Download pdf - Nghien cuu khoa hoc 2015

Transcript
Page 1: Nghien cuu khoa hoc 2015

1

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 2

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2

2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5

5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5

6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 5

B. NỘI DUNG ........................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 6

1.1. Xu hướng mua sắm trực tuyến ..................................................................... 6

1.2. Các đề tài nghiên cứu trước đây .................................................................. 8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......... 10

2.2. Tổng quan về thị trường thương mại điện tử ................................................. 10

2.2.1. Các khái niệm về Thương mại điện tử .............................................................. 10

2.2.2. Thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam ...................................................... 10

2.2.3. Các thông tin thu thập được từ kết quả điều tra ................................................ 11

2.3. Trình tự tiến hành nghiên cứu .................................................................... 19

2.3.1. Xây dựng mô hình và thiết kế thang đo .......................................................... 19

2.3.2. Lập bảng hỏi và thực hiện khảo sát ................................................................. 20

2.4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 20

2.4.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ........................................................ 20

2.4.2 Kết quả phân tích các nhân tố khám phá EFA ................................................... 22

2.4.3 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................. 24

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 26

Phụ lục ...................................................................................................................... 28

Page 2: Nghien cuu khoa hoc 2015

2

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các hoạt động

giao dịch, mua bán trực tuyến ngày càng được nhiều người quan tâm, biết đến - đặc

biệt là người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội và đang trở thành xu hướng mua sắm mới

của người Việt. Vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh lĩnh vực này là bằng cách nào để

đảm bảo có hiệu quả, tức là phải xác định các nhân tố tác động để có những giải pháp

thích hợp nhằm thu hút người tiêu dùng chọn mua sắm qua loại hình thương mại điện

tử ngày càng nhiều. Đó là lý do nhóm chúng em quyết định nghiên cứu về đề tài:

“ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG MUA SẮM

TRỰC TUYẾN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP. HÀ NỘI”.

Theo nghiên cứu của ICTnews về tình hình phổ cập Internet năm 2014, trong

suốt 17 năm trở lại đây, Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng Internet nhanh

nhất thế giới. Các chuyên gia nhận định, thời gian trực tuyến của người tiêu dùng càng

lâu thì cơ hội để các lĩnh vực như thương mại điện tử hay các dịch vụ trực tuyến phát

triển càng cao, đặc biệt là thị trường giàu tiềm năng như Việt Nam.

Cũng theo báo cáo của NetCitizens Việt Nam, độ tuổi trung bình sử dụng

Internet tại Việt Nam là 29, thấp hơn độ tuổi trung bình của dân số là 36. Chỉ có

khoảng 25% người dùng Internet trên 35 tuổi.Số lượng người cao tuổi sử dụng Internet

rất thấp, chỉ đạt khoảng 2 triệu người.

Page 3: Nghien cuu khoa hoc 2015

3

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện độ tuổi của người sử dụng Internet so với tổng dân số

Theo trình độ học vấn và nghề nghiệp, khoảng 54% số người sử dụng Internet

có trình độ Cao đẳng, đại học trở lên. Ở các đô thị lớn, số lượng người sử dụng

Internet có trình độ học vấn cao hơn so với các địa phương khác.Một phần ba số người

sử dụng Internet là sinh viên học sinh. Nhìn chung, 70% người sử dụng Internet là bộ

phận trí thức, nhân viên văn phòng, còn lại là công nhân, nội trợ, tiểu thương buôn bán

nhỏ, chủ cửa hàng…

Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp của những người sử dụng Internet

Page 4: Nghien cuu khoa hoc 2015

4

Do đó, nhóm khách hàng mục tiêu của hình thức mua sắm trực tuyến, các trang

thương mại điện tử sẽ tập trung chủ yếu vào 2 nhóm đối tượng là nhân viên văn phòng

và sinh viên. Vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định chọn 2 nhóm đối tượng này để tiến

hành khảo sát. Đây là nhóm đối tượng am hiểu công nghệ, có trình độ và biết nắm bắt

thông tin.

2. Mục đích nghiên cứu

Các nghiên cứu về hình thức mua sắm trực tuyến ở Việt Nam còn chưa nhiều

nên nhóm thực hiện đề tài này với mong muốn sẽ đóng góp một phần nào đó để làm tư

liệu nghiên cứu cho các nhóm nghiên cứu sau này khi muốn tìm hiểu sâu hơn về hình

thức mua sắm trực tuyến. Nghiên cứu đưa ra các yếu tố tác động đến việc mua sắm

trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với biến độc lập là các

yếu tố được đề cập ở mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là “xu hướng mua sắm trực

tuyến của người tiêu dùng” sẽ cho thấy đâu là yếu tố chính tác động đến xu hướng

mua sắm trực tuyến và yếu tố nào là quan trọng. Từ đó đưa ra một số những gợi ý về

chính sách cho các công ty, các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương

mại điện tử.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, kéo theo đó là nhiều dịch vụ phát

triển theo. Thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực giàu tiềm năng trong số

những dịch vụ đó.Chính vì thế, nhóm đối tượng mà thương mại điện tử hướng tới là

nhân viên văn phòng và sinh viên.Đây là nhóm đối tượng am hiểu công nghệ, có trình

độ và biết nắm bắt thông tin. Sinh viên là những người trẻ tuổi, ham thích cái mới, yêu

thích công nghệ, thường xuyên cập nhật cũng như nắm bắt trào lưu.Nhân viên văn

phòng là những người tiếp xúc nhiều với máy tính, có thời gian tiếp cận với

internet.Tuy nhiên, họ không có thời gian nhiều cho việc mua sắm. Vì vậy, nhóm

nghiên cứu quyết định chọn 2 nhóm đối tượng này để tiến hành khảo sát.

Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư, là thành phố phát triển, cũng là nơi mà

nhóm nghiên cứu đang công tác.Chính vì thế, đề tài hướng đến những người tiêu dùng

trên địa bàn thành phố Hà Nội để thuận tiện hơn trong quá trình nghiên cứu.

Page 5: Nghien cuu khoa hoc 2015

5

4. Phương pháp nghiên cứu

Có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau được sử dụng trong khi nghiên

cứu. Tuy nhiên, trong đề tài này, nhóm nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương

pháp

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng các nghiên cứu của những người đi

trước để làm thông tin trong quá trình thực hiện.

- Phương pháp điều tra: sử dụng 200 phiếu điều tra để tiến hành thu thập dữ liệu

cho cuộc nghiên cứu.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn

và những người có kinh nghiệm.

- Phương pháp lượng hóa bằng SPSS

- Phương pháp phân tích tổng hợp.

5. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng mua

sắm trực tuyến của người tiêu dùng, và được tiến hành khảo sát đối tượng đã có kinh

nghiệm mua sắm trực tuyến tại khu vực Hà Nội với hai nhóm đối tượng là nhân viên

văn phòng và sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng.

6. Kết cấu đề tài

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu

Page 6: Nghien cuu khoa hoc 2015

6

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Xu hướng mua sắm trực tuyến

Theo định nghĩa của từ điển kinh doanh ( business dictionary), xu hướng mua

sắm hay xu hướng tiêu dùng được xem như là thói quen hay hành vi về mua sắm hàng

hóa dịch vụ, và nó được đề cập đến những nội dung bao gồm chọn loại sản phẩm để

mua, cách thức mua và nơi mua. Xu hướng mua sắm biểu thị xu hướng của người tiêu

dùng trong việc thực hiện một hành vi tiêu dùng. Hành vi mua sắm của con người là

một quá trình nhận thức nhu cầu đến quyết định mua, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố

và bị tác động bởi một số nhân tố như văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố

tâm lý.(Kotler & Ammstrong 2007).

Mua sắm trực tuyến là một quá trình mà khách hàng mua trực tiếp hàng hóa

hoặc dịch vụ từ một người bán trong một thời gian xác thực thông qua Internet, quá

trình này không qua dịch vụ trung gian, đây chính là một dạng của thương mại điện tử.

Mua sắm trực tuyến mang lại lợi ích cho cả người mua và người bán về phương diện

tìm kiếm khách hàng, thông qua sản phẩm , quá trình tương tác và phân phối sản phẩm.

Người bán nhận được thanh toán nhanh chóng từ phía người mua thông qua Internet

và không phải tốn chi phí đầu tư hệ thống phân phối. Đối với người mua thì có thể

mua hàng bất cứ đâu, bất kể thời gian nào, ngay cả khi ở nhà và tiếp cận các nhà cung

cấp ở xa.

Thông thường, mỗi người mua đều có một khoản thu nhập giới hạn, một trình

độ hiểu biết nhất định về sản phẩm và kinh nghiệm mua hàng. Trong những điều kiện

như vậy, người mua sẽ phải quyết định chọn mua những sản phẩm nào, của ai, với số

lượng bao nhiêu và chọn mua theo hình thức dịch vụ như thế nào nhằm tối đa hóa sự

thỏa mãn hay tổng lợi ích của họ khi tiêu dùng các sản phẩm đó.

Tổng lợi ích của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng mong đợi

ở mỗi sản phẩm hay dịch vụ nhất định, có thể bao gồm lợi ích cốt lõi của sản phẩm, lợi

Page 7: Nghien cuu khoa hoc 2015

7

ích từ các dịch vụ kèm theo sản phẩm, chất lượng và khả năng nhân sự của nhà sản

xuất, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp,...

Để đánh giá đúng xu hướng lựa chọn mua sản phẩm qua mạng trực tuyến của

người tiêu dùng, ngoài việc xem xét mức độ mà một sản phẩm có thể thỏa mãn mong

muốn của người mua, tức là những lợi ích mà sản phẩm đó có thể đem lại cho họ, còn

đánh giá thông qua mức độ tiện lợi khi mua trực tuyến; chủng loại, mẫu mã hàng bán

trực tuyến; mức độ tin tưởng của người tiêu dùng khi mua hàng trực tuyến; mức độ

chú ý về giá, đánh giá về việc khuyến mại khi mua hàng trực tuyến.

Độ tiện lợi là khả năng, thái độ lịch sự và mức độ nhanh chóng trong việc mua

hàng. Người mua không tốn công sức, thời gian đi lại, có thể mua mọi lúc mọi nơi;

hàng hóa dễ thấy dễ tìm; việc mua hàng nhanh chóng dễ dàng; không bị nhân viên cửa

hàng làm phiền và không ngại khi không mua hay hủy đơn hàng.

Phong phú về mẫu mã, đa dạng về chủng loại, hàng hóa luôn đầy đủ, nguồn gốc

xuất xứ, thương hiệu rõ ràng là những điều mà thu hút người tiêu dùng nên đây là một

trong những phương thức căn bản để người bán hàng trực tuyến nâng cao sức cạnh

tranh trên thị trường.

Không chỉ vậy mà người bán hàng trực tuyến còn quan tâm rất nhiều đến việc

xây dựng lòng tin đối với khách hàng, để khách hàng tin tưởng và lựa chọn mua hàng

qua hình thức mua sắm trực tuyến mới này. Độ tin tưởng là khả năng thực hiện việc

thanh toán, cam kết về chất lượng sản phẩm, bảo mật thông tin của khách hàng đúng

như đã hứa và chính xác.

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là số lượng tiền phải trả

cho hàng hóa đó. Giá là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc người tiêu dùng có

quyết định lựa chọn mua trực tuyến hay mua hàng trực tiếp: mua hàng trực tuyến có rẻ

hơn mua trực tiếp hay việc so sánh giá giữa các nhà cung cấp khác nhau, giá bán phù

hợp với chất lượng hàng hóa và có được niêm yết rõ ràng...

Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp nhằm xúc

tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những

lợi ích nhất định. Khuyến mại được các doanh nghiệp áp dụng khá linh hoạt và có sự

kết hợp giữa nhiều hình thức một lúc, như vừa giảm giá vừa tăng quà, vừa giảm giá

Page 8: Nghien cuu khoa hoc 2015

8

vừa bốc thăm trúng thưởng, giảm giá hoặc tặng quà trong những “ giờ vàng mua sắm”

nhất định trong ngày( thường là giờ thấp điểm để kích thích tiêu dùng)... Giảm giá

thường là hình thức được các doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất.

1.2. Các đề tài nghiên cứu trước đây

David & cộng sự ( 2002), cho rằng khách hàng mua sắm trực tuyến thường bao

gồm những người tiêu dùng có ít thời gian nên họ muốn sử dụng Internet để mua sắm

nhằm tiết kiệm thời gian. Những người không thích đi mua sắm tại các cửa hàng, họ

sử dụng Internet để tránh chỗ ồn ào, sắp hàng hay phải chờ đợi.Những người hiểu biết

công nghệ thích mua sắm trên mạng vì nó phù hợp với ngành nghề. Hành vi mua sắm

trực tuyến của khách hàng bị tác động bởi nhiều nhân tố như đặc điểm cá nhân ( giới

tính, tuổi, hôn nhân, giáo dục, tôn giáo, nghề nghiệp và thu nhập , tính cách , lối sống);

nhân tố môi trường ( gia đình, xã hội và cộng đồng); nhân tố tác động từ phía người

bán bao gồm: giá cả, quảng cáo, xúc tiến thương mại, thương hiệu, những hoạt động

hỗ trợ kỹ thuật qua trang website, giao hàng, thanh toán và các dịch vụ khách hàng.

Những nhân tố này trực tiếp và gián tiếp tác động đến ý định mua sắm của khách hàng.

Nghiên cứu “hành vi mua sắm trực tuyến trong dịp lễ ở Mỹ” năm 2009 của

công ty Nielsen. Nghiên cứu đã cho thấy người tiêu dùng mua hàng qua mạng không

phải vì giá cả , mà chủ yếu vì tính tiện lợi. Cụ thể là:

Người tiêu dùng mua hàng qua mạng vì:

Tiết kiệm chi phí đi lại: 53%

Dễ dàng so sánh giá cả giữa các nhà bán lẻ trực tuyến so với các cửa hàng

thực : 51%

Có thể mua sắm bất cứ khi nào mình thích: 69%

Không thích chen lấn tại cửa hàng vào những dịp lễ hội: 57%

Người tiêu dùng không thích mua hàng qua mạng vì:

Chi phí giao nhận và vận chuyển: 53%

Thích nhìn tận mắt và sờ tận tay sản phẩm: 51%

Thích đi ngắm và tìm sản phẩm yêu thích: 44%

Dễ dàng trả lại sản phẩm: 40%

Page 9: Nghien cuu khoa hoc 2015

9

Nghiên cứu “ Xu hướng mua sắm trực tuyến của sinh viên trên địa bàn

TP.HCM” năm 2012 của nhóm sinh viên trường đại học Mở TP.HCM. Nghiên cứu đã

cho số người thường mua quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang qua mạng có số lần

mua sắm trực tuyến nhiều hơn những hàng hóa khác ( sách, hàng điện tử, đồ gia dụng,

v,v..). Nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua hàng qua

mạng của sinh viên thành phố HCM như yếu tố về sự tin tưởng về hàng hóa trên mạng,

tính thoải mái, giá cả, khả năng chọn lựa hàng hóa, khả năng đáp ứng trang web...

Nghiên cứu về “ Nhận thức rủi ro tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của

khách hàng” của TS. Bùi Thanh Tráng, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra nhận thức rủi ro tác động nghịch chiều đến ý định mua sắm trực

tuyến của khách hàng bao gồm 4 nhân tố theo thứ tự từ lớn đến nhỏ: (1) Rủi ro tài

chính, (2) rủi ro sản phẩm, (3) rủi ro bảo mật thông tin, và (4) rủi ro về sự gian lận của

người bán.

Trên đây là những nghiên cứu chính mà chúng em sử dụng để xây dựng mô

hình nghiên cứu của nhóm, cũng như kế thừa một số kết quả đã có sẵn để làm cho

nghiên cứu của chúng em đáng tin cậy hơn.

Từ những nghiên cứu này và những thông tin nhóm thu thập, phân tích được,

nhóm lựa chọn sử dụng 5 nhân tố độc lập là : Độ tiện lợi; Chủng loại, mẫu mã; Độ tin

tưởng; Giá và Khuyến mãi để tiến hành thu thập, phân tích sự tác động tới xu hướng

mua sắm trực tuyến.

Page 10: Nghien cuu khoa hoc 2015

10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2. Tổng quan về thị trường thương mại điện tử

2.2.1. Các khái niệm về Thương mại điện tử

Cho đến hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về thương mại điện tử. Các

định nghĩa này xem xét theo các quan điểm, khía cạnh khác nhau như:

Thương mại điện tử là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện thông qua

mạng máy tính có liên quan đến chuyển quyền sở hữu về sản phẩm hay dịch vụ.

Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương, thương mại điện tử là các giao

dịch thương mại về hàng hóa, dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện

tử.

Định nghĩa của WTO, Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo,

bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet,

nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá.

UN đã đưa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nước có thể tham khảo làm chuẩn,

tạo cơ sở xây dựng chiến lược phù hợp: “ thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ

hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông

qua các phương tiện điện tử”.

2.2.2. Thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam

Năm 2006 có ý nghĩa đặc biệt đối với thương mại điện tử Việt Nam, là năm

đầu tiên thương mại điện tử được pháp luật thừa nhận chính thức khi Luật Giao dịch

điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi), Bộ luật Dân sự (sửa đổi) và Nghị định

Thương mại điện tử có hiệu lực. Năm 2006 cũng là năm đầu tiên triển khai Kế

hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 theo

Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính

phủ.

