhóm nộp phiếu 7HT1 và
chiếu các phiếu này lên bảng
+ Yêu cầu HS trình bày cách xử lí các ết
quả thí nghiệm và ết luận cuối cùng
+ Yêu cầu các nhóm còn lại cho ý iến đóng
góp và giải đáp các thắc mắc
+ Ghi lại các thông tin cần thiết
Bƣớc T4: Tổng kết
+ Nhận xét ết quả lắp ráp, tiến hành thí
+ Làm việc với SGK để thực
hiện:
+ Lắp ráp mạch điện
+ Đóng K, đọc và ghi giá trị
U, I vào bảng
+ Xử lí số liệu và vẽ đồ thị
+ Quan sát hình 16.4 để xác
định suất điện động của pin
+ Tính điện trở trong r của
pin và ghi vào phiếu 7HT1
+ Nộp phiếu 7HT1, quan sát
ết quả của các nhóm hác
+ Trình bày theo yêu cầu của
GV
+ Góp ý iến, bổ sung, sửa
chữa
+ Lắng nghe, ghi chép và đặt
P56
nghiệm, tính hợp tác của thành viên các nhóm,
thời lƣợng, ết quả thí nghiệm cà chính xác hóa
các ết quả hoạt động của HS
+ Tuyên dƣơng, cho điểm các nhóm và yêu
cầu rút inh nghiệm về những vấn đề còn hạn
chế
câu hỏi nếu cần
+ Lắng nghe và ghi lại cách
hắc phục các hạn chế
Hoạt động 4 (4 phút): Củng cố bài học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
+ Nhắc lại iến thức chung của cả hai phƣơng
án và phân tích vì sao chọn phƣơng án 2
+ Lắng nghe
VI. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG, GIAO NHIỆM VỤ
VI.1. Giao nhiệm vụ học tập và hướng dẫn HS thực hiện (1 phút)
Về nhà các em thực hiện các công việc sau:
- Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau bài học,
- Viết bào cáo thí nghiệm theo mẫu đƣợc trình bày ở SGK theo nhóm, có ghi
rõ họ tên các thành viên của nhóm, nhóm trƣởng, và tự cho điểm các thành viên của
nhóm. Báo cáo thí nghiệm đƣợc nộp vào tiết học tiếp theo sau hôm nay.
VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
P57
Các phụ lục
Tham khảo
Cấu trúc theo nội dung kiến thức
Các
phần
Giới thiệu nội dung
chính của phần
Nội dung kiến thức Tóm tắt Bài tập Tình huống học tập
Các chƣơng
Bài
đọc
thêm
Bài
thực
hành
Tổng
kết
chƣơng
Các
bài
học
Giới thiệu
nội dung
chính của
chƣơng
PHỤ LỤC 5
CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng P5.1. Thống kê các kênh hình trong SGK Vật lí 11 nâng cao
TT Các ênh hình trong toàn SGK Vật lí 11 NC Số lƣợng
Số bài
học
1 Hình vẽ
Số hình, ảnh trung bình trên 01 trang
270
1,2
2 Ảnh chụp 87
3 Bảng số liệu 22
4 Đồ thị 19
Tổng 398 56
Sơ đồ P5.1. Cấu trúc SGK VL tiếp cận theo nội dung
P58
Sơ đồ P5.2. Cấu trúc SGK VL tiếp cận theo kênh thông tin
Sơ đồ P5.3. Giai đoạn chuẩn bị
Sơ đồ P5.4. Giai đoạn tổ chức rèn luyện
Cấu trúc theo kênh thông tin
Kênh
chữ
Kênh
hình
Phần
mở
đầu
Phần
cung cấp
thông tin
Phần
dẫn dắt
Hình ảnh
Bảng số liệu
Đồ thị
Hình vẽ
Sơ đồ
Biểu đồ
Phần câu
hỏi, bài
tập
Thông
tin bổ
sung
Tổ chức
rèn luyện
Định hƣớng
HS làm việc với SGK
Thảo luận
Tổng kết
Xác định mục tiêu
Phân tích bài dạy nội dung, yêu cầu của bài học
Xác định kỹ năng làm việc với SGK
Lập kế hoạch tổ chức làm việcvới SGK
Chuẩn bị
P59
Sơ đồ P5.5. Giai đoạn đánh giá
Bảng P5.2. Kết quả quan sát bài giảng “Điện tích. Định luật Cu - lông”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh
chữ 87: 32,0 124: 45,1 64: 23,3 215: 78,2 60: 21,8
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Toán học hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Đọc đƣợc các kênh hình X X X X X
Xác định đƣợc các đại lƣợng,
đơn vị đo, giá trị cực đại, cực
tiểu từ đồ thị, bảng biểu
104: 37,8 99: 36,0 72: 26,2 200: 72,7 75: 27,3
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả
mối liên hệ giữa các đại lƣợng
trên đồ thị, bảng biểu
112: 40,7 74: 26,9 89: 32,4 207: 75,3 68: 24,7
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ
giữa các đại lƣợng cho trên đồ
thị, bảng biểu
128: 46,5 42: 15,3 105: 38,2 198: 72,0 77: 28,0
Diễn đạt đƣợc kênh hình 130: 47,3 36: 13,1 109: 39,6 197: 71,6 78: 28,4
Nhận xét: GV quá vất vả hƣớng dẫn HS, HS quá thụ động làm việc, thời gian hoàn thành
vƣợt thời gian dự iến một ít, ỹ năng trình bày, thảo luận còn yếu, chƣa tự tin
Đánh giá Tổ chức kiểm tra
Đánh giá ết quả
P60
Bảng P5.3. Kết quả quan sát bài giảng Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ 82: 29,8 130: 47,3 63: 22,9 230: 83,6 45: 16,4
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ 86: 31,3 124: 45,1 65: 23,6 223: 81,1 52: 18,9
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Toán học hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Đọc đƣợc các kênh hình 92: 33,5 112: 40,7 71: 25,8 209: 76,0 66: 24,0
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn
vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ
thị, bảng biểu
X X X X X
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả
mối liên hệ giữa các đại lƣợng trên
đồ thị, bảng biểu
X X X X X
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ
giữa các đại lƣợng cho trên đồ thị,
bảng biểu
X X X X X
Diễn đạt đƣợc kênh hình 91: 33,1 103: 37,5 81: 29,5 220: 80,0 55: 20,0
Nhận xét: GV quá vất vả hƣớng dẫn HS, HS quá thụ động làm việc, thời gian hoàn thành
vƣợt thời gian dự iến một ít, ỹ năng trình bày, thảo luận còn yếu, chƣa tự tin
P61
Bảng P5.4. Kết quả quan sát bài giảng Điện trƣờng”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ 68: 24,7 151: 54,9 56: 20,4 241: 87,6 34: 12,4
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ 75: 27,3 140: 50,1 60: 21,8 230: 83,6 45: 16,4
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Toán học hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Đọc đƣợc các kênh hình 82: 29,8 127: 46,2 66: 24,0 225: 81,8 50: 18,2
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn vị
đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị,
bảng biểu
X X X X X
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả mối
liên hệ giữa các đại lƣợng trên đồ
thị, bảng biểu
X X X X X
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ giữa
các đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng
biểu
X X X X X
Diễn đạt đƣợc kênh hình 81: 29,5 123: 44,7 71: 25,8 226: 82,2 49: 17,8
Nhận xét: GV ít vất vả hơn hƣớng dẫn HS, HS còn thụ động làm việc, thời gian hoàn
thành hợp lí, ỹ năng trình bày, thảo luận còn yếu, chƣa tự tin
P62
Bảng P5.5. Kết quả quan sát bài giảng Công của lực điện. Hiệu điện thế”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ 60: 21,8 164: 59,6 51: 18,5 239: 86,9 36: 13,1
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Toán học hóa đƣợc kênh chữ 91: 33,1 106: 38,5 78: 28,4 220: 80,0 55: 20,0
Đọc đƣợc các kênh hình X X X X X
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn
vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ
thị, bảng biểu
X X X X X
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả
mối liên hệ giữa các đại lƣợng trên
đồ thị, bảng biểu
X X X X X
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ
giữa các đại lƣợng cho trên đồ thị,
bảng biểu
X X X X X
Diễn đạt đƣợc kênh hình X X X X X
Nhận xét: GV đỡ vất vả hơn, HS còn thụ động làm việc, thời gian hoàn thành hợp lí, ỹ
năng trình bày, thảo luận còn yếu, chƣa tự tin
P63
Bảng P5.6. Kết quả quan sát bài giảng Dòng điện hông đổi. Nguồn điện”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ X X X X X
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ 98: 35,6 121: 44,0 56: 20,4 216: 78,5 59: 21,5
Toán học hóa đƣợc kênh chữ 79: 28,7 122: 44,4 74: 26,9 227: 82,5 48: 17,5
Đọc đƣợc các kênh hình 72: 26,2 141: 51,3 62: 22,5 231: 84,0 44: 16,0
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn vị
đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị,
bảng biểu
91: 33,1 122: 44,4 62: 22,5 220: 80,0 55: 20,0
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả
mối liên hệ giữa các đại lƣợng trên
đồ thị, bảng biểu
92: 33,5 114: 41,5 69: 25,1 219: 79,6 56:20,4
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ giữa
các đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng
biểu
84: 30,5 106: 38,5 85: 30,9 224: 81,5 51: 18,5
Diễn đạt đƣợc kênh hình 61: 22,2 150: 54,5 64: 23,3 238: 86,5 37: 13,5
Nhận xét: GV làm việc nhẹ nhàng hơn, HS bắt đầu chủ động làm việc, thời gian hoàn
thành hợp lí, ỹ năng trình bày, thảo luận đƣợc cải thiện, HS bắt đầu tự tin
P64
Bảng P5.7. Kết quả quan sát bài giảng Điện năng và công suất điện.