Sự phát triển của thương mại điện tử gắn chặt với thành tựu phát triển kinh tế

nhanh và ổn định. Thương mại tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và là một nhân tố

quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi

Page 11: Nghien cuu khoa hoc 2015

11

các doanh nghiệp phải quan tâm thực sự đến việc nâng cao khả năng cạnh

tranh. Trong bối cảnh đó, thương mại điện tử là một công cụ quan trọng được

nhiều doanh nghiệp quan tâm ứng dụng.

Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với thương mại điện tử trước hết được thể

hiện qua hoạt động giao dịch mua bán tại các sàn thương mại điện tử (e-

Marketplace) sôi động hơn, dịch vụ kinh doanh trực tuyến phong phú và doanh thu

tăng mạnh. Đồng thời, số lượng các website doanh nghiệp, đặc biệt là website mang

tên miền Việt Nam (.vn) tăng nhanh, số lượng cán bộ từ các doanh nghiệp tham

gia các khóa đào tạo kỹ năng thương mại điện tử lớn hơn so với năm trước. Đông

đảo doanh nghiệp đã nhận thấy những lợi ích thiết thực của thương mại điện tử

thông qua việc cắt giảm được chi phí giao dịch, tìm được nhiều bạn hàng

mới từ thị trường trong nước và nước ngoài, số lượng khách hàng giao dịch qua

thư điện tử nhiều hơn. Nhiều doanh nghiệp đã ký được hợp đồng với các đối tác

thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử.

Từ năm 2012 đến nay, báo cáo TMĐT đã cho thấy mức độ và hiệu quả của

TMĐT đối với doanh nghiệp đã rõ ràng và xu hướng ứng dụng ngày càng tăng, gần

90% số doanh nghiệp Việt Nam đã thiết lập hệ thống nội bộ thông qua TMĐT để

nhận đơn hàng, 45% số doanh nghiệp đã xây dựng trang web riêng, 15% doanh

nghiệp tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT và tỷ lệ các doanh nghiệp có kết nối

internet là 100%. Có thể thấy, trong những năm tiếp theo, mức độ ứng dụng của

TMĐT trong doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục tăng mạnh và phát triển cao hơn nữa.

2.2.3. Các thông tin thu thập được từ kết quả điều tra

2.2.3.1. Mô tả mẫu

Trong quá trình thập mẫu bằng bản câu hỏi, nhóm nghiên cứu tiến hành điều

tra 200 mẫu. Tuy nhiên, chỉ có 150 trong tổng số 200 bản là hợp lệ, có thể sử dụng

được trong quá trình xử lý và phân tích số liệu. Một số đặc trưng của mẫu được nêu

cụ thể ở các phần dưới đây.

Page 12: Nghien cuu khoa hoc 2015

2.2.3.2. Giới tính

Trong quá trình thu th

phù hợp thì tỷ lệ nam, nữ có s

lệ nữ là 58.67% trong tổng s

Biểu đồ 3: Bi

2.2.3.4. Việc sử dụng internet hàng ngày c

Trong mua sắm trực tuy

Nhóm muốn tìm hiểu xem vi

địa bàn thành phố Hà Nội liên quan đ

cho thấy, 95% số người đượ

có 5% người tiêu dùng không thư

mua sắm trực tuyến trên địa bà

0

10

20

30

40

50

60

Sử dụng internet hàng ngày

Không sử dụng internet hàng ngày

12

Trong quá trình thu thập và xử lý số liệu, sau khi loại bỏ những m

có sự chênh lệch khá lớn. Trong đó, tỷ lệ nam 41.33%, t

ng số 150 mẫu thu thập được.

3: Biểu đồ thể hiện giới tính của người tiêu dùng

ng internet hàng ngày của người tiêu dùng

c tuyến thì thời gian sử dụng internet là 1 biến s

u xem việc sử dụng internet hàng ngày của người tiêu dùng trên

liên quan đến hành vi mua sắm trực tuyến. kế

ợc điều tra có thời gian sử dụng internet thườ

i tiêu dùng không thường xuyên truy cập internet.Điều này cho th

a bàn Hà Nội có rất nhiều cơ hội để phát triển

Nam Nữ

95%

5%

Sử dụng internet hàng ngày

Không sử dụng internet hàng ngày

ng mẫu không

nam 41.33%, tỷ

n số quan trọng.

i tiêu dùng trên

ết quả ban đầu

ờng xuyên. Chỉ

u này cho thấy, việc

n.

Page 13: Nghien cuu khoa hoc 2015

13

Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện việc sử dụng Internet hàng ngày của người tiêu dung

2.2.3.5. Việc mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng

Khi thương mại điện tử đã phát triển đến giai đoạn người tiêu dùng có thể thực

hiện cả quá trình mua chỉ trong vài click chuột, nhiều người bắt đầu hình thành thói

quen mua sắm mới. 82% số những người được hỏi cho rằng họ đã từng mua sắm trực

tuyến, đây là một con số khá lớn đối với thị trường thương mại điện tử hiện nay. 18%

số người còn lại cho rằng họ chưa từng mua sắm trực tuyến.Đây là một khoảng trống

để cho các doanh nghiệp khai thác, kéo người tiêu dùng đến gần với dịch vụ của họ

hơn.

Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện việc từng mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng

2.2.3.6. Số giao dịch mua sắm trực tuyến trong vòng 3 tháng trở lại đây

Có tới 67% số người tiêu dùng được khảo sát cho trong vòng 3 tháng gần đây,

họ có mua sắm trực tuyến. 33% số người còn lại không mua sắm trực tuyến trong thời

gian này, đây là đối tượng ít khi mua sắm trực tuyến.

82%

18%

Từng mua sắm qua mạng

Chưa từng mua qua mạng

Page 14: Nghien cuu khoa hoc 2015

Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện vi

đây của người tiêu dùng

2.2.3.7. Các loại hàng hóa ngư

Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện cơ c

Từ biểu đồ trên ta có th

tiêu dùng trên địa bàn Hà N

thuộc nhóm đồ điện tử có t

và các phụ kiện đi kèm chi

dụng; sản phẩm handmade, quà t

Với tổng thể nghiên c

các khoản chi tiêu phục vụ cho ăn, u

đồ điện tử như điện thoại, các ph

67%

33%

38%

3% 5%

Đồ gia dụng

Đồ điện tử

Quần áo

Sách các loại

Sản phẩm handmade, quà tặng

14

n việc thực hiện mua sắm trực tuyến trong vòng 3 tháng tr

i hàng hóa người tiêu dùng thường chọn trong mua sắ

n cơ cấu mặt hàng mà người tiêu dùng thường hư

trên ta có thể thấy tổng quan về cơ cấu các loại mặt hàng mà ngư

a bàn Hà Nội thường mua sắm trực tuyến.Trong đó, các m

có tỷ trọng cao nhất, chiếm 41%.Tiếp đó là qu

n đi kèm chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (38%).Các mặt hàng thu

m handmade, quà tặng; sách các loại lần lượt chiếm 13%, 5% và 3%.

nghiên cứu chủ yếu là người đi làm, đối với khách hàng này ngoài

cho ăn, uống, vui chơi, giải trí thì khoản chi tiêu đ

i, các phụ kiện điện thoại, máy tính,…chiếm t

Mua sắm trực tuyến trong vòng 3 tháng trở lại đây

13%

41%

5%

Đồ gia dụng

Sách các loại

Sản phẩm handmade, quà tặng

n trong vòng 3 tháng trở lại

ắm trực tuyến

ng hướng tới

t hàng mà người

n.Trong đó, các mặt hàng

p đó là quần áo, giày dép

t hàng thuộc đồ gia

m 13%, 5% và 3%.

i khách hàng này ngoài

n chi tiêu để sắm các

m tỷ trọng cao

Page 15: Nghien cuu khoa hoc 2015

(41%). Bên cạnh đó, việc chi tiêu cho vi

trọng khá cao ( 38%) . Nhữ

doanh mua sắm đồ thời trang qua online, các c

chuyển sang hướng kinh doanh k

tuyến, người đi làm là nhóm đ

mua sắm, thêm vào đó là nh

lợi, các chương trình khuyế

nhau... Cho nên hình thức mua hàng th

2.2.3.8 . Các trang web ngườ

Công nghệ thông tin ngày càng phát tri

nhờ đó cũng tăng theo. Kết qu

người được hỏi cho rằng họ

thứ 2 trong số những trang web ngư

các nhà bán lẻ với 37%, đ

Chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong s

các trang mua theo nhóm vớ

Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện các trang web mua s

chọn

1%

37%

Các trang mạng xã hội( Facebook, Zingme,…)

Các diễn đàn( 5giay, muare, vn

Các trang mua theo nhóm(muachung, nhomchung, cungmua,…)

Các trang web của các nhà bán lẻ( nguyenkim, dienmay,…)

15

c chi tiêu cho việc mua sắm quần áo, giày dép c

ững năm gần đây,là thời điểm nở rộ của các lo

i trang qua online, các cửa hàng quần áo, giày dép…d

ng kinh doanh kết hợp giữa bán hàng truyền thống và bán hàng tr

i đi làm là nhóm đối tượng không có nhiều thời gian đi nhi

m, thêm vào đó là những ưu điểm của mua hàng thời trang trực tuy

ến mại, giảm giá, dễ so sánh giá giữa các nhà cung c

c mua hàng thời trang qua mạng ngày càng đượ

ời tiêu dùng hướng đến khi mua sắm trực tuy

thông tin ngày càng phát triển, việc sử dụng và tiếp c

t quả thu thập thông tin ban đầu chỉ ra rằng, có t

ọ thường mua sắm trực tuyến ở các trang mạng xã h

ng trang web người tiêu dùng thường hướng tới là các trang web c

i 37%, đứng thứ 3 là các diễn đàn mua sắm trực tuy

t trong số những trang web người tiêu dùng thường hư

ới 10% số người tiêu dùng được hỏi.

n các trang web mua sắm trực tuyến mà người tiêu dùng thư

52%

10%

37%

Các trang mạng xã hội( Facebook, Zingme,…)

Các diễn đàn( 5giay, muare, vn-zoom,…)

Các trang mua theo nhóm(muachung, nhomchung, cungmua,…)

Các trang web của các nhà bán lẻ( nguyenkim, dienmay,…)

n áo, giày dép cũng chiếm tỷ

a các loại hình kinh

n áo, giày dép…dần

ng và bán hàng trực

i gian đi nhiều cửa hàng

c tuyến như : tiện

a các nhà cung cấp khác

ợc ưa chuộng.

c tuyến

p cận với internet

ng, có tới 52% số

ng xã hội, đứng

i là các trang web của

c tuyến với 10%.

ng hướng tới là

i tiêu dùng thường

Page 16: Nghien cuu khoa hoc 2015

Điều này minh chứng cho s

trong vài năm trở lại đây, đó c

hướng tới , việc quảng cáo c

triển của các trang mạng xã h

11/2014 thì Việt Nam có kho

ngoài việc là một trang mạng xã h

kinh doanh nhiều loại sản ph

2.2.3.9. Tần suất mua hàng tr

Biểu đồ 9: Biểu đồ thể hiện tầ

Đa số người tiêu dùng đư

một lần, con số này khá lớn, chi

Mỗi tuần một lần

Mỗi tháng

một lần

Ba tháng một lần

2.67

12.67

29.93

16

ng cho sự phát triển mạnh mẽ của các trang m

i đây, đó cũng chính là thị trường chủ yếu mà thương m

ng cáo cũng như bán hàng dễ dàng và đơn giản hơn nh

ng xã hội như Facebook, Zingme. Theo số liệu th

t Nam có khoảng 28% dân số sử dụng Facebook. Do đó, Facebook

ng xã hội thì cũng là một thị trường rất tốt và ti

n phẩm và dịch vụ.

t mua hàng trực tuyến

ần suất mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng

i tiêu dùng được hỏi cho rằng 6 tháng họ mới mua hàng tr

n, chiếm 37.33% . 29.33% số người tiêu dùng 3 tháng mua

Ba tháng một lần

Sáu tháng

một lần

Khác

29.93

37.33

18

a các trang mạng xã hội

u mà thương mại điện tử

n hơn nhờ sự phát

u thống kê tháng

ng Facebook. Do đó, Facebook

t và tiềm năng để

i tiêu dùng

i mua hàng trực tuyến

i tiêu dùng 3 tháng mua

Page 17: Nghien cuu khoa hoc 2015

17

một lần, con số không quá lớn nhưng cũng không nhỏ chứng tỏ rằng người tiêu dùng

đã bắt đầu hướng đến thị trường mua sắm trực tuyến nhiều hơn. 12.67% số người cho

rằng mỗi tháng họ mua sắm trực tuyến một lần và 2.67% số người nói rằng mỗi tuần

họ mua trực tuyến một lần. Bên cạnh đó, qua khảo sát có 18% số người có ý kiến khác

trong đó chủ yếu bắt nguồn từ việc yêu thích sản phẩm hay tùy hứng hình thành nên.

2.2.3.10. Tham chiếu trong mua sắm trực tuyến

Phần lớn số người tiêu dùng cho rằng họ thường tham khảo bình luận ý kiến

của những người mua trước để làm cơ sở trước khi mua hàng trực tuyến, tìm hiểu xem

trang web hay sản phẩm của hãng này có đáng tin cậy, có được nhiều người đánh giá

tốt hay không để quyết định mua. Hai nguồn chiếu là “Bình luận, ý kiến của người

mua” và “Bạn bè” có giá trị tương đối lớn lần lượt là 46 và 36.67% trong số những

người được hỏi.

Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện việc tham khảo ý kiến trước khi mua của người tiêu

dùng khi mua hàng trực tuyến

Sau khi được khảo sát, có 11.33% số người nói rằng họ thường tìm hiểu thông

tin về người bán rồi mới quyết định mua hàng. Đó cũng là một căn cứ quan trọng trong

việc quyết định xem khách hàng đó có tin tưởng để mua hàng trực tuyến hay không.

Nguồn tham chiếu “Gia đình” chiếm tỷ lệ ít nhất so với các nguồn khác, chiếm

6% trong tổng số những người được khảo sát.

36.67

6

46

11.33

Bạn bè

Gia đình

Bình luận ý kiến của người …

Thông tin về người bán

Nguồn tham chiếu trước khi mua hàng

Page 18: Nghien cuu khoa hoc 2015

2.2.3.11. Đổi trả hàng hóa trong mua s

Từ kết quả nghiên cứ

chưa từng đổi trả sản phẩm chi

chiếm tỷ trọng cao, chiếm đ

Biểu đồ 11: Biểu đồ thể hiện vi

Như vậy vẫn còn nhi

lượng sản phẩm còn chưa đúng như thông tin đăng v

trả hàng còn diễn ra nhiều, n

người bán thì việc xây dựng

càng gặp nhiều khó khăn.

45%55%

Việc đổi trả lại khi mua sắm trực tuyến

18

hàng hóa trong mua sắm trực tuyến

ứu cho thấy,số lượng khách hàng mua sản ph

m chiếm 55%, số lượng khách hàng đã từng đ

m đến 45%.

n việc đổi trả lại hàng hóa trong mua sắm trực tuy

còn nhiều đơn hàng gặp phải sai sót, nhầm lẫn, c

ưa đúng như thông tin đăng về sản phẩm dẫn đế

u, nếu không có sự quản lý, cam kêt của các trang web, c

ng lòng tin cho khách hàng về thị trường thương m

45%

Việc đổi trả lại khi mua sắm trực tuyến

Đã từng đổi trả sản phẩm

Chưa từng đổi trả sản phẩm

n phẩm trực tuyến

ng đổi trả sản phấm

c tuyến

n, cũng như chất

ến tình trạng đổi

a các trang web, của

ng thương mại điện tử

Page 19: Nghien cuu khoa hoc 2015

19

2.3. Trình tự tiến hành nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nhóm đã tiến hành các bước sau đây:

2.3.1. Xây dựng mô hình và thiết kế thang đo

H2

H1: Độ tiện lợi có tác động trực tiếp và tích cực đến xu hưởng mua sắm online

H2: Chủng loại hàng hóa có tác động trực tiếp và tích cực đến xu hướng mua hàng

online

H3: Độ tin tưởng và an toàn có tác động trực tiếp và tích cực đến xu hướng mua hàng

online

H4:Các yếu tố về giá có tác động trực tiếp và tích cực đến xu hướng mua sắm online

H5: Yếu tố khuyến mãi có tác động trực tiếp và tích cực đến xu hướng mua sắm hàng

online

Thang đo:

Thang đo được sử dụng là thang đo likert 5 điểm, với mức 5 là hoàn toàn đồng

ý, mức 1 là hoàn toàn không đồng ý từ câu 5 đến câu 11, với mô hình đề xuất gồm 22

biến quan sát đo lường 5 nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng mua sắm trực tuyến : (1)

Độ tiện lợi

Chủng loại hàng

hóa

Xu hướng mua sắm

trực tuyến

Độ tin tưởng và

an toàn

Khuyến mãi

Giá cả

Page 20: Nghien cuu khoa hoc 2015

20

Độ tiện lợi, (2) Chủng loại, mẫu mã, (3) Độ tin tưởng và an toàn, (4) Giá, (5) Khuyến

mãi

STT Nhân tố Số biến quan sát

1 TL ( độ tiện lợi) 6

2 CL ( chủng loại) 5

3 TT ( độ tin tưởng) 4

4 G ( giá) 4

5 KM ( khuyến mại) 3

2.3.2. Lập bảng hỏi và thực hiện khảo sát

Nhóm đã tiến hành thực hiện khảo sát bảng câu hỏi trên 200 mẫu ngẫu nhiên và

đã thu được 150 mẫu chuẩn gồm 100 người đi làm và 50 mẫu là sinh viên các trường

đại học và cao đẳng trên địa bàn Hà Nội ( Bảng câu hỏi xem thêm phần phụ lục)

2.4. Kết quả nghiên cứu

2.4.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo

22 biến quan sát được nhóm thành 5 nhân tố:

- Độ tiện lợi ( NT1)

- Chủng loại hàng hóa (NT2)

- Độ tin tưởng ( NT3)

- Yếu tố giá (NT4)

- Khuyến mãi ( NT5)

Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố tác động đến xu hướng mua sắm

online của người tiêu dùng được thực hiện thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy khá cao (Cronbach’s Alpha >0.7) nên tất cả

thang đo đều tin cậy và được sử dụng để phân tích các nhân tố tiếp theo.

Page 21: Nghien cuu khoa hoc 2015

21

Page 22: Nghien cuu khoa hoc 2015

22

2.4.2 Kết quả phân tích các nhân tố khám phá EFA

Phương pháp nhân tố Principal components với phép xoay varimax được sử

dụng. Hệ số KMO = 0.899 với mức ý nghĩa bằng 0 ( Sig. =0.000), các nhân tố phù hợp

với mô hình đang nghiên cứu.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy.

.899

Bartlett's Test of

Sphericity

Approx. Chi-Square 1440.194

Df 231

Sig. .000

Phương sai trích đạt 58.119 % ( >50% ) thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra giải thích

được 58.119 % biến thiên của dữ liệu; do vậy các thang đo rút ra được chấp nhận.

Điểm dừng khi rút trích nhân tố thứ 4 với eigenvalue = 1.194 đạt yêu cầu.

Sau khi rút trích, các biến quan sát được nhóm lại thành 4 nhân tố với 22 biến quan sát

như trong bảng dưới đây:

1- Độ tiện lợi

2- Giá và khuyến mại

3- Độ tin tưởng và an toàn

4- Chủng loại và mẫu mã

Page 23: Nghien cuu khoa hoc 2015

23

Page 24: Nghien cuu khoa hoc 2015

24

2.4.3 Kết quả phân tích hồi quy

Phân tích hồi quy tuyến tính bội về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến xu

hướng mua sắm online được thực hiện bằng phương pháp Enter. Kết quả cho thấy mối

liên hệ giữa 4 nhân tố: nhân tố 1 ( độ tiện lợi), nhân tố 2 ( giá và khuyến mại), nhân tố 3

( độ tin tưởng và an toàn), nhân tố 4 ( chủng loại và mẫu mã) với xu hướng đều có giá trị

sig <0.05. Mô hình mối tương quan hồi quy tuyến tính các nhân tố như sau:

Y =0.582 + 0.168* X1 + 0.365* X2 + 0.163* X3 + 0.259* X4

( trong đó: Y là xu hướng mua sắm, X1 là nhân tố 1, X2 là nhân tố 2, X3 là nhân tố 3,

X4 là nhân tố 4)

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá và khuyến mại của sản phẩm có tác động

lớn nhất đến xu hướng mua sắm online ( β =0.366), thứ hai là độ tin tưởng và an toàn

( β= 0.182), tiếp đến là chủng loại và mẫu mã sản phẩm ( β= 0.179) và cuối cùng là độ

tiện lợi ( β= 0.160)

Kết quả phân tích cho thấy hệ số xác định đã điều chỉnh R2 = 0.525 cho thấy mức

độ thích hợp của mô hình đạt 52,5% có nghĩa là xu hướng mua sắm online của khách

hàng được giải thích là có sự tác động của 4 nhân tố trên , còn lại 47,5 % là do các yếu tố

khác ảnh hưởng. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số VIF đều nhỏ hơn 2, như vậy

không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và không có mối tương quan chặt chẽ giữa các

biến độc lập. Điều này cho phép kết luận mô hình hồi quy phù hợp với các dữ liệu và các

biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%..

Kết quả được trình bày tóm tắt trong bảng sau đây:

Model Summaryb

Model R R Square

Adjusted R

Square

Std. Error of

the Estimate

1 .733a .537 .525 .49096

Page 25: Nghien cuu khoa hoc 2015

25

a. Predictors: (Constant), nhanto4, nhanto2, nhanto1,

nhanto3

b. Dependent Variable: xuhuong

Page 26: Nghien cuu khoa hoc 2015

26

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu đã xác định được 4 nhân tố tác động tới mua sắm online: tiện lợi,

chủng loại và mẫu mã, độ tin tưởng và an toàn, giávà khuyến mại. Trong đó mức độ ảnh

hưởng của nhân tố giá và khuyến mại có hệ số hồi quy cao nhất là 0.365, điều đó cho

thấy khách hàng quan tâm nhiều tới giá và khuyến mại của sản phẩm, họ sẽ quyết định

mua những sản phẩm có giá cả phù hợp và sẽ mua ở những trang bán nào có giá rẻ hơn

khi cùng mua một loại sản phẩm. Nhân tố có hệ số hồi quy lớn thứ 2 là chủng loại và

mẫu mã của sản phẩm (0.259), điều này cho thấy doanh nghiệp luôn phải đa dạng hóa các

sản phẩm, dịch vụ để khách hàng có thêm nhiều lựa chọn. Tiếp đến là độ tiện lợi có hệ số

hồi quy là 0.168, hình thức mua sắm mới ra đời đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho

khách hàng, họ không cần ra khỏi nhà mà vẫn có được sản phẩm theo yêu cầu, hình thức

thanh toán nhanh gọn, tiện lợi. Nhân tố có hệ số hồi quy thấp nhất là độ tin tưởng và an

toàn 0.163, cho thấy việc tin tưởng vào hình thức mua sắm mới này vẫn ở mức thấp và

chưa được phổ biến rộng rãi.

Nghiên cứu còn xác định được rằng mặt hàng chủ yếu mà người tiêu dùng thường

hướng tới là đồ gia dụng và đồ điện tử. Điều này là một cơ hội lớn đối với các doanh

nghiệp đã, đang và sẽ hướng tới hình thức thương mại điện tử để phát triển doanh nghiệp

của mình. Các trang web mà người tiêu dùng hướng tới nhiều nhất là các trang mạng xã

hội, các trang web của các nhà bán lẻ để mua hàng. Internet ngày càng phát triển, nhờ đó

mà có ngày càng nhiều người tiếp cận với internet hơn. Doanh nghiệp có thể sử dụng các

trang mạng xã hội để thiết lập hệ thống thông tin, hệ thống bán hàng cho mình.

Page 27: Nghien cuu khoa hoc 2015

27

KIẾN NGHỊ

Tin tưởng vào hình thức mua sắm trực tuyến : người tiêu dùng thường có xu

hướng nhìn tận mắt sản phẩm để biết được mẫu mã và chất lượng của sản phẩm, vì vậy

doanh nghiệp cần cho khách hàng biết được nhiều thông tin về sản phẩm như hình ảnh,

chất liệu, nguồn gốc xuất xứ, …điều này sẽ làm cho khách hàng biết thêm nhiều về sản

phẩm cũng như doanh nghiệp.

Đa dạng hóa các sản phẩm, chủng loại đảm bảo chất lượng hàng hóa : nhu cầu của

khách hàng ngày càng cao, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải liên tục đổi mới

các sản phẩm và thường xuyên có thêm sản phẩm mới để khách hàng có thêm nhiều lựa

chọn

Giá hàng hóa và khuyến mãi : cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp đang là

hình thức cạnh tranh phổ biến hiện nay và cũng là chiêu thức để thu hút khách hàng. Vì

vậy, doanh nghiệp cần đưa ra mức giá phù hợp, có các hình thức khuyến mãi đa dạng để

thu hút sự chú ý của khách hàng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi đối với khách hàng như tăng chất lượng bảo

hành sản phẩm, dịch vụ chuyển hàng, dịch vụ thanh toán,…

Page 28: Nghien cuu khoa hoc 2015

28

Phụ lục

Phụ lục 1 : Bản câu hỏi khảo sát người tiêu dùng

BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾNNGƯỜI TIÊU DÙNG

Kính chào anh/ chị

Chúng tôi là sinh viên năm 3 ngành quản trị kinh doanh trường Đại học Thủy Lợi.

Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “ Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới

xu hướng mua sắm online của người tiêu dung trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Rất mong

anh/ chị dành chút thời gian quý báu để trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra dưới đây.

Mỗi ý kiến đóng góp của anh/ chị thực sự rất có giá trị và ý nghĩa đối với quá trình

nghiên cứu này.

Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin mà các anh/ chị cung cấp đều được giữ

bí mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu này. Mọi ý kiến đóng góp, anh/chị có thể lien hệ

theo địa chỉ email: [email protected].

Xin anh/chị cho biết

1.

2. Các sản phẩm anh/ chị thấy nên mua sắm trực tuyến ?

a. Đồ gia dụng

b. Đồ điện tử

c. Quần áo, giày dép, phụ kiện thời

trang

d. Sách các loại

e. Sản phẩm handmade, quà tặng

f. Ý kiến khác

Page 29: Nghien cuu khoa hoc 2015

29

3. Tần suất mua hàng trực tuyến của anh/ chị?

a. Mỗi tuần một lần

b. Mỗi tháng một lần

c. Ba tháng một lần

d. Sáu tháng một lần

e. Ý kiến khác

4. Theo anh/ chị nên mua sắm trực tuyến ở những trang web nào?

a. Các trang mạng xã hội ( facebook, zingme,…)

b. Các diễn đàn( 5giay.vn, muare.vn, vn-zoom.vn,…)

c. Các sàn giao dịch thương mại điện tử ( enbac, 123mua.vn,…)

d. Các trang mua theo nhóm( muachung, nhomchung, cungmua,…)

e. Các trang web của các nhà bán lẻ (Nguyenkim, Dienmay.com,….)

Anh/chị hãy tick vào ô tương ứng với câu trả lời và mức điểm:

1- Hoàn toàn không đồng ý

2- Không đồng ý

3- Bình thường

4- Đồng ý

5- Hoàn toàn đồng ý

5. Đánh giá mức độ tiện lợi của anh/ chị thấy khi mua sắm trực tuyến?

Page 30: Nghien cuu khoa hoc 2015

30

6. Chủng loại, mẫu mã sản phẩm

7.Mức độ tin tưởng của Anh/Chị đối với mua sắm trực tuyến?

8. Mức độ chú ý về giá của anh/ chị khi mua sắm trực tuyến?

Page 31: Nghien cuu khoa hoc 2015

31

9. Đánh giá của anh/ chị về việc khuyến mãi khi mua hàng trực tuyến?

10. Xu hướng mua sắm trực tuyến của anh/ chị trong thời gian tới?

11.Anh/ chị đã từng mua sản phẩm trực tuyến mà đã phải đổi hoặc trả lại chưa?

a. Đã từng

b. Chưa từng

Nếu đã từng mua thì anh/ chị xin vui lòng trả lời câu hỏi dưới đây

12.Trước khi mua hàng trực tuyến, anh/ chị thường tham khảo ý kiến từ nguồn

nào?

a. Bạn bè

b. Gia đình

c. Bình luận ý kiến của người mau

d. Thông tin về người bán

Page 32: Nghien cuu khoa hoc 2015

32

Xin anh/ chị cho biết một vài thông tin cá nhân:

- Họ và tên

- Tuổi

- Nghề nghiệp

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/ chị !

Phụ lục 2: Bảng phương sai trích

Page 33: Nghien cuu khoa hoc 2015

33

Phụ lục 3: Bảng ANOVA

Phụ lục 4: Bảng kết quả hồi quy