Định luật Jun - Len-xơ”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ 52: 18,9 177: 64,4 46: 16,7 243: 88,4 32: 11,6
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ 56: 20,4 170: 61,8 49: 17,8 241: 87,6 34: 12,4
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Toán học hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Đọc đƣợc các kênh hình 64: 23,3 153: 55,6 60: 21,8 238: 86,5 37: 13,5
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn vị
đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị,
bảng biểu
71: 25,8 145: 52,7 59: 21,5 232: 84,4 43: 15,6
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả
mối liên hệ giữa các đại lƣợng trên
đồ thị, bảng biểu
78: 28,4 137: 49,8 60: 21,8 228: 82,9 47: 17,1
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ giữa
các đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng
biểu
72: 26,2 123: 44,7 80: 29,1 231: 84,0 44: 16,0
Diễn đạt đƣợc kênh hình 50: 18,2 171: 62,2 54: 19,6 245: 89,1 30:10,9
Nhận xét: GV làm việc nhẹ nhàng, HS chủ động làm việc, thời gian hoàn thành howpl lít,
ỹ năng trình bày, thảo luận có tiến bộ, HS tự tin trình bày trƣớc tập thể
P65
Bảng P5.8. Kết quả quan sát bài giảng Định luật Ôm đối với các loại mạch điện.
Mắc các nguồn điện thành bộ”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ X X X X X
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Toán học hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Đọc đƣợc các kênh hình 53: 19,3 171: 62,2 51: 18,5 243: 88,4 32: 11,6
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn vị
đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị,
bảng biểu
51: 18,5 182: 66,2 42: 15,3 244: 88,7 31: 11,3
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả mối
liên hệ giữa các đại lƣợng trên đồ thị,
bảng biểu
48: 17,5 181: 65,8 46: 16,7 246: 89,5 29: 10,5
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ giữa
các đại lƣợng cho trên đồ thị, bảng
biểu
52: 18,9 162: 58,9 61: 22,1 243: 88,4 32: 11,6
Diễn đạt đƣợc kênh hình 39: 14,2 192: 69,8 44: 16,0 251: 91,3 24: 8,7
Nhận xét: GV làm việc thoải mái, HS chủ động làm việc, thời gian hoàn thành hợp lí, ỹ
năng trình bày, thảo luận tƣơng đối tốt, HS tự tin, hăng hái trình bày ết quả
P66
Bảng P5.9. Kết quả quan sát bài giảng Thực hành: Đo suất điện động
và điện trở trong của nguồn điện”
Thao tác làm việc SGK
Học sinh cần hƣớng dẫn
(SL: %) Hoàn
thành (SL:
%)
Không
hoàn
thành
(SL: %) Cần Không Cần ít
Viết ra đƣợc các ý chính từ kênh chữ X X X X X
Sơ đồ hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Hình ảnh hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Toán học hóa đƣợc kênh chữ X X X X X
Đọc đƣợc các kênh hình 38: 13,8 201: 73,1 36: 13,1 252: 91,6 23: 8,4
Xác định đƣợc các đại lƣợng, đơn
vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ
thị, bảng biểu
40: 14,5 199: 72,4 36: 13,1 251: 91,3 24: 8,7
Viết ra đƣợc phƣơng trình mô tả
mối liên hệ giữa các đại lƣợng trên
đồ thị, bảng biểu
41: 14,9 196: 71,3 38: 13,8 250: 90,1 25: 9,9
Khái quát hoá đƣợc mối liên hệ
giữa các đại lƣợng cho trên đồ thị,
bảng biểu
40: 14,5 193: 70,2 42: 15,3 251: 91,3 24: 8,7
Diễn đạt đƣợc kênh hình 32: 11,6 207: 75,3 36: 13,1 255: 92,7 10: 7,3
Nhận xét: GV làm việc rất thoải mái, nhẹ nhàng, HS chủ động làm việc, thời gian hoàn
thành hợp lí, ỹ năng trình bày, thảo luận tƣơng đối tốt, HS há tự tin
P67
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM